title
stringlengths 0
254
| question
stringlengths 10
6.68k
| content
stringlengths 0
64.6k
| messages
listlengths 3
3
|
|---|---|---|---|
Có ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp kinh doanh nhà ở xã hội?
|
Chào tổ tư vấn, doanh nghiệp của chúng tôi kinh doanh nhà ở xã hội. Cho hỏi, thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng nhà ở xã hội trong trường hợp này có được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp không? Chúng tôi được sử dụng 20% diện tích dự án để xây nhà ở thương mại, dịch vụ, vậy phần diện tích này cũng thuộc dự án nhà ở xã hội chúng tôi có được ưu đãi thuế luôn không? Mong phản hồi giải đáp.
|
Vấn đề thứ nhất, đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở xã hội có được ưu đãi thuế TNDN không?
Căn cứ Điểm d Khoản 3 Điều 19 Thông tư 78/2014/TT-BTC thì:
Thuế suất ưu đãi 10% trong suốt thời gian hoạt động áp dụng đối với:...
Phần thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua đối với các đối tượng quy định tại Điều 53 Luật nhà ở.
Nhà ở xã hội quy định tại điểm này là nhà ở do Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng và đáp ứng các tiêu chí về nhà ở, về giá bán nhà, về giá cho thuê, về giá cho thuê mua, về đối tượng, điều kiện được mua, được thuê, được thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở và việc xác định thu nhập được áp dụng thuế suất 10% quy định tại điểm này không phụ thuộc vào thời điểm ký hợp đồng bán, cho thuê hoặc cho thuê mua nhà ở xã hội.
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội ký hợp đồng chuyển nhượng nhà có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ trước ngày 01/01/2014 và còn tiếp tục thu tiền kể từ ngày 01/01/2014 (doanh nghiệp đã kê khai tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp trên thu nhập hoặc theo tỷ lệ trên doanh thu thu được tiền) và có thời điểm bàn giao nhà kể từ ngày 01/01/2014 thì thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng nhà này được áp dụng thuế suất 10%.
Thu nhập từ đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội được áp dụng thuế suất 10% tại khoản này là thu nhập từ việc bán, cho thuê, cho thuê mua phát sinh từ ngày 01 tháng 01 năm 2014. Trường hợp doanh nghiệp không hạch toán riêng được phần thu nhập từ bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội phát sinh từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 thì thu nhập được áp dụng thuế suất 10% được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu hoạt động bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội trên tổng doanh thu trong thời gian tương ứng của doanh nghiệp.
=> Như vậy, trường hợp doanh nghiệp đầu tư, kinh doanh nhà ở xã hội thì khoản thu nhập từ hoạt động này được ưu đãi thuế suất thuế TNDN là 10% nếu đáp ứng các tiêu chí về nhà ở, về giá bán nhà, về giá cho thuê, về giá cho thuê mua, về đối tượng, điều kiện được mua, được thuê, được thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Thứ 2, phần diện tích 20% xây nhà kinh doanh, thương mại trong dự án nhà ở xã hội có được ưu đãi thuế hay không?
Theo hướng dẫn tại Công văn 46515/CT-TTHT năm 2018 thì:
Đối với phần diện tích quỹ đất 20% của dự án là quỹ đất hỗ trợ cho chủ đầu tư theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 9 Nghị định 100/2015/NĐ-CP, mục đích để đầu tư xây dựng công trình kinh doanh thương mại không bán cho đối tượng được mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở nên Công ty không được hưởng ưu đãi thuế suất thuế TNDN 10%.
Trên đây là nội dung hỗ trợ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp kinh doanh nhà ở xã hội?",
"role": "user"
},
{
"content": "Vấn đề thứ nhất, đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở xã hội có được ưu đãi thuế TNDN không?\nCăn cứ Điểm d Khoản 3 Điều 19 Thông tư 78/2014/TT-BTC thì:\nThuế suất ưu đãi 10% trong suốt thời gian hoạt động áp dụng đối với:...\nPhần thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua đối với các đối tượng quy định tại Điều 53 Luật nhà ở.\nNhà ở xã hội quy định tại điểm này là nhà ở do Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng và đáp ứng các tiêu chí về nhà ở, về giá bán nhà, về giá cho thuê, về giá cho thuê mua, về đối tượng, điều kiện được mua, được thuê, được thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở và việc xác định thu nhập được áp dụng thuế suất 10% quy định tại điểm này không phụ thuộc vào thời điểm ký hợp đồng bán, cho thuê hoặc cho thuê mua nhà ở xã hội.\nTrường hợp doanh nghiệp thực hiện đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội ký hợp đồng chuyển nhượng nhà có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ trước ngày 01/01/2014 và còn tiếp tục thu tiền kể từ ngày 01/01/2014 (doanh nghiệp đã kê khai tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp trên thu nhập hoặc theo tỷ lệ trên doanh thu thu được tiền) và có thời điểm bàn giao nhà kể từ ngày 01/01/2014 thì thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng nhà này được áp dụng thuế suất 10%.\nThu nhập từ đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội được áp dụng thuế suất 10% tại khoản này là thu nhập từ việc bán, cho thuê, cho thuê mua phát sinh từ ngày 01 tháng 01 năm 2014. Trường hợp doanh nghiệp không hạch toán riêng được phần thu nhập từ bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội phát sinh từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 thì thu nhập được áp dụng thuế suất 10% được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu hoạt động bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội trên tổng doanh thu trong thời gian tương ứng của doanh nghiệp.\n=> Như vậy, trường hợp doanh nghiệp đầu tư, kinh doanh nhà ở xã hội thì khoản thu nhập từ hoạt động này được ưu đãi thuế suất thuế TNDN là 10% nếu đáp ứng các tiêu chí về nhà ở, về giá bán nhà, về giá cho thuê, về giá cho thuê mua, về đối tượng, điều kiện được mua, được thuê, được thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở.\nThứ 2, phần diện tích 20% xây nhà kinh doanh, thương mại trong dự án nhà ở xã hội có được ưu đãi thuế hay không?\nTheo hướng dẫn tại Công văn 46515/CT-TTHT năm 2018 thì:\nĐối với phần diện tích quỹ đất 20% của dự án là quỹ đất hỗ trợ cho chủ đầu tư theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 9 Nghị định 100/2015/NĐ-CP, mục đích để đầu tư xây dựng công trình kinh doanh thương mại không bán cho đối tượng được mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở nên Công ty không được hưởng ưu đãi thuế suất thuế TNDN 10%.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phân loại thư rác được quy định như thế nào?
|
Phân loại thư rác được quy định như thế nào? Bạn đọc Nguyễn Thanh Phong, địa chỉ mail thanh_phong****@gmail.com hỏi: Chào mọi người, em có một vấn đề hi vọng được các anh chị trong Thư ký luật giải đáp. Em hiện đang là sinh viên tại Tp.HCM. Em có nghiên cứu một đề tài về chống thư rác. Do học bên kinh tế nên em cũng gặp khó khăn trong việc tra cứu các VBPL. Cho em hỏi: Phân loại thư rác được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này?
|
Phân loại thư rác được quy định tại Điều 5 Nghị định 90/2008/NĐ-CP về việc chống thư rác, bao gồm:
1. Thư điện tử, tin nhắn với mục đích lừa đảo, quấy rối hoặc phát tán virus máy tính, phần mềm gây hại hoặc vi phạm Khoản 2 Điều 12 Luật Công nghệ thông tin 2006, cụ thể: "2. Cung cấp, trao đổi, truyền đưa, lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm mục đích sau đây:
a) Chống Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phá hoại khối đoàn kết toàn dân;
b) Kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước, kích động dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mỹ tục của dân tộc;
c) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác đã được pháp luật quy định;
d) Xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của công dân;
đ) Quảng cáo, tuyên truyền hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục cấm đã được pháp luật quy định."
2. Thư điện tử quảng cáo, tin nhắn quảng cáo vi phạm các nguyên tắc gửi thư điện tử quảng cáo, tin nhắn quảng cáo tại các Điều 7, Điều 9 và Điều 13 Nghị định này.
Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về phân loại thư rác, được quy định tại Nghị định 90/2008/NĐ-CP. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phân loại thư rác được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Phân loại thư rác được quy định tại Điều 5 Nghị định 90/2008/NĐ-CP về việc chống thư rác, bao gồm:\n1. Thư điện tử, tin nhắn với mục đích lừa đảo, quấy rối hoặc phát tán virus máy tính, phần mềm gây hại hoặc vi phạm Khoản 2 Điều 12 Luật Công nghệ thông tin 2006, cụ thể: \"2. Cung cấp, trao đổi, truyền đưa, lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm mục đích sau đây:\na) Chống Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phá hoại khối đoàn kết toàn dân;\nb) Kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước, kích động dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mỹ tục của dân tộc;\nc) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác đã được pháp luật quy định;\nd) Xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của công dân;\nđ) Quảng cáo, tuyên truyền hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục cấm đã được pháp luật quy định.\"\n2. Thư điện tử quảng cáo, tin nhắn quảng cáo vi phạm các nguyên tắc gửi thư điện tử quảng cáo, tin nhắn quảng cáo tại các Điều 7, Điều 9 và Điều 13 Nghị định này.\nTrên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về phân loại thư rác, được quy định tại Nghị định 90/2008/NĐ-CP. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trong năm 2024, thu nhập nào chịu thuế thu nhập doanh nghiệp?
|
Tôi có một thắc mắc mong muốn được giải đáp: Trong năm 2024, thu nhập nào chịu thuế thu nhập doanh nghiệp? Câu hỏi của chị Mỹ Hạnh (thành phố Biên Hòa)
|
Trong năm 2024, thu nhập nào chịu thuế thu nhập doanh nghiệp?Căn cứ theo Điều 3 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Luật về thuế 2014 quy định các khoản thu nhập phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:[1] Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.[2] Thu nhập khác bao gồm:- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn.- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản.- Thu nhập từ quyền sử dụng tài sản, quyền sở hữu tài sản, kể cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật.- Thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, trong đó có các loại giấy tờ có giá.- Thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ.- Khoản thu từ nợ khó đòi đã xoá nay đòi được.- Khoản thu từ nợ phải trả không xác định được chủ.- Khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác.Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài chuyển phần thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ngoài của doanh nghiệp về Việt Nam thì đối với các nước mà Việt Nam đã ký Hiệp định tránh đánh thuế 02 lần thì thực hiện theo quy định của Hiệp định.Đối với các nước mà Việt Nam chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế 02 lần thì trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp ở các nước mà doanh nghiệp chuyển về có mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn thì thu phần chênh lệch so với số thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008.Trong năm 2024, thu nhập nào chịu thuế thu nhập doanh nghiệp? (Hình từ Internet)Công thức tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp như thế nào?Theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định về xác định thu nhập tính thuế như sau:Xác định thu nhập tính thuế...Thu nhập chịu thuếThu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác.Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau:Thu nhập chịu thuế = Doanh thu - Chi phí được trừ + Các khoản thu nhập khácThu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bằng doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trừ chi phí được trừ của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó. Doanh nghiệp có nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh áp dụng nhiều mức thuế suất khác nhau thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập của từng hoạt động nhân với thuế suất tương ứng....Như vậy, theo quy định trên thì công thức tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp được tính như sau:Thu nhập chịu thuế = (Doanh thu - Chi phí được trừ) + Các khoản thu nhập khácKhi xác định thu nhập chịu thuế các khoản chi nào không được trừ thuế thu nhập doanh nghiệp?Căn cứ theo khoản 2 Điều 9 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013 sau đó một số điểm bị bãi bỏ bởi khoản 4 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Luật về thuế 2014 quy định khi xác định thu nhập chịu thuế các khoản chi không được trừ thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm:- Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, trừ phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường;- Khoản tiền phạt do vi phạm hành chính.- Khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác.- Phần chi phí quản lý kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức tính theo phương pháp phân bổ.- Phần chi vượt mức theo quy định của pháp luật về trích lập dự phòng;- Phần chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay;- Khoản trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định;- Khoản trích trước vào chi phí không đúng quy định;- Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân;- Thù lao trả cho sáng lập viên doanh nghiệp không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh;- Tiền lương, tiền công, các khoản hạch toán chi khác để trả cho người lao động nhưng thực tế không chi trả hoặc không có hóa đơn, chứng từ;- Phần chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu;- Phần thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ, thuế giá trị gia tăng nộp theo phương pháp khấu trừ, thuế thu nhập doanh nghiệp;- Khoản tài trợ, trừ khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, nghiên cứu khoa học, khắc phục hậu quả thiên tai, làm nhà đại đoàn kết, nhà tình thương, nhà cho các đối tượng chính sách, khoản tiền tài trợ theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;- Phần trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện hoặc quỹ có tính chất an sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động vượt mức quy định.- Các khoản chi của hoạt động kinh doanh: ngân hàng, bảo hiểm, xở sổ, chứng khoán và mộ số hoạt động kinh doanh đặc thù khác.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trong năm 2024, thu nhập nào chịu thuế thu nhập doanh nghiệp?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trong năm 2024, thu nhập nào chịu thuế thu nhập doanh nghiệp?Căn cứ theo Điều 3 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Luật về thuế 2014 quy định các khoản thu nhập phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:[1] Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.[2] Thu nhập khác bao gồm:- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn.- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản.- Thu nhập từ quyền sử dụng tài sản, quyền sở hữu tài sản, kể cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật.- Thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, trong đó có các loại giấy tờ có giá.- Thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ.- Khoản thu từ nợ khó đòi đã xoá nay đòi được.- Khoản thu từ nợ phải trả không xác định được chủ.- Khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác.Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài chuyển phần thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ngoài của doanh nghiệp về Việt Nam thì đối với các nước mà Việt Nam đã ký Hiệp định tránh đánh thuế 02 lần thì thực hiện theo quy định của Hiệp định.Đối với các nước mà Việt Nam chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế 02 lần thì trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp ở các nước mà doanh nghiệp chuyển về có mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn thì thu phần chênh lệch so với số thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008.Trong năm 2024, thu nhập nào chịu thuế thu nhập doanh nghiệp? (Hình từ Internet)Công thức tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp như thế nào?Theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định về xác định thu nhập tính thuế như sau:Xác định thu nhập tính thuế...Thu nhập chịu thuếThu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác.Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau:Thu nhập chịu thuế = Doanh thu - Chi phí được trừ + Các khoản thu nhập khácThu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bằng doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trừ chi phí được trừ của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó. Doanh nghiệp có nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh áp dụng nhiều mức thuế suất khác nhau thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập của từng hoạt động nhân với thuế suất tương ứng....Như vậy, theo quy định trên thì công thức tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp được tính như sau:Thu nhập chịu thuế = (Doanh thu - Chi phí được trừ) + Các khoản thu nhập khácKhi xác định thu nhập chịu thuế các khoản chi nào không được trừ thuế thu nhập doanh nghiệp?Căn cứ theo khoản 2 Điều 9 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013 sau đó một số điểm bị bãi bỏ bởi khoản 4 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Luật về thuế 2014 quy định khi xác định thu nhập chịu thuế các khoản chi không được trừ thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm:- Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, trừ phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường;- Khoản tiền phạt do vi phạm hành chính.- Khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác.- Phần chi phí quản lý kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức tính theo phương pháp phân bổ.- Phần chi vượt mức theo quy định của pháp luật về trích lập dự phòng;- Phần chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay;- Khoản trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định;- Khoản trích trước vào chi phí không đúng quy định;- Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân;- Thù lao trả cho sáng lập viên doanh nghiệp không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh;- Tiền lương, tiền công, các khoản hạch toán chi khác để trả cho người lao động nhưng thực tế không chi trả hoặc không có hóa đơn, chứng từ;- Phần chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu;- Phần thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ, thuế giá trị gia tăng nộp theo phương pháp khấu trừ, thuế thu nhập doanh nghiệp;- Khoản tài trợ, trừ khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, nghiên cứu khoa học, khắc phục hậu quả thiên tai, làm nhà đại đoàn kết, nhà tình thương, nhà cho các đối tượng chính sách, khoản tiền tài trợ theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;- Phần trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện hoặc quỹ có tính chất an sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động vượt mức quy định.- Các khoản chi của hoạt động kinh doanh: ngân hàng, bảo hiểm, xở sổ, chứng khoán và mộ số hoạt động kinh doanh đặc thù khác.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cổng thông tin điện tử về xuất nhập cảnh là gì?
|
Tôi có tìm hiểu một số thông tin về việc triển khai thực hiện thí điểm cấp thị thực điện tử cho người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam vì gia đình tôi có dâu rể là người nước ngoài. Nay tôi muốn hỏi: Cổng thông tin điện tử về xuất nhập cảnh là gì? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật trả lời giúp tôi. Tôi rất cảm ơn! Hùng Nguyễn, Thủ Đức.
|
Cổng thông tin điện tử về xuất nhập cảnh được hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định 07/2017/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục thực hiện thí điểm cấp thị thực điện tử cho người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam, theo đó:
Cổng thông tin điện tử về xuất nhập cảnh là cổng thông tin điện tử của Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an có tên miền tiếng Việt là “https://www.xuatnhapcanh.gov.vn”; tiếng Anh là “https://www.immigration.gov.vn”, có chức năng xuất bản thông tin, cung cấp dịch vụ công trực tuyến và hỗ trợ tìm kiếm, liên kết, lưu trữ thông tin liên quan đến lĩnh vực quản lý xuất nhập cảnh.
Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về Cổng thông tin điện tử về xuất nhập cảnh, được quy định tại Nghị định 07/2017/NĐ-CP. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cổng thông tin điện tử về xuất nhập cảnh là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cổng thông tin điện tử về xuất nhập cảnh được hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định 07/2017/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục thực hiện thí điểm cấp thị thực điện tử cho người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam, theo đó:\nCổng thông tin điện tử về xuất nhập cảnh là cổng thông tin điện tử của Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an có tên miền tiếng Việt là “https://www.xuatnhapcanh.gov.vn”; tiếng Anh là “https://www.immigration.gov.vn”, có chức năng xuất bản thông tin, cung cấp dịch vụ công trực tuyến và hỗ trợ tìm kiếm, liên kết, lưu trữ thông tin liên quan đến lĩnh vực quản lý xuất nhập cảnh.\nTrên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về Cổng thông tin điện tử về xuất nhập cảnh, được quy định tại Nghị định 07/2017/NĐ-CP. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các loại giấy tờ nào cần kiểm tra đối với thi thể, hài cốt vận chuyển qua biên giới?
|
Xin chào, tôi tên Lại Thị Hương sinh sống và làm việc tại Huế. Theo như tôi được biết thì Chính phủ có ban hành Nghị định hướng dẫn Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm về kiểm dịch y tế biên giới. Tôi cũng đang tìm hiểu về vấn đề này, tuy nhiên có vấn đề này tôi còn vướng mắc, nhờ các bạn hỗ trợ giúp, cụ thể: Các loại giấy tờ nào cần kiểm tra đối với thi thể, hài cốt vận chuyển qua biên giới? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời, chân thành cảm ơn! (0123**)
|
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 31 Nghị định 89/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm về kiểm dịch y tế biên giới, có hiệu lực từ ngày 10/8/2018, liểm dịch viên y tế kiểm tra các loại giấy tờ sau:
- Giấy khai báo y tế thi thể, hài cốt (bao gồm cả tro cốt);
- Giấy xác nhận đã qua xử lý y tế của nơi xuất phát;
- Giấy phép nhập cảnh thi thể, hài cốt về Việt Nam;
- Giấy tờ chứng minh tử vong (đối với thi thể, hài cốt).
- Bên cạnh đó, văn bản này có quy định xử lý kết quả kiểm tra:
+ Trường hợp thi thể, hài cốt có đủ các loại giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này, bảo đảm điều kiện về vệ sinh, vận chuyển theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế, kiểm dịch viên y tế cấp giấy chứng nhận kiểm dịch y tế đối với thi thể, hài cốt theo Mẫu số 12 Phụ lục kèm theo Nghị định này, kết thúc quy trình kiểm dịch;
+ Trường hợp thi thể, hài cốt không có giấy xác nhận đã qua xử lý y tế thì áp dụng biện pháp xử lý y tế theo quy định tại Điều 33 Nghị định này;
+ Trường hợp thi thể, hài cốt không có một trong các loại giấy tờ quy định tại điểm b, c, d khoản 2 Điều này, kiểm dịch viên y tế đề nghị người khai báo y tế bổ sung.
- Thời gian hoàn thành việc kiểm tra giấy tờ đối với một thi thể hoặc một hài cốt không quá 15 phút kể từ khi nộp đủ các loại giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này.
Trên đây là nội dung tư vấn về loại giấy tờ cần kiểm tra đối với thi thể, hài cốt khi vận chuyển qua biên giới. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Nghị định 89/2018/NĐ-CP. Mong là những thông tin trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các loại giấy tờ nào cần kiểm tra đối với thi thể, hài cốt vận chuyển qua biên giới?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 31 Nghị định 89/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm về kiểm dịch y tế biên giới, có hiệu lực từ ngày 10/8/2018, liểm dịch viên y tế kiểm tra các loại giấy tờ sau:\n- Giấy khai báo y tế thi thể, hài cốt (bao gồm cả tro cốt);\n- Giấy xác nhận đã qua xử lý y tế của nơi xuất phát;\n- Giấy phép nhập cảnh thi thể, hài cốt về Việt Nam;\n- Giấy tờ chứng minh tử vong (đối với thi thể, hài cốt).\n- Bên cạnh đó, văn bản này có quy định xử lý kết quả kiểm tra:\n+ Trường hợp thi thể, hài cốt có đủ các loại giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này, bảo đảm điều kiện về vệ sinh, vận chuyển theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế, kiểm dịch viên y tế cấp giấy chứng nhận kiểm dịch y tế đối với thi thể, hài cốt theo Mẫu số 12 Phụ lục kèm theo Nghị định này, kết thúc quy trình kiểm dịch;\n+ Trường hợp thi thể, hài cốt không có giấy xác nhận đã qua xử lý y tế thì áp dụng biện pháp xử lý y tế theo quy định tại Điều 33 Nghị định này;\n+ Trường hợp thi thể, hài cốt không có một trong các loại giấy tờ quy định tại điểm b, c, d khoản 2 Điều này, kiểm dịch viên y tế đề nghị người khai báo y tế bổ sung.\n- Thời gian hoàn thành việc kiểm tra giấy tờ đối với một thi thể hoặc một hài cốt không quá 15 phút kể từ khi nộp đủ các loại giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này.\nTrên đây là nội dung tư vấn về loại giấy tờ cần kiểm tra đối với thi thể, hài cốt khi vận chuyển qua biên giới. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Nghị định 89/2018/NĐ-CP. Mong là những thông tin trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chỉ giới xây dựng là gì? Đất ngoài chỉ giới xây dựng thì có được sử dụng không?
|
Cho hỏi: Chỉ giới xây dựng là gì? Đất ngoài chỉ giới xây dựng thì có được sử dụng không? Câu hỏi của anh Bằng (Hạ Long)
|
Chỉ giới xây dựng là gì?Đầu tiên, tại khoản 6 Điều 3 Luật Xây dựng 2014 có định nghĩa về chỉ giới xây dựng là đường giới hạn cho phép xây dựng công trình chính trên thửa đất.Ngoài ra, tại QCVN 01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành kem theo Thông tư 01/2021/TT-BXD cũng có nói tại Mục 1.4.23 chỉ giới xây dựng chính là dường giới hạn cho phép xây dựng công trình chính trên thửa đất.Chỉ giới xây dựng là gì? Đất ngoài chỉ giới xây dựng thì có được sử dụng không? (Hình từ Internet)Đất ngoài chỉ giới xây dựng thì có được sử dụng không?Đối với đất ngoài chỉ giới xây dựng sẽ xảy ra 02 trường hợp bao gồm:Căn cứ tại Mục 2.6.7 QCVN 01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành kem theo Thông tư 01/2021/TT-BXD quy định về các chi tiết kiến trúc của công trình tiếp giáp với tuyến đường bao gồm:Trường hợp 1: Đất chỉ giới xây dựng trùng với đất chỉ giới đường đỏ thì phải đảm bảo nguyên tắc sau:- không cản trở các hoạt động giao thông tại lòng đường.- Đảm bảo an toàn, thuận tiện cho các hoạt động đi bộ trên vỉa hè.- không làm ảnh hưởng đến hệ thống cây xanh, công trình hạ tầng kỹ thuật nổi và ngầm trên tuyến phố.- Đảm bảo tính thống nhất về cảnh quan trên tuyến phố hoặc từng đoạn phố.- Đảm bảo tuân thủ các quy định về phòng cháy chữa cháy và các hoạt động của phương tiện chữa cháy.Trường hợp 2: Đất chỉ giới xây dựng tại khoảng lùi (đất thuộc khoảng lùi chính là phần không gian giữa chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng) buộc người xây dựng phải:- không một bộ phận, chi tiết kiến trúc nào của công trình được vượt quá chỉ giới đường đỏ.- Đảm bảo tính thống nhất về cảnh quan trên tuyến phố hoặc từng đoạn phố.- Đảm bảo tuân thủ các quy định về phòng cháy chữa cháy và hoạt động của phương tiện chữa cháy.Như vậy, đất chỉ giới xây dựng trùng với đất chỉ giới đường đỏ hoặc xây dựng tại khoảng lùi thì đảm bảo tính thống nhất về cảnh quan trên tuyến phố hoặc từng đoạn phố, phòng cháy chữa cháy và hoạt động của phương tiện chữa cháy.Lưu ý: Đất ngoài chỉ giới xây dựng thì không được sử dụng theo quy định của pháp luật.Trường hợp Xây dựng công trình không đúng quy hoạch xây dựng, trừ trường hợp có giấy phép xây dựng có thời hạn; vi phạm chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng; xây dựng công trình không đúng với giấy phép xây dựng được cấp. (tại khoản 4 Điều 12 Luật Xây dựng 2014).Người xây nhà ở riêng lẻ vượt chỉ giới xây dựng sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ tại Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng ban hành về việc xử lý vi phạm quy định về trật tự xây dựng như sau:Vi phạm quy định về trật tự xây dựng...9. Xử phạt đối với hành vi xây dựng không đúng quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị được duyệt như sau:a) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;b) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;c) Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng....15. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc che chắn theo quy định và khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường (nếu có) với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;b) Buộc thực hiện thủ tục điều chỉnh hoặc gia hạn giấy phép xây dựng hoặc buộc công khai giấy phép xây dựng theo quy định với hành vi quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;c) Buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm với các hành vi quy định tại khoản 4, khoản 6, khoản 7, khoản 8 (mà hành vi vi phạm đã kết thúc), khoản 9, khoản 10, khoản 12, khoản 13 Điều này.16. Đối với hành vi quy định tại khoản 4, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều này mà đang thi công xây dựng thì ngoài việc bị phạt tiền theo quy định còn phải tuân theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 81 Nghị định này....Như vậy, đối với trường hợp người xây nhà ở riêng lẻ vượt chỉ giới xây dựng sẽ bị phạt tiền từ 80.000.000 đến 100.000.000 tùy vào mức độ nghiêm trọng của vụ việcNgoài ra, buộc người xây dựng nhà ở riêng lẻ vượt chỉ giới xây dựng phải phá dỡ công trình, phần diện tích mà mình đã vi phạmLưu ý: Mức phạt này được quy định đối với tổ chức. Do đó, Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng một nửa mức phạt tiền đối với tổ chức. (Tại điểm c khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP).Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chỉ giới xây dựng là gì? Đất ngoài chỉ giới xây dựng thì có được sử dụng không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Chỉ giới xây dựng là gì?Đầu tiên, tại khoản 6 Điều 3 Luật Xây dựng 2014 có định nghĩa về chỉ giới xây dựng là đường giới hạn cho phép xây dựng công trình chính trên thửa đất.Ngoài ra, tại QCVN 01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành kem theo Thông tư 01/2021/TT-BXD cũng có nói tại Mục 1.4.23 chỉ giới xây dựng chính là dường giới hạn cho phép xây dựng công trình chính trên thửa đất.Chỉ giới xây dựng là gì? Đất ngoài chỉ giới xây dựng thì có được sử dụng không? (Hình từ Internet)Đất ngoài chỉ giới xây dựng thì có được sử dụng không?Đối với đất ngoài chỉ giới xây dựng sẽ xảy ra 02 trường hợp bao gồm:Căn cứ tại Mục 2.6.7 QCVN 01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành kem theo Thông tư 01/2021/TT-BXD quy định về các chi tiết kiến trúc của công trình tiếp giáp với tuyến đường bao gồm:Trường hợp 1: Đất chỉ giới xây dựng trùng với đất chỉ giới đường đỏ thì phải đảm bảo nguyên tắc sau:- không cản trở các hoạt động giao thông tại lòng đường.- Đảm bảo an toàn, thuận tiện cho các hoạt động đi bộ trên vỉa hè.- không làm ảnh hưởng đến hệ thống cây xanh, công trình hạ tầng kỹ thuật nổi và ngầm trên tuyến phố.- Đảm bảo tính thống nhất về cảnh quan trên tuyến phố hoặc từng đoạn phố.- Đảm bảo tuân thủ các quy định về phòng cháy chữa cháy và các hoạt động của phương tiện chữa cháy.Trường hợp 2: Đất chỉ giới xây dựng tại khoảng lùi (đất thuộc khoảng lùi chính là phần không gian giữa chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng) buộc người xây dựng phải:- không một bộ phận, chi tiết kiến trúc nào của công trình được vượt quá chỉ giới đường đỏ.- Đảm bảo tính thống nhất về cảnh quan trên tuyến phố hoặc từng đoạn phố.- Đảm bảo tuân thủ các quy định về phòng cháy chữa cháy và hoạt động của phương tiện chữa cháy.Như vậy, đất chỉ giới xây dựng trùng với đất chỉ giới đường đỏ hoặc xây dựng tại khoảng lùi thì đảm bảo tính thống nhất về cảnh quan trên tuyến phố hoặc từng đoạn phố, phòng cháy chữa cháy và hoạt động của phương tiện chữa cháy.Lưu ý: Đất ngoài chỉ giới xây dựng thì không được sử dụng theo quy định của pháp luật.Trường hợp Xây dựng công trình không đúng quy hoạch xây dựng, trừ trường hợp có giấy phép xây dựng có thời hạn; vi phạm chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng; xây dựng công trình không đúng với giấy phép xây dựng được cấp. (tại khoản 4 Điều 12 Luật Xây dựng 2014).Người xây nhà ở riêng lẻ vượt chỉ giới xây dựng sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ tại Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng ban hành về việc xử lý vi phạm quy định về trật tự xây dựng như sau:Vi phạm quy định về trật tự xây dựng...9. Xử phạt đối với hành vi xây dựng không đúng quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị được duyệt như sau:a) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;b) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;c) Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng....15. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc che chắn theo quy định và khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường (nếu có) với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;b) Buộc thực hiện thủ tục điều chỉnh hoặc gia hạn giấy phép xây dựng hoặc buộc công khai giấy phép xây dựng theo quy định với hành vi quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;c) Buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm với các hành vi quy định tại khoản 4, khoản 6, khoản 7, khoản 8 (mà hành vi vi phạm đã kết thúc), khoản 9, khoản 10, khoản 12, khoản 13 Điều này.16. Đối với hành vi quy định tại khoản 4, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều này mà đang thi công xây dựng thì ngoài việc bị phạt tiền theo quy định còn phải tuân theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 81 Nghị định này....Như vậy, đối với trường hợp người xây nhà ở riêng lẻ vượt chỉ giới xây dựng sẽ bị phạt tiền từ 80.000.000 đến 100.000.000 tùy vào mức độ nghiêm trọng của vụ việcNgoài ra, buộc người xây dựng nhà ở riêng lẻ vượt chỉ giới xây dựng phải phá dỡ công trình, phần diện tích mà mình đã vi phạmLưu ý: Mức phạt này được quy định đối với tổ chức. Do đó, Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng một nửa mức phạt tiền đối với tổ chức. (Tại điểm c khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP).Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều tra lại hoặc xét xử lại vụ án hình sự được quy định ra sao?
|
Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Đức Bảo. Tôi được biết mỗi khi bản án sơ thẩm hoặc phúc thẩm bị hủy để điều tra lại thì khi xét xử sơ thẩm lại, hội đồng xét xử và cả thư ký phiên tòa đều phải thay đổi. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi. Điều tra lại hoặc xét xử lại vụ án hình sự được quy định ra sao?
|
Điều tra lại hoặc xét xử lại vụ án hình sự được quy định tại Điều 360 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, cụ thể như sau:
- Sau khi Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm để điều tra lại thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Tòa án cấp sơ thẩm có thẩm quyền tiến hành điều tra, truy tố, xét xử lại vụ án theo thủ tục chung quy định tại Bộ luật này.
- Sau khi Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm để xét xử lại thì Tòa án cấp sơ thẩm có thẩm quyền tiến hành xét xử lại vụ án theo thủ tục chung quy định tại Bộ luật này.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều tra lại hoặc xét xử lại vụ án hình sự được quy định ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều tra lại hoặc xét xử lại vụ án hình sự được quy định tại Điều 360 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, cụ thể như sau:\n- Sau khi Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm để điều tra lại thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Tòa án cấp sơ thẩm có thẩm quyền tiến hành điều tra, truy tố, xét xử lại vụ án theo thủ tục chung quy định tại Bộ luật này.\n- Sau khi Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm để xét xử lại thì Tòa án cấp sơ thẩm có thẩm quyền tiến hành xét xử lại vụ án theo thủ tục chung quy định tại Bộ luật này.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện cấp phép sử dụng đài thông tin vệ tinh cho phóng viên nước ngoài đi theo phục vụ đoàn đại biểu nước ngoài
|
Điều kiện cấp phép sử dụng đài thông tin vệ tinh cho cơ quan đại diện nước ngoài, đoàn đại biểu nước ngoài, phóng viên nước ngoài đi theo phục vụ đoàn đại biểu nước ngoài được quy định như thế nào? Ban biên tập cho tôi hỏi, hiện nay tôi đang làm việc tại một đài thông tin vệ tinh. Sắp tới, chúng tôi sẽ hợp tác để cung cấp đài thông tin vệ tinh cho phóng viên nước ngoài đi theo đoàn đại biểu của nước đó nhưng tôi chưa rõ điều kiện để được cấp phép sử dụng cho những đối tượng này được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Hy vọng Ban biên tập có thể giải đáp thắc mắc giúp tôi. Chân thành cám ơn!
|
Căn cứ theo Khoản 1 Mục II Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BBCVT-BNG-BCA hướng dẫn cấp phép sử dụng đài thông tin vệ tinh cho cơ quan đại diện nước ngoài, đoàn đại biểu nước ngoài, phóng viên nước ngoài đi theo phục vụ đoàn đại biểu nước ngoài do Bộ Bưu chính Viễn thông - Bộ Ngoại giao - Bộ Công an cùng ban hành thì điều kiện cấp phép sử dụng đài thông tin vệ tinh cho cơ quan đại diện nước ngoài, đoàn đại biểu nước ngoài, phóng viên nước ngoài đi theo phục vụ đoàn đại biểu nước ngoài được quy định như sau:
Các đối tượng nêu tại điểm 2 mục I của Thông tư này muốn thiết lập và sử dụng đài thông tin vệ tinh phải đảm bảo các điều kiện sau đây:
- Việc thiết lập và sử dụng đài thông tin vệ tinh chỉ để đảm bảo liên lạc công vụ, có đối tượng liên lạc rõ ràng, không vì mục đích kinh doanh và các mục đích khác.
- Thiết bị phải bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật do Bộ Bưu chính, Viễn thông quy định áp dụng.
- Thiết bị phải đảm bảo các giới hạn an toàn về trường điện từ đối với con người trong môi trường xung quanh theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Địa điểm lắp đặt anten, chiều cao anten phải phù hợp với các quy định của Bộ Bưu chính, Viễn thông và các quy định khác của pháp luật về đảm bảo an toàn hàng không.
- Đối với các đối tượng nêu tại điểm 2.1; 2.2; 2.3 mục I của Thông tư này, việc cấp phép sử dụng đài thông tin vệ tinh được áp dụng theo nguyên tắc có đi có lại. Phía nước ngoài cũng phải tạo điều kiện cho các cơ quan đại diện và đoàn đại biểu của Việt Nam được lắp đặt sử dụng đài thông tin vệ tinh khi có nhu cầu.
Trên đây là nội dung quy định về điều kiện cấp phép sử dụng đài thông tin vệ tinh cho cơ quan đại diện nước ngoài, đoàn đại biểu nước ngoài, phóng viên nước ngoài đi theo phục vụ đoàn đại biểu nước ngoài. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BBCVT-BNG-BCA.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện cấp phép sử dụng đài thông tin vệ tinh cho phóng viên nước ngoài đi theo phục vụ đoàn đại biểu nước ngoài",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo Khoản 1 Mục II Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BBCVT-BNG-BCA hướng dẫn cấp phép sử dụng đài thông tin vệ tinh cho cơ quan đại diện nước ngoài, đoàn đại biểu nước ngoài, phóng viên nước ngoài đi theo phục vụ đoàn đại biểu nước ngoài do Bộ Bưu chính Viễn thông - Bộ Ngoại giao - Bộ Công an cùng ban hành thì điều kiện cấp phép sử dụng đài thông tin vệ tinh cho cơ quan đại diện nước ngoài, đoàn đại biểu nước ngoài, phóng viên nước ngoài đi theo phục vụ đoàn đại biểu nước ngoài được quy định như sau:\nCác đối tượng nêu tại điểm 2 mục I của Thông tư này muốn thiết lập và sử dụng đài thông tin vệ tinh phải đảm bảo các điều kiện sau đây:\n- Việc thiết lập và sử dụng đài thông tin vệ tinh chỉ để đảm bảo liên lạc công vụ, có đối tượng liên lạc rõ ràng, không vì mục đích kinh doanh và các mục đích khác.\n- Thiết bị phải bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật do Bộ Bưu chính, Viễn thông quy định áp dụng.\n- Thiết bị phải đảm bảo các giới hạn an toàn về trường điện từ đối với con người trong môi trường xung quanh theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.\n- Địa điểm lắp đặt anten, chiều cao anten phải phù hợp với các quy định của Bộ Bưu chính, Viễn thông và các quy định khác của pháp luật về đảm bảo an toàn hàng không.\n- Đối với các đối tượng nêu tại điểm 2.1; 2.2; 2.3 mục I của Thông tư này, việc cấp phép sử dụng đài thông tin vệ tinh được áp dụng theo nguyên tắc có đi có lại. Phía nước ngoài cũng phải tạo điều kiện cho các cơ quan đại diện và đoàn đại biểu của Việt Nam được lắp đặt sử dụng đài thông tin vệ tinh khi có nhu cầu.\nTrên đây là nội dung quy định về điều kiện cấp phép sử dụng đài thông tin vệ tinh cho cơ quan đại diện nước ngoài, đoàn đại biểu nước ngoài, phóng viên nước ngoài đi theo phục vụ đoàn đại biểu nước ngoài. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BBCVT-BNG-BCA.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt hành vi chậm trồng thay thế 55 héc ta rừng trên 3 năm hiện nay là bao nhiêu?
|
Luật sư cho em hỏi theo quy định mới nhất của pháp luật Việt Nam hiện nay thì mức phạt đối với hành vi chậm trồng thay thế 55 héc ta rừng trên 3 năm hiện nay là bao nhiêu?
|
Căn cứ Điểm c Khoản 17 Điều 15 Nghị định 35/2019/NĐ-CP theo đó hành vi vi phạm quy định về chậm trồng rừng thay thế theo phương án trồng rừng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, bị xử phạt như sau:
...
17. Phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến 375.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
...
c) Chậm trồng rừng thay thế trên 03 năm với diện tích từ 55 ha đến dưới 60 ha.
Như vậy căn cứ quy định của pháp luật thì trường hợp bạn chậm trồng thay thế 55 héc ta rừng trên 3 năm thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính tối đa lên đến 375.000.000 đồng.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt hành vi chậm trồng thay thế 55 héc ta rừng trên 3 năm hiện nay là bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điểm c Khoản 17 Điều 15 Nghị định 35/2019/NĐ-CP theo đó hành vi vi phạm quy định về chậm trồng rừng thay thế theo phương án trồng rừng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, bị xử phạt như sau:\n...\n17. Phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến 375.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:\n...\nc) Chậm trồng rừng thay thế trên 03 năm với diện tích từ 55 ha đến dưới 60 ha.\nNhư vậy căn cứ quy định của pháp luật thì trường hợp bạn chậm trồng thay thế 55 héc ta rừng trên 3 năm thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính tối đa lên đến 375.000.000 đồng.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt tiền đối với hành vi trả nợ trong nước bằng ngoại tệ không đúng luật
|
Mức phạt tiền đối với hành vi trả nợ trong nước bằng ngoại tệ không đúng luật là bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thiện Nhân hiện đang sống và là việc tại Đồng Nai. Tôi hiện đang tìm hiểu về việc xử phạt hành chính trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi mức phạt tiền đối với hành vi trả nợ trong nước bằng ngoại tệ không đúng luật là bao nhiêu? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Mức phạt tiền đối với hành vi trả nợ trong nước bằng ngoại tệ không đúng luật được quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 24 Nghị định 96/2014/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, theo đó:
Mức phạt tiền đối với hành vi trả nợ trong nước bằng ngoại tệ không đúng luật từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng.
Ngoài ra, mức phạt này còn áp dụng đối với những hành vi sau:
a) Cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng, các nghiệp vụ cấp tín dụng khác hoặc trả nợ trong nước bằng ngoại tệ không đúng quy định của pháp luật;
b) Mở, đóng, sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài không đúng quy định của pháp luật;
c) Không bán ngoại tệ thu được cho tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.
Trên đây là tư vấn về mức phạt tiền đối với hành vi trả nợ trong nước bằng ngoại tệ không đúng luật. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Nghị định 96/2014/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt tiền đối với hành vi trả nợ trong nước bằng ngoại tệ không đúng luật",
"role": "user"
},
{
"content": "Mức phạt tiền đối với hành vi trả nợ trong nước bằng ngoại tệ không đúng luật được quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 24 Nghị định 96/2014/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, theo đó: \nMức phạt tiền đối với hành vi trả nợ trong nước bằng ngoại tệ không đúng luật từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng.\nNgoài ra, mức phạt này còn áp dụng đối với những hành vi sau:\na) Cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng, các nghiệp vụ cấp tín dụng khác hoặc trả nợ trong nước bằng ngoại tệ không đúng quy định của pháp luật;\nb) Mở, đóng, sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài không đúng quy định của pháp luật;\nc) Không bán ngoại tệ thu được cho tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.\nTrên đây là tư vấn về mức phạt tiền đối với hành vi trả nợ trong nước bằng ngoại tệ không đúng luật. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Nghị định 96/2014/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ luân chuyển công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
Hồ sơ luân chuyển công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo gồm những giấy tờ gì? Đây là thắc mắc ban biên tập nhận được từ anh Trần Tuấn Lộc - Long An
|
Hồ sơ luân chuyển công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo được quy định tại Điều 30 Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, thôi giữ chức vụ, từ chức, miễn nhiệm, luân chuyển công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo Quyết định 3268/QĐ-BGDĐT năm 2018 như sau:
Hồ sơ luân chuyển công chức như hồ sơ bổ nhiệm.
Theo đó, hồ sơ bổ nhiệm bao gồm các giấy tờ sau:
1. Tờ trình của đơn vị gửi cấp có thẩm quyền trong đó nêu rõ nhu cầu, đề xuất và nhận xét nhân sự, dự kiến phân công công tác (đối với bổ nhiệm cấp phó); Biên bản các cuộc họp, biên bản kiểm phiếu tại các bước trong quy trình.
2. Sơ yếu lý lịch (theo mẫu 2C-BNV/2008 ban hành kèm theo Quyết định số 02/2008/QĐ-BNV ngày 06/10/2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ).
3. Chương trình công tác của công chức, viên chức được đề nghị bổ nhiệm.
4. Bản tự nhận xét, đánh giá của công chức, viên chức.
5. Bản nhận xét 3 năm công tác gần nhất về công chức, viên chức của tập thể lãnh đạo đơn vị.
6. Bản nhận xét đối với công chức, viên chức của các cấp ủy (cấp ủy trực tiếp quản lý công chức, viên chức và cấp ủy nơi công chức, viên chức sinh hoạt).
7. Bản nhận xét của Chi ủy hoặc Tổ trưởng tổ dân phố nơi công chức, viên chức cư trú (trong trường hợp nơi cư trú không có Chi ủy).
8. Bản kê khai tài sản, thu nhập: Theo mẫu quy định hiện hành của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
9. Bản sao có chứng thực các văn bằng, chứng chỉ về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, ngoại ngữ.
10. Giấy chứng nhận sức khỏe do bệnh viện đa khoa huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên cấp (còn trong thời hạn 6 tháng).
Trên đây là nội dung quy định về hồ sơ luân chuyển công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 3268/QĐ-BGDĐT năm 2018.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ luân chuyển công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo",
"role": "user"
},
{
"content": "Hồ sơ luân chuyển công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo được quy định tại Điều 30 Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, thôi giữ chức vụ, từ chức, miễn nhiệm, luân chuyển công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo Quyết định 3268/QĐ-BGDĐT năm 2018 như sau:\nHồ sơ luân chuyển công chức như hồ sơ bổ nhiệm.\nTheo đó, hồ sơ bổ nhiệm bao gồm các giấy tờ sau:\n1. Tờ trình của đơn vị gửi cấp có thẩm quyền trong đó nêu rõ nhu cầu, đề xuất và nhận xét nhân sự, dự kiến phân công công tác (đối với bổ nhiệm cấp phó); Biên bản các cuộc họp, biên bản kiểm phiếu tại các bước trong quy trình.\n2. Sơ yếu lý lịch (theo mẫu 2C-BNV/2008 ban hành kèm theo Quyết định số 02/2008/QĐ-BNV ngày 06/10/2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ).\n3. Chương trình công tác của công chức, viên chức được đề nghị bổ nhiệm.\n4. Bản tự nhận xét, đánh giá của công chức, viên chức.\n5. Bản nhận xét 3 năm công tác gần nhất về công chức, viên chức của tập thể lãnh đạo đơn vị.\n6. Bản nhận xét đối với công chức, viên chức của các cấp ủy (cấp ủy trực tiếp quản lý công chức, viên chức và cấp ủy nơi công chức, viên chức sinh hoạt).\n7. Bản nhận xét của Chi ủy hoặc Tổ trưởng tổ dân phố nơi công chức, viên chức cư trú (trong trường hợp nơi cư trú không có Chi ủy).\n8. Bản kê khai tài sản, thu nhập: Theo mẫu quy định hiện hành của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n9. Bản sao có chứng thực các văn bằng, chứng chỉ về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, ngoại ngữ.\n10. Giấy chứng nhận sức khỏe do bệnh viện đa khoa huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên cấp (còn trong thời hạn 6 tháng).\nTrên đây là nội dung quy định về hồ sơ luân chuyển công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 3268/QĐ-BGDĐT năm 2018.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời hạn báo cáo kê khai tài sản cố định của doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng
|
Ban tư vấn cho tôi hỏi thời hạn báo cáo kê khai tài sản cố định của doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng được quy định như thế nào? Tôi cần tìm hiểu về vấn đề này để phục vụ cho nhu cầu công việc. Chân thành cảm ơn!
Ngọc Hân - han*****@gmail.com
|
Thời hạn báo cáo kê khai tài sản cố định của doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng được quy định tại Khoản 3 Điều 17 Thông tư 13/2019/TT-BQP quy định, hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định và chế độ báo cáo tài sản cố định là tài sản chuyên dùng, tài sản phục vụ công tác quản lý tại đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng và tài sản cố định do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, theo đó:
a) Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này đơn vị, doanh nghiệp phải thực hiện xong trước ngày 31 tháng 12 năm 2018;
b) Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, không quá 30 ngày kể từ ngày có sự thay đổi. Đối với tài sản đưa vào sử dụng do hình thành từ đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo thì thời gian thay đổi tính từ ngày ký Biên bản nghiệm thu đưa vào sử dụng.
Trên đây là tư vấn về thời hạn báo cáo kê khai tài sản cố định của doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 13/2019/TT-BQP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời hạn báo cáo kê khai tài sản cố định của doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng",
"role": "user"
},
{
"content": "Thời hạn báo cáo kê khai tài sản cố định của doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng được quy định tại Khoản 3 Điều 17 Thông tư 13/2019/TT-BQP quy định, hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định và chế độ báo cáo tài sản cố định là tài sản chuyên dùng, tài sản phục vụ công tác quản lý tại đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng và tài sản cố định do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, theo đó: \na) Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này đơn vị, doanh nghiệp phải thực hiện xong trước ngày 31 tháng 12 năm 2018;\nb) Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, không quá 30 ngày kể từ ngày có sự thay đổi. Đối với tài sản đưa vào sử dụng do hình thành từ đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo thì thời gian thay đổi tính từ ngày ký Biên bản nghiệm thu đưa vào sử dụng.\nTrên đây là tư vấn về thời hạn báo cáo kê khai tài sản cố định của doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 13/2019/TT-BQP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh giáo viên tiểu học
|
Nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh giáo viên tiểu học được quy định như thế nào? Căn cứ pháp lại vấn đề này? Rất mong sớm nhận phản hồi.
|
Nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh giáo viên tiểu học quy định tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT sửa đổi Quy định đánh giá học sinh tiểu học kèm Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT, cụ thể như sau:
- Nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh nhằm đảm bảo tính khách quan và trách nhiệm của giáo viên về kết quả đánh giá học sinh; giúp giáo viên nhận học sinh vào năm học tiếp theo có đủ thông tin cần thiết để có kế hoạch, biện pháp giáo dục hiệu quả.
- Hiệu trưởng chỉ đạo nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh:
+ Đối với học sinh lớp 1, lớp 2, lớp 3, lớp 4: giáo viên chủ nhiệm trao đổi với giáo viên sẽ nhận học sinh vào năm học tiếp theo về những nét nổi bật hoặc hạn chế của học sinh, bàn giao hồ sơ đánh giá học sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 13 của Quy định này;
+ Đối với học sinh lớp 5: tổ chuyên môn ra đề kiểm tra định kì cuối năm học cho cả khối; tổ chức coi, chấm bài kiểm tra có sự tham gia của giáo viên trường trung học cơ sở trên cùng địa bàn; giáo viên chủ nhiệm hoàn thiện hồ sơ đánh giá học sinh, bàn giao cho nhà trường.
- Trưởng phòng giáo dục và đào tạo chỉ đạo các nhà trường trên cùng địa bàn tổ chức nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh hoàn thành chương trình tiểu học lên lớp 6 phù hợp với điều kiện của các nhà trường và địa phương.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh giáo viên tiểu học",
"role": "user"
},
{
"content": "Nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh giáo viên tiểu học quy định tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT sửa đổi Quy định đánh giá học sinh tiểu học kèm Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT, cụ thể như sau:\n- Nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh nhằm đảm bảo tính khách quan và trách nhiệm của giáo viên về kết quả đánh giá học sinh; giúp giáo viên nhận học sinh vào năm học tiếp theo có đủ thông tin cần thiết để có kế hoạch, biện pháp giáo dục hiệu quả.\n- Hiệu trưởng chỉ đạo nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh:\n+ Đối với học sinh lớp 1, lớp 2, lớp 3, lớp 4: giáo viên chủ nhiệm trao đổi với giáo viên sẽ nhận học sinh vào năm học tiếp theo về những nét nổi bật hoặc hạn chế của học sinh, bàn giao hồ sơ đánh giá học sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 13 của Quy định này;\n+ Đối với học sinh lớp 5: tổ chuyên môn ra đề kiểm tra định kì cuối năm học cho cả khối; tổ chức coi, chấm bài kiểm tra có sự tham gia của giáo viên trường trung học cơ sở trên cùng địa bàn; giáo viên chủ nhiệm hoàn thiện hồ sơ đánh giá học sinh, bàn giao cho nhà trường.\n- Trưởng phòng giáo dục và đào tạo chỉ đạo các nhà trường trên cùng địa bàn tổ chức nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh hoàn thành chương trình tiểu học lên lớp 6 phù hợp với điều kiện của các nhà trường và địa phương.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Quy trình giao dịch điện tử giữa Kho bạc nhà nước với ngân hàng khác được quy định như thế nào?
|
Quy trình giao dịch điện tử giữa Kho bạc nhà nước với ngân hàng khác được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thanh Tùng. Tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về giao dịch điện tử trong hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước. Nhưng đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, quy trình giao dịch điện tử giữa Kho bạc nhà nước với ngân hàng khác được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này tại văn bản pháp lý nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Quy trình giao dịch điện tử giữa Kho bạc nhà nước với ngân hàng khác được quy định tại Khoản 2 Điều 19 Thông tư 133/2017/TT-BTC quy định về giao dịch điện tử trong hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành (có hiệu lực từ ngày 01/02/2018), cụ thể như sau:
- Quy trình GDĐT:
+ Quy trình thanh toán điện tử liên ngân hàng giữa KBNN với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các ngân hàng thương mại được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
+ Quy trình thanh toán song phương điện tử tập trung giữa KBNN với các ngân hàng thương mại nơi KBNN mở tài khoản được thực hiện theo thỏa thuận về quy trình thanh toán song phương điện tử tập trung giữa KBNN (Trung ương) và từng hệ thống ngân hàng thương mại quy định tại Thông tư số 315/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính về quản lý và sử dụng tài khoản của KBNN mở tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các ngân hàng thương mại.
+ Quy trình trao đổi thông tin, dữ liệu về thu NSNN giữa KBNN và ngân hàng thương mại nơi mở tài khoản được thực hiện theo thỏa thuận phối hợp thu NSNN giữa KBNN (Trung ương) và từng hệ thống ngân hàng thương mại, phù hợp với quy định tại Thông tư số 328/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu NSNN qua KBNN; Thông tư số 84/2016/TT-BTC ngày 17 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục thu nộp NSNN đối với các khoản thuế và thu nội địa; Thông tư số 184/2015/TT-BTC ngày 17 tháng 11 năm 2015 của Bộ Tài chính quy định thủ tục về kê khai, bảo lãnh tiền thuế, thu nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, tiền phí, lệ phí, các khoản thu khác, đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
Trên đây là nội dung câu trả lời về quy trình giao dịch điện tử giữa Kho bạc nhà nước với ngân hàng khác. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 133/2017/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy trình giao dịch điện tử giữa Kho bạc nhà nước với ngân hàng khác được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quy trình giao dịch điện tử giữa Kho bạc nhà nước với ngân hàng khác được quy định tại Khoản 2 Điều 19 Thông tư 133/2017/TT-BTC quy định về giao dịch điện tử trong hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành (có hiệu lực từ ngày 01/02/2018), cụ thể như sau:\n- Quy trình GDĐT:\n+ Quy trình thanh toán điện tử liên ngân hàng giữa KBNN với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các ngân hàng thương mại được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.\n+ Quy trình thanh toán song phương điện tử tập trung giữa KBNN với các ngân hàng thương mại nơi KBNN mở tài khoản được thực hiện theo thỏa thuận về quy trình thanh toán song phương điện tử tập trung giữa KBNN (Trung ương) và từng hệ thống ngân hàng thương mại quy định tại Thông tư số 315/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính về quản lý và sử dụng tài khoản của KBNN mở tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các ngân hàng thương mại.\n+ Quy trình trao đổi thông tin, dữ liệu về thu NSNN giữa KBNN và ngân hàng thương mại nơi mở tài khoản được thực hiện theo thỏa thuận phối hợp thu NSNN giữa KBNN (Trung ương) và từng hệ thống ngân hàng thương mại, phù hợp với quy định tại Thông tư số 328/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu NSNN qua KBNN; Thông tư số 84/2016/TT-BTC ngày 17 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục thu nộp NSNN đối với các khoản thuế và thu nội địa; Thông tư số 184/2015/TT-BTC ngày 17 tháng 11 năm 2015 của Bộ Tài chính quy định thủ tục về kê khai, bảo lãnh tiền thuế, thu nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, tiền phí, lệ phí, các khoản thu khác, đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về quy trình giao dịch điện tử giữa Kho bạc nhà nước với ngân hàng khác. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 133/2017/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
13 tuổi làm giấy chứng minh nhân dân được chưa?
|
Con tôi sinh ngày 22/10/2005, tôi muốn hỏi hiện tại con tôi đã đủ tuổi làm chứng minh nhân dân chưa hay là phải đợi đến 22/10/2019 thì con tôi mới đủ tuổi.
|
Căn cứ Khoản 1 Mục I Thông tư 04/1999/TT-BCA(C13) chứng minh nhân dân để hướng dẫn Nghị định 05/1999/NĐ-CP quy định về đối tượng được cấp CMND là những người sau đây:
a- Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên, cơ sở để tính tuổi theo ngày, tháng, năm sinh ghi trong hộ khẩu hoặc giấy khai sinh;
b- Công dân Việt Nam đang cư trú trên lãnh thổ Việt Nam được hiểu là công dân đó đang sinh sống, làm việc, học tập... tại một địa chỉ xác định trên lãnh thổ Việt Nam;
Như vậy, căn cứ quy định của pháp luật hiện hành thì đối với trường hợp này, căn cứ theo ngày tháng năm sinh mà anh cung cấp thì hiện nay con anh mới chỉ 13 tuổi, do vậy con anh phải chờ đến ngày 22/10/2019 thì mới đủ 14 tuổi và có thể được cấp chứng minh nhân dân theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà anh thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "13 tuổi làm giấy chứng minh nhân dân được chưa?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 1 Mục I Thông tư 04/1999/TT-BCA(C13) chứng minh nhân dân để hướng dẫn Nghị định 05/1999/NĐ-CP quy định về đối tượng được cấp CMND là những người sau đây:\na- Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên, cơ sở để tính tuổi theo ngày, tháng, năm sinh ghi trong hộ khẩu hoặc giấy khai sinh;\nb- Công dân Việt Nam đang cư trú trên lãnh thổ Việt Nam được hiểu là công dân đó đang sinh sống, làm việc, học tập... tại một địa chỉ xác định trên lãnh thổ Việt Nam;\nNhư vậy, căn cứ quy định của pháp luật hiện hành thì đối với trường hợp này, căn cứ theo ngày tháng năm sinh mà anh cung cấp thì hiện nay con anh mới chỉ 13 tuổi, do vậy con anh phải chờ đến ngày 22/10/2019 thì mới đủ 14 tuổi và có thể được cấp chứng minh nhân dân theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà anh thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ly hôn cần nộp những giấy tờ, hồ sơ gì? Điều kiện ly hôn năm 2024?
|
Cho tôi hỏi: Ly hôn cần nộp những giấy tờ, hồ sơ gì? Điều kiện ly hôn năm 2024? Nộp đơn ly hôn qua đường bưu điện có được không?
Câu hỏi từ anh Thắng - Đồng Nai
|
Ly hôn cần nộp những giấy tờ, hồ sơ gì?[1] Đối với trường hợp đơn phương ly hôn năm 2024Hồ sơ đơn phương ly hôn năm 2024, bao gồm:- Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện phải làm đơn khởi kiện (khoản 1 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015)Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương năm 2023 là mẫu đơn 23-DS (Đơn khởi kiện) được ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP Tại đây- Bản sao công chứng CMND/CCCD còn hiệu lực của nguyên đơn- Bản sao giấy khai sinh của con- Giấy xác nhận nơi cư trú của bị đơn- Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn- Bản sao tài sản chung yêu cầu phân chia khi ly hôn- Các giấy tờ tài liệu liên quan khác (ví dụ: đơn trình bày nguyện vọng nuôi con, bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (trong trường hợp có tranh chấp tài sản),…).[2] Đối với trường hợp thuận tình ly hôn năm 2024- Đơn xin ly hôn (khoản 1 Điều 396 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015).Mẫu đơn xin ly hôn thuận tình là Mẫu số 01-VDS ban hành kèm theo Nghị quyết 04/2018/NQ-HĐTP Tại đây- Tài liệu, chứng cứ chứng minh thỏa thuận về thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn là có căn cứ và hợp pháp (khoản 3 Điều 396 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015).- Bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.- Một trong các loại giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú bao gồm:+ Thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân;+ Giấy xác nhận thông tin về cư trú;+ Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.- Bản sao CMND/CCCD của cả vợ và chồng.- Những giấy tờ chứng minh tài sản chung của vợ chồng (nếu có tài sản chung cần chia);- Bản sao giấy khai sinh của con (nếu có con).Ly hôn cần nộp những giấy tờ, hồ sơ gì? Điều kiện ly hôn năm 2024? (Hình từ Internet)Điều kiện ly hôn năm 2024 là gì?[1] Điều kiện ly hôn thuận tìnhCăn cứ Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định điều kiện thuận tình ly hôn như sau:- Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn;- Nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.[2] Điều kiện ly hôn đơn phươngTại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định điều kiện ly hôn đơn phương ly hôn theo yêu cầu một bên như sau:- Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.- Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.- Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.Nộp đơn ly hôn qua đường bưu điện có được không?Căn cứ tại Điều 190 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về việc gửi đơn khởi kiện đến Tòa án như sau:Gửi đơn khởi kiện đến Tòa án1. Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:a) Nộp trực tiếp tại Tòa án;b) Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;c) Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).2. Ngày khởi kiện là ngày đương sự nộp đơn khởi kiện tại Tòa án hoặc ngày được ghi trên dấu của tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi.Trường hợp không xác định được ngày, tháng, năm theo dấu bưu chính nơi gửi thì ngày khởi kiện là ngày đương sự gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính. Đương sự phải chứng minh ngày mình gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính; trường hợp đương sự không chứng minh được thì ngày khởi kiện là ngày Tòa án nhận được đơn khởi kiện do tổ chức dịch vụ bưu chính chuyển đến.3. Trường hợp người khởi kiện gửi đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn.4. Trường hợp chuyển vụ án cho Tòa án khác theo quy định tại Điều 41 của Bộ luật này thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn khởi kiện đến Tòa án đã thụ lý nhưng không đúng thẩm quyền và được xác định theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.5. Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành Điều này.Theo đó, vợ chồng khi muốn ly hôn có thể nộp đơn ly hôn đến Toà án bằng đường dịch vụ bưu chính.Ngoài hình thức nêu trên, các cặp vợ chồng còn có thể nộp hồ sơ đến Toà án nhân dân bằng hai hình thức gồm:- Đến trực tiếp Toà án nhân dân- Gửi trực tuyến (online) thông qua cổng thông tin điện tử của Toà án nhân dân nếu Toà án này đã có Cổng thông tin điện tử.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ly hôn cần nộp những giấy tờ, hồ sơ gì? Điều kiện ly hôn năm 2024?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ly hôn cần nộp những giấy tờ, hồ sơ gì?[1] Đối với trường hợp đơn phương ly hôn năm 2024Hồ sơ đơn phương ly hôn năm 2024, bao gồm:- Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện phải làm đơn khởi kiện (khoản 1 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015)Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương năm 2023 là mẫu đơn 23-DS (Đơn khởi kiện) được ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP Tại đây- Bản sao công chứng CMND/CCCD còn hiệu lực của nguyên đơn- Bản sao giấy khai sinh của con- Giấy xác nhận nơi cư trú của bị đơn- Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn- Bản sao tài sản chung yêu cầu phân chia khi ly hôn- Các giấy tờ tài liệu liên quan khác (ví dụ: đơn trình bày nguyện vọng nuôi con, bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (trong trường hợp có tranh chấp tài sản),…).[2] Đối với trường hợp thuận tình ly hôn năm 2024- Đơn xin ly hôn (khoản 1 Điều 396 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015).Mẫu đơn xin ly hôn thuận tình là Mẫu số 01-VDS ban hành kèm theo Nghị quyết 04/2018/NQ-HĐTP Tại đây- Tài liệu, chứng cứ chứng minh thỏa thuận về thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn là có căn cứ và hợp pháp (khoản 3 Điều 396 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015).- Bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.- Một trong các loại giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú bao gồm:+ Thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân;+ Giấy xác nhận thông tin về cư trú;+ Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.- Bản sao CMND/CCCD của cả vợ và chồng.- Những giấy tờ chứng minh tài sản chung của vợ chồng (nếu có tài sản chung cần chia);- Bản sao giấy khai sinh của con (nếu có con).Ly hôn cần nộp những giấy tờ, hồ sơ gì? Điều kiện ly hôn năm 2024? (Hình từ Internet)Điều kiện ly hôn năm 2024 là gì?[1] Điều kiện ly hôn thuận tìnhCăn cứ Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định điều kiện thuận tình ly hôn như sau:- Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn;- Nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.[2] Điều kiện ly hôn đơn phươngTại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định điều kiện ly hôn đơn phương ly hôn theo yêu cầu một bên như sau:- Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.- Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.- Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.Nộp đơn ly hôn qua đường bưu điện có được không?Căn cứ tại Điều 190 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về việc gửi đơn khởi kiện đến Tòa án như sau:Gửi đơn khởi kiện đến Tòa án1. Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:a) Nộp trực tiếp tại Tòa án;b) Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;c) Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).2. Ngày khởi kiện là ngày đương sự nộp đơn khởi kiện tại Tòa án hoặc ngày được ghi trên dấu của tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi.Trường hợp không xác định được ngày, tháng, năm theo dấu bưu chính nơi gửi thì ngày khởi kiện là ngày đương sự gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính. Đương sự phải chứng minh ngày mình gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính; trường hợp đương sự không chứng minh được thì ngày khởi kiện là ngày Tòa án nhận được đơn khởi kiện do tổ chức dịch vụ bưu chính chuyển đến.3. Trường hợp người khởi kiện gửi đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn.4. Trường hợp chuyển vụ án cho Tòa án khác theo quy định tại Điều 41 của Bộ luật này thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn khởi kiện đến Tòa án đã thụ lý nhưng không đúng thẩm quyền và được xác định theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.5. Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành Điều này.Theo đó, vợ chồng khi muốn ly hôn có thể nộp đơn ly hôn đến Toà án bằng đường dịch vụ bưu chính.Ngoài hình thức nêu trên, các cặp vợ chồng còn có thể nộp hồ sơ đến Toà án nhân dân bằng hai hình thức gồm:- Đến trực tiếp Toà án nhân dân- Gửi trực tuyến (online) thông qua cổng thông tin điện tử của Toà án nhân dân nếu Toà án này đã có Cổng thông tin điện tử.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Vốn vay là gì?
|
Vốn vay là gì?
|
Vốn vay là vốn hình thành từ việc đi vay, đến thời hạn nhất định trước phải hoàn trả cho người cho vay.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Vốn vay là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Vốn vay là vốn hình thành từ việc đi vay, đến thời hạn nhất định trước phải hoàn trả cho người cho vay.",
"role": "assistant"
}
] |
Biện pháp kiểm sát trong tố tụng hình sự là gì?
|
Xin chào, tôi tên Văn Trí sinh sống và làm việc tại Tân Thạnh, Long An. Vừa qua tôi có biết Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có ban hành Thông tư liên tịch về phối hợp thi hành một số quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự về khiếu nại, tố cáo. Tôi có tìm hiểu một số vấn đề liên quan đến vụ án hình sự, có nghe nói đến tố cáo trong tố tụng hình sự nhưng vẫn chưa hiểu rõ lắm: Biện pháp kiểm sát trong tố tụng hình sự là gì? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sẽ sớm nhận được phản hồi từ các bạn! (0123***)
|
Căn cứ theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Điều Thông tư liên tịch 02/2018/TTLT-VKSTC-TATC-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT quy định về phối hợp thi hành một số quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự về khiếu nại, tố cáo do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, có hiệu lực từ 19/10/2018, biện pháp kiểm sát được quy định như sau:
Biện pháp kiểm sát là cách thức Viện kiểm sát tiến hành kiểm tra, giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Tòa án cùng cấp và cấp dưới.
Đồng thời, chúng tôi thông tin thêm để bạn được hiểu thêm: Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng trong việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam là khiếu nại đối với các lệnh, quyết định quy định tại khoản 1 Điều 474 Bộ luật Tố tụng hình sự và các hành vi thực hiện các lệnh, quyết định đó.
Trên đây là nội dung tư vấn về Biện pháp kiểm sát trong tố tụng hình sự. Để hiểu rõ hơn vấn đề vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 02/2018/TTLT-VKSTC-TATC-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Biện pháp kiểm sát trong tố tụng hình sự là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Điều Thông tư liên tịch 02/2018/TTLT-VKSTC-TATC-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT quy định về phối hợp thi hành một số quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự về khiếu nại, tố cáo do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, có hiệu lực từ 19/10/2018, biện pháp kiểm sát được quy định như sau:\nBiện pháp kiểm sát là cách thức Viện kiểm sát tiến hành kiểm tra, giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Tòa án cùng cấp và cấp dưới.\nĐồng thời, chúng tôi thông tin thêm để bạn được hiểu thêm: Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng trong việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam là khiếu nại đối với các lệnh, quyết định quy định tại khoản 1 Điều 474 Bộ luật Tố tụng hình sự và các hành vi thực hiện các lệnh, quyết định đó.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Biện pháp kiểm sát trong tố tụng hình sự. Để hiểu rõ hơn vấn đề vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 02/2018/TTLT-VKSTC-TATC-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về học sinh tiểu học chuyển trường
|
Có văn bản quy định hoặc hướng dẫn việc chuyển trường đối với học sinh tiểu học hay không, nếu có thì cụ thể là văn bản nào?
|
Theo quy định tại Điều 36 Điều lệ Trường tiểu học ban hành kèm theo Thông tư 28/2020/TT-BGDĐT như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ cho trường nơi chuyển đến
- Cha mẹ hoặc người giám hộ học sinh nộp đơn xin chuyển trường cho nhà trường nơi chuyển đến bằng hình thức nộp trực tiếp, nộp qua bưu điện hoặc nộp trực tuyến trên Cổng dịch vụ công (nếu có).
- Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn, hiệu trưởng trường nơi chuyển đến có ý kiến đồng ý về việc tiếp nhận học sinh vào đơn, trường hợp không đồng ý phải ghi rõ lý do vào đơn và trả lại đơn cho cha mẹ hoặc người giám hộ học sinh theo hình thức đã tiếp nhận đơn.
Bước 2: Nộp đơn xin chuyển trường cho trường nơi chuyển đi
- Khi có ý kiến đồng ý tiếp nhận của nơi chuyển đến, cha mẹ hoặc người giám hộ học sinh gửi đơn xin chuyển trường cho nhà trường nơi chuyển đi.
- Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn, hiệu trưởng trường nơi chuyển đi có trách nhiệm trả hồ sơ cho học sinh. Thành phần hồ sơ gồm:
- Đơn xin chuyển trường của Cha mẹ hoặc người giám hộ học sinh (theo mẫu tại Phụ lục I kèm theo Thông tư 28);
- Học bạ;
- Thông tin về tài liệu học tập (tại trường đang học), tiến độ thực hiện chương trình (theo mẫu tại Phụ lục III kèm theo Thông tư 28), bảng tổng hợp kết quả đánh giá rèn luyện và học tập của học sinh theo quy định;
- Kế hoạch giáo dục cá nhân đối với học sinh khuyết tật (nếu có).
*** Nộp hồ sơ
- Cha mẹ hoặc người giám hộ học sinh nộp toàn bộ hồ sơ được nhận từ nhà trường nơi chuyển đi cho nhà trường nơi chuyển đến.
- Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, hiệu trưởng trường nơi chuyển đến tổ chức trao đổi, khảo sát, tư vấn và tiếp nhận xếp học sinh vào lớp.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về học sinh tiểu học chuyển trường",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 36 Điều lệ Trường tiểu học ban hành kèm theo Thông tư 28/2020/TT-BGDĐT như sau:\nBước 1: Nộp hồ sơ cho trường nơi chuyển đến\n- Cha mẹ hoặc người giám hộ học sinh nộp đơn xin chuyển trường cho nhà trường nơi chuyển đến bằng hình thức nộp trực tiếp, nộp qua bưu điện hoặc nộp trực tuyến trên Cổng dịch vụ công (nếu có).\n- Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn, hiệu trưởng trường nơi chuyển đến có ý kiến đồng ý về việc tiếp nhận học sinh vào đơn, trường hợp không đồng ý phải ghi rõ lý do vào đơn và trả lại đơn cho cha mẹ hoặc người giám hộ học sinh theo hình thức đã tiếp nhận đơn.\nBước 2: Nộp đơn xin chuyển trường cho trường nơi chuyển đi\n- Khi có ý kiến đồng ý tiếp nhận của nơi chuyển đến, cha mẹ hoặc người giám hộ học sinh gửi đơn xin chuyển trường cho nhà trường nơi chuyển đi.\n- Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn, hiệu trưởng trường nơi chuyển đi có trách nhiệm trả hồ sơ cho học sinh. Thành phần hồ sơ gồm:\n- Đơn xin chuyển trường của Cha mẹ hoặc người giám hộ học sinh (theo mẫu tại Phụ lục I kèm theo Thông tư 28);\n- Học bạ;\n- Thông tin về tài liệu học tập (tại trường đang học), tiến độ thực hiện chương trình (theo mẫu tại Phụ lục III kèm theo Thông tư 28), bảng tổng hợp kết quả đánh giá rèn luyện và học tập của học sinh theo quy định;\n- Kế hoạch giáo dục cá nhân đối với học sinh khuyết tật (nếu có).\n*** Nộp hồ sơ\n- Cha mẹ hoặc người giám hộ học sinh nộp toàn bộ hồ sơ được nhận từ nhà trường nơi chuyển đi cho nhà trường nơi chuyển đến.\n- Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, hiệu trưởng trường nơi chuyển đến tổ chức trao đổi, khảo sát, tư vấn và tiếp nhận xếp học sinh vào lớp.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2021-2030: Phấn đấu 100% quy định pháp luật về doanh nghiệp, về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp được thông tin kịp thời, đầy đủ đến doanh nghiệp?
|
Cho tôi hỏi về một số nét chính của Đề án Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2021-2030?
Mong được giải đáp.
|
Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2021-2030: Phấn đấu 100% quy định pháp luật về doanh nghiệp, về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp được thông tin kịp thời, đầy đủ đến doanh nghiệp?Ngày 05/4/2023, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 345/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt đề án Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2021 – 2030.Trong đó, căn cứ quy định tại tiết b tiểu mục 2 Mục I Điều 1 Quyết định 345/QĐ-TTg năm 2023 đã đề ra các mục tiêu cụ thể khi thực hiện Đề án gồm:- Hoàn thiện khung pháp lý về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp;- Phấn đấu 100% quy định pháp luật về doanh nghiệp, về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp được thông tin kịp thời, đầy đủ đến doanh nghiệp; - Tăng cường tổ chức tập huấn, cập nhật kiến thức pháp luật cho doanh nghiệp và người làm công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp;- Vận hành hiệu quả hệ thống mạng lưới tư vấn viên pháp luật; tiếp tục xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu về vụ việc, vướng mắc pháp lý cho doanh nghiệp; đảm bảo 100% doanh nghiệp được hỗ trợ pháp lý khi có đề xuất;- Giải quyết, tháo gỡ vướng mắc, khó khăn về mặt pháp lý cho doanh nghiệp khi có yêu cầu;- Thí điểm và nhân rộng ít nhất 02 mô hình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp hiệu quả trên toàn quốc;- Ứng dụng chuyển đổi số trong công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; xây dựng hệ sinh thái về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp tại 63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;- Xây dựng và duy trì cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa Trung ương và địa phương, giữa cơ quan quản lý nhà nước với tổ chức đại diện cho doanh nghiệp trong việc hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp gắn với hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật hiệu quả liên quan đến doanh nghiệp;- Triển khai các giải pháp xã hội hóa công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2021-2030: Phấn đấu 100% quy định pháp luật về doanh nghiệp, về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp được thông tin kịp thời, đầy đủ đến doanh nghiệp? (Hình từ Internet)Mục tiêu tổng quát trong thực hiện xây dựng Đề án Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2021-2030?Tiết a tiểu mục 2 Mục I Điều 1 Điều 1 Quyết định 345/QĐ-TTg năm 2023 xác định các mục tiêu tổng quát của Đề án như sau:Phê duyệt Đề án “Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2021-2030” (sau đây gọi là Đề án) với những nội dung chủ yếu sau đây:I. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO, MỤC TIÊU...2. Mục tiêua) Mục tiêu tổng quátĐề án xác định mục tiêu tổng quát là: (i) phát huy kết quả đã đạt được, khắc phục các vướng mắc, bất cập; (ii) tiếp tục đổi mới toàn diện công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, tăng cường cơ chế phối hợp liên ngành; huy động các nguồn lực xã hội; chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; (iii) triển khai đồng bộ, toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, tạo chuyển biến mạnh trong chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; góp phần nâng cao nhận thức, ý thức tuân thủ pháp luật, hạn chế rủi ro, vướng mắc pháp lý trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp....Theo quy định nêu trên, Đề án Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2021-2030 xác định mục tiêu tổng quát là gồm:- Phát huy kết quả đã đạt được, khắc phục các vướng mắc, bất cập;- Tiếp tục đổi mới toàn diện công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, tăng cường cơ chế phối hợp liên ngành; huy động các nguồn lực xã hội; chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp;- Triển khai đồng bộ, toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, tạo chuyển biến mạnh trong chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; góp phần nâng cao nhận thức, ý thức tuân thủ pháp luật, hạn chế rủi ro, vướng mắc pháp lý trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.Vì sao Thủ tướng Chính phủ lại phê duyệt Đề án Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2021-2030?Tiểu mục 1 Mục I Điều 1 Quyết định 345/QĐ-TTg năm 2023 thể hiện các quan điểm chỉ đạo để xây dựng Đề án như sau:Phê duyệt Đề án “Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2021-2030” (sau đây gọi là Đề án) với những nội dung chủ yếu sau đây:I. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO, MỤC TIÊU1. Quan điểm chỉ đạo xây dựng Đề ánĐề án được xây dựng dựa trên các quan điểm chỉ đạo như sau:a) Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo đúng yêu cầu của Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09/11/2022 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới; gắn với việc tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của doanh nghiệp, người dân và nâng cao chất lượng, hiệu quả của tổ chức pháp chế của bộ, ngành, địa phương.b) Các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp phải có trọng tâm, trọng điểm, thực chất, khả thi, từng bước chuyên nghiệp và mang tính bền vững; đảm bảo đáp ứng đúng và trúng nhu cầu của doanh nghiệp và phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và từng địa phương.c) Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan nhà nước, tổ chức đại diện doanh nghiệp; giữa Nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức cung ứng dịch vụ pháp lý trong công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; các cơ quan nhà nước phải luôn đồng hành với doanh nghiệp, lắng nghe, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc pháp lý cho doanh nghiệp phục hồi và phát triển; doanh nghiệp cần đề cao ý thức tuân thủ pháp luật theo nguyên tắc pháp quyền....Theo đó, Thủ tướng Chính phủ lại phê duyệt Đề án Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2021-2030 dựa trên các quan điểm chỉ đạo như sau:- Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo đúng yêu cầu của Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2022; gắn với việc tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của doanh nghiệp, người dân và nâng cao chất lượng, hiệu quả của tổ chức pháp chế của bộ, ngành, địa phương.- Các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp phải có trọng tâm, trọng điểm, thực chất, khả thi, từng bước chuyên nghiệp và mang tính bền vững;- Đảm bảo đáp ứng đúng và trúng nhu cầu của doanh nghiệp và phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và từng địa phương.- Tăng cường phối hợp:+ Giữa các cơ quan nhà nước, tổ chức đại diện doanh nghiệp;+ Giữa Nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức cung ứng dịch vụ pháp lý trong công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp;+ Giữa các cơ quan nhà nước phải luôn đồng hành với doanh nghiệp, lắng nghe, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc pháp lý cho doanh nghiệp phục hồi và phát triển;+ Doanh nghiệp cần đề cao ý thức tuân thủ pháp luật theo nguyên tắc pháp quyền.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2021-2030: Phấn đấu 100% quy định pháp luật về doanh nghiệp, về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp được thông tin kịp thời, đầy đủ đến doanh nghiệp?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2021-2030: Phấn đấu 100% quy định pháp luật về doanh nghiệp, về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp được thông tin kịp thời, đầy đủ đến doanh nghiệp?Ngày 05/4/2023, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 345/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt đề án Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2021 – 2030.Trong đó, căn cứ quy định tại tiết b tiểu mục 2 Mục I Điều 1 Quyết định 345/QĐ-TTg năm 2023 đã đề ra các mục tiêu cụ thể khi thực hiện Đề án gồm:- Hoàn thiện khung pháp lý về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp;- Phấn đấu 100% quy định pháp luật về doanh nghiệp, về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp được thông tin kịp thời, đầy đủ đến doanh nghiệp; - Tăng cường tổ chức tập huấn, cập nhật kiến thức pháp luật cho doanh nghiệp và người làm công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp;- Vận hành hiệu quả hệ thống mạng lưới tư vấn viên pháp luật; tiếp tục xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu về vụ việc, vướng mắc pháp lý cho doanh nghiệp; đảm bảo 100% doanh nghiệp được hỗ trợ pháp lý khi có đề xuất;- Giải quyết, tháo gỡ vướng mắc, khó khăn về mặt pháp lý cho doanh nghiệp khi có yêu cầu;- Thí điểm và nhân rộng ít nhất 02 mô hình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp hiệu quả trên toàn quốc;- Ứng dụng chuyển đổi số trong công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; xây dựng hệ sinh thái về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp tại 63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;- Xây dựng và duy trì cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa Trung ương và địa phương, giữa cơ quan quản lý nhà nước với tổ chức đại diện cho doanh nghiệp trong việc hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp gắn với hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật hiệu quả liên quan đến doanh nghiệp;- Triển khai các giải pháp xã hội hóa công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2021-2030: Phấn đấu 100% quy định pháp luật về doanh nghiệp, về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp được thông tin kịp thời, đầy đủ đến doanh nghiệp? (Hình từ Internet)Mục tiêu tổng quát trong thực hiện xây dựng Đề án Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2021-2030?Tiết a tiểu mục 2 Mục I Điều 1 Điều 1 Quyết định 345/QĐ-TTg năm 2023 xác định các mục tiêu tổng quát của Đề án như sau:Phê duyệt Đề án “Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2021-2030” (sau đây gọi là Đề án) với những nội dung chủ yếu sau đây:I. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO, MỤC TIÊU...2. Mục tiêua) Mục tiêu tổng quátĐề án xác định mục tiêu tổng quát là: (i) phát huy kết quả đã đạt được, khắc phục các vướng mắc, bất cập; (ii) tiếp tục đổi mới toàn diện công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, tăng cường cơ chế phối hợp liên ngành; huy động các nguồn lực xã hội; chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; (iii) triển khai đồng bộ, toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, tạo chuyển biến mạnh trong chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; góp phần nâng cao nhận thức, ý thức tuân thủ pháp luật, hạn chế rủi ro, vướng mắc pháp lý trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp....Theo quy định nêu trên, Đề án Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2021-2030 xác định mục tiêu tổng quát là gồm:- Phát huy kết quả đã đạt được, khắc phục các vướng mắc, bất cập;- Tiếp tục đổi mới toàn diện công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, tăng cường cơ chế phối hợp liên ngành; huy động các nguồn lực xã hội; chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp;- Triển khai đồng bộ, toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, tạo chuyển biến mạnh trong chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; góp phần nâng cao nhận thức, ý thức tuân thủ pháp luật, hạn chế rủi ro, vướng mắc pháp lý trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.Vì sao Thủ tướng Chính phủ lại phê duyệt Đề án Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2021-2030?Tiểu mục 1 Mục I Điều 1 Quyết định 345/QĐ-TTg năm 2023 thể hiện các quan điểm chỉ đạo để xây dựng Đề án như sau:Phê duyệt Đề án “Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2021-2030” (sau đây gọi là Đề án) với những nội dung chủ yếu sau đây:I. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO, MỤC TIÊU1. Quan điểm chỉ đạo xây dựng Đề ánĐề án được xây dựng dựa trên các quan điểm chỉ đạo như sau:a) Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo đúng yêu cầu của Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09/11/2022 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới; gắn với việc tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của doanh nghiệp, người dân và nâng cao chất lượng, hiệu quả của tổ chức pháp chế của bộ, ngành, địa phương.b) Các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp phải có trọng tâm, trọng điểm, thực chất, khả thi, từng bước chuyên nghiệp và mang tính bền vững; đảm bảo đáp ứng đúng và trúng nhu cầu của doanh nghiệp và phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và từng địa phương.c) Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan nhà nước, tổ chức đại diện doanh nghiệp; giữa Nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức cung ứng dịch vụ pháp lý trong công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; các cơ quan nhà nước phải luôn đồng hành với doanh nghiệp, lắng nghe, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc pháp lý cho doanh nghiệp phục hồi và phát triển; doanh nghiệp cần đề cao ý thức tuân thủ pháp luật theo nguyên tắc pháp quyền....Theo đó, Thủ tướng Chính phủ lại phê duyệt Đề án Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2021-2030 dựa trên các quan điểm chỉ đạo như sau:- Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo đúng yêu cầu của Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2022; gắn với việc tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của doanh nghiệp, người dân và nâng cao chất lượng, hiệu quả của tổ chức pháp chế của bộ, ngành, địa phương.- Các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp phải có trọng tâm, trọng điểm, thực chất, khả thi, từng bước chuyên nghiệp và mang tính bền vững;- Đảm bảo đáp ứng đúng và trúng nhu cầu của doanh nghiệp và phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và từng địa phương.- Tăng cường phối hợp:+ Giữa các cơ quan nhà nước, tổ chức đại diện doanh nghiệp;+ Giữa Nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức cung ứng dịch vụ pháp lý trong công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp;+ Giữa các cơ quan nhà nước phải luôn đồng hành với doanh nghiệp, lắng nghe, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc pháp lý cho doanh nghiệp phục hồi và phát triển;+ Doanh nghiệp cần đề cao ý thức tuân thủ pháp luật theo nguyên tắc pháp quyền.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phương pháp phân bổ các khoản điều chỉnh trong việc xác định trị giá hải quan được quy định như thế nào?
|
Phương pháp phân bổ các khoản điều chỉnh trong việc xác định trị giá hải quan được quy định như thế nào? Chào ban biên tập Thư Ký Luật! Tôi đang trong quá trình làm đề tài khoa học về hoạt động hải quan và mua bán hàng hóa quốc tế. Có một thắc mắc pháp lý mong được các anh chị giải đáp để tôi hoàn thành đề tài. Quý anh chị cho tôi hỏi: Phương pháp phân bổ các khoản điều chỉnh trong việc xác định trị giá hải quan được quy định như thế nào? Rất mong nhận được câu trả lời của quý anh chị. Tôi xin chân thành cám ơn!
|
Theo quy định hiện hành tại Thông tư 39/2015/TT-BTC thì phương pháp phân bổ các khoản điều chỉnh trong việc xác định trị giá hải quan được quy định như sau:
1. Trường hợp khoản điều chỉnh cộng hoặc điều chỉnh trừ đủ điều kiện để cộng vào hoặc trừ ra khỏi trị giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu nhưng hợp đồng mua bán hoặc các chứng từ, tài liệu liên quan đến khoản điều chỉnh cộng hoặc điều chỉnh trừ đó không ghi chi tiết cho từng loại hàng hóa, thì người khai hải quan lựa chọn phương pháp phân bổ quy định tại khoản 2 Điều này (trừ các khoản điều chỉnh có quy định phân bổ riêng quy định tại Điều 13 và Điều 15 Thông tư này), để phân bổ các khoản điều chỉnh đó cho từng loại hàng hóa theo nguyên tắc trị giá khoản điều chỉnh phải được phân bổ hết cho hàng hóa nhập khẩu chịu khoản điều chỉnh đó.
2. Phương pháp phân bổ: Người khai hải quan lựa chọn một trong các phương pháp phân bổ sau:
a) Phân bổ theo số lượng;
b) Phân bổ theo trọng lượng;
c) Phân bổ theo thể tích;
d) Phân bổ theo trị giá hóa đơn.
Phương pháp phân bổ các khoản điều chỉnh trong việc xác định trị giá hải quan được quy định tại Điều 16 Thông tư 39/2015/TT-BTC quy định về trị giá hải quan đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phương pháp phân bổ các khoản điều chỉnh trong việc xác định trị giá hải quan được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định hiện hành tại Thông tư 39/2015/TT-BTC thì phương pháp phân bổ các khoản điều chỉnh trong việc xác định trị giá hải quan được quy định như sau:\n1. Trường hợp khoản điều chỉnh cộng hoặc điều chỉnh trừ đủ điều kiện để cộng vào hoặc trừ ra khỏi trị giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu nhưng hợp đồng mua bán hoặc các chứng từ, tài liệu liên quan đến khoản điều chỉnh cộng hoặc điều chỉnh trừ đó không ghi chi tiết cho từng loại hàng hóa, thì người khai hải quan lựa chọn phương pháp phân bổ quy định tại khoản 2 Điều này (trừ các khoản điều chỉnh có quy định phân bổ riêng quy định tại Điều 13 và Điều 15 Thông tư này), để phân bổ các khoản điều chỉnh đó cho từng loại hàng hóa theo nguyên tắc trị giá khoản điều chỉnh phải được phân bổ hết cho hàng hóa nhập khẩu chịu khoản điều chỉnh đó.\n2. Phương pháp phân bổ: Người khai hải quan lựa chọn một trong các phương pháp phân bổ sau:\na) Phân bổ theo số lượng;\nb) Phân bổ theo trọng lượng;\nc) Phân bổ theo thể tích;\nd) Phân bổ theo trị giá hóa đơn.\nPhương pháp phân bổ các khoản điều chỉnh trong việc xác định trị giá hải quan được quy định tại Điều 16 Thông tư 39/2015/TT-BTC quy định về trị giá hải quan đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc đo đạc, lập bản đồ địa chính đối với công ty nông, lâm nghiệp thực hiện theo những quy định nào?
|
Việc đo đạc, lập bản đồ địa chính đối với công ty nông, lâm nghiệp được thực hiện theo những quy định nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là một nhân viên đang làm việc trong ban quản lý rừng, vì yêu cầu công việc nên tôi có một thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp như sau. Việc đo đạc, lập bản đồ địa chính đối với công ty nông, lâm nghiệp được thực hiện theo những quy định nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật, chân thành cảm ơn!
Trung An (0979******)
|
Việc đo đạc, lập bản đồ địa chính đối với công ty nông, lâm nghiệp được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 11 Thông tư 07/2015/TT-BTNMT Quy định việc lập phương án sử dụng đất; lập hồ sơ ranh giới sử dụng đất; đo đạc, lập bản đồ địa chính; xác định giá thuê đất; giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với công ty nông, lâm nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành như sau:
a) Việc đo đạc, lập bản đồ địa chính thực hiện đến thửa đất có cùng mục đích sử dụng đất (loại đất) theo quy định tại Phụ lục số 08 kèm theo Thông tư này và loại đất theo phương án sử dụng đất.
Đối với khu vực đất lâm nghiệp, nếu có tài liệu thể hiện ranh giới lô, khoảnh, tiểu khu thì phải chuyển vẽ ranh giới đó lên bản đồ địa chính.
b) Việc xác định tỷ lệ đo vẽ bản đồ địa chính căn cứ vào mật độ thửa đất và loại đất theo quy định tại Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT. Tỷ lệ cơ bản đo vẽ bản đồ địa chính là 1/10000 đối với khu vực đất lâm nghiệp, 1/5000 đối với khu vực đất nông nghiệp còn lại và đất phi nông nghiệp. Trường hợp yêu cầu đo vẽ tỷ lệ lớn hơn phải được giải trình rõ trong thiết kế kỹ thuật - dự toán.
c) Các nội dung quy định khác về đo đạc, lập, chỉnh lý bản đồ địa chính của công ty nông, lâm nghiệp thực hiện theo quy định về bản đồ địa chính quy định tại Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT nhưng không lập Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất và không lập Phiếu kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất đối với các thửa đất nội bộ bên trong công ty nông, lâm nghiệp khi đo đạc lập mới hoặc chỉnh lý bản đồ địa chính.
Trên đây là nội dung câu trả lời về việc thực hiện đo đạc xác định ranh giới sử dụng đất công ty nông lâm nghiệp. Để hiểu rõ vầ chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 07/2015/TT-BTNMT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc đo đạc, lập bản đồ địa chính đối với công ty nông, lâm nghiệp thực hiện theo những quy định nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc đo đạc, lập bản đồ địa chính đối với công ty nông, lâm nghiệp được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 11 Thông tư 07/2015/TT-BTNMT Quy định việc lập phương án sử dụng đất; lập hồ sơ ranh giới sử dụng đất; đo đạc, lập bản đồ địa chính; xác định giá thuê đất; giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với công ty nông, lâm nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành như sau:\na) Việc đo đạc, lập bản đồ địa chính thực hiện đến thửa đất có cùng mục đích sử dụng đất (loại đất) theo quy định tại Phụ lục số 08 kèm theo Thông tư này và loại đất theo phương án sử dụng đất.\nĐối với khu vực đất lâm nghiệp, nếu có tài liệu thể hiện ranh giới lô, khoảnh, tiểu khu thì phải chuyển vẽ ranh giới đó lên bản đồ địa chính.\nb) Việc xác định tỷ lệ đo vẽ bản đồ địa chính căn cứ vào mật độ thửa đất và loại đất theo quy định tại Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT. Tỷ lệ cơ bản đo vẽ bản đồ địa chính là 1/10000 đối với khu vực đất lâm nghiệp, 1/5000 đối với khu vực đất nông nghiệp còn lại và đất phi nông nghiệp. Trường hợp yêu cầu đo vẽ tỷ lệ lớn hơn phải được giải trình rõ trong thiết kế kỹ thuật - dự toán.\nc) Các nội dung quy định khác về đo đạc, lập, chỉnh lý bản đồ địa chính của công ty nông, lâm nghiệp thực hiện theo quy định về bản đồ địa chính quy định tại Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT nhưng không lập Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất và không lập Phiếu kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất đối với các thửa đất nội bộ bên trong công ty nông, lâm nghiệp khi đo đạc lập mới hoặc chỉnh lý bản đồ địa chính.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về việc thực hiện đo đạc xác định ranh giới sử dụng đất công ty nông lâm nghiệp. Để hiểu rõ vầ chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 07/2015/TT-BTNMT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký thiết lập quan hệ giao dịch hối đoái
|
Tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký thiết lập quan hệ giao dịch hối đoái được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Lan Phương, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Bình Định. Ban biên tập cho tôi hỏi: Tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký thiết lập quan hệ giao dịch hối đoái được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
|
Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 02/2012/TT-NHNN hướng dẫn giao dịch hối đoái giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thì nội dung này được quy định như sau:
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đăng ký thiết lập quan hệ giao dịch hối đoái của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) thông báo bằng văn bản đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về việc chấp thuận, bổ sung hồ sơ hoặc không chấp thuận thiết lập quan hệ giao dịch hối đoái với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (nêu rõ lý do không chấp thuận).
Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi hoặc bổ sung, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải sửa đổi, bổ sung hồ sơ và gửi đến Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo.
Trên đây là nội dung tư vấn về Tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký thiết lập quan hệ giao dịch hối đoái. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 02/2012/TT-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký thiết lập quan hệ giao dịch hối đoái",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 02/2012/TT-NHNN hướng dẫn giao dịch hối đoái giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thì nội dung này được quy định như sau:\nTrong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đăng ký thiết lập quan hệ giao dịch hối đoái của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) thông báo bằng văn bản đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về việc chấp thuận, bổ sung hồ sơ hoặc không chấp thuận thiết lập quan hệ giao dịch hối đoái với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (nêu rõ lý do không chấp thuận).\nTrường hợp hồ sơ cần sửa đổi hoặc bổ sung, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải sửa đổi, bổ sung hồ sơ và gửi đến Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký thiết lập quan hệ giao dịch hối đoái. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 02/2012/TT-NHNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Sẹo bỏng trên mặt có được đi nghĩa vụ quân sự hay không?
|
Trước đây mấy năm em có bị bỏng nước sôi ở vùng mặt có để lại sẹo. Không biết sắp tới đây có thể được chọn để tham gia nghĩa vụ quân sự không?
|
Căn cứ Phụ lục 1 Phân loại sức khỏe theo thể lực và bệnh tật (Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP), có quy định:
Sẹo bỏng và các loại sẹo do các nguyên nhân khác: Nhỏ, đã lành, có ảnh hưởng đến thẩm mỹ (ở mặt, cổ):
- Ít: Điểm 3
- Nhiều: Điểm 4
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP thì căn cứ vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại sức khỏe của công dân tham gia khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, cụ thể như sau:
- Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1;
- Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;
- Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;
- Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4;
- Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5;
- Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6.
Như vậy người bị sẹo bỏng ở trên mặt (nhỏ, đã lành, có ảnh hưởng đến thẩm mỹ) sẽ có sức khỏe loại 3 đến loại 4 tùy trường hợp ít hay nhiều.
Và Điểm a Khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP có quy định về tiêu chuẩn sức khỏe để tuyển quân như sau:
Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Như vậy, từ các quy định trên thì người bị sẹo bỏng trên mặt nếu được xác định có sức khỏe loại 3 thì vẫn đủ điều kiện để tham gia nghĩa vụ quân sự. Trường hợp sức khỏe loại 4 thì không được tham gia.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sẹo bỏng trên mặt có được đi nghĩa vụ quân sự hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Phụ lục 1 Phân loại sức khỏe theo thể lực và bệnh tật (Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP), có quy định:\nSẹo bỏng và các loại sẹo do các nguyên nhân khác: Nhỏ, đã lành, có ảnh hưởng đến thẩm mỹ (ở mặt, cổ):\n- Ít: Điểm 3\n- Nhiều: Điểm 4\nTheo quy định tại Khoản 4 Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP thì căn cứ vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại sức khỏe của công dân tham gia khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, cụ thể như sau:\n- Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1;\n- Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;\n- Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;\n- Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4;\n- Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5;\n- Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6.\nNhư vậy người bị sẹo bỏng ở trên mặt (nhỏ, đã lành, có ảnh hưởng đến thẩm mỹ) sẽ có sức khỏe loại 3 đến loại 4 tùy trường hợp ít hay nhiều.\nVà Điểm a Khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP có quy định về tiêu chuẩn sức khỏe để tuyển quân như sau:\nTuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.\nNhư vậy, từ các quy định trên thì người bị sẹo bỏng trên mặt nếu được xác định có sức khỏe loại 3 thì vẫn đủ điều kiện để tham gia nghĩa vụ quân sự. Trường hợp sức khỏe loại 4 thì không được tham gia.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ban chủ nhiệm biên soạn giáo trình dạy nghề trình độ trung cấp, cao đẳng cho các nghề trọng điểm quốc gia
|
Tôi đang tìm hiểu về việc biên soạn giáo trình dạy nghề trình độ trung cấp, cao đẳng cho các nghề trọng điểm quốc gia. Ngân hàng pháp luật cho tôi hỏi Ban chủ nhiệm biên soạn giáo trình giáo trình giáo trình dạy nghề trình độ trung cấp, cao đẳng cho các nghề trọng điểm quốc gia được quy định như thế nào? Nhờ được tư vấn giúp. Cảm ơn!
Hồng Loan - Tiền Giang
|
Ban chủ nhiệm biên soạn giáo trình dạy nghề trình độ trung cấp, cao đẳng cho các nghề trọng điểm quốc gia được quy định tại Điều 16 Thông tư 29/2013/TT-BLĐTBXH quy định về xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình dạy nghề trình độ trung cấp, cao đẳng cho các nghề trọng điểm cấp độ quốc gia do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, theo đó:
1. Thành lập ban chủ nhiệm cho từng nghề do Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy nghề quyết định thành lập trên cơ sở đề xuất các thành viên tham gia của các Bộ, ngành, cơ quan ngang Bộ, địa phương, các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty và các trường có liên quan để thực hiện nhiệm vụ biên soạn giáo trình cho từng nghề, từng cấp trình độ đào tạo.
2. Thành phần, số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn thành viên của ban chủ nhiệm
a) Thành phần của ban chủ nhiệm gồm: chủ nhiệm, phó chủ nhiệm, thư ký và các ủy viên.
b) Số lượng thành viên của ban chủ nhiệm từ 11 đến 15 người tùy theo từng nghề.
c) Cơ cấu gồm: giáo viên, giảng viên, các chuyên gia, cán bộ quản lý có kinh nghiệm của nghề.
d) Tiêu chuẩn: những người có trình độ đại học trở lên; có ít nhất 5 năm kinh nghiệm trực tiếp giảng dạy, biên soạn giáo trình; có uy tín trong sản xuất kinh doanh, quản lý, giảng dạy, biên soạn giáo trình trong lĩnh vực của nghề.
3. Quyền hạn và trách nhiệm của ban chủ nhiệm
a) Được thành lập tiểu ban biên soạn giáo trình một số mô đun/môn học của nghề để giúp việc cho ban chủ nhiệm thực hiện các nội dung biên soạn giáo trình cho nghề được giao theo quy định tại Điều 13, 14 và 15 của Thông tư này. Mỗi tiểu ban biên soạn có từ 3 đến 5 thành viên là giáo viên, giảng viên có kinh nghiệm trong giảng dạy của nghề.
b) Trường hợp không thành lập tiểu ban biên soạn theo quy định tại điểm a của khoản này, ban chủ nhiệm được quyền ký hợp đồng với trường, nhóm chuyên gia (sau đây gọi chung là đơn vị nhận hợp đồng biên soạn giáo trình); đơn vị nhận hợp đồng biên soạn giáo trình phải có kinh nghiệm, năng lực về biên soạn giáo trình để thực hiện các nội dung biên soạn giáo trình cho nghề được giao theo quy định tại Điều 13, 14 và 15 của Thông tư này.
c) Trách nhiệm, quyền hạn của tiểu ban biên soạn/đơn vị nhận hợp đồng biên soạn giáo trình do ban chủ nhiệm quy định.
d) Tổ chức tập huấn hoặc được tập huấn phương pháp, quy trình cho các thành viên của tiểu ban biên soạn hoặc thuộc đơn vị nhận hợp đồng biên soạn giáo trình.
đ) Chịu trách nhiệm về nội dung, chất lượng của giáo trình dạy nghề; báo cáo trước hội đồng thẩm định giáo trình và hoàn thiện dự thảo; giao nộp giáo trình cho Tổng cục Dạy nghề sau khi đã được hội đồng thẩm định giáo trình đánh giá đạt yêu cầu và đề nghị phê duyệt.
e) Thực hiện chi tiêu, chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp lý, hợp pháp của các chứng từ và lưu giữ hồ sơ theo quy định hiện hành.
Trên đây là tư vấn về ban chủ nhiệm biên soạn giáo trình dạy nghề trình độ trung cấp, cao đẳng cho các nghề trọng điểm quốc gia. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 29/2013/TT-BLĐTBXH. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ban chủ nhiệm biên soạn giáo trình dạy nghề trình độ trung cấp, cao đẳng cho các nghề trọng điểm quốc gia",
"role": "user"
},
{
"content": "Ban chủ nhiệm biên soạn giáo trình dạy nghề trình độ trung cấp, cao đẳng cho các nghề trọng điểm quốc gia được quy định tại Điều 16 Thông tư 29/2013/TT-BLĐTBXH quy định về xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình dạy nghề trình độ trung cấp, cao đẳng cho các nghề trọng điểm cấp độ quốc gia do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, theo đó: \n1. Thành lập ban chủ nhiệm cho từng nghề do Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy nghề quyết định thành lập trên cơ sở đề xuất các thành viên tham gia của các Bộ, ngành, cơ quan ngang Bộ, địa phương, các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty và các trường có liên quan để thực hiện nhiệm vụ biên soạn giáo trình cho từng nghề, từng cấp trình độ đào tạo.\n2. Thành phần, số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn thành viên của ban chủ nhiệm\na) Thành phần của ban chủ nhiệm gồm: chủ nhiệm, phó chủ nhiệm, thư ký và các ủy viên.\nb) Số lượng thành viên của ban chủ nhiệm từ 11 đến 15 người tùy theo từng nghề.\nc) Cơ cấu gồm: giáo viên, giảng viên, các chuyên gia, cán bộ quản lý có kinh nghiệm của nghề.\nd) Tiêu chuẩn: những người có trình độ đại học trở lên; có ít nhất 5 năm kinh nghiệm trực tiếp giảng dạy, biên soạn giáo trình; có uy tín trong sản xuất kinh doanh, quản lý, giảng dạy, biên soạn giáo trình trong lĩnh vực của nghề.\n3. Quyền hạn và trách nhiệm của ban chủ nhiệm\na) Được thành lập tiểu ban biên soạn giáo trình một số mô đun/môn học của nghề để giúp việc cho ban chủ nhiệm thực hiện các nội dung biên soạn giáo trình cho nghề được giao theo quy định tại Điều 13, 14 và 15 của Thông tư này. Mỗi tiểu ban biên soạn có từ 3 đến 5 thành viên là giáo viên, giảng viên có kinh nghiệm trong giảng dạy của nghề.\nb) Trường hợp không thành lập tiểu ban biên soạn theo quy định tại điểm a của khoản này, ban chủ nhiệm được quyền ký hợp đồng với trường, nhóm chuyên gia (sau đây gọi chung là đơn vị nhận hợp đồng biên soạn giáo trình); đơn vị nhận hợp đồng biên soạn giáo trình phải có kinh nghiệm, năng lực về biên soạn giáo trình để thực hiện các nội dung biên soạn giáo trình cho nghề được giao theo quy định tại Điều 13, 14 và 15 của Thông tư này.\nc) Trách nhiệm, quyền hạn của tiểu ban biên soạn/đơn vị nhận hợp đồng biên soạn giáo trình do ban chủ nhiệm quy định.\nd) Tổ chức tập huấn hoặc được tập huấn phương pháp, quy trình cho các thành viên của tiểu ban biên soạn hoặc thuộc đơn vị nhận hợp đồng biên soạn giáo trình.\nđ) Chịu trách nhiệm về nội dung, chất lượng của giáo trình dạy nghề; báo cáo trước hội đồng thẩm định giáo trình và hoàn thiện dự thảo; giao nộp giáo trình cho Tổng cục Dạy nghề sau khi đã được hội đồng thẩm định giáo trình đánh giá đạt yêu cầu và đề nghị phê duyệt.\ne) Thực hiện chi tiêu, chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp lý, hợp pháp của các chứng từ và lưu giữ hồ sơ theo quy định hiện hành.\nTrên đây là tư vấn về ban chủ nhiệm biên soạn giáo trình dạy nghề trình độ trung cấp, cao đẳng cho các nghề trọng điểm quốc gia. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 29/2013/TT-BLĐTBXH. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe ô tô SMART
|
Tôi đang tìm hiểu về dòng xe ô tô SMART và có ý định mua nhưng không biết lệ phí trước bạ khi về Việt Nam là bao nhiêu nên muốn có một Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe ô tô SMART mới nhất để tham khảo và cân nhắc loại xe phù hợp với túi tiền. Mong Ban biên tập có thể hỗ trợ giúp tôi vấn đề này, chân thành cảm ơn Ban biên tập rất nhiều
Đăng Dương (dduong***@gmail.com)
|
Căn cứ pháp lý: Thông tư 304/2016/TT-BTC
STT
Nhãn hiệu
Loại xe (gồm chỉ tiêu: Số loại/Tên thương mại, thể tích làm việc)
Nguồn gốc
Giá (VND)
1
SMART
FORFOUR 1.1 04 chỗ
Nhập khẩu
530,000,000
2
SMART
FORFOUR 1.3 04 chỗ
Nhập khẩu
550,000,000
3
SMART
FORFOUR 1.5 04 chỗ
Nhập khẩu
580,000,000
4
SMART
FORTWO 0.7 02 chỗ
Nhập khẩu
500,000,000
5
SMART
FORTWO 1.0 02 chỗ
Nhập khẩu
610,000,000
6
SMART
FORTWO COUPE MHD1.0 02 chỗ
Nhập khẩu
583,000,000
7
SMART
FORTWO COUPE PROXY 1.0 02 chỗ
Nhập khẩu
960,000,000
8
SMART
FORTWO PASSION 1.0 02 chỗ
Nhập khẩu
630,000,000
9
SMART
FORTWO PASSION CABRIOLET 1.0 02 chỗ
Nhập khẩu
760,000,000
10
SMART
FORTWO PASSION COUPE 1.0 02 chỗ
Nhập khẩu
618,000,000
11
SMART
FORTWO PURE 1.0 02 chỗ
Nhập khẩu
530,000,000
12
SMART
ROADSTER 0.7 02 chỗ
Nhập khẩu
500,000,000
Trên đây là nội dung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô SMART. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 304/2016/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe ô tô SMART",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ pháp lý: Thông tư 304/2016/TT-BTC\n\n\n\nSTT\n\nNhãn hiệu\n\n\nLoại xe (gồm chỉ tiêu: Số loại/Tên thương mại, thể tích làm việc)\n\n\nNguồn gốc\n\n\nGiá (VND)\n\n\n\n\n1\n\n\nSMART\n\n\nFORFOUR 1.1 04 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n530,000,000\n\n\n\n\n2\n\n\nSMART\n\n\nFORFOUR 1.3 04 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n550,000,000\n\n\n\n\n3\n\n\nSMART\n\n\nFORFOUR 1.5 04 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n580,000,000\n\n\n\n\n4\n\n\nSMART\n\n\nFORTWO 0.7 02 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n500,000,000\n\n\n\n\n5\n\n\nSMART\n\n\nFORTWO 1.0 02 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n610,000,000\n\n\n\n\n6\n\n\nSMART\n\n\nFORTWO COUPE MHD1.0 02 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n583,000,000\n\n\n\n\n7\n\n\nSMART\n\n\nFORTWO COUPE PROXY 1.0 02 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n960,000,000\n\n\n\n\n8\n\n\nSMART\n\n\nFORTWO PASSION 1.0 02 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n630,000,000\n\n\n\n\n9\n\n\nSMART\n\n\nFORTWO PASSION CABRIOLET 1.0 02 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n760,000,000\n\n\n\n\n10\n\n\nSMART\n\n\nFORTWO PASSION COUPE 1.0 02 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n618,000,000\n\n\n\n\n11\n\n\nSMART\n\n\nFORTWO PURE 1.0 02 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n530,000,000\n\n\n\n\n12\n\n\nSMART\n\n\nROADSTER 0.7 02 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n500,000,000\n\n\n\n\nTrên đây là nội dung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô SMART. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 304/2016/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Căn cứ tính thuế đối với cá nhân làm đại lý xổ số
|
Căn cứ tính thuế đối với cá nhân làm đại lý xổ số được quy định ra sao? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Ngọc Nhàn, tôi sinh sống và làm việc tại Tp. HCM. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Căn cứ tính thuế đối với cá nhân làm đại lý xổ số được quy định ra sao? Có văn bản nào quy định về vấn đề này không? Tôi hy vọng sớm nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (0933***)
|
Căn cứ tính thuế đối với cá nhân làm đại lý xổ số được quy định Khoản 2 Điều 5 Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:
Căn cứ tính thuế đối với cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân tính trên doanh thu.
a) Doanh thu tính thuế
Doanh thu tính thuế là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của tổng số tiền hoa hồng, các khoản thưởng dưới mọi hình thức, các khoản hỗ trợ và các khoản thu khác mà cá nhân nhận được từ công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp (sau đây gọi là tiền hoa hồng).
b) Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân tính trên doanh thu
Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp là 5%.
c) Xác định số thuế phải nộp
Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN 5%
Trong đó:
- Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều này.
- Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này.
d) Thời điểm xác định doanh thu tính thuế
Thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp trả tiền hoa hồng cho cá nhân.
Trên đây là nội dung quy định về căn cứ tính thuế đối với cá nhân làm đại lý xổ số. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 92/2015/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Căn cứ tính thuế đối với cá nhân làm đại lý xổ số",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ tính thuế đối với cá nhân làm đại lý xổ số được quy định Khoản 2 Điều 5 Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:\nCăn cứ tính thuế đối với cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân tính trên doanh thu.\na) Doanh thu tính thuế\nDoanh thu tính thuế là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của tổng số tiền hoa hồng, các khoản thưởng dưới mọi hình thức, các khoản hỗ trợ và các khoản thu khác mà cá nhân nhận được từ công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp (sau đây gọi là tiền hoa hồng).\nb) Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân tính trên doanh thu\nTỷ lệ thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp là 5%.\nc) Xác định số thuế phải nộp\nSố thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN 5%\nTrong đó:\n- Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều này.\n- Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này.\nd) Thời điểm xác định doanh thu tính thuế\nThời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp trả tiền hoa hồng cho cá nhân.\nTrên đây là nội dung quy định về căn cứ tính thuế đối với cá nhân làm đại lý xổ số. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 92/2015/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhận cha, mẹ, con có bắt buộc các bên còn sống?
|
Cho hỏi. Theo quy định thì khi nhận cha, mẹ cho con thì có bắt buộc các bên còn sống không? Văn bản nào quy định? Mong sớm nhận hồi đáp.
|
Tại Phần II Quyết định 1872/QĐ-BTP năm 2020, có quy định về yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính khi thực hiện thủ tục khi nhận cha, mẹ, con như sau:
- Bên nhận và bên được nhận là cha, mẹ, con đều còn sống;
- Việc nhận cha, mẹ, con không có tranh chấp.
- Trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng, không đăng ký kết hôn, sinh con, người con sống cùng với người cha, khi người cha làm thủ tục nhận con mà không liên hệ được với người mẹ thì không cần có ý kiến của người mẹ trong Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con.
=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì khi thực hiện thủ tục nhận cha, mẹ, con bắt buộc các bên còn sống.Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhận cha, mẹ, con có bắt buộc các bên còn sống?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Phần II Quyết định 1872/QĐ-BTP năm 2020, có quy định về yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính khi thực hiện thủ tục khi nhận cha, mẹ, con như sau:\n- Bên nhận và bên được nhận là cha, mẹ, con đều còn sống;\n- Việc nhận cha, mẹ, con không có tranh chấp.\n- Trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng, không đăng ký kết hôn, sinh con, người con sống cùng với người cha, khi người cha làm thủ tục nhận con mà không liên hệ được với người mẹ thì không cần có ý kiến của người mẹ trong Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con.\n=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì khi thực hiện thủ tục nhận cha, mẹ, con bắt buộc các bên còn sống.Trân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Người già neo đơn có được nhận trợ cấp hàng tháng không?
|
Tôi có một bà dì năm nay đã 74 tuổi không có chồng con sống một mình, xin hỏi trường hợp của dì tôi có được gọi là người già neo đơn và có được hỗ trợ chính sách của nhà nước về người già neo đơn không. Xin cảm ơn.
|
Theo Điều 2 Luật Người cao tuổi 2009 thì người cao tuổi được quy định trong Luật này là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên.
Tại Khoản 5 Điều 5 Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định Người cao tuổi được nhận trợ cấp xã hội hàng tháng nếu thuộc trong những trường hợp sau đây:
- Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng;
- Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại Điểm a Khoản này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;
Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội nhưng có người nhận chăm sóc tại cộng đồng.
Như vậy, đối với người già neo đơn không phải thuộc hộ nghèo, không người chăm sóc thì phải từ đủ 80 tuổi trở lên không có lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng. Đối chiếu với trường hợp của bạn thì dì bạn không thuộc trường hợp được nhận trợ cấp xã hội hàng tháng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người già neo đơn có được nhận trợ cấp hàng tháng không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 2 Luật Người cao tuổi 2009 thì người cao tuổi được quy định trong Luật này là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên.\nTại Khoản 5 Điều 5 Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định Người cao tuổi được nhận trợ cấp xã hội hàng tháng nếu thuộc trong những trường hợp sau đây:\n- Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng;\n- Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại Điểm a Khoản này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;\n Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội nhưng có người nhận chăm sóc tại cộng đồng.\nNhư vậy, đối với người già neo đơn không phải thuộc hộ nghèo, không người chăm sóc thì phải từ đủ 80 tuổi trở lên không có lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng. Đối chiếu với trường hợp của bạn thì dì bạn không thuộc trường hợp được nhận trợ cấp xã hội hàng tháng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quỹ nhà ở công vụ được quy định như thế nào?
|
Quỹ nhà ở công vụ được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Thanh Ngọc. Hiện tôi đang tìm hiểu về các quy định liên quan đến Luật nhà ở qua các thời kỳ và có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Trước ngày 01/07/2015, quỹ nhà ở công vụ được quy định ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
|
Quỹ nhà ở công vụ được quy định tại Điều 58 Luật nhà ở 2005 với nội dung như sau:
- Nhà nước đầu tư vốn từ ngân sách để xây dựng quỹ nhà ở công vụ.
- Nhà ở công vụ là nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được xây dựng để cho các đối tượng quy định tại Điều 60 của Luật này thuê trong thời gian đảm nhiệm công tác.
Trên đây là nội dung trả lời về quỹ nhà ở công vụ. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật nhà ở 2005.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quỹ nhà ở công vụ được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quỹ nhà ở công vụ được quy định tại Điều 58 Luật nhà ở 2005 với nội dung như sau:\n- Nhà nước đầu tư vốn từ ngân sách để xây dựng quỹ nhà ở công vụ.\n- Nhà ở công vụ là nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được xây dựng để cho các đối tượng quy định tại Điều 60 của Luật này thuê trong thời gian đảm nhiệm công tác.\nTrên đây là nội dung trả lời về quỹ nhà ở công vụ. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật nhà ở 2005.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ đề nghị chấp thuận nguyên tắc của tổ chức tài chính vi mô là công ty TNHH hai thành viên trở lên
|
Hồ sơ đề nghị chấp thuận nguyên tắc của tổ chức tài chính vi mô là công ty TNHH hai thành viên trở lên được quy định như thế nào? Xin chào các bạn trong Ban biên tập. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Hà Nội trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng. Tôi được biết, Ngân hàng nhà nước vừa ban hành văn bản điều chỉnh hoạt động của tổ chức tài chính vi mô. Cho tôi hỏi, theo quy định này thì đối với tổ chức tài chính vi mô là công ty TNHH hai thành viên trở lên, hồ sơ đề nghị chấp thuận nguyên tắc gồm những tài liệu, giấy tờ gì? Vấn đề này tôi có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong sớm nhận được hồi âm từ các anh chị. Xin chân thành cảm ơn và trân trọng kính chào!
Bích Trâm (tram***@yahoo.com)
|
Ngày 15/4/2018, Thông tư 03/2018/TT-NHNN quy định về cấp Giấy phép, tổ chức và hoạt động của tổ chức Tài chính vi mô chính thức có hiệu lực thi hành. Theo đó, Giấy phép là Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tài chính vi mô do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) cấp. Văn bản của Ngân hàng Nhà nước về sửa đổi, bổ sung Giấy phép là một bộ phận không tách rời của Giấy phép.
Hồ sơ đề nghị chấp thuận nguyên tắc của tổ chức tài chính vi mô là công ty TNHH hai thành viên trở lên là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư 03/2018/TT-NHNN. Cụ thể bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép do các thành viên sáng lập ký theo mẫu tại Phụ lục số 01a ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Các thành phần hồ sơ quy định tại điểm b, c, d khoản 1 Điều 9 Thông tư này;
c) Danh sách thành viên sáng lập do Trưởng Ban trù bị ký, trong đó bao gồm các nội dung: họ và tên (đối với thành viên sáng lập là cá nhân), tên tổ chức, mức vốn góp (ghi rõ số vốn bằng đồng Việt Nam, bằng tài sản khác và tỷ lệ góp vốn của từng thành viên), phương án góp vốn (nêu rõ phương thức, tiến độ góp vốn);
d) Hồ sơ của thành viên sáng lập là tổ chức:
(i) Giấy phép thành lập hoặc chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản tương đương;
(ii) Văn bản của các thành viên góp vốn cam kết góp vốn cho tổ chức tài chính vi mô đúng tiến độ, mức vốn góp và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của nguồn vốn góp;
(iii) Điều lệ của tổ chức tham gia góp vốn thành lập tổ chức tài chính vi mô;
(iv) Văn bản ủy quyền người đại diện phần vốn góp tại tổ chức tài chính vi mô theo quy định của pháp luật;
(v) Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu của người đại diện hợp pháp của tổ chức tham gia góp vốn thành lập tổ chức tài chính vi mô và người đại diện vốn góp của tổ chức đó tại tổ chức tài chính vi mô;
(vi) Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và Báo cáo tài chính đến thời điểm gần nhất (báo cáo tài chính giữa niên độ hoặc báo cáo năm chưa kiểm toán) tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;
(vii) Báo cáo hoạt động trong 02 (hai) năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép của thành viên góp vốn không phải là doanh nghiệp;
(viii) Tài liệu chứng minh đã hoặc đang tham gia quản lý chương trình, dự án tài chính vi mô và hiệu quả hoạt động của chương trình, dự án đó;
(ix) Ngoài những thành phần hồ sơ nêu trên, tổ chức là ngân hàng nước ngoài phải cung cấp thêm văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nguyên xứ cung cấp thông tin về ngân hàng nước ngoài như sau:
- Nội dung hoạt động được phép tại nước nguyên xứ tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;
- Tình hình tuân thủ pháp luật về hoạt động ngân hàng trong 05 (năm) năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;
đ) Hồ sơ của thành viên sáng lập là cá nhân:
(i) Sơ yếu lý lịch theo mẫu tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này;
(ii) Lý lịch tư pháp trong đó phải đầy đủ thông tin về án tích (bao gồm án tích đã được xóa và án tích chưa được xóa) và thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã;
Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản có giá trị tương đương phải được cơ quan có thẩm quyền cấp trước thời điểm tổ chức tài chính vi mô nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự tối đa 06 (sáu) tháng;
(iii) Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân;
(iv) Văn bản cam kết góp vốn cho tổ chức tài chính vi mô đúng tiến độ và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của nguồn vốn góp;
e) Biên bản Cuộc họp thành viên sáng lập về việc thành lập Ban trù bị, Trưởng Ban trù bị, thông qua dự thảo Điều lệ, Đề án thành lập tổ chức tài chính vi mô, danh sách các chức danh quản trị, điều hành, kiểm soát dự kiến.
Trên đây là nội dung hỗ trợ của Ngân hàng Hỏi - Đáp Pháp luật về hồ sơ đề nghị chấp thuận nguyên tắc của tổ chức tài chính vi mô là công ty TNHH hai thành viên trở lên. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm quy định cụ thể tại Thông tư 03/2018/TT-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ đề nghị chấp thuận nguyên tắc của tổ chức tài chính vi mô là công ty TNHH hai thành viên trở lên",
"role": "user"
},
{
"content": "Ngày 15/4/2018, Thông tư 03/2018/TT-NHNN quy định về cấp Giấy phép, tổ chức và hoạt động của tổ chức Tài chính vi mô chính thức có hiệu lực thi hành. Theo đó, Giấy phép là Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tài chính vi mô do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) cấp. Văn bản của Ngân hàng Nhà nước về sửa đổi, bổ sung Giấy phép là một bộ phận không tách rời của Giấy phép.\nHồ sơ đề nghị chấp thuận nguyên tắc của tổ chức tài chính vi mô là công ty TNHH hai thành viên trở lên là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư 03/2018/TT-NHNN. Cụ thể bao gồm:\na) Đơn đề nghị cấp Giấy phép do các thành viên sáng lập ký theo mẫu tại Phụ lục số 01a ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Các thành phần hồ sơ quy định tại điểm b, c, d khoản 1 Điều 9 Thông tư này;\nc) Danh sách thành viên sáng lập do Trưởng Ban trù bị ký, trong đó bao gồm các nội dung: họ và tên (đối với thành viên sáng lập là cá nhân), tên tổ chức, mức vốn góp (ghi rõ số vốn bằng đồng Việt Nam, bằng tài sản khác và tỷ lệ góp vốn của từng thành viên), phương án góp vốn (nêu rõ phương thức, tiến độ góp vốn);\nd) Hồ sơ của thành viên sáng lập là tổ chức:\n(i) Giấy phép thành lập hoặc chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản tương đương;\n(ii) Văn bản của các thành viên góp vốn cam kết góp vốn cho tổ chức tài chính vi mô đúng tiến độ, mức vốn góp và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của nguồn vốn góp;\n(iii) Điều lệ của tổ chức tham gia góp vốn thành lập tổ chức tài chính vi mô;\n(iv) Văn bản ủy quyền người đại diện phần vốn góp tại tổ chức tài chính vi mô theo quy định của pháp luật;\n(v) Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu của người đại diện hợp pháp của tổ chức tham gia góp vốn thành lập tổ chức tài chính vi mô và người đại diện vốn góp của tổ chức đó tại tổ chức tài chính vi mô;\n(vi) Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và Báo cáo tài chính đến thời điểm gần nhất (báo cáo tài chính giữa niên độ hoặc báo cáo năm chưa kiểm toán) tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;\n(vii) Báo cáo hoạt động trong 02 (hai) năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép của thành viên góp vốn không phải là doanh nghiệp;\n(viii) Tài liệu chứng minh đã hoặc đang tham gia quản lý chương trình, dự án tài chính vi mô và hiệu quả hoạt động của chương trình, dự án đó;\n(ix) Ngoài những thành phần hồ sơ nêu trên, tổ chức là ngân hàng nước ngoài phải cung cấp thêm văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nguyên xứ cung cấp thông tin về ngân hàng nước ngoài như sau:\n- Nội dung hoạt động được phép tại nước nguyên xứ tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;\n- Tình hình tuân thủ pháp luật về hoạt động ngân hàng trong 05 (năm) năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;\nđ) Hồ sơ của thành viên sáng lập là cá nhân:\n(i) Sơ yếu lý lịch theo mẫu tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này;\n(ii) Lý lịch tư pháp trong đó phải đầy đủ thông tin về án tích (bao gồm án tích đã được xóa và án tích chưa được xóa) và thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã;\nPhiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản có giá trị tương đương phải được cơ quan có thẩm quyền cấp trước thời điểm tổ chức tài chính vi mô nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự tối đa 06 (sáu) tháng;\n(iii) Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân;\n(iv) Văn bản cam kết góp vốn cho tổ chức tài chính vi mô đúng tiến độ và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của nguồn vốn góp;\ne) Biên bản Cuộc họp thành viên sáng lập về việc thành lập Ban trù bị, Trưởng Ban trù bị, thông qua dự thảo Điều lệ, Đề án thành lập tổ chức tài chính vi mô, danh sách các chức danh quản trị, điều hành, kiểm soát dự kiến.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ của Ngân hàng Hỏi - Đáp Pháp luật về hồ sơ đề nghị chấp thuận nguyên tắc của tổ chức tài chính vi mô là công ty TNHH hai thành viên trở lên. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm quy định cụ thể tại Thông tư 03/2018/TT-NHNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tổ chức kinh tế có được nhận chuyển nhượng đất trồng cây lâu năm của hộ gia đình để kinh doanh phi nông nghiệp không?
|
Cho hỏi: Tổ chức kinh tế có được nhận chuyển nhượng đất trồng cây lâu năm của hộ gia đình để kinh doanh phi nông nghiệp không? Câu hỏi của chị Quanh (Ninh Thuận)
|
Tổ chức kinh tế bao gồm những đối tượng nào?Căn cứ theo khoản 27 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định về tổ chức kinh tế như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...27. Tổ chức kinh tế bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác theo quy định của pháp luật về dân sự, trừ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.28. Đất để xây dựng công trình ngầm là phần đất để xây dựng công trình trong lòng đất mà công trình này không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất.29. Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất....Như vậy, theo quy định trên thì tổ chức kinh tế bao gồm những đối tượng như: doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác theo quy định của pháp luật về dân sự, trừ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.Tổ chức kinh tế có được nhận chuyển nhượng đất trồng cây lâu năm của hộ gia đình để kinh doanh phi nông nghiệp không? (Hình từ Internet)Tổ chức kinh tế có được nhận chuyển nhượng đất trồng cây lâu năm của hộ gia đình để kinh doanh phi nông nghiệp không?Đầu tiên, tại khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2013 quy định thì đất trồng cây lâu năm là loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp.Đồng thời, tại điểm b khoản 1 Điều 169 Luật Đất đai 2013 cũng quy định thì tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại Điều 191 Luật Đất đai 2013.Ngoài ra, khi thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đáp ứng đầy đủ diều kiện theo Điều 188 Luật Đất đai 2013, cụ thể:- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 Luật Đất đai 2013 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013.- Đất không có tranh chấp.- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.- Trong thời hạn sử dụng đất.Lưu ý: Tại khoản 2 Điều 191 Luật Đất đai 2013 quy định thì tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.Cuối cùng, theo Điều 193 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệpĐiều kiện nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệpTổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:1. Có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án;2. Mục đích sử dụng đối với diện tích đất nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;3. Đối với đất chuyên trồng lúa nước thì phải thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 134 của Luật này.Như vậy, từ những quy định đã phân tích trên, việc chuyển nhượng đất trồng cây lâu năm không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 191 Luật Đất đai 2013 thì tổ chức kinh tế sẽ được nhận chuyển nhượng đất trồng cây lâu năm của hộ gia đình để kinh doanh phi nông nghiệp khi hai bên đáp ứng tất cả các điều kiện tại Điều 188 Luật Đất đai 2013 và Điều 193 Luật Đất đai 2013.Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng đất trồng cây lâu năm có các quyền và nghĩa vụ như thế nào?Theo Điều 176 Luật Đất đai 2013 quy định tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng đất trồng cây lâu năm có các quyền và nghĩa vụ như sau:- Trường hợp nhận chuyển nhượng và không chuyển mục đích sử dụng đất thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 174 Luật Đất đai 2013.- Trường hợp nhận chuyển nhượng và chuyển mục đích sử dụng đất mà thuộc trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 174 Luật Đất đai 2013.- Trường hợp nhận chuyển nhượng và chuyển mục đích sử dụng đất mà thuộc trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 175 Luật Đất đai 2013.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tổ chức kinh tế có được nhận chuyển nhượng đất trồng cây lâu năm của hộ gia đình để kinh doanh phi nông nghiệp không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tổ chức kinh tế bao gồm những đối tượng nào?Căn cứ theo khoản 27 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định về tổ chức kinh tế như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...27. Tổ chức kinh tế bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác theo quy định của pháp luật về dân sự, trừ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.28. Đất để xây dựng công trình ngầm là phần đất để xây dựng công trình trong lòng đất mà công trình này không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất.29. Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất....Như vậy, theo quy định trên thì tổ chức kinh tế bao gồm những đối tượng như: doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác theo quy định của pháp luật về dân sự, trừ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.Tổ chức kinh tế có được nhận chuyển nhượng đất trồng cây lâu năm của hộ gia đình để kinh doanh phi nông nghiệp không? (Hình từ Internet)Tổ chức kinh tế có được nhận chuyển nhượng đất trồng cây lâu năm của hộ gia đình để kinh doanh phi nông nghiệp không?Đầu tiên, tại khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2013 quy định thì đất trồng cây lâu năm là loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp.Đồng thời, tại điểm b khoản 1 Điều 169 Luật Đất đai 2013 cũng quy định thì tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại Điều 191 Luật Đất đai 2013.Ngoài ra, khi thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đáp ứng đầy đủ diều kiện theo Điều 188 Luật Đất đai 2013, cụ thể:- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 Luật Đất đai 2013 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013.- Đất không có tranh chấp.- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.- Trong thời hạn sử dụng đất.Lưu ý: Tại khoản 2 Điều 191 Luật Đất đai 2013 quy định thì tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.Cuối cùng, theo Điều 193 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệpĐiều kiện nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệpTổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:1. Có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án;2. Mục đích sử dụng đối với diện tích đất nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;3. Đối với đất chuyên trồng lúa nước thì phải thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 134 của Luật này.Như vậy, từ những quy định đã phân tích trên, việc chuyển nhượng đất trồng cây lâu năm không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 191 Luật Đất đai 2013 thì tổ chức kinh tế sẽ được nhận chuyển nhượng đất trồng cây lâu năm của hộ gia đình để kinh doanh phi nông nghiệp khi hai bên đáp ứng tất cả các điều kiện tại Điều 188 Luật Đất đai 2013 và Điều 193 Luật Đất đai 2013.Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng đất trồng cây lâu năm có các quyền và nghĩa vụ như thế nào?Theo Điều 176 Luật Đất đai 2013 quy định tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng đất trồng cây lâu năm có các quyền và nghĩa vụ như sau:- Trường hợp nhận chuyển nhượng và không chuyển mục đích sử dụng đất thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 174 Luật Đất đai 2013.- Trường hợp nhận chuyển nhượng và chuyển mục đích sử dụng đất mà thuộc trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 174 Luật Đất đai 2013.- Trường hợp nhận chuyển nhượng và chuyển mục đích sử dụng đất mà thuộc trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 175 Luật Đất đai 2013.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công ty không đóng BHTN cho người lao động có đúng không?
|
Tôi muốn hỏi về bảo hiểm thất nghiệp. Tôi vào làm cho một công ty Đài Loan ở Đồng Nai tháng 7/4/2014.Tôi thử việc một tháng song ký hợp đồng nhưng công ty chỉ ký hợp đồng 6 tháng nên công ty không đóng bảo hiểm thất nghiệp cho tui chỉ đóng bảo hiểm xã hội như vậy công ty có sai không. Công ty sai thì mình dựa trên điều luật nào để khởi kiện? Cảm ơn nhiều nhé.
|
Theo quy định tại Bộ luật lao động 2012 thì hợp đồng lao động sẽ được giao kết theo một trong các loại sau đây:
- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
- Hợp đồng lao động xác định thời hạn;
- Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
Mà theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của pháp luật:
Như vậy: Căn cứ quy định trên thì có thể xác định người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên thì phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Còn theo quy định tại Luật Việc làm 2013 thì người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:
- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
- Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì có thể xác định người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Do đó: Trường hợp bạn ký hợp đồng lao động với công ty Đài Loan ở Đồng Nai có thời hạn 06 tháng, nên công ty và bạn có nghĩa vụ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, theo thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi thì công ty không đóng bảo hiểm thất nghiệp cho bạn mà chỉ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là không phù hợp với các quy định của pháp luật kể trên.
Bạn có thể khiếu nại đến Ban giám đốc công ty để được giải quyết. Trường hợp không được giải quyết hoặc giải quyết không thỏa đáng thì bạn có thể khiếu nại đến Chánh thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi công ty đặt trụ sở chính hoặc khởi kiện ra Tòa án nhân dân để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công ty không đóng BHTN cho người lao động có đúng không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Bộ luật lao động 2012 thì hợp đồng lao động sẽ được giao kết theo một trong các loại sau đây:\n- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;\n- Hợp đồng lao động xác định thời hạn;\n- Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.\nMà theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của pháp luật:\nNhư vậy: Căn cứ quy định trên thì có thể xác định người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên thì phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.\nCòn theo quy định tại Luật Việc làm 2013 thì người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:\n- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;\n- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;\n- Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.\nTrong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.\nNhư vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì có thể xác định người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.\nDo đó: Trường hợp bạn ký hợp đồng lao động với công ty Đài Loan ở Đồng Nai có thời hạn 06 tháng, nên công ty và bạn có nghĩa vụ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.\nTuy nhiên, theo thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi thì công ty không đóng bảo hiểm thất nghiệp cho bạn mà chỉ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là không phù hợp với các quy định của pháp luật kể trên.\nBạn có thể khiếu nại đến Ban giám đốc công ty để được giải quyết. Trường hợp không được giải quyết hoặc giải quyết không thỏa đáng thì bạn có thể khiếu nại đến Chánh thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi công ty đặt trụ sở chính hoặc khởi kiện ra Tòa án nhân dân để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các trường hợp chấm dứt hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan
|
Các doanh nghiệp đã được Tổng Cục Hải quan công nhận làm đại lý làm thủ tục hải quan có thể bị chấm dứt hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan trong các trường hợp nào theo quy định của pháp luật hiện hành? Xin trả lời.
|
Theo quy định hiện hành thì đại lý làm thủ tục hải quan là doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận đại lý làm thủ tục hải quan, thay mặt người có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (chủ hàng) thực hiện việc khai hải quan; nộp, xuất trình bộ hồ sơ hải quan có liên quan đến lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định và thực hiện toàn bộ hoặc một phần các công việc liên quan đến thủ tục hải quan theo thỏa thuận trong hợp đồng ký với chủ hàng.
Trong một số trường hợp nhất định thì các doanh nghiệp đã được công nhận đại lý làm thủ tục hải quan sẽ bị chấm dứt hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật.
Theo đó, theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư 12/2015/TT-BTC thì đại lý làm thủ tục hải quan bị chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:
- Có hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, trốn thuế hoặc thông đồng với chủ hàng để buôn lậu, gian lận thương mại, trốn thuế;
- Đại lý làm thủ tục hải quan không thực hiện nghiêm túc và đầy đủ chế độ báo cáo với cơ quan hải quan trong 03 lần liên tiếp theo quy định tại Điều 13 Thông tư 12/2015/TT-BTC;
- Sử dụng bộ chứng từ không phải do chủ hàng cung cấp để làm thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa;
- Thuộc trường hợp nêu tại điểm c khoản 1 Điều 7 Thông tư 12/2015/TT-BTC;
- Đại lý làm thủ tục hải quan có văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động.
Thủ tục chấm dứt hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan thực hiện theo quy định của pháp luật tại Thông tư 12/2015/TT-BTC.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các trường hợp chấm dứt hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định hiện hành thì đại lý làm thủ tục hải quan là doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận đại lý làm thủ tục hải quan, thay mặt người có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (chủ hàng) thực hiện việc khai hải quan; nộp, xuất trình bộ hồ sơ hải quan có liên quan đến lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định và thực hiện toàn bộ hoặc một phần các công việc liên quan đến thủ tục hải quan theo thỏa thuận trong hợp đồng ký với chủ hàng.\nTrong một số trường hợp nhất định thì các doanh nghiệp đã được công nhận đại lý làm thủ tục hải quan sẽ bị chấm dứt hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật.\nTheo đó, theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư 12/2015/TT-BTC thì đại lý làm thủ tục hải quan bị chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:\n- Có hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, trốn thuế hoặc thông đồng với chủ hàng để buôn lậu, gian lận thương mại, trốn thuế;\n- Đại lý làm thủ tục hải quan không thực hiện nghiêm túc và đầy đủ chế độ báo cáo với cơ quan hải quan trong 03 lần liên tiếp theo quy định tại Điều 13 Thông tư 12/2015/TT-BTC;\n- Sử dụng bộ chứng từ không phải do chủ hàng cung cấp để làm thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa;\n- Thuộc trường hợp nêu tại điểm c khoản 1 Điều 7 Thông tư 12/2015/TT-BTC;\n- Đại lý làm thủ tục hải quan có văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động.\nThủ tục chấm dứt hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan thực hiện theo quy định của pháp luật tại Thông tư 12/2015/TT-BTC.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có được hưởng chính sách hỗ trợ đối với học sinh người Kinh ở vùng núi đặc biệt khó khăn nhà cách trường 12km không?
|
Học sinh người Kinh ở vùng núi đặc biệt khó khăn nhà cách trường 12km có được hưởng chính sách hỗ trợ không? Mức hỗ trợ đối với học sinh người Kinh ở vùng đặc biệt khó khăn là bao nhiêu? Hồ sơ đề nghị hưởng chính sách hỗ trợ đối với học sinh ở vùng đặc biệt khó khăn như thế nào?
Chào anh chị Ban biên tập. Em là người Kinh đang sinh sống ở miền núi đặc biệt khó khăn, nhà em cách trưởng 12km. Ban biên tập cho em hỏi, học sinh người Kinh ở vùng núi đặc biệt khó khăn nhà cách trường 12km có được hưởng chính sách hỗ trợ không? Mức hỗ trợ đối với học sinh người Kinh ở vùng đặc biệt khó khăn là bao nhiêu?
Mong Ban biên tập tư vấn giúp em. Em cảm ơn.
|
1. Học sinh người Kinh ở vùng núi đặc biệt khó khăn nhà cách trường 12km có được hưởng chính sách hỗ trợ không?
Tại Điều 4 Nghị định 116/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện học sinh được hưởng chính sách hỗ trợ như sau:
1. Đối với học sinh tiểu học và trung học cơ sở phải bảo đảm một trong các Điều kiện sau:
a) Là học sinh bán trú đang học tại trường phổ thông dân tộc bán trú;
b) Là học sinh mà bản thân và bố, mẹ hoặc người giám hộ có hộ khẩu thường trú tại các xã, thôn đặc biệt khó khăn đang học tại các trường tiểu học, trung học cơ sở thuộc xã khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo.
Nhà ở xa trường Khoảng cách từ 4 km trở lên đối với học sinh tiểu học và từ 7 km trở lên đối với học sinh trung học cơ sở hoặc địa hình cách trở, giao thông đi lại khó khăn: Phải qua sông, suối không có cầu; qua đèo, núi cao; qua vùng sạt lở đất, đá;
c) Là học sinh mà bản thân và bố, mẹ hoặc người giám hộ có hộ khẩu thường trú tại xã khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi đang học tại các trường tiểu học, trung học cơ sở thuộc xã khu vực II vùng dân tộc và miền núi. Nhà ở xa trường hoặc địa hình cách trở giao thông đi lại khó khăn cụ thể như quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này.
2. Đối với học sinh trung học phổ thông là người dân tộc thiểu số, phải bảo đảm các Điều kiện sau:
a) Đang học tại trường trung học phổ thông hoặc cấp trung học phổ thông tại trường phổ thông có nhiều cấp học;
b) Bản thân và bố, mẹ hoặc người giám hộ có hộ khẩu thường trú tại xã khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo.
Nhà ở xa trường Khoảng cách từ 10 km trở lên hoặc địa hình cách trở, giao thông đi lại khó khăn: Phải qua sông, suối không có cầu; qua đèo, núi cao; qua vùng sạt lở đất, đá.
3. Đối với học sinh trung học phổ thông là người dân tộc Kinh, ngoài các Điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều này còn phải là nhân khẩu trong gia đình thuộc hộ nghèo.
Như vậy, nếu bạn là người Kinh sinh sống ở vùng núi đặc biệt khó khăn, nhà cách trưởng 12km và là nhân khẩu trong gia đình thuộc hộ nghèo thì bạn đủ điều kiện để được hưởng chính sách hỗ trợ đối với học sinh ở vùng đặc biệt khó khăn.
2. Mức hỗ trợ đối với học sinh người Kinh ở vùng đặc biệt khó khăn là bao nhiêu?
Tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 116/2016/NĐ-CP quy định về mức hỗ trợ đối với học sinh ở vùng đặc biệt khó khăn như sau:
1. Học sinh thuộc đối tượng hưởng chính sách theo quy định tại Nghị định này được hỗ trợ tiền ăn, tiền nhà ở và gạo với mức hỗ trợ như sau:
a) Hỗ trợ tiền ăn: Mỗi học sinh được hỗ trợ mỗi tháng bằng 40% mức lương cơ sở và được hưởng không quá 9 tháng/năm học/học sinh;
b) Hỗ trợ tiền nhà ở: Đối với học sinh phải tự túc chỗ ở do nhà trường không thể bố trí ở bán trú trong trường, mỗi tháng được hỗ trợ bằng 10% mức lương cơ sở và được hưởng không quá 9 tháng/năm học/học sinh;
c) Hỗ trợ gạo: Mỗi học sinh được hỗ trợ mỗi tháng 15 kg gạo và được hưởng không quá 9 tháng/năm học/học sinh.
Theo đó, đối với học sinh ở vùng đặc biệt khó khăn thì bạn được nhận chính sách hỗ trợ như trên theo quy định của pháp luật.
3. Hồ sơ đề nghị hưởng chính sách hỗ trợ đối với học sinh người Kinh ở vùng đặc biệt khó khăn như thế nào?
Tại Khoản 3 Điều 6 Nghị định 116/2016/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị hưởng chính sách hỗ trợ như sau:
3. Đối với học sinh trung học phổ thông là người dân tộc Kinh, hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị hỗ trợ (Mẫu số 02 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này);
b) Sổ hộ khẩu (bản sao có mang bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực từ bản chính; trường hợp sổ hộ khẩu bị thất lạc phải có giấy xác nhận của Trưởng Công an xã);
c) Giấy tờ chứng minh là hộ nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp hoặc xác nhận cho đối tượng.
Trên đây là hồ sơ đề nghị hưởng chính sách hỗ trợ đối với học sinh người Kinh ở vùng đặc biệt khó khăn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được hưởng chính sách hỗ trợ đối với học sinh người Kinh ở vùng núi đặc biệt khó khăn nhà cách trường 12km không?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Học sinh người Kinh ở vùng núi đặc biệt khó khăn nhà cách trường 12km có được hưởng chính sách hỗ trợ không?\nTại Điều 4 Nghị định 116/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện học sinh được hưởng chính sách hỗ trợ như sau:\n\n1. Đối với học sinh tiểu học và trung học cơ sở phải bảo đảm một trong các Điều kiện sau:\na) Là học sinh bán trú đang học tại trường phổ thông dân tộc bán trú;\nb) Là học sinh mà bản thân và bố, mẹ hoặc người giám hộ có hộ khẩu thường trú tại các xã, thôn đặc biệt khó khăn đang học tại các trường tiểu học, trung học cơ sở thuộc xã khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo.\nNhà ở xa trường Khoảng cách từ 4 km trở lên đối với học sinh tiểu học và từ 7 km trở lên đối với học sinh trung học cơ sở hoặc địa hình cách trở, giao thông đi lại khó khăn: Phải qua sông, suối không có cầu; qua đèo, núi cao; qua vùng sạt lở đất, đá;\nc) Là học sinh mà bản thân và bố, mẹ hoặc người giám hộ có hộ khẩu thường trú tại xã khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi đang học tại các trường tiểu học, trung học cơ sở thuộc xã khu vực II vùng dân tộc và miền núi. Nhà ở xa trường hoặc địa hình cách trở giao thông đi lại khó khăn cụ thể như quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này.\n2. Đối với học sinh trung học phổ thông là người dân tộc thiểu số, phải bảo đảm các Điều kiện sau:\na) Đang học tại trường trung học phổ thông hoặc cấp trung học phổ thông tại trường phổ thông có nhiều cấp học;\nb) Bản thân và bố, mẹ hoặc người giám hộ có hộ khẩu thường trú tại xã khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo.\nNhà ở xa trường Khoảng cách từ 10 km trở lên hoặc địa hình cách trở, giao thông đi lại khó khăn: Phải qua sông, suối không có cầu; qua đèo, núi cao; qua vùng sạt lở đất, đá.\n3. Đối với học sinh trung học phổ thông là người dân tộc Kinh, ngoài các Điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều này còn phải là nhân khẩu trong gia đình thuộc hộ nghèo.\n\nNhư vậy, nếu bạn là người Kinh sinh sống ở vùng núi đặc biệt khó khăn, nhà cách trưởng 12km và là nhân khẩu trong gia đình thuộc hộ nghèo thì bạn đủ điều kiện để được hưởng chính sách hỗ trợ đối với học sinh ở vùng đặc biệt khó khăn.\n2. Mức hỗ trợ đối với học sinh người Kinh ở vùng đặc biệt khó khăn là bao nhiêu?\nTại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 116/2016/NĐ-CP quy định về mức hỗ trợ đối với học sinh ở vùng đặc biệt khó khăn như sau:\n\n1. Học sinh thuộc đối tượng hưởng chính sách theo quy định tại Nghị định này được hỗ trợ tiền ăn, tiền nhà ở và gạo với mức hỗ trợ như sau:\na) Hỗ trợ tiền ăn: Mỗi học sinh được hỗ trợ mỗi tháng bằng 40% mức lương cơ sở và được hưởng không quá 9 tháng/năm học/học sinh;\nb) Hỗ trợ tiền nhà ở: Đối với học sinh phải tự túc chỗ ở do nhà trường không thể bố trí ở bán trú trong trường, mỗi tháng được hỗ trợ bằng 10% mức lương cơ sở và được hưởng không quá 9 tháng/năm học/học sinh;\nc) Hỗ trợ gạo: Mỗi học sinh được hỗ trợ mỗi tháng 15 kg gạo và được hưởng không quá 9 tháng/năm học/học sinh.\n\nTheo đó, đối với học sinh ở vùng đặc biệt khó khăn thì bạn được nhận chính sách hỗ trợ như trên theo quy định của pháp luật.\n3. Hồ sơ đề nghị hưởng chính sách hỗ trợ đối với học sinh người Kinh ở vùng đặc biệt khó khăn như thế nào?\nTại Khoản 3 Điều 6 Nghị định 116/2016/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị hưởng chính sách hỗ trợ như sau:\n\n3. Đối với học sinh trung học phổ thông là người dân tộc Kinh, hồ sơ gồm:\na) Đơn đề nghị hỗ trợ (Mẫu số 02 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này);\nb) Sổ hộ khẩu (bản sao có mang bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực từ bản chính; trường hợp sổ hộ khẩu bị thất lạc phải có giấy xác nhận của Trưởng Công an xã);\nc) Giấy tờ chứng minh là hộ nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp hoặc xác nhận cho đối tượng.\n\nTrên đây là hồ sơ đề nghị hưởng chính sách hỗ trợ đối với học sinh người Kinh ở vùng đặc biệt khó khăn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cấp phát kinh phí trợ giá, trợ cấp cho đơn vị làm nhiệm vụ quản lý công trình thủy lợi
|
Xin chào ban biên tập, tôi đang làm việc tại công ty quản lý và khai thác công trình thủy lợi. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì việc Cấp phát kinh phí trợ giá, trợ cấp cho đơn vị làm nhiệm vụ quản lý công trình thủy lợi như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi
|
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 23 Thông tư 178/2014/TT-BTC thì Cấp phát kinh phí trợ cấp, trợ giá cho các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý khai thác công trình thuỷ lợi như sau:
- Đối với đơn vị được giao kế hoạch
Căn cứ vào kế hoạch được giao cho các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi, cơ quan tài chính cấp tạm ứng 60% dự toán năm ngay từ quý I của năm kế hoạch. Đến đầu quý IV năm kế hoạch, các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi báo cáo tình hình thực hiện 9 tháng đầu năm, dự kiến thực hiện 3 tháng cuối năm và ước thực hiện kế hoạch cả năm của năm kế hoạch, cơ quan tài chính thực hiện việc cấp tiếp kinh phí phù hợp với kế hoạch, tình hình thực hiện kế hoạch và dự toán ngân sách được giao;
- Đối với đơn vị đặt hàng
Căn cứ vào dự toán được cấp có thẩm quyền giao, đơn vị đặt hàng thực hiện rút dự toán để thanh toán cho đơn vị nhận đặt hàng.
Căn cứ vào hợp đồng đặt hàng giữa cơ quan đặt hàng và đơn vị nhận đặt hàng. Cơ quan đặt hàng thực hiện tạm ứng 50% kinh phí theo hợp đồng sau khi hợp đồng đặt hàng được ký kết. Sau khi có báo cáo tình hình thực hiện hợp đồng đạt 60% giá trị hợp đồng, cơ quan đặt hàng tạm ứng tiếp 40% kinh phí theo hợp đồng. Khi hợp đồng được nghiệm thu, thanh lý cơ quan đặt hàng thực hiện thanh toán phần còn lại tương ứng với khối lượng được nghiệm thu thanh toán.
Trên đây là quy định về cấp phát kinh phí trợ giá, trợ cấp cho đơn vị làm nhiệm vụ quản lý công trình thủy lợi.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cấp phát kinh phí trợ giá, trợ cấp cho đơn vị làm nhiệm vụ quản lý công trình thủy lợi",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 23 Thông tư 178/2014/TT-BTC thì Cấp phát kinh phí trợ cấp, trợ giá cho các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý khai thác công trình thuỷ lợi như sau:\n- Đối với đơn vị được giao kế hoạch\nCăn cứ vào kế hoạch được giao cho các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi, cơ quan tài chính cấp tạm ứng 60% dự toán năm ngay từ quý I của năm kế hoạch. Đến đầu quý IV năm kế hoạch, các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi báo cáo tình hình thực hiện 9 tháng đầu năm, dự kiến thực hiện 3 tháng cuối năm và ước thực hiện kế hoạch cả năm của năm kế hoạch, cơ quan tài chính thực hiện việc cấp tiếp kinh phí phù hợp với kế hoạch, tình hình thực hiện kế hoạch và dự toán ngân sách được giao;\n- Đối với đơn vị đặt hàng\nCăn cứ vào dự toán được cấp có thẩm quyền giao, đơn vị đặt hàng thực hiện rút dự toán để thanh toán cho đơn vị nhận đặt hàng.\nCăn cứ vào hợp đồng đặt hàng giữa cơ quan đặt hàng và đơn vị nhận đặt hàng. Cơ quan đặt hàng thực hiện tạm ứng 50% kinh phí theo hợp đồng sau khi hợp đồng đặt hàng được ký kết. Sau khi có báo cáo tình hình thực hiện hợp đồng đạt 60% giá trị hợp đồng, cơ quan đặt hàng tạm ứng tiếp 40% kinh phí theo hợp đồng. Khi hợp đồng được nghiệm thu, thanh lý cơ quan đặt hàng thực hiện thanh toán phần còn lại tương ứng với khối lượng được nghiệm thu thanh toán.\nTrên đây là quy định về cấp phát kinh phí trợ giá, trợ cấp cho đơn vị làm nhiệm vụ quản lý công trình thủy lợi.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhà ở hình thành trong tương lai có được phép giao dịch?
|
Tôi có một chút thắc mắc cần được giải đáp, khi giao dịch nhà ở thì phải có Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, nhưng đối với nhà ở hình thành trong tương lai thì chưa được cấp Giấy chứng nhận, cho tôi hỏi đối với nhà ở hình thành trong tương lai mà không có giấy chứng nhận có được phép giao dịch. Mong anh chị tư vấn giúp tôi, cảm ơn anh chị.
|
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 118 Luật nhà ở 2014 quy định về giao dịch nhà ở không bắt buộc có Giấy chứng nhận:
- Mua bán, thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai;
- Tổ chức thực hiện tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương;
- Mua bán, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở để phục vụ tái định cư không thuộc sở hữu nhà nước; bán nhà ở quy định tại khoản 4 Điều 62 của Luật này;
- Cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở;
- Nhận thừa kế nhà ở;
- Chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại được xây dựng trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở bao gồm cả trường hợp đã nhận bàn giao nhà ở từ chủ đầu tư nhưng chưa nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó.
Các giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở tham gia giao dịch quy định tại khoản này thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều kiện giao dịch nhà ở là phải có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, tuy nhiên đối với nhà ở hình thành trong tương lai thì giao dịch nhà ở không bắt buộc phải có giấy chứng nhận.
Trên đây là nội dung tư vấn về giao dịch của nhà ở hình thành trong tương lai.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhà ở hình thành trong tương lai có được phép giao dịch?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 118 Luật nhà ở 2014 quy định về giao dịch nhà ở không bắt buộc có Giấy chứng nhận:\n- Mua bán, thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai;\n- Tổ chức thực hiện tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương;\n- Mua bán, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở để phục vụ tái định cư không thuộc sở hữu nhà nước; bán nhà ở quy định tại khoản 4 Điều 62 của Luật này;\n- Cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở;\n- Nhận thừa kế nhà ở;\n- Chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại được xây dựng trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở bao gồm cả trường hợp đã nhận bàn giao nhà ở từ chủ đầu tư nhưng chưa nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó.\nCác giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở tham gia giao dịch quy định tại khoản này thực hiện theo quy định của Chính phủ.\nĐiều kiện giao dịch nhà ở là phải có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, tuy nhiên đối với nhà ở hình thành trong tương lai thì giao dịch nhà ở không bắt buộc phải có giấy chứng nhận.\nTrên đây là nội dung tư vấn về giao dịch của nhà ở hình thành trong tương lai.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy trình huy động, triển khai nguồn hỗ trợ từ ngân sách trung ương khắc phục hậu quả thiên tai
|
Nhờ tư vấn quy trình huy động và triển khai nguồn hỗ trợ từ ngân sách trung ương khắc phục hậu quả thiên tai. Cảm ơn.
|
Căn cứ Khoản 3 Điều 17 Nghị định 66/2021/NĐ-CP có quy định quy trình huy động và triển khai nguồn hỗ trợ từ ngân sách trung ương như sau:
a) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chủ động sử dụng dự toán kinh phí được giao hằng năm; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chủ động sử dụng nguồn lực của địa phương để ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai. Trường hợp thiệt hại lớn, vượt quá khả năng cân đối, sau khi sử dụng kinh phí được giao, ngân sách địa phương để ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai và chịu trách nhiệm toàn diện về tính chính xác của nội dung, số liệu báo cáo;
b) Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hỗ trợ;
c) Căn cứ Quyết định hỗ trợ kinh phí để khắc phục hậu quả thiên tai của Thủ tướng Chính phủ, Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các địa phương có trách nhiệm tham mưu, đề xuất Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kịp thời để triển khai thực hiện, thời hạn chậm nhất 30 ngày kể từ ngày có quyết định của Thủ tướng Chính phủ; định kỳ hàng quý báo cáo kết quả thực hiện về Ban chỉ đạo quốc gia về phòng chống thiên tai trước ngày 25 tháng cuối quý để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
d) Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai nguồn lực được hỗ trợ của các bộ, ngành, địa phương. Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện và đề xuất Thủ tướng Chính phủ xem xét thu hồi kinh phí hỗ trợ và xử lý các trường hợp sử dụng không đúng mục đích, đối tượng hoặc để chậm trễ, không kịp thời, gây lãng phí, kém hiệu quả. Đối với những công trình sử dụng kinh phí hỗ trợ lớn hoặc có tính chất kỹ thuật phức tạp, để đảm bảo an toàn công trình và hiệu quả đầu tư, căn cứ báo cáo phân bổ của các địa phương, Ban chỉ đạo quốc gia về phòng chống thiên tai thông báo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi hồ sơ kỹ thuật để cơ quan thường trực Ban chỉ đạo (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) có ý kiến hoặc phối hợp với các bộ quản lý chuyên ngành có ý kiến làm cơ sở phê duyệt và triển khai thực hiện.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy trình huy động, triển khai nguồn hỗ trợ từ ngân sách trung ương khắc phục hậu quả thiên tai",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 3 Điều 17 Nghị định 66/2021/NĐ-CP có quy định quy trình huy động và triển khai nguồn hỗ trợ từ ngân sách trung ương như sau:\na) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chủ động sử dụng dự toán kinh phí được giao hằng năm; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chủ động sử dụng nguồn lực của địa phương để ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai. Trường hợp thiệt hại lớn, vượt quá khả năng cân đối, sau khi sử dụng kinh phí được giao, ngân sách địa phương để ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai và chịu trách nhiệm toàn diện về tính chính xác của nội dung, số liệu báo cáo;\nb) Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hỗ trợ;\nc) Căn cứ Quyết định hỗ trợ kinh phí để khắc phục hậu quả thiên tai của Thủ tướng Chính phủ, Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các địa phương có trách nhiệm tham mưu, đề xuất Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kịp thời để triển khai thực hiện, thời hạn chậm nhất 30 ngày kể từ ngày có quyết định của Thủ tướng Chính phủ; định kỳ hàng quý báo cáo kết quả thực hiện về Ban chỉ đạo quốc gia về phòng chống thiên tai trước ngày 25 tháng cuối quý để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ;\nd) Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai nguồn lực được hỗ trợ của các bộ, ngành, địa phương. Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện và đề xuất Thủ tướng Chính phủ xem xét thu hồi kinh phí hỗ trợ và xử lý các trường hợp sử dụng không đúng mục đích, đối tượng hoặc để chậm trễ, không kịp thời, gây lãng phí, kém hiệu quả. Đối với những công trình sử dụng kinh phí hỗ trợ lớn hoặc có tính chất kỹ thuật phức tạp, để đảm bảo an toàn công trình và hiệu quả đầu tư, căn cứ báo cáo phân bổ của các địa phương, Ban chỉ đạo quốc gia về phòng chống thiên tai thông báo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi hồ sơ kỹ thuật để cơ quan thường trực Ban chỉ đạo (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) có ý kiến hoặc phối hợp với các bộ quản lý chuyên ngành có ý kiến làm cơ sở phê duyệt và triển khai thực hiện.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có được thay đổi chủ hộ kinh doanh?
|
Tôi là chủ hộ kinh doanh nay tôi muốn đổi chủ hộ kinh doanh sang thành người khác thì có được không? Thủ tục như thế nào? Khi thay đổi chủ hộ kinh doanh thì có phải nộp lại giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh không?
|
Thay đổi chủ hộ kinh doanh có được không?
Căn cứ Khoản 3 Điều 90 Nghị định 01/2021/NĐ-CP trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh thì hộ kinh doanh gửi hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi chủ hộ kinh doanh do chủ hộ kinh doanh cũ và chủ hộ kinh doanh mới ký hoặc do chủ hộ kinh doanh mới ký trong trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh do thừa kế;
b) Hợp đồng mua bán hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc mua bán trong trường hợp bán hộ kinh doanh; hợp đồng tặng cho đối với trường hợp tặng cho hộ kinh doanh; bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế trong trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh do thừa kế;
c) Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thay đổi chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;
d) Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.
Sau khi bán, tặng cho, thừa kế hộ kinh doanh, hộ kinh doanh vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của hộ kinh doanh phát sinh trong thời gian trước ngày chuyển giao hộ kinh doanh, trừ trường hợp hộ kinh doanh, người mua, người được tặng cho, người thừa kế và chủ nợ của hộ kinh doanh có thỏa thuận khác.
Như vậy, theo quy định như trên, bạn có quyền thay đổi chủ hộ kinh doanh mà bạn đang đứng tên. Hồ sơ thực hiện theo quy định như trên.
Thủ tục thay đổi chủ hộ kinh doanh
Căn cứ Khoản 5 Điều này có quy định như sau:
Khi tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp hộ kinh doanh đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đặt địa chỉ mới phải thông báo đến Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi trước đây hộ kinh doanh đã đăng ký.
Theo đó, sau khi nộp hồ sơ thay đổi chủ hộ kình doanh, hồ sơ của bạn sẽ được giải quyết theo trình tự như trên.
Thay đổi chủ hộ kinh doanh có phải nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh?
Căn cứ Khoản 6 Điều này có quy định như sau:
Khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh mới trong trường hợp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, hộ kinh doanh phải nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cũ.
Như vậy, sau khi hoàn thành việc thay đổi chủ hộ kinh doanh bạn phải nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cũ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được thay đổi chủ hộ kinh doanh?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thay đổi chủ hộ kinh doanh có được không?\nCăn cứ Khoản 3 Điều 90 Nghị định 01/2021/NĐ-CP trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh thì hộ kinh doanh gửi hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:\na) Thông báo thay đổi chủ hộ kinh doanh do chủ hộ kinh doanh cũ và chủ hộ kinh doanh mới ký hoặc do chủ hộ kinh doanh mới ký trong trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh do thừa kế;\nb) Hợp đồng mua bán hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc mua bán trong trường hợp bán hộ kinh doanh; hợp đồng tặng cho đối với trường hợp tặng cho hộ kinh doanh; bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế trong trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh do thừa kế;\nc) Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thay đổi chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;\nd) Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.\nSau khi bán, tặng cho, thừa kế hộ kinh doanh, hộ kinh doanh vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của hộ kinh doanh phát sinh trong thời gian trước ngày chuyển giao hộ kinh doanh, trừ trường hợp hộ kinh doanh, người mua, người được tặng cho, người thừa kế và chủ nợ của hộ kinh doanh có thỏa thuận khác.\nNhư vậy, theo quy định như trên, bạn có quyền thay đổi chủ hộ kinh doanh mà bạn đang đứng tên. Hồ sơ thực hiện theo quy định như trên.\nThủ tục thay đổi chủ hộ kinh doanh\nCăn cứ Khoản 5 Điều này có quy định như sau:\nKhi tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.\nTrong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp hộ kinh doanh đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đặt địa chỉ mới phải thông báo đến Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi trước đây hộ kinh doanh đã đăng ký.\nTheo đó, sau khi nộp hồ sơ thay đổi chủ hộ kình doanh, hồ sơ của bạn sẽ được giải quyết theo trình tự như trên.\nThay đổi chủ hộ kinh doanh có phải nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh?\nCăn cứ Khoản 6 Điều này có quy định như sau:\nKhi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh mới trong trường hợp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, hộ kinh doanh phải nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cũ.\nNhư vậy, sau khi hoàn thành việc thay đổi chủ hộ kinh doanh bạn phải nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cũ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các đơn vị kinh doanh du lịch được phép thu phí phục vụ trên giá các dịch vụ nào?
|
Cho tôi hỏi, Các đơn vị kinh doanh du lịch được phép thu phí phục vụ trên giá các dịch vụ nào? Nhờ anh chị ban biên tập giải đáp.
|
Các đơn vị kinh doanh du lịch được phép thu phí phục vụ trên giá các dịch vụ nào?Căn cứ quy định Tiểu mục b Mục 1 Công văn 3952 TC/TCT năm 1999 quy định về điều kiện, phạm vi vu mức thu phí phục vụ như sau:Điều kiện, phạm vi vu mức thu phí phục vụ:...b) Phạm vi áp dụng: Các đơn vị kinh doanh thuộc ngành du lịch được phép thu phí phục vụ trên giá các dịch vụ sau:- Cho thuê buồng ngủ,- Phục vụ ăn, uống,- Cho thuê phương tiện vận chuyển có người phục vụ,- Các dịch vụ: giặt là, may đo, cắt uốn tóc, thẩm mỹ...- Tắm hơi- Lữ hành, hướng dẫn du lịch, hướng dẫn tổ chức vui chơi giải trí.- Các dịch vụ khác.Như vậy, các đơn vị kinh doanh thuộc ngành du lịch được phép thu phí phục vụ trên giá đối với các dịch vụ sau:- Cho thuê buồng ngủ,- Phục vụ ăn, uống,- Cho thuê phương tiện vận chuyển có người phục vụ,- Các dịch vụ: giặt là, may đo, cắt uốn tóc, thẩm mỹ...- Tắm hơi- Lữ hành, hướng dẫn du lịch, hướng dẫn tổ chức vui chơi giải trí.- Các dịch vụ khác.Các đơn vị kinh doanh nào được phép thu phí phục vụ trên giá các dịch vụ? (Hình từ Internet)Khách du lịch có các quyền gì?Căn cứ quy định Điều 11 Luật Du lịch 2017 quy định về quyền của khách du lịch như sau:Quyền của khách du lịch1. Sử dụng dịch vụ du lịch do tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch cung cấp hoặc tự đi du lịch.2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch cung cấp thông tin về chương trình, dịch vụ, điểm đến du lịch theo hợp đồng đã ký kết.3. Được tạo điều kiện thuận lợi về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, hải quan, lưu cư trú, đi lại trên lãnh thổ Việt Nam phù hợp với quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.4. Được bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp theo hợp đồng đã giao kết với tổ chức, cá nhân kinh doanh, cung cấp dịch vụ du lịch.5. Được đối xử bình đẳng; được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe, tài sản khi sử dụng dịch vụ du lịch; được tôn trọng danh dự, nhân phẩm; được cứu hộ, cứu nạn trong trường hợp khẩn cấp.6. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện hành vi vi phạm pháp luật về du lịch.7. Kiến nghị với tổ chức, cá nhân quản lý khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch và cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các vấn đề liên quan đến hoạt động du lịch.8. Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.Như vậy, khách du lịch có các quyền sau:- Sử dụng dịch vụ du lịch do tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch cung cấp hoặc tự đi du lịch.- Yêu cầu tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch cung cấp thông tin về chương trình, dịch vụ, điểm đến du lịch theo hợp đồng đã ký kết.- Được tạo điều kiện thuận lợi về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, hải quan, lưu cư trú, đi lại trên lãnh thổ Việt Nam phù hợp với quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.- Được bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp theo hợp đồng đã giao kết với tổ chức, cá nhân kinh doanh, cung cấp dịch vụ du lịch.- Được đối xử bình đẳng; được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe, tài sản khi sử dụng dịch vụ du lịch; được tôn trọng danh dự, nhân phẩm; được cứu hộ, cứu nạn trong trường hợp khẩn cấp.- Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện hành vi vi phạm pháp luật về du lịch.- Kiến nghị với tổ chức, cá nhân quản lý khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch và cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các vấn đề liên quan đến hoạt động du lịch.- Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.Khách du lịch có các nghĩa vụ gì?Căn cứ quy định Điều 12 Luật Du lịch 2017 quy định về Nghĩa vụ của khách du lịch như sau:Nghĩa vụ của khách du lịch1. Tuân thủ pháp luật Việt Nam và pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ nơi đến du lịch; ứng xử văn minh, tôn trọng phong tục, tập quán, bản sắc văn hóa địa phương, bảo vệ và giữ gìn tài nguyên du lịch, môi trường du lịch; không gây phương hại đến hình ảnh quốc gia, truyền thống văn hóa dân tộc của Việt Nam.2. Thực hiện nội quy của khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch.3. Thanh toán tiền dịch vụ theo hợp đồng, phí, lệ phí và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.4. Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật về dân sự.Như vậy, nghĩa vụ của khách du lịch bao gồm:- Tuân thủ pháp luật Việt Nam và pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ nơi đến du lịch; ứng xử văn minh, tôn trọng phong tục, tập quán, bản sắc văn hóa địa phương, bảo vệ và giữ gìn tài nguyên du lịch, môi trường du lịch; không gây phương hại đến hình ảnh quốc gia, truyền thống văn hóa dân tộc của Việt Nam.- Thực hiện nội quy của khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch.- Thanh toán tiền dịch vụ theo hợp đồng, phí, lệ phí và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.- Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật về dân sự.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các đơn vị kinh doanh du lịch được phép thu phí phục vụ trên giá các dịch vụ nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Các đơn vị kinh doanh du lịch được phép thu phí phục vụ trên giá các dịch vụ nào?Căn cứ quy định Tiểu mục b Mục 1 Công văn 3952 TC/TCT năm 1999 quy định về điều kiện, phạm vi vu mức thu phí phục vụ như sau:Điều kiện, phạm vi vu mức thu phí phục vụ:...b) Phạm vi áp dụng: Các đơn vị kinh doanh thuộc ngành du lịch được phép thu phí phục vụ trên giá các dịch vụ sau:- Cho thuê buồng ngủ,- Phục vụ ăn, uống,- Cho thuê phương tiện vận chuyển có người phục vụ,- Các dịch vụ: giặt là, may đo, cắt uốn tóc, thẩm mỹ...- Tắm hơi- Lữ hành, hướng dẫn du lịch, hướng dẫn tổ chức vui chơi giải trí.- Các dịch vụ khác.Như vậy, các đơn vị kinh doanh thuộc ngành du lịch được phép thu phí phục vụ trên giá đối với các dịch vụ sau:- Cho thuê buồng ngủ,- Phục vụ ăn, uống,- Cho thuê phương tiện vận chuyển có người phục vụ,- Các dịch vụ: giặt là, may đo, cắt uốn tóc, thẩm mỹ...- Tắm hơi- Lữ hành, hướng dẫn du lịch, hướng dẫn tổ chức vui chơi giải trí.- Các dịch vụ khác.Các đơn vị kinh doanh nào được phép thu phí phục vụ trên giá các dịch vụ? (Hình từ Internet)Khách du lịch có các quyền gì?Căn cứ quy định Điều 11 Luật Du lịch 2017 quy định về quyền của khách du lịch như sau:Quyền của khách du lịch1. Sử dụng dịch vụ du lịch do tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch cung cấp hoặc tự đi du lịch.2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch cung cấp thông tin về chương trình, dịch vụ, điểm đến du lịch theo hợp đồng đã ký kết.3. Được tạo điều kiện thuận lợi về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, hải quan, lưu cư trú, đi lại trên lãnh thổ Việt Nam phù hợp với quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.4. Được bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp theo hợp đồng đã giao kết với tổ chức, cá nhân kinh doanh, cung cấp dịch vụ du lịch.5. Được đối xử bình đẳng; được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe, tài sản khi sử dụng dịch vụ du lịch; được tôn trọng danh dự, nhân phẩm; được cứu hộ, cứu nạn trong trường hợp khẩn cấp.6. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện hành vi vi phạm pháp luật về du lịch.7. Kiến nghị với tổ chức, cá nhân quản lý khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch và cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các vấn đề liên quan đến hoạt động du lịch.8. Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.Như vậy, khách du lịch có các quyền sau:- Sử dụng dịch vụ du lịch do tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch cung cấp hoặc tự đi du lịch.- Yêu cầu tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch cung cấp thông tin về chương trình, dịch vụ, điểm đến du lịch theo hợp đồng đã ký kết.- Được tạo điều kiện thuận lợi về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, hải quan, lưu cư trú, đi lại trên lãnh thổ Việt Nam phù hợp với quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.- Được bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp theo hợp đồng đã giao kết với tổ chức, cá nhân kinh doanh, cung cấp dịch vụ du lịch.- Được đối xử bình đẳng; được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe, tài sản khi sử dụng dịch vụ du lịch; được tôn trọng danh dự, nhân phẩm; được cứu hộ, cứu nạn trong trường hợp khẩn cấp.- Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện hành vi vi phạm pháp luật về du lịch.- Kiến nghị với tổ chức, cá nhân quản lý khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch và cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các vấn đề liên quan đến hoạt động du lịch.- Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.Khách du lịch có các nghĩa vụ gì?Căn cứ quy định Điều 12 Luật Du lịch 2017 quy định về Nghĩa vụ của khách du lịch như sau:Nghĩa vụ của khách du lịch1. Tuân thủ pháp luật Việt Nam và pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ nơi đến du lịch; ứng xử văn minh, tôn trọng phong tục, tập quán, bản sắc văn hóa địa phương, bảo vệ và giữ gìn tài nguyên du lịch, môi trường du lịch; không gây phương hại đến hình ảnh quốc gia, truyền thống văn hóa dân tộc của Việt Nam.2. Thực hiện nội quy của khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch.3. Thanh toán tiền dịch vụ theo hợp đồng, phí, lệ phí và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.4. Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật về dân sự.Như vậy, nghĩa vụ của khách du lịch bao gồm:- Tuân thủ pháp luật Việt Nam và pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ nơi đến du lịch; ứng xử văn minh, tôn trọng phong tục, tập quán, bản sắc văn hóa địa phương, bảo vệ và giữ gìn tài nguyên du lịch, môi trường du lịch; không gây phương hại đến hình ảnh quốc gia, truyền thống văn hóa dân tộc của Việt Nam.- Thực hiện nội quy của khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch.- Thanh toán tiền dịch vụ theo hợp đồng, phí, lệ phí và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.- Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật về dân sự.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tước Giấy phép kinh doanh vận tải có buộc bị thu hồi phù hiệu không?
|
Chào anh, chị. Em đang chạy xe chở hàng ban đêm. Xe tải của em 3,4 tấn. Vừa qua em bị Sở giao thông vận tải thu hồi phù hiệu. Vậy cho em hỏi trường hợp bị tước Giấy phép kinh doanh vận tải thì bị thu hồi phù hiệu đúng không? Nhờ tư vấn.
|
Theo Khoản 10 Điều 22 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định:
Đơn vị kinh doanh vận tải bị thu hồi phù hiệu, biển hiệu một trong các trường hợp sau đây:
- Thu hồi phù hiệu, biển hiệu đối với tất cả phương tiện của đơn vị kinh doanh vận tải khi đơn vị kinh doanh vận tải bị cơ quan có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh vận tải;
- Thu hồi phù hiệu, biển hiệu của phương tiện vi phạm đối với trường hợp khi trích xuất dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của mỗi phương tiện trong 01 tháng cho thấy có từ 05 lần vi phạm tốc độ/1000 km xe chạy (không tính các trường hợp vi phạm tốc độ từ 05 km/h trở xuống);
- Thu hồi phù hiệu của các xe ô tô kinh doanh vận tải theo tuyến cố định khi doanh nghiệp, hợp tác xã không hoạt động kinh doanh vận tải trên tuyến trong thời gian 60 ngày liên tục.
Như vậy, trường hợp bạn bị tước Giấy phép kinh doanh vận tải thì sẽ bị thu hồi phù hiệu theo quy định hiện hành.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tước Giấy phép kinh doanh vận tải có buộc bị thu hồi phù hiệu không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 10 Điều 22 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định:\nĐơn vị kinh doanh vận tải bị thu hồi phù hiệu, biển hiệu một trong các trường hợp sau đây:\n- Thu hồi phù hiệu, biển hiệu đối với tất cả phương tiện của đơn vị kinh doanh vận tải khi đơn vị kinh doanh vận tải bị cơ quan có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh vận tải;\n- Thu hồi phù hiệu, biển hiệu của phương tiện vi phạm đối với trường hợp khi trích xuất dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của mỗi phương tiện trong 01 tháng cho thấy có từ 05 lần vi phạm tốc độ/1000 km xe chạy (không tính các trường hợp vi phạm tốc độ từ 05 km/h trở xuống);\n- Thu hồi phù hiệu của các xe ô tô kinh doanh vận tải theo tuyến cố định khi doanh nghiệp, hợp tác xã không hoạt động kinh doanh vận tải trên tuyến trong thời gian 60 ngày liên tục.\nNhư vậy, trường hợp bạn bị tước Giấy phép kinh doanh vận tải thì sẽ bị thu hồi phù hiệu theo quy định hiện hành.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Năm 2024, hưởng thai sản được bao nhiêu tiền?
|
Tôi có một thắc mắc: trong năm 2024 thì tiền hưởng thai sản của người lao động nữ là bao nhiêu? Ai được áp dụng chế độ thai sản năm 2024?
Mong được giải đáp thắc mắc!
|
Năm 2024, hưởng thai sản được bao nhiêu tiền?Kể từ ngày 01/07/2024 là thời gian Nhà nước sẽ thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 mà trong đó sẽ bỏ quy định về lương cơ sở và thay đổi lương tối thiểu vùngLương cơ sở và lương tối thiểu vùng là căn cứ xác định tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính tiền hưởng thai sản của người lao độngDo đó, trong năm 2024 thì tiền hưởng thai sản của người lao động sẽ được chia thành 02 mốc thời gian:[1] Từ 01/01/2024 đến hết 30/06/2024:Căn cứ theo khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức hưởng chế độ thai sản như sau:Mức hưởng chế độ theo tháng:Mức hưởng 01 tháng = Trung bình lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản x 100%- Mức hưởng trên áp dụng với các chế độ sau:+ Hưởng chế độ khi khám thai;+ Hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý;+ Hưởng chế độ khi sinh con;+ Hưởng chế độ dành cho lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;+ Hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi;+ Hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai.*Lưu ý: Đối với người đóng bảo hiểm xã hội dưới 06 tháng:Mức hưởng = Trung bình cộng tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hộiMức hưởng trên áp dụng đối với các chế độ:+ Hưởng chế độ khi khám thai;+ Hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý;+ Hưởng chế độ khi sinh con trừ trường hợp đối với chế độ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản;+ Hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai.Mức hưởng chế độ theo ngày:Mức hưởng = Trung bình lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản x 100% : 24[2] Từ 01/07/2024 đến hết 31/12/2024:Theo Nghị quyết 104/2023/QH15 thì từ ngày 01/7/2024, cán bộ công chức viên chức sẽ được cải cách tổng thể chính sách tiền lương và theo dự kiến thì người lao động trong khối doanh nghiệp cũng sẽ được nâng lương tối thiểu vùng lên cùng thời điểm với việc cải cách tiền lương của cán bộ công chức viên chứcDo đó, sẽ kéo theo lương đóng bảo hiểm xã hội cũng sẽ thay đổi và số tiền hưởng thai sản của người lao động cũng sẽ thay đổiNăm 2024, hưởng thai sản được bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Ai được áp dụng chế độ thai sản năm 2024?Căn cứ theo Điều 30 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về đối tượng áp dụng chế độ thai sản như sau:Đối tượng áp dụng chế độ thai sảnĐối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này.Đồng thời tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về các đối tượng áp dụng như sau:Đối tượng áp dụng1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;c) Cán bộ, công chức, viên chức;d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn....Theo đó, những người được áp dụng chế độ thai sản là:- Người làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng;- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;- Cán bộ, công chức, viên chức;- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân;- Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân;- Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.Người lao động nữ được nghỉ thai sản bao lâu?Căn cứ theo Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ khi sinh con như sau:Thời gian hưởng chế độ khi sinh con1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng....Theo đó, thời gian mà người lao động nữ được nghỉ thai sản sẽ là:- 06 tháng đối với người sinh 01 con;- Đối với trường hợp sinh đôi trở lên thì cứ thêm 01 con thì người lao động nữ sẽ được nghỉ thêm 01 tháng.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Năm 2024, hưởng thai sản được bao nhiêu tiền?",
"role": "user"
},
{
"content": "Năm 2024, hưởng thai sản được bao nhiêu tiền?Kể từ ngày 01/07/2024 là thời gian Nhà nước sẽ thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 mà trong đó sẽ bỏ quy định về lương cơ sở và thay đổi lương tối thiểu vùngLương cơ sở và lương tối thiểu vùng là căn cứ xác định tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính tiền hưởng thai sản của người lao độngDo đó, trong năm 2024 thì tiền hưởng thai sản của người lao động sẽ được chia thành 02 mốc thời gian:[1] Từ 01/01/2024 đến hết 30/06/2024:Căn cứ theo khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức hưởng chế độ thai sản như sau:Mức hưởng chế độ theo tháng:Mức hưởng 01 tháng = Trung bình lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản x 100%- Mức hưởng trên áp dụng với các chế độ sau:+ Hưởng chế độ khi khám thai;+ Hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý;+ Hưởng chế độ khi sinh con;+ Hưởng chế độ dành cho lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;+ Hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi;+ Hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai.*Lưu ý: Đối với người đóng bảo hiểm xã hội dưới 06 tháng:Mức hưởng = Trung bình cộng tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hộiMức hưởng trên áp dụng đối với các chế độ:+ Hưởng chế độ khi khám thai;+ Hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý;+ Hưởng chế độ khi sinh con trừ trường hợp đối với chế độ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản;+ Hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai.Mức hưởng chế độ theo ngày:Mức hưởng = Trung bình lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản x 100% : 24[2] Từ 01/07/2024 đến hết 31/12/2024:Theo Nghị quyết 104/2023/QH15 thì từ ngày 01/7/2024, cán bộ công chức viên chức sẽ được cải cách tổng thể chính sách tiền lương và theo dự kiến thì người lao động trong khối doanh nghiệp cũng sẽ được nâng lương tối thiểu vùng lên cùng thời điểm với việc cải cách tiền lương của cán bộ công chức viên chứcDo đó, sẽ kéo theo lương đóng bảo hiểm xã hội cũng sẽ thay đổi và số tiền hưởng thai sản của người lao động cũng sẽ thay đổiNăm 2024, hưởng thai sản được bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Ai được áp dụng chế độ thai sản năm 2024?Căn cứ theo Điều 30 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về đối tượng áp dụng chế độ thai sản như sau:Đối tượng áp dụng chế độ thai sảnĐối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này.Đồng thời tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về các đối tượng áp dụng như sau:Đối tượng áp dụng1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;c) Cán bộ, công chức, viên chức;d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn....Theo đó, những người được áp dụng chế độ thai sản là:- Người làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng;- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;- Cán bộ, công chức, viên chức;- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân;- Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân;- Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.Người lao động nữ được nghỉ thai sản bao lâu?Căn cứ theo Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ khi sinh con như sau:Thời gian hưởng chế độ khi sinh con1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng....Theo đó, thời gian mà người lao động nữ được nghỉ thai sản sẽ là:- 06 tháng đối với người sinh 01 con;- Đối với trường hợp sinh đôi trở lên thì cứ thêm 01 con thì người lao động nữ sẽ được nghỉ thêm 01 tháng.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhiệm vụ của Kiểm toán trưởng trong hoạt động kiểm toán
|
Chào Ban biên tập, hiện tôi đang làm việc tại một đơn vị dịch vụ kế toán ngoài nhà nước, thường xuyên phải làm việc với một số đơn vị kiểm toán, có thắc mắc tôi mong nhận phản hồi từ Ban biên tập, cụ thể: Nhiệm vụ của Kiểm toán trưởng trong hoạt động kiểm toán được quy định ra sao?
|
Nhiệm vụ của Kiểm toán trưởng trong hoạt động kiểm toán quy định tại Điều 5 Quyết định 1899/QĐ-KTNN năm 2016 Quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Kiểm toán trưởng, Phó Kiểm toán trưởng trong hoạt động kiểm toán do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành, cụ thể như sau:
- Lãnh đạo, điều hành, quản lý công chức trong đơn vị và chuyên gia cộng tác viên, công chức khác tham gia Đoàn Kiểm toán thực hiện nhiệm vụ kiểm toán được giao;
- Chỉ đạo xây dựng chuẩn mực, quy trình, phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán nhà nước và kiểm tra nội bộ đối với lĩnh vực kiểm toán được phân công;
- Tổ chức xây dựng kế hoạch kiểm toán hàng năm, trung hạn, dài hạn, phương án tổ chức kiểm toán hàng năm và kế hoạch kiểm toán tổng quát của Đoàn kiểm toán trình Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt; tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm toán sau khi được Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt hoặc thực hiện nhiệm vụ kiểm toán theo yêu cầu của Tổng Kiểm toán nhà nước; chỉ đạo, điều hành Đoàn kiểm toán thực hiện kiểm toán theo Kế hoạch kiểm toán đã được phê duyệt;
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán hàng năm trình Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt; phối hợp chặt chẽ với lãnh đạo các Bộ, cơ quan trung ương, Thường trực tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các tập đoàn, Tổng Công ty Nhà nước, Ngân hàng Thương mại cổ phần Nhà nước, Tổ chức tín dụng... để đôn đốc các đơn vị được kiểm toán thực hiện nhiệm vụ kiểm toán và tổ chức thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của các cuộc kiểm toán do đơn vị chủ trì kiểm toán đã có báo cáo kiểm toán được phát hành.
- Kiểm tra việc chỉ đạo xây dựng và phê duyệt kế hoạch kiểm toán chi tiết của Trưởng đoàn kiểm toán đối với các Tổ kiểm toán theo đúng mục tiêu, nội dung, phạm vi đã được lãnh đạo Kiểm toán nhà nước phê duyệt tại kế hoạch kiểm toán tổng quát của Đoàn kiểm toán. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán, chuẩn mực kiểm toán, quy trình, phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán, ghi chép hồ sơ kiểm toán và tổ chức chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chất lượng kiểm toán theo quy định của Kiểm toán nhà nước;
- Tổ chức xét duyệt và chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán nhà nước và trước pháp luật về các kết luận, kiến nghị tại báo cáo kiểm toán do các Đoàn kiểm toán thuộc đơn vị thực hiện trước khi trình Tổng Kiểm toán nhà nước tổ chức xét duyệt, phát hành theo quy định của Kiểm toán nhà nước; trình lãnh đạo Kiểm toán nhà nước dự thảo báo cáo kiểm toán đã được hoàn chỉnh kèm theo các hồ sơ trình và tài liệu có liên quan theo quy định;
- Báo cáo, giải trình với Tổng Kiểm toán nhà nước các vấn đề trọng tâm về kết quả kiểm toán, các kết luận, kiến nghị kiểm toán và các vấn đề cần xin ý kiến chỉ đạo trước khi tổ chức xét duyệt báo cáo kiểm toán và các vấn đề quan trọng trong quá trình kiểm toán; tổ chức thông báo kết quả kiểm toán đã được Tổng Kiểm toán nhà nước thông qua với đơn vị được kiểm toán; ký báo cáo kiểm toán và các văn bản có liên quan theo ủy quyền của Tổng Kiểm toán nhà nước.
- Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán năm và kết quả thực hiện kết luận kiến nghị kiểm toán với Tổng Kiểm toán nhà nước;
- Tổ chức theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các kết luận, kiến nghị kiểm toán của các đơn vị được kiểm toán trong các cuộc kiểm toán do đơn vị chủ trì kiểm toán; xác định rõ nguyên nhân điều chỉnh kết quả kiểm toán (đối với các BCKT đã phát hành), nguyên nhân các kiến nghị kiểm toán đơn vị chưa thực hiện hoặc không thực hiện (nguyên nhân về phía Kiểm toán nhà nước, nguyên nhân từ phía đơn vị, nguyên nhân khác) làm căn cứ kiến nghị với Tổng Kiểm toán nhà nước giải pháp khắc phục nhằm nâng cao vị thế của Kiểm toán nhà nước.
- Tổ chức quản lý và lưu trữ hồ sơ kiểm toán; giữ bí mật tài liệu, số liệu kế toán và thông tin về hoạt động của đơn vị được kiểm toán theo quy định của pháp luật và của Tổng Kiểm toán nhà nước;
- Quản lý thành phần Đoàn kiểm toán theo quy định của Tổng Kiểm toán nhà nước;
- Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Tổng Kiểm toán nhà nước về tiến độ thực hiện kế hoạch kiểm toán, tình hình và kết quả hoạt động kiểm toán;
- Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, nghiên cứu khoa học liên quan đến hoạt động kiểm toán của đơn vị;
- Tham gia với đơn vị được giao chủ trì và các đơn vị có liên quan chuẩn bị ý kiến về dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ dự toán ngân sách trung ương, các chương trình mục tiêu quốc gia, các công trình trọng điểm quốc gia và quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm theo sự phân công của Tổng Kiểm toán nhà nước;
- Trường hợp Kiểm toán trưởng là Trưởng đoàn kiểm toán, ngoài quy định tại Điều này, phải thực hiện nhiệm vụ của Trưởng đoàn kiểm toán theo quy định tại Khoản 1 Điều 39 Luật Kiểm toán nhà nước và Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn Kiểm toán nhà nước.
- Chỉ đạo Đoàn kiểm toán do đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán xem xét giải quyết và trả lời các khiếu nại, kiến nghị về kết luận và kiến nghị kiểm toán theo quy định của Tổng Kiểm toán nhà nước.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Tổng Kiểm toán nhà nước.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhiệm vụ của Kiểm toán trưởng trong hoạt động kiểm toán",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhiệm vụ của Kiểm toán trưởng trong hoạt động kiểm toán quy định tại Điều 5 Quyết định 1899/QĐ-KTNN năm 2016 Quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Kiểm toán trưởng, Phó Kiểm toán trưởng trong hoạt động kiểm toán do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành, cụ thể như sau:\n- Lãnh đạo, điều hành, quản lý công chức trong đơn vị và chuyên gia cộng tác viên, công chức khác tham gia Đoàn Kiểm toán thực hiện nhiệm vụ kiểm toán được giao;\n- Chỉ đạo xây dựng chuẩn mực, quy trình, phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán nhà nước và kiểm tra nội bộ đối với lĩnh vực kiểm toán được phân công;\n- Tổ chức xây dựng kế hoạch kiểm toán hàng năm, trung hạn, dài hạn, phương án tổ chức kiểm toán hàng năm và kế hoạch kiểm toán tổng quát của Đoàn kiểm toán trình Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt; tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm toán sau khi được Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt hoặc thực hiện nhiệm vụ kiểm toán theo yêu cầu của Tổng Kiểm toán nhà nước; chỉ đạo, điều hành Đoàn kiểm toán thực hiện kiểm toán theo Kế hoạch kiểm toán đã được phê duyệt;\n- Xây dựng kế hoạch kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán hàng năm trình Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt; phối hợp chặt chẽ với lãnh đạo các Bộ, cơ quan trung ương, Thường trực tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các tập đoàn, Tổng Công ty Nhà nước, Ngân hàng Thương mại cổ phần Nhà nước, Tổ chức tín dụng... để đôn đốc các đơn vị được kiểm toán thực hiện nhiệm vụ kiểm toán và tổ chức thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của các cuộc kiểm toán do đơn vị chủ trì kiểm toán đã có báo cáo kiểm toán được phát hành.\n- Kiểm tra việc chỉ đạo xây dựng và phê duyệt kế hoạch kiểm toán chi tiết của Trưởng đoàn kiểm toán đối với các Tổ kiểm toán theo đúng mục tiêu, nội dung, phạm vi đã được lãnh đạo Kiểm toán nhà nước phê duyệt tại kế hoạch kiểm toán tổng quát của Đoàn kiểm toán. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán, chuẩn mực kiểm toán, quy trình, phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán, ghi chép hồ sơ kiểm toán và tổ chức chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chất lượng kiểm toán theo quy định của Kiểm toán nhà nước;\n- Tổ chức xét duyệt và chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán nhà nước và trước pháp luật về các kết luận, kiến nghị tại báo cáo kiểm toán do các Đoàn kiểm toán thuộc đơn vị thực hiện trước khi trình Tổng Kiểm toán nhà nước tổ chức xét duyệt, phát hành theo quy định của Kiểm toán nhà nước; trình lãnh đạo Kiểm toán nhà nước dự thảo báo cáo kiểm toán đã được hoàn chỉnh kèm theo các hồ sơ trình và tài liệu có liên quan theo quy định;\n- Báo cáo, giải trình với Tổng Kiểm toán nhà nước các vấn đề trọng tâm về kết quả kiểm toán, các kết luận, kiến nghị kiểm toán và các vấn đề cần xin ý kiến chỉ đạo trước khi tổ chức xét duyệt báo cáo kiểm toán và các vấn đề quan trọng trong quá trình kiểm toán; tổ chức thông báo kết quả kiểm toán đã được Tổng Kiểm toán nhà nước thông qua với đơn vị được kiểm toán; ký báo cáo kiểm toán và các văn bản có liên quan theo ủy quyền của Tổng Kiểm toán nhà nước.\n- Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán năm và kết quả thực hiện kết luận kiến nghị kiểm toán với Tổng Kiểm toán nhà nước;\n- Tổ chức theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các kết luận, kiến nghị kiểm toán của các đơn vị được kiểm toán trong các cuộc kiểm toán do đơn vị chủ trì kiểm toán; xác định rõ nguyên nhân điều chỉnh kết quả kiểm toán (đối với các BCKT đã phát hành), nguyên nhân các kiến nghị kiểm toán đơn vị chưa thực hiện hoặc không thực hiện (nguyên nhân về phía Kiểm toán nhà nước, nguyên nhân từ phía đơn vị, nguyên nhân khác) làm căn cứ kiến nghị với Tổng Kiểm toán nhà nước giải pháp khắc phục nhằm nâng cao vị thế của Kiểm toán nhà nước.\n- Tổ chức quản lý và lưu trữ hồ sơ kiểm toán; giữ bí mật tài liệu, số liệu kế toán và thông tin về hoạt động của đơn vị được kiểm toán theo quy định của pháp luật và của Tổng Kiểm toán nhà nước;\n- Quản lý thành phần Đoàn kiểm toán theo quy định của Tổng Kiểm toán nhà nước;\n- Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Tổng Kiểm toán nhà nước về tiến độ thực hiện kế hoạch kiểm toán, tình hình và kết quả hoạt động kiểm toán;\n- Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, nghiên cứu khoa học liên quan đến hoạt động kiểm toán của đơn vị;\n- Tham gia với đơn vị được giao chủ trì và các đơn vị có liên quan chuẩn bị ý kiến về dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ dự toán ngân sách trung ương, các chương trình mục tiêu quốc gia, các công trình trọng điểm quốc gia và quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm theo sự phân công của Tổng Kiểm toán nhà nước;\n- Trường hợp Kiểm toán trưởng là Trưởng đoàn kiểm toán, ngoài quy định tại Điều này, phải thực hiện nhiệm vụ của Trưởng đoàn kiểm toán theo quy định tại Khoản 1 Điều 39 Luật Kiểm toán nhà nước và Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn Kiểm toán nhà nước.\n- Chỉ đạo Đoàn kiểm toán do đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán xem xét giải quyết và trả lời các khiếu nại, kiến nghị về kết luận và kiến nghị kiểm toán theo quy định của Tổng Kiểm toán nhà nước.\n- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Tổng Kiểm toán nhà nước.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Quy chuẩn, tiêu chuẩn chuyên môn được áp dụng như nào trong hoạt động giám định tư pháp xây dựng?
|
Cho tôi hỏi, quy chuẩn, tiêu chuẩn chuyên môn được áp dụng như nào trong hoạt động giám định tư pháp xây dựng? Mong được hỗ trợ theo quy định mới nhất.
|
Áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn chuyên môn trong hoạt động giám định tư pháp xây dựng
Theo Điều 4 Thông tư 17/2021/TT-BXD (Có hiệu lực từ 05/02/2022) quy định về việc áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn chuyên môn trong hoạt động giám định tư pháp xây dựng như sau:
Quy chuẩn, tiêu chuẩn chuyên môn áp dụng trong hoạt động giám định tư pháp xây dựng là các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn được áp dụng trong xây dựng theo quy định của pháp luật.
Nội dung giám định tư pháp xây dựng
Tại Điều 3 Thông tư trên quy định về nội dung giám định tư pháp xây dựng như sau:
- Giám định tư pháp về sự tuân thủ các quy định của pháp luật quy hoạch xây dựng, hoạt động đầu tư xây dựng, nhà ở và kinh doanh bất động sản, bao gồm:
+ Sự tuân thủ các quy định của pháp luật về quy hoạch xây dựng và hoạt động đầu tư xây dựng, trong các giai đoạn: lập và quản lý quy hoạch; lập dự án đầu tư xây dựng, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công xây dựng công trình, nghiệm thu và bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng, khai thác và bảo trì công trình xây dựng;
+ Sự tuân thủ các quy định cua pháp luật về nhà ở và kinh doanh bất động sản, bao gồm: sở hữu, mua bán, giao dịch, cho thuê, quản lý nhà ở và bất động sản,
- Giám định tư pháp về chất lượng xây dựng, bao gồm: giám định chất lượng khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, vật liệu xây dựng, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị công trình, bộ phận công trình, công trình xây dựng; giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng, nguyên nhân hư hỏng công trình xây dựng.
- Giám định tư pháp về chi phí xây dựng công trình, bao gồm: giám định về tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình, giá gói thầu xây dựng; thanh toán và quyết toán hợp đồng xây dựng, thanh toán và quyết toán vốn đầu tư xây dựng và các vấn đề khác có liên quan; giám định tư pháp về giá trị nhà ở và bất động sản.
Trang thiết bị, phương tiện giám định tư pháp và điều kiện vật chất cho tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng
Trang thiết bị, phương tiện giám định tư pháp và điều kiện vật chất cho tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng được quy định tại Điều 5 Thông tư trên như sau:
Trang thiết bị, phương tiện giám định và điều kiện vật chất cho tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng bao gồm máy, thiết bị, cơ sở vật chất cần thiết đáp ứng điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy chuẩn, tiêu chuẩn chuyên môn được áp dụng như nào trong hoạt động giám định tư pháp xây dựng?",
"role": "user"
},
{
"content": "Áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn chuyên môn trong hoạt động giám định tư pháp xây dựng\nTheo Điều 4 Thông tư 17/2021/TT-BXD (Có hiệu lực từ 05/02/2022) quy định về việc áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn chuyên môn trong hoạt động giám định tư pháp xây dựng như sau:\nQuy chuẩn, tiêu chuẩn chuyên môn áp dụng trong hoạt động giám định tư pháp xây dựng là các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn được áp dụng trong xây dựng theo quy định của pháp luật.\nNội dung giám định tư pháp xây dựng\nTại Điều 3 Thông tư trên quy định về nội dung giám định tư pháp xây dựng như sau:\n- Giám định tư pháp về sự tuân thủ các quy định của pháp luật quy hoạch xây dựng, hoạt động đầu tư xây dựng, nhà ở và kinh doanh bất động sản, bao gồm:\n+ Sự tuân thủ các quy định của pháp luật về quy hoạch xây dựng và hoạt động đầu tư xây dựng, trong các giai đoạn: lập và quản lý quy hoạch; lập dự án đầu tư xây dựng, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công xây dựng công trình, nghiệm thu và bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng, khai thác và bảo trì công trình xây dựng;\n+ Sự tuân thủ các quy định cua pháp luật về nhà ở và kinh doanh bất động sản, bao gồm: sở hữu, mua bán, giao dịch, cho thuê, quản lý nhà ở và bất động sản,\n- Giám định tư pháp về chất lượng xây dựng, bao gồm: giám định chất lượng khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, vật liệu xây dựng, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị công trình, bộ phận công trình, công trình xây dựng; giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng, nguyên nhân hư hỏng công trình xây dựng.\n- Giám định tư pháp về chi phí xây dựng công trình, bao gồm: giám định về tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình, giá gói thầu xây dựng; thanh toán và quyết toán hợp đồng xây dựng, thanh toán và quyết toán vốn đầu tư xây dựng và các vấn đề khác có liên quan; giám định tư pháp về giá trị nhà ở và bất động sản.\nTrang thiết bị, phương tiện giám định tư pháp và điều kiện vật chất cho tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng\nTrang thiết bị, phương tiện giám định tư pháp và điều kiện vật chất cho tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng được quy định tại Điều 5 Thông tư trên như sau:\nTrang thiết bị, phương tiện giám định và điều kiện vật chất cho tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng bao gồm máy, thiết bị, cơ sở vật chất cần thiết đáp ứng điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thực hành tiết kiệm trong khảo sát, thiết kế xây dựng công trình có sử dụng ngân sách nhà nước
|
Nhờ Ban tư vấn hãy giải đáp giúp tôi vấn đề sau trong thời gian sớm nhất. Cụ thể cho tôi hỏi theo Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005 thì thực hành tiết kiệm trong khảo sát, thiết kế xây dựng công trình có sử dụng ngân sách nhà nước được quy định như thế nào? Cảm ơn!
Minh Thanh - Tiền Giang
|
Thực hành tiết kiệm trong khảo sát, thiết kế xây dựng công trình có sử dụng ngân sách nhà nước được quy định tại Điều 28 Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005, theo đó:
1. Việc khảo sát, thiết kế xây dựng công trình phải theo đúng quy trình, quy phạm khảo sát, thiết kế do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
2. Việc thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng công trình phải theo đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
3. Cơ quan, tổ chức, người đứng đầu cơ quan, tổ chức và những người có liên quan trong việc khảo sát, thiết kế, thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng công trình vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này gây lãng phí thì phải chịu trách nhiệm khắc phục hậu quả, bồi thường và bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỷ luật.
Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thực hành tiết kiệm trong khảo sát, thiết kế xây dựng công trình có sử dụng ngân sách nhà nước",
"role": "user"
},
{
"content": "Thực hành tiết kiệm trong khảo sát, thiết kế xây dựng công trình có sử dụng ngân sách nhà nước được quy định tại Điều 28 Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005, theo đó:\n1. Việc khảo sát, thiết kế xây dựng công trình phải theo đúng quy trình, quy phạm khảo sát, thiết kế do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.\n2. Việc thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng công trình phải theo đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.\n3. Cơ quan, tổ chức, người đứng đầu cơ quan, tổ chức và những người có liên quan trong việc khảo sát, thiết kế, thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng công trình vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này gây lãng phí thì phải chịu trách nhiệm khắc phục hậu quả, bồi thường và bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỷ luật.\nMong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Nghiện ma túy nhưng có nơi cư trú ổn định có phải đi cai nghiện bắt buộc?
|
Em tôi năm nay 21 tuổi và bị nghiện ma túy. Cho tôi hỏi em tôi có nơi cư trú rõ ràng, ổn định thì có thể để em cai nghiện tại nhà mà không phải đưa đi trại cai nghiện có được không?
|
Theo Điều 95 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 thì đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là biện pháp xử lý hành chính áp dụng đối với người có hành vi vi phạm quy định tại Điều 96 của Luật này để chữa bệnh, lao động, học văn hóa, học nghề dưới sự quản lý của cơ sở cai nghiện bắt buộc.Theo Khoản 1 Điều 96 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 thì đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn mà vẫn còn nghiện hoặc chưa bị áp dụng biện pháp này nhưng không có nơi cư trú ổn định.
Khoản 1 Điều 1 Nghị định 136/2016/NĐ-CP hướng dẫn cụ thể về đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc bao gồm:
- Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên, có nơi cư trú ổn định, trong thời hạn 02 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy hoặc trong thời hạn 01 năm kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy mà vẫn còn nghiện.
- Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên, có nơi cư trú ổn định, bị chấm dứt thi hành quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy.
- Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên, không có nơi cư trú ổn định.
Theo các quy định này thì người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên và có nơi cư trú ổn định vẫn bị đưa đi cai nghiện bắt buộc nếu:
- Trong thời hạn 02 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy mà vẫn còn nghiện;
- Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy mà vẫn còn nghiện;
- Bị chấm dứt thi hành quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy.
Như vậy em bạn là người nghiện ma túy 21 tuổi, có nơi cư trú ổn định vẫn bị đưa đi cai nghiện bắt buộc nếu thuộc 1 trong 3 trường hợp nêu trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nghiện ma túy nhưng có nơi cư trú ổn định có phải đi cai nghiện bắt buộc?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 95 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 thì đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là biện pháp xử lý hành chính áp dụng đối với người có hành vi vi phạm quy định tại Điều 96 của Luật này để chữa bệnh, lao động, học văn hóa, học nghề dưới sự quản lý của cơ sở cai nghiện bắt buộc.Theo Khoản 1 Điều 96 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 thì đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn mà vẫn còn nghiện hoặc chưa bị áp dụng biện pháp này nhưng không có nơi cư trú ổn định.\nKhoản 1 Điều 1 Nghị định 136/2016/NĐ-CP hướng dẫn cụ thể về đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc bao gồm:\n- Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên, có nơi cư trú ổn định, trong thời hạn 02 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy hoặc trong thời hạn 01 năm kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy mà vẫn còn nghiện.\n- Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên, có nơi cư trú ổn định, bị chấm dứt thi hành quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy.\n- Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên, không có nơi cư trú ổn định.\nTheo các quy định này thì người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên và có nơi cư trú ổn định vẫn bị đưa đi cai nghiện bắt buộc nếu:\n- Trong thời hạn 02 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy mà vẫn còn nghiện;\n- Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy mà vẫn còn nghiện;\n- Bị chấm dứt thi hành quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy.\nNhư vậy em bạn là người nghiện ma túy 21 tuổi, có nơi cư trú ổn định vẫn bị đưa đi cai nghiện bắt buộc nếu thuộc 1 trong 3 trường hợp nêu trên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chủ nhà có được bán nhà đang cho thuê?
|
Tôi là chủ một căn nhà trên đường Quang Trung, quận Gò vấp, tôi có cho một cặp vợ chồng thuê căn nhà trong thời hạn là 2 năm, hiện tại thì thời gian thuê đã được một năm. Tuy nhiên, tôi đang cần tiền nên dự định sẽ bán căn nhà này, cho tôi hỏi hợp đồng thuê nhà vẫn còn thời hạn 01 năm thì tôi có thể bán căn nhà này được không?
|
Căn cứ Khoản 1 Điều 127 Luật nhà ở 2014 quy định
Trường hợp chủ sở hữu bán nhà ở đang cho thuê thì phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê nhà ở biết về việc bán và các điều kiện bán nhà ở; bên thuê nhà ở được quyền ưu tiên mua nếu đã thanh toán đầy đủ tiền thuê nhà cho bên cho thuê tính đến thời điểm bên cho thuê có thông báo về việc bán nhà cho thuê, trừ trường hợp nhà ở thuộc sở hữu chung; trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bên thuê nhà ở nhận được thông báo mà không mua thì chủ sở hữu nhà ở được quyền bán nhà ở đó cho người khác, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác về thời hạn.
=> Theo thông tin bạn cung cấp là sẽ bán căn nhà đang cho thuê. Như vậy, căn cứ quy định trên thì bạn được quyền bán nhà đang cho thuê nhưng phải ưu tiên bán cho người đang thuê nếu người thuê có nhu cầu mua, trường hợp người thuê có nhu cầu mua mà không mua sau thời gian 30 ngày kể từ ngày bạn thông báo thì bạn được quyền bán cho người khác.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chủ nhà có được bán nhà đang cho thuê?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 127 Luật nhà ở 2014 quy định\nTrường hợp chủ sở hữu bán nhà ở đang cho thuê thì phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê nhà ở biết về việc bán và các điều kiện bán nhà ở; bên thuê nhà ở được quyền ưu tiên mua nếu đã thanh toán đầy đủ tiền thuê nhà cho bên cho thuê tính đến thời điểm bên cho thuê có thông báo về việc bán nhà cho thuê, trừ trường hợp nhà ở thuộc sở hữu chung; trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bên thuê nhà ở nhận được thông báo mà không mua thì chủ sở hữu nhà ở được quyền bán nhà ở đó cho người khác, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác về thời hạn.\n=> Theo thông tin bạn cung cấp là sẽ bán căn nhà đang cho thuê. Như vậy, căn cứ quy định trên thì bạn được quyền bán nhà đang cho thuê nhưng phải ưu tiên bán cho người đang thuê nếu người thuê có nhu cầu mua, trường hợp người thuê có nhu cầu mua mà không mua sau thời gian 30 ngày kể từ ngày bạn thông báo thì bạn được quyền bán cho người khác.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện khám chữa bệnh từ xa theo quy định hiện nay?
|
Xin cho tôi hỏi: Hiện nay pháp luật có quy định về việc khám chữa bệnh từ xa hay không? Mong được giải đáp! (Chị Thu - Cần Thơ).
|
Khám chữa bệnh từ xa là gì?Căn cứ theo khoản 19 Điều 2 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 có quy định như sau:Giải thích từ ngữKhám bệnh, chữa bệnh từ xa là hình thức khám bệnh, chữa bệnh không trực tiếp tiếp xúc giữa người hành nghề và người bệnh mà việc khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện thông qua thiết bị, công nghệ thông tin.Như vậy, khám chữa bệnh từ xa là hoạt động khám chữa bệnh được thực hiện thông qua thiết bị, công nghệ thông tin. Hoạt động khám chữa bệnh từ xa cho phép người hành nghề được khám, chữa bệnh cho bệnh nhân mà không cần trực tiếp tiếp xúc.Điều kiện khám chữa bệnh từ xa theo quy định hiên nay? (Hình từ Internet)Điều kiện khám chữa bệnh từ xa là gì?Căn cứ theo khoản 1 Điều 80 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 có quy định như sau:Khám bệnh, chữa bệnh từ xa và hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh từ xa1. Khám bệnh, chữa bệnh từ xa giữa người hành nghề với người bệnh được thực hiện như sau:a) Khám bệnh, chữa bệnh từ xa giữa người hành nghề với người bệnh phải thực hiện theo phạm vi hành nghề của người hành nghề; việc chữa bệnh từ xa phải theo danh mục bệnh, tình trạng bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành;b) Người hành nghề phải chịu trách nhiệm về kết quả chẩn đoán bệnh, chỉ định phương pháp chữa bệnh và kê đơn thuốc của mình....Bên cạnh đó, tại điểm c khoản 3 Điều 61 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 có quy định trường hợp được khám chữa bệnh từ xa:Cấp cứu...3. Khi việc cấp cứu cần sự hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật thì tùy từng trường hợp cụ thể, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải thực hiện một hoặc một số hoạt động sau đây:a) Tổ chức hội chẩn theo quy định tại Điều 64 của Luật này;b) Đề nghị cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác hỗ trợ cấp cứu;c) Hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh từ xa;d) Chuyển người bệnh cấp cứu đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp.Theo các quy định trên, để được khám chữa bệnh từ xa phải đáp ứng các điều kiện như sau:- Đối với hoạt động khám chữa bệnh từ xa: phải được thực hiện trong phạm vi của người hành nghề;- Đối với việc chữa bệnh từ xa: phải theo danh mục bệnh, tình trạng bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành;- Người hành nghề phải chịu trách nhiệm về kết quả chẩn đoán bệnh, chỉ định phương pháp chữa bệnh và kê đơn thuốc của mình.Lưu ý: Ngoài các điều kiện trên thì việc khám chữa bệnh từ xa sẽ được áp dụng trong trường hợp việc cấp cứu cần sự hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật. Tùy vào tình hình cụ thể, cơ sở thực hiện việc khám chữa bệnh có thể lựa chọn hình thức hỗ trợ khám chữa bệnh từ xa theo quy định.Bảo mật thông tin trong quá trình khám chữa bệnh từ xa như thế nào?Căn cứ theo Mục 3 Hướng dẫn bảo mật thông tin trong hoạt động khám bệnh, chữa bệnh từ xa ban hành kèm theo Quyết định 4054/QĐ-BYT năm 2020 việc bảo mật thông tin trong quá trình khám chữa bệnh từ xa như sau:- Các thông tin được chia sẻ trong quá trình tư vấn khám chữa bệnh từ xa bao gốm:+ Tóm tắt hồ sơ bệnh án và diễn biến ca bệnh cần hội chẩn: bệnh sử, tiền sử, kết quả thăm khám, cận lâm sàng, chẩn đoán sơ bộ, quá trình điều trị, yêu cầu hội chẩn và các thông tin khác phục vụ cho việc chẩn đoán và điều trị bệnh.+ Biên bản hội chẩn sau khi kết thúc buổi hội chẩn.- Các biện pháp để hạn chế chia sẻ thông tin cá nhân của người bệnh trong quá trình khám chữa bệnh từ xa bao gồm:+ Không chia sẻ thông tin cá nhân của người bệnh: Họ và tên đầy đủ, địa chỉ, hình ảnh mặt, cơ thể bệnh nhân hoặc các thông tin có thể định danh người bệnh bằng bất kì hình thức nào.+ Sử dụng biện pháp kỹ thuật che, hoặc làm mờ hình ảnh bệnh nhân trong trường hợp buổi hội chẩn cần sự hiện diện của bệnh nhân.+ Không Livestream, tường thuật trực tiếp các buổi hội chẩn, tư vấn khám chữa bệnh từ xa lên mạng xã hội hoặc các hình thức khác làm lộ thông tin cá nhân, hình ảnh mặt người bệnh, tình hình sức khỏe của người bệnh và những buổi hội chẩn, hoặc tư vấn khám chữa bệnh từ xa.Lưu ý: Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/01/2024.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện khám chữa bệnh từ xa theo quy định hiện nay?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khám chữa bệnh từ xa là gì?Căn cứ theo khoản 19 Điều 2 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 có quy định như sau:Giải thích từ ngữKhám bệnh, chữa bệnh từ xa là hình thức khám bệnh, chữa bệnh không trực tiếp tiếp xúc giữa người hành nghề và người bệnh mà việc khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện thông qua thiết bị, công nghệ thông tin.Như vậy, khám chữa bệnh từ xa là hoạt động khám chữa bệnh được thực hiện thông qua thiết bị, công nghệ thông tin. Hoạt động khám chữa bệnh từ xa cho phép người hành nghề được khám, chữa bệnh cho bệnh nhân mà không cần trực tiếp tiếp xúc.Điều kiện khám chữa bệnh từ xa theo quy định hiên nay? (Hình từ Internet)Điều kiện khám chữa bệnh từ xa là gì?Căn cứ theo khoản 1 Điều 80 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 có quy định như sau:Khám bệnh, chữa bệnh từ xa và hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh từ xa1. Khám bệnh, chữa bệnh từ xa giữa người hành nghề với người bệnh được thực hiện như sau:a) Khám bệnh, chữa bệnh từ xa giữa người hành nghề với người bệnh phải thực hiện theo phạm vi hành nghề của người hành nghề; việc chữa bệnh từ xa phải theo danh mục bệnh, tình trạng bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành;b) Người hành nghề phải chịu trách nhiệm về kết quả chẩn đoán bệnh, chỉ định phương pháp chữa bệnh và kê đơn thuốc của mình....Bên cạnh đó, tại điểm c khoản 3 Điều 61 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 có quy định trường hợp được khám chữa bệnh từ xa:Cấp cứu...3. Khi việc cấp cứu cần sự hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật thì tùy từng trường hợp cụ thể, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải thực hiện một hoặc một số hoạt động sau đây:a) Tổ chức hội chẩn theo quy định tại Điều 64 của Luật này;b) Đề nghị cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác hỗ trợ cấp cứu;c) Hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh từ xa;d) Chuyển người bệnh cấp cứu đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp.Theo các quy định trên, để được khám chữa bệnh từ xa phải đáp ứng các điều kiện như sau:- Đối với hoạt động khám chữa bệnh từ xa: phải được thực hiện trong phạm vi của người hành nghề;- Đối với việc chữa bệnh từ xa: phải theo danh mục bệnh, tình trạng bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành;- Người hành nghề phải chịu trách nhiệm về kết quả chẩn đoán bệnh, chỉ định phương pháp chữa bệnh và kê đơn thuốc của mình.Lưu ý: Ngoài các điều kiện trên thì việc khám chữa bệnh từ xa sẽ được áp dụng trong trường hợp việc cấp cứu cần sự hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật. Tùy vào tình hình cụ thể, cơ sở thực hiện việc khám chữa bệnh có thể lựa chọn hình thức hỗ trợ khám chữa bệnh từ xa theo quy định.Bảo mật thông tin trong quá trình khám chữa bệnh từ xa như thế nào?Căn cứ theo Mục 3 Hướng dẫn bảo mật thông tin trong hoạt động khám bệnh, chữa bệnh từ xa ban hành kèm theo Quyết định 4054/QĐ-BYT năm 2020 việc bảo mật thông tin trong quá trình khám chữa bệnh từ xa như sau:- Các thông tin được chia sẻ trong quá trình tư vấn khám chữa bệnh từ xa bao gốm:+ Tóm tắt hồ sơ bệnh án và diễn biến ca bệnh cần hội chẩn: bệnh sử, tiền sử, kết quả thăm khám, cận lâm sàng, chẩn đoán sơ bộ, quá trình điều trị, yêu cầu hội chẩn và các thông tin khác phục vụ cho việc chẩn đoán và điều trị bệnh.+ Biên bản hội chẩn sau khi kết thúc buổi hội chẩn.- Các biện pháp để hạn chế chia sẻ thông tin cá nhân của người bệnh trong quá trình khám chữa bệnh từ xa bao gồm:+ Không chia sẻ thông tin cá nhân của người bệnh: Họ và tên đầy đủ, địa chỉ, hình ảnh mặt, cơ thể bệnh nhân hoặc các thông tin có thể định danh người bệnh bằng bất kì hình thức nào.+ Sử dụng biện pháp kỹ thuật che, hoặc làm mờ hình ảnh bệnh nhân trong trường hợp buổi hội chẩn cần sự hiện diện của bệnh nhân.+ Không Livestream, tường thuật trực tiếp các buổi hội chẩn, tư vấn khám chữa bệnh từ xa lên mạng xã hội hoặc các hình thức khác làm lộ thông tin cá nhân, hình ảnh mặt người bệnh, tình hình sức khỏe của người bệnh và những buổi hội chẩn, hoặc tư vấn khám chữa bệnh từ xa.Lưu ý: Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/01/2024.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Định mức lao động trực tiếp lập quy hoạch vùng đất, vùng nước cảng biển, đối với cảng biển loại 1 là bao nhiêu?
|
Cho tôi hỏi, định mức lao động trực tiếp lập quy hoạch vùng đất, vùng nước cảng biển, đối với cảng biển loại 1 là bao nhiêu? Mong được hỗ trợ theo quy định mới nhất.
|
Căn cứ Phần 2 Mục II Phụ lục VI Ban hành kèm theo Thông tư số 33/2021/TT-BGTVT quy định về định mức lao động trực tiếp lập quy hoạch vùng đất, vùng nước cảng biển, đối với cảng biển loại 1 như sau:
Đơn vị tính: vùng đất, vùng nước cảng biển cho cảng biển loại 1
TT
Nội dung
Mức chuyên gia
Ngày công quy đổi
A
ĐỊNH MỨC CHO LẬP NHIỆM VỤ QUY HOẠCH
1
Thu thập thông tin, dữ liệu ban đầu
CG3, CG4
15
2
Xây dựng nhiệm vụ lập quy hoạch
CG1, CG2 CG3
50
a
Khảo sát phục vụ nhiệm vụ lập quy hoạch
b
Xây dựng các yêu cầu về nội dung nhiệm vụ lập quy hoạch
b.1
Phạm vi, ranh giới, thời kỳ lập quy hoạch
b.2
Quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc lập quy hoạch
b.3
Dự báo triển vọng và nhu cầu phát triển trong thời kỳ quy hoạch
b.4
Nội dung chính của quy hoạch và các nội dung đề xuất
b.5
Đánh giá môi trường
b.6
Thành phần, số lượng, tiêu chuẩn, quy cách hồ sơ quy hoạch
c
Xây dựng các yêu cầu tính quy hoạch, tính thực tiễn độ tin cậy của phương pháp tiếp cận và phương pháp lập quy hoạch
d
Xây dựng yêu cầu về kế hoạch, tiến độ lập quy hoạch
3
Xây dựng dự toán lập quy hoạch và các nội dung đề xuất
CG1,CG3
15
4
Xây dựng các dự thảo văn bản trình phê duyệt
CG1, CG3
5
B
ĐỊNH MỨC CHO LẬP QUY HOẠCH
1
Điều tra, thu thập thông tin dữ liệu
a
Công tác chuẩn bị điều tra, thu thập số liệu, tài liệu (xây dựng kế hoạch, chuẩn bị bản đồ, sơ đồ, xây dựng mẫu phiếu điều tra…)
CG2, CG3 CG4
10
b
Thu thập số liệu, dữ liệu ban đầu về vùng đất, vùng nước cảng biển
CG2, CG3 CG4
10
c
Thu thập số liệu, dữ liệu bổ sung
CG2, CG3 CG4
10
d
Xử lý thông tin, tài liệu, dữ liệu
CG2, CG3 CG4
5
2
Thu thập số liệu, tài liệu về các yếu tố tự nhiên và môi trường cho phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển
a
Thu thập số liệu, tài liệu về các yếu tố tự nhiên và môi trường cho phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển
CG2, CG3 CG4
10
b
Thu thập số liệu, tài liệu các yếu tố kinh tế - xã hội cho phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển
CG2, CG3 CG4
10
3
Phân tích đánh giá về các yếu tố, điều kiện tự nhiên, nguồn lực, bối cảnh, thực trạng phân bố và sử dụng không gian vùng đất, vùng nước cảng biển
a
Phân tích, đánh giá các yếu tố, điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng đến phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển
CG2, CG3, CG4
15
b
Phân tích, đánh giá các yếu tố về nguồn lực cho phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển
CG2, CG3, CG4
15
c
Phân tích, đánh giá thực trạng phân bố, sử dụng không gian nhóm cảng biển
CG2, CG3, CG4
10
4
Xu thế phát triển giao thông vận tải khu vực vùng đất, vùng nước cảng biển
CG1, CG2, CG3, CG4
25
5
Đánh giá hiện trạng vùng đất, vùng nước cảng biển; kết nối giao thông vùng đất, vùng nước cảng biển
a
Phân tích, đánh giá thực hiện các chiến lược, quy hoạch và các dự án đầu tư có liên quan
CG1, CG2, CG3
20
b
Phân tích, đánh giá hiện trạng về hạ tầng bến cảng, cầu cảng, cỡ tàu, kho bãi, bến phao, khu neo đậu, khu chuyển tải, vùng nước cảng, luồng hàng hải, công trình phụ trợ bảo đảm hàng hải; hiện trạng về khối lượng hàng hóa, hành khách thông qua cảng, lượt tàu, phương tiện thủy nội địa qua cảng, năng suất xếp dỡ của cảng biển; khu bến cảng, công tác quản lý thực hiện quy hoạch và các chính sách khác
CG1, CG2, CG3, CG4
50
c
Đánh giá các tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng
CG2, CG3, CG4
20
d
Phân tích, đánh giá sự liên kết, đồng bộ của vùng đất, vùng nước cảng biển với các chuyên ngành khác trong khu vực
CG1, CG2
12
e
Phân tích, đánh giá sự liên kết giữa vùng đất, vùng nước cảng biển với kết cấu hạ tầng của các ngành, lĩnh vực khác
CG1, CG2
13
6
Xác định, đánh giá tác động phát triển kinh tế - xã hội của vùng đối với vùng đất, vùng nước cảng biển, những cơ hội và thách thức đối với phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển
a
Xác định, đánh giá tác động phát triển kinh tế - xã hội đối với vùng đất, vùng nước cảng biển
CG1, CG2, CG3
10
b
Phân tích, đánh giá những cơ hội, thách thức phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển trong thời kỳ quy hoạch.
CG1, CG2, CG3
10
7
Dự báo khối lượng hàng hóa thông qua cảng
a
Phương pháp, phạm vi, căn cứ dự báo
CG1, CG2
15
b
Dự báo nhu cầu hàng hóa thông qua cảng biển, khu bến/bến cảng biển phân theo: xuất nhập khẩu, nội địa; theo mặt hàng/nhóm mặt hàng
CG1, CG2
50
c
Dự báo nhu cầu hành khách thông qua cảng biển, khu bến/bến cảng biển phân theo: quốc tế, nội địa
CG1, CG2
50
d
Dự báo phương tiện (đội tàu) đến nhóm cảng biển theo cảng biển/khu bến cảng biển
CG1, CG2
50
e
Dự báo lưu lượng phương tiện đến cảng biển, khu bến/bến cảng biển phân theo: loại hình phương tiện (đường biển, đường thủy nội địa); chủng loại phương tiện (tàu container, tàu hàng rời, tàu hàng bách hóa, tàu hàng lỏng), cỡ phương tiện (trọng tải, dung tích)
CG1, CG2
50
8
Xác định quan điểm và mục tiêu phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển
a
Xác định quan điểm phát triển
CG1, CG2
15
b
Xác định mục tiêu phát triển
CG1, CG2
25
9
Xây dựng phương án phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển
a
Phương án quy hoạch chi tiết vùng đất, vùng nước cảng biển
a.1
Xác định vị trí, quy mô, công năng, diện tích vùng đất; vùng nước, diện tích kho bãi, khu vực hậu cần bến cảng, phân bố các khu công năng của cảng biển trong phạm vi vùng đất, vùng nước được quy hoạch; công suất thiết kế của các cầu cảng, bến cảng; xác định các thông số kỹ thuật cơ bản luồng tàu, cỡ tàu chuẩn hàng hải trên luồng
CG1, CG2 CG3
130
a.2
Xác định vị trí, thông số kỹ thuật cơ bản cầu cảng, bến cảng, các công trình hạ tầng hàng hải công cộng; xác định quy mô vị trí các công trình phục vụ quản lý nhà nước
CG1, CG2 CG3
130
a.3
Phương án kết nối vùng đất vùng nước cảng biển với các phương thức vận tải, kết nối với cảng cạn, với khu kinh tế, khu công nghiệp
CG1, CG2
90
b
Công nghệ khai thác cảng
CG1, CG2
30
10
Định hướng bố trí sử dụng đất, nước cho phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển
CG1, CG2, CG3
50
11
Xác định hoạt động bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo tồn sinh thái, cảnh quan, di tích đã xếp hạng quốc gia có liên quan quy hoạch vùng đất, vùng nước cảng biển
CG1, CG2, CG3
30
12
Xác định nhu cầu vốn, danh mục các dự án quan trọng, dự án ưu tiên đầu tư, thứ tự ưu tiên thực hiện
a
Xác định nhu cầu vốn
CG1, CG2 CG3
15
b
Xây dựng tiêu chí xác định dự án ưu tiên đầu tư
CG1, CG2 CG3
10
c
Đề xuất thứ tự ưu tiên thực hiện và phương án phân kỳ đầu tư
CG1, CG2 CG3
15
13
Xác định giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch
CG1, CG2 CG3
20
14
Xây dựng hệ thống sơ đồ, bản đồ số và bản đồ in
a
Xây dựng hệ thống bản đồ được tích hợp theo hệ thống bản đồ ngành hàng hải, nhóm cảng biển, vùng đất vùng nước cảng biển
a.1
Nghiên cứu, xử lý tổng hợp các loại bản đồ hiện trạng và định hướng ngành hàng hải, nhóm cảng biển, vùng đất vùng nước cảng biển
CG1, CG2 CG3, CG4
15
a.2
Xử lý, chồng lớp bản đồ theo các đối tượng không gian vùng đất, vùng nước cảng biển
CG1, CG2 CG3, CG4
15
b
Biên tập hệ thống sơ đồ, bản đồ số và bản đồ in ấn sản phẩm cuối cùng
b.1
Sơ đồ vị trí địa lý và mối quan hệ vùng đất, vùng nước cảng biển
CG2, CG3 CG4
10
b.2
Bản đồ hiện trạng vùng đất, vùng nước cảng biển
CG2, CG3 CG4
30
b.3
Bản đồ định hướng phát triển vùng đất ,vùng nước cảng biển
CG1, CG2 CG3, CG4
55
b.4
Bản đồ bố trí không gian các dự án ưu tiên đầu tư trong khu vực vùng đất, vùng nước cảng biển
CG1, CG2 CG3, CG5
15
b.5
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất sử dụng nước khu vực vùng đất, vùng nước cảng biển
CG2, CG3 CG4
25
b.6
Bản đồ định hướng sử dụng đất, sử dụng nước khu vực vùng đất, vùng nước cảng biển
CG1, CG2 CG3
35
15
Xây dựng báo cáo quy hoạch
a
Xây dựng báo cáo tổng hợp
CG1, CG2
40
b
Xây dựng báo cáo tóm tắt
CG1, CG2
15
16
Đánh giá môi trường trong báo cáo quy hoạch
a
Đánh giá môi trường trong báo cáo quy hoạch
CG2, CG3 CG4
30
17
Xây dựng cơ sở dữ liệu về quy hoạch
a
Xây dựng cơ sở dữ liệu của quy hoạch theo yêu cầu chung của hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch
CG1, CG2 CG3, CG4
30
b
Thể hiện nội dung của quy hoạch trên bản đồ GIS để tích hợp vào hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch
CG1, CG2 CG3, CG4
60
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Định mức lao động trực tiếp lập quy hoạch vùng đất, vùng nước cảng biển, đối với cảng biển loại 1 là bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Phần 2 Mục II Phụ lục VI Ban hành kèm theo Thông tư số 33/2021/TT-BGTVT quy định về định mức lao động trực tiếp lập quy hoạch vùng đất, vùng nước cảng biển, đối với cảng biển loại 1 như sau:\nĐơn vị tính: vùng đất, vùng nước cảng biển cho cảng biển loại 1\n\n\n\n\nTT\n\n\nNội dung\n\n\nMức chuyên gia\n\n\nNgày công quy đổi\n\n\n\n\nA\n\n\nĐỊNH MỨC CHO LẬP NHIỆM VỤ QUY HOẠCH\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n1\n\n\nThu thập thông tin, dữ liệu ban đầu\n\n\nCG3, CG4\n\n\n15\n\n\n\n\n2\n\n\nXây dựng nhiệm vụ lập quy hoạch\n\n\nCG1, CG2 CG3\n\n\n50\n\n\n\n\na\n\n\nKhảo sát phục vụ nhiệm vụ lập quy hoạch\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nb\n\n\nXây dựng các yêu cầu về nội dung nhiệm vụ lập quy hoạch\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nb.1\n\n\nPhạm vi, ranh giới, thời kỳ lập quy hoạch\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nb.2\n\n\nQuan điểm, mục tiêu, nguyên tắc lập quy hoạch\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nb.3\n\n\nDự báo triển vọng và nhu cầu phát triển trong thời kỳ quy hoạch\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nb.4\n\n\nNội dung chính của quy hoạch và các nội dung đề xuất\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nb.5\n\n\nĐánh giá môi trường\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nb.6\n\n\nThành phần, số lượng, tiêu chuẩn, quy cách hồ sơ quy hoạch\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nc\n\n\nXây dựng các yêu cầu tính quy hoạch, tính thực tiễn độ tin cậy của phương pháp tiếp cận và phương pháp lập quy hoạch\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nd\n\n\nXây dựng yêu cầu về kế hoạch, tiến độ lập quy hoạch\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n3\n\n\nXây dựng dự toán lập quy hoạch và các nội dung đề xuất\n\n\nCG1,CG3\n\n\n15\n\n\n\n\n4\n\n\nXây dựng các dự thảo văn bản trình phê duyệt\n\n\nCG1, CG3\n\n\n5\n\n\n\n\nB\n\n\nĐỊNH MỨC CHO LẬP QUY HOẠCH\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n1\n\n\nĐiều tra, thu thập thông tin dữ liệu\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\na\n\n\nCông tác chuẩn bị điều tra, thu thập số liệu, tài liệu (xây dựng kế hoạch, chuẩn bị bản đồ, sơ đồ, xây dựng mẫu phiếu điều tra…)\n\n\nCG2, CG3 CG4\n\n\n10\n\n\n\n\nb\n\n\nThu thập số liệu, dữ liệu ban đầu về vùng đất, vùng nước cảng biển\n\n\nCG2, CG3 CG4\n\n\n10\n\n\n\n\nc\n\n\nThu thập số liệu, dữ liệu bổ sung\n\n\nCG2, CG3 CG4\n\n\n10\n\n\n\n\nd\n\n\nXử lý thông tin, tài liệu, dữ liệu\n\n\nCG2, CG3 CG4\n\n\n5\n\n\n\n\n2\n\n\nThu thập số liệu, tài liệu về các yếu tố tự nhiên và môi trường cho phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\na\n\n\nThu thập số liệu, tài liệu về các yếu tố tự nhiên và môi trường cho phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển\n\n\nCG2, CG3 CG4\n\n\n10\n\n\n\n\nb\n\n\nThu thập số liệu, tài liệu các yếu tố kinh tế - xã hội cho phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển\n\n\nCG2, CG3 CG4\n\n\n10\n\n\n\n\n3\n\n\nPhân tích đánh giá về các yếu tố, điều kiện tự nhiên, nguồn lực, bối cảnh, thực trạng phân bố và sử dụng không gian vùng đất, vùng nước cảng biển\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\na\n\n\nPhân tích, đánh giá các yếu tố, điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng đến phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển\n\n\nCG2, CG3, CG4\n\n\n15\n\n\n\n\nb\n\n\nPhân tích, đánh giá các yếu tố về nguồn lực cho phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển\n\n\nCG2, CG3, CG4\n\n\n15\n\n\n\n\nc\n\n\nPhân tích, đánh giá thực trạng phân bố, sử dụng không gian nhóm cảng biển\n\n\nCG2, CG3, CG4\n\n\n10\n\n\n\n\n4\n\n\nXu thế phát triển giao thông vận tải khu vực vùng đất, vùng nước cảng biển\n\n\nCG1, CG2, CG3, CG4\n\n\n25\n\n\n\n\n5\n\n\nĐánh giá hiện trạng vùng đất, vùng nước cảng biển; kết nối giao thông vùng đất, vùng nước cảng biển\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\na\n\n\nPhân tích, đánh giá thực hiện các chiến lược, quy hoạch và các dự án đầu tư có liên quan\n\n\nCG1, CG2, CG3\n\n\n20\n\n\n\n\nb\n\n\nPhân tích, đánh giá hiện trạng về hạ tầng bến cảng, cầu cảng, cỡ tàu, kho bãi, bến phao, khu neo đậu, khu chuyển tải, vùng nước cảng, luồng hàng hải, công trình phụ trợ bảo đảm hàng hải; hiện trạng về khối lượng hàng hóa, hành khách thông qua cảng, lượt tàu, phương tiện thủy nội địa qua cảng, năng suất xếp dỡ của cảng biển; khu bến cảng, công tác quản lý thực hiện quy hoạch và các chính sách khác\n\n\nCG1, CG2, CG3, CG4\n\n\n50\n\n\n\n\nc\n\n\nĐánh giá các tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng\n\n\nCG2, CG3, CG4\n\n\n20\n\n\n\n\nd\n\n\nPhân tích, đánh giá sự liên kết, đồng bộ của vùng đất, vùng nước cảng biển với các chuyên ngành khác trong khu vực\n\n\nCG1, CG2\n\n\n12\n\n\n\n\ne\n\n\nPhân tích, đánh giá sự liên kết giữa vùng đất, vùng nước cảng biển với kết cấu hạ tầng của các ngành, lĩnh vực khác\n\n\nCG1, CG2\n\n\n13\n\n\n\n\n6\n\n\nXác định, đánh giá tác động phát triển kinh tế - xã hội của vùng đối với vùng đất, vùng nước cảng biển, những cơ hội và thách thức đối với phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\na\n\n\nXác định, đánh giá tác động phát triển kinh tế - xã hội đối với vùng đất, vùng nước cảng biển\n\n\nCG1, CG2, CG3\n\n\n10\n\n\n\n\nb\n\n\nPhân tích, đánh giá những cơ hội, thách thức phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển trong thời kỳ quy hoạch.\n\n\nCG1, CG2, CG3\n\n\n10\n\n\n\n\n7\n\n\nDự báo khối lượng hàng hóa thông qua cảng\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\na\n\n\nPhương pháp, phạm vi, căn cứ dự báo\n\n\nCG1, CG2\n\n\n15\n\n\n\n\nb\n\n\nDự báo nhu cầu hàng hóa thông qua cảng biển, khu bến/bến cảng biển phân theo: xuất nhập khẩu, nội địa; theo mặt hàng/nhóm mặt hàng\n\n\nCG1, CG2\n\n\n50\n\n\n\n\nc\n\n\nDự báo nhu cầu hành khách thông qua cảng biển, khu bến/bến cảng biển phân theo: quốc tế, nội địa\n\n\nCG1, CG2\n\n\n50\n\n\n\n\nd\n\n\nDự báo phương tiện (đội tàu) đến nhóm cảng biển theo cảng biển/khu bến cảng biển\n\n\nCG1, CG2\n\n\n50\n\n\n\n\ne\n\n\nDự báo lưu lượng phương tiện đến cảng biển, khu bến/bến cảng biển phân theo: loại hình phương tiện (đường biển, đường thủy nội địa); chủng loại phương tiện (tàu container, tàu hàng rời, tàu hàng bách hóa, tàu hàng lỏng), cỡ phương tiện (trọng tải, dung tích)\n\n\nCG1, CG2\n\n\n50\n\n\n\n\n8\n\n\nXác định quan điểm và mục tiêu phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\na\n\n\nXác định quan điểm phát triển\n\n\nCG1, CG2\n\n\n15\n\n\n\n\nb\n\n\nXác định mục tiêu phát triển\n\n\nCG1, CG2\n\n\n25\n\n\n\n\n9\n\n\nXây dựng phương án phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\na\n\n\nPhương án quy hoạch chi tiết vùng đất, vùng nước cảng biển\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\na.1\n\n\nXác định vị trí, quy mô, công năng, diện tích vùng đất; vùng nước, diện tích kho bãi, khu vực hậu cần bến cảng, phân bố các khu công năng của cảng biển trong phạm vi vùng đất, vùng nước được quy hoạch; công suất thiết kế của các cầu cảng, bến cảng; xác định các thông số kỹ thuật cơ bản luồng tàu, cỡ tàu chuẩn hàng hải trên luồng\n\n\nCG1, CG2 CG3\n\n\n130\n\n\n\n\na.2\n\n\nXác định vị trí, thông số kỹ thuật cơ bản cầu cảng, bến cảng, các công trình hạ tầng hàng hải công cộng; xác định quy mô vị trí các công trình phục vụ quản lý nhà nước\n\n\nCG1, CG2 CG3\n\n\n130\n\n\n\n\na.3\n\n\nPhương án kết nối vùng đất vùng nước cảng biển với các phương thức vận tải, kết nối với cảng cạn, với khu kinh tế, khu công nghiệp\n\n\nCG1, CG2\n\n\n90\n\n\n\n\nb\n\n\nCông nghệ khai thác cảng\n\n\nCG1, CG2\n\n\n30\n\n\n\n\n10\n\n\nĐịnh hướng bố trí sử dụng đất, nước cho phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển\n\n\nCG1, CG2, CG3\n\n\n50\n\n\n\n\n11\n\n\nXác định hoạt động bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo tồn sinh thái, cảnh quan, di tích đã xếp hạng quốc gia có liên quan quy hoạch vùng đất, vùng nước cảng biển\n\n\nCG1, CG2, CG3\n\n\n30\n\n\n\n\n12\n\n\nXác định nhu cầu vốn, danh mục các dự án quan trọng, dự án ưu tiên đầu tư, thứ tự ưu tiên thực hiện\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\na\n\n\nXác định nhu cầu vốn\n\n\nCG1, CG2 CG3\n\n\n15\n\n\n\n\nb\n\n\nXây dựng tiêu chí xác định dự án ưu tiên đầu tư\n\n\nCG1, CG2 CG3\n\n\n10\n\n\n\n\nc\n\n\nĐề xuất thứ tự ưu tiên thực hiện và phương án phân kỳ đầu tư\n\n\nCG1, CG2 CG3\n\n\n15\n\n\n\n\n13\n\n\nXác định giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch\n\n\nCG1, CG2 CG3\n\n\n20\n\n\n\n\n14\n\n\nXây dựng hệ thống sơ đồ, bản đồ số và bản đồ in\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\na\n\n\nXây dựng hệ thống bản đồ được tích hợp theo hệ thống bản đồ ngành hàng hải, nhóm cảng biển, vùng đất vùng nước cảng biển\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\na.1\n\n\nNghiên cứu, xử lý tổng hợp các loại bản đồ hiện trạng và định hướng ngành hàng hải, nhóm cảng biển, vùng đất vùng nước cảng biển\n\n\nCG1, CG2 CG3, CG4\n\n\n15\n\n\n\n\na.2\n\n\nXử lý, chồng lớp bản đồ theo các đối tượng không gian vùng đất, vùng nước cảng biển\n\n\nCG1, CG2 CG3, CG4\n\n\n15\n\n\n\n\nb\n\n\nBiên tập hệ thống sơ đồ, bản đồ số và bản đồ in ấn sản phẩm cuối cùng\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nb.1\n\n\nSơ đồ vị trí địa lý và mối quan hệ vùng đất, vùng nước cảng biển\n\n\nCG2, CG3 CG4\n\n\n10\n\n\n\n\nb.2\n\n\nBản đồ hiện trạng vùng đất, vùng nước cảng biển\n\n\nCG2, CG3 CG4\n\n\n30\n\n\n\n\nb.3\n\n\nBản đồ định hướng phát triển vùng đất ,vùng nước cảng biển\n\n\nCG1, CG2 CG3, CG4\n\n\n55\n\n\n\n\nb.4\n\n\nBản đồ bố trí không gian các dự án ưu tiên đầu tư trong khu vực vùng đất, vùng nước cảng biển\n\n\nCG1, CG2 CG3, CG5\n\n\n15\n\n\n\n\nb.5\n\n\nBản đồ hiện trạng sử dụng đất sử dụng nước khu vực vùng đất, vùng nước cảng biển\n\n\nCG2, CG3 CG4\n\n\n25\n\n\n\n\nb.6\n\n\nBản đồ định hướng sử dụng đất, sử dụng nước khu vực vùng đất, vùng nước cảng biển\n\n\nCG1, CG2 CG3\n\n\n35\n\n\n\n\n15\n\n\nXây dựng báo cáo quy hoạch\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\na\n\n\nXây dựng báo cáo tổng hợp\n\n\nCG1, CG2\n\n\n40\n\n\n\n\nb\n\n\nXây dựng báo cáo tóm tắt\n\n\nCG1, CG2\n\n\n15\n\n\n\n\n16\n\n\nĐánh giá môi trường trong báo cáo quy hoạch\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\na\n\n\nĐánh giá môi trường trong báo cáo quy hoạch\n\n\nCG2, CG3 CG4\n\n\n30\n\n\n\n\n17\n\n\nXây dựng cơ sở dữ liệu về quy hoạch\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\na\n\n\nXây dựng cơ sở dữ liệu của quy hoạch theo yêu cầu chung của hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch\n\n\nCG1, CG2 CG3, CG4\n\n\n30\n\n\n\n\nb\n\n\nThể hiện nội dung của quy hoạch trên bản đồ GIS để tích hợp vào hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch\n\n\nCG1, CG2 CG3, CG4\n\n\n60\n\n\n\n\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chi trả trước hạn tiền gửi có kỳ hạn như thế nào?
|
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của anh nghiệp. Anh chị cho tôi hỏi hành vi không ủy quyền cho người khác làm đại diện khi người đại diện duy nhất xuất cảnh khỏi VN bị phạt như thế nào?
|
Tiền gửi có kỳ hạn là sản phẩm tiền gửi mà người gửi tiền chỉ có thể rút tiền sau một kỳ hạn gửi tiền nhất định theo thỏa thuận với tổ chức nhận tiền gửi. ... Đối với khách hàng cá nhân khi rút từng phần hoặc toàn bộ trước thời hạn, mức lãi suất sẽ tính theo tiền gửi không kỳ hạn.
Tại Điều 10 Thông tư 49/2018/TT-NHNN, có hiệu lực ngày 05/07/2019, quy định:
- Việc chi trả trước hạn tiền gửi có kỳ hạn được thực hiện theo thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng và khách hàng tại thỏa thuận tiền gửi có kỳ hạn.
- Lãi suất áp dụng đối với tiền gửi có kỳ hạn chi trả trước hạn phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về lãi suất áp dụng đối với trường hợp rút trước hạn tại thời điểm chi trả trước hạn.
Trên đây là quy định về chi trả trước tiền gửi có kỳ hạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chi trả trước hạn tiền gửi có kỳ hạn như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tiền gửi có kỳ hạn là sản phẩm tiền gửi mà người gửi tiền chỉ có thể rút tiền sau một kỳ hạn gửi tiền nhất định theo thỏa thuận với tổ chức nhận tiền gửi. ... Đối với khách hàng cá nhân khi rút từng phần hoặc toàn bộ trước thời hạn, mức lãi suất sẽ tính theo tiền gửi không kỳ hạn.\nTại Điều 10 Thông tư 49/2018/TT-NHNN, có hiệu lực ngày 05/07/2019, quy định:\n- Việc chi trả trước hạn tiền gửi có kỳ hạn được thực hiện theo thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng và khách hàng tại thỏa thuận tiền gửi có kỳ hạn.\n- Lãi suất áp dụng đối với tiền gửi có kỳ hạn chi trả trước hạn phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về lãi suất áp dụng đối với trường hợp rút trước hạn tại thời điểm chi trả trước hạn.\nTrên đây là quy định về chi trả trước tiền gửi có kỳ hạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cơ quan nào thì sẽ cấp thẻ đấu giá viên?
|
Có phải tổ chức đấu giá tài sản nơi họ hành nghề sẽ cấp thẻ đấu giá viên cho người đủ điều kiện hay không?
|
Căn cứ Khoản 3 Điều 14 Luật đấu giá tài sản 2016 quy định như sau:
- Người có Chứng chỉ hành nghề đấu giá được Sở Tư pháp cấp Thẻ đấu giá viên theo đề nghị của tổ chức đấu giá tài sản nơi người đó hành nghề. Thẻ đấu giá viên bị thu hồi khi người đó bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá theo quy định tại Điều 16 của Luật này.
Chính phủ quy định chi tiết việc cấp, thu hồi Thẻ đấu giá viên.
Như vậy, căn cứ quy định trên thì Sở Tư pháp sẽ thực hiện việc cấp Thẻ đấu giá viên theo đề nghị của tổ chức đấu giá tài sản nơi người đó hành nghề.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cơ quan nào thì sẽ cấp thẻ đấu giá viên?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 3 Điều 14 Luật đấu giá tài sản 2016 quy định như sau:\n- Người có Chứng chỉ hành nghề đấu giá được Sở Tư pháp cấp Thẻ đấu giá viên theo đề nghị của tổ chức đấu giá tài sản nơi người đó hành nghề. Thẻ đấu giá viên bị thu hồi khi người đó bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá theo quy định tại Điều 16 của Luật này.\nChính phủ quy định chi tiết việc cấp, thu hồi Thẻ đấu giá viên.\nNhư vậy, căn cứ quy định trên thì Sở Tư pháp sẽ thực hiện việc cấp Thẻ đấu giá viên theo đề nghị của tổ chức đấu giá tài sản nơi người đó hành nghề.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác để thực hiện các dự án cấp thiết?
|
Có phải Chính phủ vừa ban hành giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác để thực hiện các dự án cấp thiết?
|
Giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác để thực hiện các dự án cấp thiết?Ngày 31/8/2023, Chính phủ ban hành Nghị quyết 139/NQ-CP năm 2023 quy định về giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong công tác chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác để thực hiện các dự án cấp thiết phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.Cụ thể, Chính phủ thống nhất với đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác để thực hiện các dự án cấp thiết như sau:- Đối với các địa phương chưa có quy hoạch cấp tỉnh thời kỳ 2021 - 2030 được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thì quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng hoặc quy hoạch 3 loại rừng cấp tỉnh được tiếp tục thực hiện, kéo dài thời kỳ và điều chỉnh nội dung theo quy định của pháp luật có liên quan trước ngày Luật Quy hoạch 2017 có hiệu lực thi hành cho đến khi quy hoạch lâm nghiệp quốc gia hoặc quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030 theo Luật Quy hoạch 2017 được quyết định hoặc phê duyệt, đảm bảo đúng theo quy định tại Nghị quyết 61/2022/QH15.- Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh, quy hoạch 3 loại rừng cấp tỉnh được lập, phê duyệt theo quy định về trình tự, thủ tục của văn bản quy phạm pháp luật nào thì khi điều chỉnh nội dung và kéo dài thời kỳ áp dụng trình tự, thủ tục điều chỉnh quy định tại văn bản quy phạm pháp luật đó hoặc văn bản sửa đổi, bổ sung được cấp có thẩm quyền ban hành trước ngày Luật Quy hoạch 2017 có hiệu lực thi hành.Giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác để thực hiện các dự án cấp thiết? (Hình từ Internet)Điều kiện chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 19 Luật Lâm nghiệp 2017 quy định về điều kiện chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác như sau:Điều kiện chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác1. Phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.2. Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác.3. Có dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.4. Có phương án trồng rừng thay thế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc sau khi hoàn thành trách nhiệm nộp tiền trồng rừng thay thế.Như vậy, điều kiện chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác được quy định như sau:- Phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.- Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác.- Có dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.- Có phương án trồng rừng thay thế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc sau khi hoàn thành trách nhiệm nộp tiền trồng rừng thay thế.Cơ quan nào có thẩm quyền chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác?Căn cứ quy định Điều 23 Luật Lâm nghiệp 2017 quy định về thẩm quyền giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng như sau:Thẩm quyền giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng1. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định như sau:a) Giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng đối với tổ chức;b) Cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thuê đất để trồng rừng sản xuất.2. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định như sau:a) Giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng đối với hộ gia đình, cá nhân;b) Giao rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng đối với cộng đồng dân cư.3. Trường hợp trong khu vực thu hồi rừng có cả đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi rừng hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi rừng.4. Chính phủ quy định chi tiết việc giao rừng, cho thuê rừng, chuyển loại rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng.Như vậy, cơ quan có thẩm quyền chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác được quy định như sau:- Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định như sau:+ Giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng đối với tổ chức;+ Cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thuê đất để trồng rừng sản xuất.- Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định như sau:+ Giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng đối với hộ gia đình, cá nhân;+ Giao rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng đối với cộng đồng dân cư.Lưu ý: Trường hợp trong khu vực thu hồi rừng có cả đối tượng quy định thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi rừng hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi rừng.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác để thực hiện các dự án cấp thiết?",
"role": "user"
},
{
"content": "Giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác để thực hiện các dự án cấp thiết?Ngày 31/8/2023, Chính phủ ban hành Nghị quyết 139/NQ-CP năm 2023 quy định về giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong công tác chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác để thực hiện các dự án cấp thiết phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.Cụ thể, Chính phủ thống nhất với đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác để thực hiện các dự án cấp thiết như sau:- Đối với các địa phương chưa có quy hoạch cấp tỉnh thời kỳ 2021 - 2030 được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thì quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng hoặc quy hoạch 3 loại rừng cấp tỉnh được tiếp tục thực hiện, kéo dài thời kỳ và điều chỉnh nội dung theo quy định của pháp luật có liên quan trước ngày Luật Quy hoạch 2017 có hiệu lực thi hành cho đến khi quy hoạch lâm nghiệp quốc gia hoặc quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030 theo Luật Quy hoạch 2017 được quyết định hoặc phê duyệt, đảm bảo đúng theo quy định tại Nghị quyết 61/2022/QH15.- Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh, quy hoạch 3 loại rừng cấp tỉnh được lập, phê duyệt theo quy định về trình tự, thủ tục của văn bản quy phạm pháp luật nào thì khi điều chỉnh nội dung và kéo dài thời kỳ áp dụng trình tự, thủ tục điều chỉnh quy định tại văn bản quy phạm pháp luật đó hoặc văn bản sửa đổi, bổ sung được cấp có thẩm quyền ban hành trước ngày Luật Quy hoạch 2017 có hiệu lực thi hành.Giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác để thực hiện các dự án cấp thiết? (Hình từ Internet)Điều kiện chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 19 Luật Lâm nghiệp 2017 quy định về điều kiện chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác như sau:Điều kiện chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác1. Phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.2. Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác.3. Có dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.4. Có phương án trồng rừng thay thế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc sau khi hoàn thành trách nhiệm nộp tiền trồng rừng thay thế.Như vậy, điều kiện chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác được quy định như sau:- Phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.- Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác.- Có dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.- Có phương án trồng rừng thay thế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc sau khi hoàn thành trách nhiệm nộp tiền trồng rừng thay thế.Cơ quan nào có thẩm quyền chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác?Căn cứ quy định Điều 23 Luật Lâm nghiệp 2017 quy định về thẩm quyền giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng như sau:Thẩm quyền giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng1. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định như sau:a) Giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng đối với tổ chức;b) Cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thuê đất để trồng rừng sản xuất.2. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định như sau:a) Giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng đối với hộ gia đình, cá nhân;b) Giao rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng đối với cộng đồng dân cư.3. Trường hợp trong khu vực thu hồi rừng có cả đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi rừng hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi rừng.4. Chính phủ quy định chi tiết việc giao rừng, cho thuê rừng, chuyển loại rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng.Như vậy, cơ quan có thẩm quyền chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác được quy định như sau:- Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định như sau:+ Giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng đối với tổ chức;+ Cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thuê đất để trồng rừng sản xuất.- Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định như sau:+ Giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng đối với hộ gia đình, cá nhân;+ Giao rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng đối với cộng đồng dân cư.Lưu ý: Trường hợp trong khu vực thu hồi rừng có cả đối tượng quy định thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi rừng hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi rừng.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hiểu như thế nào là chung sống như vợ chồng?
|
Tôi có thắc mắc này mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập, cụ thể hiểu như thế nào là chung sống như vợ chồng? Có văn bản nào giải thích về vấn đề này không?
|
Theo quy định tại Khoản 7 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng.
Ngoài ra theo quy định tại Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn áp dụng Chương XV "Các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình" của Bộ luật hình sự năm 1999 quy định như sau:
"Chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó..."
Như vậy, việc chung sống với nhau như vợ chồng được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm, xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung.
Đối với những người độc thân chung sống với nhau như vợ chồng: trước ngày 03/01/1987, nam nữ sống với nhau như vợ chồng thì vẫn được coi là vợ chồng (hôn nhân thực tế). Sau thời điểm này, việc chung sống với nhau, kể cả có tổ chức đám cưới theo các nghi lễ truyền thống, mà không đăng ký kết hôn thì không được pháp luật công nhận là vợ chồng.
Ban biên tập thông tin đến Anh/Chị!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hiểu như thế nào là chung sống như vợ chồng?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 7 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng.\nNgoài ra theo quy định tại Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn áp dụng Chương XV \"Các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình\" của Bộ luật hình sự năm 1999 quy định như sau:\n\"Chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó...\"\nNhư vậy, việc chung sống với nhau như vợ chồng được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm, xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung.\nĐối với những người độc thân chung sống với nhau như vợ chồng: trước ngày 03/01/1987, nam nữ sống với nhau như vợ chồng thì vẫn được coi là vợ chồng (hôn nhân thực tế). Sau thời điểm này, việc chung sống với nhau, kể cả có tổ chức đám cưới theo các nghi lễ truyền thống, mà không đăng ký kết hôn thì không được pháp luật công nhận là vợ chồng.\nBan biên tập thông tin đến Anh/Chị!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Kinh doanh ngân hàng bao gồm các hoạt động gì?
|
Chào ban biên tập, mong ban biên tập cho tôi biết hoạt động ngân hàng bao gồm các hoạt động nào? Xin cảm ơn.
nguyenchich112233****@gmail.com
|
Căn cứ Khoản 1 Điều 6 Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam 2010 có quy định về các hoạt động của ngân hàng bao gồm các hoạt động sau đây:
1. Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số nghiệp vụ sau đây:
a) Nhận tiền gửi;
b) Cấp tín dụng;
c) Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kinh doanh ngân hàng bao gồm các hoạt động gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 6 Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam 2010 có quy định về các hoạt động của ngân hàng bao gồm các hoạt động sau đây:\n1. Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số nghiệp vụ sau đây:\na) Nhận tiền gửi;\nb) Cấp tín dụng;\nc) Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt khi xâm hại công trình bưu chính công cộng
|
Mức phạt khi xâm hại công trình bưu chính công cộng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Thảo Vy, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Huế. Tôi cần tìm hiểu một số vấn đề về xử phạt vi phạm hành chính. Ban biên tập cho tôi hỏi: Mức phạt khi xâm hại công trình bưu chính công cộng được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe đến Ban biên tập.
|
Theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 10 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
Xâm hại công trình bưu chính công cộng.
Trên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt khi xâm hại công trình bưu chính công cộng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt khi xâm hại công trình bưu chính công cộng",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 10 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\nXâm hại công trình bưu chính công cộng.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt khi xâm hại công trình bưu chính công cộng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Sĩ quan quân đội thành lập doanh nghiệp có bị cấm?
|
Tôi hiện đang là sĩ quan quân đội. Năm sau tôi muốn thành lập doanh nghiệp. Không biết theo quy định của pháp luật thì sĩ quan có quyền thành lập doanh nghiệp không?
|
Theo Điểm c Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 (có hiệu lực 01/01/2021) quy định tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
Như vậy, bạn đang là sĩ quan quân đội thì sẽ không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo Luật doanh nghiệp 2020.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sĩ quan quân đội thành lập doanh nghiệp có bị cấm?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điểm c Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 (có hiệu lực 01/01/2021) quy định tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:\nSĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;\nNhư vậy, bạn đang là sĩ quan quân đội thì sẽ không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo Luật doanh nghiệp 2020.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy trình và trách nhiệm của khách hàng vay có khoản vay thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất khi mua máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp
|
Quy trình và trách nhiệm của khách hàng vay có khoản vay thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất khi mua máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Bảo Mi, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Bình Thuận. Ban biên tập cho tôi hỏi: Quy trình và trách nhiệm của khách hàng vay có khoản vay thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất khi mua máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
|
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 09/2009/TT-NHNN quy định chi tiết thi hành việc hỗ trợ lãi suất vay vốn mua máy móc, thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thì nội dung này được quy định như sau:
a) Trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 5 đến 31 tháng 12 năm 2009, khi phát sinh khoản vay lần đầu tại ngân hàng thương mại, công ty tài chính nơi cho vay, khách hàng vay gửi giấy đề nghị hỗ trợ lãi suất cho các ngân hàng thương mại, công ty tài chính theo Phụ lục 01 Thông tư này.
b) Cung cấp đầy đủ, trung thực các thông tin, tài liệu để chứng minh mục đích vay vốn được hỗ trợ lãi suất và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin, tài liệu đã cung cấp. Sử dụng vốn vay đúng mục đích thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất đã ghi trong hợp đồng tín dụng. Nếu sử dụng vốn vay không đúng mục đích theo đối tượng hỗ trợ lãi suất, thì không được hỗ trợ lãi suất và phải hoàn trả cho ngân hàng thương mại, công ty tài chính số lãi tiền vay được hỗ trợ trước đó và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
c) Thực hiện các quy định của ngân hàng thương mại, công ty tài chính về thủ tục vay vốn, hỗ trợ lãi suất và chế độ báo cáo.
d) Hạch toán khoản chi trả lãi tiền vay theo đúng số tiền lãi phải trả cho ngân hàng thương mại, công ty tài chính sau khi được hỗ trợ lãi suất theo quy định của pháp luật.
đ) Yêu cầu ngân hàng thương mại, công ty tài chính nơi cho vay thực hiện hỗ trợ lãi suất theo đúng quy định của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Trên đây là nội dung tư vấn về Quy trình và trách nhiệm của khách hàng vay có khoản vay thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất khi mua máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 09/2009/TT-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy trình và trách nhiệm của khách hàng vay có khoản vay thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất khi mua máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 09/2009/TT-NHNN quy định chi tiết thi hành việc hỗ trợ lãi suất vay vốn mua máy móc, thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thì nội dung này được quy định như sau:\na) Trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 5 đến 31 tháng 12 năm 2009, khi phát sinh khoản vay lần đầu tại ngân hàng thương mại, công ty tài chính nơi cho vay, khách hàng vay gửi giấy đề nghị hỗ trợ lãi suất cho các ngân hàng thương mại, công ty tài chính theo Phụ lục 01 Thông tư này.\nb) Cung cấp đầy đủ, trung thực các thông tin, tài liệu để chứng minh mục đích vay vốn được hỗ trợ lãi suất và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin, tài liệu đã cung cấp. Sử dụng vốn vay đúng mục đích thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất đã ghi trong hợp đồng tín dụng. Nếu sử dụng vốn vay không đúng mục đích theo đối tượng hỗ trợ lãi suất, thì không được hỗ trợ lãi suất và phải hoàn trả cho ngân hàng thương mại, công ty tài chính số lãi tiền vay được hỗ trợ trước đó và bị xử lý theo quy định của pháp luật.\nc) Thực hiện các quy định của ngân hàng thương mại, công ty tài chính về thủ tục vay vốn, hỗ trợ lãi suất và chế độ báo cáo.\nd) Hạch toán khoản chi trả lãi tiền vay theo đúng số tiền lãi phải trả cho ngân hàng thương mại, công ty tài chính sau khi được hỗ trợ lãi suất theo quy định của pháp luật.\nđ) Yêu cầu ngân hàng thương mại, công ty tài chính nơi cho vay thực hiện hỗ trợ lãi suất theo đúng quy định của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Quy trình và trách nhiệm của khách hàng vay có khoản vay thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất khi mua máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 09/2009/TT-NHNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cơ quan nào có thẩm quyền thay đổi thông tin trên sổ hộ khẩu?
|
Tôi là người Việt Nam hiện đang cư trú tại Mỹ. Trước khi rời Việt Nam tôi sinh sống ở xã Bình Giang, huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam. Nay tôi muốn về Việt Nam để thay đổi một số thông tin trong sổ hộ khẩu thì tôi cần đến đâu để thực hiện? Tôi vẫn mang quốc tịch Việt Nam.
|
Điểm a Khoản 1 Điều 20 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về thẩm quyền thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc mà việc hộ tịch trước đây được đăng ký tại Sở Tư pháp, cụ thể:
Trường hợp người yêu cầu là công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú trước khi xuất cảnh thực hiện thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc.
Như vậy, bạn muốn thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu thì bạn cần đến Ủy ban nhân dân huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam để thực hiện.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cơ quan nào có thẩm quyền thay đổi thông tin trên sổ hộ khẩu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điểm a Khoản 1 Điều 20 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về thẩm quyền thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc mà việc hộ tịch trước đây được đăng ký tại Sở Tư pháp, cụ thể:\nTrường hợp người yêu cầu là công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú trước khi xuất cảnh thực hiện thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc.\nNhư vậy, bạn muốn thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu thì bạn cần đến Ủy ban nhân dân huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam để thực hiện.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bố mẹ đi cai nghiện thì con có được nhận trợ cấp xã hội hàng tháng hay không?
|
Tôi có đứa cháu mới 4 tuổi mà bố mẹ do nghiện ma túy nên bị đưa đi cai nghiện bắt buộc. Giờ cháu tôi ở với bà nội mà bà không có tiền lương nên chỉ buôn bán nhỏ đủ ăn. Vậy cháu có được nhận trợ cấp xã hội hay không?
|
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP thì trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp sau đây thuộc bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm:
...
- Cả cha và mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật;
- Cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;
- Cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
- Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;
- Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
Như vậy, trẻ em dưới 16 tuổi có bố mẹ đang trong thời gian chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc thì sẽ được nhận trợ cấp xã hội hàng tháng.
Do đó, trường hợp cháu chị sẽ được nhận trợ cấp này, gia đình có thể liên hệ với UBND xã để được hướng dẫn chi tiết về hồ sơ, thủ tục. Mức nhận hỗ trợ sẽ 540.000 đồng/tháng (đối với trẻ từ đủ 4 tuổi trở lên).
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bố mẹ đi cai nghiện thì con có được nhận trợ cấp xã hội hàng tháng hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP thì trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp sau đây thuộc bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm:\n...\n- Cả cha và mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật;\n- Cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;\n- Cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;\n- Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;\n- Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;\nNhư vậy, trẻ em dưới 16 tuổi có bố mẹ đang trong thời gian chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc thì sẽ được nhận trợ cấp xã hội hàng tháng.\nDo đó, trường hợp cháu chị sẽ được nhận trợ cấp này, gia đình có thể liên hệ với UBND xã để được hướng dẫn chi tiết về hồ sơ, thủ tục. Mức nhận hỗ trợ sẽ 540.000 đồng/tháng (đối với trẻ từ đủ 4 tuổi trở lên).\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nội dung về giám sát chất lượng xét nghiệm bằng kính hiển vi trong bệnh sốt rét?
|
Nội dung về giám sát chất lượng xét nghiệm bằng kính hiển vi trong giai đoạn loại trừ bệnh sốt rét được quy định thế nào?
|
Căn cứ Tiết 1.1.1g Tiểu mục 1.1 Mục 1 phần IV Hướng dẫn giám sát và phòng chống bệnh sốt rét (Ban hành kèm theo Quyết định 4922/QĐ-BYT năm 2021) quy định về nội dung giám sát chất lượng xét nghiệm bằng kính hiển vi trong giai đoạn loại trừ bệnh sốt rét như sau:
Giám sát chất lượng xét nghiệm bằng kính hiển vi
- Tổ chức giám sát hoạt động của các phòng xét nghiệm, điểm kính hiển vi các tuyến bao gồm giám sát hoạt động lấy lam xét nghiệm, gửi lam kiểm tra, kỹ thuật nhuộm tiêu bản, kỹ thuật soi phát hiện ký sinh trùng sốt rét, trang thiết bị vật tư xét nghiệm.
- Các điểm kính hiển vi gửi 100% lam dương tính và lam nghi ngờ, chọn ngẫu nhiên 10% lam âm tính gửi lên tuyến trên để kiểm tra.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nội dung về giám sát chất lượng xét nghiệm bằng kính hiển vi trong bệnh sốt rét?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Tiết 1.1.1g Tiểu mục 1.1 Mục 1 phần IV Hướng dẫn giám sát và phòng chống bệnh sốt rét (Ban hành kèm theo Quyết định 4922/QĐ-BYT năm 2021) quy định về nội dung giám sát chất lượng xét nghiệm bằng kính hiển vi trong giai đoạn loại trừ bệnh sốt rét như sau:\nGiám sát chất lượng xét nghiệm bằng kính hiển vi\n- Tổ chức giám sát hoạt động của các phòng xét nghiệm, điểm kính hiển vi các tuyến bao gồm giám sát hoạt động lấy lam xét nghiệm, gửi lam kiểm tra, kỹ thuật nhuộm tiêu bản, kỹ thuật soi phát hiện ký sinh trùng sốt rét, trang thiết bị vật tư xét nghiệm.\n- Các điểm kính hiển vi gửi 100% lam dương tính và lam nghi ngờ, chọn ngẫu nhiên 10% lam âm tính gửi lên tuyến trên để kiểm tra.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thẩm quyền ra quyết định thanh tra chuyên ngành Kho bạc Nhà nước theo kế hoạch
|
Ban biên tập có nhận được thắc mắc của bạn Thu Hương. Cụ thể thắc mắc như sau: Thẩm quyền ra quyết định thanh tra chuyên ngành Kho bạc Nhà nước theo kế hoạch được quy định như thế nào?
|
Thẩm quyền ra quyết định thanh tra chuyên ngành Kho bạc Nhà nước theo kế hoạch được quy định tại Điều 16 Quyết định 2456/QĐ-BTC năm 2014 về Quy chế hoạt động thanh tra chuyên ngành Kho bạc Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:
- Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố ra quyết định thanh tra theo kế hoạch và thành lập Đoàn thanh tra.
- Đối với những vụ việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều đơn vị trực thuộc thì Bộ trưởng Bộ Tài chính, Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước ra quyết định thanh tra và thành lập đoàn thanh tra.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thẩm quyền ra quyết định thanh tra chuyên ngành Kho bạc Nhà nước theo kế hoạch",
"role": "user"
},
{
"content": "Thẩm quyền ra quyết định thanh tra chuyên ngành Kho bạc Nhà nước theo kế hoạch được quy định tại Điều 16 Quyết định 2456/QĐ-BTC năm 2014 về Quy chế hoạt động thanh tra chuyên ngành Kho bạc Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:\n- Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố ra quyết định thanh tra theo kế hoạch và thành lập Đoàn thanh tra.\n- Đối với những vụ việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều đơn vị trực thuộc thì Bộ trưởng Bộ Tài chính, Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước ra quyết định thanh tra và thành lập đoàn thanh tra.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn",
"role": "assistant"
}
] |
Quyền hạn của Tổng giám đốc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán
|
Tôi đang tìm hiểu những quy định liên quan đến việc tổ chức và điều hành của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán để phục vụ cho bài tiểu luận sắp tới của mình. Thế nên, tôi có câu hỏi này mong nhận được sự tư vấn của Quý ban biên tập. Nội dung thắc mắc như sau: Tổng giám đốc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán có quyền hạn gì? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập! Tôi chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe anh/chị rất nhiều.
Ngọc Hân (han***@gmail.com)
|
Theo quy định tại Điều 23 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành kèm theo Quyết định 2396/QĐ-BTC năm 2017 thì:
1. Xây dựng và đề xuất chiến lược, kế hoạch đầu tư phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh năm (05) năm và hàng năm của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán để báo cáo Hội đồng quản trị; tổ chức thực hiện kế hoạch này sau khi được các cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo phân công của Hội đồng quản trị.
2. Xây dựng và đề xuất các quy chế hoạt động và các quy định khác liên quan đến hoạt động của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán để báo cáo Hội đồng quản trị ban hành hoặc ban hành theo phân cấp của Hội đồng quản trị.
3. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Bộ trưởng Bộ Tài chính về quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn, tài sản và các nguồn lực khác của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán trong phạm vi thẩm quyền được giao.
4. Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán; tổ chức thực hiện quyết định của Hội đồng quản trị.
5. Quản lý và sử dụng vốn, tài sản của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán
a) Xây dựng phương án huy động vốn; đầu tư vốn ra bên ngoài; đầu tư dự án xây dựng cơ sở hạ tầng và công nghệ thông tin để báo cáo Hội đồng quản trị trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Quyết định mức khấu hao tài sản cố định theo khung thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính; quyết định việc mua sắm tài sản cố định; cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản; thanh lý, nhượng bán; ký hợp đồng, thỏa thuận theo phân cấp hoặc ủy quyền của Hội đồng quản trị quy định tại quy chế tài chính và quy chế làm việc của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán.
c) Chịu trách nhiệm về quản lý và sử dụng các quỹ theo quy định của pháp luật và theo quy chế sử dụng các quỹ này.
d) Đề xuất phương án phân bổ, sử dụng lợi nhuận sau thuế và các nghĩa vụ tài chính khác.
6. Quản lý cơ cấu tổ chức và nhân sự của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán
a) Xây dựng kế hoạch nhân sự, chế độ tiền lương, thưởng, tiêu chuẩn, chế độ về cán bộ, quy hoạch đào tạo của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán trình Hội đồng quản trị phê duyệt và tổ chức thực hiện.
b) Quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu, tuyển dụng, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với các chức danh lãnh đạo của bộ máy giúp việc sau khi có ý kiến của Hội đồng quản trị; Điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu, tuyển dụng, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với người lao động trong Trung tâm Lưu ký Chứng khoán, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị và cơ quan đại diện chủ sở hữu.
c) Đề nghị Hội đồng quản trị về việc quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với các chức danh Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng.
d) Quyết định lương đối với người lao động và thực hiện trả lương, thù lao, tiền thưởng cho người lao động theo quy định của pháp luật về cơ chế tiền lương đối với Trung tâm Lưu ký Chứng khoán.
đ) Đề nghị Hội đồng quản trị thành lập, thay đổi cơ cấu, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ trong bộ máy giúp việc.
e) Tổ chức giám sát, trực tiếp giám sát và đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của các Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng.
7. Quản lý hoạt động nghiệp vụ của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán
a) Ban hành các quy chế hoạt động nghiệp vụ của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán theo phân cấp của Hội đồng quản trị, sau khi có ý kiến chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
b) Quyết định công nhận, đình chỉ hoặc chấm dứt tư cách thành viên của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán; xem xét và quyết định các hình thức kỷ luật, tạm đình chỉ hoạt động hoặc thu hồi Giấy chứng nhận thành viên.
c) Quyết định và chịu trách nhiệm toàn bộ các hoạt động cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho sự phát triển của thị trường trong phạm vi chức năng và nhiệm vụ của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán theo phân cấp của Hội đồng quản trị.
8. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất với Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động kinh doanh; kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh; trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm; thực hiện việc công bố công khai các báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
9. Đại diện cho Trung tâm Lưu ký Chứng khoán trong quan hệ quốc tế, tố tụng, tranh chấp.
10. Được quyết định áp dụng các biện pháp vượt thẩm quyền của mình trong các trường hợp khẩn cấp (thiên tai, địch họa, hoả hoạn, sự cố) và chịu trách nhiệm về những quyết định đó, sau đó phải báo cáo ngay với Hội đồng quản trị.
1 1. Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung quy định về quyền hạn của Tổng giám đốc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 2396/QĐ-BTC năm 2017.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyền hạn của Tổng giám đốc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 23 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành kèm theo Quyết định 2396/QĐ-BTC năm 2017 thì:\n1. Xây dựng và đề xuất chiến lược, kế hoạch đầu tư phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh năm (05) năm và hàng năm của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán để báo cáo Hội đồng quản trị; tổ chức thực hiện kế hoạch này sau khi được các cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo phân công của Hội đồng quản trị.\n2. Xây dựng và đề xuất các quy chế hoạt động và các quy định khác liên quan đến hoạt động của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán để báo cáo Hội đồng quản trị ban hành hoặc ban hành theo phân cấp của Hội đồng quản trị.\n3. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Bộ trưởng Bộ Tài chính về quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn, tài sản và các nguồn lực khác của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán trong phạm vi thẩm quyền được giao.\n4. Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán; tổ chức thực hiện quyết định của Hội đồng quản trị.\n5. Quản lý và sử dụng vốn, tài sản của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán\na) Xây dựng phương án huy động vốn; đầu tư vốn ra bên ngoài; đầu tư dự án xây dựng cơ sở hạ tầng và công nghệ thông tin để báo cáo Hội đồng quản trị trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.\nb) Quyết định mức khấu hao tài sản cố định theo khung thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính; quyết định việc mua sắm tài sản cố định; cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản; thanh lý, nhượng bán; ký hợp đồng, thỏa thuận theo phân cấp hoặc ủy quyền của Hội đồng quản trị quy định tại quy chế tài chính và quy chế làm việc của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán.\nc) Chịu trách nhiệm về quản lý và sử dụng các quỹ theo quy định của pháp luật và theo quy chế sử dụng các quỹ này.\nd) Đề xuất phương án phân bổ, sử dụng lợi nhuận sau thuế và các nghĩa vụ tài chính khác.\n6. Quản lý cơ cấu tổ chức và nhân sự của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán\na) Xây dựng kế hoạch nhân sự, chế độ tiền lương, thưởng, tiêu chuẩn, chế độ về cán bộ, quy hoạch đào tạo của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán trình Hội đồng quản trị phê duyệt và tổ chức thực hiện.\nb) Quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu, tuyển dụng, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với các chức danh lãnh đạo của bộ máy giúp việc sau khi có ý kiến của Hội đồng quản trị; Điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu, tuyển dụng, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với người lao động trong Trung tâm Lưu ký Chứng khoán, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị và cơ quan đại diện chủ sở hữu.\nc) Đề nghị Hội đồng quản trị về việc quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với các chức danh Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng.\nd) Quyết định lương đối với người lao động và thực hiện trả lương, thù lao, tiền thưởng cho người lao động theo quy định của pháp luật về cơ chế tiền lương đối với Trung tâm Lưu ký Chứng khoán.\nđ) Đề nghị Hội đồng quản trị thành lập, thay đổi cơ cấu, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ trong bộ máy giúp việc.\ne) Tổ chức giám sát, trực tiếp giám sát và đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của các Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng.\n7. Quản lý hoạt động nghiệp vụ của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán\na) Ban hành các quy chế hoạt động nghiệp vụ của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán theo phân cấp của Hội đồng quản trị, sau khi có ý kiến chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.\nb) Quyết định công nhận, đình chỉ hoặc chấm dứt tư cách thành viên của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán; xem xét và quyết định các hình thức kỷ luật, tạm đình chỉ hoạt động hoặc thu hồi Giấy chứng nhận thành viên.\nc) Quyết định và chịu trách nhiệm toàn bộ các hoạt động cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho sự phát triển của thị trường trong phạm vi chức năng và nhiệm vụ của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán theo phân cấp của Hội đồng quản trị.\n8. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất với Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động kinh doanh; kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh; trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm; thực hiện việc công bố công khai các báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.\n9. Đại diện cho Trung tâm Lưu ký Chứng khoán trong quan hệ quốc tế, tố tụng, tranh chấp.\n10. Được quyết định áp dụng các biện pháp vượt thẩm quyền của mình trong các trường hợp khẩn cấp (thiên tai, địch họa, hoả hoạn, sự cố) và chịu trách nhiệm về những quyết định đó, sau đó phải báo cáo ngay với Hội đồng quản trị.\n1 1. Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung quy định về quyền hạn của Tổng giám đốc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 2396/QĐ-BTC năm 2017.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quyền sở hữu đối với phần sân của nhà chung cư
|
Tôi có mua một căn hộ chung cư. Phía bên dưới tòa nhà có cho thuê kho chứa hàng và phía trước kho để tiện xuất nhập hàng hóa ra vào. Vậy khi tôi đậu xe ngay phía trước kho có được không? Theo tôi được biết khi mua nhà chung cư thì bên mình cũng có phần đất ở dưới sân. Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
|
Nhà chung cư bao gồm phần sở hữu chung và sở hữu riêng, Điều 3 Luật nhà ở 2014 có quy định:
“15. Phần sở hữu riêng trong nhà chung cư là phần diện tích bên trong căn hộ hoặc bên trong phần diện tích khác trong nhà chung cư được công nhận là sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư và các thiết bị sử dụng riêng trong căn hộ hoặc trong phần diện tích khác của chủ sở hữu nhà chung cư theo quy định của Luật này.
16. Phần sở hữu chung của nhà chung cư là phần diện tích còn lại của nhà chung cư ngoài phần diện tích thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư và các thiết bị sử dụng chung cho nhà chung cư đó theo quy định của Luật này.”
Theo quy định trên, phần sân dưới tòa nhà chung cư là thuộc sở hữu chung. Đối với phần sở hữu chung trong nhà chung cư thì chủ sở hữu nhà ở có các quyền theo quy định tại Điều 10 Luật nhà ở 2014 như sau:
"1. Đối với chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì có các quyền sau đây:
đ) Sử dụng chung các công trình tiện ích công cộng trong khu nhà ở đó theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
Trường hợp là chủ sở hữu nhà chung cư thì có quyền sở hữu, sử dụng chung đối với phần sở hữu chung của nhà chung cư và các công trình hạ tầng sử dụng chung của khu nhà chung cư đó, trừ các công trình được xây dựng để kinh doanh hoặc phải bàn giao cho Nhà nước theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua nhà ở;
Sân chơi chung phía bên dưới tòa nhà là sở hữu chung và người chủ sở hữu nhà chung cư có quyền sở hữu sử dụng chung với nó.
Tuy nhiên việc sở hữu sử dụng này vẫn phải trong khuôn khổ. Tuy là sở hữu chung nhưng cũng không có nghĩa là bạn có quyền sử dụng phần sân chung này một cách thoải mái. Việc anh có thể đỗ xe ở dưới phần sân chung còn phải xem xét nội quy của tòa nhà chung cư.
Trên đây là tư vấn về quyền sở hữu đối với phần sân của nhà chung cư. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật nhà ở 2014 để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyền sở hữu đối với phần sân của nhà chung cư",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhà chung cư bao gồm phần sở hữu chung và sở hữu riêng, Điều 3 Luật nhà ở 2014 có quy định:\n“15. Phần sở hữu riêng trong nhà chung cư là phần diện tích bên trong căn hộ hoặc bên trong phần diện tích khác trong nhà chung cư được công nhận là sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư và các thiết bị sử dụng riêng trong căn hộ hoặc trong phần diện tích khác của chủ sở hữu nhà chung cư theo quy định của Luật này.\n16. Phần sở hữu chung của nhà chung cư là phần diện tích còn lại của nhà chung cư ngoài phần diện tích thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư và các thiết bị sử dụng chung cho nhà chung cư đó theo quy định của Luật này.”\nTheo quy định trên, phần sân dưới tòa nhà chung cư là thuộc sở hữu chung. Đối với phần sở hữu chung trong nhà chung cư thì chủ sở hữu nhà ở có các quyền theo quy định tại Điều 10 Luật nhà ở 2014 như sau:\n\"1. Đối với chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì có các quyền sau đây:\nđ) Sử dụng chung các công trình tiện ích công cộng trong khu nhà ở đó theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.\nTrường hợp là chủ sở hữu nhà chung cư thì có quyền sở hữu, sử dụng chung đối với phần sở hữu chung của nhà chung cư và các công trình hạ tầng sử dụng chung của khu nhà chung cư đó, trừ các công trình được xây dựng để kinh doanh hoặc phải bàn giao cho Nhà nước theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua nhà ở;\nSân chơi chung phía bên dưới tòa nhà là sở hữu chung và người chủ sở hữu nhà chung cư có quyền sở hữu sử dụng chung với nó.\nTuy nhiên việc sở hữu sử dụng này vẫn phải trong khuôn khổ. Tuy là sở hữu chung nhưng cũng không có nghĩa là bạn có quyền sử dụng phần sân chung này một cách thoải mái. Việc anh có thể đỗ xe ở dưới phần sân chung còn phải xem xét nội quy của tòa nhà chung cư.\nTrên đây là tư vấn về quyền sở hữu đối với phần sân của nhà chung cư. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật nhà ở 2014 để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tần suất quan trắc môi trường bệnh viện được quy định như thế nào?
|
Tần suất quan trắc môi trường bệnh viện được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thanh Mai hiện đang tìm hiểu về việc quan trắc môi trường bệnh viện. Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban biên tập giải đáp giúp. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi tần suất quan trắc môi trường bệnh viện được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Tần suất quan trắc môi trường bệnh viện được quy định tại Điều 8 Thông tư 31/2013/TT-BYT quy định về quan trắc tác động môi trường từ hoạt động khám, chữa bệnh của bệnh viện do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, theo đó:
1. Quan trắc chất thải rắn y tế, nước thải y tế, khí thải lò đốt chất thải rắn y tế: Thực hiện định kỳ 03 (ba) tháng một lần.
2. Quan trắc môi trường không khí: Thực hiện định kỳ 06 (sáu) tháng một lần.
Quan trắc môi trường bệnh viện là hoạt động theo dõi có hệ thống về diễn biến số lượng, thành phần, mức độ nguy hại của chất thải rắn y tế, khí thải lò đốt chất thải rắn y tế, nước thải y tế tại bệnh viện.
Trên đây là tư vấn về tần suất quan trắc môi trường bệnh viện. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Thông tư 31/2013/TT-BYT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tần suất quan trắc môi trường bệnh viện được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tần suất quan trắc môi trường bệnh viện được quy định tại Điều 8 Thông tư 31/2013/TT-BYT quy định về quan trắc tác động môi trường từ hoạt động khám, chữa bệnh của bệnh viện do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, theo đó: \n1. Quan trắc chất thải rắn y tế, nước thải y tế, khí thải lò đốt chất thải rắn y tế: Thực hiện định kỳ 03 (ba) tháng một lần.\n2. Quan trắc môi trường không khí: Thực hiện định kỳ 06 (sáu) tháng một lần.\nQuan trắc môi trường bệnh viện là hoạt động theo dõi có hệ thống về diễn biến số lượng, thành phần, mức độ nguy hại của chất thải rắn y tế, khí thải lò đốt chất thải rắn y tế, nước thải y tế tại bệnh viện.\nTrên đây là tư vấn về tần suất quan trắc môi trường bệnh viện. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Thông tư 31/2013/TT-BYT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Sửa chữa xưởng, DN phải hạch toán chi phí như thế nào?
|
Bên công ty em có sửa chữa xưởng hàn và có hóa đơn mua vật tư sửa chữa. Vậy cho em hỏi công ty em hạch toán chi phí này như thế nào? Xin chân thành cảm ơn.
|
Theo Khoản 13 Điều 2 Thông tư 47/2013/TT-BTC quy định:
Sửa chữa tài sản cố định: là việc duy tu, bảo dưỡng, thay thế sửa chữa những hư hỏng phát sinh trong quá trình hoạt động nhằm khôi phục lại năng lực hoạt động theo trạng thái hoạt động tiêu chuẩn ban đầu của tài sản cố định.
Tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 7 Thông tư này quy định về các khoản đầu tư nâng cấp, sửa chữa tài sản cố định được phản ánh như sau:
Các chi phí sửa chữa tài sản cố định không được tính tăng nguyên giá TSCĐ mà được hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong kỳ, nhưng tối đa không quá 3 năm.
Đối với những tài sản cố định mà việc sửa chữa có tính chu kỳ thì doanh nghiệp được trích trước chi phí sửa chữa theo dự toán vào chi phí hàng năm. Nếu số thực chi sửa chữa tài sản cố định lớn hơn số trích theo dự toán thì doanh nghiệp được tính thêm vào chi phí hợp lý số chênh lệch này. Nếu số thực chi sửa chữa tài sản cố định nhỏ hơn số đã trích thì phần chênh lệch được hạch toán giảm chi phí kinh doanh trong kỳ.
- Các chi phí liên quan đến TSCĐ vô hình phát sinh sau ghi nhận ban đầu được đánh giá một cách chắc chắn, làm tăng lợi ích kinh tế của TSCĐ vô hình so với mức hoạt động ban đầu, thì được phản ánh tăng nguyên giá TSCĐ. Các chi phí khác liên quan đến TSCĐ vô hình phát sinh sau ghi nhận ban đầu được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Như vậy, trường hợp công ty sửa chữa xưởng hàn thì sẽ được hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ dần vào phi phí kinh doanh trong kỳ, nhưng không quá 03 năm.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sửa chữa xưởng, DN phải hạch toán chi phí như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 13 Điều 2 Thông tư 47/2013/TT-BTC quy định:\nSửa chữa tài sản cố định: là việc duy tu, bảo dưỡng, thay thế sửa chữa những hư hỏng phát sinh trong quá trình hoạt động nhằm khôi phục lại năng lực hoạt động theo trạng thái hoạt động tiêu chuẩn ban đầu của tài sản cố định.\nTại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 7 Thông tư này quy định về các khoản đầu tư nâng cấp, sửa chữa tài sản cố định được phản ánh như sau:\nCác chi phí sửa chữa tài sản cố định không được tính tăng nguyên giá TSCĐ mà được hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong kỳ, nhưng tối đa không quá 3 năm.\nĐối với những tài sản cố định mà việc sửa chữa có tính chu kỳ thì doanh nghiệp được trích trước chi phí sửa chữa theo dự toán vào chi phí hàng năm. Nếu số thực chi sửa chữa tài sản cố định lớn hơn số trích theo dự toán thì doanh nghiệp được tính thêm vào chi phí hợp lý số chênh lệch này. Nếu số thực chi sửa chữa tài sản cố định nhỏ hơn số đã trích thì phần chênh lệch được hạch toán giảm chi phí kinh doanh trong kỳ.\n- Các chi phí liên quan đến TSCĐ vô hình phát sinh sau ghi nhận ban đầu được đánh giá một cách chắc chắn, làm tăng lợi ích kinh tế của TSCĐ vô hình so với mức hoạt động ban đầu, thì được phản ánh tăng nguyên giá TSCĐ. Các chi phí khác liên quan đến TSCĐ vô hình phát sinh sau ghi nhận ban đầu được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh.\nNhư vậy, trường hợp công ty sửa chữa xưởng hàn thì sẽ được hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ dần vào phi phí kinh doanh trong kỳ, nhưng không quá 03 năm.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khi được ủy quyền thu phí bảo hiểm
|
Trách nhiệm của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khi được ủy quyền thu phí bảo hiểm gồm những gì? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hải Nhi hiện đang sống và làm việc tại Long An. Tôi hiện đang tìm hiểu về doanh nghiệp môi giới bảo hiểm. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi trách nhiệm của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khi được ủy quyền thu phí bảo hiểm gồm những gì? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Trách nhiệm của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khi được ủy quyền thu phí bảo hiểm được quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 7 Thông tư 50/2017/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 73/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật Kinh doanh bảo hiểm sửa đổi do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó bao gồm:
- Trách nhiệm đóng phí bảo hiểm của bên mua bảo hiểm hoàn thành khi bên mua bảo hiểm đã đóng phí bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
- Khi bên mua bảo hiểm đã đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có trách nhiệm thanh toán số phí bảo hiểm nói trên cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài theo thời hạn đã thỏa thuận giữa doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nhưng tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được phí bảo hiểm.
Trong đó bên ủy quyền gồm các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe, doanh nghiệp tái bảo hiểm (gọi tắt là doanh nghiệp bảo hiểm), chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài tại Việt Nam (gọi tắt là chi nhánh nước ngoài).
Trên đây là tư vấn về trách nhiệm của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khi được ủy quyền thu phí bảo hiểm. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 50/2017/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khi được ủy quyền thu phí bảo hiểm",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khi được ủy quyền thu phí bảo hiểm được quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 7 Thông tư 50/2017/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 73/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật Kinh doanh bảo hiểm sửa đổi do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó bao gồm:\n- Trách nhiệm đóng phí bảo hiểm của bên mua bảo hiểm hoàn thành khi bên mua bảo hiểm đã đóng phí bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;\n- Khi bên mua bảo hiểm đã đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có trách nhiệm thanh toán số phí bảo hiểm nói trên cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài theo thời hạn đã thỏa thuận giữa doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nhưng tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được phí bảo hiểm.\nTrong đó bên ủy quyền gồm các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe, doanh nghiệp tái bảo hiểm (gọi tắt là doanh nghiệp bảo hiểm), chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài tại Việt Nam (gọi tắt là chi nhánh nước ngoài).\nTrên đây là tư vấn về trách nhiệm của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khi được ủy quyền thu phí bảo hiểm. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 50/2017/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời hạn điều tra đối với vụ án hình sự được quy định như thế nào?
|
Hiện tôi có tìm hiểu một số vấn đề liên quan đến các vụ án hình sự qua các giai đoạn, nhưng do kiến thức có hạn nên nhờ đến sự hỗ trợ từ Ban biên tập, cụ thể: giai đoạn 1988-2002, Thời hạn điều tra đối với vụ án hình sự được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời trong thời gian sớm nhất.
Tám Ngân - cán bộ về hưu
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 97 Bộ luật tố tụng hình sự 1988, Điều này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Luật Tố tụng hình sự sửa đổi 2000, cụ thể:
1. Thời hạn điều tra vụ án không quá hai tháng đối với tội ít nghiêm trọng, không quá ba tháng đối với tội nghiêm trọng, không quá bốn tháng đối với tội rất nghiêm trọng và tội đặc biệt nghiêm trọng, kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều tra.
2. Trong trường hợp cần gia hạn điều tra do tính chất phức tạp của vụ án thì chậm nhất là mười ngày trước khi hết hạn điều tra, cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát gia hạn điều tra.
Việc gia hạn điều tra được quy định như sau:
a) Đối với tội ít nghiêm trọng được gia hạn điều tra một lần không quá hai tháng;
b) Đối với tội nghiêm trọng được gia hạn điều tra hai lần, lần thứ nhất không quá ba tháng và lần thứ hai không quá hai tháng;
c) Đối với tội rất nghiêm trọng được gia hạn điều tra hai lần, mỗi lần không quá bốn tháng;
d) Đối với tội đặc biệt nghiêm trọng được gia hạn điều tra ba lần, mỗi lần không quá bốn tháng.
3. Thẩm quyền gia hạn điều tra của Viện trưởng Viện kiểm sát các cấp được quy định như sau:
a) Đối với tội ít nghiêm trọng thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp khu vực gia hạn điều tra. Trong trường hợp vụ án được thụ lý ở cấp tỉnh, cấp quân khu thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu gia hạn điều tra;
b) Đối với tội nghiêm trọng thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp khu vực gia hạn điều tra lần thứ nhất; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu gia hạn điều tra lần thứ hai. Trong trường hợp vụ án được thụ lý ở cấp tỉnh, cấp quân khu thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu gia hạn điều tra lần thứ nhất và lần thứ hai;
c) Đối với tội rất nghiêm trọng thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu gia hạn điều tra;
d) Đối với tội đặc biệt nghiêm trọng thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu gia hạn điều tra lần thứ nhất và lần thứ hai; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương gia hạn điều tra lần thứ ba.
4. Trong trường hợp vụ án được thụ lý để điều tra ở cấp trung ương thì việc gia hạn điều tra thuộc thẩm quyền của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương.
5. Đối với tội đặc biệt nghiêm trọng mà thời hạn gia hạn điều tra đã hết, nhưng do tính chất rất phức tạp của vụ án không thể kết thúc việc điều tra thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thể gia hạn thêm một lần không quá bốn tháng.
Đối với tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm.
6. Khi đã hết thời hạn gia hạn điều tra mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm thì cơ quan điều tra phải ra quyết định đình chỉ điều tra.
Trên đây là nội dung tư vấn về Thời hạn điều tra đối với vụ án hình sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 1988. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời hạn điều tra đối với vụ án hình sự được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 97 Bộ luật tố tụng hình sự 1988, Điều này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Luật Tố tụng hình sự sửa đổi 2000, cụ thể:\n1. Thời hạn điều tra vụ án không quá hai tháng đối với tội ít nghiêm trọng, không quá ba tháng đối với tội nghiêm trọng, không quá bốn tháng đối với tội rất nghiêm trọng và tội đặc biệt nghiêm trọng, kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều tra.\n2. Trong trường hợp cần gia hạn điều tra do tính chất phức tạp của vụ án thì chậm nhất là mười ngày trước khi hết hạn điều tra, cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát gia hạn điều tra.\nViệc gia hạn điều tra được quy định như sau:\na) Đối với tội ít nghiêm trọng được gia hạn điều tra một lần không quá hai tháng;\nb) Đối với tội nghiêm trọng được gia hạn điều tra hai lần, lần thứ nhất không quá ba tháng và lần thứ hai không quá hai tháng;\nc) Đối với tội rất nghiêm trọng được gia hạn điều tra hai lần, mỗi lần không quá bốn tháng;\nd) Đối với tội đặc biệt nghiêm trọng được gia hạn điều tra ba lần, mỗi lần không quá bốn tháng.\n3. Thẩm quyền gia hạn điều tra của Viện trưởng Viện kiểm sát các cấp được quy định như sau:\na) Đối với tội ít nghiêm trọng thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp khu vực gia hạn điều tra. Trong trường hợp vụ án được thụ lý ở cấp tỉnh, cấp quân khu thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu gia hạn điều tra;\nb) Đối với tội nghiêm trọng thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp khu vực gia hạn điều tra lần thứ nhất; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu gia hạn điều tra lần thứ hai. Trong trường hợp vụ án được thụ lý ở cấp tỉnh, cấp quân khu thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu gia hạn điều tra lần thứ nhất và lần thứ hai;\nc) Đối với tội rất nghiêm trọng thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu gia hạn điều tra;\nd) Đối với tội đặc biệt nghiêm trọng thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu gia hạn điều tra lần thứ nhất và lần thứ hai; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương gia hạn điều tra lần thứ ba.\n4. Trong trường hợp vụ án được thụ lý để điều tra ở cấp trung ương thì việc gia hạn điều tra thuộc thẩm quyền của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương.\n5. Đối với tội đặc biệt nghiêm trọng mà thời hạn gia hạn điều tra đã hết, nhưng do tính chất rất phức tạp của vụ án không thể kết thúc việc điều tra thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thể gia hạn thêm một lần không quá bốn tháng.\nĐối với tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm.\n6. Khi đã hết thời hạn gia hạn điều tra mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm thì cơ quan điều tra phải ra quyết định đình chỉ điều tra.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Thời hạn điều tra đối với vụ án hình sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 1988. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Chi phí về vé xổ số của doanh nghiệp kinh doanh xổ số
|
Chi phí về vé xổ số của doanh nghiệp kinh doanh xổ số được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Bảo Chi, tôi đang tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến cơ chế quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, chi phí về vé xổ số của doanh nghiệp kinh doanh xổ số được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin cảm ơn!
Bảo Chi (baochi*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Khoản 7 Điều 5 Nghị định 122/2017/NĐ-CP quy định đặc thù về cơ chế quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số; Sở Giao dịch Chứng khoán và Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam có hiệu lực từ ngày 01/01/2018 thì chi phí về vé xổ số của doanh nghiệp kinh doanh xổ số được quy định cụ thể như sau:
- Chi phí in vé xổ số theo giá thanh toán thực tế với cơ sở in, chi phí vận chuyển, xếp dỡ, bảo quản, phụ phí hợp lệ (nếu có) hoặc chi đóng góp chi phí in vé xổ số chung theo quy định của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực trên cơ sở hợp đồng kinh tế giữa doanh nghiệp kinh doanh xổ số và cơ sở in.
- Chi phi in tờ lựa chọn số dự thưởng, mua giấy in, mực in và chi phí khác liên quan đến vé xổ số tự chọn số điện toán theo giá thanh toán thực tế trên cơ sở hợp đồng kinh tế giữa doanh nghiệp kinh doanh xổ số và đơn vị cung cấp.
- Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh xổ số tự in vé xổ số, chi phí in vé xổ số là các khoản chi hợp lý, hợp lệ thực tế phát sinh và được hạch toán vào chi phí chung của doanh nghiệp.
Trân đây là nội dung tư vấn về chi phí về vé xổ số của doanh nghiệp kinh doanh xổ số. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 122/2017/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chi phí về vé xổ số của doanh nghiệp kinh doanh xổ số",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 7 Điều 5 Nghị định 122/2017/NĐ-CP quy định đặc thù về cơ chế quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số; Sở Giao dịch Chứng khoán và Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam có hiệu lực từ ngày 01/01/2018 thì chi phí về vé xổ số của doanh nghiệp kinh doanh xổ số được quy định cụ thể như sau:\n- Chi phí in vé xổ số theo giá thanh toán thực tế với cơ sở in, chi phí vận chuyển, xếp dỡ, bảo quản, phụ phí hợp lệ (nếu có) hoặc chi đóng góp chi phí in vé xổ số chung theo quy định của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực trên cơ sở hợp đồng kinh tế giữa doanh nghiệp kinh doanh xổ số và cơ sở in.\n- Chi phi in tờ lựa chọn số dự thưởng, mua giấy in, mực in và chi phí khác liên quan đến vé xổ số tự chọn số điện toán theo giá thanh toán thực tế trên cơ sở hợp đồng kinh tế giữa doanh nghiệp kinh doanh xổ số và đơn vị cung cấp.\n- Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh xổ số tự in vé xổ số, chi phí in vé xổ số là các khoản chi hợp lý, hợp lệ thực tế phát sinh và được hạch toán vào chi phí chung của doanh nghiệp.\nTrân đây là nội dung tư vấn về chi phí về vé xổ số của doanh nghiệp kinh doanh xổ số. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 122/2017/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Doanh nghiệp không nhận lại người lao động trở lại làm việc khi xuất ngũ bị xử phạt hành chính như thế nào?
|
Mức phạt đối với doanh nghiệp không nhận lại người lao động trở lại làm việc khi xuất ngũ như thế nào? Người lao động làm việc ở doanh nghiệp nhà nước có được hưởng nguyên lương cho thời gian thực hiện khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự hay không? Người lao động có được tạm ứng tiền lương trước khi nhập ngũ hay không?
Hiện tôi mới đi nghĩa vụ quân sự hai năm về, tôi với công ty tôi có hoãn hợp đồng lao động để tôi thực hiện nghĩa vụ quân sự. Tuy nhiên, hiện giờ tôi quay về nhận việc sau một tuần xuất ngũ thì công ty có cho rằng hợp đồng của tôi chỉ còn thời hạn ngắn nên không nhận vào làm việc. Cho hỏi công ty làm như vậy có đúng và bị xử phạt hay không? Câu hỏi của anh Trí (Gia Lai)
|
Mức phạt đối với doanh nghiệp không nhận lại người lao động trở lại làm việc khi xuất ngũ như thế nào?Căn cứ Điều 31 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động như sau:Nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao độngTrong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.Theo Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 5 Điều 11 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về thực hiện hợp đồng lao động như sau:Vi phạm quy định về thực hiện hợp đồng lao động......2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:b) Không nhận lại người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp người sử dụng lao động và người lao động có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác;5. Biện pháp khắc phục hậu quảb) Buộc người sử dụng lao động nhận lại người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác và buộc trả lương cho người lao động trong những ngày không nhận người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;Tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt như sau:Hình thức xử phạt1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Theo đó, sau khi hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động nếu hợp đồng còn thời hạn thì doanh nghiệp phải nhận người lao động trở lại làm việc. Doanh nghiệp không nhận người lao động làm việc trở lại sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự nếu thời hạn hợp đồng lao động còn thì sẽ bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng. Đồng thời, doanh nghiệp bị buộc người sử dụng lao động nhận lại người lao động trở lại làm việc.Doanh nghiệp không nhận lại người lao động trở lại làm việc khi xuất ngũ bị xử phạt hành chính như thế nào? (Hình từ Internet) Người lao động làm việc ở doanh nghiệp nhà nước có được hưởng nguyên lương cho thời gian thực hiện khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự hay không?Theo Khoản 10 Điều 58 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thời giờ được tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương như sau:Thời giờ được tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương.....10. Thời giờ đăng ký, khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự, nếu thời giờ đó được hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật về nghĩa vụ quân sự.Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định 13/2016/NĐ-CP quy định về chế độ chính sách của công dân trong thời gian thực hiện khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự như sau:Chế độ chính sách của công dân trong thời gian thực hiện khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự1. Công dân đang làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước, doanh nghiệp nhà nước trong thời gian thực hiện khám, kiểm tra sức khỏe theo lệnh gọi của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện được hưởng nguyên lương, phụ cấp hiện hưởng và tiền tàu xe đi, về theo chế độ quy định hiện hành của pháp luật.......Như vậy, người lao động làm việc tại doanh nghiệp nhà nước trong thời gian thực hiện khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự theo lệnh gọi sẽ được hưởng nguyên lương.Người lao động có được tạm ứng tiền lương trước khi nhập ngũ hay không? Tại Điều 101 Bộ luật Lao động 2019 quy định tạm ứng tiền lương như sau:Tạm ứng tiền lương 1. Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi.2. Người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.Người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương.3. Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.Theo quy định trên, người lao động không được tạm ứng tiền lương trước khi nhập ngũ.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Doanh nghiệp không nhận lại người lao động trở lại làm việc khi xuất ngũ bị xử phạt hành chính như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mức phạt đối với doanh nghiệp không nhận lại người lao động trở lại làm việc khi xuất ngũ như thế nào?Căn cứ Điều 31 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động như sau:Nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao độngTrong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.Theo Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 5 Điều 11 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về thực hiện hợp đồng lao động như sau:Vi phạm quy định về thực hiện hợp đồng lao động......2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:b) Không nhận lại người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp người sử dụng lao động và người lao động có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác;5. Biện pháp khắc phục hậu quảb) Buộc người sử dụng lao động nhận lại người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác và buộc trả lương cho người lao động trong những ngày không nhận người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;Tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt như sau:Hình thức xử phạt1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Theo đó, sau khi hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động nếu hợp đồng còn thời hạn thì doanh nghiệp phải nhận người lao động trở lại làm việc. Doanh nghiệp không nhận người lao động làm việc trở lại sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự nếu thời hạn hợp đồng lao động còn thì sẽ bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng. Đồng thời, doanh nghiệp bị buộc người sử dụng lao động nhận lại người lao động trở lại làm việc.Doanh nghiệp không nhận lại người lao động trở lại làm việc khi xuất ngũ bị xử phạt hành chính như thế nào? (Hình từ Internet) Người lao động làm việc ở doanh nghiệp nhà nước có được hưởng nguyên lương cho thời gian thực hiện khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự hay không?Theo Khoản 10 Điều 58 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thời giờ được tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương như sau:Thời giờ được tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương.....10. Thời giờ đăng ký, khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự, nếu thời giờ đó được hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật về nghĩa vụ quân sự.Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định 13/2016/NĐ-CP quy định về chế độ chính sách của công dân trong thời gian thực hiện khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự như sau:Chế độ chính sách của công dân trong thời gian thực hiện khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự1. Công dân đang làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước, doanh nghiệp nhà nước trong thời gian thực hiện khám, kiểm tra sức khỏe theo lệnh gọi của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện được hưởng nguyên lương, phụ cấp hiện hưởng và tiền tàu xe đi, về theo chế độ quy định hiện hành của pháp luật.......Như vậy, người lao động làm việc tại doanh nghiệp nhà nước trong thời gian thực hiện khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự theo lệnh gọi sẽ được hưởng nguyên lương.Người lao động có được tạm ứng tiền lương trước khi nhập ngũ hay không? Tại Điều 101 Bộ luật Lao động 2019 quy định tạm ứng tiền lương như sau:Tạm ứng tiền lương 1. Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi.2. Người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.Người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương.3. Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.Theo quy định trên, người lao động không được tạm ứng tiền lương trước khi nhập ngũ.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tổ chức, cá nhân nước ngoài vi phạm pháp luật về quảng cáo ở Việt nam có bị xử phạt hay không?
|
Tổ chức, cá nhân nước ngoài vi phạm pháp luật về quảng cáo ở Việt nam có bị xử phạt không? Tổ chức, cá nhân người nước ngoài có thể tự mình thực hiện hoạt động quảng cáo tại Việt Nam không? Tôi là Việt Kiều mang quốc tịch Mỹ, muốn về Việt Nam quảng cáo sản phẩm nông nghiệp, nhưng do tiết kiệm kinh phí nên tôi muốn tự mình thực hiện quảng cáo có được không?
|
Tổ chức, cá nhân nước ngoài vi phạm pháp luật về quảng cáo ở Việt nam có bị xử phạt không?
Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 2 Luật Quảng cáo 2012 quy định về đối tượng áp dụng như sau:
Tổ chức, cá nhân nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo trên lãnh thổ Việt Nam;
Như vậy, tổ chức, cá nhân nước ngoài vi phạm pháp luật về quảng cáo trên lãnh thổ Việt Nam là đối tượng điều chỉnh của Luật quảng cáo. Vì vậy, khi thực hiện hành vi vi phạm quảng cáo trên lãnh thổ Việt Nam, đối tượng này vẫn bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
Tổ chức, cá nhân người nước ngoài có thể tự mình thực hiện hoạt động quảng cáo tại Việt Nam không?
Căn cứ Điều 39 Luật Quảng cáo 2012 quy định về quảng cáo của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam như sau:
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam được quảng cáo về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và hoạt động của mình tại Việt Nam theo quy định của Luật này.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài không hoạt động tại Việt Nam có nhu cầu quảng cáo về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và hoạt động của mình tại Việt Nam phải thuê người kinh doanh dịch vụ quảng cáo của Việt Nam thực hiện.
Như vậy, tổ chức, cá nhân nước ngoài không hoạt động tại Việt Nam khi có nhu cầu quảng cáo về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và hoạt động của mình tại Việt Nam thì phải thuê người kinh doanh dịch vụ quảng cáo của Việt Nam thực hiện. Trong trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam thì vẫn được quảng cáo về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và hoạt động của mình tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp trên, bạn cần phải xác định bạn có hoạt động tại Việt Nam hay không. Trong trường hợp bạn không hoạt động tại Việt Nam nhưng có nhu cầu về quảng cáo sản phẩm nông nghiệp thì phải thuê người kinh doanh dịch vụ quảng cáo của Việt Nam để thực hiện việc quảng cáo.
Bên cạnh đó, Điều 37 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm các quy định về thuê người kinh doanh dịch vụ quảng cáo như sau:
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và hoạt động của tổ chức, cá nhân nước ngoài không hoạt động tại Việt Nam mà không thuê người kinh doanh dịch vụ quảng cáo của Việt Nam thực hiện.
Như vậy, nếu trong trường hợp bạn không hoạt động tại Việt Nam thực hiện quảng cáo mà không thuê người kinh doanh dịch vụ quảng cáo của Việt Nam thực hiện thì sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tổ chức, cá nhân nước ngoài vi phạm pháp luật về quảng cáo ở Việt nam có bị xử phạt hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tổ chức, cá nhân nước ngoài vi phạm pháp luật về quảng cáo ở Việt nam có bị xử phạt không?\nCăn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 2 Luật Quảng cáo 2012 quy định về đối tượng áp dụng như sau:\nTổ chức, cá nhân nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo trên lãnh thổ Việt Nam;\nNhư vậy, tổ chức, cá nhân nước ngoài vi phạm pháp luật về quảng cáo trên lãnh thổ Việt Nam là đối tượng điều chỉnh của Luật quảng cáo. Vì vậy, khi thực hiện hành vi vi phạm quảng cáo trên lãnh thổ Việt Nam, đối tượng này vẫn bị xử phạt theo quy định của pháp luật.\nTổ chức, cá nhân người nước ngoài có thể tự mình thực hiện hoạt động quảng cáo tại Việt Nam không?\nCăn cứ Điều 39 Luật Quảng cáo 2012 quy định về quảng cáo của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam như sau:\n1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam được quảng cáo về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và hoạt động của mình tại Việt Nam theo quy định của Luật này.\n2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài không hoạt động tại Việt Nam có nhu cầu quảng cáo về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và hoạt động của mình tại Việt Nam phải thuê người kinh doanh dịch vụ quảng cáo của Việt Nam thực hiện.\nNhư vậy, tổ chức, cá nhân nước ngoài không hoạt động tại Việt Nam khi có nhu cầu quảng cáo về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và hoạt động của mình tại Việt Nam thì phải thuê người kinh doanh dịch vụ quảng cáo của Việt Nam thực hiện. Trong trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam thì vẫn được quảng cáo về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và hoạt động của mình tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.\nTrong trường hợp trên, bạn cần phải xác định bạn có hoạt động tại Việt Nam hay không. Trong trường hợp bạn không hoạt động tại Việt Nam nhưng có nhu cầu về quảng cáo sản phẩm nông nghiệp thì phải thuê người kinh doanh dịch vụ quảng cáo của Việt Nam để thực hiện việc quảng cáo.\nBên cạnh đó, Điều 37 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm các quy định về thuê người kinh doanh dịch vụ quảng cáo như sau: \nPhạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và hoạt động của tổ chức, cá nhân nước ngoài không hoạt động tại Việt Nam mà không thuê người kinh doanh dịch vụ quảng cáo của Việt Nam thực hiện.\nNhư vậy, nếu trong trường hợp bạn không hoạt động tại Việt Nam thực hiện quảng cáo mà không thuê người kinh doanh dịch vụ quảng cáo của Việt Nam thực hiện thì sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hình phạt của tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng theo Bộ Luật hình sự 2015
|
Hình phạt của tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng theo Bộ Luật hình sự 2015 được quy định như thế nào? Tôi tên là Minh Vy, công tác tại Bình Dương. Cho tôi hỏi mức hình phạt đối với tội Hình phạt của tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng trong Bộ Luật hình sự 2015. Mong nhận được câu trả lời từ quý cơ quan. Tôi xin chân thành cảm ơn. (0905***)
|
Theo quy định tại Điều 132 Bộ Luật hình sự 2015 (có hiệu lực ngày 01/01/2018) thì:
1. Người nào thấy người khác đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, tuy có điều kiện mà không cứu giúp dẫn đến hậu quả người đó chết, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Người không cứu giúp là người đã vô ý gây ra tình trạng nguy hiểm;
b) Người không cứu giúp là người mà theo pháp luật hay nghề nghiệp có nghĩa vụ phải cứu giúp.
3. Phạm tội dẫn đến hậu quả 02 người trở lên chết, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, theo quy định này thì hình phạt người không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng có thể bị xử lý hình sự như sau:
Đối với trường hợp thuộc cấu thành cơ bản: Người phạm tội có thể bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Đối với trường hợp thuộc cấu thành tăng nặng: Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 01 năm đến 07 năm.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Trên đây là nội dung tư vấn về hình phạt của tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Bộ Luật hình sự 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hình phạt của tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng theo Bộ Luật hình sự 2015",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 132 Bộ Luật hình sự 2015 (có hiệu lực ngày 01/01/2018) thì:\n1. Người nào thấy người khác đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, tuy có điều kiện mà không cứu giúp dẫn đến hậu quả người đó chết, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:\na) Người không cứu giúp là người đã vô ý gây ra tình trạng nguy hiểm;\nb) Người không cứu giúp là người mà theo pháp luật hay nghề nghiệp có nghĩa vụ phải cứu giúp.\n3. Phạm tội dẫn đến hậu quả 02 người trở lên chết, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.\n4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.\nNhư vậy, theo quy định này thì hình phạt người không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng có thể bị xử lý hình sự như sau:\nĐối với trường hợp thuộc cấu thành cơ bản: Người phạm tội có thể bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.\nĐối với trường hợp thuộc cấu thành tăng nặng: Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 01 năm đến 07 năm.\nNgoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.\nTrên đây là nội dung tư vấn về hình phạt của tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Bộ Luật hình sự 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nội dung, đối tượng điều tra khảo sát thực địa phục vụ phân đoạn sông, suối và xác định dòng chảy tối thiểu
|
Ban tư vấn cho tôi hỏi nội dung, đối tượng điều tra khảo sát thực địa phục vụ phân đoạn sông, suối và xác định dòng chảy tối thiểu gồm những gì? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều!
Minh Hà - Tiền Giang
|
Nội dung, đối tượng điều tra khảo sát thực địa phục vụ phân đoạn sông, suối và xác định dòng chảy tối thiểu được quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư 65/2017/TT-BTNMT về quy định kỹ thuật xác định dòng chảy tối thiểu trên sông, suối và xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, theo đó:
Nội dung, đối tượng điều tra khảo sát thực địa:
a) Thu thập bổ sung tài liệu tại các Sở ban ngành và địa phương (cấp huyện, xã). Tài liệu thu thập phải đảm bảo tính đồng nhất theo mục tiêu của dự án; phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác thực từ cơ quan cung cấp;
b) Điều tra, thu thập bổ sung các thông tin về đặc điểm địa hình, thảm phủ, mặt đệm, sông suối, thổ nhưỡng, tình hình phát triển kinh tế - xã hội;
c) Sơ bộ phân đoạn sông, suối cần xác định dòng chảy tối thiểu theo các đặc điểm sau: có địa hình bờ sông, suối, lòng sông, suối khác nhau; các đoạn sông, suối bị cạn kiệt, mất dòng; đoạn sông, suối có nhập lưu; đoạn sông, suối ô nhiễm, suy thoái nguồn nước; đoạn sông, suối bị bồi xói; các đoạn sông, suối có trạm quan trắc thủy văn, tài nguyên nước; đoạn sông bị ảnh hưởng triều (nếu có); có giao thông thủy; có hệ sinh thái thủy sinh đặc trưng; có công trình khai thác, sử dụng nước; đối với các phân lưu, nhập lưu vào các đoạn sông, suối cần xác định dòng chảy tối thiểu thì thu thập thông tin về dòng chảy và các công trình khai thác, sử dụng nước;
d) Điều tra chi tiết tại mỗi đoạn sông, suối cần xác định dòng chảy tối thiểu, cần mô tả, thu thập các thông tin: địa hình bờ sông, suối, lòng sông, suối; loại đất đá bờ sông, suối, lòng sông, suối; thảm phủ thực vật; ước tính độ sâu, độ rộng của sông, suối, lưu lượng, hướng dòng chảy; thời gian xảy ra, tình trạng cạn kiệt, mất dòng (không đảm bảo cho giao thông, không đảm bảo cấp nước, không có dòng chảy); các thông tin về cạn kiệt; các thông tin về ô nhiễm nguồn nước; vị trí và tình trạng xói lở lòng, bờ, bãi sông, suối; các thông tin về đoạn sông bị ảnh hưởng triều: vị trí ảnh hưởng cao nhất và thấp nhất của triều (nếu có); vị trí, tọa độ, hiện trạng công trình, tình hình vận hành các trạm quan trắc thủy văn, tài nguyên nước; thông tin về luồng, tuyến, mớm nước giao thông thủy; thông tin về hệ sinh thái thủy sinh (loài thủy sinh, mực nước duy trì, lượng nước duy trì,...); thông tin về công trình khai thác, sử dụng nước (tọa độ, vị trí hành chính, mục đích khai thác, lưu lượng khai thác,...), thông tin về chất lượng nước (màu sắc, mùi, pH, độ dẫn điện, độ mặn,..);
Trường hợp rà soát, điều chỉnh dòng chảy tối thiểu: tiến hành thu thập, điều tra bổ sung (nếu có), cập nhật các thông tin, tài liệu về dòng chảy; quan trắc dòng chảy; khai thác, sử dụng nước và tình hình duy trì dòng chảy tối thiểu từ khi được công bố đến khi rà soát, điều chỉnh.
đ) Điều tra chi tiết tại các phân lưu, nhập lưu vào các đoạn sông, suối cần xác định dòng chảy tối thiểu, cần mô tả, thu thập các thông tin như: ước tính độ sâu, độ rộng của các phân lưu, nhập lưu, lưu lượng, hướng dòng chảy; vị trí, tọa độ, hiện trạng công trình, tình hình vận hành các trạm quan trắc thủy văn, tài nguyên nước; thông tin về công trình khai thác, sử dụng nước (tọa độ, vị trí hành chính, mục đích khai thác, lưu lượng khai thác,...); thông tin về chất lượng nước (màu sắc, mùi, pH, độ dẫn điện, độ mặn,..);
Trường hợp rà soát, điều chỉnh dòng chảy tối thiểu: tiến hành thu thập, điều tra bổ sung (nếu có) và cập nhật các thông tin, tài liệu về dòng chảy, quan trắc dòng chảy và khai thác, sử dụng nước từ khi được công bố đến khi rà soát, điều chỉnh.
e) Đề xuất các điểm cần đo đạc thủy văn để phục vụ công tác xác định dòng chảy tối thiểu.
Trên đây là tư vấn về nội dung, đối tượng điều tra khảo sát thực địa phục vụ phân đoạn sông, suối và xác định dòng chảy tối thiểu. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 65/2017/TT-BTNMT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nội dung, đối tượng điều tra khảo sát thực địa phục vụ phân đoạn sông, suối và xác định dòng chảy tối thiểu",
"role": "user"
},
{
"content": "Nội dung, đối tượng điều tra khảo sát thực địa phục vụ phân đoạn sông, suối và xác định dòng chảy tối thiểu được quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư 65/2017/TT-BTNMT về quy định kỹ thuật xác định dòng chảy tối thiểu trên sông, suối và xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, theo đó: \nNội dung, đối tượng điều tra khảo sát thực địa:\na) Thu thập bổ sung tài liệu tại các Sở ban ngành và địa phương (cấp huyện, xã). Tài liệu thu thập phải đảm bảo tính đồng nhất theo mục tiêu của dự án; phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác thực từ cơ quan cung cấp;\nb) Điều tra, thu thập bổ sung các thông tin về đặc điểm địa hình, thảm phủ, mặt đệm, sông suối, thổ nhưỡng, tình hình phát triển kinh tế - xã hội;\nc) Sơ bộ phân đoạn sông, suối cần xác định dòng chảy tối thiểu theo các đặc điểm sau: có địa hình bờ sông, suối, lòng sông, suối khác nhau; các đoạn sông, suối bị cạn kiệt, mất dòng; đoạn sông, suối có nhập lưu; đoạn sông, suối ô nhiễm, suy thoái nguồn nước; đoạn sông, suối bị bồi xói; các đoạn sông, suối có trạm quan trắc thủy văn, tài nguyên nước; đoạn sông bị ảnh hưởng triều (nếu có); có giao thông thủy; có hệ sinh thái thủy sinh đặc trưng; có công trình khai thác, sử dụng nước; đối với các phân lưu, nhập lưu vào các đoạn sông, suối cần xác định dòng chảy tối thiểu thì thu thập thông tin về dòng chảy và các công trình khai thác, sử dụng nước;\nd) Điều tra chi tiết tại mỗi đoạn sông, suối cần xác định dòng chảy tối thiểu, cần mô tả, thu thập các thông tin: địa hình bờ sông, suối, lòng sông, suối; loại đất đá bờ sông, suối, lòng sông, suối; thảm phủ thực vật; ước tính độ sâu, độ rộng của sông, suối, lưu lượng, hướng dòng chảy; thời gian xảy ra, tình trạng cạn kiệt, mất dòng (không đảm bảo cho giao thông, không đảm bảo cấp nước, không có dòng chảy); các thông tin về cạn kiệt; các thông tin về ô nhiễm nguồn nước; vị trí và tình trạng xói lở lòng, bờ, bãi sông, suối; các thông tin về đoạn sông bị ảnh hưởng triều: vị trí ảnh hưởng cao nhất và thấp nhất của triều (nếu có); vị trí, tọa độ, hiện trạng công trình, tình hình vận hành các trạm quan trắc thủy văn, tài nguyên nước; thông tin về luồng, tuyến, mớm nước giao thông thủy; thông tin về hệ sinh thái thủy sinh (loài thủy sinh, mực nước duy trì, lượng nước duy trì,...); thông tin về công trình khai thác, sử dụng nước (tọa độ, vị trí hành chính, mục đích khai thác, lưu lượng khai thác,...), thông tin về chất lượng nước (màu sắc, mùi, pH, độ dẫn điện, độ mặn,..);\nTrường hợp rà soát, điều chỉnh dòng chảy tối thiểu: tiến hành thu thập, điều tra bổ sung (nếu có), cập nhật các thông tin, tài liệu về dòng chảy; quan trắc dòng chảy; khai thác, sử dụng nước và tình hình duy trì dòng chảy tối thiểu từ khi được công bố đến khi rà soát, điều chỉnh.\nđ) Điều tra chi tiết tại các phân lưu, nhập lưu vào các đoạn sông, suối cần xác định dòng chảy tối thiểu, cần mô tả, thu thập các thông tin như: ước tính độ sâu, độ rộng của các phân lưu, nhập lưu, lưu lượng, hướng dòng chảy; vị trí, tọa độ, hiện trạng công trình, tình hình vận hành các trạm quan trắc thủy văn, tài nguyên nước; thông tin về công trình khai thác, sử dụng nước (tọa độ, vị trí hành chính, mục đích khai thác, lưu lượng khai thác,...); thông tin về chất lượng nước (màu sắc, mùi, pH, độ dẫn điện, độ mặn,..);\nTrường hợp rà soát, điều chỉnh dòng chảy tối thiểu: tiến hành thu thập, điều tra bổ sung (nếu có) và cập nhật các thông tin, tài liệu về dòng chảy, quan trắc dòng chảy và khai thác, sử dụng nước từ khi được công bố đến khi rà soát, điều chỉnh.\ne) Đề xuất các điểm cần đo đạc thủy văn để phục vụ công tác xác định dòng chảy tối thiểu.\nTrên đây là tư vấn về nội dung, đối tượng điều tra khảo sát thực địa phục vụ phân đoạn sông, suối và xác định dòng chảy tối thiểu. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 65/2017/TT-BTNMT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Căn cứ để thi hành án hình sự trước ngày 01/07/2011 được quy định như thế nào?
|
Căn cứ để thi hành án hình sự trước ngày 01/07/2011 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Huy Hoàng. Hiện tôi đang tìm hiểu về các quy định liên quan đến việc thi hành án hình sự qua các thời kỳ và có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Căn cứ để thi hành án hình sự trước ngày 01/07/2011 được quy định ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
|
Căn cứ để thi hành án hình sự trước ngày 01/07/2011 được quy định tại Điều 2 Pháp lệnh Thi hành án phạt tù năm 1993 với nội dung như sau:
Căn cứ để thi hành án phạt tù là bản án, quyết định phát tù đã có hiệu lực pháp luật và quyết định thi hành bản án, quyết định đó của Toà án.
Trên đây là nội dung trả lời về căn cứ để thi hành án hình sự. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Pháp lệnh Thi hành án phạt tù năm 1993.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Căn cứ để thi hành án hình sự trước ngày 01/07/2011 được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ để thi hành án hình sự trước ngày 01/07/2011 được quy định tại Điều 2 Pháp lệnh Thi hành án phạt tù năm 1993 với nội dung như sau:\nCăn cứ để thi hành án phạt tù là bản án, quyết định phát tù đã có hiệu lực pháp luật và quyết định thi hành bản án, quyết định đó của Toà án.\nTrên đây là nội dung trả lời về căn cứ để thi hành án hình sự. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Pháp lệnh Thi hành án phạt tù năm 1993.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc hoàn trả phí sử dụng tần số vô tuyến điện được quy định như thế nào?
|
Việc hoàn trả phí sử dụng tần số vô tuyến điện được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Hữu Bảo. Tôi đang có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Việc hoàn trả phí sử dụng tần số vô tuyến điện được quy định ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
|
Việc hoàn trả phí sử dụng tần số vô tuyến điện được quy định tại Điều 7 Thông tư 265/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện và phí sử dụng tần số vô tuyến điện do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành với nội dung như sau:
- Tổ chức, cá nhân ngừng sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện trước thời hạn quy định tại giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện thì chỉ được hoàn trả phần phí sử dụng tần số vô tuyến điện cho thời gian còn lại của giấy phép nếu thời gian còn lại này từ 90 ngày trở lên.
- Thời gian còn lại của giấy phép được tính kể từ ngày tổ chức, cá nhân chính thức ngừng sử dụng nhưng không trước ngày Cục Tần số vô tuyến điện nhận được thông báo ngừng.
Trên đây là nội dung trả lời về việc hoàn trả phí sử dụng tần số vô tuyến điện. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 265/2016/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc hoàn trả phí sử dụng tần số vô tuyến điện được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc hoàn trả phí sử dụng tần số vô tuyến điện được quy định tại Điều 7 Thông tư 265/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện và phí sử dụng tần số vô tuyến điện do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành với nội dung như sau:\n- Tổ chức, cá nhân ngừng sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện trước thời hạn quy định tại giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện thì chỉ được hoàn trả phần phí sử dụng tần số vô tuyến điện cho thời gian còn lại của giấy phép nếu thời gian còn lại này từ 90 ngày trở lên.\n- Thời gian còn lại của giấy phép được tính kể từ ngày tổ chức, cá nhân chính thức ngừng sử dụng nhưng không trước ngày Cục Tần số vô tuyến điện nhận được thông báo ngừng.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc hoàn trả phí sử dụng tần số vô tuyến điện. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 265/2016/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc giải quyết các phát sinh trong quá trình vận tải hàng hóa trên đường thủy nội địa được quy định như thế nào?
|
Mọi người hãy trả lời giúp tôi câu hỏi sau đây: Việc giải quyết các phát sinh trong quá trình vận tải hàng hóa trên đường thủy nội địa được quy định như thế nào? Vấn đề này có được văn bản pháp luật nào nói đến hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
|
Việc giải quyết các phát sinh trong quá trình vận tải hàng hóa trên đường thủy nội địa được quy định tại Điều 10 Thông tư 61/2015/TT-BGTVT quy định về vận tải hàng hóa trên đường thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành với nội dung như sau:
- Trường hợp phát hiện hàng hóa có hiện tượng tự bốc cháy, rò rỉ, đổ vỡ thì người kinh doanh vận tải phải thực hiện các biện pháp ngăn chặn để bảo vệ người, hàng hóa và phương tiện, kể cả việc phải dỡ bỏ một phần hay toàn bộ hàng hóa; đồng thời phải lập biên bản có xác nhận của người áp tải (nếu có người đi áp tải hàng hóa), chứng nhận của chính quyền địa phương hoặc Cảnh sát giao thông đường thủy hoặc Cảng vụ đường thủy nội địa hoặc Cảng vụ hàng hải (sau đây gọi chung là Cảng vụ) nơi xảy ra phát sinh và thông báo cho người thuê vận tải biết. Chi phí phát sinh do bên có lỗi chịu trách nhiệm. Nếu các bên không có lỗi hoặc do nguyên nhân bất khả kháng thì chi phí và thiệt hại phát sinh của bên nào do bên đó tự chịu trách nhiệm.
- Trường hợp phát hiện hàng hóa không đúng với kê khai của người thuê vận tải:
+ Phát hiện trước khi vận tải: nếu là hàng hóa thuộc loại nguy hiểm, hàng hóa cấm lưu thông thì phải đưa lên bờ và người kinh doanh vận tải phải thông báo cho Cảng vụ hoặc hoặc cơ quan có thẩm quyền biết để xử lý theo quy định của pháp luật. Người thuê vận tải phải chịu trách nhiệm và thanh toán mọi chi phí phát sinh;
+ Phát hiện trên đường vận tải: nếu là hàng hóa thông thường thì người kinh doanh vận tải thông báo cho người thuê vận tải biết và tiếp tục vận tải đến nơi trả hàng, mọi chi phí phát sinh (nếu có) người thuê vận tải phải thanh toán; nếu là hàng hóa thuộc loại nguy hiểm, hàng hóa cấm lưu thông thì người kinh doanh vận tải thông báo cho người thuê vận tải biết để giải quyết; người thuê vận tải phải thanh toán các chi phí và tổn thất phát sinh cho người kinh doanh vận tải và phải chịu mọi chi phí khác do vận chuyển hàng nguy hiểm gây ra, đồng thời người kinh doanh vận tải thông báo cho Cảng vụ hoặc cơ quan có thẩm quyền tại cảng, bến nơi đến biết để xử lý theo quy định của pháp luật.
- Phương tiện vận tải bị trưng dụng do lệnh của cơ quan có thẩm quyền thì thuyền trưởng, người lái phương tiện phải thông báo cho người kinh doanh vận tải, người thuê vận tải biết để phối hợp thực hiện. Những phát sinh do phương tiện bị trưng dụng được giải quyết theo quy định của pháp luật hiện hành.
Trên đây là nội dung trả lời về việc giải quyết các phát sinh trong quá trình vận tải hàng hóa trên đường thủy nội địa. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 61/2015/TT-BGTVT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc giải quyết các phát sinh trong quá trình vận tải hàng hóa trên đường thủy nội địa được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc giải quyết các phát sinh trong quá trình vận tải hàng hóa trên đường thủy nội địa được quy định tại Điều 10 Thông tư 61/2015/TT-BGTVT quy định về vận tải hàng hóa trên đường thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành với nội dung như sau:\n- Trường hợp phát hiện hàng hóa có hiện tượng tự bốc cháy, rò rỉ, đổ vỡ thì người kinh doanh vận tải phải thực hiện các biện pháp ngăn chặn để bảo vệ người, hàng hóa và phương tiện, kể cả việc phải dỡ bỏ một phần hay toàn bộ hàng hóa; đồng thời phải lập biên bản có xác nhận của người áp tải (nếu có người đi áp tải hàng hóa), chứng nhận của chính quyền địa phương hoặc Cảnh sát giao thông đường thủy hoặc Cảng vụ đường thủy nội địa hoặc Cảng vụ hàng hải (sau đây gọi chung là Cảng vụ) nơi xảy ra phát sinh và thông báo cho người thuê vận tải biết. Chi phí phát sinh do bên có lỗi chịu trách nhiệm. Nếu các bên không có lỗi hoặc do nguyên nhân bất khả kháng thì chi phí và thiệt hại phát sinh của bên nào do bên đó tự chịu trách nhiệm.\n- Trường hợp phát hiện hàng hóa không đúng với kê khai của người thuê vận tải:\n+ Phát hiện trước khi vận tải: nếu là hàng hóa thuộc loại nguy hiểm, hàng hóa cấm lưu thông thì phải đưa lên bờ và người kinh doanh vận tải phải thông báo cho Cảng vụ hoặc hoặc cơ quan có thẩm quyền biết để xử lý theo quy định của pháp luật. Người thuê vận tải phải chịu trách nhiệm và thanh toán mọi chi phí phát sinh;\n+ Phát hiện trên đường vận tải: nếu là hàng hóa thông thường thì người kinh doanh vận tải thông báo cho người thuê vận tải biết và tiếp tục vận tải đến nơi trả hàng, mọi chi phí phát sinh (nếu có) người thuê vận tải phải thanh toán; nếu là hàng hóa thuộc loại nguy hiểm, hàng hóa cấm lưu thông thì người kinh doanh vận tải thông báo cho người thuê vận tải biết để giải quyết; người thuê vận tải phải thanh toán các chi phí và tổn thất phát sinh cho người kinh doanh vận tải và phải chịu mọi chi phí khác do vận chuyển hàng nguy hiểm gây ra, đồng thời người kinh doanh vận tải thông báo cho Cảng vụ hoặc cơ quan có thẩm quyền tại cảng, bến nơi đến biết để xử lý theo quy định của pháp luật.\n- Phương tiện vận tải bị trưng dụng do lệnh của cơ quan có thẩm quyền thì thuyền trưởng, người lái phương tiện phải thông báo cho người kinh doanh vận tải, người thuê vận tải biết để phối hợp thực hiện. Những phát sinh do phương tiện bị trưng dụng được giải quyết theo quy định của pháp luật hiện hành.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc giải quyết các phát sinh trong quá trình vận tải hàng hóa trên đường thủy nội địa. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 61/2015/TT-BGTVT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thực hành tiết kiệm trong lập, thẩm định, phê duyệt tổng dự toán, dự toán công trình theo Pháp lệnh 1998
|
Xin chào Ban biên tập, tôi là Thanh Như hiện đang sống và làm việc tại Bến Tre. Tôi hiện đang tìm hiểu về Pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 1998. Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được giải đáp giúp. Cụ thể cho tôi hỏi thực hành tiết kiệm trong lập, thẩm định, phê duyệt tổng dự toán, dự toán công trình theo Pháp lệnh 1998 được quy định như thế nào? Cảm ơn!
|
Thực hành tiết kiệm trong lập, thẩm định, phê duyệt tổng dự toán, dự toán công trình được quy định tại Điều 23 Pháp lệnh thực thành tiết kiệm, chống lãng phí 1998, theo đó:
1. Việc thẩm định, phê duyệt tổng dự toán công trình phải căn cứ vào các định mức, tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định và phải phù hợp với thiết kế kỹ thuật được duyệt.
2. Việc đấu thầu xây dựng công trình phải tuân theo quy chế đấu thầu.
3. Người có thẩm quyền phê duyệt tổng dự toán hoặc kết quả đấu thầu mà vi phạm các quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thực hành tiết kiệm trong lập, thẩm định, phê duyệt tổng dự toán, dự toán công trình theo Pháp lệnh 1998",
"role": "user"
},
{
"content": "Thực hành tiết kiệm trong lập, thẩm định, phê duyệt tổng dự toán, dự toán công trình được quy định tại Điều 23 Pháp lệnh thực thành tiết kiệm, chống lãng phí 1998, theo đó:\n1. Việc thẩm định, phê duyệt tổng dự toán công trình phải căn cứ vào các định mức, tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định và phải phù hợp với thiết kế kỹ thuật được duyệt.\n2. Việc đấu thầu xây dựng công trình phải tuân theo quy chế đấu thầu.\n3. Người có thẩm quyền phê duyệt tổng dự toán hoặc kết quả đấu thầu mà vi phạm các quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.\nMong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn ở đâu khi chuyển địa điểm kinh doanh? Hóa đơn đặt in bị cháy thì sử lý như thế nào?
|
Chuyển địa điểm kinh doanh thì nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn ở đâu? Hóa đơn đặt in bị cháy thì xử lý như thế nào?
Cho hỏi công ty của tôi có địa điểm kinh doanh được chuyển sang tỉnh khác. Vậy khi báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn thì nộp báo cáo này ở cơ quan thuế nơi chuyển đi hay chuyển đến?
|
1. Chuyển địa điểm kinh doanh thì nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn ở đâu?
Căn cứ Điều 29 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có quy định báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn đặt in đã mua của cơ quan thuế và bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ như sau:
1. Hàng quý, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh mua hóa đơn của cơ quan thuế có trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn và bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn được nộp theo quý chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh việc sử dụng hóa đơn theo Mẫu số BC26/HĐG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này.
Trường hợp trong kỳ không sử dụng hóa đơn thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn ghi số lượng hóa đơn sử dụng bằng không (= 0), không cần gửi bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ. Trường hợp kỳ trước đã sử dụng hết hóa đơn, đã báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn kỳ trước với số tồn bằng không (0), trong kỳ không mua hóa đơn, không sử dụng hóa đơn thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh không phải báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn.
2. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn và bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ khi chia, tách, sáp nhập, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước cùng với thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế.
3. Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh chuyển địa điểm kinh doanh đến địa bàn khác địa bàn cơ quan thuế đang quản lý trực tiếp thì phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn và bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ với cơ quan thuế nơi chuyển đi.
Như vậy, theo quy định như trên, công ty của bạn nếu có địa điểm kinh doanh được chuyển sang tỉnh khác thì phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn tại cơ quan thuế nơi chuyển đi.
2. Hóa đơn đặt in bị cháy thì xử lý như thế nào?
Tại Điều 28 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định xử lý mất, cháy, hỏng hóa đơn đặt in đã mua của cơ quan thuế như sau:
1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh nếu phát hiện mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập hoặc chưa lập phải lập báo cáo về việc mất, cháy, hỏng và thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo Mẫu số BC21/HĐG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này chậm nhất không quá 05 ngày kể từ ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng hóa đơn. Trường hợp ngày cuối cùng (ngày thứ 05) trùng với ngày nghỉ theo quy định của pháp luật thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày tiếp theo của ngày nghỉ đó.2. Trường hợp khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ người bán đã lập hóa đơn theo đúng quy định nhưng sau đó người bán hoặc người mua làm mất, cháy, hỏng liên 2 hóa đơn bản gốc đã lập thì người bán và người mua lập biên bản ghi nhận sự việc, trong biên bản ghi rõ liên 1 của hóa đơn người bán hàng khai, nộp thuế trong tháng nào, ký và ghi rõ họ tên của người đại diện theo pháp luật (hoặc người được ủy quyền), đóng dấu (nếu có) trên biên bản và người bán sao chụp liên 1 của hóa đơn, ký xác nhận của người đại diện theo pháp luật và đóng dấu trên bản sao hóa đơn để giao cho người mua. Người mua được sử dụng hóa đơn bản sao có ký xác nhận, đóng dấu (nếu có) của người bán kèm theo biên bản về việc mất, cháy, hỏng liên 2 hóa đơn để làm chứng từ kế toán và kê khai thuế. Người bán và người mua phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc mất, cháy, hỏng hóa đơn.
Trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn liên 2 đã sử dụng có liên quan đến bên thứ ba (ví dụ: bên thứ ba là bên vận chuyển hàng hoặc bên chuyển hóa đơn) thì căn cứ vào việc bên thứ ba do người bán hoặc người mua thuê để xác định trách nhiệm và xử phạt người bán hoặc người mua theo quy định.
Theo đó, nếu hóa đơn đặt in của cơ quan thuế đã mua bị cháy thì sẽ được xử lý theo quy định như trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn ở đâu khi chuyển địa điểm kinh doanh? Hóa đơn đặt in bị cháy thì sử lý như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Chuyển địa điểm kinh doanh thì nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn ở đâu?\nCăn cứ Điều 29 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có quy định báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn đặt in đã mua của cơ quan thuế và bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ như sau:\n\n1. Hàng quý, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh mua hóa đơn của cơ quan thuế có trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn và bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.\nBáo cáo tình hình sử dụng hóa đơn được nộp theo quý chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh việc sử dụng hóa đơn theo Mẫu số BC26/HĐG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này.\nTrường hợp trong kỳ không sử dụng hóa đơn thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn ghi số lượng hóa đơn sử dụng bằng không (= 0), không cần gửi bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ. Trường hợp kỳ trước đã sử dụng hết hóa đơn, đã báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn kỳ trước với số tồn bằng không (0), trong kỳ không mua hóa đơn, không sử dụng hóa đơn thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh không phải báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn.\n2. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn và bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ khi chia, tách, sáp nhập, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước cùng với thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế.\n3. Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh chuyển địa điểm kinh doanh đến địa bàn khác địa bàn cơ quan thuế đang quản lý trực tiếp thì phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn và bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ với cơ quan thuế nơi chuyển đi.\n\nNhư vậy, theo quy định như trên, công ty của bạn nếu có địa điểm kinh doanh được chuyển sang tỉnh khác thì phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn tại cơ quan thuế nơi chuyển đi.\n2. Hóa đơn đặt in bị cháy thì xử lý như thế nào?\nTại Điều 28 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định xử lý mất, cháy, hỏng hóa đơn đặt in đã mua của cơ quan thuế như sau:\n\n1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh nếu phát hiện mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập hoặc chưa lập phải lập báo cáo về việc mất, cháy, hỏng và thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo Mẫu số BC21/HĐG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này chậm nhất không quá 05 ngày kể từ ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng hóa đơn. Trường hợp ngày cuối cùng (ngày thứ 05) trùng với ngày nghỉ theo quy định của pháp luật thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày tiếp theo của ngày nghỉ đó.2. Trường hợp khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ người bán đã lập hóa đơn theo đúng quy định nhưng sau đó người bán hoặc người mua làm mất, cháy, hỏng liên 2 hóa đơn bản gốc đã lập thì người bán và người mua lập biên bản ghi nhận sự việc, trong biên bản ghi rõ liên 1 của hóa đơn người bán hàng khai, nộp thuế trong tháng nào, ký và ghi rõ họ tên của người đại diện theo pháp luật (hoặc người được ủy quyền), đóng dấu (nếu có) trên biên bản và người bán sao chụp liên 1 của hóa đơn, ký xác nhận của người đại diện theo pháp luật và đóng dấu trên bản sao hóa đơn để giao cho người mua. Người mua được sử dụng hóa đơn bản sao có ký xác nhận, đóng dấu (nếu có) của người bán kèm theo biên bản về việc mất, cháy, hỏng liên 2 hóa đơn để làm chứng từ kế toán và kê khai thuế. Người bán và người mua phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc mất, cháy, hỏng hóa đơn.\nTrường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn liên 2 đã sử dụng có liên quan đến bên thứ ba (ví dụ: bên thứ ba là bên vận chuyển hàng hoặc bên chuyển hóa đơn) thì căn cứ vào việc bên thứ ba do người bán hoặc người mua thuê để xác định trách nhiệm và xử phạt người bán hoặc người mua theo quy định.\n\nTheo đó, nếu hóa đơn đặt in của cơ quan thuế đã mua bị cháy thì sẽ được xử lý theo quy định như trên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời điểm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa để áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt trong khuôn khổ Hiệp định CPTPP
|
Theo tôi được biết Bộ Tài chính vừa ban hành quy định mới liên quan đến hoạt động chứng từ xuất xứ trong xuất nhập khẩu. Ban biên tập vui lòng cho hỏi theo quy định mới này thì Bộ có quy định mới gì về thời điểm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa để áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt trong khuôn khổ Hiệp định CPTPP không?
|
Thời điểm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa để áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt trong khuôn khổ Hiệp định CPTPP được bổ sung mới tại Khoản 4 Điều 1 Thông tư 62/2019/TT-BTC (có hiệu lực từ 21/10/2019), cụ thể như sau:
- Người khai hải quan nộp cho cơ quan hải quan tại thời điểm làm thủ tục hải quan nhập khẩu một trong các loại chứng từ sau:
+ Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa do người xuất khẩu hoặc người sản xuất phát hành (chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa): 01 bản chính;
+ Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền của nước thành viên xuất khẩu: 01 bản chính.
- Trường hợp chưa kê khai để áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt tại thời điểm làm thủ tục hải quan nhập khẩu, để được áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt, người khai hải quan có trách nhiệm sau:
+ Khai rõ xuất xứ hàng hóa và khai chậm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trên tờ khai hải quan nhập khẩu tại thời điểm làm thủ tục hải quan;
+ Khai bổ sung và nộp 01 bản chính chứng từ chứng nhận xuất xứ trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
Thủ tục xử lý số tiền thuế nộp thừa được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời điểm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa để áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt trong khuôn khổ Hiệp định CPTPP",
"role": "user"
},
{
"content": "Thời điểm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa để áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt trong khuôn khổ Hiệp định CPTPP được bổ sung mới tại Khoản 4 Điều 1 Thông tư 62/2019/TT-BTC (có hiệu lực từ 21/10/2019), cụ thể như sau:\n- Người khai hải quan nộp cho cơ quan hải quan tại thời điểm làm thủ tục hải quan nhập khẩu một trong các loại chứng từ sau:\n+ Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa do người xuất khẩu hoặc người sản xuất phát hành (chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa): 01 bản chính;\n+ Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền của nước thành viên xuất khẩu: 01 bản chính.\n- Trường hợp chưa kê khai để áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt tại thời điểm làm thủ tục hải quan nhập khẩu, để được áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt, người khai hải quan có trách nhiệm sau:\n+ Khai rõ xuất xứ hàng hóa và khai chậm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trên tờ khai hải quan nhập khẩu tại thời điểm làm thủ tục hải quan;\n+ Khai bổ sung và nộp 01 bản chính chứng từ chứng nhận xuất xứ trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.\nThủ tục xử lý số tiền thuế nộp thừa được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.\nTrên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Sang tên quyền SDĐ
|
Xin chào diễn đàn! Tôi có một số thắc mắc xin được mọi người tư vấn Khi cha mẹ tôi cưới nhau tự tay gầy dựng lên một số ts trong đó có đất đai (không phải ts do ông bà nội ngoại cho khi cưới), trong đó có mảnh đất cha tôi đứng tên quyền sdđ và có mảnh đất cha và mẹ tôi cùng đứng tên quyền SDĐ. Khi cha tôi qua đời không để lại di chúc, bây giờ nhà tôi muốn sang tên quyền sdđ sang tên mẹ tôi có được không? Hiện giờ ông bà ngoại tôi không còn, ông bà nội còn sống, vậy ông bà có quyền chanh chấp gì trong ts đó không? Trường hợp của nhà tôi là thuộc về luật dân sự hay luật đất đai? Cảm ơn!
|
- Về pháp luật: Bộ luật dân sự là luật chung còn Luật đất đai là luật riêng (chuyên ngành) nên tùy từng hoàn cảnh cụ thể mà xem xét xem quy định nào điều chỉnh.
- Bố bạn mất không để lại di chúc thì di sản (phần tài sản của bố bạn) chia theo pháp luật (nguyên tắc chung là chia đều) cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất gồm bố, mẹ, vợ và các con của người đã mất (bố bạn). Vì vậy ông bà nội của bạn có quyền tranh chấp hoặc quyết định phần di sản theo quyền hưởng thừa kế của mình. Tài sản chung của bố mẹ bạn là tài sản được tạo lập trong thời kỳ hôn nhân. Trên cơ sở thông tin bạn nêu thì có lẽ 02 mảnh đất đó là tài sản chung của bố mẹ bạn và mỗi người được 1/2. Như vậy, 1/2 tổng số tài sản bạn nêu là di sản của bố bạn và mỗi đồng thừa kế được hưởng 01 phần bằng nhau.
- Mẹ bạn chỉ có thể sang tên được sau khi tất cả các đồng thừa kế đồng ý hoặc di sản của bố bạn được chia xong.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sang tên quyền SDĐ",
"role": "user"
},
{
"content": "- Về pháp luật: Bộ luật dân sự là luật chung còn Luật đất đai là luật riêng (chuyên ngành) nên tùy từng hoàn cảnh cụ thể mà xem xét xem quy định nào điều chỉnh.\n- Bố bạn mất không để lại di chúc thì di sản (phần tài sản của bố bạn) chia theo pháp luật (nguyên tắc chung là chia đều) cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất gồm bố, mẹ, vợ và các con của người đã mất (bố bạn). Vì vậy ông bà nội của bạn có quyền tranh chấp hoặc quyết định phần di sản theo quyền hưởng thừa kế của mình. Tài sản chung của bố mẹ bạn là tài sản được tạo lập trong thời kỳ hôn nhân. Trên cơ sở thông tin bạn nêu thì có lẽ 02 mảnh đất đó là tài sản chung của bố mẹ bạn và mỗi người được 1/2. Như vậy, 1/2 tổng số tài sản bạn nêu là di sản của bố bạn và mỗi đồng thừa kế được hưởng 01 phần bằng nhau.\n- Mẹ bạn chỉ có thể sang tên được sau khi tất cả các đồng thừa kế đồng ý hoặc di sản của bố bạn được chia xong.",
"role": "assistant"
}
] |
Loại giấy tờ người nước ngoài phải mang theo khi tham gia giao thông tại Việt Nam từ 01/5/2024?
|
Cho tôi hỏi: Các loại giấy tờ nào người nước ngoài phải mang theo khi tham gia giao thông tại Việt Nam từ 01/5/2024?- Câu hỏi của anh Tùng (Hà Nội).
|
Các loại giấy tờ người nước ngoài phải mang theo khi tham gia giao thông tại Việt Nam từ 01/5/2024?Tại khoản 3 Điều 6 Nghị định 30/2024/NĐ-CP có quy định các loại giấy tờ người nước ngoài phải mang theo khi tham gia giao thông tại Việt Nam từ 01/5/2024 bao gồm:- Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ liên quan đến cư trú tại Việt Nam;- Giấy phép lái xe do nước ngoài cấp phù hợp với loại xe điều khiển và còn hiệu lực;- Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới hoặc giấy tờ tương đương do cơ quan có thẩm quyền của quốc gia đăng ký xe cấp còn hiệu lực (đối với xe ô tô);- Giấy đăng ký xe do cơ quan có thẩm quyền của quốc gia đăng ký xe cấp và còn hiệu lực;- Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới có giá trị tại Việt Nam;- Tờ khai hải quan phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập, tái xuất.Loại giấy tờ người nước ngoài phải mang theo khi tham gia giao thông tại Việt Nam từ 01/5/2024? (Hình từ Internet)Phương tiện cơ giới nước ngoài gồm có những loại xe gì?Tại Điều 3 Nghị định 30/2024/NĐ-CP có quy định phương tiện cơ giới nước ngoài như sau:Giải thích từ ngữTrong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Phương tiện cơ giới nước ngoài là các phương tiện:a) Xe ô tô chở người có tay lái ở bên phải hoặc có tay lái ở bên trái gồm: Từ 09 chỗ trở xuống, xe ô tô nhà ở lưu động;b) Xe mô tô hai bánh.2. Trường hợp bất khả kháng là trường hợp người nước ngoài, phương tiện cơ giới nước ngoài không thể ra khỏi lãnh thổ Việt Nam do xảy ra sự kiện khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục ngay được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.Như vậy, phương tiện cơ giới nước ngoài gồm có những loại xe sau:- Xe ô tô chở người có tay lái ở bên phải hoặc có tay lái ở bên trái gồm: Từ 09 chỗ trở xuống, xe ô tô nhà ở lưu động;- Xe mô tô hai bánh.Thời hạn phương tiện cơ giới nước ngoài được phép tham gia giao thông tại Việt Nam là bao lâu?Tại Điều 4 Nghị định 30/2024/NĐ-CP có quy định về điều kiện để phương tiện cơ giới nước ngoài và người nước ngoài điều khiển phương tiện vào tham gia giao thông tại Việt Nam như sau:Điều kiện để phương tiện cơ giới nước ngoài và người nước ngoài điều khiển phương tiện vào tham gia giao thông tại Việt Nam1. Điều kiện chung đối với người điều khiển và phương tiện cơ giới nước ngoài vào Việt Nama) Phải thông qua doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế của Việt Nam làm thủ tục đề nghị chấp thuận được tổ chức cho khách du lịch nước ngoài mang phương tiện cơ giới nước ngoài vào tham gia giao thông tại Việt Nam;b) Có văn bản chấp thuận được tổ chức cho khách du lịch nước ngoài mang phương tiện cơ giới nước ngoài vào tham gia giao thông tại Việt Nam của Bộ Công an cấp.2.Điều kiện đối với phương tiện cơ giới nước ngoàia) Là phương tiện cơ giới đường bộ quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này;b) Có Giấy đăng ký xe và gắn biển số xe do cơ quan có thẩm quyền của quốc gia đăng ký xe cấp và còn hiệu lực;c) Có Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới hoặc giấy tờ tương đương do cơ quan có thẩm quyền của quốc gia đăng ký xe cấp còn hiệu lực (đối với xe ô tô);d) Đối với phương tiện cơ giới nước ngoài là xe ô tô có tay lái ở bên phải: Có công hàm của Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế liên Chính phủ tại Việt Nam gửi Bộ Công an đề nghị và nêu rõ lý do cho phương tiện tham gia giao thông tại Việt Nam;đ) Phải làm thủ tục hải quan, tạm nhập, tái xuất theo quy định của pháp luật hải quan ngay tại cửa khẩu nhập cảnh, xuất cảnh;e) Chỉ được tạm nhập, tái xuất qua các cửa khẩu quốc tế đường bộ, đường biển, đường thủy nội địa, đường sắt, đường hàng không; phải tạm nhập, tái xuất theo đúng cửa khẩu đã được Bộ Công an chấp thuận;g) Thời gian được phép tham gia giao thông tại Việt Nam tối đa không quá 45 ngày. Trong trường hợp bất khả kháng được lưu lại Việt Nam thêm không quá 10 ngày và phải thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định này.Như vậy, thời hạn phương tiện cơ giới nước ngoài được phép tham gia giao thông tại Việt Nam là tối đa không quá 45 ngày.Tuy nhiên thời hạn trên vẫn có thể thêm không quá 10 ngày đối với trường hợp bất khả kháng và doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phải có văn bản báo cáo về lý do phương tiện xuất cảnh chậm so với thời gian quy định trong văn bản chấp thuận của Bộ Công an.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Loại giấy tờ người nước ngoài phải mang theo khi tham gia giao thông tại Việt Nam từ 01/5/2024?",
"role": "user"
},
{
"content": "Các loại giấy tờ người nước ngoài phải mang theo khi tham gia giao thông tại Việt Nam từ 01/5/2024?Tại khoản 3 Điều 6 Nghị định 30/2024/NĐ-CP có quy định các loại giấy tờ người nước ngoài phải mang theo khi tham gia giao thông tại Việt Nam từ 01/5/2024 bao gồm:- Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ liên quan đến cư trú tại Việt Nam;- Giấy phép lái xe do nước ngoài cấp phù hợp với loại xe điều khiển và còn hiệu lực;- Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới hoặc giấy tờ tương đương do cơ quan có thẩm quyền của quốc gia đăng ký xe cấp còn hiệu lực (đối với xe ô tô);- Giấy đăng ký xe do cơ quan có thẩm quyền của quốc gia đăng ký xe cấp và còn hiệu lực;- Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới có giá trị tại Việt Nam;- Tờ khai hải quan phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập, tái xuất.Loại giấy tờ người nước ngoài phải mang theo khi tham gia giao thông tại Việt Nam từ 01/5/2024? (Hình từ Internet)Phương tiện cơ giới nước ngoài gồm có những loại xe gì?Tại Điều 3 Nghị định 30/2024/NĐ-CP có quy định phương tiện cơ giới nước ngoài như sau:Giải thích từ ngữTrong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Phương tiện cơ giới nước ngoài là các phương tiện:a) Xe ô tô chở người có tay lái ở bên phải hoặc có tay lái ở bên trái gồm: Từ 09 chỗ trở xuống, xe ô tô nhà ở lưu động;b) Xe mô tô hai bánh.2. Trường hợp bất khả kháng là trường hợp người nước ngoài, phương tiện cơ giới nước ngoài không thể ra khỏi lãnh thổ Việt Nam do xảy ra sự kiện khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục ngay được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.Như vậy, phương tiện cơ giới nước ngoài gồm có những loại xe sau:- Xe ô tô chở người có tay lái ở bên phải hoặc có tay lái ở bên trái gồm: Từ 09 chỗ trở xuống, xe ô tô nhà ở lưu động;- Xe mô tô hai bánh.Thời hạn phương tiện cơ giới nước ngoài được phép tham gia giao thông tại Việt Nam là bao lâu?Tại Điều 4 Nghị định 30/2024/NĐ-CP có quy định về điều kiện để phương tiện cơ giới nước ngoài và người nước ngoài điều khiển phương tiện vào tham gia giao thông tại Việt Nam như sau:Điều kiện để phương tiện cơ giới nước ngoài và người nước ngoài điều khiển phương tiện vào tham gia giao thông tại Việt Nam1. Điều kiện chung đối với người điều khiển và phương tiện cơ giới nước ngoài vào Việt Nama) Phải thông qua doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế của Việt Nam làm thủ tục đề nghị chấp thuận được tổ chức cho khách du lịch nước ngoài mang phương tiện cơ giới nước ngoài vào tham gia giao thông tại Việt Nam;b) Có văn bản chấp thuận được tổ chức cho khách du lịch nước ngoài mang phương tiện cơ giới nước ngoài vào tham gia giao thông tại Việt Nam của Bộ Công an cấp.2.Điều kiện đối với phương tiện cơ giới nước ngoàia) Là phương tiện cơ giới đường bộ quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này;b) Có Giấy đăng ký xe và gắn biển số xe do cơ quan có thẩm quyền của quốc gia đăng ký xe cấp và còn hiệu lực;c) Có Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới hoặc giấy tờ tương đương do cơ quan có thẩm quyền của quốc gia đăng ký xe cấp còn hiệu lực (đối với xe ô tô);d) Đối với phương tiện cơ giới nước ngoài là xe ô tô có tay lái ở bên phải: Có công hàm của Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế liên Chính phủ tại Việt Nam gửi Bộ Công an đề nghị và nêu rõ lý do cho phương tiện tham gia giao thông tại Việt Nam;đ) Phải làm thủ tục hải quan, tạm nhập, tái xuất theo quy định của pháp luật hải quan ngay tại cửa khẩu nhập cảnh, xuất cảnh;e) Chỉ được tạm nhập, tái xuất qua các cửa khẩu quốc tế đường bộ, đường biển, đường thủy nội địa, đường sắt, đường hàng không; phải tạm nhập, tái xuất theo đúng cửa khẩu đã được Bộ Công an chấp thuận;g) Thời gian được phép tham gia giao thông tại Việt Nam tối đa không quá 45 ngày. Trong trường hợp bất khả kháng được lưu lại Việt Nam thêm không quá 10 ngày và phải thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định này.Như vậy, thời hạn phương tiện cơ giới nước ngoài được phép tham gia giao thông tại Việt Nam là tối đa không quá 45 ngày.Tuy nhiên thời hạn trên vẫn có thể thêm không quá 10 ngày đối với trường hợp bất khả kháng và doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phải có văn bản báo cáo về lý do phương tiện xuất cảnh chậm so với thời gian quy định trong văn bản chấp thuận của Bộ Công an.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cấp sổ đỏ đất ở lâm trường
|
Xin hỏi luật sư về việc cấp sổ đỏ! Chào luật sư! Nhờ luật sư trả lời giúp cho tôi một việc sau: Vào ngày 15/06/2011 tôi có mua của ông C một lô đất chưa có sổ đỏ và viết giấy tay mua bán. Lô đất này trước kia là của ông A được xí nghiệp cà fe cấp vào năm 1988 để ở (ông A đã bán cho ông B cũng bằng giấy tay vào năm 1993 tới năm 2000 ông B lại bán cho C cũng hình thức đó và ông C lại bán cho tôi vào ngày 15/06/2011). một thời gian đến năm 1990 xí nghiệp giải thể giao cho lâm trường , lúc này lâm trường đòi lấy lại và đền bù nhưng thực tế không đền bù và người dân ở đây vẫn ở cho đến ngày nay, nhưng vẫn không cấp sổ cho họ. cho nên việc mua bán giữa các bên vẫn là giấy tay chính quyền không xác nhận cho họ. và tôi là một trong những nạn nhân đó. Vậy hỏi luật sư giờ tư vấn giúp tôi phải làm gì đây. Thật sự nhờ luật sư giúp dùm! Xin chân thành cảm ơn
|
Trường hợp này của anh thực sự rất khó để tìm hướng giải quyết theo quy định của pháp luật. Tôi thấy khi thực hiện việc chuyển nhượng anh đã không tìm hiểu các quy định của pháp luật đất đai hiện nay người chuyển nhượng quyền sử dụng đất bắt buộc phải có sổ đỏ.
Tôi không biết là dự án của lâm trường đó có được tiếp tục thực hiện hay nó đã là dự án treo....? Anh có thể đề nghị các cơ quan có thẩm quyền cung cấp thông tin liên quan đến diện tích đất đó để có hướng giải quyết phù hợp.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cấp sổ đỏ đất ở lâm trường",
"role": "user"
},
{
"content": "Trường hợp này của anh thực sự rất khó để tìm hướng giải quyết theo quy định của pháp luật. Tôi thấy khi thực hiện việc chuyển nhượng anh đã không tìm hiểu các quy định của pháp luật đất đai hiện nay người chuyển nhượng quyền sử dụng đất bắt buộc phải có sổ đỏ.\r\nTôi không biết là dự án của lâm trường đó có được tiếp tục thực hiện hay nó đã là dự án treo....? Anh có thể đề nghị các cơ quan có thẩm quyền cung cấp thông tin liên quan đến diện tích đất đó để có hướng giải quyết phù hợp.",
"role": "assistant"
}
] |
Thực hiện vệ sinh cơ sở nuôi chim yến như thế nào?
|
Tổ tư vấn cho tôi hỏi: Tôi có cơ sở nuôi chim yến, theo quy định thì phải thực hiện vệ sinh chỗ nuôi chim yến như thế nào? Mong nhận được sự phản hồi từ các bạn!
|
Căn cứ Điều 5 Thông tư 35/2013/TT-BNNPTNT quy định về vệ sinh thú y và phòng chống dịch bệnh đối với chim yến, cụ thể đối với trường hợp vệ sinh cơ sở nuôi chim yến được quy định như sau:
- Cơ sở nuôi chim yến phải có trang phục bảo hộ như quần áo, giày, ủng, khẩu trang. Người làm việc và khách thăm quan phải mặc trang phục bảo hộ của cơ sở và rửa tay bằng xà phòng trước khi vào và sau khi ra khỏi cơ sở nuôi chim yến.
- Nhà nuôi chim yến phải làm vệ sinh thường xuyên và thực hiện các biện pháp tiêu độc, khử trùng định kỳ ít nhất 1 lần/tuần. Không sử dụng chất khử trùng ảnh hưởng đến chất lượng tổ yến. Trong trường hợp chống dịch, thực hiện vệ sinh tiêu độc khử trùng theo hướng dẫn của cơ quan thú y.
- Dụng cụ phục vụ việc khai thác tổ yến phải được làm vệ sinh, khử trùng tiêu độc trước và sau khi sử dụng.
- Chất thải từ việc nuôi chim yến phải được thu gom, tiêu độc, khử trùng và xử lý bằng một trong các biện pháp ủ, đốt, chôn lấp hoặc phương pháp khác nhằm đảm bảo an toàn trước khi đưa ra môi trường.
Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thực hiện vệ sinh cơ sở nuôi chim yến như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 5 Thông tư 35/2013/TT-BNNPTNT quy định về vệ sinh thú y và phòng chống dịch bệnh đối với chim yến, cụ thể đối với trường hợp vệ sinh cơ sở nuôi chim yến được quy định như sau:\n- Cơ sở nuôi chim yến phải có trang phục bảo hộ như quần áo, giày, ủng, khẩu trang. Người làm việc và khách thăm quan phải mặc trang phục bảo hộ của cơ sở và rửa tay bằng xà phòng trước khi vào và sau khi ra khỏi cơ sở nuôi chim yến.\n- Nhà nuôi chim yến phải làm vệ sinh thường xuyên và thực hiện các biện pháp tiêu độc, khử trùng định kỳ ít nhất 1 lần/tuần. Không sử dụng chất khử trùng ảnh hưởng đến chất lượng tổ yến. Trong trường hợp chống dịch, thực hiện vệ sinh tiêu độc khử trùng theo hướng dẫn của cơ quan thú y.\n- Dụng cụ phục vụ việc khai thác tổ yến phải được làm vệ sinh, khử trùng tiêu độc trước và sau khi sử dụng.\n- Chất thải từ việc nuôi chim yến phải được thu gom, tiêu độc, khử trùng và xử lý bằng một trong các biện pháp ủ, đốt, chôn lấp hoặc phương pháp khác nhằm đảm bảo an toàn trước khi đưa ra môi trường.\nTrên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hoạt động dịch vụ vệ sinh công nghiệp và các công trình chuyên biệt
|
Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Thắm, hiện tôi đang làm việc tại một công ty chế biến thủy hải sản. Để đảm bảo vệ sinh cho những sản phổng chúng tôi cung cấp ra thị trường, thì theo định kỳ công ty tôi có thuê dịch vụ vệ sinh công nghệp về để vệ sinh tại các phân xưởng. Tìm hiểu quy định của pháp luật về ngành nghề này, tôi có thắc mắc mong nhận phản hồi từ Ban biên tập. Cụ thể: Hoạt động dịch vụ vệ sinh công nghiệp và các công trình chuyên biệt bao gồm những hoạt động nào?
|
Theo quy định tại Phụ lục II Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, có quy định về vấn đề bạn thắc mắc như sau:
8129 - 81290: Vệ sinh công nghiệp và các công trình chuyên biệt
Nhóm này gồm:
- Dịch vụ vệ sinh bên ngoài cho tất cả các công trình, bao gồm các văn phòng, nhà máy, cửa hàng, cơ quan và các khu nhà đa mục tiêu khác;
- Dịch vụ vệ sinh chuyên nghiệp cho khu nhà như làm sạch cửa sổ, làm sạch ống khói hoặc vệ sinh lò sưởi, lò thiêu, nồi cất, ống thông gió, các bộ phận của ống;
- Vệ sinh và bảo dưỡng bể bơi;
- Vệ sinh máy móc công nghiệp;
- Vệ sinh tàu hỏa, xe buýt máy bay...;
- Vệ sinh mặt đường và tàu chở dầu trên mặt biển;
- Dịch vụ tẩy uế và tiệt trùng;
- Quét đường và cào tuyết;
- Dịch vụ vệ sinh khu nhà và các công trình khác chưa được phân vào đâu.
Loại trừ:
- Tiêu diệt sâu bệnh nông nghiệp được phân vào nhóm 01610 (Hoạt động dịch vụ trồng trọt);
- Vệ sinh ôtô, rửa xe được phân vào nhóm 45200 (Bảo dưỡng, sửa chữa ô tô và xe có động cơ khác).
Ban biên tập xin phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hoạt động dịch vụ vệ sinh công nghiệp và các công trình chuyên biệt",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Phụ lục II Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, có quy định về vấn đề bạn thắc mắc như sau:\n8129 - 81290: Vệ sinh công nghiệp và các công trình chuyên biệt\nNhóm này gồm:\n- Dịch vụ vệ sinh bên ngoài cho tất cả các công trình, bao gồm các văn phòng, nhà máy, cửa hàng, cơ quan và các khu nhà đa mục tiêu khác;\n- Dịch vụ vệ sinh chuyên nghiệp cho khu nhà như làm sạch cửa sổ, làm sạch ống khói hoặc vệ sinh lò sưởi, lò thiêu, nồi cất, ống thông gió, các bộ phận của ống;\n- Vệ sinh và bảo dưỡng bể bơi;\n- Vệ sinh máy móc công nghiệp;\n- Vệ sinh tàu hỏa, xe buýt máy bay...;\n- Vệ sinh mặt đường và tàu chở dầu trên mặt biển;\n- Dịch vụ tẩy uế và tiệt trùng;\n- Quét đường và cào tuyết;\n- Dịch vụ vệ sinh khu nhà và các công trình khác chưa được phân vào đâu.\nLoại trừ:\n- Tiêu diệt sâu bệnh nông nghiệp được phân vào nhóm 01610 (Hoạt động dịch vụ trồng trọt);\n- Vệ sinh ôtô, rửa xe được phân vào nhóm 45200 (Bảo dưỡng, sửa chữa ô tô và xe có động cơ khác).\nBan biên tập xin phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Thông tư 15/2023/TT-BVHTTDL về Hội đồng lựa chọn dự án sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước?
|
Cho tôi hỏi có phải Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch vừa ban hành quy định mới về Hội đồng lựa chọn dự án sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước đúng không?
Mong được giải đáp!
|
Thông tư 15/2023/TT-BVHTTDL về Hội đồng lựa chọn dự án sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước? Ngày 05 tháng 12 năm 2023, Bộ trưởng Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch đã ban hành Thông tư 15/2023/TT-BVHTTDL quy định tổ chức và hoạt động của Hội đồng lựa chọn dự án sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nướcTheo Điều 5 Thông tư 15/2023/TT-BVHTTDL thì cơ cấu tổ chức của Hội đồng lựa chọn dự án sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước được quy định như sau:Thành lập Hội đồng 1. Cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng, Thư ký Hội đồng, Tổ giúp việc Hội đồng; cho thôi, miễn nhiệm, thay thế thành viên Hội đồng, Thư ký, Tổ giúp việc Hội đồng.2. Cơ cấu của Hội đồnga) Hội đồng có từ 05 (năm) thành viên trở lên, số lượng thành viên Hội đồng là số lẻ, bao gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các ủy viên;b) Căn cứ từng dự án sản xuất phim cụ thể, Chủ tịch Hội đồng có thể xem xét mời bổ sung chuyên gia tham gia Hội đồng theo hình thức vụ việc. Chuyên gia là người không liên quan trực tiếp đến dự án sản xuất phim đang được xem xét lựa chọn. Ý kiến của chuyên gia được ghi trong Biên bản họp thẩm định của Hội đồng....Theo đó, cơ cấu tổ chức của Hội đồng lựa chọn dự án sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước như sau:[1] Hội đồng có từ 05 thành viên trở lên[2] Số lượng thành viên Hội đồng là số lẻ bao gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các ủy viên;[3] Căn cứ từng dự án sản xuất phim cụ thể có thể xem xét mời bổ sung chuyên gia tham gia Hội đồng theo hình thức vụ việcThông tư 15/2023/TT-BVHTTDL về Hội đồng lựa chọn dự án sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước? (Hình từ Internet)Hội đồng lựa chọn dự án sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước hoạt động dựa trên nguyên tắc và phương thức nào?Theo Điều 6 Thông tư 15/2023/TT-BVHTTDL quy định về nguyên tắc và phương thức làm việc của Hội đồng lựa chọn dự án sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước như sau:[1] Nguyên tắc làm việc- Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể, thảo luận dân chủ, công khai, quyết định theo đa số;- Thành viên Hội đồng có quyền bảo lưu ý kiến cá nhân nhưng phải tuân thủ kết luận của Hội đồng;- Thành viên Hội đồng, Thư ký Hội đồng bảo mật thông tin, nội dung liên quan đến dự án sản xuất phim, các ý kiến thảo luận và kết luận của Hội đồng;- Thành viên Hội đồng, Thư ký Hội đồng có liên quan trực tiếp đến dự án sản xuất phim được xem xét lựa chọn sẽ không tham gia Hội đồng đối với dự án sản xuất phim đó;- Thành viên Hội đồng làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, được hưởng thù lao tham gia Hội đồng theo quy định.[2] Phương thức làm việc- Hội đồng tổ chức họp sau khi Tổ giúp việc Hội đồng hoàn thành Báo cáo rà soát Hồ sơ dự án sản xuất phim- Hội đồng họp khi có ít nhất 2/3 tổng số thành viên Hội đồng tham dự;- Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng mời đại diện cơ sở điện ảnh có kịch bản phim được tuyển chọn, cơ quan quản lý dự án tham gia cuộc họp Hội đồng;- Các thành viên Hội đồng tham dự họp ghi ý kiến bằng Phiếu thẩm định gửi Thư ký Hội đồng để tổng hợp, báo cáo tại cuộc họp;- Kết luận của Hội đồng phải được trên 50% tổng số thành viên Hội đồng tham dự cuộc họp đồng ý, được thể hiện tại Biên bản họp Hội đồng.Trường hợp tỷ lệ biểu quyết là 50%- 50% trên số thành viên Hội đồng tham dự cuộc họp, kết luận của Hội đồng theo ý kiến đã biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng.Quyền và trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng từ ngày 22/01/2024 quy định như thế nào?Theo Điều 8 Thông tư 15/2023/TT-BVHTTDL quy định về quyền và trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng lựa chọn dự án sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước từ ngày 22/01/2024 như sau:- Chịu trách nhiệm chung về hoạt động của Hội đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ;- Phân công nhiệm vụ cho các thành viên Hội đồng và thành viên Tổ giúp việc Hội đồng;- Chủ trì các cuộc họp của Hội đồng;- Mời chuyên gia tham gia Hội đồng (trong trường hợp cần thiết);- Các quyền và trách nhiệm của ủy viên Hội đồng;- Ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng thực hiện một hoặc một số quyền trên (trừ việc chịu trách nhiệm chung về hoạt động của Hội đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ). Việc ủy quyền không áp dụng đối với 03 dự án sản xuất phim liên tiếp.Thông tư 15/2023/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ 22/01/2024Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thông tư 15/2023/TT-BVHTTDL về Hội đồng lựa chọn dự án sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thông tư 15/2023/TT-BVHTTDL về Hội đồng lựa chọn dự án sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước? Ngày 05 tháng 12 năm 2023, Bộ trưởng Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch đã ban hành Thông tư 15/2023/TT-BVHTTDL quy định tổ chức và hoạt động của Hội đồng lựa chọn dự án sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nướcTheo Điều 5 Thông tư 15/2023/TT-BVHTTDL thì cơ cấu tổ chức của Hội đồng lựa chọn dự án sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước được quy định như sau:Thành lập Hội đồng 1. Cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng, Thư ký Hội đồng, Tổ giúp việc Hội đồng; cho thôi, miễn nhiệm, thay thế thành viên Hội đồng, Thư ký, Tổ giúp việc Hội đồng.2. Cơ cấu của Hội đồnga) Hội đồng có từ 05 (năm) thành viên trở lên, số lượng thành viên Hội đồng là số lẻ, bao gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các ủy viên;b) Căn cứ từng dự án sản xuất phim cụ thể, Chủ tịch Hội đồng có thể xem xét mời bổ sung chuyên gia tham gia Hội đồng theo hình thức vụ việc. Chuyên gia là người không liên quan trực tiếp đến dự án sản xuất phim đang được xem xét lựa chọn. Ý kiến của chuyên gia được ghi trong Biên bản họp thẩm định của Hội đồng....Theo đó, cơ cấu tổ chức của Hội đồng lựa chọn dự án sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước như sau:[1] Hội đồng có từ 05 thành viên trở lên[2] Số lượng thành viên Hội đồng là số lẻ bao gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các ủy viên;[3] Căn cứ từng dự án sản xuất phim cụ thể có thể xem xét mời bổ sung chuyên gia tham gia Hội đồng theo hình thức vụ việcThông tư 15/2023/TT-BVHTTDL về Hội đồng lựa chọn dự án sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước? (Hình từ Internet)Hội đồng lựa chọn dự án sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước hoạt động dựa trên nguyên tắc và phương thức nào?Theo Điều 6 Thông tư 15/2023/TT-BVHTTDL quy định về nguyên tắc và phương thức làm việc của Hội đồng lựa chọn dự án sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước như sau:[1] Nguyên tắc làm việc- Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể, thảo luận dân chủ, công khai, quyết định theo đa số;- Thành viên Hội đồng có quyền bảo lưu ý kiến cá nhân nhưng phải tuân thủ kết luận của Hội đồng;- Thành viên Hội đồng, Thư ký Hội đồng bảo mật thông tin, nội dung liên quan đến dự án sản xuất phim, các ý kiến thảo luận và kết luận của Hội đồng;- Thành viên Hội đồng, Thư ký Hội đồng có liên quan trực tiếp đến dự án sản xuất phim được xem xét lựa chọn sẽ không tham gia Hội đồng đối với dự án sản xuất phim đó;- Thành viên Hội đồng làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, được hưởng thù lao tham gia Hội đồng theo quy định.[2] Phương thức làm việc- Hội đồng tổ chức họp sau khi Tổ giúp việc Hội đồng hoàn thành Báo cáo rà soát Hồ sơ dự án sản xuất phim- Hội đồng họp khi có ít nhất 2/3 tổng số thành viên Hội đồng tham dự;- Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng mời đại diện cơ sở điện ảnh có kịch bản phim được tuyển chọn, cơ quan quản lý dự án tham gia cuộc họp Hội đồng;- Các thành viên Hội đồng tham dự họp ghi ý kiến bằng Phiếu thẩm định gửi Thư ký Hội đồng để tổng hợp, báo cáo tại cuộc họp;- Kết luận của Hội đồng phải được trên 50% tổng số thành viên Hội đồng tham dự cuộc họp đồng ý, được thể hiện tại Biên bản họp Hội đồng.Trường hợp tỷ lệ biểu quyết là 50%- 50% trên số thành viên Hội đồng tham dự cuộc họp, kết luận của Hội đồng theo ý kiến đã biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng.Quyền và trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng từ ngày 22/01/2024 quy định như thế nào?Theo Điều 8 Thông tư 15/2023/TT-BVHTTDL quy định về quyền và trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng lựa chọn dự án sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước từ ngày 22/01/2024 như sau:- Chịu trách nhiệm chung về hoạt động của Hội đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ;- Phân công nhiệm vụ cho các thành viên Hội đồng và thành viên Tổ giúp việc Hội đồng;- Chủ trì các cuộc họp của Hội đồng;- Mời chuyên gia tham gia Hội đồng (trong trường hợp cần thiết);- Các quyền và trách nhiệm của ủy viên Hội đồng;- Ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng thực hiện một hoặc một số quyền trên (trừ việc chịu trách nhiệm chung về hoạt động của Hội đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ). Việc ủy quyền không áp dụng đối với 03 dự án sản xuất phim liên tiếp.Thông tư 15/2023/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ 22/01/2024Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định việc xếp loại tài liệu đánh giá chất lượng tài liệu hải văn, môi trường không khí và nước
|
Việc xếp loại tài liệu đánh giá chất lượng tài liệu hải văn, môi trường không khí và nước được quy định như thế nào tại Thông tư mới? Nhờ tư vấn.
|
Theo Khoản 4 Điều 6 Thông tư 01/2020/TT-BTNMT (Có hiệu lực từ 15/06/2020) quy định việc xếp loại tài liệu đánh giá chất lượng tài liệu hải văn, môi trường không khí và nước, cụ thể như sau:
Chất lượng tài liệu là giá trị “điểm đạt” và được xếp loại theo bảng như sau:
STT
Điểm đạt
Xếp loại
1
Đạt từ 85,0 đến 100
Tốt
2
Đạt từ 70,0 đến dưới 85,0
Khá
3
Đạt từ 50,0 đến dưới 70,0
Trung bình
4
Đạt dưới 50,0
Kém
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định việc xếp loại tài liệu đánh giá chất lượng tài liệu hải văn, môi trường không khí và nước",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 4 Điều 6 Thông tư 01/2020/TT-BTNMT (Có hiệu lực từ 15/06/2020) quy định việc xếp loại tài liệu đánh giá chất lượng tài liệu hải văn, môi trường không khí và nước, cụ thể như sau:\nChất lượng tài liệu là giá trị “điểm đạt” và được xếp loại theo bảng như sau:\n\n\n\n\nSTT\n\n\nĐiểm đạt\n\n\nXếp loại\n\n\n\n\n1\n\n\nĐạt từ 85,0 đến 100\n\n\nTốt\n\n\n\n\n2\n\n\nĐạt từ 70,0 đến dưới 85,0\n\n\nKhá\n\n\n\n\n3\n\n\nĐạt từ 50,0 đến dưới 70,0\n\n\nTrung bình\n\n\n\n\n4\n\n\nĐạt dưới 50,0\n\n\nKém\n\n\n\n\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Sửa chữa tài sản công đối với các tài sản không phải là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp thuộc Bộ Giao thông vận tải
|
Sửa chữa tài sản công đối với các tài sản không phải là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp thuộc Bộ Giao thông vận tải được quy định ra sao? Mong sớm nhận phản hồi.
|
Sửa chữa tài sản công đối với các tài sản không phải là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp thuộc Bộ Giao thông vận tải được quy định tại Khoản 2 Điều 12 Quyết định 1281/QĐ-BGTVT năm 2018 về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Giao thông vận tải, cụ thể như sau:
a. Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng các Cục trực thuộc Bộ quyết định việc sửa chữa tài sản có dự toán kinh phí sửa chữa từ 2 tỷ đồng trở lên đến dưới 20 tỷ đồng trên một lần sửa chữa đối với một đơn vị tài sản tại các đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
b. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam, các Cục trực thuộc Bộ quyết định việc sửa chữa tài sản có dự toán kinh phí sửa chữa dưới 2 tỷ đồng trên một lần sửa chữa đối với một đơn vị tài sản.
c. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ (không bao gồm Tổng cục đường bộ Việt Nam, các Cục trực thuộc Bộ) quyết định việc sửa chữa tài sản có dự toán kinh phí sửa chữa dưới 5 tỷ đồng trên một lần sửa chữa đối với một đơn vị tài sản.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sửa chữa tài sản công đối với các tài sản không phải là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp thuộc Bộ Giao thông vận tải",
"role": "user"
},
{
"content": "Sửa chữa tài sản công đối với các tài sản không phải là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp thuộc Bộ Giao thông vận tải được quy định tại Khoản 2 Điều 12 Quyết định 1281/QĐ-BGTVT năm 2018 về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Giao thông vận tải, cụ thể như sau:\na. Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng các Cục trực thuộc Bộ quyết định việc sửa chữa tài sản có dự toán kinh phí sửa chữa từ 2 tỷ đồng trở lên đến dưới 20 tỷ đồng trên một lần sửa chữa đối với một đơn vị tài sản tại các đơn vị thuộc phạm vi quản lý.\nb. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam, các Cục trực thuộc Bộ quyết định việc sửa chữa tài sản có dự toán kinh phí sửa chữa dưới 2 tỷ đồng trên một lần sửa chữa đối với một đơn vị tài sản.\nc. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ (không bao gồm Tổng cục đường bộ Việt Nam, các Cục trực thuộc Bộ) quyết định việc sửa chữa tài sản có dự toán kinh phí sửa chữa dưới 5 tỷ đồng trên một lần sửa chữa đối với một đơn vị tài sản.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt khi chậm đóng kinh phí công đoàn thì người sử dụng lao động
|
Chậm đóng kinh phí công đoàn thì người sử dụng lao động thì người sử dụng lao động bị xử lý như thế nào? Trích dẫn căn cứ mới nhất. Mong nhận được sự phản hồi của chuyên viên về vấn đề trên. Cảm ơn.
|
Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 37 Nghị định 28/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ ngày 15/04/2020) thì được quy định như sau:
Phạt tiền với mức từ 12% đến dưới 15% tổng số tiền phải đóng kinh phí công đoàn tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Chậm đóng kinh phí công đoàn;
...
Ngoài ra tại Khoản 3 điều này còn quy định về biện pháp khắc phục hậu quả như sau:
Chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày có quyết định xử phạt, người sử dụng lao động phải nộp cho tổ chức công đoàn số tiền kinh phí công đoàn chậm đóng, đóng chưa đủ hoặc chưa đóng và số tiền lãi của số tiền kinh phí công đoàn chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Để biết thêm thông tin về vấn đề trên bạn có thể tham khảo tại Nghị định 28/2020/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt khi chậm đóng kinh phí công đoàn thì người sử dụng lao động",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 37 Nghị định 28/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ ngày 15/04/2020) thì được quy định như sau:\nPhạt tiền với mức từ 12% đến dưới 15% tổng số tiền phải đóng kinh phí công đoàn tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:\na) Chậm đóng kinh phí công đoàn;\n...\nNgoài ra tại Khoản 3 điều này còn quy định về biện pháp khắc phục hậu quả như sau:\nChậm nhất 30 ngày, kể từ ngày có quyết định xử phạt, người sử dụng lao động phải nộp cho tổ chức công đoàn số tiền kinh phí công đoàn chậm đóng, đóng chưa đủ hoặc chưa đóng và số tiền lãi của số tiền kinh phí công đoàn chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.\nĐể biết thêm thông tin về vấn đề trên bạn có thể tham khảo tại Nghị định 28/2020/NĐ-CP. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người lập di chúc có thể ủy quyền cho người khác công chứng di chúc đúng hay không?
|
Người lập di chúc có thể ủy quyền cho người khác công chứng di chúc đúng không? Công chứng viên có quyền từ chối lập di chúc hay không?
|
Người lập di chúc có thể ủy quyền cho người khác công chứng chúc đúng không?
Căn cứ Khoản 1 Điều 56 Luật công chứng 2014 quy định về công chứng di chúc như sau:
Người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc, không ủy quyền cho người khác yêu cầu công chứng di chúc.
Như vậy, người lập di chúc bắt buộc tự mình yêu cầu công chứng di chúc, không thể ủy quyền cho người khác yêu cầu công chứng di chúc.
Công chứng viên có quyền từ chối lập di chúc hay không?
Căn Khoản 2 Điều 56 Luật công chứng 2014 quy định về công chứng di chúc như sau:
Trường hợp công chứng viên nghi ngờ người lập di chúc bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình hoặc có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép thì công chứng viên đề nghị người lập di chúc làm rõ, trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng di chúc đó.
Trường hợp tính mạng người lập di chúc bị đe dọa thì người yêu cầu công chứng không phải xuất trình đầy đủ giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này nhưng phải ghi rõ trong văn bản công chứng.
Như vậy, trong trường hợp công chứng viên nghi ngờ người lập di chúc bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình hoặc có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép thì công chứng viên đề nghị người lập di chúc làm rõ, người lập di chúc không làm rõ được thì công chứng viên có quyền từ chối công chứng di chúc đó.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người lập di chúc có thể ủy quyền cho người khác công chứng di chúc đúng hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người lập di chúc có thể ủy quyền cho người khác công chứng chúc đúng không?\nCăn cứ Khoản 1 Điều 56 Luật công chứng 2014 quy định về công chứng di chúc như sau:\nNgười lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc, không ủy quyền cho người khác yêu cầu công chứng di chúc.\nNhư vậy, người lập di chúc bắt buộc tự mình yêu cầu công chứng di chúc, không thể ủy quyền cho người khác yêu cầu công chứng di chúc.\nCông chứng viên có quyền từ chối lập di chúc hay không?\nCăn Khoản 2 Điều 56 Luật công chứng 2014 quy định về công chứng di chúc như sau:\nTrường hợp công chứng viên nghi ngờ người lập di chúc bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình hoặc có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép thì công chứng viên đề nghị người lập di chúc làm rõ, trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng di chúc đó.\nTrường hợp tính mạng người lập di chúc bị đe dọa thì người yêu cầu công chứng không phải xuất trình đầy đủ giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này nhưng phải ghi rõ trong văn bản công chứng.\nNhư vậy, trong trường hợp công chứng viên nghi ngờ người lập di chúc bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình hoặc có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép thì công chứng viên đề nghị người lập di chúc làm rõ, người lập di chúc không làm rõ được thì công chứng viên có quyền từ chối công chứng di chúc đó.\n Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cung cấp dịch vụ truy nhập Internet không đúng với giá cước trong hợp đồng đại lý Internet bị phạt bao nhiêu?
|
Cung cấp dịch vụ truy nhập Internet không đúng với giá cước trong hợp đồng đại lý Internet bị phạt bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Phương Dung, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Tp.HCM. Tôi cần tìm hiểu một số vấn đề về xử phạt vi phạm hành chính. Ban biên tập cho tôi hỏi: Cung cấp dịch vụ truy nhập Internet không đúng với giá cước trong hợp đồng đại lý Internet bị phạt bao nhiêu? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe đến Ban biên tập.
|
Theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 32 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không treo biển “Đại lý Internet” hoặc “Điểm cung cấp dịch vụ truy nhập Internet công cộng”;
b) Thiết lập hệ thống thiết bị Internet để cung cấp dịch vụ ngoài địa điểm đã đăng ký trong hợp đồng đại lý Internet;
c) Hệ thống thiết bị Internet không đáp ứng các yêu cầu về bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông và an ninh thông tin theo quy định;
d) Cung cấp dịch vụ truy nhập Internet thấp hơn chất lượng hoặc không đúng với giá cước trong hợp đồng đại lý Internet.
Trên đây là nội dung tư vấn về mức phạt hành vi Cung cấp dịch vụ truy nhập Internet không đúng với giá cước trong hợp đồng đại lý Internet. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cung cấp dịch vụ truy nhập Internet không đúng với giá cước trong hợp đồng đại lý Internet bị phạt bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 32 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Không treo biển “Đại lý Internet” hoặc “Điểm cung cấp dịch vụ truy nhập Internet công cộng”;\nb) Thiết lập hệ thống thiết bị Internet để cung cấp dịch vụ ngoài địa điểm đã đăng ký trong hợp đồng đại lý Internet;\nc) Hệ thống thiết bị Internet không đáp ứng các yêu cầu về bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông và an ninh thông tin theo quy định;\nd) Cung cấp dịch vụ truy nhập Internet thấp hơn chất lượng hoặc không đúng với giá cước trong hợp đồng đại lý Internet.\nTrên đây là nội dung tư vấn về mức phạt hành vi Cung cấp dịch vụ truy nhập Internet không đúng với giá cước trong hợp đồng đại lý Internet. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phương pháp rà soát, xác định tiêu chí đo lường nghèo đa chiều GĐ 2022-2025
|
Xin được hỏi, phương pháp rà soát, xác định tiêu chí đo lường nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 đối với hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp. Mong được hỗ trợ theo văn bản mới nhất.
|
Điều 2 Quyết định 24/2021/QĐ-TTg (Có hiệu lực từ 01/09/2021) quy định về phương pháp rà soát, xác định tiêu chí đo lường nghèo đa chiều như sau:
- Phương pháp rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo là phương pháp khảo sát thu thập thông tin của hộ gia đình để ước lượng thu nhập và xác định mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo bảo đảm phù hợp với chuẩn nghèo theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025.
- Phương pháp xác định hộ lâm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình là phương pháp xác định thu nhập của hộ gia đình trong vòng 12 tháng trước thời điểm rà soát, không tính khoản trợ cấp hoặc trợ giúp xã hội từ ngân sách nhà nước vào thu nhập của hộ gia đình.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phương pháp rà soát, xác định tiêu chí đo lường nghèo đa chiều GĐ 2022-2025",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 2 Quyết định 24/2021/QĐ-TTg (Có hiệu lực từ 01/09/2021) quy định về phương pháp rà soát, xác định tiêu chí đo lường nghèo đa chiều như sau:\n- Phương pháp rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo là phương pháp khảo sát thu thập thông tin của hộ gia đình để ước lượng thu nhập và xác định mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo bảo đảm phù hợp với chuẩn nghèo theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025.\n- Phương pháp xác định hộ lâm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình là phương pháp xác định thu nhập của hộ gia đình trong vòng 12 tháng trước thời điểm rà soát, không tính khoản trợ cấp hoặc trợ giúp xã hội từ ngân sách nhà nước vào thu nhập của hộ gia đình.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe ô tô RENAULT
|
Anh Quang Thọ - email: nqt_***@gmail.com gửi email yêu cầu Ban biên tập hỗ trợ, cung cấp thông tin Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe ô tô RENAULT và văn bản quy định về dòng xe này. Anh hy vọng Ban biên tập có thể phản hồi trong thời gian sớm nhất
|
Căn cứ pháp lý: Thông tư 304/2016/TT-BTC; Quyết định 942/QĐ-BTC năm 2017 và Quyết định 149/QĐ-BTC năm 2017
STT
Nhãn hiệu
Loại xe (gồm chỉ tiêu: Số loại/Tên thương mại, thể tích làm việc)
Nguồn gốc
Giá (VND)
1
RENAULT
CLIO RS 1.6 05 chỗ
Nhập khẩu
1,200,000,000
2
RENAULT
DUSTER 2.0 05 chỗ
Nhập khẩu
560,000,000
3
RENAULT
FLUENCE 2.0 05 chỗ
Nhập khẩu
750,000,000
4
RENAULT
FLUENCE 2.0 05chỗ AT
Nhập khẩu
995,000,000
5
RENAULT
KOLEOS 2.0 05chỗ
Nhập khẩu
1,020,000,000
6
RENAULT
KOLEOS 2.5 05chỗ
Nhập khẩu
1,140,000,000
7
RENAULT
KOLEOS 2.5 05chỗ (4x2)
Nhập khẩu
1,200,000,000
8
RENAULT
KOLEOS 2.5 05chỗ (4x4)
Nhập khẩu
1,300,000,000
9
RENAULT
LAGUNA 3.0 05 chỗ
Nhập khẩu
169,000,000
10
RENAULT
LATITUDE 2.0 05 chỗ
Nhập khẩu
1,200,000,000
11
RENAULT
LATITUDE 2.5 05 chỗ
Nhập khẩu
1,300,000,000
12
RENAULT
LOGAN 1.6 05 chỗ
Nhập khẩu
450,000,000
13
RENAULT
MEGANE 1.6 05 chỗ
Nhập khẩu
820,000,000
14
RENAULT
MEGANE 2.0 05 chỗ
Nhập khẩu
820,000,000
15
RENAULT
MEGANE RS 2.0 05 chỗ
Nhập khẩu
1,220,000,000
16
RENAULT
SAFRANE 2.5 05chỗ
Nhập khẩu
1,449,000,000
17
RENAULT
SANDERO STEPWAY 1.6 05 chỗ
Nhập khẩu
480,000,000
18
RENAULT
SANDERO STEPWAY
Nhập khẩu
619,000,000
19
RENAULT
TALISMAN
Nhập khẩu
1,495,600,000
Trên đây là nội dung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô RENAULT. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 304/2016/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe ô tô RENAULT",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ pháp lý: Thông tư 304/2016/TT-BTC; Quyết định 942/QĐ-BTC năm 2017 và Quyết định 149/QĐ-BTC năm 2017 \n\n\n\nSTT\n\nNhãn hiệu\n\n\nLoại xe (gồm chỉ tiêu: Số loại/Tên thương mại, thể tích làm việc)\n\n\nNguồn gốc\n\n\nGiá (VND)\n\n\n\n\n1\n\n\nRENAULT\n\n\nCLIO RS 1.6 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,200,000,000\n\n\n\n\n2\n\n\nRENAULT\n\n\nDUSTER 2.0 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n560,000,000\n\n\n\n\n3\n\n\nRENAULT\n\n\nFLUENCE 2.0 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n750,000,000\n\n\n\n\n4\n\n\nRENAULT\n\n\nFLUENCE 2.0 05chỗ AT\n\n\nNhập khẩu\n\n\n995,000,000\n\n\n\n\n5\n\n\nRENAULT\n\n\nKOLEOS 2.0 05chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,020,000,000\n\n\n\n\n6\n\n\nRENAULT\n\n\nKOLEOS 2.5 05chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,140,000,000\n\n\n\n\n7\n\n\nRENAULT\n\n\nKOLEOS 2.5 05chỗ (4x2)\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,200,000,000\n\n\n\n\n8\n\n\nRENAULT\n\n\nKOLEOS 2.5 05chỗ (4x4)\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,300,000,000\n\n\n\n\n9\n\n\nRENAULT\n\n\nLAGUNA 3.0 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n169,000,000\n\n\n\n\n10\n\n\nRENAULT\n\n\nLATITUDE 2.0 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,200,000,000\n\n\n\n\n11\n\n\nRENAULT\n\n\nLATITUDE 2.5 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,300,000,000\n\n\n\n\n12\n\n\nRENAULT\n\n\nLOGAN 1.6 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n450,000,000\n\n\n\n\n13\n\n\nRENAULT\n\n\nMEGANE 1.6 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n820,000,000\n\n\n\n\n14\n\n\nRENAULT\n\n\nMEGANE 2.0 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n820,000,000\n\n\n\n\n15\n\n\nRENAULT\n\n\nMEGANE RS 2.0 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,220,000,000\n\n\n\n\n16\n\n\nRENAULT\n\n\nSAFRANE 2.5 05chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,449,000,000\n\n\n\n\n17\n\n\nRENAULT\n\n\nSANDERO STEPWAY 1.6 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n480,000,000\n\n\n\n\n18\n\n\nRENAULT\n\n\nSANDERO STEPWAY\n\n\nNhập khẩu\n\n\n619,000,000\n\n\n\n\n19\n\n\nRENAULT\n\n\nTALISMAN\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,495,600,000\n\n\n\n\nTrên đây là nội dung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô RENAULT. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 304/2016/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thực hiện báo cáo kết quả trưng cầu ý dân của Ủy ban nhân dân cấp xã như thế nào?
|
Báo cáo kết quả trưng cầu ý dân của Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện như thế nào? Báo cáo kết quả trưng cầu ý dân của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện như thế nào? Bỏ phiếu trưng cầu ý dân lại thực hiện như thế nào?
|
Báo cáo kết quả trưng cầu ý dân của Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện như thế nào?Tại Điều 45 Luật trưng cầu ý dân 2015 quy định về việc báo cáo kết quả trưng cầu ý dân của Ủy ban nhân dân cấp xã như sau:Báo cáo kết quả trưng cầu ý dân của Ủy ban nhân dân cấp xã1. Sau khi nhận được biên bản kết quả kiểm phiếu của các Tổ trưng cầu ý dân, Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra các biên bản đó và lập báo cáo kết quả trưng cầu ý dân ở địa phương mình. Báo cáo kết quả trưng cầu ý dân của Ủy ban nhân dân cấp xã phải có các nội dung sau đây:a) Tổng số cử tri trên địa bàn hành chính cấp xã;b) Số cử tri đã tham gia bỏ phiếu;c) Số phiếu phát ra;d) Số phiếu thu vào;đ) Số phiếu hợp lệ;e) Số phiếu không hợp lệ;g) Số phiếu tán thành với mỗi phương án được đưa ra trong phiếu trưng cầu ý dân;h) Số phiếu không tán thành với mỗi phương án được đưa ra trong phiếu trưng cầu ý dân;i) Những khiếu nại, tố cáo nhận được; những khiếu nại, tố cáo đã giải quyết và kết quả giải quyết; những khiếu nại, tố cáo chuyển đến Ủy ban nhân dân cấp trên.2. Báo cáo kết quả trưng cầu ý dân được lập thành ba bản; một bản gửi đến Ủy ban nhân dân cấp huyện, một bản gửi đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chậm nhất là 05 ngày sau ngày bỏ phiếu kèm theo biên bản kết quả kiểm phiếu của các Tổ trưng cầu ý dân và một bản lưu trữ.Sau khi nhận được biên bản kết quả kiểm phiếu của các Tổ trưng cầu ý dân, Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra các biên bản đó và lập báo cáo kết quả trưng cầu ý dân ở địa phương mình. Báo cáo kết quả trưng cầu ý dân được lập thành ba bản; một bản gửi đến Ủy ban nhân dân cấp huyện, một bản gửi đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chậm nhất là 05 ngày sau ngày bỏ phiếu kèm theo biên bản kết quả kiểm phiếu của các Tổ trưng cầu ý dân và một bản lưu trữ.Thực hiện báo cáo kết quả trưng cầu ý dân của Ủy ban nhân dân cấp xã như thế nào? (Hình từ Internet)Báo cáo kết quả trưng cầu ý dân của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện như thế nào?Theo Điều 46 Luật trưng cầu ý dân 2015 quy định việc báo cáo kết quả trưng cầu ý dân của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định như sau:Báo cáo kết quả trưng cầu ý dân của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh1. Sau khi nhận được báo cáo kết quả trưng cầu ý dân của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra các báo cáo đó và tổng hợp báo cáo kết quả trưng cầu ý dân ở địa phương mình. Báo cáo kết quả trưng cầu ý dân của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có các nội dung sau đây:a) Tổng số cử tri trên địa bàn hành chính cấp tỉnh;b) Số cử tri đã tham gia bỏ phiếu;c) Số phiếu phát ra;d) Số phiếu thu vào;đ) Số phiếu hợp lệ;e) Số phiếu không hợp lệ;g) Số phiếu tán thành với mỗi phương án được đưa ra trong phiếu trưng cầu ý dân;h) Số phiếu không tán thành với mỗi phương án được đưa ra trong phiếu trưng cầu ý dân;i) Những khiếu nại, tố cáo nhận được; những khiếu nại, tố cáo đã giải quyết và kết quả giải quyết; những khiếu nại, tố cáo chuyển đến Ủy ban thường vụ Quốc hội.2. Báo cáo kết quả trưng cầu ý dân được lập thành hai bản; một bản gửi đến Ủy ban thường vụ Quốc hội chậm nhất là 09 ngày sau ngày bỏ phiếu kèm theo biên bản kết quả kiểm phiếu của các Tổ trưng cầu ý dân và một bản lưu trữ.Sau khi nhận được báo cáo kết quả trưng cầu ý dân của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra các báo cáo đó và tổng hợp báo cáo kết quả trưng cầu ý dân ở địa phương mình. Báo cáo kết quả trưng cầu ý dân được lập thành hai bản; một bản gửi đến Ủy ban thường vụ Quốc hội chậm nhất là 09 ngày sau ngày bỏ phiếu kèm theo biên bản kết quả kiểm phiếu của các Tổ trưng cầu ý dân và một bản lưu trữ.Bỏ phiếu trưng cầu ý dân lại thực hiện như thế nào?Căn cứ Điều 47 Luật trưng cầu ý dân 2015 quy định việc bỏ phiếu trưng cầu ý dân lại như sau:Bỏ phiếu trưng cầu ý dân lạiỦy ban thường vụ Quốc hội hủy bỏ kết quả bỏ phiếu trưng cầu ý dân ở khu vực bỏ phiếu có vi phạm pháp luật nghiêm trọng và quyết định ngày bỏ phiếu lại ở khu vực bỏ phiếu đó.Trong trường hợp bỏ phiếu trưng cầu ý dân lại thì ngày bỏ phiếu được tiến hành chậm nhất là 15 ngày sau ngày bỏ phiếu đầu tiên.Ủy ban thường vụ Quốc hội hủy bỏ kết quả bỏ phiếu trưng cầu ý dân ở khu vực bỏ phiếu có vi phạm pháp luật nghiêm trọng và quyết định ngày bỏ phiếu lại ở khu vực bỏ phiếu đó. Trong trường hợp bỏ phiếu trưng cầu ý dân lại thì ngày bỏ phiếu được tiến hành chậm nhất là 15 ngày sau ngày bỏ phiếu đầu tiên.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thực hiện báo cáo kết quả trưng cầu ý dân của Ủy ban nhân dân cấp xã như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Báo cáo kết quả trưng cầu ý dân của Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện như thế nào?Tại Điều 45 Luật trưng cầu ý dân 2015 quy định về việc báo cáo kết quả trưng cầu ý dân của Ủy ban nhân dân cấp xã như sau:Báo cáo kết quả trưng cầu ý dân của Ủy ban nhân dân cấp xã1. Sau khi nhận được biên bản kết quả kiểm phiếu của các Tổ trưng cầu ý dân, Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra các biên bản đó và lập báo cáo kết quả trưng cầu ý dân ở địa phương mình. Báo cáo kết quả trưng cầu ý dân của Ủy ban nhân dân cấp xã phải có các nội dung sau đây:a) Tổng số cử tri trên địa bàn hành chính cấp xã;b) Số cử tri đã tham gia bỏ phiếu;c) Số phiếu phát ra;d) Số phiếu thu vào;đ) Số phiếu hợp lệ;e) Số phiếu không hợp lệ;g) Số phiếu tán thành với mỗi phương án được đưa ra trong phiếu trưng cầu ý dân;h) Số phiếu không tán thành với mỗi phương án được đưa ra trong phiếu trưng cầu ý dân;i) Những khiếu nại, tố cáo nhận được; những khiếu nại, tố cáo đã giải quyết và kết quả giải quyết; những khiếu nại, tố cáo chuyển đến Ủy ban nhân dân cấp trên.2. Báo cáo kết quả trưng cầu ý dân được lập thành ba bản; một bản gửi đến Ủy ban nhân dân cấp huyện, một bản gửi đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chậm nhất là 05 ngày sau ngày bỏ phiếu kèm theo biên bản kết quả kiểm phiếu của các Tổ trưng cầu ý dân và một bản lưu trữ.Sau khi nhận được biên bản kết quả kiểm phiếu của các Tổ trưng cầu ý dân, Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra các biên bản đó và lập báo cáo kết quả trưng cầu ý dân ở địa phương mình. Báo cáo kết quả trưng cầu ý dân được lập thành ba bản; một bản gửi đến Ủy ban nhân dân cấp huyện, một bản gửi đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chậm nhất là 05 ngày sau ngày bỏ phiếu kèm theo biên bản kết quả kiểm phiếu của các Tổ trưng cầu ý dân và một bản lưu trữ.Thực hiện báo cáo kết quả trưng cầu ý dân của Ủy ban nhân dân cấp xã như thế nào? (Hình từ Internet)Báo cáo kết quả trưng cầu ý dân của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện như thế nào?Theo Điều 46 Luật trưng cầu ý dân 2015 quy định việc báo cáo kết quả trưng cầu ý dân của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định như sau:Báo cáo kết quả trưng cầu ý dân của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh1. Sau khi nhận được báo cáo kết quả trưng cầu ý dân của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra các báo cáo đó và tổng hợp báo cáo kết quả trưng cầu ý dân ở địa phương mình. Báo cáo kết quả trưng cầu ý dân của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có các nội dung sau đây:a) Tổng số cử tri trên địa bàn hành chính cấp tỉnh;b) Số cử tri đã tham gia bỏ phiếu;c) Số phiếu phát ra;d) Số phiếu thu vào;đ) Số phiếu hợp lệ;e) Số phiếu không hợp lệ;g) Số phiếu tán thành với mỗi phương án được đưa ra trong phiếu trưng cầu ý dân;h) Số phiếu không tán thành với mỗi phương án được đưa ra trong phiếu trưng cầu ý dân;i) Những khiếu nại, tố cáo nhận được; những khiếu nại, tố cáo đã giải quyết và kết quả giải quyết; những khiếu nại, tố cáo chuyển đến Ủy ban thường vụ Quốc hội.2. Báo cáo kết quả trưng cầu ý dân được lập thành hai bản; một bản gửi đến Ủy ban thường vụ Quốc hội chậm nhất là 09 ngày sau ngày bỏ phiếu kèm theo biên bản kết quả kiểm phiếu của các Tổ trưng cầu ý dân và một bản lưu trữ.Sau khi nhận được báo cáo kết quả trưng cầu ý dân của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra các báo cáo đó và tổng hợp báo cáo kết quả trưng cầu ý dân ở địa phương mình. Báo cáo kết quả trưng cầu ý dân được lập thành hai bản; một bản gửi đến Ủy ban thường vụ Quốc hội chậm nhất là 09 ngày sau ngày bỏ phiếu kèm theo biên bản kết quả kiểm phiếu của các Tổ trưng cầu ý dân và một bản lưu trữ.Bỏ phiếu trưng cầu ý dân lại thực hiện như thế nào?Căn cứ Điều 47 Luật trưng cầu ý dân 2015 quy định việc bỏ phiếu trưng cầu ý dân lại như sau:Bỏ phiếu trưng cầu ý dân lạiỦy ban thường vụ Quốc hội hủy bỏ kết quả bỏ phiếu trưng cầu ý dân ở khu vực bỏ phiếu có vi phạm pháp luật nghiêm trọng và quyết định ngày bỏ phiếu lại ở khu vực bỏ phiếu đó.Trong trường hợp bỏ phiếu trưng cầu ý dân lại thì ngày bỏ phiếu được tiến hành chậm nhất là 15 ngày sau ngày bỏ phiếu đầu tiên.Ủy ban thường vụ Quốc hội hủy bỏ kết quả bỏ phiếu trưng cầu ý dân ở khu vực bỏ phiếu có vi phạm pháp luật nghiêm trọng và quyết định ngày bỏ phiếu lại ở khu vực bỏ phiếu đó. Trong trường hợp bỏ phiếu trưng cầu ý dân lại thì ngày bỏ phiếu được tiến hành chậm nhất là 15 ngày sau ngày bỏ phiếu đầu tiên.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cách ghi giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai
|
Đang làm việc tại một phòng khám tư. Tôi có thắc mắc sau mong nhận phản hồi từ Ban biên tập. Cụ thể thắc mắc của tôi như sau: Cách ghi giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai được quy định ra sao?
|
Cách ghi giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai được quy định tại Phụ lục của Thông tư 56/2017/TT-BYT về hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội và Luật an toàn vệ sinh lao động thuộc lĩnh vực y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, cụ thể như sau:
1. Phần mã số bảo hiểm xã hội/thẻ bảo hiểm y tế:
Ghi số sổ BHXH hoặc mã số BHXH. Việc ghi mã số bảo hiểm xã hội chỉ áp dụng khi cơ quan bảo hiểm xã hội chính thức có thông báo về việc sử dụng mã số bảo hiểm xã hội thay cho số sổ bảo hiểm xã hội.
2. Phần chẩn đoán:
Phải mô tả cụ thể về tình trạng sức khỏe hoặc ghi tên bệnh. Trường hợp mắc bệnh cần chữa trị dài ngày thì ghi mã bệnh; trường hợp chưa có mã bệnh thì ghi đầy đủ tên bệnh. Việc ghi mã bệnh và tên bệnh thực hiện theo quy định tại Thông tư số 46/2016/TT-BYT ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành danh mục bệnh dài ngày;
3. Phần Số ngày nghỉ:
- Việc quyết định số ngày nghỉ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe của người bệnh nhưng tối đa không quá 30 ngày cho một lần cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai.
- Việc ghi ngày bắt đầu được nghỉ phải trùng với ngày người bệnh đến khám.
Ví dụ: Ngày khám là ngày 13 tháng 7 năm 2018 và phải nghỉ 30 ngày thì tại phần số ngày nghỉ để điều trị bệnh ghi là 30 ngày và ghi rõ là từ ngày 13 tháng 7 năm 2018 đến ngày 11 tháng 8 năm 2018).
- Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai thì việc ghi ngày bắt đầu được nghỉ vẫn phải trùng với ngày người bệnh đến khám. Riêng phần ngày tháng năm cấp giấy phải ghi theo đúng thực tế.
Ví dụ: Ngày 14 tháng 7 năm 2018 chị Nguyễn Tuyết A đã được cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai trong thời gian 30 ngày từ ngày 14 tháng 7 đến ngày 12 tháng 8 năm 2018.
Đến ngày 15 tháng 9 năm 2018, chị Nguyễn Tuyết A có văn bản đề nghị cấp lại giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai và ngày 16 tháng 9 năm 2018 cơ sở thực hiện việc cấp lại giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai thì việc ghi giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai được thực hiện như sau:
Phần chẩn đoán ghi rõ tên bệnh theo chẩn đoán;
Phần số ngày nghỉ để điều trị bệnh ghi là 30 ngày và ghi rõ là từ ngày 14 tháng 7 năm 2018 đến ngày 12 tháng 8 năm 2018)
Phần ngày tháng năm liền kề phía trên của cụm từ "Y, bác sỹ KCB" ghi là ngày 16 tháng 9 năm 2018.
4. Phần xác nhận của thủ trưởng đơn vị
Người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người được người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ủy quyền được ký và đóng dấu của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cách ghi giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai",
"role": "user"
},
{
"content": "Cách ghi giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai được quy định tại Phụ lục của Thông tư 56/2017/TT-BYT về hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội và Luật an toàn vệ sinh lao động thuộc lĩnh vực y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, cụ thể như sau:\n1. Phần mã số bảo hiểm xã hội/thẻ bảo hiểm y tế:\nGhi số sổ BHXH hoặc mã số BHXH. Việc ghi mã số bảo hiểm xã hội chỉ áp dụng khi cơ quan bảo hiểm xã hội chính thức có thông báo về việc sử dụng mã số bảo hiểm xã hội thay cho số sổ bảo hiểm xã hội.\n2. Phần chẩn đoán:\nPhải mô tả cụ thể về tình trạng sức khỏe hoặc ghi tên bệnh. Trường hợp mắc bệnh cần chữa trị dài ngày thì ghi mã bệnh; trường hợp chưa có mã bệnh thì ghi đầy đủ tên bệnh. Việc ghi mã bệnh và tên bệnh thực hiện theo quy định tại Thông tư số 46/2016/TT-BYT ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành danh mục bệnh dài ngày;\n3. Phần Số ngày nghỉ:\n- Việc quyết định số ngày nghỉ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe của người bệnh nhưng tối đa không quá 30 ngày cho một lần cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai.\n- Việc ghi ngày bắt đầu được nghỉ phải trùng với ngày người bệnh đến khám.\nVí dụ: Ngày khám là ngày 13 tháng 7 năm 2018 và phải nghỉ 30 ngày thì tại phần số ngày nghỉ để điều trị bệnh ghi là 30 ngày và ghi rõ là từ ngày 13 tháng 7 năm 2018 đến ngày 11 tháng 8 năm 2018).\n- Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai thì việc ghi ngày bắt đầu được nghỉ vẫn phải trùng với ngày người bệnh đến khám. Riêng phần ngày tháng năm cấp giấy phải ghi theo đúng thực tế.\nVí dụ: Ngày 14 tháng 7 năm 2018 chị Nguyễn Tuyết A đã được cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai trong thời gian 30 ngày từ ngày 14 tháng 7 đến ngày 12 tháng 8 năm 2018.\nĐến ngày 15 tháng 9 năm 2018, chị Nguyễn Tuyết A có văn bản đề nghị cấp lại giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai và ngày 16 tháng 9 năm 2018 cơ sở thực hiện việc cấp lại giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai thì việc ghi giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai được thực hiện như sau:\nPhần chẩn đoán ghi rõ tên bệnh theo chẩn đoán;\nPhần số ngày nghỉ để điều trị bệnh ghi là 30 ngày và ghi rõ là từ ngày 14 tháng 7 năm 2018 đến ngày 12 tháng 8 năm 2018)\nPhần ngày tháng năm liền kề phía trên của cụm từ \"Y, bác sỹ KCB\" ghi là ngày 16 tháng 9 năm 2018.\n4. Phần xác nhận của thủ trưởng đơn vị\nNgười đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người được người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ủy quyền được ký và đóng dấu của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Án lệ số 05/2016/AL về vụ án “Tranh chấp di sản thừa kế” có nội dung như thế nào?
|
Em đang tìm hiểu nội dung của các án lệ, không rõ Án lệ số 05/2016/AL về vụ án “Tranh chấp di sản thừa kế” có nội dung như thế nào? Mong được giải đáp.
|
Theo Quyết định 220/QĐ-CA năm 2016, Án lệ số 05/2016/AL về vụ án “Tranh chấp di sản thừa kế” có nội dung cụ thể như sau:
Nguồn án lệ:
Quyết định giám đốc thẩm số 39/2014/DS-GĐT ngày 09-10-2014 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về vụ án “Tranh chấp di sản thừa kế” tại Thành phố Hồ Chí Minh giữa nguyên đơn là bà Nguyễn Thị Thưởng, bà Nguyễn Thị Xuân với bị đơn là ông Nguyễn Chí Trải (Cesar Trai Nguyen), chị Nguyễn Thị Thúy Phượng, bà Nguyễn Thị Bích Đào; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là Nguyễn Thị Xê, Nguyễn Chí Đạt (Danforth Chi Nguyen), Nguyễn Thuần Lý, Nguyễn Thị Trinh, Nguyễn Chí Đức, Nguyễn Thị Thúy Loan, Phạm Thị Liên, Phạm Thị Vui, Trần Đức Thuận, Trần Thành Khang.
Khái quát nội dung của án lệ:
Trong vụ án tranh chấp di sản thừa kế, có đương sự thuộc diện được hưởng một phần di sản thừa kế và có công sức đóng góp vào việc quản lý, tôn tạo di sản thừa kế nhưng không đồng ý việc chia thừa kế (vì cho rằng đã hết thời hiệu khởi kiện về thừa kế), không có yêu cầu cụ thể về việc xem xét công sức đóng góp của họ vào việc quản lý, tôn tạo di sản thừa kế; nếu Tòa án quyết định việc chia thừa kế cho các thừa kế thì phải xem xét về công sức đóng góp của họ vì yêu cầu không chia thừa kế đối với di sản thừa kế lớn hơn yêu cầu xem xét về công sức.
Quy định của pháp luật liên quan đến án lệ:
Khoản 1 Điều 5 và Điều 218 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004;
Từ khóa của án lệ:
“Yêu cầu khởi kiện”; “Yêu cầu phản tố”; “Công sức đóng góp vào việc quản lý, tôn tạo di sản thừa kế”.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện ngày 18-7-2008 và trong quá trình giải quyết vụ án, bà Nguyễn Thị Thưởng, bà Nguyễn Thị Xuân trình bày: Cha mẹ các bà là cụ Nguyễn Văn Hưng (chết năm 1978), cụ Lê Thị Ngự (chết năm 1992) có 06 người con là bà Nguyễn Thị Xê, ông Nguyễn Chí Trải, bà Nguyễn Thị Xuân, bà Nguyễn Thị Thưởng, bà Nguyễn Thị Trinh và ông Nguyễn Chí Trai. Ông Trai có vợ là bà Ông Thị Mạnh và có 05 người con là anh Nguyễn Thuần Lý, anh Nguyễn Thuần Huy, chị Nguyễn Thị Quới Đường, anh Nguyễn Chí Đạt (sinh năm 1966) và anh Nguyễn Chí Đạt (sinh năm 1968). Tại Quyết định số 413/2008 ngày 31-3-2008, Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã tuyên bố ông Trai, bà Mạnh, anh Thuần Huy, chị Quới Đường, anh Nguyễn Chí Đạt (sinh năm 1968) là đã chết.
Căn nhà số 263 đường Trần Bình Trọng, Phường 4, Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh do cụ Hưng, cụ Ngự nhận chuyển nhượng đất của ông Đào Thành Phụng năm 1953, đến năm 1966 thì hai cụ xây dựng nhà ở như hiện nay. Nhà đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất, chỉ mới kê khai năm 1999. Cụ Hưng, cụ Ngự chết đều không để lại di chúc, căn nhà hiện nay do chị Nguyễn Thị Thúy Phượng là con ông Nguyễn Chí Trải đang quản lý. Quá trình quản lý, chị Phượng cho bà Nguyễn Thị Bích Đào thuê một phần căn nhà để làm lò bánh mì. Khi chị Phượng ở đây có sửa chữa nhà nhưng không đáng kể. Vợ chồng ông Trải không có đóng góp gì vào việc xây dựng và sửa chữa vì ông Trải đi cải tạo, còn bà Tư vợ ông Trải không có nghề nghiệp, con còn bé không có thu nhập để có tiền đóng góp. Nếu chị Phượng có chứng cứ chứng minh chi phí sửa chữa và yêu cầu thì các bà sẽ trả.
Các nguyên đơn yêu cầu chia thừa kế căn nhà này theo quy định của pháp luật và xin được nhận nhà, hoàn lại bằng tiền cho các thừa kế khác. Chị Phượng không thuộc diện thừa kế nên phải trả lại nhà, không đồng ý hỗ trợ chị Phượng đi nơi khác.
Bị đơn là chị Nguyễn Thị Thúy Phượng trình bày: Chị thống nhất về quan hệ gia đình. Cha chị là ông Nguyễn Chí Trải, mẹ chị là bà Nguyễn Thị Tư có 03 người con gồm chị, anh Nguyễn Chí Đức, chị Nguyễn Thị Thúy Loan (anh Đức, chị Loan hiện sống ở Canada). Căn nhà số 263 đường Trần Bình Trọng là của ông bà nội chị mua từ năm 1953, khi đó là nhà ngói, vách ván. Năm 1955, cha chị kết hôn với mẹ chị và cha mẹ chị ở tại căn nhà này. Năm 1978 cha chị xuất cảnh sang Mỹ, mẹ chị chết năm 1980. Chị sống tại căn nhà này từ nhỏ đến nay, đã sửa chữa nhà nhiều lần như làm cửa nhôm, xây tường phần gác lửng, lát gạch men sân thượng, xây tường phía sau nhà. Chị có phần thừa kế của cha chị vì năm 2006 cha chị đã lập tờ cho đứt chị tài sản thừa kế ở Việt Nam nên chị được phần thừa kế mà cha chị được hưởng của cụ Hưng, cụ Ngự. Chị không đồng ý yêu cầu của các nguyên đơn, vì thời hiệu chia thừa kế đã hết, hiện tại chị và 02 con của chị đang sống tại căn nhà này. Chị có cho bà Nguyễn Thị Bích Đào thuê một phần nhà làm lò bánh mì, chị và bà Đào sẽ tự giải quyết với nhau về việc thuê nhà.
Bị đơn là ông Nguyễn Chí Trải trình bày: Tại văn bản ngày 14-10-2009, ông Trải có đơn đề nghị có nội dung ngày 25-4-2006 ông có giấy cho đứt tài sản thừa kế của ông cho chị Phượng được hưởng phần tài sản thừa kế mà ông được hưởng của cha mẹ tại Việt Nam, nay ông xin hủy bỏ văn bản trên và bằng văn bản này ông xin ủy quyền cho bà Thường, bà Xuân thay mặt ông tại Tòa án, khi Tòa xét xử xong phần tài sản thừa kế của ông xin được trao hết cho con trai ông là anh Nguyễn Chí Đức hiện cư trú tại Canada.
Sau khi xét xử sơ thẩm, ngày 22-4-2010, ông Trải có Đơn tường trình nội dung ông không đồng ý chia thừa kế nhà 263 Trần Bình Trọng mà giao cho chị Phượng tiếp tục trông nom để ở, ông và vợ ông đã có công sức đóng góp tiền của vào căn nhà này. Nhưng đến ngày 14-7-2010, ông Trải lại có văn bản có nội dung ông cho con trai là anh Nguyễn Chí Đức phần tài sản ông được nhận thừa kế của cha mẹ. Ngày 11-3-2011, ông Trải có Tờ tường trình nội dung ông đồng ý với quyết định của Bản án sơ thẩm, ông không kháng cáo.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
- Bà Nguyễn Thị Trinh (là con cụ Hưng, cụ Ngự) trình bày: Bà thống nhất như trình bày của các nguyên đơn về quan hệ gia đình và nguồn gốc tài sản. Năm 1966 nhà bị hư dột, cha mẹ bà có sửa lại nhà có sự đóng góp của các con trong đó có bà nhưng bà không yêu cầu phần bà đã đóng góp. Việc chị Phượng cho rằng cha mẹ chị và chị có đóng góp trong việc sửa chữa nhà là không đúng. Bà đề nghị kỷ phần thừa kế của bà giao cho bà Xuân, bà Thưởng quản lý; đề nghị bà Đào, chị Phượng trả lại nhà.
- Anh Nguyễn Chí Đạt (sinh năm 1966), anh Nguyễn Thuần Lý trình bày: Cha mẹ các anh là ông Nguyễn Chí Trai, bà Ông Thị Mạnh cùng 03 người em của các anh đều đã chết trên biển khi vượt biên vào năm 1982. Các anh đồng ý với ý kiến của nguyên đơn về việc chia thừa kế, xin được hưởng thừa kế tài sản của cụ Hưng, cụ Ngự và giao cho bà Thưởng, bà Xuân quản lý.
- Bà Nguyễn Thị Xê (là con của cụ Hưng, cụ Ngự) thống nhất với trình bày của các nguyên đơn về quan hệ gia đình và yêu cầu của các nguyên đơn, kỷ phần thừa kế bà được hưởng cho 02 con của bà là Phạm Thị Vui và Phạm Thị Liên.
- Lời khai của chị Nguyễn Thị Thúy Loan, anh Nguyễn Chí Đức theo giấy ủy quyền lập ngày 21-5-2007 (đã được hợp pháp hóa lãnh sự) thì chị Loan, anh Đức ủy quyền cho chị Phượng quyết định mọi sự việc liên quan đến những tranh chấp hay phân chia tài sản và nhà đất bên Việt Nam (Giấy ủy quyền này do chị Phượng xuất trình theo đơn của chị Phượng đề ngày 25-3-2011, sau khi xét xử sơ thẩm).
Chị Loan có đơn (kèm theo văn bản ủy quyền) có nội dung xin vắng mặt phiên tòa ngày 13-8-2009. Về tài sản tranh chấp cha mẹ chị có tiền đóng góp, còn các cô chú khác không đóng góp gì. Sau năm 1975, mọi người đi hết, chỉ còn mình chị Phượng ở với ông bà, đề nghị Tòa cho chị Phượng ở lại nhà đất tranh chấp.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 3363/2009/DSST ngày 18-11-2009, Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh quyết định:
- Xác định nhà đất tại 263 Trần Bình Trọng là di sản thừa kế của cụ Nguyễn Văn Hưng, cụ Lê Thị Ngự; mỗi kỷ phần thừa kế được hưởng là 10.655.687.000: 6 = 1.775.947.800 đồng.
- Buộc mẹ con chị Phượng và bà Đào giao lại nhà đất tranh chấp cho bà Thưởng, bà Xuân. Bà Thường, bà Xuân có trách nhiệm trả cho các thừa kế khác bằng tiền mà họ được hưởng.
- Ghi nhận việc ông Nguyễn Chí Trải cho con là anh Nguyễn Chí Đức được nhận kỷ phần thừa kế của ông.
Ngày 30-11-2009, chị Nguyễn Thị Thúy Phượng có đơn kháng cáo có nội dung cho rằng cụ Hưng, cụ Ngự chết đã quá 10 năm nên thời hiệu khởi kiện về thừa kế không còn.
Ngày 15-3-2011, chị Phượng có đơn kháng cáo bổ sung nội dung:
- Cha chị là ông Trải không đồng ý chia và đồng ý cho chị quản lý căn nhà này. Các đồng thừa kế không có văn bản xác nhận nhà tranh chấp là tài sản chung chưa chia. Cha mẹ chị và các con trong đó có chị đã sống ổn định hơn 50 năm tại căn nhà này, đã bảo quản, giữ gìn căn nhà nhưng nay lại buộc mẹ con chị phải ra khỏi nhà là không thấu tình đạt lý.
Tại Bản án dân sự phúc thẩm số 116/2011/DS-PT ngày 10-5-2011, Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại Thành phố Hồ Chí Minh quyết định: Giữ nguyên Bản án sơ thẩm.
Ngày 16-6-2011, chị Nguyễn Thị Thúy Phượng có đơn đề nghị giám đốc thẩm Bản án dân sự phúc thẩm nêu trên.
Tại Quyết định số 158/2014/KN-DS ngày 06-5-2014, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao đã kháng nghị Bản án dân sự phúc thẩm nêu trên; đề nghị Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm hủy Bản án dân sự phúc thẩm nêu trên và Bản án dân sự sơ thẩm số 3363/2009/DSST ngày 18-11-2009 của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh; giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm lại theo quy định của pháp luật.
Tại phiên tòa giám đốc thẩm, đại diện Viện kiểm sát nhân dân tối cao nhất trí kháng nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao nhận định:
Vợ chồng cụ Nguyễn Văn Hưng (chết năm 1978), cụ Lê Thị Ngự (chết năm 1992) có 06 người con gồm bà Nguyễn Thị Xê, ông Nguyễn Chí Trải, bà Nguyễn Thị Xuân, bà Nguyễn Thị Thưởng, bà Nguyễn Thị Trinh và ông Nguyễn Chí Trai. Vợ chồng ông Nguyễn Chí Trai, bà Ông Thị Mạnh có 05 người con là anh Nguyễn Thuần Lý, anh Nguyễn Thuần Huy, chị Nguyễn Thị Quới Đường, anh Nguyễn Chí Đạt (sinh năm 1966), anh Nguyễn Chí Đạt (sinh năm 1968). Ông Trai, bà Mạnh, anh Huy, chị Đường, anh Nguyễn Chí Đạt (sinh năm 1968) bị tuyên bố chết ngày 31-3-2008 theo Quyết định số 413/2008 ngày 31-3-2008 của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
Cụ Hưng, cụ Ngự chết đều không để lại di chúc. Các con của hai cụ và chị Phượng (con ông Trải) đều thừa nhận căn nhà số 263 đường Trần Bình Trọng, Phường 4, Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh do cụ Hưng, cụ Ngự nhận chuyển nhượng của ông Đào Thành Phụng năm 1953 là tài sản của hai cụ tạo lập, hiện tại đang do chị Phượng quản lý, sử dụng.
Năm 2008, bà Xuân, bà Thưởng khởi kiện yêu cầu chia thừa kế di sản của cụ Hưng, cụ Ngự để lại.
Các đương sự đều xác định ông Trải định cư tại Mỹ trước ngày 01-7-1991. Tòa án cấp sơ thẩm, phúc thẩm căn cứ Nghị quyết 1037/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 27-7-2006 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội xác định thời hiệu khởi kiện thừa kế đối với di sản của cụ Hưng vẫn còn là có cơ sở. Đối với di sản của cụ Ngự thì đã hết thời hiệu khởi kiện yêu cầu chia thừa kế, nhưng ông Trải và các đồng thừa kế của hai cụ đều thừa nhận di sản của cụ Ngự là tài sản chung của các thừa kế chưa chia và đều nhất trí chia đều cho các thừa kế. Do đó, Tòa án cấp sơ thẩm, phúc thẩm căn cứ tiểu Mục a Điểm 2.4 Mục 2 phần I Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10-8-2004 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình để chia phần di sản của cụ Ngự cho các thừa kế là có căn cứ.
Cụ Hưng chết năm 1978, theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 1959 thì ông Trải được hưởng 1/7 kỷ phần thừa kế của cụ Hưng. Phần tài sản ông Trải được hưởng của cụ Hưng là tài sản chung của vợ chồng ông Trải, bà Tư. Bà Tư chết năm 1980, các thừa kế của bà Tư gồm ông Trải và 03 người con của ông Trải, bà Tư trong đó có chị Phượng. Như vậy, chị Phượng được hưởng một phần tài sản của mẹ là bà Tư, nhưng ông Trải đã định đoạt toàn bộ kỷ phần thừa kế mà ông được hưởng của cụ Hưng cho anh Đức là chưa đúng.
Chị Phượng sinh năm 1953 và các đương sự xác định chị Phượng ở tại nhà của ông, bà từ nhỏ đến nay. Từ năm 1982, chị Phượng đã là chủ hộ khẩu tại nhà đất này, cụ Ngự còn sống nhưng ở nơi khác, bà Thưởng chuyển hộ khẩu về tại đây từ năm 1979 nhưng không ở đây, nên chị Phượng đã trực tiếp quản lý, sử dụng nhà đất tranh chấp từ sau khi cụ Ngự chết đến nay. Các đương sự khác đều có nơi ở ổn định nơi khác. Khi chia thừa kế và tài sản chung, Tòa án cấp sơ thẩm và phúc thẩm không xem xét tạo Điều kiện cho chị Phượng có chỗ ở mà buộc chị Phượng phải giao lại nhà cho các nguyên đơn trong đó có phần quyền tài sản chị Phượng được hưởng thừa kế của mẹ là bà Tư là chưa phù hợp.
Tuy chị Phượng không phải thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất của cụ Hưng, cụ Ngự, nhưng là cháu nội của hai cụ và có nhiều công sức quản lý, đã chi tiền sửa chữa nhà nhưng trong quá trình giải quyết vụ án, chị Phượng không yêu cầu xem xét công sức vì chị Phượng cho rằng vụ án đã hết thời hiệu chia thừa kế, không đồng ý trả nhà đất cho các thừa kế. Như vậy, yêu cầu của chị Phượng đề nghị xác định quyền lợi là lớn hơn yêu cầu xem xét về công sức, nhưng Tòa án cấp sơ thẩm, phúc thẩm chưa xem xét công sức cho chị Phượng là giải quyết chưa triệt để yêu cầu của đương sự.
Vì các lẽ trên, căn cứ vào Khoản 3 Điều 297, Khoản 1, 2 Điều 299 Bộ luật tố tụng dân sự đã được sửa đổi, bổ sung năm 2011;
QUYẾT ĐỊNH
Hủy toàn bộ Bản án dân sự phúc thẩm số 116/2011/DS-PT ngày 10-5-2011 của Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại Thành phố Hồ Chí Minh và hủy toàn bộ Bản án dân sự sơ thẩm số 3363/2009/DSST ngày 18-11-2009 của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về vụ án tranh chấp thừa kế tài sản giữa nguyên đơn là bà Nguyễn Thị Thưởng, bà Nguyễn Thị Xuân với bị đơn là chị Nguyễn Thị Thúy Phượng và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan khác.
Giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm lại theo quy định của pháp luật.
NỘI DUNG ÁN LỆ
“Cụ Hưng chết năm 1978, theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 1959 thì ông Trải được hưởng 1/7 kỷ phần thừa kế của cụ Hưng. Phần tài sản ông Trải được hưởng của cụ Hưng là tài sản chung của vợ chồng ông Trải, bà Tư. Bà Tư chết năm 1980, các thừa kế của bà Tư gồm ông Trải và 03 người con của ông Trải, bà Tư trong đó có chị Phượng.
Tuy chị Phượng không phải thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất của cụ Hưng, cụ Ngự, nhưng là cháu nội của hai cụ và có nhiều công sức quản lý, đã chi tiền sửa chữa nhà nhưng trong quá trình giải quyết vụ án, chị Phượng không yêu cầu xem xét công sức vì chị Phượng cho rằng vụ án đã hết thời hiệu chia thừa kế, không đồng ý trả nhà đất cho các thừa kế. Như vậy, yêu cầu của chị Phượng đề nghị xác định quyền lợi là lớn hơn yêu cầu xem xét về công sức, nhưng Tòa án cấp sơ thẩm, phúc thẩm chưa xem xét công sức cho chị Phượng là giải quyết chưa triệt để yêu cầu của đương sự.”
Trên đây là nội dung chi tiết của Án lệ số 05/2016/AL về vụ án “Tranh chấp di sản thừa kế”
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo danh sách Tổng hợp 39 án lệ được công bố áp dụng tại Việt Nam (Mới nhất) tại đây.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Án lệ số 05/2016/AL về vụ án “Tranh chấp di sản thừa kế” có nội dung như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Quyết định 220/QĐ-CA năm 2016, Án lệ số 05/2016/AL về vụ án “Tranh chấp di sản thừa kế” có nội dung cụ thể như sau:\nNguồn án lệ:\nQuyết định giám đốc thẩm số 39/2014/DS-GĐT ngày 09-10-2014 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về vụ án “Tranh chấp di sản thừa kế” tại Thành phố Hồ Chí Minh giữa nguyên đơn là bà Nguyễn Thị Thưởng, bà Nguyễn Thị Xuân với bị đơn là ông Nguyễn Chí Trải (Cesar Trai Nguyen), chị Nguyễn Thị Thúy Phượng, bà Nguyễn Thị Bích Đào; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là Nguyễn Thị Xê, Nguyễn Chí Đạt (Danforth Chi Nguyen), Nguyễn Thuần Lý, Nguyễn Thị Trinh, Nguyễn Chí Đức, Nguyễn Thị Thúy Loan, Phạm Thị Liên, Phạm Thị Vui, Trần Đức Thuận, Trần Thành Khang.\nKhái quát nội dung của án lệ:\nTrong vụ án tranh chấp di sản thừa kế, có đương sự thuộc diện được hưởng một phần di sản thừa kế và có công sức đóng góp vào việc quản lý, tôn tạo di sản thừa kế nhưng không đồng ý việc chia thừa kế (vì cho rằng đã hết thời hiệu khởi kiện về thừa kế), không có yêu cầu cụ thể về việc xem xét công sức đóng góp của họ vào việc quản lý, tôn tạo di sản thừa kế; nếu Tòa án quyết định việc chia thừa kế cho các thừa kế thì phải xem xét về công sức đóng góp của họ vì yêu cầu không chia thừa kế đối với di sản thừa kế lớn hơn yêu cầu xem xét về công sức.\nQuy định của pháp luật liên quan đến án lệ:\nKhoản 1 Điều 5 và Điều 218 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004;\nTừ khóa của án lệ:\n“Yêu cầu khởi kiện”; “Yêu cầu phản tố”; “Công sức đóng góp vào việc quản lý, tôn tạo di sản thừa kế”.\nNỘI DUNG VỤ ÁN\nTại đơn khởi kiện ngày 18-7-2008 và trong quá trình giải quyết vụ án, bà Nguyễn Thị Thưởng, bà Nguyễn Thị Xuân trình bày: Cha mẹ các bà là cụ Nguyễn Văn Hưng (chết năm 1978), cụ Lê Thị Ngự (chết năm 1992) có 06 người con là bà Nguyễn Thị Xê, ông Nguyễn Chí Trải, bà Nguyễn Thị Xuân, bà Nguyễn Thị Thưởng, bà Nguyễn Thị Trinh và ông Nguyễn Chí Trai. Ông Trai có vợ là bà Ông Thị Mạnh và có 05 người con là anh Nguyễn Thuần Lý, anh Nguyễn Thuần Huy, chị Nguyễn Thị Quới Đường, anh Nguyễn Chí Đạt (sinh năm 1966) và anh Nguyễn Chí Đạt (sinh năm 1968). Tại Quyết định số 413/2008 ngày 31-3-2008, Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã tuyên bố ông Trai, bà Mạnh, anh Thuần Huy, chị Quới Đường, anh Nguyễn Chí Đạt (sinh năm 1968) là đã chết.\nCăn nhà số 263 đường Trần Bình Trọng, Phường 4, Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh do cụ Hưng, cụ Ngự nhận chuyển nhượng đất của ông Đào Thành Phụng năm 1953, đến năm 1966 thì hai cụ xây dựng nhà ở như hiện nay. Nhà đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất, chỉ mới kê khai năm 1999. Cụ Hưng, cụ Ngự chết đều không để lại di chúc, căn nhà hiện nay do chị Nguyễn Thị Thúy Phượng là con ông Nguyễn Chí Trải đang quản lý. Quá trình quản lý, chị Phượng cho bà Nguyễn Thị Bích Đào thuê một phần căn nhà để làm lò bánh mì. Khi chị Phượng ở đây có sửa chữa nhà nhưng không đáng kể. Vợ chồng ông Trải không có đóng góp gì vào việc xây dựng và sửa chữa vì ông Trải đi cải tạo, còn bà Tư vợ ông Trải không có nghề nghiệp, con còn bé không có thu nhập để có tiền đóng góp. Nếu chị Phượng có chứng cứ chứng minh chi phí sửa chữa và yêu cầu thì các bà sẽ trả.\nCác nguyên đơn yêu cầu chia thừa kế căn nhà này theo quy định của pháp luật và xin được nhận nhà, hoàn lại bằng tiền cho các thừa kế khác. Chị Phượng không thuộc diện thừa kế nên phải trả lại nhà, không đồng ý hỗ trợ chị Phượng đi nơi khác.\nBị đơn là chị Nguyễn Thị Thúy Phượng trình bày: Chị thống nhất về quan hệ gia đình. Cha chị là ông Nguyễn Chí Trải, mẹ chị là bà Nguyễn Thị Tư có 03 người con gồm chị, anh Nguyễn Chí Đức, chị Nguyễn Thị Thúy Loan (anh Đức, chị Loan hiện sống ở Canada). Căn nhà số 263 đường Trần Bình Trọng là của ông bà nội chị mua từ năm 1953, khi đó là nhà ngói, vách ván. Năm 1955, cha chị kết hôn với mẹ chị và cha mẹ chị ở tại căn nhà này. Năm 1978 cha chị xuất cảnh sang Mỹ, mẹ chị chết năm 1980. Chị sống tại căn nhà này từ nhỏ đến nay, đã sửa chữa nhà nhiều lần như làm cửa nhôm, xây tường phần gác lửng, lát gạch men sân thượng, xây tường phía sau nhà. Chị có phần thừa kế của cha chị vì năm 2006 cha chị đã lập tờ cho đứt chị tài sản thừa kế ở Việt Nam nên chị được phần thừa kế mà cha chị được hưởng của cụ Hưng, cụ Ngự. Chị không đồng ý yêu cầu của các nguyên đơn, vì thời hiệu chia thừa kế đã hết, hiện tại chị và 02 con của chị đang sống tại căn nhà này. Chị có cho bà Nguyễn Thị Bích Đào thuê một phần nhà làm lò bánh mì, chị và bà Đào sẽ tự giải quyết với nhau về việc thuê nhà.\nBị đơn là ông Nguyễn Chí Trải trình bày: Tại văn bản ngày 14-10-2009, ông Trải có đơn đề nghị có nội dung ngày 25-4-2006 ông có giấy cho đứt tài sản thừa kế của ông cho chị Phượng được hưởng phần tài sản thừa kế mà ông được hưởng của cha mẹ tại Việt Nam, nay ông xin hủy bỏ văn bản trên và bằng văn bản này ông xin ủy quyền cho bà Thường, bà Xuân thay mặt ông tại Tòa án, khi Tòa xét xử xong phần tài sản thừa kế của ông xin được trao hết cho con trai ông là anh Nguyễn Chí Đức hiện cư trú tại Canada.\nSau khi xét xử sơ thẩm, ngày 22-4-2010, ông Trải có Đơn tường trình nội dung ông không đồng ý chia thừa kế nhà 263 Trần Bình Trọng mà giao cho chị Phượng tiếp tục trông nom để ở, ông và vợ ông đã có công sức đóng góp tiền của vào căn nhà này. Nhưng đến ngày 14-7-2010, ông Trải lại có văn bản có nội dung ông cho con trai là anh Nguyễn Chí Đức phần tài sản ông được nhận thừa kế của cha mẹ. Ngày 11-3-2011, ông Trải có Tờ tường trình nội dung ông đồng ý với quyết định của Bản án sơ thẩm, ông không kháng cáo.\nNgười có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:\n- Bà Nguyễn Thị Trinh (là con cụ Hưng, cụ Ngự) trình bày: Bà thống nhất như trình bày của các nguyên đơn về quan hệ gia đình và nguồn gốc tài sản. Năm 1966 nhà bị hư dột, cha mẹ bà có sửa lại nhà có sự đóng góp của các con trong đó có bà nhưng bà không yêu cầu phần bà đã đóng góp. Việc chị Phượng cho rằng cha mẹ chị và chị có đóng góp trong việc sửa chữa nhà là không đúng. Bà đề nghị kỷ phần thừa kế của bà giao cho bà Xuân, bà Thưởng quản lý; đề nghị bà Đào, chị Phượng trả lại nhà.\n- Anh Nguyễn Chí Đạt (sinh năm 1966), anh Nguyễn Thuần Lý trình bày: Cha mẹ các anh là ông Nguyễn Chí Trai, bà Ông Thị Mạnh cùng 03 người em của các anh đều đã chết trên biển khi vượt biên vào năm 1982. Các anh đồng ý với ý kiến của nguyên đơn về việc chia thừa kế, xin được hưởng thừa kế tài sản của cụ Hưng, cụ Ngự và giao cho bà Thưởng, bà Xuân quản lý.\n- Bà Nguyễn Thị Xê (là con của cụ Hưng, cụ Ngự) thống nhất với trình bày của các nguyên đơn về quan hệ gia đình và yêu cầu của các nguyên đơn, kỷ phần thừa kế bà được hưởng cho 02 con của bà là Phạm Thị Vui và Phạm Thị Liên.\n- Lời khai của chị Nguyễn Thị Thúy Loan, anh Nguyễn Chí Đức theo giấy ủy quyền lập ngày 21-5-2007 (đã được hợp pháp hóa lãnh sự) thì chị Loan, anh Đức ủy quyền cho chị Phượng quyết định mọi sự việc liên quan đến những tranh chấp hay phân chia tài sản và nhà đất bên Việt Nam (Giấy ủy quyền này do chị Phượng xuất trình theo đơn của chị Phượng đề ngày 25-3-2011, sau khi xét xử sơ thẩm).\nChị Loan có đơn (kèm theo văn bản ủy quyền) có nội dung xin vắng mặt phiên tòa ngày 13-8-2009. Về tài sản tranh chấp cha mẹ chị có tiền đóng góp, còn các cô chú khác không đóng góp gì. Sau năm 1975, mọi người đi hết, chỉ còn mình chị Phượng ở với ông bà, đề nghị Tòa cho chị Phượng ở lại nhà đất tranh chấp.\nTại Bản án dân sự sơ thẩm số 3363/2009/DSST ngày 18-11-2009, Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh quyết định:\n- Xác định nhà đất tại 263 Trần Bình Trọng là di sản thừa kế của cụ Nguyễn Văn Hưng, cụ Lê Thị Ngự; mỗi kỷ phần thừa kế được hưởng là 10.655.687.000: 6 = 1.775.947.800 đồng.\n- Buộc mẹ con chị Phượng và bà Đào giao lại nhà đất tranh chấp cho bà Thưởng, bà Xuân. Bà Thường, bà Xuân có trách nhiệm trả cho các thừa kế khác bằng tiền mà họ được hưởng.\n- Ghi nhận việc ông Nguyễn Chí Trải cho con là anh Nguyễn Chí Đức được nhận kỷ phần thừa kế của ông.\nNgày 30-11-2009, chị Nguyễn Thị Thúy Phượng có đơn kháng cáo có nội dung cho rằng cụ Hưng, cụ Ngự chết đã quá 10 năm nên thời hiệu khởi kiện về thừa kế không còn.\nNgày 15-3-2011, chị Phượng có đơn kháng cáo bổ sung nội dung:\n- Cha chị là ông Trải không đồng ý chia và đồng ý cho chị quản lý căn nhà này. Các đồng thừa kế không có văn bản xác nhận nhà tranh chấp là tài sản chung chưa chia. Cha mẹ chị và các con trong đó có chị đã sống ổn định hơn 50 năm tại căn nhà này, đã bảo quản, giữ gìn căn nhà nhưng nay lại buộc mẹ con chị phải ra khỏi nhà là không thấu tình đạt lý.\nTại Bản án dân sự phúc thẩm số 116/2011/DS-PT ngày 10-5-2011, Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại Thành phố Hồ Chí Minh quyết định: Giữ nguyên Bản án sơ thẩm.\nNgày 16-6-2011, chị Nguyễn Thị Thúy Phượng có đơn đề nghị giám đốc thẩm Bản án dân sự phúc thẩm nêu trên.\nTại Quyết định số 158/2014/KN-DS ngày 06-5-2014, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao đã kháng nghị Bản án dân sự phúc thẩm nêu trên; đề nghị Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm hủy Bản án dân sự phúc thẩm nêu trên và Bản án dân sự sơ thẩm số 3363/2009/DSST ngày 18-11-2009 của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh; giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm lại theo quy định của pháp luật.\nTại phiên tòa giám đốc thẩm, đại diện Viện kiểm sát nhân dân tối cao nhất trí kháng nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.\nHội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao nhận định:\nVợ chồng cụ Nguyễn Văn Hưng (chết năm 1978), cụ Lê Thị Ngự (chết năm 1992) có 06 người con gồm bà Nguyễn Thị Xê, ông Nguyễn Chí Trải, bà Nguyễn Thị Xuân, bà Nguyễn Thị Thưởng, bà Nguyễn Thị Trinh và ông Nguyễn Chí Trai. Vợ chồng ông Nguyễn Chí Trai, bà Ông Thị Mạnh có 05 người con là anh Nguyễn Thuần Lý, anh Nguyễn Thuần Huy, chị Nguyễn Thị Quới Đường, anh Nguyễn Chí Đạt (sinh năm 1966), anh Nguyễn Chí Đạt (sinh năm 1968). Ông Trai, bà Mạnh, anh Huy, chị Đường, anh Nguyễn Chí Đạt (sinh năm 1968) bị tuyên bố chết ngày 31-3-2008 theo Quyết định số 413/2008 ngày 31-3-2008 của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.\nCụ Hưng, cụ Ngự chết đều không để lại di chúc. Các con của hai cụ và chị Phượng (con ông Trải) đều thừa nhận căn nhà số 263 đường Trần Bình Trọng, Phường 4, Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh do cụ Hưng, cụ Ngự nhận chuyển nhượng của ông Đào Thành Phụng năm 1953 là tài sản của hai cụ tạo lập, hiện tại đang do chị Phượng quản lý, sử dụng.\nNăm 2008, bà Xuân, bà Thưởng khởi kiện yêu cầu chia thừa kế di sản của cụ Hưng, cụ Ngự để lại.\nCác đương sự đều xác định ông Trải định cư tại Mỹ trước ngày 01-7-1991. Tòa án cấp sơ thẩm, phúc thẩm căn cứ Nghị quyết 1037/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 27-7-2006 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội xác định thời hiệu khởi kiện thừa kế đối với di sản của cụ Hưng vẫn còn là có cơ sở. Đối với di sản của cụ Ngự thì đã hết thời hiệu khởi kiện yêu cầu chia thừa kế, nhưng ông Trải và các đồng thừa kế của hai cụ đều thừa nhận di sản của cụ Ngự là tài sản chung của các thừa kế chưa chia và đều nhất trí chia đều cho các thừa kế. Do đó, Tòa án cấp sơ thẩm, phúc thẩm căn cứ tiểu Mục a Điểm 2.4 Mục 2 phần I Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10-8-2004 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình để chia phần di sản của cụ Ngự cho các thừa kế là có căn cứ.\nCụ Hưng chết năm 1978, theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 1959 thì ông Trải được hưởng 1/7 kỷ phần thừa kế của cụ Hưng. Phần tài sản ông Trải được hưởng của cụ Hưng là tài sản chung của vợ chồng ông Trải, bà Tư. Bà Tư chết năm 1980, các thừa kế của bà Tư gồm ông Trải và 03 người con của ông Trải, bà Tư trong đó có chị Phượng. Như vậy, chị Phượng được hưởng một phần tài sản của mẹ là bà Tư, nhưng ông Trải đã định đoạt toàn bộ kỷ phần thừa kế mà ông được hưởng của cụ Hưng cho anh Đức là chưa đúng.\nChị Phượng sinh năm 1953 và các đương sự xác định chị Phượng ở tại nhà của ông, bà từ nhỏ đến nay. Từ năm 1982, chị Phượng đã là chủ hộ khẩu tại nhà đất này, cụ Ngự còn sống nhưng ở nơi khác, bà Thưởng chuyển hộ khẩu về tại đây từ năm 1979 nhưng không ở đây, nên chị Phượng đã trực tiếp quản lý, sử dụng nhà đất tranh chấp từ sau khi cụ Ngự chết đến nay. Các đương sự khác đều có nơi ở ổn định nơi khác. Khi chia thừa kế và tài sản chung, Tòa án cấp sơ thẩm và phúc thẩm không xem xét tạo Điều kiện cho chị Phượng có chỗ ở mà buộc chị Phượng phải giao lại nhà cho các nguyên đơn trong đó có phần quyền tài sản chị Phượng được hưởng thừa kế của mẹ là bà Tư là chưa phù hợp.\nTuy chị Phượng không phải thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất của cụ Hưng, cụ Ngự, nhưng là cháu nội của hai cụ và có nhiều công sức quản lý, đã chi tiền sửa chữa nhà nhưng trong quá trình giải quyết vụ án, chị Phượng không yêu cầu xem xét công sức vì chị Phượng cho rằng vụ án đã hết thời hiệu chia thừa kế, không đồng ý trả nhà đất cho các thừa kế. Như vậy, yêu cầu của chị Phượng đề nghị xác định quyền lợi là lớn hơn yêu cầu xem xét về công sức, nhưng Tòa án cấp sơ thẩm, phúc thẩm chưa xem xét công sức cho chị Phượng là giải quyết chưa triệt để yêu cầu của đương sự.\nVì các lẽ trên, căn cứ vào Khoản 3 Điều 297, Khoản 1, 2 Điều 299 Bộ luật tố tụng dân sự đã được sửa đổi, bổ sung năm 2011;\nQUYẾT ĐỊNH\nHủy toàn bộ Bản án dân sự phúc thẩm số 116/2011/DS-PT ngày 10-5-2011 của Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại Thành phố Hồ Chí Minh và hủy toàn bộ Bản án dân sự sơ thẩm số 3363/2009/DSST ngày 18-11-2009 của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về vụ án tranh chấp thừa kế tài sản giữa nguyên đơn là bà Nguyễn Thị Thưởng, bà Nguyễn Thị Xuân với bị đơn là chị Nguyễn Thị Thúy Phượng và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan khác.\nGiao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm lại theo quy định của pháp luật.\nNỘI DUNG ÁN LỆ\n“Cụ Hưng chết năm 1978, theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 1959 thì ông Trải được hưởng 1/7 kỷ phần thừa kế của cụ Hưng. Phần tài sản ông Trải được hưởng của cụ Hưng là tài sản chung của vợ chồng ông Trải, bà Tư. Bà Tư chết năm 1980, các thừa kế của bà Tư gồm ông Trải và 03 người con của ông Trải, bà Tư trong đó có chị Phượng.\nTuy chị Phượng không phải thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất của cụ Hưng, cụ Ngự, nhưng là cháu nội của hai cụ và có nhiều công sức quản lý, đã chi tiền sửa chữa nhà nhưng trong quá trình giải quyết vụ án, chị Phượng không yêu cầu xem xét công sức vì chị Phượng cho rằng vụ án đã hết thời hiệu chia thừa kế, không đồng ý trả nhà đất cho các thừa kế. Như vậy, yêu cầu của chị Phượng đề nghị xác định quyền lợi là lớn hơn yêu cầu xem xét về công sức, nhưng Tòa án cấp sơ thẩm, phúc thẩm chưa xem xét công sức cho chị Phượng là giải quyết chưa triệt để yêu cầu của đương sự.”\nTrên đây là nội dung chi tiết của Án lệ số 05/2016/AL về vụ án “Tranh chấp di sản thừa kế” \nNgoài ra, bạn có thể tham khảo danh sách Tổng hợp 39 án lệ được công bố áp dụng tại Việt Nam (Mới nhất) tại đây.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Yêu cầu của thiết kế cơ sở của dự án CNTT
|
Từ năm 2020 thì thiết kế cơ sở của dự án CNTT có những yêu cầu nào? Mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập.
|
Yêu cầu của thiết kế cơ sở của dự án CNTT được quy định tại Khoản 1 Điều 17 Nghị định 73/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 01/01/2020), cụ thể là các yêu cầu sau đây:
- Phải phù hợp với chương trình, kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin được duyệt và tuân thủ Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, Kiến trúc Chính phủ điện tử cấp bộ hoặc Kiến trúc Chính quyền điện tử cấp tỉnh hiện hành;
- Phải tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn được áp dụng;
- Phải thể hiện được các thông số chủ yếu, chức năng, tính năng chính;
- Phải bảo đảm xác định được tổng mức đầu tư.
Trên đây là các yêu cầu của thiết kế cơ sở của dự án CNTT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Yêu cầu của thiết kế cơ sở của dự án CNTT",
"role": "user"
},
{
"content": "Yêu cầu của thiết kế cơ sở của dự án CNTT được quy định tại Khoản 1 Điều 17 Nghị định 73/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 01/01/2020), cụ thể là các yêu cầu sau đây:\n- Phải phù hợp với chương trình, kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin được duyệt và tuân thủ Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, Kiến trúc Chính phủ điện tử cấp bộ hoặc Kiến trúc Chính quyền điện tử cấp tỉnh hiện hành;\n- Phải tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn được áp dụng;\n- Phải thể hiện được các thông số chủ yếu, chức năng, tính năng chính;\n- Phải bảo đảm xác định được tổng mức đầu tư.\nTrên đây là các yêu cầu của thiết kế cơ sở của dự án CNTT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán được quy định thế nào?
|
Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên Phương Mai. Tôi đang muốn nộp hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán. Nhưng tôi không biết thời hạn cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán như thế nào? Mong ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cám ơn Ban biên tập!
|
Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán được quy định tại Điều 62 Luật kế toán 2015 như sau:
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp; trường hợp từ chối cấp thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trường hợp cần làm rõ vấn đề liên quan đến hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán, Bộ Tài chính yêu cầu doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán giải trình. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán tính từ ngày nhận tài liệu giải trình bổ sung.
Trên đây là quy định về thời hạn cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo thêm tại Luật kế toán 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán được quy định thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán được quy định tại Điều 62 Luật kế toán 2015 như sau:\nTrong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp; trường hợp từ chối cấp thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\nTrường hợp cần làm rõ vấn đề liên quan đến hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán, Bộ Tài chính yêu cầu doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán giải trình. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán tính từ ngày nhận tài liệu giải trình bổ sung.\nTrên đây là quy định về thời hạn cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo thêm tại Luật kế toán 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đơn vị, bộ phận quản lý hồ sơ vụ việc, vụ án tạm đình chỉ của Viện kiểm sát
|
Ban biên tập cho tôi hỏi, theo quy định của pháp luật hiện hành thì đơn vị, bộ phận quản lý hồ sơ vụ việc, vụ án tạm đình chỉ của Viện kiểm sát được quy định như thế nào? Mong sớm nhận phản hồi.
|
Đơn vị, bộ phận quản lý hồ sơ vụ việc, vụ án tạm đình chỉ của Viện kiểm sát quy định tại Điều 6 Quyết định 46/QĐ-VKSTC năm 2019 quy định về quản lý hồ sơ tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố tạm đình chỉ và hồ sơ vụ án hình sự tạm đình chỉ của Viện kiểm sát nhân dân do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau:
- Phòng, bộ phận tham mưu tổng hợp của đơn vị thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra án hình sự thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao; bộ phận làm công tác văn phòng của phòng thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử án hình sự thuộc Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và bộ phận làm công tác văn phòng thuộc Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tiếp nhận và quản lý hồ sơ vụ việc, vụ án tạm đình chỉ trong các giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử của Viện kiểm sát cấp mình.
- Văn phòng hoặc bộ phận làm công tác văn phòng của Viện kiểm sát quân sự các cấp có trách nhiệm tiếp nhận và quản lý hồ sơ vụ việc, vụ án tạm đình trong giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử của cấp mình.
- Đối với vụ án do Viện kiểm sát cấp trên phân công cho Viện kiểm sát cấp dưới thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử, sau đó Tòa án tạm đình chỉ thì Viện kiểm sát được phân công thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử thực hiện việc quản lý hồ sơ kiểm sát vụ án tạm đình chỉ để tiếp tục thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử khi có quyết định phục hồi vụ án.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đơn vị, bộ phận quản lý hồ sơ vụ việc, vụ án tạm đình chỉ của Viện kiểm sát",
"role": "user"
},
{
"content": "Đơn vị, bộ phận quản lý hồ sơ vụ việc, vụ án tạm đình chỉ của Viện kiểm sát quy định tại Điều 6 Quyết định 46/QĐ-VKSTC năm 2019 quy định về quản lý hồ sơ tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố tạm đình chỉ và hồ sơ vụ án hình sự tạm đình chỉ của Viện kiểm sát nhân dân do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau:\n- Phòng, bộ phận tham mưu tổng hợp của đơn vị thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra án hình sự thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao; bộ phận làm công tác văn phòng của phòng thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử án hình sự thuộc Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và bộ phận làm công tác văn phòng thuộc Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tiếp nhận và quản lý hồ sơ vụ việc, vụ án tạm đình chỉ trong các giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử của Viện kiểm sát cấp mình.\n- Văn phòng hoặc bộ phận làm công tác văn phòng của Viện kiểm sát quân sự các cấp có trách nhiệm tiếp nhận và quản lý hồ sơ vụ việc, vụ án tạm đình trong giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử của cấp mình.\n- Đối với vụ án do Viện kiểm sát cấp trên phân công cho Viện kiểm sát cấp dưới thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử, sau đó Tòa án tạm đình chỉ thì Viện kiểm sát được phân công thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử thực hiện việc quản lý hồ sơ kiểm sát vụ án tạm đình chỉ để tiếp tục thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử khi có quyết định phục hồi vụ án.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Mục đích thành lập Tổ chức bảo hiểm tiền gửi là gì?
|
Chào anh chị em là sinh viên ngành ngân hàng, em đang tìm hiểu các quy định trong lĩnh vực tiền gửi. Theo em được biết hoạt động tài chính tồn tại rất nhiều rủi ro vì thế có nhiều tổ chức bảo hiểm được thành lập để đảm bảo hoàn trả khoản tiền cho người được bảo hiểm trong trường hợp ngân hàng mất khả năng chi trả hoặc bị phá sản. Anh chị cho em hỏi mục đích thành lập tổ chức bảo hiểm tiền gửi là gì?
|
Tại Khoản 4 Điều 4 Luật bảo hiểm tiền gửi 2012 quy đinh: "Tổ chức bảo hiểm tiền gửi là tổ chức tài chính nhà nước, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, thực hiện chính sách bảo hiểm tiền gửi, góp phần duy trì sự ổn định của hệ thống các tổ chức tín dụng, bảo đảm sự phát triển an toàn, lành mạnh của hoạt động ngân hàng."
Tại Điều 3 Nghị định 68/2013/NĐ-CP quy định tổ chức bảo hiểm tiền gửi như sau:
"1. Tổ chức bảo hiểm tiền gửi là tổ chức tài chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Tổ chức bảo hiểm tiền gửi là pháp nhân, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, bảo đảm an toàn vốn và tự bù đắp chi phí. Nguồn thu của tổ chức bảo hiểm tiền gửi được miễn nộp các loại thuế.
3. Tổ chức bảo hiểm tiền gửi được trích một phần nguồn thu từ hoạt động đầu tư nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để bù đắp chi phí. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định mức cụ thể được trích."
Theo quy định trên thì tổ chức bảo hiểm tiền gửi do Thủ tướng Chính phủ thành lập và quy định chức năng nhiệm vụ theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng nhà nước. Tổ chức bảo hiểm tiền gửi là pháp nhân, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, đảm bảo an toàn vốn và tự bù đắp chi phí, duy trì sự ổn định của hệ thống các tổ chức tín dụng, đảm bảo sự phát triển an toàn, lành mạnh của hoạt động ngân hàng.
Trên đây là quy định về mục đích thành lập tổ chức bảo hiểm tiền gửi.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mục đích thành lập Tổ chức bảo hiểm tiền gửi là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 4 Điều 4 Luật bảo hiểm tiền gửi 2012 quy đinh: \"Tổ chức bảo hiểm tiền gửi là tổ chức tài chính nhà nước, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, thực hiện chính sách bảo hiểm tiền gửi, góp phần duy trì sự ổn định của hệ thống các tổ chức tín dụng, bảo đảm sự phát triển an toàn, lành mạnh của hoạt động ngân hàng.\"\nTại Điều 3 Nghị định 68/2013/NĐ-CP quy định tổ chức bảo hiểm tiền gửi như sau:\n\"1. Tổ chức bảo hiểm tiền gửi là tổ chức tài chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.\n2. Tổ chức bảo hiểm tiền gửi là pháp nhân, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, bảo đảm an toàn vốn và tự bù đắp chi phí. Nguồn thu của tổ chức bảo hiểm tiền gửi được miễn nộp các loại thuế.\n3. Tổ chức bảo hiểm tiền gửi được trích một phần nguồn thu từ hoạt động đầu tư nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để bù đắp chi phí. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định mức cụ thể được trích.\"\nTheo quy định trên thì tổ chức bảo hiểm tiền gửi do Thủ tướng Chính phủ thành lập và quy định chức năng nhiệm vụ theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng nhà nước. Tổ chức bảo hiểm tiền gửi là pháp nhân, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, đảm bảo an toàn vốn và tự bù đắp chi phí, duy trì sự ổn định của hệ thống các tổ chức tín dụng, đảm bảo sự phát triển an toàn, lành mạnh của hoạt động ngân hàng.\nTrên đây là quy định về mục đích thành lập tổ chức bảo hiểm tiền gửi.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhà thầu có bắt buộc phải mua bảo hiểm cho người lao động trên công trường?
|
Tôi là thầu xây dựng tôi muốn hỏi khi xây dựng tôi có phải mua bảo hiểm cho người lao động thi công không?
|
Căn cứ Điều 9 Luật xây dựng 2014 quy định:
Trách nhiệm mua bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng được quy định như sau:
- Chủ đầu tư mua bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng đối với công trình có ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng, môi trường, công trình có yêu cầu kỹ thuật đặc thù, điều kiện thi công xây dựng phức tạp;
- Nhà thầu tư vấn mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng đối với công việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng của công trình xây dựng từ cấp II trở lên;
- Nhà thầu thi công xây dựng mua bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường
Như vậy trường hợp của anh phải mua bảo hiểm cho người lao động thi công theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà anh/chị thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhà thầu có bắt buộc phải mua bảo hiểm cho người lao động trên công trường?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 9 Luật xây dựng 2014 quy định:\nTrách nhiệm mua bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng được quy định như sau:\n- Chủ đầu tư mua bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng đối với công trình có ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng, môi trường, công trình có yêu cầu kỹ thuật đặc thù, điều kiện thi công xây dựng phức tạp;\n- Nhà thầu tư vấn mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng đối với công việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng của công trình xây dựng từ cấp II trở lên;\n- Nhà thầu thi công xây dựng mua bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường\nNhư vậy trường hợp của anh phải mua bảo hiểm cho người lao động thi công theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà anh/chị thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ai có thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi?
|
Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Đức Vinh, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Đức Vinh (ducvinh*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 25 Nghị định 129/2017/NĐ-CP về quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thì thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được quy định cụ thể như sau:
- Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi gắn liền với đất thuộc phạm vi trung ương quản lý;
- Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thuộc phạm vi trung ương quản lý ngoài tài sản quy định tại điểm a khoản này;
- Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản thuộc phạm vi quản lý thuộc phạm vi địa phương quản lý.
Tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
- Khi có sự thay đổi về quy hoạch, phân cấp quản lý;
- Tài sản được giao không đúng đối tượng, sử dụng sai quy định;
- Tài sản đã được giao nhưng không còn nhu cầu sử dụng hoặc việc khai thác không hiệu quả;
- Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn về thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 129/2017/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ai có thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 25 Nghị định 129/2017/NĐ-CP về quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thì thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được quy định cụ thể như sau:\n- Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi gắn liền với đất thuộc phạm vi trung ương quản lý;\n- Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thuộc phạm vi trung ương quản lý ngoài tài sản quy định tại điểm a khoản này;\n- Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản thuộc phạm vi quản lý thuộc phạm vi địa phương quản lý.\nTài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:\n- Khi có sự thay đổi về quy hoạch, phân cấp quản lý;\n- Tài sản được giao không đúng đối tượng, sử dụng sai quy định;\n- Tài sản đã được giao nhưng không còn nhu cầu sử dụng hoặc việc khai thác không hiệu quả;\n- Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn về thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 129/2017/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.