title
stringlengths 0
254
| question
stringlengths 10
6.68k
| content
stringlengths 0
64.6k
| messages
listlengths 3
3
|
|---|---|---|---|
Quy định về nguyên tắc xác định học phí của cơ sở giáo dục đại học công lập
|
Vui lòng cung cấp cho tôi quy định mới về guyên tắc xác định học phí của cơ sở giáo dục đại học công lập? Mong sớm nhận phản hồi.
|
Nguyên tắc xác định học phí của cơ sở giáo dục đại học công lập được quy định tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định 81/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/10/2021). Cụ thể như sau:
- Cơ sở giáo dục đại học công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và cơ sở giáo dục đại học công lập do nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (sau đây gọi là cơ sở giáo dục đại học công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên) xác định mức học phí không vượt mức trần học phí tại điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 11 Nghị định này;
- Cơ sở giáo dục đại học công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, cơ sở giáo dục đại học công lập tự bảo đảm chi thường xuyên xác định mức thu học phí từng ngành theo hệ số điều chỉnh so với mức trần học phí quy định đối với cơ sở giáo dục đại học công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định này;
- Đối với chương trình đào tạo của cơ sở giáo dục đại học công lập đạt mức kiểm định chất lượng chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định hoặc đạt mức kiểm định chất lượng chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn nước ngoài hoặc tương đương, cơ sở giáo dục đại học được tự xác định mức thu học phí của chương trình đó trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ sở giáo dục ban hành, thực hiện công khai giải trình với người học, xã hội.
Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về nguyên tắc xác định học phí của cơ sở giáo dục đại học công lập",
"role": "user"
},
{
"content": "Nguyên tắc xác định học phí của cơ sở giáo dục đại học công lập được quy định tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định 81/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/10/2021). Cụ thể như sau:\n- Cơ sở giáo dục đại học công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và cơ sở giáo dục đại học công lập do nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (sau đây gọi là cơ sở giáo dục đại học công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên) xác định mức học phí không vượt mức trần học phí tại điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 11 Nghị định này;\n- Cơ sở giáo dục đại học công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, cơ sở giáo dục đại học công lập tự bảo đảm chi thường xuyên xác định mức thu học phí từng ngành theo hệ số điều chỉnh so với mức trần học phí quy định đối với cơ sở giáo dục đại học công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định này;\n- Đối với chương trình đào tạo của cơ sở giáo dục đại học công lập đạt mức kiểm định chất lượng chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định hoặc đạt mức kiểm định chất lượng chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn nước ngoài hoặc tương đương, cơ sở giáo dục đại học được tự xác định mức thu học phí của chương trình đó trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ sở giáo dục ban hành, thực hiện công khai giải trình với người học, xã hội.\nTrân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Bố mẹ mất thì được nghỉ bao nhiêu ngày?
|
Cho tôi hỏi: Bố mẹ mất thì được nghỉ bao nhiêu ngày? Không cho người lao động nghỉ việc khi bố mẹ mất thì công ty có bị xử phạt không?
Anh Hiếu - Long An
|
Bố mẹ mất thì được nghỉ bao nhiêu ngày?Căn cứ Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương như sau:Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.Từ những căn cứ nêu trên, người lao động sẽ được nghỉ việc riêng và được hưởng nguyên lương khi bố mẹ mất trong vòng 3 ngày. Ngoài ra, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hơn số ngày hoặc nghỉ không hưởng lương.Đồng thời, khi người lao động xin nghỉ phải thông báo cho bên sử dụng lao động khi gia đình có bố mẹ mất để đảm bảo quyền lợi.Bố mẹ mất thì được nghỉ bao nhiêu ngày? (Hình từ Internet)Không cho người lao động nghỉ việc khi bố mẹ mất thì công ty có bị xử phạt không?Căn cứ vào Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi như sau:Vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:a) Không bảo đảm cho người lao động nghỉ việc riêng hoặc nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật;b) Không thông báo bằng văn bản cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi tổ chức làm thêm giờ và nơi đặt trụ sở chính về việc tổ chức làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về nghỉ hằng tuần hoặc nghỉ hằng năm hoặc nghỉ lễ, tết.3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:a) Thực hiện thời giờ làm việc bình thường quá số giờ làm việc theo quy định của pháp luật;b) Huy động người lao động làm thêm giờ mà không được sự đồng ý của người lao động, trừ trường hợp theo quy định tại Điều 108 của Bộ luật Lao động.4. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: không đảm bảo cho người lao động nghỉ trong giờ làm việc hoặc nghỉ chuyển ca theo quy định của pháp luật; huy động người lao động làm thêm giờ vượt quá số giờ theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;c) Từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;d) Từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;đ) Từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.Theo đó, công ty không cho người lao động nghỉ việc khi bố mẹ của người lao động mất sẽ bị xử phạt hành chính từ 2 triệu đến 5 triệu đồng.Lưu ý: Mức xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm như trên chỉ áp dụng đối với cá nhân, trường hợp tổ chức vi phạm thì sẽ bị xử phạt hành chính từ 4 triệu đến 10 triệu đồng (tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)Người lao động có quyền và nghĩa vụ gì?Căn cứ Điều 5 Bộ luật Lao động 2019 quy định quyền và nghĩa vụ của người lao động như sau:[1] Người lao động có các quyền sau đây:- Làm việc; tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp; không bị phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc;- Hưởng lương phù hợp với trình độ, kỹ năng nghề trên cơ sở thỏa thuận với người sử dụng lao động; được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có hưởng lương và được hưởng phúc lợi tập thể;- Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; yêu cầu và tham gia đối thoại, thực hiện quy chế dân chủ, thương lượng tập thể với người sử dụng lao động và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình; tham gia quản lý theo nội quy của người sử dụng lao động;- Từ chối làm việc nếu có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe trong quá trình thực hiện công việc;- Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;- Đình công;- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.[2] Người lao động có các nghĩa vụ sau đây:- Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác;- Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động; tuân theo sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động;- Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bố mẹ mất thì được nghỉ bao nhiêu ngày?",
"role": "user"
},
{
"content": "Bố mẹ mất thì được nghỉ bao nhiêu ngày?Căn cứ Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương như sau:Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.Từ những căn cứ nêu trên, người lao động sẽ được nghỉ việc riêng và được hưởng nguyên lương khi bố mẹ mất trong vòng 3 ngày. Ngoài ra, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hơn số ngày hoặc nghỉ không hưởng lương.Đồng thời, khi người lao động xin nghỉ phải thông báo cho bên sử dụng lao động khi gia đình có bố mẹ mất để đảm bảo quyền lợi.Bố mẹ mất thì được nghỉ bao nhiêu ngày? (Hình từ Internet)Không cho người lao động nghỉ việc khi bố mẹ mất thì công ty có bị xử phạt không?Căn cứ vào Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi như sau:Vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:a) Không bảo đảm cho người lao động nghỉ việc riêng hoặc nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật;b) Không thông báo bằng văn bản cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi tổ chức làm thêm giờ và nơi đặt trụ sở chính về việc tổ chức làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về nghỉ hằng tuần hoặc nghỉ hằng năm hoặc nghỉ lễ, tết.3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:a) Thực hiện thời giờ làm việc bình thường quá số giờ làm việc theo quy định của pháp luật;b) Huy động người lao động làm thêm giờ mà không được sự đồng ý của người lao động, trừ trường hợp theo quy định tại Điều 108 của Bộ luật Lao động.4. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: không đảm bảo cho người lao động nghỉ trong giờ làm việc hoặc nghỉ chuyển ca theo quy định của pháp luật; huy động người lao động làm thêm giờ vượt quá số giờ theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;c) Từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;d) Từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;đ) Từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.Theo đó, công ty không cho người lao động nghỉ việc khi bố mẹ của người lao động mất sẽ bị xử phạt hành chính từ 2 triệu đến 5 triệu đồng.Lưu ý: Mức xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm như trên chỉ áp dụng đối với cá nhân, trường hợp tổ chức vi phạm thì sẽ bị xử phạt hành chính từ 4 triệu đến 10 triệu đồng (tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)Người lao động có quyền và nghĩa vụ gì?Căn cứ Điều 5 Bộ luật Lao động 2019 quy định quyền và nghĩa vụ của người lao động như sau:[1] Người lao động có các quyền sau đây:- Làm việc; tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp; không bị phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc;- Hưởng lương phù hợp với trình độ, kỹ năng nghề trên cơ sở thỏa thuận với người sử dụng lao động; được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có hưởng lương và được hưởng phúc lợi tập thể;- Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; yêu cầu và tham gia đối thoại, thực hiện quy chế dân chủ, thương lượng tập thể với người sử dụng lao động và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình; tham gia quản lý theo nội quy của người sử dụng lao động;- Từ chối làm việc nếu có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe trong quá trình thực hiện công việc;- Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;- Đình công;- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.[2] Người lao động có các nghĩa vụ sau đây:- Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác;- Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động; tuân theo sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động;- Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người nào được phép sở hữu cổ phần ưu đãi của tổ chức tín dụng?
|
Người nào được phép sở hữu cổ phần ưu đãi của tổ chức tín dụng? Cổ phần ưu đãi của tổ chức tín dụng có được chuyển đổi thành cổ phần phổ thông hay không? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Người nào được phép sở hữu cổ phần ưu đãi của tổ chức tín dụng?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 60 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2024) quy định về các loại cổ phần, cổ đông như sau:Các loại cổ phần, cổ đông....2. Tổ chức tín dụng là công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây:a) Cổ phần ưu đãi cổ tức;b) Cổ phần ưu đãi biểu quyết.....Như vậy, theo như quy định thì cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây:- Cổ phần ưu đãi cổ tức;- Cổ phần ưu đãi biểu quyết.Do đó tổ chức tín dụng là công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi và cổ phần ưu đãi được sở hữu các cổ đông ưu đãi.Người nào được phép sở hữu cổ phần ưu đãi của tổ chức tín dụng? (Hình từ Internet)Cổ phần ưu đãi của tổ chức tín dụng có được chuyển đổi thành cổ phần phổ thông hay không?Căn cứ quy định khoản 5 Điều 60 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2024) quy định về các loại cổ phần, cổ đông như sau:Các loại cổ phần, cổ đông....5. Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.6. Tổ chức tín dụng là công ty cổ phần phải có tối thiểu 100 cổ đông và không hạn chế số lượng tối đa, trừ tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt và ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc đang thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc quy định tại Mục 4 Chương X của Luật này.Như vậy, theo như quy định thì cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi.Tuy nhiên cổ phần ưu đãi lại có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông.Để cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông thì cần phải được chuyển đổi theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.Do đó, cổ phần ưu đãi của tổ chức tín dụng được chuyển đổi thành cổ phần phổ thông.Một cổ đông là cá nhân được sở hữu tối đa bao nhiêu cổ phần tại tổ chức tín dụng?Căn cứ quy định Điều 63 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2024) quy định về tỷ lệ sở hữu cổ phần như sau:Tỷ lệ sở hữu cổ phần1. Một cổ đông là cá nhân không được sở hữu cổ phần vượt quá 05% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng.2. Một cổ đông là tổ chức không được sở hữu cổ phần vượt quá 10% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng.3. Cổ đông và người có liên quan của cổ đông đó không được sở hữu cổ phần vượt quá 15% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng. Cổ đông lớn của một tổ chức tín dụng và người có liên quan của cổ đông đó không được sở hữu cổ phần từ 05% vốn điều lệ trở lên của một tổ chức tín dụng khác......Theo đó, để đảm bảo tỷ lệ sở hữu cổ phần tại tổ chức tín dụng thì một cổ đông là các nhân sẽ không được sở hữu cổ phần vượt quá 05% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng.Do đó, 05% vốn điều lệ là tỉ lẹ tối đa mà một cổ công là cá nhân được phép sở hữu tại một tổ chức tín dụng.Khi nào thì cổ đông sáng lập được phép chuyển nhượng cổ phần ưu đãi cho các cổ đông khác không phải là cổ đông sáng lập?Căn cứ quy định khoản 4 Điều 64 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2024) quy định về chào bán và chuyển nhượng cổ phần như sau:Chào bán và chuyển nhượng cổ phần....4. Trong thời hạn 05 năm kể từ ngày tổ chức tín dụng được cấp Giấy phép, cổ đông sáng lập chỉ được phép chuyển nhượng cổ phần phổ thông, cổ phần ưu đãi cổ tức cho các cổ đông sáng lập khác với điều kiện bảo đảm các tỷ lệ sở hữu cổ phần quy định tại Điều 63 của Luật này.Theo quy định thì trong thời hạn 05 năm kể từ ngày tổ chức tín dụng được cấp Giấy phép, cổ đông sáng lập chỉ được phép chuyển nhượng cổ phần phổ thông, cổ phần ưu đãi cổ tức cho các cổ đông sáng lập khác với điều kiện bảo đảm các tỷ lệ sở hữu cổ phần.Do đó, cổ đông sáng lập chỉ được phép chuyển nhượng cổ phần ưu đãi cho các cổ đông khác không phải là cổ đông sáng lập từ năm thứ 6 kể từ ngày tổ chức tín dụng được cấp Giấy phép.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người nào được phép sở hữu cổ phần ưu đãi của tổ chức tín dụng?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người nào được phép sở hữu cổ phần ưu đãi của tổ chức tín dụng?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 60 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2024) quy định về các loại cổ phần, cổ đông như sau:Các loại cổ phần, cổ đông....2. Tổ chức tín dụng là công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây:a) Cổ phần ưu đãi cổ tức;b) Cổ phần ưu đãi biểu quyết.....Như vậy, theo như quy định thì cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây:- Cổ phần ưu đãi cổ tức;- Cổ phần ưu đãi biểu quyết.Do đó tổ chức tín dụng là công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi và cổ phần ưu đãi được sở hữu các cổ đông ưu đãi.Người nào được phép sở hữu cổ phần ưu đãi của tổ chức tín dụng? (Hình từ Internet)Cổ phần ưu đãi của tổ chức tín dụng có được chuyển đổi thành cổ phần phổ thông hay không?Căn cứ quy định khoản 5 Điều 60 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2024) quy định về các loại cổ phần, cổ đông như sau:Các loại cổ phần, cổ đông....5. Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.6. Tổ chức tín dụng là công ty cổ phần phải có tối thiểu 100 cổ đông và không hạn chế số lượng tối đa, trừ tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt và ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc đang thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc quy định tại Mục 4 Chương X của Luật này.Như vậy, theo như quy định thì cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi.Tuy nhiên cổ phần ưu đãi lại có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông.Để cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông thì cần phải được chuyển đổi theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.Do đó, cổ phần ưu đãi của tổ chức tín dụng được chuyển đổi thành cổ phần phổ thông.Một cổ đông là cá nhân được sở hữu tối đa bao nhiêu cổ phần tại tổ chức tín dụng?Căn cứ quy định Điều 63 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2024) quy định về tỷ lệ sở hữu cổ phần như sau:Tỷ lệ sở hữu cổ phần1. Một cổ đông là cá nhân không được sở hữu cổ phần vượt quá 05% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng.2. Một cổ đông là tổ chức không được sở hữu cổ phần vượt quá 10% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng.3. Cổ đông và người có liên quan của cổ đông đó không được sở hữu cổ phần vượt quá 15% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng. Cổ đông lớn của một tổ chức tín dụng và người có liên quan của cổ đông đó không được sở hữu cổ phần từ 05% vốn điều lệ trở lên của một tổ chức tín dụng khác......Theo đó, để đảm bảo tỷ lệ sở hữu cổ phần tại tổ chức tín dụng thì một cổ đông là các nhân sẽ không được sở hữu cổ phần vượt quá 05% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng.Do đó, 05% vốn điều lệ là tỉ lẹ tối đa mà một cổ công là cá nhân được phép sở hữu tại một tổ chức tín dụng.Khi nào thì cổ đông sáng lập được phép chuyển nhượng cổ phần ưu đãi cho các cổ đông khác không phải là cổ đông sáng lập?Căn cứ quy định khoản 4 Điều 64 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2024) quy định về chào bán và chuyển nhượng cổ phần như sau:Chào bán và chuyển nhượng cổ phần....4. Trong thời hạn 05 năm kể từ ngày tổ chức tín dụng được cấp Giấy phép, cổ đông sáng lập chỉ được phép chuyển nhượng cổ phần phổ thông, cổ phần ưu đãi cổ tức cho các cổ đông sáng lập khác với điều kiện bảo đảm các tỷ lệ sở hữu cổ phần quy định tại Điều 63 của Luật này.Theo quy định thì trong thời hạn 05 năm kể từ ngày tổ chức tín dụng được cấp Giấy phép, cổ đông sáng lập chỉ được phép chuyển nhượng cổ phần phổ thông, cổ phần ưu đãi cổ tức cho các cổ đông sáng lập khác với điều kiện bảo đảm các tỷ lệ sở hữu cổ phần.Do đó, cổ đông sáng lập chỉ được phép chuyển nhượng cổ phần ưu đãi cho các cổ đông khác không phải là cổ đông sáng lập từ năm thứ 6 kể từ ngày tổ chức tín dụng được cấp Giấy phép.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bị phạt bao nhiêu tiền khi hòa giải viên thương mại tiết lộ thông tin khách hàng?
|
Chào Ban biên tập, tôi có vấn đề này cần được giải đáp. Tôi là giám đốc của Công ty TNHH A. Ngày 25/7 vì một số lý do nên công ty chúng tôi có một vụ tranh chấp thương mại với bên Công ty TNHH B. Sau đó ngày 1/8 tôi đã có nhờ một hòa giải viên thương mại để hòa giải cho cả 2 bên nhưng đến ngày 3/8 thì những thông tin của công ty tôi bị lộ ra ngoài. Sau khi tìm hiểu thì biết được là do hòa giải viên mà chúng tôi nhờ đã tiết lộ. Cho tôi hỏi khi hòa giải viên tiết lộ thông tin của khách hàng thì bị phạt bao nhiêu tiền vậy?
Rất mong được Ban biên tập giải đáp, tôi cảm ơn.
|
Hòa giải viên thương mại tiết lộ thông tin của khách hàng bị phạt bao nhiêu tiền?Tại Điều 10 Nghị đinh 22/2017/NĐ-CP quy định những hành vi bị cấm đối với hòa giải viên thương mại như sau:1. Tiết lộ thông tin về vụ việc, khách hàng mà mình biết được trong quá trình hòa giải, trừ trường hợp được các bên tranh chấp đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác.2. Vi phạm quy tắc đạo đức hòa giải viên thương mại.3. Nhận, đòi hỏi thêm bất kỳ một khoản tiền, lợi ích nào khác từ các bên ngoài khoản thù lao và chi phí đã thỏa thuận.4. Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật.Theo Điều 30 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định hành vi vi phạm quy định về hoạt động của hòa giải viên thương mại như sau:1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo cho các bên về thẩm quyền, thù lao và chi phí trước khi tiến hành hòa giải.2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Tiết lộ thông tin về vụ việc, khách hàng mà mình biết được trong quá trình hoà giải, trừ trường hợp các bên tranh chấp đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;b) Nhận, đòi hỏi tiền, lợi ích khác ngoài khoản thù lao và chi phí đã thỏa thuận;c) Hoạt động hòa giải thương mại mà không đủ tiêu chuẩn làm hòa giải viên thương mại;d) Đồng thời đảm nhiệm vai trò đại diện hay tư vấn cho một trong các bên hoặc đồng thời là trọng tài viên đối với cùng vụ tranh chấp đang hoặc đã tiến hành hoà giải, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.3. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.Căn cứ khoản 4 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định mức phạt tiền:4. Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III, IV, V, VI và VII Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trừ các điều quy định tại khoản 5 Điều này. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Như vậy, khi hòa giải viên mà bạn đã nhờ tiết lộ thông tin của công ty bạn ra bên ngoài khi chưa có sự đồng ý của bạn và bên công ty trách nhiệm hữu hạn B thì hòa giải viên đấy đã vi phạm pháp luật. Hòa giải viên đấy sẽ bị xử phạt từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng, ngoài ra hòa giải viên đấy buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được từ việc tiết lộ thông tin công ty bạn ra ngoài.Bị phạt bao nhiêu tiền khi hòa giải viên thương mại tiết lộ thông tin khách hàng? (Hình từ Internet)Hòa giải viên thương mại có quyền và nghĩa vụ như thế nào?Tại Điều 9 Nghị định 22/2017/NĐ-CP quy định quyền, nghĩa vụ của hòa giải viên thương mại như sau:1. Hòa giải viên thương mại có các quyền sau đây:a) Chấp nhận hoặc từ chối thực hiện hoạt động hòa giải thương mại;b) Từ chối cung cấp thông tin liên quan đến vụ tranh chấp, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận bằng văn bản hoặc theo quy định của pháp luật;c) Được hưởng thù lao từ việc thực hiện hoạt động hòa giải thương mại theo thỏa thuận với các bên tranh chấp;d) Các quyền khác theo quy định của Nghị định này và của pháp luật có liên quan.2. Hòa giải viên thương mại có các nghĩa vụ sau đây:a) Tuân thủ pháp luật, quy tắc đạo đức và ứng xử của hòa giải viên thương mại; độc lập, vô tư, khách quan, trung thực;b) Tôn trọng thỏa thuận của các bên nếu thỏa thuận đó không vi phạm pháp luật và không trái đạo đức xã hội;c) Bảo vệ bí mật thông tin về vụ tranh chấp mà mình tham gia hòa giải, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận bằng văn bản hoặc theo quy định của pháp luật;d) Thông báo cho các bên về thẩm quyền, thù lao và chi phí trước khi tiến hành hòa giải;đ) Không được đồng thời đảm nhiệm vai trò đại diện hay tư vấn cho một trong các bên, không được đồng thời là trọng tài viên đối với cùng vụ tranh chấp đang hoặc đã tiến hành hòa giải, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;e) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Nghị định này và của pháp luật có liên quan.Trên đây là toàn bộ những quyền và nghĩa vụ của một hòa giải viên thương mại.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bị phạt bao nhiêu tiền khi hòa giải viên thương mại tiết lộ thông tin khách hàng?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hòa giải viên thương mại tiết lộ thông tin của khách hàng bị phạt bao nhiêu tiền?Tại Điều 10 Nghị đinh 22/2017/NĐ-CP quy định những hành vi bị cấm đối với hòa giải viên thương mại như sau:1. Tiết lộ thông tin về vụ việc, khách hàng mà mình biết được trong quá trình hòa giải, trừ trường hợp được các bên tranh chấp đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác.2. Vi phạm quy tắc đạo đức hòa giải viên thương mại.3. Nhận, đòi hỏi thêm bất kỳ một khoản tiền, lợi ích nào khác từ các bên ngoài khoản thù lao và chi phí đã thỏa thuận.4. Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật.Theo Điều 30 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định hành vi vi phạm quy định về hoạt động của hòa giải viên thương mại như sau:1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo cho các bên về thẩm quyền, thù lao và chi phí trước khi tiến hành hòa giải.2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Tiết lộ thông tin về vụ việc, khách hàng mà mình biết được trong quá trình hoà giải, trừ trường hợp các bên tranh chấp đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;b) Nhận, đòi hỏi tiền, lợi ích khác ngoài khoản thù lao và chi phí đã thỏa thuận;c) Hoạt động hòa giải thương mại mà không đủ tiêu chuẩn làm hòa giải viên thương mại;d) Đồng thời đảm nhiệm vai trò đại diện hay tư vấn cho một trong các bên hoặc đồng thời là trọng tài viên đối với cùng vụ tranh chấp đang hoặc đã tiến hành hoà giải, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.3. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.Căn cứ khoản 4 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định mức phạt tiền:4. Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III, IV, V, VI và VII Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trừ các điều quy định tại khoản 5 Điều này. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Như vậy, khi hòa giải viên mà bạn đã nhờ tiết lộ thông tin của công ty bạn ra bên ngoài khi chưa có sự đồng ý của bạn và bên công ty trách nhiệm hữu hạn B thì hòa giải viên đấy đã vi phạm pháp luật. Hòa giải viên đấy sẽ bị xử phạt từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng, ngoài ra hòa giải viên đấy buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được từ việc tiết lộ thông tin công ty bạn ra ngoài.Bị phạt bao nhiêu tiền khi hòa giải viên thương mại tiết lộ thông tin khách hàng? (Hình từ Internet)Hòa giải viên thương mại có quyền và nghĩa vụ như thế nào?Tại Điều 9 Nghị định 22/2017/NĐ-CP quy định quyền, nghĩa vụ của hòa giải viên thương mại như sau:1. Hòa giải viên thương mại có các quyền sau đây:a) Chấp nhận hoặc từ chối thực hiện hoạt động hòa giải thương mại;b) Từ chối cung cấp thông tin liên quan đến vụ tranh chấp, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận bằng văn bản hoặc theo quy định của pháp luật;c) Được hưởng thù lao từ việc thực hiện hoạt động hòa giải thương mại theo thỏa thuận với các bên tranh chấp;d) Các quyền khác theo quy định của Nghị định này và của pháp luật có liên quan.2. Hòa giải viên thương mại có các nghĩa vụ sau đây:a) Tuân thủ pháp luật, quy tắc đạo đức và ứng xử của hòa giải viên thương mại; độc lập, vô tư, khách quan, trung thực;b) Tôn trọng thỏa thuận của các bên nếu thỏa thuận đó không vi phạm pháp luật và không trái đạo đức xã hội;c) Bảo vệ bí mật thông tin về vụ tranh chấp mà mình tham gia hòa giải, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận bằng văn bản hoặc theo quy định của pháp luật;d) Thông báo cho các bên về thẩm quyền, thù lao và chi phí trước khi tiến hành hòa giải;đ) Không được đồng thời đảm nhiệm vai trò đại diện hay tư vấn cho một trong các bên, không được đồng thời là trọng tài viên đối với cùng vụ tranh chấp đang hoặc đã tiến hành hòa giải, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;e) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Nghị định này và của pháp luật có liên quan.Trên đây là toàn bộ những quyền và nghĩa vụ của một hòa giải viên thương mại.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người chưa từng sinh con có được phép mang thai hộ không? Có phải công chứng văn bản thỏa thuận về việc mang thai hộ?
|
Xin hỏi, người chưa từng sinh con có được phép mang thai hộ? Có phải công chứng văn bản thỏa thuận về việc mang thai hộ? Chồng không đồng ý vợ có thể mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không?
|
Người chưa từng sinh con có được phép mang thai hộ?
Tôi có một thắc mắc muốn nhờ Ban hỗ trợ. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì người như thế nào mới được phép mang thai hộ vì mục đích nhân đạo? Có bắt buộc phải đã từng sinh con không? Mong nhận được giải đáp. Xin cảm ơn.
Trả lời: Theo Khoản 3 Điều 95 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định điều kiện của người được nhờ mang thai hộ, người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau:
- Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;
- Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;
- Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;
- Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng;
- Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
Như vậy, theo quy định người đã từng sinh con thì mới được phép mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, đây là điều kiện bắt buộc.
Chồng không đồng ý vợ có thể mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không?
Tôi có người chị họ, đã lấy chồng nhiều năm nhưng không có con. Được biết là chị ấy vì điều kiện sức khỏe cho nên không thích hợp để mang thai. Chị ấy có ý định nhờ tôi mang thai hộ. Tuy nhiên chồng tôi không muốn vậy. Xin hỏi, không được cho phép của chồng tôi thì tôi có quyền tự mình quyết định hay không? Mong nhận được giải đáp. Xin cảm ơn.
Trả lời: Theo Điểm d Khoản 3 Điều 95 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định một trong những điều kiện bắt buộc đối với người được nhờ mang thai hộ:
…
- Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng.
Như vậy, theo quy định người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng. Nếu như chồng bạn không đồng ý thì bạn không được tự ý quyết định việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.
Có phải công chứng văn bản thỏa thuận về việc mang thai hộ
2 vợ chồng hiếm muộn đã lâu, tôi định nhờ chị gái mang thai hộ giúp. Cho hỏi, có cần phải lập văn bản gì không? Nếu có thì văn bản đó có phải công chứng, chứng thực hay không?
Trả lời: Khoản 1 Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
- Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản.
Bên cạnh đó, Khoản 2 Điều 96 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:
- Thỏa thuận về việc mang thai hộ phải được lập thành văn bản có công chứng. Trong trường hợp vợ chồng bên nhờ mang thai hộ ủy quyền cho nhau hoặc vợ chồng bên mang thai hộ ủy quyền cho nhau về việc thỏa thuận thì việc ủy quyền phải lập thành văn bản có công chứng. Việc ủy quyền cho người thứ ba không có giá trị pháp lý.
Trong trường hợp thỏa thuận về mang thai hộ giữa bên mang thai hộ và bên nhờ mang thai hộ được lập cùng với thỏa thuận giữa họ với cơ sở y tế thực hiện việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì thỏa thuận này phải có xác nhận của người có thẩm quyền của cơ sở y tế này.
Như vậy, theo các quy định nêu trên thì bạn phải lập văn bản thỏa thuận về việc mang thai hộ, và văn bản này phải được công chứng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người chưa từng sinh con có được phép mang thai hộ không? Có phải công chứng văn bản thỏa thuận về việc mang thai hộ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người chưa từng sinh con có được phép mang thai hộ? \nTôi có một thắc mắc muốn nhờ Ban hỗ trợ. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì người như thế nào mới được phép mang thai hộ vì mục đích nhân đạo? Có bắt buộc phải đã từng sinh con không? Mong nhận được giải đáp. Xin cảm ơn.\n\nTrả lời: Theo Khoản 3 Điều 95 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định điều kiện của người được nhờ mang thai hộ, người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau:\n- Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;\n- Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;\n- Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;\n- Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng;\n- Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.\nNhư vậy, theo quy định người đã từng sinh con thì mới được phép mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, đây là điều kiện bắt buộc.\n\nChồng không đồng ý vợ có thể mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không?\nTôi có người chị họ, đã lấy chồng nhiều năm nhưng không có con. Được biết là chị ấy vì điều kiện sức khỏe cho nên không thích hợp để mang thai. Chị ấy có ý định nhờ tôi mang thai hộ. Tuy nhiên chồng tôi không muốn vậy. Xin hỏi, không được cho phép của chồng tôi thì tôi có quyền tự mình quyết định hay không? Mong nhận được giải đáp. Xin cảm ơn.\n\nTrả lời: Theo Điểm d Khoản 3 Điều 95 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định một trong những điều kiện bắt buộc đối với người được nhờ mang thai hộ:\n…\n- Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng.\nNhư vậy, theo quy định người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng. Nếu như chồng bạn không đồng ý thì bạn không được tự ý quyết định việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.\n\nCó phải công chứng văn bản thỏa thuận về việc mang thai hộ\n2 vợ chồng hiếm muộn đã lâu, tôi định nhờ chị gái mang thai hộ giúp. Cho hỏi, có cần phải lập văn bản gì không? Nếu có thì văn bản đó có phải công chứng, chứng thực hay không?\n\nTrả lời: Khoản 1 Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:\n- Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản.\nBên cạnh đó, Khoản 2 Điều 96 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:\n- Thỏa thuận về việc mang thai hộ phải được lập thành văn bản có công chứng. Trong trường hợp vợ chồng bên nhờ mang thai hộ ủy quyền cho nhau hoặc vợ chồng bên mang thai hộ ủy quyền cho nhau về việc thỏa thuận thì việc ủy quyền phải lập thành văn bản có công chứng. Việc ủy quyền cho người thứ ba không có giá trị pháp lý.\nTrong trường hợp thỏa thuận về mang thai hộ giữa bên mang thai hộ và bên nhờ mang thai hộ được lập cùng với thỏa thuận giữa họ với cơ sở y tế thực hiện việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì thỏa thuận này phải có xác nhận của người có thẩm quyền của cơ sở y tế này.\nNhư vậy, theo các quy định nêu trên thì bạn phải lập văn bản thỏa thuận về việc mang thai hộ, và văn bản này phải được công chứng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Gói thầu EPC là gì? Nhà thầu tham dự gói thầu EPC phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên nào?
|
Cho tôi hỏi: Gói thầu EPC là gì? Nhà thầu tham dự gói thầu EPC phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên nào? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Gói thầu EPC là gì?Căn cứ quy định khoản 16 Điều 4 Luật Đấu thầu 2023 quy định như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:....16. Gói thầu hỗn hợp là gói thầu thuộc các trường hợp sau: thiết kế và cung cấp hàng hóa (EP); thiết kế và xây lắp (EC); cung cấp hàng hóa và xây lắp (PC); thiết kế, cung cấp hàng hóa và xây lắp (EPC); lập dự án, thiết kế, cung cấp hàng hóa và xây lắp (chìa khóa trao tay)......EPC (viết tắt của Engineering, Procurement and Construction) có nghĩa là thiết kế, mua sắm và xây dựng - một kiểu hợp đồng xây dựng mà nhà thầu thực hiện toàn bộ các công việc từ thiết kế kỹ thuật, cung ứng vật tư, thiết bị cho tới thi công xây dựng công trình, hạng mục và chạy thử nghiệm bàn giao cho chủ đầu tư.Theo như quy định thì gói thầu EPC là thiết kế, cung cấp hàng hóa và xây lắp, là một dạng của gói thầu hỗn hợp.Gói thầu EPC là gì? Nhà thầu tham dự gói thầu EPC phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên nào? (Hình từ Internet)Nhà thầu tham dự gói thầu EPC phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên nào?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 3 Nghị định 24/2024/NĐ-CP quy định về bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu như sau:Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu....3. Nhà thầu tham dự gói thầu EPC, EP, EC phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên sau đây:a) Nhà thầu lập, thẩm tra thiết kế FEED;b) Nhà thầu lập, thẩm tra báo cáo nghiên cứu khả thi trong trường hợp không lập thiết kế FEED;c) Nhà thầu lập, thẩm tra báo cáo kinh tế kỹ thuật trong trường hợp không lập báo cáo nghiên cứu khả thi, không lập thiết kế FEED theo quy định của pháp luật về xây dựng;d) Nhà thầu tư vấn quản lý dự án, tư vấn giám sát, tư vấn kiểm định, tư vấn quản lý hợp đồng của chủ đầu tư, bên mời thầu hoặc do chủ đầu tư, bên mời thầu thuê;đ) Nhà thầu tư vấn thẩm định giá; nhà thầu lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu; nhà thầu tư vấn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu; nhà thầu tư vấn thẩm định kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu; nhà thầu tư vấn khác tham gia trực tiếp trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu;e) Chủ đầu tư, bên mời thầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 và khoản 9 Điều này;Phạm vi công việc thiết kế trong gói thầu EPC, EP, EC thuộc dự án đầu tư xây dựng quy định tại khoản này có thể là thiết kế FEED hoặc thiết kế cơ sở; không hình thành gói thầu EPC, EP, EC khi đã có thiết kế kỹ thuật hoặc công trình thiết kế hai bước theo quy định của pháp luật về xây dựng.....Theo đó, nhà thầu tham dự gói thầu EPC phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên sau đây:- Nhà thầu lập, thẩm tra thiết kế FEED;- Nhà thầu lập, thẩm tra báo cáo nghiên cứu khả thi trong trường hợp không lập thiết kế FEED;- Nhà thầu lập, thẩm tra báo cáo kinh tế kỹ thuật trong trường hợp không lập báo cáo nghiên cứu khả thi, không lập thiết kế FEED theo quy định của pháp luật về xây dựng;- Nhà thầu tư vấn quản lý dự án, tư vấn giám sát, tư vấn kiểm định, tư vấn quản lý hợp đồng của chủ đầu tư, bên mời thầu hoặc do chủ đầu tư, bên mời thầu thuê;- Nhà thầu tư vấn thẩm định giá; nhà thầu lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu;- Nhà thầu tư vấn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu;- Nhà thầu tư vấn thẩm định kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu;- Nhà thầu tư vấn khác tham gia trực tiếp trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu;- Chủ đầu tư, bên mời thầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 và khoản 9 Điều 3 Nghị định 24/2024/NĐ-CP;Phạm vi công việc thiết kế trong gói thầu EPC thuộc dự án đầu tư xây dựng quy định tại khoản này có thể là thiết kế FEED hoặc thiết kế cơ sở;Không hình thành gói thầu EPC khi đã có thiết kế kỹ thuật hoặc công trình thiết kế hai bước theo quy định của pháp luật về xây dựng.Hồ sơ hợp đồng với nhà thầu bao gồm các tài liệu nào?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 65 Luật Đấu thầu 2023 quy định về hồ sơ hợp đồng với nhà thầu như sau:Hồ sơ hợp đồng với nhà thầu1. Hồ sơ hợp đồng với nhà thầu bao gồm các tài liệu sau đây:a) Văn bản hợp đồng;b) Phụ lục hợp đồng gồm danh mục chi tiết về phạm vi công việc, biểu giá, tiến độ thực hiện (nếu có);c) Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.....Như vậy, hồ sơ hợp đồng với nhà thầu bao gồm các tài liệu sau đây:- Văn bản hợp đồng;- Phụ lục hợp đồng gồm danh mục chi tiết về phạm vi công việc, biểu giá, tiến độ thực hiện (nếu có);- Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Gói thầu EPC là gì? Nhà thầu tham dự gói thầu EPC phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Gói thầu EPC là gì?Căn cứ quy định khoản 16 Điều 4 Luật Đấu thầu 2023 quy định như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:....16. Gói thầu hỗn hợp là gói thầu thuộc các trường hợp sau: thiết kế và cung cấp hàng hóa (EP); thiết kế và xây lắp (EC); cung cấp hàng hóa và xây lắp (PC); thiết kế, cung cấp hàng hóa và xây lắp (EPC); lập dự án, thiết kế, cung cấp hàng hóa và xây lắp (chìa khóa trao tay)......EPC (viết tắt của Engineering, Procurement and Construction) có nghĩa là thiết kế, mua sắm và xây dựng - một kiểu hợp đồng xây dựng mà nhà thầu thực hiện toàn bộ các công việc từ thiết kế kỹ thuật, cung ứng vật tư, thiết bị cho tới thi công xây dựng công trình, hạng mục và chạy thử nghiệm bàn giao cho chủ đầu tư.Theo như quy định thì gói thầu EPC là thiết kế, cung cấp hàng hóa và xây lắp, là một dạng của gói thầu hỗn hợp.Gói thầu EPC là gì? Nhà thầu tham dự gói thầu EPC phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên nào? (Hình từ Internet)Nhà thầu tham dự gói thầu EPC phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên nào?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 3 Nghị định 24/2024/NĐ-CP quy định về bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu như sau:Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu....3. Nhà thầu tham dự gói thầu EPC, EP, EC phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên sau đây:a) Nhà thầu lập, thẩm tra thiết kế FEED;b) Nhà thầu lập, thẩm tra báo cáo nghiên cứu khả thi trong trường hợp không lập thiết kế FEED;c) Nhà thầu lập, thẩm tra báo cáo kinh tế kỹ thuật trong trường hợp không lập báo cáo nghiên cứu khả thi, không lập thiết kế FEED theo quy định của pháp luật về xây dựng;d) Nhà thầu tư vấn quản lý dự án, tư vấn giám sát, tư vấn kiểm định, tư vấn quản lý hợp đồng của chủ đầu tư, bên mời thầu hoặc do chủ đầu tư, bên mời thầu thuê;đ) Nhà thầu tư vấn thẩm định giá; nhà thầu lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu; nhà thầu tư vấn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu; nhà thầu tư vấn thẩm định kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu; nhà thầu tư vấn khác tham gia trực tiếp trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu;e) Chủ đầu tư, bên mời thầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 và khoản 9 Điều này;Phạm vi công việc thiết kế trong gói thầu EPC, EP, EC thuộc dự án đầu tư xây dựng quy định tại khoản này có thể là thiết kế FEED hoặc thiết kế cơ sở; không hình thành gói thầu EPC, EP, EC khi đã có thiết kế kỹ thuật hoặc công trình thiết kế hai bước theo quy định của pháp luật về xây dựng.....Theo đó, nhà thầu tham dự gói thầu EPC phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên sau đây:- Nhà thầu lập, thẩm tra thiết kế FEED;- Nhà thầu lập, thẩm tra báo cáo nghiên cứu khả thi trong trường hợp không lập thiết kế FEED;- Nhà thầu lập, thẩm tra báo cáo kinh tế kỹ thuật trong trường hợp không lập báo cáo nghiên cứu khả thi, không lập thiết kế FEED theo quy định của pháp luật về xây dựng;- Nhà thầu tư vấn quản lý dự án, tư vấn giám sát, tư vấn kiểm định, tư vấn quản lý hợp đồng của chủ đầu tư, bên mời thầu hoặc do chủ đầu tư, bên mời thầu thuê;- Nhà thầu tư vấn thẩm định giá; nhà thầu lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu;- Nhà thầu tư vấn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu;- Nhà thầu tư vấn thẩm định kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu;- Nhà thầu tư vấn khác tham gia trực tiếp trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu;- Chủ đầu tư, bên mời thầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 và khoản 9 Điều 3 Nghị định 24/2024/NĐ-CP;Phạm vi công việc thiết kế trong gói thầu EPC thuộc dự án đầu tư xây dựng quy định tại khoản này có thể là thiết kế FEED hoặc thiết kế cơ sở;Không hình thành gói thầu EPC khi đã có thiết kế kỹ thuật hoặc công trình thiết kế hai bước theo quy định của pháp luật về xây dựng.Hồ sơ hợp đồng với nhà thầu bao gồm các tài liệu nào?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 65 Luật Đấu thầu 2023 quy định về hồ sơ hợp đồng với nhà thầu như sau:Hồ sơ hợp đồng với nhà thầu1. Hồ sơ hợp đồng với nhà thầu bao gồm các tài liệu sau đây:a) Văn bản hợp đồng;b) Phụ lục hợp đồng gồm danh mục chi tiết về phạm vi công việc, biểu giá, tiến độ thực hiện (nếu có);c) Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.....Như vậy, hồ sơ hợp đồng với nhà thầu bao gồm các tài liệu sau đây:- Văn bản hợp đồng;- Phụ lục hợp đồng gồm danh mục chi tiết về phạm vi công việc, biểu giá, tiến độ thực hiện (nếu có);- Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Vị trí, chức năng của trường dự bị đại học
|
Tôi đang tìm hiểu về trường dự bị đại học nhưng có vấn đề tôi vẫn chưa nắm rõ mong Ban biên tập có thể giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi: Vị trí, chức năng của trường dự bị đại học được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn.
Nguyễn Thị Khuê (khue***@gmail.com)
|
Vị trí, chức năng của trường dự bị đại học được quy định tại Điều 3 Quy chế tổ chức và hoạt động của trường dự bị đại học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo Thông tư 24/2011/TT-BGDĐT như sau:
- Trường DBĐH chịu sự quản lý Nhà nước về giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo; chịu sự quản lý hành chính theo lãnh thổ của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi trường đặt trụ sở.
- Trường DBĐH có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản tại ngân hàng, kho bạc Nhà nước.
- Trường DBĐH có chức năng thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước trong việc tạo nguồn đào tạo cán bộ cho miền núi, vùng dân tộc.
Trên đây là nội dung quy định về vị trí, chức năng của trường dự bị đại học. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 24/2011/TT-BGDĐT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Vị trí, chức năng của trường dự bị đại học",
"role": "user"
},
{
"content": "Vị trí, chức năng của trường dự bị đại học được quy định tại Điều 3 Quy chế tổ chức và hoạt động của trường dự bị đại học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo Thông tư 24/2011/TT-BGDĐT như sau:\n- Trường DBĐH chịu sự quản lý Nhà nước về giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo; chịu sự quản lý hành chính theo lãnh thổ của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi trường đặt trụ sở.\n- Trường DBĐH có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản tại ngân hàng, kho bạc Nhà nước.\n- Trường DBĐH có chức năng thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước trong việc tạo nguồn đào tạo cán bộ cho miền núi, vùng dân tộc.\nTrên đây là nội dung quy định về vị trí, chức năng của trường dự bị đại học. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 24/2011/TT-BGDĐT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhiệm kỳ của trưởng Ban kiểm soát quỹ tín dụng nhân dân
|
Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát quỹ tín dụng nhân dân nói chung, nhiệm kỳ của trưởng Ban kiểm soát quỹ tín dụng nhân dân nói riêng hiện nay được quy định như thế nào? Điều khoản nào quy định, mong cung cấp!
|
Căn cứ Khoản 10 Điều 2 Thông tư 21/2019/TT-NHNN quy định như sau:
Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát theo nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị. Trưởng Ban kiểm soát không giữ chức vụ quá 02 nhiệm kỳ liên tiếp, nhiệm kỳ tại thời điểm 01/01/2020 được tính là nhiệm kỳ đầu tiên. Nhiệm kỳ của thành viên được bổ sung hoặc thay thế là thời hạn còn lại của nhiệm kỳ Ban kiểm soát. Ban kiểm soát của nhiệm kỳ vừa kết thúc tiếp tục hoạt động cho đến khi Ban kiểm soát của nhiệm kỳ mới tiếp quản công việc.
Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhiệm kỳ của trưởng Ban kiểm soát quỹ tín dụng nhân dân",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 10 Điều 2 Thông tư 21/2019/TT-NHNN quy định như sau:\nNhiệm kỳ của Ban kiểm soát theo nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị. Trưởng Ban kiểm soát không giữ chức vụ quá 02 nhiệm kỳ liên tiếp, nhiệm kỳ tại thời điểm 01/01/2020 được tính là nhiệm kỳ đầu tiên. Nhiệm kỳ của thành viên được bổ sung hoặc thay thế là thời hạn còn lại của nhiệm kỳ Ban kiểm soát. Ban kiểm soát của nhiệm kỳ vừa kết thúc tiếp tục hoạt động cho đến khi Ban kiểm soát của nhiệm kỳ mới tiếp quản công việc.\nTrên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quyền xử phạt VPHC của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan trong lĩnh vực y tế?
|
Mình muốn hỏi, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan trong lĩnh vực y tế được quy định như thế nào?
|
Theo Khoản 5 Điều 107 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan trong lĩnh vực y tế như sau:
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về y tế dự phòng; đến 100.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về dược, mỹ phẩm và trang thiết bị y tế;
- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ và i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyền xử phạt VPHC của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan trong lĩnh vực y tế?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 5 Điều 107 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan trong lĩnh vực y tế như sau:\n- Phạt cảnh cáo;\n- Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về y tế dự phòng; đến 100.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về dược, mỹ phẩm và trang thiết bị y tế;\n- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;\n- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;\n- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ và i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục gia hạn giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ
|
Thủ tục gia hạn giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Nguyễn Trúc Anh. Tôi đang tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến việc tổ chức và hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ tại Việt Nam. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, thủ tục gia hạn giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ được thực hiện ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn!
Nguyễn Trúc Anh (nguyenanh*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Nghị định 28/2005/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ tại Việt Nam được hướng dẫn bởi Khoản 16 Thông tư 02/2008/TT-NHNN thì thủ tục gia hạn giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ được quy định như sau:
- Chậm nhất là sáu mươi ngày trước ngày hết hạn của Giấy phép, tổ chức tài chính quy mô nhỏ phải nộp Ngân hàng Nhà nước hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép. Hồ sơ đề nghị gia hạn bao gồm:
+ Đơn đề nghị gia hạn gửi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước do Chủ tịch Hội đồng Quản trị ký;
+ Văn bản của Hội nghị thành viên (chủ sở hữu) nhất trí việc đề nghị gia hạn Giấy phép;
+ Nghị quyết của Hội đồng Quản trị về việc gia hạn Giấy phép;
+ Báo cáo tình hình hoạt động trong ba năm gần nhất do Chủ tịch Hội đồng quản trị ký, trong đó nêu rõ kết quả hoạt động, tình hình thực hiện các chỉ tiêu an toàn hoạt động theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, mạng lưới hoạt động, loại khách hàng phục vụ chính, số lượng khách hàng thành viên, đánh giá tác động xã hội mà hoạt động của tổ chức mang lại, tổng kết những mục tiêu đã đạt được và chưa đạt được so với kế hoạch và dự kiến chiến lược hoạt động trong thời gian tới;
+ Phương án hoạt động dự kiến trong ba năm đầu tiên sau khi gia hạn Giấy phép, nêu rõ các vấn đề như quy định tại Khoản 10 điểm 10.3 Thông tư 02/2008/TT-NHNN.
+ Các tài liệu khác (nếu cần) nhằm làm rõ những nội dung tại điểm 16.1 tiết a, b, c, d, đ Khoản 16.1 Thông tư 02/2008/TT-NHNN.
- Trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị gia hạn quy định tại điểm 16.1 Khoản 16 Thông tư 02/2008/TT-NHNN, Ngân hàng Nhà nước sẽ xem xét quyết định chấp thuận hay từ chối gia hạn Giấy phép đối với tổ chức tài chính quy mô nhỏ. Trường hợp từ chối gia hạn, Ngân hàng Nhà nước có văn bản giải thích lý do.
- Việc gia hạn thời hạn hoạt động do Ngân hàng Nhà nước xem xét từng lần. Mỗi lần gia hạn tối đa bằng thời hạn hoạt động đã quy định trong Giấy phép trước.
- Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc kể từ ngày được gia hạn Giấy phép hoạt động, tổ chức tài chính quy mô nhỏ phải đăng báo trung ương hoặc địa phương trong ba số liên tiếp các nội dung như quy định tại Khoản 15 điểm 15.1 tiết h Thông tư 02/2008/TT-NHNN.
Trên đây là nội dung tư vấn về thủ tục gia hạn giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 28/2005/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục gia hạn giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Nghị định 28/2005/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ tại Việt Nam được hướng dẫn bởi Khoản 16 Thông tư 02/2008/TT-NHNN thì thủ tục gia hạn giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ được quy định như sau:\n- Chậm nhất là sáu mươi ngày trước ngày hết hạn của Giấy phép, tổ chức tài chính quy mô nhỏ phải nộp Ngân hàng Nhà nước hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép. Hồ sơ đề nghị gia hạn bao gồm:\n+ Đơn đề nghị gia hạn gửi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước do Chủ tịch Hội đồng Quản trị ký;\n+ Văn bản của Hội nghị thành viên (chủ sở hữu) nhất trí việc đề nghị gia hạn Giấy phép;\n+ Nghị quyết của Hội đồng Quản trị về việc gia hạn Giấy phép;\n+ Báo cáo tình hình hoạt động trong ba năm gần nhất do Chủ tịch Hội đồng quản trị ký, trong đó nêu rõ kết quả hoạt động, tình hình thực hiện các chỉ tiêu an toàn hoạt động theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, mạng lưới hoạt động, loại khách hàng phục vụ chính, số lượng khách hàng thành viên, đánh giá tác động xã hội mà hoạt động của tổ chức mang lại, tổng kết những mục tiêu đã đạt được và chưa đạt được so với kế hoạch và dự kiến chiến lược hoạt động trong thời gian tới;\n+ Phương án hoạt động dự kiến trong ba năm đầu tiên sau khi gia hạn Giấy phép, nêu rõ các vấn đề như quy định tại Khoản 10 điểm 10.3 Thông tư 02/2008/TT-NHNN.\n+ Các tài liệu khác (nếu cần) nhằm làm rõ những nội dung tại điểm 16.1 tiết a, b, c, d, đ Khoản 16.1 Thông tư 02/2008/TT-NHNN.\n- Trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị gia hạn quy định tại điểm 16.1 Khoản 16 Thông tư 02/2008/TT-NHNN, Ngân hàng Nhà nước sẽ xem xét quyết định chấp thuận hay từ chối gia hạn Giấy phép đối với tổ chức tài chính quy mô nhỏ. Trường hợp từ chối gia hạn, Ngân hàng Nhà nước có văn bản giải thích lý do.\n- Việc gia hạn thời hạn hoạt động do Ngân hàng Nhà nước xem xét từng lần. Mỗi lần gia hạn tối đa bằng thời hạn hoạt động đã quy định trong Giấy phép trước.\n- Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc kể từ ngày được gia hạn Giấy phép hoạt động, tổ chức tài chính quy mô nhỏ phải đăng báo trung ương hoặc địa phương trong ba số liên tiếp các nội dung như quy định tại Khoản 15 điểm 15.1 tiết h Thông tư 02/2008/TT-NHNN.\nTrên đây là nội dung tư vấn về thủ tục gia hạn giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 28/2005/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xây dựng nhà xưởng trên đất ở có vi phạm luật không?
|
Ban biên tập cho tôi hỏi: Tôi đang muốn xây dựng một nhà xưởng để may quần áo trên phạm vi đất ở của mình thì có được hay không? Nếu xây dựng như vậy có phạm luật hay không? Xin cảm ơn.
|
Tại Điều 11 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT thì các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động, bao gồm:
- Chuyển đất trồng cây hàng năm sang xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép;
- Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở.=> Do vậy, trường hợp của bạn không thuộc trường hợp phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền , nhưng phải thực hiện việc đăng ký biến động đất đai để xây dựng nhà xưởng trên đất ở của mình.
Và tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 11 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai khi chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền như sau:
Người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ, gồm có:
- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).
Trình tự, thủ tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền như sau:
- Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại nơi tiếp nhận hồ sơ quy định tại các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 60 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
- Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận vào Đơn đăng ký; xác nhận mục đích sử dụng đất vào Giấy chứng nhận; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xây dựng nhà xưởng trên đất ở có vi phạm luật không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 11 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT thì các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động, bao gồm:\n- Chuyển đất trồng cây hàng năm sang xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép;\n- Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở.=> Do vậy, trường hợp của bạn không thuộc trường hợp phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền , nhưng phải thực hiện việc đăng ký biến động đất đai để xây dựng nhà xưởng trên đất ở của mình.\nVà tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 11 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai khi chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền như sau:\nNgười sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ, gồm có:\n- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ;\n- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).\nTrình tự, thủ tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền như sau:\n- Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại nơi tiếp nhận hồ sơ quy định tại các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 60 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;\n- Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận vào Đơn đăng ký; xác nhận mục đích sử dụng đất vào Giấy chứng nhận; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của kế toán trưởng bị xử theo văn bản nào?
|
Tôi là kế toán trưởng một Công ty cổ phần tại Yên Bái, năm 2002 do Công ty thua lỗ nhưng để giữ uy tín, được sự nhất trí của Hội đồng quản trị tôi đã hợp lý hóa chứng từ, sổ sách kế toán để Cty không bị lỗ. Sau đó Cty nỗ lực trong hoạt động sản xuất kinh doanh và đã bù số lỗ đó trên thực tế, đảm bảo đời sống của các cổ đông trong Cty. Nay do mâu thuẫn cá nhân tôi bị tố cáo đã giấu lỗ của Cty năm 2002. Số lỗ dưới 500 triệu đồng. Vậy theo quy định của pháp luật tôi có thể bị xử lý hay không? Dựa vào các văn bản pháp luật nào?
|
Vấn đề của bạn là khó khăn chung của những người làm kết toán, thực tiễn công việc hoàn toàn khác xa so với những quy định của pháp luật, pháp luật quy định rất cụ thể về Kế toán trưởng, nhưng trong quá trình hoạt động do nhiều yếu tố mà kế toán trưởng đã không làm đúng nhiệm vụ của mình.
Những quy định của Luật Kế toán dưới đây sẽ giúp bạn hiểu hơn về nhiệm vụ, còn thực tế vụ việc bị xử lý như thế nào? bồi thường thiệt hại, xử phạt vi phạm hành chính, hay truy cứu trách nhiệm hình sự thì còn phụ thuộc vào hồ sơ, động cơ, mục đích, tính chất của việc vi phạm. Mong bạn sớm giải quyết tốt mọi việc:
Điều 54. Trách nhiệm và quyền của kế toán trưởng
1. Kế toán trưởng có trách nhiệm:
a) Thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán, tài chính trong đơn vị kế toán;
b) Tổ chức điều hành bộ máy kế toán theo quy định của Luật này;
c) Lập báo cáo tài chính.
2. Kế toán trưởng có quyền độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán.
3. Kế toán trưởng của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước và doanh nghiệp nhà nước, ngoài các quyền đã quy định tại khoản 2 Điều này còn có quyền:
a) Có ý kiến bằng văn bản với người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán về việc tuyển dụng, thuyên chuyển, tăng lương, khen thưởng, kỷ luật người làm kế toán, thủ kho, thủ quỹ;
b) Yêu cầu các bộ phận liên quan trong đơn vị kế toán cung cấp đầy đủ, kịp thời tài liệu liên quan đến công việc kế toán và giám sát tài chính của kế toán trưởng;
c) Bảo lưu ý kiến chuyên môn bằng văn bản khi có ý kiến khác với ý kiến của người ra quyết định;
d) Báo cáo bằng văn bản cho người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán khi phát hiện các vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán trong đơn vị; trường hợp vẫn phải chấp hành quyết định thì báo cáo lên cấp trên trực tiếp của người đã ra quyết định hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành quyết định đó.
Điều 62. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về kế toán thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của kế toán trưởng bị xử theo văn bản nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Vấn đề của bạn là khó khăn chung của những người làm kết toán, thực tiễn công việc hoàn toàn khác xa so với những quy định của pháp luật, pháp luật quy định rất cụ thể về Kế toán trưởng, nhưng trong quá trình hoạt động do nhiều yếu tố mà kế toán trưởng đã không làm đúng nhiệm vụ của mình.\nNhững quy định của Luật Kế toán dưới đây sẽ giúp bạn hiểu hơn về nhiệm vụ, còn thực tế vụ việc bị xử lý như thế nào? bồi thường thiệt hại, xử phạt vi phạm hành chính, hay truy cứu trách nhiệm hình sự thì còn phụ thuộc vào hồ sơ, động cơ, mục đích, tính chất của việc vi phạm. Mong bạn sớm giải quyết tốt mọi việc:\nĐiều 54. Trách nhiệm và quyền của kế toán trưởng\n1. Kế toán trưởng có trách nhiệm:\na) Thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán, tài chính trong đơn vị kế toán;\nb) Tổ chức điều hành bộ máy kế toán theo quy định của Luật này;\nc) Lập báo cáo tài chính.\n2. Kế toán trưởng có quyền độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán.\n3. Kế toán trưởng của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước và doanh nghiệp nhà nước, ngoài các quyền đã quy định tại khoản 2 Điều này còn có quyền:\na) Có ý kiến bằng văn bản với người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán về việc tuyển dụng, thuyên chuyển, tăng lương, khen thưởng, kỷ luật người làm kế toán, thủ kho, thủ quỹ;\nb) Yêu cầu các bộ phận liên quan trong đơn vị kế toán cung cấp đầy đủ, kịp thời tài liệu liên quan đến công việc kế toán và giám sát tài chính của kế toán trưởng;\nc) Bảo lưu ý kiến chuyên môn bằng văn bản khi có ý kiến khác với ý kiến của người ra quyết định;\nd) Báo cáo bằng văn bản cho người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán khi phát hiện các vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán trong đơn vị; trường hợp vẫn phải chấp hành quyết định thì báo cáo lên cấp trên trực tiếp của người đã ra quyết định hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành quyết định đó.\nĐiều 62. Xử lý vi phạm\nTổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về kế toán thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.",
"role": "assistant"
}
] |
Mục đích sử dụng đất thuê
|
Mục đích sử dụng đất thuê được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Quốc Thuận, tôi sinh sống và làm việc tại TPHCM. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Mục đích sử dụng đất thuê được quy định như thế nào? Có văn bản nào quy định về vấn đề này không? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (thuan***@gmail.com)
|
Mục đích sử dụng đất thuê được quy định tại Điều 8 Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước như sau:
- Mục đích sử dụng đất thuê được xác định theo mục đích ghi trong quyết định cho thuê đất, trường hợp không có quyết định cho thuê đất thì mục đích sử dụng đất thuê được xác định theo hợp đồng thuê đất.
- Đối với trường hợp chưa có quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất nhưng đang sử dụng đất vào mục đích thuộc đối tượng phải thuê đất theo quy định của Luật Đất đai thì mục đích sử dụng đất để xác định tiền thuê đất trả hàng năm theo mục đích thực tế đang sử dụng.
Trên đây là nội dung quy định về mục đích sử dụng đất thuê. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 46/2014/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mục đích sử dụng đất thuê",
"role": "user"
},
{
"content": "Mục đích sử dụng đất thuê được quy định tại Điều 8 Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước như sau:\n- Mục đích sử dụng đất thuê được xác định theo mục đích ghi trong quyết định cho thuê đất, trường hợp không có quyết định cho thuê đất thì mục đích sử dụng đất thuê được xác định theo hợp đồng thuê đất.\n- Đối với trường hợp chưa có quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất nhưng đang sử dụng đất vào mục đích thuộc đối tượng phải thuê đất theo quy định của Luật Đất đai thì mục đích sử dụng đất để xác định tiền thuê đất trả hàng năm theo mục đích thực tế đang sử dụng.\nTrên đây là nội dung quy định về mục đích sử dụng đất thuê. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 46/2014/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Dự kiến sẽ mở rộng các nước miễn thị thực nhập cảnh vào Việt Nam để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và tăng trưởng du lịch?
|
Cho tôi hỏi: Để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và tăng trưởng du lịch thì Chính phủ sẽ mở rộng các nước miễn thị thực nhập cảnh vào Việt Nam đúng không?- Câu hỏi của Linh (Đăk Lăk)
|
Dự kiến sẽ mở rộng các nước miễn thị thực nhập cảnh vào Việt Nam để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và tăng trưởng du lịch?Tại Tiểu mục 21 Mục I Nghị quyết 74/NQ-CP năm 2023 có đề xuất việc mở rộng các nước miễn thị thực nhập cảnh vào Việt Nam như sau:Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:- Đẩy mạnh triển khai công tác ngoại giao kinh tế, tích cực hội nhập quốc tế sâu rộng, toàn diện và hiệu quả;- Chuẩn bị, thực hiện chu đáo chương trình đối ngoại cấp cao, tiếp tục làm sâu sắc hơn quan hệ đối tác song phương, đa phương với các nước và trên các diễn đàn quốc tế.- Khẩn trương đề xuất Chính phủ về mở rộng các nước miễn thị thực nhập cảnh vào Việt Nam để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và tăng trưởng du lịch.Dự kiến sẽ mở rộng các nước miễn thị thực nhập cảnh vào Việt Nam để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và tăng trưởng du lịch? (Hình từ Internet)Trường hợp nào người nước ngoài được miễn thị thực tại Việt Nam?Tại Điều 12 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 được bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019 có quy định về các trường hợp được miễn thị thực như sau:Các trường hợp được miễn thị thực1. Theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.2. Sử dụng thẻ thường trú, thẻ tạm trú theo quy định của Luật này.3. Vào khu kinh tế cửa khẩu, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.3a. Vào khu kinh tế ven biển do Chính phủ quyết định khi đáp ứng đủ các điều kiện: có sân bay quốc tế; có không gian riêng biệt; có ranh giới địa lý xác định, cách biệt với đất liền; phù hợp với chính sách phát triển kinh tế - xã hội và không làm phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Việt Nam.4. Theo quy định tại Điều 13 của Luật này.5. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp và người nước ngoài là vợ, chồng, con của họ; người nước ngoài là vợ, chồng, con của công dân Việt Nam được miễn thị thực theo quy định của Chính phủ.Như vậy, người nước ngoài được miễn thị thực tại Việt Nam trong trường hợp:- Theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.- Sử dụng thẻ thường trú, thẻ tạm trú theo quy định của Luật này.- Vào khu kinh tế cửa khẩu, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.+ Vào khu kinh tế ven biển do Chính phủ quyết định khi đáp ứng đủ các điều kiện: có sân bay quốc tế; có không gian riêng biệt; có ranh giới địa lý xác định, cách biệt với đất liền; phù hợp với chính sách phát triển kinh tế - xã hội và không làm phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Việt Nam.- Được đơn phương miễn thị thực đủ các điều kiện bao gồm:+ Có quan hệ ngoại giao với Việt Nam;+ Phù hợp với chính sách phát triển kinh tế - xã hội và đối ngoại của Việt Nam trong từng thời kỳ;+ Không làm phương hại đến quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội của Việt Nam.- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp và người nước ngoài là vợ, chồng, con của họ;Người nước ngoài là vợ, chồng, con của công dân Việt Nam được miễn thị thực theo quy định của Chính phủ.Khi nào người nước ngoài được cấp thị thực rời tại Việt Nam?Tại Điều 11 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 được bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019 có quy định về các trường hợp được cấp thị thực rời như sau:Các trường hợp được cấp thị thực rời1. Hộ chiếu đã hết trang cấp thị thực.2. Hộ chiếu của nước chưa có quan hệ ngoại giao với Việt Nam.3. Giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế.4. Vì lý do ngoại giao, quốc phòng, an ninh.5. Thị thực cấp theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 7 của Luật này.Tại Điều 7 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019 có quy định về hình thức và giá trị sử dụng của thị thực như sau:Hình thức và giá trị sử dụng của thị thực1. Thị thực được cấp vào hộ chiếu, cấp rời hoặc cấp qua giao dịch điện tử. Thị thực cấp qua giao dịch điện tử là thị thực điện tử.2. Thị thực được cấp riêng cho từng người, trừ các trường hợp sau đây:a) Cấp thị thực theo cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ đối với trẻ em dưới 14 tuổi chung hộ chiếu với cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ;b) Cấp thị thực theo danh sách xét duyệt nhân sự của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh đối với người nước ngoài tham quan, du lịch bằng đường biển hoặc quá cảnh đường biển có nhu cầu vào nội địa tham quan, du lịch theo chương trình do doanh nghiệp lữ hành quốc tế tại Việt Nam tổ chức; thành viên tàu quân sự nước ngoài đi theo chương trình hoạt động chính thức của chuyến thăm ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tàu, thuyền neo đậu....Như vậy, người nước ngoài được cấp thị thực rời tại Việt Nam khi:(1) Hộ chiếu đã hết trang cấp thị thực.(2) Hộ chiếu của nước chưa có quan hệ ngoại giao với Việt Nam.(3) Giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế.(4) Vì lý do ngoại giao, quốc phòng, an ninh.(5) Thị thực cấp theo danh sách xét duyệt nhân sự của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh đối với người nước ngoài tham quan, du lịch bằng đường biển hoặc quá cảnh đường biển có nhu cầu vào nội địa tham quan, du lịch theo chương trình do doanh nghiệp lữ hành quốc tế tại Việt Nam tổ chức;Thành viên tàu quân sự nước ngoài đi theo chương trình hoạt động chính thức của chuyến thăm ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tàu, thuyền neo đậu.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Dự kiến sẽ mở rộng các nước miễn thị thực nhập cảnh vào Việt Nam để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và tăng trưởng du lịch?",
"role": "user"
},
{
"content": "Dự kiến sẽ mở rộng các nước miễn thị thực nhập cảnh vào Việt Nam để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và tăng trưởng du lịch?Tại Tiểu mục 21 Mục I Nghị quyết 74/NQ-CP năm 2023 có đề xuất việc mở rộng các nước miễn thị thực nhập cảnh vào Việt Nam như sau:Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:- Đẩy mạnh triển khai công tác ngoại giao kinh tế, tích cực hội nhập quốc tế sâu rộng, toàn diện và hiệu quả;- Chuẩn bị, thực hiện chu đáo chương trình đối ngoại cấp cao, tiếp tục làm sâu sắc hơn quan hệ đối tác song phương, đa phương với các nước và trên các diễn đàn quốc tế.- Khẩn trương đề xuất Chính phủ về mở rộng các nước miễn thị thực nhập cảnh vào Việt Nam để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và tăng trưởng du lịch.Dự kiến sẽ mở rộng các nước miễn thị thực nhập cảnh vào Việt Nam để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và tăng trưởng du lịch? (Hình từ Internet)Trường hợp nào người nước ngoài được miễn thị thực tại Việt Nam?Tại Điều 12 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 được bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019 có quy định về các trường hợp được miễn thị thực như sau:Các trường hợp được miễn thị thực1. Theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.2. Sử dụng thẻ thường trú, thẻ tạm trú theo quy định của Luật này.3. Vào khu kinh tế cửa khẩu, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.3a. Vào khu kinh tế ven biển do Chính phủ quyết định khi đáp ứng đủ các điều kiện: có sân bay quốc tế; có không gian riêng biệt; có ranh giới địa lý xác định, cách biệt với đất liền; phù hợp với chính sách phát triển kinh tế - xã hội và không làm phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Việt Nam.4. Theo quy định tại Điều 13 của Luật này.5. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp và người nước ngoài là vợ, chồng, con của họ; người nước ngoài là vợ, chồng, con của công dân Việt Nam được miễn thị thực theo quy định của Chính phủ.Như vậy, người nước ngoài được miễn thị thực tại Việt Nam trong trường hợp:- Theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.- Sử dụng thẻ thường trú, thẻ tạm trú theo quy định của Luật này.- Vào khu kinh tế cửa khẩu, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.+ Vào khu kinh tế ven biển do Chính phủ quyết định khi đáp ứng đủ các điều kiện: có sân bay quốc tế; có không gian riêng biệt; có ranh giới địa lý xác định, cách biệt với đất liền; phù hợp với chính sách phát triển kinh tế - xã hội và không làm phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Việt Nam.- Được đơn phương miễn thị thực đủ các điều kiện bao gồm:+ Có quan hệ ngoại giao với Việt Nam;+ Phù hợp với chính sách phát triển kinh tế - xã hội và đối ngoại của Việt Nam trong từng thời kỳ;+ Không làm phương hại đến quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội của Việt Nam.- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp và người nước ngoài là vợ, chồng, con của họ;Người nước ngoài là vợ, chồng, con của công dân Việt Nam được miễn thị thực theo quy định của Chính phủ.Khi nào người nước ngoài được cấp thị thực rời tại Việt Nam?Tại Điều 11 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 được bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019 có quy định về các trường hợp được cấp thị thực rời như sau:Các trường hợp được cấp thị thực rời1. Hộ chiếu đã hết trang cấp thị thực.2. Hộ chiếu của nước chưa có quan hệ ngoại giao với Việt Nam.3. Giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế.4. Vì lý do ngoại giao, quốc phòng, an ninh.5. Thị thực cấp theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 7 của Luật này.Tại Điều 7 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019 có quy định về hình thức và giá trị sử dụng của thị thực như sau:Hình thức và giá trị sử dụng của thị thực1. Thị thực được cấp vào hộ chiếu, cấp rời hoặc cấp qua giao dịch điện tử. Thị thực cấp qua giao dịch điện tử là thị thực điện tử.2. Thị thực được cấp riêng cho từng người, trừ các trường hợp sau đây:a) Cấp thị thực theo cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ đối với trẻ em dưới 14 tuổi chung hộ chiếu với cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ;b) Cấp thị thực theo danh sách xét duyệt nhân sự của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh đối với người nước ngoài tham quan, du lịch bằng đường biển hoặc quá cảnh đường biển có nhu cầu vào nội địa tham quan, du lịch theo chương trình do doanh nghiệp lữ hành quốc tế tại Việt Nam tổ chức; thành viên tàu quân sự nước ngoài đi theo chương trình hoạt động chính thức của chuyến thăm ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tàu, thuyền neo đậu....Như vậy, người nước ngoài được cấp thị thực rời tại Việt Nam khi:(1) Hộ chiếu đã hết trang cấp thị thực.(2) Hộ chiếu của nước chưa có quan hệ ngoại giao với Việt Nam.(3) Giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế.(4) Vì lý do ngoại giao, quốc phòng, an ninh.(5) Thị thực cấp theo danh sách xét duyệt nhân sự của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh đối với người nước ngoài tham quan, du lịch bằng đường biển hoặc quá cảnh đường biển có nhu cầu vào nội địa tham quan, du lịch theo chương trình do doanh nghiệp lữ hành quốc tế tại Việt Nam tổ chức;Thành viên tàu quân sự nước ngoài đi theo chương trình hoạt động chính thức của chuyến thăm ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tàu, thuyền neo đậu.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Gói thầu mua sắm hàng hóa 1 tỷ có được chỉ định thầu rút gọn hay không?
|
Cho mình hỏi, bên mình sắp sửa chuẩn bị gói thầu mua sắm hàng hóa dưới 1 tỷ thì có được chỉ định thầu rút gọn hay không?
|
Theo Điều 56 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định về quy trình chỉ định thầu rút gọn đối với các gói thầu sau:
- Đối với gói thầu quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 22 của Luật Đấu thầu, trừ gói thầu cần thực hiện để bảo đảm bí mật nhà nước;
- Đối với gói thầu trong hạn mức chỉ định thầu theo quy định tại Điều 54 của Nghị định này;
Dẫn chiếu, tại Điều 54 Nghị định này có quy định về gói thầu có giá trị trong hạn mức được áp dụng chỉ định thầu theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 22 của Luật Đấu thầu bao gồm:
1. Không quá 500 triệu đồng đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ công; không quá 01 tỷ đồng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp, mua thuốc, vật tư y tế, sản phẩm công;
2. Không quá 100 triệu đồng đối với gói thầu thuộc dự toán mua sắm thường xuyên.
Như vậy, căn cứ quy định trên thì đối với gói thầu mua sắm hàng hóa không quá 01 tỷ đồng có thể được chỉ định thầu rút gọn. Anh căn cứ quy định trên để thực hiện đúng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Gói thầu mua sắm hàng hóa 1 tỷ có được chỉ định thầu rút gọn hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 56 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định về quy trình chỉ định thầu rút gọn đối với các gói thầu sau:\n- Đối với gói thầu quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 22 của Luật Đấu thầu, trừ gói thầu cần thực hiện để bảo đảm bí mật nhà nước;\n- Đối với gói thầu trong hạn mức chỉ định thầu theo quy định tại Điều 54 của Nghị định này;\nDẫn chiếu, tại Điều 54 Nghị định này có quy định về gói thầu có giá trị trong hạn mức được áp dụng chỉ định thầu theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 22 của Luật Đấu thầu bao gồm:\n1. Không quá 500 triệu đồng đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ công; không quá 01 tỷ đồng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp, mua thuốc, vật tư y tế, sản phẩm công;\n2. Không quá 100 triệu đồng đối với gói thầu thuộc dự toán mua sắm thường xuyên.\nNhư vậy, căn cứ quy định trên thì đối với gói thầu mua sắm hàng hóa không quá 01 tỷ đồng có thể được chỉ định thầu rút gọn. Anh căn cứ quy định trên để thực hiện đúng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chỉ tiêu đánh giá thời gian thiết lập dịch vụ truy nhập Internet băng rộng
|
Quy chuẩn kỹ thuật mới vừa ban hành quy định như thế nào về chỉ tiêu đánh giá thời gian thiết lập dịch vụ truy nhập Internet băng rộng?
|
Căn cứ Mục 2.2.2.2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 34:2019/BTTTT (có hiệu lực từ 01/03/2020) quy định về chỉ tiêu đánh giá thời gian thiết lập dịch vụ truy nhập Internet băng rộng, cụ thể như sau:
Trường hợp đã có sẵn đường dây thuê bao: ≥ 90% số hợp đồng cung cấp dịch vụ có E ≤ 4 d
Trường hợp chưa có sẵn đường dây thuê bao:
- Nội thành, thị xã: ≥ 90 % số hợp đồng cung cấp dịch vụ có thời gian thiết lập dịch vụ truy nhập Internet băng rộng E ≤ 7 d.
- Thị trấn, xã: ≥ 90 % số hợp đồng cung cấp dịch vụ có thời gian thiết lập dịch vụ truy nhập Internet băng rộng E ≤ 9 d.
Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chỉ tiêu đánh giá thời gian thiết lập dịch vụ truy nhập Internet băng rộng",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Mục 2.2.2.2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 34:2019/BTTTT (có hiệu lực từ 01/03/2020) quy định về chỉ tiêu đánh giá thời gian thiết lập dịch vụ truy nhập Internet băng rộng, cụ thể như sau:\nTrường hợp đã có sẵn đường dây thuê bao: ≥ 90% số hợp đồng cung cấp dịch vụ có E ≤ 4 d\nTrường hợp chưa có sẵn đường dây thuê bao:\n- Nội thành, thị xã: ≥ 90 % số hợp đồng cung cấp dịch vụ có thời gian thiết lập dịch vụ truy nhập Internet băng rộng E ≤ 7 d.\n- Thị trấn, xã: ≥ 90 % số hợp đồng cung cấp dịch vụ có thời gian thiết lập dịch vụ truy nhập Internet băng rộng E ≤ 9 d.\nTrên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đóng góp nhiều trong từ thiện có được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự không?
|
Đối với một cá nhân, có đóng góp lớn trong dịch bệnh Covid-19 thì có được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự không?
|
Căn cứ Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
- Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
- Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
- Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
- Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
- Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;
- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
- Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
- Dân quân thường trực.
Như vậy, theo quy định nêu trên thì trường hợp của bạn đề cập là có những đóng góp lớn trong dịch bệnh Covid-19 sẽ không thuộc trường hợp được tạm hoãn tham gia nghĩa vụ quân sự. Do đó, bạn căn cứ quy định để thực hiện đúng khi có giấy gọi thì vẫn phải chấp hành.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đóng góp nhiều trong từ thiện có được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\n- Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;\n- Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;\n- Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;\n- Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;\n- Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;\n- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;\n- Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.\n- Dân quân thường trực.\nNhư vậy, theo quy định nêu trên thì trường hợp của bạn đề cập là có những đóng góp lớn trong dịch bệnh Covid-19 sẽ không thuộc trường hợp được tạm hoãn tham gia nghĩa vụ quân sự. Do đó, bạn căn cứ quy định để thực hiện đúng khi có giấy gọi thì vẫn phải chấp hành.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Kết nối máy xét nghiệm tại hệ thống phần mềm quản lý xét nghiệm của các cơ sở khám chữa bệnh
|
Kết nối máy xét nghiệm tại hệ thống phần mềm quản lý xét nghiệm của các cơ sở khám chữa bệnh được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Quang Hoàng, đang tìm hiểu quy định về quản lý thông tin tại các cơ sở khám chữa bệnh, nhưng có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là việc kết nối máy xét nghiệm tại hệ thống phần mềm quản lý xét nghiệm của các cơ sở khám chữa bệnh được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Kết nối máy xét nghiệm tại hệ thống phần mềm quản lý xét nghiệm của các cơ sở khám chữa bệnh được quy định tại Tiểu mục 5 Mục II Quyết định 3725/QĐ-BYT năm 2017 về hướng dẫn hệ thống thông tin quản lý xét nghiệm tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, cụ thể như sau:
- LIS cần có chức năng kết nối với máy xét nghiệm để gửi chỉ định và nhận kết quả trả lời tự động:
+ Hỗ trợ kết nối 1 chiều: LIS nhận kết quả tự động từ máy xét nghiệm.
+ Hỗ trợ kết nối 2 chiều (với các thiết bị có hỗ trợ kết nối 2 chiều): LIS nhận kết quả tự động từ máy xét nghiệm, gửi chỉ định và các lệnh điều khiển từ máy tính sang máy xét nghiệm.
- Cho phép định nghĩa và tự động hóa quá trình ánh xạ dữ liệu xét nghiệm, chuẩn hóa tên các kết quả xét nghiệm.
- LIS có khả năng thu nhận hoặc thiết lập các biểu đồ theo dữ liệu thu nhận được từ các máy có thiết lập biểu đồ như máy phân tích huyết học, điện di, máy điện tim.
- LIS có khả năng kết nối với thiết bị kết nối được với các loại máy xét nghiệm phổ biến tại Việt Nam theo các chuẩn khác nhau như RS232, RJ11, RJ45, USB.
- LIS có khả năng lưu trữ hình ảnh thu được từ các thiết bị.
Trên đây là nội dung câu trả lời về việc kết nối máy xét nghiệm tại hệ thống phần mềm quản lý xét nghiệm của các cơ sở khám chữa bệnh. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 3725/QĐ-BYT năm 2017.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kết nối máy xét nghiệm tại hệ thống phần mềm quản lý xét nghiệm của các cơ sở khám chữa bệnh",
"role": "user"
},
{
"content": "Kết nối máy xét nghiệm tại hệ thống phần mềm quản lý xét nghiệm của các cơ sở khám chữa bệnh được quy định tại Tiểu mục 5 Mục II Quyết định 3725/QĐ-BYT năm 2017 về hướng dẫn hệ thống thông tin quản lý xét nghiệm tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, cụ thể như sau:\n- LIS cần có chức năng kết nối với máy xét nghiệm để gửi chỉ định và nhận kết quả trả lời tự động:\n+ Hỗ trợ kết nối 1 chiều: LIS nhận kết quả tự động từ máy xét nghiệm.\n+ Hỗ trợ kết nối 2 chiều (với các thiết bị có hỗ trợ kết nối 2 chiều): LIS nhận kết quả tự động từ máy xét nghiệm, gửi chỉ định và các lệnh điều khiển từ máy tính sang máy xét nghiệm.\n- Cho phép định nghĩa và tự động hóa quá trình ánh xạ dữ liệu xét nghiệm, chuẩn hóa tên các kết quả xét nghiệm.\n- LIS có khả năng thu nhận hoặc thiết lập các biểu đồ theo dữ liệu thu nhận được từ các máy có thiết lập biểu đồ như máy phân tích huyết học, điện di, máy điện tim.\n- LIS có khả năng kết nối với thiết bị kết nối được với các loại máy xét nghiệm phổ biến tại Việt Nam theo các chuẩn khác nhau như RS232, RJ11, RJ45, USB.\n- LIS có khả năng lưu trữ hình ảnh thu được từ các thiết bị.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về việc kết nối máy xét nghiệm tại hệ thống phần mềm quản lý xét nghiệm của các cơ sở khám chữa bệnh. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 3725/QĐ-BYT năm 2017.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Những địa điểm nào có thể sử dụng để bảo quản phương tiện cứu hộ?
|
Cho tôi hỏi ngoài các địa điểm để bảo quản phương tiện cứu hộ như nhà hay kho. Thì có thể bảo quản phương tiện cứu hộ ở địa điểm khác không?
|
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư 17/2021/TT-BCA về địa điểm bảo quản phương tiện cứu hộ như sau:
Địa điểm quản lý phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ là nhà kho, bến, bãi, âu thuyền, cảng, trụ sở cơ quan hoặc địa điểm khác do người có thẩm quyền quyết định và phải bảo đảm điều kiện tương ứng theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
Như vậy, có thể bảo quản có các địa điểm khác, nếu địa điểm đó đảm bảo điều kiện và được người có thẩm quyền quyết định.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Những địa điểm nào có thể sử dụng để bảo quản phương tiện cứu hộ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư 17/2021/TT-BCA về địa điểm bảo quản phương tiện cứu hộ như sau:\nĐịa điểm quản lý phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ là nhà kho, bến, bãi, âu thuyền, cảng, trụ sở cơ quan hoặc địa điểm khác do người có thẩm quyền quyết định và phải bảo đảm điều kiện tương ứng theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.\nNhư vậy, có thể bảo quản có các địa điểm khác, nếu địa điểm đó đảm bảo điều kiện và được người có thẩm quyền quyết định.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tạm trú bao lâu mới được đăng ký kết hôn tại nơi tạm trú? Đăng ký kết hôn tại Việt Nam với người nước ngoài thế nào?
|
Tạm trú bao lâu mới được đăng ký kết hôn tại nơi tạm trú? Đăng ký kết hôn tại Việt Nam với người nước ngoài như thế nào?
|
Tạm trú bao lâu mới được đăng ký kết hôn tại nơi tạm trú?
Tại Điều 17 Luật Hộ tịch 2014 có quy định về thẩm quyền đăng ký kết hôn như sau:
Thẩm quyền đăng ký kết hôn và nội dung Giấy chứng nhận kết hôn
- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.
Và Luật Cư trú 2020 có quy định: Cư trú là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn dưới hình thức thường trú hoặc tạm trú.
Theo quy định trên thì Luật Hộ tịch 2014 quy định chỉ cần đăng ký tạm trú sẽ được đăng ký kết hôn tại nơi tạm trú, Luật không có quy định về thời gian tạm trú để được đăng ký kết hôn tại nơi tạm trú.
Đăng ký kết hôn tại Việt Nam với người nước ngoài như thế nào?
* Trước hết, việc kết hôn với người nước ngoài phải đảm bảo điều kiện quy định tại Điều 126 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
- Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.
- Việc kết hôn giữa những người nước ngoài thường trú ở Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.
* Thẩm quyền đăng ký kết hôn
Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn muốn đăng ký kết hôn với bạn gái người nước ngoài ở Việt Nam, do đó đến tại UBND huyện nơi cư trú đển làm thủ tục.
* Hồ sơ đăng ký kết hôn
Căn cứ pháp lý: Khoản 1 Điều 38 Luật Hộ tịch 2014 và Điều 30 Nghị định 123/2015/NĐ-CP.
- Tờ khai đăng ký kết hôn (2 người có thể khai chung một tờ khai);
- Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân:
+ Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.
+ Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch chỉ có giá trị 6 tháng, kể từ ngày cấp.
- Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch (Giấy khám sức khỏe kết hôn với người nước ngoài).- Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.
Lưu ý: Ngoài giấy tờ nêu trên, nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn theo quy định tại Khoản 2 Điều 36 của Nghị định này; nếu là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó.
* Trình tự thủ tục
- Nộp hồ sơ;
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.
- Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tạm trú bao lâu mới được đăng ký kết hôn tại nơi tạm trú? Đăng ký kết hôn tại Việt Nam với người nước ngoài thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tạm trú bao lâu mới được đăng ký kết hôn tại nơi tạm trú?\nTại Điều 17 Luật Hộ tịch 2014 có quy định về thẩm quyền đăng ký kết hôn như sau:\nThẩm quyền đăng ký kết hôn và nội dung Giấy chứng nhận kết hôn\n- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.\nVà Luật Cư trú 2020 có quy định: Cư trú là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn dưới hình thức thường trú hoặc tạm trú.\nTheo quy định trên thì Luật Hộ tịch 2014 quy định chỉ cần đăng ký tạm trú sẽ được đăng ký kết hôn tại nơi tạm trú, Luật không có quy định về thời gian tạm trú để được đăng ký kết hôn tại nơi tạm trú. \nĐăng ký kết hôn tại Việt Nam với người nước ngoài như thế nào? \n* Trước hết, việc kết hôn với người nước ngoài phải đảm bảo điều kiện quy định tại Điều 126 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:\n- Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.\n- Việc kết hôn giữa những người nước ngoài thường trú ở Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.\n* Thẩm quyền đăng ký kết hôn\nTheo thông tin bạn cung cấp thì bạn muốn đăng ký kết hôn với bạn gái người nước ngoài ở Việt Nam, do đó đến tại UBND huyện nơi cư trú đển làm thủ tục.\n* Hồ sơ đăng ký kết hôn\nCăn cứ pháp lý: Khoản 1 Điều 38 Luật Hộ tịch 2014 và Điều 30 Nghị định 123/2015/NĐ-CP.\n- Tờ khai đăng ký kết hôn (2 người có thể khai chung một tờ khai);\n- Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân:\n+ Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.\n+ Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch chỉ có giá trị 6 tháng, kể từ ngày cấp.\n- Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch (Giấy khám sức khỏe kết hôn với người nước ngoài).- Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.\nLưu ý: Ngoài giấy tờ nêu trên, nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn theo quy định tại Khoản 2 Điều 36 của Nghị định này; nếu là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó.\n* Trình tự thủ tục\n- Nộp hồ sơ;\n- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.\n- Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bản đồ hành chính được định nghĩa như thế nào tại Luật Đo đạc và bản đồ 2018?
|
Bản đồ hành chính được định nghĩa như thế nào tại Luật Đo đạc và bản đồ 2018? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Tố Uyên. Tôi đang có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Bản đồ hành chính được định nghĩa ra sao tại Luật Đo đạc và bản đồ 2018? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
|
Căn cứ theo quy định tại Khoản 19 Điều 3 Luật Đo đạc và bản đồ 2018 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2019) thì bản đồ hành chính được định nghĩa như sau:
Bản đồ hành chính là bản đồ thể hiện sự phân chia lãnh thổ theo đơn vị hành chính.
Ngoài ra, tại điều này cón có một số khái niệm liên quan đến vấn đề này như sau:
Bản đồ chuẩn biên giới quốc gia là bản đồ biên giới được thành lập trong hệ tọa độ quốc gia và hệ độ cao quốc gia.
Bản đồ biên giới là bản đồ thể hiện biên giới quốc gia trên đất liền, trên biển, trong lòng đất và trên không được xác định theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc do pháp luật Việt Nam quy định.
Trên đây là nội dung trả lời về định nghĩa bản đồ hành chính. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Luật Đo đạc và bản đồ 2018.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bản đồ hành chính được định nghĩa như thế nào tại Luật Đo đạc và bản đồ 2018?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 19 Điều 3 Luật Đo đạc và bản đồ 2018 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2019) thì bản đồ hành chính được định nghĩa như sau:\nBản đồ hành chính là bản đồ thể hiện sự phân chia lãnh thổ theo đơn vị hành chính.\nNgoài ra, tại điều này cón có một số khái niệm liên quan đến vấn đề này như sau:\nBản đồ chuẩn biên giới quốc gia là bản đồ biên giới được thành lập trong hệ tọa độ quốc gia và hệ độ cao quốc gia.\nBản đồ biên giới là bản đồ thể hiện biên giới quốc gia trên đất liền, trên biển, trong lòng đất và trên không được xác định theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc do pháp luật Việt Nam quy định.\nTrên đây là nội dung trả lời về định nghĩa bản đồ hành chính. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Luật Đo đạc và bản đồ 2018.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thông báo tuyển dụng công chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch năm 2024?
|
Cho tôi hỏi: Năm 2024, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tuyển dụng công chức với bao nhiêu chỉ tiêu?- Câu hỏi của anh Khang (Hà Nội).
|
Thông báo tuyển dụng công chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch năm 2024?Mới đây, Bộ trưởng Bộ Văn hóa- Thể thao và Du lịch đã ban hành Thông báo 1250/TB-BVHTTDL về tuyển dụng công chức năm 2024.Theo đó, năm 2024, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thông báo tuyển dụng công chức với 75 chỉ tiêu.Chi tiết chỉ tiêu, vị trí, điều kiện, tiêu chuẩn thi tuyển dụng công chức dưới đây:Thông báo tuyển dụng công chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch năm 2024? (Hình từ Internet)Hồ sơ dự tuyển công chức thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch gồm có những gì?Tại Mục 3 Thông báo 1250/TB-BVHTTDL năm 2024 có quy định hồ sơ tuyển dụng công chức thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch gồm có:(1) Phiếu đăng ký dự tuyển theo mẫu(2) Bản photo (không cần chứng thực, công chứng, sao y) văn bằng tốt nghiệp và kết quả học tập (đại học, thạc sĩ, tiến sĩ).Đối với văn bằng do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp:Khi nộp hồ sơ dự tuyển thí sinh cần nộp bản photo văn bằng và bảng kết quả học tập (tất cả kèm bản dịch sang tiếng Việt) và bản photo giấy công nhận văn bằng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;Trường hợp văn bằng được miễn thực hiện thủ tục công nhận văn bằng thì thí sinh phải nộp các tài liệu chứng minh văn bằng được miễn thực hiện thủ tục công nhận văn bằng theo quy định.Trong trường hợp trên bằng tốt nghiệp, bảng điểm không ghi rõ xếp loại tốt nghiệp thì bổ sung tài liệu chứng minh kết quả học tập của người dự tuyển theo xếp loại của trường (bảng đánh giá xếp loại của trường; quy định, quy chế, văn bản xác nhận, thư xác nhận của trường đạt loại khá, giỏi, xuất sắc…), kèm theo bản dịch thuật sang tiếng Việt (văn bằng do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp).Trong trường hợp tại thời điểm nộp hồ sơ dự tuyển, thí sinh đang chờ kết quả công nhận văn bằng của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì nộp bản photo Phiếu hẹn trả kết quả công nhận và bổ sung bản công nhận văn bằng trước ngày thi tuyển.Trường hợp trước ngày thi tuyển chính thức, thí sinh chưa bổ sung bản công nhận văn bằng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và không đủ điều kiện về trình độ chuyên môn thì sẽ không được tham dự kỳ thi.(3) Đối với thí sinh được miễn thi ngoại ngữ: yêu cầu thí sinh nộp bản photo một trong các giấy tờ sau:- Bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành ngoại ngữ về một trong năm thứ tiếng: Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc.- Bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp và được công nhận tại Việt Nam theo quy định.(4) Đối với người dự tuyển là đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng công chức, cần nộp bản chụp, photo các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng ưu tiên, cụ thể:- Đối với Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động, nộp các giấy tờ sau:+ Bản sao “Anh hùng Lực lượng vũ trang”; “Anh hùng Lao động”; “Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ”; Thẻ (thương binh, bệnh binh…); “Quyết định được hưởng chính sách là thương binh”; “Quyết định trợ cấp đối với người hoạt động kháng chiến nhiễm chất độc hoá học”;+ Giấy xác nhận được hưởng chế độ ưu đãi do Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện trở lên xác nhận.- Đối với sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong: nộp Quyết định xuất ngũ hoặc các giấy tờ xác nhận đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an nhân dân…- Đối với người dân tộc thiểu số: Nộp Giấy khai sinh ghi rõ dân tộc thiểu số, trường hợp giấy khai sinh không ghi rõ thành phần dân tộc thì bổ sung sổ hộ khẩu và chứng minh thư nhân dân/căn cước công dân.(5) 3 phong bì có dán tem và ghi rõ họ tên, địa chỉ người nhận (thí sinh hoặc thân nhân); 02 ảnh (cỡ 4cm x 6cm) chụp trong thời gian gần nhất, từ 03 tháng tính đến thời điểm thông báo.Thời gian nộp hồ sơ dự tuyển công chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là khi nào?Tại Mục 5 Thông báo 1250/TB-BVHTTDL năm 2024 có quy định thời gian, địa điểm nộp hồ sơ dự tuyển như sau:V. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM NỘP HỒ SƠ: 1. Thời gian nộp hồ sơ:Thời gian nộp hồ sơ từ ngày 28/3/2024 đến hết ngày 28/4/2024 trong giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần từ thứ 2 đến thứ 6. Thí sinh đăng ký dự thi trực tiếp đến nộp hồ sơ hoặc gửi theo đường bưu điện. Các trường hợp nộp sau thời gian trên đều không hợp lệ. Đối với trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện sẽ tính theo dấu bưu điện.2. Địa điểm nhận hồ sơ:Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Vụ Tổ chức cán bộ), Phòng 202, nhà A, số 51 Ngô Quyền, phường Hàng Bài, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.3. Thời gian và địa điểm thi: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sẽ thông báo cụ thể trên trang thông tin điện tử của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.Như vậy, thời gian nộp hồ sơ dự tuyển công chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là từ ngày 28/3/2024 đến hết ngày 28/4/2024 (giờ hành chính từ thứ 2 đến thứ 6).Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thông báo tuyển dụng công chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch năm 2024?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thông báo tuyển dụng công chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch năm 2024?Mới đây, Bộ trưởng Bộ Văn hóa- Thể thao và Du lịch đã ban hành Thông báo 1250/TB-BVHTTDL về tuyển dụng công chức năm 2024.Theo đó, năm 2024, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thông báo tuyển dụng công chức với 75 chỉ tiêu.Chi tiết chỉ tiêu, vị trí, điều kiện, tiêu chuẩn thi tuyển dụng công chức dưới đây:Thông báo tuyển dụng công chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch năm 2024? (Hình từ Internet)Hồ sơ dự tuyển công chức thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch gồm có những gì?Tại Mục 3 Thông báo 1250/TB-BVHTTDL năm 2024 có quy định hồ sơ tuyển dụng công chức thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch gồm có:(1) Phiếu đăng ký dự tuyển theo mẫu(2) Bản photo (không cần chứng thực, công chứng, sao y) văn bằng tốt nghiệp và kết quả học tập (đại học, thạc sĩ, tiến sĩ).Đối với văn bằng do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp:Khi nộp hồ sơ dự tuyển thí sinh cần nộp bản photo văn bằng và bảng kết quả học tập (tất cả kèm bản dịch sang tiếng Việt) và bản photo giấy công nhận văn bằng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;Trường hợp văn bằng được miễn thực hiện thủ tục công nhận văn bằng thì thí sinh phải nộp các tài liệu chứng minh văn bằng được miễn thực hiện thủ tục công nhận văn bằng theo quy định.Trong trường hợp trên bằng tốt nghiệp, bảng điểm không ghi rõ xếp loại tốt nghiệp thì bổ sung tài liệu chứng minh kết quả học tập của người dự tuyển theo xếp loại của trường (bảng đánh giá xếp loại của trường; quy định, quy chế, văn bản xác nhận, thư xác nhận của trường đạt loại khá, giỏi, xuất sắc…), kèm theo bản dịch thuật sang tiếng Việt (văn bằng do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp).Trong trường hợp tại thời điểm nộp hồ sơ dự tuyển, thí sinh đang chờ kết quả công nhận văn bằng của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì nộp bản photo Phiếu hẹn trả kết quả công nhận và bổ sung bản công nhận văn bằng trước ngày thi tuyển.Trường hợp trước ngày thi tuyển chính thức, thí sinh chưa bổ sung bản công nhận văn bằng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và không đủ điều kiện về trình độ chuyên môn thì sẽ không được tham dự kỳ thi.(3) Đối với thí sinh được miễn thi ngoại ngữ: yêu cầu thí sinh nộp bản photo một trong các giấy tờ sau:- Bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành ngoại ngữ về một trong năm thứ tiếng: Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc.- Bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp và được công nhận tại Việt Nam theo quy định.(4) Đối với người dự tuyển là đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng công chức, cần nộp bản chụp, photo các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng ưu tiên, cụ thể:- Đối với Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động, nộp các giấy tờ sau:+ Bản sao “Anh hùng Lực lượng vũ trang”; “Anh hùng Lao động”; “Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ”; Thẻ (thương binh, bệnh binh…); “Quyết định được hưởng chính sách là thương binh”; “Quyết định trợ cấp đối với người hoạt động kháng chiến nhiễm chất độc hoá học”;+ Giấy xác nhận được hưởng chế độ ưu đãi do Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện trở lên xác nhận.- Đối với sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong: nộp Quyết định xuất ngũ hoặc các giấy tờ xác nhận đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an nhân dân…- Đối với người dân tộc thiểu số: Nộp Giấy khai sinh ghi rõ dân tộc thiểu số, trường hợp giấy khai sinh không ghi rõ thành phần dân tộc thì bổ sung sổ hộ khẩu và chứng minh thư nhân dân/căn cước công dân.(5) 3 phong bì có dán tem và ghi rõ họ tên, địa chỉ người nhận (thí sinh hoặc thân nhân); 02 ảnh (cỡ 4cm x 6cm) chụp trong thời gian gần nhất, từ 03 tháng tính đến thời điểm thông báo.Thời gian nộp hồ sơ dự tuyển công chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là khi nào?Tại Mục 5 Thông báo 1250/TB-BVHTTDL năm 2024 có quy định thời gian, địa điểm nộp hồ sơ dự tuyển như sau:V. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM NỘP HỒ SƠ: 1. Thời gian nộp hồ sơ:Thời gian nộp hồ sơ từ ngày 28/3/2024 đến hết ngày 28/4/2024 trong giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần từ thứ 2 đến thứ 6. Thí sinh đăng ký dự thi trực tiếp đến nộp hồ sơ hoặc gửi theo đường bưu điện. Các trường hợp nộp sau thời gian trên đều không hợp lệ. Đối với trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện sẽ tính theo dấu bưu điện.2. Địa điểm nhận hồ sơ:Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Vụ Tổ chức cán bộ), Phòng 202, nhà A, số 51 Ngô Quyền, phường Hàng Bài, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.3. Thời gian và địa điểm thi: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sẽ thông báo cụ thể trên trang thông tin điện tử của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.Như vậy, thời gian nộp hồ sơ dự tuyển công chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là từ ngày 28/3/2024 đến hết ngày 28/4/2024 (giờ hành chính từ thứ 2 đến thứ 6).Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bảo quản, lưu trữ sổ sách, chứng từ trong sản xuất kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp
|
Xin chào, tôi đang tìm hiểu các quy định về sử dụng vật liệu nổ để sản xuất kinh doanh. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì việc bảo quản, lưu trữ sổ sách, chứng từ trong sản xuất kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp được quy định như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
|
Tại Khoản 4 Điều 14 Thông tư 13/2018/TT-BCT quy định bảo quản, lưu trữ sổ sách, chứng từ trong sản xuất kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp như sau:
- Tổ chức nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp phải bảo quản, lưu trữ sổ sách, chứng từ đối với từng loại vật liệu nổ công nghiệp sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, sử dụng, vận chuyển, bảo quản, tồn kho, tiêu hủy trong thời hạn 10 năm kể từ ngày thực hiện sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, sử dụng, vận chuyển, bảo quản, tồn kho, tiêu hủy;
- Tổ chức nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, sử dụng tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp phải bảo quản, lưu trữ sổ sách, chứng từ đối với từng loại tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, sử dụng, vận chuyển, bảo quản, tồn kho, tiêu hủy trong thời hạn 05 năm kể từ ngày thực hiện sản xuất mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, sử dụng, vận chuyển, bảo quản, tồn kho, tiêu hủy.
Trên đây là quy định về bảo quản, lưu trữ sổ sách, chứng từ trong sản xuất kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bảo quản, lưu trữ sổ sách, chứng từ trong sản xuất kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 4 Điều 14 Thông tư 13/2018/TT-BCT quy định bảo quản, lưu trữ sổ sách, chứng từ trong sản xuất kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp như sau:\n- Tổ chức nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp phải bảo quản, lưu trữ sổ sách, chứng từ đối với từng loại vật liệu nổ công nghiệp sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, sử dụng, vận chuyển, bảo quản, tồn kho, tiêu hủy trong thời hạn 10 năm kể từ ngày thực hiện sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, sử dụng, vận chuyển, bảo quản, tồn kho, tiêu hủy;\n- Tổ chức nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, sử dụng tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp phải bảo quản, lưu trữ sổ sách, chứng từ đối với từng loại tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, sử dụng, vận chuyển, bảo quản, tồn kho, tiêu hủy trong thời hạn 05 năm kể từ ngày thực hiện sản xuất mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, sử dụng, vận chuyển, bảo quản, tồn kho, tiêu hủy.\nTrên đây là quy định về bảo quản, lưu trữ sổ sách, chứng từ trong sản xuất kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Để được công nhận là khu du lịch cấp tỉnh thì phải đảm bảo nội dung gì về an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường?
|
Để được công nhận là khu du lịch cấp tỉnh thì phải đảm bảo nội dung gì về an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường?- Câu hỏi của bạn Pháp (Phú Yên).
|
Để được công nhận là khu du lịch cấp tỉnh thì phải đảm bảo nội dung gì về an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường?Tại khoản 4 Điều 12 Nghị định 168/2017/NĐ-CP có quy định về điều kiên công nhận khu du lịch cấp tỉnh như sau:Điều kiện công nhận khu du lịch cấp tỉnh 1. Có ít nhất 01 tài nguyên du lịch cấp tỉnh; có ranh giới xác định trên bản đồ địa hình do cơ quan có thẩm quyền xác nhận. Tỷ lệ bản đồ phụ thuộc vào yêu cầu quản lý và địa hình khu vực.2. Có kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ đáp ứng nhu cầu lưu trú, ăn uống và các nhu cầu khác của khách du lịch, bao gồm:a) Có hệ thống điện lưới, hệ thống cung cấp nước sạch;b) Có cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, mua sắm đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch, đáp ứng tối thiểu 100.000 lượt khách mỗi năm; hệ thống cơ sở lưu trú du lịch đáp ứng tối thiểu 50.000 lượt khách lưu trú mỗi năm;c) Có nội quy, hệ thống biển chỉ dẫn, thuyết minh về khu du lịch; có hệ thống biển chỉ dẫn, biển báo về giao thông, các cơ sở dịch vụ, các điểm tham quan;d) Cung cấp dịch vụ thuyết minh, hướng dẫn du lịch.3. Có kết nối với hệ thống hạ tầng giao thông, viễn thông quốc gia.4. Đáp ứng điều kiện về an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường, bao gồm:a) Có bộ phận bảo vệ, cứu hộ, cứu nạn;b) Công khai số điện thoại, địa chỉ của tổ chức quản lý khu du lịch;c) Có bộ phận thông tin hỗ trợ khách du lịch; có hình thức tiếp nhận và giải quyết kịp thời phản ánh, kiến nghị của khách du lịch;d) Nhà vệ sinh công cộng sạch sẽ, được thông gió và đủ ánh sáng, được bố trí đủ, tương ứng với số lượng khách du lịch vào thời kỳ cao điểm;đ) Có hệ thống thu gom và biện pháp xử lý rác thải; có hệ thống thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt hoặc hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt liên thông với hệ thống xử lý nước thải tập trung theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; bố trí nhân lực làm vệ sinh môi trường;e) Áp dụng các biện pháp phòng, chống cháy nổ theo quy định của pháp luật.Như vậy, để được công nhận là khu du lịch cấp tỉnh thì phải đảm bảo nội dung gì về an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường bao gồm:- Có bộ phận bảo vệ, cứu hộ, cứu nạn;- Công khai số điện thoại, địa chỉ của tổ chức quản lý khu du lịch;- Có bộ phận thông tin hỗ trợ khách du lịch; có hình thức tiếp nhận và giải quyết kịp thời phản ánh, kiến nghị của khách du lịch;- Nhà vệ sinh công cộng sạch sẽ, được thông gió và đủ ánh sáng, được bố trí đủ, tương ứng với số lượng khách du lịch vào thời kỳ cao điểm;- Có hệ thống thu gom và biện pháp xử lý rác thải; có hệ thống thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt hoặc hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt liên thông với hệ thống xử lý nước thải tập trung theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; bố trí nhân lực làm vệ sinh môi trường;- Áp dụng các biện pháp phòng, chống cháy nổ theo quy định của pháp luật.Để được công nhận là khu du lịch cấp tỉnh thì phải đảm bảo nội dung gì về an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường? (Hình từ Internet)Hồ sơ đề nghị công nhận khu du lịch cấp tỉnh bao gồm những tài liệu gì?Tại khoản 1 Điều 27 Luật Du lịch 2017 có quy định hồ sơ đề nghị công nhận khu du lịch cấp tỉnh như sau:Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền công nhận khu du lịch cấp tỉnh1. Hồ sơ đề nghị công nhận khu du lịch cấp tỉnh bao gồm:a) Đơn đề nghị công nhận khu du lịch cấp tỉnh theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;b) Bản thuyết minh về điều kiện công nhận khu du lịch cấp tỉnh quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật này.2. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền công nhận khu du lịch cấp tỉnh được quy định như sau:a) Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc tổ chức quản lý khu du lịch nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh nơi có khu du lịch;b) Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được kết quả thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công nhận khu du lịch cấp tỉnh; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.3. Đối với khu du lịch nằm trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp huyện trở lên, cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh lập hồ sơ đề nghị công nhận khu du lịch cấp tỉnh. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập hội đồng thẩm định, quyết định công nhận khu du lịch cấp tỉnh.4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi quyết định công nhận khu du lịch cấp tỉnh trong trường hợp khu du lịch không còn bảo đảm điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật này.Như vậy, hồ sơ đề nghị công nhận khu du lịch cấp tỉnh bao gồm:- Đơn đề nghị công nhận khu du lịch cấp tỉnh theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;- Bản thuyết minh về điều kiện công nhận khu du lịch cấp tỉnh.Nội dung quản lý khu du lịch được quy định như thế nào?Tại khoản 1 Điều 29 Luật Du lịch 2017 có quy định quản lý khu du lịch như sau:Quản lý khu du lịch1. Nội dung quản lý khu du lịch bao gồm:a) Quản lý công tác quy hoạch và đầu tư phát triển;b) Quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch, hoạt động của hướng dẫn viên du lịch;c) Quản lý việc đầu tư, khai thác và bảo vệ tài nguyên du lịch;d) Bảo đảm an toàn cho khách du lịch; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường trong khu du lịch;đ) Xây dựng hệ thống biển báo, biển chỉ dẫn, điểm cung cấp thông tin phục vụ khách du lịch;e) Các nội dung khác theo quy định của pháp luật.2. Chính phủ quy định mô hình quản lý khu du lịch quốc gia; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mô hình quản lý khu du lịch cấp tỉnh.Như vậy, nội dung quản lý khu du lịch quốc gia bao gồm những nội dung:- Quản lý công tác quy hoạch và đầu tư phát triển;- Quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch, hoạt động của hướng dẫn viên du lịch;- Quản lý việc đầu tư, khai thác và bảo vệ tài nguyên du lịch;- Bảo đảm an toàn cho khách du lịch; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường trong khu du lịch;- Xây dựng hệ thống biển báo, biển chỉ dẫn, điểm cung cấp thông tin phục vụ khách du lịch.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Để được công nhận là khu du lịch cấp tỉnh thì phải đảm bảo nội dung gì về an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường?",
"role": "user"
},
{
"content": "Để được công nhận là khu du lịch cấp tỉnh thì phải đảm bảo nội dung gì về an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường?Tại khoản 4 Điều 12 Nghị định 168/2017/NĐ-CP có quy định về điều kiên công nhận khu du lịch cấp tỉnh như sau:Điều kiện công nhận khu du lịch cấp tỉnh 1. Có ít nhất 01 tài nguyên du lịch cấp tỉnh; có ranh giới xác định trên bản đồ địa hình do cơ quan có thẩm quyền xác nhận. Tỷ lệ bản đồ phụ thuộc vào yêu cầu quản lý và địa hình khu vực.2. Có kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ đáp ứng nhu cầu lưu trú, ăn uống và các nhu cầu khác của khách du lịch, bao gồm:a) Có hệ thống điện lưới, hệ thống cung cấp nước sạch;b) Có cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, mua sắm đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch, đáp ứng tối thiểu 100.000 lượt khách mỗi năm; hệ thống cơ sở lưu trú du lịch đáp ứng tối thiểu 50.000 lượt khách lưu trú mỗi năm;c) Có nội quy, hệ thống biển chỉ dẫn, thuyết minh về khu du lịch; có hệ thống biển chỉ dẫn, biển báo về giao thông, các cơ sở dịch vụ, các điểm tham quan;d) Cung cấp dịch vụ thuyết minh, hướng dẫn du lịch.3. Có kết nối với hệ thống hạ tầng giao thông, viễn thông quốc gia.4. Đáp ứng điều kiện về an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường, bao gồm:a) Có bộ phận bảo vệ, cứu hộ, cứu nạn;b) Công khai số điện thoại, địa chỉ của tổ chức quản lý khu du lịch;c) Có bộ phận thông tin hỗ trợ khách du lịch; có hình thức tiếp nhận và giải quyết kịp thời phản ánh, kiến nghị của khách du lịch;d) Nhà vệ sinh công cộng sạch sẽ, được thông gió và đủ ánh sáng, được bố trí đủ, tương ứng với số lượng khách du lịch vào thời kỳ cao điểm;đ) Có hệ thống thu gom và biện pháp xử lý rác thải; có hệ thống thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt hoặc hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt liên thông với hệ thống xử lý nước thải tập trung theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; bố trí nhân lực làm vệ sinh môi trường;e) Áp dụng các biện pháp phòng, chống cháy nổ theo quy định của pháp luật.Như vậy, để được công nhận là khu du lịch cấp tỉnh thì phải đảm bảo nội dung gì về an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường bao gồm:- Có bộ phận bảo vệ, cứu hộ, cứu nạn;- Công khai số điện thoại, địa chỉ của tổ chức quản lý khu du lịch;- Có bộ phận thông tin hỗ trợ khách du lịch; có hình thức tiếp nhận và giải quyết kịp thời phản ánh, kiến nghị của khách du lịch;- Nhà vệ sinh công cộng sạch sẽ, được thông gió và đủ ánh sáng, được bố trí đủ, tương ứng với số lượng khách du lịch vào thời kỳ cao điểm;- Có hệ thống thu gom và biện pháp xử lý rác thải; có hệ thống thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt hoặc hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt liên thông với hệ thống xử lý nước thải tập trung theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; bố trí nhân lực làm vệ sinh môi trường;- Áp dụng các biện pháp phòng, chống cháy nổ theo quy định của pháp luật.Để được công nhận là khu du lịch cấp tỉnh thì phải đảm bảo nội dung gì về an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường? (Hình từ Internet)Hồ sơ đề nghị công nhận khu du lịch cấp tỉnh bao gồm những tài liệu gì?Tại khoản 1 Điều 27 Luật Du lịch 2017 có quy định hồ sơ đề nghị công nhận khu du lịch cấp tỉnh như sau:Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền công nhận khu du lịch cấp tỉnh1. Hồ sơ đề nghị công nhận khu du lịch cấp tỉnh bao gồm:a) Đơn đề nghị công nhận khu du lịch cấp tỉnh theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;b) Bản thuyết minh về điều kiện công nhận khu du lịch cấp tỉnh quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật này.2. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền công nhận khu du lịch cấp tỉnh được quy định như sau:a) Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc tổ chức quản lý khu du lịch nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh nơi có khu du lịch;b) Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được kết quả thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công nhận khu du lịch cấp tỉnh; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.3. Đối với khu du lịch nằm trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp huyện trở lên, cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh lập hồ sơ đề nghị công nhận khu du lịch cấp tỉnh. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập hội đồng thẩm định, quyết định công nhận khu du lịch cấp tỉnh.4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi quyết định công nhận khu du lịch cấp tỉnh trong trường hợp khu du lịch không còn bảo đảm điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật này.Như vậy, hồ sơ đề nghị công nhận khu du lịch cấp tỉnh bao gồm:- Đơn đề nghị công nhận khu du lịch cấp tỉnh theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;- Bản thuyết minh về điều kiện công nhận khu du lịch cấp tỉnh.Nội dung quản lý khu du lịch được quy định như thế nào?Tại khoản 1 Điều 29 Luật Du lịch 2017 có quy định quản lý khu du lịch như sau:Quản lý khu du lịch1. Nội dung quản lý khu du lịch bao gồm:a) Quản lý công tác quy hoạch và đầu tư phát triển;b) Quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch, hoạt động của hướng dẫn viên du lịch;c) Quản lý việc đầu tư, khai thác và bảo vệ tài nguyên du lịch;d) Bảo đảm an toàn cho khách du lịch; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường trong khu du lịch;đ) Xây dựng hệ thống biển báo, biển chỉ dẫn, điểm cung cấp thông tin phục vụ khách du lịch;e) Các nội dung khác theo quy định của pháp luật.2. Chính phủ quy định mô hình quản lý khu du lịch quốc gia; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mô hình quản lý khu du lịch cấp tỉnh.Như vậy, nội dung quản lý khu du lịch quốc gia bao gồm những nội dung:- Quản lý công tác quy hoạch và đầu tư phát triển;- Quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch, hoạt động của hướng dẫn viên du lịch;- Quản lý việc đầu tư, khai thác và bảo vệ tài nguyên du lịch;- Bảo đảm an toàn cho khách du lịch; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường trong khu du lịch;- Xây dựng hệ thống biển báo, biển chỉ dẫn, điểm cung cấp thông tin phục vụ khách du lịch.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thu thập, phân tích, xử lý tài liệu, số liệu liên quan đến xác định dòng chảy tối thiểu trên sông, suối sau hồ chứa
|
Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban tư vấn giải đáp giúp. Cụ thể cho tôi hỏi thu thập, phân tích, xử lý tài liệu, số liệu liên quan đến xác định dòng chảy tối thiểu trên sông, suối sau hồ chứa được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều!
Minh Ngọc - ngoc*****@gmail.com
|
Thu thập, phân tích, xử lý tài liệu, số liệu liên quan đến xác định dòng chảy tối thiểu trên sông, suối sau hồ chứa được quy định tại Điều 14 Thông tư 65/2017/TT-BTNMT về quy định kỹ thuật xác định dòng chảy tối thiểu trên sông, suối và xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, theo đó:
1. Nội dung thông tin tài liệu, số liệu thu thập, gồm:
a) Các tài liệu thu thập theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư này;
b) Thu thập số liệu về vận hành của hồ chứa, đập dâng: số liệu vận hành của các hồ chứa, đập dâng.
Trường hợp rà soát, điều chỉnh thì tiến hành cập nhật các thông tin, dữ liệu phục vụ cho tính toán dòng chảy tối thiểu.
2. Yêu cầu đối với tài liệu thu thập theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư này.
3. Phân tích, xử lý thông tin tài liệu, số liệu thu thập theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư này.
Trên đây là tư vấn về thu thập, phân tích, xử lý tài liệu, số liệu liên quan đến xác định dòng chảy tối thiểu trên sông, suối sau hồ chứa. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 65/2017/TT-BTNMT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thu thập, phân tích, xử lý tài liệu, số liệu liên quan đến xác định dòng chảy tối thiểu trên sông, suối sau hồ chứa",
"role": "user"
},
{
"content": "Thu thập, phân tích, xử lý tài liệu, số liệu liên quan đến xác định dòng chảy tối thiểu trên sông, suối sau hồ chứa được quy định tại Điều 14 Thông tư 65/2017/TT-BTNMT về quy định kỹ thuật xác định dòng chảy tối thiểu trên sông, suối và xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, theo đó: \n1. Nội dung thông tin tài liệu, số liệu thu thập, gồm:\na) Các tài liệu thu thập theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư này;\nb) Thu thập số liệu về vận hành của hồ chứa, đập dâng: số liệu vận hành của các hồ chứa, đập dâng.\nTrường hợp rà soát, điều chỉnh thì tiến hành cập nhật các thông tin, dữ liệu phục vụ cho tính toán dòng chảy tối thiểu.\n2. Yêu cầu đối với tài liệu thu thập theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư này.\n3. Phân tích, xử lý thông tin tài liệu, số liệu thu thập theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư này.\nTrên đây là tư vấn về thu thập, phân tích, xử lý tài liệu, số liệu liên quan đến xác định dòng chảy tối thiểu trên sông, suối sau hồ chứa. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 65/2017/TT-BTNMT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại bị phạt bao nhiêu tiền?
|
Cho hỏi: Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại bị phạt bao nhiêu tiền? Câu hỏi của chị Hoàng (Hà Nam)
|
Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại bị phạt bao nhiêu tiền?Đầu tiên, theo quy định tại khoản 21 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có định nghĩa về việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản là việc sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh nhân tạo hoặc thụ tinh trong ống nghiệm.Căn cứ theo Điều 60 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về việc xử lý hành vi vi phạm quy định về sinh con cụ thể như sau:Hành vi vi phạm quy định về sinh con1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, sinh sản vô tính, mang thai hộ vì mục đích thương mại.2. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.Như vậy, đối với người có hành vi thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đến 10.000.000 đồng tùy vào mức độ nghiêm trọng của vụ việc.Ngoài ra, người có hành vi vi phạm còn phải buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được khi sử dụng vì mục đích thương mại.Lưu ý: Mức phạt đối với hành vi này áp dụng cho cá nhân, mức phạt đối với tổ chức có cùng hành vi sẽ gấp hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân (tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP).Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Việc xác định cha cho con trong trường hợp sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản như thế nào?Theo quy định tại Điều 93 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc xác định cha, mẹ trong trường hợp sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản như sau:Xác định cha, mẹ trong trường hợp sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản1. Trong trường hợp người vợ sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì việc xác định cha, mẹ được áp dụng theo quy định tại Điều 88 của Luật này.2. Trong trường hợp người phụ nữ sống độc thân sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì người phụ nữ đó là mẹ của con được sinh ra.3. Việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản không làm phát sinh quan hệ cha, mẹ và con giữa người cho tinh trùng, cho noãn, cho phôi với người con được sinh ra.4. Việc xác định cha, mẹ trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được áp dụng theo quy định tại Điều 94 của Luật này.Như vậy, đối với việc người vợ sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì việc xác định cha cho con như sau:- Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.- Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.- Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.Lưu ý: Việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản không làm phát sinh quan hệ cha, mẹ và con giữa người cho tinh trùng, cho noãn, cho phôi với người con được sinh ra.Giải quyết tranh chấp liên quan đến việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản như thế nào?Căn cứ theo Điều 99 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc giải quyết tranh chấp liên quan đến việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo cụ thể như sau:Giải quyết tranh chấp liên quan đến việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo1. Tòa án là cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ.2. Trong trường hợp chưa giao đứa trẻ mà cả hai vợ chồng bên nhờ mang thai hộ chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì bên mang thai hộ có quyền nhận nuôi đứa trẻ; nếu bên mang thai hộ không nhận nuôi đứa trẻ thì việc giám hộ và cấp dưỡng đối với đứa trẻ được thực hiện theo quy định của Luật này và Bộ luật dân sự.Như vậy, việc giải quyết tranh chấp liên quan đến việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản sẽ do Tòa án có thẩm quyền giải quyết.Trường hợp việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản khi bên nhờ mang thai hộ chưa nhận con mà chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì bên mang thai hộ có quyền nhận nuôi đứa trẻ.Nếu bên mang thai hộ không nhận nuôi đứa trẻ thì việc giám hộ và cấp dưỡng đối với đứa trẻ được thực hiện theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và Bộ luật Dân sự 2015.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại bị phạt bao nhiêu tiền?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại bị phạt bao nhiêu tiền?Đầu tiên, theo quy định tại khoản 21 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có định nghĩa về việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản là việc sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh nhân tạo hoặc thụ tinh trong ống nghiệm.Căn cứ theo Điều 60 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về việc xử lý hành vi vi phạm quy định về sinh con cụ thể như sau:Hành vi vi phạm quy định về sinh con1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, sinh sản vô tính, mang thai hộ vì mục đích thương mại.2. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.Như vậy, đối với người có hành vi thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đến 10.000.000 đồng tùy vào mức độ nghiêm trọng của vụ việc.Ngoài ra, người có hành vi vi phạm còn phải buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được khi sử dụng vì mục đích thương mại.Lưu ý: Mức phạt đối với hành vi này áp dụng cho cá nhân, mức phạt đối với tổ chức có cùng hành vi sẽ gấp hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân (tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP).Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Việc xác định cha cho con trong trường hợp sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản như thế nào?Theo quy định tại Điều 93 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc xác định cha, mẹ trong trường hợp sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản như sau:Xác định cha, mẹ trong trường hợp sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản1. Trong trường hợp người vợ sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì việc xác định cha, mẹ được áp dụng theo quy định tại Điều 88 của Luật này.2. Trong trường hợp người phụ nữ sống độc thân sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì người phụ nữ đó là mẹ của con được sinh ra.3. Việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản không làm phát sinh quan hệ cha, mẹ và con giữa người cho tinh trùng, cho noãn, cho phôi với người con được sinh ra.4. Việc xác định cha, mẹ trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được áp dụng theo quy định tại Điều 94 của Luật này.Như vậy, đối với việc người vợ sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì việc xác định cha cho con như sau:- Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.- Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.- Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.Lưu ý: Việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản không làm phát sinh quan hệ cha, mẹ và con giữa người cho tinh trùng, cho noãn, cho phôi với người con được sinh ra.Giải quyết tranh chấp liên quan đến việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản như thế nào?Căn cứ theo Điều 99 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc giải quyết tranh chấp liên quan đến việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo cụ thể như sau:Giải quyết tranh chấp liên quan đến việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo1. Tòa án là cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ.2. Trong trường hợp chưa giao đứa trẻ mà cả hai vợ chồng bên nhờ mang thai hộ chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì bên mang thai hộ có quyền nhận nuôi đứa trẻ; nếu bên mang thai hộ không nhận nuôi đứa trẻ thì việc giám hộ và cấp dưỡng đối với đứa trẻ được thực hiện theo quy định của Luật này và Bộ luật dân sự.Như vậy, việc giải quyết tranh chấp liên quan đến việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản sẽ do Tòa án có thẩm quyền giải quyết.Trường hợp việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản khi bên nhờ mang thai hộ chưa nhận con mà chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì bên mang thai hộ có quyền nhận nuôi đứa trẻ.Nếu bên mang thai hộ không nhận nuôi đứa trẻ thì việc giám hộ và cấp dưỡng đối với đứa trẻ được thực hiện theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và Bộ luật Dân sự 2015.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mới: Trình tự, thủ tục thu hồi đất đối với trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư?
|
Xin hỏi quy định mới nhất về trình tự, thủ tục thu hồi đất đối với trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư như thế nào? - Câu hỏi của Hoàng Thanh (Bình Dương).
|
Xử lý thu hồi đất đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê như thế nào?Theo Điều 15b Nghị định 43/2014/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP quy định xử lý thu hồi đất đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê như sau:Thu hồi đất đối với trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tưViệc thu hồi đất đối với trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, trừ trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại khoản 1 Điều 64 và khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:1. Trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì xử lý thu hồi đất như sau:a) Chủ đầu tư được tiếp tục sử dụng đất 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật về đầu tư;b) Trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định, chủ đầu tư được thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, bán tài sản hợp pháp gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác theo quy định của pháp luật.Khi hết thời hạn 24 tháng được gia hạn tiến độ sử dụng đất mà chủ đầu tư không thực hiện được việc chuyển quyền sử dụng đất, bán tài sản hợp pháp của mình gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác thì Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định này....Theo đó, việc xử lý thu hồi đất đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê như sau:+) Chủ đầu tư được tiếp tục sử dụng đất 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật về đầu tư;+) Trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định, chủ đầu tư được thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, bán tài sản hợp pháp gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác theo quy định của pháp luật.Khi hết thời hạn 24 tháng được gia hạn tiến độ sử dụng đất mà chủ đầu tư không thực hiện được việc chuyển quyền sử dụng đất, bán tài sản hợp pháp của mình gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác thì Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp bất khả kháng.Trình tự, thủ tục thu hồi đất đối với trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư? (Hình từ Internet)Xử lý thu hồi đất đối với dự án đầu tư được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm như thế nào?Tại Điều 15b Nghị định 43/2014/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP quy định xử lý thu hồi đất đối với dự án đầu tư được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm như sau:Thu hồi đất đối với trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư...2. Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm thì xử lý thu hồi đất theo quy định sau đây:a) Chủ đầu tư được tiếp tục sử dụng đất 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật về đầu tư;b) Trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định, chủ đầu tư được thực hiện bán tài sản hợp pháp gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác theo quy định của pháp luật. Nhà nước thu hồi đất của người bán tài sản gắn liền với đất thuê để cho người mua tài sản sử dụng đất thuê.Khi hết thời hạn 24 tháng được gia hạn tiến độ sử dụng đất mà chủ đầu tư không thực hiện được việc bán tài sản hợp pháp của mình gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác thì Nhà nước thu hồi đất, không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định này....Căn cứ quy định trên, xử lý thu hồi đất đối với dự án đầu tư được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm như sau:+) Chủ đầu tư được tiếp tục sử dụng đất 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật về đầu tư;+) Trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định, chủ đầu tư được thực hiện bán tài sản hợp pháp gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác theo quy định của pháp luật. Nhà nước thu hồi đất của người bán tài sản gắn liền với đất thuê để cho người mua tài sản sử dụng đất thuê.Khi hết thời hạn 24 tháng được gia hạn tiến độ sử dụng đất mà chủ đầu tư không thực hiện được việc bán tài sản hợp pháp của mình gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác thì Nhà nước thu hồi đất, không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp bất khả kháng.Trình tự, thủ tục thu hồi đất đối với trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư năm 2023 được quy định như thế nào?Căn cứ 65a Nghị định 43/2014/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất đối với trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư như sau:Trình tự, thủ tục thu hồi đất đối với trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư1. Cơ quan đăng ký đầu tư hoặc nhà đầu tư gửi văn bản chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đầu tư đến cơ quan tài nguyên và môi trường nơi có đất, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 48 của Luật Đầu tư.2. Sau khi nhận được văn bản chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm kiểm tra, xác định các dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động mà phải thu hồi đất.3. Việc thu hồi đất và tổ chức thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện theo quy định tại Điều 15b và khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 66 của Nghị định này.Như vậy, trình tự, thủ tục thu hồi đất đối với trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư như sau:Bước 1: Gửi văn bản chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư có sử dụng đấtCơ quan đăng ký đầu tư hoặc nhà đầu tư gửi văn bản chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đầu tư đến cơ quan tài nguyên và môi trường nơi có đất, trừ trường hợp:+ Bị thu hồi đất do không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai.Bước 2: Kiểm tra, xác định các dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động mà phải thu hồi đấtSau khi nhận được văn bản chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm kiểm tra, xác định các dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động mà phải thu hồi đất.Bước 3: Việc thu hồi đất và tổ chức thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện như sau:- Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê như sau:+) Chủ đầu tư được tiếp tục sử dụng đất 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật về đầu tư;+) Trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định, chủ đầu tư được thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, bán tài sản hợp pháp gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác theo quy định của pháp luật.Khi hết thời hạn 24 tháng được gia hạn tiến độ sử dụng đất mà chủ đầu tư không thực hiện được việc chuyển quyền sử dụng đất, bán tài sản hợp pháp của mình gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác thì Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp bất khả kháng.- Đối với dự án đầu tư được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm như sau:+) Chủ đầu tư được tiếp tục sử dụng đất 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật về đầu tư;+) Trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định, chủ đầu tư được thực hiện bán tài sản hợp pháp gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác theo quy định của pháp luật. Nhà nước thu hồi đất của người bán tài sản gắn liền với đất thuê để cho người mua tài sản sử dụng đất thuê.Khi hết thời hạn 24 tháng được gia hạn tiến độ sử dụng đất mà chủ đầu tư không thực hiện được việc bán tài sản hợp pháp của mình gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác thì Nhà nước thu hồi đất, không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp bất khả kháng.- Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực địa khi cần thiết, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi đất.- Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm sau:+) Thông báo việc thu hồi đất cho người sử dụng đất và đăng trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;+) Chỉ đạo xử lý phần giá trị còn lại của giá trị đã đầu tư vào đất hoặc tài sản gắn liền với đất (nếu có) theo quy định của pháp luật;+) Tổ chức cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 65 của Nghị định này;+) Bố trí kinh phí thực hiện cưỡng chế thu hồi đất.- Cơ quan tài nguyên và môi trường chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính;Thu hồi Giấy chứng nhận hoặc thông báo Giấy chứng nhận không còn giá trị pháp lý đối với trường hợp người sử dụng đất không chấp hành việc nộp lại Giấy chứng nhận.Nghị định 10/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/05/2023.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mới: Trình tự, thủ tục thu hồi đất đối với trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư?",
"role": "user"
},
{
"content": "Xử lý thu hồi đất đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê như thế nào?Theo Điều 15b Nghị định 43/2014/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP quy định xử lý thu hồi đất đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê như sau:Thu hồi đất đối với trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tưViệc thu hồi đất đối với trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, trừ trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại khoản 1 Điều 64 và khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:1. Trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì xử lý thu hồi đất như sau:a) Chủ đầu tư được tiếp tục sử dụng đất 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật về đầu tư;b) Trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định, chủ đầu tư được thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, bán tài sản hợp pháp gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác theo quy định của pháp luật.Khi hết thời hạn 24 tháng được gia hạn tiến độ sử dụng đất mà chủ đầu tư không thực hiện được việc chuyển quyền sử dụng đất, bán tài sản hợp pháp của mình gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác thì Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định này....Theo đó, việc xử lý thu hồi đất đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê như sau:+) Chủ đầu tư được tiếp tục sử dụng đất 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật về đầu tư;+) Trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định, chủ đầu tư được thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, bán tài sản hợp pháp gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác theo quy định của pháp luật.Khi hết thời hạn 24 tháng được gia hạn tiến độ sử dụng đất mà chủ đầu tư không thực hiện được việc chuyển quyền sử dụng đất, bán tài sản hợp pháp của mình gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác thì Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp bất khả kháng.Trình tự, thủ tục thu hồi đất đối với trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư? (Hình từ Internet)Xử lý thu hồi đất đối với dự án đầu tư được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm như thế nào?Tại Điều 15b Nghị định 43/2014/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP quy định xử lý thu hồi đất đối với dự án đầu tư được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm như sau:Thu hồi đất đối với trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư...2. Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm thì xử lý thu hồi đất theo quy định sau đây:a) Chủ đầu tư được tiếp tục sử dụng đất 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật về đầu tư;b) Trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định, chủ đầu tư được thực hiện bán tài sản hợp pháp gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác theo quy định của pháp luật. Nhà nước thu hồi đất của người bán tài sản gắn liền với đất thuê để cho người mua tài sản sử dụng đất thuê.Khi hết thời hạn 24 tháng được gia hạn tiến độ sử dụng đất mà chủ đầu tư không thực hiện được việc bán tài sản hợp pháp của mình gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác thì Nhà nước thu hồi đất, không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định này....Căn cứ quy định trên, xử lý thu hồi đất đối với dự án đầu tư được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm như sau:+) Chủ đầu tư được tiếp tục sử dụng đất 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật về đầu tư;+) Trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định, chủ đầu tư được thực hiện bán tài sản hợp pháp gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác theo quy định của pháp luật. Nhà nước thu hồi đất của người bán tài sản gắn liền với đất thuê để cho người mua tài sản sử dụng đất thuê.Khi hết thời hạn 24 tháng được gia hạn tiến độ sử dụng đất mà chủ đầu tư không thực hiện được việc bán tài sản hợp pháp của mình gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác thì Nhà nước thu hồi đất, không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp bất khả kháng.Trình tự, thủ tục thu hồi đất đối với trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư năm 2023 được quy định như thế nào?Căn cứ 65a Nghị định 43/2014/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất đối với trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư như sau:Trình tự, thủ tục thu hồi đất đối với trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư1. Cơ quan đăng ký đầu tư hoặc nhà đầu tư gửi văn bản chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đầu tư đến cơ quan tài nguyên và môi trường nơi có đất, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 48 của Luật Đầu tư.2. Sau khi nhận được văn bản chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm kiểm tra, xác định các dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động mà phải thu hồi đất.3. Việc thu hồi đất và tổ chức thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện theo quy định tại Điều 15b và khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 66 của Nghị định này.Như vậy, trình tự, thủ tục thu hồi đất đối với trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư như sau:Bước 1: Gửi văn bản chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư có sử dụng đấtCơ quan đăng ký đầu tư hoặc nhà đầu tư gửi văn bản chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đầu tư đến cơ quan tài nguyên và môi trường nơi có đất, trừ trường hợp:+ Bị thu hồi đất do không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai.Bước 2: Kiểm tra, xác định các dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động mà phải thu hồi đấtSau khi nhận được văn bản chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm kiểm tra, xác định các dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động mà phải thu hồi đất.Bước 3: Việc thu hồi đất và tổ chức thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện như sau:- Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê như sau:+) Chủ đầu tư được tiếp tục sử dụng đất 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật về đầu tư;+) Trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định, chủ đầu tư được thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, bán tài sản hợp pháp gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác theo quy định của pháp luật.Khi hết thời hạn 24 tháng được gia hạn tiến độ sử dụng đất mà chủ đầu tư không thực hiện được việc chuyển quyền sử dụng đất, bán tài sản hợp pháp của mình gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác thì Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp bất khả kháng.- Đối với dự án đầu tư được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm như sau:+) Chủ đầu tư được tiếp tục sử dụng đất 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật về đầu tư;+) Trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định, chủ đầu tư được thực hiện bán tài sản hợp pháp gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác theo quy định của pháp luật. Nhà nước thu hồi đất của người bán tài sản gắn liền với đất thuê để cho người mua tài sản sử dụng đất thuê.Khi hết thời hạn 24 tháng được gia hạn tiến độ sử dụng đất mà chủ đầu tư không thực hiện được việc bán tài sản hợp pháp của mình gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác thì Nhà nước thu hồi đất, không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp bất khả kháng.- Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực địa khi cần thiết, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi đất.- Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm sau:+) Thông báo việc thu hồi đất cho người sử dụng đất và đăng trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;+) Chỉ đạo xử lý phần giá trị còn lại của giá trị đã đầu tư vào đất hoặc tài sản gắn liền với đất (nếu có) theo quy định của pháp luật;+) Tổ chức cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 65 của Nghị định này;+) Bố trí kinh phí thực hiện cưỡng chế thu hồi đất.- Cơ quan tài nguyên và môi trường chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính;Thu hồi Giấy chứng nhận hoặc thông báo Giấy chứng nhận không còn giá trị pháp lý đối với trường hợp người sử dụng đất không chấp hành việc nộp lại Giấy chứng nhận.Nghị định 10/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/05/2023.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công chứng hợp đồng mua bán nhà ở huyện khác được không?
|
Em dự định mua một căn nhà ở phường An Bình, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ. Vì chủ nhà rất bận công việc nên chủ nhà có kêu em đến phòng công chứng gần nơi làm việc của anh ấy để công chứng hợp đồng mua bán nhà đất. Phòng công chứng đó thì thuộc Huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ. Cho em hỏi công chứng tại phòng công chứng ở huyện trong khi tài sản nhà thì thuộc quận Ninh Kiều TP Cần Thơ như vậy có hợp lệ không?
|
Điều 42 Luật Công chứng 2014 quy định: “Công chứng viên của tổ chức hành, nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản”.
Căn cứ theo quy định trên, việc công chứng hợp đồng, giao dịch liên quan đến bất động sản được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng trong phạm vi tỉnh, thành phố nơi có bất động sản.
Trong trường hợp của bạn, bạn định nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở tại thành phố Cần Thơ thì bạn có thể đến bất kỳ tổ chức hành nghề công chứng nào tại thành phố Cần Thơ để thực hiện công chứng hợp đồng chuyển nhượng này. Do đó, việc chủ nhà đề nghị bạn đến một tổ chức hành nghề công chứng tại một huyện thuộc thành phố Cần Thơ để công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là hợp pháp.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công chứng hợp đồng mua bán nhà ở huyện khác được không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 42 Luật Công chứng 2014 quy định: “Công chứng viên của tổ chức hành, nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản”.\nCăn cứ theo quy định trên, việc công chứng hợp đồng, giao dịch liên quan đến bất động sản được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng trong phạm vi tỉnh, thành phố nơi có bất động sản.\r\nTrong trường hợp của bạn, bạn định nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở tại thành phố Cần Thơ thì bạn có thể đến bất kỳ tổ chức hành nghề công chứng nào tại thành phố Cần Thơ để thực hiện công chứng hợp đồng chuyển nhượng này. Do đó, việc chủ nhà đề nghị bạn đến một tổ chức hành nghề công chứng tại một huyện thuộc thành phố Cần Thơ để công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là hợp pháp.",
"role": "assistant"
}
] |
Tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng từ bác sĩ y học dự phòng chính lên Bác sĩ y học dự phòng cao cấp
|
Liên quan đến xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế, nhờ các bạn cung cấp giùm mình thông tin về: Tiêu chuẩn, điều kiện dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ bác sĩ y học dự phòng chính lên Bác sĩ y học dự phòng cao cấp. Xin cảm ơn.
|
Tiêu chuẩn, điều kiện dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ bác sĩ y học dự phòng chính lên Bác sĩ y học dự phòng cao cấp quy định tại Mục II Công văn 4545/BYT-TCCB về tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế năm 2019 do Bộ Y tế ban hành, như sau:
Viên chức được đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp bác sĩ y học dự phòng cao cấp khi đảm bảo đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:
- Đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu.
- Được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý hoặc sử dụng viên chức cử tham dự xét.
- Được cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng viên chức đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian ba năm liên tục tính đến thời điểm nộp hồ sơ, có phẩm chất đạo đức tốt; không trong thời gian bị thi hành kỷ luật hoặc đã có thông báo về việc xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
- Có học hàm Giáo sư, phó Giáo sư lĩnh vực y học.
- Có khả năng đảm nhiệm hoặc đang làm việc ở vị trí công việc phù hợp với hạng chức danh nghề nghiệp đăng ký dự xét thăng hạng.
- Đang giữ chức danh nghề nghiệp bác sĩ y học dự phòng chính (hạng II), mã số V.08.02.05.
- Có đủ tiêu chuẩn bồi dưỡng, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp bác sĩ y học dự phòng cao cấp (hạng I) quy định tại Điều 7 Thông tư liên tịch số 10/2015/TTLT-BYT-BNV.Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng từ bác sĩ y học dự phòng chính lên Bác sĩ y học dự phòng cao cấp",
"role": "user"
},
{
"content": "Tiêu chuẩn, điều kiện dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ bác sĩ y học dự phòng chính lên Bác sĩ y học dự phòng cao cấp quy định tại Mục II Công văn 4545/BYT-TCCB về tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế năm 2019 do Bộ Y tế ban hành, như sau:\nViên chức được đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp bác sĩ y học dự phòng cao cấp khi đảm bảo đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:\n- Đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu.\n- Được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý hoặc sử dụng viên chức cử tham dự xét.\n- Được cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng viên chức đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian ba năm liên tục tính đến thời điểm nộp hồ sơ, có phẩm chất đạo đức tốt; không trong thời gian bị thi hành kỷ luật hoặc đã có thông báo về việc xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.\n- Có học hàm Giáo sư, phó Giáo sư lĩnh vực y học.\n- Có khả năng đảm nhiệm hoặc đang làm việc ở vị trí công việc phù hợp với hạng chức danh nghề nghiệp đăng ký dự xét thăng hạng.\n- Đang giữ chức danh nghề nghiệp bác sĩ y học dự phòng chính (hạng II), mã số V.08.02.05.\n- Có đủ tiêu chuẩn bồi dưỡng, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp bác sĩ y học dự phòng cao cấp (hạng I) quy định tại Điều 7 Thông tư liên tịch số 10/2015/TTLT-BYT-BNV.Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Không gắn tên chi nhánh tại trụ sở chi nhánh có phạm pháp?
|
Công ty có trụ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh, nay công ty thành lập chi nhánh hạch toán phụ thuộc tại Thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai mà không gắn tên chi nhánh tại trụ sở ở TP. Biên Hòa có trái pháp luật không?
|
Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2014 thì tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do chi nhánh, văn phòng đại diện phát hành.
Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì có thể thấy các doanh nghiệp có thành lập chi nhánh thì tên chi nhánh bắt buộc phải được gắn tại trụ sở chi nhánh theo quy định của pháp luật.
Đồng nghĩa, trường hợp doanh nghiệp không thực hiện theo quy định trên đây thì sẽ bị coi là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định.
Theo đó, Tại Điểm c Khoản 2 và Điểm e Khoản 3 Điều 34 Nghị định 50/2016/NĐ-CP có quy định:
"Điều 34. Vi phạm khác liên quan đến tổ chức, quản lý doanh nghiệp
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:...
c) Không gắn tên doanh nghiệp tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp; không viết hoặc gắn tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tại trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh;"
...3. Biện pháp khắc phục hậu quả:..
e) Buộc gắn tên doanh nghiệp tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp, viết hoặc gắn tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đối với hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này;"
Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì trường hợp doanh nghiệp không gắn tên chi nhánh tại trụ sở chi nhánh thì có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng và buộc phải gắn tên chi nhánh tại trụ sở chi nhánh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp kể trên.
Do đó: Đối với trường hợp công ty có trụ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh, nay công ty thành lập chi nhánh hạch toán phụ thuộc tại Thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai mà không gắn tên chi nhánh tại trụ sở ở TP. Biên Hòa là trái với vi định của pháp luật. Với hành vi trên, công ty có thể bị phạt tiền đến 15.000.000 đồng và buộc phải gắn tên chi nhánh tại trụ sở chi nhánh ở TP. Biên hòa theo quy định của pháp luật.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Không gắn tên chi nhánh tại trụ sở chi nhánh có phạm pháp?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2014 thì tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do chi nhánh, văn phòng đại diện phát hành.\nNhư vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì có thể thấy các doanh nghiệp có thành lập chi nhánh thì tên chi nhánh bắt buộc phải được gắn tại trụ sở chi nhánh theo quy định của pháp luật.\nĐồng nghĩa, trường hợp doanh nghiệp không thực hiện theo quy định trên đây thì sẽ bị coi là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định.\nTheo đó, Tại Điểm c Khoản 2 và Điểm e Khoản 3 Điều 34 Nghị định 50/2016/NĐ-CP có quy định:\n\"Điều 34. Vi phạm khác liên quan đến tổ chức, quản lý doanh nghiệp\n2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:...\nc) Không gắn tên doanh nghiệp tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp; không viết hoặc gắn tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tại trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh;\"\n...3. Biện pháp khắc phục hậu quả:..\ne) Buộc gắn tên doanh nghiệp tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp, viết hoặc gắn tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đối với hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này;\"\nNhư vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì trường hợp doanh nghiệp không gắn tên chi nhánh tại trụ sở chi nhánh thì có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng và buộc phải gắn tên chi nhánh tại trụ sở chi nhánh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp kể trên.\nDo đó: Đối với trường hợp công ty có trụ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh, nay công ty thành lập chi nhánh hạch toán phụ thuộc tại Thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai mà không gắn tên chi nhánh tại trụ sở ở TP. Biên Hòa là trái với vi định của pháp luật. Với hành vi trên, công ty có thể bị phạt tiền đến 15.000.000 đồng và buộc phải gắn tên chi nhánh tại trụ sở chi nhánh ở TP. Biên hòa theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trong chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, việc chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia ra sao?
|
Việc chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia trong chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm? Mẫu Phiếu nhận xét, đánh giá đề xuất nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia? Nhờ anh chị tư vấn theo quy định mới nhất, cảm ơn anh chị đã hỗ trợ.
|
Việc chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia trong chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm?Tại Điều 46 Thông tư 15/2022/TT-BKHCN (có hiệu lực từ ngày 01/12/2022) quy định về việc chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia trong chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm như sau:- Trách nhiệm của Tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia+) Chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác và hợp pháp của hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia thuộc Chương trình theo quy định tại Điều 12 Thông tư này;+) Chịu trách nhiệm về nội dung, kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia và các nội dung khác được giao chủ trì thực hiện;+) Ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia;+) Chịu trách nhiệm quản lý tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia theo hợp đồng đã ký;+) Quản lý kinh phí được cấp, huy động đủ và cấp đúng tiến độ kinh phí từ các nguồn kinh phí đã cam kết trong hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia; tổ chức đấu thầu, mua sắm và quản lý máy móc, trang thiết bị của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia theo quy định pháp luật;+) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 6 tháng, hằng năm hoặc đột xuất (theo yêu cầu của cơ quan quản lý) về tình hình thực hiện với cơ quan có thẩm quyền, Tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp đầy đủ thông tin cho các cơ quan quản lý trong việc kiểm tra, thanh tra đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia;+) Chịu trách nhiệm tự đánh giá kết quả thực hiện đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia do mình chủ trì;+) Tổ chức quản lý, khai thác, chuyển giao, ứng dụng các kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia; xử lý tài sản của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia theo quy định pháp luật.- Trách nhiệm của Chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia+) Chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác và hợp pháp của hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia thuộc Chương trình theo quy định tại Điều 12 Thông tư này;+) Triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia; chịu trách nhiệm về kết quả và hiệu quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia;+) Sử dụng kinh phí đúng mục đích, có hiệu quả; thực hiện quản lý kinh phí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia theo quy định pháp luật;+) Được bảo đảm các điều kiện để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia theo thỏa thuận trong hợp đồng; đề xuất, kiến nghị các điều chỉnh khi cần thiết;+) Kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân tham gia phối hợp trong việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia theo hợp đồng; báo cáo định kỳ 6 tháng, hằng năm và báo cáo đột xuất về tình hình triển khai nhiệm vụ, sử dụng kinh phí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia với cơ quan có thẩm quyền;+) Thực hiện việc công bố, giao nộp, chuyển giao, ứng dụng kết quả, sản phẩm của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia theo quy định pháp luật;+) Phối hợp với tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia trong xử lý tài sản hình thành theo quy định pháp luật.Trong chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, việc chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia ra sao? (Hình từ Internet)Mẫu Phiếu đề xuất nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia như thế nào?Tại Mẫu A1-ĐXNV Ban hành kèm theo Thông tư 15/2022/TT-BKHCN (có hiệu lực từ ngày 01/12/2022) có quy định về mẫu Phiếu đề xuất nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia như sau:Hình ảnh một phần Mẫu Phiếu đề xuất nhiệm vụ KH&CN cấp quốc giaTải mẫu Phiếu đề xuất nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia: Tại đâyBan Chủ nhiệm Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm có vai trò như thế nào?Tại khoản 2 Điều 45 Thông tư 15/2022/TT-BKHCN (có hiệu lực từ ngày 01/12/2022) quy định về vai trò Ban Chủ nhiệm Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm như sau:+) Phối hợp với Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng xây dựng định hướng triển khai các nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình giai đoạn 5 năm và hằng năm;+) Phối hợp tiếp nhận, tổng hợp, lựa chọn các đề xuất nhiệm vụ cấp quốc gia thuộc Chương trình do các bộ ngành, địa phương, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân đề xuất;+) Chủ trì tổ chức nghiên cứu, phát hiện, tìm kiếm nhiệm vụ có tính khả thi cao để đề xuất nhiệm vụ và đề xuất Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức xác định, phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình;+) Phối hợp với Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tổ chức thực hiện tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ; theo dõi, đôn đốc quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình bảo đảm đúng mục tiêu, nội dung, sản phẩm và tiến độ;Tham gia kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá, nghiệm thu, tổng kết Chương trình; đề xuất xử lý vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện Chương trình;+) Phối hợp với Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng hướng dẫn, hỗ trợ các bộ, ngành và địa phương triển khai thực hiện Chương trình;+) Phối hợp với Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng xây dựng báo cáo (định kỳ hàng năm, đột xuất theo yêu cầu; sơ kết; tổng kết) kết quả thực hiện của Chương trình trình Bộ Khoa học và Công nghệ;+) Phối hợp với Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề xuất khen thưởng đối với các tổ chức, cá nhân có thành tích; đề nghị xử lý hành vi vi phạm của tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình;+) Phối hợp với Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tổ chức đánh giá, tổng kết kết quả thực hiện mục tiêu, nội dung của Chương trình.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trong chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, việc chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia trong chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm?Tại Điều 46 Thông tư 15/2022/TT-BKHCN (có hiệu lực từ ngày 01/12/2022) quy định về việc chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia trong chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm như sau:- Trách nhiệm của Tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia+) Chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác và hợp pháp của hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia thuộc Chương trình theo quy định tại Điều 12 Thông tư này;+) Chịu trách nhiệm về nội dung, kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia và các nội dung khác được giao chủ trì thực hiện;+) Ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia;+) Chịu trách nhiệm quản lý tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia theo hợp đồng đã ký;+) Quản lý kinh phí được cấp, huy động đủ và cấp đúng tiến độ kinh phí từ các nguồn kinh phí đã cam kết trong hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia; tổ chức đấu thầu, mua sắm và quản lý máy móc, trang thiết bị của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia theo quy định pháp luật;+) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 6 tháng, hằng năm hoặc đột xuất (theo yêu cầu của cơ quan quản lý) về tình hình thực hiện với cơ quan có thẩm quyền, Tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp đầy đủ thông tin cho các cơ quan quản lý trong việc kiểm tra, thanh tra đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia;+) Chịu trách nhiệm tự đánh giá kết quả thực hiện đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia do mình chủ trì;+) Tổ chức quản lý, khai thác, chuyển giao, ứng dụng các kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia; xử lý tài sản của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia theo quy định pháp luật.- Trách nhiệm của Chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia+) Chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác và hợp pháp của hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia thuộc Chương trình theo quy định tại Điều 12 Thông tư này;+) Triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia; chịu trách nhiệm về kết quả và hiệu quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia;+) Sử dụng kinh phí đúng mục đích, có hiệu quả; thực hiện quản lý kinh phí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia theo quy định pháp luật;+) Được bảo đảm các điều kiện để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia theo thỏa thuận trong hợp đồng; đề xuất, kiến nghị các điều chỉnh khi cần thiết;+) Kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân tham gia phối hợp trong việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia theo hợp đồng; báo cáo định kỳ 6 tháng, hằng năm và báo cáo đột xuất về tình hình triển khai nhiệm vụ, sử dụng kinh phí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia với cơ quan có thẩm quyền;+) Thực hiện việc công bố, giao nộp, chuyển giao, ứng dụng kết quả, sản phẩm của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia theo quy định pháp luật;+) Phối hợp với tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia trong xử lý tài sản hình thành theo quy định pháp luật.Trong chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, việc chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia ra sao? (Hình từ Internet)Mẫu Phiếu đề xuất nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia như thế nào?Tại Mẫu A1-ĐXNV Ban hành kèm theo Thông tư 15/2022/TT-BKHCN (có hiệu lực từ ngày 01/12/2022) có quy định về mẫu Phiếu đề xuất nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia như sau:Hình ảnh một phần Mẫu Phiếu đề xuất nhiệm vụ KH&CN cấp quốc giaTải mẫu Phiếu đề xuất nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia: Tại đâyBan Chủ nhiệm Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm có vai trò như thế nào?Tại khoản 2 Điều 45 Thông tư 15/2022/TT-BKHCN (có hiệu lực từ ngày 01/12/2022) quy định về vai trò Ban Chủ nhiệm Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm như sau:+) Phối hợp với Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng xây dựng định hướng triển khai các nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình giai đoạn 5 năm và hằng năm;+) Phối hợp tiếp nhận, tổng hợp, lựa chọn các đề xuất nhiệm vụ cấp quốc gia thuộc Chương trình do các bộ ngành, địa phương, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân đề xuất;+) Chủ trì tổ chức nghiên cứu, phát hiện, tìm kiếm nhiệm vụ có tính khả thi cao để đề xuất nhiệm vụ và đề xuất Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức xác định, phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình;+) Phối hợp với Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tổ chức thực hiện tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ; theo dõi, đôn đốc quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình bảo đảm đúng mục tiêu, nội dung, sản phẩm và tiến độ;Tham gia kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá, nghiệm thu, tổng kết Chương trình; đề xuất xử lý vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện Chương trình;+) Phối hợp với Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng hướng dẫn, hỗ trợ các bộ, ngành và địa phương triển khai thực hiện Chương trình;+) Phối hợp với Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng xây dựng báo cáo (định kỳ hàng năm, đột xuất theo yêu cầu; sơ kết; tổng kết) kết quả thực hiện của Chương trình trình Bộ Khoa học và Công nghệ;+) Phối hợp với Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề xuất khen thưởng đối với các tổ chức, cá nhân có thành tích; đề nghị xử lý hành vi vi phạm của tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình;+) Phối hợp với Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tổ chức đánh giá, tổng kết kết quả thực hiện mục tiêu, nội dung của Chương trình.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phạt 350.000 đồng lỗi lái ô tô không nhường đường cho xe khác khi đi từ trong hẻm ra đường chính có đúng quy định không?
|
Nhà tôi nằm trong hẻm 224 đường Trường Chinh, sáng qua trong lúc đi làm tôi có chạy ô tô từ nhà ra đường lớn, thì có va chạm với một xe bán tải đang đi trên đường, họ xin vượt nhưng tôi từ trong hẻm chạy ra nên là họ chạy không được, vì đường đông nên tôi cũng không chạy được và đường bị kẹt xe, sau đó tôi bị một chiến sĩ cảnh sát giao thông đến lập biên bản xử phạt 350.000 với lý do xe tôi chạy trong hẻm ra nhưng không nhường đường cho xe ngoài đường chính, anh chị cho tôi hỏi họ xử phạt tôi như vậy có đúng không?
|
Căn cứ theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 5 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt có quy định:
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
d) Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;
Mặt khác căn cứ Khoản 4 Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định:
Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt
Như vậy đối chiếu với trường hợp của bạn thì việc cảnh sát giao thông phạt ra quyết định xử phạt bạn 350.000 đồng về hành vi điều khiển ô tô không nhường đường cho xe khác khi đi từ trong hẻm ra đường chính là phù hợp quy định pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phạt 350.000 đồng lỗi lái ô tô không nhường đường cho xe khác khi đi từ trong hẻm ra đường chính có đúng quy định không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 5 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt có quy định:\n2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n...\nd) Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;\nMặt khác căn cứ Khoản 4 Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định:\nMức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt\nNhư vậy đối chiếu với trường hợp của bạn thì việc cảnh sát giao thông phạt ra quyết định xử phạt bạn 350.000 đồng về hành vi điều khiển ô tô không nhường đường cho xe khác khi đi từ trong hẻm ra đường chính là phù hợp quy định pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cơ quan giải quyết bồi thường theo Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017
|
Cơ quan giải quyết bồi thường được quy định như thế nào theo Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Minh Anh, sống tại Tp.HCM. Hiện nay tôi đang làm việc trong lĩnh vực giáo dục. Nhờ quý cơ quan tư vấn giúp tôi cơ quan giải quyết bồi thường được định nghĩa như thế nào theo Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017. Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)
|
Theo quy định tại Khoản 7 Điều 3 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 (có hiệu lực ngày 01/072018) thì:
Cơ quan giải quyết bồi thường là cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại hoặc Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật về tố tụng.
Như vậy, theo quy định này thì cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại là cơ quan có trách nhiệm giải quyết bồi thường. Quy định theo hướng này sẽ nâng cao trách nhiệm công vụ của cơ quan tiến hành tố tụng trong thực thi pháp luật.
Ngoài nội dung nêu trên, Ban biên tập xin cung cấp thêm cho bạn một số nội dung về thực tiễn liên quan đến cơ quan giải quyết bồi thường, vấn đề giải quyết bồi thường, cụ thể:
Qua số liệu về tình hình yêu cầu bồi thường và giải quyết bồi thường trong một số lĩnh vực, số lượng vụ việc yêu cầu bồi thường và số tiền giải quyết bồi thường trong lĩnh vực tố tụng hình sự chiếm tỷ lệ lớn hơn so với lĩnh vực quản lý hành chính và thi hành án. Và hầu hết những vụ việc yêu cầu bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự thường là những vụ việc phức tạp, kéo dài và gặp nhiều vướng mắc trong quá trình giải quyết.
Vẫn còn tình trạng đùn đẩy trách nhiệm giải quyết bồi thường giữa các cơ quan tố tụng, làm cho vụ việc chậm được thụ lý và việc giải quyết bị kéo dài vượt quá thời hạn theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. Việc chi trả tiền bồi thường kể từ khi ra quyết định giải quyết bồi thường đến lúc người bị thiệt hại được chi trả thường kéo dài.
Trên đây là nội dung tư vấn về cơ quan giải quyết bồi thường. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cơ quan giải quyết bồi thường theo Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 7 Điều 3 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 (có hiệu lực ngày 01/072018) thì:\nCơ quan giải quyết bồi thường là cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại hoặc Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật về tố tụng.\nNhư vậy, theo quy định này thì cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại là cơ quan có trách nhiệm giải quyết bồi thường. Quy định theo hướng này sẽ nâng cao trách nhiệm công vụ của cơ quan tiến hành tố tụng trong thực thi pháp luật. \nNgoài nội dung nêu trên, Ban biên tập xin cung cấp thêm cho bạn một số nội dung về thực tiễn liên quan đến cơ quan giải quyết bồi thường, vấn đề giải quyết bồi thường, cụ thể:\nQua số liệu về tình hình yêu cầu bồi thường và giải quyết bồi thường trong một số lĩnh vực, số lượng vụ việc yêu cầu bồi thường và số tiền giải quyết bồi thường trong lĩnh vực tố tụng hình sự chiếm tỷ lệ lớn hơn so với lĩnh vực quản lý hành chính và thi hành án. Và hầu hết những vụ việc yêu cầu bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự thường là những vụ việc phức tạp, kéo dài và gặp nhiều vướng mắc trong quá trình giải quyết.\nVẫn còn tình trạng đùn đẩy trách nhiệm giải quyết bồi thường giữa các cơ quan tố tụng, làm cho vụ việc chậm được thụ lý và việc giải quyết bị kéo dài vượt quá thời hạn theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. Việc chi trả tiền bồi thường kể từ khi ra quyết định giải quyết bồi thường đến lúc người bị thiệt hại được chi trả thường kéo dài.\nTrên đây là nội dung tư vấn về cơ quan giải quyết bồi thường. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chứng từ kế toán có được ký bằng bút chì hay không?
|
Do công ty cần ký gấp một số chứng từ kế toán nên em có dùng bút chì của con để ký thì có bị sao không ạ? Hay là em phải bắt buộc ký bằng bút mực ạ?
|
Căn cứ Khoản 3 Điều 118 Thông tư 200/2014/TT-BTC có quy định như sau:
Mọi chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng từ mới có giá trị thực hiện. Riêng chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật. Tất cả các chữ ký trên chứng từ kế toán đều phải ký bằng bút bi hoặc bút mực, không được ký bằng mực đỏ, bằng bút chì, chữ ký trên chứng từ kế toán dùng để chi tiền phải ký theo từng liên. Chữ ký trên chứng từ kế toán của một người phải thống nhất và phải giống với chữ ký đã đăng ký theo quy định, trường hợp không đăng ký chữ ký thì chữ ký lần sau phải khớp với chữ ký các lần trước đó.
Như vậy, căn cứ quy định trên thì mọi chứng từ kế toán thì đối với chữ ký không được ký bằng bút chì. Mà chỉ ký bằng bút bi, bút mực.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chứng từ kế toán có được ký bằng bút chì hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 3 Điều 118 Thông tư 200/2014/TT-BTC có quy định như sau:\nMọi chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng từ mới có giá trị thực hiện. Riêng chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật. Tất cả các chữ ký trên chứng từ kế toán đều phải ký bằng bút bi hoặc bút mực, không được ký bằng mực đỏ, bằng bút chì, chữ ký trên chứng từ kế toán dùng để chi tiền phải ký theo từng liên. Chữ ký trên chứng từ kế toán của một người phải thống nhất và phải giống với chữ ký đã đăng ký theo quy định, trường hợp không đăng ký chữ ký thì chữ ký lần sau phải khớp với chữ ký các lần trước đó.\nNhư vậy, căn cứ quy định trên thì mọi chứng từ kế toán thì đối với chữ ký không được ký bằng bút chì. Mà chỉ ký bằng bút bi, bút mực.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người bị tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật trong tố tụng hình sự có quyền gì?
|
Quyền của người bị tố cáo trong tố tụng hình sự đối với hành vi vi phạm pháp luật trong tố tụng hình sự được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Em là sinh viên khoa Luật trường Đại học Kinh tế TP.HCM. Gần đây, em đang tìm hiểu các quy định về pháp luật khiếu nại, tố cáo. Em được biết, trong tố tụng hình sự, pháp luật hiện hành cho phép một số chủ thể được tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Vậy, khi bị tố cáo, người bị tố cáo có những quyền gì? Nội dung này được điều chỉnh bởi văn bản nào? Rất mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Em xin cảm ơn!
Hoàng Nam (nam***@gmail.com)
|
Trong tố tụng hình sự, tố cáo là việc công dân theo trình tự, thủ tục do pháp luật tố tụng hình sự quy định báo cho cơ quan, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ người có thẩm quyền tiến hành tố tụng và/hoặc người có thẩm quyền tiến hành một số hoạt động tố tụng nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. Hành vi vi phạm pháp luật đó chưa có dấu hiệu của tội phạm.
Quyền của người bị tố cáo trong tố tụng hình sự đối với hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng được quy định tại Khoản 1 Điều 480 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Cụ thể bao gồm:
a) Được thông báo về nội dung tố cáo;
b) Đưa ra bằng chứng để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật;
c) Được nhận quyết định giải quyết tố cáo;
d) Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, được phục hồi danh dự, được bồi thường thiệt hại do việc tố cáo không đúng gây ra;
đ) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người tố cáo sai sự thật.
Liên quan đến nội dung này, để bạn nắm rõ hơn, Ban biên tập xin gửi tới bạn một số thông tin như sau:
Theo quy định pháp luật hiện hành, chủ thể bị tố cáo trong tố tụng hình sự là những người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cụ thể: Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát, Kiểm sát viên; Chánh án, Phó Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án. Ngoài ra, pháp luật còn quy định những người có thẩm quyền tiến hành một số hoạt động điều tra cũng là người bị tố cáo trong tố tụng hình sự.
Về đối tượng của hoạt động tố cáo, đó là "hành vi vi phạm pháp luật". Theo đó, hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng bao gồm các vi phạm pháp luật tố tụng hình sự có thể được coi là tội phạm hoặc cũng có thể là các hành vi vi phạm pháp luật khác. Hành vi đó có thể gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.
Về thẩm quyền giải quyết tố cáo, hoạt động tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thuộc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng nào thì người đứng đầu cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết.
Bên cạnh việc thực hiện các quyền nêu trên, người bị tố cáo đồng thời có nghĩa vụ:
- Giải trình về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, người có thẩm quyền yêu cầu;
- Chấp hành quyết định giải quyết tố cáo;
- Bồi thường thiệt hại, bồi hoàn, khắc phục hậu quả do hành vi tố tụng trái pháp luật của mình gây ra.
Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về quyền của người bị tố cáo trong tố tụng hình sự đối với hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người bị tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật trong tố tụng hình sự có quyền gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trong tố tụng hình sự, tố cáo là việc công dân theo trình tự, thủ tục do pháp luật tố tụng hình sự quy định báo cho cơ quan, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ người có thẩm quyền tiến hành tố tụng và/hoặc người có thẩm quyền tiến hành một số hoạt động tố tụng nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. Hành vi vi phạm pháp luật đó chưa có dấu hiệu của tội phạm.\nQuyền của người bị tố cáo trong tố tụng hình sự đối với hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng được quy định tại Khoản 1 Điều 480 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Cụ thể bao gồm:\na) Được thông báo về nội dung tố cáo;\nb) Đưa ra bằng chứng để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật;\nc) Được nhận quyết định giải quyết tố cáo;\nd) Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, được phục hồi danh dự, được bồi thường thiệt hại do việc tố cáo không đúng gây ra;\nđ) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người tố cáo sai sự thật.\nLiên quan đến nội dung này, để bạn nắm rõ hơn, Ban biên tập xin gửi tới bạn một số thông tin như sau:\nTheo quy định pháp luật hiện hành, chủ thể bị tố cáo trong tố tụng hình sự là những người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cụ thể: Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát, Kiểm sát viên; Chánh án, Phó Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án. Ngoài ra, pháp luật còn quy định những người có thẩm quyền tiến hành một số hoạt động điều tra cũng là người bị tố cáo trong tố tụng hình sự.\nVề đối tượng của hoạt động tố cáo, đó là \"hành vi vi phạm pháp luật\". Theo đó, hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng bao gồm các vi phạm pháp luật tố tụng hình sự có thể được coi là tội phạm hoặc cũng có thể là các hành vi vi phạm pháp luật khác. Hành vi đó có thể gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.\nVề thẩm quyền giải quyết tố cáo, hoạt động tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thuộc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng nào thì người đứng đầu cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết.\nBên cạnh việc thực hiện các quyền nêu trên, người bị tố cáo đồng thời có nghĩa vụ: \n- Giải trình về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, người có thẩm quyền yêu cầu;\n- Chấp hành quyết định giải quyết tố cáo;\n- Bồi thường thiệt hại, bồi hoàn, khắc phục hậu quả do hành vi tố tụng trái pháp luật của mình gây ra.\nTrên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về quyền của người bị tố cáo trong tố tụng hình sự đối với hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế được hoàn trả tiền đóng bảo hiểm y tế trong trường hợp nào?
|
Cho tôi hỏi tham gia bảo hiểm y tế được hoàn trả tiền đóng bảo hiểm y tế trong trường hợp nào? Câu hỏi từ anh Quang (Hải Phòng)
|
Đối tượng nào được hoàn tiền bảo hiểm y tế?Căn cứ khoản 1 Điều 20 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 quy định hoàn trả tiền đóng bảo hiểm y tế:Hoàn trả tiền đóng BHYT1. Người đang tham gia BHYT theo đối tượng tại Khoản 4, 5 Điều 17 được hoàn trả tiền đóng BHYT trong các trường hợp sau:...Ngoài ra, tại khoản 4 khoản 5 Điều 17 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 bổ sung bởi khoản 19 khoản 20 Điều 1 Quyết định 505/QĐ-BHXH năm 2020 sửa đổi bởi khoản 6 Điều 2 Quyết định 490/QĐ-BHXH năm 2023 sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Quyết định 948/QĐ-BHXH năm 2023 quy định đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội:Đối tượng tham gia BHYT theo quy định tại Điều 12 Luật BHYT và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:...4. Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng, bao gồm:4.1. Người thuộc hộ gia đình cận nghèo;4.1a. Người thuộc hộ gia đình nghèo đa chiều không thuộc trường hợp quy định tại Điểm 3.7 Khoản 3 Điều này4.2. Học sinh, sinh viên đang theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, kể cả sinh viên hệ dân sự đang học tập tại các trường Công an nhân dân;4.3. Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình.5. Nhóm tham gia BHYT theo hộ gia đình, bao gồm:5.1. Người có tên trong cùng một hộ gia đình đăng ký thường trú, trừ những người thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 8 Điều này và người đã khai báo tạm vắng.5.2. Những người có tên trong cùng một hộ gia đình đăng ký tạm trú, trừ đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 8 Điều này và đối tượng đã tham gia BHYT theo quy định tại điểm 5.1 Điều này...Như vậy, các đối tượng sau được hoàn trả tiền bảo hiểm y tế bao gồm:- Người thuộc hộ gia đình nghèo đa chiều- Người thuộc hộ gia đình cận nghèo;- Học sinh, sinh viên đang theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, kể cả sinh viên hệ dân sự đang học tập tại các trường Công an nhân dân;- Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình.- Người tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình trừ một số đối tượng theo quy định của pháp luật.Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế được hoàn trả tiền đóng bảo hiểm y tế trong trường hợp nào?(Hình từ Internet)Các trường hợp nào được hoàn trả tiền đóng bảo hiểm y tế?Căn cứ khoản 1 Điều 20 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 quy định hoàn trả tiền đóng bảo hiểm y tế:Hoàn trả tiền đóng BHYT1. Người đang tham gia BHYT theo đối tượng tại Khoản 4, 5 Điều 17 được hoàn trả tiền đóng BHYT trong các trường hợp sau:1.1. Người tham gia được cấp thẻ BHYT theo nhóm đối tượng mới, nay báo giảm giá trị sử dụng thẻ đã cấp trước đó (có thứ tự đóng xếp sau đối tượng mới theo quy định tại Điều 12 Luật BHYT);1.2. Được ngân sách nhà nước điều chỉnh tăng hỗ trợ mức đóng BHYT;1.3. Bị chết trước khi thẻ BHYT có giá trị sử dụng....Như vậy, các đối tượng được hoàn trả tiền đóng bảo hiểm y tế trong các trường hợp sau:- Người tham gia được cấp thẻ bảo hiểm y tế theo nhóm đối tượng mới, nay có thông báo giảm giá trị sử dụng thẻ đã cấp trước đó.- Được ngân sách nhà nước điều chỉnh tăng hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế- Người tham gia bảo hiểm y tế bị chết trước khi thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng.Số tiền được hoàn trả là bao nhiêu?Căn cứ khoản 2 Điều 20 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 quy định hoàn trả tiền đóng bảo hiểm y tế:Hoàn trả tiền đóng BHYT...2. Số tiền hoàn trảSố tiền hoàn trả tính theo mức đóng BHYT và thời gian đã đóng tiền nhưng chưa sử dụng thẻ. Thời gian đã đóng tiền nhưng chưa sử dụng thẻ được tính từ thời điểm sau đây:2.1. Từ thời điểm thẻ BHYT được cấp theo nhóm mới bắt đầu có giá trị sử dụng đối với đối tượng tại Điểm 1.1 Khoản 1 Điều này.2.2. Từ thời điểm quyết định của cơ quan có thẩm quyền có hiệu lực đối với đối tượng tại Điểm 1.2 Khoản 1 Điều này.2.3. Từ thời điểm thẻ có giá trị sử dụng đối với đối tượng tại Điểm 1.3 Khoản 1 Điều này.Như vậy, số tiền hoàn trả được tính theo mức đóng bảo hiểm y tế và thời gian đã đóng tiền nhưng chưa sử dụng thẻ.Thời gian đã đóng tiền nhưng chưa sử dụng thẻ được tính từ thời điểm sau đây:- Từ thời điểm thẻ bảo hiểm y tế được cấp theo nhóm mới bắt đầu có giá trị sử dụng đối với đối tượng tham gia được cấp thẻ bảo hiểm y tế theo nhóm đối tượng mới.- Từ thời điểm quyết định của cơ quan có thẩm quyền có hiệu lực đối với đối tượng được ngân sách nhà nước điều chỉnh tăng hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế- Từ thời điểm thẻ có giá trị sử dụng đối với đối tượng bị chết trước khi thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế được hoàn trả tiền đóng bảo hiểm y tế trong trường hợp nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đối tượng nào được hoàn tiền bảo hiểm y tế?Căn cứ khoản 1 Điều 20 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 quy định hoàn trả tiền đóng bảo hiểm y tế:Hoàn trả tiền đóng BHYT1. Người đang tham gia BHYT theo đối tượng tại Khoản 4, 5 Điều 17 được hoàn trả tiền đóng BHYT trong các trường hợp sau:...Ngoài ra, tại khoản 4 khoản 5 Điều 17 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 bổ sung bởi khoản 19 khoản 20 Điều 1 Quyết định 505/QĐ-BHXH năm 2020 sửa đổi bởi khoản 6 Điều 2 Quyết định 490/QĐ-BHXH năm 2023 sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Quyết định 948/QĐ-BHXH năm 2023 quy định đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội:Đối tượng tham gia BHYT theo quy định tại Điều 12 Luật BHYT và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:...4. Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng, bao gồm:4.1. Người thuộc hộ gia đình cận nghèo;4.1a. Người thuộc hộ gia đình nghèo đa chiều không thuộc trường hợp quy định tại Điểm 3.7 Khoản 3 Điều này4.2. Học sinh, sinh viên đang theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, kể cả sinh viên hệ dân sự đang học tập tại các trường Công an nhân dân;4.3. Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình.5. Nhóm tham gia BHYT theo hộ gia đình, bao gồm:5.1. Người có tên trong cùng một hộ gia đình đăng ký thường trú, trừ những người thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 8 Điều này và người đã khai báo tạm vắng.5.2. Những người có tên trong cùng một hộ gia đình đăng ký tạm trú, trừ đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 8 Điều này và đối tượng đã tham gia BHYT theo quy định tại điểm 5.1 Điều này...Như vậy, các đối tượng sau được hoàn trả tiền bảo hiểm y tế bao gồm:- Người thuộc hộ gia đình nghèo đa chiều- Người thuộc hộ gia đình cận nghèo;- Học sinh, sinh viên đang theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, kể cả sinh viên hệ dân sự đang học tập tại các trường Công an nhân dân;- Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình.- Người tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình trừ một số đối tượng theo quy định của pháp luật.Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế được hoàn trả tiền đóng bảo hiểm y tế trong trường hợp nào?(Hình từ Internet)Các trường hợp nào được hoàn trả tiền đóng bảo hiểm y tế?Căn cứ khoản 1 Điều 20 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 quy định hoàn trả tiền đóng bảo hiểm y tế:Hoàn trả tiền đóng BHYT1. Người đang tham gia BHYT theo đối tượng tại Khoản 4, 5 Điều 17 được hoàn trả tiền đóng BHYT trong các trường hợp sau:1.1. Người tham gia được cấp thẻ BHYT theo nhóm đối tượng mới, nay báo giảm giá trị sử dụng thẻ đã cấp trước đó (có thứ tự đóng xếp sau đối tượng mới theo quy định tại Điều 12 Luật BHYT);1.2. Được ngân sách nhà nước điều chỉnh tăng hỗ trợ mức đóng BHYT;1.3. Bị chết trước khi thẻ BHYT có giá trị sử dụng....Như vậy, các đối tượng được hoàn trả tiền đóng bảo hiểm y tế trong các trường hợp sau:- Người tham gia được cấp thẻ bảo hiểm y tế theo nhóm đối tượng mới, nay có thông báo giảm giá trị sử dụng thẻ đã cấp trước đó.- Được ngân sách nhà nước điều chỉnh tăng hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế- Người tham gia bảo hiểm y tế bị chết trước khi thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng.Số tiền được hoàn trả là bao nhiêu?Căn cứ khoản 2 Điều 20 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 quy định hoàn trả tiền đóng bảo hiểm y tế:Hoàn trả tiền đóng BHYT...2. Số tiền hoàn trảSố tiền hoàn trả tính theo mức đóng BHYT và thời gian đã đóng tiền nhưng chưa sử dụng thẻ. Thời gian đã đóng tiền nhưng chưa sử dụng thẻ được tính từ thời điểm sau đây:2.1. Từ thời điểm thẻ BHYT được cấp theo nhóm mới bắt đầu có giá trị sử dụng đối với đối tượng tại Điểm 1.1 Khoản 1 Điều này.2.2. Từ thời điểm quyết định của cơ quan có thẩm quyền có hiệu lực đối với đối tượng tại Điểm 1.2 Khoản 1 Điều này.2.3. Từ thời điểm thẻ có giá trị sử dụng đối với đối tượng tại Điểm 1.3 Khoản 1 Điều này.Như vậy, số tiền hoàn trả được tính theo mức đóng bảo hiểm y tế và thời gian đã đóng tiền nhưng chưa sử dụng thẻ.Thời gian đã đóng tiền nhưng chưa sử dụng thẻ được tính từ thời điểm sau đây:- Từ thời điểm thẻ bảo hiểm y tế được cấp theo nhóm mới bắt đầu có giá trị sử dụng đối với đối tượng tham gia được cấp thẻ bảo hiểm y tế theo nhóm đối tượng mới.- Từ thời điểm quyết định của cơ quan có thẩm quyền có hiệu lực đối với đối tượng được ngân sách nhà nước điều chỉnh tăng hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế- Từ thời điểm thẻ có giá trị sử dụng đối với đối tượng bị chết trước khi thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người lao động có thể tự mình chốt sổ bảo hiểm xã hội không?
|
Tôi làm cho một Công ty chuyên sản xuất giày tại Hà Nội. Hiện nay do mâu thuẫn nên tôi xin nghỉ việc nhưng công ty lại gây khó khăn không chốt sổ bảo hiểm xã hội cho tôi. Vậy cho tôi hỏi là: Tôi có thể tự chốt sổ hay không? Nếu được thì thủ tục như thế nào?
|
Khoản 3 Điều 47 Bộ luật Lao động 2012 quy định Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động:
Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.
Việc công ty gây khó dễ, không hoàn thành thủ tục xác nhận sổ bảo hiểm xã hội cho bạn là sai quy định của pháp luật. Theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 thì người lao động hoặc người sử dụng lao động có thể liên hệ cơ quan BHXH để chốt sổ BHXH khi đã báo giảm lao động.
Về vấn đề này, BHXH TP. Hà Nội trả lời như sau:
Trên cơ sở người sử dụng lao động đã thực hiện báo giảm người lao động và nghĩa vụ trích nộp tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN đúng theo quy định; trong trường hợp người sử dụng lao động không chốt sổ cho người lao động thì người lao động có thể tự mình đến cơ quan BHXH chủ quản để làm thủ tục chốt sổ.
Thành phần hồ sơ căn cứ Mục 2 Phần I Lĩnh vực thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN bắt buộc tại Công văn 2776/BHXH-TN&TKQ ngày 13/10/2017 của BHXH TP. Hà Nội để thực hiện.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người lao động có thể tự mình chốt sổ bảo hiểm xã hội không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 3 Điều 47 Bộ luật Lao động 2012 quy định Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động:\nNgười sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.\nViệc công ty gây khó dễ, không hoàn thành thủ tục xác nhận sổ bảo hiểm xã hội cho bạn là sai quy định của pháp luật. Theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 thì người lao động hoặc người sử dụng lao động có thể liên hệ cơ quan BHXH để chốt sổ BHXH khi đã báo giảm lao động.\nVề vấn đề này, BHXH TP. Hà Nội trả lời như sau:\nTrên cơ sở người sử dụng lao động đã thực hiện báo giảm người lao động và nghĩa vụ trích nộp tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN đúng theo quy định; trong trường hợp người sử dụng lao động không chốt sổ cho người lao động thì người lao động có thể tự mình đến cơ quan BHXH chủ quản để làm thủ tục chốt sổ.\nThành phần hồ sơ căn cứ Mục 2 Phần I Lĩnh vực thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN bắt buộc tại Công văn 2776/BHXH-TN&TKQ ngày 13/10/2017 của BHXH TP. Hà Nội để thực hiện.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hiệu trưởng, Hiệu phó trường ĐH có phải giảng dạy không?
|
Xin hỏi, theo những quy định mới thì Hiệu trưởng, Hiệu Phó trường Đại học có phải giảng dạy hay không? Nếu có thì định mức quy định như thế nào? Mong nhận được giải đáp. Xin cảm ơn.
|
Theo khoản 1 Điều 4 Thông tư 20/2020/TT-BGDĐT (có hiệu lực từ 11/09/2020), quy định định mức giờ chuẩn giảng dạy đối với giảng viên được bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, cụ thể là Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng Đại học được quy định như sau:
- Đối với Hiệu trưởng trường Đại học:
Hiệu trưởng phải giảng dạy tối thiểu 15% định mức giảng dạy.
- Đối với Phó Hiệu trưởng trường Đại học:
Phó Hiệu trưởng phải giảng dạy tối thiểu 20% định mức giảng dạy.
(Lưu ý: Tính theo tỷ lệ % của định mức giờ chuẩn giảng dạy quy định tại khoản 4 Điều 3 của Thông tư này).
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hiệu trưởng, Hiệu phó trường ĐH có phải giảng dạy không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo khoản 1 Điều 4 Thông tư 20/2020/TT-BGDĐT (có hiệu lực từ 11/09/2020), quy định định mức giờ chuẩn giảng dạy đối với giảng viên được bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, cụ thể là Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng Đại học được quy định như sau:\n- Đối với Hiệu trưởng trường Đại học:\nHiệu trưởng phải giảng dạy tối thiểu 15% định mức giảng dạy.\n- Đối với Phó Hiệu trưởng trường Đại học:\nPhó Hiệu trưởng phải giảng dạy tối thiểu 20% định mức giảng dạy.\n(Lưu ý: Tính theo tỷ lệ % của định mức giờ chuẩn giảng dạy quy định tại khoản 4 Điều 3 của Thông tư này).\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xác định con chung đã thành thai trong thời kỳ hôn nhân và được sinh ra sau khi ly hôn.
|
Mặc dù vợ tôi đang mang thai nhưng do hiểu lầm sâu sắc và không thể cứu vãn nên tôi đã đồng ý khi cô ấy quyết tâm ly hôn. Tuy nhiên, chỉ hai tháng trước khi sinh cô ấy lại quyết định kết hôn với một người đàn ông khác. Tôi muốn hỏi, tôi có được công nhận là cha của cháu không? Tôi phải làm sao để trên giấy khai sinh của cháu khi cháu ra đời thể hiện tôi là cha cháu?
|
Căn cứ Luật Hôn nhân & gia đình năm 2014 (LHNGĐ), Nghị định 06/2012/ NĐ-CP ngày 02/02/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về hộ tịnh, Hôn nhân và gia đình và chứng thực (NĐ 06/2012/NĐ-CP)
Theo quy định tại khoản 1 Điều 88 LHNGĐ thì:
“Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.
Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.”
Xét vào trường hợp của bạn thì cháu sẽ được xác định là con chung của bạn và vợ cũ.
Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 4 Điều 1 NĐ 06/2012/NĐ-CP thì khi đăng ký khai sinh cho trẻ em phải xuất trình Giấy đăng ký kết hôn. Hiện vợ cũ của bạn đang trong thời kỳ hôn nhân hợp pháp với chồng mới thì người đó cũng là cha hợp pháp của cháu bé và đương nhiên có quyền đứng tên cha trong khai sinh của cháu.
Do đó, việc bạn muốn đứng tên cha trong Giấy khai sinh của cháu bé thì trước khi tiến hành đăng ký khai sinh cho cháu, bạn nên thỏa thuận trước với vợ cũ và chồng hiện tại của cô ấy để thống nhất về việc ai sẽ đứng tên cha trong giấy khai sinh cho cháu bé. Như vậy, để bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho cháu bé sau này bạn nên cân nhắc và bàn bạc kỹ với gia đình hiện tại của vợ cũ.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xác định con chung đã thành thai trong thời kỳ hôn nhân và được sinh ra sau khi ly hôn.",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Luật Hôn nhân & gia đình năm 2014 (LHNGĐ), Nghị định 06/2012/ NĐ-CP ngày 02/02/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về hộ tịnh, Hôn nhân và gia đình và chứng thực (NĐ 06/2012/NĐ-CP)\nTheo quy định tại khoản 1 Điều 88 LHNGĐ thì:\n“Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng. \nCon được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.”\nXét vào trường hợp của bạn thì cháu sẽ được xác định là con chung của bạn và vợ cũ.\nTuy nhiên, theo quy định tại khoản 4 Điều 1 NĐ 06/2012/NĐ-CP thì khi đăng ký khai sinh cho trẻ em phải xuất trình Giấy đăng ký kết hôn. Hiện vợ cũ của bạn đang trong thời kỳ hôn nhân hợp pháp với chồng mới thì người đó cũng là cha hợp pháp của cháu bé và đương nhiên có quyền đứng tên cha trong khai sinh của cháu.\nDo đó, việc bạn muốn đứng tên cha trong Giấy khai sinh của cháu bé thì trước khi tiến hành đăng ký khai sinh cho cháu, bạn nên thỏa thuận trước với vợ cũ và chồng hiện tại của cô ấy để thống nhất về việc ai sẽ đứng tên cha trong giấy khai sinh cho cháu bé. Như vậy, để bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho cháu bé sau này bạn nên cân nhắc và bàn bạc kỹ với gia đình hiện tại của vợ cũ.",
"role": "assistant"
}
] |
Các hình thức gửi đơn khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền?
|
Xin cho hỏi: Tôi muốn gửi đơn khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền thì phải thực hiện như thế nào? Mong được giải đáp!
|
Có các hình thức nào để gửi đơn khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền?Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật Khiếu nại 2012 có nêu:Hình thức khiếu nại1. Việc khiếu nại được thực hiện bằng đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp....Như vậy, có các hình thức khiếu nại sau:(1) Khiếu nại trực tiếpTrường hợp người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản và yêu cầu người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản.Văn bản phải ghi rõ nội dung bao gồm: ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại.(2) Khiếu nại bằng đơn Trường hợp gửi đơn khiếu nại thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.Các hình thức gửi đơn khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền? (Hình từ Internet)Trường hợp nhiều người khiếu nại thì có thể ủy quyền cho người khác khiếu nại được hay không?Căn cứ theo khoản 5 Điều 8 Luật Khiếu nại 2012 có quy định:Hình thức khiếu nại...5. Trường hợp khiếu nại được thực hiện thông qua người đại diện thì người đại diện phải là một trong những người khiếu nại, có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc đại diện và thực hiện khiếu nại theo quy định của Luật này.Như vậy, trong trường hợp nhiều người khiếu nại thì chỉ có thể để người khác đại diện khiếu nại nếu người đại diện khiếu nại cũng là một trong những người khiếu nại, có quyền và nghĩa vụ liên quan đến vấn đề được khiếu nại.Đồng thời, người được đại diện khiếu nại cũng phải có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc đại diện và thực hiện khiếu nại theo quy định của Luật Khiếu nại 2012.Người khiếu nại có được ủy quyền khiếu nại cho luật sư hay không?Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 12 Luật Khiếu nại 2012 có quy định:Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại1. Người khiếu nại có các quyền sau đây:...b) Nhờ luật sư tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho luật sư khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.Trường hợp người khiếu nại là người được trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật thì được nhờ trợ giúp viên pháp lý tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho trợ giúp viên pháp lý khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình;...Như vậy, người khiếu nại có thể ủy quyền khiếu nại cho luật sư để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Quy định này của pháp luật nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người dân nếu trong trường hợp người khiếu nại không thể tự mình thực hiện việc khiếu nại hoặc không thể nhờ người khác có đủ hiểu biết về pháp luật để thực hiện việc khiếu nại thay.Đồng thời, việc ủy quyền khiếu nại cho luật sư cũng giúp cho quá trình khiếu nại được diễn ra nhanh chóng, đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.Người già yếu không tự mình khiếu nại được thì có bắt buộc phải ủy quyền khiếu nại cho con hay không?Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 12 Luật Khiếu nại 2012 có quy định như sau:Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại1. Người khiếu nại có các quyền sau đây:a) Tự mình khiếu nại.Trường hợp người khiếu nại là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự thì người đại diện theo pháp luật của họ thực hiện việc khiếu nại;Trường hợp người khiếu nại ốm đau, già yếu, có nhược điểm về thể chất hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể tự mình khiếu nại thì được ủy quyền cho cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột, con đã thành niên hoặc người khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ để thực hiện việc khiếu nại;...Theo đó, người già yếu nếu không thể tự mình thực hiện việc khiếu nại thì có thể ủy quyền cho cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột, con đã thành niên hoặc người khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ để thực hiện việc khiếu nại.Như vậy, pháp luật không bắt buộc người già yếu phải ủy quyền khiếu nại cho con khi không tự mình khiếu nại được. Pháp luật cho phép có thể ủy quyền cho các đối tượng khác như: cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột hoặc người khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các hình thức gửi đơn khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền?",
"role": "user"
},
{
"content": "Có các hình thức nào để gửi đơn khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền?Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật Khiếu nại 2012 có nêu:Hình thức khiếu nại1. Việc khiếu nại được thực hiện bằng đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp....Như vậy, có các hình thức khiếu nại sau:(1) Khiếu nại trực tiếpTrường hợp người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản và yêu cầu người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản.Văn bản phải ghi rõ nội dung bao gồm: ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại.(2) Khiếu nại bằng đơn Trường hợp gửi đơn khiếu nại thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.Các hình thức gửi đơn khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền? (Hình từ Internet)Trường hợp nhiều người khiếu nại thì có thể ủy quyền cho người khác khiếu nại được hay không?Căn cứ theo khoản 5 Điều 8 Luật Khiếu nại 2012 có quy định:Hình thức khiếu nại...5. Trường hợp khiếu nại được thực hiện thông qua người đại diện thì người đại diện phải là một trong những người khiếu nại, có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc đại diện và thực hiện khiếu nại theo quy định của Luật này.Như vậy, trong trường hợp nhiều người khiếu nại thì chỉ có thể để người khác đại diện khiếu nại nếu người đại diện khiếu nại cũng là một trong những người khiếu nại, có quyền và nghĩa vụ liên quan đến vấn đề được khiếu nại.Đồng thời, người được đại diện khiếu nại cũng phải có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc đại diện và thực hiện khiếu nại theo quy định của Luật Khiếu nại 2012.Người khiếu nại có được ủy quyền khiếu nại cho luật sư hay không?Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 12 Luật Khiếu nại 2012 có quy định:Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại1. Người khiếu nại có các quyền sau đây:...b) Nhờ luật sư tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho luật sư khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.Trường hợp người khiếu nại là người được trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật thì được nhờ trợ giúp viên pháp lý tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho trợ giúp viên pháp lý khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình;...Như vậy, người khiếu nại có thể ủy quyền khiếu nại cho luật sư để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Quy định này của pháp luật nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người dân nếu trong trường hợp người khiếu nại không thể tự mình thực hiện việc khiếu nại hoặc không thể nhờ người khác có đủ hiểu biết về pháp luật để thực hiện việc khiếu nại thay.Đồng thời, việc ủy quyền khiếu nại cho luật sư cũng giúp cho quá trình khiếu nại được diễn ra nhanh chóng, đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.Người già yếu không tự mình khiếu nại được thì có bắt buộc phải ủy quyền khiếu nại cho con hay không?Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 12 Luật Khiếu nại 2012 có quy định như sau:Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại1. Người khiếu nại có các quyền sau đây:a) Tự mình khiếu nại.Trường hợp người khiếu nại là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự thì người đại diện theo pháp luật của họ thực hiện việc khiếu nại;Trường hợp người khiếu nại ốm đau, già yếu, có nhược điểm về thể chất hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể tự mình khiếu nại thì được ủy quyền cho cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột, con đã thành niên hoặc người khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ để thực hiện việc khiếu nại;...Theo đó, người già yếu nếu không thể tự mình thực hiện việc khiếu nại thì có thể ủy quyền cho cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột, con đã thành niên hoặc người khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ để thực hiện việc khiếu nại.Như vậy, pháp luật không bắt buộc người già yếu phải ủy quyền khiếu nại cho con khi không tự mình khiếu nại được. Pháp luật cho phép có thể ủy quyền cho các đối tượng khác như: cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột hoặc người khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xây dựng và nhân rộng các mô hình thúc đẩy bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết của phụ nữ và trẻ em DTTS như thế nào?
|
Xây dựng và nhân rộng các mô hình thúc đẩy bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết của phụ nữ và trẻ em DTTS? Đảm bảo tiếng nói và sự tham gia thực chất của phụ nữ và trẻ em trong các hoạt động phát triển KTXH vùng DTTS?
|
Xây dựng và nhân rộng các mô hình thúc đẩy bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết của phụ nữ và trẻ em DTTS?
Căn cứ Điều 39 Thông tư 15/2022/TT-BTC (Có hiệu lực từ 01/05/2022) quy định về xây dựng và nhân rộng các mô hình thay đổi “nếp nghĩ, cách làm” nâng cao quyền năng kinh tế cho phụ nữ, thúc đẩy bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết của phụ nữ và trẻ em như sau:
1. Hỗ trợ ứng dụng khoa học công nghệ để nâng cao quyền năng kinh tế cho phụ nữ dân tộc thiểu số
a) Nội dung hỗ trợ: Xây dựng thương hiệu; đăng ký các tiêu chuẩn theo quy định; xây dựng truy xuất nguồn gốc và tập huấn về quản lý chất lượng; hỗ trợ tham gia các sàn giao dịch thương mại điện tử; giới thiệu và hỗ trợ kết nối với các giải pháp dịch vụ logistics và thanh toán điện tử; tư vấn hỗ trợ kỹ thuật cho tổ nhóm;
b) Mức hỗ trợ theo thực tế phát sinh, tối đa 100 triệu đồng/mô hình thí điểm. Các tổ nhóm sinh kế, tổ hợp tác, hợp tác xã có phụ nữ làm chủ hoặc đồng làm chủ sẽ phải đối ứng phần chi phí còn lại để thực hiện, duy trì bền vững mô hình.
2. Phát triển và nhân rộng mô hình tiết kiệm và tín dụng tự quản để tăng cường tiếp cận tín dụng, cải thiện cơ hội sinh kế, tạo cơ hội tạo thu nhập và lồng ghép giới
a) Chi tập huấn, biên soạn sổ tay hướng dẫn, tọa đàm, hội thảo; rà soát đánh giá liên quan đến xây dựng và triển khai thực hiện mô hình tiết kiệm và tín dụng tự quản. Mức chi theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 7 và khoản 8 Điều 4 Thông tư này;
b) Chi hỗ trợ hòm giữ tiết kiệm và chi phí sinh hoạt trong 3 tháng đầu tiên: tối đa 500.000 đồng/tháng/tổ.
3. Thí điểm và nhân rộng mô hình địa chỉ an toàn hỗ trợ bảo vệ phụ nữ là nạn nhân bạo lực gia đình
a) Tập huấn, truyền thông, cập nhật cơ sở dữ liệu; xây dựng sổ tay hướng dẫn mô hình địa chỉ an toàn ở cộng đồng: Thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 4 Thông tư này;
b) Thí điểm nâng cấp địa chỉ an toàn trên cơ sở các địa chỉ tin cậy sẵn có hiện nay nhưng chưa thực sự hoạt động hoặc hoạt động chưa hiệu quả
- Hỗ trợ theo thực tế phát sinh, tối đa 03 triệu đồng/địa chỉ để mua sắm một số vật dụng cần thiết để hỗ trợ nạn nhân;
- Hỗ trợ theo thực tế phát sinh, tối đa 03 triệu đồng/địa chỉ/năm để trang trải một số chi phí trực tiếp liên quan đến tư vấn, hỗ trợ ban đầu cho nạn nhân: nước uống, tiền ăn, lưu trú qua đêm nếu phát sinh;
c) Thí điểm thành lập mới địa chỉ an toàn: Hỗ trợ theo thực tế phát sinh, tối đa 15 triệu đồng/địa chỉ để mua sắm một số vật dụng cần thiết phục vụ hoạt động.
4. Thí điểm và nhân rộng mô hình hỗ trợ phát triển sinh kế, hòa nhập cộng đồng cho nạn nhân mua bán người
a) Nội dung, hình thức, quy trình triển khai thực hiện mô hình thực hiện theo hướng dẫn của Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam;
b) Mức hỗ trợ theo thực tế phát sinh, tối đa 30 triệu đồng/mô hình. Căn cứ vào hướng dẫn của Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam; cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lựa chọn mô hình để áp dụng thí điểm, bảo đảm phù hợp với nhu cầu và tình hình thực tế tại địa phương, đơn vị.
Đảm bảo tiếng nói và sự tham gia thực chất của phụ nữ và trẻ em trong các hoạt động phát triển KTXH vùng DTTS?
Căn cứ Điều 40 Thông tư 15/2022/TT-BTC (Có hiệu lực từ 01/05/2022) quy định về đảm bảo tiếng nói và sự tham gia thực chất của phụ nữ và trẻ em trong các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng, giám sát và phản biện, hỗ trợ phụ nữ tham gia lãnh đạo trong hệ thống chính trị như sau:
1. Chi tập huấn nâng cao năng lực, biên soạn sổ tay hướng dẫn, tọa đàm, đối thoại chính sách, các hoạt động mang tính chất nghiên cứu khoa học; thăm quan, học tập, hội nghị, hội thảo phục vụ hoạt động đảm bảo tiếng nói và sự tham gia thực chất của phụ nữ và trẻ em trong các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng. Mức chi theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 8 Điều 4 Thông tư này;
2. Giám sát, đánh giá về thực hiện bình đẳng giới trong Chương trình: thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 59 Thông tư này. Trường hợp thuê chuyên gia đánh giá độc lập thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 4 Thông tư này.
3. Chi hỗ trợ thành lập và hoạt động của câu lạc bộ thủ lĩnh của sự thay đổi tại trường học trong thôn bản, nhà sinh hoạt cộng đồng: hỗ trợ trọn gói tối đa 03 triệu đồng/câu lạc bộ để tổ chức sinh hoạt câu lạc bộ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xây dựng và nhân rộng các mô hình thúc đẩy bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết của phụ nữ và trẻ em DTTS như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Xây dựng và nhân rộng các mô hình thúc đẩy bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết của phụ nữ và trẻ em DTTS?\nCăn cứ Điều 39 Thông tư 15/2022/TT-BTC (Có hiệu lực từ 01/05/2022) quy định về xây dựng và nhân rộng các mô hình thay đổi “nếp nghĩ, cách làm” nâng cao quyền năng kinh tế cho phụ nữ, thúc đẩy bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết của phụ nữ và trẻ em như sau:\n1. Hỗ trợ ứng dụng khoa học công nghệ để nâng cao quyền năng kinh tế cho phụ nữ dân tộc thiểu số\na) Nội dung hỗ trợ: Xây dựng thương hiệu; đăng ký các tiêu chuẩn theo quy định; xây dựng truy xuất nguồn gốc và tập huấn về quản lý chất lượng; hỗ trợ tham gia các sàn giao dịch thương mại điện tử; giới thiệu và hỗ trợ kết nối với các giải pháp dịch vụ logistics và thanh toán điện tử; tư vấn hỗ trợ kỹ thuật cho tổ nhóm;\nb) Mức hỗ trợ theo thực tế phát sinh, tối đa 100 triệu đồng/mô hình thí điểm. Các tổ nhóm sinh kế, tổ hợp tác, hợp tác xã có phụ nữ làm chủ hoặc đồng làm chủ sẽ phải đối ứng phần chi phí còn lại để thực hiện, duy trì bền vững mô hình.\n2. Phát triển và nhân rộng mô hình tiết kiệm và tín dụng tự quản để tăng cường tiếp cận tín dụng, cải thiện cơ hội sinh kế, tạo cơ hội tạo thu nhập và lồng ghép giới\na) Chi tập huấn, biên soạn sổ tay hướng dẫn, tọa đàm, hội thảo; rà soát đánh giá liên quan đến xây dựng và triển khai thực hiện mô hình tiết kiệm và tín dụng tự quản. Mức chi theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 7 và khoản 8 Điều 4 Thông tư này;\nb) Chi hỗ trợ hòm giữ tiết kiệm và chi phí sinh hoạt trong 3 tháng đầu tiên: tối đa 500.000 đồng/tháng/tổ.\n3. Thí điểm và nhân rộng mô hình địa chỉ an toàn hỗ trợ bảo vệ phụ nữ là nạn nhân bạo lực gia đình\na) Tập huấn, truyền thông, cập nhật cơ sở dữ liệu; xây dựng sổ tay hướng dẫn mô hình địa chỉ an toàn ở cộng đồng: Thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 4 Thông tư này;\nb) Thí điểm nâng cấp địa chỉ an toàn trên cơ sở các địa chỉ tin cậy sẵn có hiện nay nhưng chưa thực sự hoạt động hoặc hoạt động chưa hiệu quả\n- Hỗ trợ theo thực tế phát sinh, tối đa 03 triệu đồng/địa chỉ để mua sắm một số vật dụng cần thiết để hỗ trợ nạn nhân;\n- Hỗ trợ theo thực tế phát sinh, tối đa 03 triệu đồng/địa chỉ/năm để trang trải một số chi phí trực tiếp liên quan đến tư vấn, hỗ trợ ban đầu cho nạn nhân: nước uống, tiền ăn, lưu trú qua đêm nếu phát sinh;\nc) Thí điểm thành lập mới địa chỉ an toàn: Hỗ trợ theo thực tế phát sinh, tối đa 15 triệu đồng/địa chỉ để mua sắm một số vật dụng cần thiết phục vụ hoạt động.\n4. Thí điểm và nhân rộng mô hình hỗ trợ phát triển sinh kế, hòa nhập cộng đồng cho nạn nhân mua bán người\na) Nội dung, hình thức, quy trình triển khai thực hiện mô hình thực hiện theo hướng dẫn của Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam;\nb) Mức hỗ trợ theo thực tế phát sinh, tối đa 30 triệu đồng/mô hình. Căn cứ vào hướng dẫn của Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam; cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lựa chọn mô hình để áp dụng thí điểm, bảo đảm phù hợp với nhu cầu và tình hình thực tế tại địa phương, đơn vị.\nĐảm bảo tiếng nói và sự tham gia thực chất của phụ nữ và trẻ em trong các hoạt động phát triển KTXH vùng DTTS?\nCăn cứ Điều 40 Thông tư 15/2022/TT-BTC (Có hiệu lực từ 01/05/2022) quy định về đảm bảo tiếng nói và sự tham gia thực chất của phụ nữ và trẻ em trong các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng, giám sát và phản biện, hỗ trợ phụ nữ tham gia lãnh đạo trong hệ thống chính trị như sau:\n1. Chi tập huấn nâng cao năng lực, biên soạn sổ tay hướng dẫn, tọa đàm, đối thoại chính sách, các hoạt động mang tính chất nghiên cứu khoa học; thăm quan, học tập, hội nghị, hội thảo phục vụ hoạt động đảm bảo tiếng nói và sự tham gia thực chất của phụ nữ và trẻ em trong các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng. Mức chi theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 8 Điều 4 Thông tư này;\n2. Giám sát, đánh giá về thực hiện bình đẳng giới trong Chương trình: thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 59 Thông tư này. Trường hợp thuê chuyên gia đánh giá độc lập thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 4 Thông tư này.\n3. Chi hỗ trợ thành lập và hoạt động của câu lạc bộ thủ lĩnh của sự thay đổi tại trường học trong thôn bản, nhà sinh hoạt cộng đồng: hỗ trợ trọn gói tối đa 03 triệu đồng/câu lạc bộ để tổ chức sinh hoạt câu lạc bộ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhờ đóng BHXH bắt buộc ở công ty để hưởng thai sản có được không?
|
Chào ban biên tập, Tôi là cán bộ không chuyên trách cấp xã đang đóng bhxh được nhà nước hỗ trợ. Giờ tôi vẫn làm ở xã nhưng muốn đóng bhxh bắt buộc tại công ty có được không. Sau này có được tham gia bhxh do nhà nước hỗ trợ nữa không.
|
Thứ nhất, theo như chị trình bày thì chị là cán bộ không chuyên trách cấp xã đang đóng BHXH được nhà nước hỗ trợ, hiện tại bạn vẫn làm ở xã nhưng muốn đóng BHXH bắt buộc tại công ty ==> Chúng tôi có thể hiểu rằng việc chị tham gia BHXH bắt buộc như thế này để hưởng chế độ thai sản khi không làm việc tại công ty.
Thứ hai, Theo quy định tại Điều 30 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì những đối tượng áp dụng chế độ thai sản bao gồm:
Đối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này.
Như vậy chỉ người đang tham gia quan hệ lao động mới thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc và có thể được hưởng chế độ thai sản.
Chị muốn đóng nhờ BHXH ở công ty người quen để có thể hưởng chế độ thai sản là hành vi vi phạm pháp luật theo quy định tại Khoản 4 Điều 17 Luật bảo hiểm xã hội 2014:"Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp" và có thể bị xử phạt theo quy định tại Khoản 20 Điều 1 Nghị định 88/2015/NĐ-CP:
"1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi kê khai không đúng sự thật hoặc sửa chữa, tẩy xóa những nội dung có liên quan đến việc hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp....4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi giả mạo hồ sơ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp để trục lợi chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự đối với mỗi hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp giả mạo....6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại cho tổ chức bảo hiểm xã hội số tiền bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp đã nhận do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;"
Do đó, chị không thể đóng nhờ BHXH ở công ty của người quen để hưởng chế độ thai sản khi sinh. Nếu cơ quan BHXH phát hiện chị và công ty chị đóng nhờ BHXH có hành vi gian lận, vi phạm pháp luật về hồ sơ để hưởng chế độ BHXH thì có thể bị xử phạt hành chính theo mức phạt nêu trên.
Thứ ba, chị đang là đối tượng được nhà nước hỗ trợ đóng BHXH, chị có ý định tham gia BHXH tại công ty và sau đó tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện được ngân sách nhà nước hỗ trợ
==> Đối với trường hợp như thế này cơ quan BHXH sẽ dễ dàng phát hiện chị có hành vi gian lận, vi phạm hồ sơ để hưởng chế độ thai sản.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhờ đóng BHXH bắt buộc ở công ty để hưởng thai sản có được không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thứ nhất, theo như chị trình bày thì chị là cán bộ không chuyên trách cấp xã đang đóng BHXH được nhà nước hỗ trợ, hiện tại bạn vẫn làm ở xã nhưng muốn đóng BHXH bắt buộc tại công ty ==> Chúng tôi có thể hiểu rằng việc chị tham gia BHXH bắt buộc như thế này để hưởng chế độ thai sản khi không làm việc tại công ty.\nThứ hai, Theo quy định tại Điều 30 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì những đối tượng áp dụng chế độ thai sản bao gồm:\nĐối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này.\nNhư vậy chỉ người đang tham gia quan hệ lao động mới thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc và có thể được hưởng chế độ thai sản.\nChị muốn đóng nhờ BHXH ở công ty người quen để có thể hưởng chế độ thai sản là hành vi vi phạm pháp luật theo quy định tại Khoản 4 Điều 17 Luật bảo hiểm xã hội 2014:\"Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp\" và có thể bị xử phạt theo quy định tại Khoản 20 Điều 1 Nghị định 88/2015/NĐ-CP:\n\"1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi kê khai không đúng sự thật hoặc sửa chữa, tẩy xóa những nội dung có liên quan đến việc hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp....4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi giả mạo hồ sơ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp để trục lợi chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự đối với mỗi hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp giả mạo....6. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc nộp lại cho tổ chức bảo hiểm xã hội số tiền bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp đã nhận do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;\"\nDo đó, chị không thể đóng nhờ BHXH ở công ty của người quen để hưởng chế độ thai sản khi sinh. Nếu cơ quan BHXH phát hiện chị và công ty chị đóng nhờ BHXH có hành vi gian lận, vi phạm pháp luật về hồ sơ để hưởng chế độ BHXH thì có thể bị xử phạt hành chính theo mức phạt nêu trên.\nThứ ba, chị đang là đối tượng được nhà nước hỗ trợ đóng BHXH, chị có ý định tham gia BHXH tại công ty và sau đó tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện được ngân sách nhà nước hỗ trợ\n==> Đối với trường hợp như thế này cơ quan BHXH sẽ dễ dàng phát hiện chị có hành vi gian lận, vi phạm hồ sơ để hưởng chế độ thai sản.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tên chi nhánh ngân hàng hợp tác xã được quy định như thế nào?
|
Tên chi nhánh ngân hàng hợp tác xã được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Thư hiện đang sống và làm việc tại Tiền Giang. Tôi hiện đang tìm hiểu về mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng là hợp tác xã. Tôi được biết sắp tới sẽ có quy định mới về vấn đề này. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi theo quy định mới thì tên chi nhánh ngân hàng hợp tác xã được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Tên chi nhánh ngân hàng hợp tác xã được quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 6 Thông tư 09/2018/TT-NHNN quy định về mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng là hợp tác xã do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, (có hiệu lực ngày 15/06/2018) theo đó:
Tên chi nhánh: Ngân hàng Hợp tác xã - Chi nhánh “tên chi-nhánh”.
Ngoài ra liên quan tới vấn đề này chúng tôi sẽ gửi đến bạn những thông tin sau:
Tên phòng giao dịch:
(i) Ngân hàng Hợp tác xã - Chi nhánh “tên chi nhánh” (là chi nhánh quản lý phòng giao dịch) - Phòng giao dịch “tên phòng giao dịch” hoặc Ngân hàng Hợp tác xã - Phòng giao dịch “tên phòng giao dịch”;
(ii) Quỹ tín dụng nhân dân “tên Quỹ tín dụng nhân dân” - Phòng giao dịch “tên phòng giao dịch”.
Trên đây là tư vấn về tên chi nhánh ngân hàng hợp tác xã. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Thông tư 09/2018/TT-NHNN. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tên chi nhánh ngân hàng hợp tác xã được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tên chi nhánh ngân hàng hợp tác xã được quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 6 Thông tư 09/2018/TT-NHNN quy định về mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng là hợp tác xã do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, (có hiệu lực ngày 15/06/2018) theo đó: \nTên chi nhánh: Ngân hàng Hợp tác xã - Chi nhánh “tên chi-nhánh”.\nNgoài ra liên quan tới vấn đề này chúng tôi sẽ gửi đến bạn những thông tin sau:\nTên phòng giao dịch:\n(i) Ngân hàng Hợp tác xã - Chi nhánh “tên chi nhánh” (là chi nhánh quản lý phòng giao dịch) - Phòng giao dịch “tên phòng giao dịch” hoặc Ngân hàng Hợp tác xã - Phòng giao dịch “tên phòng giao dịch”;\n(ii) Quỹ tín dụng nhân dân “tên Quỹ tín dụng nhân dân” - Phòng giao dịch “tên phòng giao dịch”.\nTrên đây là tư vấn về tên chi nhánh ngân hàng hợp tác xã. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Thông tư 09/2018/TT-NHNN. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Đập phá tài sản của người khác khi say có thể phạt hành chính?
|
Một người hàng xóm nhậu say có to tiếng qua lại với chồng tôi và có hành vi đập phá tài sản. Vậy có phạt tù được không?
|
Đập phá, hủy hoại tài sản của người khác là hành vi trái pháp luật, tùy thuộc tính chất mức độ vi phạm mà có thể bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Cụ thể, tại điểm a khoản 2 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định:
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác…
Theo quy định trên, hành vi đập phá tài sản của người khác có thể bị phạt hành chính đến 05 triệu đồng.
Trường hợp nặng hơn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản theo Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017.
1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật...
Như vậy ở đây việc một người nhậu say dẫn đến đạp phá tài sản của người khác nếu không cung cấp rõ thông tin giá trị tài sản thì chưa đủ cơ sở để kết luận là họ sẽ bị xử phạt hành chính hay hình sự. Ở đây, nếu tài sản bị đạp phá trị giá từ 2.000.000 đồng thì người này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đập phá tài sản của người khác khi say có thể phạt hành chính?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đập phá, hủy hoại tài sản của người khác là hành vi trái pháp luật, tùy thuộc tính chất mức độ vi phạm mà có thể bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.\nCụ thể, tại điểm a khoản 2 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định:\nPhạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác…\nTheo quy định trên, hành vi đập phá tài sản của người khác có thể bị phạt hành chính đến 05 triệu đồng.\nTrường hợp nặng hơn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản theo Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017.\n1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:\na) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm;\nb) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;\nc) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;\nd) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;\nđ) Tài sản là di vật, cổ vật...\nNhư vậy ở đây việc một người nhậu say dẫn đến đạp phá tài sản của người khác nếu không cung cấp rõ thông tin giá trị tài sản thì chưa đủ cơ sở để kết luận là họ sẽ bị xử phạt hành chính hay hình sự. Ở đây, nếu tài sản bị đạp phá trị giá từ 2.000.000 đồng thì người này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức thu phí thi hành án dân sự tối đa là bao nhiêu?
|
Mức thu phí thi hành án dân sự được quy định như thế nào? Xin chào ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Thế Hùng, hiện tại đang là sinh viên tại thành phố Hồ Chí Minh. Tôi đang tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến việc thi hành án dân sự. Theo như tôi được biết thì khi tiến hành thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự phải đóng phí thi hành án dân sự. Cho tôi hỏi, mức thu phí thi hành án dân sự tối đa là bao nhiêu? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn!
Thế Hùng (thehung*****@gmail.com)
|
Mức thu phí thi hành án dân sự được quy định tại Điều 4 Thông tư 216/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thi hành án dân sự. Cụ thể là:
1. Người được thi hành án phải nộp phí thi hành án dân sự như sau:
a) Số tiền, giá trị tài sản thực nhận từ trên hai lần mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang do Nhà nước quy định đến 5.000.000.000 đồng thì mức phí thi hành án dân sự là 3% số tiền, giá trị tài sản thực nhận;
b) Số tiền, giá trị tài sản thực nhận từ trên 5.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng thì mức phí thi hành án dân sự là 150.000.000 đồng cộng với 2% của số tiền, giá trị tài sản thực nhận vượt quá 5.000.000.000 đồng;
c) Số tiền, giá trị tài sản thực nhận từ trên 7.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng thì mức phí thi hành án dân sự là 190.000.000 đồng cộng với 1% số tiền, giá trị tài sản thực nhận vượt quá 7.000.000.000 đồng;
d) Số tiền, giá trị tài sản thực nhận từ trên 10.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng thì mức phí thi hành án dân sự là 220.000.000 đồng cộng 0,5% số tiền, giá trị tài sản thực nhận vượt quá 10.000.000.000 đồng;
đ) Số tiền, giá trị tài sản thực nhận trên 15.000.000.000 đồng thì mức phí thi hành án dân sự là 245.000.000 đồng cộng với 0,01% của số tiền, giá trị tài sản thực nhận vượt quá 15.000.000.000 đồng.
2. Đối với vụ việc chia tải sản chung, chia thừa kế; chia tài sản trong ly hôn; vụ việc mà các bên vừa có quyền, vừa có nghĩa vụ đối với tài sản thi hành án (chỉ cần một trong các bên có yêu cầu thi hành án), thì người được cơ quan thi hành án dân sự giao tiền, tài sản thi hành án phải nộp phí thi hành án dân sự tương ứng với giá trị tiền, tài sản thực nhận.
Ví dụ: Tòa án xử ly hôn giữa ông A và bà B, trong phần chia tài sản ly hôn, bà B được nhận nhà trị giá là 500.000.000 đồng và phải thanh toán cho ông A 200.000.000 đồng. Trong trường hợp này, số phí thi hành án dân sự mà các bên phải nộp được tính trên giá trị tài sản thực nhận của từng người, cụ thể như sau:
Số phí thi hành án dân sự ông A phải nộp là: 3% x 200.000.000 đồng = 6.000.000 đồng;
Số phí thi hành án dân sự bà B phải nộp là: 3% x (500.000.000 đồng - 200.000.000 đồng) = 9.000.000 đồng.
3. Đối với trường hợp nhiều người được nhận một tài sản cụ thể hoặc nhận chung một khoản tiền theo bản án, quyết định nhưng chỉ có một hoặc một số người có yêu cầu thi hành án mà Chấp hành viên đã tổ chức giao tài sản, khoản tiền đó cho người đã yêu cầu hoặc người đại diện của người đã có yêu cầu để quản lý thì người yêu cầu hoặc người đại diện đó phải nộp phí thi hành án dân sự tính trên toàn bộ giá trị tiền, tài sản thực nhận theo mức quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Đối với trường hợp cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định thi hành án nhưng chưa ra quyết định cưỡng chế thi hành án hoặc đã ra quyết định cưỡng chế thi hành án nhưng chưa thực hiện việc cưỡng chế thi hành án mà đương sự tự giao, nhận tiền, tài sản cho nhau thì người được thi hành án phải nộp 1/3 mức phí thi hành án dân sự quy định tại khoản 1 Điều này tính trên số tiền, tài sản thực nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 6 Thông tư này.
5. Trường hợp cơ quan thi hành án dân sự đã thu được tiền hoặc đã thực hiện việc cưỡng chế thi hành án thì người được thi hành án phải nộp 100% mức phí thi hành án dân sự theo quy định tại khoản 1 điều này tính trên số tiền, tài sản thực nhận.
Trên đây là nội dung tư vấn về mức thu phí thi hành án dân sự. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm thông tin tại Thông tư 216/2016/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức thu phí thi hành án dân sự tối đa là bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mức thu phí thi hành án dân sự được quy định tại Điều 4 Thông tư 216/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thi hành án dân sự. Cụ thể là:\n1. Người được thi hành án phải nộp phí thi hành án dân sự như sau:\na) Số tiền, giá trị tài sản thực nhận từ trên hai lần mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang do Nhà nước quy định đến 5.000.000.000 đồng thì mức phí thi hành án dân sự là 3% số tiền, giá trị tài sản thực nhận;\nb) Số tiền, giá trị tài sản thực nhận từ trên 5.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng thì mức phí thi hành án dân sự là 150.000.000 đồng cộng với 2% của số tiền, giá trị tài sản thực nhận vượt quá 5.000.000.000 đồng;\nc) Số tiền, giá trị tài sản thực nhận từ trên 7.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng thì mức phí thi hành án dân sự là 190.000.000 đồng cộng với 1% số tiền, giá trị tài sản thực nhận vượt quá 7.000.000.000 đồng;\nd) Số tiền, giá trị tài sản thực nhận từ trên 10.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng thì mức phí thi hành án dân sự là 220.000.000 đồng cộng 0,5% số tiền, giá trị tài sản thực nhận vượt quá 10.000.000.000 đồng;\nđ) Số tiền, giá trị tài sản thực nhận trên 15.000.000.000 đồng thì mức phí thi hành án dân sự là 245.000.000 đồng cộng với 0,01% của số tiền, giá trị tài sản thực nhận vượt quá 15.000.000.000 đồng.\n2. Đối với vụ việc chia tải sản chung, chia thừa kế; chia tài sản trong ly hôn; vụ việc mà các bên vừa có quyền, vừa có nghĩa vụ đối với tài sản thi hành án (chỉ cần một trong các bên có yêu cầu thi hành án), thì người được cơ quan thi hành án dân sự giao tiền, tài sản thi hành án phải nộp phí thi hành án dân sự tương ứng với giá trị tiền, tài sản thực nhận.\nVí dụ: Tòa án xử ly hôn giữa ông A và bà B, trong phần chia tài sản ly hôn, bà B được nhận nhà trị giá là 500.000.000 đồng và phải thanh toán cho ông A 200.000.000 đồng. Trong trường hợp này, số phí thi hành án dân sự mà các bên phải nộp được tính trên giá trị tài sản thực nhận của từng người, cụ thể như sau:\nSố phí thi hành án dân sự ông A phải nộp là: 3% x 200.000.000 đồng = 6.000.000 đồng;\nSố phí thi hành án dân sự bà B phải nộp là: 3% x (500.000.000 đồng - 200.000.000 đồng) = 9.000.000 đồng.\n3. Đối với trường hợp nhiều người được nhận một tài sản cụ thể hoặc nhận chung một khoản tiền theo bản án, quyết định nhưng chỉ có một hoặc một số người có yêu cầu thi hành án mà Chấp hành viên đã tổ chức giao tài sản, khoản tiền đó cho người đã yêu cầu hoặc người đại diện của người đã có yêu cầu để quản lý thì người yêu cầu hoặc người đại diện đó phải nộp phí thi hành án dân sự tính trên toàn bộ giá trị tiền, tài sản thực nhận theo mức quy định tại khoản 1 Điều này.\n4. Đối với trường hợp cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định thi hành án nhưng chưa ra quyết định cưỡng chế thi hành án hoặc đã ra quyết định cưỡng chế thi hành án nhưng chưa thực hiện việc cưỡng chế thi hành án mà đương sự tự giao, nhận tiền, tài sản cho nhau thì người được thi hành án phải nộp 1/3 mức phí thi hành án dân sự quy định tại khoản 1 Điều này tính trên số tiền, tài sản thực nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 6 Thông tư này.\n5. Trường hợp cơ quan thi hành án dân sự đã thu được tiền hoặc đã thực hiện việc cưỡng chế thi hành án thì người được thi hành án phải nộp 100% mức phí thi hành án dân sự theo quy định tại khoản 1 điều này tính trên số tiền, tài sản thực nhận.\nTrên đây là nội dung tư vấn về mức thu phí thi hành án dân sự. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm thông tin tại Thông tư 216/2016/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người đóng góp ý kiến có được xem là đồng tác giả không? Ai là người có quyền công bố tác phẩm?
|
Cho tôi hỏi quy định về đồng tác giả là gì? Tôi đóng góp ý kiến để bà A sáng tạo ra nhân vật truyện tranh, vậy tôi có phải đồng tác giả và có quyền công bố tác phẩm đó không?
|
Đồng tác giả được quy định như thế nào?Căn cứ khoản 2 Điều 6 Nghị định 22/2018/NĐ-CP có quy định về quyền tác giả, quyền liên quan có quy định như sau:Tác giả, đồng tác giả...2. Đồng tác giả là những tác giả cùng trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học....Căn cứ Điều 38 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có quy định về chủ sở hữu quyền tác giả là các đồng tác giả có quy định như sau:Chủ sở hữu quyền tác giả là các đồng tác giả1. Các đồng tác giả sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất - kỹ thuật của mình để cùng sáng tạo ra tác phẩm có chung các quyền quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này đối với tác phẩm đó.2. Các đồng tác giả sáng tạo ra tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập mà không làm phương hại đến phần của các đồng tác giả khác thì có các quyền quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này đối với phần riêng biệt đó.Theo đó, đồng tác giả là những tác giả cùng trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học.Người đóng góp ý kiến có được xem là đồng tác giả không? (Hình từ Internet)Người đóng góp ý kiến có phải là đồng tác giả không?Căn cứ khoản 3 Điều 6 Nghị định 22/2018/NĐ-CP có quy định về quyền tác giả, quyền liên quan có quy định như sau:Tác giả, đồng tác giả1. Tác giả là người trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học.2. Đồng tác giả là những tác giả cùng trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học.3. Người hỗ trợ, góp ý kiến hoặc cung cấp tư liệu cho người khác sáng tạo ra tác phẩm không được công nhận là tác giả hoặc đồng tác giả.Vậy, người hỗ trợ, góp ý kiến hoặc cung cấp tư liệu cho người khác sáng tạo ra tác phẩm không được công nhận là tác giả hoặc đồng tác giả.Ai là người có quyền công bố tác phẩm?Căn cứ khoản 3 Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung tại khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 có quy định như sau về quyền công bố tác phẩm:Quyền nhân thânQuyền nhân thân bao gồm:1. Đặt tên cho tác phẩm.Tác giả có quyền chuyển quyền sử dụng quyền đặt tên tác phẩm cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao quyền tài sản quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này;2. Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;3. Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;4. Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm không cho người khác xuyên tạc; không cho người khác sửa đổi, cắt xén tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giảCăn cứ Điều 38 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 về chủ sở hữu quyền tác giả là các đồng tác giả có quy định như sau:Chủ sở hữu quyền tác giả là các đồng tác giả1. Các đồng tác giả sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất - kỹ thuật của mình để cùng sáng tạo ra tác phẩm có chung các quyền quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này đối với tác phẩm đó.2. Các đồng tác giả sáng tạo ra tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập mà không làm phương hại đến phần của các đồng tác giả khác thì có các quyền quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này đối với phần riêng biệt đó.Theo đó, những người có quyền công bố tác phẩm là:- Tác giả;- Những người được tác giả cho phép;- Các đồng tác giả sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất - kỹ thuật của mình để cùng sáng tạo ra tác phẩm.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người đóng góp ý kiến có được xem là đồng tác giả không? Ai là người có quyền công bố tác phẩm?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đồng tác giả được quy định như thế nào?Căn cứ khoản 2 Điều 6 Nghị định 22/2018/NĐ-CP có quy định về quyền tác giả, quyền liên quan có quy định như sau:Tác giả, đồng tác giả...2. Đồng tác giả là những tác giả cùng trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học....Căn cứ Điều 38 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có quy định về chủ sở hữu quyền tác giả là các đồng tác giả có quy định như sau:Chủ sở hữu quyền tác giả là các đồng tác giả1. Các đồng tác giả sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất - kỹ thuật của mình để cùng sáng tạo ra tác phẩm có chung các quyền quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này đối với tác phẩm đó.2. Các đồng tác giả sáng tạo ra tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập mà không làm phương hại đến phần của các đồng tác giả khác thì có các quyền quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này đối với phần riêng biệt đó.Theo đó, đồng tác giả là những tác giả cùng trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học.Người đóng góp ý kiến có được xem là đồng tác giả không? (Hình từ Internet)Người đóng góp ý kiến có phải là đồng tác giả không?Căn cứ khoản 3 Điều 6 Nghị định 22/2018/NĐ-CP có quy định về quyền tác giả, quyền liên quan có quy định như sau:Tác giả, đồng tác giả1. Tác giả là người trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học.2. Đồng tác giả là những tác giả cùng trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học.3. Người hỗ trợ, góp ý kiến hoặc cung cấp tư liệu cho người khác sáng tạo ra tác phẩm không được công nhận là tác giả hoặc đồng tác giả.Vậy, người hỗ trợ, góp ý kiến hoặc cung cấp tư liệu cho người khác sáng tạo ra tác phẩm không được công nhận là tác giả hoặc đồng tác giả.Ai là người có quyền công bố tác phẩm?Căn cứ khoản 3 Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung tại khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 có quy định như sau về quyền công bố tác phẩm:Quyền nhân thânQuyền nhân thân bao gồm:1. Đặt tên cho tác phẩm.Tác giả có quyền chuyển quyền sử dụng quyền đặt tên tác phẩm cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao quyền tài sản quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này;2. Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;3. Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;4. Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm không cho người khác xuyên tạc; không cho người khác sửa đổi, cắt xén tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giảCăn cứ Điều 38 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 về chủ sở hữu quyền tác giả là các đồng tác giả có quy định như sau:Chủ sở hữu quyền tác giả là các đồng tác giả1. Các đồng tác giả sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất - kỹ thuật của mình để cùng sáng tạo ra tác phẩm có chung các quyền quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này đối với tác phẩm đó.2. Các đồng tác giả sáng tạo ra tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập mà không làm phương hại đến phần của các đồng tác giả khác thì có các quyền quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này đối với phần riêng biệt đó.Theo đó, những người có quyền công bố tác phẩm là:- Tác giả;- Những người được tác giả cho phép;- Các đồng tác giả sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất - kỹ thuật của mình để cùng sáng tạo ra tác phẩm.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục chuyển quyền sử dụng đất sau khi trúng đấu giá
|
Xin chào tổ tư vấn. Mình muốn hỏi về thủ tục chuyển nhượng QSDĐ sau khi trúng đấu giá thì bên trúng đấu giá phải thực hiện thủ tục như thế nào? Lưu ý: Đất đấu giá là đất dự án nhà ở phân lô bán nền.
|
Sau khi trúng đấu giá, bạn tiến hành 2 thủ tục sau để chuyển nhượng quyền sử dụng đất:
Thủ tục thứ nhất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
Căn cứ pháp lý: Thông tư 24/2014/TT-BTNMT
Tại Khoản 6 Điều 9 Thông tư này quy định hồ sơ chuẩn bị bao gồm:
+ Chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu của người sử dụng đất đã trúng đấu giá quyền sử dụng đất (bản sao).
+ Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
+ Văn bản kết quả đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản hoặc yêu cầu của Tòa án nhân dân, cơ quan thi hành án đã được thi hành.
+ Bản sao giấy tờ liên quan đến việc đã thực hiện các nghĩa vụ tài chính về đất đai khi được Nhà nước giao đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất.
+ Sơ đồ hoặc trích đo địa chính đối với thửa đất xin cấp giấy chứng nhận.
Căn cứ Khoản 5 Điều 68 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi trúng đấu giá như sau:c) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá;
d) Sau khi người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính, cơ quan tài nguyên và môi trường trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận, ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất; tổ chức giao đất trên thực địa và trao Giấy chứng nhận; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
=> Người trúng đấu giá nộp hồ sơ đăng ký biến động đất tại bộ phận một cửa tại Văn phòng đăng ký đất đai.
Thủ tục thứ hai, chuyển nhượng quyền sử dụng đất:
Khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người sử dụng sử dụng đất mới có các quyền như chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho như vậy người trúng đấu giá đất sau khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì mới có thể làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho bạn.
Căn cứ Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất....."
* Về thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất:
- Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bao gồm: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (công chứng, chứng thực), giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bản gốc.
- Nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và môi trường.
- Trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, gửi hồ sơ cho cơ quan quản lý đất đai thuộc Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Nghị định 01/2017/NĐ-CP).
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục chuyển quyền sử dụng đất sau khi trúng đấu giá",
"role": "user"
},
{
"content": "Sau khi trúng đấu giá, bạn tiến hành 2 thủ tục sau để chuyển nhượng quyền sử dụng đất:\nThủ tục thứ nhất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.\nCăn cứ pháp lý: Thông tư 24/2014/TT-BTNMT\nTại Khoản 6 Điều 9 Thông tư này quy định hồ sơ chuẩn bị bao gồm:\n+ Chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu của người sử dụng đất đã trúng đấu giá quyền sử dụng đất (bản sao).\n+ Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;\n+ Văn bản kết quả đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản hoặc yêu cầu của Tòa án nhân dân, cơ quan thi hành án đã được thi hành.\n+ Bản sao giấy tờ liên quan đến việc đã thực hiện các nghĩa vụ tài chính về đất đai khi được Nhà nước giao đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất.\n+ Sơ đồ hoặc trích đo địa chính đối với thửa đất xin cấp giấy chứng nhận.\nCăn cứ Khoản 5 Điều 68 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi trúng đấu giá như sau:c) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá;\nd) Sau khi người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính, cơ quan tài nguyên và môi trường trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận, ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất; tổ chức giao đất trên thực địa và trao Giấy chứng nhận; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.\n=> Người trúng đấu giá nộp hồ sơ đăng ký biến động đất tại bộ phận một cửa tại Văn phòng đăng ký đất đai. \nThủ tục thứ hai, chuyển nhượng quyền sử dụng đất:\nKhi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người sử dụng sử dụng đất mới có các quyền như chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho như vậy người trúng đấu giá đất sau khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì mới có thể làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho bạn.\nCăn cứ Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất\n“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:\na) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;\nb) Đất không có tranh chấp;\nc) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;\nd) Trong thời hạn sử dụng đất.....\"\n* Về thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất:\n- Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bao gồm: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (công chứng, chứng thực), giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bản gốc.\n- Nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và môi trường.\n- Trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, gửi hồ sơ cho cơ quan quản lý đất đai thuộc Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Nghị định 01/2017/NĐ-CP).\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Văn phòng luật sư do một luật sư sáng lập thuộc loại hình doanh nghiệp nào?
|
Cho tôi hỏi: Văn phòng luật sư do một luật sư sáng lập thuộc loại hình doanh nghiệp nào? Những ai sẽ được miễn giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư?
Câu hỏi từ anh Vũ - Nha Trang
|
Văn phòng luật sư do một luật sư sáng lập thuộc loại hình doanh nghiệp nào?Tại Điều 33 Luật Luật sư 2006 quy định về văn phòng luật sư như sau:Văn phòng luật sư1. Văn phòng luật sư do một luật sư thành lập được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân.Luật sư thành lập văn phòng luật sư là Trưởng văn phòng và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi nghĩa vụ của văn phòng. Trưởng văn phòng là người đại diện theo pháp luật của văn phòng.2. Tên của văn phòng luật sư do luật sư lựa chọn và theo quy định của Luật doanh nghiệp nhưng phải bao gồm cụm từ “văn phòng luật sư”, không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ chức hành nghề luật sư khác đã được đăng ký hoạt động, không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.3. Văn phòng luật sư có con dấu, tài khoản theo quy định của pháp luật.Như vậy, văn phòng luật sư do một luật sư thành lập được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân.Theo đó, Luật sư thành lập văn phòng luật sư là Trưởng văn phòng và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi nghĩa vụ của văn phòng. Trưởng văn phòng là người đại diện theo pháp luật của văn phòng.Văn phòng luật sư do một luật sư sáng lập thuộc loại hình doanh nghiệp nào? (Hình từ Internet)Lợi dụng nghề nghiệp để quan hệ tình cảm nam nữ bất chính với khách hàng có vi phạm quy tắc đạo đức nghề luật sư không?Căn cứ tại Mục 9.9 Quy tắc 9 Bộ Quy tắc Đạo đức và Ứng xử nghề nghiệp luật sư ban hành kèm theo Quyết định 201/QĐ-HĐLSTQ năm 2019 quy định những việc luật sư không được làm trong quan hệ với khách hàng như sau:Những việc luật sư không được làm trong quan hệ với khách hàng9.1. Nhận, chiếm giữ, sử dụng tiền, tài sản của khách hàng trái với thỏa thuận giữa luật sư và khách hàng.9.2. Gợi ý, đặt điều kiện để khách hàng tặng cho tài sản hoặc lợi ích khác cho luật sư hoặc cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em của luật sư.9.3. Nhận tiền hoặc bất kỳ lợi ích nào khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện công việc gây thiệt hại đến lợi ích của khách hàng.9.4. Tạo ra hoặc lợi dụng các tình huống xấu, những thông tin sai sự thật, không đầy đủ hoặc bất lợi cho khách hàng để gây áp lực nhằm tăng mức thù lao đã thỏa thuận hoặc có được lợi ích khác từ khách hàng.9.5. Sử dụng thông tin biết được từ vụ việc mà luật sư đảm nhận để mưu cầu lợi ích không chính đáng.9.6. Thông tin trực tiếp cho khách hàng hoặc dùng lời lẽ, hành vi ám chỉ để khách hàng biết về mối quan hệ cá nhân của luật sư với cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khác nhằm mục đích gây niềm tin với khách hàng về hiệu quả công việc hoặc nhằm mục đích bất hợp pháp khác.9.7. Cố ý đưa ra những thông tin làm cho khách hàng nhầm lẫn về khả năng và trình độ chuyên môn của mình để tạo niềm tin cho khách hàng ký kết hợp đồng.9.8. Hứa hẹn, cam kết bảo đảm kết quả vụ việc về những nội dung nằm ngoài khả năng, điều kiện thực hiện của luật sư.9.9. Lợi dụng nghề nghiệp để quan hệ tình cảm nam nữ bất chính với khách hàng.9.10. Lạm dụng các chức danh khác ngoài danh xung luật sư trong hoạt động hành nghề để mưu cầu lợi ích trái pháp luật.Như vậy, lợi dụng nghề nghiệp để quan hệ tình cảm nam nữ bất chính với khách hàng là hành vi vi phạm Bộ Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam (đạo đức nghề luật sư) và có thể bị xử lý nghiêm minh.Những ai sẽ được miễn giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư?Theo Điều 16 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 quy định về người được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư như sau:Người được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư1. Người đã là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên cao cấp, điều tra viên trung cấp, giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sỹ luật, thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra Viên cao cấp ngành Kiểm sát, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật được miễn tập sự hành nghề luật sư.2. Người đã là điều tra viên sơ cấp, thẩm tra viên chính ngành Tòa án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát, chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật được giảm hai phần ba thời gian tập sự hành nghề luật sư.3. Người có thời gian công tác ở các ngạch chuyên viên, nghiên cứu viên, giảng viên trong lĩnh vực pháp luật, thẩm tra viên ngành Tòa án, kiểm tra viên ngành Kiểm sát từ mười năm trở lên thì được giảm một nửa thời gian tập sự hành nghề luật sư.Theo đó, những người được miễn giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư sẽ là:[1] Người được miễn: Thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên cao cấp, điều tra viên trung cấp, giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sỹ luật, thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra Viên cao cấp ngành Kiểm sát, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật[2] Người được giảm:- Giảm 2/3 thời gian tập sự: Điều tra viên sơ cấp, thẩm tra viên chính ngành Tòa án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát, chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật- Giảm 1 nửa thời gian tập sự: Những người có thời gian công tác ở các ngạch chuyên viên, nghiên cứu viên, giảng viên trong lĩnh vực pháp luật, thẩm tra viên ngành Tòa án, kiểm tra viên ngành Kiểm sát từ mười năm trở lênTrân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Văn phòng luật sư do một luật sư sáng lập thuộc loại hình doanh nghiệp nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Văn phòng luật sư do một luật sư sáng lập thuộc loại hình doanh nghiệp nào?Tại Điều 33 Luật Luật sư 2006 quy định về văn phòng luật sư như sau:Văn phòng luật sư1. Văn phòng luật sư do một luật sư thành lập được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân.Luật sư thành lập văn phòng luật sư là Trưởng văn phòng và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi nghĩa vụ của văn phòng. Trưởng văn phòng là người đại diện theo pháp luật của văn phòng.2. Tên của văn phòng luật sư do luật sư lựa chọn và theo quy định của Luật doanh nghiệp nhưng phải bao gồm cụm từ “văn phòng luật sư”, không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ chức hành nghề luật sư khác đã được đăng ký hoạt động, không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.3. Văn phòng luật sư có con dấu, tài khoản theo quy định của pháp luật.Như vậy, văn phòng luật sư do một luật sư thành lập được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân.Theo đó, Luật sư thành lập văn phòng luật sư là Trưởng văn phòng và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi nghĩa vụ của văn phòng. Trưởng văn phòng là người đại diện theo pháp luật của văn phòng.Văn phòng luật sư do một luật sư sáng lập thuộc loại hình doanh nghiệp nào? (Hình từ Internet)Lợi dụng nghề nghiệp để quan hệ tình cảm nam nữ bất chính với khách hàng có vi phạm quy tắc đạo đức nghề luật sư không?Căn cứ tại Mục 9.9 Quy tắc 9 Bộ Quy tắc Đạo đức và Ứng xử nghề nghiệp luật sư ban hành kèm theo Quyết định 201/QĐ-HĐLSTQ năm 2019 quy định những việc luật sư không được làm trong quan hệ với khách hàng như sau:Những việc luật sư không được làm trong quan hệ với khách hàng9.1. Nhận, chiếm giữ, sử dụng tiền, tài sản của khách hàng trái với thỏa thuận giữa luật sư và khách hàng.9.2. Gợi ý, đặt điều kiện để khách hàng tặng cho tài sản hoặc lợi ích khác cho luật sư hoặc cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em của luật sư.9.3. Nhận tiền hoặc bất kỳ lợi ích nào khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện công việc gây thiệt hại đến lợi ích của khách hàng.9.4. Tạo ra hoặc lợi dụng các tình huống xấu, những thông tin sai sự thật, không đầy đủ hoặc bất lợi cho khách hàng để gây áp lực nhằm tăng mức thù lao đã thỏa thuận hoặc có được lợi ích khác từ khách hàng.9.5. Sử dụng thông tin biết được từ vụ việc mà luật sư đảm nhận để mưu cầu lợi ích không chính đáng.9.6. Thông tin trực tiếp cho khách hàng hoặc dùng lời lẽ, hành vi ám chỉ để khách hàng biết về mối quan hệ cá nhân của luật sư với cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khác nhằm mục đích gây niềm tin với khách hàng về hiệu quả công việc hoặc nhằm mục đích bất hợp pháp khác.9.7. Cố ý đưa ra những thông tin làm cho khách hàng nhầm lẫn về khả năng và trình độ chuyên môn của mình để tạo niềm tin cho khách hàng ký kết hợp đồng.9.8. Hứa hẹn, cam kết bảo đảm kết quả vụ việc về những nội dung nằm ngoài khả năng, điều kiện thực hiện của luật sư.9.9. Lợi dụng nghề nghiệp để quan hệ tình cảm nam nữ bất chính với khách hàng.9.10. Lạm dụng các chức danh khác ngoài danh xung luật sư trong hoạt động hành nghề để mưu cầu lợi ích trái pháp luật.Như vậy, lợi dụng nghề nghiệp để quan hệ tình cảm nam nữ bất chính với khách hàng là hành vi vi phạm Bộ Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam (đạo đức nghề luật sư) và có thể bị xử lý nghiêm minh.Những ai sẽ được miễn giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư?Theo Điều 16 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 quy định về người được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư như sau:Người được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư1. Người đã là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên cao cấp, điều tra viên trung cấp, giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sỹ luật, thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra Viên cao cấp ngành Kiểm sát, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật được miễn tập sự hành nghề luật sư.2. Người đã là điều tra viên sơ cấp, thẩm tra viên chính ngành Tòa án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát, chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật được giảm hai phần ba thời gian tập sự hành nghề luật sư.3. Người có thời gian công tác ở các ngạch chuyên viên, nghiên cứu viên, giảng viên trong lĩnh vực pháp luật, thẩm tra viên ngành Tòa án, kiểm tra viên ngành Kiểm sát từ mười năm trở lên thì được giảm một nửa thời gian tập sự hành nghề luật sư.Theo đó, những người được miễn giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư sẽ là:[1] Người được miễn: Thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên cao cấp, điều tra viên trung cấp, giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sỹ luật, thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra Viên cao cấp ngành Kiểm sát, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật[2] Người được giảm:- Giảm 2/3 thời gian tập sự: Điều tra viên sơ cấp, thẩm tra viên chính ngành Tòa án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát, chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật- Giảm 1 nửa thời gian tập sự: Những người có thời gian công tác ở các ngạch chuyên viên, nghiên cứu viên, giảng viên trong lĩnh vực pháp luật, thẩm tra viên ngành Tòa án, kiểm tra viên ngành Kiểm sát từ mười năm trở lênTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tiêu chí xếp loại chất lượng viên chức của BGDĐT ở mức không hoàn thành nhiệm vụ được quy định thế nào?
|
Cho hỏi căn cứ vào tiêu chí nào thì viên chức của BGDĐT bị xếp loại là không hoàn thành nhiệm vụ? Nhờ hỗ trợ.
|
Theo Điều 24 Quy chế đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm đối với đơn vị và công chức, viên chức, người lao động của Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo Quyết định 3277/QĐ-BGDĐT năm 2021 quy định về tiêu chí xếp loại chất lượng viên chức ở mức không hoàn thành nhiệm vụ như sau:
1. Viên chức không giữ chức vụ quản lý không đạt các tiêu chí đánh giá, xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên hoặc có một trong các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ:
a) Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền.
b) Có trên 50% các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả.
c) Có hành vi vi phạm trong quá trình thực thi nhiệm vụ bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá.
2. Viên chức quản lý không đạt các tiêu chí đánh giá, xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên hoặc có có một trong các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ:
a) Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền.
b) Có trên 50% các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả.
c) Đơn vị hoặc lĩnh vực công tác được giao phụ trách hoàn thành dưới 50% các chỉ tiêu, nhiệm vụ.
d) Đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp liên quan đến tham ô, tham nhũng, lãng phí và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
đ) Có hành vi vi phạm trong quá trình thực thi nhiệm vụ bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tiêu chí xếp loại chất lượng viên chức của BGDĐT ở mức không hoàn thành nhiệm vụ được quy định thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 24 Quy chế đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm đối với đơn vị và công chức, viên chức, người lao động của Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo Quyết định 3277/QĐ-BGDĐT năm 2021 quy định về tiêu chí xếp loại chất lượng viên chức ở mức không hoàn thành nhiệm vụ như sau:\n1. Viên chức không giữ chức vụ quản lý không đạt các tiêu chí đánh giá, xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên hoặc có một trong các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ:\na) Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền.\nb) Có trên 50% các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả.\nc) Có hành vi vi phạm trong quá trình thực thi nhiệm vụ bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá.\n2. Viên chức quản lý không đạt các tiêu chí đánh giá, xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên hoặc có có một trong các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ:\na) Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền.\nb) Có trên 50% các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả.\nc) Đơn vị hoặc lĩnh vực công tác được giao phụ trách hoàn thành dưới 50% các chỉ tiêu, nhiệm vụ.\nd) Đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp liên quan đến tham ô, tham nhũng, lãng phí và bị xử lý theo quy định của pháp luật.\nđ) Có hành vi vi phạm trong quá trình thực thi nhiệm vụ bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Không tiếp tục làm đại lý nữa thì phải bồi thường như thế nào?
|
Tôi có mở đại lý hàng tạp hóa và có nhận làm đại lý của công sản xuất đồ gia dùng trong thời gian 5 năm. Tuy nhiên, tôi mới thực hiện 1 năm thì có đối tác bên Vinamilk muốn tôi làm đại lý độc quyền cho họ với mức thù lao cao hơn. Anh chị cho tôi hỏi trường hợp này tôi sẽ bồi thường cho bên kia bao nhiều? Xin tư vấn giúp tôi
|
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 177 Luật thương mại 2005 thì thời hạn đại lý như sau:
1. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, thời hạn đại lý chỉ chấm dứt sau một thời gian hợp lý nhưng không sớm hơn sáu mươi ngày, kể từ ngày một trong hai bên thông báo bằng văn bản cho bên kia về việc chấm dứt hợp đồng đại lý.
2. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, nếu bên giao đại lý thông báo chấm dứt hợp đồng theo quy định tại khoản 1 Điều này thì bên đại lý có quyền yêu cầu bên giao đại lý bồi thường một khoản tiền cho thời gian mà mình đã làm đại lý cho bên giao đại lý đó.
Giá trị của khoản bồi thường là một tháng thù lao đại lý trung bình trong thời gian nhận đại lý cho mỗi năm mà bên đại lý làm đại lý cho bên giao đại lý. Trong trường hợp thời gian đại lý dưới một năm thì khoản bồi thường được tính là một tháng thù lao đại lý trung bình trong thời gian nhận đại lý.
3. Trường hợp hợp đồng đại lý được chấm dứt trên cơ sở yêu cầu của bên đại lý thì bên đại lý không có quyền yêu cầu bên giao đại lý bồi thường cho thời gian mà mình đã làm đại lý cho bên giao đại lý.
Khi thông báo chấm dứt hợp đồng đại lý thì bạn phải căn cứ vào hợp đồng để xác định mức bồi thường khi không thực hiện đủ thời gian đại lý. Trường hợp trong hợp đồng không quy định nội dung này thì giá trị của khoản bồi thường là một tháng thù lao đại lý trung bình trong thời gian nhận đại lý cho mỗi năm mà bên đại lý làm đại lý cho bên giao đại lý.
Cụ thể, bạn ký hợp đồng thực hiện đại lý trong thời gian 5 năm, chỉ mới thực hiện được 1 năm còn 4 năm chưa thực hiện. Do đó, bạn sẽ phải bồi thường cho bên giao đại lý 4 tháng thù lao đại lý.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Không tiếp tục làm đại lý nữa thì phải bồi thường như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 177 Luật thương mại 2005 thì thời hạn đại lý như sau:\n1. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, thời hạn đại lý chỉ chấm dứt sau một thời gian hợp lý nhưng không sớm hơn sáu mươi ngày, kể từ ngày một trong hai bên thông báo bằng văn bản cho bên kia về việc chấm dứt hợp đồng đại lý.\n2. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, nếu bên giao đại lý thông báo chấm dứt hợp đồng theo quy định tại khoản 1 Điều này thì bên đại lý có quyền yêu cầu bên giao đại lý bồi thường một khoản tiền cho thời gian mà mình đã làm đại lý cho bên giao đại lý đó.\nGiá trị của khoản bồi thường là một tháng thù lao đại lý trung bình trong thời gian nhận đại lý cho mỗi năm mà bên đại lý làm đại lý cho bên giao đại lý. Trong trường hợp thời gian đại lý dưới một năm thì khoản bồi thường được tính là một tháng thù lao đại lý trung bình trong thời gian nhận đại lý.\n3. Trường hợp hợp đồng đại lý được chấm dứt trên cơ sở yêu cầu của bên đại lý thì bên đại lý không có quyền yêu cầu bên giao đại lý bồi thường cho thời gian mà mình đã làm đại lý cho bên giao đại lý.\nKhi thông báo chấm dứt hợp đồng đại lý thì bạn phải căn cứ vào hợp đồng để xác định mức bồi thường khi không thực hiện đủ thời gian đại lý. Trường hợp trong hợp đồng không quy định nội dung này thì giá trị của khoản bồi thường là một tháng thù lao đại lý trung bình trong thời gian nhận đại lý cho mỗi năm mà bên đại lý làm đại lý cho bên giao đại lý.\nCụ thể, bạn ký hợp đồng thực hiện đại lý trong thời gian 5 năm, chỉ mới thực hiện được 1 năm còn 4 năm chưa thực hiện. Do đó, bạn sẽ phải bồi thường cho bên giao đại lý 4 tháng thù lao đại lý.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cây xanh đô thị có được tự ý chặt bỏ không?
|
Hiện tôi đang ở tại thành phố Vinh - Nghệ An, trước nhà tôi có một gốc cây xanh đô thị, do sợ mưa bão nó ngã xuống là sập nhà. Vậy cho hỏi tôi có được thuê người về chặt gốc cây đó không?
|
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định 64/2010/NĐ-CP, thì điều kiện để chặt cây xanh cây xanh đô thị, gồm các điều kiện sau:
- Cây đã chết, đã bị đổ gãy hoặc có nguy cơ gãy đổ gây nguy hiểm;
- Cây xanh bị bệnh hoặc đến tuổi già cỗi không đảm bảo an toàn;
- Cây xanh trong các khu vực thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình.
Như vậy, nếu cây xanh độ thị gần nhà bạn không thuộc 01 trong các điều kiện trên thì bạn không thể chặt. Nếu bạn sợ mưa bảo nó ngã xuống là sập nhà thì bạn có thể làm hồ sơ đề nghị cấp giấy phép chặt hạ cây xanh đô thị bao gồm:
- Đơn đề nghị nêu rõ vị trí chặt hạ, dịch chuyển; kích thước, loại cây và lý do cần chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị;
- Sơ đồ vị trí cây xanh đô thị cần chặt hạ, dịch chuyển;
- Ảnh chụp hiện trạng cây xanh đô thị cần chặt hạ, dịch chuyển.
Ban biên tập phản hồi đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cây xanh đô thị có được tự ý chặt bỏ không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định 64/2010/NĐ-CP, thì điều kiện để chặt cây xanh cây xanh đô thị, gồm các điều kiện sau:\n- Cây đã chết, đã bị đổ gãy hoặc có nguy cơ gãy đổ gây nguy hiểm;\n- Cây xanh bị bệnh hoặc đến tuổi già cỗi không đảm bảo an toàn;\n- Cây xanh trong các khu vực thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình.\nNhư vậy, nếu cây xanh độ thị gần nhà bạn không thuộc 01 trong các điều kiện trên thì bạn không thể chặt. Nếu bạn sợ mưa bảo nó ngã xuống là sập nhà thì bạn có thể làm hồ sơ đề nghị cấp giấy phép chặt hạ cây xanh đô thị bao gồm:\n- Đơn đề nghị nêu rõ vị trí chặt hạ, dịch chuyển; kích thước, loại cây và lý do cần chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị;\n- Sơ đồ vị trí cây xanh đô thị cần chặt hạ, dịch chuyển;\n- Ảnh chụp hiện trạng cây xanh đô thị cần chặt hạ, dịch chuyển.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của Bộ Tài chính đối với Quỹ phòng, chống thiên tai?
|
Xin được hỏi, Bộ Tài chính có những trách nhiệm nào đối với Quỹ phòng, chống thiên tai? Mong được hỗ trợ theo văn bản mới nhất.
|
Theo Khoản 2 Điều 24 Nghị định 78/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/09/2021) quy định về trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ liên quan và Ủy ban nhân dân các cấp, trong đó:
Bộ Tài chính có trách nhiệm:
- Hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính, chế độ kế toán đối với Quỹ phòng, chống thiên tai theo quy định tại Nghị định này.
- Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc kiểm tra, giám sát tình hình quản lý và sử dụng Quỹ trung ương.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của Bộ Tài chính đối với Quỹ phòng, chống thiên tai?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 2 Điều 24 Nghị định 78/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/09/2021) quy định về trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ liên quan và Ủy ban nhân dân các cấp, trong đó:\nBộ Tài chính có trách nhiệm:\n- Hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính, chế độ kế toán đối với Quỹ phòng, chống thiên tai theo quy định tại Nghị định này.\n- Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc kiểm tra, giám sát tình hình quản lý và sử dụng Quỹ trung ương.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bảo dưỡng thiết bị dây chuyền lạnh, giám sát việc bảo quản vắc xin trong dây chuyền lạnh
|
Cho tôi hỏi theo hướng dẫn mới về tiêm chủng thì bảo dưỡng thiết bị dây chuyền lạnh, giám sát việc bảo quản vắc xin trong dây chuyền lạnh được quy định như thế nào? Cảm ơn!
Hạ Linh - Long An
|
Bảo dưỡng thiết bị dây chuyền lạnh, giám sát việc bảo quản vắc xin trong dây chuyền lạnh được quy định tại Điều 7 Thông tư 34/2018/TT-BYT hướng dẫn Nghị định 104/2016/NĐ-CP quy định về hoạt động tiêm chủng do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành (có hiệu lực 01/01/2019), theo đó:
1. Thiết bị dây chuyền lạnh phải được kiểm tra thường xuyên, theo dõi tình trạng hoạt động, bảo dưỡng định kỳ theo hướng dẫn của nhà sản xuất, được sửa chữa hoặc thay thế phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của nhà sản xuất bảo đảm vắc xin luôn được lưu giữ ở đúng nhiệt độ trong suốt quá trình bảo quản, vận chuyển và sử dụng theo hướng dẫn sử dụng ghi trên nhãn hoặc tờ hướng dẫn sử dụng vắc xin.
2. Thực hiện bảo dưỡng định kỳ và hiệu chuẩn định kỳ thiết bị dây chuyền lạnh, thiết bị theo dõi nhiệt độ bảo quản vắc xin theo quy định của Nghị định số 36/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về quản lý trang thiết bị y tế.
Trên đây là tư vấn về bảo dưỡng thiết bị dây chuyền lạnh, giám sát việc bảo quản vắc xin trong dây chuyền lạnh. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 34/2018/TT-BYT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bảo dưỡng thiết bị dây chuyền lạnh, giám sát việc bảo quản vắc xin trong dây chuyền lạnh",
"role": "user"
},
{
"content": "Bảo dưỡng thiết bị dây chuyền lạnh, giám sát việc bảo quản vắc xin trong dây chuyền lạnh được quy định tại Điều 7 Thông tư 34/2018/TT-BYT hướng dẫn Nghị định 104/2016/NĐ-CP quy định về hoạt động tiêm chủng do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành (có hiệu lực 01/01/2019), theo đó: \n1. Thiết bị dây chuyền lạnh phải được kiểm tra thường xuyên, theo dõi tình trạng hoạt động, bảo dưỡng định kỳ theo hướng dẫn của nhà sản xuất, được sửa chữa hoặc thay thế phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của nhà sản xuất bảo đảm vắc xin luôn được lưu giữ ở đúng nhiệt độ trong suốt quá trình bảo quản, vận chuyển và sử dụng theo hướng dẫn sử dụng ghi trên nhãn hoặc tờ hướng dẫn sử dụng vắc xin.\n2. Thực hiện bảo dưỡng định kỳ và hiệu chuẩn định kỳ thiết bị dây chuyền lạnh, thiết bị theo dõi nhiệt độ bảo quản vắc xin theo quy định của Nghị định số 36/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về quản lý trang thiết bị y tế.\nTrên đây là tư vấn về bảo dưỡng thiết bị dây chuyền lạnh, giám sát việc bảo quản vắc xin trong dây chuyền lạnh. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 34/2018/TT-BYT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Thế chấp tàu bay theo quy định hiện hành
|
Ban tư vấn cho tôi hỏi theo Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006 thì Thế chấp tàu bay được quy định như thế nào? Ban tư vấn hãy giải đáp giúp tôi vấn đề trên trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!
Minh Tuyền - tuyen*****@gmail.com
|
Thế chấp tàu bay được quy định tại Điều 32 Luật Hàng không dân dụng 2006, theo đó:
1. Người thế chấp tàu bay giữ bản chính Giấy chứng nhận đăng ký quốc tịch tàu bay của tàu bay thế chấp.
2. Thế chấp tàu bay thuộc sở hữu chung phải được sự đồng ý bằng văn bản của tất cả các đồng chủ sở hữu, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
3. Trong trường hợp một tàu bay là tài sản thế chấp cho nhiều chủ nợ thì thứ tự thế chấp được xác định theo thời gian đăng ký thế chấp.
4. Sau khi các khoản nợ ưu tiên đã được thanh toán, những chủ nợ đã được đăng ký thế chấp được trả nợ theo thứ tự đăng ký.
5. Tàu bay đang thế chấp không được chuyển quyền sở hữu, trừ trường hợp có sự đồng ý của người nhận thế chấp.
6. Đăng ký thế chấp tàu bay bị xoá trong các trường hợp sau đây:
a) Nghĩa vụ được bảo đảm đã chấm dứt;
b) Hợp đồng thế chấp tàu bay bị huỷ bỏ;
c) Tàu bay là tài sản thế chấp đã được xử lý;
d) Có bản án, quyết định của Toà án hoặc quyết định của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật về việc huỷ bỏ thế chấp tàu bay hoặc tuyên bố hợp đồng thế chấp tàu bay vô hiệu;
đ) Theo đề nghị của người nhận thế chấp tàu bay.
7. Trong trường hợp tàu bay thế chấp bị mất tích hoặc hư hỏng đã được bảo hiểm thì người nhận thế chấp đã đăng ký thế chấp được hưởng số tiền bảo hiểm đó.
Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thế chấp tàu bay theo quy định hiện hành",
"role": "user"
},
{
"content": "Thế chấp tàu bay được quy định tại Điều 32 Luật Hàng không dân dụng 2006, theo đó:\n1. Người thế chấp tàu bay giữ bản chính Giấy chứng nhận đăng ký quốc tịch tàu bay của tàu bay thế chấp.\n2. Thế chấp tàu bay thuộc sở hữu chung phải được sự đồng ý bằng văn bản của tất cả các đồng chủ sở hữu, trừ trường hợp có thoả thuận khác.\n3. Trong trường hợp một tàu bay là tài sản thế chấp cho nhiều chủ nợ thì thứ tự thế chấp được xác định theo thời gian đăng ký thế chấp.\n4. Sau khi các khoản nợ ưu tiên đã được thanh toán, những chủ nợ đã được đăng ký thế chấp được trả nợ theo thứ tự đăng ký.\n5. Tàu bay đang thế chấp không được chuyển quyền sở hữu, trừ trường hợp có sự đồng ý của người nhận thế chấp.\n6. Đăng ký thế chấp tàu bay bị xoá trong các trường hợp sau đây:\na) Nghĩa vụ được bảo đảm đã chấm dứt;\nb) Hợp đồng thế chấp tàu bay bị huỷ bỏ;\nc) Tàu bay là tài sản thế chấp đã được xử lý;\nd) Có bản án, quyết định của Toà án hoặc quyết định của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật về việc huỷ bỏ thế chấp tàu bay hoặc tuyên bố hợp đồng thế chấp tàu bay vô hiệu;\nđ) Theo đề nghị của người nhận thế chấp tàu bay.\n7. Trong trường hợp tàu bay thế chấp bị mất tích hoặc hư hỏng đã được bảo hiểm thì người nhận thế chấp đã đăng ký thế chấp được hưởng số tiền bảo hiểm đó.\nMong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Lệ phí trước bạ cho xe ô tô CADILLAC cũ hiện nay?
|
Chào Luật sư, do nhu cầu phục vụ đi lại, bố tôi có cho tôi một số tiền để Tôi mua xe đi lại công tác, tôi dự định mua ô tô CADILLAC đời 2017 đã sử dụng được 2 năm với giá 4 tỷ 320 triệu. Xin hỏi anh tôi phải nộp lệ phí trước bạ theo mức nào?
|
Lệ phí trước bạ được tính căn cứ theo giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ %.
1.Giá tính lệ phí trước bạ:
Căn cứ Khoản 3 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP quy định như sau:
- Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là ô tô, các loại xe tương tự (sau đây gọi chung là ô tô) và xe máy quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều 2 Nghị định này (trừ rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô) là giá tại Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành.
- Giá tính lệ phí trước bạ tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ được xác định theo nguyên tắc đảm bảo phù hợp với giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường tại thời điểm xây dựng Bảng giá tính lệ phí trước bạ.
Giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường của từng loại ô tô, xe máy (đối với ô tô là theo kiểu loại xe) được căn cứ vào các cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Theo quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 3 Thông tư 301/2016/TT-BTC có quy định:
Đối với tài sản đã qua sử dụng (trừ tài sản đã qua sử dụng nhập khẩu trực tiếp đăng ký sử dụng lần đầu mà giá tính lệ phí trước bạ xác định theo hướng dẫn tại điểm a.3 khoản này) thì giá tính lệ phí trước được căn cứ vào thời gian đã sử dụng và giá trị còn lại của tài sản.
Giá trị còn lại của tài sản bằng giá trị tài sản mới nhân (X) với tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản, trong đó:
Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản trước bạ được xác định như sau:
- Tài sản mới:100%
- Thời gian đã sử dụng trong 1 năm: 90%
- Thời gian đã sử dụng từ trên 1 đến 3 năm: 70%
- Thời gian đã sử dụng từ trên 3 đến 6 năm: 50%
- Thời gian đã sử dụng từ trên 6 đến 10 năm: 30%
- Thời gian đã sử dụng trên 10 năm: 20%
Đối với tài sản đã qua sử dụng, thời gian đã sử dụng được tính từ năm sản xuất đến năm kê khai lệ phí trước bạ.
2.Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)
Theo Khoản 2 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP quy định về mức thu lệ phí trước bạ như sau:
Ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống, ô tô vừa chở người, vừa chở hàng (Ô tô pick-up chở hàng) có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.
Như vậy trong trường hợp này bạn có thể dựa vào công thức sau để xác định cụ thể mức lệ phí trước bạ phải nộp:
- Số tiền nộp lệ phí trước bạ = Giá trị xe mới X (nhân) Tỷ lệ % chất lượng còn lại của xe X (nhân) Mức thu lệ phí trước bạ
Trong đó:
- Giá trị xe mới tương ứng với loại xe của bạn: Giá do Bộ Tài chính công bố theo quy định tại Quyết định 618/QĐ-BTC năm 2019.
- Tỷ lệ % chất lượng còn lại của xe: đối với trường hợp của bạn là 70% (xe đã sử dụng 2 năm).
- Mức thu lệ phí trước bạ: đối với xe đã qua sử dụng là 2% áp dụng thống nhất trên cả nước.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lệ phí trước bạ cho xe ô tô CADILLAC cũ hiện nay?",
"role": "user"
},
{
"content": "Lệ phí trước bạ được tính căn cứ theo giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ %.\n1.Giá tính lệ phí trước bạ:\nCăn cứ Khoản 3 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP quy định như sau:\n- Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là ô tô, các loại xe tương tự (sau đây gọi chung là ô tô) và xe máy quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều 2 Nghị định này (trừ rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô) là giá tại Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành.\n- Giá tính lệ phí trước bạ tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ được xác định theo nguyên tắc đảm bảo phù hợp với giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường tại thời điểm xây dựng Bảng giá tính lệ phí trước bạ.\nGiá chuyển nhượng tài sản trên thị trường của từng loại ô tô, xe máy (đối với ô tô là theo kiểu loại xe) được căn cứ vào các cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 2 Điều này.\nTheo quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 3 Thông tư 301/2016/TT-BTC có quy định:\nĐối với tài sản đã qua sử dụng (trừ tài sản đã qua sử dụng nhập khẩu trực tiếp đăng ký sử dụng lần đầu mà giá tính lệ phí trước bạ xác định theo hướng dẫn tại điểm a.3 khoản này) thì giá tính lệ phí trước được căn cứ vào thời gian đã sử dụng và giá trị còn lại của tài sản.\nGiá trị còn lại của tài sản bằng giá trị tài sản mới nhân (X) với tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản, trong đó:\nTỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản trước bạ được xác định như sau:\n- Tài sản mới:100%\n- Thời gian đã sử dụng trong 1 năm: 90%\n- Thời gian đã sử dụng từ trên 1 đến 3 năm: 70%\n- Thời gian đã sử dụng từ trên 3 đến 6 năm: 50%\n- Thời gian đã sử dụng từ trên 6 đến 10 năm: 30%\n- Thời gian đã sử dụng trên 10 năm: 20%\nĐối với tài sản đã qua sử dụng, thời gian đã sử dụng được tính từ năm sản xuất đến năm kê khai lệ phí trước bạ.\n2.Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)\nTheo Khoản 2 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP quy định về mức thu lệ phí trước bạ như sau:\nÔ tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống, ô tô vừa chở người, vừa chở hàng (Ô tô pick-up chở hàng) có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.\nNhư vậy trong trường hợp này bạn có thể dựa vào công thức sau để xác định cụ thể mức lệ phí trước bạ phải nộp:\n- Số tiền nộp lệ phí trước bạ = Giá trị xe mới X (nhân) Tỷ lệ % chất lượng còn lại của xe X (nhân) Mức thu lệ phí trước bạ\nTrong đó:\n- Giá trị xe mới tương ứng với loại xe của bạn: Giá do Bộ Tài chính công bố theo quy định tại Quyết định 618/QĐ-BTC năm 2019.\n- Tỷ lệ % chất lượng còn lại của xe: đối với trường hợp của bạn là 70% (xe đã sử dụng 2 năm).\n- Mức thu lệ phí trước bạ: đối với xe đã qua sử dụng là 2% áp dụng thống nhất trên cả nước.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đối tượng được tham gia đấu thầu mua lại công cụ nợ nhà nước
|
Tôi hiện đang tìm hiểu về công cụ nợ của Chính phủ để phục vụ cho nhu cầu công việc. Theo như tôi biết thì trong năm 2019 sẽ có quy định mới về vấn đề này mong được Ban tư vấn giải đáp giúp. Cụ thể cho tôi hỏi đối tượng được tham gia đấu thầu mua lại công cụ nợ nhà nước được quy định như thế nào? Chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều!
Minh Hạnh - Đồng Nai
|
Đối tượng được tham gia đấu thầu mua lại công cụ nợ nhà nước được quy định tại Điều 10 Thông tư 110/2018/TT-BTC hướng dẫn mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, (có hiệu lực ngày 01/01/2019), gồm:
1. Là nhà tạo lập thị trường công cụ nợ của Chính phủ theo thông báo hàng năm của Bộ Tài chính.
2. Nhà tạo lập thị trường bán lại công cụ nợ thuộc sở hữu của mình hoặc bán lại công cụ nợ của khách hàng theo ủy quyền của chủ sở hữu công cụ nợ.
Trên đây là tư vấn về đối tượng được tham gia đấu thầu mua lại công cụ nợ nhà nước. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 110/2018/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đối tượng được tham gia đấu thầu mua lại công cụ nợ nhà nước",
"role": "user"
},
{
"content": "Đối tượng được tham gia đấu thầu mua lại công cụ nợ nhà nước được quy định tại Điều 10 Thông tư 110/2018/TT-BTC hướng dẫn mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, (có hiệu lực ngày 01/01/2019), gồm: \n1. Là nhà tạo lập thị trường công cụ nợ của Chính phủ theo thông báo hàng năm của Bộ Tài chính.\n2. Nhà tạo lập thị trường bán lại công cụ nợ thuộc sở hữu của mình hoặc bán lại công cụ nợ của khách hàng theo ủy quyền của chủ sở hữu công cụ nợ.\nTrên đây là tư vấn về đối tượng được tham gia đấu thầu mua lại công cụ nợ nhà nước. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 110/2018/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Người tập sự hành nghề công chứng có được phép tự chấm dứt tập sự không?
|
Cho hỏi: Người tập sự hành nghề công chứng có được phép tự chấm dứt tập sự không? Câu hỏi của chị Thảo (Quảng Nam)
|
Hình thức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng được quy định như thế nào?Theo Điều 16 Thông tư 08/2023/TT-BTP quy định về nội dung và hình thức kiểm tra cụ thể như sau:Nội dung và hình thức kiểm tra1. Nội dung kiểm tra bao gồm:a) Kiểm tra về pháp luật công chứng, chứng thực, Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng và quy định pháp luật có liên quan đến hoạt động công chứng;b) Kết quả thực hiện những nội dung tập sự theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này.2. Hình thức kiểm tra bao gồm:a) Bài kiểm tra thứ nhất là kiểm tra viết. Thời gian kiểm tra là 180 phút.b) Bài kiểm tra thứ hai là kiểm tra trắc nghiệm trên máy vi tính; trường hợp chưa có điều kiện tổ chức kiểm tra trên máy vi tính thì kiểm tra trắc nghiệm trên giấy.Bộ Tư pháp quyết định và thông báo cụ thể về hình thức của bài kiểm tra thứ hai trong dự kiến kế hoạch tổ chức kỳ kiểm tra.Như vậy, theo quy định trên thì hình thức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng được quy định như sau:- Bài kiểm tra thứ nhất là kiểm tra viết. Thời gian kiểm tra là 180 phút.- Bài kiểm tra thứ hai là kiểm tra trắc nghiệm trên máy vi tính.Trường hợp chưa có điều kiện tổ chức kiểm tra trên máy vi tính thì kiểm tra trắc nghiệm trên giấy.Bộ Tư pháp quyết định và thông báo cụ thể về hình thức của bài kiểm tra thứ hai trong dự kiến kế hoạch tổ chức kỳ kiểm tra.Người tập sự hành nghề công chứng có được phép tự chấm dứt tập sự không? (Hình từ Internet)Quyền và nghĩa vụ của thí sinh tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng là gì?Theo Điều 23 Thông tư 08/2023/TT-BTP quy định về quyền và nghĩa vụ của thí sinh tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng như sau:- Tham dự kỳ kiểm tra theo đúng thời gian, địa điểm đã được thông báo.- Tuân thủ nội quy kỳ kiểm tra và các quyết định, thông báo của Hội đồng kiểm tra; chịu các hình thức xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật và nội quy kỳ kiểm tra.- Được cấp Giấy chứng nhận đạt kết quả kiểm tra tập sự hành nghề công chứng trong trường hợp đạt yêu cầu kiểm tra.- Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.Người tập sự hành nghề công chứng có được phép tự chấm dứt tập sự không?Căn cứ theo Điều 10 Thông tư 08/2023/TT-BTP quy định về việc chấm dứt tập sự hành nghề công chứng, đăng ký tập sự lại như sau:Chấm dứt tập sự hành nghề công chứng, đăng ký tập sự lại1. Việc tập sự chấm dứt khi người tập sự thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Tự chấm dứt tập sự;b) Được tuyển dụng là cán bộ, công chức, viên chức (trừ viên chức làm việc tại Phòng công chứng), sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sỹ quan, hạ sỹ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;c) Ký hợp đồng lao động với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, trừ trường hợp ký hợp đồng lao động với tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự hoặc ký hợp đồng lao động với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mà thời gian làm việc không trùng với ngày, giờ làm việc của tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự;d) Không còn thường trú tại Việt Nam;đ) Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;e) Bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án;g) Bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính;h) Không thực hiện việc tập sự trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định đăng ký tập sự của Sở Tư pháp có hiệu lực;i) Tạm ngừng tập sự không thuộc các trường hợp quy định; tạm ngừng tập sự quá số lần quy định hoặc đã hết thời hạn tạm ngừng tập sự theo quy định mà không tiếp tục tập sự;k) Bị Sở Tư pháp chấm dứt tập sự theo quy định tại khoản 1 Điều 30 của Thông tư này;l) Thuộc trường hợp không được đăng ký tập sự hành nghề công chứng tại thời điểm đăng ký tập sự....Theo đó, đối với việc người tập sự hành nghề công chứng nếu có nhu cầu hoặc có những trường hợp bất khả kháng vẫn được phép tự chấm dứt tập sự theo quy định của pháp luật.Lưu ý: Thông tư 08/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 20/11/2023!Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người tập sự hành nghề công chứng có được phép tự chấm dứt tập sự không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hình thức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng được quy định như thế nào?Theo Điều 16 Thông tư 08/2023/TT-BTP quy định về nội dung và hình thức kiểm tra cụ thể như sau:Nội dung và hình thức kiểm tra1. Nội dung kiểm tra bao gồm:a) Kiểm tra về pháp luật công chứng, chứng thực, Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng và quy định pháp luật có liên quan đến hoạt động công chứng;b) Kết quả thực hiện những nội dung tập sự theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này.2. Hình thức kiểm tra bao gồm:a) Bài kiểm tra thứ nhất là kiểm tra viết. Thời gian kiểm tra là 180 phút.b) Bài kiểm tra thứ hai là kiểm tra trắc nghiệm trên máy vi tính; trường hợp chưa có điều kiện tổ chức kiểm tra trên máy vi tính thì kiểm tra trắc nghiệm trên giấy.Bộ Tư pháp quyết định và thông báo cụ thể về hình thức của bài kiểm tra thứ hai trong dự kiến kế hoạch tổ chức kỳ kiểm tra.Như vậy, theo quy định trên thì hình thức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng được quy định như sau:- Bài kiểm tra thứ nhất là kiểm tra viết. Thời gian kiểm tra là 180 phút.- Bài kiểm tra thứ hai là kiểm tra trắc nghiệm trên máy vi tính.Trường hợp chưa có điều kiện tổ chức kiểm tra trên máy vi tính thì kiểm tra trắc nghiệm trên giấy.Bộ Tư pháp quyết định và thông báo cụ thể về hình thức của bài kiểm tra thứ hai trong dự kiến kế hoạch tổ chức kỳ kiểm tra.Người tập sự hành nghề công chứng có được phép tự chấm dứt tập sự không? (Hình từ Internet)Quyền và nghĩa vụ của thí sinh tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng là gì?Theo Điều 23 Thông tư 08/2023/TT-BTP quy định về quyền và nghĩa vụ của thí sinh tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng như sau:- Tham dự kỳ kiểm tra theo đúng thời gian, địa điểm đã được thông báo.- Tuân thủ nội quy kỳ kiểm tra và các quyết định, thông báo của Hội đồng kiểm tra; chịu các hình thức xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật và nội quy kỳ kiểm tra.- Được cấp Giấy chứng nhận đạt kết quả kiểm tra tập sự hành nghề công chứng trong trường hợp đạt yêu cầu kiểm tra.- Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.Người tập sự hành nghề công chứng có được phép tự chấm dứt tập sự không?Căn cứ theo Điều 10 Thông tư 08/2023/TT-BTP quy định về việc chấm dứt tập sự hành nghề công chứng, đăng ký tập sự lại như sau:Chấm dứt tập sự hành nghề công chứng, đăng ký tập sự lại1. Việc tập sự chấm dứt khi người tập sự thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Tự chấm dứt tập sự;b) Được tuyển dụng là cán bộ, công chức, viên chức (trừ viên chức làm việc tại Phòng công chứng), sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sỹ quan, hạ sỹ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;c) Ký hợp đồng lao động với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, trừ trường hợp ký hợp đồng lao động với tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự hoặc ký hợp đồng lao động với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mà thời gian làm việc không trùng với ngày, giờ làm việc của tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự;d) Không còn thường trú tại Việt Nam;đ) Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;e) Bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án;g) Bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính;h) Không thực hiện việc tập sự trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định đăng ký tập sự của Sở Tư pháp có hiệu lực;i) Tạm ngừng tập sự không thuộc các trường hợp quy định; tạm ngừng tập sự quá số lần quy định hoặc đã hết thời hạn tạm ngừng tập sự theo quy định mà không tiếp tục tập sự;k) Bị Sở Tư pháp chấm dứt tập sự theo quy định tại khoản 1 Điều 30 của Thông tư này;l) Thuộc trường hợp không được đăng ký tập sự hành nghề công chứng tại thời điểm đăng ký tập sự....Theo đó, đối với việc người tập sự hành nghề công chứng nếu có nhu cầu hoặc có những trường hợp bất khả kháng vẫn được phép tự chấm dứt tập sự theo quy định của pháp luật.Lưu ý: Thông tư 08/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 20/11/2023!Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhóm ngành vận tải hành khách đường bộ loại khác trong nội thành, ngoại thành (trừ xe buýt) gồm những hoạt động kinh tế nào?
|
Ban biên tập cho tôi hỏi: Nhóm ngành vận tải hành khách đường bộ loại khác trong nội thành, ngoại thành (trừ xe buýt) gồm những hoạt động kinh tế nào? Có văn bản nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
|
Nhóm ngành vận tải hành khách đường bộ loại khác trong nội thành, ngoại thành (trừ xe buýt) gồm những hoạt động kinh tế được quy định tại Phụ lục II Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:
49319: Vận tải hành khách đường bộ loại khác trong nội thành, ngoại thành (trừ xe buýt)
Nhóm này gồm:
- Vận tải hành khách bằng xe đạp;
- Vận tải hành khách bằng xe xích lô;
- Vận tải hành khách bằng xe thô sơ như xe ngựa kéo, xe bò kéo...
Loại trừ: Cho thuê xe đạp, xích lô và xe thô sơ khác không kèm người lái được phân vào nhóm 77309 (Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác không kèm người điều khiển chưa được phân vào đâu).
Trên đây là nội dung trả lời về những hoạt động kinh tế thuộc nhóm ngành vận tải hành khách đường bộ loại khác trong nội thành, ngoại thành (trừ xe buýt). Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhóm ngành vận tải hành khách đường bộ loại khác trong nội thành, ngoại thành (trừ xe buýt) gồm những hoạt động kinh tế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhóm ngành vận tải hành khách đường bộ loại khác trong nội thành, ngoại thành (trừ xe buýt) gồm những hoạt động kinh tế được quy định tại Phụ lục II Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:\n49319: Vận tải hành khách đường bộ loại khác trong nội thành, ngoại thành (trừ xe buýt)\nNhóm này gồm:\n- Vận tải hành khách bằng xe đạp;\n- Vận tải hành khách bằng xe xích lô;\n- Vận tải hành khách bằng xe thô sơ như xe ngựa kéo, xe bò kéo...\nLoại trừ: Cho thuê xe đạp, xích lô và xe thô sơ khác không kèm người lái được phân vào nhóm 77309 (Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác không kèm người điều khiển chưa được phân vào đâu).\nTrên đây là nội dung trả lời về những hoạt động kinh tế thuộc nhóm ngành vận tải hành khách đường bộ loại khác trong nội thành, ngoại thành (trừ xe buýt). Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cơ sở sản xuất hóa chất vi phạm quy định về nhân lực phạt bao nhiêu?
|
Từ 2019 thì hành vi vi phạm quy định về nhân lực chuyên môn trong sản xuất, kinh doanh hóa chất bị xử phạt như thế nào? Nhờ tư vấn.
|
Căn cứ tại Điều 9 Nghị định 71/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 15/10/2019) quy định mức xử phạt đối với hành vi vi phạm về nhân lực chuyên môn trong sản xuất, kinh doanh hóa chất, cụ thể như sau:
*Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
- Sử dụng người phụ trách về an toàn hóa chất tại cơ sở kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện hoặc hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp không phải là người có trình độ đào tạo từ trung cấp trở lên về chuyên ngành hóa chất;
- Sử dụng Giám đốc, Phó Giám đốc kỹ thuật, cán bộ kỹ thuật phụ trách hoạt động sản xuất hóa chất đều không có trình độ đào tạo từ đại học trở lên về chuyên ngành hóa chất tại cơ sở sản xuất hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện hoặc hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp.
*Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp hoặc Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp từ 01 tháng đến 03 tháng.
Trên đây là mức phạt khi cơ sở sản xuất kinh doanh hóa chất vi phạm quy định về nhân lực.
Ban biên tập phản hồi đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cơ sở sản xuất hóa chất vi phạm quy định về nhân lực phạt bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ tại Điều 9 Nghị định 71/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 15/10/2019) quy định mức xử phạt đối với hành vi vi phạm về nhân lực chuyên môn trong sản xuất, kinh doanh hóa chất, cụ thể như sau:\n*Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:\n- Sử dụng người phụ trách về an toàn hóa chất tại cơ sở kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện hoặc hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp không phải là người có trình độ đào tạo từ trung cấp trở lên về chuyên ngành hóa chất;\n- Sử dụng Giám đốc, Phó Giám đốc kỹ thuật, cán bộ kỹ thuật phụ trách hoạt động sản xuất hóa chất đều không có trình độ đào tạo từ đại học trở lên về chuyên ngành hóa chất tại cơ sở sản xuất hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện hoặc hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp.\n*Hình thức xử phạt bổ sung:\nTước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp hoặc Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp từ 01 tháng đến 03 tháng.\nTrên đây là mức phạt khi cơ sở sản xuất kinh doanh hóa chất vi phạm quy định về nhân lực.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại gồm những gì?
|
Tìm hiểu quy định về việc quản lý nguồn thải chất thải nguy hại. Ban biên tập cho tôi hỏi: Hồ sơ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại gồm những gì?
|
Hồ sơ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại gồm những giấy tờ, tài liệu quy định tại Điều 13 Thông tư 36/2015/TT-BTNMT về quản lý chất thải nguy hại do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, cụ thể như sau:
1. Hồ sơ đăng ký để được cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH:
a) Đơn đăng ký theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 (A) ban hành kèm theo Thông tư này;
b) 01 (một) bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương;
c) Hồ sơ, giấy tờ đối với trường hợp đăng ký tự tái sử dụng, tái chế, sơ chế, xử lý, đồng xử lý, thu hồi năng lượng từ CTNH theo hướng dẫn tại điểm 5.2 Đơn đăng ký theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 (A) ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Hồ sơ đối với trường hợp đăng ký chủ nguồn thải CTNH theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 Thông tư này được thay thế bằng báo cáo theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 (A) ban hành kèm theo Thông tư này.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại gồm những gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hồ sơ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại gồm những giấy tờ, tài liệu quy định tại Điều 13 Thông tư 36/2015/TT-BTNMT về quản lý chất thải nguy hại do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, cụ thể như sau:\n1. Hồ sơ đăng ký để được cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH:\na) Đơn đăng ký theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 (A) ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) 01 (một) bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương;\nc) Hồ sơ, giấy tờ đối với trường hợp đăng ký tự tái sử dụng, tái chế, sơ chế, xử lý, đồng xử lý, thu hồi năng lượng từ CTNH theo hướng dẫn tại điểm 5.2 Đơn đăng ký theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 (A) ban hành kèm theo Thông tư này.\n2. Hồ sơ đối với trường hợp đăng ký chủ nguồn thải CTNH theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 Thông tư này được thay thế bằng báo cáo theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 (A) ban hành kèm theo Thông tư này.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Được hưởng án treo mà bị suy thận nặng sẽ được rút ngắn thời gian thử thách còn lại?
|
Dạ ba em đang được hưởng án treo với thời gian thử thách là 18 tháng. Vừa rồi ba em đi khám bệnh, bác sĩ nói là suy thận cấp độ 2. Không biết với mức độ bệnh tật này thì ba em có được xem xét rút ngắn thời gian thử thách còn lại hay không? Ba em đã chấp hành xong 12 tháng thử thách rồi ạ.
|
Căn cứ Khoản 4 Điều 8 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP có quy định:
Trường hợp người được hưởng án treo lập công hoặc mắc bệnh hiểm nghèo và có đủ các điều kiện được hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, thì Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách còn lại.
Mắc bệnh hiểm nghèo là trường hợp mà bệnh viện cấp tỉnh, bệnh viện quân đội cấp quân khu trở lên có kết luận là người được hưởng án treo đang bị bệnh nguy hiểm đến tính mạng, khó có phương thức chữa trị, như: Ung thư giai đoạn cuối, xơ gan cổ trướng, lao nặng độ 4 kháng thuốc, bại liệt, suy tim độ 3, suy thận độ 4 trở lên; HIV giai đoạn AIDS đang có các nhiễm trùng cơ hội không có khả năng tự chăm sóc bản thân và có nguy cơ tử vong cao.
Theo như quy định này thì người mắc bệnh hiểm nghèo và có đủ các điều kiện được hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, thì Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách còn lại. Và người bị suy thận chỉ được xác định là mắc bệnh hiểm nghèo khi bị suy thận độ 4 trở lên.
Theo thông tin bạn cung cấp thì ba bạn mắc bệnh suy thận cấp độ 2 thì chưa được xác định là mắc bệnh hiểm nghèo. Cho nên trường hợp này ba bạn chưa thể được rút ngắn thời gian thử thách còn lại.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Được hưởng án treo mà bị suy thận nặng sẽ được rút ngắn thời gian thử thách còn lại?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 4 Điều 8 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP có quy định:\nTrường hợp người được hưởng án treo lập công hoặc mắc bệnh hiểm nghèo và có đủ các điều kiện được hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, thì Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách còn lại.\nMắc bệnh hiểm nghèo là trường hợp mà bệnh viện cấp tỉnh, bệnh viện quân đội cấp quân khu trở lên có kết luận là người được hưởng án treo đang bị bệnh nguy hiểm đến tính mạng, khó có phương thức chữa trị, như: Ung thư giai đoạn cuối, xơ gan cổ trướng, lao nặng độ 4 kháng thuốc, bại liệt, suy tim độ 3, suy thận độ 4 trở lên; HIV giai đoạn AIDS đang có các nhiễm trùng cơ hội không có khả năng tự chăm sóc bản thân và có nguy cơ tử vong cao.\nTheo như quy định này thì người mắc bệnh hiểm nghèo và có đủ các điều kiện được hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, thì Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách còn lại. Và người bị suy thận chỉ được xác định là mắc bệnh hiểm nghèo khi bị suy thận độ 4 trở lên.\nTheo thông tin bạn cung cấp thì ba bạn mắc bệnh suy thận cấp độ 2 thì chưa được xác định là mắc bệnh hiểm nghèo. Cho nên trường hợp này ba bạn chưa thể được rút ngắn thời gian thử thách còn lại.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giải pháp chủ yếu của Đề án nâng cao năng lực cho lực lượng kiểm lâm giai đoạn 2021-2030
|
Cho hỏi các giải pháp chủ yếu được quy định trong Đề án nâng cao năng lực cho lực lượng kiểm lâm trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng giai đoạn 2021-2030 như thế nào?
|
Giải pháp hoàn thiện cơ chế, chính sách
Căn cứ Tiết a Tiểu mục 2 Mục II Điều 1 Quyết định 177/QĐ-TTg năm 2022 giải pháp hoàn thiện cơ chế, chính sách trong Đề án nâng cao năng lực cho lực lượng kiểm lâm trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng giai đoạn 2021-2030 như sau:
Rà soát, hoàn thiện các cơ chế, chính sách pháp luật để nâng cao năng lực về bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng cho kiểm lâm và lực lượng chuyên trách về bảo vệ rừng, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ; nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp đối với lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng.
Giải pháp tuyên truyền, giáo dục
Căn cứ Tiết b Tiểu mục này giải pháp tuyên truyền, giáo dục trong Đề án nâng cao năng lực cho lực lượng kiểm lâm trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng giai đoạn 2021-2030 như sau:
- Tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về vai trò, giá trị của rừng trong việc ứng phó với biến đổi khí hậu, chống sa mạc hóa, chống suy thoái đất, cung cấp giá trị kinh tế, xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
- Tuyên truyền, vận động người dân chấp hành pháp luật về lâm nghiệp, vận động các hộ gia đình sống trong và gần rừng ký cam kết bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, xây dựng và thực hiện các quy ước bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng.
- Xây dựng tài liệu tuyên truyền, hướng dẫn kỹ thuật về bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng; tổ chức tập huấn, phổ biến giáo dục pháp luật, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng.
Giải pháp phối hợp trong bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng
Căn cứ Tiết c Tiểu mục này giải pháp phối hợp trong bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng trong Đề án nâng cao năng lực cho lực lượng kiểm lâm trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng giai đoạn 2021-2030 như sau:
Tăng cường cơ chế phối hợp liên ngành (bộ đội, công an, kiểm lâm,...) trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng; tiếp tục thực hiện tốt phương châm 4 tại chỗ, 4 sẵn sàng, địa phương chủ động bố trí nguồn lực và chỉ huy chữa cháy rừng; xây dựng phương án chữa cháy rừng có huy động nhiều lực lượng phương tiện tại khu vực có nguy cơ cảnh báo cháy cao, hàng năm tổ chức diễn tập, thực tập phương án phòng cháy, chữa cháy rừng theo quy định của pháp luật.
Giải pháp khoa học công nghệ
Căn cứ Tiết d Tiểu mục này giải pháp khoa học công nghệ trong Đề án nâng cao năng lực cho lực lượng kiểm lâm trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng giai đoạn 2021-2030 như sau:
- Nghiên cứu, xây dựng, hoàn thiện tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy trình kỹ thuật về bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng; định mức trang thiết bị, phương tiện phòng cháy, chữa cháy rừng; định mức kinh tế kỹ thuật về bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng; nghiên cứu, hoàn thiện các biện pháp kỹ thuật lâm sinh làm giảm khối lượng vật liệu cháy dưới tán rừng trồng các loài cây có nguy cơ cháy cao.
- Đẩy mạnh chuyển đổi số để nâng cao hiệu quả trong công tác thống kê, kiểm kê, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng; ứng dụng công nghệ thông tin, viễn thám trong công tác điều hành, chỉ huy chữa cháy rừng.
- Tổ chức nghiên cứu phát triển, chuyển giao công nghệ trong công tác quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng.
Giải pháp Hợp tác quốc tế
Căn cứ Tiết đ Tiểu mục này giải pháp Hợp tác quốc tế trong Đề án nâng cao năng lực cho lực lượng kiểm lâm trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng giai đoạn 2021-2030 như sau:
- Tiếp tục tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, đặc biệt là cam kết tại Hội nghị lần thứ 26 các bên tham gia Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu và với các nước thành viên trong khối ASEAN thực hiện Hiệp định chống ô nhiễm khói mù xuyên biên giới do cháy rừng, cháy đất gây ra.
- Hợp tác trao đổi kinh nghiệm; nghiên cứu, đào tạo và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trong công tác phòng cháy, chữa cháy rừng; tiếp nhận hỗ trợ kỹ thuật và dự án đầu tư cho đào tạo, nghiên cứu và dự án trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy rừng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giải pháp chủ yếu của Đề án nâng cao năng lực cho lực lượng kiểm lâm giai đoạn 2021-2030",
"role": "user"
},
{
"content": "Giải pháp hoàn thiện cơ chế, chính sách\nCăn cứ Tiết a Tiểu mục 2 Mục II Điều 1 Quyết định 177/QĐ-TTg năm 2022 giải pháp hoàn thiện cơ chế, chính sách trong Đề án nâng cao năng lực cho lực lượng kiểm lâm trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng giai đoạn 2021-2030 như sau:\nRà soát, hoàn thiện các cơ chế, chính sách pháp luật để nâng cao năng lực về bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng cho kiểm lâm và lực lượng chuyên trách về bảo vệ rừng, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ; nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp đối với lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng.\nGiải pháp tuyên truyền, giáo dục\nCăn cứ Tiết b Tiểu mục này giải pháp tuyên truyền, giáo dục trong Đề án nâng cao năng lực cho lực lượng kiểm lâm trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng giai đoạn 2021-2030 như sau:\n- Tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về vai trò, giá trị của rừng trong việc ứng phó với biến đổi khí hậu, chống sa mạc hóa, chống suy thoái đất, cung cấp giá trị kinh tế, xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.\n- Tuyên truyền, vận động người dân chấp hành pháp luật về lâm nghiệp, vận động các hộ gia đình sống trong và gần rừng ký cam kết bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, xây dựng và thực hiện các quy ước bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng.\n- Xây dựng tài liệu tuyên truyền, hướng dẫn kỹ thuật về bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng; tổ chức tập huấn, phổ biến giáo dục pháp luật, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng.\nGiải pháp phối hợp trong bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng\nCăn cứ Tiết c Tiểu mục này giải pháp phối hợp trong bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng trong Đề án nâng cao năng lực cho lực lượng kiểm lâm trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng giai đoạn 2021-2030 như sau:\nTăng cường cơ chế phối hợp liên ngành (bộ đội, công an, kiểm lâm,...) trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng; tiếp tục thực hiện tốt phương châm 4 tại chỗ, 4 sẵn sàng, địa phương chủ động bố trí nguồn lực và chỉ huy chữa cháy rừng; xây dựng phương án chữa cháy rừng có huy động nhiều lực lượng phương tiện tại khu vực có nguy cơ cảnh báo cháy cao, hàng năm tổ chức diễn tập, thực tập phương án phòng cháy, chữa cháy rừng theo quy định của pháp luật.\nGiải pháp khoa học công nghệ\nCăn cứ Tiết d Tiểu mục này giải pháp khoa học công nghệ trong Đề án nâng cao năng lực cho lực lượng kiểm lâm trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng giai đoạn 2021-2030 như sau:\n- Nghiên cứu, xây dựng, hoàn thiện tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy trình kỹ thuật về bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng; định mức trang thiết bị, phương tiện phòng cháy, chữa cháy rừng; định mức kinh tế kỹ thuật về bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng; nghiên cứu, hoàn thiện các biện pháp kỹ thuật lâm sinh làm giảm khối lượng vật liệu cháy dưới tán rừng trồng các loài cây có nguy cơ cháy cao.\n- Đẩy mạnh chuyển đổi số để nâng cao hiệu quả trong công tác thống kê, kiểm kê, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng; ứng dụng công nghệ thông tin, viễn thám trong công tác điều hành, chỉ huy chữa cháy rừng.\n- Tổ chức nghiên cứu phát triển, chuyển giao công nghệ trong công tác quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng.\nGiải pháp Hợp tác quốc tế\nCăn cứ Tiết đ Tiểu mục này giải pháp Hợp tác quốc tế trong Đề án nâng cao năng lực cho lực lượng kiểm lâm trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng giai đoạn 2021-2030 như sau:\n- Tiếp tục tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, đặc biệt là cam kết tại Hội nghị lần thứ 26 các bên tham gia Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu và với các nước thành viên trong khối ASEAN thực hiện Hiệp định chống ô nhiễm khói mù xuyên biên giới do cháy rừng, cháy đất gây ra.\n- Hợp tác trao đổi kinh nghiệm; nghiên cứu, đào tạo và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trong công tác phòng cháy, chữa cháy rừng; tiếp nhận hỗ trợ kỹ thuật và dự án đầu tư cho đào tạo, nghiên cứu và dự án trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy rừng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bảo quản tác phẩm báo chí được lưu chiểu điện tử
|
Tôi tên là Hoàng Tuấn Minh, SĐT: 09877***, tôi muốn hỏi: Bảo quản tác phẩm báo chí được lưu chiểu điện tử được quy định như thế nào? Tôi hiện đang công tác tại một cơ quan quản lý nhà nước về báo chí ở trung ương. Tôi được biết hiện đã có quy định mới về lưu chiểu điện tử đối với loại hình báo nói, báo hình và báo điện tử độc lập với cơ quan báo chí. Nay tôi gửi tới quý anh chị thắc mắc trên. Rất mong nhận được câu trả lời của Quý Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi cảm ơn.
|
Bảo quản tác phẩm báo chí được lưu chiểu điện tử được hướng dẫn tại Điều 8 Nghị định 08/2017/NĐ-CP quy định về lưu chiểu điện tử đối với loại hình báo nói, báo hình và báo điện tử độc lập với cơ quan báo chí (Có hiệu lực từ 30/03/2017), theo đó:
Điều 8. Bảo quản tác phẩm báo chí được lưu chiểu điện tử
1. Các tác phẩm trong hệ thống lưu chiểu điện tử phải được bảo quản an toàn và lưu giữ nguyên trạng về nội dung thông tin.
2. Cơ quan thực hiện lưu chiểu điện tử phải thường xuyên kiểm tra để đảm bảo an toàn, tính toàn vẹn, khả năng truy xuất và sử dụng các biện pháp kỹ thuật để việc phân loại, lưu giữ được thuận lợi nhưng không làm thay đổi nội dung của tác phẩm.
3. Cơ quan thực hiện lưu chiểu điện tử xây dựng giải pháp bảo đảm chất lượng kỹ thuật, giải pháp an toàn thông tin cho hệ thống lưu chiểu điện tử.
Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về Bảo quản tác phẩm báo chí được lưu chiểu điện tử, được quy định tại Nghị định 08/2017/NĐ-CP. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bảo quản tác phẩm báo chí được lưu chiểu điện tử",
"role": "user"
},
{
"content": "Bảo quản tác phẩm báo chí được lưu chiểu điện tử được hướng dẫn tại Điều 8 Nghị định 08/2017/NĐ-CP quy định về lưu chiểu điện tử đối với loại hình báo nói, báo hình và báo điện tử độc lập với cơ quan báo chí (Có hiệu lực từ 30/03/2017), theo đó:\nĐiều 8. Bảo quản tác phẩm báo chí được lưu chiểu điện tử\n1. Các tác phẩm trong hệ thống lưu chiểu điện tử phải được bảo quản an toàn và lưu giữ nguyên trạng về nội dung thông tin.\n2. Cơ quan thực hiện lưu chiểu điện tử phải thường xuyên kiểm tra để đảm bảo an toàn, tính toàn vẹn, khả năng truy xuất và sử dụng các biện pháp kỹ thuật để việc phân loại, lưu giữ được thuận lợi nhưng không làm thay đổi nội dung của tác phẩm.\n3. Cơ quan thực hiện lưu chiểu điện tử xây dựng giải pháp bảo đảm chất lượng kỹ thuật, giải pháp an toàn thông tin cho hệ thống lưu chiểu điện tử.\nTrên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về Bảo quản tác phẩm báo chí được lưu chiểu điện tử, được quy định tại Nghị định 08/2017/NĐ-CP. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt khi điều khiển xe ô tô không có kính chắn gió
|
Chào chuyên viên, cho mình hỏi theo quy định hiện hành thì hành vi điều khiển xe ô tô không có kính chắn gió bị phạt bao nhiêu? Mong sớm nhận được phản hồi.
|
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì nội dung này được quy định như sau:
Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không có kính chắn gió hoặc có nhưng vỡ hoặc có nhưng không có tác dụng (đối với xe có thiết kế lắp kính chắn gió).
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
Buộc phải lắp đầy đủ thiết bị hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết bị theo quy định.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt khi điều khiển xe ô tô không có kính chắn gió",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không có kính chắn gió hoặc có nhưng vỡ hoặc có nhưng không có tác dụng (đối với xe có thiết kế lắp kính chắn gió).\nNgoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:\nBuộc phải lắp đầy đủ thiết bị hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết bị theo quy định.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ghi sai biển số xe trong biên bản xử phạt thì chủ xe có khiếu nại được không?
|
Cho tôi xin hỏi tôi bị cảnh sát giao thông lập biên bản vi phạm hành chính nhưng trong biên bản lại ghi sai biển số đăng ký xe như vậy thì tôi có quyền khiếu nại không?
|
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 15 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định: Cá nhân, tổ chức bị xử lý vi phạm hành chính có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.”
Theo đó, trong trường hợp này bạn thấy biên bản vi phạm giao thông của cảnh sát giao thông là không đúng thì bạn có thể thực hiện khiếu nại về vấn đề này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ghi sai biển số xe trong biên bản xử phạt thì chủ xe có khiếu nại được không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ vào Khoản 1 Điều 15 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định: Cá nhân, tổ chức bị xử lý vi phạm hành chính có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.”\nTheo đó, trong trường hợp này bạn thấy biên bản vi phạm giao thông của cảnh sát giao thông là không đúng thì bạn có thể thực hiện khiếu nại về vấn đề này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tiêu chuẩn hoạt động đào tạo của chương trình giáo dục sư phạm kỹ thuật công nghiệp trình độ đại học
|
Để phục vụ cho nhu cầu công việc, tôi có thắc mắc mong nhận được sự hỗ trợ từ anh chị. Anh chị cho tôi hỏi là tiêu chuẩn hoạt động đào tạo của chương trình giáo dục sư phạm kỹ thuật công nghiệp trình độ đại học được quy định cụ thể ra sao? Nội dung này được quy định ở văn bản nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ anh chị. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Nguyễn Thị Mỹ (01203***)
|
Tiêu chuẩn hoạt động đào tạo của chương trình giáo dục sư phạm kỹ thuật công nghiệp trình độ đại học được quy định tại Điều 6 quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình giáo dục sư phạm kỹ thuật công nghiệp trình độ đại học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo Thông tư 23/2011/TT-BGDĐT như sau:
1. Công tác tuyển sinh của chương trình được thực hiện theo kế hoạch của nhà trường và quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
a) Thực hiện công tác tuyển sinh rõ ràng, công khai, minh bạch, đúng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Có các biện pháp thu hút người học đối với chương trình;
c) Định kỳ rà soát và đánh giá nhu cầu đào tạo để điều chỉnh, bổ sung các tiêu chí và quy trình tuyển sinh.
2. Tổ chức đào tạo, kiểm tra, thi học phần, xét và công nhận tốt nghiệp được thực hiện theo hệ thống tín chỉ; định kỳ rà soát và cải tiến việc triển khai thực hiện.
a) Có kế hoạch, quy trình và quy chế triển khai hệ thống tín chỉ phù hợp với cơ cấu tổ chức, nguồn lực của nhà trường;
b) Tổ chức triển khai có hiệu quả hệ thống tín chỉ theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
c) Định kỳ rà soát quy trình, quy chế triển khai hệ thống tín chỉ theo hướng từng bước nâng cao chất lượng đào tạo.
3. Đa dạng hoá phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học; đảm bảo đánh giá chính xác, khách quan và phản hồi kịp thời tới người học.
a) Có quy định rõ ràng về quy trình, phương pháp kiểm tra đánh giá theo quy chế hiện hành và được công bố công khai, phổ biến tới người học;
b) Phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập đa dạng, đảm bảo chính xác, khách quan theo các mục tiêu của học phần/môn học;
c) Kết quả kiểm tra, đánh giá được lưu trữ an toàn và phản hồi kịp thời đến người học để điều chỉnh việc học tập.
4. Hoạt động thực hành bộ môn của chương trình được tổ chức hiệu quả.
a) Nội dung, quy trình thực hành bộ môn đáp ứng mục tiêu đào tạo sư phạm kỹ thuật công nghiệp trình độ đại học;
b) Nội dung thực hành phù hợp với thực tiễn, trình độ khoa học kỹ thuật và công nghệ;
c) Định kỳ thu thập ý kiến đánh giá nội dung, quy trình thực hành nhằm điều chỉnh, cải tiến nâng cao chất lượng hoạt động thực hành.
5. Xây dựng kế hoạch và tổ chức hoạt động nghiệp vụ sư phạm có hiệu quả; hằng năm lấy ý kiến phản hồi và có biện pháp cải tiến chất lượng các hoạt động nghiệp vụ sư phạm.
a) Xây dựng kế hoạch và tổ chức hoạt động nghiệp vụ sư phạm có hiệu quả. Quy trình, nội dung và phương pháp nghiệp vụ sư phạm được công bố công khai cho giảng viên, người học;
b) Có biện pháp giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động nghiệp vụ sư phạm;
c) Định kỳ thu thập và sử dụng các ý kiến phản hồi của người học, người hướng dẫn, giảng viên để cải tiến quy trình, phương pháp và nội dung của các hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm.
6. Hoạt động thực tập sư phạm được tổ chức hiệu quả.
a) Nội dung, quy trình thực tập nghiệp vụ sư phạm đáp ứng mục tiêu và chuẩn đầu ra của chương trình; phù hợp với thực tiễn khoa học kỹ thuật, công nghệ;
b) Tổ chức thực hiện kế hoạch thực tập sư phạm có hiệu quả;
c) Định kỳ thu thập ý kiến phản hồi về nội dung, quy trình thực tập sư phạm để điều chỉnh, cải tiến nâng cao hiệu quả thực tập sư phạm.
7. Tạo môi trường học tập thuận lợi nhằm thúc đẩy khả năng tự học và nghiên cứu khoa học của người học.
a) Tạo môi trường giảng dạy và học tập tích cực, thân thiện hướng đến người học;
b) Tạo cơ hội học tập tương tác nhằm thúc đẩy tính chủ động, sự say mê và hứng thú học tập của người học;
c) Có biện pháp hỗ trợ tự học và nghiên cứu khoa học cho người học.
8. Các hoạt động đào tạo được triển khai theo kế hoạch và được định kỳ giám sát, đánh giá để nâng cao chất lượng đào tạo.
a) Có các văn bản quy định về công tác quản lý, phối hợp các hoạt động đào tạo của chương trình; có kế hoạch đào tạo năm học, từng học kỳ, chi tiết đến từng học phần, cụ thể cho các giờ học lý thuyết, thực hành, thực tập;
b) Định kỳ giám sát, kiểm tra đánh giá tiến độ, chất lượng và hiệu quả thực hiện kế hoạch đào tạo;
c) Hằng năm thu thập các ý kiến phản hồi của giảng viên, người học để cải tiến các hoạt động đào tạo.
Trên đây là nội dung quy định về tiêu chuẩn hoạt động đào tạo của chương trình giáo dục sư phạm kỹ thuật công nghiệp trình độ đại học. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 23/2011/TT-BGDĐT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tiêu chuẩn hoạt động đào tạo của chương trình giáo dục sư phạm kỹ thuật công nghiệp trình độ đại học",
"role": "user"
},
{
"content": "Tiêu chuẩn hoạt động đào tạo của chương trình giáo dục sư phạm kỹ thuật công nghiệp trình độ đại học được quy định tại Điều 6 quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình giáo dục sư phạm kỹ thuật công nghiệp trình độ đại học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo Thông tư 23/2011/TT-BGDĐT như sau:\n1. Công tác tuyển sinh của chương trình được thực hiện theo kế hoạch của nhà trường và quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.\na) Thực hiện công tác tuyển sinh rõ ràng, công khai, minh bạch, đúng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;\nb) Có các biện pháp thu hút người học đối với chương trình;\nc) Định kỳ rà soát và đánh giá nhu cầu đào tạo để điều chỉnh, bổ sung các tiêu chí và quy trình tuyển sinh.\n2. Tổ chức đào tạo, kiểm tra, thi học phần, xét và công nhận tốt nghiệp được thực hiện theo hệ thống tín chỉ; định kỳ rà soát và cải tiến việc triển khai thực hiện.\na) Có kế hoạch, quy trình và quy chế triển khai hệ thống tín chỉ phù hợp với cơ cấu tổ chức, nguồn lực của nhà trường;\nb) Tổ chức triển khai có hiệu quả hệ thống tín chỉ theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;\nc) Định kỳ rà soát quy trình, quy chế triển khai hệ thống tín chỉ theo hướng từng bước nâng cao chất lượng đào tạo.\n3. Đa dạng hoá phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học; đảm bảo đánh giá chính xác, khách quan và phản hồi kịp thời tới người học.\na) Có quy định rõ ràng về quy trình, phương pháp kiểm tra đánh giá theo quy chế hiện hành và được công bố công khai, phổ biến tới người học;\nb) Phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập đa dạng, đảm bảo chính xác, khách quan theo các mục tiêu của học phần/môn học;\nc) Kết quả kiểm tra, đánh giá được lưu trữ an toàn và phản hồi kịp thời đến người học để điều chỉnh việc học tập.\n4. Hoạt động thực hành bộ môn của chương trình được tổ chức hiệu quả.\na) Nội dung, quy trình thực hành bộ môn đáp ứng mục tiêu đào tạo sư phạm kỹ thuật công nghiệp trình độ đại học;\nb) Nội dung thực hành phù hợp với thực tiễn, trình độ khoa học kỹ thuật và công nghệ;\nc) Định kỳ thu thập ý kiến đánh giá nội dung, quy trình thực hành nhằm điều chỉnh, cải tiến nâng cao chất lượng hoạt động thực hành.\n5. Xây dựng kế hoạch và tổ chức hoạt động nghiệp vụ sư phạm có hiệu quả; hằng năm lấy ý kiến phản hồi và có biện pháp cải tiến chất lượng các hoạt động nghiệp vụ sư phạm.\na) Xây dựng kế hoạch và tổ chức hoạt động nghiệp vụ sư phạm có hiệu quả. Quy trình, nội dung và phương pháp nghiệp vụ sư phạm được công bố công khai cho giảng viên, người học;\nb) Có biện pháp giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động nghiệp vụ sư phạm;\nc) Định kỳ thu thập và sử dụng các ý kiến phản hồi của người học, người hướng dẫn, giảng viên để cải tiến quy trình, phương pháp và nội dung của các hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm.\n6. Hoạt động thực tập sư phạm được tổ chức hiệu quả.\na) Nội dung, quy trình thực tập nghiệp vụ sư phạm đáp ứng mục tiêu và chuẩn đầu ra của chương trình; phù hợp với thực tiễn khoa học kỹ thuật, công nghệ;\nb) Tổ chức thực hiện kế hoạch thực tập sư phạm có hiệu quả;\nc) Định kỳ thu thập ý kiến phản hồi về nội dung, quy trình thực tập sư phạm để điều chỉnh, cải tiến nâng cao hiệu quả thực tập sư phạm.\n7. Tạo môi trường học tập thuận lợi nhằm thúc đẩy khả năng tự học và nghiên cứu khoa học của người học.\na) Tạo môi trường giảng dạy và học tập tích cực, thân thiện hướng đến người học;\nb) Tạo cơ hội học tập tương tác nhằm thúc đẩy tính chủ động, sự say mê và hứng thú học tập của người học;\nc) Có biện pháp hỗ trợ tự học và nghiên cứu khoa học cho người học.\n8. Các hoạt động đào tạo được triển khai theo kế hoạch và được định kỳ giám sát, đánh giá để nâng cao chất lượng đào tạo.\na) Có các văn bản quy định về công tác quản lý, phối hợp các hoạt động đào tạo của chương trình; có kế hoạch đào tạo năm học, từng học kỳ, chi tiết đến từng học phần, cụ thể cho các giờ học lý thuyết, thực hành, thực tập;\nb) Định kỳ giám sát, kiểm tra đánh giá tiến độ, chất lượng và hiệu quả thực hiện kế hoạch đào tạo;\nc) Hằng năm thu thập các ý kiến phản hồi của giảng viên, người học để cải tiến các hoạt động đào tạo.\nTrên đây là nội dung quy định về tiêu chuẩn hoạt động đào tạo của chương trình giáo dục sư phạm kỹ thuật công nghiệp trình độ đại học. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 23/2011/TT-BGDĐT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hàng xóm không ký giáp ranh có được cấp sổ đỏ không?
|
Chúng tôi đã nhận chuyển nhượng đất từ lâu nhưng vấn chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do mâu thuẫn với hộ liền kề nên người ta không ký vào bản mô tả về ranh giới thửa đất. Vậy Ban biên tập cho hỏi trường hợp của gia đình tôi có được cấp sổ đỏ không?
|
Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về việc xác định ranh giới thửa đất, lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất như sau:
Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất:
- Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục số 11 kèm theo Thông tư này cho tất cả các thửa đất trừ các trường hợp sau đây:
+ Thửa đất có giấy tờ thỏa thuận hoặc văn bản xác định ranh giới, mốc giới sử dụng đất có bản vẽ thể hiện rõ ranh giới sử dụng đất mà ranh giới hiện trạng của thửa đất không thay đổi so với bản vẽ trên giấy tờ đó;
+ Thửa đất có giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất mà trong giấy tờ đó thể hiện rõ đường ranh giới chung của thửa đất với các thửa đất liền kề và hiện trạng ranh giới của thửa đất không thay đổi so với giấy tờ hiện có;
+ Đối với thửa đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản có bờ thửa hoặc cọc mốc cố định, rõ ràng trên thực địa thì không phải lập Bản mô tả ranh giới, mốc giới sử dụng đất nhưng sau khi có bản đồ thể hiện hiện trạng sử dụng đất phải công bố công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư trong thời gian tối thiểu là 10 ngày liên tục, đồng thời phải thông báo rộng rãi cho người sử dụng đất biết để kiểm tra, đối chiếu; hết thời gian công khai phải lập Biên bản xác nhận việc công khai bản đồ địa chính theo mẫu quy định tại Phụ lục số 14 kèm theo Thông tư này;
- Trường hợp trên giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất có sơ đồ thể hiện ranh giới thửa đất nhưng khác với ranh giới thửa đất theo hiện trạng khi đo vẽ thì trên Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất phải thể hiện ranh giới theo hiện trạng và ranh giới theo giấy tờ đó.
- Trường hợp ranh giới thửa đất đang có tranh chấp thì trên Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất thể hiện đồng thời theo hiện trạng đang sử dụng, quản lý và theo ý kiến của các bên liên quan.
- Trường hợp người sử dụng đất, người sử dụng đất liền kề vắng mặt trong suốt thời gian đo đạc thì ranh giới thửa đất được xác định theo bản mô tả đã được các bên liên quan còn lại và người dẫn đạc xác nhận. Đơn vị đo đạc có trách nhiệm chuyển Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã để thông báo (hoặc gửi) cho người sử dụng đất vắng mặt ký sau đó”.
Theo quy định trên, khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần phải có cán bộ đến đo đạc và phải có văn bản ký giáp ranh giữa các hộ gia đình xung quanh về việc không lấn chiếm đất, sử dụng đúng ranh giới đất đai.
Vậy nên, trong trường hợp hàng xóm không ký giáp ranh, gia đình bạn chưa thể hoàn thiện hồ sơ để xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nhưng trong trường hợp nêu trên vì sự thù ghét cá nhân mà hàng xóm không chịu ký giáp ranh gây chậm trễ trong việc cấp sổ đỏ, thì bạn có thể làm đơn gửi tới Ủy ban nhân dân xã, đề nghị giải quyết. Nếu lúc này chính quyền địa phương đã vào cuộc nhưng bên liên kề vẫn không ký vào bản mô tả ranh giới mà không có lý do chính đáng, không có bằng chứng về việc tranh chấp thì vẫn được xác định theo các thành phần lập mô tả ranh giới còn lại
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hàng xóm không ký giáp ranh có được cấp sổ đỏ không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về việc xác định ranh giới thửa đất, lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất như sau:\nBản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất:\n- Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục số 11 kèm theo Thông tư này cho tất cả các thửa đất trừ các trường hợp sau đây:\n+ Thửa đất có giấy tờ thỏa thuận hoặc văn bản xác định ranh giới, mốc giới sử dụng đất có bản vẽ thể hiện rõ ranh giới sử dụng đất mà ranh giới hiện trạng của thửa đất không thay đổi so với bản vẽ trên giấy tờ đó;\n+ Thửa đất có giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất mà trong giấy tờ đó thể hiện rõ đường ranh giới chung của thửa đất với các thửa đất liền kề và hiện trạng ranh giới của thửa đất không thay đổi so với giấy tờ hiện có;\n+ Đối với thửa đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản có bờ thửa hoặc cọc mốc cố định, rõ ràng trên thực địa thì không phải lập Bản mô tả ranh giới, mốc giới sử dụng đất nhưng sau khi có bản đồ thể hiện hiện trạng sử dụng đất phải công bố công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư trong thời gian tối thiểu là 10 ngày liên tục, đồng thời phải thông báo rộng rãi cho người sử dụng đất biết để kiểm tra, đối chiếu; hết thời gian công khai phải lập Biên bản xác nhận việc công khai bản đồ địa chính theo mẫu quy định tại Phụ lục số 14 kèm theo Thông tư này;\n- Trường hợp trên giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất có sơ đồ thể hiện ranh giới thửa đất nhưng khác với ranh giới thửa đất theo hiện trạng khi đo vẽ thì trên Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất phải thể hiện ranh giới theo hiện trạng và ranh giới theo giấy tờ đó.\n- Trường hợp ranh giới thửa đất đang có tranh chấp thì trên Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất thể hiện đồng thời theo hiện trạng đang sử dụng, quản lý và theo ý kiến của các bên liên quan.\n- Trường hợp người sử dụng đất, người sử dụng đất liền kề vắng mặt trong suốt thời gian đo đạc thì ranh giới thửa đất được xác định theo bản mô tả đã được các bên liên quan còn lại và người dẫn đạc xác nhận. Đơn vị đo đạc có trách nhiệm chuyển Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã để thông báo (hoặc gửi) cho người sử dụng đất vắng mặt ký sau đó”.\nTheo quy định trên, khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần phải có cán bộ đến đo đạc và phải có văn bản ký giáp ranh giữa các hộ gia đình xung quanh về việc không lấn chiếm đất, sử dụng đúng ranh giới đất đai.\nVậy nên, trong trường hợp hàng xóm không ký giáp ranh, gia đình bạn chưa thể hoàn thiện hồ sơ để xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nhưng trong trường hợp nêu trên vì sự thù ghét cá nhân mà hàng xóm không chịu ký giáp ranh gây chậm trễ trong việc cấp sổ đỏ, thì bạn có thể làm đơn gửi tới Ủy ban nhân dân xã, đề nghị giải quyết. Nếu lúc này chính quyền địa phương đã vào cuộc nhưng bên liên kề vẫn không ký vào bản mô tả ranh giới mà không có lý do chính đáng, không có bằng chứng về việc tranh chấp thì vẫn được xác định theo các thành phần lập mô tả ranh giới còn lại\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn",
"role": "assistant"
}
] |
Cản trở hoạt động đo đạc hợp pháp bị xử phạt bao nhiêu tiền?
|
Cho tôi hỏi: Cản trở hoạt động đo đạc hợp pháp bị xử phạt bao nhiêu tiền? Nội dung hoạt động đo đạc và bản đồ cơ bản gồm những gì? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Cản trở hoạt động đo đạc hợp pháp bị xử phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ quy định Điều 12 Nghị định 18/2020/NĐ-CP quy định về hành vi cản trở hoạt động đo đạc và bản đồ hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân như sau:Hành vi cản trở hoạt động đo đạc và bản đồ hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi cản trở tổ chức, cá nhân sử dụng mốc đo đạc khi thực hiện hoạt động đo đạc hợp pháp.2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cản trở hoạt động đo đạc và bản đồ hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.Căn cứ quy định khoản 5 Điều 6 Luật Đo đạc và bản đồ 2018 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động đo đạc và bản đồ như sau:Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động đo đạc và bản đồ...4. Xuất bản, lưu hành sản phẩm đo đạc và bản đồ, xuất bản phẩm bản đồ liên quan đến chủ quyền lãnh thổ quốc gia mà không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền, biên giới quốc gia.5. Cản trở hoạt động đo đạc và bản đồ hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.6. Lợi dụng hoạt động đo đạc và bản đồ để xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.....Như vậy, theo quy định thì hành vi cản trở hoạt động đo đạc và bản đồ hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân là một trong các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động đo đạc và bản đồ.Do đó, hành vi cản trở hoạt động đo đạc hợp pháp có thể bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.Lưu ý: Mức phạt tiền quy định nêu trên là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cùng hành vi vi phạm hành chính của cá nhân (khoản 2 Điều 4 Nghị định 18/2020/NĐ-CP).Cản trở hoạt động đo đạc hợp pháp bị xử phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Hoạt động khoa học và công nghệ về đo đạc và bản đồ nào được Nhà nước ưu tiên?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 7 Luật Đo đạc và bản đồ 2018 quy định về hoạt động khoa học và công nghệ về đo đạc và bản đồ như sau:Hoạt động khoa học và công nghệ về đo đạc và bản đồ1. Hoạt động khoa học và công nghệ về đo đạc và bản đồ được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về khoa học và công nghệ.2. Hoạt động khoa học và công nghệ về đo đạc và bản đồ được Nhà nước ưu tiên bao gồm:a) Nghiên cứu cơ sở khoa học để hoàn thiện thể chế, pháp luật về đo đạc và bản đồ;b) Nghiên cứu phát triển, ứng dụng, chuyển giao công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới trong hoạt động đo đạc và bản đồ cơ bản; hoạt động đo đạc và bản đồ chuyên ngành phục vụ quốc phòng, an ninh, phòng, chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn, khắc phục sự cố môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu;c) Nghiên cứu phát triển hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia;d) Nghiên cứu cơ bản về Trái Đất bằng phương pháp đo đạc và bản đồ tiên tiến, hiện đại.....Như vậy, hoạt động khoa học và công nghệ về đo đạc và bản đồ được Nhà nước ưu tiên bao gồm:- Nghiên cứu cơ sở khoa học để hoàn thiện thể chế, pháp luật về đo đạc và bản đồ;- Nghiên cứu phát triển, ứng dụng, chuyển giao công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới trong hoạt động đo đạc và bản đồ cơ bản;- Hoạt động đo đạc và bản đồ chuyên ngành phục vụ quốc phòng, an ninh, phòng, chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn, khắc phục sự cố môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu;- Nghiên cứu phát triển hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia;- Nghiên cứu cơ bản về Trái Đất bằng phương pháp đo đạc và bản đồ tiên tiến, hiện đại.Nội dung hoạt động đo đạc và bản đồ cơ bản gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 10 Luật Đo đạc và bản đồ 2018 quy định về nội dung hoạt động đo đạc và bản đồ cơ bản như sau:- Thiết lập hệ thống số liệu gốc đo đạc quốc gia, hệ tọa độ quốc gia, hệ độ cao quốc gia và hệ trọng lực quốc gia.- Thiết lập hệ thống số liệu các mạng lưới đo đạc quốc gia.- Xây dựng hệ thống dữ liệu ảnh hàng không và hệ thống dữ liệu ảnh viễn thám.- Xây dựng, vận hành, cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia; thành lập và cập nhật hệ thống bản đồ địa hình quốc gia.- Đo đạc và bản đồ về biên giới quốc gia.- Đo đạc và bản đồ về địa giới hành chính.- Chuẩn hóa địa danh.- Xây dựng, vận hành công trình hạ tầng đo đạc cơ bản.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cản trở hoạt động đo đạc hợp pháp bị xử phạt bao nhiêu tiền?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cản trở hoạt động đo đạc hợp pháp bị xử phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ quy định Điều 12 Nghị định 18/2020/NĐ-CP quy định về hành vi cản trở hoạt động đo đạc và bản đồ hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân như sau:Hành vi cản trở hoạt động đo đạc và bản đồ hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi cản trở tổ chức, cá nhân sử dụng mốc đo đạc khi thực hiện hoạt động đo đạc hợp pháp.2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cản trở hoạt động đo đạc và bản đồ hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.Căn cứ quy định khoản 5 Điều 6 Luật Đo đạc và bản đồ 2018 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động đo đạc và bản đồ như sau:Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động đo đạc và bản đồ...4. Xuất bản, lưu hành sản phẩm đo đạc và bản đồ, xuất bản phẩm bản đồ liên quan đến chủ quyền lãnh thổ quốc gia mà không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền, biên giới quốc gia.5. Cản trở hoạt động đo đạc và bản đồ hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.6. Lợi dụng hoạt động đo đạc và bản đồ để xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.....Như vậy, theo quy định thì hành vi cản trở hoạt động đo đạc và bản đồ hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân là một trong các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động đo đạc và bản đồ.Do đó, hành vi cản trở hoạt động đo đạc hợp pháp có thể bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.Lưu ý: Mức phạt tiền quy định nêu trên là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cùng hành vi vi phạm hành chính của cá nhân (khoản 2 Điều 4 Nghị định 18/2020/NĐ-CP).Cản trở hoạt động đo đạc hợp pháp bị xử phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Hoạt động khoa học và công nghệ về đo đạc và bản đồ nào được Nhà nước ưu tiên?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 7 Luật Đo đạc và bản đồ 2018 quy định về hoạt động khoa học và công nghệ về đo đạc và bản đồ như sau:Hoạt động khoa học và công nghệ về đo đạc và bản đồ1. Hoạt động khoa học và công nghệ về đo đạc và bản đồ được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về khoa học và công nghệ.2. Hoạt động khoa học và công nghệ về đo đạc và bản đồ được Nhà nước ưu tiên bao gồm:a) Nghiên cứu cơ sở khoa học để hoàn thiện thể chế, pháp luật về đo đạc và bản đồ;b) Nghiên cứu phát triển, ứng dụng, chuyển giao công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới trong hoạt động đo đạc và bản đồ cơ bản; hoạt động đo đạc và bản đồ chuyên ngành phục vụ quốc phòng, an ninh, phòng, chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn, khắc phục sự cố môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu;c) Nghiên cứu phát triển hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia;d) Nghiên cứu cơ bản về Trái Đất bằng phương pháp đo đạc và bản đồ tiên tiến, hiện đại.....Như vậy, hoạt động khoa học và công nghệ về đo đạc và bản đồ được Nhà nước ưu tiên bao gồm:- Nghiên cứu cơ sở khoa học để hoàn thiện thể chế, pháp luật về đo đạc và bản đồ;- Nghiên cứu phát triển, ứng dụng, chuyển giao công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới trong hoạt động đo đạc và bản đồ cơ bản;- Hoạt động đo đạc và bản đồ chuyên ngành phục vụ quốc phòng, an ninh, phòng, chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn, khắc phục sự cố môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu;- Nghiên cứu phát triển hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia;- Nghiên cứu cơ bản về Trái Đất bằng phương pháp đo đạc và bản đồ tiên tiến, hiện đại.Nội dung hoạt động đo đạc và bản đồ cơ bản gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 10 Luật Đo đạc và bản đồ 2018 quy định về nội dung hoạt động đo đạc và bản đồ cơ bản như sau:- Thiết lập hệ thống số liệu gốc đo đạc quốc gia, hệ tọa độ quốc gia, hệ độ cao quốc gia và hệ trọng lực quốc gia.- Thiết lập hệ thống số liệu các mạng lưới đo đạc quốc gia.- Xây dựng hệ thống dữ liệu ảnh hàng không và hệ thống dữ liệu ảnh viễn thám.- Xây dựng, vận hành, cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia; thành lập và cập nhật hệ thống bản đồ địa hình quốc gia.- Đo đạc và bản đồ về biên giới quốc gia.- Đo đạc và bản đồ về địa giới hành chính.- Chuẩn hóa địa danh.- Xây dựng, vận hành công trình hạ tầng đo đạc cơ bản.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quyết định giải quyết việc dân sự theo thủ tục Tố tụng Dân sự 2004 được quy định như thế nào?
|
Quyết định giải quyết việc dân sự theo thủ tục Tố tụng Dân sự 2004 được quy định như thế nào? Xin chào anh/chị ban biên tập, tôi tên Bích Hạnh sinh sống và làm việc tại Vĩnh Long. Để đáp ứng nhu cầu hiểu biết tôi có tìm hiểu về quyết định giải quyết việc dân sự qua các thời kỳ. Nhưng tôi vẫn chưa hiểu lắm nhờ Ban biên tập hỗ trợ giúp, cụ thể: Quyết định giải quyết việc dân sự theo thủ tục Tố tụng Dân sự 2004 được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được câu trả lời từ ban biên tập, chân thành cảm ơn! (01233**)
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 315 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2004, quyết định giải quyết việc dân sự được quy định như sau:
1. Quyết định giải quyết việc dân sự phải có các nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên Toà án ra quyết định;
c) Họ, tên của Thẩm phán, Kiểm sát viên, Thư ký Toà án;
d) Tên, địa chỉ của người yêu cầu giải quyết việc dân sự;
đ) Những vấn đề cụ thể yêu cầu Toà án giải quyết;
e) Tên, địa chỉ của người có liên quan;
g) Nhận định của Toà án và những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu;
h) Căn cứ pháp luật để giải quyết việc dân sự;
i) Quyết định của Toà án;
k) Lệ phí phải nộp.
2. Quyết định giải quyết việc dân sự phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án có thẩm quyền, người yêu cầu giải quyết việc dân sự và cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến quyết định đó trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định.
Trên đây là nội dung tư vấn về Quyết định giải quyết việc dân sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Bộ luật Tố tụng Dân sự 2004. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyết định giải quyết việc dân sự theo thủ tục Tố tụng Dân sự 2004 được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 315 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2004, quyết định giải quyết việc dân sự được quy định như sau:\n1. Quyết định giải quyết việc dân sự phải có các nội dung sau đây:\na) Ngày, tháng, năm ra quyết định;\nb) Tên Toà án ra quyết định;\nc) Họ, tên của Thẩm phán, Kiểm sát viên, Thư ký Toà án;\nd) Tên, địa chỉ của người yêu cầu giải quyết việc dân sự;\nđ) Những vấn đề cụ thể yêu cầu Toà án giải quyết;\ne) Tên, địa chỉ của người có liên quan;\ng) Nhận định của Toà án và những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu;\nh) Căn cứ pháp luật để giải quyết việc dân sự;\ni) Quyết định của Toà án;\nk) Lệ phí phải nộp.\n2. Quyết định giải quyết việc dân sự phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án có thẩm quyền, người yêu cầu giải quyết việc dân sự và cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến quyết định đó trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Quyết định giải quyết việc dân sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Bộ luật Tố tụng Dân sự 2004. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các phản ánh, kiến nghị trên Cổng Dịch vụ công quốc gia có giá trị như thế nào?
|
Cho hỏi, các phản ánh, kiến nghị trên Cổng Dịch vụ công quốc gia có giá trị như thế nào? Nhờ hỗ trợ theo quy định mới, xin cảm ơn.
|
Căn cứ, Điều 42 Quy chế quản lý, vận hành, khai thác cổng dịch vụ công quốc gia ban hành kèm theo Quyết định 31/2021/QĐ-TTg (Có hiệu lực từ ngày 09/12/2021) quy định về giá trị phản ánh, kiến nghị như sau:
1. Nội dung phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân và trả lời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trên Cổng Dịch vụ công quốc gia có giá trị như văn bản giấy.
2. Các hoạt động, nội dung thực hiện tiếp nhận, phối hợp và xử lý phản ánh, kiến nghị của cơ quan tiếp nhận và cơ quan xử lý trên Cổng Dịch vụ công quốc gia có giá trị như văn bản giấy.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các phản ánh, kiến nghị trên Cổng Dịch vụ công quốc gia có giá trị như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ, Điều 42 Quy chế quản lý, vận hành, khai thác cổng dịch vụ công quốc gia ban hành kèm theo Quyết định 31/2021/QĐ-TTg (Có hiệu lực từ ngày 09/12/2021) quy định về giá trị phản ánh, kiến nghị như sau: \n1. Nội dung phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân và trả lời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trên Cổng Dịch vụ công quốc gia có giá trị như văn bản giấy.\n2. Các hoạt động, nội dung thực hiện tiếp nhận, phối hợp và xử lý phản ánh, kiến nghị của cơ quan tiếp nhận và cơ quan xử lý trên Cổng Dịch vụ công quốc gia có giá trị như văn bản giấy.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Sử dụng chứng chỉ Toeic giả bị xử lý như thế nào?
|
Tôi thấy hiện việc việc mua bán, sử dụng các chứng chỉ ngoại ngữ giả, đặc biệt là chứng chỉ Toeic diễn ra rất phổ biến. Tôi muốn biết hành vi sử dụng chứng chỉ Toeic giả sẽ bị xử phạt bao nhiêu? Xin cảm ơn.
|
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì các trường hợp không qua học tập, đào tạo, thi cử mà có chứng chỉ thì chứng chỉ đó được xác định là chứng chỉ giả. Người có hành vi sử dụng bằng giả, chứng chỉ giả có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Về xử phạt hành chính: Điều 16 Nghị định 138/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong giáo dục quy định về mức phạt sử dụng và công khai thông tin cấp văn bằng, chứng chỉ như sau:
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không cập nhật và công khai thông tin về cấp văn bằng, chứng chỉ trên trang thông tin điện tử của đơn vị.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng văn bằng, chứng chỉ của người khác hoặc sử dụng văn bằng chứng chỉ bị tẩy, xóa, sửa chữa.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi mua bán, sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi làm giả văn bằng, chứng chỉ.
5. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
Như vậy, đối với hành vi sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
Ngoài ra, Trong trường hợp việc sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả đủ yếu tố cấu thành Tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức theo Điều 341 BLHS 2015 (sửa đổi 2017) thì sẽ bị truy cứu TNHS về tội danh này. Người phạm tội nhẹ thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm, nặng hơn thì có thể phạt tù lên đến 7 năm.
=> Như vậy, người sử dụng chứng chỉ Toeic giả thông thường sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, trường hợp đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì sẽ bị truy tố về Tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức.
Trên đây là nội dung tư vấn về việc sử dụng chứng chỉ Toeic giả. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 138/2013/NĐ-CP và BLHS 2015 (sửa đổi 2017).
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sử dụng chứng chỉ Toeic giả bị xử lý như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định của pháp luật hiện hành thì các trường hợp không qua học tập, đào tạo, thi cử mà có chứng chỉ thì chứng chỉ đó được xác định là chứng chỉ giả. Người có hành vi sử dụng bằng giả, chứng chỉ giả có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.\nVề xử phạt hành chính: Điều 16 Nghị định 138/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong giáo dục quy định về mức phạt sử dụng và công khai thông tin cấp văn bằng, chứng chỉ như sau:\n1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không cập nhật và công khai thông tin về cấp văn bằng, chứng chỉ trên trang thông tin điện tử của đơn vị.\n2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng văn bằng, chứng chỉ của người khác hoặc sử dụng văn bằng chứng chỉ bị tẩy, xóa, sửa chữa.\n3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi mua bán, sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả.\n4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi làm giả văn bằng, chứng chỉ.\n5. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.\nNhư vậy, đối với hành vi sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.\nNgoài ra, Trong trường hợp việc sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả đủ yếu tố cấu thành Tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức theo Điều 341 BLHS 2015 (sửa đổi 2017) thì sẽ bị truy cứu TNHS về tội danh này. Người phạm tội nhẹ thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm, nặng hơn thì có thể phạt tù lên đến 7 năm.\n=> Như vậy, người sử dụng chứng chỉ Toeic giả thông thường sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, trường hợp đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì sẽ bị truy tố về Tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức.\nTrên đây là nội dung tư vấn về việc sử dụng chứng chỉ Toeic giả. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 138/2013/NĐ-CP và BLHS 2015 (sửa đổi 2017).\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có được làm hộ chiếu khác tỉnh không? Làm hộ chiếu khác tỉnh cần giấy tờ gì?
|
Cho tôi hỏi: Có được làm hộ chiếu khác tỉnh không? Làm hộ chiếu khác tỉnh cần giấy tờ gì? Câu hỏi của anh Hoàng Vinh - Nghệ An
|
Có được làm hộ chiếu khác tỉnh không?Tại Điều 15 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 được bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2023 có quy định về cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước như sau:Cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước1. Người đề nghị cấp hộ chiếu nộp tờ khai theo mẫu đã điền đầy đủ thông tin, 02 ảnh chân dung và giấy tờ liên quan theo quy định tại khoản 2 Điều này; xuất trình Chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng....4. Người đề nghị cấp hộ chiếu lần đầu thuộc một trong các trường hợp sau đây có thể lựa chọn thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an:a) Có giấy giới thiệu hoặc đề nghị của bệnh viện về việc ra nước ngoài để khám bệnh, chữa bệnh;b) Có căn cứ xác định thân nhân ở nước ngoài bị tai nạn, bệnh tật, bị chết;c) Có văn bản đề nghị của cơ quan trực tiếp quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức trong lực lượng vũ trang, người làm việc trong tổ chức cơ yếu;d) Vì lý do nhân đạo, khẩn cấp khác do người đứng đầu Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an quyết định.5. Đề nghị cấp hộ chiếu từ lần thứ hai thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thuận lợi hoặc Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an....9. Việc đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông được thực hiện tại trụ sở Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh hoặc trên môi trường điện tử tại cổng dịch vụ công quốc gia hoặc cổng dịch vụ công của Bộ Công an.Như vậy, người dân có thể làm hộ chiếu ở:- Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an (lần đầu);- Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thuận lợi hoặc Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an (từ lần thứ hai);- Trên môi trường điện tử tại cổng dịch vụ công quốc gia hoặc cổng dịch vụ công của Bộ Công an.Do đó người dân có thể làm hộ chiếu khác tỉnh thường trú.Có được làm hộ chiếu khác tỉnh không? Làm hộ chiếu khác tỉnh cần giấy tờ gì? (Hình từ Internet)Làm hộ chiếu khác tỉnh cần giấy tờ gì?Tại khoản 1, khoản 2 Điều 15 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2023, khi làm hộ chiếu khác tỉnh cần chuẩn bị các giấy tờ sau:- Tờ khai cấp hộ chiếu phổ thông trong nước- 02 ảnh chân dung;- Xuất trình Chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng.- Giấy tờ liên quan đến việc cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước bao gồm:+ Hộ chiếu phổ thông cấp lần gần nhất còn giá trị sử dụng đối với người đã được cấp hộ chiếu;Trường hợp hộ chiếu còn giá trị sử dụng bị mất phải kèm đơn báo mất hoặc thông báo về việc đã tiếp nhận đơn của cơ quan có thẩm quyền;+ Bản sao Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh đối với người chưa đủ 14 tuổi chưa được cấp mã số định danh cá nhân;Trường hợp không có bản sao Giấy khai sinh, trích lục khai sinh thì nộp bản chụp và xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu;+ Bản sao giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp chứng minh người đại diện hợp pháp đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi;Trường hợp không có bản sao thì nộp bản chụp và xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu.Mẫu tờ khai cấp hộ chiếu phổ thông trong nước mới nhất 2024?Tại Mẫu TK01 ban hành kèm theo Thông tư 31/2023/TT-BCA có quy định mẫu tờ khai cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước dành cho người từ 14 tuổi trở lên như sau:Xem chi tiết mẫu tờ khai cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước dành cho người từ 14 tuổi trở lên tại đây.Tại Mẫu TK02 ban hành kèm theo Thông tư 31/2023/TT-BCA có quy định mẫu tờ khai cấp hộ chiếu phổ thông ở nước ngoài dành cho người từ 14 tuổi trở lên như sau:Xem chi tiết mẫu tờ khai cấp hộ chiếu phổ thông ở nước ngoài dành cho người từ 14 tuổi trở lên tại đây.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được làm hộ chiếu khác tỉnh không? Làm hộ chiếu khác tỉnh cần giấy tờ gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Có được làm hộ chiếu khác tỉnh không?Tại Điều 15 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 được bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2023 có quy định về cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước như sau:Cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước1. Người đề nghị cấp hộ chiếu nộp tờ khai theo mẫu đã điền đầy đủ thông tin, 02 ảnh chân dung và giấy tờ liên quan theo quy định tại khoản 2 Điều này; xuất trình Chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng....4. Người đề nghị cấp hộ chiếu lần đầu thuộc một trong các trường hợp sau đây có thể lựa chọn thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an:a) Có giấy giới thiệu hoặc đề nghị của bệnh viện về việc ra nước ngoài để khám bệnh, chữa bệnh;b) Có căn cứ xác định thân nhân ở nước ngoài bị tai nạn, bệnh tật, bị chết;c) Có văn bản đề nghị của cơ quan trực tiếp quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức trong lực lượng vũ trang, người làm việc trong tổ chức cơ yếu;d) Vì lý do nhân đạo, khẩn cấp khác do người đứng đầu Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an quyết định.5. Đề nghị cấp hộ chiếu từ lần thứ hai thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thuận lợi hoặc Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an....9. Việc đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông được thực hiện tại trụ sở Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh hoặc trên môi trường điện tử tại cổng dịch vụ công quốc gia hoặc cổng dịch vụ công của Bộ Công an.Như vậy, người dân có thể làm hộ chiếu ở:- Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an (lần đầu);- Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thuận lợi hoặc Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an (từ lần thứ hai);- Trên môi trường điện tử tại cổng dịch vụ công quốc gia hoặc cổng dịch vụ công của Bộ Công an.Do đó người dân có thể làm hộ chiếu khác tỉnh thường trú.Có được làm hộ chiếu khác tỉnh không? Làm hộ chiếu khác tỉnh cần giấy tờ gì? (Hình từ Internet)Làm hộ chiếu khác tỉnh cần giấy tờ gì?Tại khoản 1, khoản 2 Điều 15 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2023, khi làm hộ chiếu khác tỉnh cần chuẩn bị các giấy tờ sau:- Tờ khai cấp hộ chiếu phổ thông trong nước- 02 ảnh chân dung;- Xuất trình Chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng.- Giấy tờ liên quan đến việc cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước bao gồm:+ Hộ chiếu phổ thông cấp lần gần nhất còn giá trị sử dụng đối với người đã được cấp hộ chiếu;Trường hợp hộ chiếu còn giá trị sử dụng bị mất phải kèm đơn báo mất hoặc thông báo về việc đã tiếp nhận đơn của cơ quan có thẩm quyền;+ Bản sao Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh đối với người chưa đủ 14 tuổi chưa được cấp mã số định danh cá nhân;Trường hợp không có bản sao Giấy khai sinh, trích lục khai sinh thì nộp bản chụp và xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu;+ Bản sao giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp chứng minh người đại diện hợp pháp đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi;Trường hợp không có bản sao thì nộp bản chụp và xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu.Mẫu tờ khai cấp hộ chiếu phổ thông trong nước mới nhất 2024?Tại Mẫu TK01 ban hành kèm theo Thông tư 31/2023/TT-BCA có quy định mẫu tờ khai cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước dành cho người từ 14 tuổi trở lên như sau:Xem chi tiết mẫu tờ khai cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước dành cho người từ 14 tuổi trở lên tại đây.Tại Mẫu TK02 ban hành kèm theo Thông tư 31/2023/TT-BCA có quy định mẫu tờ khai cấp hộ chiếu phổ thông ở nước ngoài dành cho người từ 14 tuổi trở lên như sau:Xem chi tiết mẫu tờ khai cấp hộ chiếu phổ thông ở nước ngoài dành cho người từ 14 tuổi trở lên tại đây.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nguồn gốc của hoạt động chuyển kiều hối được hình thành như thế nào? Có các hình thức chuyển kiều hối nào?
|
Cho tôi hỏi: Nguồn gốc của hoạt động chuyển kiều hối được hình thành như thế nào? Có các hình thức chuyển kiều hối nào? Câu hỏi của chị Dạ Thảo (Bình Thuận)
|
Nguồn gốc của hoạt động chuyển kiều hối được hình thành như thế nào? Có các hình thức chuyển kiều hối nào?Có thể nói những người sống ở nước ngoài sẽ thường quan tâm đến cuộc sống của người thân tại quê nhà.Do đó, họ thường hỗ trợ thân nhân từ xa bằng một khoản tiền gửi về. Khoản tiền đó có thể được sử dụng để trả nợ, nâng cao đời sống của các thành viên trong gia đình thân nhân có người ở nước ngoài.Ngoài ra, kiều hối cũng là một khoản tiền đầu tư nếu người ở nước ngoài thành công, có của ăn của để.Kiều hối hiện tại là một hình thức giúp những người ở nước ngoài tham gia vào những cách sinh lời như các sản phẩm tài chính, công nghệ, hay bất động sản ở quê nhà.Mở rộng hơn thì hoạt động kiều hối cũng là phương thức để nhằm bảo toàn vốn, giảm thiểu các rủi ro tại thị trường tài chính nước ngoài như khủng hoảng về chính trị hay kinh tế có thể xảy ra bất cứ lúc nào.Lưu ý: Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo!Các hình thức chuyển kiều hối từ nước ngoài vào Việt Nam theo Điều 4 Quyết định 170/1999/QĐ-TTg, bao gồm:- Chuyển ngoại tệ thông qua các tổ chức tín dụng được phép;- Chuyển ngoại tệ thông qua các doanh nghịêp cung cấp dịch vụ tài chính bưu chính quốc tế;- Cá nhân mang theo người vào Việt Nam.Cá nhân ở nước ngoài khi nhập cảnh vào Việt Nam có mang theo ngoại tệ hộ cho Người Việt Nam ở nước ngoài phải kê khai với Hải quan cửa khẩu số ngoại tệ mang hộ từ nước ngoài gửi về cho Người thụ hưởng ở trong nước.Nguồn gốc của hoạt động chuyển kiều hối được hình thành như thế nào? Có các hình thức chuyển kiều hối nào? (Hình từ Internet)Những đối tượng nào được phép nhận kiều hối?Căn cứ theo Điều 5 Quyết định 170/1999/QĐ-TTg được sửa đổi bởi Điều 1 Quyết định 78/2002/QĐ-TTg quy định về các đối tượng được phép nhận ngoại tệ do người Việt Nam ở nước ngoài chuyển vào và chi trả cho Người thụ hưởng ở trong nước cụ thể như sau:Các đối tượng được phép nhận ngoại tệ do người Việt Nam ở nước ngoài chuyển vào và chi trả cho Người thụ hưởng ở trong nước1. Tổ chức tín dụng được phép.2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tài chính bưu chính quốc tế.3. Các tổ chức kinh tế được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép làm dịch vụ nhận và chi trả ngoaị tệ hoặc tổ chức kinh tế làm đại lý cho tổ chức tín dụng thực hiện việc chi trả ngoại tệ ở trong nước.4. Các tổ chức tín dụng (bao gồm tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối và tổ chức tín dụng không được phép hoạt động ngoại hối) làm đại lý cho các tổ chức kinh tế được phép làm dịch vụ nhận và chi trả ngoại tệ ở trong nước.5. Các tổ chức tín dụng (bao gồm tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối và tổ chức tín dụng không được phép hoạt động ngoại hối) làm đại lý cho các tổ chức tín dụng được phép.Theo đó, những đối tượng được phép nhận kiều hối, bao gồm:- Tổ chức tín dụng được Nhà nước cấp phép.- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tài chính bưu chính quốc tế.- Các tổ chức kinh tế được Ngân hàng Nhà nước cho phép làm dịch vụ nhận và chi trả ngoại tệ hoặc tổ chức kinh tế làm đại lý cho tổ chức tín dụng thực hiện việc chi trả ngoại tệ ở trong nước.- Các tổ chức tín dụng (bao gồm tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối và tổ chức tín dụng không được phép hoạt động ngoại hối) làm đại lý cho các tổ chức kinh tế được phép làm dịch vụ nhận và chi trả ngoại tệ ở trong nước.- Các tổ chức tín dụng (bao gồm tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối và tổ chức tín dụng không được phép hoạt động ngoại hối) làm đại lý cho các tổ chức tín dụng được phép.Khi nhận được kiều hối, người thụ hưởng có những quyền gì?Theo Điều 6 Quyết định 170/1999/QĐ-TTg quy định về quyền của người thụ hưởng cụ thể như sau:Quyền của Người thụ hưởng1. Nhận bằng ngoại tệ hoặc đồng Việt Nam theo yêu cầu.2. Trong trường hợp nhận bằng ngoại tệ, người thụ hưởng có thể bán cho các tổ chức tín dụng được phép, chuyển khoản vào tài khoản tiền gửi ngoại tệ cá nhân và được sử dụng theo các quy định hiện hành về quản lý ngoại hối, gửi tiết kiệm ngoại tệ tại các tổ chức tín dụng được phép hoặc sử dụng vào các mục đích khác theo các quy định của pháp luật Việt Nam.3. Không phải đóng thuế thu nhập đối với các khoản ngoại tệ từ nước ngoài chuyển về.Theo đó, khi nhận được kiều hối, người thủ hưởng có những quyền sau đây:- Nhận bằng ngoại tệ hoặc đồng Việt Nam theo yêu cầu.- Trong trường hợp nhận bằng ngoại tệ, người thụ hưởng có thể bán cho các tổ chức tín dụng được phép, chuyển khoản vào tài khoản tiền gửi ngoại tệ cá nhân và được sử dụng theo các quy định hiện hành về quản lý ngoại hối, gửi tiết kiệm ngoại tệ tại các tổ chức tín dụng được phép hoặc sử dụng vào các mục đích khác.- Không phải đóng thuế thu nhập đối với các khoản ngoại tệ từ nước ngoài chuyển về.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nguồn gốc của hoạt động chuyển kiều hối được hình thành như thế nào? Có các hình thức chuyển kiều hối nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nguồn gốc của hoạt động chuyển kiều hối được hình thành như thế nào? Có các hình thức chuyển kiều hối nào?Có thể nói những người sống ở nước ngoài sẽ thường quan tâm đến cuộc sống của người thân tại quê nhà.Do đó, họ thường hỗ trợ thân nhân từ xa bằng một khoản tiền gửi về. Khoản tiền đó có thể được sử dụng để trả nợ, nâng cao đời sống của các thành viên trong gia đình thân nhân có người ở nước ngoài.Ngoài ra, kiều hối cũng là một khoản tiền đầu tư nếu người ở nước ngoài thành công, có của ăn của để.Kiều hối hiện tại là một hình thức giúp những người ở nước ngoài tham gia vào những cách sinh lời như các sản phẩm tài chính, công nghệ, hay bất động sản ở quê nhà.Mở rộng hơn thì hoạt động kiều hối cũng là phương thức để nhằm bảo toàn vốn, giảm thiểu các rủi ro tại thị trường tài chính nước ngoài như khủng hoảng về chính trị hay kinh tế có thể xảy ra bất cứ lúc nào.Lưu ý: Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo!Các hình thức chuyển kiều hối từ nước ngoài vào Việt Nam theo Điều 4 Quyết định 170/1999/QĐ-TTg, bao gồm:- Chuyển ngoại tệ thông qua các tổ chức tín dụng được phép;- Chuyển ngoại tệ thông qua các doanh nghịêp cung cấp dịch vụ tài chính bưu chính quốc tế;- Cá nhân mang theo người vào Việt Nam.Cá nhân ở nước ngoài khi nhập cảnh vào Việt Nam có mang theo ngoại tệ hộ cho Người Việt Nam ở nước ngoài phải kê khai với Hải quan cửa khẩu số ngoại tệ mang hộ từ nước ngoài gửi về cho Người thụ hưởng ở trong nước.Nguồn gốc của hoạt động chuyển kiều hối được hình thành như thế nào? Có các hình thức chuyển kiều hối nào? (Hình từ Internet)Những đối tượng nào được phép nhận kiều hối?Căn cứ theo Điều 5 Quyết định 170/1999/QĐ-TTg được sửa đổi bởi Điều 1 Quyết định 78/2002/QĐ-TTg quy định về các đối tượng được phép nhận ngoại tệ do người Việt Nam ở nước ngoài chuyển vào và chi trả cho Người thụ hưởng ở trong nước cụ thể như sau:Các đối tượng được phép nhận ngoại tệ do người Việt Nam ở nước ngoài chuyển vào và chi trả cho Người thụ hưởng ở trong nước1. Tổ chức tín dụng được phép.2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tài chính bưu chính quốc tế.3. Các tổ chức kinh tế được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép làm dịch vụ nhận và chi trả ngoaị tệ hoặc tổ chức kinh tế làm đại lý cho tổ chức tín dụng thực hiện việc chi trả ngoại tệ ở trong nước.4. Các tổ chức tín dụng (bao gồm tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối và tổ chức tín dụng không được phép hoạt động ngoại hối) làm đại lý cho các tổ chức kinh tế được phép làm dịch vụ nhận và chi trả ngoại tệ ở trong nước.5. Các tổ chức tín dụng (bao gồm tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối và tổ chức tín dụng không được phép hoạt động ngoại hối) làm đại lý cho các tổ chức tín dụng được phép.Theo đó, những đối tượng được phép nhận kiều hối, bao gồm:- Tổ chức tín dụng được Nhà nước cấp phép.- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tài chính bưu chính quốc tế.- Các tổ chức kinh tế được Ngân hàng Nhà nước cho phép làm dịch vụ nhận và chi trả ngoại tệ hoặc tổ chức kinh tế làm đại lý cho tổ chức tín dụng thực hiện việc chi trả ngoại tệ ở trong nước.- Các tổ chức tín dụng (bao gồm tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối và tổ chức tín dụng không được phép hoạt động ngoại hối) làm đại lý cho các tổ chức kinh tế được phép làm dịch vụ nhận và chi trả ngoại tệ ở trong nước.- Các tổ chức tín dụng (bao gồm tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối và tổ chức tín dụng không được phép hoạt động ngoại hối) làm đại lý cho các tổ chức tín dụng được phép.Khi nhận được kiều hối, người thụ hưởng có những quyền gì?Theo Điều 6 Quyết định 170/1999/QĐ-TTg quy định về quyền của người thụ hưởng cụ thể như sau:Quyền của Người thụ hưởng1. Nhận bằng ngoại tệ hoặc đồng Việt Nam theo yêu cầu.2. Trong trường hợp nhận bằng ngoại tệ, người thụ hưởng có thể bán cho các tổ chức tín dụng được phép, chuyển khoản vào tài khoản tiền gửi ngoại tệ cá nhân và được sử dụng theo các quy định hiện hành về quản lý ngoại hối, gửi tiết kiệm ngoại tệ tại các tổ chức tín dụng được phép hoặc sử dụng vào các mục đích khác theo các quy định của pháp luật Việt Nam.3. Không phải đóng thuế thu nhập đối với các khoản ngoại tệ từ nước ngoài chuyển về.Theo đó, khi nhận được kiều hối, người thủ hưởng có những quyền sau đây:- Nhận bằng ngoại tệ hoặc đồng Việt Nam theo yêu cầu.- Trong trường hợp nhận bằng ngoại tệ, người thụ hưởng có thể bán cho các tổ chức tín dụng được phép, chuyển khoản vào tài khoản tiền gửi ngoại tệ cá nhân và được sử dụng theo các quy định hiện hành về quản lý ngoại hối, gửi tiết kiệm ngoại tệ tại các tổ chức tín dụng được phép hoặc sử dụng vào các mục đích khác.- Không phải đóng thuế thu nhập đối với các khoản ngoại tệ từ nước ngoài chuyển về.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trường hợp công ty quản lý quỹ có trách nhiệm đền bù các thiệt hại gây ra cho quỹ
|
Trường hợp nào công ty quản lý quỹ có trách nhiệm đền bù các thiệt hại gây ra cho quỹ? Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Tôi tên là Thanh Hòa, hiện đang sống tại Cần Giờ, cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành quy định trường hợp nào công ty quản lý quỹ có trách nhiệm đền bù các thiệt hại gây ra cho quỹ? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn! Email: hoa***@gmail.com
|
Trường hợp công ty quản lý quỹ có trách nhiệm đền bù các thiệt hại gây ra cho quỹ được quy định tại Khoản 6 Điều 20 Thông tư 183/2011/TT-BTC hướng dẫn việc thành lập và quản lý Quỹ mở do Bộ Tài chính ban hành như sau:
Công ty quản lý quỹ có trách nhiệm đền bù các thiệt hại gây ra cho quỹ trong trường hợp:
a) Không tuân thủ chính sách đầu tư, đầu tư vào các tài sản bị hạn chế quy định tại điều lệ quỹ; hoặc
b) Sử dụng vốn vay trái mục đích, không phù hợp với quy định của pháp luật; hoặc vay vượt quá các hạn mức vay đã được quy định tại điều lệ quỹ, quy định của pháp luật; hoặc
c) Đầu tư vượt các hạn chế đầu tư, trừ các trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 15 Thông tư này.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về trường hợp công ty quản lý quỹ có trách nhiệm đền bù các thiệt hại gây ra cho quỹ. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 183/2011/TT-BTC để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trường hợp công ty quản lý quỹ có trách nhiệm đền bù các thiệt hại gây ra cho quỹ",
"role": "user"
},
{
"content": "Trường hợp công ty quản lý quỹ có trách nhiệm đền bù các thiệt hại gây ra cho quỹ được quy định tại Khoản 6 Điều 20 Thông tư 183/2011/TT-BTC hướng dẫn việc thành lập và quản lý Quỹ mở do Bộ Tài chính ban hành như sau:\nCông ty quản lý quỹ có trách nhiệm đền bù các thiệt hại gây ra cho quỹ trong trường hợp:\na) Không tuân thủ chính sách đầu tư, đầu tư vào các tài sản bị hạn chế quy định tại điều lệ quỹ; hoặc\nb) Sử dụng vốn vay trái mục đích, không phù hợp với quy định của pháp luật; hoặc vay vượt quá các hạn mức vay đã được quy định tại điều lệ quỹ, quy định của pháp luật; hoặc\nc) Đầu tư vượt các hạn chế đầu tư, trừ các trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 15 Thông tư này.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về trường hợp công ty quản lý quỹ có trách nhiệm đền bù các thiệt hại gây ra cho quỹ. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 183/2011/TT-BTC để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc xử lý vi phạm trong hoạt động thống kê trước ngày Luật Thống kê 2003 có hiệu lực được quy định như thế nào?
|
Mọi người cho tôi hỏi: Việc xử lý vi phạm trong hoạt động thống kê trước ngày Luật Thống kê 2003 có hiệu lực được quy định như thế nào? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!
Văn Duy - Thanh Hóa
|
Việc xử lý vi phạm trong hoạt động thống kê trước ngày Luật Thống kê 2003 có hiệu lực được quy định tại Điều 18 Pháp lệnh Kế toán và thống kê năm 1988 do Chủ tịch Hội đồng nhà nước ban hành với nội dung như sau:
Người nào vi phạm chế độ kế toán và thống kê thì bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính theo quy định của Hội đồng bộ trưởng hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.
Trên đây là nội dung trả lời về việc xử lý vi phạm trong hoạt động thống kê trước ngày Luật Thống kê 2003 có hiệu lực. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Pháp lệnh Kế toán và thống kê năm 1988 do Chủ tịch Hội đồng nhà nước ban hành.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc xử lý vi phạm trong hoạt động thống kê trước ngày Luật Thống kê 2003 có hiệu lực được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc xử lý vi phạm trong hoạt động thống kê trước ngày Luật Thống kê 2003 có hiệu lực được quy định tại Điều 18 Pháp lệnh Kế toán và thống kê năm 1988 do Chủ tịch Hội đồng nhà nước ban hành với nội dung như sau:\nNgười nào vi phạm chế độ kế toán và thống kê thì bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính theo quy định của Hội đồng bộ trưởng hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc xử lý vi phạm trong hoạt động thống kê trước ngày Luật Thống kê 2003 có hiệu lực. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Pháp lệnh Kế toán và thống kê năm 1988 do Chủ tịch Hội đồng nhà nước ban hành.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đương sự có quyền yêu cầu Cơ quan thi hành án và Văn phòng Thừa phát lại tổ chức thi hành một nội dung không?
|
Tôi là nguyên đơn trong 01 vụ án dân sự, bên bị đơn có nghĩa vụ trả cho tôi số tiền là 500 triệu, nhưng đã nhiều tháng trôi qua bên bị đơn vẫn chưa chịu trả. Hiện tại tôi muốn yêu cầu cơ quan thi hành dân sự và Thừa phát lại cùng tổ chức thi hành bản án này cho tôi hỏi có được không? Tôi sẵn sàng trả phí hai bên để sớm lấy lại số tiền nói trên. Cho hỏi như vậy có được không? Nhờ hỗ trợ!
|
Căn cứ Điều 53 Nghị định 08/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 24/02/2020) quy định quyền yêu cầu thi hành án của đương sự như sau:
- Cùng một nội dung yêu cầu, cùng một thời điểm, người yêu cầu chỉ có quyền làm đơn yêu cầu một Văn phòng Thừa phát lại hoặc một cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án.
- Trường hợp người được thi hành án được thi hành nhiều khoản khác nhau trong cùng một bản án, quyết định do một người có nghĩa vụ thi hành thì cùng một thời điểm, người được thi hành án chỉ có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự hoặc một Văn phòng Thừa phát lại tổ chức thi hành. Nếu các khoản được thi hành do nhiều người khác nhau có nghĩa vụ thi hành thì người được thi hành án có quyền đồng thời yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự, Văn phòng Thừa phát lại thi hành riêng đối với từng khoản.
- Trong cùng một bản án, quyết định có nhiều người được thi hành án mà trong đó có người yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành, có người yêu cầu Văn phòng Thừa phát lại tổ chức thi hành thì cơ quan thi hành án dân sự và Văn phòng Thừa phát lại phải phối hợp với nhau trong thi hành án.
- Thời hiệu, thủ tục yêu cầu thi hành án thực hiện theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự.
=> Như vậy, căn cứ quy định trên và thông tin bạn cung cấp thì bạn không được yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự và Thừa phát lại cùng tổ chức thi hành một bản án mà chỉ có một người có nghĩa vụ trả nợ.
Trên đây là nội dung hỗ trợ!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đương sự có quyền yêu cầu Cơ quan thi hành án và Văn phòng Thừa phát lại tổ chức thi hành một nội dung không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 53 Nghị định 08/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 24/02/2020) quy định quyền yêu cầu thi hành án của đương sự như sau:\n- Cùng một nội dung yêu cầu, cùng một thời điểm, người yêu cầu chỉ có quyền làm đơn yêu cầu một Văn phòng Thừa phát lại hoặc một cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án.\n- Trường hợp người được thi hành án được thi hành nhiều khoản khác nhau trong cùng một bản án, quyết định do một người có nghĩa vụ thi hành thì cùng một thời điểm, người được thi hành án chỉ có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự hoặc một Văn phòng Thừa phát lại tổ chức thi hành. Nếu các khoản được thi hành do nhiều người khác nhau có nghĩa vụ thi hành thì người được thi hành án có quyền đồng thời yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự, Văn phòng Thừa phát lại thi hành riêng đối với từng khoản.\n- Trong cùng một bản án, quyết định có nhiều người được thi hành án mà trong đó có người yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành, có người yêu cầu Văn phòng Thừa phát lại tổ chức thi hành thì cơ quan thi hành án dân sự và Văn phòng Thừa phát lại phải phối hợp với nhau trong thi hành án.\n- Thời hiệu, thủ tục yêu cầu thi hành án thực hiện theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự.\n=> Như vậy, căn cứ quy định trên và thông tin bạn cung cấp thì bạn không được yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự và Thừa phát lại cùng tổ chức thi hành một bản án mà chỉ có một người có nghĩa vụ trả nợ.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người lao động không ký hợp đồng lao động khi xảy ra tai nạn thì có được bồi thường?
|
Người lao động không ký hợp đồng lao động khi xảy ra tai nạn thì có được bồi thường không? Mức bồi thường khi xảy ra tai nạn là bao nhiêu? Em có một người anh đi làm ở công ty mộc nhưng không ký hợp đồng lao động, trong quá trình làm việc máy cưa xảy ra sự cố không dừng cắt thì vô tình cắt trúng tay anh ấy, vậy anh ấy có được bồi thường không? Mức bồi thường như thế nào?
|
Người lao động không ký hợp đồng lao động khi xảy ra tai nạn thì có được bồi thường không?
Căn cứ Điều 2 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định đối tượng được áp dụng chế độ khi xảy ra tai nạn lao động như sau:
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động; người thử việc; người học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động.
2. Cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.
3. Người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động.
4. Người lao động Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài theo hợp đồng; người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
5. Người sử dụng lao động.
6. Cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có liên quan đến công tác an toàn, vệ sinh lao động.
Những người quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này sau đây gọi chung là người lao động.
Như vậy, tuy không ký kết hợp đồng lao động nhưng trong trường hợp Điều luật này quy định khi người lao động xảy ra tai nạn, người lao động vẫn sẽ nhận được bồi thường từ người sử dụng lao động.
Mức bồi thường khi xảy ra tai nạn là bao nhiêu?
Căn cứ Khoản 4 Điều 38 Luật an toàn, vệ sinh lao động quy định về mức bồi thường đối với người lao động như sau:
a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;
b) Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
Vậy,khi có trường hợp tai nạn xảy ra người lao động vẫn sẽ phải bồi thường trong phạm vi mức bồi thường được quy định, nhằm mục đích bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người lao động không ký hợp đồng lao động khi xảy ra tai nạn thì có được bồi thường?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người lao động không ký hợp đồng lao động khi xảy ra tai nạn thì có được bồi thường không?\nCăn cứ Điều 2 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định đối tượng được áp dụng chế độ khi xảy ra tai nạn lao động như sau:\n \n1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động; người thử việc; người học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động.\n2. Cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.\n3. Người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động.\n4. Người lao động Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài theo hợp đồng; người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.\n5. Người sử dụng lao động.\n6. Cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có liên quan đến công tác an toàn, vệ sinh lao động.\nNhững người quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này sau đây gọi chung là người lao động.\nNhư vậy, tuy không ký kết hợp đồng lao động nhưng trong trường hợp Điều luật này quy định khi người lao động xảy ra tai nạn, người lao động vẫn sẽ nhận được bồi thường từ người sử dụng lao động.\nMức bồi thường khi xảy ra tai nạn là bao nhiêu?\nCăn cứ Khoản 4 Điều 38 Luật an toàn, vệ sinh lao động quy định về mức bồi thường đối với người lao động như sau:\na) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;\nb) Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;\nVậy,khi có trường hợp tai nạn xảy ra người lao động vẫn sẽ phải bồi thường trong phạm vi mức bồi thường được quy định, nhằm mục đích bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ công chức luân chuyển bao gồm những tài liệu gì?
|
Cho anh hỏi, hồ sơ công chức luân chuyển bao gồm những tài liệu gì? Câu hỏi của anh Tuân (Bắc Giang)
|
Hồ sơ công chức luân chuyển bao gồm những tài liệu gì? Tại Điều 60 Nghị định 138/2020/NĐ-CP có quy định về hồ sơ công chức luân chuyển như sau:Hồ sơ công chức luân chuyểnHồ sơ công chức luân chuyển thực hiện như quy định đối với hồ sơ bổ nhiệm quy định tại Điều 48 của Nghị định này.Tại Điều 48 Nghị định 138/2020/NĐ-CP có quy định về hồ sơ bổ nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý như sau:Hồ sơ bổ nhiệmHồ sơ nhân sự bổ nhiệm phải được kê khai trung thực, chính xác, đầy đủ nội dung nêu tại các mục và phải được cấp có thẩm quyền xác nhận hoặc chứng thực theo quy định, bao gồm:1. Tờ trình về việc bổ nhiệm do người đứng đầu cơ quan, tổ chức ký (đối với trường hợp trình cấp trên có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm); hoặc do người đứng đầu cơ quan phụ trách về công tác tổ chức cán bộ ký (đối với trường hợp người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định);2. Bản tổng hợp kết quả kiểm phiếu kèm theo biên bản kiểm phiếu ở các bước trong quy trình bổ nhiệm;3. Sơ yếu lý lịch do cá nhân tự khai theo mẫu quy định, được cơ quan trực tiếp quản lý xác nhận, có dán ảnh màu khổ 4x6, chụp trong thời gian không quá 06 tháng;4. Bản tự kiểm điểm 3 năm công tác gần nhất;5. Nhận xét, đánh giá của tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức về phẩm chất đạo đức, lối sống, ý thức tổ chức kỷ luật, đoàn kết nội bộ, về năng lực công tác, kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong 3 năm gần nhất;6. Nhận xét của chi ủy nơi cư trú đối với bản thân và gia đình. Trường hợp nơi cư trú của bản thân khác với nơi cư trú của gia đình thì phải lấy nhận xét của chi ủy nơi bản thân cư trú và nơi gia đình cư trú;7. Kết luận của cấp ủy có thẩm quyền về tiêu chuẩn chính trị;8. Bản kê khai tài sản, thu nhập theo mẫu quy định;9. Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh bổ nhiệm. Trường hợp nhân sự có bằng tốt nghiệp do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp thì phải được công nhận tại Việt Nam theo quy định;10. Giấy chứng nhận sức khỏe của cơ sở y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 06 tháng.Như vậy, hồ sơ công chức luân chuyển bao gồm các tài liệu sau:- Tờ trình về việc bổ nhiệm do người đứng đầu cơ quan, tổ chức ký; hoặc do người đứng đầu cơ quan phụ trách về công tác tổ chức cán bộ ký;- Bản tổng hợp kết quả kiểm phiếu kèm theo biên bản kiểm phiếu ở các bước trong quy trình bổ nhiệm;- Sơ yếu lý lịch do cá nhân tự khai theo mẫu quy định;- Bản tự kiểm điểm 3 năm công tác gần nhất;- Nhận xét, đánh giá của tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức về phẩm chất đạo đức, lối sống, ý thức tổ chức kỷ luật, đoàn kết nội bộ, về năng lực công tác, kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong 3 năm gần nhất;- Nhận xét của chi ủy nơi cư trú đối với bản thân và gia đình. Trường hợp nơi cư trú của bản thân khác với nơi cư trú của gia đình thì phải lấy nhận xét của chi ủy nơi bản thân cư trú và nơi gia đình cư trú;- Kết luận của cấp ủy có thẩm quyền về tiêu chuẩn chính trị;- Bản kê khai tài sản, thu nhập theo mẫu quy định;- Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh bổ nhiệm. Trường hợp nhân sự có bằng tốt nghiệp do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp thì phải được công nhận tại Việt Nam theo quy định;- Giấy chứng nhận sức khỏe của cơ sở y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 06 tháng.Hồ sơ công chức luân chuyển bao gồm những tài liệu gì? (Hình từ Internet)Công chức được luân chuyển có phải nhận xét, đánh giá hàng năm hay không? Tại Điều 62 Nghị định 138/2020/NĐ-CP có quy định về nhận xét, đánh giá đối với công chức luân chuyển như sau:Nhận xét, đánh giá đối với công chức luân chuyển1. Định kỳ 6 tháng, hằng năm hoặc theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền, cấp uỷ, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo, người đứng đầu cơ quan, tổ chức tiến hành nhận xét, đánh giá công chức luân chuyển đến; báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.2. Khi hết thời gian luân chuyển:a) Công chức luân chuyển tự kiểm điểm về quá trình công tác trong thời gian luân chuyển;b) Tập thể lãnh đạo và cấp ủy cơ quan, tổ chức nhận xét, đánh giá công chức luân chuyển trong thời gian công tác tại địa phương, cơ quan, tổ chức;c) Cấp có thẩm quyền quyết định luân chuyển nhận xét, đánh giá.Như vậy, công chức được luân chuyển vẫn phải được đánh giá định kì 6 tháng hằng năm hoặc theo yêu cầu.Quy định về bố trí công chức sau luân chuyển?Tại Điều 63 Nghị định 138/2020/NĐ-CP có quy định về bố trí công chức sau luân chuyển như sau:Bố trí công chức sau luân chuyểnViệc xem xét bố trí, phân công công chức sau luân chuyển phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, tình hình thực tế, kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương, cơ quan, tổ chức gắn với trách nhiệm cá nhân của công chức được luân chuyển và kết quả nhận xét, đánh giá cán bộ.Như vậy, việc xem xét bố trí, phân công công chức sau luân chuyển phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, tình hình thực tế, kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương.Trân trọng
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ công chức luân chuyển bao gồm những tài liệu gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hồ sơ công chức luân chuyển bao gồm những tài liệu gì? Tại Điều 60 Nghị định 138/2020/NĐ-CP có quy định về hồ sơ công chức luân chuyển như sau:Hồ sơ công chức luân chuyểnHồ sơ công chức luân chuyển thực hiện như quy định đối với hồ sơ bổ nhiệm quy định tại Điều 48 của Nghị định này.Tại Điều 48 Nghị định 138/2020/NĐ-CP có quy định về hồ sơ bổ nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý như sau:Hồ sơ bổ nhiệmHồ sơ nhân sự bổ nhiệm phải được kê khai trung thực, chính xác, đầy đủ nội dung nêu tại các mục và phải được cấp có thẩm quyền xác nhận hoặc chứng thực theo quy định, bao gồm:1. Tờ trình về việc bổ nhiệm do người đứng đầu cơ quan, tổ chức ký (đối với trường hợp trình cấp trên có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm); hoặc do người đứng đầu cơ quan phụ trách về công tác tổ chức cán bộ ký (đối với trường hợp người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định);2. Bản tổng hợp kết quả kiểm phiếu kèm theo biên bản kiểm phiếu ở các bước trong quy trình bổ nhiệm;3. Sơ yếu lý lịch do cá nhân tự khai theo mẫu quy định, được cơ quan trực tiếp quản lý xác nhận, có dán ảnh màu khổ 4x6, chụp trong thời gian không quá 06 tháng;4. Bản tự kiểm điểm 3 năm công tác gần nhất;5. Nhận xét, đánh giá của tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức về phẩm chất đạo đức, lối sống, ý thức tổ chức kỷ luật, đoàn kết nội bộ, về năng lực công tác, kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong 3 năm gần nhất;6. Nhận xét của chi ủy nơi cư trú đối với bản thân và gia đình. Trường hợp nơi cư trú của bản thân khác với nơi cư trú của gia đình thì phải lấy nhận xét của chi ủy nơi bản thân cư trú và nơi gia đình cư trú;7. Kết luận của cấp ủy có thẩm quyền về tiêu chuẩn chính trị;8. Bản kê khai tài sản, thu nhập theo mẫu quy định;9. Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh bổ nhiệm. Trường hợp nhân sự có bằng tốt nghiệp do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp thì phải được công nhận tại Việt Nam theo quy định;10. Giấy chứng nhận sức khỏe của cơ sở y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 06 tháng.Như vậy, hồ sơ công chức luân chuyển bao gồm các tài liệu sau:- Tờ trình về việc bổ nhiệm do người đứng đầu cơ quan, tổ chức ký; hoặc do người đứng đầu cơ quan phụ trách về công tác tổ chức cán bộ ký;- Bản tổng hợp kết quả kiểm phiếu kèm theo biên bản kiểm phiếu ở các bước trong quy trình bổ nhiệm;- Sơ yếu lý lịch do cá nhân tự khai theo mẫu quy định;- Bản tự kiểm điểm 3 năm công tác gần nhất;- Nhận xét, đánh giá của tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức về phẩm chất đạo đức, lối sống, ý thức tổ chức kỷ luật, đoàn kết nội bộ, về năng lực công tác, kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong 3 năm gần nhất;- Nhận xét của chi ủy nơi cư trú đối với bản thân và gia đình. Trường hợp nơi cư trú của bản thân khác với nơi cư trú của gia đình thì phải lấy nhận xét của chi ủy nơi bản thân cư trú và nơi gia đình cư trú;- Kết luận của cấp ủy có thẩm quyền về tiêu chuẩn chính trị;- Bản kê khai tài sản, thu nhập theo mẫu quy định;- Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh bổ nhiệm. Trường hợp nhân sự có bằng tốt nghiệp do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp thì phải được công nhận tại Việt Nam theo quy định;- Giấy chứng nhận sức khỏe của cơ sở y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 06 tháng.Hồ sơ công chức luân chuyển bao gồm những tài liệu gì? (Hình từ Internet)Công chức được luân chuyển có phải nhận xét, đánh giá hàng năm hay không? Tại Điều 62 Nghị định 138/2020/NĐ-CP có quy định về nhận xét, đánh giá đối với công chức luân chuyển như sau:Nhận xét, đánh giá đối với công chức luân chuyển1. Định kỳ 6 tháng, hằng năm hoặc theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền, cấp uỷ, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo, người đứng đầu cơ quan, tổ chức tiến hành nhận xét, đánh giá công chức luân chuyển đến; báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.2. Khi hết thời gian luân chuyển:a) Công chức luân chuyển tự kiểm điểm về quá trình công tác trong thời gian luân chuyển;b) Tập thể lãnh đạo và cấp ủy cơ quan, tổ chức nhận xét, đánh giá công chức luân chuyển trong thời gian công tác tại địa phương, cơ quan, tổ chức;c) Cấp có thẩm quyền quyết định luân chuyển nhận xét, đánh giá.Như vậy, công chức được luân chuyển vẫn phải được đánh giá định kì 6 tháng hằng năm hoặc theo yêu cầu.Quy định về bố trí công chức sau luân chuyển?Tại Điều 63 Nghị định 138/2020/NĐ-CP có quy định về bố trí công chức sau luân chuyển như sau:Bố trí công chức sau luân chuyểnViệc xem xét bố trí, phân công công chức sau luân chuyển phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, tình hình thực tế, kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương, cơ quan, tổ chức gắn với trách nhiệm cá nhân của công chức được luân chuyển và kết quả nhận xét, đánh giá cán bộ.Như vậy, việc xem xét bố trí, phân công công chức sau luân chuyển phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, tình hình thực tế, kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương.Trân trọng",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ của người xin giao đất không thông qua đấu giá gồm những gì?
|
Cho tôi hỏi hồ sơ của người xin giao đất không thông qua đấu giá gồm những gì? Câu hỏi từ anh Thành (Quảng Ninh)
|
Các trường hợp nào giao đất không thông qua đấu giá?Căn cứ khoản 2 Điều 118 Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất và các trường hợp không đấu giá quyền sử dụng đất:Các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất và các trường hợp không đấu giá quyền sử dụng đất...2. Các trường hợp không đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất bao gồm:a) Giao đất không thu tiền sử dụng đất;b) Sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất quy định tại Điều 110 của Luật này;c) Sử dụng đất quy định tại các điểm b, g khoản 1 và khoản 2 Điều 56 của Luật này;d) Sử dụng đất vào mục đích hoạt động khoáng sản;đ) Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư, nhà ở xã hội và nhà ở công vụ;e) Giao đất ở cho cán bộ, công chức, viên chức chuyển nơi công tác theo quyết định điều động của cơ quan có thẩm quyền;g) Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại xã mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở;h) Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại thị trấn thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở;i) Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định....Như vậy, các trường hợp sau giao đất không qua đấu giá quyền sử dụng đất:- Giao đất không thu tiền sử dụng đất;- Sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất- Sử dụng đất trong các trường hợp sau:+ Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định hạn mức giao đất nông nghiệp.+ Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc.+ Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm đối với đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.- Sử dụng đất vào mục đích hoạt động khoáng sản;- Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư, nhà ở xã hội và nhà ở công vụ;- Giao đất ở cho cán bộ, công chức, viên chức chuyển nơi công tác theo quyết định điều động của cơ quan có thẩm quyền;- Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại xã mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở;- Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại thị trấn thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở;- Các trường hợp khác do Thủ thướng Chính phủ quyết định.Các trường hợp nào giao đất không thông qua đấu giá? (Hình từ Internet)Hồ sơ của người xin giao đất không thông qua đấu giá đối với trường hợp giao đất thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh gồm những gì?Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT sửa đổi bởi điểm c khoản 1 Điều 1 Thông tư 11/2022/TT-BTNMT quy định hồ sơ giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:Hồ sơ giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương1. Người xin giao đất, thuê đất nộp 01 bộ hồ sơ đối với dự án phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc phải cấp giấy chứng nhận đầu tư gồm:a) Đơn xin giao đất, cho thuê đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;b) Bản sao giấy chứng nhận đầu tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư kèm theo bản thuyết minh dự án đầu tư.Trường hợp xin giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh thì không phải nộp kèm bản sao bản thuyết minh dự án đầu tư nhưng phải nộp bản sao quyết định đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gồm các nội dung liên quan đến việc sử dụng đất hoặc quyết định phê duyệt quy hoạch vị trí đóng quân của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.Trường hợp dự án sử dụng đất cho hoạt động khoáng sản thì phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;...Như vậy, hồ sơ của người xin giao đất, thuê đất không thông qua đấu giá trong trường hợp giao đất thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh bao gồm:- Đơn xin giao đất, cho thuê đất: Tải về- Bản sao giấy chứng nhận đầu tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư kèm theo bản thuyết minh dự án đầu tư.Thủ tục giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá được quy định như thế nào?Căn cứ khoản 3 Điều 68 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào mục đích khác:Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào mục đích khác...3. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất được quy định như sau:a) Cơ quan tài nguyên và môi trường hướng dẫn chủ đầu tư lập hồ sơ xin giao đất, thuê đất, thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất;b) Người được giao đất, cho thuê đất nộp tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất, nộp tiền thuê đất đối với trường hợp cho thuê đất;c) Cơ quan tài nguyên và môi trường trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; tổ chức giao đất trên thực địa và trao Giấy chứng nhận cho người được giao đất, cho thuê đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính....Như vậy, thủ tục giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá được quy định như sau:Bước 1: Chủ đầu tư nộp hồ sơ xin giao đất, thuê đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.Bước 2: Tiếp nhận hồ sơCơ quan tài nguyên và môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất;Bước 3: Giải quyết yêu cầuCơ quan tài nguyên và môi trường trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; tổ chức giao đất trên thực địaBước 4: Trao Giấy chứng nhận cho người được giao đất, cho thuê đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ của người xin giao đất không thông qua đấu giá gồm những gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Các trường hợp nào giao đất không thông qua đấu giá?Căn cứ khoản 2 Điều 118 Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất và các trường hợp không đấu giá quyền sử dụng đất:Các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất và các trường hợp không đấu giá quyền sử dụng đất...2. Các trường hợp không đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất bao gồm:a) Giao đất không thu tiền sử dụng đất;b) Sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất quy định tại Điều 110 của Luật này;c) Sử dụng đất quy định tại các điểm b, g khoản 1 và khoản 2 Điều 56 của Luật này;d) Sử dụng đất vào mục đích hoạt động khoáng sản;đ) Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư, nhà ở xã hội và nhà ở công vụ;e) Giao đất ở cho cán bộ, công chức, viên chức chuyển nơi công tác theo quyết định điều động của cơ quan có thẩm quyền;g) Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại xã mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở;h) Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại thị trấn thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở;i) Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định....Như vậy, các trường hợp sau giao đất không qua đấu giá quyền sử dụng đất:- Giao đất không thu tiền sử dụng đất;- Sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất- Sử dụng đất trong các trường hợp sau:+ Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định hạn mức giao đất nông nghiệp.+ Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc.+ Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm đối với đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.- Sử dụng đất vào mục đích hoạt động khoáng sản;- Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư, nhà ở xã hội và nhà ở công vụ;- Giao đất ở cho cán bộ, công chức, viên chức chuyển nơi công tác theo quyết định điều động của cơ quan có thẩm quyền;- Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại xã mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở;- Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại thị trấn thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở;- Các trường hợp khác do Thủ thướng Chính phủ quyết định.Các trường hợp nào giao đất không thông qua đấu giá? (Hình từ Internet)Hồ sơ của người xin giao đất không thông qua đấu giá đối với trường hợp giao đất thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh gồm những gì?Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT sửa đổi bởi điểm c khoản 1 Điều 1 Thông tư 11/2022/TT-BTNMT quy định hồ sơ giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:Hồ sơ giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương1. Người xin giao đất, thuê đất nộp 01 bộ hồ sơ đối với dự án phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc phải cấp giấy chứng nhận đầu tư gồm:a) Đơn xin giao đất, cho thuê đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;b) Bản sao giấy chứng nhận đầu tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư kèm theo bản thuyết minh dự án đầu tư.Trường hợp xin giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh thì không phải nộp kèm bản sao bản thuyết minh dự án đầu tư nhưng phải nộp bản sao quyết định đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gồm các nội dung liên quan đến việc sử dụng đất hoặc quyết định phê duyệt quy hoạch vị trí đóng quân của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.Trường hợp dự án sử dụng đất cho hoạt động khoáng sản thì phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;...Như vậy, hồ sơ của người xin giao đất, thuê đất không thông qua đấu giá trong trường hợp giao đất thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh bao gồm:- Đơn xin giao đất, cho thuê đất: Tải về- Bản sao giấy chứng nhận đầu tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư kèm theo bản thuyết minh dự án đầu tư.Thủ tục giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá được quy định như thế nào?Căn cứ khoản 3 Điều 68 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào mục đích khác:Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào mục đích khác...3. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất được quy định như sau:a) Cơ quan tài nguyên và môi trường hướng dẫn chủ đầu tư lập hồ sơ xin giao đất, thuê đất, thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất;b) Người được giao đất, cho thuê đất nộp tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất, nộp tiền thuê đất đối với trường hợp cho thuê đất;c) Cơ quan tài nguyên và môi trường trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; tổ chức giao đất trên thực địa và trao Giấy chứng nhận cho người được giao đất, cho thuê đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính....Như vậy, thủ tục giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá được quy định như sau:Bước 1: Chủ đầu tư nộp hồ sơ xin giao đất, thuê đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.Bước 2: Tiếp nhận hồ sơCơ quan tài nguyên và môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất;Bước 3: Giải quyết yêu cầuCơ quan tài nguyên và môi trường trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; tổ chức giao đất trên thực địaBước 4: Trao Giấy chứng nhận cho người được giao đất, cho thuê đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhà máy Sản xuất nitrat amôniac phải cách công trình nhà ở người dân bao nhiêu m?
|
Anh chị cho tôi hỏi theo quy định của pháp luật thì nhà máy Sản xuất và gia công bột than đá có phải cách xa khu dân cư không? nếu có thì khoảng cách là bao nhiêu m?
|
Căn cứ Phụ lục III Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4449:1987 về Quy hoạch xây dựng đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế quy định khoảng cách giữa cụm công nghiệp và khu ở, công trình công cộng, thì khoảng cách ly được quy định tùy thuộc vào mức độ độc hại của loại hình công nghiệp theo đó trường hợp công trình có mức độ độc hại:
- Cấp I: Khoảng cách li vệ sinh 1000m
- Cấp II. Khoảng cách li vệ sinh 500m
- Cấp III: Khoảng cách li vệ sinh 300m
- Cấp IV: Khoảng cách li vệ sinh 100m
- Cấp V: Khoảng cách li vệ sinh 50m
Mặt khác, theo quy định tại Phụ lục III Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4449:1987 về Quy hoạch xây dựng đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế thì Nhà máy Sản xuất nitrat amôniac là công trình sản xuất hóa chất có mức độ độc hại ở cấp II. Do vậy, khoảng cách tối thiểu từ nhà máy công ty bạn đến khu vực nhà ở người dân tối thiểu là 500m.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhà máy Sản xuất nitrat amôniac phải cách công trình nhà ở người dân bao nhiêu m?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Phụ lục III Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4449:1987 về Quy hoạch xây dựng đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế quy định khoảng cách giữa cụm công nghiệp và khu ở, công trình công cộng, thì khoảng cách ly được quy định tùy thuộc vào mức độ độc hại của loại hình công nghiệp theo đó trường hợp công trình có mức độ độc hại:\n- Cấp I: Khoảng cách li vệ sinh 1000m\n- Cấp II. Khoảng cách li vệ sinh 500m\n- Cấp III: Khoảng cách li vệ sinh 300m\n- Cấp IV: Khoảng cách li vệ sinh 100m\n- Cấp V: Khoảng cách li vệ sinh 50m\nMặt khác, theo quy định tại Phụ lục III Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4449:1987 về Quy hoạch xây dựng đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế thì Nhà máy Sản xuất nitrat amôniac là công trình sản xuất hóa chất có mức độ độc hại ở cấp II. Do vậy, khoảng cách tối thiểu từ nhà máy công ty bạn đến khu vực nhà ở người dân tối thiểu là 500m.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong tổ chức xét chọn Giải thưởng Doanh nghiệp tiêu biểu vì người lao động
|
Liên quan đến việc tổ chức xét chọn Giải thưởng Doanh nghiệp tiêu biểu vì người lao động tôi muốn biết trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc tổ chức thực hiện giải thưởng? Mong ban biên tập hỗ trợ.
|
Theo Khoản 2 Điều 12 Quy chế xét chọn và trao tặng Giải thưởng Doanh nghiệp tiêu biểu vì người lao động ban hành kèm theo Quyết định 1717/QĐ-TLĐ năm 2019 quy định trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội như sau:
- Phối hợp với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam giới thiệu, cử nhân sự tham gia Ban Tổ chức, Hội đồng xét chọn và Tổ giúp việc.
- Phối hợp với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam tổ chức thực hiện tốt Quy chế này.
Ban biên tập thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong tổ chức xét chọn Giải thưởng Doanh nghiệp tiêu biểu vì người lao động",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 2 Điều 12 Quy chế xét chọn và trao tặng Giải thưởng Doanh nghiệp tiêu biểu vì người lao động ban hành kèm theo Quyết định 1717/QĐ-TLĐ năm 2019 quy định trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội như sau:\n- Phối hợp với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam giới thiệu, cử nhân sự tham gia Ban Tổ chức, Hội đồng xét chọn và Tổ giúp việc.\n- Phối hợp với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam tổ chức thực hiện tốt Quy chế này.\nBan biên tập thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Thành viên Hội đồng giám sát xổ số được quy định như thế nào?
|
Thành viên Hội đồng giám sát xổ số được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định? Mong sớm nhận phản hồi.
|
Thành viên Hội đồng giám sát xổ số được quy định tại Điều 7 Thông tư 22/2021/TT-BTC, cụ thể:
- Nhiệm vụ của các thành viên Hội đồng giám sát xổ số
+ Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng giám sát xổ số và Phó chủ tịch Hội đồng giám sát xổ số đối với việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng giám sát xổ số theo quy định tại Thông tư này và quy chế hoạt động của Hội đồng giám sát xổ số;
+ Tuân thủ các quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được Chủ tịch Hội đồng giám sát xổ số hoặc Phó chủ tịch Hội đồng giám sát xổ số phân công, ủy quyền theo đúng chế độ quy định và quy chế hoạt động của Hội đồng giám sát xổ số;
+ Thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng giám sát xổ số theo phân công, ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng giám sát xổ số và Phó chủ tịch Hội đồng giám sát xổ số theo quy định tại Thông tư này và quy chế hoạt động của Hội đồng giám sát xổ số.
- Quyền hạn của các thành viên Hội đồng giám sát xổ số
+ Yêu cầu Công ty xổ số kiến thiết thực hiện đúng quy định của pháp luật và quy chế hoạt động của Hội đồng giám sát xổ số;
+ Được quyền bảo lưu ý kiến cá nhân về các vấn đề liên quan đến kết quả giám sát và kết quả quay số mở thưởng;
+ Thực hiện các quyền hạn khác theo quy định tại Thông tư này và quy chế hoạt động của Hội đồng giám sát xổ số.Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thành viên Hội đồng giám sát xổ số được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thành viên Hội đồng giám sát xổ số được quy định tại Điều 7 Thông tư 22/2021/TT-BTC, cụ thể:\n- Nhiệm vụ của các thành viên Hội đồng giám sát xổ số\n+ Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng giám sát xổ số và Phó chủ tịch Hội đồng giám sát xổ số đối với việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng giám sát xổ số theo quy định tại Thông tư này và quy chế hoạt động của Hội đồng giám sát xổ số;\n+ Tuân thủ các quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được Chủ tịch Hội đồng giám sát xổ số hoặc Phó chủ tịch Hội đồng giám sát xổ số phân công, ủy quyền theo đúng chế độ quy định và quy chế hoạt động của Hội đồng giám sát xổ số;\n+ Thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng giám sát xổ số theo phân công, ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng giám sát xổ số và Phó chủ tịch Hội đồng giám sát xổ số theo quy định tại Thông tư này và quy chế hoạt động của Hội đồng giám sát xổ số.\n- Quyền hạn của các thành viên Hội đồng giám sát xổ số\n+ Yêu cầu Công ty xổ số kiến thiết thực hiện đúng quy định của pháp luật và quy chế hoạt động của Hội đồng giám sát xổ số;\n+ Được quyền bảo lưu ý kiến cá nhân về các vấn đề liên quan đến kết quả giám sát và kết quả quay số mở thưởng;\n+ Thực hiện các quyền hạn khác theo quy định tại Thông tư này và quy chế hoạt động của Hội đồng giám sát xổ số.Trân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Có được kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác đối với công chứng viên đang hành nghề tại văn phòng công chứng?
|
Xin chào ban biên tập, em là cử nhân luật mới ra trường đang làm pháp chế cho doanh nghiệp, hiện em đang muốn rẽ hướng làm công chứng viên, cho em hỏi khi làm công chứng viên thì có được kiêm nhiệm làm công việc thường xuyên khác không? Thời gian mà em đi làm pháp chế có được tính vào thời gian để bổ nhiệm công chứng viên không? Xin được giải đáp.
|
Công chứng viên hành nghề tại văn phòng công chứng có được kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác không?Căn cứ Điều 7 Luật Công chứng 2014 quy định các hành vi bị nghiêm cấm như sau:1. Nghiêm cấm công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng thực hiện các hành vi sau đây:a) Tiết lộ thông tin về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; sử dụng thông tin về nội dung công chứng để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức;b) Thực hiện công chứng trong trường hợp mục đích và nội dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; xúi giục, tạo điều kiện cho người tham gia hợp đồng, giao dịch thực hiện giao dịch giả tạo hoặc hành vi gian dối khác;c) Công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông, bà; anh chị em ruột, anh chị em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi;d) Từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng; sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng;đ) Nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng, thù lao công chứng và chi phí khác đã được xác định, thỏa thuận; nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện việc công chứng gây thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức có liên quan;e) Ép buộc người khác sử dụng dịch vụ của mình; cấu kết, thông đồng với người yêu cầu công chứng và những người có liên quan làm sai lệch nội dung của văn bản công chứng, hồ sơ công chứng;g) Gây áp lực, đe dọa hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội để giành lợi thế cho mình hoặc cho tổ chức mình trong việc hành nghề công chứng;h) Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên và tổ chức mình;i) Tổ chức hành nghề công chứng mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, địa điểm giao dịch khác ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngoài phạm vi hoạt động đã đăng ký;k) Công chứng viên đồng thời hành nghề tại hai tổ chức hành nghề công chứng trở lên hoặc kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác;l) Công chứng viên tham gia quản lý doanh nghiệp ngoài tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện hoạt động môi giới, đại lý; tham gia chia lợi nhuận trong hợp đồng, giao dịch mà mình nhận công chứng;m) Vi phạm pháp luật, vi phạm quy tắc đạo đức hành nghề công chứng.2. Nghiêm cấm cá nhân, tổ chức thực hiện các hành vi sau đây:a) Giả mạo người yêu cầu công chứng;b) Người yêu cầu công chứng cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; sử dụng giấy tờ, văn bản giả mạo hoặc bị tẩy xóa, sửa chữa trái pháp luật để yêu cầu công chứng;c) Người làm chứng, người phiên dịch có hành vi gian dối, không trung thực;d) Cản trở hoạt động công chứng.Như vậy, theo quy định thì khi bạn làm công chứng viên đang hành nghề tại văn phòng công chứng sẽ không được kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác, đây là hành vi bị nghiêm cấm.Công chứng viên hành nghề tại văn phòng công chứng có được kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác không? (Hình từ Internet)Thời gian đi làm pháp chế doanh nghiệp có được tính vào để bổ nhiệm công chứng viên không?Theo Điều 8 Luật Công chứng 2014 quy định tiêu chuẩn công chứng viên như sau:Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và có đủ các tiêu chuẩn sau đây thì được xem xét, bổ nhiệm công chứng viên:1. Có bằng cử nhân luật;2. Có thời gian công tác pháp luật từ 05 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng cử nhân luật;3. Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng quy định tại Điều 9 của Luật này hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này;4. Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng;5. Bảo đảm sức khỏe để hành nghề công chứng.Theo đó, một trong những điều kiện để bổ nhiệm công chứng viên là phải có thời gian công tác pháp luật từ 05 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng cử nhân luật. Trường hợp bạn làm pháp chế cho doanh nghiệp thì thời gian làm pháp chế vẫn được tính vào thời gian công tác pháp luật để được bổ nhiệm làm công chứng viên.Công chứng viên được từ chối công chứng giấy tờ trong trường hợp nào?Tại Điều 17 Luật Công chứng 2014 quy định quyền và nghĩa vụ của công chứng viên như sau:1. Công chứng viên có các quyền sau đây:a) Được pháp luật bảo đảm quyền hành nghề công chứng;b) Tham gia thành lập Văn phòng công chứng hoặc làm việc theo chế độ hợp đồng cho tổ chức hành nghề công chứng;c) Được công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch theo quy định của Luật này;d) Đề nghị cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu để thực hiện việc công chứng;đ) Được từ chối công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội;e) Các quyền khác theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.2. Công chứng viên có các nghĩa vụ sau đây:a) Tuân thủ các nguyên tắc hành nghề công chứng;b) Hành nghề tại một tổ chức hành nghề công chứng;c) Tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người yêu cầu công chứng;d) Giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc công chứng; trường hợp từ chối yêu cầu công chứng thì phải giải thích rõ lý do cho người yêu cầu công chứng;đ) Giữ bí mật về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;e) Tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm;g) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước người yêu cầu công chứng về văn bản công chứng của mình; chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của Văn phòng công chứng mà mình là công chứng viên hợp danh;h) Tham gia tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên;i) Chịu sự quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, của tổ chức hành nghề công chứng mà mình làm công chứng viên và tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên mà mình là thành viên;k) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.Như vậy, công chứng viên được quyền từ chối công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác đối với công chứng viên đang hành nghề tại văn phòng công chứng?",
"role": "user"
},
{
"content": "Công chứng viên hành nghề tại văn phòng công chứng có được kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác không?Căn cứ Điều 7 Luật Công chứng 2014 quy định các hành vi bị nghiêm cấm như sau:1. Nghiêm cấm công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng thực hiện các hành vi sau đây:a) Tiết lộ thông tin về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; sử dụng thông tin về nội dung công chứng để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức;b) Thực hiện công chứng trong trường hợp mục đích và nội dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; xúi giục, tạo điều kiện cho người tham gia hợp đồng, giao dịch thực hiện giao dịch giả tạo hoặc hành vi gian dối khác;c) Công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông, bà; anh chị em ruột, anh chị em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi;d) Từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng; sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng;đ) Nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng, thù lao công chứng và chi phí khác đã được xác định, thỏa thuận; nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện việc công chứng gây thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức có liên quan;e) Ép buộc người khác sử dụng dịch vụ của mình; cấu kết, thông đồng với người yêu cầu công chứng và những người có liên quan làm sai lệch nội dung của văn bản công chứng, hồ sơ công chứng;g) Gây áp lực, đe dọa hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội để giành lợi thế cho mình hoặc cho tổ chức mình trong việc hành nghề công chứng;h) Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên và tổ chức mình;i) Tổ chức hành nghề công chứng mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, địa điểm giao dịch khác ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngoài phạm vi hoạt động đã đăng ký;k) Công chứng viên đồng thời hành nghề tại hai tổ chức hành nghề công chứng trở lên hoặc kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác;l) Công chứng viên tham gia quản lý doanh nghiệp ngoài tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện hoạt động môi giới, đại lý; tham gia chia lợi nhuận trong hợp đồng, giao dịch mà mình nhận công chứng;m) Vi phạm pháp luật, vi phạm quy tắc đạo đức hành nghề công chứng.2. Nghiêm cấm cá nhân, tổ chức thực hiện các hành vi sau đây:a) Giả mạo người yêu cầu công chứng;b) Người yêu cầu công chứng cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; sử dụng giấy tờ, văn bản giả mạo hoặc bị tẩy xóa, sửa chữa trái pháp luật để yêu cầu công chứng;c) Người làm chứng, người phiên dịch có hành vi gian dối, không trung thực;d) Cản trở hoạt động công chứng.Như vậy, theo quy định thì khi bạn làm công chứng viên đang hành nghề tại văn phòng công chứng sẽ không được kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác, đây là hành vi bị nghiêm cấm.Công chứng viên hành nghề tại văn phòng công chứng có được kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác không? (Hình từ Internet)Thời gian đi làm pháp chế doanh nghiệp có được tính vào để bổ nhiệm công chứng viên không?Theo Điều 8 Luật Công chứng 2014 quy định tiêu chuẩn công chứng viên như sau:Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và có đủ các tiêu chuẩn sau đây thì được xem xét, bổ nhiệm công chứng viên:1. Có bằng cử nhân luật;2. Có thời gian công tác pháp luật từ 05 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng cử nhân luật;3. Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng quy định tại Điều 9 của Luật này hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này;4. Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng;5. Bảo đảm sức khỏe để hành nghề công chứng.Theo đó, một trong những điều kiện để bổ nhiệm công chứng viên là phải có thời gian công tác pháp luật từ 05 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng cử nhân luật. Trường hợp bạn làm pháp chế cho doanh nghiệp thì thời gian làm pháp chế vẫn được tính vào thời gian công tác pháp luật để được bổ nhiệm làm công chứng viên.Công chứng viên được từ chối công chứng giấy tờ trong trường hợp nào?Tại Điều 17 Luật Công chứng 2014 quy định quyền và nghĩa vụ của công chứng viên như sau:1. Công chứng viên có các quyền sau đây:a) Được pháp luật bảo đảm quyền hành nghề công chứng;b) Tham gia thành lập Văn phòng công chứng hoặc làm việc theo chế độ hợp đồng cho tổ chức hành nghề công chứng;c) Được công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch theo quy định của Luật này;d) Đề nghị cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu để thực hiện việc công chứng;đ) Được từ chối công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội;e) Các quyền khác theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.2. Công chứng viên có các nghĩa vụ sau đây:a) Tuân thủ các nguyên tắc hành nghề công chứng;b) Hành nghề tại một tổ chức hành nghề công chứng;c) Tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người yêu cầu công chứng;d) Giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc công chứng; trường hợp từ chối yêu cầu công chứng thì phải giải thích rõ lý do cho người yêu cầu công chứng;đ) Giữ bí mật về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;e) Tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm;g) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước người yêu cầu công chứng về văn bản công chứng của mình; chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của Văn phòng công chứng mà mình là công chứng viên hợp danh;h) Tham gia tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên;i) Chịu sự quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, của tổ chức hành nghề công chứng mà mình làm công chứng viên và tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên mà mình là thành viên;k) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.Như vậy, công chứng viên được quyền từ chối công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quỹ khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế đăng ký ban đầu được quản lý và sử dụng như thế nào?
|
Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Trúc Anh. Hiện tôi mới được phân công công tác bên lĩnh vực thanh tra. Tìm hiểu quy định của pháp luật về việc quản lý quỹ khám chữa bệnh. Có thắc mắc tôi mong muốn nhận phản hồi từ Ban biên tập. Cụ thể: Quỹ khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế đăng ký ban đầu được quản lý và sử dụng như thế nào?
|
Quỹ khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế đăng ký ban đầu được quản lý và sử dụng theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 Quyết định 1399/QĐ-BHXH năm 2014 quy định về tổ chức thực hiện bảo hiểm y tế trong khám, chữa bệnh do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành, cụ thể như sau:
- Quỹ khám bệnh, chữa bệnh BHYT tại cơ sở y tế được sử dụng để thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh của người tham gia BHYT đăng ký ban đầu, điều trị tại đơn vị hoặc tại các cơ sở y tế khác, kể cả chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT được thanh toán trực tiếp tại cơ quan BHXH và chi phí vận chuyển (nếu có).
- Quỹ định suất được cơ sở y tế quản lý, chủ động sử dụng theo quy định tại Khoản 4, Điều 10 Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC để cung cấp các dịch vụ y tế cho người bệnh có thẻ BHYT, cơ sở y tế không được thu thêm bất kỳ một khoản chi phí nào trong phạm vi quyền lợi được hưởng của người bệnh có thẻ BHYT.
- Trường hợp chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT năm trước được BHXH Việt Nam đồng ý thanh toán năm nay thì quyết toán vào quỹ định suất năm nay của cơ sở y tế.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quỹ khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế đăng ký ban đầu được quản lý và sử dụng như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quỹ khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế đăng ký ban đầu được quản lý và sử dụng theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 Quyết định 1399/QĐ-BHXH năm 2014 quy định về tổ chức thực hiện bảo hiểm y tế trong khám, chữa bệnh do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành, cụ thể như sau:\n- Quỹ khám bệnh, chữa bệnh BHYT tại cơ sở y tế được sử dụng để thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh của người tham gia BHYT đăng ký ban đầu, điều trị tại đơn vị hoặc tại các cơ sở y tế khác, kể cả chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT được thanh toán trực tiếp tại cơ quan BHXH và chi phí vận chuyển (nếu có).\n- Quỹ định suất được cơ sở y tế quản lý, chủ động sử dụng theo quy định tại Khoản 4, Điều 10 Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC để cung cấp các dịch vụ y tế cho người bệnh có thẻ BHYT, cơ sở y tế không được thu thêm bất kỳ một khoản chi phí nào trong phạm vi quyền lợi được hưởng của người bệnh có thẻ BHYT.\n- Trường hợp chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT năm trước được BHXH Việt Nam đồng ý thanh toán năm nay thì quyết toán vào quỹ định suất năm nay của cơ sở y tế.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Sang tên bìa đỏ
|
Tôi có mua một mảnh đất ở của một gia đình tháng 11 năm 2006 với giá 86 triệu đồng với diện tích 183m2 và giá tính thuế lúc đó là 900.000đồng trên 1m2 nhưng đến tháng 12 năm 2013 tôi mới làm thủ tục sang tên bìa đỏ và khi đó giá áp dụng tính thuế là 2 triệu đồng trên1m2. Xin hỏi tổng số tiền tôi phải nộp để thực hiện sang tên bìa đỏ là bao nhiêu ?
|
Theo như nội dung bạn nêu thì đến thời điểm tháng 12/2013 bạn và bên chuyển nhượng mới thực hiện Công chứng Hợp đồng chuyển nhượng Quyền sử dụng đất và đang làm thủ tục tách sổ.
Theo quy định về việc nộp lệ phí trước bạ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, căn cứ vào giá trị của Hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá tính thu lệ phí trước bạ là giá đất do UBND cấp tỉnh quy định theo quy định của pháp luật về đất đai.
Mức bạn phải đóng là 0.5% x Giá tính lệ phí trước bạ.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sang tên bìa đỏ",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo như nội dung bạn nêu thì đến thời điểm tháng 12/2013 bạn và bên chuyển nhượng mới thực hiện Công chứng Hợp đồng chuyển nhượng Quyền sử dụng đất và đang làm thủ tục tách sổ.\nTheo quy định về việc nộp lệ phí trước bạ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, căn cứ vào giá trị của Hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá tính thu lệ phí trước bạ là giá đất do UBND cấp tỉnh quy định theo quy định của pháp luật về đất đai.\nMức bạn phải đóng là 0.5% x Giá tính lệ phí trước bạ.",
"role": "assistant"
}
] |
Tổng hợp các giấy tờ đã được tích hợp với ứng dụng VNeiD năm 2023?
|
Cho tôi hỏi Tổng hợp các giấy tờ đã được tích hợp với ứng dụng VNeiD năm 2023? (Câu hỏi của anh Minh - Bình Dương)
|
Tổng hợp các giấy tờ đã được tích hợp với ứng dụng VNeiD năm 2023?Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 59/2022/NĐ-CP quy định về sử dụng tài khoản định danh điện tử như sau:Sử dụng tài khoản định danh điện tử1. Chủ thể danh tính điện tử sử dụng tài khoản định danh điện tử để đăng nhập và sử dụng các tính năng, tiện ích trên ứng dụng VNelD, trang thông tin định danh điện tử......4. Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 1 được tạo lập bởi hệ thống định danh và xác thực điện tử đối với chủ thể danh tính điện tử là công dân Việt Nam có giá trị chứng minh các thông tin của người đó quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này, đối với chủ thể là người nước ngoài có giá trị chứng minh các thông tin của người đó quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này trong các hoạt động, giao dịch có yêu cầu cung cấp thông tin cá nhân của chủ thể danh tính điện tử.5. Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 được tạo lập bởi hệ thống định danh và xác thực điện tử đối với chủ thể danh tính điện tử là công dân Việt Nam có giá trị tương đương như việc sử dụng thẻ Căn cước công dân trong thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình thẻ Căn cước công dân; có giá trị cung cấp thông tin trong các loại giấy tờ của công dân đã được đồng bộ vào tài khoản định danh điện tử để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối chiếu khi thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình giấy tờ đó.....,...Theo đó, tài khoản định danh điện tử được sử dụng trên ứng dụng VNeiD, tương ứng với mức độ tài khoản định danh thì sẽ có các tính năng khác nhau. Hiện nay để tích hợp các giấy tờ với ứng dụng VNeiD cần phải sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2.Trong đó, các giấy tờ đã được tích hợp với ứng dụng VNeiD năm 2023 bao gồm:- Căn cước công dân.- Giấy phép lái xe, đăng ký xe.- Bảo hiểm y tế.- Thông tin cư trú.Tổng hợp các giấy tờ đã được tích hợp với ứng dụng VNeiD năm 2023? (Hình từ Internet)Có bắt buộc phải sử dụng VNeiD định danh điện tử hay không?Theo quy định tại khoản 12 Điều 3 Nghị định 59/2022/NĐ-CP có quy định như sau:Giải thích từ ngữTrong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:....12. “VNelD” là ứng dụng trên thiết bị số; “dinhdanhdientu.gov.vn”, “vneid.gov.vn” là trang thông tin định danh điện tử do Bộ Công an tạo lập, phát triển để phục vụ hoạt động định danh điện tử và xác thực điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công và các giao dịch khác trên môi trường điện tử; phát triển các tiện ích để phục vụ cơ quan, tổ chức, cá nhân......Thông qua quy định trên, VNelD là ứng dụng trên điện thoại do Bộ Công an tạo lập và phát triển phục vụ công tác định danh điện tử và các tiện ích khác phụ vụ cơ quan, tổ chức, cá nhân.Mặt khác, theo Nghị định 59/2022/NĐ-CP không có quy định bắt buộc phải tham gia sử dụng tải khoản trên VNeID. Tuy nhiên, Bộ Công an khuyến khích người dân sử dụng nhằm chủ trương thực hiện đề án chuyển đổi số quốc gia đồng thời giúp công tác giải quyết thủ tục hành chính nhanh chóng, đơn giản.Đối tượng nào được cấp định danh điện tử?Căn cứ theo Điều 11 Nghị định 59/2022/NĐ-CP quy định về đối tượng được cấp tài khoản định danh điện tử như sau:Đối tượng được cấp tài khoản định danh điện tử1. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên; đối với công dân Việt Nam là người chưa đủ 14 tuổi hoặc là người được giám hộ được đăng ký theo tài khoản định danh điện tử của cha, mẹ hoặc người giám hộ.2. Người nước ngoài từ đủ 14 tuổi trở lên nhập cảnh vào Việt Nam; đối với người nước ngoài là người chưa đủ 14 tuổi hoặc là người được giám hộ được đăng ký theo tài khoản định danh điện tử của cha, mẹ hoặc người giám hộ.3. Cơ quan, tổ chức được thành lập hoặc đăng ký hoạt động tại Việt Nam.Như vậy, đối tượng được cấp đinh danh điện tử bao gồm:- Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên.- Người nước ngoài từ đủ 14 tuổi trở lên nhập cảnh vào Việt Nam.- Công dân Việt Nam chưa đủ 14 tuổi; người nước ngoài chưa đủ 14 tuổi và người được giám hộ được đăng ký theo tài khoản định danh điện tử của cha, mẹ hoặc người giám hộ.- Cơ quan, tổ chức được thành lập hoặc đăng ký hoạt động tại Việt Nam.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tổng hợp các giấy tờ đã được tích hợp với ứng dụng VNeiD năm 2023?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tổng hợp các giấy tờ đã được tích hợp với ứng dụng VNeiD năm 2023?Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 59/2022/NĐ-CP quy định về sử dụng tài khoản định danh điện tử như sau:Sử dụng tài khoản định danh điện tử1. Chủ thể danh tính điện tử sử dụng tài khoản định danh điện tử để đăng nhập và sử dụng các tính năng, tiện ích trên ứng dụng VNelD, trang thông tin định danh điện tử......4. Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 1 được tạo lập bởi hệ thống định danh và xác thực điện tử đối với chủ thể danh tính điện tử là công dân Việt Nam có giá trị chứng minh các thông tin của người đó quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này, đối với chủ thể là người nước ngoài có giá trị chứng minh các thông tin của người đó quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này trong các hoạt động, giao dịch có yêu cầu cung cấp thông tin cá nhân của chủ thể danh tính điện tử.5. Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 được tạo lập bởi hệ thống định danh và xác thực điện tử đối với chủ thể danh tính điện tử là công dân Việt Nam có giá trị tương đương như việc sử dụng thẻ Căn cước công dân trong thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình thẻ Căn cước công dân; có giá trị cung cấp thông tin trong các loại giấy tờ của công dân đã được đồng bộ vào tài khoản định danh điện tử để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối chiếu khi thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình giấy tờ đó.....,...Theo đó, tài khoản định danh điện tử được sử dụng trên ứng dụng VNeiD, tương ứng với mức độ tài khoản định danh thì sẽ có các tính năng khác nhau. Hiện nay để tích hợp các giấy tờ với ứng dụng VNeiD cần phải sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2.Trong đó, các giấy tờ đã được tích hợp với ứng dụng VNeiD năm 2023 bao gồm:- Căn cước công dân.- Giấy phép lái xe, đăng ký xe.- Bảo hiểm y tế.- Thông tin cư trú.Tổng hợp các giấy tờ đã được tích hợp với ứng dụng VNeiD năm 2023? (Hình từ Internet)Có bắt buộc phải sử dụng VNeiD định danh điện tử hay không?Theo quy định tại khoản 12 Điều 3 Nghị định 59/2022/NĐ-CP có quy định như sau:Giải thích từ ngữTrong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:....12. “VNelD” là ứng dụng trên thiết bị số; “dinhdanhdientu.gov.vn”, “vneid.gov.vn” là trang thông tin định danh điện tử do Bộ Công an tạo lập, phát triển để phục vụ hoạt động định danh điện tử và xác thực điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công và các giao dịch khác trên môi trường điện tử; phát triển các tiện ích để phục vụ cơ quan, tổ chức, cá nhân......Thông qua quy định trên, VNelD là ứng dụng trên điện thoại do Bộ Công an tạo lập và phát triển phục vụ công tác định danh điện tử và các tiện ích khác phụ vụ cơ quan, tổ chức, cá nhân.Mặt khác, theo Nghị định 59/2022/NĐ-CP không có quy định bắt buộc phải tham gia sử dụng tải khoản trên VNeID. Tuy nhiên, Bộ Công an khuyến khích người dân sử dụng nhằm chủ trương thực hiện đề án chuyển đổi số quốc gia đồng thời giúp công tác giải quyết thủ tục hành chính nhanh chóng, đơn giản.Đối tượng nào được cấp định danh điện tử?Căn cứ theo Điều 11 Nghị định 59/2022/NĐ-CP quy định về đối tượng được cấp tài khoản định danh điện tử như sau:Đối tượng được cấp tài khoản định danh điện tử1. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên; đối với công dân Việt Nam là người chưa đủ 14 tuổi hoặc là người được giám hộ được đăng ký theo tài khoản định danh điện tử của cha, mẹ hoặc người giám hộ.2. Người nước ngoài từ đủ 14 tuổi trở lên nhập cảnh vào Việt Nam; đối với người nước ngoài là người chưa đủ 14 tuổi hoặc là người được giám hộ được đăng ký theo tài khoản định danh điện tử của cha, mẹ hoặc người giám hộ.3. Cơ quan, tổ chức được thành lập hoặc đăng ký hoạt động tại Việt Nam.Như vậy, đối tượng được cấp đinh danh điện tử bao gồm:- Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên.- Người nước ngoài từ đủ 14 tuổi trở lên nhập cảnh vào Việt Nam.- Công dân Việt Nam chưa đủ 14 tuổi; người nước ngoài chưa đủ 14 tuổi và người được giám hộ được đăng ký theo tài khoản định danh điện tử của cha, mẹ hoặc người giám hộ.- Cơ quan, tổ chức được thành lập hoặc đăng ký hoạt động tại Việt Nam.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thăm dò, khai quật khảo cổ không đúng nội dung ghi trong giấy phép thì bị xử phạt thế nào?
|
Thăm dò, khai quật khảo cổ không đúng nội dung ghi trong giấy phép thì bị xử phạt thế nào? Nhờ tư vấn đối với trường hợp tổ chức vi phạm.
|
Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 24 Nghị định 38/2021/NĐ-CP có quy định:
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi thăm dò, khai quật khảo cổ không đúng nội dung ghi trong giấy phép.
Như vậy, trường hợp thăm dò, khai quật khảo cổ không đúng nội dung ghi trong giấy phép thì sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng (Mức phạt này áp dụng đối với trường hợp tổ chức vi phạm).
Đồng thời, tịch thu tang vật vi phạm có được và buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu (Khoản 4, 5 Điều này).
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thăm dò, khai quật khảo cổ không đúng nội dung ghi trong giấy phép thì bị xử phạt thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 24 Nghị định 38/2021/NĐ-CP có quy định:\nPhạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi thăm dò, khai quật khảo cổ không đúng nội dung ghi trong giấy phép.\nNhư vậy, trường hợp thăm dò, khai quật khảo cổ không đúng nội dung ghi trong giấy phép thì sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng (Mức phạt này áp dụng đối với trường hợp tổ chức vi phạm).\nĐồng thời, tịch thu tang vật vi phạm có được và buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu (Khoản 4, 5 Điều này).\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cửa hàng bán lẻ xăng dầu có cần ghi thời gian bán hàng tại khu vực bán hàng không?
|
Xin hỏi: Cửa hàng bán lẻ xăng dầu có cần ghi thời gian bán hàng tại khu vực bán hàng không? - Câu hỏi của anh Pháp (Tp.HCM).
|
Cửa hàng bán lẻ xăng dầu có cần ghi thời gian bán hàng tại khu vực bán hàng không?Tại Điều 26 Nghị định 83/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 21 Điều 1 Nghị định 95/2021/NĐ-CP có quy định về quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh xăng dầu đối với cửa hàng bán lẻ xăng dầu như sau:Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh xăng dầu đối với cửa hàng bán lẻ xăng dầu1. Kiểm soát cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc hệ thống phân phối của mình.2. Thông báo bằng văn bản về thời gian ngừng bán hàng gửi Sở Công Thương nơi cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu cho cửa hàng bán lẻ xăng dầu, trong đó ghi rõ lý do ngừng bán hàng.3. Niêm yết giá bán các loại xăng dầu và bán đúng giá niêm yết.4. Tại khu vực bán hàng, chỉ được treo biển hiệu của thương nhân cung cấp xăng dầu cho cửa hàng là thương nhân đầu mối hoặc thương nhân phân phối xăng dầu. Biển hiệu phải ghi đầy đủ các nội dung theo quy định của pháp luật.5. Ghi rõ thời gian bán hàng tại khu vực bán hàng, thuận tiện cho quan sát của người mua hàng.6. Chỉ ngừng bán hàng sau khi được Sở Công Thương chấp thuận bằng văn bản, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng (cháy nổ, lũ lụt hoặc đã nỗ lực áp dụng các biện pháp khắc phục nhưng không thể duy trì việc bán hàng).7. Chịu trách nhiệm về chất lượng, số lượng, giá xăng dầu niêm yết, bán ra theo quy định.8. Trước ba mươi (30) ngày, trước khi ngừng lấy hàng của thương nhân cung cấp cho cửa hàng bán lẻ xăng dầu, thương nhân sở hữu cửa hàng bán lẻ xăng dầu phải báo cáo và đề nghị Sở Công Thương điều chỉnh Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu đã cấp cho cửa hàng bán lẻ xăng dầu.Như vậy, ghi rõ thời gian bán hàng tại khu vực bán hàng là một trong những nghĩa vụ mà cửa hàng bán lẻ xăng dầu phải tuân thủ. Trường hợp không thực hiện sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.Cửa hàng bán lẻ xăng dầu có cần ghi thời gian bán hàng tại khu vực bán hàng không? (Hình từ Internet)Cửa hàng bán lẻ xăng dầu không ghi thời gian bán hàng tại khu vực bán hàng bị phạt hành chính bao nhiêu?Tại khoản 1 Điều 35 Nghị định 99/2020/NĐ-CP có quy định về hành vi vi phạm quy định khác về bán lẻ xăng dầu như sau:Hành vi vi phạm quy định khác về bán lẻ xăng dầu1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không ghi hoặc không ghi rõ thời gian bán hàng tại khu vực bán hàng theo quy định.2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi bán xăng dầu qua các cột bơm mini, trụ bơm lắc tay, qua thùng, can chai và các dụng cụ chứa đựng khác trừ thương nhân là hộ kinh doanh, trạm cấp phát xăng dầu thuộc lực lượng vũ trang (quốc phòng, công an) thuộc địa bàn miền núi, vùng cao theo quy định của pháp luật được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cho phép làm đại lý bán lẻ xăng dầu với quy mô, trang thiết bị phù hợp với điều kiện kinh doanh xăng dầu ở khu vực đó....Tại Điều 5 Nghị định 99/2020/NĐ-CP có quy định về mức phạt tiền như sau:Quy định về mức phạt tiềnMức phạt tiền quy định tại các Chương II, III và IV của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện thì phạt tiền bằng một nửa mức phạt tiền quy định đối với tổ chức.Như vậy, cửa hàng bán lẻ xăng dầu không ghi thời gian bán hàng tại khu vực bán hàng bị phạt hành chính từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.Mức phạt tiền trên được áp dụng đối với hành vi vi phạm của tổ chức. Đối với cá nhân kinh doanh bán lẻ xăng dầu không ghi thời gian bán hàng tại khu vực bán hàng sẽ bị phạt tiền bằng một nửa mức phạt tiền quy định đối với tổ chức.Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử phạt hành chính tối đa bao nhiêu?Tại khoản 1 Điều 56 Nghị định 99/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 14 Điều 4 Nghị định 17/2022/NĐ-CP có quy định về thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã như sau:Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:a) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức;b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng;c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:a) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II của Nghị định này; phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;b) Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh xăng dầu, Giấy phép kinh doanh khí có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ, e và g khoản 3 Điều 4 của Nghị định này....Như vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử phạt hành chính tối đa 5.000.000 đồng đối với cá nhân và 10.000.000 đồng đối với tổ chức.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cửa hàng bán lẻ xăng dầu có cần ghi thời gian bán hàng tại khu vực bán hàng không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cửa hàng bán lẻ xăng dầu có cần ghi thời gian bán hàng tại khu vực bán hàng không?Tại Điều 26 Nghị định 83/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 21 Điều 1 Nghị định 95/2021/NĐ-CP có quy định về quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh xăng dầu đối với cửa hàng bán lẻ xăng dầu như sau:Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh xăng dầu đối với cửa hàng bán lẻ xăng dầu1. Kiểm soát cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc hệ thống phân phối của mình.2. Thông báo bằng văn bản về thời gian ngừng bán hàng gửi Sở Công Thương nơi cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu cho cửa hàng bán lẻ xăng dầu, trong đó ghi rõ lý do ngừng bán hàng.3. Niêm yết giá bán các loại xăng dầu và bán đúng giá niêm yết.4. Tại khu vực bán hàng, chỉ được treo biển hiệu của thương nhân cung cấp xăng dầu cho cửa hàng là thương nhân đầu mối hoặc thương nhân phân phối xăng dầu. Biển hiệu phải ghi đầy đủ các nội dung theo quy định của pháp luật.5. Ghi rõ thời gian bán hàng tại khu vực bán hàng, thuận tiện cho quan sát của người mua hàng.6. Chỉ ngừng bán hàng sau khi được Sở Công Thương chấp thuận bằng văn bản, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng (cháy nổ, lũ lụt hoặc đã nỗ lực áp dụng các biện pháp khắc phục nhưng không thể duy trì việc bán hàng).7. Chịu trách nhiệm về chất lượng, số lượng, giá xăng dầu niêm yết, bán ra theo quy định.8. Trước ba mươi (30) ngày, trước khi ngừng lấy hàng của thương nhân cung cấp cho cửa hàng bán lẻ xăng dầu, thương nhân sở hữu cửa hàng bán lẻ xăng dầu phải báo cáo và đề nghị Sở Công Thương điều chỉnh Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu đã cấp cho cửa hàng bán lẻ xăng dầu.Như vậy, ghi rõ thời gian bán hàng tại khu vực bán hàng là một trong những nghĩa vụ mà cửa hàng bán lẻ xăng dầu phải tuân thủ. Trường hợp không thực hiện sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.Cửa hàng bán lẻ xăng dầu có cần ghi thời gian bán hàng tại khu vực bán hàng không? (Hình từ Internet)Cửa hàng bán lẻ xăng dầu không ghi thời gian bán hàng tại khu vực bán hàng bị phạt hành chính bao nhiêu?Tại khoản 1 Điều 35 Nghị định 99/2020/NĐ-CP có quy định về hành vi vi phạm quy định khác về bán lẻ xăng dầu như sau:Hành vi vi phạm quy định khác về bán lẻ xăng dầu1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không ghi hoặc không ghi rõ thời gian bán hàng tại khu vực bán hàng theo quy định.2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi bán xăng dầu qua các cột bơm mini, trụ bơm lắc tay, qua thùng, can chai và các dụng cụ chứa đựng khác trừ thương nhân là hộ kinh doanh, trạm cấp phát xăng dầu thuộc lực lượng vũ trang (quốc phòng, công an) thuộc địa bàn miền núi, vùng cao theo quy định của pháp luật được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cho phép làm đại lý bán lẻ xăng dầu với quy mô, trang thiết bị phù hợp với điều kiện kinh doanh xăng dầu ở khu vực đó....Tại Điều 5 Nghị định 99/2020/NĐ-CP có quy định về mức phạt tiền như sau:Quy định về mức phạt tiềnMức phạt tiền quy định tại các Chương II, III và IV của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện thì phạt tiền bằng một nửa mức phạt tiền quy định đối với tổ chức.Như vậy, cửa hàng bán lẻ xăng dầu không ghi thời gian bán hàng tại khu vực bán hàng bị phạt hành chính từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.Mức phạt tiền trên được áp dụng đối với hành vi vi phạm của tổ chức. Đối với cá nhân kinh doanh bán lẻ xăng dầu không ghi thời gian bán hàng tại khu vực bán hàng sẽ bị phạt tiền bằng một nửa mức phạt tiền quy định đối với tổ chức.Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử phạt hành chính tối đa bao nhiêu?Tại khoản 1 Điều 56 Nghị định 99/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 14 Điều 4 Nghị định 17/2022/NĐ-CP có quy định về thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã như sau:Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:a) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức;b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng;c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:a) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II của Nghị định này; phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;b) Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh xăng dầu, Giấy phép kinh doanh khí có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ, e và g khoản 3 Điều 4 của Nghị định này....Như vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử phạt hành chính tối đa 5.000.000 đồng đối với cá nhân và 10.000.000 đồng đối với tổ chức.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chế độ phụ cấp đối với thành viên cơ quan Việt Nam ở nước ngoài
|
Xin chào, được biết Chính phủ vừa ban hành văn bản hướng dẫn về chế độ đối với thành viên cơ quan đại diện Việt Nam tại nước ngoài. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định này thì chế độ phụ cấp đối với thành viên cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được quy định như thế nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi.
|
Tại Điều 6 Nghị định 08/2019/NĐ-CP, có hiệu lực ngày 11/03/2019, quy định chế độ phụ cấp như sau:
- Đại sứ, Người đứng đầu cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được cấp có thẩm quyền giao kiêm nhiệm công tác tại nước khác hoặc tổ chức quốc tế ở nước khác được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm địa bàn như sau: Kiêm nhiệm từ một đến hai nước hoặc tổ chức quốc tế ở nước khác được hưởng mức 15% mức sinh hoạt phí cơ sở nhân với hệ số địa bàn; kiêm nhiệm từ ba nước hoặc tổ chức quốc tế ở nước khác trở lên được hưởng mức 20% mức sinh hoạt phí cơ sở nhân với hệ số địa bàn.
- Trường hợp cơ quan Việt Nam ở nước ngoài không bố trí đủ số thành viên theo biên chế được duyệt, thành viên cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được cấp có thẩm quyền giao kiêm nhiệm công việc do biên chế khác dự kiến phụ trách thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm mức 15% mức sinh hoạt phí cơ sở nhân với hệ số địa bàn.
- Nữ thành viên cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được hưởng phụ cấp hàng tháng mức 5% mức sinh hoạt phí cơ sở nhân với hệ số địa bàn.
Trên đây là chế độ phụ cấp đối với thành viên cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chế độ phụ cấp đối với thành viên cơ quan Việt Nam ở nước ngoài",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 6 Nghị định 08/2019/NĐ-CP, có hiệu lực ngày 11/03/2019, quy định chế độ phụ cấp như sau:\n- Đại sứ, Người đứng đầu cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được cấp có thẩm quyền giao kiêm nhiệm công tác tại nước khác hoặc tổ chức quốc tế ở nước khác được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm địa bàn như sau: Kiêm nhiệm từ một đến hai nước hoặc tổ chức quốc tế ở nước khác được hưởng mức 15% mức sinh hoạt phí cơ sở nhân với hệ số địa bàn; kiêm nhiệm từ ba nước hoặc tổ chức quốc tế ở nước khác trở lên được hưởng mức 20% mức sinh hoạt phí cơ sở nhân với hệ số địa bàn.\n- Trường hợp cơ quan Việt Nam ở nước ngoài không bố trí đủ số thành viên theo biên chế được duyệt, thành viên cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được cấp có thẩm quyền giao kiêm nhiệm công việc do biên chế khác dự kiến phụ trách thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm mức 15% mức sinh hoạt phí cơ sở nhân với hệ số địa bàn.\n- Nữ thành viên cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được hưởng phụ cấp hàng tháng mức 5% mức sinh hoạt phí cơ sở nhân với hệ số địa bàn.\nTrên đây là chế độ phụ cấp đối với thành viên cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam thì có quyền tước giấy phép hành nghề không?
|
Liên quan đến xử phạt về BHYT: Xin hỏi Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam có quyền tước giấy phép người vi phạm không?
|
Căn cứ Điểm c Khoản 2 Điều 111 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt của cơ quan bảo hiểm xã hội như sau:
Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam có quyền:
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về bảo hiểm y tế;
- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
- ...
Như vậy, theo quy định trên thì Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội có quyền tước giấy phép nếu cá nhân vi phạm về lĩnh vực y tế.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam thì có quyền tước giấy phép hành nghề không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điểm c Khoản 2 Điều 111 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt của cơ quan bảo hiểm xã hội như sau:\nTổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam có quyền:\n- Phạt cảnh cáo;\n- Phạt tiền đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về bảo hiểm y tế;\n- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;\n- ...\nNhư vậy, theo quy định trên thì Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội có quyền tước giấy phép nếu cá nhân vi phạm về lĩnh vực y tế.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hỏi về tội giam giữ người trái phép
|
Kính chào luật sư. Em có người bạn bị người khác lừa đảo lấy đi 100 triệu,khi giao tiền không viết giấy tờ gì. Sau đó người nhận tiền bỏ trốn. Bạn em có nhờ bạn bè tìm được hai vợ chồng người đó tại quán cafe (lúc 15h chiều), sau đó dẫn tới một quán cafe khác ép họ viết giấy nợ. Tiếp theo dẫn người đó tới quán nhậu để ngồi nói chuyện và để họ vay tiền bạn bè trả lại. Người nợ đã mượn được 5tr để trả. Đến 7h tối một người trong nhóm dẫn người chồng về nhà lấy tiền trả nợ. Đến 8 giờ tối người chồng điện báo cảnh sát đến bắt nhóm bạn em tại quán nhậu. Lúc đó người vợ vẫn đang ngồi ở quán nhậu đó. Toàn bộ từ đầu đến cuối nhóm bạn em không hề đánh đập ,tra khảo người nợ. Như vậy nhóm bạn em có phạm tội giam giữ người trái phép không? Nếu có thì sẽ bị xử lý ra sao? Bạn em có cách nào lấy lại được tiền không? Mong luật sư giúp đỡ.
|
Việc bạn của bạn cho người khác nợ tiền cần phải có giấy tờ vay mượn hoặc chứng cứ để yêu cầu người vay tiền phải trả nợ. Người cho vay có quyền khởi kiện ra Tòa để yêu cầu người vay trả nợ, nếu người vay bỏ trốn không có ý định trả nợ thì có quyền làm đơn tố cao ra Cơ quan điều tra về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 139 BLHS. Đối với số tiền lớn 100 triệu mà không có gì để làm bằng chứng mình ngĩ cũng thật bất cẩm. Đối với hành vi ép buộc người vay nợ viết giấy vay nợ khống chế họ bằng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực buộc họ phải ở lại quán cafe, rồi quán nhậu để mục đích lấy tiền nợ của họ là trái pháp luật. Theo quy định tại Điều 123 BLHS. Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật
1. Người nào bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với người thi hành công vụ;
d) Phạm tội nhiều lần;
đ) Đối với nhiều người.
3. Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm
Như vậy đối với nhóm bạn của bạn có hành vi bắt giữ người là vi phạm pháp luật. Cơ quan công an sẽ xác minh liên quan đến vay nợ và hành vi giam giữ người trái pháp luật, nếu có yếu tố hình sự, đủ cơ sở để khởi tố hình sự thì họ sẽ khởi tố điều tra theo quy định của pháp luật hình sự và Bộ luật TTHS 2003.
Cũng theo quy định của Bộ luật TTHS 2003 người bị tạm giữ hoặc bị can, bị cáo có quyền mời luật sư bào chữa.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hỏi về tội giam giữ người trái phép",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc bạn của bạn cho người khác nợ tiền cần phải có giấy tờ vay mượn hoặc chứng cứ để yêu cầu người vay tiền phải trả nợ. Người cho vay có quyền khởi kiện ra Tòa để yêu cầu người vay trả nợ, nếu người vay bỏ trốn không có ý định trả nợ thì có quyền làm đơn tố cao ra Cơ quan điều tra về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 139 BLHS. Đối với số tiền lớn 100 triệu mà không có gì để làm bằng chứng mình ngĩ cũng thật bất cẩm. Đối với hành vi ép buộc người vay nợ viết giấy vay nợ khống chế họ bằng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực buộc họ phải ở lại quán cafe, rồi quán nhậu để mục đích lấy tiền nợ của họ là trái pháp luật. Theo quy định tại Điều 123 BLHS. Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật\n1. Người nào bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm:\na) Có tổ chức;\nb) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;\nc) Đối với người thi hành công vụ;\nd) Phạm tội nhiều lần;\nđ) Đối với nhiều người.\n3. Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.\n4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm\r\nNhư vậy đối với nhóm bạn của bạn có hành vi bắt giữ người là vi phạm pháp luật. Cơ quan công an sẽ xác minh liên quan đến vay nợ và hành vi giam giữ người trái pháp luật, nếu có yếu tố hình sự, đủ cơ sở để khởi tố hình sự thì họ sẽ khởi tố điều tra theo quy định của pháp luật hình sự và Bộ luật TTHS 2003.\r\nCũng theo quy định của Bộ luật TTHS 2003 người bị tạm giữ hoặc bị can, bị cáo có quyền mời luật sư bào chữa.",
"role": "assistant"
}
] |
Đang có án tích sử dụng ma túy có bị đi tù không?
|
Người có tiền án về tội mua bán trái phép chất ma tuý, sau khi ra tù được 2 năm thì tiếp tục sử dụng ma tuý thì có bị truy cứu hình sự không ạ
|
Theo quy định tại Bộ luật hình sự 2015 thì các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến ma túy bị truy cứu trách nhiệm hình sự hiện nay không bao gồm hành vi sử dụng ma túy trái phép.
Như vậy: Có thể thấy, hiện nay pháp luật không coi hành vi sử dụng trái phép chất ma túy là tội phạm. Nên người sử dụng trái phép chất ma túy sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Tuy không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nhưng việc sử dụng trái phép chất ma túy cũng bị xem là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định.
Theo đó, theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định 167/2013/NĐ-CP thì người nào có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Ngoài ra, người có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy còn bị tịch thu tang vật, phương tiện dùng để sử dụng trái phép chất ma túy theo quy định tại Khoản 6 Điều 21 Nghị định 167/2013/NĐ-CP.
Như vậy: Trường hợp của bạn vẫn đang còn án tích và có hành vi sử dụng chất ma túy thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng (mức trung bình là 750.000 đồng) và bị tịch thu tang vật, phương tiện dùng để sử dụng trái phép chất ma túy theo quy định chứ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự bạn nhé.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đang có án tích sử dụng ma túy có bị đi tù không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Bộ luật hình sự 2015 thì các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến ma túy bị truy cứu trách nhiệm hình sự hiện nay không bao gồm hành vi sử dụng ma túy trái phép.\nNhư vậy: Có thể thấy, hiện nay pháp luật không coi hành vi sử dụng trái phép chất ma túy là tội phạm. Nên người sử dụng trái phép chất ma túy sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.\nTuy không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nhưng việc sử dụng trái phép chất ma túy cũng bị xem là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định.\nTheo đó, theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định 167/2013/NĐ-CP thì người nào có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.\nNgoài ra, người có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy còn bị tịch thu tang vật, phương tiện dùng để sử dụng trái phép chất ma túy theo quy định tại Khoản 6 Điều 21 Nghị định 167/2013/NĐ-CP.\nNhư vậy: Trường hợp của bạn vẫn đang còn án tích và có hành vi sử dụng chất ma túy thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng (mức trung bình là 750.000 đồng) và bị tịch thu tang vật, phương tiện dùng để sử dụng trái phép chất ma túy theo quy định chứ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự bạn nhé.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Danh sách các công ty con của Tổng công ty Viễn thông MobiFone
|
Em tên là Hoàng Tuấn, em đang là sinh viên tại Học viện công nghệ bưu chính viễn thông TPHCM. Để hoàn thành bài báo cáo của mình, em có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp em, cụ thể Danh sách các công ty con của Tổng công ty Viễn thông MobiFone là công ty nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Em mong Ban biên tập có thể tư vấn giúp em. Em xin chân thành cảm ơn Ban biên tập. (hoang_tuan***@gmail.com)
|
Theo quy định tại Phụ lục 02 do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành kèm theo Quyết định 1524/QĐ-BTTTT năm 2015 thì:
MobiFone nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, giữ quyền chi phối
1. Công ty cổ phần Công nghệ MobiFone Toàn cầu (MobiFone Global)
2. Công ty cổ phần Dịch vụ Gia tăng MobiFone (MobiFone Plus)
3. Công ty cổ phần Dịch vụ kỹ thuật MobiFone (MobiFone Service)
Trên đây là nội dung quy định về Danh sách các công ty con của Tổng công ty Viễn thông MobiFone. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1524/QĐ-BTTTT năm 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Danh sách các công ty con của Tổng công ty Viễn thông MobiFone",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Phụ lục 02 do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành kèm theo Quyết định 1524/QĐ-BTTTT năm 2015 thì:\nMobiFone nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, giữ quyền chi phối\n1. Công ty cổ phần Công nghệ MobiFone Toàn cầu (MobiFone Global)\n2. Công ty cổ phần Dịch vụ Gia tăng MobiFone (MobiFone Plus)\n3. Công ty cổ phần Dịch vụ kỹ thuật MobiFone (MobiFone Service)\nTrên đây là nội dung quy định về Danh sách các công ty con của Tổng công ty Viễn thông MobiFone. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1524/QĐ-BTTTT năm 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chi khen thưởng, phúc lợi cho những người làm việc tại ngân hàng nhà nước
|
Chi khen thưởng, phúc lợi cho những người làm việc tại ngân hàng nhà nước được quy định ra sao? Rất mong sớm nhận phản hồi từ các bạn.
|
Chi khen thưởng, phúc lợi cho những người làm việc tại ngân hàng nhà nước quy định tại Khoản 4 Điều 5 Quyết định 1636/QĐ-NHNN năm 2008 về Quy chế chi tiêu nội bộ của Ngân hàng Nhà nước, cụ thể như sau:
NHNN thực hiện chi khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ, công chức, viên chức theo định kỳ và đột xuất, mức chi bằng tổng quỹ lương thực hiện trong năm và sử dụng để chi:
a- Chi khen thưởng, phúc lợi hàng tháng cho cán bộ, công chức, viên chức: Thực hiện theo hướng dẫn của NHNN (Vụ Tổ chức cán bộ).
b - Chi tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua đối với tập thể, cá nhân tại đơn vị: Mức chi được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/09/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi đua khen thưởng; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua khen thưởng và các hướng dẫn hiện hành của NHNN.
c - Chi in giấy chứng nhận, bằng khen, làm kỷ niệm chương, huy hiệu, cờ thi đua, khung bằng khen và khung giấy chứng nhận cho các danh hiệu thi đua đối với tập thể, cá nhân tại đơn vị: Mức chi theo thực tế phát sinh trên cơ sở chứng từ hợp pháp, hợp lệ.
d- Chi khen thưởng đối với tập thể, cá nhân đóng góp xuất sắc vào thành tích chung của ngành Ngân hàng: Mức chi thực hiện theo hướng dẫn tại các văn bản hiện hành của NHNN.
e- Chi trợ cấp cho cán bộ, công chức, viên chức có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn: Tùy theo nguồn kinh phí và hoàn cảnh cụ thể của cán bộ, công chức, viên chức, Thủ trưởng đơn vị (tại trụ sở chính là Thủ trưởng hành chính cơ quan Ngân hàng Trung ương quyết định trợ cấp khó khăn. Mức chi trợ cấp tối đa không quá 1.000.000 đồng/lần/người/năm.
Trường hợp đặc biệt khác đơn vị trình Thống đốc NHNN xem xét, quyết định.
g - Chi nhân dịp các ngày lễ, tết sau đây: ngày Quốc tế lao động 01/05; ngày thành lập ngành; ngày Quốc khánh 02/09; ngày Tết Dương lịch và ngày Tết Nguyên đán. Mức chi do Thống đốc NHNN xem xét quyết định trên cơ sở nguồn quỹ hiện có tại từng thời điểm, đề xuất của Vụ Kế toán - Tài chính và ý kiến tham gia của Vụ Thi đua khen thưởng, Công đoàn NHNN, Vụ Tổng Kiểm soát và Vụ Tổ chức cán bộ.
h- Chi phúc lợi khác: Do Thống đốc NHNN (hoặc thủ trưởng đơn vị) quyết định.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chi khen thưởng, phúc lợi cho những người làm việc tại ngân hàng nhà nước",
"role": "user"
},
{
"content": "Chi khen thưởng, phúc lợi cho những người làm việc tại ngân hàng nhà nước quy định tại Khoản 4 Điều 5 Quyết định 1636/QĐ-NHNN năm 2008 về Quy chế chi tiêu nội bộ của Ngân hàng Nhà nước, cụ thể như sau:\nNHNN thực hiện chi khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ, công chức, viên chức theo định kỳ và đột xuất, mức chi bằng tổng quỹ lương thực hiện trong năm và sử dụng để chi:\na- Chi khen thưởng, phúc lợi hàng tháng cho cán bộ, công chức, viên chức: Thực hiện theo hướng dẫn của NHNN (Vụ Tổ chức cán bộ).\nb - Chi tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua đối với tập thể, cá nhân tại đơn vị: Mức chi được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/09/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi đua khen thưởng; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua khen thưởng và các hướng dẫn hiện hành của NHNN.\nc - Chi in giấy chứng nhận, bằng khen, làm kỷ niệm chương, huy hiệu, cờ thi đua, khung bằng khen và khung giấy chứng nhận cho các danh hiệu thi đua đối với tập thể, cá nhân tại đơn vị: Mức chi theo thực tế phát sinh trên cơ sở chứng từ hợp pháp, hợp lệ.\nd- Chi khen thưởng đối với tập thể, cá nhân đóng góp xuất sắc vào thành tích chung của ngành Ngân hàng: Mức chi thực hiện theo hướng dẫn tại các văn bản hiện hành của NHNN.\ne- Chi trợ cấp cho cán bộ, công chức, viên chức có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn: Tùy theo nguồn kinh phí và hoàn cảnh cụ thể của cán bộ, công chức, viên chức, Thủ trưởng đơn vị (tại trụ sở chính là Thủ trưởng hành chính cơ quan Ngân hàng Trung ương quyết định trợ cấp khó khăn. Mức chi trợ cấp tối đa không quá 1.000.000 đồng/lần/người/năm.\nTrường hợp đặc biệt khác đơn vị trình Thống đốc NHNN xem xét, quyết định.\ng - Chi nhân dịp các ngày lễ, tết sau đây: ngày Quốc tế lao động 01/05; ngày thành lập ngành; ngày Quốc khánh 02/09; ngày Tết Dương lịch và ngày Tết Nguyên đán. Mức chi do Thống đốc NHNN xem xét quyết định trên cơ sở nguồn quỹ hiện có tại từng thời điểm, đề xuất của Vụ Kế toán - Tài chính và ý kiến tham gia của Vụ Thi đua khen thưởng, Công đoàn NHNN, Vụ Tổng Kiểm soát và Vụ Tổ chức cán bộ.\nh- Chi phúc lợi khác: Do Thống đốc NHNN (hoặc thủ trưởng đơn vị) quyết định.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới
|
Ban tư vấn hãy giải đáp giúp tôi vấn đề sau trong thời gian sớm nhất. Cụ thể cho tôi hỏi pháp nhân thương mại vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới thì bị xử lý như thế nào? Chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều. Cảm ơn!
Kim Ngân - Tiền Giang
|
Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới được quy định tại Khoản 5 Điều 189 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 39 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, theo đó:
Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau: a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này với hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng; hàng hóa trị giá dưới 200.000.000 đồng nhưng là di vật, cổ vật; hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng; b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, e và g khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng; c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm; d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới",
"role": "user"
},
{
"content": "Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới được quy định tại Khoản 5 Điều 189 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 39 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, theo đó:\nPháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau: a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này với hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng; hàng hóa trị giá dưới 200.000.000 đồng nhưng là di vật, cổ vật; hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng; b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, e và g khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng; c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm; d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.\nMong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Bác sĩ quân y có được hưởng phụ cấp tại Quyết định 73 không?
|
Cho tôi hỏi bác sĩ quân y có được hưởng các phụ cấp tại Quyết định 73 không? Hay chỉ hưởng những phụ cấp dành cho lực lượng quân đội?
|
Theo Khoản 2 Điều 1 Quyết định 73/2011/QĐ-TTg quy định đối tượng hưởng phụ cấp theo Quyết định này như sau:
- Công chức; viên chức; người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động đã được xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang làm việc tại cơ sở y tế công lập; trạm y tế xã, phường, thị trấn, trạm y tế quân dân y (sau đây gọi chung là trạm y tế xã); cơ sở chữa bệnh được thành lập theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; cơ sở điều dưỡng thương binh, bệnh binh, người khuyết tật;
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công chức, viên chức, công nhân quốc phòng và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong cơ sở y tế của Quân đội nhân dân. Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương; công nhân, viên chức và lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước làm việc trong cơ sở y tế của Công an nhân dân;
- Thành viên Ban Chỉ đạo chống dịch các cấp; cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia chống dịch.
Công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, binh sĩ, công nhân quốc phòng, người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại điểm a, b và c khoản này sau đây gọi chung là người lao động.
Như vậy, bác sĩ quân y làm việc tại trạm y tế quân dân y; cơ sở y tế công lập sẽ được hưởng các phụ cấp tại Quyết định 73 này.
Ban biên tập phản hồi đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bác sĩ quân y có được hưởng phụ cấp tại Quyết định 73 không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 2 Điều 1 Quyết định 73/2011/QĐ-TTg quy định đối tượng hưởng phụ cấp theo Quyết định này như sau:\n- Công chức; viên chức; người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động đã được xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang làm việc tại cơ sở y tế công lập; trạm y tế xã, phường, thị trấn, trạm y tế quân dân y (sau đây gọi chung là trạm y tế xã); cơ sở chữa bệnh được thành lập theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; cơ sở điều dưỡng thương binh, bệnh binh, người khuyết tật;\n- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công chức, viên chức, công nhân quốc phòng và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong cơ sở y tế của Quân đội nhân dân. Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương; công nhân, viên chức và lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước làm việc trong cơ sở y tế của Công an nhân dân;\n- Thành viên Ban Chỉ đạo chống dịch các cấp; cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia chống dịch.\nCông chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, binh sĩ, công nhân quốc phòng, người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại điểm a, b và c khoản này sau đây gọi chung là người lao động.\nNhư vậy, bác sĩ quân y làm việc tại trạm y tế quân dân y; cơ sở y tế công lập sẽ được hưởng các phụ cấp tại Quyết định 73 này.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Nội dung thẩm tra kết thúc dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành y tế
|
Ban Ngọc Hân có mail là ngochan***@gmail.com gửi thắc mắc đến Ban biên tập mong nhận được phản hồi. Thắc mắc có nội dung: Nội dung thẩm tra kết thúc dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành y tế được quy định ra sao?
|
Nội dung thẩm tra kết thúc dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành y tế bao gồm những nội dung quy định tại Điều 11 Quyết định 04/QĐ-BYT năm 2013 về Quy chế thẩm định, kiểm tra và nghiệm thu dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, cụ thể như sau:
1. Nguyên tắc thẩm tra
a) Sản phẩm của dự án phải tuân thủ thiết kế thi công và các điều chỉnh (nếu có) trong quá trình thực hiện dự án.
b) Đánh giá hiệu quả của dự án ứng dụng công nghệ thông tin.
2. Hồ sơ thẩm tra
a) Văn bản đề nghị thẩm tra của chủ đầu tư;
b) Hồ sơ nghiệm thu dự án;
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nội dung thẩm tra kết thúc dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành y tế",
"role": "user"
},
{
"content": "Nội dung thẩm tra kết thúc dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành y tế bao gồm những nội dung quy định tại Điều 11 Quyết định 04/QĐ-BYT năm 2013 về Quy chế thẩm định, kiểm tra và nghiệm thu dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, cụ thể như sau:\n1. Nguyên tắc thẩm tra\na) Sản phẩm của dự án phải tuân thủ thiết kế thi công và các điều chỉnh (nếu có) trong quá trình thực hiện dự án.\nb) Đánh giá hiệu quả của dự án ứng dụng công nghệ thông tin.\n2. Hồ sơ thẩm tra\na) Văn bản đề nghị thẩm tra của chủ đầu tư;\nb) Hồ sơ nghiệm thu dự án;\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của bộ phận quản lý nghĩa trang trong quản lý mộ liệt sĩ, nghĩa trang liệt sĩ?
|
Cho tôi hỏi, trách nhiệm của bộ phận quản lý nghĩa trang trong quản lý mộ liệt sĩ, nghĩa trang liệt sĩ? Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm như thế nào? Mong được hỗ trợ theo quy định mới nhất.
|
Trách nhiệm của bộ phận quản lý nghĩa trang trong quản lý mộ liệt sĩ, nghĩa trang liệt sĩ
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 153 Nghị định 131/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/02/2022) quy định về trách nhiệm của bộ phận quản lý nghĩa trang trong quản lý mộ liệt sĩ, nghĩa trang liệt sĩ như sau:
- Lập sơ đồ nghĩa trang và vị trí mộ, quản lý hồ sơ mộ liệt sĩ (bao gồm thông tin mộ, vị trí mộ, biên bản bàn giao hài cốt liệt sĩ và các giấy tờ có liên quan đến phần mộ), lập danh sách quản lý mộ trong nghĩa trang liệt sĩ theo Mẫu số 84 Phụ lục I Nghị định này, mộ liệt sĩ an táng ngoài nghĩa trang liệt sĩ theo Mẫu số 85 Phụ lục I Nghị định này để lưu và gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Cập nhật thông tin trong danh sách quản lý mộ và báo cáo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội đối với trường hợp hài cốt liệt sĩ di chuyển hoặc mới tiếp nhận.
- Trường hợp nghĩa trang không có bộ phận quản lý nghĩa trang thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quản lý nghĩa trang có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại các điểm a, b khoản này.
Trách nhiệm Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trong quản lý mộ liệt sĩ, nghĩa trang liệt sĩ
Theo Khoản 2 Điều trên quy định Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm trong quản lý mộ liệt sĩ, nghĩa trang liệt sĩ như sau:
- Tổng hợp danh sách quản lý mộ trong nghĩa trang liệt sĩ theo Mẫu số 84 Phụ lục I Nghị định này, mộ liệt sĩ an táng ngoài nghĩa trang liệt sĩ theo Mẫu số 85 Phụ lục I Nghị định này trên địa bàn.
- Quản lý sơ đồ nghĩa trang và vị trí mộ, hồ sơ mộ liệt sĩ.
- Cập nhật thông tin trong danh sách quản lý mộ và báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đối với trường hợp hài cốt liệt sĩ di chuyển hoặc mới tiếp nhận.
- Lưu và gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c khoản này.
Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong quản lý mộ liệt sĩ, nghĩa trang liệt sĩ
Tại Khoản 3 Điều này quy định về trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong quản lý mộ liệt sĩ, nghĩa trang như sau:
- Tổng hợp danh sách quản lý mộ trong nghĩa trang liệt sĩ, mộ liệt sĩ do gia đình quản lý trên địa bàn.
- Quản lý, cập nhật sơ đồ nghĩa trang và vị trí mộ, hồ sơ mộ liệt sĩ khi có sự thay đổi về mộ liệt sĩ trong nghĩa trang liệt sĩ.
- Cập nhật thông tin vào danh sách quản lý mộ và cơ sở dữ liệu quốc gia về liệt sĩ khi có sự thay đổi về mộ liệt sĩ trong nghĩa trang liệt sĩ.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức cho các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân chăm sóc các nghĩa trang liệt sĩ.
- Phối hợp với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức thắp nến tri ân tại các nghĩa trang liệt sĩ trên địa bàn vào hồi 20 giờ ngày 26 tháng 7.
Trân trọng
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của bộ phận quản lý nghĩa trang trong quản lý mộ liệt sĩ, nghĩa trang liệt sĩ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm của bộ phận quản lý nghĩa trang trong quản lý mộ liệt sĩ, nghĩa trang liệt sĩ\nCăn cứ vào Khoản 1 Điều 153 Nghị định 131/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/02/2022) quy định về trách nhiệm của bộ phận quản lý nghĩa trang trong quản lý mộ liệt sĩ, nghĩa trang liệt sĩ như sau:\n- Lập sơ đồ nghĩa trang và vị trí mộ, quản lý hồ sơ mộ liệt sĩ (bao gồm thông tin mộ, vị trí mộ, biên bản bàn giao hài cốt liệt sĩ và các giấy tờ có liên quan đến phần mộ), lập danh sách quản lý mộ trong nghĩa trang liệt sĩ theo Mẫu số 84 Phụ lục I Nghị định này, mộ liệt sĩ an táng ngoài nghĩa trang liệt sĩ theo Mẫu số 85 Phụ lục I Nghị định này để lưu và gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.\n- Cập nhật thông tin trong danh sách quản lý mộ và báo cáo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội đối với trường hợp hài cốt liệt sĩ di chuyển hoặc mới tiếp nhận.\n- Trường hợp nghĩa trang không có bộ phận quản lý nghĩa trang thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quản lý nghĩa trang có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại các điểm a, b khoản này.\nTrách nhiệm Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trong quản lý mộ liệt sĩ, nghĩa trang liệt sĩ \nTheo Khoản 2 Điều trên quy định Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm trong quản lý mộ liệt sĩ, nghĩa trang liệt sĩ như sau:\n- Tổng hợp danh sách quản lý mộ trong nghĩa trang liệt sĩ theo Mẫu số 84 Phụ lục I Nghị định này, mộ liệt sĩ an táng ngoài nghĩa trang liệt sĩ theo Mẫu số 85 Phụ lục I Nghị định này trên địa bàn.\n- Quản lý sơ đồ nghĩa trang và vị trí mộ, hồ sơ mộ liệt sĩ.\n- Cập nhật thông tin trong danh sách quản lý mộ và báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đối với trường hợp hài cốt liệt sĩ di chuyển hoặc mới tiếp nhận.\n- Lưu và gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c khoản này.\nTrách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong quản lý mộ liệt sĩ, nghĩa trang liệt sĩ\nTại Khoản 3 Điều này quy định về trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong quản lý mộ liệt sĩ, nghĩa trang như sau:\n- Tổng hợp danh sách quản lý mộ trong nghĩa trang liệt sĩ, mộ liệt sĩ do gia đình quản lý trên địa bàn.\n- Quản lý, cập nhật sơ đồ nghĩa trang và vị trí mộ, hồ sơ mộ liệt sĩ khi có sự thay đổi về mộ liệt sĩ trong nghĩa trang liệt sĩ.\n- Cập nhật thông tin vào danh sách quản lý mộ và cơ sở dữ liệu quốc gia về liệt sĩ khi có sự thay đổi về mộ liệt sĩ trong nghĩa trang liệt sĩ.\n- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức cho các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân chăm sóc các nghĩa trang liệt sĩ.\n- Phối hợp với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức thắp nến tri ân tại các nghĩa trang liệt sĩ trên địa bàn vào hồi 20 giờ ngày 26 tháng 7.\nTrân trọng",
"role": "assistant"
}
] |
Nội dung giám sát muỗi truyền bệnh sốt rét ở giai đoạn loại trừ bệnh sốt rét?
|
Nội dung giám sát muỗi truyền bệnh sốt rét trong giai đoạn loại trừ bệnh sốt rét hiện nay được quy định thế nào?
|
Căn cứ tiết 1.1.1d Tiểu mục 1.1 Mục 1 phần IV Hướng dẫn giám sát và phòng chống bệnh sốt rét (Ban hành kèm theo Quyết định 4922/QĐ-BYT năm 2021) quy định về nội dung giám sát ký sinh trùng sốt rét trong giai đoạn loại trừ bệnh sốt rét như sau:
Giám sát muỗi truyền bệnh sốt rét
- Giám sát muỗi truyền bệnh sốt rét: Điều tra thành phần loài, mật độ muỗi Anopheles, xác định chỉ số muỗi nhiễm thoa trùng, lập bản đồ phân bố muỗi truyền bệnh sốt rét định kỳ và đột xuất tại các ổ bệnh.
- Giám sát độ nhạy cảm của muỗi truyền sốt rét với hóa chất diệt côn trùng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nội dung giám sát muỗi truyền bệnh sốt rét ở giai đoạn loại trừ bệnh sốt rét?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ tiết 1.1.1d Tiểu mục 1.1 Mục 1 phần IV Hướng dẫn giám sát và phòng chống bệnh sốt rét (Ban hành kèm theo Quyết định 4922/QĐ-BYT năm 2021) quy định về nội dung giám sát ký sinh trùng sốt rét trong giai đoạn loại trừ bệnh sốt rét như sau:\nGiám sát muỗi truyền bệnh sốt rét\n- Giám sát muỗi truyền bệnh sốt rét: Điều tra thành phần loài, mật độ muỗi Anopheles, xác định chỉ số muỗi nhiễm thoa trùng, lập bản đồ phân bố muỗi truyền bệnh sốt rét định kỳ và đột xuất tại các ổ bệnh.\n- Giám sát độ nhạy cảm của muỗi truyền sốt rét với hóa chất diệt côn trùng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ giám định công nghệ bao gồm những giấy tờ gì?
|
Hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ giám định công nghệ bao gồm những giấy tờ gì? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Khương Thịnh, tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại TPHCM. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi, tôi được biết đã có quy định mới hướng dẫn Luật chuyển giao công nghệ nhưng tôi vẫn chưa rõ đó là quy định nào. Vì vậy, Ban biên tập cho tôi hỏi: Hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ giám định công nghệ bao gồm những giấy tờ gì? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (thinh***@gmail.com)
|
Hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ giám định công nghệ được quy định tại Khoản 3 Điều 38 Nghị định 76/2018/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/07/2018) hướng dẫn Luật Chuyển giao công nghệ, theo đó:
- Đơn đăng ký cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ giám định công nghệ theo Mẫu số 05 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;
- Bản chính Giấy chứng nhận bị hư hỏng (nếu có) đối với trường hợp Giấy chứng nhận bị hư hỏng.
Trên đây là nội dung quy định về hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ giám định công nghệ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 76/2018/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ giám định công nghệ bao gồm những giấy tờ gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ giám định công nghệ được quy định tại Khoản 3 Điều 38 Nghị định 76/2018/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/07/2018) hướng dẫn Luật Chuyển giao công nghệ, theo đó:\n- Đơn đăng ký cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ giám định công nghệ theo Mẫu số 05 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;\n- Bản chính Giấy chứng nhận bị hư hỏng (nếu có) đối với trường hợp Giấy chứng nhận bị hư hỏng.\nTrên đây là nội dung quy định về hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ giám định công nghệ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 76/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.