title
stringlengths
0
254
question
stringlengths
10
6.68k
content
stringlengths
0
64.6k
messages
listlengths
3
3
Kê khai, nộp phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
Chào anh chị, doanh nghiệp tôi đang xây dựng kế hoạch thực hiện khu nghỉ dưỡng ven biển đã được UBND chấp thuận. Theo quy định trước khi tiến hành xây dựng chúng tôi phải tiến hành thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì kê khai, nộp phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường được quy định như thế nào mong anh chị giải đáp giúp tôi, cảm ơn anh chị rất nhiều.
Tại Điều 4 Thông tư 56/2018/TT-BTC quy định kê khai, nộp phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường như sau: 1. Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc nhà nước. 2. Tổ chức thu phí thực hiện kê khai, nộp số tiền phí thu được theo tháng, quyết toán năm theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 19 và khoản 2 Điều 26 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ. Tổ chức thu phí nộp số tiền phí theo tỷ lệ quy định tại Điều 5 Thông tư này vào ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương) theo chương, mục, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước. Tại Khoản 3 Điều 19 Thông tư 156/2013/TT-BTC quy định Khai phí, lệ phí khác thuộc ngân sách nhà nước như sau: - Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước nộp hồ sơ khai phí, lệ phí cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. - Khai phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước là loại khai theo tháng và khai quyết toán năm. - Hồ sơ khai phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo tháng là Tờ khai phí, lệ phí theo mẫu số 01/PHLP ban hành kèm theo Thông tư này. - Hồ sơ khai quyết toán năm phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước là Tờ khai quyết toán phí, lệ phí năm theo mẫu số 02/PHLP ban hành kèm theo Thông tư này. Trên đây là quy định về kê khai, nộp phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kê khai, nộp phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường", "role": "user" }, { "content": "Tại Điều 4 Thông tư 56/2018/TT-BTC quy định kê khai, nộp phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường như sau:\n1. Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc nhà nước.\n2. Tổ chức thu phí thực hiện kê khai, nộp số tiền phí thu được theo tháng, quyết toán năm theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 19 và khoản 2 Điều 26 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ. Tổ chức thu phí nộp số tiền phí theo tỷ lệ quy định tại Điều 5 Thông tư này vào ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương) theo chương, mục, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước.\nTại Khoản 3 Điều 19 Thông tư 156/2013/TT-BTC quy định Khai phí, lệ phí khác thuộc ngân sách nhà nước như sau:\n- Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước nộp hồ sơ khai phí, lệ phí cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.\n- Khai phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước là loại khai theo tháng và khai quyết toán năm.\n- Hồ sơ khai phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo tháng là Tờ khai phí, lệ phí theo mẫu số 01/PHLP ban hành kèm theo Thông tư này.\n- Hồ sơ khai quyết toán năm phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước là Tờ khai quyết toán phí, lệ phí năm theo mẫu số 02/PHLP ban hành kèm theo Thông tư này.\nTrên đây là quy định về kê khai, nộp phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phân bổ ngân sách hỗ trợ dự án phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng giai đoạn 2021-2025
Theo quy định về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025. Cho hỏi ngân sách phân bổ hỗ trợ dự án phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng giai đoạn 2021-2025 được quy định như thế nào?
Phân bổ ngân sách hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng giai đoạn 2021-2025 Căn cứ Khoản 1 Điều 7 Quyết định 02/2022/QĐ-TTg (Có hiệu lực từ 08/03/2022) có quy định về việc phân bổ ngân sách hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp đoạn 2021-2025 như sau: a) Phân bổ vốn ngân sách trung ương của Tiểu dự án: tối đa 2% cho các bộ, cơ quan trung ương; tối thiểu 98% cho các địa phương. b) Tiêu chí và hệ số phân bổ vốn cho địa phương (1) Tiêu chí 1: Tổng tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo của tỉnh Tổng tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo của tỉnh Hệ số Dưới 8% 0,4 Từ 8% đến dưới 15% 0,5 Từ 15% đến dưới 25% 0,6 Từ 25% trở lên 0,7 (2) Tiêu chí 2: Tổng số hộ nghèo và hộ cận nghèo của tỉnh Tổng số hộ nghèo và hộ cận nghèo của tỉnh Hệ số Dưới 20.000 hộ 0,4 Từ 20.000 đến dưới 40.000 hộ 0,45 Từ 40.000 đến dưới 60.000 hộ 0,5 Từ 60.000 đến dưới 80.000 hộ 0,6 Từ 80.000 đến dưới 100.000 hộ 0,7 Từ 100.000 đến dưới 150.000 hộ 0,8 Từ 150.000 hộ trở lên 0,9 (3) Tiêu chí 3: Địa bàn khó khăn Địa bàn khó khăn Hệ số Mỗi một huyện nghèo 0,12 Mỗi một xã ĐBKK vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo 0,015 (4) Tiêu chí 4: Số đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Số đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Hệ số Dưới 111 xã 1 Từ 111 đến 150 xã 1,15 Từ 151 đến 190 xã 1,3 Từ 191 đến 300 xã 1,5 Từ 301 xã trở lên 2 c) Phương pháp tính, xác định phân bổ vốn cho địa phương Vốn ngân sách trung ương phân bổ cho từng tỉnh được tính theo công thức: Đi = Q.Xi.Yi Trong đó: Đi là vốn ngân sách trung ương phân bổ cho tỉnh thứ i. Xi là tổng số các hệ số tiêu chí tổng tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo, tổng số hộ nghèo và hộ cận nghèo của tỉnh thứ i. Yi là tổng hệ số tiêu chí vùng khó khăn, số đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh thứ i theo công thức: Yi = (0,12.KNi + 0,015.XNi) x 2,5 + ĐVi. HNi là số huyện nghèo của tỉnh thứ i. XNi là số xã ĐBKK vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo của tỉnh thứ i. ĐVi là hệ số đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh thứ i. Q là vốn bình quân cho một tỉnh được tính theo công thức: G là tổng số vốn ngân sách trung ương phân bổ cho các tỉnh để thực hiện Tiểu dự án 1 thuộc Dự án 3 của Chương trình. Phân bổ ngân sách hỗ trợ dự án cải thiện dinh dưỡng giai đoạn 2021-2025 Căn cứ Khoản 2 Điều này có quy định về phân bổ ngân sách hỗ trợ dự án cải thiện dinh dưỡng giai đoạn 2021-2025 như sau: a) Phân bổ vốn ngân sách trung ương của Tiểu dự án: tối đa 10% cho các bộ, cơ quan trung ương; tối thiểu 90% cho các địa phương. b) Tiêu chí và hệ số phân bổ vốn cho địa phương (1) Tiêu chí 1: Địa bàn khó khăn Địa bàn khó khăn Hệ số Mỗi một huyện nghèo 0,12 Mỗi một xã ĐBKK vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo 0,015 (2) Tiêu chí 2: Số đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Số đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Hệ số Dưới 111 xã 1 Từ 111 đến 150 xã 1,15 Từ 151 đến 190 xã 1,3 Từ 191 đến 300 xã 1,5 Từ 301 xã trở lên 2 (3) Tiêu chí 3 : Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi của trẻ em dưới 5 tuổi của tỉnh Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi của trẻ em dưới 5 tuổi của tỉnh Hệ số Trên 30% 1,6 Từ 25% đến 30% 1,4 Từ 20% đến dưới 25% 1,2 Dưới 20% 1 Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thấp còi theo số liệu năm 2020 của Bộ Y tế. c) Phương pháp tính, xác định phân bổ vốn cho địa phương Vốn ngân sách trung ương phân bổ cho từng tỉnh được tính theo công thức: Ei = Q.Yi.DDi Trong đó: Ei là vốn ngân sách trung ương phân bổ cho tỉnh thứ i. DDi là hệ số tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi trẻ em dưới 5 tuổi của tỉnh thứ i. Yi là tổng hệ số tiêu chí địa bàn khó khăn, số đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh thứ i theo công thức: Yi = (0,12.HNi + 0,015.XNi) x 3 + ĐVi. HNi là số huyện nghèo của tỉnh thứ i. XNi là số xã ĐBKK vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo của tỉnh thứ i. ĐVi là hệ số đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh thứ i. Q là vốn bình quân cho một tỉnh được tính theo công thức: G là tổng số vốn ngân sách trung ương để phân bổ cho các tỉnh để thực hiện Tiểu dự án 2 thuộc Dự án 3 của Chương trình. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phân bổ ngân sách hỗ trợ dự án phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng giai đoạn 2021-2025", "role": "user" }, { "content": "Phân bổ ngân sách hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng giai đoạn 2021-2025\nCăn cứ Khoản 1 Điều 7 Quyết định 02/2022/QĐ-TTg (Có hiệu lực từ 08/03/2022) có quy định về việc phân bổ ngân sách hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp đoạn 2021-2025 như sau:\na) Phân bổ vốn ngân sách trung ương của Tiểu dự án: tối đa 2% cho các bộ, cơ quan trung ương; tối thiểu 98% cho các địa phương.\nb) Tiêu chí và hệ số phân bổ vốn cho địa phương\n(1) Tiêu chí 1: Tổng tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo của tỉnh\n\n\n\n\nTổng tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo của tỉnh\n\n\nHệ số\n\n\n\n\nDưới 8%\n\n\n0,4\n\n\n\n\nTừ 8% đến dưới 15%\n\n\n0,5\n\n\n\n\nTừ 15% đến dưới 25%\n\n\n0,6\n\n\n\n\nTừ 25% trở lên\n\n\n0,7\n\n\n\n\n(2) Tiêu chí 2: Tổng số hộ nghèo và hộ cận nghèo của tỉnh\n\n\n\n\nTổng số hộ nghèo và hộ cận nghèo của tỉnh\n\n\nHệ số\n\n\n\n\nDưới 20.000 hộ\n\n\n0,4\n\n\n\n\nTừ 20.000 đến dưới 40.000 hộ\n\n\n0,45\n\n\n\n\nTừ 40.000 đến dưới 60.000 hộ\n\n\n0,5\n\n\n\n\nTừ 60.000 đến dưới 80.000 hộ\n\n\n0,6\n\n\n\n\nTừ 80.000 đến dưới 100.000 hộ\n\n\n0,7\n\n\n\n\nTừ 100.000 đến dưới 150.000 hộ\n\n\n0,8\n\n\n\n\nTừ 150.000 hộ trở lên\n\n\n0,9\n\n\n\n\n(3) Tiêu chí 3: Địa bàn khó khăn\n\n\n\n\nĐịa bàn khó khăn\n\n\nHệ số\n\n\n\n\nMỗi một huyện nghèo\n\n\n0,12\n\n\n\n\nMỗi một xã ĐBKK vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo\n\n\n0,015\n\n\n\n\n(4) Tiêu chí 4: Số đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh\n\n\n\n\nSố đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh\n\n\nHệ số\n\n\n\n\nDưới 111 xã\n\n\n1\n\n\n\n\nTừ 111 đến 150 xã\n\n\n1,15\n\n\n\n\nTừ 151 đến 190 xã\n\n\n1,3\n\n\n\n\nTừ 191 đến 300 xã\n\n\n1,5\n\n\n\n\nTừ 301 xã trở lên\n\n\n2\n\n\n\n\nc) Phương pháp tính, xác định phân bổ vốn cho địa phương\nVốn ngân sách trung ương phân bổ cho từng tỉnh được tính theo công thức:\nĐi = Q.Xi.Yi\nTrong đó:\nĐi là vốn ngân sách trung ương phân bổ cho tỉnh thứ i.\nXi là tổng số các hệ số tiêu chí tổng tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo, tổng số hộ nghèo và hộ cận nghèo của tỉnh thứ i.\nYi là tổng hệ số tiêu chí vùng khó khăn, số đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh thứ i theo công thức: Yi = (0,12.KNi + 0,015.XNi) x 2,5 + ĐVi.\nHNi là số huyện nghèo của tỉnh thứ i.\nXNi là số xã ĐBKK vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo của tỉnh thứ i.\nĐVi là hệ số đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh thứ i.\nQ là vốn bình quân cho một tỉnh được tính theo công thức:\n\nG là tổng số vốn ngân sách trung ương phân bổ cho các tỉnh để thực hiện Tiểu dự án 1 thuộc Dự án 3 của Chương trình.\nPhân bổ ngân sách hỗ trợ dự án cải thiện dinh dưỡng giai đoạn 2021-2025\nCăn cứ Khoản 2 Điều này có quy định về phân bổ ngân sách hỗ trợ dự án cải thiện dinh dưỡng giai đoạn 2021-2025 như sau:\na) Phân bổ vốn ngân sách trung ương của Tiểu dự án: tối đa 10% cho các bộ, cơ quan trung ương; tối thiểu 90% cho các địa phương.\nb) Tiêu chí và hệ số phân bổ vốn cho địa phương\n(1) Tiêu chí 1: Địa bàn khó khăn\n\n\n\n\nĐịa bàn khó khăn\n\n\nHệ số\n\n\n\n\nMỗi một huyện nghèo\n\n\n0,12\n\n\n\n\nMỗi một xã ĐBKK vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo\n\n\n0,015\n\n\n\n\n(2) Tiêu chí 2: Số đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh\n\n\n\n\nSố đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh\n\n\nHệ số\n\n\n\n\nDưới 111 xã\n\n\n1\n\n\n\n\nTừ 111 đến 150 xã\n\n\n1,15\n\n\n\n\nTừ 151 đến 190 xã\n\n\n1,3\n\n\n\n\nTừ 191 đến 300 xã\n\n\n1,5\n\n\n\n\nTừ 301 xã trở lên\n\n\n2\n\n\n\n\n(3) Tiêu chí 3 : Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi của trẻ em dưới 5 tuổi của tỉnh\n\n\n\n\nTỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi của trẻ em dưới 5 tuổi của tỉnh\n\n\nHệ số\n\n\n\n\nTrên 30%\n\n\n1,6\n\n\n\n\nTừ 25% đến 30%\n\n\n1,4\n\n\n\n\nTừ 20% đến dưới 25%\n\n\n1,2\n\n\n\n\nDưới 20%\n\n\n1\n\n\n\n\nTỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thấp còi theo số liệu năm 2020 của Bộ Y tế.\nc) Phương pháp tính, xác định phân bổ vốn cho địa phương\nVốn ngân sách trung ương phân bổ cho từng tỉnh được tính theo công thức:\nEi = Q.Yi.DDi\nTrong đó:\nEi là vốn ngân sách trung ương phân bổ cho tỉnh thứ i.\nDDi là hệ số tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi trẻ em dưới 5 tuổi của tỉnh thứ i.\nYi là tổng hệ số tiêu chí địa bàn khó khăn, số đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh thứ i theo công thức: Yi = (0,12.HNi + 0,015.XNi) x 3 + ĐVi.\nHNi là số huyện nghèo của tỉnh thứ i.\nXNi là số xã ĐBKK vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo của tỉnh thứ i.\nĐVi là hệ số đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh thứ i.\nQ là vốn bình quân cho một tỉnh được tính theo công thức:\n\nG là tổng số vốn ngân sách trung ương để phân bổ cho các tỉnh để thực hiện Tiểu dự án 2 thuộc Dự án 3 của Chương trình.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cách viết hóa đơn đỏ khi bán hàng hóa, dịch vụ
Xin chào Ban biên tập, tôi là Kim Ngân hiện đang sống và làm việc tại Đồng Nai. Tôi muốn tìm hiểu về cách viết hóa đơn giá trị gia tăng. Vì thế nhờ Ban tư vấn hãy giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn Ban biên tập rất nhiều!
Theo Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 26/2015/TT-BTC thì: Cách viết hóa đơn đỏ khi bán hàng hóa, dịch vụ như sau: 1. Cách viết Ngày tháng năm Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền. Ngày lập hóa đơn đối với hoạt động cung cấp điện sinh hoạt, nước sinh hoạt, dịch vụ viễn thông, dịch vụ truyền hình thực hiện chậm nhất không quá bảy (7) ngày kế tiếp kể từ ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ hoặc ngày kết thúc kỳ quy ước đối với việc cung cấp dịch vụ viễn thông, truyền hình. Kỳ quy ước để làm căn cứ tính lượng hàng hóa, dịch vụ cung cấp căn cứ thỏa thuận giữa đơn vị cung cấp dịch vụ viễn thông, truyền hình với người mua. Ngày lập hóa đơn đối với xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng. Trường hợp tổ chức kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng có thực hiện thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền. Trường hợp bán xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ cho người mua thường xuyên là tổ chức, cá nhân kinh doanh; cung cấp dịch vụ ngân hàng, chứng khoán, ngày lập hóa đơn thực hiện định kỳ theo hợp đồng giữa hai bên kèm bảng kê hoặc chứng từ khác có xác nhận của hai bên, nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng phát sinh hoạt động mua bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ. Ngày lập hóa đơn đối với việc bán dầu thô, khí thiên nhiên, dầu khí chế biến và một số trường hợp đặc thù thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính. 2. Thông tin người bán hàng: Không phải viết (vì đã có sẵn trên hóa đơn) 3. Cách viết thông tin người mua hàng: - Họ tên người mua hàng: Là người trực tiếp đến mua và giao dịch trực tiếp với công ty bán. - Nếu người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế thì vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ “người mua không lấy hóa đơn” hoặc “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế”. - Tên Đơn vị: Là tên công ty của bên mua (Theo đúng trên giấy phép Đăng ký kinh doanh) - Địa chỉ: Là địa chỉ công ty mua hàng (Theo đúng trên giấy phép Đăng ký kinh doanh) Trường hợp tên, địa chỉ người mua quá dài, người bán được viết ngắn gọn một số danh từ thông dụng như: "Phường" thành "P"; "Quận" thành "Q", "Thành phố" thành "TP", "Việt Nam" thành "VN" hoặc "Cổ phần" là "CP", "Trách nhiệm Hữu hạn" thành "TNHH", "khu công nghiệp" thành "KCN", "sản xuất" thành "SX", "Chi nhánh" thành "CN"… nhưng vẫn đảm bảo đầy đủ số nhà, tên đường phố, phường, xã, quận, huyện, thành phố, xác định được chính xác tên, địa chỉ doanh nghiệp và phù hợp với đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế của doanh nghiệp thì vẫn được xem là hợp pháp, được sử dụng để kê khai, khấu trừ thuế. - Mã số thuế: Là MST đã được cấp theo giấy chứng nhận ĐKKD, đăng ký thuế. - Hình thức thanh toán: + Nếu thanh toán bằng tiền mặt: TM + Nếu thanh toán bằng chuyển khoản: CK + Nếu chưa xác định được hình thức thanh toán: Ghi TM/CK + Nếu Hóa đơn có giá trị trên 20.000.000 VNĐ bắt buộc phải chuyển khoản thì mới được khấu trừ thuế GTGT và tính vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp. 4. Cách viết Bảng kê chi tiết hàng hóa bán ra: - Cột Số thứ tự: Ghi lần lượt số thứ tự các loại hàng hóa mà người mua hàng đến mua. - Cột Tên hàng hóa, dịch vụ: Ghi chi tiết, cụ thể tên hàng hóa mà mình bán ra (tên, mã, kí hiệu của hàng hóa). +) Nếu có quy định mã hàng hoá, dịch vụ để quản lý thì phải ghi cả mã hàng hoá và tên hàng hoá. +) Các loại hàng hoá cần phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu thì phải ghi trên hoá đơn các loại số hiệu, ký hiệu đặc trưng của hàng hoá mà khi đăng ký pháp luật có yêu cầu. +) Các trường hợp là hoá đơn điều chỉnh: Thì phải ghi rõ điều chỉnh sai sót, tăng, giảm của hoá đơn số bao nhiêu, ký hiệu, ngày tháng năm. - Đơn vị tính: Ghi rõ đơn vị tính của hàng hóa mà mình bán ra (Cái, chiếc, m, bô, kg…). - Trường hợp kinh doanh dịch vụ thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có tiêu thức “đơn vị tính”. - Số lượng: Ghi rõ số lượng hàng hóa bán ra. - Đơn giá: Ghi rõ đơn giá của 1 đơn vị hàng hóa (giá chưa VAT). - Thành tiền: Là số tiền mà người mua phải trả bằng đơn giá nhân với số lương của loại hàng hóa đó (= cột số 4 x cột số 5). - Sau khi viết xong nội dung trong hóa đơn thì gạch chéo phần còn trống (nếu có), bắt đầu từ trái qua phải. - Trường hợp hóa đơn tự in hoặc hóa đơn đặt in được lập bằng máy tính nếu có phần còn trống trên hóa đơn thì không phải gạch chéo. 5. Phần Tổng cộng: - Cộng tiền hàng: Là tổng số tiền ở cột thành tiền . - Thuế suất thuế GTGT: Ghi mức thuế suất của hàng hóa dịch vụ (hiện tại có 3 mức là: 0%, 5%, 10%,). - Nếu là hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, được miễn thuế GTGT thì chỉ ghi dòng giá bán là giá thanh toán, dòng thuế suất thuế GTGT không ghi và gạch bỏ (\). - Nếu là hàng thuế suất 0% thì viết là "0" - Tổng cộng tiền thanh toán: Là tổng cộng của dòng “Cộng tiền hàng” và “Tiền thuế GTGT”. - Số tiền viết bằng chữ: Viết chính xác số tiền bằng chữ ở dòng “Tổng cộng tiền thanh toán” Chú ý: Không được làm tròn số tiền lẻ trên hóa đơn GTGT. Đồng tiền ghi trên hoá đơn là đồng Việt Nam. - Trường hợp thu ngoại tệ, tổng số tiền thanh toán được ghi bằng nguyên tệ, phần chữ ghi bằng tiếng Việt. Đồng thời phải ghi tỷ giá ngoại tệ với đồng Việt Nam tại thời điểm lập hoá đơn. - Trường hợp ngoại tệ thu về là loại không có tỷ giá với đồng Việt Nam thì ghi tỷ giá chéo với một loại ngoại tệ được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tỷ giá. 6. Ký Tên: - Người mua hàng: Ai đi mua hàng thì người đó ký + Đối với việc mua hàng không trực tiếp như: Mua hàng qua điện thoại, qua mạng, FAX thì người mua hàng không nhất thiết phải ký, ghi rõ họ tên. Nhưng người bán hàng phải ghi rõ là bán hàng qua điện thoại, qua mạng, FAX. - Người bán hàng: Ai lập thì người ấy ghi - Thủ trưởng đơn vị: Thủ trưởng đơn vị là Giám đốc, yêu cầu: Ký sống, đóng dấu, ghi dõ họ tên Chú ý: Nếu giám đốc đi vắng thì phải có giấy ủy quyền cho người trực tiếp bán ký, ghi rõ họ tên trên hóa đơn và đóng dấu treo vào góc trên bên trái của 3 liên.  Trên đây là tư vấn về cách viết hóa đơn đỏ khi bán hàng hóa, dịch vụ. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cách viết hóa đơn đỏ khi bán hàng hóa, dịch vụ", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 26/2015/TT-BTC thì:\nCách viết hóa đơn đỏ khi bán hàng hóa, dịch vụ như sau:\n1. Cách viết Ngày tháng năm\nNgày lập hóa đơn đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.\nNgày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.\nNgày lập hóa đơn đối với hoạt động cung cấp điện sinh hoạt, nước sinh hoạt, dịch vụ viễn thông, dịch vụ truyền hình thực hiện chậm nhất không quá bảy (7) ngày kế tiếp kể từ ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ hoặc ngày kết thúc kỳ quy ước đối với việc cung cấp dịch vụ viễn thông, truyền hình. Kỳ quy ước để làm căn cứ tính lượng hàng hóa, dịch vụ cung cấp căn cứ thỏa thuận giữa đơn vị cung cấp dịch vụ viễn thông, truyền hình với người mua.\nNgày lập hóa đơn đối với xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.\nTrường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.\nTrường hợp tổ chức kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng có thực hiện thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.\nTrường hợp bán xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ cho người mua thường xuyên là tổ chức, cá nhân kinh doanh; cung cấp dịch vụ ngân hàng, chứng khoán, ngày lập hóa đơn thực hiện định kỳ theo hợp đồng giữa hai bên kèm bảng kê hoặc chứng từ khác có xác nhận của hai bên, nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng phát sinh hoạt động mua bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ.\nNgày lập hóa đơn đối với việc bán dầu thô, khí thiên nhiên, dầu khí chế biến và một số trường hợp đặc thù thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.\n2. Thông tin người bán hàng: Không phải viết (vì đã có sẵn trên hóa đơn)\n3. Cách viết thông tin người mua hàng:\n- Họ tên người mua hàng: Là người trực tiếp đến mua và giao dịch trực tiếp với công ty bán.\n- Nếu người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế thì vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ “người mua không lấy hóa đơn” hoặc “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế”.\n- Tên Đơn vị: Là tên công ty của bên mua (Theo đúng trên giấy phép Đăng ký kinh doanh)\n- Địa chỉ: Là địa chỉ công ty mua hàng (Theo đúng trên giấy phép Đăng ký kinh doanh)\nTrường hợp tên, địa chỉ người mua quá dài, người bán được viết ngắn gọn một số danh từ thông dụng như: \"Phường\" thành \"P\"; \"Quận\" thành \"Q\", \"Thành phố\" thành \"TP\", \"Việt Nam\" thành \"VN\" hoặc \"Cổ phần\" là \"CP\", \"Trách nhiệm Hữu hạn\" thành \"TNHH\", \"khu công nghiệp\" thành \"KCN\", \"sản xuất\" thành \"SX\", \"Chi nhánh\" thành \"CN\"… nhưng vẫn đảm bảo đầy đủ số nhà, tên đường phố, phường, xã, quận, huyện, thành phố, xác định được chính xác tên, địa chỉ doanh nghiệp và phù hợp với đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế của doanh nghiệp thì vẫn được xem là hợp pháp, được sử dụng để kê khai, khấu trừ thuế.\n- Mã số thuế: Là MST đã được cấp theo giấy chứng nhận ĐKKD, đăng ký thuế.\n- Hình thức thanh toán:\n+ Nếu thanh toán bằng tiền mặt: TM\n+ Nếu thanh toán bằng chuyển khoản: CK\n+ Nếu chưa xác định được hình thức thanh toán: Ghi TM/CK\n+ Nếu Hóa đơn có giá trị trên 20.000.000 VNĐ bắt buộc phải chuyển khoản thì mới được khấu trừ thuế GTGT và tính vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp.\n4. Cách viết Bảng kê chi tiết hàng hóa bán ra:\n- Cột Số thứ tự: Ghi lần lượt số thứ tự các loại hàng hóa mà người mua hàng đến mua.\n- Cột Tên hàng hóa, dịch vụ: Ghi chi tiết, cụ thể tên hàng hóa mà mình bán ra (tên, mã, kí hiệu của hàng hóa).\n+) Nếu có quy định mã hàng hoá, dịch vụ để quản lý thì phải ghi cả mã hàng hoá và tên hàng hoá.\n+) Các loại hàng hoá cần phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu thì phải ghi trên hoá đơn các loại số hiệu, ký hiệu đặc trưng của hàng hoá mà khi đăng ký pháp luật có yêu cầu.\n+) Các trường hợp là hoá đơn điều chỉnh: Thì phải ghi rõ điều chỉnh sai sót, tăng, giảm của hoá đơn số bao nhiêu, ký hiệu, ngày tháng năm.\n- Đơn vị tính: Ghi rõ đơn vị tính của hàng hóa mà mình bán ra (Cái, chiếc, m, bô, kg…).\n- Trường hợp kinh doanh dịch vụ thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có tiêu thức “đơn vị tính”.\n- Số lượng: Ghi rõ số lượng hàng hóa bán ra.\n- Đơn giá: Ghi rõ đơn giá của 1 đơn vị hàng hóa (giá chưa VAT).\n- Thành tiền: Là số tiền mà người mua phải trả bằng đơn giá nhân với số lương của loại hàng hóa đó (= cột số 4 x cột số 5).\n- Sau khi viết xong nội dung trong hóa đơn thì gạch chéo phần còn trống (nếu có), bắt đầu từ trái qua phải.\n- Trường hợp hóa đơn tự in hoặc hóa đơn đặt in được lập bằng máy tính nếu có phần còn trống trên hóa đơn thì không phải gạch chéo.\n5. Phần Tổng cộng:\n- Cộng tiền hàng: Là tổng số tiền ở cột thành tiền .\n- Thuế suất thuế GTGT: Ghi mức thuế suất của hàng hóa dịch vụ (hiện tại có 3 mức là: 0%, 5%, 10%,).\n- Nếu là hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, được miễn thuế GTGT thì chỉ ghi dòng giá bán là giá thanh toán, dòng thuế suất thuế GTGT không ghi và gạch bỏ (\\).\n- Nếu là hàng thuế suất 0% thì viết là \"0\"\n- Tổng cộng tiền thanh toán: Là tổng cộng của dòng “Cộng tiền hàng” và “Tiền thuế GTGT”.\n- Số tiền viết bằng chữ: Viết chính xác số tiền bằng chữ ở dòng “Tổng cộng tiền thanh toán”\nChú ý: Không được làm tròn số tiền lẻ trên hóa đơn GTGT.\nĐồng tiền ghi trên hoá đơn là đồng Việt Nam.\n- Trường hợp thu ngoại tệ, tổng số tiền thanh toán được ghi bằng nguyên tệ, phần chữ ghi bằng tiếng Việt.\nĐồng thời phải ghi tỷ giá ngoại tệ với đồng Việt Nam tại thời điểm lập hoá đơn.\n- Trường hợp ngoại tệ thu về là loại không có tỷ giá với đồng Việt Nam thì ghi tỷ giá chéo với một loại ngoại tệ được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tỷ giá.\n6. Ký Tên:\n- Người mua hàng: Ai đi mua hàng thì người đó ký\n+ Đối với việc mua hàng không trực tiếp như: Mua hàng qua điện thoại, qua mạng, FAX thì người mua hàng không nhất thiết phải ký, ghi rõ họ tên. Nhưng người bán hàng phải ghi rõ là bán hàng qua điện thoại, qua mạng, FAX.\n- Người bán hàng: Ai lập thì người ấy ghi\n- Thủ trưởng đơn vị: Thủ trưởng đơn vị là Giám đốc, yêu cầu: Ký sống, đóng dấu, ghi dõ họ tên\nChú ý: Nếu giám đốc đi vắng thì phải có giấy ủy quyền cho người trực tiếp bán ký, ghi rõ họ tên trên hóa đơn và đóng dấu treo vào góc trên bên trái của 3 liên.\n Trên đây là tư vấn về cách viết hóa đơn đỏ khi bán hàng hóa, dịch vụ. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Doanh nghiệp chưa có hóa đơn xuất khẩu để sử dụng có thể sử dụng hóa đơn GTGT không?
Từ ngày 1/1/2011 khi xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ phải sử dụng hóa đơn xuất khẩu. Tuy nhiên, do hợp đồng với nhà in chậm hoàn thành nên những tháng đầu năm 2011, doanh nghiệp chưa có hóa đơn xuất khẩu để sử dụng. Doanh nghiệp có thể sử dụng hóa đơn GTGT không?
Căn cứ hướng dẫn tại điểm c khoản 2 Điều 3, điểm k khoản 1 Điều 4, khoản 2 Điều 33 Thông tư 153/2010/TT-BTC, từ ngày 1/1/2011 doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng hoá đơn xuất khẩu. Trường hợp trong năm 2010 doanh nghiệp đã tự in (đặt in) hoá đơn GTGT hoặc đã mua hóa đơn GTGT để sử dụng cho bán hàng trong nước và xuất khẩu còn tồn chưa sử dụng hết được tiếp tục sử dụng để bán hàng trong nước và xuất khẩu đến hết ngày 31/03/2011. Doanh nghiệp phải gửi đăng ký theo mẫu số 3.12 Phụ lục 3 Thông tư 153/2010/TT-BTC chậm nhất là ngày 20/01/2011.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Doanh nghiệp chưa có hóa đơn xuất khẩu để sử dụng có thể sử dụng hóa đơn GTGT không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ hướng dẫn tại điểm c khoản 2 Điều 3, điểm k khoản 1 Điều 4, khoản 2 Điều 33 Thông tư 153/2010/TT-BTC, từ ngày 1/1/2011 doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng hoá đơn xuất khẩu.\nTrường hợp trong năm 2010 doanh nghiệp đã tự in (đặt in) hoá đơn GTGT hoặc đã mua hóa đơn GTGT để sử dụng cho bán hàng trong nước và xuất khẩu còn tồn chưa sử dụng hết được tiếp tục sử dụng để bán hàng trong nước và xuất khẩu đến hết ngày 31/03/2011. Doanh nghiệp phải gửi đăng ký theo mẫu số 3.12 Phụ lục 3 Thông tư 153/2010/TT-BTC chậm nhất là ngày 20/01/2011.", "role": "assistant" } ]
Thành phần hồ sơ cấp phép xuất khẩu thuốc phải kiểm soát đặc biệt để viện trợ, viện trợ nhân đạo
Trong trường hợp xuất khẩu thuốc phải kiểm soát đặc biệt để viện trợ, viện trợ nhân đạo thì phải chuẩn bị hồ sơ xin cấp phép xuất khẩu như thế nào cho đúng quy định của pháp luật? Bộ hồ sơ sẽ bao gồm các loại giấy tờ cần thiết nào?
Theo quy định pháp luật hiện hành thì thuốc phải kiểm soát đặc biệt được xuất khẩu không vì mục đích thương mại phải là thuốc được cấp phép lưu hành tại Việt Nam và thuộc một trong các trường hợp sau: -  Thuộc hành lý cá nhân của tổ chức, cá nhân xuất cảnh gửi theo vận tải đơn, hàng hóa mang theo người của tổ chức, cá nhân xuất cảnh để điều trị bệnh cho bản thân người xuất cảnh và không phải là nguyên liệu làm thuốc phải kiểm soát đặc biệt; - Xuất khẩu để viện trợ, viện trợ nhân đạo; - Đã được cấp phép nhập khẩu để phục vụ hoạt động khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo nhưng không sử dụng hết. Việc xuất khẩu thuốc phải kiểm soát đặc biệt không vì mục đích thương mại phải được cấp phép trước khi thực hiện. Đơn vị xuất khẩu có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp phép xuất khẩu thuốc phải kiểm soát đặc biệt không vì mục đích thương mại theo quy định của pháp luật. Trong đó, Theo quy định tại Khoản 25 Điều 4 Nghị định 155/2018/NĐ-CP và Điều 60 Nghị định 54/2017/NĐ-CP thì hồ sơ đề nghị cấp phép xuất khẩu thuốc phải kiểm soát đặc biệt để viện trợ, viện trợ nhân đạo bao gồm: - 03 bản Đơn hàng theo Mẫu số 01 hoặc 04 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 54/2017/NĐ-CP; - Bản chính hoặc bản sao có chứng thực văn bản phê duyệt sử dụng thuốc cho mục đích viện trợ, viện trợ nhân đạo do cơ quan quản lý có thẩm quyền nước nhập khẩu cấp; - Bản chính Giấy phép nhập khẩu thuốc còn hiệu lực do cơ quan quản lý có thẩm quyền tại nước nhập khẩu cấp đối với thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất gây nghiện, thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất hướng thần, thuốc dạng phối hợp có chứa tiền chất; - Giấy tờ quy định tại điểm c và d khoản này nếu không được thể hiện bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh thì phải nộp thêm bản dịch công chứng ra tiếng Việt hoặc tiếng Anh. Giấy tờ phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật về hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn theo quy định của pháp luật. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thành phần hồ sơ cấp phép xuất khẩu thuốc phải kiểm soát đặc biệt để viện trợ, viện trợ nhân đạo", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định pháp luật hiện hành thì thuốc phải kiểm soát đặc biệt được xuất khẩu không vì mục đích thương mại phải là thuốc được cấp phép lưu hành tại Việt Nam và thuộc một trong các trường hợp sau:\n-  Thuộc hành lý cá nhân của tổ chức, cá nhân xuất cảnh gửi theo vận tải đơn, hàng hóa mang theo người của tổ chức, cá nhân xuất cảnh để điều trị bệnh cho bản thân người xuất cảnh và không phải là nguyên liệu làm thuốc phải kiểm soát đặc biệt;\n- Xuất khẩu để viện trợ, viện trợ nhân đạo;\n- Đã được cấp phép nhập khẩu để phục vụ hoạt động khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo nhưng không sử dụng hết.\nViệc xuất khẩu thuốc phải kiểm soát đặc biệt không vì mục đích thương mại phải được cấp phép trước khi thực hiện. Đơn vị xuất khẩu có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp phép xuất khẩu thuốc phải kiểm soát đặc biệt không vì mục đích thương mại theo quy định của pháp luật.\nTrong đó, Theo quy định tại Khoản 25 Điều 4 Nghị định 155/2018/NĐ-CP và Điều 60 Nghị định 54/2017/NĐ-CP thì hồ sơ đề nghị cấp phép xuất khẩu thuốc phải kiểm soát đặc biệt để viện trợ, viện trợ nhân đạo bao gồm:\n- 03 bản Đơn hàng theo Mẫu số 01 hoặc 04 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 54/2017/NĐ-CP;\n- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực văn bản phê duyệt sử dụng thuốc cho mục đích viện trợ, viện trợ nhân đạo do cơ quan quản lý có thẩm quyền nước nhập khẩu cấp;\n- Bản chính Giấy phép nhập khẩu thuốc còn hiệu lực do cơ quan quản lý có thẩm quyền tại nước nhập khẩu cấp đối với thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất gây nghiện, thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất hướng thần, thuốc dạng phối hợp có chứa tiền chất;\n- Giấy tờ quy định tại điểm c và d khoản này nếu không được thể hiện bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh thì phải nộp thêm bản dịch công chứng ra tiếng Việt hoặc tiếng Anh. Giấy tờ phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật về hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của doanh nghiệp Việt Nam có cần phải thực hiện thủ tục đăng ký mua cổ phần?
Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của doanh nghiệp Việt Nam có cần thực hiện thủ tục đăng ký mua cổ phần? Tôi là một nhà đầu tư nước ngoài có dự định mua cổ phần của một doanh nghiệp tại Việt Nam. Vậy tôi có cần thực hiện thủ tục đăng ký mua cổ phần không? Hồ sơ cần những gì? Và cho hỏi thêm Nhà đầu tư trong nước là gì?
Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của doanh nghiệp Việt Nam có cần thực hiện thủ tục đăng ký mua cổ phần? Căn cứ Khoản 2 Điều 26 Luật Đầu tư 2020 nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế trước khi thay đổi thành viên, cổ đông nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp làm tăng tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài tại tổ chức kinh tế kinh doanh ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài; b) Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp dẫn đến việc nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ của tổ chức kinh tế trong các trường hợp: tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài từ dưới hoặc bằng 50% lên trên 50%; tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài khi nhà đầu tư nước ngoài đã sở hữu trên 50% vốn điều lệ trong tổ chức kinh tế; c) Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh. Như vậy, nếu bạn mua cổ phần của doanh nghiệp Việt Nam mà thuộc vào các trường hợp như trên thì phải thực chiện thủ tục đăng ký mua cổ phần. Hồ sơ đăng ký mua cổ phần Căn cứ Tiểu mục 3 Mục I Công văn 8909/BKHĐT-PC năm 2020 hồ sơ đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp gồm: a) Văn bản đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp gồm những nội dung: thông tin về đăng ký doanh nghiệp của tổ chức kinh tế mà nhà đầu tư nước ngoài dự kiến góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp; ngành, nghề kinh doanh; danh sách cổ đông sáng lập, danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài (nếu có); tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trước và sau khi góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế; giá trị giao dịch của hợp đồng góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp; thông tin về dự án đầu tư của tổ chức kinh tế (nếu có); b) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân, tổ chức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp; c) Văn bản thỏa thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp giữa nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế nhận góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp; d) Văn bản kê khai (kèm theo bản sao) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế nhận vốn góp, cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài (đối với trường hợp quy định tại điểm b và c khoản 2 Điều 24 Luật Đầu tư năm 2020). Tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của việc kê khai. Nhà đầu tư trong nước là gì? Căn cứ Khoản 20 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 quy định như sau: Nhà đầu tư trong nước là cá nhân có quốc tịch Việt Nam, tổ chức kinh tế không có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của doanh nghiệp Việt Nam có cần phải thực hiện thủ tục đăng ký mua cổ phần?", "role": "user" }, { "content": "Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của doanh nghiệp Việt Nam có cần thực hiện thủ tục đăng ký mua cổ phần?\nCăn cứ Khoản 2 Điều 26 Luật Đầu tư 2020 nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế trước khi thay đổi thành viên, cổ đông nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp làm tăng tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài tại tổ chức kinh tế kinh doanh ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài;\nb) Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp dẫn đến việc nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ của tổ chức kinh tế trong các trường hợp: tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài từ dưới hoặc bằng 50% lên trên 50%; tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài khi nhà đầu tư nước ngoài đã sở hữu trên 50% vốn điều lệ trong tổ chức kinh tế;\nc) Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.\nNhư vậy, nếu bạn mua cổ phần của doanh nghiệp Việt Nam mà thuộc vào các trường hợp như trên thì phải thực chiện thủ tục đăng ký mua cổ phần.\nHồ sơ đăng ký mua cổ phần\nCăn cứ Tiểu mục 3 Mục I Công văn 8909/BKHĐT-PC năm 2020 hồ sơ đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp gồm:\na) Văn bản đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp gồm những nội dung: thông tin về đăng ký doanh nghiệp của tổ chức kinh tế mà nhà đầu tư nước ngoài dự kiến góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp; ngành, nghề kinh doanh; danh sách cổ đông sáng lập, danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài (nếu có); tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trước và sau khi góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế; giá trị giao dịch của hợp đồng góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp; thông tin về dự án đầu tư của tổ chức kinh tế (nếu có);\nb) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân, tổ chức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp;\nc) Văn bản thỏa thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp giữa nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế nhận góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp;\nd) Văn bản kê khai (kèm theo bản sao) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế nhận vốn góp, cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài (đối với trường hợp quy định tại điểm b và c khoản 2 Điều 24 Luật Đầu tư năm 2020). Tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của việc kê khai.\nNhà đầu tư trong nước là gì?\nCăn cứ Khoản 20 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 quy định như sau:\nNhà đầu tư trong nước là cá nhân có quốc tịch Việt Nam, tổ chức kinh tế không có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cơ quan thuế có quyền ấn định số tiền thuế phải nộp thuế trong các trường hợp nào?
Cơ quan thuế có quyền ấn định số tiền thuế phải nộp nếu người nộp thuế vi phạm trong các trường hợp nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật tôi là Huỳnh Tùng hiện đang sinh sống và làm việc tại TP Vinh tỉnh Nghệ An, tôi có một thắc mắc muốn được hỏi Ban biên tập như sau, các cơ quan thuế có quyền ấn định số tiền thuế phải nộp nếu người nộp thuế vi phạm trong các trường hợp nào? Tôi có thể tìm hiểu nội dung này tại văn bản nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật, chân thành cảm ơn! Huỳnh Tùng (0978459***)
Cơ quan thuế có quyền ấn định số tiền thuế phải nộp nếu người nộp thuế vi phạm trong các trường hợp được pháp luật quy định tại Khoản 1 Điều 25 Văn bản hợp nhất 14/VBHN-BTC năm 2017 hợp nhất Thông tư hướng dẫn Luật quản lý thuế; Luật quản lý thuế sửa đổi và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:  a) Không đăng ký thuế theo quy định tại Điều 22 của Luật Quản lý thuế; b) Không nộp hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định; c) Không bổ sung hồ sơ khai thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế hoặc đã bổ sung hồ sơ khai thuế nhưng không đầy đủ, trung thực, chính xác các căn cứ tính thuế để xác định số thuế phải nộp; d) Không xuất trình tài liệu kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu liên quan đến việc xác định các yếu tố làm căn cứ tính thuế khi đã hết thời hạn kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế; đ) Trường hợp kiểm tra thuế, thanh tra thuế, có căn cứ chứng minh người nộp thuế hạch toán kế toán không đúng quy định, số liệu trên sổ kế toán không đầy đủ, không chính xác, trung thực dẫn đến không xác định đúng các yếu tố làm căn cứ tính số thuế phải nộp; e) Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thuế; g) Đã nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan quản lý thuế nhưng không tự tính được số thuế phải nộp. Theo đó, cơ quan thuế có quyền được ấn định thuế trong một số trường hợp như trong một số trường hợp như không đăng ký thuế theo quy định, không nộp hồ sơ thuế sau khi hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ kế khai thuế, không bổ sung hồ sơ khai thuế hoặc bổ sung nhưng không đầy đủ, trung thực, chính xác. Hoặc trong trường hợp không xuất trình được các hồ sơ tài liệu căn cứ liên quan đến số thuế phải nộp, có căn cứ chứng minh người nộp thuế thực hiện các thủ tục theo quy định pháp luật thuế, có dấu hiện bỏ trốn không thực hiện nghĩa vụ thuế, nộp hồ sơ khai thuế nhưng không xác định được nghĩa vụ thuế phải nộp và các quy định khác theo quy định trên pháp luật. Trên đây là nội dung câu trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về cơ quan thuế có quyền ấn định số tiền thuế phải nộp nếu người nộp thuế vi phạm trong các trường hợp được pháp luật quy định. Để hiểu rõ hơn và chi tiết về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Văn bản hợp nhất 14/VBHN-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cơ quan thuế có quyền ấn định số tiền thuế phải nộp thuế trong các trường hợp nào?", "role": "user" }, { "content": "Cơ quan thuế có quyền ấn định số tiền thuế phải nộp nếu người nộp thuế vi phạm trong các trường hợp được pháp luật quy định tại Khoản 1 Điều 25 Văn bản hợp nhất 14/VBHN-BTC năm 2017 hợp nhất Thông tư hướng dẫn Luật quản lý thuế; Luật quản lý thuế sửa đổi và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau: \na) Không đăng ký thuế theo quy định tại Điều 22 của Luật Quản lý thuế;\nb) Không nộp hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định;\nc) Không bổ sung hồ sơ khai thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế hoặc đã bổ sung hồ sơ khai thuế nhưng không đầy đủ, trung thực, chính xác các căn cứ tính thuế để xác định số thuế phải nộp;\nd) Không xuất trình tài liệu kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu liên quan đến việc xác định các yếu tố làm căn cứ tính thuế khi đã hết thời hạn kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế;\nđ) Trường hợp kiểm tra thuế, thanh tra thuế, có căn cứ chứng minh người nộp thuế hạch toán kế toán không đúng quy định, số liệu trên sổ kế toán không đầy đủ, không chính xác, trung thực dẫn đến không xác định đúng các yếu tố làm căn cứ tính số thuế phải nộp;\ne) Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thuế;\ng) Đã nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan quản lý thuế nhưng không tự tính được số thuế phải nộp.\nTheo đó, cơ quan thuế có quyền được ấn định thuế trong một số trường hợp như trong một số trường hợp như không đăng ký thuế theo quy định, không nộp hồ sơ thuế sau khi hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ kế khai thuế, không bổ sung hồ sơ khai thuế hoặc bổ sung nhưng không đầy đủ, trung thực, chính xác. Hoặc trong trường hợp không xuất trình được các hồ sơ tài liệu căn cứ liên quan đến số thuế phải nộp, có căn cứ chứng minh người nộp thuế thực hiện các thủ tục theo quy định pháp luật thuế, có dấu hiện bỏ trốn không thực hiện nghĩa vụ thuế, nộp hồ sơ khai thuế nhưng không xác định được nghĩa vụ thuế phải nộp và các quy định khác theo quy định trên pháp luật.\nTrên đây là nội dung câu trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về cơ quan thuế có quyền ấn định số tiền thuế phải nộp nếu người nộp thuế vi phạm trong các trường hợp được pháp luật quy định. Để hiểu rõ hơn và chi tiết về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Văn bản hợp nhất 14/VBHN-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khi quảng cáo sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi có phải đăng ký nội dung trước khi quảng cáo không?
Cho tôi hỏi đối với trường hợp quảng cáo sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi thì có phải đăng ký nội dung trước khi quảng cáo không? Mong được giải đáp.
Khi quảng cáo sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi có phải đăng ký nội dung trước khi quảng cáo không?Căn cứ theo khoản 2 Điều 26 Nghị định 15/2018/NĐ-CP quy định về các thực phẩm phải đăng ký nội dung trước khi quảng cáoCác thực phẩm phải đăng ký nội dung trước khi quảng cáo1. Thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt.2. Sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi không thuộc trường hợp cấm quảng cáo quy định tại Điều 7 của Luật quảng cáo.Ngoài ra, theo Điều 7 Luật Quảng cáo 2012 quy định về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo như sau:Sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo1. Hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật.2. Thuốc lá.3. Rượu có nồng độ cồn từ 15 độ trở lên.4. Sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ dùng cho trẻ dưới 24 tháng tuổi, sản phẩm dinh dưỡng bổ sung dùng cho trẻ dưới 06 tháng tuổi; bình bú và vú ngậm nhân tạo.5. Thuốc kê đơn; thuốc không kê đơn nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khuyến cáo hạn chế sử dụng hoặc sử dụng có sự giám sát của thầy thuốc.6. Các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích dục.7. Súng săn và đạn súng săn, vũ khí thể thao và các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích động bạo lực.8. Các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo khác do Chính phủ quy định khi có phát sinh trên thực tế.Từ những quy định trên, trường hợp quảng cáo sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi cần phải đăng ký nội dung trước khi quảng cáo.Khi quảng cáo sản phẩm dinh dưỡng dng cho trẻ đến 36 tháng tuổi có phải đăng ký nội dung trước khi quảng cáo không? (Hình từ Internet)Tự ý sửa nội dung quảng cáo khác với nội dung đã đăng ký bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ theo điểm d khoản 3, điểm b khoản 5 Điều 42 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn, màn hình chuyên quảng cáo như sau:Vi phạm quy định về quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn, màn hình chuyên quảng cáo...3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Đặt biểu trưng, lô-gô, nhãn hiệu hàng hóa của người quảng cáo không đúng vị trí quy định trên bảng quảng cáo, băng-rôn có nội dung tuyên truyền, cổ động chính trị, chính trị - xã hội;b) Thể hiện lô-gô, nhãn hiệu hàng hóa vượt quá diện tích theo quy định trên bảng quảng cáo, băng-rôn có nội dung tuyên truyền, cổ động chính trị, chính trị - xã hội;c) Quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn không tuân theo quy định về khu vực bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa; hành lang an toàn giao thông, đê điều, lưới điện quốc gia; che khuất đèn tín hiệu giao thông; chăng ngang qua đường giao thông, bảng chỉ dẫn công cộng;d) Sửa đổi làm sai lệch nội dung quảng cáo đã thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;đ) Thông báo không đúng về nội dung quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi thực hiện quảng cáo....5. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc bổ sung tên, địa chỉ của người thực hiện quảng cáo trên mỗi bảng quảng cáo, băng-rôn đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;b) Buộc tháo dỡ quảng cáo đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1, các khoản 2, 3 và 4 Điều này.Căn cứ theo quy định trên thì hành vi sửa đổi làm sai lệch nội dung quảng cáo đã đăng ký sẽ bị xử lý hành chính với mức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.Đây là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân vi phạm. Riêng đối với tổ chức vi phạm thì sẽ chịu mức phạt gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân cho cùng một hành vi vi phạm, theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP.Ngoài bị xử phạt vi phạm hành chính thì cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm còn phải áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc tháo dỡ quảng cáo đã sửa đổi làm sai lệch nội dung quảng cáo đã đăng ký.Thủ tục cấp Giấy xác nhận nội dung quảng cáo được thực hiện như thế nào?Căn cứ theo khoản 5 Điều 27 Nghị định 15/2018/NĐ-CP quy định như sau:Đăng ký nội dung quảng cáo thực phẩm...Thủ tục cấp Giấy xác nhận nội dung quảng cáo:a) Tổ chức, cá nhân có sản phẩm quảng cáo gửi hồ sơ đăng ký xác nhận nội dung quảng cáo đến cơ quan cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm;b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét hồ sơ và trả kết quả theo Mẫu số 11 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Thời hạn này được tính từ ngày đóng dấu đến của cơ quan tiếp nhận hồ sơ nếu hồ sơ được gửi qua đường bưu điện hoặc ngày hồ sơ hoàn chỉnh được tiếp nhận trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến.Trong trường hợp không đồng ý với nội dung quảng cáo của tổ chức, cá nhân hoặc yêu cầu sửa đổi, bổ sung, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có văn bản nêu rõ lý do và căn cứ pháp lý của việc yêu cầu. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ được yêu cầu sửa đổi, bổ sung 01 lần.Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thẩm định hồ sơ và có văn bản trả lời. Sau 90 ngày làm việc kể từ khi có công văn yêu cầu sửa đổi, bổ sung nếu tổ chức, cá nhân không sửa đổi, bổ sung thì hồ sơ không còn giá trị;c) Các cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký xác nhận nội dung quảng cáo có trách nhiệm thông báo công khai tên, sản phẩm của tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy xác nhận nội dung quảng cáo sản phẩm thực phẩm trên trang thông tin điện tử (website) của mình và cơ sở dữ liệu về an toàn thực phẩm;d) Tổ chức, cá nhân đăng ký xác nhận nội dung quảng cáo có trách nhiệm nộp phí thẩm định hồ sơ tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ.Theo đó, thủ tục cấp Giấy xác nhận nội dung quảng cáo được giải quyết theo trình tự sau đây:Bước 1: Nộp hồ sơTổ chức, cá nhân có sản phẩm quảng cáo gửi hồ sơ đăng ký xác nhận nội dung quảng cáo đến cơ quan cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm.Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ- Hồ sơ đăng ký hợp lệ: cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét hồ sơ và trả kết quả trong thời hạn 10 ngày làm việc.- Hồ sơ đăng ký không hợp lệ: cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân có nêu rõ lý do không đồng ý và yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung quảng cáo.Cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ được yêu cầu sửa đổi, bổ sung 01 lần.- Hồ sơ sau khi đã sửa đổi, bổ sung: cơ quan tiếp nhận hồ sơ thẩm định hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân.Sau 90 ngày làm việc kể từ khi có công văn yêu cầu sửa đổi, bổ sung nếu tổ chức, cá nhân không sửa đổi, bổ sung thì hồ sơ không còn giá trị.Bước 3: Hồ sơ được chấp thuậnCơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký xác nhận nội dung quảng cáo sẽ thông báo công khai tên, sản phẩm của tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy xác nhận nội dung quảng cáo sản phẩm thực phẩm trên trang thông tin điện tử (website) của mình và cơ sở dữ liệu về an toàn thực phẩm.Bước 4: Nộp phí thẩm định hồ sơTổ chức, cá nhân đăng ký xác nhận nội dung quảng cáo có trách nhiệm nộp phí thẩm định hồ sơ tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khi quảng cáo sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi có phải đăng ký nội dung trước khi quảng cáo không?", "role": "user" }, { "content": "Khi quảng cáo sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi có phải đăng ký nội dung trước khi quảng cáo không?Căn cứ theo khoản 2 Điều 26 Nghị định 15/2018/NĐ-CP quy định về các thực phẩm phải đăng ký nội dung trước khi quảng cáoCác thực phẩm phải đăng ký nội dung trước khi quảng cáo1. Thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt.2. Sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi không thuộc trường hợp cấm quảng cáo quy định tại Điều 7 của Luật quảng cáo.Ngoài ra, theo Điều 7 Luật Quảng cáo 2012 quy định về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo như sau:Sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo1. Hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật.2. Thuốc lá.3. Rượu có nồng độ cồn từ 15 độ trở lên.4. Sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ dùng cho trẻ dưới 24 tháng tuổi, sản phẩm dinh dưỡng bổ sung dùng cho trẻ dưới 06 tháng tuổi; bình bú và vú ngậm nhân tạo.5. Thuốc kê đơn; thuốc không kê đơn nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khuyến cáo hạn chế sử dụng hoặc sử dụng có sự giám sát của thầy thuốc.6. Các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích dục.7. Súng săn và đạn súng săn, vũ khí thể thao và các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích động bạo lực.8. Các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo khác do Chính phủ quy định khi có phát sinh trên thực tế.Từ những quy định trên, trường hợp quảng cáo sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi cần phải đăng ký nội dung trước khi quảng cáo.Khi quảng cáo sản phẩm dinh dưỡng dng cho trẻ đến 36 tháng tuổi có phải đăng ký nội dung trước khi quảng cáo không? (Hình từ Internet)Tự ý sửa nội dung quảng cáo khác với nội dung đã đăng ký bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ theo điểm d khoản 3, điểm b khoản 5 Điều 42 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn, màn hình chuyên quảng cáo như sau:Vi phạm quy định về quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn, màn hình chuyên quảng cáo...3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Đặt biểu trưng, lô-gô, nhãn hiệu hàng hóa của người quảng cáo không đúng vị trí quy định trên bảng quảng cáo, băng-rôn có nội dung tuyên truyền, cổ động chính trị, chính trị - xã hội;b) Thể hiện lô-gô, nhãn hiệu hàng hóa vượt quá diện tích theo quy định trên bảng quảng cáo, băng-rôn có nội dung tuyên truyền, cổ động chính trị, chính trị - xã hội;c) Quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn không tuân theo quy định về khu vực bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa; hành lang an toàn giao thông, đê điều, lưới điện quốc gia; che khuất đèn tín hiệu giao thông; chăng ngang qua đường giao thông, bảng chỉ dẫn công cộng;d) Sửa đổi làm sai lệch nội dung quảng cáo đã thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;đ) Thông báo không đúng về nội dung quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi thực hiện quảng cáo....5. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc bổ sung tên, địa chỉ của người thực hiện quảng cáo trên mỗi bảng quảng cáo, băng-rôn đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;b) Buộc tháo dỡ quảng cáo đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1, các khoản 2, 3 và 4 Điều này.Căn cứ theo quy định trên thì hành vi sửa đổi làm sai lệch nội dung quảng cáo đã đăng ký sẽ bị xử lý hành chính với mức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.Đây là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân vi phạm. Riêng đối với tổ chức vi phạm thì sẽ chịu mức phạt gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân cho cùng một hành vi vi phạm, theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP.Ngoài bị xử phạt vi phạm hành chính thì cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm còn phải áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc tháo dỡ quảng cáo đã sửa đổi làm sai lệch nội dung quảng cáo đã đăng ký.Thủ tục cấp Giấy xác nhận nội dung quảng cáo được thực hiện như thế nào?Căn cứ theo khoản 5 Điều 27 Nghị định 15/2018/NĐ-CP quy định như sau:Đăng ký nội dung quảng cáo thực phẩm...Thủ tục cấp Giấy xác nhận nội dung quảng cáo:a) Tổ chức, cá nhân có sản phẩm quảng cáo gửi hồ sơ đăng ký xác nhận nội dung quảng cáo đến cơ quan cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm;b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét hồ sơ và trả kết quả theo Mẫu số 11 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Thời hạn này được tính từ ngày đóng dấu đến của cơ quan tiếp nhận hồ sơ nếu hồ sơ được gửi qua đường bưu điện hoặc ngày hồ sơ hoàn chỉnh được tiếp nhận trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến.Trong trường hợp không đồng ý với nội dung quảng cáo của tổ chức, cá nhân hoặc yêu cầu sửa đổi, bổ sung, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có văn bản nêu rõ lý do và căn cứ pháp lý của việc yêu cầu. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ được yêu cầu sửa đổi, bổ sung 01 lần.Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thẩm định hồ sơ và có văn bản trả lời. Sau 90 ngày làm việc kể từ khi có công văn yêu cầu sửa đổi, bổ sung nếu tổ chức, cá nhân không sửa đổi, bổ sung thì hồ sơ không còn giá trị;c) Các cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký xác nhận nội dung quảng cáo có trách nhiệm thông báo công khai tên, sản phẩm của tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy xác nhận nội dung quảng cáo sản phẩm thực phẩm trên trang thông tin điện tử (website) của mình và cơ sở dữ liệu về an toàn thực phẩm;d) Tổ chức, cá nhân đăng ký xác nhận nội dung quảng cáo có trách nhiệm nộp phí thẩm định hồ sơ tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ.Theo đó, thủ tục cấp Giấy xác nhận nội dung quảng cáo được giải quyết theo trình tự sau đây:Bước 1: Nộp hồ sơTổ chức, cá nhân có sản phẩm quảng cáo gửi hồ sơ đăng ký xác nhận nội dung quảng cáo đến cơ quan cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm.Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ- Hồ sơ đăng ký hợp lệ: cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét hồ sơ và trả kết quả trong thời hạn 10 ngày làm việc.- Hồ sơ đăng ký không hợp lệ: cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân có nêu rõ lý do không đồng ý và yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung quảng cáo.Cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ được yêu cầu sửa đổi, bổ sung 01 lần.- Hồ sơ sau khi đã sửa đổi, bổ sung: cơ quan tiếp nhận hồ sơ thẩm định hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân.Sau 90 ngày làm việc kể từ khi có công văn yêu cầu sửa đổi, bổ sung nếu tổ chức, cá nhân không sửa đổi, bổ sung thì hồ sơ không còn giá trị.Bước 3: Hồ sơ được chấp thuậnCơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký xác nhận nội dung quảng cáo sẽ thông báo công khai tên, sản phẩm của tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy xác nhận nội dung quảng cáo sản phẩm thực phẩm trên trang thông tin điện tử (website) của mình và cơ sở dữ liệu về an toàn thực phẩm.Bước 4: Nộp phí thẩm định hồ sơTổ chức, cá nhân đăng ký xác nhận nội dung quảng cáo có trách nhiệm nộp phí thẩm định hồ sơ tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cử nhân luật thì có được miễn đào tạo nghề đấu giá hay không?
Tôi có thắc mắc mong được giải đáp: Nếu trường hợp là cử nhân luật ra trường được 01 năm thì khi đào tạo nghề đấu giá có được miễn không?
Căn cứ Điều 12 Luật đấu giá tài sản 2016 quy định các trường hợp được miễn đào tạo nghề đấu giá như sau: 1. Người đã là luật sư, công chứng viên, thừa phát lại, quản tài viên, trọng tài viên có thời gian hành nghề từ 02 năm trở lên. 2. Người đã là thẩm phán, kiểm sát viên, chấp hành viên. Như vậy, có thể thấy không áp dụng đối với cử nhân luật mới tốt nghiệp mà chưa thuộc các trường hợp nêu trên, chính vì thế sẽ không được miễn đào tạo nghề đấu giá viên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cử nhân luật thì có được miễn đào tạo nghề đấu giá hay không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 12 Luật đấu giá tài sản 2016 quy định các trường hợp được miễn đào tạo nghề đấu giá như sau:\n1. Người đã là luật sư, công chứng viên, thừa phát lại, quản tài viên, trọng tài viên có thời gian hành nghề từ 02 năm trở lên.\n2. Người đã là thẩm phán, kiểm sát viên, chấp hành viên.\nNhư vậy, có thể thấy không áp dụng đối với cử nhân luật mới tốt nghiệp mà chưa thuộc các trường hợp nêu trên, chính vì thế sẽ không được miễn đào tạo nghề đấu giá viên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đăng ký hộ kinh doanh bao lâu có kết quả?
Hộ gia đình bên em vừa nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh tại Phòng tài chính kế hoạch sáng nay, không rõ bao lâu thì được nhận kết quả ạ?
Căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 87 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì:  - Khi tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ hoặc người thành lập hộ kinh doanh biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nếu có). - Nếu sau 03 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh mà không nhận được Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh thì người thành lập hộ kinh doanh hoặc hộ kinh doanh có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Như vậy, theo quy định này, trong trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh sẽ được nhận kết quả là Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đăng ký hộ kinh doanh bao lâu có kết quả?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 87 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì: \n- Khi tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.\nTrường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ hoặc người thành lập hộ kinh doanh biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nếu có).\n- Nếu sau 03 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh mà không nhận được Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh thì người thành lập hộ kinh doanh hoặc hộ kinh doanh có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.\nNhư vậy, theo quy định này, trong trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh sẽ được nhận kết quả là Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chủ sở hữu quyền tác giả gồm những đối tượng nào?
Cho tôi hỏi, Chủ sở hữu quyền tác giả gồm những đối tượng nào? Nhờ anh chị giải đáp.
Chủ sở hữu quyền tác giả gồm những đối tượng nào?Căn cứ quy định Điều 18 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về chủ sở hữu quyền tác giả như sau:Chủ sở hữu quyền tác giảChủ sở hữu quyền tác giả quy định tại Điều 36 của Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm:1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam.2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được sáng tạo và thể hiện dưới hình thức vật chất nhất định tại Việt Nam.3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam.4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.Như vậy, quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với những sản phẩm sáng tạo do mình tạo ra hoặc sở hữu. Chủ sở hữu quyền tác giả gồm có:- Tổ chức, cá nhân Việt Nam.- Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được sáng tạo và thể hiện dưới hình thức vật chất nhất định tại Việt Nam.- Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam.- Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.Chủ sở hữu quyền tác giả gồm những đối tượng nào? (Hình từ Internet)Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả được cấp lại trong trường hợp nào?Căn cứ quy định Điều 40 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan như sau:Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan1. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan đã được cấp khi bản đã cấp bị mất hoặc rách nát, hư hỏng.2. Thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan bao gồm:a) Tờ khai đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan (theo mẫu) do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan ký tên hoặc điểm chỉ, trừ trường hợp không có khả năng về thể chất để ký tên hoặc điểm chỉ;b) 02 bản sao của tác phẩm, bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng;c) Văn bản ủy quyền nếu người nộp hồ sơ là người được tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan ủy quyền theo quy định tại khoản 6 Điều 38 của Nghị định này;d) Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan bị rách nát, hư hỏng kèm bản sao tác phẩm, bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã được đóng dấu, ghi số Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.....Như vậy, giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả được cấp lại trong trường hợp bản đã cấp bị mất hoặc rách nát, hư hỏng.Hồ sơ thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả gồm có:- Tờ khai đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả ký tên hoặc điểm chỉ, trừ trường hợp không có khả năng về thể chất để ký tên hoặc điểm chỉ, tải về- 02 bản sao của tác phẩm, bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng;- Văn bản ủy quyền nếu người nộp hồ sơ là người được tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả ủy quyền theo quy định- Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả bị rách nát, hư hỏng kèm bản sao tác phẩm, bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã được đóng dấu, ghi số Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả.Cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ chối cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả trong trường hợp nào?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 40 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan như sau:Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan....3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ chối cấp lại và trả hồ sơ, thông báo bằng văn bản trong các trường hợp sau:a) Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan không hư hỏng tới mức phải tiến hành cấp lại;b) Phát hiện nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng cấp lại có sự thay đổi so với nội dung đã được cấp;c) Trường hợp theo quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều 39 của Nghị định này.....Như vậy, cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ chối cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả trong trường hợp sau đây:- Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan không hư hỏng tới mức phải tiến hành cấp lại;- Phát hiện nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng cấp lại có sự thay đổi so với nội dung đã được cấp;- Phát hiện tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có hình thức hoặc nội dung:+ Vi phạm các quy định của Hiến pháp, pháp luật;+ Chống phá Đảng, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trái với đạo đức, thuần phong, mỹ tục của dân tộc;+ Mê tín dị đoan và các nội dung khác theo quy định của pháp luật;- Phát hiện tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đang có tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và chưa có quyết định có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền, Tòa án hoặc Trọng tài;- Hết thời hạn sửa đổi, bổ sung hồ sơ mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền không nhận được hồ sơ hợp lệ hoặc hồ sơ đã nộp lại vẫn không hợp lệ.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chủ sở hữu quyền tác giả gồm những đối tượng nào?", "role": "user" }, { "content": "Chủ sở hữu quyền tác giả gồm những đối tượng nào?Căn cứ quy định Điều 18 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về chủ sở hữu quyền tác giả như sau:Chủ sở hữu quyền tác giảChủ sở hữu quyền tác giả quy định tại Điều 36 của Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm:1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam.2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được sáng tạo và thể hiện dưới hình thức vật chất nhất định tại Việt Nam.3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam.4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.Như vậy, quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với những sản phẩm sáng tạo do mình tạo ra hoặc sở hữu. Chủ sở hữu quyền tác giả gồm có:- Tổ chức, cá nhân Việt Nam.- Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được sáng tạo và thể hiện dưới hình thức vật chất nhất định tại Việt Nam.- Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam.- Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.Chủ sở hữu quyền tác giả gồm những đối tượng nào? (Hình từ Internet)Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả được cấp lại trong trường hợp nào?Căn cứ quy định Điều 40 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan như sau:Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan1. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan đã được cấp khi bản đã cấp bị mất hoặc rách nát, hư hỏng.2. Thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan bao gồm:a) Tờ khai đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan (theo mẫu) do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan ký tên hoặc điểm chỉ, trừ trường hợp không có khả năng về thể chất để ký tên hoặc điểm chỉ;b) 02 bản sao của tác phẩm, bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng;c) Văn bản ủy quyền nếu người nộp hồ sơ là người được tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan ủy quyền theo quy định tại khoản 6 Điều 38 của Nghị định này;d) Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan bị rách nát, hư hỏng kèm bản sao tác phẩm, bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã được đóng dấu, ghi số Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.....Như vậy, giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả được cấp lại trong trường hợp bản đã cấp bị mất hoặc rách nát, hư hỏng.Hồ sơ thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả gồm có:- Tờ khai đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả ký tên hoặc điểm chỉ, trừ trường hợp không có khả năng về thể chất để ký tên hoặc điểm chỉ, tải về- 02 bản sao của tác phẩm, bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng;- Văn bản ủy quyền nếu người nộp hồ sơ là người được tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả ủy quyền theo quy định- Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả bị rách nát, hư hỏng kèm bản sao tác phẩm, bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã được đóng dấu, ghi số Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả.Cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ chối cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả trong trường hợp nào?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 40 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan như sau:Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan....3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ chối cấp lại và trả hồ sơ, thông báo bằng văn bản trong các trường hợp sau:a) Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan không hư hỏng tới mức phải tiến hành cấp lại;b) Phát hiện nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng cấp lại có sự thay đổi so với nội dung đã được cấp;c) Trường hợp theo quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều 39 của Nghị định này.....Như vậy, cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ chối cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả trong trường hợp sau đây:- Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan không hư hỏng tới mức phải tiến hành cấp lại;- Phát hiện nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng cấp lại có sự thay đổi so với nội dung đã được cấp;- Phát hiện tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có hình thức hoặc nội dung:+ Vi phạm các quy định của Hiến pháp, pháp luật;+ Chống phá Đảng, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trái với đạo đức, thuần phong, mỹ tục của dân tộc;+ Mê tín dị đoan và các nội dung khác theo quy định của pháp luật;- Phát hiện tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đang có tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và chưa có quyết định có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền, Tòa án hoặc Trọng tài;- Hết thời hạn sửa đổi, bổ sung hồ sơ mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền không nhận được hồ sơ hợp lệ hoặc hồ sơ đã nộp lại vẫn không hợp lệ.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tại sao quyền sử dụng đất không được xem là tài sản hình thành trong tương lai?
Tại sao quyền sử dụng đất không được xem là tài sản hình thành trong tương lai? Tài sản là nhà ở hình thành trong tương lai có được thế chấp không? Nhà hình thành trong tương lai có được đưa vào để kinh doanh bất động sản không?
Tại sao quyền sử dụng đất không được xem là tài sản hình thành trong tương lai? Căn cứ Điều 108 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:Tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai1. Tài sản hiện có là tài sản đã hình thành và chủ thể đã xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản trước hoặc tại thời điểm xác lập giao dịch.2. Tài sản hình thành trong tương lai bao gồm:a) Tài sản chưa hình thành;b) Tài sản đã hình thành nhưng chủ thể xác lập quyền sở hữu tài sản sau thời điểm xác lập giao dịch.Theo đó, tài sản hình thành trong tương lai được liệt kê ra là những tài sản chưa hình thành, tài sản đã hình thành nhưng chủ thể xác lập quyền sở hữu tài sản sau thời điểm xác lập giao dịch.Quyền sử dụng đất là một loại tài sản. Khi chủ thể xác lập quyền sử dụng đất thì ngay lập tức quyền sở hữu tài sản là quyền sử dụng đất sẽ được hình thành cùng lúc khi xác lập giao dịch. Do đó, quyền sử dụng đất không được xem là tài sản hình thành trong tương lai.Tại sao quyền sử dụng đất không được xem là tài sản hình thành trong tương lai? (Hình từ Internet)Tài sản là nhà ở hình thành trong tương lai có được thế chấp không?Theo Điều 147 Luật Nhà ở 2014 quy định:Thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở và thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai1. Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở được thế chấp dự án hoặc nhà ở xây dựng trong dự án tại tổ chức tín dụng đang hoạt động tại Việt Nam để vay vốn cho việc đầu tư dự án hoặc xây dựng nhà ở đó; trường hợp chủ đầu tư đã thế chấp nhà ở mà có nhu cầu huy động vốn góp để phân chia nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở hoặc có nhu cầu bán, cho thuê mua nhà ở đó thì phải giải chấp nhà ở này trước khi ký hợp đồng huy động vốn góp, hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở với khách hàng, trừ trường hợp được bên góp vốn, bên mua, thuê mua nhà ở và bên nhận thế chấp đồng ý.Việc xác định nhà ở đã được giải chấp trước khi ký hợp đồng huy động vốn góp, hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở với khách hàng theo quy định tại khoản này được nêu rõ trong văn bản thông báo nhà ở đủ điều kiện được bán của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà ở.2. Tổ chức, cá nhân xây dựng nhà ở hình thành trong tương lai trên thửa đất ở hợp pháp của mình; tổ chức, cá nhân mua nhà ở hình thành trong tương lai trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở của chủ đầu tư được thế chấp nhà ở này tại tổ chức tín dụng đang hoạt động tại Việt Nam để vay vốn phục vụ cho xây dựng nhà ở hoặc để mua chính nhà ở đó.Theo đó, nhà ở hình thành trong tương lai vẫn được thế chấp tại tổ chức tín dụng đang hoạt động tại Việt Nam để vay vốn phục vụ cho xây dựng nhà ở hoặc để mua chính nhà ở đó.Nhà hình thành trong tương lai có được đưa vào để kinh doanh bất động sản không?Căn cứ Điều 5 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định:Các loại bất động sản đưa vào kinh doanhCác loại bất động sản đưa vào kinh doanh theo quy định của Luật này (sau đây gọi là bất động sản) bao gồm:1. Nhà, công trình xây dựng có sẵn của các tổ chức, cá nhân;2. Nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai của các tổ chức, cá nhân;3. Nhà, công trình xây dựng là tài sản công được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đưa vào kinh doanh;4. Các loại đất được phép chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì được phép kinh doanh quyền sử dụng đất.Như vậy, nhà hình thành trong tương lai của các tổ chức, cá nhân được phép đưa vào kinh doanh bất động sản theo quy định pháp luật.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tại sao quyền sử dụng đất không được xem là tài sản hình thành trong tương lai?", "role": "user" }, { "content": "Tại sao quyền sử dụng đất không được xem là tài sản hình thành trong tương lai? Căn cứ Điều 108 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:Tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai1. Tài sản hiện có là tài sản đã hình thành và chủ thể đã xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản trước hoặc tại thời điểm xác lập giao dịch.2. Tài sản hình thành trong tương lai bao gồm:a) Tài sản chưa hình thành;b) Tài sản đã hình thành nhưng chủ thể xác lập quyền sở hữu tài sản sau thời điểm xác lập giao dịch.Theo đó, tài sản hình thành trong tương lai được liệt kê ra là những tài sản chưa hình thành, tài sản đã hình thành nhưng chủ thể xác lập quyền sở hữu tài sản sau thời điểm xác lập giao dịch.Quyền sử dụng đất là một loại tài sản. Khi chủ thể xác lập quyền sử dụng đất thì ngay lập tức quyền sở hữu tài sản là quyền sử dụng đất sẽ được hình thành cùng lúc khi xác lập giao dịch. Do đó, quyền sử dụng đất không được xem là tài sản hình thành trong tương lai.Tại sao quyền sử dụng đất không được xem là tài sản hình thành trong tương lai? (Hình từ Internet)Tài sản là nhà ở hình thành trong tương lai có được thế chấp không?Theo Điều 147 Luật Nhà ở 2014 quy định:Thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở và thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai1. Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở được thế chấp dự án hoặc nhà ở xây dựng trong dự án tại tổ chức tín dụng đang hoạt động tại Việt Nam để vay vốn cho việc đầu tư dự án hoặc xây dựng nhà ở đó; trường hợp chủ đầu tư đã thế chấp nhà ở mà có nhu cầu huy động vốn góp để phân chia nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở hoặc có nhu cầu bán, cho thuê mua nhà ở đó thì phải giải chấp nhà ở này trước khi ký hợp đồng huy động vốn góp, hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở với khách hàng, trừ trường hợp được bên góp vốn, bên mua, thuê mua nhà ở và bên nhận thế chấp đồng ý.Việc xác định nhà ở đã được giải chấp trước khi ký hợp đồng huy động vốn góp, hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở với khách hàng theo quy định tại khoản này được nêu rõ trong văn bản thông báo nhà ở đủ điều kiện được bán của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà ở.2. Tổ chức, cá nhân xây dựng nhà ở hình thành trong tương lai trên thửa đất ở hợp pháp của mình; tổ chức, cá nhân mua nhà ở hình thành trong tương lai trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở của chủ đầu tư được thế chấp nhà ở này tại tổ chức tín dụng đang hoạt động tại Việt Nam để vay vốn phục vụ cho xây dựng nhà ở hoặc để mua chính nhà ở đó.Theo đó, nhà ở hình thành trong tương lai vẫn được thế chấp tại tổ chức tín dụng đang hoạt động tại Việt Nam để vay vốn phục vụ cho xây dựng nhà ở hoặc để mua chính nhà ở đó.Nhà hình thành trong tương lai có được đưa vào để kinh doanh bất động sản không?Căn cứ Điều 5 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định:Các loại bất động sản đưa vào kinh doanhCác loại bất động sản đưa vào kinh doanh theo quy định của Luật này (sau đây gọi là bất động sản) bao gồm:1. Nhà, công trình xây dựng có sẵn của các tổ chức, cá nhân;2. Nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai của các tổ chức, cá nhân;3. Nhà, công trình xây dựng là tài sản công được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đưa vào kinh doanh;4. Các loại đất được phép chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì được phép kinh doanh quyền sử dụng đất.Như vậy, nhà hình thành trong tương lai của các tổ chức, cá nhân được phép đưa vào kinh doanh bất động sản theo quy định pháp luật.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thẩm định và trình duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc
Xin chào ban biên, tôi đang tìm hiểu các quy định về đấu thầu thuốc tại cơ sở y tế công lập. Anh chị cho tôi hỏi việc báo cáo trình thẩm định kết quả lựa nhà thầu cung cấp thuốc được quy định như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
Theo quy định tại Điều 34 Thông tư 15/2019/TT-BYT (có hiệu lực ngày 01/10/2019) thì thẩm định và trình duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu như sau: 1. Thủ trưởng cơ sở y tế có trách nhiệm thành lập hoặc giao nhiệm vụ cho một đơn vị tổ chức thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc. 2. Nhiệm vụ của đơn vị tổ chức thẩm định: - Trong thời hạn 20 ngày (với gói thầu quy mô nhỏ trong thời hạn 10 ngày), kể từ ngày nhận đủ các tài liệu có liên quan, đơn vị tổ chức thẩm định tổ chức kiểm tra, đánh giá quá trình lựa chọn nhà thầu quy định tại Điều 30, 31 và Điều 32 Thông tư này; - Lập báo cáo thẩm định, trình Thủ trưởng cơ sở y tế xem xét, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật về đấu thầu. 3. Hồ sơ trình duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu gồm: - 01 bản chính Báo cáo thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu; - 01 bộ hồ sơ trình duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu (bản chính) của bên mời thầu. Trên đây là quy định về thẩm định và trình duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thẩm định và trình duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 34 Thông tư 15/2019/TT-BYT (có hiệu lực ngày 01/10/2019) thì thẩm định và trình duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu như sau:\n1. Thủ trưởng cơ sở y tế có trách nhiệm thành lập hoặc giao nhiệm vụ cho một đơn vị tổ chức thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc.\n2. Nhiệm vụ của đơn vị tổ chức thẩm định:\n- Trong thời hạn 20 ngày (với gói thầu quy mô nhỏ trong thời hạn 10 ngày), kể từ ngày nhận đủ các tài liệu có liên quan, đơn vị tổ chức thẩm định tổ chức kiểm tra, đánh giá quá trình lựa chọn nhà thầu quy định tại Điều 30, 31 và Điều 32 Thông tư này;\n- Lập báo cáo thẩm định, trình Thủ trưởng cơ sở y tế xem xét, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật về đấu thầu.\n3. Hồ sơ trình duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu gồm:\n- 01 bản chính Báo cáo thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu;\n- 01 bộ hồ sơ trình duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu (bản chính) của bên mời thầu.\nTrên đây là quy định về thẩm định và trình duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Lỗi cố ý trong Bộ Luật Hình sự 2015 được quy định như thế nào?
Cố ý phạm tội trong Bộ Luật Hình sự 2015 được quy định ra sao? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Trần Minh Anh, công tác tại Tp.HCM Tôi đang tìm hiểu về lỗi cố ý trong Bộ Luật Hình sự 2015. Cho tôi hỏi lỗi cố ý trong Bộ Luật Hình sự 2015 được quy định như thế nào? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)
Cố ý phạm tội được quy định tại Điều 10 Bộ Luật Hình sự 2015 (Có hiệu lực từ ngày 01/01/2018) như sau: Cố ý phạm tội là phạm tội trong những trường hợp sau đây: 1. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra; 2. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra. Như vậy, từ quy định nêu trên có thể thấy rằng, việc phân định trường hợp cố ý phạm tội là dựa vào yếu tố lỗi: - Về lý trí: Người phạm tội nhận thức rõ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình và thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra.  - Về ý chí: Người phạm tội mong muốn hậu quả xảy ra (phù hợp với ý chí của họ) hoặc tuy không mong muốn nhưng để mặc cho hậu quả xảy ra. Ngoài trường hợp cố ý phạm tội thì Bộ Luật Hình sự 2015 còn quy định về trường hợp vô ý phạm tội, khi thuộc trường hợp: 1. Người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được. 2. Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về cố ý phạm tội. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Bộ Luật Hình sự 2015. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Lỗi cố ý trong Bộ Luật Hình sự 2015 được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Cố ý phạm tội được quy định tại Điều 10 Bộ Luật Hình sự 2015 (Có hiệu lực từ ngày 01/01/2018) như sau:\nCố ý phạm tội là phạm tội trong những trường hợp sau đây:\n1. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra;\n2. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.\nNhư vậy, từ quy định nêu trên có thể thấy rằng, việc phân định trường hợp cố ý phạm tội là dựa vào yếu tố lỗi:\n- Về lý trí: Người phạm tội nhận thức rõ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình và thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra. \n- Về ý chí: Người phạm tội mong muốn hậu quả xảy ra (phù hợp với ý chí của họ) hoặc tuy không mong muốn nhưng để mặc cho hậu quả xảy ra.\nNgoài trường hợp cố ý phạm tội thì Bộ Luật Hình sự 2015 còn quy định về trường hợp vô ý phạm tội, khi thuộc trường hợp:\n1. Người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được.\n2. Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về cố ý phạm tội. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Bộ Luật Hình sự 2015.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Công ty cổ phần có thể giảm vốn điều lệ trong trường hợp nào?
Cho tôi hỏi , Công ty cổ phần có thể giảm vốn điều lệ trong trường hợp nào? Nhờ anh chị giải đáp.
Công ty cổ phần có thể giảm vốn điều lệ trong trường hợp nào?Căn cứ quy định khoản 5 Điều 112 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về vốn của công ty cổ phần như sau:Vốn của công ty cổ phần...5. Công ty có thể giảm vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:a) Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, công ty hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông;b) Công ty mua lại cổ phần đã bán theo quy định tại Điều 132 và Điều 133 của Luật này;c) Vốn điều lệ không được các cổ đông thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 113 của Luật này.Như vậy, Công ty cổ phẩn có thể giảm vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:- Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, công ty hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông;- Công ty mua lại cổ phần đã bán theo quy định mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông và mua lại cổ phần theo quyết định của công ty;- Vốn điều lệ không được các cổ đông thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định thanh toán cổ phần đã đăng ký mua khi đăng ký thành lập doanh nghiệpHồ sơ giảm vốn điều lệ công ty cổ phần gồm những gì?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 51 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về đăng ký thay đổi vốn điều lệ, phần vốn góp, tỷ lệ phần vốn góp như sau:Đăng ký thay đổi vốn điều lệ, phần vốn góp, tỷ lệ phần vốn góp1. Trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh đăng ký thay đổi vốn điều lệ, công ty gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;b) Nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; nghị quyết, quyết định và biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thay đổi vốn điều lệ;c) Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.Như vậy, để giảm vốn điều lệ của công ty cổ phần thì cần những hồ sơ sau:- Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký.- Nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thay đổi vốn điều lệ.- Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định.Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho công ty cổ phẩn sau khi đăng ký giảm vốn điều lệ?Căn cứ quy định khoản 5 Điều 51 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về đăng ký thay đổi vốn điều lệ, phần vốn góp, tỷ lệ phần vốn góp như sau:Đăng ký thay đổi vốn điều lệ, phần vốn góp, tỷ lệ phần vốn góp..5. Sau khi nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.Như vậy, Phòng Đăng ký kinh doanh là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp sau khi giảm vốn điều lệ cho công ty cổ phần.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công ty cổ phần có thể giảm vốn điều lệ trong trường hợp nào?", "role": "user" }, { "content": "Công ty cổ phần có thể giảm vốn điều lệ trong trường hợp nào?Căn cứ quy định khoản 5 Điều 112 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về vốn của công ty cổ phần như sau:Vốn của công ty cổ phần...5. Công ty có thể giảm vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:a) Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, công ty hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông;b) Công ty mua lại cổ phần đã bán theo quy định tại Điều 132 và Điều 133 của Luật này;c) Vốn điều lệ không được các cổ đông thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 113 của Luật này.Như vậy, Công ty cổ phẩn có thể giảm vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:- Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, công ty hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông;- Công ty mua lại cổ phần đã bán theo quy định mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông và mua lại cổ phần theo quyết định của công ty;- Vốn điều lệ không được các cổ đông thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định thanh toán cổ phần đã đăng ký mua khi đăng ký thành lập doanh nghiệpHồ sơ giảm vốn điều lệ công ty cổ phần gồm những gì?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 51 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về đăng ký thay đổi vốn điều lệ, phần vốn góp, tỷ lệ phần vốn góp như sau:Đăng ký thay đổi vốn điều lệ, phần vốn góp, tỷ lệ phần vốn góp1. Trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh đăng ký thay đổi vốn điều lệ, công ty gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;b) Nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; nghị quyết, quyết định và biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thay đổi vốn điều lệ;c) Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.Như vậy, để giảm vốn điều lệ của công ty cổ phần thì cần những hồ sơ sau:- Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký.- Nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thay đổi vốn điều lệ.- Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định.Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho công ty cổ phẩn sau khi đăng ký giảm vốn điều lệ?Căn cứ quy định khoản 5 Điều 51 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về đăng ký thay đổi vốn điều lệ, phần vốn góp, tỷ lệ phần vốn góp như sau:Đăng ký thay đổi vốn điều lệ, phần vốn góp, tỷ lệ phần vốn góp..5. Sau khi nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.Như vậy, Phòng Đăng ký kinh doanh là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp sau khi giảm vốn điều lệ cho công ty cổ phần.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người nội bộ của quỹ đại chúng là ai?
Người nội bộ của quỹ đại chúng là ai? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Khánh Quỳnh, tôi đang sinh sống và làm việc tại Hà Nội. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Người nội bộ của quỹ đại chúng là ai? Có văn bản nào quy định về vấn đề này không? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (quynh***@gmail.com)
Người nội bộ của quỹ đại chúng được quy định tại Khoản 6 Điều 2 Thông tư 155/2015/TT-BTC hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau: - Thành viên Ban đại diện quỹ đầu tư chứng khoán đại chúng, thành viên Hội đồng quản trị công ty đầu tư chứng khoán đại chúng; - Thành viên Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty; thành viên Ban Kiểm soát (nếu có), thành viên bộ phận kiểm toán nội bộ (nếu có); thành viên Ban điều hành của công ty quản lý quỹ; - Giám đốc tài chính, Kế toán trưởng, Trưởng phòng tài chính kế toán, người phụ trách kế toán của công ty quản lý quỹ; người điều hành quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng; - Người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền công bố thông tin. Trên đây là nội dung quy định về người nội bộ của quỹ đại chúng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 155/2015/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người nội bộ của quỹ đại chúng là ai?", "role": "user" }, { "content": "Người nội bộ của quỹ đại chúng được quy định tại Khoản 6 Điều 2 Thông tư 155/2015/TT-BTC hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:\n- Thành viên Ban đại diện quỹ đầu tư chứng khoán đại chúng, thành viên Hội đồng quản trị công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;\n- Thành viên Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty; thành viên Ban Kiểm soát (nếu có), thành viên bộ phận kiểm toán nội bộ (nếu có); thành viên Ban điều hành của công ty quản lý quỹ;\n- Giám đốc tài chính, Kế toán trưởng, Trưởng phòng tài chính kế toán, người phụ trách kế toán của công ty quản lý quỹ; người điều hành quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;\n- Người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền công bố thông tin.\nTrên đây là nội dung quy định về người nội bộ của quỹ đại chúng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 155/2015/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Theo quy định thẩm quyền đánh giá xếp loại đối với Đoàn thanh tra Chính phủ thuộc về ai?
Thẩm quyền đánh giá xếp loại đối với Đoàn thanh tra Chính phủ? Tiêu chí đánh giá, xếp loại đối với Đoàn thanh tra Chính phủ được quy định như thế nào? Đánh giá, xếp loại thực hiện nhiệm vụ của Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra Chính phủ được quy định như thế nào? Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị tư vấn.
Thẩm quyền đánh giá xếp loại đối với Đoàn thanh tra Chính phủ?Tại Điều 15 Quy chế tổ chức và hoạt động Đoàn thanh tra của Thanh tra Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định 465/QĐ-TTCP năm 2022 có quy định về thẩm quyền đánh giá, xếp loại đối với Đoàn thanh tra Chính phủ như sau:1. Phó Tổng Thanh tra Chính phủ được phân công chủ trì việc đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với Trưởng đoàn thanh tra.2. Trưởng Đoàn thanh tra chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng đơn vị chủ trì đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với Phó Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra.Theo đó, thẩm quyền đánh giá xếp loại đối với Đoàn thanh tra Chính phủ thuộc về Phó Tổng Thanh tra Chính phủ và Trưởng Đoàn thanh tra.Theo quy định thẩm quyền đánh giá xếp loại đối với Đoàn thanh tra Chính phủ thuộc về ai? (Hình từ Internet)Tiêu chí đánh giá, xếp loại đối với Đoàn thanh tra Chính phủ được quy định như thế nào?Tại Điều 16 Quy chế tổ chức và hoạt động Đoàn thanh tra của Thanh tra Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định 465/QĐ-TTCP năm 2022 có quy định về tiêu chí đánh giá, xếp loại đối với Đoàn thanh tra Chính phủ như sau:1. Trưởng đoàn thanh tra được đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ theo các tiêu chí:a) Mức độ hoàn thành các nhiệm vụ được quy định tại Điều 13 của Quy chế này;b) Việc tuân thủ những điều cấm được quy định tại Điều 3 của Quy chế này.c) Mức độ hoàn thành về tiến độ Báo cáo kết quả thanh tra, dự thảo Kết luận thanh tra: Phải hoàn thành đúng thời hạn theo quy định của pháp luật;d) Mức độ hoàn thành về chất lượng Báo cáo kết quả thanh tra, dự thảo Kết luận thanh tra phải phản ánh đầy đủ các nội dung theo Kế hoạch tiến hành thanh tra được duyệt; không thanh tra vượt phạm vi, đối tượng nội dung hoặc bỏ lọt, bỏ sót, bỏ qua nội dung thanh tra đã được phê duyệt; đề xuất, tham mưu kết luận đầy đủ, không có dấu hiệu bao che cho đối tượng thanh tra; tham mưu, kiến nghị kịp thời việc chuyển vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật sang cơ quan điều tra theo thẩm quyền.2. Thành viên Đoàn thanh tra được đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ theo các tiêu chí:a) Mức độ hoàn thành các nhiệm vụ được quy định tại Điều 14 của Quy chế này;b) Việc tuân thủ những điều cấm được quy định tại Điều 3 của Quy chế này.c) Mức độ hoàn thành về tiến độ thực hiện nhiệm vụ được phân công phải hoàn thành đúng thời hạn theo quy định của pháp luật và theo yêu cầu của Trưởng đoàn thanh tra;d) Mức độ hoàn thành về chất lượng công việc được phân công phải phản ánh đầy đủ các nội dung theo phân công của Trưởng đoàn thanh tra; không thanh tra vượt phạm vi, đối tượng nội dung hoặc bỏ lọt, bỏ sót, bỏ qua nội dung thanh tra đã được phân công; đề xuất, tham mưu đầy đủ các nội dung thanh tra được phân công, không có dấu hiệu bao che cho đối tượng thanh tra; tham mưu, kiến nghị kịp thời với Trưởng đoàn thanh tra, Phó Tổng Thanh tra Chính phủ được phân công để xem xét việc chuyển vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật sang cơ quan điều tra theo thẩm quyền.Như vậy, trưởng đoàn thanh tra và thành viên Đoàn thanh tra được đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ theo các tiêu chí như đã nêu trên.Đánh giá, xếp loại thực hiện nhiệm vụ của Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra Chính phủ được quy định như thế nào?Tại Điều 17 Quy chế tổ chức và hoạt động Đoàn thanh tra của Thanh tra Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định 465/QĐ-TTCP năm 2022 có quy định về đánh giá, xếp loại thực hiện nhiệm vụ của Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra Chính phủ như sau:Việc đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện nhiệm vụ của Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra theo các tiêu chí được nêu tại Điều 16 Quy chế này và có 03 mức độ hoàn thành:1. Đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện nhiệm vụ ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ:a) Thực hiện đầy đủ và đạt kết quả tốt các tiêu chí theo quy định tại Điều 16 Quy chế này;b) Hoàn thành khối lượng công việc được giao theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được phân công đúng tiến độ, chất lượng, hiệu quả cao.c) Không vi phạm những điều cấm quy định tại Điều 3 Quy chế này.2. Đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện nhiệm vụ ở mức hoàn thành nhiệm vụ:a) Thực hiện đầy đủ và có chất lượng các tiêu chí theo quy định tại Điều 16 Quy chế này;b) Hoàn thành khối lượng công việc được giao theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được phân công đảm bảo tiến độ, chất lượng.c) Không vi phạm những điều cấm quy định tại Điều 3 Quy chế này.3. Đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện nhiệm vụ ở mức không hoàn thành nhiệm vụ khi có 01 trong các trường hợp:a) Không hoàn thành một trong các tiêu chí theo quy định tại Điều 16 Quy chế này;b) Không hoàn thành hoặc hoàn thành một phần công việc được phân công theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được phân công, chưa đúng tiến độ, chưa bảo đảm chất lượng;c) Vi phạm một trong những điều cấm quy định tại Điều 3 Quy chế này.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Theo quy định thẩm quyền đánh giá xếp loại đối với Đoàn thanh tra Chính phủ thuộc về ai?", "role": "user" }, { "content": "Thẩm quyền đánh giá xếp loại đối với Đoàn thanh tra Chính phủ?Tại Điều 15 Quy chế tổ chức và hoạt động Đoàn thanh tra của Thanh tra Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định 465/QĐ-TTCP năm 2022 có quy định về thẩm quyền đánh giá, xếp loại đối với Đoàn thanh tra Chính phủ như sau:1. Phó Tổng Thanh tra Chính phủ được phân công chủ trì việc đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với Trưởng đoàn thanh tra.2. Trưởng Đoàn thanh tra chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng đơn vị chủ trì đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với Phó Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra.Theo đó, thẩm quyền đánh giá xếp loại đối với Đoàn thanh tra Chính phủ thuộc về Phó Tổng Thanh tra Chính phủ và Trưởng Đoàn thanh tra.Theo quy định thẩm quyền đánh giá xếp loại đối với Đoàn thanh tra Chính phủ thuộc về ai? (Hình từ Internet)Tiêu chí đánh giá, xếp loại đối với Đoàn thanh tra Chính phủ được quy định như thế nào?Tại Điều 16 Quy chế tổ chức và hoạt động Đoàn thanh tra của Thanh tra Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định 465/QĐ-TTCP năm 2022 có quy định về tiêu chí đánh giá, xếp loại đối với Đoàn thanh tra Chính phủ như sau:1. Trưởng đoàn thanh tra được đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ theo các tiêu chí:a) Mức độ hoàn thành các nhiệm vụ được quy định tại Điều 13 của Quy chế này;b) Việc tuân thủ những điều cấm được quy định tại Điều 3 của Quy chế này.c) Mức độ hoàn thành về tiến độ Báo cáo kết quả thanh tra, dự thảo Kết luận thanh tra: Phải hoàn thành đúng thời hạn theo quy định của pháp luật;d) Mức độ hoàn thành về chất lượng Báo cáo kết quả thanh tra, dự thảo Kết luận thanh tra phải phản ánh đầy đủ các nội dung theo Kế hoạch tiến hành thanh tra được duyệt; không thanh tra vượt phạm vi, đối tượng nội dung hoặc bỏ lọt, bỏ sót, bỏ qua nội dung thanh tra đã được phê duyệt; đề xuất, tham mưu kết luận đầy đủ, không có dấu hiệu bao che cho đối tượng thanh tra; tham mưu, kiến nghị kịp thời việc chuyển vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật sang cơ quan điều tra theo thẩm quyền.2. Thành viên Đoàn thanh tra được đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ theo các tiêu chí:a) Mức độ hoàn thành các nhiệm vụ được quy định tại Điều 14 của Quy chế này;b) Việc tuân thủ những điều cấm được quy định tại Điều 3 của Quy chế này.c) Mức độ hoàn thành về tiến độ thực hiện nhiệm vụ được phân công phải hoàn thành đúng thời hạn theo quy định của pháp luật và theo yêu cầu của Trưởng đoàn thanh tra;d) Mức độ hoàn thành về chất lượng công việc được phân công phải phản ánh đầy đủ các nội dung theo phân công của Trưởng đoàn thanh tra; không thanh tra vượt phạm vi, đối tượng nội dung hoặc bỏ lọt, bỏ sót, bỏ qua nội dung thanh tra đã được phân công; đề xuất, tham mưu đầy đủ các nội dung thanh tra được phân công, không có dấu hiệu bao che cho đối tượng thanh tra; tham mưu, kiến nghị kịp thời với Trưởng đoàn thanh tra, Phó Tổng Thanh tra Chính phủ được phân công để xem xét việc chuyển vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật sang cơ quan điều tra theo thẩm quyền.Như vậy, trưởng đoàn thanh tra và thành viên Đoàn thanh tra được đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ theo các tiêu chí như đã nêu trên.Đánh giá, xếp loại thực hiện nhiệm vụ của Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra Chính phủ được quy định như thế nào?Tại Điều 17 Quy chế tổ chức và hoạt động Đoàn thanh tra của Thanh tra Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định 465/QĐ-TTCP năm 2022 có quy định về đánh giá, xếp loại thực hiện nhiệm vụ của Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra Chính phủ như sau:Việc đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện nhiệm vụ của Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra theo các tiêu chí được nêu tại Điều 16 Quy chế này và có 03 mức độ hoàn thành:1. Đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện nhiệm vụ ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ:a) Thực hiện đầy đủ và đạt kết quả tốt các tiêu chí theo quy định tại Điều 16 Quy chế này;b) Hoàn thành khối lượng công việc được giao theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được phân công đúng tiến độ, chất lượng, hiệu quả cao.c) Không vi phạm những điều cấm quy định tại Điều 3 Quy chế này.2. Đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện nhiệm vụ ở mức hoàn thành nhiệm vụ:a) Thực hiện đầy đủ và có chất lượng các tiêu chí theo quy định tại Điều 16 Quy chế này;b) Hoàn thành khối lượng công việc được giao theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được phân công đảm bảo tiến độ, chất lượng.c) Không vi phạm những điều cấm quy định tại Điều 3 Quy chế này.3. Đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện nhiệm vụ ở mức không hoàn thành nhiệm vụ khi có 01 trong các trường hợp:a) Không hoàn thành một trong các tiêu chí theo quy định tại Điều 16 Quy chế này;b) Không hoàn thành hoặc hoàn thành một phần công việc được phân công theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được phân công, chưa đúng tiến độ, chưa bảo đảm chất lượng;c) Vi phạm một trong những điều cấm quy định tại Điều 3 Quy chế này.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ký hiệu biển số xe tỉnh Kon Tum là gì?
Cho hỏi: Ký hiệu biển số xe tỉnh Kon Tum là gì? Câu hỏi của anh Hoàng An (Cao Bằng)
Ký hiệu biển số xe tỉnh Kon Tum là gì?Căn cứ theo quy định tại Phụ lục 02 ban hành kèm Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về ký hiệu biển số xe tỉnh Kon Tum như sau:Theo đó, tỉnh Kon Tum có số thứ tự là 50 và ký hiệu biển số xe là 82.Biển số xe 82 do phòng cảnh sát giao thông công an tỉnh Kon Tum cung cấp và quản lý.Nền biển số xe màu trắng, chữ và số màu đen là xe thuộc sở hữu cá nhân và xe của các doanh nghiệp.Nền biển số màu xanh dương, chữ và số màu trắng là biển xe của các cơ quan hành chính sự nghiệp.Thành phố Kon Tum: 82-B1Huyện Đắk GleiHuyện Đắk Hà: 82-H1Huyện Đắk TôHuyện Ia H’DraiHuyện Kon PlôngHuyện Kon Rẫy: 82-K1Huyện Ngọc HồiHuyện Sa ThầyHuyện Tu Mơ RôngBiển số xe ô tô 82 như sau: 82A, 82B, 82C, 82D, 82LD.Ký hiệu biển số xe tỉnh Kon Tum là gì? (Hình từ Internet)Trên đây là nội dung hỗ trợ của ban biên tập Hỏi - Đáp Pháp luật đối với thắc mắc của bạn về ký hiệu biển số xe tỉnh Kon Tum.Để nắm thông tin chi tiết biển số xe các tỉnh, thành phố khác, vui lòng tham khảo tại bài viết sau: Tra cứu biển số xe 63 tỉnh thành trên cả nước.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ký hiệu biển số xe tỉnh Kon Tum là gì?", "role": "user" }, { "content": "Ký hiệu biển số xe tỉnh Kon Tum là gì?Căn cứ theo quy định tại Phụ lục 02 ban hành kèm Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về ký hiệu biển số xe tỉnh Kon Tum như sau:Theo đó, tỉnh Kon Tum có số thứ tự là 50 và ký hiệu biển số xe là 82.Biển số xe 82 do phòng cảnh sát giao thông công an tỉnh Kon Tum cung cấp và quản lý.Nền biển số xe màu trắng, chữ và số màu đen là xe thuộc sở hữu cá nhân và xe của các doanh nghiệp.Nền biển số màu xanh dương, chữ và số màu trắng là biển xe của các cơ quan hành chính sự nghiệp.Thành phố Kon Tum: 82-B1Huyện Đắk GleiHuyện Đắk Hà: 82-H1Huyện Đắk TôHuyện Ia H’DraiHuyện Kon PlôngHuyện Kon Rẫy: 82-K1Huyện Ngọc HồiHuyện Sa ThầyHuyện Tu Mơ RôngBiển số xe ô tô 82 như sau: 82A, 82B, 82C, 82D, 82LD.Ký hiệu biển số xe tỉnh Kon Tum là gì? (Hình từ Internet)Trên đây là nội dung hỗ trợ của ban biên tập Hỏi - Đáp Pháp luật đối với thắc mắc của bạn về ký hiệu biển số xe tỉnh Kon Tum.Để nắm thông tin chi tiết biển số xe các tỉnh, thành phố khác, vui lòng tham khảo tại bài viết sau: Tra cứu biển số xe 63 tỉnh thành trên cả nước.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về Tổ điều tra tai nạn hàng hải và thành viên của Tổ điều tra tai nạn hàng hải
Liên quan đến vấn đề điều tra tai nạn hàng hải được quy định tại Thông tư 01/2020/TT-BGTVT thì Tổ điều tra tai nạn hàng hải và thành viên của Tổ điều tra tai nạn hàng hải được quy định như thế nào? Mong ban biên tập hỗ trợ.
Theo Điều 14 Thông tư 01/2020/TT-BGTVT (có hiệu lực từ ngày 15/3/2020) quy định về Tổ điều tra tai nạn hàng hải và thành viên của Tổ điều tra tai nạn hàng hải như sau: - Tổ điều tra tai nạn hàng hải + Tổ điều tra tai nạn hàng hải phải có Tổ trưởng trực tiếp điều hành và tối thiểu phải có 01 Tổ phó giúp việc cho Tổ trưởng, 01 tổ viên do Giám đốc Cảng vụ hàng hải quyết định theo thẩm quyền; + Trong trường hợp cần thiết, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam bổ sung người có chuyên môn phù hợp cùng tham gia Tổ điều tra tai nạn hàng hải. Giám đốc Cảng vụ hàng hải căn cứ chỉ đạo của Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam để quyết định thành lập Tổ điều tra tai nạn hàng hải. - Thành viên Tổ điều tra tai nạn hàng hải phải đáp ứng các điều kiện sau: là thuyền trưởng, máy trưởng hoặc kỹ sư các chuyên ngành điều khiển tàu biển, vận hành máy tàu biển, khai thác máy tàu biển, đóng tàu, điện và điện tự động tàu thủy, luật hàng hải hoặc ngành nghề tương đương; có thời gian kinh nghiệm thực tế với ngành nghề đã học tối thiểu 05 năm và đã qua các khóa tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về điều tra tai nạn hàng hải. Ban biên tập thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về Tổ điều tra tai nạn hàng hải và thành viên của Tổ điều tra tai nạn hàng hải", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 14 Thông tư 01/2020/TT-BGTVT (có hiệu lực từ ngày 15/3/2020) quy định về Tổ điều tra tai nạn hàng hải và thành viên của Tổ điều tra tai nạn hàng hải như sau:\n- Tổ điều tra tai nạn hàng hải\n+ Tổ điều tra tai nạn hàng hải phải có Tổ trưởng trực tiếp điều hành và tối thiểu phải có 01 Tổ phó giúp việc cho Tổ trưởng, 01 tổ viên do Giám đốc Cảng vụ hàng hải quyết định theo thẩm quyền;\n+ Trong trường hợp cần thiết, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam bổ sung người có chuyên môn phù hợp cùng tham gia Tổ điều tra tai nạn hàng hải. Giám đốc Cảng vụ hàng hải căn cứ chỉ đạo của Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam để quyết định thành lập Tổ điều tra tai nạn hàng hải.\n- Thành viên Tổ điều tra tai nạn hàng hải phải đáp ứng các điều kiện sau: là thuyền trưởng, máy trưởng hoặc kỹ sư các chuyên ngành điều khiển tàu biển, vận hành máy tàu biển, khai thác máy tàu biển, đóng tàu, điện và điện tự động tàu thủy, luật hàng hải hoặc ngành nghề tương đương; có thời gian kinh nghiệm thực tế với ngành nghề đã học tối thiểu 05 năm và đã qua các khóa tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về điều tra tai nạn hàng hải.\nBan biên tập thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Sáng lập viên thành lập quỹ từ thiện cần có điều kiện gì? Tài sản đóng góp thành lập quỹ từ thiện gồm những loại nào?
Sáng lập viên thành lập quỹ từ thiện cần có điều kiện gì? Tài sản đóng góp thành lập quỹ từ thiện gồm những loại nào? Hồ sơ thành lập quỹ từ thiện cần có những gì?
Sáng lập viên thành lập quỹ từ thiện cần có điều kiện gì?Căn cứ Điều 11 Nghị định 93/2019/NĐ-CP quy định như sau:Sáng lập viên thành lập quỹ1. Các sáng lập viên phải bảo đảm điều kiện sau:a) Sáng lập viên thành lập quỹ phải là công dân, tổ chức Việt Nam;b) Đối với công dân: Có đủ năng lực hành vi dân sự và không có án tích;c) Đối với tổ chức: Được thành lập hợp pháp, có điều lệ hoặc văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ của tổ chức; có nghị quyết của tập thể lãnh đạo hoặc quyết định của người đứng đầu có thẩm quyền về việc tham gia thành lập quỹ; quyết định cử người đại diện của tổ chức tham gia tư cách sáng lập viên thành lập quỹ; trường hợp tổ chức Việt Nam có vốn đầu tư nước ngoài thì người đại diện tổ chức làm sáng lập viên thành lập quỹ phải là công dân Việt Nam;d) Đóng góp tài sản hợp pháp thành lập quỹ theo quy định tại Điều 14 Nghị định này;đ) Sáng lập viên thành lập quỹ nếu thuộc diện quản lý của cơ quan có thẩm quyền thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ trước khi gửi hồ sơ về cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 18 Nghị định này cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ.2. Các sáng lập viên thành lập Ban sáng lập quỹ. Ban sáng lập quỹ phải có ít nhất 03 sáng lập viên, gồm: Trưởng ban, Phó Trưởng ban và ủy viên.3. Ban sáng lập quỹ lập hồ sơ xin phép thành lập quỹ theo quy định tại Điều 15 Nghị định này và gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 18 Nghị định này. Ban sáng lập quỹ có trách nhiệm đề cử Hội đồng quản lý quỹ, xây dựng dự thảo điều lệ và các tài liệu trong hồ sơ thành lập quỹ.Theo đó, sáng lập viên thành lập quỹ từ thiện cần có điều kiện:- Là công dân, tổ chức Việt Nam;+ Đối với công dân: Có đủ năng lực hành vi dân sự và không có án tích;+ Đối với tổ chức: Được thành lập hợp pháp, có điều lệ hoặc văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ của tổ chức; có nghị quyết của tập thể lãnh đạo hoặc quyết định của người đứng đầu có thẩm quyền về việc tham gia thành lập quỹ; quyết định cử người đại diện của tổ chức tham gia tư cách sáng lập viên thành lập quỹ; trường hợp tổ chức Việt Nam có vốn đầu tư nước ngoài thì người đại diện tổ chức làm sáng lập viên thành lập quỹ phải là công dân Việt Nam;- Đóng góp tài sản hợp pháp thành lập quỹ theo quy định;- Sáng lập viên thành lập quỹ nếu thuộc diện quản lý của cơ quan có thẩm quyền thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ trước khi gửi hồ sơ về cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ.Sáng lập viên thành lập quỹ từ thiện cần có điều kiện gì? Tài sản đóng góp thành lập quỹ từ thiện gồm những loại nào? (Hình từ Internet)Tài sản đóng góp thành lập quỹ từ thiện gồm những loại nào?Theo Điều 14 Nghị định 93/2019/NĐ-CP quy định như sau:Tài sản đóng góp thành lập quỹ1. Tài sản đóng góp thành lập quỹ gồm:a) Tiền đồng Việt Nam;b) Tài sản được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam (bao gồm: Hiện vật, ngoại tệ, giấy tờ có giá, các quyền tài sản khác) của công dân, tổ chức Việt Nam là sáng lập viên, của cá nhân, tổ chức nước ngoài góp với công dân, tổ chức Việt Nam để thành lập quỹ. Đối với tài sản là trụ sở, trang thiết bị, công nghệ phải do tổ chức thẩm định giá được thành lập hợp pháp định giá, thời điểm định giá tài sản không quá 06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ thành lập quỹ;c) Trường hợp tài sản đóng góp thành lập quỹ bao gồm cả tài sản khác không bao gồm tiền đồng Việt Nam thì số tiền đồng Việt Nam phải đảm bảo tối thiểu 50% tổng giá trị tài sản.2. Đối với quỹ do công dân, tổ chức Việt Nam thành lập phải đảm bảo tài sản đóng góp thành lập quỹ được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam như sau:a) Quỹ hoạt động trong phạm vi toàn quốc hoặc liên tỉnh: 6.500.000.000 (sáu tỷ năm trăm triệu đồng);b) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp tỉnh: 1.300.000.000 (một tỷ ba trăm triệu đồng);c) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp huyện: 130.000.000 (một trăm ba mươi triệu đồng);d) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp xã: 25.000.000 (hai mươi lăm triệu đồng).3. Đối với trường hợp có cá nhân, tổ chức nước ngoài góp tài sản với công dân, tổ chức Việt Nam thành lập quỹ phải đảm bảo tài sản đóng góp thành lập quỹ được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam như sau:a) Quỹ hoạt động trong phạm vi toàn quốc hoặc liên tỉnh: 8.700.000.000 (tám tỷ bảy trăm triệu đồng);b) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp tỉnh: 3.700.000.000 (ba tỷ bảy trăm triệu đồng);c) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp huyện: 1.200.000.000 (một tỷ hai trăm triệu đồng);d) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp xã: 620.000.000 (sáu trăm hai mươi triệu đồng).4. Tài sản đóng góp thành lập quỹ phải được chuyển quyền sở hữu cho quỹ trong thời hạn 45 ngày làm việc kể từ ngày quỹ được cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ. Tài sản đóng góp để thành lập quỹ không bị tranh chấp hoặc thực hiện nghĩa vụ tài chính khác.Theo đó, tài sản đóng góp thành lập quỹ từ thiện gồm:- Tiền đồng Việt Nam;- Tài sản được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam (bao gồm: Hiện vật, ngoại tệ, giấy tờ có giá, các quyền tài sản khác) của công dân, tổ chức Việt Nam là sáng lập viên, của cá nhân, tổ chức nước ngoài góp với công dân, tổ chức Việt Nam để thành lập quỹ. Đối với tài sản là trụ sở, trang thiết bị, công nghệ phải do tổ chức thẩm định giá được thành lập hợp pháp định giá, thời điểm định giá tài sản không quá 06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ thành lập quỹ;- Trường hợp tài sản đóng góp thành lập quỹ bao gồm cả tài sản khác không bao gồm tiền đồng Việt Nam thì số tiền đồng Việt Nam phải đảm bảo tối thiểu 50% tổng giá trị tài sản.Hồ sơ thành lập quỹ từ thiện cần có những gì?Theo Điều 15 Nghị định 93/2019/NĐ-CP quy định hồ sơ thành lập quỹ như sau:- Đơn đề nghị thành lập quỹ;- Dự thảo điều lệ quỹ;- Bản cam kết đóng góp tài sản thành lập quỹ của các sáng lập viên, tài liệu chứng minh tài sản đóng góp để thành lập quỹ theo quy định;- Sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp của các thành viên Ban sáng lập quỹ và các tài liệu chứng minh theo quy định. Sáng lập viên thuộc diện quản lý của cơ quan có thẩm quyền theo quy định thì có văn bản đồng ý của cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ;- Văn bản bầu các chức danh Ban sáng lập quỹ;- Văn bản xác nhận nơi dự kiến đặt trụ sở của quỹ.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sáng lập viên thành lập quỹ từ thiện cần có điều kiện gì? Tài sản đóng góp thành lập quỹ từ thiện gồm những loại nào?", "role": "user" }, { "content": "Sáng lập viên thành lập quỹ từ thiện cần có điều kiện gì?Căn cứ Điều 11 Nghị định 93/2019/NĐ-CP quy định như sau:Sáng lập viên thành lập quỹ1. Các sáng lập viên phải bảo đảm điều kiện sau:a) Sáng lập viên thành lập quỹ phải là công dân, tổ chức Việt Nam;b) Đối với công dân: Có đủ năng lực hành vi dân sự và không có án tích;c) Đối với tổ chức: Được thành lập hợp pháp, có điều lệ hoặc văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ của tổ chức; có nghị quyết của tập thể lãnh đạo hoặc quyết định của người đứng đầu có thẩm quyền về việc tham gia thành lập quỹ; quyết định cử người đại diện của tổ chức tham gia tư cách sáng lập viên thành lập quỹ; trường hợp tổ chức Việt Nam có vốn đầu tư nước ngoài thì người đại diện tổ chức làm sáng lập viên thành lập quỹ phải là công dân Việt Nam;d) Đóng góp tài sản hợp pháp thành lập quỹ theo quy định tại Điều 14 Nghị định này;đ) Sáng lập viên thành lập quỹ nếu thuộc diện quản lý của cơ quan có thẩm quyền thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ trước khi gửi hồ sơ về cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 18 Nghị định này cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ.2. Các sáng lập viên thành lập Ban sáng lập quỹ. Ban sáng lập quỹ phải có ít nhất 03 sáng lập viên, gồm: Trưởng ban, Phó Trưởng ban và ủy viên.3. Ban sáng lập quỹ lập hồ sơ xin phép thành lập quỹ theo quy định tại Điều 15 Nghị định này và gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 18 Nghị định này. Ban sáng lập quỹ có trách nhiệm đề cử Hội đồng quản lý quỹ, xây dựng dự thảo điều lệ và các tài liệu trong hồ sơ thành lập quỹ.Theo đó, sáng lập viên thành lập quỹ từ thiện cần có điều kiện:- Là công dân, tổ chức Việt Nam;+ Đối với công dân: Có đủ năng lực hành vi dân sự và không có án tích;+ Đối với tổ chức: Được thành lập hợp pháp, có điều lệ hoặc văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ của tổ chức; có nghị quyết của tập thể lãnh đạo hoặc quyết định của người đứng đầu có thẩm quyền về việc tham gia thành lập quỹ; quyết định cử người đại diện của tổ chức tham gia tư cách sáng lập viên thành lập quỹ; trường hợp tổ chức Việt Nam có vốn đầu tư nước ngoài thì người đại diện tổ chức làm sáng lập viên thành lập quỹ phải là công dân Việt Nam;- Đóng góp tài sản hợp pháp thành lập quỹ theo quy định;- Sáng lập viên thành lập quỹ nếu thuộc diện quản lý của cơ quan có thẩm quyền thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ trước khi gửi hồ sơ về cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ.Sáng lập viên thành lập quỹ từ thiện cần có điều kiện gì? Tài sản đóng góp thành lập quỹ từ thiện gồm những loại nào? (Hình từ Internet)Tài sản đóng góp thành lập quỹ từ thiện gồm những loại nào?Theo Điều 14 Nghị định 93/2019/NĐ-CP quy định như sau:Tài sản đóng góp thành lập quỹ1. Tài sản đóng góp thành lập quỹ gồm:a) Tiền đồng Việt Nam;b) Tài sản được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam (bao gồm: Hiện vật, ngoại tệ, giấy tờ có giá, các quyền tài sản khác) của công dân, tổ chức Việt Nam là sáng lập viên, của cá nhân, tổ chức nước ngoài góp với công dân, tổ chức Việt Nam để thành lập quỹ. Đối với tài sản là trụ sở, trang thiết bị, công nghệ phải do tổ chức thẩm định giá được thành lập hợp pháp định giá, thời điểm định giá tài sản không quá 06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ thành lập quỹ;c) Trường hợp tài sản đóng góp thành lập quỹ bao gồm cả tài sản khác không bao gồm tiền đồng Việt Nam thì số tiền đồng Việt Nam phải đảm bảo tối thiểu 50% tổng giá trị tài sản.2. Đối với quỹ do công dân, tổ chức Việt Nam thành lập phải đảm bảo tài sản đóng góp thành lập quỹ được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam như sau:a) Quỹ hoạt động trong phạm vi toàn quốc hoặc liên tỉnh: 6.500.000.000 (sáu tỷ năm trăm triệu đồng);b) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp tỉnh: 1.300.000.000 (một tỷ ba trăm triệu đồng);c) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp huyện: 130.000.000 (một trăm ba mươi triệu đồng);d) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp xã: 25.000.000 (hai mươi lăm triệu đồng).3. Đối với trường hợp có cá nhân, tổ chức nước ngoài góp tài sản với công dân, tổ chức Việt Nam thành lập quỹ phải đảm bảo tài sản đóng góp thành lập quỹ được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam như sau:a) Quỹ hoạt động trong phạm vi toàn quốc hoặc liên tỉnh: 8.700.000.000 (tám tỷ bảy trăm triệu đồng);b) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp tỉnh: 3.700.000.000 (ba tỷ bảy trăm triệu đồng);c) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp huyện: 1.200.000.000 (một tỷ hai trăm triệu đồng);d) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp xã: 620.000.000 (sáu trăm hai mươi triệu đồng).4. Tài sản đóng góp thành lập quỹ phải được chuyển quyền sở hữu cho quỹ trong thời hạn 45 ngày làm việc kể từ ngày quỹ được cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ. Tài sản đóng góp để thành lập quỹ không bị tranh chấp hoặc thực hiện nghĩa vụ tài chính khác.Theo đó, tài sản đóng góp thành lập quỹ từ thiện gồm:- Tiền đồng Việt Nam;- Tài sản được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam (bao gồm: Hiện vật, ngoại tệ, giấy tờ có giá, các quyền tài sản khác) của công dân, tổ chức Việt Nam là sáng lập viên, của cá nhân, tổ chức nước ngoài góp với công dân, tổ chức Việt Nam để thành lập quỹ. Đối với tài sản là trụ sở, trang thiết bị, công nghệ phải do tổ chức thẩm định giá được thành lập hợp pháp định giá, thời điểm định giá tài sản không quá 06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ thành lập quỹ;- Trường hợp tài sản đóng góp thành lập quỹ bao gồm cả tài sản khác không bao gồm tiền đồng Việt Nam thì số tiền đồng Việt Nam phải đảm bảo tối thiểu 50% tổng giá trị tài sản.Hồ sơ thành lập quỹ từ thiện cần có những gì?Theo Điều 15 Nghị định 93/2019/NĐ-CP quy định hồ sơ thành lập quỹ như sau:- Đơn đề nghị thành lập quỹ;- Dự thảo điều lệ quỹ;- Bản cam kết đóng góp tài sản thành lập quỹ của các sáng lập viên, tài liệu chứng minh tài sản đóng góp để thành lập quỹ theo quy định;- Sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp của các thành viên Ban sáng lập quỹ và các tài liệu chứng minh theo quy định. Sáng lập viên thuộc diện quản lý của cơ quan có thẩm quyền theo quy định thì có văn bản đồng ý của cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ;- Văn bản bầu các chức danh Ban sáng lập quỹ;- Văn bản xác nhận nơi dự kiến đặt trụ sở của quỹ.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tra cứu biển số xe 63 tỉnh, thành trong cả nước mới nhất hiện nay?
Cho hỏi: Tra cứu biển số xe 63 tỉnh, thành trong cả nước mới nhất hiện nay? Câu hỏi của anh Loan (Bình Dương)
Tra cứu biển số xe 63 tỉnh, thành trong cả nước mới nhất hiện nay?Sau rất nhiều lần sáp nhập, chia tách các tỉnh thì hiện nay nước ta có tổng cộng tất cả 63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.Trong đó có 5 thành phố trực thuộc Trung ương là: Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hải Phòng, Thành phố Đà Nẵng và Thành phố Cần Thơ; và có 58 tỉnh thành phố, 12 huyện đảo.Tương ứng với 63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là các ký hiệu biển số xe máy, xe ô tô khác nhau và được quy định tại Phụ lục 02 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về đăng ký xe do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành, như sau:Theo đó, có thể thấy biển số xe nhỏ nhất thuộc về Cao Bằng là 11.Mặc khác, Bắc Ninh là tỉnh có ký hiệu biển số xe lớn nhất là 99.Tra cứu biển số xe 63 tỉnh, thành trong cả nước mới nhất hiện nay? (Hình từ Internet)Trên đây là nội dung hỗ trợ của ban biên tập Hỏi - Đáp Pháp luật đối với thắc mắc của bạn về ký hiệu biển số xe.Để nắm thông tin chi tiết biển số xe các tỉnh, thành phố khác, vui lòng tham khảo tại bài viết sau: Tra cứu biển số xe 63 tỉnh thành trên cả nước.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tra cứu biển số xe 63 tỉnh, thành trong cả nước mới nhất hiện nay?", "role": "user" }, { "content": "Tra cứu biển số xe 63 tỉnh, thành trong cả nước mới nhất hiện nay?Sau rất nhiều lần sáp nhập, chia tách các tỉnh thì hiện nay nước ta có tổng cộng tất cả 63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.Trong đó có 5 thành phố trực thuộc Trung ương là: Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hải Phòng, Thành phố Đà Nẵng và Thành phố Cần Thơ; và có 58 tỉnh thành phố, 12 huyện đảo.Tương ứng với 63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là các ký hiệu biển số xe máy, xe ô tô khác nhau và được quy định tại Phụ lục 02 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về đăng ký xe do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành, như sau:Theo đó, có thể thấy biển số xe nhỏ nhất thuộc về Cao Bằng là 11.Mặc khác, Bắc Ninh là tỉnh có ký hiệu biển số xe lớn nhất là 99.Tra cứu biển số xe 63 tỉnh, thành trong cả nước mới nhất hiện nay? (Hình từ Internet)Trên đây là nội dung hỗ trợ của ban biên tập Hỏi - Đáp Pháp luật đối với thắc mắc của bạn về ký hiệu biển số xe.Để nắm thông tin chi tiết biển số xe các tỉnh, thành phố khác, vui lòng tham khảo tại bài viết sau: Tra cứu biển số xe 63 tỉnh thành trên cả nước.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Một nhiệm kỳ của hội đồng quản trị hợp tác xã là 05 năm?
Cho hỏi, theo quy định thì một nhiệm kỳ của hội đồng quản trị hợp tác xã là 05 năm có đúng không?
Điều 35 Luật Hợp tác xã 2012 có quy định về hội đồng quản trị hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã như sau: Hội đồng quản trị hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là cơ quan quản lý hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã do hội nghị thành lập hoặc đại hội thành viên bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo thể thức bỏ phiếu kín. Hội đồng quản trị gồm chủ tịch và thành viên, số lượng thành viên hội đồng quản trị do điều lệ quy định nhưng tối thiểu là 03 người, tối đa là 15 người. Nhiệm kỳ của hội đồng quản trị hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã do điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quy định nhưng tối thiểu là 02 năm, tối đa là 05 năm. ... Như vậy, theo quy định thì nhiệm kỳ của hội đồng quản trị hợp tác xã có thể không giống nhau, nhiệm kỳ này sẽ do điều lệ của từng HTX quy định nhưng vẫn phải đảm bảo quy định tối thiểu là 02 năm, tối đa là 05 năm. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Một nhiệm kỳ của hội đồng quản trị hợp tác xã là 05 năm?", "role": "user" }, { "content": "Điều 35 Luật Hợp tác xã 2012 có quy định về hội đồng quản trị hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã như sau:\nHội đồng quản trị hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là cơ quan quản lý hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã do hội nghị thành lập hoặc đại hội thành viên bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo thể thức bỏ phiếu kín. Hội đồng quản trị gồm chủ tịch và thành viên, số lượng thành viên hội đồng quản trị do điều lệ quy định nhưng tối thiểu là 03 người, tối đa là 15 người.\nNhiệm kỳ của hội đồng quản trị hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã do điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quy định nhưng tối thiểu là 02 năm, tối đa là 05 năm.\n...\nNhư vậy, theo quy định thì nhiệm kỳ của hội đồng quản trị hợp tác xã có thể không giống nhau, nhiệm kỳ này sẽ do điều lệ của từng HTX quy định nhưng vẫn phải đảm bảo quy định tối thiểu là 02 năm, tối đa là 05 năm.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Giáo trình đào tạo giáo dục nghề nghiệp
Giáo trình đào tạo giáo dục nghề nghiệp được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Minh hiện đang sống và làm việc tại Kiên Giang. Tôi hiện đang tìm hiểu về hoạt động giáo dục nghề nghiệp. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi giáo trình đào tạo giáo dục nghề nghiệp được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Giáo trình đào tạo giáo dục nghề nghiệp được quy định tại Điều 35 Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014, theo đó:  1. Giáo trình đào tạo các trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng cụ thể hóa yêu cầu về nội dung kiến thức, kỹ năng của từng mô-đun, tín chỉ, môn học trong chương trình đào tạo, tạo điều kiện để thực hiện phương pháp dạy học tích cực. Người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp quyết định thành lập hội đồng thẩm định giáo trình; tổ chức biên soạn hoặc lựa chọn giáo trình; duyệt giáo trình để sử dụng làm tài liệu giảng dạy, học tập chính thức. 2. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương quy định việc tổ chức biên soạn, lựa chọn, thẩm định, duyệt và sử dụng giáo trình giáo dục nghề nghiệp. Trên đây là tư vấn về giáo trình đào tạo giáo dục nghề nghiệp. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giáo trình đào tạo giáo dục nghề nghiệp", "role": "user" }, { "content": "Giáo trình đào tạo giáo dục nghề nghiệp được quy định tại Điều 35 Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014, theo đó: \n1. Giáo trình đào tạo các trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng cụ thể hóa yêu cầu về nội dung kiến thức, kỹ năng của từng mô-đun, tín chỉ, môn học trong chương trình đào tạo, tạo điều kiện để thực hiện phương pháp dạy học tích cực. Người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp quyết định thành lập hội đồng thẩm định giáo trình; tổ chức biên soạn hoặc lựa chọn giáo trình; duyệt giáo trình để sử dụng làm tài liệu giảng dạy, học tập chính thức.\n2. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương quy định việc tổ chức biên soạn, lựa chọn, thẩm định, duyệt và sử dụng giáo trình giáo dục nghề nghiệp.\nTrên đây là tư vấn về giáo trình đào tạo giáo dục nghề nghiệp. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Đối tượng nào được Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia hỗ trợ tài chính?
Đối tượng nào được Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia hỗ trợ tài chính? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Ái Linh, tôi sinh sống và làm việc tại Hà Nội. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Đối tượng nào được Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia hỗ trợ tài chính? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Tôi hy vọng Ban biên tập có thể giải đáp thắc mắc giúp tôi. Xin chân thành cảm ơn Ban biên tập! (linh***@gmail.com)
Đối tượng được Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia tài chính được quy định tại Điều 3 Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định 1051/QĐ-TTg năm 2013 như sau: Quỹ hỗ trợ tài chính cho các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ, dự án nhằm đổi mới quy trình công nghệ, đổi mới sản phẩm: - Chuyển giao công nghệ (gồm cả chuyển giao công nghệ tại Việt Nam và chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam) được khuyến khích quy định tại Điều 9 của Luật Chuyển giao công nghệ hoặc nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp Việt Nam. - Chuyển giao, hoàn thiện, sáng tạo công nghệ để sản xuất sản phẩm chủ lực, sản phẩm trọng điểm, sản phẩm quốc gia, sản phẩm công nghệ cao. - Nghiên cứu phát triển công nghệ mới, công nghệ tiên tiến, công nghệ cao của doanh nghiệp. - Ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ dựa trên kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của các cá nhân, tổ chức khoa học và công nghệ. - Nhân rộng, phổ biến, giới thiệu và chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản ở khu vực nông thôn, miền núi. - Đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ phục vụ việc chuyển giao, ứng dụng công nghệ trong doanh nghiệp. Trên đây là nội dung quy định về đối tượng được Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia hỗ trợ tài chính. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1051/QĐ-TTg năm 2013. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đối tượng nào được Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia hỗ trợ tài chính?", "role": "user" }, { "content": "Đối tượng được Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia tài chính được quy định tại Điều 3 Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định 1051/QĐ-TTg năm 2013 như sau:\nQuỹ hỗ trợ tài chính cho các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ, dự án nhằm đổi mới quy trình công nghệ, đổi mới sản phẩm:\n- Chuyển giao công nghệ (gồm cả chuyển giao công nghệ tại Việt Nam và chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam) được khuyến khích quy định tại Điều 9 của Luật Chuyển giao công nghệ hoặc nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp Việt Nam.\n- Chuyển giao, hoàn thiện, sáng tạo công nghệ để sản xuất sản phẩm chủ lực, sản phẩm trọng điểm, sản phẩm quốc gia, sản phẩm công nghệ cao.\n- Nghiên cứu phát triển công nghệ mới, công nghệ tiên tiến, công nghệ cao của doanh nghiệp.\n- Ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ dựa trên kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của các cá nhân, tổ chức khoa học và công nghệ.\n- Nhân rộng, phổ biến, giới thiệu và chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản ở khu vực nông thôn, miền núi.\n- Đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ phục vụ việc chuyển giao, ứng dụng công nghệ trong doanh nghiệp.\nTrên đây là nội dung quy định về đối tượng được Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia hỗ trợ tài chính. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1051/QĐ-TTg năm 2013.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hạch toán theo kỳ kế toán thuế được thực hiện theo nguyên tắc nào?
Trong hướng dẫn kế toán nghiệp vụ thuế nội địa. Tôi muốn hỏi: Nguyên tắc hạch toán theo kỳ kế toán thuế quy định như thế nào? Mong được hỗ trợ theo văn bản mới nhất.
Theo Khoản 2 Điều 8 Thông tư 111/2021/TT-BTC (Có hiệu lực từ 01/07/2022) quy định về kỳ kế toán thuế, trong đó: Nguyên tắc hạch toán theo kỳ kế toán thuế như sau: - Ngày hạch toán kế toán thuế được xác định là ngày hạch toán ghi sổ kế toán thuế vào Phân hệ kế toán thuế. - Ngày thu thập thông tin đầu vào của kế toán thuế phải đảm bảo nguyên tắc ngay trong ngày phát sinh nghiệp vụ quản lý thuế hoặc chậm nhất là ngày liền kề tiếp theo ngày phát sinh nghiệp vụ quản lý thuế. Trừ ngày nghỉ theo quy định thì ngày thu thập thông tin là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó. - Trường hợp trong thời gian lập báo cáo kế toán thuế phát sinh điều chỉnh các nghiệp vụ quản lý thuế đã được hạch toán vào kỳ kế toán thuế của năm trước, nếu thực hiện trước thời điểm đóng kỳ kế toán thuế thì được hạch toán điều chỉnh vào kỳ kế toán thuế của năm trước và xác định bằng thông tin năm kế toán quy định tại khoản 1 Điều này. - Sau thời điểm đóng kỳ kế toán thuế, việc điều chỉnh số liệu thuộc kỳ kế toán thuế của năm trước chỉ được thực hiện theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 27 và khoản 2, khoản 3 Điều 30 Thông tư này. Kỳ kế toán thuế Bên cạnh đó, kỳ kế toán thuế được xác định theo năm dương lịch, gọi là năm kế toán, bao gồm 4 ký tự, cụ thể: - Kỳ kế toán thuế được tính từ đầu ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. - Kỳ kế toán thuế năm đầu tiên đối với đơn vị kế toán thuế mới thành lập được xác định từ đầu ngày quyết định thành lập mới, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập đơn vị kế toán thuế có hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. - Kỳ kế toán thuế cuối cùng của đơn vị kế toán thuế khi bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể tính từ đầu ngày 01 tháng 01 năm dương lịch đến hết ngày trước ngày quyết định chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể đơn vị kế toán thuế có hiệu lực. - Thời gian của kỳ kế toán thuế năm đầu tiên, năm cuối cùng thực hiện theo hướng dẫn của Luật kế toán và các văn bản hướng dẫn thi hành. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hạch toán theo kỳ kế toán thuế được thực hiện theo nguyên tắc nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 2 Điều 8 Thông tư 111/2021/TT-BTC (Có hiệu lực từ 01/07/2022) quy định về kỳ kế toán thuế, trong đó:\nNguyên tắc hạch toán theo kỳ kế toán thuế như sau:\n- Ngày hạch toán kế toán thuế được xác định là ngày hạch toán ghi sổ kế toán thuế vào Phân hệ kế toán thuế.\n- Ngày thu thập thông tin đầu vào của kế toán thuế phải đảm bảo nguyên tắc ngay trong ngày phát sinh nghiệp vụ quản lý thuế hoặc chậm nhất là ngày liền kề tiếp theo ngày phát sinh nghiệp vụ quản lý thuế. Trừ ngày nghỉ theo quy định thì ngày thu thập thông tin là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó.\n- Trường hợp trong thời gian lập báo cáo kế toán thuế phát sinh điều chỉnh các nghiệp vụ quản lý thuế đã được hạch toán vào kỳ kế toán thuế của năm trước, nếu thực hiện trước thời điểm đóng kỳ kế toán thuế thì được hạch toán điều chỉnh vào kỳ kế toán thuế của năm trước và xác định bằng thông tin năm kế toán quy định tại khoản 1 Điều này.\n- Sau thời điểm đóng kỳ kế toán thuế, việc điều chỉnh số liệu thuộc kỳ kế toán thuế của năm trước chỉ được thực hiện theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 27 và khoản 2, khoản 3 Điều 30 Thông tư này.\nKỳ kế toán thuế\nBên cạnh đó, kỳ kế toán thuế được xác định theo năm dương lịch, gọi là năm kế toán, bao gồm 4 ký tự, cụ thể:\n- Kỳ kế toán thuế được tính từ đầu ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.\n- Kỳ kế toán thuế năm đầu tiên đối với đơn vị kế toán thuế mới thành lập được xác định từ đầu ngày quyết định thành lập mới, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập đơn vị kế toán thuế có hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.\n- Kỳ kế toán thuế cuối cùng của đơn vị kế toán thuế khi bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể tính từ đầu ngày 01 tháng 01 năm dương lịch đến hết ngày trước ngày quyết định chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể đơn vị kế toán thuế có hiệu lực.\n- Thời gian của kỳ kế toán thuế năm đầu tiên, năm cuối cùng thực hiện theo hướng dẫn của Luật kế toán và các văn bản hướng dẫn thi hành.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Báo cáo kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước hàng năm được quy định ra sao?
Báo cáo kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước hàng năm được quy định ra sao? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Phước Lộc, hiện tôi đang sinh sống và học tập tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Báo cáo kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước hàng năm được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Báo cáo kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước hàng năm được quy định tại Điều 19 Thông tư 16/2011/TT-NHNN quy định về kiểm soát, kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành với nội dung như sau: Chậm nhất là ngày 30 tháng 1 hàng năm, Vụ trưởng Vụ Kiểm toán nội bộ có trách nhiệm gửi báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán của năm trước trình Thống đốc. Nội dung báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán nội bộ của năm trước phải nêu rõ: kế hoạch kiểm toán đã đề ra, công việc kiểm toán đã được thực hiện; các tồn tại, các sai phạm lớn đã được phát hiện; các biện pháp mà kiểm toán nội bộ đã kiến nghị chỉnh sửa; đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ liên quan đến các hoạt động được kiểm toán và các đề xuất nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ; tình hình thực hiện các kiến nghị, đề xuất của kiểm toán nội bộ. Trên đây là nội dung trả lời về quy định Báo cáo kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước hàng năm. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 16/2011/TT-NHNN. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Báo cáo kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước hàng năm được quy định ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Báo cáo kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước hàng năm được quy định tại Điều 19 Thông tư 16/2011/TT-NHNN quy định về kiểm soát, kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành với nội dung như sau:\nChậm nhất là ngày 30 tháng 1 hàng năm, Vụ trưởng Vụ Kiểm toán nội bộ có trách nhiệm gửi báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán của năm trước trình Thống đốc. Nội dung báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán nội bộ của năm trước phải nêu rõ: kế hoạch kiểm toán đã đề ra, công việc kiểm toán đã được thực hiện; các tồn tại, các sai phạm lớn đã được phát hiện; các biện pháp mà kiểm toán nội bộ đã kiến nghị chỉnh sửa; đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ liên quan đến các hoạt động được kiểm toán và các đề xuất nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ; tình hình thực hiện các kiến nghị, đề xuất của kiểm toán nội bộ.\nTrên đây là nội dung trả lời về quy định Báo cáo kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước hàng năm. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 16/2011/TT-NHNN.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời hạn mở phiên tòa giám đốc thẩm trong tố tụng hành chính
Xin chào, tôi tên Gia Hòa sinh sống và làm việc tại Châu Thành, Bến Tre. Vừa qua, để đáp ứng nhu cầu công việc tôi có tìm hiểu về thời hạn mở phiên tòa giám đốc thẩm qua các giai đoạn, tuy nhiên tôi gặp phải một số khó khăn nhờ các bạn hỗ trợ giúp, cụ thể giai đoạn 1996-2000: Thời hạn mở phiên tòa giám đốc thẩm trong tố tụng hành chính được quy định như thế nào? Mong nhận được phản hồi từ các bạn. (0123***)
Căn cứ theo quy định tại Khoản 6 Điều 70 Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án hành chính năm 1996, Thời hạn mở phiên tòa giám đốc thẩm được quy định như sau: - Trong thời hạn một tháng, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án, Toà án phải mở phiên toà giám đốc, tái thẩm -Bên cạnh đó, mình xin cung cấp thêm Phiên toà giám đốc thẩm, tái thẩm không phải triệu tập đương sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng nghị, trừ trường hợp Toà án thấy cần phải nghe ý kiến của họ trước khi quyết định; Tại phiên toà, một thành viên Hội đồng xét xử trình bày nội dung vụ án, nội dung kháng nghị. Trong trường hợp Toà án có triệu tập những người tham gia tố tụng, thì người được triệu tập trình bày ý kiến trước khi Kiểm sát viên trình bày ý kiến về việc giải quyết vụ án. Hội đồng xét xử thảo luận và ra quyết định. Trên đây là nội dung tư vấn về thời hạn mở phiên tòa giám đốc thẩm trong tố tụng hành chính. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án hành chính năm 1996. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời hạn mở phiên tòa giám đốc thẩm trong tố tụng hành chính", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 6 Điều 70 Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án hành chính năm 1996, Thời hạn mở phiên tòa giám đốc thẩm được quy định như sau:\n- Trong thời hạn một tháng, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án, Toà án phải mở phiên toà giám đốc, tái thẩm\n-Bên cạnh đó, mình xin cung cấp thêm Phiên toà giám đốc thẩm, tái thẩm không phải triệu tập đương sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng nghị, trừ trường hợp Toà án thấy cần phải nghe ý kiến của họ trước khi quyết định; Tại phiên toà, một thành viên Hội đồng xét xử trình bày nội dung vụ án, nội dung kháng nghị. Trong trường hợp Toà án có triệu tập những người tham gia tố tụng, thì người được triệu tập trình bày ý kiến trước khi Kiểm sát viên trình bày ý kiến về việc giải quyết vụ án. Hội đồng xét xử thảo luận và ra quyết định.\nTrên đây là nội dung tư vấn về thời hạn mở phiên tòa giám đốc thẩm trong tố tụng hành chính. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án hành chính năm 1996.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hỗ trợ tài chính để thi hành án dân sự được quy định như thế nào?
Hỗ trợ tài chính để thi hành án dân sự được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thành Lợi. Đang tìm hiểu quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự. Nhưng có thắc mắc muốn nhờ ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể: Hỗ trợ tài chính để thi hành án dân sự được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Hỗ trợ tài chính để thi hành án dân sự được quy định tại Điều 4 Nghị định 173/2004/NĐ-CP về thủ tục, cưỡng chế và xử phạt vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự, cụ thể như sau: 1. Ngân sách nhà nước chỉ hỗ trợ đối với tổ chức phải thi hành án hoạt động hoàn toàn bằng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp khi việc thi hành án làm cho tổ chức phải thi hành án bị ảnh hưởng lớn đến việc thực hiện nhiệm vụ được giao, ngừng hoạt động, giải thể hoặc ảnh hưởng đến an ninh, quốc phòng, trật tự công cộng. 2. Ngân sách trung ương hỗ trợ cho các tổ chức phải thi hành án là các đơn vị dự toán của ngân sách trung ương; ngân sách địa phương hỗ trợ cho các tổ chức phải thi hành án là đơn vị dự toán của ngân sách địa phương. 3. Tổ chức phải thi hành án nói tại khoản 1 Điều này phải thực hiện các biện pháp tài chính cần thiết để thi hành án theo quy định của pháp luật. Sau khi áp dụng các biện pháp tài chính cần thiết mà vẫn không có khả năng thi hành án thì tổ chức đó phải có văn bản đề nghị cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp xem xét việc hỗ trợ tài chính để thi hành án. Thẩm quyền quyết định mức hỗ trợ, thủ tục hỗ trợ tài chính từ ngân sách nhà nước để thi hành án thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành. 4. Tổ chức phải thi hành án được ngân sách nhà nước hỗ trợ tài chính để thi hành án có trách nhiệm thu hồi, nộp ngân sách nhà nước số tiền, tài sản của người đã gây ra thiệt hại phải bồi hoàn theo quy định của pháp luật. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về việc hỗ trợ tài chính từ ngân sách nhà nước để thi hành án. Trên đây là nội dung câu trả lời về việc hỗ trợ tài chính để thi hành án dân sự . Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 173/2004/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hỗ trợ tài chính để thi hành án dân sự được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Hỗ trợ tài chính để thi hành án dân sự được quy định tại Điều 4 Nghị định 173/2004/NĐ-CP về thủ tục, cưỡng chế và xử phạt vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự, cụ thể như sau:\n1. Ngân sách nhà nước chỉ hỗ trợ đối với tổ chức phải thi hành án hoạt động hoàn toàn bằng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp khi việc thi hành án làm cho tổ chức phải thi hành án bị ảnh hưởng lớn đến việc thực hiện nhiệm vụ được giao, ngừng hoạt động, giải thể hoặc ảnh hưởng đến an ninh, quốc phòng, trật tự công cộng.\n2. Ngân sách trung ương hỗ trợ cho các tổ chức phải thi hành án là các đơn vị dự toán của ngân sách trung ương; ngân sách địa phương hỗ trợ cho các tổ chức phải thi hành án là đơn vị dự toán của ngân sách địa phương.\n3. Tổ chức phải thi hành án nói tại khoản 1 Điều này phải thực hiện các biện pháp tài chính cần thiết để thi hành án theo quy định của pháp luật. Sau khi áp dụng các biện pháp tài chính cần thiết mà vẫn không có khả năng thi hành án thì tổ chức đó phải có văn bản đề nghị cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp xem xét việc hỗ trợ tài chính để thi hành án.\nThẩm quyền quyết định mức hỗ trợ, thủ tục hỗ trợ tài chính từ ngân sách nhà nước để thi hành án thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.\n4. Tổ chức phải thi hành án được ngân sách nhà nước hỗ trợ tài chính để thi hành án có trách nhiệm thu hồi, nộp ngân sách nhà nước số tiền, tài sản của người đã gây ra thiệt hại phải bồi hoàn theo quy định của pháp luật.\nBộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về việc hỗ trợ tài chính từ ngân sách nhà nước để thi hành án.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về việc hỗ trợ tài chính để thi hành án dân sự . Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 173/2004/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có phải trả lương học nghề cho NLĐ không?
Không trả lương học nghề cho người lao động bị phạt bao nhiêu tiền? Có phải trả lương học nghề cho NLĐ không? Tôi đang học nghề tại một cơ sở tuy nhiên khi tôi đi học thì lại không được trả lương học nghề tôi muốn hỏi là cơ sở tôi đang học làm như vậy có đúng không? Nếu không thì sẽ bị phạt thế nào?
Có phải trả lương học nghề cho NLĐ không? Căn cứ Điều 61 Bộ luật Lao động 2019 quy định về Học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động như sau: - Học nghề để làm việc cho người sử dụng lao động là việc người sử dụng lao động tuyển người vào để đào tạo nghề nghiệp tại nơi làm việc. Thời gian học nghề theo chương trình đào tạo của từng trình độ theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp. - Tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động là việc người sử dụng lao động tuyển người vào để hướng dẫn thực hành công việc, tập làm nghề theo vị trí việc làm tại nơi làm việc. Thời hạn tập nghề không quá 03 tháng. - Người sử dụng lao động tuyển người vào học nghề, tập nghề để làm việc cho mình thì không phải đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp; không được thu học phí; phải ký hợp đồng đào tạo theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp. - Người học nghề, người tập nghề phải đủ 14 tuổi trở lên và phải có đủ sức khỏe phù hợp với yêu cầu học nghề, tập nghề. Người học nghề, người tập nghề thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành phải từ đủ 18 tuổi trở lên, trừ lĩnh vực nghệ thuật, thể dục, thể thao. - Trong thời gian học nghề, tập nghề, nếu người học nghề, người tập nghề trực tiếp hoặc tham gia lao động thì được người sử dụng lao động trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận. - Hết thời hạn học nghề, tập nghề, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động khi đủ các điều kiện theo quy định của Bộ luật này.Như vậy theo quy định hiện hành thì người sử dụng lao động khi ký hợp đồng đào tạo với người lao động phải trả lương cho người lao động. Mức lương có thể do cả hai thỏa thuận. Không trả lương học nghề cho người lao động bị phạt bao nhiêu tiền? Bên cạnh đó tại Điều 13 Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề như sau: - Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Không đào tạo nghề cho người lao động trước khi chuyển người lao động sang làm nghề, công việc khác; không ký kết hợp đồng đào tạo nghề đối với người học nghề, tập nghề; không trả lương cho người học nghề trong thời gian họ học nghề, tập nghề mà trực tiếp hoặc tham gia lao động làm ra sản phẩm hợp quy cách; không ký kết hợp đồng lao động đối với người học nghề, người tập nghề khi hết thời hạn học nghề, tập nghề, theo một trong các mức sau đây: + Từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động; + Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động; + Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động; + Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động; + Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên. Như vậy theo quy định hiện hành thì người sử dụng trong trường hợp không trả lương thử việc cho người lao động sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 500.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có phải trả lương học nghề cho NLĐ không?", "role": "user" }, { "content": "Có phải trả lương học nghề cho NLĐ không?\nCăn cứ Điều 61 Bộ luật Lao động 2019 quy định về Học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động như sau:\n- Học nghề để làm việc cho người sử dụng lao động là việc người sử dụng lao động tuyển người vào để đào tạo nghề nghiệp tại nơi làm việc. Thời gian học nghề theo chương trình đào tạo của từng trình độ theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.\n- Tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động là việc người sử dụng lao động tuyển người vào để hướng dẫn thực hành công việc, tập làm nghề theo vị trí việc làm tại nơi làm việc. Thời hạn tập nghề không quá 03 tháng.\n- Người sử dụng lao động tuyển người vào học nghề, tập nghề để làm việc cho mình thì không phải đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp; không được thu học phí; phải ký hợp đồng đào tạo theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.\n- Người học nghề, người tập nghề phải đủ 14 tuổi trở lên và phải có đủ sức khỏe phù hợp với yêu cầu học nghề, tập nghề. Người học nghề, người tập nghề thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành phải từ đủ 18 tuổi trở lên, trừ lĩnh vực nghệ thuật, thể dục, thể thao.\n- Trong thời gian học nghề, tập nghề, nếu người học nghề, người tập nghề trực tiếp hoặc tham gia lao động thì được người sử dụng lao động trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận.\n- Hết thời hạn học nghề, tập nghề, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động khi đủ các điều kiện theo quy định của Bộ luật này.Như vậy theo quy định hiện hành thì người sử dụng lao động khi ký hợp đồng đào tạo với người lao động phải trả lương cho người lao động. Mức lương có thể do cả hai thỏa thuận.\nKhông trả lương học nghề cho người lao động bị phạt bao nhiêu tiền?\nBên cạnh đó tại Điều 13 Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề như sau:\n- Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Không đào tạo nghề cho người lao động trước khi chuyển người lao động sang làm nghề, công việc khác; không ký kết hợp đồng đào tạo nghề đối với người học nghề, tập nghề; không trả lương cho người học nghề trong thời gian họ học nghề, tập nghề mà trực tiếp hoặc tham gia lao động làm ra sản phẩm hợp quy cách; không ký kết hợp đồng lao động đối với người học nghề, người tập nghề khi hết thời hạn học nghề, tập nghề, theo một trong các mức sau đây:\n+ Từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;\n+ Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;\n+ Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;\n+ Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;\n+ Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.\nNhư vậy theo quy định hiện hành thì người sử dụng trong trường hợp không trả lương thử việc cho người lao động sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 500.000 đồng đến 20.000.000 đồng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Công ty chứng khoán thành lập phòng giao dịch trong nước khi chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận bị phạt thế nào?
Công ty chứng khoán thành lập phòng giao dịch trong nước khi chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận bị phạt thế nào? Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Hường, đang sinh sống ở Vũng Tàu. Tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Ban biên tập cho tôi hỏi công ty chứng khoán thành lập phòng giao dịch trong nước khi chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận bị phạt thế nào? Vấn đề này được quy định ở đâu? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn. (Ngọc Hường_097***)
Mức phạt đối với công ty chứng khoán thành lập phòng giao dịch trong nước khi chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận được quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 20 Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, theo đó: Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam có hành vi thành lập, đóng cửa chi nhánh, văn phòng đại diện, phòng giao dịch trong nước và nước ngoài hoặc đầu tư ra nước ngoài khi chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. Trên đây là quy định về mức phạt đối với công ty chứng khoán thành lập phòng giao dịch trong nước khi chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công ty chứng khoán thành lập phòng giao dịch trong nước khi chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận bị phạt thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Mức phạt đối với công ty chứng khoán thành lập phòng giao dịch trong nước khi chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận được quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 20 Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, theo đó:\nPhạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam có hành vi thành lập, đóng cửa chi nhánh, văn phòng đại diện, phòng giao dịch trong nước và nước ngoài hoặc đầu tư ra nước ngoài khi chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.\nÁp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.\nTrên đây là quy định về mức phạt đối với công ty chứng khoán thành lập phòng giao dịch trong nước khi chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đồng tiền bão lãnh tín dụng có thể là ngoại tệ hay không?
Đồng tiền bão lãnh tín dụng có thể là ngoại tệ không? Nộp hồ sơ đề nghị bảo lãnh tín dụng cần phải trả các chi phí gì? Công ty tôi là doanh nghiệp quy mô vừa trên địa bàn tỉnh Đồng Nai muốn nộp hồ sơ bảo lãnh tín dụng cho việc thanh toán tiền hàng hóa ở nước ngoài, khi được bảo lãnh thì Quỹ bảo lãnh tín dụng có thể sử dụng đồng USD để thực hiện bảo lãnh không? Doanh nghiệp của tôi phải trả những khoản phí liên quan nào đến bảo lãnh tín dụng?
Đồng tiền bão lãnh tín dụng có thể là ngoại tệ không? Căn cứ Điều 19 Nghị định 34/2018/NĐ-CP quy định về đồng tiền bảo lãnh tín dụng như sau: 1. Đồng tiền bảo lãnh tín dụng là đồng Việt Nam (VND). 2. Giới hạn bảo lãnh vay vốn đầu tư: Tổng mức bảo lãnh tín dụng của Quỹ bảo lãnh tín dụng tính trên vốn điều lệ thực có của Quỹ bảo lãnh tín dụng không vượt quá 15% đối với một khách hàng và không vượt quá 20% đối với một khách hàng và người có liên quan. 3. Giới hạn bảo lãnh vay vốn lưu động: Ngoài quy định về giới hạn bảo lãnh vay vốn tại khoản 2 Điều này, giới hạn bảo lãnh vay vốn lưu động của Quỹ bảo lãnh tín dụng tối đa không vượt quá vốn chủ sở hữu của khách hàng thể hiện tại báo cáo tài chính của doanh nghiệp nộp cho cơ quan quản lý thuế của năm trước liền kề. 4. Tổng mức bảo lãnh tín dụng của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các bên được bảo lãnh quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này tối đa không vượt quá 03 lần vốn điều lệ thực có của Quỹ bảo lãnh tín dụng. Như vậy, khi được bảo lãnh tín dụng thì đồng tiền sử dụng trong bảo lãnh là đồng Việt Nam.  Nộp hồ sơ đề nghị bảo lãnh tín dụng cần phải trả các chi phí gì? Theo quy định tại Điều 20 Nghị định 34/2018/NĐ-CP quy định về chi phí hoạt động bảo lãnh tín dụng như sau: 1. Các chi phí liên quan đến hoạt động bảo lãnh tín dụng bao gồm: a) Chi phí thẩm định hồ sơ bảo lãnh tín dụng khách hàng trả cho Quỹ bảo lãnh tín dụng cùng với hồ sơ đề nghị bảo lãnh lãnh tín dụng; b) Chi phí bảo lãnh tín dụng tính trên số tiền được bảo lãnh và thời hạn bảo lãnh. Thời hạn thu phí bảo lãnh tín dụng được ghi trong hợp đồng bảo lãnh theo thỏa thuận giữa Quỹ bảo lãnh tín dụng và bên được bảo lãnh, phù hợp với thời hạn bảo lãnh tín dụng. 2. Quỹ bảo lãnh tín dụng trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định các mức chi phí cụ thể theo quy định tại khoản 1 Điều này trong từng thời kỳ để Quỹ bảo lãnh tín dụng có căn cứ thực hiện. 3. Việc miễn, giảm chi phí bảo lãnh tín dụng thực hiện theo quy định tại Quy chế quy định cụ thể về các trường hợp, lĩnh vực được miễn, giảm chi phí bảo lãnh tín dụng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Quỹ bảo lãnh tín dụng. Nguyên tắc để xác định mức độ miễn, giảm chi phí bảo lãnh tín dụng bao gồm: a) Thuộc lĩnh vực được miễn, giảm chi phí bảo lãnh tín dụng đối với các lĩnh vực ưu tiên của địa phương; b) Phù hợp với khả năng tài chính của Quỹ bảo lãnh tín dụng; c) Thẩm quyền phê duyệt đối với từng trường hợp cụ thể là Chủ tịch Quỹ bảo lãnh tín dụng trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ. Như vậy, doanh nghiệp vừa và nhỏ nộp hồ sơ bảo lãnh tín dụng cần phải chi trả các chi phí quan đến hoạt động bảo lãnh như trên. Ngoài ra, doanh nghiệp có thể được miễn, giảm chi phí bảo lãnh tín dụng nếu thuộc các trường hợp được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đồng tiền bão lãnh tín dụng có thể là ngoại tệ hay không?", "role": "user" }, { "content": "Đồng tiền bão lãnh tín dụng có thể là ngoại tệ không?\nCăn cứ Điều 19 Nghị định 34/2018/NĐ-CP quy định về đồng tiền bảo lãnh tín dụng như sau:\n1. Đồng tiền bảo lãnh tín dụng là đồng Việt Nam (VND).\n2. Giới hạn bảo lãnh vay vốn đầu tư: Tổng mức bảo lãnh tín dụng của Quỹ bảo lãnh tín dụng tính trên vốn điều lệ thực có của Quỹ bảo lãnh tín dụng không vượt quá 15% đối với một khách hàng và không vượt quá 20% đối với một khách hàng và người có liên quan.\n3. Giới hạn bảo lãnh vay vốn lưu động: Ngoài quy định về giới hạn bảo lãnh vay vốn tại khoản 2 Điều này, giới hạn bảo lãnh vay vốn lưu động của Quỹ bảo lãnh tín dụng tối đa không vượt quá vốn chủ sở hữu của khách hàng thể hiện tại báo cáo tài chính của doanh nghiệp nộp cho cơ quan quản lý thuế của năm trước liền kề.\n4. Tổng mức bảo lãnh tín dụng của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các bên được bảo lãnh quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này tối đa không vượt quá 03 lần vốn điều lệ thực có của Quỹ bảo lãnh tín dụng.\nNhư vậy, khi được bảo lãnh tín dụng thì đồng tiền sử dụng trong bảo lãnh là đồng Việt Nam. \nNộp hồ sơ đề nghị bảo lãnh tín dụng cần phải trả các chi phí gì?\nTheo quy định tại Điều 20 Nghị định 34/2018/NĐ-CP quy định về chi phí hoạt động bảo lãnh tín dụng như sau:\n1. Các chi phí liên quan đến hoạt động bảo lãnh tín dụng bao gồm:\na) Chi phí thẩm định hồ sơ bảo lãnh tín dụng khách hàng trả cho Quỹ bảo lãnh tín dụng cùng với hồ sơ đề nghị bảo lãnh lãnh tín dụng;\nb) Chi phí bảo lãnh tín dụng tính trên số tiền được bảo lãnh và thời hạn bảo lãnh. Thời hạn thu phí bảo lãnh tín dụng được ghi trong hợp đồng bảo lãnh theo thỏa thuận giữa Quỹ bảo lãnh tín dụng và bên được bảo lãnh, phù hợp với thời hạn bảo lãnh tín dụng.\n2. Quỹ bảo lãnh tín dụng trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định các mức chi phí cụ thể theo quy định tại khoản 1 Điều này trong từng thời kỳ để Quỹ bảo lãnh tín dụng có căn cứ thực hiện.\n3. Việc miễn, giảm chi phí bảo lãnh tín dụng thực hiện theo quy định tại Quy chế quy định cụ thể về các trường hợp, lĩnh vực được miễn, giảm chi phí bảo lãnh tín dụng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Quỹ bảo lãnh tín dụng. Nguyên tắc để xác định mức độ miễn, giảm chi phí bảo lãnh tín dụng bao gồm:\na) Thuộc lĩnh vực được miễn, giảm chi phí bảo lãnh tín dụng đối với các lĩnh vực ưu tiên của địa phương;\nb) Phù hợp với khả năng tài chính của Quỹ bảo lãnh tín dụng;\nc) Thẩm quyền phê duyệt đối với từng trường hợp cụ thể là Chủ tịch Quỹ bảo lãnh tín dụng trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ.\nNhư vậy, doanh nghiệp vừa và nhỏ nộp hồ sơ bảo lãnh tín dụng cần phải chi trả các chi phí quan đến hoạt động bảo lãnh như trên. Ngoài ra, doanh nghiệp có thể được miễn, giảm chi phí bảo lãnh tín dụng nếu thuộc các trường hợp được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Danh mục cụ thể công nghệ, thiết bị, sản phẩm ngành công nghiệp môi trường mới nhất năm 2023?
Cho tôi hỏi về Danh mục cụ thể công nghệ, thiết bị, sản phẩm ngành công nghiệp môi trường quy định như thế nào? Mong được giải quyết thắc mắc!
Danh mục cụ thể công nghệ, thiết bị, sản phẩm ngành công nghiệp môi trường mới nhất năm 2023?Ngày 22 tháng 8 năm 2023, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 980/QĐ-TTg năm 2023 về việc ban hành Danh mục cụ thể công nghệ, thiết bị, sản phẩm ngành công nghiệp môi trường.Theo Danh mục cụ thể công nghệ, thiết bị, sản phẩm ngành công nghiệp môi trường ban hành kèm theo Quyết định 980/QĐ-TTg năm 2023 thì nhóm danh mục công nghệ, thiết bị, sản phẩm ngành công nghiệp môi trường gồm:- Thiết bị, sản phẩm để xử lý khí thải;- Thiết bị, sản phẩm để xử lý nước thải, tái sử dụng nước thải;- Thiết bị phân loại, thu gom, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường, chất thải nguy hại và các thiết bị tái chế chất thải, phế liệu khác;- Thiết bị để phá dỡ phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy hết thời hạn sử dụng;- Thiết bị, phụ tùng thay thế phục vụ hệ thống xử lý chất thải, trạm trung chuyển và công trình bảo vệ môi trường khác;- Thiết bị đo lường, giám sát môi trường;- Thiết bị, sản phẩm phục vụ sản xuất năng lượng từ chất thải;- Hóa chất, chế phẩm sinh học, vật liệu, vật tư thay thế phục vụ xử lý chất thải, bảo vệ môi trường;- Thiết bị, sản phẩm phục vụ bảo tồn đa dạng sinh học;- Thiết bị, sản phẩm phục vụ khắc phục sự cố môi trường;- Thiết bị, sản phẩm khác phục vụ yêu cầu bảo vệ môi trường;- Công nghệ chế tạo, sản xuất thiết bị, sản phẩm.Danh mục cụ thể công nghệ, thiết bị, sản phẩm ngành công nghiệp môi trường mới nhất năm 2023? (Hình từ Internet)Danh mục cụ thể thiết bị, sản phẩm để xử lý nước thải, tái sử dụng nước thải gồm những gì?Căn cứ theo Mục 2 Danh mục cụ thể công nghệ, thiết bị, sản phẩm ngành công nghiệp môi trường ban hành kèm theo Quyết định 980/QĐ-TTg năm 2023 danh mục cụ thể thiết bị, sản phẩm để xử lý nước thải, tái sử dụng nước thải gồm có:- Thiết bị xử lý nước thải hợp khối.- Thiết bị tách rác.- Thiết bị xử lý nước thải bằng phương pháp hóa lý.- Thiết bị xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học (yếm khí, kỵ khí, hiếu khí).- Thiết bị xử lý nước thải bằng màng lọc.- Thiết bị xử lý nước thải nâng cao (xử lý phốt pho, xử lý ni tơ, các ion kim loại nặng trong nước, khử màu, khử nguyên tố vết).- Thiết bị xử lý nước thải bằng quá trình oxy hóa nâng cao (Fenton, oxy hóa điện hóa, siêu âm, peroxon, catazon, quang fenton, UV/O3, UV/H2O2, quang xúc tác bán dẫn).- Thiết bị khử trùng nước thải (sục khí Ozon, clorine, tia UV, màng lọc).- Thiết bị phát tia năng lượng cao (tia gamma, electron beam) xử lý hợp chất hữu cơ mạch vòng có gốc clo, vi sinh vật mang mầm bệnh.- Thiết bị xử lý nước thải bệnh viện và các cơ sở y tế chứa vi sinh vật gây bệnh, thuốc kháng sinh.- Thiết bị xử lý nước thải công nghiệp quốc phòng chứa thuốc phóng, thuốc nổ, chất cháy.- Thiết bị xử lý nước thải chứa chất phóng xạ, nước thải xử lý quặng uran, đất hiếm.- Thiết bị ép bùn.- Thiết bị làm mềm nước cứng.- Ống, cống thoát nước đúc sẵn (bê tông ly tâm đúc sẵn; từ các loại vật liệu khác: UPVC, HDPE, PPR, PEX, FRP, GRP, gang, thép).- Trạm bơm và các thiết bị tham gia vận chuyển nước thải, nước mưa; bồn, bể, két nước mưa/nước thải; trạm chân không, thiết bị cấp khí cho vận chuyển và xử lý nước thải.- Các loại bể xử lý nước thải.- Giá thể sinh học; đệm vi sinh.- Thiết bị xử lý cặn.- Hệ thống thu hồi dầu nhớt thải phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy.- Hệ thống xử lý nước thải xi mạ xử lý bề mặt kim loại.- Hệ thống xử lý nước thải chăn nuôi.Danh mục cụ thể thiết bị đo lường, giám sát môi trường gồm những gì?Căn cứ theo Mục 6 Danh mục cụ thể công nghệ, thiết bị, sản phẩm ngành công nghiệp môi trường ban hành kèm theo Quyết định 980/QĐ-TTg năm 2023 danh mục cụ thể thiết bị đo lường, giám sát môi trường gồm có:- Thiết bị quan trắc khí hậu, vi khí hậu.- Thiết bị quan trắc môi trường khí.- Thiết bị quan trắc môi trường nước.- Thiết bị quan trắc môi trường đất.- Thiết bị đo tiếng ồn.- Thiết bị đo độ rung.- Thiết bị đo ánh sáng.- Thiết bị đo độ phóng xạ.- Thiết bị đo sóng siêu âm.- Thiết bị lấy mẫu, bảo quản mẫu, phân tích mẫu (trầm tích, nước ngầm, nước mặt, nước thải, đất, không khí, khí thải).- Hệ thống quan trắc môi trường (không khí, nước, đất) tự động, liên tục.- Camera giám sát môi trường.- Các thiết bị, sản phẩm để quan trắc khí thải, nước thải và xử lý chất thải (khí thải, nước thải, chất thải rắn) được lắp đặt trên các phương tiện giao thông.- Trạm quan trắc chất lượng môi trường không khí xung quanh (AQMS); trạm quan trắc tự động chất lượng nước thải, nước mặt.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Danh mục cụ thể công nghệ, thiết bị, sản phẩm ngành công nghiệp môi trường mới nhất năm 2023?", "role": "user" }, { "content": "Danh mục cụ thể công nghệ, thiết bị, sản phẩm ngành công nghiệp môi trường mới nhất năm 2023?Ngày 22 tháng 8 năm 2023, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 980/QĐ-TTg năm 2023 về việc ban hành Danh mục cụ thể công nghệ, thiết bị, sản phẩm ngành công nghiệp môi trường.Theo Danh mục cụ thể công nghệ, thiết bị, sản phẩm ngành công nghiệp môi trường ban hành kèm theo Quyết định 980/QĐ-TTg năm 2023 thì nhóm danh mục công nghệ, thiết bị, sản phẩm ngành công nghiệp môi trường gồm:- Thiết bị, sản phẩm để xử lý khí thải;- Thiết bị, sản phẩm để xử lý nước thải, tái sử dụng nước thải;- Thiết bị phân loại, thu gom, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường, chất thải nguy hại và các thiết bị tái chế chất thải, phế liệu khác;- Thiết bị để phá dỡ phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy hết thời hạn sử dụng;- Thiết bị, phụ tùng thay thế phục vụ hệ thống xử lý chất thải, trạm trung chuyển và công trình bảo vệ môi trường khác;- Thiết bị đo lường, giám sát môi trường;- Thiết bị, sản phẩm phục vụ sản xuất năng lượng từ chất thải;- Hóa chất, chế phẩm sinh học, vật liệu, vật tư thay thế phục vụ xử lý chất thải, bảo vệ môi trường;- Thiết bị, sản phẩm phục vụ bảo tồn đa dạng sinh học;- Thiết bị, sản phẩm phục vụ khắc phục sự cố môi trường;- Thiết bị, sản phẩm khác phục vụ yêu cầu bảo vệ môi trường;- Công nghệ chế tạo, sản xuất thiết bị, sản phẩm.Danh mục cụ thể công nghệ, thiết bị, sản phẩm ngành công nghiệp môi trường mới nhất năm 2023? (Hình từ Internet)Danh mục cụ thể thiết bị, sản phẩm để xử lý nước thải, tái sử dụng nước thải gồm những gì?Căn cứ theo Mục 2 Danh mục cụ thể công nghệ, thiết bị, sản phẩm ngành công nghiệp môi trường ban hành kèm theo Quyết định 980/QĐ-TTg năm 2023 danh mục cụ thể thiết bị, sản phẩm để xử lý nước thải, tái sử dụng nước thải gồm có:- Thiết bị xử lý nước thải hợp khối.- Thiết bị tách rác.- Thiết bị xử lý nước thải bằng phương pháp hóa lý.- Thiết bị xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học (yếm khí, kỵ khí, hiếu khí).- Thiết bị xử lý nước thải bằng màng lọc.- Thiết bị xử lý nước thải nâng cao (xử lý phốt pho, xử lý ni tơ, các ion kim loại nặng trong nước, khử màu, khử nguyên tố vết).- Thiết bị xử lý nước thải bằng quá trình oxy hóa nâng cao (Fenton, oxy hóa điện hóa, siêu âm, peroxon, catazon, quang fenton, UV/O3, UV/H2O2, quang xúc tác bán dẫn).- Thiết bị khử trùng nước thải (sục khí Ozon, clorine, tia UV, màng lọc).- Thiết bị phát tia năng lượng cao (tia gamma, electron beam) xử lý hợp chất hữu cơ mạch vòng có gốc clo, vi sinh vật mang mầm bệnh.- Thiết bị xử lý nước thải bệnh viện và các cơ sở y tế chứa vi sinh vật gây bệnh, thuốc kháng sinh.- Thiết bị xử lý nước thải công nghiệp quốc phòng chứa thuốc phóng, thuốc nổ, chất cháy.- Thiết bị xử lý nước thải chứa chất phóng xạ, nước thải xử lý quặng uran, đất hiếm.- Thiết bị ép bùn.- Thiết bị làm mềm nước cứng.- Ống, cống thoát nước đúc sẵn (bê tông ly tâm đúc sẵn; từ các loại vật liệu khác: UPVC, HDPE, PPR, PEX, FRP, GRP, gang, thép).- Trạm bơm và các thiết bị tham gia vận chuyển nước thải, nước mưa; bồn, bể, két nước mưa/nước thải; trạm chân không, thiết bị cấp khí cho vận chuyển và xử lý nước thải.- Các loại bể xử lý nước thải.- Giá thể sinh học; đệm vi sinh.- Thiết bị xử lý cặn.- Hệ thống thu hồi dầu nhớt thải phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy.- Hệ thống xử lý nước thải xi mạ xử lý bề mặt kim loại.- Hệ thống xử lý nước thải chăn nuôi.Danh mục cụ thể thiết bị đo lường, giám sát môi trường gồm những gì?Căn cứ theo Mục 6 Danh mục cụ thể công nghệ, thiết bị, sản phẩm ngành công nghiệp môi trường ban hành kèm theo Quyết định 980/QĐ-TTg năm 2023 danh mục cụ thể thiết bị đo lường, giám sát môi trường gồm có:- Thiết bị quan trắc khí hậu, vi khí hậu.- Thiết bị quan trắc môi trường khí.- Thiết bị quan trắc môi trường nước.- Thiết bị quan trắc môi trường đất.- Thiết bị đo tiếng ồn.- Thiết bị đo độ rung.- Thiết bị đo ánh sáng.- Thiết bị đo độ phóng xạ.- Thiết bị đo sóng siêu âm.- Thiết bị lấy mẫu, bảo quản mẫu, phân tích mẫu (trầm tích, nước ngầm, nước mặt, nước thải, đất, không khí, khí thải).- Hệ thống quan trắc môi trường (không khí, nước, đất) tự động, liên tục.- Camera giám sát môi trường.- Các thiết bị, sản phẩm để quan trắc khí thải, nước thải và xử lý chất thải (khí thải, nước thải, chất thải rắn) được lắp đặt trên các phương tiện giao thông.- Trạm quan trắc chất lượng môi trường không khí xung quanh (AQMS); trạm quan trắc tự động chất lượng nước thải, nước mặt.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bảo mật thông tin, bảo quản hồ sơ công chứng của Công chứng viên
Tôi tên là Bùi Duy Anh, SĐT: 098***, tôi muốn hỏi: Bảo mật thông tin, bảo quản hồ sơ công chứng của Công chứng viên được quy định như thế nào? Tôi hiện có một đứa cháu đang học luật, tôi muốn hướng cho cháu đi theo con đường làm Công chứng viên nên rất thắc mắc tới vấn đề này, vì trước đây anh trai tôi cũng làm Công chứng viên nên tôi có biết qua nhưng không rõ lắm. Cho tôi hỏi luôn văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Tôi chân thành cảm ơn.
Bảo mật thông tin, bảo quản hồ sơ công chứng của Công chứng viên được quy định tại Điều 6 Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng ban hành kèm theo Thông tư 11/2012/TT-BTP, theo đó: Điều 6. Bảo mật thông tin, bảo quản hồ sơ công chứng 1. Công chứng viên có trách nhiệm giữ bí mật các thông tin trong hồ sơ yêu cầu công chứng, hồ sơ công chứng và tất cả thông tin biết được về nội dung công chứng trong quá trình hành nghề cũng như khi không còn là công chứng viên; trừ trường hợp được sự đồng ý bằng văn bản của người yêu cầu công chứng hoặc pháp luật có quy định khác. 2. Công chứng viên có trách nhiệm bảo quản hồ sơ công chứng trong quá trình giải quyết yêu cầu công chứng và bàn giao đầy đủ hồ sơ công chứng để lưu trữ theo quy định của pháp luật. 3. Công chứng viên có trách nhiệm hướng dẫn nhân viên thuộc tổ chức hành nghề công chứng, của mình không được tiết lộ bí mật thông tin về việc công chứng mà họ biết theo nội quy, quy chế của tổ chức hành nghề công chứng, quy định của pháp luật; đồng thời, giải thích rõ trách nhiệm pháp lý của họ trong trường hợp tiết lộ những thông tin đó. Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật  về Bảo mật thông tin, bảo quản hồ sơ công chứng của Công chứng viên, được quy định tại Thông tư 11/2012/TT-BTP. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bảo mật thông tin, bảo quản hồ sơ công chứng của Công chứng viên", "role": "user" }, { "content": "Bảo mật thông tin, bảo quản hồ sơ công chứng của Công chứng viên được quy định tại Điều 6 Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng ban hành kèm theo Thông tư 11/2012/TT-BTP, theo đó:\nĐiều 6. Bảo mật thông tin, bảo quản hồ sơ công chứng\n1. Công chứng viên có trách nhiệm giữ bí mật các thông tin trong hồ sơ yêu cầu công chứng, hồ sơ công chứng và tất cả thông tin biết được về nội dung công chứng trong quá trình hành nghề cũng như khi không còn là công chứng viên; trừ trường hợp được sự đồng ý bằng văn bản của người yêu cầu công chứng hoặc pháp luật có quy định khác.\n2. Công chứng viên có trách nhiệm bảo quản hồ sơ công chứng trong quá trình giải quyết yêu cầu công chứng và bàn giao đầy đủ hồ sơ công chứng để lưu trữ theo quy định của pháp luật.\n3. Công chứng viên có trách nhiệm hướng dẫn nhân viên thuộc tổ chức hành nghề công chứng, của mình không được tiết lộ bí mật thông tin về việc công chứng mà họ biết theo nội quy, quy chế của tổ chức hành nghề công chứng, quy định của pháp luật; đồng thời, giải thích rõ trách nhiệm pháp lý của họ trong trường hợp tiết lộ những thông tin đó.\nTrên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật  về Bảo mật thông tin, bảo quản hồ sơ công chứng của Công chứng viên, được quy định tại Thông tư 11/2012/TT-BTP. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Giáo viên mầm non cần đáp ứng những tiêu chí gì trong phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng?
Chào các anh/chị Ban tư vấn, tôi hiện đang theo học sư phạm mầm non, nên rất đang trao dồi cho mình những kiến thức cũng như kỹ năng cần thiết khi đi làm, nên nhờ Ban biên tập hỗ trợ giúp tôi: giáo viên mầm non cần đáp ứng những tiêu chí gì trong phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng?
Tại Điều 7 Thông tư 26/2018/TT-BGDĐT quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, có quy định những tiêu chí phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng như sau: Tham gia tổ chức, thực hiện việc xây dựng, phát triển mối quan hệ hợp tác với cha, mẹ hoặc người giám hộ trẻ em và cộng đồng để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em và bảo vệ quyền trẻ em. 1. Tiêu chí 11. Phối hợp với cha, mẹ hoặc người giám hộ trẻ em và cộng đồng để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em a) Mức đạt: Xây dựng mối quan hệ gần gũi, tôn trọng, hợp tác với cha, mẹ hoặc người giám hộ trẻ em và cộng đồng trong nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em; b) Mức khá: Phối hợp kịp thời với cha, mẹ hoặc người giám hộ trẻ em và cộng đồng để nâng cao chất lượng các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe, giáo dục phát triển toàn diện cho trẻ em; c) Mức tốt: Chia sẻ, hỗ trợ kiến thức, kỹ năng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em cho cha, mẹ hoặc người giám hộ trẻ em và cộng đồng. Đề xuất các giải pháp tăng cường phối hợp giữa nhà trường với gia đình và cộng đồng. 2. Tiêu chí 12. Phối hợp với cha, mẹ hoặc người giám hộ trẻ em và cộng đồng để bảo vệ quyền trẻ em a) Mức đạt: Xây dựng mối quan hệ gần gũi, tôn trọng, hợp tác với cha, mẹ hoặc người giám hộ trẻ em và cộng đồng trong thực hiện các quy định về quyền trẻ em; b) Mức khá: Chủ động phối hợp với cha, mẹ hoặc người giám hộ trẻ em và cộng đồng để bảo vệ quyền trẻ em; c) Mức tốt: Chia sẻ, hỗ trợ kiến thức, kỹ năng thực hiện các quy định về quyền trẻ em cho cha, mẹ hoặc người giám hộ trẻ em và cộng đồng. Đề xuất các giải pháp tăng cường phối hợp với cha, mẹ hoặc người giám hộ trẻ em và cộng đồng để bảo vệ quyền trẻ em; giải quyết kịp thời các thông tin từ cha mẹ hoặc người giám hộ trẻ em liên quan đến quyền trẻ em. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giáo viên mầm non cần đáp ứng những tiêu chí gì trong phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng?", "role": "user" }, { "content": "Tại Điều 7 Thông tư 26/2018/TT-BGDĐT quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, có quy định những tiêu chí phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng như sau:\nTham gia tổ chức, thực hiện việc xây dựng, phát triển mối quan hệ hợp tác với cha, mẹ hoặc người giám hộ trẻ em và cộng đồng để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em và bảo vệ quyền trẻ em.\n1. Tiêu chí 11. Phối hợp với cha, mẹ hoặc người giám hộ trẻ em và cộng đồng để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em\na) Mức đạt: Xây dựng mối quan hệ gần gũi, tôn trọng, hợp tác với cha, mẹ hoặc người giám hộ trẻ em và cộng đồng trong nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em;\nb) Mức khá: Phối hợp kịp thời với cha, mẹ hoặc người giám hộ trẻ em và cộng đồng để nâng cao chất lượng các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe, giáo dục phát triển toàn diện cho trẻ em;\nc) Mức tốt: Chia sẻ, hỗ trợ kiến thức, kỹ năng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em cho cha, mẹ hoặc người giám hộ trẻ em và cộng đồng. Đề xuất các giải pháp tăng cường phối hợp giữa nhà trường với gia đình và cộng đồng.\n2. Tiêu chí 12. Phối hợp với cha, mẹ hoặc người giám hộ trẻ em và cộng đồng để bảo vệ quyền trẻ em\na) Mức đạt: Xây dựng mối quan hệ gần gũi, tôn trọng, hợp tác với cha, mẹ hoặc người giám hộ trẻ em và cộng đồng trong thực hiện các quy định về quyền trẻ em;\nb) Mức khá: Chủ động phối hợp với cha, mẹ hoặc người giám hộ trẻ em và cộng đồng để bảo vệ quyền trẻ em;\nc) Mức tốt: Chia sẻ, hỗ trợ kiến thức, kỹ năng thực hiện các quy định về quyền trẻ em cho cha, mẹ hoặc người giám hộ trẻ em và cộng đồng. Đề xuất các giải pháp tăng cường phối hợp với cha, mẹ hoặc người giám hộ trẻ em và cộng đồng để bảo vệ quyền trẻ em; giải quyết kịp thời các thông tin từ cha mẹ hoặc người giám hộ trẻ em liên quan đến quyền trẻ em.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thuốc Plenur được lưu hành tại Việt Nam trong bao lâu?
Tôi là dược sĩ, được biết thuốc Plenur đã được cấp phép lưu hành tại Việt Nam, cho tôi hỏi thuốc này được lưu hành tại Việt Nam trong bao lâu? Nhờ hỗ trợ!
Căn cứ Mục 50 Phụ lục I Quyết định 653/QĐ-QLD năm 2019 quy định danh mục thuốc nước ngoài được cấp giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam có hiệu lực 05 năm bao gồm:   STT Tên thuốc Hoạt chất chính - Hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký 98 Plenur Dutasteride 0,5mg Viên nén 24 tháng NSX Hộp 3 vỉ x 10 viên VN-22364-19   - Công ty đăng ký: Công ty TNHH Dược phẩm Việt Pháp (Đ/c: Tầng 20, tòa nhà ICON 4, 243A Đê La Thành, phường Láng Thượng, Quận Đống Đa, Hà Nội - Việt Nam) - Nhà sản xuất: Laboratorios Casasco S.A.I.C. (Đ/c: Boyacá 237, Buenos Aires - Argentina) => Như vậy, thuốc Plenur đã được cấp phép lưu hành tại Việt Nam trong thời hạn 05 năm kể từ ngày 23/10/2019. Trên đây là nội dung hỗ trợ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thuốc Plenur được lưu hành tại Việt Nam trong bao lâu?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Mục 50 Phụ lục I Quyết định 653/QĐ-QLD năm 2019 quy định danh mục thuốc nước ngoài được cấp giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam có hiệu lực 05 năm bao gồm:\n \n\n\n\n\nSTT\n\n\nTên thuốc\n\n\nHoạt chất chính - Hàm lượng\n\n\nDạng bào chế\n\n\nTuổi thọ\n\n\nTiêu chuẩn\n\n\nQuy cách đóng gói\n\n\nSố đăng ký\n\n\n\n\n98\n\n\nPlenur\n\n\nDutasteride 0,5mg\n\n\nViên nén\n\n\n24 tháng\n\n\nNSX\n\n\nHộp 3 vỉ x 10 viên\n\n\nVN-22364-19\n\n\n\n\n \n- Công ty đăng ký: Công ty TNHH Dược phẩm Việt Pháp (Đ/c: Tầng 20, tòa nhà ICON 4, 243A Đê La Thành, phường Láng Thượng, Quận Đống Đa, Hà Nội - Việt Nam)\n- Nhà sản xuất: Laboratorios Casasco S.A.I.C. (Đ/c: Boyacá 237, Buenos Aires - Argentina)\n=> Như vậy, thuốc Plenur đã được cấp phép lưu hành tại Việt Nam trong thời hạn 05 năm kể từ ngày 23/10/2019.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nội dung dự báo diễn biến của áp thấp nhiệt đới
Theo quy định mới nhất thì dự báo diễn biến của áp thấp nhiệt đới có những nội dung gì? Mong nhận được giải đáp. Xin cảm ơn!
Theo Khoản 3 Điều 9 Quyết định 03/2020/QĐ-TTg (Có hiệu lực từ 01/03/2020) quy định nội dung dự báo diễn biến của áp thấp nhiệt đới, cụ thể như sau: - Dự báo diễn biến của áp thấp nhiệt đới trong 24 giờ đến 48 giờ tới với các yếu tố quy định tại khoản 2 Điều này; - Cảnh báo về hướng, tốc độ di chuyển và cường độ của áp thấp nhiệt đới trong khoảng thời gian từ 48 giờ đến 72 giờ tới; - Bản đồ dự báo quỹ đạo của áp thấp nhiệt đới, bán kính gió mạnh và vòng tròn xác suất 70% tâm áp thấp nhiệt đới có thể đi vào. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nội dung dự báo diễn biến của áp thấp nhiệt đới", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 3 Điều 9 Quyết định 03/2020/QĐ-TTg (Có hiệu lực từ 01/03/2020) quy định nội dung dự báo diễn biến của áp thấp nhiệt đới, cụ thể như sau:\n- Dự báo diễn biến của áp thấp nhiệt đới trong 24 giờ đến 48 giờ tới với các yếu tố quy định tại khoản 2 Điều này;\n- Cảnh báo về hướng, tốc độ di chuyển và cường độ của áp thấp nhiệt đới trong khoảng thời gian từ 48 giờ đến 72 giờ tới;\n- Bản đồ dự báo quỹ đạo của áp thấp nhiệt đới, bán kính gió mạnh và vòng tròn xác suất 70% tâm áp thấp nhiệt đới có thể đi vào.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ đăng ký tham gia thị trường điện gồm những gì?
Thị trường điện hiện nay là một thị trường tiềm năng, do đó tôi muốn tham gia vào thị trường này, anh/chị vui lòng hỗ trợ giúp tôi hồ sơ đăng ký tham gia thị trường điện gồm những gì? Vui lòng hỗ trợ giúp tôi văn bản nào quy định luôn nhé. Mong sớm nhận được phản hồi. Cảm ơn! Trương Minh (***@gmail.com)
Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Quyết định 124/QĐ-ĐTĐL năm 2014 về Quy trình đăng ký tham gia thị trường điện do Cục Điều tiết điện lực ban hành, có quy định Hồ sơ đăng ký tham gia thị trường điện gồm: 1. Đơn đăng ký tham gia thị trường điện, trong đó ghi rõ tên, địa chỉ của Đơn vị phát điện, nhà máy điện; 2. Bản sao Giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phát điện; 3. Bản sao Hợp đồng mua bán điện; 4. Biên bản nghiệm thu hệ thống SCADA/EMS; 5. Biên bản nghiệm thu hệ thống VCGM WAN; 6. Biên bản nghiệm thu hệ thống DIM; 7. Biên bản nghiệm thu hệ thống đo đếm điện năng; 8. Biên bản nghiệm thu hệ thống chào giá (trừ trường hợp Đơn vị phát điện gián tiếp giao dịch); 9. Biên bản nghiệm thu hệ thống hỗ trợ thanh toán thị trường điện (trừ trường hợp Đơn vị phát điện gián tiếp giao dịch); 10. Bản sao Biên bản thống nhất đơn vị chào giá thay cho nhóm nhà máy thủy điện bậc thang (trong trường hợp Đơn vị phát điện là đại diện cho nhóm nhà máy thủy điện bậc thang). Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ đăng ký tham gia thị trường điện gồm những gì?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Quyết định 124/QĐ-ĐTĐL năm 2014 về Quy trình đăng ký tham gia thị trường điện do Cục Điều tiết điện lực ban hành, có quy định Hồ sơ đăng ký tham gia thị trường điện gồm:\n1. Đơn đăng ký tham gia thị trường điện, trong đó ghi rõ tên, địa chỉ của Đơn vị phát điện, nhà máy điện;\n2. Bản sao Giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phát điện;\n3. Bản sao Hợp đồng mua bán điện;\n4. Biên bản nghiệm thu hệ thống SCADA/EMS;\n5. Biên bản nghiệm thu hệ thống VCGM WAN;\n6. Biên bản nghiệm thu hệ thống DIM;\n7. Biên bản nghiệm thu hệ thống đo đếm điện năng;\n8. Biên bản nghiệm thu hệ thống chào giá (trừ trường hợp Đơn vị phát điện gián tiếp giao dịch);\n9. Biên bản nghiệm thu hệ thống hỗ trợ thanh toán thị trường điện (trừ trường hợp Đơn vị phát điện gián tiếp giao dịch);\n10. Bản sao Biên bản thống nhất đơn vị chào giá thay cho nhóm nhà máy thủy điện bậc thang (trong trường hợp Đơn vị phát điện là đại diện cho nhóm nhà máy thủy điện bậc thang).\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mã số HS 53.05
Em là sinh viên của trường Đại học Ngoại thương TPHCM. Trong quá trình học tập về thủ tục xuất nhập khẩu có xuất hiện bảng mã HS thì em có nghe giảng viên nói về mã 53.05 nhưng em không biết mã này là mã của hàng hóa gì? Vì vậy, anh chị có thể giải đáp thắc mắc giúp em được không? Em cảm ơn anh chị và chúc anh chị một ngày làm việc hiệu quả! Trung Quân (090***)
Theo quy định tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư 24/2017/TT-BNNPTNT về Bảng mã số HS đối với hàng hóa chuyên ngành xuất khẩu, nhập khẩu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì mã số HS đối với danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật của Việt Nam bao gồm: Mã hàng Mô tả hàng hóa Ghi chú 53.05 Xơ dừa, xơ chuối abaca (Manila hemp hoặc Musa textilis Nee), xơ gai ramie và xơ dệt gốc thực vật khác, chưa được ghi hay chi tiết ở nơi khác hoặc kể cả, thô hoặc đã chế biến nhưng chưa kéo thành sợi; xơ dạng ngắn, xơ vụn và phế liệu của các loại xơ này (kể cả phế liệu sợi và sợi tái chế). Trừ các loại xơ đã chế biến, tẩm hoá chất 5305.00.10 - Xơ xidan và xơ dệt khác của cây thùa; xơ dạng ngắn và phế liệu của các loại xơ này (kể cả phế liệu sợi và sợi tái chế) Trừ các loại xơ đã chế biến, tẩm hoá chất   - Xơ dừa và các xơ chuối abaca:   5305.00.21 - - Xơ dừa, loại thô   5305.00.22 - - Xơ dừa khác   5305.00.23 - - Xơ chuối abaca     Trên đây là nội dung quy định về Bảng mã số HS đối với danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật của Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 24/2017/TT-BNNPTNT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mã số HS 53.05", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư 24/2017/TT-BNNPTNT về Bảng mã số HS đối với hàng hóa chuyên ngành xuất khẩu, nhập khẩu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì mã số HS đối với danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật của Việt Nam bao gồm:\n\n\n\n\n\nMã hàng\n\n\nMô tả hàng hóa\n\n\nGhi chú\n\n\n\n\n53.05\n\n\nXơ dừa, xơ chuối abaca (Manila hemp hoặc Musa textilis Nee), xơ gai ramie và xơ dệt gốc thực vật khác, chưa được ghi hay chi tiết ở nơi khác hoặc kể cả, thô hoặc đã chế biến nhưng chưa kéo thành sợi; xơ dạng ngắn, xơ vụn và phế liệu của các loại xơ này (kể cả phế liệu sợi và sợi tái chế).\n\n\nTrừ các loại xơ đã chế biến, tẩm hoá chất\n\n\n\n\n\n\n5305.00.10\n\n\n- Xơ xidan và xơ dệt khác của cây thùa; xơ dạng ngắn và phế liệu của các loại xơ này (kể cả phế liệu sợi và sợi tái chế)\n\n\nTrừ các loại xơ đã chế biến, tẩm hoá chất\n\n\n\n\n \n\n\n- Xơ dừa và các xơ chuối abaca:\n\n\n \n\n\n\n\n5305.00.21\n\n\n- - Xơ dừa, loại thô\n\n\n \n\n\n\n\n5305.00.22\n\n\n- - Xơ dừa khác\n\n\n \n\n\n\n\n5305.00.23\n\n\n- - Xơ chuối abaca\n\n\n \n\n\n\n\r\n \nTrên đây là nội dung quy định về Bảng mã số HS đối với danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật của Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 24/2017/TT-BNNPTNT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chưa có Thẻ thành viên mà thực hiện các hoạt động bán hàng và phát triển mạng lưới bán hàng đa cấp thì bị xử phạt bao nhiêu?
Chưa được cấp Thẻ thành viên mà thực hiện các hoạt động tiếp thị, bán hàng và phát triển mạng lưới bán hàng đa cấp thì bị xử phạt bao nhiêu? Có văn bản nào quy định về vấn đề này không? Mong mọi người giúp tôi giải đáp vấn đề này. Xin cảm ơn! Thu Minh - Quảng Nam
Về vấn đề này thì tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định 141/2018/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành có quy định như sau: "Điều 1. Sửa đổi một số điều của Nghị định số 71/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết Luật cạnh tranh về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực cạnh tranh (sau đây gọi tắt là Nghị định số 71/2014/NĐ-CP) và Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 124/2015/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 185/2013/NĐ-CP) .......... 2. Điều 92 Nghị định số 185/2013/NĐ-CP được sửa đổi như sau: Điều 92. Hành vi vi phạm trong hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp 1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người tham gia bán hàng đa cấp thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Thực hiện các hoạt động tiếp thị, bán hàng và phát triển mạng lưới bán hàng đa cấp khi chưa được cấp Thẻ thành viên;" Như vậy, theo quy định này thì người thực hiện các hoạt động như tiếp thị, bán hàng và phát triển mạng lưới bán hàng đa cấp khi chưa được cấp Thẻ thành viên có thể bị xử phạt từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Trên đây là nội dung trả lời về việc xử phạt đối với người thực hiện các hoạt động như tiếp thị, bán hàng và phát triển mạng lưới bán hàng đa cấp khi chưa được cấp Thẻ thành viên. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 141/2018/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chưa có Thẻ thành viên mà thực hiện các hoạt động bán hàng và phát triển mạng lưới bán hàng đa cấp thì bị xử phạt bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Về vấn đề này thì tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định 141/2018/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành có quy định như sau:\n\"Điều 1. Sửa đổi một số điều của Nghị định số 71/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết Luật cạnh tranh về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực cạnh tranh (sau đây gọi tắt là Nghị định số 71/2014/NĐ-CP) và Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 124/2015/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 185/2013/NĐ-CP)\n..........\n2. Điều 92 Nghị định số 185/2013/NĐ-CP được sửa đổi như sau:\nĐiều 92. Hành vi vi phạm trong hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp\n1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người tham gia bán hàng đa cấp thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Thực hiện các hoạt động tiếp thị, bán hàng và phát triển mạng lưới bán hàng đa cấp khi chưa được cấp Thẻ thành viên;\"\nNhư vậy, theo quy định này thì người thực hiện các hoạt động như tiếp thị, bán hàng và phát triển mạng lưới bán hàng đa cấp khi chưa được cấp Thẻ thành viên có thể bị xử phạt từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc xử phạt đối với người thực hiện các hoạt động như tiếp thị, bán hàng và phát triển mạng lưới bán hàng đa cấp khi chưa được cấp Thẻ thành viên. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 141/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đơn vị kinh doanh vận tải không ký hợp đồng lao động với tài xế có bị xử phạt không?
Anh chị cho em hỏi, em là tài xế lái xe cho một công ty vận tải. Em đã làm việc được một tháng nay nhưng mà bên công ty chỉ thỏa thuận miệng với em về lương, giờ chạy,...Em có yêu cầu ký kết hợp đồng lao động nhưng công ty thường đưa ra lý do để trì hoãn. Anh chị cho em hỏi công ty làm như vậy có đúng luật không?
Theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 13 Nghị định 86/2014/NĐ-CP thì: Lái xe và nhân viên phục vụ trên xe phải có hợp đồng lao động bằng văn bản với đơn vị kinh doanh vận tải theo mẫu của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (trừ các trường hợp đồng thời là chủ hộ kinh doanh hoặc là bố, mẹ, vợ, chồng hoặc con của chủ hộ kinh doanh) Như vậy, bên thuê bạn lái xe là công ty kinh doanh vận tải phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với bạn theo quy định của pháp luật. Trường hợp công ty đưa ra những lý do để không ký hợp đồng lao động với bạn thì có thể bị xử phạt theo quy định tại Điểm h Khoản 3 và Điểm a Khoản 6 Điều 28 Nghị định 46/2016/NĐ-CP, cụ thể: 3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: h) Sử dụng lái xe, nhân viên phục vụ trên xe để tham gia kinh doanh vận tải bằng xe ô tô mà không có hợp đồng lao động theo quy định; ... 6. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây: a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h, Điểm i, Điểm l, Điểm o, Điểm p, Điểm q Khoản 3; Điểm d, Điểm đ Khoản 4 Điều này bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có) đối với xe vi phạm; Ban biên tập thông tin đến bạn! Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đơn vị kinh doanh vận tải không ký hợp đồng lao động với tài xế có bị xử phạt không?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 13 Nghị định 86/2014/NĐ-CP thì:\nLái xe và nhân viên phục vụ trên xe phải có hợp đồng lao động bằng văn bản với đơn vị kinh doanh vận tải theo mẫu của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (trừ các trường hợp đồng thời là chủ hộ kinh doanh hoặc là bố, mẹ, vợ, chồng hoặc con của chủ hộ kinh doanh)\nNhư vậy, bên thuê bạn lái xe là công ty kinh doanh vận tải phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với bạn theo quy định của pháp luật.\nTrường hợp công ty đưa ra những lý do để không ký hợp đồng lao động với bạn thì có thể bị xử phạt theo quy định tại Điểm h Khoản 3 và Điểm a Khoản 6 Điều 28 Nghị định 46/2016/NĐ-CP, cụ thể:\n3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nh) Sử dụng lái xe, nhân viên phục vụ trên xe để tham gia kinh doanh vận tải bằng xe ô tô mà không có hợp đồng lao động theo quy định;\n...\n6. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:\na) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h, Điểm i, Điểm l, Điểm o, Điểm p, Điểm q Khoản 3; Điểm d, Điểm đ Khoản 4 Điều này bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có) đối với xe vi phạm;\nBan biên tập thông tin đến bạn!\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về chứng từ kế toán cho UBND xã từ ngày 01/01/2020
Xin chào ban biên tập, theo thông tin tôi được biết vừa có quy định về chế độ kế toàn ngân sách và tài chính xã. Cho tôi hỏi theo quy định mới này thì chứng từ kế toán cho UBND xã được quy định như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 70/2019/TT-BTC (có hiệu lực ngày 01/01/2020) thì Quy định về chứng từ kế toán như sau: 1. Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán. 2. Các xã sử dụng thống nhất mẫu chứng từ kế toán quy định tại Thông tư này. - Đối với các chứng từ bắt buộc (ký hiệu là BB) trong quá trình thực hiện, các xã không được sửa đổi biểu mẫu chứng từ đã quy định. - Đối với các chứng từ hướng dẫn (ký hiệu là HD) trong quá trình thực hiện, các xã được phép sửa đổi, bổ sung biểu mẫu chứng từ phù hợp với nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. 3. Đối với mẫu chứng từ in sẵn phải được bảo quản cẩn thận, không được để hư hỏng, mục nát. Séc, Biên lai thu tiền và giấy tờ có giá phải được quản lý như tiền. 4. Danh mục, mẫu và giải thích phương pháp lập các chứng từ kế toán quy định tại Phụ lục số 01 “Hệ thống chứng từ kế toán” kèm theo Thông tư này. Đối với nghiệp vụ kinh tế phát sinh chưa có chứng từ kế toán quy định tại phụ lục 01, các xã lập chứng từ kế toán đảm bảo đáp ứng tối thiểu 7 nội dung quy định tại Điều 16 Luật kế toán. Trên đây là quy định về chứng từ kế toán cho UBND xã từ ngày 01/01/2020. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về chứng từ kế toán cho UBND xã từ ngày 01/01/2020", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 70/2019/TT-BTC (có hiệu lực ngày 01/01/2020) thì Quy định về chứng từ kế toán như sau:\n1. Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán.\n2. Các xã sử dụng thống nhất mẫu chứng từ kế toán quy định tại Thông tư này.\n- Đối với các chứng từ bắt buộc (ký hiệu là BB) trong quá trình thực hiện, các xã không được sửa đổi biểu mẫu chứng từ đã quy định.\n- Đối với các chứng từ hướng dẫn (ký hiệu là HD) trong quá trình thực hiện, các xã được phép sửa đổi, bổ sung biểu mẫu chứng từ phù hợp với nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.\n3. Đối với mẫu chứng từ in sẵn phải được bảo quản cẩn thận, không được để hư hỏng, mục nát. Séc, Biên lai thu tiền và giấy tờ có giá phải được quản lý như tiền.\n4. Danh mục, mẫu và giải thích phương pháp lập các chứng từ kế toán quy định tại Phụ lục số 01 “Hệ thống chứng từ kế toán” kèm theo Thông tư này. Đối với nghiệp vụ kinh tế phát sinh chưa có chứng từ kế toán quy định tại phụ lục 01, các xã lập chứng từ kế toán đảm bảo đáp ứng tối thiểu 7 nội dung quy định tại Điều 16 Luật kế toán.\nTrên đây là quy định về chứng từ kế toán cho UBND xã từ ngày 01/01/2020.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thành phần hồ sơ thông báo tổ chức đào tạo về bán hàng đa cấp áp dụng từ ngày 20/6/2023?
Cho tôi hỏi: Hồ sơ thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp có những thành phần gì?Câu hỏi của anh Khoa đến từ Đà Nẵng.
Thành phần hồ sơ thông báo tổ chức đào tạo về bán hàng đa cấp áp dụng từ ngày 20/6/2023?Ngày 28/04/2023 Chính phủ ban hành Nghị định 18/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 40/2018/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp.Trong đó nội dung về hồ sơ, trình tự, thủ tục thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp quy định tại khoản 1 Điều 27 Nghị định 40/2018/NĐ-CP đã được sửa đổi bởi khoản 21 Điều 1 Nghị định 18/2023/NĐ-CP như sau:Hồ sơ, trình tự, thủ tục thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp1. Hồ sơ thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp bao gồm:a) Thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo theo Mẫu số 12 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;b) Các nội dung chi tiết, tài liệu trình bày tại hội thảo, số lượng người tham gia dự kiến;c) Danh sách báo cáo viên tại hội nghị, hội thảo, đào tạo kèm theo hợp đồng thuê khoán của doanh nghiệp, trong đó quy định rõ quyền hạn, trách nhiệm, nội dung báo cáo của báo cáo viên;d) 01 bản chính văn bản ủy quyền trong trường hợp doanh nghiệp ủy quyền cho cá nhân thực hiện đào tạo hoặc tổ chức hội nghị, hội thảo;đ) Thông tin tài khoản hoặc đường dẫn truy cập vào hội nghị, hội thảo, đào tạo trong trường hợp tổ chức theo hình thức trực tuyến...Theo quy định nêu trên, thành phần hồ sơ thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp áp dụng từ ngày 20/6/2023 sẽ bao gồm các tài liệu sau:- Thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo;- Các nội dung chi tiết, tài liệu trình bày tại hội thảo, số lượng người tham gia dự kiến;- Danh sách báo cáo viên tại hội nghị, hội thảo, đào tạo kèm theo hợp đồng thuê khoán của doanh nghiệp, trong đó quy định rõ quyền hạn, trách nhiệm, nội dung báo cáo của báo cáo viên;- 01 bản chính văn bản ủy quyền trong trường hợp doanh nghiệp ủy quyền cho cá nhân thực hiện đào tạo hoặc tổ chức hội nghị, hội thảo;- Thông tin tài khoản hoặc đường dẫn truy cập vào hội nghị, hội thảo, đào tạo trong trường hợp tổ chức theo hình thức trực tuyến.Hồ sơ thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp có những thành phần gì? (Hình từ Internet)Trình tự thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp?Căn cứ quy định tại Điều 27 Nghị định 40/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 21 Điều 1 Nghị định 18/2023/NĐ-CP, trình tự thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp được thực hiện như sau:- Bước 1: Doanh nghiệp bán hàng đa cấp nộp hồ sơ thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp tới Sở Công Thương (nộp trực tiếp, trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính) ít nhất 15 ngày làm việc trước ngày dự kiến thực hiện.Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có thể thông báo về việc tổ chức nhiều hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp trong cùng một văn bản thông báo nhưng không quá 03 tháng kể từ ngày nộp hồ sơ thông báo.- Bước 2: Sở Công Thương nhận hồ sơ thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp của doanh nghiệp:+ Trường hợp hồ sơ chưa đáp ứng quy định, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Công Thương thông báo bằng văn bản để doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung. Thời hạn sửa đổi, bổ sung là 10 ngày làm việc kể từ ngày Sở Công Thương ban hành thông báo.+ Trường hợp Sở Công Thương nhận được thông báo, Sở Công Thương không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung: Doanh nghiệp được phép tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo nếu trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày Sở Công Thương nhận được thông báo.+ Trường hợp 07 ngày làm việc kể từ ngày Sở Công Thương nhận được thông báo, khi muốn thay Đổi thông tin trong hồ sơ thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, Đào tạo, doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản tới Sở Công Thương ít nhất 07 ngày làm việc trước ngày dự kiến thực hiện.Doanh nghiệp Được phép tổ chức hội nghị, hội thảo, Đào tạo nếu trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày Sở Công Thương nhận được thông báo, Sở Công Thương không có yêu cầu Sửa đổi, bổ sung.+ Trường hợp Đã thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, Đào tạo với Sở Công Thương nhưng không thực hiện, doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hoặc thư Điện tử tới Sở Công Thương trước ngày dự kiến tổ chức trong hồ sơ thông báo.Doanh nghiệp bán hàng đa cấp chỉ được phép tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp tại tỉnh khác nơi được cấp xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương không?Điều 26 Nghị định 40/2018/NĐ-CP quy định về việc thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp như sau:Thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp1. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp chỉ được phép tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đã được cấp xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương.2. Trường hợp hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp có sự tham dự của từ 30 người trở lên hoặc có sự tham dự của từ 10 người tham gia bán hàng đa cấp trở lên, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm thông báo tới Sở Công Thương tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trước khi thực hiện.3. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng trong quá trình thực hiện trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, giám sát hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp của doanh nghiệp, đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật.Theo quy định nêu trên, doanh nghiệp bán hàng đa cấp chỉ được phép tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đã được cấp xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương.*Lưu ý: Nghị định 18/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ 20/06/2023.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thành phần hồ sơ thông báo tổ chức đào tạo về bán hàng đa cấp áp dụng từ ngày 20/6/2023?", "role": "user" }, { "content": "Thành phần hồ sơ thông báo tổ chức đào tạo về bán hàng đa cấp áp dụng từ ngày 20/6/2023?Ngày 28/04/2023 Chính phủ ban hành Nghị định 18/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 40/2018/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp.Trong đó nội dung về hồ sơ, trình tự, thủ tục thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp quy định tại khoản 1 Điều 27 Nghị định 40/2018/NĐ-CP đã được sửa đổi bởi khoản 21 Điều 1 Nghị định 18/2023/NĐ-CP như sau:Hồ sơ, trình tự, thủ tục thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp1. Hồ sơ thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp bao gồm:a) Thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo theo Mẫu số 12 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;b) Các nội dung chi tiết, tài liệu trình bày tại hội thảo, số lượng người tham gia dự kiến;c) Danh sách báo cáo viên tại hội nghị, hội thảo, đào tạo kèm theo hợp đồng thuê khoán của doanh nghiệp, trong đó quy định rõ quyền hạn, trách nhiệm, nội dung báo cáo của báo cáo viên;d) 01 bản chính văn bản ủy quyền trong trường hợp doanh nghiệp ủy quyền cho cá nhân thực hiện đào tạo hoặc tổ chức hội nghị, hội thảo;đ) Thông tin tài khoản hoặc đường dẫn truy cập vào hội nghị, hội thảo, đào tạo trong trường hợp tổ chức theo hình thức trực tuyến...Theo quy định nêu trên, thành phần hồ sơ thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp áp dụng từ ngày 20/6/2023 sẽ bao gồm các tài liệu sau:- Thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo;- Các nội dung chi tiết, tài liệu trình bày tại hội thảo, số lượng người tham gia dự kiến;- Danh sách báo cáo viên tại hội nghị, hội thảo, đào tạo kèm theo hợp đồng thuê khoán của doanh nghiệp, trong đó quy định rõ quyền hạn, trách nhiệm, nội dung báo cáo của báo cáo viên;- 01 bản chính văn bản ủy quyền trong trường hợp doanh nghiệp ủy quyền cho cá nhân thực hiện đào tạo hoặc tổ chức hội nghị, hội thảo;- Thông tin tài khoản hoặc đường dẫn truy cập vào hội nghị, hội thảo, đào tạo trong trường hợp tổ chức theo hình thức trực tuyến.Hồ sơ thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp có những thành phần gì? (Hình từ Internet)Trình tự thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp?Căn cứ quy định tại Điều 27 Nghị định 40/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 21 Điều 1 Nghị định 18/2023/NĐ-CP, trình tự thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp được thực hiện như sau:- Bước 1: Doanh nghiệp bán hàng đa cấp nộp hồ sơ thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp tới Sở Công Thương (nộp trực tiếp, trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính) ít nhất 15 ngày làm việc trước ngày dự kiến thực hiện.Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có thể thông báo về việc tổ chức nhiều hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp trong cùng một văn bản thông báo nhưng không quá 03 tháng kể từ ngày nộp hồ sơ thông báo.- Bước 2: Sở Công Thương nhận hồ sơ thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp của doanh nghiệp:+ Trường hợp hồ sơ chưa đáp ứng quy định, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Công Thương thông báo bằng văn bản để doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung. Thời hạn sửa đổi, bổ sung là 10 ngày làm việc kể từ ngày Sở Công Thương ban hành thông báo.+ Trường hợp Sở Công Thương nhận được thông báo, Sở Công Thương không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung: Doanh nghiệp được phép tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo nếu trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày Sở Công Thương nhận được thông báo.+ Trường hợp 07 ngày làm việc kể từ ngày Sở Công Thương nhận được thông báo, khi muốn thay Đổi thông tin trong hồ sơ thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, Đào tạo, doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản tới Sở Công Thương ít nhất 07 ngày làm việc trước ngày dự kiến thực hiện.Doanh nghiệp Được phép tổ chức hội nghị, hội thảo, Đào tạo nếu trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày Sở Công Thương nhận được thông báo, Sở Công Thương không có yêu cầu Sửa đổi, bổ sung.+ Trường hợp Đã thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, Đào tạo với Sở Công Thương nhưng không thực hiện, doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hoặc thư Điện tử tới Sở Công Thương trước ngày dự kiến tổ chức trong hồ sơ thông báo.Doanh nghiệp bán hàng đa cấp chỉ được phép tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp tại tỉnh khác nơi được cấp xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương không?Điều 26 Nghị định 40/2018/NĐ-CP quy định về việc thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp như sau:Thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp1. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp chỉ được phép tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đã được cấp xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương.2. Trường hợp hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp có sự tham dự của từ 30 người trở lên hoặc có sự tham dự của từ 10 người tham gia bán hàng đa cấp trở lên, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm thông báo tới Sở Công Thương tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trước khi thực hiện.3. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng trong quá trình thực hiện trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, giám sát hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp của doanh nghiệp, đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật.Theo quy định nêu trên, doanh nghiệp bán hàng đa cấp chỉ được phép tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đã được cấp xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương.*Lưu ý: Nghị định 18/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ 20/06/2023.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cấp cứu tại BV Chợ Rẫy có được hưởng BHYT?
Tối qua, bố em bị đau dạ dày nên phải đi cấp cứu tại bệnh viện Chợ Rẫy. Nay nằm viện điều trị được 3 ngày được bác sĩ ghi vào bệnh án. Mà BHYT của bố em đăng ký tại BV Tân Bình là đối tượng hưởng 80%. Vậy tiền viện phí lần này có được BHYT chi trả không?
Theo Khoản 6 Điều 15 Nghị định 148/2016/NĐ-CP quy định về thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế như sau: Trường hợp cấp cứu, người tham gia bảo hiểm y tế được đến khám bệnh, chữa bệnh tại bất kỳ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nào và phải xuất trình các giấy tờ quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này trước khi ra viện. Khi hết giai đoạn cấp cứu, người bệnh được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh làm thủ tục chuyển đến khoa, phòng điều trị khác tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó để tiếp tục theo dõi, điều trị hoặc chuyển tuyến đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác thì được xác định là đúng tuyến khám bệnh, chữa bệnh. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có trách nhiệm cung cấp cho người bệnh khi ra viện các giấy tờ, chứng từ hợp lệ liên quan đến chi phí khám bệnh, chữa bệnh để người bệnh thanh toán trực tiếp với cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định tại các Điều 28, 29 và 30 Nghị định này. Tại Khoản 4 Điều 11 Thông tư 40/2015/TT-BYT các trường hợp được xác định là đúng tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế gồm: Người bệnh được cấp cứu tại bất kỳ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nào. Bác sĩ hoặc y sĩ tiếp nhận người bệnh đánh giá, xác định tình trạng cấp cứu và ghi vào hồ sơ, bệnh án. Căn cứ quy định trên, trường hợp bố bạn nếu được bác sĩ tiếp nhận đánh giá, xác định tình trạng cấp cứu và ghi vào bệnh án thì bố bạn sẽ được hưởng tối đa mức quyền lợi của mình là 80% (Khoản 1 Điều 22 Luật bảo hiểm y tế sửa đổi, bổ sung năm 2014). Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cấp cứu tại BV Chợ Rẫy có được hưởng BHYT?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 6 Điều 15 Nghị định 148/2016/NĐ-CP quy định về thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế như sau:\nTrường hợp cấp cứu, người tham gia bảo hiểm y tế được đến khám bệnh, chữa bệnh tại bất kỳ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nào và phải xuất trình các giấy tờ quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này trước khi ra viện. Khi hết giai đoạn cấp cứu, người bệnh được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh làm thủ tục chuyển đến khoa, phòng điều trị khác tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó để tiếp tục theo dõi, điều trị hoặc chuyển tuyến đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác thì được xác định là đúng tuyến khám bệnh, chữa bệnh.\nCơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có trách nhiệm cung cấp cho người bệnh khi ra viện các giấy tờ, chứng từ hợp lệ liên quan đến chi phí khám bệnh, chữa bệnh để người bệnh thanh toán trực tiếp với cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định tại các Điều 28, 29 và 30 Nghị định này.\nTại Khoản 4 Điều 11 Thông tư 40/2015/TT-BYT các trường hợp được xác định là đúng tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế gồm:\nNgười bệnh được cấp cứu tại bất kỳ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nào. Bác sĩ hoặc y sĩ tiếp nhận người bệnh đánh giá, xác định tình trạng cấp cứu và ghi vào hồ sơ, bệnh án.\nCăn cứ quy định trên, trường hợp bố bạn nếu được bác sĩ tiếp nhận đánh giá, xác định tình trạng cấp cứu và ghi vào bệnh án thì bố bạn sẽ được hưởng tối đa mức quyền lợi của mình là 80% (Khoản 1 Điều 22 Luật bảo hiểm y tế sửa đổi, bổ sung năm 2014).\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Những trường hợp CSGT được quyền dừng xe để kiểm tra
Tôi nghe nói hiện nay CSGT chỉ yêu cầu dừng xe khi phát hiện vi phạm giao thông, vậy có trường hợp nào người tham gia giao thông không có lỗi nhưng vẫn bị yêu cầu dừng xe để kiểm tra?
Điều 12 Thông tư 01/2016/TT-BCA về nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung tuần tra, kiểm soát giao thông quy định Cán bộ thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát được dừng phương tiện để kiểm soát trong các trường hợp sau: a) Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, ghi nhận được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ; b) Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tuần tra, kiểm soát của Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh trở lên; c) Thực hiện kế hoạch tổ chức tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông của Trưởng phòng Tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ cao tốc thuộc Cục Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông hoặc Trưởng Công an cấp huyện trở lên; d) Có văn bản đề nghị của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan điều tra; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự, phòng, đấu tranh chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác. Văn bản đề nghị phải ghi cụ thể thời gian, tuyến đường, phương tiện dừng để kiểm soát, xử lý, lực lượng tham gia phối hợp; đ) Tin báo, tố giác về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông. ==> Như vậy, theo quy định này thì bên cạnh trường hợp trực tiếp phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ thì CSGT được quyền yêu cầu dừng xe nếu xuất hiện những căn cứ nêu trên. Điều này cho phép CSGT được yêu cầu dừng xe để kiểm tra giấy tờ của chủ phương tiện nhưng nếu xử phạt thì CSGT phải chứng minh được lỗi vi phạm của người tham gia giao thông (Điều 3 của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012). Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Những trường hợp CSGT được quyền dừng xe để kiểm tra", "role": "user" }, { "content": "Điều 12 Thông tư 01/2016/TT-BCA về nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung tuần tra, kiểm soát giao thông quy định Cán bộ thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát được dừng phương tiện để kiểm soát trong các trường hợp sau:\na) Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, ghi nhận được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ;\nb) Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tuần tra, kiểm soát của Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh trở lên;\nc) Thực hiện kế hoạch tổ chức tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông của Trưởng phòng Tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ cao tốc thuộc Cục Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông hoặc Trưởng Công an cấp huyện trở lên;\nd) Có văn bản đề nghị của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan điều tra; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự, phòng, đấu tranh chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác. Văn bản đề nghị phải ghi cụ thể thời gian, tuyến đường, phương tiện dừng để kiểm soát, xử lý, lực lượng tham gia phối hợp;\nđ) Tin báo, tố giác về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông.\n==> Như vậy, theo quy định này thì bên cạnh trường hợp trực tiếp phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ thì CSGT được quyền yêu cầu dừng xe nếu xuất hiện những căn cứ nêu trên. Điều này cho phép CSGT được yêu cầu dừng xe để kiểm tra giấy tờ của chủ phương tiện nhưng nếu xử phạt thì CSGT phải chứng minh được lỗi vi phạm của người tham gia giao thông (Điều 3 của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012).\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cơ quan nào có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với hàng hóa xuất khẩu?
Tôi đang tìm hiểu về một số quy định liên quan đến việc cấp Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS) và có thắc mắc muốn nhờ mọi người giải đáp. Cụ thể, cho tôi hỏi: Cơ quan nào có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với hàng hóa xuất khẩu thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Công Thương? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư 12/2018/TT-BCT về hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương và Nghị định 69/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành thì trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với hàng hóa xuất khẩu thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Công Thương thuộc về các cơ quan sau đây: - Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Hà Nội - Cục Xuất nhập khẩu - Bộ Công Thương, địa chỉ: 25 Ngô Quyền, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội. - Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Đà Nẵng - Cục Xuất nhập khẩu - Bộ Công Thương, địa chỉ: 7B Cách Mạng Tháng Tám, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng. - Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực thành phố Hồ Chí Minh - Cục Xuất nhập khẩu - Bộ Công Thương, địa chỉ: Lầu 8, tòa nhà 12 Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. Trên đây là nội dung trả lời về cơ quan có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với hàng hóa xuất khẩu thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Công Thương. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Thông tư 12/2018/TT-BCT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cơ quan nào có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với hàng hóa xuất khẩu?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư 12/2018/TT-BCT về hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương và Nghị định 69/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành thì trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với hàng hóa xuất khẩu thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Công Thương thuộc về các cơ quan sau đây:\n- Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Hà Nội - Cục Xuất nhập khẩu - Bộ Công Thương, địa chỉ: 25 Ngô Quyền, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.\n- Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Đà Nẵng - Cục Xuất nhập khẩu - Bộ Công Thương, địa chỉ: 7B Cách Mạng Tháng Tám, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.\n- Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực thành phố Hồ Chí Minh - Cục Xuất nhập khẩu - Bộ Công Thương, địa chỉ: Lầu 8, tòa nhà 12 Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.\nTrên đây là nội dung trả lời về cơ quan có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với hàng hóa xuất khẩu thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Công Thương. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Thông tư 12/2018/TT-BCT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khi khai thác, sử dụng nguồn nước do cơ quan trung ương thực hiện. Việc kê khai, nộp phí được tiến hành như thế nào?
Chào anh chị, cho tôi hỏi việc kê khai, nộp phí khi khai thác, sử dụng nguồn nước do cơ quan trung ương thực hiện được tiến hành như thế nào?
Kê khai, nộp phí khi khai thác, sử dụng nguồn nước do cơ quan trung ương thực hiện Tại Điều 4 Thông tư 01/2022/TT-BTC có quy định về việc kê khai, nộp phí như sau: Điều 4. Kê khai, nộp phí 1. Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc Nhà nước. 2. Tổ chức thu phí thực hiện kê khai, nộp số tiền phí thu được theo tháng, quyết toán năm theo quy định tại Luật Quản lý thuế, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế. Tổ chức thu phí thực hiện nộp số tiền phí thu được theo tỷ lệ quy định tại Điều 5 Thông tư này vào ngân sách nhà nước theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước. Quản lý và sử dụng phí khi khai thác, sử dụng nguồn nước do cơ quan trung ương thực hiện Tại Điều 5 Thông tư 01/2022/TT-BTC có quy định về việc quản lý, sử dụng phí như sau: Điều 5. Quản lý và sử dụng phí 1. Tổ chức thu phí phải nộp 100% tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho hoạt động thẩm định, thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. 2. Trường hợp tổ chức thu phí được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí được trích để lại 50% trên tổng số tiền phí thẩm định thực thu được để chi cho hoạt động thẩm định, thu phí và nộp 50% vào ngân sách nhà nước, số tiền phí được để lại được quản lý và sử dụng theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP; trong đó, các khoản chi khác liên quan đến thẩm định, thu phí bao gồm cả: Chi phí kiểm tra tại cơ sở và tổ chức họp hội đồng thẩm định (như chi hội nghị, khảo sát, lấy ý kiến, nhận xét, báo cáo thẩm định). Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khi khai thác, sử dụng nguồn nước do cơ quan trung ương thực hiện. Việc kê khai, nộp phí được tiến hành như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Kê khai, nộp phí khi khai thác, sử dụng nguồn nước do cơ quan trung ương thực hiện\nTại Điều 4 Thông tư 01/2022/TT-BTC có quy định về việc kê khai, nộp phí như sau:\nĐiều 4. Kê khai, nộp phí\n1. Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc Nhà nước.\n2. Tổ chức thu phí thực hiện kê khai, nộp số tiền phí thu được theo tháng, quyết toán năm theo quy định tại Luật Quản lý thuế, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế. Tổ chức thu phí thực hiện nộp số tiền phí thu được theo tỷ lệ quy định tại Điều 5 Thông tư này vào ngân sách nhà nước theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước.\nQuản lý và sử dụng phí khi khai thác, sử dụng nguồn nước do cơ quan trung ương thực hiện\nTại Điều 5 Thông tư 01/2022/TT-BTC có quy định về việc quản lý, sử dụng phí như sau:\nĐiều 5. Quản lý và sử dụng phí\n1. Tổ chức thu phí phải nộp 100% tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho hoạt động thẩm định, thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.\n2. Trường hợp tổ chức thu phí được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí được trích để lại 50% trên tổng số tiền phí thẩm định thực thu được để chi cho hoạt động thẩm định, thu phí và nộp 50% vào ngân sách nhà nước, số tiền phí được để lại được quản lý và sử dụng theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP; trong đó, các khoản chi khác liên quan đến thẩm định, thu phí bao gồm cả: Chi phí kiểm tra tại cơ sở và tổ chức họp hội đồng thẩm định (như chi hội nghị, khảo sát, lấy ý kiến, nhận xét, báo cáo thẩm định).\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hướng dẫn thủ tục nhập khẩu kính thời trang
Công ty chuẩn bị nhập kính mắt thời trang, xin hỏi: 1. Mặt hàng này có cần xin giấy phép khi nhập khẩu không? 2. Thuế nhập khẩu và HS Code là gì? 3. Công ty mở tờ khai ở Hải quan Cát Lái hay Tân Sơn Nhất có được không?
1. Điều kiện nhập khẩu: Đối với mặt hàng mắt kính là “Kính áp tròng (cận, viễn, loạn thị)” thuộc Danh mục ban hành kèm Thông tư số 24/2011/TT-BYT ngày 21/6/2011 của Bộ Y tế thì khi nhập khẩu phải có Giấy phép của Bộ Y tế. Trường hợp mặt hàng nhập khẩu mặt hàng kính thời trang thì không phải có Giấy phép của Bộ Y tế khi nhập khẩu. 2. Mã HS và thuế suất: - Về mã HS: Mặt hàng kính thời trang, Công ty có thể tham khảo mã HS thuộc nhóm 9004, mã chi tiết tuỳ theo từng loại cụ thể. + “Kính râm”: Mã HS “9004.10.00.00” + “Kính đeo, kính bảo hộ và các loại tương tự, kính thuốc, kính bảo vệ mắt hoặc loại khác-Loại khác- - Loại Khác”: Mã HS “9004.9090” - Thuế suất thuế nhập khẩu 20% (Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi kèm Nghị định 122/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016 của Chính phủ). 3. Địa điểm làm thủ tục hải quan: - Về địa điểm làm thủ tục hải quan: Công ty có thể tham khảo quy định tại Điều 4 Nghị định 08/2015/NĐ-CP và Điều 58 Thông tư số 38/2015/TT-BTC. Tuỳ theo loại hình nhập khẩu, Công ty lựa chọn đăng ký làm thủ tục tại Chi cục Hải quan thuận tiện theo quy định.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hướng dẫn thủ tục nhập khẩu kính thời trang", "role": "user" }, { "content": "1. Điều kiện nhập khẩu:\nĐối với mặt hàng mắt kính là “Kính áp tròng (cận, viễn, loạn thị)” thuộc Danh mục ban hành kèm Thông tư số 24/2011/TT-BYT ngày 21/6/2011 của Bộ Y tế thì khi nhập khẩu phải có Giấy phép của Bộ Y tế. Trường hợp mặt hàng nhập khẩu mặt hàng kính thời trang thì không phải có Giấy phép của Bộ Y tế khi nhập khẩu.\n2. Mã HS và thuế suất:\n- Về mã HS: Mặt hàng kính thời trang, Công ty có thể tham khảo mã HS thuộc nhóm 9004, mã chi tiết tuỳ theo từng loại cụ thể.\n+ “Kính râm”: Mã HS “9004.10.00.00”\n+ “Kính đeo, kính bảo hộ và các loại tương tự, kính thuốc, kính bảo vệ mắt hoặc loại khác-Loại khác- - Loại Khác”: Mã HS “9004.9090”\n- Thuế suất thuế nhập khẩu 20% (Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi kèm Nghị định 122/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016 của Chính phủ).\n3. Địa điểm làm thủ tục hải quan:\n- Về địa điểm làm thủ tục hải quan: Công ty có thể tham khảo quy định tại Điều 4 Nghị định 08/2015/NĐ-CP và Điều 58 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.\nTuỳ theo loại hình nhập khẩu, Công ty lựa chọn đăng ký làm thủ tục tại Chi cục Hải quan thuận tiện theo quy định.", "role": "assistant" } ]
Hướng dẫn thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân khi chủ doanh nghiệp chết
Cho mình hỏi trong trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết thì không rõ người nhận thừa kế doanh nghiệp tư nhân phải thực hiện thủ tục gì với Phòng đăng ký kinh doanh ạ?
Căn cứ quy định tại Điều 54 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì: - Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết thì người thừa kế phải nộp hồ sơ đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây: + Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp có chữ ký của người bán, người tặng cho và người mua, người được tặng cho doanh nghiệp tư nhân đối với trường hợp bán, tặng cho doanh nghiệp tư nhân; chữ ký của người thừa kế đối với trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết; + Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người mua, người được tặng cho doanh nghiệp tư nhân, người thừa kế; + Hợp đồng mua bán hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc mua bán trong trường hợp bán doanh nghiệp tư nhân; hợp đồng tặng cho trong trường hợp tặng cho doanh nghiệp tư nhân; bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế trong trường hợp thừa kế. - Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp. Như vậy, thủ tục đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân khi chủ doanh nghiệp tư nhân chết được thực hiện theo quy định trên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hướng dẫn thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân khi chủ doanh nghiệp chết", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ quy định tại Điều 54 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì:\n- Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết thì người thừa kế phải nộp hồ sơ đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:\n+ Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp có chữ ký của người bán, người tặng cho và người mua, người được tặng cho doanh nghiệp tư nhân đối với trường hợp bán, tặng cho doanh nghiệp tư nhân; chữ ký của người thừa kế đối với trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết;\n+ Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người mua, người được tặng cho doanh nghiệp tư nhân, người thừa kế;\n+ Hợp đồng mua bán hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc mua bán trong trường hợp bán doanh nghiệp tư nhân; hợp đồng tặng cho trong trường hợp tặng cho doanh nghiệp tư nhân; bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế trong trường hợp thừa kế.\n- Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.\nNhư vậy, thủ tục đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân khi chủ doanh nghiệp tư nhân chết được thực hiện theo quy định trên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đình chỉ học là gì? Khi nào quyết định đình chỉ học có thời hạn chấm dứt hiệu lực?
Cho tôi hỏi: Đình chỉ học là gì? Khi nào quyết định đình chỉ học có thời hạn chấm dứt hiệu lực? Câu hỏi từ chị Quỳnh Liên - Đà Lạt
Đình chỉ học là gì?Hiện nay, pháp luật chưa có quy định cụ thể, tuy nhiên có thể hiểu đơn giản đình chỉ học là một hình thức kỷ luật học sinh được áp dụng trong các trường học, cơ sở giáo dục.Theo đó, học sinh sẽ bị tạm thời loại ra khỏi các lớp học hoặc hoạt động mà trường đã phê duyệt trong một khoảng thời gian nhất định.Đình chỉ học là một hình thức kỷ luật nghiêm khắc, có tác dụng răn đe, giáo dục học sinh. Trong thời gian bị đình chỉ học, học sinh không được tham gia các hoạt động giáo dục, sinh hoạt tập thể của nhà trường, cơ sở giáo dục. Khi hết thời hạn đình chỉ học, học sinh được phép trở lại học tập bình thường.Đình chỉ học là gì? Khi nào quyết định đình chỉ học có thời hạn chấm dứt hiệu lực? (Hình từ Internet)Khi nào quyết định đình chỉ học có thời hạn của sinh viên đại học chấm dứt hiệu lực?Căn cứ khoản 3 Điều 11 Quy chế công tác sinh viên đối với chương trình đào tạo đại học hệ chính quy kèm theo Thông tư 10/2016/TT-BGDĐT quy định chấm dứt hiệu lực của quyết định kỷ luật như sau:Chấm dứt hiệu lực của quyết định kỷ luật1. Đối với sinh viên bị kỷ luật khiển trách: sau 03 tháng kể từ ngày có quyết định kỷ luật, nếu sinh viên không tái phạm hoặc không có những vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật thì đương nhiên được chấm dứt hiệu lực của quyết định kỷ luật và được hưởng quyền lợi của sinh viên kể từ ngày quyết định kỷ luật chấm dứt hiệu lực.2. Đối với sinh viên bị kỷ luật cảnh cáo: sau 06 tháng kể từ ngày có quyết định kỷ luật, nếu sinh viên không tái phạm hoặc không có những vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật thì đương nhiên được chấm dứt hiệu lực của quyết định kỷ luật và được hưởng quyền lợi của sinh viên kể từ ngày quyết định kỷ luật chấm dứt hiệu lực.3. Đối với trường hợp đình chỉ học tập có thời hạn: khi hết thời hạn đình chỉ, sinh viên phải xuất trình chứng nhận của địa phương (cấp xã, phường, thị trấn) nơi cư trú về việc chấp hành tốt nghĩa vụ công dân tại địa phương; chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng cho hưởng án treo để cơ sở giáo dục đại học xem xét, tiếp nhận vào học tiếp nếu đủ Điều kiện.4. Cấp có thẩm quyền quyết định kỷ luật phải có Điều Khoản ghi rõ thời gian sinh viên bị thi hành kỷ luật, tính từ khi ban hành quyết định kỷ luật đến thời Điểm hết thời hạn bị kỷ luật theo quy định.Như vậy, đình chỉ học tập có thời hạn của sinh viên đại học sẽ chấm dứt hiệu lực khi:- Khi hết thời hạn đình chỉ, sinh viên phải xuất trình chứng nhận của địa phương (cấp xã, phường, thị trấn) nơi cư trú về việc chấp hành tốt nghĩa vụ công dân tại địa phương;- Chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng cho hưởng án treo để cơ sở giáo dục đại học xem xét, tiếp nhận vào học tiếp nếu đủ điều kiện.Sinh viên đại học bị đình chỉ học tập có thời hạn trong trường hợp nào?Tại khoản 1 Điều 9 Quy chế công tác sinh viên đối với chương trình đào tạo đại học hệ chính quy kèm theo Thông tư 10/2016/TT-BGDĐT quy định như sau:Hình thức kỷ luật và nội dung vi phạm1. Những sinh viên có hành vi vi phạm thì tùy tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi vi phạm có thể được nhắc nhở, phê bình hoặc phải chịu một trong các hình thức kỷ luật sau:a) Khiển trách: áp dụng đối với sinh viên có hành vi vi phạm lần đầu nhưng ở mức độ nhẹ;b) Cảnh cáo: áp dụng đối với sinh viên đã bị khiển trách mà tái phạm hoặc vi phạm ở mức độ nhẹ nhưng hành vi vi phạm có tính chất thường xuyên hoặc mới vi phạm lần đầu nhưng mức độ tương đối nghiêm trọng;c) Đình chỉ học tập có thời hạn: áp dụng đối với những sinh viên đang trong thời gian bị cảnh cáo mà vẫn vi phạm kỷ luật hoặc vi phạm nghiêm trọng các hành vi sinh viên không được làm; sinh viên vi phạm pháp luật bị xử phạt tù nhưng cho hưởng án treo. Tùy từng trường hợp cụ thể, Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học căn cứ vào quy chế đào tạo để quyết định thời hạn đình chỉ học tập theo các mức: đình chỉ một học kỳ, đình chỉ một năm học hoặc đình chỉ theo thời gian sinh viên bị xử phạt tù nhưng cho hưởng án treo.d) Buộc thôi học: áp dụng đối với sinh viên đang trong thời gian bị đình chỉ học tập mà vẫn tiếp tục vi phạm kỷ luật hoặc vi phạm lần đầu nhưng có tính chất và mức độ vi phạm đặc biệt nghiêm trọng, gây ảnh hưởng xấu đến cơ sở giáo dục đại học và xã hội; vi phạm pháp luật bị xử phạt tù giam....Như vậy, sinh viên đại học bị đình chỉ học tập có thời hạn trong trường hợp như sau:- Đối với những sinh viên đang trong thời gian bị cảnh cáo mà vẫn vi phạm kỷ luật hoặc vi phạm nghiêm trọng các hành vi sinh viên không được làm;- Sinh viên vi phạm pháp luật bị xử phạt tù nhưng cho hưởng án treo.Tùy từng trường hợp cụ thể, Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học căn cứ vào quy chế đào tạo để quyết định thời hạn đình chỉ học tập theo các mức: đình chỉ một học kỳ, đình chỉ một năm học hoặc đình chỉ theo thời gian sinh viên bị xử phạt tù nhưng cho hưởng án treo.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đình chỉ học là gì? Khi nào quyết định đình chỉ học có thời hạn chấm dứt hiệu lực?", "role": "user" }, { "content": "Đình chỉ học là gì?Hiện nay, pháp luật chưa có quy định cụ thể, tuy nhiên có thể hiểu đơn giản đình chỉ học là một hình thức kỷ luật học sinh được áp dụng trong các trường học, cơ sở giáo dục.Theo đó, học sinh sẽ bị tạm thời loại ra khỏi các lớp học hoặc hoạt động mà trường đã phê duyệt trong một khoảng thời gian nhất định.Đình chỉ học là một hình thức kỷ luật nghiêm khắc, có tác dụng răn đe, giáo dục học sinh. Trong thời gian bị đình chỉ học, học sinh không được tham gia các hoạt động giáo dục, sinh hoạt tập thể của nhà trường, cơ sở giáo dục. Khi hết thời hạn đình chỉ học, học sinh được phép trở lại học tập bình thường.Đình chỉ học là gì? Khi nào quyết định đình chỉ học có thời hạn chấm dứt hiệu lực? (Hình từ Internet)Khi nào quyết định đình chỉ học có thời hạn của sinh viên đại học chấm dứt hiệu lực?Căn cứ khoản 3 Điều 11 Quy chế công tác sinh viên đối với chương trình đào tạo đại học hệ chính quy kèm theo Thông tư 10/2016/TT-BGDĐT quy định chấm dứt hiệu lực của quyết định kỷ luật như sau:Chấm dứt hiệu lực của quyết định kỷ luật1. Đối với sinh viên bị kỷ luật khiển trách: sau 03 tháng kể từ ngày có quyết định kỷ luật, nếu sinh viên không tái phạm hoặc không có những vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật thì đương nhiên được chấm dứt hiệu lực của quyết định kỷ luật và được hưởng quyền lợi của sinh viên kể từ ngày quyết định kỷ luật chấm dứt hiệu lực.2. Đối với sinh viên bị kỷ luật cảnh cáo: sau 06 tháng kể từ ngày có quyết định kỷ luật, nếu sinh viên không tái phạm hoặc không có những vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật thì đương nhiên được chấm dứt hiệu lực của quyết định kỷ luật và được hưởng quyền lợi của sinh viên kể từ ngày quyết định kỷ luật chấm dứt hiệu lực.3. Đối với trường hợp đình chỉ học tập có thời hạn: khi hết thời hạn đình chỉ, sinh viên phải xuất trình chứng nhận của địa phương (cấp xã, phường, thị trấn) nơi cư trú về việc chấp hành tốt nghĩa vụ công dân tại địa phương; chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng cho hưởng án treo để cơ sở giáo dục đại học xem xét, tiếp nhận vào học tiếp nếu đủ Điều kiện.4. Cấp có thẩm quyền quyết định kỷ luật phải có Điều Khoản ghi rõ thời gian sinh viên bị thi hành kỷ luật, tính từ khi ban hành quyết định kỷ luật đến thời Điểm hết thời hạn bị kỷ luật theo quy định.Như vậy, đình chỉ học tập có thời hạn của sinh viên đại học sẽ chấm dứt hiệu lực khi:- Khi hết thời hạn đình chỉ, sinh viên phải xuất trình chứng nhận của địa phương (cấp xã, phường, thị trấn) nơi cư trú về việc chấp hành tốt nghĩa vụ công dân tại địa phương;- Chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng cho hưởng án treo để cơ sở giáo dục đại học xem xét, tiếp nhận vào học tiếp nếu đủ điều kiện.Sinh viên đại học bị đình chỉ học tập có thời hạn trong trường hợp nào?Tại khoản 1 Điều 9 Quy chế công tác sinh viên đối với chương trình đào tạo đại học hệ chính quy kèm theo Thông tư 10/2016/TT-BGDĐT quy định như sau:Hình thức kỷ luật và nội dung vi phạm1. Những sinh viên có hành vi vi phạm thì tùy tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi vi phạm có thể được nhắc nhở, phê bình hoặc phải chịu một trong các hình thức kỷ luật sau:a) Khiển trách: áp dụng đối với sinh viên có hành vi vi phạm lần đầu nhưng ở mức độ nhẹ;b) Cảnh cáo: áp dụng đối với sinh viên đã bị khiển trách mà tái phạm hoặc vi phạm ở mức độ nhẹ nhưng hành vi vi phạm có tính chất thường xuyên hoặc mới vi phạm lần đầu nhưng mức độ tương đối nghiêm trọng;c) Đình chỉ học tập có thời hạn: áp dụng đối với những sinh viên đang trong thời gian bị cảnh cáo mà vẫn vi phạm kỷ luật hoặc vi phạm nghiêm trọng các hành vi sinh viên không được làm; sinh viên vi phạm pháp luật bị xử phạt tù nhưng cho hưởng án treo. Tùy từng trường hợp cụ thể, Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học căn cứ vào quy chế đào tạo để quyết định thời hạn đình chỉ học tập theo các mức: đình chỉ một học kỳ, đình chỉ một năm học hoặc đình chỉ theo thời gian sinh viên bị xử phạt tù nhưng cho hưởng án treo.d) Buộc thôi học: áp dụng đối với sinh viên đang trong thời gian bị đình chỉ học tập mà vẫn tiếp tục vi phạm kỷ luật hoặc vi phạm lần đầu nhưng có tính chất và mức độ vi phạm đặc biệt nghiêm trọng, gây ảnh hưởng xấu đến cơ sở giáo dục đại học và xã hội; vi phạm pháp luật bị xử phạt tù giam....Như vậy, sinh viên đại học bị đình chỉ học tập có thời hạn trong trường hợp như sau:- Đối với những sinh viên đang trong thời gian bị cảnh cáo mà vẫn vi phạm kỷ luật hoặc vi phạm nghiêm trọng các hành vi sinh viên không được làm;- Sinh viên vi phạm pháp luật bị xử phạt tù nhưng cho hưởng án treo.Tùy từng trường hợp cụ thể, Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học căn cứ vào quy chế đào tạo để quyết định thời hạn đình chỉ học tập theo các mức: đình chỉ một học kỳ, đình chỉ một năm học hoặc đình chỉ theo thời gian sinh viên bị xử phạt tù nhưng cho hưởng án treo.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới trong định mức có được miễn thu phí hải quan và lệ phí hàng hóa quá cảnh hay không?
Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới trong định mức có được miễn thu phí hải quan và lệ phí hàng hóa quá cảnh không? Tôi là người dân vùng biên giới Việt-Lào, hiện tại có kinh doanh nhỏ lẽ trao đổi hàng hóa vải qua biên giới, thì có phải nộp các phí hải quan và lệ phí hàng hóa hay không?
Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới trong định mức có được miễn thu phí hải quan và lệ phí hàng hóa quá cảnh không? Căn cứ Điều 3 Thông tư 14/2021/TT-BTC quy định về các đối tượng được miễn thu phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh như sau: Miễn thu phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh đối với tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải trong các trường hợp sau: 1. Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, cá nhân (được miễn thuế trong định mức theo quy định); quà biếu, quà tặng vì mục đích nhân đạo, từ thiện; đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy chế miễn trừ ngoại giao; hành lý mang theo người; hàng bưu phẩm, bưu kiện được miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật hiện hành. 2. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh có trị giá từ 1.000.000 đồng Việt Nam trở xuống hoặc có số tiền thuế (các khoản thuế theo quy định) phải nộp dưới 100.000 đồng Việt Nam. 3. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có trị giá hải quan dưới 500.000 đồng Việt Nam hoặc có tổng số tiền thuế (các khoản thuế theo quy định) phải nộp dưới 50.000 Việt Nam đồng Việt Nam cho một lần xuất khẩu, nhập khẩu. 4. Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới trong định mức theo quy định. 5. Phương tiện vận tải thường xuyên qua lại biên giới được quản lý theo phương thức mở sổ theo dõi, không quản lý bằng tờ khai. 6. Hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh được miễn phí, lệ phí theo quy định tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc cam kết của Chính phủ Việt Nam. Như vậy, đối với trường hợp hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới trong định mức theo quy định pháp luật thì sẽ được miễn thu phí hải quan và lệ phí hàng hóa quá cảnh theo quy định trên. Trong trường hợp trên, cần phải xem xét việc kinh doanh nhỏ lẽ trao đổi hàng hóa vải qua biên giới của anh/chị có thuộc trường hợp hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới trong định mức theo quy định như trên hay không để làm căn cứ xác định có thuộc đối tượng được miễn phí, lệ phí hay không. Mức thu phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh là bao nhiêu? Căn cứ Điều 4 Thông tư 14/2021/TT-BTC quy định về thu phí, lệ phí như sau: Mức thu phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh được quy định tại Biểu mức thu phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh ban hành kèm theo Thông tư này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới trong định mức có được miễn thu phí hải quan và lệ phí hàng hóa quá cảnh hay không?", "role": "user" }, { "content": "Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới trong định mức có được miễn thu phí hải quan và lệ phí hàng hóa quá cảnh không?\nCăn cứ Điều 3 Thông tư 14/2021/TT-BTC quy định về các đối tượng được miễn thu phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh như sau:\nMiễn thu phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh đối với tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải trong các trường hợp sau:\n1. Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, cá nhân (được miễn thuế trong định mức theo quy định); quà biếu, quà tặng vì mục đích nhân đạo, từ thiện; đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy chế miễn trừ ngoại giao; hành lý mang theo người; hàng bưu phẩm, bưu kiện được miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật hiện hành.\n2. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh có trị giá từ 1.000.000 đồng Việt Nam trở xuống hoặc có số tiền thuế (các khoản thuế theo quy định) phải nộp dưới 100.000 đồng Việt Nam.\n3. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có trị giá hải quan dưới 500.000 đồng Việt Nam hoặc có tổng số tiền thuế (các khoản thuế theo quy định) phải nộp dưới 50.000 Việt Nam đồng Việt Nam cho một lần xuất khẩu, nhập khẩu.\n4. Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới trong định mức theo quy định.\n5. Phương tiện vận tải thường xuyên qua lại biên giới được quản lý theo phương thức mở sổ theo dõi, không quản lý bằng tờ khai.\n6. Hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh được miễn phí, lệ phí theo quy định tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc cam kết của Chính phủ Việt Nam.\nNhư vậy, đối với trường hợp hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới trong định mức theo quy định pháp luật thì sẽ được miễn thu phí hải quan và lệ phí hàng hóa quá cảnh theo quy định trên.\nTrong trường hợp trên, cần phải xem xét việc kinh doanh nhỏ lẽ trao đổi hàng hóa vải qua biên giới của anh/chị có thuộc trường hợp hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới trong định mức theo quy định như trên hay không để làm căn cứ xác định có thuộc đối tượng được miễn phí, lệ phí hay không.\nMức thu phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh là bao nhiêu?\nCăn cứ Điều 4 Thông tư 14/2021/TT-BTC quy định về thu phí, lệ phí như sau:\nMức thu phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh được quy định tại Biểu mức thu phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh ban hành kèm theo Thông tư này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khi yêu cầu công chứng thì điểm chỉ bằng ngón tay nào?
Không biết quy định pháp luật về công chứng quy định điểm chỉ phải sử dụng ngón tay nào? Có quy định cụ thể không hay ngón nào cũng được. Nhờ tư vấn.
Căn cứ Khoản 2 Điều 48 Luật Công chứng 2014 có quy định: Việc điểm chỉ được thay thế việc ký trong trường hợp người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch không ký được do khuyết tật hoặc không biết ký. Khi điểm chỉ, người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch sử dụng ngón trỏ phải; nếu không điểm chỉ được bằng ngón trỏ phải thì điểm chỉ bằng ngón trỏ trái; trường hợp không thể điểm chỉ bằng hai ngón trỏ đó thì điểm chỉ bằng ngón khác và phải ghi rõ việc điểm chỉ đó bằng ngón nào, của bàn tay nào. Theo quy định này thì trường hợp được điểm chỉ thay thế cho việc ký thì người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch sử dụng ngón trỏ phải. Nếu không điểm chỉ được bằng ngón trỏ phải thì điểm chỉ bằng ngón trỏ trái; trường hợp không thể điểm chỉ bằng hai ngón trỏ đó thì điểm chỉ bằng ngón khác và phải ghi rõ việc điểm chỉ đó bằng ngón nào, của bàn tay nào. Như vậy ngón trỏ phải là ngón bắt buộc khi điểm chỉ công chứng. Nếu không thể sử dụng ngón trỏ phải thì thứ tự ưu tiên là ngón trỏ trái. Trường hợp cả hai ngón này đều không thể dùng để điểm chỉ thì các ngón còn lại mới được sử dụng (phải ghi rõ việc điểm chỉ đó bằng ngón nào, của bàn tay nào). Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khi yêu cầu công chứng thì điểm chỉ bằng ngón tay nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 48 Luật Công chứng 2014 có quy định:\nViệc điểm chỉ được thay thế việc ký trong trường hợp người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch không ký được do khuyết tật hoặc không biết ký. Khi điểm chỉ, người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch sử dụng ngón trỏ phải; nếu không điểm chỉ được bằng ngón trỏ phải thì điểm chỉ bằng ngón trỏ trái; trường hợp không thể điểm chỉ bằng hai ngón trỏ đó thì điểm chỉ bằng ngón khác và phải ghi rõ việc điểm chỉ đó bằng ngón nào, của bàn tay nào.\nTheo quy định này thì trường hợp được điểm chỉ thay thế cho việc ký thì người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch sử dụng ngón trỏ phải. Nếu không điểm chỉ được bằng ngón trỏ phải thì điểm chỉ bằng ngón trỏ trái; trường hợp không thể điểm chỉ bằng hai ngón trỏ đó thì điểm chỉ bằng ngón khác và phải ghi rõ việc điểm chỉ đó bằng ngón nào, của bàn tay nào.\nNhư vậy ngón trỏ phải là ngón bắt buộc khi điểm chỉ công chứng. Nếu không thể sử dụng ngón trỏ phải thì thứ tự ưu tiên là ngón trỏ trái. Trường hợp cả hai ngón này đều không thể dùng để điểm chỉ thì các ngón còn lại mới được sử dụng (phải ghi rõ việc điểm chỉ đó bằng ngón nào, của bàn tay nào).\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Gửi thông báo đồng tiền quy ước kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài theo quy định mới?
Gửi thông báo đồng tiền quy ước trong kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài theo quy định mới? Sổ theo dõi quản lý đồng tiền quy ước tại các máy trò chơi điện tử có thưởng cho người nước ngoài theo quy định mới gồm nội dung gì? Tôi có nhu cầu tìm hiểu, xin được giải đáp.
Gửi thông báo đồng tiền quy ước trong kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài theo quy định mới? Căn cứ Khoản 1, Khoản 2 Điều 3 Thông tư 39/2022/TT-BTC (có hiệu lực từ 08/08/2022) quy định về quản lý đồng tiền quy ước như sau: 1. Tối thiểu 05 ngày làm việc trước khi đưa đồng tiền quy ước vào kinh doanh, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản về hình thức, mẫu mã, số lượng, chủng loại đồng tiền quy ước với Sở Tài chính và cơ quan thuế trực tiếp quản lý tại địa phương để theo dõi, quản lý. 2. Doanh nghiệp được quyền tạm ngừng sử dụng đồng tiền quy ước theo nhu cầu quản lý. Tối thiểu 05 ngày làm việc trước thời điểm tạm ngừng sử dụng đồng tiền quy ước, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản với Sở Tài chính, cơ quan thuế trực tiếp quản lý tại địa phương để theo dõi, quản lý. Nội dung thông báo phải nêu rõ thời điểm tạm ngừng sử dụng đồng tiền quy ước, lý do tạm ngừng sử dụng đồng tiền quy ước, thời gian dự kiến tiếp tục sử dụng trở lại. Trường hợp có thay đổi về thời điểm tiếp tục sử dụng đồng tiền quy ước trở lại, doanh nghiệp phải thông báo lại bằng văn bản cho các cơ quan này. Sổ theo dõi quản lý đồng tiền quy ước tại các máy trò chơi điện tử có thưởng cho người nước ngoài theo quy định mới gồm nội dung Theo Khoản 3 Điều 3 Thông tư 39/2022/TT-BTC (có hiệu lực từ 08/08/2022) có quy định như sau: 3. Doanh nghiệp phải mở Sổ theo dõi quản lý đồng tiền quy ước, bao gồm các nội dung cơ bản sau: a) Hình thức đồng tiền quy ước; b) Số lượng, chủng loại đồng tiền quy ước doanh nghiệp mua, tái xuất hoặc tiêu hủy, trong đó cụ thể theo từng mệnh giá và loại ngoại tệ, ngày mua, tái xuất hoặc tiêu hủy, tên nhà sản xuất, cung cấp (nếu có); c) Các nội dung khác theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Gửi thông báo đồng tiền quy ước kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài theo quy định mới?", "role": "user" }, { "content": "Gửi thông báo đồng tiền quy ước trong kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài theo quy định mới?\nCăn cứ Khoản 1, Khoản 2 Điều 3 Thông tư 39/2022/TT-BTC (có hiệu lực từ 08/08/2022) quy định về quản lý đồng tiền quy ước như sau:\n1. Tối thiểu 05 ngày làm việc trước khi đưa đồng tiền quy ước vào kinh doanh, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản về hình thức, mẫu mã, số lượng, chủng loại đồng tiền quy ước với Sở Tài chính và cơ quan thuế trực tiếp quản lý tại địa phương để theo dõi, quản lý.\n2. Doanh nghiệp được quyền tạm ngừng sử dụng đồng tiền quy ước theo nhu cầu quản lý. Tối thiểu 05 ngày làm việc trước thời điểm tạm ngừng sử dụng đồng tiền quy ước, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản với Sở Tài chính, cơ quan thuế trực tiếp quản lý tại địa phương để theo dõi, quản lý. Nội dung thông báo phải nêu rõ thời điểm tạm ngừng sử dụng đồng tiền quy ước, lý do tạm ngừng sử dụng đồng tiền quy ước, thời gian dự kiến tiếp tục sử dụng trở lại. Trường hợp có thay đổi về thời điểm tiếp tục sử dụng đồng tiền quy ước trở lại, doanh nghiệp phải thông báo lại bằng văn bản cho các cơ quan này.\nSổ theo dõi quản lý đồng tiền quy ước tại các máy trò chơi điện tử có thưởng cho người nước ngoài theo quy định mới gồm nội dung\nTheo Khoản 3 Điều 3 Thông tư 39/2022/TT-BTC (có hiệu lực từ 08/08/2022) có quy định như sau:\n3. Doanh nghiệp phải mở Sổ theo dõi quản lý đồng tiền quy ước, bao gồm các nội dung cơ bản sau:\na) Hình thức đồng tiền quy ước;\nb) Số lượng, chủng loại đồng tiền quy ước doanh nghiệp mua, tái xuất hoặc tiêu hủy, trong đó cụ thể theo từng mệnh giá và loại ngoại tệ, ngày mua, tái xuất hoặc tiêu hủy, tên nhà sản xuất, cung cấp (nếu có);\nc) Các nội dung khác theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi điều khiển xe máy không có phanh gây ra tai nạn giao thông không?
Chào Ban biên tập, em có vấn đề cần được giải đáp. Xe máy của chú em bị hư phanh nhưng chưa sửa. Không may là ngày 23/11 vì xe không có phanh nên chú đã tông phải chị M đang đi bộ qua đường, chị M bị thương cũng khá nặng nhưng không biết chính xác bị tổn thương bao nhiêu phần trăm. Cho em hỏi với trường hợp này thì chú H có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Điều khiển xe máy không có phanh gây ra tai nạn giao thông có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?Tại Điều 260 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 72 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ như sau:1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:a) Làm chết người;b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;đ) Làm chết 02 người;e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:a) Làm chết 03 người trở lên;b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.4. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Theo quy định trên đối với trường hợp chú H điều khiển xe máy không có phanh và gây ra tai nạn giao thông thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Việc có bị truy cứu hay không còn phụ thuộc vào tỷ lệ tổn thương cơ thể của chị M, nếu như tỷ lệ tổn thương 61% trở lên thì chú H sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Lúc đấy chú H có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.Tuy nhiên, vẫn còn phụ thuộc vào kết quả của cơ quan điều tra, tỷ lệ tổn thương cơ thể và mức độ hành vi thì mới đưa ra kết luận được là chú H có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không.Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi điều khiển xe máy không có phanh gây ra tai nạn giao thông? (Hình từ Internet)Xe máy không có phanh bị phạt bao nhiêu tiền?Theo khoản 1 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bỏ bởi điểm đ khoản 36 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông như sau:1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;c) Điều khiển xe không có đèn tín hiệu hoặc có nhưng không có tác dụng;d) Sử dụng còi không đúng quy chuẩn kỹ thuật cho từng loại xe;đ) Điều khiển xe không có bộ phận giảm thanh, giảm khói hoặc có nhưng không bảo đảm quy chuẩn môi trường về khí thải, tiếng ồn;e) Điều khiển xe không có đèn chiếu sáng gần, xa hoặc có nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế;g) Điều khiển xe không có hệ thống hãm hoặc có nhưng không có tác dụng, không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật;h) Điều khiển xe lắp đèn chiếu sáng về phía sau xe.Theo quy định trên xe máy không có phanh thì người điều khiển sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.Xe máy không có phanh có bị tịch thu phương tiện không?Căn cứ khoản 4 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông như sau:4. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d khoản 1 Điều này bị tịch thu còi;b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này bị tịch thu Giấy đăng ký xe, biển số không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa;c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này bị tịch thu phương tiện và tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này trong trường hợp không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện.Hiện tại pháp luật vẫn chưa có quy định nào về việc xe máy không có phanh thì bị tịch thu phương tiện.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi điều khiển xe máy không có phanh gây ra tai nạn giao thông không?", "role": "user" }, { "content": "Điều khiển xe máy không có phanh gây ra tai nạn giao thông có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?Tại Điều 260 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 72 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ như sau:1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:a) Làm chết người;b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;đ) Làm chết 02 người;e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:a) Làm chết 03 người trở lên;b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.4. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Theo quy định trên đối với trường hợp chú H điều khiển xe máy không có phanh và gây ra tai nạn giao thông thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Việc có bị truy cứu hay không còn phụ thuộc vào tỷ lệ tổn thương cơ thể của chị M, nếu như tỷ lệ tổn thương 61% trở lên thì chú H sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Lúc đấy chú H có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.Tuy nhiên, vẫn còn phụ thuộc vào kết quả của cơ quan điều tra, tỷ lệ tổn thương cơ thể và mức độ hành vi thì mới đưa ra kết luận được là chú H có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không.Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi điều khiển xe máy không có phanh gây ra tai nạn giao thông? (Hình từ Internet)Xe máy không có phanh bị phạt bao nhiêu tiền?Theo khoản 1 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bỏ bởi điểm đ khoản 36 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông như sau:1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;c) Điều khiển xe không có đèn tín hiệu hoặc có nhưng không có tác dụng;d) Sử dụng còi không đúng quy chuẩn kỹ thuật cho từng loại xe;đ) Điều khiển xe không có bộ phận giảm thanh, giảm khói hoặc có nhưng không bảo đảm quy chuẩn môi trường về khí thải, tiếng ồn;e) Điều khiển xe không có đèn chiếu sáng gần, xa hoặc có nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế;g) Điều khiển xe không có hệ thống hãm hoặc có nhưng không có tác dụng, không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật;h) Điều khiển xe lắp đèn chiếu sáng về phía sau xe.Theo quy định trên xe máy không có phanh thì người điều khiển sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.Xe máy không có phanh có bị tịch thu phương tiện không?Căn cứ khoản 4 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông như sau:4. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d khoản 1 Điều này bị tịch thu còi;b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này bị tịch thu Giấy đăng ký xe, biển số không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa;c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này bị tịch thu phương tiện và tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này trong trường hợp không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện.Hiện tại pháp luật vẫn chưa có quy định nào về việc xe máy không có phanh thì bị tịch thu phương tiện.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Không xử lý theo quy định của pháp luật đối với bưu gửi không có người nhận bị phạt thế nào?
Bên mình là đơn vị chuyển phát nhanh chuyên nghiệp, muốn tìm hiểu thêm về Nghị định 15/2020/NĐ-CP. Theo nghị định này thì hành vi không xử lý theo quy định của pháp luật đối với bưu gửi không có người nhận bị phạt bao nhiêu?
Theo Khoản 5c Điều 11 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/04/2020) thì nội dung này được quy định như sau: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Không xử lý theo quy định của pháp luật đối với bưu gửi không có người nhận. Như vậy, Mức phạt hành vi không xử lý theo quy định của pháp luật đối với bưu gửi không có người nhận là từ 5 đến 7 triệu đồng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Không xử lý theo quy định của pháp luật đối với bưu gửi không có người nhận bị phạt thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 5c Điều 11 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/04/2020) thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\nKhông xử lý theo quy định của pháp luật đối với bưu gửi không có người nhận.\nNhư vậy, Mức phạt hành vi không xử lý theo quy định của pháp luật đối với bưu gửi không có người nhận là từ 5 đến 7 triệu đồng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ủy quyền cấp, gia hạn giấy phép quá cảnh hàng hóa của Lào qua lãnh thổ Việt Nam
Ủy quyền cấp, gia hạn giấy phép quá cảnh hàng hóa của Lào qua lãnh thổ Việt Nam được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Phú Quý, tôi sinh sống và làm việc tại Thanh Hóa. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Ủy quyền cấp, gia hạn giấy phép quá cảnh hàng hóa của Lào qua lãnh thổ Việt Nam được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (0905***)
Việc ủy quyền cấp, gia hạn giấy phép quá cảnh hàng hóa của Lào qua lãnh thổ Việt Nam được quy định tại Điều 3 Thông tư 22/2009/TT-BCT về quá cảnh hàng hóa của nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào qua lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Bộ Công thương ban hành như sau: 1. Bộ trưởng Bộ Công Thương ủy quyền cho Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Đà Nẵng và Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Hà Nội cấp, gia hạn giấy phép quá cảnh hàng hóa quy định tại khoản 2 Điều 1, Điều 2 Thông tư này. 2. Mẫu giấy phép quá cảnh hàng hóa và mẫu văn bản trả lời đơn đề nghị gia hạn giấy phép quá cảnh hàng hóa được quy định tại Phụ lục 5, Phụ lục 6A và 6B ban hành kèm theo Thông tư này. Trên đây là nội dung quy định về việc ủy quyền cấp, gia hạn giấy phép quá cảnh hàng hóa của Lào qua lãnh thổ Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 22/2009/TT-BCT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ủy quyền cấp, gia hạn giấy phép quá cảnh hàng hóa của Lào qua lãnh thổ Việt Nam", "role": "user" }, { "content": "Việc ủy quyền cấp, gia hạn giấy phép quá cảnh hàng hóa của Lào qua lãnh thổ Việt Nam được quy định tại Điều 3 Thông tư 22/2009/TT-BCT về quá cảnh hàng hóa của nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào qua lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Bộ Công thương ban hành như sau:\n1. Bộ trưởng Bộ Công Thương ủy quyền cho Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Đà Nẵng và Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Hà Nội cấp, gia hạn giấy phép quá cảnh hàng hóa quy định tại khoản 2 Điều 1, Điều 2 Thông tư này.\n2. Mẫu giấy phép quá cảnh hàng hóa và mẫu văn bản trả lời đơn đề nghị gia hạn giấy phép quá cảnh hàng hóa được quy định tại Phụ lục 5, Phụ lục 6A và 6B ban hành kèm theo Thông tư này.\nTrên đây là nội dung quy định về việc ủy quyền cấp, gia hạn giấy phép quá cảnh hàng hóa của Lào qua lãnh thổ Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 22/2009/TT-BCT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể do chấn thương gây đẻ non
Hiện nay, tôi đang là bác sĩ khoa sản và có nhiều trường hợp phải thực hiện giám định tỷ lệ tổn thương cơ thể cho bệnh nhân. Trường hợp này tôi muốn nhờ Ban tư vấn giải đáp thắc mắc giúp tôi vấn đề sau: Tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể do chấn thương gây đẻ non được tính như thế nào theo quy định của pháp luật hiện hành? Chân thành cảm ơn rất nhiều Như Ý (078***)
Tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể do chấn thương gây đẻ non được quy định tại Mục XIII Chương 6 Tổn thương cơ thể do tổn thương hệ tiết liệu - sinh dục do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành ban hành kèm theo Bảng 1 Thông tư 20/2014/TT-BYT như sau: XIII. Chấn thương gây đẻ non  Tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể 1. Đẻ non con sống 21-23 2. Đẻ non con chết   2.1. Chưa có con 31-33 2.2. Đã có con 26-28 2.3. Thai được thực hiện bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản 35-37 Trên đây là nội dung quy định về tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể do chấn thương gây đẻ non. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 20/2014/TT-BYT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể do chấn thương gây đẻ non", "role": "user" }, { "content": "Tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể do chấn thương gây đẻ non được quy định tại Mục XIII Chương 6 Tổn thương cơ thể do tổn thương hệ tiết liệu - sinh dục do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành ban hành kèm theo Bảng 1 Thông tư 20/2014/TT-BYT như sau:\n\n\n\n\nXIII. Chấn thương gây đẻ non\n\n\n Tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể\n\n\n\n\n1. Đẻ non con sống\n\n\n21-23\n\n\n\n\n2. Đẻ non con chết\n\n\n \n\n\n\n\n2.1. Chưa có con\n\n\n31-33\n\n\n\n\n2.2. Đã có con\n\n\n26-28\n\n\n\n\n2.3. Thai được thực hiện bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản\n\n\n35-37\n\n\n\n\nTrên đây là nội dung quy định về tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể do chấn thương gây đẻ non. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 20/2014/TT-BYT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Công khai kết quả sơ tuyển khi thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất
Ban biên tập cho tôi hỏi. Theo quy định thì việc công khai kết quả sơ tuyển khi thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất được quy định như thế nào?
Công khai kết quả sơ tuyển khi thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất quy định tại Chương I Phần 1 Thông tư 16/2016/TT-BKHĐT hướng dẫn lập hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành. Cụ thể như sau: Sau khi có quyết định phê duyệt kết quả sơ tuyển, Bên mời thầu đăng tải thông tin về kết quả sơ tuyển (danh sách ngắn) lên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc Báo đấu thầu, đồng thời gửi văn bản thông báo kết quả sơ tuyển tới các nhà đầu tư nộp HSDST. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công khai kết quả sơ tuyển khi thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất", "role": "user" }, { "content": "Công khai kết quả sơ tuyển khi thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất quy định tại Chương I Phần 1 Thông tư 16/2016/TT-BKHĐT hướng dẫn lập hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành. Cụ thể như sau:\nSau khi có quyết định phê duyệt kết quả sơ tuyển, Bên mời thầu đăng tải thông tin về kết quả sơ tuyển (danh sách ngắn) lên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc Báo đấu thầu, đồng thời gửi văn bản thông báo kết quả sơ tuyển tới các nhà đầu tư nộp HSDST.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Đấu giá viên có thể hành nghề tại những nơi nào?
Ban biên tập cho tôi hỏi: Đấu giá viên có thể hành nghề tại những nơi nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn! Kim Tiến - Đồng Tháp
Tại Khoản 1 Điều 18 Luật Đấu giá tài sản 2016 có quy định về những hình thức hành nghề của đấu giá viên như sau: - Hành nghề tại Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản. Việc hành nghề của đấu giá viện theo hình thức này được thực hiện theo quy định của Luật đầu giá tài sản, pháp luật về cán bộ, công chức và pháp luật về viên chức. - Hành nghề tại doanh nghiệp đấu giá tài sản. Theo đó, đấu giá viên sẽ hành nghề thông qua việc thành lập hoặc tham gia thành lập hoặc làm việc theo hợp đồng lao động tại doanh nghiệp đấu giá tài sản. Mỗi đấu giá viên chỉ được thành lập hoặc tham gia thành lập một doanh nghiệp đấu giá tài sản hoặc ký hợp đồng lao động với một doanh nghiệp đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật. - Hành nghề tại tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng. Việc hành nghề trong trường hợp này sẽ thực hiện theo quy định của Luật đấu giá tài sản và pháp luật về lao động. Trên đây là nội dung giải đáp về những nơi có thể hành nghề của đầu giá viên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đấu giá viên có thể hành nghề tại những nơi nào?", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 1 Điều 18 Luật Đấu giá tài sản 2016 có quy định về những hình thức hành nghề của đấu giá viên như sau:\n- Hành nghề tại Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản. Việc hành nghề của đấu giá viện theo hình thức này được thực hiện theo quy định của Luật đầu giá tài sản, pháp luật về cán bộ, công chức và pháp luật về viên chức.\n- Hành nghề tại doanh nghiệp đấu giá tài sản. Theo đó, đấu giá viên sẽ hành nghề thông qua việc thành lập hoặc tham gia thành lập hoặc làm việc theo hợp đồng lao động tại doanh nghiệp đấu giá tài sản. Mỗi đấu giá viên chỉ được thành lập hoặc tham gia thành lập một doanh nghiệp đấu giá tài sản hoặc ký hợp đồng lao động với một doanh nghiệp đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật.\n- Hành nghề tại tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng. Việc hành nghề trong trường hợp này sẽ thực hiện theo quy định của Luật đấu giá tài sản và pháp luật về lao động.\nTrên đây là nội dung giải đáp về những nơi có thể hành nghề của đầu giá viên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của trạm trưởng biên phòng đang thi hành công vụ trong lĩnh vực du lịch?
Chào ban biên tập, tôi là chủ một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch và lữ hành, tôi đang tìm hiểu các quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch, mong ban biên tập cho tôi hỏi trạm trưởng biên phòng thì có thẩm quyền xử phạt như thế nào? trannguyenhan112233****@gmail.com
Căn cứ Khoản 2 Điều 22 Nghị định 45/2019/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/08/2019) xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch có quy định về thẩm quyền xử phạt của thẩm quyền xử phạt của Trạm trưởng biên phòng đang thi hành công vụ cụ thể như sau: 2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng; Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của trạm trưởng biên phòng đang thi hành công vụ trong lĩnh vực du lịch?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 22 Nghị định 45/2019/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/08/2019) xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch có quy định về thẩm quyền xử phạt của thẩm quyền xử phạt của Trạm trưởng biên phòng đang thi hành công vụ cụ thể như sau:\n2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Vợ có được tự đi cắt giảm người phụ thuộc của chồng không?
Tôi và chồng đã ly hôn, quyết định toà án là tôi nuôi 2 con. Nay tôi muốn tự mình đi cắt người phụ thuộc của chồng tôi được không? Vì giờ tôi cũng nuôi hai đứa nhỏ rồi, anh ấy không còn nuôi nữa.
Khoản 3 Điều 10 Thông tư 105/2020/TT-BTC quy định về thay đổi thông tin đăng ký thuế nhưng không làm thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp, theo đó để làm thủ tục hủy, cắt giảm người phụ thuộc mà đã đăng ký giảm trừ gia cảnh trước đó cần thực hiện như sau: "3. Người nộp thuế là cá nhân quy định tại Điểm k, l, n Khoản 2 Điều 4 Thông tư này có thay đổi thông tin đăng ký thuế của bản thân và người phụ thuộc (bao gồm cả trường hợp thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp) nộp hồ sơ cho cơ quan chi trả thu nhập hoặc Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi cá nhân đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú (trường hợp cá nhân không làm việc tại cơ quan chi trả thu nhập) như sau: a) Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế đối với trường hợp nộp qua cơ quan chi trả thu nhập, gồm: Văn bản ủy quyền (đối với trường hợp chưa có văn bản ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập trước đó) và bản sao các giấy tờ có thay đổi thông tin liên quan đến đăng ký thuế của cá nhân hoặc người phụ thuộc. Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm tổng hợp thông tin thay đổi của cá nhân hoặc người phụ thuộc vào Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 05-ĐK-TH- TCT hoặc mẫu số 20-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư này gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ quan chi trả thu nhập. b) Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế đối với trường hợp nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, gồm: - Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này; - Bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch Việt Nam; bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài trong trường hợp thông tin đăng ký thuế trên các Giấy tờ này có thay đổi." Như vậy, thủ tục cắt giảm người phụ thuộc mà đã đăng ký giảm trừ gia cảnh, theo quy định trên thì chồng chị đi làm trực tiếp hoặc ủy quyền cho công ty. Do đó, chị không thể tự đi làm thủ tục thay cho chồng chị được. Cho nên, chị cần liên hệ với chồng cũ để thỏa thuận về cắt giảm người phụ thuộc. Ngoài ra, mời chị tham khảo thêm bài viết sau: Xác định người được giảm trừ gia cảnh cho con khi bố mẹ ly hôn? Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Vợ có được tự đi cắt giảm người phụ thuộc của chồng không?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 3 Điều 10 Thông tư 105/2020/TT-BTC quy định về thay đổi thông tin đăng ký thuế nhưng không làm thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp, theo đó để làm thủ tục hủy, cắt giảm người phụ thuộc mà đã đăng ký giảm trừ gia cảnh trước đó cần thực hiện như sau:\n\"3. Người nộp thuế là cá nhân quy định tại Điểm k, l, n Khoản 2 Điều 4 Thông tư này có thay đổi thông tin đăng ký thuế của bản thân và người phụ thuộc (bao gồm cả trường hợp thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp) nộp hồ sơ cho cơ quan chi trả thu nhập hoặc Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi cá nhân đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú (trường hợp cá nhân không làm việc tại cơ quan chi trả thu nhập) như sau:\na) Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế đối với trường hợp nộp qua cơ quan chi trả thu nhập, gồm: Văn bản ủy quyền (đối với trường hợp chưa có văn bản ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập trước đó) và bản sao các giấy tờ có thay đổi thông tin liên quan đến đăng ký thuế của cá nhân hoặc người phụ thuộc.\nCơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm tổng hợp thông tin thay đổi của cá nhân hoặc người phụ thuộc vào Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 05-ĐK-TH- TCT hoặc mẫu số 20-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư này gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ quan chi trả thu nhập.\nb) Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế đối với trường hợp nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, gồm:\n- Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này;\n- Bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch Việt Nam; bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài trong trường hợp thông tin đăng ký thuế trên các Giấy tờ này có thay đổi.\"\nNhư vậy, thủ tục cắt giảm người phụ thuộc mà đã đăng ký giảm trừ gia cảnh, theo quy định trên thì chồng chị đi làm trực tiếp hoặc ủy quyền cho công ty. Do đó, chị không thể tự đi làm thủ tục thay cho chồng chị được. Cho nên, chị cần liên hệ với chồng cũ để thỏa thuận về cắt giảm người phụ thuộc.\nNgoài ra, mời chị tham khảo thêm bài viết sau: Xác định người được giảm trừ gia cảnh cho con khi bố mẹ ly hôn?\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc sử dụng vật liệu theo tính nguy hiểm cháy trong nhà thuộc nhóm F1.2, F4.3 và nhà hỗn hợp được quy định như thế nào?
Quy định về sử dụng vật liệu theo tính nguy hiểm cháy và trang bị báo cháy, chữa cháy, cứu nạn trong nhà thuộc nhóm F1.2, F4.3 và nhà hỗn hợp theo pháp luật hiện hành. Tôi có nhu cầu tìm hiểu về vấn đề này mong được anh/chị hướng dân.
Căn cứ Căn cứ Tiểu mục A.2.25 Mục A.2 Phụ lục A Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn cháy cho nhà và công trình ban hành kèm theo Thông tư 02/2021/TT-BXD có quy định về  sử dụng vật liệu theo tính nguy hiểm cháy trong nhà thuộc nhóm F1.2, F4.3 và nhà hỗn hợp như sau: A.2.25.1  Vật liệu lợp, phủ mái phải là vật liệu không cháy. Trường hợp mái có lớp phủ chống thấm là vật liệu cháy được thì phía trên lớp vật liệu đó phải được phủ bằng vật liệu không cháy có chiều dày không nhỏ hơn 50 mm. A.2.25.2  Lớp hoàn thiện tường, trần và lớp phủ sàn trên đường thoát nạn (hành lang, tiền sảnh, phòng chờ), cũng như ở các tầng kỹ thuật phải được làm từ vật liệu không cháy. A.2.25.3  Trong các gian phòng lớn, không cho phép hoàn thiện tường, trần và trang trí trần treo bằng các vật liệu có tính nguy hiểm cháy cao hơn Ch1, BC1, SK2, ĐT2, và không cho phép phủ sàn bằng các vật liệu có tính nguy hiểm cháy cao hơn BC2, LT1, SK2, ĐT2. A.2.25.4  Trong các phòng khách sạn và các phòng ngủ của nhà hỗn hợp không cho phép hoàn thiện tường, trần và trang trí trần treo bằng các vật liệu có tính nguy hiểm cháy cao hơn Ch2, BC2, SK3, ĐT2, và không cho phép phủ sàn bằng các vật liệu có tính nguy hiểm cháy cao hơn BC2, LT2, SK3, ĐT2. A.2.25.5  Trong các gian phòng lớn, có chỗ ngồi cho khán giả với số lượng lớn hơn 50 chỗ, các bộ phận của ghế tựa mềm, mành rèm, màn che không được làm từ các vật liệu dễ bắt cháy (nhóm BC3). Trong các gian phòng này, không phụ thuộc vào số chỗ ngồi, các ghế ngồi không được làm từ vật liệu có độc tính cao hơn ĐT2. Các sản phẩm vải, sợi dùng cho trang trí nội thất không được làm từ vật liệu thuộc nhóm dễ bắt cháy (BC3). Trang bị báo cháy, chữa cháy, cứu nạn trong nhà nhà thuộc nhóm F1.2, F4.3 và nhà hỗn hợp Theo Tiểu mục A.2.26 Mục A.2 Phụ lục A Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn cháy cho nhà và công trình ban hành kèm theo Thông tư 02/2021/TT-BXD có quy định về trang bị báo cháy, chữa cháy, cứu nạn trong nhà nhà thuộc nhóm F1.2, F4.3 và nhà hỗn hợp như sau: A.2.26.1  Nhà phải được trang bị hệ thống báo cháy tự động theo địa chỉ; phải được bố trí các chuông báo cháy tự động ở tất cả các khu vực, bao gồm: các căn hộ, các phòng văn phòng, các hành lang, sảnh thang máy, phòng chờ sảnh chung, các phòng kỹ thuật thường xuyên có người làm việc và tương tự), trừ các gian phòng có điều kiện môi trường sử dụng bình thường luôn ẩm ướt. A.2.26.2  Nhà phải được trang bị hệ thống loa truyền thanh và điều khiển thoát nạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc sử dụng vật liệu theo tính nguy hiểm cháy trong nhà thuộc nhóm F1.2, F4.3 và nhà hỗn hợp được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Căn cứ Tiểu mục A.2.25 Mục A.2 Phụ lục A Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn cháy cho nhà và công trình ban hành kèm theo Thông tư 02/2021/TT-BXD có quy định về  sử dụng vật liệu theo tính nguy hiểm cháy trong nhà thuộc nhóm F1.2, F4.3 và nhà hỗn hợp như sau:\nA.2.25.1  Vật liệu lợp, phủ mái phải là vật liệu không cháy. Trường hợp mái có lớp phủ chống thấm là vật liệu cháy được thì phía trên lớp vật liệu đó phải được phủ bằng vật liệu không cháy có chiều dày không nhỏ hơn 50 mm.\nA.2.25.2  Lớp hoàn thiện tường, trần và lớp phủ sàn trên đường thoát nạn (hành lang, tiền sảnh, phòng chờ), cũng như ở các tầng kỹ thuật phải được làm từ vật liệu không cháy.\nA.2.25.3  Trong các gian phòng lớn, không cho phép hoàn thiện tường, trần và trang trí trần treo bằng các vật liệu có tính nguy hiểm cháy cao hơn Ch1, BC1, SK2, ĐT2, và không cho phép phủ sàn bằng các vật liệu có tính nguy hiểm cháy cao hơn BC2, LT1, SK2, ĐT2.\nA.2.25.4  Trong các phòng khách sạn và các phòng ngủ của nhà hỗn hợp không cho phép hoàn thiện tường, trần và trang trí trần treo bằng các vật liệu có tính nguy hiểm cháy cao hơn Ch2, BC2, SK3, ĐT2, và không cho phép phủ sàn bằng các vật liệu có tính nguy hiểm cháy cao hơn BC2, LT2, SK3, ĐT2.\nA.2.25.5  Trong các gian phòng lớn, có chỗ ngồi cho khán giả với số lượng lớn hơn 50 chỗ, các bộ phận của ghế tựa mềm, mành rèm, màn che không được làm từ các vật liệu dễ bắt cháy (nhóm BC3). Trong các gian phòng này, không phụ thuộc vào số chỗ ngồi, các ghế ngồi không được làm từ vật liệu có độc tính cao hơn ĐT2.\nCác sản phẩm vải, sợi dùng cho trang trí nội thất không được làm từ vật liệu thuộc nhóm dễ bắt cháy (BC3).\nTrang bị báo cháy, chữa cháy, cứu nạn trong nhà nhà thuộc nhóm F1.2, F4.3 và nhà hỗn hợp\nTheo Tiểu mục A.2.26 Mục A.2 Phụ lục A Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn cháy cho nhà và công trình ban hành kèm theo Thông tư 02/2021/TT-BXD có quy định về trang bị báo cháy, chữa cháy, cứu nạn trong nhà nhà thuộc nhóm F1.2, F4.3 và nhà hỗn hợp như sau:\nA.2.26.1  Nhà phải được trang bị hệ thống báo cháy tự động theo địa chỉ; phải được bố trí các chuông báo cháy tự động ở tất cả các khu vực, bao gồm: các căn hộ, các phòng văn phòng, các hành lang, sảnh thang máy, phòng chờ sảnh chung, các phòng kỹ thuật thường xuyên có người làm việc và tương tự), trừ các gian phòng có điều kiện môi trường sử dụng bình thường luôn ẩm ướt.\nA.2.26.2  Nhà phải được trang bị hệ thống loa truyền thanh và điều khiển thoát nạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Vận động viên sử dụng doping khi thi đấu thể thao giành được huy chương nếu bị phát hiện có bị tước huy chương không?
Tôi là vận động viên bơi lội thuộc đoàn thể thao Hà Nội, nội dung thi sở trường của tôi là 200 m bơi. Vì một số áp lực thành tích nên tôi đã sử dụng doping khi thi đấu với thành tích huy chương bạc, tôi muốn hỏi nếu tôi bị phát hiện thì tôi có bị thu hồi huy chương bạc này không ạ?
Căn Cứ Khoản 4 Điều 6 Nghị định 46/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao(có hiệu lực từ ngày 01/08/2019) quy định về các biện pháp khắc phục hậu quả khi vận động viên sử dụng doping đạt được thành tích cao, theo đó trong trường hợp này: - Buộc hủy bỏ kết quả thi đấu thể thao, kết quả tuyển chọn vận động viên vào đội tuyển thể thao, trường năng khiếu thể thao, thành tích thi đấu thể thao đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Như vậy trong trường hợp này bạn sẽ bị thu hồi huy chương theo quy định của pháp luật. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Vận động viên sử dụng doping khi thi đấu thể thao giành được huy chương nếu bị phát hiện có bị tước huy chương không?", "role": "user" }, { "content": "Căn Cứ Khoản 4 Điều 6 Nghị định 46/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao(có hiệu lực từ ngày 01/08/2019) quy định về các biện pháp khắc phục hậu quả khi vận động viên sử dụng doping đạt được thành tích cao, theo đó trong trường hợp này:\n- Buộc hủy bỏ kết quả thi đấu thể thao, kết quả tuyển chọn vận động viên vào đội tuyển thể thao, trường năng khiếu thể thao, thành tích thi đấu thể thao đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.\nNhư vậy trong trường hợp này bạn sẽ bị thu hồi huy chương theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ cấp cơ sở thuộc trách nhiệm quản lý của Ngân hàng Nhà nước
Chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ cấp cơ sở thuộc trách nhiệm quản lý của Ngân hàng Nhà nước được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Minh Ngân, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Huế. Ban biên tập cho tôi hỏi: Chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ thuộc trách nhiệm quản lý của Ngân hàng Nhà nước được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Theo quy định tại Khoản 7 Điều 41 Thông tư 37/2015/TT-NHNN quy định về quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước thuộc trách nhiệm quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì nội dung này được quy định như sau: a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được kết quả nghiên cứu của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ xếp loại Đạt trở lên, Viện Chiến lược Ngân hàng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ chuyển giao kết quả nghiên cứu tới các địa chỉ đã được phê duyệt tại thuyết minh nhiệm vụ hoặc được đề xuất tại Biên bản họp của Hội đồng đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ; b) Định kỳ tháng 10 hàng năm, trong 05 năm liên tiếp, thủ trưởng các tổ chức được chuyển giao kết quả nghiên cứu của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm xây dựng báo cáo kết quả ứng dụng, sử dụng kết quả nghiên cứu được chuyển giao về Viện Chiến lược Ngân hàng để tổng hợp báo cáo Thống đốc NHNN; c) Chi công tác chuyển giao, đánh giá việc ứng dụng, sử dụng kết quả nghiên cứu từ nguồn chi quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của NHNN. Trên đây là nội dung tư vấn về Chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ thuộc trách nhiệm quản lý của Ngân hàng Nhà nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 37/2015/TT-NHNN. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ cấp cơ sở thuộc trách nhiệm quản lý của Ngân hàng Nhà nước", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 7 Điều 41 Thông tư 37/2015/TT-NHNN quy định về quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước thuộc trách nhiệm quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì nội dung này được quy định như sau:\na) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được kết quả nghiên cứu của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ xếp loại Đạt trở lên, Viện Chiến lược Ngân hàng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ chuyển giao kết quả nghiên cứu tới các địa chỉ đã được phê duyệt tại thuyết minh nhiệm vụ hoặc được đề xuất tại Biên bản họp của Hội đồng đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ;\nb) Định kỳ tháng 10 hàng năm, trong 05 năm liên tiếp, thủ trưởng các tổ chức được chuyển giao kết quả nghiên cứu của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm xây dựng báo cáo kết quả ứng dụng, sử dụng kết quả nghiên cứu được chuyển giao về Viện Chiến lược Ngân hàng để tổng hợp báo cáo Thống đốc NHNN;\nc) Chi công tác chuyển giao, đánh giá việc ứng dụng, sử dụng kết quả nghiên cứu từ nguồn chi quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của NHNN.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ thuộc trách nhiệm quản lý của Ngân hàng Nhà nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 37/2015/TT-NHNN.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phân biệt nơi thường trú và nơi tạm trú theo luật mới
Phân biệt nơi thường trú và nơi tạm trú theo quy định mới. Nhờ tư vấn.
Căn cứ Khoản 8, 9 Điều 2 Luật Cư trú 2020 (Có hiệu lực từ 01/07/2021) quy định: Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú; Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phân biệt nơi thường trú và nơi tạm trú theo luật mới", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 8, 9 Điều 2 Luật Cư trú 2020 (Có hiệu lực từ 01/07/2021) quy định:\nNơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú;\nNơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về xác định tư cách tố tụng của người vay? Xử lý vật, tiền liên quan trực tiếp đến tội cho vay nặng lãi được quy định ra sao?
Liên quan đến tội cho vay nặng lãi. Cho hỏi, xử lý vật, tiền liên quan trực tiếp đến tội cho vay nặng lãi được quy định ra sao? Quy định về xác định tư cách tố tụng của người vay?
Cho vay nặng lãi là gì? “Cho vay lãi nặng” là trường hợp bên cho vay cho bên vay vay tiền với mức lãi suất gấp 05 lần trở lên mức lãi suất cao nhất quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự. Trường hợp cho vay bằng tài sản khác (không phải là tiền) thì khi giải quyết phải quy đổi giá trị tài sản đó thành tiền tại thời điểm chuyển giao tài sản vay. Quy định về xác định tư cách tố tụng của người vay? Xác định tư cách tố tụng của người vay nặng lãi quy định tại Điều 4 Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP, cụ thể như sau: Điều 4. Xác định tư cách tố tụng của người vay Trong vụ án hình sự, người cho vay bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự theo Điều 201 của Bộ luật Hình sự thì người vay tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Xử lý vật, tiền liên quan trực tiếp đến tội cho vay nặng lãi được quy định ra sao? Xử lý vật, tiền liên quan trực tiếp đến tội cho vay nặng lãi quy định tại Điều 5 Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP, cụ thể như sau: - Tịch thu sung quỹ nhà nước đối với: + Khoản tiền, tài sản khác người phạm tội dùng để cho vay; + Tiền lãi tương ứng mức lãi suất cao nhất theo quy định của Bộ luật Dân sự mà người phạm tội đã thu của người vay. + Tiền, tài sản khác mà người phạm tội có thêm được từ việc sử dụng tiền lãi và các khoản thu bất hợp pháp khác. - Trả lại cho người vay tiền thu lợi bất chính mà người phạm tội thực tế đã thu, trừ trường hợp người vay sử dụng tiền vay vào mục đích bất hợp pháp (như đánh bạc, mua bán trái phép chất ma túy, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, ...) thì khoản tiền thu lợi bất chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước. Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về xác định tư cách tố tụng của người vay? Xử lý vật, tiền liên quan trực tiếp đến tội cho vay nặng lãi được quy định ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Cho vay nặng lãi là gì?\n“Cho vay lãi nặng” là trường hợp bên cho vay cho bên vay vay tiền với mức lãi suất gấp 05 lần trở lên mức lãi suất cao nhất quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự.\nTrường hợp cho vay bằng tài sản khác (không phải là tiền) thì khi giải quyết phải quy đổi giá trị tài sản đó thành tiền tại thời điểm chuyển giao tài sản vay.\nQuy định về xác định tư cách tố tụng của người vay?\nXác định tư cách tố tụng của người vay nặng lãi quy định tại Điều 4 Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP, cụ thể như sau:\nĐiều 4. Xác định tư cách tố tụng của người vay\nTrong vụ án hình sự, người cho vay bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự theo Điều 201 của Bộ luật Hình sự thì người vay tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.\nXử lý vật, tiền liên quan trực tiếp đến tội cho vay nặng lãi được quy định ra sao?\nXử lý vật, tiền liên quan trực tiếp đến tội cho vay nặng lãi quy định tại Điều 5 Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP, cụ thể như sau:\n- Tịch thu sung quỹ nhà nước đối với:\n+ Khoản tiền, tài sản khác người phạm tội dùng để cho vay;\n+ Tiền lãi tương ứng mức lãi suất cao nhất theo quy định của Bộ luật Dân sự mà người phạm tội đã thu của người vay.\n+ Tiền, tài sản khác mà người phạm tội có thêm được từ việc sử dụng tiền lãi và các khoản thu bất hợp pháp khác.\n- Trả lại cho người vay tiền thu lợi bất chính mà người phạm tội thực tế đã thu, trừ trường hợp người vay sử dụng tiền vay vào mục đích bất hợp pháp (như đánh bạc, mua bán trái phép chất ma túy, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, ...) thì khoản tiền thu lợi bất chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước.\nTrân trọng.", "role": "assistant" } ]
Tiêu chí xác định loài ngoại lai xâm hại và loài ngoại lai có nguy cơ xâm hại
Địa bàn tôi sinh sống hằng năm xuất hiện loài ngoại lai xâm hại gây ảnh hưởng đến mùa màng của bà con nông dân. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì tiêu chí xác định loài ngoại lai xâm hại và loài ngoại lai có nguy cơ xâm hại được quy định như thế nào? Mong anh chị tư vấn giúp tôi, cảm ơn anh chị rất nhiều.
Tại Điều 1 Thông tư liên tịch 27/2013/TTLT-BTNMT-BNNPTN thì Tiêu chí xác định loài ngoại lai xâm hại và loài ngoại lai có nguy cơ xâm hại như sau; 1. Loài ngoại lai xâm hại đáp ứng một trong các tiêu chí sau: - Đã tự thiết lập quần thể trong tự nhiên, đang lấn chiếm nơi sinh sống, cạnh tranh thức ăn và gây hại đối với các sinh vật bản địa, có khả năng phát tán mạnh; có xu hướng hoặc đang gây mất cân bằng sinh thái tại nơi chúng xuất hiện ở Việt Nam; - Qua khảo nghiệm, thử nghiệm thể hiện có xâm hại. 2. Loài ngoại lai có nguy cơ xâm hại: - Loài ngoại lai có nguy cơ xâm hại đã xuất hiện ở Việt Nam đáp ứng một trong các tiêu chí sau: chưa tự thiết lập được quần thể trong tự nhiên, có xu hướng lấn chiếm nơi sinh sống, cạnh tranh thức ăn, gây hại đối với loài bản địa; hoặc qua khảo nghiệm, thử nghiệm, điều tra, đánh giá thấy biểu hiện nguy cơ xâm hại; - Loài ngoại lai có nguy cơ xâm hại chưa xuất hiện ở Việt Nam đáp ứng các tiêu chí sau: loài chưa du nhập vào Việt Nam; đã được ghi nhận xâm hại từ hai quốc gia trở lên có điều kiện sinh thái tương tự với Việt Nam. Trên đây là quy định về Tiêu chí xác định loài ngoại lai xâm hại và loài ngoại lai có nguy cơ xâm hại. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tiêu chí xác định loài ngoại lai xâm hại và loài ngoại lai có nguy cơ xâm hại", "role": "user" }, { "content": "Tại Điều 1 Thông tư liên tịch 27/2013/TTLT-BTNMT-BNNPTN thì Tiêu chí xác định loài ngoại lai xâm hại và loài ngoại lai có nguy cơ xâm hại như sau;\n1. Loài ngoại lai xâm hại đáp ứng một trong các tiêu chí sau:\n- Đã tự thiết lập quần thể trong tự nhiên, đang lấn chiếm nơi sinh sống, cạnh tranh thức ăn và gây hại đối với các sinh vật bản địa, có khả năng phát tán mạnh; có xu hướng hoặc đang gây mất cân bằng sinh thái tại nơi chúng xuất hiện ở Việt Nam;\n- Qua khảo nghiệm, thử nghiệm thể hiện có xâm hại.\n2. Loài ngoại lai có nguy cơ xâm hại:\n- Loài ngoại lai có nguy cơ xâm hại đã xuất hiện ở Việt Nam đáp ứng một trong các tiêu chí sau: chưa tự thiết lập được quần thể trong tự nhiên, có xu hướng lấn chiếm nơi sinh sống, cạnh tranh thức ăn, gây hại đối với loài bản địa; hoặc qua khảo nghiệm, thử nghiệm, điều tra, đánh giá thấy biểu hiện nguy cơ xâm hại;\n- Loài ngoại lai có nguy cơ xâm hại chưa xuất hiện ở Việt Nam đáp ứng các tiêu chí sau: loài chưa du nhập vào Việt Nam; đã được ghi nhận xâm hại từ hai quốc gia trở lên có điều kiện sinh thái tương tự với Việt Nam.\nTrên đây là quy định về Tiêu chí xác định loài ngoại lai xâm hại và loài ngoại lai có nguy cơ xâm hại.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Sản xuất khí tại cơ sở chưa được cấp phép đầu tư xây dựng bị phạt bao nhiêu?
Xin hỏi theo quy định mới thì thương nhân là tổ chức sản xuất, chế biến khí tại cơ sở chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho phép đầu tư xây dựng thì sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 37 Nghị định 99/2020/NĐ-CP có quy định như sau: Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với thương nhân sản xuất, chế biến khí có hành vi vi phạm sau đây: Sản xuất, chế biến khí tại cơ sở chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho phép đầu tư xây dựng. Bên cạnh đó theo Điều 5 Nghị định này có quy định: Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III và IV của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện thì phạt tiền bằng một nửa mức phạt tiền quy định đối với tổ chức. Điều 37 này thuộc Chương IV cho nên mức phạt trên được áp dụng cho tổ chức. Như vậy, thương nhân là tổ chức sản xuất, chế biến khí tại cơ sở chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho phép đầu tư xây dựng thì sẽ bị phạt tiền từ 60.000.000 đến 80.000.000 đồng. Ngoài ra, tổ chức còn bị đình chỉ hoạt động sản xuất, chế biến khí từ 01 tháng đến 03 tháng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sản xuất khí tại cơ sở chưa được cấp phép đầu tư xây dựng bị phạt bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 37 Nghị định 99/2020/NĐ-CP có quy định như sau:\nPhạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với thương nhân sản xuất, chế biến khí có hành vi vi phạm sau đây: Sản xuất, chế biến khí tại cơ sở chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho phép đầu tư xây dựng.\nBên cạnh đó theo Điều 5 Nghị định này có quy định: Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III và IV của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện thì phạt tiền bằng một nửa mức phạt tiền quy định đối với tổ chức.\nĐiều 37 này thuộc Chương IV cho nên mức phạt trên được áp dụng cho tổ chức.\nNhư vậy, thương nhân là tổ chức sản xuất, chế biến khí tại cơ sở chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho phép đầu tư xây dựng thì sẽ bị phạt tiền từ 60.000.000 đến 80.000.000 đồng. Ngoài ra, tổ chức còn bị đình chỉ hoạt động sản xuất, chế biến khí từ 01 tháng đến 03 tháng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định mới về quỹ thi đua, khen thưởng?
Quỹ thi đua, khen thưởng quy định ra sao? Quy định về hiện vật khen thưởng theo quy định mới nhất? Liên quan đến luật thi đua, khen thưởng mới nhất xin được giải đáp các thông tin trên.
Quỹ thi đua, khen thưởng quy định ra sao? Căn cứ Điều 11 Luật Thi đua, Khen thưởng 2022 (có hiệu lực 01/01/2024) quy định về nội dung trên như sau: Quỹ thi đua, khen thưởng 1. Quỹ thi đua, khen thưởng được hình thành trên cơ sở ngân sách nhà nước, từ quỹ thi đua, khen thưởng của doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế khác, sự đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, cá nhân, tổ chức nước ngoài và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật. 2. Quỹ thi đua, khen thưởng được dùng để chi tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; chi thưởng đối với danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho thành tích đạt được trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; chi in, làm hiện vật khen thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình. 3. Bộ, ban, ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức, đơn vị lập quỹ thi đua, khen thưởng để chi tổ chức các phong trào thi đua và thực hiện chính sách, chế độ về khen thưởng theo đúng quy định của pháp luật. 4. Người ra quyết định khen thưởng có trách nhiệm chi thưởng từ quỹ thi đua, khen thưởng do cấp mình quản lý; trường hợp Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định khen thưởng thì cơ quan đã đề nghị khen thưởng quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 83 của Luật này có trách nhiệm chi thưởng từ quỹ thi đua, khen thưởng do cấp mình quản lý. 5. Chính phủ quy định chi tiết việc thành lập, quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng. Quy định về hiện vật khen thưởng theo quy định mới nhất? Căn cứ Điều 12 Văn bản trên quy định như sau: Hiện vật khen thưởng 1. Hiện vật khen thưởng là sản phẩm đặc biệt, được Nhà nước bảo hộ để tặng cho tập thể, hộ gia đình, tặng hoặc truy tặng cho cá nhân khi được cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng, gồm huân chương, huy chương; huy hiệu của danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, danh hiệu “Anh hùng Lao động”, danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”; kỷ niệm chương; bằng, cờ, giấy khen của các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng. 2. Chính phủ quy định chi tiết mẫu, màu sắc, số sao, số vạch cho từng loại, hạng huân chương, huy chương, huy hiệu của danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, danh hiệu “Anh hùng Lao động”, danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, kỷ niệm chương; chất liệu, kích thước khung các loại huân chương, huy chương, bằng, cờ, giấy khen của các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; thủ tục cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định mới về quỹ thi đua, khen thưởng?", "role": "user" }, { "content": "Quỹ thi đua, khen thưởng quy định ra sao?\nCăn cứ Điều 11 Luật Thi đua, Khen thưởng 2022 (có hiệu lực 01/01/2024) quy định về nội dung trên như sau:\nQuỹ thi đua, khen thưởng\n1. Quỹ thi đua, khen thưởng được hình thành trên cơ sở ngân sách nhà nước, từ quỹ thi đua, khen thưởng của doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế khác, sự đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, cá nhân, tổ chức nước ngoài và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.\n2. Quỹ thi đua, khen thưởng được dùng để chi tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; chi thưởng đối với danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho thành tích đạt được trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; chi in, làm hiện vật khen thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình.\n3. Bộ, ban, ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức, đơn vị lập quỹ thi đua, khen thưởng để chi tổ chức các phong trào thi đua và thực hiện chính sách, chế độ về khen thưởng theo đúng quy định của pháp luật.\n4. Người ra quyết định khen thưởng có trách nhiệm chi thưởng từ quỹ thi đua, khen thưởng do cấp mình quản lý; trường hợp Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định khen thưởng thì cơ quan đã đề nghị khen thưởng quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 83 của Luật này có trách nhiệm chi thưởng từ quỹ thi đua, khen thưởng do cấp mình quản lý.\n5. Chính phủ quy định chi tiết việc thành lập, quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng.\nQuy định về hiện vật khen thưởng theo quy định mới nhất?\nCăn cứ Điều 12 Văn bản trên quy định như sau:\nHiện vật khen thưởng\n1. Hiện vật khen thưởng là sản phẩm đặc biệt, được Nhà nước bảo hộ để tặng cho tập thể, hộ gia đình, tặng hoặc truy tặng cho cá nhân khi được cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng, gồm huân chương, huy chương; huy hiệu của danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, danh hiệu “Anh hùng Lao động”, danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”; kỷ niệm chương; bằng, cờ, giấy khen của các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng.\n2. Chính phủ quy định chi tiết mẫu, màu sắc, số sao, số vạch cho từng loại, hạng huân chương, huy chương, huy hiệu của danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, danh hiệu “Anh hùng Lao động”, danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, kỷ niệm chương; chất liệu, kích thước khung các loại huân chương, huy chương, bằng, cờ, giấy khen của các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; thủ tục cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chế độ xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính để làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt
Chế độ xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính để làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Phạm Thành Tuân, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp cho tôi. Cho tôi hỏi, chế độ xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính để làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin cảm ơn! Phạm Thành Tuân (tuan*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 155/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 127/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan và Nghị định 45/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 127/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì chế độ xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính để làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt được quy định cụ thể như sau: Trong trường hợp cần xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính để làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải xác định giá trị tang vật và phải chịu trách nhiệm về việc xác định đó. Việc xác định giá trị tang vật vi phạm được thực hiện như sau: - Đối với tang vật không bị tịch thu thì trị giá tang vật, phương tiện vi phạm là trị giá hải quan, được xác định theo các quy định hiện hành về xác định trị giá hải quan ở thời điểm lập biên bản vi phạm; nếu là ngoại tệ thì tỷ giá được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan. - Đối với hàng hóa, tang vật vi phạm bị tịch thu thì tùy theo từng loại hàng hóa, tang vật cụ thể, việc xác định trị giá thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính. Trường hợp không thể áp dụng được căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính ra quyết định tạm giữ tang vật vi phạm (nếu cần) và thành lập Hội đồng định giá để thực hiện việc xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt. - Khi xác định trị giá tang vật vi phạm hành chính, người có thẩm quyền đang thụ lý vụ việc phải lập biên bản. Các tài liệu liên quan đến việc định giá phải được thể hiện trong hồ sơ xử lý vụ việc vi phạm hành chính có thực hiện việc định giá hàng hóa, tang vật vi phạm. Trên đây là nội dung tư vấn về chế độ xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính để làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 155/2016/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chế độ xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính để làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 155/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 127/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan và Nghị định 45/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 127/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì chế độ xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính để làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt được quy định cụ thể như sau:\nTrong trường hợp cần xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính để làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải xác định giá trị tang vật và phải chịu trách nhiệm về việc xác định đó.\nViệc xác định giá trị tang vật vi phạm được thực hiện như sau:\n- Đối với tang vật không bị tịch thu thì trị giá tang vật, phương tiện vi phạm là trị giá hải quan, được xác định theo các quy định hiện hành về xác định trị giá hải quan ở thời điểm lập biên bản vi phạm; nếu là ngoại tệ thì tỷ giá được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan.\n- Đối với hàng hóa, tang vật vi phạm bị tịch thu thì tùy theo từng loại hàng hóa, tang vật cụ thể, việc xác định trị giá thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính.\nTrường hợp không thể áp dụng được căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính ra quyết định tạm giữ tang vật vi phạm (nếu cần) và thành lập Hội đồng định giá để thực hiện việc xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt.\n- Khi xác định trị giá tang vật vi phạm hành chính, người có thẩm quyền đang thụ lý vụ việc phải lập biên bản. Các tài liệu liên quan đến việc định giá phải được thể hiện trong hồ sơ xử lý vụ việc vi phạm hành chính có thực hiện việc định giá hàng hóa, tang vật vi phạm.\nTrên đây là nội dung tư vấn về chế độ xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính để làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 155/2016/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tại cơ sở y tế có được phép hút thuốc lá không?
Tuần trước, tôi đưa con gái đi khám tại bệnh viện nhi trên địa bàn Thành phố. Trong khi chờ đợi ở hành lang bệnh viện, tôi vẫn thấy nhiều người đứng hút thuốc mặc dù có biển cấm hút thuốc. Tôi thắc mắc là việc hút thuốc lá tại bệnh viện có vi phạm pháp luật không? Nếu có thì mức xử phạt như thế nào?
Hút thuốc lá tại cơ sở y tế có được không?Tại Điều 11 Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012 quy định địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn, theo đó:1. Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà và trong phạm vi khuôn viên bao gồm:a) Cơ sở y tế;b) Cơ sở giáo dục, trừ các cơ sở quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;c) Cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, giải trí dành riêng cho trẻ em;d) Cơ sở hoặc khu vực có nguy cơ cháy, nổ cao.2. Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà bao gồm:a) Nơi làm việc;b) Trường cao đẳng, đại học, học viện;c) Địa điểm công cộng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 1 Điều 12 của Luật này.3. Phương tiện giao thông công cộng bị cấm hút thuốc lá hoàn toàn bao gồm ô tô, tàu bay, tàu điện.Như vậy, đối chiếu với quy định nêu trên thì hành vi hút thuốc tại bệnh viện nhi là hành vi bị cấm và nếu hút tại đây thì được xem là hành vi vi phạm pháp luật.Tại cơ sở y tế có được phép hút thuốc lá không? (Hình từ Internet)Hút thuốc lá tại cơ sở y tế bị xử phạt như thế nào?Căn cứ Điều 25 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về địa điểm cấm hút thuốc lá, theo đó:1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm. Trường hợp hút thuốc lá trên tàu bay thực hiện theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng.2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Không có chữ hoặc biểu tượng “cấm hút thuốc lá” tại địa điểm cấm hút thuốc lá theo quy định của pháp luật;b) Không tổ chức thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện đúng quy định về cấm hút thuốc lá tại địa điểm thuộc quyền quản lý, điều hành.3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây tại nơi dành riêng cho người hút thuốc lá:a) Không có phòng và hệ thống thông khí tách biệt với khu vực không hút thuốc lá;b) Không có dụng cụ chứa mẩu, tàn thuốc lá;c) Không có biển báo tại vị trí phù hợp, dễ quan sát;d) Không có thiết bị phòng cháy, chữa cháy.Theo đó, khi có hành vi hút thuốc tại nơi có đặt biển cấm thì người hút có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tại cơ sở y tế có được phép hút thuốc lá không?", "role": "user" }, { "content": "Hút thuốc lá tại cơ sở y tế có được không?Tại Điều 11 Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012 quy định địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn, theo đó:1. Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà và trong phạm vi khuôn viên bao gồm:a) Cơ sở y tế;b) Cơ sở giáo dục, trừ các cơ sở quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;c) Cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, giải trí dành riêng cho trẻ em;d) Cơ sở hoặc khu vực có nguy cơ cháy, nổ cao.2. Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà bao gồm:a) Nơi làm việc;b) Trường cao đẳng, đại học, học viện;c) Địa điểm công cộng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 1 Điều 12 của Luật này.3. Phương tiện giao thông công cộng bị cấm hút thuốc lá hoàn toàn bao gồm ô tô, tàu bay, tàu điện.Như vậy, đối chiếu với quy định nêu trên thì hành vi hút thuốc tại bệnh viện nhi là hành vi bị cấm và nếu hút tại đây thì được xem là hành vi vi phạm pháp luật.Tại cơ sở y tế có được phép hút thuốc lá không? (Hình từ Internet)Hút thuốc lá tại cơ sở y tế bị xử phạt như thế nào?Căn cứ Điều 25 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về địa điểm cấm hút thuốc lá, theo đó:1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm. Trường hợp hút thuốc lá trên tàu bay thực hiện theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng.2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Không có chữ hoặc biểu tượng “cấm hút thuốc lá” tại địa điểm cấm hút thuốc lá theo quy định của pháp luật;b) Không tổ chức thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện đúng quy định về cấm hút thuốc lá tại địa điểm thuộc quyền quản lý, điều hành.3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây tại nơi dành riêng cho người hút thuốc lá:a) Không có phòng và hệ thống thông khí tách biệt với khu vực không hút thuốc lá;b) Không có dụng cụ chứa mẩu, tàn thuốc lá;c) Không có biển báo tại vị trí phù hợp, dễ quan sát;d) Không có thiết bị phòng cháy, chữa cháy.Theo đó, khi có hành vi hút thuốc tại nơi có đặt biển cấm thì người hút có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm quản lý, sử dụng Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ PCCC thế nào?
Tới đây thì trách nhiệm quản lý, sử dụng Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ PCCC thế nào?
Theo Khoản 1 Điều 46 Nghị định 136/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 10/01/2021) thì nội dung này được quy định như sau: Người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật của cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy có trách nhiệm quản lý Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy và thực hiện trách nhiệm sau đây: - Khi cơ sở kinh doanh bị giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật hoặc không còn kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy thì phải nộp lại cho cơ quan Công an đã cấp trước đó để thu hồi; - Trường hợp tạm ngừng hoạt động phải có văn bản thông báo cho cơ quan Công an đã cấp trước đó biết về lý do, thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh; - Trường hợp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy bị mất, hư hỏng, cơ sở kinh doanh có sự thay đổi về tên gọi, địa điểm, người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật, thay đổi hoặc bổ sung ngành, nghề kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy thì phải thực hiện thủ tục đề nghị cấp lại hoặc cấp đổi giấy xác nhận; - Xuất trình Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy cho cơ quan Công an và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm quản lý, sử dụng Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ PCCC thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 1 Điều 46 Nghị định 136/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 10/01/2021) thì nội dung này được quy định như sau:\nNgười đứng đầu, người đại diện theo pháp luật của cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy có trách nhiệm quản lý Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy và thực hiện trách nhiệm sau đây:\n- Khi cơ sở kinh doanh bị giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật hoặc không còn kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy thì phải nộp lại cho cơ quan Công an đã cấp trước đó để thu hồi;\n- Trường hợp tạm ngừng hoạt động phải có văn bản thông báo cho cơ quan Công an đã cấp trước đó biết về lý do, thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh;\n- Trường hợp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy bị mất, hư hỏng, cơ sở kinh doanh có sự thay đổi về tên gọi, địa điểm, người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật, thay đổi hoặc bổ sung ngành, nghề kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy thì phải thực hiện thủ tục đề nghị cấp lại hoặc cấp đổi giấy xác nhận;\n- Xuất trình Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy cho cơ quan Công an và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
3 trường hợp phải áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
Anh chị cho em hỏi hiện nay theo quy định của pháp luật thì có những trường hợp nào là phải đi cai nghiện bắt buộc vậy ạ? Vừa rồi có anh Huấn Hoa Hồng là idol của em không không lại bị công an đưa đi cai nghiện, anh chị có thể trả lời cho em không?
Căn cứ Điều 3 Nghị định 221/2013/NĐ-CP sửa đổi tại Nghị định 136/2016/NĐ-CP, có 3 trường hợp sẽ phải áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc gồm:   STT Trường hợp phải áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc 1 - Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên, có nơi cư trú ổn định, trong thời hạn 02 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy hoặc trong thời hạn 01 năm kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy mà vẫn còn nghiện. ( Có thể hiểu, người từ đủ 18 tuổi trở lên, có nơi cư trú ổn định sau khi bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn trong một thời gian nhất định mà không có hiệu quả thì mới bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.) 2 - Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên, có nơi cư trú ổn định, bị chấm dứt thi hành quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy. 3 - Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên, không có nơi cư trú ổn định.   Như vậy, ngoài 3 trường hợp trên, người nghiện ma túy cai nghiện tại cơ sở cai nghiện bắt buộc đều không bị coi là bị xử lý vi phạm hành chính. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "3 trường hợp phải áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 3 Nghị định 221/2013/NĐ-CP sửa đổi tại Nghị định 136/2016/NĐ-CP, có 3 trường hợp sẽ phải áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc gồm:\n \n\n\n\nSTT\nTrường hợp phải áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc\n\n\n1\n- Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên, có nơi cư trú ổn định, trong thời hạn 02 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy hoặc trong thời hạn 01 năm kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy mà vẫn còn nghiện. ( Có thể hiểu, người từ đủ 18 tuổi trở lên, có nơi cư trú ổn định sau khi bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn trong một thời gian nhất định mà không có hiệu quả thì mới bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.)\n\n\n2\n- Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên, có nơi cư trú ổn định, bị chấm dứt thi hành quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy.\n\n\n3\n- Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên, không có nơi cư trú ổn định.\n\n\n\n \nNhư vậy, ngoài 3 trường hợp trên, người nghiện ma túy cai nghiện tại cơ sở cai nghiện bắt buộc đều không bị coi là bị xử lý vi phạm hành chính.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức lương nhân viên thư viện trường học được nhận bao nhiêu năm 2023?
Cho tôi hỏi nhân viên thư viện trường học được nhận mức lương bao nhiêu năm 2023? (Câu hỏi của chị Nhân - Đồng Nai)
Quy định chức danh nghề nghiệp đối với viên chức chuyên ngành thư viện?Theo quy định Điều 2 Thông tư 02/2022/TT-BVHTTDL, chức danh nghề nghiệp đối với viên chức chuyên ngành thư viện được quy định như sau:- Thư viện viên hạng I Mã số: V.10.02.30- Thư viện viên hạng II Mã số: V.10.02.05- Thư viện viên hạng III Mã số: V.10.02.06- Thư viện viên hạng IV Mã số: V.10.02.07Viên chức chuyên ngành thư viện phải đáp ứng tiêu chuẩn đạo đức như thế nào?Theo Điều 3 Thông tư 02/2022/TT-BVHTTDL thì viên chức chuyên ngành thư viện phải đáp ứng tiêu chuẩn đạo đức như sau:- Có tinh thần trách nhiệm với công việc được giao, tuân thủ quy định của pháp luật;- Thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của mình trong hoạt động nghề nghiệp.- Tâm huyết với nghề, trung thực, khách quan, thẳng thắn; làm việc khoa học, có chính kiến rõ ràng.- Có thái độ khiêm tốn, đúng mực khi tiếp xúc với nhân dân.- Có ý thức đấu tranh với những hành vi sai trái, tiêu cực.- Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.- Tôn trọng quyền tiếp cận và sử dụng thư viện của mọi tầng lớp nhân dân theo quy định của pháp luật.- Có ý thức cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ thư viện.- Có tinh thần đoàn kết, tích cực, chủ động phối hợp với đồng nghiệp thực hiện nhiệm vụ được giao.- Không ngừng học tập, rèn luyện nâng cao phẩm chất, trình độ, năng lực.Mức lương nhân viên thư viện trường học được nhận bao nhiêu năm 2023? (Hình từ Internet).Mức lương nhân viên thư viện trường học được nhận bao nhiêu năm 2023?Căn cứ theo Điều 2 Công văn 3561/BGDĐT-NGCBQLCSGD năm 2016 quy định về xếp lương đối với viên chức làm công tác thư viện trường học cụ thể như:Để đảm bảo thống nhất trong công tác quản lý đội ngũ viên chức làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, trường chuyên biệt công lập, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã thống nhất với Bộ Nội vụ về việc bổ nhiệm, xếp lương theo chức danh nghề nghiệp đối với viên chức làm công việc hỗ trợ phục vụ, cụ thể như sau:.....2. Viên chức làm công tác thư viện trường học, có đủ tiêu chuẩn của các chức danh nghề nghiệp thư viện quy định tại Thông tư liên tịch số 02/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 19 tháng 05 năm 2015 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thư viện được xem xét để bổ nhiệm và xếp lương theo chức danh nghề nghiệp thư viện.......Ngoài ra, theo Điều 9 Thông tư 02/2022/TT-BVHTTDL quy định về cách xếp lương đối với viên chức chuyên ngành thư viện như sau:Cách xếp lương1. Các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thư viện quy định tại Thông tư này được áp dụng Bảng 3 (Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, cụ thể như sau:a) Chức danh nghề nghiệp thư viện viên hạng I được áp dụng ngạch lương của viên chức loại A3, nhóm 2 (A3.2), từ hệ số lương 5,75 đến hệ số lương 7,55;b) Chức danh nghề nghiệp thư viện viên hạng II được áp dụng ngạch lương của viên chức loại A2, nhóm 2 (A2.2), từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38;c) Chức danh nghề nghiệp thư viện viên hạng III được áp dụng ngạch lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;d) Chức danh nghề nghiệp thư viện viên hạng IV được áp dụng ngạch lương của viên chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06........Theo Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP quy định về mức lương cơ sở.Mức lương cơ sở.....2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng....Qua đó, mức lương nhân viên thư viện trường học được nhận năm 2023 được xác nhận như sau:Nhân viên thư viện trường học được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thư viện thì được tính lương dựa trên mức lương cơ sở, hệ số lương và hạng chức danh nghề nghiệp dưới đây:- Thư viện viên hạng I được áp dụng ngạch lương của viên chức loại A3, nhóm 2 (A3.2), từ hệ số lương 5,75 đến hệ số lương 7,55.- Thư viện viên hạng II được áp dụng ngạch lương của viên chức loại A2, nhóm 2 (A2.2), từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38.- Thư viện viên hạng III được áp dụng ngạch lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98.- Thư viện viên hạng IV được áp dụng ngạch lương của viên chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06.*Lưu ý: Hệ số lương trên không áp dụng với nhân viên thư viện trường học sau thời gian thực tập được bổ nhiệm vào các hạng chức danh nghề nghiệp tương ứng với trình độ đào tạo.Ví dụ như: đối với nhân viên thư viện trường học được bổ nhiệm vào chức danh thư viện hạng II với hệ số lương là 4.00 thì mức lương được nhận vào năm 2023 là 3.200.000 đồng/tháng.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức lương nhân viên thư viện trường học được nhận bao nhiêu năm 2023?", "role": "user" }, { "content": "Quy định chức danh nghề nghiệp đối với viên chức chuyên ngành thư viện?Theo quy định Điều 2 Thông tư 02/2022/TT-BVHTTDL, chức danh nghề nghiệp đối với viên chức chuyên ngành thư viện được quy định như sau:- Thư viện viên hạng I Mã số: V.10.02.30- Thư viện viên hạng II Mã số: V.10.02.05- Thư viện viên hạng III Mã số: V.10.02.06- Thư viện viên hạng IV Mã số: V.10.02.07Viên chức chuyên ngành thư viện phải đáp ứng tiêu chuẩn đạo đức như thế nào?Theo Điều 3 Thông tư 02/2022/TT-BVHTTDL thì viên chức chuyên ngành thư viện phải đáp ứng tiêu chuẩn đạo đức như sau:- Có tinh thần trách nhiệm với công việc được giao, tuân thủ quy định của pháp luật;- Thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của mình trong hoạt động nghề nghiệp.- Tâm huyết với nghề, trung thực, khách quan, thẳng thắn; làm việc khoa học, có chính kiến rõ ràng.- Có thái độ khiêm tốn, đúng mực khi tiếp xúc với nhân dân.- Có ý thức đấu tranh với những hành vi sai trái, tiêu cực.- Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.- Tôn trọng quyền tiếp cận và sử dụng thư viện của mọi tầng lớp nhân dân theo quy định của pháp luật.- Có ý thức cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ thư viện.- Có tinh thần đoàn kết, tích cực, chủ động phối hợp với đồng nghiệp thực hiện nhiệm vụ được giao.- Không ngừng học tập, rèn luyện nâng cao phẩm chất, trình độ, năng lực.Mức lương nhân viên thư viện trường học được nhận bao nhiêu năm 2023? (Hình từ Internet).Mức lương nhân viên thư viện trường học được nhận bao nhiêu năm 2023?Căn cứ theo Điều 2 Công văn 3561/BGDĐT-NGCBQLCSGD năm 2016 quy định về xếp lương đối với viên chức làm công tác thư viện trường học cụ thể như:Để đảm bảo thống nhất trong công tác quản lý đội ngũ viên chức làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, trường chuyên biệt công lập, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã thống nhất với Bộ Nội vụ về việc bổ nhiệm, xếp lương theo chức danh nghề nghiệp đối với viên chức làm công việc hỗ trợ phục vụ, cụ thể như sau:.....2. Viên chức làm công tác thư viện trường học, có đủ tiêu chuẩn của các chức danh nghề nghiệp thư viện quy định tại Thông tư liên tịch số 02/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 19 tháng 05 năm 2015 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thư viện được xem xét để bổ nhiệm và xếp lương theo chức danh nghề nghiệp thư viện.......Ngoài ra, theo Điều 9 Thông tư 02/2022/TT-BVHTTDL quy định về cách xếp lương đối với viên chức chuyên ngành thư viện như sau:Cách xếp lương1. Các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thư viện quy định tại Thông tư này được áp dụng Bảng 3 (Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, cụ thể như sau:a) Chức danh nghề nghiệp thư viện viên hạng I được áp dụng ngạch lương của viên chức loại A3, nhóm 2 (A3.2), từ hệ số lương 5,75 đến hệ số lương 7,55;b) Chức danh nghề nghiệp thư viện viên hạng II được áp dụng ngạch lương của viên chức loại A2, nhóm 2 (A2.2), từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38;c) Chức danh nghề nghiệp thư viện viên hạng III được áp dụng ngạch lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;d) Chức danh nghề nghiệp thư viện viên hạng IV được áp dụng ngạch lương của viên chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06........Theo Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP quy định về mức lương cơ sở.Mức lương cơ sở.....2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng....Qua đó, mức lương nhân viên thư viện trường học được nhận năm 2023 được xác nhận như sau:Nhân viên thư viện trường học được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thư viện thì được tính lương dựa trên mức lương cơ sở, hệ số lương và hạng chức danh nghề nghiệp dưới đây:- Thư viện viên hạng I được áp dụng ngạch lương của viên chức loại A3, nhóm 2 (A3.2), từ hệ số lương 5,75 đến hệ số lương 7,55.- Thư viện viên hạng II được áp dụng ngạch lương của viên chức loại A2, nhóm 2 (A2.2), từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38.- Thư viện viên hạng III được áp dụng ngạch lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98.- Thư viện viên hạng IV được áp dụng ngạch lương của viên chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06.*Lưu ý: Hệ số lương trên không áp dụng với nhân viên thư viện trường học sau thời gian thực tập được bổ nhiệm vào các hạng chức danh nghề nghiệp tương ứng với trình độ đào tạo.Ví dụ như: đối với nhân viên thư viện trường học được bổ nhiệm vào chức danh thư viện hạng II với hệ số lương là 4.00 thì mức lương được nhận vào năm 2023 là 3.200.000 đồng/tháng.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chủ tịch UBND xã có thẩm quyền xử phạt hành vi sử dụng trái phép chất ma túy không?
Cho tôi hỏi Chủ tịch UBND xã có thẩm quyền xử phạt công dân khi họ dùng ma túy trái phép hay không? Hay trường hợp này chỉ có công an mới được xử  phạt? Căn cứ pháp lý.
Khoản 1 Điều 21 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt về hành vi này như sau: Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy. Khoản 1 Điều 67 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã gồm: - Phạt cảnh cáo; - Phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội và lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội; đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy; - Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại Điểm b Khoản này; - Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, b, c và đ Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính. Theo quy định này thì Chủ tịch UBND xã có thẩm quyền phạt cảnh cáo, phạt tiền đến 4 triệu đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội. Mà quy định xử phạt hành vi sử dụng trái phép chất ma túy tại Điều 21 thuộc Mục 2 - Chương 2: Vi phạm hành chính về phòng, chống tệ nạn xã hội; mức phạt: cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. => Như vậy, chủ tịch UBND xã có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính hành vi sử dụng trái phép chất ma túy. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chủ tịch UBND xã có thẩm quyền xử phạt hành vi sử dụng trái phép chất ma túy không?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 1 Điều 21 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt về hành vi này như sau:\nPhạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.\nKhoản 1 Điều 67 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã gồm:\n- Phạt cảnh cáo;\n- Phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội và lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội; đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy;\n- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại Điểm b Khoản này;\n- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, b, c và đ Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính.\nTheo quy định này thì Chủ tịch UBND xã có thẩm quyền phạt cảnh cáo, phạt tiền đến 4 triệu đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội. \nMà quy định xử phạt hành vi sử dụng trái phép chất ma túy tại Điều 21 thuộc Mục 2 - Chương 2: Vi phạm hành chính về phòng, chống tệ nạn xã hội; mức phạt: cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.\n=> Như vậy, chủ tịch UBND xã có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều kiện thi hành quyết định tha tù trước thời hạn là gì? Trường hợp người tha tù trước thời hạn có điều kiện chết thì Uỷ ban nhân dân xã có trách nhiệm như thế nào?
Thi hành quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện là gì? Trường hợp người tha tù trước thời hạn có điều kiện chết thì Uỷ ban nhân dân xã, đơn vị quân đội có trách nhiêm gì?
Thi hành quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện là gì?Tại khoản 7 Điều 3 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định khái niệm thi hành quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện như sau:Thi hành quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách.Điều kiện thi hành quyết định tha tù trước thời hạn là gì? Trường hợp người tha tù trước thời hạn có điều kiện chết thì Uỷ ban nhân dân xã có trách nhiệm như thế nào? (Hình từ Internet)Trường hợp người tha tù trước thời hạn có điều kiện chết thì Uỷ ban nhân dân xã có trách nhiệm như thế nào?Tại Điều 59 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định thi hành quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện như sau:Thi hành quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện...4. Vào ngày cuối cùng của thời gian thử thách, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi đã quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù cho họ và gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp, Tòa án đã ra quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người đó đã chấp hành án, Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú.5. Trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện chết, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người đó thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để thông báo cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải ra quyết định đình chỉ thi hành án và gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người đó, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định có trụ sở.Như vậy, trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện chết Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người đó thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để thông báo cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án.Nếu người được tha tù trước thời hạn có điều kiện do quân đội quản lý nhưng sau đó không còn phục vụ trong quân đội thì bàn giao hồ sơ phạm nhân cho cơ quan nào? Tại Điều 59 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện do quân đội quản lý nhưng sau đó không còn phục vụ trong quân đội như sau:Thi hành quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện1. Ngay sau khi nhận được quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải niêm yết danh sách phạm nhân được tha tù trước thời hạn có điều kiện tại cơ sở giam giữ phạm nhân. Ngay sau khi quyết định tha tù trước thời hạn có hiệu lực pháp luật, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện cấp giấy chứng nhận tha tù trước thời hạn có điều kiện và tha phạm nhân. Thời gian thử thách được tính từ ngày quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện có hiệu lực pháp luật.Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm bàn giao hồ sơ phạm nhân cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người tha tù trước thời hạn có điều kiện về cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.2. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người được tha tù trước thời hạn có điều kiện về cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu tiếp nhận, quản lý hồ sơ phạm nhân; lập hồ sơ quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện và giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội để tổ chức quản lý.Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày được tha tù trước thời hạn có điều kiện, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện phải trình diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý để cam kết chấp hành nghĩa vụ, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Trường hợp hết thời hạn 05 ngày mà người được tha tù trước thời hạn có điều kiện không trình diện, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội triệu tập người đó đến trụ sở để cam kết việc chấp hành nghĩa vụ. Trường hợp người đó không có mặt theo đúng thời hạn triệu tập hoặc không cam kết thì Công an cấp xã, đơn vị quân đội lập biên bản vi phạm nghĩa vụ.Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu kết quả việc trình diện và cam kết của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện.3. Trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện do quân đội quản lý nhưng sau đó không còn phục vụ trong quân đội thì cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu bàn giao người đó kèm theo hồ sơ phạm nhân cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người đó về cư trú lập hồ sơ quản lý và giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã để tổ chức quản lý.....Như vậy, nếu người được tha tù trước thời hạn có điều kiện do quân đội quản lý nhưng sau đó không còn phục vụ trong quân đội thì cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu bàn giao người đó kèm theo hồ sơ phạm nhân cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người đó về cư trú và giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã để tổ chức quản lý.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện thi hành quyết định tha tù trước thời hạn là gì? Trường hợp người tha tù trước thời hạn có điều kiện chết thì Uỷ ban nhân dân xã có trách nhiệm như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Thi hành quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện là gì?Tại khoản 7 Điều 3 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định khái niệm thi hành quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện như sau:Thi hành quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách.Điều kiện thi hành quyết định tha tù trước thời hạn là gì? Trường hợp người tha tù trước thời hạn có điều kiện chết thì Uỷ ban nhân dân xã có trách nhiệm như thế nào? (Hình từ Internet)Trường hợp người tha tù trước thời hạn có điều kiện chết thì Uỷ ban nhân dân xã có trách nhiệm như thế nào?Tại Điều 59 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định thi hành quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện như sau:Thi hành quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện...4. Vào ngày cuối cùng của thời gian thử thách, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi đã quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù cho họ và gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp, Tòa án đã ra quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người đó đã chấp hành án, Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú.5. Trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện chết, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người đó thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để thông báo cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải ra quyết định đình chỉ thi hành án và gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người đó, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định có trụ sở.Như vậy, trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện chết Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người đó thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để thông báo cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án.Nếu người được tha tù trước thời hạn có điều kiện do quân đội quản lý nhưng sau đó không còn phục vụ trong quân đội thì bàn giao hồ sơ phạm nhân cho cơ quan nào? Tại Điều 59 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện do quân đội quản lý nhưng sau đó không còn phục vụ trong quân đội như sau:Thi hành quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện1. Ngay sau khi nhận được quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải niêm yết danh sách phạm nhân được tha tù trước thời hạn có điều kiện tại cơ sở giam giữ phạm nhân. Ngay sau khi quyết định tha tù trước thời hạn có hiệu lực pháp luật, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện cấp giấy chứng nhận tha tù trước thời hạn có điều kiện và tha phạm nhân. Thời gian thử thách được tính từ ngày quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện có hiệu lực pháp luật.Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm bàn giao hồ sơ phạm nhân cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người tha tù trước thời hạn có điều kiện về cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.2. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người được tha tù trước thời hạn có điều kiện về cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu tiếp nhận, quản lý hồ sơ phạm nhân; lập hồ sơ quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện và giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội để tổ chức quản lý.Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày được tha tù trước thời hạn có điều kiện, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện phải trình diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý để cam kết chấp hành nghĩa vụ, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Trường hợp hết thời hạn 05 ngày mà người được tha tù trước thời hạn có điều kiện không trình diện, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội triệu tập người đó đến trụ sở để cam kết việc chấp hành nghĩa vụ. Trường hợp người đó không có mặt theo đúng thời hạn triệu tập hoặc không cam kết thì Công an cấp xã, đơn vị quân đội lập biên bản vi phạm nghĩa vụ.Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu kết quả việc trình diện và cam kết của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện.3. Trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện do quân đội quản lý nhưng sau đó không còn phục vụ trong quân đội thì cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu bàn giao người đó kèm theo hồ sơ phạm nhân cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người đó về cư trú lập hồ sơ quản lý và giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã để tổ chức quản lý.....Như vậy, nếu người được tha tù trước thời hạn có điều kiện do quân đội quản lý nhưng sau đó không còn phục vụ trong quân đội thì cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu bàn giao người đó kèm theo hồ sơ phạm nhân cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người đó về cư trú và giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã để tổ chức quản lý.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Sở y tế cần phải trình những dự thảo nào lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh?
Sở y tế cần phải trình những dự thảo nào lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Vũ Huy. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Những dự thảo nào mà Sở y tế cần phải trình lên cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong nhận đuợc sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 2 Thông tư liên tịch 51/2015/TTLT-BYT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Y tế thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Nội vụ ban hành thì những dự thảo mà Sở y tế cần phải trình lên cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định như sau: - Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về lĩnh vực y tế ở địa phương; - Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Y tế theo quy định của pháp luật; - Dự thảo các văn bản quy định mối quan hệ giữa Sở Y tế với các Sở, ban, ngành, cơ quan thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện về công tác y tế ở địa phương; giữa Phòng Y tế với các đơn vị, tổ chức có liên quan về công tác y tế trên địa bàn huyện; - Dự thảo chương trình, giải pháp huy động, phối hợp liên ngành trong phòng, chống dịch bệnh, an toàn thực phẩm, dân số - kế hoạch hóa gia đình và công tác y tế khác ở địa phương. Trên đây là câu trả lời về những dự thảo mà Sở y tế cần phải trình lên cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Bạn có thể tham khảo thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư liên tịch 51/2015/TTLT-BYT-BNV. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sở y tế cần phải trình những dự thảo nào lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo Khoản 2 Điều 2 Thông tư liên tịch 51/2015/TTLT-BYT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Y tế thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Nội vụ ban hành thì những dự thảo mà Sở y tế cần phải trình lên cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định như sau:\n- Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về lĩnh vực y tế ở địa phương;\n- Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Y tế theo quy định của pháp luật;\n- Dự thảo các văn bản quy định mối quan hệ giữa Sở Y tế với các Sở, ban, ngành, cơ quan thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện về công tác y tế ở địa phương; giữa Phòng Y tế với các đơn vị, tổ chức có liên quan về công tác y tế trên địa bàn huyện;\n- Dự thảo chương trình, giải pháp huy động, phối hợp liên ngành trong phòng, chống dịch bệnh, an toàn thực phẩm, dân số - kế hoạch hóa gia đình và công tác y tế khác ở địa phương.\nTrên đây là câu trả lời về những dự thảo mà Sở y tế cần phải trình lên cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Bạn có thể tham khảo thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư liên tịch 51/2015/TTLT-BYT-BNV.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bố tôi phải làm gì để có bản chính Giấy khai sinh?
Bố tôi sinh năm 1957 tại Lào Cai. Hiện thường trú tại phường C, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Do sơ xuất, bố tôi bị thất lạc Giấy khai sinh bản chính và hiện nay ông cũng không còn lưu giữ được bản sao Giấy khai sinh nào. Vừa qua, bố tôi có liên hệ với UBND xã nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tại Lào Cai để xin trích lục Giấy khai sinh nhưng UBND xã không còn lưu Sổ đăng ký khai sinh. Tôi xin hỏi để có Giấy khai sinh bản chính, bố tôi cần phải làm gì? làm ở đâu? thủ tục được quy định như thế nào?
Điều 24 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch quy định: “1. Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại. 2. Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại. 3. Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.” Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp và căn cứ vào quy định nêu trên thì để có Giấy khai sinh bản chính, bố bạn cần làm thủ tục đăng ký lại khai sinh. Thẩm quyền đăng ký lại khai sinh được quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP: “1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh, kết hôn trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn.” Quy định này được hiểu bố bạn có thể lựa chọn một trong hai cơ quan đăng ký lại khai sinh cho mình là Ủy ban nhân dân xã, nơi đã đăng ký khai sinh trước đây hoặc Ủy ban nhân dân phường C, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội (nơi thường trú của bố bạn). Thủ tục đăng ký lại khai sinh được quy định tại Điều 26 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP, cụ thể như sau: 1. Hồ sơ đăng ký lại khai sinh gồm các giấy tờ sau đây: a) Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh; b) Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó; c) Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì ngoài các giấy tờ theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha - con, mẹ - con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý. 2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu việc đăng ký lại khai sinh là đúng theo quy định của pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng ký lại khai sinh như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch. Nếu việc đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký khai sinh trước đây thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch. 3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký khai sinh, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại khai sinh như quy định tạiKhoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch. 4. Trường hợp người yêu cầu có bản sao Giấy khai sinh trước đây được cấp hợp lệ thì nội dung đăng ký khai sinh được ghi theo nội dung bản sao Giấy khai sinh; phần khai về cha, mẹ được ghi theo thời điểm đăng ký lại khai sinh. 5. Trường hợp người yêu cầu không có bản sao Giấy khai sinh nhưng hồ sơ, giấy tờ cá nhân có sự thống nhất về nội dung khai sinh thì đăng ký lại theo nội dung đó. Nếu hồ sơ, giấy tờ không thống nhất về nội dung khai sinh thì nội dung khai sinh được xác định theo hồ sơ, giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chính thức hợp lệ đầu tiên; riêng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì nội dung khai sinh được xác định theo văn bản của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này. Ngoài ra tại Điều 9 Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch quy định Giấy tờ, tài liệu là cơ sở đăng ký lại khai sinh theo quy định tại Điều 26 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP gồm: 1. Bản sao Giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (bản sao được công chứng, chứng thực hợp lệ, bản sao được cấp từ Sổ đăng ký khai sinh). 2. Bản chính hoặc bản sao giấy tờ có giá trị thay thế Giấy khai sinh được cấp trước năm 1945 ở miền Bắc và trước năm 1975 ở miền Nam. 3. Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh không có giấy tờ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ sau đây là cơ sở để xác định nội dung đăng ký lại khai sinh: a) Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu; b) Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, giấy tờ chứng minh về nơi cư trú; c) Bằng tốt nghiệp, Giấy chứng nhận, Chứng chỉ, Học bạ, Hồ sơ học tập do cơ quan đào tạo, quản lý giáo dục có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận; d) Giấy tờ khác có thông tin về họ, chữ đệm, tên, ngày, tháng, năm sinh của cá nhân; đ) Giấy tờ chứng minh quan hệ cha con, mẹ con. Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao các giấy tờ nêu trên (nếu có) và phải cam đoan đã nộp đủ các giấy tờ mình có. Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh cam đoan không đúng sự thật, cố ý chỉ nộp bản sao giấy tờ có lợi để đăng ký lại khai sinh thì việc đăng ký lại khai sinh không có giá trị pháp lý. Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại việc sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP. 4. Việc đăng ký lại khai sinh vi phạm quy định của Luật hộ tịch, Nghị định số 123/2005/NĐ-CP và Thông tư này thì Giấy khai sinh đã được cấp không có giá trị pháp lý, phải được thu hồi, hủy bỏ. Người yêu cầu đăng ký khai sinh tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bố tôi phải làm gì để có bản chính Giấy khai sinh?", "role": "user" }, { "content": "Điều 24 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch quy định: “1. Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.\n2. Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.\n3. Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.”\nNhư vậy, theo thông tin bạn cung cấp và căn cứ vào quy định nêu trên thì để có Giấy khai sinh bản chính, bố bạn cần làm thủ tục đăng ký lại khai sinh.\nThẩm quyền đăng ký lại khai sinh được quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP: “1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh, kết hôn trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn.”\nQuy định này được hiểu bố bạn có thể lựa chọn một trong hai cơ quan đăng ký lại khai sinh cho mình là Ủy ban nhân dân xã, nơi đã đăng ký khai sinh trước đây hoặc Ủy ban nhân dân phường C, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội (nơi thường trú của bố bạn).\nThủ tục đăng ký lại khai sinh được quy định tại Điều 26 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP, cụ thể như sau:\n1. Hồ sơ đăng ký lại khai sinh gồm các giấy tờ sau đây:\na) Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh;\nb) Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó;\nc) Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì ngoài các giấy tờ theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha - con, mẹ - con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý.\n2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu việc đăng ký lại khai sinh là đúng theo quy định của pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng ký lại khai sinh như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.\nNếu việc đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký khai sinh trước đây thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.\nTrong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.\n3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký khai sinh, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại khai sinh như quy định tạiKhoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.\n4. Trường hợp người yêu cầu có bản sao Giấy khai sinh trước đây được cấp hợp lệ thì nội dung đăng ký khai sinh được ghi theo nội dung bản sao Giấy khai sinh; phần khai về cha, mẹ được ghi theo thời điểm đăng ký lại khai sinh.\n5. Trường hợp người yêu cầu không có bản sao Giấy khai sinh nhưng hồ sơ, giấy tờ cá nhân có sự thống nhất về nội dung khai sinh thì đăng ký lại theo nội dung đó. Nếu hồ sơ, giấy tờ không thống nhất về nội dung khai sinh thì nội dung khai sinh được xác định theo hồ sơ, giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chính thức hợp lệ đầu tiên; riêng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì nội dung khai sinh được xác định theo văn bản của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này.\nNgoài ra tại Điều 9 Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch quy định Giấy tờ, tài liệu là cơ sở đăng ký lại khai sinh theo quy định tại Điều 26 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP gồm:\n1. Bản sao Giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (bản sao được công chứng, chứng thực hợp lệ, bản sao được cấp từ Sổ đăng ký khai sinh).\n2. Bản chính hoặc bản sao giấy tờ có giá trị thay thế Giấy khai sinh được cấp trước năm 1945 ở miền Bắc và trước năm 1975 ở miền Nam.\n3. Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh không có giấy tờ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ sau đây là cơ sở để xác định nội dung đăng ký lại khai sinh:\na) Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu;\nb) Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, giấy tờ chứng minh về nơi cư trú;\nc) Bằng tốt nghiệp, Giấy chứng nhận, Chứng chỉ, Học bạ, Hồ sơ học tập do cơ quan đào tạo, quản lý giáo dục có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận;\nd) Giấy tờ khác có thông tin về họ, chữ đệm, tên, ngày, tháng, năm sinh của cá nhân;\nđ) Giấy tờ chứng minh quan hệ cha con, mẹ con.\nNgười yêu cầu đăng ký lại khai sinh có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao các giấy tờ nêu trên (nếu có) và phải cam đoan đã nộp đủ các giấy tờ mình có. Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh cam đoan không đúng sự thật, cố ý chỉ nộp bản sao giấy tờ có lợi để đăng ký lại khai sinh thì việc đăng ký lại khai sinh không có giá trị pháp lý.\nTrường hợp người yêu cầu đăng ký lại việc sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP.\n4. Việc đăng ký lại khai sinh vi phạm quy định của Luật hộ tịch, Nghị định số 123/2005/NĐ-CP và Thông tư này thì Giấy khai sinh đã được cấp không có giá trị pháp lý, phải được thu hồi, hủy bỏ. Người yêu cầu đăng ký khai sinh tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.", "role": "assistant" } ]
Thời hạn UBND cấp xã tổng hợp, báo cáo UBND cấp huyện về điều chỉnh danh sách đối tượng được hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp
Thời hạn Ủy ban Nhân dân cấp xã tổng hợp, báo cáo Ủy ban Nhân dân cấp huyện về điều chỉnh danh sách đối tượng được hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên Minh Hằng là sinh viên năm 3 trường Đại học Nông Lâm. Theo thông tin tôi được biết thì Chính phủ vừa ban hành Nghị định về bảo hiểm nông nghiệp. Trong quá trình tìm hiểu về vấn đề này tôi có vấn đề thắc mắc nhờ Ban biên tập hỗ trợ, cụ thể: Thời hạn Ủy ban Nhân dân cấp xã tổng hợp, báo cáo Ủy ban Nhân dân cấp huyện về điều chỉnh danh sách đối tượng được hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Rất mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 14 Nghị định 58/2018/NĐ-CP về bảo hiểm nông nghiệp, có hiệu lực từ ngày 05/6/2018, thời hạn UBND cấp xã tổng hợp, báo cáo UBND cấp huyện về điều chỉnh danh sách đối tượng được hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp được quy định như sau: - Tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp có tên trong Quyết định phê duyệt danh sách đối tượng được hỗ trợ có trách nhiệm rà soát, trường hợp không còn thuộc đối tượng được hỗ trợ hoặc trường hợp thay đổi diện hộ nghèo, cận nghèo theo kết quả điều tra, rà soát hàng năm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dẫn đến thay đổi mức hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ thời điểm không còn thuộc đối tượng được hỗ trợ hoặc thời điểm có hiệu lực của quyết định công nhận hộ nghèo, cận nghèo, tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cho Ủy ban nhân dân cấp xã. - Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc tháng, Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện để Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm cơ sở để rà soát, điều chỉnh danh sách đối tượng được hỗ trợ đã được phê duyệt theo quy định tại khoản 3 Điều này và thẩm định hồ sơ đề nghị chi trả phí bảo hiểm nông nghiệp được hỗ trợ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 26 Nghị định này. Trên đây là nội dung tư vấn về Thời hạn UBND cấp xã tổng hợp, báo cáo UBND cấp huyện về điều chỉnh danh sách đối tượng được hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo tại Nghị định 58/2018/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời hạn UBND cấp xã tổng hợp, báo cáo UBND cấp huyện về điều chỉnh danh sách đối tượng được hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 14 Nghị định 58/2018/NĐ-CP về bảo hiểm nông nghiệp, có hiệu lực từ ngày 05/6/2018, thời hạn UBND cấp xã tổng hợp, báo cáo UBND cấp huyện về điều chỉnh danh sách đối tượng được hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp được quy định như sau:\n- Tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp có tên trong Quyết định phê duyệt danh sách đối tượng được hỗ trợ có trách nhiệm rà soát, trường hợp không còn thuộc đối tượng được hỗ trợ hoặc trường hợp thay đổi diện hộ nghèo, cận nghèo theo kết quả điều tra, rà soát hàng năm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dẫn đến thay đổi mức hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ thời điểm không còn thuộc đối tượng được hỗ trợ hoặc thời điểm có hiệu lực của quyết định công nhận hộ nghèo, cận nghèo, tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cho Ủy ban nhân dân cấp xã.\n- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc tháng, Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện để Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm cơ sở để rà soát, điều chỉnh danh sách đối tượng được hỗ trợ đã được phê duyệt theo quy định tại khoản 3 Điều này và thẩm định hồ sơ đề nghị chi trả phí bảo hiểm nông nghiệp được hỗ trợ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 26 Nghị định này.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Thời hạn UBND cấp xã tổng hợp, báo cáo UBND cấp huyện về điều chỉnh danh sách đối tượng được hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo tại Nghị định 58/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ, thủ tục đăng ký thiết lập sàn giao dịch thương mại điện tử như thế nào? Những trường hợp nào sàn giao dịch thương mại điện tử bị chấm dứt đăng ký?
Cho hỏi: Điều kiện thiết lập sàn giao dịch thương mại điện tử là gì? Hồ sơ, thủ tục đăng ký thiết lập sàn giao dịch thương mại điện tử? Trường hợp nào thì bị chấm dứt đăng ký? Anh Đông (Đồng Nai)
Thiết lập sàn giao dịch thương mại điện tử cần những điều kiện gì? Căn cứ tại khoản 9 Điều 3 Nghị định 52/2013/NĐ-CP có quy định về sàn giao dịch thương mại điện tử như sau:Giải thích từ ngữ...9. Sàn giao dịch thương mại điện tử là website thương mại điện tử cho phép các thương nhân, tổ chức, cá nhân không phải chủ sở hữu website có thể tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên đó.Sàn giao dịch thương mại điện tử trong Nghị định này không bao gồm các website giao dịch chứng khoán trực tuyến....Và tại Điều 54 Nghị định 52/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 19 Điều 1 Nghị định 85/2021/NĐ-CP, khoản 2 Điều 10 và Điều 11 Nghị định 08/2018/NĐ-CP quy định về điều kiện thiết lập sàn giao dịch thương mại điện tử như sau:Điều kiện thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tửThương nhân, tổ chức được thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử quy định tại Mục 2, 3 và 4 Chương III Nghị định này khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:1. Là thương nhân, tổ chức được thành lập theo quy định pháp luật3. Có đề án cung cấp dịch vụ trong đó nêu rõ các nội dung sau:a) Mô hình tổ chức hoạt động, bao gồm hoạt động cung cấp dịch vụ, hoạt động xúc tiến, tiếp thị dịch vụ cả trong và ngoài môi trường trực tuyến; hoạt động logistics đối với hàng hóa.c) Phân định quyền và trách nhiệm giữa thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử với các bên sử dụng dịch vụ.4. Đã đăng ký thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử và được Bộ Công Thương xác nhận đăng ký theo quy định tại Điều 55 và 58 Nghị định này.Như vậy, sàn giao dịch thương mại điện tử là website thương mại điện tử, thương nhân, tổ chức thiết lập sàn giao dịch thương mại điện tử cần đáp ứng đủ các điều kiện sau:- Là thương nhân, tổ chức được thành lập theo quy định pháp luật- Có đề án cung cấp dịch vụ trong đó nêu rõ các nội dung sau:+ Mô hình tổ chức hoạt động, bao gồm: Hoạt động cung cấp dịch vụ, hoạt động xúc tiến, tiếp thị dịch vụ cả trong và ngoài môi trường trực tuyến; Hoạt động logistics đối với hàng hóa.+ Phân định quyền và trách nhiệm giữa thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử với các bên sử dụng dịch vụ.- Đã đăng ký thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử và được Bộ Công Thương xác nhận đăng ký.Hồ sơ, thủ tục đăng ký thiết lập sàn giao dịch thương mại điện tử như thế nào?Căn cứ tại Điều 55 Nghị định 52/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 20 Điều 1 Nghị định 85/2021/NĐ-CP có quy định về hồ sơ, thủ tục đăng ký thiết lập sàn giao dịch thương mại điện tử như sau:Thủ tục đăng ký thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử1. Thương nhân, tổ chức tiến hành đăng ký trực tuyến với Bộ Công Thương về việc thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử sau khi website đã được hoàn thiện với đầy đủ cấu trúc, tính năng và thông tin theo đề án cung cấp dịch vụ, đã hoạt động tại địa chỉ tên miền được đăng ký và trước khi chính thức cung cấp dịch vụ đến người dùng.2. Hồ sơ đăng ký bao gồm:a) Đơn đăng ký thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử;b) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu quyết định thành lập (đối với tổ chức); bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc chứng thực bản sao điện tử từ bản chính; giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký doanh nghiệp (đối với thương nhân), giấy phép kinh doanh (đối với nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài);c) Đề án cung cấp dịch vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 54 Nghị định này;d) Quy chế quản lý hoạt động của website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử tuân thủ các quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan;đ) Mẫu hợp đồng cung cấp dịch vụ, các điều kiện giao dịch chung, nếu có;e) Các tài liệu khác do Bộ Công Thương quy định.Theo đó, hồ sơ đăng ký thiết lập sàn giao dịch thương mại điện tử bao gồm:- Đơn đăng ký thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử;- Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu quyết định thành lập (đối với tổ chức); - Bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc chứng thực bản sao điện tử từ bản chính; - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký doanh nghiệp (đối với thương nhân), giấy phép kinh doanh (đối với nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài);- Đề án cung cấp dịch vụ;- Quy chế quản lý hoạt động của sàn giao dịch thương mại điện tử tuân thủ các quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan;- Mẫu hợp đồng cung cấp dịch vụ, các điều kiện giao dịch chung, nếu có;- Các tài liệu khác do Bộ Công Thương quy định.Thủ tục đăng ký thiết lập sàn giao dịch thương mại điện tử như sau:Thương nhân, tổ chức tiến hành đăng ký trực tuyến với Bộ Công Thương về việc thiết lập sàn giao dịch thương mại điện tử sau khi website đã được hoàn thiện với đầy đủ cấu trúc, tính năng và thông tin theo đề án cung cấp dịch vụ, đã hoạt động tại địa chỉ tên miền được đăng ký và trước khi chính thức cung cấp dịch vụ đến người dùng.Hồ sơ, thủ tục đăng ký thiết lập sàn giao dịch thương mại điện tử như thế nào? Những trường hợp nào sàn giao dịch thương mại điện tử bị chấm dứt đăng ký? (Hình từ Internet)Những trường hợp nào sàn giao dịch thương mại điện tử bị chấm dứt đăng ký? Căn cứ tại khoản 3 Điều 56 Nghị định 52/2013/NĐ-CP có quy định về chấm dứt đăng ký như sau:Sửa đổi, bổ sung, đăng ký lại, chấm dứt đăng ký...3. Website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử bị chấm dứt đăng ký trong các trường hợp sau:a) Theo đề nghị của thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử;b) Thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử ngừng hoạt động hoặc chuyển nhượng website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử cho thương nhân, tổ chức khác;c) Quá 30 (ba mươi) ngày mà website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử không có hoạt động hoặc không phản hồi thông tin khi được cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu;d) Thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử bị hủy bỏ đăng ký theo quy định tại Khoản 2 Điều 78 Nghị định này;đ) Các trường hợp khác theo quy định của Bộ Công Thương.Như vậy, sàn giao dịch thương mại điện tử bị chấm dứt đăng ký trong các trường hợp sau:- Theo đề nghị của thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử;- Thương nhân, tổ chức sàn giao dịch thương mại điện tử ngừng hoạt động hoặc chuyển nhượng sàn giao dịch điện tử cho thương nhân, tổ chức khác;- Quá 30 (ba mươi) ngày mà sàn giao dịch thương mại điện tử không có hoạt động hoặc không phản hồi thông tin khi được cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu;- Thương nhân, tổ chức sàn giao dịch thương mại điện tử bị hủy bỏ đăng ký;- Các trường hợp khác theo quy định của Bộ Công Thương.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ, thủ tục đăng ký thiết lập sàn giao dịch thương mại điện tử như thế nào? Những trường hợp nào sàn giao dịch thương mại điện tử bị chấm dứt đăng ký?", "role": "user" }, { "content": "Thiết lập sàn giao dịch thương mại điện tử cần những điều kiện gì? Căn cứ tại khoản 9 Điều 3 Nghị định 52/2013/NĐ-CP có quy định về sàn giao dịch thương mại điện tử như sau:Giải thích từ ngữ...9. Sàn giao dịch thương mại điện tử là website thương mại điện tử cho phép các thương nhân, tổ chức, cá nhân không phải chủ sở hữu website có thể tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên đó.Sàn giao dịch thương mại điện tử trong Nghị định này không bao gồm các website giao dịch chứng khoán trực tuyến....Và tại Điều 54 Nghị định 52/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 19 Điều 1 Nghị định 85/2021/NĐ-CP, khoản 2 Điều 10 và Điều 11 Nghị định 08/2018/NĐ-CP quy định về điều kiện thiết lập sàn giao dịch thương mại điện tử như sau:Điều kiện thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tửThương nhân, tổ chức được thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử quy định tại Mục 2, 3 và 4 Chương III Nghị định này khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:1. Là thương nhân, tổ chức được thành lập theo quy định pháp luật3. Có đề án cung cấp dịch vụ trong đó nêu rõ các nội dung sau:a) Mô hình tổ chức hoạt động, bao gồm hoạt động cung cấp dịch vụ, hoạt động xúc tiến, tiếp thị dịch vụ cả trong và ngoài môi trường trực tuyến; hoạt động logistics đối với hàng hóa.c) Phân định quyền và trách nhiệm giữa thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử với các bên sử dụng dịch vụ.4. Đã đăng ký thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử và được Bộ Công Thương xác nhận đăng ký theo quy định tại Điều 55 và 58 Nghị định này.Như vậy, sàn giao dịch thương mại điện tử là website thương mại điện tử, thương nhân, tổ chức thiết lập sàn giao dịch thương mại điện tử cần đáp ứng đủ các điều kiện sau:- Là thương nhân, tổ chức được thành lập theo quy định pháp luật- Có đề án cung cấp dịch vụ trong đó nêu rõ các nội dung sau:+ Mô hình tổ chức hoạt động, bao gồm: Hoạt động cung cấp dịch vụ, hoạt động xúc tiến, tiếp thị dịch vụ cả trong và ngoài môi trường trực tuyến; Hoạt động logistics đối với hàng hóa.+ Phân định quyền và trách nhiệm giữa thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử với các bên sử dụng dịch vụ.- Đã đăng ký thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử và được Bộ Công Thương xác nhận đăng ký.Hồ sơ, thủ tục đăng ký thiết lập sàn giao dịch thương mại điện tử như thế nào?Căn cứ tại Điều 55 Nghị định 52/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 20 Điều 1 Nghị định 85/2021/NĐ-CP có quy định về hồ sơ, thủ tục đăng ký thiết lập sàn giao dịch thương mại điện tử như sau:Thủ tục đăng ký thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử1. Thương nhân, tổ chức tiến hành đăng ký trực tuyến với Bộ Công Thương về việc thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử sau khi website đã được hoàn thiện với đầy đủ cấu trúc, tính năng và thông tin theo đề án cung cấp dịch vụ, đã hoạt động tại địa chỉ tên miền được đăng ký và trước khi chính thức cung cấp dịch vụ đến người dùng.2. Hồ sơ đăng ký bao gồm:a) Đơn đăng ký thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử;b) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu quyết định thành lập (đối với tổ chức); bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc chứng thực bản sao điện tử từ bản chính; giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký doanh nghiệp (đối với thương nhân), giấy phép kinh doanh (đối với nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài);c) Đề án cung cấp dịch vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 54 Nghị định này;d) Quy chế quản lý hoạt động của website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử tuân thủ các quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan;đ) Mẫu hợp đồng cung cấp dịch vụ, các điều kiện giao dịch chung, nếu có;e) Các tài liệu khác do Bộ Công Thương quy định.Theo đó, hồ sơ đăng ký thiết lập sàn giao dịch thương mại điện tử bao gồm:- Đơn đăng ký thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử;- Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu quyết định thành lập (đối với tổ chức); - Bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc chứng thực bản sao điện tử từ bản chính; - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký doanh nghiệp (đối với thương nhân), giấy phép kinh doanh (đối với nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài);- Đề án cung cấp dịch vụ;- Quy chế quản lý hoạt động của sàn giao dịch thương mại điện tử tuân thủ các quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan;- Mẫu hợp đồng cung cấp dịch vụ, các điều kiện giao dịch chung, nếu có;- Các tài liệu khác do Bộ Công Thương quy định.Thủ tục đăng ký thiết lập sàn giao dịch thương mại điện tử như sau:Thương nhân, tổ chức tiến hành đăng ký trực tuyến với Bộ Công Thương về việc thiết lập sàn giao dịch thương mại điện tử sau khi website đã được hoàn thiện với đầy đủ cấu trúc, tính năng và thông tin theo đề án cung cấp dịch vụ, đã hoạt động tại địa chỉ tên miền được đăng ký và trước khi chính thức cung cấp dịch vụ đến người dùng.Hồ sơ, thủ tục đăng ký thiết lập sàn giao dịch thương mại điện tử như thế nào? Những trường hợp nào sàn giao dịch thương mại điện tử bị chấm dứt đăng ký? (Hình từ Internet)Những trường hợp nào sàn giao dịch thương mại điện tử bị chấm dứt đăng ký? Căn cứ tại khoản 3 Điều 56 Nghị định 52/2013/NĐ-CP có quy định về chấm dứt đăng ký như sau:Sửa đổi, bổ sung, đăng ký lại, chấm dứt đăng ký...3. Website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử bị chấm dứt đăng ký trong các trường hợp sau:a) Theo đề nghị của thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử;b) Thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử ngừng hoạt động hoặc chuyển nhượng website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử cho thương nhân, tổ chức khác;c) Quá 30 (ba mươi) ngày mà website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử không có hoạt động hoặc không phản hồi thông tin khi được cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu;d) Thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử bị hủy bỏ đăng ký theo quy định tại Khoản 2 Điều 78 Nghị định này;đ) Các trường hợp khác theo quy định của Bộ Công Thương.Như vậy, sàn giao dịch thương mại điện tử bị chấm dứt đăng ký trong các trường hợp sau:- Theo đề nghị của thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử;- Thương nhân, tổ chức sàn giao dịch thương mại điện tử ngừng hoạt động hoặc chuyển nhượng sàn giao dịch điện tử cho thương nhân, tổ chức khác;- Quá 30 (ba mươi) ngày mà sàn giao dịch thương mại điện tử không có hoạt động hoặc không phản hồi thông tin khi được cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu;- Thương nhân, tổ chức sàn giao dịch thương mại điện tử bị hủy bỏ đăng ký;- Các trường hợp khác theo quy định của Bộ Công Thương.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức phạt tiền hành vi chiếm đoạt bưu gửi trái pháp luật
Mức phạt tiền hành vi chiếm đoạt bưu gửi trái pháp luật được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Khải Vy, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Huế. Tôi cần tìm hiểu một số vấn đề về xử phạt vi phạm hành chính. Ban biên tập cho tôi hỏi: Mức phạt tiền hành vi chiếm đoạt bưu gửi trái pháp luật được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe đến Ban biên tập.
Theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 8 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Bóc mở bưu gửi trái pháp luật, tráo đổi nội dung bưu gửi; b) Chiếm đoạt, trộm cắp bưu gửi; hủy bưu gửi trái pháp luật; ... Như vậy, căn cứ quy định nêu trên thì Mức phạt tiền hành vi chiếm đoạt bưu gửi trái pháp luật là từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Trên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt tiền hành vi chiếm đoạt bưu gửi trái pháp luật. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt tiền hành vi chiếm đoạt bưu gửi trái pháp luật", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 8 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Bóc mở bưu gửi trái pháp luật, tráo đổi nội dung bưu gửi;\nb) Chiếm đoạt, trộm cắp bưu gửi; hủy bưu gửi trái pháp luật;\n...\nNhư vậy, căn cứ quy định nêu trên thì Mức phạt tiền hành vi chiếm đoạt bưu gửi trái pháp luật là từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt tiền hành vi chiếm đoạt bưu gửi trái pháp luật. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các hồ sơ, tài liệu được quản lý mật của Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II
Chào Ban biên tập, tôi là Hồng Anh hiện tôi đang công tác bên lĩnh vực văn thư của cơ quan nhà nước. Có thắc mắc tôi mong muốn nhận được phản hồi từ Ban biên tập, cụ thể. Các hồ sơ, tài liệu được quản lý mật của Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II được quy định như thế nào?
Các hồ sơ, tài liệu được quản lý mật của Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II quy định tại Khoản 4 Điều 13 Quyết định 1185/QĐ-KTNN năm 2013 về Quy chế làm việc Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II, cụ thể như sau: - Các Đoàn kiểm toán và Kiểm toán viên trong quá trình kiểm toán không được tiết lộ và cung cấp tài liệu, số liệu kế toán của đơn vị được kiểm toán cho đối tượng không có trách nhiệm liên quan (trừ trường hợp được Tổng Kiểm toán Nhà nước hoặc người được Tổng Kiểm toán Nhà nước ủy quyền cho phép); - Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng tổ kiểm toán và các Kiểm toán viên thực hiện ghi chép kịp thời, đầy đủ và bảo quản hồ sơ kiểm toán, các tài liệu liên quan theo quy định của Kiểm toán Nhà nước. Kết thúc cuộc kiểm toán, Kiểm toán viên phải giao nộp đầy đủ các tài liệu làm việc, hồ sơ kiểm toán cho Tổ trưởng; Tổ trưởng giao cho Trưởng Đoàn kiểm toán; Trưởng Đoàn kiểm toán phải bàn giao đầy đủ hồ sơ, tài liệu của Đoàn kiểm toán cho phòng Tổng hợp lưu trữ; - Đối với các hồ sơ, tài liệu đối tượng được kiểm toán khiếu nại, kiến nghị về kết quả kiểm toán liên quan đến Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II, bộ phận văn thư phải chuyển kịp thời cho Kiểm toán trưởng xem xét để giao nhiệm vụ cho các bộ phận có liên quan nghiên cứu, đề xuất phương án xử lý; - Tài liệu chung của phòng do Trưởng phòng quản lý, tài liệu liên quan đến công việc của công chức do cá nhân quản lý. Ban biên tập xin phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các hồ sơ, tài liệu được quản lý mật của Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II", "role": "user" }, { "content": "Các hồ sơ, tài liệu được quản lý mật của Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II quy định tại Khoản 4 Điều 13 Quyết định 1185/QĐ-KTNN năm 2013 về Quy chế làm việc Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II, cụ thể như sau:\n- Các Đoàn kiểm toán và Kiểm toán viên trong quá trình kiểm toán không được tiết lộ và cung cấp tài liệu, số liệu kế toán của đơn vị được kiểm toán cho đối tượng không có trách nhiệm liên quan (trừ trường hợp được Tổng Kiểm toán Nhà nước hoặc người được Tổng Kiểm toán Nhà nước ủy quyền cho phép);\n- Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng tổ kiểm toán và các Kiểm toán viên thực hiện ghi chép kịp thời, đầy đủ và bảo quản hồ sơ kiểm toán, các tài liệu liên quan theo quy định của Kiểm toán Nhà nước. Kết thúc cuộc kiểm toán, Kiểm toán viên phải giao nộp đầy đủ các tài liệu làm việc, hồ sơ kiểm toán cho Tổ trưởng; Tổ trưởng giao cho Trưởng Đoàn kiểm toán; Trưởng Đoàn kiểm toán phải bàn giao đầy đủ hồ sơ, tài liệu của Đoàn kiểm toán cho phòng Tổng hợp lưu trữ;\n- Đối với các hồ sơ, tài liệu đối tượng được kiểm toán khiếu nại, kiến nghị về kết quả kiểm toán liên quan đến Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II, bộ phận văn thư phải chuyển kịp thời cho Kiểm toán trưởng xem xét để giao nhiệm vụ cho các bộ phận có liên quan nghiên cứu, đề xuất phương án xử lý;\n- Tài liệu chung của phòng do Trưởng phòng quản lý, tài liệu liên quan đến công việc của công chức do cá nhân quản lý.\nBan biên tập xin phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Đảm bảo an toàn của hành động của tàu thuyền được nhường đường của tàu thuyền trên biển
Tìm hiểu quy định của pháp luật về việc đảm bảo an toàn của tàu thuyền trên biển. Ban biên tập cho tôi hỏi: Việc đảm bảo an toàn của hành động của tàu thuyền được nhường đường của tàu thuyền trên biển được quy định ra sao? Mong sớm nhận phản hồi.
Đảm bảo an toàn của hành động của tàu thuyền được nhường đường của tàu thuyền trên biển quy định tại Điều 17 Thông tư 19/2013/TT-BGTVT quy định việc áp dụng Quy tắc quốc tế về phòng ngừa đâm va tàu thuyền trên biển do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, cụ thể như sau: 1. Nguyên tắc chung: a) Khi một tàu thuyền được một tàu thuyền khác nhường đường cho mình, phải giữ nguyên hướng đi và tốc độ; b) Khi xét thấy tàu thuyền phải nhường đường đã không hành động phù hợp với yêu cầu của Thông tư này, thì tàu thuyền được nhường đường có thể tự mình điều động để tránh đâm va. 2. Khi tàu thuyền được nhường đường giữ nguyên hướng đi và tốc độ nhận thấy đang ở rất gần tàu thuyền kia và không thể tránh khỏi nguy cơ đâm va nếu chỉ dựa vào sự điều động của tàu thuyền kia, thì tàu thuyền được nhường đường cũng phải có biện pháp tốt nhất để điều động tàu mình tránh sự đâm va. 3. Một tàu thuyền máy đang điều động để tránh va với một tàu thuyền máy khác đang cắt hướng đi của mình theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, nếu hoàn cảnh cho phép, không được đổi hướng đi về phía bên trái nếu tàu thuyền kia đang ở bên mạn trái của mình. 4. Điều khoản này không miễn trừ trách nhiệm cho tàu thuyền có nghĩa vụ nhường đường cho tàu thuyền khác. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đảm bảo an toàn của hành động của tàu thuyền được nhường đường của tàu thuyền trên biển", "role": "user" }, { "content": "Đảm bảo an toàn của hành động của tàu thuyền được nhường đường của tàu thuyền trên biển quy định tại Điều 17 Thông tư 19/2013/TT-BGTVT quy định việc áp dụng Quy tắc quốc tế về phòng ngừa đâm va tàu thuyền trên biển do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, cụ thể như sau:\n1. Nguyên tắc chung:\na) Khi một tàu thuyền được một tàu thuyền khác nhường đường cho mình, phải giữ nguyên hướng đi và tốc độ;\nb) Khi xét thấy tàu thuyền phải nhường đường đã không hành động phù hợp với yêu cầu của Thông tư này, thì tàu thuyền được nhường đường có thể tự mình điều động để tránh đâm va.\n2. Khi tàu thuyền được nhường đường giữ nguyên hướng đi và tốc độ nhận thấy đang ở rất gần tàu thuyền kia và không thể tránh khỏi nguy cơ đâm va nếu chỉ dựa vào sự điều động của tàu thuyền kia, thì tàu thuyền được nhường đường cũng phải có biện pháp tốt nhất để điều động tàu mình tránh sự đâm va.\n3. Một tàu thuyền máy đang điều động để tránh va với một tàu thuyền máy khác đang cắt hướng đi của mình theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, nếu hoàn cảnh cho phép, không được đổi hướng đi về phía bên trái nếu tàu thuyền kia đang ở bên mạn trái của mình.\n4. Điều khoản này không miễn trừ trách nhiệm cho tàu thuyền có nghĩa vụ nhường đường cho tàu thuyền khác.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Khai man kết quả kiểm kê tài sản bị phạt thế nào?
Khai man kết quả kiểm kê tài sản bị phạt thế nào? Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Giang, đang sinh sống tại Hải Phòng. Tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Ban biên tập cho tôi hỏi khai man kết quả kiểm kê tài sản bị phạt thế nào? Vấn đề này được quy định ở đâu? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn. (Thiện Giang_096**)
Mức xử phạt đối với hành vi khai man kết quả kiểm kê tài sản được quy định tại Khoản 3 Điều 13 Nghị định 105/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, theo đó: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo, khai man kết quả kiểm kê tài sản. Trên đây là quy định về mức xử phạt đối với hành vi khai man kết quả kiểm kê tài sản. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 105/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khai man kết quả kiểm kê tài sản bị phạt thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Mức xử phạt đối với hành vi khai man kết quả kiểm kê tài sản được quy định tại Khoản 3 Điều 13 Nghị định 105/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, theo đó:\nPhạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo, khai man kết quả kiểm kê tài sản.\nTrên đây là quy định về mức xử phạt đối với hành vi khai man kết quả kiểm kê tài sản. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 105/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức phạt khi sử dụng phụ gia thực phẩm vượt quá mức sử dụng tối đa cho phép
Hiện tôi đang học đầu bếp tại một trung tâm dạy nghề tại Tp Hồ Chí Minh. Có thắc mắc sau tôi mong nhận phản hồi từ Ban biên tập. Thắc mắc có nội dung: Mức phạt khi sử dụng phụ gia thực phẩm vượt quá mức sử dụng tối đa cho phép là bao nhiêu?
Mức phạt khi sử dụng phụ gia thực phẩm vượt quá mức sử dụng tối đa cho phép quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 5 Nghị định 115/2018/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm, cụ thể như sau: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Trong đó có: - Sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm thuộc danh mục được phép sử dụng theo quy định nhưng vượt quá mức sử dụng tối đa cho phép. Bên cạnh đó, còn áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau: - Buộc tiêu hủy thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm vi phạm quy định tại Điều này Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt khi sử dụng phụ gia thực phẩm vượt quá mức sử dụng tối đa cho phép", "role": "user" }, { "content": "Mức phạt khi sử dụng phụ gia thực phẩm vượt quá mức sử dụng tối đa cho phép quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 5 Nghị định 115/2018/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm, cụ thể như sau:\nPhạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Trong đó có:\n- Sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm thuộc danh mục được phép sử dụng theo quy định nhưng vượt quá mức sử dụng tối đa cho phép.\nBên cạnh đó, còn áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau:\n- Buộc tiêu hủy thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm vi phạm quy định tại Điều này\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Thay đổi người đại dịên theo pháp luật có phải thông báo?
Công ty em là Công ty TNHH MTV. Công ty em sửa đổi điều lệ công ty (thay đổi người đại dịên theo pháp luật). Cho em hỏi việc thay đổi người đại diện theo pháp luật có cần phải thông báo cho Phòng ĐKKD không?
Theo quy định tại Điều 43 Nghị định 78/2015/NĐ-CP thì công ty khi thực hiện thay đổi người đại diện theo pháp luật phải thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở. Hồ sơ đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn gồm các giấy tờ sau: a) Thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật; b) Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của người bổ sung, thay thế làm đại diện theo pháp luật của công ty; c) Quyết định của chủ sở hữu công ty về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật; Quyết định, biên bản họp phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty. Như vậy, trường hợp công ty bạn là thay đổi người đại diện theo pháp luật thì thực hiện thủ tục theo Điều 43 Nghị định 78/2015/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thay đổi người đại dịên theo pháp luật có phải thông báo?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 43 Nghị định 78/2015/NĐ-CP thì công ty khi thực hiện thay đổi người đại diện theo pháp luật phải thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở.\nHồ sơ đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn gồm các giấy tờ sau:\na) Thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật;\nb) Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của người bổ sung, thay thế làm đại diện theo pháp luật của công ty;\nc) Quyết định của chủ sở hữu công ty về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật;\nQuyết định, biên bản họp phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty.\nNhư vậy, trường hợp công ty bạn là thay đổi người đại diện theo pháp luật thì thực hiện thủ tục theo Điều 43 Nghị định 78/2015/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp, hiện diện thương mại của tổ chức tín dụng
Việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp, hiện diện thương mại của tổ chức tín dụng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hoàng Thanh. Hiện tại tôi đang tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực các tổ chức tín dụng. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp, hiện diện thương mại của tổ chức tín dụng được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Theo quy định tại Điều 30 Luật các tổ chức tín dụng 2010 thì việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp, hiện diện thương mại của tổ chức tín dụng được quy định cụ thể như sau: 1. Tùy theo loại hình hoạt động, sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản, tổ chức tín dụng được thành lập: a) Chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước, kể cả tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt trụ sở chính; b) Chi nhánh, văn phòng đại diện và các hình thức hiện diện thương mại khác ở nước ngoài. 2. Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể điều kiện, hồ sơ và thủ tục thành lập, chấm dứt, giải thể đơn vị quy định tại khoản 1 Điều này đối với từng loại hình tổ chức tín dụng. Trên đây là nội dung tư vấn về việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp, hiện diện thương mại của tổ chức tín dụng. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật các tổ chức tín dụng 2010. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp, hiện diện thương mại của tổ chức tín dụng", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 30 Luật các tổ chức tín dụng 2010 thì việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp, hiện diện thương mại của tổ chức tín dụng được quy định cụ thể như sau:\n1. Tùy theo loại hình hoạt động, sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản, tổ chức tín dụng được thành lập:\na) Chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước, kể cả tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt trụ sở chính;\nb) Chi nhánh, văn phòng đại diện và các hình thức hiện diện thương mại khác ở nước ngoài.\n2. Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể điều kiện, hồ sơ và thủ tục thành lập, chấm dứt, giải thể đơn vị quy định tại khoản 1 Điều này đối với từng loại hình tổ chức tín dụng.\nTrên đây là nội dung tư vấn về việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp, hiện diện thương mại của tổ chức tín dụng. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật các tổ chức tín dụng 2010.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Giải pháp thực hiện chỉ đạo, điều hành việc bảo tồn, phát huy giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc
Xin hỏi là giải pháp thực hiện chỉ đạo, điều hành việc bảo tồn, phát huy giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch được quy định như thế nào?
1. Giải pháp thực hiện chỉ đạo, điều hành Căn cứ Tiết a Tiểu mục 2 Mục III Điều 1 Quyết định 3404/QÐ-BVHTTDL năm 2021 quy định về giải pháp thực hiện chỉ đạo, điều hành như sau: Tăng cường, nâng cao hiệu quả chỉ đạo và tổ chức thực hiện của các bộ, ban, ngành, địa phương, các đoàn thể, các tổ chức, cá nhân đối với công tác gìn giữ và phát huy văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số nhất là giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống các dân tộc; thực hiện nhiệm vụ xây dựng và phát triển văn hóa, thể thao, du lịch kết hợp chặt chẽ với thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội của từng đơn vị, địa phương. Phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, ban, ngành Trung ương, địa phương trong hoạt động triển khai thực hiện các chính sách dân tộc nói chung và bảo tồn, phát huy văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số nói riêng được đồng bộ, hiệu quả. 2. Giải pháp thực hiện xây dựng cơ chế, chính sách Căn cứ Tiết b Tiểu mục 2 Mục III Điều 1 Quyết định 3404/QÐ-BVHTTDL năm 2021 quy định về giải pháp thực hiện xây dựng cơ chế, chính sách như sau: Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích các nghệ nhân, người nắm giữ và tổ chức thực hành, trao truyền, bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số trong cộng đồng; tạo điều kiện, tạo môi trường văn hóa, không gian văn hóa phù hợp để đồng bào các dân tộc thường xuyên được giao lưu, trình diễn văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc trong các dịp như Ngày hội, giao lưu, liên hoan hay giao lưu văn hóa trong từng cộng đồng hoặc giữa các cộng đồng dân tộc với nhau.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giải pháp thực hiện chỉ đạo, điều hành việc bảo tồn, phát huy giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc", "role": "user" }, { "content": "1. Giải pháp thực hiện chỉ đạo, điều hành\nCăn cứ Tiết a Tiểu mục 2 Mục III Điều 1 Quyết định 3404/QÐ-BVHTTDL năm 2021 quy định về giải pháp thực hiện chỉ đạo, điều hành như sau:\nTăng cường, nâng cao hiệu quả chỉ đạo và tổ chức thực hiện của các bộ, ban, ngành, địa phương, các đoàn thể, các tổ chức, cá nhân đối với công tác gìn giữ và phát huy văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số nhất là giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống các dân tộc; thực hiện nhiệm vụ xây dựng và phát triển văn hóa, thể thao, du lịch kết hợp chặt chẽ với thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội của từng đơn vị, địa phương. Phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, ban, ngành Trung ương, địa phương trong hoạt động triển khai thực hiện các chính sách dân tộc nói chung và bảo tồn, phát huy văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số nói riêng được đồng bộ, hiệu quả.\n2. Giải pháp thực hiện xây dựng cơ chế, chính sách\nCăn cứ Tiết b Tiểu mục 2 Mục III Điều 1 Quyết định 3404/QÐ-BVHTTDL năm 2021 quy định về giải pháp thực hiện xây dựng cơ chế, chính sách như sau:\nNghiên cứu, tham mưu, đề xuất ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích các nghệ nhân, người nắm giữ và tổ chức thực hành, trao truyền, bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số trong cộng đồng; tạo điều kiện, tạo môi trường văn hóa, không gian văn hóa phù hợp để đồng bào các dân tộc thường xuyên được giao lưu, trình diễn văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc trong các dịp như Ngày hội, giao lưu, liên hoan hay giao lưu văn hóa trong từng cộng đồng hoặc giữa các cộng đồng dân tộc với nhau.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhập khẩu máy móc đã qua sử dụng
Kính gửi: TVPL Doanh nghiệp tôi là doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài. Hiện nay để phục vụ cho việc cung cấp mặt hàng bán cho các Doanh nghiệp trong nước và nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam. Công ty chúng tôi muốn nhập khẩu Dây chuyền sản xuất linh kiện IC. Dây chuyền đã qua sử dụng bên công ty mẹ bên Hàn quốc. Để nhập khẩu được công ty chúng tôi cần hoàn thiện những thủ tục gì? Xin chân thành cảm ơn!
Hiện nay, việc nhập khẩu máy móc đã qua sử dụng không có quy định riêng (Thông tư 20/2014/TT-BKHCN về việc nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng đã bị tuyên bố hết hiệu lực - theo đề nghị của DN). Theo đó, khi nhập khẩu mặt hàng này thì công ty của anh chỉ cần làm thủ tục nhập khẩu như bình thường theo quy định của văn bản sau: Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhập khẩu máy móc đã qua sử dụng", "role": "user" }, { "content": "Hiện nay, việc nhập khẩu máy móc đã qua sử dụng không có quy định riêng (Thông tư 20/2014/TT-BKHCN về việc nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng đã bị tuyên bố hết hiệu lực - theo đề nghị của DN). Theo đó, khi nhập khẩu mặt hàng này thì công ty của anh chỉ cần làm thủ tục nhập khẩu như bình thường theo quy định của văn bản sau: Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.", "role": "assistant" } ]
Yêu cầu về nội dung đánh giá nằm ngửa gập bụng của học sinh, sinh viên
Ban biên tập cho tôi hỏi. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì yêu cầu về nội dung đánh giá nằm ngửa gập bụng của học sinh, sinh viên được quy định như thế nào?
Yêu cầu về nội dung đánh giá nằm ngửa gập bụng của học sinh, sinh viên quy định tại Điều 9 Quyết định 53/2008/QĐ-BGDĐT về việc đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh viên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, cụ thể như sau: - Yêu cầu dụng cụ: Đệm cao su hoặc ghế băng, chiếu cói, trên cỏ bằng phẳng, sạch sẽ. - Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra ngồi chân co 900 ở đầu gối, hai bàn chân áp sát sàn. Một học sinh, sinh viên khác hỗ trợ bằng cách hai tay giữ phần dưới cẳng chân, nhằm không cho bàn chân người được kiểm tra tách ra khỏi sàn. - Cách tính thành tích: Mỗi lần ngả người, co bụng được tính một lần. Tính số lần đạt được trong 30 giây. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Yêu cầu về nội dung đánh giá nằm ngửa gập bụng của học sinh, sinh viên", "role": "user" }, { "content": "Yêu cầu về nội dung đánh giá nằm ngửa gập bụng của học sinh, sinh viên quy định tại Điều 9 Quyết định 53/2008/QĐ-BGDĐT về việc đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh viên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, cụ thể như sau:\n- Yêu cầu dụng cụ: Đệm cao su hoặc ghế băng, chiếu cói, trên cỏ bằng phẳng, sạch sẽ.\n- Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra ngồi chân co 900 ở đầu gối, hai bàn chân áp sát sàn. Một học sinh, sinh viên khác hỗ trợ bằng cách hai tay giữ phần dưới cẳng chân, nhằm không cho bàn chân người được kiểm tra tách ra khỏi sàn.\n- Cách tính thành tích: Mỗi lần ngả người, co bụng được tính một lần. Tính số lần đạt được trong 30 giây.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Chương trình, dự án đầu tư công nào do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định?
Đơn vị chịu trách nhiệm nghiên cứu một số dự án đầu tư công giai đoạn 2019 - 2020. Cho hỏi: Theo Luật Đầu tư công 2019 vừa mới ban hành thì chương trình, dự án đầu tư công nào do người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương quyết định? Chân thành cảm ơn!
Khoản 3 Điều 35 Luật Đầu tư công 2019 (có hiệu lực 01/01/2020) quy định Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư chương trình, dự án sau đây: a) Chương trình đầu tư công đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư; b) Dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C do cấp tỉnh quản lý, trừ dự án quy định tại điểm c khoản 1 Điều này. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để tham khảo thêm các nội dung có liên quan, bạn có thể xem thêm tại Luật Đầu tư công 2019. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chương trình, dự án đầu tư công nào do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 3 Điều 35 Luật Đầu tư công 2019 (có hiệu lực 01/01/2020) quy định Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư chương trình, dự án sau đây:\na) Chương trình đầu tư công đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư;\nb) Dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C do cấp tỉnh quản lý, trừ dự án quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để tham khảo thêm các nội dung có liên quan, bạn có thể xem thêm tại Luật Đầu tư công 2019.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thu, nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo phương thức nào?
Cho tôi hỏi: Thu, nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo phương thức nào? Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được tính dựa trên công thức như thế nào? Mong được giải đáp!
Thu, nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo phương thức nào?Tại Điều 9 Nghị định 67/2019/NĐ-CP quy định về phương thức thu, nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản như sau:Phương thức thu, nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản1. Thu một lần bằng 100% tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với các trường hợp sau:a) Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường có thời gian khai thác đến 05 năm hoặc tổng giá trị tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đến 01 (một) tỷ đồng;b) Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thời gian khai thác đến 03 năm hoặc tổng giá trị tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đến 500 (năm trăm) triệu đồng.2. Thu nhiều lần đối với các trường hợp không thuộc khoản 1 Điều này, cách thu được quy định như sau:a) Lần đầu thu với số tiền được tính bằng 30% tổng số tiền chia cho nửa thời hạn khai thác, theo công thức sau:Tlđ = T : (X : 2) x 30%b) Từ lần thứ hai thu bằng tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trừ (-) đi số tiền thu lần đầu và chia đều cho số năm phải nộp còn lại và hoàn thành việc thu vào nửa đầu thời hạn cấp phép, theo công thức sau:Thn = (T - Tlđ) : [(X : 2) - 1]Trong đó:- T: tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;- Tlđ: số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp lần đầu;- Thn: số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp từ lần thứ hai;- X: thời hạn khai thác ghi trên Giấy phép khai thác....Theo đó, việc thu, nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo 02 phương thức sau:+ Thứ nhất: Nộp một lần bằng 100% tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với các trường hợp sau:- Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường có thời gian khai thác đến 05 năm hoặc tổng giá trị tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đến 01 tỷ đồng.- Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thời gian khai thác đến 03 năm hoặc tổng giá trị tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đến 500 triệu đồng.+ Thứ hai: Nộp tiền nhiều lần, trừ các trường hợp thu tiền 02 lầnLần 1: Thu với số tiền được tính bằng 30% tổng số tiền chia cho nửa thời hạn khai thácLần 2: Thu bằng tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trừ (-) đi số tiền thu lần đầu và chia đều cho số năm phải nộp còn lại và hoàn thành việc thu vào nửa đầu thời hạn cấp phép.Thu, nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo phương thức nào? (Hình từ Internet)Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được tính dựa trên công thức như thế nào?Tại Điều 5 Nghị định 67/2019/NĐ-CP quy định về căn cứ tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản như sau:Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được tính trên các căn cứ theo công thức sau:T = Q x G x K1 x K2 x RTrong đó:T - Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; đơn vị tính đồng Việt Nam;Q - Trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được quy định cụ thể tại Điều 6 Nghị định này; đơn vị tính là m3; tấn; kg và các đơn vị khác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trữ lượng khoáng sản;G - Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản là trị giá đơn vị khoáng sản nguyên khai, sau khai thác, được xác định trên cơ sở giá tính thuế tài nguyên theo quy định của pháp luật về thuế tài nguyên tại thời điểm tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và được quy định cụ thể tại Điều 7 Nghị định này; đơn vị tính là đồng/đơn vị trữ lượng;K1 - Hệ số thu hồi khoáng sản liên quan đến phương pháp khai thác được quy định: Khai thác lộ thiên K1= 0,9; khai thác hầm lò K1= 0,6; khai thác nước khoáng, nước nóng thiên nhiên và các trường hợp còn lại K1= 1,0;K2 - Hệ số liên quan đến điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn áp dụng theo Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư do Chính phủ quy định về pháp luật đầu tư: Khu vực khai thác khoáng sản thuộc vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, K2= 0,9; khu vực khai thác khoáng sản thuộc vùng kinh tế - xã hội khó khăn, K2= 0,95; các khu vực khai thác khoáng sản thuộc vùng còn lại, K2= 1,0;R - Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; đơn vị tính là phần trăm (%).Thời hạn ra thông báo nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản gửi đến tổ chức được cấp quyền khai thác khoáng sản tối đa bao lâu?Tại khoản 4 Điều 8 Nghị định 67/2019/NĐ-CP quy định về việc tiếp nhận, tính, phê duyệt và thông báo nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản như sau:Tiếp nhận, tính, phê duyệt và thông báo nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản...3. Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Sở Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh gửi văn bản phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản cho Cục Thuế địa phương nơi có khu vực khoáng sản được cấp phép khai thác và thông báo cho tổ chức, cá nhân được cấp quyền khai thác khoáng sản.4. Khi nhận được văn bản phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, chậm nhất là 10 ngày làm việc, Cục Thuế địa phương nơi có khu vực khoáng sản được cấp phép khai thác ra thông báo nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản gửi tổ chức, cá nhân được cấp quyền khai thác khoáng sản.Như vậy, thời hạn ra thông báo nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản gửi đến tổ chức được cấp quyền khai thác khoáng sản là chậm nhất là 10 ngày làm việc, khi nhận được văn bản phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thu, nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo phương thức nào?", "role": "user" }, { "content": "Thu, nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo phương thức nào?Tại Điều 9 Nghị định 67/2019/NĐ-CP quy định về phương thức thu, nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản như sau:Phương thức thu, nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản1. Thu một lần bằng 100% tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với các trường hợp sau:a) Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường có thời gian khai thác đến 05 năm hoặc tổng giá trị tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đến 01 (một) tỷ đồng;b) Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thời gian khai thác đến 03 năm hoặc tổng giá trị tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đến 500 (năm trăm) triệu đồng.2. Thu nhiều lần đối với các trường hợp không thuộc khoản 1 Điều này, cách thu được quy định như sau:a) Lần đầu thu với số tiền được tính bằng 30% tổng số tiền chia cho nửa thời hạn khai thác, theo công thức sau:Tlđ = T : (X : 2) x 30%b) Từ lần thứ hai thu bằng tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trừ (-) đi số tiền thu lần đầu và chia đều cho số năm phải nộp còn lại và hoàn thành việc thu vào nửa đầu thời hạn cấp phép, theo công thức sau:Thn = (T - Tlđ) : [(X : 2) - 1]Trong đó:- T: tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;- Tlđ: số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp lần đầu;- Thn: số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp từ lần thứ hai;- X: thời hạn khai thác ghi trên Giấy phép khai thác....Theo đó, việc thu, nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo 02 phương thức sau:+ Thứ nhất: Nộp một lần bằng 100% tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với các trường hợp sau:- Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường có thời gian khai thác đến 05 năm hoặc tổng giá trị tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đến 01 tỷ đồng.- Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thời gian khai thác đến 03 năm hoặc tổng giá trị tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đến 500 triệu đồng.+ Thứ hai: Nộp tiền nhiều lần, trừ các trường hợp thu tiền 02 lầnLần 1: Thu với số tiền được tính bằng 30% tổng số tiền chia cho nửa thời hạn khai thácLần 2: Thu bằng tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trừ (-) đi số tiền thu lần đầu và chia đều cho số năm phải nộp còn lại và hoàn thành việc thu vào nửa đầu thời hạn cấp phép.Thu, nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo phương thức nào? (Hình từ Internet)Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được tính dựa trên công thức như thế nào?Tại Điều 5 Nghị định 67/2019/NĐ-CP quy định về căn cứ tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản như sau:Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được tính trên các căn cứ theo công thức sau:T = Q x G x K1 x K2 x RTrong đó:T - Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; đơn vị tính đồng Việt Nam;Q - Trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được quy định cụ thể tại Điều 6 Nghị định này; đơn vị tính là m3; tấn; kg và các đơn vị khác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trữ lượng khoáng sản;G - Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản là trị giá đơn vị khoáng sản nguyên khai, sau khai thác, được xác định trên cơ sở giá tính thuế tài nguyên theo quy định của pháp luật về thuế tài nguyên tại thời điểm tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và được quy định cụ thể tại Điều 7 Nghị định này; đơn vị tính là đồng/đơn vị trữ lượng;K1 - Hệ số thu hồi khoáng sản liên quan đến phương pháp khai thác được quy định: Khai thác lộ thiên K1= 0,9; khai thác hầm lò K1= 0,6; khai thác nước khoáng, nước nóng thiên nhiên và các trường hợp còn lại K1= 1,0;K2 - Hệ số liên quan đến điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn áp dụng theo Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư do Chính phủ quy định về pháp luật đầu tư: Khu vực khai thác khoáng sản thuộc vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, K2= 0,9; khu vực khai thác khoáng sản thuộc vùng kinh tế - xã hội khó khăn, K2= 0,95; các khu vực khai thác khoáng sản thuộc vùng còn lại, K2= 1,0;R - Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; đơn vị tính là phần trăm (%).Thời hạn ra thông báo nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản gửi đến tổ chức được cấp quyền khai thác khoáng sản tối đa bao lâu?Tại khoản 4 Điều 8 Nghị định 67/2019/NĐ-CP quy định về việc tiếp nhận, tính, phê duyệt và thông báo nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản như sau:Tiếp nhận, tính, phê duyệt và thông báo nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản...3. Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Sở Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh gửi văn bản phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản cho Cục Thuế địa phương nơi có khu vực khoáng sản được cấp phép khai thác và thông báo cho tổ chức, cá nhân được cấp quyền khai thác khoáng sản.4. Khi nhận được văn bản phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, chậm nhất là 10 ngày làm việc, Cục Thuế địa phương nơi có khu vực khoáng sản được cấp phép khai thác ra thông báo nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản gửi tổ chức, cá nhân được cấp quyền khai thác khoáng sản.Như vậy, thời hạn ra thông báo nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản gửi đến tổ chức được cấp quyền khai thác khoáng sản là chậm nhất là 10 ngày làm việc, khi nhận được văn bản phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được hoãn chấp hành án phạt tù khi ung thư giai đoạn cuối?
Em tôi phạm tội mua bán ma túy và bị phạt tù 7 năm, nay đã vào tù được 4 năm thì bị mắc bệnh ung thư dạ dày giai đoạn cuối. Vậy xin hỏi gia đình có được phép xin người về để điều trị bệnh tại nhà không?
Điểm a Khoản 1 Điều 4 Thông tư liên tịch 03/2013/TTLT-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BQP-BYT quy định: Điều kiện có thể được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù 1. Phạm nhân đang chấp hành án phạt tù tại các trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có thể được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù khi thuộc một trong các trường hợp dưới đây: a) Phạm nhân bị bệnh nặng đến mức không thể tiếp tục chấp hành án phạt tù và nếu phải chấp hành án phạt tù sẽ nguy hiểm đến tính mạng của họ, do đó, cần thiết phải cho họ tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù để có điều kiện chữa bệnh, trừ người không có thân nhân hoặc không có nơi cư trú rõ ràng. Người bị bệnh nặng quy định tại khoản này là người mắc một trong các bệnh hiểm nghèo như: Ung thư giai đoạn cuối, liệt, lao nặng kháng thuốc, xơ gan cổ chướng, suy tim độ III trở lên, suy thận độ IV trở lên, nhiễm HIV đã chuyển giai đoạn AIDS đang có nhiễm trùng cơ hội, không có khả năng tự phục vụ bản thân và có tiên lượng xấu, nguy cơ tử vong cao hoặc mắc một trong các bệnh khác được Hội đồng giám định y khoa, bệnh viện cấp tỉnh hoặc cấp quân khu trở lên kết luận bằng văn bản là bệnh hiểm nghèo, nguy hiểm đến tính mạng; Như vậy, theo quy định này thì trường hợp em bạn bị ung thư dạ dày giai đoạn cuối nếu xét thấy không thể tiếp tục chấp hành án phạt tù và nếu phải chấp hành án phạt tù sẽ nguy hiểm đến tính mạng của họ thì người có thẩm quyền sẽ cho em bạn tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù để chữa bệnh. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được hoãn chấp hành án phạt tù khi ung thư giai đoạn cuối?", "role": "user" }, { "content": "Điểm a Khoản 1 Điều 4 Thông tư liên tịch 03/2013/TTLT-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BQP-BYT quy định:\nĐiều kiện có thể được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù\n1. Phạm nhân đang chấp hành án phạt tù tại các trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có thể được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù khi thuộc một trong các trường hợp dưới đây:\na) Phạm nhân bị bệnh nặng đến mức không thể tiếp tục chấp hành án phạt tù và nếu phải chấp hành án phạt tù sẽ nguy hiểm đến tính mạng của họ, do đó, cần thiết phải cho họ tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù để có điều kiện chữa bệnh, trừ người không có thân nhân hoặc không có nơi cư trú rõ ràng.\nNgười bị bệnh nặng quy định tại khoản này là người mắc một trong các bệnh hiểm nghèo như: Ung thư giai đoạn cuối, liệt, lao nặng kháng thuốc, xơ gan cổ chướng, suy tim độ III trở lên, suy thận độ IV trở lên, nhiễm HIV đã chuyển giai đoạn AIDS đang có nhiễm trùng cơ hội, không có khả năng tự phục vụ bản thân và có tiên lượng xấu, nguy cơ tử vong cao hoặc mắc một trong các bệnh khác được Hội đồng giám định y khoa, bệnh viện cấp tỉnh hoặc cấp quân khu trở lên kết luận bằng văn bản là bệnh hiểm nghèo, nguy hiểm đến tính mạng;\nNhư vậy, theo quy định này thì trường hợp em bạn bị ung thư dạ dày giai đoạn cuối nếu xét thấy không thể tiếp tục chấp hành án phạt tù và nếu phải chấp hành án phạt tù sẽ nguy hiểm đến tính mạng của họ thì người có thẩm quyền sẽ cho em bạn tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù để chữa bệnh.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trình tự thu hồi giấy chứng nhận đăng kiểm viên xe cơ giới
Tôi đang có thắc mắc liên quan đến lĩnh vực tạm đình chỉ tham gia hoạt động kiểm định, thu hồi giấy chứng nhận đăng kiểm viên xe cơ giới cần được giải đáp ạ. Xin cho tôi hỏi theo quy định mới thì trình tự thu hồi giấy chứng nhận đăng kiểm viên xe cơ giới được thực hiện như thế nào?
Theo quy định tại Điều 19 Nghị định 139/2018/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành từ 01/01/2019) thì trình tự thu hồi giấy chứng nhận đăng kiểm viên xe cơ giới được thực hiện như sau: - Cục Đăng kiểm Việt Nam ban hành quyết định tạm đình chỉ, thông báo đến các cơ quan liên quan để phối hợp thực hiện và công bố trên trang thông tin điện tử của Cục Đăng kiểm Việt Nam. - Đăng kiểm viên phải nộp lại giấy chứng nhận đăng kiểm viên cho Cục Đăng kiểm Việt Nam, đồng thời dừng việc tham gia kiểm định xe cơ giới tại đơn vị đăng kiểm ngay sau khi quyết định có hiệu lực. - Đăng kiểm viên bị thu hồi giấy chứng nhận đăng kiểm viên chỉ được xem xét cấp lại giấy chứng nhận đăng kiểm viên xe cơ giới sau 36 tháng kể từ ngày thu hồi. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trình tự thu hồi giấy chứng nhận đăng kiểm viên xe cơ giới", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 19 Nghị định 139/2018/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành từ 01/01/2019) thì trình tự thu hồi giấy chứng nhận đăng kiểm viên xe cơ giới được thực hiện như sau:\n- Cục Đăng kiểm Việt Nam ban hành quyết định tạm đình chỉ, thông báo đến các cơ quan liên quan để phối hợp thực hiện và công bố trên trang thông tin điện tử của Cục Đăng kiểm Việt Nam.\n- Đăng kiểm viên phải nộp lại giấy chứng nhận đăng kiểm viên cho Cục Đăng kiểm Việt Nam, đồng thời dừng việc tham gia kiểm định xe cơ giới tại đơn vị đăng kiểm ngay sau khi quyết định có hiệu lực.\n- Đăng kiểm viên bị thu hồi giấy chứng nhận đăng kiểm viên chỉ được xem xét cấp lại giấy chứng nhận đăng kiểm viên xe cơ giới sau 36 tháng kể từ ngày thu hồi.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Áp dụng quy định nào khi luật và hợp đồng đều có quy định?
Theo em biết là pháp luật quy định cho thuê khi đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhất phải báo trước 1 tháng là sẽ trả lại tiền cọc, nhưng trong hợp đồng lại ghi phải báo trước 2 tháng mới trả. Vậy thì áp dụng quy định theo hợp đồng hay theo pháp luật?
Theo Khoản 4 Điều 132 Luật nhà ở 2014 quy định: Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở phải thông báo cho bên kia biết trước ít nhất 30 ngày, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; nếu vi phạm quy định tại khoản này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Như vậy, khi hợp đồng có quy định khác về thời gian báo trước khi chấm dứt hợp đồng thì các bên phải tuân theo quy định của hợp đồng. Ban biên tập phản hồi đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Áp dụng quy định nào khi luật và hợp đồng đều có quy định?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 4 Điều 132 Luật nhà ở 2014 quy định: Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở phải thông báo cho bên kia biết trước ít nhất 30 ngày, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; nếu vi phạm quy định tại khoản này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.\nNhư vậy, khi hợp đồng có quy định khác về thời gian báo trước khi chấm dứt hợp đồng thì các bên phải tuân theo quy định của hợp đồng.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Quy định tiêu chí đối với sản phẩm đăng ký xét chọn Thương hiệu quốc gia Việt Nam
Tôi có công ty sản xuất hàng tiêu dùng. Sắp tới đây tôi định đăng ký để xét chọn Thương hiệu quốc gia Việt Nam đối với sản phẩm của mình. Vậy sản phẩm của tôi phải thỏa những tiêu chí gì để có thể tham gia xét chọn? Mong ban biên tập hỗ trợ.
Theo Khoản 1 Điều 6 Thông tư 33/2019/TT-BTC quy định tiêu chí đối với sản phẩm đăng ký xét chọn như sau: - Là sản phẩm, hàng hóa của Việt Nam theo quy định của pháp luật; - Sản phẩm, hàng hóa được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ tại Việt Nam. Ban biên tập thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định tiêu chí đối với sản phẩm đăng ký xét chọn Thương hiệu quốc gia Việt Nam", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 1 Điều 6 Thông tư 33/2019/TT-BTC quy định tiêu chí đối với sản phẩm đăng ký xét chọn như sau:\n- Là sản phẩm, hàng hóa của Việt Nam theo quy định của pháp luật;\n- Sản phẩm, hàng hóa được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ tại Việt Nam.\nBan biên tập thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Gói thầu mua sắm trực tiếp được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện gì?
Gói thầu mua sắm trực tiếp được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện gì? Nội dung thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu MSTT trước khi phê duyệt gồm những gì? Nhờ anh chị giải đáp.
Gói thầu mua sắm trực tiếp được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện gì?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 25 Luật Đấu thầu 2023 quy định về mua sắm trực tiếp như sau:Mua sắm trực tiếp....2. Mua sắm trực tiếp được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:a) Nhà thầu đã trúng thầu thông qua đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế và đã ký hợp đồng thực hiện gói thầu trước đó;b) Chủ đầu tư chỉ được áp dụng mua sắm trực tiếp một lần đối với các loại hàng hóa thuộc gói thầu và khối lượng từng hạng mục công việc nhỏ hơn 130% so với khối lượng hạng mục tương ứng thuộc gói thầu đã ký hợp đồng trước đó, không bao gồm khối lượng của tùy chọn mua thêm (nếu có);c) Đơn giá của các phần việc thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp không được vượt đơn giá của các phần việc tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó, đồng thời, phù hợp với giá thị trường tại thời điểm hoàn thiện hợp đồng;d) Thời gian từ khi ký hợp đồng của gói thầu trước đó đến ngày phê duyệt kết quả mua sắm trực tiếp không quá 12 tháng.....Như vậy, theo quy định thì mua sắm trực tiếp được áp dụng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa tương tự thuộc dự án, dự toán mua sắm của cùng một chủ đầu tư hoặc chủ đầu tư khác và đáp ứng quy định về điều kiện thực hiện sau đây:- Nhà thầu đã trúng thầu thông qua đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế và đã ký hợp đồng thực hiện gói thầu trước đó;- Chủ đầu tư chỉ được áp dụng mua sắm trực tiếp một lần đối với các loại hàng hóa thuộc gói thầu và khối lượng từng hạng mục công việc nhỏ hơn 130% so với khối lượng hạng mục tương ứng thuộc gói thầu đã ký hợp đồng trước đó, không bao gồm khối lượng của tùy chọn mua thêm (nếu có);- Đơn giá của các phần việc thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp không được vượt đơn giá của các phần việc tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó, đồng thời, phù hợp với giá thị trường tại thời điểm hoàn thiện hợp đồng;- Thời gian từ khi ký hợp đồng của gói thầu trước đó đến ngày phê duyệt kết quả mua sắm trực tiếp không quá 12 tháng.Gói thầu mua sắm trực tiếp được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện gì? (Hình từ Internet)Nội dung thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu mua sắm trực tiếp trước khi phê duyệt gồm những gì?Căn cứ quy định khoản 6 Điều 80 Nghị định 24/2024/NĐ-CP quy định về quy trình mua sắm trực tiếp như sau:Quy trình mua sắm trực tiếp....6. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả mua sắm trực tiếp:a) Kết quả lựa chọn nhà thầu được thẩm định theo quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 130 của Nghị định này trước khi phê duyệt;....Căn cứ quy định điểm b khoản 4 Điều 130 Nghị định 24/2024/NĐ-CP quy định về thẩm định kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết quả lựa chọn nhà thầu như sau:Thẩm định kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết quả lựa chọn nhà thầu...4. Thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu:....b) Nội dung thẩm định bao gồm:Kiểm tra các tài liệu là căn cứ của việc tổ chức lựa chọn nhà thầu;Kiểm tra việc tuân thủ quy định về thời gian trong quá trình lựa chọn nhà thầu;Kiểm tra việc đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ, hai giai đoạn một túi hồ sơ và hai giai đoạn hai túi hồ sơ; việc tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;Kiểm tra việc đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ; việc tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan trong quá trình đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính;Kiểm tra việc tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan trong quá trình thương thảo hợp đồng (nếu có); kiểm tra sự phù hợp giữa kết quả thương thảo hợp đồng so với kết quả lựa chọn nhà thầu (nếu có), danh sách xếp hạng nhà thầu, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu;Xem xét về những ý kiến khác nhau (nếu có) giữa bên mời thầu với tổ chuyên gia; giữa các cá nhân trong tổ chuyên gia;Các nội dung liên quan khác.....Như vậy, nội dung thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu mua sắm trực tiếp trước khi phê duyệt gồm có:- Kiểm tra các tài liệu là căn cứ của việc tổ chức lựa chọn nhà thầu;- Kiểm tra việc tuân thủ quy định về thời gian trong quá trình lựa chọn nhà thầu;- Kiểm tra việc đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ, hai giai đoạn một túi hồ sơ và hai giai đoạn hai túi hồ sơ;- Việc tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;- Kiểm tra việc đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ; việc tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan trong quá trình đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính;- Kiểm tra việc tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan trong quá trình thương thảo hợp đồng (nếu có);- Kiểm tra sự phù hợp giữa kết quả thương thảo hợp đồng so với kết quả lựa chọn nhà thầu (nếu có), danh sách xếp hạng nhà thầu, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu;- Xem xét về những ý kiến khác nhau (nếu có) giữa bên mời thầu với tổ chuyên gia; giữa các cá nhân trong tổ chuyên gia;- Các nội dung liên quan khác.Gói thầu áp dụng hình thức mua sắm trực tiếp có thực hiện đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hay không?Căn cứ quy định khoản 9 Điều 97 Nghị định 24/2024/NĐ-CP quy định về quy trình lựa chọn nhà thầu qua mạng như sau:Quy trình lựa chọn nhà thầu qua mạng....9. Các trường hợp không đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia quy định tại khoản 5 Điều 50 của Luật Đấu thầu bao gồm:....b) Gói thầu áp dụng hình thức chỉ định thầu, mua sắm trực tiếp, tự thực hiện, đàm phán giá, lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt, gói thầu có sự tham gia của cộng đồng, lựa chọn tư vấn cá nhân theo quy trình rút gọn. Đối với các hình thức lựa chọn nhà thầu này, việc ký hợp đồng điện tử được thực hiện trên cơ sở phù hợp với tính năng và sự phát triển của Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;....Như vậy, theo quy định thì đối với gói thầu áp dụng hình thức mua sắm trực tiếp việc ký hợp đồng điện tử được thực hiện trên cơ sở phù hợp với tính năng và sự phát triển của Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.Và gói thầu áp dụng hình thức mua sắm trực tiếp thuộc cá trường hợp không đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Gói thầu mua sắm trực tiếp được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện gì?", "role": "user" }, { "content": "Gói thầu mua sắm trực tiếp được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện gì?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 25 Luật Đấu thầu 2023 quy định về mua sắm trực tiếp như sau:Mua sắm trực tiếp....2. Mua sắm trực tiếp được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:a) Nhà thầu đã trúng thầu thông qua đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế và đã ký hợp đồng thực hiện gói thầu trước đó;b) Chủ đầu tư chỉ được áp dụng mua sắm trực tiếp một lần đối với các loại hàng hóa thuộc gói thầu và khối lượng từng hạng mục công việc nhỏ hơn 130% so với khối lượng hạng mục tương ứng thuộc gói thầu đã ký hợp đồng trước đó, không bao gồm khối lượng của tùy chọn mua thêm (nếu có);c) Đơn giá của các phần việc thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp không được vượt đơn giá của các phần việc tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó, đồng thời, phù hợp với giá thị trường tại thời điểm hoàn thiện hợp đồng;d) Thời gian từ khi ký hợp đồng của gói thầu trước đó đến ngày phê duyệt kết quả mua sắm trực tiếp không quá 12 tháng.....Như vậy, theo quy định thì mua sắm trực tiếp được áp dụng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa tương tự thuộc dự án, dự toán mua sắm của cùng một chủ đầu tư hoặc chủ đầu tư khác và đáp ứng quy định về điều kiện thực hiện sau đây:- Nhà thầu đã trúng thầu thông qua đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế và đã ký hợp đồng thực hiện gói thầu trước đó;- Chủ đầu tư chỉ được áp dụng mua sắm trực tiếp một lần đối với các loại hàng hóa thuộc gói thầu và khối lượng từng hạng mục công việc nhỏ hơn 130% so với khối lượng hạng mục tương ứng thuộc gói thầu đã ký hợp đồng trước đó, không bao gồm khối lượng của tùy chọn mua thêm (nếu có);- Đơn giá của các phần việc thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp không được vượt đơn giá của các phần việc tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó, đồng thời, phù hợp với giá thị trường tại thời điểm hoàn thiện hợp đồng;- Thời gian từ khi ký hợp đồng của gói thầu trước đó đến ngày phê duyệt kết quả mua sắm trực tiếp không quá 12 tháng.Gói thầu mua sắm trực tiếp được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện gì? (Hình từ Internet)Nội dung thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu mua sắm trực tiếp trước khi phê duyệt gồm những gì?Căn cứ quy định khoản 6 Điều 80 Nghị định 24/2024/NĐ-CP quy định về quy trình mua sắm trực tiếp như sau:Quy trình mua sắm trực tiếp....6. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả mua sắm trực tiếp:a) Kết quả lựa chọn nhà thầu được thẩm định theo quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 130 của Nghị định này trước khi phê duyệt;....Căn cứ quy định điểm b khoản 4 Điều 130 Nghị định 24/2024/NĐ-CP quy định về thẩm định kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết quả lựa chọn nhà thầu như sau:Thẩm định kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết quả lựa chọn nhà thầu...4. Thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu:....b) Nội dung thẩm định bao gồm:Kiểm tra các tài liệu là căn cứ của việc tổ chức lựa chọn nhà thầu;Kiểm tra việc tuân thủ quy định về thời gian trong quá trình lựa chọn nhà thầu;Kiểm tra việc đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ, hai giai đoạn một túi hồ sơ và hai giai đoạn hai túi hồ sơ; việc tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;Kiểm tra việc đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ; việc tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan trong quá trình đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính;Kiểm tra việc tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan trong quá trình thương thảo hợp đồng (nếu có); kiểm tra sự phù hợp giữa kết quả thương thảo hợp đồng so với kết quả lựa chọn nhà thầu (nếu có), danh sách xếp hạng nhà thầu, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu;Xem xét về những ý kiến khác nhau (nếu có) giữa bên mời thầu với tổ chuyên gia; giữa các cá nhân trong tổ chuyên gia;Các nội dung liên quan khác.....Như vậy, nội dung thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu mua sắm trực tiếp trước khi phê duyệt gồm có:- Kiểm tra các tài liệu là căn cứ của việc tổ chức lựa chọn nhà thầu;- Kiểm tra việc tuân thủ quy định về thời gian trong quá trình lựa chọn nhà thầu;- Kiểm tra việc đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ, hai giai đoạn một túi hồ sơ và hai giai đoạn hai túi hồ sơ;- Việc tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;- Kiểm tra việc đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ; việc tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan trong quá trình đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính;- Kiểm tra việc tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan trong quá trình thương thảo hợp đồng (nếu có);- Kiểm tra sự phù hợp giữa kết quả thương thảo hợp đồng so với kết quả lựa chọn nhà thầu (nếu có), danh sách xếp hạng nhà thầu, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu;- Xem xét về những ý kiến khác nhau (nếu có) giữa bên mời thầu với tổ chuyên gia; giữa các cá nhân trong tổ chuyên gia;- Các nội dung liên quan khác.Gói thầu áp dụng hình thức mua sắm trực tiếp có thực hiện đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hay không?Căn cứ quy định khoản 9 Điều 97 Nghị định 24/2024/NĐ-CP quy định về quy trình lựa chọn nhà thầu qua mạng như sau:Quy trình lựa chọn nhà thầu qua mạng....9. Các trường hợp không đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia quy định tại khoản 5 Điều 50 của Luật Đấu thầu bao gồm:....b) Gói thầu áp dụng hình thức chỉ định thầu, mua sắm trực tiếp, tự thực hiện, đàm phán giá, lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt, gói thầu có sự tham gia của cộng đồng, lựa chọn tư vấn cá nhân theo quy trình rút gọn. Đối với các hình thức lựa chọn nhà thầu này, việc ký hợp đồng điện tử được thực hiện trên cơ sở phù hợp với tính năng và sự phát triển của Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;....Như vậy, theo quy định thì đối với gói thầu áp dụng hình thức mua sắm trực tiếp việc ký hợp đồng điện tử được thực hiện trên cơ sở phù hợp với tính năng và sự phát triển của Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.Và gói thầu áp dụng hình thức mua sắm trực tiếp thuộc cá trường hợp không đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Giá tính thuế GTGT hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hóa, dịch vụ, ủy thác xuất nhập khẩu hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng
Giá tính thuế GTGT đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hóa và dịch vụ, ủy thác xuất nhập khẩu hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Nha Trang, Khánh Hòa. Trong quá trình công tác, một số vấn đề tôi chưa nắm rõ, mong được giải đáp. Cho tôi hỏi, hiện nay, giá tính thuế GTGT đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hóa và dịch vụ, ủy thác xuất nhập khẩu hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng là giá nào? Vấn đề này tôi có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong sớm nhận được sự hỗ trợ của các chuyên gia. Tôi xin chân thành cảm ơn và trân trọng kính chào?  Nguyễn Chính Việt Phương (0907****)
Ngày 31/12/2013, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP. Theo đó, giá tính thuế GTGT đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hóa và dịch vụ, ủy thác xuất nhập khẩu hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 11 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC. Cụ thể như sau: Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hóa và dịch vụ, ủy thác xuất nhập khẩu hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng, giá tính thuế là tiền công, tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế GTGT. Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về giá tính thuế GTGT đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hóa và dịch vụ, ủy thác xuất nhập khẩu hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng. Để nắm rõ nội dung này, bạn vui lòng tham khảo thêm quy định tại Thông tư 219/2013/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giá tính thuế GTGT hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hóa, dịch vụ, ủy thác xuất nhập khẩu hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng", "role": "user" }, { "content": "Ngày 31/12/2013, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP.\nTheo đó, giá tính thuế GTGT đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hóa và dịch vụ, ủy thác xuất nhập khẩu hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 11 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC. Cụ thể như sau:\nĐối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hóa và dịch vụ, ủy thác xuất nhập khẩu hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng, giá tính thuế là tiền công, tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế GTGT.\nTrên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về giá tính thuế GTGT đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hóa và dịch vụ, ủy thác xuất nhập khẩu hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng. Để nắm rõ nội dung này, bạn vui lòng tham khảo thêm quy định tại Thông tư 219/2013/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khách hàng vay trong tổ chức thông tin tín dụng có quyền và nghĩa vụ nào?
Xin hỏi, theo quy định mới thì khách hàng vay trong tổ chức thông tin tín dụng có quyền và nghĩa vụ nào vậy ạ?
Theo Điều 26 Nghị định 58/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/08/2021) quy định về quyền và nghĩa vụ của khách hàng vay 1. Quyền của khách hàng vay a) Được công ty thông tin tín dụng cung cấp miễn phí tối thiểu 01 lần trong một năm về thông tin tín dụng của chính khách hàng vay (nếu có yêu cầu); b) Được yêu cầu công ty thông tin tín dụng xem xét, điều chỉnh nội dung thông tin tín dụng của chính khách hàng vay nếu phát hiện sai sót và thông báo kết quả việc điều chỉnh những sai sót (nếu có) cho tổ chức tham gia. 2. Khách hàng vay có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin tín dụng của chính khách hàng vay cho tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình xử lý văn bản đề nghị điều chỉnh sai sót về thông tin tín dụng của chính khách hàng vay. 3. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khách hàng vay trong tổ chức thông tin tín dụng có quyền và nghĩa vụ nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 26 Nghị định 58/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/08/2021) quy định về quyền và nghĩa vụ của khách hàng vay\n1. Quyền của khách hàng vay\na) Được công ty thông tin tín dụng cung cấp miễn phí tối thiểu 01 lần trong một năm về thông tin tín dụng của chính khách hàng vay (nếu có yêu cầu);\nb) Được yêu cầu công ty thông tin tín dụng xem xét, điều chỉnh nội dung thông tin tín dụng của chính khách hàng vay nếu phát hiện sai sót và thông báo kết quả việc điều chỉnh những sai sót (nếu có) cho tổ chức tham gia.\n2. Khách hàng vay có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin tín dụng của chính khách hàng vay cho tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình xử lý văn bản đề nghị điều chỉnh sai sót về thông tin tín dụng của chính khách hàng vay.\n3. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nội dung của định mức kinh tế - kỹ thuật ngành tài nguyên và môi trường bao gồm các thành phần nào?
Nội dung của định mức kinh tế - kỹ thuật ngành tài nguyên và môi trường bao gồm các thành phần nào? Đây là nội dung thắc mắc Ban biên tập nhận được từ email của bạn Minh Phương (phuong***@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 13 Thông tư 04/2017/TT-BTNMT quy định xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật ngành tài nguyên và môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành thì: Nội dung các định mức bao gồm các thành phần sau: - Định mức lao động. - Định mức sử dụng thiết bị. - Định mức sử dụng công cụ, dụng cụ. - Định mức sử dụng vật liệu. Trên đây là quy định về nội dung của định mức kinh tế - kỹ thuật ngành tài nguyên và môi trường. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 04/2017/TT-BTNMT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nội dung của định mức kinh tế - kỹ thuật ngành tài nguyên và môi trường bao gồm các thành phần nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 13 Thông tư 04/2017/TT-BTNMT quy định xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật ngành tài nguyên và môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành thì:\nNội dung các định mức bao gồm các thành phần sau:\n- Định mức lao động.\n- Định mức sử dụng thiết bị.\n- Định mức sử dụng công cụ, dụng cụ.\n- Định mức sử dụng vật liệu.\nTrên đây là quy định về nội dung của định mức kinh tế - kỹ thuật ngành tài nguyên và môi trường. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 04/2017/TT-BTNMT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hoạt động công nghiệp phần cứng được quy định như thế nào?
Hoạt động công nghiệp phần cứng được quy định như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập. Tôi đang là sinh viên năm 4 trường Đại học Khoa học Tự nhiên TP. HCM, hiện tại tôi đang muốn tìm hiểu một số quy định liên quan đến loại hình công nghiệp công nghệ thông tin để phục vụ cho bài báo cáo sắp tới của mình. Tuy nhiên, trong quá trình tìm hiểu có một vài nội dung tôi chưa rõ lắm. Chính vì thế, tôi có câu hỏi này mong nhận được sự tư vấn của Quý ban biên tập. Nội dung thắc mắc như sau: Pháp luật hiện hành quy định như thế nào về hoạt động công nghiệp phần cứng? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập! Tôi chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe anh/chị rất nhiều. Thanh Ngọc (ngoc***@gmail.com)
Hoạt động công nghiệp phần cứng được quy định tại Điều 8 Nghị định 71/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật công nghệ thông tin về công nghiệp công nghệ thông tin như sau: 1. Hoạt động công nghiệp phần cứng bao gồm các loại hình thiết kế, chế tạo sản phẩm phần cứng; lắp ráp, gia công sản phẩm phần cứng; cung cấp dịch vụ công nghiệp phần cứng. 2. Sản phẩm phần cứng bao gồm các nhóm sản phẩm sau đây: a) Máy tính, thiết bị mạng, thiết bị ngoại vi; b) Điện tử nghe nhìn; c) Điện tử gia dụng; d) Điện tử chuyên dùng; đ) Thông tin - viễn thông, thiết bị đa phương tiện; e) Phụ tùng, linh kiện điện tử; g) Các sản phẩm phần cứng khác. 3. Dịch vụ phần cứng bao gồm các loại sau đây: a) Tư vấn, trợ giúp khách hàng lắp đặt sản phẩm phần cứng; b) Phân phối, lưu thông các sản phẩm phần cứng; c) Lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng, bảo hành sản phẩm phần cứng; d) Xuất nhập khẩu sản phẩm phần cứng; đ) Các dịch vụ phần cứng khác. Trên đây là nội dung tư vấn về hoạt động công nghiệp phần cứng. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 71/2007/NĐ-CP. Trân trọng thông tin đến bạn!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hoạt động công nghiệp phần cứng được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Hoạt động công nghiệp phần cứng được quy định tại Điều 8 Nghị định 71/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật công nghệ thông tin về công nghiệp công nghệ thông tin như sau:\n1. Hoạt động công nghiệp phần cứng bao gồm các loại hình thiết kế, chế tạo sản phẩm phần cứng; lắp ráp, gia công sản phẩm phần cứng; cung cấp dịch vụ công nghiệp phần cứng.\n2. Sản phẩm phần cứng bao gồm các nhóm sản phẩm sau đây:\na) Máy tính, thiết bị mạng, thiết bị ngoại vi;\nb) Điện tử nghe nhìn;\nc) Điện tử gia dụng;\nd) Điện tử chuyên dùng;\nđ) Thông tin - viễn thông, thiết bị đa phương tiện;\ne) Phụ tùng, linh kiện điện tử;\ng) Các sản phẩm phần cứng khác.\n3. Dịch vụ phần cứng bao gồm các loại sau đây:\na) Tư vấn, trợ giúp khách hàng lắp đặt sản phẩm phần cứng;\nb) Phân phối, lưu thông các sản phẩm phần cứng;\nc) Lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng, bảo hành sản phẩm phần cứng;\nd) Xuất nhập khẩu sản phẩm phần cứng;\nđ) Các dịch vụ phần cứng khác.\nTrên đây là nội dung tư vấn về hoạt động công nghiệp phần cứng. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 71/2007/NĐ-CP.\nTrân trọng thông tin đến bạn!", "role": "assistant" } ]