title
stringlengths 0
254
| question
stringlengths 10
6.68k
| content
stringlengths 0
64.6k
| messages
listlengths 3
3
|
|---|---|---|---|
Tàu thuyền nước ngoài xâm phạm vùng biển của Việt Nam để hoạt động du lịch bị xử phạt như nào?
|
Tàu thuyền nước ngoài xâm phạm vùng biển của Việt Nam để hoạt động du lịch bị xử phạt như thế nào? Tàu thuyền nước ngoài không thu cất lưới hoặc các dụng cụ đánh bắt khác vào trong khoang khi hoạt động trong vùng lãnh hải Việt Nam bị xử phạt như nào?
|
Tàu thuyền nước ngoài xâm phạm vùng biển của Việt Nam để hoạt động du lịch bị xử phạt như thế nào?
Tàu du lịch của Campuchia đi vào vùng biển Kiên Giang của Việt Nam để hoạt động du lịch có bị xử phạt không?
Căn cứ Điều 9 Nghị định 162/2013/NĐ-CP quy định về xâm phạm vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để hoạt động du lịch như sau:
1. Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi xâm phạm vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để hoạt động du lịch.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc người và tàu thuyền vi phạm rời khỏi vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Như vậy, tàu thuyền nước ngoài xâm phạm vùng biển của Việt Nam để hoạt động du lịch sẽ bị xử phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng, buộc người và tàu thuyền vi phạm rời khỏi vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trong trường hợp trên, tàu thuyền du lịch của Campuchia đi vào vùng biển Kiên Giang của Việt Nam để hoạt động du lịch sẽ bị phạt từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng, buộc rời khỏi vùng biển của Việt Nam.
Tàu thuyền nước ngoài không thu cất lưới hoặc các dụng cụ đánh bắt khác vào trong khoang bị xử phạt như nào?
Căn cứ Điều 10 Nghị định 162/2013/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về thu cất lưới và trạng thái bảo quản máy thăm dò cá khi hoạt động trong lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải và vùng đặc quyền kinh tế Việt Nam của tàu thuyền nước ngoài như sau:
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thu cất lưới hoặc các dụng cụ đánh bắt khác vào trong khoang;
b) Không đưa về trạng thái bảo quản tất cả các loại máy thăm dò, phát hiện, dụ dẫn cá.
2. Hình thức xử phạt bổ sung; Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc người và tàu thuyền vi phạm rời khỏi vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Như vậy, đối với hành vi tàu thuyền nước ngoài không thu cất lưới hoặc các dụng cụ đánh bắt khác vào trong khoang khi hoạt động trong vùng lãnh hải Việt Nam sẽ bị xử phạt từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng, bị tịch thu tang vật vi phạm hành chính.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tàu thuyền nước ngoài xâm phạm vùng biển của Việt Nam để hoạt động du lịch bị xử phạt như nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tàu thuyền nước ngoài xâm phạm vùng biển của Việt Nam để hoạt động du lịch bị xử phạt như thế nào?\nTàu du lịch của Campuchia đi vào vùng biển Kiên Giang của Việt Nam để hoạt động du lịch có bị xử phạt không?\nCăn cứ Điều 9 Nghị định 162/2013/NĐ-CP quy định về xâm phạm vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để hoạt động du lịch như sau:\n1. Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi xâm phạm vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để hoạt động du lịch.\n2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc người và tàu thuyền vi phạm rời khỏi vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.\nNhư vậy, tàu thuyền nước ngoài xâm phạm vùng biển của Việt Nam để hoạt động du lịch sẽ bị xử phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng, buộc người và tàu thuyền vi phạm rời khỏi vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.\nTrong trường hợp trên, tàu thuyền du lịch của Campuchia đi vào vùng biển Kiên Giang của Việt Nam để hoạt động du lịch sẽ bị phạt từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng, buộc rời khỏi vùng biển của Việt Nam.\nTàu thuyền nước ngoài không thu cất lưới hoặc các dụng cụ đánh bắt khác vào trong khoang bị xử phạt như nào?\nCăn cứ Điều 10 Nghị định 162/2013/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về thu cất lưới và trạng thái bảo quản máy thăm dò cá khi hoạt động trong lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải và vùng đặc quyền kinh tế Việt Nam của tàu thuyền nước ngoài như sau:\n1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Không thu cất lưới hoặc các dụng cụ đánh bắt khác vào trong khoang;\nb) Không đưa về trạng thái bảo quản tất cả các loại máy thăm dò, phát hiện, dụ dẫn cá.\n2. Hình thức xử phạt bổ sung; Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.\n3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc người và tàu thuyền vi phạm rời khỏi vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.\nNhư vậy, đối với hành vi tàu thuyền nước ngoài không thu cất lưới hoặc các dụng cụ đánh bắt khác vào trong khoang khi hoạt động trong vùng lãnh hải Việt Nam sẽ bị xử phạt từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng, bị tịch thu tang vật vi phạm hành chính.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhiệm vụ quyền hạn của thuyền trưởng phương tiện thủy nội địa
|
Theo thông tư 39 của Bộ Giao thông Vận tải quy định quyền hạn thuyền trưởng của phương tiện thủy nội địa như thế nào? Nhờ tư vấn.
|
Theo Điều 6 Thông tư 39/2019/TT-BGTVT (Có hiệu lực ngày 01/01/2020) quy định nhiệm vụ quyền hạn của thuyền trưởng phương tiện thủy nội địa như sau:
Thuyền trưởng là người chỉ huy cao nhất trên phương tiện hoặc đoàn phương tiện, có trách nhiệm và quyền hạn sau đây:
1. Quản lý, bảo đảm an toàn về người, phương tiện và tài sản trên phương tiện; nắm vững tình trạng kỹ thuật, thời hạn hoạt động và chu kỳ sửa chữa của phương tiện.
2. Quản lý sổ nhật ký hành trình, danh bạ thuyền viên, danh sách hành khách (nếu có) và sổ sách, giấy tờ cần thiết khác của phương tiện, tổ chức việc ghi chép và thường xuyên kiểm tra việc ghi chép sổ sách.
3. Tổ chức giao nhận hàng hóa, phục vụ hành khách theo lệnh điều động hoặc hợp đồng vận chuyển và các quy định hiện hành.
4. Tổ chức phân công, giám sát, đôn đốc thuyền viên hoàn thành nhiệm vụ.
5. Chỉ được đón, trả khách, xếp dỡ hàng hóa ở những nơi đã quy định, trừ trường hợp gặp nạn hoặc bất khả kháng.
6. Khi phương tiện bị tai nạn, phải thực hiện mọi biện pháp cấp cứu có hiệu quả nhất; nếu phương tiện bị chìm đắm, thuyền trưởng phải là người cuối cùng rời phương tiện sau khi đã thi hành mọi biện pháp cứu người, tài sản, hàng hóa và các giấy tờ cần thiết của phương tiện, trừ trường hợp phương tiện chìm hẳn.
7. Khi nhận được tín hiệu cấp cứu hoặc khi được cơ quan có thẩm quyền huy động tham gia tìm kiếm, cứu nạn, phải chấp hành lệnh điều động, tổ chức tham gia cứu nạn nếu việc làm này không gây nguy hiểm đối với thuyền viên, hành khách và phương tiện do mình chỉ huy.
8. Phương tiện đang hoạt động nếu có trường hợp sinh đẻ, tử vong hoặc ốm đau, tai nạn, thuyền trưởng phải có trách nhiệm giải quyết theo quy định như sau:
a) Khi có người ốm đau, tai nạn, phải tổ chức sơ cứu cho nạn nhân, nếu nghiêm trọng phải kịp thời đưa đi cấp cứu tại cơ sở y tế gần nhất;
b) Khi có người sinh đẻ hoặc tử vong, phải lập biên bản với sự tham gia của 02 (hai) nhân chứng. Biên bản sinh con phải thể hiện rõ nội dung thời gian sinh, giới tính và tình trạng sức khỏe của bà mẹ và trẻ em. Biên bản tử vong phải ghi rõ những tài sản, giấy tờ kèm theo của người chết; phải quản lý biên bản và tài sản đó để giao lại cho chính quyền địa phương và thân nhân người chết.
9. Khi rời phương tiện, phải trực tiếp bàn giao nhiệm vụ cho thuyền phó hoặc người được ủy quyền; trường hợp vắng mặt từ một ca làm việc trở lên, phải bàn giao bằng văn bản; nếu không thể tiếp tục đảm nhận nhiệm vụ, phải giao quyền chỉ huy cho thuyền phó đồng thời phải báo cáo ngay cho chủ phương tiện.
10. Trường hợp chuyển giao nhiệm vụ cho người khác theo yêu cầu của chủ phương tiện, phải lập biên bản nêu rõ hiện trạng thuyền viên, trạng thái kỹ thuật phương tiện, trang thiết bị, tài sản, số hành khách, sổ sách, giấy tờ, tài liệu có liên quan của phương tiện. Biên bản bàn giao mỗi bên giữ một bản, gửi chủ phương tiện một bản.
11. Tổ chức phân công, thực hiện kê khai các nội dung theo yêu cầu và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền khi phương tiện chuẩn bị cập, rời cảng, bến. Trước khi khởi hành, phải có bảng phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng chức danh trên phương tiện; trước giờ rời cảng, bến phải kiểm tra, đôn đốc các bộ phận thuyền viên có liên quan chuẩn bị đầy đủ nguyên, nhiên, vật liệu, lương thực, thực phẩm, thuốc men phục vụ chuyến đi; chỉ rời cảng, bến khi phương tiện bảo đảm an toàn, chuẩn bị đầy đủ cho chuyến đi và được phép của cơ quan có thẩm quyền.
12. Trực tiếp phụ trách một ca làm việc, trực tiếp điều khiển phương tiện qua những khu vực nguy hiểm; ngoài giờ đi ca, nếu thuyền phó hoặc máy trưởng đề nghị, thuyền trưởng phải có mặt ở vị trí chỉ huy để kịp thời giải quyết công việc.
13. Thực hiện nhiệm vụ của thuyền phó nếu không có cơ cấu chức danh thuyền phó trên phương tiện.
14. Trong phạm vi trách nhiệm của mình, thuyền trưởng có quyền:
a) Đề nghị thay đổi hoặc không tiếp nhận thuyền viên làm việc trên phương tiện nếu xét thấy không đủ tiêu chuẩn quy định;
b) Buộc thuyền viên rời khỏi phương tiện nếu có những hành vi không chấp hành mệnh lệnh của thuyền trưởng hoặc vi phạm nội quy, quy định khi làm việc;
c) Từ chối cho phương tiện thực hiện chuyển đi nếu xét thấy phương tiện, điều kiện khí hậu, thủy văn, môi trường không đủ điều kiện hoạt động hoặc không đảm bảo an toàn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhiệm vụ quyền hạn của thuyền trưởng phương tiện thủy nội địa",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 6 Thông tư 39/2019/TT-BGTVT (Có hiệu lực ngày 01/01/2020) quy định nhiệm vụ quyền hạn của thuyền trưởng phương tiện thủy nội địa như sau:\nThuyền trưởng là người chỉ huy cao nhất trên phương tiện hoặc đoàn phương tiện, có trách nhiệm và quyền hạn sau đây:\n1. Quản lý, bảo đảm an toàn về người, phương tiện và tài sản trên phương tiện; nắm vững tình trạng kỹ thuật, thời hạn hoạt động và chu kỳ sửa chữa của phương tiện.\n2. Quản lý sổ nhật ký hành trình, danh bạ thuyền viên, danh sách hành khách (nếu có) và sổ sách, giấy tờ cần thiết khác của phương tiện, tổ chức việc ghi chép và thường xuyên kiểm tra việc ghi chép sổ sách.\n3. Tổ chức giao nhận hàng hóa, phục vụ hành khách theo lệnh điều động hoặc hợp đồng vận chuyển và các quy định hiện hành.\n4. Tổ chức phân công, giám sát, đôn đốc thuyền viên hoàn thành nhiệm vụ.\n5. Chỉ được đón, trả khách, xếp dỡ hàng hóa ở những nơi đã quy định, trừ trường hợp gặp nạn hoặc bất khả kháng.\n6. Khi phương tiện bị tai nạn, phải thực hiện mọi biện pháp cấp cứu có hiệu quả nhất; nếu phương tiện bị chìm đắm, thuyền trưởng phải là người cuối cùng rời phương tiện sau khi đã thi hành mọi biện pháp cứu người, tài sản, hàng hóa và các giấy tờ cần thiết của phương tiện, trừ trường hợp phương tiện chìm hẳn.\n7. Khi nhận được tín hiệu cấp cứu hoặc khi được cơ quan có thẩm quyền huy động tham gia tìm kiếm, cứu nạn, phải chấp hành lệnh điều động, tổ chức tham gia cứu nạn nếu việc làm này không gây nguy hiểm đối với thuyền viên, hành khách và phương tiện do mình chỉ huy.\n8. Phương tiện đang hoạt động nếu có trường hợp sinh đẻ, tử vong hoặc ốm đau, tai nạn, thuyền trưởng phải có trách nhiệm giải quyết theo quy định như sau:\na) Khi có người ốm đau, tai nạn, phải tổ chức sơ cứu cho nạn nhân, nếu nghiêm trọng phải kịp thời đưa đi cấp cứu tại cơ sở y tế gần nhất;\nb) Khi có người sinh đẻ hoặc tử vong, phải lập biên bản với sự tham gia của 02 (hai) nhân chứng. Biên bản sinh con phải thể hiện rõ nội dung thời gian sinh, giới tính và tình trạng sức khỏe của bà mẹ và trẻ em. Biên bản tử vong phải ghi rõ những tài sản, giấy tờ kèm theo của người chết; phải quản lý biên bản và tài sản đó để giao lại cho chính quyền địa phương và thân nhân người chết.\n9. Khi rời phương tiện, phải trực tiếp bàn giao nhiệm vụ cho thuyền phó hoặc người được ủy quyền; trường hợp vắng mặt từ một ca làm việc trở lên, phải bàn giao bằng văn bản; nếu không thể tiếp tục đảm nhận nhiệm vụ, phải giao quyền chỉ huy cho thuyền phó đồng thời phải báo cáo ngay cho chủ phương tiện.\n10. Trường hợp chuyển giao nhiệm vụ cho người khác theo yêu cầu của chủ phương tiện, phải lập biên bản nêu rõ hiện trạng thuyền viên, trạng thái kỹ thuật phương tiện, trang thiết bị, tài sản, số hành khách, sổ sách, giấy tờ, tài liệu có liên quan của phương tiện. Biên bản bàn giao mỗi bên giữ một bản, gửi chủ phương tiện một bản.\n11. Tổ chức phân công, thực hiện kê khai các nội dung theo yêu cầu và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền khi phương tiện chuẩn bị cập, rời cảng, bến. Trước khi khởi hành, phải có bảng phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng chức danh trên phương tiện; trước giờ rời cảng, bến phải kiểm tra, đôn đốc các bộ phận thuyền viên có liên quan chuẩn bị đầy đủ nguyên, nhiên, vật liệu, lương thực, thực phẩm, thuốc men phục vụ chuyến đi; chỉ rời cảng, bến khi phương tiện bảo đảm an toàn, chuẩn bị đầy đủ cho chuyến đi và được phép của cơ quan có thẩm quyền.\n12. Trực tiếp phụ trách một ca làm việc, trực tiếp điều khiển phương tiện qua những khu vực nguy hiểm; ngoài giờ đi ca, nếu thuyền phó hoặc máy trưởng đề nghị, thuyền trưởng phải có mặt ở vị trí chỉ huy để kịp thời giải quyết công việc.\n13. Thực hiện nhiệm vụ của thuyền phó nếu không có cơ cấu chức danh thuyền phó trên phương tiện.\n14. Trong phạm vi trách nhiệm của mình, thuyền trưởng có quyền:\na) Đề nghị thay đổi hoặc không tiếp nhận thuyền viên làm việc trên phương tiện nếu xét thấy không đủ tiêu chuẩn quy định;\nb) Buộc thuyền viên rời khỏi phương tiện nếu có những hành vi không chấp hành mệnh lệnh của thuyền trưởng hoặc vi phạm nội quy, quy định khi làm việc;\nc) Từ chối cho phương tiện thực hiện chuyển đi nếu xét thấy phương tiện, điều kiện khí hậu, thủy văn, môi trường không đủ điều kiện hoạt động hoặc không đảm bảo an toàn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có bị thông báo về địa phương khi đi xét nghiệm để hiến máu tình nguyện phát hiện bị HIV?
|
Đi xét nghiệm để hiến máu tình nguyện phát hiện bị HIV thì có bị thông báo về địa phương hay không? Quyền và nghĩa vụ của người nhiễm HIV là gì?
Dạ, chào anh/chị, em đi xét nghiệm máu để hiến máu tình nguyện thì phát hiện bị nhiễm HIV. Em muốn hỏi là liệu việc bị nhiễm HIV có bị thông báo về địa phương không?
|
1. Đi xét nghiệm để hiến máu tình nguyện phát hiện bị HIV thì có bị thông báo về địa phương hay không?
Tại Điều 12 Thông tư 26/2013/TT- BYT quy định quyền lợi của người hiến máu tình nguyện như sau:
1. Được cung cấp thông tin về các dấu hiệu, triệu chứng bệnh lý do nhiễm các vi rút viêm gan, HIV và một số bệnh lây truyền qua đường máu khác.
2. Được giải thích về quy trình lấy máu, các tai biến không mong muốn có thể xảy ra, các xét nghiệm sẽ thực hiện trước và sau khi hiến máu.
3. Được bảo đảm bí mật về kết quả khám lâm sàng, kết quả xét nghiệm; được tư vấn về các bất thường phát hiện khi khám sức khoẻ, hiến máu; được hướng dẫn cách chăm sóc sức khoẻ; được tư vấn về kết quả xét nghiệm bất thường theo quy định tại Khoản 4 Điều 17 Thông tư này.
4. Được chăm sóc, điều trị khi có các tai biến không mong muốn xảy ra trong và sau hiến máu theo quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này. Được hỗ trợ chi phí chăm sóc, điều trị khi có các tai biến không mong muốn xảy ra trong và sau hiến máu. Kinh phí để hỗ trợ chăm sóc điều trị người hiến máu theo quy định tại Khoản này được thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Được cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định tôn vinh, khen thưởng và bảo đảm các quyền lợi khác về tinh thần, vật chất của người hiến máu theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra tại Điều 8 Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) 2006 quy định nghiêm cấm những hành vi sau đây:
1. Cố ý lây truyền hoặc truyền HIV cho người khác.
2. Đe dọa truyền HIV cho người khác.
3. Kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV.
4. Cha, mẹ bỏ rơi con chưa thành niên nhiễm HIV; người giám hộ bỏ rơi người được mình giám hộ nhiễm HIV.
5. Công khai tên, địa chỉ, hình ảnh của người nhiễm HIV hoặc tiết lộ cho người khác biết việc một người nhiễm HIV khi chưa được sự đồng ý của người đó, trừ trường hợp quy định tại Điều 30 của Luật này.
6. Đưa tin bịa đặt về nhiễm HIV đối với người không nhiễm HIV.
7. Bắt buộc xét nghiệm HIV, trừ trường hợp quy định tại Điều 28 của Luật này.
8. Truyền máu, sản phẩm máu, ghép mô, bộ phận cơ thể có HIV cho người khác.
9. Từ chối khám bệnh, chữa bệnh cho người bệnh vì biết hoặc nghi ngờ người đó nhiễm HIV.
10. Từ chối mai táng, hoả táng người chết vì lý do liên quan đến HIV/AIDS.
11. Lợi dụng hoạt động phòng, chống HIV/AIDS để trục lợi hoặc thực hiện các hành vi trái pháp luật.
12. Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, theo nguyên tắc thì việc bạn bị nhiễm HIV phải được giữ bí mật và không được công khai khi chưa có sự đồng ý của bạn. Cho nên việc bạn bị nhiễm HIV sẽ không được thông báo về địa phương.
2. Quyền và nghĩa vụ của người nhiễm HIV là gì?
Tại Điều 4 Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) 2006 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) sửa đổi 2020 có quy định về quyền và nghĩa vụ của người nhiễm HIV như sau:
1. Người nhiễm HIV có các quyền sau đây:
a) Sống hòa nhập với cộng đồng và xã hội;
b) Được điều trị và chăm sóc sức khoẻ;
c) Học văn hoá, học nghề, làm việc;
d) Được giữ bí mật riêng tư liên quan đến HIV/AIDS;
đ) Từ chối khám bệnh, chữa bệnh khi đang điều trị bệnh AIDS trong giai đoạn cuối;
e) Các quyền khác theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Người nhiễm HIV có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện các biện pháp phòng lây nhiễm HIV sang người khác;
b) Thông báo kịp thời kết quả xét nghiệm HIV dương tính của mình cho vợ, chồng, người dự định kết hôn, người chung sống như vợ chồng với mình;
c) Thực hiện các quy định về điều trị khi tham gia điều trị bằng thuốc kháng HIV;
d) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Theo đó, người nhiễm HIV sẽ có những quyền và nghĩa vụ theo quy định như trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có bị thông báo về địa phương khi đi xét nghiệm để hiến máu tình nguyện phát hiện bị HIV?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Đi xét nghiệm để hiến máu tình nguyện phát hiện bị HIV thì có bị thông báo về địa phương hay không?\nTại Điều 12 Thông tư 26/2013/TT- BYT quy định quyền lợi của người hiến máu tình nguyện như sau:\n\n1. Được cung cấp thông tin về các dấu hiệu, triệu chứng bệnh lý do nhiễm các vi rút viêm gan, HIV và một số bệnh lây truyền qua đường máu khác.\n2. Được giải thích về quy trình lấy máu, các tai biến không mong muốn có thể xảy ra, các xét nghiệm sẽ thực hiện trước và sau khi hiến máu.\n3. Được bảo đảm bí mật về kết quả khám lâm sàng, kết quả xét nghiệm; được tư vấn về các bất thường phát hiện khi khám sức khoẻ, hiến máu; được hướng dẫn cách chăm sóc sức khoẻ; được tư vấn về kết quả xét nghiệm bất thường theo quy định tại Khoản 4 Điều 17 Thông tư này.\n4. Được chăm sóc, điều trị khi có các tai biến không mong muốn xảy ra trong và sau hiến máu theo quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này. Được hỗ trợ chi phí chăm sóc, điều trị khi có các tai biến không mong muốn xảy ra trong và sau hiến máu. Kinh phí để hỗ trợ chăm sóc điều trị người hiến máu theo quy định tại Khoản này được thực hiện theo quy định của pháp luật.\n5. Được cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định tôn vinh, khen thưởng và bảo đảm các quyền lợi khác về tinh thần, vật chất của người hiến máu theo quy định của pháp luật.\n\nNgoài ra tại Điều 8 Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) 2006 quy định nghiêm cấm những hành vi sau đây:\n\n1. Cố ý lây truyền hoặc truyền HIV cho người khác.\n2. Đe dọa truyền HIV cho người khác.\n3. Kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV.\n4. Cha, mẹ bỏ rơi con chưa thành niên nhiễm HIV; người giám hộ bỏ rơi người được mình giám hộ nhiễm HIV.\n5. Công khai tên, địa chỉ, hình ảnh của người nhiễm HIV hoặc tiết lộ cho người khác biết việc một người nhiễm HIV khi chưa được sự đồng ý của người đó, trừ trường hợp quy định tại Điều 30 của Luật này.\n6. Đưa tin bịa đặt về nhiễm HIV đối với người không nhiễm HIV.\n7. Bắt buộc xét nghiệm HIV, trừ trường hợp quy định tại Điều 28 của Luật này.\n8. Truyền máu, sản phẩm máu, ghép mô, bộ phận cơ thể có HIV cho người khác.\n9. Từ chối khám bệnh, chữa bệnh cho người bệnh vì biết hoặc nghi ngờ người đó nhiễm HIV.\n10. Từ chối mai táng, hoả táng người chết vì lý do liên quan đến HIV/AIDS.\n11. Lợi dụng hoạt động phòng, chống HIV/AIDS để trục lợi hoặc thực hiện các hành vi trái pháp luật.\n12. Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật.\n\nNhư vậy, theo nguyên tắc thì việc bạn bị nhiễm HIV phải được giữ bí mật và không được công khai khi chưa có sự đồng ý của bạn. Cho nên việc bạn bị nhiễm HIV sẽ không được thông báo về địa phương.\n2. Quyền và nghĩa vụ của người nhiễm HIV là gì?\nTại Điều 4 Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) 2006 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) sửa đổi 2020 có quy định về quyền và nghĩa vụ của người nhiễm HIV như sau:\n\n1. Người nhiễm HIV có các quyền sau đây:\na) Sống hòa nhập với cộng đồng và xã hội;\nb) Được điều trị và chăm sóc sức khoẻ;\nc) Học văn hoá, học nghề, làm việc;\nd) Được giữ bí mật riêng tư liên quan đến HIV/AIDS;\nđ) Từ chối khám bệnh, chữa bệnh khi đang điều trị bệnh AIDS trong giai đoạn cuối;\ne) Các quyền khác theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.\n2. Người nhiễm HIV có các nghĩa vụ sau đây:\na) Thực hiện các biện pháp phòng lây nhiễm HIV sang người khác;\nb) Thông báo kịp thời kết quả xét nghiệm HIV dương tính của mình cho vợ, chồng, người dự định kết hôn, người chung sống như vợ chồng với mình;\nc) Thực hiện các quy định về điều trị khi tham gia điều trị bằng thuốc kháng HIV;\nd) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.\n\nTheo đó, người nhiễm HIV sẽ có những quyền và nghĩa vụ theo quy định như trên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mẫu hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất mới nhất năm 2024?
|
Xin cho tôi hỏi: Tôi muốn góp vốn bằng quyền sử dụng đất vào một công ty đã thành lập, tôi muốn xem mẫu hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì xem ở đâu? Mong được giải đáp!
|
Mẫu hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất mới nhất năm 2024?Căn cứ khoản 22 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định về góp vốn bằng quyền sử dụng đất như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...22. Góp vốn bằng quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên về chuyển quyền sử dụng đất thông qua việc góp quyền sử dụng đất để tạo thành vốn điều lệ của tổ chức kinh tế, bao gồm góp vốn để thành lập tổ chức kinh tế hoặc góp thêm vốn điều lệ của tổ chức kinh tế đã được thành lập....Theo đó, góp vốn bằng quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên về chuyển quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên về việc chuyển quyền sử dụng đất để góp quyền sử dụng đất tạo thành vốn điều lệ của tổ chức kinh tế. Bao gồm góp vốn để thành lập tổ chức kinh tế hay góp thêm vốn cho tổ chức kinh tế đã thành lập. Sự thỏa thuận về góp quyền sử dụng đất này có thể được lập thành hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất.Hiện nay, pháp luật không có quy định về mẫu hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Cá nhân, tổ chức quan tâm có thể tham khảo Mẫu hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất mới nhất năm 2024 tại đây.Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất có cần phải công chứng, chứng thực không?Căn cứ khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024 quy định về công chứng, chứng thực hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất như sau:Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất...3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;d) Việc công chứng, chứng thực thực hiện theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.Như vậy, hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải được công chứng hoặc chứng thực, ngoại trừ trường hợp một bên hoặc các bên tham gia hợp đồng là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản.Trường hợp này hợp đồng góp vốn có thể được công chứng, chứng thực theo y cầu của các bên tham gia hợp đồng.So sánh với Luật Đất đai 2013, quy định về việc công chứng, chứng thực hợp đồng góp vốn không có sự thay đổi. Việc yêu cầu công chứng, chứng thực sẽ nhằm đảm bảo quyền lợi của các bên khi giao dịch.Mẫu hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất mới nhất năm 2024? (Hình từ Internet)Người sử dụng đất được thực hiện quyền góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi đủ các điều kiện nào?Căn cứ Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định về điều kiện để người sử dụng đất góp vốn bằng quyền sử dụng đất như sau:Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật này;b) Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;d) Trong thời hạn sử dụng đất;đ) Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật....Như vậy, người sử dụng đất được thực hiện quyền góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi đủ các điều kiện sau, bao gồm:- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các giấy chứng nhận khác tương đương, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất chưa được cấp Giấy chứng nhận;- Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết;- Không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án;- Trong thời hạn sử dụng đất;- Không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.Lưu ý, Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mẫu hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất mới nhất năm 2024?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mẫu hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất mới nhất năm 2024?Căn cứ khoản 22 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định về góp vốn bằng quyền sử dụng đất như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...22. Góp vốn bằng quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên về chuyển quyền sử dụng đất thông qua việc góp quyền sử dụng đất để tạo thành vốn điều lệ của tổ chức kinh tế, bao gồm góp vốn để thành lập tổ chức kinh tế hoặc góp thêm vốn điều lệ của tổ chức kinh tế đã được thành lập....Theo đó, góp vốn bằng quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên về chuyển quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên về việc chuyển quyền sử dụng đất để góp quyền sử dụng đất tạo thành vốn điều lệ của tổ chức kinh tế. Bao gồm góp vốn để thành lập tổ chức kinh tế hay góp thêm vốn cho tổ chức kinh tế đã thành lập. Sự thỏa thuận về góp quyền sử dụng đất này có thể được lập thành hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất.Hiện nay, pháp luật không có quy định về mẫu hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Cá nhân, tổ chức quan tâm có thể tham khảo Mẫu hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất mới nhất năm 2024 tại đây.Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất có cần phải công chứng, chứng thực không?Căn cứ khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024 quy định về công chứng, chứng thực hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất như sau:Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất...3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;d) Việc công chứng, chứng thực thực hiện theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.Như vậy, hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải được công chứng hoặc chứng thực, ngoại trừ trường hợp một bên hoặc các bên tham gia hợp đồng là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản.Trường hợp này hợp đồng góp vốn có thể được công chứng, chứng thực theo y cầu của các bên tham gia hợp đồng.So sánh với Luật Đất đai 2013, quy định về việc công chứng, chứng thực hợp đồng góp vốn không có sự thay đổi. Việc yêu cầu công chứng, chứng thực sẽ nhằm đảm bảo quyền lợi của các bên khi giao dịch.Mẫu hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất mới nhất năm 2024? (Hình từ Internet)Người sử dụng đất được thực hiện quyền góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi đủ các điều kiện nào?Căn cứ Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định về điều kiện để người sử dụng đất góp vốn bằng quyền sử dụng đất như sau:Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật này;b) Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;d) Trong thời hạn sử dụng đất;đ) Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật....Như vậy, người sử dụng đất được thực hiện quyền góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi đủ các điều kiện sau, bao gồm:- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các giấy chứng nhận khác tương đương, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất chưa được cấp Giấy chứng nhận;- Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết;- Không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án;- Trong thời hạn sử dụng đất;- Không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.Lưu ý, Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc điều chỉnh độ mật của tài liệu của tài liệu được quy định như thế nào?
|
Cho tôi hỏi, theo quy định mới nhất việc điều chỉnh độ mật của tài liệu chứa bí mật nhà nước được thực hiện như thế nào?
|
Theo quy định tại Điều 12 Thông tư 104/2021/TT-BCA (Có hiệu lực từ 23/12/2021) về việc điều chỉnh độ mật của tài liệu của tài liệu như sau:
1. Điều chỉnh độ mật là việc tăng độ mật, giảm độ mật đã được xác định của bí mật nhà nước.
2. Việc điều chỉnh độ mật phải căn cứ vào danh mục bí mật nhà nước thuộc các ngành, lĩnh vực do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
3. Người đứng đầu hoặc cấp phó được ủy quyền của đơn vị Công an nhân dân xác định độ mật của bí mật nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh độ mật của bí mật nhà nước.
4. Sau khi ban hành quyết định điều chỉnh độ mật, đơn vị Công an nhân dân điều chỉnh độ mật phải đóng dấu hoặc có văn bản, hình thức khác xác định việc tăng độ mật, giảm độ mật.
5. Chậm nhất 15 ngày, kể từ ngày người có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này quyết định điều chỉnh độ mật, đơn vị Công an nhân dân điều chỉnh độ mật phải thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Đơn vị Công an nhân dân nhận được thông báo về việc điều chỉnh độ mật có trách nhiệm đóng dấu hoặc có văn bản, hình thức khác xác định việc điều chỉnh độ mật tương ứng đối với bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý.
6. Mẫu dấu điều chỉnh độ mật thực hiện theo quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc điều chỉnh độ mật của tài liệu của tài liệu được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 12 Thông tư 104/2021/TT-BCA (Có hiệu lực từ 23/12/2021) về việc điều chỉnh độ mật của tài liệu của tài liệu như sau:\n1. Điều chỉnh độ mật là việc tăng độ mật, giảm độ mật đã được xác định của bí mật nhà nước.\n2. Việc điều chỉnh độ mật phải căn cứ vào danh mục bí mật nhà nước thuộc các ngành, lĩnh vực do Thủ tướng Chính phủ ban hành.\n3. Người đứng đầu hoặc cấp phó được ủy quyền của đơn vị Công an nhân dân xác định độ mật của bí mật nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh độ mật của bí mật nhà nước.\n4. Sau khi ban hành quyết định điều chỉnh độ mật, đơn vị Công an nhân dân điều chỉnh độ mật phải đóng dấu hoặc có văn bản, hình thức khác xác định việc tăng độ mật, giảm độ mật.\n5. Chậm nhất 15 ngày, kể từ ngày người có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này quyết định điều chỉnh độ mật, đơn vị Công an nhân dân điều chỉnh độ mật phải thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.\nĐơn vị Công an nhân dân nhận được thông báo về việc điều chỉnh độ mật có trách nhiệm đóng dấu hoặc có văn bản, hình thức khác xác định việc điều chỉnh độ mật tương ứng đối với bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý.\n6. Mẫu dấu điều chỉnh độ mật thực hiện theo quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người mắc bệnh truyền nhiễm có được từ chối chữa bệnh?
|
Chào anh chị, tôi có một chút thắc mắc cần được giải đáp, trong công tác khám chữa bệnh cho bệnh nhân thì bệnh nhân có quyền từ chối chữa bệnh và ra khỏi cơ sở y tế không? Bên cạnh đó, đối với những người mắc bệnh truyền nhiễm họ có được từ chối chữa bệnh không? Mong anh chị giải đáp giúp tôi, cảm ơn anh chị.
|
Tại Điều 12 Luật khám chữa bệnh năm 2009 quy định về Quyền được từ chối chữa bệnh và ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh như sau:
"1. Được từ chối xét nghiệm, sử dụng thuốc, áp dụng thủ thuật hoặc phương pháp điều trị nhưng phải cam kết tự chịu trách nhiệm bằng văn bản về việc từ chối của mình, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 66 của Luật này.
2. Được ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi chưa kết thúc điều trị nhưng phải cam kết tự chịu trách nhiệm bằng văn bản về việc ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trái với quy định của người hành nghề, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 66 của Luật này."
Theo quy định tại Luật trên, người bệnh được từ chối xét nghiệm, sử dụng thuốc, áp dụng thủ thuật hoặc phương pháp điều trị và được ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi chưa kết thúc điều trị.
Để từ chối chữa bệnh hoặc ra khỏi cơ sở khám chữa bệnh khi chưa kết thúc điều trị thì người bệnh phải cam kết tự chịu trách nhiệm bằng văn bản về việc từ chối hoặc ra khỏi của mình.
Tuy nhiên, theo quy định tại Khoản 1 Điều 166 Luật khám chữa bệnh 2009, Các trường hợp bắt buộc chữa bệnh theo quy định của Luật này bao gồm:
"a) Mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A theo quy định của pháp luật về phòng, chống bệnh truyền nhiễm;
b) Bệnh tâm thần ở trạng thái kích động, trầm cảm có ý tưởng, hành vi tự sát hoặc gây nguy hiểm cho người khác theo quy định của pháp luật."
Như vậy, những người mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A theo quy định của pháp luật về phòng, chống bệnh truyền nhiễm không được từ chối chữa bệnh và phải bắt buộc chữa bệnh để đảm bảo vệ sức khỏe của người bệnh và mọi người xung quanh.
Trên đây là nội dung tư vấn về thắc mắc của bạn. Hy vọng có thể giúp bạn tháo gỡ phần nào vướng mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người mắc bệnh truyền nhiễm có được từ chối chữa bệnh?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 12 Luật khám chữa bệnh năm 2009 quy định về Quyền được từ chối chữa bệnh và ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh như sau:\n\"1. Được từ chối xét nghiệm, sử dụng thuốc, áp dụng thủ thuật hoặc phương pháp điều trị nhưng phải cam kết tự chịu trách nhiệm bằng văn bản về việc từ chối của mình, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 66 của Luật này.\n2. Được ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi chưa kết thúc điều trị nhưng phải cam kết tự chịu trách nhiệm bằng văn bản về việc ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trái với quy định của người hành nghề, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 66 của Luật này.\"\nTheo quy định tại Luật trên, người bệnh được từ chối xét nghiệm, sử dụng thuốc, áp dụng thủ thuật hoặc phương pháp điều trị và được ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi chưa kết thúc điều trị.\nĐể từ chối chữa bệnh hoặc ra khỏi cơ sở khám chữa bệnh khi chưa kết thúc điều trị thì người bệnh phải cam kết tự chịu trách nhiệm bằng văn bản về việc từ chối hoặc ra khỏi của mình.\nTuy nhiên, theo quy định tại Khoản 1 Điều 166 Luật khám chữa bệnh 2009, Các trường hợp bắt buộc chữa bệnh theo quy định của Luật này bao gồm:\n\"a) Mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A theo quy định của pháp luật về phòng, chống bệnh truyền nhiễm;\nb) Bệnh tâm thần ở trạng thái kích động, trầm cảm có ý tưởng, hành vi tự sát hoặc gây nguy hiểm cho người khác theo quy định của pháp luật.\"\nNhư vậy, những người mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A theo quy định của pháp luật về phòng, chống bệnh truyền nhiễm không được từ chối chữa bệnh và phải bắt buộc chữa bệnh để đảm bảo vệ sức khỏe của người bệnh và mọi người xung quanh.\nTrên đây là nội dung tư vấn về thắc mắc của bạn. Hy vọng có thể giúp bạn tháo gỡ phần nào vướng mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục thu hồi giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô như thế nào?
|
Thủ tục thu hồi giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô như thế nào? Câu hỏi của anh Thanh (Nghệ An)
|
Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô?Tại Điều 17 Nghị định 10/2020/NĐ-CP có quy định về cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô như sau:Cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô1. Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách, đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa phải có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô (sau đây gọi chung là Giấy phép kinh doanh).2. Nội dung Giấy phép kinh doanh bao gồm:a) Tên và địa chỉ đơn vị kinh doanh;b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) bao gồm: Số, ngày, tháng, năm, cơ quan cấp;c) Người đại diện theo pháp luật;d) Các hình thức kinh doanh;đ) Cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh.3. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh là Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.Như vậy, Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc trung có thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.Thủ tục thu hồi giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô như thế nào? (Hình từ Internet) Trường hợp nào đơn vị kinh doanh vận tải bị thu hồi không thời hạn Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô?Tại khoản 6 Điều 19 Nghị định 10/2020/NĐ-CP có quy định về thủ tục cấp, cấp lại và thu hồi Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô như sau:Thủ tục cấp, cấp lại và thu hồi Giấy phép kinh doanh....6. Đơn vị kinh doanh vận tải bị thu hồi Giấy phép kinh doanh không thời hạn một trong các trường hợp sau đây:a) Cung cấp bản sao không đúng với bản chính hoặc thông tin sai lệch trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh;b) Không kinh doanh vận tải trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép kinh doanh hoặc ngừng kinh doanh vận tải trong thời gian 06 tháng liên tục;c) Chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật hoặc theo đề nghị của đơn vị kinh doanh vận tải;d) Sửa chữa hoặc làm sai lệch dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe trước, trong và sau khi truyền dữ liệu.....Như vậy, đơn vị kinh doanh vận tải bị thu hồi Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô không thời hạn trong các trường hợp sau:- Cung cấp bản sao không đúng với bản chính hoặc thông tin sai lệch trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh;- Không kinh doanh vận tải trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép kinh doanh hoặc ngừng kinh doanh vận tải trong thời gian 06 tháng liên tục;- Chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật hoặc theo đề nghị của đơn vị kinh doanh vận tải;- Sửa chữa hoặc làm sai lệch dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe trước, trong và sau khi truyền dữ liệu.Thủ tục thu hồi giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô như thế nào?Tại khoản 7 Điều 19 Nghị định 10/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 47/2022/NĐ-CP có quy định về thủ tục cấp, cấp lại và thu hồi Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô như sau:Thủ tục cấp, cấp lại và thu hồi Giấy phép kinh doanh......7. Cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh thu hồi Giấy phép kinh doanh do cơ quan mình cấp và thực hiện theo trình tự sau đây:a) Ban hành quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh;b) Gửi quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh cho đơn vị kinh doanh vận tải và phải đăng tải thông tin trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải;c) Báo cáo Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thông báo quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh đến các cơ quan có liên quan để phối hợp thực hiện;d) Khi cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh ban hành quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh thì đơn vị kinh doanh vận tải trong thời hạn 07 ngày kể từ khi quyết định có hiệu lực phải nộp lại Giấy phép kinh doanh và phù hiệu, biển hiệu cho cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh, phải dừng toàn bộ các hoạt động kinh doanh vận tải theo quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh ngay sau khi quyết định có hiệu lực;.....Như vậy, thủ tục thu hồi giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô như sau:Bước 1: Cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh thu hồi Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô ban hành quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh;Bước 2: Cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô gửi quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh cho đơn vị kinh doanh vận tải.Bước 3: Cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô Báo cáo Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thông báo quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh đến các cơ quan có liên quan để phối hợp thực hiện;Bước 4: Trong thời hạn 07 ngày kể từ khi quyết định có hiệu lực đơn vị kinh doanh vận tải phải nộp lại Giấy phép kinh doanh và phù hiệu.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục thu hồi giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô?Tại Điều 17 Nghị định 10/2020/NĐ-CP có quy định về cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô như sau:Cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô1. Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách, đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa phải có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô (sau đây gọi chung là Giấy phép kinh doanh).2. Nội dung Giấy phép kinh doanh bao gồm:a) Tên và địa chỉ đơn vị kinh doanh;b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) bao gồm: Số, ngày, tháng, năm, cơ quan cấp;c) Người đại diện theo pháp luật;d) Các hình thức kinh doanh;đ) Cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh.3. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh là Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.Như vậy, Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc trung có thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.Thủ tục thu hồi giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô như thế nào? (Hình từ Internet) Trường hợp nào đơn vị kinh doanh vận tải bị thu hồi không thời hạn Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô?Tại khoản 6 Điều 19 Nghị định 10/2020/NĐ-CP có quy định về thủ tục cấp, cấp lại và thu hồi Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô như sau:Thủ tục cấp, cấp lại và thu hồi Giấy phép kinh doanh....6. Đơn vị kinh doanh vận tải bị thu hồi Giấy phép kinh doanh không thời hạn một trong các trường hợp sau đây:a) Cung cấp bản sao không đúng với bản chính hoặc thông tin sai lệch trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh;b) Không kinh doanh vận tải trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép kinh doanh hoặc ngừng kinh doanh vận tải trong thời gian 06 tháng liên tục;c) Chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật hoặc theo đề nghị của đơn vị kinh doanh vận tải;d) Sửa chữa hoặc làm sai lệch dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe trước, trong và sau khi truyền dữ liệu.....Như vậy, đơn vị kinh doanh vận tải bị thu hồi Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô không thời hạn trong các trường hợp sau:- Cung cấp bản sao không đúng với bản chính hoặc thông tin sai lệch trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh;- Không kinh doanh vận tải trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép kinh doanh hoặc ngừng kinh doanh vận tải trong thời gian 06 tháng liên tục;- Chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật hoặc theo đề nghị của đơn vị kinh doanh vận tải;- Sửa chữa hoặc làm sai lệch dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe trước, trong và sau khi truyền dữ liệu.Thủ tục thu hồi giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô như thế nào?Tại khoản 7 Điều 19 Nghị định 10/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 47/2022/NĐ-CP có quy định về thủ tục cấp, cấp lại và thu hồi Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô như sau:Thủ tục cấp, cấp lại và thu hồi Giấy phép kinh doanh......7. Cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh thu hồi Giấy phép kinh doanh do cơ quan mình cấp và thực hiện theo trình tự sau đây:a) Ban hành quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh;b) Gửi quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh cho đơn vị kinh doanh vận tải và phải đăng tải thông tin trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải;c) Báo cáo Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thông báo quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh đến các cơ quan có liên quan để phối hợp thực hiện;d) Khi cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh ban hành quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh thì đơn vị kinh doanh vận tải trong thời hạn 07 ngày kể từ khi quyết định có hiệu lực phải nộp lại Giấy phép kinh doanh và phù hiệu, biển hiệu cho cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh, phải dừng toàn bộ các hoạt động kinh doanh vận tải theo quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh ngay sau khi quyết định có hiệu lực;.....Như vậy, thủ tục thu hồi giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô như sau:Bước 1: Cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh thu hồi Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô ban hành quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh;Bước 2: Cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô gửi quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh cho đơn vị kinh doanh vận tải.Bước 3: Cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô Báo cáo Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thông báo quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh đến các cơ quan có liên quan để phối hợp thực hiện;Bước 4: Trong thời hạn 07 ngày kể từ khi quyết định có hiệu lực đơn vị kinh doanh vận tải phải nộp lại Giấy phép kinh doanh và phù hiệu.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam có những hạn chế nào?
|
Tôi đang tìm hiểu về lĩnh vực chứng khoán theo quy định mới, cho tôi hỏi chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam có những hạn chế nào trong hoạt động chứng khoán? Xin cảm ơn!
|
Căn cứ Điều 91 Luật Chứng khoán 2019 (Có hiệu lực ngày 01/01/2021) quy định một số hạn chế đối với chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam như sau:
- Không được đưa ra nhận định hoặc bảo đảm với khách hàng về mức thu nhập hoặc lợi nhuận đạt được trên khoản đầu tư của mình hoặc bảo đảm khách hàng không bị thua lỗ, trừ trường hợp đầu tư vào chứng khoán có thu nhập cố định.
- Không được tiết lộ thông tin về khách hàng, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
- Không được thực hiện hành vi làm cho khách hàng và nhà đầu tư hiểu nhầm về giá chứng khoán.
- Chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải thực hiện hoạt động kinh doanh, cung cấp dịch vụ chứng khoán với danh nghĩa của chính mình; không được sử dụng danh nghĩa tổ chức, cá nhân khác hoặc cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng danh nghĩa của mình để kinh doanh, cung cấp dịch vụ chứng khoán.
Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam có những hạn chế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 91 Luật Chứng khoán 2019 (Có hiệu lực ngày 01/01/2021) quy định một số hạn chế đối với chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam như sau:\n- Không được đưa ra nhận định hoặc bảo đảm với khách hàng về mức thu nhập hoặc lợi nhuận đạt được trên khoản đầu tư của mình hoặc bảo đảm khách hàng không bị thua lỗ, trừ trường hợp đầu tư vào chứng khoán có thu nhập cố định.\n- Không được tiết lộ thông tin về khách hàng, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.\n- Không được thực hiện hành vi làm cho khách hàng và nhà đầu tư hiểu nhầm về giá chứng khoán.\n- Chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải thực hiện hoạt động kinh doanh, cung cấp dịch vụ chứng khoán với danh nghĩa của chính mình; không được sử dụng danh nghĩa tổ chức, cá nhân khác hoặc cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng danh nghĩa của mình để kinh doanh, cung cấp dịch vụ chứng khoán.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc xây dựng, vận hành, bảo trì công trình hạ tầng đo đạc được quy định như thế nào kể từ ngày 01/01/2019?
|
Việc xây dựng, vận hành, bảo trì công trình hạ tầng đo đạc được quy định như thế nào kể từ ngày 01/01/2019? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Hoàng Hải. Hiện tôi đang có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Từ ngày 01/01/2019, việc xây dựng, vận hành, bảo trì công trình hạ tầng đo đạc được quy định ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Hi vọng sớm nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
|
Việc xây dựng, vận hành, bảo trì công trình hạ tầng đo đạc kể từ ngày 01/01/2019 được quy định tại Điều 36 Luật Đo đạc và bản đồ 2018 với nội dung như sau:
- Việc xây dựng công trình hạ tầng đo đạc bằng ngân sách nhà nước phải thực hiện theo kế hoạch, nhiệm vụ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và quy định của pháp luật.
- Nhà nước giao đất, cho thuê đất để tổ chức, cá nhân xây dựng công trình hạ tầng đo đạc theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức xây dựng, vận hành, bảo trì công trình quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 35 Luật Đo đạc và bản đồ 2018; xây dựng, vận hành, bảo trì công trình quy định tại điểm d khoản 2 Điều 35 Luật Đo đạc và bản đồ 2018 sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xây dựng, vận hành, bảo trì công trình quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 35 của Luật này sau khi thống nhất với Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức xây dựng, vận hành, bảo trì công trình quy định tại điểm c khoản 3 Điều 35 Luật Đo đạc và bản đồ 2018 sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Tổ chức, cá nhân được tham gia đầu tư, xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì công trình hạ tầng đo đạc theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Sau khi hoàn thành xây dựng mốc đo đạc, chủ đầu tư phải làm biên bản bàn giao hiện trạng mốc đo đạc kèm theo sơ đồ vị trí tại thực địa cho Ủy ban nhân dân cấp xã với sự có mặt của người sử dụng đất; bàn giao danh sách kèm theo hồ sơ vị trí mốc đo đạc cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Chính phủ quy định chi tiết về vấn đề này.
Trên đây là nội dung trả lời về việc xây dựng, vận hành, bảo trì công trình hạ tầng đo đạc. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Luật Đo đạc và bản đồ 2018.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc xây dựng, vận hành, bảo trì công trình hạ tầng đo đạc được quy định như thế nào kể từ ngày 01/01/2019?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc xây dựng, vận hành, bảo trì công trình hạ tầng đo đạc kể từ ngày 01/01/2019 được quy định tại Điều 36 Luật Đo đạc và bản đồ 2018 với nội dung như sau:\n- Việc xây dựng công trình hạ tầng đo đạc bằng ngân sách nhà nước phải thực hiện theo kế hoạch, nhiệm vụ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và quy định của pháp luật.\n- Nhà nước giao đất, cho thuê đất để tổ chức, cá nhân xây dựng công trình hạ tầng đo đạc theo quy định của pháp luật về đất đai.\n- Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức xây dựng, vận hành, bảo trì công trình quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 35 Luật Đo đạc và bản đồ 2018; xây dựng, vận hành, bảo trì công trình quy định tại điểm d khoản 2 Điều 35 Luật Đo đạc và bản đồ 2018 sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.\n- Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xây dựng, vận hành, bảo trì công trình quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 35 của Luật này sau khi thống nhất với Bộ Tài nguyên và Môi trường.\n- Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức xây dựng, vận hành, bảo trì công trình quy định tại điểm c khoản 3 Điều 35 Luật Đo đạc và bản đồ 2018 sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.\n- Tổ chức, cá nhân được tham gia đầu tư, xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì công trình hạ tầng đo đạc theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.\n- Sau khi hoàn thành xây dựng mốc đo đạc, chủ đầu tư phải làm biên bản bàn giao hiện trạng mốc đo đạc kèm theo sơ đồ vị trí tại thực địa cho Ủy ban nhân dân cấp xã với sự có mặt của người sử dụng đất; bàn giao danh sách kèm theo hồ sơ vị trí mốc đo đạc cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.\n- Chính phủ quy định chi tiết về vấn đề này.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc xây dựng, vận hành, bảo trì công trình hạ tầng đo đạc. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Luật Đo đạc và bản đồ 2018.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có được tiếp tục sử dụng sáng chế sau khi sáng chế có bằng bảo hộ hay không?
|
Nhà xưởng của chúng tôi có sáng chế ra một thiết bị chế biến gỗ mới và đã được áp dụng tại nhà xưởng, nhưng không đăng ký sáng chế. Mới đây có một bên đã nộp đơn sáng chế và được cấp bằng bảo hộ với sản phẩm của tôi và họ đã có yêu cầu chúng tôi ngưng áp đụng sáng chế này. Như vậy có đúng quy định hay không? Hiện chúng tôi có một đối tác muốn được mua lại xưởng sản xuất của chúng tôi, vậy chúng tôi có thể chuyển quyền được không?
|
Có được tiếp tục sử dụng sáng chế sau khi sáng chế có bằng bảo hộ không?
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 134 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định về quyền sử dụng trước đối với sáng chế như sau:
Trường hợp trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên (nếu có) của đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp mà có người đã sử dụng hoặc chuẩn bị các điều kiện cần thiết để sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp đồng nhất với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp trong đơn đăng ký nhưng được tạo ra một cách độc lập (sau đây gọi là người có quyền sử dụng trước) thì sau khi văn bằng bảo hộ được cấp, người đó có quyền tiếp tục sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp trong phạm vi và khối lượng đã sử dụng hoặc đã chuẩn bị để sử dụng mà không phải xin phép hoặc trả tiền đền bù cho chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ. Việc thực hiện quyền của người sử dụng trước sáng chế, kiểu dáng công nghiệp không bị coi là xâm phạm quyền của chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp.
Như vậy, theo quy định trên thì xưởng của bạn đã áp dụng sáng chế vào trong thực tiễn trước khi sáng chế trên bảo hộ, nên xưởng của bạn được tiếp tục sử dụng sáng chế này trong sản xuất. Việc áp dụng sáng chế không bị coi là xâm pham quyền của chủ sở hưu sáng chế được bảo hộ.
Có được bán cơ sở sản xuất đang được áp dụng sáng chế kia không?
Theo Khoản 2 Điều 134 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định việc sử dụng trước đối với sáng chế như sau:
Người có quyền sử dụng trước sáng chế, kiểu dáng công nghiệp không được phép chuyển giao quyền đó cho người khác, trừ trường hợp chuyển giao quyền đó kèm theo việc chuyển giao cơ sở sản xuất, kinh doanh nơi sử dụng hoặc chuẩn bị sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp. Người có quyền sử dụng trước không được mở rộng phạm vi, khối lượng sử dụng nếu không được chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp cho phép.
Theo quy định trên thì bạn có thể bán cơ sở sản xuất đang áp dụng sáng chế trên, tuy nhiên sẽ không được mở rộng phạm vi, khối lượng sử dụng nếu không được chủ sở hữu sáng chế cho phép.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được tiếp tục sử dụng sáng chế sau khi sáng chế có bằng bảo hộ hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Có được tiếp tục sử dụng sáng chế sau khi sáng chế có bằng bảo hộ không?\nCăn cứ vào Khoản 1 Điều 134 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định về quyền sử dụng trước đối với sáng chế như sau:\nTrường hợp trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên (nếu có) của đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp mà có người đã sử dụng hoặc chuẩn bị các điều kiện cần thiết để sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp đồng nhất với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp trong đơn đăng ký nhưng được tạo ra một cách độc lập (sau đây gọi là người có quyền sử dụng trước) thì sau khi văn bằng bảo hộ được cấp, người đó có quyền tiếp tục sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp trong phạm vi và khối lượng đã sử dụng hoặc đã chuẩn bị để sử dụng mà không phải xin phép hoặc trả tiền đền bù cho chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ. Việc thực hiện quyền của người sử dụng trước sáng chế, kiểu dáng công nghiệp không bị coi là xâm phạm quyền của chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp.\nNhư vậy, theo quy định trên thì xưởng của bạn đã áp dụng sáng chế vào trong thực tiễn trước khi sáng chế trên bảo hộ, nên xưởng của bạn được tiếp tục sử dụng sáng chế này trong sản xuất. Việc áp dụng sáng chế không bị coi là xâm pham quyền của chủ sở hưu sáng chế được bảo hộ.\nCó được bán cơ sở sản xuất đang được áp dụng sáng chế kia không?\nTheo Khoản 2 Điều 134 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định việc sử dụng trước đối với sáng chế như sau:\nNgười có quyền sử dụng trước sáng chế, kiểu dáng công nghiệp không được phép chuyển giao quyền đó cho người khác, trừ trường hợp chuyển giao quyền đó kèm theo việc chuyển giao cơ sở sản xuất, kinh doanh nơi sử dụng hoặc chuẩn bị sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp. Người có quyền sử dụng trước không được mở rộng phạm vi, khối lượng sử dụng nếu không được chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp cho phép.\nTheo quy định trên thì bạn có thể bán cơ sở sản xuất đang áp dụng sáng chế trên, tuy nhiên sẽ không được mở rộng phạm vi, khối lượng sử dụng nếu không được chủ sở hữu sáng chế cho phép.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Sổ lệnh đối với việc bán cổ phần lần đầu theo phương pháp dựng sổ được quy định như thế nào?
|
Sổ lệnh đối với việc bán cổ phần lần đầu theo phương pháp dựng sổ được quy định như thế nào? Tôi cần tìm hiểu về vấn đề này để phục vụ cho nhu cầu công việc. Chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều!
Cẩm Tiên - tien*****@gmail.com
|
Sổ lệnh đối với việc bán cổ phần lần đầu theo phương pháp dựng sổ được quy định tại Điều 8 Thông tư 21/2019/TT-BTC hướng dẫn việc bán cổ phần lần đầu và chuyển nhượng vốn nhà nước theo phương thức dựng sổ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:
1. Tổ chức quản lý sổ lệnh phải mở sổ lệnh cho từng đối tượng là nhà đầu tư công chúng và nhà đầu tư chiến lược. Sổ lệnh bao gồm các nội dung chính như sau:
a) Thông tin về từng nhà đầu tư phải có các nội dung sau: Mã số nhà đầu tư, số lượng cổ phần đặt mua, giá đặt mua, thời gian đặt mua;
b) Thông tin chung về sổ lệnh phải có nội dung khối lượng cổ phần đặt mua theo từng mức giá.
2. Thời gian mở sổ lệnh: 05 phiên giao dịch liên tiếp. Thời gian mỗi phiên từ 9h30 - 11h30 hàng ngày.
3. Từ 9h00 - 9h30 hàng ngày trước mỗi phiên giao dịch, Tổ chức quản lý sổ lệnh có trách nhiệm công bố thông tin về kết quả đặt mua như sau:
a) Nội dung công bố: biểu đồ khối lượng cổ phần đặt mua lũy kế theo từng mức giá từ ngày mở sổ lệnh;
b) Phương tiện công bố: trang thông tin điện tử của Tổ chức quản lý sổ lệnh, Đại lý dựng sổ.
Trên đây là tư vấn về sổ lệnh đối với việc bán cổ phần lần đầu theo phương pháp dựng sổ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 21/2019/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sổ lệnh đối với việc bán cổ phần lần đầu theo phương pháp dựng sổ được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Sổ lệnh đối với việc bán cổ phần lần đầu theo phương pháp dựng sổ được quy định tại Điều 8 Thông tư 21/2019/TT-BTC hướng dẫn việc bán cổ phần lần đầu và chuyển nhượng vốn nhà nước theo phương thức dựng sổ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: \n1. Tổ chức quản lý sổ lệnh phải mở sổ lệnh cho từng đối tượng là nhà đầu tư công chúng và nhà đầu tư chiến lược. Sổ lệnh bao gồm các nội dung chính như sau:\na) Thông tin về từng nhà đầu tư phải có các nội dung sau: Mã số nhà đầu tư, số lượng cổ phần đặt mua, giá đặt mua, thời gian đặt mua;\nb) Thông tin chung về sổ lệnh phải có nội dung khối lượng cổ phần đặt mua theo từng mức giá.\n2. Thời gian mở sổ lệnh: 05 phiên giao dịch liên tiếp. Thời gian mỗi phiên từ 9h30 - 11h30 hàng ngày.\n3. Từ 9h00 - 9h30 hàng ngày trước mỗi phiên giao dịch, Tổ chức quản lý sổ lệnh có trách nhiệm công bố thông tin về kết quả đặt mua như sau:\na) Nội dung công bố: biểu đồ khối lượng cổ phần đặt mua lũy kế theo từng mức giá từ ngày mở sổ lệnh;\nb) Phương tiện công bố: trang thông tin điện tử của Tổ chức quản lý sổ lệnh, Đại lý dựng sổ.\nTrên đây là tư vấn về sổ lệnh đối với việc bán cổ phần lần đầu theo phương pháp dựng sổ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 21/2019/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện hỗ trợ khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động là gì?
|
Cho hỏi: Điều kiện hỗ trợ khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động là gì? Số lần hỗ trợ kinh phí khám bệnh nghề nghiệp cho tối đa là bao nhiêu? Câu hỏi của anh Tín (Sơn La)
|
Điều kiện hỗ trợ khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động là gì?Căn cứ theo Điều 16 Nghị định 88/2020/NĐ-CP quy định về điều kiện hỗ trợ khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động cụ thể như sau:Điều kiện hỗ trợ khám bệnh nghề nghiệp cho người lao độngNgười sử dụng lao động được hỗ trợ kinh phí để khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 56 Luật An toàn, vệ sinh lao động khi người lao động có đủ các điều kiện sau đây:1. Có thời gian đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đủ từ 12 tháng trở lên và đang tham gia tính đến tháng liền kề trước tháng đề nghị hỗ trợ kinh phí khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động;2. Đã được phát hiện bệnh nghề nghiệp tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nghề nghiệp.Theo đó, người sử dụng lao động được hỗ trợ kinh phí để khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động khi người lao động có các điều kiện sau đây:- Có thời gian đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đủ từ 12 tháng trở lên và đang tham gia tính đến tháng liền kề trước tháng đề nghị hỗ trợ kinh phí khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động;- Đã được phát hiện bệnh nghề nghiệp tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nghề nghiệp.Điều kiện hỗ trợ khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động là gì? (Hình từ Internet0Số lần hỗ trợ kinh phí khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động tối đa là bao nhiêu?Theo Điều 17 Nghị định 88/2020/NĐ-CP quy định về mức hỗ trợ kinh phí khám bệnh nghề nghiệp cụ thể như sau:Mức hỗ trợ kinh phí khám bệnh nghề nghiệp1. Mức hỗ trợ bằng 50% chi phí khám bệnh nghề nghiệp tính theo biểu giá khám bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành tại thời điểm người lao động khám bệnh nghề nghiệp sau khi đã được bảo hiểm y tế chi trả, nhưng không quá 800 nghìn đồng/người/lần khám.2. Số lần hỗ trợ tối đa đối với mỗi người lao động là 02 lần và trong 01 năm chỉ được nhận hỗ trợ 01 lần.Như vậy, theo quy định trên thì số lần hỗ trợ kinh phí khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động tối đa là 02 lần và trong một năm chỉ được nhận hỗ trợ một lần.Trình tự giải quyết hỗ trợ kinh phí khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động được thực hiện như thế nào?Căn cứ theo Điều 19 Nghị định 88/2020/NĐ-CP quy định về trình tự giải quyết hỗ trợ kinh phí khám bệnh nghề nghiệp cụ thể như sau:Trình tự giải quyết hỗ trợ kinh phí khám bệnh nghề nghiệp1. Đối với trường hợp đủ điều kiện quy định tại Điều 16 Nghị định này, người sử dụng lao động nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 18 Nghị định này cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiến hành thẩm định hồ sơ, quyết định việc hỗ trợ theo Mẫu số 06 tại Phụ lục của Nghị định này và gửi quyết định (kèm theo dữ liệu danh sách hỗ trợ) cho cơ quan Bảo hiểm xã hội. Trường hợp không hỗ trợ thì phải trả lời bằng văn bản cho người sử dụng lao động hoặc người lao động nộp hồ sơ đề nghị và nêu rõ lý do.3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định hỗ trợ của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm chi trả kinh phí hỗ trợ khám bệnh nghề nghiệp cho người sử dụng lao động hoặc người lao động theo quyết định hỗ trợ. Trường hợp không chi trả thì phải trả lời bằng văn bản cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và nêu rõ lý do.Theo đó, trình tự giải quyết hỗ trợ kinh phí khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động được thực hiện như sau:Bước 1: Khi người lao động đã đủ các điều kiện phân tích tại mục 1, người sử dụng lao động nộp 01 bộ hồ sơ cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.Hồ sơ bao gồm:- Văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí khám bệnh nghề nghiệp.Tải về văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí khám bệnh nghề nghiệp: Tại đây- Bản sao có chứng thực hồ sơ bệnh nghề nghiệp của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nghề nghiệp.- Bản sao chứng từ thanh toán các chi phí khám bệnh nghề nghiệp.Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiến hành thẩm định hồ sơ, quyết định việc hỗ trợ và gửi quyết định (kèm theo dữ liệu danh sách hỗ trợ) cho cơ quan Bảo hiểm xã hội.Trường hợp không hỗ trợ thì phải trả lời bằng văn bản cho người sử dụng lao động hoặc người lao động nộp hồ sơ đề nghị và nêu rõ lý do.Bước 3: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm chi trả kinh phí hỗ trợ khám bệnh nghề nghiệp cho người sử dụng lao động hoặc người lao động theo quyết định hỗ trợ.Trường hợp không chi trả thì phải trả lời bằng văn bản cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và nêu rõ lý do.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện hỗ trợ khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều kiện hỗ trợ khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động là gì?Căn cứ theo Điều 16 Nghị định 88/2020/NĐ-CP quy định về điều kiện hỗ trợ khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động cụ thể như sau:Điều kiện hỗ trợ khám bệnh nghề nghiệp cho người lao độngNgười sử dụng lao động được hỗ trợ kinh phí để khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 56 Luật An toàn, vệ sinh lao động khi người lao động có đủ các điều kiện sau đây:1. Có thời gian đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đủ từ 12 tháng trở lên và đang tham gia tính đến tháng liền kề trước tháng đề nghị hỗ trợ kinh phí khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động;2. Đã được phát hiện bệnh nghề nghiệp tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nghề nghiệp.Theo đó, người sử dụng lao động được hỗ trợ kinh phí để khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động khi người lao động có các điều kiện sau đây:- Có thời gian đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đủ từ 12 tháng trở lên và đang tham gia tính đến tháng liền kề trước tháng đề nghị hỗ trợ kinh phí khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động;- Đã được phát hiện bệnh nghề nghiệp tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nghề nghiệp.Điều kiện hỗ trợ khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động là gì? (Hình từ Internet0Số lần hỗ trợ kinh phí khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động tối đa là bao nhiêu?Theo Điều 17 Nghị định 88/2020/NĐ-CP quy định về mức hỗ trợ kinh phí khám bệnh nghề nghiệp cụ thể như sau:Mức hỗ trợ kinh phí khám bệnh nghề nghiệp1. Mức hỗ trợ bằng 50% chi phí khám bệnh nghề nghiệp tính theo biểu giá khám bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành tại thời điểm người lao động khám bệnh nghề nghiệp sau khi đã được bảo hiểm y tế chi trả, nhưng không quá 800 nghìn đồng/người/lần khám.2. Số lần hỗ trợ tối đa đối với mỗi người lao động là 02 lần và trong 01 năm chỉ được nhận hỗ trợ 01 lần.Như vậy, theo quy định trên thì số lần hỗ trợ kinh phí khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động tối đa là 02 lần và trong một năm chỉ được nhận hỗ trợ một lần.Trình tự giải quyết hỗ trợ kinh phí khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động được thực hiện như thế nào?Căn cứ theo Điều 19 Nghị định 88/2020/NĐ-CP quy định về trình tự giải quyết hỗ trợ kinh phí khám bệnh nghề nghiệp cụ thể như sau:Trình tự giải quyết hỗ trợ kinh phí khám bệnh nghề nghiệp1. Đối với trường hợp đủ điều kiện quy định tại Điều 16 Nghị định này, người sử dụng lao động nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 18 Nghị định này cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiến hành thẩm định hồ sơ, quyết định việc hỗ trợ theo Mẫu số 06 tại Phụ lục của Nghị định này và gửi quyết định (kèm theo dữ liệu danh sách hỗ trợ) cho cơ quan Bảo hiểm xã hội. Trường hợp không hỗ trợ thì phải trả lời bằng văn bản cho người sử dụng lao động hoặc người lao động nộp hồ sơ đề nghị và nêu rõ lý do.3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định hỗ trợ của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm chi trả kinh phí hỗ trợ khám bệnh nghề nghiệp cho người sử dụng lao động hoặc người lao động theo quyết định hỗ trợ. Trường hợp không chi trả thì phải trả lời bằng văn bản cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và nêu rõ lý do.Theo đó, trình tự giải quyết hỗ trợ kinh phí khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động được thực hiện như sau:Bước 1: Khi người lao động đã đủ các điều kiện phân tích tại mục 1, người sử dụng lao động nộp 01 bộ hồ sơ cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.Hồ sơ bao gồm:- Văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí khám bệnh nghề nghiệp.Tải về văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí khám bệnh nghề nghiệp: Tại đây- Bản sao có chứng thực hồ sơ bệnh nghề nghiệp của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nghề nghiệp.- Bản sao chứng từ thanh toán các chi phí khám bệnh nghề nghiệp.Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiến hành thẩm định hồ sơ, quyết định việc hỗ trợ và gửi quyết định (kèm theo dữ liệu danh sách hỗ trợ) cho cơ quan Bảo hiểm xã hội.Trường hợp không hỗ trợ thì phải trả lời bằng văn bản cho người sử dụng lao động hoặc người lao động nộp hồ sơ đề nghị và nêu rõ lý do.Bước 3: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm chi trả kinh phí hỗ trợ khám bệnh nghề nghiệp cho người sử dụng lao động hoặc người lao động theo quyết định hỗ trợ.Trường hợp không chi trả thì phải trả lời bằng văn bản cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và nêu rõ lý do.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khi nào thì bắt buộc phải xây dựng nội quy lao động?
|
Xin chào quý anh chị trong ban Biên tập! Tôi có một vấn đề thắc mắc mong được anh chị giải đáp. Tôi mới thành lập công ty riêng, đang trong giai đoạn hoàn thiện tổ chức nên tôi muốn xây dựng nội quy lao động riêng. Vậy pháp luật có cho phép doanh nghiệp mới thành lập như công ty tôi tự xây dựng nội quy lao động không. Rất mong nhận được hồi đáp sớm từ anh chị. Xin chân thành cảm ơn!
|
Điều 119 Bộ luật Lao động 2012 quy định về nội quy lao động như sau:
1. Người sử dụng lao động sử dụng từ 10 người lao động trở lên phải có nội quy lao động bằng văn bản.
2. Nội dung nội quy lao động không được trái với pháp luật về lao động và quy định khác của pháp luật có liên quan. Nội quy lao động bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
b) Trật tự tại nơi làm việc;
c) An toàn lao động, vệ sinh lao động ở nơi làm việc;
d) Việc bảo vệ tài sản và bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động;
đ) Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động và các hình thức xử lý kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất.
3. Trước khi ban hành nội quy lao động, người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.
4. Nội quy lao động phải được thông báo đến người lao động và những nội dung chính phải được niêm yết ở những nơi cần thiết tại nơi làm việc.
Điều 27 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động quy định nội quy lao động bao gồm các nội dung sau:
- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi: Quy định thời giờ làm việc bình thường trong 1 ngày, trong 1 tuần; ca làm việc; thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc ca làm việc; làm thêm giờ (nếu có); làm thêm giờ trong các trường hợp đặc biệt; thời điểm các đợt nghỉ ngắn ngoài thời gian nghỉ giữa giờ; nghỉ chuyển ca; ngày nghỉ hàng tuần; nghỉ hàng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương.
- Trật tự tại nơi làm việc: Quy định phạm vi làm việc, đi lại trong thời giờ làm việc; văn hóa ứng xử, trang phục; tuân thủ phân công, điều động của người sử dụng lao động (trừ trường hợp thấy rõ nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, đe dọa nghiêm trọng tính mạng và sức khỏe của mình).
- An toàn lao động, vệ sinh lao động tại nơi làm việc: Trách nhiệm nắm vững các quy định về an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ; chấp hành biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động, phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; tuân thủ nội quy, quy trình, quy chuẩn, tiêu chuẩn an toàn lao động, vệ sinh lao động; sử dụng và bảo quản phương tiện bảo vệ cá nhân; vệ sinh, khử độc, khử trùng tại nơi làm việc.
- Bảo vệ tài sản, bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh, sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động: Danh mục tài sản, tài liệu, bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh, sở hữu trí tuệ phải bảo vệ thuộc phạm vi trách nhiệm được giao.
- Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động, hình thức xử lý kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất: Danh mục hành vi vi phạm, mức độ vi phạm tương ứng với các hình thức xử lý kỷ luật lao động; mức độ thiệt hại, trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
Để đăng ký nội quy lao động, bạn có thể nộp tại cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh một bộ hồ sơ bao gồm:
- Văn bản đề nghị đăng ký nội quy lao động;
- Các văn bản của người sử dụng lao động có quy định liên quan đến kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất;
- Biên bản góp ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở;
- Nội quy lao động.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khi nào thì bắt buộc phải xây dựng nội quy lao động?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 119 Bộ luật Lao động 2012 quy định về nội quy lao động như sau:\n1. Người sử dụng lao động sử dụng từ 10 người lao động trở lên phải có nội quy lao động bằng văn bản.\n2. Nội dung nội quy lao động không được trái với pháp luật về lao động và quy định khác của pháp luật có liên quan. Nội quy lao động bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:\na) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;\nb) Trật tự tại nơi làm việc;\nc) An toàn lao động, vệ sinh lao động ở nơi làm việc;\nd) Việc bảo vệ tài sản và bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động;\nđ) Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động và các hình thức xử lý kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất.\n3. Trước khi ban hành nội quy lao động, người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.\n4. Nội quy lao động phải được thông báo đến người lao động và những nội dung chính phải được niêm yết ở những nơi cần thiết tại nơi làm việc.\nĐiều 27 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động quy định nội quy lao động bao gồm các nội dung sau:\n- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi: Quy định thời giờ làm việc bình thường trong 1 ngày, trong 1 tuần; ca làm việc; thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc ca làm việc; làm thêm giờ (nếu có); làm thêm giờ trong các trường hợp đặc biệt; thời điểm các đợt nghỉ ngắn ngoài thời gian nghỉ giữa giờ; nghỉ chuyển ca; ngày nghỉ hàng tuần; nghỉ hàng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương.\n- Trật tự tại nơi làm việc: Quy định phạm vi làm việc, đi lại trong thời giờ làm việc; văn hóa ứng xử, trang phục; tuân thủ phân công, điều động của người sử dụng lao động (trừ trường hợp thấy rõ nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, đe dọa nghiêm trọng tính mạng và sức khỏe của mình).\n- An toàn lao động, vệ sinh lao động tại nơi làm việc: Trách nhiệm nắm vững các quy định về an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ; chấp hành biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động, phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; tuân thủ nội quy, quy trình, quy chuẩn, tiêu chuẩn an toàn lao động, vệ sinh lao động; sử dụng và bảo quản phương tiện bảo vệ cá nhân; vệ sinh, khử độc, khử trùng tại nơi làm việc.\n- Bảo vệ tài sản, bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh, sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động: Danh mục tài sản, tài liệu, bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh, sở hữu trí tuệ phải bảo vệ thuộc phạm vi trách nhiệm được giao.\n- Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động, hình thức xử lý kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất: Danh mục hành vi vi phạm, mức độ vi phạm tương ứng với các hình thức xử lý kỷ luật lao động; mức độ thiệt hại, trách nhiệm bồi thường thiệt hại.\nĐể đăng ký nội quy lao động, bạn có thể nộp tại cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh một bộ hồ sơ bao gồm:\n- Văn bản đề nghị đăng ký nội quy lao động;\n- Các văn bản của người sử dụng lao động có quy định liên quan đến kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất;\n- Biên bản góp ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở;\n- Nội quy lao động.\nTrên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tổ chức cưỡng chế thi hành án trong nội bộ cơ quan thi hành án dân sự
|
Tổ chức cưỡng chế thi hành án trong nội bộ cơ quan thi hành án dân sự được quy định hnư thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên Hoàng My, tôi hiện là sinh viên trường Đại học Luật TPHCM, trong quá trình tìm hiểu về Tổ chức thi hành án trong nội bộ cơ quan thi hành án dân sự tôi có vấn đề thắc mắc, cần Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là tổ chức cưỡng chế thi hành án trong nội bộ cơ quan thi hành án dân sự được quy định hnư thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
0121****
|
Tổ chức cưỡng chế thi hành án trong nội bộ cơ quan thi hành án dân sự được quy định cụ thể tại Tiểu mục 20 Mục 2 Phần 3 Quyết định 273/QĐ-TCTHADS năm 2017 về việc ban hành quy trình tổ chức thi hành án trong nội bộ cơ quan thi hành án dân sự, nội dung này được quy định cụ thể như sau:
- Chấp hành viên chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức cưỡng chế thi hành án. Thư ký, Chuyên viên, các cơ quan có liên quan có trách nhiệm phối hợp thực hiện.
- Nội dung công việc bao gồm:
+ Lập kế hoạch cưỡng chế trình Thủ trưởng phê duyệt (trong trường hợp cần huy động lực lượng) và gửi kế hoạch cưỡng chế cho các đơn vị có liên quan.
Thời hạn thực hiện: Theo quy định của pháp luật.
+ Rà soát căn cứ, dự thảo và báo cáo Lãnh đạo Phòng Nghiệp vụ và tổ chức thi hành án trình Thủ trưởng cơ quan phê duyệt: Việc xin ý kiến Ban chỉ đạo thi hành án cùng cấp đối với vụ việc phức tạp; việc xử lý vi phạm trong thi hành án; những khó khăn vướng mắc phát sinh; đề xuất tổ chức họp Hội đồng Chấp hành viên, phối hợp với các cơ quan hữu quan họp liên ngành, xin ý kiến chỉ đạo nghiệp vụ.
Thời hạn thực hiện: 05 ngày làm việc kể từ ngày có căn cứ.
+ Tổ chức thực hiện các công tác chuẩn bị khác như: Họp bàn cưỡng chế; họp thông qua phương án bảo vệ cưỡng chế; họp phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong đơn vị tham gia cưỡng chế; chuẩn bị các phương tiện, thiết bị, văn bản, biên bản sử dụng trong buổi cưỡng chế; thuê nhà, ký hợp đồng trông coi, bảo quản tài sản, ký hợp đồng bốc dỡ, vận chuyển tài sản, ký hợp đồng thuê đo đạc; xác minh trước khi cưỡng chế (tại địa phương nơi có tài sản cưỡng chế hoặc nơi diễn ra việc cưỡng chế).
+ Tổ chức cưỡng chế: Công bố quyết định cưỡng chế, thực hiện nội dung cưỡng chế theo kế hoạch cưỡng chế, lập biên bản cưỡng chế thi hành án và các loại biên bản cần thiết khác tùy theo mỗi biện pháp cưỡng chế.
Thời hạn thực hiện: Ngay trong ngày cưỡng chế.
+ Đề xuất họp rút kinh nghiệm sau khi kết thúc cưỡng chế.
Thời hạn thực hiện: 01 ngày làm việc kể từ khi kết thúc cưỡng chế.
+ Thực hiện các công việc cần thiết khác theo quy định.
Trên đây là nội dung tư vấn về Tổ chức cưỡng chế thi hành án trong nội bộ cơ quan thi hành án dân sự. Để hiểu rõ hơn vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định 273/QĐ-TCTHADS năm 2017.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tổ chức cưỡng chế thi hành án trong nội bộ cơ quan thi hành án dân sự",
"role": "user"
},
{
"content": "Tổ chức cưỡng chế thi hành án trong nội bộ cơ quan thi hành án dân sự được quy định cụ thể tại Tiểu mục 20 Mục 2 Phần 3 Quyết định 273/QĐ-TCTHADS năm 2017 về việc ban hành quy trình tổ chức thi hành án trong nội bộ cơ quan thi hành án dân sự, nội dung này được quy định cụ thể như sau:\n- Chấp hành viên chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức cưỡng chế thi hành án. Thư ký, Chuyên viên, các cơ quan có liên quan có trách nhiệm phối hợp thực hiện.\n- Nội dung công việc bao gồm:\n+ Lập kế hoạch cưỡng chế trình Thủ trưởng phê duyệt (trong trường hợp cần huy động lực lượng) và gửi kế hoạch cưỡng chế cho các đơn vị có liên quan.\nThời hạn thực hiện: Theo quy định của pháp luật.\n+ Rà soát căn cứ, dự thảo và báo cáo Lãnh đạo Phòng Nghiệp vụ và tổ chức thi hành án trình Thủ trưởng cơ quan phê duyệt: Việc xin ý kiến Ban chỉ đạo thi hành án cùng cấp đối với vụ việc phức tạp; việc xử lý vi phạm trong thi hành án; những khó khăn vướng mắc phát sinh; đề xuất tổ chức họp Hội đồng Chấp hành viên, phối hợp với các cơ quan hữu quan họp liên ngành, xin ý kiến chỉ đạo nghiệp vụ.\nThời hạn thực hiện: 05 ngày làm việc kể từ ngày có căn cứ.\n+ Tổ chức thực hiện các công tác chuẩn bị khác như: Họp bàn cưỡng chế; họp thông qua phương án bảo vệ cưỡng chế; họp phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong đơn vị tham gia cưỡng chế; chuẩn bị các phương tiện, thiết bị, văn bản, biên bản sử dụng trong buổi cưỡng chế; thuê nhà, ký hợp đồng trông coi, bảo quản tài sản, ký hợp đồng bốc dỡ, vận chuyển tài sản, ký hợp đồng thuê đo đạc; xác minh trước khi cưỡng chế (tại địa phương nơi có tài sản cưỡng chế hoặc nơi diễn ra việc cưỡng chế).\n+ Tổ chức cưỡng chế: Công bố quyết định cưỡng chế, thực hiện nội dung cưỡng chế theo kế hoạch cưỡng chế, lập biên bản cưỡng chế thi hành án và các loại biên bản cần thiết khác tùy theo mỗi biện pháp cưỡng chế.\nThời hạn thực hiện: Ngay trong ngày cưỡng chế.\n+ Đề xuất họp rút kinh nghiệm sau khi kết thúc cưỡng chế.\nThời hạn thực hiện: 01 ngày làm việc kể từ khi kết thúc cưỡng chế.\n+ Thực hiện các công việc cần thiết khác theo quy định.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Tổ chức cưỡng chế thi hành án trong nội bộ cơ quan thi hành án dân sự. Để hiểu rõ hơn vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định 273/QĐ-TCTHADS năm 2017.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các loại đất nào hộ gia đình được thế chấp quyền sử dụng đất?
|
Tôi muốn được biết các loại đất nào hộ gia đình được thế chấp quyền sử dụng đất? Hồ sơ thế chấp quyền sử dụng đất cần chuẩn bị những gì? Câu hỏi của chị Triều (Ninh Thuận)
|
Các loại đất nào hộ gia đình được thế chấp quyền sử dụng đất?Căn cứ khoản 1 Điều 179 Luật Đất đai 2013 quy định quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất:Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;b) Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn với hộ gia đình, cá nhân khác;...g) Thế chấp quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;...Như vậy, các loại đất hộ gia đình được thế chấp quyền sử dụng đất như sau:- Đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức;- Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất,- Đất được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê,- Đất được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất;- Đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế.Các loại đất nào hộ gia đình được thế chấp quyền sử dụng đất? (Hình từ Internet)Hồ sơ đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất gồm những gì?Theo Điều 27 Nghị định 99/2022/NĐ-CP quy định hồ sơ đăng ký đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đã được chứng nhận quyền sở hữu:Hồ sơ đăng ký đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đã được chứng nhận quyền sở hữu1. Phiếu yêu cầu theo Mẫu số 01a tại Phụ lục (01 bản chính).2. Hợp đồng bảo đảm hoặc hợp đồng bảo đảm có công chứng, chứng thực trong trường hợp Luật Đất đai, Luật Nhà ở, luật khác có liên quan quy định (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực).3. Giấy chứng nhận (bản gốc), trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 35 Nghị định này.Như vậy, hồ sơ thế chấp quyền sử dụng đất gồm:- Phiếu yêu cầu đăng ký (01 bản chính);- Hợp đồng bảo đảm hoặc hợp đồng bảo đảm (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực).- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đấtĐược xóa đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất trong các trường hợp nào?Tại khoản 1 Điều 20 Nghị định 99/2022/NĐ-CP có quy định được xóa đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:[1] Theo thỏa thuận giữa bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm;[2] Toàn bộ nghĩa vụ được bảo đảm bị chấm dứt;[3] Toàn bộ nội dung hoặc một phần nội dung hợp đồng bảo đảm bị hủy bỏ mà nội dung bị hủy bỏ có biện pháp bảo đảm đã được đăng ký;[4] Biện pháp bảo đảm đã được đăng ký được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác theo thỏa thuận giữa bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm;[5] Tài sản bảo đảm không còn do được góp vốn vào pháp nhân thương mại hoặc pháp nhân phi thương mại là doanh nghiệp xã hội;Tài sản bảo đảm không còn do được thay thế, chuyển nhượng, chuyển giao, hợp nhất, sáp nhập, trộn lẫn;Tài sản bảo đảm không còn do được chế biến dưới hình thức lắp ráp, chế tạo hoặc hình thức khác;Tài sản bảo đảm không còn do bị thu hồi, tiêu hủy, tổn thất toàn bộ, phá dỡ, tịch thu hoặc thuộc trường hợp khác theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, luật khác có liên quan.Tài sản bảo đảm không còn thuộc trường hợp quy định tại điểm này mà có tài sản mới phát sinh hoặc có tài sản mới thay thế và tài sản này được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm hoặcTheo quy định của pháp luật thì không thực hiện xóa đăng ký mà thực hiện đăng ký thay đổi theo trường hợp quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều 18 Nghị định 99/2022/NĐ-CP;[6] Tài sản bảo đảm đã được xử lý xong bởi bên nhận bảo đảm theo quy định của pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ hoặc đã được xử lý xong bởi cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự;[7] Tài sản gắn liền với đất thuê trả tiền hàng năm đang là tài sản bảo đảm nhưng Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về tài sản gắn liền với đất.Trường hợp tài sản thuộc điểm này mà có tài sản mới phát sinh hoặc có tài sản mới thay thế, được trao đổi do Nhà nước bồi thường về tài sản gắn liền với đất thì thực hiện đăng ký theo quy định tại trường hợp [5];[8] Tài sản bảo đảm là tàu bay không còn đăng ký quốc tịch Việt Nam;[9] Tài sản bảo đảm là cây hằng năm được thu hoạch, là công trình tạm bị phá dỡ mà nội dung đã được đăng ký không bao gồm hoa lợi hoặc tài sản khác có được từ việc thu hoạch cây hằng năm hoặc có được từ phá dỡ công trình tạm;[10] Bên nhận thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất là tổ chức kinh tế không phải là tổ chức tín dụng trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, là công dân Việt Nam trở thành công dân nước ngoài và không chuyển giao quyền nhận bảo đảm cho tổ chức, cá nhân khác có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.Trừ trường hợp Luật Đất đai 2013, Luật Nhà ở 2014, luật khác có liên quan quy định khác;[11] Bên nhận bảo đảm là pháp nhân bị giải thể theo quy định của pháp luật;[12] Bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án có nội dung về việc yêu cầu cơ quan đăng ký thực hiện xóa đăng ký;[13] Đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở hoặc từ hợp đồng mua bán tài sản khác gắn liền với đất đã được chuyển tiếp sang đăng ký thế chấp nhà ở, thế chấp tài sản khác gắn liền với đất quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 và khoản 5 Điều 26 Nghị định 99/2022/NĐ-CP.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các loại đất nào hộ gia đình được thế chấp quyền sử dụng đất?",
"role": "user"
},
{
"content": "Các loại đất nào hộ gia đình được thế chấp quyền sử dụng đất?Căn cứ khoản 1 Điều 179 Luật Đất đai 2013 quy định quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất:Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;b) Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn với hộ gia đình, cá nhân khác;...g) Thế chấp quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;...Như vậy, các loại đất hộ gia đình được thế chấp quyền sử dụng đất như sau:- Đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức;- Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất,- Đất được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê,- Đất được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất;- Đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế.Các loại đất nào hộ gia đình được thế chấp quyền sử dụng đất? (Hình từ Internet)Hồ sơ đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất gồm những gì?Theo Điều 27 Nghị định 99/2022/NĐ-CP quy định hồ sơ đăng ký đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đã được chứng nhận quyền sở hữu:Hồ sơ đăng ký đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đã được chứng nhận quyền sở hữu1. Phiếu yêu cầu theo Mẫu số 01a tại Phụ lục (01 bản chính).2. Hợp đồng bảo đảm hoặc hợp đồng bảo đảm có công chứng, chứng thực trong trường hợp Luật Đất đai, Luật Nhà ở, luật khác có liên quan quy định (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực).3. Giấy chứng nhận (bản gốc), trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 35 Nghị định này.Như vậy, hồ sơ thế chấp quyền sử dụng đất gồm:- Phiếu yêu cầu đăng ký (01 bản chính);- Hợp đồng bảo đảm hoặc hợp đồng bảo đảm (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực).- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đấtĐược xóa đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất trong các trường hợp nào?Tại khoản 1 Điều 20 Nghị định 99/2022/NĐ-CP có quy định được xóa đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:[1] Theo thỏa thuận giữa bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm;[2] Toàn bộ nghĩa vụ được bảo đảm bị chấm dứt;[3] Toàn bộ nội dung hoặc một phần nội dung hợp đồng bảo đảm bị hủy bỏ mà nội dung bị hủy bỏ có biện pháp bảo đảm đã được đăng ký;[4] Biện pháp bảo đảm đã được đăng ký được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác theo thỏa thuận giữa bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm;[5] Tài sản bảo đảm không còn do được góp vốn vào pháp nhân thương mại hoặc pháp nhân phi thương mại là doanh nghiệp xã hội;Tài sản bảo đảm không còn do được thay thế, chuyển nhượng, chuyển giao, hợp nhất, sáp nhập, trộn lẫn;Tài sản bảo đảm không còn do được chế biến dưới hình thức lắp ráp, chế tạo hoặc hình thức khác;Tài sản bảo đảm không còn do bị thu hồi, tiêu hủy, tổn thất toàn bộ, phá dỡ, tịch thu hoặc thuộc trường hợp khác theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, luật khác có liên quan.Tài sản bảo đảm không còn thuộc trường hợp quy định tại điểm này mà có tài sản mới phát sinh hoặc có tài sản mới thay thế và tài sản này được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm hoặcTheo quy định của pháp luật thì không thực hiện xóa đăng ký mà thực hiện đăng ký thay đổi theo trường hợp quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều 18 Nghị định 99/2022/NĐ-CP;[6] Tài sản bảo đảm đã được xử lý xong bởi bên nhận bảo đảm theo quy định của pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ hoặc đã được xử lý xong bởi cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự;[7] Tài sản gắn liền với đất thuê trả tiền hàng năm đang là tài sản bảo đảm nhưng Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về tài sản gắn liền với đất.Trường hợp tài sản thuộc điểm này mà có tài sản mới phát sinh hoặc có tài sản mới thay thế, được trao đổi do Nhà nước bồi thường về tài sản gắn liền với đất thì thực hiện đăng ký theo quy định tại trường hợp [5];[8] Tài sản bảo đảm là tàu bay không còn đăng ký quốc tịch Việt Nam;[9] Tài sản bảo đảm là cây hằng năm được thu hoạch, là công trình tạm bị phá dỡ mà nội dung đã được đăng ký không bao gồm hoa lợi hoặc tài sản khác có được từ việc thu hoạch cây hằng năm hoặc có được từ phá dỡ công trình tạm;[10] Bên nhận thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất là tổ chức kinh tế không phải là tổ chức tín dụng trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, là công dân Việt Nam trở thành công dân nước ngoài và không chuyển giao quyền nhận bảo đảm cho tổ chức, cá nhân khác có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.Trừ trường hợp Luật Đất đai 2013, Luật Nhà ở 2014, luật khác có liên quan quy định khác;[11] Bên nhận bảo đảm là pháp nhân bị giải thể theo quy định của pháp luật;[12] Bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án có nội dung về việc yêu cầu cơ quan đăng ký thực hiện xóa đăng ký;[13] Đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở hoặc từ hợp đồng mua bán tài sản khác gắn liền với đất đã được chuyển tiếp sang đăng ký thế chấp nhà ở, thế chấp tài sản khác gắn liền với đất quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 và khoản 5 Điều 26 Nghị định 99/2022/NĐ-CP.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chế độ, chính sách đối với lực lượng PCCC và CBCNV của bộ Tư pháp tham gia chữa cháy
|
Chế độ, chính sách đối với lực lượng PCCC và CBCNV của bộ Tư pháp tham gia chữa cháy được quy định như thế nào? Xin chào quý ban biên tập, tôi tên Năm Nhiên hiện sinh sống và làm việc tại Vĩnh Long. Trong quá trình tìm hiểu về chế độ, chính sách dối với lực lượng PCCC, tôi có thắc mắc nhờ Ban biên tập hỗ trợ, cụ thể: Chế độ, chính sách đối với lực lượng PCCC và CBCNV của bộ Tư pháp tham gia chữa cháy được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn! (0123**)
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Quyết định 4115/QĐ-BTP năm 2009 ban hành Quy chế công tác phòng cháy và chữa cháy của Bộ Tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, chế độ, chính sách đối với lực lượng PCCC và CBCNV của bộ Tư pháp tham gia chữa cháy được quy định như sau:
1. Cán bộ, Ủy viên Ban Chỉ huy PCCC và Đội PCCC cơ quan được hưởng chế độ, chính sách trong thời gian huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ và khi trực tiếp tham gia chữa cháy theo quy định của pháp luật.
2. CBCNV trực tiếp chữa cháy, tham gia chữa cháy bị hy sinh, bị thương hoặc tổn hại sức khoẻ thì được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật hiện hành.
Trên đây là nội dung tư vấn về Chế độ, chính sách đối với lực lượng PCCC và CBCNV của bộ Tư pháp tham gia chữa cháy. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vấn đề vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định 4115/QĐ-BTP năm 2009. Mong rằng những chia sẻ trên đây sẽ giúp ích được cho bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chế độ, chính sách đối với lực lượng PCCC và CBCNV của bộ Tư pháp tham gia chữa cháy",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Quyết định 4115/QĐ-BTP năm 2009 ban hành Quy chế công tác phòng cháy và chữa cháy của Bộ Tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, chế độ, chính sách đối với lực lượng PCCC và CBCNV của bộ Tư pháp tham gia chữa cháy được quy định như sau: \n1. Cán bộ, Ủy viên Ban Chỉ huy PCCC và Đội PCCC cơ quan được hưởng chế độ, chính sách trong thời gian huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ và khi trực tiếp tham gia chữa cháy theo quy định của pháp luật.\n2. CBCNV trực tiếp chữa cháy, tham gia chữa cháy bị hy sinh, bị thương hoặc tổn hại sức khoẻ thì được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật hiện hành.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Chế độ, chính sách đối với lực lượng PCCC và CBCNV của bộ Tư pháp tham gia chữa cháy. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vấn đề vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định 4115/QĐ-BTP năm 2009. Mong rằng những chia sẻ trên đây sẽ giúp ích được cho bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mã số thuế được cấu trúc như thế nào?
|
Tôi đang có đôi chút thắc mắc liên quan đến mã số thuế và có thắc mắc muốn nhờ mọi người giải đáp. Cụ thể, cho tôi hỏi: Mã số thuế được cấu trúc như thế nào? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
|
Mã số thuế là một dãy số, chữ cái hoặc ký tự do cơ quan quản lý thuế cấp cho người nộp thuế theo quy định của Luật quản lý thuế. Mã số thuế để nhận biết, xác định từng người nộp thuế (bao gồm cả người nộp thuế có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu) và được quản lý thống nhất trên phạm vi toàn quốc.
Theo đó, tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư 95/2016/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành có quy định về cấu trúc của mã số thuế như sau:
N1N2 N3N4N5N6N7N8N9 N10 - N11N12N13
Trong đó:
- Hai chữ số đầu N1N2 là số phân Khoảng tỉnh cấp mã số thuế được quy định theo danh Mục mã phân Khoảng tỉnh (đối với mã số thuế cấp cho người nộp thuế là doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, nhóm cá nhân và cá nhân kinh doanh) hoặc số không phân Khoảng tỉnh cấp mã số thuế (đối với mã số thuế cấp cho các cá nhân khác).
- Bảy chữ số N3N4N5N6N7N8N9 được quy định theo một cấu trúc xác định, tăng dần trong Khoảng từ 0000001 đến 9999999. Chữ số N10 là chữ số kiểm tra.
- Ba chữ số N11N12N13 là các số thứ tự từ 001 đến 999.
- Dấu gạch ngang là ký tự để phân tách nhóm 10 số đầu và nhóm 3 số cuối.
Trên đây là nội dung trả lời về cấu trúc của mã số thuế. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 95/2016/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mã số thuế được cấu trúc như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mã số thuế là một dãy số, chữ cái hoặc ký tự do cơ quan quản lý thuế cấp cho người nộp thuế theo quy định của Luật quản lý thuế. Mã số thuế để nhận biết, xác định từng người nộp thuế (bao gồm cả người nộp thuế có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu) và được quản lý thống nhất trên phạm vi toàn quốc.\nTheo đó, tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư 95/2016/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành có quy định về cấu trúc của mã số thuế như sau:\nN1N2 N3N4N5N6N7N8N9 N10 - N11N12N13\nTrong đó:\n- Hai chữ số đầu N1N2 là số phân Khoảng tỉnh cấp mã số thuế được quy định theo danh Mục mã phân Khoảng tỉnh (đối với mã số thuế cấp cho người nộp thuế là doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, nhóm cá nhân và cá nhân kinh doanh) hoặc số không phân Khoảng tỉnh cấp mã số thuế (đối với mã số thuế cấp cho các cá nhân khác).\n- Bảy chữ số N3N4N5N6N7N8N9 được quy định theo một cấu trúc xác định, tăng dần trong Khoảng từ 0000001 đến 9999999. Chữ số N10 là chữ số kiểm tra.\n- Ba chữ số N11N12N13 là các số thứ tự từ 001 đến 999.\n- Dấu gạch ngang là ký tự để phân tách nhóm 10 số đầu và nhóm 3 số cuối.\nTrên đây là nội dung trả lời về cấu trúc của mã số thuế. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 95/2016/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quyết định kháng nghị bản án, quyết định hình sự gồm những nội dung nào
|
Nội dung của quyết định kháng nghị bản án, quyết định hình sự được quy định ra sao? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi là phóng viên báo Sài Gòn giải phóng. Hiện tại, tôi đang thu thập thông tin để phục vụ cho việc viết bài chuyên đề thực tiễn giải quyết các vụ án hình sự hiện nay. Trong đó, một số nội dung tôi chưa nắm rõ, mong Ban biên tập giúp đỡ. Tôi được biết, sau khi bản án, quyết định hình sự sơ thẩm được ban hành, bên cạnh việc kháng cáo, pháp luật cũng đồng thời dành cho Viện kiểm sát quyền được kháng nghị. Vậy quyết định kháng nghị bản án, quyết định hình sự chứa những nội dung, thông tin nào? Vấn đề này tôi có thể tìm thêm thông tin tại đâu? Rất mong nhận được hỗ trợ từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Trần Thu Ngân (ngan***@yahoo.com)
|
Nội dung của quyết định kháng nghị bản án, quyết định hình sự được quy định tại Khoản 2 Điều 336 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Theo đó, kết thúc việc nghị án, Hội đồng xét xử phải quyết định một trong các vấn đề:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định kháng nghị và số của quyết định kháng nghị;
b) Tên của Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị;
c) Kháng nghị đối với toàn bộ hay một phần bản án, quyết định sơ thẩm;
d) Lý do, căn cứ kháng nghị và yêu cầu của Viện kiểm sát;
đ) Họ tên, chức vụ của người ký quyết định kháng nghị.
Theo đó, pháp luật hiện hành cũng đồng thời đề ra thời hạn kháng nghị như sau:
Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 30 ngày kể từ ngày Tòa án tuyên án.
Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối với quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 15 ngày kể từ ngày Tòa án ra quyết định.
Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về nội dung của quyết định kháng nghị bản án, quyết định hình sự. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyết định kháng nghị bản án, quyết định hình sự gồm những nội dung nào",
"role": "user"
},
{
"content": "Nội dung của quyết định kháng nghị bản án, quyết định hình sự được quy định tại Khoản 2 Điều 336 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Theo đó, kết thúc việc nghị án, Hội đồng xét xử phải quyết định một trong các vấn đề:\na) Ngày, tháng, năm ra quyết định kháng nghị và số của quyết định kháng nghị;\nb) Tên của Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị;\nc) Kháng nghị đối với toàn bộ hay một phần bản án, quyết định sơ thẩm;\nd) Lý do, căn cứ kháng nghị và yêu cầu của Viện kiểm sát;\nđ) Họ tên, chức vụ của người ký quyết định kháng nghị.\nTheo đó, pháp luật hiện hành cũng đồng thời đề ra thời hạn kháng nghị như sau: \nThời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 30 ngày kể từ ngày Tòa án tuyên án.\nThời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối với quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 15 ngày kể từ ngày Tòa án ra quyết định.\nTrên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về nội dung của quyết định kháng nghị bản án, quyết định hình sự. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người lao động ở khu vực nông thôn tham gia chuyển đổi nghề nghiệp có được hỗ trợ học nghề hay không?
|
Người lao động ở khu vực nông thôn tham gia chuyển đổi nghề nghiệp có được hỗ trợ học nghề không? Hỗ trợ học nghề cho người lao động ở khu vực nông thôn như thế nào? Chào anh chị, em là lao động tự do ở nông thôn, hiện nay đang chuyển đổi nghề sang học sửa xe thì có được nhà nước hỗ trợ học không? Xin anh chị giải đáp.
|
Người lao động ở khu vực nông thôn tham gia chuyển đổi nghề nghiệp có được hỗ trợ học nghề không?
Căn cứ Điều 15 Luật việc làm 2013 quy định về hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm cho người lao động ở khu vực nông thôn như sau:
1. Căn cứ chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Nhà nước hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm cho người lao động ở khu vực nông thôn.
2. Người lao động ở khu vực nông thôn tham gia chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm được hưởng các chế độ sau đây:
a) Hỗ trợ học nghề;
b) Tư vấn miễn phí về chính sách, pháp luật về lao động, việc làm, học nghề;
c) Giới thiệu việc làm miễn phí;
Vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm theo quy định tại các điều 11, 12 và 13 của Luật này.
Theo đó, người lao động ở khu vực nông thôn tham gia chuyển đổi nghề nghiệp sẽ được hỗ trợ học nghề theo như quy định trên.
Hỗ trợ học nghề cho người lao động ở khu vực nông thôn như thế nào?
Theo quy định tại Điều 16 Luật việc làm 2013 quy định về hỗ trợ học nghề cho người lao động ở khu vực nông thôn như sau:
Người lao động ở khu vực nông thôn học nghề dưới 03 tháng hoặc học nghề trình độ sơ cấp ở cơ sở đào tạo nghề được hỗ trợ chi phí học nghề theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Tại Điều 4 Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg quy định mức hỗ trợ chi phí đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng như sau:
1. Người khuyết tật: Mức tối đa 06 triệu đồng/người/khóa học.
2. Người thuộc hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo; người thuộc hộ nghèo ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ: Mức tối đa 04 triệu đồng/người/khóa học.
3. Người dân tộc thiểu số, người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh, lao động nữ bị mất việc làm, ngư dân: Mức tối đa 03 triệu đồng/người/khóa học.
4. Người thuộc hộ cận nghèo: Mức tối đa 2,5 triệu đồng/người/khóa học.
5. Người học là phụ nữ, lao động nông thôn không thuộc các đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 của Điều này: Mức tối đa 02 triệu đồng/người/khóa học.
6. Riêng ngư dân học các nghề: Vận hành tàu vỏ thép, tàu vỏ vật liệu mới, kỹ thuật khai thác, bảo quản sản phẩm theo công nghệ mới đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên được hỗ trợ 100% chi phí đào tạo và thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ.
7. Trường hợp người học đồng thời thuộc các đối tượng nêu tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 của Điều này chỉ được hưởng một mức hỗ trợ chi phí đào tạo cao nhất.
8. Mức chi phí đào tạo cho từng nghề và mức hỗ trợ cụ thể đối với từng đối tượng tham gia học chương trình đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thủ trưởng cơ quan ở trung ương được giao nhiệm vụ thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng phê duyệt phù hợp với chương trình, thời gian đào tạo thực tế và đặc thù của từng vùng, địa phương.
Đối với những nghề có chi phí đào tạo thực tế lớn hơn mức hỗ trợ tối đa quy định tại Điều này, các địa phương, cơ sở đào tạo chủ động xây dựng phương án huy động nguồn kinh phí bổ sung từ ngân sách địa phương, hỗ trợ của doanh nghiệp, đóng góp của người học và nguồn huy động, tài trợ hợp pháp khác để bảo đảm chi phí đào tạo.
9. Ngoài các đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5 của Điều này, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tùy theo điều kiện, khả năng ngân sách địa phương, bố trí và huy động thêm các nguồn kinh phí hợp pháp khác để hỗ trợ thêm cho các đối tượng khác có nhu cầu học nghề.
Như vậy, người lao động ở khu vực nông thôn học nghề dưới 03 tháng hoặc học nghề trình độ sơ cấp ở cơ sở đào tạo nghề được hỗ trợ chi phí học nghề theo quy định trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người lao động ở khu vực nông thôn tham gia chuyển đổi nghề nghiệp có được hỗ trợ học nghề hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người lao động ở khu vực nông thôn tham gia chuyển đổi nghề nghiệp có được hỗ trợ học nghề không?\nCăn cứ Điều 15 Luật việc làm 2013 quy định về hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm cho người lao động ở khu vực nông thôn như sau:\n1. Căn cứ chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Nhà nước hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm cho người lao động ở khu vực nông thôn.\n2. Người lao động ở khu vực nông thôn tham gia chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm được hưởng các chế độ sau đây:\na) Hỗ trợ học nghề;\nb) Tư vấn miễn phí về chính sách, pháp luật về lao động, việc làm, học nghề;\nc) Giới thiệu việc làm miễn phí;\nVay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm theo quy định tại các điều 11, 12 và 13 của Luật này.\nTheo đó, người lao động ở khu vực nông thôn tham gia chuyển đổi nghề nghiệp sẽ được hỗ trợ học nghề theo như quy định trên.\nHỗ trợ học nghề cho người lao động ở khu vực nông thôn như thế nào?\nTheo quy định tại Điều 16 Luật việc làm 2013 quy định về hỗ trợ học nghề cho người lao động ở khu vực nông thôn như sau:\nNgười lao động ở khu vực nông thôn học nghề dưới 03 tháng hoặc học nghề trình độ sơ cấp ở cơ sở đào tạo nghề được hỗ trợ chi phí học nghề theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.\nTại Điều 4 Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg quy định mức hỗ trợ chi phí đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng như sau:\n1. Người khuyết tật: Mức tối đa 06 triệu đồng/người/khóa học.\n2. Người thuộc hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo; người thuộc hộ nghèo ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ: Mức tối đa 04 triệu đồng/người/khóa học.\n3. Người dân tộc thiểu số, người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh, lao động nữ bị mất việc làm, ngư dân: Mức tối đa 03 triệu đồng/người/khóa học.\n4. Người thuộc hộ cận nghèo: Mức tối đa 2,5 triệu đồng/người/khóa học.\n5. Người học là phụ nữ, lao động nông thôn không thuộc các đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 của Điều này: Mức tối đa 02 triệu đồng/người/khóa học.\n6. Riêng ngư dân học các nghề: Vận hành tàu vỏ thép, tàu vỏ vật liệu mới, kỹ thuật khai thác, bảo quản sản phẩm theo công nghệ mới đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên được hỗ trợ 100% chi phí đào tạo và thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ.\n7. Trường hợp người học đồng thời thuộc các đối tượng nêu tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 của Điều này chỉ được hưởng một mức hỗ trợ chi phí đào tạo cao nhất.\n8. Mức chi phí đào tạo cho từng nghề và mức hỗ trợ cụ thể đối với từng đối tượng tham gia học chương trình đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thủ trưởng cơ quan ở trung ương được giao nhiệm vụ thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng phê duyệt phù hợp với chương trình, thời gian đào tạo thực tế và đặc thù của từng vùng, địa phương.\nĐối với những nghề có chi phí đào tạo thực tế lớn hơn mức hỗ trợ tối đa quy định tại Điều này, các địa phương, cơ sở đào tạo chủ động xây dựng phương án huy động nguồn kinh phí bổ sung từ ngân sách địa phương, hỗ trợ của doanh nghiệp, đóng góp của người học và nguồn huy động, tài trợ hợp pháp khác để bảo đảm chi phí đào tạo.\n9. Ngoài các đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5 của Điều này, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tùy theo điều kiện, khả năng ngân sách địa phương, bố trí và huy động thêm các nguồn kinh phí hợp pháp khác để hỗ trợ thêm cho các đối tượng khác có nhu cầu học nghề.\nNhư vậy, người lao động ở khu vực nông thôn học nghề dưới 03 tháng hoặc học nghề trình độ sơ cấp ở cơ sở đào tạo nghề được hỗ trợ chi phí học nghề theo quy định trên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phân chia thừa kế theo luật định
|
Ba của tôi trước khi mất có để lại di chúc với khối tài sản là 1,8 tỷ đồng. Trước tôi còn có 2 người anh, người anh cả đã có gia đình và sinh được 2 cháu nhưng không may anh ấy đã mất trước ba tôi.trong di chúc ba tôi có nói là tôi và anh 3 mỗi người được 200 triệu, và mỗi cháu được 150 triệu. Vậy cho tôi hỏi số tài sản còn lại được chia ra làm sao.mẹ tôi đã mất. Mong luật sư có thể trả lời giúp tôi trong thời gian sớm nhất.
|
Chào bạn,
Do thông tin bạn cung cấp không đầy đủ nên rất khó để tư vấn chính xác trường hợp của bạn. Tuy nhiên tôi sẽ đưa ra một số ý kiến để bạn tham khảo.
Khi phân chia di sản cho những người thừa kế cần chú ý các nội dung sau:
+ Có di chúc hay không có di chúc? nếu có di chúc thì di chúc đó hợp pháp hay không? Phải tuân thủ về mặt hình thức, nội dung,..đã được quy định rất rõ trong Bộ luật dân sự 2005 và cụ thể tại Điều 652 như sau:
“Di chúc hợp pháp
1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;
b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực”.
+ Nếu di chúc hợp pháp rồi thì khi phân chia di sản theo di chúc phải loại trừ trường hợp những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc quy định tại Điều 669 Bộ luật dân sự 2005:
«Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 642 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 643 của Bộ luật này:
1. Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
2. Con đã thành niên mà không có khả năng lao động”.
+ Việc phân chia di sản theo di chúc được quy định tại Điều 684 Bộ luật dân sự:
“1. Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Trong trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu huỷ do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
3. Trong trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản”.
+ Chú ý thứ tự ưu tiên thanh toán quy định tại Điều 683 Bộ luật dân sự 2005 về các nghĩa vụ tài sản và các khoản chi phí liên quan đến thừa kế được thanh toán theo thứ tự sau đây:
“1. Chi phí hợp lý theo tập quán cho việc mai táng;
2. Tiền cấp dưỡng còn thiếu;
3. Tiền trợ cấp cho người sống nương nhờ;
4. Tiền công lao động;
5. Tiền bồi thường thiệt hại;
6. Thuế và các khoản nợ khác đối với Nhà nước;
7. Tiền phạt;
8. Các khoản nợ khác đối với cá nhân, pháp nhân hoặc chủ thể khác;
9. Chi phí cho việc bảo quản di sản;
10. Các chi phí khác”.
+ Cách thức phân chia di sản theo di chúc được quy định tại Điều 684 Bộ luật dân sự 2005 như sau:
“1. Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Trong trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu huỷ do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
3. Trong trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản”.
Còn rất nhiều nội dung khác nữa cũng được quy định trong phần thứ tư Thừa kế trong Bộ luật dân sự năm 2005 bạn tham khảo thêm nhé.
Giả định cho trường hợp của ban như sau:
- Mẹ bạn mất trước ba bạn;
- Ba của bạn trước khi mất có để lại di chúc (hợp pháp) với khối tài sản là tiền mặt 1,8 tỷ đồng.
- Không có ai rơi vào trường hợp người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc (Điều 669 Bộ luật dân sự 2005)
- Không có các nghĩa vụ về tài sản (Điều 683 Bộ luật dân sự 2005)
- Những người thừa kế hiện nay (1,8 tỷ) chỉ có: 4 người
+ Phân chia di sản theo di chúc: 1,8 tỷ sẽ được chia theo đúng nội dung của di chúc trước, (phần còn lại sẽ tiếp tục được phân chia theo pháp luật)
Bạn: 200 triệu
Anh 3 của bạn: 200 triệu
02 cháu con Anh cả (anh 2) của bạn: 150 triệu/mỗi cháu
Tổng cộng: 200 triệu + 200 triệu + 150 triệu + 150 triệu = 700 triệu
+ Phân chia di sản theo pháp luật:
Số tiền còn lại là 1,1 tỷ (1,8 triệu – 700 triệu )
Số tiền 1,1 tỷ sẽ chia thành 3 phần (Anh 2, Anh 3, Bạn) thì mỗi phần sẽ được khoảng 366,666 triệu
Do Anh 2 bạn đã chết nên 2 cháu con của Anh 2 sẽ được hưởng phần của cha mình lẽ ra được hưởng nếu còn sống. Đây là trường hợp Thừa kế thế vị được quy định tại Điều 677 Bộ luật dân sự:
"Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống."
Vậy 2 con Anh 2 sẽ được hưởng 1 phần là (khoảng 366,666 triệu)
Anh 3 hưởng 1 phần (khoảng 366,666 triệu)
và bạn 1 phần (khoảng 366,666 triệu)
__________________________________________________
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phân chia thừa kế theo luật định",
"role": "user"
},
{
"content": "Chào bạn,\nDo thông tin bạn cung cấp không đầy đủ nên rất khó để tư vấn chính xác trường hợp của bạn. Tuy nhiên tôi sẽ đưa ra một số ý kiến để bạn tham khảo.\nKhi phân chia di sản cho những người thừa kế cần chú ý các nội dung sau:\n+ Có di chúc hay không có di chúc? nếu có di chúc thì di chúc đó hợp pháp hay không? Phải tuân thủ về mặt hình thức, nội dung,..đã được quy định rất rõ trong Bộ luật dân sự 2005 và cụ thể tại Điều 652 như sau:\n“Di chúc hợp pháp \n1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:\na) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;\nb) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.\n2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.\n3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực. \n4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.\n5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực”. \n+ Nếu di chúc hợp pháp rồi thì khi phân chia di sản theo di chúc phải loại trừ trường hợp những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc quy định tại Điều 669 Bộ luật dân sự 2005:\n«Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 642 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 643 của Bộ luật này:\n1. Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;\n2. Con đã thành niên mà không có khả năng lao động”.\n+ Việc phân chia di sản theo di chúc được quy định tại Điều 684 Bộ luật dân sự:\n“1. Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thoả thuận khác.\n2. Trong trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu huỷ do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.\n3. Trong trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản”.\n+ Chú ý thứ tự ưu tiên thanh toán quy định tại Điều 683 Bộ luật dân sự 2005 về các nghĩa vụ tài sản và các khoản chi phí liên quan đến thừa kế được thanh toán theo thứ tự sau đây:\n“1. Chi phí hợp lý theo tập quán cho việc mai táng;\n2. Tiền cấp dưỡng còn thiếu;\n3. Tiền trợ cấp cho người sống nương nhờ;\n4. Tiền công lao động;\n5. Tiền bồi thường thiệt hại;\n6. Thuế và các khoản nợ khác đối với Nhà nước;\n7. Tiền phạt;\n8. Các khoản nợ khác đối với cá nhân, pháp nhân hoặc chủ thể khác;\n9. Chi phí cho việc bảo quản di sản;\n10. Các chi phí khác”.\n+ Cách thức phân chia di sản theo di chúc được quy định tại Điều 684 Bộ luật dân sự 2005 như sau:\n“1. Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thoả thuận khác.\n2. Trong trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu huỷ do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.\n3. Trong trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản”.\nCòn rất nhiều nội dung khác nữa cũng được quy định trong phần thứ tư Thừa kế trong Bộ luật dân sự năm 2005 bạn tham khảo thêm nhé.\nGiả định cho trường hợp của ban như sau:\n- Mẹ bạn mất trước ba bạn;\n- Ba của bạn trước khi mất có để lại di chúc (hợp pháp) với khối tài sản là tiền mặt 1,8 tỷ đồng.\n- Không có ai rơi vào trường hợp người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc (Điều 669 Bộ luật dân sự 2005)\n- Không có các nghĩa vụ về tài sản (Điều 683 Bộ luật dân sự 2005) \n- Những người thừa kế hiện nay (1,8 tỷ) chỉ có: 4 người\n+ Phân chia di sản theo di chúc: 1,8 tỷ sẽ được chia theo đúng nội dung của di chúc trước, (phần còn lại sẽ tiếp tục được phân chia theo pháp luật)\nBạn: 200 triệu\nAnh 3 của bạn: 200 triệu\n02 cháu con Anh cả (anh 2) của bạn: 150 triệu/mỗi cháu\nTổng cộng: 200 triệu + 200 triệu + 150 triệu + 150 triệu = 700 triệu\n+ Phân chia di sản theo pháp luật:\nSố tiền còn lại là 1,1 tỷ (1,8 triệu – 700 triệu ) \nSố tiền 1,1 tỷ sẽ chia thành 3 phần (Anh 2, Anh 3, Bạn) thì mỗi phần sẽ được khoảng 366,666 triệu\nDo Anh 2 bạn đã chết nên 2 cháu con của Anh 2 sẽ được hưởng phần của cha mình lẽ ra được hưởng nếu còn sống. Đây là trường hợp Thừa kế thế vị được quy định tại Điều 677 Bộ luật dân sự:\n\"Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.\"\nVậy 2 con Anh 2 sẽ được hưởng 1 phần là (khoảng 366,666 triệu)\r\nAnh 3 hưởng 1 phần (khoảng 366,666 triệu)\r\nvà bạn 1 phần (khoảng 366,666 triệu)\n__________________________________________________",
"role": "assistant"
}
] |
Nhóm ngành vận tải hành khách đường thủy nội địa bằng phương tiện thô sơ gồm những hoạt động nào?
|
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì nhóm ngành vận tải hành khách đường thủy nội địa bằng phương tiện thô sơ gồm những hoạt động nào? Văn bản pháp luật nào nói về vấn đề này? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
Thanh Bình - Long An
|
Căn cứ theo Phụ lục II Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì nhóm ngành vận tải hành khách đường thủy nội địa bằng phương tiện thô sơ gồm những hoạt động sau đây:
50212: Vận tải hành khách đường thủy nội địa bằng phương tiện thô sơ
Nhóm này gồm: Vận tải hành khách đường sông, hồ, kênh, rạch, bằng phương tiện thô sơ: Thuyền, ghe, xuồng không gắn động cơ.
Nhóm này cũng gồm: Cho thuê thuyền, ghe, xuồng có người lái để vận tải hành khách trên sông, hồ, kể cả kênh, rạch.
Trên đây là nội dung trả lời về những hoạt động kinh tế thuộc nhóm ngành vận tải hành khách đường thủy nội địa bằng phương tiện thô sơ. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhóm ngành vận tải hành khách đường thủy nội địa bằng phương tiện thô sơ gồm những hoạt động nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo Phụ lục II Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì nhóm ngành vận tải hành khách đường thủy nội địa bằng phương tiện thô sơ gồm những hoạt động sau đây:\n50212: Vận tải hành khách đường thủy nội địa bằng phương tiện thô sơ\nNhóm này gồm: Vận tải hành khách đường sông, hồ, kênh, rạch, bằng phương tiện thô sơ: Thuyền, ghe, xuồng không gắn động cơ.\nNhóm này cũng gồm: Cho thuê thuyền, ghe, xuồng có người lái để vận tải hành khách trên sông, hồ, kể cả kênh, rạch.\nTrên đây là nội dung trả lời về những hoạt động kinh tế thuộc nhóm ngành vận tải hành khách đường thủy nội địa bằng phương tiện thô sơ. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công bố thông tin cho bên mua bảo hiểm liên kết
|
Công bố thông tin cho bên mua bảo hiểm liên kết được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Phương Thúy, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Bình Thuận. Tôi cần tìm hiểu quy định về việc triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị. Ban biên tập cho tôi hỏi: Công bố thông tin cho bên mua bảo hiểm liên kết được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
|
Theo quy định tại Điều 27 Thông tư 135/2012/TT-BTC hướng dẫn triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì nội dung này được quy định như sau:
1. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm công bố chính xác, đầy đủ và kịp thời cho bên mua bảo hiểm các thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị đã giao kết. Thông tin cung cấp cho bên mua bảo hiểm phải phù hợp với sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị được Bộ Tài chính phê chuẩn.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm công bố trên website của doanh nghiệp mình các tài liệu dưới đây:
a) Quy tắc, điều khoản sản phẩm bảo hiểm được Bộ Tài chính phê chuẩn;
b) Tài liệu giới thiệu sản phẩm;
c) Tài liệu minh họa bán hàng về các trường hợp điển hình;
d) Tình hình hoạt động của quỹ liên kết đơn vị;
đ) Giá đơn vị quỹ liên kết đơn vị theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 Thông tư này.
Trên đây là nội dung tư vấn về Công bố thông tin cho bên mua bảo hiểm liên kết. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 135/2012/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công bố thông tin cho bên mua bảo hiểm liên kết",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 27 Thông tư 135/2012/TT-BTC hướng dẫn triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì nội dung này được quy định như sau:\n1. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm công bố chính xác, đầy đủ và kịp thời cho bên mua bảo hiểm các thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị đã giao kết. Thông tin cung cấp cho bên mua bảo hiểm phải phù hợp với sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị được Bộ Tài chính phê chuẩn.\n2. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm công bố trên website của doanh nghiệp mình các tài liệu dưới đây:\na) Quy tắc, điều khoản sản phẩm bảo hiểm được Bộ Tài chính phê chuẩn;\nb) Tài liệu giới thiệu sản phẩm;\nc) Tài liệu minh họa bán hàng về các trường hợp điển hình;\nd) Tình hình hoạt động của quỹ liên kết đơn vị;\nđ) Giá đơn vị quỹ liên kết đơn vị theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 Thông tư này.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Công bố thông tin cho bên mua bảo hiểm liên kết. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 135/2012/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xác định dự toán chi phí dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin bằng phương pháp nào?
|
Xin chào chuyên viên, cho tôi hỏi vấn đề sau: Đối với chi phí dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin, có phương pháp nào giúp xác định dự toán các chi phí đó không? Căn cứ pháp lý mới nhất. Xin cảm ơn.
|
Theo Điều 5 Thông tư 04/2020/TT-BTTTT (có hiệu lực từ ngày 09/04/2020) quy định phương pháp xác định dự toán chi phí dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin như sau:
1. Xác định chi phí xây lắp
Chi phí xây lắp được xác định bằng cách lập dự toán trên cơ sở định mức theo hướng dẫn tại mục 1 Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Xác định chi phí thiết bị
a) Chi phí thiết bị
- Chi phí thiết bị được xác định trên cơ sở số lượng, chủng loại thiết bị cần mua sắm và giá thiết bị trên thị trường theo hướng dẫn tại mục 2.1 Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này;
- Chi phí xây dựng, phát triển, nâng cấp, mở rộng phần mềm nội bộ được xác định theo hướng dẫn tại mục 2.1 Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Chi phí lắp đặt thiết bị; cài đặt phần mềm; kiểm tra, hiệu chỉnh thiết bị và phần mềm được xác định theo hướng dẫn tại mục 2.3 Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Chi phí tạo lập cơ sở dữ liệu; chuẩn hóa, chuyển đổi phục vụ cho nhập dữ liệu; thực hiện nhập dữ liệu cho cơ sở dữ liệu được xác định theo hướng dẫn tại mục 2.2 Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Chi phí đào tạo hướng dẫn sử dụng; chi phí đào tạo cho cán bộ quản trị, vận hành hệ thống (nếu có) được xác định theo hướng dẫn tại mục 2.4 Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này;
đ) Chi phí vận chuyển, bảo hiểm thiết bị (nếu có); thuế và các loại phí liên quan để mua sắm thiết bị nếu chưa được tính trong chi phí mua sắm thiết bị thì được xác định bằng cách lập dự toán;
e) Chi phí triển khai, hỗ trợ, quản trị, vận hành sản phẩm hoặc hạng mục công việc của dự án trước khi nghiệm thu bàn giao (nếu có) được xác định bằng cách lập dự toán theo hướng dẫn tại mục 2.5 Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Xác định chi phí quản lý dự án
Chi phí quản lý dự án được xác định trên cơ sở định mức chi phí theo tỷ lệ hoặc bằng cách lập dự toán (trong trường hợp thuê tư vấn quản lý dự án) phù hợp với thời gian thực hiện dự án, quy mô và đặc điểm công việc quản lý dự án theo hướng dẫn tại mục 3 Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Xác định chi phí tư vấn đầu tư
a) Chi phí tư vấn đầu tư được xác định trên cơ sở định mức chi phí theo tỷ lệ do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành hoặc bằng cách lập dự toán trên cơ sở phạm vi công việc tư vấn, khối lượng công việc phải thực hiện, kế hoạch thực hiện của gói thầu theo hướng dẫn tại mục 4 Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Trường hợp một số công việc tư vấn đầu tư đã được thực hiện trước khi xác định dự toán thì được xác định bằng giá trị hợp đồng dịch vụ tư vấn đã ký kết phù hợp với quy định của nhà nước.
5. Xác định chi phí khác
Chi phí khác bao gồm các chi phí chưa được quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, được xác định trên cơ sở định mức chi phí theo tỷ lệ theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành hoặc bằng cách lập dự toán theo hướng dẫn tại mục 5 Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Xác định chi phí dự phòng
Chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng chi phí xây lắp, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư và chi phí khác;
Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được tính trên cơ sở độ dài thời gian đầu tư (tính bằng tháng, quý, năm) của dự án.
Chi phí dự phòng được xác định theo hướng dẫn tại mục 6 Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xác định dự toán chi phí dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin bằng phương pháp nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 5 Thông tư 04/2020/TT-BTTTT (có hiệu lực từ ngày 09/04/2020) quy định phương pháp xác định dự toán chi phí dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin như sau:\n1. Xác định chi phí xây lắp\nChi phí xây lắp được xác định bằng cách lập dự toán trên cơ sở định mức theo hướng dẫn tại mục 1 Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này.\n2. Xác định chi phí thiết bị\na) Chi phí thiết bị\n- Chi phí thiết bị được xác định trên cơ sở số lượng, chủng loại thiết bị cần mua sắm và giá thiết bị trên thị trường theo hướng dẫn tại mục 2.1 Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này;\n- Chi phí xây dựng, phát triển, nâng cấp, mở rộng phần mềm nội bộ được xác định theo hướng dẫn tại mục 2.1 Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này.\nb) Chi phí lắp đặt thiết bị; cài đặt phần mềm; kiểm tra, hiệu chỉnh thiết bị và phần mềm được xác định theo hướng dẫn tại mục 2.3 Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này;\nc) Chi phí tạo lập cơ sở dữ liệu; chuẩn hóa, chuyển đổi phục vụ cho nhập dữ liệu; thực hiện nhập dữ liệu cho cơ sở dữ liệu được xác định theo hướng dẫn tại mục 2.2 Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này;\nd) Chi phí đào tạo hướng dẫn sử dụng; chi phí đào tạo cho cán bộ quản trị, vận hành hệ thống (nếu có) được xác định theo hướng dẫn tại mục 2.4 Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này;\nđ) Chi phí vận chuyển, bảo hiểm thiết bị (nếu có); thuế và các loại phí liên quan để mua sắm thiết bị nếu chưa được tính trong chi phí mua sắm thiết bị thì được xác định bằng cách lập dự toán;\ne) Chi phí triển khai, hỗ trợ, quản trị, vận hành sản phẩm hoặc hạng mục công việc của dự án trước khi nghiệm thu bàn giao (nếu có) được xác định bằng cách lập dự toán theo hướng dẫn tại mục 2.5 Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này.\n3. Xác định chi phí quản lý dự án\nChi phí quản lý dự án được xác định trên cơ sở định mức chi phí theo tỷ lệ hoặc bằng cách lập dự toán (trong trường hợp thuê tư vấn quản lý dự án) phù hợp với thời gian thực hiện dự án, quy mô và đặc điểm công việc quản lý dự án theo hướng dẫn tại mục 3 Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này.\n4. Xác định chi phí tư vấn đầu tư\na) Chi phí tư vấn đầu tư được xác định trên cơ sở định mức chi phí theo tỷ lệ do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành hoặc bằng cách lập dự toán trên cơ sở phạm vi công việc tư vấn, khối lượng công việc phải thực hiện, kế hoạch thực hiện của gói thầu theo hướng dẫn tại mục 4 Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Trường hợp một số công việc tư vấn đầu tư đã được thực hiện trước khi xác định dự toán thì được xác định bằng giá trị hợp đồng dịch vụ tư vấn đã ký kết phù hợp với quy định của nhà nước.\n5. Xác định chi phí khác\nChi phí khác bao gồm các chi phí chưa được quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, được xác định trên cơ sở định mức chi phí theo tỷ lệ theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành hoặc bằng cách lập dự toán theo hướng dẫn tại mục 5 Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này.\n6. Xác định chi phí dự phòng\nChi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng chi phí xây lắp, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư và chi phí khác;\nChi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được tính trên cơ sở độ dài thời gian đầu tư (tính bằng tháng, quý, năm) của dự án.\nChi phí dự phòng được xác định theo hướng dẫn tại mục 6 Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chấp hành quy tắc giao thông đường thuỷ nội địa được quy định như thế nào?
|
Chấp hành quy tắc giao thông đường thuỷ nội địa được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Quang Thành, tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về phương tiện đường thuỷ nội địa nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là chấp hành quy tắc giao thông đường thuỷ nội địa được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Chấp hành quy tắc giao thông đường thuỷ nội địa được quy định tại Điều 27 Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004, cụ thể như sau:
- Thuyền trưởng, người lái phương tiện khi điều khiển phương tiện hoạt động trên đường thuỷ nội địa phải tuân theo quy tắc giao thông và báo hiệu đường thuỷ nội địa quy định tại Luật này.
- Thuyền trưởng tàu biển, tàu cá khi điều khiển tàu biển hoạt động trên đường thuỷ nội địa phải tuân theo báo hiệu đường thuỷ nội địa và quy tắc giao thông quy định đối với phương tiện có động cơ.
- Thuyền trưởng, người lái phương tiện khi hành trình phải điều khiển phương tiện với tốc độ an toàn để có thể xử lý các tình huống tránh va, không gây mất an toàn đối với phương tiện khác hoặc tổn hại đến các công trình; giữ khoảng cách an toàn giữa phương tiện mình đang điều khiển với phương tiện khác; phải giảm tốc độ của phương tiện trong các trường hợp sau đây:
+ Đi gần phương tiện đang thực hiện nghiệp vụ trên luồng, phương tiện bị nạn, phương tiện chở hàng nguy hiểm;
+ Đi trong phạm vi cảng, bến thuỷ nội địa;
+ Đi gần đê, kè khi có nước lớn.
- Thuyền trưởng, người lái phương tiện khi hành trình không được bám, buộc phương tiện của mình vào phương tiện chở khách, phương tiện chở hàng nguy hiểm đang hành trình hoặc để phương tiện chở khách, phương tiện chở hàng nguy hiểm bám, buộc vào phương tiện của mình, trừ trường hợp cứu hộ, cứu nạn hoặc trường hợp bất khả kháng.
Trên đây là nội dung câu trả lời của Ban biên tập về chấp hành quy tắc giao thông đường thuỷ nội địa. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chấp hành quy tắc giao thông đường thuỷ nội địa được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Chấp hành quy tắc giao thông đường thuỷ nội địa được quy định tại Điều 27 Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004, cụ thể như sau:\n- Thuyền trưởng, người lái phương tiện khi điều khiển phương tiện hoạt động trên đường thuỷ nội địa phải tuân theo quy tắc giao thông và báo hiệu đường thuỷ nội địa quy định tại Luật này.\n- Thuyền trưởng tàu biển, tàu cá khi điều khiển tàu biển hoạt động trên đường thuỷ nội địa phải tuân theo báo hiệu đường thuỷ nội địa và quy tắc giao thông quy định đối với phương tiện có động cơ.\n- Thuyền trưởng, người lái phương tiện khi hành trình phải điều khiển phương tiện với tốc độ an toàn để có thể xử lý các tình huống tránh va, không gây mất an toàn đối với phương tiện khác hoặc tổn hại đến các công trình; giữ khoảng cách an toàn giữa phương tiện mình đang điều khiển với phương tiện khác; phải giảm tốc độ của phương tiện trong các trường hợp sau đây:\n+ Đi gần phương tiện đang thực hiện nghiệp vụ trên luồng, phương tiện bị nạn, phương tiện chở hàng nguy hiểm;\n+ Đi trong phạm vi cảng, bến thuỷ nội địa;\n+ Đi gần đê, kè khi có nước lớn.\n- Thuyền trưởng, người lái phương tiện khi hành trình không được bám, buộc phương tiện của mình vào phương tiện chở khách, phương tiện chở hàng nguy hiểm đang hành trình hoặc để phương tiện chở khách, phương tiện chở hàng nguy hiểm bám, buộc vào phương tiện của mình, trừ trường hợp cứu hộ, cứu nạn hoặc trường hợp bất khả kháng.\nTrên đây là nội dung câu trả lời của Ban biên tập về chấp hành quy tắc giao thông đường thuỷ nội địa. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tiếng nói và chữ viết trong quá trình giải quyết vụ việc chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam
|
Tiếng nói và chữ viết trong quá trình giải quyết vụ việc chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam được quy định như thế nào? Xin chào các chuyên gia Thư Ký Luật. Em là sinh viên khoa Luật Thương mại trường Đại học Luật TP.HCM. Học kỳ này em đang học môn Luật Thương mại quốc tế. Trong quá trình học, khi tìm hiểu về cơ chế chống bán phá giá tại một số nước trên thế giới, một vài điểm em chưa nắm rõ. Cho em hỏi, ở nước ta trong quá trình giải quyết vụ việc chống bán phá giá hàng nhập khẩu vào Việt Nam thì tiếng nói và chữ viết được áp dụng như thế nào? Vấn đề này em có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong sớm nhận được phản hồi từ Quý chuyên gia. Em xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe! Ngô Trà My (my_law***@gmail.com)
|
Ngày 04/8/2005, Chính phủ ban hành Nghị định 90/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Chống bán phá giá hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam. Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Chống bán phá giá hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam (sau đây gọi là Pháp lệnh Chống bán phá giá) về Cơ quan điều tra chống bán phá giá, Hội đồng xử lý vụ việc chống bán phá giá; thủ tục, nội dung điều tra và việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam.
Theo đó, tiếng nói và chữ viết trong quá trình giải quyết vụ việc chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 2 Nghị định 90/2005/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
1. Tiếng nói và chữ viết dùng trong quá trình giải quyết vụ việc chống bán phá giá là tiếng Việt. Các bên liên quan đến quá trình điều tra theo quy định tại Điều 11 Pháp lệnh Chống bán phá giá (sau đây gọi là các bên liên quan) có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình, trong trường hợp này phải có phiên dịch.
2. Các thông tin, tài liệu không phải bằng tiếng Việt do các bên liên quan cung cấp phải được dịch ra tiếng Việt. Các bên liên quan phải đảm bảo tính trung thực, chính xác và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung được dịch thuật.
Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về tiếng nói và chữ viết trong quá trình giải quyết vụ việc chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 90/2005/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tiếng nói và chữ viết trong quá trình giải quyết vụ việc chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam",
"role": "user"
},
{
"content": "Ngày 04/8/2005, Chính phủ ban hành Nghị định 90/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Chống bán phá giá hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam. Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Chống bán phá giá hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam (sau đây gọi là Pháp lệnh Chống bán phá giá) về Cơ quan điều tra chống bán phá giá, Hội đồng xử lý vụ việc chống bán phá giá; thủ tục, nội dung điều tra và việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam.\nTheo đó, tiếng nói và chữ viết trong quá trình giải quyết vụ việc chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 2 Nghị định 90/2005/NĐ-CP. Cụ thể như sau:\n1. Tiếng nói và chữ viết dùng trong quá trình giải quyết vụ việc chống bán phá giá là tiếng Việt. Các bên liên quan đến quá trình điều tra theo quy định tại Điều 11 Pháp lệnh Chống bán phá giá (sau đây gọi là các bên liên quan) có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình, trong trường hợp này phải có phiên dịch.\n2. Các thông tin, tài liệu không phải bằng tiếng Việt do các bên liên quan cung cấp phải được dịch ra tiếng Việt. Các bên liên quan phải đảm bảo tính trung thực, chính xác và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung được dịch thuật.\nTrên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về tiếng nói và chữ viết trong quá trình giải quyết vụ việc chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 90/2005/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mô hình tổ chức sàn giao dịch bất động sản được quy định như thế nào?
|
Mô hình tổ chức sàn giao dịch bất động sản được quy định như thế nào? Chào các anh chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi đang tìm hiểu những quy định của pháp luật về sàn giao dịch bất động sản, nhưng những quy định của pháp luật về vấn đề này thì tôi còn chưa rõ lắm. Nên tôi có một thắc mắc mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập. Mô hình tổ chức sàn giao dịch bất động sản được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Hải Băng (bang***@gmail.com)
|
Mô hình tổ chức sàn giao dịch bất động sản được quy định tại Điều 25 Thông tư 11/2015/TT-BXD quy định việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; hướng dẫn việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản; việc thành lập và tổ chức hoạt động của sàn giao dịch bất động sản do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành như sau:
1. Sàn giao dịch bất động sản là doanh nghiệp độc lập hoặc là đơn vị thuộc doanh nghiệp, mọi hoạt động của sàn giao dịch phải chịu sự chỉ đạo của doanh nghiệp. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và người quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản phải chịu trách nhiệm về hoạt động của sàn giao dịch bất động sản.
2. Người quản lý điều hành sàn do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp bổ nhiệm, được ủy quyền quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản, chịu trách nhiệm trước người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và trước pháp luật về hoạt động của sàn giao dịch bất động sản.
3. Cơ cấu tổ chức của sàn giao dịch bất động sản gồm người quản lý điều hành sàn (Giám đốc sàn) và các bộ phận chuyên môn phù hợp với quy mô hoạt động của sàn.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về mô hình tổ chức sàn giao dịch bất động sản. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 11/2015/TT-BXD.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mô hình tổ chức sàn giao dịch bất động sản được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mô hình tổ chức sàn giao dịch bất động sản được quy định tại Điều 25 Thông tư 11/2015/TT-BXD quy định việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; hướng dẫn việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản; việc thành lập và tổ chức hoạt động của sàn giao dịch bất động sản do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành như sau:\n1. Sàn giao dịch bất động sản là doanh nghiệp độc lập hoặc là đơn vị thuộc doanh nghiệp, mọi hoạt động của sàn giao dịch phải chịu sự chỉ đạo của doanh nghiệp. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và người quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản phải chịu trách nhiệm về hoạt động của sàn giao dịch bất động sản.\n2. Người quản lý điều hành sàn do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp bổ nhiệm, được ủy quyền quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản, chịu trách nhiệm trước người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và trước pháp luật về hoạt động của sàn giao dịch bất động sản.\n3. Cơ cấu tổ chức của sàn giao dịch bất động sản gồm người quản lý điều hành sàn (Giám đốc sàn) và các bộ phận chuyên môn phù hợp với quy mô hoạt động của sàn.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về mô hình tổ chức sàn giao dịch bất động sản. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 11/2015/TT-BXD.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bán lẻ thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng hoặc thuốc đã hết hạn sử dụng bị xử lý thế nào?
|
Hình thức xử phạt hành vi bán lẻ thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng hoặc thuốc đã hết hạn sử dụng được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Cà Mau. Trong quá trình làm việc, tôi gặp một số vướng mắc mong được giải đáp. Cho tôi hỏi, theo quy định pháp luật hiện hành thì hành vi bán lẻ thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng hoặc thuốc đã hết hạn sử dụng bị xử phạt ra sao? Vấn đề này được quy định cụ thể tại đâu? Rất mong sớm nhận được phản hồi từ các chuyên gia. Xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe! Minh Tiệp (tiep***@gmail.com)
|
Ngày 14/11/2013, Chính phủ ban hành Nghị định 176/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế.
Theo đó, hình thức xử phạt hành vi bán lẻ thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng hoặc thuốc đã hết hạn sử dụng là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 40 Nghị định 176/2013/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi bán lẻ thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng hoặc thuốc đã hết hạn sử dụng.
Ngoài ra, cơ sở vi phạm còn bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề dược, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng theo quy định tại Khoản 7 điều này. Đồng thời bị buộc hoàn trả toàn bộ số tiền thu được và buộc tiêu hủy toàn bộ số thuốc theo quy định tại Khoản 8 điều này.
Trên đây là nội dung hỗ trợ của Ngân hàng Hỏi - Đáp Pháp luật đối với thắc mắc của bạn về hình thức xử phạt hành vi bán lẻ thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng hoặc thuốc đã hết hạn sử dụng. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề, bạn vui lòng xem thêm tại Nghị định 176/2013/NĐ-CP.
Chúc bạn sức khỏe và thành đạt!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bán lẻ thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng hoặc thuốc đã hết hạn sử dụng bị xử lý thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ngày 14/11/2013, Chính phủ ban hành Nghị định 176/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế. \nTheo đó, hình thức xử phạt hành vi bán lẻ thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng hoặc thuốc đã hết hạn sử dụng là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 40 Nghị định 176/2013/NĐ-CP. Cụ thể như sau: \nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi bán lẻ thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng hoặc thuốc đã hết hạn sử dụng.\nNgoài ra, cơ sở vi phạm còn bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề dược, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng theo quy định tại Khoản 7 điều này. Đồng thời bị buộc hoàn trả toàn bộ số tiền thu được và buộc tiêu hủy toàn bộ số thuốc theo quy định tại Khoản 8 điều này.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ của Ngân hàng Hỏi - Đáp Pháp luật đối với thắc mắc của bạn về hình thức xử phạt hành vi bán lẻ thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng hoặc thuốc đã hết hạn sử dụng. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề, bạn vui lòng xem thêm tại Nghị định 176/2013/NĐ-CP.\nChúc bạn sức khỏe và thành đạt!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Sửa đổi quê quán trong giấy khai sinh?
|
Em tên là Nguyễn Đức Thắng. Em sinh năm 2002. Quê của ba em là huyện Chương Mĩ, xã Phú Nam An nhưng lúc khai sinh em (năm 2002) ba em đi đăng kí khai sinh cho em tại uỷ ban nhân dân xã Liên Hà huyện Lâm Hà tỉnh Lâm Đồng, do sơ suất nên ba em khai nhầm là huyện Chương Mĩ, xã An Phước Đông. Nay em muốn đi sửa đổi lại quê quán trong giấy khai sinh thì làm như thế nào, cơ quan nào giải quyết ạ? Nay cả bố mẹ em đều ở nước ngoài. Mong ban hỗ trợ giải đáp giùm em. Em cám ơn ạ!
|
Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 46 Luật Hộ tịch năm 2014 thì:
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc.Hiện nay, bạn đã trên 14 tuổi, do đó, thẩm quyền đăng ký cải chính hộ tịch của bạn do Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện.
Thủ tục đăng ký cải chính hộ tịch được quy định tại Khoản 1 Điều 47 của Luật Hộ tịch 2014 như sau:
Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch được áp dụng theo quy định tại Điều 28 của Luật này.
...
Theo đó, Điều 28 Luật này quy định:
1. Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.
3. Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.
Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.
Trên đây là nội dung tư vấn về việc thay đổi quê quán ghi sai trong giấy khai sinh. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Luật Hộ tịch 2014 và các văn bản có liên quan khác.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sửa đổi quê quán trong giấy khai sinh?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 46 Luật Hộ tịch năm 2014 thì:\nỦy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc.Hiện nay, bạn đã trên 14 tuổi, do đó, thẩm quyền đăng ký cải chính hộ tịch của bạn do Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện.\nThủ tục đăng ký cải chính hộ tịch được quy định tại Khoản 1 Điều 47 của Luật Hộ tịch 2014 như sau:\nThủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch được áp dụng theo quy định tại Điều 28 của Luật này.\n...\nTheo đó, Điều 28 Luật này quy định:\n1. Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.\n2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.\nTrường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.\nTrường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.\n3. Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.\nTrường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.\nTrên đây là nội dung tư vấn về việc thay đổi quê quán ghi sai trong giấy khai sinh. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Luật Hộ tịch 2014 và các văn bản có liên quan khác.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nguồn kinh phí thực hiện Phát triển trường cao đẳng chất lượng cao đến năm 2025
|
Chào ban biên tập, cho tôi hỏi: Thủ tướng mới ban hành quyết định về Phát triển trường cao đẳng chất lượng cao đến năm 2025, vậy cho tôi hỏi nguồn kinh phí để thực hiện đề án này được lấy từ đâu?
|
Căn cứ Quyết định 1363/QĐ-TTG năm 2019 quy định nguồn kinh phí Phát triển trường cao đẳng chất lượng cao đến năm 2025 như sau:
- Giai đoạn 2016 - 2020, ngân sách trung ương hỗ trợ thông qua Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động được phê duyệt tại Nghị quyết số 73/NQ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ, Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 23 tháng 5 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ.
- Giai đoạn 2021 - 2025, ngân sách trung ương hỗ trợ theo cơ chế có mục tiêu từ các chương trình, dự án trọng điểm trong khả năng cân đối hàng năm.
- Kinh phí chi thường xuyên, vốn đầu tư xây dựng cơ bản, nguồn thu sự nghiệp của các trường.
- Kinh phí huy động, lồng ghép trong các chương trình, đề án, dự án trong và ngoài nước được các cấp có thẩm quyền phê duyệt; nguồn tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước và các nguồn vốn hợp pháp khác.
Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nguồn kinh phí thực hiện Phát triển trường cao đẳng chất lượng cao đến năm 2025",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Quyết định 1363/QĐ-TTG năm 2019 quy định nguồn kinh phí Phát triển trường cao đẳng chất lượng cao đến năm 2025 như sau:\n- Giai đoạn 2016 - 2020, ngân sách trung ương hỗ trợ thông qua Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động được phê duyệt tại Nghị quyết số 73/NQ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ, Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 23 tháng 5 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ.\n- Giai đoạn 2021 - 2025, ngân sách trung ương hỗ trợ theo cơ chế có mục tiêu từ các chương trình, dự án trọng điểm trong khả năng cân đối hàng năm.\n- Kinh phí chi thường xuyên, vốn đầu tư xây dựng cơ bản, nguồn thu sự nghiệp của các trường.\n- Kinh phí huy động, lồng ghép trong các chương trình, đề án, dự án trong và ngoài nước được các cấp có thẩm quyền phê duyệt; nguồn tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước và các nguồn vốn hợp pháp khác.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trao tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng trong Ngành Công thương được quy định như thế nào?
|
Xin chào anh/chị Ban biên tập, tôi tên Kim Tuyến sinh sống và làm việc tại Bến Tre. Để đáp ứng nhu cầu công việc tôi có tìm hiểu về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành công thương. Tuy nhiên, có vài vấn đề tôi chưa hiểu rõ lắm, nhờ anh/chị hỗ trợ, cụ thể: Trao tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng trong Ngành Công thương được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời, chân thành cảm ơn! (01233**)
|
Căn cứ Điều 17 Thông tư 16/2018/TT-BCT hướng dẫn thi hành công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Công Thương do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành, trao tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được quy định như sau:
1. Việc trao tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 44 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
2. Đối với các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng: Anh hùng Lao động, Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Cờ thi đua của Chính phủ; Huân chương, Huy chương các loại; Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Công Thương lập kế hoạch tổ chức, đón nhận trình Lãnh đạo Bộ. Sau khi có ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ, Văn phòng Bộ phối hợp với các đơn vị tổ chức công bố, trao tặng đảm bảo trang trọng, tiết kiệm. Trường hợp đặc biệt, Văn phòng Bộ lập kế hoạch tổ chức đón nhận trình Bộ trưởng và tổ chức công bố, trao tặng.
3. Bộ trưởng Bộ Công Thương giao Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Công Thương và Giám đốc Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Bộ Công Thương theo quy định.
Trên đây là nội dung tư vấn về Trao tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng ngành Công thương. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Thông tư 16/2018/TT-BCT. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trao tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng trong Ngành Công thương được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 17 Thông tư 16/2018/TT-BCT hướng dẫn thi hành công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Công Thương do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành, trao tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được quy định như sau:\n1. Việc trao tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 44 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.\n2. Đối với các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng: Anh hùng Lao động, Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Cờ thi đua của Chính phủ; Huân chương, Huy chương các loại; Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Công Thương lập kế hoạch tổ chức, đón nhận trình Lãnh đạo Bộ. Sau khi có ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ, Văn phòng Bộ phối hợp với các đơn vị tổ chức công bố, trao tặng đảm bảo trang trọng, tiết kiệm. Trường hợp đặc biệt, Văn phòng Bộ lập kế hoạch tổ chức đón nhận trình Bộ trưởng và tổ chức công bố, trao tặng.\n3. Bộ trưởng Bộ Công Thương giao Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Công Thương và Giám đốc Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Bộ Công Thương theo quy định.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Trao tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng ngành Công thương. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Thông tư 16/2018/TT-BCT. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có phải xin phép khi nhập khẩu kinh áp tròng không?
|
Chào anh chị, anh chị cho em hỏi là em có 1 lô hàng nhập cá nhân kính áp tròng thì có phải xin phép không ạ?
|
Theo Phụ lục số I ban hành kèm theo Thông tư 30/2015/TT-BYT quy định:
Kính mắt, kính áp tròng (cận, viễn, loạn) và dung dịch bảo quản kính áp tròng được xem là thiết bị y tế khi nhập khẩu cần phải xin phép khi nhập khẩu vào Việt Nam.
Như vậy, khi nhập khẩu kinh áp tròng thì bạn phải xin phép cơ quan có thẩm quyền.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có phải xin phép khi nhập khẩu kinh áp tròng không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Phụ lục số I ban hành kèm theo Thông tư 30/2015/TT-BYT quy định:\nKính mắt, kính áp tròng (cận, viễn, loạn) và dung dịch bảo quản kính áp tròng được xem là thiết bị y tế khi nhập khẩu cần phải xin phép khi nhập khẩu vào Việt Nam.\nNhư vậy, khi nhập khẩu kinh áp tròng thì bạn phải xin phép cơ quan có thẩm quyền.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cơ quan nào có thẩm quyền kỷ luật cảnh cáo tổ chức Đảng vi phạm kỷ luật Đảng?
|
Cơ quan nào có thẩm quyền kỷ luật cảnh cáo tổ chức Đảng vi phạm kỷ luật Đảng? Quyết định kỷ luật cảnh cáo tổ chức Đảng được thông qua khi nào? Khi nào quyết định kỷ luật cảnh cáo tổ chức Đảng có hiệu lực? Câu hỏi của chị Tuyền (Quảng Ninh)
|
Cơ quan nào có thẩm quyền kỷ luật cảnh cáo tổ chức Đảng vi phạm kỷ luật Đảng? Tại Điều 12 Quy định 22-QĐ/TW năm 2021 có quy định về thẩm quyền thi hành kỷ luật tổ chức đảng vi phạm như sau:Thẩm quyền thi hành kỷ luật tổ chức đảng vi phạm1. Thẩm quyền của tổ chức đảng- Các tổ chức đảng có quyền quyết định thi hành kỷ luật theo quy định; nếu không thuộc thẩm quyền thì đề nghị tổ chức đảng cấp trên có thẩm quyền xem xét, quyết định. Cấp ủy cấp trên trực tiếp quyết định khiển trách, cảnh cáo tổ chức đảng cấp dưới.- Cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy từ cấp cơ sở trở lên có quyền kỷ luật tổ chức đảng cấp dưới theo quy định.- Tổ chức đảng bị kỷ luật khiển trách, cảnh cáo do cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy cấp trên trực tiếp quyết định.- Tổ chức đảng bị kỷ luật giải tán do cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy cấp trên trực tiếp đề nghị, cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy cấp trên cách một cấp quyết định. Quyết định này phải báo cáo lên cấp ủy cấp trên trực tiếp và Ủy ban Kiểm tra Trung ương.2. Thẩm quyền của ủy ban kiểm traỦy ban kiểm tra các cấp xem xét, kết luận, đề xuất với cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy trong việc xử lý kỷ luật tổ chức đảng cấp dưới trực tiếp; quyết định hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo tổ chức đảng trực thuộc cấp ủy cấp dưới.Như vậy, cơ quan có thẩm quyền kỷ luật cảnh cáo tổ chức Đảng vi phạm kỷ luật Đảng là cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy cấp trên trực tiếp.Cơ quan nào có thẩm quyền kỷ luật cảnh cáo tổ chức Đảng vi phạm kỷ luật Đảng? (Hình từ Internet) Quyết định kỷ luật cảnh cáo tổ chức Đảng được thông qua khi nào? Theo Điều 15 Quy định 22-QĐ/TW năm 2021 có quy định về trình tự, thủ tục, cách thức bỏ phiếu thi hành kỷ luật như sau:Trình tự, thủ tục, cách thức bỏ phiếu thi hành kỷ luật1. Sau khi xem xét, kết luận tổ chức đảng, đảng viên có vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật thì tổ chức đảng phải bỏ phiếu biểu quyết hình thức kỷ luật bằng phiếu kín.2. Tổ chức đảng và đảng viên vi phạm không thuộc thẩm quyền quyết định kỷ luật của cấp mình thì đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định.3. Cách tính số phiếu biểu quyết3.1. Kết quả biểu quyết quyết định các hình thức kỷ luật cụ thể mà không có hình thức kỷ luật nào đủ số phiếu theo quy định, thì cộng dồn số phiếu từ hình thức kỷ luật cao nhất xuống đến hình thức kỷ luật liền kề thấp hơn, đến hình thức nào mà kết quả có đủ số phiếu theo quy định thì quyết định kỷ luật bằng hình thức đó.3.2. Quyết định kỷ luật hoặc đề nghị kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, cách chức đối với đảng viên; khiển trách, cảnh cáo đối với tổ chức đảng phải được biểu quyết với sự đồng ý của trên một nửa số đảng viên chính thức hoặc thành viên của tổ chức đảng đó.3.3. Trường hợp khai trừ đảng viên phải được ít nhất hai phần ba số đảng viên chính thức hoặc thành viên của tổ chức đảng đó nhất trí đề nghị và được sự nhất trí của trên một nửa số thành viên tổ chức đảng cấp trên có thẩm quyền quyết định.3.4. Trường hợp giải tán tổ chức đảng phải được ít nhất hai phần ba số thành viên cấp ủy cấp trên trực tiếp đề nghị, cấp ủy cấp trên cách một cấp quyết định với sự đồng ý của trên một nửa số thành viên.3.5. Một nửa hay hai phần ba quy định ở trên được tính trên tổng số đảng viên chính thức hoặc thành viên có quyền biểu quyết của tổ chức đảng, không tính trên số thành viên có mặt trong cuộc họp:- Ở chi bộ là tổng số đảng viên chính thức (trừ số đảng viên bị đình chỉ sinh hoạt đảng, đảng viên đã được giới thiệu sinh hoạt tạm thời ở đảng bộ khác và đảng viên đã được miễn công tác, sinh hoạt đảng không có mặt tại cuộc họp); nếu đảng viên được giới thiệu sinh hoạt tạm thời, đảng viên đã được miễn công tác, sinh hoạt đảng đó có mặt ở cuộc họp, tham gia biểu quyết thì vẫn tính.- Ở cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy hoặc ủy ban kiểm tra là tổng số cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ hoặc tổng số thành viên ủy ban kiểm tra đương nhiệm (trừ số thành viên đã chuyển sinh hoạt đảng tạm thời không có mặt tại hội nghị, cấp ủy viên bị đình chỉ sinh hoạt).Như vậy, quyết định kỷ luật hoặc đề nghị kỷ luật cảnh cáo đối với tổ chức đảng phải được biểu quyết với sự đồng ý của trên một nửa số đảng viên chính thức hoặc thành viên của tổ chức đảng đó.Khi nào quyết định kỷ luật cảnh cáo tổ chức Đảng có hiệu lực? Tại Điều 16 Quy định 22-QĐ/TW năm 2021 quy định hiệu lực quyết định kỷ luật Đảng như sau:Hiệu lực quyết định kỷ luật1. Kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên vi phạm có hiệu lực ngay sau khi công bố quyết định (trừ quyết định kỷ luật thuộc thẩm quyền của chi bộ).2. Quyết định khiển trách, cảnh cáo đối với đảng viên vi phạm của chi bộ có hiệu lực ngay sau khi chi bộ công bố kết quả biểu quyết quyết định kỷ luật. Trong vòng 10 ngày, chi bộ ban hành quyết định kỷ luật giao cho đảng viên bị kỷ luật, báo cáo cấp trên và lưu hồ sơ. Quyết định kỷ luật của chi bộ (trong đảng bộ bộ phận, trong đảng bộ cơ sở), của ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở được đóng dấu của đảng ủy cơ sở vào phía trên, góc trái. Đảng ủy cơ sở hoặc cấp ủy cấp trên trực tiếp không phải ra quyết định chuẩn y.3. Tổ chức đảng có thẩm quyền sau khi ký quyết định kỷ luật hoặc quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật phải kịp thời công bố (trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức đảng cấp dưới công bố) chậm nhất 15 ngày kể từ ngày ký. Tổ chức đảng cấp dưới được ủy quyền chậm nhất 15 ngày kể từ ngày nhận được ủy quyền phải công bố quyết định cho tổ chức đảng, đảng viên bị kỷ luật hoặc khiếu nại kỷ luật. Nếu quá hạn trên phải báo cáo ngay với cấp có thẩm quyền quyết định.4. Đề nghị của cấp dưới về kỷ luật cách chức, khai trừ đối với đảng viên và giải tán đối với tổ chức đảng nếu chưa được tổ chức đảng có thẩm quyền quyết định và công bố thì đảng viên đó vẫn được sinh hoạt đảng, sinh hoạt cấp ủy, tổ chức đảng đó vẫn được hoạt động.Như vậy, trừ những trường hợp đặc biệt, quyết định kỷ luật cảnh cáo tổ chức Đảng có hiệu lực ngay sau khi công bố.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cơ quan nào có thẩm quyền kỷ luật cảnh cáo tổ chức Đảng vi phạm kỷ luật Đảng?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cơ quan nào có thẩm quyền kỷ luật cảnh cáo tổ chức Đảng vi phạm kỷ luật Đảng? Tại Điều 12 Quy định 22-QĐ/TW năm 2021 có quy định về thẩm quyền thi hành kỷ luật tổ chức đảng vi phạm như sau:Thẩm quyền thi hành kỷ luật tổ chức đảng vi phạm1. Thẩm quyền của tổ chức đảng- Các tổ chức đảng có quyền quyết định thi hành kỷ luật theo quy định; nếu không thuộc thẩm quyền thì đề nghị tổ chức đảng cấp trên có thẩm quyền xem xét, quyết định. Cấp ủy cấp trên trực tiếp quyết định khiển trách, cảnh cáo tổ chức đảng cấp dưới.- Cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy từ cấp cơ sở trở lên có quyền kỷ luật tổ chức đảng cấp dưới theo quy định.- Tổ chức đảng bị kỷ luật khiển trách, cảnh cáo do cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy cấp trên trực tiếp quyết định.- Tổ chức đảng bị kỷ luật giải tán do cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy cấp trên trực tiếp đề nghị, cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy cấp trên cách một cấp quyết định. Quyết định này phải báo cáo lên cấp ủy cấp trên trực tiếp và Ủy ban Kiểm tra Trung ương.2. Thẩm quyền của ủy ban kiểm traỦy ban kiểm tra các cấp xem xét, kết luận, đề xuất với cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy trong việc xử lý kỷ luật tổ chức đảng cấp dưới trực tiếp; quyết định hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo tổ chức đảng trực thuộc cấp ủy cấp dưới.Như vậy, cơ quan có thẩm quyền kỷ luật cảnh cáo tổ chức Đảng vi phạm kỷ luật Đảng là cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy cấp trên trực tiếp.Cơ quan nào có thẩm quyền kỷ luật cảnh cáo tổ chức Đảng vi phạm kỷ luật Đảng? (Hình từ Internet) Quyết định kỷ luật cảnh cáo tổ chức Đảng được thông qua khi nào? Theo Điều 15 Quy định 22-QĐ/TW năm 2021 có quy định về trình tự, thủ tục, cách thức bỏ phiếu thi hành kỷ luật như sau:Trình tự, thủ tục, cách thức bỏ phiếu thi hành kỷ luật1. Sau khi xem xét, kết luận tổ chức đảng, đảng viên có vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật thì tổ chức đảng phải bỏ phiếu biểu quyết hình thức kỷ luật bằng phiếu kín.2. Tổ chức đảng và đảng viên vi phạm không thuộc thẩm quyền quyết định kỷ luật của cấp mình thì đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định.3. Cách tính số phiếu biểu quyết3.1. Kết quả biểu quyết quyết định các hình thức kỷ luật cụ thể mà không có hình thức kỷ luật nào đủ số phiếu theo quy định, thì cộng dồn số phiếu từ hình thức kỷ luật cao nhất xuống đến hình thức kỷ luật liền kề thấp hơn, đến hình thức nào mà kết quả có đủ số phiếu theo quy định thì quyết định kỷ luật bằng hình thức đó.3.2. Quyết định kỷ luật hoặc đề nghị kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, cách chức đối với đảng viên; khiển trách, cảnh cáo đối với tổ chức đảng phải được biểu quyết với sự đồng ý của trên một nửa số đảng viên chính thức hoặc thành viên của tổ chức đảng đó.3.3. Trường hợp khai trừ đảng viên phải được ít nhất hai phần ba số đảng viên chính thức hoặc thành viên của tổ chức đảng đó nhất trí đề nghị và được sự nhất trí của trên một nửa số thành viên tổ chức đảng cấp trên có thẩm quyền quyết định.3.4. Trường hợp giải tán tổ chức đảng phải được ít nhất hai phần ba số thành viên cấp ủy cấp trên trực tiếp đề nghị, cấp ủy cấp trên cách một cấp quyết định với sự đồng ý của trên một nửa số thành viên.3.5. Một nửa hay hai phần ba quy định ở trên được tính trên tổng số đảng viên chính thức hoặc thành viên có quyền biểu quyết của tổ chức đảng, không tính trên số thành viên có mặt trong cuộc họp:- Ở chi bộ là tổng số đảng viên chính thức (trừ số đảng viên bị đình chỉ sinh hoạt đảng, đảng viên đã được giới thiệu sinh hoạt tạm thời ở đảng bộ khác và đảng viên đã được miễn công tác, sinh hoạt đảng không có mặt tại cuộc họp); nếu đảng viên được giới thiệu sinh hoạt tạm thời, đảng viên đã được miễn công tác, sinh hoạt đảng đó có mặt ở cuộc họp, tham gia biểu quyết thì vẫn tính.- Ở cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy hoặc ủy ban kiểm tra là tổng số cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ hoặc tổng số thành viên ủy ban kiểm tra đương nhiệm (trừ số thành viên đã chuyển sinh hoạt đảng tạm thời không có mặt tại hội nghị, cấp ủy viên bị đình chỉ sinh hoạt).Như vậy, quyết định kỷ luật hoặc đề nghị kỷ luật cảnh cáo đối với tổ chức đảng phải được biểu quyết với sự đồng ý của trên một nửa số đảng viên chính thức hoặc thành viên của tổ chức đảng đó.Khi nào quyết định kỷ luật cảnh cáo tổ chức Đảng có hiệu lực? Tại Điều 16 Quy định 22-QĐ/TW năm 2021 quy định hiệu lực quyết định kỷ luật Đảng như sau:Hiệu lực quyết định kỷ luật1. Kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên vi phạm có hiệu lực ngay sau khi công bố quyết định (trừ quyết định kỷ luật thuộc thẩm quyền của chi bộ).2. Quyết định khiển trách, cảnh cáo đối với đảng viên vi phạm của chi bộ có hiệu lực ngay sau khi chi bộ công bố kết quả biểu quyết quyết định kỷ luật. Trong vòng 10 ngày, chi bộ ban hành quyết định kỷ luật giao cho đảng viên bị kỷ luật, báo cáo cấp trên và lưu hồ sơ. Quyết định kỷ luật của chi bộ (trong đảng bộ bộ phận, trong đảng bộ cơ sở), của ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở được đóng dấu của đảng ủy cơ sở vào phía trên, góc trái. Đảng ủy cơ sở hoặc cấp ủy cấp trên trực tiếp không phải ra quyết định chuẩn y.3. Tổ chức đảng có thẩm quyền sau khi ký quyết định kỷ luật hoặc quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật phải kịp thời công bố (trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức đảng cấp dưới công bố) chậm nhất 15 ngày kể từ ngày ký. Tổ chức đảng cấp dưới được ủy quyền chậm nhất 15 ngày kể từ ngày nhận được ủy quyền phải công bố quyết định cho tổ chức đảng, đảng viên bị kỷ luật hoặc khiếu nại kỷ luật. Nếu quá hạn trên phải báo cáo ngay với cấp có thẩm quyền quyết định.4. Đề nghị của cấp dưới về kỷ luật cách chức, khai trừ đối với đảng viên và giải tán đối với tổ chức đảng nếu chưa được tổ chức đảng có thẩm quyền quyết định và công bố thì đảng viên đó vẫn được sinh hoạt đảng, sinh hoạt cấp ủy, tổ chức đảng đó vẫn được hoạt động.Như vậy, trừ những trường hợp đặc biệt, quyết định kỷ luật cảnh cáo tổ chức Đảng có hiệu lực ngay sau khi công bố.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chuyển quyền đứng tên căn hộ cho Việt kiều
|
Cách đây ba năm chị tôi có mua một căn hộ chung cư ở Vũng Tàu, lúc đó do Việt kiều chưa được phép mua nhà tại Việt Nam nên chị phải nhờ người chồng đứng tên.
Nay luật đã thay đổi nên chị tôi muốn làm lại thủ tục để được đứng tên căn hộ.
Hiện chị tôi đã xin được quốc tịch gốc Việt Nam. Vậy chị có quyền được đứng tên căn hộ? Nếu được thì chi phí ra sao? Căn hộ trên là căn nhà đầu tiên chị mua tại Việt Nam, hiện không có tranh chấp, giấy tờ hợp lệ.
|
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng sau:
- Người có quốc tịch Việt Nam;
- Người gốc Việt Nam thuộc diện người về đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo pháp luật về đầu tư; người có công đóng góp cho đất nước;
- Nhà khoa học, nhà văn hóa, người có kỹ năng đặc biệt mà cơ quan, tổ chức của Việt Nam có nhu cầu và đang làm việc tại Việt Nam
- Người có vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam sinh sống ở trong nước được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép cư trú tại Việt Nam từ ba tháng trở lên thì có quyền sở hữu nhà ở để bản thân và các thành viên trong gia đình sinh sống tại Việt Nam.
Nếu chị bạn đáp ứng được những điều kiện nêu trên thì chị bạn có quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam để mình và các thành viên trong gia đình cùng ở.
Trong trường hợp này chị bạn và anh chồng của chị bạn có thể tới phòng công chứng để lập hợp đồng tặng cho căn hộ chung cư nêu trên. Sau khi nhận tặng cho thì chị bạn nộp thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ là 0,5%, lệ phí công chứng và các khoản phí, lệ phí khác theo quy định của pháp luật.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chuyển quyền đứng tên căn hộ cho Việt kiều",
"role": "user"
},
{
"content": "Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng sau:\n\n\n- Người có quốc tịch Việt Nam;\n- Người gốc Việt Nam thuộc diện người về đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo pháp luật về đầu tư; người có công đóng góp cho đất nước;\n- Nhà khoa học, nhà văn hóa, người có kỹ năng đặc biệt mà cơ quan, tổ chức của Việt Nam có nhu cầu và đang làm việc tại Việt Nam\n- Người có vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam sinh sống ở trong nước được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép cư trú tại Việt Nam từ ba tháng trở lên thì có quyền sở hữu nhà ở để bản thân và các thành viên trong gia đình sinh sống tại Việt Nam.\nNếu chị bạn đáp ứng được những điều kiện nêu trên thì chị bạn có quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam để mình và các thành viên trong gia đình cùng ở.\r\nTrong trường hợp này chị bạn và anh chồng của chị bạn có thể tới phòng công chứng để lập hợp đồng tặng cho căn hộ chung cư nêu trên. Sau khi nhận tặng cho thì chị bạn nộp thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ là 0,5%, lệ phí công chứng và các khoản phí, lệ phí khác theo quy định của pháp luật.",
"role": "assistant"
}
] |
Nhân viên nghỉ làm đi khám nghĩa vụ quân sự, công ty có phải trả lương?
|
Cho tôi hỏi nếu nhân viên nghỉ làm đi khám nghĩa vụ quân sự thì công ty có phải trả lương cho nhân viên hay không? Mong được giải đáp! – Minh Khánh (Bà Rịa - Vũng Tàu).
|
Nhân viên nghỉ làm đi khám nghĩa vụ quân sự, công ty có phải trả lương?Căn cứ theo Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định:Nghỉ hằng năm1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.Ngoài ra, theo quy định tại Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 như sau:Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.Như vậy, tùy trường hợp cụ thể khi nhân viên nghỉ làm để đi khám nghĩa vụ quân sự như sau:- Nhân viên nghỉ có phép (theo phép năm của mình) thì được nghỉ trừ phép và được hưởng lương ngày nghỉ đó.- Nhân viên không có phép hoặc không còn phép thì có thể thỏa thuận với công ty xin nghỉ việc riêng và không hưởng lương ngày đó.Ngoài ra, mỗi công ty khác nhau sẽ có quy định cụ thể về vấn đề nghỉ (có phép hoặc không phép) khác nhau và quy định đó không được trái với quy định của pháp luật. Do đó, nhân viên khi nghỉ để khám nghĩa vụ ngoài căn cứ quy định của pháp luật cần phải dựa vào quy chế của doanh nghiệp mình đang làm việc để áp dụng quy chế cho phù hợp.Nhân viên nghỉ làm đi khám nghĩa vụ quân sự, công ty có phải trả lương?(Hình từ Internet)Độ tuổi và tiêu chuẩn công dân có thể tham gia nghĩa vụ quân sự như thế nào?Theo Điều 30 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định độ tuổi nhập ngũ:Độ tuổi gọi nhập ngũCông dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổiTheo như quy định trên, thì công dân đủ 18 tuổi thì có thể tham gia nghĩa vụ quân sự.Ngoài ra, còn phải đáp ứng các tiêu chuẩn thì mới được gọi nhập ngũ theo quy định tại Điều 31 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 như sau:Tiêu chuẩn công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân1. Công dân được gọi nhập ngũ khi có đủ các tiêu chuẩn sau đây:a) Lý lịch rõ ràng;b) Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;c) Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định;d) Có trình độ văn hóa phù hợp.2. Tiêu chuẩn công dân được gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo quy định tại Điều 7 của Luật Công an nhân dânNhư vậy, công dân phải đáp ứng được độ tuổi và các tiêu chuẩn thì mới được gọi tham gia nhập ngũ.Những trường hợp nào được được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự?Theo khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định:Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.Như vậy, nếu công dân thuộc một trong những trường hợp trên được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Ngoài ra công dân đang học cao đẳng hoặc đại học thì được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Và chỉ được tạm hoãn một lần duy nhất cho một khóa đào tạo.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhân viên nghỉ làm đi khám nghĩa vụ quân sự, công ty có phải trả lương?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhân viên nghỉ làm đi khám nghĩa vụ quân sự, công ty có phải trả lương?Căn cứ theo Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định:Nghỉ hằng năm1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.Ngoài ra, theo quy định tại Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 như sau:Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.Như vậy, tùy trường hợp cụ thể khi nhân viên nghỉ làm để đi khám nghĩa vụ quân sự như sau:- Nhân viên nghỉ có phép (theo phép năm của mình) thì được nghỉ trừ phép và được hưởng lương ngày nghỉ đó.- Nhân viên không có phép hoặc không còn phép thì có thể thỏa thuận với công ty xin nghỉ việc riêng và không hưởng lương ngày đó.Ngoài ra, mỗi công ty khác nhau sẽ có quy định cụ thể về vấn đề nghỉ (có phép hoặc không phép) khác nhau và quy định đó không được trái với quy định của pháp luật. Do đó, nhân viên khi nghỉ để khám nghĩa vụ ngoài căn cứ quy định của pháp luật cần phải dựa vào quy chế của doanh nghiệp mình đang làm việc để áp dụng quy chế cho phù hợp.Nhân viên nghỉ làm đi khám nghĩa vụ quân sự, công ty có phải trả lương?(Hình từ Internet)Độ tuổi và tiêu chuẩn công dân có thể tham gia nghĩa vụ quân sự như thế nào?Theo Điều 30 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định độ tuổi nhập ngũ:Độ tuổi gọi nhập ngũCông dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổiTheo như quy định trên, thì công dân đủ 18 tuổi thì có thể tham gia nghĩa vụ quân sự.Ngoài ra, còn phải đáp ứng các tiêu chuẩn thì mới được gọi nhập ngũ theo quy định tại Điều 31 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 như sau:Tiêu chuẩn công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân1. Công dân được gọi nhập ngũ khi có đủ các tiêu chuẩn sau đây:a) Lý lịch rõ ràng;b) Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;c) Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định;d) Có trình độ văn hóa phù hợp.2. Tiêu chuẩn công dân được gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo quy định tại Điều 7 của Luật Công an nhân dânNhư vậy, công dân phải đáp ứng được độ tuổi và các tiêu chuẩn thì mới được gọi tham gia nhập ngũ.Những trường hợp nào được được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự?Theo khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định:Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.Như vậy, nếu công dân thuộc một trong những trường hợp trên được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Ngoài ra công dân đang học cao đẳng hoặc đại học thì được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Và chỉ được tạm hoãn một lần duy nhất cho một khóa đào tạo.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đất do tổ tiên để lại đã được cấp GCN QSDĐ năm 1992
|
Luật sư cho hỏi gia đình đã được cấp giấy CNQSD năm 1992, nay gia đinh tôi đang tiến hành việc cấp đổi GCNQSD đất theo quy trình cấp mới. Vấn đề là đất của gia đình là đất nhà thờ họ đã tồn tại hàng trăm năm rồi. Tuy nhiên bỏ qua vấn đề Nhà thờ họ vì dòng họ có quá nhiều chi cành và các chi cành đều có nhà thờ riêng. Hội đồng xét duyệt cũng đã thông qua việc cấp sổ đỏ cho gia đình tôi và niêm yết công khai. Tuy nhiên , trong thời gian niêm yết một số các ông thuộc một chi cành khác theo gia phả thì thuộc đời thứ 7 (thế kỉ 18) (đến nay là đời thứ 16) có viết đơn kiến nghị là đất này thuộc đất của cả dòng họ. Phía UBND đã yêu cầu 2 bên ra làm việc theo nôi dung đơn kiến nghị của người đại diện chi cành đó và 2 bên giữ nguyên quan điểm. Về phía những người kiến nghị không đưa ra bất cứ một căn cứ gì liên quan đến viết kiến nghị và cho rằng việc cấp đổi dổ đỏ của gia đình tôi là không đúng với pháp luật. Vậy xin hỏi Luật sư, với vụ việc như trên thẩm quyền giải quyết thuộc về cơ quan nào? Gia đình tôi phải làm gì để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình. (Trên GCNQSĐ đã cấp ghi rõ là đất ở, đã nộp thuế sử dụng đất hàng năm, việc cấp sổ đỏ trước đây được thực hiện đúng quy trinh và đã niêm yết công khai, có biên bản họp nội tộc thuộc những người đại diện cho hàng thừa kế thứ nhất thông nhất việc cấp đổi và đã có văn bản công chứng khai nhận thỏa thuận phân chia di sản). Cảm ơn Luật sư và xin Luật sư cho ý kiến
|
- Theo thông tin bạn trình bày thì vụ việc của gia đình bạn đã có tranh chấp về quyền sử dụng đất. Nếu đất có tranh chấp thì không đủ điều kiện thực hiện các thủ tục, giao dịch về quyền sử dụng đất.
- Nếu gia đình bạn không thực hiện cấp đổi GCN QSD đất nữa, giữ nguyên GCN QSD đất cũ đã cấp cho gia đình bạn để sử dụng thì gia đình bạn căn cứ vào giấy tờ đó để tiếp tục sử dụng (không bắt buộc phải đổi giấy chứng nhận).
- Nếu dòng họ tiến hành khởi kiện tranh chấp về quyền sử dụng đất hoặc UBND huyện ra quyết định hủy bỏ GCN QSD đất của gia đình bạn thì gia đình bạn mới cần phải theo kiện để đòi quyền lợi cho gia đình mình.
- Thẩm quyền, thủ tục giải quyết vụ việc trên được quy định tại Điều 135, 136 Luật đất đai và các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đất do tổ tiên để lại đã được cấp GCN QSDĐ năm 1992",
"role": "user"
},
{
"content": "- Theo thông tin bạn trình bày thì vụ việc của gia đình bạn đã có tranh chấp về quyền sử dụng đất. Nếu đất có tranh chấp thì không đủ điều kiện thực hiện các thủ tục, giao dịch về quyền sử dụng đất.\n- Nếu gia đình bạn không thực hiện cấp đổi GCN QSD đất nữa, giữ nguyên GCN QSD đất cũ đã cấp cho gia đình bạn để sử dụng thì gia đình bạn căn cứ vào giấy tờ đó để tiếp tục sử dụng (không bắt buộc phải đổi giấy chứng nhận).\n- Nếu dòng họ tiến hành khởi kiện tranh chấp về quyền sử dụng đất hoặc UBND huyện ra quyết định hủy bỏ GCN QSD đất của gia đình bạn thì gia đình bạn mới cần phải theo kiện để đòi quyền lợi cho gia đình mình.\n- Thẩm quyền, thủ tục giải quyết vụ việc trên được quy định tại Điều 135, 136 Luật đất đai và các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.",
"role": "assistant"
}
] |
Vệ sinh cách điện khi đang vận hành để đảm bảo cho an toàn?
|
Xin hỏi theo quy định mới thì vệ sinh cách điện khi đang vận hành ra sao để đảm bảo cho an toàn trong điện lực?
|
Căn cứ Mục 121 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về an toàn điện (Ban hành kèm theo Thông tư 39/2020/TT-BCT năm 2020 có hiệu lực 01/06/2021) quy định như sau:
Vệ sinh cách điện khi đang vận hành
- Chất lượng nước, áp lực nước phải đảm bảo theo quy trình. Nghiêm cấm sử dụng nước chưa đạt tiêu chuẩn về cách điện để vệ sinh cách điện hotline.
- Chỉ được phép thực hiện công việc trong điều kiện thời tiết bình thường; cấm thực hiện công việc khi có gió cấp 4 trở lên, khi có mưa phùn, mưa giông, sấm sét, sương mù hoặc độ ẩm không khí không đảm bảo an toàn theo quy trình.
- Khi đang công tác mà nhận thấy có khả năng mưa giông, sấm sét thì phải dừng ngay công việc và rút khỏi hiện trường.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Vệ sinh cách điện khi đang vận hành để đảm bảo cho an toàn?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Mục 121 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về an toàn điện (Ban hành kèm theo Thông tư 39/2020/TT-BCT năm 2020 có hiệu lực 01/06/2021) quy định như sau:\n Vệ sinh cách điện khi đang vận hành\n- Chất lượng nước, áp lực nước phải đảm bảo theo quy trình. Nghiêm cấm sử dụng nước chưa đạt tiêu chuẩn về cách điện để vệ sinh cách điện hotline.\n- Chỉ được phép thực hiện công việc trong điều kiện thời tiết bình thường; cấm thực hiện công việc khi có gió cấp 4 trở lên, khi có mưa phùn, mưa giông, sấm sét, sương mù hoặc độ ẩm không khí không đảm bảo an toàn theo quy trình.\n- Khi đang công tác mà nhận thấy có khả năng mưa giông, sấm sét thì phải dừng ngay công việc và rút khỏi hiện trường.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khoản nhận tài trợ có phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không?
|
Chào tổ tư vấn, cho tôi hỏi: đơn vị sự nghiệp kêu gọi tài trợ và đem chi hết vào công tác tổ chức festival hàng kỳ vào quảng bá thương hiệu nhà tài trợ trên các phương tiện thông tin đại chúng. Cho tôi hỏi khoản tài trợ này có phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không?
|
Theo quy định tại Điểm l Khoản 2 Điều 3 Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì thu nhập phải chịu thuế bao gồm:
“Điều 3. Thu nhập chịu thuế…l) Các khoản tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật nhận được;”
=> Như vậy, số tiền hoặc hiện vật đơn vị bạn nhận được từ tài trợ phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trên đây là nội dung hỗ trợ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khoản nhận tài trợ có phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điểm l Khoản 2 Điều 3 Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì thu nhập phải chịu thuế bao gồm:\n“Điều 3. Thu nhập chịu thuế…l) Các khoản tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật nhận được;”\n=> Như vậy, số tiền hoặc hiện vật đơn vị bạn nhận được từ tài trợ phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế, dự toán công trình sử dụng nguồn vốn NSNN
|
Bạn đọc từ email: khale***@gmail.com đã gửi về Ban biên tập thắc mắc với nội dung như sau: Lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế, dự toán công trình sử dụng nguồn vốn NSNN được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn rất nhiều!
|
Việc lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế, dự toán công trình sử dụng nguồn vốn NSNN được thực hiện theo quy định tại Điều 13 Quy định trình tự và thủ tục trong quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ Tư pháp quản lý ban hành kèm theo Quyết định 189/QĐ-BTP năm 2012 như sau:
Chủ đầu tư tự tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật (nếu có), thiết kế bản vẽ thi công, tổng dự toán và dự toán xây dựng công trình theo quy định tại Điều 16, 17, 18 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP và Nghị định số 112/2009/NĐ-CP và gửi các quyết định phê duyệt đến cơ quan quyết định đầu tư, cơ quan, tổ chức đầu mối thẩm định trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt.
Trên đây là nội dung quy định về việc lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế, dự toán công trình sử dụng nguồn vốn NSNN. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 189/QĐ-BTP năm 2012.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế, dự toán công trình sử dụng nguồn vốn NSNN",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế, dự toán công trình sử dụng nguồn vốn NSNN được thực hiện theo quy định tại Điều 13 Quy định trình tự và thủ tục trong quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ Tư pháp quản lý ban hành kèm theo Quyết định 189/QĐ-BTP năm 2012 như sau:\nChủ đầu tư tự tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật (nếu có), thiết kế bản vẽ thi công, tổng dự toán và dự toán xây dựng công trình theo quy định tại Điều 16, 17, 18 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP và Nghị định số 112/2009/NĐ-CP và gửi các quyết định phê duyệt đến cơ quan quyết định đầu tư, cơ quan, tổ chức đầu mối thẩm định trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt.\nTrên đây là nội dung quy định về việc lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế, dự toán công trình sử dụng nguồn vốn NSNN. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 189/QĐ-BTP năm 2012.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Biển số xe bị mờ có bị phạt hay không?
|
Bố em chạy xe dream thái, do xe cũng lâu lắm rồi nên biển số xe mờ hết hai số đầu. Không biết trường hợp này thì có bị công an phạt không?
|
Theo Điểm b Khoản 1 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông, cụ thể:
Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi vi phạm sau đây:
Điều khiển xe gắn biển số không đúng quy định; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển;
Như vậy, bố anh điều khiển xe máy mà biển số không rõ chữ, số thì sẽ bị phạt đến 200.000 đồng. Do đó, bố anh nên làm thủ tục đổi biển số xe để tránh bị xử phạt vì lỗi vi phạm trên.
Anh có thể tham khảo thêm bài viết: Thủ tục đổi biển số xe
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Biển số xe bị mờ có bị phạt hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điểm b Khoản 1 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông, cụ thể:\nPhạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi vi phạm sau đây: \nĐiều khiển xe gắn biển số không đúng quy định; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển;\nNhư vậy, bố anh điều khiển xe máy mà biển số không rõ chữ, số thì sẽ bị phạt đến 200.000 đồng. Do đó, bố anh nên làm thủ tục đổi biển số xe để tránh bị xử phạt vì lỗi vi phạm trên.\nAnh có thể tham khảo thêm bài viết: Thủ tục đổi biển số xe\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Lao động nữ sinh tháng 01/1966 hưởng lương hưu từ khi nào?
|
Xin được hỏi luật sư về trường hợp của tôi. Tôi sinh vào tháng 01/1966. Không rõ theo luật mới điều chỉnh độ tuổi nghỉ hưu thì tôi sẽ được hưởng lương hưu từ thời điểm nào? Tôi là lao động nữ, phụ trách công việc nấu ăn cho nhà ăn của nhân viên công ty, không có tính chất nặng nhọc, nguy hiểm.
|
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/01/2021) thì:
Kể từ ngày 01/01/2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.
Đồng thời, Phụ lục I Lộ trình tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường gắn với tháng, năm sinh tương ứng ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP xác định lao động nữ sinh tháng 01/1966 thì bắt đầu hưởng lương hưu từ tháng 6/2021.
Như vậy, trường hợp chị sinh tháng 01/1966 thì từ tháng 6/2021 bắt đầu được hưởng lương hưu theo quy định.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lao động nữ sinh tháng 01/1966 hưởng lương hưu từ khi nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/01/2021) thì:\nKể từ ngày 01/01/2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035. \nĐồng thời, Phụ lục I Lộ trình tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường gắn với tháng, năm sinh tương ứng ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP xác định lao động nữ sinh tháng 01/1966 thì bắt đầu hưởng lương hưu từ tháng 6/2021.\nNhư vậy, trường hợp chị sinh tháng 01/1966 thì từ tháng 6/2021 bắt đầu được hưởng lương hưu theo quy định. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thông tấn xã Việt Nam có vị trí và chức năng như thế nào trong bộ máy nhà nước?
|
Vị trí và chức năng của Thông tấn xã Việt Nam trong bộ máy nhà nước được quy định như thế nào? Xin chào các chuyên gia Thư Ký Luật. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Đà Nẵng. Hiện tại, tôi đang tìm hiểu thông tin về cơ cấu tổ chức và hoạt động của các bộ, ngành, cơ quan trong tổ chức bộ máy nhà nước trong đó có Thông tấn xã Việt Nam. Nhờ các chuyên gia trả lời giúp tôi, trong bộ máy nhà nước, Thông tấn xã Việt Nam có vị trí và chức năng như thế nào? Tôi có thể tham khảo thêm vấn đề này tại đâu? Rất mong Quý chuyên gia dành thời gian hỗ trợ giúp tôi. Xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe!
Thùy Dương (duong***@gmail.com)
|
Ngày 01/8/2013, Chính phủ ban hành Nghị định 88/2013/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thông tấn xã Việt Nam. Theo đó:
Vị trí và chức năng của Thông tấn xã Việt Nam là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 1 Nghị định 88/2013/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
Thông tấn xã Việt Nam là cơ quan thuộc Chính phủ, thực hiện chức năng thông tấn nhà nước trong việc phát thông tin, văn kiện chính thức của Đảng và Nhà nước; cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước; thu thập, phổ biến thông tin bằng các loại hình truyền thông, phục vụ các cơ quan thông tin đại chúng, công chúng và các đối tượng có nhu cầu ở trong và ngoài nước.
Thông tấn xã Việt Nam có tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh là: Vietnam News Agency, viết tắt là VNA.
Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về vị trí và chức năng của Thông tấn xã Việt Nam trong cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 88/2013/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thông tấn xã Việt Nam có vị trí và chức năng như thế nào trong bộ máy nhà nước?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ngày 01/8/2013, Chính phủ ban hành Nghị định 88/2013/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thông tấn xã Việt Nam. Theo đó:\nVị trí và chức năng của Thông tấn xã Việt Nam là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 1 Nghị định 88/2013/NĐ-CP. Cụ thể như sau:\nThông tấn xã Việt Nam là cơ quan thuộc Chính phủ, thực hiện chức năng thông tấn nhà nước trong việc phát thông tin, văn kiện chính thức của Đảng và Nhà nước; cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước; thu thập, phổ biến thông tin bằng các loại hình truyền thông, phục vụ các cơ quan thông tin đại chúng, công chúng và các đối tượng có nhu cầu ở trong và ngoài nước.\nThông tấn xã Việt Nam có tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh là: Vietnam News Agency, viết tắt là VNA.\nTrên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về vị trí và chức năng của Thông tấn xã Việt Nam trong cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 88/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng mở tại thành viên lưu ký bao gồm các nội dung nào?
|
Tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng mở tại thành viên lưu ký bao gồm các nội dung nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Việt Phương, hiện tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về Lưu ký Chứng khoán. Nhưng có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng mở tại thành viên lưu ký bao gồm các nội dung nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng mở tại thành viên lưu ký bao gồm các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 27 Thông tư 05/2015/TT-BTC hướng dẫn hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán do Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:
- Số tài khoản lưu ký chứng khoán;
- Tên và địa chỉ liên lạc của khách hàng là chủ tài khoản;
- Số chứng minh nhân dân và ngày cấp đối với khách hàng cá nhân là người Việt Nam, số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép thành lập và ngày cấp đối với khách hàng là tổ chức trong nước, mã số giao dịch chứng khoán và ngày cấp đối với khách hàng nước ngoài;
- Số lượng, loại và mã chứng khoán lưu ký;
- Số lượng chứng khoán lưu ký tăng, giảm và lý do của việc tăng, giảm;
- Các thông tin cần thiết khác.
Trên đây là nội dung câu trả lời quy định về những tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng mở tại thành viên lưu ký. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 05/2015/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng mở tại thành viên lưu ký bao gồm các nội dung nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng mở tại thành viên lưu ký bao gồm các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 27 Thông tư 05/2015/TT-BTC hướng dẫn hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán do Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:\n- Số tài khoản lưu ký chứng khoán;\n- Tên và địa chỉ liên lạc của khách hàng là chủ tài khoản;\n- Số chứng minh nhân dân và ngày cấp đối với khách hàng cá nhân là người Việt Nam, số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép thành lập và ngày cấp đối với khách hàng là tổ chức trong nước, mã số giao dịch chứng khoán và ngày cấp đối với khách hàng nước ngoài;\n- Số lượng, loại và mã chứng khoán lưu ký;\n- Số lượng chứng khoán lưu ký tăng, giảm và lý do của việc tăng, giảm;\n- Các thông tin cần thiết khác.\nTrên đây là nội dung câu trả lời quy định về những tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng mở tại thành viên lưu ký. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 05/2015/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời hạn cấp chứng chỉ hành nghề luật sư là bao nhiêu ngày?
|
Cho tôi hỏi: Thời hạn cấp chứng chỉ hành nghề luật sư là bao nhiêu ngày? Hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gồm có những gì?- Câu hỏi của anh Luật (Hà Nội).
|
Thời hạn cấp chứng chỉ hành nghề luật sư là bao nhiêu ngày?Tại khoản 3 Điều 17 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có quy định về thời hạn cấp chứng chỉ hành nghề luật sư như sau:Cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư...3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trong trường hợp cần thiết thì tiến hành xác minh tính hợp pháp của hồ sơ và có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Bộ Tư pháp.Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư; trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư và Sở Tư pháp nơi gửi hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.Người bị từ chối cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có quyền khiếu nại, khiếu kiện theo quy định của pháp luật.Như vậy, thời hạn cấp chứng chỉ hành nghề luật sư được quy định như sau:- Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp sẽ kiểm tra hồ sơ và có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Bộ Tư pháp.- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp sẽ có thẩm quyền quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư và nếu từ chối sẽ thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.Thời hạn cấp chứng chỉ hành nghề luật sư là bao nhiêu ngày? (Hình từ Internet)Hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gồm có những gì?Tại khoản 1, khoản 2 Điều 17 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có quy định về hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gồm có:- Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư;Xem chi tiết mẫu đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư ban hành kèm theo Thông tư 05/2021/TT-BTP tại đây;- Phiếu lý lịch tư pháp;- Giấy chứng nhận sức khỏe;- Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật;- Bản sao Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư chuyển hồ sơ cho Sở Tư pháp kèm theo bản xác nhận người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có đủ tiêu chuẩn luật sư theo quy định.Đối với trường hợp được miễn tập sự hành nghề luật sư thì hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gồm có:- Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư ban hành kèm theo Thông tư 05/2021/TT-BTP tại đây;- Phiếu lý lịch tư pháp;- Giấy chứng nhận sức khỏe;- Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật, trừ những người là giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sỹ luật;- Bản sao giấy tờ chứng minh là người được miễn tập sự hành nghề luật sư gồm:Người đã là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên cao cấp, điều tra viên trung cấp, giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sỹ luật, thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra Viên cao cấp ngành Kiểm sát, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.07 trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư năm 2024?Tại khoản 4 Điều 17 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có quy định về các trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư bao gồm:(1) Không đủ tiêu chuẩn luật sư:- Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật;- Có phẩm chất đạo đức tốt;- Có bằng cử nhân luật;- Đã được đào tạo nghề luật sư;- Đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư;- Có sức khoẻ bảo đảm hành nghề luật sư.(2) Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;(3) Không thường trú tại Việt Nam;(4) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xóa án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý kể cả trường hợp đã được xóa án tích;(5) Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;(6) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;(7) Những người tại trường hợp (2) bị buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời hạn cấp chứng chỉ hành nghề luật sư là bao nhiêu ngày?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thời hạn cấp chứng chỉ hành nghề luật sư là bao nhiêu ngày?Tại khoản 3 Điều 17 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có quy định về thời hạn cấp chứng chỉ hành nghề luật sư như sau:Cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư...3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trong trường hợp cần thiết thì tiến hành xác minh tính hợp pháp của hồ sơ và có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Bộ Tư pháp.Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư; trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư và Sở Tư pháp nơi gửi hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.Người bị từ chối cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có quyền khiếu nại, khiếu kiện theo quy định của pháp luật.Như vậy, thời hạn cấp chứng chỉ hành nghề luật sư được quy định như sau:- Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp sẽ kiểm tra hồ sơ và có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Bộ Tư pháp.- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp sẽ có thẩm quyền quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư và nếu từ chối sẽ thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.Thời hạn cấp chứng chỉ hành nghề luật sư là bao nhiêu ngày? (Hình từ Internet)Hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gồm có những gì?Tại khoản 1, khoản 2 Điều 17 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có quy định về hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gồm có:- Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư;Xem chi tiết mẫu đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư ban hành kèm theo Thông tư 05/2021/TT-BTP tại đây;- Phiếu lý lịch tư pháp;- Giấy chứng nhận sức khỏe;- Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật;- Bản sao Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư chuyển hồ sơ cho Sở Tư pháp kèm theo bản xác nhận người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có đủ tiêu chuẩn luật sư theo quy định.Đối với trường hợp được miễn tập sự hành nghề luật sư thì hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gồm có:- Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư ban hành kèm theo Thông tư 05/2021/TT-BTP tại đây;- Phiếu lý lịch tư pháp;- Giấy chứng nhận sức khỏe;- Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật, trừ những người là giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sỹ luật;- Bản sao giấy tờ chứng minh là người được miễn tập sự hành nghề luật sư gồm:Người đã là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên cao cấp, điều tra viên trung cấp, giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sỹ luật, thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra Viên cao cấp ngành Kiểm sát, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.07 trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư năm 2024?Tại khoản 4 Điều 17 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có quy định về các trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư bao gồm:(1) Không đủ tiêu chuẩn luật sư:- Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật;- Có phẩm chất đạo đức tốt;- Có bằng cử nhân luật;- Đã được đào tạo nghề luật sư;- Đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư;- Có sức khoẻ bảo đảm hành nghề luật sư.(2) Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;(3) Không thường trú tại Việt Nam;(4) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xóa án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý kể cả trường hợp đã được xóa án tích;(5) Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;(6) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;(7) Những người tại trường hợp (2) bị buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quản lý nhà nước về công tác dân tộc
|
Quản lý nhà nước về công tác dân tộc được quy định thế nào? Chào các anh, chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi đang tìm hiểu những quy định của pháp luật liên quan đến vấn đề quản lý nhà nước về công tác dân tộc, trong quá trình nghiên cứu có một vài nội dung tôi chưa rõ lắm. Vì vậy, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh, chị trong Ban biên tập. Quản lý nhà nước về công tác dân tộc được quy định thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Khánh Nhung (nhung***@gmail.com)
|
Quy định quản lý nhà nước về công tác dân tộc
Quản lý nhà nước về công tác dân tộc được quy định tại Điều 21 Nghị định 05/2011/NĐ-CP về công tác dân tộc như sau:1. Ban hành và chỉ đạo thực hiện chiến lược, chương trình mục tiêu quốc gia, quy hoạch, kế hoạch, chính sách về lĩnh vực công tác dân tộc.
2. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về công tác dân tộc; xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách dân tộc, chính sách đặc thù, các chương trình, dự án, đề án phát triển vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; tiêu chí phân định vùng dân tộc theo trình độ phát triển, tiêu chí xác định thành phần dân tộc, tiêu chí về chuẩn đói nghèo đối với vùng dân tộc thiểu số; xây dựng chính sách đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao dân trí, bảo tồn và phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số.
3. Kiện toàn tổ chức bộ máy cơ quan làm công tác dân tộc từ Trung ương đến cơ sở; thực hiện phân công, phân cấp có hiệu quả trong lĩnh vực công tác dân tộc.
4. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho vùng dân tộc thiểu số.
5. Kiểm tra, thanh tra, sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện chính sách, chương trình, dự án ở vùng dân tộc thiểu số; việc chấp hành pháp luật về công tác dân tộc, phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác dân tộc theo quy định của pháp luật.
6. Tuyên truyền, giáo dục chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước bằng nhiều biện pháp, hình thức để đồng bào các dân tộc hiểu rõ và chủ động tham gia vào quá trình thực hiện.
Tuyên truyền về truyền thống đoàn kết của các dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Tổ chức tốt các phong trào tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc trong cộng đồng. Tổ chức hoạt động kết nghĩa giữa các địa phương nhằm tương trợ phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo, giải quyết khó khăn trong cuộc sống.
7. Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, quản lý cán bộ người dân tộc thiểu số trong hệ thống chính trị và cán bộ trong hệ thống cơ quan làm công tác dân tộc.
8. Xây dựng hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về công tác dân tộc.
9. Thẩm định các chương trình, dự án, đề án, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số.
10. Nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn tình hình công tác dân tộc, chiến lược công tác dân tộc, chính sách dân tộc, quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc.
11. Hợp tác quốc tế về công tác dân tộc, phối hợp với các tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế trong việc nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm về công tác dân tộc; khuyến khích việc giúp đỡ, hỗ trợ đầu tư phát triển vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn thực hiện tốt công tác dân tộc và chính sách dân tộc theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về quản lý nhà nước về công tác dân tộc. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 05/2011/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quản lý nhà nước về công tác dân tộc",
"role": "user"
},
{
"content": "Quy định quản lý nhà nước về công tác dân tộc\nQuản lý nhà nước về công tác dân tộc được quy định tại Điều 21 Nghị định 05/2011/NĐ-CP về công tác dân tộc như sau:1. Ban hành và chỉ đạo thực hiện chiến lược, chương trình mục tiêu quốc gia, quy hoạch, kế hoạch, chính sách về lĩnh vực công tác dân tộc.\n2. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về công tác dân tộc; xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách dân tộc, chính sách đặc thù, các chương trình, dự án, đề án phát triển vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; tiêu chí phân định vùng dân tộc theo trình độ phát triển, tiêu chí xác định thành phần dân tộc, tiêu chí về chuẩn đói nghèo đối với vùng dân tộc thiểu số; xây dựng chính sách đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao dân trí, bảo tồn và phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số.\n3. Kiện toàn tổ chức bộ máy cơ quan làm công tác dân tộc từ Trung ương đến cơ sở; thực hiện phân công, phân cấp có hiệu quả trong lĩnh vực công tác dân tộc.\n4. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho vùng dân tộc thiểu số.\n5. Kiểm tra, thanh tra, sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện chính sách, chương trình, dự án ở vùng dân tộc thiểu số; việc chấp hành pháp luật về công tác dân tộc, phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác dân tộc theo quy định của pháp luật.\n6. Tuyên truyền, giáo dục chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước bằng nhiều biện pháp, hình thức để đồng bào các dân tộc hiểu rõ và chủ động tham gia vào quá trình thực hiện.\nTuyên truyền về truyền thống đoàn kết của các dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Tổ chức tốt các phong trào tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc trong cộng đồng. Tổ chức hoạt động kết nghĩa giữa các địa phương nhằm tương trợ phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo, giải quyết khó khăn trong cuộc sống.\n7. Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, quản lý cán bộ người dân tộc thiểu số trong hệ thống chính trị và cán bộ trong hệ thống cơ quan làm công tác dân tộc.\n8. Xây dựng hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về công tác dân tộc.\n9. Thẩm định các chương trình, dự án, đề án, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số.\n10. Nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn tình hình công tác dân tộc, chiến lược công tác dân tộc, chính sách dân tộc, quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc.\n11. Hợp tác quốc tế về công tác dân tộc, phối hợp với các tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế trong việc nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm về công tác dân tộc; khuyến khích việc giúp đỡ, hỗ trợ đầu tư phát triển vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn thực hiện tốt công tác dân tộc và chính sách dân tộc theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về quản lý nhà nước về công tác dân tộc. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 05/2011/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt tiền đối với hành vi sơ chế thủy sản có độc tố tự nhiên
|
Mức phạt tiền đối với hành vi sơ chế thủy sản có độc tố tự nhiên là bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Hải hiện đang sống và là việc tại Tiền Giang. Tôi hiện đang tìm hiểu về việc xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi mức phạt tiền đối với hành vi sơ chế thủy sản có độc tố tự nhiên là bao nhiêu? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Mức phạt tiền đối với hành vi sơ chế thủy sản có độc tố tự nhiên được quy định tại Điểm d Khoản 6 Điều 16 Nghị định 178/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm, theo đó:
Mức phạt tiền đối với hành vi sơ chế thủy sản có độc tố tự nhiên từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
Phạt tiền bằng 3,5 lần tổng giá trị thực phẩm vi phạm nếu mức tiền phạt cao nhất của khung tiền phạt quy định thấp hơn 3,5 lần tổng giá trị thực phẩm vi phạm tại thời điểm vi phạm.
Ngoài ra còn áp dụng hình phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả:
Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm từ 03 tháng đến 06 tháng.
Buộc tiêu hủy lô hàng thủy sản có độc tố tự nhiên gây nguy hại đến sức khỏe con người.
Trên đây là tư vấn về mức phạt tiền đối với hành vi sơ chế thủy sản có độc tố tự nhiên. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Nghị định 178/2013/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt tiền đối với hành vi sơ chế thủy sản có độc tố tự nhiên",
"role": "user"
},
{
"content": "Mức phạt tiền đối với hành vi sơ chế thủy sản có độc tố tự nhiên được quy định tại Điểm d Khoản 6 Điều 16 Nghị định 178/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm, theo đó: \nMức phạt tiền đối với hành vi sơ chế thủy sản có độc tố tự nhiên từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.\nPhạt tiền bằng 3,5 lần tổng giá trị thực phẩm vi phạm nếu mức tiền phạt cao nhất của khung tiền phạt quy định thấp hơn 3,5 lần tổng giá trị thực phẩm vi phạm tại thời điểm vi phạm.\nNgoài ra còn áp dụng hình phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả:\nTước quyền sử dụng giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm từ 03 tháng đến 06 tháng.\nBuộc tiêu hủy lô hàng thủy sản có độc tố tự nhiên gây nguy hại đến sức khỏe con người.\nTrên đây là tư vấn về mức phạt tiền đối với hành vi sơ chế thủy sản có độc tố tự nhiên. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Nghị định 178/2013/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Chủ đầu tư có phải xin phép chuyển nhượng dự án bất động sản hay không?
|
Xin cho hỏi trường hợp công ty tôi hiện đang là chủ đầu tư dự án bất động sản, đã được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc đầu tư. Nhưng hiện tại công ty tôi muốn chuyển nhượng toàn bộ dự án bất động sản này thì có phải xin phép Ủy ban nhân dân tỉnh hay không? Mong trả lời giúp công ty chúng tôi!
|
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì chủ đầu tư dự án bất động sản được chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án cho chủ đầu tư khác để tiếp tục đầu tư kinh doanh. Việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc đầu tư đồng ý bằng văn bản. Chủ đầu tư nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản không phải làm lại hồ sơ dự án, quy hoạch xây dựng và Giấy phép xây dựng của dự án nếu không có thay đổi về nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư của dự án.
Việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản phải được thực hiện theo các nguyên tắc được quy định tại Điều 48 Luật Kinh doanh bất động sản 2014.
Trong đó, tại Khoản 3 Điều 48 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 có quy định như sau:
"Điều 48. Nguyên tắc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản
...
3. Việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc đầu tư đồng ý bằng văn bản. Chủ đầu tư nhận chuyển nhượng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc được đăng ký biến động vào giấy chứng nhận đã cấp cho chủ đầu tư chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về đất đai."
Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc đầu tư đồng ý bằng văn bản.
Theo quy định tại Điều 50 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 thì các cơ quan sau đây có thẩm quyền cho phép chuyển nhượng dự án bất động sản:
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Đối với dự án bất động sản đối với dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc đầu tư.
- Thủ tướng Chính phủ: Đối với dự án bất động sản đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định việc đầu tư.
Như vậy: Đối với trường hợp mà bạn cung cấp cho chúng tôi thì dự án bất động sản của công ty bạn do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc đầu tư. Do đó, việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản của công ty phải được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép (đồng ý).
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chủ đầu tư có phải xin phép chuyển nhượng dự án bất động sản hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định của pháp luật hiện hành thì chủ đầu tư dự án bất động sản được chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án cho chủ đầu tư khác để tiếp tục đầu tư kinh doanh. Việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc đầu tư đồng ý bằng văn bản. Chủ đầu tư nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản không phải làm lại hồ sơ dự án, quy hoạch xây dựng và Giấy phép xây dựng của dự án nếu không có thay đổi về nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư của dự án.\nViệc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản phải được thực hiện theo các nguyên tắc được quy định tại Điều 48 Luật Kinh doanh bất động sản 2014.\nTrong đó, tại Khoản 3 Điều 48 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 có quy định như sau:\n\"Điều 48. Nguyên tắc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản\n...\n3. Việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc đầu tư đồng ý bằng văn bản. Chủ đầu tư nhận chuyển nhượng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc được đăng ký biến động vào giấy chứng nhận đã cấp cho chủ đầu tư chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về đất đai.\"\nCăn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc đầu tư đồng ý bằng văn bản.\nTheo quy định tại Điều 50 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 thì các cơ quan sau đây có thẩm quyền cho phép chuyển nhượng dự án bất động sản:\n- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Đối với dự án bất động sản đối với dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc đầu tư.\n- Thủ tướng Chính phủ: Đối với dự án bất động sản đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định việc đầu tư.\nNhư vậy: Đối với trường hợp mà bạn cung cấp cho chúng tôi thì dự án bất động sản của công ty bạn do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc đầu tư. Do đó, việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản của công ty phải được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép (đồng ý).\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Từ năm 2024, việc định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh dựa trên căn cứ nào?
|
Giá dịch vụ khám chữa bệnh là gì? Tổng giá dịch vụ khám chữa bệnh là gì? Việc định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh dựa trên căn cứ nào?
|
Giá dịch vụ khám chữa bệnh là gì?Căn cứ tại khoản 1 Điều 110 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 về giá dịch vụ khám chữa bệnh có quy định như sau:Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh1. Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bao gồm các yếu tố sau đây:a) Giá thành toàn bộ của dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh quy định tại khoản 2 Điều này;b) Tích lũy hoặc lợi nhuận dự kiến (nếu có);c) Các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.Vậy, giá dịch vụ khám chữa bệnh là phí dùng để chi trả dịch vụ y tế được hình thành bởi các yếu tố sau đây:+ Giá thành toàn bộ của dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.+ Tích lũy hoặc lợi nhuận dự kiến (nếu có);+ Các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.Từ năm 2024, việc định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh dựa trên căn cứ nào? (Hình từ Internet)Tổng giá dịch vụ khám chữa bệnh là gì?Căn cứ tại khoản 2 Điều 110 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 về giá thành toàn bộ của dịch vụ khám chữa bệnh có quy định như sau:Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh...2. Giá thành toàn bộ của dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bao gồm các chi phí sau đây:a) Chi phí nhân công bao gồm tiền lương, tiền công phù hợp với loại hình cung cấp dịch vụ, các khoản đóng góp theo lương và các khoản phụ cấp theo quy định;b) Chi phí trực tiếp bao gồm chi phí thuốc, hóa chất, máu, chế phẩm máu và chi phí nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, nhiên liệu, năng lượng sử dụng trong khám bệnh, chữa bệnh và các khoản chi phí trực tiếp khác;c) Chi phí khấu hao thiết bị y tế, tài sản cố định;d) Chi phí quản lý bao gồm chi phí duy tu, bảo dưỡng thiết bị y tế, tài sản cố định, chi phí bảo vệ môi trường, kiểm soát nhiễm khuẩn, chi phí đào tạo, nghiên cứu khoa học, công nghệ thông tin, chi phí mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, chi phí quản lý chất lượng, lãi vay (nếu có) và các chi phí khác có liên quan đến hoạt động khám bệnh, chữa bệnh....Theo đó, tổng giá dịch vụ để cấu thành giá dịch vụ y tế bệnh bao gồm những chi phí sau:+ Chi phí nhân công bao gồm tiền lương, tiền công phù hợp với loại hình cung cấp dịch vụ, các khoản đóng góp theo lương và các khoản phụ cấp theo quy định;+ Chi phí trực tiếp bao gồm chi phí thuốc, hóa chất, máu, chế phẩm máu và chi phí nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, nhiên liệu, năng lượng sử dụng trong khám bệnh, chữa bệnh và các khoản chi phí trực tiếp khác;+ Chi phí khấu hao thiết bị y tế, tài sản cố định;+ Chi phí quản lý bao gồm chi phí duy tu, bảo dưỡng thiết bị y tế, tài sản cố định, chi phí bảo vệ môi trường, kiểm soát nhiễm khuẩn, chi phí đào tạo, nghiên cứu khoa học, công nghệ thông tin, chi phí mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, chi phí quản lý chất lượng, lãi vay (nếu có) và các chi phí khác có liên quan đến hoạt động khám bệnh, chữa bệnh.Việc định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh dựa trên căn cứ nào?Căn cứ tại khoản 4 Điều 110 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 về căn cứ định giá dịch vụ khám chữa bệnh có quy định như sau:Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh...4. Việc định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh dựa trên các căn cứ sau đây:a) Yếu tố hình thành giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm định giá;b) Quan hệ cung cầu của dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, khả năng chi trả của người bệnh;c) Chủ trương, chính sách, pháp Luật về tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong từng thời kỳ, chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ theo lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh do Chính phủ quy định.Vậy, để định giá dịch vụ y tế thì cần dựa trên những căn cứ sau:+ Yếu tố hình thành giá dịch vụ khám chữa bệnh tại thời điểm định giá (Giá thành toàn bộ của dịch vụ, tích lũy hoặc lợi nhuận dự kiến;các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật);+ Quan hệ cung cầu của dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, khả năng chi trả của người bệnh;+ Chủ trương, chính sách, pháp Luật về tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong từng thời kỳ, chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ theo lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh do Chính phủ quy định.Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 có hiệu lực từ ngày 01/01/2024.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Từ năm 2024, việc định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh dựa trên căn cứ nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Giá dịch vụ khám chữa bệnh là gì?Căn cứ tại khoản 1 Điều 110 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 về giá dịch vụ khám chữa bệnh có quy định như sau:Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh1. Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bao gồm các yếu tố sau đây:a) Giá thành toàn bộ của dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh quy định tại khoản 2 Điều này;b) Tích lũy hoặc lợi nhuận dự kiến (nếu có);c) Các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.Vậy, giá dịch vụ khám chữa bệnh là phí dùng để chi trả dịch vụ y tế được hình thành bởi các yếu tố sau đây:+ Giá thành toàn bộ của dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.+ Tích lũy hoặc lợi nhuận dự kiến (nếu có);+ Các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.Từ năm 2024, việc định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh dựa trên căn cứ nào? (Hình từ Internet)Tổng giá dịch vụ khám chữa bệnh là gì?Căn cứ tại khoản 2 Điều 110 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 về giá thành toàn bộ của dịch vụ khám chữa bệnh có quy định như sau:Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh...2. Giá thành toàn bộ của dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bao gồm các chi phí sau đây:a) Chi phí nhân công bao gồm tiền lương, tiền công phù hợp với loại hình cung cấp dịch vụ, các khoản đóng góp theo lương và các khoản phụ cấp theo quy định;b) Chi phí trực tiếp bao gồm chi phí thuốc, hóa chất, máu, chế phẩm máu và chi phí nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, nhiên liệu, năng lượng sử dụng trong khám bệnh, chữa bệnh và các khoản chi phí trực tiếp khác;c) Chi phí khấu hao thiết bị y tế, tài sản cố định;d) Chi phí quản lý bao gồm chi phí duy tu, bảo dưỡng thiết bị y tế, tài sản cố định, chi phí bảo vệ môi trường, kiểm soát nhiễm khuẩn, chi phí đào tạo, nghiên cứu khoa học, công nghệ thông tin, chi phí mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, chi phí quản lý chất lượng, lãi vay (nếu có) và các chi phí khác có liên quan đến hoạt động khám bệnh, chữa bệnh....Theo đó, tổng giá dịch vụ để cấu thành giá dịch vụ y tế bệnh bao gồm những chi phí sau:+ Chi phí nhân công bao gồm tiền lương, tiền công phù hợp với loại hình cung cấp dịch vụ, các khoản đóng góp theo lương và các khoản phụ cấp theo quy định;+ Chi phí trực tiếp bao gồm chi phí thuốc, hóa chất, máu, chế phẩm máu và chi phí nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, nhiên liệu, năng lượng sử dụng trong khám bệnh, chữa bệnh và các khoản chi phí trực tiếp khác;+ Chi phí khấu hao thiết bị y tế, tài sản cố định;+ Chi phí quản lý bao gồm chi phí duy tu, bảo dưỡng thiết bị y tế, tài sản cố định, chi phí bảo vệ môi trường, kiểm soát nhiễm khuẩn, chi phí đào tạo, nghiên cứu khoa học, công nghệ thông tin, chi phí mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, chi phí quản lý chất lượng, lãi vay (nếu có) và các chi phí khác có liên quan đến hoạt động khám bệnh, chữa bệnh.Việc định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh dựa trên căn cứ nào?Căn cứ tại khoản 4 Điều 110 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 về căn cứ định giá dịch vụ khám chữa bệnh có quy định như sau:Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh...4. Việc định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh dựa trên các căn cứ sau đây:a) Yếu tố hình thành giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm định giá;b) Quan hệ cung cầu của dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, khả năng chi trả của người bệnh;c) Chủ trương, chính sách, pháp Luật về tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong từng thời kỳ, chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ theo lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh do Chính phủ quy định.Vậy, để định giá dịch vụ y tế thì cần dựa trên những căn cứ sau:+ Yếu tố hình thành giá dịch vụ khám chữa bệnh tại thời điểm định giá (Giá thành toàn bộ của dịch vụ, tích lũy hoặc lợi nhuận dự kiến;các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật);+ Quan hệ cung cầu của dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, khả năng chi trả của người bệnh;+ Chủ trương, chính sách, pháp Luật về tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong từng thời kỳ, chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ theo lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh do Chính phủ quy định.Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 có hiệu lực từ ngày 01/01/2024.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Sử dụng phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại không được đăng ký lưu hành bị phạt như nào?
|
Sử dụng phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại không được đăng ký lưu hành bị phạt như thế nào? Tàu biển của công ty X chở chất thải nguy hại nhưng chưa đăng ký lưu hành với cơ quan có thẩm quyền sẽ bị xử phạt như nào? Tàu thuyền đổ chất thải nguy hại, chất thải có chứa chất phóng xạ xuống các vùng biển Việt Nam bị xử phạt như thế nào?
|
Sử dụng phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại không được đăng ký lưu hành bị phạt như thế nào?
Căn cứ Điều 26 Nghị định 162/2013/NĐ-CP quy định về vi phạm các quy định về hoạt động vận chuyển chất thải nguy hại như sau:
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy trình vận hành an toàn các phương tiện, thiết bị chuyên dụng trong bộ hồ sơ đăng ký kèm theo Giấy phép quản lý chất thải nguy hại;
b) Không thực hiện đúng kế hoạch kiểm soát ô nhiễm và bảo vệ môi trường trong bộ hồ sơ đăng ký kèm theo Giấy phép quản lý chất thải nguy hại.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không lập sổ, nhật ký theo dõi chất thải nguy hại theo quy định; không lập hồ sơ theo dõi hành trình phương tiện vận chuyển bằng GPS theo quy định;
b) Không thực hiện đúng kế hoạch xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường khi chấm dứt hoạt động.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không trang bị hệ thống định vị vệ tinh (GPS) đối với phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại theo quy định;
b) Vận chuyển chất thải nguy hại không theo tuyến đường, quãng đường, thời gian theo quy định của cơ quan có thẩm quyền;
c) Phương tiện, thiết bị chuyên dụng thu gom, vận chuyển, đóng gói, bảo quản và lưu giữ tạm thời chất thải nguy hại không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo quy định;
d) Để lẫn chất thải nguy hại khác loại có khả năng phản ứng, tương tác với nhau trong quá trình vận chuyển hoặc trong quá trình lưu giữ tạm thời chất thải nguy hại.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thu gom, vận chuyển chất thải nguy hại ngoài địa bàn quy định trong giấy phép quản lý chất thải nguy hại;
b) Không thực hiện đúng các quy định trong giấy phép quản lý chất thải nguy hại trừ trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 4, Khoản 5 và Khoản 6 Điều này.
5. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thu gom, vận chuyển chất thải nguy hại nằm ngoài danh mục chất thải nguy hại quy định trong giấy phép quản lý chất thải nguy hại;
b) Thu gom, vận chuyển chất thải nguy hại vượt quá khối lượng quy định trong giấy phép quản lý chất thải nguy hại;
c) Sử dụng phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại không được đăng ký lưu hành, không có trong giấy phép quản lý chất thải nguy hại.
6. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển chất thải nguy hại khi không có Giấy phép quản lý chất thải nguy hại, trừ chất thải nguy hại phát sinh từ quá trình sinh hoạt hoặc cơ sở kinh doanh, dịch vụ (không bao gồm sản xuất) quy mô hộ gia đình, cá nhân sẽ được quản lý, xử lý theo quy định về thu hồi, xử lý sản phẩm hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ.
7. Đối với hành vi nhận chìm, đổ, thải chất thải nguy hại không đúng quy định về bảo vệ môi trường thì xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp nhận chìm, đổ, thải dưới 120 kg chất thải nguy hại có chứa các thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại hoặc dưới 600 kg đối với chất thải nguy hại có chứa các thành phần nguy hại khác;
b) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với trường hợp nhận chìm, đổ, thải từ 120 kg đến dưới 500 kg chất thải nguy hại có chứa các thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại hoặc từ 600 kg đến dưới 2.000 kg đối với chất thải nguy hại có chứa các thành phần nguy hại khác;
c) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với trường hợp nhận chìm, đổ, thải từ 500 kg đến dưới 1.000 kg chất thải nguy hại có chứa các thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại hoặc từ 2.000 kg đến dưới 4.000 kg đối với chất thải nguy hại có chứa các thành phần nguy hại khác;
d) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với trường hợp nhận chìm, đổ, thải từ 1.000 kg đến dưới 2.000 kg chất thải nguy hại có chứa các thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại hoặc từ 4.000 kg đến dưới 8.000 kg đối với chất thải nguy hại có chứa các thành phần nguy hại khác;
đ) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với trường hợp nhận chìm, đổ, thải từ 2.000 kg đến dưới 3.000 kg chất thải nguy hại có chứa các thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại hoặc từ 8.000 kg đến dưới 12.000 kg đối với chất thải nguy hại có chứa các thành phần nguy hại khác;
e) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng đối với trường hợp nhận chìm, đổ, thải từ 3.000 kg đến dưới 4.000 kg chất thải nguy hại có chứa các thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại hoặc từ 12.000 kg đến dưới 16.000 kg đối với chất thải nguy hại có chứa các thành phần nguy hại khác;
g) Phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng đối với trường hợp nhận chìm, đổ, thải từ 4.000 kg đến dưới 5.000 kg chất thải nguy hại có chứa các thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại hoặc từ 16.000 kg đến dưới 20.000 kg đối với chất thải nguy hại có chứa các thành phần nguy hại khác;
h) Phạt tiền từ 700.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng đối với trường hợp nhận chìm, đổ, thải từ 5.000 kg trở lên chất thải nguy hại có chứa các thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại hoặc từ 20.000 kg trở lên đối với chất thải nguy hại có chứa các thành phần nguy hại khác.
8. Phạt tiền từ 900.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với các hành vi chuyển giao, cho, bán không đúng quy định; nhận chìm, đổ, thải chất thải nguy hại thuộc Danh mục các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy (POP) theo quy định tại Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy gây ô nhiễm môi trường hoặc nhận chìm, đổ, thải chất thải phóng xạ gây nhiễm xạ môi trường.
9. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Giấy phép hành nghề vận chuyển chất thải nguy hại từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm các quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 và Khoản 5 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động thu gom, vận chuyển chất thải nguy hại của đại lý vận chuyển chất thải nguy hại từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 và Khoản 5 Điều này;
c) Đình chỉ hoạt động của cơ sở từ 06 tháng đến 12 tháng đối với các trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 6, 7 và Khoản 8 Điều này;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 7 và Khoản 8 Điều này.
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng môi trường ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm quy định tại Khoản 7 và Khoản 8 Điều này gây ra;
b) Buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại Điều này gây ra.
Như vậy, trong trường hợp tàu biển của công ty X chở chất thải nguy hại nhưng chưa đăng ký lưu hành với cơ quan có thẩm quyền sẽ bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng, tước quyền sử dụng Giấy phép hành nghề vận chuyển chất thải nguy hại từ 06 tháng đến 12 tháng, ngoài ra còn bị đình chỉ hoạt động thu gom, vận chuyển chất thải nguy hại của đại lý vận chuyển chất thải nguy hại từ 06 tháng đến 12 tháng. Buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm.
Tàu thuyền đổ chất thải nguy hại, chất thải có chứa chất phóng xạ xuống các vùng biển Việt Nam bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ Điều 27 Nghị định 162/2013/NĐ-CP quy định về vi phạm các quy định khác về bảo vệ môi trường biển như sau:
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với chủ phương tiện vận tải, kho lưu giữ hàng hóa trên biển có nguy cơ gây ra sự cố môi trường mà không thông báo cho các lực lượng cứu nạn, cứu hộ quốc gia, lực lượng Cảnh sát biển, tổ chức, cá nhân liên quan khác theo quy định.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác khoáng sản, chủ phương tiện vận chuyển xăng, dầu, hóa chất, chất phóng xạ và các chất độc hại khác trên biển không có kế hoạch, nhân lực, trang thiết bị bảo đảm phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường.
3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Hoạt động khai thác nguồn lợi, tài nguyên biển và hoạt động khác liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên biển thực hiện không đúng theo quy hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên đã được phê duyệt;
b) Sử dụng các biện pháp, phương tiện, công cụ có tính hủy diệt trong khai thác tài nguyên và nguồn lợi biển;
c) Xả, thải các chất thải và các yếu tố gây ô nhiễm khác từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, xây dựng, giao thông, vận tải, khai thác xuống vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà không đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
d) Để, lưu giữ phương tiện vận tải, kho tàng trên biển quá thời gian phải xử lý;
đ) Không thu gom, lưu giữ và xử lý chất thải nguy hại theo quy định đối với hoạt động thăm dò, khai thác tài nguyên biển, phá dỡ phương tiện vận tải trên biển.
4. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi đổ xuống biển chất thải thông thường của các phương tiện vận tải, các giàn khoan hoạt động trên biển mà không được xử lý theo quy định hoặc không xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải; đổ chất thải rắn từ đất liền xuống biển mà không có văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường theo quy định; đổ chất thải từ hoạt động nạo vét luồng, lạch xuống biển mà không có văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường theo quy định.
5. Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi đổ các loại chất thải xuống vùng biển thuộc khu bảo tồn thiên nhiên, di sản tự nhiên, vùng có hệ sinh thái tự nhiên mới, khu vực sinh sản thường xuyên hoặc theo mùa của các loài thủy, hải sản.
6. Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi đổ chất thải nguy hại, chất thải có chứa chất phóng xạ xuống các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 3, các Khoản 4, 5 và Khoản 6 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại Điều này gây ra.
Như vậy, tàu thuyền đổ chất thải nguy hại, chất thải có chứa chất phóng xạ xuống các vùng biển Việt Nam sẽ bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng, bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm và buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sử dụng phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại không được đăng ký lưu hành bị phạt như nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Sử dụng phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại không được đăng ký lưu hành bị phạt như thế nào?\nCăn cứ Điều 26 Nghị định 162/2013/NĐ-CP quy định về vi phạm các quy định về hoạt động vận chuyển chất thải nguy hại như sau:\n1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Không thực hiện đúng quy trình vận hành an toàn các phương tiện, thiết bị chuyên dụng trong bộ hồ sơ đăng ký kèm theo Giấy phép quản lý chất thải nguy hại;\nb) Không thực hiện đúng kế hoạch kiểm soát ô nhiễm và bảo vệ môi trường trong bộ hồ sơ đăng ký kèm theo Giấy phép quản lý chất thải nguy hại.\n2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Không lập sổ, nhật ký theo dõi chất thải nguy hại theo quy định; không lập hồ sơ theo dõi hành trình phương tiện vận chuyển bằng GPS theo quy định;\nb) Không thực hiện đúng kế hoạch xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường khi chấm dứt hoạt động.\n3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Không trang bị hệ thống định vị vệ tinh (GPS) đối với phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại theo quy định;\nb) Vận chuyển chất thải nguy hại không theo tuyến đường, quãng đường, thời gian theo quy định của cơ quan có thẩm quyền;\nc) Phương tiện, thiết bị chuyên dụng thu gom, vận chuyển, đóng gói, bảo quản và lưu giữ tạm thời chất thải nguy hại không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo quy định;\nd) Để lẫn chất thải nguy hại khác loại có khả năng phản ứng, tương tác với nhau trong quá trình vận chuyển hoặc trong quá trình lưu giữ tạm thời chất thải nguy hại.\n4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Thu gom, vận chuyển chất thải nguy hại ngoài địa bàn quy định trong giấy phép quản lý chất thải nguy hại;\nb) Không thực hiện đúng các quy định trong giấy phép quản lý chất thải nguy hại trừ trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 4, Khoản 5 và Khoản 6 Điều này.\n5. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Thu gom, vận chuyển chất thải nguy hại nằm ngoài danh mục chất thải nguy hại quy định trong giấy phép quản lý chất thải nguy hại;\nb) Thu gom, vận chuyển chất thải nguy hại vượt quá khối lượng quy định trong giấy phép quản lý chất thải nguy hại;\nc) Sử dụng phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại không được đăng ký lưu hành, không có trong giấy phép quản lý chất thải nguy hại.\n6. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển chất thải nguy hại khi không có Giấy phép quản lý chất thải nguy hại, trừ chất thải nguy hại phát sinh từ quá trình sinh hoạt hoặc cơ sở kinh doanh, dịch vụ (không bao gồm sản xuất) quy mô hộ gia đình, cá nhân sẽ được quản lý, xử lý theo quy định về thu hồi, xử lý sản phẩm hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ.\n7. Đối với hành vi nhận chìm, đổ, thải chất thải nguy hại không đúng quy định về bảo vệ môi trường thì xử phạt như sau:\na) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp nhận chìm, đổ, thải dưới 120 kg chất thải nguy hại có chứa các thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại hoặc dưới 600 kg đối với chất thải nguy hại có chứa các thành phần nguy hại khác;\nb) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với trường hợp nhận chìm, đổ, thải từ 120 kg đến dưới 500 kg chất thải nguy hại có chứa các thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại hoặc từ 600 kg đến dưới 2.000 kg đối với chất thải nguy hại có chứa các thành phần nguy hại khác;\nc) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với trường hợp nhận chìm, đổ, thải từ 500 kg đến dưới 1.000 kg chất thải nguy hại có chứa các thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại hoặc từ 2.000 kg đến dưới 4.000 kg đối với chất thải nguy hại có chứa các thành phần nguy hại khác;\nd) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với trường hợp nhận chìm, đổ, thải từ 1.000 kg đến dưới 2.000 kg chất thải nguy hại có chứa các thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại hoặc từ 4.000 kg đến dưới 8.000 kg đối với chất thải nguy hại có chứa các thành phần nguy hại khác;\nđ) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với trường hợp nhận chìm, đổ, thải từ 2.000 kg đến dưới 3.000 kg chất thải nguy hại có chứa các thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại hoặc từ 8.000 kg đến dưới 12.000 kg đối với chất thải nguy hại có chứa các thành phần nguy hại khác;\ne) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng đối với trường hợp nhận chìm, đổ, thải từ 3.000 kg đến dưới 4.000 kg chất thải nguy hại có chứa các thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại hoặc từ 12.000 kg đến dưới 16.000 kg đối với chất thải nguy hại có chứa các thành phần nguy hại khác;\ng) Phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng đối với trường hợp nhận chìm, đổ, thải từ 4.000 kg đến dưới 5.000 kg chất thải nguy hại có chứa các thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại hoặc từ 16.000 kg đến dưới 20.000 kg đối với chất thải nguy hại có chứa các thành phần nguy hại khác;\nh) Phạt tiền từ 700.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng đối với trường hợp nhận chìm, đổ, thải từ 5.000 kg trở lên chất thải nguy hại có chứa các thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại hoặc từ 20.000 kg trở lên đối với chất thải nguy hại có chứa các thành phần nguy hại khác.\n8. Phạt tiền từ 900.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với các hành vi chuyển giao, cho, bán không đúng quy định; nhận chìm, đổ, thải chất thải nguy hại thuộc Danh mục các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy (POP) theo quy định tại Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy gây ô nhiễm môi trường hoặc nhận chìm, đổ, thải chất thải phóng xạ gây nhiễm xạ môi trường.\n9. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tước quyền sử dụng Giấy phép hành nghề vận chuyển chất thải nguy hại từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm các quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 và Khoản 5 Điều này;\nb) Đình chỉ hoạt động thu gom, vận chuyển chất thải nguy hại của đại lý vận chuyển chất thải nguy hại từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 và Khoản 5 Điều này;\nc) Đình chỉ hoạt động của cơ sở từ 06 tháng đến 12 tháng đối với các trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 6, 7 và Khoản 8 Điều này;\nd) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 7 và Khoản 8 Điều này.\n10. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc khôi phục lại tình trạng môi trường ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm quy định tại Khoản 7 và Khoản 8 Điều này gây ra;\nb) Buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại Điều này gây ra.\nNhư vậy, trong trường hợp tàu biển của công ty X chở chất thải nguy hại nhưng chưa đăng ký lưu hành với cơ quan có thẩm quyền sẽ bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng, tước quyền sử dụng Giấy phép hành nghề vận chuyển chất thải nguy hại từ 06 tháng đến 12 tháng, ngoài ra còn bị đình chỉ hoạt động thu gom, vận chuyển chất thải nguy hại của đại lý vận chuyển chất thải nguy hại từ 06 tháng đến 12 tháng. Buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm.\nTàu thuyền đổ chất thải nguy hại, chất thải có chứa chất phóng xạ xuống các vùng biển Việt Nam bị xử phạt như thế nào?\nCăn cứ Điều 27 Nghị định 162/2013/NĐ-CP quy định về vi phạm các quy định khác về bảo vệ môi trường biển như sau:\n1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với chủ phương tiện vận tải, kho lưu giữ hàng hóa trên biển có nguy cơ gây ra sự cố môi trường mà không thông báo cho các lực lượng cứu nạn, cứu hộ quốc gia, lực lượng Cảnh sát biển, tổ chức, cá nhân liên quan khác theo quy định.\n2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác khoáng sản, chủ phương tiện vận chuyển xăng, dầu, hóa chất, chất phóng xạ và các chất độc hại khác trên biển không có kế hoạch, nhân lực, trang thiết bị bảo đảm phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường.\n3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Hoạt động khai thác nguồn lợi, tài nguyên biển và hoạt động khác liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên biển thực hiện không đúng theo quy hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên đã được phê duyệt;\nb) Sử dụng các biện pháp, phương tiện, công cụ có tính hủy diệt trong khai thác tài nguyên và nguồn lợi biển;\nc) Xả, thải các chất thải và các yếu tố gây ô nhiễm khác từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, xây dựng, giao thông, vận tải, khai thác xuống vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà không đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường;\nd) Để, lưu giữ phương tiện vận tải, kho tàng trên biển quá thời gian phải xử lý;\nđ) Không thu gom, lưu giữ và xử lý chất thải nguy hại theo quy định đối với hoạt động thăm dò, khai thác tài nguyên biển, phá dỡ phương tiện vận tải trên biển.\n4. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi đổ xuống biển chất thải thông thường của các phương tiện vận tải, các giàn khoan hoạt động trên biển mà không được xử lý theo quy định hoặc không xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải; đổ chất thải rắn từ đất liền xuống biển mà không có văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường theo quy định; đổ chất thải từ hoạt động nạo vét luồng, lạch xuống biển mà không có văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường theo quy định.\n5. Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi đổ các loại chất thải xuống vùng biển thuộc khu bảo tồn thiên nhiên, di sản tự nhiên, vùng có hệ sinh thái tự nhiên mới, khu vực sinh sản thường xuyên hoặc theo mùa của các loài thủy, hải sản.\n6. Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi đổ chất thải nguy hại, chất thải có chứa chất phóng xạ xuống các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.\n7. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 3, các Khoản 4, 5 và Khoản 6 Điều này.\n8. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại Điều này gây ra.\nNhư vậy, tàu thuyền đổ chất thải nguy hại, chất thải có chứa chất phóng xạ xuống các vùng biển Việt Nam sẽ bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng, bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm và buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bảng chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản của khí dầu mỏ hóa lỏng sử dụng làm nhiên liệu cho phương tiện giao thông
|
Được biết có quy định chuẩn mới quy định về khí dầu mỏ hóa lỏng, cho tôi hỏi theo quy chuẩn này thì khí dầu mỏ hóa lỏng sử dụng làm nhiên liệu cho phương tiện giao thông phải đáp ứng những chỉ tiêu nào? Xin cảm ơn!
|
Căn cứ Tiết 2.2 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 8:2019/BKHCN ban hành kèm theo Thông tư 14/2019/TT-BKHCN quy định chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản và phương pháp thử của khí dầu mỏ hóa lỏng sử dụng làm nhiên liệu cho phương tiện giao thông như sau:
Tên chỉ tiêu
Propan thương phẩm
Hỗn hợp butan, propan thương phẩm
Phương pháp thử
1. Trị số octan môtơ (MON), min.
89,0
89,0
TCVN 8362:2010 (ASTM D 2598-07)
2. Áp suất hơi ở 37,8oC, kPa, không lớn hơn
1430
1430
TCVN 8356:2010(ASTM D 1267-02)
3. Lượng cặn sau khi bay hơi 100 mL, mL, không lớn hơn
0,05
0,05
TCVN 3165:2008(ASTM D 2158-05)
4. Ăn mòn tấm đồng, không lớn hơn
Loại 1
Loại 1
TCVN 8359:2010(ASTM D 1838-07)
5. Hàm lượng lưu huỳnh tổng, mg/kg, không lớn hơn
50
50
TCVN 10143:2013 (ASTM D 6228-10);ASTM D 6667-14
6. Hàm lượng butadien, % thể tích, không lớn hơn
0,5
0,5
TCVN 8360:2010(ASTM D 2163-07)
7. Pentan và các chất nặng hơn, % thể tích, không lớn hơn
_
2,0
TCVN 8360:2010(ASTM D 2163-07)
8. Butan và các chất nặng hơn, % thể tích, không lớn hơn
4,0
_
TCVN 8360:2010(ASTM D 2163-07)
9. Olefin, % thể tích, không lớn hơn
10,0
10,0
TCVN 8360:2010(ASTM D 2163-07)
10. Nước tự do
Không có nước ở nhiệt độ 0oC, áp suất hơi bão hòa
Không có nước ở nhiệt độ 0oC, áp suất hơi bão hòa
EN 15469:2007
Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bảng chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản của khí dầu mỏ hóa lỏng sử dụng làm nhiên liệu cho phương tiện giao thông",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Tiết 2.2 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 8:2019/BKHCN ban hành kèm theo Thông tư 14/2019/TT-BKHCN quy định chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản và phương pháp thử của khí dầu mỏ hóa lỏng sử dụng làm nhiên liệu cho phương tiện giao thông như sau:\n \n\n\n\n\nTên chỉ tiêu\n\n\nPropan thương phẩm\n\n\nHỗn hợp butan, propan thương phẩm\n\n\nPhương pháp thử\n\n\n\n\n1. Trị số octan môtơ (MON), min.\n\n\n89,0\n\n\n89,0\n\n\nTCVN 8362:2010 (ASTM D 2598-07)\n\n\n\n\n2. Áp suất hơi ở 37,8oC, kPa, không lớn hơn\n\n\n1430\n\n\n1430\n\n\nTCVN 8356:2010(ASTM D 1267-02)\n\n\n\n\n3. Lượng cặn sau khi bay hơi 100 mL, mL, không lớn hơn\n\n\n0,05\n\n\n0,05\n\n\nTCVN 3165:2008(ASTM D 2158-05)\n\n\n\n\n4. Ăn mòn tấm đồng, không lớn hơn\n\n\nLoại 1\n\n\nLoại 1\n\n\nTCVN 8359:2010(ASTM D 1838-07)\n\n\n\n\n5. Hàm lượng lưu huỳnh tổng, mg/kg, không lớn hơn\n\n\n50\n\n\n50\n\n\nTCVN 10143:2013 (ASTM D 6228-10);ASTM D 6667-14\n\n\n\n\n6. Hàm lượng butadien, % thể tích, không lớn hơn\n\n\n0,5\n\n\n0,5\n\n\nTCVN 8360:2010(ASTM D 2163-07)\n\n\n\n\n7. Pentan và các chất nặng hơn, % thể tích, không lớn hơn\n\n\n_\n\n\n2,0\n\n\nTCVN 8360:2010(ASTM D 2163-07)\n\n\n\n\n8. Butan và các chất nặng hơn, % thể tích, không lớn hơn\n\n\n4,0\n\n\n_\n\n\nTCVN 8360:2010(ASTM D 2163-07)\n\n\n\n\n9. Olefin, % thể tích, không lớn hơn\n\n\n10,0\n\n\n10,0\n\n\nTCVN 8360:2010(ASTM D 2163-07)\n\n\n\n\n10. Nước tự do\n\n\nKhông có nước ở nhiệt độ 0oC, áp suất hơi bão hòa\n\n\nKhông có nước ở nhiệt độ 0oC, áp suất hơi bão hòa\n\n\nEN 15469:2007\n\n\n\n\n \nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có bằng quản trị kinh doanh thì có được làm công chứng viên không?
|
Theo quy định pháp luật hiện hành thì để trở thành Công chứng viên phải đảm bảo những tiêu chuẩn nào? Liệu có bằng quản trị kinh doanh có đáp ứng tiêu chí trên không?
|
Căn cứ Điều 8 Luật Công chứng viên 2014 quy định những tiêu chuẩn như sau:
Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và có đủ các tiêu chuẩn sau đây thì được xem xét, bổ nhiệm công chứng viên:
1. Có bằng cử nhân luật;
2. Có thời gian công tác pháp luật từ 05 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng cử nhân luật;
3. Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng quy định tại Điều 9 của Luật này hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này;
4. Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng;
5. Bảo đảm sức khỏe để hành nghề công chứng.
Như vậy, một trong những tiêu chuẩn đáp ứng trước tiên phải có bằng cử nhân luật, bằng quản trị kinh doanh không đáp ứng điều kiện trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có bằng quản trị kinh doanh thì có được làm công chứng viên không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 8 Luật Công chứng viên 2014 quy định những tiêu chuẩn như sau:\nCông dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và có đủ các tiêu chuẩn sau đây thì được xem xét, bổ nhiệm công chứng viên:\n1. Có bằng cử nhân luật;\n2. Có thời gian công tác pháp luật từ 05 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng cử nhân luật;\n3. Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng quy định tại Điều 9 của Luật này hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này;\n4. Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng;\n5. Bảo đảm sức khỏe để hành nghề công chứng.\nNhư vậy, một trong những tiêu chuẩn đáp ứng trước tiên phải có bằng cử nhân luật, bằng quản trị kinh doanh không đáp ứng điều kiện trên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tiêu chuẩn, điều kiện dự thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức giữ chức danh nghề nghiệp chuyên ngành nghệ thuật biểu diễn, điện ảnh từ ngày 15/05/2023 như thế nào?
|
Tiêu chuẩn, điều kiện dự thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức giữ chức danh nghề nghiệp chuyên ngành nghệ thuật biểu diễn, điện ảnh từ ngày 15/05/2023 là gì?
|
Tiêu chuẩn, điều kiện dự thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức giữ chức danh nghề nghiệp chuyên ngành nghệ thuật biểu diễn, điện ảnh từ ngày 15/05/2023 như thế nào?Căn cứ tại Điều 2 Thông tư 03/2023/TT-BVHTTDL có quy định về tiêu chuẩn, điều kiện dự thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức giữ chức danh nghề nghiệp chuyên ngành nghệ thuật biểu diễn, điện ảnh, như sau:- Được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền cử tham dự kỳ thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp.- Đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức, cụ thể:+ Được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;+ Có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật viên chức+ Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận chức danh nghề nghiệp ở hạng cao hơn liền kề hạng chức danh nghề nghiệp hiện giữ+ Đáp ứng yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ và yêu cầu khác về dự thi hoặc xét thăng hạng; Đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn ngoại ngữ, tin học của chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét thăng hạng;+ Đáp ứng yêu cầu về thời gian công tác tối thiểu giữ chức danh nghề nghiệp hạng dưới liền kề.Được tính là tương đương với hạng chức danh nghề nghiệp hiện giữ khi:+ Trường hợp viên chức trước khi được tuyển dụng, tiếp nhận đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đúng quy định, làm việc ở vị trí việc làm có yêu cầu về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp và thời gian đó được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng tính làm căn cứ xếp lương ở chức danh nghề nghiệp hiện giữ.+ Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh nghề nghiệp hạng dưới liền kề so với hạng chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.- Đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dự thi viên chức giữ chức danh nghề nghiệp chuyên ngành nghệ thuật biểu diễn, điện ảnh hạng I, hạng II và hạng III quy định cụ thể tại Thông tư 10/2022/TT-BVHTTDL.Tiêu chuẩn, điều kiện dự thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức giữ chức danh nghề nghiệp chuyên ngành nghệ thuật biểu diễn, điện ảnh từ ngày 15/05/2023 là gì? (Hình từ Internet)Tiêu chuẩn, điều kiện dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức giữ chức danh nghề nghiệp chuyên ngành nghệ thuật biểu diễn, điện ảnh là gì? Căn cứ tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 03/2023/TT-BVHTTDL có quy định về tiêu chuẩn, điều kiện dư xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức giữ chức danh nghề nghiệp chuyên ngành nghệ thuật biểu diễn, điện ảnh, như sau:Tiêu chuẩn, điều kiện dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệpViên chức đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện tại Điều 2 Thông tư này thuộc các trường hợp sau được dự xét thăng hạng:1.Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp chuyên ngành nghệ thuật biểu diễn, điện ảnh và chuyên ngành mỹ thuật được tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” hoặc được tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học nghệ thuật quy định tại điểm b khoản 4 của các Điều 4, 5, 8 và 9 Thông tư số 10/2022/TT-BVHTTDL ngày 28 tháng 10 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức chuyên ngành nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh; tại điểm b khoản 4 của các Điều 4 và 5 Thông tư số 09/2022/TT-BVHTTDL ngày 28 tháng 10 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức chuyên ngành mỹ thuật, được sử dụng một lần danh hiệu hoặc giải thưởng để dự xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp cao hơn liền kề....Như vậy, tiêu chuẩn, điều kiện dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức giữ chức danh nghề nghiệp chuyên ngành nghệ thuật biểu diễn, điện ảnh là:- Đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện dự thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức, bao gồm:+ Được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền cử tham dự kỳ thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp.+ Đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức.- Và đồng thời thuộc các trường hợp sau được xét thăng hạng:+ Được tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” hoặc được tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học nghệ thuật. Đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dự thi viên chức giữ chức danh nghề nghiệp chuyên ngành nghệ thuật biểu diễn, điện ảnh, cụ thể: Đạo diễn nghệ thuật hạng I, hạng II; Diễn viên hạng I, hạng II+ Trường hợp viên chức hạng IV lên viên chức hạng III. Tiêu chuẩn, điều kiện viên chức đang giữ chức danh nghề nghiệp hạng IV.Hồ sơ và hình thức xét thăng hạng viên chức giữ chức danh nghề nghiệp chuyên ngành nghệ thuật biểu diễn, điện ảnh là gì?Căn cứ tại khoản 1, khoản 2 Điều 4 Thông tư 03/2023/TT-BVHTTDL có quy định về hồ sơ, hình thức, nội dung xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức, như sau:Hồ sơ, hình thức, nội dung xét thăng hạng chức danh nghề nghiệpCăn cứ vị trí việc làm và nhu cầu của đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan sử dụng viên chức đề nghị cơ quan quản lý viên chức xem xét, quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định việc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp như sau:1. Hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành văn hóa thực hiện theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP.2. Hình thức xét thăng hạng: Thẩm định hồ sơ.3. Nội dung xét thăng hạng: Thẩm định việc đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng quy định tại Điều 3 Thông tư này.Như vậy, hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức giữ chức danh nghề nghiệp chuyên ngành nghệ thuật biểu diễn, điện ảnh bao gồm:- Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức;- Bản nhận xét, đánh giá của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức hoặc của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập;- Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét thăng hạng;- Trường hợp viên chức có bằng tốt nghiệp chuyên môn đã chuẩn đầu ra về ngoại ngữ, tin học theo quy định mà tương ứng với yêu cầu của chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét thăng hạng thì được sử dụng thay thế chứng chỉ ngoại ngữ, tin học;- Trường hợp viên chức được miễn thi môn ngoại ngữ, môn tin học thì được miễn chứng chỉ ngoại ngữ, chứng chỉ tin học;- Các yêu cầu khác theo quy định của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét thăng hạng.Hình thức xét thăng hạng là thẩm định hồ sơ.Thông tư 03/2023/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 15/05/2023.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tiêu chuẩn, điều kiện dự thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức giữ chức danh nghề nghiệp chuyên ngành nghệ thuật biểu diễn, điện ảnh từ ngày 15/05/2023 như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tiêu chuẩn, điều kiện dự thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức giữ chức danh nghề nghiệp chuyên ngành nghệ thuật biểu diễn, điện ảnh từ ngày 15/05/2023 như thế nào?Căn cứ tại Điều 2 Thông tư 03/2023/TT-BVHTTDL có quy định về tiêu chuẩn, điều kiện dự thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức giữ chức danh nghề nghiệp chuyên ngành nghệ thuật biểu diễn, điện ảnh, như sau:- Được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền cử tham dự kỳ thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp.- Đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức, cụ thể:+ Được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;+ Có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật viên chức+ Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận chức danh nghề nghiệp ở hạng cao hơn liền kề hạng chức danh nghề nghiệp hiện giữ+ Đáp ứng yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ và yêu cầu khác về dự thi hoặc xét thăng hạng; Đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn ngoại ngữ, tin học của chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét thăng hạng;+ Đáp ứng yêu cầu về thời gian công tác tối thiểu giữ chức danh nghề nghiệp hạng dưới liền kề.Được tính là tương đương với hạng chức danh nghề nghiệp hiện giữ khi:+ Trường hợp viên chức trước khi được tuyển dụng, tiếp nhận đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đúng quy định, làm việc ở vị trí việc làm có yêu cầu về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp và thời gian đó được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng tính làm căn cứ xếp lương ở chức danh nghề nghiệp hiện giữ.+ Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh nghề nghiệp hạng dưới liền kề so với hạng chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.- Đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dự thi viên chức giữ chức danh nghề nghiệp chuyên ngành nghệ thuật biểu diễn, điện ảnh hạng I, hạng II và hạng III quy định cụ thể tại Thông tư 10/2022/TT-BVHTTDL.Tiêu chuẩn, điều kiện dự thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức giữ chức danh nghề nghiệp chuyên ngành nghệ thuật biểu diễn, điện ảnh từ ngày 15/05/2023 là gì? (Hình từ Internet)Tiêu chuẩn, điều kiện dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức giữ chức danh nghề nghiệp chuyên ngành nghệ thuật biểu diễn, điện ảnh là gì? Căn cứ tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 03/2023/TT-BVHTTDL có quy định về tiêu chuẩn, điều kiện dư xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức giữ chức danh nghề nghiệp chuyên ngành nghệ thuật biểu diễn, điện ảnh, như sau:Tiêu chuẩn, điều kiện dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệpViên chức đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện tại Điều 2 Thông tư này thuộc các trường hợp sau được dự xét thăng hạng:1.Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp chuyên ngành nghệ thuật biểu diễn, điện ảnh và chuyên ngành mỹ thuật được tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” hoặc được tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học nghệ thuật quy định tại điểm b khoản 4 của các Điều 4, 5, 8 và 9 Thông tư số 10/2022/TT-BVHTTDL ngày 28 tháng 10 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức chuyên ngành nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh; tại điểm b khoản 4 của các Điều 4 và 5 Thông tư số 09/2022/TT-BVHTTDL ngày 28 tháng 10 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức chuyên ngành mỹ thuật, được sử dụng một lần danh hiệu hoặc giải thưởng để dự xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp cao hơn liền kề....Như vậy, tiêu chuẩn, điều kiện dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức giữ chức danh nghề nghiệp chuyên ngành nghệ thuật biểu diễn, điện ảnh là:- Đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện dự thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức, bao gồm:+ Được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền cử tham dự kỳ thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp.+ Đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức.- Và đồng thời thuộc các trường hợp sau được xét thăng hạng:+ Được tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” hoặc được tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học nghệ thuật. Đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dự thi viên chức giữ chức danh nghề nghiệp chuyên ngành nghệ thuật biểu diễn, điện ảnh, cụ thể: Đạo diễn nghệ thuật hạng I, hạng II; Diễn viên hạng I, hạng II+ Trường hợp viên chức hạng IV lên viên chức hạng III. Tiêu chuẩn, điều kiện viên chức đang giữ chức danh nghề nghiệp hạng IV.Hồ sơ và hình thức xét thăng hạng viên chức giữ chức danh nghề nghiệp chuyên ngành nghệ thuật biểu diễn, điện ảnh là gì?Căn cứ tại khoản 1, khoản 2 Điều 4 Thông tư 03/2023/TT-BVHTTDL có quy định về hồ sơ, hình thức, nội dung xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức, như sau:Hồ sơ, hình thức, nội dung xét thăng hạng chức danh nghề nghiệpCăn cứ vị trí việc làm và nhu cầu của đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan sử dụng viên chức đề nghị cơ quan quản lý viên chức xem xét, quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định việc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp như sau:1. Hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành văn hóa thực hiện theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP.2. Hình thức xét thăng hạng: Thẩm định hồ sơ.3. Nội dung xét thăng hạng: Thẩm định việc đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng quy định tại Điều 3 Thông tư này.Như vậy, hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức giữ chức danh nghề nghiệp chuyên ngành nghệ thuật biểu diễn, điện ảnh bao gồm:- Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức;- Bản nhận xét, đánh giá của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức hoặc của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập;- Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét thăng hạng;- Trường hợp viên chức có bằng tốt nghiệp chuyên môn đã chuẩn đầu ra về ngoại ngữ, tin học theo quy định mà tương ứng với yêu cầu của chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét thăng hạng thì được sử dụng thay thế chứng chỉ ngoại ngữ, tin học;- Trường hợp viên chức được miễn thi môn ngoại ngữ, môn tin học thì được miễn chứng chỉ ngoại ngữ, chứng chỉ tin học;- Các yêu cầu khác theo quy định của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét thăng hạng.Hình thức xét thăng hạng là thẩm định hồ sơ.Thông tư 03/2023/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 15/05/2023.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giá dịch vụ chụp X-quang số hóa bằng bảo hiểm y tế từ 2019
|
Tôi được biết những người tham gia bảo hiểm y tế, khi tham gia việc khám chữa bệnh bằng bảo hiểm y tế. Sẽ được bảo hiểm y tế chi trả. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi. Giá dịch vụ chụp X-quang số hóa bằng bảo hiểm y tế từ 2019 là bao nhiêu?
|
Giá dịch vụ chụp X-quang số hóa bằng bảo hiểm y tế từ 2019 quy định tại Phụ lục III Thông tư 39/2018/TT-BYT quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong một số trường hợp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, cụ thể như sau:
STT
STT TT 37
Mã dịch vụ
Tên dịch vụ
Giá bao gồm chi phí trực tiếp và tiền lương
Ghi chú
III
III
Chụp X-quang số hóa
29
28
04C1.2.6.51
Chụp X-quang số hóa 1 phim
64.200
Áp dụng cho 01 vị trí
30
29
04C1.2.6.52
Chụp X-quang số hóa 2 phim
96.200
Áp dụng cho 01 vị trí
31
30
04C1.2.6.53
Chụp X-quang số hóa 3 phim
121.000
Áp dụng cho 01 vị trí
32
Chụp Xquang số hóa ổ răng hoặc cận chóp
18.300
33
31
04C1.2.6.54
Chụp tử cung-vòi trứng bằng số hóa
407.000
34
32
04C1.2.6.55
Chụp hệ tiết niệu có tiêm thuốc cản quang (UIV) số hóa
605.000
35
33
04C1.2.6.56
Chụp niệu quản - bể thận ngược dòng (UPR) số hóa
560.000
36
34
04C1.2.6.57
Chụp thực quản có uống thuốc cản quang số hóa
220.000
37
35
04C1.2.6.58
Chụp dạ dày-tá tràng có uống thuốc cản quang số hóa
220.000
38
36
04C1.2.6.59
Chụp khung đại tràng có thuốc cản quang số hóa
260.000
39
37
04C1.2.6.60
Chụp tủy sống có thuốc cản quang số hóa
517.000
40
38
Chụp X-quang số hóa cắt lớp tuyến vú 1 bên (tomosynthesis)
940.000
41
39
Chụp X-quang số hóa đường dò, các tuyến có bơm thuốc cản quang trực tiếp
382.000
Chưa bao gồm ống thông, kim chọc chuyên dụng.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giá dịch vụ chụp X-quang số hóa bằng bảo hiểm y tế từ 2019",
"role": "user"
},
{
"content": "Giá dịch vụ chụp X-quang số hóa bằng bảo hiểm y tế từ 2019 quy định tại Phụ lục III Thông tư 39/2018/TT-BYT quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong một số trường hợp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, cụ thể như sau:\n\n\n\nSTT\nSTT TT 37\nMã dịch vụ\nTên dịch vụ\nGiá bao gồm chi phí trực tiếp và tiền lương\n\n Ghi chú\n\n\n\n\nIII\n\n\nIII\n\n\n \n\n\nChụp X-quang số hóa\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n29\n\n\n28\n\n\n04C1.2.6.51\n\n\nChụp X-quang số hóa 1 phim\n\n\n64.200\n\n\nÁp dụng cho 01 vị trí\n\n\n\n\n30\n\n\n29\n\n\n04C1.2.6.52\n\n\nChụp X-quang số hóa 2 phim\n\n\n96.200\n\n\nÁp dụng cho 01 vị trí\n\n\n\n\n31\n\n\n30\n\n\n04C1.2.6.53\n\n\nChụp X-quang số hóa 3 phim\n\n\n121.000\n\n\nÁp dụng cho 01 vị trí\n\n\n\n\n32\n\n\n \n\n\n \n\n\nChụp Xquang số hóa ổ răng hoặc cận chóp\n\n\n18.300\n\n\n \n\n\n\n\n33\n\n\n31\n\n\n04C1.2.6.54\n\n\nChụp tử cung-vòi trứng bằng số hóa\n\n\n407.000\n\n\n \n\n\n\n\n34\n\n\n32\n\n\n04C1.2.6.55\n\n\nChụp hệ tiết niệu có tiêm thuốc cản quang (UIV) số hóa\n\n\n605.000\n\n\n \n\n\n\n\n35\n\n\n33\n\n\n04C1.2.6.56\n\n\nChụp niệu quản - bể thận ngược dòng (UPR) số hóa\n\n\n560.000\n\n\n \n\n\n\n\n36\n\n\n34\n\n\n04C1.2.6.57\n\n\nChụp thực quản có uống thuốc cản quang số hóa\n\n\n220.000\n\n\n \n\n\n\n\n37\n\n\n35\n\n\n04C1.2.6.58\n\n\nChụp dạ dày-tá tràng có uống thuốc cản quang số hóa\n\n\n220.000\n\n\n \n\n\n\n\n38\n\n\n36\n\n\n04C1.2.6.59\n\n\nChụp khung đại tràng có thuốc cản quang số hóa\n\n\n260.000\n\n\n \n\n\n\n\n39\n\n\n37\n\n\n04C1.2.6.60\n\n\nChụp tủy sống có thuốc cản quang số hóa\n\n\n517.000\n\n\n \n\n\n\n\n40\n\n\n38\n\n\n \n\n\nChụp X-quang số hóa cắt lớp tuyến vú 1 bên (tomosynthesis)\n\n\n940.000\n\n\n \n\n\n\n\n41\n\n\n39\n\n\n \n\n\nChụp X-quang số hóa đường dò, các tuyến có bơm thuốc cản quang trực tiếp\n\n\n382.000\n\n\nChưa bao gồm ống thông, kim chọc chuyên dụng.\n\n\n\n\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt khi không niêm yết bản công bố hợp quy dịch vụ bưu chính tại điểm phục vụ
|
Mức phạt khi không niêm yết bản công bố hợp quy dịch vụ bưu chính tại điểm phục vụ được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Lan Ngọc, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Đồng Nai. Tôi cần tìm hiểu một số vấn đề về xử phạt vi phạm hành chính. Ban biên tập cho tôi hỏi: Mức phạt khi không niêm yết bản công bố hợp quy dịch vụ bưu chính tại điểm phục vụ được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe đến Ban biên tập.
|
Theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 11 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
Không niêm yết “Bản công bố hợp quy”, “Danh mục các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ bưu chính công ích” tại điểm phục vụ.
Trên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt khi không niêm yết bản công bố hợp quy dịch vụ bưu chính tại điểm phục vụ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt khi không niêm yết bản công bố hợp quy dịch vụ bưu chính tại điểm phục vụ",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 11 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\nKhông niêm yết “Bản công bố hợp quy”, “Danh mục các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ bưu chính công ích” tại điểm phục vụ.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt khi không niêm yết bản công bố hợp quy dịch vụ bưu chính tại điểm phục vụ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của UBND cấp tỉnh trong quản lý nhà nước về thủy sản
|
Tôi đang tìm hiểu các quy định về quản lý thủy sản, Anh chị cho tôi hỏi trách nhiệm của UBND cấp tỉnh trong quản lý nhà nước về thủy sản được quy định như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
|
Theo quy định tại Điều 72 Nghị định 26/2019/NĐ-CP thì trách nhiệm của UBND cấp tỉnh như sau:
1. Tổ chức, triển khai thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 102 Luật Thủy sản năm 2017.
2. Tổ chức, thực hiện nội dung quản lý hoạt động thủy sản được giao trong Nghị định này.
3. Chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh triển khai, thực hiện quy định được giao trong Nghị định này.
4. Xây dựng kế hoạch, tổ chức quản lý, kiểm tra, thanh tra, tuyên truyền, tập huấn, phổ biến pháp luật về đồng quản lý, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, bảo tồn biển; nuôi trồng thủy sản; khai thác thủy sản; quản lý tàu cá, tàu công vụ thủy sản, cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; chế biến, xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán thủy sản, sản phẩm thủy sản và Kiểm ngư tại địa phương theo thẩm quyền.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ Ủy ban nhân dân các cấp, người dân tổ chức thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Chỉ đạo chính quyền các cấp, cơ quan chức năng chủ trì, phối hợp với tổ chức cộng đồng tuần tra, kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm theo thẩm quyền tại khu vực thực hiện đồng quản lý. Định kỳ trước ngày 20 tháng 11 hằng năm hoặc đột xuất báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Tổng cục Thủy sản) về thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh. Xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí cho hoạt động tổ chức thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
6. Bố trí lực lượng Kiểm ngư tỉnh thực hiện công tác tuần tra, kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm tại khu bảo tồn biển theo đề nghị của Ban quản lý khu bảo tồn biển.
7. Chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của Kiểm ngư cấp tỉnh, việc phối hợp hoạt động của Kiểm ngư với cơ quan có liên quan trên địa bàn tỉnh; trang bị tàu và xuồng Kiểm ngư; vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện chuyên dùng; đồng phục, phù hiệu, cấp hiệu, cờ hiệu cho Kiểm ngư theo quy định của pháp luật.
Trên đây là quy định về trách nhiệm của UBND cấp tỉnh trong quản lý nhà nước về thủy sản.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của UBND cấp tỉnh trong quản lý nhà nước về thủy sản",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 72 Nghị định 26/2019/NĐ-CP thì trách nhiệm của UBND cấp tỉnh như sau:\n1. Tổ chức, triển khai thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 102 Luật Thủy sản năm 2017.\n2. Tổ chức, thực hiện nội dung quản lý hoạt động thủy sản được giao trong Nghị định này.\n3. Chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh triển khai, thực hiện quy định được giao trong Nghị định này.\n4. Xây dựng kế hoạch, tổ chức quản lý, kiểm tra, thanh tra, tuyên truyền, tập huấn, phổ biến pháp luật về đồng quản lý, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, bảo tồn biển; nuôi trồng thủy sản; khai thác thủy sản; quản lý tàu cá, tàu công vụ thủy sản, cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; chế biến, xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán thủy sản, sản phẩm thủy sản và Kiểm ngư tại địa phương theo thẩm quyền.\n5. Chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ Ủy ban nhân dân các cấp, người dân tổ chức thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Chỉ đạo chính quyền các cấp, cơ quan chức năng chủ trì, phối hợp với tổ chức cộng đồng tuần tra, kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm theo thẩm quyền tại khu vực thực hiện đồng quản lý. Định kỳ trước ngày 20 tháng 11 hằng năm hoặc đột xuất báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Tổng cục Thủy sản) về thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh. Xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí cho hoạt động tổ chức thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản.\n6. Bố trí lực lượng Kiểm ngư tỉnh thực hiện công tác tuần tra, kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm tại khu bảo tồn biển theo đề nghị của Ban quản lý khu bảo tồn biển.\n7. Chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của Kiểm ngư cấp tỉnh, việc phối hợp hoạt động của Kiểm ngư với cơ quan có liên quan trên địa bàn tỉnh; trang bị tàu và xuồng Kiểm ngư; vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện chuyên dùng; đồng phục, phù hiệu, cấp hiệu, cờ hiệu cho Kiểm ngư theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là quy định về trách nhiệm của UBND cấp tỉnh trong quản lý nhà nước về thủy sản.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đảo là gì? Quần đảo là gì? Chế độ pháp lý của đảo, quần đảo như thế nào?
|
Cho tôi hỏi đảo là gì? Quần đảo là gì? Chế độ pháp lý của đảo, quần đảo như thế nào? Mong được giải đáp! (Câu hỏi của chị Như Mai - Phú Quốc)
|
Đảo là gì? Căn cứ Điều 19 Luật Biển Việt Nam 2012 quy định đảo, quần đảo:Đảo, quần đảo1. Đảo là một vùng đất tự nhiên có nước bao bọc, khi thủy triều lên vùng đất này vẫn ở trên mặt nước.Quần đảo là một tập hợp các đảo, bao gồm cả bộ phận của các đảo, vùng nước tiếp liền và các thành phần tự nhiên khác có liên quan chặt chẽ với nhau.2. Đảo, quần đảo thuộc chủ quyền của Việt Nam là bộ phận không thể tách rời của lãnh thổ Việt Nam.Theo quy định trên, đảo là một vùng đất tự nhiên được bao bọc bởi nước. Khi thủy triều lên, phần đất này vẫn nổi lên trên mặt nước. Có thể phân loại đảo theo nguồn gốc thành:- Đảo lục địa: Nằm gần lục địa, có nguồn gốc từ lục địa.- Đảo đại dương: Không nằm trên thềm lục địa, đa phần số đảo này được hình thành từ hoạt động của núi lửa; một số đảo lại được tạo nên từ các kiến tạo khi mảng địa chất dịch chuyển và nâng đáy đại dương lên khỏi mặt nước.Ví dụ: Đảo Phú Quốc, Côn Đảo, Lý Sơn.Đảo là gì? Quần đảo là gì? Chế độ pháp lý của đảo, quần đảo như thế nào? (Hình từ Internet)Quần đảo là gì?Căn cứ Điều 19 Luật Biển Việt Nam 2012 quy định đảo, quần đảo:Đảo, quần đảo1. Đảo là một vùng đất tự nhiên có nước bao bọc, khi thủy triều lên vùng đất này vẫn ở trên mặt nước.Quần đảo là một tập hợp các đảo, bao gồm cả bộ phận của các đảo, vùng nước tiếp liền và các thành phần tự nhiên khác có liên quan chặt chẽ với nhau.2. Đảo, quần đảo thuộc chủ quyền của Việt Nam là bộ phận không thể tách rời của lãnh thổ Việt Nam.Như vậy, quần đảo là một tập hợp các đảo, bao gồm cả các bộ phận của các đảo, vùng nước tiếp liền và các thành phần tự nhiên khác có liên quan chặt chẽ với nhau.Có thể tạo thành một thể thống nhất về địa lý, kinh tế và chính trị. Có thể được coi như một thực thể thống nhất về mặt lịch sử.Ví dụ: Quần đảo: Hoàng Sa, Trường Sa.Chế độ pháp lý của đảo, quần đảo như thế nào?Căn cứ Điều 21 Luật Biển Việt Nam 2012 quy định chế độ pháp lý của đảo, quần đảo:Chế độ pháp lý của đảo, quần đảo1. Nhà nước thực hiện chủ quyền trên đảo, quần đảo của Việt Nam.2. Chế độ pháp lý đối với vùng nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của các đảo, quần đảo được thực hiện theo quy định tại các điều 10, 12, 14, 16 và 18 của Luật này.Như vậy, chế độ pháp lý của đảo, quần đảo được quy định như sau:[1] Nhà nước thực hiện chủ quyền trên đảo, quần đảo của Việt Nam.[2] Chế độ pháp lý đối với vùng nội thủy của các đảo, quần đảoNhà nước thực hiện chủ quyền hoàn toàn, tuyệt đối và đầy đủ đối với nội thủy như trên lãnh thổ đất liền.[3] Chế độ pháp lý đối với vùng lãnh hải của các đảo, quần đảo- Nhà nước thực hiện chủ quyền đầy đủ và toàn vẹn đối với lãnh hải và vùng trời, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển của lãnh hải phù hợp với Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982.- Tàu thuyền của tất cả các quốc gia được hưởng quyền đi qua không gây hại trong lãnh hải Việt Nam. Đối với tàu quân sự nước ngoài khi thực hiện quyền đi qua không gây hại trong lãnh hải Việt Nam, thông báo trước cho cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.- Việc đi qua không gây hại của tàu thuyền nước ngoài phải được thực hiện trên cơ sở tôn trọng hòa bình, độc lập, chủ quyền, pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.- Các phương tiện bay nước ngoài không được vào vùng trời ở trên lãnh hải Việt Nam, trừ trường hợp được sự đồng ý của Chính phủ Việt Nam hoặc thực hiện theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.- Nhà nước có chủ quyền đối với mọi loại hiện vật khảo cổ, lịch sử trong lãnh hải Việt Nam.[4] Chế độ pháp lý đối với vùng tiếp giáp lãnh hải của các đảo, quần đảo- Nhà nước thực hiện quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia và các quyền khác theo quy định của pháp luật.- Nhà nước thực hiện kiểm soát trong vùng tiếp giáp lãnh hải nhằm ngăn ngừa và trừng trị hành vi vi phạm pháp luật về hải quan, thuế, y tế, xuất nhập cảnh xảy ra trên lãnh thổ hoặc trong lãnh hải Việt Nam.[5] Chế độ pháp lý đối với vùng đặc quyền kinh tế của các đảo, quần đảo- Trong vùng đặc quyền kinh tế, Nhà nước thực hiện:+ Quyền chủ quyền về việc thăm dò, khai thác, quản lý và bảo tồn tài nguyên thuộc vùng nước bên trên đáy biển, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển; về các hoạt động khác nhằm thăm dò, khai thác vùng này vì mục đích kinh tế;+ Quyền tài phán quốc gia về lắp đặt và sử dụng đảo nhân tạo, thiết bị và công trình trên biển; nghiên cứu khoa học biển, bảo vệ và gìn giữ môi trường biển;+ Các quyền và nghĩa vụ khác phù hợp với pháp luật quốc tế.- Nhà nước tôn trọng quyền tự do hàng hải, hàng không;- Quyền đặt dây cáp, ống dẫn ngầm và hoạt động sử dụng biển hợp pháp của các quốc gia khác trong vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam theo quy định mà không làm phương hại đến quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia và lợi ích quốc gia trên biển của Việt Nam.- Tổ chức, cá nhân nước ngoài được tham gia thăm dò, sử dụng, khai thác tài nguyên, nghiên cứu khoa học, lắp đặt các thiết bị và công trình trong vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam trên cơ sở các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, hợp đồng được ký kết theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc được phép của Chính phủ Việt Nam, phù hợp với pháp luật quốc tế có liên quan.- Các quyền có liên quan đến đáy biển và lòng đất dưới đáy biển theo quy định của pháp luật.[6] Chế độ pháp lý đối với thềm lục địa của các đảo, quần đảo- Nhà nước thực hiện quyền chủ quyền đối với thềm lục địa về thăm dò, khai thác tài nguyên.- Quyền chủ quyền có tính chất đặc quyền, không ai có quyền tiến hành hoạt động thăm dò thềm lục địa hoặc khai thác tài nguyên của thềm lục địa nếu không có sự đồng ý của Chính phủ Việt Nam.- Nhà nước có quyền khai thác lòng đất dưới đáy biển, cho phép và quy định việc khoan nhằm bất kỳ mục đích nào ở thềm lục địa.- Nhà nước tôn trọng quyền đặt dây cáp, ống dẫn ngầm và hoạt động sử dụng biển hợp pháp khác của các quốc gia khác ở thềm lục địa Việt Nam theo quy định mà không làm phương hại đến quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia và lợi ích quốc gia trên biển của Việt Nam.- Tổ chức, cá nhân nước ngoài được tham gia thăm dò, sử dụng, khai thác tài nguyên, nghiên cứu khoa học, lắp đặt thiết bị và công trình ở thềm lục địa của Việt Nam trên cơ sở điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, hợp đồng ký kết theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc được phép của Chính phủ Việt Nam.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đảo là gì? Quần đảo là gì? Chế độ pháp lý của đảo, quần đảo như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đảo là gì? Căn cứ Điều 19 Luật Biển Việt Nam 2012 quy định đảo, quần đảo:Đảo, quần đảo1. Đảo là một vùng đất tự nhiên có nước bao bọc, khi thủy triều lên vùng đất này vẫn ở trên mặt nước.Quần đảo là một tập hợp các đảo, bao gồm cả bộ phận của các đảo, vùng nước tiếp liền và các thành phần tự nhiên khác có liên quan chặt chẽ với nhau.2. Đảo, quần đảo thuộc chủ quyền của Việt Nam là bộ phận không thể tách rời của lãnh thổ Việt Nam.Theo quy định trên, đảo là một vùng đất tự nhiên được bao bọc bởi nước. Khi thủy triều lên, phần đất này vẫn nổi lên trên mặt nước. Có thể phân loại đảo theo nguồn gốc thành:- Đảo lục địa: Nằm gần lục địa, có nguồn gốc từ lục địa.- Đảo đại dương: Không nằm trên thềm lục địa, đa phần số đảo này được hình thành từ hoạt động của núi lửa; một số đảo lại được tạo nên từ các kiến tạo khi mảng địa chất dịch chuyển và nâng đáy đại dương lên khỏi mặt nước.Ví dụ: Đảo Phú Quốc, Côn Đảo, Lý Sơn.Đảo là gì? Quần đảo là gì? Chế độ pháp lý của đảo, quần đảo như thế nào? (Hình từ Internet)Quần đảo là gì?Căn cứ Điều 19 Luật Biển Việt Nam 2012 quy định đảo, quần đảo:Đảo, quần đảo1. Đảo là một vùng đất tự nhiên có nước bao bọc, khi thủy triều lên vùng đất này vẫn ở trên mặt nước.Quần đảo là một tập hợp các đảo, bao gồm cả bộ phận của các đảo, vùng nước tiếp liền và các thành phần tự nhiên khác có liên quan chặt chẽ với nhau.2. Đảo, quần đảo thuộc chủ quyền của Việt Nam là bộ phận không thể tách rời của lãnh thổ Việt Nam.Như vậy, quần đảo là một tập hợp các đảo, bao gồm cả các bộ phận của các đảo, vùng nước tiếp liền và các thành phần tự nhiên khác có liên quan chặt chẽ với nhau.Có thể tạo thành một thể thống nhất về địa lý, kinh tế và chính trị. Có thể được coi như một thực thể thống nhất về mặt lịch sử.Ví dụ: Quần đảo: Hoàng Sa, Trường Sa.Chế độ pháp lý của đảo, quần đảo như thế nào?Căn cứ Điều 21 Luật Biển Việt Nam 2012 quy định chế độ pháp lý của đảo, quần đảo:Chế độ pháp lý của đảo, quần đảo1. Nhà nước thực hiện chủ quyền trên đảo, quần đảo của Việt Nam.2. Chế độ pháp lý đối với vùng nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của các đảo, quần đảo được thực hiện theo quy định tại các điều 10, 12, 14, 16 và 18 của Luật này.Như vậy, chế độ pháp lý của đảo, quần đảo được quy định như sau:[1] Nhà nước thực hiện chủ quyền trên đảo, quần đảo của Việt Nam.[2] Chế độ pháp lý đối với vùng nội thủy của các đảo, quần đảoNhà nước thực hiện chủ quyền hoàn toàn, tuyệt đối và đầy đủ đối với nội thủy như trên lãnh thổ đất liền.[3] Chế độ pháp lý đối với vùng lãnh hải của các đảo, quần đảo- Nhà nước thực hiện chủ quyền đầy đủ và toàn vẹn đối với lãnh hải và vùng trời, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển của lãnh hải phù hợp với Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982.- Tàu thuyền của tất cả các quốc gia được hưởng quyền đi qua không gây hại trong lãnh hải Việt Nam. Đối với tàu quân sự nước ngoài khi thực hiện quyền đi qua không gây hại trong lãnh hải Việt Nam, thông báo trước cho cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.- Việc đi qua không gây hại của tàu thuyền nước ngoài phải được thực hiện trên cơ sở tôn trọng hòa bình, độc lập, chủ quyền, pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.- Các phương tiện bay nước ngoài không được vào vùng trời ở trên lãnh hải Việt Nam, trừ trường hợp được sự đồng ý của Chính phủ Việt Nam hoặc thực hiện theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.- Nhà nước có chủ quyền đối với mọi loại hiện vật khảo cổ, lịch sử trong lãnh hải Việt Nam.[4] Chế độ pháp lý đối với vùng tiếp giáp lãnh hải của các đảo, quần đảo- Nhà nước thực hiện quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia và các quyền khác theo quy định của pháp luật.- Nhà nước thực hiện kiểm soát trong vùng tiếp giáp lãnh hải nhằm ngăn ngừa và trừng trị hành vi vi phạm pháp luật về hải quan, thuế, y tế, xuất nhập cảnh xảy ra trên lãnh thổ hoặc trong lãnh hải Việt Nam.[5] Chế độ pháp lý đối với vùng đặc quyền kinh tế của các đảo, quần đảo- Trong vùng đặc quyền kinh tế, Nhà nước thực hiện:+ Quyền chủ quyền về việc thăm dò, khai thác, quản lý và bảo tồn tài nguyên thuộc vùng nước bên trên đáy biển, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển; về các hoạt động khác nhằm thăm dò, khai thác vùng này vì mục đích kinh tế;+ Quyền tài phán quốc gia về lắp đặt và sử dụng đảo nhân tạo, thiết bị và công trình trên biển; nghiên cứu khoa học biển, bảo vệ và gìn giữ môi trường biển;+ Các quyền và nghĩa vụ khác phù hợp với pháp luật quốc tế.- Nhà nước tôn trọng quyền tự do hàng hải, hàng không;- Quyền đặt dây cáp, ống dẫn ngầm và hoạt động sử dụng biển hợp pháp của các quốc gia khác trong vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam theo quy định mà không làm phương hại đến quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia và lợi ích quốc gia trên biển của Việt Nam.- Tổ chức, cá nhân nước ngoài được tham gia thăm dò, sử dụng, khai thác tài nguyên, nghiên cứu khoa học, lắp đặt các thiết bị và công trình trong vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam trên cơ sở các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, hợp đồng được ký kết theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc được phép của Chính phủ Việt Nam, phù hợp với pháp luật quốc tế có liên quan.- Các quyền có liên quan đến đáy biển và lòng đất dưới đáy biển theo quy định của pháp luật.[6] Chế độ pháp lý đối với thềm lục địa của các đảo, quần đảo- Nhà nước thực hiện quyền chủ quyền đối với thềm lục địa về thăm dò, khai thác tài nguyên.- Quyền chủ quyền có tính chất đặc quyền, không ai có quyền tiến hành hoạt động thăm dò thềm lục địa hoặc khai thác tài nguyên của thềm lục địa nếu không có sự đồng ý của Chính phủ Việt Nam.- Nhà nước có quyền khai thác lòng đất dưới đáy biển, cho phép và quy định việc khoan nhằm bất kỳ mục đích nào ở thềm lục địa.- Nhà nước tôn trọng quyền đặt dây cáp, ống dẫn ngầm và hoạt động sử dụng biển hợp pháp khác của các quốc gia khác ở thềm lục địa Việt Nam theo quy định mà không làm phương hại đến quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia và lợi ích quốc gia trên biển của Việt Nam.- Tổ chức, cá nhân nước ngoài được tham gia thăm dò, sử dụng, khai thác tài nguyên, nghiên cứu khoa học, lắp đặt thiết bị và công trình ở thềm lục địa của Việt Nam trên cơ sở điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, hợp đồng ký kết theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc được phép của Chính phủ Việt Nam.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt khi phát bưu gửi không có biên bản, chữ ký của các bên liên quan
|
Mức phạt khi phát bưu gửi không có biên bản, chữ ký của các bên liên quan được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Lan Ngọc, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Đồng Nai. Tôi cần tìm hiểu một số vấn đề về xử phạt vi phạm hành chính. Ban biên tập cho tôi hỏi: Mức phạt khi phát bưu gửi không có biên bản, chữ ký của các bên liên quan được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe đến Ban biên tập.
|
Theo quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 8 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Bóc mở bưu gửi trái pháp luật, tráo đổi nội dung bưu gửi;
b) Chiếm đoạt, trộm cắp bưu gửi; hủy bưu gửi trái pháp luật;
c) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ các biện pháp bảo đảm an toàn cho người vận chuyển, bưu gửi và mạng bưu chính trong kinh doanh dịch vụ;
d) Đình chỉ, tạm đình chỉ vận chuyển, phát bưu gửi hoặc kiểm tra, xử lý bưu gửi hoặc yêu cầu cung cấp thông tin về sử dụng dịch vụ bưu chính không có biên bản, chữ ký của các bên liên quan;
đ) Tiết lộ thông tin về sử dụng dịch vụ bưu chính trái pháp luật.
...
Như vậy, hành vi này có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
Trên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt khi phát bưu gửi không có biên bản, chữ ký của các bên liên quan. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt khi phát bưu gửi không có biên bản, chữ ký của các bên liên quan",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 8 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Bóc mở bưu gửi trái pháp luật, tráo đổi nội dung bưu gửi;\nb) Chiếm đoạt, trộm cắp bưu gửi; hủy bưu gửi trái pháp luật;\nc) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ các biện pháp bảo đảm an toàn cho người vận chuyển, bưu gửi và mạng bưu chính trong kinh doanh dịch vụ;\nd) Đình chỉ, tạm đình chỉ vận chuyển, phát bưu gửi hoặc kiểm tra, xử lý bưu gửi hoặc yêu cầu cung cấp thông tin về sử dụng dịch vụ bưu chính không có biên bản, chữ ký của các bên liên quan;\nđ) Tiết lộ thông tin về sử dụng dịch vụ bưu chính trái pháp luật.\n...\nNhư vậy, hành vi này có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt khi phát bưu gửi không có biên bản, chữ ký của các bên liên quan. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ai có thẩm quyền quyết định cho công chức đi công tác bằng máy bay?
|
Tìm hiểu quy định của pháp luật về việc sắp xếp cho cán bộ công chức đi công tác. Tôi có thắc mắc sau tôi mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Cụ thể. Ai có thẩm quyền cho công chức đi công tác bằng máy bay hoặc tàu hỏa?
|
Tại Điểm b Khoản 1 Điều 5 Thông tư 40/2017/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, có quy định về vấn đề bạn thắc mắc như sau:
- Căn cứ quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, căn cứ tính chất công việc của chuyến đi công tác và trong phạm vi nguồn kinh phí được giao;
- Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét duyệt cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được đi công tác bằng phương tiện máy bay, tàu hoả, xe ô tô hoặc phương tiện công cộng hoặc các phương tiện khác bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả;
Như vậy, theo quy định trên thì thủ trưởng đơn vị của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xét duyệt cho cán bộ, công chức của mình đi công tác bằng phương tiện máy bay, tàu hỏa, ô tô hoặc các phương tiện giao thông khác. Dựa trên căn cứ quy chế của đơn vị và tính chất công việc đi công tác.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ai có thẩm quyền quyết định cho công chức đi công tác bằng máy bay?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điểm b Khoản 1 Điều 5 Thông tư 40/2017/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, có quy định về vấn đề bạn thắc mắc như sau:\n- Căn cứ quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, căn cứ tính chất công việc của chuyến đi công tác và trong phạm vi nguồn kinh phí được giao;\n- Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét duyệt cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được đi công tác bằng phương tiện máy bay, tàu hoả, xe ô tô hoặc phương tiện công cộng hoặc các phương tiện khác bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả;\nNhư vậy, theo quy định trên thì thủ trưởng đơn vị của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xét duyệt cho cán bộ, công chức của mình đi công tác bằng phương tiện máy bay, tàu hỏa, ô tô hoặc các phương tiện giao thông khác. Dựa trên căn cứ quy chế của đơn vị và tính chất công việc đi công tác.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Nguyên tắc chung khi đánh giá, giám sát và chứng thực trong thương mại điện tử
|
Nguyên tắc chung khi đánh giá, giám sát và chứng thực trong thương mại điện tử được quy định như thế nào? Và được quy định cụ thể ở đâu? Em tên là Lê Hoài Thương (email: thuong***gmail.com, quê ở Bình Dương), hiện đang là sinh viên năm 2 Trường Đại học Tôn Đức Thắng. Em đang có một vấn đề thắc mắc rất mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập: việc đánh giá, giám sát và chứng thực trong thương mại điện tử tuân theo nguyên tắc nào? Rất mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn.
|
Nguyên tắc chung khi đánh giá, giám sát và chứng thực trong thương mại điện tử đã được quy định cụ thể tại Điều 60 Nghị định 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử.
Theo đó, nguyên tắc chung khi đánh giá, giám sát và chứng thực trong thương mại điện tử được quy định như sau:
1. Các thương nhân, tổ chức tiến hành hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử phải đăng ký với Bộ Công Thương.
2. Các thương nhân, tổ chức tiến hành các hoạt động sau phải có giấy phép do Bộ Công Thương cấp:
a) Hoạt động đánh giá và chứng nhận chính sách bảo vệ thông tin cá nhân của các thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thương mại điện tử;
b) Hoạt động chứng thực hợp đồng điện tử.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về nguyên tắc chung khi đánh giá, giám sát và chứng thực trong thương mại điện tử. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Nghị định 52/2013/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nguyên tắc chung khi đánh giá, giám sát và chứng thực trong thương mại điện tử",
"role": "user"
},
{
"content": "Nguyên tắc chung khi đánh giá, giám sát và chứng thực trong thương mại điện tử đã được quy định cụ thể tại Điều 60 Nghị định 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử.\nTheo đó, nguyên tắc chung khi đánh giá, giám sát và chứng thực trong thương mại điện tử được quy định như sau:\n1. Các thương nhân, tổ chức tiến hành hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử phải đăng ký với Bộ Công Thương.\n2. Các thương nhân, tổ chức tiến hành các hoạt động sau phải có giấy phép do Bộ Công Thương cấp:\na) Hoạt động đánh giá và chứng nhận chính sách bảo vệ thông tin cá nhân của các thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thương mại điện tử;\nb) Hoạt động chứng thực hợp đồng điện tử.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về nguyên tắc chung khi đánh giá, giám sát và chứng thực trong thương mại điện tử. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Nghị định 52/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Sự khác biệt giữa đại học và trường đại học như thế nào?
|
Cho tôi hỏi: Làm sao để phân biệt đại học và trường đại học? Chính sách của Nhà nước về phát triển giáo dục đại học như thế nào?
Chị Nga tại Yên Bái.
|
Sự khác biệt giữa đại học và trường đại học?Căn cứ tại Điều 4 Luật Giáo dục đại học 2012, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Giáo dục đại học sửa đổi 2018 như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Cơ sở giáo dục đại học là cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, thực hiện chức năng đào tạo các trình độ của giáo dục đại học, hoạt động khoa học và công nghệ, phục vụ cộng đồng.2. Trường đại học, học viện (sau đây gọi chung là trường đại học) là cơ sở giáo dục đại học đào tạo, nghiên cứu nhiều ngành, được cơ cấu tổ chức theo quy định của Luật này.3. Đại học là cơ sở giáo dục đại học đào tạo, nghiên cứu nhiều lĩnh vực, được cơ cấu tổ chức theo quy định của Luật này; các đơn vị cấu thành đại học cùng thống nhất thực hiện mục tiêu, sứ mạng, nhiệm vụ chung....Như vậy, trường đại học là cơ sở đào tạo nhiều ngành. Còn đại học là cơ sở đào tạo trên nhiều lĩnh vực, các đơn vị cấu thành đại học cùng thống nhất thực hiện mục tiêu, sứ mạng, nhiệm vụ chung.Sự khác biệt giữa đại học và trường đại học như thế nào? (Hình từ Internet)Việt Nam có bao nhiêu đại học?Hiện tại, tại Việt Nam có tổng cộng 7 đại học, bao gồm 2 đại học quốc gia, 3 đại học vùng và 2 đại học theo lĩnh vực. Cả 7 đại học đều nằm trong nhóm đại học trọng điểm quốc gia.Trong đó, cả nước có hai đại học quốc gia, bao gồm Đại học Quốc gia Hà Nội và Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.Mô hình hoạt động của các đại học vùng tương tự với đại học quốc gia, điểm khác biệt duy nhất là đại học vùng chịu sự quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo thay vì Chính phủ. Hiện nay cả nước có ba đại học vùng, bao gồm Đại học Thái Nguyên, Đại học Huế và Đại học Đà Nẵng.Một số trường đại học tại Việt Nam đã và đang xây dựng đề án tái cơ cấu, chuyển đổi sang mô hình đại học nhằm mở rộng quy mô đào tạo và hoạt động theo từng lĩnh vực nhất định. Theo đó, hiện đang có hai đại học theo lĩnh vực bao gồm Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh và Đại học Bách Khoa Hà Nội.Chính sách của Nhà nước về phát triển giáo dục đại học như thế nào?Căn cứ theo Điều 12 Luật Giáo dục đại học 2012, được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Luật Giáo dục đại học sửa đổi 2018, hiện nay Nhà nước đưa ra các định hướng về chính sách phát triển giáo dục đại học, bao gồm:- Phát triển giáo dục đại học để đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của đất nước.- Phân bổ ngân sách và nguồn lực cho giáo dục đại học theo nguyên tắc cạnh tranh, bình đẳng, hiệu quả thông qua chi đầu tư, chi nghiên cứu phát triển, đặt hàng nghiên cứu và đào tạo, học bổng, tín dụng sinh viên và hình thức khác.- Ưu tiên, ưu đãi về đất đai, thuế, tín dụng và chính sách khác để phát triển giáo dục đại học.- Ưu tiên đầu tư phát triển một số cơ sở giáo dục đại học, ngành đào tạo mang tầm khu vực, quốc tế và cơ sở đào tạo giáo viên chất lượng cao; phát triển một số ngành đặc thù, cơ sở giáo dục đại học có đủ năng lực để thực hiện nhiệm vụ chiến lược quốc gia, nhiệm vụ phát triển vùng của đất nước.- Khuyến khích quá trình sắp xếp, sáp nhập các trường đại học thành đại học lớn; ứng dụng công nghệ trong giáo dục đại học.- Thực hiện xã hội hóa giáo dục đại học, khuyến khích phát triển cơ sở giáo dục đại học tư thục.- Ưu tiên cơ sở giáo dục đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận.- Có chính sách ưu đãi đối với tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đầu tư vào hoạt động giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ tại cơ sở giáo dục đại học.- Có chính sách miễn, giảm thuế đối với tài sản hiến tặng, hỗ trợ cho giáo dục đại học, cấp học bổng và tham gia chương trình tín dụng sinh viên.- Có chính sách đồng bộ để bảo đảm quyền tự chủ của cơ sở giáo dục đại học gắn liền với trách nhiệm giải trình.- Gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng lao động của thị trường, nghiên cứu triển khai ứng dụng khoa học và công nghệ; đẩy mạnh hợp tác giữa cơ sở giáo dục đại học với doanh nghiệp, tổ chức khoa học và công nghệ; có chính sách ưu đãi về thuế cho các sản phẩm khoa học và công nghệ của cơ sở giáo dục đại học.- Khuyến khích cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tiếp nhận, tạo điều kiện để người học và giảng viên thực hành, thực tập, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.- Thu hút, sử dụng và đãi ngộ thích hợp để nâng cao chất lượng giảng viên; chú trọng phát triển đội ngũ giảng viên có trình độ tiến sĩ, giáo sư đầu ngành trong cơ sở giáo dục đại học.- Ưu tiên đối với người được hưởng chính sách xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số, người ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, người học ngành đặc thù đáp ứng nhu cầu nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện bình đẳng giới trong giáo dục đại học.- Khuyến khích, đẩy mạnh hợp tác và hội nhập quốc tế nhằm phát triển giáo dục đại học Việt Nam ngang tầm khu vực và thế giới.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sự khác biệt giữa đại học và trường đại học như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Sự khác biệt giữa đại học và trường đại học?Căn cứ tại Điều 4 Luật Giáo dục đại học 2012, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Giáo dục đại học sửa đổi 2018 như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Cơ sở giáo dục đại học là cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, thực hiện chức năng đào tạo các trình độ của giáo dục đại học, hoạt động khoa học và công nghệ, phục vụ cộng đồng.2. Trường đại học, học viện (sau đây gọi chung là trường đại học) là cơ sở giáo dục đại học đào tạo, nghiên cứu nhiều ngành, được cơ cấu tổ chức theo quy định của Luật này.3. Đại học là cơ sở giáo dục đại học đào tạo, nghiên cứu nhiều lĩnh vực, được cơ cấu tổ chức theo quy định của Luật này; các đơn vị cấu thành đại học cùng thống nhất thực hiện mục tiêu, sứ mạng, nhiệm vụ chung....Như vậy, trường đại học là cơ sở đào tạo nhiều ngành. Còn đại học là cơ sở đào tạo trên nhiều lĩnh vực, các đơn vị cấu thành đại học cùng thống nhất thực hiện mục tiêu, sứ mạng, nhiệm vụ chung.Sự khác biệt giữa đại học và trường đại học như thế nào? (Hình từ Internet)Việt Nam có bao nhiêu đại học?Hiện tại, tại Việt Nam có tổng cộng 7 đại học, bao gồm 2 đại học quốc gia, 3 đại học vùng và 2 đại học theo lĩnh vực. Cả 7 đại học đều nằm trong nhóm đại học trọng điểm quốc gia.Trong đó, cả nước có hai đại học quốc gia, bao gồm Đại học Quốc gia Hà Nội và Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.Mô hình hoạt động của các đại học vùng tương tự với đại học quốc gia, điểm khác biệt duy nhất là đại học vùng chịu sự quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo thay vì Chính phủ. Hiện nay cả nước có ba đại học vùng, bao gồm Đại học Thái Nguyên, Đại học Huế và Đại học Đà Nẵng.Một số trường đại học tại Việt Nam đã và đang xây dựng đề án tái cơ cấu, chuyển đổi sang mô hình đại học nhằm mở rộng quy mô đào tạo và hoạt động theo từng lĩnh vực nhất định. Theo đó, hiện đang có hai đại học theo lĩnh vực bao gồm Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh và Đại học Bách Khoa Hà Nội.Chính sách của Nhà nước về phát triển giáo dục đại học như thế nào?Căn cứ theo Điều 12 Luật Giáo dục đại học 2012, được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Luật Giáo dục đại học sửa đổi 2018, hiện nay Nhà nước đưa ra các định hướng về chính sách phát triển giáo dục đại học, bao gồm:- Phát triển giáo dục đại học để đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của đất nước.- Phân bổ ngân sách và nguồn lực cho giáo dục đại học theo nguyên tắc cạnh tranh, bình đẳng, hiệu quả thông qua chi đầu tư, chi nghiên cứu phát triển, đặt hàng nghiên cứu và đào tạo, học bổng, tín dụng sinh viên và hình thức khác.- Ưu tiên, ưu đãi về đất đai, thuế, tín dụng và chính sách khác để phát triển giáo dục đại học.- Ưu tiên đầu tư phát triển một số cơ sở giáo dục đại học, ngành đào tạo mang tầm khu vực, quốc tế và cơ sở đào tạo giáo viên chất lượng cao; phát triển một số ngành đặc thù, cơ sở giáo dục đại học có đủ năng lực để thực hiện nhiệm vụ chiến lược quốc gia, nhiệm vụ phát triển vùng của đất nước.- Khuyến khích quá trình sắp xếp, sáp nhập các trường đại học thành đại học lớn; ứng dụng công nghệ trong giáo dục đại học.- Thực hiện xã hội hóa giáo dục đại học, khuyến khích phát triển cơ sở giáo dục đại học tư thục.- Ưu tiên cơ sở giáo dục đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận.- Có chính sách ưu đãi đối với tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đầu tư vào hoạt động giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ tại cơ sở giáo dục đại học.- Có chính sách miễn, giảm thuế đối với tài sản hiến tặng, hỗ trợ cho giáo dục đại học, cấp học bổng và tham gia chương trình tín dụng sinh viên.- Có chính sách đồng bộ để bảo đảm quyền tự chủ của cơ sở giáo dục đại học gắn liền với trách nhiệm giải trình.- Gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng lao động của thị trường, nghiên cứu triển khai ứng dụng khoa học và công nghệ; đẩy mạnh hợp tác giữa cơ sở giáo dục đại học với doanh nghiệp, tổ chức khoa học và công nghệ; có chính sách ưu đãi về thuế cho các sản phẩm khoa học và công nghệ của cơ sở giáo dục đại học.- Khuyến khích cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tiếp nhận, tạo điều kiện để người học và giảng viên thực hành, thực tập, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.- Thu hút, sử dụng và đãi ngộ thích hợp để nâng cao chất lượng giảng viên; chú trọng phát triển đội ngũ giảng viên có trình độ tiến sĩ, giáo sư đầu ngành trong cơ sở giáo dục đại học.- Ưu tiên đối với người được hưởng chính sách xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số, người ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, người học ngành đặc thù đáp ứng nhu cầu nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện bình đẳng giới trong giáo dục đại học.- Khuyến khích, đẩy mạnh hợp tác và hội nhập quốc tế nhằm phát triển giáo dục đại học Việt Nam ngang tầm khu vực và thế giới.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bắt giữ người để đòi tiền chuộc bị phạt tù bao nhiêu năm? Bắt giữ người trái phép bị xử lý như thế nào?
|
Chào ban biên tập, tôi đọc tin tức thấy một số đối tượng dùng xe ô tô bắt giữ một thanh niên để uy hiếp vì đòi nợ không được. Ban biên tập cho tôi hỏi dùng ô tô để bắt giữ người thì bị xử lý như thế nào? Bắt giữ người để đòi tiền chuộc bị phạt tù bao nhiêu năm?
Nhờ ban biên tập giải đáp giúp tôi, tôi cảm ơn.
|
Dùng ô tô để bắt giữ người thì bị xử lý như thế nào?Tại Điều 157 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 30 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội bắt giữ người trái pháp luật như sau:1. Người nào bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 153 và Điều 377 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:a) Có tổ chức;b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;c) Đối với người đang thi hành công vụ;d) Phạm tội 02 lần trở lên;đ) Đối với 02 người trở lên;e) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;g) Làm cho người bị bắt, giữ, giam hoặc gia đình họ lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn;h) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, giữ, giam mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:a) Làm người bị bắt, giữ, giam chết hoặc tự sát;b) Tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục nhân phẩm của người bị bắt, giữ, giam;c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, giữ, giam mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Theo quy định pháp luật thì người nào có hành vi sử dụng ô tô để bắt giữ người khác trái pháp luật thì có thể bị phạt tù 06 tháng đến 12 năm, ngoài ra người đó có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Tuy nhiên, mức phạt tù cụ thể là bao nhiêu thì phụ thuộc vào hậu quả của hành vi và quyết định của Tòa án.Bắt giữ người để đòi tiền chuộc bị phạt tù bao nhiêu năm? Bắt giữ người trái phép bị xử lý như thế nào? (Hình từ Internet)Bắt giữ người để đòi tiền chuộc bị phạt tù bao nhiêu năm?Tại Điều 169 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 33 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản như sau:1. Người nào bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:a) Có tổ chức;b) Có tính chất chuyên nghiệp;c) Dùng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;d) Đối với người dưới 16 tuổi;đ) Đối với 02 người trở lên;e) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;g) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;h) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;i) Tái phạm nguy hiểm.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 18 năm:a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;b) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;b) Làm chết người;c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.Theo đó, người nào có hành vi bắt cóc người khác để đòi tiền chuộc thì có thể bị phạt tù từ 02 năm đến mức cao nhất là chung thân. Mức phạt tù cụ thể là tùy vào mức độ hành vi và do quyết định của Tòa án.Người dưới 18 phạm tội bắt giữ người có được miễn trách nhiệm hình sự không?Tại Khoản 2 Điều 91 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về nguyên tắc xử lý đối với người dưới 18 tuổi phạm tội như sau:2. Người dưới 18 tuổi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng một trong các biện pháp quy định tại Mục 2 Chương này:a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng, trừ tội phạm quy định tại các điều 134, 141, 171, 248, 249, 250, 251 và 252 của Bộ luật này;b) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng quy định tại khoản 2 Điều 12 của Bộ luật này, trừ tội phạm quy định tại các điều 123, 134, 141, 142, 144, 150, 151, 168, 171, 248, 249, 250, 251 và 252 của Bộ luật này;Như vậy, đối với người dưới 18 tuổi sẽ có 2 trường hợp:Trường hợp 1: Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội bắt giữ người trái pháp luật ở mức ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.Trường hợp 2: Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh bắt giữ người trái pháp luật.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bắt giữ người để đòi tiền chuộc bị phạt tù bao nhiêu năm? Bắt giữ người trái phép bị xử lý như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Dùng ô tô để bắt giữ người thì bị xử lý như thế nào?Tại Điều 157 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 30 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội bắt giữ người trái pháp luật như sau:1. Người nào bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 153 và Điều 377 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:a) Có tổ chức;b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;c) Đối với người đang thi hành công vụ;d) Phạm tội 02 lần trở lên;đ) Đối với 02 người trở lên;e) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;g) Làm cho người bị bắt, giữ, giam hoặc gia đình họ lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn;h) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, giữ, giam mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:a) Làm người bị bắt, giữ, giam chết hoặc tự sát;b) Tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục nhân phẩm của người bị bắt, giữ, giam;c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, giữ, giam mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Theo quy định pháp luật thì người nào có hành vi sử dụng ô tô để bắt giữ người khác trái pháp luật thì có thể bị phạt tù 06 tháng đến 12 năm, ngoài ra người đó có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Tuy nhiên, mức phạt tù cụ thể là bao nhiêu thì phụ thuộc vào hậu quả của hành vi và quyết định của Tòa án.Bắt giữ người để đòi tiền chuộc bị phạt tù bao nhiêu năm? Bắt giữ người trái phép bị xử lý như thế nào? (Hình từ Internet)Bắt giữ người để đòi tiền chuộc bị phạt tù bao nhiêu năm?Tại Điều 169 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 33 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản như sau:1. Người nào bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:a) Có tổ chức;b) Có tính chất chuyên nghiệp;c) Dùng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;d) Đối với người dưới 16 tuổi;đ) Đối với 02 người trở lên;e) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;g) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;h) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;i) Tái phạm nguy hiểm.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 18 năm:a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;b) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;b) Làm chết người;c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.Theo đó, người nào có hành vi bắt cóc người khác để đòi tiền chuộc thì có thể bị phạt tù từ 02 năm đến mức cao nhất là chung thân. Mức phạt tù cụ thể là tùy vào mức độ hành vi và do quyết định của Tòa án.Người dưới 18 phạm tội bắt giữ người có được miễn trách nhiệm hình sự không?Tại Khoản 2 Điều 91 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về nguyên tắc xử lý đối với người dưới 18 tuổi phạm tội như sau:2. Người dưới 18 tuổi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng một trong các biện pháp quy định tại Mục 2 Chương này:a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng, trừ tội phạm quy định tại các điều 134, 141, 171, 248, 249, 250, 251 và 252 của Bộ luật này;b) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng quy định tại khoản 2 Điều 12 của Bộ luật này, trừ tội phạm quy định tại các điều 123, 134, 141, 142, 144, 150, 151, 168, 171, 248, 249, 250, 251 và 252 của Bộ luật này;Như vậy, đối với người dưới 18 tuổi sẽ có 2 trường hợp:Trường hợp 1: Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội bắt giữ người trái pháp luật ở mức ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.Trường hợp 2: Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh bắt giữ người trái pháp luật.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Sản xuất thuốc bảo vệ thực vật được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp không?
|
Công ty tôi đầu tư dự án sản xuất thuốc bảo vệ thực vật tại huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long. Cho hỏi hỏi công ty tôi có được hưởng ưu đãi thuế thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp không? Nếu có thì ưu đãi thế nào? Xin cảm ơn!
|
- Căn cứ Phụ lục I Nghị định 118/2015/NĐ-CP thì sản xuất thuốc bảo vệ thực vật thuộc danh mục ngành nghề ưu đãi đầu tư.
- Ngoài ra tại Phụ phụ II có quy định huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
- Theo Khoản 1 Điều 16 Nghị định 118/2015/NĐ-CP thì đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 và Điều 16 Luật Đầu tư gồm:
+ Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư hoặc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư theo quy định tại Phụ lục I Nghị định này.
+ Dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại Phụ lục II Nghị định này.
- Mặt khác, về nguyên tắc áp dụng ưu đãi đầu tư có quy định: Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được hưởng ưu đãi đầu tư như quy định đối với dự án đầu tư thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Theo Khoản 7 và Khoản 8 Điều 1 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013 sửa đổi, bổ sung Điều 13 và Điều 14 Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp 2008 như sau:
+ Áp dụng thuế suất 10% trong thời gian mười lăm năm đối với: Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao.
+ Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được miễn thuế tối đa không quá bốn năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá chín năm tiếp theo.
+ Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được tính từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư, trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.
=> Như vậy, khi công ty bạn đầu tư sản xuất thuốc bảo vệ thực vật tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn sẽ được áp dụng thuế suất 10% trong thời gian mười lăm năm, trong đó được miễn thuế tối đa không quá bốn năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá chín năm tiếp theo.
Trên đây là nội dung hỗ trợ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sản xuất thuốc bảo vệ thực vật được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp không?",
"role": "user"
},
{
"content": "- Căn cứ Phụ lục I Nghị định 118/2015/NĐ-CP thì sản xuất thuốc bảo vệ thực vật thuộc danh mục ngành nghề ưu đãi đầu tư.\n- Ngoài ra tại Phụ phụ II có quy định huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.\n- Theo Khoản 1 Điều 16 Nghị định 118/2015/NĐ-CP thì đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 và Điều 16 Luật Đầu tư gồm:\n+ Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư hoặc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư theo quy định tại Phụ lục I Nghị định này.\n+ Dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại Phụ lục II Nghị định này.\n- Mặt khác, về nguyên tắc áp dụng ưu đãi đầu tư có quy định: Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được hưởng ưu đãi đầu tư như quy định đối với dự án đầu tư thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.\n- Theo Khoản 7 và Khoản 8 Điều 1 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013 sửa đổi, bổ sung Điều 13 và Điều 14 Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp 2008 như sau:\n+ Áp dụng thuế suất 10% trong thời gian mười lăm năm đối với: Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao.\n+ Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được miễn thuế tối đa không quá bốn năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá chín năm tiếp theo.\n+ Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được tính từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư, trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.\n=> Như vậy, khi công ty bạn đầu tư sản xuất thuốc bảo vệ thực vật tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn sẽ được áp dụng thuế suất 10% trong thời gian mười lăm năm, trong đó được miễn thuế tối đa không quá bốn năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá chín năm tiếp theo.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt khi người được chở trên xe mô tô, xe gắn máy đội mũ bảo hiểm không cài quai đúng cách
|
Người được chở trên xe mô tô, xe gắn máy đội mũ bảo hiểm không cài quai đúng cách bị phạt bao nhiêu? Căn cứ vào quy định nào?
|
Theo Khoản 3 Điều 11 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì nội dung này được quy định như sau:
Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người được chở trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ. Như vậy, người được ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy đội mũ bảo hiểm không cài quai đúng cách sẽ bị phạt tiền từ 200 đến 300 ngàn đồng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt khi người được chở trên xe mô tô, xe gắn máy đội mũ bảo hiểm không cài quai đúng cách",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 3 Điều 11 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người được chở trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ. Như vậy, người được ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy đội mũ bảo hiểm không cài quai đúng cách sẽ bị phạt tiền từ 200 đến 300 ngàn đồng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm kiểm tra và đánh giá an toàn đập, hồ chứa nước trước mùa mưa hằng năm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
|
Cho tôi hỏi: Trách nhiệm kiểm tra và đánh giá an toàn đập, hồ chứa nước trước mùa mưa hằng năm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định như thế nào? Có văn bản nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận đuợc sự phản hồi. Xin cảm ơn!
|
Trách nhiệm kiểm tra và đánh giá an toàn đập, hồ chứa nước trước mùa mưa hằng năm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định tại Khoản 3 Điều 17 Nghị định 114/2018/NĐ-CP Về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức kiểm tra, đánh giá an toàn đập, hồ chứa nước; quyết định phương án tích nước và giải pháp bảo đảm an toàn đối với đập, hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh, trừ các đập, hồ chứa nước quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 7 Điều 17 Nghị định 114/2018/NĐ-CP.
Trên đây là nội dung trả lời về trách nhiệm kiểm tra và đánh giá an toàn đập, hồ chứa nước trước mùa mưa hằng năm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Bạn có thể tham khảo thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 114/2018/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm kiểm tra và đánh giá an toàn đập, hồ chứa nước trước mùa mưa hằng năm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm kiểm tra và đánh giá an toàn đập, hồ chứa nước trước mùa mưa hằng năm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định tại Khoản 3 Điều 17 Nghị định 114/2018/NĐ-CP Về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:\nỦy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức kiểm tra, đánh giá an toàn đập, hồ chứa nước; quyết định phương án tích nước và giải pháp bảo đảm an toàn đối với đập, hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh, trừ các đập, hồ chứa nước quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 7 Điều 17 Nghị định 114/2018/NĐ-CP.\nTrên đây là nội dung trả lời về trách nhiệm kiểm tra và đánh giá an toàn đập, hồ chứa nước trước mùa mưa hằng năm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Bạn có thể tham khảo thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 114/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công đoàn là gì? Công đoàn cơ sở là gì?
|
Hỏi: công đoàn và công đoàn cơ sở là gì và có quyền và trách nhiệm trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền lợi của người lao động như thế nào? (chị An - Bình Phước)
|
Công đoàn là gì?Theo Điều 1 Luật Công đoàn 2012 quy định về công đoàn như sau:Công đoànCông đoàn là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và của người lao động, được thành lập trên cơ sở tự nguyện, là thành viên trong hệ thống chính trị của xã hội Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; đại diện cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân và những người lao động khác (sau đây gọi chung là người lao động), cùng với cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội, tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp; tuyên truyền, vận động người lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.Theo Điều 9 Hiến pháp 2013 quy định như sau:Điều 9....2. Công đoàn Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam là các tổ chức chính trị - xã hội được thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của thành viên, hội viên tổ chức mình; cùng các tổ chức thành viên khác của Mặt trận phối hợp và thống nhất hành động trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội khác hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật. Nhà nước tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội khác hoạt động.Theo đó, Công đoàn việt Nam là một tổ chức xã hội chính trị thành viên thuộc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Đây là tổ chức:- Tổ chức chính trị xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và của người lao động, được thành lập trên cơ sở tự nguyện, là thành viên trong hệ thống chính trị của xã hội Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam- Đại diện cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân và những người lao động khác (sau đây gọi chung là người lao động), cùng với cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động- Tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội, tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp- Tuyên truyền, vận động người lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.Công đoàn là gì? Công đoàn cơ sở là gì? (Hình từ Internet)Công đoàn cơ sở là gì? Theo khoản 2 Điều 4 Luật Công đoàn 2012 quy định về công đoàn cơ sở như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Quyền công đoàn là quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao động, đoàn viên công đoàn và quyền của tổ chức công đoàn theo quy định của pháp luật và quy định của cơ quan có thẩm quyền.2. Công đoàn cơ sở là tổ chức cơ sở của Công đoàn, tập hợp đoàn viên công đoàn trong một hoặc một số cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, được công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở công nhận theo quy định của pháp luật và Điều lệ Công đoàn Việt Nam....Theo đó, công đoàn cơ sở là tổ chức cơ sở của Công đoàn, tập hợp đoàn viên công đoàn trong một hoặc một số cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, được công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở công nhận theo quy định của pháp luật và Điều lệ Công đoàn Việt Nam.Công đoàn cơ sở được tổ chức trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức khác có sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.Quyền và trách nhiệm trong việc đối thoại với đơn vị sử dụng lao động để giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động của công đoàn là gì?Theo Điều 6 Nghị định 43/2013/NĐ-CP quy định về quyền, trách nhiệm của công đoàn trong việc đối thoại với đơn vị sử dụng lao động để giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động như sau:Công đoàn cơ sở tại đơn vị sử dụng lao động có quyền, trách nhiệm sau đây:- Thu thập thông tin, tập hợp kiến nghị, đề xuất nội dung có liên quan đến lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; yêu cầu người sử dụng lao động tổ chức đối thoại tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật về lao động;- Tiến hành đối thoại định kỳ hoặc đột xuất với người sử dụng lao động; phối hợp cùng người sử dụng lao động tổ chức Hội nghị người lao động, Hội nghị cán bộ công chức theo quy định của pháp luật;- Giám sát việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị người lao động, Nghị quyết Hội nghị cán bộ công chức, các thỏa thuận đạt được qua đối thoại tại nơi làm việc và quy chế dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công đoàn là gì? Công đoàn cơ sở là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Công đoàn là gì?Theo Điều 1 Luật Công đoàn 2012 quy định về công đoàn như sau:Công đoànCông đoàn là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và của người lao động, được thành lập trên cơ sở tự nguyện, là thành viên trong hệ thống chính trị của xã hội Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; đại diện cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân và những người lao động khác (sau đây gọi chung là người lao động), cùng với cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội, tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp; tuyên truyền, vận động người lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.Theo Điều 9 Hiến pháp 2013 quy định như sau:Điều 9....2. Công đoàn Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam là các tổ chức chính trị - xã hội được thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của thành viên, hội viên tổ chức mình; cùng các tổ chức thành viên khác của Mặt trận phối hợp và thống nhất hành động trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội khác hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật. Nhà nước tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội khác hoạt động.Theo đó, Công đoàn việt Nam là một tổ chức xã hội chính trị thành viên thuộc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Đây là tổ chức:- Tổ chức chính trị xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và của người lao động, được thành lập trên cơ sở tự nguyện, là thành viên trong hệ thống chính trị của xã hội Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam- Đại diện cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân và những người lao động khác (sau đây gọi chung là người lao động), cùng với cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động- Tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội, tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp- Tuyên truyền, vận động người lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.Công đoàn là gì? Công đoàn cơ sở là gì? (Hình từ Internet)Công đoàn cơ sở là gì? Theo khoản 2 Điều 4 Luật Công đoàn 2012 quy định về công đoàn cơ sở như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Quyền công đoàn là quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao động, đoàn viên công đoàn và quyền của tổ chức công đoàn theo quy định của pháp luật và quy định của cơ quan có thẩm quyền.2. Công đoàn cơ sở là tổ chức cơ sở của Công đoàn, tập hợp đoàn viên công đoàn trong một hoặc một số cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, được công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở công nhận theo quy định của pháp luật và Điều lệ Công đoàn Việt Nam....Theo đó, công đoàn cơ sở là tổ chức cơ sở của Công đoàn, tập hợp đoàn viên công đoàn trong một hoặc một số cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, được công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở công nhận theo quy định của pháp luật và Điều lệ Công đoàn Việt Nam.Công đoàn cơ sở được tổ chức trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức khác có sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.Quyền và trách nhiệm trong việc đối thoại với đơn vị sử dụng lao động để giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động của công đoàn là gì?Theo Điều 6 Nghị định 43/2013/NĐ-CP quy định về quyền, trách nhiệm của công đoàn trong việc đối thoại với đơn vị sử dụng lao động để giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động như sau:Công đoàn cơ sở tại đơn vị sử dụng lao động có quyền, trách nhiệm sau đây:- Thu thập thông tin, tập hợp kiến nghị, đề xuất nội dung có liên quan đến lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; yêu cầu người sử dụng lao động tổ chức đối thoại tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật về lao động;- Tiến hành đối thoại định kỳ hoặc đột xuất với người sử dụng lao động; phối hợp cùng người sử dụng lao động tổ chức Hội nghị người lao động, Hội nghị cán bộ công chức theo quy định của pháp luật;- Giám sát việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị người lao động, Nghị quyết Hội nghị cán bộ công chức, các thỏa thuận đạt được qua đối thoại tại nơi làm việc và quy chế dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quyền của người bị khiếu nại giai đoạn 1991-1999
|
Quyền của người bị khiếu nại giai đoạn 1991-1999 gồm những gì? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều!
Minh Hân - Tiền Giang
|
Quyền của người bị khiếu nại được quy định tại Điều 9 Pháp lệnh Khiếu nại, tố cáo của công dân năm 1991, theo đó:
Người bị khiếu nại có quyền:
- Đưa ra bằng chứng về tính hợp pháp của quyết định hoặc việc làm bị khiếu nại;
- Được nhận quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
- Kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét lại quyết định của cơ quan đã giải quyết.
Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyền của người bị khiếu nại giai đoạn 1991-1999",
"role": "user"
},
{
"content": "Quyền của người bị khiếu nại được quy định tại Điều 9 Pháp lệnh Khiếu nại, tố cáo của công dân năm 1991, theo đó:\nNgười bị khiếu nại có quyền:\n- Đưa ra bằng chứng về tính hợp pháp của quyết định hoặc việc làm bị khiếu nại;\n- Được nhận quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;\n- Kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét lại quyết định của cơ quan đã giải quyết.\nMong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm thay thế biện pháp tạm giam bị hủy bỏ trong các trường hợp nào?
|
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì việc áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm thay thế biện pháp tạm giam bị hủy bỏ trong các trường hợp nào?
|
Các trường hợp bị hủy bỏ biện pháp đặt tiền để bảo đảm thay thế biện pháp tạm được quy định tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư liên tịch 06/2018/TTLT-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC, cụ thể:
- Khi có quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án; đình chỉ điều tra đối với bị can, đình chỉ vụ án đối với bị can;
- Bị can, bị cáo bị bắt tạm giam về tội đã phạm trước khi áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm hoặc tiếp tục phạm tội;
- Bị can, bị cáo chết;
- Bị can, bị cáo đã chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ đã cam đoan;
- Bị cáo được Tòa án tuyên không có tội, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, hình phạt không phải là hình phạt tù hoặc phạt tù nhưng cho hưởng án treo hoặc khi thời hạn phạt tù bằng hoặc ngắn hơn thời hạn đã tạm giam;
- Bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan quy định tại khoản 2 Điều 122 Bộ luật tố tụng hình sự.
Quyết định hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm phải ghi rõ việc xử lý đối với tiền đã đặt để bảo đảm và phải được giao cho bị can, bị cáo, người được bị can, bị cáo ủy quyền, người thân thích của bị can, bị cáo hoặc người đại diện của bị can, bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất, đồng thời, gửi cho cơ quan là chủ tài khoản tạm giữ và Kho bạc Nhà nước hoặc cơ quan tài chính trong Quân đội đang quản lý tiền đã được đặt để bảo đảm.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm thay thế biện pháp tạm giam bị hủy bỏ trong các trường hợp nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Các trường hợp bị hủy bỏ biện pháp đặt tiền để bảo đảm thay thế biện pháp tạm được quy định tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư liên tịch 06/2018/TTLT-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC, cụ thể:\n- Khi có quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án; đình chỉ điều tra đối với bị can, đình chỉ vụ án đối với bị can;\n- Bị can, bị cáo bị bắt tạm giam về tội đã phạm trước khi áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm hoặc tiếp tục phạm tội;\n- Bị can, bị cáo chết;\n- Bị can, bị cáo đã chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ đã cam đoan;\n- Bị cáo được Tòa án tuyên không có tội, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, hình phạt không phải là hình phạt tù hoặc phạt tù nhưng cho hưởng án treo hoặc khi thời hạn phạt tù bằng hoặc ngắn hơn thời hạn đã tạm giam;\n- Bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan quy định tại khoản 2 Điều 122 Bộ luật tố tụng hình sự.\nQuyết định hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm phải ghi rõ việc xử lý đối với tiền đã đặt để bảo đảm và phải được giao cho bị can, bị cáo, người được bị can, bị cáo ủy quyền, người thân thích của bị can, bị cáo hoặc người đại diện của bị can, bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất, đồng thời, gửi cho cơ quan là chủ tài khoản tạm giữ và Kho bạc Nhà nước hoặc cơ quan tài chính trong Quân đội đang quản lý tiền đã được đặt để bảo đảm.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Có phải khi ly hôn tài sản chung của vợ, chồng sẽ được chia như nhau?
|
Ly hôn tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi bằng nhau? Trường hợp vợ, chồng chung sống với gia đình thì chia tài sản như thế nào?
Vợ chồng tôi mấy năm nay cuộc sống không được hòa thuận, chúng tôi có suy nghĩ là sẽ ly hôn. Xin hỏi, nếu ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng phải chia bằng nhau có đúng không?
|
Ly hôn tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia bằng nhau?
Căn cứ Khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Như vậy, theo quy định như trên, khi ly hôn thì tài sản chung của hai vợ chồng bạn sẽ được chia đôi, tùy theo các yếu tố như trên, phần tài sản của mỗi người được chia sẽ khách nhau.
Trường hợp vợ, chồng chung sống với gia đình thì chia tài sản như thế nào?
Căn cứ Điều 61 Luật này việc chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình được quy định như sau:
1. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có phải khi ly hôn tài sản chung của vợ, chồng sẽ được chia như nhau?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ly hôn tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia bằng nhau?\nCăn cứ Khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:\na) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;\nb) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;\nc) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;\nd) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.\nNhư vậy, theo quy định như trên, khi ly hôn thì tài sản chung của hai vợ chồng bạn sẽ được chia đôi, tùy theo các yếu tố như trên, phần tài sản của mỗi người được chia sẽ khách nhau.\nTrường hợp vợ, chồng chung sống với gia đình thì chia tài sản như thế nào?\nCăn cứ Điều 61 Luật này việc chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình được quy định như sau:\n1. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.\n2. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Sau khi được cấp Giấy đăng ký hoạt động thì trong thời hạn bao lâu phải công bố nội dung đăng ký hoạt động văn phòng luật sư?
|
Sau khi được cấp Giấy đăng ký hoạt động thì trong thời hạn bao lâu phải công bố nội dung đăng ký hoạt động văn phòng luật sư? Sở Tư pháp có được cung cấp thông tin đăng ký hoạt động văn phòng luật sư theo yêu cầu tổ chức cá nhân khác không? Văn phòng luật sư bị chấm dứt hoạt động trong trường hợp nào?
|
Sau khi được cấp Giấy đăng ký hoạt động thì trong thời hạn bao lâu phải công bố nội dung đăng ký hoạt động văn phòng luật sư?Căn cứ Điều 38 Luật Luật sư 2006 quy định như sau:Công bố nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư1. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư phải đăng báo hằng ngày của trung ương hoặc địa phương nơi đăng ký hoạt động hoặc báo chuyên ngành luật trong ba số liên tiếp về những nội dung chính sau đây:a) Tên tổ chức hành nghề luật sư;b) Địa chỉ trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh, văn phòng giao dịch;c) Lĩnh vực hành nghề;d) Họ, tên, địa chỉ, số Chứng chỉ hành nghề luật sư của luật sư là Trưởng văn phòng luật sư, Giám đốc công ty luật và các thành viên sáng lập khác;đ) Số Giấy đăng ký hoạt động, nơi đăng ký hoạt động, ngày, tháng, năm cấp Giấy đăng ký hoạt động.2. Trong trường hợp thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư phải công bố những nội dung thay đổi đó trong thời hạn và theo phương thức quy định tại khoản 1 Điều này.Theo đó, trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, văn phòng luật sư phải đăng báo hằng ngày của trung ương hoặc địa phương nơi đăng ký hoạt động hoặc báo chuyên ngành luật trong ba số liên tiếp việc công bố nội dung đăng ký hoạt động văn phòng luật sư của mình.Công bố nội dung đăng ký hoạt động văn phòng luật sư trong bao lâu khi được cấp Giấy đăng ký hoạt động? (Hình từ Internet)Sở Tư pháp có được cung cấp thông tin đăng ký hoạt động văn phòng luật sư theo yêu cầu tổ chức, cá nhân khác không?Theo Điều 37 Luật Luật sư 2006 quy định như sau:Cung cấp thông tin về nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư1. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy đăng ký hoạt động hoặc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, Sở Tư pháp phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền, Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn và Đoàn luật sư nơi tổ chức hành nghề luật sư đặt trụ sở.2. Tổ chức, cá nhân được quyền yêu cầu Sở Tư pháp cung cấp thông tin về nội dung đăng ký hoạt động; cấp bản sao Giấy đăng ký hoạt động, chứng nhận thay đổi nội dung đăng ký hoạt động hoặc trích lục nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư và phải trả phí theo quy định của pháp luật.3. Sở Tư pháp có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin về nội dung đăng ký hoạt động theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều này.Theo đó, Sở Tư pháp được cung cấp thông tin về nội dung đăng ký hoạt động văn phòng luật sư theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân khác.Văn phòng luật sư bị chấm dứt hoạt động trong trường hợp nào?Tại Điều 47 Luật Luật sư 2006 quy định:Chấm dứt hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư1. Tổ chức hành nghề luật sư chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:a) Tự chấm dứt hoạt động;b) Bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động;c) Trưởng văn phòng luật sư, Giám đốc công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc tất cả các thành viên của công ty luật hợp danh, thành viên của công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư;d) Công ty luật bị hợp nhất, bị sáp nhập;đ) Trưởng văn phòng luật sư, Giám đốc công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên chết.2. Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm a và điểm d khoản 1 Điều này thì chậm nhất là ba mươi ngày, trước thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp, Đoàn luật sư ở địa phương nơi đăng ký hoạt động và nơi có trụ sở của chi nhánh.Trước thời điểm chấm dứt hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư phải nộp đủ số thuế còn nợ; thanh toán xong các khoản nợ khác; làm xong thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với luật sư, nhân viên của tổ chức hành nghề luật sư; thực hiện xong các hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng. Trong trường hợp không thể thực hiện xong hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng thì phải thoả thuận với khách hàng về việc thực hiện hợp đồng dịch vụ pháp lý đó.3. Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này thì trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày thu hồi Giấy đăng ký hoạt động, Chứng chỉ hành nghề luật sư, Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với Đoàn luật sư, cơ quan thuế ở địa phương nơi đăng ký hoạt động và nơi có trụ sở của chi nhánh về việc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, Chứng chỉ hành nghề luật sư.Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động, Chứng chỉ hành nghề luật sư, tổ chức hành nghề luật sư phải nộp đủ số thuế còn nợ; thanh toán xong các khoản nợ khác; làm xong thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với luật sư, nhân viên của tổ chức hành nghề luật sư; đối với hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng nhưng chưa thực hiện xong thì phải thoả thuận với khách hàng về việc thực hiện hợp đồng dịch vụ pháp lý đó.4. Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này thì trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày Trưởng văn phòng luật sư, Giám đốc công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên chết, Sở Tư pháp ra quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động.Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày thu hồi Giấy đăng ký hoạt động, Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với Đoàn luật sư, cơ quan thuế ở địa phương nơi tổ chức hành nghề luật sư đăng ký hoạt động và nơi có trụ sở của chi nhánh về việc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động. Việc giải quyết quyền, nghĩa vụ về tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.Theo đó, văn phòng luật sư bị chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau:- Tự chấm dứt hoạt động;- Bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động;- Trưởng văn phòng luật sư bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư;- Công ty luật bị hợp nhất, bị sáp nhập;- Trưởng văn phòng luật sư chết.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sau khi được cấp Giấy đăng ký hoạt động thì trong thời hạn bao lâu phải công bố nội dung đăng ký hoạt động văn phòng luật sư?",
"role": "user"
},
{
"content": "Sau khi được cấp Giấy đăng ký hoạt động thì trong thời hạn bao lâu phải công bố nội dung đăng ký hoạt động văn phòng luật sư?Căn cứ Điều 38 Luật Luật sư 2006 quy định như sau:Công bố nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư1. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư phải đăng báo hằng ngày của trung ương hoặc địa phương nơi đăng ký hoạt động hoặc báo chuyên ngành luật trong ba số liên tiếp về những nội dung chính sau đây:a) Tên tổ chức hành nghề luật sư;b) Địa chỉ trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh, văn phòng giao dịch;c) Lĩnh vực hành nghề;d) Họ, tên, địa chỉ, số Chứng chỉ hành nghề luật sư của luật sư là Trưởng văn phòng luật sư, Giám đốc công ty luật và các thành viên sáng lập khác;đ) Số Giấy đăng ký hoạt động, nơi đăng ký hoạt động, ngày, tháng, năm cấp Giấy đăng ký hoạt động.2. Trong trường hợp thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư phải công bố những nội dung thay đổi đó trong thời hạn và theo phương thức quy định tại khoản 1 Điều này.Theo đó, trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, văn phòng luật sư phải đăng báo hằng ngày của trung ương hoặc địa phương nơi đăng ký hoạt động hoặc báo chuyên ngành luật trong ba số liên tiếp việc công bố nội dung đăng ký hoạt động văn phòng luật sư của mình.Công bố nội dung đăng ký hoạt động văn phòng luật sư trong bao lâu khi được cấp Giấy đăng ký hoạt động? (Hình từ Internet)Sở Tư pháp có được cung cấp thông tin đăng ký hoạt động văn phòng luật sư theo yêu cầu tổ chức, cá nhân khác không?Theo Điều 37 Luật Luật sư 2006 quy định như sau:Cung cấp thông tin về nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư1. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy đăng ký hoạt động hoặc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, Sở Tư pháp phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền, Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn và Đoàn luật sư nơi tổ chức hành nghề luật sư đặt trụ sở.2. Tổ chức, cá nhân được quyền yêu cầu Sở Tư pháp cung cấp thông tin về nội dung đăng ký hoạt động; cấp bản sao Giấy đăng ký hoạt động, chứng nhận thay đổi nội dung đăng ký hoạt động hoặc trích lục nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư và phải trả phí theo quy định của pháp luật.3. Sở Tư pháp có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin về nội dung đăng ký hoạt động theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều này.Theo đó, Sở Tư pháp được cung cấp thông tin về nội dung đăng ký hoạt động văn phòng luật sư theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân khác.Văn phòng luật sư bị chấm dứt hoạt động trong trường hợp nào?Tại Điều 47 Luật Luật sư 2006 quy định:Chấm dứt hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư1. Tổ chức hành nghề luật sư chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:a) Tự chấm dứt hoạt động;b) Bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động;c) Trưởng văn phòng luật sư, Giám đốc công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc tất cả các thành viên của công ty luật hợp danh, thành viên của công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư;d) Công ty luật bị hợp nhất, bị sáp nhập;đ) Trưởng văn phòng luật sư, Giám đốc công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên chết.2. Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm a và điểm d khoản 1 Điều này thì chậm nhất là ba mươi ngày, trước thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp, Đoàn luật sư ở địa phương nơi đăng ký hoạt động và nơi có trụ sở của chi nhánh.Trước thời điểm chấm dứt hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư phải nộp đủ số thuế còn nợ; thanh toán xong các khoản nợ khác; làm xong thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với luật sư, nhân viên của tổ chức hành nghề luật sư; thực hiện xong các hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng. Trong trường hợp không thể thực hiện xong hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng thì phải thoả thuận với khách hàng về việc thực hiện hợp đồng dịch vụ pháp lý đó.3. Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này thì trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày thu hồi Giấy đăng ký hoạt động, Chứng chỉ hành nghề luật sư, Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với Đoàn luật sư, cơ quan thuế ở địa phương nơi đăng ký hoạt động và nơi có trụ sở của chi nhánh về việc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, Chứng chỉ hành nghề luật sư.Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động, Chứng chỉ hành nghề luật sư, tổ chức hành nghề luật sư phải nộp đủ số thuế còn nợ; thanh toán xong các khoản nợ khác; làm xong thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với luật sư, nhân viên của tổ chức hành nghề luật sư; đối với hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng nhưng chưa thực hiện xong thì phải thoả thuận với khách hàng về việc thực hiện hợp đồng dịch vụ pháp lý đó.4. Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này thì trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày Trưởng văn phòng luật sư, Giám đốc công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên chết, Sở Tư pháp ra quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động.Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày thu hồi Giấy đăng ký hoạt động, Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với Đoàn luật sư, cơ quan thuế ở địa phương nơi tổ chức hành nghề luật sư đăng ký hoạt động và nơi có trụ sở của chi nhánh về việc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động. Việc giải quyết quyền, nghĩa vụ về tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.Theo đó, văn phòng luật sư bị chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau:- Tự chấm dứt hoạt động;- Bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động;- Trưởng văn phòng luật sư bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư;- Công ty luật bị hợp nhất, bị sáp nhập;- Trưởng văn phòng luật sư chết.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ngoài 6 tháng tiền thai sản còn được hưởng thêm tiền gì nữa không?
|
Em sinh mổ được 15 ngày rồi. Em muốn hỏi ngoài 6 tháng hưởng tiền thai sản còn có gì nữa không ạ?
|
Theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì lao động nữ có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng chế độ thai sản khi sinh con khi đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
(1) Đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
(2) Đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Trường hợp lao động nữ đáp ứng một trong các điều kiện trên đây mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định.
Do đó: Trường hợp bạn đáp ứng đủ 01 trong các điều kiện trên đây thì bạn được giải quyết chế độ thai sản theo quy định.
Các chế độ thai sản mà lao động nữ được hưởng khi sinh con gồm:
1. Thời gian hưởng chế độ thai sản khi sinh con:
Theo quy định tại Điều 36 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì khi sinh con bạn được nghỉ hưởng chế độ thai sản là 06 tháng. Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp bạn đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.
2. Trợ cấp một lần khi sinh con:
Theo quy định tại Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.
Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.
Do đó: Trong trường hợp bạn sinh con thì ngoài việc được nghỉ hưởng chế độ thai sản là 06 tháng, thì bạn còn được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng bạn sinh con.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ngoài 6 tháng tiền thai sản còn được hưởng thêm tiền gì nữa không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì lao động nữ có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng chế độ thai sản khi sinh con khi đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:\n(1) Đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.\n(2) Đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.\nTrường hợp lao động nữ đáp ứng một trong các điều kiện trên đây mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định.\nDo đó: Trường hợp bạn đáp ứng đủ 01 trong các điều kiện trên đây thì bạn được giải quyết chế độ thai sản theo quy định.\nCác chế độ thai sản mà lao động nữ được hưởng khi sinh con gồm:\n1. Thời gian hưởng chế độ thai sản khi sinh con:\nTheo quy định tại Điều 36 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.\nThời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.\nNhư vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì khi sinh con bạn được nghỉ hưởng chế độ thai sản là 06 tháng. Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp bạn đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.\n2. Trợ cấp một lần khi sinh con:\nTheo quy định tại Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.\nTrường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.\nDo đó: Trong trường hợp bạn sinh con thì ngoài việc được nghỉ hưởng chế độ thai sản là 06 tháng, thì bạn còn được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng bạn sinh con.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp
|
Theo tôi được biết việc kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp là hoạt động đánh giá và công nhận mức độ cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt các tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì việc trường hợp nào bị thu hồi Giấy chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp?
|
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 24 Nghị định 49/2018/NĐ-CP thì Các trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp như sau:
- Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp thì bị thu hồi các Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp và Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng Chương trình đào tạo (đối với Chương trình đào tạo có trong giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp bị thu hồi);
- Cơ sở giáo dục nghề nghiệp bị giải thể theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 của Luật Giáo dục nghề nghiệp thì bị thu hồi toàn bộ các Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định đã được cấp;
- Cơ sở giáo dục nghề nghiệp có 02 năm liên tiếp không báo cáo kết quả tự đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp hàng năm theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thì bị thu hồi Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp;
- Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp có 02 năm liên tiếp không báo cáo kết quả tự đánh giá chất lượng Chương trình đào tạo hàng năm theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thì bị thu hồi Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng của Chương trình đào tạo đó;
- Tổ chức kiểm định thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định không đúng quy định tại Nghị định này;
- Có hành vi bàn bạc, thỏa thuận, thống nhất giữa tổ chức kiểm định và cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp nhằm làm sai lệch kết quả đánh giá ngoài để được cấp Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định;
- Gian lận, giả mạo hoặc tẩy, xóa, sửa chữa, làm thay đổi nội dung giấy tờ, tài liệu để đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;
- Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, Chương trình đào tạo không đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp trong thời gian Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định đã cấp còn thời hạn.
Trên đây là quy định về Văn phòng thực địa công tác trắc địa thăm dò khoáng sản.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 24 Nghị định 49/2018/NĐ-CP thì Các trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp như sau:\n- Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp thì bị thu hồi các Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp và Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng Chương trình đào tạo (đối với Chương trình đào tạo có trong giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp bị thu hồi);\n- Cơ sở giáo dục nghề nghiệp bị giải thể theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 của Luật Giáo dục nghề nghiệp thì bị thu hồi toàn bộ các Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định đã được cấp;\n- Cơ sở giáo dục nghề nghiệp có 02 năm liên tiếp không báo cáo kết quả tự đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp hàng năm theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thì bị thu hồi Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp;\n- Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp có 02 năm liên tiếp không báo cáo kết quả tự đánh giá chất lượng Chương trình đào tạo hàng năm theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thì bị thu hồi Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng của Chương trình đào tạo đó;\n- Tổ chức kiểm định thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định không đúng quy định tại Nghị định này;\n- Có hành vi bàn bạc, thỏa thuận, thống nhất giữa tổ chức kiểm định và cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp nhằm làm sai lệch kết quả đánh giá ngoài để được cấp Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định;\n- Gian lận, giả mạo hoặc tẩy, xóa, sửa chữa, làm thay đổi nội dung giấy tờ, tài liệu để đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;\n- Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, Chương trình đào tạo không đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp trong thời gian Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định đã cấp còn thời hạn.\nTrên đây là quy định về Văn phòng thực địa công tác trắc địa thăm dò khoáng sản.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời gian tổ chức diễn tập phương án ứng phó sự cố hóa chất đã được xây dựng trong Kế hoạch không phải là hóa chất độc là khi nào?
|
Thời gian tổ chức diễn tập phương án ứng phó sự cố hóa chất đã được xây dựng trong Kế hoạch không phải là hóa chất độc là khi nào? Câu hỏi của anh (Phú Yên)
|
Thủ tục thẩm định, phê duyệt Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất được quy định như thế nào?Tại khoản 6 Điều 20 Nghị định 113/2017/NĐ-CP có quy định về thủ tục thẩm định, phê duyệt Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất như sau:Bước 1: Tổ chức, cá nhân đề nghị thẩm định Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất lập 01 bộ hồ sơ gửi cơ quan thẩm định qua đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến;Bước 2: Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ và hợp lệ, trong thời gian 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thẩm định thông báo để tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ;Bước 3: Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan thẩm định có trách nhiệm tổ chức thẩm định Kế hoạch. Thẩm định Kế hoạch được thực hiện thông qua Hội đồng thẩm định theo quy định tại khoản 7 Điều này;Bước 4: Trường hợp Kế hoạch không được thông qua, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm xây dựng lại Kế hoạch. Hồ sơ, thủ tục thẩm định thực hiện như đối với tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ lần đầu;Bước 5: Sau khi nhận được báo cáo của tổ chức, cá nhân, cơ quan thẩm định xem xét, phê duyệt Kế hoạch, trường hợp không phê duyệt Kế hoạch, phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.Bước 6: Trên cơ sở Kế hoạch được phê duyệt, cơ quan thẩm định chứng thực vào trang phụ bìa của bản Kế hoạch và gửi Quyết định phê duyệt kèm theo Kế hoạch cho tổ chức, cá nhân, các cơ quan, đơn vị liên quan tại địa phương thực hiện dự án bao gồm:- Cơ quan quản lý chuyên ngành cấp tỉnh;- Cơ quan quản lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy cấp tỉnh; cơ quan quản lý nhà nước về môi trường cấp tỉnh;- Ủy ban nhân dân cấp huyện;- Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế trong trường hợp địa điểm thực hiện dự án nằm trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế.Thời gian tổ chức diễn tập phương án ứng phó sự cố hóa chất đã được xây dựng trong Kế hoạch không phải là hóa chất độc là khi nào? (Hình từ Internet)Thời gian tổ chức diễn tập phương án ứng phó sự cố hóa chất đã được xây dựng trong Kế hoạch không phải là hóa chất độc là khi nào?Tại điểm c khoản 8 Điều 20 Nghị định 113/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b khoản 10 Điều 1 Nghị định 82/2022/NĐ-CP có quy định về kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất như sau:Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất...8. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được phê duyệt Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chấta) Trong quá trình hoạt động hóa chất, tổ chức, cá nhân phải bảo đảm đúng các yêu cầu đề ra tại Kế hoạch đã được phê duyệt;b) Lưu giữ Bản Kế hoạch đã được phê duyệt tại cơ sở hóa chất làm căn cứ để tổ chức, cá nhân thực hiện công tác kiểm soát an toàn tại cơ sở hóa chất và xuất trình các cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu;c) Hàng năm, các cơ sở hóa chất phải tổ chức diễn tập phương án ứng phó sự cố hóa chất đã được xây dựng trong Kế hoạch với sự chứng kiến hoặc chỉ đạo của đại diện cơ quan quản lý chuyên ngành địa phương;d) Trường hợp có sự thay đổi trong quá trình đầu tư và hoạt động liên quan đến những nội dung đề ra trong Kế hoạch đã được phê duyệt, tổ chức, cá nhân phải gửi báo cáo về cơ quan thẩm định xem xét, quyết định. Trường hợp phải xây dựng lại Kế hoạch, hồ sơ, thủ tục thẩm định và phê duyệt Kế hoạch thực hiện như lần đầu.Như vậy, tổ chức diễn tập phương án ứng phó sự cố hóa chất đã được xây dựng trong Kế hoạch không phải là hóa chất độc sẽ được diễn ra hằng năm với sự chứng kiến hoặc chỉ đạo của đại diện cơ quan quản lý chuyên ngành địa phương.Đối tượng nào phải xây dựng biện pháp phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất?Tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 113/2017/NĐ-CP có quy định về biện pháp phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất như sau:Biện pháp phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất1. Đối tượng phải xây dựng Biện phápa) Chủ đầu tư dự án sản xuất, kinh doanh, cất giữ và sử dụng hóa chất trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định này phải xây dựng Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trước khi dự án chính thức đưa vào hoạt động;b) Chủ đầu tư ra quyết định ban hành Biện pháp và xuất trình các cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu....Như vậy, đối tượng phải xây dựng biện pháp phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất bao gồm:- Chủ đầu tư dự án sản xuất, kinh doanh, cất giữ và sử dụng hóa chất.Trừ trường hợp chủ đầu tư dự án sản xuất, kinh doanh, cất giữ và sử dụng hóa chất có ít nhất 01 hóa chất thuộc Phụ lục IV kèm theo Nghị định 113/2017/NĐ-CP với khối lượng tồn trữ lớn nhất tại một thời điểm lớn hơn hoặc bằng ngưỡng khối lượng quy định tại Phụ lục này thì phải xây dựng Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trước khi dự án chính thức đưa vào hoạt động;- Chủ đầu tư ra quyết định ban hành Biện pháp và xuất trình các cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời gian tổ chức diễn tập phương án ứng phó sự cố hóa chất đã được xây dựng trong Kế hoạch không phải là hóa chất độc là khi nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thủ tục thẩm định, phê duyệt Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất được quy định như thế nào?Tại khoản 6 Điều 20 Nghị định 113/2017/NĐ-CP có quy định về thủ tục thẩm định, phê duyệt Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất như sau:Bước 1: Tổ chức, cá nhân đề nghị thẩm định Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất lập 01 bộ hồ sơ gửi cơ quan thẩm định qua đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến;Bước 2: Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ và hợp lệ, trong thời gian 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thẩm định thông báo để tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ;Bước 3: Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan thẩm định có trách nhiệm tổ chức thẩm định Kế hoạch. Thẩm định Kế hoạch được thực hiện thông qua Hội đồng thẩm định theo quy định tại khoản 7 Điều này;Bước 4: Trường hợp Kế hoạch không được thông qua, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm xây dựng lại Kế hoạch. Hồ sơ, thủ tục thẩm định thực hiện như đối với tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ lần đầu;Bước 5: Sau khi nhận được báo cáo của tổ chức, cá nhân, cơ quan thẩm định xem xét, phê duyệt Kế hoạch, trường hợp không phê duyệt Kế hoạch, phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.Bước 6: Trên cơ sở Kế hoạch được phê duyệt, cơ quan thẩm định chứng thực vào trang phụ bìa của bản Kế hoạch và gửi Quyết định phê duyệt kèm theo Kế hoạch cho tổ chức, cá nhân, các cơ quan, đơn vị liên quan tại địa phương thực hiện dự án bao gồm:- Cơ quan quản lý chuyên ngành cấp tỉnh;- Cơ quan quản lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy cấp tỉnh; cơ quan quản lý nhà nước về môi trường cấp tỉnh;- Ủy ban nhân dân cấp huyện;- Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế trong trường hợp địa điểm thực hiện dự án nằm trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế.Thời gian tổ chức diễn tập phương án ứng phó sự cố hóa chất đã được xây dựng trong Kế hoạch không phải là hóa chất độc là khi nào? (Hình từ Internet)Thời gian tổ chức diễn tập phương án ứng phó sự cố hóa chất đã được xây dựng trong Kế hoạch không phải là hóa chất độc là khi nào?Tại điểm c khoản 8 Điều 20 Nghị định 113/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b khoản 10 Điều 1 Nghị định 82/2022/NĐ-CP có quy định về kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất như sau:Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất...8. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được phê duyệt Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chấta) Trong quá trình hoạt động hóa chất, tổ chức, cá nhân phải bảo đảm đúng các yêu cầu đề ra tại Kế hoạch đã được phê duyệt;b) Lưu giữ Bản Kế hoạch đã được phê duyệt tại cơ sở hóa chất làm căn cứ để tổ chức, cá nhân thực hiện công tác kiểm soát an toàn tại cơ sở hóa chất và xuất trình các cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu;c) Hàng năm, các cơ sở hóa chất phải tổ chức diễn tập phương án ứng phó sự cố hóa chất đã được xây dựng trong Kế hoạch với sự chứng kiến hoặc chỉ đạo của đại diện cơ quan quản lý chuyên ngành địa phương;d) Trường hợp có sự thay đổi trong quá trình đầu tư và hoạt động liên quan đến những nội dung đề ra trong Kế hoạch đã được phê duyệt, tổ chức, cá nhân phải gửi báo cáo về cơ quan thẩm định xem xét, quyết định. Trường hợp phải xây dựng lại Kế hoạch, hồ sơ, thủ tục thẩm định và phê duyệt Kế hoạch thực hiện như lần đầu.Như vậy, tổ chức diễn tập phương án ứng phó sự cố hóa chất đã được xây dựng trong Kế hoạch không phải là hóa chất độc sẽ được diễn ra hằng năm với sự chứng kiến hoặc chỉ đạo của đại diện cơ quan quản lý chuyên ngành địa phương.Đối tượng nào phải xây dựng biện pháp phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất?Tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 113/2017/NĐ-CP có quy định về biện pháp phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất như sau:Biện pháp phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất1. Đối tượng phải xây dựng Biện phápa) Chủ đầu tư dự án sản xuất, kinh doanh, cất giữ và sử dụng hóa chất trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định này phải xây dựng Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trước khi dự án chính thức đưa vào hoạt động;b) Chủ đầu tư ra quyết định ban hành Biện pháp và xuất trình các cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu....Như vậy, đối tượng phải xây dựng biện pháp phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất bao gồm:- Chủ đầu tư dự án sản xuất, kinh doanh, cất giữ và sử dụng hóa chất.Trừ trường hợp chủ đầu tư dự án sản xuất, kinh doanh, cất giữ và sử dụng hóa chất có ít nhất 01 hóa chất thuộc Phụ lục IV kèm theo Nghị định 113/2017/NĐ-CP với khối lượng tồn trữ lớn nhất tại một thời điểm lớn hơn hoặc bằng ngưỡng khối lượng quy định tại Phụ lục này thì phải xây dựng Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trước khi dự án chính thức đưa vào hoạt động;- Chủ đầu tư ra quyết định ban hành Biện pháp và xuất trình các cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giấy xác nhận cư trú có thời hạn bao lâu? Ngoài giấy xác nhận cư trú thì có thể thay thế bằng giấy tờ nào để xác minh nơi cư trú?
|
Tôi đang thực hiện thủ tục hành chính tại Hồ Chí Minh nhưng không đăng ký tạm trú, tôi cần về quê một thời gian để xin giấy xác nhận cư trú thì thời hạn giấy đó là bao lâu?
|
Giấy xác nhận cư trú có thời hạn bao lâu?Căn cứ theo Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định:Xác nhận thông tin về cư trú...2. Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú. Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú xác nhận về việc khai báo cư trú và có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp đối với trường hợp xác nhận thông tin về cư trú. Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị kể từ thời điểm thay đổi....Căn cứ tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú 2020 quy định:Nơi cư trú của người không có nơi thường trú, nơi tạm trú1. Nơi cư trú của người không có cả nơi thường trú và nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú là nơi ở hiện tại của người đó; trường hợp không có địa điểm chỗ ở cụ thể thì nơi ở hiện tại được xác định là đơn vị hành chính cấp xã nơi người đó đang thực tế sinh sống, Người không có nơi thường trú, nơi tạm trú phải khai báo thông tin về cư trú với cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại....Như vậy, giấy xác nhận cư trú có giá trị sử dụng trong thời hạn như sau:- Người không có cả nơi thường trú và tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký, thì giấy xác nhận cư trú có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp.- Đối với người xác nhận thông tin về cư trú thì giấy xác nhận cư trú có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp.- Người thay đổi, điều chỉnh thông tin về nơi cư trú của công dân và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì giấy xác nhận thông tin về cư trú đã cấp hết giá trị kể từ thời điểm thay đổi.Giấy xác nhận cư trú có thời hạn bao lâu? Ngoài giấy xác nhận cư trú thì có thể thay thế bằng giấy tờ nào để xác minh nơi cư trú? (Hình từ Internet)Ngoài giấy xác nhận cư trú thì có thể thay thế bằng giấy tờ nào để xác minh nơi cư trú?Căn cứ tại khoản 4 Điều 14 Nghị định 104/2022/NĐ-CP có quy định:Khai thác, sử dụng thông tin về cư trú để giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công...4. Các loại giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú bao gồm: Thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Giấy xác nhận thông tin về cư trú, Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.Như vậy, ngoài giấy xác nhận cư trú, công dân có thể dùng một trong các loại giấy tờ sau đây để chứng minh thông tin cư trú và có giá trị chứng minh thông tin về cư trú tương tự, gồm:- Thẻ Căn cước công dân.- Chứng minh nhân dân.- Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.Thủ tục hành chính thuế có cần sử dụng Giấy xác nhận cư trú không?Căn cứ tại Công văn 918/TCT-VP năm 2023 về tiếp nhận, trả kết quả các thủ tục hành chính thuế liên quan đến Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú giấy như sau:Tổng cục Thuế yêu cầu Cục Thuế các tỉnh thành phố trực thuộc TW triển khai, thực hiện như sau:1. Thực hiện nghiêm việc bỏ Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú giấy trong tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính tại Văn phòng Cục Thuế và các Chi cục Thuế trên địa bàn đảm bảo đúng quy định của Luật Quản lý Thuế, quy trình của ngành, tạo thuận lợi cho người nộp thuế. Tuyệt đối không yêu cầu người nộp thuế cung cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy. Các thủ tục hành chính thuế có yêu cầu nộp, xuất trình Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú giấy được thay thế bằng việc khai thác, sử dụng thông tin về cư trú trong cơ sở quốc gia về dân cư theo quy định.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến bằng các hình thức phù hợp để người nộp thuế biết việc không yêu cầu cung cấp Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú giấy khi thực hiện các thủ tục hành chính thuế theo quy định.Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị Cục Thuế các tỉnh thành phố trực thuộc TW gửi văn bản về Tổng cục Thuế (qua Văn phòng) để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết.Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế các tỉnh thành phố trực thuộc TW biết và thực hiện.Theo đó, khi tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính tại các Văn phòng Cục thuế, Chi cục Thuế, công dân không cần phải cung cấp giấy xác nhân cư trú khi đã được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thông tin về nơi cư trú trong cơ sở quốc gia về dân cư.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giấy xác nhận cư trú có thời hạn bao lâu? Ngoài giấy xác nhận cư trú thì có thể thay thế bằng giấy tờ nào để xác minh nơi cư trú?",
"role": "user"
},
{
"content": "Giấy xác nhận cư trú có thời hạn bao lâu?Căn cứ theo Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định:Xác nhận thông tin về cư trú...2. Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú. Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú xác nhận về việc khai báo cư trú và có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp đối với trường hợp xác nhận thông tin về cư trú. Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị kể từ thời điểm thay đổi....Căn cứ tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú 2020 quy định:Nơi cư trú của người không có nơi thường trú, nơi tạm trú1. Nơi cư trú của người không có cả nơi thường trú và nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú là nơi ở hiện tại của người đó; trường hợp không có địa điểm chỗ ở cụ thể thì nơi ở hiện tại được xác định là đơn vị hành chính cấp xã nơi người đó đang thực tế sinh sống, Người không có nơi thường trú, nơi tạm trú phải khai báo thông tin về cư trú với cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại....Như vậy, giấy xác nhận cư trú có giá trị sử dụng trong thời hạn như sau:- Người không có cả nơi thường trú và tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký, thì giấy xác nhận cư trú có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp.- Đối với người xác nhận thông tin về cư trú thì giấy xác nhận cư trú có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp.- Người thay đổi, điều chỉnh thông tin về nơi cư trú của công dân và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì giấy xác nhận thông tin về cư trú đã cấp hết giá trị kể từ thời điểm thay đổi.Giấy xác nhận cư trú có thời hạn bao lâu? Ngoài giấy xác nhận cư trú thì có thể thay thế bằng giấy tờ nào để xác minh nơi cư trú? (Hình từ Internet)Ngoài giấy xác nhận cư trú thì có thể thay thế bằng giấy tờ nào để xác minh nơi cư trú?Căn cứ tại khoản 4 Điều 14 Nghị định 104/2022/NĐ-CP có quy định:Khai thác, sử dụng thông tin về cư trú để giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công...4. Các loại giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú bao gồm: Thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Giấy xác nhận thông tin về cư trú, Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.Như vậy, ngoài giấy xác nhận cư trú, công dân có thể dùng một trong các loại giấy tờ sau đây để chứng minh thông tin cư trú và có giá trị chứng minh thông tin về cư trú tương tự, gồm:- Thẻ Căn cước công dân.- Chứng minh nhân dân.- Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.Thủ tục hành chính thuế có cần sử dụng Giấy xác nhận cư trú không?Căn cứ tại Công văn 918/TCT-VP năm 2023 về tiếp nhận, trả kết quả các thủ tục hành chính thuế liên quan đến Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú giấy như sau:Tổng cục Thuế yêu cầu Cục Thuế các tỉnh thành phố trực thuộc TW triển khai, thực hiện như sau:1. Thực hiện nghiêm việc bỏ Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú giấy trong tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính tại Văn phòng Cục Thuế và các Chi cục Thuế trên địa bàn đảm bảo đúng quy định của Luật Quản lý Thuế, quy trình của ngành, tạo thuận lợi cho người nộp thuế. Tuyệt đối không yêu cầu người nộp thuế cung cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy. Các thủ tục hành chính thuế có yêu cầu nộp, xuất trình Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú giấy được thay thế bằng việc khai thác, sử dụng thông tin về cư trú trong cơ sở quốc gia về dân cư theo quy định.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến bằng các hình thức phù hợp để người nộp thuế biết việc không yêu cầu cung cấp Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú giấy khi thực hiện các thủ tục hành chính thuế theo quy định.Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị Cục Thuế các tỉnh thành phố trực thuộc TW gửi văn bản về Tổng cục Thuế (qua Văn phòng) để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết.Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế các tỉnh thành phố trực thuộc TW biết và thực hiện.Theo đó, khi tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính tại các Văn phòng Cục thuế, Chi cục Thuế, công dân không cần phải cung cấp giấy xác nhân cư trú khi đã được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thông tin về nơi cư trú trong cơ sở quốc gia về dân cư.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Những yêu cầu kỹ thuật về sản phẩm giày vải thấp cổ (trang phục của Dân quân tự vệ)
|
Nhờ hỗ trợ quy định về yêu cầu kỹ thuật đối với sản phẩm giày vải thấp cổ (trang phục của Dân quân tự vệ) theo TCVN.
|
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/QS 1822:2021 trang phục dân quân tự vệ Ban hành kèm theo Thông tư 94/2021/TT-BQP, theo đó Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/QS 1822-26:2021 trang phục dân quân tự vệ - Phần 26: Giày vải thấp cổ, Mục 3 Yêu cầu kỹ thuật về sản phẩm giày vải thấp cổ như sau:
3.1 Yêu cầu chung
3.1.1 Yêu cầu ngoại quan
- Đôi giày phải cân đối, không vẹo lệch, phẳng, không nhăn, vặn, dúm;
- Mũ giày: Không dây bẩn, dính dầu mỡ, sởn, rách, vải cán lót không được bong rộp; đường may đều, đúng khoảng cách, đường may pho hậu lượn tròn đều, cuối các đường may phải may chặn lại mũi, không được bỏ mũi, đứt, sùi chỉ, không sểnh tuột chỉ;
- Nẹp giày có 6 ô dê nhôm, phía trong đệm bằng vải bạt, mặt hướng ra ngoài. Yếm giày bằng vải Kate màu xanh cô ban, may gấp đè mí vào chân nẹp ô dê. Mũi giày có bọc cao su liền với đế;
- Đế cao su ép đúc liền với mũ giày trên khuôn màu đen;
- Bề mặt cao su bóng lì, không phòng rộp, sạn, không thiếu khuyết cao su ở hoa, bím. Mép bím cao su - vải không được bong mép. Lót tẩy dán bồi lớp vải với EVA dày 3 mm; không hở giữa phần đế và phần vải mũ.
3.1.2 Yêu cầu về nguyên liệu
- Vải may mũ giày bằng vải bạt Peco màu xanh cô ban, đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật được quy định tại Bảng B.11 Phụ lục B; vải lót và vải may si tẩy bằng vải chéo mộc;
- Băng viền mũ giày (viền cổ, nẹp ô dê) bằng vải chuyên dùng, sợi Polyester màu xanh cô ban dệt vân chéo đối;
- Đế cao su, độ liên kết cao su bím - vải, vải - vải, đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật được quy định tại Bảng B.12 Phụ lục B;
- Chỉ may Peco 76/6 cùng màu với vải bạt Peco;
- Ô dê nhôm đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật được quy định tại Bảng B.13 Phụ lục B;
- Dây buộc giày đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật được quy định tại Bảng B.20 Phụ lục B;
- Mỗi đôi giày có thêm 1 đôi lót suốt bằng cao su xốp mặt trên cán lớp vải chéo mộc, độ dày từ 2,5 mm đến 3 mm.
3.2 Chỉ tiêu kỹ thuật
3.2.1 Kích thước cơ bản
Giày vải thấp cổ gồm có 8 cỡ: Từ cỡ 37 đến cỡ 44. Thông số kích thước cơ bản của giày vải thấp cổ được quy định tại Bảng C.25 Phụ lục C.
3.2.2 Yêu cầu về các đường may
Đường may đều, đường may đôi đúng khoảng cách, đường may pho hậu lượn tròn đều. Cuối các đường may, đường may chặn phải lại mũi, đường may không được bỏ mũi, đứt, sùi chỉ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Những yêu cầu kỹ thuật về sản phẩm giày vải thấp cổ (trang phục của Dân quân tự vệ)",
"role": "user"
},
{
"content": "Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/QS 1822:2021 trang phục dân quân tự vệ Ban hành kèm theo Thông tư 94/2021/TT-BQP, theo đó Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/QS 1822-26:2021 trang phục dân quân tự vệ - Phần 26: Giày vải thấp cổ, Mục 3 Yêu cầu kỹ thuật về sản phẩm giày vải thấp cổ như sau:\n3.1 Yêu cầu chung\n3.1.1 Yêu cầu ngoại quan\n- Đôi giày phải cân đối, không vẹo lệch, phẳng, không nhăn, vặn, dúm;\n- Mũ giày: Không dây bẩn, dính dầu mỡ, sởn, rách, vải cán lót không được bong rộp; đường may đều, đúng khoảng cách, đường may pho hậu lượn tròn đều, cuối các đường may phải may chặn lại mũi, không được bỏ mũi, đứt, sùi chỉ, không sểnh tuột chỉ;\n- Nẹp giày có 6 ô dê nhôm, phía trong đệm bằng vải bạt, mặt hướng ra ngoài. Yếm giày bằng vải Kate màu xanh cô ban, may gấp đè mí vào chân nẹp ô dê. Mũi giày có bọc cao su liền với đế;\n- Đế cao su ép đúc liền với mũ giày trên khuôn màu đen;\n- Bề mặt cao su bóng lì, không phòng rộp, sạn, không thiếu khuyết cao su ở hoa, bím. Mép bím cao su - vải không được bong mép. Lót tẩy dán bồi lớp vải với EVA dày 3 mm; không hở giữa phần đế và phần vải mũ.\n3.1.2 Yêu cầu về nguyên liệu\n- Vải may mũ giày bằng vải bạt Peco màu xanh cô ban, đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật được quy định tại Bảng B.11 Phụ lục B; vải lót và vải may si tẩy bằng vải chéo mộc;\n- Băng viền mũ giày (viền cổ, nẹp ô dê) bằng vải chuyên dùng, sợi Polyester màu xanh cô ban dệt vân chéo đối;\n- Đế cao su, độ liên kết cao su bím - vải, vải - vải, đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật được quy định tại Bảng B.12 Phụ lục B;\n- Chỉ may Peco 76/6 cùng màu với vải bạt Peco;\n- Ô dê nhôm đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật được quy định tại Bảng B.13 Phụ lục B;\n- Dây buộc giày đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật được quy định tại Bảng B.20 Phụ lục B;\n- Mỗi đôi giày có thêm 1 đôi lót suốt bằng cao su xốp mặt trên cán lớp vải chéo mộc, độ dày từ 2,5 mm đến 3 mm.\n3.2 Chỉ tiêu kỹ thuật\n3.2.1 Kích thước cơ bản\nGiày vải thấp cổ gồm có 8 cỡ: Từ cỡ 37 đến cỡ 44. Thông số kích thước cơ bản của giày vải thấp cổ được quy định tại Bảng C.25 Phụ lục C.\n3.2.2 Yêu cầu về các đường may\nĐường may đều, đường may đôi đúng khoảng cách, đường may pho hậu lượn tròn đều. Cuối các đường may, đường may chặn phải lại mũi, đường may không được bỏ mũi, đứt, sùi chỉ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có những hình thức cung cấp thông tin thống kê, tổng hợp tai nạn giao thông nào?
|
Có những hình thức cung cấp thông tin thống kê, tổng hợp tai nạn giao thông nào? Chào Ban biên tập, tôi là Trần Hồng Tuấn Anh, tìm hiểu quy định về cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông, có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là: Có những hình thức cung cấp thông tin thống kê, tổng hợp tai nạn giao thông nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Những hình thức cung cấp thông tin thống kê, tổng hợp tai nạn giao thông nào quy định tại Điều 16 Thông tư 58/2009/TT-BCA(C11) quy định và hướng dẫn thống kê, tổng hợp, xây dựng cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về tai nạn giao thông đường bộ do Bộ Công an ban hành, cụ thể như sau:
- Họp báo.
- Văn bản gửi các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Niên giám thống kê tai nạn giao thông hàng năm.
- Các hình thức khác.
Trên đây là nội dung câu trả lời về những hình thức cung cấp thông tin thống kê, tổng hợp tai nạn giao thông. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 58/2009/TT-BCA(C11).
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có những hình thức cung cấp thông tin thống kê, tổng hợp tai nạn giao thông nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Những hình thức cung cấp thông tin thống kê, tổng hợp tai nạn giao thông nào quy định tại Điều 16 Thông tư 58/2009/TT-BCA(C11) quy định và hướng dẫn thống kê, tổng hợp, xây dựng cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về tai nạn giao thông đường bộ do Bộ Công an ban hành, cụ thể như sau:\n- Họp báo.\n- Văn bản gửi các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.\n- Niên giám thống kê tai nạn giao thông hàng năm.\n- Các hình thức khác.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về những hình thức cung cấp thông tin thống kê, tổng hợp tai nạn giao thông. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 58/2009/TT-BCA(C11).\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Từ năm 2025 việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở phải đáp ứng các điều kiện gì?
|
Cho tôi hỏi, việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở phải đáp ứng các điều kiện gì? Giá giao dịch trong kinh doanh bất động sản được quy định như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Từ năm 2025 việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở phải đáp ứng các điều kiện gì?Căn cứ quy định Điều 50 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định về điều kiện chuyển nhượng hợp đồng kinh doanh bất động sản như sau:Điều kiện chuyển nhượng hợp đồng kinh doanh bất động sản1. Việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng phải bảo đảm các điều kiện sau đây:a) Thuộc diện chưa nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai;b) Hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng không có tranh chấp đang được cơ quan có thẩm quyền thông báo, thụ lý, giải quyết theo quy định của pháp luật hoặc có tranh chấp về hợp đồng nhưng đã được cơ quan có thẩm quyền giải quyết bằng bản án, quyết định, phán quyết đã có hiệu lực pháp luật;c) Nhà ở, công trình xây dựng thuộc hợp đồng mua bán, thuê mua không thuộc diện bị kê biên, thế chấp để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được bên nhận thế chấp đồng ý;d) Có hợp đồng mua bán, thuê mua được xác lập theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.....Như vậy, việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở phải đáp ứng các điều kiện sau đây:- Thuộc diện chưa nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai;- Hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng không có tranh chấp đang được cơ quan có thẩm quyền thông báo, thụ lý, giải quyết theo quy định của pháp luật hoặc có tranh chấp về hợp đồng nhưng đã được cơ quan có thẩm quyền giải quyết bằng bản án, quyết định, phán quyết đã có hiệu lực pháp luật;- Nhà ở, công trình xây dựng thuộc hợp đồng mua bán, thuê mua không thuộc diện bị kê biên, thế chấp để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được bên nhận thế chấp đồng ý;- Có hợp đồng mua bán, thuê mua được xác lập theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.Từ năm 2025 việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở phải đáp ứng các điều kiện gì? (Hình từ Internet)Quyền và nghĩa vụ của các bên thực hiện chuyển nhượng hợp đồng kinh doanh bất động sản gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 51 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định về quyền, nghĩa vụ của các bên thực hiện chuyển nhượng hợp đồng kinh doanh bất động sản như sau:Theo đó các bên thực hiện chuyển nhượng hợp đồng kinh doanh bất động sản có các quyền và nghĩa vụ sau đây:- Bên mua, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai và bên thuê mua công trình xây dựng có sẵn có quyền chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai, hợp đồng thuê mua công trình xây dựng có sẵn khi hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai cho bên mua, thuê mua chưa được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.- Bên nhận chuyển nhượng hợp đồng được tiếp tục kế thừa để tiếp tục thực hiện các quyền, nghĩa vụ của bên mua, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai, bên thuê mua công trình xây dựng có sẵn với chủ đầu tư.Chủ đầu tư có trách nhiệm tạo điều kiện cho các bên trong việc chuyển nhượng hợp đồng và không được thu bất kỳ khoản chi phí nào liên quan đến việc chuyển nhượng hợp đồng.- Bên nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng có sẵn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.Giá giao dịch trong kinh doanh bất động sản được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 47 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định về giá giao dịch trong kinh doanh bất động sản như sau:Giá giao dịch trong kinh doanh bất động sản1. Giá bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản, dự án bất động sản được đưa vào kinh doanh do các bên thỏa thuận và được ghi trong hợp đồng; trường hợp Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó.2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản ghi đúng giá giao dịch thực tế trong hợp đồng; chịu trách nhiệm trong việc ghi giá giao dịch trong hợp đồng không đúng với giá giao dịch thực tế.Như vậy, giá giao dịch trong kinh doanh bất động sản được quy định như sau:- Giá bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản, dự án bất động sản được đưa vào kinh doanh do các bên thỏa thuận và được ghi trong hợp đồng; trường hợp Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó.- Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản ghi đúng giá giao dịch thực tế trong hợp đồng; chịu trách nhiệm trong việc ghi giá giao dịch trong hợp đồng không đúng với giá giao dịch thực tế.Lưu ý: Luật Kinh doanh bất động sản 2023 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/1/2025Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Từ năm 2025 việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở phải đáp ứng các điều kiện gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Từ năm 2025 việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở phải đáp ứng các điều kiện gì?Căn cứ quy định Điều 50 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định về điều kiện chuyển nhượng hợp đồng kinh doanh bất động sản như sau:Điều kiện chuyển nhượng hợp đồng kinh doanh bất động sản1. Việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng phải bảo đảm các điều kiện sau đây:a) Thuộc diện chưa nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai;b) Hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng không có tranh chấp đang được cơ quan có thẩm quyền thông báo, thụ lý, giải quyết theo quy định của pháp luật hoặc có tranh chấp về hợp đồng nhưng đã được cơ quan có thẩm quyền giải quyết bằng bản án, quyết định, phán quyết đã có hiệu lực pháp luật;c) Nhà ở, công trình xây dựng thuộc hợp đồng mua bán, thuê mua không thuộc diện bị kê biên, thế chấp để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được bên nhận thế chấp đồng ý;d) Có hợp đồng mua bán, thuê mua được xác lập theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.....Như vậy, việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở phải đáp ứng các điều kiện sau đây:- Thuộc diện chưa nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai;- Hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng không có tranh chấp đang được cơ quan có thẩm quyền thông báo, thụ lý, giải quyết theo quy định của pháp luật hoặc có tranh chấp về hợp đồng nhưng đã được cơ quan có thẩm quyền giải quyết bằng bản án, quyết định, phán quyết đã có hiệu lực pháp luật;- Nhà ở, công trình xây dựng thuộc hợp đồng mua bán, thuê mua không thuộc diện bị kê biên, thế chấp để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được bên nhận thế chấp đồng ý;- Có hợp đồng mua bán, thuê mua được xác lập theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.Từ năm 2025 việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở phải đáp ứng các điều kiện gì? (Hình từ Internet)Quyền và nghĩa vụ của các bên thực hiện chuyển nhượng hợp đồng kinh doanh bất động sản gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 51 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định về quyền, nghĩa vụ của các bên thực hiện chuyển nhượng hợp đồng kinh doanh bất động sản như sau:Theo đó các bên thực hiện chuyển nhượng hợp đồng kinh doanh bất động sản có các quyền và nghĩa vụ sau đây:- Bên mua, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai và bên thuê mua công trình xây dựng có sẵn có quyền chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai, hợp đồng thuê mua công trình xây dựng có sẵn khi hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai cho bên mua, thuê mua chưa được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.- Bên nhận chuyển nhượng hợp đồng được tiếp tục kế thừa để tiếp tục thực hiện các quyền, nghĩa vụ của bên mua, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai, bên thuê mua công trình xây dựng có sẵn với chủ đầu tư.Chủ đầu tư có trách nhiệm tạo điều kiện cho các bên trong việc chuyển nhượng hợp đồng và không được thu bất kỳ khoản chi phí nào liên quan đến việc chuyển nhượng hợp đồng.- Bên nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng có sẵn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.Giá giao dịch trong kinh doanh bất động sản được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 47 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định về giá giao dịch trong kinh doanh bất động sản như sau:Giá giao dịch trong kinh doanh bất động sản1. Giá bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản, dự án bất động sản được đưa vào kinh doanh do các bên thỏa thuận và được ghi trong hợp đồng; trường hợp Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó.2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản ghi đúng giá giao dịch thực tế trong hợp đồng; chịu trách nhiệm trong việc ghi giá giao dịch trong hợp đồng không đúng với giá giao dịch thực tế.Như vậy, giá giao dịch trong kinh doanh bất động sản được quy định như sau:- Giá bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản, dự án bất động sản được đưa vào kinh doanh do các bên thỏa thuận và được ghi trong hợp đồng; trường hợp Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó.- Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản ghi đúng giá giao dịch thực tế trong hợp đồng; chịu trách nhiệm trong việc ghi giá giao dịch trong hợp đồng không đúng với giá giao dịch thực tế.Lưu ý: Luật Kinh doanh bất động sản 2023 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/1/2025Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện tổ chức lại công ty chứng khoán
|
Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Em tên là Nguyễn Quân. Em đang có một vấn đề thắc mắc rất mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập. Em đang làm việc tại một công ty chứng khoán. Công ty này đã hoạt động được 2 năm. Nay công ty em có nhu cầu chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. Vậy xin cho em hỏi pháp luật quy định về điều kiện tổ chức lại công ty chứng khoán như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Em rất mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn.
|
Nội dung về điều kiện tổ chức lại công ty chứng khoán đã được quy định cụ thể tại Điều 7 Nghị định 86/2016/NĐ-CP.
Theo đó, công ty chứng khoán được hợp nhất, sáp nhập hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp khi đáp ứng điều kiện sau:
1. Công ty hình thành sau tổ chức lại phải đáp ứng quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 5 Nghị định 86/2016/NĐ-CP. Trường hợp công ty chứng khoán sau tổ chức lại là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thì chủ sở hữu phải đáp ứng quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 5 Nghị định này.
2. Trường hợp việc tổ chức lại công ty kết hợp với chào bán cổ phần riêng lẻ, chào bán cổ phần ra công chúng hoặc có các giao dịch phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận thì phải bảo đảm các Điều kiện theo quy định pháp luật có liên quan.
3. Tuân thủ các Điều kiện theo quy định pháp luật về cạnh tranh và các pháp luật khác có liên quan về tổ chức lại doanh nghiệp.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về điều kiện tổ chức lại công ty chứng khoán. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Nghị định 86/2016/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện tổ chức lại công ty chứng khoán",
"role": "user"
},
{
"content": "Nội dung về điều kiện tổ chức lại công ty chứng khoán đã được quy định cụ thể tại Điều 7 Nghị định 86/2016/NĐ-CP.\nTheo đó, công ty chứng khoán được hợp nhất, sáp nhập hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp khi đáp ứng điều kiện sau:\n1. Công ty hình thành sau tổ chức lại phải đáp ứng quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 5 Nghị định 86/2016/NĐ-CP. Trường hợp công ty chứng khoán sau tổ chức lại là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thì chủ sở hữu phải đáp ứng quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 5 Nghị định này.\n2. Trường hợp việc tổ chức lại công ty kết hợp với chào bán cổ phần riêng lẻ, chào bán cổ phần ra công chúng hoặc có các giao dịch phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận thì phải bảo đảm các Điều kiện theo quy định pháp luật có liên quan.\n3. Tuân thủ các Điều kiện theo quy định pháp luật về cạnh tranh và các pháp luật khác có liên quan về tổ chức lại doanh nghiệp.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về điều kiện tổ chức lại công ty chứng khoán. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Nghị định 86/2016/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Kinh phí thực hiện cơ sở dữ liệu trợ giúp xã hội và giảm nghèo
|
Xin chào, tôi đang tìm hiểu các quy định về cơ sở dữ liệu trợ giúp xã hội và giảm nghèo theo quy định mới. Anh chị cho tôi hỏi kinh phí thực hiện cơ sở dữ liệu trợ giúp xã hội và giảm nghèo được quy định như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
|
Theo quy định tại Điều 13 Thông tư 11/2019/TT-BLĐTBXH (có hiệu lực ngày 03/09/2019) thì kinh phí thực hiện cơ sở dữ liệu trợ giúp xã hội và giảm nghèo như sau:
Kinh phí thực hiện quản lý, tuyên truyền nâng cao nhận thức, đào tạo, tập huấn cán bộ; duy trì, cập nhật, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu trợ giúp xã hội và giảm nghèo từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp hiện hành; nguồn huy động, tài trợ, đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Trên đây là quy định về kinh phí thực hiện cơ sở dữ liệu trợ giúp xã hội và giảm nghèo.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kinh phí thực hiện cơ sở dữ liệu trợ giúp xã hội và giảm nghèo",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 13 Thông tư 11/2019/TT-BLĐTBXH (có hiệu lực ngày 03/09/2019) thì kinh phí thực hiện cơ sở dữ liệu trợ giúp xã hội và giảm nghèo như sau:\nKinh phí thực hiện quản lý, tuyên truyền nâng cao nhận thức, đào tạo, tập huấn cán bộ; duy trì, cập nhật, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu trợ giúp xã hội và giảm nghèo từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp hiện hành; nguồn huy động, tài trợ, đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là quy định về kinh phí thực hiện cơ sở dữ liệu trợ giúp xã hội và giảm nghèo.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hình phạt áp dụng đối với tội cưỡng dâm theo Bộ Luật hình sự 2015
|
Hình phạt áp dụng đối với tội cưỡng dâm theo Bộ Luật hình sự 2015 được quy định như thế nào? Tôi tên là Hoàng, công tác tại Bình Dương. Cho tôi hỏi mức hình phạt đối với tội cưỡng dâm trong Bộ Luật hình sự 2015. Mong nhận được câu trả lời từ quý cơ quan. Tôi xin chân thành cảm ơn. (0905***)
|
Theo quy định tại Điều 143 Bộ Luật hình sự 2015 (có hiệu lực ngày 01/01/2018) thì:
1. Người nào dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Nhiều người cưỡng dâm một người;
b) Cưỡng dâm 02 lần trở lên;
c) Cưỡng dâm 02 người trở lên;
d) Có tính chất loạn luân;
đ) Làm nạn nhân có thai;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 18 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
c) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;
d) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.
4. Cưỡng dâm người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thì bị xử phạt theo mức hình phạt quy định tại các khoản đó.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, theo quy định này thì hình phạt áp dụng đối với người phạm tội cưỡng dâm là:
- Đối với trường hợp thuộc cấu thành cơ bản: Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
- Đối với trường hợp thuộc cấu thành tăng nặng: Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 03 đến 18 năm.
Ngoại lệ: Cưỡng dâm người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thì bị xử phạt theo mức hình phạt quy định tại các khoản đó.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Trên đây là nội dung tư vấn về hình phạt tội cưỡng dâm. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Bộ Luật hình sự 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hình phạt áp dụng đối với tội cưỡng dâm theo Bộ Luật hình sự 2015",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 143 Bộ Luật hình sự 2015 (có hiệu lực ngày 01/01/2018) thì:\n1. Người nào dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:\na) Nhiều người cưỡng dâm một người;\nb) Cưỡng dâm 02 lần trở lên;\nc) Cưỡng dâm 02 người trở lên;\nd) Có tính chất loạn luân;\nđ) Làm nạn nhân có thai;\ne) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;\ng) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;\nh) Tái phạm nguy hiểm.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 18 năm:\na) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;\nb) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;\nc) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;\nd) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.\n4. Cưỡng dâm người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.\nPhạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thì bị xử phạt theo mức hình phạt quy định tại các khoản đó.\n5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.\nNhư vậy, theo quy định này thì hình phạt áp dụng đối với người phạm tội cưỡng dâm là: \n- Đối với trường hợp thuộc cấu thành cơ bản: Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.\n- Đối với trường hợp thuộc cấu thành tăng nặng: Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 03 đến 18 năm.\nNgoại lệ: Cưỡng dâm người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thì bị xử phạt theo mức hình phạt quy định tại các khoản đó.\nNgoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.\nTrên đây là nội dung tư vấn về hình phạt tội cưỡng dâm. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Bộ Luật hình sự 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phải có hợp đồng thi công xây dựng khi khởi công xây dựng công trình có đúng không?
|
Khởi công xây dựng công trình cần phải có hợp đồng thi công xây dựng có đúng không? Khởi công xây dựng công trình không có hợp đồng thi công xây dựng thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Chào Ban biên tập, tôi có vấn đề này cần được giải đáp. Tôi là chủ đầu tư và tôi đang đầu tư vào công trình xây dựng chung cư tại Quận Hải Châu, Đà Nẵng. Tôi có thắc mắc là muốn khởi công xây dựng công trình thì có cần phải có hợp đồng thi công xây dựng không hay là chỉ cần có sự quyết định của tôi là đủ rồi?
Rất mong được Ban biên tập giải đáp vấn đề này, tôi cảm ơn.
|
1. Khởi công xây dựng công trình cần phải có hợp đồng thi công xây dựng có đúng không?
Tại Điều 107 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi Khoản 39 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định điều kiện khởi công xây dựng công trình như sau:
1. Việc khởi công xây dựng công trình phải bảo đảm các điều kiện sau:
a) Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng;
b) Có giấy phép xây dựng đối với công trình phải có giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 89 của Luật này;
c) Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục công trình, công trình khởi công đã được phê duyệt;
d) Chủ đầu tư đã ký kết hợp đồng với nhà thầu thực hiện các hoạt động xây dựng liên quan đến công trình được khởi công theo quy định của phập luật;
đ) Có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng;
e) Chủ đầu tư đã gửi thông báo về ngày khởi công xây dựng đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương trước thời điểm khởi công xây dựng ít nhất là 03 ngày làm việc.
2. Việc khởi công xây dựng nhà ở riêng lẻ chỉ cần đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Như vậy, theo quy định trên khởi công xây dựng công trình thì phải đảm bảo có đủ tất cả các điều kiện được nêu trên trong đó bắt buộc phải có hợp đồng thi công xây dựng được ký giữa chủ đầu tư và nhà thầu. Bạn muốn khởi công xây dựng công trình chung cư đấy thì phải có hợp đồng thi công xây dựng được ký bởi bạn và nhà thầu.
2. Khởi công xây dựng công trình không có hợp đồng thi công xây dựng thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Theo Điều 15 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về khởi công xây dựng công trình như sau:
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không gửi văn bản thông báo ngày khởi công (kèm theo bản sao giấy phép xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng) cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương nơi xây dựng công trình và cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định;
b) Không thông báo, thông báo chậm cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương về thời điểm khởi công xây dựng hoặc có thông báo nhưng không gửi kèm hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng;
c) Không gửi báo cáo cho cơ quan chuyên môn về xây dựng hoặc gửi báo cáo không đầy đủ một trong các nội dung: tên, địa chỉ liên lạc, tên công trình, địa điểm xây dựng, quy mô xây dựng, tiến độ thi công dự kiến sau khi khởi công xây dựng hoặc gửi thông báo khởi công không theo mẫu quy định.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi khởi công xây dựng công trình mà thiếu một trong các điều kiện sau đây (trừ trường hợp khởi công xây dựng nhà ở riêng lẻ):
a) Mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ dự án;
b) Hợp đồng thi công xây dựng được ký giữa chủ đầu tư và nhà thầu;
c) Biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng.
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi khởi công xây dựng công trình mà chưa có thiết kế bản vẽ thi công của công trình, hạng mục công trình đã được phê duyệt.
4. Trường hợp khởi công xây dựng mà không có giấy phép xây dựng theo quy định thì bị xử phạt theo quy định tại khoản 7 Điều 16 Nghị định này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc bàn giao mặt bằng xây dựng theo tiến độ dự án với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Buộc ký hợp đồng thi công xây dựng giữa chủ đầu tư và nhà thầu với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
c) Buộc có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
Do đó, khi khởi công xây dựng công trình mà không có hợp đồng thi công xây dựng ký giữa chủ đầu tư và nhà thầu thì sẽ bị xử phạt từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Ngoài ra, buộc phải ký hợp đồng thi công xây dựng giữa chủ đầu tư và nhà thầu thì mới được phép khởi công xây dựng công trình.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phải có hợp đồng thi công xây dựng khi khởi công xây dựng công trình có đúng không?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Khởi công xây dựng công trình cần phải có hợp đồng thi công xây dựng có đúng không?\nTại Điều 107 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi Khoản 39 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định điều kiện khởi công xây dựng công trình như sau:\n\n1. Việc khởi công xây dựng công trình phải bảo đảm các điều kiện sau:\na) Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng;\nb) Có giấy phép xây dựng đối với công trình phải có giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 89 của Luật này;\nc) Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục công trình, công trình khởi công đã được phê duyệt;\nd) Chủ đầu tư đã ký kết hợp đồng với nhà thầu thực hiện các hoạt động xây dựng liên quan đến công trình được khởi công theo quy định của phập luật;\nđ) Có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng;\ne) Chủ đầu tư đã gửi thông báo về ngày khởi công xây dựng đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương trước thời điểm khởi công xây dựng ít nhất là 03 ngày làm việc.\n2. Việc khởi công xây dựng nhà ở riêng lẻ chỉ cần đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.\n\nNhư vậy, theo quy định trên khởi công xây dựng công trình thì phải đảm bảo có đủ tất cả các điều kiện được nêu trên trong đó bắt buộc phải có hợp đồng thi công xây dựng được ký giữa chủ đầu tư và nhà thầu. Bạn muốn khởi công xây dựng công trình chung cư đấy thì phải có hợp đồng thi công xây dựng được ký bởi bạn và nhà thầu.\n2. Khởi công xây dựng công trình không có hợp đồng thi công xây dựng thì bị phạt bao nhiêu tiền?\nTheo Điều 15 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về khởi công xây dựng công trình như sau:\n\n1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Không gửi văn bản thông báo ngày khởi công (kèm theo bản sao giấy phép xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng) cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương nơi xây dựng công trình và cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định;\nb) Không thông báo, thông báo chậm cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương về thời điểm khởi công xây dựng hoặc có thông báo nhưng không gửi kèm hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng;\nc) Không gửi báo cáo cho cơ quan chuyên môn về xây dựng hoặc gửi báo cáo không đầy đủ một trong các nội dung: tên, địa chỉ liên lạc, tên công trình, địa điểm xây dựng, quy mô xây dựng, tiến độ thi công dự kiến sau khi khởi công xây dựng hoặc gửi thông báo khởi công không theo mẫu quy định.\n2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi khởi công xây dựng công trình mà thiếu một trong các điều kiện sau đây (trừ trường hợp khởi công xây dựng nhà ở riêng lẻ):\na) Mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ dự án;\nb) Hợp đồng thi công xây dựng được ký giữa chủ đầu tư và nhà thầu;\nc) Biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng.\n3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi khởi công xây dựng công trình mà chưa có thiết kế bản vẽ thi công của công trình, hạng mục công trình đã được phê duyệt.\n4. Trường hợp khởi công xây dựng mà không có giấy phép xây dựng theo quy định thì bị xử phạt theo quy định tại khoản 7 Điều 16 Nghị định này.\n5. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc bàn giao mặt bằng xây dựng theo tiến độ dự án với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;\nb) Buộc ký hợp đồng thi công xây dựng giữa chủ đầu tư và nhà thầu với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;\nc) Buộc có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.\n\nDo đó, khi khởi công xây dựng công trình mà không có hợp đồng thi công xây dựng ký giữa chủ đầu tư và nhà thầu thì sẽ bị xử phạt từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Ngoài ra, buộc phải ký hợp đồng thi công xây dựng giữa chủ đầu tư và nhà thầu thì mới được phép khởi công xây dựng công trình.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Từ 2024, chuyển khoản trên 10 triệu đồng phải xác thực sinh trắc học?
|
Cho tôi hỏi: Từ 2024, chuyển khoản trên 10 triệu đồng phải xác thực sinh trắc học phải không?
Câu hỏi từ anh Hoàng Sơn - Quảng Ngãi
|
Từ 2024, chuyển khoản trên 10 triệu đồng phải xác thực sinh trắc học?Theo đó, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu các tổ chức tín dụng triển khai áp dụng biện pháp xác thực sinh trắc học cho một số loại giao dịch trong thanh toán trực tuyến trên internet. Ngày 18/12/2023, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quyết định 2345/QĐ-NHNN năm 2024 (có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2024), cụ thể:*Biện pháp xác thực giao dịch tối thiểu đối với giao dịch loại C:Đối với Giao dịch loại C thì biện pháp xác thực giao dịch tối thiểu đối với khách hàng cá nhân là:[1] Bằng dấu hiệu nhận dạng sinh trắc học của khách hàng:- Khớp đúng với dữ liệu sinh trắc học được lưu trong chip của thẻ căn cước công dân (CCCD) của khách hàng do cơ quan Công an cấp;- Hoặc thông qua xác thực tài khoản định danh điện tử của khách hàng do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập.[2] Bằng dấu hiệu nhận dạng sinh trắc học của khách hàng khớp đúng với dữ liệu sinh trắc học được lưu trong cơ sở dữ liệu (CSDL) sinh trắc học về khách hàng đã thu thập và kiểm tra, khuyến khích kết hợp với phương thức xác thực OTP gửi qua SMS/Voice hoặc Soft OTP/Token OTP.Theo đó, giao dịch loại C phải thỏa mãn một trong các trường hợp sau:Trường hợp 1: Giao dịch thỏa mãn các điều kiện:- G ≤ 10 triệu VND.- G + Tksth > 20 triệu VND.- G + T ≤ 1,5 tỷ VND.Trường hợp 2: Giao dịch thỏa mãn các điều kiện:- G > 10 triệu VND.- G ≤ 500 triệu VND.- G + T ≤ 1,5 tỷ VND.Trong đó, giao dịch loại C bao gồm:- Chuyển tiền trong cùng ngân hàng, khác chủ tài khoản.- Chuyển tiền liên ngân hàng trong nước.- Chuyển tiền giữa các ví điện tử.- Nạp tiền vào Ví điện tử.- Rút tiền từ Ví điện tử.Như vậy, giao dịch chuyển tiền ngân hàng (khác chủ tài khoản) hoặc nộp tiền vào ví điện tử trên 10 triệu đồng hoặc tổng giá trị giao dịch chuyển tiền, thanh toán trong ngày vượt quá 20 triệu đồng phải được xác thực bằng sinh trắc học.Từ 2024, chuyển khoản trên 10 triệu đồng phải xác thực sinh trắc học? (Hình từ Internet)Thông tin sinh trắc học của công dân gồm những gì?Theo Điều 7 Nghị định 59/2022/NĐ-CP quy định về danh tính điện tử công dân Việt Nam như sau:Danh tính điện tử công dân Việt NamDanh tính điện tử công dân Việt Nam gồm:1. Thông tin cá nhân:a) Số định danh cá nhân;b) Họ, chữ đệm và tên;c) Ngày, tháng, năm sinh;d) Giới tính.2. Thông tin sinh trắc học:a) Ảnh chân dung;b) Vân tay.Tại Điều 8 Nghị định 59/2022/NĐ-CP quy định về danh tính điện tử người nước ngoài như sau:Danh tính điện tử người nước ngoàiDanh tính điện tử người nước ngoài bao gồm:1. Thông tin cá nhân:a) Số định danh của người nước ngoài;b) Họ, chữ đệm và tên;c) Ngày, tháng, năm sinh;d) Giới tính;đ) Quốc tịch;e) Số, ký hiệu, ngày, tháng, năm, loại giấy tờ và nơi cấp hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế.2. Thông tin sinh trắc học:a) Ảnh chân dung;b) Vân tay.Theo đó, hiện nay thông tin sinh trắc học của công dân được sử dụng làm định danh điện tử là ảnh chân dung và vân tay của người đó.Dữ liệu về sinh trắc học được xem là dữ liệu cá nhân nhạy cảm hay dữ liệu cá nhân cơ bản?Căn cứ tại khoản 4 Điều 2 Nghị định 13/2023/NĐ-CP về dữ liệu cá nhân nhạy cảm như sau:Giải thích từ ngữ...4. Dữ liệu cá nhân nhạy cảm là dữ liệu cá nhân gắn liền với quyền riêng tư của cá nhân mà khi bị xâm phạm sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp tới quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân gồm:a) Quan điểm chính trị, quan điểm tôn giáo;b) Tình trạng sức khỏe và đời tư được ghi trong hồ sơ bệnh án, không bao gồm thông tin về nhóm máu;c) Thông tin liên quan đến nguồn gốc chủng tộc, nguồn gốc dân tộc;d) Thông tin về đặc điểm di truyền được thừa hưởng hoặc có được của cá nhân;đ) Thông tin về thuộc tính vật lý, đặc điểm sinh học riêng của cá nhân;e) Thông tin về đời sống tình dục, xu hướng tình dục của cá nhân;g) Dữ liệu về tội phạm, hành vi phạm tội được thu thập, lưu trữ bởi các cơ quan thực thi pháp luật;h) Thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, các tổ chức được phép khác, gồm: thông tin định danh khách hàng theo quy định của pháp luật, thông tin về tài khoản, thông tin về tiền gửi, thông tin về tài sản gửi, thông tin về giao dịch, thông tin về tổ chức, cá nhân là bên bảo đảm tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;i) Dữ liệu về vị trí của cá nhân được xác định qua dịch vụ định vị;k) Dữ liệu cá nhân khác được pháp luật quy định là đặc thù và cần có biện pháp bảo mật cần thiết.Như vậy, có thể thấy rằng, mỗi người đều có một đặc điểm sinh học duy nhất.Dữ liệu về sinh trắc học của mỗi người có thể bao gồm đặc điểm khuôn mặt, ảnh chụp võng mạc, giọng nói, vân tay,...Theo đó thì dữ liệu về sinh trắc học được xem là dữ liệu cá nhân nhạy cảm.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Từ 2024, chuyển khoản trên 10 triệu đồng phải xác thực sinh trắc học?",
"role": "user"
},
{
"content": "Từ 2024, chuyển khoản trên 10 triệu đồng phải xác thực sinh trắc học?Theo đó, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu các tổ chức tín dụng triển khai áp dụng biện pháp xác thực sinh trắc học cho một số loại giao dịch trong thanh toán trực tuyến trên internet. Ngày 18/12/2023, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quyết định 2345/QĐ-NHNN năm 2024 (có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2024), cụ thể:*Biện pháp xác thực giao dịch tối thiểu đối với giao dịch loại C:Đối với Giao dịch loại C thì biện pháp xác thực giao dịch tối thiểu đối với khách hàng cá nhân là:[1] Bằng dấu hiệu nhận dạng sinh trắc học của khách hàng:- Khớp đúng với dữ liệu sinh trắc học được lưu trong chip của thẻ căn cước công dân (CCCD) của khách hàng do cơ quan Công an cấp;- Hoặc thông qua xác thực tài khoản định danh điện tử của khách hàng do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập.[2] Bằng dấu hiệu nhận dạng sinh trắc học của khách hàng khớp đúng với dữ liệu sinh trắc học được lưu trong cơ sở dữ liệu (CSDL) sinh trắc học về khách hàng đã thu thập và kiểm tra, khuyến khích kết hợp với phương thức xác thực OTP gửi qua SMS/Voice hoặc Soft OTP/Token OTP.Theo đó, giao dịch loại C phải thỏa mãn một trong các trường hợp sau:Trường hợp 1: Giao dịch thỏa mãn các điều kiện:- G ≤ 10 triệu VND.- G + Tksth > 20 triệu VND.- G + T ≤ 1,5 tỷ VND.Trường hợp 2: Giao dịch thỏa mãn các điều kiện:- G > 10 triệu VND.- G ≤ 500 triệu VND.- G + T ≤ 1,5 tỷ VND.Trong đó, giao dịch loại C bao gồm:- Chuyển tiền trong cùng ngân hàng, khác chủ tài khoản.- Chuyển tiền liên ngân hàng trong nước.- Chuyển tiền giữa các ví điện tử.- Nạp tiền vào Ví điện tử.- Rút tiền từ Ví điện tử.Như vậy, giao dịch chuyển tiền ngân hàng (khác chủ tài khoản) hoặc nộp tiền vào ví điện tử trên 10 triệu đồng hoặc tổng giá trị giao dịch chuyển tiền, thanh toán trong ngày vượt quá 20 triệu đồng phải được xác thực bằng sinh trắc học.Từ 2024, chuyển khoản trên 10 triệu đồng phải xác thực sinh trắc học? (Hình từ Internet)Thông tin sinh trắc học của công dân gồm những gì?Theo Điều 7 Nghị định 59/2022/NĐ-CP quy định về danh tính điện tử công dân Việt Nam như sau:Danh tính điện tử công dân Việt NamDanh tính điện tử công dân Việt Nam gồm:1. Thông tin cá nhân:a) Số định danh cá nhân;b) Họ, chữ đệm và tên;c) Ngày, tháng, năm sinh;d) Giới tính.2. Thông tin sinh trắc học:a) Ảnh chân dung;b) Vân tay.Tại Điều 8 Nghị định 59/2022/NĐ-CP quy định về danh tính điện tử người nước ngoài như sau:Danh tính điện tử người nước ngoàiDanh tính điện tử người nước ngoài bao gồm:1. Thông tin cá nhân:a) Số định danh của người nước ngoài;b) Họ, chữ đệm và tên;c) Ngày, tháng, năm sinh;d) Giới tính;đ) Quốc tịch;e) Số, ký hiệu, ngày, tháng, năm, loại giấy tờ và nơi cấp hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế.2. Thông tin sinh trắc học:a) Ảnh chân dung;b) Vân tay.Theo đó, hiện nay thông tin sinh trắc học của công dân được sử dụng làm định danh điện tử là ảnh chân dung và vân tay của người đó.Dữ liệu về sinh trắc học được xem là dữ liệu cá nhân nhạy cảm hay dữ liệu cá nhân cơ bản?Căn cứ tại khoản 4 Điều 2 Nghị định 13/2023/NĐ-CP về dữ liệu cá nhân nhạy cảm như sau:Giải thích từ ngữ...4. Dữ liệu cá nhân nhạy cảm là dữ liệu cá nhân gắn liền với quyền riêng tư của cá nhân mà khi bị xâm phạm sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp tới quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân gồm:a) Quan điểm chính trị, quan điểm tôn giáo;b) Tình trạng sức khỏe và đời tư được ghi trong hồ sơ bệnh án, không bao gồm thông tin về nhóm máu;c) Thông tin liên quan đến nguồn gốc chủng tộc, nguồn gốc dân tộc;d) Thông tin về đặc điểm di truyền được thừa hưởng hoặc có được của cá nhân;đ) Thông tin về thuộc tính vật lý, đặc điểm sinh học riêng của cá nhân;e) Thông tin về đời sống tình dục, xu hướng tình dục của cá nhân;g) Dữ liệu về tội phạm, hành vi phạm tội được thu thập, lưu trữ bởi các cơ quan thực thi pháp luật;h) Thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, các tổ chức được phép khác, gồm: thông tin định danh khách hàng theo quy định của pháp luật, thông tin về tài khoản, thông tin về tiền gửi, thông tin về tài sản gửi, thông tin về giao dịch, thông tin về tổ chức, cá nhân là bên bảo đảm tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;i) Dữ liệu về vị trí của cá nhân được xác định qua dịch vụ định vị;k) Dữ liệu cá nhân khác được pháp luật quy định là đặc thù và cần có biện pháp bảo mật cần thiết.Như vậy, có thể thấy rằng, mỗi người đều có một đặc điểm sinh học duy nhất.Dữ liệu về sinh trắc học của mỗi người có thể bao gồm đặc điểm khuôn mặt, ảnh chụp võng mạc, giọng nói, vân tay,...Theo đó thì dữ liệu về sinh trắc học được xem là dữ liệu cá nhân nhạy cảm.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tên đại diện hộ kinh doanh có được đổi không?
|
Có được thay đổi họ tên đại diện hộ kinh doanh không? Họ và tên cá nhân, tên đại diện hộ gia đình sang tên một người khác ở trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh không ạ?
|
Điều 75 Nghị định 78/2015/NĐ-CP quy định:
Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh
1. Khi thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, hộ kinh doanh thông báo nội dung thay đổi với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký theo trình tự, thủ tục như sau:
a) Hộ kinh doanh gửi Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký.
b) Khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên hộ kinh doanh yêu cầu đăng ký không đúng theo quy định, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
c) Khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh mới trong trường hợp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, hộ kinh doanh phải nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cũ.
2. Trường hợp hộ kinh doanh chuyển địa chỉ sang quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nơi hộ kinh doanh đã đăng ký, hộ kinh doanh gửi thông báo về việc chuyển địa chỉ đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi dự định đặt địa chỉ mới. Kèm theo thông báo phải có bản sao hợp lệ biên bản họp nhóm cá nhân về việc đăng ký thay đổi địa chỉ đối với trường hợp hộ kinh doanh do một nhóm cá nhân thành lập và bản sao hợp lệ Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực của các cá nhân tham gia hộ kinh doanh hoặc người đại diện hộ gia đình.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp đăng ký thay đổi địa chỉ cho hộ kinh doanh, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đặt địa chỉ mới phải thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh nơi trước đây hộ kinh doanh đã đăng ký.
Như vậy, trường hợp này bạn được thay đổi tên đại diện hộ kinh doanh và phải làm thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tên đại diện hộ kinh doanh có được đổi không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 75 Nghị định 78/2015/NĐ-CP quy định:\nĐăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh\n1. Khi thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, hộ kinh doanh thông báo nội dung thay đổi với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký theo trình tự, thủ tục như sau:\na) Hộ kinh doanh gửi Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký.\nb) Khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên hộ kinh doanh yêu cầu đăng ký không đúng theo quy định, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.\nc) Khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh mới trong trường hợp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, hộ kinh doanh phải nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cũ.\n2. Trường hợp hộ kinh doanh chuyển địa chỉ sang quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nơi hộ kinh doanh đã đăng ký, hộ kinh doanh gửi thông báo về việc chuyển địa chỉ đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi dự định đặt địa chỉ mới. Kèm theo thông báo phải có bản sao hợp lệ biên bản họp nhóm cá nhân về việc đăng ký thay đổi địa chỉ đối với trường hợp hộ kinh doanh do một nhóm cá nhân thành lập và bản sao hợp lệ Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực của các cá nhân tham gia hộ kinh doanh hoặc người đại diện hộ gia đình.\nTrong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp đăng ký thay đổi địa chỉ cho hộ kinh doanh, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đặt địa chỉ mới phải thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh nơi trước đây hộ kinh doanh đã đăng ký.\nNhư vậy, trường hợp này bạn được thay đổi tên đại diện hộ kinh doanh và phải làm thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nội dung nào không bắt buộc trên biên lai đã lập từ nguồn thu thuộc ngân sách nhà nước
|
Nội dung nào không bắt buộc trên biên lai đã lập từ nguồn thu thuộc ngân sách nhà nước được pháp luật quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Thuỳ Giang hiện đang làm việc tại một cơ quan nhà nước của tỉnh Quảng Ngãi, tôi có một thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp như sau: Nội dung nào không bắt buộc trên biên lai đã lập từ nguồn thu thuộc ngân sách nhà nước được pháp luật quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Các nội dung không bắt buộc trên biên lai đã lập từ nguồn thu thuộc ngân sách nhà nước được pháp luật quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư 303/2016/TT-BTC hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:
Ngoài các thông tin bắt buộc theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, tổ chức thu phí, lệ phí có thể tạo thêm các thông tin khác, kể cả tạo lô-gô, hình ảnh trang trí hoặc quảng cáo phù hợp với quy định của pháp luật và không che khuất, làm mờ các nội dung bắt buộc thể hiện trên biên lai.
Cỡ chữ của các thông tin tạo thêm không được lớn hơn cỡ chữ của các nội dung bắt buộc thể hiện trên biên lai.
Trên đây là câu trả lời về các nội dung không bắt buộc trên biên lai đã lập từ nguồn thu thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 303/2016/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nội dung nào không bắt buộc trên biên lai đã lập từ nguồn thu thuộc ngân sách nhà nước",
"role": "user"
},
{
"content": "Các nội dung không bắt buộc trên biên lai đã lập từ nguồn thu thuộc ngân sách nhà nước được pháp luật quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư 303/2016/TT-BTC hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:\nNgoài các thông tin bắt buộc theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, tổ chức thu phí, lệ phí có thể tạo thêm các thông tin khác, kể cả tạo lô-gô, hình ảnh trang trí hoặc quảng cáo phù hợp với quy định của pháp luật và không che khuất, làm mờ các nội dung bắt buộc thể hiện trên biên lai.\nCỡ chữ của các thông tin tạo thêm không được lớn hơn cỡ chữ của các nội dung bắt buộc thể hiện trên biên lai.\nTrên đây là câu trả lời về các nội dung không bắt buộc trên biên lai đã lập từ nguồn thu thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 303/2016/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xác định thời điểm nghỉ hưu của lãnh đạo DNNN được quy định thế nào?
|
Xin được hỏi, việc xác định thời điểm nghỉ hưu của lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước được quy định thế nào?
|
Theo Điều 74 Nghị định 159/2020/NĐ-CP quy định về việc xác định thời điểm nghỉ hưu, cụ thể:
1. Thời điểm nghỉ hưu là ngày 01 của tháng liền kề sau tháng người quản lý doanh nghiệp nhà nước, Kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
Trường hợp trong hồ sơ của người quản lý doanh nghiệp nhà nước, Kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước không ghi rõ ngày, tháng sinh trong năm thì thời điểm nghỉ hưu là ngày 01 tháng 01 của năm liền kề sau năm người quản lý doanh nghiệp nhà nước, Kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
2. Thời điểm nghỉ hưu được lùi theo một trong các trường hợp sau:
a) Không quá 01 tháng đối với một trong các trường hợp thời điểm nghỉ hưu trùng với ngày nghỉ Tết Nguyên đán; vợ (hoặc chồng), bố, mẹ chồng (hoặc bố, mẹ vợ), con của người quản lý doanh nghiệp nhà nước, người đại diện phần vốn nhà nước từ trần hoặc bị Toà án tuyên bố mất tích; bản thân và gia đình bị thiệt hại do thiên tai, địch họa, hỏa hoạn;
b) Không quá 03 tháng đối với một trong các trường hợp bị bệnh nặng hoặc bị tai nạn có giấy xác nhận của bệnh viện;
c) Không quá 06 tháng đối với trường hợp đang điều trị bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành, có giấy xác nhận của bệnh viện.
3. Người quản lý doanh nghiệp nhà nước, Kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước được lùi thời điểm nghỉ hưu thuộc nhiều trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì chỉ được thực hiện theo quy định đối với một trường hợp có thời gian lùi thời điểm nghỉ hưu nhiều nhất.
4. Cấp có thẩm quyền quyết định việc lùi thời điểm nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều này, trừ trường hợp người quản lý doanh nghiệp nhà nước, Kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước không có nguyện vọng lùi thời điểm nghỉ hưu.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xác định thời điểm nghỉ hưu của lãnh đạo DNNN được quy định thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 74 Nghị định 159/2020/NĐ-CP quy định về việc xác định thời điểm nghỉ hưu, cụ thể:\n1. Thời điểm nghỉ hưu là ngày 01 của tháng liền kề sau tháng người quản lý doanh nghiệp nhà nước, Kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.\nTrường hợp trong hồ sơ của người quản lý doanh nghiệp nhà nước, Kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước không ghi rõ ngày, tháng sinh trong năm thì thời điểm nghỉ hưu là ngày 01 tháng 01 của năm liền kề sau năm người quản lý doanh nghiệp nhà nước, Kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.\n2. Thời điểm nghỉ hưu được lùi theo một trong các trường hợp sau:\na) Không quá 01 tháng đối với một trong các trường hợp thời điểm nghỉ hưu trùng với ngày nghỉ Tết Nguyên đán; vợ (hoặc chồng), bố, mẹ chồng (hoặc bố, mẹ vợ), con của người quản lý doanh nghiệp nhà nước, người đại diện phần vốn nhà nước từ trần hoặc bị Toà án tuyên bố mất tích; bản thân và gia đình bị thiệt hại do thiên tai, địch họa, hỏa hoạn;\nb) Không quá 03 tháng đối với một trong các trường hợp bị bệnh nặng hoặc bị tai nạn có giấy xác nhận của bệnh viện;\nc) Không quá 06 tháng đối với trường hợp đang điều trị bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành, có giấy xác nhận của bệnh viện.\n3. Người quản lý doanh nghiệp nhà nước, Kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước được lùi thời điểm nghỉ hưu thuộc nhiều trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì chỉ được thực hiện theo quy định đối với một trường hợp có thời gian lùi thời điểm nghỉ hưu nhiều nhất.\n4. Cấp có thẩm quyền quyết định việc lùi thời điểm nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều này, trừ trường hợp người quản lý doanh nghiệp nhà nước, Kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước không có nguyện vọng lùi thời điểm nghỉ hưu.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tổ chức xét thầu nghiệp vụ thị trường mở được quy định như thế nào?
|
Tổ chức xét thầu nghiệp vụ thị trường mở được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi hiện đang làm việc tại một tổ chức tín dụng. Tôi có một thắc mắc mong được ban biên tập tư vấn giúp. Tổ chức xét thầu nghiệp vụ thị trường mở được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! Như Nguyệt (nguyet****@gmail.com)
|
Tổ chức xét thầu nghiệp vụ thị trường mở được quy định tại Điều 18 Thông tư 42/2015/TT-NHNN Quy định về nghiệp vụ thị trường mở như sau:
1. Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) tổ chức xét thầu theo nội dung thông báo mua, bán giấy tờ có giá của từng phiên đấu thầu, quy định tại Thông tư này và Quy trình nghiệp vụ thị trường mở.
2. Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) không thực hiện xét thầu đối với các đơn dự thầu không hợp lệ theo quy định tại Điều 17 và thông báo cho thành viên có đơn dự thầu không hợp lệ khi kết thúc phiên đấu thầu.
Trên đây là quy định về Tổ chức xét thầu nghiệp vụ thị trường mở. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 42/2015/TT-NHNN .
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tổ chức xét thầu nghiệp vụ thị trường mở được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tổ chức xét thầu nghiệp vụ thị trường mở được quy định tại Điều 18 Thông tư 42/2015/TT-NHNN Quy định về nghiệp vụ thị trường mở như sau:\n1. Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) tổ chức xét thầu theo nội dung thông báo mua, bán giấy tờ có giá của từng phiên đấu thầu, quy định tại Thông tư này và Quy trình nghiệp vụ thị trường mở.\n2. Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) không thực hiện xét thầu đối với các đơn dự thầu không hợp lệ theo quy định tại Điều 17 và thông báo cho thành viên có đơn dự thầu không hợp lệ khi kết thúc phiên đấu thầu.\nTrên đây là quy định về Tổ chức xét thầu nghiệp vụ thị trường mở. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 42/2015/TT-NHNN .\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cơ chế hỗ trợ tài chính đối với chủ hàng sử dụng tàu biển của doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam
|
Ban biên tập có nhận được thắc mắc của bạn Ngọc Minh, hiện đang làm việc tại cảng Sài Gòn. Có thắc mắc sau bạn mong nhận được sự hỗ trợ từ Ban tư vấn. Cụ thể: Cơ chế hỗ trợ tài chính đối với chủ hàng sử dụng tàu biển của doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam được quy định ra sao?
|
Cơ chế hỗ trợ tài chính đối với chủ hàng sử dụng tàu biển của doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam được quy định tại Điều 4 Quyết định 149/2003/QĐ-TTg, cụ thể như sau:
- Chủ hàng của lô hàng hoá xuất, nhập khẩu theo hợp đồng mua FOB hoặc bán CIF (không phân biệt nguồn gốc tài chính), nếu có hợp đồng vận tải với đội tàu biển Việt Nam thì được xem xét giảm thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu. Bộ Tài chính quy định cụ thể vấn đề này.
- Chủ hàng của lô hàng hoá xuất khẩu có thuế suất hiện hành bằng 0%, nếu có hợp đồng vận tải với đội tàu biển Việt Nam, thì chủ hàng xuất khẩu được xem xét hỗ trợ cước vận chuyển từ Quỹ hỗ trợ xuất khẩu.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cơ chế hỗ trợ tài chính đối với chủ hàng sử dụng tàu biển của doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam",
"role": "user"
},
{
"content": "Cơ chế hỗ trợ tài chính đối với chủ hàng sử dụng tàu biển của doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam được quy định tại Điều 4 Quyết định 149/2003/QĐ-TTg, cụ thể như sau:\n- Chủ hàng của lô hàng hoá xuất, nhập khẩu theo hợp đồng mua FOB hoặc bán CIF (không phân biệt nguồn gốc tài chính), nếu có hợp đồng vận tải với đội tàu biển Việt Nam thì được xem xét giảm thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu. Bộ Tài chính quy định cụ thể vấn đề này.\n- Chủ hàng của lô hàng hoá xuất khẩu có thuế suất hiện hành bằng 0%, nếu có hợp đồng vận tải với đội tàu biển Việt Nam, thì chủ hàng xuất khẩu được xem xét hỗ trợ cước vận chuyển từ Quỹ hỗ trợ xuất khẩu.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ đánh giá cấp Cơ sở kết quả thực hiện dự án đầu tư phòng thí nghiệm trong Bộ Quốc phòng
|
Tôi được biết đã có quy định về việc thực hiện dự án đầu tư phòng thí nghiệm trong Bộ Quốc phòng. Vậy theo quy định mới này thì hồ sơ đánh giá cấp Cơ sở kết quả thực hiện dự án đầu tư phòng thí nghiệm trong Bộ Quốc phòng sẽ bao gồm những giấy tờ gì? Mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn
Hiếu - Hà Nội
|
Theo quy định tại Điều 10 Thông tư 08/2019/TT-BQP (có hiệu lực từ ngày 05/03/2019) quy định về đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện dự án đầu tư phòng thí nghiệm trong Bộ Quốc phòng thì:
Hồ sơ đánh giá kết quả thực hiện dự án phòng thí nghiệm cấp cơ sở gồm:
1. Văn bản từ Khoản 1 đến Khoản 7 Điều 8 của Thông tư này.
2. Biên bản họp Hội đồng Khoa học và Công nghệ cấp Cơ sở kèm theo Biên bản kiểm phiếu.
Trên đây là nội dung quy định về hồ sơ đánh giá cấp Cơ sở kết quả thực hiện dự án đầu tư phòng thí nghiệm trong Bộ Quốc phòng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 08/2019/TT-BQP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ đánh giá cấp Cơ sở kết quả thực hiện dự án đầu tư phòng thí nghiệm trong Bộ Quốc phòng",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 10 Thông tư 08/2019/TT-BQP (có hiệu lực từ ngày 05/03/2019) quy định về đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện dự án đầu tư phòng thí nghiệm trong Bộ Quốc phòng thì:\nHồ sơ đánh giá kết quả thực hiện dự án phòng thí nghiệm cấp cơ sở gồm:\n1. Văn bản từ Khoản 1 đến Khoản 7 Điều 8 của Thông tư này.\n2. Biên bản họp Hội đồng Khoa học và Công nghệ cấp Cơ sở kèm theo Biên bản kiểm phiếu.\nTrên đây là nội dung quy định về hồ sơ đánh giá cấp Cơ sở kết quả thực hiện dự án đầu tư phòng thí nghiệm trong Bộ Quốc phòng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 08/2019/TT-BQP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hoàn thành nghĩa vụ quân sự năm 2023 được nhận bao nhiêu tiền?
|
Cho tôi hỏi sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự năm 2023 thì được nhận bao nhiêu tiền?
Câu hỏi của anh Hưng - Đồng Tháp
|
Hoàn thành nghĩa vụ quân sự năm 2023 được nhận bao nhiêu tiền?Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 27/2016/NĐ-CP quy định về chế độ trợ cấp xuất ngũ một lần, trợ cấp tạo việc làm, cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ như sau:Chế độ trợ cấp xuất ngũ một lần, trợ cấp tạo việc làm, cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ1. Ngoài chế độ bảo hiểm xã hội một lần được hưởng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được trợ cấp xuất ngũ một lần, cứ mỗi năm phục vụ trong Quân đội được trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ. Trường hợp có tháng lẻ được tính như sau: Dưới 01 tháng không được hưởng trợ cấp xuất ngũ; từ đủ 01 tháng đến đủ 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương cơ sở; từ trên 06 tháng trở lên đến 12 tháng được hưởng trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở.2. Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ thời hạn đủ 30 tháng, khi xuất ngũ được trợ cấp thêm 02 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng; trường hợp nếu xuất ngũ trước thời hạn 30 tháng thì thời gian phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 25 đến dưới 30 tháng được trợ cấp thêm 01 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng.3. Hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự khi xuất ngũ được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ.4. Hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được đơn vị trực tiếp quản lý tổ chức buổi gặp mặt chia tay trước khi xuất ngũ, mức chi 50.000 đồng/người; được đơn vị tiễn và đưa về địa phương nơi cư trú theo quy định hoặc cấp tiền tàu, xe (loại phổ thông) và phụ cấp đi đường từ đơn vị về nơi cư trú.Theo đó, sau khi một người hoàn thành nghĩa vụ quân sự thì người đó sẽ được nhận những khoản tiền sau:- Hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần.- Trợ cấp xuất ngũ một lần: Cứ mỗi năm phục vụ trong Quân đội được trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở tại thời điểm xuất ngũ.Mức lương cơ sở hiện nay theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP là 1.800.000 đồng, tức là mức trợ cấp một lần khi xuất ngũ tại thời điểm sau ngày 01/7/2023 là: 3.600.000 đồng/người/nămBên cạnh đó, thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định hiện nay là 24 tháng (02 năm), do đó, tổng số tiền trợ cấp một lần khi xuất ngũ thực hưởng là 7.200.000 đồng/người.- Phụ cấp quân hàm:+ Đối với người phục vụ tại ngũ đủ 30 tháng: trợ cấp thêm 02 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng+ Đối với người phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 25 đến 30 tháng: trợ cấp thêm 01 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng- Trợ cấp tạo việc làm: bằng 06 tháng tiền lương cơ sở tại thời điểm xuất ngũ, tức là 10.800.000 đồng/ngườiHoàn thành nghĩa vụ quân sự được nhận bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Có thể kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ là bao lâu?Căn cứ theo Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ như sau:Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ1. Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng.2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây:a) Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu;b) Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.3. Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ.Theo đó, thời gian phục vụ tại ngũ có thể kéo dài nhưng không quá 06 tháng. Tuy nhiên nếu trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng thì sẽ thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ.Cách tính thời gian phục vụ tại ngũ khi đi nghĩa vụ quân sự như thế nào?Căn cứ theo Điều 22 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về cách tính thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ như sau:Cách tính thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ1. Thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được tính từ ngày giao, nhận quân; trong trường hợp không giao, nhận quân tập trung thì tính từ ngày đơn vị Quân đội nhân dân tiếp nhận đến khi được cấp có thẩm quyền quyết định xuất ngũ.2. Thời gian đào ngũ, thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam không được tính vào thời gian phục vụ tại ngũ.Theo đó, thời gian phục vụ tại ngũ sẽ được tính từ ngày giao, nhận quân.Tuy nhiên nếu không tổ chức giao nhận quân tập trung thì thời gian nhập ngũ sẽ được tính từ ngày đơn vị Quân đội nhân dân tiếp nhận quân đến khi được cấp có thẩm quyền quyết định xuất ngũ.Người có thời gian đào ngũ hoặc thời gian chấp hành hình phạt tù thì sẽ không được tính vào thời gian phục vụ tại ngũ.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hoàn thành nghĩa vụ quân sự năm 2023 được nhận bao nhiêu tiền?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hoàn thành nghĩa vụ quân sự năm 2023 được nhận bao nhiêu tiền?Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 27/2016/NĐ-CP quy định về chế độ trợ cấp xuất ngũ một lần, trợ cấp tạo việc làm, cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ như sau:Chế độ trợ cấp xuất ngũ một lần, trợ cấp tạo việc làm, cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ1. Ngoài chế độ bảo hiểm xã hội một lần được hưởng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được trợ cấp xuất ngũ một lần, cứ mỗi năm phục vụ trong Quân đội được trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ. Trường hợp có tháng lẻ được tính như sau: Dưới 01 tháng không được hưởng trợ cấp xuất ngũ; từ đủ 01 tháng đến đủ 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương cơ sở; từ trên 06 tháng trở lên đến 12 tháng được hưởng trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở.2. Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ thời hạn đủ 30 tháng, khi xuất ngũ được trợ cấp thêm 02 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng; trường hợp nếu xuất ngũ trước thời hạn 30 tháng thì thời gian phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 25 đến dưới 30 tháng được trợ cấp thêm 01 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng.3. Hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự khi xuất ngũ được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ.4. Hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được đơn vị trực tiếp quản lý tổ chức buổi gặp mặt chia tay trước khi xuất ngũ, mức chi 50.000 đồng/người; được đơn vị tiễn và đưa về địa phương nơi cư trú theo quy định hoặc cấp tiền tàu, xe (loại phổ thông) và phụ cấp đi đường từ đơn vị về nơi cư trú.Theo đó, sau khi một người hoàn thành nghĩa vụ quân sự thì người đó sẽ được nhận những khoản tiền sau:- Hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần.- Trợ cấp xuất ngũ một lần: Cứ mỗi năm phục vụ trong Quân đội được trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở tại thời điểm xuất ngũ.Mức lương cơ sở hiện nay theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP là 1.800.000 đồng, tức là mức trợ cấp một lần khi xuất ngũ tại thời điểm sau ngày 01/7/2023 là: 3.600.000 đồng/người/nămBên cạnh đó, thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định hiện nay là 24 tháng (02 năm), do đó, tổng số tiền trợ cấp một lần khi xuất ngũ thực hưởng là 7.200.000 đồng/người.- Phụ cấp quân hàm:+ Đối với người phục vụ tại ngũ đủ 30 tháng: trợ cấp thêm 02 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng+ Đối với người phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 25 đến 30 tháng: trợ cấp thêm 01 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng- Trợ cấp tạo việc làm: bằng 06 tháng tiền lương cơ sở tại thời điểm xuất ngũ, tức là 10.800.000 đồng/ngườiHoàn thành nghĩa vụ quân sự được nhận bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Có thể kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ là bao lâu?Căn cứ theo Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ như sau:Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ1. Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng.2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây:a) Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu;b) Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.3. Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ.Theo đó, thời gian phục vụ tại ngũ có thể kéo dài nhưng không quá 06 tháng. Tuy nhiên nếu trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng thì sẽ thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ.Cách tính thời gian phục vụ tại ngũ khi đi nghĩa vụ quân sự như thế nào?Căn cứ theo Điều 22 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về cách tính thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ như sau:Cách tính thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ1. Thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được tính từ ngày giao, nhận quân; trong trường hợp không giao, nhận quân tập trung thì tính từ ngày đơn vị Quân đội nhân dân tiếp nhận đến khi được cấp có thẩm quyền quyết định xuất ngũ.2. Thời gian đào ngũ, thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam không được tính vào thời gian phục vụ tại ngũ.Theo đó, thời gian phục vụ tại ngũ sẽ được tính từ ngày giao, nhận quân.Tuy nhiên nếu không tổ chức giao nhận quân tập trung thì thời gian nhập ngũ sẽ được tính từ ngày đơn vị Quân đội nhân dân tiếp nhận quân đến khi được cấp có thẩm quyền quyết định xuất ngũ.Người có thời gian đào ngũ hoặc thời gian chấp hành hình phạt tù thì sẽ không được tính vào thời gian phục vụ tại ngũ.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính khi thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
|
Hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính khi thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất gồm những giấy tờ gì? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Mỹ Chi, sống tại Khánh Hòa. Tôi đang tìm hiểu về hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính khi thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất nhưng tôi vẫn chưa tìm được văn bản quy định. Nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi: Hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính khi thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất gồm những gì? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)
|
Theo quy định tại Điều 6 Thông tư liên tịch 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT Quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành thì hồ sơ gồm:
1. Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 01/LCHS quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này (bản chính).
2. Tờ khai lệ phí trước bạ (bản chính). Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (nếu có), Tờ khai thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (trừ trường hợp bên chuyển nhượng là doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản) theo quy định của pháp luật về thuế (bản chính, nếu có).
3. Văn bản của người sử dụng đất đề nghị được miễn, giảm các Khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai (bản chính) và bản sao các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm theo quy định của pháp luật (bản sao, nếu có).
4. Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng không phải nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (bản sao, nếu có).
5. Hợp đồng chuyển nhượng bất động sản theo quy định của pháp luật (bản sao) hoặc Hợp đồng tặng cho tài sản là bất động sản theo quy định của pháp luật (bản sao) hoặc Hợp đồng (hoặc các giấy tờ) thừa kế bất động sản (bản sao); Hóa đơn giá trị gia tăng đối với trường hợp tổ chức chuyển nhượng bất động sản (bản sao).
Trên đây là nội dung tư vấn về hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính khi thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính khi thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 6 Thông tư liên tịch 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT Quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành thì hồ sơ gồm:\n1. Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 01/LCHS quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này (bản chính).\n2. Tờ khai lệ phí trước bạ (bản chính). Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (nếu có), Tờ khai thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (trừ trường hợp bên chuyển nhượng là doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản) theo quy định của pháp luật về thuế (bản chính, nếu có).\n3. Văn bản của người sử dụng đất đề nghị được miễn, giảm các Khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai (bản chính) và bản sao các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm theo quy định của pháp luật (bản sao, nếu có).\n4. Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng không phải nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (bản sao, nếu có).\n5. Hợp đồng chuyển nhượng bất động sản theo quy định của pháp luật (bản sao) hoặc Hợp đồng tặng cho tài sản là bất động sản theo quy định của pháp luật (bản sao) hoặc Hợp đồng (hoặc các giấy tờ) thừa kế bất động sản (bản sao); Hóa đơn giá trị gia tăng đối với trường hợp tổ chức chuyển nhượng bất động sản (bản sao).\nTrên đây là nội dung tư vấn về hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính khi thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện lô hàng nhập khẩu tương tự được lựa chọn được quy định như thế nào?
|
Điều kiện lô hàng nhập khẩu tương tự được lựa chọn được quy định như thế nào? Chào các anh chị Thư Ký Luật! Em có một thắc mắc trong quá trình làm đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường, mong được các anh chị giải đáp giúp. Em là sinh viên ĐH Thương mại đang làm đề tài về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế. Anh chị cho em hỏi: Điều kiện lô hàng nhập khẩu tương tự được lựa chọn được quy định như thế nào? Rất mong nhận được sự giải đáp của quý anh chị!
|
Theo quy định hiện hành tại Thông tư 39/2015/TT-BTC thì lô hàng nhập khẩu tương tự được lựa chọn nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Điều kiện về thời gian xuất khẩu:
Lô hàng nhập khẩu tương tự phải được xuất khẩu đến Việt Nam vào cùng ngày hoặc trong khoảng thời gian 60 ngày trước hoặc 60 ngày sau ngày xuất khẩu với hàng hóa nhập khẩu đang được xác định trị giá hải quan.
b) Điều kiện mua bán:
b.1) Điều kiện về cấp độ thương mại và số lượng:
b.1.1) Lô hàng nhập khẩu tương tự phải có cùng điều kiện về cấp độ thương mại và số lượng với lô hàng nhập khẩu đang được xác định trị giá hải quan;
b.1.2) Nếu không tìm được lô hàng nhập khẩu nêu tại điểm b.1.1 khoản này thì lựa chọn lô hàng nhập khẩu có cùng cấp độ thương mại nhưng khác nhau về số lượng, sau đó điều chỉnh trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu tương tự về cùng số lượng với lô hàng đang xác định trị giá hải quan;
b.1.3) Nếu không tìm được lô hàng nhập khẩu nêu tại điểm b.1.1 và b.1.2 khoản này thì lựa chọn lô hàng nhập khẩu khác nhau về cấp độ thương mại nhưng cùng số lượng, sau đó điều chỉnh trị giá giao dịch của lô hàng nhập khẩu tương tự về cùng cấp độ thương mại với lô hàng đang xác định trị giá hải quan;
b.1.4) Nếu không tìm được lô hàng nhập khẩu nêu tại điểm b.1.1, b.1.2 và b.1.3 khoản này thì lựa chọn lô hàng nhập khẩu khác nhau cả về cấp độ thương mại và số lượng, sau đó điều chỉnh trị giá giao dịch của lô hàng nhập khẩu tương tự về cùng cấp độ thương mại và số lượng với lô hàng đang xác định trị giá hải quan.
b.2) Điều kiện về quãng đường và phương thức vận tải, bảo hiểm:
Lô hàng nhập khẩu tương tự có cùng quãng đường và phương thức vận tải, hoặc đã được điều chỉnh về cùng quãng đường và phương thức vận tải với lô hàng đang xác định trị giá hải quan.
Nếu có sự chênh lệch đáng kể về phí bảo hiểm thì điều chỉnh về cùng điều kiện bảo hiểm với lô hàng đang xác định trị giá hải quan.
c) Khi áp dụng phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu tương tự, nếu không tìm được hàng hóa nhập khẩu tương tự được sản xuất bởi cùng một người sản xuất hoặc người sản xuất khác được ủy quyền thì mới xét đến hàng hóa được sản xuất bởi người sản xuất khác và phải có cùng xuất xứ.
d) Khi xác định trị giá hải quan theo phương pháp này mà xác định được từ hai trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu tương tự trở lên thì sau khi đã điều chỉnh về cùng điều kiện mua bán với lô hàng đang xác định trị giá hải quan, trị giá hải quan là trị giá giao dịch thấp nhất.
Nếu trong thời gian làm thủ tục hải quan không đủ thông tin lựa chọn hàng nhập khẩu giống hệt hoặc tương tự với hàng hóa nhập khẩu đang xác định trị giá hải quan thì không xác định trị giá hải quan cho hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại Điều 8 hoặc Điều 9 Thông tư 39/2015/TT-BTC phải chuyển sang phương pháp tiếp theo.
Điều kiện lô hàng nhập khẩu tương tự được lựa chọn được quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư 39/2015/TT-BTC quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện lô hàng nhập khẩu tương tự được lựa chọn được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định hiện hành tại Thông tư 39/2015/TT-BTC thì lô hàng nhập khẩu tương tự được lựa chọn nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:\na) Điều kiện về thời gian xuất khẩu:\nLô hàng nhập khẩu tương tự phải được xuất khẩu đến Việt Nam vào cùng ngày hoặc trong khoảng thời gian 60 ngày trước hoặc 60 ngày sau ngày xuất khẩu với hàng hóa nhập khẩu đang được xác định trị giá hải quan.\nb) Điều kiện mua bán:\nb.1) Điều kiện về cấp độ thương mại và số lượng:\nb.1.1) Lô hàng nhập khẩu tương tự phải có cùng điều kiện về cấp độ thương mại và số lượng với lô hàng nhập khẩu đang được xác định trị giá hải quan;\nb.1.2) Nếu không tìm được lô hàng nhập khẩu nêu tại điểm b.1.1 khoản này thì lựa chọn lô hàng nhập khẩu có cùng cấp độ thương mại nhưng khác nhau về số lượng, sau đó điều chỉnh trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu tương tự về cùng số lượng với lô hàng đang xác định trị giá hải quan;\nb.1.3) Nếu không tìm được lô hàng nhập khẩu nêu tại điểm b.1.1 và b.1.2 khoản này thì lựa chọn lô hàng nhập khẩu khác nhau về cấp độ thương mại nhưng cùng số lượng, sau đó điều chỉnh trị giá giao dịch của lô hàng nhập khẩu tương tự về cùng cấp độ thương mại với lô hàng đang xác định trị giá hải quan;\nb.1.4) Nếu không tìm được lô hàng nhập khẩu nêu tại điểm b.1.1, b.1.2 và b.1.3 khoản này thì lựa chọn lô hàng nhập khẩu khác nhau cả về cấp độ thương mại và số lượng, sau đó điều chỉnh trị giá giao dịch của lô hàng nhập khẩu tương tự về cùng cấp độ thương mại và số lượng với lô hàng đang xác định trị giá hải quan.\nb.2) Điều kiện về quãng đường và phương thức vận tải, bảo hiểm:\nLô hàng nhập khẩu tương tự có cùng quãng đường và phương thức vận tải, hoặc đã được điều chỉnh về cùng quãng đường và phương thức vận tải với lô hàng đang xác định trị giá hải quan.\nNếu có sự chênh lệch đáng kể về phí bảo hiểm thì điều chỉnh về cùng điều kiện bảo hiểm với lô hàng đang xác định trị giá hải quan.\nc) Khi áp dụng phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu tương tự, nếu không tìm được hàng hóa nhập khẩu tương tự được sản xuất bởi cùng một người sản xuất hoặc người sản xuất khác được ủy quyền thì mới xét đến hàng hóa được sản xuất bởi người sản xuất khác và phải có cùng xuất xứ.\nd) Khi xác định trị giá hải quan theo phương pháp này mà xác định được từ hai trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu tương tự trở lên thì sau khi đã điều chỉnh về cùng điều kiện mua bán với lô hàng đang xác định trị giá hải quan, trị giá hải quan là trị giá giao dịch thấp nhất.\nNếu trong thời gian làm thủ tục hải quan không đủ thông tin lựa chọn hàng nhập khẩu giống hệt hoặc tương tự với hàng hóa nhập khẩu đang xác định trị giá hải quan thì không xác định trị giá hải quan cho hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại Điều 8 hoặc Điều 9 Thông tư 39/2015/TT-BTC phải chuyển sang phương pháp tiếp theo.\nĐiều kiện lô hàng nhập khẩu tương tự được lựa chọn được quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư 39/2015/TT-BTC quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đá gà ăn tiền có phạm tội đánh bạc hay không? Tổ chức đá gà ăn tiền bị phạt tù tối đa bao nhiêu năm?
|
Cho anh hỏi tham gia chơi đá gà ăn tiền có phạm tội đánh bạc hay không? Câu hỏi của anh Vinh (Vĩnh Long)
|
Đá gà ăn tiền có phạm tội đánh bạc hay không? Tại Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 120 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về tội đánh bạc như sau:Tội đánh bạc1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:a) Có tính chất chuyên nghiệp;b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;d) Tái phạm nguy hiểm.3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.Như vậy, người đá gà ăn tiền hay tham gia đá gà ăn thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc thì bị tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 07 năm.Ngoài ra người tham gia đá gà ăn tiền còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.Đá gà ăn tiền có phạm tội đánh bạc hay không? Tổ chức đá gà ăn tiền bị phạt tù tối đa bao nhiêu năm? (Hình từ Internet)Người tham gia đá gà ăn tiền nếu chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị phạt hành chính bao nhiêu tiền? Tại Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định về xử phạt vi phạm hành vi đánh bạc trái phép như sau:Hành vi đánh bạc trái phép1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề.2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các hình thức khác với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật;b) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;c) Cá cược trái phép trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí hoặc các hoạt động khác.3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay trái phép tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;b) Bán số lô, số đề, bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề, giao lại cho người khác để hưởng hoa hồng;c) Giúp sức, che giấu việc đánh bạc trái phép;d) Bảo vệ các điểm đánh bạc trái phép;đ) Chủ sở hữu, người quản lý máy trò chơi điện tử, chủ cơ sở kinh doanh, người quản lý cơ sở kinh doanh trò chơi điện tử hoặc các cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác thiếu trách nhiệm để xảy ra hoạt động đánh bạc ở cơ sở do mình quản lý.4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh bạc sau đây:a) Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép;b) Dùng nhà, chỗ ở, phương tiện, địa điểm khác của mình hoặc do mình quản lý để chứa chấp việc đánh bạc;c) Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép;d) Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép.5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh đề sau đây:a) Làm chủ lô, đề;b) Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề;c) Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề;d) Tổ chức cá cược trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền.6. Hình thức xử phạt bổ sung:a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 1; khoản 2; các điểm a và b khoản 3; các điểm b, c và d khoản 4 và khoản 5 Điều này;b) Đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này;c) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.7. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1; khoản 2; các điểm a và b khoản 3; các điểm b, c và d khoản 4 và khoản 5 Điều này.Khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định:Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính...2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....Như vậy, người có hành vi tham gia đá gà ăn tiền nếu chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng và tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.Tổ chức đá gà ăn tiền bị phạt tù tối đa bao nhiêu năm? Tại Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 121 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc như sau:Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc1. Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:a) Tổ chức cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc tổ chức 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;b) Sử dụng địa điểm thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;c) Tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01 lần trị giá 20.000.000 đồng trở lên;d) Có tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; có lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc hoặc phân công người canh gác, người phục vụ khi đánh bạc; sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc;đ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc hành vi quy định tại Điều 321 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 321 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:a) Có tính chất chuyên nghiệp;b) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên;c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử để phạm tội;d) Tái phạm nguy hiểm.3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.Như vậy, người tổ chức đá gà ăn tiền bị phạt tù tối đa 10 năm tù. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đá gà ăn tiền có phạm tội đánh bạc hay không? Tổ chức đá gà ăn tiền bị phạt tù tối đa bao nhiêu năm?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đá gà ăn tiền có phạm tội đánh bạc hay không? Tại Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 120 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về tội đánh bạc như sau:Tội đánh bạc1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:a) Có tính chất chuyên nghiệp;b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;d) Tái phạm nguy hiểm.3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.Như vậy, người đá gà ăn tiền hay tham gia đá gà ăn thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc thì bị tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 07 năm.Ngoài ra người tham gia đá gà ăn tiền còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.Đá gà ăn tiền có phạm tội đánh bạc hay không? Tổ chức đá gà ăn tiền bị phạt tù tối đa bao nhiêu năm? (Hình từ Internet)Người tham gia đá gà ăn tiền nếu chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị phạt hành chính bao nhiêu tiền? Tại Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định về xử phạt vi phạm hành vi đánh bạc trái phép như sau:Hành vi đánh bạc trái phép1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề.2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các hình thức khác với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật;b) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;c) Cá cược trái phép trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí hoặc các hoạt động khác.3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay trái phép tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;b) Bán số lô, số đề, bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề, giao lại cho người khác để hưởng hoa hồng;c) Giúp sức, che giấu việc đánh bạc trái phép;d) Bảo vệ các điểm đánh bạc trái phép;đ) Chủ sở hữu, người quản lý máy trò chơi điện tử, chủ cơ sở kinh doanh, người quản lý cơ sở kinh doanh trò chơi điện tử hoặc các cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác thiếu trách nhiệm để xảy ra hoạt động đánh bạc ở cơ sở do mình quản lý.4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh bạc sau đây:a) Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép;b) Dùng nhà, chỗ ở, phương tiện, địa điểm khác của mình hoặc do mình quản lý để chứa chấp việc đánh bạc;c) Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép;d) Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép.5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh đề sau đây:a) Làm chủ lô, đề;b) Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề;c) Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề;d) Tổ chức cá cược trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền.6. Hình thức xử phạt bổ sung:a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 1; khoản 2; các điểm a và b khoản 3; các điểm b, c và d khoản 4 và khoản 5 Điều này;b) Đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này;c) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.7. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1; khoản 2; các điểm a và b khoản 3; các điểm b, c và d khoản 4 và khoản 5 Điều này.Khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định:Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính...2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....Như vậy, người có hành vi tham gia đá gà ăn tiền nếu chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng và tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.Tổ chức đá gà ăn tiền bị phạt tù tối đa bao nhiêu năm? Tại Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 121 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc như sau:Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc1. Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:a) Tổ chức cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc tổ chức 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;b) Sử dụng địa điểm thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;c) Tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01 lần trị giá 20.000.000 đồng trở lên;d) Có tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; có lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc hoặc phân công người canh gác, người phục vụ khi đánh bạc; sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc;đ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc hành vi quy định tại Điều 321 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 321 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:a) Có tính chất chuyên nghiệp;b) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên;c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử để phạm tội;d) Tái phạm nguy hiểm.3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.Như vậy, người tổ chức đá gà ăn tiền bị phạt tù tối đa 10 năm tù. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của các đơn vị giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực kiểm tra sau thông quan là gì?
|
Trách nhiệm của các đơn vị giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực kiểm tra sau thông quan là gì? Chào ban biên tập Thư Ký Luật! Tôi đang có một vài vướng mắc trong lĩnh vực hải quan, xuất nhập khẩu. Quý anh chị cho tôi hỏi: Trách nhiệm của các đơn vị giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực kiểm tra sau thông quan là gì? Rất mong nhận được câu trả lời từ quý anh chị. Tôi xin chân thành cám ơn!
|
Theo quy định hiện hành tại Thông tư 38/2015/TT-BTC thì trách nhiệm của các đơn vị giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực kiểm tra sau thông quan được quy định như sau:
a) Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan thực hiện giải quyết khiếu nại lần 1 đối với các quyết định hành chính do Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan ban hành.
b) Cục trưởng Cục Hải quan:
b.1) Thực hiện giải quyết khiếu nại lần 1 đối với các quyết định hành chính do Cục trưởng Cục Hải quan ban hành;
b.2) Thực hiện giải quyết khiếu nại lần 2 đối với các quyết định hành chính do Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan ban hành.
c) Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thực hiện giải quyết khiếu nại lần 1 đối với các quyết định hành chính do Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan ban hành.
d) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan:
d.1) Thực hiện giải quyết khiếu nại lần 1 đối với các quyết định hành chính do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành. Đơn vị Thanh tra thuộc Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm tham mưu cho Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan giải quyết khiếu nại;
d.2) Thực hiện giải quyết khiếu nại lần 2 đối với các quyết định hành chính do Cục trưởng Cục Hải quan ban hành. Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan chịu trách nhiệm tham mưu cho Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan giải quyết khiếu nại;
d.3) Thực hiện giải quyết khiếu nại lần 2 đối với các quyết định hành chính do Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan ban hành. Đơn vị Thanh tra thuộc Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm tham mưu cho Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan giải quyết khiếu nại.
e) Bộ trưởng Bộ Tài chính giải quyết khiếu nại lần 2 đối với quyết định hành chính chính do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành. Thanh tra Bộ Tài chính tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Tài chính giải quyết khiếu nại.
Trách nhiệm của các đơn vị giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực kiểm tra sau thông quan được quy định tại Khoản 2 Điều 145 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của các đơn vị giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực kiểm tra sau thông quan là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định hiện hành tại Thông tư 38/2015/TT-BTC thì trách nhiệm của các đơn vị giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực kiểm tra sau thông quan được quy định như sau:\na) Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan thực hiện giải quyết khiếu nại lần 1 đối với các quyết định hành chính do Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan ban hành.\nb) Cục trưởng Cục Hải quan:\nb.1) Thực hiện giải quyết khiếu nại lần 1 đối với các quyết định hành chính do Cục trưởng Cục Hải quan ban hành;\nb.2) Thực hiện giải quyết khiếu nại lần 2 đối với các quyết định hành chính do Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan ban hành.\nc) Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thực hiện giải quyết khiếu nại lần 1 đối với các quyết định hành chính do Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan ban hành.\nd) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan:\nd.1) Thực hiện giải quyết khiếu nại lần 1 đối với các quyết định hành chính do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành. Đơn vị Thanh tra thuộc Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm tham mưu cho Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan giải quyết khiếu nại;\nd.2) Thực hiện giải quyết khiếu nại lần 2 đối với các quyết định hành chính do Cục trưởng Cục Hải quan ban hành. Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan chịu trách nhiệm tham mưu cho Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan giải quyết khiếu nại;\nd.3) Thực hiện giải quyết khiếu nại lần 2 đối với các quyết định hành chính do Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan ban hành. Đơn vị Thanh tra thuộc Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm tham mưu cho Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan giải quyết khiếu nại.\ne) Bộ trưởng Bộ Tài chính giải quyết khiếu nại lần 2 đối với quyết định hành chính chính do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành. Thanh tra Bộ Tài chính tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Tài chính giải quyết khiếu nại.\nTrách nhiệm của các đơn vị giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực kiểm tra sau thông quan được quy định tại Khoản 2 Điều 145 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư
|
Thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư được quy định thế nào?
|
Điều 36 Nghị định 31/2021/NĐ-CP có quy định về thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư như sau:
- Nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gồm những nội dung quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư. Trường hợp dự án đầu tư thực hiện tại 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, nhà đầu tư nộp Hồ sơ cho Sở Kế hoạch và Đầu tư của một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư, đặt hoặc dự kiến đặt văn phòng điều hành để đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho dự án.
- Đối với dự án đầu tư đã triển khai hoạt động, nhà đầu tư nộp hồ sơ theo theo quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó đề xuất dự án đầu tư được thay bằng báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư từ thời điểm triển khai đến thời điểm đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
- Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ khi dự án đáp ứng các điều kiện sau:
+ Không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định tại Điều 6 của Luật Đầu tư và điều ước quốc tế về đầu tư;
+ Có địa điểm thực hiện dự án đầu tư được xác định trên cơ sở bản sao hợp lệ giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc bản sao hợp lệ thỏa thuận thuê địa điểm hoặc văn bản, tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;
+ Dự án đầu tư phù hợp với các quy hoạch theo quy định tại khoản 7 Điều 31 Nghị định này;
+ Đáp ứng điều kiện về suất đầu tư trên một diện tích đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương và được Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua (nếu có), số lượng lao động sử dụng (nếu có);
+ Đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài.
- Thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 47 của Nghị định này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 36 Nghị định 31/2021/NĐ-CP có quy định về thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư như sau:\n- Nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gồm những nội dung quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư. Trường hợp dự án đầu tư thực hiện tại 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, nhà đầu tư nộp Hồ sơ cho Sở Kế hoạch và Đầu tư của một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư, đặt hoặc dự kiến đặt văn phòng điều hành để đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho dự án.\n- Đối với dự án đầu tư đã triển khai hoạt động, nhà đầu tư nộp hồ sơ theo theo quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó đề xuất dự án đầu tư được thay bằng báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư từ thời điểm triển khai đến thời điểm đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.\n- Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ khi dự án đáp ứng các điều kiện sau:\n+ Không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định tại Điều 6 của Luật Đầu tư và điều ước quốc tế về đầu tư;\n+ Có địa điểm thực hiện dự án đầu tư được xác định trên cơ sở bản sao hợp lệ giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc bản sao hợp lệ thỏa thuận thuê địa điểm hoặc văn bản, tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;\n+ Dự án đầu tư phù hợp với các quy hoạch theo quy định tại khoản 7 Điều 31 Nghị định này;\n+ Đáp ứng điều kiện về suất đầu tư trên một diện tích đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương và được Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua (nếu có), số lượng lao động sử dụng (nếu có);\n+ Đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài.\n- Thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 47 của Nghị định này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thương binh bị tổn thương cơ thể mấy phần trăm thì mới được hưởng phụ cấp hằng tháng?
|
Em có nghe nói về chế độ phụ cấp hằng tháng của thương binh khi bị tổn thương cơ thể nặng. Vậy không biết bị tổn thương mấy phần trăm thì mới được hưởng chế độ này ạ?
|
Khoản 1 Điều 24 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng 2020 có quy định về chế độ trợ cấp, phụ cấp hằng tháng đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh như sau:
a) Trợ cấp hằng tháng căn cứ vào tỷ lệ tổn thương cơ thể và loại thương binh;
b) Trợ cấp người phục vụ đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên sống ở gia đình;
c) Phụ cấp hằng tháng đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên;
d) Phụ cấp đặc biệt hằng tháng đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên có vết thương đặc biệt nặng. Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh hưởng phụ cấp đặc biệt hằng tháng thì không hưởng phụ cấp hằng tháng.
Theo đó, trường hợp thương binh bị tổn thương cơ thể từ 81% trở lên thì sẽ được nhận thêm phụ cấp hằng tháng. Nếu đồng thời có vết thương đặc biệt nặng thì được hưởng phụ cấp đặc biệt hằng tháng.
Lưu ý: Khi thương binh được hưởng phụ cấp đặc biệt hằng tháng thì không hưởng phụ cấp hằng tháng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thương binh bị tổn thương cơ thể mấy phần trăm thì mới được hưởng phụ cấp hằng tháng?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 1 Điều 24 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng 2020 có quy định về chế độ trợ cấp, phụ cấp hằng tháng đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh như sau:\na) Trợ cấp hằng tháng căn cứ vào tỷ lệ tổn thương cơ thể và loại thương binh;\nb) Trợ cấp người phục vụ đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên sống ở gia đình;\nc) Phụ cấp hằng tháng đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên;\nd) Phụ cấp đặc biệt hằng tháng đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên có vết thương đặc biệt nặng. Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh hưởng phụ cấp đặc biệt hằng tháng thì không hưởng phụ cấp hằng tháng.\nTheo đó, trường hợp thương binh bị tổn thương cơ thể từ 81% trở lên thì sẽ được nhận thêm phụ cấp hằng tháng. Nếu đồng thời có vết thương đặc biệt nặng thì được hưởng phụ cấp đặc biệt hằng tháng.\nLưu ý: Khi thương binh được hưởng phụ cấp đặc biệt hằng tháng thì không hưởng phụ cấp hằng tháng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về làm việc với người khiếu nại để xác minh nội dung khiếu nại của cơ quan thuế
|
Liên quan đến xác định nội dung khiếu nại của cơ qaun thuế. Ban biên tập cho hỏi: Theo quy định của pháp luật hiện hành thì quy định về làm việc với người khiếu nại để xác minh nội dung khiếu nại của cơ quan thuế là như thế nào?
|
Tại Mục II Quyết định 178/QĐ-TCT năm 2019, có quy định về làm việc với người khiếu nại để xác minh nội dung khiếu nại của cơ quan thuế như sau:
Người xác minh nội dung khiếu nại thực hiện theo kế hoạch xác minh nội dung khiếu nại đã được thủ trưởng Cơ quan Thuế duyệt ký. Đối với những tài liệu, hồ sơ Cơ quan Thuế đã có theo quy định về quản lý thuế (bao gồm cả tài liệu, hồ sơ bằng giấy và tài liệu, hồ sơ quản lý trên ứng dụng tin học) người khiếu nại đã cung cấp theo yêu cầu (qua giải quyết khiếu nại lần 1) thì không được yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu nại, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp.
- Người xác minh nội dung khiếu nại làm việc trực tiếp và yêu cầu người khiếu nại hoặc người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng có liên quan đến nội dung khiếu nại.
- Nội dung làm việc được lập thành biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần, nội dung và có chữ ký của các bên. Biên bản được lập thành ít nhất hai bản, mỗi bên giữ một bản (mẫu số 08/KN kèm theo).
- Trong trường hợp không làm việc trực tiếp vì lý do khách quan thì người xác minh nội dung khiếu nại có văn bản yêu cầu người khiếu nại hoặc người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng để làm rõ nội dung khiếu nại. Việc cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng được thực hiện trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.Ban biên tập phản hồi thông tin.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về làm việc với người khiếu nại để xác minh nội dung khiếu nại của cơ quan thuế",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Mục II Quyết định 178/QĐ-TCT năm 2019, có quy định về làm việc với người khiếu nại để xác minh nội dung khiếu nại của cơ quan thuế như sau:\nNgười xác minh nội dung khiếu nại thực hiện theo kế hoạch xác minh nội dung khiếu nại đã được thủ trưởng Cơ quan Thuế duyệt ký. Đối với những tài liệu, hồ sơ Cơ quan Thuế đã có theo quy định về quản lý thuế (bao gồm cả tài liệu, hồ sơ bằng giấy và tài liệu, hồ sơ quản lý trên ứng dụng tin học) người khiếu nại đã cung cấp theo yêu cầu (qua giải quyết khiếu nại lần 1) thì không được yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu nại, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp.\n- Người xác minh nội dung khiếu nại làm việc trực tiếp và yêu cầu người khiếu nại hoặc người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng có liên quan đến nội dung khiếu nại.\n- Nội dung làm việc được lập thành biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần, nội dung và có chữ ký của các bên. Biên bản được lập thành ít nhất hai bản, mỗi bên giữ một bản (mẫu số 08/KN kèm theo).\n- Trong trường hợp không làm việc trực tiếp vì lý do khách quan thì người xác minh nội dung khiếu nại có văn bản yêu cầu người khiếu nại hoặc người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng để làm rõ nội dung khiếu nại. Việc cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng được thực hiện trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.Ban biên tập phản hồi thông tin.",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện để xe ô tô nước ngoài tham gia giao thông tại Việt Nam là gì?
|
Dạ xin hỏi: theo quy định mới thì điều kiện để xe ô tô nước ngoài tham gia giao thông tại Việt Nam là gì? Câu hỏi của anh Bình Phương - Tp Hải Phòng
|
Điều kiện để xe ô tô nước ngoài tham gia giao thông tại Việt Nam từ ngày 01/5/2025 là gì?Căn cứ theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 30/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/5/2025, 07 điều kiện để xe ô tô nước ngoài tham gia giao thông tại Việt Nam từ ngày 01/5/2025 cụ thể là:(1) Là xe ô tô chở người có tay lái ở bên phải hoặc có tay lái ở bên trái gồm: Từ 09 chỗ trở xuống, xe ô tô nhà ở lưu động;(2) Có Giấy đăng ký xe và gắn biển số xe do cơ quan có thẩm quyền của quốc gia đăng ký xe cấp và còn hiệu lực;(3) Có Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường hoặc giấy tờ tương đương do cơ quan có thẩm quyền của quốc gia đăng ký xe cấp còn hiệu lực;(4) Đối với phương tiện cơ giới nước ngoài là xe ô tô có tay lái ở bên phải: Có công hàm của Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế liên Chính phủ tại Việt Nam gửi Bộ Công an đề nghị và nêu rõ lý do cho phương tiện tham gia giao thông tại Việt Nam;(5) Phải làm thủ tục hải quan, tạm nhập, tái xuất theo quy định của pháp luật hải quan ngay tại cửa khẩu nhập cảnh, xuất cảnh;(6) Chỉ được tạm nhập, tái xuất qua các cửa khẩu quốc tế đường bộ, đường biển, đường thủy nội địa, đường sắt, đường hàng không; phải tạm nhập, tái xuất theo đúng cửa khẩu đã được Bộ Công an chấp thuận;(6) Thời gian được phép tham gia giao thông tại Việt Nam tối đa không quá 45 ngày.Trong trường hợp bất khả kháng được lưu lại Việt Nam thêm không quá 10 ngày và phải thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định 30/2024/NĐ-CP.Điều kiện để xe ô tô nước ngoài tham gia giao thông tại Việt Nam là gì? (Hình từ Internet)Có mấy loại biển số xe nước ngoài lưu thông tại Việt Nam hiện nay?Căn cứ theo khoản 6 Điều 37 Thông tư 24/2023/TT-BCA, hiện nay có 06 loại biển số xe nước ngoài lưu thông tại Việt Nam cụ thể là:- Biển số nền màu trắng, chữ màu đỏ, số màu đen, có sêri ký hiệu “NG” màu đỏ: xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của cơ quan đó;- Biển số nền màu trắng, chữ màu đỏ, số màu đen, có sêri ký hiệu “NG” màu đỏ và có thứ tự đăng ký là số 01 và thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các nhóm số chỉ quốc tịch và thứ tự đăng ký: xe của Đại sứ và Tổng Lãnh sự;- Biển số nền màu trắng, chữ màu đỏ, số màu đen, có sêri ký hiệu “QT” màu đỏ: xe của cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của tổ chức đó;- Biển số nền màu trắng, chữ màu đỏ, số màu đen, có sêri ký hiệu “QT” màu đỏ và có thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ quốc tịch và thứ tự đăng ký: xe của người đứng đầu cơ quan đại diện các tổ chức của Liên hợp quốc;- Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, có sêri ký hiệu “CV”: xe của các nhân viên hành chính kỹ thuật mang chứng minh thư công vụ của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, tổ chức quốc tế;- Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, có ký hiệu “NN”: xe của tổ chức, văn phòng đại diện, cá nhân nước ngoài.Xe ô tô biển số nước ngoài có phải chịu phí sử dụng đường bộ không?Căn cứ theo khoản 5 Điều 2 Nghị định 90/2023/NĐ-CP quy định về đối tượng chịu phí như sau:Đối tượng chịu phí1. Đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ là các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ đã đăng ký (có giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe), kiểm định để lưu hành (được cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường), bao gồm: Xe ô tô, xe đầu kéo và các loại xe tương tự (sau đây gọi chung là ô tô).2. Xe ô tô quy định tại khoản 1 Điều này không chịu phí sử dụng đường bộ trong các trường hợp sau:a) Bị hủy hoại do tai nạn hoặc thiên tai.b) Bị tịch thu hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.c) Bị tai nạn đến mức không thể tiếp tục lưu hành phải sửa chữa từ 30 ngày trở lên.d) Xe kinh doanh vận tải thuộc doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã kinh doanh vận tải (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) tạm dừng lưu hành liên tục từ 30 ngày trở lên.đ) Xe của doanh nghiệp không tham gia giao thông, không sử dụng đường thuộc hệ thống giao thông đường bộ (chỉ được cấp Giấy chứng nhận kiểm định và không cấp Tem kiểm định theo quy định về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ của Bộ Giao thông vận tải) hoặc xe đang tham gia giao thông, sử dụng đường thuộc hệ thống giao thông đường bộ (đã được cấp Giấy chứng nhận kiểm định và cấp Tem kiểm định theo quy định về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ của Bộ Giao thông vận tải) chuyển sang không tham gia giao thông, không sử dụng đường thuộc hệ thống giao thông, chỉ sử dụng trong phạm vi: Trung tâm sát hạch lái xe; nhà ga; cảng; khu khai thác khoáng sản; khu nuôi trồng, sản xuất, chế biến nông, lâm, thủy sản; công trường xây dựng (giao thông, thủy lợi, năng lượng).e) Xe đăng ký, đăng kiểm tại Việt Nam nhưng hoạt động tại nước ngoài liên tục từ 30 ngày trở lên.g) Xe bị mất trộm trong thời gian từ 30 ngày trở lên.3. Các trường hợp nêu tại khoản 2 Điều này không chịu phí sử dụng đường bộ nếu có đủ hồ sơ đáp ứng các quy định tại Điều 8 Nghị định này. Trường hợp xe ô tô đó đã được nộp phí sử dụng đường bộ, chủ phương tiện sẽ được trả lại số phí đã nộp hoặc được trừ vào số phí phải nộp của kỳ sau tương ứng với thời gian không sử dụng đường bộ theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.4. Không áp dụng khoản 2 Điều này đối với xe ô tô của lực lượng quốc phòng, công an.5. Chưa thu phí sử dụng đường bộ đối với xe ô tô mang biển số nước ngoài (bao gồm cả trường hợp xe được cấp giấy chứng nhận đăng ký và biển số tạm thời) được cơ quan có thẩm quyền cho phép tạm nhập, tái xuất có thời hạn theo quy định của pháp luật.Theo đó, đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ là các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ đã đăng ký có giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe, kiểm định để lưu hành (được cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường), trong đó có xe ô tô.Riêng đối với xe ô tô mang biển số nước ngoài thì không thuộc đối tượng phải chịu phí sử dụng đường bộ.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện để xe ô tô nước ngoài tham gia giao thông tại Việt Nam là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều kiện để xe ô tô nước ngoài tham gia giao thông tại Việt Nam từ ngày 01/5/2025 là gì?Căn cứ theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 30/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/5/2025, 07 điều kiện để xe ô tô nước ngoài tham gia giao thông tại Việt Nam từ ngày 01/5/2025 cụ thể là:(1) Là xe ô tô chở người có tay lái ở bên phải hoặc có tay lái ở bên trái gồm: Từ 09 chỗ trở xuống, xe ô tô nhà ở lưu động;(2) Có Giấy đăng ký xe và gắn biển số xe do cơ quan có thẩm quyền của quốc gia đăng ký xe cấp và còn hiệu lực;(3) Có Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường hoặc giấy tờ tương đương do cơ quan có thẩm quyền của quốc gia đăng ký xe cấp còn hiệu lực;(4) Đối với phương tiện cơ giới nước ngoài là xe ô tô có tay lái ở bên phải: Có công hàm của Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế liên Chính phủ tại Việt Nam gửi Bộ Công an đề nghị và nêu rõ lý do cho phương tiện tham gia giao thông tại Việt Nam;(5) Phải làm thủ tục hải quan, tạm nhập, tái xuất theo quy định của pháp luật hải quan ngay tại cửa khẩu nhập cảnh, xuất cảnh;(6) Chỉ được tạm nhập, tái xuất qua các cửa khẩu quốc tế đường bộ, đường biển, đường thủy nội địa, đường sắt, đường hàng không; phải tạm nhập, tái xuất theo đúng cửa khẩu đã được Bộ Công an chấp thuận;(6) Thời gian được phép tham gia giao thông tại Việt Nam tối đa không quá 45 ngày.Trong trường hợp bất khả kháng được lưu lại Việt Nam thêm không quá 10 ngày và phải thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định 30/2024/NĐ-CP.Điều kiện để xe ô tô nước ngoài tham gia giao thông tại Việt Nam là gì? (Hình từ Internet)Có mấy loại biển số xe nước ngoài lưu thông tại Việt Nam hiện nay?Căn cứ theo khoản 6 Điều 37 Thông tư 24/2023/TT-BCA, hiện nay có 06 loại biển số xe nước ngoài lưu thông tại Việt Nam cụ thể là:- Biển số nền màu trắng, chữ màu đỏ, số màu đen, có sêri ký hiệu “NG” màu đỏ: xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của cơ quan đó;- Biển số nền màu trắng, chữ màu đỏ, số màu đen, có sêri ký hiệu “NG” màu đỏ và có thứ tự đăng ký là số 01 và thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các nhóm số chỉ quốc tịch và thứ tự đăng ký: xe của Đại sứ và Tổng Lãnh sự;- Biển số nền màu trắng, chữ màu đỏ, số màu đen, có sêri ký hiệu “QT” màu đỏ: xe của cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của tổ chức đó;- Biển số nền màu trắng, chữ màu đỏ, số màu đen, có sêri ký hiệu “QT” màu đỏ và có thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ quốc tịch và thứ tự đăng ký: xe của người đứng đầu cơ quan đại diện các tổ chức của Liên hợp quốc;- Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, có sêri ký hiệu “CV”: xe của các nhân viên hành chính kỹ thuật mang chứng minh thư công vụ của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, tổ chức quốc tế;- Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, có ký hiệu “NN”: xe của tổ chức, văn phòng đại diện, cá nhân nước ngoài.Xe ô tô biển số nước ngoài có phải chịu phí sử dụng đường bộ không?Căn cứ theo khoản 5 Điều 2 Nghị định 90/2023/NĐ-CP quy định về đối tượng chịu phí như sau:Đối tượng chịu phí1. Đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ là các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ đã đăng ký (có giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe), kiểm định để lưu hành (được cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường), bao gồm: Xe ô tô, xe đầu kéo và các loại xe tương tự (sau đây gọi chung là ô tô).2. Xe ô tô quy định tại khoản 1 Điều này không chịu phí sử dụng đường bộ trong các trường hợp sau:a) Bị hủy hoại do tai nạn hoặc thiên tai.b) Bị tịch thu hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.c) Bị tai nạn đến mức không thể tiếp tục lưu hành phải sửa chữa từ 30 ngày trở lên.d) Xe kinh doanh vận tải thuộc doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã kinh doanh vận tải (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) tạm dừng lưu hành liên tục từ 30 ngày trở lên.đ) Xe của doanh nghiệp không tham gia giao thông, không sử dụng đường thuộc hệ thống giao thông đường bộ (chỉ được cấp Giấy chứng nhận kiểm định và không cấp Tem kiểm định theo quy định về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ của Bộ Giao thông vận tải) hoặc xe đang tham gia giao thông, sử dụng đường thuộc hệ thống giao thông đường bộ (đã được cấp Giấy chứng nhận kiểm định và cấp Tem kiểm định theo quy định về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ của Bộ Giao thông vận tải) chuyển sang không tham gia giao thông, không sử dụng đường thuộc hệ thống giao thông, chỉ sử dụng trong phạm vi: Trung tâm sát hạch lái xe; nhà ga; cảng; khu khai thác khoáng sản; khu nuôi trồng, sản xuất, chế biến nông, lâm, thủy sản; công trường xây dựng (giao thông, thủy lợi, năng lượng).e) Xe đăng ký, đăng kiểm tại Việt Nam nhưng hoạt động tại nước ngoài liên tục từ 30 ngày trở lên.g) Xe bị mất trộm trong thời gian từ 30 ngày trở lên.3. Các trường hợp nêu tại khoản 2 Điều này không chịu phí sử dụng đường bộ nếu có đủ hồ sơ đáp ứng các quy định tại Điều 8 Nghị định này. Trường hợp xe ô tô đó đã được nộp phí sử dụng đường bộ, chủ phương tiện sẽ được trả lại số phí đã nộp hoặc được trừ vào số phí phải nộp của kỳ sau tương ứng với thời gian không sử dụng đường bộ theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.4. Không áp dụng khoản 2 Điều này đối với xe ô tô của lực lượng quốc phòng, công an.5. Chưa thu phí sử dụng đường bộ đối với xe ô tô mang biển số nước ngoài (bao gồm cả trường hợp xe được cấp giấy chứng nhận đăng ký và biển số tạm thời) được cơ quan có thẩm quyền cho phép tạm nhập, tái xuất có thời hạn theo quy định của pháp luật.Theo đó, đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ là các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ đã đăng ký có giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe, kiểm định để lưu hành (được cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường), trong đó có xe ô tô.Riêng đối với xe ô tô mang biển số nước ngoài thì không thuộc đối tượng phải chịu phí sử dụng đường bộ.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Gây thương tích cho người khác dưới 11% thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
|
Cho hỏi gây thương tích cho người khác dưới 11% thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Câu hỏi của anh Tân (Hải Phòng)
|
Gây thương tích cho người khác dưới 11% thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?Căn cứ tại khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 22 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác như sau:Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;đ) Có tổ chức;e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;i) Có tính chất côn đồ;k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.[...]Như vậy, theo quy định trên, người nào cố ý gây thương tích cho người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của họ dưới 11% thì vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích khi hành vi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:- Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;- Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;- Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;- Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;- Có tổ chức;- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;- Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;- Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;- Có tính chất côn đồ;- Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.Gây thương tích cho người khác dưới 11% thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? (Hình từ Internet)Cố ý gây thương tích cho người khác thì có bị xử phạt vi phạm hành chính không?Căn cứ tại điểm a khoản 5 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:Vi phạm quy định về trật tự công cộng[...]5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;[...]Như vậy, theo quy định trên, nếu cố ý gây thương tích cho người khác mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì người thực hiện hành vi vi phạm có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.Mức phạt trên là mức phạt áp dụng đối với cá nhân. Còn đối với tổ chức, mức phạt tiền đối với hành vi này sẽ từ 10.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.Ngoài ra, người thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm theo quy định tại điểm a khoản 13 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP và buộc phải chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh do thực hiện hành vi cố ý gây thương tích theo quy định tại điểm đ khoản 14 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.Vô ý gây thương tích cho người khác thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?Căn cứ tại Điều 138 Bộ luật Hình sự 2015, được bổ sung bởi điểm g khoản 1 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác1. Người nào vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ từ 01 năm đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:a) Đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.3. Phạm tội đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên, thì bị phạt cải tạo không giam giữ từ 02 năm đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.Như vậy, theo quy định trên, hành vi vô ý gây thương tích chỉ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi tỷ lệ tổn thương cơ thể gây ra cho người khác đạt từ 31% trở lên.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Gây thương tích cho người khác dưới 11% thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Gây thương tích cho người khác dưới 11% thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?Căn cứ tại khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 22 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác như sau:Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;đ) Có tổ chức;e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;i) Có tính chất côn đồ;k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.[...]Như vậy, theo quy định trên, người nào cố ý gây thương tích cho người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của họ dưới 11% thì vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích khi hành vi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:- Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;- Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;- Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;- Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;- Có tổ chức;- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;- Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;- Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;- Có tính chất côn đồ;- Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.Gây thương tích cho người khác dưới 11% thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? (Hình từ Internet)Cố ý gây thương tích cho người khác thì có bị xử phạt vi phạm hành chính không?Căn cứ tại điểm a khoản 5 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:Vi phạm quy định về trật tự công cộng[...]5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;[...]Như vậy, theo quy định trên, nếu cố ý gây thương tích cho người khác mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì người thực hiện hành vi vi phạm có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.Mức phạt trên là mức phạt áp dụng đối với cá nhân. Còn đối với tổ chức, mức phạt tiền đối với hành vi này sẽ từ 10.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.Ngoài ra, người thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm theo quy định tại điểm a khoản 13 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP và buộc phải chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh do thực hiện hành vi cố ý gây thương tích theo quy định tại điểm đ khoản 14 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.Vô ý gây thương tích cho người khác thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?Căn cứ tại Điều 138 Bộ luật Hình sự 2015, được bổ sung bởi điểm g khoản 1 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác1. Người nào vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ từ 01 năm đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:a) Đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.3. Phạm tội đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên, thì bị phạt cải tạo không giam giữ từ 02 năm đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.Như vậy, theo quy định trên, hành vi vô ý gây thương tích chỉ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi tỷ lệ tổn thương cơ thể gây ra cho người khác đạt từ 31% trở lên.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quét LiDAR mặt đất trên trạm cố định là gì?
|
Em có thắc mắc: Quét LiDAR mặt đất trên trạm cố định là gì ạ? Mong có phản hồi từ anh chị!
|
Quét LiDAR mặt đất trên trạm cố định được quy định tại Khoản 5 Điều 3 Thông tư 17/2019/TT-BTNMT, cụ thể như sau:
5. Quét LiDAR mặt đất trên trạm cố định: là phương pháp sử dụng các thiết bị quét LiDAR đặt trên chân máy để tạo ra mô hình 3D của các bề mặt và vật thể.
Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quét LiDAR mặt đất trên trạm cố định là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quét LiDAR mặt đất trên trạm cố định được quy định tại Khoản 5 Điều 3 Thông tư 17/2019/TT-BTNMT, cụ thể như sau:\n5. Quét LiDAR mặt đất trên trạm cố định: là phương pháp sử dụng các thiết bị quét LiDAR đặt trên chân máy để tạo ra mô hình 3D của các bề mặt và vật thể.\nTrên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhóm ngành sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện gồm những hoạt động gì?
|
Tôi hiện đang tìm hiểu hoạt động của nhóm ngành sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện. Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn!
Minh Hải - Đồng Nai
|
Nhóm ngành sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện gồm những hoạt động được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, theo đó:
162: Sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện
Nhóm này gồm: Sản xuất các sản phẩm từ gỗ, tre nứa, rơm rạ và vật liệu tết bện bao gồm dạng cơ bản cũng như các sản phẩm lắp ráp.
1621 -16210: Sản xuất gỗ dán, gỗ lạng, ván ép và ván mỏng khác
Nhóm này gồm:
- Sản xuất gỗ dán, bìa giấy đủ mỏng để sử dụng dán hoặc làm gỗ dán hoặc sử dụng cho các mục đích khác như:
+ Tấm gỗ được làm nhẵn, nhuộm, phủ, thấm tẩm, tăng cường (có giấy hoặc vải lót sau),
+ Làm dưới dạng rời,
- Sản xuất gỗ lạng, ván mỏng và các loại ván, tấm mỏng bằng gỗ tương tự;
- Sản xuất gỗ mảnh hoặc gỗ thớ;
- Sản xuất gỗ ván ghép và vật liệu dùng để cách nhiệt bằng thủy tinh;
- Sản xuất gỗ dán mỏng, gỗ trang trí ván mỏng.
1622 - 16220: Sản xuất đồ gỗ xây dựng
Nhóm này gồm:
- Sản xuất đồ gỗ chủ yếu dùng trong ngành xây dựng, cụ thể:
+ Rui, mè, xà, dầm, các thanh giằng,
+ Các khung đỡ mái nhà được làm sẵn bằng gỗ, bằng kim loại nối với nhau và bằng gỗ dán mỏng,
+ Cửa ra vào, cửa sổ, cửa chớp, khung cửa, bất kể chúng có hay không các phụ kiện bằng kim loại như bản lề, khoá...
+ Cầu thang, hàng rào chắn,
+ Ván ốp, hạt gỗ, gỗ đúc,
+ Lót ván sàn, mảnh gỗ ván sàn được lắp ráp thành tấm.
- Sản xuất các khung nhà lắp sẵn hoặc các bộ phận của nhà, chủ yếu bằng gỗ;
- Sản xuất nhà gỗ di động;
- Sản xuất các bộ phận bằng gỗ (trừ các đồ không có chân).
Loại trừ:
- Sản xuất gỗ lắp sàn chưa lắp ráp được phân vào nhóm 1610 (Cưa, xẻ, bào gỗ và bảo quản gỗ);
- Sản xuất tủ nhà bếp, tủ sách, tủ quần áo,... được phân vào nhóm 3100 (Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế);
- Sản xuất bức vách ngăn không có chân được phân vào nhóm 3100 (Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế).
1623 -16230: Sản xuất bao bì bằng gỗ
Nhóm này gồm:
- Sản xuất thùng gỗ, hòm, thùng thưa (sọt), thùng hình ống và các đồ đựng bằng gỗ tương tự;
- Sản xuất tấm nâng hàng, thùng nâng hàng và tấm nâng hàng khác bằng gỗ;
- Sản xuất thùng tròn, bình, chum và các sản phẩm thùng bằng gỗ khác;
- Sản xuất thùng có dây cáp cuốn bằng gỗ.
- Sản xuất quan tài bằng gỗ.
Loại trừ:
- Sản xuất dụng cụ đựng hành lý bằng gỗ được phân vào nhóm 15120 (Sản xuất vali, túi xách và các loại tương tự; sản xuất yên đệm);
- Sản xuất thùng bằng vật liệu tết bện được phân vào nhóm 1629 (Sản xuất các sản phẩm khác từ gỗ; sản xuất sản phẩm từ tre, nứa, rơm, rạ và vật liệu tết bện).
1629: Sản xuất sản phẩm khác từ gỗ; sản xuất sản phẩm từ tre, nứa, rơm, rạ và vật liệu tết bện
Nhóm này gồm: Sản xuất các sản phẩm gỗ khác nhau, sản xuất sản phẩm từ tre, nứa, rơm, rạ và vật liệu tết bện.
Loại trừ:
- Sản xuất chiếu, thảm từ nguyên liệu dệt được phân vào nhóm 13920 (Sản xuất hàng dệt sẵn (trừ trang phục);
- Sản xuất hòm đựng hành lý được phân vào nhóm 15120 (Sản xuất vali, túi xách và các loại tương tự; sản xuất yên đệm);
- Sản xuất giày, dép bằng gỗ được phân vào nhóm 15200 (Sản xuất giày dép);
- Sản xuất diêm được phân vào nhóm 20290 (Sản xuất sản phẩm hóa chất khác chưa được phân vào đâu);
- Sản xuất hộp đựng đồng hồ được phân vào nhóm 26520 (Sản xuất đồng hồ);
- Sản xuất ống chỉ, ống suốt của máy dệt được phân vào nhóm 28260 (Sản xuất máy cho ngành dệt, may và da);
- Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế được phân vào nhóm 3100 (Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế);
- Sản xuất đồ chơi bằng gỗ được phân vào nhóm 32400 (Sản xuất đồ chơi, trò chơi);
- Sản xuất bàn chải và chổi được phân vào nhóm 32900 (Sản xuất khác chưa được phân vào đâu);
- Sản xuất tráp nhỏ được phân vào nhóm 32900 (Sản xuất khác chưa được phân vào đâu).
16291: Sản xuất sản phẩm khác từ gỗ
Nhóm này gồm:
- Sản xuất các sản phẩm gỗ khác nhau, cụ thể:
+ Cán, tay cầm của dụng cụ, cán chổi, cán bàn chải,
+ Khuôn và nòng giày hoặc ủng, mắc áo,
+ Đồ dùng gia đình và đồ dùng nấu bếp bằng gỗ,
+ Tượng và đồ trang trí bằng gỗ, đồ khảm, trạm hoa văn bằng gỗ,
+ Hộp, tráp nhỏ đựng đồ trang sức quý và các vật phẩm tương tự bằng gỗ,
+ Các dụng cụ như ống chỉ, suốt chỉ, ống suốt, cuộn cuốn chỉ, máy xâu ren và các vật phẩm tương tự của guồng quay tơ bằng gỗ,
+ Các vật phẩm khác bằng gỗ.
- Sản xuất củi đun từ gỗ ép hoặc nguyên liệu thay thế như bã cà phê hay đậu nành;
- Sản xuất khung gương, khung tranh ảnh bằng gỗ;
- Sản xuất khung tranh sơn dầu cho nghệ sỹ;
- Sản xuất bộ phận giày bằng gỗ (như gót giày và cốt giày);
- Sản xuất cán ô, ba toong và đồ tương tự;
- Sản xuất bộ phận dùng trong sản xuất tẩu thuốc lá;
- Tranh khắc bằng gỗ.
16292: Sản xuất sản phẩm từ lâm sản (trừ gỗ), cói và vật liệu tết bện
Nhóm này gồm:
- Chế biến bấc tự nhiên và các sản phẩm từ bấc ép;
- Sản xuất các sản phẩm từ bấc tự nhiên hoặc bấc ép, bao gồm tấm phủ sàn;
- Sản xuất dây bện, sản phẩm tết bện như thảm chùi chân, chiếu, thùng, hộp và tấm chắn;
- Sản xuất đồ giỏ bằng liễu gai và các đồ bằng bấc.
- Sản xuất đồ lưu niệm như tranh, gạt tàn thuốc, hoa... làm bằng tre.
Trên đây là tư vấn về các hoạt động của nhóm ngành sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện. Để nắm thêm thông tin các ngành nghề kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhóm ngành sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện gồm những hoạt động gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhóm ngành sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện gồm những hoạt động được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, theo đó: \n162: Sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện\nNhóm này gồm: Sản xuất các sản phẩm từ gỗ, tre nứa, rơm rạ và vật liệu tết bện bao gồm dạng cơ bản cũng như các sản phẩm lắp ráp.\n1621 -16210: Sản xuất gỗ dán, gỗ lạng, ván ép và ván mỏng khác\nNhóm này gồm:\n- Sản xuất gỗ dán, bìa giấy đủ mỏng để sử dụng dán hoặc làm gỗ dán hoặc sử dụng cho các mục đích khác như:\n+ Tấm gỗ được làm nhẵn, nhuộm, phủ, thấm tẩm, tăng cường (có giấy hoặc vải lót sau),\n+ Làm dưới dạng rời,\n- Sản xuất gỗ lạng, ván mỏng và các loại ván, tấm mỏng bằng gỗ tương tự;\n- Sản xuất gỗ mảnh hoặc gỗ thớ;\n- Sản xuất gỗ ván ghép và vật liệu dùng để cách nhiệt bằng thủy tinh;\n- Sản xuất gỗ dán mỏng, gỗ trang trí ván mỏng.\n1622 - 16220: Sản xuất đồ gỗ xây dựng\nNhóm này gồm:\n- Sản xuất đồ gỗ chủ yếu dùng trong ngành xây dựng, cụ thể:\n+ Rui, mè, xà, dầm, các thanh giằng,\n+ Các khung đỡ mái nhà được làm sẵn bằng gỗ, bằng kim loại nối với nhau và bằng gỗ dán mỏng,\n+ Cửa ra vào, cửa sổ, cửa chớp, khung cửa, bất kể chúng có hay không các phụ kiện bằng kim loại như bản lề, khoá...\n+ Cầu thang, hàng rào chắn,\n+ Ván ốp, hạt gỗ, gỗ đúc,\n+ Lót ván sàn, mảnh gỗ ván sàn được lắp ráp thành tấm.\n- Sản xuất các khung nhà lắp sẵn hoặc các bộ phận của nhà, chủ yếu bằng gỗ;\n- Sản xuất nhà gỗ di động;\n- Sản xuất các bộ phận bằng gỗ (trừ các đồ không có chân).\nLoại trừ:\n- Sản xuất gỗ lắp sàn chưa lắp ráp được phân vào nhóm 1610 (Cưa, xẻ, bào gỗ và bảo quản gỗ);\n- Sản xuất tủ nhà bếp, tủ sách, tủ quần áo,... được phân vào nhóm 3100 (Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế);\n- Sản xuất bức vách ngăn không có chân được phân vào nhóm 3100 (Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế).\n1623 -16230: Sản xuất bao bì bằng gỗ\nNhóm này gồm:\n- Sản xuất thùng gỗ, hòm, thùng thưa (sọt), thùng hình ống và các đồ đựng bằng gỗ tương tự;\n- Sản xuất tấm nâng hàng, thùng nâng hàng và tấm nâng hàng khác bằng gỗ;\n- Sản xuất thùng tròn, bình, chum và các sản phẩm thùng bằng gỗ khác;\n- Sản xuất thùng có dây cáp cuốn bằng gỗ.\n- Sản xuất quan tài bằng gỗ.\nLoại trừ:\n- Sản xuất dụng cụ đựng hành lý bằng gỗ được phân vào nhóm 15120 (Sản xuất vali, túi xách và các loại tương tự; sản xuất yên đệm);\n- Sản xuất thùng bằng vật liệu tết bện được phân vào nhóm 1629 (Sản xuất các sản phẩm khác từ gỗ; sản xuất sản phẩm từ tre, nứa, rơm, rạ và vật liệu tết bện).\n1629: Sản xuất sản phẩm khác từ gỗ; sản xuất sản phẩm từ tre, nứa, rơm, rạ và vật liệu tết bện\nNhóm này gồm: Sản xuất các sản phẩm gỗ khác nhau, sản xuất sản phẩm từ tre, nứa, rơm, rạ và vật liệu tết bện.\nLoại trừ:\n- Sản xuất chiếu, thảm từ nguyên liệu dệt được phân vào nhóm 13920 (Sản xuất hàng dệt sẵn (trừ trang phục);\n- Sản xuất hòm đựng hành lý được phân vào nhóm 15120 (Sản xuất vali, túi xách và các loại tương tự; sản xuất yên đệm);\n- Sản xuất giày, dép bằng gỗ được phân vào nhóm 15200 (Sản xuất giày dép);\n- Sản xuất diêm được phân vào nhóm 20290 (Sản xuất sản phẩm hóa chất khác chưa được phân vào đâu);\n- Sản xuất hộp đựng đồng hồ được phân vào nhóm 26520 (Sản xuất đồng hồ);\n- Sản xuất ống chỉ, ống suốt của máy dệt được phân vào nhóm 28260 (Sản xuất máy cho ngành dệt, may và da);\n- Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế được phân vào nhóm 3100 (Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế);\n- Sản xuất đồ chơi bằng gỗ được phân vào nhóm 32400 (Sản xuất đồ chơi, trò chơi);\n- Sản xuất bàn chải và chổi được phân vào nhóm 32900 (Sản xuất khác chưa được phân vào đâu);\n- Sản xuất tráp nhỏ được phân vào nhóm 32900 (Sản xuất khác chưa được phân vào đâu).\n16291: Sản xuất sản phẩm khác từ gỗ\nNhóm này gồm:\n- Sản xuất các sản phẩm gỗ khác nhau, cụ thể:\n+ Cán, tay cầm của dụng cụ, cán chổi, cán bàn chải,\n+ Khuôn và nòng giày hoặc ủng, mắc áo,\n+ Đồ dùng gia đình và đồ dùng nấu bếp bằng gỗ,\n+ Tượng và đồ trang trí bằng gỗ, đồ khảm, trạm hoa văn bằng gỗ,\n+ Hộp, tráp nhỏ đựng đồ trang sức quý và các vật phẩm tương tự bằng gỗ,\n+ Các dụng cụ như ống chỉ, suốt chỉ, ống suốt, cuộn cuốn chỉ, máy xâu ren và các vật phẩm tương tự của guồng quay tơ bằng gỗ,\n+ Các vật phẩm khác bằng gỗ.\n- Sản xuất củi đun từ gỗ ép hoặc nguyên liệu thay thế như bã cà phê hay đậu nành;\n- Sản xuất khung gương, khung tranh ảnh bằng gỗ;\n- Sản xuất khung tranh sơn dầu cho nghệ sỹ;\n- Sản xuất bộ phận giày bằng gỗ (như gót giày và cốt giày);\n- Sản xuất cán ô, ba toong và đồ tương tự;\n- Sản xuất bộ phận dùng trong sản xuất tẩu thuốc lá;\n- Tranh khắc bằng gỗ.\n16292: Sản xuất sản phẩm từ lâm sản (trừ gỗ), cói và vật liệu tết bện\nNhóm này gồm:\n- Chế biến bấc tự nhiên và các sản phẩm từ bấc ép;\n- Sản xuất các sản phẩm từ bấc tự nhiên hoặc bấc ép, bao gồm tấm phủ sàn;\n- Sản xuất dây bện, sản phẩm tết bện như thảm chùi chân, chiếu, thùng, hộp và tấm chắn;\n- Sản xuất đồ giỏ bằng liễu gai và các đồ bằng bấc.\n- Sản xuất đồ lưu niệm như tranh, gạt tàn thuốc, hoa... làm bằng tre.\nTrên đây là tư vấn về các hoạt động của nhóm ngành sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện. Để nắm thêm thông tin các ngành nghề kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất.\nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Khám xét chỗ ở có bắt buộc có mặt người bị khám xét không?
|
Tôi có ở chung trọ với một người, vừa rồi công an có đến khám xét nhà tôi và có nói người ở chung với tôi phạm tội nên khám xét chỗ ở. Cho tôi hỏi không có mặt người ở chung với tôi thì có được khám xét không?
|
Căn cứ Điều 195 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về khám xét chỗ ở như sau:
- Khi khám xét chỗ ở thì phải có mặt người đó hoặc người từ đủ 18 tuổi trở lên cùng chỗ ở, có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người chứng kiến; trường hợp người đó, người từ đủ 18 tuổi trở lên cùng chỗ ở cố tình vắng mặt, bỏ trốn hoặc vì lý do khác họ không có mặt mà việc khám xét không thể trì hoãn thì việc khám xét vẫn được tiến hành nhưng phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi khám xét và hai người chứng kiến.
- Không được bắt đầu việc khám xét chỗ ở vào ban đêm, trừ trường hợp khẩn cấp nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản.
=> Như vậy, căn cứ quy định trên thì nếu bạn đã đủ 18 tuổi và có đại diện chính quyền thì cơ quan điều tra có quyền khám xét chỗ ở của người phạm tội mà không cần có mặt người này.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khám xét chỗ ở có bắt buộc có mặt người bị khám xét không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 195 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về khám xét chỗ ở như sau:\n- Khi khám xét chỗ ở thì phải có mặt người đó hoặc người từ đủ 18 tuổi trở lên cùng chỗ ở, có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người chứng kiến; trường hợp người đó, người từ đủ 18 tuổi trở lên cùng chỗ ở cố tình vắng mặt, bỏ trốn hoặc vì lý do khác họ không có mặt mà việc khám xét không thể trì hoãn thì việc khám xét vẫn được tiến hành nhưng phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi khám xét và hai người chứng kiến.\n- Không được bắt đầu việc khám xét chỗ ở vào ban đêm, trừ trường hợp khẩn cấp nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản.\n=> Như vậy, căn cứ quy định trên thì nếu bạn đã đủ 18 tuổi và có đại diện chính quyền thì cơ quan điều tra có quyền khám xét chỗ ở của người phạm tội mà không cần có mặt người này.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được cấp giấy phép sử dụng băng tần là gì?
|
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được cấp giấy phép sử dụng băng tần là gì?Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Hiện tại tôi đang muốn tìm hiểu những quy định của pháp luật về việc cấp giấy phép và sử dụng tần số vô tuyến điện, nhưng có một vài vấn đề tôi chưa rõ lắm. Vì vậy, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được cấp giấy phép sử dụng băng tần được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật.
Thúy Vy (vy***@gmail.com)
|
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được cấp giấy phép sử dụng băng tần được quy định tại Điều 29 Luật tần số vô tuyến điện năm 2009 như sau:
1. Quyết định số lượng, chủng loại thiết bị vô tuyến điện hoạt động trong mạng thông tin vô tuyến điện.
2. Không phải xin giấy phép sử dụng tần số vô thiết bị vô tuyến điện cho từng thiết bị vô tuyến điện sử dụng trong mạng thông tin vô tuyến điện.
3. Khiếu nại hành vi vi phạm pháp luật về tần số vô tuyến điện.
4. Thực hiện đúng các quy định của giấy phép; báo cáo, bổ sung kịp thời các thay đổi về kỹ thuật, danh mục thiết bị phát sóng vô tuyến điện trong mạng thông tin vô tuyến điện.
5. Tuân thủ quy định của pháp luật về tần số vô tuyến điện.
6. Thiết kế, lắp đặt đài vô tuyến điện, cột ăng-ten phù hợp với quy định về an toàn bức xạ vô tuyến điện, tương thích điện từ, an toàn xây dựng, an toàn hàng không và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
7. Xử lý nhiễu có hại giữa các thiết bị vô tuyến điện trong nội bộ mạng thông tin vô tuyến điện của mình.
8. Phối hợp với tổ chức được cấp giấy phép ở băng tần liền kề trong việc sử dụng tần số vô tuyến điện và phòng tránh nhiễu có hại.
9. Chịu sự thanh tra, kiểm tra, kiểm soát về tần số vô tuyến điện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
10. Thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan đến việc sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật.
11. Tham gia đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện đối với các trường hợp quy định tại Điều 41 của Luật này.
12. Tuân thủ thỏa thuận phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về quyền và nghĩa vụ của tổ chức được cấp giấy phép sử dụng băng tần. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Luật tần số vô tuyến điện năm 2009.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được cấp giấy phép sử dụng băng tần là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được cấp giấy phép sử dụng băng tần được quy định tại Điều 29 Luật tần số vô tuyến điện năm 2009 như sau:\n1. Quyết định số lượng, chủng loại thiết bị vô tuyến điện hoạt động trong mạng thông tin vô tuyến điện.\n2. Không phải xin giấy phép sử dụng tần số vô thiết bị vô tuyến điện cho từng thiết bị vô tuyến điện sử dụng trong mạng thông tin vô tuyến điện.\n3. Khiếu nại hành vi vi phạm pháp luật về tần số vô tuyến điện.\n4. Thực hiện đúng các quy định của giấy phép; báo cáo, bổ sung kịp thời các thay đổi về kỹ thuật, danh mục thiết bị phát sóng vô tuyến điện trong mạng thông tin vô tuyến điện.\n5. Tuân thủ quy định của pháp luật về tần số vô tuyến điện.\n6. Thiết kế, lắp đặt đài vô tuyến điện, cột ăng-ten phù hợp với quy định về an toàn bức xạ vô tuyến điện, tương thích điện từ, an toàn xây dựng, an toàn hàng không và các quy định khác của pháp luật có liên quan.\n7. Xử lý nhiễu có hại giữa các thiết bị vô tuyến điện trong nội bộ mạng thông tin vô tuyến điện của mình.\n8. Phối hợp với tổ chức được cấp giấy phép ở băng tần liền kề trong việc sử dụng tần số vô tuyến điện và phòng tránh nhiễu có hại.\n9. Chịu sự thanh tra, kiểm tra, kiểm soát về tần số vô tuyến điện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n10. Thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan đến việc sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật.\n11. Tham gia đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện đối với các trường hợp quy định tại Điều 41 của Luật này.\n12. Tuân thủ thỏa thuận phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về quyền và nghĩa vụ của tổ chức được cấp giấy phép sử dụng băng tần. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Luật tần số vô tuyến điện năm 2009.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.