title
stringlengths 0
254
| question
stringlengths 10
6.68k
| content
stringlengths 0
64.6k
| messages
listlengths 3
3
|
|---|---|---|---|
Thời gian đào tạo nghề công chứng
|
Em là cử nhân luật đã tốt nghiệp được 2 năm, em dự định tham gia khóa đào tạo công chứng để được hành nghề công chứng. Cho em hỏi theo quy định hiện nay thì thời gian đào tạo nghề công chứng là bao lâu? Nhờ hỗ trợ, cảm ơn!
|
Căn cứ Điều 9 Luật Công chứng 2014 quy định về việc đào tạo nghề công chứng như sau:
- Người có bằng cử nhân luật được tham dự khóa đào tạo nghề công chứng tại cơ sở đào tạo nghề công chứng.
- Thời gian đào tạo nghề công chứng là 12 tháng.
Người hoàn thành chương trình đào tạo nghề công chứng được cơ sở đào tạo nghề công chứng cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng.
- Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết về cơ sở đào tạo nghề công chứng, chương trình khung đào tạo nghề công chứng và việc công nhận tương đương đối với những người được đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài.
=> Như vậy, căn cứ quy định trên thì muốn hành nghề công chứng trước tiên bạn phải tham gia khóa đào tạo nghề công chứng trong thời gian 12 tháng.
Trên đây là nội dung hỗ trợ!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời gian đào tạo nghề công chứng",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 9 Luật Công chứng 2014 quy định về việc đào tạo nghề công chứng như sau:\n- Người có bằng cử nhân luật được tham dự khóa đào tạo nghề công chứng tại cơ sở đào tạo nghề công chứng.\n- Thời gian đào tạo nghề công chứng là 12 tháng.\nNgười hoàn thành chương trình đào tạo nghề công chứng được cơ sở đào tạo nghề công chứng cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng.\n- Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết về cơ sở đào tạo nghề công chứng, chương trình khung đào tạo nghề công chứng và việc công nhận tương đương đối với những người được đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài.\n=> Như vậy, căn cứ quy định trên thì muốn hành nghề công chứng trước tiên bạn phải tham gia khóa đào tạo nghề công chứng trong thời gian 12 tháng.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nội dung, chế độ và vị trí quan trắc khí tượng thủy văn được quy định thế nào?
|
Liên quan đến quy định mới nhất trong hoạt động thủy văn thì: Nội dung, chế độ và vị trí quan trắc khí tượng thủy văn được quy định thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi.
|
Theo Khoản 2 Điều 1 Nghị định 48/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/06/2020) sửa đổi Nghị định 38/2016/NĐ-CP thì nội dung này được quy định như sau:
1. Chủ sở hữu, tổ chức quản lý trực tiếp, chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân khai thác công trình quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này quyết định nội dung, chế độ, công nghệ quan trắc khí tượng thủy văn theo nhu cầu khai thác, sử dụng công trình nhưng phải bảo đảm yêu cầu tối thiểu đối với từng loại công trình như sau:
a) Sân bay dân dụng quan trắc theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
b) Đập, hồ chứa:
Đập, hồ chứa loại quan trọng đặc biệt, loại lớn, loại vừa quan trắc theo quy định của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa.
Đập, hồ chứa thuộc phạm vi điều chỉnh của quy trình vận hành liên hồ chứa quan trắc theo quy định của quy trình vận hành liên hồ chứa;
c) Bến cảng quan trắc hướng và tốc độ gió trên bến cảng, mực nước biển, sóng thuộc vùng nước trước bến cảng, tầm nhìn xa phía biển, tần suất 4 lần một ngày theo giờ Hà Nội vào 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ;
d) Cầu quan trắc hướng và tốc độ gió tại khoảng giữa cầu hoặc một phía đầu cầu, tần suất 4 lần một ngày theo giờ Hà Nội vào 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ;
đ) Tháp thu phát sóng phát thanh, truyền hình có kết hợp khai thác tham quan, kinh doanh phục vụ khách trên tháp quan trắc hướng và tốc độ gió tại vị trí 2/3 chiều cao tháp tính từ chân tháp, tần suất 3 lần một ngày theo giờ Hà Nội vào 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ;
e) Cáp treo phục vụ hoạt động tham quan, du lịch quan trắc hướng và tốc độ gió tại điểm cao nhất của tuyến cáp, tần suất từng giờ trong thời gian vận hành;
g) Vườn quốc gia quan trắc lượng mưa, nhiệt độ, độ ẩm không khí, hướng và tốc độ gió, tần suất 4 lần một ngày theo giờ Hà Nội vào 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ; bố trí các trạm quan trắc phải bảo đảm khoảng cách từ điểm bất kỳ của vườn đến trạm gần nhất không quá 15 km;
h) Tuyến đường cao tốc quan trắc theo tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về hệ thống giám sát điều hành giao thông trên đường cao tốc và thực hiện cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn theo quy định tại Nghị định này.
Trường hợp tuyến đường cao tốc đã lắp đặt hệ thống thông tin thời tiết theo tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về hệ thống giám sát điều hành giao thông trên đường cao tốc thì chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân khai thác tuyến đường cao tốc được sử dụng hệ thống thông tin thời tiết sẵn có để tổ chức quan trắc, cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn theo quy định tại Nghị định này;
i) Cảng thủy nội địa tổng hợp loại I trở lên quan trắc tầm nhìn xa, mực nước, hướng và tốc độ gió, tần suất 4 lần một ngày theo giờ Hà Nội vào 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ;
k) Công trình mang tính chất đặc thù gồm các đảo thuộc quần đảo Trường Sa, nhà giàn thuộc các cụm Dịch vụ Kinh tế - Kỹ thuật (DK1) và sân bay quân sự phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh quan trắc theo quy định của Bộ Quốc phòng.
2. Căn cứ vào đặc điểm, tính chất của công trình, yêu cầu kỹ thuật quan trắc và nhu cầu sử dụng thông tin, dữ liệu, chủ sở hữu, tổ chức quản lý trực tiếp, chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân khai thác công trình quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này quyết định vị trí đặt công trình khí tượng thủy văn hoặc phương tiện đo khí tượng thủy văn phù hợp.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật về lựa chọn vùng đại diện điều kiện tự nhiên, nội dung, phương pháp, mật độ quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng tại khu vực cảng biển Việt Nam và các công trình quy định tại điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g và điểm i khoản 1 Điều 1 Nghị định này.
Trên đây là nội dung hỗ trợ về Nội dung, chế độ và vị trí quan trắc khí tượng thủy văn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nội dung, chế độ và vị trí quan trắc khí tượng thủy văn được quy định thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 2 Điều 1 Nghị định 48/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/06/2020) sửa đổi Nghị định 38/2016/NĐ-CP thì nội dung này được quy định như sau:\n1. Chủ sở hữu, tổ chức quản lý trực tiếp, chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân khai thác công trình quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này quyết định nội dung, chế độ, công nghệ quan trắc khí tượng thủy văn theo nhu cầu khai thác, sử dụng công trình nhưng phải bảo đảm yêu cầu tối thiểu đối với từng loại công trình như sau:\na) Sân bay dân dụng quan trắc theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.\nb) Đập, hồ chứa:\nĐập, hồ chứa loại quan trọng đặc biệt, loại lớn, loại vừa quan trắc theo quy định của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa.\nĐập, hồ chứa thuộc phạm vi điều chỉnh của quy trình vận hành liên hồ chứa quan trắc theo quy định của quy trình vận hành liên hồ chứa;\nc) Bến cảng quan trắc hướng và tốc độ gió trên bến cảng, mực nước biển, sóng thuộc vùng nước trước bến cảng, tầm nhìn xa phía biển, tần suất 4 lần một ngày theo giờ Hà Nội vào 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ;\nd) Cầu quan trắc hướng và tốc độ gió tại khoảng giữa cầu hoặc một phía đầu cầu, tần suất 4 lần một ngày theo giờ Hà Nội vào 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ;\nđ) Tháp thu phát sóng phát thanh, truyền hình có kết hợp khai thác tham quan, kinh doanh phục vụ khách trên tháp quan trắc hướng và tốc độ gió tại vị trí 2/3 chiều cao tháp tính từ chân tháp, tần suất 3 lần một ngày theo giờ Hà Nội vào 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ;\ne) Cáp treo phục vụ hoạt động tham quan, du lịch quan trắc hướng và tốc độ gió tại điểm cao nhất của tuyến cáp, tần suất từng giờ trong thời gian vận hành;\ng) Vườn quốc gia quan trắc lượng mưa, nhiệt độ, độ ẩm không khí, hướng và tốc độ gió, tần suất 4 lần một ngày theo giờ Hà Nội vào 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ; bố trí các trạm quan trắc phải bảo đảm khoảng cách từ điểm bất kỳ của vườn đến trạm gần nhất không quá 15 km;\nh) Tuyến đường cao tốc quan trắc theo tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về hệ thống giám sát điều hành giao thông trên đường cao tốc và thực hiện cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn theo quy định tại Nghị định này.\nTrường hợp tuyến đường cao tốc đã lắp đặt hệ thống thông tin thời tiết theo tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về hệ thống giám sát điều hành giao thông trên đường cao tốc thì chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân khai thác tuyến đường cao tốc được sử dụng hệ thống thông tin thời tiết sẵn có để tổ chức quan trắc, cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn theo quy định tại Nghị định này;\ni) Cảng thủy nội địa tổng hợp loại I trở lên quan trắc tầm nhìn xa, mực nước, hướng và tốc độ gió, tần suất 4 lần một ngày theo giờ Hà Nội vào 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ;\nk) Công trình mang tính chất đặc thù gồm các đảo thuộc quần đảo Trường Sa, nhà giàn thuộc các cụm Dịch vụ Kinh tế - Kỹ thuật (DK1) và sân bay quân sự phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh quan trắc theo quy định của Bộ Quốc phòng.\n2. Căn cứ vào đặc điểm, tính chất của công trình, yêu cầu kỹ thuật quan trắc và nhu cầu sử dụng thông tin, dữ liệu, chủ sở hữu, tổ chức quản lý trực tiếp, chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân khai thác công trình quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này quyết định vị trí đặt công trình khí tượng thủy văn hoặc phương tiện đo khí tượng thủy văn phù hợp.\n3. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật về lựa chọn vùng đại diện điều kiện tự nhiên, nội dung, phương pháp, mật độ quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng tại khu vực cảng biển Việt Nam và các công trình quy định tại điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g và điểm i khoản 1 Điều 1 Nghị định này.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ về Nội dung, chế độ và vị trí quan trắc khí tượng thủy văn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nguyên tắc cung cấp và nhận thông tin trong việc quản lý cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam là gì?
|
Nguyên tắc cung cấp và nhận thông tin trong việc quản lý cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam là gì? Chào quý anh chị ban biên tập Thư Ký Luật! Hiện tôi có một thắc mắc mong quý anh chị giải đáp giúp. Các anh chị cho tôi hỏi: Nguyên tắc cung cấp và nhận thông tin trong việc quản lý cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam là gì? Rất mong nhận được câu trả lời của quý anh chị!
|
Theo quy định hiện hành tại Điều 5 Nghị định 16/2014/NĐ-CP thì nguyên tắc cung cấp và nhận thông tin trong việc quản lý cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam được quy định như sau:
1. Bảo đảm tính trung thực, khách quan, chính xác, đầy đủ, đúng thời hạn quy định.
2. Thống nhất về mẫu biểu báo cáo, phương pháp tính, đơn vị đo lường, thời hạn và phương thức cung cấp.
3. Không trùng lặp, chồng chéo giữa các chỉ tiêu cung cấp.
Nguyên tắc cung cấp và nhận thông tin trong việc quản lý cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam được quy định tại Nghị định 16/2014/NĐ-CP quản lý cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nguyên tắc cung cấp và nhận thông tin trong việc quản lý cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định hiện hành tại Điều 5 Nghị định 16/2014/NĐ-CP thì nguyên tắc cung cấp và nhận thông tin trong việc quản lý cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam được quy định như sau:\n1. Bảo đảm tính trung thực, khách quan, chính xác, đầy đủ, đúng thời hạn quy định.\n2. Thống nhất về mẫu biểu báo cáo, phương pháp tính, đơn vị đo lường, thời hạn và phương thức cung cấp.\n3. Không trùng lặp, chồng chéo giữa các chỉ tiêu cung cấp.\nNguyên tắc cung cấp và nhận thông tin trong việc quản lý cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam được quy định tại Nghị định 16/2014/NĐ-CP quản lý cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khi nào thì cơ sở sản xuất, nhập khẩu xe máy phải công khai lại thông tin về mức tiêu thụ nhiên liệu và dán nhãn năng lượng?
|
Theo như tôi biết thì từ ngày 01/01/2020 các cơ sở sản xuất, nhập khẩu xe máy phải thực hiện dán nhãn năng lượng cho xe. Nhưng tôi chưa được rõ là khi nào thì cơ sở sản xuất, nhập khẩu xe máy phải công khai lại thông tin về mức tiêu thụ nhiên liệu và dán nhãn năng lượng? Rất mong nhận được phản hồi.
|
Tại Điều 8 Thông tư 59/2018/TT-BGTVT hướng dẫn việc dán nhãn năng lượng đối với xe mô tô, xe gắn máy sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, có hiệu lực từ 01/01/2020, có quy định công khai lại thông tin về mức tiêu thụ nhiên liệu và dán nhãn năng lượng như sau:
1. Cơ sở sản xuất, nhập khẩu phải công khai lại thông tin về mức tiêu thụ nhiên liệu và dán nhãn năng lượng khi:
a) Tiêu chuẩn, quy chuẩn áp dụng thay đổi;
b) Kiểu loại xe đã được công khai thông tin về mức tiêu thụ nhiên liệu và dán nhãn năng lượng có những thay đổi mà không đáp ứng được điều kiện mở rộng việc thừa nhận kết quả thử nghiệm khí thải quy định tại mục 3.6 QCVN 77:2014/BGTVT hoặc mục 3.7 QCVN 04:2009/BGTVT;
c) Công khai sai mức tiêu thụ nhiên liệu hoặc kết quả kiểm tra, giám sát theo quy định tại Điều 9 phát hiện mức tiêu thụ nhiên liệu thực tế vượt quá 4% so với mức công khai của cơ sở sản xuất, nhập khẩu.
2. Nội dung, hình thức công khai lại thông tin về mức tiêu thụ nhiên liệu và dán lại nhãn năng lượng được thực hiện theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 của Thông tư này.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khi nào thì cơ sở sản xuất, nhập khẩu xe máy phải công khai lại thông tin về mức tiêu thụ nhiên liệu và dán nhãn năng lượng?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 8 Thông tư 59/2018/TT-BGTVT hướng dẫn việc dán nhãn năng lượng đối với xe mô tô, xe gắn máy sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, có hiệu lực từ 01/01/2020, có quy định công khai lại thông tin về mức tiêu thụ nhiên liệu và dán nhãn năng lượng như sau:\n1. Cơ sở sản xuất, nhập khẩu phải công khai lại thông tin về mức tiêu thụ nhiên liệu và dán nhãn năng lượng khi:\na) Tiêu chuẩn, quy chuẩn áp dụng thay đổi;\nb) Kiểu loại xe đã được công khai thông tin về mức tiêu thụ nhiên liệu và dán nhãn năng lượng có những thay đổi mà không đáp ứng được điều kiện mở rộng việc thừa nhận kết quả thử nghiệm khí thải quy định tại mục 3.6 QCVN 77:2014/BGTVT hoặc mục 3.7 QCVN 04:2009/BGTVT;\nc) Công khai sai mức tiêu thụ nhiên liệu hoặc kết quả kiểm tra, giám sát theo quy định tại Điều 9 phát hiện mức tiêu thụ nhiên liệu thực tế vượt quá 4% so với mức công khai của cơ sở sản xuất, nhập khẩu.\n2. Nội dung, hình thức công khai lại thông tin về mức tiêu thụ nhiên liệu và dán lại nhãn năng lượng được thực hiện theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 của Thông tư này.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có cần bằng đại học để bán thuốc bảo vệ thực vật không?
|
Bán thuốc bảo vệ thực vật có cần bằng đại học không? Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật? Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật?
Chào anh/chị, tôi có dự định mở cửa hàng bán thuốc bảo vệ thực vật, tôi muốn hỏi là người trực tiếp bán thuốc bảo vệ thực vật có cần phải có bằng đại học không ạ?
|
1. Bán thuốc bảo vệ thực vật có cần bằng đại học không?
Căn cứ Khoản 2 Điều 1 Nghị định 123/2018/NĐ-CP tổ chức, cá nhân buôn bán thuốc bảo vệ thực vật phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 63 Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật và các điều kiện chi tiết sau:
1. Người trực tiếp quản lý, người trực tiếp bán thuốc bảo vệ thực vật phải có trình độ trung cấp trở lên về một trong các chuyên ngành bảo vệ thực vật, trồng trọt, hóa học, sinh học, nông học hoặc có Giấy chứng nhận bồi dưỡng chuyên môn về thuốc bảo vệ thực vật.
2. Địa điểm cửa hàng buôn bán thuốc bảo vệ thực vật tách biệt với khu vực dịch vụ ăn uống, trường học, bệnh viện; khi xây dựng phải cách nguồn nước (sông, hồ, kênh, rạch, giếng nước) tối thiểu 20 m.
3. Kho thuốc bảo vệ thực vật
a) Đối với cơ sở bán buôn, kho thuốc bảo vệ thực vật phải đảm bảo yêu cầu của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5507:2002 Hóa chất nguy hiểm - Quy phạm an toàn trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận chuyển;
b) Đối với cơ sở bán lẻ, kho thuốc bảo vệ thực vật phải xây dựng cách nguồn nước (sông, hồ, kênh, rạch, giếng nước) tối thiểu 20 m và có kệ kê hàng cao tối thiểu 10 cm so với mặt sàn, cách tường tối thiểu 20 cm.
Như vậy, để có thể bán thuốc bảo vệ thực vật, bạn cần có trình độ trung cấp trở lên về một trong các chuyên ngành bảo vệ thực vật, trồng trọt, hóa học, sinh học, nông học hoặc có Giấy chứng nhận bồi dưỡng chuyên môn về thuốc bảo vệ thực vật. Không cần phải có bằng đại học để có thể bán thuốc bảo vệ thực vật.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật?
Tại Khoản 1 Điều 65 Luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật 2013 hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật, Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật, Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Bản thuyết minh về cơ sở vật chất - kỹ thuật, nhân lực, trình độ chuyên môn bảo đảm điều kiện sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật theo quy định tại Điều 61 và Điều 63 của Luật này;
d) Giấy chứng nhận về trình độ chuyên môn, giấy chứng nhận bồi dưỡng, tập huấn kiến thức về thuốc bảo vệ thực vật của chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật theo quy định tại Điều 61 và Điều 63 của Luật này;
đ) Giấy chứng nhận sức khỏe của chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật;
e) Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện về phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
Theo đó, hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật sẽ gồm những giấy tờ như trên.
3. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật?
Theo Khoản 2 Điều 65 Luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật 2013 trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật, Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật cho cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật quy định tại khoản 4 Điều này;
b) Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật kiểm tra thực tế điều kiện sản xuất, buôn bán tại cơ sở sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật; nếu đủ điều kiện thì trong thời hạn 15 ngày phải cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật, Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Như vậy, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật sẽ được thực hiện theo quy định như trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có cần bằng đại học để bán thuốc bảo vệ thực vật không?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Bán thuốc bảo vệ thực vật có cần bằng đại học không?\nCăn cứ Khoản 2 Điều 1 Nghị định 123/2018/NĐ-CP tổ chức, cá nhân buôn bán thuốc bảo vệ thực vật phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 63 Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật và các điều kiện chi tiết sau:\n\n1. Người trực tiếp quản lý, người trực tiếp bán thuốc bảo vệ thực vật phải có trình độ trung cấp trở lên về một trong các chuyên ngành bảo vệ thực vật, trồng trọt, hóa học, sinh học, nông học hoặc có Giấy chứng nhận bồi dưỡng chuyên môn về thuốc bảo vệ thực vật.\n2. Địa điểm cửa hàng buôn bán thuốc bảo vệ thực vật tách biệt với khu vực dịch vụ ăn uống, trường học, bệnh viện; khi xây dựng phải cách nguồn nước (sông, hồ, kênh, rạch, giếng nước) tối thiểu 20 m.\n3. Kho thuốc bảo vệ thực vật\na) Đối với cơ sở bán buôn, kho thuốc bảo vệ thực vật phải đảm bảo yêu cầu của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5507:2002 Hóa chất nguy hiểm - Quy phạm an toàn trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận chuyển;\nb) Đối với cơ sở bán lẻ, kho thuốc bảo vệ thực vật phải xây dựng cách nguồn nước (sông, hồ, kênh, rạch, giếng nước) tối thiểu 20 m và có kệ kê hàng cao tối thiểu 10 cm so với mặt sàn, cách tường tối thiểu 20 cm.\n\nNhư vậy, để có thể bán thuốc bảo vệ thực vật, bạn cần có trình độ trung cấp trở lên về một trong các chuyên ngành bảo vệ thực vật, trồng trọt, hóa học, sinh học, nông học hoặc có Giấy chứng nhận bồi dưỡng chuyên môn về thuốc bảo vệ thực vật. Không cần phải có bằng đại học để có thể bán thuốc bảo vệ thực vật.\n2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật?\nTại Khoản 1 Điều 65 Luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật 2013 hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật, Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật bao gồm:\n\na) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật, Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật;\nb) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;\nc) Bản thuyết minh về cơ sở vật chất - kỹ thuật, nhân lực, trình độ chuyên môn bảo đảm điều kiện sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật theo quy định tại Điều 61 và Điều 63 của Luật này;\nd) Giấy chứng nhận về trình độ chuyên môn, giấy chứng nhận bồi dưỡng, tập huấn kiến thức về thuốc bảo vệ thực vật của chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật theo quy định tại Điều 61 và Điều 63 của Luật này;\nđ) Giấy chứng nhận sức khỏe của chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật;\ne) Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện về phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.\n\nTheo đó, hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật sẽ gồm những giấy tờ như trên.\n3. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật?\nTheo Khoản 2 Điều 65 Luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật 2013 trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật, Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật được quy định như sau:\n\na) Tổ chức, cá nhân sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật cho cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật quy định tại khoản 4 Điều này;\nb) Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật kiểm tra thực tế điều kiện sản xuất, buôn bán tại cơ sở sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật; nếu đủ điều kiện thì trong thời hạn 15 ngày phải cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật, Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n\nNhư vậy, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật sẽ được thực hiện theo quy định như trên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Biển báo giao thông chỉ dẫn vị trí được phép quay đầu xe được quy định như thế nào?
|
Xin cho tôi hỏi, biển báo giao thông chỉ dẫn vị trí được phép quay đầu xe được quy định như thế nào? Hiệu lực của biển báo giao thông được quy định như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Biển báo giao thông chỉ dẫn vị trí được phép quay đầu xe được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Mục E.9 Phụ lục E ban hành kèm theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2019/BGTVT quy định về biển báo giao thông chỉ dẫn vị trí được phép quay đầu xe như sau:Theo đó khi gặp biển báo giao thông chỉ dẫn vị trí được phép quay đầu xe thì các phương tiện có thể thực hiện quay đầu xe theo quy định.Bên cạnh đó tại Mục E.10 Phụ lục E ban hành kèm theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2019/BGTVT còn có quy định về biển chỉ dẫn khu vực được phép quay đầu xe, cụ thể như sau:Để chỉ dẫn khu vực được phép quay đầu xe, đặt biển báo chỉ dãn tại "Khu vực quay xe". Trên biển mô tả cách thức tiến hành quay xeBiển báo giao thông có thông tin thay đổi được quy định như thế nào?Căn cứ quy định khoản 18.1 Điều 18 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2019/BGTVT quy định về biển báo giao thông có thông tin thay đổi, biển báo tạm thời như sau:Biển báo giao thông có thông tin thay đổi, biển báo tạm thời18.1. Biển báo giao thông có thông tin thay đổi (biển báo VMS): là biển báo điện tử có thể thay đổi thông tin trên cùng một mặt biển. Biển được sử dụng khi thông tin hiển thị trên biển báo cần phải thay đổi tùy theo tình huống giao thông. Tùy theo mục đích, thông tin trên biển có thể là chỉ dẫn, cấm, hiệu lệnh hoặc báo nguy hiểm và cảnh báo. Biển không được dùng để quảng cáo, sử dụng hình hoạt họa, nhấp nháy, các hình có tính chất di chuyển.Khi ở một vị trí đã có biển báo có thông tin tĩnh đồng thời lại có thêm biển báo có thông tin thay đổi mà hai biển này có ý nghĩa khác nhau thì người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh của biển báo hiệu có thông tin thay đổi......Như vậy, biển báo giao thông có thông tin thay đổi hay biển báo VMS là biển báo điện tử có thể thay đổi thông tin trên cùng một mặt biển. Biển được sử dụng khi thông tin hiển thị trên biển báo cần phải thay đổi tùy theo tình huống giao thông.Tùy theo mục đích, thông tin trên biển có thể là chỉ dẫn, cấm, hiệu lệnh hoặc báo nguy hiểm và cảnh báo. Biển không được dùng để quảng cáo, sử dụng hình hoạt họa, nhấp nháy, các hình có tính chất di chuyển.Biển báo giao thông chỉ dẫn vị trí được phép quay đầu xe được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Hiệu lực của biển báo giao thông được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 19 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2019/BGTVT quy định về hiệu lực của biển báo như sau:Hiệu lực của biển báo19.1. Hiệu lực của các loại biển báo nguy hiểm và cảnh báo và biển chỉ dẫn có giá trị trên các làn đường của chiều xe chạy.19.2. Hiệu lực của các loại biển báo cấm và biển hiệu lệnh có giá trị trên tất cả các làn đường hoặc chỉ có giá trị trên một hoặc một số làn đường theo biển báo trên đường.19.3. Biển báo khi sử dụng độc lập thì người tham gia giao thông phải tuân theo ý nghĩa của biển báo. Biển báo khi sử dụng kết hợp với đèn tín hiệu thì người tham gia giao thông phải tuân theo ý nghĩa, hiệu lệnh của cả biển báo và đèn tín hiệu theo thứ tự quy định tại Điều 4 của Quy chuẩn này.Như vậy, hiệu lực của biển báo giao thông được quy định như sau:- Hiệu lực của các loại biển báo nguy hiểm và cảnh báo và biển chỉ dẫn có giá trị trên các làn đường của chiều xe chạy.- Hiệu lực của các loại biển báo cấm và biển hiệu lệnh có giá trị trên tất cả các làn đường hoặc chỉ có giá trị trên một hoặc một số làn đường theo biển báo trên đường.- Biển báo khi sử dụng độc lập thì người tham gia giao thông phải tuân theo ý nghĩa của biển báo.- Biển báo khi sử dụng kết hợp với đèn tín hiệu thì người tham gia giao thông phải tuân theo ý nghĩa, hiệu lệnh của cả biển báo và đèn tín hiệu theo thứ tự quy định.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Biển báo giao thông chỉ dẫn vị trí được phép quay đầu xe được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Biển báo giao thông chỉ dẫn vị trí được phép quay đầu xe được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Mục E.9 Phụ lục E ban hành kèm theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2019/BGTVT quy định về biển báo giao thông chỉ dẫn vị trí được phép quay đầu xe như sau:Theo đó khi gặp biển báo giao thông chỉ dẫn vị trí được phép quay đầu xe thì các phương tiện có thể thực hiện quay đầu xe theo quy định.Bên cạnh đó tại Mục E.10 Phụ lục E ban hành kèm theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2019/BGTVT còn có quy định về biển chỉ dẫn khu vực được phép quay đầu xe, cụ thể như sau:Để chỉ dẫn khu vực được phép quay đầu xe, đặt biển báo chỉ dãn tại \"Khu vực quay xe\". Trên biển mô tả cách thức tiến hành quay xeBiển báo giao thông có thông tin thay đổi được quy định như thế nào?Căn cứ quy định khoản 18.1 Điều 18 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2019/BGTVT quy định về biển báo giao thông có thông tin thay đổi, biển báo tạm thời như sau:Biển báo giao thông có thông tin thay đổi, biển báo tạm thời18.1. Biển báo giao thông có thông tin thay đổi (biển báo VMS): là biển báo điện tử có thể thay đổi thông tin trên cùng một mặt biển. Biển được sử dụng khi thông tin hiển thị trên biển báo cần phải thay đổi tùy theo tình huống giao thông. Tùy theo mục đích, thông tin trên biển có thể là chỉ dẫn, cấm, hiệu lệnh hoặc báo nguy hiểm và cảnh báo. Biển không được dùng để quảng cáo, sử dụng hình hoạt họa, nhấp nháy, các hình có tính chất di chuyển.Khi ở một vị trí đã có biển báo có thông tin tĩnh đồng thời lại có thêm biển báo có thông tin thay đổi mà hai biển này có ý nghĩa khác nhau thì người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh của biển báo hiệu có thông tin thay đổi......Như vậy, biển báo giao thông có thông tin thay đổi hay biển báo VMS là biển báo điện tử có thể thay đổi thông tin trên cùng một mặt biển. Biển được sử dụng khi thông tin hiển thị trên biển báo cần phải thay đổi tùy theo tình huống giao thông.Tùy theo mục đích, thông tin trên biển có thể là chỉ dẫn, cấm, hiệu lệnh hoặc báo nguy hiểm và cảnh báo. Biển không được dùng để quảng cáo, sử dụng hình hoạt họa, nhấp nháy, các hình có tính chất di chuyển.Biển báo giao thông chỉ dẫn vị trí được phép quay đầu xe được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Hiệu lực của biển báo giao thông được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 19 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2019/BGTVT quy định về hiệu lực của biển báo như sau:Hiệu lực của biển báo19.1. Hiệu lực của các loại biển báo nguy hiểm và cảnh báo và biển chỉ dẫn có giá trị trên các làn đường của chiều xe chạy.19.2. Hiệu lực của các loại biển báo cấm và biển hiệu lệnh có giá trị trên tất cả các làn đường hoặc chỉ có giá trị trên một hoặc một số làn đường theo biển báo trên đường.19.3. Biển báo khi sử dụng độc lập thì người tham gia giao thông phải tuân theo ý nghĩa của biển báo. Biển báo khi sử dụng kết hợp với đèn tín hiệu thì người tham gia giao thông phải tuân theo ý nghĩa, hiệu lệnh của cả biển báo và đèn tín hiệu theo thứ tự quy định tại Điều 4 của Quy chuẩn này.Như vậy, hiệu lực của biển báo giao thông được quy định như sau:- Hiệu lực của các loại biển báo nguy hiểm và cảnh báo và biển chỉ dẫn có giá trị trên các làn đường của chiều xe chạy.- Hiệu lực của các loại biển báo cấm và biển hiệu lệnh có giá trị trên tất cả các làn đường hoặc chỉ có giá trị trên một hoặc một số làn đường theo biển báo trên đường.- Biển báo khi sử dụng độc lập thì người tham gia giao thông phải tuân theo ý nghĩa của biển báo.- Biển báo khi sử dụng kết hợp với đèn tín hiệu thì người tham gia giao thông phải tuân theo ý nghĩa, hiệu lệnh của cả biển báo và đèn tín hiệu theo thứ tự quy định.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ địa giới hành chính cấp xã thì sẽ do cơ quan nào xác nhận?
|
Liên quan quy định pháp luật về đất đai, xin được hỏi nguyên tắc việc xác nhận hồ sơ địa giới hành chính cấp xã thì sẽ do cơ quan nào thực hiện?
|
Căn cứ Khoản 3 Điều 29 Luật đất đai 2013 quy định về địa giới hành chính như sau:
Hồ sơ địa giới hành chính bao gồm tài liệu dạng giấy, dạng số thể hiện thông tin về việc thành lập, điều chỉnh đơn vị hành chính và các mốc địa giới, đường địa giới của đơn vị hành chính đó.
Hồ sơ địa giới hành chính cấp dưới do Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp xác nhận; hồ sơ địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Bộ Nội vụ xác nhận.
Hồ sơ địa giới hành chính cấp nào được lưu trữ tại Ủy ban nhân dân cấp đó và Ủy ban nhân dân cấp trên, Bộ Nội vụ, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Như vậy, về nguyên tắc cấp trên sẽ xác nhận hồ sơ địa chính cấp dưới. Do đó, hồ sơ địa giới hành chính cấp xã do Ủy ban nhân dân cấp huyện trực tiếp xác nhận.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ địa giới hành chính cấp xã thì sẽ do cơ quan nào xác nhận?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 3 Điều 29 Luật đất đai 2013 quy định về địa giới hành chính như sau:\nHồ sơ địa giới hành chính bao gồm tài liệu dạng giấy, dạng số thể hiện thông tin về việc thành lập, điều chỉnh đơn vị hành chính và các mốc địa giới, đường địa giới của đơn vị hành chính đó.\nHồ sơ địa giới hành chính cấp dưới do Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp xác nhận; hồ sơ địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Bộ Nội vụ xác nhận.\nHồ sơ địa giới hành chính cấp nào được lưu trữ tại Ủy ban nhân dân cấp đó và Ủy ban nhân dân cấp trên, Bộ Nội vụ, Bộ Tài nguyên và Môi trường.\nNhư vậy, về nguyên tắc cấp trên sẽ xác nhận hồ sơ địa chính cấp dưới. Do đó, hồ sơ địa giới hành chính cấp xã do Ủy ban nhân dân cấp huyện trực tiếp xác nhận.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mùng 10 tết 2024 là ngày mấy dương lịch?
|
Cho tôi hỏi: Mùng 10 tết 2024 là ngày mấy dương lịch? Tết Âm lịch 2024 vào ngày mấy tháng 2 dương lịch? Câu hỏi của chị Xuân Hoa (thị xã An Nhơn - tỉnh Bình Định)
|
Mùng 10 tết 2024 là ngày mấy dương lịch?Tết Nguyên Đán 2024 là ngày mùng 1 tháng Giêng năm Giáp Thìn, bắt đầu từ ngày 22 tháng 1 năm 2024 và kết thúc vào ngày 9 tháng 2 năm 2025.Như vậy, theo lịch vạn niên thì mùng 10 Tết 2024 là ngày thứ mười của tháng Giêng, tức là ngày 17 tháng 2 năm 2024.Do đó, mùng 10 Tết 2024 là ngày thứ sáu, ngày 17 tháng 2 năm 2024 dương lịch.Mùng 10 tết 2024 là ngày mấy dương lịch? (Hình từ Internet)Tết Âm lịch 2024 vào ngày mấy tháng 2 dương lịch?Theo lịch vạn niên, Tết Âm lịch 2024 sẽ rơi vào tháng 02/2024 dương lịch.Cụ thể, mùng 1 Tết Âm lịch 2024 sẽ rơi vào ngày 10/02/2024 Dương lịch.Do đó từ ngày 12/01/2024 dương lịch đến mùng 1 Tết Âm lịch 2024 (ngày 10/02/2024 dương lịch) là còn 29 ngày nữa.Lịch Tết Âm lịch 2024 theo tháng 02/2024 dương lịch từ 27 Tết 2024 đến Mùng 5 Tết Âm lịch như sau:Tết Âm lịch 2024ThứNgày25 Tết Âm lịchChủ Nhật04/02/2024 dương lịch26 Tết Âm lịchThứ Hai05/02/2024 dương lịch27 Tết Âm lịchThứ Ba06/02/2024 dương lịch28 Tết Âm lịchThứ Tư07/02/2024 dương lịch29 Tết Âm lịchThứ Năm08/02/2024 dương lịch30 Tết Âm lịchThứ Sáu09/02/2024 dương lịchMùng 1 Tết Âm lịchThứ Bảy10/02/2023 dương lịchMùng 2 Tết Âm lịchChủ nhật11/02/2024 dương lịchMùng 3 Tết Âm lịchThứ Hai12/02/2024 dương lịchMùng 4 Tết Âm lịchThứ Ba13/02/2024 dương lịchMùng 5 Tết Âm lịchThứ Tư14/02/2024 dương lịchNgười lao động đi làm vào giao thừa 2024 được tính lương như thế nào?Theo quy định tại Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm cụ thể như sau:Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Như vậy, vào lễ Tết Âm lịch, người lao động được nghỉ 05 ngày. Thực tế giao thừa sẽ là một trong các ngày nghỉ của lễ Tết Âm lịch. Chính vì thế, người lao động đi làm vào giao thừa 2024 được tính lương như sau:- Được trả ít nhất 300% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm, chưa kể tiền lương ngày giao thừa được hưởng nguyên lương đối với người lao động hưởng lương ngày.- Trường hợp người lao động làm thêm giờ ban đêm vào ngày giao thừa thì ngoài việc được trả lương làm thêm vào lễ tết, lương làm việc vào ban đêm thì người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.Khi đến Tết âm lịch 2024 người lao động được nhận lương bằng tiền mặt để về quê ăn tết không?Căn cứ theo Điều 96 Bộ luật Lao động 2019 quy định về hình thức trả lương cụ thể như sau:Hình thức trả lương1. Người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận về hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán.2. Lương được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng.Trường hợp trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng thì người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương.3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Như vậy, đối với việc khi đến Tết Âm lịch 2024 người lao động có được nhận lương bằng tiền mặt để về quê ăn tết hay không còn tùy thuộc vào hình thức giao kết ban đầu mà hai bên đã thỏa thuận.Nếu trường hợp hai bên giao kết hình thức trả lương bằng phương thức chuyển khoản nhưng tháng về quê người lao động có nhu cầu nhận tiền mặt thì có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động về vấn đề này để được nhận lương bằng tiền mặt.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mùng 10 tết 2024 là ngày mấy dương lịch?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mùng 10 tết 2024 là ngày mấy dương lịch?Tết Nguyên Đán 2024 là ngày mùng 1 tháng Giêng năm Giáp Thìn, bắt đầu từ ngày 22 tháng 1 năm 2024 và kết thúc vào ngày 9 tháng 2 năm 2025.Như vậy, theo lịch vạn niên thì mùng 10 Tết 2024 là ngày thứ mười của tháng Giêng, tức là ngày 17 tháng 2 năm 2024.Do đó, mùng 10 Tết 2024 là ngày thứ sáu, ngày 17 tháng 2 năm 2024 dương lịch.Mùng 10 tết 2024 là ngày mấy dương lịch? (Hình từ Internet)Tết Âm lịch 2024 vào ngày mấy tháng 2 dương lịch?Theo lịch vạn niên, Tết Âm lịch 2024 sẽ rơi vào tháng 02/2024 dương lịch.Cụ thể, mùng 1 Tết Âm lịch 2024 sẽ rơi vào ngày 10/02/2024 Dương lịch.Do đó từ ngày 12/01/2024 dương lịch đến mùng 1 Tết Âm lịch 2024 (ngày 10/02/2024 dương lịch) là còn 29 ngày nữa.Lịch Tết Âm lịch 2024 theo tháng 02/2024 dương lịch từ 27 Tết 2024 đến Mùng 5 Tết Âm lịch như sau:Tết Âm lịch 2024ThứNgày25 Tết Âm lịchChủ Nhật04/02/2024 dương lịch26 Tết Âm lịchThứ Hai05/02/2024 dương lịch27 Tết Âm lịchThứ Ba06/02/2024 dương lịch28 Tết Âm lịchThứ Tư07/02/2024 dương lịch29 Tết Âm lịchThứ Năm08/02/2024 dương lịch30 Tết Âm lịchThứ Sáu09/02/2024 dương lịchMùng 1 Tết Âm lịchThứ Bảy10/02/2023 dương lịchMùng 2 Tết Âm lịchChủ nhật11/02/2024 dương lịchMùng 3 Tết Âm lịchThứ Hai12/02/2024 dương lịchMùng 4 Tết Âm lịchThứ Ba13/02/2024 dương lịchMùng 5 Tết Âm lịchThứ Tư14/02/2024 dương lịchNgười lao động đi làm vào giao thừa 2024 được tính lương như thế nào?Theo quy định tại Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm cụ thể như sau:Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Như vậy, vào lễ Tết Âm lịch, người lao động được nghỉ 05 ngày. Thực tế giao thừa sẽ là một trong các ngày nghỉ của lễ Tết Âm lịch. Chính vì thế, người lao động đi làm vào giao thừa 2024 được tính lương như sau:- Được trả ít nhất 300% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm, chưa kể tiền lương ngày giao thừa được hưởng nguyên lương đối với người lao động hưởng lương ngày.- Trường hợp người lao động làm thêm giờ ban đêm vào ngày giao thừa thì ngoài việc được trả lương làm thêm vào lễ tết, lương làm việc vào ban đêm thì người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.Khi đến Tết âm lịch 2024 người lao động được nhận lương bằng tiền mặt để về quê ăn tết không?Căn cứ theo Điều 96 Bộ luật Lao động 2019 quy định về hình thức trả lương cụ thể như sau:Hình thức trả lương1. Người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận về hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán.2. Lương được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng.Trường hợp trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng thì người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương.3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Như vậy, đối với việc khi đến Tết Âm lịch 2024 người lao động có được nhận lương bằng tiền mặt để về quê ăn tết hay không còn tùy thuộc vào hình thức giao kết ban đầu mà hai bên đã thỏa thuận.Nếu trường hợp hai bên giao kết hình thức trả lương bằng phương thức chuyển khoản nhưng tháng về quê người lao động có nhu cầu nhận tiền mặt thì có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động về vấn đề này để được nhận lương bằng tiền mặt.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Những cơ quan, đơn vị nhà nước nào phải có kế toán trưởng?
|
Những cơ quan, đơn vị nhà nước nào phải có kế toán trưởng? Xin chào Quý Ban biên tập. Tôi mới được bố trí phụ trách công việc kế toán tại UBND xã. Trong quá trình làm việc, tôi gặp một số vướng mắc mong được giải đáp. Tôi thắc mắc không biết một cách chính xác thì những cơ quan, đơn vị nhà nước nào phải có kế toán trưởng? Tôi có thể tham khảo quy định này tại đâu? Rất mong sớm nhận được hồi âm của Quý chuyên gia. Xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe! Thanh Thúy (thuy***@gmail.com)
|
Ngày 15/11/2013, Bộ Tài Chính và Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch 163/2013/TTLT-BTC-BNV hướng dẫn tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, bố trí, miễn nhiệm, thay thế và xếp phụ cấp trách nhiệm công việc kế toán trưởng, phụ trách kế toán trong đơn vị kế toán thuộc lĩnh vực kế toán nhà nước.
Theo đó, các cơ quan, đơn vị nhà nước phải bố trí kế toán trưởng là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 6 Thông tư liên tịch 163/2013/TTLT-BTC-BNV. Cụ thể như sau:
1. Các đơn vị kế toán quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 2 của Thông tư liên tịch này phải bố trí người làm kế toán trưởng.
Cụ thể bao gồm các cơ quan, đơn vị sau:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, gồm:
a) Cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước các cấp;
b) Văn phòng Quốc hội;
c) Văn phòng Chủ tịch nước;
d) Toà án nhân dân các cấp;
đ) Viện Kiểm sát nhân dân các cấp;
e) Kiểm toán nhà nước;
g) Đơn vị vũ trang nhân dân, kể cả Toà án quân sự và Viện Kiểm sát quân sự;
h) Đơn vị quản lý quỹ dự trữ của Nhà nước, quỹ dự trữ của các ngành, các cấp (sau đây gọi tắt là đơn vị dự trữ của Nhà nước); quỹ tài chính khác của Nhà nước;
i) Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các đơn vị trực thuộc Hội đồng nhân dân các cấp kể cả các đơn vị kế toán cấp II, III trực thuộc Hội đồng nhân dân các cấp; Uỷ ban nhân dân các cấp kể cả các đơn vị kế toán cấp II, III trực thuộc Uỷ ban nhân dân các cấp;
k) Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước;
l) Đơn vị sự nghiệp công lập được ngân sách nhà nước đảm bảo một phần hoặc toàn bộ kinh phí;
m) Tổ chức quản lý tài sản quốc gia;
n) Ban Quản lý dự án đầu tư có nguồn kinh phí ngân sách nhà nước;
o) Các Hội, Liên hiệp hội, Tổng hội, các tổ chức khác được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí hoạt động.
- Đơn vị sự nghiệp, tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, gồm:
a) Đơn vị sự nghiệp công lập tự cân đối thu, chi;
b) Đơn vị sự nghiệp ngoài công lập;
c) Tổ chức phi Chính phủ;
d) Hội, Liên hiệp, Tổng hội tự cân đối thu, chi;
đ) Tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự thu, tự chi;
e) Tổ chức khác không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước.
2. Đối với các đơn vị kế toán thuộc các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, việc bố trí người làm kế toán trưởng, bố trí người phụ trách kế toán do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định sau khi thống nhất với Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ.
Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về yêu cầu về các cơ quan, đơn vị phải bố trí kế toán trưởng. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm các quy định tại Thông tư liên tịch 163/2013/TTLT-BTC-BNV và các văn bản liên quan.
Chúc bạn sức khỏe và thành đạt!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Những cơ quan, đơn vị nhà nước nào phải có kế toán trưởng?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ngày 15/11/2013, Bộ Tài Chính và Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch 163/2013/TTLT-BTC-BNV hướng dẫn tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, bố trí, miễn nhiệm, thay thế và xếp phụ cấp trách nhiệm công việc kế toán trưởng, phụ trách kế toán trong đơn vị kế toán thuộc lĩnh vực kế toán nhà nước.\nTheo đó, các cơ quan, đơn vị nhà nước phải bố trí kế toán trưởng là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 6 Thông tư liên tịch 163/2013/TTLT-BTC-BNV. Cụ thể như sau:\n1. Các đơn vị kế toán quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 2 của Thông tư liên tịch này phải bố trí người làm kế toán trưởng.\nCụ thể bao gồm các cơ quan, đơn vị sau:\n- Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, gồm:\na) Cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước các cấp;\nb) Văn phòng Quốc hội;\nc) Văn phòng Chủ tịch nước;\nd) Toà án nhân dân các cấp;\nđ) Viện Kiểm sát nhân dân các cấp;\ne) Kiểm toán nhà nước;\ng) Đơn vị vũ trang nhân dân, kể cả Toà án quân sự và Viện Kiểm sát quân sự;\nh) Đơn vị quản lý quỹ dự trữ của Nhà nước, quỹ dự trữ của các ngành, các cấp (sau đây gọi tắt là đơn vị dự trữ của Nhà nước); quỹ tài chính khác của Nhà nước;\ni) Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các đơn vị trực thuộc Hội đồng nhân dân các cấp kể cả các đơn vị kế toán cấp II, III trực thuộc Hội đồng nhân dân các cấp; Uỷ ban nhân dân các cấp kể cả các đơn vị kế toán cấp II, III trực thuộc Uỷ ban nhân dân các cấp;\nk) Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước;\nl) Đơn vị sự nghiệp công lập được ngân sách nhà nước đảm bảo một phần hoặc toàn bộ kinh phí;\nm) Tổ chức quản lý tài sản quốc gia;\nn) Ban Quản lý dự án đầu tư có nguồn kinh phí ngân sách nhà nước;\no) Các Hội, Liên hiệp hội, Tổng hội, các tổ chức khác được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí hoạt động.\n- Đơn vị sự nghiệp, tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, gồm:\na) Đơn vị sự nghiệp công lập tự cân đối thu, chi;\nb) Đơn vị sự nghiệp ngoài công lập;\nc) Tổ chức phi Chính phủ;\nd) Hội, Liên hiệp, Tổng hội tự cân đối thu, chi;\nđ) Tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự thu, tự chi;\ne) Tổ chức khác không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước.\n2. Đối với các đơn vị kế toán thuộc các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, việc bố trí người làm kế toán trưởng, bố trí người phụ trách kế toán do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định sau khi thống nhất với Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ.\nTrên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về yêu cầu về các cơ quan, đơn vị phải bố trí kế toán trưởng. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm các quy định tại Thông tư liên tịch 163/2013/TTLT-BTC-BNV và các văn bản liên quan.\nChúc bạn sức khỏe và thành đạt!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thế chấp bất động sản khi vay vốn
|
Tôi có quyền sử dụng đất tại Nam Định và một căn nhà ở Đà Nẵng.
Tôi muốn dùng hai tài sản này để thế chấp khi vay vốn ngân hàng. Vậy cho hỏi, tôi có thể để hai tài sản này làm thành một hợp đồng thế chấp được không? Xin luật sư tư vấn giúp tôi.
Chân thành cảm ơn.
|
Căn cứ Điều 42 Luật Công Chứng năm 2014 quy định về phạm vi công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản thì:
“Công chứng viên của tổ chức hành, nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản”
Như vậy, trường hợp bạn dự định thế chấp tài sản toạ lạc ở hai tỉnh khác nhau thì phải lập thành hai Hợp Đồng, mỗi hợp đồng chỉ được công chứng tại tổ chức công chứng nơi có bất động sản.
CafeLand kết hợp Công ty luật TNHH ATIM
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thế chấp bất động sản khi vay vốn",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 42 Luật Công Chứng năm 2014 quy định về phạm vi công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản thì:\n“Công chứng viên của tổ chức hành, nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản”\nNhư vậy, trường hợp bạn dự định thế chấp tài sản toạ lạc ở hai tỉnh khác nhau thì phải lập thành hai Hợp Đồng, mỗi hợp đồng chỉ được công chứng tại tổ chức công chứng nơi có bất động sản.\nCafeLand kết hợp Công ty luật TNHH ATIM",
"role": "assistant"
}
] |
Con dưới 36 tháng tuổi chưa hẳn đã giao cho mẹ nuôi?
|
Em đang trong thời gian làm thủ tục ly hôn, theo em thấy có nhiều vụ ly hôn khi con dưới 36 tháng tuổi mà Tòa vẫn quyết định giao cho chồng nuôi. Như vậy, không phải là với độ tuổi đó thì mặc nhiên giao cho vợ nuôi?
|
Căn cứ Khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
- ...
- Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Như vậy, pháp luật đặt ra quy định không mặc nhiên là con dưới 36 tháng tuổi sẽ giao cho mẹ nuôi mà khi người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Ví dụ như: Điều kiện kinh tế không đủ để chăm sóc con, thời gian chăm sóc con không đảm bảo, sức khỏe của người mẹ....các yếu tố khác không đáp ứng được thì Tòa sẽ cân nhắc giao con cho chồng nuôi (nếu người chồng đáp ứng các điều kiện nuôi tốt hơn).
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Con dưới 36 tháng tuổi chưa hẳn đã giao cho mẹ nuôi?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau: \n- ...\n- Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.\nNhư vậy, pháp luật đặt ra quy định không mặc nhiên là con dưới 36 tháng tuổi sẽ giao cho mẹ nuôi mà khi người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con. \nVí dụ như: Điều kiện kinh tế không đủ để chăm sóc con, thời gian chăm sóc con không đảm bảo, sức khỏe của người mẹ....các yếu tố khác không đáp ứng được thì Tòa sẽ cân nhắc giao con cho chồng nuôi (nếu người chồng đáp ứng các điều kiện nuôi tốt hơn).\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cơ cấu hội đồng quản trị công ty đại chúng có xét đến yếu tố giới không?
|
Tôi nghe nói cơ cấu hội đồng quản trị công ty đại chúng có xét đến yếu tố giới, cho tôi hỏi có quy định này không? Nhờ ban biên tập giải đáp.
|
Căn cứ Điều 13 nghị định 71/2017/NĐ-CP quy định thành phần hội đồng quản trị như sau:
- Số lượng thành viên Hội đồng quản trị của công ty đại chúng ít nhất là 03 người và nhiều nhất là 11 người. Cơ cấu Hội đồng quản trị cần đảm bảo sự cân đối giữa các thành viên có kiến thức và kinh nghiệm về pháp luật, tài chính, lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty và có xét yếu tố về giới.
- Cơ cấu Hội đồng quản trị của công ty đại chúng cần đảm bảo sự cân đối giữa các thành viên điều hành và các thành viên không điều hành. Tối thiểu 1/3 tổng số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên không điều hành.
- Công ty đại chúng cần hạn chế tối đa thành viên Hội đồng quản trị kiêm nhiệm chức danh điều hành của công ty để đảm bảo tính độc lập của Hội đồng quản trị.
- Trường hợp công ty đại chúng chưa niêm yết hoạt động theo mô hình quy định tại điểm b khoản 1 Điều 134 Luật doanh nghiệp, cơ cấu thành viên Hội đồng quản trị của công ty phải đảm bảo ít nhất 1/5 tổng số thành viên Hội đồng quản trị là thành viên độc lập. Trường hợp số thành viên Hội đồng quản trị của công ty đại chúng có ít hơn 05 người, công ty phải đảm bảo có 01 thành viên Hội đồng quản trị là thành viên độc lập.
- Cơ cấu thành viên Hội đồng quản trị của công ty niêm yết phải đảm bảo tối thiểu 1/3 tổng số thành viên Hội đồng quản trị là thành viên độc lập.
=> Như vậy, căn cứ quy định trên thì cơ cấu Hội đồng quản trị cần đảm bảo sự cân đối giữa các thành viên có kiến thức và kinh nghiệm về pháp luật, tài chính, lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty và có xét yếu tố về giới.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cơ cấu hội đồng quản trị công ty đại chúng có xét đến yếu tố giới không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 13 nghị định 71/2017/NĐ-CP quy định thành phần hội đồng quản trị như sau:\n- Số lượng thành viên Hội đồng quản trị của công ty đại chúng ít nhất là 03 người và nhiều nhất là 11 người. Cơ cấu Hội đồng quản trị cần đảm bảo sự cân đối giữa các thành viên có kiến thức và kinh nghiệm về pháp luật, tài chính, lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty và có xét yếu tố về giới.\n- Cơ cấu Hội đồng quản trị của công ty đại chúng cần đảm bảo sự cân đối giữa các thành viên điều hành và các thành viên không điều hành. Tối thiểu 1/3 tổng số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên không điều hành.\n- Công ty đại chúng cần hạn chế tối đa thành viên Hội đồng quản trị kiêm nhiệm chức danh điều hành của công ty để đảm bảo tính độc lập của Hội đồng quản trị.\n- Trường hợp công ty đại chúng chưa niêm yết hoạt động theo mô hình quy định tại điểm b khoản 1 Điều 134 Luật doanh nghiệp, cơ cấu thành viên Hội đồng quản trị của công ty phải đảm bảo ít nhất 1/5 tổng số thành viên Hội đồng quản trị là thành viên độc lập. Trường hợp số thành viên Hội đồng quản trị của công ty đại chúng có ít hơn 05 người, công ty phải đảm bảo có 01 thành viên Hội đồng quản trị là thành viên độc lập.\n- Cơ cấu thành viên Hội đồng quản trị của công ty niêm yết phải đảm bảo tối thiểu 1/3 tổng số thành viên Hội đồng quản trị là thành viên độc lập.\n=> Như vậy, căn cứ quy định trên thì cơ cấu Hội đồng quản trị cần đảm bảo sự cân đối giữa các thành viên có kiến thức và kinh nghiệm về pháp luật, tài chính, lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty và có xét yếu tố về giới.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mẫu thông báo về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh mới nhất 2024?
|
Cho tôi hỏi: Mẫu thông báo về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh mới nhất 2024 là mẫu nào? Câu hỏi của anh Nam Phương - Quảng Ngãi
|
Mẫu thông báo về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh mới nhất 2024?Tại Phụ lục III-5 ban hành kèm theo Thông tư 02/2023/TT-BKHĐT có quy định mẫu thông báo về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh như sau:Xem chi tiết mẫu thông báo về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh ban hành kèm theo Thông tư 02/2023/TT-BKHĐT tại đây.Hồ sơ chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh gồm có những gì?Tại Điều 92 Nghị định 01/2021/NĐ-CP có quy định về chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh như sau:Chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh1. Khi chấm dứt hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh phải gửi thông báo về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký. Kèm theo thông báo phải có các giấy tờ sau đây:a) Thông báo về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế của Cơ quan thuế;b) Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;c) Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.2. Hộ kinh doanh có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản nợ, gồm cả nợ thuế và nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện trước khi nộp hồ sơ chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh, trừ trường hợp hộ kinh doanh và chủ nợ có thỏa thuận khác. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và ra thông báo về việc chấm dứt hoạt động của hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh.Như vậy, hồ sơ chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh gồm có:- Thông báo về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh;- Thông báo về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế của Cơ quan thuế;- Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;- Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.Mẫu thông báo về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh mới nhất 2024? (Hình từ Internet)Hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh bao lâu phải thông báo?Tại Điều 91 Nghị định 01/2021/NĐ-CP có quy định về tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo của hộ kinh doanh như sau:Tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo của hộ kinh doanh1. Trường hợp tạm ngừng kinh doanh từ 30 ngày trở lên, hộ kinh doanh phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký kinh doanh và Cơ quan thuế trực tiếp quản lý.2. Trường hợp hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, hộ kinh doanh gửi thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đã đăng ký ít nhất 03 ngày làm việc trước khi tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo. Kèm theo thông báo phải có bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc đăng ký tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh. Sau khi tiếp nhận thông báo, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận hồ sơ cho hộ kinh doanh. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp Giấy xác nhận về việc hộ kinh doanh đăng ký tạm ngừng kinh doanh, Giấy xác nhận về việc hộ kinh doanh đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo cho hộ kinh doanh.Như vậy, hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh từ 30 ngày trở lên phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký kinh doanh và Cơ quan thuế trực tiếp quản lý.Thuê người khác điều hành hộ kinh doanh thì chủ hộ kinh doanh có phải chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ không?Tại Điều 81 Nghị định 01/2021/NĐ-CP có quy định quyền và nghĩa vụ của chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình tham gia đăng ký hộ kinh doanh như sau:Quyền và nghĩa vụ của chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình tham gia đăng ký hộ kinh doanh1. Chủ hộ kinh doanh thực hiện các nghĩa vụ về thuế, các nghĩa vụ tài chính và các hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật.2. Chủ hộ kinh doanh đại diện cho hộ kinh doanh với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.3. Chủ hộ kinh doanh có thể thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh. Trong trường hợp này, chủ hộ kinh doanh, các thành viên hộ gia đình tham gia đăng ký hộ kinh doanh vẫn chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác phát sinh từ hoạt động kinh doanh.4. Chủ hộ kinh doanh, các thành viên hộ gia đình tham gia đăng ký hộ kinh doanh chịu trách nhiệm đối với các hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh.5. Các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.Như vậy, trường hợp thuê người khác điều hành hộ kinh doanh thì chủ hộ kinh doanh vẫn phải chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ phát sinh từ hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mẫu thông báo về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh mới nhất 2024?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mẫu thông báo về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh mới nhất 2024?Tại Phụ lục III-5 ban hành kèm theo Thông tư 02/2023/TT-BKHĐT có quy định mẫu thông báo về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh như sau:Xem chi tiết mẫu thông báo về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh ban hành kèm theo Thông tư 02/2023/TT-BKHĐT tại đây.Hồ sơ chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh gồm có những gì?Tại Điều 92 Nghị định 01/2021/NĐ-CP có quy định về chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh như sau:Chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh1. Khi chấm dứt hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh phải gửi thông báo về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký. Kèm theo thông báo phải có các giấy tờ sau đây:a) Thông báo về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế của Cơ quan thuế;b) Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;c) Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.2. Hộ kinh doanh có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản nợ, gồm cả nợ thuế và nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện trước khi nộp hồ sơ chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh, trừ trường hợp hộ kinh doanh và chủ nợ có thỏa thuận khác. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và ra thông báo về việc chấm dứt hoạt động của hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh.Như vậy, hồ sơ chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh gồm có:- Thông báo về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh;- Thông báo về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế của Cơ quan thuế;- Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;- Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.Mẫu thông báo về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh mới nhất 2024? (Hình từ Internet)Hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh bao lâu phải thông báo?Tại Điều 91 Nghị định 01/2021/NĐ-CP có quy định về tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo của hộ kinh doanh như sau:Tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo của hộ kinh doanh1. Trường hợp tạm ngừng kinh doanh từ 30 ngày trở lên, hộ kinh doanh phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký kinh doanh và Cơ quan thuế trực tiếp quản lý.2. Trường hợp hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, hộ kinh doanh gửi thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đã đăng ký ít nhất 03 ngày làm việc trước khi tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo. Kèm theo thông báo phải có bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc đăng ký tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh. Sau khi tiếp nhận thông báo, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận hồ sơ cho hộ kinh doanh. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp Giấy xác nhận về việc hộ kinh doanh đăng ký tạm ngừng kinh doanh, Giấy xác nhận về việc hộ kinh doanh đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo cho hộ kinh doanh.Như vậy, hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh từ 30 ngày trở lên phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký kinh doanh và Cơ quan thuế trực tiếp quản lý.Thuê người khác điều hành hộ kinh doanh thì chủ hộ kinh doanh có phải chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ không?Tại Điều 81 Nghị định 01/2021/NĐ-CP có quy định quyền và nghĩa vụ của chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình tham gia đăng ký hộ kinh doanh như sau:Quyền và nghĩa vụ của chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình tham gia đăng ký hộ kinh doanh1. Chủ hộ kinh doanh thực hiện các nghĩa vụ về thuế, các nghĩa vụ tài chính và các hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật.2. Chủ hộ kinh doanh đại diện cho hộ kinh doanh với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.3. Chủ hộ kinh doanh có thể thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh. Trong trường hợp này, chủ hộ kinh doanh, các thành viên hộ gia đình tham gia đăng ký hộ kinh doanh vẫn chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác phát sinh từ hoạt động kinh doanh.4. Chủ hộ kinh doanh, các thành viên hộ gia đình tham gia đăng ký hộ kinh doanh chịu trách nhiệm đối với các hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh.5. Các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.Như vậy, trường hợp thuê người khác điều hành hộ kinh doanh thì chủ hộ kinh doanh vẫn phải chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ phát sinh từ hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quỹ bảo hiểm y tế chi trả những khoản nào cho người tham gia bảo hiểm y tế nhiễm HIV?
|
Gia đình tôi có người nhiễm HIV nên tôi cũng tìm hiểu nhiều về quy định của bảo hiểm y tế dành cho các đối tượng này. Ban biên tập cho tôi hỏi quy định mới sắp tới về bảo hiểm y tế cho người nhiễm HIV thì những khoản nào Quỹ bảo hiểm sẽ chi trả cho họ? Mong Ban biên tập giải đáp, xin cảm ơn
Chi (099***)
|
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư 27/2018/TT-BYT (có hiệu lực từ ngày 01/01/2019) thì người tham gia bảo hiểm y tế nhiễm HIV khi sử dụng các dịch vụ y kế liên quan đến HIV/AIDS được Quỹ bảo hiểm y tế chi trả: - Thuốc kháng HIV (trừ trường hợp đã được nguồn tài chính hợp pháp khác chi trả);
- Xét nghiệm HIV trong khám bệnh, chữa bệnh đối với phụ nữ trong thời kỳ mang thai và sinh con theo yêu cầu chuyên môn nếu không được các nguồn kinh phí khác chi trả;
- Kỹ thuật đình chỉ thai nghén ở phụ nữ mang thai nhiễm HIV;
- Khám bệnh, xét nghiệm HIV, thuốc kháng vi rút HIV và dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh khác liên quan đến HIV/AIDS đối với trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV;
- Xét nghiệm HIV theo yêu cầu chuyên môn trong khám, chữa bệnh;
- Xét nghiệm HIV, điều trị bằng thuốc kháng HIV đối với người phơi nhiễm với HIV, người nhiễm HIV do tai nạn rủi ro (trừ các trường hợp tai nạn rủi ro nghề nghiệp đã được ngân sách nhà nước chi trả);
- Điều trị dự phòng nhiễm trùng cơ hội.
Trên đây là nội dung quy định về những khoản mà Quỹ bảo hiểm y tế chi trả cho người tham gia bảo hiểm y tế nhiễm HIV. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 27/2018/TT-BYT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quỹ bảo hiểm y tế chi trả những khoản nào cho người tham gia bảo hiểm y tế nhiễm HIV?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư 27/2018/TT-BYT (có hiệu lực từ ngày 01/01/2019) thì người tham gia bảo hiểm y tế nhiễm HIV khi sử dụng các dịch vụ y kế liên quan đến HIV/AIDS được Quỹ bảo hiểm y tế chi trả: - Thuốc kháng HIV (trừ trường hợp đã được nguồn tài chính hợp pháp khác chi trả);\n- Xét nghiệm HIV trong khám bệnh, chữa bệnh đối với phụ nữ trong thời kỳ mang thai và sinh con theo yêu cầu chuyên môn nếu không được các nguồn kinh phí khác chi trả;\n- Kỹ thuật đình chỉ thai nghén ở phụ nữ mang thai nhiễm HIV;\n- Khám bệnh, xét nghiệm HIV, thuốc kháng vi rút HIV và dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh khác liên quan đến HIV/AIDS đối với trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV;\n- Xét nghiệm HIV theo yêu cầu chuyên môn trong khám, chữa bệnh;\n- Xét nghiệm HIV, điều trị bằng thuốc kháng HIV đối với người phơi nhiễm với HIV, người nhiễm HIV do tai nạn rủi ro (trừ các trường hợp tai nạn rủi ro nghề nghiệp đã được ngân sách nhà nước chi trả);\n- Điều trị dự phòng nhiễm trùng cơ hội.\nTrên đây là nội dung quy định về những khoản mà Quỹ bảo hiểm y tế chi trả cho người tham gia bảo hiểm y tế nhiễm HIV. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 27/2018/TT-BYT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nội dung chi trong công tác loại khỏi biên chế và xử lý tài sản trong Bộ Quốc phòng ra sao?
|
Nội dung chi trong công tác loại khỏi biên chế và xử lý tài sản trong Bộ Quốc phòng như thế nào? Quản lý, sử dụng tiền thu được từ xử lý tài sản tại Bộ Quốc phòng được quy định như thế nào? Chế độ kiểm tra trong việc xử lý tài sản trong Bộ Quốc phòng được quy định như thế nào?
Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị đã hỗ trợ.
|
1. Nội dung chi trong công tác loại khỏi biên chế và xử lý tài sản trong Bộ Quốc phòng như thế nào?
Tại Khoản 2 Điều 43 Thông tư 126/2020/TT-BQP có quy định về nội dung chi trong công tác loại khỏi biên chế và xử lý tài sản trong Bộ Quốc phòng như sau:
2. Nội dung chi:
a) Chi phí kiểm kê tài sản;
b) Chi phí đo, vẽ nhà, đất;
c) Chi phí định giá và thẩm định giá tài sản;
d) Chi phí vận chuyển, thu gom, bảo quản, phân loại; phá dỡ, hủy bỏ, tiêu hủy làm biến dạng, vô hiệu hóa tính năng quân sự của tài sản;
đ) Thù lao đấu giá trả cho tổ chức đấu giá trong trường hợp đấu giá thành; chi phí đấu giá tài sản trả cho tổ chức đấu giá trong trường hợp đấu giá không thành; chi phí đấu giá trong trường hợp việc tổ chức đấu giá do Hội đồng thực hiện;
e) Chi phí niêm yết, thông báo công khai, cho xem tài sản, lựa chọn người được quyền mua tài sản trong trường hợp bán tài sản theo hình thức niêm yết giá;
g) Chi phí hợp lý khác có liên quan đến xử lý tài sản công.
3. Mức chi:
a) Đối với các nội dung chi đã có tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan, người có thẩm quyền quy định thì thực hiện theo tiêu chuẩn, định mức và chế độ do cơ quan, người có thẩm quyền quy định;
b) Đối với các nội dung thuê dịch vụ liên quan đến xử lý tài sản được thực hiện theo Hợp đồng ký kết giữa cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức xử lý tài sản và đơn vị cung cấp dịch vụ. Việc lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ liên quan đến xử lý tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật;
c) Đối với các nội dung chi ngoài phạm vi quy định tại điểm a, điểm b khoản này, Chỉ huy cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xử lý tài sản quyết định mức chi (trừ chi phí liên quan xử lý đạn dược), bảo đảm phù hợp với chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
2. Quản lý, sử dụng tiền thu được từ xử lý tài sản tại Bộ Quốc phòng được quy định như thế nào?
Tại Điều 44 Thông tư 126/2020/TT-BQP có quy định về quản lý, sử dụng tiền thu được từ xử lý tài sản tại Bộ Quốc phòng như sau:
1. Toàn bộ số tiền thu được từ xử lý tài sản được mua sắm, đầu tư từ ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc ngân sách nhà nước hoặc được xác lập sở hữu toàn dân được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước do cơ quan sau đây làm chủ tài khoản:
a) Cục Tài chính đối với tài sản công, do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Tổng Tham mưu trưởng quyết định xử lý quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư này và tài sản là nhà, tài sản khác gắn liền với đất do Chỉ huy cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng quyết định xử lý quy định tại khoản 3 Điều 15 Thông tư này;
b) Sở Tài chính (nơi cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xử lý tài sản đóng trên địa bàn) đối với tài sản công do Chỉ huy cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng quyết định xử lý quy định tại khoản 3 Điều 15 Thông tư này, trừ tài sản quy định tại điểm a khoản này.
2. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ xử lý tài sản
a) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nộp tiền vào tài khoản tạm giữ, cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức xử lý tài sản có trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ đề nghị thanh toán gửi chủ tài khoản tạm giữ để chi trả chi phí xử lý tài sản. Chỉ huy cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức xử lý tài sản chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của khoản chi đề nghị thanh toán. Hồ sơ đề nghị thanh toán gồm:
Văn bản đề nghị thanh toán của cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng (trường hợp gửi Cục Tài chính theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này), cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức xử lý tài sản (trường hợp gửi Sở Tài chính nơi đơn vị đóng quân theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này); trong đó nêu rõ số tiền thu được từ việc xử lý tài sản, tổng chi phí xử lý tài sản, thông tin về tài khoản tiếp nhận thanh toán kèm theo bảng kê chi tiết các khoản chi: 01 bản chính;
Quyết định loại khỏi biên chế, xử lý tài sản của cấp có thẩm quyền: 01 bản sao;
Hồ sơ, giấy tờ chứng minh các khoản chi như: Dự toán chi được duyệt; Hợp đồng thuê dịch vụ thẩm định giá, đấu giá, phá dỡ; hóa đơn, phiếu thu tiền (nếu có): 01 bản sao;
Quá thời hạn trên, cơ quan, đơn vị không gửi hồ sơ đề nghị thanh toán, thì coi như không có chi phí xử lý, chủ tài khoản tạm giữ thực hiện nộp toàn bộ số tiền thu được vào ngân sách nhà nước theo quy định tại điểm c khoản này.
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, chủ tài khoản tạm giữ có trách nhiệm cấp tiền cho cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xử lý tài sản để thực hiện chi trả các khoản chi phí có liên quan đến việc xử lý tài sản công.
c) Định kỳ hằng quý, chủ tài khoản tạm giữ thực hiện nộp số tiền còn lại đối với các khoản thu từ xử lý tài sản đã hoàn thành việc thanh toán chi phí vào ngân sách Trung ương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
đ) Trường hợp phá dỡ nhà, tài sản gắn liền với đất cũ để thực hiện dự án đầu tư xây dựng mới mà chi phí phá dỡ đã được bố trí trong tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng mới do cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt thì việc lập, phê duyệt dự toán và thanh toán chi phí xử lý tài sản được thực hiện theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt và quy định của pháp luật có liên quan.
e) Đối với xử lý đạn dược và hóa chất độc hại: Sau khi có quyết định loại khỏi biên chế và xử lý tài sản của cấp có thẩm quyền, căn cứ định mức chi phí xử lý đạn dược, hóa chất độc hại và định mức kinh tế - kỹ thuật của nhà nước và Bộ Quốc phòng có liên quan, cơ quan, đơn vị lập dự toán chi phí xử lý đạn dược, hóa chất độc hại (kể cả chi phí thu gom, phân loại, bảo quản, cải tạo khu xử lý, thiết bị xử lý...) báo cáo Bộ Quốc phòng (qua Cục Tài chính, Cục Kế hoạch và Đầu tư, Tổng cục Kỹ thuật tổng hợp thẩm định) phê duyệt, bảo đảm.
g) Trong quá trình xử lý nếu có nguồn thu từ bán vật phẩm thu hồi thì số tiền thu được cơ quan, đơn vị thực hiện nộp theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, Cục Tài chính thực hiện chi trả chi phí xử lý cho cơ quan, đơn vị theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này.
h) Trường hợp số tiền thu được từ bán vật phẩm thu hồi không đủ bù đắp chi phí hoặc không có thu, Bộ Quốc phòng sẽ giao dự toán ngân sách để cơ quan, đơn vị quyết toán chi ngân sách phần còn thiếu theo quy định.
3. Chế độ kiểm tra trong việc xử lý tài sản trong Bộ Quốc phòng được quy định như thế nào?
Tại Điều 45 Thông tư 126/2020/TT-BQP có quy định về chế độ kiểm tra trong việc xử lý tài sản trong Bộ Quốc phòng như sau:
1. Định kỳ hằng năm và đột xuất, Bộ Quốc phòng tổ chức giám sát, kiểm tra việc thực hiện công tác loại khỏi biên chế và xử lý tài sản của các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng.
Cục Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan xây dựng kế hoạch kiểm tra, xác định phạm vi, nội dung, phương pháp, thành phần tham gia báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt và triển khai thực hiện.
2. Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác loại khỏi biên chế và xử lý tài sản theo hướng dẫn, điều lệ công tác ngành.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nội dung chi trong công tác loại khỏi biên chế và xử lý tài sản trong Bộ Quốc phòng ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Nội dung chi trong công tác loại khỏi biên chế và xử lý tài sản trong Bộ Quốc phòng như thế nào?\nTại Khoản 2 Điều 43 Thông tư 126/2020/TT-BQP có quy định về nội dung chi trong công tác loại khỏi biên chế và xử lý tài sản trong Bộ Quốc phòng như sau:\n\n2. Nội dung chi:\na) Chi phí kiểm kê tài sản;\nb) Chi phí đo, vẽ nhà, đất;\nc) Chi phí định giá và thẩm định giá tài sản;\nd) Chi phí vận chuyển, thu gom, bảo quản, phân loại; phá dỡ, hủy bỏ, tiêu hủy làm biến dạng, vô hiệu hóa tính năng quân sự của tài sản;\nđ) Thù lao đấu giá trả cho tổ chức đấu giá trong trường hợp đấu giá thành; chi phí đấu giá tài sản trả cho tổ chức đấu giá trong trường hợp đấu giá không thành; chi phí đấu giá trong trường hợp việc tổ chức đấu giá do Hội đồng thực hiện;\ne) Chi phí niêm yết, thông báo công khai, cho xem tài sản, lựa chọn người được quyền mua tài sản trong trường hợp bán tài sản theo hình thức niêm yết giá;\ng) Chi phí hợp lý khác có liên quan đến xử lý tài sản công.\n3. Mức chi:\na) Đối với các nội dung chi đã có tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan, người có thẩm quyền quy định thì thực hiện theo tiêu chuẩn, định mức và chế độ do cơ quan, người có thẩm quyền quy định;\nb) Đối với các nội dung thuê dịch vụ liên quan đến xử lý tài sản được thực hiện theo Hợp đồng ký kết giữa cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức xử lý tài sản và đơn vị cung cấp dịch vụ. Việc lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ liên quan đến xử lý tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật;\nc) Đối với các nội dung chi ngoài phạm vi quy định tại điểm a, điểm b khoản này, Chỉ huy cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xử lý tài sản quyết định mức chi (trừ chi phí liên quan xử lý đạn dược), bảo đảm phù hợp với chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.\n\n2. Quản lý, sử dụng tiền thu được từ xử lý tài sản tại Bộ Quốc phòng được quy định như thế nào?\nTại Điều 44 Thông tư 126/2020/TT-BQP có quy định về quản lý, sử dụng tiền thu được từ xử lý tài sản tại Bộ Quốc phòng như sau:\n\n1. Toàn bộ số tiền thu được từ xử lý tài sản được mua sắm, đầu tư từ ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc ngân sách nhà nước hoặc được xác lập sở hữu toàn dân được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước do cơ quan sau đây làm chủ tài khoản:\na) Cục Tài chính đối với tài sản công, do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Tổng Tham mưu trưởng quyết định xử lý quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư này và tài sản là nhà, tài sản khác gắn liền với đất do Chỉ huy cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng quyết định xử lý quy định tại khoản 3 Điều 15 Thông tư này;\nb) Sở Tài chính (nơi cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xử lý tài sản đóng trên địa bàn) đối với tài sản công do Chỉ huy cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng quyết định xử lý quy định tại khoản 3 Điều 15 Thông tư này, trừ tài sản quy định tại điểm a khoản này.\n2. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ xử lý tài sản\na) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nộp tiền vào tài khoản tạm giữ, cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức xử lý tài sản có trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ đề nghị thanh toán gửi chủ tài khoản tạm giữ để chi trả chi phí xử lý tài sản. Chỉ huy cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức xử lý tài sản chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của khoản chi đề nghị thanh toán. Hồ sơ đề nghị thanh toán gồm:\nVăn bản đề nghị thanh toán của cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng (trường hợp gửi Cục Tài chính theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này), cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức xử lý tài sản (trường hợp gửi Sở Tài chính nơi đơn vị đóng quân theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này); trong đó nêu rõ số tiền thu được từ việc xử lý tài sản, tổng chi phí xử lý tài sản, thông tin về tài khoản tiếp nhận thanh toán kèm theo bảng kê chi tiết các khoản chi: 01 bản chính;\nQuyết định loại khỏi biên chế, xử lý tài sản của cấp có thẩm quyền: 01 bản sao;\nHồ sơ, giấy tờ chứng minh các khoản chi như: Dự toán chi được duyệt; Hợp đồng thuê dịch vụ thẩm định giá, đấu giá, phá dỡ; hóa đơn, phiếu thu tiền (nếu có): 01 bản sao;\nQuá thời hạn trên, cơ quan, đơn vị không gửi hồ sơ đề nghị thanh toán, thì coi như không có chi phí xử lý, chủ tài khoản tạm giữ thực hiện nộp toàn bộ số tiền thu được vào ngân sách nhà nước theo quy định tại điểm c khoản này.\nb) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, chủ tài khoản tạm giữ có trách nhiệm cấp tiền cho cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xử lý tài sản để thực hiện chi trả các khoản chi phí có liên quan đến việc xử lý tài sản công.\nc) Định kỳ hằng quý, chủ tài khoản tạm giữ thực hiện nộp số tiền còn lại đối với các khoản thu từ xử lý tài sản đã hoàn thành việc thanh toán chi phí vào ngân sách Trung ương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.\nđ) Trường hợp phá dỡ nhà, tài sản gắn liền với đất cũ để thực hiện dự án đầu tư xây dựng mới mà chi phí phá dỡ đã được bố trí trong tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng mới do cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt thì việc lập, phê duyệt dự toán và thanh toán chi phí xử lý tài sản được thực hiện theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt và quy định của pháp luật có liên quan.\ne) Đối với xử lý đạn dược và hóa chất độc hại: Sau khi có quyết định loại khỏi biên chế và xử lý tài sản của cấp có thẩm quyền, căn cứ định mức chi phí xử lý đạn dược, hóa chất độc hại và định mức kinh tế - kỹ thuật của nhà nước và Bộ Quốc phòng có liên quan, cơ quan, đơn vị lập dự toán chi phí xử lý đạn dược, hóa chất độc hại (kể cả chi phí thu gom, phân loại, bảo quản, cải tạo khu xử lý, thiết bị xử lý...) báo cáo Bộ Quốc phòng (qua Cục Tài chính, Cục Kế hoạch và Đầu tư, Tổng cục Kỹ thuật tổng hợp thẩm định) phê duyệt, bảo đảm.\ng) Trong quá trình xử lý nếu có nguồn thu từ bán vật phẩm thu hồi thì số tiền thu được cơ quan, đơn vị thực hiện nộp theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, Cục Tài chính thực hiện chi trả chi phí xử lý cho cơ quan, đơn vị theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này.\nh) Trường hợp số tiền thu được từ bán vật phẩm thu hồi không đủ bù đắp chi phí hoặc không có thu, Bộ Quốc phòng sẽ giao dự toán ngân sách để cơ quan, đơn vị quyết toán chi ngân sách phần còn thiếu theo quy định.\n\n3. Chế độ kiểm tra trong việc xử lý tài sản trong Bộ Quốc phòng được quy định như thế nào?\nTại Điều 45 Thông tư 126/2020/TT-BQP có quy định về chế độ kiểm tra trong việc xử lý tài sản trong Bộ Quốc phòng như sau:\n\n1. Định kỳ hằng năm và đột xuất, Bộ Quốc phòng tổ chức giám sát, kiểm tra việc thực hiện công tác loại khỏi biên chế và xử lý tài sản của các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng.\nCục Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan xây dựng kế hoạch kiểm tra, xác định phạm vi, nội dung, phương pháp, thành phần tham gia báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt và triển khai thực hiện.\n2. Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác loại khỏi biên chế và xử lý tài sản theo hướng dẫn, điều lệ công tác ngành.\n\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đại hội của Hội Nhà văn Việt Nam quy định như thế?
|
Cung cấp giúp tôi về đại hội của Hội Nhà văn Việt Nam được thực hiện như thế nào theo quy định mới nhất?
|
Căn cứ Điều 13 Điều lệ Hội Nhà văn Việt Nam (Ban hành kèm theo Quyết định 1685/QĐ-TTg năm 2021) quy định về Đại hội như sau:
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm kỳ toàn quốc hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ toàn quốc (toàn thể hoặc đại biểu) được tổ chức 05 (năm) năm một lần, Đại hội toàn thể được tổ chức khi có trên ½ (một phần hai) số hội viên chính thức có mặt hoặc Đại hội đại biểu khi có ít nhất có 2/3 (hai phần ba) số đại biểu chính thức tham gia Đại hội có mặt.
2. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc ít nhất có ½ (một phần hai) tổng số hội viên của Hội yêu cầu.
3. Nhiệm vụ của Đại hội
a) Kiểm tra tư cách đại biểu được bầu hoặc được chỉ định. Những hội viên vi phạm pháp luật hoặc vi phạm Điều lệ Hội thì sẽ bị xoá tư cách đại biểu;
b) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
c) Thảo luận thông qua Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có);
d) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành, của Ban Kiểm tra và Báo cáo tài chính của Hội;
đ) Quyết định số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn và bầu Ban Chấp hành, bầu Ban Kiểm tra Hội;
e) Thảo luận nội dung liên quan đến sự nghiệp phát triển văn học nước nhà;
g) Quyết định phương hướng, nhiệm vụ, kế hoạch hoạt động 05 (năm) năm tới;
h) Các nội dung khác (nếu có);
i) Thông qua nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được trên ½ (một phần hai) đại biểu chính thức (đối với Đại hội toàn thể) và 2/3 (hai phần ba) đại biểu (đối với Đại hội đại biểu) có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.
5. Thể thức bầu, bãi miễn đại biểu đi dự Đại hội toàn quốc
a) Các đại biểu dự Đại hội toàn quốc là đại biểu chính thức được bầu từ Đại hội cơ sở. Mỗi hội viên chỉ được tham dự ở một Đại hội cơ sở nơi hội viên đó sinh hoạt và có quyền ứng cử và đề cử;
b) Đại biểu đương nhiên gồm các ủy viên Ban Chấp hành đương nhiệm;
c) Số lượng đại biểu chính thức và dự khuyết được phân bổ cho các cơ sở theo tỷ lệ chung do Ban Chấp hành quyết định;
d) Ban Chấp hành và Ban tổ chức Đại hội có quyền chỉ định một số hội viên của Hội đến dự Đại hội. Các đại biểu chỉ định không quá 5% (năm phần trăm) tổng số đại biểu chính thức dự Đại hội;
đ) Trường hợp tổ chức Đại hội toàn thể, Ban Chấp hành có quyền không triệu tập những hội viên vi phạm Điều lệ Hội, vi phạm pháp luật (đang bị điều tra) chưa có quyết định đình chỉ sinh hoạt Hội theo đề nghị của Ban Kiểm tra.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đại hội của Hội Nhà văn Việt Nam quy định như thế?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 13 Điều lệ Hội Nhà văn Việt Nam (Ban hành kèm theo Quyết định 1685/QĐ-TTg năm 2021) quy định về Đại hội như sau:\n1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm kỳ toàn quốc hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ toàn quốc (toàn thể hoặc đại biểu) được tổ chức 05 (năm) năm một lần, Đại hội toàn thể được tổ chức khi có trên ½ (một phần hai) số hội viên chính thức có mặt hoặc Đại hội đại biểu khi có ít nhất có 2/3 (hai phần ba) số đại biểu chính thức tham gia Đại hội có mặt.\n2. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc ít nhất có ½ (một phần hai) tổng số hội viên của Hội yêu cầu.\n3. Nhiệm vụ của Đại hội\na) Kiểm tra tư cách đại biểu được bầu hoặc được chỉ định. Những hội viên vi phạm pháp luật hoặc vi phạm Điều lệ Hội thì sẽ bị xoá tư cách đại biểu;\nb) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;\nc) Thảo luận thông qua Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có);\nd) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành, của Ban Kiểm tra và Báo cáo tài chính của Hội;\nđ) Quyết định số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn và bầu Ban Chấp hành, bầu Ban Kiểm tra Hội;\ne) Thảo luận nội dung liên quan đến sự nghiệp phát triển văn học nước nhà;\ng) Quyết định phương hướng, nhiệm vụ, kế hoạch hoạt động 05 (năm) năm tới;\nh) Các nội dung khác (nếu có);\ni) Thông qua nghị quyết Đại hội.\n4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội\na) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;\nb) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được trên ½ (một phần hai) đại biểu chính thức (đối với Đại hội toàn thể) và 2/3 (hai phần ba) đại biểu (đối với Đại hội đại biểu) có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.\n5. Thể thức bầu, bãi miễn đại biểu đi dự Đại hội toàn quốc\na) Các đại biểu dự Đại hội toàn quốc là đại biểu chính thức được bầu từ Đại hội cơ sở. Mỗi hội viên chỉ được tham dự ở một Đại hội cơ sở nơi hội viên đó sinh hoạt và có quyền ứng cử và đề cử;\nb) Đại biểu đương nhiên gồm các ủy viên Ban Chấp hành đương nhiệm;\nc) Số lượng đại biểu chính thức và dự khuyết được phân bổ cho các cơ sở theo tỷ lệ chung do Ban Chấp hành quyết định;\nd) Ban Chấp hành và Ban tổ chức Đại hội có quyền chỉ định một số hội viên của Hội đến dự Đại hội. Các đại biểu chỉ định không quá 5% (năm phần trăm) tổng số đại biểu chính thức dự Đại hội;\nđ) Trường hợp tổ chức Đại hội toàn thể, Ban Chấp hành có quyền không triệu tập những hội viên vi phạm Điều lệ Hội, vi phạm pháp luật (đang bị điều tra) chưa có quyết định đình chỉ sinh hoạt Hội theo đề nghị của Ban Kiểm tra.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giá điện năng thị trường áp dụng cho các đơn vị mua buôn điện
|
Xin chào ban biên tập, tôi đang tìm hiểu các quy định về vận hành thị trường mua bán điện cạnh tranh. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì giá điện năng thị trường áp dụng cho các đơn vị mua buôn điện được quy định như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
|
Theo quy định tại Điều 82 Thông tư 45/2018/TT-BCT thì Giá điện năng thị trường áp dụng cho các đơn vị mua buôn điện như sau:
Giá điện năng thị trường áp dụng cho các đơn vị mua buôn điện trong chu kỳ giao dịch i được tính toán như sau:
1. Tính toán hệ số quy đổi theo tổn thất điện năng trong chu kỳ giao dịch i theo công thức sau:
Trong đó:
k(i): Hệ số quy đổi theo tổn thất điện năng trong chu kỳ giao dịch i;
QG(i): Tổng sản lượng điện năng trong chu kỳ giao dịch i của các nhà máy điện nối lưới truyền tải, các nguồn nhập khẩu điện, các nhà máy điện đấu nối vào lưới phân phối điện có tham gia thị trường hoặc ký hợp đồng mua bán điện với Tập đoàn Điện lực Việt Nam (kWh);
QL(i): Tổng sản lượng điện năng giao nhận đầu nguồn của các đơn vị mua điện trong chu kỳ giao dịch i, bao gồm sản lượng giao nhận của đơn vị mua điện (có đơn vị xuất khẩu điện) với lưới truyền tải điện và sản lượng giao nhận với các nhà máy điện đấu nối vào lưới phân phối điện có tham gia thị trường hoặc có ký hợp đồng mua bán điện với Tập đoàn Điện lực Việt Nam (kWh).
2. Tính toán giá điện năng thị trường áp dụng cho đơn vị mua buôn điện
CSMP(i) = k(i) x SMP(i)
Trong đó:
CSMP(i): Giá điện năng thị trường áp dụng cho đơn vị mua buôn điện trong chu kỳ giao dịch i (đồng/kWh);
SMP(i): Giá điện năng thị trường áp dụng cho đơn vị phát điện trong chu kỳ giao dịch i được tính toán theo quy định tại Điều 79 Thông tư này (đồng/kWh);
k(i): Hệ số quy đổi theo tổn thất điện năng trong chu kỳ giao dịch i, được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
Trên đây là quy định về Giá điện năng thị trường áp dụng cho các đơn vị mua buôn điện.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giá điện năng thị trường áp dụng cho các đơn vị mua buôn điện",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 82 Thông tư 45/2018/TT-BCT thì Giá điện năng thị trường áp dụng cho các đơn vị mua buôn điện như sau:\nGiá điện năng thị trường áp dụng cho các đơn vị mua buôn điện trong chu kỳ giao dịch i được tính toán như sau:\n1. Tính toán hệ số quy đổi theo tổn thất điện năng trong chu kỳ giao dịch i theo công thức sau:\n \nTrong đó:\nk(i): Hệ số quy đổi theo tổn thất điện năng trong chu kỳ giao dịch i;\nQG(i): Tổng sản lượng điện năng trong chu kỳ giao dịch i của các nhà máy điện nối lưới truyền tải, các nguồn nhập khẩu điện, các nhà máy điện đấu nối vào lưới phân phối điện có tham gia thị trường hoặc ký hợp đồng mua bán điện với Tập đoàn Điện lực Việt Nam (kWh);\nQL(i): Tổng sản lượng điện năng giao nhận đầu nguồn của các đơn vị mua điện trong chu kỳ giao dịch i, bao gồm sản lượng giao nhận của đơn vị mua điện (có đơn vị xuất khẩu điện) với lưới truyền tải điện và sản lượng giao nhận với các nhà máy điện đấu nối vào lưới phân phối điện có tham gia thị trường hoặc có ký hợp đồng mua bán điện với Tập đoàn Điện lực Việt Nam (kWh).\n2. Tính toán giá điện năng thị trường áp dụng cho đơn vị mua buôn điện\nCSMP(i) = k(i) x SMP(i)\nTrong đó:\nCSMP(i): Giá điện năng thị trường áp dụng cho đơn vị mua buôn điện trong chu kỳ giao dịch i (đồng/kWh);\nSMP(i): Giá điện năng thị trường áp dụng cho đơn vị phát điện trong chu kỳ giao dịch i được tính toán theo quy định tại Điều 79 Thông tư này (đồng/kWh);\nk(i): Hệ số quy đổi theo tổn thất điện năng trong chu kỳ giao dịch i, được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều này.\nTrên đây là quy định về Giá điện năng thị trường áp dụng cho các đơn vị mua buôn điện.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về chỉ định bổ sung hoặc tăng thêm cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ đảng
|
Vui lòng cung cấp cho tôi thông tin về việc chỉ định bổ sung hoặc tăng thêm cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ đảng được quy định ra sao? Mong sớm nhận hồi đáp.
|
Chỉ định bổ sung hoặc tăng thêm cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ đảng được quy định tại Mục 14 Hướng dẫn 01-HD/TW năm 2021 về một số vấn đề cụ thể thi hành Điều lệ Đảng, cụ thể như sau:
Việc chỉ định bổ sung hoặc tăng thêm cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ
Một số trường hợp cụ thể được thực hiện như sau:
15.1. Đối với đảng ủy cơ sở xã, phường, thị trấn, đại hội đảng bộ quyết định bầu từ 9 cấp ủy viên trở lên, nhưng khi bầu không đủ 9 cấp ủy viên thì cấp ủy cấp trên chỉ đạo củng cố, xem xét chỉ định bổ sung cấp ủy viên để có đủ điều kiện bầu ban thường vụ cấp ủy.
15.2. Khi thật cần thiết, do không bầu được bí thư, cấp ủy cấp trên có thể chỉ định đảng viên trong hoặc ngoài đảng bộ, chi bộ tham gia cấp ủy và làm bí thư.
15.3. Những đồng chí đã được đại hội hoặc hội nghị ban chấp hành giới thiệu vào danh sách bầu cử cấp ủy, ban thường vụ nhưng kết quả đạt không quá 50% số phiếu bầu thì việc xem xét bổ sung vào cấp ủy, ban thường vụ cần đánh giá, cân nhắc kỹ về uy tín, năng lực, cơ cấu cụ thể và chỉ thực hiện sau đại hội hoặc hội nghị ban chấp hành ít nhất 12 tháng, đồng thời phải được ít nhất trên một nửa số cấp ủy viên đương nhiệm đồng ý.
15.4. Những nơi đại hội bầu thiếu trên một nửa cấp ủy viên so với số lượng đại hội quyết định thì việc chỉ định bổ sung phải được xem xét thực hiện từng bước để bảo đảm chất lượng.
15.5. Việc chỉ định tăng thêm cấp ủy viên ở đảng bộ cấp trên cơ sở quá 10%; cấp cơ sở quá 20% so với số lượng cấp ủy viên mà đại hội đã quyết định thì cấp ủy trực thuộc Trung ương đề nghị, Ban Tổ chức Trung ương trả lời bằng văn bản.Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về chỉ định bổ sung hoặc tăng thêm cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ đảng",
"role": "user"
},
{
"content": "Chỉ định bổ sung hoặc tăng thêm cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ đảng được quy định tại Mục 14 Hướng dẫn 01-HD/TW năm 2021 về một số vấn đề cụ thể thi hành Điều lệ Đảng, cụ thể như sau:\nViệc chỉ định bổ sung hoặc tăng thêm cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ\nMột số trường hợp cụ thể được thực hiện như sau:\n15.1. Đối với đảng ủy cơ sở xã, phường, thị trấn, đại hội đảng bộ quyết định bầu từ 9 cấp ủy viên trở lên, nhưng khi bầu không đủ 9 cấp ủy viên thì cấp ủy cấp trên chỉ đạo củng cố, xem xét chỉ định bổ sung cấp ủy viên để có đủ điều kiện bầu ban thường vụ cấp ủy.\n15.2. Khi thật cần thiết, do không bầu được bí thư, cấp ủy cấp trên có thể chỉ định đảng viên trong hoặc ngoài đảng bộ, chi bộ tham gia cấp ủy và làm bí thư.\n15.3. Những đồng chí đã được đại hội hoặc hội nghị ban chấp hành giới thiệu vào danh sách bầu cử cấp ủy, ban thường vụ nhưng kết quả đạt không quá 50% số phiếu bầu thì việc xem xét bổ sung vào cấp ủy, ban thường vụ cần đánh giá, cân nhắc kỹ về uy tín, năng lực, cơ cấu cụ thể và chỉ thực hiện sau đại hội hoặc hội nghị ban chấp hành ít nhất 12 tháng, đồng thời phải được ít nhất trên một nửa số cấp ủy viên đương nhiệm đồng ý.\n15.4. Những nơi đại hội bầu thiếu trên một nửa cấp ủy viên so với số lượng đại hội quyết định thì việc chỉ định bổ sung phải được xem xét thực hiện từng bước để bảo đảm chất lượng.\n15.5. Việc chỉ định tăng thêm cấp ủy viên ở đảng bộ cấp trên cơ sở quá 10%; cấp cơ sở quá 20% so với số lượng cấp ủy viên mà đại hội đã quyết định thì cấp ủy trực thuộc Trung ương đề nghị, Ban Tổ chức Trung ương trả lời bằng văn bản.Trân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Quản lý, xây dựng công trình thu gom, thoát nước thải trong đô thị, khu dân cư theo nguyên tắc nào?
|
Cho tôi hỏi, việc quản lý, xây dựng công trình thu gom, thoát nước thải trong đô thị, khu dân cư theo nguyên tắc nào? Mong được hỗ trợ theo quy định mới nhất.
|
Căn cứ Điều 4 Thông tư 15/2021/TT-BXD (Có hiệu lực từ 10/02/2022) quy định về nguyên tắc quản lý, xây dựng công trình thu gom, thoát nước thải trong đô thị, khu dân cư như sau:
- Đầu tư xây dựng các công trình thu gom, thoát nước thải đô thị và khu dân cư tập trung phải tuân thủ quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng, quy hoạch thoát nước thải đô thị (nếu có) theo từng lưu vực thoát nước.
- Việc xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình thu gom, thoát nước thải phải đồng bộ, bảo đảm kết nối với các công trình trên mạng lưới thoát nước và xử lý nước thải; bảo đảm công suất để vận chuyển, xử lý lượng nước thải của khu vực, có dự phòng với khối lượng nước thải phát sinh và xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường theo quy định trước khi xả vào nguồn tiếp nhận. Khuyến khích sử dụng giải pháp thi công không đào hở cống thoát nước, đặc biệt tuyến cống cấp 1 trong đô thị có có mật độ giao thông cao.
- Đô thị, khu dân cư tập trung hiện hữu đã có mạng lưới thoát nước chung, Ủy ban nhân dân các cấp theo phân cấp quản lý có trách nhiệm lập, phê duyệt kế hoạch, lộ trình đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo, mở rộng thành hệ thống thoát nước riêng hoặc nửa riêng (xây dựng các giếng tràn nước mưa, các tuyến cống bao, cống gom để thu gom, vận chuyển nước thải về nhà máy xử lý nước thải tập trung).
- Đô thị, khu dân cư tập trung mới phải xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải riêng biệt với hệ thống thoát nước mưa để tổ chức đấu nối thu gom và vận chuyển nước thải, đáp ứng nhu cầu thoát nước trong khu vực, trừ trường hợp đặc thù do Chính phủ quy định.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quản lý, xây dựng công trình thu gom, thoát nước thải trong đô thị, khu dân cư theo nguyên tắc nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 4 Thông tư 15/2021/TT-BXD (Có hiệu lực từ 10/02/2022) quy định về nguyên tắc quản lý, xây dựng công trình thu gom, thoát nước thải trong đô thị, khu dân cư như sau:\n- Đầu tư xây dựng các công trình thu gom, thoát nước thải đô thị và khu dân cư tập trung phải tuân thủ quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng, quy hoạch thoát nước thải đô thị (nếu có) theo từng lưu vực thoát nước.\n- Việc xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình thu gom, thoát nước thải phải đồng bộ, bảo đảm kết nối với các công trình trên mạng lưới thoát nước và xử lý nước thải; bảo đảm công suất để vận chuyển, xử lý lượng nước thải của khu vực, có dự phòng với khối lượng nước thải phát sinh và xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường theo quy định trước khi xả vào nguồn tiếp nhận. Khuyến khích sử dụng giải pháp thi công không đào hở cống thoát nước, đặc biệt tuyến cống cấp 1 trong đô thị có có mật độ giao thông cao.\n- Đô thị, khu dân cư tập trung hiện hữu đã có mạng lưới thoát nước chung, Ủy ban nhân dân các cấp theo phân cấp quản lý có trách nhiệm lập, phê duyệt kế hoạch, lộ trình đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo, mở rộng thành hệ thống thoát nước riêng hoặc nửa riêng (xây dựng các giếng tràn nước mưa, các tuyến cống bao, cống gom để thu gom, vận chuyển nước thải về nhà máy xử lý nước thải tập trung).\n- Đô thị, khu dân cư tập trung mới phải xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải riêng biệt với hệ thống thoát nước mưa để tổ chức đấu nối thu gom và vận chuyển nước thải, đáp ứng nhu cầu thoát nước trong khu vực, trừ trường hợp đặc thù do Chính phủ quy định.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quyết định mở thủ tục phá sản sẽ được ra trong bao nhiêu ngày sau khi nộp đơn phá sản?
|
Xin chào ban biên tập, doanh nghiệp tôi nộp đơn mở thủ tục phá sản cho Tòa án đến nay là 02 tuần rồi nhưng chưa thấy Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản, xin hỏi thông thường Tòa sẽ ra quyết định mở trong bao nhiêu ngày? Nếu ra quyết định không mở thủ tục phá sản thì Tòa sẽ gửi thông báo trong bao nhiêu ngày? Xin được giải đáp.
|
Nộp đơn phá sản thì bao nhiêu lâu được ra quyết định mở thủ tục phá sản?Căn cứ Điều 42 Luật Phá sản 2014 quy định quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản như sau:Quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Thẩm phán phải ra quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản, trừ trường hợp quy định tại Điều 105 của Luật này.2. Thẩm phán ra quyết định mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.3. Trường hợp cần thiết, trước khi ra quyết định mở thủ tục phá sản, Thẩm phán có thể triệu tập phiên họp với sự tham gia của người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, chủ doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã bị yêu cầu mở thủ tục phá sản, cá nhân, tổ chức có liên quan để xem xét, kiểm tra các căn cứ chứng minh doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.4. Quyết định mở thủ tục phá sản phải có các nội dung chủ yếu sau:a) Ngày, tháng, năm;b) Tên của Tòa án nhân dân; họ và tên Thẩm phán tiến hành thủ tục phá sản;c) Ngày và số thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản; tên, địa chỉ của người làm đơn yêu cầu;d) Tên, địa chỉ của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán;đ) Thời gian, địa điểm khai báo của các chủ nợ và hậu quả pháp lý của việc không khai báo.5. Tòa án nhân dân ra quyết định không mở thủ tục phá sản nếu xét thấy doanh nghiệp, hợp tác xã không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.Trong trường hợp này, người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản được trả lại tiền tạm ứng chi phí phá sản; yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán thực hiện nghĩa vụ về tài sản đã bị tạm đình chỉ theo quy định tại Điều 41 của Luật này được tiếp tục giải quyết.6. Quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản có hiệu lực thi hành kể từ ngày ra quyết định.Như vậy, doanh nghiệp nộp đơn mở thủ tục phá sản thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Thẩm phán phải ra quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản. Trường hợp doanh nghiệp mới nộp đơn đợc 02 tuần thì có thể làm đơn hỏi đến Thẩm phán về việc quyết định mở hay không mở thủ tục phá sản.Nộp đơn phá sản thì bao nhiêu lâu được ra quyết định mở thủ tục phá sản? (Hình từ Internet)Tòa án phải gửi thông báo không mở thủ tục phá sản trong thời hạn bao nhiêu ngày?Theo Điều 43 Luật Phá sản 2014 quy định thông báo quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản như sau:Thông báo quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản1. Quyết định mở thủ tục phá sản của Tòa án nhân dân phải được gửi cho người nộp đơn, doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán, chủ nợ, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, hợp tác xã có trụ sở chính và đăng trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia, Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân và 02 số báo địa phương liên tiếp nơi doanh nghiệp hợp tác xã mất khả năng thanh toán có trụ sở chính.2. Quyết định không mở thủ tục phá sản của Tòa án nhân dân phải được gửi cho người nộp đơn, doanh nghiệp, hợp tác xã bị yêu cầu mở thủ tục phá sản và Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.3. Thời hạn gửi và thông báo quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản là 03 ngày làm việc kể từ ngày Tòa án nhân dân ra quyết định.Theo đó, Tòa án ra quyết định không mở thủ tục phá sản thì sẽ thông báo cho doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Tòa ra quyết định.Doanh nghiệp không chấp nhận quyết định không mở thủ tục phá sản thì có thể đề nghị xem xét lại trong bao nhiêu ngày?Tại Điều 44 Luật Phá sản 2014 quy định giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản như sau:Giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản, người tham gia thủ tục phá sản có quyền đề nghị xem xét lại, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp có quyền kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản.2. Ngay sau khi nhận được đơn đề nghị xem xét lại, kháng nghị, Tòa án nhân dân đã ra quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản gửi hồ sơ vụ việc phá sản cho Tòa án nhân dân cấp trên trực tiếp giải quyết.3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ việc phá sản kèm theo đơn đề nghị xem xét lại, kháng nghị, Tòa án nhân dân cấp trên trực tiếp chỉ định Tổ Thẩm phán gồm 03 Thẩm phán xem xét, giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị và gửi hồ sơ vụ việc phá sản cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ việc phá sản do Tòa án nhân dân chuyển đến, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp phải trả lại hồ sơ cho Tòa án nhân dân.5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ việc phá sản do Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp trả lại, Tổ Thẩm phán phải tổ chức phiên họp để xem xét, giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị.6. Phiên họp của Tổ Thẩm phán có Viện kiểm sát nhân dân tham gia và có Thư ký Tòa án nhân dân ghi biên bản phiên họp. Trong trường hợp cần thiết có thể triệu tập người khác để hỏi thêm về những vấn đề chưa rõ.7. Tổ Thẩm phán có quyền ra một trong các quyết định sau:a) Giữ nguyên quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản;b) Hủy quyết định không mở thủ tục phá sản và giao cho Tòa án nhân dân đã ra quyết định không mở thủ tục phá sản xem xét ra quyết định mở thủ tục phá sản;c) Hủy quyết định mở thủ tục phá sản và thông báo cho Tòa án nhân dân đã ra quyết định mở thủ tục phá sản và những người tham gia thủ tục phá sản.8. Quyết định của Tổ Thẩm phán là quyết định cuối cùng và có hiệu lực thi hành.9. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định về Quy chế làm việc của Tổ Thẩm phán giải quyết đơn đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản.Như vậy, trường hợp doanh nghiệp không đồng ý với quyết định không mở thủ tục phá sản của Tòa án thì có thể đề nghị xem xét lại trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định của Tòa án.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyết định mở thủ tục phá sản sẽ được ra trong bao nhiêu ngày sau khi nộp đơn phá sản?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nộp đơn phá sản thì bao nhiêu lâu được ra quyết định mở thủ tục phá sản?Căn cứ Điều 42 Luật Phá sản 2014 quy định quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản như sau:Quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Thẩm phán phải ra quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản, trừ trường hợp quy định tại Điều 105 của Luật này.2. Thẩm phán ra quyết định mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.3. Trường hợp cần thiết, trước khi ra quyết định mở thủ tục phá sản, Thẩm phán có thể triệu tập phiên họp với sự tham gia của người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, chủ doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã bị yêu cầu mở thủ tục phá sản, cá nhân, tổ chức có liên quan để xem xét, kiểm tra các căn cứ chứng minh doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.4. Quyết định mở thủ tục phá sản phải có các nội dung chủ yếu sau:a) Ngày, tháng, năm;b) Tên của Tòa án nhân dân; họ và tên Thẩm phán tiến hành thủ tục phá sản;c) Ngày và số thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản; tên, địa chỉ của người làm đơn yêu cầu;d) Tên, địa chỉ của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán;đ) Thời gian, địa điểm khai báo của các chủ nợ và hậu quả pháp lý của việc không khai báo.5. Tòa án nhân dân ra quyết định không mở thủ tục phá sản nếu xét thấy doanh nghiệp, hợp tác xã không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.Trong trường hợp này, người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản được trả lại tiền tạm ứng chi phí phá sản; yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán thực hiện nghĩa vụ về tài sản đã bị tạm đình chỉ theo quy định tại Điều 41 của Luật này được tiếp tục giải quyết.6. Quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản có hiệu lực thi hành kể từ ngày ra quyết định.Như vậy, doanh nghiệp nộp đơn mở thủ tục phá sản thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Thẩm phán phải ra quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản. Trường hợp doanh nghiệp mới nộp đơn đợc 02 tuần thì có thể làm đơn hỏi đến Thẩm phán về việc quyết định mở hay không mở thủ tục phá sản.Nộp đơn phá sản thì bao nhiêu lâu được ra quyết định mở thủ tục phá sản? (Hình từ Internet)Tòa án phải gửi thông báo không mở thủ tục phá sản trong thời hạn bao nhiêu ngày?Theo Điều 43 Luật Phá sản 2014 quy định thông báo quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản như sau:Thông báo quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản1. Quyết định mở thủ tục phá sản của Tòa án nhân dân phải được gửi cho người nộp đơn, doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán, chủ nợ, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, hợp tác xã có trụ sở chính và đăng trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia, Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân và 02 số báo địa phương liên tiếp nơi doanh nghiệp hợp tác xã mất khả năng thanh toán có trụ sở chính.2. Quyết định không mở thủ tục phá sản của Tòa án nhân dân phải được gửi cho người nộp đơn, doanh nghiệp, hợp tác xã bị yêu cầu mở thủ tục phá sản và Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.3. Thời hạn gửi và thông báo quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản là 03 ngày làm việc kể từ ngày Tòa án nhân dân ra quyết định.Theo đó, Tòa án ra quyết định không mở thủ tục phá sản thì sẽ thông báo cho doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Tòa ra quyết định.Doanh nghiệp không chấp nhận quyết định không mở thủ tục phá sản thì có thể đề nghị xem xét lại trong bao nhiêu ngày?Tại Điều 44 Luật Phá sản 2014 quy định giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản như sau:Giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản, người tham gia thủ tục phá sản có quyền đề nghị xem xét lại, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp có quyền kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản.2. Ngay sau khi nhận được đơn đề nghị xem xét lại, kháng nghị, Tòa án nhân dân đã ra quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản gửi hồ sơ vụ việc phá sản cho Tòa án nhân dân cấp trên trực tiếp giải quyết.3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ việc phá sản kèm theo đơn đề nghị xem xét lại, kháng nghị, Tòa án nhân dân cấp trên trực tiếp chỉ định Tổ Thẩm phán gồm 03 Thẩm phán xem xét, giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị và gửi hồ sơ vụ việc phá sản cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ việc phá sản do Tòa án nhân dân chuyển đến, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp phải trả lại hồ sơ cho Tòa án nhân dân.5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ việc phá sản do Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp trả lại, Tổ Thẩm phán phải tổ chức phiên họp để xem xét, giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị.6. Phiên họp của Tổ Thẩm phán có Viện kiểm sát nhân dân tham gia và có Thư ký Tòa án nhân dân ghi biên bản phiên họp. Trong trường hợp cần thiết có thể triệu tập người khác để hỏi thêm về những vấn đề chưa rõ.7. Tổ Thẩm phán có quyền ra một trong các quyết định sau:a) Giữ nguyên quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản;b) Hủy quyết định không mở thủ tục phá sản và giao cho Tòa án nhân dân đã ra quyết định không mở thủ tục phá sản xem xét ra quyết định mở thủ tục phá sản;c) Hủy quyết định mở thủ tục phá sản và thông báo cho Tòa án nhân dân đã ra quyết định mở thủ tục phá sản và những người tham gia thủ tục phá sản.8. Quyết định của Tổ Thẩm phán là quyết định cuối cùng và có hiệu lực thi hành.9. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định về Quy chế làm việc của Tổ Thẩm phán giải quyết đơn đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản.Như vậy, trường hợp doanh nghiệp không đồng ý với quyết định không mở thủ tục phá sản của Tòa án thì có thể đề nghị xem xét lại trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định của Tòa án.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người sử dụng lao động không cử người làm công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động sẽ bị xử phạt như thế nào?
|
Người sử dụng lao động không cử người làm công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động sẽ bị xử phạt như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Quang Dương, tôi sinh sống và làm việc tại Hải Phòng. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Người sử dụng lao động không cử người làm công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động sẽ bị xử phạt như thế nào? Và mức xử phạt là bao nhiêu? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (0938***)
|
Căn cứ theo Điểm c Khoản 1 Điều 16 Nghị định 95/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì người sử dụng lao động không cử người làm công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động sẽ bị xử phạt như sau:
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
- Không cử người làm công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động;
Như vậy, đối với hành vi bạn thắc mắc (người sử dụng lao động không cử người làm công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động) có thể sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Trên đây là nội dung quy định về hình thức xử phạt người sử dụng lao động không cử người làm công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 95/2013/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người sử dụng lao động không cử người làm công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động sẽ bị xử phạt như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo Điểm c Khoản 1 Điều 16 Nghị định 95/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì người sử dụng lao động không cử người làm công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động sẽ bị xử phạt như sau:\nPhạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:\n- Không cử người làm công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động;\nNhư vậy, đối với hành vi bạn thắc mắc (người sử dụng lao động không cử người làm công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động) có thể sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.\nTrên đây là nội dung quy định về hình thức xử phạt người sử dụng lao động không cử người làm công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 95/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nữ sinh 7/10/2002 đã đủ tuổi kết hôn chưa?
|
Em là nữ sinh ngày 7/10/2002, vậy bây giờ em đã đủ tuổi để đăng ký kết hôn chưa? Hay là năm 2021 em mới đủ tuổi ạ?
|
Theo Khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân Gia đình 2014 quy định về điều kiện kết hôn như sau:
Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
+ Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
+ Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
+ Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
+ Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
Như vậy, độ tuổi kết hôn là đủ 20 tuổi trở lên đối với nam và đủ 18 tuổi trở lên đối với nữ. Bạn sinh ngày 07/10/2002 thì đến ngày 8/10/2020 thì bạn đã đủ 18 tuổi. Cho nên bạn có quyền đăng ký kết hôn từ ngày 8/10/2020.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nữ sinh 7/10/2002 đã đủ tuổi kết hôn chưa?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân Gia đình 2014 quy định về điều kiện kết hôn như sau:\nNam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:\n+ Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;\n+ Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;\n+ Không bị mất năng lực hành vi dân sự;\n+ Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.\nNhư vậy, độ tuổi kết hôn là đủ 20 tuổi trở lên đối với nam và đủ 18 tuổi trở lên đối với nữ. Bạn sinh ngày 07/10/2002 thì đến ngày 8/10/2020 thì bạn đã đủ 18 tuổi. Cho nên bạn có quyền đăng ký kết hôn từ ngày 8/10/2020.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Gộp thời gian nghỉ hàng năm vào phép tết người lao động được thanh toán tiền tàu xe như thế nào?
|
Cho hỏi gộp thời gian nghỉ hàng năm vào phép tết người lao động được thanh toán tiền tàu xe như thế nào? - Nguyên (Bình Định) có thắc mắc?
|
Người lao động được thanh toán tiền tàu xe như thế nào nếu gộp thời gian nghỉ hàng năm vào phép tết?Điều 67 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về tiền tàu xe, tiền lương trong thời gian đi đường, tiền lương ngày nghỉ hằng năm và các ngày nghỉ có hưởng lương khác như sau:1. Tiền tàu xe, tiền lương những ngày đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm theo khoản 6 Điều 113 của Bộ luật Lao động do hai bên thỏa thuận.2. Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, khoản 1 và khoản 2 Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động là tiền lương theo hợp đồng lao động tại thời điểm người lao động nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương.3. Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm theo khoản 3 Điều 113 của Bộ luật Lao động là tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề tháng người lao động thôi việc, bị mất việc làm.Khoản 6 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ hằng năm như sau:Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.Pháp luật quy định với các kỳ nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy thì tiền tàu xe của người lao động trong những ngày này sẽ do người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận.Vậy, khi bạn gộp phép năm và phép tết để nghỉ thì tiền tài xe đi lại của bạn sẽ do bạn và nơi bạn làm việc thỏa thuận.Gộp thời gian nghỉ hàng năm vào phép tết người lao động được thanh toán tiền tàu xe như thế nào? (Hình từ internet)Người lao động được trả lương như thế nào nếu đi làm vào ngày tết?Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định về lương của người lao động khi làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm như sau:1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Người lao động làm thêm giờ vào ngày tết thì được trả lương ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ. Nếu người lao động làm thêm giờ vào ban đêm của ngày tết thì người lao động còn được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường và thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày nghỉ lễ, tết.Vậy, nếu bạn ở lại làm vào dịp tết bạn sẽ được trả ít nhất 400% lương và nếu bạn làm thêm giờ vào ngày tết thì bạn còn được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường và thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày nghỉ lễ, tết.Quy định về ngày nghỉ lễ, tết cho người lao động? Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định về ngày nghỉ lễ, tết cho người lao động như sau:1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);b) Tết Âm lịch: 05 ngày;c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.Trên đây là quy định của pháp luật về ngày nghỉ lễ, tết cho người lao động.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Gộp thời gian nghỉ hàng năm vào phép tết người lao động được thanh toán tiền tàu xe như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người lao động được thanh toán tiền tàu xe như thế nào nếu gộp thời gian nghỉ hàng năm vào phép tết?Điều 67 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về tiền tàu xe, tiền lương trong thời gian đi đường, tiền lương ngày nghỉ hằng năm và các ngày nghỉ có hưởng lương khác như sau:1. Tiền tàu xe, tiền lương những ngày đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm theo khoản 6 Điều 113 của Bộ luật Lao động do hai bên thỏa thuận.2. Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, khoản 1 và khoản 2 Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động là tiền lương theo hợp đồng lao động tại thời điểm người lao động nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương.3. Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm theo khoản 3 Điều 113 của Bộ luật Lao động là tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề tháng người lao động thôi việc, bị mất việc làm.Khoản 6 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ hằng năm như sau:Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.Pháp luật quy định với các kỳ nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy thì tiền tàu xe của người lao động trong những ngày này sẽ do người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận.Vậy, khi bạn gộp phép năm và phép tết để nghỉ thì tiền tài xe đi lại của bạn sẽ do bạn và nơi bạn làm việc thỏa thuận.Gộp thời gian nghỉ hàng năm vào phép tết người lao động được thanh toán tiền tàu xe như thế nào? (Hình từ internet)Người lao động được trả lương như thế nào nếu đi làm vào ngày tết?Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định về lương của người lao động khi làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm như sau:1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Người lao động làm thêm giờ vào ngày tết thì được trả lương ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ. Nếu người lao động làm thêm giờ vào ban đêm của ngày tết thì người lao động còn được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường và thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày nghỉ lễ, tết.Vậy, nếu bạn ở lại làm vào dịp tết bạn sẽ được trả ít nhất 400% lương và nếu bạn làm thêm giờ vào ngày tết thì bạn còn được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường và thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày nghỉ lễ, tết.Quy định về ngày nghỉ lễ, tết cho người lao động? Điều 112 Bộ luật Lao động 2019\t quy định về ngày nghỉ lễ, tết cho người lao động như sau:1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);b) Tết Âm lịch: 05 ngày;c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.Trên đây là quy định của pháp luật về ngày nghỉ lễ, tết cho người lao động.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chế độ kiểm tra việc giải quyết thi hành án dân sự, hành chính
|
Chế độ kiểm tra việc giải quyết thi hành án dân sự, hành chính được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Thùy Linh, đang sống và làm việc tại Tp.HCM. Tôi đang cần tìm hiểu các quy định liên quan đến công tác Kiểm sát thi hành án dân sự, thi hành án hành chính. Cho tôi hỏi: Chế độ kiểm tra việc giải quyết thi hành án dân sự, hành chính được quy định ra sao? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
|
Theo quy định tại Điều 41 Quy chế công tác Kiểm sát thi hành án dân sự, thi hành án hành chính (ban hành kèm Quyết định 810/QĐ-VKSTC năm 2016) thì nội dung này được quy định như sau:
1. Định kỳ hàng tháng, đơn vị kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính phải tự mình kiểm tra tiến độ thực hiện các công việc đặt ra trong kế hoạch, chương trình công tác; đối chiếu với chỉ tiêu công tác, tìm ra những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của tồn tại, hạn chế; đề ra các biện pháp để hoàn thành nhiệm vụ đặt ra.
2. Hàng năm, Viện kiểm sát cấp trên phải có kế hoạch kiểm tra định kỳ công tác kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính của Viện kiểm sát cấp dưới. Qua kiểm tra, đánh giá kết quả đạt được cũng như hạn chế, tồn tại của công tác kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính; nguyên nhân của kết quả và tồn tại để chỉ đạo nghiệp vụ đối với đơn vị được kiểm tra cũng như cho toàn Ngành. Có thể kiểm tra đột xuất khi thấy cần thiết.
3. Quá trình kiểm tra phải thực hiện theo quy định của Ngành về kiểm tra, thanh tra; phải ban hành quyết định kiểm tra, thành lập đoàn kiểm tra, xây dựng kế hoạch kiểm tra, trong đó nêu rõ nội dung cần kiểm tra, thời gian và thời điểm kiểm tra. Trong quá trình kiểm tra, đoàn kiểm tra có thể làm việc với các cơ quan có liên quan để qua đó đánh giá về công tác kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính của đơn vị được kiểm tra. Kết thúc kiểm tra phải ban hành kết luận kiểm tra và công bố kết luận kiểm tra. Sau khi kiểm tra từng đơn vị hoặc sau đợt kiểm tra mà xét thấy cần thiết, Viện kiểm sát cấp trên ban hành thông báo rút kinh nghiệm chung cho toàn Ngành.
Trên đây là nội dung tư vấn về chế độ kiểm tra việc giải quyết thi hành án dân sự, hành chính. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định 810/QĐ-VKSTC năm 2016.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chế độ kiểm tra việc giải quyết thi hành án dân sự, hành chính",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 41 Quy chế công tác Kiểm sát thi hành án dân sự, thi hành án hành chính (ban hành kèm Quyết định 810/QĐ-VKSTC năm 2016) thì nội dung này được quy định như sau:\n1. Định kỳ hàng tháng, đơn vị kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính phải tự mình kiểm tra tiến độ thực hiện các công việc đặt ra trong kế hoạch, chương trình công tác; đối chiếu với chỉ tiêu công tác, tìm ra những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của tồn tại, hạn chế; đề ra các biện pháp để hoàn thành nhiệm vụ đặt ra.\n2. Hàng năm, Viện kiểm sát cấp trên phải có kế hoạch kiểm tra định kỳ công tác kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính của Viện kiểm sát cấp dưới. Qua kiểm tra, đánh giá kết quả đạt được cũng như hạn chế, tồn tại của công tác kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính; nguyên nhân của kết quả và tồn tại để chỉ đạo nghiệp vụ đối với đơn vị được kiểm tra cũng như cho toàn Ngành. Có thể kiểm tra đột xuất khi thấy cần thiết.\n3. Quá trình kiểm tra phải thực hiện theo quy định của Ngành về kiểm tra, thanh tra; phải ban hành quyết định kiểm tra, thành lập đoàn kiểm tra, xây dựng kế hoạch kiểm tra, trong đó nêu rõ nội dung cần kiểm tra, thời gian và thời điểm kiểm tra. Trong quá trình kiểm tra, đoàn kiểm tra có thể làm việc với các cơ quan có liên quan để qua đó đánh giá về công tác kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính của đơn vị được kiểm tra. Kết thúc kiểm tra phải ban hành kết luận kiểm tra và công bố kết luận kiểm tra. Sau khi kiểm tra từng đơn vị hoặc sau đợt kiểm tra mà xét thấy cần thiết, Viện kiểm sát cấp trên ban hành thông báo rút kinh nghiệm chung cho toàn Ngành. \nTrên đây là nội dung tư vấn về chế độ kiểm tra việc giải quyết thi hành án dân sự, hành chính. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định 810/QĐ-VKSTC năm 2016.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều tra, thu thập thông tin, tài liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh
|
Điều tra, thu thập thông tin, tài liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Yến hiện đang sống và làm việc tại Kiên Giang. Tôi đang tìm hiểu về quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh. Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban biên tập giải đáp giúp. Thắc mắc của tôi cụ thể như sau: Điều tra, thu thập thông tin, tài liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Điều tra, thu thập thông tin, tài liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh được quy định tại Điều 71 Thông tư 29/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, theo đó:
1. Thu thập các thông tin, tài liệu:
a) Thu thập các thông tin, tài liệu liên quan đến điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường tác động đến việc sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh; tình hình quản lý, sử dụng đất, biến động sử dụng đất, kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh kỳ trước;
b) Thu thập các thông tin, tài liệu về nhu cầu sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh;
c) Phân loại và đánh giá các thông tin, tài liệu thu thập được.
2. Điều tra, khảo sát thực địa:
a) Xác định những nội dung cần điều tra khảo sát thực địa; xây dựng kế hoạch khảo sát thực địa;
b) Điều tra, khảo sát thực địa;
c) Chỉnh lý bổ sung thông tin, tài liệu trên cơ sở kết quả điều tra, khảo sát thực địa.
3. Tổng hợp, xử lý các thông tin, tài liệu.
4. Lập báo cáo kết quả điều tra, thu thập các thông tin, tài liệu.
5. Hội thảo thống nhất về các thông tin, tài liệu điều tra.
6. Đánh giá, nghiệm thu.
Trên đây là tư vấn về điều tra, thu thập thông tin, tài liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 29/2014/TT-BTNMT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều tra, thu thập thông tin, tài liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều tra, thu thập thông tin, tài liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh được quy định tại Điều 71 Thông tư 29/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, theo đó: \n1. Thu thập các thông tin, tài liệu:\na) Thu thập các thông tin, tài liệu liên quan đến điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường tác động đến việc sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh; tình hình quản lý, sử dụng đất, biến động sử dụng đất, kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh kỳ trước;\nb) Thu thập các thông tin, tài liệu về nhu cầu sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh;\nc) Phân loại và đánh giá các thông tin, tài liệu thu thập được.\n2. Điều tra, khảo sát thực địa:\na) Xác định những nội dung cần điều tra khảo sát thực địa; xây dựng kế hoạch khảo sát thực địa;\nb) Điều tra, khảo sát thực địa;\nc) Chỉnh lý bổ sung thông tin, tài liệu trên cơ sở kết quả điều tra, khảo sát thực địa.\n3. Tổng hợp, xử lý các thông tin, tài liệu.\n4. Lập báo cáo kết quả điều tra, thu thập các thông tin, tài liệu.\n5. Hội thảo thống nhất về các thông tin, tài liệu điều tra.\n6. Đánh giá, nghiệm thu.\nTrên đây là tư vấn về điều tra, thu thập thông tin, tài liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 29/2014/TT-BTNMT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Phải được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thì giáo viên mầm non mới được thi thăng hạng chức danh?
|
Giáo viên mầm non phải được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ mới được thi thăng hạng chức danh? Hồ sơ đăng ký dự thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp của giáo viên mầm non bao gồm gì? Hồ sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non được chấm như thế nào?
Xin chào ban biên tập, tôi hiện tại đang là giáo viên mầm non của một trường công lập, sắp tới sẽ có đợt thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp, các cô đồng nghiệp trong trường đều đăng ký và họ có xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, vậy cho tôi hỏi phải đạt xếp loại chất lượng xuất sắc mới được đăng ký thi thăng hạng hay sao? Hồ sơ thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp cần chuẩn bị những gì?
|
Giáo viên mầm non phải được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ mới được thi thăng hạng chức danh?Căn cứ Điều 3 Thông tư 34/2021/TT-BGDĐT quy định tiêu chuẩn, điều kiện thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp của giáo viên mầm non như sau:Tiêu chuẩn, điều kiện thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệpGiáo viên được đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp cao hơn liền kề khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau:1. Cơ sở giáo dục có nhu cầu và được người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý cử đi dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.2. Được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp; có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật viên chức quy định tại Điều 56 Luật Viên chức được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức.3. Đã được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông phù hợp với vị trí việc làm đang đảm nhận.4. Đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng và tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của hạng đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng theo quy định hiện hành về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Trường hợp giáo viên đủ điều kiện miễn thi môn ngoại ngữ, tin học theo quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 39 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức thì được xác định là đáp ứng tiêu chuẩn về ngoại ngữ, tin học của hạng chức danh nghề nghiệp đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.Giáo viên dự bị đại học khi áp dụng Thông tư này để dự xét thăng hạng phải đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng và tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ ở hạng đăng ký dự xét theo quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên dự bị đại học do cơ quan có thẩm quyền ban hành.Giáo viên mầm non không nhất thiết phải được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ mới được dự thi thăng hạng mà chỉ cần mức hoàn thành tốt trở lên. Ngoài ra, giáo viên mầm non cũng cần phải đạt các điều kiện khác quy định ở trên để đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp.Phải được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thì giáo viên mầm non mới được thi thăng hạng chức danh? (Hình từ Internet)Hồ sơ đăng ký dự thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp của giáo viên mầm non bao gồm gì?Theo Điều 36 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp như sau:Hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp1. Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức;2. Bản nhận xét, đánh giá của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức hoặc của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập về các tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp của viên chức theo quy định;3. Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét thăng hạng;Trường hợp viên chức có bằng tốt nghiệp chuyên môn đã chuẩn đầu ra về ngoại ngữ, tin học theo quy định mà tương ứng với yêu cầu của chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét thăng hạng thì được sử dụng thay thế chứng chỉ ngoại ngữ, tin học;Trường hợp viên chức được miễn thi môn ngoại ngữ, môn tin học quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 39 Nghị định này thì được miễn chứng chỉ ngoại ngữ, chứng chỉ tin học;4. Các yêu cầu khác theo quy định của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét thăng hạng.Giáo viên mầm non khi đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp cần chuẩn bị hồ sơ gồm:Sơ yếu lý lịch viên chức; Bản nhận xét, đánh giá của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập (hiệu trưởng trường mầm non công lập); Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét thăng hạng; Các giấy tờ khác theo yêu cầu của hạng chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét thăng hạng.Hồ sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non được chấm như thế nào?Tại Điều 6 Thông tư 34/2021/TT-BGDĐT quy định cách tính điểm hồ sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp như sau:Cách tính điểm hồ sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp1. Hồ sơ xét thăng hạng được chấm theo thang điểm 100, không làm tròn số khi cộng các điểm thành phần, cụ thể:a) Điểm chấm nhóm tiêu chí về tiêu chuẩn trình độ đào tạo, bồi dưỡng: 20 điểmb) Điểm chấm nhóm tiêu chí về tiêu chuẩn năng lực chuyên môn, nghiệp vụ: 80 điểm.2. Hướng dẫn minh chứng và chấm điểm các nhóm tiêu chí được quy định tại phụ lục kèm theo Thông tư này.Hồ sơ xét thăng hạng được chấm theo thang điểm 100, không làm tròn số khi cộng các điểm thành phần, cụ thể:+ Điểm chấm nhóm tiêu chí về tiêu chuẩn trình độ đào tạo, bồi dưỡng: 20 điểm+ Điểm chấm nhóm tiêu chí về tiêu chuẩn năng lực chuyên môn, nghiệp vụ: 80 điểm.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phải được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thì giáo viên mầm non mới được thi thăng hạng chức danh?",
"role": "user"
},
{
"content": "Giáo viên mầm non phải được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ mới được thi thăng hạng chức danh?Căn cứ Điều 3 Thông tư 34/2021/TT-BGDĐT quy định tiêu chuẩn, điều kiện thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp của giáo viên mầm non như sau:Tiêu chuẩn, điều kiện thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệpGiáo viên được đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp cao hơn liền kề khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau:1. Cơ sở giáo dục có nhu cầu và được người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý cử đi dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.2. Được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp; có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật viên chức quy định tại Điều 56 Luật Viên chức được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức.3. Đã được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông phù hợp với vị trí việc làm đang đảm nhận.4. Đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng và tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của hạng đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng theo quy định hiện hành về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Trường hợp giáo viên đủ điều kiện miễn thi môn ngoại ngữ, tin học theo quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 39 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức thì được xác định là đáp ứng tiêu chuẩn về ngoại ngữ, tin học của hạng chức danh nghề nghiệp đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.Giáo viên dự bị đại học khi áp dụng Thông tư này để dự xét thăng hạng phải đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng và tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ ở hạng đăng ký dự xét theo quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên dự bị đại học do cơ quan có thẩm quyền ban hành.Giáo viên mầm non không nhất thiết phải được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ mới được dự thi thăng hạng mà chỉ cần mức hoàn thành tốt trở lên. Ngoài ra, giáo viên mầm non cũng cần phải đạt các điều kiện khác quy định ở trên để đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp.Phải được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thì giáo viên mầm non mới được thi thăng hạng chức danh? (Hình từ Internet)Hồ sơ đăng ký dự thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp của giáo viên mầm non bao gồm gì?Theo Điều 36 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp như sau:Hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp1. Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức;2. Bản nhận xét, đánh giá của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức hoặc của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập về các tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp của viên chức theo quy định;3. Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét thăng hạng;Trường hợp viên chức có bằng tốt nghiệp chuyên môn đã chuẩn đầu ra về ngoại ngữ, tin học theo quy định mà tương ứng với yêu cầu của chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét thăng hạng thì được sử dụng thay thế chứng chỉ ngoại ngữ, tin học;Trường hợp viên chức được miễn thi môn ngoại ngữ, môn tin học quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 39 Nghị định này thì được miễn chứng chỉ ngoại ngữ, chứng chỉ tin học;4. Các yêu cầu khác theo quy định của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét thăng hạng.Giáo viên mầm non khi đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp cần chuẩn bị hồ sơ gồm:Sơ yếu lý lịch viên chức; Bản nhận xét, đánh giá của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập (hiệu trưởng trường mầm non công lập); Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét thăng hạng; Các giấy tờ khác theo yêu cầu của hạng chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét thăng hạng.Hồ sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non được chấm như thế nào?Tại Điều 6 Thông tư 34/2021/TT-BGDĐT quy định cách tính điểm hồ sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp như sau:Cách tính điểm hồ sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp1. Hồ sơ xét thăng hạng được chấm theo thang điểm 100, không làm tròn số khi cộng các điểm thành phần, cụ thể:a) Điểm chấm nhóm tiêu chí về tiêu chuẩn trình độ đào tạo, bồi dưỡng: 20 điểmb) Điểm chấm nhóm tiêu chí về tiêu chuẩn năng lực chuyên môn, nghiệp vụ: 80 điểm.2. Hướng dẫn minh chứng và chấm điểm các nhóm tiêu chí được quy định tại phụ lục kèm theo Thông tư này.Hồ sơ xét thăng hạng được chấm theo thang điểm 100, không làm tròn số khi cộng các điểm thành phần, cụ thể:+ Điểm chấm nhóm tiêu chí về tiêu chuẩn trình độ đào tạo, bồi dưỡng: 20 điểm+ Điểm chấm nhóm tiêu chí về tiêu chuẩn năng lực chuyên môn, nghiệp vụ: 80 điểm.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc mua lại doanh nghiệp thì có phải là hình thức tập trung kinh tế không?
|
Việc mua lại doanh nghiệp thì có phải là hình thức tập trung kinh tế không? Ngưỡng thông báo tập trung kinh tế được xác định dựa vào các tiêu chí nào? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Việc mua lại doanh nghiệp thì có phải là hình thức tập trung kinh tế không?Căn cứ quy định khoản 4 Điều 29 Luật Cạnh tranh 2018 quy định về các hình thức tập trung kinh tế như sau:Các hình thức tập trung kinh tế1. Tập trung kinh tế bao gồm các hình thức sau đây:a) Sáp nhập doanh nghiệp;b) Hợp nhất doanh nghiệp;c) Mua lại doanh nghiệp;d) Liên doanh giữa các doanh nghiệp;đ) Các hình thức tập trung kinh tế khác theo quy định của pháp luật.....4. Mua lại doanh nghiệp là việc một doanh nghiệp trực tiếp hoặc gián tiếp mua toàn bộ hoặc một phần vốn góp, tài sản của doanh nghiệp khác đủ để kiểm soát, chi phối doanh nghiệp hoặc một ngành, nghề của doanh nghiệp bị mua lại.....Như vậy, mua lại doanh nghiệp là một trong các hình thức tập trung kinh tế theo quy định.Theo đó mua lại doanh nghiệp là việc một doanh nghiệp trực tiếp hoặc gián tiếp mua toàn bộ hoặc một phần vốn góp, tài sản của doanh nghiệp khác đủ để kiểm soát, chi phối doanh nghiệp hoặc một ngành, nghề của doanh nghiệp bị mua lại.Việc mua lại doanh nghiệp thì có phải là hình thức tập trung kinh tế không? (Hình từ Internet)Ngưỡng thông báo tập trung kinh tế được xác định dựa vào các tiêu chí nào?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 33 Luật Cạnh tranh 2018 quy định về thông báo tập trung kinh tế như sau:Thông báo tập trung kinh tế1. Các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế phải nộp hồ sơ thông báo tập trung kinh tế đến Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia theo quy định tại Điều 34 của Luật này trước khi tiến hành tập trung kinh tế nếu thuộc ngưỡng thông báo tập trung kinh tế.2. Ngưỡng thông báo tập trung kinh tế được xác định căn cứ vào một trong các tiêu chí sau đây:a) Tổng tài sản trên thị trường Việt Nam của doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế;b) Tổng doanh thu trên thị trường Việt Nam của doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế;c) Giá trị giao dịch của tập trung kinh tế;d) Thị phần kết hợp trên thị trường liên quan của doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế.3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.Theo đó ngưỡng thông báo tập trung kinh tế được xác định căn cứ vào một trong các tiêu chí sau đây:- Tổng tài sản trên thị trường Việt Nam của doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế;- Tổng doanh thu trên thị trường Việt Nam của doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế;- Giá trị giao dịch của tập trung kinh tế;- Thị phần kết hợp trên thị trường liên quan của doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế.Tập trung kinh tế được thực hiện khi thuộc các trường hợp nào?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 14 Nghị định 35/2020/NĐ-CP quy định việc tập trung kinh tế được thực hiện khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:- Thị phần kết hợp của các doanh nghiệp dự định tham gia tập trung kinh tế ít hơn 20% trên thị trường liên quan;- Thị phần kết hợp của các doanh nghiệp dự định tham gia tập trung kinh tế từ 20% trở lên trên thị trường liên quan và tổng bình phương mức thị phần của các doanh nghiệp sau tập trung kinh tế trên thị trường liên quan thấp hơn 1.800;- Thị phần kết hợp của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế từ 20% trở lên trên thị trường liên quan, tổng bình phương mức thị phần của các doanh nghiệp sau tập trung kinh tế trên thị trường liên quan trên 1.800 và biên độ tăng tổng bình phương mức thị phần của các doanh nghiệp trên thị trường liên quan trước và sau tập trung kinh tế thấp hơn 100;- Các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế có quan hệ với nhau trong chuỗi sản xuất, phân phối, cung ứng đối với một loại hàng hóa, dịch vụ nhất định hoặc ngành, nghề kinh doanh của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế là đầu vào của nhau hoặc bổ trợ cho nhau có thị phần thấp hơn 20% trên từng thị trường liên quan.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc mua lại doanh nghiệp thì có phải là hình thức tập trung kinh tế không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc mua lại doanh nghiệp thì có phải là hình thức tập trung kinh tế không?Căn cứ quy định khoản 4 Điều 29 Luật Cạnh tranh 2018 quy định về các hình thức tập trung kinh tế như sau:Các hình thức tập trung kinh tế1. Tập trung kinh tế bao gồm các hình thức sau đây:a) Sáp nhập doanh nghiệp;b) Hợp nhất doanh nghiệp;c) Mua lại doanh nghiệp;d) Liên doanh giữa các doanh nghiệp;đ) Các hình thức tập trung kinh tế khác theo quy định của pháp luật.....4. Mua lại doanh nghiệp là việc một doanh nghiệp trực tiếp hoặc gián tiếp mua toàn bộ hoặc một phần vốn góp, tài sản của doanh nghiệp khác đủ để kiểm soát, chi phối doanh nghiệp hoặc một ngành, nghề của doanh nghiệp bị mua lại.....Như vậy, mua lại doanh nghiệp là một trong các hình thức tập trung kinh tế theo quy định.Theo đó mua lại doanh nghiệp là việc một doanh nghiệp trực tiếp hoặc gián tiếp mua toàn bộ hoặc một phần vốn góp, tài sản của doanh nghiệp khác đủ để kiểm soát, chi phối doanh nghiệp hoặc một ngành, nghề của doanh nghiệp bị mua lại.Việc mua lại doanh nghiệp thì có phải là hình thức tập trung kinh tế không? (Hình từ Internet)Ngưỡng thông báo tập trung kinh tế được xác định dựa vào các tiêu chí nào?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 33 Luật Cạnh tranh 2018 quy định về thông báo tập trung kinh tế như sau:Thông báo tập trung kinh tế1. Các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế phải nộp hồ sơ thông báo tập trung kinh tế đến Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia theo quy định tại Điều 34 của Luật này trước khi tiến hành tập trung kinh tế nếu thuộc ngưỡng thông báo tập trung kinh tế.2. Ngưỡng thông báo tập trung kinh tế được xác định căn cứ vào một trong các tiêu chí sau đây:a) Tổng tài sản trên thị trường Việt Nam của doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế;b) Tổng doanh thu trên thị trường Việt Nam của doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế;c) Giá trị giao dịch của tập trung kinh tế;d) Thị phần kết hợp trên thị trường liên quan của doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế.3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.Theo đó ngưỡng thông báo tập trung kinh tế được xác định căn cứ vào một trong các tiêu chí sau đây:- Tổng tài sản trên thị trường Việt Nam của doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế;- Tổng doanh thu trên thị trường Việt Nam của doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế;- Giá trị giao dịch của tập trung kinh tế;- Thị phần kết hợp trên thị trường liên quan của doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế.Tập trung kinh tế được thực hiện khi thuộc các trường hợp nào?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 14 Nghị định 35/2020/NĐ-CP quy định việc tập trung kinh tế được thực hiện khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:- Thị phần kết hợp của các doanh nghiệp dự định tham gia tập trung kinh tế ít hơn 20% trên thị trường liên quan;- Thị phần kết hợp của các doanh nghiệp dự định tham gia tập trung kinh tế từ 20% trở lên trên thị trường liên quan và tổng bình phương mức thị phần của các doanh nghiệp sau tập trung kinh tế trên thị trường liên quan thấp hơn 1.800;- Thị phần kết hợp của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế từ 20% trở lên trên thị trường liên quan, tổng bình phương mức thị phần của các doanh nghiệp sau tập trung kinh tế trên thị trường liên quan trên 1.800 và biên độ tăng tổng bình phương mức thị phần của các doanh nghiệp trên thị trường liên quan trước và sau tập trung kinh tế thấp hơn 100;- Các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế có quan hệ với nhau trong chuỗi sản xuất, phân phối, cung ứng đối với một loại hàng hóa, dịch vụ nhất định hoặc ngành, nghề kinh doanh của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế là đầu vào của nhau hoặc bổ trợ cho nhau có thị phần thấp hơn 20% trên từng thị trường liên quan.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hướng dẫn chi tiết thủ tục hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan?
|
Cho tôi hỏi: Việc hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan được thực hiện như thế nào?
Câu hỏi của chị Lan đến từ Thanh Hóa
|
Việc hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan được thực hiện theo thủ tục nào?Khoản 2 Điều 42 Nghị định 17/2023/NĐ-CP hướng dẫn thủ tục hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan như sau:Hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan...2. Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan đề nghị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan thực hiện theo thủ tục như sau:a) Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan và phí, lệ phí theo quy định của pháp luật;b) Thành phần hồ sơ đề nghị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan bao gồm:Đơn đề nghị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan (theo Mẫu số 06 của Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này);Văn bản ủy quyền nếu người nộp hồ sơ là người được tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan ủy quyền theo quy định tại khoản 6 Điều 38 của Nghị định này;Chứng cứ (nếu có);Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan đã được cấp kèm bản sao tác phẩm, bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã được đóng dấu, ghi số Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan;c) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền rà soát, xem xét tính hợp lệ của hồ sơ trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ;d) Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo yêu cầu tổ chức, cá nhân sửa đổi, bổ sung hồ sơ.Tổ chức, cá nhân có thời hạn tối đa 01 tháng kể từ ngày nhận được thông báo để sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trừ trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của pháp luật. Trường hợp tổ chức, cá nhân không sửa đổi, bổ sung hồ sơ hoặc đã sửa đổi, bổ sung mà hồ sơ vẫn chưa hợp lệ thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân;đ) Trường hợp hồ sơ hợp lệ theo quy định, trong thời hạn 15 ngày làm việc, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan đã cấp.Theo quy định nêu trên, việc hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan được thực hiện theo thủ tục sau:Bước 1: Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan và phí, lệ phí theo quy định của pháp luật;Bước 2: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền rà soát, xem xét tính hợp lệ của hồ sơ trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ;Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo yêu cầu tổ chức, cá nhân sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong thời hạn 01 tháng.Bước 3: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan đã cấp trong thời hạn 15 ngày làm việc.*Lưu ý: Đối với tổ chức, cá nhân nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ mà không thực hiện theo đung yêu cầu những không thuộc trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của pháp luật thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân.Hướng dẫn chi tiết thủ tục hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan? (Hình từ Internet)Hồ sơ đề nghị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan có những thành phần gì?Điểm b khoản 2 Điều 42 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về các thành phần có trong hồ sơ đề nghị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan như sau:Hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan...2. Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan đề nghị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan thực hiện theo thủ tục như sau:a) Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan và phí, lệ phí theo quy định của pháp luật;b) Thành phần hồ sơ đề nghị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan bao gồm:Đơn đề nghị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan (theo Mẫu số 06 của Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này);Văn bản ủy quyền nếu người nộp hồ sơ là người được tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan ủy quyền theo quy định tại khoản 6 Điều 38 của Nghị định này;Chứng cứ (nếu có);Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan đã được cấp kèm bản sao tác phẩm, bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã được đóng dấu, ghi số Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan;...Theo quy định nêu trên, hồ sơ đề nghị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan gồm các thành phần như sau:- Đơn đề nghị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan;- Văn bản ủy quyền nếu người nộp hồ sơ là người được tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan ủy quyền theo quy định;- Chứng cứ (nếu có);- Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan đã được cấp kèm bản sao tác phẩm, bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã được đóng dấu, ghi số Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan bị hủy bỏ hiệu lực trong trường hợp nào?Khoản 1 Điều 42 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về các trường hợp hủy bỏ hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan như sau:Hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan1. Cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có thẩm quyền hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan trong trường hợp quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 55 của Luật Sở hữu trí tuệ....Khoản 2 và 3 Điều 55 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 16 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định như sau:Cấp lại, cấp đổi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan...2. Trong trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan không phải là tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã đăng ký không thuộc đối tượng bảo hộ thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.3. Tổ chức, cá nhân phát hiện việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan trái với quy định của Luật này thì có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan....Theo quy định nêu trên, Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan được cấp lại nếu thuộc một trong các trường hợp sau:- Người được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan không phải là tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã đăng ký không thuộc đối tượng bảo hộ.- Việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan trái với quy định của pháp luật và có yêu cầu hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan của cá nhân, tổ chức phát hiện hành vi này.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hướng dẫn chi tiết thủ tục hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan được thực hiện theo thủ tục nào?Khoản 2 Điều 42 Nghị định 17/2023/NĐ-CP hướng dẫn thủ tục hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan như sau:Hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan...2. Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan đề nghị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan thực hiện theo thủ tục như sau:a) Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan và phí, lệ phí theo quy định của pháp luật;b) Thành phần hồ sơ đề nghị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan bao gồm:Đơn đề nghị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan (theo Mẫu số 06 của Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này);Văn bản ủy quyền nếu người nộp hồ sơ là người được tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan ủy quyền theo quy định tại khoản 6 Điều 38 của Nghị định này;Chứng cứ (nếu có);Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan đã được cấp kèm bản sao tác phẩm, bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã được đóng dấu, ghi số Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan;c) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền rà soát, xem xét tính hợp lệ của hồ sơ trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ;d) Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo yêu cầu tổ chức, cá nhân sửa đổi, bổ sung hồ sơ.Tổ chức, cá nhân có thời hạn tối đa 01 tháng kể từ ngày nhận được thông báo để sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trừ trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của pháp luật. Trường hợp tổ chức, cá nhân không sửa đổi, bổ sung hồ sơ hoặc đã sửa đổi, bổ sung mà hồ sơ vẫn chưa hợp lệ thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân;đ) Trường hợp hồ sơ hợp lệ theo quy định, trong thời hạn 15 ngày làm việc, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan đã cấp.Theo quy định nêu trên, việc hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan được thực hiện theo thủ tục sau:Bước 1: Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan và phí, lệ phí theo quy định của pháp luật;Bước 2: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền rà soát, xem xét tính hợp lệ của hồ sơ trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ;Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo yêu cầu tổ chức, cá nhân sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong thời hạn 01 tháng.Bước 3: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan đã cấp trong thời hạn 15 ngày làm việc.*Lưu ý: Đối với tổ chức, cá nhân nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ mà không thực hiện theo đung yêu cầu những không thuộc trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của pháp luật thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân.Hướng dẫn chi tiết thủ tục hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan? (Hình từ Internet)Hồ sơ đề nghị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan có những thành phần gì?Điểm b khoản 2 Điều 42 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về các thành phần có trong hồ sơ đề nghị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan như sau:Hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan...2. Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan đề nghị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan thực hiện theo thủ tục như sau:a) Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan và phí, lệ phí theo quy định của pháp luật;b) Thành phần hồ sơ đề nghị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan bao gồm:Đơn đề nghị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan (theo Mẫu số 06 của Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này);Văn bản ủy quyền nếu người nộp hồ sơ là người được tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan ủy quyền theo quy định tại khoản 6 Điều 38 của Nghị định này;Chứng cứ (nếu có);Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan đã được cấp kèm bản sao tác phẩm, bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã được đóng dấu, ghi số Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan;...Theo quy định nêu trên, hồ sơ đề nghị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan gồm các thành phần như sau:- Đơn đề nghị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan;- Văn bản ủy quyền nếu người nộp hồ sơ là người được tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan ủy quyền theo quy định;- Chứng cứ (nếu có);- Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan đã được cấp kèm bản sao tác phẩm, bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã được đóng dấu, ghi số Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan bị hủy bỏ hiệu lực trong trường hợp nào?Khoản 1 Điều 42 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về các trường hợp hủy bỏ hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan như sau:Hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan1. Cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có thẩm quyền hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan trong trường hợp quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 55 của Luật Sở hữu trí tuệ....Khoản 2 và 3 Điều 55 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 16 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định như sau:Cấp lại, cấp đổi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan...2. Trong trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan không phải là tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã đăng ký không thuộc đối tượng bảo hộ thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.3. Tổ chức, cá nhân phát hiện việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan trái với quy định của Luật này thì có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan....Theo quy định nêu trên, Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan được cấp lại nếu thuộc một trong các trường hợp sau:- Người được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan không phải là tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã đăng ký không thuộc đối tượng bảo hộ.- Việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan trái với quy định của pháp luật và có yêu cầu hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan của cá nhân, tổ chức phát hiện hành vi này.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cập nhật, vận hành cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường như thế nào?
|
Xin chào anh chị, tôi có chút thắc mắc xin được giúp đỡ: Anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì cơ quan được giao quản lý thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường có trách nhiệm gì trong việc vận hành, cập nhật cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường? Xin giải đáp giúp tôi.
|
Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 73/2017/NĐ-CP thì Cơ quan được giao quản lý thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường có trách nhiệm:
- Xây dựng các quy trình nghiệp vụ, kiểm soát để vận hành, duy trì cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường.
- Xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí bảo đảm thường xuyên, liên tục, định kỳ cập nhật nội dung cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường.
- Xây dựng và thực hiện các giải pháp đồng bộ bảo đảm cơ sở dữ liệu có hiệu suất vận hành và sẵn sàng đáp ứng cao.
- Xây dựng và thực hiện các giải pháp về sao lưu, dự phòng bảo đảm tính nguyên vẹn, an toàn của cơ sở dữ liệu. Trong trường hợp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường hư hỏng, bị phá hủy do các hành vi trái phép phải có cơ chế bảo đảm phục hồi được thông tin, dữ liệu.
Trên đây là quy định về trách nhiệm của cơ quan quản được giao quản lý thông tin, dữ liệu tài nguyên môi trường trong việc vận hành, cập nhật cơ sở dữ liệu.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cập nhật, vận hành cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 73/2017/NĐ-CP thì Cơ quan được giao quản lý thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường có trách nhiệm:\n- Xây dựng các quy trình nghiệp vụ, kiểm soát để vận hành, duy trì cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường.\n- Xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí bảo đảm thường xuyên, liên tục, định kỳ cập nhật nội dung cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường.\n- Xây dựng và thực hiện các giải pháp đồng bộ bảo đảm cơ sở dữ liệu có hiệu suất vận hành và sẵn sàng đáp ứng cao.\n- Xây dựng và thực hiện các giải pháp về sao lưu, dự phòng bảo đảm tính nguyên vẹn, an toàn của cơ sở dữ liệu. Trong trường hợp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường hư hỏng, bị phá hủy do các hành vi trái phép phải có cơ chế bảo đảm phục hồi được thông tin, dữ liệu.\nTrên đây là quy định về trách nhiệm của cơ quan quản được giao quản lý thông tin, dữ liệu tài nguyên môi trường trong việc vận hành, cập nhật cơ sở dữ liệu.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khi nào được coi là tái phạm nguy hiểm?
|
Ban biên tập hãy giúp tôi giải đáp thắc mắc sau đây: Khi nào được coi là tái phạm nguy hiểm? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
|
Theo quy định hiện hành của pháp luật thì tái phạm là trường hợp người đã bị kết án, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý hoặc thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do vô ý.
Theo đó, tại Khoản 2 Điều 53 Bộ luật hình sự 2015 có quy định về những trường hợp được coi là tái phạm nguy hiểm như sau:
- Đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;
- Đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý.
Trên đây là nội dung giải đáp về những trường hợp được coi là tái phạm nguy hiểm. Bạn có thể tham khảo thêm thông tin về vấn đề này tại Bộ luật hình sự 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khi nào được coi là tái phạm nguy hiểm?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định hiện hành của pháp luật thì tái phạm là trường hợp người đã bị kết án, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý hoặc thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do vô ý.\nTheo đó, tại Khoản 2 Điều 53 Bộ luật hình sự 2015 có quy định về những trường hợp được coi là tái phạm nguy hiểm như sau:\n- Đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;\n- Đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý.\nTrên đây là nội dung giải đáp về những trường hợp được coi là tái phạm nguy hiểm. Bạn có thể tham khảo thêm thông tin về vấn đề này tại Bộ luật hình sự 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có thể thi bằng lái xe B1 khi bị tật một chân không?
|
Có thể thi bằng lái xe B1 khi bị tật một chân không? Tôi tên Tuấn vì bị tai nạn xe nên bị vỡ xương chân và chân bị tật (vẫn có thể đi được). Vậy tôi có thể thi bằng lái xe B1 không? Mong được giải đáp
|
Căn cứ Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về phân hạng giấy phép lái xe như sau:
- Hạng A1 cấp cho:
+ Người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3;
+ Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật.
- Hạng A2 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.
- Hạng A3 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự.
- Hạng A4 cấp cho người lái xe để điều khiển các loại máy kéo nhỏ có trọng tải đến 1.000 kg.
- Hạng B1 số tự động cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
+ Ô tô số tự động chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;
+ Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
+ Ô tô dùng cho người khuyết tật.
Căn cứ Khoản 2 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về sức khỏe của người lái xe như sau:
Người lái xe phải có sức khỏe phù hợp với loại xe, công dụng của xe. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô và quy định về cơ sở y tế khám sức khoẻ của người lái xe.Theo đó Số thứ tự VII Nhóm 2 Phụ lục 1 Bảng tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT quy định người có tình trạng bệnh, tật sau thì không đủ điều kiện để lái xe hạng B1: Cụt hoặc mất chức năng 01 bàn tay hoặc 01 bàn chân và một trong các chân hoặc tay còn lại không toàn vẹn (cụt hoặc giảm chức năng)
Như vậy theo quy định hiện hành người bị tật một chân nếu chưa mất hẳn chức năng chân thì vẫn có thể tham gia thi bằng lái xe B1.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có thể thi bằng lái xe B1 khi bị tật một chân không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về phân hạng giấy phép lái xe như sau:\n- Hạng A1 cấp cho:\n+ Người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3;\n+ Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật.\n- Hạng A2 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.\n- Hạng A3 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự.\n- Hạng A4 cấp cho người lái xe để điều khiển các loại máy kéo nhỏ có trọng tải đến 1.000 kg.\n- Hạng B1 số tự động cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:\n+ Ô tô số tự động chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;\n+ Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;\n+ Ô tô dùng cho người khuyết tật.\nCăn cứ Khoản 2 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về sức khỏe của người lái xe như sau:\nNgười lái xe phải có sức khỏe phù hợp với loại xe, công dụng của xe. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô và quy định về cơ sở y tế khám sức khoẻ của người lái xe.Theo đó Số thứ tự VII Nhóm 2 Phụ lục 1 Bảng tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT quy định người có tình trạng bệnh, tật sau thì không đủ điều kiện để lái xe hạng B1: Cụt hoặc mất chức năng 01 bàn tay hoặc 01 bàn chân và một trong các chân hoặc tay còn lại không toàn vẹn (cụt hoặc giảm chức năng) \nNhư vậy theo quy định hiện hành người bị tật một chân nếu chưa mất hẳn chức năng chân thì vẫn có thể tham gia thi bằng lái xe B1.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hình phạt tù có thời hạn theo Bộ luật hình sự 1985?
|
Hình phạt tù có thời hạn được quy định như thế nào theo Bộ luật hình sự 1985? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Minh hiện đang sống và làm việc tại Tiền Giang. Tôi hiện đang tìm hiểu về pháp luật hình sự Việt Nam qua từng thời kỳ. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi hình phạt tù có thời hạn được quy định như thế nào theo Bộ luật hình sự 1985? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Hình phạt tù có thời hạn được quy định tại Điều 25 Bộ luật hình sự 1985, theo đó:
Tù có thời hạn là hình phạt buộc người bị kết án phải bị giam trong thời gian từ ba tháng đến hai mươi năm.
Thời gian tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù.
Trên đây là tư vấn về hình phạt tù có thời hạn theo Bộ luật hình sự 1985. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Bộ luật hình sự 1985. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hình phạt tù có thời hạn theo Bộ luật hình sự 1985?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hình phạt tù có thời hạn được quy định tại Điều 25 Bộ luật hình sự 1985, theo đó:\nTù có thời hạn là hình phạt buộc người bị kết án phải bị giam trong thời gian từ ba tháng đến hai mươi năm.\nThời gian tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù.\nTrên đây là tư vấn về hình phạt tù có thời hạn theo Bộ luật hình sự 1985. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Bộ luật hình sự 1985. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.\nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Áp dụng hình thức nhắc nhở bằng văn bản đối với thành viên lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam trong các trường hợp nào?
|
Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam áp dụng hình thức nhắc nhở bằng văn bản đối với thành viên lưu ký trong trường hợp nào? Nhờ giải đáp thắc mắc giúp tôi, tôi cảm ơn.
|
Áp dụng hình thức nhắc nhở bằng văn bản đối với thành viên lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam trong các trường hợp nào?Tại Điều 8 Quy chế thành viên lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 110/QĐ-VSD năm 2022 quy định về các trường hợp áp dụng hình thức nhắc nhở bằng văn bản đối với thành viên lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam như sau:Nhắc nhở bằng văn bảnVSD áp dụng hình thức nhắc nhở bằng văn bản đối với thành viên lưu ký trong các trường hợp sau:1. Chậm nộp báo cáo hoặc nộp không đầy đủ báo cáo theo quy định tại Điều 14 Quy chế này mà không có lý do xác đáng;2. Không nộp đủ tiền đóng góp Quỹ hỗ trợ thanh toán đúng thời hạn theo thông báo của VSD;3. Không hoàn trả đủ tiền vay Quỹ hỗ trợ thanh toán trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày sử dụng Quỹ theo quy định của Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ hỗ trợ thanh toán;4. Có 03 lần trong 01 tháng sửa lỗi giao dịch tại mỗi Sở giao dịch chứng khoán;5. Không vay được chứng khoán qua hệ thống vay và cho vay chứng khoán của VSD theo quy định tại Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán của VSD dẫn đến bị lùi thời hạn thanh toán giao dịch chứng khoán;6. Dưới 03 lần không xác nhận tiền thanh toán giao dịch chứng khoán theo quy định tại Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán của VSD;7. Có 03 lần trong 01 tháng gửi VSD báo cáo kết quả phân bổ tiền, chứng khoán cho nhà đầu tư chậm hơn thời hạn quy định tại Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán của VSD;8. Thành viên lưu ký là bên mua đối ứng trong giao dịch bị lùi thời hạn thanh toán do thiếu chứng khoán chuyển thiếu hoặc không chuyển đủ tiền phong tỏa theo quy định tại Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán của VSD;9. Không gửi VSD báo cáo kết quả phân bổ tiền, chứng khoán cho nhà đầu tư theo quy định tại Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán của VSD;10. Đến thời điểm chốt số dư tài khoản tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán để xác định khả năng thanh toán, thành viên lưu ký tạm thời mất khả năng thanh toán tiền giao dịch chứng khoán với số tiền thiếu hụt không vượt quá số tiền đóng góp hoặc số tiền đóng góp còn lại của chính thành viên lưu ký đó trong Quỹ hỗ trợ thanh toán và được sử dụng cơ chế vay tiền từ Quỹ hỗ trợ thanh toán hoặc thiếu hụt thanh toán phải vay tiền từ ngân hàng thanh toán (không áp dụng đối với trường hợp thành viên lưu ký sử dụng cơ chế vay tiền từ Quỹ hỗ trợ thanh toán hoặc ngân hàng thanh toán do phải điều chỉnh thông báo thực hiện kết quả bù trừ tiền thanh toán giao dịch chứng khoán phát sinh từ giao dịch bị lùi thời hạn thanh toán và loại bỏ thanh toán của thành viên khác);11. Có từ 05 lần trở lên trong 01 tháng không nộp đúng thời hạn văn bản xác nhận Danh sách người sở hữu chứng khoán lưu ký thực hiện quyền theo quy định tại Quy chế hoạt động nghiệp vụ của VSD;12. Có 03 lần trong 01 tháng không gửi đúng thời hạn hoặc không gửi đầy đủ các thông báo xác nhận kết quả giao dịch theo quy định tại Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán của VSD;13. Không cập nhật thông tin nhà đầu tư vào hệ thống VSD theo quy định tại Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán của VSD;14. Vi phạm quy định kết nối với hệ thống nghiệp vụ của VSD theo quy định của VSD nhưng chưa gây ra thiệt hại cho khách hàng hoặc hoạt động của VSD;15. Không nộp đủ tiền giá dịch vụ định kỳ hàng tháng theo quy định pháp luật cho VSD đúng thời hạn theo thông báo của VSD;16. Không nộp đầy đủ hồ sơ đăng ký mã số giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài cho VSD trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày được VSD cấp mã số giao dịch chứng khoán dưới hình thức xác nhận điện tử;17. Không thực hiện điều chỉnh thông tin đăng ký mã số giao dịch chứng khoán sau 05 ngày làm việc kể từ ngày VSD gửi thông báo trong trường hợp thông tin đã khai báo trên hệ thống trực tuyến không khớp với thông tin tại hồ sơ đăng ký mã số giao dịch chứng khoán.Theo đó, trường hợp các thành viên lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam thuộc các trường hợp được nêu trên thì sẽ bị áp dụng hình thức xử phạt nhắc nhở bằng văn bản.Áp dụng hình thức nhắc nhở bằng văn bản đối với thành viên lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam trong các trường hợp nào? (Hình từ Internet)Khi nào Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam ra quyết định khiển trách đối với thành viên lưu ký?Tại Điều 9 Quy chế thành viên lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 110/QĐ-VSD năm 2022 quy định về các trường hợp Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam ra quyết định khiển trách đối với thành viên lưu ký như sau:Khiển tráchVSD ra quyết định khiển trách đối với thành viên lưu ký trong các trường hợp sau:1. Có 03 lần trong 01 tháng bị VSD nhắc nhở bằng văn bản do các vi phạm trong hoạt động nghiệp vụ;2. Có 03 tháng liên tiếp bị VSD nhắc nhở bằng văn bản do vi phạm các quy định về cùng một nội dung nghiệp vụ;3. Có 03 tháng liên tiếp chậm nộp báo cáo hoặc 01 tháng không nộp báo cáo theo quy định tại Điều 14 Quy chế này;4. Có từ 04 lần trở lên trong 01 tháng sửa lỗi giao dịch tại mỗi Sở giao dịch chứng khoán;5. Thành viên lưu ký là Công ty chứng khoán nhập sai lệnh tự doanh dẫn tới phải áp dụng các cơ chế hỗ trợ thanh toán;6. Có từ 04 lần trở lên trong 01 tháng không gửi đúng thời hạn hoặc không gửi đầy đủ các thông báo xác nhận kết quả giao dịch theo quy định tại Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán của VSD;7. Có từ 03 lần trở lên trong 01 tháng không thực hiện xác nhận tiền thanh toán giao dịch chứng khoán;8. Có 02 lần trong 01 tháng không gửi VSD báo cáo kết quả phân bổ tiền, chứng khoán cho nhà đầu tư theo quy định tại Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán của VSD;9. Có từ 04 lần trở lên trong 01 tháng gửi báo cáo kết quả phân bổ tiền, chứng khoán cho VSD chậm hơn thời hạn quy định tại Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán của VSD;10. Không xác nhận hoặc xác nhận đủ tiền thanh toán giao dịch chứng khoán nhưng đến thời điểm chốt số dư bị mất khả năng thanh toán tiền dẫn đến phải áp dụng cơ chế hỗ trợ tiền thanh toán giao dịch chứng khoán;11. Có 02 lần trong 01 tháng bị tạm thời mất khả năng thanh toán tiền giao dịch chứng khoán với số tiền thiếu hụt không vượt quá số tiền đóng góp hoặc số tiền đóng góp còn lại của chính thành viên lưu ký đó trong Quỹ hỗ trợ thanh toán và được sử dụng cơ chế vay tiền từ Quỹ hỗ trợ thanh toán hoặc thiếu hụt thanh toán phải vay tiền từ ngân hàng thanh toán (không áp dụng đối với trường hợp thành viên lưu ký sử dụng cơ chế vay tiền từ Quỹ hỗ trợ thanh toán hoặc ngân hàng thanh toán do phải điều chỉnh thông báo thực hiện kết quả bù trừ tiền thanh toán giao dịch chứng khoán phát sinh từ giao dịch bị lùi thời hạn thanh toán và loại bỏ không thanh toán của thành viên khác);12. Có từ 02 lần trở lên trong 01 tháng không vay được chứng khoán dẫn tới bị lùi thời hạn thanh toán;13. Đến thời điểm chốt số dư tài khoản tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán để xác định khả năng thanh toán, thành viên lưu ký tạm thời mất khả năng thanh toán tiền giao dịch chứng khoán với số tiền thiếu hụt lớn hơn số tiền đóng góp hoặc số tiền đóng góp còn lại của chính thành viên lưu ký đó trong Quỹ hỗ trợ thanh toán được sử dụng cơ chế vay tiền từ Quỹ hỗ trợ thanh toán (không áp dụng đối với trường hợp thành viên lưu ký sử dụng cơ chế hỗ trợ tiền do phải điều chỉnh thông báo thực hiện kết quả bù trừ tiền thanh toán giao dịch chứng khoán phát sinh từ giao dịch bị lùi thời hạn thanh toán và loại bỏ thanh toán của thành viên khác);14. Có từ 02 lần trở lên trong 01 tháng bị tạm thời mất khả năng thanh toán tiền giao dịch chứng khoán phải vay tiền từ ngân hàng thanh toán;15. Thành viên lưu ký thiếu tiền dẫn đến bị lùi thời hạn thanh toán;16. Thành viên lưu ký không thực hiện đúng quy định dẫn đến bị loại bỏ không thanh toán giao dịch theo quy định tại Quy chế bù trừ thanh toán giao dịch chứng khoán với số lượng dưới 30.000 cổ phiếu, chứng chỉ quỹ, chứng quyền có bảo đảm và ảnh hưởng đến quyền lợi của dưới 30 tài khoản có giao dịch khớp lệnh đối ứng hoặc với số lượng dưới 3.000.000 trái phiếu;17. Không hoàn trả đủ tiền vay sử dụng Quỹ hỗ trợ thanh toán sau 10 ngày kể từ ngày sử dụng Quỹ;18. Không nộp đủ tiền đóng góp Quỹ hỗ trợ thanh toán sau 05 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nộp theo thông báo của VSD;19. Có từ 02 lần trở lên trong 01 tháng không cập nhật thông tin nhà đầu tư vào hệ thống VSD theo quy định tại Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán chứng khoán của VSD;20. Kết nối hệ thống mạng Cổng giao tiếp trực tuyến với hệ thống khác của thành viên lưu ký khi chưa được sự chấp thuận của VSD;21. Sử dụng phần mềm khác ngoài các phần mềm theo quy định của VSD trên máy trạm cổng giao tiếp điện tử hoặc tự ý thay đổi, sửa chữa phần mềm trên máy trạm cổng giao tiếp điện tử mà không có sự chấp thuận của VSD;22. Không nộp đủ tiền giá dịch vụ quản lý thành viên lưu ký cho VSD sau 20 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nộp theo thông báo của VSD;23. Không nộp đủ tiền giá dịch vụ định kỳ hàng tháng theo quy định pháp luật cho VSD sau 30 ngày kể từ ngày hết hạn nộp theo thông báo của VSD;24. Không nộp đầy đủ hồ sơ đăng ký mã số giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài cho VSD trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày được VSD cấp mã số giao dịch chứng khoán dưới hình thức xác nhận điện tử;25. Không thực hiện điều chỉnh thông tin đăng ký mã số giao dịch chứng khoán sau 10 ngày làm việc kể từ ngày VSD gửi thông báo trong trường hợp thông tin đã khai báo trên hệ thống trực tuyến không khớp với thông tin tại hồ sơ đăng ký mã số giao dịch chứng khoán.Trên đây là các trường hợp Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam ra quyết định khiển trách đối với thành viên lưu ký.Quyết định đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam khi nào?Tại Điều 10 Quy chế thành viên lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 110/QĐ-VSD năm 2022 quy định về quyết định đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam như sau:Đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký1. VSD ra quyết định đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký trong trường hợp sau:a. Có 03 tháng liên tiếp bị VSD ra quyết định khiển trách do sửa lỗi giao dịch;b. Có 02 lần trong thời hạn 02 tháng liên tiếp bị VSD ra quyết định khiển trách do tạm thời mất khả năng thanh toán tiền;c. Có 02 lần trong thời hạn 03 tháng liên tiếp bị lùi thời hạn thanh toán do thiếu tiền thanh toán;d. Có 02 tháng liên tiếp bị VSD ra quyết định khiển trách do không xác nhận tiền thanh toán giao dịch chứng khoán;đ. Có từ 03 lần trở lên trong 01 tháng hoặc trong vòng 02 tháng liên tiếp bị VSD ra quyết định khiển trách do không gửi báo cáo kết quả phân bổ tiền, chứng khoán cho VSD;e. Có 02 tháng liên tiếp bị VSD ra quyết định khiển trách do gửi báo cáo kết quả phân bổ tiền, chứng khoán cho VSD chậm hơn thời hạn quy định tại Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán của VSD;g. Không thực hiện phân bổ tiền, chứng khoán cho nhà đầu tư theo quy định tại Quy chế bù trừ thanh toán giao dịch chứng khoán;h. Có 02 tháng liên tiếp bị VSD ra quyết định khiển trách do không cập nhật thông tin nhà đầu tư vào hệ thống VSD trong thời gian quy định tại Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán của VSD;i. Có giao dịch bị loại bỏ không thanh toán trừ trường hợp quy định tại khoản 16 Điều 9 Quy chế này.k. Có 02 tháng liên tiếp bị VSD ra quyết định khiển trách do không xác nhận hoặc xác nhận đủ tiền thanh toán giao dịch chứng khoán nhưng đến thời điểm chốt số dư vẫn bị mất khả năng thanh toán tiền dẫn đến phải áp dụng cơ chế hỗ trợ tiền thanh toán giao dịch chứng khoán.l. Có từ 03 lần trở lên trong 01 tháng hoặc trong vòng 02 tháng liên tiếp bị VSD ra quyết định khiển trách do bị loại bỏ không thanh toán giao dịch chứng khoán.m. Không hoàn trả đủ tiền vay sử dụng Quỹ hỗ trợ thanh toán sau 20 ngày kể từ ngày sử dụng Quỹ;n. Không nộp đủ tiền đóng góp Quỹ hỗ trợ thanh toán sau 10 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nộp theo thông báo của VSD;o. Cung cấp, xác nhận không đúng thông tin sở hữu chứng khoán của nhà đầu tư để thực hiện các giao dịch liên quan đến chứng khoán sở hữu của nhà đầu tư gây thiệt hại cho nhà đầu tư hoặc các tổ chức liên quan;p. Thường xuyên vi phạm Quy chế hoạt động nghiệp vụ của VSD, để xảy ra thiếu sót gây thiệt hại nghiêm trọng cho khách hàng;q. Không nộp đủ tiền giá dịch vụ quản lý thành viên lưu ký cho VSD sau 30 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nộp theo thông báo của VSD;r. Không nộp đủ tiền giá dịch vụ định kỳ hàng tháng theo quy định pháp luật cho VSD sau 60 ngày kể từ ngày hết hạn nộp theo thông báo của VSD.2. Thời gian đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký và kéo dài thời gian đình chỉ (nếu có) được quy định cụ thể trong quyết định đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán của VSD nhưng tối đa là 90 ngày kể từ ngày VSD ra quyết định đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán.3. Việc đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký quy định tại khoản 2 Điều này bao gồm đình chỉ nhận ký gửi chứng khoán, phong tỏa chứng khoán và chuyển khoản chứng khoán không qua hệ thống giao dịch của thành viên lưu ký, trừ trường hợp phong tỏa chứng khoán theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chuyển khoản do chuyển quyền sở hữu không qua hệ thống giao dịch, chuyển khoản tất toán tài khoản và chuyển khoản thanh toán giao dịch.Như vậy, Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam ra quyết định đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký trong trường hợp trên.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Áp dụng hình thức nhắc nhở bằng văn bản đối với thành viên lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam trong các trường hợp nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Áp dụng hình thức nhắc nhở bằng văn bản đối với thành viên lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam trong các trường hợp nào?Tại Điều 8 Quy chế thành viên lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 110/QĐ-VSD năm 2022 quy định về các trường hợp áp dụng hình thức nhắc nhở bằng văn bản đối với thành viên lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam như sau:Nhắc nhở bằng văn bảnVSD áp dụng hình thức nhắc nhở bằng văn bản đối với thành viên lưu ký trong các trường hợp sau:1. Chậm nộp báo cáo hoặc nộp không đầy đủ báo cáo theo quy định tại Điều 14 Quy chế này mà không có lý do xác đáng;2. Không nộp đủ tiền đóng góp Quỹ hỗ trợ thanh toán đúng thời hạn theo thông báo của VSD;3. Không hoàn trả đủ tiền vay Quỹ hỗ trợ thanh toán trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày sử dụng Quỹ theo quy định của Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ hỗ trợ thanh toán;4. Có 03 lần trong 01 tháng sửa lỗi giao dịch tại mỗi Sở giao dịch chứng khoán;5. Không vay được chứng khoán qua hệ thống vay và cho vay chứng khoán của VSD theo quy định tại Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán của VSD dẫn đến bị lùi thời hạn thanh toán giao dịch chứng khoán;6. Dưới 03 lần không xác nhận tiền thanh toán giao dịch chứng khoán theo quy định tại Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán của VSD;7. Có 03 lần trong 01 tháng gửi VSD báo cáo kết quả phân bổ tiền, chứng khoán cho nhà đầu tư chậm hơn thời hạn quy định tại Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán của VSD;8. Thành viên lưu ký là bên mua đối ứng trong giao dịch bị lùi thời hạn thanh toán do thiếu chứng khoán chuyển thiếu hoặc không chuyển đủ tiền phong tỏa theo quy định tại Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán của VSD;9. Không gửi VSD báo cáo kết quả phân bổ tiền, chứng khoán cho nhà đầu tư theo quy định tại Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán của VSD;10. Đến thời điểm chốt số dư tài khoản tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán để xác định khả năng thanh toán, thành viên lưu ký tạm thời mất khả năng thanh toán tiền giao dịch chứng khoán với số tiền thiếu hụt không vượt quá số tiền đóng góp hoặc số tiền đóng góp còn lại của chính thành viên lưu ký đó trong Quỹ hỗ trợ thanh toán và được sử dụng cơ chế vay tiền từ Quỹ hỗ trợ thanh toán hoặc thiếu hụt thanh toán phải vay tiền từ ngân hàng thanh toán (không áp dụng đối với trường hợp thành viên lưu ký sử dụng cơ chế vay tiền từ Quỹ hỗ trợ thanh toán hoặc ngân hàng thanh toán do phải điều chỉnh thông báo thực hiện kết quả bù trừ tiền thanh toán giao dịch chứng khoán phát sinh từ giao dịch bị lùi thời hạn thanh toán và loại bỏ thanh toán của thành viên khác);11. Có từ 05 lần trở lên trong 01 tháng không nộp đúng thời hạn văn bản xác nhận Danh sách người sở hữu chứng khoán lưu ký thực hiện quyền theo quy định tại Quy chế hoạt động nghiệp vụ của VSD;12. Có 03 lần trong 01 tháng không gửi đúng thời hạn hoặc không gửi đầy đủ các thông báo xác nhận kết quả giao dịch theo quy định tại Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán của VSD;13. Không cập nhật thông tin nhà đầu tư vào hệ thống VSD theo quy định tại Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán của VSD;14. Vi phạm quy định kết nối với hệ thống nghiệp vụ của VSD theo quy định của VSD nhưng chưa gây ra thiệt hại cho khách hàng hoặc hoạt động của VSD;15. Không nộp đủ tiền giá dịch vụ định kỳ hàng tháng theo quy định pháp luật cho VSD đúng thời hạn theo thông báo của VSD;16. Không nộp đầy đủ hồ sơ đăng ký mã số giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài cho VSD trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày được VSD cấp mã số giao dịch chứng khoán dưới hình thức xác nhận điện tử;17. Không thực hiện điều chỉnh thông tin đăng ký mã số giao dịch chứng khoán sau 05 ngày làm việc kể từ ngày VSD gửi thông báo trong trường hợp thông tin đã khai báo trên hệ thống trực tuyến không khớp với thông tin tại hồ sơ đăng ký mã số giao dịch chứng khoán.Theo đó, trường hợp các thành viên lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam thuộc các trường hợp được nêu trên thì sẽ bị áp dụng hình thức xử phạt nhắc nhở bằng văn bản.Áp dụng hình thức nhắc nhở bằng văn bản đối với thành viên lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam trong các trường hợp nào? (Hình từ Internet)Khi nào Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam ra quyết định khiển trách đối với thành viên lưu ký?Tại Điều 9 Quy chế thành viên lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 110/QĐ-VSD năm 2022 quy định về các trường hợp Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam ra quyết định khiển trách đối với thành viên lưu ký như sau:Khiển tráchVSD ra quyết định khiển trách đối với thành viên lưu ký trong các trường hợp sau:1. Có 03 lần trong 01 tháng bị VSD nhắc nhở bằng văn bản do các vi phạm trong hoạt động nghiệp vụ;2. Có 03 tháng liên tiếp bị VSD nhắc nhở bằng văn bản do vi phạm các quy định về cùng một nội dung nghiệp vụ;3. Có 03 tháng liên tiếp chậm nộp báo cáo hoặc 01 tháng không nộp báo cáo theo quy định tại Điều 14 Quy chế này;4. Có từ 04 lần trở lên trong 01 tháng sửa lỗi giao dịch tại mỗi Sở giao dịch chứng khoán;5. Thành viên lưu ký là Công ty chứng khoán nhập sai lệnh tự doanh dẫn tới phải áp dụng các cơ chế hỗ trợ thanh toán;6. Có từ 04 lần trở lên trong 01 tháng không gửi đúng thời hạn hoặc không gửi đầy đủ các thông báo xác nhận kết quả giao dịch theo quy định tại Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán của VSD;7. Có từ 03 lần trở lên trong 01 tháng không thực hiện xác nhận tiền thanh toán giao dịch chứng khoán;8. Có 02 lần trong 01 tháng không gửi VSD báo cáo kết quả phân bổ tiền, chứng khoán cho nhà đầu tư theo quy định tại Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán của VSD;9. Có từ 04 lần trở lên trong 01 tháng gửi báo cáo kết quả phân bổ tiền, chứng khoán cho VSD chậm hơn thời hạn quy định tại Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán của VSD;10. Không xác nhận hoặc xác nhận đủ tiền thanh toán giao dịch chứng khoán nhưng đến thời điểm chốt số dư bị mất khả năng thanh toán tiền dẫn đến phải áp dụng cơ chế hỗ trợ tiền thanh toán giao dịch chứng khoán;11. Có 02 lần trong 01 tháng bị tạm thời mất khả năng thanh toán tiền giao dịch chứng khoán với số tiền thiếu hụt không vượt quá số tiền đóng góp hoặc số tiền đóng góp còn lại của chính thành viên lưu ký đó trong Quỹ hỗ trợ thanh toán và được sử dụng cơ chế vay tiền từ Quỹ hỗ trợ thanh toán hoặc thiếu hụt thanh toán phải vay tiền từ ngân hàng thanh toán (không áp dụng đối với trường hợp thành viên lưu ký sử dụng cơ chế vay tiền từ Quỹ hỗ trợ thanh toán hoặc ngân hàng thanh toán do phải điều chỉnh thông báo thực hiện kết quả bù trừ tiền thanh toán giao dịch chứng khoán phát sinh từ giao dịch bị lùi thời hạn thanh toán và loại bỏ không thanh toán của thành viên khác);12. Có từ 02 lần trở lên trong 01 tháng không vay được chứng khoán dẫn tới bị lùi thời hạn thanh toán;13. Đến thời điểm chốt số dư tài khoản tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán để xác định khả năng thanh toán, thành viên lưu ký tạm thời mất khả năng thanh toán tiền giao dịch chứng khoán với số tiền thiếu hụt lớn hơn số tiền đóng góp hoặc số tiền đóng góp còn lại của chính thành viên lưu ký đó trong Quỹ hỗ trợ thanh toán được sử dụng cơ chế vay tiền từ Quỹ hỗ trợ thanh toán (không áp dụng đối với trường hợp thành viên lưu ký sử dụng cơ chế hỗ trợ tiền do phải điều chỉnh thông báo thực hiện kết quả bù trừ tiền thanh toán giao dịch chứng khoán phát sinh từ giao dịch bị lùi thời hạn thanh toán và loại bỏ thanh toán của thành viên khác);14. Có từ 02 lần trở lên trong 01 tháng bị tạm thời mất khả năng thanh toán tiền giao dịch chứng khoán phải vay tiền từ ngân hàng thanh toán;15. Thành viên lưu ký thiếu tiền dẫn đến bị lùi thời hạn thanh toán;16. Thành viên lưu ký không thực hiện đúng quy định dẫn đến bị loại bỏ không thanh toán giao dịch theo quy định tại Quy chế bù trừ thanh toán giao dịch chứng khoán với số lượng dưới 30.000 cổ phiếu, chứng chỉ quỹ, chứng quyền có bảo đảm và ảnh hưởng đến quyền lợi của dưới 30 tài khoản có giao dịch khớp lệnh đối ứng hoặc với số lượng dưới 3.000.000 trái phiếu;17. Không hoàn trả đủ tiền vay sử dụng Quỹ hỗ trợ thanh toán sau 10 ngày kể từ ngày sử dụng Quỹ;18. Không nộp đủ tiền đóng góp Quỹ hỗ trợ thanh toán sau 05 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nộp theo thông báo của VSD;19. Có từ 02 lần trở lên trong 01 tháng không cập nhật thông tin nhà đầu tư vào hệ thống VSD theo quy định tại Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán chứng khoán của VSD;20. Kết nối hệ thống mạng Cổng giao tiếp trực tuyến với hệ thống khác của thành viên lưu ký khi chưa được sự chấp thuận của VSD;21. Sử dụng phần mềm khác ngoài các phần mềm theo quy định của VSD trên máy trạm cổng giao tiếp điện tử hoặc tự ý thay đổi, sửa chữa phần mềm trên máy trạm cổng giao tiếp điện tử mà không có sự chấp thuận của VSD;22. Không nộp đủ tiền giá dịch vụ quản lý thành viên lưu ký cho VSD sau 20 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nộp theo thông báo của VSD;23. Không nộp đủ tiền giá dịch vụ định kỳ hàng tháng theo quy định pháp luật cho VSD sau 30 ngày kể từ ngày hết hạn nộp theo thông báo của VSD;24. Không nộp đầy đủ hồ sơ đăng ký mã số giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài cho VSD trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày được VSD cấp mã số giao dịch chứng khoán dưới hình thức xác nhận điện tử;25. Không thực hiện điều chỉnh thông tin đăng ký mã số giao dịch chứng khoán sau 10 ngày làm việc kể từ ngày VSD gửi thông báo trong trường hợp thông tin đã khai báo trên hệ thống trực tuyến không khớp với thông tin tại hồ sơ đăng ký mã số giao dịch chứng khoán.Trên đây là các trường hợp Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam ra quyết định khiển trách đối với thành viên lưu ký.Quyết định đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam khi nào?Tại Điều 10 Quy chế thành viên lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 110/QĐ-VSD năm 2022 quy định về quyết định đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam như sau:Đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký1. VSD ra quyết định đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký trong trường hợp sau:a. Có 03 tháng liên tiếp bị VSD ra quyết định khiển trách do sửa lỗi giao dịch;b. Có 02 lần trong thời hạn 02 tháng liên tiếp bị VSD ra quyết định khiển trách do tạm thời mất khả năng thanh toán tiền;c. Có 02 lần trong thời hạn 03 tháng liên tiếp bị lùi thời hạn thanh toán do thiếu tiền thanh toán;d. Có 02 tháng liên tiếp bị VSD ra quyết định khiển trách do không xác nhận tiền thanh toán giao dịch chứng khoán;đ. Có từ 03 lần trở lên trong 01 tháng hoặc trong vòng 02 tháng liên tiếp bị VSD ra quyết định khiển trách do không gửi báo cáo kết quả phân bổ tiền, chứng khoán cho VSD;e. Có 02 tháng liên tiếp bị VSD ra quyết định khiển trách do gửi báo cáo kết quả phân bổ tiền, chứng khoán cho VSD chậm hơn thời hạn quy định tại Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán của VSD;g. Không thực hiện phân bổ tiền, chứng khoán cho nhà đầu tư theo quy định tại Quy chế bù trừ thanh toán giao dịch chứng khoán;h. Có 02 tháng liên tiếp bị VSD ra quyết định khiển trách do không cập nhật thông tin nhà đầu tư vào hệ thống VSD trong thời gian quy định tại Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán của VSD;i. Có giao dịch bị loại bỏ không thanh toán trừ trường hợp quy định tại khoản 16 Điều 9 Quy chế này.k. Có 02 tháng liên tiếp bị VSD ra quyết định khiển trách do không xác nhận hoặc xác nhận đủ tiền thanh toán giao dịch chứng khoán nhưng đến thời điểm chốt số dư vẫn bị mất khả năng thanh toán tiền dẫn đến phải áp dụng cơ chế hỗ trợ tiền thanh toán giao dịch chứng khoán.l. Có từ 03 lần trở lên trong 01 tháng hoặc trong vòng 02 tháng liên tiếp bị VSD ra quyết định khiển trách do bị loại bỏ không thanh toán giao dịch chứng khoán.m. Không hoàn trả đủ tiền vay sử dụng Quỹ hỗ trợ thanh toán sau 20 ngày kể từ ngày sử dụng Quỹ;n. Không nộp đủ tiền đóng góp Quỹ hỗ trợ thanh toán sau 10 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nộp theo thông báo của VSD;o. Cung cấp, xác nhận không đúng thông tin sở hữu chứng khoán của nhà đầu tư để thực hiện các giao dịch liên quan đến chứng khoán sở hữu của nhà đầu tư gây thiệt hại cho nhà đầu tư hoặc các tổ chức liên quan;p. Thường xuyên vi phạm Quy chế hoạt động nghiệp vụ của VSD, để xảy ra thiếu sót gây thiệt hại nghiêm trọng cho khách hàng;q. Không nộp đủ tiền giá dịch vụ quản lý thành viên lưu ký cho VSD sau 30 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nộp theo thông báo của VSD;r. Không nộp đủ tiền giá dịch vụ định kỳ hàng tháng theo quy định pháp luật cho VSD sau 60 ngày kể từ ngày hết hạn nộp theo thông báo của VSD.2. Thời gian đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký và kéo dài thời gian đình chỉ (nếu có) được quy định cụ thể trong quyết định đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán của VSD nhưng tối đa là 90 ngày kể từ ngày VSD ra quyết định đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán.3. Việc đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký quy định tại khoản 2 Điều này bao gồm đình chỉ nhận ký gửi chứng khoán, phong tỏa chứng khoán và chuyển khoản chứng khoán không qua hệ thống giao dịch của thành viên lưu ký, trừ trường hợp phong tỏa chứng khoán theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chuyển khoản do chuyển quyền sở hữu không qua hệ thống giao dịch, chuyển khoản tất toán tài khoản và chuyển khoản thanh toán giao dịch.Như vậy, Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam ra quyết định đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký trong trường hợp trên.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chủ tịch Hội Cựu chiến binh xã được hưởng mức trợ cấp là bao nhiêu?
|
Cho tôi hỏi Chủ tịch Hội Cựu chiến binh xã được hưởng mức trợ cấp là bao nhiêu? Câu hỏi từ chú Hải (Nam Định)
|
Cán bộ cấp xã là các đối tượng nào?Căn cứ khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định cán bộ, công chức:Cán bộ, công chức...3. Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.Căn cứ Điều 5 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định chức vụ, chức danh:Chức vụ, chức danh1. Cán bộ cấp xã quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này có các chức vụ sau đây:a) Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy;b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;d) Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;đ) Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;e) Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;...Theo đó, cán bộ cấp xã là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội, bao gồm:- Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy;- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;- Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;- Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;- Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;- Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam;- Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt NamChủ tịch Hội Cựu chiến binh xã được hưởng mức trợ cấp là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Chủ tịch Hội Cựu chiến binh xã phải đảm bảo các tiêu chuẩn nào?Tại Điều 7 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn chung của Chủ tịch Hội Cựu chiến binh xã thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về cán bộ, công chức, điều lệ tổ chức và quy định của Đảng, của tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương.Tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn cụ thể của chức vụ Chủ tịch Hội Cựu chiến binh xã như sau:- Độ tuổi: Theo quy định của luật, điều lệ tổ chức và quy định của tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương.- Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp trung học phổ thông;- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học trở lên.- Trình độ lý luận chính trị: Tốt nghiệp trung cấp hoặc tương đương trở lên.- Các tiêu chuẩn khác theo quy định của Đảng, của tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương và cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ.Chủ tịch Hội Cựu chiến binh xã được hưởng mức trợ cấp là bao nhiêu?Căn cứ Mục 4 Chương 2 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định Chủ tịch Hội Cựu chiến binh xã được hưởng các khoản trợ cấp sau:(1) Phụ cấp thâm niên vượt khung quy định tại Điều 18 Nghị định 33/2023/NĐ-CP:Phụ cấp thâm niên vượt khungCán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này được thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung theo quy định của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.Căn cứ Tiểu mục 1 Mục 3 Thông tư 04/2005/TT-BNV sửa đổi bởi khoản 2 Điều 2 Thông tư 03/2021/TT-BNV quy định mức phụ cấp và cách chi trả:MỨC PHỤ CẤP VÀ CÁCH CHI TRẢ1. Mức phụ cấp:1.1. Cán bộ , công chức, viên chức có đủ điều kiện thời gian và tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung quy định tại điểm 1 và điểm 2 Mục II Thông tư này được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung như sau:a) Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động quy định tại tiết a điểm 1.1 Mục II Thông tư này, sau 3 năm (đủ 36 tháng) đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh, được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bằng 5% mức lương của bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh đó; từ năm thứ tư trở đi, mỗi năm có đủ hai tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung được tính hưởng thêm 1%....Như vậy, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh xã được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bằng 5% mức lương của bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh đó; từ năm thứ tư trở đi, mỗi năm có đủ hai tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung được tính hưởng thêm 1%.(2) Phụ cấp chức vụ lãnh đạo cấp xã quy định tại Điều 19 Nghị định 33/2023/NĐ-CP:Phụ cấp chức vụ lãnh đạo cấp xãCán bộ cấp xã quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo so với mức lương cơ sở như sau:1. Bí thư Đảng ủy: 0,30.2. Phó Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân: 0,25.3. Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân: 0,20.4. Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh: 0,15.Như vậy, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh xã được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo cấp xã với hệ số phụ cấp là 0,15 tương đương 270.000 đồng/tháng.(3) Phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ, chức danh quy định tại Điều 20 Nghị định 33/2023/NĐ-CP:Phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ, chức danh1. Cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm chức vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã khác với chức vụ, chức danh hiện đảm nhiệm mà giảm được 01 người trong số lượng cán bộ, công chức cấp xã được Ủy ban nhân dân cấp huyện giao theo quy định tại khoản 5 Điều 6 Nghị định này thì kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định việc kiêm nhiệm được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 50% mức lương (bậc 1), cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) của chức vụ, chức danh kiêm nhiệm; phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ, chức danh không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức vụ, chức danh (kể cả trường hợp Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Hội đồng nhân dân) cũng chỉ được hưởng một mức phụ cấp kiêm nhiệm cao nhất, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định chức vụ, chức danh được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm trong trường hợp số lượng chức danh bố trí kiêm nhiệm lớn hơn số lượng cán bộ, công chức cấp xã giảm được so với quy định....Như vậy, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh xã kiêm nhiệm chức vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã khác với chức vụ, chức danh hiện đảm nhiệm mà giảm được 01 người trong số lượng cán bộ, công chức cấp xã được Ủy ban nhân dân cấp huyện giao theo quy định thì kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định việc kiêm nhiệm được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm như sau:Phụ cấp kiêm nhiệm = 50% x Mức lương (Bậc 1) + Phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chủ tịch Hội Cựu chiến binh xã được hưởng mức trợ cấp là bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cán bộ cấp xã là các đối tượng nào?Căn cứ khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định cán bộ, công chức:Cán bộ, công chức...3. Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.Căn cứ Điều 5 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định chức vụ, chức danh:Chức vụ, chức danh1. Cán bộ cấp xã quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này có các chức vụ sau đây:a) Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy;b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;d) Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;đ) Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;e) Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;...Theo đó, cán bộ cấp xã là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội, bao gồm:- Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy;- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;- Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;- Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;- Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;- Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam;- Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt NamChủ tịch Hội Cựu chiến binh xã được hưởng mức trợ cấp là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Chủ tịch Hội Cựu chiến binh xã phải đảm bảo các tiêu chuẩn nào?Tại Điều 7 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn chung của Chủ tịch Hội Cựu chiến binh xã thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về cán bộ, công chức, điều lệ tổ chức và quy định của Đảng, của tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương.Tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn cụ thể của chức vụ Chủ tịch Hội Cựu chiến binh xã như sau:- Độ tuổi: Theo quy định của luật, điều lệ tổ chức và quy định của tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương.- Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp trung học phổ thông;- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học trở lên.- Trình độ lý luận chính trị: Tốt nghiệp trung cấp hoặc tương đương trở lên.- Các tiêu chuẩn khác theo quy định của Đảng, của tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương và cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ.Chủ tịch Hội Cựu chiến binh xã được hưởng mức trợ cấp là bao nhiêu?Căn cứ Mục 4 Chương 2 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định Chủ tịch Hội Cựu chiến binh xã được hưởng các khoản trợ cấp sau:(1) Phụ cấp thâm niên vượt khung quy định tại Điều 18 Nghị định 33/2023/NĐ-CP:Phụ cấp thâm niên vượt khungCán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này được thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung theo quy định của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.Căn cứ Tiểu mục 1 Mục 3 Thông tư 04/2005/TT-BNV sửa đổi bởi khoản 2 Điều 2 Thông tư 03/2021/TT-BNV quy định mức phụ cấp và cách chi trả:MỨC PHỤ CẤP VÀ CÁCH CHI TRẢ1. Mức phụ cấp:1.1. Cán bộ , công chức, viên chức có đủ điều kiện thời gian và tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung quy định tại điểm 1 và điểm 2 Mục II Thông tư này được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung như sau:a) Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động quy định tại tiết a điểm 1.1 Mục II Thông tư này, sau 3 năm (đủ 36 tháng) đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh, được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bằng 5% mức lương của bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh đó; từ năm thứ tư trở đi, mỗi năm có đủ hai tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung được tính hưởng thêm 1%....Như vậy, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh xã được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bằng 5% mức lương của bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh đó; từ năm thứ tư trở đi, mỗi năm có đủ hai tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung được tính hưởng thêm 1%.(2) Phụ cấp chức vụ lãnh đạo cấp xã quy định tại Điều 19 Nghị định 33/2023/NĐ-CP:Phụ cấp chức vụ lãnh đạo cấp xãCán bộ cấp xã quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo so với mức lương cơ sở như sau:1. Bí thư Đảng ủy: 0,30.2. Phó Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân: 0,25.3. Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân: 0,20.4. Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh: 0,15.Như vậy, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh xã được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo cấp xã với hệ số phụ cấp là 0,15 tương đương 270.000 đồng/tháng.(3) Phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ, chức danh quy định tại Điều 20 Nghị định 33/2023/NĐ-CP:Phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ, chức danh1. Cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm chức vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã khác với chức vụ, chức danh hiện đảm nhiệm mà giảm được 01 người trong số lượng cán bộ, công chức cấp xã được Ủy ban nhân dân cấp huyện giao theo quy định tại khoản 5 Điều 6 Nghị định này thì kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định việc kiêm nhiệm được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 50% mức lương (bậc 1), cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) của chức vụ, chức danh kiêm nhiệm; phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ, chức danh không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức vụ, chức danh (kể cả trường hợp Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Hội đồng nhân dân) cũng chỉ được hưởng một mức phụ cấp kiêm nhiệm cao nhất, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định chức vụ, chức danh được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm trong trường hợp số lượng chức danh bố trí kiêm nhiệm lớn hơn số lượng cán bộ, công chức cấp xã giảm được so với quy định....Như vậy, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh xã kiêm nhiệm chức vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã khác với chức vụ, chức danh hiện đảm nhiệm mà giảm được 01 người trong số lượng cán bộ, công chức cấp xã được Ủy ban nhân dân cấp huyện giao theo quy định thì kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định việc kiêm nhiệm được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm như sau:Phụ cấp kiêm nhiệm = 50% x Mức lương (Bậc 1) + Phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ngày mùng 10 tháng 10 hằng năm là ngày gì? Người lao động có được nghỉ việc hưởng nguyên lương vào ngày 10 tháng 10 hay không?
|
Cho tôi hỏi, Ngày mùng 10 tháng 10 hằng năm là ngày gì? Người lao động có được nghỉ việc hưởng nguyên lương vào ngày 10 tháng 10 hay không? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Ngày mùng 10 tháng 10 hằng năm là ngày gì?Vào ngày 10 tháng 10 năm 1954 đây là một ngày lịch sử đối với người dân thủ đô, khi vào ngày này thì Thủ đô Hà Nội được hoàn toàn giải phóng.Chính vì vậy, ngày mùng 10 tháng 10 hằng năm là ngày kỷ niệm giải phóng Thủ đô Hà Nội.Trong năm 2023, Thủ đô Hà Nội đã được giải phóng được 69 năm. Cho đến hiện tại Thủ đô đã phát triển rực rỡ và là một thành phố trọng điểm trong cả nước.Bên cạnh đó ngày 10 tháng 10 còn là ngày truyền thống luật sư Việt Nam.Ngày 10/10/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ban hành sắc lệnh số 46/SL về tổ chức đoàn thể Luật sư, đánh dấu sự hình thành và phát triển của nghề Luật sư dưới sự điều chỉnh. Tính đến nay, liên đoàn Luật sư Việt Nam đã hoạt động tích cực, đạt được nhiều kết quả xuất sắc. Đến nay các thế hệ luật sư Việt Nam đã có những đóng góp quan trọng vào sự nghiệp Cách mạng của dân tộc và công cuộc xây dựng đất nước. Đến ngày 14/1/2013 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 149/QĐ-TTg năm 2013 lấy ngày mùng 10/10 hàng năm làm ngày truyền thống của luật sư Việt Nam.Người lao động có được nghỉ việc hưởng nguyên lương vào ngày 10 tháng 10 hay không?Căn cứ quy định Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ lễ, tết như sau:Nghỉ lễ, tết1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);b) Tết Âm lịch: 05 ngày;c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.Như vậy, ngày 10 tháng 10 không phải là một trong những ngày người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương.Do đó, vào ngày 10/10 thì người lao động không được nghỉ việc hưởng nguyên lương.Ngày mùng 10 tháng 10 hằng năm là ngày gì? Người lao động có được nghỉ việc hưởng nguyên lương vào ngày 10 tháng 10 hay không? (Hình từ Internet)Người lao động làm việc vào ngày 10 tháng 10 thì được nghỉ trong giờ làm việc như thế nào?Căn cứ quy định Điều 109 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ trong giờ làm việc như sau:Nghỉ trong giờ làm việc1. Người lao động làm việc theo thời giờ làm việc quy định tại Điều 105 của Bộ luật này từ 06 giờ trở lên trong một ngày thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút liên tục, làm việc ban đêm thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút liên tục.Trường hợp người lao động làm việc theo ca liên tục từ 06 giờ trở lên thì thời gian nghỉ giữa giờ được tính vào giờ làm việc.2. Ngoài thời gian nghỉ quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động bố trí cho người lao động các đợt nghỉ giải lao và ghi vào nội quy lao động.Như vậy, người lao động làm việc vào ngày 10 tháng 10 từ 06 giờ trở lên trong một ngày thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút liên tục, làm việc ban đêm thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút liên tục.Trường hợp người lao động làm việc theo ca liên tục từ 06 giờ trở lên thì thời gian nghỉ giữa giờ được tính vào giờ làm việc.Thời giờ làm việc làm việc bình thường của người lao động hiện nay được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 105 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thời giờ làm việc bình thường như sau:Thời giờ làm việc bình thường1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.2. Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động.3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm giới hạn thời gian làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đúng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật có liên quan.Như vậy, hiện nay thời giờ làm việc bình thường của người lao động là không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ngày mùng 10 tháng 10 hằng năm là ngày gì? Người lao động có được nghỉ việc hưởng nguyên lương vào ngày 10 tháng 10 hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ngày mùng 10 tháng 10 hằng năm là ngày gì?Vào ngày 10 tháng 10 năm 1954 đây là một ngày lịch sử đối với người dân thủ đô, khi vào ngày này thì Thủ đô Hà Nội được hoàn toàn giải phóng.Chính vì vậy, ngày mùng 10 tháng 10 hằng năm là ngày kỷ niệm giải phóng Thủ đô Hà Nội.Trong năm 2023, Thủ đô Hà Nội đã được giải phóng được 69 năm. Cho đến hiện tại Thủ đô đã phát triển rực rỡ và là một thành phố trọng điểm trong cả nước.Bên cạnh đó ngày 10 tháng 10 còn là ngày truyền thống luật sư Việt Nam.Ngày 10/10/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ban hành sắc lệnh số 46/SL về tổ chức đoàn thể Luật sư, đánh dấu sự hình thành và phát triển của nghề Luật sư dưới sự điều chỉnh. Tính đến nay, liên đoàn Luật sư Việt Nam đã hoạt động tích cực, đạt được nhiều kết quả xuất sắc. Đến nay các thế hệ luật sư Việt Nam đã có những đóng góp quan trọng vào sự nghiệp Cách mạng của dân tộc và công cuộc xây dựng đất nước. Đến ngày 14/1/2013 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 149/QĐ-TTg năm 2013 lấy ngày mùng 10/10 hàng năm làm ngày truyền thống của luật sư Việt Nam.Người lao động có được nghỉ việc hưởng nguyên lương vào ngày 10 tháng 10 hay không?Căn cứ quy định Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ lễ, tết như sau:Nghỉ lễ, tết1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);b) Tết Âm lịch: 05 ngày;c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.Như vậy, ngày 10 tháng 10 không phải là một trong những ngày người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương.Do đó, vào ngày 10/10 thì người lao động không được nghỉ việc hưởng nguyên lương.Ngày mùng 10 tháng 10 hằng năm là ngày gì? Người lao động có được nghỉ việc hưởng nguyên lương vào ngày 10 tháng 10 hay không? (Hình từ Internet)Người lao động làm việc vào ngày 10 tháng 10 thì được nghỉ trong giờ làm việc như thế nào?Căn cứ quy định Điều 109 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ trong giờ làm việc như sau:Nghỉ trong giờ làm việc1. Người lao động làm việc theo thời giờ làm việc quy định tại Điều 105 của Bộ luật này từ 06 giờ trở lên trong một ngày thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút liên tục, làm việc ban đêm thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút liên tục.Trường hợp người lao động làm việc theo ca liên tục từ 06 giờ trở lên thì thời gian nghỉ giữa giờ được tính vào giờ làm việc.2. Ngoài thời gian nghỉ quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động bố trí cho người lao động các đợt nghỉ giải lao và ghi vào nội quy lao động.Như vậy, người lao động làm việc vào ngày 10 tháng 10 từ 06 giờ trở lên trong một ngày thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút liên tục, làm việc ban đêm thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút liên tục.Trường hợp người lao động làm việc theo ca liên tục từ 06 giờ trở lên thì thời gian nghỉ giữa giờ được tính vào giờ làm việc.Thời giờ làm việc làm việc bình thường của người lao động hiện nay được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 105 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thời giờ làm việc bình thường như sau:Thời giờ làm việc bình thường1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.2. Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động.3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm giới hạn thời gian làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đúng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật có liên quan.Như vậy, hiện nay thời giờ làm việc bình thường của người lao động là không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong quản lý nhà nước về viện trợ không hoàn lại thế nào?
|
Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong quản lý nhà nước về viện trợ không hoàn lại? Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính trong quản lý nhà nước về viện trợ không hoàn lại? Xin được hỏi những vấn đề trên trong nội dung quản lý và sử dụng vốn viện trợ không hoàn lại.
|
Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong quản lý nhà nước về viện trợ không hoàn lại?
Căn cứ Điều 28 Nghị định 80/2020/NĐ-CP quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong quản lý nhà nước về viện trợ không hoàn lại như sau:
1. Là cơ quan đầu mối có nhiệm vụ quản lý nhà nước về viện trợ thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.
2. Chủ trì soạn thảo, trình ban hành hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng viện trợ theo thẩm quyền.
3. Chủ trì thẩm định và tổng hợp ý kiến của các cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt các khoản viện trợ thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ.
4. Trình Thủ tướng Chính phủ báo cáo tổng hợp hằng năm về tình hình quản lý và sử dụng viện trợ; kiến nghị các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng viện trợ thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.
5. Kiểm tra việc tuân thủ quy định về tiếp nhận, phê duyệt, triển khai thực hiện theo thẩm quyền đối với các cơ quan, đơn vị tiếp nhận viện trợ thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính trong quản lý nhà nước về viện trợ không hoàn lại?
Căn cứ Điều 29 Nghị định 80/2020/NĐ-CP quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính trong quản lý nhà nước về viện trợ không hoàn lại như sau:
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng chế độ hướng dẫn về quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ.
2. Tham gia ý kiến đối với các khoản viện trợ theo quy định.
3. Quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước.
4. Tổng hợp tình hình quản lý tài chính đối với khoản viện trợ. Định kỳ hàng năm gửi báo cáo tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
5. Kiểm tra giám sát tình hình quản lý tài chính và tuân thủ quy định tài chính đối với các tổ chức, đơn vị tiếp nhận viện trợ thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong quản lý nhà nước về viện trợ không hoàn lại thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong quản lý nhà nước về viện trợ không hoàn lại?\nCăn cứ Điều 28 Nghị định 80/2020/NĐ-CP quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong quản lý nhà nước về viện trợ không hoàn lại như sau:\n1. Là cơ quan đầu mối có nhiệm vụ quản lý nhà nước về viện trợ thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.\n2. Chủ trì soạn thảo, trình ban hành hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng viện trợ theo thẩm quyền.\n3. Chủ trì thẩm định và tổng hợp ý kiến của các cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt các khoản viện trợ thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ.\n4. Trình Thủ tướng Chính phủ báo cáo tổng hợp hằng năm về tình hình quản lý và sử dụng viện trợ; kiến nghị các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng viện trợ thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.\n5. Kiểm tra việc tuân thủ quy định về tiếp nhận, phê duyệt, triển khai thực hiện theo thẩm quyền đối với các cơ quan, đơn vị tiếp nhận viện trợ thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.\nNhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính trong quản lý nhà nước về viện trợ không hoàn lại?\nCăn cứ Điều 29 Nghị định 80/2020/NĐ-CP quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính trong quản lý nhà nước về viện trợ không hoàn lại như sau:\n1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng chế độ hướng dẫn về quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ.\n2. Tham gia ý kiến đối với các khoản viện trợ theo quy định.\n3. Quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước.\n4. Tổng hợp tình hình quản lý tài chính đối với khoản viện trợ. Định kỳ hàng năm gửi báo cáo tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.\n5. Kiểm tra giám sát tình hình quản lý tài chính và tuân thủ quy định tài chính đối với các tổ chức, đơn vị tiếp nhận viện trợ thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phân công Thẩm phán giải quyết án chỉ định được áp dụng trong các trường hợp nào?
|
Xin hỏi các trường hợp nào phân công Thẩm phán giải quyết án chỉ định? - Câu hỏi của Huỳnh Hoa (Hà Nội).
|
Phân công Thẩm phán giải quyết án chỉ định được áp dụng trong các trường hợp nào?Căn cứ Điều 8 Thông tư 01/2022/TT-TANDTC quy định về các trường hợp phân công Thẩm phán giải quyết án chỉ định như sau:Phân công giải quyết án chỉ địnhPhân công giải quyết án chỉ định được áp dụng trong các trường hợp sau đây:1. Phân công Thẩm phán giải quyết án theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm khi thuộc một trong các trường hợp:a) Vụ án hình sự phức tạp liên quan đến yêu cầu đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực;b) Vụ việc liên quan đến bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước; chính trị, đối ngoại, an ninh, tôn giáo, dân tộc, nhân sĩ, trí thức được dư luận xã hội đặc biệt quan tâm.2. Phân công Thẩm phán làm thành viên Hội đồng xét xử sơ thẩm, phúc thẩm.3. Phân công Thẩm phán giải quyết đơn đề nghị giám đốc thẩm, tái thẩm đối với vụ việc mà thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm còn dưới 01 tháng theo quy định của pháp luật hoặc trường hợp đặc biệt khác theo quyết định của Chánh án Tòa án.4. Phân công giải quyết án trong trường hợp thay đổi Thẩm phán hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư này.Như vậy, phân công Thẩm phán giải quyết án chỉ định được áp dụng trong các trường hợp sau:- Phân công Thẩm phán giải quyết án theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm:+) Vụ án hình sự phức tạp liên quan đến yêu cầu đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực;+) Vụ việc liên quan đến bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước; chính trị, đối ngoại, an ninh, tôn giáo, dân tộc, nhân sĩ, trí thức được dư luận xã hội đặc biệt quan tâm.- Phân công Thẩm phán làm thành viên Hội đồng xét xử sơ thẩm, phúc thẩm.- Phân công Thẩm phán giải quyết đơn đề nghị giám đốc thẩm, tái thẩm đối với vụ việc mà thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm còn dưới 01 tháng theo quy định của pháp luật hoặc trường hợp đặc biệt khác theo quyết định của Chánh án Tòa án.- Phân công giải quyết án trong trường hợp thay đổi Thẩm phán.Phân công Thẩm phán giải quyết án chỉ định được áp dụng trong các trường hợp nào? (Hình từ Internet)Số lượng, tính chất phức tạp của vụ việc được phân công cho các Thẩm phán giải quyết trong 01 năm tại mỗi Tòa án có khác nhau không?Tại Điều 4 Thông tư 01/2022/TT-TANDTC quy định như sau:Tiêu chí phân công giải quyết ánViệc phân công Thẩm phán giải quyết án phải căn cứ vào các tiêu chí sau đây:1. Số lượng, tính chất phức tạp của vụ việc được phân công cho các Thẩm phán giải quyết trong 01 năm tại mỗi Tòa án là tương đương nhau.2. Phù hợp với chuyên môn, kinh nghiệm xét xử, giải quyết loại vụ việc đó. Đối với vụ việc có người tham gia tố tụng là người chưa thành niên thì phân công Thẩm phán là người đã được đào tạo hoặc có kinh nghiệm giải quyết các vụ việc liên quan đến người chưa thành niên hoặc có hiểu biết cần thiết về tâm lý học, khoa học giáo dục đối với người chưa thành niên.3. Phù hợp với vị trí công tác, chức vụ Thẩm phán đang đảm nhiệm.4. Thẩm phán trong Tổ Thẩm phán chuyên trách; Thẩm phán trong Tòa chuyên trách thuộc lĩnh vực nào sẽ được ưu tiên phân công giải quyết vụ việc thuộc lĩnh vực đó.5. Thẩm phán giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại Tòa án nhân dân cấp cao, cấp tỉnh, cấp huyện được phân công giải quyết án theo chỉ tiêu do Tòa án nhân dân tối cao quy định. Thẩm phán nữ trong thời gian 03 tháng trước khi nghỉ chế độ thai sản và 03 tháng sau khi hết thời gian nghỉ chế độ thai sản được phân công giải quyết án với chỉ tiêu tối đa bằng 50% so với Thẩm phán khác.Theo đó, số lượng, tính chất phức tạp của vụ việc được phân công cho các Thẩm phán giải quyết trong 01 năm tại mỗi Tòa án là tương đương nhau.Những trường hợp nào Thẩm phán không được phân công giải quyết án?Căn cứ Điều 5 Thông tư 01/2022/TT-TANDTC quy định những trường hợp Thẩm phán không được phân công giải quyết án như sau:Những trường hợp Thẩm phán không được phân công giải quyết ánTại thời điểm phân công giải quyết án, Thẩm phán thuộc một trong các trường hợp sau đây sẽ không được phân công giải quyết án:1. Thuộc trường hợp phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc thay đổi theo quy định của pháp luật tố tụng đối với vụ việc đó.2. Đang trong thời gian được cử đi biệt phái, công tác, đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn có thời hạn từ 01 tháng liên tục trở lên.3. Đang trong thời gian nghỉ phép, nghỉ chế độ thai sản, nghỉ điều trị bệnh hoặc vì lý do sức khỏe khác mà không thể thực hiện nhiệm vụ.4. Đang trong thời gian bị kỷ luật, chờ xem xét kỷ luật hoặc thuộc trường hợp bị tạm dừng phân công giải quyết án theo quyết định của cấp có thẩm quyền.5. Trường hợp khác mà Thẩm phán không thể thực hiện được nhiệm vụ giải quyết, xét xử vụ việc.Căn cứ quy định trên, Thẩm phán không được phân công giải quyết án trong các trường hợp sau:- Thuộc trường hợp phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc thay đổi theo quy định của pháp luật tố tụng đối với vụ việc đó.- Đang trong thời gian được cử đi biệt phái, công tác, đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn có thời hạn từ 01 tháng liên tục trở lên.- Đang trong thời gian nghỉ phép, nghỉ chế độ thai sản, nghỉ điều trị bệnh hoặc vì lý do sức khỏe khác mà không thể thực hiện nhiệm vụ.- Đang trong thời gian bị kỷ luật, chờ xem xét kỷ luật hoặc thuộc trường hợp bị tạm dừng phân công giải quyết án theo quyết định của cấp có thẩm quyền.- Trường hợp khác mà Thẩm phán không thể thực hiện được nhiệm vụ giải quyết, xét xử vụ việc.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phân công Thẩm phán giải quyết án chỉ định được áp dụng trong các trường hợp nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Phân công Thẩm phán giải quyết án chỉ định được áp dụng trong các trường hợp nào?Căn cứ Điều 8 Thông tư 01/2022/TT-TANDTC quy định về các trường hợp phân công Thẩm phán giải quyết án chỉ định như sau:Phân công giải quyết án chỉ địnhPhân công giải quyết án chỉ định được áp dụng trong các trường hợp sau đây:1. Phân công Thẩm phán giải quyết án theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm khi thuộc một trong các trường hợp:a) Vụ án hình sự phức tạp liên quan đến yêu cầu đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực;b) Vụ việc liên quan đến bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước; chính trị, đối ngoại, an ninh, tôn giáo, dân tộc, nhân sĩ, trí thức được dư luận xã hội đặc biệt quan tâm.2. Phân công Thẩm phán làm thành viên Hội đồng xét xử sơ thẩm, phúc thẩm.3. Phân công Thẩm phán giải quyết đơn đề nghị giám đốc thẩm, tái thẩm đối với vụ việc mà thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm còn dưới 01 tháng theo quy định của pháp luật hoặc trường hợp đặc biệt khác theo quyết định của Chánh án Tòa án.4. Phân công giải quyết án trong trường hợp thay đổi Thẩm phán hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư này.Như vậy, phân công Thẩm phán giải quyết án chỉ định được áp dụng trong các trường hợp sau:- Phân công Thẩm phán giải quyết án theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm:+) Vụ án hình sự phức tạp liên quan đến yêu cầu đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực;+) Vụ việc liên quan đến bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước; chính trị, đối ngoại, an ninh, tôn giáo, dân tộc, nhân sĩ, trí thức được dư luận xã hội đặc biệt quan tâm.- Phân công Thẩm phán làm thành viên Hội đồng xét xử sơ thẩm, phúc thẩm.- Phân công Thẩm phán giải quyết đơn đề nghị giám đốc thẩm, tái thẩm đối với vụ việc mà thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm còn dưới 01 tháng theo quy định của pháp luật hoặc trường hợp đặc biệt khác theo quyết định của Chánh án Tòa án.- Phân công giải quyết án trong trường hợp thay đổi Thẩm phán.Phân công Thẩm phán giải quyết án chỉ định được áp dụng trong các trường hợp nào? (Hình từ Internet)Số lượng, tính chất phức tạp của vụ việc được phân công cho các Thẩm phán giải quyết trong 01 năm tại mỗi Tòa án có khác nhau không?Tại Điều 4 Thông tư 01/2022/TT-TANDTC quy định như sau:Tiêu chí phân công giải quyết ánViệc phân công Thẩm phán giải quyết án phải căn cứ vào các tiêu chí sau đây:1. Số lượng, tính chất phức tạp của vụ việc được phân công cho các Thẩm phán giải quyết trong 01 năm tại mỗi Tòa án là tương đương nhau.2. Phù hợp với chuyên môn, kinh nghiệm xét xử, giải quyết loại vụ việc đó. Đối với vụ việc có người tham gia tố tụng là người chưa thành niên thì phân công Thẩm phán là người đã được đào tạo hoặc có kinh nghiệm giải quyết các vụ việc liên quan đến người chưa thành niên hoặc có hiểu biết cần thiết về tâm lý học, khoa học giáo dục đối với người chưa thành niên.3. Phù hợp với vị trí công tác, chức vụ Thẩm phán đang đảm nhiệm.4. Thẩm phán trong Tổ Thẩm phán chuyên trách; Thẩm phán trong Tòa chuyên trách thuộc lĩnh vực nào sẽ được ưu tiên phân công giải quyết vụ việc thuộc lĩnh vực đó.5. Thẩm phán giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại Tòa án nhân dân cấp cao, cấp tỉnh, cấp huyện được phân công giải quyết án theo chỉ tiêu do Tòa án nhân dân tối cao quy định. Thẩm phán nữ trong thời gian 03 tháng trước khi nghỉ chế độ thai sản và 03 tháng sau khi hết thời gian nghỉ chế độ thai sản được phân công giải quyết án với chỉ tiêu tối đa bằng 50% so với Thẩm phán khác.Theo đó, số lượng, tính chất phức tạp của vụ việc được phân công cho các Thẩm phán giải quyết trong 01 năm tại mỗi Tòa án là tương đương nhau.Những trường hợp nào Thẩm phán không được phân công giải quyết án?Căn cứ Điều 5 Thông tư 01/2022/TT-TANDTC quy định những trường hợp Thẩm phán không được phân công giải quyết án như sau:Những trường hợp Thẩm phán không được phân công giải quyết ánTại thời điểm phân công giải quyết án, Thẩm phán thuộc một trong các trường hợp sau đây sẽ không được phân công giải quyết án:1. Thuộc trường hợp phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc thay đổi theo quy định của pháp luật tố tụng đối với vụ việc đó.2. Đang trong thời gian được cử đi biệt phái, công tác, đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn có thời hạn từ 01 tháng liên tục trở lên.3. Đang trong thời gian nghỉ phép, nghỉ chế độ thai sản, nghỉ điều trị bệnh hoặc vì lý do sức khỏe khác mà không thể thực hiện nhiệm vụ.4. Đang trong thời gian bị kỷ luật, chờ xem xét kỷ luật hoặc thuộc trường hợp bị tạm dừng phân công giải quyết án theo quyết định của cấp có thẩm quyền.5. Trường hợp khác mà Thẩm phán không thể thực hiện được nhiệm vụ giải quyết, xét xử vụ việc.Căn cứ quy định trên, Thẩm phán không được phân công giải quyết án trong các trường hợp sau:- Thuộc trường hợp phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc thay đổi theo quy định của pháp luật tố tụng đối với vụ việc đó.- Đang trong thời gian được cử đi biệt phái, công tác, đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn có thời hạn từ 01 tháng liên tục trở lên.- Đang trong thời gian nghỉ phép, nghỉ chế độ thai sản, nghỉ điều trị bệnh hoặc vì lý do sức khỏe khác mà không thể thực hiện nhiệm vụ.- Đang trong thời gian bị kỷ luật, chờ xem xét kỷ luật hoặc thuộc trường hợp bị tạm dừng phân công giải quyết án theo quyết định của cấp có thẩm quyền.- Trường hợp khác mà Thẩm phán không thể thực hiện được nhiệm vụ giải quyết, xét xử vụ việc.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hiện nay, thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất được quy định ra sao?
|
Hiện nay, thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất được quy định ra sao? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Bích Tuyền. Tôi đang có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
|
Hiện nay, thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất được quy định tại Điều 45 Luật đất đai 2013 với nội dung như sau:
- Quốc hội quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.
- Chính phủ phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh trước khi trình Chính phủ phê duyệt.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua quy hoạch sử dụng đất cấp huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua danh mục dự án cần thu hồi đất quy định tại khoản 3 Điều 62 Luật đất đai 2013 trước khi phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện.
Trên đây là nội dung trả lời về thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật đất đai 2013.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hiện nay, thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất được quy định ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hiện nay, thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất được quy định tại Điều 45 Luật đất đai 2013 với nội dung như sau:\n- Quốc hội quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.\n- Chính phủ phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh.\nỦy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh trước khi trình Chính phủ phê duyệt.\n- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.\nỦy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua quy hoạch sử dụng đất cấp huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.\nỦy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua danh mục dự án cần thu hồi đất quy định tại khoản 3 Điều 62 Luật đất đai 2013 trước khi phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện.\nTrên đây là nội dung trả lời về thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật đất đai 2013.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ô tô đi vào đường cấm theo giờ bị phạt bao nhiêu?
|
Cho tôi hỏi Ô tô đi vào đường cấm theo giờ bị phạt bao nhiêu? (Câu hỏi của anh Khá - Cần Thơ)
|
Ô tô đi vào đường cấm theo giờ bị phạt bao nhiêu?Căn cứ theo khoản 4 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi điểm b khoản 3, khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ.....4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Dùng tay sử dụng điện thoại di động khi đang điều khiển xe chạy trên đường;b) Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 5, điểm a khoản 8 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;....11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:......b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 1; điểm b, điểm d, điểm g khoản 2; điểm b, điểm g, điểm h, điểm m, điểm n, điểm r, điểm s khoản 3; điểm a, điểm c, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; điểm a, điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 5 Điều này.Như vậy, ô tô đi vào đường cấm theo giờ sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Ngoài ra, người điều khiển xe ô tô tong trường hợp này bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là bị tước Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.Ô tô đi vào đường cấm theo giờ bị phạt bao nhiêu? (Hình từ Internet)Biển báo đường cấm được quy định như thế nào?Căn cứ tại Phụ lục B được ban hành kèm theo QCVN 41:2019/BGTVT, biển báo đường cấm được dùng để báo đường cấm các loại phương tiện đi lại cả hai hướng, trừ các xe được ưu tiên theo quy định.- Biển báo đường cấm là biển số P.101 "Đường cấm" theo hình minh họa dưới đây:- Nếu đường cấm vì lý do đường, cầu bị tắc thì biển cấm đặt ở giữa phần xe chạy kèm theo có hàng rào chắn ngang trước phần xe chạy thì các xe được ưu tiên cũng không được phép đi vào.- Nếu đường cấm cả người đi bộ, đặt thêm biển số P.112 "Cấm người đi bộ" (ở trong khu đông dân cư) hoặc kéo dài hàng rào chắn ngang suốt cả nền đường (ở ngoài khu đông dân cư).- Nếu đường cấm vì những lý do khác nhưng cầu, đường vẫn sử dụng được thì biển đặt ở giữa đường nhưng không đặt hàng rào chắn.- Nếu phần xe chạy quá hẹp, biển đặt ở giữa phần xe chạy sẽ làm cản trở những xe được phép ra vào đường cấm thì đặt biển ở mép phần xe chạy.Đường cấm theo giờ được thể hiện bằng biển báo nào?Theo quy định Điều 27 QCVN 41:2019/BGTVT về biển báo cấm theo thời gian như sau:Biển báo cấm theo thời gianKhi cần thiết cấm theo thời gian phải đặt biển phụ số S.508 dưới biển cấm, có thể viết thêm chú thích bằng tiếng Việt và phụ đề tiếng Anh trong biển này (nếu khu vực đó có nhiều người nước ngoài tham gia giao thông hoặc tuyến đường đối ngoại).Như vậy, đường cấm sẽ được thể hiện bằng biển báo đường cấm P.101. Để thực hiện cấm theo giờ đối với đường cấm thì sẽ đặt thêm biển phụ S.508 (Biển báo cấm theo thời gian) dưới biển cấm P.101. Ngoài ra, trong khu vực đó có nhiều người nước ngoài tham gia giao thông hoặc tuyến đường đối ngoại, có thể viết thêm chú thích bằng tiếng Việt và phụ đề tiếng Anh trong biển.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ô tô đi vào đường cấm theo giờ bị phạt bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ô tô đi vào đường cấm theo giờ bị phạt bao nhiêu?Căn cứ theo khoản 4 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi điểm b khoản 3, khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ.....4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Dùng tay sử dụng điện thoại di động khi đang điều khiển xe chạy trên đường;b) Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 5, điểm a khoản 8 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;....11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:......b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 1; điểm b, điểm d, điểm g khoản 2; điểm b, điểm g, điểm h, điểm m, điểm n, điểm r, điểm s khoản 3; điểm a, điểm c, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; điểm a, điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 5 Điều này.Như vậy, ô tô đi vào đường cấm theo giờ sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Ngoài ra, người điều khiển xe ô tô tong trường hợp này bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là bị tước Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.Ô tô đi vào đường cấm theo giờ bị phạt bao nhiêu? (Hình từ Internet)Biển báo đường cấm được quy định như thế nào?Căn cứ tại Phụ lục B được ban hành kèm theo QCVN 41:2019/BGTVT, biển báo đường cấm được dùng để báo đường cấm các loại phương tiện đi lại cả hai hướng, trừ các xe được ưu tiên theo quy định.- Biển báo đường cấm là biển số P.101 \"Đường cấm\" theo hình minh họa dưới đây:- Nếu đường cấm vì lý do đường, cầu bị tắc thì biển cấm đặt ở giữa phần xe chạy kèm theo có hàng rào chắn ngang trước phần xe chạy thì các xe được ưu tiên cũng không được phép đi vào.- Nếu đường cấm cả người đi bộ, đặt thêm biển số P.112 \"Cấm người đi bộ\" (ở trong khu đông dân cư) hoặc kéo dài hàng rào chắn ngang suốt cả nền đường (ở ngoài khu đông dân cư).- Nếu đường cấm vì những lý do khác nhưng cầu, đường vẫn sử dụng được thì biển đặt ở giữa đường nhưng không đặt hàng rào chắn.- Nếu phần xe chạy quá hẹp, biển đặt ở giữa phần xe chạy sẽ làm cản trở những xe được phép ra vào đường cấm thì đặt biển ở mép phần xe chạy.Đường cấm theo giờ được thể hiện bằng biển báo nào?Theo quy định Điều 27 QCVN 41:2019/BGTVT về biển báo cấm theo thời gian như sau:Biển báo cấm theo thời gianKhi cần thiết cấm theo thời gian phải đặt biển phụ số S.508 dưới biển cấm, có thể viết thêm chú thích bằng tiếng Việt và phụ đề tiếng Anh trong biển này (nếu khu vực đó có nhiều người nước ngoài tham gia giao thông hoặc tuyến đường đối ngoại).Như vậy, đường cấm sẽ được thể hiện bằng biển báo đường cấm P.101. Để thực hiện cấm theo giờ đối với đường cấm thì sẽ đặt thêm biển phụ S.508 (Biển báo cấm theo thời gian) dưới biển cấm P.101. Ngoài ra, trong khu vực đó có nhiều người nước ngoài tham gia giao thông hoặc tuyến đường đối ngoại, có thể viết thêm chú thích bằng tiếng Việt và phụ đề tiếng Anh trong biển.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhằm khuyến khích người dân thực hiện dịch vụ công trực tuyến, dự kiến áp dụng mức thu lệ phí 0 đồng?
|
Cho tôi hỏi Nhà nước dự định áp dụng thu lệ phí 0 đồng khuyến khích người dân thực hiện dịch vụ công trực tuyến?
Mong được giải đáp!
|
Dự kiến áp dụng thu lệ phí 0 đồng khuyến khích người dân thực hiện dịch vụ công trực tuyến?Theo Tiểu mục 3 Mục 1 Nghị quyết 164/NQ-CP năm 2023 để nỗ lực phấn đấu hoàn thành đạt mức cao nhất các nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 Chính phủ yêu cầu Bộ Tài chính như sau:- Trên cơ sở đề xuất của các bộ, cơ quan, địa phương về các chính sách phí, lệ phí khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến (như: thu phí, lệ phí 0 đồng hoặc giảm 50% phí, lệ phí khi thực hiện dịch vụ công trực tuyến, thời gian áp dụng đến hết năm 2025), Bộ Tài chính nghiên cứu, đề xuất, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 10 năm 2023.Ngoài ra, Bộ Tài chính còn được giao một số nhiệm vụ khác như:- Chủ trì thống nhất với Bộ Giao thông vận tải và các địa phương liên quan về số chi từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi năm 2021 bố trí cho 03 dự án xây dựng đường bộ cao tốc theo chỉ đạo của Chính phủ tại điểm c khoản 3 Mục 1 Nghị quyết 144/NQ-CP năm 2023, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, tổng hợp vào báo cáo đánh giá tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 để trình Quốc hội cho phép chuyển nguồn sang năm 2023.- Tích cực phối hợp với các cơ quan liên quan của Quốc hội để báo cáo, giải trình với Ủy ban Thường vụ Quốc hội về phương án sử dụng nguồn tăng thu ngân sách trung ương năm 2022; khẩn trương triển khai phương án sau khi được Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quốc hội thông qua.- Khẩn trương đề xuất, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 20 tháng 10 năm 2023 về hướng xử lý, tháo gỡ vướng mắc khi chuyển nhượng vốn của Tổng Công ty Hàng không Việt Nam tại Pacific Airlines....Nhằm khuyến khích người dân thực hiện dịch vụ công trực tuyến, dự kiến áp dụng mức thu lệ phí 0 đồng? (Hình từ Internet)Danh mục dịch vụ công trực tuyến hiện nay quy định như thế nào?Theo Điều 12 Nghị định 42/2022/NĐ-CP quy định về danh mục dịch vụ công trực tuyến như sau:- Danh mục và thông tin của các dịch vụ công trực tuyến phải được cập nhật trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, đồng bộ và đăng tải trên Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh.- Các dịch vụ công trực tuyến phải được tổ chức, phân loại theo đối tượng sử dụng (tổ chức, cá nhân), theo nhóm dịch vụ (theo chủ đề), theo mức độ và cơ quan thực hiện để thuận tiện cho việc tìm kiếm, sử dụng.- Dịch vụ công trực tuyến khi cung cấp trên môi trường mạng phải đảm bảo:+ Được chuẩn hóa, đồng bộ về mã, tên dịch vụ công trực tuyến; cung cấp biểu mẫu điện tử kèm theo. Việc chuẩn hóa này được công bố kèm hướng dẫn cho người dùng theo từng dịch vụ công trực tuyến.+ Hướng dẫn quy trình sử dụng cho tổ chức, cá nhân; hướng dẫn quy trình xử lý của các cơ quan nhà nước và kết quả của dịch vụ công trực tuyến với Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.- Các dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền thực hiện của cơ quan nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do các bộ, ngành triển khai cung cấp trên môi trường mạng phải được tích hợp, công bố công khai và đồng bộ thông tin tiếp nhận, xử lý hồ sơ trên Cổng dịch vụ công quốc gia và Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh.- Quy định về định danh và xác thực điện tử của chủ thể tham gia giao dịch dịch vụ công trực tuyến phải được xác định rõ, công bố trên cổng dịch vụ công và tuân thủ quy định của pháp luật về định danh và xác thực điện tử.Các mức độ cung cấp dịch vụ công trực tuyến hiện nay gồm những mức độ nào?Theo Điều 11 Nghị định 42/2022/NĐ-CP quy định về các mức độ cung cấp dịch vụ công trực tuyến như sau:Các mức độ cung cấp dịch vụ công trực tuyến1. Cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo 02 mức độ như sau:a) Dịch vụ công trực tuyến toàn trình: là dịch vụ bảo đảm cung cấp toàn bộ thông tin về thủ tục hành chính, việc thực hiện và giải quyết thủ tục hành chính đều được thực hiện trên môi trường mạng. Việc trả kết quả được thực hiện trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích.b) Dịch vụ công trực tuyến một phần: là dịch vụ công trực tuyến không bảo đảm các điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.Cơ quan nhà nước ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số tối đa trong quá trình cung cấp và xử lý dịch vụ công trực tuyến trên môi trường mạng trừ trường hợp tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ phải hiện diện tại cơ quan nhà nước hoặc cơ quan nhà nước phải đi thẩm tra, xác minh tại hiện trường theo quy định của pháp luật....Như vây, hiện nay có các mức độ cung cấp dịch vụ công trực tuyến gồm:- Dịch vụ công trực tuyến toàn trình- Dịch vụ công trực tuyến một phầnTrân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhằm khuyến khích người dân thực hiện dịch vụ công trực tuyến, dự kiến áp dụng mức thu lệ phí 0 đồng?",
"role": "user"
},
{
"content": "Dự kiến áp dụng thu lệ phí 0 đồng khuyến khích người dân thực hiện dịch vụ công trực tuyến?Theo Tiểu mục 3 Mục 1 Nghị quyết 164/NQ-CP năm 2023 để nỗ lực phấn đấu hoàn thành đạt mức cao nhất các nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 Chính phủ yêu cầu Bộ Tài chính như sau:- Trên cơ sở đề xuất của các bộ, cơ quan, địa phương về các chính sách phí, lệ phí khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến (như: thu phí, lệ phí 0 đồng hoặc giảm 50% phí, lệ phí khi thực hiện dịch vụ công trực tuyến, thời gian áp dụng đến hết năm 2025), Bộ Tài chính nghiên cứu, đề xuất, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 10 năm 2023.Ngoài ra, Bộ Tài chính còn được giao một số nhiệm vụ khác như:- Chủ trì thống nhất với Bộ Giao thông vận tải và các địa phương liên quan về số chi từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi năm 2021 bố trí cho 03 dự án xây dựng đường bộ cao tốc theo chỉ đạo của Chính phủ tại điểm c khoản 3 Mục 1 Nghị quyết 144/NQ-CP năm 2023, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, tổng hợp vào báo cáo đánh giá tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 để trình Quốc hội cho phép chuyển nguồn sang năm 2023.- Tích cực phối hợp với các cơ quan liên quan của Quốc hội để báo cáo, giải trình với Ủy ban Thường vụ Quốc hội về phương án sử dụng nguồn tăng thu ngân sách trung ương năm 2022; khẩn trương triển khai phương án sau khi được Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quốc hội thông qua.- Khẩn trương đề xuất, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 20 tháng 10 năm 2023 về hướng xử lý, tháo gỡ vướng mắc khi chuyển nhượng vốn của Tổng Công ty Hàng không Việt Nam tại Pacific Airlines....Nhằm khuyến khích người dân thực hiện dịch vụ công trực tuyến, dự kiến áp dụng mức thu lệ phí 0 đồng? (Hình từ Internet)Danh mục dịch vụ công trực tuyến hiện nay quy định như thế nào?Theo Điều 12 Nghị định 42/2022/NĐ-CP quy định về danh mục dịch vụ công trực tuyến như sau:- Danh mục và thông tin của các dịch vụ công trực tuyến phải được cập nhật trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, đồng bộ và đăng tải trên Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh.- Các dịch vụ công trực tuyến phải được tổ chức, phân loại theo đối tượng sử dụng (tổ chức, cá nhân), theo nhóm dịch vụ (theo chủ đề), theo mức độ và cơ quan thực hiện để thuận tiện cho việc tìm kiếm, sử dụng.- Dịch vụ công trực tuyến khi cung cấp trên môi trường mạng phải đảm bảo:+ Được chuẩn hóa, đồng bộ về mã, tên dịch vụ công trực tuyến; cung cấp biểu mẫu điện tử kèm theo. Việc chuẩn hóa này được công bố kèm hướng dẫn cho người dùng theo từng dịch vụ công trực tuyến.+ Hướng dẫn quy trình sử dụng cho tổ chức, cá nhân; hướng dẫn quy trình xử lý của các cơ quan nhà nước và kết quả của dịch vụ công trực tuyến với Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.- Các dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền thực hiện của cơ quan nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do các bộ, ngành triển khai cung cấp trên môi trường mạng phải được tích hợp, công bố công khai và đồng bộ thông tin tiếp nhận, xử lý hồ sơ trên Cổng dịch vụ công quốc gia và Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh.- Quy định về định danh và xác thực điện tử của chủ thể tham gia giao dịch dịch vụ công trực tuyến phải được xác định rõ, công bố trên cổng dịch vụ công và tuân thủ quy định của pháp luật về định danh và xác thực điện tử.Các mức độ cung cấp dịch vụ công trực tuyến hiện nay gồm những mức độ nào?Theo Điều 11 Nghị định 42/2022/NĐ-CP quy định về các mức độ cung cấp dịch vụ công trực tuyến như sau:Các mức độ cung cấp dịch vụ công trực tuyến1. Cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo 02 mức độ như sau:a) Dịch vụ công trực tuyến toàn trình: là dịch vụ bảo đảm cung cấp toàn bộ thông tin về thủ tục hành chính, việc thực hiện và giải quyết thủ tục hành chính đều được thực hiện trên môi trường mạng. Việc trả kết quả được thực hiện trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích.b) Dịch vụ công trực tuyến một phần: là dịch vụ công trực tuyến không bảo đảm các điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.Cơ quan nhà nước ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số tối đa trong quá trình cung cấp và xử lý dịch vụ công trực tuyến trên môi trường mạng trừ trường hợp tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ phải hiện diện tại cơ quan nhà nước hoặc cơ quan nhà nước phải đi thẩm tra, xác minh tại hiện trường theo quy định của pháp luật....Như vây, hiện nay có các mức độ cung cấp dịch vụ công trực tuyến gồm:- Dịch vụ công trực tuyến toàn trình- Dịch vụ công trực tuyến một phầnTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện để chứng thư điện tử do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp được công nhận và sử dụng tại Việt Nam gồm những gì?
|
Cho tôi hỏi, điều kiện để chứng thư điện tử do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp được công nhận và sử dụng tại Việt Nam gồm những gì? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Điều kiện để chứng thư điện tử do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp được công nhận và sử dụng tại Việt Nam gồm những gì?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 19 Luật Giao dịch điện tử 2023 (hiệu lực từ ngày 01/07/2024) quy định về giá trị pháp lý của chứng thư điện tử như sau:Giá trị pháp lý của chứng thư điện tử1. Thông tin trong chứng thư điện tử có giá trị pháp lý khi đáp ứng đủ các yêu cầu sau đây:a) Chứng thư điện tử được ký bằng chữ ký số của cơ quan, tổ chức phát hành theo quy định của Luật này;b) Thông tin trong chứng thư điện tử có thể truy cập và sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh;c) Trường hợp pháp luật yêu cầu chỉ ra thời gian liên quan đến chứng thư điện tử thì chứng thư điện tử phải có dấu thời gian.2. Chứng thư điện tử do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp để được công nhận và sử dụng tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn theo quy định của pháp luật Việt Nam.Như vậy, điều kiện để chứng thư điện tử do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp được công nhận và sử dụng tại Việt Nam gồm có:- Chứng thư điện tử được ký bằng chữ ký số của cơ quan, tổ chức phát hành theo quy định của pháp luật Việt Nam- Thông tin trong chứng thư điện tử có thể truy cập và sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh- Chứng thư điện tử do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp để được công nhận và sử dụng tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự. Trừ trường hợp được miễn theo quy định của pháp luật Việt Nam.- Trường hợp pháp luật yêu cầu chỉ ra thời gian liên quan đến chứng thư điện tử thì chứng thư điện tử phải có dấu thời gian.Điều kiện để chứng thư điện tử do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp được công nhận và sử dụng tại Việt Nam gồm những gì? (Hình từ Internet)Điều kiện để thực hiện chuyển giao quyền sở hữu chứng thư điện tử như thế nào?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 20 Luật Giao dịch điện tử 2023 (Hiệu lực từ ngày 01/07/2024) quy định về chuyển giao chứng thư điện tử như sau:Chuyển giao chứng thư điện tử1. Trường hợp pháp luật cho phép chuyển giao quyền sở hữu đối với chứng thư điện tử, việc chuyển giao phải đáp ứng đủ các yêu cầu sau đây:a) Chứng thư điện tử khẳng định được chủ thể sở hữu và chỉ chủ thể này đang kiểm soát chứng thư điện tử đó;b) Yêu cầu quy định tại Điều 10 của Luật này;c) Hệ thống thông tin phục vụ việc chuyển giao chứng thư điện tử phải đáp ứng yêu cầu bảo đảm an toàn thông tin mạng tối thiểu cấp độ 3 theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng;d) Yêu cầu khác theo quy định của pháp luật có liên quan....Như vậy, điều kiện để thực hiện chuyển giao quyền sở hữu chứng thư điện tử như sau:- Chứng thư điện tử khẳng định được chủ thể sở hữu và chỉ chủ thể này đang kiểm soát chứng thư điện tử đó;- Yêu cầu quy định về thông điệp dữ liệu có giá trị như bản gốc như sau:+ Thông tin trong thông điệp dữ liệu được bảo đảm toàn vẹn kể từ khi được khởi tạo lần đầu tiên dưới dạng một thông điệp dữ liệu hoàn chỉnh.+ Thông tin trong thông điệp dữ liệu có thể truy cập và sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh.- Hệ thống thông tin phục vụ việc chuyển giao chứng thư điện tử phải đáp ứng yêu cầu bảo đảm an toàn thông tin mạng tối thiểu cấp độ 3 theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng;- Yêu cầu khác theo quy định của pháp luật có liên quan.Quy định về lưu trữ thông điệp dữ liệu chứng thư điện tử như thế nào?Căn cứ quy định Điều 21 Luật Giao dịch điện tử 2023 (hiệu lực từ ngày 01/07/2024) quy định về yêu cầu đối với lưu trữ, xử lý chứng thư điện tử như sau:Yêu cầu đối với lưu trữ, xử lý chứng thư điện tử1. Việc lưu trữ chứng thư điện tử phải tuân thủ quy định về lưu trữ thông điệp dữ liệu tại Điều 13 của Luật này.2. Hệ thống thông tin phục vụ lưu trữ, xử lý chứng thư điện tử phải đáp ứng yêu cầu bảo đảm an toàn thông tin mạng tối thiểu cấp độ 3 theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng.Căn cứ quy định Điều 13 Luật Giao dịch điện tử 2023 (hiệu lực từ ngày 01/07/2024) quy định về hình thức lưu trữ thông điệp dữ liệu như sau:Hình thức lưu trữ thông điệp dữ liệu1. Trường hợp pháp luật yêu cầu văn bản, chứng từ, hồ sơ, tài liệu hoặc thông tin phải được lưu trữ thì văn bản, chứng từ, hồ sơ, tài liệu hoặc thông tin đó có thể được lưu trữ dưới dạng thông điệp dữ liệu khi đáp ứng đủ các yêu cầu sau đây:a) Thông tin trong thông điệp dữ liệu đó có thể truy cập và sử dụng được để tham chiếu;b) Thông tin trong thông điệp dữ liệu đó được lưu trong chính khuôn dạng được khởi tạo, gửi, nhận hoặc trong khuôn dạng cho phép thể hiện chính xác thông tin đó;c) Thông điệp dữ liệu đó được lưu trữ theo một cách thức nhất định cho phép xác định nguồn gốc khởi tạo, người gửi, người nhận, thời gian gửi, nhận thông điệp dữ liệu.2. Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác, cơ quan, tổ chức, cá nhân được lựa chọn lưu trữ văn bản, chứng từ, hồ sơ, tài liệu hoặc thông tin dưới dạng văn bản giấy hoặc lưu trữ dưới dạng thông điệp dữ liệu khi thông điệp dữ liệu đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này.3. Nội dung, thời hạn lưu trữ đối với thông điệp dữ liệu được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ và quy định khác của pháp luật có liên quan. Việc lưu trữ thông điệp dữ liệu có giá trị như lưu trữ văn bản giấy.Như vậy, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác, cơ quan, tổ chức, cá nhân được lựa chọn lưu trữ văn bản, chứng từ, hồ sơ, tài liệu hoặc thông tin dưới dạng văn bản giấy hoặc lưu trữ dưới dạng thông điệp dữ liệu.Trường hợp lưu trữ dưới dạng thông điệp dữ liệu thì thông điệp dữ liệu đáp ứng các yêu cầu như sau:- Thông tin trong thông điệp dữ liệu đó có thể truy cập và sử dụng được để tham chiếu;- Thông tin trong thông điệp dữ liệu đó được lưu trong chính khuôn dạng được khởi tạo, gửi, nhận hoặc trong khuôn dạng cho phép thể hiện chính xác thông tin đó;- Thông điệp dữ liệu đó được lưu trữ theo một cách thức nhất định cho phép xác định nguồn gốc khởi tạo, người gửi, người nhận, thời gian gửi, nhận thông điệp dữ liệu.Ngoài ra, hệ thống thông tin phục vụ lưu trữ, xử lý chứng thư điện tử phải đáp ứng yêu cầu bảo đảm an toàn thông tin mạng tối thiểu cấp độ 3 theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện để chứng thư điện tử do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp được công nhận và sử dụng tại Việt Nam gồm những gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều kiện để chứng thư điện tử do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp được công nhận và sử dụng tại Việt Nam gồm những gì?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 19 Luật Giao dịch điện tử 2023 (hiệu lực từ ngày 01/07/2024) quy định về giá trị pháp lý của chứng thư điện tử như sau:Giá trị pháp lý của chứng thư điện tử1. Thông tin trong chứng thư điện tử có giá trị pháp lý khi đáp ứng đủ các yêu cầu sau đây:a) Chứng thư điện tử được ký bằng chữ ký số của cơ quan, tổ chức phát hành theo quy định của Luật này;b) Thông tin trong chứng thư điện tử có thể truy cập và sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh;c) Trường hợp pháp luật yêu cầu chỉ ra thời gian liên quan đến chứng thư điện tử thì chứng thư điện tử phải có dấu thời gian.2. Chứng thư điện tử do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp để được công nhận và sử dụng tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn theo quy định của pháp luật Việt Nam.Như vậy, điều kiện để chứng thư điện tử do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp được công nhận và sử dụng tại Việt Nam gồm có:- Chứng thư điện tử được ký bằng chữ ký số của cơ quan, tổ chức phát hành theo quy định của pháp luật Việt Nam- Thông tin trong chứng thư điện tử có thể truy cập và sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh- Chứng thư điện tử do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp để được công nhận và sử dụng tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự. Trừ trường hợp được miễn theo quy định của pháp luật Việt Nam.- Trường hợp pháp luật yêu cầu chỉ ra thời gian liên quan đến chứng thư điện tử thì chứng thư điện tử phải có dấu thời gian.Điều kiện để chứng thư điện tử do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp được công nhận và sử dụng tại Việt Nam gồm những gì? (Hình từ Internet)Điều kiện để thực hiện chuyển giao quyền sở hữu chứng thư điện tử như thế nào?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 20 Luật Giao dịch điện tử 2023 (Hiệu lực từ ngày 01/07/2024) quy định về chuyển giao chứng thư điện tử như sau:Chuyển giao chứng thư điện tử1. Trường hợp pháp luật cho phép chuyển giao quyền sở hữu đối với chứng thư điện tử, việc chuyển giao phải đáp ứng đủ các yêu cầu sau đây:a) Chứng thư điện tử khẳng định được chủ thể sở hữu và chỉ chủ thể này đang kiểm soát chứng thư điện tử đó;b) Yêu cầu quy định tại Điều 10 của Luật này;c) Hệ thống thông tin phục vụ việc chuyển giao chứng thư điện tử phải đáp ứng yêu cầu bảo đảm an toàn thông tin mạng tối thiểu cấp độ 3 theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng;d) Yêu cầu khác theo quy định của pháp luật có liên quan....Như vậy, điều kiện để thực hiện chuyển giao quyền sở hữu chứng thư điện tử như sau:- Chứng thư điện tử khẳng định được chủ thể sở hữu và chỉ chủ thể này đang kiểm soát chứng thư điện tử đó;- Yêu cầu quy định về thông điệp dữ liệu có giá trị như bản gốc như sau:+ Thông tin trong thông điệp dữ liệu được bảo đảm toàn vẹn kể từ khi được khởi tạo lần đầu tiên dưới dạng một thông điệp dữ liệu hoàn chỉnh.+ Thông tin trong thông điệp dữ liệu có thể truy cập và sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh.- Hệ thống thông tin phục vụ việc chuyển giao chứng thư điện tử phải đáp ứng yêu cầu bảo đảm an toàn thông tin mạng tối thiểu cấp độ 3 theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng;- Yêu cầu khác theo quy định của pháp luật có liên quan.Quy định về lưu trữ thông điệp dữ liệu chứng thư điện tử như thế nào?Căn cứ quy định Điều 21 Luật Giao dịch điện tử 2023 (hiệu lực từ ngày 01/07/2024) quy định về yêu cầu đối với lưu trữ, xử lý chứng thư điện tử như sau:Yêu cầu đối với lưu trữ, xử lý chứng thư điện tử1. Việc lưu trữ chứng thư điện tử phải tuân thủ quy định về lưu trữ thông điệp dữ liệu tại Điều 13 của Luật này.2. Hệ thống thông tin phục vụ lưu trữ, xử lý chứng thư điện tử phải đáp ứng yêu cầu bảo đảm an toàn thông tin mạng tối thiểu cấp độ 3 theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng.Căn cứ quy định Điều 13 Luật Giao dịch điện tử 2023 (hiệu lực từ ngày 01/07/2024) quy định về hình thức lưu trữ thông điệp dữ liệu như sau:Hình thức lưu trữ thông điệp dữ liệu1. Trường hợp pháp luật yêu cầu văn bản, chứng từ, hồ sơ, tài liệu hoặc thông tin phải được lưu trữ thì văn bản, chứng từ, hồ sơ, tài liệu hoặc thông tin đó có thể được lưu trữ dưới dạng thông điệp dữ liệu khi đáp ứng đủ các yêu cầu sau đây:a) Thông tin trong thông điệp dữ liệu đó có thể truy cập và sử dụng được để tham chiếu;b) Thông tin trong thông điệp dữ liệu đó được lưu trong chính khuôn dạng được khởi tạo, gửi, nhận hoặc trong khuôn dạng cho phép thể hiện chính xác thông tin đó;c) Thông điệp dữ liệu đó được lưu trữ theo một cách thức nhất định cho phép xác định nguồn gốc khởi tạo, người gửi, người nhận, thời gian gửi, nhận thông điệp dữ liệu.2. Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác, cơ quan, tổ chức, cá nhân được lựa chọn lưu trữ văn bản, chứng từ, hồ sơ, tài liệu hoặc thông tin dưới dạng văn bản giấy hoặc lưu trữ dưới dạng thông điệp dữ liệu khi thông điệp dữ liệu đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này.3. Nội dung, thời hạn lưu trữ đối với thông điệp dữ liệu được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ và quy định khác của pháp luật có liên quan. Việc lưu trữ thông điệp dữ liệu có giá trị như lưu trữ văn bản giấy.Như vậy, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác, cơ quan, tổ chức, cá nhân được lựa chọn lưu trữ văn bản, chứng từ, hồ sơ, tài liệu hoặc thông tin dưới dạng văn bản giấy hoặc lưu trữ dưới dạng thông điệp dữ liệu.Trường hợp lưu trữ dưới dạng thông điệp dữ liệu thì thông điệp dữ liệu đáp ứng các yêu cầu như sau:- Thông tin trong thông điệp dữ liệu đó có thể truy cập và sử dụng được để tham chiếu;- Thông tin trong thông điệp dữ liệu đó được lưu trong chính khuôn dạng được khởi tạo, gửi, nhận hoặc trong khuôn dạng cho phép thể hiện chính xác thông tin đó;- Thông điệp dữ liệu đó được lưu trữ theo một cách thức nhất định cho phép xác định nguồn gốc khởi tạo, người gửi, người nhận, thời gian gửi, nhận thông điệp dữ liệu.Ngoài ra, hệ thống thông tin phục vụ lưu trữ, xử lý chứng thư điện tử phải đáp ứng yêu cầu bảo đảm an toàn thông tin mạng tối thiểu cấp độ 3 theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Những yêu cầu kỹ thuật về sản phẩm sao mũ (trang phục của Dân quân tự vệ)
|
Nhờ hỗ trợ quy định về yêu cầu kỹ thuật về sản phẩm sao mũ (trang phục của Dân quân tự vệ) theo TCVN.
|
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/QS 1822:2021 trang phục dân quân tự vệ Ban hành kèm theo Thông tư 94/2021/TT-BQP, theo đó Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/QS 1822-1:2021 trang phục dân quân tự vệ - Phần 1: Sao mũ, theo đó Mục 3 Yêu cầu kỹ thuật về sản phẩm sao mũ như sau:
3.1 Yêu cầu chung
3.1.1 Yêu cầu ngoại quan
Sao mũ có hình tứ giác nền màu đỏ, bốn cạnh viền nổi mạ màu vàng, giữa mặt trên có hình Quốc huy, phía dưới quốc huy có chữ DQTV; phía sau sao có chốt ốc vít để gắn vào ô dê của cầu mũ.
3.1.2 Yêu cầu về nguyên liệu
- Thân sao: Nguyên liệu nhôm dẻo AL 99, chiều dày 1,5 mm, mạ màu vàng;
- Vít và đai ốc: Nguyên liệu thép mạ kẽm;
- Sơn men trong suốt màu đỏ cờ, chiều dày lớp sơn 0,5 mm.
CHÚ THÍCH: Sau khi sơn nhìn rõ các tia của nền sao mũ, các họa tiết phải rõ ràng, sắc nét.
3.2 Chỉ tiêu kỹ thuật
Các thông số kích thước sao mũ thành phẩm được quy định tại Bảng C.1 Phụ lục C.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Những yêu cầu kỹ thuật về sản phẩm sao mũ (trang phục của Dân quân tự vệ)",
"role": "user"
},
{
"content": "Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/QS 1822:2021 trang phục dân quân tự vệ Ban hành kèm theo Thông tư 94/2021/TT-BQP, theo đó Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/QS 1822-1:2021 trang phục dân quân tự vệ - Phần 1: Sao mũ, theo đó Mục 3 Yêu cầu kỹ thuật về sản phẩm sao mũ như sau:\n3.1 Yêu cầu chung\n3.1.1 Yêu cầu ngoại quan\nSao mũ có hình tứ giác nền màu đỏ, bốn cạnh viền nổi mạ màu vàng, giữa mặt trên có hình Quốc huy, phía dưới quốc huy có chữ DQTV; phía sau sao có chốt ốc vít để gắn vào ô dê của cầu mũ.\n3.1.2 Yêu cầu về nguyên liệu\n- Thân sao: Nguyên liệu nhôm dẻo AL 99, chiều dày 1,5 mm, mạ màu vàng;\n- Vít và đai ốc: Nguyên liệu thép mạ kẽm;\n- Sơn men trong suốt màu đỏ cờ, chiều dày lớp sơn 0,5 mm.\nCHÚ THÍCH: Sau khi sơn nhìn rõ các tia của nền sao mũ, các họa tiết phải rõ ràng, sắc nét.\n3.2 Chỉ tiêu kỹ thuật\nCác thông số kích thước sao mũ thành phẩm được quy định tại Bảng C.1 Phụ lục C.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tổng hợp các biên bản bàn giao sử dụng phổ biến nhất hiện nay?
|
Cho tôi hỏi về các mẫu biên bản bàn giao hiện nay quy định như thế nào và biên bản bàn giao có giá trị pháp lý không?
Mong được giải đáp thắc mắc!
|
Tổng hợp các biên bản bàn giao sử dụng phổ biến nhất hiện nay?Bàn giao là một hành động chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc trách nhiệm từ một người hoặc một nhóm người cho một người hoặc một nhóm người khác.Bàn giao là một thủ tục quan trọng, cần được thực hiện một cách rõ ràng và đầy đủ để tránh tranh chấp.Qua đó có thể hiểu biên bản bàn giao là một văn bản được lập ra để ghi nhận việc bàn giao một vấn đề nào đó từ bên bàn giao cho bên nhận bàn giao. Biên bản này có giá trị pháp lý, là cơ sở để xác định trách nhiệm của các bên liên quan.Sau đây là một số biên bản bàn giao trên nhiều lĩnh vực được sử dụng nhiều:[1] Biên bản bàn giao thiết bịTải về miễn phí mẫu biên bản bàn giao thiết bị máy móc tại đây tải về[2] Biên bản bàn giao công việcXem chi tiết và tải về miễn phí mẫu biên bản bàn giao công việc tại đây tải về[3] Biên bản bàn giao tài sảnTải về miễn phí mẫu biên bản bàn giao tài sản tải vềTổng hợp các biên bản bàn giao sử dụng phổ biến nhất hiện nay? (Hình từ Internet)Xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình trên biên bản bàn giao như thế nào?Theo khoản 3 Điều 6 Thông tư 23/2023/TT-BTC quy định về xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình được giao, nhận điều chuyển như sau:Nguyên giá ghi trên Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản được xác định như sau:[1] Đối với tài sản đã được theo dõi trên sổ kế toán, nguyên giá ghi trên Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản là nguyên giá tài sản cố định đã được theo dõi trên sổ kế toán của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có tài sản giao, điều chuyển.Trường hợp tài sản chưa được theo dõi trên sổ kế toán thì trước khi trình cơ quan, người có thẩm quyền quyết định giao, điều chuyển tài sản, cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có tài sản điều chuyển hoặc được giao nhiệm vụ lập phương án xử lý tài sản có trách nhiệm đánh giá lại giá trị tài sản, thời gian tính hao mòn còn lại của tài sản. Trong đó:- Trường hợp tài sản giao, nhận điều chuyển là tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, chưa được theo dõi trên sổ kế toán thì việc đánh giá lại giá trị tài sản thực hiện theo quy định tại các mục [2], [3], [4].- Trường hợp tài sản giao, nhận điều chuyển thuộc trường hợp khác thì việc đánh giá lại giá trị tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.[2] Đối với tài sản chưa được theo dõi trên sổ kế toán nhưng có hồ sơ xác định giá mua hoặc giá xây dựng và thời điểm đưa tài sản vào sử dụng của tài sản đó thì nguyên giá ghi trên Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản được xác định theo quy định về nguyên giá tài sản cố định hình thành từ mua sắm và nguyên giá của tài sản cố định hình thành từ đầu tư xây dựng là giá trị quyết toán được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng[3] Đối với tài sản chưa được theo dõi trên sổ kế toán, không có hồ sơ xác định giá mua hoặc giá xây dựng của tài sản đó nhưng có căn cứ để xác định thời điểm đưa tài sản vào sử dụng và giá mua mới của tài sản cùng loại hoặc giá xây dựng mới của tài sản có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương tại thời điểm đưa tài sản vào sử dụng thì nguyên giá để ghi trên Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản được xác định theo công thức sau:Trong đó:- Giá mua mới của tài sản cùng loại áp dụng đối với tài sản không phải là nhà, công trình xây dựng, vật kiến trúc là giá của tài sản mới cùng loại được bán trên thị trường tại thời điểm đưa tài sản vào sử dụng.- Giá xây dựng mới của tài sản có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương áp dụng đối với tài sản là nhà, công trình xây dựng, vật kiến trúc (bao gồm cả nhà, công trình xây dựng, vật kiến trúc được hình thành thông qua mua sắm) được xác định theo công thức sau:[4] Đối với tài sản chưa được theo dõi trên sổ kế toán mà không có căn cứ để xác định nguyên giá tài sản cố định theo quy định tại mục [2] và [3] thì cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có tài sản hoặc được giao lập phương án xử lý tài sản thuê tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá để đánh giá lại giá trị còn lại của tài sản, thời gian tính hao mòn còn lại của tài sản để xác định nguyên giá ghi trên Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản theo công thức sau:Xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình trên biên bản bàn giao như thế nào?Theo khoản 3 Điều 7 Thông tư 23/2023/TT-BTC quy định về xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình được giao, nhận điều chuyển như sau:[1] Đối với tài sản đã được theo dõi trên sổ kế toán, nguyên giá ghi trên Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản là nguyên giá tài sản cố định đã được theo dõi trên sổ kế toán của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có tài sản giao, điều chuyển.Trường hợp tài sản chưa được theo dõi trên sổ kế toán thì trước khi trình cơ quan, người có thẩm quyền quyết định giao, điều chuyển tài sản, cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có tài sản giao, điều chuyển có trách nhiệm đánh giá lại giá trị tài sản, thời gian tính hao mòn còn lại của tài sản. Trong đó:- Trường hợp tài sản giao, nhận điều chuyển là tài sản cố định vô hình (trừ quyền sử dụng đất) tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, chưa được theo dõi trên sổ kế toán thì việc đánh giá lại giá trị tài sản thực hiện theo quy định tại mục [2], [3].- Trường hợp tài sản giao, nhận điều chuyển thuộc trường hợp khác thì việc đánh giá lại giá trị tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.[2] Đối với tài sản chưa được theo dõi trên sổ kế toán nhưng có căn cứ (hồ sơ, chứng từ) để xác định được chi phí hình thành tài sản cố định vô hình đó thì nguyên giá ghi trên Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản được xác định là toàn bộ các chi phí hình thành tài sản cố định vô hình đó.[3] Đối với tài sản chưa được theo dõi trên sổ kế toán, không có căn cứ (hồ sơ, chứng từ) để xác định chi phí hình thành tài sản cố định vô hình đó thì cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có tài sản hoặc được giao lập phương án xử lý tài sản thuê tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá để đánh giá lại giá trị còn lại của tài sản, thời gian tính hao mòn còn lại của tài sản để xác định nguyên giá ghi trên Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản theo công thức sau:Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tổng hợp các biên bản bàn giao sử dụng phổ biến nhất hiện nay?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tổng hợp các biên bản bàn giao sử dụng phổ biến nhất hiện nay?Bàn giao là một hành động chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc trách nhiệm từ một người hoặc một nhóm người cho một người hoặc một nhóm người khác.Bàn giao là một thủ tục quan trọng, cần được thực hiện một cách rõ ràng và đầy đủ để tránh tranh chấp.Qua đó có thể hiểu biên bản bàn giao là một văn bản được lập ra để ghi nhận việc bàn giao một vấn đề nào đó từ bên bàn giao cho bên nhận bàn giao. Biên bản này có giá trị pháp lý, là cơ sở để xác định trách nhiệm của các bên liên quan.Sau đây là một số biên bản bàn giao trên nhiều lĩnh vực được sử dụng nhiều:[1] Biên bản bàn giao thiết bịTải về miễn phí mẫu biên bản bàn giao thiết bị máy móc tại đây tải về[2] Biên bản bàn giao công việcXem chi tiết và tải về miễn phí mẫu biên bản bàn giao công việc tại đây tải về[3] Biên bản bàn giao tài sảnTải về miễn phí mẫu biên bản bàn giao tài sản tải vềTổng hợp các biên bản bàn giao sử dụng phổ biến nhất hiện nay? (Hình từ Internet)Xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình trên biên bản bàn giao như thế nào?Theo khoản 3 Điều 6 Thông tư 23/2023/TT-BTC quy định về xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình được giao, nhận điều chuyển như sau:Nguyên giá ghi trên Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản được xác định như sau:[1] Đối với tài sản đã được theo dõi trên sổ kế toán, nguyên giá ghi trên Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản là nguyên giá tài sản cố định đã được theo dõi trên sổ kế toán của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có tài sản giao, điều chuyển.Trường hợp tài sản chưa được theo dõi trên sổ kế toán thì trước khi trình cơ quan, người có thẩm quyền quyết định giao, điều chuyển tài sản, cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có tài sản điều chuyển hoặc được giao nhiệm vụ lập phương án xử lý tài sản có trách nhiệm đánh giá lại giá trị tài sản, thời gian tính hao mòn còn lại của tài sản. Trong đó:- Trường hợp tài sản giao, nhận điều chuyển là tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, chưa được theo dõi trên sổ kế toán thì việc đánh giá lại giá trị tài sản thực hiện theo quy định tại các mục [2], [3], [4].- Trường hợp tài sản giao, nhận điều chuyển thuộc trường hợp khác thì việc đánh giá lại giá trị tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.[2] Đối với tài sản chưa được theo dõi trên sổ kế toán nhưng có hồ sơ xác định giá mua hoặc giá xây dựng và thời điểm đưa tài sản vào sử dụng của tài sản đó thì nguyên giá ghi trên Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản được xác định theo quy định về nguyên giá tài sản cố định hình thành từ mua sắm và nguyên giá của tài sản cố định hình thành từ đầu tư xây dựng là giá trị quyết toán được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng[3] Đối với tài sản chưa được theo dõi trên sổ kế toán, không có hồ sơ xác định giá mua hoặc giá xây dựng của tài sản đó nhưng có căn cứ để xác định thời điểm đưa tài sản vào sử dụng và giá mua mới của tài sản cùng loại hoặc giá xây dựng mới của tài sản có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương tại thời điểm đưa tài sản vào sử dụng thì nguyên giá để ghi trên Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản được xác định theo công thức sau:Trong đó:- Giá mua mới của tài sản cùng loại áp dụng đối với tài sản không phải là nhà, công trình xây dựng, vật kiến trúc là giá của tài sản mới cùng loại được bán trên thị trường tại thời điểm đưa tài sản vào sử dụng.- Giá xây dựng mới của tài sản có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương áp dụng đối với tài sản là nhà, công trình xây dựng, vật kiến trúc (bao gồm cả nhà, công trình xây dựng, vật kiến trúc được hình thành thông qua mua sắm) được xác định theo công thức sau:[4] Đối với tài sản chưa được theo dõi trên sổ kế toán mà không có căn cứ để xác định nguyên giá tài sản cố định theo quy định tại mục [2] và [3] thì cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có tài sản hoặc được giao lập phương án xử lý tài sản thuê tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá để đánh giá lại giá trị còn lại của tài sản, thời gian tính hao mòn còn lại của tài sản để xác định nguyên giá ghi trên Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản theo công thức sau:Xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình trên biên bản bàn giao như thế nào?Theo khoản 3 Điều 7 Thông tư 23/2023/TT-BTC quy định về xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình được giao, nhận điều chuyển như sau:[1] Đối với tài sản đã được theo dõi trên sổ kế toán, nguyên giá ghi trên Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản là nguyên giá tài sản cố định đã được theo dõi trên sổ kế toán của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có tài sản giao, điều chuyển.Trường hợp tài sản chưa được theo dõi trên sổ kế toán thì trước khi trình cơ quan, người có thẩm quyền quyết định giao, điều chuyển tài sản, cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có tài sản giao, điều chuyển có trách nhiệm đánh giá lại giá trị tài sản, thời gian tính hao mòn còn lại của tài sản. Trong đó:- Trường hợp tài sản giao, nhận điều chuyển là tài sản cố định vô hình (trừ quyền sử dụng đất) tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, chưa được theo dõi trên sổ kế toán thì việc đánh giá lại giá trị tài sản thực hiện theo quy định tại mục [2], [3].- Trường hợp tài sản giao, nhận điều chuyển thuộc trường hợp khác thì việc đánh giá lại giá trị tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.[2] Đối với tài sản chưa được theo dõi trên sổ kế toán nhưng có căn cứ (hồ sơ, chứng từ) để xác định được chi phí hình thành tài sản cố định vô hình đó thì nguyên giá ghi trên Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản được xác định là toàn bộ các chi phí hình thành tài sản cố định vô hình đó.[3] Đối với tài sản chưa được theo dõi trên sổ kế toán, không có căn cứ (hồ sơ, chứng từ) để xác định chi phí hình thành tài sản cố định vô hình đó thì cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có tài sản hoặc được giao lập phương án xử lý tài sản thuê tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá để đánh giá lại giá trị còn lại của tài sản, thời gian tính hao mòn còn lại của tài sản để xác định nguyên giá ghi trên Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản theo công thức sau:Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tình hình sử dụng hạn ngạch sản xuất và nhập khẩu các chất được kiểm soát (dành cho tổ chức) được báo cáo như thế nào?
|
Báo cáo về tình hình sử dụng hạn ngạch sản xuất và nhập khẩu các chất được kiểm soát (dành cho tổ chức) quy định như thế nào? Báo cáo về tình hình sử dụng chất được kiểm soát (dành cho tổ chức sản xuất, nhập khẩu thiết bị, sản phẩm có chứa hoặc sản xuất từ chất được kiểm soát) được quy định như thế nào? Quy định về báo cáo về tình hình sử dụng chất được kiểm soát (dành cho tổ chức sở hữu thiết bị có chứa chất được kiểm soát) như thế nào?
Mong anh chị Luật sư tư vấn. Tôi cảm ơn.
|
1. Báo cáo về tình hình sử dụng hạn ngạch sản xuất và nhập khẩu các chất được kiểm soát (dành cho tổ chức) quy định như thế nào?
Tại bảng số 2.1 mẫu số 02 Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định 06/2022/NĐ-CP về báo cáo về tình hình sử dụng hạn ngạch sản xuất và nhập khẩu các chất được kiểm soát (dành cho tổ chức) quy định như sau:
TT
Thông tin về chất được kiểm soát
Hạn ngạch được phân bổ trong năm báo cáo...
Hạn ngạch được điều chỉnh, bổ sung trong năm báo cáo...
Tổng lượng hạn ngạch sử dụng đến hết 31 tháng 12 của năm báo cáo...*
Đăng ký hạn ngạch của năm sau năm báo cáo**
Tên chất
Mã HS
Lượng (kg)
Lượng (tấn CO2tđ)
Lượng (kg)
Lượng (tấn CO2tđ)
Lượng (kg)
Lượng (tấn CO2tđ)
Giá trung bình
Nơi XK, NK
Số hiệu tờ khai HQ
Lượng (kg)
Lượng (tấn CO2tđ)
1.
Sản xuất chất được kiểm soát
HCFC...
HFC...
Tổng cộng
...
...
...
...
…
...
…
...
2.
Nhập khẩu chất được kiểm soát
HCFC...
HFC...
HCFC...
Tổng cộng
...
...
...
...
…
...
…
...
3.
Xuất khẩu chất được kiểm soát
HCFC...
HFC...
Tổng cộng
...
...
...
...
…
…
…
...
(*) Báo cáo kèm theo Thông báo phân bổ, điều chỉnh, bổ sung hạn ngạch sản xuất, nhập khẩu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp và Tờ khai hải quan cho từng lần nhập khẩu, xuất khẩu chất được kiểm soát trong năm báo cáo.
(**) Thông tin đăng ký là cơ sở để xem xét, phân bổ hạn ngạch sản xuất, nhập khẩu theo tên chất và khối lượng (kg).
2. Báo cáo về tình hình sử dụng chất được kiểm soát (dành cho tổ chức sản xuất, nhập khẩu thiết bị, sản phẩm có chứa hoặc sản xuất từ chất được kiểm soát) được quy định như thế nào?
Theo bảng số 2.2 mẫu số 02 Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định 06/2022/NĐ-CP về báo cáo về tình hình sử dụng chất được kiểm soát (dành cho tổ chức sản xuất, nhập khẩu thiết bị, sản phẩm có chứa hoặc sản xuất từ chất được kiểm soát) được quy định như sau:
TT
Năm ...
Loại sản phẩm/ thiết bị (Số hiệu, hãng SX)
Mã HS
Năng suất lạnh/ Công suất điện
Số lượng sản xuất, nhập khẩu
Tên chất được kiểm soát có chứa hoặc được dùng để sản xuất ra sản phẩm, thiết bị
Lượng chất có chứa trong 01 đơn vị sản phẩm
Ghi chú
1.
Sản xuất thiết bị, sản phẩm có chứa hoặc sản xuất từ chất được kiểm soát
Điều hòa không khí
HCFC...
...
HFC...
Tủ lạnh
HCFC...
…
HFC...
2.
Nhập khẩu thiết bị, sản phẩm có chứa hoặc sản xuất từ chất được kiểm soát
Điều hòa không khí
HCFC...
...
HFC...
Tủ lạnh
HCFC...
...
HFC...
(*) Cung cấp thông tin về sản phẩm, thiết bị có chứa hoặc sản xuất từ chất được kiểm soát của năm báo cáo.
3. Quy định về báo cáo về tình hình sử dụng chất được kiểm soát (dành cho tổ chức sở hữu thiết bị có chứa chất được kiểm soát) như thế nào?
Căn cứ bảng số 2.3 mẫu số 02 Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định 06/2022/NĐ-CPquy định về báo cáo về tình hình sử dụng chất được kiểm soát (dành cho tổ chức sở hữu thiết bị có chứa chất được kiểm soát) như sau:
TT
Thông tin về thiết bị có chứa chất được kiểm soát
Thông tin về hoạt động nạp mới chất được kiểm soát vào thiết bị của năm ...
Ghi chú
Loại thiết bị (số hiệu, hãng sản xuất)
Số lượng thiết bị
Chất được kiểm soát có chứa trong thiết bị
Năng suất lạnh/ Công suất điện
Năm bắt đầu sử dụng
Tần suất nạp mới chất được kiểm soát vào thiết bị (lần/năm)
Lượng chất được nạp vào thiết bị/lần
1.
Máy điều hòa không khí có năng suất lạnh danh định lớn hơn 26,5 kW (90.000 BTU/h) và có tổng năng suất lạnh danh định của các thiết bị lớn hơn 586 kW (2.000.000 BTU/h)
2.
Thiết bị lạnh công nghiệp có công suất điện lớn hơn 40 kW
(*) Đề nghị ghi chú rõ “Thiết bị đăng ký mới” nếu có thay đổi so với thông tin đăng ký.
TT
Tên chất
Thông tin về chất được thu gom, tái sử dụng, tái chế, xử lý của năm ...
Thông tin khác
Thu gom
Tái sử dụng
Tái chế
Tiêu hủy
Khối lượng (kg)
Địa điểm thu gom
Địa điểm lưu giữ sau thu gom
Khối lượng (kg)
Công nghệ, địa điểm cơ sở tái sử dụng
Khối lượng (kg)
Công nghệ, cơ sở thực hiện tái chế
Địa điểm sử dụng sau tái chế
Khối lượng (kg)
Công nghệ xử lý
Cơ sở xử lý
HCFC...
HFC...
Tổng cộng
(*) Trong phạm vi Nghị định, hoạt động xử lý các chất được kiểm soát là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật để tiêu hủy các chất được kiểm soát không gây tác động tiêu cực đến môi trường và sức khỏe con người.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tình hình sử dụng hạn ngạch sản xuất và nhập khẩu các chất được kiểm soát (dành cho tổ chức) được báo cáo như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Báo cáo về tình hình sử dụng hạn ngạch sản xuất và nhập khẩu các chất được kiểm soát (dành cho tổ chức) quy định như thế nào? \nTại bảng số 2.1 mẫu số 02 Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định 06/2022/NĐ-CP về báo cáo về tình hình sử dụng hạn ngạch sản xuất và nhập khẩu các chất được kiểm soát (dành cho tổ chức) quy định như sau:\n\n\n\n\n\nTT\n\n\nThông tin về chất được kiểm soát\n\n\nHạn ngạch được phân bổ trong năm báo cáo...\n\n\nHạn ngạch được điều chỉnh, bổ sung trong năm báo cáo...\n\n\nTổng lượng hạn ngạch sử dụng đến hết 31 tháng 12 của năm báo cáo...*\n\n\nĐăng ký hạn ngạch của năm sau năm báo cáo**\n\n\n\n\nTên chất\n\n\nMã HS\n\n\nLượng (kg)\n\n\nLượng (tấn CO2tđ)\n\n\nLượng (kg)\n\n\nLượng (tấn CO2tđ)\n\n\nLượng (kg)\n\n\nLượng (tấn CO2tđ)\n\n\nGiá trung bình\n\n\nNơi XK, NK\n\n\nSố hiệu tờ khai HQ\n\n\nLượng (kg)\n\n\nLượng (tấn CO2tđ)\n\n\n\n\n1.\n\n\nSản xuất chất được kiểm soát\n\n\n\n\n \n\n\nHCFC...\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\nHFC...\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\nTổng cộng\n\n\n \n\n\n...\n\n\n...\n\n\n...\n\n\n...\n\n\n…\n\n\n...\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n…\n\n\n...\n\n\n\n\n2.\n\n\nNhập khẩu chất được kiểm soát\n\n\n\n\n \n\n\nHCFC...\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\nHFC...\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\nHCFC...\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\nTổng cộng\n\n\n \n\n\n...\n\n\n...\n\n\n...\n\n\n...\n\n\n…\n\n\n...\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n…\n\n\n...\n\n\n\n\n3.\n\n\nXuất khẩu chất được kiểm soát\n\n\n\n\n \n\n\nHCFC...\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\nHFC...\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\nTổng cộng\n\n\n \n\n\n...\n\n\n...\n\n\n...\n\n\n...\n\n\n…\n\n\n…\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n…\n\n\n...\n\n\n\n\n\n\n(*) Báo cáo kèm theo Thông báo phân bổ, điều chỉnh, bổ sung hạn ngạch sản xuất, nhập khẩu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp và Tờ khai hải quan cho từng lần nhập khẩu, xuất khẩu chất được kiểm soát trong năm báo cáo.\n(**) Thông tin đăng ký là cơ sở để xem xét, phân bổ hạn ngạch sản xuất, nhập khẩu theo tên chất và khối lượng (kg).\n\n2. Báo cáo về tình hình sử dụng chất được kiểm soát (dành cho tổ chức sản xuất, nhập khẩu thiết bị, sản phẩm có chứa hoặc sản xuất từ chất được kiểm soát) được quy định như thế nào?\nTheo bảng số 2.2 mẫu số 02 Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định 06/2022/NĐ-CP về báo cáo về tình hình sử dụng chất được kiểm soát (dành cho tổ chức sản xuất, nhập khẩu thiết bị, sản phẩm có chứa hoặc sản xuất từ chất được kiểm soát) được quy định như sau:\n\n\n\n\n\nTT\n\n\nNăm ...\n\n\n\n\nLoại sản phẩm/ thiết bị (Số hiệu, hãng SX)\n\n\nMã HS\n\n\nNăng suất lạnh/ Công suất điện\n\n\nSố lượng sản xuất, nhập khẩu\n\n\nTên chất được kiểm soát có chứa hoặc được dùng để sản xuất ra sản phẩm, thiết bị\n\n\nLượng chất có chứa trong 01 đơn vị sản phẩm\n\n\nGhi chú\n\n\n\n\n1.\n\n\nSản xuất thiết bị, sản phẩm có chứa hoặc sản xuất từ chất được kiểm soát\n\n\n\n\n \n\n\nĐiều hòa không khí\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\nHCFC...\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n...\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\nHFC...\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\nTủ lạnh\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\nHCFC...\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n…\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\nHFC...\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n2.\n\n\nNhập khẩu thiết bị, sản phẩm có chứa hoặc sản xuất từ chất được kiểm soát\n\n\n\n\n \n\n\nĐiều hòa không khí\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\nHCFC...\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n...\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\nHFC...\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\nTủ lạnh\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\nHCFC...\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n...\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\nHFC...\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n\n\n(*) Cung cấp thông tin về sản phẩm, thiết bị có chứa hoặc sản xuất từ chất được kiểm soát của năm báo cáo.\n\n3. Quy định về báo cáo về tình hình sử dụng chất được kiểm soát (dành cho tổ chức sở hữu thiết bị có chứa chất được kiểm soát) như thế nào? \nCăn cứ bảng số 2.3 mẫu số 02 Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định 06/2022/NĐ-CPquy định về báo cáo về tình hình sử dụng chất được kiểm soát (dành cho tổ chức sở hữu thiết bị có chứa chất được kiểm soát) như sau:\n\n\n\n\n\nTT\n\n\nThông tin về thiết bị có chứa chất được kiểm soát\n\n\nThông tin về hoạt động nạp mới chất được kiểm soát vào thiết bị của năm ...\n\n\nGhi chú\n\n\n\n\nLoại thiết bị (số hiệu, hãng sản xuất)\n\n\nSố lượng thiết bị\n\n\nChất được kiểm soát có chứa trong thiết bị\n\n\nNăng suất lạnh/ Công suất điện\n\n\nNăm bắt đầu sử dụng\n\n\nTần suất nạp mới chất được kiểm soát vào thiết bị (lần/năm)\n\n\nLượng chất được nạp vào thiết bị/lần\n\n\n\n\n1.\n\n\nMáy điều hòa không khí có năng suất lạnh danh định lớn hơn 26,5 kW (90.000 BTU/h) và có tổng năng suất lạnh danh định của các thiết bị lớn hơn 586 kW (2.000.000 BTU/h)\n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n2.\n\n\nThiết bị lạnh công nghiệp có công suất điện lớn hơn 40 kW\n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n\n\n(*) Đề nghị ghi chú rõ “Thiết bị đăng ký mới” nếu có thay đổi so với thông tin đăng ký.\n\n\n\n\n\n\nTT\n\n\nTên chất\n\n\nThông tin về chất được thu gom, tái sử dụng, tái chế, xử lý của năm ...\n\n\nThông tin khác\n\n\n\n\nThu gom\n\n\nTái sử dụng\n\n\nTái chế\n\n\nTiêu hủy\n\n\n\n\nKhối lượng (kg)\n\n\nĐịa điểm thu gom\n\n\nĐịa điểm lưu giữ sau thu gom\n\n\nKhối lượng (kg)\n\n\nCông nghệ, địa điểm cơ sở tái sử dụng\n\n\nKhối lượng (kg)\n\n\nCông nghệ, cơ sở thực hiện tái chế\n\n\nĐịa điểm sử dụng sau tái chế\n\n\nKhối lượng (kg)\n\n\nCông nghệ xử lý\n\n\nCơ sở xử lý\n\n\n\n\n \n\n\nHCFC...\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\nHFC...\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\nTổng cộng\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n\n\n(*) Trong phạm vi Nghị định, hoạt động xử lý các chất được kiểm soát là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật để tiêu hủy các chất được kiểm soát không gây tác động tiêu cực đến môi trường và sức khỏe con người.\n\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ giảm thuế thu nhập cá nhân đối với người lao động gặp khó khăn do bị tai nạn gồm những gì?
|
Tôi muốn được biết hồ sơ giảm thuế thu nhập cá nhân đối với người lao động gặp khó khăn do bị tai nạn gồm những gì? Câu hỏi của chị Viên (thành phố Tuy Hòa)
|
Khi bị tai nạn lao động thì người lao động được nghỉ tối đa bao nhiêu ngày?Theo Điều 54 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về dưỡng sức, phục hồi sức khỏe khi điều trị thương tật, bệnh tật, cụ thể như sau:Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật1. Người lao động sau khi điều trị ổn định thương tật do tai nạn lao động hoặc bệnh tật do bệnh nghề nghiệp, trong thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày cho một lần bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.Trường hợp chưa nhận được kết luận giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa trong thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc thì người lao động vẫn được giải quyết chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe cho người lao động sau khi điều trị thương tật, bệnh tật theo quy định tại khoản 2 Điều này nếu Hội đồng giám định y khoa kết luận mức suy giảm khả năng lao động đủ điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:a) Tối đa 10 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên;b) Tối đa 07 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 31% đến 50%;c) Tối đa 05 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 15% đến 30%.3. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng 01 ngày bằng 30% mức lương cơ sở.Theo đó, hiện nay pháp luật không quy định về thời gian nghỉ điều trị tai nạn lao động tối đa là bao lâu mà chỉ quy định về thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau điều trị.Thời gian nghỉ điều trị, phục hồi chức năng đối với người lao động dài hay ngắn còn phụ thuộc vào tỷ lệ thương tật do tai nạn lao động gây ra.Tuy nhiên, người lao động sau khi điều trị ổn định thương tật do tai nạn lao động trong thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày cho một lần bị tai nạn lao động.Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe cụ thể sẽ do người sử dụng lao động và Ban chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định tùy vào mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động.Hồ sơ giảm thuế thu nhập cá nhân đối với người lao động gặp khó khăn do bị tai nạn gồm những gì? (Hình từ Internet)Hồ sơ giảm thuế thu nhập cá nhân đối với người lao động gặp khó khăn do bị tai nạn gồm những gì?Căn cứ theo Điều 54 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định về thủ tục hồ sơ giảm thuế thu nhập cá nhân đối với người lao động gặp khó khăn do bị tai nạn mà không có khả năng nộp thuế quy định tại điểm b khoản 1 Điều 52 Thông tư 80/2021/TT-BTC như sau:- Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục 1 Thông tư 80/2021/TT-BTC.Tải về mẫu văn bản đề nghị giảm thuế thu nhập cá nhân đối với người lao động gặp khó khăn do bị tai nạn: Tại đây- Văn bản hoặc biên bản xác nhận tai nạn có xác nhận của cơ quan công an hoặc xác nhận mức độ thương tật của cơ quan y tế.- Giấy tờ xác định việc bồi thường của cơ quan bảo hiểm hoặc thỏa thuận bồi thường của người gây tai nạn (nếu có).- Các chứng từ chi liên quan trực tiếp đến việc khắc phục tai nạn.- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo phụ lục 2 Thông tư 80/2021/TT-BTC (nếu người nộp thuế đề nghị giảm thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công).Tải về mẫu tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân:Tại đâyTiền bồi thường tai nạn lao động có được miễn thuế thu nhập cá nhân không?Theo Điều 4 Nghị định 65/2013/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 6 Điều 2 Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định về thu nhập được miễn thuế như sau:Thu nhập được miễn thuế...12. Tiền bồi thường bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, tiền bồi thường tai nạn lao động, các khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.13. Thu nhập nhận được từ các quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích thu lợi nhuận.14. Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức Chính phủ và phi Chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.Bộ Tài chính quy định thủ tục, hồ sơ xác định các khoản thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều này....Như vậy, theo quy định trên thì khoản tiền bồi thường tai nạn lao động mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, quỹ bảo hiểm xã hội hoặc Tòa án theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân.Do đó, tiền bồi thường tai nạn lao động sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ giảm thuế thu nhập cá nhân đối với người lao động gặp khó khăn do bị tai nạn gồm những gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khi bị tai nạn lao động thì người lao động được nghỉ tối đa bao nhiêu ngày?Theo Điều 54 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về dưỡng sức, phục hồi sức khỏe khi điều trị thương tật, bệnh tật, cụ thể như sau:Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật1. Người lao động sau khi điều trị ổn định thương tật do tai nạn lao động hoặc bệnh tật do bệnh nghề nghiệp, trong thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày cho một lần bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.Trường hợp chưa nhận được kết luận giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa trong thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc thì người lao động vẫn được giải quyết chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe cho người lao động sau khi điều trị thương tật, bệnh tật theo quy định tại khoản 2 Điều này nếu Hội đồng giám định y khoa kết luận mức suy giảm khả năng lao động đủ điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:a) Tối đa 10 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên;b) Tối đa 07 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 31% đến 50%;c) Tối đa 05 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 15% đến 30%.3. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng 01 ngày bằng 30% mức lương cơ sở.Theo đó, hiện nay pháp luật không quy định về thời gian nghỉ điều trị tai nạn lao động tối đa là bao lâu mà chỉ quy định về thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau điều trị.Thời gian nghỉ điều trị, phục hồi chức năng đối với người lao động dài hay ngắn còn phụ thuộc vào tỷ lệ thương tật do tai nạn lao động gây ra.Tuy nhiên, người lao động sau khi điều trị ổn định thương tật do tai nạn lao động trong thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày cho một lần bị tai nạn lao động.Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe cụ thể sẽ do người sử dụng lao động và Ban chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định tùy vào mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động.Hồ sơ giảm thuế thu nhập cá nhân đối với người lao động gặp khó khăn do bị tai nạn gồm những gì? (Hình từ Internet)Hồ sơ giảm thuế thu nhập cá nhân đối với người lao động gặp khó khăn do bị tai nạn gồm những gì?Căn cứ theo Điều 54 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định về thủ tục hồ sơ giảm thuế thu nhập cá nhân đối với người lao động gặp khó khăn do bị tai nạn mà không có khả năng nộp thuế quy định tại điểm b khoản 1 Điều 52 Thông tư 80/2021/TT-BTC như sau:- Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục 1 Thông tư 80/2021/TT-BTC.Tải về mẫu văn bản đề nghị giảm thuế thu nhập cá nhân đối với người lao động gặp khó khăn do bị tai nạn: Tại đây- Văn bản hoặc biên bản xác nhận tai nạn có xác nhận của cơ quan công an hoặc xác nhận mức độ thương tật của cơ quan y tế.- Giấy tờ xác định việc bồi thường của cơ quan bảo hiểm hoặc thỏa thuận bồi thường của người gây tai nạn (nếu có).- Các chứng từ chi liên quan trực tiếp đến việc khắc phục tai nạn.- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo phụ lục 2 Thông tư 80/2021/TT-BTC (nếu người nộp thuế đề nghị giảm thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công).Tải về mẫu tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân:Tại đâyTiền bồi thường tai nạn lao động có được miễn thuế thu nhập cá nhân không?Theo Điều 4 Nghị định 65/2013/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 6 Điều 2 Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định về thu nhập được miễn thuế như sau:Thu nhập được miễn thuế...12. Tiền bồi thường bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, tiền bồi thường tai nạn lao động, các khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.13. Thu nhập nhận được từ các quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích thu lợi nhuận.14. Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức Chính phủ và phi Chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.Bộ Tài chính quy định thủ tục, hồ sơ xác định các khoản thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều này....Như vậy, theo quy định trên thì khoản tiền bồi thường tai nạn lao động mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, quỹ bảo hiểm xã hội hoặc Tòa án theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân.Do đó, tiền bồi thường tai nạn lao động sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thuế suất?
|
Kính chào CCT, Xin CCT hỗ trợ cho tôi vấn đề sau: Tôi mới thành lập công ty TNHH MTV, tôi thực hiện kê khai thuế theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu. vậy cho tôi hỏi, bên tôi ngành nghề bên tôi là" dùng máy cày khoan lỗ trồng cây, san ủi, cày đất phục vụ cho nông nghiệp và mua bán gỗ cây cao su" thì áp dụng thuế suất bao nhiêu % ah? Rất mong nhận được sự hộ trợ từ CCT, Xin cảm ơn!
|
Căn cứ điểm b, khoản 2; khoản 4, Điều 13 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về thuế GTGT, quy định:
“Điều 13. Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
2. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau:
b) Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau:
- Phân phối, cung cấp hàng hoá: 1%;
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;
- Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
4. Bảng danh mục ngành nghề tính thuế GTGT theo tỷ lệ % trên doanh thu hướng dẫn tại khoản 2, khoản 3 Điều này ban hành kèm theo Thông tư này”.
Căn cứ quy định trên, qua nội dung câu hỏi. Công ty bạn tính thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng. Bạn áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau:
- Khoan lỗ trồng cây, san ủi, cày đất phục vụ cho nông nghiệp 2%.
- Mua, bán gỗ cây cao su 1%.
Chào bạn !
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thuế suất?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ điểm b, khoản 2; khoản 4, Điều 13 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về thuế GTGT, quy định:\n“Điều 13. Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng\n2. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau:\nb) Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau:\n- Phân phối, cung cấp hàng hoá: 1%;\n- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;\n- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;\n- Hoạt động kinh doanh khác: 2%. \n4. Bảng danh mục ngành nghề tính thuế GTGT theo tỷ lệ % trên doanh thu hướng dẫn tại khoản 2, khoản 3 Điều này ban hành kèm theo Thông tư này”.\nCăn cứ quy định trên, qua nội dung câu hỏi. Công ty bạn tính thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng. Bạn áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau:\n- Khoan lỗ trồng cây, san ủi, cày đất phục vụ cho nông nghiệp 2%.\n- Mua, bán gỗ cây cao su 1%.\nChào bạn !",
"role": "assistant"
}
] |
Nhà đầu tư thực hiện đầu tư ra nước ngoài được cấp tài khoản truy cập Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư khi nào?
|
Xin cho tôi hỏi, nhà đầu tư thực hiện đầu tư ra nước ngoài được cấp tài khoản truy cập Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư khi nào? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Nhà đầu tư đầu tư ra nước ngoài không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định thì có thể bị áp dụng các biện pháp xử lý nào?Căn cứ quy định khoản 4 Điều 83 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về thực hiện chế độ báo cáo đầu tư ra nước ngoài như sau:Thực hiện chế độ báo cáo đầu tư ra nước ngoài....4. Các biện pháp xử lý đối với trường hợp nhà đầu tư không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định:a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản nhắc nhở nếu vi phạm lần đầu;b) Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật xử phạt hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư;c) Công khai các vi phạm trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư, Cổng thông tin điện tử của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các phương tiện thông tin đại chúng khác.Như vậy, đối với trường hợp nhà đầu tư đầu tư ra nước ngoài những không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định thì có thể bị áp dụng các biện pháp xử lý sau đây:- Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản nhắc nhở nếu vi phạm lần đầu;- Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật xử phạt hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư;- Công khai các vi phạm trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư, Cổng thông tin điện tử của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các phương tiện thông tin đại chúng khác.Nhà đầu tư thực hiện đầu tư ra nước ngoài được cấp tài khoản truy cập Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư khi nào? (Hình từ Internet)Nhà đầu tư thực hiện đầu tư ra nước ngoài được cấp tài khoản truy cập Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư khi nào?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 83 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về thực hiện chế độ báo cáo đầu tư ra nước ngoài như sau:Thực hiện chế độ báo cáo đầu tư ra nước ngoài1. Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, nhà đầu tư được cấp tài khoản truy cập Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư để thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định.2. Nhà đầu tư có trách nhiệm gửi báo cáo về tình hình hoạt động của dự án đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 73 của Luật Đầu tư; đồng thời quản lý tài khoản của mình và cập nhật thông tin đầy đủ, đúng hạn và chính xác vào Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.....Như vậy, nhà đầu tư thực hiện đầu tư ra nước ngoài được cấp tài khoản truy cập Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài nhằm mục đích thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định.Lưu ý: Nhà đầu tư có trách nhiệm gửi báo cáo về tình hình hoạt động của dự án đầu tư ra nước ngoài theo quy định và quản lý tài khoản của mình và cập nhật thông tin đầy đủ, đúng hạn và chính xác vào Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.Khi kết thúc hoạt động đầu tư ra nước ngoài nhà đầu tư phải thanh lý dự án đầu tư?Căn cứ quy định Điều 86 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về kết thúc hoạt động đầu tư ra nước ngoài như sau:Kết thúc hoạt động đầu tư ra nước ngoài1. Ngay sau khi kết thúc hoạt động đầu tư, nhà đầu tư phải thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư.2. Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư liên quan đến việc hoàn tất thanh lý dự án đầu tư, nhà đầu tư phải chuyển về nước toàn bộ các khoản thu từ việc thanh lý dự án đầu tư.....Như vậy, ngay sau khi kết thúc hoạt động đầu tư, nhà đầu tư phải thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhà đầu tư thực hiện đầu tư ra nước ngoài được cấp tài khoản truy cập Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư khi nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhà đầu tư đầu tư ra nước ngoài không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định thì có thể bị áp dụng các biện pháp xử lý nào?Căn cứ quy định khoản 4 Điều 83 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về thực hiện chế độ báo cáo đầu tư ra nước ngoài như sau:Thực hiện chế độ báo cáo đầu tư ra nước ngoài....4. Các biện pháp xử lý đối với trường hợp nhà đầu tư không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định:a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản nhắc nhở nếu vi phạm lần đầu;b) Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật xử phạt hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư;c) Công khai các vi phạm trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư, Cổng thông tin điện tử của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các phương tiện thông tin đại chúng khác.Như vậy, đối với trường hợp nhà đầu tư đầu tư ra nước ngoài những không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định thì có thể bị áp dụng các biện pháp xử lý sau đây:- Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản nhắc nhở nếu vi phạm lần đầu;- Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật xử phạt hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư;- Công khai các vi phạm trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư, Cổng thông tin điện tử của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các phương tiện thông tin đại chúng khác.Nhà đầu tư thực hiện đầu tư ra nước ngoài được cấp tài khoản truy cập Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư khi nào? (Hình từ Internet)Nhà đầu tư thực hiện đầu tư ra nước ngoài được cấp tài khoản truy cập Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư khi nào?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 83 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về thực hiện chế độ báo cáo đầu tư ra nước ngoài như sau:Thực hiện chế độ báo cáo đầu tư ra nước ngoài1. Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, nhà đầu tư được cấp tài khoản truy cập Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư để thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định.2. Nhà đầu tư có trách nhiệm gửi báo cáo về tình hình hoạt động của dự án đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 73 của Luật Đầu tư; đồng thời quản lý tài khoản của mình và cập nhật thông tin đầy đủ, đúng hạn và chính xác vào Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.....Như vậy, nhà đầu tư thực hiện đầu tư ra nước ngoài được cấp tài khoản truy cập Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài nhằm mục đích thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định.Lưu ý: Nhà đầu tư có trách nhiệm gửi báo cáo về tình hình hoạt động của dự án đầu tư ra nước ngoài theo quy định và quản lý tài khoản của mình và cập nhật thông tin đầy đủ, đúng hạn và chính xác vào Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.Khi kết thúc hoạt động đầu tư ra nước ngoài nhà đầu tư phải thanh lý dự án đầu tư?Căn cứ quy định Điều 86 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về kết thúc hoạt động đầu tư ra nước ngoài như sau:Kết thúc hoạt động đầu tư ra nước ngoài1. Ngay sau khi kết thúc hoạt động đầu tư, nhà đầu tư phải thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư.2. Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư liên quan đến việc hoàn tất thanh lý dự án đầu tư, nhà đầu tư phải chuyển về nước toàn bộ các khoản thu từ việc thanh lý dự án đầu tư.....Như vậy, ngay sau khi kết thúc hoạt động đầu tư, nhà đầu tư phải thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các trường hợp phải đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
|
Xin chào, tôi là Đình Kiên. Hiện tại tôi đang tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực đăng ký xe. Trong quá trình tìm hiểu tôi có rất nhiều thắc mắc đang cần được giải đáp để phục vụ nhu cầu học tập và làm việc của mình. Cho tôi hỏi, theo quy định hiện hành thì các trường hợp phải đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe được quy định như thế nào? Mong các bạn giải đáp giúp tôi. Xin cảm ơn!
|
Theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 14 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành thì các trường hợp phải đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe được quy định cụ thể như sau:
- Các trường hợp phải đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe: Xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn; gia hạn giấy chứng nhận đăng ký xe có thời hạn; giấy chứng nhận đăng ký xe bị mờ, rách nát hoặc xe thuộc tài sản chung của hai vợ chồng đã đăng ký đứng tên một người, nay có nhu cầu đăng ký xe là tài sản chung của hai vợ chồng hoặc thay đổi các thông tin của chủ xe hoặc chủ xe tự nguyện đổi giấy chứng nhận đăng ký xe cũ lấy giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định của Thông tư 15/2014/TT-BCA.
- Các trường hợp phải đổi lại biển số xe: Biển số bị mờ, gẫy, hỏng.
Trên đây là nội dung tư vấn về các trường hợp phải đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 15/2014/TT-BCA.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các trường hợp phải đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 14 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành thì các trường hợp phải đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe được quy định cụ thể như sau:\n- Các trường hợp phải đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe: Xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn; gia hạn giấy chứng nhận đăng ký xe có thời hạn; giấy chứng nhận đăng ký xe bị mờ, rách nát hoặc xe thuộc tài sản chung của hai vợ chồng đã đăng ký đứng tên một người, nay có nhu cầu đăng ký xe là tài sản chung của hai vợ chồng hoặc thay đổi các thông tin của chủ xe hoặc chủ xe tự nguyện đổi giấy chứng nhận đăng ký xe cũ lấy giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định của Thông tư 15/2014/TT-BCA.\n- Các trường hợp phải đổi lại biển số xe: Biển số bị mờ, gẫy, hỏng.\nTrên đây là nội dung tư vấn về các trường hợp phải đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 15/2014/TT-BCA.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mất 05 cái răng trong đó có 02 cái răng hàm lớn thì có được đi nghĩa vụ quân sự hay không?
|
Cho hỏi trường hợp này, mất 05 cái răng trong đó có 02 cái răng hàm lớn thì có được đi nghĩa vụ quân sự hay không?
|
Căn cứ Phụ lục 1 Phân loại sức khỏe theo thể lực và bệnh tật ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP, (Bảng số 2) có quy định:
20. Mất răng:
+ Mất 5 - 7 răng, trong đó có ≤ 3 răng hàm lớn hoặc răng cửa, sức nhai còn 50% trở lên: Điểm 4
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP thì căn cứ vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại sức khỏe của công dân tham gia khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, cụ thể như sau:
- Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1;
- Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;
- Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;
- Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4;
- Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5;
- Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6.
Như vậy, trường hợp người bị mất 05 cái răng (trong đó có 02 răng hàm lớn) thì sẽ có sức khỏe loại 4.
Và Điểm a Khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP có quy định về tiêu chuẩn sức khỏe để tuyển quân như sau:
Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Từ các quy định trên thì trường hợp người bị mất 05 cái răng (trong đó có 02 răng hàm lớn), có sức khỏe loại 4 thì sẽ không đảm bảo điều kiện sức khỏe để tham gia nghĩa vụ quân sự.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mất 05 cái răng trong đó có 02 cái răng hàm lớn thì có được đi nghĩa vụ quân sự hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Phụ lục 1 Phân loại sức khỏe theo thể lực và bệnh tật ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP, (Bảng số 2) có quy định:\n20. Mất răng:\n+ Mất 5 - 7 răng, trong đó có ≤ 3 răng hàm lớn hoặc răng cửa, sức nhai còn 50% trở lên: Điểm 4\nTheo quy định tại Khoản 4 Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP thì căn cứ vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại sức khỏe của công dân tham gia khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, cụ thể như sau:\n- Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1;\n- Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;\n- Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;\n- Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4;\n- Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5;\n- Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6.\nNhư vậy, trường hợp người bị mất 05 cái răng (trong đó có 02 răng hàm lớn) thì sẽ có sức khỏe loại 4.\nVà Điểm a Khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP có quy định về tiêu chuẩn sức khỏe để tuyển quân như sau:\nTuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.\nTừ các quy định trên thì trường hợp người bị mất 05 cái răng (trong đó có 02 răng hàm lớn), có sức khỏe loại 4 thì sẽ không đảm bảo điều kiện sức khỏe để tham gia nghĩa vụ quân sự.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hoạt động bảo hộ chỉ dẫn địa lý theo Hiệp định TRIPS
|
Hoạt động bảo hộ chỉ dẫn địa lý theo Hiệp định TRIPS được quy định thế nào? Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Đức, đang sinh sống tại Đồng Nai, tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Ban biên tập cho tôi hỏi hoạt động bảo hộ chỉ dẫn địa lý theo Hiệp định TRIPS được quy định thế nào? Vấn đề này được quy định ở đâu? Rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Xin cám ơn. (Minh Đức_093**)
|
Hoạt động bảo hộ chỉ dẫn địa lý theo Hiệp định TRIPS được quy định cụ thể tại Khoản 2 Điều 22 Hiệp định TRIPS về các khía cạnh liên quan tới thương mại của Quyền sở hữu trí tuệ, theo đó, liên quan đến chỉ dẫn địa lý, các Thành viên phải quy định những biện pháp pháp lý để các bên liên quan ngăn ngừa:
a) việc sử dụng bất kỳ phương tiện nào để gọi tên hoặc giới thiệu hàng hoá nhằm chỉ dẫn hoặc gợi ý rằng hàng hoá đó bắt nguồn từ một khu vực địa lý khác với xuất xứ thực, với cách thức lừa dối công chúng về xuất xứ địa lý của hàng hoá;
b) bất kỳ hành vi sử dụng nào cấu thành một hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo ý nghĩa của Điều 10bis Công ước Paris (1967).
Trên đây là tư vấn về hoạt động bảo hộ chỉ dẫn địa lý theo Hiệp định TRIPS. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo tại Hiệp định TRIPS.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hoạt động bảo hộ chỉ dẫn địa lý theo Hiệp định TRIPS",
"role": "user"
},
{
"content": "Hoạt động bảo hộ chỉ dẫn địa lý theo Hiệp định TRIPS được quy định cụ thể tại Khoản 2 Điều 22 Hiệp định TRIPS về các khía cạnh liên quan tới thương mại của Quyền sở hữu trí tuệ, theo đó, liên quan đến chỉ dẫn địa lý, các Thành viên phải quy định những biện pháp pháp lý để các bên liên quan ngăn ngừa:\na) việc sử dụng bất kỳ phương tiện nào để gọi tên hoặc giới thiệu hàng hoá nhằm chỉ dẫn hoặc gợi ý rằng hàng hoá đó bắt nguồn từ một khu vực địa lý khác với xuất xứ thực, với cách thức lừa dối công chúng về xuất xứ địa lý của hàng hoá;\nb) bất kỳ hành vi sử dụng nào cấu thành một hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo ý nghĩa của Điều 10bis Công ước Paris (1967).\nTrên đây là tư vấn về hoạt động bảo hộ chỉ dẫn địa lý theo Hiệp định TRIPS. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo tại Hiệp định TRIPS.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị là gì?
|
Phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị là gì? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi đang muốn tìm hiểu những quy định của pháp luật về điều kiện kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị, nhưng trong quá trình tìm hiểu tôi gặp một chút khó khăn. Vì thế, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị được định nghĩa thế nào? Văn bản nào quy định nội dung này? Rất mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật.
Hữu Tín (tin***@gmail.com)
|
Phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị được định nghĩa tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định 66/2017/NĐ-CP quy định điều kiện kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị như sau:
Phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị là phần mềm được tạo ra giả dạng phần mềm hệ thống, ứng dụng, tiện ích, công cụ khác hoặc được lập trình, viết thêm các mã lệnh để bí mật quay phim, chụp ảnh, ghi âm, xác định vị trí của mục tiêu.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về khái niệm phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 66/2017/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị được định nghĩa tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định 66/2017/NĐ-CP quy định điều kiện kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị như sau:\nPhần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị là phần mềm được tạo ra giả dạng phần mềm hệ thống, ứng dụng, tiện ích, công cụ khác hoặc được lập trình, viết thêm các mã lệnh để bí mật quay phim, chụp ảnh, ghi âm, xác định vị trí của mục tiêu.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về khái niệm phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 66/2017/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ai là người tuyên án phiên tòa hình sự?
|
Người tuyên án phiên tòa hình sự được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi là phóng viên báo Người lao động. Hiện tại, tôi đang thu thập thông tin để phục vụ cho việc viết bài chuyên đề thực tiễn giải quyết các vụ án hình sự hiện nay. Trong đó, một số nội dung tôi chưa nắm rõ, mong Ban biên tập giúp đỡ. Cho tôi hỏi, theo quy định hiện hành, ai là người tuyên án phiên tòa hình sự? Vấn đề này tôi có thể tìm thêm thông tin tại đâu? Rất mong nhận được hỗ trợ từ Ban biên tập. Xin cảm ơn rất nhiều! Nguyễn Nhật Dũng (dung***@gmail.com)
|
Người chịu trách nhiệm tuyên án phiên tòa hình sự được quy định tại Điều 327 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Theo đó, kết thúc việc nghị án, Hội đồng xét xử phải quyết định một trong các vấn đề:
Chủ tọa phiên tòa hoặc một thành viên khác của Hội đồng xét xử đọc bản án. Trường hợp xét xử kín thì chỉ đọc phần quyết định trong bản án. Sau khi đọc xong có thể giải thích thêm về việc chấp hành bản án và quyền kháng cáo.
Theo đó, trong các trường hợp sau, Hội đồng xét xử phải tuyên bố trả tự do ngay tại phiên tòa cho bị cáo đang bị tạm giam, nếu họ không bị tạm giam về một tội phạm khác:
- Bị cáo không có tội;
- Bị cáo được miễn trách nhiệm hình sự hoặc được miễn hình phạt;
- Bị cáo bị xử phạt bằng hình phạt không phải là hình phạt tù;
- Bị cáo bị xử phạt tù nhưng được hưởng án treo;
- Thời hạn phạt tù bằng hoặc ngắn hơn thời gian bị cáo đã bị tạm giam.
Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về người chịu trách nhiệm tuyên án phiên tòa hình sự. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ai là người tuyên án phiên tòa hình sự?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người chịu trách nhiệm tuyên án phiên tòa hình sự được quy định tại Điều 327 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Theo đó, kết thúc việc nghị án, Hội đồng xét xử phải quyết định một trong các vấn đề:\nChủ tọa phiên tòa hoặc một thành viên khác của Hội đồng xét xử đọc bản án. Trường hợp xét xử kín thì chỉ đọc phần quyết định trong bản án. Sau khi đọc xong có thể giải thích thêm về việc chấp hành bản án và quyền kháng cáo.\nTheo đó, trong các trường hợp sau, Hội đồng xét xử phải tuyên bố trả tự do ngay tại phiên tòa cho bị cáo đang bị tạm giam, nếu họ không bị tạm giam về một tội phạm khác:\n- Bị cáo không có tội;\n- Bị cáo được miễn trách nhiệm hình sự hoặc được miễn hình phạt;\n- Bị cáo bị xử phạt bằng hình phạt không phải là hình phạt tù;\n- Bị cáo bị xử phạt tù nhưng được hưởng án treo;\n- Thời hạn phạt tù bằng hoặc ngắn hơn thời gian bị cáo đã bị tạm giam.\nTrên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về người chịu trách nhiệm tuyên án phiên tòa hình sự. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chạy xe máy quá tốc độ 15 km/h bị giữ bằng 2 tháng có đúng luật?
|
Tôi đi xe máy chạy quá tốc độ 15 km/h, CSGT kêu nộp phạt và bị giữ bằng 2 tháng có đúng không?
|
Điểm a Khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt đối với người điều khiển xe máy như sau:
Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h.
=> Theo đó trường hợp đi xe máy chạy quá tốc độ 15 km/h thì bị phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng, trường hợp này không bị tước bằng lái xe. Do đó CSGT yêu cầu giữ bằng 02 tháng là không có căn cứ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chạy xe máy quá tốc độ 15 km/h bị giữ bằng 2 tháng có đúng luật?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điểm a Khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt đối với người điều khiển xe máy như sau:\nPhạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nĐiều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h.\n=> Theo đó trường hợp đi xe máy chạy quá tốc độ 15 km/h thì bị phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng, trường hợp này không bị tước bằng lái xe. Do đó CSGT yêu cầu giữ bằng 02 tháng là không có căn cứ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc cắm mốc giới để xác định ranh giới hành lang bảo vệ công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám thực hiện như thế nào?
|
Ban biên tập cho tôi hỏi: Việc cắm mốc giới để xác định ranh giới hành lang bảo vệ công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám thực hiện như thế nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!
|
Việc cắm mốc giới để xác định ranh giới hành lang bảo vệ công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định 03/2019/NĐ-CP về hoạt động viễn thám do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:
Việc cắm mốc giới để xác định và công bố công khai ranh giới hành lang bảo vệ công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai, ranh giới hành lang bảo vệ công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám được xác định trên bản đồ địa chính theo quy định hiện hành.
Trên đây là nội dung giải đáp về việc thực hiện cắm mốc giới để xác định ranh giới hành lang bảo vệ công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc cắm mốc giới để xác định ranh giới hành lang bảo vệ công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám thực hiện như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc cắm mốc giới để xác định ranh giới hành lang bảo vệ công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định 03/2019/NĐ-CP về hoạt động viễn thám do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:\nViệc cắm mốc giới để xác định và công bố công khai ranh giới hành lang bảo vệ công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai, ranh giới hành lang bảo vệ công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám được xác định trên bản đồ địa chính theo quy định hiện hành.\nTrên đây là nội dung giải đáp về việc thực hiện cắm mốc giới để xác định ranh giới hành lang bảo vệ công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ai sẽ là người tạm quyền thay thế Chủ tịch nước khi Chủ tịch nước thôi giữ chức vụ?
|
Cho tôi hỏi: Ai sẽ là người tạm quyền thay thế Chủ tịch nước khi Chủ tịch nước thôi giữ chức vụ? Câu hỏi của Anh Phúc - Nghệ An
|
Ai sẽ là người tạm quyền thay thế Chủ tịch nước khi Chủ tịch nước thôi giữ chức vụ?Căn cứ Điều 93 Hiến pháp 2013 quy định cụ thể như sau:Điều 93.Khi Chủ tịch nước không làm việc được trong thời gian dài thì Phó Chủ tịch nước giữ quyền Chủ tịch nước.Trong trường hợp khuyết Chủ tịch nước thì Phó Chủ tịch nước giữ quyền Chủ tịch nước cho đến khi Quốc hội bầu ra Chủ tịch nước mới.Như vậy, nếu Chủ tịch nước thôi giữ chức vụ thì Phó Chủ tịch nước sẽ là người nắm quyền thay cho Chủ tịch nước cho đến khi Quốc hội bầu ra Chủ tịch nước mới.Ai sẽ là người tạm quyền thay thế Chủ tịch nước khi Chủ tịch nước thôi giữ chức vụ? (Hình từ Internet)Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch nước là gì?Tại tiểu mục 2.10 Mục 2 Quy định 214-QĐ/TW năm 2020 có quy định về tiêu chuẩn Phó Chủ tịch nước như sau:Phó Chủ tịch nướcBảo đảm đầy đủ các tiêu chuẩn chung của Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương, đồng thời, cần có những phẩm chất, năng lực: Có kiến thức cần thiết về các lĩnh vực đối nội, đối ngoại, an ninh, quốc phòng, tư pháp. Có uy tín cao trong xã hội. Có khả năng tập hợp, quy tụ, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tạo sự đồng thuận xã hội theo đường lối của Đảng. Có năng lực lãnh đạo, điều hành theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công. Là Uỷ viên chính thức Ban Chấp hành Trung ương trọn một nhiệm kỳ, đồng thời kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh hoặc chủ chốt các ban, bộ, ngành, đoàn thể Trung ương.Như vậy, tiêu chuẩn Phó Chủ tịch nước như sau:- Bảo đảm đầy đủ các tiêu chuẩn chung của Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương;- Đồng thời, cần có những phẩm chất, năng lực:+ Có kiến thức cần thiết về các lĩnh vực đối nội, đối ngoại, an ninh, quốc phòng, tư pháp.+ Có uy tín cao trong xã hội.+ Có khả năng tập hợp, quy tụ, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tạo sự đồng thuận xã hội theo đường lối của Đảng.+ Có năng lực lãnh đạo, điều hành theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công.+ Là Uỷ viên chính thức Ban Chấp hành Trung ương trọn một nhiệm kỳ, đồng thời kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh hoặc chủ chốt các ban, bộ, ngành, đoàn thể Trung ương.Chủ tịch nước Việt Nam do ai bầu?Căn cứ theo Điều 87 Hiến pháp 2013 có quy định như sau:Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội.Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội.Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chủ tịch nước tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu ra Chủ tịch nước.Như vậy, Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội. Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội.Căn cứ theo Điều 88 Hiến pháp 2013, Quốc hội còn có thẩm quyền bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh:- Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ theo đề nghị của Chủ tịch nước- Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo đề nghị của Chủ tịch nước; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán các Tòa án khác, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao; quyết định đặc xá; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, công bố quyết định đại xá.Quy trình xem xét miễn nhiệm chủ tịch nước được thực hiện như thế nào?Căn cứ Điều 8 Quy định 41-QĐ/TW năm 2021, quy trình xem xét miễn nhiệm chủ tịch nước được thực hiện như sau:- Khi có đủ căn cứ miễn nhiệm, chậm nhất trong thời gian 10 ngày làm việc thì cấp uỷ, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo, người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng cán bộ hoặc cơ quan tham mưu về công tác cán bộ có trách nhiệm trao đổi với cán bộ và đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.- Cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc miễn nhiệm trong thời gian 10 ngày làm việcTrường hợp cần thiết vì lý do khách quan thì có thể kéo dài không quá 15 ngày làm việc.- Căn cứ quyết định của cấp có thẩm quyền, các cơ quan có liên quan thực hiện quy trình, thủ tục theo quy định của Đảng, pháp luật Nhà nước, điều lệ, quy chế hoạt động của từng tổ chức.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ai sẽ là người tạm quyền thay thế Chủ tịch nước khi Chủ tịch nước thôi giữ chức vụ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ai sẽ là người tạm quyền thay thế Chủ tịch nước khi Chủ tịch nước thôi giữ chức vụ?Căn cứ Điều 93 Hiến pháp 2013 quy định cụ thể như sau:Điều 93.Khi Chủ tịch nước không làm việc được trong thời gian dài thì Phó Chủ tịch nước giữ quyền Chủ tịch nước.Trong trường hợp khuyết Chủ tịch nước thì Phó Chủ tịch nước giữ quyền Chủ tịch nước cho đến khi Quốc hội bầu ra Chủ tịch nước mới.Như vậy, nếu Chủ tịch nước thôi giữ chức vụ thì Phó Chủ tịch nước sẽ là người nắm quyền thay cho Chủ tịch nước cho đến khi Quốc hội bầu ra Chủ tịch nước mới.Ai sẽ là người tạm quyền thay thế Chủ tịch nước khi Chủ tịch nước thôi giữ chức vụ? (Hình từ Internet)Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch nước là gì?Tại tiểu mục 2.10 Mục 2 Quy định 214-QĐ/TW năm 2020 có quy định về tiêu chuẩn Phó Chủ tịch nước như sau:Phó Chủ tịch nướcBảo đảm đầy đủ các tiêu chuẩn chung của Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương, đồng thời, cần có những phẩm chất, năng lực: Có kiến thức cần thiết về các lĩnh vực đối nội, đối ngoại, an ninh, quốc phòng, tư pháp. Có uy tín cao trong xã hội. Có khả năng tập hợp, quy tụ, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tạo sự đồng thuận xã hội theo đường lối của Đảng. Có năng lực lãnh đạo, điều hành theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công. Là Uỷ viên chính thức Ban Chấp hành Trung ương trọn một nhiệm kỳ, đồng thời kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh hoặc chủ chốt các ban, bộ, ngành, đoàn thể Trung ương.Như vậy, tiêu chuẩn Phó Chủ tịch nước như sau:- Bảo đảm đầy đủ các tiêu chuẩn chung của Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương;- Đồng thời, cần có những phẩm chất, năng lực:+ Có kiến thức cần thiết về các lĩnh vực đối nội, đối ngoại, an ninh, quốc phòng, tư pháp.+ Có uy tín cao trong xã hội.+ Có khả năng tập hợp, quy tụ, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tạo sự đồng thuận xã hội theo đường lối của Đảng.+ Có năng lực lãnh đạo, điều hành theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công.+ Là Uỷ viên chính thức Ban Chấp hành Trung ương trọn một nhiệm kỳ, đồng thời kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh hoặc chủ chốt các ban, bộ, ngành, đoàn thể Trung ương.Chủ tịch nước Việt Nam do ai bầu?Căn cứ theo Điều 87 Hiến pháp 2013 có quy định như sau:Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội.Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội.Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chủ tịch nước tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu ra Chủ tịch nước.Như vậy, Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội. Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội.Căn cứ theo Điều 88 Hiến pháp 2013, Quốc hội còn có thẩm quyền bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh:- Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ theo đề nghị của Chủ tịch nước- Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo đề nghị của Chủ tịch nước; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán các Tòa án khác, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao; quyết định đặc xá; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, công bố quyết định đại xá.Quy trình xem xét miễn nhiệm chủ tịch nước được thực hiện như thế nào?Căn cứ Điều 8 Quy định 41-QĐ/TW năm 2021, quy trình xem xét miễn nhiệm chủ tịch nước được thực hiện như sau:- Khi có đủ căn cứ miễn nhiệm, chậm nhất trong thời gian 10 ngày làm việc thì cấp uỷ, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo, người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng cán bộ hoặc cơ quan tham mưu về công tác cán bộ có trách nhiệm trao đổi với cán bộ và đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.- Cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc miễn nhiệm trong thời gian 10 ngày làm việcTrường hợp cần thiết vì lý do khách quan thì có thể kéo dài không quá 15 ngày làm việc.- Căn cứ quyết định của cấp có thẩm quyền, các cơ quan có liên quan thực hiện quy trình, thủ tục theo quy định của Đảng, pháp luật Nhà nước, điều lệ, quy chế hoạt động của từng tổ chức.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Vốn hoạt động của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam
|
Vốn hoạt động của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam bao gồm những gì? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Hương Giang, tôi sinh sống và làm việc tại Hà Nội. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Vốn hoạt động của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam bao gồm những gì? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (huong_giang***@gmail.com)
|
Vốn hoạt động của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam được quy định tại Khoản 1 Mục II Thông tư 67/2006/TT-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ quản lý tài chính của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành như sau:
1.1. Vốn điều lệ bao gồm:
- 200 tỷ đồng do Ngân sách Nhà nước cấp.
- 300 tỷ đồng trích bổ sung từ các khoản đóng góp hàng năm của các doanh nghiệp viễn thông theo quy định tại khoản 2 điều 6 của Quyết định 191/2004/QĐ - TTg của Thủ tướng Chính phủ trong 3 năm kể từ khi Quỹ đi vào hoạt động.
1.2. Các khoản đóng góp hàng năm của các doanh nghiệp viễn thông theo quy định hiện hành, bao gồm:
- Đóng góp theo doanh thu dịch vụ (trừ cước kết nối):
+ Dịch vụ viễn thông di động, mức đóng góp là 5% doanh thu.
+ Dịch vụ điện thoại đường dài quốc tế, dịch vụ thuê kênh đường dài quốc tế, mức đóng góp là 4% doanh thu.
+ Dịch vụ điện thoại đường dài trong nước, dịch vụ thuê kênh đường dài trong nước, mức đóng góp là 3% doanh thu.
- Cước kết nối bổ sung (nếu có).
1.3.Vốn để thực hiện các chương trình, dự án về cung cấp dịch vụ viễn thông công ích do Nhà nước giao.
1.4. Tiền viện trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
1.5. Vốn khác theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung quy định về vốn hoạt động của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 67/2006/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Vốn hoạt động của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam",
"role": "user"
},
{
"content": "Vốn hoạt động của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam được quy định tại Khoản 1 Mục II Thông tư 67/2006/TT-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ quản lý tài chính của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành như sau:\n1.1. Vốn điều lệ bao gồm:\n- 200 tỷ đồng do Ngân sách Nhà nước cấp.\n- 300 tỷ đồng trích bổ sung từ các khoản đóng góp hàng năm của các doanh nghiệp viễn thông theo quy định tại khoản 2 điều 6 của Quyết định 191/2004/QĐ - TTg của Thủ tướng Chính phủ trong 3 năm kể từ khi Quỹ đi vào hoạt động.\n1.2. Các khoản đóng góp hàng năm của các doanh nghiệp viễn thông theo quy định hiện hành, bao gồm:\n- Đóng góp theo doanh thu dịch vụ (trừ cước kết nối):\n+ Dịch vụ viễn thông di động, mức đóng góp là 5% doanh thu.\n+ Dịch vụ điện thoại đường dài quốc tế, dịch vụ thuê kênh đường dài quốc tế, mức đóng góp là 4% doanh thu.\n+ Dịch vụ điện thoại đường dài trong nước, dịch vụ thuê kênh đường dài trong nước, mức đóng góp là 3% doanh thu.\n- Cước kết nối bổ sung (nếu có).\n1.3.Vốn để thực hiện các chương trình, dự án về cung cấp dịch vụ viễn thông công ích do Nhà nước giao.\n1.4. Tiền viện trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.\n1.5. Vốn khác theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung quy định về vốn hoạt động của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 67/2006/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nguyên tắc thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự đối với phạm nhân là người nước ngoài đang chấp hành án phạt tù
|
Nguyên tắc thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự đối với phạm nhân là người nước ngoài đang chấp hành án phạt tù được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là một du học sinh Lào hiện đang học tập tại Hà Nội, có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp như sau: Nguyên tắc thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự đối với phạm nhân là người nước ngoài đang chấp hành án phạt tù được quy định như thế nào? Tôi có thể tìn hiểu nội dung này tại văn bản pháp luật nào? Tôi hy vọng sớm nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! (0979******)
|
Nguyên tắc thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự đối với phạm nhân là người nước ngoài đang chấp hành án phạt tù được quy định tại Điều 3 Thông tư liên tịch 03/2012/TTLT-BCA-BQP-BNG hướng dẫn việc thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự đối với phạm nhân do Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Ngoại giao ban hành như sau:
1. Tuân thủ quy định pháp luật.
2. Bảo đảm chính sách nhân đạo và bình đẳng trước pháp luật.
3. Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người nước ngoài đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, tù chung thân và người nước ngoài phạm tội bị kết án tử hình.
4. Khuyến khích người chấp hành án tự giác tích cực học tập, lao động, thực hiện tốt nghĩa vụ của người chấp hành án.
Trên đây là nội dung câu trả lời về nguyên tắc thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự đối với phạm nhân là người nước ngoài đang chấp hành án phạt tù. Để hiểu rõ và chi tiết hơn bạn có thể tìm đọc và tìm hiểu thêm tại Thông tư liên tịch 03/2012/TTLT-BCA-BQP-BNG.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nguyên tắc thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự đối với phạm nhân là người nước ngoài đang chấp hành án phạt tù",
"role": "user"
},
{
"content": "Nguyên tắc thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự đối với phạm nhân là người nước ngoài đang chấp hành án phạt tù được quy định tại Điều 3 Thông tư liên tịch 03/2012/TTLT-BCA-BQP-BNG hướng dẫn việc thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự đối với phạm nhân do Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Ngoại giao ban hành như sau: \n1. Tuân thủ quy định pháp luật.\n2. Bảo đảm chính sách nhân đạo và bình đẳng trước pháp luật.\n3. Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người nước ngoài đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, tù chung thân và người nước ngoài phạm tội bị kết án tử hình.\n4. Khuyến khích người chấp hành án tự giác tích cực học tập, lao động, thực hiện tốt nghĩa vụ của người chấp hành án.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về nguyên tắc thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự đối với phạm nhân là người nước ngoài đang chấp hành án phạt tù. Để hiểu rõ và chi tiết hơn bạn có thể tìm đọc và tìm hiểu thêm tại Thông tư liên tịch 03/2012/TTLT-BCA-BQP-BNG.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phí kiểm tra an toàn kỹ thuật tàu cá và các trang thiết bị trên tàu cá hàng năm
|
Cho tôi hỏi phí kiểm tra an toàn kỹ thuật tàu cá và các trang thiết bị trên tàu cá hàng năm là bao nhiêu? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều.
Cẩm Loan - Khánh Hòa
|
Phí kiểm tra an toàn kỹ thuật tàu cá và các trang thiết bị trên tàu cá hàng năm được quy định tại Biểu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 230/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đăng kiểm an toàn kỹ thuật tàu cá, kiểm định trang thiết bị nghề cá; phí thẩm định xác nhận nguồn gốc nguyên liệu thủy sản; lệ phí cấp giấy phép khai thác, hoạt động thủy sản do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể:
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Mức thu
1
Kiểm tra phần vỏ tàu tính theo dung tích (TĐK)
Đồng/TĐK
2.000
2
Kiểm tra phần máy tàu (Tổng công suất máy chính + máy phụ (CV))
Đồng/cv
1.000
3
Thiết bị hàng hải
Đồng/lần/hệ thống
135.000
4
Thiết bị vô tuyến điện
Đồng/lần/hệ thống
187.000
5
Phương tiện tín hiệu
Đồng/lần/hệ thống
45.000
6
Phương tiện cứu sinh
Đồng/lần/hệ thống
135.000
7
Trang thiết bị khai thác thủy sản
Đồng/lần/hệ thống
130.000
8
Các trang thiết bị đòi hỏi nghiêm ngặt về an toàn được trang bị trên tàu cá
a
Bình chịu áp lực:
- Dung tích một bình chịu áp lực, V ≤ 0,3 m3
Đồng/lần
75.000
- Dung tích bình chịu áp lực, V >0,3 đến 1m3
Đồng/lần
150.000
b
Các thiết bị lạnh:
Dưới 30.000 kcal/h
Đồng/Hệ thống
1.050.000
Từ 30.000 kcal/h đến 50.000 kcal
Đồng/Hệ thống
1.500.000
Trên 50.000 kcal/h đến 100.000 kcal
Đồng/Hệ thống
2.250.000
Trên đây là tư vấn về phí kiểm tra an toàn kỹ thuật tàu cá và các trang thiết bị trên tàu cá hàng năm. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 230/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phí kiểm tra an toàn kỹ thuật tàu cá và các trang thiết bị trên tàu cá hàng năm",
"role": "user"
},
{
"content": "Phí kiểm tra an toàn kỹ thuật tàu cá và các trang thiết bị trên tàu cá hàng năm được quy định tại Biểu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 230/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đăng kiểm an toàn kỹ thuật tàu cá, kiểm định trang thiết bị nghề cá; phí thẩm định xác nhận nguồn gốc nguyên liệu thủy sản; lệ phí cấp giấy phép khai thác, hoạt động thủy sản do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể: \n\n\n\n\nSTT\n\n\nChỉ tiêu\n\n\n Đơn vị tính\n\n\nMức thu \n\n\n\n\n1\n\n\nKiểm tra phần vỏ tàu tính theo dung tích (TĐK)\n\n\nĐồng/TĐK\n\n\n2.000\n\n\n\n\n2\n\n\nKiểm tra phần máy tàu (Tổng công suất máy chính + máy phụ (CV))\n\n\nĐồng/cv\n\n\n1.000\n\n\n\n\n3\n\n\nThiết bị hàng hải\n\n\nĐồng/lần/hệ thống\n\n\n135.000\n\n\n\n\n4\n\n\nThiết bị vô tuyến điện\n\n\nĐồng/lần/hệ thống\n\n\n187.000\n\n\n\n\n5\n\n\nPhương tiện tín hiệu\n\n\nĐồng/lần/hệ thống\n\n\n45.000\n\n\n\n\n6\n\n\nPhương tiện cứu sinh\n\n\nĐồng/lần/hệ thống\n\n\n135.000\n\n\n\n\n7\n\n\nTrang thiết bị khai thác thủy sản\n\n\nĐồng/lần/hệ thống\n\n\n130.000\n\n\n\n\n8\n\n\nCác trang thiết bị đòi hỏi nghiêm ngặt về an toàn được trang bị trên tàu cá\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\na\n\n\nBình chịu áp lực:\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n- Dung tích một bình chịu áp lực, V ≤ 0,3 m3\n\n\nĐồng/lần\n\n\n75.000\n\n\n\n\n \n\n\n- Dung tích bình chịu áp lực, V >0,3 đến 1m3\n\n\nĐồng/lần\n\n\n150.000\n\n\n\n\nb\n\n\nCác thiết bị lạnh:\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\nDưới 30.000 kcal/h\n\n\nĐồng/Hệ thống\n\n\n1.050.000\n\n\n\n\n \n\n\nTừ 30.000 kcal/h đến 50.000 kcal\n\n\nĐồng/Hệ thống\n\n\n1.500.000\n\n\n\n\n \n\n\nTrên 50.000 kcal/h đến 100.000 kcal\n\n\nĐồng/Hệ thống\n\n\n2.250.000\n\n\n\n\nTrên đây là tư vấn về phí kiểm tra an toàn kỹ thuật tàu cá và các trang thiết bị trên tàu cá hàng năm. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 230/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Đương sự có quyền yêu cầu thay đổi thư ký tòa hay không?
|
Tôi tham gia tranh chấp dân sự với một người. Tôi vô tình phát hiện thư ký Tòa án tham gia phiên tòa xét xử của tôi là anh của người có tranh chấp với tôi. Trong trường hợp này tôi có quyền yêu cầu thay đổi thư ký tòa án hay không?
|
Theo Khoản 14 Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định quyền, nghĩa vụ của đương sự như sau:
- Yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng theo quy định của Bộ luật này.
Theo Điều 54 Bộ luật này, thư ký Tòa án, Thẩm tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
- Thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 52 của Bộ luật này.
- Họ đã là người tiến hành tố tụng trong vụ việc đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.
- Là người thân thích với một trong những người tiến hành tố tụng khác trong vụ việc đó.
Như vậy, theo quy định trên nếu bạn phát hiện thư ký tòa án trong phiên tòa của bạn là người thân thích của bên đương sự còn lại, thì bạn có quyền yêu cầu thay đổi thư ký tòa án.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đương sự có quyền yêu cầu thay đổi thư ký tòa hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 14 Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định quyền, nghĩa vụ của đương sự như sau:\n- Yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng theo quy định của Bộ luật này.\nTheo Điều 54 Bộ luật này, thư ký Tòa án, Thẩm tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:\n- Thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 52 của Bộ luật này.\n- Họ đã là người tiến hành tố tụng trong vụ việc đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.\n- Là người thân thích với một trong những người tiến hành tố tụng khác trong vụ việc đó.\nNhư vậy, theo quy định trên nếu bạn phát hiện thư ký tòa án trong phiên tòa của bạn là người thân thích của bên đương sự còn lại, thì bạn có quyền yêu cầu thay đổi thư ký tòa án.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phiếu nhập kho là gì? Mẫu phiếu nhập kho cho doanh nghiệp theo Thông tư 200/2014/TT-BTC?
|
Xin cho tôi hỏi: Tôi muốn biết quy định hiện nay về mẫu phiếu nhập kho cho doanh nghiệp theo Thông tư 200/2014/TT-BTC như thế nào? Mong được giải đáp!
|
Phiếu nhập kho là gì? Phiếu nhập kho là một chứng từ kế toán được dùng như giấy tờ ghi chép và theo dõi việc nhập hàng của doanh nghiệp trong hoạt động nhập kho. Theo đó, phiếu nhập kho được sử dụng nhằm mục đích xác nhận số lượng sản phẩm hàng hóa, vật tư, công cụ, dụng cụ, nhập kho làm căn cứ để ghi Thẻ kho, thanh toán tiền hàng, xác định trách nhiệm với người có liên quan và ghi sổ kế toán.Phiếu nhập kho thường được lập ba liên. Sau khi lập, người lập và kế toán trưởng ký xác nhận, gửi Giám đốc hoặc người được ủy quyền xem xét, thông qua và ký, ghi rõ họ tên.Lưu ý, nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo.Phiếu nhập kho là gì? Mẫu phiếu nhập kho cho doanh nghiệp theo Thông tư 200/2014/TT-BTC? (Hình từ Internet)Mẫu phiếu nhập kho cho doanh nghiệp theo Thông tư 200/2014/TT-BTC?Doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế có thể thực hiện khai phiếu nhập kho theo Mẫu 01-VT Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 200/2014/TT-BTC trừ trường hợp các doanh nghiệp vừa và nhỏ áp dụng theo quy định về doanh nghiệp vừa và nhỏ.Tải về Mẫu phiếu nhập kho theo Mẫu 01-VT Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 200/2014/TT-BTC tại đây.Hướng dẫn chi tiết cách ghi mẫu phiếu nhập kho cho doanh nghiệp theo Thông tư 200/2014/TT-BTC?Doanh nghiệp ghi phiếu nhập kho khi thực hiện hoạt động nhập kho theo Mẫu 01-VT Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 200/2014/TT-BTC như sau:- Tên đơn vị và tên của bộ phận được ghi bên trái, phải ghi rõ tên đơn vị (hoặc đóng dấu đơn vị), xác định hoạt động nhập kho tương ứng với các giá trị, hoạt động đang được thực hiện trong doanh nghiệp.- Ghi số phiếu nhập kho và ngày, tháng, năm lập phiếu, họ tên người giao vật tư, công cụ, dụng cụ, sản phẩm hàng hóa, số hoá đơn hoặc lệnh nhập kho, tên kho, địa điểm kho nhập.+ Cột A, B, C, D: Triển khai thông tin chi tiết đối với sản phẩm hàng hóa nhập kho. Ghi số thứ tự, tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất, mã số và đơn vị tính của sản phẩm hàng hóa, vật tư, công cụ, dụng cụ;+ Cột 1: Ghi số lượng theo chứng từ (hoá đơn hoặc lệnh nhập). Thể hiện với số lượng được hiểu theo lý thuyết. Trong tính toán của đơn vị giao hàng, nhằm phản ánh với các chênh lệch có thể khi đơn vị tiếp nhận và kiểm kê hàng hóa trên thực tế.+ Cột 2: Thủ kho ghi số lượng thực nhập vào kho, đây là số lượng được thủ kho và các nhân viên kiểm kê đếm trên thực tế gắn với số lượng hàng hóa thực tế được nhập để quản lý đảm bảo không có phát sinh rủi ro trong việc quản lý;+ Cột 3, 4: Do kế toán ghi đơn giá (giá hạch toán hoặc giá hoá đơn,… tuỳ theo quy định của từng đơn vị) và tính ra số tiền của từng thứ vật tư, dụng cụ, sản phẩm hàng hóa thực nhập;+ Dòng cộng: Ghi tổng số tiền của các loại vật tư, công cụ, dụng cụ, sản phẩm hàng hoá nhập cùng một phiếu nhập kho;+ Dòng số tiền viết bằng chữ: Ghi tổng số tiền trên phiếu nhập kho bằng chữ.- Nhập kho xong thủ kho ghi ngày, tháng, năm nhập kho và cùng người giao hàng ký vào phiếu, thủ kho giữ liên 2 để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho phòng kế toán để ghi sổ kế toán và liên 1 lưu ở nơi lập phiếu, liên 3 (nếu có) người giao hàng giữ.- Phiếu nhập kho do bộ phận mua hàng hoặc bộ phận sản xuất lập thành 2 liên (đối với vật tư, hàng hoá mua ngoài) hoặc 3 liên (đối với vật tư tự sản xuất) (đặt giấy than viết 1 lần), và người lập phiếu ký (ghi rõ họ tên), người giao hàng mang phiếu đến kho để nhập vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phiếu nhập kho là gì? Mẫu phiếu nhập kho cho doanh nghiệp theo Thông tư 200/2014/TT-BTC?",
"role": "user"
},
{
"content": "Phiếu nhập kho là gì? Phiếu nhập kho là một chứng từ kế toán được dùng như giấy tờ ghi chép và theo dõi việc nhập hàng của doanh nghiệp trong hoạt động nhập kho. Theo đó, phiếu nhập kho được sử dụng nhằm mục đích xác nhận số lượng sản phẩm hàng hóa, vật tư, công cụ, dụng cụ, nhập kho làm căn cứ để ghi Thẻ kho, thanh toán tiền hàng, xác định trách nhiệm với người có liên quan và ghi sổ kế toán.Phiếu nhập kho thường được lập ba liên. Sau khi lập, người lập và kế toán trưởng ký xác nhận, gửi Giám đốc hoặc người được ủy quyền xem xét, thông qua và ký, ghi rõ họ tên.Lưu ý, nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo.Phiếu nhập kho là gì? Mẫu phiếu nhập kho cho doanh nghiệp theo Thông tư 200/2014/TT-BTC? (Hình từ Internet)Mẫu phiếu nhập kho cho doanh nghiệp theo Thông tư 200/2014/TT-BTC?Doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế có thể thực hiện khai phiếu nhập kho theo Mẫu 01-VT Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 200/2014/TT-BTC trừ trường hợp các doanh nghiệp vừa và nhỏ áp dụng theo quy định về doanh nghiệp vừa và nhỏ.Tải về Mẫu phiếu nhập kho theo Mẫu 01-VT Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 200/2014/TT-BTC tại đây.Hướng dẫn chi tiết cách ghi mẫu phiếu nhập kho cho doanh nghiệp theo Thông tư 200/2014/TT-BTC?Doanh nghiệp ghi phiếu nhập kho khi thực hiện hoạt động nhập kho theo Mẫu 01-VT Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 200/2014/TT-BTC như sau:- Tên đơn vị và tên của bộ phận được ghi bên trái, phải ghi rõ tên đơn vị (hoặc đóng dấu đơn vị), xác định hoạt động nhập kho tương ứng với các giá trị, hoạt động đang được thực hiện trong doanh nghiệp.- Ghi số phiếu nhập kho và ngày, tháng, năm lập phiếu, họ tên người giao vật tư, công cụ, dụng cụ, sản phẩm hàng hóa, số hoá đơn hoặc lệnh nhập kho, tên kho, địa điểm kho nhập.+ Cột A, B, C, D: Triển khai thông tin chi tiết đối với sản phẩm hàng hóa nhập kho. Ghi số thứ tự, tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất, mã số và đơn vị tính của sản phẩm hàng hóa, vật tư, công cụ, dụng cụ;+ Cột 1: Ghi số lượng theo chứng từ (hoá đơn hoặc lệnh nhập). Thể hiện với số lượng được hiểu theo lý thuyết. Trong tính toán của đơn vị giao hàng, nhằm phản ánh với các chênh lệch có thể khi đơn vị tiếp nhận và kiểm kê hàng hóa trên thực tế.+ Cột 2: Thủ kho ghi số lượng thực nhập vào kho, đây là số lượng được thủ kho và các nhân viên kiểm kê đếm trên thực tế gắn với số lượng hàng hóa thực tế được nhập để quản lý đảm bảo không có phát sinh rủi ro trong việc quản lý;+ Cột 3, 4: Do kế toán ghi đơn giá (giá hạch toán hoặc giá hoá đơn,… tuỳ theo quy định của từng đơn vị) và tính ra số tiền của từng thứ vật tư, dụng cụ, sản phẩm hàng hóa thực nhập;+ Dòng cộng: Ghi tổng số tiền của các loại vật tư, công cụ, dụng cụ, sản phẩm hàng hoá nhập cùng một phiếu nhập kho;+ Dòng số tiền viết bằng chữ: Ghi tổng số tiền trên phiếu nhập kho bằng chữ.- Nhập kho xong thủ kho ghi ngày, tháng, năm nhập kho và cùng người giao hàng ký vào phiếu, thủ kho giữ liên 2 để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho phòng kế toán để ghi sổ kế toán và liên 1 lưu ở nơi lập phiếu, liên 3 (nếu có) người giao hàng giữ.- Phiếu nhập kho do bộ phận mua hàng hoặc bộ phận sản xuất lập thành 2 liên (đối với vật tư, hàng hoá mua ngoài) hoặc 3 liên (đối với vật tư tự sản xuất) (đặt giấy than viết 1 lần), và người lập phiếu ký (ghi rõ họ tên), người giao hàng mang phiếu đến kho để nhập vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về số lượng Phó Chánh Thanh tra sở
|
Cho hỏi: Theo quy định của pháp luật hiện hành thì số lượng Phó Chánh Thanh tra sở được quy định ra sao? Mong nhận hồi đáp.
|
Số lượng Phó Chánh Thanh tra sở được quy định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định 107/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:
- Thanh tra sở có dưới 08 biên chế công chức được bố trí 01 Phó Chánh Thanh tra;
- Thanh tra sở có từ 08 biên chế công chức trở lên được bố trí không quá 02 Phó Chánh Thanh tra.
Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về số lượng Phó Chánh Thanh tra sở",
"role": "user"
},
{
"content": "Số lượng Phó Chánh Thanh tra sở được quy định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định 107/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:\n- Thanh tra sở có dưới 08 biên chế công chức được bố trí 01 Phó Chánh Thanh tra;\n- Thanh tra sở có từ 08 biên chế công chức trở lên được bố trí không quá 02 Phó Chánh Thanh tra.\nTrân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Không trả đủ lương tăng ca cho người lao động bị phạt bao nhiêu tiền?
|
Tôi muốn hỏi: Không trả đủ lương tăng ca cho người lao động bị phạt bao nhiêu tiền? Điều kiện được sử dụng người lao động làm thêm giờ là gì? - Câu hỏi của chị Nhi (Hà Nội).
|
Không trả đủ lương tăng ca cho người lao động bị phạt bao nhiêu tiền?Tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có quy định trường hợp người sử dụng lao động không trả đủ lương tăng ca cho người lao động như sau:Vi phạm quy định về tiền lương....2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm; không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công; không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm; không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật; không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các mức sau đây:a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.Tại Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có quy định về mức phạt tiền như sau:Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....Như vậy, người sử dụng lao động có hành vi không trả đủ lương tăng ca cho người lao động thì sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng và có thể lên đến 50.000.000 đồng tùy vào mức độ, số lượng người lao động không được trả đủ lương tăng ca.Ngoài ra người sử dụng lao động còn bị buộc phải trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.Lưu ý: Mức phạt tiền trên là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Không trả đủ lương tăng ca cho người lao động bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Điều kiện được sử dụng người lao động làm thêm giờ là gì?Tại Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về làm thêm giờ như sau: Làm thêm giờ1. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:a) Phải được sự đồng ý của người lao động;b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;c) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.3. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:a) Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;b) Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;c) Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;d) Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;đ) Trường hợp khác do Chính phủ quy định.Như vậy, điều kiện được sử dụng người lao động làm thêm giờ là:- Phải được sự đồng ý của người lao động;- Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày;Nếu áp dụng thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;- Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm.Mẫu bảng chấm công tăng ca cho người lao động theo Thông tư 133/2016/TT-BTC?Tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 133/2016/TT-BTC có quy định mẫu bảng chấm công tăng ca (làm thêm giờ) như sau:Xem chi tiết mẫu bảng chấm công tăng ca ban hành kèm theo Thông tư 133/2016/TT-BTC tại đây.Lưu ý: Mẫu bảng chấm công tăng ca theo Thông tư 133/2016/TT-BTC được áp dụng đối với:- Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (bao gồm cả doanh nghiệp siêu nhỏ) thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trừ doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ, công ty đại chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán, các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định tại Luật Hợp tác xã.- Doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa thuộc lĩnh vực đặc thù như điện lực, dầu khí, bảo hiểm, chứng khoán ... đã được Bộ Tài chính ban hành hoặc chấp thuận áp dụng chế độ kế toán đặc thù.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Không trả đủ lương tăng ca cho người lao động bị phạt bao nhiêu tiền?",
"role": "user"
},
{
"content": "Không trả đủ lương tăng ca cho người lao động bị phạt bao nhiêu tiền?Tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có quy định trường hợp người sử dụng lao động không trả đủ lương tăng ca cho người lao động như sau:Vi phạm quy định về tiền lương....2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm; không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công; không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm; không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật; không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các mức sau đây:a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.Tại Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có quy định về mức phạt tiền như sau:Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....Như vậy, người sử dụng lao động có hành vi không trả đủ lương tăng ca cho người lao động thì sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng và có thể lên đến 50.000.000 đồng tùy vào mức độ, số lượng người lao động không được trả đủ lương tăng ca.Ngoài ra người sử dụng lao động còn bị buộc phải trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.Lưu ý: Mức phạt tiền trên là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Không trả đủ lương tăng ca cho người lao động bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Điều kiện được sử dụng người lao động làm thêm giờ là gì?Tại Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về làm thêm giờ như sau: Làm thêm giờ1. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:a) Phải được sự đồng ý của người lao động;b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;c) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.3. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:a) Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;b) Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;c) Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;d) Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;đ) Trường hợp khác do Chính phủ quy định.Như vậy, điều kiện được sử dụng người lao động làm thêm giờ là:- Phải được sự đồng ý của người lao động;- Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày;Nếu áp dụng thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;- Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm.Mẫu bảng chấm công tăng ca cho người lao động theo Thông tư 133/2016/TT-BTC?Tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 133/2016/TT-BTC có quy định mẫu bảng chấm công tăng ca (làm thêm giờ) như sau:Xem chi tiết mẫu bảng chấm công tăng ca ban hành kèm theo Thông tư 133/2016/TT-BTC tại đây.Lưu ý: Mẫu bảng chấm công tăng ca theo Thông tư 133/2016/TT-BTC được áp dụng đối với:- Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (bao gồm cả doanh nghiệp siêu nhỏ) thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trừ doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ, công ty đại chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán, các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định tại Luật Hợp tác xã.- Doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa thuộc lĩnh vực đặc thù như điện lực, dầu khí, bảo hiểm, chứng khoán ... đã được Bộ Tài chính ban hành hoặc chấp thuận áp dụng chế độ kế toán đặc thù.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức án đối với tội cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ
|
Tội cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ theo Bộ luật hình sự 1999 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hoàng Kỳ hiện đang sống và làm việc tại An Giang. Tôi hiện đang tìm hiểu về pháp luật hình sự qua các năm. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi tội cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ theo Bộ luật hình sự 1999 được quy định như thế nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập!
|
Tội cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ được quy định tại Điều 146 Bộ luật hình sự 1999, theo đó:
Người nào cưỡng ép người khác kết hôn trái với sự tự nguyện của họ, cản trở người khác kết hôn hoặc duy trì quan hệ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
Trên đây là tư vấn về tội cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ theo Bộ luật hình sự 1999. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Bộ luật hình sự 1999. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức án đối với tội cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ",
"role": "user"
},
{
"content": "Tội cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ được quy định tại Điều 146 Bộ luật hình sự 1999, theo đó:\nNgười nào cưỡng ép người khác kết hôn trái với sự tự nguyện của họ, cản trở người khác kết hôn hoặc duy trì quan hệ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.\nTrên đây là tư vấn về tội cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ theo Bộ luật hình sự 1999. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Bộ luật hình sự 1999. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc thực hiện các phương án dự báo, cảnh báo hải văn thời hạn cực ngắn, thời hạn ngắn được quy định như thế nào?
|
Tôi đang tìm hiểu về các quy định liên quan đến việc dự bảo, cảnh báo hoạt động của nước biển và có thắc mắc muốn nhờ mọi người giải đáp. Cụ thể, mọi người cho tôi hỏi: Việc thực hiện các phương án dự báo, cảnh báo hải văn thời hạn cực ngắn, thời hạn ngắn được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
|
Việc thực hiện các phương án dự báo, cảnh báo hải văn thời hạn cực ngắn, thời hạn ngắn được quy định tại Khoản 3 Điều 8 Thông tư 40/2016/TT-BTNMT quy định về Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trong điều kiện bình thường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành với nội dung như sau:
-Các phương án thường được sử dụng trong dự báo, cảnh báo hải văn thời hạn cực ngắn, thời hạn ngắn bao gồm:
+ Các phương án dự báo sóng, dòng chảy:
++ Phương án dựa trên cơ sở phương pháp công thức giải tích;
++ Phương án dựa trên cơ sở phương pháp mô hình số trị.
+ Các phương án dự báo thủy triều:
++ Phương án dựa trên cơ sở phương pháp phân tích điều hòa;
++ Phương án dựa trên cơ sở phương pháp mô hình số trị.
- Các phương án dự báo, cảnh báo hải văn thời hạn cực ngắn, thời hạn ngắn được sử dụng tại hệ thống dự báo khí tượng thủy văn quốc gia do Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia quy định.
- Căn cứ vào điều kiện cụ thể, tổ chức, cá nhân hoạt động dự báo, cảnh báo không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quy định việc sử dụng các phương án dự báo, cảnh báo cho phù hợp.
Trên đây là nội dung trả lời về việc thực hiện các phương án dự báo, cảnh báo hải văn thời hạn cực ngắn, thời hạn ngắn. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 40/2016/TT-BTNMT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc thực hiện các phương án dự báo, cảnh báo hải văn thời hạn cực ngắn, thời hạn ngắn được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc thực hiện các phương án dự báo, cảnh báo hải văn thời hạn cực ngắn, thời hạn ngắn được quy định tại Khoản 3 Điều 8 Thông tư 40/2016/TT-BTNMT quy định về Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trong điều kiện bình thường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành với nội dung như sau:\n-Các phương án thường được sử dụng trong dự báo, cảnh báo hải văn thời hạn cực ngắn, thời hạn ngắn bao gồm:\n+ Các phương án dự báo sóng, dòng chảy:\n++ Phương án dựa trên cơ sở phương pháp công thức giải tích;\n++ Phương án dựa trên cơ sở phương pháp mô hình số trị.\n+ Các phương án dự báo thủy triều:\n++ Phương án dựa trên cơ sở phương pháp phân tích điều hòa;\n++ Phương án dựa trên cơ sở phương pháp mô hình số trị.\n- Các phương án dự báo, cảnh báo hải văn thời hạn cực ngắn, thời hạn ngắn được sử dụng tại hệ thống dự báo khí tượng thủy văn quốc gia do Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia quy định.\n- Căn cứ vào điều kiện cụ thể, tổ chức, cá nhân hoạt động dự báo, cảnh báo không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quy định việc sử dụng các phương án dự báo, cảnh báo cho phù hợp.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc thực hiện các phương án dự báo, cảnh báo hải văn thời hạn cực ngắn, thời hạn ngắn. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 40/2016/TT-BTNMT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Số phí biến đổi được tính cho từng thông số ô nhiễm nước thải được tính theo công thức nào?
|
Theo quy định mới nhất thì công thức tính số phí biến đổi được tính cho từng thông số ô nhiễm nước thải được quy định thế nào ạ? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Theo Điểm c, Điểm d Khoản 2 Điều 7 Nghị định 53/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/07/2020), số phí biến đổi được tính cho từng thông số ô nhiễm theo công thức sau:
Số phí phải nộp (đồng) = Tổng lượng nước thải thải vào nguồn tiếp nhận (m3) x Hàm lượng thông số ô nhiễm có trong nước thải (mg/l) x 0,001 x Mức thu phí của thông số ô nhiễm (đồng/kg)
- Đối với cơ sở thuộc đối tượng thực hiện quan trắc nước thải định kỳ theo quy định pháp luật: Căn cứ xác định hàm lượng thông số ô nhiễm trong nước thải để kê khai, tính phí là số liệu quan trắc nước thải định kỳ 03 tháng/lần. Trường hợp cơ sở có tần suất quan trắc nước thải định kỳ là 06 tháng/lần, việc kê khai, tính phí của quý không thực hiện quan trắc căn cứ số liệu quan trắc của quý trước đó.
Tổng lượng nước thải được xác định căn cứ vào 1 trong 3 nguồn dữ liệu sau: (i) Kết quả thực tế của đồng hồ, thiết bị đo lưu lượng; (ii) Tính bằng 80% lượng nước sử dụng; (iii) Thông tin có trong báo cáo giám sát môi trường định kỳ. Trường hợp có 2 nguồn dữ liệu ((i) và (ii) hoặc (i) và (iii)) hoặc cả 3 nguồn dữ liệu thì sử dụng nguồn dữ liệu (i). Trường hợp có 02 nguồn dữ liệu (ii) và (iii) thì sử dụng nguồn dữ liệu (ii).
- Đối với cơ sở thuộc đối tượng thực hiện quan trắc nước thải tự động, liên tục theo quy định pháp luật: Việc kê khai, tính toán, thẩm định số phí phải nộp được xác định theo từng kỳ 24 giờ, trong đó: hàm lượng các thông số ô nhiễm tính phí và tổng lượng nước thải thải ra của cơ sở được tính theo giá trị trung bình ngày (24 giờ) của các kết quả đo. Trường hợp thông số ô nhiễm tính phí không thuộc các thông số quan trắc nước thải tự động, liên tục thì hàm lượng các thông số ô nhiễm theo số liệu quan trắc định kỳ.
Trường hợp cơ sở có nhiều điểm xả nước thải, phí biến đổi của cơ sở là tổng số phí biến đổi được xác định tại mỗi điểm xả nước thải.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Số phí biến đổi được tính cho từng thông số ô nhiễm nước thải được tính theo công thức nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điểm c, Điểm d Khoản 2 Điều 7 Nghị định 53/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/07/2020), số phí biến đổi được tính cho từng thông số ô nhiễm theo công thức sau:\nSố phí phải nộp (đồng) = Tổng lượng nước thải thải vào nguồn tiếp nhận (m3) x Hàm lượng thông số ô nhiễm có trong nước thải (mg/l) x 0,001 x Mức thu phí của thông số ô nhiễm (đồng/kg)\n- Đối với cơ sở thuộc đối tượng thực hiện quan trắc nước thải định kỳ theo quy định pháp luật: Căn cứ xác định hàm lượng thông số ô nhiễm trong nước thải để kê khai, tính phí là số liệu quan trắc nước thải định kỳ 03 tháng/lần. Trường hợp cơ sở có tần suất quan trắc nước thải định kỳ là 06 tháng/lần, việc kê khai, tính phí của quý không thực hiện quan trắc căn cứ số liệu quan trắc của quý trước đó.\nTổng lượng nước thải được xác định căn cứ vào 1 trong 3 nguồn dữ liệu sau: (i) Kết quả thực tế của đồng hồ, thiết bị đo lưu lượng; (ii) Tính bằng 80% lượng nước sử dụng; (iii) Thông tin có trong báo cáo giám sát môi trường định kỳ. Trường hợp có 2 nguồn dữ liệu ((i) và (ii) hoặc (i) và (iii)) hoặc cả 3 nguồn dữ liệu thì sử dụng nguồn dữ liệu (i). Trường hợp có 02 nguồn dữ liệu (ii) và (iii) thì sử dụng nguồn dữ liệu (ii).\n- Đối với cơ sở thuộc đối tượng thực hiện quan trắc nước thải tự động, liên tục theo quy định pháp luật: Việc kê khai, tính toán, thẩm định số phí phải nộp được xác định theo từng kỳ 24 giờ, trong đó: hàm lượng các thông số ô nhiễm tính phí và tổng lượng nước thải thải ra của cơ sở được tính theo giá trị trung bình ngày (24 giờ) của các kết quả đo. Trường hợp thông số ô nhiễm tính phí không thuộc các thông số quan trắc nước thải tự động, liên tục thì hàm lượng các thông số ô nhiễm theo số liệu quan trắc định kỳ.\nTrường hợp cơ sở có nhiều điểm xả nước thải, phí biến đổi của cơ sở là tổng số phí biến đổi được xác định tại mỗi điểm xả nước thải.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm Bộ Tài Chính, Bộ KHĐT, NHNN Việt Nam trong việc triển khai Đề án cải thiện xếp hạng tín nhiệm quốc gia tới 2030?
|
Trách nhiệm của Bộ Tài Chính, Bộ KHĐT, NHNN Việt Nam, Bộ Công Thương, Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND cấp tỉnh và các cơ quan liên quan trong việc triển khai Đề án cải thiện xếp hạng tín nhiệm quốc gia tới năm 2030? Mong được hướng dẫn
|
Trách nhiệm của Bộ Tài Chính trong việc triển khai Đề án cải thiện xếp hạng tín nhiệm quốc gia tới năm 2030
Theo Điểm a Khoản 2 Điều 2 Quyết định 412/QĐ-TTg năm 2022 quy định về trách nhiệm của Bộ Tài Chính trong việc triển khai Đề án cải thiện xếp hạng tín nhiệm quốc gia tới năm 2030 như sau:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan tổ chức triển khai thực hiện Đề án. Tổ chức sơ kết, đánh giá, rút kinh nghiệm năm năm đầu thực hiện Đề án vào năm 2026; chủ trì, phối hợp với các cơ quan đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh mục tiêu, nội dung Đề án khi cần thiết.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức công tác đánh giá xếp hạng tín nhiệm quốc gia, tiếp nhận và xử lý các câu hỏi, đề nghị cung cấp thông tin liên quan từ các tổ chức xếp hạng tín nhiệm, tổ chức các hoạt động quảng bá tới nhà đầu tư, tổng hợp kết quả đánh giá báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
- Chủ trì kiện toàn Tổ công tác thực hiện các nhiệm vụ liên quan tới hoạt động xếp hạng tín nhiệm quốc gia nhằm tăng cường công tác cải thiện hệ số tín nhiệm quốc gia.
Trách nhiệm của Bộ KHĐT, NHNN Việt Nam, Bộ Công Thương, Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia trong việc triển khai Đề án cải thiện xếp hạng tín nhiệm quốc gia tới năm 2030
Theo Điểm b Khoản 2 Điều 2 Quyết định 412/QĐ-TTg năm 2022 quy định về trách nhiệm của Bộ KHĐT, NHNN Việt Nam, Bộ Công Thương, Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia trong việc triển khai Đề án cải thiện xếp hạng tín nhiệm quốc gia tới năm 2030 trong việc triển khai Đề án cải thiện xếp hạng tín nhiệm quốc gia tới năm 2030 như sau:
- Cung cấp số liệu, thông tin liên quan phù hợp với chức năng nhiệm vụ định kỳ và theo yêu cầu, phục vụ cho công tác xếp hạng tín nhiệm quốc gia.
- Cử nhóm cán bộ nòng cốt tham gia Tổ công tác thực hiện nhiệm vụ theo dõi công tác xếp hạng tín nhiệm quốc gia. Lãnh đạo cơ quan bố trí làm việc theo đề nghị của các tổ chức xếp hạng tín nhiệm nhằm tăng cường chia sẻ thông tín về công tác chỉ đạo, điều hành của ngành, lĩnh vực liên quan.
- Phối hợp với Bộ Tài chính xử lý và giải trình các thông tin cho các tổ chức xếp hạng tín nhiệm đối với các câu hỏi phát sinh sau các buổi làm việc với các tổ chức xếp hạng tín nhiệm hoặc khi có đề nghị từ các tổ chức xếp hạng tín nhiệm đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý theo quy định, đảm bảo yêu cầu về chất lượng và thời gian.
- Phối hợp với Bộ Tài chính triển khai các nhiệm vụ của Đề án theo phân công.
Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ và các cơ quan liên quan đến Đề án cải thiện xếp hạng tín nhiệm quốc gia tới năm 2030
Theo Điểm c Khoản 2 Điều 2 Quyết định 412/QĐ-TTg năm 2022 quy định về trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan liên quan có trách nhiệm chỉ đạo, tham gia thực hiện các nội dung liên quan của Đề án cải thiện xếp hạng tín nhiệm quốc gia tới năm 2030 như sau:
c) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan liên quan có trách nhiệm chỉ đạo, tham gia thực hiện các nội dung liên quan của Đề án; chủ động phối hợp với Bộ Tài chính trong việc thực hiện các công việc liên quan đến xếp hạng tín nhiệm quốc gia; chịu trách nhiệm cung cấp, giải trình đối với các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm Bộ Tài Chính, Bộ KHĐT, NHNN Việt Nam trong việc triển khai Đề án cải thiện xếp hạng tín nhiệm quốc gia tới 2030?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm của Bộ Tài Chính trong việc triển khai Đề án cải thiện xếp hạng tín nhiệm quốc gia tới năm 2030\nTheo Điểm a Khoản 2 Điều 2 Quyết định 412/QĐ-TTg năm 2022 quy định về trách nhiệm của Bộ Tài Chính trong việc triển khai Đề án cải thiện xếp hạng tín nhiệm quốc gia tới năm 2030 như sau:\n- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan tổ chức triển khai thực hiện Đề án. Tổ chức sơ kết, đánh giá, rút kinh nghiệm năm năm đầu thực hiện Đề án vào năm 2026; chủ trì, phối hợp với các cơ quan đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh mục tiêu, nội dung Đề án khi cần thiết.\n- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức công tác đánh giá xếp hạng tín nhiệm quốc gia, tiếp nhận và xử lý các câu hỏi, đề nghị cung cấp thông tin liên quan từ các tổ chức xếp hạng tín nhiệm, tổ chức các hoạt động quảng bá tới nhà đầu tư, tổng hợp kết quả đánh giá báo cáo Thủ tướng Chính phủ.\n- Chủ trì kiện toàn Tổ công tác thực hiện các nhiệm vụ liên quan tới hoạt động xếp hạng tín nhiệm quốc gia nhằm tăng cường công tác cải thiện hệ số tín nhiệm quốc gia.\nTrách nhiệm của Bộ KHĐT, NHNN Việt Nam, Bộ Công Thương, Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia trong việc triển khai Đề án cải thiện xếp hạng tín nhiệm quốc gia tới năm 2030\nTheo Điểm b Khoản 2 Điều 2 Quyết định 412/QĐ-TTg năm 2022 quy định về trách nhiệm của Bộ KHĐT, NHNN Việt Nam, Bộ Công Thương, Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia trong việc triển khai Đề án cải thiện xếp hạng tín nhiệm quốc gia tới năm 2030 trong việc triển khai Đề án cải thiện xếp hạng tín nhiệm quốc gia tới năm 2030 như sau:\n- Cung cấp số liệu, thông tin liên quan phù hợp với chức năng nhiệm vụ định kỳ và theo yêu cầu, phục vụ cho công tác xếp hạng tín nhiệm quốc gia.\n- Cử nhóm cán bộ nòng cốt tham gia Tổ công tác thực hiện nhiệm vụ theo dõi công tác xếp hạng tín nhiệm quốc gia. Lãnh đạo cơ quan bố trí làm việc theo đề nghị của các tổ chức xếp hạng tín nhiệm nhằm tăng cường chia sẻ thông tín về công tác chỉ đạo, điều hành của ngành, lĩnh vực liên quan.\n- Phối hợp với Bộ Tài chính xử lý và giải trình các thông tin cho các tổ chức xếp hạng tín nhiệm đối với các câu hỏi phát sinh sau các buổi làm việc với các tổ chức xếp hạng tín nhiệm hoặc khi có đề nghị từ các tổ chức xếp hạng tín nhiệm đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý theo quy định, đảm bảo yêu cầu về chất lượng và thời gian.\n- Phối hợp với Bộ Tài chính triển khai các nhiệm vụ của Đề án theo phân công.\nTrách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ và các cơ quan liên quan đến Đề án cải thiện xếp hạng tín nhiệm quốc gia tới năm 2030\nTheo Điểm c Khoản 2 Điều 2 Quyết định 412/QĐ-TTg năm 2022 quy định về trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan liên quan có trách nhiệm chỉ đạo, tham gia thực hiện các nội dung liên quan của Đề án cải thiện xếp hạng tín nhiệm quốc gia tới năm 2030 như sau:\nc) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan liên quan có trách nhiệm chỉ đạo, tham gia thực hiện các nội dung liên quan của Đề án; chủ động phối hợp với Bộ Tài chính trong việc thực hiện các công việc liên quan đến xếp hạng tín nhiệm quốc gia; chịu trách nhiệm cung cấp, giải trình đối với các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định kỹ thuật đối với hộp đỡ đấm của đầu máy, toa xe theo QCVN 111:2023/BGTVT như thế nào?
|
Xin hỏi: Quy định kỹ thuật đối với hộp đỡ đấm của đầu máy, toa xe theo QCVN 111:2023/BGTVT như thế nào?- Câu hỏi của anh Đăng (Hà Nội).
|
Bộ móc nối, đỡ đấm của đầu máy, toa xe phải đáp ứng yêu cầu chung gì về kỹ thuật?Tại Tiểu mục 2.1 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 111:2023/BGTVT, bộ móc nối, đỡ đấm của đầu máy, toa xe phải đáp ứng yêu cầu chung về kỹ thuật như sau:- Tài liệu kỹ thuật của nhà sản xuất đối với bộ móc nối, đỡ đấm phải phù hợp với quy định sau:+ Bản vẽ kỹ thuật, trong đó phải thể hiện hình vẽ tổng thể bộ móc nối, đỡ đấm. Hình vẽ phải thể hiện được các kích thước cơ bản.+ Kết quả kiểm tra kích thước cơ bản của bộ móc nối, đỡ đấm.+ Kết quả kiểm tra dung năng, lực nén, hành trình danh nghĩa của hộp đỡ đấm.+ Kết quả kiểm tra thành phần hóa học và tính năng cơ học của vật liệu chế tạo bộ móc nối, đỡ đấm.+ Kết quả kiểm tra khuyết tật vật đúc của thân móc nối, lưỡi móc, khung đuôi móc nối.- Bộ móc nối, đỡ đấm phải phù hợp với các yêu cầu của quy chuẩn này và tài liệu kỹ thuật của nhà sản xuất.- Đường bao liên kết của thân móc nối, lưỡi móc phải phù hợp với tài liệu kỹ thuật của nhà sản xuất và đảm bảo cho việc nối kết an toàn và thuận lợi.- Kích thước chính, tính năng, thông số kỹ thuật của thân móc nối, lưỡi móc, khung đuôi móc nối và hộp đỡ đấm phải phù hợp với tài liệu kỹ thuật của nhà sản xuất.- Bề mặt thân móc nối, lưỡi móc, khung đuôi móc nối, chốt lưỡi móc, chốt đuôi móc không xuất hiện vết nứt nhìn thấy được.- Dung sai khối lượng cho phép của bộ móc nối, đỡ đấm: không được quá 3 % khối lượng danh nghĩa.- Tính năng mở móc hoàn toàn, đóng móc hoàn toàn và khóa móc phải bình thường, không được tự mở móc.- Thân móc nối và khung đuôi móc nối phải được phủ một lớp chống gỉ, trừ bề mặt ma sát của các chi tiết hoạt động bên trong móc nối phải được bôi trơn bằng dầu hoặc mỡ.Quy định kỹ thuật đối với hộp đỡ đấm của đầu máy, toa xe theo QCVN 111:2023/BGTVT như thế nào? (Hình từ Internet)Quy định kỹ thuật đối với hộp đỡ đấm của đầu máy, toa xe theo QCVN 111:2023/BGTVT như thế nào?Tại Tiểu mục 2.4 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 111:2023/BGTVT có quy định kỹ thuật đối với hộp đỡ đấm của đầu máy, toa xe như sau:- Xem xét tài liệu kỹ thuật của nhà sản xuất, trong tài liệu kỹ thuật của nhà sản xuất phải thể hiện được dung năng danh nghĩa của hộp đỡ đấm, dung năng danh nghĩa của hộp đỡ đấm không được nhỏ hơn 20 kJ hoặc theo quy định của nhà sản xuất.- Xem xét tài liệu kỹ thuật của nhà sản xuất, trong tài liệu kỹ thuật của nhà sản xuất phải thể hiện được lực nén và hành trình danh nghĩa của hộp đỡ đấm phù hợp với quy định của nhà sản xuất hoặc quy định theo bảng sau:- Hộp đỡ đấm phải làm việc ổn định, các thông số cơ bản không thay đổi khi chịu tải trọng lặp lại.- Xem xét tài liệu kỹ thuật của nhà sản xuất, trong tài liệu kỹ thuật của nhà sản xuất phải thể hiện được lực căng ban đầu của hộp đỡ đấm từ 20 kN đến 120 kN.Việc kiểm tra lực căng ban đầu của hộp đỡ đấm được thực hiện thông qua quan sát, ghi lại kết quả kiểm tra (chứng kiến kiểm tra) lực căng ban đầu trên thiết bị kiểm tra chuyên dùng.- Kích thước hộp đỡ đấm kim loại có chiều dài không nhỏ hơn 625 mm, chiều rộng không quá 330 mm, chiều cao không quá 234 mm hoặc theo quy định của nhà sản xuất.Kích thước hộp đỡ đấm cao su có chiều dài không nhỏ hơn 627 mm, chiều rộng không quá 322 mm, chiều cao không quá 230 mm. Hộp đỡ đấm sau khi lắp ráp xong phải có độ nén ban đầu ít nhất là 2 mm.- Xem xét tài liệu kỹ thuật của nhà sản xuất, trong tài liệu kỹ thuật của nhà sản xuất phải thể hiện được tấm thép và lá cao su kẹp hai bên (gọi là tấm cao su đỡ đấm) phải được lưu hóa.Tấm cao su sau khi lưu hóa được nén giảm còn 70 % chiều dày và giữ trong 5 phút, bỏ nén sau 5 phút và đo lại chiều dày. Yêu cầu chiều dày không được giảm quá 5 % kích thước ban đầu.Số lượng tấm thép và lá cao su thử nghiệm được lấy ngẫu nhiên không nhỏ hơn 10 % tổng số tấm thép và lá cao su. Việc kiểm tra tấm thép và lá cao su được thực hiện thông qua quan sát, ghi lại kết quả kiểm tra (chứng kiến kiểm tra) tấm thép và lá cao su trên thiết bị kiểm tra chuyên dùng.Độ cứng bề mặt lưỡi móc của đầu máy, toa xe được quy định như thế nào?Tại Tiểu mục 2.5 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 111:2023/BGTVT có quy định độ cứng bề mặt lưỡi móc của đầu máy, toa xe như sau:2. Quy định kỹ thuật2.5 Quy định về độ cứng2.5.1 Độ cứng bề mặt lưỡi móc- Thép đúc cấp C hoặc tương đương là 179 ÷ 229 HB;- Thép đúc cấp E hoặc tương đương là 241 ÷ 291 HB.2.5.2 Độ cứng bề mặt của các chi tiết khác (trừ lưỡi móc)- Thép đúc cấp C hoặc tương đương là 179 ÷ 241 HB;- Thép đúc cấp E hoặc tương đương là 241 ÷ 311 HB.Như vậy, độ cứng bề mặt lưỡi móc của đầu máy, toa xe phải đảm bảo:- Thép đúc cấp C hoặc tương đương là 179 ÷ 229 HB;- Thép đúc cấp E hoặc tương đương là 241 ÷ 291 HB.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định kỹ thuật đối với hộp đỡ đấm của đầu máy, toa xe theo QCVN 111:2023/BGTVT như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Bộ móc nối, đỡ đấm của đầu máy, toa xe phải đáp ứng yêu cầu chung gì về kỹ thuật?Tại Tiểu mục 2.1 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 111:2023/BGTVT, bộ móc nối, đỡ đấm của đầu máy, toa xe phải đáp ứng yêu cầu chung về kỹ thuật như sau:- Tài liệu kỹ thuật của nhà sản xuất đối với bộ móc nối, đỡ đấm phải phù hợp với quy định sau:+ Bản vẽ kỹ thuật, trong đó phải thể hiện hình vẽ tổng thể bộ móc nối, đỡ đấm. Hình vẽ phải thể hiện được các kích thước cơ bản.+ Kết quả kiểm tra kích thước cơ bản của bộ móc nối, đỡ đấm.+ Kết quả kiểm tra dung năng, lực nén, hành trình danh nghĩa của hộp đỡ đấm.+ Kết quả kiểm tra thành phần hóa học và tính năng cơ học của vật liệu chế tạo bộ móc nối, đỡ đấm.+ Kết quả kiểm tra khuyết tật vật đúc của thân móc nối, lưỡi móc, khung đuôi móc nối.- Bộ móc nối, đỡ đấm phải phù hợp với các yêu cầu của quy chuẩn này và tài liệu kỹ thuật của nhà sản xuất.- Đường bao liên kết của thân móc nối, lưỡi móc phải phù hợp với tài liệu kỹ thuật của nhà sản xuất và đảm bảo cho việc nối kết an toàn và thuận lợi.- Kích thước chính, tính năng, thông số kỹ thuật của thân móc nối, lưỡi móc, khung đuôi móc nối và hộp đỡ đấm phải phù hợp với tài liệu kỹ thuật của nhà sản xuất.- Bề mặt thân móc nối, lưỡi móc, khung đuôi móc nối, chốt lưỡi móc, chốt đuôi móc không xuất hiện vết nứt nhìn thấy được.- Dung sai khối lượng cho phép của bộ móc nối, đỡ đấm: không được quá 3 % khối lượng danh nghĩa.- Tính năng mở móc hoàn toàn, đóng móc hoàn toàn và khóa móc phải bình thường, không được tự mở móc.- Thân móc nối và khung đuôi móc nối phải được phủ một lớp chống gỉ, trừ bề mặt ma sát của các chi tiết hoạt động bên trong móc nối phải được bôi trơn bằng dầu hoặc mỡ.Quy định kỹ thuật đối với hộp đỡ đấm của đầu máy, toa xe theo QCVN 111:2023/BGTVT như thế nào? (Hình từ Internet)Quy định kỹ thuật đối với hộp đỡ đấm của đầu máy, toa xe theo QCVN 111:2023/BGTVT như thế nào?Tại Tiểu mục 2.4 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 111:2023/BGTVT có quy định kỹ thuật đối với hộp đỡ đấm của đầu máy, toa xe như sau:- Xem xét tài liệu kỹ thuật của nhà sản xuất, trong tài liệu kỹ thuật của nhà sản xuất phải thể hiện được dung năng danh nghĩa của hộp đỡ đấm, dung năng danh nghĩa của hộp đỡ đấm không được nhỏ hơn 20 kJ hoặc theo quy định của nhà sản xuất.- Xem xét tài liệu kỹ thuật của nhà sản xuất, trong tài liệu kỹ thuật của nhà sản xuất phải thể hiện được lực nén và hành trình danh nghĩa của hộp đỡ đấm phù hợp với quy định của nhà sản xuất hoặc quy định theo bảng sau:- Hộp đỡ đấm phải làm việc ổn định, các thông số cơ bản không thay đổi khi chịu tải trọng lặp lại.- Xem xét tài liệu kỹ thuật của nhà sản xuất, trong tài liệu kỹ thuật của nhà sản xuất phải thể hiện được lực căng ban đầu của hộp đỡ đấm từ 20 kN đến 120 kN.Việc kiểm tra lực căng ban đầu của hộp đỡ đấm được thực hiện thông qua quan sát, ghi lại kết quả kiểm tra (chứng kiến kiểm tra) lực căng ban đầu trên thiết bị kiểm tra chuyên dùng.- Kích thước hộp đỡ đấm kim loại có chiều dài không nhỏ hơn 625 mm, chiều rộng không quá 330 mm, chiều cao không quá 234 mm hoặc theo quy định của nhà sản xuất.Kích thước hộp đỡ đấm cao su có chiều dài không nhỏ hơn 627 mm, chiều rộng không quá 322 mm, chiều cao không quá 230 mm. Hộp đỡ đấm sau khi lắp ráp xong phải có độ nén ban đầu ít nhất là 2 mm.- Xem xét tài liệu kỹ thuật của nhà sản xuất, trong tài liệu kỹ thuật của nhà sản xuất phải thể hiện được tấm thép và lá cao su kẹp hai bên (gọi là tấm cao su đỡ đấm) phải được lưu hóa.Tấm cao su sau khi lưu hóa được nén giảm còn 70 % chiều dày và giữ trong 5 phút, bỏ nén sau 5 phút và đo lại chiều dày. Yêu cầu chiều dày không được giảm quá 5 % kích thước ban đầu.Số lượng tấm thép và lá cao su thử nghiệm được lấy ngẫu nhiên không nhỏ hơn 10 % tổng số tấm thép và lá cao su. Việc kiểm tra tấm thép và lá cao su được thực hiện thông qua quan sát, ghi lại kết quả kiểm tra (chứng kiến kiểm tra) tấm thép và lá cao su trên thiết bị kiểm tra chuyên dùng.Độ cứng bề mặt lưỡi móc của đầu máy, toa xe được quy định như thế nào?Tại Tiểu mục 2.5 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 111:2023/BGTVT có quy định độ cứng bề mặt lưỡi móc của đầu máy, toa xe như sau:2. Quy định kỹ thuật2.5 Quy định về độ cứng2.5.1 Độ cứng bề mặt lưỡi móc- Thép đúc cấp C hoặc tương đương là 179 ÷ 229 HB;- Thép đúc cấp E hoặc tương đương là 241 ÷ 291 HB.2.5.2 Độ cứng bề mặt của các chi tiết khác (trừ lưỡi móc)- Thép đúc cấp C hoặc tương đương là 179 ÷ 241 HB;- Thép đúc cấp E hoặc tương đương là 241 ÷ 311 HB.Như vậy, độ cứng bề mặt lưỡi móc của đầu máy, toa xe phải đảm bảo:- Thép đúc cấp C hoặc tương đương là 179 ÷ 229 HB;- Thép đúc cấp E hoặc tương đương là 241 ÷ 291 HB.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ đăng ký công bố hợp chuẩn dựa trên kết quả tự đánh giá của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
|
Tìm hiểu quy định của pháp luật về thủ tục công bố hợp chuẩn. Tôi có thắc mắc sau tôi chưa nắm rõ mong nhận phản hồi. Thắc mắc có nội dung: Hồ sơ đăng ký công bố hợp chuẩn dựa trên kết quả tự đánh giá của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh bao gồm những giấy tờ, tài liệu nào?
|
Hồ sơ đăng ký công bố hợp chuẩn dựa trên kết quả tự đánh giá của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh bao gồm những giấy tờ, tài liệu quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư 28/2012/TT-BKHCN về Quy định công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành, cụ thể như sau:
- Bản công bố hợp chuẩn (theo Mẫu 2. CBHC/HQ quy định tại Phụ lục III Thông tư này);
- Bản sao y bản chính giấy tờ chứng minh về việc thực hiện sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân công bố hợp chuẩn (Giấy đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Quyết định thành lập hoặc Giấy tờ khác theo quy định của pháp luật);
- Bản sao y bản chính tiêu chuẩn sử dụng làm căn cứ để công bố;
- Trường hợp tổ chức, cá nhân công bố hợp chuẩn chưa được tổ chức chứng nhận đã đăng ký cấp giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn về hệ thống quản lý (ISO 9001, ISO 22000, HACCP...), thì hồ sơ công bố hợp của tổ chức, cá nhân phải có quy trình sản xuất kèm theo kế hoạch kiểm soát chất lượng được xây dựng, áp dụng (theo Mẫu 1. KHKSCL quy định tại Phụ lục III Thông tư này) và kế hoạch giám sát hệ thống quản lý;
- Trường hợp tổ chức, cá nhân công bố hợp chuẩn được tổ chức chứng nhận đã đăng ký cấp giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn về hệ thống quản lý (ISO 9001, ISO 22000, HACCP...), thì hồ sơ công bố hợp của tổ chức, cá nhân phải có bản sao y bản chính Giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn về hệ thống quản lý còn hiệu lực;
- Báo cáo đánh giá hợp chuẩn (theo Mẫu 5. BCĐG quy định tại Phụ lục III Thông tư này) kèm theo bản sao y bản chính Phiếu kết quả thử nghiệm mẫu trong vòng 12 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ công bố hợp chuẩn của tổ chức thử nghiệm đã đăng ký.
Trong quá trình xem xét hồ sơ, nếu cần thiết sẽ xem xét, đối chiếu với bản gốc hoặc yêu cầu bổ sung bản sao có chứng thực.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ đăng ký công bố hợp chuẩn dựa trên kết quả tự đánh giá của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh",
"role": "user"
},
{
"content": "Hồ sơ đăng ký công bố hợp chuẩn dựa trên kết quả tự đánh giá của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh bao gồm những giấy tờ, tài liệu quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư 28/2012/TT-BKHCN về Quy định công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành, cụ thể như sau:\n- Bản công bố hợp chuẩn (theo Mẫu 2. CBHC/HQ quy định tại Phụ lục III Thông tư này);\n- Bản sao y bản chính giấy tờ chứng minh về việc thực hiện sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân công bố hợp chuẩn (Giấy đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Quyết định thành lập hoặc Giấy tờ khác theo quy định của pháp luật);\n- Bản sao y bản chính tiêu chuẩn sử dụng làm căn cứ để công bố;\n- Trường hợp tổ chức, cá nhân công bố hợp chuẩn chưa được tổ chức chứng nhận đã đăng ký cấp giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn về hệ thống quản lý (ISO 9001, ISO 22000, HACCP...), thì hồ sơ công bố hợp của tổ chức, cá nhân phải có quy trình sản xuất kèm theo kế hoạch kiểm soát chất lượng được xây dựng, áp dụng (theo Mẫu 1. KHKSCL quy định tại Phụ lục III Thông tư này) và kế hoạch giám sát hệ thống quản lý;\n- Trường hợp tổ chức, cá nhân công bố hợp chuẩn được tổ chức chứng nhận đã đăng ký cấp giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn về hệ thống quản lý (ISO 9001, ISO 22000, HACCP...), thì hồ sơ công bố hợp của tổ chức, cá nhân phải có bản sao y bản chính Giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn về hệ thống quản lý còn hiệu lực;\n- Báo cáo đánh giá hợp chuẩn (theo Mẫu 5. BCĐG quy định tại Phụ lục III Thông tư này) kèm theo bản sao y bản chính Phiếu kết quả thử nghiệm mẫu trong vòng 12 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ công bố hợp chuẩn của tổ chức thử nghiệm đã đăng ký.\nTrong quá trình xem xét hồ sơ, nếu cần thiết sẽ xem xét, đối chiếu với bản gốc hoặc yêu cầu bổ sung bản sao có chứng thực.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Hướng dẫn vị trí việc làm theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực Thông tin và truyền thông?
|
Cho tôi hỏi trong đơn vị sự nghiệp công lập ngành Thông tin và Truyền thông vị trí việc làm theo các chức danh nghề nghiệp được quy định như thế nào? Câu hỏi từ anh Tư (Huế)
|
Danh mục vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Thông tin và truyền thông?Ngày 28/7/2023, Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư 08/2023/TT-BTTTT Hướng dẫn về vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành; cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực Thông tin và Truyền thông.Căn cứ Phụ lục 1 Danh mục vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Thông tin và Truyền thông ban hành kèm theo Thông tư 08/2023/TT-BTTTT hướng dẫn vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Thông tin và Truyền thông như sau:1. Hội đồng quản lý- Chủ tịch Hội đồng quản lý- Thành viên Hội đồng quản lý2. Lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ:- Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ.- Cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ.- Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ.- Cấp phó của người đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ.- Trưởng phòng và tương đương (thuộc đơn vị sự nghiệp công lập cấp 1)- Phó Trưởng phòng và tương đương- Trưởng phòng và tương đương thuộc Chi nhánh và tương đương- Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Chi nhánh và tương đương- Trưởng phòng và tương đương (thuộc đơn vị sự nghiệp công lập cấp 2)- Phó Trưởng phòng và tương đương (thuộc đơn vị sự nghiệp công lập cấp 2)- Trưởng phòng và tương đương thuộc Chi nhán và tương đương- Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Chi nhánh và tương đương.3. Lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Tổng cục và tổ chức tương đương Tổng cục thuộc Bộ:- Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Tổng cục và tổ chức tương đương Tổng cục thuộc Bộ- Cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Tổng cục và tổ chức tương đương Tổng cục thuộc Bộ- Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Tổng cục và tổ chứ- Cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Tổng cục và tổ chức tương đương Tổng cục thuộc Bộ- Trưởng phòng và tương đương (thuộc đơn vị sự nghiệp công lập cấp 1 thuộc Tổng cục thuộc Bộ)- Phó Trưởng phòng và tương đương (thuộc đơn vị sự nghiệp công lập cấp 1 thuộc Tổng cục thuộc Bộ)- Trưởng phòng và tương đương thuộc Chi nhánh và tương đương (thuộc đơn vị sự nghiệp công lập cấp 1 thuộc Tổng cục thuộc Bộ)- Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Chi nhánh và tương đương (thuộc đơn vị sự nghiệp công lập cấp 1 thuộc Tổng cục thuộc Bộ)- Trưởng phòng và tương đương (thuộc đơn vị sự nghiệp công lập cấp 2 thuộc Tổng cục thuộc Bộ)- Phó Trưởng phòng và tương đường (thuộc đơn vị sự nghiệp công lập cấp 2 thuộc Tổng cục thuộc Bộ)...Xem đầy đủ Danh mục vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Thông tin và Truyền thông tại Phụ lục 1 Thông tư 08/2023/TT-BTTTT.Hướng dẫn vị trí việc làm theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực Thông tin và truyền thông?(Hình từ Internet)Hướng dẫn công việc, khung năng lực của vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Thông tin và Truyền thông?Căn cứ Phụ lục 2 Mô tả công việc, khung năng lực của vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Thông tin và Truyền thông ban hành kèm theo Thông tư 08/2023/TT-BTTTT hướng dẫn công việc và khung năng lực của từng vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Thông tin và Truyền thông như sau:Chủ tịch Hội đồng quản lý- Mô tả công việc:+ Là người đứng đầu Hội đồng quản lý, chỉ đạo, điều hành Hội đồng quản lý thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao, chịu trách nhiệm chính trước cơ quan quản lý cấp trên;+ Phân công nhiệm vụ cho các thành viên Hội đồng quản lý;+ Triệu tập, chủ trì các phiên họp của Hội p đồng quản lý+ Thay mặt Hội đồng quản lý ký các quyết định/nghị quyết của Hội đồng quản lý.+ Thực hiện nhiệm vụ của thành viên Hội đồng, nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản lý.- Khung năng lực:+ Có tư duy đổi mới, có tầm nhìn, phương pháp làm việc khoa học;+ Nắm vững chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về những màng hoạt động chính của đơn vị.+ Có năng lực dự đoán xu hướng và xu thế phát triển ngành, lĩnh vực hoạt động của đơn vị sự nghiệp;+ Có khả năng định hướng chiến lược sự phát triển của đơn vị sự nghiệp công lập.+ Có kinh nghiệm quản lý hoặc kinh nghiệm thực tiễn trong lĩnh vực hoạt động chính của đơn vị.+ Có năng lực tổng hợp, phân tích, đánh giá, định hướng, tổ chức và chỉ đạo xử lý, giải quyết vấn đề; sắp xếp tổ chức, bộ máy, nhân sự hợp lý.+ có khả năng tạo dựng văn hóa, dẫn dắt tập thể thực hiện văn hóa của cơ quan, đơn vi+ Có đạo đức, trách nhiệm, bản lĩnh nghề nghiệp vững vàng.+ Đáp ứng điều kiện, tiêu chuân của thành viên Hội đồng quản lý và chủ tịch Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật và quy định của cấp có thẩm quyền.Thành viên Hội đồng quản lý- Mô tả công việc:+ Thực hiện nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng quản lý phân công+ Tham dự đầy đủ các phiên họp của Hội đồng quản lý và cho ý kiến đối với các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng quản lý+ Thay mặt Hội đồng quản lý ký các quyết định/nghị quyết của Hội đồng quản lý khi được Chủ tịch Hội đồng quản lý ủy quyền.- Khung năng lực:+ Nắm vững chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về những mảng hoạt động chính của đơn vị.+ Có năng lực dự đoán xu hướng và xu thế phát triển ngành, lĩnh vực hoạt động của đơn vị sự nghiệp;+ Có khả năng định hướng chiến lược sự phát triển của đơn vị sự nghiệp công lập;+ Có kinh nghiệm quản lý hoặc kinh nghiệm thực tiễn trong lĩnh vực hoạt động chính của đơn vị.+ Có năng lực tổng hợp, phân tích, đánh giá, định hướng, tổ chức và chỉ đạo xử lý, giải quyết vấn đề; sắp xếp tổ chức, bộ máy, nhân sự hợp lý;+ Có khả năng tạo dựng văn hóa, dẫn dắt tập thể thực hiện văn hóa của cơ quan, đơn vị.+ Có đạo đức, bản lĩnh, trách nhiệm nghề nghiệp vững vàng.+ Đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể của thành viên Hội đồng quản lý theo quy định pháp luật và quy định của cấp có thẩm quyềnNgười đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập- Mô tả công việc:+ Là người đứng đầu đơn vị, điều hành hoạt động chung của đơn vị, chịu trách nhiệm trước cấp có thẩm quyền và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của đơn vị.+ Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác và tổ chức thực hiện nhiệm vụ của đơn vị+ Phân công công việc choc ác câp phó, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và đánh giá kết quả thực hiện công việc+ Quản lý viên chức, người lao động, tài chính, tài sản, tài liệu của đơn vị theo quy định.+ Chủ động phối hợp với thủ trưởng các đơn vị khác để xử lý những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan.+ Chủ trì hoặc tham gia các hội nghị, hội thảo theo yêu cầu- Khung năng lực:+ Nắm vững chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về những mảng hoạt động chính của đơn vị.+ Có kinh nghiệm quản lý hoặc kinh nghiệm thực tiễn trong lĩnh vực hoạt động chính của đơn vị;+ Có năng lực tổ chức triển khai việc cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, các hoạt động phục vụ quản lý nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ được giao;+ Có năng lực quản trị nội bộ; quy tụ và phát huy sức mạnh tổng hợp của tập thể, cá nhân;+ Có đạo đức, trách nhiệm, bản lĩnh nghề nghiệp vững vàng;+ Đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể của cấp phó người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định pháp luật và quy định của cấp có thẩm quyền.Cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập- Mô tả công việc:+ Giúp người đứng đầu chỉ đạo, thực hiện một hoặc một số lĩnh vực công tác của cơ quan theo sự phân công của giám đốc, được sử dụng quyền của giám đốc để giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công hoặc được ủy quyền và chịu trách nhiệm trước giám đốc về các quyết định của mình.+ Phối hợp với các đơn vị khác để xử lý những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị+ Chủ trì hoặc tham gia các hội nghị, hội thảo thep phân công+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do cấp có thẩm quyền giao- Khung năng lực:+ Nắm vững chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về những mảng hoạt động chính của đơn vị;+ Có kinh nghiệm quản lý hoặc kinh nghiệm thực tiễn trong lĩnh vực hoạt động chính của đơn vị;+ Có năng lực tổ chức triển khai việc cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, các hoạt động phục vụ quản lý nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ được giao;+ Có năng lực quản trị nội bộ; quy tụ và phát huy sức mạnh tổng hợp của tập thể, cá nhân+ Có đạo đức, trách nhiệm, bản lĩnh nghề nghiệp vững vàng;+ Đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể của cấp phó người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định pháp luật và quy định của cấp có thẩm quyền.Trưởng phòng và tương đương thuộc đơn vị sự nghiệp công lập- Mô tả công việc:+ Là người đứng đầu phòng và tương đương, điều hành hoạt động chung của đơn vị, chịu trách nhiệm trước cấp có thẩm quyền và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của phòng.+ Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác và tổ chức thực hiện nhiệm vụ của phòng+ Phân công công việc cho cấp phó, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và đánh giá kết quả thực hiện công việc.+ Trực tiếp sử dụng viên chức, người lao động, tài sản, tài liệu của phòng theo quy định+ Chủ động phối hợp với các đơn vị khác để xử lý những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của phòng.+ Chủ trì hoặc tham gia các hội nghị, hội thảo theo phân công+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do cấp có thẩm quyền giao- Khung năng lực:+ Nắm vững chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về những mảng hoạt động chính của phòng.+ Có kinh nghiệm quản lý trong hoạt động chuyên môn+ Có năng lực tổ chức triển khai nhiệm vụ của phòng+ Có năng lực quản trị nội bộ; quy tụ và phát huy sức mạnh tổng hợp của tập thể, cá nhân.+ Có đạo đức, trách nhiệm, bản lĩnh nghề nghiệp vững vàng;+ Đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể của trưởng phòng thuộc đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định pháp luật và quy định của cấp có thẩm quyền.Phó trưởng phòng và tương đơn thuộc đơn vị sự nghiệp công lập- Mô tả công việc:+ Giúp trưởng phòng và tương đương chỉ đạo, thực hiện một hoặc một số lĩnh vực công tác của phòng theo sự phân công của trưởng phòng.+ Được sử dụng quyền của trưởng phòng để giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực môn được phân công hoặc được uỷ quyền và chịu.+ Chủ trì hoặc tham gia các cuộc họp, hội nghị, hội thảo theo phân công.+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do cấp có thẩm quyền giao.- Khung năng lực:+ Nắm vững chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về những mảng hoạt động chính của phòng.+ Có kinh nghiệm quản lý trong hoạt động chuyên môn+ Có năng lực tổ chức triển khai nhiệm vụ của phòng+ Có năng lực quản trị nội bộ; quy tụ và phát huy sức mạnh tổng hợp của tập thể, cá nhân.+ Có đạo đức, trách nhiệm, bản lĩnh nghề nghiệp vững vàng;+ Đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể của phó trưởng phòng thuộc đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định pháp luật và quy định của cấp có thẩm quyền.Hướng dẫn công việc, khung năng lực của vị trí việc làm viên chức chuyên ngành Thông tin và Truyền thông?Căn cứ Phụ lục 3 Danh mục, bản mô tả, khung năng lực của vị trí việc làm viên chức chuyên ngành Thông tin và Truyền thông ban hành kèm theo Thông tư 08/2023/TT-BTTTT hướng dẫn công việc và khung năng lực của từng vị trí việc làm viên chức chuyên ngành Thông tin và Truyền thông như sau:Biên tập viên hạng 1- Mô tả công việc:+ Chủ trì xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và thực hiện các nguồn tư liệu, tài liệu, tin, bài, đề tài, kịch bản, tác phẩm theo định hướng, kế hoạch đã được phê duyệt;+ Chủ trì tổ chức, tuyển chọn, biên tập nhằm nâng cao chất lượng tư tưởng, nghệ thuật, khoa học; chịu trách nhiệm về nội dung các bản thảo thuộc lĩnh vực được phân công;+ Thuyết minh về chủ đề tư tưởng, chỉ dẫn các yêu cầu trình bày kỹ thuật, mỹ thuật; theo dõi quá trình dàn dựng, sản xuất;+ Tổ chức viết nội dung tuyên truyền, quảng bá những tác phẩm thuộc lĩnh vực mình phụ trách;+ Tổ chức điều tra, nghiên cứu dư luận của người xem, người đọc, người nghe, người phê bình về nội dung và hình thức các tác phẩm, bài viết thuộc lĩnh vực được phân công, đề xuất biện pháp xử lý;+ Chủ trì tổng kết chuyên môn, nghiệp vụ biên tập; xây dựng chương trình, tài liệu và tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ cho biên tập viên hạng thấp hơn.+ Xây dựng chiến lược, kế hoạch khai thác, tổ chức đề tài bản thảo theo định hướng của nhà xuất bản (ngắn hạn, trung hạn và dài hạn);+ Xây dựng đề tài, bản thảo trọng tâm, trọng điểm theo chức năng, nhiệm vụ của nhà xuất bản; chịu trách nhiệm về nội dung bản thảo được phân công;+ Chỉ đạo việc phối hợp giữa biên tập viên các bộ phận mĩ thuật, chế bản để đưa bản thảo đi in có nội dung, minh họa, thiết kế, chế bản đáp ứng yêu cầu cao về chất lượng xuất bản phẩm;+ Chủ trì tổng kết chuyên môn, nghiệp vụ biên tập - xuất bản; xây dựng chương trình, tài liệu và tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ cho biên tập viên hạng thấp hơn.- Khung năng lực+ Am hiểu đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực chuyên ngành;+ Am hiểu tình hình và xu thế phát triển của ngành, lĩnh vực trong nước và thế giới;+ Thành thạo về nghiệp vụ chuyên ngành; am hiểu các vấn đề về kinh tế, xã hội, văn hóa, nghệ thuật, công nghệ và vận dụng có hiệu quả vào việc biên tập;+ Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.+ Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên ngành báo chí, xuất bản.+ Trường hợp có bằng tốt nghiệp đại học khác ngành báo chí, xuất bản thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng về nghiệp vụ báo chí, xuất bản do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp ngành báo chí, xuất bản;+ Có bằng tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị hoặc bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính hoặc có giấy xác nhận trình độ lý luận chính trị tương đương cao cấp lý luận chính trị do cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày 09/7/2021;+ Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành biên tập viên hoặc có chứng chỉ hành nghề biên tập viên (đối với biên tập viên lĩnh vực xuất bản).+ Có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng II hoặc tương đương tối thiểu là 06 năm (đủ 72 tháng).+ Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng II tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng;+ Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng II hoặc tương đương đã chủ trì hoặc tham gia biên tập ít nhất 02 (hai) tác phẩm đạt giải thưởng cấp bộ, ngành hoặc tương đương trở lên hoặc giải thưởng do cơ quan Đảng ở Trung ương, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, Hội nhà báo Việt Nam tổ chức; hoặc chủ trì hoặc tham gia ít nhất 02 (hai) đề tài, chương trình nghiên cứu khoa học chuyên ngành cấp bộ, cấp tỉnh hoặc tương đương trở lên đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu.Biên tập viên hạng 2- Mô tả công việc+ Khai thác, chủ trì tổ chức khai thác các nguồn tư liệu, tài liệu, tin, bài, đề tài, kịch bản, tác phẩm văn học theo định hướng, kế hoạch đã được phê duyệt;+ Nhận xét, tuyển chọn, biên tập nhằm nâng cao chất lượng tư tưởng, nghệ thuật, khoa học; chịu trách nhiệm về nội dung bản thảo;+ Viết và tổ chức viết tin, bài, lời nói đầu, lời tựa, bài phê bình, giới thiệu chuyên Mục do mình phụ trách;+ Thuyết minh về chủ đề tư tưởng, chỉ dẫn các yêu cầu trình bày kỹ thuật, mỹ thuật; theo dõi quá trình dàn dựng, sản xuất;+ Viết nội dung tuyên truyền, quảng bá, tập hợp, phân tích ý kiến, dư luận của người xem, người đọc, người nghe, người phê bình về nội dung và hình thức các tác phẩm, bài viết thuộc lĩnh vực được phân công, đề xuất biện pháp xử lý;+ Tổng kết chuyên môn nghiệp vụ; xây dựng chương trình, tài liệu và tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ cho biên tập viên hạng thấp hơn.+ Xây dựng chiến lược, kế hoạch khai thác, tổ chức đề tài bản thảo theo định hướng của nhà xuất bản (ngắn hạn, trung hạn);+ Lựa chọn, khai thác đề tài và biên tập nội dung xuất bản phẩm đạt chất lượng; chịu trách nhiệm về nội dung bản thảo được phân công;+ Xây dựng và triển khai kế hoạch bản thảo, đảm bảo chất lượng nội dung xuất bản phẩm;+ Tham gia tổ chức biên tập bản thảo theo nhóm (bao gồm cả biên tập nội dung, kỹ - mỹ thuật);+ Tham gia tổng kết chuyên môn nghiệp vụ; xây dựng chương trình, tài liệu và tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ cho biên tập viên hạng thấp hơn.- Khung năng lực+ Nắm vững đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực chuyên ngành; những thành tựu mới, các sự kiện quan trọng của đời sống chính trị, kinh tế, xã hội;+ Thành thạo về nghiệp vụ chuyên ngành; am hiểu các vấn đề về kinh tế, xã hội, văn hóa, nghệ thuật, công nghệ và vận dụng có hiệu quả vào việc biên tập;+ Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.+ Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên ngành báo chí, xuất bản.+ Trường hợp có bằng tốt nghiệp đại học khác ngành báo chí, xuất bản thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng về nghiệp vụ báo chí, xuất bản do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp ngành báo chí, xuất bản;+ Có bằng tốt nghiệp trung cấp lý luận chính trị hoặc có giấy xác nhận trình độ lý luận chính trị tương đương trung cấp lý luận chính trị trở lên do cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày 09/7/2021;+ Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành biên tập viên hoặc có chứng chỉ hành nghề biên tập viên (đối với biên tập viên lĩnh vực xuất bản).+ Có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng 3 hoặc tương đương tối thiểu là 09 năm (đủ 108 tháng, không kể thời gian tập sự, thử việc).+ Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng III tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng;+ Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng 3 hoặc tương đương đã chủ trì hoặc tham gia biên tập ít nhất 01 (một) tác phẩm đạt giải thưởng cấp bộ, ngành, cấp tỉnh hoặc tương đương trở lên hoặc giải thưởng do cơ quan Đảng ở Trung ương, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, Hội nhà báo Việt Nam tổ chức; hoặc tham gia viết chuyên đề trong ít nhất 01 (một) đề tài, chương trình nghiên cứu khoa học chuyên ngành từ cấp cơ sở trở lên đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu.Biên tập viên hạng 3- Mô tả công việc:+ Khai thác, tổ chức các nguồn tư liệu, tài liệu, tin, bài, đề tài, kịch bản, tác phẩm văn học theo định hướng, kế hoạch đã được phê duyệt;+ Nhận xét, biên tập nhằm nâng cao chất lượng tư tưởng, nghệ thuật, khoa học; chịu trách nhiệm về nội dung bản thảo;+ Chọn, viết tin, bài, lời nói đầu, giới thiệu chuyên Mục do mình phụ trách;+ Thuyết minh về chủ đề tư tưởng, chỉ dẫn các yêu cầu trình bày kỹ thuật, mỹ thuật; theo dõi quá trình dàn dựng, sản xuất;+ Chuẩn bị nội dung tuyên truyền, quảng bá, quảng cáo, tập hợp, phân tích ý kiến, dư luận của người xem, người đọc, người nghe, người phê bình về nội dung và hình thức các tác phẩm, bài viết do mình biên tập.+ Lựa chọn, khai thác đề tài và biên tập nội dung bản thảo xuất bản phẩm đảm bảo chất lượng;+ Thực hiện việc biên tập theo kế hoạch bản thảo, chịu trách nhiệm về nội dung bản thảo được phân công biên tập;+ Đề xuất, giới thiệu tác giả, cộng tác viên để thực hiện kế hoạch xuất bản hằng năm;+ Viết bài giới thiệu nội dung cuốn sách biên tập, tham gia hoạt động tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị cho cuốn sách biên tập; bước đầu biết phân tích thị trường sách thuộc lĩnh vực chuyên môn của mình;+ Tham gia tổ chức biên tập bản thảo theo nhóm (bao gồm cả biên tập nội dung kỹ - mỹ thuật).- Khung năng lực:+ Nắm vững đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực chuyên ngành; những thành tựu mới, các sự kiện quan trọng của đời sống chính trị, kinh tế, xã hội;+ Có hiểu biết các vấn đề về kinh tế, xã hội, văn hóa, nghệ thuật, công nghệ và vận dụng có hiệu quả vào việc biên tập;+ Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.+ Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên ngành báo chí, xuất bản.+ Trường hợp có bằng tốt nghiệp đại học khác ngành báo chí, xuất bản thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng về nghiệp vụ báo chí, xuất bản do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp ngành báo chí, xuất bản;+ Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành biên tập viên hoặc có chứng chỉ hành nghề biên tập viên (đối với biên tập viên lĩnh vực xuất bản).Phóng viên hạng 1- Mô tả công việc:+ Chủ trì xây dựng kế hoạch, kịch bản các tác phẩm báo chí;+ Tổ chức chỉ đạo và thực hiện viết, chụp ảnh, quay phim các thể loại báo chí có nội dung tổng hợp, chủ đề lớn thuộc nhiều lĩnh vực có độ phức tạp cao;+ Viết bình luận, xã luận về các vấn đề trong nước và thế giới có tính phức tạp, chuyên sâu;+ Chủ trì tổng kết chuyên môn, nghiệp vụ; xây dựng chương trình, tài liệu và tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ cho phóng viên hạng thấp hơn.- Khung năng lực:+ Am hiểu đường lối, chủ trương, chính sách, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước về các vấn đề đối nội và đối ngoại; về tình hình kinh tế, chính trị, xã hội trong nước và thế giới;+ Thành thạo về nghiệp vụ chuyên ngành; thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về báo chí và các quy định của pháp luật khác có liên quan;+ Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.+ Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên ngành báo chí.+ Trường hợp có bằng tốt nghiệp đại học khác ngành báo chí thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng về nghiệp vụ báo chí do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp ngành báo chí;+ Có bằng tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị hoặc bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính hoặc có giấy xác nhận trình độ lý luận chính trị tương đương cao cấp lý luận chính trị do cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày 09/7/2021;+ Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành phóng viên.+ Có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp phóng viên hạng 2 hoặc tương đương tối thiểu là 06 năm (đủ 72 tháng).+ Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh nghề nghiệp phóng viên hạng 2 tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng;+ Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp phóng viên hạng 2 hoặc tương đương đã chủ trì thực hiện ít nhất 02 (hai) tác phẩm đạt giải thưởng cấp bộ, ngành hoặc tương đương trở lên hoặc giải thưởng do cơ quan Đảng ở Trung ương, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, Hội nhà báo Việt Nam tổ chức; hoặc chủ trì hoặc tham gia ít nhất 02 (hai) đề tài, chương trình nghiên cứu khoa học chuyên ngành cấp bộ, cấp tỉnh hoặc tương đương trở lên đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu...Xem thêm Danh mục, bản mô tả, khung năng lực của vị trí việc làm viên chức chuyên ngành Thông tin và Truyền thông tại Phụ lục 3 Thông tư 08/2023/TT-BTTTT.Lưu ý: Thông tư 08/2023/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/9/2023.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hướng dẫn vị trí việc làm theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực Thông tin và truyền thông?",
"role": "user"
},
{
"content": "Danh mục vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Thông tin và truyền thông?Ngày 28/7/2023, Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư 08/2023/TT-BTTTT Hướng dẫn về vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành; cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực Thông tin và Truyền thông.Căn cứ Phụ lục 1 Danh mục vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Thông tin và Truyền thông ban hành kèm theo Thông tư 08/2023/TT-BTTTT hướng dẫn vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Thông tin và Truyền thông như sau:1. Hội đồng quản lý- Chủ tịch Hội đồng quản lý- Thành viên Hội đồng quản lý2. Lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ:- Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ.- Cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ.- Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ.- Cấp phó của người đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ.- Trưởng phòng và tương đương (thuộc đơn vị sự nghiệp công lập cấp 1)- Phó Trưởng phòng và tương đương- Trưởng phòng và tương đương thuộc Chi nhánh và tương đương- Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Chi nhánh và tương đương- Trưởng phòng và tương đương (thuộc đơn vị sự nghiệp công lập cấp 2)- Phó Trưởng phòng và tương đương (thuộc đơn vị sự nghiệp công lập cấp 2)- Trưởng phòng và tương đương thuộc Chi nhán và tương đương- Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Chi nhánh và tương đương.3. Lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Tổng cục và tổ chức tương đương Tổng cục thuộc Bộ:- Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Tổng cục và tổ chức tương đương Tổng cục thuộc Bộ- Cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Tổng cục và tổ chức tương đương Tổng cục thuộc Bộ- Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Tổng cục và tổ chứ- Cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Tổng cục và tổ chức tương đương Tổng cục thuộc Bộ- Trưởng phòng và tương đương (thuộc đơn vị sự nghiệp công lập cấp 1 thuộc Tổng cục thuộc Bộ)- Phó Trưởng phòng và tương đương (thuộc đơn vị sự nghiệp công lập cấp 1 thuộc Tổng cục thuộc Bộ)- Trưởng phòng và tương đương thuộc Chi nhánh và tương đương (thuộc đơn vị sự nghiệp công lập cấp 1 thuộc Tổng cục thuộc Bộ)- Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Chi nhánh và tương đương (thuộc đơn vị sự nghiệp công lập cấp 1 thuộc Tổng cục thuộc Bộ)- Trưởng phòng và tương đương (thuộc đơn vị sự nghiệp công lập cấp 2 thuộc Tổng cục thuộc Bộ)- Phó Trưởng phòng và tương đường (thuộc đơn vị sự nghiệp công lập cấp 2 thuộc Tổng cục thuộc Bộ)...Xem đầy đủ Danh mục vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Thông tin và Truyền thông tại Phụ lục 1 Thông tư 08/2023/TT-BTTTT.Hướng dẫn vị trí việc làm theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực Thông tin và truyền thông?(Hình từ Internet)Hướng dẫn công việc, khung năng lực của vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Thông tin và Truyền thông?Căn cứ Phụ lục 2 Mô tả công việc, khung năng lực của vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Thông tin và Truyền thông ban hành kèm theo Thông tư 08/2023/TT-BTTTT hướng dẫn công việc và khung năng lực của từng vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Thông tin và Truyền thông như sau:Chủ tịch Hội đồng quản lý- Mô tả công việc:+ Là người đứng đầu Hội đồng quản lý, chỉ đạo, điều hành Hội đồng quản lý thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao, chịu trách nhiệm chính trước cơ quan quản lý cấp trên;+ Phân công nhiệm vụ cho các thành viên Hội đồng quản lý;+ Triệu tập, chủ trì các phiên họp của Hội p đồng quản lý+ Thay mặt Hội đồng quản lý ký các quyết định/nghị quyết của Hội đồng quản lý.+ Thực hiện nhiệm vụ của thành viên Hội đồng, nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản lý.- Khung năng lực:+ Có tư duy đổi mới, có tầm nhìn, phương pháp làm việc khoa học;+ Nắm vững chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về những màng hoạt động chính của đơn vị.+ Có năng lực dự đoán xu hướng và xu thế phát triển ngành, lĩnh vực hoạt động của đơn vị sự nghiệp;+ Có khả năng định hướng chiến lược sự phát triển của đơn vị sự nghiệp công lập.+ Có kinh nghiệm quản lý hoặc kinh nghiệm thực tiễn trong lĩnh vực hoạt động chính của đơn vị.+ Có năng lực tổng hợp, phân tích, đánh giá, định hướng, tổ chức và chỉ đạo xử lý, giải quyết vấn đề; sắp xếp tổ chức, bộ máy, nhân sự hợp lý.+ có khả năng tạo dựng văn hóa, dẫn dắt tập thể thực hiện văn hóa của cơ quan, đơn vi+ Có đạo đức, trách nhiệm, bản lĩnh nghề nghiệp vững vàng.+ Đáp ứng điều kiện, tiêu chuân của thành viên Hội đồng quản lý và chủ tịch Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật và quy định của cấp có thẩm quyền.Thành viên Hội đồng quản lý- Mô tả công việc:+ Thực hiện nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng quản lý phân công+ Tham dự đầy đủ các phiên họp của Hội đồng quản lý và cho ý kiến đối với các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng quản lý+ Thay mặt Hội đồng quản lý ký các quyết định/nghị quyết của Hội đồng quản lý khi được Chủ tịch Hội đồng quản lý ủy quyền.- Khung năng lực:+ Nắm vững chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về những mảng hoạt động chính của đơn vị.+ Có năng lực dự đoán xu hướng và xu thế phát triển ngành, lĩnh vực hoạt động của đơn vị sự nghiệp;+ Có khả năng định hướng chiến lược sự phát triển của đơn vị sự nghiệp công lập;+ Có kinh nghiệm quản lý hoặc kinh nghiệm thực tiễn trong lĩnh vực hoạt động chính của đơn vị.+ Có năng lực tổng hợp, phân tích, đánh giá, định hướng, tổ chức và chỉ đạo xử lý, giải quyết vấn đề; sắp xếp tổ chức, bộ máy, nhân sự hợp lý;+ Có khả năng tạo dựng văn hóa, dẫn dắt tập thể thực hiện văn hóa của cơ quan, đơn vị.+ Có đạo đức, bản lĩnh, trách nhiệm nghề nghiệp vững vàng.+ Đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể của thành viên Hội đồng quản lý theo quy định pháp luật và quy định của cấp có thẩm quyềnNgười đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập- Mô tả công việc:+ Là người đứng đầu đơn vị, điều hành hoạt động chung của đơn vị, chịu trách nhiệm trước cấp có thẩm quyền và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của đơn vị.+ Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác và tổ chức thực hiện nhiệm vụ của đơn vị+ Phân công công việc choc ác câp phó, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và đánh giá kết quả thực hiện công việc+ Quản lý viên chức, người lao động, tài chính, tài sản, tài liệu của đơn vị theo quy định.+ Chủ động phối hợp với thủ trưởng các đơn vị khác để xử lý những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan.+ Chủ trì hoặc tham gia các hội nghị, hội thảo theo yêu cầu- Khung năng lực:+ Nắm vững chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về những mảng hoạt động chính của đơn vị.+ Có kinh nghiệm quản lý hoặc kinh nghiệm thực tiễn trong lĩnh vực hoạt động chính của đơn vị;+ Có năng lực tổ chức triển khai việc cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, các hoạt động phục vụ quản lý nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ được giao;+ Có năng lực quản trị nội bộ; quy tụ và phát huy sức mạnh tổng hợp của tập thể, cá nhân;+ Có đạo đức, trách nhiệm, bản lĩnh nghề nghiệp vững vàng;+ Đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể của cấp phó người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định pháp luật và quy định của cấp có thẩm quyền.Cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập- Mô tả công việc:+ Giúp người đứng đầu chỉ đạo, thực hiện một hoặc một số lĩnh vực công tác của cơ quan theo sự phân công của giám đốc, được sử dụng quyền của giám đốc để giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công hoặc được ủy quyền và chịu trách nhiệm trước giám đốc về các quyết định của mình.+ Phối hợp với các đơn vị khác để xử lý những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị+ Chủ trì hoặc tham gia các hội nghị, hội thảo thep phân công+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do cấp có thẩm quyền giao- Khung năng lực:+ Nắm vững chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về những mảng hoạt động chính của đơn vị;+ Có kinh nghiệm quản lý hoặc kinh nghiệm thực tiễn trong lĩnh vực hoạt động chính của đơn vị;+ Có năng lực tổ chức triển khai việc cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, các hoạt động phục vụ quản lý nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ được giao;+ Có năng lực quản trị nội bộ; quy tụ và phát huy sức mạnh tổng hợp của tập thể, cá nhân+ Có đạo đức, trách nhiệm, bản lĩnh nghề nghiệp vững vàng;+ Đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể của cấp phó người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định pháp luật và quy định của cấp có thẩm quyền.Trưởng phòng và tương đương thuộc đơn vị sự nghiệp công lập- Mô tả công việc:+ Là người đứng đầu phòng và tương đương, điều hành hoạt động chung của đơn vị, chịu trách nhiệm trước cấp có thẩm quyền và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của phòng.+ Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác và tổ chức thực hiện nhiệm vụ của phòng+ Phân công công việc cho cấp phó, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và đánh giá kết quả thực hiện công việc.+ Trực tiếp sử dụng viên chức, người lao động, tài sản, tài liệu của phòng theo quy định+ Chủ động phối hợp với các đơn vị khác để xử lý những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của phòng.+ Chủ trì hoặc tham gia các hội nghị, hội thảo theo phân công+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do cấp có thẩm quyền giao- Khung năng lực:+ Nắm vững chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về những mảng hoạt động chính của phòng.+ Có kinh nghiệm quản lý trong hoạt động chuyên môn+ Có năng lực tổ chức triển khai nhiệm vụ của phòng+ Có năng lực quản trị nội bộ; quy tụ và phát huy sức mạnh tổng hợp của tập thể, cá nhân.+ Có đạo đức, trách nhiệm, bản lĩnh nghề nghiệp vững vàng;+ Đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể của trưởng phòng thuộc đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định pháp luật và quy định của cấp có thẩm quyền.Phó trưởng phòng và tương đơn thuộc đơn vị sự nghiệp công lập- Mô tả công việc:+ Giúp trưởng phòng và tương đương chỉ đạo, thực hiện một hoặc một số lĩnh vực công tác của phòng theo sự phân công của trưởng phòng.+ Được sử dụng quyền của trưởng phòng để giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực môn được phân công hoặc được uỷ quyền và chịu.+ Chủ trì hoặc tham gia các cuộc họp, hội nghị, hội thảo theo phân công.+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do cấp có thẩm quyền giao.- Khung năng lực:+ Nắm vững chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về những mảng hoạt động chính của phòng.+ Có kinh nghiệm quản lý trong hoạt động chuyên môn+ Có năng lực tổ chức triển khai nhiệm vụ của phòng+ Có năng lực quản trị nội bộ; quy tụ và phát huy sức mạnh tổng hợp của tập thể, cá nhân.+ Có đạo đức, trách nhiệm, bản lĩnh nghề nghiệp vững vàng;+ Đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể của phó trưởng phòng thuộc đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định pháp luật và quy định của cấp có thẩm quyền.Hướng dẫn công việc, khung năng lực của vị trí việc làm viên chức chuyên ngành Thông tin và Truyền thông?Căn cứ Phụ lục 3 Danh mục, bản mô tả, khung năng lực của vị trí việc làm viên chức chuyên ngành Thông tin và Truyền thông ban hành kèm theo Thông tư 08/2023/TT-BTTTT hướng dẫn công việc và khung năng lực của từng vị trí việc làm viên chức chuyên ngành Thông tin và Truyền thông như sau:Biên tập viên hạng 1- Mô tả công việc:+ Chủ trì xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và thực hiện các nguồn tư liệu, tài liệu, tin, bài, đề tài, kịch bản, tác phẩm theo định hướng, kế hoạch đã được phê duyệt;+ Chủ trì tổ chức, tuyển chọn, biên tập nhằm nâng cao chất lượng tư tưởng, nghệ thuật, khoa học; chịu trách nhiệm về nội dung các bản thảo thuộc lĩnh vực được phân công;+ Thuyết minh về chủ đề tư tưởng, chỉ dẫn các yêu cầu trình bày kỹ thuật, mỹ thuật; theo dõi quá trình dàn dựng, sản xuất;+ Tổ chức viết nội dung tuyên truyền, quảng bá những tác phẩm thuộc lĩnh vực mình phụ trách;+ Tổ chức điều tra, nghiên cứu dư luận của người xem, người đọc, người nghe, người phê bình về nội dung và hình thức các tác phẩm, bài viết thuộc lĩnh vực được phân công, đề xuất biện pháp xử lý;+ Chủ trì tổng kết chuyên môn, nghiệp vụ biên tập; xây dựng chương trình, tài liệu và tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ cho biên tập viên hạng thấp hơn.+ Xây dựng chiến lược, kế hoạch khai thác, tổ chức đề tài bản thảo theo định hướng của nhà xuất bản (ngắn hạn, trung hạn và dài hạn);+ Xây dựng đề tài, bản thảo trọng tâm, trọng điểm theo chức năng, nhiệm vụ của nhà xuất bản; chịu trách nhiệm về nội dung bản thảo được phân công;+ Chỉ đạo việc phối hợp giữa biên tập viên các bộ phận mĩ thuật, chế bản để đưa bản thảo đi in có nội dung, minh họa, thiết kế, chế bản đáp ứng yêu cầu cao về chất lượng xuất bản phẩm;+ Chủ trì tổng kết chuyên môn, nghiệp vụ biên tập - xuất bản; xây dựng chương trình, tài liệu và tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ cho biên tập viên hạng thấp hơn.- Khung năng lực+ Am hiểu đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực chuyên ngành;+ Am hiểu tình hình và xu thế phát triển của ngành, lĩnh vực trong nước và thế giới;+ Thành thạo về nghiệp vụ chuyên ngành; am hiểu các vấn đề về kinh tế, xã hội, văn hóa, nghệ thuật, công nghệ và vận dụng có hiệu quả vào việc biên tập;+ Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.+ Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên ngành báo chí, xuất bản.+ Trường hợp có bằng tốt nghiệp đại học khác ngành báo chí, xuất bản thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng về nghiệp vụ báo chí, xuất bản do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp ngành báo chí, xuất bản;+ Có bằng tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị hoặc bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính hoặc có giấy xác nhận trình độ lý luận chính trị tương đương cao cấp lý luận chính trị do cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày 09/7/2021;+ Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành biên tập viên hoặc có chứng chỉ hành nghề biên tập viên (đối với biên tập viên lĩnh vực xuất bản).+ Có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng II hoặc tương đương tối thiểu là 06 năm (đủ 72 tháng).+ Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng II tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng;+ Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng II hoặc tương đương đã chủ trì hoặc tham gia biên tập ít nhất 02 (hai) tác phẩm đạt giải thưởng cấp bộ, ngành hoặc tương đương trở lên hoặc giải thưởng do cơ quan Đảng ở Trung ương, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, Hội nhà báo Việt Nam tổ chức; hoặc chủ trì hoặc tham gia ít nhất 02 (hai) đề tài, chương trình nghiên cứu khoa học chuyên ngành cấp bộ, cấp tỉnh hoặc tương đương trở lên đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu.Biên tập viên hạng 2- Mô tả công việc+ Khai thác, chủ trì tổ chức khai thác các nguồn tư liệu, tài liệu, tin, bài, đề tài, kịch bản, tác phẩm văn học theo định hướng, kế hoạch đã được phê duyệt;+ Nhận xét, tuyển chọn, biên tập nhằm nâng cao chất lượng tư tưởng, nghệ thuật, khoa học; chịu trách nhiệm về nội dung bản thảo;+ Viết và tổ chức viết tin, bài, lời nói đầu, lời tựa, bài phê bình, giới thiệu chuyên Mục do mình phụ trách;+ Thuyết minh về chủ đề tư tưởng, chỉ dẫn các yêu cầu trình bày kỹ thuật, mỹ thuật; theo dõi quá trình dàn dựng, sản xuất;+ Viết nội dung tuyên truyền, quảng bá, tập hợp, phân tích ý kiến, dư luận của người xem, người đọc, người nghe, người phê bình về nội dung và hình thức các tác phẩm, bài viết thuộc lĩnh vực được phân công, đề xuất biện pháp xử lý;+ Tổng kết chuyên môn nghiệp vụ; xây dựng chương trình, tài liệu và tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ cho biên tập viên hạng thấp hơn.+ Xây dựng chiến lược, kế hoạch khai thác, tổ chức đề tài bản thảo theo định hướng của nhà xuất bản (ngắn hạn, trung hạn);+ Lựa chọn, khai thác đề tài và biên tập nội dung xuất bản phẩm đạt chất lượng; chịu trách nhiệm về nội dung bản thảo được phân công;+ Xây dựng và triển khai kế hoạch bản thảo, đảm bảo chất lượng nội dung xuất bản phẩm;+ Tham gia tổ chức biên tập bản thảo theo nhóm (bao gồm cả biên tập nội dung, kỹ - mỹ thuật);+ Tham gia tổng kết chuyên môn nghiệp vụ; xây dựng chương trình, tài liệu và tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ cho biên tập viên hạng thấp hơn.- Khung năng lực+ Nắm vững đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực chuyên ngành; những thành tựu mới, các sự kiện quan trọng của đời sống chính trị, kinh tế, xã hội;+ Thành thạo về nghiệp vụ chuyên ngành; am hiểu các vấn đề về kinh tế, xã hội, văn hóa, nghệ thuật, công nghệ và vận dụng có hiệu quả vào việc biên tập;+ Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.+ Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên ngành báo chí, xuất bản.+ Trường hợp có bằng tốt nghiệp đại học khác ngành báo chí, xuất bản thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng về nghiệp vụ báo chí, xuất bản do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp ngành báo chí, xuất bản;+ Có bằng tốt nghiệp trung cấp lý luận chính trị hoặc có giấy xác nhận trình độ lý luận chính trị tương đương trung cấp lý luận chính trị trở lên do cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày 09/7/2021;+ Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành biên tập viên hoặc có chứng chỉ hành nghề biên tập viên (đối với biên tập viên lĩnh vực xuất bản).+ Có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng 3 hoặc tương đương tối thiểu là 09 năm (đủ 108 tháng, không kể thời gian tập sự, thử việc).+ Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng III tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng;+ Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng 3 hoặc tương đương đã chủ trì hoặc tham gia biên tập ít nhất 01 (một) tác phẩm đạt giải thưởng cấp bộ, ngành, cấp tỉnh hoặc tương đương trở lên hoặc giải thưởng do cơ quan Đảng ở Trung ương, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, Hội nhà báo Việt Nam tổ chức; hoặc tham gia viết chuyên đề trong ít nhất 01 (một) đề tài, chương trình nghiên cứu khoa học chuyên ngành từ cấp cơ sở trở lên đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu.Biên tập viên hạng 3- Mô tả công việc:+ Khai thác, tổ chức các nguồn tư liệu, tài liệu, tin, bài, đề tài, kịch bản, tác phẩm văn học theo định hướng, kế hoạch đã được phê duyệt;+ Nhận xét, biên tập nhằm nâng cao chất lượng tư tưởng, nghệ thuật, khoa học; chịu trách nhiệm về nội dung bản thảo;+ Chọn, viết tin, bài, lời nói đầu, giới thiệu chuyên Mục do mình phụ trách;+ Thuyết minh về chủ đề tư tưởng, chỉ dẫn các yêu cầu trình bày kỹ thuật, mỹ thuật; theo dõi quá trình dàn dựng, sản xuất;+ Chuẩn bị nội dung tuyên truyền, quảng bá, quảng cáo, tập hợp, phân tích ý kiến, dư luận của người xem, người đọc, người nghe, người phê bình về nội dung và hình thức các tác phẩm, bài viết do mình biên tập.+ Lựa chọn, khai thác đề tài và biên tập nội dung bản thảo xuất bản phẩm đảm bảo chất lượng;+ Thực hiện việc biên tập theo kế hoạch bản thảo, chịu trách nhiệm về nội dung bản thảo được phân công biên tập;+ Đề xuất, giới thiệu tác giả, cộng tác viên để thực hiện kế hoạch xuất bản hằng năm;+ Viết bài giới thiệu nội dung cuốn sách biên tập, tham gia hoạt động tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị cho cuốn sách biên tập; bước đầu biết phân tích thị trường sách thuộc lĩnh vực chuyên môn của mình;+ Tham gia tổ chức biên tập bản thảo theo nhóm (bao gồm cả biên tập nội dung kỹ - mỹ thuật).- Khung năng lực:+ Nắm vững đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực chuyên ngành; những thành tựu mới, các sự kiện quan trọng của đời sống chính trị, kinh tế, xã hội;+ Có hiểu biết các vấn đề về kinh tế, xã hội, văn hóa, nghệ thuật, công nghệ và vận dụng có hiệu quả vào việc biên tập;+ Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.+ Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên ngành báo chí, xuất bản.+ Trường hợp có bằng tốt nghiệp đại học khác ngành báo chí, xuất bản thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng về nghiệp vụ báo chí, xuất bản do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp ngành báo chí, xuất bản;+ Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành biên tập viên hoặc có chứng chỉ hành nghề biên tập viên (đối với biên tập viên lĩnh vực xuất bản).Phóng viên hạng 1- Mô tả công việc:+ Chủ trì xây dựng kế hoạch, kịch bản các tác phẩm báo chí;+ Tổ chức chỉ đạo và thực hiện viết, chụp ảnh, quay phim các thể loại báo chí có nội dung tổng hợp, chủ đề lớn thuộc nhiều lĩnh vực có độ phức tạp cao;+ Viết bình luận, xã luận về các vấn đề trong nước và thế giới có tính phức tạp, chuyên sâu;+ Chủ trì tổng kết chuyên môn, nghiệp vụ; xây dựng chương trình, tài liệu và tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ cho phóng viên hạng thấp hơn.- Khung năng lực:+ Am hiểu đường lối, chủ trương, chính sách, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước về các vấn đề đối nội và đối ngoại; về tình hình kinh tế, chính trị, xã hội trong nước và thế giới;+ Thành thạo về nghiệp vụ chuyên ngành; thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về báo chí và các quy định của pháp luật khác có liên quan;+ Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.+ Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên ngành báo chí.+ Trường hợp có bằng tốt nghiệp đại học khác ngành báo chí thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng về nghiệp vụ báo chí do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp ngành báo chí;+ Có bằng tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị hoặc bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính hoặc có giấy xác nhận trình độ lý luận chính trị tương đương cao cấp lý luận chính trị do cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày 09/7/2021;+ Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành phóng viên.+ Có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp phóng viên hạng 2 hoặc tương đương tối thiểu là 06 năm (đủ 72 tháng).+ Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh nghề nghiệp phóng viên hạng 2 tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng;+ Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp phóng viên hạng 2 hoặc tương đương đã chủ trì thực hiện ít nhất 02 (hai) tác phẩm đạt giải thưởng cấp bộ, ngành hoặc tương đương trở lên hoặc giải thưởng do cơ quan Đảng ở Trung ương, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, Hội nhà báo Việt Nam tổ chức; hoặc chủ trì hoặc tham gia ít nhất 02 (hai) đề tài, chương trình nghiên cứu khoa học chuyên ngành cấp bộ, cấp tỉnh hoặc tương đương trở lên đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu...Xem thêm Danh mục, bản mô tả, khung năng lực của vị trí việc làm viên chức chuyên ngành Thông tin và Truyền thông tại Phụ lục 3 Thông tư 08/2023/TT-BTTTT.Lưu ý: Thông tư 08/2023/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/9/2023.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về chức năng của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện
|
Cho hỏi: Theo quy định của pháp luật hiện hành thì chức năng của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện được quy định như thế nào?
|
Chức năng của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện được quy định tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định 108/2020/NĐ-CP, cụ thể:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Việc làm; giáo dục nghề nghiệp; lao động, tiền lương; tiền công; bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp); an toàn lao động; người có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội.Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về chức năng của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện",
"role": "user"
},
{
"content": "Chức năng của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện được quy định tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định 108/2020/NĐ-CP, cụ thể:\nTham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Việc làm; giáo dục nghề nghiệp; lao động, tiền lương; tiền công; bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp); an toàn lao động; người có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội.Trân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Quyền hạn, nhiệm vụ của Hội đồng thành viên MobiFone
|
Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Ly, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Viễn thông MobiFone. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, quyền hạn, nhiệm vụ của Hội đồng thành viên MobiFone được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Ngọc Ly (ngocly*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Điều 25 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Viễn thông MobiFone do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành kèm theo Quyết định 1524/QĐ-BTTTT năm 2015 thì:
- Nhận, quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do đại diện chủ sở hữu đầu tư, giao cho MobiFone.
- Đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật đối với thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc MobiFone; điều chỉnh vốn điều lệ; phê duyệt, sửa đổi, bổ sung Điều lệ của MobiFone; tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể và yêu cầu phá sản MobiFone.
- Thực hiện sắp xếp, đổi mới MobiFone sau khi đề nghị và được cấp có thẩm quyền phê duyệt Đề án tổng thể.
- Quyết định chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm của MobiFone sau khi đề nghị và được Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt.
- Quyết định kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch đầu tư phát triển hàng năm của MobiFone và gửi Bộ Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, giám sát.
- Quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ mới của MobiFone.
- Quyết định việc góp vốn, nắm giữ, tăng, giảm vốn của MobiFone tại doanh nghiệp khác; việc tiếp nhận công ty con, công ty liên kết sau khi đề nghị và được đại diện chủ sở hữu phê duyệt chủ trương.
Quyết định phương án huy động vốn, quyết định từng dự án đầu tư, mua, bán tài sản cố định, dự án đầu tư ra ngoài MobiFone có giá trị không quá 30% vốn chủ sở hữu được ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp tại thời điểm gần nhất với thời điểm huy động vốn nhưng không quá mức vốn của dự án nhóm B theo quy định của Luật đầu tư công. Quyết định các phương án thanh lý, nhượng bán tài sản có giá trị còn lại dưới 30% vốn chủ sở hữu được ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp tại thời điểm gần nhất với thời điểm huy động vốn nhưng không quá mức vốn của dự án nhóm B theo quy định của Luật đầu tư công.
Quyết định dự án đầu tư ra nước ngoài thuộc thẩm quyền sau khi được Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại Khoản 7 Điều 20 Điều lệ này.
- Quyết định hoặc phân cấp, ủy quyền cho Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc quyết định các dự án đầu tư nhóm B sau khi được Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm và phê duyệt danh mục các dự án đầu tư nhóm A, B hàng năm; các dự án đầu tư khác dưới nhóm B trong phạm vi thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
- Quyết định hoặc ủy quyền cho Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc MobiFone quyết định hợp đồng vay, cho vay, mua, bán tài sản trong phạm vi thẩm quyền được quy định tại Điều lệ này và các quy định của pháp luật.
- Cử Người đại diện phần vốn góp của MobiFone tại doanh nghiệp khác; giao nhiệm vụ cho Người đại diện phần vốn góp của MobiFone để quyết định các vấn đề tại doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật và MobiFone.
- Quyết định sau khi được Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt báo cáo tài chính hàng năm, phân phối lợi nhuận, xử lý các khoản lỗ, trích lập và sử dụng các quỹ.
- Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể văn phòng đại diện, các đơn vị hạch toán phụ thuộc, công ty con 100% vốn nhà nước sau khi đề nghị và được Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt chủ trương.
- Quyết định phê duyệt phương án tổ chức bộ máy giúp việc của MobiFone.
- Ban hành Quy chế tài chính của MobiFone và các quy chế quản lý nội bộ của MobiFone.
- Quyết định ban hành các quy trình, các định mức kinh tế, kỹ thuật, thang lương, bảng lương, đơn giá tiền lương, nâng ngạch, chuyển ngạch lương, chế độ trả lương đối với người lao động áp dụng trong MobiFone theo quy định của pháp luật.
- Phê duyệt quy hoạch cán bộ các chức danh thuộc thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật của MobiFone.
- Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật; quyết định lương các chức danh: Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Giám đốc Ban quản lý dự án MobiFone; Chủ tịch công ty con, Tổng giám đốc (Giám đốc) công ty con là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do MobiFone nắm 100% vốn điều lệ theo đề nghị của Tổng giám đốc.
- Cho ý kiến chấp thuận bằng văn bản để Tổng giám đốc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều chuyển, cách chức đối với trưởng, phó phòng, ban chuyên môn; Phó giám đốc Ban quản lý dự án; Giám đốc, phó giám đốc, Kế toán trưởng các đơn vị trực thuộc MobiFone.
- Tổ chức hoạt động kiểm toán nội bộ của MobiFone. Thành lập Ban kiểm toán nội bộ để giúp Hội đồng thành viên thực hiện việc kiểm toán nội bộ, kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất, kinh doanh và quản lý điều hành trong nội bộ MobiFone.
Trong trường hợp cần thiết, quyết định thành lập các Ban chức năng khác trực thuộc Hội đồng thành viên sau khi được sự chấp thuận của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tiêu chuẩn, điều kiện, tiền lương, tiền thưởng, các vấn đề khác có liên quan của Ban kiểm toán nội bộ, các Ban chức năng trực thuộc Hội đồng thành viên theo quy định tại Quy chế hoạt động của Ban kiểm toán nội bộ và Quy chế hoạt động của các Ban chức năng trực thuộc do Hội đồng thành viên MobiFone ban hành.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát Tổng giám đốc, các Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng MobiFone, Giám đốc các đơn vị trực thuộc trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định của pháp luật và Điều lệ này.
- Đình chỉ hoặc yêu cầu tạm dừng để xem xét lại các quyết định của Tổng giám đốc khi xét thấy các quyết định đó ảnh hưởng đến lợi ích của MobiFone.
- Thực hiện quyền hạn, trách nhiệm và nghĩa vụ của Chủ sở hữu đối với các công ty do MobiFone nắm 100% vốn điều lệ; chủ sở hữu cổ phần, vốn góp ở các doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp của MobiFone được quy định tại các Điều 44, 45, 46 và 47 Điều lệ này.
- Chịu trách nhiệm quản lý doanh nghiệp, tuân thủ đúng quy định của pháp luật và các quyết định của đại diện chủ sở hữu; quản lý sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn có hiệu quả; báo cáo kịp thời cho đại diện chủ sở hữu về việc doanh nghiệp hoạt động thua lỗ, không đảm bảo khả năng thanh toán, không hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ do đại diện chủ sở hữu giao hoặc những trường hợp sai phạm khác.
Trên đây là nội dung quy định về quyền hạn, nhiệm vụ của Hội đồng thành viên MobiFone. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1524/QĐ-BTTTT năm 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyền hạn, nhiệm vụ của Hội đồng thành viên MobiFone",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 25 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Viễn thông MobiFone do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành kèm theo Quyết định 1524/QĐ-BTTTT năm 2015 thì:\n- Nhận, quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do đại diện chủ sở hữu đầu tư, giao cho MobiFone.\n- Đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật đối với thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc MobiFone; điều chỉnh vốn điều lệ; phê duyệt, sửa đổi, bổ sung Điều lệ của MobiFone; tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể và yêu cầu phá sản MobiFone.\n- Thực hiện sắp xếp, đổi mới MobiFone sau khi đề nghị và được cấp có thẩm quyền phê duyệt Đề án tổng thể.\n- Quyết định chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm của MobiFone sau khi đề nghị và được Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt.\n- Quyết định kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch đầu tư phát triển hàng năm của MobiFone và gửi Bộ Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, giám sát.\n- Quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ mới của MobiFone.\n- Quyết định việc góp vốn, nắm giữ, tăng, giảm vốn của MobiFone tại doanh nghiệp khác; việc tiếp nhận công ty con, công ty liên kết sau khi đề nghị và được đại diện chủ sở hữu phê duyệt chủ trương.\nQuyết định phương án huy động vốn, quyết định từng dự án đầu tư, mua, bán tài sản cố định, dự án đầu tư ra ngoài MobiFone có giá trị không quá 30% vốn chủ sở hữu được ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp tại thời điểm gần nhất với thời điểm huy động vốn nhưng không quá mức vốn của dự án nhóm B theo quy định của Luật đầu tư công. Quyết định các phương án thanh lý, nhượng bán tài sản có giá trị còn lại dưới 30% vốn chủ sở hữu được ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp tại thời điểm gần nhất với thời điểm huy động vốn nhưng không quá mức vốn của dự án nhóm B theo quy định của Luật đầu tư công.\nQuyết định dự án đầu tư ra nước ngoài thuộc thẩm quyền sau khi được Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại Khoản 7 Điều 20 Điều lệ này.\n- Quyết định hoặc phân cấp, ủy quyền cho Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc quyết định các dự án đầu tư nhóm B sau khi được Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm và phê duyệt danh mục các dự án đầu tư nhóm A, B hàng năm; các dự án đầu tư khác dưới nhóm B trong phạm vi thẩm quyền theo quy định của pháp luật.\n- Quyết định hoặc ủy quyền cho Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc MobiFone quyết định hợp đồng vay, cho vay, mua, bán tài sản trong phạm vi thẩm quyền được quy định tại Điều lệ này và các quy định của pháp luật.\n- Cử Người đại diện phần vốn góp của MobiFone tại doanh nghiệp khác; giao nhiệm vụ cho Người đại diện phần vốn góp của MobiFone để quyết định các vấn đề tại doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật và MobiFone.\n- Quyết định sau khi được Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt báo cáo tài chính hàng năm, phân phối lợi nhuận, xử lý các khoản lỗ, trích lập và sử dụng các quỹ.\n- Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể văn phòng đại diện, các đơn vị hạch toán phụ thuộc, công ty con 100% vốn nhà nước sau khi đề nghị và được Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt chủ trương.\n- Quyết định phê duyệt phương án tổ chức bộ máy giúp việc của MobiFone.\n- Ban hành Quy chế tài chính của MobiFone và các quy chế quản lý nội bộ của MobiFone.\n- Quyết định ban hành các quy trình, các định mức kinh tế, kỹ thuật, thang lương, bảng lương, đơn giá tiền lương, nâng ngạch, chuyển ngạch lương, chế độ trả lương đối với người lao động áp dụng trong MobiFone theo quy định của pháp luật.\n- Phê duyệt quy hoạch cán bộ các chức danh thuộc thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật của MobiFone.\n- Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật; quyết định lương các chức danh: Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Giám đốc Ban quản lý dự án MobiFone; Chủ tịch công ty con, Tổng giám đốc (Giám đốc) công ty con là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do MobiFone nắm 100% vốn điều lệ theo đề nghị của Tổng giám đốc.\n- Cho ý kiến chấp thuận bằng văn bản để Tổng giám đốc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều chuyển, cách chức đối với trưởng, phó phòng, ban chuyên môn; Phó giám đốc Ban quản lý dự án; Giám đốc, phó giám đốc, Kế toán trưởng các đơn vị trực thuộc MobiFone.\n- Tổ chức hoạt động kiểm toán nội bộ của MobiFone. Thành lập Ban kiểm toán nội bộ để giúp Hội đồng thành viên thực hiện việc kiểm toán nội bộ, kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất, kinh doanh và quản lý điều hành trong nội bộ MobiFone.\nTrong trường hợp cần thiết, quyết định thành lập các Ban chức năng khác trực thuộc Hội đồng thành viên sau khi được sự chấp thuận của Bộ Thông tin và Truyền thông.\nCơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tiêu chuẩn, điều kiện, tiền lương, tiền thưởng, các vấn đề khác có liên quan của Ban kiểm toán nội bộ, các Ban chức năng trực thuộc Hội đồng thành viên theo quy định tại Quy chế hoạt động của Ban kiểm toán nội bộ và Quy chế hoạt động của các Ban chức năng trực thuộc do Hội đồng thành viên MobiFone ban hành.\n- Tổ chức kiểm tra, giám sát Tổng giám đốc, các Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng MobiFone, Giám đốc các đơn vị trực thuộc trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định của pháp luật và Điều lệ này.\n- Đình chỉ hoặc yêu cầu tạm dừng để xem xét lại các quyết định của Tổng giám đốc khi xét thấy các quyết định đó ảnh hưởng đến lợi ích của MobiFone.\n- Thực hiện quyền hạn, trách nhiệm và nghĩa vụ của Chủ sở hữu đối với các công ty do MobiFone nắm 100% vốn điều lệ; chủ sở hữu cổ phần, vốn góp ở các doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp của MobiFone được quy định tại các Điều 44, 45, 46 và 47 Điều lệ này.\n- Chịu trách nhiệm quản lý doanh nghiệp, tuân thủ đúng quy định của pháp luật và các quyết định của đại diện chủ sở hữu; quản lý sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn có hiệu quả; báo cáo kịp thời cho đại diện chủ sở hữu về việc doanh nghiệp hoạt động thua lỗ, không đảm bảo khả năng thanh toán, không hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ do đại diện chủ sở hữu giao hoặc những trường hợp sai phạm khác.\nTrên đây là nội dung quy định về quyền hạn, nhiệm vụ của Hội đồng thành viên MobiFone. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1524/QĐ-BTTTT năm 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất thì người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là ai?
|
Cho tôi hỏi, nếu nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất thì người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là ai? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất thì người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là ai?Căn cứ quy định Điều 4 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 quy định về người nộp thuế như sau:Người nộp thuế1. Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 2 của Luật này.2. Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) thì người đang sử dụng đất là người nộp thuế.3. Người nộp thuế trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:a) Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thì người thuê đất ở là người nộp thuế;b) Trường hợp người có quyền sử dụng đất cho thuê đất theo hợp đồng thì người nộp thuế được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng không có thỏa thuận về người nộp thuế thì người có quyền sử dụng đất là người nộp thuế;c) Trường hợp đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng đang có tranh chấp thì trước khi tranh chấp được giải quyết, người đang sử dụng đất là người nộp thuế. Việc nộp thuế không phải là căn cứ để giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất;d) Trường hợp nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất thì người nộp thuế là người đại diện hợp pháp của những người cùng có quyền sử dụng thửa đất đó;đ) Trường hợp người có quyền sử dụng đất góp vốn kinh doanh bằng quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 2 của Luật này thì pháp nhân mới là người nộp thuế.Như vậy, trong trường hợp nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất thì người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là người đại diện hợp pháp của những người cùng có quyền sử dụng thửa đất đó.Nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất thì người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là ai? (Hình từ Internet)Đối tượng nào không chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?Căn cứ quy định Điều 3 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 quy định về đối tượng không chịu thuế như sau:Đối tượng không chịu thuếĐất phi nông nghiệp sử dụng không vào mục đích kinh doanh bao gồm:1. Đất sử dụng vào mục đích công cộng bao gồm: đất giao thông, thủy lợi; đất xây dựng công trình văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất xây dựng công trình công cộng khác theo quy định của Chính phủ;2. Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng;3. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;4. Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;5. Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ;6. Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;7. Đất phi nông nghiệp khác theo quy định của pháp luật.Như vậy, đối tượng không chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là đất phi nông nghiệp sử dụng không vào mục đích kinh doanh bao gồm:- Đất sử dụng vào mục đích công cộng bao gồm: đất giao thông, thủy lợi; đất xây dựng công trình văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất xây dựng công trình công cộng khác theo quy định của Chính phủ;- Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng;- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;- Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ;- Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;- Đất phi nông nghiệp khác theo quy định của pháp luật.Trường hợp nào thì người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được giảm 50% số thuế phải nộp?Căn cứ quy định Điều 10 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 quy định về giảm thuế như sau:Giảm thuếGiảm 50% số thuế phải nộp cho các trường hợp sau đây:1. Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng từ 20% đến 50% số lao động là thương binh, bệnh binh;2. Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;3. Đất ở trong hạn mức của thương binh hạng 3/4, 4/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 3/4, 4/4; bệnh binh hạng 2/3, 3/3; con của liệt sĩ không được hưởng trợ cấp hàng tháng;4. Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất từ 20% đến 50% giá tính thuế.Như vậy, người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được giảm 50% số thuế phải nộp trong trường hợp sau đây:- Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng từ 20% đến 50% số lao động là thương binh, bệnh binh;- Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;- Đất ở trong hạn mức của thương binh hạng 3/4, 4/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 3/4, 4/4; bệnh binh hạng 2/3, 3/3; con của liệt sĩ không được hưởng trợ cấp hàng tháng;- Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất từ 20% đến 50% giá tính thuế.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất thì người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là ai?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất thì người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là ai?Căn cứ quy định Điều 4 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 quy định về người nộp thuế như sau:Người nộp thuế1. Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 2 của Luật này.2. Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) thì người đang sử dụng đất là người nộp thuế.3. Người nộp thuế trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:a) Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thì người thuê đất ở là người nộp thuế;b) Trường hợp người có quyền sử dụng đất cho thuê đất theo hợp đồng thì người nộp thuế được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng không có thỏa thuận về người nộp thuế thì người có quyền sử dụng đất là người nộp thuế;c) Trường hợp đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng đang có tranh chấp thì trước khi tranh chấp được giải quyết, người đang sử dụng đất là người nộp thuế. Việc nộp thuế không phải là căn cứ để giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất;d) Trường hợp nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất thì người nộp thuế là người đại diện hợp pháp của những người cùng có quyền sử dụng thửa đất đó;đ) Trường hợp người có quyền sử dụng đất góp vốn kinh doanh bằng quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 2 của Luật này thì pháp nhân mới là người nộp thuế.Như vậy, trong trường hợp nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất thì người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là người đại diện hợp pháp của những người cùng có quyền sử dụng thửa đất đó.Nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất thì người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là ai? (Hình từ Internet)Đối tượng nào không chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?Căn cứ quy định Điều 3 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 quy định về đối tượng không chịu thuế như sau:Đối tượng không chịu thuếĐất phi nông nghiệp sử dụng không vào mục đích kinh doanh bao gồm:1. Đất sử dụng vào mục đích công cộng bao gồm: đất giao thông, thủy lợi; đất xây dựng công trình văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất xây dựng công trình công cộng khác theo quy định của Chính phủ;2. Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng;3. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;4. Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;5. Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ;6. Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;7. Đất phi nông nghiệp khác theo quy định của pháp luật.Như vậy, đối tượng không chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là đất phi nông nghiệp sử dụng không vào mục đích kinh doanh bao gồm:- Đất sử dụng vào mục đích công cộng bao gồm: đất giao thông, thủy lợi; đất xây dựng công trình văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất xây dựng công trình công cộng khác theo quy định của Chính phủ;- Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng;- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;- Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ;- Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;- Đất phi nông nghiệp khác theo quy định của pháp luật.Trường hợp nào thì người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được giảm 50% số thuế phải nộp?Căn cứ quy định Điều 10 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 quy định về giảm thuế như sau:Giảm thuếGiảm 50% số thuế phải nộp cho các trường hợp sau đây:1. Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng từ 20% đến 50% số lao động là thương binh, bệnh binh;2. Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;3. Đất ở trong hạn mức của thương binh hạng 3/4, 4/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 3/4, 4/4; bệnh binh hạng 2/3, 3/3; con của liệt sĩ không được hưởng trợ cấp hàng tháng;4. Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất từ 20% đến 50% giá tính thuế.Như vậy, người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được giảm 50% số thuế phải nộp trong trường hợp sau đây:- Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng từ 20% đến 50% số lao động là thương binh, bệnh binh;- Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;- Đất ở trong hạn mức của thương binh hạng 3/4, 4/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 3/4, 4/4; bệnh binh hạng 2/3, 3/3; con của liệt sĩ không được hưởng trợ cấp hàng tháng;- Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất từ 20% đến 50% giá tính thuế.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Yêu cầu an toàn điện cho thiết bị đầu cuối kết nối mạng viễn thông và công nghệ thông tin theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 22:2021/BTTTT?
|
Cho tôi hỏi yêu cầu an toàn điện cho thiết bị đầu cuối kết nối mạng viễn thông và công nghệ thông tin theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia như thế nào?
Mong được giải đáp thắc mắc!
|
Yêu cầu an toàn điện cho thiết bị đầu cuối kết nối mạng viễn thông và công nghệ thông tin theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 22:2021/BTTTT?Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 22:2021/BTTTT về yêu cầu an toàn điện cho thiết bị đầu cuối kết nối mạng viễn thông và công nghệ thông tin ban hành kèm theo Thông tư 13/2021/TT-BTTTT ngày 29/10/2021 của Bộ Thông tin và truyền thôngQuy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 22:2021/BTTTT áp dụng đối với thiết bị đầu cuối kết nối mạng viễn thông và công nghệ thông tin (gọi tắt là thiết bị đầu cuối viễn thông và công nghệ thông tin) có giao diện được kết nối tới mạng viễn thông và công nghệ thông tin (ICT).Quy chuẩn không quy định các yêu cầu an toàn điện của chính thiết bị theo tiêu chuẩn IEC 62368-1 và không áp dụng cha các giao diện đến các mạng khác.Các bổ sung đối với các yêu cầu quy định trong Quy chuẩn này có thể cần thiết trong các trường hợp:- Thiết bị được thiết kế để hoạt động trong các điều kiện khắc nghiệt như nhiệt độ cao, bụi, độ ẩm hoặc rung động quá mức; với các khí dễ cháy hoặc môi trường ăn mòn, dễ nổ;- Các trường hợp sử dụng điện trong y tế có kết nối vật lý với người bệnh.Các yêu cầu sau không thuộc phạm vi Quy chuẩn này:- Độ an toàn về chức năng của thiết bị;- Độ tin cậy về chức năng của thiết bị;- Các phương tiện liên lạc có nguồn cung cấp từ xa sử dụng điện áp nguy hiểm;- Việc bảo vệ thiết bị kết nối với mạng ICT khỏi các hư hỏng về chức năng.Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 22:2021/BTTTT áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài có hoạt động sản xuất, kinh doanh các thiết bị thuộc phạm vi điều chỉnh của quy chuẩn này trên lãnh thổ Việt Nam.Yêu cầu an toàn điện cho thiết bị đầu cuối kết nối mạng viễn thông và công nghệ thông tin theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 22:2021/BTTTT? (Hình từ Internet)Thiết bị đầu cuối kết nối mạng viễn thông và công nghệ thông tin và mạng ICT là gì?Theo Tiểu mục 1.4 Mục 1 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 22:2021/BTTTT hướng dẫn các từ ngữ được sử dụng trong Quy chuẩn gồm:[1] Mạng ICT (ICT network)Phương tiện truyền dẫn có kết cuối bằng kim loại bao gồm các đôi dây dẫn để kết nối giữa các thiết bị có thể được đặt trong các tòa nhà riêng biệt, nhưng không bao gồm:- hệ thống nguồn để cung cấp, truyền tải và phân phối năng lượng điện, nếu được sử dụng làm phương tiện truyền tải thông tin;- mạng HBES/BACS chuyên dụng;- mạch ngoài hoạt động ở mức ES1 kết nối các trang bị âm thanh/hình ảnh, thiết bị viễn thông và công nghệ thông tin.Lưu ý:- Mạng này có thể bao gồm các đôi dây xoắn, và có thể bao gồm các mạch, phải chịu các điện áp quá độ của IEC 62368-1:2014, số 1 (giả định là 1,5 kV).- Mạng ICT có thể là:+ mạng công cộng hoặc mạng sở hữu tư nhân;+ chịu các điện áp dọc (chế độ chung) cảm ứng từ các đường dây điện gần đó.- VI dụ về các mạng ICT bao gồm:+ mạng điện thoại chuyển mạch công cộng (PSTN);+ mạng dữ liệu công cộng (PDN);+ mạng số dịch vụ tích hợp (ISDN);+ mạng riêng với các đặc điểm giao diện điện tương tự như các mạng trên.- Thông tin về các điện áp và tín hiệu mạch điện có thể xem trong Phụ lục B.[2] Thiết bị đầu cuối viễn thông và công nghệ thông tin (communication terminal)Thiết bị được kết nối với mạng ICT để cung cấp truy cập vào một hoặc nhiều dịch vụ truyền thông tin cụ thể.Lưu ý:- Thiết bị đầu cuối viễn thông và công nghệ thông tin có thể được đặc trưng như là thiết bị đầu cuối viễn thông và công nghệ thông tin của người sử dụng, thiết bị đầu cuối viễn thông và công nghệ thông tin cung cấp dịch vụ, thiết bị đầu cuối viễn thông và công nghệ thông tin hoạt động như một giao diện giữa các mạng ICT.- Thiết bị đầu cuối viễn thông và công nghệ thông tin có thể phải biên dịch các tín hiệu nhận được từ, hoặc gửi đến, mạng tùy theo dịch vụ được xem xét.Phân loại nguồn năng lượng điện theo yêu cầu an toàn điện cho thiết bị đầu cuối kết nối mạng viễn thông và công nghệ thông tin?Theo Mục 5.2 Phụ lục E Các điều tham chiếu IEC 62368-1:2014 ban hành kèm theo uy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 22:2021/BTTTT quy định về phân loại và các giới hạn của các nguồn năng lượng điện như sau:Phân loại nguồn năng lượng điệnES1ES1 là nguồn năng lượng điện loại 1 với các mức dòng điện hoặc điện áp- không vượt quá giới hạn ES1 trong• điều kiện hoạt động bình thường, và• điều kiện hoạt động bất thường, và• các điều kiện lỗi đơn của một bộ phận, thiết bị hoặc vật liệu cách điện không đóng vai trò là bảo vệ; và- không vượt quá giới hạn ES2 trong các điều kiện lỗi đơn của biện pháp bảo vệ cơ bản.ES2ES2 là nguồn năng lượng điện loại 2, khi- cả điện áp tiếp xúc tiềm năng và dòng diện tiếp xúc đều vượt quá giới hạn cho ES1; và- trong• điều kiện hoạt động bình thường, và• điều kiện hoạt động bất thường, và• các điều kiện lỗi đơn,hoặc điện áp tiếp xúc tiềm năng hoặc dòng điện tiếp xúc không vượt quá giới hạn cho ES2.ES3ES3 là nguồn năng lượng điện cấp 3 trong đó cả điện áp tiếp xúc tiềm năng và dòng điện tiếp xúc đều vượt quá giới hạn cho ES2.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Yêu cầu an toàn điện cho thiết bị đầu cuối kết nối mạng viễn thông và công nghệ thông tin theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 22:2021/BTTTT?",
"role": "user"
},
{
"content": "Yêu cầu an toàn điện cho thiết bị đầu cuối kết nối mạng viễn thông và công nghệ thông tin theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 22:2021/BTTTT?Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 22:2021/BTTTT về yêu cầu an toàn điện cho thiết bị đầu cuối kết nối mạng viễn thông và công nghệ thông tin ban hành kèm theo Thông tư 13/2021/TT-BTTTT ngày 29/10/2021 của Bộ Thông tin và truyền thôngQuy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 22:2021/BTTTT áp dụng đối với thiết bị đầu cuối kết nối mạng viễn thông và công nghệ thông tin (gọi tắt là thiết bị đầu cuối viễn thông và công nghệ thông tin) có giao diện được kết nối tới mạng viễn thông và công nghệ thông tin (ICT).Quy chuẩn không quy định các yêu cầu an toàn điện của chính thiết bị theo tiêu chuẩn IEC 62368-1 và không áp dụng cha các giao diện đến các mạng khác.Các bổ sung đối với các yêu cầu quy định trong Quy chuẩn này có thể cần thiết trong các trường hợp:- Thiết bị được thiết kế để hoạt động trong các điều kiện khắc nghiệt như nhiệt độ cao, bụi, độ ẩm hoặc rung động quá mức; với các khí dễ cháy hoặc môi trường ăn mòn, dễ nổ;- Các trường hợp sử dụng điện trong y tế có kết nối vật lý với người bệnh.Các yêu cầu sau không thuộc phạm vi Quy chuẩn này:- Độ an toàn về chức năng của thiết bị;- Độ tin cậy về chức năng của thiết bị;- Các phương tiện liên lạc có nguồn cung cấp từ xa sử dụng điện áp nguy hiểm;- Việc bảo vệ thiết bị kết nối với mạng ICT khỏi các hư hỏng về chức năng.Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 22:2021/BTTTT áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài có hoạt động sản xuất, kinh doanh các thiết bị thuộc phạm vi điều chỉnh của quy chuẩn này trên lãnh thổ Việt Nam.Yêu cầu an toàn điện cho thiết bị đầu cuối kết nối mạng viễn thông và công nghệ thông tin theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 22:2021/BTTTT? (Hình từ Internet)Thiết bị đầu cuối kết nối mạng viễn thông và công nghệ thông tin và mạng ICT là gì?Theo Tiểu mục 1.4 Mục 1 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 22:2021/BTTTT hướng dẫn các từ ngữ được sử dụng trong Quy chuẩn gồm:[1] Mạng ICT (ICT network)Phương tiện truyền dẫn có kết cuối bằng kim loại bao gồm các đôi dây dẫn để kết nối giữa các thiết bị có thể được đặt trong các tòa nhà riêng biệt, nhưng không bao gồm:- hệ thống nguồn để cung cấp, truyền tải và phân phối năng lượng điện, nếu được sử dụng làm phương tiện truyền tải thông tin;- mạng HBES/BACS chuyên dụng;- mạch ngoài hoạt động ở mức ES1 kết nối các trang bị âm thanh/hình ảnh, thiết bị viễn thông và công nghệ thông tin.Lưu ý:- Mạng này có thể bao gồm các đôi dây xoắn, và có thể bao gồm các mạch, phải chịu các điện áp quá độ của IEC 62368-1:2014, số 1 (giả định là 1,5 kV).- Mạng ICT có thể là:+ mạng công cộng hoặc mạng sở hữu tư nhân;+ chịu các điện áp dọc (chế độ chung) cảm ứng từ các đường dây điện gần đó.- VI dụ về các mạng ICT bao gồm:+ mạng điện thoại chuyển mạch công cộng (PSTN);+ mạng dữ liệu công cộng (PDN);+ mạng số dịch vụ tích hợp (ISDN);+ mạng riêng với các đặc điểm giao diện điện tương tự như các mạng trên.- Thông tin về các điện áp và tín hiệu mạch điện có thể xem trong Phụ lục B.[2] Thiết bị đầu cuối viễn thông và công nghệ thông tin (communication terminal)Thiết bị được kết nối với mạng ICT để cung cấp truy cập vào một hoặc nhiều dịch vụ truyền thông tin cụ thể.Lưu ý:- Thiết bị đầu cuối viễn thông và công nghệ thông tin có thể được đặc trưng như là thiết bị đầu cuối viễn thông và công nghệ thông tin của người sử dụng, thiết bị đầu cuối viễn thông và công nghệ thông tin cung cấp dịch vụ, thiết bị đầu cuối viễn thông và công nghệ thông tin hoạt động như một giao diện giữa các mạng ICT.- Thiết bị đầu cuối viễn thông và công nghệ thông tin có thể phải biên dịch các tín hiệu nhận được từ, hoặc gửi đến, mạng tùy theo dịch vụ được xem xét.Phân loại nguồn năng lượng điện theo yêu cầu an toàn điện cho thiết bị đầu cuối kết nối mạng viễn thông và công nghệ thông tin?Theo Mục 5.2 Phụ lục E Các điều tham chiếu IEC 62368-1:2014 ban hành kèm theo uy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 22:2021/BTTTT quy định về phân loại và các giới hạn của các nguồn năng lượng điện như sau:Phân loại nguồn năng lượng điệnES1ES1 là nguồn năng lượng điện loại 1 với các mức dòng điện hoặc điện áp- không vượt quá giới hạn ES1 trong• điều kiện hoạt động bình thường, và• điều kiện hoạt động bất thường, và• các điều kiện lỗi đơn của một bộ phận, thiết bị hoặc vật liệu cách điện không đóng vai trò là bảo vệ; và- không vượt quá giới hạn ES2 trong các điều kiện lỗi đơn của biện pháp bảo vệ cơ bản.ES2ES2 là nguồn năng lượng điện loại 2, khi- cả điện áp tiếp xúc tiềm năng và dòng diện tiếp xúc đều vượt quá giới hạn cho ES1; và- trong• điều kiện hoạt động bình thường, và• điều kiện hoạt động bất thường, và• các điều kiện lỗi đơn,hoặc điện áp tiếp xúc tiềm năng hoặc dòng điện tiếp xúc không vượt quá giới hạn cho ES2.ES3ES3 là nguồn năng lượng điện cấp 3 trong đó cả điện áp tiếp xúc tiềm năng và dòng điện tiếp xúc đều vượt quá giới hạn cho ES2.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mua, bán pháo hoa được quy định như thế nào?
|
Nhờ Ban tư vấn hãy giải đáp giúp tôi vấn đề sau trong thời gian sớm nhất. Cụ thể cho tôi hỏi mua, bán pháo hoa được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều!
Nhã Nam - nam*****@gmail.com
|
Mua, bán pháo hoa được quy định tại Điều 7 Thông tư 08/2010/TT-BCA hướng dẫn Nghị định 36/2009/NĐ-CP về quản lý, sử dụng pháo do Bộ Công an ban hành, theo đó:
1. Cơ sở sản xuất pháo hoa, thuốc pháo hoa chỉ được bán pháo hoa cho các đơn vị, địa phương được phép tổ chức bắn pháo hoa quy định tại Điều 7 Nghị định số 36/2009/NĐ-CP .
2. Các đơn vị, địa phương được phép sử dụng pháo hoa chỉ được mua pháo hoa của các cơ sở được phép sản xuất pháo hoa thuộc Bộ Quốc phòng quy định tại Điều 11 Nghị định số 36/2009/NĐ-CP.
3. Hồ sơ mua pháo hoa bao gồm:
a) Văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc của Ban Tổ chức lễ hội văn hóa, thể thao, du lịch nêu cụ thể thời gian, địa điểm, số lượng, chủng loại pháo hoa;
b) Hợp đồng mua bán, vận chuyển (nếu có);
c) Người đến liên hệ mua pháo hoa phải xuất trình Giấy giới thiệu và Giấy chứng minh nhân dân.
Trên đây là tư vấn về mua, bán pháo hoa. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 08/2010/TT-BCA. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mua, bán pháo hoa được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mua, bán pháo hoa được quy định tại Điều 7 Thông tư 08/2010/TT-BCA hướng dẫn Nghị định 36/2009/NĐ-CP về quản lý, sử dụng pháo do Bộ Công an ban hành, theo đó: \n1. Cơ sở sản xuất pháo hoa, thuốc pháo hoa chỉ được bán pháo hoa cho các đơn vị, địa phương được phép tổ chức bắn pháo hoa quy định tại Điều 7 Nghị định số 36/2009/NĐ-CP .\n2. Các đơn vị, địa phương được phép sử dụng pháo hoa chỉ được mua pháo hoa của các cơ sở được phép sản xuất pháo hoa thuộc Bộ Quốc phòng quy định tại Điều 11 Nghị định số 36/2009/NĐ-CP.\n3. Hồ sơ mua pháo hoa bao gồm:\na) Văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc của Ban Tổ chức lễ hội văn hóa, thể thao, du lịch nêu cụ thể thời gian, địa điểm, số lượng, chủng loại pháo hoa;\nb) Hợp đồng mua bán, vận chuyển (nếu có);\nc) Người đến liên hệ mua pháo hoa phải xuất trình Giấy giới thiệu và Giấy chứng minh nhân dân.\nTrên đây là tư vấn về mua, bán pháo hoa. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 08/2010/TT-BCA. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Quản lý Quỹ dự trữ phát hành và Quỹ nghiệp vụ phát hành tiền được pháp luật quy định như thế nào?
|
Quản lý Quỹ dự trữ phát hành và Quỹ nghiệp vụ phát hành tiền được pháp luật quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là một sinh viên năm hai ngành tài chính ngân hàng có một thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp như sau: Việc quản lý Quỹ dự trữ phát hành và Quỹ nghiệp vụ phát hành tiền được pháp luật quy định như thế nào? Nội dung này tôi có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Hồng Hoa (hoa***@yahoo.com)
|
Việc quản lý Quỹ dự trữ phát hành và Quỹ nghiệp vụ phát hành tiền được pháp luật quy định tại Điều 9 Nghị định 40/2012/NĐ-CP về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài như sau:
1. Ngân hàng Nhà nước lập Quỹ dự trữ phát hành và Quỹ nghiệp vụ phát hành trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước.
a) Quỹ dự trữ phát hành được quản lý ở các kho tiền Trung ương và các kho tiền Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố.
b) Quỹ nghiệp vụ phát hành được quản lý tại kho tiền Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước và các kho tiền Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố.
2. Nguồn hình thành Quỹ dự trữ phát hành và Quỹ nghiệp vụ phát hành:
a) Quỹ dự trữ phát hành bao gồm:
- Tiền mới in, đúc nhập từ các cơ sở in, đúc tiền;
- Tiền nhập từ Quỹ nghiệp vụ phát hành.
b) Quỹ nghiệp vụ phát hành bao gồm:
- Tiền nhập từ Quỹ dự trữ phát hành;
- Tiền thu từ lưu thông.
Trên đây là nội dung câu trả lời về việc quản lý Quỹ dự trữ phát hành và Quỹ nghiệp vụ phát hành tiền được pháp luật quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 40/2012/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quản lý Quỹ dự trữ phát hành và Quỹ nghiệp vụ phát hành tiền được pháp luật quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc quản lý Quỹ dự trữ phát hành và Quỹ nghiệp vụ phát hành tiền được pháp luật quy định tại Điều 9 Nghị định 40/2012/NĐ-CP về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài như sau: \n1. Ngân hàng Nhà nước lập Quỹ dự trữ phát hành và Quỹ nghiệp vụ phát hành trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước.\na) Quỹ dự trữ phát hành được quản lý ở các kho tiền Trung ương và các kho tiền Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố.\nb) Quỹ nghiệp vụ phát hành được quản lý tại kho tiền Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước và các kho tiền Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố.\n2. Nguồn hình thành Quỹ dự trữ phát hành và Quỹ nghiệp vụ phát hành:\na) Quỹ dự trữ phát hành bao gồm:\n- Tiền mới in, đúc nhập từ các cơ sở in, đúc tiền;\n- Tiền nhập từ Quỹ nghiệp vụ phát hành.\nb) Quỹ nghiệp vụ phát hành bao gồm:\n- Tiền nhập từ Quỹ dự trữ phát hành;\n- Tiền thu từ lưu thông.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về việc quản lý Quỹ dự trữ phát hành và Quỹ nghiệp vụ phát hành tiền được pháp luật quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 40/2012/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nội dung báo cáo nghiên cứu tiền khả thi của dự án công nghệ thông tin
|
Theo quy định mới, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi cử dự án công nghệ thông tin có những nội dung gì? Mong được giải đáp.
|
Theo Khoản 2 Điều 46 Nghị định 73/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 01/01/2020) quy định các nội dung cơ bản của báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án công nghệ thông tin, cụ thể như sau:
- Sự cần thiết thuê dịch vụ công nghệ thông tin;
- Xác định sơ bộ các hạng mục chính cần thuê; mục tiêu, nội dung, quy mô, phạm vi, địa điểm và cơ quan, đơn vị sử dụng dịch vụ công nghệ thông tin;
- Xác định sơ bộ yêu cầu về chất lượng dịch vụ công nghệ thông tin; sơ bộ yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ để đáp ứng yêu cầu chất lượng dịch vụ; yêu cầu về khả năng kết nối, liên thông với ứng dụng, hệ thống thông tin khác;
- Xác định thời gian thuê phải đủ dài nhằm bảo đảm sự ổn định, liên tục, hiệu quả của việc khai thác, sử dụng dịch vụ công nghệ thông tin;
- Xác định sơ bộ tổng mức đầu tư của dự án thuê dịch vụ công nghệ thông tin. Việc xác định sơ bộ tổng mức đầu tư của dự án thuê thực hiện theo phương pháp so sánh hoặc phương pháp chuyên gia hoặc theo báo giá thị trường hoặc kết hợp các phương pháp hoặc căn cứ theo kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin được duyệt.
Trên đây là các nội dung cơ bản của báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án công nghệ thông tin.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nội dung báo cáo nghiên cứu tiền khả thi của dự án công nghệ thông tin",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 2 Điều 46 Nghị định 73/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 01/01/2020) quy định các nội dung cơ bản của báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án công nghệ thông tin, cụ thể như sau:\n- Sự cần thiết thuê dịch vụ công nghệ thông tin;\n- Xác định sơ bộ các hạng mục chính cần thuê; mục tiêu, nội dung, quy mô, phạm vi, địa điểm và cơ quan, đơn vị sử dụng dịch vụ công nghệ thông tin;\n- Xác định sơ bộ yêu cầu về chất lượng dịch vụ công nghệ thông tin; sơ bộ yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ để đáp ứng yêu cầu chất lượng dịch vụ; yêu cầu về khả năng kết nối, liên thông với ứng dụng, hệ thống thông tin khác;\n- Xác định thời gian thuê phải đủ dài nhằm bảo đảm sự ổn định, liên tục, hiệu quả của việc khai thác, sử dụng dịch vụ công nghệ thông tin;\n- Xác định sơ bộ tổng mức đầu tư của dự án thuê dịch vụ công nghệ thông tin. Việc xác định sơ bộ tổng mức đầu tư của dự án thuê thực hiện theo phương pháp so sánh hoặc phương pháp chuyên gia hoặc theo báo giá thị trường hoặc kết hợp các phương pháp hoặc căn cứ theo kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin được duyệt.\nTrên đây là các nội dung cơ bản của báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án công nghệ thông tin.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hiếp dâm và cưỡng dâm có khác nhau không?
|
Xin kính chào các anh chị trong Ban biên tập. Tôi có tìm hiểu về quy định các loại tội phạm trong Bộ luật Hình sự 2015. Anh chị cho tôi hỏi hiếp dâm và cưỡng dâm khác nhau ở điểm nào? Rất mong nhận được phản hồi từ anh chị. Tôi cảm ơn!
|
Hiếp dâm và cưỡng dâm là 2 tội xếp vào nhóm tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người.
Theo Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì: Hiếp dâm là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân.
Hành vi dùng vũ lực có thể là vật ngã, giữ chân tay, bịt miệng, trói... Đe dọa dùng vũ lực là dùng lời nói hoặc cử chỉ, động tác nhưng chưa tác động trực tiếp vào người nạn nhân khiến họ hiểu rằng nếu không cho giao cấu có thể bị dùng vũ lực ngay. Tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân là khi họ ở một mình trong đêm tối, bị bệnh hoặc say rượu, mất ý thức,..
Với hành vi hiếp dâm trên, theo Khoản 23 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì người vi phạm có thể bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. Phạm tội có tổ chức, nhiều người hiếp một người, phạm tội hai lần trở lên, có tính chất loạn luân... sẽ bị phạt tù từ bảy đến 15 năm. Biết mình bị HIV vẫn phạm tội, gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên, làm nạn nhân chết hoặc tự sát... sẽ bị phạt tù từ 12 đến 20 năm hoặc tù chung thân.Phạm tội với người từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi sẽ bị phạt tù từ năm đến 10 năm.
Điều 143 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội Cưỡng dâm là hành vi dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác.
Người phạm tội này có thể bị phạt tù từ 01 - 05 năm. Nếu nhiều người cưỡng dâm một người; cưỡng dâm hai lần trở lên; có tính chất loạn luân, làm nạn nhân có thai; tái phạm nguy hiểm, mức án từ 03 đến 10 năm tù.... Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 10-18 năm: gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội; làm nạn nhân chết hoặc tự sát. Cưỡng dâm người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi thì bị phạt tù 02 - 07 năm.
Như vậy, hiếp dâm và cưỡng dâm đều xảy ra việc giao cấu hoặc quan hệ tình dục. Tuy nhiên, hiếp dâm là dùng vũ lực hoặc lợi dùng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân để giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của họ. Còn cưỡng dâm là dùng thủ đoạn khiến người khác phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với mình.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hiếp dâm và cưỡng dâm có khác nhau không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hiếp dâm và cưỡng dâm là 2 tội xếp vào nhóm tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người.\nTheo Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì: Hiếp dâm là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân.\nHành vi dùng vũ lực có thể là vật ngã, giữ chân tay, bịt miệng, trói... Đe dọa dùng vũ lực là dùng lời nói hoặc cử chỉ, động tác nhưng chưa tác động trực tiếp vào người nạn nhân khiến họ hiểu rằng nếu không cho giao cấu có thể bị dùng vũ lực ngay. Tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân là khi họ ở một mình trong đêm tối, bị bệnh hoặc say rượu, mất ý thức,..\nVới hành vi hiếp dâm trên, theo Khoản 23 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì người vi phạm có thể bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. Phạm tội có tổ chức, nhiều người hiếp một người, phạm tội hai lần trở lên, có tính chất loạn luân... sẽ bị phạt tù từ bảy đến 15 năm. Biết mình bị HIV vẫn phạm tội, gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên, làm nạn nhân chết hoặc tự sát... sẽ bị phạt tù từ 12 đến 20 năm hoặc tù chung thân.Phạm tội với người từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi sẽ bị phạt tù từ năm đến 10 năm.\nĐiều 143 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội Cưỡng dâm là hành vi dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác.\nNgười phạm tội này có thể bị phạt tù từ 01 - 05 năm. Nếu nhiều người cưỡng dâm một người; cưỡng dâm hai lần trở lên; có tính chất loạn luân, làm nạn nhân có thai; tái phạm nguy hiểm, mức án từ 03 đến 10 năm tù.... Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 10-18 năm: gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội; làm nạn nhân chết hoặc tự sát. Cưỡng dâm người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi thì bị phạt tù 02 - 07 năm. \nNhư vậy, hiếp dâm và cưỡng dâm đều xảy ra việc giao cấu hoặc quan hệ tình dục. Tuy nhiên, hiếp dâm là dùng vũ lực hoặc lợi dùng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân để giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của họ. Còn cưỡng dâm là dùng thủ đoạn khiến người khác phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với mình.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều hòa, phân bổ tài nguyên nước trên lưu vực sông được quy định như thế nào?
|
Điều hòa, phân bổ tài nguyên nước trên lưu vực sông được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thành Quang, hiện tôi đang là nhân viên đang làm việc trong một tổ chức xã hội về bảo vệ môi trường, có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là việc điều hòa, phân bổ tài nguyên nước trên lưu vực sông được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Điều hòa, phân bổ tài nguyên nước trên lưu vực sông được quy định tại Điều 26 Nghị định 120/2008/NĐ-CP về quản lý lưu vực sông, cụ thể như sau:
- Lập kế hoạch điều hòa, phân bổ tài nguyên nước:
+ Kế hoạch điều hòa, phân bổ tài nguyên nước lưu vực sông được lập theo kỳ hạn năm (05) năm một lần;
+ Các Bộ, ngành, địa phương, tổ chức kinh tế có khai thác, sử dụng tài nguyên nước có trách nhiệm thông báo cho Ủy ban Lưu vực sông, Bộ Tài nguyên và Môi trường kế hoạch nhu cầu sử dụng nước từng năm của mình trong thời kỳ năm (05) năm đối với từng nguồn nước trên lưu vực;
+ Đối với các lưu vực sông thuộc Danh mục lưu vực sông lớn, Danh mục lưu vực sông liên tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường lập kế hoạch điều hòa, phân bổ tài nguyên nước cho các mục đích sử dụng khác nhau trên cơ sở quy hoạch lưu vực sông đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, khả năng thực tế của nguồn nước, yêu cầu duy trì dòng chảy tối thiểu trong sông, dự báo tình hình biến đổi dòng chảy các năm tiếp theo trên lưu vực của cơ quan khí tượng thủy văn và nhu cầu sử dụng nước của các Bộ, ngành, địa phương, các tổ chức kinh tế;
+ Đối với các lưu vực sông nằm trong phạm vi địa phương thuộc Danh mục lưu vực sông nội tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập kế hoạch điều hòa, phân bổ tài nguyên nước cho các mục đích sử dụng khác nhau trên cơ sở quy hoạch lưu vực sông đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, khả năng thực tế của nguồn nước, mức dòng chảy tối thiểu trong sông, dự báo tình hình biến đổi dòng chảy các năm tiếp theo trên lưu vực của cơ quan khí tượng thủy văn và nhu cầu sử dụng nước của các Bộ, ngành, địa phương các tổ chức kinh tế;
+ Kế hoạch điều hòa, phân bổ tài nguyên nước phải được công bố công khai, lấy ý kiến các Bộ, ngành, địa phương liên quan, các tổ chức kinh tế liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên nước và đại diện cộng đồng dân cư sinh sống trên địa bàn lưu vực sông.
- Thông báo kế hoạch điều hòa, phân bổ tài nguyên nước:
+ Bộ Tài nguyên và Môi trường thông báo các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có diện tích nằm trong lưu vực sông kế hoạch điều hòa, phân bổ tài nguyên nước trên lưu vực đối với các lưu vực sông thuộc Danh mục lưu vực sông lớn, Danh mục lưu vực sông liên tỉnh;
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo các Ban, ngành thuộc phạm vi quản lý, các cơ quan, đơn vị liên quan khác, sử dụng tài nguyên nước trên lưu vực kế hoạch điều hòa, phân bổ tài nguyên nước đối với các lưu vực sông nằm trong phạm vi địa phương thuộc Danh mục lưu vực sông nội tỉnh;
+ Nội dung, hình thức thông báo kế hoạch điều hoà, phân bổ tài nguyên nước trên lưu vực sông do cơ quan có thẩm quyền thông báo quyết định.
- Thực hiện kế hoạch điều hòa, phân bổ tài nguyên nước:
+ Các Bộ, ngành, tổng công ty, tập đoàn kinh tế nhà nước liên quan đến khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước và Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo việc xem xét, điều chỉnh chương trình, kế hoạch, dự án, chế độ khai thác, sử dụng tài nguyên nước của mình phù hợp với kế hoạch điều hòa, phân bổ tài nguyên nước trên lưu vực sông và khả năng đáp ứng thực tế của nguồn nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo;
+ Khi xảy ra hạn hán, thiếu nước hoặc ô nhiễm nguồn nước nghiêm trọng, Ủy ban Lưu vực sông phải kiến nghị ngay với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh kế hoạch điều hòa, phân bổ tài nguyên nước theo thứ tự ưu tiên đã được phê duyệt trong quy hoạch phân bổ tài nguyên nước trong lưu vực sông được quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định này và thông báo kịp thời việc điều chỉnh kế hoạch điều hoà, phân bổ tài nguyên nước, thời kỳ hiệu lực của sự điều chỉnh cho các cơ quan nhà nước, tổ chức liên quan trên lưu vực sông;
+ Trường hợp cơ quan, tổ chức liên quan và địa phương nằm trong lưu vực sông không nhất trí với nội dung điều chỉnh kế hoạch điều hòa, phân bổ tài nguyên nước thì kiến nghị với cơ quan ra thông báo để xem xét, quyết định;
+ Trong tình trạng khẩn cấp, phải thực hiện điều hòa, phân bổ tài nguyên nước theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.
Trên đây là nội dung câu trả lời về điều hòa, phân bổ tài nguyên nước trên lưu vực sông. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo tại Nghị định 120/2008/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều hòa, phân bổ tài nguyên nước trên lưu vực sông được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều hòa, phân bổ tài nguyên nước trên lưu vực sông được quy định tại Điều 26 Nghị định 120/2008/NĐ-CP về quản lý lưu vực sông, cụ thể như sau:\n- Lập kế hoạch điều hòa, phân bổ tài nguyên nước:\n+ Kế hoạch điều hòa, phân bổ tài nguyên nước lưu vực sông được lập theo kỳ hạn năm (05) năm một lần;\n+ Các Bộ, ngành, địa phương, tổ chức kinh tế có khai thác, sử dụng tài nguyên nước có trách nhiệm thông báo cho Ủy ban Lưu vực sông, Bộ Tài nguyên và Môi trường kế hoạch nhu cầu sử dụng nước từng năm của mình trong thời kỳ năm (05) năm đối với từng nguồn nước trên lưu vực;\n+ Đối với các lưu vực sông thuộc Danh mục lưu vực sông lớn, Danh mục lưu vực sông liên tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường lập kế hoạch điều hòa, phân bổ tài nguyên nước cho các mục đích sử dụng khác nhau trên cơ sở quy hoạch lưu vực sông đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, khả năng thực tế của nguồn nước, yêu cầu duy trì dòng chảy tối thiểu trong sông, dự báo tình hình biến đổi dòng chảy các năm tiếp theo trên lưu vực của cơ quan khí tượng thủy văn và nhu cầu sử dụng nước của các Bộ, ngành, địa phương, các tổ chức kinh tế;\n+ Đối với các lưu vực sông nằm trong phạm vi địa phương thuộc Danh mục lưu vực sông nội tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập kế hoạch điều hòa, phân bổ tài nguyên nước cho các mục đích sử dụng khác nhau trên cơ sở quy hoạch lưu vực sông đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, khả năng thực tế của nguồn nước, mức dòng chảy tối thiểu trong sông, dự báo tình hình biến đổi dòng chảy các năm tiếp theo trên lưu vực của cơ quan khí tượng thủy văn và nhu cầu sử dụng nước của các Bộ, ngành, địa phương các tổ chức kinh tế;\n+ Kế hoạch điều hòa, phân bổ tài nguyên nước phải được công bố công khai, lấy ý kiến các Bộ, ngành, địa phương liên quan, các tổ chức kinh tế liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên nước và đại diện cộng đồng dân cư sinh sống trên địa bàn lưu vực sông.\n- Thông báo kế hoạch điều hòa, phân bổ tài nguyên nước:\n+ Bộ Tài nguyên và Môi trường thông báo các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có diện tích nằm trong lưu vực sông kế hoạch điều hòa, phân bổ tài nguyên nước trên lưu vực đối với các lưu vực sông thuộc Danh mục lưu vực sông lớn, Danh mục lưu vực sông liên tỉnh;\n+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo các Ban, ngành thuộc phạm vi quản lý, các cơ quan, đơn vị liên quan khác, sử dụng tài nguyên nước trên lưu vực kế hoạch điều hòa, phân bổ tài nguyên nước đối với các lưu vực sông nằm trong phạm vi địa phương thuộc Danh mục lưu vực sông nội tỉnh;\n+ Nội dung, hình thức thông báo kế hoạch điều hoà, phân bổ tài nguyên nước trên lưu vực sông do cơ quan có thẩm quyền thông báo quyết định.\n- Thực hiện kế hoạch điều hòa, phân bổ tài nguyên nước:\n+ Các Bộ, ngành, tổng công ty, tập đoàn kinh tế nhà nước liên quan đến khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước và Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo việc xem xét, điều chỉnh chương trình, kế hoạch, dự án, chế độ khai thác, sử dụng tài nguyên nước của mình phù hợp với kế hoạch điều hòa, phân bổ tài nguyên nước trên lưu vực sông và khả năng đáp ứng thực tế của nguồn nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo;\n+ Khi xảy ra hạn hán, thiếu nước hoặc ô nhiễm nguồn nước nghiêm trọng, Ủy ban Lưu vực sông phải kiến nghị ngay với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh kế hoạch điều hòa, phân bổ tài nguyên nước theo thứ tự ưu tiên đã được phê duyệt trong quy hoạch phân bổ tài nguyên nước trong lưu vực sông được quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định này và thông báo kịp thời việc điều chỉnh kế hoạch điều hoà, phân bổ tài nguyên nước, thời kỳ hiệu lực của sự điều chỉnh cho các cơ quan nhà nước, tổ chức liên quan trên lưu vực sông;\n+ Trường hợp cơ quan, tổ chức liên quan và địa phương nằm trong lưu vực sông không nhất trí với nội dung điều chỉnh kế hoạch điều hòa, phân bổ tài nguyên nước thì kiến nghị với cơ quan ra thông báo để xem xét, quyết định;\n+ Trong tình trạng khẩn cấp, phải thực hiện điều hòa, phân bổ tài nguyên nước theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về điều hòa, phân bổ tài nguyên nước trên lưu vực sông. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo tại Nghị định 120/2008/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhiệm vụ theo chức danh của nhân viên hàng không được quy định như thế nào?
|
Nhiệm vụ theo chức danh của nhân viên hàng không được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thanh Vân. Đang tìm hiểu quy định của pháp luật về nhân viên hàng không. Nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là nhiệm vụ theo chức danh của nhân viên hàng không được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Nhiệm vụ theo chức danh của nhân viên hàng không được quy định như thế nào?
Nhiệm vụ theo chức danh của nhân viên hàng không được quy định tại Điều 7 Thông tư 10/2018/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải quy định về nhân viên hàng không; đào tạo, huấn luyện và sát hạch nhân viên hàng không, cụ thể như sau:
- Nhân viên kiểm soát an ninh hàng không thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, soi chiếu, giám sát an ninh, duy trì trật tự, tuần tra, canh gác bảo vệ tại cảng hàng không, sân bay và các cơ sở khác theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về an ninh hàng không.
- Nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay thực hiện nhiệm vụ điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay.
- Nhân viên khai thác mặt đất phục vụ chuyến bay thực hiện nhiệm vụ giám sát dịch vụ mặt đất phục vụ chuyến bay; kiểm tra, làm thủ tục vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa tại cảng hàng không, sân bay; cân bằng trọng tải tàu bay; kiểm tra hàng nguy hiểm trước khi đưa lên tàu bay; vệ sinh tàu bay; hướng dẫn chất xếp; xếp, dỡ hành lý, hàng hóa lên, xuống tàu bay.
- Nhân viên cứu nạn, chữa cháy tại cảng hàng không, sân bay thực hiện nhiệm vụ cứu nạn, chữa cháy trong trường hợp xảy ra sự cố, tai nạn tại cảng hàng không, sân bay.
- Các chức danh nhân viên hàng không quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 6 của Thông tư này thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành hàng không về lĩnh vực tàu bay, khai thác tàu bay, quản lý và bảo đảm hoạt động bay.
Trên đây là nội dung câu trả lời về nhiệm vụ theo chức danh của nhân viên hàng không. Để hiểu rõ và chi tiết và rõ hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 10/2018/TT-BGTVT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhiệm vụ theo chức danh của nhân viên hàng không được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhiệm vụ theo chức danh của nhân viên hàng không được quy định như thế nào?\nNhiệm vụ theo chức danh của nhân viên hàng không được quy định tại Điều 7 Thông tư 10/2018/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải quy định về nhân viên hàng không; đào tạo, huấn luyện và sát hạch nhân viên hàng không, cụ thể như sau:\n- Nhân viên kiểm soát an ninh hàng không thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, soi chiếu, giám sát an ninh, duy trì trật tự, tuần tra, canh gác bảo vệ tại cảng hàng không, sân bay và các cơ sở khác theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về an ninh hàng không.\n- Nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay thực hiện nhiệm vụ điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay.\n- Nhân viên khai thác mặt đất phục vụ chuyến bay thực hiện nhiệm vụ giám sát dịch vụ mặt đất phục vụ chuyến bay; kiểm tra, làm thủ tục vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa tại cảng hàng không, sân bay; cân bằng trọng tải tàu bay; kiểm tra hàng nguy hiểm trước khi đưa lên tàu bay; vệ sinh tàu bay; hướng dẫn chất xếp; xếp, dỡ hành lý, hàng hóa lên, xuống tàu bay.\n- Nhân viên cứu nạn, chữa cháy tại cảng hàng không, sân bay thực hiện nhiệm vụ cứu nạn, chữa cháy trong trường hợp xảy ra sự cố, tai nạn tại cảng hàng không, sân bay.\n- Các chức danh nhân viên hàng không quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 6 của Thông tư này thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành hàng không về lĩnh vực tàu bay, khai thác tàu bay, quản lý và bảo đảm hoạt động bay.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về nhiệm vụ theo chức danh của nhân viên hàng không. Để hiểu rõ và chi tiết và rõ hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 10/2018/TT-BGTVT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt tính cước cuộc gọi cố định nội hạt từ thuê bao điện thoại cố định đến các số liên lạc khẩn cấp
|
Mức phạt tính cước cuộc gọi cố định nội hạt từ thuê bao điện thoại cố định đến các số liên lạc khẩn cấp được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Mỹ Linh, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Tp.HCM. Tôi cần tìm hiểu một số vấn đề về xử phạt vi phạm hành chính. Ban biên tập cho tôi hỏi: Mức phạt tính cước cuộc gọi cố định nội hạt từ thuê bao điện thoại cố định đến các số liên lạc khẩn cấp được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe đến Ban biên tập.
|
Theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 31 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không cung cấp cho thuê bao viễn thông bảng kê chi tiết miễn phí một lần kèm theo hóa đơn đối với các dịch vụ viễn thông theo Danh mục dịch vụ do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định, trừ khi có thỏa thuận khác;
b) Tính cước cuộc gọi cố định nội hạt từ thuê bao điện thoại cố định đến các số liên lạc khẩn cấp hoặc dịch vụ 116 hoặc dịch vụ báo hỏng số thuê bao điện thoại cố định.
Trên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt tính cước cuộc gọi cố định nội hạt từ thuê bao điện thoại cố định đến các số liên lạc khẩn cấp. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt tính cước cuộc gọi cố định nội hạt từ thuê bao điện thoại cố định đến các số liên lạc khẩn cấp",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 31 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Không cung cấp cho thuê bao viễn thông bảng kê chi tiết miễn phí một lần kèm theo hóa đơn đối với các dịch vụ viễn thông theo Danh mục dịch vụ do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định, trừ khi có thỏa thuận khác;\nb) Tính cước cuộc gọi cố định nội hạt từ thuê bao điện thoại cố định đến các số liên lạc khẩn cấp hoặc dịch vụ 116 hoặc dịch vụ báo hỏng số thuê bao điện thoại cố định.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt tính cước cuộc gọi cố định nội hạt từ thuê bao điện thoại cố định đến các số liên lạc khẩn cấp. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công ty TNHH được có bao nhiêu người đại diện theo pháp luật?
|
Ban biên tập cho tôi hỏi theo quy định của pháp luật hiện hành thì công ty TNHH được có bao nhiêu người đại diện theo pháp luật? Mong sớm nhận phản hồi.
|
Tại Khoản 2 Điều 13 Luật doanh nghiệp 2014 có quy định:
Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
=> Như vậy, căn cứ quy định trên thì công ty TNHH không bị hạn chế số lượng người đại diện theo pháp luật. Số lượng người đại diện được quy định tại điều lệ của doanh nghiệp đó.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công ty TNHH được có bao nhiêu người đại diện theo pháp luật?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 2 Điều 13 Luật doanh nghiệp 2014 có quy định:\nCông ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.\n=> Như vậy, căn cứ quy định trên thì công ty TNHH không bị hạn chế số lượng người đại diện theo pháp luật. Số lượng người đại diện được quy định tại điều lệ của doanh nghiệp đó.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai trước ngày 01/07/2014 được quy định như thế nào?
|
Trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai trước ngày 01/07/2014 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Huy Hoàng. Hiện tôi đang tìm hiểu về các quy định liên quan đến Luật đất đai qua các thời kỳ và có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai trước ngày 01/07/2014 được quy định ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
|
Trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai trước ngày 01/07/2014 được quy định tại Điều 7 Luật đất đai 2003 với nội dung như sau:
- Quốc hội ban hành pháp luật về đất đai, quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước; thực hiện quyền giám sát tối cao đối với việc quản lý và sử dụng đất đai trong phạm vi cả nước.
- Chính phủ quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh; thống nhất quản lý nhà nước về đất đai trong phạm vi cả nước.
Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc quản lý nhà nước về đất đai.
- Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện quyền giám sát việc thi hành pháp luật về đất đai tại địa phương.
- Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai và quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương theo thẩm quyền quy định tại Luật này.
Trên đây là nội dung trả lời về trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật đất đai 2003.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai trước ngày 01/07/2014 được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai trước ngày 01/07/2014 được quy định tại Điều 7 Luật đất đai 2003 với nội dung như sau:\n- Quốc hội ban hành pháp luật về đất đai, quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước; thực hiện quyền giám sát tối cao đối với việc quản lý và sử dụng đất đai trong phạm vi cả nước.\n- Chính phủ quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh; thống nhất quản lý nhà nước về đất đai trong phạm vi cả nước.\nBộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc quản lý nhà nước về đất đai.\n- Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện quyền giám sát việc thi hành pháp luật về đất đai tại địa phương.\n- Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai và quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương theo thẩm quyền quy định tại Luật này.\nTrên đây là nội dung trả lời về trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật đất đai 2003.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Áp dụng hình thức nhắc nhở bằng văn bản đối với thành viên lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam trong các trường hợp nào?
|
Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam áp dụng hình thức nhắc nhở bằng văn bản đối với thành viên lưu ký trong trường hợp nào? Nhờ giải đáp thắc mắc giúp tôi, tôi cảm ơn.
|
Áp dụng hình thức nhắc nhở bằng văn bản đối với thành viên lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam trong các trường hợp nào?Tại Điều 8 Quy chế thành viên lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 110/QĐ-VSD năm 2022 quy định về các trường hợp áp dụng hình thức nhắc nhở bằng văn bản đối với thành viên lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam như sau:Nhắc nhở bằng văn bảnVSD áp dụng hình thức nhắc nhở bằng văn bản đối với thành viên lưu ký trong các trường hợp sau:1. Chậm nộp báo cáo hoặc nộp không đầy đủ báo cáo theo quy định tại Điều 14 Quy chế này mà không có lý do xác đáng;2. Không nộp đủ tiền đóng góp Quỹ hỗ trợ thanh toán đúng thời hạn theo thông báo của VSD;3. Không hoàn trả đủ tiền vay Quỹ hỗ trợ thanh toán trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày sử dụng Quỹ theo quy định của Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ hỗ trợ thanh toán;4. Có 03 lần trong 01 tháng sửa lỗi giao dịch tại mỗi Sở giao dịch chứng khoán;5. Không vay được chứng khoán qua hệ thống vay và cho vay chứng khoán của VSD theo quy định tại Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán của VSD dẫn đến bị lùi thời hạn thanh toán giao dịch chứng khoán;6. Dưới 03 lần không xác nhận tiền thanh toán giao dịch chứng khoán theo quy định tại Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán của VSD;7. Có 03 lần trong 01 tháng gửi VSD báo cáo kết quả phân bổ tiền, chứng khoán cho nhà đầu tư chậm hơn thời hạn quy định tại Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán của VSD;8. Thành viên lưu ký là bên mua đối ứng trong giao dịch bị lùi thời hạn thanh toán do thiếu chứng khoán chuyển thiếu hoặc không chuyển đủ tiền phong tỏa theo quy định tại Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán của VSD;9. Không gửi VSD báo cáo kết quả phân bổ tiền, chứng khoán cho nhà đầu tư theo quy định tại Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán của VSD;10. Đến thời điểm chốt số dư tài khoản tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán để xác định khả năng thanh toán, thành viên lưu ký tạm thời mất khả năng thanh toán tiền giao dịch chứng khoán với số tiền thiếu hụt không vượt quá số tiền đóng góp hoặc số tiền đóng góp còn lại của chính thành viên lưu ký đó trong Quỹ hỗ trợ thanh toán và được sử dụng cơ chế vay tiền từ Quỹ hỗ trợ thanh toán hoặc thiếu hụt thanh toán phải vay tiền từ ngân hàng thanh toán (không áp dụng đối với trường hợp thành viên lưu ký sử dụng cơ chế vay tiền từ Quỹ hỗ trợ thanh toán hoặc ngân hàng thanh toán do phải điều chỉnh thông báo thực hiện kết quả bù trừ tiền thanh toán giao dịch chứng khoán phát sinh từ giao dịch bị lùi thời hạn thanh toán và loại bỏ thanh toán của thành viên khác);11. Có từ 05 lần trở lên trong 01 tháng không nộp đúng thời hạn văn bản xác nhận Danh sách người sở hữu chứng khoán lưu ký thực hiện quyền theo quy định tại Quy chế hoạt động nghiệp vụ của VSD;12. Có 03 lần trong 01 tháng không gửi đúng thời hạn hoặc không gửi đầy đủ các thông báo xác nhận kết quả giao dịch theo quy định tại Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán của VSD;13. Không cập nhật thông tin nhà đầu tư vào hệ thống VSD theo quy định tại Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán của VSD;14. Vi phạm quy định kết nối với hệ thống nghiệp vụ của VSD theo quy định của VSD nhưng chưa gây ra thiệt hại cho khách hàng hoặc hoạt động của VSD;15. Không nộp đủ tiền giá dịch vụ định kỳ hàng tháng theo quy định pháp luật cho VSD đúng thời hạn theo thông báo của VSD;16. Không nộp đầy đủ hồ sơ đăng ký mã số giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài cho VSD trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày được VSD cấp mã số giao dịch chứng khoán dưới hình thức xác nhận điện tử;17. Không thực hiện điều chỉnh thông tin đăng ký mã số giao dịch chứng khoán sau 05 ngày làm việc kể từ ngày VSD gửi thông báo trong trường hợp thông tin đã khai báo trên hệ thống trực tuyến không khớp với thông tin tại hồ sơ đăng ký mã số giao dịch chứng khoán.Theo đó, trường hợp các thành viên lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam thuộc các trường hợp được nêu trên thì sẽ bị áp dụng hình thức xử phạt nhắc nhở bằng văn bản.Áp dụng hình thức nhắc nhở bằng văn bản đối với thành viên lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam trong các trường hợp nào? (Hình từ Internet)Khi nào Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam ra quyết định khiển trách đối với thành viên lưu ký?Tại Điều 9 Quy chế thành viên lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 110/QĐ-VSD năm 2022 quy định về các trường hợp Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam ra quyết định khiển trách đối với thành viên lưu ký như sau:Khiển tráchVSD ra quyết định khiển trách đối với thành viên lưu ký trong các trường hợp sau:1. Có 03 lần trong 01 tháng bị VSD nhắc nhở bằng văn bản do các vi phạm trong hoạt động nghiệp vụ;2. Có 03 tháng liên tiếp bị VSD nhắc nhở bằng văn bản do vi phạm các quy định về cùng một nội dung nghiệp vụ;3. Có 03 tháng liên tiếp chậm nộp báo cáo hoặc 01 tháng không nộp báo cáo theo quy định tại Điều 14 Quy chế này;4. Có từ 04 lần trở lên trong 01 tháng sửa lỗi giao dịch tại mỗi Sở giao dịch chứng khoán;5. Thành viên lưu ký là Công ty chứng khoán nhập sai lệnh tự doanh dẫn tới phải áp dụng các cơ chế hỗ trợ thanh toán;6. Có từ 04 lần trở lên trong 01 tháng không gửi đúng thời hạn hoặc không gửi đầy đủ các thông báo xác nhận kết quả giao dịch theo quy định tại Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán của VSD;7. Có từ 03 lần trở lên trong 01 tháng không thực hiện xác nhận tiền thanh toán giao dịch chứng khoán;8. Có 02 lần trong 01 tháng không gửi VSD báo cáo kết quả phân bổ tiền, chứng khoán cho nhà đầu tư theo quy định tại Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán của VSD;9. Có từ 04 lần trở lên trong 01 tháng gửi báo cáo kết quả phân bổ tiền, chứng khoán cho VSD chậm hơn thời hạn quy định tại Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán của VSD;10. Không xác nhận hoặc xác nhận đủ tiền thanh toán giao dịch chứng khoán nhưng đến thời điểm chốt số dư bị mất khả năng thanh toán tiền dẫn đến phải áp dụng cơ chế hỗ trợ tiền thanh toán giao dịch chứng khoán;11. Có 02 lần trong 01 tháng bị tạm thời mất khả năng thanh toán tiền giao dịch chứng khoán với số tiền thiếu hụt không vượt quá số tiền đóng góp hoặc số tiền đóng góp còn lại của chính thành viên lưu ký đó trong Quỹ hỗ trợ thanh toán và được sử dụng cơ chế vay tiền từ Quỹ hỗ trợ thanh toán hoặc thiếu hụt thanh toán phải vay tiền từ ngân hàng thanh toán (không áp dụng đối với trường hợp thành viên lưu ký sử dụng cơ chế vay tiền từ Quỹ hỗ trợ thanh toán hoặc ngân hàng thanh toán do phải điều chỉnh thông báo thực hiện kết quả bù trừ tiền thanh toán giao dịch chứng khoán phát sinh từ giao dịch bị lùi thời hạn thanh toán và loại bỏ không thanh toán của thành viên khác);12. Có từ 02 lần trở lên trong 01 tháng không vay được chứng khoán dẫn tới bị lùi thời hạn thanh toán;13. Đến thời điểm chốt số dư tài khoản tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán để xác định khả năng thanh toán, thành viên lưu ký tạm thời mất khả năng thanh toán tiền giao dịch chứng khoán với số tiền thiếu hụt lớn hơn số tiền đóng góp hoặc số tiền đóng góp còn lại của chính thành viên lưu ký đó trong Quỹ hỗ trợ thanh toán được sử dụng cơ chế vay tiền từ Quỹ hỗ trợ thanh toán (không áp dụng đối với trường hợp thành viên lưu ký sử dụng cơ chế hỗ trợ tiền do phải điều chỉnh thông báo thực hiện kết quả bù trừ tiền thanh toán giao dịch chứng khoán phát sinh từ giao dịch bị lùi thời hạn thanh toán và loại bỏ thanh toán của thành viên khác);14. Có từ 02 lần trở lên trong 01 tháng bị tạm thời mất khả năng thanh toán tiền giao dịch chứng khoán phải vay tiền từ ngân hàng thanh toán;15. Thành viên lưu ký thiếu tiền dẫn đến bị lùi thời hạn thanh toán;16. Thành viên lưu ký không thực hiện đúng quy định dẫn đến bị loại bỏ không thanh toán giao dịch theo quy định tại Quy chế bù trừ thanh toán giao dịch chứng khoán với số lượng dưới 30.000 cổ phiếu, chứng chỉ quỹ, chứng quyền có bảo đảm và ảnh hưởng đến quyền lợi của dưới 30 tài khoản có giao dịch khớp lệnh đối ứng hoặc với số lượng dưới 3.000.000 trái phiếu;17. Không hoàn trả đủ tiền vay sử dụng Quỹ hỗ trợ thanh toán sau 10 ngày kể từ ngày sử dụng Quỹ;18. Không nộp đủ tiền đóng góp Quỹ hỗ trợ thanh toán sau 05 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nộp theo thông báo của VSD;19. Có từ 02 lần trở lên trong 01 tháng không cập nhật thông tin nhà đầu tư vào hệ thống VSD theo quy định tại Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán chứng khoán của VSD;20. Kết nối hệ thống mạng Cổng giao tiếp trực tuyến với hệ thống khác của thành viên lưu ký khi chưa được sự chấp thuận của VSD;21. Sử dụng phần mềm khác ngoài các phần mềm theo quy định của VSD trên máy trạm cổng giao tiếp điện tử hoặc tự ý thay đổi, sửa chữa phần mềm trên máy trạm cổng giao tiếp điện tử mà không có sự chấp thuận của VSD;22. Không nộp đủ tiền giá dịch vụ quản lý thành viên lưu ký cho VSD sau 20 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nộp theo thông báo của VSD;23. Không nộp đủ tiền giá dịch vụ định kỳ hàng tháng theo quy định pháp luật cho VSD sau 30 ngày kể từ ngày hết hạn nộp theo thông báo của VSD;24. Không nộp đầy đủ hồ sơ đăng ký mã số giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài cho VSD trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày được VSD cấp mã số giao dịch chứng khoán dưới hình thức xác nhận điện tử;25. Không thực hiện điều chỉnh thông tin đăng ký mã số giao dịch chứng khoán sau 10 ngày làm việc kể từ ngày VSD gửi thông báo trong trường hợp thông tin đã khai báo trên hệ thống trực tuyến không khớp với thông tin tại hồ sơ đăng ký mã số giao dịch chứng khoán.Trên đây là các trường hợp Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam ra quyết định khiển trách đối với thành viên lưu ký.Quyết định đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam khi nào?Tại Điều 10 Quy chế thành viên lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 110/QĐ-VSD năm 2022 quy định về quyết định đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam như sau:Đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký1. VSD ra quyết định đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký trong trường hợp sau:a. Có 03 tháng liên tiếp bị VSD ra quyết định khiển trách do sửa lỗi giao dịch;b. Có 02 lần trong thời hạn 02 tháng liên tiếp bị VSD ra quyết định khiển trách do tạm thời mất khả năng thanh toán tiền;c. Có 02 lần trong thời hạn 03 tháng liên tiếp bị lùi thời hạn thanh toán do thiếu tiền thanh toán;d. Có 02 tháng liên tiếp bị VSD ra quyết định khiển trách do không xác nhận tiền thanh toán giao dịch chứng khoán;đ. Có từ 03 lần trở lên trong 01 tháng hoặc trong vòng 02 tháng liên tiếp bị VSD ra quyết định khiển trách do không gửi báo cáo kết quả phân bổ tiền, chứng khoán cho VSD;e. Có 02 tháng liên tiếp bị VSD ra quyết định khiển trách do gửi báo cáo kết quả phân bổ tiền, chứng khoán cho VSD chậm hơn thời hạn quy định tại Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán của VSD;g. Không thực hiện phân bổ tiền, chứng khoán cho nhà đầu tư theo quy định tại Quy chế bù trừ thanh toán giao dịch chứng khoán;h. Có 02 tháng liên tiếp bị VSD ra quyết định khiển trách do không cập nhật thông tin nhà đầu tư vào hệ thống VSD trong thời gian quy định tại Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán của VSD;i. Có giao dịch bị loại bỏ không thanh toán trừ trường hợp quy định tại khoản 16 Điều 9 Quy chế này.k. Có 02 tháng liên tiếp bị VSD ra quyết định khiển trách do không xác nhận hoặc xác nhận đủ tiền thanh toán giao dịch chứng khoán nhưng đến thời điểm chốt số dư vẫn bị mất khả năng thanh toán tiền dẫn đến phải áp dụng cơ chế hỗ trợ tiền thanh toán giao dịch chứng khoán.l. Có từ 03 lần trở lên trong 01 tháng hoặc trong vòng 02 tháng liên tiếp bị VSD ra quyết định khiển trách do bị loại bỏ không thanh toán giao dịch chứng khoán.m. Không hoàn trả đủ tiền vay sử dụng Quỹ hỗ trợ thanh toán sau 20 ngày kể từ ngày sử dụng Quỹ;n. Không nộp đủ tiền đóng góp Quỹ hỗ trợ thanh toán sau 10 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nộp theo thông báo của VSD;o. Cung cấp, xác nhận không đúng thông tin sở hữu chứng khoán của nhà đầu tư để thực hiện các giao dịch liên quan đến chứng khoán sở hữu của nhà đầu tư gây thiệt hại cho nhà đầu tư hoặc các tổ chức liên quan;p. Thường xuyên vi phạm Quy chế hoạt động nghiệp vụ của VSD, để xảy ra thiếu sót gây thiệt hại nghiêm trọng cho khách hàng;q. Không nộp đủ tiền giá dịch vụ quản lý thành viên lưu ký cho VSD sau 30 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nộp theo thông báo của VSD;r. Không nộp đủ tiền giá dịch vụ định kỳ hàng tháng theo quy định pháp luật cho VSD sau 60 ngày kể từ ngày hết hạn nộp theo thông báo của VSD.2. Thời gian đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký và kéo dài thời gian đình chỉ (nếu có) được quy định cụ thể trong quyết định đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán của VSD nhưng tối đa là 90 ngày kể từ ngày VSD ra quyết định đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán.3. Việc đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký quy định tại khoản 2 Điều này bao gồm đình chỉ nhận ký gửi chứng khoán, phong tỏa chứng khoán và chuyển khoản chứng khoán không qua hệ thống giao dịch của thành viên lưu ký, trừ trường hợp phong tỏa chứng khoán theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chuyển khoản do chuyển quyền sở hữu không qua hệ thống giao dịch, chuyển khoản tất toán tài khoản và chuyển khoản thanh toán giao dịch.Như vậy, Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam ra quyết định đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký trong trường hợp trên.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Áp dụng hình thức nhắc nhở bằng văn bản đối với thành viên lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam trong các trường hợp nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Áp dụng hình thức nhắc nhở bằng văn bản đối với thành viên lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam trong các trường hợp nào?Tại Điều 8 Quy chế thành viên lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 110/QĐ-VSD năm 2022 quy định về các trường hợp áp dụng hình thức nhắc nhở bằng văn bản đối với thành viên lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam như sau:Nhắc nhở bằng văn bảnVSD áp dụng hình thức nhắc nhở bằng văn bản đối với thành viên lưu ký trong các trường hợp sau:1. Chậm nộp báo cáo hoặc nộp không đầy đủ báo cáo theo quy định tại Điều 14 Quy chế này mà không có lý do xác đáng;2. Không nộp đủ tiền đóng góp Quỹ hỗ trợ thanh toán đúng thời hạn theo thông báo của VSD;3. Không hoàn trả đủ tiền vay Quỹ hỗ trợ thanh toán trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày sử dụng Quỹ theo quy định của Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ hỗ trợ thanh toán;4. Có 03 lần trong 01 tháng sửa lỗi giao dịch tại mỗi Sở giao dịch chứng khoán;5. Không vay được chứng khoán qua hệ thống vay và cho vay chứng khoán của VSD theo quy định tại Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán của VSD dẫn đến bị lùi thời hạn thanh toán giao dịch chứng khoán;6. Dưới 03 lần không xác nhận tiền thanh toán giao dịch chứng khoán theo quy định tại Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán của VSD;7. Có 03 lần trong 01 tháng gửi VSD báo cáo kết quả phân bổ tiền, chứng khoán cho nhà đầu tư chậm hơn thời hạn quy định tại Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán của VSD;8. Thành viên lưu ký là bên mua đối ứng trong giao dịch bị lùi thời hạn thanh toán do thiếu chứng khoán chuyển thiếu hoặc không chuyển đủ tiền phong tỏa theo quy định tại Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán của VSD;9. Không gửi VSD báo cáo kết quả phân bổ tiền, chứng khoán cho nhà đầu tư theo quy định tại Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán của VSD;10. Đến thời điểm chốt số dư tài khoản tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán để xác định khả năng thanh toán, thành viên lưu ký tạm thời mất khả năng thanh toán tiền giao dịch chứng khoán với số tiền thiếu hụt không vượt quá số tiền đóng góp hoặc số tiền đóng góp còn lại của chính thành viên lưu ký đó trong Quỹ hỗ trợ thanh toán và được sử dụng cơ chế vay tiền từ Quỹ hỗ trợ thanh toán hoặc thiếu hụt thanh toán phải vay tiền từ ngân hàng thanh toán (không áp dụng đối với trường hợp thành viên lưu ký sử dụng cơ chế vay tiền từ Quỹ hỗ trợ thanh toán hoặc ngân hàng thanh toán do phải điều chỉnh thông báo thực hiện kết quả bù trừ tiền thanh toán giao dịch chứng khoán phát sinh từ giao dịch bị lùi thời hạn thanh toán và loại bỏ thanh toán của thành viên khác);11. Có từ 05 lần trở lên trong 01 tháng không nộp đúng thời hạn văn bản xác nhận Danh sách người sở hữu chứng khoán lưu ký thực hiện quyền theo quy định tại Quy chế hoạt động nghiệp vụ của VSD;12. Có 03 lần trong 01 tháng không gửi đúng thời hạn hoặc không gửi đầy đủ các thông báo xác nhận kết quả giao dịch theo quy định tại Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán của VSD;13. Không cập nhật thông tin nhà đầu tư vào hệ thống VSD theo quy định tại Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán của VSD;14. Vi phạm quy định kết nối với hệ thống nghiệp vụ của VSD theo quy định của VSD nhưng chưa gây ra thiệt hại cho khách hàng hoặc hoạt động của VSD;15. Không nộp đủ tiền giá dịch vụ định kỳ hàng tháng theo quy định pháp luật cho VSD đúng thời hạn theo thông báo của VSD;16. Không nộp đầy đủ hồ sơ đăng ký mã số giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài cho VSD trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày được VSD cấp mã số giao dịch chứng khoán dưới hình thức xác nhận điện tử;17. Không thực hiện điều chỉnh thông tin đăng ký mã số giao dịch chứng khoán sau 05 ngày làm việc kể từ ngày VSD gửi thông báo trong trường hợp thông tin đã khai báo trên hệ thống trực tuyến không khớp với thông tin tại hồ sơ đăng ký mã số giao dịch chứng khoán.Theo đó, trường hợp các thành viên lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam thuộc các trường hợp được nêu trên thì sẽ bị áp dụng hình thức xử phạt nhắc nhở bằng văn bản.Áp dụng hình thức nhắc nhở bằng văn bản đối với thành viên lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam trong các trường hợp nào? (Hình từ Internet)Khi nào Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam ra quyết định khiển trách đối với thành viên lưu ký?Tại Điều 9 Quy chế thành viên lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 110/QĐ-VSD năm 2022 quy định về các trường hợp Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam ra quyết định khiển trách đối với thành viên lưu ký như sau:Khiển tráchVSD ra quyết định khiển trách đối với thành viên lưu ký trong các trường hợp sau:1. Có 03 lần trong 01 tháng bị VSD nhắc nhở bằng văn bản do các vi phạm trong hoạt động nghiệp vụ;2. Có 03 tháng liên tiếp bị VSD nhắc nhở bằng văn bản do vi phạm các quy định về cùng một nội dung nghiệp vụ;3. Có 03 tháng liên tiếp chậm nộp báo cáo hoặc 01 tháng không nộp báo cáo theo quy định tại Điều 14 Quy chế này;4. Có từ 04 lần trở lên trong 01 tháng sửa lỗi giao dịch tại mỗi Sở giao dịch chứng khoán;5. Thành viên lưu ký là Công ty chứng khoán nhập sai lệnh tự doanh dẫn tới phải áp dụng các cơ chế hỗ trợ thanh toán;6. Có từ 04 lần trở lên trong 01 tháng không gửi đúng thời hạn hoặc không gửi đầy đủ các thông báo xác nhận kết quả giao dịch theo quy định tại Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán của VSD;7. Có từ 03 lần trở lên trong 01 tháng không thực hiện xác nhận tiền thanh toán giao dịch chứng khoán;8. Có 02 lần trong 01 tháng không gửi VSD báo cáo kết quả phân bổ tiền, chứng khoán cho nhà đầu tư theo quy định tại Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán của VSD;9. Có từ 04 lần trở lên trong 01 tháng gửi báo cáo kết quả phân bổ tiền, chứng khoán cho VSD chậm hơn thời hạn quy định tại Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán của VSD;10. Không xác nhận hoặc xác nhận đủ tiền thanh toán giao dịch chứng khoán nhưng đến thời điểm chốt số dư bị mất khả năng thanh toán tiền dẫn đến phải áp dụng cơ chế hỗ trợ tiền thanh toán giao dịch chứng khoán;11. Có 02 lần trong 01 tháng bị tạm thời mất khả năng thanh toán tiền giao dịch chứng khoán với số tiền thiếu hụt không vượt quá số tiền đóng góp hoặc số tiền đóng góp còn lại của chính thành viên lưu ký đó trong Quỹ hỗ trợ thanh toán và được sử dụng cơ chế vay tiền từ Quỹ hỗ trợ thanh toán hoặc thiếu hụt thanh toán phải vay tiền từ ngân hàng thanh toán (không áp dụng đối với trường hợp thành viên lưu ký sử dụng cơ chế vay tiền từ Quỹ hỗ trợ thanh toán hoặc ngân hàng thanh toán do phải điều chỉnh thông báo thực hiện kết quả bù trừ tiền thanh toán giao dịch chứng khoán phát sinh từ giao dịch bị lùi thời hạn thanh toán và loại bỏ không thanh toán của thành viên khác);12. Có từ 02 lần trở lên trong 01 tháng không vay được chứng khoán dẫn tới bị lùi thời hạn thanh toán;13. Đến thời điểm chốt số dư tài khoản tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán để xác định khả năng thanh toán, thành viên lưu ký tạm thời mất khả năng thanh toán tiền giao dịch chứng khoán với số tiền thiếu hụt lớn hơn số tiền đóng góp hoặc số tiền đóng góp còn lại của chính thành viên lưu ký đó trong Quỹ hỗ trợ thanh toán được sử dụng cơ chế vay tiền từ Quỹ hỗ trợ thanh toán (không áp dụng đối với trường hợp thành viên lưu ký sử dụng cơ chế hỗ trợ tiền do phải điều chỉnh thông báo thực hiện kết quả bù trừ tiền thanh toán giao dịch chứng khoán phát sinh từ giao dịch bị lùi thời hạn thanh toán và loại bỏ thanh toán của thành viên khác);14. Có từ 02 lần trở lên trong 01 tháng bị tạm thời mất khả năng thanh toán tiền giao dịch chứng khoán phải vay tiền từ ngân hàng thanh toán;15. Thành viên lưu ký thiếu tiền dẫn đến bị lùi thời hạn thanh toán;16. Thành viên lưu ký không thực hiện đúng quy định dẫn đến bị loại bỏ không thanh toán giao dịch theo quy định tại Quy chế bù trừ thanh toán giao dịch chứng khoán với số lượng dưới 30.000 cổ phiếu, chứng chỉ quỹ, chứng quyền có bảo đảm và ảnh hưởng đến quyền lợi của dưới 30 tài khoản có giao dịch khớp lệnh đối ứng hoặc với số lượng dưới 3.000.000 trái phiếu;17. Không hoàn trả đủ tiền vay sử dụng Quỹ hỗ trợ thanh toán sau 10 ngày kể từ ngày sử dụng Quỹ;18. Không nộp đủ tiền đóng góp Quỹ hỗ trợ thanh toán sau 05 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nộp theo thông báo của VSD;19. Có từ 02 lần trở lên trong 01 tháng không cập nhật thông tin nhà đầu tư vào hệ thống VSD theo quy định tại Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán chứng khoán của VSD;20. Kết nối hệ thống mạng Cổng giao tiếp trực tuyến với hệ thống khác của thành viên lưu ký khi chưa được sự chấp thuận của VSD;21. Sử dụng phần mềm khác ngoài các phần mềm theo quy định của VSD trên máy trạm cổng giao tiếp điện tử hoặc tự ý thay đổi, sửa chữa phần mềm trên máy trạm cổng giao tiếp điện tử mà không có sự chấp thuận của VSD;22. Không nộp đủ tiền giá dịch vụ quản lý thành viên lưu ký cho VSD sau 20 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nộp theo thông báo của VSD;23. Không nộp đủ tiền giá dịch vụ định kỳ hàng tháng theo quy định pháp luật cho VSD sau 30 ngày kể từ ngày hết hạn nộp theo thông báo của VSD;24. Không nộp đầy đủ hồ sơ đăng ký mã số giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài cho VSD trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày được VSD cấp mã số giao dịch chứng khoán dưới hình thức xác nhận điện tử;25. Không thực hiện điều chỉnh thông tin đăng ký mã số giao dịch chứng khoán sau 10 ngày làm việc kể từ ngày VSD gửi thông báo trong trường hợp thông tin đã khai báo trên hệ thống trực tuyến không khớp với thông tin tại hồ sơ đăng ký mã số giao dịch chứng khoán.Trên đây là các trường hợp Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam ra quyết định khiển trách đối với thành viên lưu ký.Quyết định đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam khi nào?Tại Điều 10 Quy chế thành viên lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 110/QĐ-VSD năm 2022 quy định về quyết định đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam như sau:Đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký1. VSD ra quyết định đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký trong trường hợp sau:a. Có 03 tháng liên tiếp bị VSD ra quyết định khiển trách do sửa lỗi giao dịch;b. Có 02 lần trong thời hạn 02 tháng liên tiếp bị VSD ra quyết định khiển trách do tạm thời mất khả năng thanh toán tiền;c. Có 02 lần trong thời hạn 03 tháng liên tiếp bị lùi thời hạn thanh toán do thiếu tiền thanh toán;d. Có 02 tháng liên tiếp bị VSD ra quyết định khiển trách do không xác nhận tiền thanh toán giao dịch chứng khoán;đ. Có từ 03 lần trở lên trong 01 tháng hoặc trong vòng 02 tháng liên tiếp bị VSD ra quyết định khiển trách do không gửi báo cáo kết quả phân bổ tiền, chứng khoán cho VSD;e. Có 02 tháng liên tiếp bị VSD ra quyết định khiển trách do gửi báo cáo kết quả phân bổ tiền, chứng khoán cho VSD chậm hơn thời hạn quy định tại Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán của VSD;g. Không thực hiện phân bổ tiền, chứng khoán cho nhà đầu tư theo quy định tại Quy chế bù trừ thanh toán giao dịch chứng khoán;h. Có 02 tháng liên tiếp bị VSD ra quyết định khiển trách do không cập nhật thông tin nhà đầu tư vào hệ thống VSD trong thời gian quy định tại Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán của VSD;i. Có giao dịch bị loại bỏ không thanh toán trừ trường hợp quy định tại khoản 16 Điều 9 Quy chế này.k. Có 02 tháng liên tiếp bị VSD ra quyết định khiển trách do không xác nhận hoặc xác nhận đủ tiền thanh toán giao dịch chứng khoán nhưng đến thời điểm chốt số dư vẫn bị mất khả năng thanh toán tiền dẫn đến phải áp dụng cơ chế hỗ trợ tiền thanh toán giao dịch chứng khoán.l. Có từ 03 lần trở lên trong 01 tháng hoặc trong vòng 02 tháng liên tiếp bị VSD ra quyết định khiển trách do bị loại bỏ không thanh toán giao dịch chứng khoán.m. Không hoàn trả đủ tiền vay sử dụng Quỹ hỗ trợ thanh toán sau 20 ngày kể từ ngày sử dụng Quỹ;n. Không nộp đủ tiền đóng góp Quỹ hỗ trợ thanh toán sau 10 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nộp theo thông báo của VSD;o. Cung cấp, xác nhận không đúng thông tin sở hữu chứng khoán của nhà đầu tư để thực hiện các giao dịch liên quan đến chứng khoán sở hữu của nhà đầu tư gây thiệt hại cho nhà đầu tư hoặc các tổ chức liên quan;p. Thường xuyên vi phạm Quy chế hoạt động nghiệp vụ của VSD, để xảy ra thiếu sót gây thiệt hại nghiêm trọng cho khách hàng;q. Không nộp đủ tiền giá dịch vụ quản lý thành viên lưu ký cho VSD sau 30 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nộp theo thông báo của VSD;r. Không nộp đủ tiền giá dịch vụ định kỳ hàng tháng theo quy định pháp luật cho VSD sau 60 ngày kể từ ngày hết hạn nộp theo thông báo của VSD.2. Thời gian đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký và kéo dài thời gian đình chỉ (nếu có) được quy định cụ thể trong quyết định đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán của VSD nhưng tối đa là 90 ngày kể từ ngày VSD ra quyết định đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán.3. Việc đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký quy định tại khoản 2 Điều này bao gồm đình chỉ nhận ký gửi chứng khoán, phong tỏa chứng khoán và chuyển khoản chứng khoán không qua hệ thống giao dịch của thành viên lưu ký, trừ trường hợp phong tỏa chứng khoán theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chuyển khoản do chuyển quyền sở hữu không qua hệ thống giao dịch, chuyển khoản tất toán tài khoản và chuyển khoản thanh toán giao dịch.Như vậy, Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam ra quyết định đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký trong trường hợp trên.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hàng xóm nghiện ngập, gây rối trật tự thì giải quyết như thế nào?
|
Cạnh nhà tôi có đối tượng nghiện mà không chịu sự quản lý của gia đình, ở một mình và thường xuyên gây rối trật tự an ninh trong khu vực và trực tiếp là gia đình tôi,chúng tôi đã báo công an phường, nhiều lần công an xuống làm việc nhưng tình trạng vẫn tiếp diễn, làm cư dân trong khu dân cư rất lo sợ,cho tôi hỏi có cách nào để giải quyết dứt điểm tình trạng này?
|
Theo quy định tại Điều 95 Luật xử lý vi phạm 2012 quy định về biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc như sau:
"1. Đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là biện pháp xử lý hành chính áp dụng đối với người có hành vi vi phạm quy định tại Điều 96 của Luật này để chữa bệnh, lao động, học văn hóa, học nghề dưới sự quản lý của cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Thời hạn áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc từ 12 tháng đến 24 tháng."
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định 136/2016/NĐ-CP sửa đổi nghị định 221/2013/NĐ-CP quy định:
“Điều 3. Đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên, có nơi cư trú ổn định, trong thời hạn 02 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy hoặc trong thời hạn 01 năm kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy mà vẫn còn nghiện.
2. Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên, có nơi cư trú ổn định, bị chấm dứt thi hành quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy.
3. Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên, không có nơi cư trú ổn định.”
Theo như bạn trình bày, gần nhà bạn có đối tượng nghiện ma túy không chịu sự quản lý của gia đình, ở một mình thường xuyên gây rối trật tự an ninh. Do đó, bạn cần phải báo ngay với cơ quan công an, chính quyền địa phương để áp dụng biện pháp tư pháp đưa đối tượng này đi cai nghiện bắt buộc.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hàng xóm nghiện ngập, gây rối trật tự thì giải quyết như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 95 Luật xử lý vi phạm 2012 quy định về biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc như sau:\n\"1. Đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là biện pháp xử lý hành chính áp dụng đối với người có hành vi vi phạm quy định tại Điều 96 của Luật này để chữa bệnh, lao động, học văn hóa, học nghề dưới sự quản lý của cơ sở cai nghiện bắt buộc.\n2. Thời hạn áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc từ 12 tháng đến 24 tháng.\"\nTheo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định 136/2016/NĐ-CP sửa đổi nghị định 221/2013/NĐ-CP quy định:\n“Điều 3. Đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc\n1. Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên, có nơi cư trú ổn định, trong thời hạn 02 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy hoặc trong thời hạn 01 năm kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy mà vẫn còn nghiện.\n2. Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên, có nơi cư trú ổn định, bị chấm dứt thi hành quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy.\n3. Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên, không có nơi cư trú ổn định.”\nTheo như bạn trình bày, gần nhà bạn có đối tượng nghiện ma túy không chịu sự quản lý của gia đình, ở một mình thường xuyên gây rối trật tự an ninh. Do đó, bạn cần phải báo ngay với cơ quan công an, chính quyền địa phương để áp dụng biện pháp tư pháp đưa đối tượng này đi cai nghiện bắt buộc.\nTrên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phân tích, xử lý thông tin tài liệu, số liệu thu thập liên quan đến xác định dòng chảy tối thiểu trên sông, suối chưa có hồ chứa
|
Ban tư vấn cho tôi hỏi phân tích, xử lý thông tin tài liệu, số liệu thu thập liên quan đến xác định dòng chảy tối thiểu trên sông, suối chưa có hồ chứa được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn!
Kim Anh - anh*****@gmail.com
|
Phân tích, xử lý thông tin tài liệu, số liệu thu thập liên quan đến xác định dòng chảy tối thiểu trên sông, suối chưa có hồ chứa được quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư 65/2017/TT-BTNMT về quy định kỹ thuật xác định dòng chảy tối thiểu trên sông, suối và xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, theo đó:
Phân tích, xử lý thông tin tài liệu, số liệu thu thập:
a) Lập danh mục các thông tin, dữ liệu đã thu thập;
b) Chỉ ra các thông tin, dữ liệu còn thiếu phục vụ các nội dung đánh giá và phục vụ kéo dài chuỗi số liệu dòng chảy;
c) Trường hợp có trạm thủy văn và dữ liệu dòng chảy không đủ 20 năm thì cần điều tra thu thập bổ sung hoặc kéo dài dữ liệu;
d) Trường hợp không có trạm thủy văn thì lựa chọn phương pháp khôi phục số liệu dòng chảy và chỉ ra các yêu cầu về số liệu phục vụ việc khôi phục số liệu dòng chảy.
Trên đây là tư vấn về phân tích, xử lý thông tin tài liệu, số liệu thu thập liên quan đến xác định dòng chảy tối thiểu trên sông, suối chưa có hồ chứa. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 65/2017/TT-BTNMT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phân tích, xử lý thông tin tài liệu, số liệu thu thập liên quan đến xác định dòng chảy tối thiểu trên sông, suối chưa có hồ chứa",
"role": "user"
},
{
"content": "Phân tích, xử lý thông tin tài liệu, số liệu thu thập liên quan đến xác định dòng chảy tối thiểu trên sông, suối chưa có hồ chứa được quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư 65/2017/TT-BTNMT về quy định kỹ thuật xác định dòng chảy tối thiểu trên sông, suối và xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, theo đó: \nPhân tích, xử lý thông tin tài liệu, số liệu thu thập:\na) Lập danh mục các thông tin, dữ liệu đã thu thập;\nb) Chỉ ra các thông tin, dữ liệu còn thiếu phục vụ các nội dung đánh giá và phục vụ kéo dài chuỗi số liệu dòng chảy;\nc) Trường hợp có trạm thủy văn và dữ liệu dòng chảy không đủ 20 năm thì cần điều tra thu thập bổ sung hoặc kéo dài dữ liệu;\nd) Trường hợp không có trạm thủy văn thì lựa chọn phương pháp khôi phục số liệu dòng chảy và chỉ ra các yêu cầu về số liệu phục vụ việc khôi phục số liệu dòng chảy.\nTrên đây là tư vấn về phân tích, xử lý thông tin tài liệu, số liệu thu thập liên quan đến xác định dòng chảy tối thiểu trên sông, suối chưa có hồ chứa. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 65/2017/TT-BTNMT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công cụ chuyển nhượng được quy định thế nào?
|
Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công cụ chuyển nhượng được quy định thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Hiện tôi đang là sinh viên trường Đại học Tôn Đức Thắng, vì để phục vụ cho nhu cầu làm tiểu luận của mình, nên tôi muốn tìm hiểu những quy định của pháp luật về việc khởi kiện, thanh tra và xử lý vi phạm liên quan đến các công cụ chuyển nhượng. Vì vậy, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công cụ chuyển nhượng được quy định thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Ngọc Trâm (tram***@gmail.com)
|
Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công cụ chuyển nhượng được quy định tại Điều 80 Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005 như sau:
1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công cụ chuyển nhượng trong các giao dịch công cụ chuyển nhượng có liên quan đến hoạt động ngân hàng.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm trực tiếp hoặc phối hợp thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công cụ chuyển nhượng trong phạm vi quản lý của mình.
3. Chính phủ quy định cụ thể việc phối hợp thanh tra theo Điều này.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công cụ chuyển nhượng. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công cụ chuyển nhượng được quy định thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công cụ chuyển nhượng được quy định tại Điều 80 Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005 như sau:\n1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công cụ chuyển nhượng trong các giao dịch công cụ chuyển nhượng có liên quan đến hoạt động ngân hàng.\n2. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm trực tiếp hoặc phối hợp thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công cụ chuyển nhượng trong phạm vi quản lý của mình.\n3. Chính phủ quy định cụ thể việc phối hợp thanh tra theo Điều này.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công cụ chuyển nhượng. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có bị đuổi học khi đặt hàng qua mạng không lấy không?
|
Chúng con dưới 18 tuổi có đặt hàng qua mạng hóa đơn trên 5 triệu và chúng con có đặt cọc theo lời chị chủ shop hàng bị hoàn đi hoàn về 2 lần chúng con đã cố gắng xin thời gian nhưng chị chủ bảo chúng con nếu không lấy sẽ bị đuổi học và ra pháp luật, xong chúng con xin thêm thời gian mà đơn hàng 5 triệu chị shop chỉ cho 1 tuần bắt buộc phải lấy và chị ấy đòi kiện. Vậy cho hỏi nếu không lấy hàng có bị phạm tội không?
|
Theo Khoản 3, 4 Mục III Thông tư 08/TT năm 1988 quy định:
*Trường hợp bị đuổi học 1 tuần:
- Những học sinh vi phạm các khuyết điểm đã bị cảnh cáo trước toàn trường nhưng không biết hối lỗi và sửa chữa khuyết điểm, có ảnh hưởng xấu tới những học sinh khác; hoặc phạm khuyết điểm lần đầu nhưng có tính chất và mức độ nghiêm trọng, làm tổn thương nhiều đến danh dự của nhà trường, của thầy cô giáo và tập thể học sinh như: trôn cắp, chấn lột, gây gổ đánh nhau có tổ chức và gây thương tích cho người khác, …hoặc mắc những khuyết điểm sai phạm khác có tính chất và mức độ tác hại tương đương thì Hội đồng kỉ luật nhà trường xét đề nghị Hiệu trưởng quyết định và thi hành, đồng thời báo cáo lên cơ quan quản lí giáo dục cấp trên trực tiếp để biết và theo dõi
- Hình thức kỉ luật này sẽ ghi vào học bạ của học sinh và thông báo cho gia đình biết để phối hợp giáo dục
- Trong thời gian 1 tuần sẽ bị đuổi học, học sinh này phải kiểm điểm và suy nghĩ một cách sâu sắc về những khuyết điểm sai phạm của mình, nếu tỏ ra thành khẩn ăn năn, hối lỗi, có quyết tâm sửa chữa khuyết điểm để tiến bộ thì sau thời gian bị đuổi học Hiệu trưởng có thể xét và quyết định cho tiếp tục học. Thời gian học sinh bị đuổi học sẽ được coi là nghỉ học có phép nếu được học lại.
- Nếu trong thời gian bị đuổi học 1 tuần lễ, học sinh mắc khuyết điểm sai phạm không tỏ ra thành khẩn hối lỗi và quyết tâm sửa chữa, thậm chí còn phạm thêm nhiều khuyết điểm sai phạm khác thì Hội đồng kỉ luật nhà trường sẽ đề nghị Hiệu trưởng quyết định đuổi học 1 năm
- Gia đình học sinh có trách nhiệm quản lí và giáo dục con cái trong thời gian học sinh bị đuổi học
*Trường hợp bị đuổi học 1 năm:
- Những học sinh mắc 1 trong các khuyết điểm sai phạm sau đây sẽ bị Hội đồng kỉ luật của nhà trường đề nghị Hiệu trưởng quyết định thi hành kỉ luật đuổi học 1 năm, có ghi học bạ và thông báo cho gia đình, đồng thời giao cho gia đình, đoàn đội và chính quyền địa phương tiếp tục giáo dục
- Mắc khuyết điểm sai phạm đã bị Hội đồng kỉ luật nhà trường thông qua Hiệu trưởng đuổi học 1 tuần lễ mà không chịu sửa chữa, vẫn còn tái phạm, thậm chí còn phạm thêm những khuyết điểm sai phạm khác
- Mắc khuyết điểm sai phạm rất nghiêm trọng, tuy chỉ là lần đầu, song hành động sai phạm này là có ý thức và chủ động (không phải bị lôi kéo, a tòng), gây nên những tác hại rất lớn, rất nguy hiểm đến tài sản của xã hội và tính mạng của con người như: tham gia các tổ chức trộm cắp, trấn lột, trụy lạc, phản động,… dùng vũ khí (dao găm, lưỡi lê, súng lục, lựu đạn, …) đánh nhau có tổ chức, gây thương tích cho người khác, can án ngoài nhà trường bị công an bắt giữ hoặc mắc những khuyết điểm sai phạm khác mà tính chất và mức độ tác hại tương đương
- Sau khi thi hành kỉ luật đuổi học 1 năm, nhà trường phải lập đầy đủ hồ sơ, báo cáo ngay lên cơ quan giáo dục cấp trên trực tiếp quản lí là Phòng giáo dục (đối với học sinh cấp 2) và Sở giáo dục (đối với học sinh PTTH) để biết và theo dõi
- Những học sinh sau 1 năm bị đuổi học, nếu có đủ điều kiện về tuổi và muốn học lại thì phải làm đơn xin trường cũ xét cho học lại và phải có giấy xác nhận của chính quyền địa phương (phường, xã, thị xã, thị trấn, …) về sự tiến bộ của bản thân, giấy cam kết của gia đình về việc giáo dục con mình
- Ngoài hình thức thi hành kỉ luật trên đây, để đảm bảo tính sư phạm và tính nghiêm túc của việc giảng dạy và học tập trong giờ lên lớp, giáo viên bộ môn có thể tạm thời đình chỉ việc học tập và đưa lên để Hiệu trưởng giáo dục những học sinh mắc phải một trong các sai phạm như: nói năng hoặc có thái độ vô lễ đối với thầy cô giáo; gây gổ đánh nhau với bạn bè trong lớp; gây mất trật tự làm ảnh hưởng đến việc học tập của tập thể lớp, mặc dù đã được thầy cô giáo khuyên răn, nhắc nhở, … Các học sinh này được vào lớp tiếp tục học trong tiết học sau
Như vậy, theo như những trường hợp được liệt kê trên thì mua hàng qua mạng không lấy không thuộc trường hợp bị đuổi học nên không thể áp dụng hình thức kỷ luật này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có bị đuổi học khi đặt hàng qua mạng không lấy không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 3, 4 Mục III Thông tư 08/TT năm 1988 quy định:\n*Trường hợp bị đuổi học 1 tuần:\n- Những học sinh vi phạm các khuyết điểm đã bị cảnh cáo trước toàn trường nhưng không biết hối lỗi và sửa chữa khuyết điểm, có ảnh hưởng xấu tới những học sinh khác; hoặc phạm khuyết điểm lần đầu nhưng có tính chất và mức độ nghiêm trọng, làm tổn thương nhiều đến danh dự của nhà trường, của thầy cô giáo và tập thể học sinh như: trôn cắp, chấn lột, gây gổ đánh nhau có tổ chức và gây thương tích cho người khác, …hoặc mắc những khuyết điểm sai phạm khác có tính chất và mức độ tác hại tương đương thì Hội đồng kỉ luật nhà trường xét đề nghị Hiệu trưởng quyết định và thi hành, đồng thời báo cáo lên cơ quan quản lí giáo dục cấp trên trực tiếp để biết và theo dõi\n- Hình thức kỉ luật này sẽ ghi vào học bạ của học sinh và thông báo cho gia đình biết để phối hợp giáo dục\n- Trong thời gian 1 tuần sẽ bị đuổi học, học sinh này phải kiểm điểm và suy nghĩ một cách sâu sắc về những khuyết điểm sai phạm của mình, nếu tỏ ra thành khẩn ăn năn, hối lỗi, có quyết tâm sửa chữa khuyết điểm để tiến bộ thì sau thời gian bị đuổi học Hiệu trưởng có thể xét và quyết định cho tiếp tục học. Thời gian học sinh bị đuổi học sẽ được coi là nghỉ học có phép nếu được học lại.\n- Nếu trong thời gian bị đuổi học 1 tuần lễ, học sinh mắc khuyết điểm sai phạm không tỏ ra thành khẩn hối lỗi và quyết tâm sửa chữa, thậm chí còn phạm thêm nhiều khuyết điểm sai phạm khác thì Hội đồng kỉ luật nhà trường sẽ đề nghị Hiệu trưởng quyết định đuổi học 1 năm\n- Gia đình học sinh có trách nhiệm quản lí và giáo dục con cái trong thời gian học sinh bị đuổi học\n*Trường hợp bị đuổi học 1 năm:\n- Những học sinh mắc 1 trong các khuyết điểm sai phạm sau đây sẽ bị Hội đồng kỉ luật của nhà trường đề nghị Hiệu trưởng quyết định thi hành kỉ luật đuổi học 1 năm, có ghi học bạ và thông báo cho gia đình, đồng thời giao cho gia đình, đoàn đội và chính quyền địa phương tiếp tục giáo dục\n- Mắc khuyết điểm sai phạm đã bị Hội đồng kỉ luật nhà trường thông qua Hiệu trưởng đuổi học 1 tuần lễ mà không chịu sửa chữa, vẫn còn tái phạm, thậm chí còn phạm thêm những khuyết điểm sai phạm khác\n- Mắc khuyết điểm sai phạm rất nghiêm trọng, tuy chỉ là lần đầu, song hành động sai phạm này là có ý thức và chủ động (không phải bị lôi kéo, a tòng), gây nên những tác hại rất lớn, rất nguy hiểm đến tài sản của xã hội và tính mạng của con người như: tham gia các tổ chức trộm cắp, trấn lột, trụy lạc, phản động,… dùng vũ khí (dao găm, lưỡi lê, súng lục, lựu đạn, …) đánh nhau có tổ chức, gây thương tích cho người khác, can án ngoài nhà trường bị công an bắt giữ hoặc mắc những khuyết điểm sai phạm khác mà tính chất và mức độ tác hại tương đương\n- Sau khi thi hành kỉ luật đuổi học 1 năm, nhà trường phải lập đầy đủ hồ sơ, báo cáo ngay lên cơ quan giáo dục cấp trên trực tiếp quản lí là Phòng giáo dục (đối với học sinh cấp 2) và Sở giáo dục (đối với học sinh PTTH) để biết và theo dõi\n- Những học sinh sau 1 năm bị đuổi học, nếu có đủ điều kiện về tuổi và muốn học lại thì phải làm đơn xin trường cũ xét cho học lại và phải có giấy xác nhận của chính quyền địa phương (phường, xã, thị xã, thị trấn, …) về sự tiến bộ của bản thân, giấy cam kết của gia đình về việc giáo dục con mình\n- Ngoài hình thức thi hành kỉ luật trên đây, để đảm bảo tính sư phạm và tính nghiêm túc của việc giảng dạy và học tập trong giờ lên lớp, giáo viên bộ môn có thể tạm thời đình chỉ việc học tập và đưa lên để Hiệu trưởng giáo dục những học sinh mắc phải một trong các sai phạm như: nói năng hoặc có thái độ vô lễ đối với thầy cô giáo; gây gổ đánh nhau với bạn bè trong lớp; gây mất trật tự làm ảnh hưởng đến việc học tập của tập thể lớp, mặc dù đã được thầy cô giáo khuyên răn, nhắc nhở, … Các học sinh này được vào lớp tiếp tục học trong tiết học sau\nNhư vậy, theo như những trường hợp được liệt kê trên thì mua hàng qua mạng không lấy không thuộc trường hợp bị đuổi học nên không thể áp dụng hình thức kỷ luật này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công an xã có được xử phạt vi phạm nồng độ cồn hay không?
|
Dạ cho mình hỏi: Công an xã có thẩm quyền được xử phạt vi phạm nồng độ cồn không vậy? Trong trường hợp nào phải huy động công an xã phối hợp với Cảnh sát giao thông?
|
Công an xã có được xử phạt vi phạm nồng độ cồn hay không?Căn cứ theo điểm c khoản 2 Điều 33 Thông tư 32/2023/TT-BCA quy định như sau:Nhiệm vụ của Cảnh sát giao thông và nhiệm vụ của lực lượng Cảnh sát khác...c) Trường hợp không có lực lượng Cảnh sát giao thông đi cùng thì Công an xã thực hiện việc tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền ban hành và báo cáo tình hình, kết quả hoạt động tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm cho lực lượng Cảnh sát giao thông.Công an xã chỉ được tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trên các tuyến đường xã và đường khác thuộc địa bàn xã quản lý. Khi phát hiện người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe thô sơ có các hành vi vi phạm pháp luật như: Không đội mũ bảo hiểm theo quy định; chở quá số người quy định; chở hàng hóa cồng kềnh, quá kích thước giới hạn quy định; dừng, đỗ xe không đúng quy định; phóng nhanh, lạng lách, đánh võng; không có gương chiếu hậu ở bên trái; sử dụng ô (dù); chưa đủ tuổi điều khiển phương tiện theo quy định hoặc phát hiện phương tiện giao thông vi phạm nghiêm trọng về trật tự, an toàn giao thông, an ninh, trật tự xã hội nếu không ngăn chặn kịp thời sẽ gây hậu quả nguy hiểm cho xã hội, thì được xử lý theo quy định của pháp luật. Trong quá trình giải quyết, xử lý vụ việc của các hành vi vi phạm nêu trên, nếu phát hiện hành vi vi phạm khác thì được xử lý theo thẩm quyền, nếu vượt quá thẩm quyền xử phạt thì lập biên bản vi phạm hành chính và báo cáo cấp có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;Hiệu lệnh dừng phương tiện giao thông, tiến hành kiểm soát, xử lý vi phạm thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 12, Điều 17, Điều 18, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 24, Điều 25, Điều 26, Điều 27 Thông tư này.Có thể thấy, công an xã chỉ được xử lý vi phạm trên các tuyến đường xã và đường khác thuộc địa bàn xã quản lý đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe thô sơ có các hành vi vi phạm pháp luật dưới đây:- Không đội mũ bảo hiểm theo quy định;- Chở quá số người quy định;- Chở hàng hóa cồng kềnh, quá kích thước giới hạn quy định; dừng, đỗ xe không đúng quy định;- Phóng nhanh, lạng lách, đánh võng;- Không có gương chiếu hậu ở bên trái; sử dụng ô (dù);- Chưa đủ tuổi điều khiển phương tiện theo quy định;- Phát hiện phương tiện giao thông vi phạm nghiêm trọng về trật tự, an toàn giao thông, an ninh, trật tự xã hội nếu không ngăn chặn kịp thời sẽ gây hậu quả nguy hiểm cho xã hội.Theo đó, trong quá trình xử lý các hành vi vi phạm này mà phát hiện có hành vi vi phạm nồng độ cồn thì Công an xã không có thẩm quyền xử phạt vi phạm nồng độ cồn. Trong trường hợp này, công an xã phải lập biên bản vi phạm nồng độ cồn đối với người vi phạm và báo cáo cấp có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.Công an xã có được xử phạt vi phạm nồng độ cồn hay không? (Hình từ Internet)Trường hợp nào phải huy động công an xã phối hợp với Cảnh sát giao thông kiểm soát giao thông đường bộ?Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 27/2010/NĐ-CP cũng đã quy định như sau:Những trường hợp cần thiết phải huy động các lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã phối hợp với Cảnh sát giao thông đường bộ tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ1. Trong thời gian diễn ra các ngày lễ kỷ niệm; sự kiện chính trị - xã hội; hoạt động văn hóa, thể thao lớn của Nhà nước và địa phương.2. Các đợt cao điểm đảm bảo trật tự, an toàn giao thông theo chỉ đạo của Bộ Công an, Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội hoặc của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.3. Khi tình hình vi phạm trật tự, an toàn giao thông, tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông có diễn biến phức tạp.4. Trường hợp khác mà trật tự, an toàn giao thông đường bộ gây ảnh hưởng xấu đến an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.Đối chiếu với quy định này, hiện nay có 04 phải huy động công an xã phối hợp với Cảnh sát giao thông kiểm soát giao thông đường bộ gồm có:- Trong khoảng thời gian diễn ra các ngày lễ kỷ niệm; sự kiện chính trị - xã hội; hoạt động văn hóa, thể thao lớn của Nhà nước và địa phương.- Trong các đợt cao điểm đảm bảo trật tự, an toàn giao thông theo chỉ đạo của Bộ Công an, Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội hoặc của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.- Khi nhận thấy tình hình vi phạm trật tự, an toàn giao thông, tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông có diễn biến phức tạp.- Các trường hợp khác mà trật tự, an toàn giao thông đường bộ gây ảnh hưởng xấu đến an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.Việc huy động công an xã phối hợp với Cảnh sát giao thông kiểm soát giao thông đường bộ tuân theo nguyên tắc gì?Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 27/2010/NĐ-CP quy định như sau:Nguyên tắc huy động các lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã khi tham gia phối hợp với Cảnh sát giao thông đường bộ tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ.1. Việc huy động các lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã phối hợp với Cảnh sát giao thông đường bộ tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ chỉ thực hiện trong những trường hợp cần thiết quy định tại Điều 4 Nghị định này và do người có thẩm quyền quy định tại Điều 5 Nghị định này quyết định bằng văn bản.2. Mọi hoạt động trong khi tham gia, phối hợp tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ phải thực hiện theo quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; việc tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông phải thực hiện theo đúng địa bàn, tuyến đường, thời gian quy định trong văn bản huy động của cơ quan, người có thẩm quyền.Theo đó, việc huy động công an xã phối hợp với Cảnh sát giao thông kiểm soát giao thông đường bộ phải tuân theo các nguyên tắc đó là:- Chỉ huy động trong những trường hợp cần thiết và phải do người có thẩm quyền quyết định bằng văn bản.- Mọi hoạt động trong khi kiểm soát giao thông đường bộ phải thực hiện theo quy định;- Việc kiểm soát giao thông đường bộ phải thực hiện đúng địa bàn, tuyến đường, thời gian quy định trong văn bản huy động của cơ quan, người có thẩm quyền.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công an xã có được xử phạt vi phạm nồng độ cồn hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Công an xã có được xử phạt vi phạm nồng độ cồn hay không?Căn cứ theo điểm c khoản 2 Điều 33 Thông tư 32/2023/TT-BCA quy định như sau:Nhiệm vụ của Cảnh sát giao thông và nhiệm vụ của lực lượng Cảnh sát khác...c) Trường hợp không có lực lượng Cảnh sát giao thông đi cùng thì Công an xã thực hiện việc tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền ban hành và báo cáo tình hình, kết quả hoạt động tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm cho lực lượng Cảnh sát giao thông.Công an xã chỉ được tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trên các tuyến đường xã và đường khác thuộc địa bàn xã quản lý. Khi phát hiện người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe thô sơ có các hành vi vi phạm pháp luật như: Không đội mũ bảo hiểm theo quy định; chở quá số người quy định; chở hàng hóa cồng kềnh, quá kích thước giới hạn quy định; dừng, đỗ xe không đúng quy định; phóng nhanh, lạng lách, đánh võng; không có gương chiếu hậu ở bên trái; sử dụng ô (dù); chưa đủ tuổi điều khiển phương tiện theo quy định hoặc phát hiện phương tiện giao thông vi phạm nghiêm trọng về trật tự, an toàn giao thông, an ninh, trật tự xã hội nếu không ngăn chặn kịp thời sẽ gây hậu quả nguy hiểm cho xã hội, thì được xử lý theo quy định của pháp luật. Trong quá trình giải quyết, xử lý vụ việc của các hành vi vi phạm nêu trên, nếu phát hiện hành vi vi phạm khác thì được xử lý theo thẩm quyền, nếu vượt quá thẩm quyền xử phạt thì lập biên bản vi phạm hành chính và báo cáo cấp có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;Hiệu lệnh dừng phương tiện giao thông, tiến hành kiểm soát, xử lý vi phạm thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 12, Điều 17, Điều 18, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 24, Điều 25, Điều 26, Điều 27 Thông tư này.Có thể thấy, công an xã chỉ được xử lý vi phạm trên các tuyến đường xã và đường khác thuộc địa bàn xã quản lý đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe thô sơ có các hành vi vi phạm pháp luật dưới đây:- Không đội mũ bảo hiểm theo quy định;- Chở quá số người quy định;- Chở hàng hóa cồng kềnh, quá kích thước giới hạn quy định; dừng, đỗ xe không đúng quy định;- Phóng nhanh, lạng lách, đánh võng;- Không có gương chiếu hậu ở bên trái; sử dụng ô (dù);- Chưa đủ tuổi điều khiển phương tiện theo quy định;- Phát hiện phương tiện giao thông vi phạm nghiêm trọng về trật tự, an toàn giao thông, an ninh, trật tự xã hội nếu không ngăn chặn kịp thời sẽ gây hậu quả nguy hiểm cho xã hội.Theo đó, trong quá trình xử lý các hành vi vi phạm này mà phát hiện có hành vi vi phạm nồng độ cồn thì Công an xã không có thẩm quyền xử phạt vi phạm nồng độ cồn. Trong trường hợp này, công an xã phải lập biên bản vi phạm nồng độ cồn đối với người vi phạm và báo cáo cấp có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.Công an xã có được xử phạt vi phạm nồng độ cồn hay không? (Hình từ Internet)Trường hợp nào phải huy động công an xã phối hợp với Cảnh sát giao thông kiểm soát giao thông đường bộ?Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 27/2010/NĐ-CP cũng đã quy định như sau:Những trường hợp cần thiết phải huy động các lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã phối hợp với Cảnh sát giao thông đường bộ tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ1. Trong thời gian diễn ra các ngày lễ kỷ niệm; sự kiện chính trị - xã hội; hoạt động văn hóa, thể thao lớn của Nhà nước và địa phương.2. Các đợt cao điểm đảm bảo trật tự, an toàn giao thông theo chỉ đạo của Bộ Công an, Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội hoặc của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.3. Khi tình hình vi phạm trật tự, an toàn giao thông, tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông có diễn biến phức tạp.4. Trường hợp khác mà trật tự, an toàn giao thông đường bộ gây ảnh hưởng xấu đến an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.Đối chiếu với quy định này, hiện nay có 04 phải huy động công an xã phối hợp với Cảnh sát giao thông kiểm soát giao thông đường bộ gồm có:- Trong khoảng thời gian diễn ra các ngày lễ kỷ niệm; sự kiện chính trị - xã hội; hoạt động văn hóa, thể thao lớn của Nhà nước và địa phương.- Trong các đợt cao điểm đảm bảo trật tự, an toàn giao thông theo chỉ đạo của Bộ Công an, Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội hoặc của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.- Khi nhận thấy tình hình vi phạm trật tự, an toàn giao thông, tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông có diễn biến phức tạp.- Các trường hợp khác mà trật tự, an toàn giao thông đường bộ gây ảnh hưởng xấu đến an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.Việc huy động công an xã phối hợp với Cảnh sát giao thông kiểm soát giao thông đường bộ tuân theo nguyên tắc gì?Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 27/2010/NĐ-CP quy định như sau:Nguyên tắc huy động các lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã khi tham gia phối hợp với Cảnh sát giao thông đường bộ tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ.1. Việc huy động các lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã phối hợp với Cảnh sát giao thông đường bộ tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ chỉ thực hiện trong những trường hợp cần thiết quy định tại Điều 4 Nghị định này và do người có thẩm quyền quy định tại Điều 5 Nghị định này quyết định bằng văn bản.2. Mọi hoạt động trong khi tham gia, phối hợp tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ phải thực hiện theo quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; việc tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông phải thực hiện theo đúng địa bàn, tuyến đường, thời gian quy định trong văn bản huy động của cơ quan, người có thẩm quyền.Theo đó, việc huy động công an xã phối hợp với Cảnh sát giao thông kiểm soát giao thông đường bộ phải tuân theo các nguyên tắc đó là:- Chỉ huy động trong những trường hợp cần thiết và phải do người có thẩm quyền quyết định bằng văn bản.- Mọi hoạt động trong khi kiểm soát giao thông đường bộ phải thực hiện theo quy định;- Việc kiểm soát giao thông đường bộ phải thực hiện đúng địa bàn, tuyến đường, thời gian quy định trong văn bản huy động của cơ quan, người có thẩm quyền.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có được xác nhận đặt chỗ cho hành khách đi xe đối với xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng không?
|
Pháp luật hiện nay có cho phép các xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng được xác nhận đặt chỗ cho khách hàng đi xe không ạ? Xin giải đáp giúp. Rất mong nhận được sự phản hồi trong thời gian sớm nhất. Xin cảm ơn rất nhiều!
|
Theo quy định pháp luật hiện nay thì kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng là kinh doanh vận tải không theo tuyến cố định và được thực hiện theo hợp đồng vận tải bằng văn bản giữa đơn vị kinh doanh vận tải và người thuê vận tải.
Việc hoạt động kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
Theo đó, tại Khoản 5 Điều 7 Nghị định 86/2014/NĐ-CP có quy định:
"5. Không được bán vé, xác nhận đặt chỗ cho hành khách đi xe dưới mọi hình thức."
Mặt khác, Khoản 1 Điều 45 Thông tư 63/2014/TT-BGTVT có quy định như sau:
"1. Các đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng và lái xe chỉ được đón, trả khách tại các địa điểm đã ghi trong hợp đồng và thu cước vận tải theo giá trị hợp đồng đã ký kết; không được bán vé, thu tiền, xác nhận đặt chỗ cho từng hành khách đi xe dưới mọi hình thức."
==> Căn cứ quy định trên đây thì trường hợp xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng thì không được xác nhận đặt chỗ cho từng hành khách đi xe dưới mọi hình thức.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được xác nhận đặt chỗ cho hành khách đi xe đối với xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định pháp luật hiện nay thì kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng là kinh doanh vận tải không theo tuyến cố định và được thực hiện theo hợp đồng vận tải bằng văn bản giữa đơn vị kinh doanh vận tải và người thuê vận tải.\nViệc hoạt động kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng phải thực hiện theo quy định của pháp luật.\nTheo đó, tại Khoản 5 Điều 7 Nghị định 86/2014/NĐ-CP có quy định:\n\"5. Không được bán vé, xác nhận đặt chỗ cho hành khách đi xe dưới mọi hình thức.\"\nMặt khác, Khoản 1 Điều 45 Thông tư 63/2014/TT-BGTVT có quy định như sau:\n\"1. Các đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng và lái xe chỉ được đón, trả khách tại các địa điểm đã ghi trong hợp đồng và thu cước vận tải theo giá trị hợp đồng đã ký kết; không được bán vé, thu tiền, xác nhận đặt chỗ cho từng hành khách đi xe dưới mọi hình thức.\"\n==> Căn cứ quy định trên đây thì trường hợp xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng thì không được xác nhận đặt chỗ cho từng hành khách đi xe dưới mọi hình thức.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Do uncles have priority in adopting a child in Vietnam?
|
Are uncles prioritized in adopting a child in Vietnam? Is it permissible for above 18-year-old people to be adopted in Vietnam?
Hello Lawnet. My brother and his wife died in a traffic accident. Their child has become an orphan since then. I'm the child's uncle. Am I permissible to adopt the child? Looking forward to your consultancy. Thank you!
|
Are uncles prioritized in adopting a child in Vietnam?
Pursuant to Article 5 of the Law on Adoption in 2010 stipulating order of priority in the selection of substitute families in Vietnam as follows:
1. The order of priority in the selection of substitute families is as follows:
a/ Step father, step mother, natural aunt or uncle of the adopted person;
b/ Vietnamese citizens permanently residing in the country;
c/ Foreigners permanently residing in Vietnam;
d/ Vietnamese citizens settling abroad;
e/ Foreigners permanently residing abroad.
2. In case more than one person of the same priority rank seek to adopt a person, adoption shall be considered and settled for the person with the best nurturing, care and education conditions.
As regulations above, you are the child's uncle so you are allowed to adopt him/her. In case more than one person of the same priority rank want to adopt a child, adoption shall be considered and settled for the person with the best nurturing, care and education conditions.
Is it permissible for above 18-year-old people to be adopted in Vietnam?
Pursuant to Article 8 of the Law on Adoption in 2010 stipulating persons allowed to be adopted in Vietnam as follows:
1. Children under 16 years.
2. Persons aged between full 16 years and under 18 years falling into either of the following cases:
a/ To be adopted by the step father or step mother;
b/ To be adopted by a natural aunt or uncle.
3. A person may be adopted by only one singleperson or two persons being husband and wife.
4. The State encourages adoption of orphans, abandoned children and children in other disadvantaged circumstances.
Therefore, only people aged under 16 years old or between full 16 years old and under 18 years old are allowed to be adopted. You can't be adopted because you are older than 18 years old.
Best regards!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Do uncles have priority in adopting a child in Vietnam?",
"role": "user"
},
{
"content": "Are uncles prioritized in adopting a child in Vietnam?\nPursuant to Article 5 of the Law on Adoption in 2010 stipulating order of priority in the selection of substitute families in Vietnam as follows: \n1. The order of priority in the selection of substitute families is as follows:\na/ Step father, step mother, natural aunt or uncle of the adopted person;\nb/ Vietnamese citizens permanently residing in the country;\nc/ Foreigners permanently residing in Vietnam;\nd/ Vietnamese citizens settling abroad;\ne/ Foreigners permanently residing abroad.\n2. In case more than one person of the same priority rank seek to adopt a person, adoption shall be considered and settled for the person with the best nurturing, care and education conditions.\nAs regulations above, you are the child's uncle so you are allowed to adopt him/her. In case more than one person of the same priority rank want to adopt a child, adoption shall be considered and settled for the person with the best nurturing, care and education conditions.\nIs it permissible for above 18-year-old people to be adopted in Vietnam?\nPursuant to Article 8 of the Law on Adoption in 2010 stipulating persons allowed to be adopted in Vietnam as follows: \n1. Children under 16 years.\n2. Persons aged between full 16 years and under 18 years falling into either of the following cases:\na/ To be adopted by the step father or step mother;\nb/ To be adopted by a natural aunt or uncle.\n3. A person may be adopted by only one singleperson or two persons being husband and wife.\n4. The State encourages adoption of orphans, abandoned children and children in other disadvantaged circumstances.\nTherefore, only people aged under 16 years old or between full 16 years old and under 18 years old are allowed to be adopted. You can't be adopted because you are older than 18 years old. \nBest regards!",
"role": "assistant"
}
] |
Phạm tội gì khi đào mộ trộm hài cốt người đã mất để tống tiền người nhà?
|
Tôi có đọc báo thấy một vụ là có người nhận được tin nhắn từ số lạ, nói rằng hài cốt bố người này ở nghĩa trang đã bị đào trộm. Kẻ trộm này ra điều kiện là đưa 300 triệu đồng để lấy lại hài cốt, nếu không thì hài cốt người quá cố sẽ bị tiêu huỷ khiến cho gia đình nạn nhân hoang mang và phải gom số tiền cũng như báo công an. Cho tôi hỏi là người trộm hài cốt rồi tống tiền này phạm tội gì? Cảm ơn!
|
Đào mộ trộm hài cốt để tống tiền người nhà người đã mất phạm tội gì? Theo Điều 319 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội xâm phạm mồ mả, hài cốt như sau:Tội xâm phạm mồ mả, hài cốt1. Người nào đào, phá mồ mả, chiếm đoạt những đồ vật để ở trong mộ, trên mộ hoặc có hành vi khác xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:a) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;b) Chiếm đoạt hoặc hủy hoại vật có giá trị lịch sử, văn hóa;c) Vì động cơ đê hèn;d) Chiếm đoạt bộ phận thi thể, hài cốt.Căn cứ Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội cưỡng đoạt tài sản như sau:Tội cưỡng đoạt tài sản1. Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:a) Có tổ chức;b) Có tính chất chuyên nghiệp;c) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;e) Tái phạm nguy hiểm.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.Tại Điều 55 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội như sau:Khi xét xử cùng 01 lần một người phạm nhiều tội, Tòa án quyết định hình phạt đối với từng tội và tổng hợp hình phạt theo quy định sau đây:1. Đối với hình phạt chính:a) Nếu các hình phạt đã tuyên cùng là cải tạo không giam giữ hoặc cùng là tù có thời hạn, thì các hình phạt đó được cộng lại thành hình phạt chung; hình phạt chung không được vượt quá 03 năm đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, 30 năm đối với hình phạt tù có thời hạn;b) Nếu các hình phạt đã tuyên là cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, thì hình phạt cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành hình phạt tù theo tỷ lệ cứ 03 ngày cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành 01 ngày tù để tổng hợp thành hình phạt chung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;c) Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tù chung thân thì hình phạt chung là tù chung thân;d) Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tử hình thì hình phạt chung là tử hình;đ) Phạt tiền không tổng hợp với các loại hình phạt khác; các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung;e) Trục xuất không tổng hợp với các loại hình phạt khác;2. Đối với hình phạt bổ sung:a) Nếu các hình phạt đã tuyên là cùng loại thì hình phạt chung được quyết định trong giới hạn do Bộ luật này quy định đối với loại hình phạt đó; riêng đối với hình phạt tiền thì các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung;b) Nếu các hình phạt đã tuyên là khác loại thì người bị kết án phải chấp hành tất cả các hình phạt đã tuyên.Theo quy định trên, người trộm hài cốt đã vào nghĩa trang, đào và có hành xâm phạm mồ mả, chiếm đoạt hài cốt nên người này đã phạm tội xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt. Bên cạnh đó, người trộm hài cốt còn có hành vi đe doạ, tống tiền nếu không sẽ đốt hài cốt gây sức ép, uy hiếp tinh thần đối với người nhà người đã mất nhằm chiếm đoạt 300 trăm triệu đồng. Tuỳ với tình tiết, tính chất, mức độ hành vi của người trộm hài cốt mà Toà án sẽ ra quyết định hình phạt theo quy định trên.Phạm tội gì khi đào mộ trộm hài cốt người đã mất để tống tiền người nhà? (Hình từ Internet) Hành vi xâm phạm mồ mả, hài cốt còn phải chịu trách nhiệm dân sự như thế nào?Theo quy định tại Điều 607 Bộ luật Dân sự 2015 bồi thường thiệt hại do xâm phạm mồ mả như sau:Bồi thường thiệt hại do xâm phạm mồ mả1. Cá nhân, pháp nhân xâm phạm đến mồ mả của người khác phải bồi thường thiệt hại.2. Thiệt hại do xâm phạm mồ mả gồm chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại.3. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp mồ mả của người khác bị xâm phạm phải bồi thường theo quy định tại khoản 2 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích theo thứ tự hàng thừa kế của người chết; nếu không có những người này thì người trực tiếp nuôi dưỡng người chết được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa đối với mỗi mồ mả bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.Như vậy, người xâm phạm mồ mả, hài cốt phải bồi thường thiệt hại gồm chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại và bồi thường để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích.Doạ đốt hài cốt tống tiền người khác bị xử phạt hành chính như thế nào?Căn cứ điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác như sau:Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác...2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:b) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;3. Hình thức xử phạt bổ sung:a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 và các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều này;b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.Tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:Mức phạt tiền...2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Theo đó, người có hành vi doạ đốt hài cốt để tống tiền người khác sẽ bị xử phạt hành chính là phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung như trên.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phạm tội gì khi đào mộ trộm hài cốt người đã mất để tống tiền người nhà?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đào mộ trộm hài cốt để tống tiền người nhà người đã mất phạm tội gì? Theo Điều 319 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội xâm phạm mồ mả, hài cốt như sau:Tội xâm phạm mồ mả, hài cốt1. Người nào đào, phá mồ mả, chiếm đoạt những đồ vật để ở trong mộ, trên mộ hoặc có hành vi khác xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:a) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;b) Chiếm đoạt hoặc hủy hoại vật có giá trị lịch sử, văn hóa;c) Vì động cơ đê hèn;d) Chiếm đoạt bộ phận thi thể, hài cốt.Căn cứ Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội cưỡng đoạt tài sản như sau:Tội cưỡng đoạt tài sản1. Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:a) Có tổ chức;b) Có tính chất chuyên nghiệp;c) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;e) Tái phạm nguy hiểm.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.Tại Điều 55 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội như sau:Khi xét xử cùng 01 lần một người phạm nhiều tội, Tòa án quyết định hình phạt đối với từng tội và tổng hợp hình phạt theo quy định sau đây:1. Đối với hình phạt chính:a) Nếu các hình phạt đã tuyên cùng là cải tạo không giam giữ hoặc cùng là tù có thời hạn, thì các hình phạt đó được cộng lại thành hình phạt chung; hình phạt chung không được vượt quá 03 năm đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, 30 năm đối với hình phạt tù có thời hạn;b) Nếu các hình phạt đã tuyên là cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, thì hình phạt cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành hình phạt tù theo tỷ lệ cứ 03 ngày cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành 01 ngày tù để tổng hợp thành hình phạt chung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;c) Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tù chung thân thì hình phạt chung là tù chung thân;d) Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tử hình thì hình phạt chung là tử hình;đ) Phạt tiền không tổng hợp với các loại hình phạt khác; các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung;e) Trục xuất không tổng hợp với các loại hình phạt khác;2. Đối với hình phạt bổ sung:a) Nếu các hình phạt đã tuyên là cùng loại thì hình phạt chung được quyết định trong giới hạn do Bộ luật này quy định đối với loại hình phạt đó; riêng đối với hình phạt tiền thì các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung;b) Nếu các hình phạt đã tuyên là khác loại thì người bị kết án phải chấp hành tất cả các hình phạt đã tuyên.Theo quy định trên, người trộm hài cốt đã vào nghĩa trang, đào và có hành xâm phạm mồ mả, chiếm đoạt hài cốt nên người này đã phạm tội xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt. Bên cạnh đó, người trộm hài cốt còn có hành vi đe doạ, tống tiền nếu không sẽ đốt hài cốt gây sức ép, uy hiếp tinh thần đối với người nhà người đã mất nhằm chiếm đoạt 300 trăm triệu đồng. Tuỳ với tình tiết, tính chất, mức độ hành vi của người trộm hài cốt mà Toà án sẽ ra quyết định hình phạt theo quy định trên.Phạm tội gì khi đào mộ trộm hài cốt người đã mất để tống tiền người nhà? (Hình từ Internet) Hành vi xâm phạm mồ mả, hài cốt còn phải chịu trách nhiệm dân sự như thế nào?Theo quy định tại Điều 607 Bộ luật Dân sự 2015 bồi thường thiệt hại do xâm phạm mồ mả như sau:Bồi thường thiệt hại do xâm phạm mồ mả1. Cá nhân, pháp nhân xâm phạm đến mồ mả của người khác phải bồi thường thiệt hại.2. Thiệt hại do xâm phạm mồ mả gồm chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại.3. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp mồ mả của người khác bị xâm phạm phải bồi thường theo quy định tại khoản 2 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích theo thứ tự hàng thừa kế của người chết; nếu không có những người này thì người trực tiếp nuôi dưỡng người chết được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa đối với mỗi mồ mả bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.Như vậy, người xâm phạm mồ mả, hài cốt phải bồi thường thiệt hại gồm chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại và bồi thường để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích.Doạ đốt hài cốt tống tiền người khác bị xử phạt hành chính như thế nào?Căn cứ điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác như sau:Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác...2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:b) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;3. Hình thức xử phạt bổ sung:a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 và các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều này;b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.Tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:Mức phạt tiền...2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Theo đó, người có hành vi doạ đốt hài cốt để tống tiền người khác sẽ bị xử phạt hành chính là phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung như trên.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ly hôn rồi làm khai sinh cho con theo họ cha được không?
|
Em đang mang thai, do cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc nên em đã quyết định ly hôn. Tuy nhiên em vẫn muốn con em mang họ cha. Vậy Ban tư vấn cho em hỏi ly hôn rồi làm khai sinh cho con theo họ cha được không? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều!
Ngọc Tâm - tam*****@gmail.com
|
Theo quy định tại Điều 88 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014
1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.
Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.
Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.
2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.
==> Như vậy theo quy định trên đây thì có thể chia ra 2 trường hợp sau:
Trường hợp 1: Con sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân thì đây vẫn xác định là con chung của vợ chồng bạn. Khi bạn đi đăng ký khai sinh cho con có thể ghi tên cha mà không cần sự đồng ý của người bố. Như vậy con bạn vẫn có thể mang họ cha.
Trường hợp 2: Con sinh ra sau 300 ngày kể từ ngày chấm dứt quan hệ hôn nhân. Đối với trường hợp khi đi đăng ký kết khai sinh cho con thì không thể ghi thông tin người cha lên giấy khai sinh nên con không thể theo họ cha. Nếu như bạn vẫn muốn con theo họ trong trường hợp này thì phải làm thủ tục xác nhận cha con.
Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ly hôn rồi làm khai sinh cho con theo họ cha được không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 88 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 \n1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.\nCon được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.\nCon sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.\n2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.\n==> Như vậy theo quy định trên đây thì có thể chia ra 2 trường hợp sau:\nTrường hợp 1: Con sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân thì đây vẫn xác định là con chung của vợ chồng bạn. Khi bạn đi đăng ký khai sinh cho con có thể ghi tên cha mà không cần sự đồng ý của người bố. Như vậy con bạn vẫn có thể mang họ cha.\nTrường hợp 2: Con sinh ra sau 300 ngày kể từ ngày chấm dứt quan hệ hôn nhân. Đối với trường hợp khi đi đăng ký kết khai sinh cho con thì không thể ghi thông tin người cha lên giấy khai sinh nên con không thể theo họ cha. Nếu như bạn vẫn muốn con theo họ trong trường hợp này thì phải làm thủ tục xác nhận cha con.\nMong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Đối thoại với thanh niên dựa trên nguyên tắc nào?
|
Nguyên tắc đối thoại với thanh niên như thế nào? Trách nhiệm tổ chức đối thoại với thanh niên? Hình thức đối thoại với thanh niên như thế nào? Nội dung kế hoạch, chương trình đối thoại với thanh niên?
|
Nguyên tắc đối thoại với thanh niên như thế nào?Căn cứ Điều 4 Nghị định 13/2021/NĐ-CP nguyên tắc đối thoại với thanh niên được quy định như sau:Nguyên tắc đối thoại với thanh niên 1. Thực hiện đúng chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong tổ chức thực hiện đối thoại với thanh niên,2. Tôn trọng, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của thanh niên.3. Bảo đảm công khai, minh bạch, kịp thời, đúng quy định pháp luật.Nguyên tắc đối thoại với thanh niên: Thực hiện đúng chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong tổ chức thực hiện đối thoại với thanh niên. Tôn trọng, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của thanh niên. Bảo đảm công khai, minh bạch, kịp thời, đúng quy định pháp luật.Nguyên tắc đối thoại với thanh niên như thế nào? (Hình từ Internet)Trách nhiệm tổ chức đối thoại với thanh niên?Theo Điều 5 Nghị định 13/2021/NĐ-CP quy định trách nhiệm tổ chức đối thoại với thanh niên như sau:Trách nhiệm tổ chức đối thoại1. Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức đối thoại với thanh niên ít nhất mỗi năm một lần.2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân có trách nhiệm đối thoại với thanh niên theo yêu cầu của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam và các tổ chức khác của thanh niên được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.Trách nhiệm tổ chức đối thoại thuộc về Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân.Hình thức đối thoại với thanh niên như thế nào?Căn cứ Điều 6 Nghị định 13/2021/NĐ-CP quy định hình thức đối thoại với thanh niên như sau:Hình thức đối thoạiThủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này quyết định tổ chức đối thoại với thanh niên theo các hình thức đối thoại trực tiếp hoặc trực tuyến.Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định tổ chức đối thoại với thanh niên theo các hình thức đối thoại trực tiếp hoặc trực tuyến.Nội dung kế hoạch, chương trình đối thoại với thanh niên?Tại Điều 9 Nghị định 13/2021/NĐ-CP quy định về nội dung kế hoạch, chương trình đối thoại với thanh niên như sau:Nội dung kế hoạch, chương trình đối thoại1. Kế hoạch đối thoại với thanh niên phải đảm bảo nội dung sau:a) Mục đích, yêu cầu: Tiếp nhận ý kiến, kiến nghị của thanh niên về xây dựng, thực hiện chính sách, pháp luật; cung cấp, phổ biến chính sách, pháp luật đối với thanh niên; giải đáp vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của thanh niên trong quá trình thực hiện chính sách, pháp luật của nhà nước đối với thanh niên;b) Thời gian:Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức đối thoại với thanh niên vào tháng 3 hằng năm. Trường hợp không thể tổ chức trong tháng 3 thì tổ chức đối thoại vào thời gian phù hợp, nhưng phải đảm bảo ít nhất 1 năm 1 lần;Trường hợp đối thoại theo yêu cầu của tổ chức Đoàn thanh niên quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này thì trong vòng 45 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân có trách nhiệm xem xét tổ chức đối thoại với thanh niên.c) Địa điểm: Cơ quan, tổ chức, đơn vị lựa chọn địa điểm và chuẩn bị các điều kiện thuận lợi, phù hợp với hình thức đối thoại để thanh niên tham gia đối thoại;d) Nội dung: Cơ quan, tổ chức, đơn vị phối hợp với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cùng cấp và các tổ chức khác của thanh niên lựa chọn nội dung đối thoại quy định tại Điều 7 Nghị định này;đ) Thành phần tham gia:Chủ trì: Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp chủ trì đối thoại định kỳ; Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ trì đối thoại theo yêu cầu của tổ chức thanh niên;Thành phần tham gia đối thoại gồm: Đại diện Lãnh đạo Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cùng cấp; Đại diện các cơ quan chuyên môn của cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức đối thoại; Đại diện cơ quan quản lý nhà nước về thanh niên các cấp; Đại diện thanh niên do Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cùng cấp giới thiệu; Đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.e) Tổ chức thực hiện: Cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức đối thoại phân công nhiệm vụ thực hiện nội dung kế hoạch.2. Chương trình gồm các nội dung sau: Thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc; nội dung chương trình; phân công thực hiện.Kế hoạch đối thoại với thanh niên phải đảm bảo nội dung sau:+ Mục đích, yêu cầu: Tiếp nhận ý kiến, kiến nghị của thanh niên về xây dựng, thực hiện chính sách, pháp luật; cung cấp, phổ biến chính sách, pháp luật đối với thanh niên; giải đáp vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của thanh niên trong quá trình thực hiện chính sách, pháp luật của nhà nước đối với thanh niên;+ Thời gian: vào tháng 3 hằng năm. Trường hợp không thể tổ chức trong tháng 3 thì tổ chức đối thoại vào thời gian phù hợp, nhưng phải đảm bảo ít nhất 1 năm 1 lần; Địa điểm: Cơ quan, tổ chức, đơn vị lựa chọn địa điểm và chuẩn bị các điều kiện thuận lợi, phù hợp với hình thức đối thoại để thanh niên tham gia đối thoại. Nội dung: Cơ quan, tổ chức, đơn vị phối hợp với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cùng cấp và các tổ chức khác của thanh niên lựa chọn nội dung đối thoại.+ Thành phần tham gia: Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp chủ trì đối thoại định kỳ; Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ trì đối thoại theo yêu cầu của tổ chức thanh niên. Thành phần tham gia đối thoại gồm: Đại diện Lãnh đạo Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cùng cấp; Đại diện các cơ quan chuyên môn của cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức đối thoại; Đại diện cơ quan quản lý nhà nước về thanh niên các cấp; Đại diện thanh niên do Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cùng cấp giới thiệu; Đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.+ Tổ chức thực hiện: Cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức đối thoại phân công nhiệm vụ thực hiện nội dung kế hoạch.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đối thoại với thanh niên dựa trên nguyên tắc nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nguyên tắc đối thoại với thanh niên như thế nào?Căn cứ Điều 4 Nghị định 13/2021/NĐ-CP nguyên tắc đối thoại với thanh niên được quy định như sau:Nguyên tắc đối thoại với thanh niên 1. Thực hiện đúng chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong tổ chức thực hiện đối thoại với thanh niên,2. Tôn trọng, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của thanh niên.3. Bảo đảm công khai, minh bạch, kịp thời, đúng quy định pháp luật.Nguyên tắc đối thoại với thanh niên: Thực hiện đúng chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong tổ chức thực hiện đối thoại với thanh niên. Tôn trọng, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của thanh niên. Bảo đảm công khai, minh bạch, kịp thời, đúng quy định pháp luật.Nguyên tắc đối thoại với thanh niên như thế nào? (Hình từ Internet)Trách nhiệm tổ chức đối thoại với thanh niên?Theo Điều 5 Nghị định 13/2021/NĐ-CP quy định trách nhiệm tổ chức đối thoại với thanh niên như sau:Trách nhiệm tổ chức đối thoại1. Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức đối thoại với thanh niên ít nhất mỗi năm một lần.2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân có trách nhiệm đối thoại với thanh niên theo yêu cầu của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam và các tổ chức khác của thanh niên được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.Trách nhiệm tổ chức đối thoại thuộc về Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân.Hình thức đối thoại với thanh niên như thế nào?Căn cứ Điều 6 Nghị định 13/2021/NĐ-CP quy định hình thức đối thoại với thanh niên như sau:Hình thức đối thoạiThủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này quyết định tổ chức đối thoại với thanh niên theo các hình thức đối thoại trực tiếp hoặc trực tuyến.Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định tổ chức đối thoại với thanh niên theo các hình thức đối thoại trực tiếp hoặc trực tuyến.Nội dung kế hoạch, chương trình đối thoại với thanh niên?Tại Điều 9 Nghị định 13/2021/NĐ-CP quy định về nội dung kế hoạch, chương trình đối thoại với thanh niên như sau:Nội dung kế hoạch, chương trình đối thoại1. Kế hoạch đối thoại với thanh niên phải đảm bảo nội dung sau:a) Mục đích, yêu cầu: Tiếp nhận ý kiến, kiến nghị của thanh niên về xây dựng, thực hiện chính sách, pháp luật; cung cấp, phổ biến chính sách, pháp luật đối với thanh niên; giải đáp vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của thanh niên trong quá trình thực hiện chính sách, pháp luật của nhà nước đối với thanh niên;b) Thời gian:Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức đối thoại với thanh niên vào tháng 3 hằng năm. Trường hợp không thể tổ chức trong tháng 3 thì tổ chức đối thoại vào thời gian phù hợp, nhưng phải đảm bảo ít nhất 1 năm 1 lần;Trường hợp đối thoại theo yêu cầu của tổ chức Đoàn thanh niên quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này thì trong vòng 45 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân có trách nhiệm xem xét tổ chức đối thoại với thanh niên.c) Địa điểm: Cơ quan, tổ chức, đơn vị lựa chọn địa điểm và chuẩn bị các điều kiện thuận lợi, phù hợp với hình thức đối thoại để thanh niên tham gia đối thoại;d) Nội dung: Cơ quan, tổ chức, đơn vị phối hợp với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cùng cấp và các tổ chức khác của thanh niên lựa chọn nội dung đối thoại quy định tại Điều 7 Nghị định này;đ) Thành phần tham gia:Chủ trì: Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp chủ trì đối thoại định kỳ; Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ trì đối thoại theo yêu cầu của tổ chức thanh niên;Thành phần tham gia đối thoại gồm: Đại diện Lãnh đạo Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cùng cấp; Đại diện các cơ quan chuyên môn của cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức đối thoại; Đại diện cơ quan quản lý nhà nước về thanh niên các cấp; Đại diện thanh niên do Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cùng cấp giới thiệu; Đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.e) Tổ chức thực hiện: Cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức đối thoại phân công nhiệm vụ thực hiện nội dung kế hoạch.2. Chương trình gồm các nội dung sau: Thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc; nội dung chương trình; phân công thực hiện.Kế hoạch đối thoại với thanh niên phải đảm bảo nội dung sau:+ Mục đích, yêu cầu: Tiếp nhận ý kiến, kiến nghị của thanh niên về xây dựng, thực hiện chính sách, pháp luật; cung cấp, phổ biến chính sách, pháp luật đối với thanh niên; giải đáp vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của thanh niên trong quá trình thực hiện chính sách, pháp luật của nhà nước đối với thanh niên;+ Thời gian: vào tháng 3 hằng năm. Trường hợp không thể tổ chức trong tháng 3 thì tổ chức đối thoại vào thời gian phù hợp, nhưng phải đảm bảo ít nhất 1 năm 1 lần; Địa điểm: Cơ quan, tổ chức, đơn vị lựa chọn địa điểm và chuẩn bị các điều kiện thuận lợi, phù hợp với hình thức đối thoại để thanh niên tham gia đối thoại. Nội dung: Cơ quan, tổ chức, đơn vị phối hợp với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cùng cấp và các tổ chức khác của thanh niên lựa chọn nội dung đối thoại.+ Thành phần tham gia: Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp chủ trì đối thoại định kỳ; Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ trì đối thoại theo yêu cầu của tổ chức thanh niên. Thành phần tham gia đối thoại gồm: Đại diện Lãnh đạo Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cùng cấp; Đại diện các cơ quan chuyên môn của cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức đối thoại; Đại diện cơ quan quản lý nhà nước về thanh niên các cấp; Đại diện thanh niên do Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cùng cấp giới thiệu; Đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.+ Tổ chức thực hiện: Cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức đối thoại phân công nhiệm vụ thực hiện nội dung kế hoạch.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các trường hợp xóa đăng ký quốc tịch tàu bay từ ngày 01/01/2007
|
Xin cho tôi hỏi: Theo quy định pháp luật của nước ta hiện nay thì các tàu bay đã đăng ký quốc tịch Việt Nam có thể bị xóa đăng ký quốc tịch Việt Nam trong các trường hợp nào? Rất mong nhận được sự phản hồi trong thời gian sớm nhất. Xin cảm ơn rất nhiều.
|
Theo quy định của pháp luật nước ta hiện nay thì tàu bay là thiết bị được nâng giữ trong khí quyển nhờ tác động tương hỗ với không khí, bao gồm máy bay, trực thăng, tàu lượn, khí cầu và các thiết bị bay khác, trừ thiết bị được nâng giữ trong khí quyển nhờ tác động tương hỗ với không khí phản lại từ bề mặt trái đất.
Tàu bay đăng ký mang quốc tịch Việt Nam phải có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.
Tàu bay thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân Việt Nam và do tổ chức, cá nhân Việt Nam khai thác phải đăng ký mang quốc tịch Việt Nam, trong trường hợp là cá nhân thì cá nhân phải thường trú tại Việt Nam.
Tàu bay thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài do tổ chức, cá nhân Việt Nam thuê theo hình thức thuê không có tổ bay, thuê mua được đăng ký mang quốc tịch Việt Nam theo quy định của Chính phủ.
Việc đăng ký quốc tịch tàu bay được thực hiện theo quy định của pháp luật về hàng không dân dụng hiện hành.
Trong một số trường hợp nhất định thì tàu bay đã đăng ký quốc tịch Việt Nam có thể bị xóa đăng ký quốc tịch Việt Nam.
Theo đó, theo quy định tại Điều 14 Luật hàng không dân dụng Việt Nam 2006 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2007) thì tàu bay bị xoá đăng ký quốc tịch Việt Nam trong các trường hợp sau đây:
- Bị tuyên bố mất tích theo quy định tại khoản 3 Điều 103 của Luật hàng không dân dụng Việt Nam 2006;
- Hư hỏng nặng không còn khả năng sửa chữa, phục hồi;
- Không còn đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật hàng không dân dụng Việt Nam 2006;
- Theo đề nghị của người đăng ký tàu bay.
Trong đó:
Khoản 3 Điều 103 của Luật hàng không dân dụng Việt Nam 2006 quy định:
Tàu bay bị coi là mất tích từ ngày có quyết định chấm dứt hoạt động tìm kiếm.
Khoản 2 Điều 13 của Luật hàng không dân dụng Việt Nam 2006 quy định:
Tàu bay đăng ký mang quốc tịch Việt Nam phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Chưa có quốc tịch của bất kỳ quốc gia nào hoặc đã xóa quốc tịch nước ngoài;
- Có giấy tờ hợp pháp chứng minh về sở hữu tàu bay;
- Phù hợp tiêu chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc công nhận.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các trường hợp xóa đăng ký quốc tịch tàu bay từ ngày 01/01/2007",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định của pháp luật nước ta hiện nay thì tàu bay là thiết bị được nâng giữ trong khí quyển nhờ tác động tương hỗ với không khí, bao gồm máy bay, trực thăng, tàu lượn, khí cầu và các thiết bị bay khác, trừ thiết bị được nâng giữ trong khí quyển nhờ tác động tương hỗ với không khí phản lại từ bề mặt trái đất.\nTàu bay đăng ký mang quốc tịch Việt Nam phải có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.\nTàu bay thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân Việt Nam và do tổ chức, cá nhân Việt Nam khai thác phải đăng ký mang quốc tịch Việt Nam, trong trường hợp là cá nhân thì cá nhân phải thường trú tại Việt Nam.\nTàu bay thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài do tổ chức, cá nhân Việt Nam thuê theo hình thức thuê không có tổ bay, thuê mua được đăng ký mang quốc tịch Việt Nam theo quy định của Chính phủ.\nViệc đăng ký quốc tịch tàu bay được thực hiện theo quy định của pháp luật về hàng không dân dụng hiện hành.\nTrong một số trường hợp nhất định thì tàu bay đã đăng ký quốc tịch Việt Nam có thể bị xóa đăng ký quốc tịch Việt Nam.\nTheo đó, theo quy định tại Điều 14 Luật hàng không dân dụng Việt Nam 2006 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2007) thì tàu bay bị xoá đăng ký quốc tịch Việt Nam trong các trường hợp sau đây:\n- Bị tuyên bố mất tích theo quy định tại khoản 3 Điều 103 của Luật hàng không dân dụng Việt Nam 2006;\n- Hư hỏng nặng không còn khả năng sửa chữa, phục hồi;\n- Không còn đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật hàng không dân dụng Việt Nam 2006;\n- Theo đề nghị của người đăng ký tàu bay.\nTrong đó:\nKhoản 3 Điều 103 của Luật hàng không dân dụng Việt Nam 2006 quy định:\nTàu bay bị coi là mất tích từ ngày có quyết định chấm dứt hoạt động tìm kiếm.\nKhoản 2 Điều 13 của Luật hàng không dân dụng Việt Nam 2006 quy định:\nTàu bay đăng ký mang quốc tịch Việt Nam phải có đủ các điều kiện sau đây:\n- Chưa có quốc tịch của bất kỳ quốc gia nào hoặc đã xóa quốc tịch nước ngoài;\n- Có giấy tờ hợp pháp chứng minh về sở hữu tàu bay;\n- Phù hợp tiêu chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc công nhận.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phương thức công khai các thông tin của Công ty Quản lý tài sản
|
Phương thức công khai các thông tin của Công ty Quản lý tài sản được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Ngân Anh, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Bình Phước. Ban biên tập cho tôi hỏi: Phương thức công khai các thông tin của Công ty Quản lý tài sản được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
|
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 11 Thông tư 04/2014/TT-NHNN quy định báo cáo thống kê và công khai, minh bạch thông tin về hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của tổ chức tín dụng Việt Nam do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thì nội dung này được quy định như sau:
Các thông tin quy định tại khoản 1 Điều này được Công ty Quản lý tài sản thực hiện công bố theo hình thức được quy định tại khoản 3 Điều 24 Nghị định số 53/2013/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
Điều 24. Công khai, minh bạch và chế độ báo cáo của Công ty Quản lý tài sản
...
3. Công ty Quản lý tài sản công bố các thông tin quy định tại Khoản 1 Điều này thông qua một hoặc các hình thức sau đây:
a) Họp báo;
b) Đăng tải trên trang tin điện tử website của Công ty Quản lý tài sản;
c) Niêm yết công khai tại trụ sở Công ty Quản lý tài sản, địa điểm bán nợ, tài sản;
d) Đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng;
đ) Phát hành rộng rãi dưới dạng tài liệu, ấn phẩm.
Trên đây là nội dung tư vấn về Phương thức công khai các thông tin của Công ty Quản lý tài sản. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 04/2014/TT-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phương thức công khai các thông tin của Công ty Quản lý tài sản",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 3 Điều 11 Thông tư 04/2014/TT-NHNN quy định báo cáo thống kê và công khai, minh bạch thông tin về hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của tổ chức tín dụng Việt Nam do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thì nội dung này được quy định như sau:\nCác thông tin quy định tại khoản 1 Điều này được Công ty Quản lý tài sản thực hiện công bố theo hình thức được quy định tại khoản 3 Điều 24 Nghị định số 53/2013/NĐ-CP. Cụ thể như sau:\nĐiều 24. Công khai, minh bạch và chế độ báo cáo của Công ty Quản lý tài sản\n...\n3. Công ty Quản lý tài sản công bố các thông tin quy định tại Khoản 1 Điều này thông qua một hoặc các hình thức sau đây:\na) Họp báo;\nb) Đăng tải trên trang tin điện tử website của Công ty Quản lý tài sản;\nc) Niêm yết công khai tại trụ sở Công ty Quản lý tài sản, địa điểm bán nợ, tài sản;\nd) Đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng;\nđ) Phát hành rộng rãi dưới dạng tài liệu, ấn phẩm.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Phương thức công khai các thông tin của Công ty Quản lý tài sản. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 04/2014/TT-NHNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Làm chủ lô đề xử phạt hành chính bao nhiêu?
|
E xin được hỏi về vấn đề lô đề, mẹ em năm 2017 có ghi lô đề nhỏ ở xóm thì bị bắt, tổng hiện vật giá trị dưới 2 triệu đồng nhưng là lần thứ 2 bị bắt, tổng phạt hành chính là 20 triệu. Em xin hỏi phạt vậy có đúng với pháp luật hay chưa?
|
- Căn cứ Khoản 5 Điều 26 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh đề sau đây:
+ Làm chủ lô, đề;
+ Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề;
+ Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề;
+ Tổ chức cá cược trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền.
- Tại Khoản 4 Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định như sau: Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt.
- Tại Khoản 1 Điều 10 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định các tình tiết tăng nặng bao gồm:
+ Vi phạm hành chính có tổ chức.
+ Vi phạm hành chính nhiều lần; tái phạm.
+ ...
- Vi phạm hành chính nhiều lần là trường hợp cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính mà trước đó đã thực hiện hành vi vi phạm hành chính này nhưng chưa bị xử lý và chưa hết thời hiệu xử lý.
=> Như vậy, căn cứ quy định trên thì trường hợp mẹ bạn làm chủ lô đề và đã bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng vẫn tái phạm hoặc vi phạm hành chính nhiều lần hoặc phạm một trong các tình tiết tăng nặng thì mức phạt 20.000.000 đồng là phù hợp với quy định.
Trên đây là nội dung hỗ trợ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Làm chủ lô đề xử phạt hành chính bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "- Căn cứ Khoản 5 Điều 26 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh đề sau đây:\n+ Làm chủ lô, đề;\n+ Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề;\n+ Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề;\n+ Tổ chức cá cược trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền.\n- Tại Khoản 4 Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định như sau: Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt.\n- Tại Khoản 1 Điều 10 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định các tình tiết tăng nặng bao gồm:\n+ Vi phạm hành chính có tổ chức.\n+ Vi phạm hành chính nhiều lần; tái phạm.\n+ ...\n- Vi phạm hành chính nhiều lần là trường hợp cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính mà trước đó đã thực hiện hành vi vi phạm hành chính này nhưng chưa bị xử lý và chưa hết thời hiệu xử lý.\n=> Như vậy, căn cứ quy định trên thì trường hợp mẹ bạn làm chủ lô đề và đã bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng vẫn tái phạm hoặc vi phạm hành chính nhiều lần hoặc phạm một trong các tình tiết tăng nặng thì mức phạt 20.000.000 đồng là phù hợp với quy định.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Những trường hợp nào phải đăng ký đất đai lần đầu? Hồ sơ để thực hiện đăng ký đất đai lần đầu gồm những gì?
|
Cho tôi hỏi, Những trường hợp nào phải đăng ký đất đai lần đầu? Hồ sơ để thực hiện đăng ký đất đai lần đầu gồm những gì? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Những trường hợp nào phải đăng ký đất đai lần đầu?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 95 Luật Đất đai 2013 quy định về đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất...3. Đăng ký lần đầu được thực hiện trong các trường hợp sau đây:a) Thửa đất được giao, cho thuê để sử dụng;b) Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký;c) Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký;d) Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký.Như vậy, đăng ký đất đai lần đầu được thực hiện trong các trường hợp sau đây:- Thửa đất được giao, cho thuê để sử dụng;- Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký;- Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký;- Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký.Đăng ký đất đai lần đầu gồm các trường hợp nào? Hồ sơ để thực hiện đăng ký đất đai lần đầu gồm những gì? (Hình từ internet)Hồ sơ để thực hiện đăng ký đất đai lần đầu gồm những gì?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định về hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu như sau: Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu1. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu gồm có:a) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK;b) Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất;c) Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng);d) Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 theo Mẫu số 08a/ĐK và 08b/ĐK;đ) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);e) Đối với đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh thì ngoài giấy tờ quy định tại các Điểm a, b và d Khoản này phải có quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình; bản sao quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn các quân khu, trên địa bàn các đơn vị thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà có tên đơn vị đề nghị cấp Giấy chứng nhận;g) Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế....Như vậy, hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu gồm có:- Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo mẫuTải về mẫu đơn tại đây: Tải về- Một trong các loại giấy tờ quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất;- Một trong các giấy tờ sau: Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở, Chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng, Chứng nhận quyền sở hữu cây lâu năm đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng);- Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 theo biểu mẫuTải về biểu mẫu báo cáo kết quả tại đây: tải về- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);- Đối với đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh thì ngoài giấy tờ quy định tại các Điểm a, b và d Khoản này phải có quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình; bản sao quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn các quân khu, trên địa bàn các đơn vị thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà có tên đơn vị đề nghị cấp Giấy chứng nhận;- Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.Việc đăng ký đất đai lần đầu có hiệu lực từ thời điểm nào?Căn cứ quy định khoản 7 Điều 95 Luật Đất đai 2013 quy định về đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất...7. Việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào Sổ địa chính.Như vậy, việc đăng ký đất đai lần đầu sẽ có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào Sổ địa chính.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Những trường hợp nào phải đăng ký đất đai lần đầu? Hồ sơ để thực hiện đăng ký đất đai lần đầu gồm những gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Những trường hợp nào phải đăng ký đất đai lần đầu?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 95 Luật Đất đai 2013 quy định về đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất...3. Đăng ký lần đầu được thực hiện trong các trường hợp sau đây:a) Thửa đất được giao, cho thuê để sử dụng;b) Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký;c) Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký;d) Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký.Như vậy, đăng ký đất đai lần đầu được thực hiện trong các trường hợp sau đây:- Thửa đất được giao, cho thuê để sử dụng;- Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký;- Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký;- Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký.Đăng ký đất đai lần đầu gồm các trường hợp nào? Hồ sơ để thực hiện đăng ký đất đai lần đầu gồm những gì? (Hình từ internet)Hồ sơ để thực hiện đăng ký đất đai lần đầu gồm những gì?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định về hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu như sau: Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu1. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu gồm có:a) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK;b) Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất;c) Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng);d) Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 theo Mẫu số 08a/ĐK và 08b/ĐK;đ) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);e) Đối với đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh thì ngoài giấy tờ quy định tại các Điểm a, b và d Khoản này phải có quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình; bản sao quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn các quân khu, trên địa bàn các đơn vị thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà có tên đơn vị đề nghị cấp Giấy chứng nhận;g) Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế....Như vậy, hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu gồm có:- Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo mẫuTải về mẫu đơn tại đây: Tải về- Một trong các loại giấy tờ quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất;- Một trong các giấy tờ sau: Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở, Chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng, Chứng nhận quyền sở hữu cây lâu năm đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng);- Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 theo biểu mẫuTải về biểu mẫu báo cáo kết quả tại đây: tải về- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);- Đối với đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh thì ngoài giấy tờ quy định tại các Điểm a, b và d Khoản này phải có quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình; bản sao quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn các quân khu, trên địa bàn các đơn vị thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà có tên đơn vị đề nghị cấp Giấy chứng nhận;- Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.Việc đăng ký đất đai lần đầu có hiệu lực từ thời điểm nào?Căn cứ quy định khoản 7 Điều 95 Luật Đất đai 2013 quy định về đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất...7. Việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào Sổ địa chính.Như vậy, việc đăng ký đất đai lần đầu sẽ có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào Sổ địa chính.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đang nhận lương hưu mà chết thì nhân thân có được nhận trợ cấp mai táng hay không?
|
Tôi muốn hỏi về trợ cấp mai táng cho thân nhân. Cha tôi đã nghỉ hưu và đang hưởng lương hưu do bị bệnh nên mới mất. Vậy thân nhân có được nhận trợ cấp mai táng không?
|
1. Đang hưởng lương hưu thì mất có được hưởng trợ cấp mai táng?
Bố tôi đã nghỉ hưu và đang hưởng lương hưu do bị bệnh nên mới mất. Vậy thân nhân có được nhận trợ cấp mai táng không? 1 tháng bố tôi nhận được 3 triệu tiền lương hưu ạ. Giờ gia đình cũng khó khăn nên nhờ anh chị hỗ trợ.
Trả lời:
Theo Điều 66 Luật bảo hiểm xã hội 2014 có quy định như sau:
1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:
a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;
b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.
3. Người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều này.
Như vậy, theo quy định như trên bố bạn đang hưởng lương hưu đã mất thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng. Số tiền mà gia đình bạn nhận được là bằng 10 lần mức lương cơ sở tại thời điểm cha bạn qua đời.
Tại Điều 80 Luật bảo hiểm xã hội 2014, có quy định:
Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.
Tại Nghị định 38/2019/NĐ-CP thì từ 01/7/2019 mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng.
Như vậy, mức hưởng trợ cấp mai táng của những người tham gia bảo hiểm xã hội mất là: 1.490.000 *10 =14.900.000 đồng
Ngoài ra khi cha bạn đang được hưởng lương hưu mà mất thì gia đình còn có thể được hưởng trợ cấp tuất. Bạn có thể xem thêm các quy định tại Điều 67 đến Điều 70 Luật này để biết thêm thông tin.
2. Người lao động chết tại bệnh viện có được nhận một lần trợ cấp mai táng?
Người lao động làm việc theo hợp đồng là 36 tháng, đóng BHXH đầy đủ thì khi bị tai nạn phải đưa vào bệnh viện điều trị thì nếu người này không qua khỏi có được nhận một lần trợ cấp mai táng hay không?
Trả lời:
Theo Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về trợ cấp mai táng như sau:
1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:
a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;
b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.
3. Người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều này.
Như vậy, xét theo trường hợp mà bạn đề cập thì người lao động này khi bị tai nạn lao động nhưng không qua khỏi tại bệnh viện trong khi điều trị do tai nạn thì sẽ được nhận một lần trợ cấp mai táng theo quy định trên.
3. Không đóng BHXH thì có được trợ cấp mai táng không?
Anh em có tham gia BHXH 2 năm nhưng tới năm 2019 thì không tham gia BHXH nữa cho tới nay. Anh trai em mới mất do tai nạn thì thân nhân có được hưởng trợ cấp mai táng không?
Trả lời:
Điểm a Khoản 1 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định:
1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:
a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;
...
Như vậy, theo quy định này thì không bắt buộc phải đang tham gia bảo hiểm xã hội thì mới nhận trợ cấp mai táng. Miễn sao khi chết người đó đã đóng đủ 12 tháng bảo hiểm xã hội thì người lo mai táng sẽ được nhận trợ cấp mai táng. Cho nên, trường hợp bạn hỏi thì người này khi mất đã đóng 2 năm bảo hiểm xã hội (24 tháng) thì đã đủ điều kiện để người thân (người lo mai táng) nhận trợ cấp mai táng theo quy định.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đang nhận lương hưu mà chết thì nhân thân có được nhận trợ cấp mai táng hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Đang hưởng lương hưu thì mất có được hưởng trợ cấp mai táng?\nBố tôi đã nghỉ hưu và đang hưởng lương hưu do bị bệnh nên mới mất. Vậy thân nhân có được nhận trợ cấp mai táng không? 1 tháng bố tôi nhận được 3 triệu tiền lương hưu ạ. Giờ gia đình cũng khó khăn nên nhờ anh chị hỗ trợ.\n\nTrả lời:\nTheo Điều 66 Luật bảo hiểm xã hội 2014 có quy định như sau:\n1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:\na) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;\nb) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;\nc) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.\n2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.\n3. Người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều này.\nNhư vậy, theo quy định như trên bố bạn đang hưởng lương hưu đã mất thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng. Số tiền mà gia đình bạn nhận được là bằng 10 lần mức lương cơ sở tại thời điểm cha bạn qua đời.\nTại Điều 80 Luật bảo hiểm xã hội 2014, có quy định:\nTrợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.\nTại Nghị định 38/2019/NĐ-CP thì từ 01/7/2019 mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng.\nNhư vậy, mức hưởng trợ cấp mai táng của những người tham gia bảo hiểm xã hội mất là: 1.490.000 *10 =14.900.000 đồng\nNgoài ra khi cha bạn đang được hưởng lương hưu mà mất thì gia đình còn có thể được hưởng trợ cấp tuất. Bạn có thể xem thêm các quy định tại Điều 67 đến Điều 70 Luật này để biết thêm thông tin.\n\n2. Người lao động chết tại bệnh viện có được nhận một lần trợ cấp mai táng?\nNgười lao động làm việc theo hợp đồng là 36 tháng, đóng BHXH đầy đủ thì khi bị tai nạn phải đưa vào bệnh viện điều trị thì nếu người này không qua khỏi có được nhận một lần trợ cấp mai táng hay không?\n\nTrả lời:\nTheo Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về trợ cấp mai táng như sau:\n1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:\na) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;\nb) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;\nc) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.\n2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.\n3. Người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều này.\nNhư vậy, xét theo trường hợp mà bạn đề cập thì người lao động này khi bị tai nạn lao động nhưng không qua khỏi tại bệnh viện trong khi điều trị do tai nạn thì sẽ được nhận một lần trợ cấp mai táng theo quy định trên.\n\n3. Không đóng BHXH thì có được trợ cấp mai táng không?\nAnh em có tham gia BHXH 2 năm nhưng tới năm 2019 thì không tham gia BHXH nữa cho tới nay. Anh trai em mới mất do tai nạn thì thân nhân có được hưởng trợ cấp mai táng không?\n\nTrả lời:\nĐiểm a Khoản 1 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định:\n1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:\na) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;\n...\nNhư vậy, theo quy định này thì không bắt buộc phải đang tham gia bảo hiểm xã hội thì mới nhận trợ cấp mai táng. Miễn sao khi chết người đó đã đóng đủ 12 tháng bảo hiểm xã hội thì người lo mai táng sẽ được nhận trợ cấp mai táng. Cho nên, trường hợp bạn hỏi thì người này khi mất đã đóng 2 năm bảo hiểm xã hội (24 tháng) thì đã đủ điều kiện để người thân (người lo mai táng) nhận trợ cấp mai táng theo quy định.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí, lệ phí Tòa án được quy định như thế nào?
|
Mọi người hãy trả lời giúp tôi câu hỏi sau đây: Việc giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án được quy định như thế nào? Vấn đề này có được văn bản pháp luật nào nói đến hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!
|
Việc giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án được quy định tại Điều 13 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành với nội dung như sau:
- Người gặp sự kiện bất khả kháng dẫn đến không có đủ tài sản để nộp tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú thì được Tòa án giảm 50% mức tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án mà người đó phải nộp.
- Những người thuộc trường hợp trên vẫn phải chịu toàn bộ án phí, lệ phí Tòa án khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Có căn cứ chứng minh người được giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án không phải là người gặp sự kiện bất khả kháng dẫn đến không có tài sản để nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án;
+ Theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án thì họ có tài sản để nộp toàn bộ tiền án phí, lệ phí Tòa án mà họ phải chịu.
- Trường hợp các đương sự thỏa thuận một bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền ánphí phải nộp mà bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp thuộc trường hợp được giảm tiền án phí thì Tòa án chỉ giảm 50% đối với phần án phí mà người thuộc trường hợp được giảm tiền án phí phải chịu theo quy định của Nghị quyết này. Phần án phí, lệ phí Tòa án mà người đó nhận nộp thay người khác thì không được giảm.
Trên đây là nội dung trả lời về việc giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí, lệ phí Tòa án được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án được quy định tại Điều 13 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành với nội dung như sau:\n- Người gặp sự kiện bất khả kháng dẫn đến không có đủ tài sản để nộp tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú thì được Tòa án giảm 50% mức tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án mà người đó phải nộp.\n- Những người thuộc trường hợp trên vẫn phải chịu toàn bộ án phí, lệ phí Tòa án khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\n+ Có căn cứ chứng minh người được giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án không phải là người gặp sự kiện bất khả kháng dẫn đến không có tài sản để nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án;\n+ Theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án thì họ có tài sản để nộp toàn bộ tiền án phí, lệ phí Tòa án mà họ phải chịu.\n- Trường hợp các đương sự thỏa thuận một bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền ánphí phải nộp mà bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp thuộc trường hợp được giảm tiền án phí thì Tòa án chỉ giảm 50% đối với phần án phí mà người thuộc trường hợp được giảm tiền án phí phải chịu theo quy định của Nghị quyết này. Phần án phí, lệ phí Tòa án mà người đó nhận nộp thay người khác thì không được giảm.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy chuẩn về thi công giếng trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như thế nào?
|
Quy chuẩn thi công giếng trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như thế nào? Quy chuẩn về điện trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như thế nào?
|
Quy chuẩn thi công giếng trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như thế nào?Tại tiểu tiết 2.8.3.2 tiết 2.8.3 tiểu mục 2.8 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong thi công xây dựng QCVN 18:2021/BXD ban hành kèm theo Thông tư 16/2021/TT-BXD quy chuẩn thi công giếng trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như sau:2.8.3.2.1 Các giếng không nằm trong đá cứng (chắc), phải được bao bọc, lót (chống đỡ quanh thân giếng theo chu vi) hoặc có các biện pháp ĐBAT khác.2.8.3.2.2 Việc tháo chống đỡ của các lớp khối xây lót giếng phải được thực hiện từ từ, phù hợp với quá trình phát triển cường độ của khối xây.2.8.3.2.3 Phải bố trí giàn giáo, sàn công tác hoặc sàn treo để người lao động có thể làm việc an toàn bên trong giếng (xem 2.2.1.1).2.8.3.2.4 Phải kiểm tra kỹ để ĐBAT trước khi hạ một đoạn (một phần) giếng hoặc sau khi nổ mìn.2.8.3.2.5 Các giếng sâu hơn 30 m phải bố trí khung hoặc vành tăng cứng (thường bằng kết cấu thép) tại đỉnh giếng đảm bảo chịu được tải trọng lớn nhất theo tính toán thiết kế trong suốt quá trình thi công.2.8.3.2.6 Khung (hoặc vành) tăng cứng bằng thép phải được nối đất để bảo vệ chống sét. Khung (hoặc vành) tăng cứng bằng gỗ phải được xử lý chống cháy.2.8.3.2.7 Người đi xuống giếng hoặc vận chuyển các vật (hoặc thiết bị, dụng cụ) nhỏ xuống giếng phải đi qua cổng (hoặc cửa) bố trí ở bên trên thành giếng. Chiều cao của cổng hoặc cửa tối thiểu là 2,0 m.2.8.3.2.8 Phải có tín hiệu cảnh báo cho người vận hành thiết bị nâng (ví dụ: cẩu) khi các vật nâng (vật tư, thiết bị) có thể vượt ra ngoài giới hạn di chuyển an toàn.CHÚ THÍCH: Các yêu cầu về ĐBAT sử dụng thiết bị nâng tại mục này và các mục sau đây phải thực hiện cùng với các quy định tại 2.4.2.8.3.2.9 Mã tín hiệu liên lạc phải được dán hoặc có bảng hiển thị trong phòng (hoặc ca bin) điều khiển thiết bị nâng và tại mỗi vị trí nâng, hạ tải.2.8.3.2.10 Các máy cẩu nâng, hạ bằng tời phải được trang bị:a) Phanh có thể tự động ngừng và giữ vật nâng khi mất điện điều khiển máy cẩu;b) Hệ thống báo độ sâu chính xác.2.8.3.2.11 Các máy cẩu, thiết bị nâng phải được kiểm tra ít nhất 01 lần/ngày bởi người có thẩm quyền theo quy định tại 2.4.2.8.3.2.12 Phải lắp đặt thiết bị vận chuyển người đối với các giếng sâu hơn 30 m.CHÚ THÍCH: Các thiết bị sử dụng để vận chuyển người như vận thăng hoặc các thiết bị nâng khác phải được kiểm định an toàn và tuân thủ các quy định tại 2.4 và 2.1.1.5 và các QCVN có liên quan đến loại thiết bị sử dụng.2.8.3.2.13 Lồng hoặc khoang xe vận chuyển người phải được trang bị thiết bị hoặc phanh an toàn để có thể tự động giữ lồng hoặc khoang xe (khi đủ tải) nếu như cáp treo bị đứt hoặc trùng.2.8.3.2.14 Phải có thiết bị phù hợp để giữ lồng hoặc khoang xe tại các vị trí nâng, hạ.2.8.3.2.15 Thùng để vận chuyển người trong giếng phải tuân thủ các quy định sau:a) Không có các vật thể hoặc chi tiết cấu tạo nhô ra ở mặt ngoài thùng có thể làm thùng bị mắc kẹt;b) Có chiều sâu không nhỏ hơn 1,1 m;c) Được trang bị đủ các thiết bị hoặc cơ cấu để ngăn thùng bị nghiêng, xoay, quay bất ngờ;d) Không tự mở.2.8.3.2.16 Các thông tin sau đây phải được dán hoặc có bảng hiển thị ở những chỗ dễ thấy tại nơi đặt máy cẩu:a) Tốc độ tối đa để vận chuyển người trong giếng;b) Tổng số người hoặc tải trọng tối đa để ĐBAT cho mỗi lần vận chuyển.2.8.3.2.17 Các hoạt động nâng, hạ trong giếng phải được điều phối bằng các tín hiệu phù hợp.2.8.3.2.18 Trước khi thực hiện công việc thi công đường hầm từ giếng, phải lắp đặt hai hệ thống liên lạc riêng biệt (tín hiệu số hoặc loại khác).Các giếng không nằm trong đá cứng (chắc), phải được bao bọc, lót (chống đỡ quanh thân giếng theo chu vi) hoặc có các biện pháp đảm bảo an toàn khác. Phải lắp đặt thiết bị vận chuyển người đối với các giếng sâu hơn 30 m. Thùng để vận chuyển người trong giếng phải tuân thủ các quy định như không có các vật thể hoặc chi tiết cấu tạo nhô ra ở mặt ngoài thùng có thể làm thùng bị mắc kẹt; Có chiều sâu không nhỏ hơn 1,1 m; Được trang bị đủ các thiết bị hoặc cơ cấu để ngăn thùng bị nghiêng, xoay, quay bất ngờ; Không tự mở.Các hoạt động nâng, hạ trong giếng phải được điều phối bằng các tín hiệu phù hợp. Trước khi thực hiện công việc thi công đường hầm từ giếng, phải lắp đặt hai hệ thống liên lạc riêng biệt (tín hiệu số hoặc loại khác).Quy chuẩn thi công giếng trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như thế nào? (Hình từ Internet)Quy chuẩn về điện trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như thế nào?Tại tiểu tiết 2.8.3.5 tiết 2.8.3 tiểu mục 2.8 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong thi công xây dựng QCVN 18:2021/BXD ban hành kèm theo Thông tư 16/2021/TT-BXD quy chuẩn về điện trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như sau:2.8.3.5.1 Việc sử dụng điện trong thi công ngầm phải tuân thủ quy định của các QCVN về an toàn điện và thiết bị điện, TCVN 6780-4:2009, các quy định tại 2.16 và các quy định dưới đây.2.8.3.5.2 Thiết bị đóng ngắt chính của nguồn điện cấp cho tất cả công việc thi công ngầm:a) Phải được lắp đặt trên mặt đất;b) Chỉ được tiếp cận và vận hành bởi người được giao nhiệm vụ đóng, ngắt điện của nhà thầu và có sự tham gia của người có thẩm quyền quy định tại 2.8.1.3.2.8.3.5.3 Trong trường hợp cần thiết, phải lắp đặt thiết bị chống sét phù hợp trên mặt đất để bảo vệ cho người và thiết bị.2.8.3.5.4 Phải có 02 nguồn cấp điện độc lập (nguồn chính và nguồn dự phòng) để cấp cho các máy, thiết bị sử dụng điện (như quạt thông gió, máy bơm thoát nước và các thiết bị khác) đặt trong vùng lân cận của giếng, nếu như việc ngừng các máy, thiết bị này sẽ gây ra nguy hiểm cho người lao động.2.8.3.5.5 Công tắc điện phải là loại công tắc an toàn (được bảo vệ chống cháy, bụi, nước).2.8.3.5.6 Đèn cố định sử dụng cho thi công ngầm phải có lớp bảo vệ chắc chắn bằng thủy tinh hoặc loại vật liệu trong suốt khác.2.8.3.5.7 Tùy thuộc vào điều kiện thi công thực tế, khi có yêu cầu thì đèn chiếu sáng phải là loại chống bụi, khí và nước.2.8.3.5.8 Điện áp của đèn xách tay dùng trong thi công ngầm không được vượt quá điện áp an toàn cực thấp (xem 1.4.9).Thiết bị đóng ngắt chính của nguồn điện cấp cho tất cả công việc thi công ngầm phải được lắp đặt trên mặt đất; Chỉ được tiếp cận và vận hành bởi người được giao nhiệm vụ đóng, ngắt điện của nhà thầu và có sự tham gia của người có thẩm quyền. Trong trường hợp cần thiết, phải lắp đặt thiết bị chống sét phù hợp trên mặt đất để bảo vệ cho người và thiết bị.Phải có 02 nguồn cấp điện độc lập (nguồn chính và nguồn dự phòng) để cấp cho các máy, thiết bị sử dụng điện đặt trong vùng lân cận của giếng, nếu như việc ngừng các máy, thiết bị này sẽ gây ra nguy hiểm cho người lao động. Công tắc điện phải là loại công tắc an toàn (được bảo vệ chống cháy, bụi, nước). Đèn cố định sử dụng cho thi công ngầm phải có lớp bảo vệ chắc chắn bằng thủy tinh hoặc loại vật liệu trong suốt khác. Tùy thuộc vào điều kiện thi công thực tế, khi có yêu cầu thì đèn chiếu sáng phải là loại chống bụi, khí và nước. Điện áp của đèn xách tay dùng trong thi công ngầm không được vượt quá điện áp an toàn cực thấp.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy chuẩn về thi công giếng trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quy chuẩn thi công giếng trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như thế nào?Tại tiểu tiết 2.8.3.2 tiết 2.8.3 tiểu mục 2.8 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong thi công xây dựng QCVN 18:2021/BXD ban hành kèm theo Thông tư 16/2021/TT-BXD quy chuẩn thi công giếng trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như sau:2.8.3.2.1 Các giếng không nằm trong đá cứng (chắc), phải được bao bọc, lót (chống đỡ quanh thân giếng theo chu vi) hoặc có các biện pháp ĐBAT khác.2.8.3.2.2 Việc tháo chống đỡ của các lớp khối xây lót giếng phải được thực hiện từ từ, phù hợp với quá trình phát triển cường độ của khối xây.2.8.3.2.3 Phải bố trí giàn giáo, sàn công tác hoặc sàn treo để người lao động có thể làm việc an toàn bên trong giếng (xem 2.2.1.1).2.8.3.2.4 Phải kiểm tra kỹ để ĐBAT trước khi hạ một đoạn (một phần) giếng hoặc sau khi nổ mìn.2.8.3.2.5 Các giếng sâu hơn 30 m phải bố trí khung hoặc vành tăng cứng (thường bằng kết cấu thép) tại đỉnh giếng đảm bảo chịu được tải trọng lớn nhất theo tính toán thiết kế trong suốt quá trình thi công.2.8.3.2.6 Khung (hoặc vành) tăng cứng bằng thép phải được nối đất để bảo vệ chống sét. Khung (hoặc vành) tăng cứng bằng gỗ phải được xử lý chống cháy.2.8.3.2.7 Người đi xuống giếng hoặc vận chuyển các vật (hoặc thiết bị, dụng cụ) nhỏ xuống giếng phải đi qua cổng (hoặc cửa) bố trí ở bên trên thành giếng. Chiều cao của cổng hoặc cửa tối thiểu là 2,0 m.2.8.3.2.8 Phải có tín hiệu cảnh báo cho người vận hành thiết bị nâng (ví dụ: cẩu) khi các vật nâng (vật tư, thiết bị) có thể vượt ra ngoài giới hạn di chuyển an toàn.CHÚ THÍCH: Các yêu cầu về ĐBAT sử dụng thiết bị nâng tại mục này và các mục sau đây phải thực hiện cùng với các quy định tại 2.4.2.8.3.2.9 Mã tín hiệu liên lạc phải được dán hoặc có bảng hiển thị trong phòng (hoặc ca bin) điều khiển thiết bị nâng và tại mỗi vị trí nâng, hạ tải.2.8.3.2.10 Các máy cẩu nâng, hạ bằng tời phải được trang bị:a) Phanh có thể tự động ngừng và giữ vật nâng khi mất điện điều khiển máy cẩu;b) Hệ thống báo độ sâu chính xác.2.8.3.2.11 Các máy cẩu, thiết bị nâng phải được kiểm tra ít nhất 01 lần/ngày bởi người có thẩm quyền theo quy định tại 2.4.2.8.3.2.12 Phải lắp đặt thiết bị vận chuyển người đối với các giếng sâu hơn 30 m.CHÚ THÍCH: Các thiết bị sử dụng để vận chuyển người như vận thăng hoặc các thiết bị nâng khác phải được kiểm định an toàn và tuân thủ các quy định tại 2.4 và 2.1.1.5 và các QCVN có liên quan đến loại thiết bị sử dụng.2.8.3.2.13 Lồng hoặc khoang xe vận chuyển người phải được trang bị thiết bị hoặc phanh an toàn để có thể tự động giữ lồng hoặc khoang xe (khi đủ tải) nếu như cáp treo bị đứt hoặc trùng.2.8.3.2.14 Phải có thiết bị phù hợp để giữ lồng hoặc khoang xe tại các vị trí nâng, hạ.2.8.3.2.15 Thùng để vận chuyển người trong giếng phải tuân thủ các quy định sau:a) Không có các vật thể hoặc chi tiết cấu tạo nhô ra ở mặt ngoài thùng có thể làm thùng bị mắc kẹt;b) Có chiều sâu không nhỏ hơn 1,1 m;c) Được trang bị đủ các thiết bị hoặc cơ cấu để ngăn thùng bị nghiêng, xoay, quay bất ngờ;d) Không tự mở.2.8.3.2.16 Các thông tin sau đây phải được dán hoặc có bảng hiển thị ở những chỗ dễ thấy tại nơi đặt máy cẩu:a) Tốc độ tối đa để vận chuyển người trong giếng;b) Tổng số người hoặc tải trọng tối đa để ĐBAT cho mỗi lần vận chuyển.2.8.3.2.17 Các hoạt động nâng, hạ trong giếng phải được điều phối bằng các tín hiệu phù hợp.2.8.3.2.18 Trước khi thực hiện công việc thi công đường hầm từ giếng, phải lắp đặt hai hệ thống liên lạc riêng biệt (tín hiệu số hoặc loại khác).Các giếng không nằm trong đá cứng (chắc), phải được bao bọc, lót (chống đỡ quanh thân giếng theo chu vi) hoặc có các biện pháp đảm bảo an toàn khác. Phải lắp đặt thiết bị vận chuyển người đối với các giếng sâu hơn 30 m. Thùng để vận chuyển người trong giếng phải tuân thủ các quy định như không có các vật thể hoặc chi tiết cấu tạo nhô ra ở mặt ngoài thùng có thể làm thùng bị mắc kẹt; Có chiều sâu không nhỏ hơn 1,1 m; Được trang bị đủ các thiết bị hoặc cơ cấu để ngăn thùng bị nghiêng, xoay, quay bất ngờ; Không tự mở.Các hoạt động nâng, hạ trong giếng phải được điều phối bằng các tín hiệu phù hợp. Trước khi thực hiện công việc thi công đường hầm từ giếng, phải lắp đặt hai hệ thống liên lạc riêng biệt (tín hiệu số hoặc loại khác).Quy chuẩn thi công giếng trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như thế nào? (Hình từ Internet)Quy chuẩn về điện trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như thế nào?Tại tiểu tiết 2.8.3.5 tiết 2.8.3 tiểu mục 2.8 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong thi công xây dựng QCVN 18:2021/BXD ban hành kèm theo Thông tư 16/2021/TT-BXD quy chuẩn về điện trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như sau:2.8.3.5.1 Việc sử dụng điện trong thi công ngầm phải tuân thủ quy định của các QCVN về an toàn điện và thiết bị điện, TCVN 6780-4:2009, các quy định tại 2.16 và các quy định dưới đây.2.8.3.5.2 Thiết bị đóng ngắt chính của nguồn điện cấp cho tất cả công việc thi công ngầm:a) Phải được lắp đặt trên mặt đất;b) Chỉ được tiếp cận và vận hành bởi người được giao nhiệm vụ đóng, ngắt điện của nhà thầu và có sự tham gia của người có thẩm quyền quy định tại 2.8.1.3.2.8.3.5.3 Trong trường hợp cần thiết, phải lắp đặt thiết bị chống sét phù hợp trên mặt đất để bảo vệ cho người và thiết bị.2.8.3.5.4 Phải có 02 nguồn cấp điện độc lập (nguồn chính và nguồn dự phòng) để cấp cho các máy, thiết bị sử dụng điện (như quạt thông gió, máy bơm thoát nước và các thiết bị khác) đặt trong vùng lân cận của giếng, nếu như việc ngừng các máy, thiết bị này sẽ gây ra nguy hiểm cho người lao động.2.8.3.5.5 Công tắc điện phải là loại công tắc an toàn (được bảo vệ chống cháy, bụi, nước).2.8.3.5.6 Đèn cố định sử dụng cho thi công ngầm phải có lớp bảo vệ chắc chắn bằng thủy tinh hoặc loại vật liệu trong suốt khác.2.8.3.5.7 Tùy thuộc vào điều kiện thi công thực tế, khi có yêu cầu thì đèn chiếu sáng phải là loại chống bụi, khí và nước.2.8.3.5.8 Điện áp của đèn xách tay dùng trong thi công ngầm không được vượt quá điện áp an toàn cực thấp (xem 1.4.9).Thiết bị đóng ngắt chính của nguồn điện cấp cho tất cả công việc thi công ngầm phải được lắp đặt trên mặt đất; Chỉ được tiếp cận và vận hành bởi người được giao nhiệm vụ đóng, ngắt điện của nhà thầu và có sự tham gia của người có thẩm quyền. Trong trường hợp cần thiết, phải lắp đặt thiết bị chống sét phù hợp trên mặt đất để bảo vệ cho người và thiết bị.Phải có 02 nguồn cấp điện độc lập (nguồn chính và nguồn dự phòng) để cấp cho các máy, thiết bị sử dụng điện đặt trong vùng lân cận của giếng, nếu như việc ngừng các máy, thiết bị này sẽ gây ra nguy hiểm cho người lao động. Công tắc điện phải là loại công tắc an toàn (được bảo vệ chống cháy, bụi, nước). Đèn cố định sử dụng cho thi công ngầm phải có lớp bảo vệ chắc chắn bằng thủy tinh hoặc loại vật liệu trong suốt khác. Tùy thuộc vào điều kiện thi công thực tế, khi có yêu cầu thì đèn chiếu sáng phải là loại chống bụi, khí và nước. Điện áp của đèn xách tay dùng trong thi công ngầm không được vượt quá điện áp an toàn cực thấp.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.