title
stringlengths 0
254
| question
stringlengths 10
6.68k
| content
stringlengths 0
64.6k
| messages
listlengths 3
3
|
|---|---|---|---|
Trình tự, thủ tục cấp chứng thư số chuyên dùng trong ngành Bảo hiểm xã hội
|
Trình tự, thủ tục cấp chứng thư số chuyên dùng trong ngành Bảo hiểm xã hội được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thành Trung. Đang tìm hiểu quy định về việc sử dụng chữ ký số, chứng thư số chuyên dùng trong ngành Bảo hiểm xã hội. Có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là trình tự, thủ tục cấp chứng thư số chuyên dùng trong ngành Bảo hiểm xã hội được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Trình tự, thủ tục cấp chứng thư số chuyên dùng trong ngành Bảo hiểm xã hội được quy định tại Điều 8 Quyết định 54/QĐ-BHXH năm 2018 về quy chế quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số chuyên dùng trong ngành Bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành, cụ thể như sau:
- Đề nghị cấp chứng thư số
+ Chứng thư số cho cá nhân:
Cá nhân phải có văn bản đề nghị cấp chứng thư số theo Mẫu 01-CTS của Phụ lục kèm theo Quy chế này có xác nhận của đơn vị quản lý trực tiếp gửi về Trung tâm CNTT.
+ Chứng thư số cho người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu:
Người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu phải có văn bản đề nghị cấp chứng thư số theo Mẫu 01-CTS của Phụ lục kèm theo Quy chế này có xác nhận của đơn vị quản lý trực tiếp và hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 của Quy chế này gửi về Trung tâm CNTT.
+ Căn cứ vào văn bản đề nghị cấp chứng thư số của cá nhân và người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp lập danh sách theo mẫu 02a-CTS (có xác nhận của đơn vị) gửi về Trung tâm CNTT.
+ Chứng thư số cho cơ quan, tổ chức:
Người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu được cơ quan, tổ chức giao quản lý chứng thư số của đơn vị phải có văn bản đề nghị cấp chứng thư số theo Mẫu 03-CTS của Phụ lục kèm theo Quy chế này có xác nhận của đơn vị quản lý trực tiếp và hồ sơ theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 của Quy chế này gửi về Trung tâm CNTT.
+ Căn cứ vào văn bản của người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu được cơ quan, tổ chức giao quản lý chứng thư số của đơn vị, đơn vị quản lý trực tiếp lập danh sách theo mẫu 04a-CTS (có xác nhận của đơn vị) gửi về Trung tâm CNTT.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, Trung tâm CNTT có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, lập danh sách đề nghị cấp chứng thư số theo Mẫu 02b-CTS hoặc Mẫu 04b-CTS của Phụ lục kèm theo Quy chế này, kèm theo bản sao hồ sơ hợp lệ gửi về Cục Cơ yếu Đảng - Chính quyền.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận thiết bị lưu khóa bí mật, Trung tâm CNTT bàn giao thiết bị lưu khóa bí mật đến đơn vị quản lý trực tiếp thuê bao. Sau khi bàn giao thiết bị lưu khóa bí mật cho đơn vị quản lý trực tiếp thuê bao, Trung tâm CNTT gửi danh sách thời điểm đơn vị quản lý trực tiếp thuê bao nhận thiết bị lưu khóa bí mật và hiệu lực của chứng thư số theo Mẫu 05-CTS của Phụ lục kèm theo Quy chế này về Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin.
Trên đây là nội dung câu trả lời về trình tự, thủ tục cấp chứng thư số chuyên dùng trong ngành Bảo hiểm xã hội. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 54/QĐ-BHXH năm 2018.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trình tự, thủ tục cấp chứng thư số chuyên dùng trong ngành Bảo hiểm xã hội",
"role": "user"
},
{
"content": "Trình tự, thủ tục cấp chứng thư số chuyên dùng trong ngành Bảo hiểm xã hội được quy định tại Điều 8 Quyết định 54/QĐ-BHXH năm 2018 về quy chế quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số chuyên dùng trong ngành Bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành, cụ thể như sau:\n- Đề nghị cấp chứng thư số\n+ Chứng thư số cho cá nhân:\nCá nhân phải có văn bản đề nghị cấp chứng thư số theo Mẫu 01-CTS của Phụ lục kèm theo Quy chế này có xác nhận của đơn vị quản lý trực tiếp gửi về Trung tâm CNTT.\n+ Chứng thư số cho người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu:\nNgười có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu phải có văn bản đề nghị cấp chứng thư số theo Mẫu 01-CTS của Phụ lục kèm theo Quy chế này có xác nhận của đơn vị quản lý trực tiếp và hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 của Quy chế này gửi về Trung tâm CNTT.\n+ Căn cứ vào văn bản đề nghị cấp chứng thư số của cá nhân và người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp lập danh sách theo mẫu 02a-CTS (có xác nhận của đơn vị) gửi về Trung tâm CNTT.\n+ Chứng thư số cho cơ quan, tổ chức:\nNgười có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu được cơ quan, tổ chức giao quản lý chứng thư số của đơn vị phải có văn bản đề nghị cấp chứng thư số theo Mẫu 03-CTS của Phụ lục kèm theo Quy chế này có xác nhận của đơn vị quản lý trực tiếp và hồ sơ theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 của Quy chế này gửi về Trung tâm CNTT.\n+ Căn cứ vào văn bản của người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu được cơ quan, tổ chức giao quản lý chứng thư số của đơn vị, đơn vị quản lý trực tiếp lập danh sách theo mẫu 04a-CTS (có xác nhận của đơn vị) gửi về Trung tâm CNTT.\n- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, Trung tâm CNTT có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, lập danh sách đề nghị cấp chứng thư số theo Mẫu 02b-CTS hoặc Mẫu 04b-CTS của Phụ lục kèm theo Quy chế này, kèm theo bản sao hồ sơ hợp lệ gửi về Cục Cơ yếu Đảng - Chính quyền.\n- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận thiết bị lưu khóa bí mật, Trung tâm CNTT bàn giao thiết bị lưu khóa bí mật đến đơn vị quản lý trực tiếp thuê bao. Sau khi bàn giao thiết bị lưu khóa bí mật cho đơn vị quản lý trực tiếp thuê bao, Trung tâm CNTT gửi danh sách thời điểm đơn vị quản lý trực tiếp thuê bao nhận thiết bị lưu khóa bí mật và hiệu lực của chứng thư số theo Mẫu 05-CTS của Phụ lục kèm theo Quy chế này về Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về trình tự, thủ tục cấp chứng thư số chuyên dùng trong ngành Bảo hiểm xã hội. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 54/QĐ-BHXH năm 2018.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bộ Công thương tuyển dụng công chức năm 2023?
|
Xin hỏi: Năm 2023, Bộ Công thương đưa ra thông báo tuyển dụng công chức với bao nhiêu chỉ tiêu?- Câu hỏi của anh An (Hà Nội).
|
Bộ Công thương tuyển dụng công chức năm 2023?Ngày 19/05/2023, Bộ Công thương ban hành Thông báo 112/TT-BCT năm 2023 Thông báo 112/TT-BCT năm 2023 về việc tuyển dụng công chức năm 2023.Theo đó, tổng chỉ tiêu tuyển dụng công chức của Bộ Công thương năm 2023 là 92 chỉ tiêu ở các đơn vị như sau:- Văn phòng Bộ;- Vụ Kế hoạch - Tài chính;- Vụ Thị trường châu Á - châu Phi;- Vụ Thị trường châu Âu - châu Mỹ;- Vụ Chính sách thương mại đa biên;- Vụ Dầu khí và Than;- Vụ Tiết kiệm năng lượng và Phát triển bền vững;- Vụ Pháp chế;- Cục Điều tiết điện lực;- Cục Công nghiệp;- Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo;- Ủy ban cạnh tranh quốc gia;- Cục Phòng vệ thương mại;- Cục Xúc tiến thương mại;- Cục Công thương địa phương;- Cục Xuất nhập khẩu;- Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp;- Cục TMĐT&KTS;- Cục Hóa chất;- VPBCĐ liên ngành Hội nhập quốc tế về Kinh tế.Xem chi tiết Thông báo 112/TT-BCT năm 2023 tại đây.Xem chi tiết chỉ tiêu tuyển dụng công chức tại từng cơ quan tại đây: tại đây.Điều kiện chung của thí sinh đăng ký dự tuyển công chức của Bộ Công thương năm 2023 là gì?Mục I Thông báo 112/TT-BCT năm 2023 Thông báo 112/TT-BCT năm 2023 có quy định về điều kiện chung của thí sinh đăng ký dự tuyển công chức như sau:- Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, hình thức loại hình đào tạo được đăng ký dự tuyển+ Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;+ Tuổi đời đủ 18 tuổi trở lên;+ Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng;+ Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp;+ Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;+ Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ;+ Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển.- Thí sinh không được đăng ký dự tuyển bao gồm:+ Không cư trú tại Việt Nam;+ Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;+ Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.Thí sinh dự tuyển công chức của Bộ Công thương năm 2023 phải đáp ứng tiêu chuẩn về văn bằng và chứng chỉ gì?Tại Mục II Thông báo 112/TT-BCT năm 2023 Thông báo 112/TB-BCT năm 2023 có quy định về điều kiện, tiêu chuẩn về văn bằng và chứng chỉ như sau:ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN VỀ VĂN BẰNG, CHỨNG CHỈ 1. Đáp ứng yêu cầu tuyển dụng theo quy định tại mục I và theo vị trí tuyển dụng (tại bảng Phụ lục I);2. Có chứng chỉ ngoại ngữ trình độ bậc 2 (hoặc tương đương) khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;3. Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hoặc chứng chỉ tin học Văn phòng, chứng chỉ tin học ứng dụng trình độ A trở lên được cấp trước ngày Thông tư liên tịch số 17/2016/TTLT- BGDĐT-BTTTT ngày 21/6/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Thông tin và Truyền thông có hiệu lực (ngày 10/8/2016).Như vậy, thí sinh dự tuyển công chức của Bộ Công thương năm 2023 phải có:- Có chứng chỉ ngoại ngữ trình độ bậc 2 (hoặc tương đương) khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam;- Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản hoặc chứng chỉ tin học Văn phòng, chứng chỉ tin học ứng dụng trình độ A trở lên được cấp trước ngày Thông tư liên tịch 17/2016/TTLT- BGDĐT-BTTTT có hiệu lực ( ngày 10/8/2016).Hồ sơ đăng ký dự tuyển công chức của Bộ Công thương năm 2023 bao gồm giấy tờ gì?Theo quy định tại Tiểu mục 1 Mục III Thông báo 112/TT-BCT năm 2023 Thông báo 112/TB-BCT năm 2023 có quy định hồ sơ tuyển dụng, đối tượng ưu tiên và lệ phí tuyển dụng như sau:HỒ SƠ TUYỂN DỤNG, ĐỐI TƯỢNG ƯU TIÊN VÀ LỆ PHÍ TUYỂN DỤNG1. Hồ sơ đăng ký dự tuyển công chức đốiPhiếu đăng ký dự tuyển theo mẫu tại Phụ lục II, khai phiếu đăng ký dự tuyển theo hướng dẫn tại Phụ lục III kèm theo Thông báo này. Người dự tuyển có thể viết tay hoặc đánh máy nhưng phải ký tên trên từng trang của Phiếu đăng ký; phải cam kết những thông tin đã khai trên phiếu là đúng sự thật, trường hợp khai sai thì kết quả tuyển dụng sẽ bị hủy bỏ và người dự tuyển phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.2. Hồ sơ trúng tuyểnTrong trường hợp trúng tuyển, người trúng tuyển phải hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng theo quy định tại Điều 16, Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức. 3. Ưu tiên trong tuyển dụng công chứcThực hiện theo quy định tại Điều 5, Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức. Lưu ý: Hồ sơ ưu tiên phải được cơ quan có thẩm quyền cấp trước thời điểm hết hạn nhận hồ sơ dự tuyển. Nếu thời điểm cấp sau thời điểm hết thời hạn nhận hồ sơ dự tuyển thì không được cộng điểm ưu tiên theo quy định....Như vậy, hồ sơ đăng ký dự tuyển công chức của Bộ Công thương bao gồm phiếu đăng ký dự tuyểnTải mẫu Phiếu đăng ký dự tuyển ban hành kèm theo Thông báo 112/TB-BCT năm 2023 tại đây.Xem hướng dẫn khai phiếu đăng ký dự tuyển tại Phụ lục III kèm theo Thông báo 112/TB-BCT năm 2023 tại đây.Lưu ý: Người dự tuyển có thể viết tay hoặc đánh máy nhưng phải ký tên trên từng trang của Phiếu đăng ký;Bên cạnh đó phải cam kết những thông tin đã khai trên phiếu là đúng sự thật, trường hợp khai sai thì kết quả tuyển dụng sẽ bị hủy bỏ và người dự tuyển phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.Lệ phí đăng ký dự tuyển là 400.000đ/người và không hoàn trả lại nếu thí sinh không đủ điều dự tuyển hoặc thí sinh đăng ký nhưng không tham gia thi tuyển.Thời gian và địa điểm nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển công chức của Bộ Công thương năm 2023 là gì?Theo quy định tại Tiểu mục 5 Mục 3 Thông báo 112/TT-BCT năm 2023 Thông báo 112/TB-BCT năm 2023 có quy định thời gian và địa điểm nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển công chức của Bộ Công thương năm 2023 như sau:- Thời gian nộp hồ sơ: Thời gian tiếp nhận hồ sơ dự tuyển từ ngày 25/5/2023 đến ngày 27/6/2023 vào buổi chiều các ngày thứ Ba, thứ Tư, thứ Năm hàng tuần và cả ngày 27/6/2023.- Địa điểm nộp hồ sơ: Thí sinh nộp hồ sơ dự tuyển tại Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Công Thương.Phòng 336, nhà A, số 54 phố Hai Bà Trưng, P. Trần Hưng Đạo, Q. Hoàn Kiếm, TP. Hà Nội. Điện thoại: (0241) 2220.2302Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bộ Công thương tuyển dụng công chức năm 2023?",
"role": "user"
},
{
"content": "Bộ Công thương tuyển dụng công chức năm 2023?Ngày 19/05/2023, Bộ Công thương ban hành Thông báo 112/TT-BCT năm 2023 Thông báo 112/TT-BCT năm 2023 về việc tuyển dụng công chức năm 2023.Theo đó, tổng chỉ tiêu tuyển dụng công chức của Bộ Công thương năm 2023 là 92 chỉ tiêu ở các đơn vị như sau:- Văn phòng Bộ;- Vụ Kế hoạch - Tài chính;- Vụ Thị trường châu Á - châu Phi;- Vụ Thị trường châu Âu - châu Mỹ;- Vụ Chính sách thương mại đa biên;- Vụ Dầu khí và Than;- Vụ Tiết kiệm năng lượng và Phát triển bền vững;- Vụ Pháp chế;- Cục Điều tiết điện lực;- Cục Công nghiệp;- Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo;- Ủy ban cạnh tranh quốc gia;- Cục Phòng vệ thương mại;- Cục Xúc tiến thương mại;- Cục Công thương địa phương;- Cục Xuất nhập khẩu;- Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp;- Cục TMĐT&KTS;- Cục Hóa chất;- VPBCĐ liên ngành Hội nhập quốc tế về Kinh tế.Xem chi tiết Thông báo 112/TT-BCT năm 2023 tại đây.Xem chi tiết chỉ tiêu tuyển dụng công chức tại từng cơ quan tại đây: tại đây.Điều kiện chung của thí sinh đăng ký dự tuyển công chức của Bộ Công thương năm 2023 là gì?Mục I Thông báo 112/TT-BCT năm 2023 Thông báo 112/TT-BCT năm 2023 có quy định về điều kiện chung của thí sinh đăng ký dự tuyển công chức như sau:- Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, hình thức loại hình đào tạo được đăng ký dự tuyển+ Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;+ Tuổi đời đủ 18 tuổi trở lên;+ Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng;+ Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp;+ Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;+ Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ;+ Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển.- Thí sinh không được đăng ký dự tuyển bao gồm:+ Không cư trú tại Việt Nam;+ Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;+ Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.Thí sinh dự tuyển công chức của Bộ Công thương năm 2023 phải đáp ứng tiêu chuẩn về văn bằng và chứng chỉ gì?Tại Mục II Thông báo 112/TT-BCT năm 2023 Thông báo 112/TB-BCT năm 2023 có quy định về điều kiện, tiêu chuẩn về văn bằng và chứng chỉ như sau:ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN VỀ VĂN BẰNG, CHỨNG CHỈ 1. Đáp ứng yêu cầu tuyển dụng theo quy định tại mục I và theo vị trí tuyển dụng (tại bảng Phụ lục I);2. Có chứng chỉ ngoại ngữ trình độ bậc 2 (hoặc tương đương) khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;3. Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hoặc chứng chỉ tin học Văn phòng, chứng chỉ tin học ứng dụng trình độ A trở lên được cấp trước ngày Thông tư liên tịch số 17/2016/TTLT- BGDĐT-BTTTT ngày 21/6/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Thông tin và Truyền thông có hiệu lực (ngày 10/8/2016).Như vậy, thí sinh dự tuyển công chức của Bộ Công thương năm 2023 phải có:- Có chứng chỉ ngoại ngữ trình độ bậc 2 (hoặc tương đương) khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam;- Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản hoặc chứng chỉ tin học Văn phòng, chứng chỉ tin học ứng dụng trình độ A trở lên được cấp trước ngày Thông tư liên tịch 17/2016/TTLT- BGDĐT-BTTTT có hiệu lực ( ngày 10/8/2016).Hồ sơ đăng ký dự tuyển công chức của Bộ Công thương năm 2023 bao gồm giấy tờ gì?Theo quy định tại Tiểu mục 1 Mục III Thông báo 112/TT-BCT năm 2023 Thông báo 112/TB-BCT năm 2023 có quy định hồ sơ tuyển dụng, đối tượng ưu tiên và lệ phí tuyển dụng như sau:HỒ SƠ TUYỂN DỤNG, ĐỐI TƯỢNG ƯU TIÊN VÀ LỆ PHÍ TUYỂN DỤNG1. Hồ sơ đăng ký dự tuyển công chức đốiPhiếu đăng ký dự tuyển theo mẫu tại Phụ lục II, khai phiếu đăng ký dự tuyển theo hướng dẫn tại Phụ lục III kèm theo Thông báo này. Người dự tuyển có thể viết tay hoặc đánh máy nhưng phải ký tên trên từng trang của Phiếu đăng ký; phải cam kết những thông tin đã khai trên phiếu là đúng sự thật, trường hợp khai sai thì kết quả tuyển dụng sẽ bị hủy bỏ và người dự tuyển phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.2. Hồ sơ trúng tuyểnTrong trường hợp trúng tuyển, người trúng tuyển phải hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng theo quy định tại Điều 16, Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức. 3. Ưu tiên trong tuyển dụng công chứcThực hiện theo quy định tại Điều 5, Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức. Lưu ý: Hồ sơ ưu tiên phải được cơ quan có thẩm quyền cấp trước thời điểm hết hạn nhận hồ sơ dự tuyển. Nếu thời điểm cấp sau thời điểm hết thời hạn nhận hồ sơ dự tuyển thì không được cộng điểm ưu tiên theo quy định....Như vậy, hồ sơ đăng ký dự tuyển công chức của Bộ Công thương bao gồm phiếu đăng ký dự tuyểnTải mẫu Phiếu đăng ký dự tuyển ban hành kèm theo Thông báo 112/TB-BCT năm 2023 tại đây.Xem hướng dẫn khai phiếu đăng ký dự tuyển tại Phụ lục III kèm theo Thông báo 112/TB-BCT năm 2023 tại đây.Lưu ý: Người dự tuyển có thể viết tay hoặc đánh máy nhưng phải ký tên trên từng trang của Phiếu đăng ký;Bên cạnh đó phải cam kết những thông tin đã khai trên phiếu là đúng sự thật, trường hợp khai sai thì kết quả tuyển dụng sẽ bị hủy bỏ và người dự tuyển phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.Lệ phí đăng ký dự tuyển là 400.000đ/người và không hoàn trả lại nếu thí sinh không đủ điều dự tuyển hoặc thí sinh đăng ký nhưng không tham gia thi tuyển.Thời gian và địa điểm nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển công chức của Bộ Công thương năm 2023 là gì?Theo quy định tại Tiểu mục 5 Mục 3 Thông báo 112/TT-BCT năm 2023 Thông báo 112/TB-BCT năm 2023 có quy định thời gian và địa điểm nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển công chức của Bộ Công thương năm 2023 như sau:- Thời gian nộp hồ sơ: Thời gian tiếp nhận hồ sơ dự tuyển từ ngày 25/5/2023 đến ngày 27/6/2023 vào buổi chiều các ngày thứ Ba, thứ Tư, thứ Năm hàng tuần và cả ngày 27/6/2023.- Địa điểm nộp hồ sơ: Thí sinh nộp hồ sơ dự tuyển tại Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Công Thương.Phòng 336, nhà A, số 54 phố Hai Bà Trưng, P. Trần Hưng Đạo, Q. Hoàn Kiếm, TP. Hà Nội. Điện thoại: (0241) 2220.2302Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tội sử dụng trái phép chất cháy, chất độc theo Bộ Luật hình sự 2015
|
Tội sử dụng trái phép chất cháy, chất độc được quy định như thế nào theo Bộ Luật hình sự 2015? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Duy Phong, sống tại Tp.HCM. Tôi được biết thì Bộ Luật hình sự 2015 vừa chính thức được thông qua gần đây, tôi muốn tìm hiểu một số tội danh theo luật mới này. Cụ thể: Tội sử dụng trái phép chất cháy, chất độc theo Bộ Luật hình sự 2015. Vì vậy, nhờ quý cơ quan tư vấn giúp tôi dấu hiệu pháp lý của tội sử dụng trái phép chất cháy, chất độc theo Bộ Luật hình sự 2015. Hình phạt áp dụng đối với tội danh này là gì? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)
|
Theo quy định tại Điều 311 Bộ Luật hình sự 2015 (có hiệu lực ngày 01/01/2018), được sửa đổi bởi Khoản 113 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì:
1. Người nào sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc mua bán trái phép chất cháy, chất độc, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: a) Có tổ chức; b) Vật phạm pháp có số lượng lớn; c) Làm chết người; d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; e) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; g) Vận chuyển, mua bán qua biên giới; h) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Vật phạm pháp có số lượng rất lớn; b) Làm chết 02 người; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: a) Vật phạm pháp có số lượng đặc biệt lớn; b) Làm chết 03 người trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.
- Dấu hiệu pháp lý của tội danh này là:
Khách thể: Tội phạm xâm phạm đến chế độ quản lý của Nhà nước đối với chất cháy, chất độc. Đối tượng tác động của tội phạm này là chất cháy, chất độc. Trong đó:
Chất cháy: Là chất có đặc tính tự bốc cháy khi tiếp xúc với ôxy trong không khí, nước hoặc khi có tác động của các yếu tố khác và những chất dễ tự bốc cháy ở nhiệt độ không cao
Chất độc: Những chất có độc tính rất cao và rất có hại đối với sức khoẻ và tính mạng của con người, nếu bị nhiễm phải một liều lượng nhất định nào đó.
Chủ thể: Chủ thể của tội phạm này là chủ thể thường, người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt tuổi luật định.
Mặt khách quan: Người phạm tội thực hiện hành vi sử dụng trái phép chất cháy, chất độc, có nghĩa là sử dụng chất cháy, chất độc để phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau, tùy thuộc vào nhu cầu của người sử dụng trái phép.
Hậu quả: Hậu quả không là dấu hiệu bắt buộc để truy cứu trách nhiệm hình sự, có nghĩa là chỉ cần thực hiện hành vi sử dụng chất cháy, chất độc nêu trên thì đã đủ căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự. Hậu quả chỉ mang ý nghĩa định khung tăng nặng trách nhiệm hình sự đối với tội danh này.
Mặt chủ quan: Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý.
- Hình phạt áp dụng của tội danh này là:
Đối với trường hợp thuộc cấu thành cơ bản: Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Đối với trường hợp thuộc cấu thành tăng nặng: Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm (Khoản 2) hoặc phạt tù từ 07 năm đến 15 năm (Khoản 3) hoặc phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân (Khoản 4).
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.
Trên đây là nội dung tư vấn về tội sử dụng trái phép chất cháy, chất độc. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Bộ Luật hình sự 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tội sử dụng trái phép chất cháy, chất độc theo Bộ Luật hình sự 2015",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 311 Bộ Luật hình sự 2015 (có hiệu lực ngày 01/01/2018), được sửa đổi bởi Khoản 113 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì:\n1. Người nào sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc mua bán trái phép chất cháy, chất độc, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: a) Có tổ chức; b) Vật phạm pháp có số lượng lớn; c) Làm chết người; d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; e) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; g) Vận chuyển, mua bán qua biên giới; h) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Vật phạm pháp có số lượng rất lớn; b) Làm chết 02 người; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: a) Vật phạm pháp có số lượng đặc biệt lớn; b) Làm chết 03 người trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.\n- Dấu hiệu pháp lý của tội danh này là:\nKhách thể: Tội phạm xâm phạm đến chế độ quản lý của Nhà nước đối với chất cháy, chất độc. Đối tượng tác động của tội phạm này là chất cháy, chất độc. Trong đó:\nChất cháy: Là chất có đặc tính tự bốc cháy khi tiếp xúc với ôxy trong không khí, nước hoặc khi có tác động của các yếu tố khác và những chất dễ tự bốc cháy ở nhiệt độ không cao\nChất độc: Những chất có độc tính rất cao và rất có hại đối với sức khoẻ và tính mạng của con người, nếu bị nhiễm phải một liều lượng nhất định nào đó.\nChủ thể: Chủ thể của tội phạm này là chủ thể thường, người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt tuổi luật định.\nMặt khách quan: Người phạm tội thực hiện hành vi sử dụng trái phép chất cháy, chất độc, có nghĩa là sử dụng chất cháy, chất độc để phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau, tùy thuộc vào nhu cầu của người sử dụng trái phép. \nHậu quả: Hậu quả không là dấu hiệu bắt buộc để truy cứu trách nhiệm hình sự, có nghĩa là chỉ cần thực hiện hành vi sử dụng chất cháy, chất độc nêu trên thì đã đủ căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự. Hậu quả chỉ mang ý nghĩa định khung tăng nặng trách nhiệm hình sự đối với tội danh này.\nMặt chủ quan: Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý.\n- Hình phạt áp dụng của tội danh này là:\nĐối với trường hợp thuộc cấu thành cơ bản: Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.\nĐối với trường hợp thuộc cấu thành tăng nặng: Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm (Khoản 2) hoặc phạt tù từ 07 năm đến 15 năm (Khoản 3) hoặc phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân (Khoản 4).\nNgoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.\nTrên đây là nội dung tư vấn về tội sử dụng trái phép chất cháy, chất độc. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Bộ Luật hình sự 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhiệm vụ của Kiểm sát viên trước khi khám nghiệm hiện trường
|
Nhiệm vụ của Kiểm sát viên trước khi khám nghiệm hiện trường được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên Minh Tuân sinh viên trường Đại học Luật TPHCM. Trong quá trình tìm hiểu về Công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, thực nghiệm điều tra và giám định. Tôi có vấn đề thắc mắc nhờ Ban biên tập hỗ trợ giúp, cụ thể: Nhiệm vụ của Kiểm sát viên trước khi khám nghiệm hiện trường được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
|
Nhiệm vụ của Kiểm sát viên trước khi khám nghiệm hiện trường được quy định tại Điều 9 Quyết định 170/QĐ-VKSTC năm 2018 về Quy chế tạm thời Công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, thực nghiệm điều tra và giám định do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau:
Trước khi khám nghiệm hiện trường, Kiểm sát viên phải chủ động nắm tình hình, yêu cầu Điều tra viên, cán bộ Điều tra thông báo nội dung, diễn biến ban đầu của sự việc xảy ra để tham gia ý kiến vào việc chuẩn bị khám nghiệm; chủ động yêu cầu Điều tra viên, cán bộ Điều tra tiến hành khám nghiệm hiện trường, bảo đảm đúng quy định tại Điều 201 Bộ luật Tố tụng hình sự.
Trên đây là nội dung trả lời về Nhiệm vụ của Kiểm sát viên trước khi khám nghiệm hiện trường. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Quyết định 170/QĐ-VKSTC năm 2018.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhiệm vụ của Kiểm sát viên trước khi khám nghiệm hiện trường",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhiệm vụ của Kiểm sát viên trước khi khám nghiệm hiện trường được quy định tại Điều 9 Quyết định 170/QĐ-VKSTC năm 2018 về Quy chế tạm thời Công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, thực nghiệm điều tra và giám định do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau:\nTrước khi khám nghiệm hiện trường, Kiểm sát viên phải chủ động nắm tình hình, yêu cầu Điều tra viên, cán bộ Điều tra thông báo nội dung, diễn biến ban đầu của sự việc xảy ra để tham gia ý kiến vào việc chuẩn bị khám nghiệm; chủ động yêu cầu Điều tra viên, cán bộ Điều tra tiến hành khám nghiệm hiện trường, bảo đảm đúng quy định tại Điều 201 Bộ luật Tố tụng hình sự.\nTrên đây là nội dung trả lời về Nhiệm vụ của Kiểm sát viên trước khi khám nghiệm hiện trường. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Quyết định 170/QĐ-VKSTC năm 2018.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
BHXH Việt Nam phân bổ và giao dự toán thu, chi hàng năm
|
BHXH Việt Nam phân bổ và giao dự toán thu, chi hàng năm như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Thảo Duyên, tôi đang làm việc tại cơ quan BHXH. Gần đây, vì tính chất công việc, tôi phải tìm hiểu một số thông tin liên quan đến việc phân bổ và giao dự toán thu, chi hàng năm của BHXH Việt Nam. Tuy nhiên, có những vấn đề tôi chưa nắm rõ, Ban biên tập cho tôi hỏi việc phân bổ và giao dự toán thu, chi hàng năm của BHXH Việt Nam được quy định như thế nào? Có văn bản nào hướng dẫn nội dung này không? Rất mong nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (duyen***@gmail.com)
|
Việc phân bổ và giao dự toán thu, chi hàng năm của BHXH Việt Nam được quy định tại Khoản 1 Điều 5 Quy trình lập, phân bổ và giao dự toán thu, chi các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và chi quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế hàng năm do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành ban hành kèm theo Quyết định 3588/QĐ-BHXH năm 2016 như sau:
1.1. Phân bổ dự toán chi BHXH từ nguồn NSNN đảm bảo
a) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định về việc giao dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của Thủ tướng Chính phủ, Vụ Tài chính- Kế toán phân bổ dự toán chi lương hưu, trợ cấp BHXH từ nguồn NSNN đảm bảo năm kế hoạch cho các đơn vị chi tiết theo các chế độ quy định tại Điều 27 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc, trình Lãnh đạo Ngành phụ trách phê duyệt, gửi Vụ Kế hoạch và Đầu tư.
b) Trước ngày 31 tháng 12 hàng năm, Vụ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp và trình Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam xem xét, quyết định; gửi văn bản báo cáo Bộ Tài chính thẩm định theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
1.2. Phân bổ dự toán thu, chi hàng năm từ nguồn quỹ BHXH, BHTN, BHYT
a) Sau 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định giao dự toán thu, chi của Thủ tướng Chính phủ, Ban Thu thực hiện phân bổ dự toán theo mẫu biểu tại Điều 9 Quy trình này, xây dựng nội dung hướng dẫn thực hiện dự toán thuộc lĩnh vực quản lý và trình Lãnh đạo Ngành phụ trách phê duyệt; gửi Ban Thực hiện chính sách BHYT, Vụ Tài chính - Kế toán, Vụ Kế hoạch và Đầu tư.
b) Sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định giao dự toán thu, chi của Thủ tướng Chính phủ, Ban Thực hiện chính sách BHYT thực hiện phân bổ dự toán theo mẫu biểu tại Điều 9 Quy trình này, xây dựng nội dung hướng dẫn thực hiện dự toán thuộc lĩnh vực quản lý và trình Lãnh đạo Ngành phụ trách phê duyệt; gửi Vụ Tài chính - Kế toán, Vụ Kế hoạch và Đầu tư.
c) Sau 08 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định giao dự toán thu, chi của Thủ tướng Chính phủ, Vụ Tài chính - Kế toán thực hiện phân bổ dự toán theo mẫu biểu tại Điều 9 Quy trình này, xây dựng nội dung hướng dẫn thực hiện dự toán thuộc lĩnh vực quản lý và trình Lãnh đạo Ngành phụ trách phê duyệt; gửi Vụ Kế hoạch và Đầu tư.
d) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định giao dự toán thu, chi của Thủ tướng Chính phủ, Vụ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp và trình Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam xem xét, quyết định giao dự toán thu, chi cho BHXH tỉnh, Văn phòng BHXH Việt Nam, đơn vị sự nghiệp, BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân, Cục Việc làm theo mẫu biểu tại Điều 9 Quy trình này; ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện dự toán thu, chi năm kế hoạch.
Trên đây là nội dung quy định về việc phân bổ và giao dự toán thu, chi hàng năm của BHXH Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 3588/QĐ-BHXH năm 2016.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "BHXH Việt Nam phân bổ và giao dự toán thu, chi hàng năm",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc phân bổ và giao dự toán thu, chi hàng năm của BHXH Việt Nam được quy định tại Khoản 1 Điều 5 Quy trình lập, phân bổ và giao dự toán thu, chi các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và chi quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế hàng năm do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành ban hành kèm theo Quyết định 3588/QĐ-BHXH năm 2016 như sau:\n1.1. Phân bổ dự toán chi BHXH từ nguồn NSNN đảm bảo\na) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định về việc giao dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của Thủ tướng Chính phủ, Vụ Tài chính- Kế toán phân bổ dự toán chi lương hưu, trợ cấp BHXH từ nguồn NSNN đảm bảo năm kế hoạch cho các đơn vị chi tiết theo các chế độ quy định tại Điều 27 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc, trình Lãnh đạo Ngành phụ trách phê duyệt, gửi Vụ Kế hoạch và Đầu tư.\nb) Trước ngày 31 tháng 12 hàng năm, Vụ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp và trình Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam xem xét, quyết định; gửi văn bản báo cáo Bộ Tài chính thẩm định theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.\n1.2. Phân bổ dự toán thu, chi hàng năm từ nguồn quỹ BHXH, BHTN, BHYT\na) Sau 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định giao dự toán thu, chi của Thủ tướng Chính phủ, Ban Thu thực hiện phân bổ dự toán theo mẫu biểu tại Điều 9 Quy trình này, xây dựng nội dung hướng dẫn thực hiện dự toán thuộc lĩnh vực quản lý và trình Lãnh đạo Ngành phụ trách phê duyệt; gửi Ban Thực hiện chính sách BHYT, Vụ Tài chính - Kế toán, Vụ Kế hoạch và Đầu tư.\nb) Sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định giao dự toán thu, chi của Thủ tướng Chính phủ, Ban Thực hiện chính sách BHYT thực hiện phân bổ dự toán theo mẫu biểu tại Điều 9 Quy trình này, xây dựng nội dung hướng dẫn thực hiện dự toán thuộc lĩnh vực quản lý và trình Lãnh đạo Ngành phụ trách phê duyệt; gửi Vụ Tài chính - Kế toán, Vụ Kế hoạch và Đầu tư.\nc) Sau 08 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định giao dự toán thu, chi của Thủ tướng Chính phủ, Vụ Tài chính - Kế toán thực hiện phân bổ dự toán theo mẫu biểu tại Điều 9 Quy trình này, xây dựng nội dung hướng dẫn thực hiện dự toán thuộc lĩnh vực quản lý và trình Lãnh đạo Ngành phụ trách phê duyệt; gửi Vụ Kế hoạch và Đầu tư.\nd) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định giao dự toán thu, chi của Thủ tướng Chính phủ, Vụ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp và trình Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam xem xét, quyết định giao dự toán thu, chi cho BHXH tỉnh, Văn phòng BHXH Việt Nam, đơn vị sự nghiệp, BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân, Cục Việc làm theo mẫu biểu tại Điều 9 Quy trình này; ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện dự toán thu, chi năm kế hoạch.\nTrên đây là nội dung quy định về việc phân bổ và giao dự toán thu, chi hàng năm của BHXH Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 3588/QĐ-BHXH năm 2016.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công đoàn trợ cấp bao nhiêu tiền đối với cán bộ công đoàn bị bệnh hiểm nghèo?
|
Cán bộ trong cơ quan công đoàn bị bệnh hiểm nghèo được trợ công đoàn cấp bao nhiêu tiền? Chế độ chi của công đoàn cho Cán bộ trong cơ quan công đoàn nghỉ hưu ra sao?
Chào ban biên tập, công đoàn của tôi có một cán bộ xin nghỉ việc để đi khám bệnh, nay báo với công đoàn bị mắc ung thư giai đoạn 3 (bệnh hiểm nghèo) cần phải chữa trị thì bên công đoàn chúng tôi khi chi trợ cấp cho người này sẽ chi với số tiền bao nhiêu? Xin được giải đáp.
|
Cán bộ trong cơ quan công đoàn bị bệnh hiểm nghèo được trợ công đoàn cấp bao nhiêu tiền?
Căn cứ Tiết 2.1 Khoản 2 Điều 4 Quy định về tiêu chuẩn, định mức chế độ chi tiêu trong các cơ quan Công đoàn ban hành kèm Quyết định 4291/QĐ-TLĐ năm 2022 về chi trợ cấp, hỗ trợ, thăm hỏi đối với cán bộ trong các cơ quan công đoàn như sau:
2.1. Chi trợ cấp, hỗ trợ, thăm hỏi đối với cán bộ trong các cơ quan công đoàn
- Cán bộ, công chức, lao động được cấp có thẩm quyền cho phép ký hợp đồng lao động (sau đây gọi tắt là CBCC) trong các cơ quan công đoàn bị ốm đau, tai nạn, dịch bệnh phải điều trị tại bệnh viện (nội, ngoại trú) được chi thăm hỏi tối đa 1.000.000 đồng/lần, một năm không quá 2 lần.
- CBCC trong các cơ quan công đoàn bị bệnh hiểm nghèo được trợ cấp tối đa 3.000.000 đồng/người/năm.
- CBCC trong các cơ quan công đoàn bị tử vong, thân nhân của CBCC được hỗ trợ tối đa 5.000.000 đồng; chi phúng viếng 1.000.000 đồng và tiền hương, hoa.
- Cha, mẹ đẻ hoặc bên vợ, bên chồng, vợ hoặc chồng, con của cán bộ CBCC trong các cơ quan công đoàn bị tử vong được trợ cấp tối đa 3.000.000 đồng/người; Chi phúng viếng 1.000.000 đồng và tiền hương, hoa.
- Gia đình CBCC trong các cơ quan công đoàn gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, dịch bệnh hoặc lý do đặc biệt khác được trợ cấp tối đa 3.000.000 đồng/lần; có người thân (cha, mẹ đẻ hoặc bên vợ, bên chồng, vợ hoặc chồng, con) ốm đau dài ngày, tai nạn phải điều trị được thăm hỏi tối đa 1.000.000 đồng/lần, một năm không quá 2 lần.
Như vậy, đối với cán bộ trong công đoàn mà bị mắc bệnh hiểm nghèo thì sẽ được công đoàn trợ cấp tối đa 3.000.000 đồng/người/năm.
Chế độ chi của công đoàn cho Cán bộ trong cơ quan công đoàn nghỉ hưu ra sao?
Theo Tiết 2.2 Khoản 2 Điều 4 Quy định về tiêu chuẩn, định mức chế độ chi tiêu trong các cơ quan Công đoàn ban hành kèm Quyết định 4291/QĐ-TLĐ năm 2022 về chế độ chi đối với cán bộ trong các cơ quan công đoàn nghỉ hưu như sau:
2.2. Chế độ chi đối với cán bộ trong các cơ quan công đoàn nghỉ hưu, chuyển công tác
a) Chi tặng quà cho CBCC trong các cơ quan công đoàn khi nghỉ hưu:
- Tổng Liên đoàn: Mức chi tối đa: 4.000.000 đồng/người.
- Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, thành phố và tương đương; Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở: Mức chi tối đa tối đa: 3.000.000 đồng/người.
CBCC nghỉ hưu ở đơn vị nào do đơn vị đó chi.
b) CBCC trong các cơ quan công đoàn chuyển công tác sang đơn vị khác:
Tổng Liên đoàn; Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, thành phố và tương đương; Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở: Mức chi tặng quà tối đa: 2.000.000 đồng/người.
c) Các đồng chí là Ủy viên Ban Chấp hành, Ủy viên Ủy ban Kiểm tra công đoàn khi thôi tham gia Ban Chấp hành, Ủy ban Kiểm tra được chi tặng quà theo mức:
- Tổng Liên đoàn: Mức chi tối đa 3.000.000 đồng/người.
- Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, thành phố và tương đương: Mức chi tối đa 2.000.000 đồng/người.
- Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở: Mức chi tối đa 1.000.000 đồng/người.
d) Chi thăm hỏi cán bộ công đoàn chuyên trách nghỉ hưu trong các cơ quan công đoàn, nhân dịp ngày thành lập Công đoàn Việt Nam và Tết nguyên đán, mức chi tối đa 300.000 đồng/người/lần.
e) Chi thăm hỏi CBCC trong các cơ quan công đoàn đã nghỉ hưu bị bệnh hiểm nghèo, mức chi tối đa 1.000.000 đồng/người/lần/năm.
f) Chi phúng viếng cán bộ CBCC trong các cơ quan công đoàn đã nghỉ hưu bị tử vong, mức chi tối đa 1.000.000 đồng/người và tiền mua hương, hoa.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công đoàn trợ cấp bao nhiêu tiền đối với cán bộ công đoàn bị bệnh hiểm nghèo?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cán bộ trong cơ quan công đoàn bị bệnh hiểm nghèo được trợ công đoàn cấp bao nhiêu tiền?\nCăn cứ Tiết 2.1 Khoản 2 Điều 4 Quy định về tiêu chuẩn, định mức chế độ chi tiêu trong các cơ quan Công đoàn ban hành kèm Quyết định 4291/QĐ-TLĐ năm 2022 về chi trợ cấp, hỗ trợ, thăm hỏi đối với cán bộ trong các cơ quan công đoàn như sau:\n2.1. Chi trợ cấp, hỗ trợ, thăm hỏi đối với cán bộ trong các cơ quan công đoàn\n- Cán bộ, công chức, lao động được cấp có thẩm quyền cho phép ký hợp đồng lao động (sau đây gọi tắt là CBCC) trong các cơ quan công đoàn bị ốm đau, tai nạn, dịch bệnh phải điều trị tại bệnh viện (nội, ngoại trú) được chi thăm hỏi tối đa 1.000.000 đồng/lần, một năm không quá 2 lần.\n- CBCC trong các cơ quan công đoàn bị bệnh hiểm nghèo được trợ cấp tối đa 3.000.000 đồng/người/năm.\n- CBCC trong các cơ quan công đoàn bị tử vong, thân nhân của CBCC được hỗ trợ tối đa 5.000.000 đồng; chi phúng viếng 1.000.000 đồng và tiền hương, hoa.\n- Cha, mẹ đẻ hoặc bên vợ, bên chồng, vợ hoặc chồng, con của cán bộ CBCC trong các cơ quan công đoàn bị tử vong được trợ cấp tối đa 3.000.000 đồng/người; Chi phúng viếng 1.000.000 đồng và tiền hương, hoa.\n- Gia đình CBCC trong các cơ quan công đoàn gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, dịch bệnh hoặc lý do đặc biệt khác được trợ cấp tối đa 3.000.000 đồng/lần; có người thân (cha, mẹ đẻ hoặc bên vợ, bên chồng, vợ hoặc chồng, con) ốm đau dài ngày, tai nạn phải điều trị được thăm hỏi tối đa 1.000.000 đồng/lần, một năm không quá 2 lần.\nNhư vậy, đối với cán bộ trong công đoàn mà bị mắc bệnh hiểm nghèo thì sẽ được công đoàn trợ cấp tối đa 3.000.000 đồng/người/năm. \nChế độ chi của công đoàn cho Cán bộ trong cơ quan công đoàn nghỉ hưu ra sao?\nTheo Tiết 2.2 Khoản 2 Điều 4 Quy định về tiêu chuẩn, định mức chế độ chi tiêu trong các cơ quan Công đoàn ban hành kèm Quyết định 4291/QĐ-TLĐ năm 2022 về chế độ chi đối với cán bộ trong các cơ quan công đoàn nghỉ hưu như sau:\n2.2. Chế độ chi đối với cán bộ trong các cơ quan công đoàn nghỉ hưu, chuyển công tác\na) Chi tặng quà cho CBCC trong các cơ quan công đoàn khi nghỉ hưu:\n- Tổng Liên đoàn: Mức chi tối đa: 4.000.000 đồng/người.\n- Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, thành phố và tương đương; Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở: Mức chi tối đa tối đa: 3.000.000 đồng/người.\nCBCC nghỉ hưu ở đơn vị nào do đơn vị đó chi.\nb) CBCC trong các cơ quan công đoàn chuyển công tác sang đơn vị khác:\nTổng Liên đoàn; Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, thành phố và tương đương; Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở: Mức chi tặng quà tối đa: 2.000.000 đồng/người.\nc) Các đồng chí là Ủy viên Ban Chấp hành, Ủy viên Ủy ban Kiểm tra công đoàn khi thôi tham gia Ban Chấp hành, Ủy ban Kiểm tra được chi tặng quà theo mức:\n- Tổng Liên đoàn: Mức chi tối đa 3.000.000 đồng/người.\n- Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, thành phố và tương đương: Mức chi tối đa 2.000.000 đồng/người.\n- Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở: Mức chi tối đa 1.000.000 đồng/người.\nd) Chi thăm hỏi cán bộ công đoàn chuyên trách nghỉ hưu trong các cơ quan công đoàn, nhân dịp ngày thành lập Công đoàn Việt Nam và Tết nguyên đán, mức chi tối đa 300.000 đồng/người/lần.\ne) Chi thăm hỏi CBCC trong các cơ quan công đoàn đã nghỉ hưu bị bệnh hiểm nghèo, mức chi tối đa 1.000.000 đồng/người/lần/năm.\nf) Chi phúng viếng cán bộ CBCC trong các cơ quan công đoàn đã nghỉ hưu bị tử vong, mức chi tối đa 1.000.000 đồng/người và tiền mua hương, hoa.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Luận văn thạc sĩ được thực hiện trong vòng bao nhiêu tháng?
|
Cho mình hỏi, theo quy định mới nhất thì luận văn thạc sĩ được thực hiện trong vòng bao nhiêu tháng vậy ạ?
|
Theo Khoản 1 Điều 8 Quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ thạc sĩ Ban hành kèm Thông tư 23/2021/TT-BGDĐT (Có hiệu lực từ 15/10/2021) quy định về hướng dẫn luận văn như sau:
Học viên theo học chương trình định hướng nghiên cứu phải thực hiện một đề tài nghiên cứu có khối lượng từ 12 đến 15 tín chỉ, kết quả được thể hiện bằng luận văn. Học viên thực hiện luận văn trong thời gian ít nhất 06 tháng.Như vậy, học viên sẽ được thực hiện luận văn trong thời gan ít nhất là 06 tháng. Tùy theo quy định của nhà trường có thể lâu hơn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Luận văn thạc sĩ được thực hiện trong vòng bao nhiêu tháng?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 1 Điều 8 Quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ thạc sĩ Ban hành kèm Thông tư 23/2021/TT-BGDĐT (Có hiệu lực từ 15/10/2021) quy định về hướng dẫn luận văn như sau:\nHọc viên theo học chương trình định hướng nghiên cứu phải thực hiện một đề tài nghiên cứu có khối lượng từ 12 đến 15 tín chỉ, kết quả được thể hiện bằng luận văn. Học viên thực hiện luận văn trong thời gian ít nhất 06 tháng.Như vậy, học viên sẽ được thực hiện luận văn trong thời gan ít nhất là 06 tháng. Tùy theo quy định của nhà trường có thể lâu hơn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đóng dấu vào văn bản, giấy tờ chưa có chữ ký người có thẩm quyền hoặc có chữ ký của người không có thẩm quyền bị phạt thế nào?
|
Đóng dấu vào văn bản, giấy tờ chưa có chữ ký của người có thẩm quyền hoặc có chữ ký của người không có thẩm quyền bị phạt ra sao? Làm giả con dấu hoặc sử dụng con dấu giả bị phạt thế nào? Mong được giải đáp.
|
Đóng dấu vào văn bản, giấy tờ chưa có chữ ký của người có thẩm quyền hoặc có chữ ký của người không có thẩm quyền bị phạt ra sao?
Căn cứ Khoản 3 Điều 13 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về việc phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm các quy định về quản lý và sử dụng con dấu như sau:
a) Không giao nộp con dấu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan đăng ký mẫu con dấu;
b) Đóng dấu vào văn bản, giấy tờ chưa có chữ ký của người có thẩm quyền hoặc có chữ ký của người không có thẩm quyền;
c) Mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, thế chấp, mua bán con dấu, tiêu hủy trái phép con dấu; sử dụng con dấu của cơ quan, tổ chức khác để hoạt động;
d) Sử dụng con dấu hết giá trị sử dụng;
đ) Cố ý làm biến dạng, sửa chữa nội dung con dấu đã đăng ký;
e) Làm giả Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu;
g) Sử dụng con dấu chưa đăng ký mẫu con dấu;
h) Không nộp lại con dấu và giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền có hiệu lực về việc chia tách, sáp nhập, hợp nhất hoặc bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, Giấy phép hoạt động hoặc bị tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền về việc giao nộp con dấu theo quy định của pháp luật;
i) Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung thông tin trên giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu.
Bên cạnh đó tại Khoản 6 Điều này cũng quy định về biện pháp khắc phục hậu quả như sau:
a) Buộc nộp lại con dấu, Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2; các điểm a, d và đ khoản 3 và điểm c khoản 4 Điều này;
b) Buộc hủy bỏ văn bản, giấy tờ đóng dấu sai quy định đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 và điểm c khoản 4 Điều này;
d) Buộc nộp lại giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 3 Điều này.
Theo đó, hành vi vi phạm quy định này sẽ bị phạt từ 3 triệu đến 5 triệu đồng đối với cá nhân và 6 triệu đến 10 triệu đồng đối với tổ chức (theo Khoản 2 Điều 4 Nghị định 144). Ngoài ra, còn có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc hủy bỏ văn bản, giấy tờ đóng dấu sai quy định.
Làm giả con dấu hoặc sử dụng con dấu giả bị phạt thế nào?
Căn cứ Khoản 4 Điều 13 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về việc phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm các quy định về quản lý và sử dụng con dấu như sau:
a) Làm giả hồ sơ để làm thêm con dấu của cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước;
b) Làm giả con dấu hoặc sử dụng con dấu giả;
c) Chiếm đoạt, mua bán trái phép con dấu;
d) Tiêu hủy trái phép con dấu.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm c, e và g khoản 3 và các điểm a và b khoản 4 Điều này;
b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này.
Như vậy, khi vi phạm quy định làm giả con dấu hoặc sử dụng con dấu giả cá nhân có thể bị phạt từ 5 triệu đến 10 triệu đồng và 10 triệu đến 20 triệu đối với tổ chức. Bên cạnh đó, còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Ngoài ra, còn có thể bị trục xuất đối với người nước ngoài.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đóng dấu vào văn bản, giấy tờ chưa có chữ ký người có thẩm quyền hoặc có chữ ký của người không có thẩm quyền bị phạt thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đóng dấu vào văn bản, giấy tờ chưa có chữ ký của người có thẩm quyền hoặc có chữ ký của người không có thẩm quyền bị phạt ra sao?\nCăn cứ Khoản 3 Điều 13 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về việc phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm các quy định về quản lý và sử dụng con dấu như sau:\na) Không giao nộp con dấu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan đăng ký mẫu con dấu;\nb) Đóng dấu vào văn bản, giấy tờ chưa có chữ ký của người có thẩm quyền hoặc có chữ ký của người không có thẩm quyền;\nc) Mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, thế chấp, mua bán con dấu, tiêu hủy trái phép con dấu; sử dụng con dấu của cơ quan, tổ chức khác để hoạt động;\nd) Sử dụng con dấu hết giá trị sử dụng;\nđ) Cố ý làm biến dạng, sửa chữa nội dung con dấu đã đăng ký;\ne) Làm giả Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu;\ng) Sử dụng con dấu chưa đăng ký mẫu con dấu;\nh) Không nộp lại con dấu và giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền có hiệu lực về việc chia tách, sáp nhập, hợp nhất hoặc bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, Giấy phép hoạt động hoặc bị tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền về việc giao nộp con dấu theo quy định của pháp luật;\ni) Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung thông tin trên giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu.\nBên cạnh đó tại Khoản 6 Điều này cũng quy định về biện pháp khắc phục hậu quả như sau:\na) Buộc nộp lại con dấu, Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2; các điểm a, d và đ khoản 3 và điểm c khoản 4 Điều này;\nb) Buộc hủy bỏ văn bản, giấy tờ đóng dấu sai quy định đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;\nc) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 và điểm c khoản 4 Điều này;\nd) Buộc nộp lại giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 3 Điều này.\nTheo đó, hành vi vi phạm quy định này sẽ bị phạt từ 3 triệu đến 5 triệu đồng đối với cá nhân và 6 triệu đến 10 triệu đồng đối với tổ chức (theo Khoản 2 Điều 4 Nghị định 144). Ngoài ra, còn có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc hủy bỏ văn bản, giấy tờ đóng dấu sai quy định.\nLàm giả con dấu hoặc sử dụng con dấu giả bị phạt thế nào?\nCăn cứ Khoản 4 Điều 13 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về việc phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm các quy định về quản lý và sử dụng con dấu như sau:\na) Làm giả hồ sơ để làm thêm con dấu của cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước;\nb) Làm giả con dấu hoặc sử dụng con dấu giả;\nc) Chiếm đoạt, mua bán trái phép con dấu;\nd) Tiêu hủy trái phép con dấu.\n5. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm c, e và g khoản 3 và các điểm a và b khoản 4 Điều này;\nb) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này.\nNhư vậy, khi vi phạm quy định làm giả con dấu hoặc sử dụng con dấu giả cá nhân có thể bị phạt từ 5 triệu đến 10 triệu đồng và 10 triệu đến 20 triệu đối với tổ chức. Bên cạnh đó, còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Ngoài ra, còn có thể bị trục xuất đối với người nước ngoài.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xác định quỹ khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế đăng ký ban đầu với cơ sở y tế áp dụng phương thức thanh toán theo định suất
|
Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Lê Phương. Làm việc tại Sở y tế của Tp. Vì yêu cầu công việc tôi có thắc mắc tôi mong muốn nhận phản hồi từ Ban biên tập. Cụ thể: Quỹ khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế đăng ký ban đầu với cơ sở y tế áp dụng phương thức thanh toán theo định suất được xác định như thế nào?
|
Quỹ khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế đăng ký ban đầu với cơ sở y tế áp dụng phương thức thanh toán theo định suất được xác định tại Điểm C Khoản 1 Điều 14 Quyết định 1399/QĐ-BHXH năm 2014 quy định về tổ chức thực hiện bảo hiểm y tế trong khám, chữa bệnh do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành, cụ thể như sau:
- Quỹ định suất được xác định theo quy định tại Khoản 2 và 3, Điều 10 Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC;
- Suất phí được tính riêng theo chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú, nội trú được quyết toán;
- Cuối năm, căn cứ vào hệ số điều chỉnh do BHXH Việt Nam thông báo và số chi ngoài định suất thực tế phát sinh trong năm, Phòng Giám định BHYT phối hợp với Phòng Kế hoạch - Tài chính điều chỉnh quỹ định suất tại cơ sở y tế;
- Hằng năm, sau khi hoàn thành quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT, Phòng Giám định BHYT có trách nhiệm tổng hợp chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT theo từng tuyến chuyên môn kỹ thuật làm căn cứ xác định suất phí năm sau.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xác định quỹ khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế đăng ký ban đầu với cơ sở y tế áp dụng phương thức thanh toán theo định suất",
"role": "user"
},
{
"content": "Quỹ khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế đăng ký ban đầu với cơ sở y tế áp dụng phương thức thanh toán theo định suất được xác định tại Điểm C Khoản 1 Điều 14 Quyết định 1399/QĐ-BHXH năm 2014 quy định về tổ chức thực hiện bảo hiểm y tế trong khám, chữa bệnh do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành, cụ thể như sau:\n- Quỹ định suất được xác định theo quy định tại Khoản 2 và 3, Điều 10 Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC;\n- Suất phí được tính riêng theo chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú, nội trú được quyết toán;\n- Cuối năm, căn cứ vào hệ số điều chỉnh do BHXH Việt Nam thông báo và số chi ngoài định suất thực tế phát sinh trong năm, Phòng Giám định BHYT phối hợp với Phòng Kế hoạch - Tài chính điều chỉnh quỹ định suất tại cơ sở y tế;\n- Hằng năm, sau khi hoàn thành quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT, Phòng Giám định BHYT có trách nhiệm tổng hợp chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT theo từng tuyến chuyên môn kỹ thuật làm căn cứ xác định suất phí năm sau.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Nhiệm vụ phòng ngừa thiên tai của Công ty TNHH MTV Thông tin điện tử Hàng hải Việt Nam
|
Công tác thực hiện phòng ngừa thiên tai trong lĩnh vực hàng hải là nhiệm vụ của nhiều cơ quan, đơn vị cũng như cá nhân, tổ chức. Do đó, cho tôi hỏi: Nhiệm vụ phòng ngừa thiên tai của Công ty TNHH MTV Thông tin điện tử Hàng hải Việt Nam được quy định như thế nào?
|
Tại Điều 9 Thông tư 10/2019/TT-BGTVT quy định về phòng, chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, có hiệu lực từ 01/05/2019, có quy định nhiệm vụ phòng ngừa thiên tai của Công ty TNHH MTV Thông tin điện tử Hàng hải Việt Nam như sau:
1. Hướng dẫn thực hiện các chỉ thị của cấp trên về phòng, chống thiên tai đối với hệ thống các đài thông tin duyên hải.
2. Xây dựng phương án duy trì thông tin liên lạc 24/24 giờ giữa các đài thông tin duyên hải với các Cảng vụ hàng hải, các Trung tâm Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn Hàng hải khu vực và tàu thuyền phục vụ công tác phòng, chống thiên tai.
3. Tổ chức trực canh, thu nhận và truyền phát theo chế độ quy định các thông tin về thiên tai.
4. Thu nhận, truyền phát kịp thời tín hiệu cấp cứu, yêu cầu hỗ trợ của thuyền trưởng và chủ tàu; phát các bản tin cảnh báo nguy hiểm để các tàu thuyền hoạt động trên biển biết, kịp thời tránh, trú ẩn an toàn.
5. Thực hiện chỉ đạo của Cục Hàng hải Việt Nam trong việc tăng cường phát các bản tin thiên tai và các bản tin quan trọng khác theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhiệm vụ phòng ngừa thiên tai của Công ty TNHH MTV Thông tin điện tử Hàng hải Việt Nam",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 9 Thông tư 10/2019/TT-BGTVT quy định về phòng, chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, có hiệu lực từ 01/05/2019, có quy định nhiệm vụ phòng ngừa thiên tai của Công ty TNHH MTV Thông tin điện tử Hàng hải Việt Nam như sau:\n1. Hướng dẫn thực hiện các chỉ thị của cấp trên về phòng, chống thiên tai đối với hệ thống các đài thông tin duyên hải.\n2. Xây dựng phương án duy trì thông tin liên lạc 24/24 giờ giữa các đài thông tin duyên hải với các Cảng vụ hàng hải, các Trung tâm Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn Hàng hải khu vực và tàu thuyền phục vụ công tác phòng, chống thiên tai.\n3. Tổ chức trực canh, thu nhận và truyền phát theo chế độ quy định các thông tin về thiên tai.\n4. Thu nhận, truyền phát kịp thời tín hiệu cấp cứu, yêu cầu hỗ trợ của thuyền trưởng và chủ tàu; phát các bản tin cảnh báo nguy hiểm để các tàu thuyền hoạt động trên biển biết, kịp thời tránh, trú ẩn an toàn.\n5. Thực hiện chỉ đạo của Cục Hàng hải Việt Nam trong việc tăng cường phát các bản tin thiên tai và các bản tin quan trọng khác theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc sử dụng hóa đơn của người mua hàng được thực hiện ra sao?
|
Việc sử dụng hóa đơn của người mua hàng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thành Công. Hiện tại tôi đang tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến hoa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Cho tôi hỏi, việc sử dụng hóa đơn của người mua hàng được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Thành Công (thanhcong*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Điều 20 Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì việc sử dụng hóa đơn của người mua hàng được quy định cụ thể như sau:
- Người mua được sử dụng hóa đơn hợp pháp theo quy định pháp luật để chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu hàng hóa, dịch vụ; hưởng chế độ khuyến mãi, chế độ hậu mãi, xổ số hoặc được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật; được dùng để hạch toán kế toán hoạt động mua hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán; kê khai các loại thuế; đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu và để kê khai thanh toán vốn ngân sách nhà nước theo các quy định của pháp luật. Hóa đơn dùng cho mục đích này phải là hóa đơn có thông tin xác định được người mua, trừ một số trường hợp theo quy định của Bộ Tài chính.
- Liên giao cho người mua hàng đã lập sử dụng cho các mục đích nêu tại khoản 1 Điều này được lưu giữ theo quy định tại Điều 26 Nghị định 51/2010/NĐ-CP.
Trên đây là nội dung tư vấn về việc sử dụng hóa đơn của người mua hàng. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 51/2010/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc sử dụng hóa đơn của người mua hàng được thực hiện ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 20 Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì việc sử dụng hóa đơn của người mua hàng được quy định cụ thể như sau:\n- Người mua được sử dụng hóa đơn hợp pháp theo quy định pháp luật để chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu hàng hóa, dịch vụ; hưởng chế độ khuyến mãi, chế độ hậu mãi, xổ số hoặc được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật; được dùng để hạch toán kế toán hoạt động mua hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán; kê khai các loại thuế; đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu và để kê khai thanh toán vốn ngân sách nhà nước theo các quy định của pháp luật. Hóa đơn dùng cho mục đích này phải là hóa đơn có thông tin xác định được người mua, trừ một số trường hợp theo quy định của Bộ Tài chính.\n- Liên giao cho người mua hàng đã lập sử dụng cho các mục đích nêu tại khoản 1 Điều này được lưu giữ theo quy định tại Điều 26 Nghị định 51/2010/NĐ-CP.\nTrên đây là nội dung tư vấn về việc sử dụng hóa đơn của người mua hàng. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 51/2010/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định pháp luật về văn phòng đại diện của công ty quản lý quỹ như thế nào?
|
Quy định pháp luật về văn phòng đại diện của công ty quản lý quỹ? Quy định về chi nhánh của công ty quản lý quỹ?
|
Quy định pháp luật về văn phòng đại diện của công ty quản lý quỹ?
Căn cứ Điều 8 Thông tư 99/2020/TT-BTC quy định về văn phòng đại diện như sau:
1. Tên văn phòng đại diện trong nước của công ty quản lý quỹ phải bao gồm tên công ty quản lý quỹ kèm theo cụm từ “văn phòng đại diện” và tuân thủ quy định về tên văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
2. Văn phòng đại diện trong nước của công ty quản lý quỹ bị thu hồi quyết định thành lập trong các trường hợp sau đây:
a) Công ty quản lý quỹ bị giải thể, phá sản hoặc bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán;
b) Hồ sơ đề nghị chấp thuận thành lập văn phòng đại diện có thông tin sai sự thật;
c) Hoạt động sai mục đích, không đúng với nội dung quyết định thành lập văn phòng đại diện.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo bằng văn bản của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc bị thu hồi quyết định thành lập văn phòng đại diện, công ty quản lý quỹ tiến hành đóng cửa văn phòng đại diện và báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
Quy định về chi nhánh của công ty quản lý quỹ?
Căn cứ Điều 9 Thông tư 99/2020/TT-BTC quy định về chi nhánh như sau:
1. Tên chi nhánh trong nước của công ty quản lý quỹ phải bao gồm tên công ty quản lý quỹ kèm theo cụm từ “chi nhánh” và tuân thủ quy định về tên chi nhánh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
2. Chi nhánh trong nước của công ty quản lý quỹ bị thu hồi quyết định thành lập trong các trường hợp sau:
a) Công ty quản lý quỹ bị giải thể, phá sản hoặc bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán;
b) Hồ sơ đề nghị chấp thuận thành lập chi nhánh có thông tin sai sự thật;
c) Hoạt động sai mục đích, không đúng với nội dung quyết định thành lập chi nhánh;
d) Không đáp ứng các điều kiện về trụ sở, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động kinh doanh chứng khoán được cấp phép sau thời hạn khắc phục tối đa là 03 tháng kể từ ngày không đáp ứng các điều kiện;
đ) Không hoạt động trong vòng 03 tháng kể từ ngày được cấp quyết định thành lập chi nhánh.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo bằng văn bản của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc bị thu hồi quyết định thành lập chi nhánh, công ty quản lý quỹ tiến hành đóng cửa chi nhánh và báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định pháp luật về văn phòng đại diện của công ty quản lý quỹ như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quy định pháp luật về văn phòng đại diện của công ty quản lý quỹ?\nCăn cứ Điều 8 Thông tư 99/2020/TT-BTC quy định về văn phòng đại diện như sau:\n1. Tên văn phòng đại diện trong nước của công ty quản lý quỹ phải bao gồm tên công ty quản lý quỹ kèm theo cụm từ “văn phòng đại diện” và tuân thủ quy định về tên văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.\n2. Văn phòng đại diện trong nước của công ty quản lý quỹ bị thu hồi quyết định thành lập trong các trường hợp sau đây:\na) Công ty quản lý quỹ bị giải thể, phá sản hoặc bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán;\nb) Hồ sơ đề nghị chấp thuận thành lập văn phòng đại diện có thông tin sai sự thật;\nc) Hoạt động sai mục đích, không đúng với nội dung quyết định thành lập văn phòng đại diện.\n3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo bằng văn bản của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc bị thu hồi quyết định thành lập văn phòng đại diện, công ty quản lý quỹ tiến hành đóng cửa văn phòng đại diện và báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định của pháp luật về chứng khoán.\nQuy định về chi nhánh của công ty quản lý quỹ?\nCăn cứ Điều 9 Thông tư 99/2020/TT-BTC quy định về chi nhánh như sau:\n1. Tên chi nhánh trong nước của công ty quản lý quỹ phải bao gồm tên công ty quản lý quỹ kèm theo cụm từ “chi nhánh” và tuân thủ quy định về tên chi nhánh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.\n2. Chi nhánh trong nước của công ty quản lý quỹ bị thu hồi quyết định thành lập trong các trường hợp sau:\na) Công ty quản lý quỹ bị giải thể, phá sản hoặc bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán;\nb) Hồ sơ đề nghị chấp thuận thành lập chi nhánh có thông tin sai sự thật;\nc) Hoạt động sai mục đích, không đúng với nội dung quyết định thành lập chi nhánh;\nd) Không đáp ứng các điều kiện về trụ sở, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động kinh doanh chứng khoán được cấp phép sau thời hạn khắc phục tối đa là 03 tháng kể từ ngày không đáp ứng các điều kiện;\nđ) Không hoạt động trong vòng 03 tháng kể từ ngày được cấp quyết định thành lập chi nhánh.\n3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo bằng văn bản của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc bị thu hồi quyết định thành lập chi nhánh, công ty quản lý quỹ tiến hành đóng cửa chi nhánh và báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định của pháp luật về chứng khoán.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Năng lực của tổ chức tư vấn lập quy hoạch năng lượng nguyên tử
|
Xin chào, Ban biên tập vui lòng tư vấn giúp tôi về năng lực của tổ chức tư vấn lập quy hoạch, tổ chức tư vấn lập hợp phần quy hoạch năng lượng nguyên tử theo quy định của pháp luật hiện hành như thế nào?
|
Căn cứ Điều 19 Nghị định 41/2019/NĐ-CP quy định về năng lực của tổ chức tư vấn lập quy hoạch, tổ chức tư vấn lập hợp phần quy hoạch năng lượng nguyên tử như sau: - Tổ chức tư vấn lập quy hoạch phải có ít nhất 01 chuyên gia tư vấn đáp ứng quy định tại điểm a khoản 2 Điều này và ít nhất 02 chuyên gia tư vấn có chuyên ngành khác nhau đáp ứng quy định tại điểm b khoản 2 Điều này. Tổ chức tư vấn lập hợp phần quy hoạch phải có ít nhất 02 chuyên gia tư vấn đáp ứng quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
- Yêu cầu đối với chuyên gia tư vấn trong nước:
+ Chuyên gia tư vấn là chủ nhiệm dự án quy hoạch phải có bằng đại học trở lên và có ít nhất 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực liên quan đến quy hoạch cần lập, đã chủ trì lập ít nhất 01 quy hoạch hoặc chiến lược, kế hoạch, đề án trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hoặc tham gia trực tiếp lập ít nhất 02 quy hoạch hoặc chiến lược, kế hoạch, đề án trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
+ Chuyên gia tư vấn chủ trì lập hợp phần quy hoạch phải có bằng đại học trở lên thuộc chuyên ngành liên quan đến hợp phần quy hoạch cần lập, đã chủ trì hoặc tham gia trực tiếp lập ít nhất 01 quy hoạch hoặc chiến lược, kế hoạch, đề án trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Chuyên gia tư vấn nước ngoài do cơ quan lập quy hoạch, cơ quan lập hợp phần quy hoạch lựa chọn và báo cáo Thủ trưởng cơ quan tổ chức lập quy hoạch, cơ quan tổ chức lập hợp phần quy hoạch quyết định.
Trên đây là nội dung tư vấn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Năng lực của tổ chức tư vấn lập quy hoạch năng lượng nguyên tử",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 19 Nghị định 41/2019/NĐ-CP quy định về năng lực của tổ chức tư vấn lập quy hoạch, tổ chức tư vấn lập hợp phần quy hoạch năng lượng nguyên tử như sau: - Tổ chức tư vấn lập quy hoạch phải có ít nhất 01 chuyên gia tư vấn đáp ứng quy định tại điểm a khoản 2 Điều này và ít nhất 02 chuyên gia tư vấn có chuyên ngành khác nhau đáp ứng quy định tại điểm b khoản 2 Điều này. Tổ chức tư vấn lập hợp phần quy hoạch phải có ít nhất 02 chuyên gia tư vấn đáp ứng quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.\n- Yêu cầu đối với chuyên gia tư vấn trong nước:\n+ Chuyên gia tư vấn là chủ nhiệm dự án quy hoạch phải có bằng đại học trở lên và có ít nhất 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực liên quan đến quy hoạch cần lập, đã chủ trì lập ít nhất 01 quy hoạch hoặc chiến lược, kế hoạch, đề án trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hoặc tham gia trực tiếp lập ít nhất 02 quy hoạch hoặc chiến lược, kế hoạch, đề án trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử được cấp có thẩm quyền phê duyệt;\n+ Chuyên gia tư vấn chủ trì lập hợp phần quy hoạch phải có bằng đại học trở lên thuộc chuyên ngành liên quan đến hợp phần quy hoạch cần lập, đã chủ trì hoặc tham gia trực tiếp lập ít nhất 01 quy hoạch hoặc chiến lược, kế hoạch, đề án trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\n- Chuyên gia tư vấn nước ngoài do cơ quan lập quy hoạch, cơ quan lập hợp phần quy hoạch lựa chọn và báo cáo Thủ trưởng cơ quan tổ chức lập quy hoạch, cơ quan tổ chức lập hợp phần quy hoạch quyết định.\nTrên đây là nội dung tư vấn.",
"role": "assistant"
}
] |
Thỏa thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo sổ kế toán sẽ bị xử phạt như thế nào?
|
Hành vi thỏa thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo sổ kế toán sẽ bị xử phạt như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Đức Huy, hiện tôi đang làm việc tại một doanh nghiệp tư nhân, vì nhu cầu tìm hiểu tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp. Cụ thể là hành vi thỏa thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo sổ kế toán sẽ bị xử phạt như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Hành vi thỏa thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo sổ kế toán sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều 8 Nghị định 105/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính kế toán kiểm toán độc lập, cụ thể như sau:
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
+ Thỏa thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo sổ kế toán
Như vậy, sẽ áp dụng mức phạt 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng (hai mươi đến ba mươi triệu đồng) đối với hành vi thỏa thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo sổ kế toán.
Bên cạnh đó, cũng sẽ áp dụng mức phạt nêu trên đối với những hành vi như mở sổ kế toán ngoài hệ thống sổ kế toán chính thức của đơn vị; giả mạo sổ kế toán; hủy bỏ trước hạn hoặc cố ý làm hư hỏng sổ kế toán.
Trên đây là nội dung câu trả lời về đối với hành vi thỏa thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo sổ kế toán. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 105/2013/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thỏa thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo sổ kế toán sẽ bị xử phạt như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hành vi thỏa thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo sổ kế toán sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều 8 Nghị định 105/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính kế toán kiểm toán độc lập, cụ thể như sau:\n- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\n+ Thỏa thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo sổ kế toán\nNhư vậy, sẽ áp dụng mức phạt 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng (hai mươi đến ba mươi triệu đồng) đối với hành vi thỏa thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo sổ kế toán.\nBên cạnh đó, cũng sẽ áp dụng mức phạt nêu trên đối với những hành vi như mở sổ kế toán ngoài hệ thống sổ kế toán chính thức của đơn vị; giả mạo sổ kế toán; hủy bỏ trước hạn hoặc cố ý làm hư hỏng sổ kế toán.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về đối với hành vi thỏa thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo sổ kế toán. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 105/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản
|
Chào ban biên tập, cho tôi hỏi theo quy định mới về xử phạt hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản thì khi xử phạt hành chính người có thẩm có thể áp dụng thêm các biện pháp khắc phục hậu quả nào? Xin cảm ơn!
|
Căn cứ Khoản 3 Điều 4 Nghị định 36/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 10/5/2020) thì đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính liên quan đến tài nguyên nước và khoảng sản, ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt chính, hình thức xử phạt bổ sung, tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau:
- Buộc thực hiện đầy đủ biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước; thực hiện các biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, tác động xấu đến sức khỏe con người; khắc phục tình trạng hạn hán, lũ lụt, thiếu nước; buộc thực hiện việc trám lấp giếng, các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, các giải pháp phục hồi môi trường khu vực khai thác;
- Buộc xử lý, khắc phục sự cố sụt, lún đất hoặc sự cố bất thường khác;
- Buộc thực hiện đúng quy trình vận hành hồ chứa; các biện pháp vận hành hồ chứa để đưa mực nước hồ về mực nước trước lũ; các biện pháp vận hành, cắt giảm lũ cho hạ du; các biện pháp vận hành bảo đảm lưu lượng nước sau công trình trong mùa cạn hàng năm; các biện pháp vận hành đảm bảo mực nước tối thiểu của hồ chứa trong mùa cạn; các biện pháp khắc phục tình trạng thiếu nước ở hạ du hồ chứa;
- Buộc khắc phục các thiệt hại đối với các hành vi vi phạm gây ra lũ, lụt ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và sinh hoạt của nhân dân ở hạ du hồ chứa;
- Buộc thực hiện các giải pháp phục hồi đất đai, môi trường;
- Buộc san lấp công trình thăm dò; thực hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, phục hồi môi trường và giao nộp mẫu vật, thông tin về khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về khoáng sản;
- Buộc san lấp các công trình thăm dò, phục hồi môi trường trong diện tích khu vực đã thăm dò vượt ra ngoài diện tích được phép thăm dò; phục hồi môi trường khu vực đã thăm dò; buộc san lấp, cải tạo, phục hồi môi trường;
- Thực hiện các giải pháp đưa các khu vực đã khai thác vượt ra ngoài phạm vi được phép khai thác về trạng thái an toàn; phục hồi đất đai theo đề án đóng cửa mỏ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Buộc phải khai thác đúng phương pháp khai thác quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản; đúng hệ thống khai thông, chuẩn bị (đối với khai thác hầm lò), hệ thống mở vỉa (đối với khai thác lộ thiên); đúng trình tự khai thác; đúng hệ thống khai thác; đúng các thông số của hệ thống khai thác, gồm: chiều cao tầng, góc dốc sườn tầng; đổ thải đúng vị trí đã xác định trong Thiết kế mỏ/Báo cáo kinh tế kỹ thuật được phê duyệt; đúng khung thời gian khai thác hoặc đúng số lượng, chủng loại thiết bị khai thác trong giấy phép hoặc văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép (đối với cát, sỏi lòng sông, suối, hồ);
- Buộc thực hiện các biện pháp cải tạo các công trình bảo vệ môi trường, khắc phục ô nhiễm môi trường, hư hỏng hạ tầng kỹ thuật do hành vi khai thác vượt công suất gây ra;
- Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục hư hỏng hạ tầng kỹ thuật; thực hiện việc nâng cấp, duy tu, xây dựng đường giao thông;
- Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm gây ra;
- Buộc giao nộp mẫu vật, thông tin về khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về khoáng sản;
- Buộc san lấp, tháo dỡ công trình vi phạm; buộc dỡ bỏ, di dời các vật gây cản trở dòng chảy; buộc di chuyển máy móc, thiết bị, tài sản ra khỏi khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản;
- Buộc cải chính thông tin, dữ liệu sai lệch do thực hiện hành vi vi phạm;
- Buộc nộp vào ngân sách nhà nước toàn bộ khoản tiền sử dụng thông tin về khoáng sản theo thông báo của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, nộp bổ sung phần tiền do chậm nộp;
- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm, cụ thể như sau:
+ Số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm trong lĩnh vực tài nguyên nước đối với trường hợp khai thác nước cho sản xuất thủy điện và sản xuất, kinh doanh nước sạch là toàn bộ số tiền mà tổ chức, cá nhân thu được khi thực hiện hành vi vi phạm trừ (-) chi phí trực tiếp để khai thác, sử dụng tài nguyên nước. Trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác nước cho các mục đích sản xuất phi nông nghiệp khác với sản xuất thủy điện và sản xuất, kinh doanh nước sạch thì số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm bằng (=) tổng lượng nước khai thác nhân (x) giá bán nước sạch cho sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh trừ (-) chi phí trực tiếp để khai thác sử dụng tài nguyên nước.
+ Số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm đối với lĩnh vực khoáng sản là toàn bộ số tiền tương ứng với tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác nhân (x) với giá của một đơn vị khối lượng khoáng sản tính thuế tài nguyên (tấn, m3, kg,...) tại thời điểm xác định mà tổ chức, cá nhân thu được khi thực hiện hành vi vi phạm trừ (-) đi chi phí trực tiếp để có được khối lượng khoáng sản đó.
+ Trường hợp tổ chức, cá nhân đã nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường và các khoản phí, lệ phí khác theo quy định do thực hiện hành vi vi phạm vào ngân sách nhà nước thì các khoản chi phí trên được trừ đi khi tính số lợi bất hợp pháp.
- Buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định và đo đạc trong trường hợp có hành vi vi phạm;
- Buộc thực hiện các giải pháp cải tạo, phục hồi môi trường khu vực đã khai thác, thực hiện đầy đủ các giải pháp đưa khu vực khai thác về trạng thái an toàn.
Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 3 Điều 4 Nghị định 36/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 10/5/2020) thì đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính liên quan đến tài nguyên nước và khoảng sản, ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt chính, hình thức xử phạt bổ sung, tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau:\n- Buộc thực hiện đầy đủ biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước; thực hiện các biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, tác động xấu đến sức khỏe con người; khắc phục tình trạng hạn hán, lũ lụt, thiếu nước; buộc thực hiện việc trám lấp giếng, các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, các giải pháp phục hồi môi trường khu vực khai thác;\n- Buộc xử lý, khắc phục sự cố sụt, lún đất hoặc sự cố bất thường khác;\n- Buộc thực hiện đúng quy trình vận hành hồ chứa; các biện pháp vận hành hồ chứa để đưa mực nước hồ về mực nước trước lũ; các biện pháp vận hành, cắt giảm lũ cho hạ du; các biện pháp vận hành bảo đảm lưu lượng nước sau công trình trong mùa cạn hàng năm; các biện pháp vận hành đảm bảo mực nước tối thiểu của hồ chứa trong mùa cạn; các biện pháp khắc phục tình trạng thiếu nước ở hạ du hồ chứa;\n- Buộc khắc phục các thiệt hại đối với các hành vi vi phạm gây ra lũ, lụt ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và sinh hoạt của nhân dân ở hạ du hồ chứa;\n- Buộc thực hiện các giải pháp phục hồi đất đai, môi trường;\n- Buộc san lấp công trình thăm dò; thực hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, phục hồi môi trường và giao nộp mẫu vật, thông tin về khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về khoáng sản;\n- Buộc san lấp các công trình thăm dò, phục hồi môi trường trong diện tích khu vực đã thăm dò vượt ra ngoài diện tích được phép thăm dò; phục hồi môi trường khu vực đã thăm dò; buộc san lấp, cải tạo, phục hồi môi trường;\n- Thực hiện các giải pháp đưa các khu vực đã khai thác vượt ra ngoài phạm vi được phép khai thác về trạng thái an toàn; phục hồi đất đai theo đề án đóng cửa mỏ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;\n- Buộc phải khai thác đúng phương pháp khai thác quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản; đúng hệ thống khai thông, chuẩn bị (đối với khai thác hầm lò), hệ thống mở vỉa (đối với khai thác lộ thiên); đúng trình tự khai thác; đúng hệ thống khai thác; đúng các thông số của hệ thống khai thác, gồm: chiều cao tầng, góc dốc sườn tầng; đổ thải đúng vị trí đã xác định trong Thiết kế mỏ/Báo cáo kinh tế kỹ thuật được phê duyệt; đúng khung thời gian khai thác hoặc đúng số lượng, chủng loại thiết bị khai thác trong giấy phép hoặc văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép (đối với cát, sỏi lòng sông, suối, hồ);\n- Buộc thực hiện các biện pháp cải tạo các công trình bảo vệ môi trường, khắc phục ô nhiễm môi trường, hư hỏng hạ tầng kỹ thuật do hành vi khai thác vượt công suất gây ra;\n- Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục hư hỏng hạ tầng kỹ thuật; thực hiện việc nâng cấp, duy tu, xây dựng đường giao thông;\n- Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm gây ra;\n- Buộc giao nộp mẫu vật, thông tin về khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về khoáng sản;\n- Buộc san lấp, tháo dỡ công trình vi phạm; buộc dỡ bỏ, di dời các vật gây cản trở dòng chảy; buộc di chuyển máy móc, thiết bị, tài sản ra khỏi khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản;\n- Buộc cải chính thông tin, dữ liệu sai lệch do thực hiện hành vi vi phạm;\n- Buộc nộp vào ngân sách nhà nước toàn bộ khoản tiền sử dụng thông tin về khoáng sản theo thông báo của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, nộp bổ sung phần tiền do chậm nộp;\n- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm, cụ thể như sau:\n+ Số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm trong lĩnh vực tài nguyên nước đối với trường hợp khai thác nước cho sản xuất thủy điện và sản xuất, kinh doanh nước sạch là toàn bộ số tiền mà tổ chức, cá nhân thu được khi thực hiện hành vi vi phạm trừ (-) chi phí trực tiếp để khai thác, sử dụng tài nguyên nước. Trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác nước cho các mục đích sản xuất phi nông nghiệp khác với sản xuất thủy điện và sản xuất, kinh doanh nước sạch thì số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm bằng (=) tổng lượng nước khai thác nhân (x) giá bán nước sạch cho sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh trừ (-) chi phí trực tiếp để khai thác sử dụng tài nguyên nước.\n+ Số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm đối với lĩnh vực khoáng sản là toàn bộ số tiền tương ứng với tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác nhân (x) với giá của một đơn vị khối lượng khoáng sản tính thuế tài nguyên (tấn, m3, kg,...) tại thời điểm xác định mà tổ chức, cá nhân thu được khi thực hiện hành vi vi phạm trừ (-) đi chi phí trực tiếp để có được khối lượng khoáng sản đó.\n+ Trường hợp tổ chức, cá nhân đã nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường và các khoản phí, lệ phí khác theo quy định do thực hiện hành vi vi phạm vào ngân sách nhà nước thì các khoản chi phí trên được trừ đi khi tính số lợi bất hợp pháp.\n- Buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định và đo đạc trong trường hợp có hành vi vi phạm;\n- Buộc thực hiện các giải pháp cải tạo, phục hồi môi trường khu vực đã khai thác, thực hiện đầy đủ các giải pháp đưa khu vực khai thác về trạng thái an toàn.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xác định cha mẹ khi sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản như thế nào?
|
Xin cho hỏi: Cách xác định cha mẹ khi sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản như thế nào? Mong được giải đáp!
|
Xác định cha mẹ khi sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản như thế nào?Căn cứ theo khoản 21 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định:Giải thích từ ngữ...21. Sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản là việc sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh nhân tạo hoặc thụ tinh trong ống nghiệm....Trường hợp sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, tại Điều 93 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định:Xác định cha, mẹ trong trường hợp sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản1. Trong trường hợp người vợ sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì việc xác định cha, mẹ được áp dụng theo quy định tại Điều 88 của Luật này.2. Trong trường hợp người phụ nữ sống độc thân sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì người phụ nữ đó là mẹ của con được sinh ra.3. Việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản không làm phát sinh quan hệ cha, mẹ và con giữa người cho tinh trùng, cho noãn, cho phôi với người con được sinh ra.4. Việc xác định cha, mẹ trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được áp dụng theo quy định tại Điều 94 của Luật này.Bên cạnh đó, tại Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 cũng có quy định như sau:Xác định cha, mẹ1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.Như vậy, sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản là việc sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh nhân tạo hoặc thụ tinh trong ống nghiệm.Con sinh ra bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ sinh con bằng kỹ thuật sinh sản trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.Việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản không làm phát sinh quan hệ cha, mẹ và con giữa người cho tinh trùng, cho noãn, cho phôi với người con được sinh ra.Xác định cha mẹ khi sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản như thế nào? (Hình từ Internet)Vợ không thể mang thai ngay cả khi áp dụng kỹ thuật sinh sản thì có thể nhờ mang thai hộ không?Căn cứ theo Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, điều kiện mang thai hộ như sau: - Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây:+ Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;+ Vợ chồng đang không có con chung;+ Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.- Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây:+ Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;+ Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;+ Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;+ Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng;+ Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.Như vậy, vợ chồng có thể nhờ người mang thai hộ khi người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.Lưu ý: Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.Xử lý hành vi sinh sản và mang thai nhằm mục đích thương mại như thế nào?Căn cứ theo Điều 100 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:Xử lý hành vi vi phạm về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản và mang thai hộCác bên trong quan hệ sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vi phạm điều kiện, quyền, nghĩa vụ được quy định tại Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo trách nhiệm dân sự, hành chính, hình sự.Ngoài ra tại Điều 60 Nghị định 82/2020/NĐ-CP có quy định mức phạt đối với hành vi sinh sản và mang thai nhằm mục đích thương mại:Hành vi vi phạm quy định về sinh con1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, sinh sản vô tính, mang thai hộ vì mục đích thương mại.2. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.Theo đó, hành vi sinh sản và mang thai nhằm mục đích thương mại có thể bị xử phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định.Lưu ý: Mức phạt tiền này áp dụng đối với cá nhân.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xác định cha mẹ khi sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Xác định cha mẹ khi sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản như thế nào?Căn cứ theo khoản 21 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định:Giải thích từ ngữ...21. Sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản là việc sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh nhân tạo hoặc thụ tinh trong ống nghiệm....Trường hợp sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, tại Điều 93 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định:Xác định cha, mẹ trong trường hợp sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản1. Trong trường hợp người vợ sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì việc xác định cha, mẹ được áp dụng theo quy định tại Điều 88 của Luật này.2. Trong trường hợp người phụ nữ sống độc thân sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì người phụ nữ đó là mẹ của con được sinh ra.3. Việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản không làm phát sinh quan hệ cha, mẹ và con giữa người cho tinh trùng, cho noãn, cho phôi với người con được sinh ra.4. Việc xác định cha, mẹ trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được áp dụng theo quy định tại Điều 94 của Luật này.Bên cạnh đó, tại Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 cũng có quy định như sau:Xác định cha, mẹ1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.Như vậy, sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản là việc sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh nhân tạo hoặc thụ tinh trong ống nghiệm.Con sinh ra bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ sinh con bằng kỹ thuật sinh sản trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.Việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản không làm phát sinh quan hệ cha, mẹ và con giữa người cho tinh trùng, cho noãn, cho phôi với người con được sinh ra.Xác định cha mẹ khi sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản như thế nào? (Hình từ Internet)Vợ không thể mang thai ngay cả khi áp dụng kỹ thuật sinh sản thì có thể nhờ mang thai hộ không?Căn cứ theo Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, điều kiện mang thai hộ như sau: - Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây:+ Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;+ Vợ chồng đang không có con chung;+ Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.- Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây:+ Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;+ Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;+ Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;+ Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng;+ Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.Như vậy, vợ chồng có thể nhờ người mang thai hộ khi người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.Lưu ý: Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.Xử lý hành vi sinh sản và mang thai nhằm mục đích thương mại như thế nào?Căn cứ theo Điều 100 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:Xử lý hành vi vi phạm về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản và mang thai hộCác bên trong quan hệ sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vi phạm điều kiện, quyền, nghĩa vụ được quy định tại Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo trách nhiệm dân sự, hành chính, hình sự.Ngoài ra tại Điều 60 Nghị định 82/2020/NĐ-CP có quy định mức phạt đối với hành vi sinh sản và mang thai nhằm mục đích thương mại:Hành vi vi phạm quy định về sinh con1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, sinh sản vô tính, mang thai hộ vì mục đích thương mại.2. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.Theo đó, hành vi sinh sản và mang thai nhằm mục đích thương mại có thể bị xử phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định.Lưu ý: Mức phạt tiền này áp dụng đối với cá nhân.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc xử lý hồ sơ đăng ký hoạt động khuyến mại được quy định như thế nào?
|
Việc xử lý hồ sơ đăng ký hoạt động khuyến mại được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Tấn Nhân. Tôi đang có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Việc xử lý hồ sơ đăng ký hoạt động khuyến mại được quy định ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Hi vọng sớm nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
|
Việc xử lý hồ sơ đăng ký hoạt động khuyến mại được quy định tại Khoản 6 Điều 19 Nghị định 81/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ (căn cứ theo ngày nhận ghi trên vận đơn bưu điện hoặc các hình thức có giá trị tương đương trong trường hợp gửi qua đường bưu điện, căn cứ theo ngày ghi trên giấy tiếp nhận hồ sơ trong trường hợp nộp trực tiếp hoặc căn cứ theo ngày ghi nhận trên hệ thống trong trường hợp nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến), cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định 81/2018/NĐ-CP xem xét, trả lời xác nhận hoặc không xác nhận việc đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại của thương nhân; trong trường hợp không xác nhận, phải nêu rõ lý do theo quy định của pháp luật. Nội dung xác nhận hoặc không xác nhận thực hiện theo Mẫu số 04 hoặc Mẫu số 05 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 81/2018/NĐ-CP.
- Cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định 81/2018/NĐ-CP là:
+ Sở Công Thương đối với chương trình khuyến mại mang tính may rủi thực hiện trên địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
+ Bộ Công Thương đối với chương trình khuyến mại mang tính may rủi thực hiện trên địa bàn từ 2 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên và chương trình khuyến mại theo các hình thức khác.
Lưu ý: việc xử lý hồ sơ đăng ký hoạt động khuyến mại nêu trên chỉ áp dụng cho một trong những chương trình khuyến mại sau đây:
- Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố (chương trình khuyến mại mang tính may rủi)
- Các hình thức khuyến mại khác nếu được cơ quan quản lý nhà nước về thương mại chấp thuận
Trên đây là câu trả lời về việc xử lý hồ sơ đăng ký hoạt động khuyến mại. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 81/2018/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc xử lý hồ sơ đăng ký hoạt động khuyến mại được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc xử lý hồ sơ đăng ký hoạt động khuyến mại được quy định tại Khoản 6 Điều 19 Nghị định 81/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:\n- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ (căn cứ theo ngày nhận ghi trên vận đơn bưu điện hoặc các hình thức có giá trị tương đương trong trường hợp gửi qua đường bưu điện, căn cứ theo ngày ghi trên giấy tiếp nhận hồ sơ trong trường hợp nộp trực tiếp hoặc căn cứ theo ngày ghi nhận trên hệ thống trong trường hợp nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến), cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định 81/2018/NĐ-CP xem xét, trả lời xác nhận hoặc không xác nhận việc đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại của thương nhân; trong trường hợp không xác nhận, phải nêu rõ lý do theo quy định của pháp luật. Nội dung xác nhận hoặc không xác nhận thực hiện theo Mẫu số 04 hoặc Mẫu số 05 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 81/2018/NĐ-CP.\n- Cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định 81/2018/NĐ-CP là: \n+ Sở Công Thương đối với chương trình khuyến mại mang tính may rủi thực hiện trên địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;\n+ Bộ Công Thương đối với chương trình khuyến mại mang tính may rủi thực hiện trên địa bàn từ 2 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên và chương trình khuyến mại theo các hình thức khác.\n Lưu ý: việc xử lý hồ sơ đăng ký hoạt động khuyến mại nêu trên chỉ áp dụng cho một trong những chương trình khuyến mại sau đây:\n- Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố (chương trình khuyến mại mang tính may rủi)\n- Các hình thức khuyến mại khác nếu được cơ quan quản lý nhà nước về thương mại chấp thuận\nTrên đây là câu trả lời về việc xử lý hồ sơ đăng ký hoạt động khuyến mại. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 81/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhiệm vụ hoạt động khoa học và công nghệ của cơ sở giáo dục
|
Ban biên tập cho tôi hỏi theo quy định mới nhất mới nhất thì nhiệm vụ hoạt động khoa học và công nghệ của cơ sở giáo dục được quy định ra sao? Cảm ơn.
|
Căn cứ Điều 19 Luật Giáo dục 2019 (có hiệu lực từ 01/7/2020) quy định về hoạt động khoa học và công nghệ, cụ thể như sau:
1. Hoạt động khoa học và công nghệ là một nhiệm vụ của cơ sở giáo dục.
2. Cơ sở giáo dục tự triển khai hoặc phối hợp với tổ chức khoa học và công nghệ, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong việc đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
3. Nhà nước tạo điều kiện cho cơ sở giáo dục hoạt động khoa học và công nghệ, kết hợp đào tạo với nghiên cứu khoa học và sản xuất nhằm nâng cao chất lượng giáo dục; xây dựng cơ sở giáo dục thành trung tâm văn hóa, khoa học và công nghệ của địa phương hoặc của cả nước.
4. Nhà nước có chính sách ưu tiên phát triển hoạt động khoa học và công nghệ trong cơ sở giáo dục. Các chủ trương, chính sách về giáo dục phải được xây dựng trên cơ sở kết quả nghiên cứu khoa học phù hợp với thực tiễn Việt Nam và xu hướng quốc tế.
Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhiệm vụ hoạt động khoa học và công nghệ của cơ sở giáo dục",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 19 Luật Giáo dục 2019 (có hiệu lực từ 01/7/2020) quy định về hoạt động khoa học và công nghệ, cụ thể như sau:\n1. Hoạt động khoa học và công nghệ là một nhiệm vụ của cơ sở giáo dục.\n2. Cơ sở giáo dục tự triển khai hoặc phối hợp với tổ chức khoa học và công nghệ, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong việc đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.\n3. Nhà nước tạo điều kiện cho cơ sở giáo dục hoạt động khoa học và công nghệ, kết hợp đào tạo với nghiên cứu khoa học và sản xuất nhằm nâng cao chất lượng giáo dục; xây dựng cơ sở giáo dục thành trung tâm văn hóa, khoa học và công nghệ của địa phương hoặc của cả nước.\n4. Nhà nước có chính sách ưu tiên phát triển hoạt động khoa học và công nghệ trong cơ sở giáo dục. Các chủ trương, chính sách về giáo dục phải được xây dựng trên cơ sở kết quả nghiên cứu khoa học phù hợp với thực tiễn Việt Nam và xu hướng quốc tế.\nTrên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc khoanh nợ tiền thuế phải đảm bảo các điều kiện nào?
|
Xin hỏi, theo pháp luật mới quy định, các đối tượng nộp thuế là người đã chết, có quyết định giải thế, đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, không còn hoạt động kinh doanh tại nơi đã đăng ký hay bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh... sẽ được áp dụng biện pháp xử lý nợ khi có đủ các điều kiện nào? Mong sớm nhận được tư vấn của luật sư. Xin cảm ơn.
|
Theo Khoản 2 Điều 5 Nghị quyết 94/2019/QH14 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2020) quy định điều kiện khoanh nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp còn nợ trước ngày 01 tháng 7 năm 2020 đối với các đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 4 của Nghị quyết này như sau:
- Người nộp thuế quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị quyết này có giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc các giấy tờ thay cho giấy báo tử theo quy định của pháp luật;
- Người nộp thuế quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị quyết này có quyết định giải thể hoặc thông báo của cơ quan đăng ký kinh doanh về việc người nộp thuế đang làm thủ tục giải thể trên hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
- Người nộp thuế quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị quyết này đã có đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hoặc Tòa án có thông báo thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản;
- Người nộp thuế quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 4 của Nghị quyết này không còn hoạt động sản xuất, kinh doanh và có biên bản xác nhận giữa cơ quan quản lý thuế với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người nộp thuế có trụ sở hoặc địa chỉ liên lạc về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký kinh doanh, địa chỉ liên lạc hoặc cơ quan quản lý thuế có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy phép hành nghề theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc khoanh nợ tiền thuế phải đảm bảo các điều kiện nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 2 Điều 5 Nghị quyết 94/2019/QH14 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2020) quy định điều kiện khoanh nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp còn nợ trước ngày 01 tháng 7 năm 2020 đối với các đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 4 của Nghị quyết này như sau:\n- Người nộp thuế quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị quyết này có giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc các giấy tờ thay cho giấy báo tử theo quy định của pháp luật;\n- Người nộp thuế quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị quyết này có quyết định giải thể hoặc thông báo của cơ quan đăng ký kinh doanh về việc người nộp thuế đang làm thủ tục giải thể trên hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;\n- Người nộp thuế quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị quyết này đã có đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hoặc Tòa án có thông báo thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản;\n- Người nộp thuế quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 4 của Nghị quyết này không còn hoạt động sản xuất, kinh doanh và có biên bản xác nhận giữa cơ quan quản lý thuế với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người nộp thuế có trụ sở hoặc địa chỉ liên lạc về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký kinh doanh, địa chỉ liên lạc hoặc cơ quan quản lý thuế có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy phép hành nghề theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có vi phạm luật không khi dán quảng cáo phủ kín xe khách?
|
Dán quảng cáo phủ kín xe khách có vi phạm luật không? Dán quảng cáo phủ kín xe khách bị phạt như thế nào?
Chào anh chị Luật sư. Em thấy ở các bến xe khách hay trên đường ở Sài Gòn thì có rất nhiều xe khách dán quảng cáo phủ kín bề mặt. Và em có thắc mắc là việc dán kín quảng cáo ở xe khách lớn như vậy có vi phạm luật không?
|
Dán quảng cáo phủ kín xe khách có vi phạm luật không? Tại Điều 32 Luật Quảng cáo 2012 quy định quảng cáo trên phương tiện giao thông, cụ thể như sau:Quảng cáo trên phương tiện giao thông1. Việc quảng cáo trên phương tiện giao thông phải tuân thủ các quy định của Luật này và pháp luật về giao thông.2. Không được thể hiện sản phẩm quảng cáo ở mặt trước, mặt sau và trên nóc của phương tiện giao thông. Sản phẩm quảng cáo không được vượt quá 50% diện tích mỗi mặt được phép quảng cáo của phương tiện giao thông. Việc thể hiện biểu trưng, lô-gô, biểu tượng của chủ phương tiện giao thông hoặc hãng xe trên phương tiện giao thông phải tuân thủ các quy định của pháp luật về giao thông.Theo Điều 55 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định bảo đảm quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ, theo đó:Bảo đảm quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ 1. Việc sản xuất, lắp ráp, cải tạo, sửa chữa, bảo dưỡng và nhập khẩu xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ phải tuân theo quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường. Không được cải tạo các xe ô tô khác thành xe ô tô chở khách.2. Chủ phương tiện không được tự thay đổi kết cấu, tổng thành, hệ thống của xe không đúng với thiết kế của nhà chế tạo hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.3. Xe ô tô và rơ moóc, sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô tham gia giao thông đường bộ phải được kiểm tra định kỳ về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (sau đây gọi là kiểm định).4. Người đứng đầu cơ sở đăng kiểm và người trực tiếp thực hiện việc kiểm định phải chịu trách nhiệm về việc xác nhận kết quả kiểm định.5. Chủ phương tiện, người lái xe ô tô chịu trách nhiệm duy trì tình trạng an toàn kỹ thuật của phương tiện theo tiêu chuẩn quy định khi tham gia giao thông đường bộ giữa hai kỳ kiểm định.6. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định điều kiện, tiêu chuẩn và cấp giấy phép cho cơ sở đăng kiểm xe cơ giới; quy định và tổ chức thực hiện kiểm định xe cơ giới. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định và tổ chức kiểm định xe cơ giới của quân đội, công an sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.Theo đó, hành vi dán quảng cáo phủ kín xe khách là hành vi trái pháp luật, là hành vi bị cấm theo Luật bởi những nguy hiểm với người điều khiển xe, hành khách trên xe và những người tham gia giao thông đường bộ khác.Có vi phạm luật không khi dán quảng cáo phủ kín xe khách? (Hình từ Internet)Dán quảng cáo phủ kín xe khách bị phạt như thế nào?Căn cứ Điều 34 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định xử lý vi phạm quy định về hành vi cấm trong hoạt động quảng cáo, theo đó:Vi phạm quy định về hành vi cấm trong hoạt động quảng cáo1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi treo, đặt, dán, vẽ các sản phẩm quảng cáo trên cột điện, trụ điện, cột tín hiệu giao thông và cây xanh nơi công cộng, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 3, điểm b khoản 5 và điểm b khoản 8 Điều 12 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Quảng cáo có sử dụng các từ ngữ “nhất”, “duy nhất”, “tốt nhất”, “số một” hoặc từ ngữ có ý nghĩa tương tự mà không có tài liệu hợp pháp chứng minh theo quy định;b) Quảng cáo làm ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị, trật tự an toàn giao thông, an toàn xã hội, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, khoản 1 và khoản 3 Điều 43, khoản 3 Điều 48 Nghị định này;c) Quảng cáo có tính chất xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo, định kiến về giới, về người khuyết tật;d) Ép buộc cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện quảng cáo hoặc tiếp nhận quảng cáo trái ý muốn.3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Quảng cáo vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ;b) Quảng cáo có sử dụng hình ảnh, lời nói, chữ viết của cá nhân khi chưa được cá nhân đó đồng ý, trừ trường hợp được pháp luật cho phép.4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Quảng cáo xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân;b) Quảng cáo bằng việc sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp về giá cả, chất lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của mình với giá cả, chất lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại của tổ chức, cá nhân khác;c) Quảng cáo có hành động, lời nói, hình ảnh, âm thanh, chữ viết tạo cho trẻ em có suy nghĩ, lời nói, hành động trái với đạo đức, thuần phong mỹ tục; gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, an toàn hoặc sự phát triển bình thường của trẻ em;d) Quảng cáo thiếu thẩm mỹ, trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam.5. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo không đúng hoặc gây nhầm lẫn về khả năng kinh doanh, khả năng cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; về số lượng, chất lượng, giá, công dụng, kiểu dáng, bao bì, nhãn hiệu, xuất xứ, chủng loại, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã đăng ký hoặc đã được công bố, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 51, điểm b khoản 4 Điều 52, khoản 1 Điều 60, điểm c khoản 1 Điều 61 Nghị định này.6. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Quảng cáo gây ảnh hưởng xấu đến sự tôn nghiêm đối với Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, Đảng kỳ, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 45 Nghị định này;b) Quảng cáo gây ảnh hưởng xấu đến sự tôn nghiêm đối với anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa, lãnh tụ, lãnh đạo Đảng, Nhà nước, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 45 Nghị định này;c) Quảng cáo làm phương hại đến chủ quyền quốc gia.7. Hình thức xử phạt bổ sung:Tước quyền sử dụng Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm từ 05 đến 07 tháng; tước quyền sử dụng Giấy xác nhận nội dung quảng cáo từ 22 tháng đến 24 tháng đối với vi phạm quy định tại điểm a khoản 2, điểm b khoản 4, khoản 5 Điều này trong trường hợp vi phạm về quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe từ 02 lần trở lên trong thời hạn 06 tháng.8. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc tháo gỡ, tháo dỡ, xóa quảng cáo hoặc thu hồi sản phẩm báo, tạp chí in quảng cáo đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này;b) Buộc xin lỗi tổ chức, cá nhân đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3, điểm a khoản 4 Điều này;c) Buộc cải chính thông tin đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều này.Như vậy, khi có hành vi dán quảng cáo lên xe gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông thì cá nhân có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đến 20.000.000 đồng. Ngoài ra, còn buộc tháo gỡ, tháo dỡ, xóa quảng cáo hoặc thu hồi sản phẩm báo, tạp chí in quảng cáo.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có vi phạm luật không khi dán quảng cáo phủ kín xe khách?",
"role": "user"
},
{
"content": "Dán quảng cáo phủ kín xe khách có vi phạm luật không? Tại Điều 32 Luật Quảng cáo 2012 quy định quảng cáo trên phương tiện giao thông, cụ thể như sau:Quảng cáo trên phương tiện giao thông1. Việc quảng cáo trên phương tiện giao thông phải tuân thủ các quy định của Luật này và pháp luật về giao thông.2. Không được thể hiện sản phẩm quảng cáo ở mặt trước, mặt sau và trên nóc của phương tiện giao thông. Sản phẩm quảng cáo không được vượt quá 50% diện tích mỗi mặt được phép quảng cáo của phương tiện giao thông. Việc thể hiện biểu trưng, lô-gô, biểu tượng của chủ phương tiện giao thông hoặc hãng xe trên phương tiện giao thông phải tuân thủ các quy định của pháp luật về giao thông.Theo Điều 55 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định bảo đảm quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ, theo đó:Bảo đảm quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ 1. Việc sản xuất, lắp ráp, cải tạo, sửa chữa, bảo dưỡng và nhập khẩu xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ phải tuân theo quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường. Không được cải tạo các xe ô tô khác thành xe ô tô chở khách.2. Chủ phương tiện không được tự thay đổi kết cấu, tổng thành, hệ thống của xe không đúng với thiết kế của nhà chế tạo hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.3. Xe ô tô và rơ moóc, sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô tham gia giao thông đường bộ phải được kiểm tra định kỳ về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (sau đây gọi là kiểm định).4. Người đứng đầu cơ sở đăng kiểm và người trực tiếp thực hiện việc kiểm định phải chịu trách nhiệm về việc xác nhận kết quả kiểm định.5. Chủ phương tiện, người lái xe ô tô chịu trách nhiệm duy trì tình trạng an toàn kỹ thuật của phương tiện theo tiêu chuẩn quy định khi tham gia giao thông đường bộ giữa hai kỳ kiểm định.6. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định điều kiện, tiêu chuẩn và cấp giấy phép cho cơ sở đăng kiểm xe cơ giới; quy định và tổ chức thực hiện kiểm định xe cơ giới. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định và tổ chức kiểm định xe cơ giới của quân đội, công an sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.Theo đó, hành vi dán quảng cáo phủ kín xe khách là hành vi trái pháp luật, là hành vi bị cấm theo Luật bởi những nguy hiểm với người điều khiển xe, hành khách trên xe và những người tham gia giao thông đường bộ khác.Có vi phạm luật không khi dán quảng cáo phủ kín xe khách? (Hình từ Internet)Dán quảng cáo phủ kín xe khách bị phạt như thế nào?Căn cứ Điều 34 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định xử lý vi phạm quy định về hành vi cấm trong hoạt động quảng cáo, theo đó:Vi phạm quy định về hành vi cấm trong hoạt động quảng cáo1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi treo, đặt, dán, vẽ các sản phẩm quảng cáo trên cột điện, trụ điện, cột tín hiệu giao thông và cây xanh nơi công cộng, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 3, điểm b khoản 5 và điểm b khoản 8 Điều 12 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Quảng cáo có sử dụng các từ ngữ “nhất”, “duy nhất”, “tốt nhất”, “số một” hoặc từ ngữ có ý nghĩa tương tự mà không có tài liệu hợp pháp chứng minh theo quy định;b) Quảng cáo làm ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị, trật tự an toàn giao thông, an toàn xã hội, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, khoản 1 và khoản 3 Điều 43, khoản 3 Điều 48 Nghị định này;c) Quảng cáo có tính chất xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo, định kiến về giới, về người khuyết tật;d) Ép buộc cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện quảng cáo hoặc tiếp nhận quảng cáo trái ý muốn.3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Quảng cáo vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ;b) Quảng cáo có sử dụng hình ảnh, lời nói, chữ viết của cá nhân khi chưa được cá nhân đó đồng ý, trừ trường hợp được pháp luật cho phép.4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Quảng cáo xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân;b) Quảng cáo bằng việc sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp về giá cả, chất lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của mình với giá cả, chất lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại của tổ chức, cá nhân khác;c) Quảng cáo có hành động, lời nói, hình ảnh, âm thanh, chữ viết tạo cho trẻ em có suy nghĩ, lời nói, hành động trái với đạo đức, thuần phong mỹ tục; gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, an toàn hoặc sự phát triển bình thường của trẻ em;d) Quảng cáo thiếu thẩm mỹ, trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam.5. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo không đúng hoặc gây nhầm lẫn về khả năng kinh doanh, khả năng cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; về số lượng, chất lượng, giá, công dụng, kiểu dáng, bao bì, nhãn hiệu, xuất xứ, chủng loại, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã đăng ký hoặc đã được công bố, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 51, điểm b khoản 4 Điều 52, khoản 1 Điều 60, điểm c khoản 1 Điều 61 Nghị định này.6. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Quảng cáo gây ảnh hưởng xấu đến sự tôn nghiêm đối với Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, Đảng kỳ, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 45 Nghị định này;b) Quảng cáo gây ảnh hưởng xấu đến sự tôn nghiêm đối với anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa, lãnh tụ, lãnh đạo Đảng, Nhà nước, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 45 Nghị định này;c) Quảng cáo làm phương hại đến chủ quyền quốc gia.7. Hình thức xử phạt bổ sung:Tước quyền sử dụng Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm từ 05 đến 07 tháng; tước quyền sử dụng Giấy xác nhận nội dung quảng cáo từ 22 tháng đến 24 tháng đối với vi phạm quy định tại điểm a khoản 2, điểm b khoản 4, khoản 5 Điều này trong trường hợp vi phạm về quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe từ 02 lần trở lên trong thời hạn 06 tháng.8. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc tháo gỡ, tháo dỡ, xóa quảng cáo hoặc thu hồi sản phẩm báo, tạp chí in quảng cáo đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này;b) Buộc xin lỗi tổ chức, cá nhân đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3, điểm a khoản 4 Điều này;c) Buộc cải chính thông tin đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều này.Như vậy, khi có hành vi dán quảng cáo lên xe gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông thì cá nhân có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đến 20.000.000 đồng. Ngoài ra, còn buộc tháo gỡ, tháo dỡ, xóa quảng cáo hoặc thu hồi sản phẩm báo, tạp chí in quảng cáo.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tiếp nhận, thu thập và xử lý thông tin trong ngành Kiểm sát
|
Tiếp nhận, thu thập và xử lý thông tin trong ngành Kiểm sát được quy định ra sao? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hữu An. Tôi đang tìm hiểu quy định về việc báo cáo và quản lý thông tin của ngành Kiểm sát. Nhưng có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp. Cụ thể: Tiếp nhận, thu thập và xử lý thông tin trong ngành Kiểm sát được quy định ra sao? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Tiếp nhận, thu thập và xử lý thông tin trong ngành Kiểm sát quy định tại Điều 5 Quyết định 279/QĐ-VKSTC năm 2017 về Quy chế chế độ thông tin, báo cáo và quản lý công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành. Cụ thể:
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao, Viện trưởng Viện kiểm sát các cấp; Thủ trưởng các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao và Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận, phân loại, xử lý thông tin liên quan đến tổ chức, hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị theo quy định của pháp luật và của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Viện kiểm sát nhân dân tối cao tiếp nhận, thông báo những thông tin báo chí nêu liên quan đến tổ chức, hoạt động của Viện kiểm sát các cấp. Khi nhận được thông tin chuyển đến, Viện trưởng Viện kiểm sát các cấp, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải kiểm tra, tổ chức xác minh, giải quyết và báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao (gửi một bản về Phòng Tham mưu tổng hợp, Văn phòng). Đồng thời, có văn bản yêu cầu cơ quan báo chí phải đăng tải ý kiến phản hồi, cải chính những thông tin sai sự thật liên quan đến đơn vị theo quy định của pháp luật.
3. Viện trưởng Viện kiểm sát các cấp có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, yêu cầu các đơn vị trực thuộc và Viện kiểm sát cấp dưới báo cáo tình hình, kết quả tiếp nhận, xử lý thông tin. Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát cấp tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận, tổng hợp, kiểm tra, xử lý và báo cáo Viện kiểm sát nhân dân tối cao (Phòng Tham mưu tổng hợp, Văn phòng) những thông tin do báo chí, phương tiện truyền thông nêu liên quan đến hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị; báo cáo kịp thời Viện kiểm sát nhân dân tối cao về những vụ, việc nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã hội quan tâm liên quan đến hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân, xảy ra trong phạm vi trách nhiệm và lĩnh vực công tác được giao theo dõi, quản lý.
4. Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm tổng hợp những thông tin liên quan đến Viện kiểm sát các cấp để báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông báo ý kiến chỉ đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao đến các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát cấp dưới để xử lý theo thẩm quyền.
Trên đây là nội dung câu trả lời về việc tiếp nhận, thu thập và xử lý thông tin trong ngành Kiểm sát . Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 279/QĐ-VKSTC năm 2017.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tiếp nhận, thu thập và xử lý thông tin trong ngành Kiểm sát",
"role": "user"
},
{
"content": "Tiếp nhận, thu thập và xử lý thông tin trong ngành Kiểm sát quy định tại Điều 5 Quyết định 279/QĐ-VKSTC năm 2017 về Quy chế chế độ thông tin, báo cáo và quản lý công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành. Cụ thể:\n1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao, Viện trưởng Viện kiểm sát các cấp; Thủ trưởng các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao và Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận, phân loại, xử lý thông tin liên quan đến tổ chức, hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị theo quy định của pháp luật và của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.\n2. Viện kiểm sát nhân dân tối cao tiếp nhận, thông báo những thông tin báo chí nêu liên quan đến tổ chức, hoạt động của Viện kiểm sát các cấp. Khi nhận được thông tin chuyển đến, Viện trưởng Viện kiểm sát các cấp, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải kiểm tra, tổ chức xác minh, giải quyết và báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao (gửi một bản về Phòng Tham mưu tổng hợp, Văn phòng). Đồng thời, có văn bản yêu cầu cơ quan báo chí phải đăng tải ý kiến phản hồi, cải chính những thông tin sai sự thật liên quan đến đơn vị theo quy định của pháp luật.\n3. Viện trưởng Viện kiểm sát các cấp có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, yêu cầu các đơn vị trực thuộc và Viện kiểm sát cấp dưới báo cáo tình hình, kết quả tiếp nhận, xử lý thông tin. Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát cấp tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận, tổng hợp, kiểm tra, xử lý và báo cáo Viện kiểm sát nhân dân tối cao (Phòng Tham mưu tổng hợp, Văn phòng) những thông tin do báo chí, phương tiện truyền thông nêu liên quan đến hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị; báo cáo kịp thời Viện kiểm sát nhân dân tối cao về những vụ, việc nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã hội quan tâm liên quan đến hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân, xảy ra trong phạm vi trách nhiệm và lĩnh vực công tác được giao theo dõi, quản lý.\n4. Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm tổng hợp những thông tin liên quan đến Viện kiểm sát các cấp để báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông báo ý kiến chỉ đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao đến các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát cấp dưới để xử lý theo thẩm quyền.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về việc tiếp nhận, thu thập và xử lý thông tin trong ngành Kiểm sát . Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 279/QĐ-VKSTC năm 2017.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc sử dụng tài khoản dự toán tại kho bạc nhà nước phải đảm bảo yêu cầu nào?
|
Ban biên tập cho tôi hỏi. Theo quy định về việc sử dụng tài khoản tại kho bạc nhà nước. Ban biên tập cho tôi hỏi: Việc sử dụng tài khoản dự toán tại kho bạc nhà nước phải đảm bảo yêu cầu nào?
|
Việc sử dụng tài khoản dự toán tại kho bạc nhà nước phải đảm bảo yêu cầu quy định tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư 18/2020/TT-BTC, cụ thể như sau:
- Các đơn vị dự toán, các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án được cấp kinh phí theo hình thức dự toán kinh phí (thường xuyên, đầu tư XDCB, ủy quyền, viện trợ) sử dụng tài khoản này theo đúng chế độ kiểm soát chi và chế độ thanh toán ngân sách nhà nước qua KBNN hiện hành.
- Căn cứ tài khoản dự toán đã mở tại KBNN và kinh phí được NSNN cấp bằng dự toán, các đơn vị sử dụng ngân sách, chủ đầu tư lập chứng từ (Giấy rút dự toán NSNN, Giấy rút vốn đầu tư) để thực hiện các giao dịch thanh toán.
- Các Bộ, ngành hưởng kinh phí từ Ngân sách trung ương được giao dự toán có các khoản chi đoàn ra, chi mua tin, đóng niên liễm, ... nếu có nhu cầu chi bằng ngoại tệ từ quỹ ngoại tệ tập trung của Nhà nước thì đăng ký và sử dụng tài khoản dự toán tại Sở Giao dịch - KBNN.
- Chi NSNN thực hiện theo nguyên tắc thanh toán trực tiếp từ KBNN cho người hưởng lương, phụ cấp, trợ cấp và người cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Trường hợp một số khoản chi chưa có đủ điều kiện thực hiện việc thanh toán trực tiếp từ KBNN, đơn vị sử dụng ngân sách được tạm ứng kinh phí để chủ động chi theo dự toán được giao, sau đó đơn vị thanh toán với KBNN theo đúng quy định của Bộ Tài chính.
- Không sử dụng tài khoản dự toán để tiếp nhận các khoản thanh toán do các đơn vị khác chi trả, trừ các khoản thanh toán từ tài khoản dự toán bị ngân hàng hoặc KBNN khác trả lại, các khoản nộp khôi phục dự toán và khoản thu hồi các khoản chi ngân sách, thu hồi vốn đầu tư XDCB do đơn vị sử dụng ngân sách, chủ đầu tư nộp trả NSNN khi chưa quyết toán ngân sách.
Ban biên tập phản hồi thông tin.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc sử dụng tài khoản dự toán tại kho bạc nhà nước phải đảm bảo yêu cầu nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc sử dụng tài khoản dự toán tại kho bạc nhà nước phải đảm bảo yêu cầu quy định tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư 18/2020/TT-BTC, cụ thể như sau:\n- Các đơn vị dự toán, các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án được cấp kinh phí theo hình thức dự toán kinh phí (thường xuyên, đầu tư XDCB, ủy quyền, viện trợ) sử dụng tài khoản này theo đúng chế độ kiểm soát chi và chế độ thanh toán ngân sách nhà nước qua KBNN hiện hành.\n- Căn cứ tài khoản dự toán đã mở tại KBNN và kinh phí được NSNN cấp bằng dự toán, các đơn vị sử dụng ngân sách, chủ đầu tư lập chứng từ (Giấy rút dự toán NSNN, Giấy rút vốn đầu tư) để thực hiện các giao dịch thanh toán.\n- Các Bộ, ngành hưởng kinh phí từ Ngân sách trung ương được giao dự toán có các khoản chi đoàn ra, chi mua tin, đóng niên liễm, ... nếu có nhu cầu chi bằng ngoại tệ từ quỹ ngoại tệ tập trung của Nhà nước thì đăng ký và sử dụng tài khoản dự toán tại Sở Giao dịch - KBNN.\n- Chi NSNN thực hiện theo nguyên tắc thanh toán trực tiếp từ KBNN cho người hưởng lương, phụ cấp, trợ cấp và người cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Trường hợp một số khoản chi chưa có đủ điều kiện thực hiện việc thanh toán trực tiếp từ KBNN, đơn vị sử dụng ngân sách được tạm ứng kinh phí để chủ động chi theo dự toán được giao, sau đó đơn vị thanh toán với KBNN theo đúng quy định của Bộ Tài chính.\n- Không sử dụng tài khoản dự toán để tiếp nhận các khoản thanh toán do các đơn vị khác chi trả, trừ các khoản thanh toán từ tài khoản dự toán bị ngân hàng hoặc KBNN khác trả lại, các khoản nộp khôi phục dự toán và khoản thu hồi các khoản chi ngân sách, thu hồi vốn đầu tư XDCB do đơn vị sử dụng ngân sách, chủ đầu tư nộp trả NSNN khi chưa quyết toán ngân sách.\nBan biên tập phản hồi thông tin.",
"role": "assistant"
}
] |
Người khuyết tật hưởng trợ cấp hàng tháng qua đời thì có được nhận mai táng phí?
|
Theo quy định mới thì trường hợp người đang hưởng trợ cấp hàng tháng thuộc đối tượng người khuyết tật mất thì người thân của người đó có được nhận khoản mai táng phí không? Mong sớm nhận hồi đáp.
|
Tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định 20/2021/NĐ-CP trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội, có quy định:
- Những đối tượng sau đây khi chết được hỗ trợ chi phí mai táng:
+ Đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;
+ Con của người đơn thân nghèo đang nuôi con quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định này;
+ Người từ đủ 80 tuổi đang hưởng trợ cấp tuất bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác.
Và tại Khoản 6 Điều 5 Nghị định có quy định:
Người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định pháp luật về người khuyết tật.
=> Như vậy, những đối tượng thuộc quy định tại Điều 5 của Nghị định được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng. Đối chiếu theo quy định tại Khoản 6 Điều 5 thì người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng sẽ được nhận trợ cấp mai táng phí.
Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người khuyết tật hưởng trợ cấp hàng tháng qua đời thì có được nhận mai táng phí?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định 20/2021/NĐ-CP trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội, có quy định:\n- Những đối tượng sau đây khi chết được hỗ trợ chi phí mai táng:\n+ Đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;\n+ Con của người đơn thân nghèo đang nuôi con quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định này;\n+ Người từ đủ 80 tuổi đang hưởng trợ cấp tuất bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác.\nVà tại Khoản 6 Điều 5 Nghị định có quy định:\nNgười khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định pháp luật về người khuyết tật.\n=> Như vậy, những đối tượng thuộc quy định tại Điều 5 của Nghị định được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng. Đối chiếu theo quy định tại Khoản 6 Điều 5 thì người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng sẽ được nhận trợ cấp mai táng phí.\nTrân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về điều tra nhóm thông tin hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
|
Điều tra nhóm thông tin hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ? Điều tra nhóm thông tin về chi cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ như thế nào?
Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị đã hỗ trợ.
|
Điều tra nhóm thông tin hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ?
Tại Tiết c Tiểu mục 4.1 Mục 4 Phương án điều tra nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ năm 2022 ban hành kèm theo Quyết định 975/QĐ-BKHCN năm 2022 có quy định về điều tra về điều tra nhóm thông tin hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ như sau:
- Số nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo cấp quản lý, theo loại hình kinh tế, khu vực hoạt động, khu vực địa lý, Bộ, ngành, loại hình nghiên cứu;
- Kết quả/sản phẩm của hoạt động NC&PT theo loại hình kinh tế, khu vực hoạt động, khu vực địa lý, Bộ, ngành, loại hình nghiên cứu.
Điều tra nhóm thông tin về chi cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ như thế nào?
Tại Tiết d tiểu mục 4.1 Mục 4 Phương án điều tra nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ năm 2022 ban hành kèm theo Quyết định 975/QĐ-BKHCN năm 2022 có quy định điều tra nhóm thông tin về chi cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ như sau:
- Chi cho hoạt động NC&PT chia theo nguồn cấp kinh phí, loại hình kinh tế, khu vực địa lý, bộ, ngành;
- Chi cho hoạt động NC&PT chia theo loại chi;
- Chi cho hoạt động NC&PT chia theo lĩnh vực nghiên cứu.
Phiếu điều tra trong nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ năm 2022 như thế nào?
Tại tiểu mục 4.2 Mục 4 Phương án điều tra nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ năm 2022 ban hành kèm theo Quyết định 975/QĐ-BKHCN năm 2022 có quy định phiếu điều tra trong nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ năm 2022 như sau:
Cuộc điều tra sử dụng 01 loại phiếu điều tra “Phiếu NCPT/2022: phiếu thu thập thông tin nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ năm 2022.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về điều tra nhóm thông tin hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều tra nhóm thông tin hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ?\nTại Tiết c Tiểu mục 4.1 Mục 4 Phương án điều tra nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ năm 2022 ban hành kèm theo Quyết định 975/QĐ-BKHCN năm 2022 có quy định về điều tra về điều tra nhóm thông tin hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ như sau:\n- Số nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo cấp quản lý, theo loại hình kinh tế, khu vực hoạt động, khu vực địa lý, Bộ, ngành, loại hình nghiên cứu;\n- Kết quả/sản phẩm của hoạt động NC&PT theo loại hình kinh tế, khu vực hoạt động, khu vực địa lý, Bộ, ngành, loại hình nghiên cứu.\nĐiều tra nhóm thông tin về chi cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ như thế nào?\nTại Tiết d tiểu mục 4.1 Mục 4 Phương án điều tra nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ năm 2022 ban hành kèm theo Quyết định 975/QĐ-BKHCN năm 2022 có quy định điều tra nhóm thông tin về chi cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ như sau:\n- Chi cho hoạt động NC&PT chia theo nguồn cấp kinh phí, loại hình kinh tế, khu vực địa lý, bộ, ngành;\n- Chi cho hoạt động NC&PT chia theo loại chi;\n- Chi cho hoạt động NC&PT chia theo lĩnh vực nghiên cứu.\nPhiếu điều tra trong nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ năm 2022 như thế nào?\nTại tiểu mục 4.2 Mục 4 Phương án điều tra nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ năm 2022 ban hành kèm theo Quyết định 975/QĐ-BKHCN năm 2022 có quy định phiếu điều tra trong nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ năm 2022 như sau:\nCuộc điều tra sử dụng 01 loại phiếu điều tra “Phiếu NCPT/2022: phiếu thu thập thông tin nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ năm 2022.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khoản phải thu là gì? Nguyên tắc kế toán khoản phải thu nội bộ?
|
Xin cho tôi hỏi: Khoản phải thu là gì, có bao nhiêu loại, khi ghi kế toán khoản phải thu nội bộ thì cần tuân thủ theo các nguyên tắc nào? Mong được giải đáp!
|
Khoản phải thu là gì?Căn cứ khoản 2 Điều 17 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về khoản phải thu như sau:Nguyên tắc kế toán các khoản phải thu...2. Việc phân loại các khoản phải thu là phải thu khách hàng, phải thu nội bộ, phải thu khác được thực hiện theo nguyên tắc:a) Phải thu của khách hàng gồm các khoản phải thu mang tính chất thương mại phát sinh từ giao dịch có tính chất mua – bán, như: Phải thu về bán hàng, cung cấp dịch vụ, thanh lý, nhượng bán tài sản (TSCĐ, BĐSĐT, các khoản đầu tư tài chính) giữa doanh nghiệp và người mua (là đơn vị độc lập với người bán, gồm cả các khoản phải thu giữa công ty mẹ và công ty con, liên doanh, liên kết). Khoản phải thu này gồm cả các khoản phải thu về tiền bán hàng xuất khẩu của bên giao ủy thác thông qua bên nhận ủy thác;b) Phải thu nội bộ gồm các khoản phải thu giữa đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới trực thuộc không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc;c) Phải thu khác gồm các khoản phải thu không có tính thương mại, không liên quan đến giao dịch mua - bán, như:- Các khoản phải thu tạo ra doanh thu hoạt động tài chính, như: khoản phải thu về lãi cho vay, tiền gửi, cổ tức và lợi nhuận được chia;- Các khoản chi hộ bên thứ ba được quyền nhận lại; Các khoản bên nhận ủy thác xuất khẩu phải thu hộ cho bên giao ủy thác;- Các khoản phải thu không mang tính thương mại như cho mượn tài sản, phải thu về tiền phạt, bồi thường, tài sản thiếu chờ xử lý…...Như vậy, khoản phải thu là một loại tài sản lưu động của doanh nghiệp, tính dựa trên tất cả các khoản nợ, các giao dịch chưa thanh toán hoặc bất cứ nghĩa vụ tiền tệ nào mà con nợ, khách hàng, đối tác còn nợ với công ty.Khoản phải thu được chia làm 03 loại, bao gồm:- Khoản phải thu của khách hàng: các khoản phải thu mang tính chất thương mại phát sinh từ giao dịch có tính chất mua – bán;- Khoản phải thu nội bộ: các khoản phải thu giữa đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới trực thuộc không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc;- Khoản phải thu khác: các khoản phải thu không có tính thương mại, không liên quan đến giao dịch mua - bán.Khoản phải thu là gì? Nguyên tắc kế toán khoản phải thu nội bộ? (Hình từ Internet)Nguyên tắc kế toán khoản phải thu nội bộ?Căn cứ khoản 1 Điều 20 Thông tư 200/2014/TT-BTC sửa đổi bởi Điều 6 Thông tư 177/2015/TT-BTC quy định về nguyên tắc kế toán khoản phải thu nội bộ như sau:- Sử dụng tài khoản 136 để phản ánh số vốn hoạt động Trụ sở chính đã cấp cho các Chi nhánh, các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản phải thu giữa Trụ sở chính với các Chi nhánh hoặc giữa các Chi nhánh với nhau.- Nội dung các khoản phải thu nội bộ phản ánh vào TK 136 bao gồm:+ Ở Trụ sở chính:++ Vốn hoạt động, quỹ đã giao, đã cấp cho Chi nhánh;++ Các khoản phải thu của Chi nhánh;++ Các khoản nhờ Chi nhánh thu hộ;++ Các khoản đã chi, đã trả hộ Chi nhánh;++ Các khoản phải thu vãng lai khác.+ Ở các Chi nhánh:++ Các khoản được Trụ sở chính cấp nhưng chưa nhận được;++ Các khoản nhờ Trụ sở chính hoặc Chi nhánh khác thu hộ;++ Các khoản đã chi, đã trả hộ Trụ sở chính và Chi nhánh khác;++ Các khoản phải thu nội bộ vãng lai khác.- Tài khoản 136 phải được hạch toán chi tiết cho từng đơn vị có quan hệ thanh toán và theo dõi riêng từng khoản phải thu nội bộ.- Đơn vị cần có biện pháp đôn đốc giải quyết dứt điểm các khoản nợ phải thu nội bộ trong kỳ kế toán.- Cuối kỳ kế toán, phải kiểm tra, đối chiếu tài khoản 136 với tài khoản 336 - Phải trả nội bộ giữa các đơn vị theo từng nội dung thanh toán nội bộ để lập biên bản thanh toán bù trừ theo từng đơn vị. Khi đối chiếu, nếu có chênh lệch, phải tìm nguyên nhân và điều chỉnh kịp thời.Sử dụng, quản lý, in và phát hành biểu mẫu chứng từ kế toán được quy định như thế nào?Căn cứ Điều 121 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về sử dụng, quản lý, in và phát hành biểu mẫu chứng từ kế toán như sau:Sử dụng, quản lý, in và phát hành biểu mẫu chứng từ kế toán1. Các doanh nghiệp có thể mua sẵn hoặc tự thiết kế mẫu, tự in, nhưng phải đảm bảo các nội dung chủ yếu của chứng từ quy định tại Điều 17 Luật Kế toán.2. Chứng từ phải được bảo quản cẩn thận, không được để hư hỏng, mục nát. Séc và giấy tờ có giá phải được quản lý như tiền. Các doanh nghiệp có sử dụng chứng từ điện tử cho hoạt động kinh tế, tài chính và ghi sổ kế toán thì phải tuân thủ theo quy định của các văn bản pháp luật về chứng từ điện tử.Như vậy, doanh nghiệp có thể mua sẵn hoặc tự thiết kế mẫu, tự in chứng từ kế toán nhưng cần đảm bảo các nội dung chủ yếu theo quy định.Chứng từ kế toán phải được bảo quản cẩn thận, không được để hư hỏng, mục nát. Đối với séc và giấy tờ có giá thì phải được quản lý như tiền.Đối với doanh nghiệp có sử dụng chứng từ điện tử cho hoạt động kinh tế, tài chính và ghi sổ kế toán thì phải tuân thủ theo quy định về chứng từ điện tử.Lưu ý: Thông tư 200/2014/TT-BTC áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế. Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang thực hiện kế toán theo Chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ được vận dụng quy định của Thông tư 200/2014/TT-BTC để kế toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của mình.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khoản phải thu là gì? Nguyên tắc kế toán khoản phải thu nội bộ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản phải thu là gì?Căn cứ khoản 2 Điều 17 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về khoản phải thu như sau:Nguyên tắc kế toán các khoản phải thu...2. Việc phân loại các khoản phải thu là phải thu khách hàng, phải thu nội bộ, phải thu khác được thực hiện theo nguyên tắc:a) Phải thu của khách hàng gồm các khoản phải thu mang tính chất thương mại phát sinh từ giao dịch có tính chất mua – bán, như: Phải thu về bán hàng, cung cấp dịch vụ, thanh lý, nhượng bán tài sản (TSCĐ, BĐSĐT, các khoản đầu tư tài chính) giữa doanh nghiệp và người mua (là đơn vị độc lập với người bán, gồm cả các khoản phải thu giữa công ty mẹ và công ty con, liên doanh, liên kết). Khoản phải thu này gồm cả các khoản phải thu về tiền bán hàng xuất khẩu của bên giao ủy thác thông qua bên nhận ủy thác;b) Phải thu nội bộ gồm các khoản phải thu giữa đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới trực thuộc không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc;c) Phải thu khác gồm các khoản phải thu không có tính thương mại, không liên quan đến giao dịch mua - bán, như:- Các khoản phải thu tạo ra doanh thu hoạt động tài chính, như: khoản phải thu về lãi cho vay, tiền gửi, cổ tức và lợi nhuận được chia;- Các khoản chi hộ bên thứ ba được quyền nhận lại; Các khoản bên nhận ủy thác xuất khẩu phải thu hộ cho bên giao ủy thác;- Các khoản phải thu không mang tính thương mại như cho mượn tài sản, phải thu về tiền phạt, bồi thường, tài sản thiếu chờ xử lý…...Như vậy, khoản phải thu là một loại tài sản lưu động của doanh nghiệp, tính dựa trên tất cả các khoản nợ, các giao dịch chưa thanh toán hoặc bất cứ nghĩa vụ tiền tệ nào mà con nợ, khách hàng, đối tác còn nợ với công ty.Khoản phải thu được chia làm 03 loại, bao gồm:- Khoản phải thu của khách hàng: các khoản phải thu mang tính chất thương mại phát sinh từ giao dịch có tính chất mua – bán;- Khoản phải thu nội bộ: các khoản phải thu giữa đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới trực thuộc không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc;- Khoản phải thu khác: các khoản phải thu không có tính thương mại, không liên quan đến giao dịch mua - bán.Khoản phải thu là gì? Nguyên tắc kế toán khoản phải thu nội bộ? (Hình từ Internet)Nguyên tắc kế toán khoản phải thu nội bộ?Căn cứ khoản 1 Điều 20 Thông tư 200/2014/TT-BTC sửa đổi bởi Điều 6 Thông tư 177/2015/TT-BTC quy định về nguyên tắc kế toán khoản phải thu nội bộ như sau:- Sử dụng tài khoản 136 để phản ánh số vốn hoạt động Trụ sở chính đã cấp cho các Chi nhánh, các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản phải thu giữa Trụ sở chính với các Chi nhánh hoặc giữa các Chi nhánh với nhau.- Nội dung các khoản phải thu nội bộ phản ánh vào TK 136 bao gồm:+ Ở Trụ sở chính:++ Vốn hoạt động, quỹ đã giao, đã cấp cho Chi nhánh;++ Các khoản phải thu của Chi nhánh;++ Các khoản nhờ Chi nhánh thu hộ;++ Các khoản đã chi, đã trả hộ Chi nhánh;++ Các khoản phải thu vãng lai khác.+ Ở các Chi nhánh:++ Các khoản được Trụ sở chính cấp nhưng chưa nhận được;++ Các khoản nhờ Trụ sở chính hoặc Chi nhánh khác thu hộ;++ Các khoản đã chi, đã trả hộ Trụ sở chính và Chi nhánh khác;++ Các khoản phải thu nội bộ vãng lai khác.- Tài khoản 136 phải được hạch toán chi tiết cho từng đơn vị có quan hệ thanh toán và theo dõi riêng từng khoản phải thu nội bộ.- Đơn vị cần có biện pháp đôn đốc giải quyết dứt điểm các khoản nợ phải thu nội bộ trong kỳ kế toán.- Cuối kỳ kế toán, phải kiểm tra, đối chiếu tài khoản 136 với tài khoản 336 - Phải trả nội bộ giữa các đơn vị theo từng nội dung thanh toán nội bộ để lập biên bản thanh toán bù trừ theo từng đơn vị. Khi đối chiếu, nếu có chênh lệch, phải tìm nguyên nhân và điều chỉnh kịp thời.Sử dụng, quản lý, in và phát hành biểu mẫu chứng từ kế toán được quy định như thế nào?Căn cứ Điều 121 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về sử dụng, quản lý, in và phát hành biểu mẫu chứng từ kế toán như sau:Sử dụng, quản lý, in và phát hành biểu mẫu chứng từ kế toán1. Các doanh nghiệp có thể mua sẵn hoặc tự thiết kế mẫu, tự in, nhưng phải đảm bảo các nội dung chủ yếu của chứng từ quy định tại Điều 17 Luật Kế toán.2. Chứng từ phải được bảo quản cẩn thận, không được để hư hỏng, mục nát. Séc và giấy tờ có giá phải được quản lý như tiền. Các doanh nghiệp có sử dụng chứng từ điện tử cho hoạt động kinh tế, tài chính và ghi sổ kế toán thì phải tuân thủ theo quy định của các văn bản pháp luật về chứng từ điện tử.Như vậy, doanh nghiệp có thể mua sẵn hoặc tự thiết kế mẫu, tự in chứng từ kế toán nhưng cần đảm bảo các nội dung chủ yếu theo quy định.Chứng từ kế toán phải được bảo quản cẩn thận, không được để hư hỏng, mục nát. Đối với séc và giấy tờ có giá thì phải được quản lý như tiền.Đối với doanh nghiệp có sử dụng chứng từ điện tử cho hoạt động kinh tế, tài chính và ghi sổ kế toán thì phải tuân thủ theo quy định về chứng từ điện tử.Lưu ý: Thông tư 200/2014/TT-BTC áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế. Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang thực hiện kế toán theo Chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ được vận dụng quy định của Thông tư 200/2014/TT-BTC để kế toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của mình.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối mà không xin phép có bị xử phạt không?
|
Chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bị xử phạt như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Phú Trọng, tôi sinh sống và làm việc tại Bình Dương. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bị xử phạt như thế nào? Có văn bản nào quy định về hình thức và mức xử phạt đối với hành vi vi phạm này không? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (09074***)
|
Hình thức và mức xử phạt đối với hành vi chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép được quy định tại Khoản 2 và Khoản 4 Điều 6 Nghị định 102/2014/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai như sau:
2. Chuyển mục đích sử dụng sang đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 03 héc ta;
c) Phạt tiền từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.
...
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm đối với hành vi quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Như vậy, đối với hành vi bạn thắc mắc (Chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép) có thể sẽ bị phạt tiền tối thiểu là 5.000.000 đồng và tối đa là 30.000.000 đồng phụ thuộc vào diện tích đất chuyển mục đích không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Đồng thời, đối tượng vi phạm sẽ bị buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm (đất trồng lúa) và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Trên đây là nội dung quy định về hình thức và mức xử phạt đối với hành vi chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 102/2014/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối mà không xin phép có bị xử phạt không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hình thức và mức xử phạt đối với hành vi chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép được quy định tại Khoản 2 và Khoản 4 Điều 6 Nghị định 102/2014/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai như sau:\n2. Chuyển mục đích sử dụng sang đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì hình thức và mức xử phạt như sau:\na) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;\nb) Phạt tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 03 héc ta;\nc) Phạt tiền từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.\n...\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm đối với hành vi quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này;\nb) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này.\nNhư vậy, đối với hành vi bạn thắc mắc (Chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép) có thể sẽ bị phạt tiền tối thiểu là 5.000.000 đồng và tối đa là 30.000.000 đồng phụ thuộc vào diện tích đất chuyển mục đích không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Đồng thời, đối tượng vi phạm sẽ bị buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm (đất trồng lúa) và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.\nTrên đây là nội dung quy định về hình thức và mức xử phạt đối với hành vi chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 102/2014/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nguồn kinh phí thực hiện chế độ tiếp khách nước ngoài làm việc tại Việt Nam
|
Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban tư vấn giải đáp giúp. Cụ thể cho tôi hỏi nguồn kinh phí thực hiện chế độ tiếp khách nước ngoài làm việc tại Việt Nam gồm những nguồn nào? Mong được giải đáp giúp. Cảm ơn!
Thanh Như - Tiền Giang
|
Nguồn kinh phí thực hiện chế độ tiếp khách nước ngoài làm việc tại Việt Nam được quy định tại Điều 3 Thông tư 71/2018/TT-BTC quy định về chế độ tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chế độ tiếp khách trong nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, gồm:
1. Ngân sách nhà nước.
2. Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Các khoản đóng góp, ủng hộ, tài trợ của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước.
4. Nguồn thu phí được để lại theo quy định của pháp luật phí, lệ phí (trong trường hợp có văn bản của cấp có thẩm quyền cho phép sử dụng nguồn thu phí được để lại để chi tiếp khách nước ngoài, chi hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiếp khách trong nước).
Trên đây là tư vấn về nguồn kinh phí thực hiện chế độ tiếp khách nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 71/2018/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nguồn kinh phí thực hiện chế độ tiếp khách nước ngoài làm việc tại Việt Nam",
"role": "user"
},
{
"content": "Nguồn kinh phí thực hiện chế độ tiếp khách nước ngoài làm việc tại Việt Nam được quy định tại Điều 3 Thông tư 71/2018/TT-BTC quy định về chế độ tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chế độ tiếp khách trong nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, gồm:\n1. Ngân sách nhà nước.\n2. Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập.\n3. Các khoản đóng góp, ủng hộ, tài trợ của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước.\n4. Nguồn thu phí được để lại theo quy định của pháp luật phí, lệ phí (trong trường hợp có văn bản của cấp có thẩm quyền cho phép sử dụng nguồn thu phí được để lại để chi tiếp khách nước ngoài, chi hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiếp khách trong nước).\nTrên đây là tư vấn về nguồn kinh phí thực hiện chế độ tiếp khách nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 71/2018/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhà nước có điều chỉnh giá xăng dầu vào dịp Tết Nguyên đán 2023 hay không?
|
Tôi thường thấy nhà nước thường xuyên điều chỉnh giá xăng, dầu, khoảng 10 ngày một lần. Vậy dịp Tết Nguyên đán năm nay có điều chỉnh giá hay không?
Nhờ anh chị tư vấn.
|
Nhà nước có điều chỉnh giá xăng dầu vào dịp Tết Nguyên đán 2023 hay không?Tại khoản 3 Điều 38 Nghị định 83/2014/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 27 Điều 1 Nghị định 95/2021/NĐ-CP có quy định về việc điều chỉnh giá xăng như sau:Nguyên tắc điều hành giá xăng dầu...3. Thời gian điều hành giá xăng dầuThời gian điều hành giá xăng dầu vào các ngày mùng 1, ngày 11 và ngày 21 hàng tháng. Đối với các kỳ điều hành trùng vào ngày nghỉ, ngày nghỉ lễ theo quy định của nhà nước, thời gian điều hành được lùi sang ngày làm việc tiếp theo sau ngày nghỉ, ngày nghỉ lễ. Đối với kỳ điều hành trùng vào dịp Tết Nguyên đán, thời gian điều hành được lùi sang kỳ điều hành tiếp theo.Trường hợp giá các mặt hàng xăng dầu có biến động bất thường, ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế - xã hội và đời sống nhân dân, Bộ Công Thương có trách nhiệm báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định thời gian điều hành giá xăng dầu cho phù hợp.Theo đó, giá xăng sẽ được điều chỉnh định kỳ vào ngày mùng 1, ngày 11 và ngày 21 hàng tháng. Tuy nhiên, đối với kỳ điều hành trùng vào dịp Tết Nguyên đán, thời gian điều hành được lùi sang kỳ điều hành tiếp theo.Dịp Tết Nguyên đán năm nay, ngày 21/01/2023 sẽ trùng vào thời gian nghỉ tết, nên việc điều hành giá xăng sẽ được dời về ngày 01/02/2023.Tàng trữ xăng dầu trong dịp Tết Nguyên đán sẽ bị phạt hành chính bao nhiêu tiền?Tại Điều 32 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy trong quản lý, bảo quản và sử dụng chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ như sau:Vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy trong quản lý, bảo quản và sử dụng chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi không có sổ sách, hồ sơ theo dõi, quản lý chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ.2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi bảo quản, bố trí, sắp xếp chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ không đúng nơi quy định hoặc vượt quá số lượng, khối lượng hoặc sắp xếp không bảo đảm khoảng cách, không theo từng nhóm chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ theo quy định của pháp luật.3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thiết bị, phương tiện chứa, đựng chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ không có Giấy chứng nhận kết quả kiểm định hoặc không bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật.4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi tàng trữ trái phép chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ.5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi mang chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ trái phép vào nơi tập trung đông người.6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ.7. Hình thức xử phạt bổ sung:a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 3, 4, 5 và 6 Điều này;b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều này.8. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc bảo quản, bố trí, sắp xếp, giảm số lượng hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.Theo đó, cá nhân có hành vi tàng trữ xăng dầu trái phép trong dịp Tết Nguyên đán có thể bị xử phạt từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng. Tổ chức vi phạm có thể bị xử phạt từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.Nhà nước có điều chỉnh giá xăng dầu vào dịp Tết Nguyên đán 2023 hay không? (Hình từ Internet)Tàng trữ xăng dầu trong dịp Tết Nguyên đán có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?Tại Điều 313 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 115 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy như sau:Tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy1. Người nào vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:a) Làm chết người;b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 08 năm:a) Làm chết 02 người;b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:a) Làm chết 03 người trở lên;b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.4. Vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”.Theo đó, hành vi tàng trữ trái phép xăng dầu vào dịp Tết Nguyên đán có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi này có thể bị phạt tù đến 12 năm.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhà nước có điều chỉnh giá xăng dầu vào dịp Tết Nguyên đán 2023 hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhà nước có điều chỉnh giá xăng dầu vào dịp Tết Nguyên đán 2023 hay không?Tại khoản 3 Điều 38 Nghị định 83/2014/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 27 Điều 1 Nghị định 95/2021/NĐ-CP có quy định về việc điều chỉnh giá xăng như sau:Nguyên tắc điều hành giá xăng dầu...3. Thời gian điều hành giá xăng dầuThời gian điều hành giá xăng dầu vào các ngày mùng 1, ngày 11 và ngày 21 hàng tháng. Đối với các kỳ điều hành trùng vào ngày nghỉ, ngày nghỉ lễ theo quy định của nhà nước, thời gian điều hành được lùi sang ngày làm việc tiếp theo sau ngày nghỉ, ngày nghỉ lễ. Đối với kỳ điều hành trùng vào dịp Tết Nguyên đán, thời gian điều hành được lùi sang kỳ điều hành tiếp theo.Trường hợp giá các mặt hàng xăng dầu có biến động bất thường, ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế - xã hội và đời sống nhân dân, Bộ Công Thương có trách nhiệm báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định thời gian điều hành giá xăng dầu cho phù hợp.Theo đó, giá xăng sẽ được điều chỉnh định kỳ vào ngày mùng 1, ngày 11 và ngày 21 hàng tháng. Tuy nhiên, đối với kỳ điều hành trùng vào dịp Tết Nguyên đán, thời gian điều hành được lùi sang kỳ điều hành tiếp theo.Dịp Tết Nguyên đán năm nay, ngày 21/01/2023 sẽ trùng vào thời gian nghỉ tết, nên việc điều hành giá xăng sẽ được dời về ngày 01/02/2023.Tàng trữ xăng dầu trong dịp Tết Nguyên đán sẽ bị phạt hành chính bao nhiêu tiền?Tại Điều 32 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy trong quản lý, bảo quản và sử dụng chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ như sau:Vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy trong quản lý, bảo quản và sử dụng chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi không có sổ sách, hồ sơ theo dõi, quản lý chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ.2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi bảo quản, bố trí, sắp xếp chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ không đúng nơi quy định hoặc vượt quá số lượng, khối lượng hoặc sắp xếp không bảo đảm khoảng cách, không theo từng nhóm chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ theo quy định của pháp luật.3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thiết bị, phương tiện chứa, đựng chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ không có Giấy chứng nhận kết quả kiểm định hoặc không bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật.4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi tàng trữ trái phép chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ.5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi mang chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ trái phép vào nơi tập trung đông người.6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ.7. Hình thức xử phạt bổ sung:a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 3, 4, 5 và 6 Điều này;b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều này.8. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc bảo quản, bố trí, sắp xếp, giảm số lượng hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.Theo đó, cá nhân có hành vi tàng trữ xăng dầu trái phép trong dịp Tết Nguyên đán có thể bị xử phạt từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng. Tổ chức vi phạm có thể bị xử phạt từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.Nhà nước có điều chỉnh giá xăng dầu vào dịp Tết Nguyên đán 2023 hay không? (Hình từ Internet)Tàng trữ xăng dầu trong dịp Tết Nguyên đán có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?Tại Điều 313 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 115 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy như sau:Tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy1. Người nào vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:a) Làm chết người;b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 08 năm:a) Làm chết 02 người;b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:a) Làm chết 03 người trở lên;b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.4. Vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”.Theo đó, hành vi tàng trữ trái phép xăng dầu vào dịp Tết Nguyên đán có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi này có thể bị phạt tù đến 12 năm.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trong công tác sức khỏe học đường, có yêu cầu phải đạt chỉ tiêu 100% trường học định kỳ tổ chức thi đấu thể thao phải không?
|
Xin cho hỏi, cần phải đạt chỉ tiêu 100% trường học định kỳ tổ chức thi đấu thể thao trong công tác sức khỏe học đường phải không?
|
Đạt chỉ tiêu 100% trường học định kỳ tổ chức thi đấu thể thao trong công tác sức khỏe học đường phải không?Căn cứ theo tiểu mục 2 Mục III Quyết định 1660/QĐ-TTg năm 2021 có quy định về công tác giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong trường học gồm các chỉ tiêu sau đây:- 80% trường học bố trí ít nhất 01 khu vực bảo đảm các trang thiết bị, dụng cụ cần thiết dành cho giáo dục thể chất và hoạt động thể thao theo quy định.- 85% trường học tổ chức hoạt động vận động thể lực phù hợp cho học sinh thông qua các hoạt động thể thao ngoại khóa, hình thức câu lạc bộ thể thao.- 100% trường học tổ chức kiểm tra, đánh giá, xếp loại thể lực học sinh theo quy định (đối với các trường học phổ thông).- 100% trường học định kỳ tổ chức thi đấu thể thao theo quy định của pháp luật về thể dục, thể thao.- 100% trường học có đủ giáo viên giáo dục thể chất và được tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ (đối với các trường học phổ thông). Phấn đấu 80% giáo viên kiêm nhiệm dạy môn giáo dục thể chất trong các trường mầm non, tiểu học được tập huấn, bồi dưỡng đạt chuẩn trình độ theo quy định.Theo đó, phải đạt 100% trường học định kỳ tổ chức thi đấu thể thao theo quy định của pháp luật về thể dục, thể thao trong công tác sức khỏe học đường.Đồng thời, về ứng dụng công nghệ thông tin vào chăm sóc, bảo vệ, quản lý sức khỏe học sinh và thống kê, báo cáo trong trường học gồm các chỉ tiêu sau đây:- 80% trường học ở khu vực thành thị và 60% trường học ở khu vực nông thôn ứng dụng, triển khai hiệu quả phần mềm quản lý, theo dõi và thống kê, đánh giá về sức khỏe học sinh.- 80% trường học ở khu vực thành thị và 60% trường học ở khu vực nông thôn triển khai các phần mềm đánh giá tình trạng dinh dưỡng và phần mềm xây dựng thực đơn cho học sinh (đối với trường học có tổ chức bữa ăn học đường).- 95% cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên y tế trường học được tập huấn để sử dụng hiệu quả các phần mềm quản lý, theo dõi và thống kê, đánh giá về sức khỏe học sinh trong trường học.Đạt chỉ tiêu 100% trường học định kỳ tổ chức thi đấu thể thao trong công tác sức khỏe học đường phải không? (Hình từ Internet)Tổ chức bữa ăn học đường, bảo đảm dinh dưỡng hợp lý tại trường học trong công tác sức khỏe học đường gồm các chỉ tiêu nào?Theo tiểu mục 3 Mục III Quyết định 1660/QĐ-TTg năm 2021 có quy định về tổ chức bữa ăn học đường, bảo đảm dinh dưỡng hợp lý trong trường học gồm các chỉ tiêu sau đây:- 100% trường học tổ chức các hoạt động giáo dục dinh dưỡng hợp lý, thực phẩm lành mạnh, an toàn cho học sinh thông qua các giờ học chính khóa, hoạt động ngoại khóa.- 100% trường học có tổ chức bữa ăn học đường và căng tin trường học bảo đảm các điều kiện về vệ sinh, an toàn thực phẩm theo quy định, trong đó 60% trường học ở khu vực thành thị và 40% trường học ở khu vực nông thôn xây dựng thực đơn đáp ứng nhu cầu theo khuyến nghị của Bộ Y tế về bảo đảm dinh dưỡng hợp lý theo lứa tuổi và đa dạng thực phẩm.- 60% trường học có tổ chức bữa ăn học đường sử dụng sữa và các sản phẩm từ sữa trong bữa ăn học đường đạt chuẩn theo quy định.Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm thế nào về việc thực hiện Chương trình sức khỏe học đường?Tại tiểu mục 11 Mục VI Quyết định 1660/QĐ-TTg năm 2021 có quy định về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khi thực hiện Chương trình sức khỏe học đường giai đoạn 2021-2025 như sau:- Xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể và triển khai các nội dung, nhiệm vụ và giải pháp của Chương trình tại địa phương; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Chương trình và định kỳ hằng năm gửi báo cáo về Bộ Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.- Bố trí kinh phí theo quy định pháp luật về ngân sách nhà nước để củng cố, tăng cường cơ sở vật chất cho trường học và thực hiện mục tiêu của Chương trình, trong đó ưu tiên cho các vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số ở những địa phương có khu vực, đối tượng này.- Huy động nguồn lực, đẩy mạnh xã hội hóa phù hợp với điều kiện của địa phương để triển khai thực hiện Chương trình; bố trí đủ nhân lực thực hiện công tác y tế trường học và giáo dục thể chất, thể thao trường học theo quy định.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trong công tác sức khỏe học đường, có yêu cầu phải đạt chỉ tiêu 100% trường học định kỳ tổ chức thi đấu thể thao phải không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đạt chỉ tiêu 100% trường học định kỳ tổ chức thi đấu thể thao trong công tác sức khỏe học đường phải không?Căn cứ theo tiểu mục 2 Mục III Quyết định 1660/QĐ-TTg năm 2021 có quy định về công tác giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong trường học gồm các chỉ tiêu sau đây:- 80% trường học bố trí ít nhất 01 khu vực bảo đảm các trang thiết bị, dụng cụ cần thiết dành cho giáo dục thể chất và hoạt động thể thao theo quy định.- 85% trường học tổ chức hoạt động vận động thể lực phù hợp cho học sinh thông qua các hoạt động thể thao ngoại khóa, hình thức câu lạc bộ thể thao.- 100% trường học tổ chức kiểm tra, đánh giá, xếp loại thể lực học sinh theo quy định (đối với các trường học phổ thông).- 100% trường học định kỳ tổ chức thi đấu thể thao theo quy định của pháp luật về thể dục, thể thao.- 100% trường học có đủ giáo viên giáo dục thể chất và được tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ (đối với các trường học phổ thông). Phấn đấu 80% giáo viên kiêm nhiệm dạy môn giáo dục thể chất trong các trường mầm non, tiểu học được tập huấn, bồi dưỡng đạt chuẩn trình độ theo quy định.Theo đó, phải đạt 100% trường học định kỳ tổ chức thi đấu thể thao theo quy định của pháp luật về thể dục, thể thao trong công tác sức khỏe học đường.Đồng thời, về ứng dụng công nghệ thông tin vào chăm sóc, bảo vệ, quản lý sức khỏe học sinh và thống kê, báo cáo trong trường học gồm các chỉ tiêu sau đây:- 80% trường học ở khu vực thành thị và 60% trường học ở khu vực nông thôn ứng dụng, triển khai hiệu quả phần mềm quản lý, theo dõi và thống kê, đánh giá về sức khỏe học sinh.- 80% trường học ở khu vực thành thị và 60% trường học ở khu vực nông thôn triển khai các phần mềm đánh giá tình trạng dinh dưỡng và phần mềm xây dựng thực đơn cho học sinh (đối với trường học có tổ chức bữa ăn học đường).- 95% cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên y tế trường học được tập huấn để sử dụng hiệu quả các phần mềm quản lý, theo dõi và thống kê, đánh giá về sức khỏe học sinh trong trường học.Đạt chỉ tiêu 100% trường học định kỳ tổ chức thi đấu thể thao trong công tác sức khỏe học đường phải không? (Hình từ Internet)Tổ chức bữa ăn học đường, bảo đảm dinh dưỡng hợp lý tại trường học trong công tác sức khỏe học đường gồm các chỉ tiêu nào?Theo tiểu mục 3 Mục III Quyết định 1660/QĐ-TTg năm 2021 có quy định về tổ chức bữa ăn học đường, bảo đảm dinh dưỡng hợp lý trong trường học gồm các chỉ tiêu sau đây:- 100% trường học tổ chức các hoạt động giáo dục dinh dưỡng hợp lý, thực phẩm lành mạnh, an toàn cho học sinh thông qua các giờ học chính khóa, hoạt động ngoại khóa.- 100% trường học có tổ chức bữa ăn học đường và căng tin trường học bảo đảm các điều kiện về vệ sinh, an toàn thực phẩm theo quy định, trong đó 60% trường học ở khu vực thành thị và 40% trường học ở khu vực nông thôn xây dựng thực đơn đáp ứng nhu cầu theo khuyến nghị của Bộ Y tế về bảo đảm dinh dưỡng hợp lý theo lứa tuổi và đa dạng thực phẩm.- 60% trường học có tổ chức bữa ăn học đường sử dụng sữa và các sản phẩm từ sữa trong bữa ăn học đường đạt chuẩn theo quy định.Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm thế nào về việc thực hiện Chương trình sức khỏe học đường?Tại tiểu mục 11 Mục VI Quyết định 1660/QĐ-TTg năm 2021 có quy định về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khi thực hiện Chương trình sức khỏe học đường giai đoạn 2021-2025 như sau:- Xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể và triển khai các nội dung, nhiệm vụ và giải pháp của Chương trình tại địa phương; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Chương trình và định kỳ hằng năm gửi báo cáo về Bộ Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.- Bố trí kinh phí theo quy định pháp luật về ngân sách nhà nước để củng cố, tăng cường cơ sở vật chất cho trường học và thực hiện mục tiêu của Chương trình, trong đó ưu tiên cho các vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số ở những địa phương có khu vực, đối tượng này.- Huy động nguồn lực, đẩy mạnh xã hội hóa phù hợp với điều kiện của địa phương để triển khai thực hiện Chương trình; bố trí đủ nhân lực thực hiện công tác y tế trường học và giáo dục thể chất, thể thao trường học theo quy định.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nguyên tắc biên soạn bộ đề thi tốt nghiệp chương trình dạy nghề trình độ trung cấp, cao đẳng cho các nghề trọng điểm quốc gia
|
Việc đào tạo các nghề trọng điểm quốc gia đang được mọi người rất quan tâm. Do đó tôi muốn tìm hiểu về chương trình dạy nghề trình độ trung cấp, cao đẳng cho các nghề trọng điểm quốc gia. Ngân hàng Pháp luật cho tôi hỏi nguyên tắc biên soạn bộ đề thi tốt nghiệp chương trình dạy nghề trình độ trung cấp, cao đẳng cho các nghề trọng điểm quốc gia được quy định như thế nào? Mong được giải đáp giúp trong thời gian sớm nhất.
Minh Vy - Tiền Giang
|
Nguyên tắc biên soạn bộ đề thi tốt nghiệp chương trình dạy nghề trình độ trung cấp, cao đẳng cho các nghề trọng điểm quốc gia được quy định tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư 29/2013/TT-BLĐTBXH quy định về xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình dạy nghề trình độ trung cấp, cao đẳng cho các nghề trọng điểm cấp độ quốc gia do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, theo đó:
Nguyên tắc biên soạn bộ đề thi tốt nghiệp
a) Tuân thủ Quy chế thi, kiểm tra và công nhận tốt nghiệp trong dạy nghề hệ chính quy, ban hành kèm theo Quyết định số 14/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 24 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
b) Bộ đề thi tốt nghiệp phải đáp ứng được việc đánh giá, phân loại trình độ kiến thức, kỹ năng của người học nghề đã tích lũy trong quá trình học tập và rèn luyện, phản ánh đúng thực chất trình độ kiến thức, kỹ năng của học sinh, sinh viên sau khi kết thúc khóa học.
c) Khi biên soạn bộ đề thi tốt nghiệp phải phối hợp chặt chẽ với các doanh nghiệp để tăng cường sự gắn kết giữa doanh nghiệp với các cơ sở dạy nghề, bám sát nhu cầu sử dụng người lao động qua đào tạo nghề.
d) Bảo đảm tính khoa học, tính hệ thống, tính thực tiễn, lô gíc và linh hoạt nhằm đáp ứng sự thay đổi của kỹ thuật công nghệ, của thị trường lao động.
đ) Phân bổ hợp lý thời gian giữa các kiến thức, kỹ năng nghề và trình tự thực hiện theo từng loại đề thi.
e) Nội dung câu hỏi trong từng đề thi phải đảm bảo chuẩn xác, rõ ràng tránh gây hiểu nhầm; sử dụng thuật ngữ phổ biến, nhất quán trong toàn bộ đề thi và đáp án; hình vẽ, bản vẽ phải rõ ràng, ghi đủ thông số kỹ thuật.
Trên đây là tư vấn về nguyên tắc biên soạn bộ đề thi tốt nghiệp chương trình dạy nghề trình độ trung cấp, cao đẳng cho các nghề trọng điểm quốc gia. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 29/2013/TT-BLĐTBXH. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nguyên tắc biên soạn bộ đề thi tốt nghiệp chương trình dạy nghề trình độ trung cấp, cao đẳng cho các nghề trọng điểm quốc gia",
"role": "user"
},
{
"content": "Nguyên tắc biên soạn bộ đề thi tốt nghiệp chương trình dạy nghề trình độ trung cấp, cao đẳng cho các nghề trọng điểm quốc gia được quy định tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư 29/2013/TT-BLĐTBXH quy định về xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình dạy nghề trình độ trung cấp, cao đẳng cho các nghề trọng điểm cấp độ quốc gia do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, theo đó: \nNguyên tắc biên soạn bộ đề thi tốt nghiệp\na) Tuân thủ Quy chế thi, kiểm tra và công nhận tốt nghiệp trong dạy nghề hệ chính quy, ban hành kèm theo Quyết định số 14/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 24 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.\nb) Bộ đề thi tốt nghiệp phải đáp ứng được việc đánh giá, phân loại trình độ kiến thức, kỹ năng của người học nghề đã tích lũy trong quá trình học tập và rèn luyện, phản ánh đúng thực chất trình độ kiến thức, kỹ năng của học sinh, sinh viên sau khi kết thúc khóa học.\nc) Khi biên soạn bộ đề thi tốt nghiệp phải phối hợp chặt chẽ với các doanh nghiệp để tăng cường sự gắn kết giữa doanh nghiệp với các cơ sở dạy nghề, bám sát nhu cầu sử dụng người lao động qua đào tạo nghề.\nd) Bảo đảm tính khoa học, tính hệ thống, tính thực tiễn, lô gíc và linh hoạt nhằm đáp ứng sự thay đổi của kỹ thuật công nghệ, của thị trường lao động.\nđ) Phân bổ hợp lý thời gian giữa các kiến thức, kỹ năng nghề và trình tự thực hiện theo từng loại đề thi.\ne) Nội dung câu hỏi trong từng đề thi phải đảm bảo chuẩn xác, rõ ràng tránh gây hiểu nhầm; sử dụng thuật ngữ phổ biến, nhất quán trong toàn bộ đề thi và đáp án; hình vẽ, bản vẽ phải rõ ràng, ghi đủ thông số kỹ thuật.\nTrên đây là tư vấn về nguyên tắc biên soạn bộ đề thi tốt nghiệp chương trình dạy nghề trình độ trung cấp, cao đẳng cho các nghề trọng điểm quốc gia. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 29/2013/TT-BLĐTBXH. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Phá hoại nguồn gen vật nuôi quý hiếm bị phạt như thế nào?
|
Xin chào anh chị, theo tôi được biết nhà nước ban hành nhiều chính sách để bảo vệ các loài động vật quy hiếm có nguy cơ tuyệt chủng trong khu bảo tồn. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì hành vi phá hoại nguồn gen vật nuôi quý hiếm bị phạt như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi
|
Theo quy định tại Điều 16 Nghị định 64/2018/NĐ-CP thì Vi phạm về khai thác và bảo tồn nguồn gen vật nuôi quý hiếm như sau:
"1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm khai thác hoặc sử dụng nguồn gen vật nuôi quý hiếm vượt quá giới hạn cho phép của cơ quan có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm một quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác hoặc sử dụng nguồn gen quý hiếm.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm phá hoại nguồn gen vật nuôi quý hiếm.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này."
Như vậy, đối với hành vi phá hoại nguồn gen vật nuôi quý hiếm sẽ bị phạt từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng. Bên cạnh đó còn áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật và phương tiên đối với hành vi vi phạm.
Trên đây là mức xử phạt đối với hành vi phá hoại nguồn gen vật nuôi quý hiếm.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phá hoại nguồn gen vật nuôi quý hiếm bị phạt như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 16 Nghị định 64/2018/NĐ-CP thì Vi phạm về khai thác và bảo tồn nguồn gen vật nuôi quý hiếm như sau:\n\"1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm khai thác hoặc sử dụng nguồn gen vật nuôi quý hiếm vượt quá giới hạn cho phép của cơ quan có thẩm quyền.\n2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm một quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác hoặc sử dụng nguồn gen quý hiếm.\n3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm phá hoại nguồn gen vật nuôi quý hiếm.\n4. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.\"\nNhư vậy, đối với hành vi phá hoại nguồn gen vật nuôi quý hiếm sẽ bị phạt từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng. Bên cạnh đó còn áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật và phương tiên đối với hành vi vi phạm.\nTrên đây là mức xử phạt đối với hành vi phá hoại nguồn gen vật nuôi quý hiếm.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chi phí và thu phí trong thanh toán liên ngân hàng
|
Chi phí và thu phí trong thanh toán liên ngân hàng. Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành quy định về Chi phí và thu phí trong thanh toán liên ngân hàng như thế nào? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
|
Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 37/2016/TT-NHNN quy định việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành có hiệu lực ngày 01/09/2018 thì:
1. Chi phí xây dựng, lắp đặt, duy trì, phát triển và nâng cấp hoạt động của Hệ thống TTLNH do Ngân hàng Nhà nước chi trả. Chi phí xây dựng, lắp đặt, duy trì, phát triển và nâng cấp hoạt động của các hệ thống khác thuộc thành viên, đơn vị thành viên để phục vụ cho hoạt động TTLNH tại thành viên, đơn vị thành viên thì do thành viên, đơn vị thành viên chi trả.
2. Khi tham gia sử dụng dịch vụ Hệ thống TTLNH các thành viên, đơn vị thành viên phải trả phí dịch vụ tham gia Hệ thống TTLNH, phí thường niên và phí dịch vụ thanh toán trong nước theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về biểu phí dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về Chi phí và thu phí trong thanh toán liên ngân hàng. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 37/2016/TT-NHNN để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chi phí và thu phí trong thanh toán liên ngân hàng",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 37/2016/TT-NHNN quy định việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành có hiệu lực ngày 01/09/2018 thì:\n1. Chi phí xây dựng, lắp đặt, duy trì, phát triển và nâng cấp hoạt động của Hệ thống TTLNH do Ngân hàng Nhà nước chi trả. Chi phí xây dựng, lắp đặt, duy trì, phát triển và nâng cấp hoạt động của các hệ thống khác thuộc thành viên, đơn vị thành viên để phục vụ cho hoạt động TTLNH tại thành viên, đơn vị thành viên thì do thành viên, đơn vị thành viên chi trả.\n2. Khi tham gia sử dụng dịch vụ Hệ thống TTLNH các thành viên, đơn vị thành viên phải trả phí dịch vụ tham gia Hệ thống TTLNH, phí thường niên và phí dịch vụ thanh toán trong nước theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về biểu phí dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về Chi phí và thu phí trong thanh toán liên ngân hàng. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 37/2016/TT-NHNN để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chia đất để lại thừa kế như thế nào?
|
Em có số điều chưa rõ muốn hỏi luật sư. Nhà em có số tài sản đất đai Ông bà để lại ban đầu. Diện tích đất mặt tiền 68.5m Rộng 57.8m Dài 57m Sau khi Ba mẹ em bán đi con lại: Mặt tiền : 24.5m Rộng : 21.5m Dài: 57m Ông Nội mất thời kháng chiến chỉ còn Bà Nội Gia đình chỉ có Ba em là Con Trai duy nhất nuôi dưỡng Bà và 4 Cô thì ở xa Số đất trước khi bán chỉ mình Ba em hưởng Trước khi Bà Nội mất đã cho tặng hai anh em như sau: (9mx25m) mỗi người Ba mẹ em chỉ có hai anh em trai Anh trai em làm anh khá giả nên ủy quyền cho em toàn bộ số tài sản để lại Cuối cùng em được 18mx25m đã làm sổ Hồng tên Em Cho em hỏi các Luật sư Đất hiện tại em đứng tên ( Số Hồng) 3 Cô có quyền kiện tụng gì không? (1 Cô vừa qua đời) Số đất còn lại 3 Cô có quyền gì không? Nếu Ba em làm Nhà Thờ hay bán đi Ghi chú: Đất trên là đất Ông Bà để lại. Còn số đất đai Ông Bà mua thì như thế nào? ( đất nông nghiệp) Mong Các Luật sư tư vấn gửi trả lời qua Gmail giúp em. Em xin chân thành cảm ơn ./.
|
- Như bạn kể thì đất đó là của ông bà và ông đã mất nên bà được hưởng 3/4 diện tích, phần 1/4 là di sản của ông để lại. Tuy nhiên, do ông bạn đã mất từ kháng chiến và bố bạn, bà bạn trực tiếp quản lý, sử dụng, sau đó là bạn được cấp sổ đỏ (bao gồm cả việc bà nội cho) thì theo khoản 1 Điều 247 Bộ luật dân sự, gia đình bạn có cơ sở để chứng minh quyền sở hữu của mình đối với di sản của ông nói riêng và của bà nội (phần cho) nói chung.
- Mảnh đất còn lại hiện nay đứng tên bạn thì bạn là người duy nhất có quyền định đoạt. Ba bà cô có thể tranh chấp (kể cả kiện tụng) vì đó là quyền của họ và khi họ có căn cứ. Mặc dù vậy, như trên đã phân tích, phía bạn có nhiều cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền lợi của mình. Dĩ nhiên, việc trong gia đình tốt nhất nên giải quyết trên cơ sở thương lượng và kết quả kiện tụng tại tòa không thể khẳng định trước một cách chắc chắn tuyệt đối.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chia đất để lại thừa kế như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "- Như bạn kể thì đất đó là của ông bà và ông đã mất nên bà được hưởng 3/4 diện tích, phần 1/4 là di sản của ông để lại. Tuy nhiên, do ông bạn đã mất từ kháng chiến và bố bạn, bà bạn trực tiếp quản lý, sử dụng, sau đó là bạn được cấp sổ đỏ (bao gồm cả việc bà nội cho) thì theo khoản 1 Điều 247 Bộ luật dân sự, gia đình bạn có cơ sở để chứng minh quyền sở hữu của mình đối với di sản của ông nói riêng và của bà nội (phần cho) nói chung.\n- Mảnh đất còn lại hiện nay đứng tên bạn thì bạn là người duy nhất có quyền định đoạt. Ba bà cô có thể tranh chấp (kể cả kiện tụng) vì đó là quyền của họ và khi họ có căn cứ. Mặc dù vậy, như trên đã phân tích, phía bạn có nhiều cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền lợi của mình. Dĩ nhiên, việc trong gia đình tốt nhất nên giải quyết trên cơ sở thương lượng và kết quả kiện tụng tại tòa không thể khẳng định trước một cách chắc chắn tuyệt đối.",
"role": "assistant"
}
] |
Phạm vi, trách nhiệm tổ chức vận chuyển tiền, tài sản quý và giấy tờ có giá của ngân hàng nhà nước và các tổ chức tín dụng
|
Phạm vi, trách nhiệm tổ chức vận chuyển tiền, tài sản quý và giấy tờ có giá của ngân hàng nhà nước và các tổ chức tín dụng được pháp luật quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là một nhân viên bảo vệ của một ngân hàng tại Tp Đà Nẵng có một thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp như sau. Phạm vi, trách nhiệm tổ chức vận chuyển tiền, tài sản quý và giấy tờ có giá của ngân hàng nhà nước và các tổ chức tín dụng được pháp luật quy định như thế nào? Nội dung này tôi có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong Ban biên tập dành thời gian giải đáp giúp em. Cảm ơn Quý anh chị rất nhiều!
Minh Ngọc (0977******)
|
Phạm vi, trách nhiệm tổ chức vận chuyển tiền, tài sản quý và giấy tờ có giá của ngân hàng nhà nước và các tổ chức tín dụng được pháp luật quy định tại Điều 16 Nghị định 40/2012/NĐ-CP về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài như sau:
1. Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm tổ chức vận chuyển tiền, tài sản quý và giấy tờ có giá:
a) Từ các cơ sở in, đúc tiền, sân bay, bến cảng, nhà ga về các kho tiền trung ương và ngược lại;
b) Giữa các kho tiền trung ương;
c) Giữa các kho tiền trung ương với các kho tiền Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố;
d) Giữa các kho tiền Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức vận chuyển tiền, tài sản quý và giấy tờ có giá thuộc tài sản do mình quản lý, giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài với nhau và giữa tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài với Ngân hàng Nhà nước.
Trên đây là nội dung câu trả lời về phạm vi, trách nhiệm tổ chức vận chuyển tiền, tài sản quý và giấy tờ có giá của ngân hàng nhà nước và các tổ chức tín dụng. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 40/2012/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phạm vi, trách nhiệm tổ chức vận chuyển tiền, tài sản quý và giấy tờ có giá của ngân hàng nhà nước và các tổ chức tín dụng",
"role": "user"
},
{
"content": "Phạm vi, trách nhiệm tổ chức vận chuyển tiền, tài sản quý và giấy tờ có giá của ngân hàng nhà nước và các tổ chức tín dụng được pháp luật quy định tại Điều 16 Nghị định 40/2012/NĐ-CP về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài như sau: \n1. Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm tổ chức vận chuyển tiền, tài sản quý và giấy tờ có giá:\na) Từ các cơ sở in, đúc tiền, sân bay, bến cảng, nhà ga về các kho tiền trung ương và ngược lại;\nb) Giữa các kho tiền trung ương;\nc) Giữa các kho tiền trung ương với các kho tiền Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố;\nd) Giữa các kho tiền Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố.\n2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức vận chuyển tiền, tài sản quý và giấy tờ có giá thuộc tài sản do mình quản lý, giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài với nhau và giữa tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài với Ngân hàng Nhà nước.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về phạm vi, trách nhiệm tổ chức vận chuyển tiền, tài sản quý và giấy tờ có giá của ngân hàng nhà nước và các tổ chức tín dụng. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 40/2012/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bộ có cơ cấu tổ chức như thế nào?
|
Cơ cấu tổ chức của Bộ? Cơ cấu tổ chức của Vụ thuộc Bộ? Cơ cấu tổ chức của Văn phòng thuộc Bộ?
|
Cơ cấu tổ chức của Bộ?Căn cứ Điều 17 Nghị định 123/2016/NĐ-CP quy định cơ cấu tổ chức của Bộ như sau:Cơ cấu tổ chức của Bộ1. Cơ cấu tổ chức của Bộ gồm:a) Vụ;b) Văn phòng;c) Thanh tra;d) Cục (nếu có);đ) Tổng cục (nếu có);e) Đơn vị sự nghiệp công lập.2. Các đơn vị sự nghiệp công lập được quy định tại Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của từng Bộ, gồm:a) Các đơn vị nghiên cứu chiến lược, chính sách về ngành, lĩnh vực;b) Báo, tạp chí; Trung tâm Thông tin;c) Trường hoặc Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; Học viện thuộc Bộ.3. Số lượng cấp phó của người đứng đầu văn phòng, thanh tra, vụ, cục, tổng cục, đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định của Luật tổ chức Chính phủ.Cơ cấu tổ chức của Bộ gồm: Vụ; Văn phòng; Thanh tra; Cục và Tổng cục (nếu có); Đơn vị sự nghiệp công lập.Cơ cấu tổ chức của Bộ (Hình từ Internet)Cơ cấu tổ chức của Vụ thuộc Bộ?Theo Điều 18 Nghị định 123/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 101/2020/NĐ-CP quy định cơ cấu tổ chức của vụ thuộc Bộ như sau:Cơ cấu tổ chức của vụ thuộc Bộ1. Vụ là tổ chức thuộc Bộ, thực hiện chức năng tham mưu tổng hợp hoặc chuyên sâu về quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực hoặc tham mưu về công tác quản trị nội bộ của Bộ.2. Vụ không có tư cách pháp nhân, không có con dấu, không có tài khoản. Vụ trưởng được ký thừa lệnh Bộ trưởng các văn bản hướng dẫn, giải quyết, thông báo các vấn đề liên quan đến chuyên môn, nghiệp vụ thuộc chức năng, nhiệm vụ của vụ.3. Không tổ chức phòng trong vụ. Trường hợp vụ có nhiều mảng công tác và khối lượng công việc yêu cầu phải bố trí từ 30 biên chế công chức trở lên được cấp có thẩm quyền giao (sau đây gọi chung là biên chế công chức) thì có thể thành lập phòng và số lượng phòng trong vụ thuộc bộ (nếu có) phải được quy định tại Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ.4. Vụ hoạt động theo chế độ Thủ trưởng kết hợp với chế độ chuyên viên.5. Tiêu chí thành lập vụ:a) Vụ được thành lập khi đáp ứng đủ các tiêu chí sau:Có chức năng, nhiệm vụ tham mưu về quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của bộ;Có phạm vi, đối tượng quản lý theo ngành, lĩnh vực;Khối lượng công việc yêu cầu phải bố trí từ 15 biên chế công chức trở lên.b) Vụ thực hiện chức năng, nhiệm vụ tham mưu về công tác quản trị nội bộ được thành lập khi khối lượng công việc yêu cầu phải bố trí từ 15 biên chế công chức trở lên.Vụ là tổ chức thuộc Bộ, thực hiện chức năng tham mưu tổng hợp hoặc chuyên sâu về quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực hoặc tham mưu về công tác quản trị nội bộ của Bộ. Không có tư cách pháp nhân, không có con dấu, không có tài khoản. Cơ cấu tổ chức của Văn phòng thuộc Bộ?Căn cứ Điều 19 Nghị định 123/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 5 Nghị định 92/2017/NĐ-CP và Điều 1 Nghị định 101/2020/NĐ-CP quy định cơ cấu tổ chức của Văn phòng thuộc Bộ như sau:Cơ cấu tổ chức của Văn phòng thuộc Bộ1. Văn phòng là tổ chức thuộc bộ, thực hiện chức năng tham mưu tổng hợp về chương trình, kế hoạch công tác và phục vụ các hoạt động của bộ; giúp Bộ trưởng tổng hợp, theo dõi, đôn đốc các tổ chức, đơn vị thuộc bộ thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của bộ; kiểm soát thủ tục hành chính, tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của trung ương theo quy định của pháp luật.2. Văn phòng thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến công tác hành chính, văn thư, lưu trữ; kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính, tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của trung ương; quản lý cơ sở vật chất - kỹ thuật, tài sản, kinh phí hoạt động, bảo đảm phương tiện, điều kiện làm việc; phục vụ chung cho hoạt động của bộ và công tác quản trị nội bộ; thực hiện các nhiệm vụ khác do pháp luật quy định hoặc do Bộ trưởng giao.3. Văn phòng được thành lập phòng phù hợp với tiêu chí thành lập phòng và nhiệm vụ công tác được giao.4. Văn phòng có con dấu riêng; Chánh văn phòng được ký thừa lệnh Bộ trưởng các văn bản hành chính khi được Bộ trưởng giao; Chánh văn phòng ký các văn bản và đóng dấu Văn phòng đối với các vấn đề thuộc thẩm quyền của Văn phòng Bộ.Văn phòng là tổ chức thuộc bộ, thực hiện chức năng tham mưu tổng hợp về chương trình, kế hoạch công tác và phục vụ các hoạt động của bộ; giúp Bộ trưởng tổng hợp, theo dõi, đôn đốc các tổ chức, đơn vị thuộc bộ thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của bộ; kiểm soát thủ tục hành chính, tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của trung ương.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bộ có cơ cấu tổ chức như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cơ cấu tổ chức của Bộ?Căn cứ Điều 17 Nghị định 123/2016/NĐ-CP quy định cơ cấu tổ chức của Bộ như sau:Cơ cấu tổ chức của Bộ1. Cơ cấu tổ chức của Bộ gồm:a) Vụ;b) Văn phòng;c) Thanh tra;d) Cục (nếu có);đ) Tổng cục (nếu có);e) Đơn vị sự nghiệp công lập.2. Các đơn vị sự nghiệp công lập được quy định tại Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của từng Bộ, gồm:a) Các đơn vị nghiên cứu chiến lược, chính sách về ngành, lĩnh vực;b) Báo, tạp chí; Trung tâm Thông tin;c) Trường hoặc Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; Học viện thuộc Bộ.3. Số lượng cấp phó của người đứng đầu văn phòng, thanh tra, vụ, cục, tổng cục, đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định của Luật tổ chức Chính phủ.Cơ cấu tổ chức của Bộ gồm: Vụ; Văn phòng; Thanh tra; Cục và Tổng cục (nếu có); Đơn vị sự nghiệp công lập.Cơ cấu tổ chức của Bộ (Hình từ Internet)Cơ cấu tổ chức của Vụ thuộc Bộ?Theo Điều 18 Nghị định 123/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 101/2020/NĐ-CP quy định cơ cấu tổ chức của vụ thuộc Bộ như sau:Cơ cấu tổ chức của vụ thuộc Bộ1. Vụ là tổ chức thuộc Bộ, thực hiện chức năng tham mưu tổng hợp hoặc chuyên sâu về quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực hoặc tham mưu về công tác quản trị nội bộ của Bộ.2. Vụ không có tư cách pháp nhân, không có con dấu, không có tài khoản. Vụ trưởng được ký thừa lệnh Bộ trưởng các văn bản hướng dẫn, giải quyết, thông báo các vấn đề liên quan đến chuyên môn, nghiệp vụ thuộc chức năng, nhiệm vụ của vụ.3. Không tổ chức phòng trong vụ. Trường hợp vụ có nhiều mảng công tác và khối lượng công việc yêu cầu phải bố trí từ 30 biên chế công chức trở lên được cấp có thẩm quyền giao (sau đây gọi chung là biên chế công chức) thì có thể thành lập phòng và số lượng phòng trong vụ thuộc bộ (nếu có) phải được quy định tại Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ.4. Vụ hoạt động theo chế độ Thủ trưởng kết hợp với chế độ chuyên viên.5. Tiêu chí thành lập vụ:a) Vụ được thành lập khi đáp ứng đủ các tiêu chí sau:Có chức năng, nhiệm vụ tham mưu về quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của bộ;Có phạm vi, đối tượng quản lý theo ngành, lĩnh vực;Khối lượng công việc yêu cầu phải bố trí từ 15 biên chế công chức trở lên.b) Vụ thực hiện chức năng, nhiệm vụ tham mưu về công tác quản trị nội bộ được thành lập khi khối lượng công việc yêu cầu phải bố trí từ 15 biên chế công chức trở lên.Vụ là tổ chức thuộc Bộ, thực hiện chức năng tham mưu tổng hợp hoặc chuyên sâu về quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực hoặc tham mưu về công tác quản trị nội bộ của Bộ. Không có tư cách pháp nhân, không có con dấu, không có tài khoản. Cơ cấu tổ chức của Văn phòng thuộc Bộ?Căn cứ Điều 19 Nghị định 123/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 5 Nghị định 92/2017/NĐ-CP và Điều 1 Nghị định 101/2020/NĐ-CP quy định cơ cấu tổ chức của Văn phòng thuộc Bộ như sau:Cơ cấu tổ chức của Văn phòng thuộc Bộ1. Văn phòng là tổ chức thuộc bộ, thực hiện chức năng tham mưu tổng hợp về chương trình, kế hoạch công tác và phục vụ các hoạt động của bộ; giúp Bộ trưởng tổng hợp, theo dõi, đôn đốc các tổ chức, đơn vị thuộc bộ thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của bộ; kiểm soát thủ tục hành chính, tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của trung ương theo quy định của pháp luật.2. Văn phòng thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến công tác hành chính, văn thư, lưu trữ; kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính, tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của trung ương; quản lý cơ sở vật chất - kỹ thuật, tài sản, kinh phí hoạt động, bảo đảm phương tiện, điều kiện làm việc; phục vụ chung cho hoạt động của bộ và công tác quản trị nội bộ; thực hiện các nhiệm vụ khác do pháp luật quy định hoặc do Bộ trưởng giao.3. Văn phòng được thành lập phòng phù hợp với tiêu chí thành lập phòng và nhiệm vụ công tác được giao.4. Văn phòng có con dấu riêng; Chánh văn phòng được ký thừa lệnh Bộ trưởng các văn bản hành chính khi được Bộ trưởng giao; Chánh văn phòng ký các văn bản và đóng dấu Văn phòng đối với các vấn đề thuộc thẩm quyền của Văn phòng Bộ.Văn phòng là tổ chức thuộc bộ, thực hiện chức năng tham mưu tổng hợp về chương trình, kế hoạch công tác và phục vụ các hoạt động của bộ; giúp Bộ trưởng tổng hợp, theo dõi, đôn đốc các tổ chức, đơn vị thuộc bộ thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của bộ; kiểm soát thủ tục hành chính, tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của trung ương.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ đề nghị cấp và gia hạn Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện đối với thiết bị phát thanh, truyền hình
|
Cho hỏi: Hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện đối với thiết bị phát thanh, truyền hình được quy định như thế nào?
|
Theo Điều 13 Thông tư 04/2021/TT-BTTTT có quy định về hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện đối với thiết bị phát thanh, truyền hình như sau:
- Hồ sơ cấp mới gồm Bản khai thông tin chung và bản khai thông số kỹ thuật, khai thác theo mẫu 1đ quy định tại Phụ lục II của Thông tư này.
- Hồ sơ gia hạn giấy phép gồm bản khai thông tin chung và bản khai danh sách giấy phép đề nghị gia hạn theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Thông tư này.
- Hồ sơ sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép gồm:
+ Bản khai theo quy định tại khoản 1 Điều này;
+ Tài liệu chứng minh nội dung đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ đề nghị cấp và gia hạn Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện đối với thiết bị phát thanh, truyền hình",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 13 Thông tư 04/2021/TT-BTTTT có quy định về hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện đối với thiết bị phát thanh, truyền hình như sau:\n- Hồ sơ cấp mới gồm Bản khai thông tin chung và bản khai thông số kỹ thuật, khai thác theo mẫu 1đ quy định tại Phụ lục II của Thông tư này.\n- Hồ sơ gia hạn giấy phép gồm bản khai thông tin chung và bản khai danh sách giấy phép đề nghị gia hạn theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Thông tư này.\n- Hồ sơ sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép gồm:\n+ Bản khai theo quy định tại khoản 1 Điều này;\n+ Tài liệu chứng minh nội dung đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phải thông báo phá dỡ nhà đang cho thuê trước mấy ngày?
|
Phải thông báo phá dỡ nhà đang cho thuê trước bao nhiêu ngày? Khi nào bên cho thuê nhà chấm dứt việc cho thuê? Bên cho thuê nhà được điều chỉnh giá cho thuê khi nào?
|
Phải thông báo phá dỡ nhà đang cho thuê trước bao nhiêu ngày?
Chủ trọ cho thuê trọ của tôi mới thông báo 10 ngày nữa sẽ phá dỡ dãy trọ để xây mới, yêu cầu mọi người dọn đi. Thông báo như vậy là đúng hay không? Mà tôi được biết ông chủ dãy trọ còn có một dãy trọ khác còn phòng trống, tôi có thể yêu cầu bên chủ trọ sắp xếp trong trường hợp tôi không tìm được chỗ trọ không? Tôi còn hợp đồng tới tháng 6 năm sau lận.
Trả lời:
Căn cứ theo Điều 97 Luật Nhà ở 2014 quy định về việc phá dỡ nhà cho thuê như sau:
- Bên cho thuê nhà ở phải thông báo việc phá dỡ bằng văn bản cho bên thuê biết ít nhất là 90 ngày trước khi thực hiện phá dỡ, trừ trường hợp khẩn cấp hoặc phá dỡ theo quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Trường hợp phá dỡ để xây dựng lại nhà ở mà thời hạn thuê vẫn còn thì bên cho thuê có trách nhiệm bố trí cho bên thuê chỗ ở khác trong thời gian phá dỡ và xây dựng lại nhà ở, trừ trường hợp bên thuê thỏa thuận tự lo chỗ ở. Sau khi xây dựng xong nhà ở, bên thuê được tiếp tục thuê đến hết hạn hợp đồng, trừ trường hợp bên thuê không có nhu cầu tiếp tục thuê nhà ở đó; trường hợp bên thuê tự lo chỗ ở thì không phải trả tiền thuê nhà ở trong thời gian phá dỡ và xây dựng lại, thời gian phá dỡ và xây dựng lại không tính vào thời hạn của hợp đồng thuê nhà ở.
Như vậy, theo quy định khi phá dỡ nhà cho thuê thì cần phải thông báo trước ít nhất là 90 ngày với người thuê. Mà đây chủ trọ chỉ thông báo trước 10 ngày vậy là trái quy định pháp luật.
Theo quy định cũng nêu rõ, trong trường hợp phá dỡ để xây dựng nhà ở còn thời hạn thuê thì bên cho thuê có trách nhiệm bố trí chỗ thuê khác và sau khi xây xong phải cho thuê tiếp cho tới khi hết hạn hợp đồng. Vậy nên anh hoàn toàn có thể yêu cầu bên chủ trọ bố trí chỗ trọ, sau khi xây xong trọ mới thì phải cho anh tiếp tục thuê cho tới khi hết hạn hợp đồng.
Khi nào bên cho thuê nhà chấm dứt việc cho thuê?
Chào anh chị, em là sinh viên năm nhất mới vào sài gòn để thuê nhà, em nghe nói khi thuê nhà thì phải có hợp đồng thuê nhà, tuy nhiên em mới thuê chỗ này thì chỉ nhận được 1 biên nhận đặt cọc thuê nhà trước 1 tháng và giá tiền thuê nhà mỗi tháng chứ không có hợp đồng thuê nhà, vậy trường hợp em đang ở mà chủ nhà yêu cầu dọn đi thì phải như thế nào? Nhờ anh chị tư vấn giúp em.
Trả lời:
Căn cứ Điều 121 Luật nhà ở 2014 quy định hợp đồng về nhà ở bắt buộc phải lập thành văn bản, có nghĩa là phải có hợp đồng. => Biên bản bạn nhận được xem như là một hợp đồng chỉ xác định giá tiền, vậy nên những quyền và nghĩa vụ các bên không thỏa thuận thì sẽ thực hiên theo quy định của pháp luật.
Căn cứ Điểm a Khoản 2 Điều 131 Luật nhà ở 2014 thì khi không có thỏa thuận về việc chấm dứt hợp đồng thì hợp đồng chấm dứt sau 90 ngày, kể từ ngày bên cho thuê nhà ở thông báo cho bên thuê nhà ở biết việc chấm dứt hợp đồng.
Kết luận: Theo quy định của pháp luật về nhà ở thì khi cho thuê nhà phải lập thành văn bản, biên nhận bạn nhận xem như là một hợp đồng, và những quyền và nghĩa vụ không thỏa thuận sẽ thực hiện theo quy định của pháp luật. Trường hợp này nếu bạn không thỏa thuận thời hạn chấm dứt hợp đồng thì bên cho thuê có quyền yêu cầu chấm dứt nhưng phải thông báo cho bạn trước 90 ngày.
Bên cho thuê nhà được điều chỉnh giá cho thuê khi nào?
Tôi có ký hợp đồng thuê nhà 01 năm, tôi ở nay được 06 tháng rồi. Vừa qua phía chủ nhà có nói với tôi là muốn cải tạo lại căn nhà và tôi là người đang thuê nhà nên muốn hỏi ý kiến, tôi không đồng ý nhưng chủ vẫn tiến hành sửa nhà, vấn đề là sau khi cải tạo nhà xong thì chủ nhà muốn tăng giá, tôi không hài lòng với điều này, nên cho tôi hỏi trường hợp nào bên cho thuê nhà được điều chỉnh giá cho thuê? Trường hợp tôi vẫn không đồng ý thì tôi có được đơn phương chấm dứt hợp đồng không?
(Minh_vu***@gmail.com)
Trả lời:
Tại Điều 129 Luật nhà ở 2014 có quy định như sau:
1. Bên cho thuê và bên thuê nhà ở được thỏa thuận về thời hạn thuê, giá thuê và hình thức trả tiền thuê nhà theo định kỳ hoặc trả một lần; trường hợp Nhà nước có quy định về giá thuê nhà ở thì các bên phải thực hiện theo quy định đó.
2. Trường hợp chưa hết hạn hợp đồng thuê nhà ở mà bên cho thuê thực hiện cải tạo nhà ở và được bên thuê đồng ý thì bên cho thuê được quyền điều chỉnh giá thuê nhà ở. Giá thuê nhà ở mới do các bên thỏa thuận; trường hợp không thỏa thuận được thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở và phải bồi thường cho bên thuê theo quy định của pháp luật.
3. Bên cho thuê và bên thuê nhà ở được Nhà nước bảo hộ các quyền và lợi ích hợp pháp trong quá trình thuê và cho thuê nhà ở.
Như vậy, theo quy định thì đối với nhà ở cho thuê khi thực hiện cải tạo nhà ở và được bên thuê đồng ý thì bên cho thuê được quyền điều chỉnh giá thuê nhà ở. Nhưng trường hợp này bạn không đồng ý mà bên chủ vẫn cải tạo và sau đó tăng giá thuê nhà khi 02 bên chưa có sự thỏa thuận thì bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở và tùy theo tình huống cụ thể ra sao thì bên cho thuê có thể phải bồi thường cho bên thuê theo quy định của pháp luật.
Theo đó, tại Khoản 2 Điều 131 Luật nhà ở 2014 chúng tôi thông tin đến bạn trường hợp thuê nhà ở không thuộc sở hữu nhà nước thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở được thực hiện khi có một trong các trường hợp sau đây:
- Hợp đồng thuê nhà ở hết hạn; trường hợp trong hợp đồng không xác định thời hạn thì hợp đồng chấm dứt sau 90 ngày, kể từ ngày bên cho thuê nhà ở thông báo cho bên thuê nhà ở biết việc chấm dứt hợp đồng;
- Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng;
- Nhà ở cho thuê không còn;
- Bên thuê nhà ở chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án mà khi chết, mất tích không có ai đang cùng chung sống;
- Nhà ở cho thuê bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ hoặc thuộc khu vực đã có quyết định thu hồi đất, giải tỏa nhà ở hoặc có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nhà ở cho thuê thuộc diện bị Nhà nước trưng mua, trưng dụng để sử dụng vào các mục đích khác.
Bên cho thuê phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê biết trước 30 ngày về việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở quy định tại điểm này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
- Chấm dứt theo quy định tại Điều 132 của Luật này.
Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phải thông báo phá dỡ nhà đang cho thuê trước mấy ngày?",
"role": "user"
},
{
"content": "Phải thông báo phá dỡ nhà đang cho thuê trước bao nhiêu ngày?\nChủ trọ cho thuê trọ của tôi mới thông báo 10 ngày nữa sẽ phá dỡ dãy trọ để xây mới, yêu cầu mọi người dọn đi. Thông báo như vậy là đúng hay không? Mà tôi được biết ông chủ dãy trọ còn có một dãy trọ khác còn phòng trống, tôi có thể yêu cầu bên chủ trọ sắp xếp trong trường hợp tôi không tìm được chỗ trọ không? Tôi còn hợp đồng tới tháng 6 năm sau lận.\n\nTrả lời:\nCăn cứ theo Điều 97 Luật Nhà ở 2014 quy định về việc phá dỡ nhà cho thuê như sau:\n- Bên cho thuê nhà ở phải thông báo việc phá dỡ bằng văn bản cho bên thuê biết ít nhất là 90 ngày trước khi thực hiện phá dỡ, trừ trường hợp khẩn cấp hoặc phá dỡ theo quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n- Trường hợp phá dỡ để xây dựng lại nhà ở mà thời hạn thuê vẫn còn thì bên cho thuê có trách nhiệm bố trí cho bên thuê chỗ ở khác trong thời gian phá dỡ và xây dựng lại nhà ở, trừ trường hợp bên thuê thỏa thuận tự lo chỗ ở. Sau khi xây dựng xong nhà ở, bên thuê được tiếp tục thuê đến hết hạn hợp đồng, trừ trường hợp bên thuê không có nhu cầu tiếp tục thuê nhà ở đó; trường hợp bên thuê tự lo chỗ ở thì không phải trả tiền thuê nhà ở trong thời gian phá dỡ và xây dựng lại, thời gian phá dỡ và xây dựng lại không tính vào thời hạn của hợp đồng thuê nhà ở.\nNhư vậy, theo quy định khi phá dỡ nhà cho thuê thì cần phải thông báo trước ít nhất là 90 ngày với người thuê. Mà đây chủ trọ chỉ thông báo trước 10 ngày vậy là trái quy định pháp luật.\nTheo quy định cũng nêu rõ, trong trường hợp phá dỡ để xây dựng nhà ở còn thời hạn thuê thì bên cho thuê có trách nhiệm bố trí chỗ thuê khác và sau khi xây xong phải cho thuê tiếp cho tới khi hết hạn hợp đồng. Vậy nên anh hoàn toàn có thể yêu cầu bên chủ trọ bố trí chỗ trọ, sau khi xây xong trọ mới thì phải cho anh tiếp tục thuê cho tới khi hết hạn hợp đồng.\n\nKhi nào bên cho thuê nhà chấm dứt việc cho thuê?\nChào anh chị, em là sinh viên năm nhất mới vào sài gòn để thuê nhà, em nghe nói khi thuê nhà thì phải có hợp đồng thuê nhà, tuy nhiên em mới thuê chỗ này thì chỉ nhận được 1 biên nhận đặt cọc thuê nhà trước 1 tháng và giá tiền thuê nhà mỗi tháng chứ không có hợp đồng thuê nhà, vậy trường hợp em đang ở mà chủ nhà yêu cầu dọn đi thì phải như thế nào? Nhờ anh chị tư vấn giúp em.\n\nTrả lời:\nCăn cứ Điều 121 Luật nhà ở 2014 quy định hợp đồng về nhà ở bắt buộc phải lập thành văn bản, có nghĩa là phải có hợp đồng. => Biên bản bạn nhận được xem như là một hợp đồng chỉ xác định giá tiền, vậy nên những quyền và nghĩa vụ các bên không thỏa thuận thì sẽ thực hiên theo quy định của pháp luật.\nCăn cứ Điểm a Khoản 2 Điều 131 Luật nhà ở 2014 thì khi không có thỏa thuận về việc chấm dứt hợp đồng thì hợp đồng chấm dứt sau 90 ngày, kể từ ngày bên cho thuê nhà ở thông báo cho bên thuê nhà ở biết việc chấm dứt hợp đồng.\nKết luận: Theo quy định của pháp luật về nhà ở thì khi cho thuê nhà phải lập thành văn bản, biên nhận bạn nhận xem như là một hợp đồng, và những quyền và nghĩa vụ không thỏa thuận sẽ thực hiện theo quy định của pháp luật. Trường hợp này nếu bạn không thỏa thuận thời hạn chấm dứt hợp đồng thì bên cho thuê có quyền yêu cầu chấm dứt nhưng phải thông báo cho bạn trước 90 ngày.\n\nBên cho thuê nhà được điều chỉnh giá cho thuê khi nào?\nTôi có ký hợp đồng thuê nhà 01 năm, tôi ở nay được 06 tháng rồi. Vừa qua phía chủ nhà có nói với tôi là muốn cải tạo lại căn nhà và tôi là người đang thuê nhà nên muốn hỏi ý kiến, tôi không đồng ý nhưng chủ vẫn tiến hành sửa nhà, vấn đề là sau khi cải tạo nhà xong thì chủ nhà muốn tăng giá, tôi không hài lòng với điều này, nên cho tôi hỏi trường hợp nào bên cho thuê nhà được điều chỉnh giá cho thuê? Trường hợp tôi vẫn không đồng ý thì tôi có được đơn phương chấm dứt hợp đồng không?\n(Minh_vu***@gmail.com)\n\nTrả lời:\nTại Điều 129 Luật nhà ở 2014 có quy định như sau:\n1. Bên cho thuê và bên thuê nhà ở được thỏa thuận về thời hạn thuê, giá thuê và hình thức trả tiền thuê nhà theo định kỳ hoặc trả một lần; trường hợp Nhà nước có quy định về giá thuê nhà ở thì các bên phải thực hiện theo quy định đó.\n2. Trường hợp chưa hết hạn hợp đồng thuê nhà ở mà bên cho thuê thực hiện cải tạo nhà ở và được bên thuê đồng ý thì bên cho thuê được quyền điều chỉnh giá thuê nhà ở. Giá thuê nhà ở mới do các bên thỏa thuận; trường hợp không thỏa thuận được thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở và phải bồi thường cho bên thuê theo quy định của pháp luật.\n3. Bên cho thuê và bên thuê nhà ở được Nhà nước bảo hộ các quyền và lợi ích hợp pháp trong quá trình thuê và cho thuê nhà ở.\nNhư vậy, theo quy định thì đối với nhà ở cho thuê khi thực hiện cải tạo nhà ở và được bên thuê đồng ý thì bên cho thuê được quyền điều chỉnh giá thuê nhà ở. Nhưng trường hợp này bạn không đồng ý mà bên chủ vẫn cải tạo và sau đó tăng giá thuê nhà khi 02 bên chưa có sự thỏa thuận thì bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở và tùy theo tình huống cụ thể ra sao thì bên cho thuê có thể phải bồi thường cho bên thuê theo quy định của pháp luật.\nTheo đó, tại Khoản 2 Điều 131 Luật nhà ở 2014 chúng tôi thông tin đến bạn trường hợp thuê nhà ở không thuộc sở hữu nhà nước thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở được thực hiện khi có một trong các trường hợp sau đây:\n- Hợp đồng thuê nhà ở hết hạn; trường hợp trong hợp đồng không xác định thời hạn thì hợp đồng chấm dứt sau 90 ngày, kể từ ngày bên cho thuê nhà ở thông báo cho bên thuê nhà ở biết việc chấm dứt hợp đồng;\n- Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng;\n- Nhà ở cho thuê không còn;\n- Bên thuê nhà ở chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án mà khi chết, mất tích không có ai đang cùng chung sống;\n- Nhà ở cho thuê bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ hoặc thuộc khu vực đã có quyết định thu hồi đất, giải tỏa nhà ở hoặc có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nhà ở cho thuê thuộc diện bị Nhà nước trưng mua, trưng dụng để sử dụng vào các mục đích khác.\nBên cho thuê phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê biết trước 30 ngày về việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở quy định tại điểm này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;\n- Chấm dứt theo quy định tại Điều 132 của Luật này.\nTrên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Sử dụng chữ ký điện tử không có chứng thực thì có giá trị pháp lý không?
|
Xin hỏi: Sử dụng chữ ký điện tử không có chứng thực thì có giá trị pháp lý không?- Câu hỏi của anh Chiến (Bến Tre).
|
Sử dụng chữ ký điện tử không có chứng thực thì có giá trị pháp lý không?Tại điểm b khoản 1 Điều 23 Luật Giao dịch điện tử 2005 có quy định về nguyên tắc sử dụng chữ ký điện tử như sau:Nguyên tắc sử dụng chữ ký điện tử1. Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác, các bên tham gia giao dịch điện tử có quyền thỏa thuận:a) Sử dụng hoặc không sử dụng chữ ký điện tử để ký thông điệp dữ liệu trong quá trình giao dịch;b) Sử dụng hoặc không sử dụng chữ ký điện tử có chứng thực;c) Lựa chọn tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử trong trường hợp thỏa thuận sử dụng chữ ký điện tử có chứng thực.2. Chữ ký điện tử của cơ quan nhà nước phải được chứng thực bởi tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.Tại Điều 24 Luật Giao dịch điện tử 2005 có quy định về giá trị pháp lý của chữ ký điện tử như sau:Giá trị pháp lý của chữ ký điện tử1. Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần có chữ ký thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu chữ ký điện tử được sử dụng để ký thông điệp dữ liệu đó đáp ứng các điều kiện sau đây:a) Phương pháp tạo chữ ký điện tử cho phép xác minh được người ký và chứng tỏ được sự chấp thuận của người ký đối với nội dung thông điệp dữ liệu;b) Phương pháp đó là đủ tin cậy và phù hợp với mục đích mà theo đó thông điệp dữ liệu được tạo ra và gửi đi.2. Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần được đóng dấu của cơ quan, tổ chức thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bởi chữ ký điện tử của cơ quan, tổ chức đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 22 của Luật này và chữ ký điện tử đó có chứng thực.3. Chính phủ quy định cụ thể việc quản lý và sử dụng chữ ký điện tử của cơ quan, tổ chức.Như vậy, các bên tham gia giao dịch điện tử có quyền thỏa thuận việc sử dụng chữ ký điện tử không có chứng thực và việc sử dụng chữ ký điện tử không có chứng thực sẽ có giá trị pháp lý khi đáp ứng điều kiện bao gồm:- Phương pháp tạo chữ ký điện tử cho phép xác minh được người ký và chứng tỏ được sự chấp thuận của người ký đối với nội dung thông điệp dữ liệu;- Phương pháp đó là đủ tin cậy và phù hợp với mục đích mà theo đó thông điệp dữ liệu được tạo ra và gửi đi.Sử dụng chữ ký điện tử không có chứng thực thì có giá trị pháp lý không? (Hình từ Internet)Điều kiện để bảo đảm an toàn cho chữ ký điện tử là gì?Tại Điều 22 Luật Giao dịch điện tử 2005 có quy định điều kiện để bảo đảm an toàn cho chữ ký điện tử như sau:Điều kiện để bảo đảm an toàn cho chữ ký điện tử1. Chữ ký điện tử được xem là bảo đảm an toàn nếu được kiểm chứng bằng một quy trình kiểm tra an toàn do các bên giao dịch thỏa thuận và đáp ứng được các điều kiện sau đây:a) Dữ liệu tạo chữ ký điện tử chỉ gắn duy nhất với người ký trong bối cảnh dữ liệu đó được sử dụng;b) Dữ liệu tạo chữ ký điện tử chỉ thuộc sự kiểm soát của người ký tại thời điểm ký;c) Mọi thay đổi đối với chữ ký điện tử sau thời điểm ký đều có thể bị phát hiện;d) Mọi thay đổi đối với nội dung của thông điệp dữ liệu sau thời điểm ký đều có thể bị phát hiện.2. Chữ ký điện tử đã được tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử chứng thực được xem là bảo đảm các điều kiện an toàn quy định tại khoản 1 Điều này.Như vậy, điều kiện để bảo đảm an toàn cho chữ ký điện tử bao gồm:- Dữ liệu tạo chữ ký điện tử chỉ gắn duy nhất với người ký trong bối cảnh dữ liệu đó được sử dụng;- Dữ liệu tạo chữ ký điện tử chỉ thuộc sự kiểm soát của người ký tại thời điểm ký;- Mọi thay đổi đối với chữ ký điện tử sau thời điểm ký đều có thể bị phát hiện;- Mọi thay đổi đối với nội dung của thông điệp dữ liệu sau thời điểm ký đều có thể bị phát hiện.Người ký chữ ký điện tử phải có nghĩa vụ gì?Tại Điều 25 Luật Giao dịch điện tử 2005 có quy định về nghĩa vụ của người ký chữ ký điện tử như sau:-Có các biện pháp để tránh việc sử dụng không hợp pháp dữ liệu tạo chữ ký điện tử của mình;- Khi phát hiện chữ ký điện tử có thể không còn thuộc sự kiểm soát của mình, phải kịp thời sử dụng các phương tiện thích hợp để thông báo cho các bên chấp nhận chữ ký điện tử và cho tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử trong trường hợp chữ ký điện tử đó có chứng thực;- Áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo đảm tính chính xác và toàn vẹn của mọi thông tin trong chứng thư điện tử trong trường hợp chứng thư điện tử được dùng để chứng thực chữ ký điện tử.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sử dụng chữ ký điện tử không có chứng thực thì có giá trị pháp lý không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Sử dụng chữ ký điện tử không có chứng thực thì có giá trị pháp lý không?Tại điểm b khoản 1 Điều 23 Luật Giao dịch điện tử 2005 có quy định về nguyên tắc sử dụng chữ ký điện tử như sau:Nguyên tắc sử dụng chữ ký điện tử1. Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác, các bên tham gia giao dịch điện tử có quyền thỏa thuận:a) Sử dụng hoặc không sử dụng chữ ký điện tử để ký thông điệp dữ liệu trong quá trình giao dịch;b) Sử dụng hoặc không sử dụng chữ ký điện tử có chứng thực;c) Lựa chọn tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử trong trường hợp thỏa thuận sử dụng chữ ký điện tử có chứng thực.2. Chữ ký điện tử của cơ quan nhà nước phải được chứng thực bởi tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.Tại Điều 24 Luật Giao dịch điện tử 2005 có quy định về giá trị pháp lý của chữ ký điện tử như sau:Giá trị pháp lý của chữ ký điện tử1. Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần có chữ ký thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu chữ ký điện tử được sử dụng để ký thông điệp dữ liệu đó đáp ứng các điều kiện sau đây:a) Phương pháp tạo chữ ký điện tử cho phép xác minh được người ký và chứng tỏ được sự chấp thuận của người ký đối với nội dung thông điệp dữ liệu;b) Phương pháp đó là đủ tin cậy và phù hợp với mục đích mà theo đó thông điệp dữ liệu được tạo ra và gửi đi.2. Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần được đóng dấu của cơ quan, tổ chức thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bởi chữ ký điện tử của cơ quan, tổ chức đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 22 của Luật này và chữ ký điện tử đó có chứng thực.3. Chính phủ quy định cụ thể việc quản lý và sử dụng chữ ký điện tử của cơ quan, tổ chức.Như vậy, các bên tham gia giao dịch điện tử có quyền thỏa thuận việc sử dụng chữ ký điện tử không có chứng thực và việc sử dụng chữ ký điện tử không có chứng thực sẽ có giá trị pháp lý khi đáp ứng điều kiện bao gồm:- Phương pháp tạo chữ ký điện tử cho phép xác minh được người ký và chứng tỏ được sự chấp thuận của người ký đối với nội dung thông điệp dữ liệu;- Phương pháp đó là đủ tin cậy và phù hợp với mục đích mà theo đó thông điệp dữ liệu được tạo ra và gửi đi.Sử dụng chữ ký điện tử không có chứng thực thì có giá trị pháp lý không? (Hình từ Internet)Điều kiện để bảo đảm an toàn cho chữ ký điện tử là gì?Tại Điều 22 Luật Giao dịch điện tử 2005 có quy định điều kiện để bảo đảm an toàn cho chữ ký điện tử như sau:Điều kiện để bảo đảm an toàn cho chữ ký điện tử1. Chữ ký điện tử được xem là bảo đảm an toàn nếu được kiểm chứng bằng một quy trình kiểm tra an toàn do các bên giao dịch thỏa thuận và đáp ứng được các điều kiện sau đây:a) Dữ liệu tạo chữ ký điện tử chỉ gắn duy nhất với người ký trong bối cảnh dữ liệu đó được sử dụng;b) Dữ liệu tạo chữ ký điện tử chỉ thuộc sự kiểm soát của người ký tại thời điểm ký;c) Mọi thay đổi đối với chữ ký điện tử sau thời điểm ký đều có thể bị phát hiện;d) Mọi thay đổi đối với nội dung của thông điệp dữ liệu sau thời điểm ký đều có thể bị phát hiện.2. Chữ ký điện tử đã được tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử chứng thực được xem là bảo đảm các điều kiện an toàn quy định tại khoản 1 Điều này.Như vậy, điều kiện để bảo đảm an toàn cho chữ ký điện tử bao gồm:- Dữ liệu tạo chữ ký điện tử chỉ gắn duy nhất với người ký trong bối cảnh dữ liệu đó được sử dụng;- Dữ liệu tạo chữ ký điện tử chỉ thuộc sự kiểm soát của người ký tại thời điểm ký;- Mọi thay đổi đối với chữ ký điện tử sau thời điểm ký đều có thể bị phát hiện;- Mọi thay đổi đối với nội dung của thông điệp dữ liệu sau thời điểm ký đều có thể bị phát hiện.Người ký chữ ký điện tử phải có nghĩa vụ gì?Tại Điều 25 Luật Giao dịch điện tử 2005 có quy định về nghĩa vụ của người ký chữ ký điện tử như sau:-Có các biện pháp để tránh việc sử dụng không hợp pháp dữ liệu tạo chữ ký điện tử của mình;- Khi phát hiện chữ ký điện tử có thể không còn thuộc sự kiểm soát của mình, phải kịp thời sử dụng các phương tiện thích hợp để thông báo cho các bên chấp nhận chữ ký điện tử và cho tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử trong trường hợp chữ ký điện tử đó có chứng thực;- Áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo đảm tính chính xác và toàn vẹn của mọi thông tin trong chứng thư điện tử trong trường hợp chứng thư điện tử được dùng để chứng thực chữ ký điện tử.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về việc xây dựng, phê duyệt, phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra
|
Cho hỏi, theo quy định thì việc xây dựng, phê duyệt, phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra được quy định ra sao? Rất mong sớm nhận hồi đáp.
|
Xây dựng, phê duyệt, phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra được quy định tại Điều 16 Thông tư 06/2021/TT-TTCP, cụ thể như sau:
- Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm chủ trì xây dựng kế hoạch tiến hành thanh tra với các nội dung: Mục đích, yêu cầu; phạm vi, nội dung, đối tượng, thời kỳ, thời hạn thanh tra; phương pháp tiến hành thanh tra; tiến độ thực hiện, chế độ thông tin báo cáo; việc sử dụng phương tiện, kinh phí và những điều kiện vật chất cần thiết phục vụ hoạt động của Đoàn thanh tra.
Trưởng đoàn thanh tra trình Người ra quyết định thanh tra phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra.
Thời gian xây dựng và phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành Quyết định thanh tra. Trường hợp thanh tra đột xuất thì thời hạn không quá 03 ngày làm việc.
Kế hoạch tiến hành thanh tra thực hiện theo Mẫu số 06 ban hành kèm theo Thông tư này.
- Trưởng đoàn thanh tra tổ chức họp Đoàn thanh tra để phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra, quán triệt mục đích, yêu cầu, nội dung, phạm vi, thời kỳ, thời hạn, thời gian, phương pháp tiến hành thanh tra và phân công nhiệm vụ cho các thành viên Đoàn thanh tra.Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về việc xây dựng, phê duyệt, phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra",
"role": "user"
},
{
"content": "Xây dựng, phê duyệt, phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra được quy định tại Điều 16 Thông tư 06/2021/TT-TTCP, cụ thể như sau:\n- Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm chủ trì xây dựng kế hoạch tiến hành thanh tra với các nội dung: Mục đích, yêu cầu; phạm vi, nội dung, đối tượng, thời kỳ, thời hạn thanh tra; phương pháp tiến hành thanh tra; tiến độ thực hiện, chế độ thông tin báo cáo; việc sử dụng phương tiện, kinh phí và những điều kiện vật chất cần thiết phục vụ hoạt động của Đoàn thanh tra.\nTrưởng đoàn thanh tra trình Người ra quyết định thanh tra phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra.\nThời gian xây dựng và phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành Quyết định thanh tra. Trường hợp thanh tra đột xuất thì thời hạn không quá 03 ngày làm việc.\nKế hoạch tiến hành thanh tra thực hiện theo Mẫu số 06 ban hành kèm theo Thông tư này.\n- Trưởng đoàn thanh tra tổ chức họp Đoàn thanh tra để phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra, quán triệt mục đích, yêu cầu, nội dung, phạm vi, thời kỳ, thời hạn, thời gian, phương pháp tiến hành thanh tra và phân công nhiệm vụ cho các thành viên Đoàn thanh tra.Trân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Mã ngành Bảo hiểm là gì?
|
Tôi muốn đăng ký kianh doanh nhóm ngành bảo hiểm thì phải đăng ký với mã ngành là gì? Đồng thời xin cho tôi biết các hoạt động cụ thể đối với nhóm ngành bảo hiểm? Rất mong nhận được sự phản hồi trong thời gian sớm nhất. Xin cảm ơn rất nhiều!
|
Theo quy định pháp luật hiện nay thì ngành hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm bao gồm: hoạt động dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, tái bảo hiểm, bảo hiểm xã hội và các hoạt động tương tự như trung gian tài chính và các hoạt động hỗ trợ dịch vụ tài chính khác. Ngành này cũng bao gồm hoạt động nắm giữ tài sản như: Hoạt động của các công ty nắm giữ tài sản, hoạt động quỹ tín thác và các công cụ tài chính khác.
Trong ngành hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm sẽ bao gồm các hoạt động khác nhau, được phân cấp cụ thể và tương ứng với các hoạt động đó sẽ có các mã ngành khác nhau theo quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg.
Theo đó, Nhóm ngành Bảo hiểm sẽ có mã ngành là: 651; và bao gồm các hoạt động sau: hoạt động về bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe và tái bảo hiểm nhân thọ có hoặc không có yếu tố tiết kiệm. Đồng thời bao gồm các hoạt động của các đơn vị pháp nhân (quỹ, kế hoạch hoặc chương trình) được lập ra để cung cấp lợi ích thu nhập hưu trí bảo đảm cho người lao động hoặc các thành viên.
6511 - 65110: Bảo hiểm nhân thọ
Nhóm này gồm: Nhận tiền đóng và chi trả bảo hiểm hàng năm và các chính sách của bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm trọn đời, bảo hiểm sinh kỳ, bảo hiểm tử kỳ, bảo hiểm hỗn hợp (có hoặc không có yếu tố tiết kiệm).
6512-65120: Bảo hiểm phi nhân thọ
Nhóm này gồm: Việc cung cấp các dịch vụ bảo hiểm khác trừ bảo hiểm nhân thọ như: bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thiệt hại; bảo hiểm hàng hóa vận chuyển đường bộ, đường biển, đường thủy nội địa, đường sắt và đường hàng không; bảo hiểm thiệt hại kinh doanh; bảo hiểm nông nghiệp...
6513: Bảo hiểm sức khỏe
65131: Bảo hiểm y tế
Nhóm này gồm: Nhận tiền đóng bảo hiểm của khách hàng về khám chữa bệnh, chi trả các dịch vụ y tế và thuốc men cho người đóng bảo hiểm y tế được thực hiện tại các cơ sở khám chữa bệnh quy định cho những người đóng bảo hiểm y tế đến khám và chữa bệnh.
65139: Bảo hiểm sức khỏe khác
Nhóm này gồm: Nhận tiền đóng bảo hiểm của khách hàng về tai nạn con người, bảo hiểm chăm sóc sức khỏe, chi trả cho khách hàng những thiệt hại về sức khỏe trong phạm vi quy định.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mã ngành Bảo hiểm là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định pháp luật hiện nay thì ngành hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm bao gồm: hoạt động dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, tái bảo hiểm, bảo hiểm xã hội và các hoạt động tương tự như trung gian tài chính và các hoạt động hỗ trợ dịch vụ tài chính khác. Ngành này cũng bao gồm hoạt động nắm giữ tài sản như: Hoạt động của các công ty nắm giữ tài sản, hoạt động quỹ tín thác và các công cụ tài chính khác.\nTrong ngành hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm sẽ bao gồm các hoạt động khác nhau, được phân cấp cụ thể và tương ứng với các hoạt động đó sẽ có các mã ngành khác nhau theo quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg.\nTheo đó, Nhóm ngành Bảo hiểm sẽ có mã ngành là: 651; và bao gồm các hoạt động sau: hoạt động về bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe và tái bảo hiểm nhân thọ có hoặc không có yếu tố tiết kiệm. Đồng thời bao gồm các hoạt động của các đơn vị pháp nhân (quỹ, kế hoạch hoặc chương trình) được lập ra để cung cấp lợi ích thu nhập hưu trí bảo đảm cho người lao động hoặc các thành viên.\n6511 - 65110: Bảo hiểm nhân thọ\nNhóm này gồm: Nhận tiền đóng và chi trả bảo hiểm hàng năm và các chính sách của bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm trọn đời, bảo hiểm sinh kỳ, bảo hiểm tử kỳ, bảo hiểm hỗn hợp (có hoặc không có yếu tố tiết kiệm).\n6512-65120: Bảo hiểm phi nhân thọ\nNhóm này gồm: Việc cung cấp các dịch vụ bảo hiểm khác trừ bảo hiểm nhân thọ như: bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thiệt hại; bảo hiểm hàng hóa vận chuyển đường bộ, đường biển, đường thủy nội địa, đường sắt và đường hàng không; bảo hiểm thiệt hại kinh doanh; bảo hiểm nông nghiệp...\n6513: Bảo hiểm sức khỏe\n65131: Bảo hiểm y tế\nNhóm này gồm: Nhận tiền đóng bảo hiểm của khách hàng về khám chữa bệnh, chi trả các dịch vụ y tế và thuốc men cho người đóng bảo hiểm y tế được thực hiện tại các cơ sở khám chữa bệnh quy định cho những người đóng bảo hiểm y tế đến khám và chữa bệnh.\n65139: Bảo hiểm sức khỏe khác\nNhóm này gồm: Nhận tiền đóng bảo hiểm của khách hàng về tai nạn con người, bảo hiểm chăm sóc sức khỏe, chi trả cho khách hàng những thiệt hại về sức khỏe trong phạm vi quy định.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Địa vị pháp lý của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ được quy định như thế nào?
|
Địa vị pháp lý của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Trường Sơn. Tôi đang có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Địa vị pháp lý của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ được quy định ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
|
Địa vị pháp lý của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ được quy định tại Điều 1 Điều lệ mẫu về tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành kèm theo Thông tư 03/2015/TT-BKHCN của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ với nội dung như sau:
- Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi tắt là bộ), tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là tỉnh) là đơn vị sự nghiệp hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, có chức năng tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn ngân sách và các nguồn vốn khác của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Quỹ) có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có con dấu riêng, được mở tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
- Vốn điều lệ của Quỹ: Quy mô của vốn điều lệ của Quỹ theo nhu cầu, khả năng hoạt động Quỹ và khả năng cân đối ngân sách của bộ (hoặc tỉnh). Bộ (hoặc tỉnh) quyết định việc thay đổi quy mô vốn điều lệ của Quỹ dựa vào hiệu quả hoạt động của Quỹ.
- Tên gọi của Quỹ bao gồm: tên gọi đầy đủ; tên viết tắt; tên giao dịch quốc tế.
- Người đại diện theo pháp luật của Quỹ là Giám đốc Quỹ.
Trên đây là nội dung trả lời về địa vị pháp lý của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 03/2015/TT-BKHCN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Địa vị pháp lý của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Địa vị pháp lý của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ được quy định tại Điều 1 Điều lệ mẫu về tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành kèm theo Thông tư 03/2015/TT-BKHCN của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ với nội dung như sau:\n- Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi tắt là bộ), tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là tỉnh) là đơn vị sự nghiệp hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, có chức năng tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn ngân sách và các nguồn vốn khác của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Quỹ) có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có con dấu riêng, được mở tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.\n- Vốn điều lệ của Quỹ: Quy mô của vốn điều lệ của Quỹ theo nhu cầu, khả năng hoạt động Quỹ và khả năng cân đối ngân sách của bộ (hoặc tỉnh). Bộ (hoặc tỉnh) quyết định việc thay đổi quy mô vốn điều lệ của Quỹ dựa vào hiệu quả hoạt động của Quỹ.\n- Tên gọi của Quỹ bao gồm: tên gọi đầy đủ; tên viết tắt; tên giao dịch quốc tế.\n- Người đại diện theo pháp luật của Quỹ là Giám đốc Quỹ.\nTrên đây là nội dung trả lời về địa vị pháp lý của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 03/2015/TT-BKHCN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phân cấp quản lý của Đại lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định hiện hành
|
Phân cấp quản lý của Đại lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập, tôi là Nguyễn Thanh Hà hiện đang sinh sống và làm việc tại Đồng Nai, đang tìm hiểu quy định của pháp luật về hoạt động Đại lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội, nhưng có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp cụ thể như sau: Phân cấp quản lý của Đại lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu nội dung này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ các bạn, chân thành cảm ơn!
|
Phân cấp quản lý của Đại lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế được quy định tại Điều 4 Quyết định 1599/QĐ-BHXH năm 2016 Quy định hoạt động Đại lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành, cụ thể như sau:
1. BHXH huyện
a) Thẩm định hồ sơ và ký Hợp đồng Đại lý thu có phạm vi hoạt động trên địa bàn huyện;
b) Đào tạo và cấp Thẻ nhân viên Đại lý thu cho nhân viên của tổ chức được BHXH huyện ký hợp đồng Đại lý thu.
2. BHXH tỉnh
a) Thẩm định hồ sơ và ký Hợp đồng Đại lý thu có phạm vi hoạt động toàn tỉnh;
b) Đào tạo và cấp Thẻ nhân viên Đại lý thu cho nhân viên của tổ chức được BHXH tỉnh ký hợp đồng Đại lý thu.
3. BHXH Việt Nam: Thẩm định hồ sơ và ký Hợp đồng Đại lý thu có phạm vi hoạt động toàn quốc.
Trên đây là nội dung câu trả lời về việc phân cấp quản lý của Đại lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc tại Quyết định 1599/QĐ-BHXH năm 2016 .
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phân cấp quản lý của Đại lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định hiện hành",
"role": "user"
},
{
"content": "Phân cấp quản lý của Đại lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế được quy định tại Điều 4 Quyết định 1599/QĐ-BHXH năm 2016 Quy định hoạt động Đại lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành, cụ thể như sau:\n1. BHXH huyện\na) Thẩm định hồ sơ và ký Hợp đồng Đại lý thu có phạm vi hoạt động trên địa bàn huyện;\nb) Đào tạo và cấp Thẻ nhân viên Đại lý thu cho nhân viên của tổ chức được BHXH huyện ký hợp đồng Đại lý thu.\n2. BHXH tỉnh\na) Thẩm định hồ sơ và ký Hợp đồng Đại lý thu có phạm vi hoạt động toàn tỉnh;\nb) Đào tạo và cấp Thẻ nhân viên Đại lý thu cho nhân viên của tổ chức được BHXH tỉnh ký hợp đồng Đại lý thu.\n3. BHXH Việt Nam: Thẩm định hồ sơ và ký Hợp đồng Đại lý thu có phạm vi hoạt động toàn quốc.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về việc phân cấp quản lý của Đại lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc tại Quyết định 1599/QĐ-BHXH năm 2016 .\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhiệm vụ 20 trong việc xây dựng các nhiệm vụ, đề án chuyên ngành để phát triển bền vững đô thị Việt Nam là gì?
|
Cho tôi hỏi nhiệm vụ 20, 21, 22, 23 trong việc xây dựng các nhiệm vụ, đề án chuyên ngành để phát triển bền vững đô thị Việt Nam là gì?
|
Nhiệm vụ 20 trong việc xây dựng các nhiệm vụ, đề án chuyên ngành để phát triển bền vững đô thị Việt Nam là gì?Tại tiết b tiểu mục 4 Mục II Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24 tháng 01 năm 2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 ban hành kèm theo Nghị quyết 148/NQ-CP năm 2022 quy định nhiệm vụ 20 trong việc xây dựng các nhiệm vụ, đề án chuyên ngành để phát triển bền vững đô thị Việt Nam như sau:Xây dựng nguồn nhân lực cho phát triển đô thị.- Nội dung thực hiện: Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực, tăng cường hiệu quả và tính chuyên nghiệp đáp ứng yêu cầu của chính quyền đô thị các cấp. Xây dựng nguồn nhân lực cho phát triển đô thị.Xây dựng vị trí việc làm nghiệp vụ chuyên ngành gắn với nâng cao trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức về quản lý đô thị từ trung ương đến địa phương.- Cơ quan thực hiện: Bộ Xây dựng, phối hợp Bộ Nội vụ, các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.Nhiệm vụ 20 trong việc xây dựng các nhiệm vụ, đề án chuyên ngành để phát triển bền vững đô thị Việt Nam là gì? (Hình từ Internet)Nhiệm vụ 21 trong việc xây dựng các nhiệm vụ, đề án chuyên ngành để phát triển bền vững đô thị Việt Nam là gì?Tại tiết c tiểu mục 4 Mục II Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24 tháng 01 năm 2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 ban hành kèm theo Nghị quyết 148/NQ-CP năm 2022 quy định nhiệm vụ 21 trong việc xây dựng các nhiệm vụ, đề án chuyên ngành để phát triển bền vững đô thị Việt Nam như sau:Rà soát quy hoạch về giao thông báo đảm thông suốt và liên kết vùng.- Nội dung thực hiện: Định kỳ rà soát quy hoạch về giao thông, bảo đảm thông suốt và liên kết vùng, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.- Cơ quan thực hiện: Bộ Giao thông vận tải, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.Nhiệm vụ 22 trong việc xây dựng các nhiệm vụ, đề án chuyên ngành để phát triển bền vững đô thị Việt Nam là gì?Tại tiết d tiểu mục 4 Mục II Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24 tháng 01 năm 2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 ban hành kèm theo Nghị quyết 148/NQ-CP năm 2022 quy định nhiệm vụ 22 trong việc xây dựng các nhiệm vụ, đề án chuyên ngành để phát triển bền vững đô thị Việt Nam như sau:Nghiên cứu mô hình bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong quản lý đô thị.- Nội dung thực hiện: Xây dựng và hoàn thiện các mô hình bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong quản lý đô thị phù hợp với yêu cầu thực tiễn, chú trọng ứng dụng công nghệ số trong quá trình thực hiện.- Cơ quan thực hiện: Bộ Công an chủ trì, các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phối hợp.Nhiệm vụ 23 trong việc xây dựng các cơ chế chính sách, văn bản quy phạm pháp luật để phát triển bền vững đô thị Việt Nam là gì?Tại tiết a tiểu mục 5 Mục II Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24 tháng 01 năm 2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 ban hành kèm theo Nghị quyết 148/NQ-CP năm 2022 quy định nhiệm vụ 23 trong việc xây dựng các cơ chế chính sách, văn bản quy phạm pháp luật để phát triển bền vững đô thị Việt Nam như sau:- Nghiên cứu, đề xuất xây dựng Luật điều chỉnh về Quy hoạch đô thị và nông thôn.Cơ quan thực hiện: Bộ Xây dựng, phối hợp các bộ, ngành, địa phương.- Nghiên cứu, đổi mới toàn diện về phương pháp, quy trình, nội dung và sản phẩm quy hoạch đô thị.+ Nội dung nghiên cứu: Báo cáo Thủ tướng Chính phủ về đổi mới quy hoạch đô thị theo hướng tiếp cận đa ngành, bao trùm, tầm nhìn dài hạn, toàn diện, có tính chiến lược, tôn trọng quy luật thị trường và nguyên tắc phát triển bền vững;Đảm bảo tính tầng bậc, liên tục, thống nhất, đầy đủ, tích hợp của hệ thống quy hoạch, gắn kết chặt chẽ với quy hoạch nông thôn; phân định rõ các vùng trong nội dung quy hoạch đô thị và áp dụng các công cụ kiểm soát phát triển theo quy hoạch và kế hoạch;Ứng dụng GIS trong công tác lập và quản lý quy hoạch, gắn quy hoạch đô thị với nguồn lực thực hiện; lồng ghép trong sửa đổi, bổ sung Luật điều chỉnh về Quy hoạch đô thị và nông thôn.+ Cơ quan thực hiện: Bộ Xây dựng, phối hợp các bộ, ngành, địa phương.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhiệm vụ 20 trong việc xây dựng các nhiệm vụ, đề án chuyên ngành để phát triển bền vững đô thị Việt Nam là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhiệm vụ 20 trong việc xây dựng các nhiệm vụ, đề án chuyên ngành để phát triển bền vững đô thị Việt Nam là gì?Tại tiết b tiểu mục 4 Mục II Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24 tháng 01 năm 2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 ban hành kèm theo Nghị quyết 148/NQ-CP năm 2022 quy định nhiệm vụ 20 trong việc xây dựng các nhiệm vụ, đề án chuyên ngành để phát triển bền vững đô thị Việt Nam như sau:Xây dựng nguồn nhân lực cho phát triển đô thị.- Nội dung thực hiện: Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực, tăng cường hiệu quả và tính chuyên nghiệp đáp ứng yêu cầu của chính quyền đô thị các cấp. Xây dựng nguồn nhân lực cho phát triển đô thị.Xây dựng vị trí việc làm nghiệp vụ chuyên ngành gắn với nâng cao trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức về quản lý đô thị từ trung ương đến địa phương.- Cơ quan thực hiện: Bộ Xây dựng, phối hợp Bộ Nội vụ, các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.Nhiệm vụ 20 trong việc xây dựng các nhiệm vụ, đề án chuyên ngành để phát triển bền vững đô thị Việt Nam là gì? (Hình từ Internet)Nhiệm vụ 21 trong việc xây dựng các nhiệm vụ, đề án chuyên ngành để phát triển bền vững đô thị Việt Nam là gì?Tại tiết c tiểu mục 4 Mục II Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24 tháng 01 năm 2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 ban hành kèm theo Nghị quyết 148/NQ-CP năm 2022 quy định nhiệm vụ 21 trong việc xây dựng các nhiệm vụ, đề án chuyên ngành để phát triển bền vững đô thị Việt Nam như sau:Rà soát quy hoạch về giao thông báo đảm thông suốt và liên kết vùng.- Nội dung thực hiện: Định kỳ rà soát quy hoạch về giao thông, bảo đảm thông suốt và liên kết vùng, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.- Cơ quan thực hiện: Bộ Giao thông vận tải, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.Nhiệm vụ 22 trong việc xây dựng các nhiệm vụ, đề án chuyên ngành để phát triển bền vững đô thị Việt Nam là gì?Tại tiết d tiểu mục 4 Mục II Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24 tháng 01 năm 2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 ban hành kèm theo Nghị quyết 148/NQ-CP năm 2022 quy định nhiệm vụ 22 trong việc xây dựng các nhiệm vụ, đề án chuyên ngành để phát triển bền vững đô thị Việt Nam như sau:Nghiên cứu mô hình bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong quản lý đô thị.- Nội dung thực hiện: Xây dựng và hoàn thiện các mô hình bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong quản lý đô thị phù hợp với yêu cầu thực tiễn, chú trọng ứng dụng công nghệ số trong quá trình thực hiện.- Cơ quan thực hiện: Bộ Công an chủ trì, các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phối hợp.Nhiệm vụ 23 trong việc xây dựng các cơ chế chính sách, văn bản quy phạm pháp luật để phát triển bền vững đô thị Việt Nam là gì?Tại tiết a tiểu mục 5 Mục II Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24 tháng 01 năm 2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 ban hành kèm theo Nghị quyết 148/NQ-CP năm 2022 quy định nhiệm vụ 23 trong việc xây dựng các cơ chế chính sách, văn bản quy phạm pháp luật để phát triển bền vững đô thị Việt Nam như sau:- Nghiên cứu, đề xuất xây dựng Luật điều chỉnh về Quy hoạch đô thị và nông thôn.Cơ quan thực hiện: Bộ Xây dựng, phối hợp các bộ, ngành, địa phương.- Nghiên cứu, đổi mới toàn diện về phương pháp, quy trình, nội dung và sản phẩm quy hoạch đô thị.+ Nội dung nghiên cứu: Báo cáo Thủ tướng Chính phủ về đổi mới quy hoạch đô thị theo hướng tiếp cận đa ngành, bao trùm, tầm nhìn dài hạn, toàn diện, có tính chiến lược, tôn trọng quy luật thị trường và nguyên tắc phát triển bền vững;Đảm bảo tính tầng bậc, liên tục, thống nhất, đầy đủ, tích hợp của hệ thống quy hoạch, gắn kết chặt chẽ với quy hoạch nông thôn; phân định rõ các vùng trong nội dung quy hoạch đô thị và áp dụng các công cụ kiểm soát phát triển theo quy hoạch và kế hoạch;Ứng dụng GIS trong công tác lập và quản lý quy hoạch, gắn quy hoạch đô thị với nguồn lực thực hiện; lồng ghép trong sửa đổi, bổ sung Luật điều chỉnh về Quy hoạch đô thị và nông thôn.+ Cơ quan thực hiện: Bộ Xây dựng, phối hợp các bộ, ngành, địa phương.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Những trường hợp tạm hoãn tiêm chủng cho trẻ em trên 1 tháng tuổi ngoài Bệnh viện
|
Xin chào, cho tôi hỏi, tôi có con 2 tháng tuổi tiêm chủng ngoài bệnh viện vậy những trường hợp nào con tôi sẽ bị tạm hoãn tiêm chủng?
|
Theo quy định tại Tiểu mục 2 Mục II Hướng dẫn Quyết định 2470/QĐ-BYT năm 2019 thì các trường hợp tạm hoãn tiêm chủng cho trẻ em ≥ 1 tháng tuổi ngoài Bệnh viện là:
- Có tình trạng suy chức năng các cơ quan (như suy hô hấp, suy tuần hoàn, suy tim, suy thận, suy gan, hôn mê...). Tiêm chủng khi sức khỏe của trẻ ổn định.
- Mắc các bệnh cấp tính, các bệnh nhiễm trùng. Tiêm chủng khi sức khỏe của trẻ ổn định.
- Sốt ≥ 37,5°C hoặc hạ thân nhiệt ≤ 35,5°C (đo nhiệt độ tại nách).
- Trẻ mới dùng các sản phẩm globulin miễn dịch trong vòng 3 tháng (trừ kháng huyết thanh viêm gan B): tạm hoãn tiêm chủng vắc xin sống giảm độc lực.
- Trẻ đang hoặc mới kết thúc đợt điều trị corticoid (uống, tiêm) liều cao (tương đương prednison ≥ 2mg/kg/ngày), hóa trị, xạ trị trong vòng 14 ngày: tạm hoãn tiêm chủng vắc xin sống giảm độc lực.
- Trẻ có cân nặng dưới 2000g: chuyển khám sàng lọc và tiêm chủng tại bệnh viện.
- Có tiền sử phản ứng tăng dần sau các lần tiêm chủng trước của cùng loại vắc xin (ví dụ: lần đầu không sốt, lần sau sốt cao trên 39°C...): chuyển khám sàng lọc và tiêm chủng tại bệnh viện.
- Mắc các bệnh bẩm sinh hoặc bệnh mạn tính ở tim, phổi, hệ thống tiêu hóa, tiết niệu, máu, ung thư chưa ổn định: chuyển khám sàng lọc và tiêm chủng tại bệnh viện.
- Các trường hợp tạm hoãn tiêm chủng khác theo hướng dẫn của nhà sản xuất đối với từng loại vắc xin.
=> Như vậy, khi thuộc một trong các trường hợp trên thì con bạn sẽ phải tạm hoãn tiêm chủng.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Những trường hợp tạm hoãn tiêm chủng cho trẻ em trên 1 tháng tuổi ngoài Bệnh viện",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Tiểu mục 2 Mục II Hướng dẫn Quyết định 2470/QĐ-BYT năm 2019 thì các trường hợp tạm hoãn tiêm chủng cho trẻ em ≥ 1 tháng tuổi ngoài Bệnh viện là:\n- Có tình trạng suy chức năng các cơ quan (như suy hô hấp, suy tuần hoàn, suy tim, suy thận, suy gan, hôn mê...). Tiêm chủng khi sức khỏe của trẻ ổn định.\n- Mắc các bệnh cấp tính, các bệnh nhiễm trùng. Tiêm chủng khi sức khỏe của trẻ ổn định.\n- Sốt ≥ 37,5°C hoặc hạ thân nhiệt ≤ 35,5°C (đo nhiệt độ tại nách).\n- Trẻ mới dùng các sản phẩm globulin miễn dịch trong vòng 3 tháng (trừ kháng huyết thanh viêm gan B): tạm hoãn tiêm chủng vắc xin sống giảm độc lực.\n- Trẻ đang hoặc mới kết thúc đợt điều trị corticoid (uống, tiêm) liều cao (tương đương prednison ≥ 2mg/kg/ngày), hóa trị, xạ trị trong vòng 14 ngày: tạm hoãn tiêm chủng vắc xin sống giảm độc lực.\n- Trẻ có cân nặng dưới 2000g: chuyển khám sàng lọc và tiêm chủng tại bệnh viện.\n- Có tiền sử phản ứng tăng dần sau các lần tiêm chủng trước của cùng loại vắc xin (ví dụ: lần đầu không sốt, lần sau sốt cao trên 39°C...): chuyển khám sàng lọc và tiêm chủng tại bệnh viện.\n- Mắc các bệnh bẩm sinh hoặc bệnh mạn tính ở tim, phổi, hệ thống tiêu hóa, tiết niệu, máu, ung thư chưa ổn định: chuyển khám sàng lọc và tiêm chủng tại bệnh viện.\n- Các trường hợp tạm hoãn tiêm chủng khác theo hướng dẫn của nhà sản xuất đối với từng loại vắc xin.\n=> Như vậy, khi thuộc một trong các trường hợp trên thì con bạn sẽ phải tạm hoãn tiêm chủng.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Luật Đất đai 2024: Nâng thời hạn giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản lên 50 năm?
|
Cho tôi hỏi có phải theo quy định mới của Luật Đất đai 2024 thì sẽ nâng thời hạn giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản lên 50 năm? Nhừ anh chị giải đáp.
|
Luật Đất đai 2024: Nâng thời hạn giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản lên 50 năm?Căn cứ quy định khoản 4 Điều 44 Luật Thủy sản 2017 quy định về giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản như sau:Giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản....4. Thời hạn giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản không quá 30 năm, được tính từ ngày quyết định giao khu vực biển có hiệu lực. Khi hết thời hạn giao, tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng khu vực biển đã được giao để nuôi trồng thủy sản được Nhà nước xem xét gia hạn, có thể gia hạn nhiều lần nhưng tổng thời gian gia hạn không quá 20 năm. Thời hạn giao khu vực biển cho tổ chức, cá nhân Việt Nam thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ nuôi trồng thủy sản không quá thời hạn nhiệm vụ khoa học và công nghệ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.....Căn cứ quy định Điều 244 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 44 của Luật Thủy sản số 18/2017/QH14“4. Thời hạn giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản không quá 50 năm, được tính từ ngày quyết định giao khu vực biển có hiệu lực. Khi hết thời hạn giao, tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng khu vực biển đã được giao để nuôi trồng thủy sản được Nhà nước xem xét gia hạn có thể gia hạn nhiều lần nhưng tổng thời gian gia hạn không quá 20 năm. Thời hạn giao khu vực biển cho tổ chức, cá nhân Việt Nam thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ nuôi trồng thủy sản không quá thời hạn nhiệm vụ khoa học và công nghệ được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.”.Theo đó, Luật Đất đai 2024 sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.Do đó, thì từ ngày 01/01/2025 thì thời hạn giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản sẽ dược nâng lên mức tối đa là 50 năm.So với quy định cũ thì thời hạn tối đa giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản sẽ cao hơn 20 năm.Tuy nhiên, đối với trường hợp hết thời hạn được giao khu vực biển thì tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng khu vực biển đã được giao có thể được Nhà nước xem xét gia hạn có thể gia hạn nhiều lần nhưng tổng thời gian gia hạn không quá 20 năm.Luật Đất đai 2024: Nâng thời hạn giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản lên 50 năm? (Hình từ Internet)Thẩm quyền giao khu vực biển không thu tiền sử dụng để nuôi trồng thủy sản được quy định như thế nào?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 44 Luật Thủy sản 2017 quy định về giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản như sau:Giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản....2. Thẩm quyền giao khu vực biển không thu tiền sử dụng để nuôi trồng thủy sản như sau:a) Ủy ban nhân dân cấp huyện giao khu vực biển cho cá nhân Việt Nam có hồ sơ đăng ký khi cá nhân đó phải chuyển đổi từ nghề khai thác ven bờ sang nuôi trồng thủy sản theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc thường trú trên địa bàn mà nguồn sống chủ yếu dựa vào thu nhập từ nuôi trồng thủy sản được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú xác nhận. Phạm vi giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm đến 03 hải lý thuộc phạm vi quản lý;b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao khu vực biển cho tổ chức, cá nhân Việt Nam thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ nuôi trồng thủy sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Phạm vi giao khu vực biển tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm đến 06 hải lý thuộc phạm vi quản lý;c) Bộ Tài nguyên và Môi trường giao khu vực biển cho tổ chức, cá nhân Việt Nam thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ nuôi trồng thủy sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Phạm vi giao khu vực biển ngoài 06 hải lý, khu vực biển nằm đồng thời trong và ngoài 06 hải lý tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm; khu vực biển giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương......Như vậy, theo quy định về giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản thì thẩm quyền giao khu vực biển không thu tiền sử dụng để nuôi trồng thủy sản được quy định như sau:- Ủy ban nhân dân cấp huyện giao khu vực biển cho cá nhân Việt Nam có hồ sơ đăng ký khi cá nhân đó phải chuyển đổi từ nghề khai thác ven bờ sang nuôi trồng thủy sản theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc thường trú trên địa bàn mà nguồn sống chủ yếu dựa vào thu nhập từ nuôi trồng thủy sản được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú xác nhận.Phạm vi giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm đến 03 hải lý thuộc phạm vi quản lý;- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao khu vực biển cho tổ chức, cá nhân Việt Nam thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ nuôi trồng thủy sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.Phạm vi giao khu vực biển tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm đến 06 hải lý thuộc phạm vi quản lý;- Bộ Tài nguyên và Môi trường giao khu vực biển cho tổ chức, cá nhân Việt Nam thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ nuôi trồng thủy sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.Phạm vi giao khu vực biển ngoài 06 hải lý, khu vực biển nằm đồng thời trong và ngoài 06 hải lý tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm; khu vực biển giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.Không sử dụng khu vực biển được giao để nuôi trồng thủy sản thì có bị thu hồi hay không?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 45 Luật Thủy sản 2017 quy định về thu hồi, trưng dụng khu vực biển đã giao để nuôi trồng thủy sản như sau:Thu hồi, trưng dụng khu vực biển đã giao để nuôi trồng thủy sản1. Nhà nước thực hiện việc thu hồi toàn bộ hoặc một phần khu vực biển đã giao cho tổ chức, cá nhân để nuôi trồng thủy sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:....b) Không sử dụng một phần hoặc toàn bộ khu vực biển được giao để nuôi trồng thủy sản quá 24 tháng liên tục, trừ trường hợp có lý do chính đáng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận;c) Vì mục đích công cộng, quốc phòng, an ninh;....Theo đó, nếu như không có lý do chính đáng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận thi trong trường hợp người được giao nhưng không sử dụng một phần hoặc toàn bộ khu vực biển được giao để nuôi trồng thủy sản quá 24 tháng liên tục thì sẽ bị thu hồi một phần hoặc toàn bộ khu vực được giao tương ứng với khu vực không sử dụng.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Luật Đất đai 2024: Nâng thời hạn giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản lên 50 năm?",
"role": "user"
},
{
"content": "Luật Đất đai 2024: Nâng thời hạn giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản lên 50 năm?Căn cứ quy định khoản 4 Điều 44 Luật Thủy sản 2017 quy định về giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản như sau:Giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản....4. Thời hạn giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản không quá 30 năm, được tính từ ngày quyết định giao khu vực biển có hiệu lực. Khi hết thời hạn giao, tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng khu vực biển đã được giao để nuôi trồng thủy sản được Nhà nước xem xét gia hạn, có thể gia hạn nhiều lần nhưng tổng thời gian gia hạn không quá 20 năm. Thời hạn giao khu vực biển cho tổ chức, cá nhân Việt Nam thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ nuôi trồng thủy sản không quá thời hạn nhiệm vụ khoa học và công nghệ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.....Căn cứ quy định Điều 244 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 44 của Luật Thủy sản số 18/2017/QH14“4. Thời hạn giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản không quá 50 năm, được tính từ ngày quyết định giao khu vực biển có hiệu lực. Khi hết thời hạn giao, tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng khu vực biển đã được giao để nuôi trồng thủy sản được Nhà nước xem xét gia hạn có thể gia hạn nhiều lần nhưng tổng thời gian gia hạn không quá 20 năm. Thời hạn giao khu vực biển cho tổ chức, cá nhân Việt Nam thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ nuôi trồng thủy sản không quá thời hạn nhiệm vụ khoa học và công nghệ được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.”.Theo đó, Luật Đất đai 2024 sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.Do đó, thì từ ngày 01/01/2025 thì thời hạn giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản sẽ dược nâng lên mức tối đa là 50 năm.So với quy định cũ thì thời hạn tối đa giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản sẽ cao hơn 20 năm.Tuy nhiên, đối với trường hợp hết thời hạn được giao khu vực biển thì tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng khu vực biển đã được giao có thể được Nhà nước xem xét gia hạn có thể gia hạn nhiều lần nhưng tổng thời gian gia hạn không quá 20 năm.Luật Đất đai 2024: Nâng thời hạn giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản lên 50 năm? (Hình từ Internet)Thẩm quyền giao khu vực biển không thu tiền sử dụng để nuôi trồng thủy sản được quy định như thế nào?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 44 Luật Thủy sản 2017 quy định về giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản như sau:Giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản....2. Thẩm quyền giao khu vực biển không thu tiền sử dụng để nuôi trồng thủy sản như sau:a) Ủy ban nhân dân cấp huyện giao khu vực biển cho cá nhân Việt Nam có hồ sơ đăng ký khi cá nhân đó phải chuyển đổi từ nghề khai thác ven bờ sang nuôi trồng thủy sản theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc thường trú trên địa bàn mà nguồn sống chủ yếu dựa vào thu nhập từ nuôi trồng thủy sản được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú xác nhận. Phạm vi giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm đến 03 hải lý thuộc phạm vi quản lý;b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao khu vực biển cho tổ chức, cá nhân Việt Nam thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ nuôi trồng thủy sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Phạm vi giao khu vực biển tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm đến 06 hải lý thuộc phạm vi quản lý;c) Bộ Tài nguyên và Môi trường giao khu vực biển cho tổ chức, cá nhân Việt Nam thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ nuôi trồng thủy sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Phạm vi giao khu vực biển ngoài 06 hải lý, khu vực biển nằm đồng thời trong và ngoài 06 hải lý tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm; khu vực biển giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương......Như vậy, theo quy định về giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản thì thẩm quyền giao khu vực biển không thu tiền sử dụng để nuôi trồng thủy sản được quy định như sau:- Ủy ban nhân dân cấp huyện giao khu vực biển cho cá nhân Việt Nam có hồ sơ đăng ký khi cá nhân đó phải chuyển đổi từ nghề khai thác ven bờ sang nuôi trồng thủy sản theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc thường trú trên địa bàn mà nguồn sống chủ yếu dựa vào thu nhập từ nuôi trồng thủy sản được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú xác nhận.Phạm vi giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm đến 03 hải lý thuộc phạm vi quản lý;- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao khu vực biển cho tổ chức, cá nhân Việt Nam thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ nuôi trồng thủy sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.Phạm vi giao khu vực biển tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm đến 06 hải lý thuộc phạm vi quản lý;- Bộ Tài nguyên và Môi trường giao khu vực biển cho tổ chức, cá nhân Việt Nam thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ nuôi trồng thủy sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.Phạm vi giao khu vực biển ngoài 06 hải lý, khu vực biển nằm đồng thời trong và ngoài 06 hải lý tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm; khu vực biển giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.Không sử dụng khu vực biển được giao để nuôi trồng thủy sản thì có bị thu hồi hay không?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 45 Luật Thủy sản 2017 quy định về thu hồi, trưng dụng khu vực biển đã giao để nuôi trồng thủy sản như sau:Thu hồi, trưng dụng khu vực biển đã giao để nuôi trồng thủy sản1. Nhà nước thực hiện việc thu hồi toàn bộ hoặc một phần khu vực biển đã giao cho tổ chức, cá nhân để nuôi trồng thủy sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:....b) Không sử dụng một phần hoặc toàn bộ khu vực biển được giao để nuôi trồng thủy sản quá 24 tháng liên tục, trừ trường hợp có lý do chính đáng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận;c) Vì mục đích công cộng, quốc phòng, an ninh;....Theo đó, nếu như không có lý do chính đáng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận thi trong trường hợp người được giao nhưng không sử dụng một phần hoặc toàn bộ khu vực biển được giao để nuôi trồng thủy sản quá 24 tháng liên tục thì sẽ bị thu hồi một phần hoặc toàn bộ khu vực được giao tương ứng với khu vực không sử dụng.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Báo giảm thai sản làm sao để nhận dưỡng sức sau sinh?
|
Mình dự sinh cuối tháng 6 này, nên tính thời gian thai sản từ tháng 7. Mà tháng 4 này công ty báo giảm không lương không đóng bảo hiểm, cả tháng 5 luôn. Mình tính tháng 6 báo giảm thai sản luôn. Thì thai sản của mình có bị ảnh hưởng gì không? Và mình vẫn được hưởng dưỡng sức sau sinh nếu đủ 6 tháng mình báo tăng và đi làm lại có đúng không?
|
Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
...
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
...
Như vậy, về nguyên tắc nếu muốn hưởng chế độ thai sản thì bạn phải đóng BHXH đủ 6 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh. Nếu việc dừng đóng ở các tháng cuối mà vẫn đảm bảo điều kiện này thì bạn vẫn được hưởng chế độ thai sản.
Về chế độ nghỉ dưỡng sức sau sinh: Theo Khoản 2 Điều 41 Luật này thì Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày...
Như vậy, sau thời gian nghỉ thai sản bạn phải đi làm lại và công ty cần báo tăng BHXH thì bạn sẽ được giải quyết chế độ theo quy định.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Báo giảm thai sản làm sao để nhận dưỡng sức sau sinh?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:\n1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Lao động nữ mang thai;\nb) Lao động nữ sinh con;\n...\n2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.\n...\nNhư vậy, về nguyên tắc nếu muốn hưởng chế độ thai sản thì bạn phải đóng BHXH đủ 6 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh. Nếu việc dừng đóng ở các tháng cuối mà vẫn đảm bảo điều kiện này thì bạn vẫn được hưởng chế độ thai sản.\nVề chế độ nghỉ dưỡng sức sau sinh: Theo Khoản 2 Điều 41 Luật này thì Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày...\nNhư vậy, sau thời gian nghỉ thai sản bạn phải đi làm lại và công ty cần báo tăng BHXH thì bạn sẽ được giải quyết chế độ theo quy định.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cục Cảnh sát quản lý tạm giữ, tạm giam có trách nhiệm gì trong việc thi hành án hình sự tại cộng đồng?
|
Cho hỏi, Cục Cảnh sát quản lý tạm giữ, tạm giam có trách nhiệm như thế nào trong việc thi hành án hình sự tại cộng đồng? Cảm ơn.
|
Theo Khoản 1 Điều 21 Thông tư 65/2019/TT-BCA quy định về trách nhiệm của Cục Cảnh sát quản lý tạm giữ, tạm giam như sau:
Cục Cảnh sát quản lý tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự tại cộng đồng là đầu mối giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước về thi hành án hình sự tại cộng đồng trên phạm vi toàn quốc, có trách nhiệm:
- Tham mưu xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản về cơ chế, chính sách, pháp luật về thi hành án hình sự tại cộng đồng;
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Công an các đơn vị, địa phương về công tác thi hành án hình sự tại cộng đồng;
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thi hành án hình sự tại cộng đồng;
- Tổ chức tập huấn pháp luật, nghiệp vụ về thi hành án hình sự tại cộng đồng;
- Báo cáo, thống kê về công tác thi hành án hình sự tại cộng đồng;
- Triển khai ứng dụng công nghệ tin học, quản lý cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý nhà nước về thi hành án hình sự tại cộng đồng;
- In ấn, cấp phát biểu mẫu, sổ sách về thi hành án hình sự tại cộng đồng;
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an trong thi hành án hình sự tại cộng đồng;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác trong thi hành án hình sự tại cộng đồng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cục Cảnh sát quản lý tạm giữ, tạm giam có trách nhiệm gì trong việc thi hành án hình sự tại cộng đồng?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 1 Điều 21 Thông tư 65/2019/TT-BCA quy định về trách nhiệm của Cục Cảnh sát quản lý tạm giữ, tạm giam như sau:\nCục Cảnh sát quản lý tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự tại cộng đồng là đầu mối giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước về thi hành án hình sự tại cộng đồng trên phạm vi toàn quốc, có trách nhiệm:\n- Tham mưu xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản về cơ chế, chính sách, pháp luật về thi hành án hình sự tại cộng đồng;\n- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Công an các đơn vị, địa phương về công tác thi hành án hình sự tại cộng đồng;\n- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thi hành án hình sự tại cộng đồng;\n- Tổ chức tập huấn pháp luật, nghiệp vụ về thi hành án hình sự tại cộng đồng;\n- Báo cáo, thống kê về công tác thi hành án hình sự tại cộng đồng;\n- Triển khai ứng dụng công nghệ tin học, quản lý cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý nhà nước về thi hành án hình sự tại cộng đồng;\n- In ấn, cấp phát biểu mẫu, sổ sách về thi hành án hình sự tại cộng đồng;\n- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an trong thi hành án hình sự tại cộng đồng;\n- Thực hiện các nhiệm vụ khác trong thi hành án hình sự tại cộng đồng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xác định kế hoạch quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng và thương mại lâm sản đối với rừng sản xuất
|
Rừng sản xuất có vai trò quan trọng trong đời sống và phát triển kinh tế. Được biết Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn vừa mới ban hành văn bản về quản lý rừng bền vững. Anh chị cho tôi hỏi việc Xác định kế hoạch quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng và thương mại lâm sản đối với rừng sản xuất trong quản lý rừng bền vững như thế nào?
|
Tại Khoản 3 Điều 7 Thông tư 28/2018/TT-BNNPTNT quy đinh xác định kế hoạch quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng và thương mại lâm sản đối với rừng sản xuất như sau:
- Tổng hợp kế hoạch sử dụng đất của chủ rừng; xây dựng kế hoạch bảo vệ rừng, bảo vệ hệ sinh thái rừng; bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ các loài thực vật rừng, động vật rừng; xây dựng phương án phòng cháy và chữa cháy rừng; xây dựng kế hoạch phòng trừ sinh vật gây hại rừng theo quy định tại các điểm a, b, c, d và điểm đ khoản 4 Điều 5 của Thông tư này;
- Phân chia chức năng rừng theo các khu rừng có giá trị bảo tồn cao theo quy định tại Phụ lục IV của Thông tư này;
- Xây dựng kế hoạch phát triển rừng: xác định địa điểm, diện tích, loài cây trồng; xác định các biện pháp lâm sinh, phát triển rừng sản xuất theo quy định tại Điều 45 và Điều 48 của Luật Lâm nghiệp, Quy chế quản lý rừng và quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về các biện pháp lâm sinh; tổng hợp kế hoạch phát triển rừng theo Mẫu số 11 Phụ lục VII kèm theo Thông tư này;
- Xây dựng kế hoạch khai thác lâm sản: xác định diện tích, chủng loại, sản lượng, địa điểm khai thác lâm sản theo quy định tại Điều 58 và Điều 59 của Luật Lâm nghiệp, Quy chế quản lý rừng và quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về khai thác lâm sản. Cách tính sản lượng gỗ khai thác rừng theo quy định tại Phụ lục V và tổng hợp kế hoạch khai thác lâm sản theo Mẫu số 12 Phụ lục VII kèm theo Thông tư này;
- Xây dựng kế hoạch nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập; kế hoạch phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí phù hợp với tiềm năng của khu rừng theo quy định tại các khoản 3, 4 và khoản 5 Điều 60 của Luật Lâm nghiệp và Quy chế quản lý rừng;
- Xây dựng kế hoạch sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 60 của Luật Lâm nghiệp và Quy chế quản lý rừng;
- Xây dựng và bảo trì kết cấu hạ tầng; xây dựng kế hoạch hoạt động dịch vụ cho cộng đồng dân cư; chi trả dịch vụ môi trường rừng, thuê môi trường rừng; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; theo dõi diễn biến rừng theo quy định tại các điểm k, l, m, n và điểm p khoản 4 Điều 5 của Thông tư này;
- Xây dựng kế hoạch cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững phù hợp với mục đích sử dụng rừng;
- Xây dựng kế hoạch chế biến, thương mại lâm sản: xác định vị trí, quy mô nhà xưởng, công nghệ, máy móc, thiết bị, nguồn nguyên liệu, loại hình sản phẩm, thị trường tiêu thụ, các nguồn lực đầu tư.
Trên đây là quy định về xác định kế hoạch quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng và thương mại lâm sản đối với rừng sản xuất.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xác định kế hoạch quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng và thương mại lâm sản đối với rừng sản xuất",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 3 Điều 7 Thông tư 28/2018/TT-BNNPTNT quy đinh xác định kế hoạch quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng và thương mại lâm sản đối với rừng sản xuất như sau:\n- Tổng hợp kế hoạch sử dụng đất của chủ rừng; xây dựng kế hoạch bảo vệ rừng, bảo vệ hệ sinh thái rừng; bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ các loài thực vật rừng, động vật rừng; xây dựng phương án phòng cháy và chữa cháy rừng; xây dựng kế hoạch phòng trừ sinh vật gây hại rừng theo quy định tại các điểm a, b, c, d và điểm đ khoản 4 Điều 5 của Thông tư này;\n- Phân chia chức năng rừng theo các khu rừng có giá trị bảo tồn cao theo quy định tại Phụ lục IV của Thông tư này;\n- Xây dựng kế hoạch phát triển rừng: xác định địa điểm, diện tích, loài cây trồng; xác định các biện pháp lâm sinh, phát triển rừng sản xuất theo quy định tại Điều 45 và Điều 48 của Luật Lâm nghiệp, Quy chế quản lý rừng và quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về các biện pháp lâm sinh; tổng hợp kế hoạch phát triển rừng theo Mẫu số 11 Phụ lục VII kèm theo Thông tư này;\n- Xây dựng kế hoạch khai thác lâm sản: xác định diện tích, chủng loại, sản lượng, địa điểm khai thác lâm sản theo quy định tại Điều 58 và Điều 59 của Luật Lâm nghiệp, Quy chế quản lý rừng và quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về khai thác lâm sản. Cách tính sản lượng gỗ khai thác rừng theo quy định tại Phụ lục V và tổng hợp kế hoạch khai thác lâm sản theo Mẫu số 12 Phụ lục VII kèm theo Thông tư này;\n- Xây dựng kế hoạch nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập; kế hoạch phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí phù hợp với tiềm năng của khu rừng theo quy định tại các khoản 3, 4 và khoản 5 Điều 60 của Luật Lâm nghiệp và Quy chế quản lý rừng;\n- Xây dựng kế hoạch sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 60 của Luật Lâm nghiệp và Quy chế quản lý rừng;\n- Xây dựng và bảo trì kết cấu hạ tầng; xây dựng kế hoạch hoạt động dịch vụ cho cộng đồng dân cư; chi trả dịch vụ môi trường rừng, thuê môi trường rừng; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; theo dõi diễn biến rừng theo quy định tại các điểm k, l, m, n và điểm p khoản 4 Điều 5 của Thông tư này;\n- Xây dựng kế hoạch cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững phù hợp với mục đích sử dụng rừng;\n- Xây dựng kế hoạch chế biến, thương mại lâm sản: xác định vị trí, quy mô nhà xưởng, công nghệ, máy móc, thiết bị, nguồn nguyên liệu, loại hình sản phẩm, thị trường tiêu thụ, các nguồn lực đầu tư.\nTrên đây là quy định về xác định kế hoạch quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng và thương mại lâm sản đối với rừng sản xuất.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có chứng chỉ thiết kế hạ tầng kỹ thuật thì có được chủ trì thiết kế kết cấu các công trình về cấp thoát nước không?
|
Tôi đã được cấp chứng chỉ lĩnh vực "Xây dựng dân dụng và công nghiệp hay lĩnh vực thiết kế hạ tầng kỹ thuật" để được đứng chủ nhiệm dự án phần kết cấu các công trình. Vậy, phạm vi "thiết kế hạ tầng kỹ thuật" trong chứng chỉ do Bộ cấp, tôi có thể đứng chủ trì thiết kế kết cấu các công trình về cấp thoát nước được không?
|
Căn cứ Khoản 8 Điều 1 Nghị định 100/2018/NĐ-CP thay thế Điều 48 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP và khoản 14 Điều 1 Nghị định số 42/2017/NĐ-CP như sau:
“Điều 48. Chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng công trình
1. Các lĩnh vực cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng công trình gồm:
...
d) Thiết kế cấp - thoát nước công trình;
đ) Thiết kế xây dựng công trình giao thông; thiết kế xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn; thiết kế xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật.
3. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng I: Được làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế bộ môn chuyên ngành của tất cả các cấp công trình cùng loại với công trình được ghi trong chứng chỉ hành nghề.
b) Hạng II: Được làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế bộ môn chuyên ngành của công trình từ cấp II trở xuống cùng loại với công trình được ghi trong chứng chỉ hành nghề.
c) Hạng III: Được làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế bộ môn chuyên ngành của công trình cấp III, cấp IV cùng loại với công trình được ghi trong chứng chỉ hành nghề.”
Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn đã được chứng chỉ lĩnh vực "Xây dựng dân dụng và công nghiệp hay lĩnh vực thiết kế hạ tầng kỹ thuật". Lĩnh vực thiết kế hạ tầng kỹ thuật và lĩnh vực thiết kế cấp - thoát nước công trình là hai lĩnh vực khác nhau trong các lĩnh vực thiết kế xây dựng công trình.
Với chứng chỉ "Xây dựng dân dụng và công nghiệp hay lĩnh vực thiết kế hạ tầng kỹ thuật" thì bạn chỉ được làm chủ trì thiết kế kết cấu các công trình hạ tầng kỹ thuật.
Như vậy, bạn không thể đứng chủ trì thiết kế kết cấu các công trình về cấp thoát nước được.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có chứng chỉ thiết kế hạ tầng kỹ thuật thì có được chủ trì thiết kế kết cấu các công trình về cấp thoát nước không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 8 Điều 1 Nghị định 100/2018/NĐ-CP thay thế Điều 48 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP và khoản 14 Điều 1 Nghị định số 42/2017/NĐ-CP như sau:\n“Điều 48. Chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng công trình\n1. Các lĩnh vực cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng công trình gồm:\n...\nd) Thiết kế cấp - thoát nước công trình;\nđ) Thiết kế xây dựng công trình giao thông; thiết kế xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn; thiết kế xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật.\n3. Phạm vi hoạt động:\na) Hạng I: Được làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế bộ môn chuyên ngành của tất cả các cấp công trình cùng loại với công trình được ghi trong chứng chỉ hành nghề.\nb) Hạng II: Được làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế bộ môn chuyên ngành của công trình từ cấp II trở xuống cùng loại với công trình được ghi trong chứng chỉ hành nghề.\nc) Hạng III: Được làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế bộ môn chuyên ngành của công trình cấp III, cấp IV cùng loại với công trình được ghi trong chứng chỉ hành nghề.”\nTheo thông tin bạn cung cấp thì bạn đã được chứng chỉ lĩnh vực \"Xây dựng dân dụng và công nghiệp hay lĩnh vực thiết kế hạ tầng kỹ thuật\". Lĩnh vực thiết kế hạ tầng kỹ thuật và lĩnh vực thiết kế cấp - thoát nước công trình là hai lĩnh vực khác nhau trong các lĩnh vực thiết kế xây dựng công trình.\nVới chứng chỉ \"Xây dựng dân dụng và công nghiệp hay lĩnh vực thiết kế hạ tầng kỹ thuật\" thì bạn chỉ được làm chủ trì thiết kế kết cấu các công trình hạ tầng kỹ thuật.\nNhư vậy, bạn không thể đứng chủ trì thiết kế kết cấu các công trình về cấp thoát nước được.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trục liên thông văn bản quốc gia được định nghĩa như thế nào?
|
Trục liên thông văn bản quốc gia được định nghĩa như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Phước Lộc, hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại Bình Phước. Trong quá trình làm việc tôi có thắc mắc và muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Trục liên thông văn bản quốc gia được định nghĩa ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Hi vọng sớm nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
|
Trục liên thông văn bản quốc gia được định nghĩa tại Khoản 3 Điều 3 Quyết định 28/2018/QĐ-TTg về gửi, nhận văn bản điện tử giữa cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:
Trục liên thông văn bản quốc gia là giải pháp kỹ thuật, công nghệ được triển khai từ Văn phòng Chính phủ tới các bộ, ngành, địa phương để kết nối, liên thông gửi, nhận văn bản điện tử.
Trên đây là nội dung trả lời về định nghĩa trục liên thông văn bản quốc gia. Để hiểu hơn về vấn đề này thì bạn có thể tham khảo thêm tại Quyết định 28/2018/QĐ-TTg.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trục liên thông văn bản quốc gia được định nghĩa như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trục liên thông văn bản quốc gia được định nghĩa tại Khoản 3 Điều 3 Quyết định 28/2018/QĐ-TTg về gửi, nhận văn bản điện tử giữa cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:\nTrục liên thông văn bản quốc gia là giải pháp kỹ thuật, công nghệ được triển khai từ Văn phòng Chính phủ tới các bộ, ngành, địa phương để kết nối, liên thông gửi, nhận văn bản điện tử.\nTrên đây là nội dung trả lời về định nghĩa trục liên thông văn bản quốc gia. Để hiểu hơn về vấn đề này thì bạn có thể tham khảo thêm tại Quyết định 28/2018/QĐ-TTg.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhân viên thuế có chức trách và nhiệm vụ như thế nào?
|
Chức trách của Nhân viên thuế như thế nào? Nhiệm vụ của Nhân viên thuế như thế nào?
Tôi có nhu cầu tìm hiểu về vấn đề này, nhờ anh/chị tư vấn.
|
Chức trách của Nhân viên thuế như thế nào?Căn cứ khoản 1 Điều 13 Thông tư 29/2022/TT-BTC chức trách của Nhân viên thuế như sau:Nhân viên thuế là công chức thừa hành, thực hiện nhiệm vụ đơn giản về chuyên môn nghiệp vụ của ngành thuế; trực tiếp thực hiện một phần hành công việc thuộc nghiệp vụ quản lý thuế theo sự phân công của đơn vị.Theo đó, nhân viên thuế là công chức thừa hành, thực hiện nhiệm vụ đơn giản về chuyên môn nghiệp vụ của ngành thuế; trực tiếp thực hiện một phần hành công việc thuộc nghiệp vụ quản lý thuế theo sự phân công của đơn vị.Nhân viên thuế có chức trách và nhiệm vụ như thế nào? (Hình từ Internet)Nhiệm vụ của Nhân viên thuế như thế nào?Tại khoản 2 Điều 13 Thông tư 29/2022/TT-BTC có quy định nhiệm vụ của Nhân viên thuế như sau:a) Tham gia xây dựng kế hoạch công việc tháng, quý, năm và kế hoạch thu thuế và thu khác của đơn vị thuộc lĩnh vực được phân công quản lý;b) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ:- Xác định các đối tượng nộp thuế thuộc phạm vi quản lý để có biện pháp quản lý phù hợp theo quy định của pháp luật thuế;- Hướng dẫn đối tượng nộp thuế thực hiện việc đăng ký thuế, khai thuế, cấp mã số thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, xóa nợ thuế. Đồng thời giải thích cho đối tượng nộp thuế hiểu rõ chính sách thuế thuộc phần hành quản lý;- Tiếp nhận tờ khai đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, kiểm tra xác định tính đúng đắn, chính xác căn cứ tính thuế để có nhận xét chính thức vào tờ khai nộp thuế của đối tượng nộp thuế;- Tính thuế, lập sổ bộ thuế, phát hành thông báo nộp thuế, lệnh thu thuế, nộp phạt tiền thuế;- Theo dõi đôn đốc để thu đúng, thu đủ, kịp thời số tiền thuế vào Kho bạc Nhà nước;- Thực hiện kiểm tra về nghĩa vụ nộp thuế của đối tượng nộp thuế trong phạm vi quản lý, lập biên bản trường hợp vi phạm chính sách thuế để trình cấp có thẩm quyền xử lý;c) Phối hợp với đồng nghiệp, cơ quan liên quan để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý thuế;d) Quản lý hồ sơ tài liệu thuộc phần hành quản lý theo quy định hiện hành;đ) Chịu sự hướng dẫn quản lý về chuyên môn nghiệp vụ của công chức chuyên môn ngạch cao hơn và của cấp trên.Trên đây là nhiệm vụ của Nhân viên thuế được quy định theo pháp luật.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhân viên thuế có chức trách và nhiệm vụ như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Chức trách của Nhân viên thuế như thế nào?Căn cứ khoản 1 Điều 13 Thông tư 29/2022/TT-BTC chức trách của Nhân viên thuế như sau:Nhân viên thuế là công chức thừa hành, thực hiện nhiệm vụ đơn giản về chuyên môn nghiệp vụ của ngành thuế; trực tiếp thực hiện một phần hành công việc thuộc nghiệp vụ quản lý thuế theo sự phân công của đơn vị.Theo đó, nhân viên thuế là công chức thừa hành, thực hiện nhiệm vụ đơn giản về chuyên môn nghiệp vụ của ngành thuế; trực tiếp thực hiện một phần hành công việc thuộc nghiệp vụ quản lý thuế theo sự phân công của đơn vị.Nhân viên thuế có chức trách và nhiệm vụ như thế nào? (Hình từ Internet)Nhiệm vụ của Nhân viên thuế như thế nào?Tại khoản 2 Điều 13 Thông tư 29/2022/TT-BTC có quy định nhiệm vụ của Nhân viên thuế như sau:a) Tham gia xây dựng kế hoạch công việc tháng, quý, năm và kế hoạch thu thuế và thu khác của đơn vị thuộc lĩnh vực được phân công quản lý;b) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ:- Xác định các đối tượng nộp thuế thuộc phạm vi quản lý để có biện pháp quản lý phù hợp theo quy định của pháp luật thuế;- Hướng dẫn đối tượng nộp thuế thực hiện việc đăng ký thuế, khai thuế, cấp mã số thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, xóa nợ thuế. Đồng thời giải thích cho đối tượng nộp thuế hiểu rõ chính sách thuế thuộc phần hành quản lý;- Tiếp nhận tờ khai đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, kiểm tra xác định tính đúng đắn, chính xác căn cứ tính thuế để có nhận xét chính thức vào tờ khai nộp thuế của đối tượng nộp thuế;- Tính thuế, lập sổ bộ thuế, phát hành thông báo nộp thuế, lệnh thu thuế, nộp phạt tiền thuế;- Theo dõi đôn đốc để thu đúng, thu đủ, kịp thời số tiền thuế vào Kho bạc Nhà nước;- Thực hiện kiểm tra về nghĩa vụ nộp thuế của đối tượng nộp thuế trong phạm vi quản lý, lập biên bản trường hợp vi phạm chính sách thuế để trình cấp có thẩm quyền xử lý;c) Phối hợp với đồng nghiệp, cơ quan liên quan để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý thuế;d) Quản lý hồ sơ tài liệu thuộc phần hành quản lý theo quy định hiện hành;đ) Chịu sự hướng dẫn quản lý về chuyên môn nghiệp vụ của công chức chuyên môn ngạch cao hơn và của cấp trên.Trên đây là nhiệm vụ của Nhân viên thuế được quy định theo pháp luật.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tách chủ quyền đất bị dùng dằng không hạn định
|
Em tôi có hai công đất nông nghiệp được bà già cho, em đã cùng mẹ đi đến một cửa để tách giấy chủ quyền, hôm sau thì được bên đo đạc đã đo xong, đến ngày hẹn sau 1 tháng thì bên (tài nguyên môi trường) nhân viên phụ trách bảo "cần phải chỉnh sửa lại giấy tờ vì trên bản đồ không ảnh trước đây có một líp cây lâu năm". Hiện nay thì trên giấy chủ quyền của mẹ đã làm từ lâu đều đăng ký diện tích đất nông nghiệp, đồng thời líp cây đã bị phá từ lâu để trồng lúa, cán bộ đó hỏi "anh có muốn cần gấp không? Vì người đo đạc đã đi học rồi." như vậy không biết bao giờ giấy chủ quyền đất của em tôi mới xong nếu không đồng ý theo kiểu "làm gấp". Vậy họ chỉnh sửa là sửa cái gì, nói vậy có đúng không, vậy em tôi phải làm gì? Nhờ luật sư chỉ giúp xin chân thành cảm ơn nhiều!
|
Hồ sơ tách thửa sẽ được nộp tải văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và có biên nhận hẹn ngày trả kết quả, trong trường hợp cần bổ sung, điều chỉnh hoặc đo vẽ, nơi đây sẽ có văn bản hướng dẫn cụ thể, riệng cán bộ đo đạc đi học hoặc đi công tác thì sẽ phải làm trong thời gian khác hoặc bàn giao cho cán bộ khác để giải quyết việc cho nhân dân ( có thể thay đổi thời hạn một ít), nhưng không thể nào vì bận học mà ngâm hồ sơ của dân "vô thời hạn". Nếu cán bộ tiếp nhận hồ sơ không thực hiện đúng trình tự quy định, bạn có thể làm đơn trình bày vụ việc cho lãnh đạo đơn vị xem xét, xử lý.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tách chủ quyền đất bị dùng dằng không hạn định",
"role": "user"
},
{
"content": "Hồ sơ tách thửa sẽ được nộp tải văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và có biên nhận hẹn ngày trả kết quả, trong trường hợp cần bổ sung, điều chỉnh hoặc đo vẽ, nơi đây sẽ có văn bản hướng dẫn cụ thể, riệng cán bộ đo đạc đi học hoặc đi công tác thì sẽ phải làm trong thời gian khác hoặc bàn giao cho cán bộ khác để giải quyết việc cho nhân dân ( có thể thay đổi thời hạn một ít), nhưng không thể nào vì bận học mà ngâm hồ sơ của dân \"vô thời hạn\". Nếu cán bộ tiếp nhận hồ sơ không thực hiện đúng trình tự quy định, bạn có thể làm đơn trình bày vụ việc cho lãnh đạo đơn vị xem xét, xử lý.",
"role": "assistant"
}
] |
Mở khóa học bồi dưỡng kế toán trưởng cho người nước ngoài khi chưa được Bộ Tài chính chấp thuận bị phạt thế nào?
|
Mở khóa học bồi dưỡng kế toán trưởng cho người nước ngoài khi chưa được Bộ Tài chính chấp thuận bị phạt thế nào? Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Quân, đang sinh sống ở Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Nếu mở khóa học bồi dưỡng kế toán trưởng cho người nước ngoài khi chưa được Bộ Tài chính chấp thuận bị phạt thế nào? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn. (Hồng Quân_098***)
|
Mức xử phạt đối với hành vi mở khóa học bồi dưỡng kế toán trưởng cho người nước ngoài khi chưa được Bộ Tài chính chấp thuận được quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 17 Nghị định 105/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, theo đó:
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cơ sở đào tạo mở khóa học bồi dưỡng kế toán trưởng cho người nước ngoài khi chưa được Bộ Tài chính chấp thuận.
Đồng thời, buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. (Khoản 4 Điều 17 Nghị định này)
Trên đây là quy định về mức xử phạt đối với hành vi mở khóa học bồi dưỡng kế toán trưởng cho người nước ngoài khi chưa được Bộ Tài chính chấp thuận. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 105/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mở khóa học bồi dưỡng kế toán trưởng cho người nước ngoài khi chưa được Bộ Tài chính chấp thuận bị phạt thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mức xử phạt đối với hành vi mở khóa học bồi dưỡng kế toán trưởng cho người nước ngoài khi chưa được Bộ Tài chính chấp thuận được quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 17 Nghị định 105/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, theo đó:\nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cơ sở đào tạo mở khóa học bồi dưỡng kế toán trưởng cho người nước ngoài khi chưa được Bộ Tài chính chấp thuận.\nĐồng thời, buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. (Khoản 4 Điều 17 Nghị định này)\nTrên đây là quy định về mức xử phạt đối với hành vi mở khóa học bồi dưỡng kế toán trưởng cho người nước ngoài khi chưa được Bộ Tài chính chấp thuận. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 105/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xe chưa có biển số muốn lưu thông thì phải làm gì?
|
Dạ xe máy em mới đang chờ cấp biển số xe. Bây giờ xe chưa có biển em muốn chạy ngoài đường thì phải làm gì ạ? Hay cứ chạy bình thường thôi ạ?
|
Điều 12 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về xe phải đăng ký tạm thời như sau:
Xe chưa được đăng ký, cấp biển số chính thức có nhu cầu tham gia giao thông; xe đăng ký ở nước ngoài được cơ quan thẩm quyền cho phép vào Việt Nam du lịch, phục vụ hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục, thể thao; xe phục vụ hội nghị do Đảng, Nhà nước, Chính phủ tổ chức; xe ô tô làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe để tái xuất về nước hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam và xe có quyết định điều chuyển, bán, cho, tặng.
Theo đó, trường hợp xe chưa được cấp biển số chính thức có nhu cầu tham gia giao thông thì phải tiến hành đăng ký tạm thời.
Chi tiết về thủ tục, bạn có thể tham khảo tại bài viết: Đăng ký xe tạm thời theo quy định mới nhất
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xe chưa có biển số muốn lưu thông thì phải làm gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 12 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về xe phải đăng ký tạm thời như sau:\nXe chưa được đăng ký, cấp biển số chính thức có nhu cầu tham gia giao thông; xe đăng ký ở nước ngoài được cơ quan thẩm quyền cho phép vào Việt Nam du lịch, phục vụ hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục, thể thao; xe phục vụ hội nghị do Đảng, Nhà nước, Chính phủ tổ chức; xe ô tô làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe để tái xuất về nước hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam và xe có quyết định điều chuyển, bán, cho, tặng.\nTheo đó, trường hợp xe chưa được cấp biển số chính thức có nhu cầu tham gia giao thông thì phải tiến hành đăng ký tạm thời.\nChi tiết về thủ tục, bạn có thể tham khảo tại bài viết: Đăng ký xe tạm thời theo quy định mới nhất\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tranh giành đất với người đã mất
|
Kính thưa luật sư.chuyện là thế này.gd ba vợ e có 8 người a e.ông nội của vợ e chia đất cho 8 người con( có phần của ba vợ e).có giấy tờ chữ ký của 8 người con.g ba vợ e đã mất được 6 tháng.trước khi mất ông có nói là để miếng đất được chia để lại cho 3 chị e.nhưng bên mấy cô bác vợ thì k chịu chia phần đất đó.họ có ý muốn chiếm đoạt luôn.và khi ra tòa chia đất(k có mặt vợ e và mẹ vợ) thì tòa yêu cầu đưa giấy báo tử của ba vợ e.nếu đưa giấy đó thì có ảnh hưởng j k.có bị bên cô vợ chiếm đất k.v vợ e phải làm thế nào để được chia phần dất đó.gd vợ e chỉ muốn lấy lại phần đất mà ông nội đã cho để thờ cúng ba vợ e thôi.xin luật sư giúp đỡ.xin chân thành cám ơn.
|
Chào bạn,
Theo như bạn trình bày thì ông nội vợ bạn khi còn sống đã thỏa thuận phân chia đất cho 8 người con có giấy tờ đàng hoàng và các người con đã cùng ký tên đồng ý vào tờ thỏa thuận phân chia này. Nay trước khi chết bỗng nhiên ông nội vợ bạn lại thay đổi ý kiến là chỉ chia miếng đất đó cho 3 người con thôi không có giấy tờ ghi nhận, không được các người con đồng ý thì hỏi sao không phát sinh tranh chấp??? Tranh chấp phát sinh này là do sự bất nhất trong quan điểm phân chia đất của ông nội vợ làm các các người con hiện nay bất bình và nảy sinh tranh chấp.Vì vậy tranh chấp phát sinh này thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án và việc tòa án yêu cầu cung cấp chứng cứ là giấy khai tử của ông nội để xác định ông nội chết thời điểm nào nhằm có cơ sở giải quyết.
Trong trường hợp này, nếu việc thỏa thuận phân chia đất cho 8 người con đã hoàn tất mọi thủ tục, các người con cùng ông bà nội thời điểm đó đã đồng ý tên thống nhất thì ông nội không thể thay đổi ý kiến là chỉ chia đất cho 3 người con khi mà các người con không đồng ý và yêu cầu thực hiện như phân chia như trước đây đã hoàn tất. Trường hợp, thủ tục phân chia trước đây chưa hoàn tất theo quy định, chưa được pháp luật công nhận, nay ông nội đã chết không để lại di chúc thì miếng đất sẽ được chia theo quyb định của pháp luật thừa kế bạn nhé.
Thân chào
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tranh giành đất với người đã mất",
"role": "user"
},
{
"content": "Chào bạn,\nTheo như bạn trình bày thì ông nội vợ bạn khi còn sống đã thỏa thuận phân chia đất cho 8 người con có giấy tờ đàng hoàng và các người con đã cùng ký tên đồng ý vào tờ thỏa thuận phân chia này. Nay trước khi chết bỗng nhiên ông nội vợ bạn lại thay đổi ý kiến là chỉ chia miếng đất đó cho 3 người con thôi không có giấy tờ ghi nhận, không được các người con đồng ý thì hỏi sao không phát sinh tranh chấp??? Tranh chấp phát sinh này là do sự bất nhất trong quan điểm phân chia đất của ông nội vợ làm các các người con hiện nay bất bình và nảy sinh tranh chấp.Vì vậy tranh chấp phát sinh này thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án và việc tòa án yêu cầu cung cấp chứng cứ là giấy khai tử của ông nội để xác định ông nội chết thời điểm nào nhằm có cơ sở giải quyết.\nTrong trường hợp này, nếu việc thỏa thuận phân chia đất cho 8 người con đã hoàn tất mọi thủ tục, các người con cùng ông bà nội thời điểm đó đã đồng ý tên thống nhất thì ông nội không thể thay đổi ý kiến là chỉ chia đất cho 3 người con khi mà các người con không đồng ý và yêu cầu thực hiện như phân chia như trước đây đã hoàn tất. Trường hợp, thủ tục phân chia trước đây chưa hoàn tất theo quy định, chưa được pháp luật công nhận, nay ông nội đã chết không để lại di chúc thì miếng đất sẽ được chia theo quyb định của pháp luật thừa kế bạn nhé.\nThân chào",
"role": "assistant"
}
] |
Quy trình bán lẻ, cấp lẻ hóa đơn của cơ quan thuế được quy định ra sao?
|
Quy trình bán lẻ, cấp lẻ hóa đơn của cơ quan thuế được quy định ra sao? Xin chào Ban biên tập, tôi là Văn Anh, hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại Tp Hồ Chí Minh, có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là: Quy trình bán lẻ, cấp lẻ hóa đơn của cơ quan thuế được quy định ra sao? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Quy trình bán lẻ, cấp lẻ hóa đơn của cơ quan thuế được quy định tại Quyết định 829/QĐ-TCT năm 2018 về Quy trình bán lẻ, cấp lẻ hóa đơn do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành. Cụ thể:
- Bước 1: Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và hướng dẫn hộ, cá nhân kinh doanh kê khai, xác định các khoản thuế, phí phải nộp;
- Bước 2: Thực hiện đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi sổ nhận hồ sơ tại ứng dụng quản lý hồ sơ;
- Bước 3: Lập Tờ trình đề nghị bán hóa đơn lẻ, trình Lãnh đạo Chi cục Thuế phê duyệt Tờ trình ngay trong ngày làm việc;
- Bước 4: Chuyển bản gốc Tờ khai thuế gửi Bộ phận Kê khai và Kế toán thuế để cập nhật thông tin;
- Bước 5: Đối chiếu chứng từ với Tờ trình đề nghị bán hóa đơn;
- Bước 6: Chuyển toàn bộ hồ sơ kèm theo bản chụp Tờ khai Thuế và bản chụp Tờ trình đến Bộ phận Ấn chỉ.
Trên đây là nội dung câu trả lời về quy trình bán lẻ, cấp lẻ hóa đơn của cơ quan thuế. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 829/QĐ-TCT năm 2018.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy trình bán lẻ, cấp lẻ hóa đơn của cơ quan thuế được quy định ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quy trình bán lẻ, cấp lẻ hóa đơn của cơ quan thuế được quy định tại Quyết định 829/QĐ-TCT năm 2018 về Quy trình bán lẻ, cấp lẻ hóa đơn do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành. Cụ thể:\n- Bước 1: Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và hướng dẫn hộ, cá nhân kinh doanh kê khai, xác định các khoản thuế, phí phải nộp;\n- Bước 2: Thực hiện đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi sổ nhận hồ sơ tại ứng dụng quản lý hồ sơ;\n- Bước 3: Lập Tờ trình đề nghị bán hóa đơn lẻ, trình Lãnh đạo Chi cục Thuế phê duyệt Tờ trình ngay trong ngày làm việc;\n- Bước 4: Chuyển bản gốc Tờ khai thuế gửi Bộ phận Kê khai và Kế toán thuế để cập nhật thông tin;\n- Bước 5: Đối chiếu chứng từ với Tờ trình đề nghị bán hóa đơn;\n- Bước 6: Chuyển toàn bộ hồ sơ kèm theo bản chụp Tờ khai Thuế và bản chụp Tờ trình đến Bộ phận Ấn chỉ.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về quy trình bán lẻ, cấp lẻ hóa đơn của cơ quan thuế. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 829/QĐ-TCT năm 2018.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quyền được cầm cố hối phiếu đòi nợ được quy định thế nào?
|
Quyền được cầm cố hối phiếu đòi nợ được quy định thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Hiện tôi đang là sinh viên trường Đại học Ngân hàng TP.HCM, vì để phục vụ cho nhu cầu làm tiểu luận của mình, nên tôi muốn tìm hiểu những quy định của pháp luật về chuyển giao hối phiếu đòi nợ. Vì vậy, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Quyền được cầm cố hối phiếu đòi nợ được quy định thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Hải Vân (van***@gmail.com)
|
Quyền được cầm cố hối phiếu đòi nợ được quy định tại Điều 36 Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005 như sau:
Người thụ hưởng có quyền cầm cố hối phiếu đòi nợ theo quy định tại Mục này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về quyền được cầm cố hối phiếu đòi nợ. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyền được cầm cố hối phiếu đòi nợ được quy định thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quyền được cầm cố hối phiếu đòi nợ được quy định tại Điều 36 Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005 như sau:\nNgười thụ hưởng có quyền cầm cố hối phiếu đòi nợ theo quy định tại Mục này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về quyền được cầm cố hối phiếu đòi nợ. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chuyển đổi đất với người khác địa phương được không?
|
Cho tôi hỏi: Tôi có mảnh đất làm nông nghiệp muốn chuyển đổi với một người cũng có đất nông nghiệp kế bên thì có được không? Hai mảnh đất này giáp nhau, nhưng thuộc hai xã khác nhau.
|
Căn cứ Điều 190 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp như sau:
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao đất, do chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác thì chỉ được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng xã, phường, thị trấn cho hộ gia đình, cá nhân khác để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và không phải nộp thuế thu nhập từ việc chuyển đổi quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ.
=> Như vậy, theo quy định thì chỉ được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng xã. Do đó, mặc dù hai mảnh đất giáp nhau nhưng khác xã thì cũng không được chuyển đổi.
Trên đây là nội dung hỗ trợ!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chuyển đổi đất với người khác địa phương được không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 190 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp như sau:\nHộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao đất, do chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác thì chỉ được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng xã, phường, thị trấn cho hộ gia đình, cá nhân khác để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và không phải nộp thuế thu nhập từ việc chuyển đổi quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ.\n=> Như vậy, theo quy định thì chỉ được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng xã. Do đó, mặc dù hai mảnh đất giáp nhau nhưng khác xã thì cũng không được chuyển đổi.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ đề nghị thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước gồm những tài liệu nào?
|
Cho hỏi, hồ sơ đề nghị thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước gồm những tài liệu nào?
|
Hồ sơ đề nghị thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước gồm những tài liệu nào?Tại Điều 53 Nghị định 99/2015/NĐ-CP có quy định về hồ sơ đề nghị thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước như sau:Hồ sơ đề nghị thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước1. Hồ sơ đề nghị thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước bao gồm:a) Đơn đăng ký thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước;b) Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng và có đủ điều kiện về nhà ở, cư trú, thu nhập theo quy định tại Điều 52 của Nghị định này;c) Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội (nếu có).2. Bộ Xây dựng quy định cụ thể mẫu đơn đề nghị thuê, thuê mua nhà ở xã hội; hướng dẫn cụ thể giấy tờ xác định thực trạng nhà ở, giấy tờ chứng minh điều kiện cư trú, điều kiện thu nhập quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này và giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này.Như vậy, hồ sơ đề nghị thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước gồm:- Đơn đăng ký thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước;- Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng và có đủ điều kiện về nhà ở, cư trú, thu nhập theo quy định tại Điều 52 Nghị định 99/2015/NĐ-CP;- Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội (nếu có).Hồ sơ đề nghị thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước gồm những tài liệu nào? (Hình từ Internet) Cần chuẩn bị mấy bộ hồ sơ đề nghị thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước? Tại Điều 54 Nghị định 99/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Nghị định 30/2021/NĐ-CP trình tự, thủ tục thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước như sau:Trình tự, thủ tục thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước1. Người có nhu cầu thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều 53 của Nghị định này tại đơn vị được giao quản lý vận hành nhà ở hoặc tại cơ quan quản lý nhà ở nơi có nhà ở. Ngoài các giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 53 của Nghị định này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nộp đem nộp thêm bất kỳ loại giấy tờ nào khác.2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra và phân loại hồ sơ; nếu hồ sơ không có đủ các giấy tờ theo quy định thì phải trả lời ngay để người nộp đơn bổ sung giấy tờ. Trường hợp đơn vị quản lý vận hành nhà ở tiếp nhận hồ sơ thì sau khi kiểm tra và phân loại hồ sơ, đơn vị này phải có báo cáo danh sách người đủ điều kiện thuê, thuê mua nhà ở kèm theo hồ sơ hợp lệ gửi cơ quan quản lý nhà ở xem xét, kiểm tra.3. Trên cơ sở danh sách người đủ điều kiện thuê, thuê mua nhà ở kèm theo hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà ở trực tiếp xét duyệt hoặc thành lập Hội đồng xét duyệt hồ sơ để thực hiện xét duyệt từng hồ sơ đăng ký, xác định đối tượng đủ điều kiện hoặc chấm điểm xét chọn đối tượng ưu tiên (nếu có)......Như vậy, người có nhu cầu thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước.Quy định về quản lý, sử dụng nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước? Tại Điều 56 Nghị định 99/2015/NĐ-CP có quy định về quản lý, sử dụng nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước như sau:- Việc quản lý, sử dụng nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước phải tuân thủ các quy định tại Điều 64 và Mục 2 Chương VI của Luật Nhà ở, Điều 38 Nghị định 99/2015/NĐ-CP- Người thuê nhà ở xã hội được miễn, giảm tiền thuê nhà ở như trường hợp thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước quy định tại Điều 59 Nghị định 99/2015/NĐ-CP. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuê mua, mua nhà ở xã hội để phục vụ tái định cư thì sau khi thanh toán đủ tiền thuê mua, mua nhà ở theo hợp đồng và được cấp Giấy chứng nhận thì được thực hiện các quyền và có các nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở.- Việc quản lý vận hành nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước do đơn vị hoặc tổ chức có chức năng, năng lực quản lý vận hành nhà ở thực hiện. Đơn vị quản lý vận hành nhà ở có trách nhiệm theo dõi, báo cáo về tình hình quản lý, sử dụng nhà ở theo quy định tại Điều 47 Nghị định 99/2015/NĐ-CP.- Đối với địa phương chưa có đơn vị hoặc tổ chức có chức năng, năng lực quản lý vận hành nhà ở đáp ứng yêu cầu, điều kiện theo quy định của Luật Nhà ở thì Sở Xây dựng được tổ chức một bộ phận trực thuộc Sở Xây dựng để tổ chức quản lý vận hành và thuê các dịch vụ quản lý vận hành nhà ở; chi phí thực hiện quản lý vận hành nhà ở được sử dụng từ tiền cho thuê nhà ở này và hỗ trợ từ ngân sách của địa phương.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ đề nghị thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước gồm những tài liệu nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hồ sơ đề nghị thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước gồm những tài liệu nào?Tại Điều 53 Nghị định 99/2015/NĐ-CP có quy định về hồ sơ đề nghị thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước như sau:Hồ sơ đề nghị thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước1. Hồ sơ đề nghị thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước bao gồm:a) Đơn đăng ký thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước;b) Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng và có đủ điều kiện về nhà ở, cư trú, thu nhập theo quy định tại Điều 52 của Nghị định này;c) Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội (nếu có).2. Bộ Xây dựng quy định cụ thể mẫu đơn đề nghị thuê, thuê mua nhà ở xã hội; hướng dẫn cụ thể giấy tờ xác định thực trạng nhà ở, giấy tờ chứng minh điều kiện cư trú, điều kiện thu nhập quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này và giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này.Như vậy, hồ sơ đề nghị thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước gồm:- Đơn đăng ký thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước;- Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng và có đủ điều kiện về nhà ở, cư trú, thu nhập theo quy định tại Điều 52 Nghị định 99/2015/NĐ-CP;- Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội (nếu có).Hồ sơ đề nghị thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước gồm những tài liệu nào? (Hình từ Internet) Cần chuẩn bị mấy bộ hồ sơ đề nghị thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước? Tại Điều 54 Nghị định 99/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Nghị định 30/2021/NĐ-CP trình tự, thủ tục thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước như sau:Trình tự, thủ tục thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước1. Người có nhu cầu thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều 53 của Nghị định này tại đơn vị được giao quản lý vận hành nhà ở hoặc tại cơ quan quản lý nhà ở nơi có nhà ở. Ngoài các giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 53 của Nghị định này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nộp đem nộp thêm bất kỳ loại giấy tờ nào khác.2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra và phân loại hồ sơ; nếu hồ sơ không có đủ các giấy tờ theo quy định thì phải trả lời ngay để người nộp đơn bổ sung giấy tờ. Trường hợp đơn vị quản lý vận hành nhà ở tiếp nhận hồ sơ thì sau khi kiểm tra và phân loại hồ sơ, đơn vị này phải có báo cáo danh sách người đủ điều kiện thuê, thuê mua nhà ở kèm theo hồ sơ hợp lệ gửi cơ quan quản lý nhà ở xem xét, kiểm tra.3. Trên cơ sở danh sách người đủ điều kiện thuê, thuê mua nhà ở kèm theo hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà ở trực tiếp xét duyệt hoặc thành lập Hội đồng xét duyệt hồ sơ để thực hiện xét duyệt từng hồ sơ đăng ký, xác định đối tượng đủ điều kiện hoặc chấm điểm xét chọn đối tượng ưu tiên (nếu có)......Như vậy, người có nhu cầu thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước.Quy định về quản lý, sử dụng nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước? Tại Điều 56 Nghị định 99/2015/NĐ-CP có quy định về quản lý, sử dụng nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước như sau:- Việc quản lý, sử dụng nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước phải tuân thủ các quy định tại Điều 64 và Mục 2 Chương VI của Luật Nhà ở, Điều 38 Nghị định 99/2015/NĐ-CP- Người thuê nhà ở xã hội được miễn, giảm tiền thuê nhà ở như trường hợp thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước quy định tại Điều 59 Nghị định 99/2015/NĐ-CP. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuê mua, mua nhà ở xã hội để phục vụ tái định cư thì sau khi thanh toán đủ tiền thuê mua, mua nhà ở theo hợp đồng và được cấp Giấy chứng nhận thì được thực hiện các quyền và có các nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở.- Việc quản lý vận hành nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước do đơn vị hoặc tổ chức có chức năng, năng lực quản lý vận hành nhà ở thực hiện. Đơn vị quản lý vận hành nhà ở có trách nhiệm theo dõi, báo cáo về tình hình quản lý, sử dụng nhà ở theo quy định tại Điều 47 Nghị định 99/2015/NĐ-CP.- Đối với địa phương chưa có đơn vị hoặc tổ chức có chức năng, năng lực quản lý vận hành nhà ở đáp ứng yêu cầu, điều kiện theo quy định của Luật Nhà ở thì Sở Xây dựng được tổ chức một bộ phận trực thuộc Sở Xây dựng để tổ chức quản lý vận hành và thuê các dịch vụ quản lý vận hành nhà ở; chi phí thực hiện quản lý vận hành nhà ở được sử dụng từ tiền cho thuê nhà ở này và hỗ trợ từ ngân sách của địa phương.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tự ý lấy điện thoại iphone của bạn dùng bị phạt đến 2 triệu
|
Trường hợp lấy điện thoại của bạn về nhà dùng, người chủ đó không biết, sau đó đã trả lại nếu họ báo công an thì có bị phạt hành chính hay không? Không nhằm mục đích trộm cắp
|
Căn cứ Khoản 1đ Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định như sau:
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
- Trộm cắp tài sản;
- Công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác;
- Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác;
- Sử dụng trái phép tài sản của người khác.
Như vậy, khi tự ý lấy điện thoại của người khác không xin phép và không nhằm mục đích trộm cắp mà chỉ để sử dụng thì mức phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tự ý lấy điện thoại iphone của bạn dùng bị phạt đến 2 triệu",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 1đ Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định như sau:\n Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\n - Trộm cắp tài sản;\n - Công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác;\n - Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác;\n - Sử dụng trái phép tài sản của người khác.\nNhư vậy, khi tự ý lấy điện thoại của người khác không xin phép và không nhằm mục đích trộm cắp mà chỉ để sử dụng thì mức phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nộp hồ sơ hưu trí trễ có được giải quyết không?
|
Nộp hồ sơ hưu trí trễ 5 tháng có được giải quyết không thưa chuyên viên? Hiện tôi 55 tuổi đã nghỉ việc trước hưu 5 tháng và hưởng trợ cấp thất nghiệp được cho 10 tháng. Vậy xin hỏi chuyên viên tôi hưởng hết trợ cấp thất nghiệp 10 tháng rồi nộp hồ sơ xin hưu trễ 5 tháng có được không vì tôi hưu 55 tuổi thuộc diện nặng nhọc độc hại?
|
Khoản 4 Điều 18 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định:
Thời điểm hưởng lương hưu đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 59 của Luật bảo hiểm xã hội.
Trường hợp người sử dụng lao động nộp hồ sơ chậm so với quy định thì phải có văn bản giải trình nêu rõ lý do và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung giải trình.
Như vậy, theo quy định hiện hành thì trường hợp công ty nộp hồ sơ chậm so với quy định thì phải có văn bản giải trình, còn đối với người lao động thì pháp luật không yêu cầu. Trường hợp khi nộp trễ thì bác vẫn được giải quyết chế độ hưu trí.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nộp hồ sơ hưu trí trễ có được giải quyết không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 4 Điều 18 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định:\nThời điểm hưởng lương hưu đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 59 của Luật bảo hiểm xã hội.\nTrường hợp người sử dụng lao động nộp hồ sơ chậm so với quy định thì phải có văn bản giải trình nêu rõ lý do và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung giải trình.\nNhư vậy, theo quy định hiện hành thì trường hợp công ty nộp hồ sơ chậm so với quy định thì phải có văn bản giải trình, còn đối với người lao động thì pháp luật không yêu cầu. Trường hợp khi nộp trễ thì bác vẫn được giải quyết chế độ hưu trí.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chưa xóa án tích có được đăng ký nghĩa vụ quân sự không?
|
Chào Ban biên tập, tôi có vấn đề cần được giải đáp. Con trai của tôi vừa mới đi tù về và chưa được xóa án tích, mà con trai tôi về đúng đợt người ta đang gọi nhập ngũ. Cho tôi hỏi là con trai tôi có được đăng ký nghĩa vụ quân sự khi chưa được xóa án tích không?
|
Chưa xóa án tích có được đăng ký nghĩa vụ quân sự không?Tại Điều 13 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự như sau:Đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự1. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:a) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;b) Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;c) Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.2. Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự.Theo quy định trên người đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích là một trong những đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự.Con trai bạn mới đi tù về và chưa xóa án tích thì không thể đăng ký nghĩa vụ quân sự, chỉ khi con trai bạn được xóa án tích thì lúc đấy mới được đăng ký.Chưa xóa án tích có được đăng ký nghĩa vụ quân sự không? (Hình từ Internet)Bố mẹ có được đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu thay cho con không?Theo Điều 16 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu như sau:Đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu1. Tháng một hằng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm và công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự chưa đăng ký nghĩa vụ quân sự.2. Tháng tư hằng năm, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi công dân quy định tại khoản 1 Điều này để đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu.3. Công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu phải trực tiếp đăng ký tại cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự quy định tại Điều 15 của Luật này.Do đó, theo quy định trên công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu phải trực tiếp đăng ký tại cơ quan. Theo đó, bố mẹ không thể đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu thay cho con được.Không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu bị xử phạt hành chính như thế nào?Căn cứ Điều 4 Nghị định 120/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định vi phạm các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự như sau:Vi phạm các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu đối với công dân nam đủ 17 tuổi trong năm thuộc diện phải đăng ký nghĩa vụ quân sự.2. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;b) Không thực hiện đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị theo quy định;c) Không đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung khi có sự thay đổi về chức vụ công tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự theo quy định;d) Không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập theo quy định;đ) Không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng theo quy định.3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này; đăng ký nghĩa vụ quân sự trong ngạch dự bị đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này; đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung, đăng ký khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều này; đăng ký tạm vắng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này.Khi không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu sẽ được chia thành 2 trường hợp:Trường hợp 1: Công dân nam đủ 17 tuổi trong năm không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu sẽ bị phạt cảnh cáo.Trường hợp 2: Không phải công dân nam đủ 17 tuổi trong năm không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu sẽ bị phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Ngoài ra, buộc phải thực hiện thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chưa xóa án tích có được đăng ký nghĩa vụ quân sự không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Chưa xóa án tích có được đăng ký nghĩa vụ quân sự không?Tại Điều 13 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự như sau:Đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự1. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:a) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;b) Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;c) Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.2. Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự.Theo quy định trên người đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích là một trong những đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự.Con trai bạn mới đi tù về và chưa xóa án tích thì không thể đăng ký nghĩa vụ quân sự, chỉ khi con trai bạn được xóa án tích thì lúc đấy mới được đăng ký.Chưa xóa án tích có được đăng ký nghĩa vụ quân sự không? (Hình từ Internet)Bố mẹ có được đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu thay cho con không?Theo Điều 16 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu như sau:Đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu1. Tháng một hằng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm và công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự chưa đăng ký nghĩa vụ quân sự.2. Tháng tư hằng năm, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi công dân quy định tại khoản 1 Điều này để đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu.3. Công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu phải trực tiếp đăng ký tại cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự quy định tại Điều 15 của Luật này.Do đó, theo quy định trên công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu phải trực tiếp đăng ký tại cơ quan. Theo đó, bố mẹ không thể đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu thay cho con được.Không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu bị xử phạt hành chính như thế nào?Căn cứ Điều 4 Nghị định 120/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định vi phạm các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự như sau:Vi phạm các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu đối với công dân nam đủ 17 tuổi trong năm thuộc diện phải đăng ký nghĩa vụ quân sự.2. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;b) Không thực hiện đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị theo quy định;c) Không đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung khi có sự thay đổi về chức vụ công tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự theo quy định;d) Không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập theo quy định;đ) Không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng theo quy định.3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này; đăng ký nghĩa vụ quân sự trong ngạch dự bị đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này; đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung, đăng ký khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều này; đăng ký tạm vắng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này.Khi không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu sẽ được chia thành 2 trường hợp:Trường hợp 1: Công dân nam đủ 17 tuổi trong năm không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu sẽ bị phạt cảnh cáo.Trường hợp 2: Không phải công dân nam đủ 17 tuổi trong năm không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu sẽ bị phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Ngoài ra, buộc phải thực hiện thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Triển khai thực hiện điều ước quốc tế đã được ký kết của Bộ Công Thương
|
Xin chào, theo tôi được biết hoạt động đối ngoại, quan hệ hợp tác quốc tế giúp nước ta thu hút nhiều vốn đầu tư nước ngoài, phát triển kinh tế đất nước. Tôi đang tìm hiểu các hoạt động đối ngoại của Bộ Công Thương, anh chị cho tôi hỏi việc triển khai thực hiện điều ước quốc tế đã được ký kết của Bộ Công Thương được quy định như thế nào?
|
Tại Điều 15 Quyết định 3800/QĐ-BCT năm 2018, quy định triển khai thực hiện điều ước quốc tế đã được ký kết của Bộ Công Thương như sau:
- Dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tình hình thực tế của các đơn vị thuộc Bộ, đơn vị chủ trì có trách nhiệm đề xuất với Lãnh đạo Bộ về việc phân công thực hiện các hoạt động trong khuôn khổ điều ước quốc tế.
- Đơn vị chủ trì thông báo kết quả đàm phán, nội dung điều ước quốc tế tới các đơn vị có liên quan để triển khai thực hiện.
- Trong quá trình thực hiện điều ước quốc tế, nếu phát sinh vấn đề phức tạp hoặc phải điều chỉnh về mục tiêu, kết quả, ngân sách, đơn vị chủ trì có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng Bộ và các đơn vị phối hợp báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định phương án xử lý.
Trên đây là quy định triển khai thực hiện điều ước quốc tế đã được ký kết của Bộ Công Thương.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Triển khai thực hiện điều ước quốc tế đã được ký kết của Bộ Công Thương",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 15 Quyết định 3800/QĐ-BCT năm 2018, quy định triển khai thực hiện điều ước quốc tế đã được ký kết của Bộ Công Thương như sau:\n- Dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tình hình thực tế của các đơn vị thuộc Bộ, đơn vị chủ trì có trách nhiệm đề xuất với Lãnh đạo Bộ về việc phân công thực hiện các hoạt động trong khuôn khổ điều ước quốc tế.\n- Đơn vị chủ trì thông báo kết quả đàm phán, nội dung điều ước quốc tế tới các đơn vị có liên quan để triển khai thực hiện.\n- Trong quá trình thực hiện điều ước quốc tế, nếu phát sinh vấn đề phức tạp hoặc phải điều chỉnh về mục tiêu, kết quả, ngân sách, đơn vị chủ trì có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng Bộ và các đơn vị phối hợp báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định phương án xử lý.\nTrên đây là quy định triển khai thực hiện điều ước quốc tế đã được ký kết của Bộ Công Thương.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Áp dụng biện pháp buộc người sử dụng lao động trả tiền cho người lao động theo Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự năm 1989
|
Áp dụng biện pháp buộc người sử dụng lao động trả tiền cho người lao động theo Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự năm 1989 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Thái hiện đang sống và làm việc tại Tiền Giang. Tôi hiện đang tìm hiểu về pháp luật tố tụng dân sự qua các năm. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi ap dụng biện pháp buộc người sử dụng lao động trả tiền cho người lao động theo Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự năm 1989 được quy định như thế nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập!
|
Áp dụng biện pháp buộc người sử dụng lao động trả tiền cho người lao động được quy định tại Điều 41 Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự năm 1989 do Hội đồng Nhà nước ban hành, theo đó:
Trong quá trình giải quyết vụ án, Toà án tự mình hoặc theo yêu cầu của Viện kiểm sát, đương sự, có thể áp dụng những biện pháp sau đây để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự hoặc để bảo vệ bằng chứng:
1- Buộc một bên phải thực hiện việc cấp dưỡng;
2- Giao người chưa thành niên cho cá nhân, cơ quan hoặc tổ chức chăm nom;
3- Trả tiền lương hoặc tiền công lao động;
4- Kê biên tài sản đang tranh chấp để tránh việc tẩu tán;
5- Cấm chuyển dịch tài sản đang tranh chấp
6- Cho thu hoạch và bảo quản sản vật có liên quan đến việc tranh chấp;
7- Cấm hoặc buộc đương sự thực hiện một số hành vi nhất định.
Trên đây là tư vấn về áp dụng biện pháp buộc người sử dụng lao động trả tiền cho người lao động theo Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự năm 1989. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự năm 1989 do Hội đồng Nhà nước ban hành. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Áp dụng biện pháp buộc người sử dụng lao động trả tiền cho người lao động theo Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự năm 1989",
"role": "user"
},
{
"content": "Áp dụng biện pháp buộc người sử dụng lao động trả tiền cho người lao động được quy định tại Điều 41 Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự năm 1989 do Hội đồng Nhà nước ban hành, theo đó:\nTrong quá trình giải quyết vụ án, Toà án tự mình hoặc theo yêu cầu của Viện kiểm sát, đương sự, có thể áp dụng những biện pháp sau đây để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự hoặc để bảo vệ bằng chứng:\n1- Buộc một bên phải thực hiện việc cấp dưỡng;\n2- Giao người chưa thành niên cho cá nhân, cơ quan hoặc tổ chức chăm nom;\n3- Trả tiền lương hoặc tiền công lao động;\n4- Kê biên tài sản đang tranh chấp để tránh việc tẩu tán;\n5- Cấm chuyển dịch tài sản đang tranh chấp\n6- Cho thu hoạch và bảo quản sản vật có liên quan đến việc tranh chấp;\n7- Cấm hoặc buộc đương sự thực hiện một số hành vi nhất định.\nTrên đây là tư vấn về áp dụng biện pháp buộc người sử dụng lao động trả tiền cho người lao động theo Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự năm 1989. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự năm 1989 do Hội đồng Nhà nước ban hành. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.\nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Cho mượn giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học bị phạt bao nhiêu tiền?
|
Cho hỏi theo quy định mới thì việc cho mượn giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học bị phạt bao nhiêu tiền?
|
Theo Khoản 1 Điều 16 Nghị định 04/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 10/03/2021) thì nội dung này được quy định như sau:
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
Vi phạm quy định hoạt động tư vấn du học:
Không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật hiện hành.
Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức. Cùng một hành vi vi phạm hành chính, mức phạt tiền đối với cá nhân bằng một phần hai mức phạt tiền đối với tổ chức.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cho mượn giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học bị phạt bao nhiêu tiền?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 1 Điều 16 Nghị định 04/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 10/03/2021) thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\nVi phạm quy định hoạt động tư vấn du học:\nKhông thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật hiện hành.\nLưu ý: Mức phạt tiền quy định trên là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức. Cùng một hành vi vi phạm hành chính, mức phạt tiền đối với cá nhân bằng một phần hai mức phạt tiền đối với tổ chức.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong việc mua trái phiếu doanh nghiệp
|
Trách nhiệm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong việc mua trái phiếu doanh nghiệp được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Thùy hiện đang sống và làm việc tại Bến Tre. Tôi hiện đan tìm hiểu về việc mua trái phiếu doanh nghiệp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi trách nhiệm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong việc mua trái phiếu doanh nghiệp được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Trách nhiệm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong việc mua trái phiếu doanh nghiệp được quy định tại Điều 5 Thông tư 22/2016/TT-NHNN Quy định việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua trái phiếu doanh nghiệp do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, theo đó:
1. Thẩm định, kiểm tra phương án và các Điều kiện phát hành trái phiếu doanh nghiệp để xem xét quyết định việc mua trái phiếu doanh nghiệp khi đáp ứng các yêu cầu:
a) Đối với việc mua trái phiếu doanh nghiệp phát hành để bán lần đầu (bao gồm cả trường hợp tổ chức tín dụng mua số trái phiếu doanh nghiệp còn lại chưa bán hết theo cam kết bảo lãnh phát hành trái phiếu doanh nghiệp):
(i) Trái phiếu được phát hành theo đúng quy định của pháp luật;
(ii) Mục đích sử dụng tiền thu từ phát hành trái phiếu của doanh nghiệp hợp pháp và phù hợp với phương án phát hành trái phiếu;
(iii) Doanh nghiệp phát hành trái phiếu có khả năng tài chính để đảm bảo thanh toán đủ gốc và lãi trái phiếu đúng hạn;
(iv) Doanh nghiệp phát hành trái phiếu cam kết mua lại trái phiếu trước hạn thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp vi phạm quy định pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp, vi phạm phương án phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
b) Đối với việc mua lại trái phiếu doanh nghiệp của pháp nhân, cá nhân:
(i) Các yêu cầu quy định tại Điểm a Khoản này;
(ii) Trái phiếu doanh nghiệp phải thuộc quyền sở hữu của pháp nhân, cá nhân bán, không có tranh chấp, không trong tình trạng đang bị cầm cố, thế chấp, bảo đảm cho nghĩa vụ khác; chưa đến hạn thanh toán gốc; được phép giao dịch theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Thực hiện việc ký kết các hợp đồng mua trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan và các quy định sau đây:
a) Hợp đồng mua trái phiếu doanh nghiệp tối thiểu phải có các nội dung sau: Số lượng trái phiếu mua, giá mua trái phiếu, tổng số tiền mua trái phiếu, lãi suất trái phiếu; phương thức thanh toán số tiền mua trái phiếu; thời hạn và phương thức thanh toán trái phiếu; xử lý các vi phạm hợp đồng mua trái phiếu của các bên trong hợp đồng; xử lý tranh chấp phát sinh. Các nội dung khác do các bên trong hợp đồng thỏa thuận phù hợp với quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan;
b) Hợp đồng bảo đảm đối với trường hợp mua loại trái phiếu có bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
3. Theo dõi, giám sát hoặc thông qua đại lý phát hành trái phiếu để theo dõi, giám sát việc sử dụng tiền thu từ phát hành trái phiếu của doanh nghiệp; trường hợp phát hiện doanh nghiệp phát hành trái phiếu sử dụng tiền thu từ phát hành trái phiếu không đúng Mục đích theo nội dung phương án phát hành trái phiếu và cam kết với chủ sở hữu trái phiếu, thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài yêu cầu doanh nghiệp mua lại trái phiếu trước hạn thanh toán.
4. Yêu cầu doanh nghiệp phát hành trái phiếu thanh toán trái phiếu khi đến hạn; trường hợp doanh nghiệp phát hành trái phiếu không có khả năng thanh toán trái phiếu khi đến hạn, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài xử lý tài sản bảo đảm đối với trái phiếu có bảo đảm bằng tài sản theo quy định của pháp luật, yêu cầu bên bảo lãnh thanh toán trái phiếu thực hiện nghĩa vụ thanh toán trái phiếu đối với trái phiếu được bảo lãnh thanh toán, khởi kiện doanh nghiệp hoặc bên bảo lãnh thanh toán trái phiếu vi phạm các cam kết về thanh toán trái phiếu.
5. Xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình mua trái phiếu doanh nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật liên quan nhằm đảm bảo khả năng thu hồi tiền gốc và lãi trái phiếu doanh nghiệp.
Trên đây là tư vấn về trách nhiệm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong việc mua trái phiếu doanh nghiệp. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 22/2016/TT-NHNN. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong việc mua trái phiếu doanh nghiệp",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong việc mua trái phiếu doanh nghiệp được quy định tại Điều 5 Thông tư 22/2016/TT-NHNN Quy định việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua trái phiếu doanh nghiệp do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, theo đó: \n1. Thẩm định, kiểm tra phương án và các Điều kiện phát hành trái phiếu doanh nghiệp để xem xét quyết định việc mua trái phiếu doanh nghiệp khi đáp ứng các yêu cầu:\na) Đối với việc mua trái phiếu doanh nghiệp phát hành để bán lần đầu (bao gồm cả trường hợp tổ chức tín dụng mua số trái phiếu doanh nghiệp còn lại chưa bán hết theo cam kết bảo lãnh phát hành trái phiếu doanh nghiệp):\n(i) Trái phiếu được phát hành theo đúng quy định của pháp luật;\n(ii) Mục đích sử dụng tiền thu từ phát hành trái phiếu của doanh nghiệp hợp pháp và phù hợp với phương án phát hành trái phiếu;\n(iii) Doanh nghiệp phát hành trái phiếu có khả năng tài chính để đảm bảo thanh toán đủ gốc và lãi trái phiếu đúng hạn;\n(iv) Doanh nghiệp phát hành trái phiếu cam kết mua lại trái phiếu trước hạn thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp vi phạm quy định pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp, vi phạm phương án phát hành trái phiếu doanh nghiệp.\nb) Đối với việc mua lại trái phiếu doanh nghiệp của pháp nhân, cá nhân:\n(i) Các yêu cầu quy định tại Điểm a Khoản này;\n(ii) Trái phiếu doanh nghiệp phải thuộc quyền sở hữu của pháp nhân, cá nhân bán, không có tranh chấp, không trong tình trạng đang bị cầm cố, thế chấp, bảo đảm cho nghĩa vụ khác; chưa đến hạn thanh toán gốc; được phép giao dịch theo quy định của pháp luật hiện hành.\n2. Thực hiện việc ký kết các hợp đồng mua trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan và các quy định sau đây:\na) Hợp đồng mua trái phiếu doanh nghiệp tối thiểu phải có các nội dung sau: Số lượng trái phiếu mua, giá mua trái phiếu, tổng số tiền mua trái phiếu, lãi suất trái phiếu; phương thức thanh toán số tiền mua trái phiếu; thời hạn và phương thức thanh toán trái phiếu; xử lý các vi phạm hợp đồng mua trái phiếu của các bên trong hợp đồng; xử lý tranh chấp phát sinh. Các nội dung khác do các bên trong hợp đồng thỏa thuận phù hợp với quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan;\nb) Hợp đồng bảo đảm đối với trường hợp mua loại trái phiếu có bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.\n3. Theo dõi, giám sát hoặc thông qua đại lý phát hành trái phiếu để theo dõi, giám sát việc sử dụng tiền thu từ phát hành trái phiếu của doanh nghiệp; trường hợp phát hiện doanh nghiệp phát hành trái phiếu sử dụng tiền thu từ phát hành trái phiếu không đúng Mục đích theo nội dung phương án phát hành trái phiếu và cam kết với chủ sở hữu trái phiếu, thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài yêu cầu doanh nghiệp mua lại trái phiếu trước hạn thanh toán.\n4. Yêu cầu doanh nghiệp phát hành trái phiếu thanh toán trái phiếu khi đến hạn; trường hợp doanh nghiệp phát hành trái phiếu không có khả năng thanh toán trái phiếu khi đến hạn, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài xử lý tài sản bảo đảm đối với trái phiếu có bảo đảm bằng tài sản theo quy định của pháp luật, yêu cầu bên bảo lãnh thanh toán trái phiếu thực hiện nghĩa vụ thanh toán trái phiếu đối với trái phiếu được bảo lãnh thanh toán, khởi kiện doanh nghiệp hoặc bên bảo lãnh thanh toán trái phiếu vi phạm các cam kết về thanh toán trái phiếu.\n5. Xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình mua trái phiếu doanh nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật liên quan nhằm đảm bảo khả năng thu hồi tiền gốc và lãi trái phiếu doanh nghiệp.\nTrên đây là tư vấn về trách nhiệm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong việc mua trái phiếu doanh nghiệp. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 22/2016/TT-NHNN. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Hướng dẫn nghiệp vụ của doanh nghiệp bảo hiểm triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị
|
Hướng dẫn nghiệp vụ của doanh nghiệp bảo hiểm triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Hoàng Ngọc Quỳnh, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Bình Định. Vì yêu cầu công việc, tôi cần tìm hiểu quy định về việc triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị. Ban biên tập cho tôi hỏi: Hướng dẫn nghiệp vụ của doanh nghiệp bảo hiểm triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
|
Theo quy định tại Điều 37 Thông tư 135/2012/TT-BTC hướng dẫn triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì nội dung này được quy định như sau:
Doanh nghiệp bảo hiểm triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị phải ban hành cẩm nang hướng dẫn nghiệp vụ về sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị, theo dõi và quản lý việc thực hiện cẩm nang này, bảo đảm các yêu cầu sau:
1. Cẩm nang phải được đính kèm với quy tắc đạo đức nghề nghiệp trong phân phối sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị, nhằm bảo đảm không xảy ra những hành vi sai trái trong phân phối bảo hiểm liên kết đơn vị;
2. Hồ sơ yêu cầu bảo hiểm của khách hàng phải bao gồm tài liệu chứng minh khách hàng đã đọc, được tư vấn và hiểu về sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị mà mình lựa chọn;
3. Bao gồm quy trình và yêu cầu kiểm tra chéo kết quả tư vấn của doanh nghiệp bảo hiểm đối với các hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị;
4. Bao gồm quy trình nghiệp vụ liên quan đến việc phân phối sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị, phân công nhiệm vụ, trách nhiệm và sự phối hợp giữa các phòng ban, bộ phận trong doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình phân phối sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị;
5. Bao gồm kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với việc triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị theo quy định pháp luật;
6. Bao gồm quy định thống nhất cách tính giá đơn vị quỹ;
7. Bao gồm quy định về trách nhiệm trong việc nâng cao nhận thức cho khách hàng về sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị. Khách hàng tham gia sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị phải nhận thức được đặc điểm rủi ro của sản phẩm, các thuật ngữ, các loại phí, điều kiện, điều khoản của hợp đồng bảo hiểm.
Trên đây là nội dung tư vấn về Hướng dẫn nghiệp vụ của doanh nghiệp bảo hiểm triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 135/2012/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hướng dẫn nghiệp vụ của doanh nghiệp bảo hiểm triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 37 Thông tư 135/2012/TT-BTC hướng dẫn triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì nội dung này được quy định như sau:\nDoanh nghiệp bảo hiểm triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị phải ban hành cẩm nang hướng dẫn nghiệp vụ về sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị, theo dõi và quản lý việc thực hiện cẩm nang này, bảo đảm các yêu cầu sau:\n1. Cẩm nang phải được đính kèm với quy tắc đạo đức nghề nghiệp trong phân phối sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị, nhằm bảo đảm không xảy ra những hành vi sai trái trong phân phối bảo hiểm liên kết đơn vị;\n2. Hồ sơ yêu cầu bảo hiểm của khách hàng phải bao gồm tài liệu chứng minh khách hàng đã đọc, được tư vấn và hiểu về sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị mà mình lựa chọn;\n3. Bao gồm quy trình và yêu cầu kiểm tra chéo kết quả tư vấn của doanh nghiệp bảo hiểm đối với các hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị;\n4. Bao gồm quy trình nghiệp vụ liên quan đến việc phân phối sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị, phân công nhiệm vụ, trách nhiệm và sự phối hợp giữa các phòng ban, bộ phận trong doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình phân phối sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị;\n5. Bao gồm kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với việc triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị theo quy định pháp luật;\n6. Bao gồm quy định thống nhất cách tính giá đơn vị quỹ;\n7. Bao gồm quy định về trách nhiệm trong việc nâng cao nhận thức cho khách hàng về sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị. Khách hàng tham gia sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị phải nhận thức được đặc điểm rủi ro của sản phẩm, các thuật ngữ, các loại phí, điều kiện, điều khoản của hợp đồng bảo hiểm.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Hướng dẫn nghiệp vụ của doanh nghiệp bảo hiểm triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 135/2012/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nghiệm thu và sản phẩm giao nộp điều tra, khảo sát môi trường biển
|
Nghiệm thu và sản phẩm giao nộp điều tra, khảo sát môi trường biển được quy định như thế nào? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!
Thanh Thanh - Khánh Hòa
|
Nghiệm thu và sản phẩm giao nộp điều tra, khảo sát môi trường biển được quy định tại Điều 28 Quy định về kỹ thuật điều tra, khảo sát tổng hợp tài nguyên, môi trường biển độ sâu từ 20m nước trở lên bằng tàu biển ban hành kèm theo Thông tư 57/2017/TT-BTNMT, cụ thể:
1. Nghiệm thu
a) Kiểm tra khối lượng công việc thực hiện, thẩm định và đánh giá chất lượng các kết quả đạt được của chuyến khảo sát;
b) Tổ chức báo cáo kết quả, tổng kết và rút kinh nghiệm.
2. Sản phẩm giao nộp:
a) Đề cương công tác khảo sát, sơ đồ thiết kế thi công;
b) Tài liệu nguyên thủy: nhật ký hiện trường, số liệu đo, mẫu vật, báo cáo thực địa của đợt khảo sát, kết quả phân tích, bản nhận xét đánh giá kết quả phân tích;
c) Báo cáo kết quả: báo cáo tổng kết, bản đồ hiện trạng môi trường nước biển.
Trên đây là tư vấn về nghiệm thu và sản phẩm giao nộp điều tra, khảo sát môi trường biển. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 57/2017/TT-BTNMT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nghiệm thu và sản phẩm giao nộp điều tra, khảo sát môi trường biển",
"role": "user"
},
{
"content": "Nghiệm thu và sản phẩm giao nộp điều tra, khảo sát môi trường biển được quy định tại Điều 28 Quy định về kỹ thuật điều tra, khảo sát tổng hợp tài nguyên, môi trường biển độ sâu từ 20m nước trở lên bằng tàu biển ban hành kèm theo Thông tư 57/2017/TT-BTNMT, cụ thể: \n1. Nghiệm thu\na) Kiểm tra khối lượng công việc thực hiện, thẩm định và đánh giá chất lượng các kết quả đạt được của chuyến khảo sát;\nb) Tổ chức báo cáo kết quả, tổng kết và rút kinh nghiệm.\n2. Sản phẩm giao nộp:\na) Đề cương công tác khảo sát, sơ đồ thiết kế thi công;\nb) Tài liệu nguyên thủy: nhật ký hiện trường, số liệu đo, mẫu vật, báo cáo thực địa của đợt khảo sát, kết quả phân tích, bản nhận xét đánh giá kết quả phân tích;\nc) Báo cáo kết quả: báo cáo tổng kết, bản đồ hiện trạng môi trường nước biển.\nTrên đây là tư vấn về nghiệm thu và sản phẩm giao nộp điều tra, khảo sát môi trường biển. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 57/2017/TT-BTNMT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Quản lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tính thành vốn nhà nước tại doanh nghiệp
|
Xin chào, Ban biên tập vui lòng tư vấn giúp tôi về quản lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tính thành vốn nhà nước tại doanh nghiệp được quy định như thế nào theo pháp luật hiện hành?
|
Căn cứ Điều 6 Nghị định 33/2019/NĐ-CP quy định về quản lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tính thành vốn nhà nước tại doanh nghiệp như sau:
1. Trình tự, thủ tục giao tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ cho doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường bộ theo hình thức đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, pháp luật chuyên ngành về đường bộ và pháp luật có liên quan.
Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, lựa chọn danh mục tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ để báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật quyết định việc giao quản lý tài sản theo hình thức đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Không thực hiện theo hình thức đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là đường, cầu, hầm đường bộ, kho bảo quản vật tư dự phòng, trung tâm ITS quy định tại các điểm a, b, c, l, m khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
2. Việc quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, pháp luật chuyên ngành về đường bộ và pháp luật có liên quan.
3. Việc xác định lại giá trị tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ để tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, pháp luật về giá và pháp luật có liên quan.
Trên đây là nội dung tư vấn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quản lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tính thành vốn nhà nước tại doanh nghiệp",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 6 Nghị định 33/2019/NĐ-CP quy định về quản lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tính thành vốn nhà nước tại doanh nghiệp như sau:\n1. Trình tự, thủ tục giao tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ cho doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường bộ theo hình thức đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, pháp luật chuyên ngành về đường bộ và pháp luật có liên quan.\nBộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, lựa chọn danh mục tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ để báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật quyết định việc giao quản lý tài sản theo hình thức đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Không thực hiện theo hình thức đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là đường, cầu, hầm đường bộ, kho bảo quản vật tư dự phòng, trung tâm ITS quy định tại các điểm a, b, c, l, m khoản 1 Điều 4 Nghị định này.\n2. Việc quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, pháp luật chuyên ngành về đường bộ và pháp luật có liên quan.\n3. Việc xác định lại giá trị tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ để tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, pháp luật về giá và pháp luật có liên quan.\nTrên đây là nội dung tư vấn.",
"role": "assistant"
}
] |
Quản lý thực hiện hoạt động đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước
|
Ban biên tập cho tôi hỏi: Từ năm 2020 việc quản lý thực hiện hoạt động đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng kinh phí chi thường xuyên nguồn vốn ngân sách nhà nước được quy định như thế nào?
|
Theo Điều 51 Nghị định 73/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 01/01/2020) quy định việc quản lý thực hiện hoạt động đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng kinh phí chi thường xuyên nguồn vốn ngân sách nhà nước, cụ thể như sau:
*Đối với các hoạt động đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên sau đây, thực hiện theo quy định của pháp luật về mua sắm hàng hóa nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị:
- Mua sắm dự phòng, thay thế các thiết bị phần cứng thuộc hệ thống hạ tầng kỹ thuật hiện có;
- Mua sắm thiết bị không cần lắp đặt, phần mềm thương mại; bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần mềm; quản lý vận hành, thuê quản trị, hỗ trợ kỹ thuật hệ thống thông tin, dịch vụ an ninh mạng, an toàn thông tin;
- Tạo lập, duy trì hệ thống cơ sở dữ liệu; bảo đảm hoạt động cho cổng/trang thông tin điện tử;
- Hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin có mức kinh phí từ 200 triệu đồng trở xuống để thiết lập mới, mở rộng hoặc nâng cấp cho hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần mềm, cơ sở dữ liệu;
- Các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên để khắc phục ngay hoặc xử lý kịp thời hậu quả gây ra do sự cố thiên tai, hỏa hoạn hoặc thực thi nhiệm vụ giải quyết sự cố theo yêu cầu của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc yêu cầu nghiệp vụ quy định tại văn bản quy phạm pháp luật.
*Đối với các hoạt động đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên có mức kinh phí trên 200 triệu đồng đến 15 tỷ đồng để thiết lập mới, mở rộng hoặc nâng cấp cho hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần mềm, cơ sở dữ liệu, thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông về lập đề cương và dự toán chi tiết.
*Đối với các hoạt động đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên có mức kinh phí trên 15 tỷ đồng để thiết lập mới, mở rộng hoặc nâng cấp cho hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần mềm, cơ sở dữ liệu, thực hiện theo quy định về quản lý dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin như sau:
- Phân loại dự án; trình tự, thủ tục đầu tư dự án; thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế; quản lý chi phí, quản lý chất lượng thực hiện theo quy định tại Chương II Nghị định này;
- Chủ trương đầu tư; thẩm quyền quyết định đầu tư; xác định chủ đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
- Đơn vị đầu mối thẩm định dự án là đơn vị chuyên môn trực thuộc người có thẩm quyền quyết định đầu tư.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quản lý thực hiện hoạt động đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 51 Nghị định 73/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 01/01/2020) quy định việc quản lý thực hiện hoạt động đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng kinh phí chi thường xuyên nguồn vốn ngân sách nhà nước, cụ thể như sau:\n*Đối với các hoạt động đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên sau đây, thực hiện theo quy định của pháp luật về mua sắm hàng hóa nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị:\n- Mua sắm dự phòng, thay thế các thiết bị phần cứng thuộc hệ thống hạ tầng kỹ thuật hiện có;\n- Mua sắm thiết bị không cần lắp đặt, phần mềm thương mại; bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần mềm; quản lý vận hành, thuê quản trị, hỗ trợ kỹ thuật hệ thống thông tin, dịch vụ an ninh mạng, an toàn thông tin;\n- Tạo lập, duy trì hệ thống cơ sở dữ liệu; bảo đảm hoạt động cho cổng/trang thông tin điện tử;\n- Hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin có mức kinh phí từ 200 triệu đồng trở xuống để thiết lập mới, mở rộng hoặc nâng cấp cho hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần mềm, cơ sở dữ liệu;\n- Các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên để khắc phục ngay hoặc xử lý kịp thời hậu quả gây ra do sự cố thiên tai, hỏa hoạn hoặc thực thi nhiệm vụ giải quyết sự cố theo yêu cầu của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc yêu cầu nghiệp vụ quy định tại văn bản quy phạm pháp luật.\n*Đối với các hoạt động đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên có mức kinh phí trên 200 triệu đồng đến 15 tỷ đồng để thiết lập mới, mở rộng hoặc nâng cấp cho hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần mềm, cơ sở dữ liệu, thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông về lập đề cương và dự toán chi tiết.\n*Đối với các hoạt động đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên có mức kinh phí trên 15 tỷ đồng để thiết lập mới, mở rộng hoặc nâng cấp cho hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần mềm, cơ sở dữ liệu, thực hiện theo quy định về quản lý dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin như sau:\n- Phân loại dự án; trình tự, thủ tục đầu tư dự án; thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế; quản lý chi phí, quản lý chất lượng thực hiện theo quy định tại Chương II Nghị định này;\n- Chủ trương đầu tư; thẩm quyền quyết định đầu tư; xác định chủ đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;\n- Đơn vị đầu mối thẩm định dự án là đơn vị chuyên môn trực thuộc người có thẩm quyền quyết định đầu tư.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ai nộp phí đăng ký quyền tác giả?
|
Ban biên tập cho tôi hỏi, đối với phí đăng ký quyền tác giả, tác giả, chủ sở hữu phải nộp đúng không?
|
Theo Điều 2 Thông tư 211/2016/TT-BTC quy định người nộp phí đăng ký quyền tác giả, cụ thể như sau: Tổ chức, cá nhân khi nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả và giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan đến tác giả phải nộp phí theo quy định tại Thông tư này.
Như vậy, người nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả phải nộp tiền phí đăng ký quyền tác giả. Và người nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả có thể là tác giả, chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền...
Ban biên tập phản hồi đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ai nộp phí đăng ký quyền tác giả?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 2 Thông tư 211/2016/TT-BTC quy định người nộp phí đăng ký quyền tác giả, cụ thể như sau: Tổ chức, cá nhân khi nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả và giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan đến tác giả phải nộp phí theo quy định tại Thông tư này.\nNhư vậy, người nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả phải nộp tiền phí đăng ký quyền tác giả. Và người nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả có thể là tác giả, chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền...\nBan biên tập phản hồi đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về khen thưởng và kỷ luật đối với Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam
|
Quy định về khen thưởng, kỷ luật đối với Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam như thế nào? Tôi có nhu cầu tìm hiểu về vấn đề này, nhờ anh/chị hướng dẫn.
|
Quy định về khen thưởng đối với Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam
Căn cứ Điều 20 Điều lệ Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 584/QĐ-TTg năm 2022 quy định về khen thưởng đối với Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam như sau:
1. Các tập thể và cá nhân có thành tích sẽ được khen thưởng theo các hình thức và danh hiệu của Liên hiệp do Đoàn Chủ tịch Ủy ban toàn quốc Liên hiệp quyết định.
2. Các tập thể và cá nhân có công lao đóng góp cho sự phát triển của Liên hiệp sẽ được Đoàn Chủ tịch Ủy ban toàn quốc Liên hiệp đề nghị xét khen thưởng bằng các hình thức khen thưởng của Đảng và Nhà nước.
3. Đoàn Chủ tịch Ủy ban toàn quốc Liên hiệp quy định cụ thể hình thức, tiêu chuẩn, thủ tục, thẩm quyền khen thưởng trong nội bộ Liên hiệp theo quy định của pháp luật và Điều lệ Liên hiệp.
Quy định về kỷ luật đối với Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam
Căn cứ Điều 21 Điều lệ Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 584/QĐ-TTg năm 2022 quy định về kỷ luật đối với Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam như sau:
1. Các tập thể và cá nhân vi phạm Điều lệ Liên hiệp hoặc vi phạm pháp luật của Nhà nước sẽ bị thi hành kỷ luật và xử lý theo quy định của Điều lệ Liên hiệp và quy định pháp luật.
2. Đoàn Chủ tịch Ủy ban toàn quốc Liên hiệp quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Liên hiệp theo quy định của Điều lệ Liên hiệp và quy định của pháp luật.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về khen thưởng và kỷ luật đối với Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam",
"role": "user"
},
{
"content": "Quy định về khen thưởng đối với Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam\nCăn cứ Điều 20 Điều lệ Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 584/QĐ-TTg năm 2022 quy định về khen thưởng đối với Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam như sau:\n1. Các tập thể và cá nhân có thành tích sẽ được khen thưởng theo các hình thức và danh hiệu của Liên hiệp do Đoàn Chủ tịch Ủy ban toàn quốc Liên hiệp quyết định.\n2. Các tập thể và cá nhân có công lao đóng góp cho sự phát triển của Liên hiệp sẽ được Đoàn Chủ tịch Ủy ban toàn quốc Liên hiệp đề nghị xét khen thưởng bằng các hình thức khen thưởng của Đảng và Nhà nước.\n3. Đoàn Chủ tịch Ủy ban toàn quốc Liên hiệp quy định cụ thể hình thức, tiêu chuẩn, thủ tục, thẩm quyền khen thưởng trong nội bộ Liên hiệp theo quy định của pháp luật và Điều lệ Liên hiệp.\nQuy định về kỷ luật đối với Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam\nCăn cứ Điều 21 Điều lệ Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 584/QĐ-TTg năm 2022 quy định về kỷ luật đối với Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam như sau:\n1. Các tập thể và cá nhân vi phạm Điều lệ Liên hiệp hoặc vi phạm pháp luật của Nhà nước sẽ bị thi hành kỷ luật và xử lý theo quy định của Điều lệ Liên hiệp và quy định pháp luật.\n2. Đoàn Chủ tịch Ủy ban toàn quốc Liên hiệp quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Liên hiệp theo quy định của Điều lệ Liên hiệp và quy định của pháp luật.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc điều chỉnh ranh giới vùng đệm của khu rừng đặc dụng và khu bảo tồn biển được quy định như thế nào thôi?
|
Tôi có tìm hiểu về các quy định liên quan đến việc xác định vùng đệm của khu rừng đặc dụng, khu bảo tồn biển và có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Cụ thể, cho tôi hỏi: Việc điều chỉnh ranh giới vùng đệm của khu rừng đặc dụng và khu bảo tồn biển được quy định như thế nào thôi? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
|
Việc điều chỉnh ranh giới vùng đệm của khu rừng đặc dụng và khu bảo tồn biển được quy định tại Điều 8 Thông tư 10/2014/TT-BNNPTNT về tiêu chí xác định vùng đệm của khu rừng đặc dụng và vành đai bảo vệ của khu bảo tồn biển do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành với nội dung như sau:
- Vùng đệm được xác định, xem xét điều chỉnh đồng thời với việc lập, điều chỉnh quy hoạch khu rừng đặc dụng, khu bảo tồn biển.
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt báo cáo xác định vùng đệm của khu rừng đặc dụng, khu bảo tồn biển là cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh ranh giới vùng đệm của khu rừng đặc dụng, khu bảo tồn biển theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung trả lời về việc điều chỉnh ranh giới vùng đệm của khu rừng đặc dụng và khu bảo tồn biển. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Thông tư 10/2014/TT-BNNPTNT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc điều chỉnh ranh giới vùng đệm của khu rừng đặc dụng và khu bảo tồn biển được quy định như thế nào thôi?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc điều chỉnh ranh giới vùng đệm của khu rừng đặc dụng và khu bảo tồn biển được quy định tại Điều 8 Thông tư 10/2014/TT-BNNPTNT về tiêu chí xác định vùng đệm của khu rừng đặc dụng và vành đai bảo vệ của khu bảo tồn biển do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành với nội dung như sau:\n- Vùng đệm được xác định, xem xét điều chỉnh đồng thời với việc lập, điều chỉnh quy hoạch khu rừng đặc dụng, khu bảo tồn biển.\n- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt báo cáo xác định vùng đệm của khu rừng đặc dụng, khu bảo tồn biển là cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh ranh giới vùng đệm của khu rừng đặc dụng, khu bảo tồn biển theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc điều chỉnh ranh giới vùng đệm của khu rừng đặc dụng và khu bảo tồn biển. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Thông tư 10/2014/TT-BNNPTNT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội theo Bộ luật hình sự 1985
|
Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội theo Bộ luật hình sự 1985 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Kim Nhã hiện đang sống và làm việc tại Tiền Giang. Tôi hiện đang tìm hiểu về pháp luật hình sự Việt Nam qua các năm. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội theo Bộ luật hình sự 1985 được quy định như thế nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi trong thòi gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập!
|
Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội được quy định tại Điều 41 Bộ luật hình sự 1985, được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật hình sự sửa đổi 1989, theo đó:
Khi xét xử cùng một lần người phạm nhiều tội, Toà án quyết định hình phạt đối với từng tội, sau đó quyết định hình phạt chung cho các tội. Hình phạt chung không được vượt mức cao nhất của loại hình phạt đã tuyên.
Trên đây là tư vấn về quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội theo Bộ luật hình sự 1985. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Bộ luật hình sự 1985. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội theo Bộ luật hình sự 1985",
"role": "user"
},
{
"content": "Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội được quy định tại Điều 41 Bộ luật hình sự 1985, được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật hình sự sửa đổi 1989, theo đó:\nKhi xét xử cùng một lần người phạm nhiều tội, Toà án quyết định hình phạt đối với từng tội, sau đó quyết định hình phạt chung cho các tội. Hình phạt chung không được vượt mức cao nhất của loại hình phạt đã tuyên.\nTrên đây là tư vấn về quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội theo Bộ luật hình sự 1985. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Bộ luật hình sự 1985. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện để vay vốn mua nhà xã hội đối với vợ chồng mới cưới như thế nào?
|
Vợ chồng anh hai em mới cưới được 6 tháng vì không muốn ở chung với gia đình bà nội nên có mong muốn năm sau mua nhà xã hội, nhưng vẫn chưa đủ tiền. Cho em hỏi trường hợp vợ chồng anh hai em muốn vay vốn để mua nhà xã hội thì cần những điều kiện gì? Thời hạn trả vay trong bao lâu?
|
Theo Khoản 1, 2 Điều 16 Nghị định 100/2015/NĐ-CP quy định về vay vốn ưu đãi để mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội; xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở như sau:
- Đối tượng được vay vốn là các đối tượng quy định tại các Khoản 1, 4, 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật Nhà ở.
Dẫn chiếu Khoản 1, 4, 5, 6 và 7 Điều 49 Luật Nhà ở 2014 các đối tượng sau đây nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 51 của Luật này thì được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội. Cụ thể:
+ Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;...
+ Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;
+ Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;
+ Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;
+ Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
- Điều kiện được vay vốn đối với hộ gia đình, cá nhân vay vốn để mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội:
+ Có đủ vốn tối thiểu tham gia vào phương thức vay vốn theo quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định;
+ Có đủ hồ sơ chứng minh theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này;
+ Có nguồn thu nhập và có khả năng trả nợ theo cam kết với Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định;
+ Có Giấy đề nghị vay vốn để mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội, trong đó có cam kết của cá nhân và các thành viên trong hộ gia đình chưa được vay vốn hỗ trợ ưu đãi tại ngân hàng khác để mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội;
+ Có hợp đồng mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội với chủ đầu tư theo quy định của Nghị định này và của pháp luật về nhà ở;
+ Thực hiện bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay theo quy định của pháp luật. Ngân hàng cho vay, chủ đầu tư và người vay vốn phải quy định rõ phương thức quản lý, xử lý tài sản bảo đảm trong hợp đồng ba bên.
Tại Khoản 6 Điều 16 Nghị định này quy định thời hạn vay:
Thời hạn vay tối thiểu là 15 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên. Trường hợp khách hàng có nhu cầu vay với thời hạn thấp hơn thời hạn cho vay tối thiểu thì được thỏa thuận với ngân hàng về thời hạn cho vay thấp hơn.
Căn cứ từ những quy định trên, anh chị bạn muốn vay tiền để mua nhà xã hội thì phải thuộc đối tượng người có thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị hoặc đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp thì mới thuộc đối tượng được vay vốn.
Như vậy, điều kiện để được vay vốn khi có đủ vốn tối thiểu, hồ sơ chứng minh, nguồn thu nhập và có khả năng trả nợ, hợp đồng mua nhà xã hội với chủ đầu tư, giấy đề nghị vay vốn và đảm bảo tiền vay bằng tài sản hình thành từ vay vốn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện để vay vốn mua nhà xã hội đối với vợ chồng mới cưới như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 1, 2 Điều 16 Nghị định 100/2015/NĐ-CP quy định về vay vốn ưu đãi để mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội; xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở như sau:\n- Đối tượng được vay vốn là các đối tượng quy định tại các Khoản 1, 4, 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật Nhà ở.\nDẫn chiếu Khoản 1, 4, 5, 6 và 7 Điều 49 Luật Nhà ở 2014 các đối tượng sau đây nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 51 của Luật này thì được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội. Cụ thể:\n+ Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;...\n+ Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;\n+ Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;\n+ Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;\n+ Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;\n- Điều kiện được vay vốn đối với hộ gia đình, cá nhân vay vốn để mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội:\n+ Có đủ vốn tối thiểu tham gia vào phương thức vay vốn theo quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định;\n+ Có đủ hồ sơ chứng minh theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này;\n+ Có nguồn thu nhập và có khả năng trả nợ theo cam kết với Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định;\n+ Có Giấy đề nghị vay vốn để mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội, trong đó có cam kết của cá nhân và các thành viên trong hộ gia đình chưa được vay vốn hỗ trợ ưu đãi tại ngân hàng khác để mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội;\n+ Có hợp đồng mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội với chủ đầu tư theo quy định của Nghị định này và của pháp luật về nhà ở;\n+ Thực hiện bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay theo quy định của pháp luật. Ngân hàng cho vay, chủ đầu tư và người vay vốn phải quy định rõ phương thức quản lý, xử lý tài sản bảo đảm trong hợp đồng ba bên.\nTại Khoản 6 Điều 16 Nghị định này quy định thời hạn vay:\nThời hạn vay tối thiểu là 15 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên. Trường hợp khách hàng có nhu cầu vay với thời hạn thấp hơn thời hạn cho vay tối thiểu thì được thỏa thuận với ngân hàng về thời hạn cho vay thấp hơn.\nCăn cứ từ những quy định trên, anh chị bạn muốn vay tiền để mua nhà xã hội thì phải thuộc đối tượng người có thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị hoặc đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp thì mới thuộc đối tượng được vay vốn.\nNhư vậy, điều kiện để được vay vốn khi có đủ vốn tối thiểu, hồ sơ chứng minh, nguồn thu nhập và có khả năng trả nợ, hợp đồng mua nhà xã hội với chủ đầu tư, giấy đề nghị vay vốn và đảm bảo tiền vay bằng tài sản hình thành từ vay vốn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tài khoản 711 - Doanh thu từ hoạt động dịch vụ của tổ chức tài chính vi mô
|
Xin chào, tôi đang tìm hiểu các quy định về chế độ kế toán của tổ chức tài chính vi mô. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định mới hiện nay thì Tài khoản 711 - Doanh thu từ hoạt động dịch vụ của tổ chức tài chính vi mô được quy định như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
|
Theo quy định tại Điều 50 Thông tư 05/2019/TT-BTC, có hiệu lực ngày 01/04/2019, Tài khoản 711 - Doanh thu từ hoạt động dịch vụ áp dụng cho tổ chức tài chính vi mô như sau:
1. Nguyên tắc kế toán:
a. Tài khoản này phản ánh các khoản doanh thu từ hoạt động dịch vụ, bao gồm:
- Thu từ dịch vụ thanh toán;
- Thu từ dịch vụ ngân quỹ;
- Thu từ dịch vụ nhận ủy thác cho vay vốn;
- Thu từ cung ứng dịch vụ thu hộ, chi hộ và chuyển tiền cho khách hàng tài chính vi mô, gồm các khoản thu phí dịch vụ thanh toán của TCVM đối với khách hàng như dịch vụ thanh toán, dịch vụ thu hộ, chi hộ, thu lệ phí hoa hồng và các dịch vụ thanh toán khác...;
- Thu từ dịch vụ tư vấn tài chính liên quan đến lĩnh vực hoạt động tài chính vi mô;
- Thu từ đại lý cung ứng dịch vụ bảo hiểm;
- Các khoản thu từ hoạt động dịch vụ khác, như: thu từ cung ứng dịch vụ bảo quản tài sản, chi thuê tủ, két an toàn; thu từ cung ứng sản phẩm phục vụ phát triển lợi ích cộng đồng;...
b. Hạch toán tài khoản này thực hiện theo quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 - “Doanh thu và thu nhập khác”.
c. Doanh thu cung cấp dịch vụ không bao gồm các khoản thuế gián thu phải nộp, như thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường.
Trường hợp không tách ngay được số thuế gián thu phải nộp tại thời điểm ghi nhận doanh thu, kế toán được ghi nhận doanh thu bao gồm cả số thuế phải nộp và định kỳ phải ghi giảm doanh thu đối với số thuế gián thu phải nộp. Khi lập báo cáo kết quả hoạt động, chỉ tiêu “Doanh thu từ hoạt động dịch vụ” không bao gồm số thuế gián thu phải nộp trong kỳ do về bản chất các khoản thuế gián thu không được coi là một bộ phận của doanh thu.
2. Kết cấu và nội dung:
Bên Nợ:
- Các khoản giảm trừ doanh thu từ hoạt động dịch vụ;
- Thu từ các khoản nợ đã được xử lý bằng dự phòng rủi ro (bao gồm các khoản nợ đã được xóa nay thu hồi được;
- Kết chuyển doanh thu thuần từ hoạt động dịch vụ vào tài khoản 001 "Xác định kết quả kinh doanh".
Bên Có:
Doanh thu từ hoạt động dịch vụ của TCVM thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 711 không có số dư cuối kỳ.
Trên đây là quy định về Tài khoản 711 - Doanh thu từ hoạt động dịch vụ của tổ chức tài chính vi mô.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tài khoản 711 - Doanh thu từ hoạt động dịch vụ của tổ chức tài chính vi mô",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 50 Thông tư 05/2019/TT-BTC, có hiệu lực ngày 01/04/2019, Tài khoản 711 - Doanh thu từ hoạt động dịch vụ áp dụng cho tổ chức tài chính vi mô như sau:\n1. Nguyên tắc kế toán:\na. Tài khoản này phản ánh các khoản doanh thu từ hoạt động dịch vụ, bao gồm:\n- Thu từ dịch vụ thanh toán;\n- Thu từ dịch vụ ngân quỹ;\n- Thu từ dịch vụ nhận ủy thác cho vay vốn;\n- Thu từ cung ứng dịch vụ thu hộ, chi hộ và chuyển tiền cho khách hàng tài chính vi mô, gồm các khoản thu phí dịch vụ thanh toán của TCVM đối với khách hàng như dịch vụ thanh toán, dịch vụ thu hộ, chi hộ, thu lệ phí hoa hồng và các dịch vụ thanh toán khác...;\n- Thu từ dịch vụ tư vấn tài chính liên quan đến lĩnh vực hoạt động tài chính vi mô;\n- Thu từ đại lý cung ứng dịch vụ bảo hiểm;\n- Các khoản thu từ hoạt động dịch vụ khác, như: thu từ cung ứng dịch vụ bảo quản tài sản, chi thuê tủ, két an toàn; thu từ cung ứng sản phẩm phục vụ phát triển lợi ích cộng đồng;...\nb. Hạch toán tài khoản này thực hiện theo quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 - “Doanh thu và thu nhập khác”.\nc. Doanh thu cung cấp dịch vụ không bao gồm các khoản thuế gián thu phải nộp, như thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường.\nTrường hợp không tách ngay được số thuế gián thu phải nộp tại thời điểm ghi nhận doanh thu, kế toán được ghi nhận doanh thu bao gồm cả số thuế phải nộp và định kỳ phải ghi giảm doanh thu đối với số thuế gián thu phải nộp. Khi lập báo cáo kết quả hoạt động, chỉ tiêu “Doanh thu từ hoạt động dịch vụ” không bao gồm số thuế gián thu phải nộp trong kỳ do về bản chất các khoản thuế gián thu không được coi là một bộ phận của doanh thu.\n2. Kết cấu và nội dung:\nBên Nợ:\n- Các khoản giảm trừ doanh thu từ hoạt động dịch vụ;\n- Thu từ các khoản nợ đã được xử lý bằng dự phòng rủi ro (bao gồm các khoản nợ đã được xóa nay thu hồi được;\n- Kết chuyển doanh thu thuần từ hoạt động dịch vụ vào tài khoản 001 \"Xác định kết quả kinh doanh\".\nBên Có:\nDoanh thu từ hoạt động dịch vụ của TCVM thực hiện trong kỳ kế toán.\nTài khoản 711 không có số dư cuối kỳ.\nTrên đây là quy định về Tài khoản 711 - Doanh thu từ hoạt động dịch vụ của tổ chức tài chính vi mô.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cảnh sát giao thông phạt 6.000.000 đồng lỗi ngồi một bên khi lái xe máy có đúng quy định không?
|
Vừa rồi em có điều khiển xe máy và ngồi hẳn sang một bên yên xe để làm trò với các bạn mình sau đó thì bị camera giao thông phát hiện ghi lại mới đây cảnh sát giao thông lập biên bản xử phạt nguội 6.000.000 đồng gửi về cho bố em, anh chị cho em hỏi mức phạt họ đưa ra trong trường hợp này có đúng quy định không, em chỉ ngồi một chút khoảng 10 giây thôi không phải chạy cả đoạn đường dài.
|
Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 9 Điều 6 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt có quy định:
...
9. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe;
Mặt khác căn cứ Khoản 4 Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định:
Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt
Như vậy đối chiếu với trường hợp của bạn thì việc cảnh sát giao thông xử phạt bạn 6.000.000 đồng về hành vi ngồi hẳn về một bên khi điều khiển xe máy là phù hợp quy định pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cảnh sát giao thông phạt 6.000.000 đồng lỗi ngồi một bên khi lái xe máy có đúng quy định không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 9 Điều 6 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt có quy định:\n...\n9. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe;\nMặt khác căn cứ Khoản 4 Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định:\nMức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt\nNhư vậy đối chiếu với trường hợp của bạn thì việc cảnh sát giao thông xử phạt bạn 6.000.000 đồng về hành vi ngồi hẳn về một bên khi điều khiển xe máy là phù hợp quy định pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tài xế che biển số để tránh phạt nguội sẽ bị xử phạt bao nhiêu?
|
Tôi thấy có một số tài xế ô tô hiện nay. Vì tránh phạt nguội nên có thực hiện hành vi che biển số. Vậy trường hợp đó sẽ bị xử phạt bao nhiêu?
|
Tại Khoản 3 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Có quy định:
Xử phạt người điều khiển xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông. Trong đó có:
Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không gắn đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng vị trí; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
Bên cạnh đó. Theo khoản 7 Điều 16 thì sẽ áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải lắp đầy đủ thiết bị hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết bị theo quy định.
=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì hành vi che biển số đển tránh phạt nguội sẽ bị xử phạt với mức phạt từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng và buộc lắp đặt biển số đúng quy định.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tài xế che biển số để tránh phạt nguội sẽ bị xử phạt bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 3 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Có quy định:\nXử phạt người điều khiển xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông. Trong đó có:\nPhạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không gắn đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng vị trí; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);\nBên cạnh đó. Theo khoản 7 Điều 16 thì sẽ áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải lắp đầy đủ thiết bị hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết bị theo quy định.\n=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì hành vi che biển số đển tránh phạt nguội sẽ bị xử phạt với mức phạt từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng và buộc lắp đặt biển số đúng quy định.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đáp án cuộc thi Nghị quyết trung ương 8 khóa 13 tuần 1 chi tiết, chính xác 2024?
|
Cho tôi hỏi: Đáp án cuộc thi Nghị quyết trung ương 8 khóa 13 tuần 1 chính xác năm 2024?
Câu hỏi từ chị Hạnh - Đức Trọng
|
Đáp án cuộc thi Nghị quyết trung ương 8 khóa 13 tuần 1 chi tiết, chính xác 2024?Có thể tham khảo 02 bộ câu hỏi kèm đáp án như sau:[1] Đáp án cuộc thi Nghị quyết trung ương 8 khóa 13 năm 2024 - bộ 1Câu 1Nghị quyết số 43-NQ/TW, ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng đất nước ta ngày càng phồn vinh, hạnh phúc, nêu quan điểm?A. Tiếp tục phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường đồng thuận xã hội, khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, ý chí tự cường dân tộc, niềm tin, khát vọng cống hiến và xây dựng đất nước ngày càng phồn vinh, hạnh phúc.B. Lấy mục tiêu xây dựng nước Việt Nam phồn vinh, hạnh phúc; trở thành nước phát triển, có thu nhập cao vào năm 2045 làm điểm tương đồng để động viên, cổ vũ Nhân dân đồng lòng, chung sức thực hiện vì tương lai của dân tộc, hạnh phúc của Nhân dân.C. Góp phần thực hiện thành công mục tiêu đến năm 2030 Việt Nam là nước đang phát triển, có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao, đến năm 2045 trở thành nước phát triển, thu nhập cao theo định hướng xã hội chủ nghĩa.D. Gồm các phương án đã nêu.Câu 2:Nghị quyết số 43-NQ/TW, ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng đất nước ta ngày càng phồn vinh, hạnh phúc, đặt ra yêu cầu như thế nào đối với nhiệm vụ xây dựng giai cấp nông dân Việt Nam?A. Xây dựng giai cấp nông dân Việt Nam phát triển toàn diện, văn minh, tự chủ, tự lực, tự cường và có ý chí, khát vọng vươn lên;B. Có trình độ và năng lực tổ chức sản xuất tiên tiến, ứng dụng khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo;C. Có trách nhiệm xã hội, tôn trọng pháp luật, bảo vệ môi trường; là chủ thể, là trung tâm của quá trình phát triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn, xây dựng nông thôn mới và công nghiệp hóa, đô thị hóa nông thôn;D. Gồm các phương án đã nêu.Câu 3:Theo Nghị quyết số 45-NQ/TW, ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ trí thức đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước nhanh và bền vững trong giai đoạn mới, xác định vai trò của đội ngũ trí thức trong việc phát triển kinh tế tri thức, công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập quốc tế và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc như thế nào?A. Nguồn lực dồi dàoB. Lực lượng không thể thiếuC. Nguồn lực đặc biệtD. Nguồn lực hỗ trợCâu 4: Có mấy nhóm nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm được xác định trong Nghị quyết số 44- NQ/TW ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới?A. 5 nhóm nhiệm vụB. 6 nhóm nhiệm vụC. 7 nhóm nhiệm vụD. 8 nhóm nhiệm vụCâu 5: Nghị quyết số 43-NQ/TW, ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng đất nước ta ngày càng phồn vinh, hạnh phúc được ban hành trên cơ sở tổng kết nghị quyết nào dưới đây?A. Nghị quyết số 23-NQ/TW, ngày 12/3/2003 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá IXB. Nghị quyết số 24-NQ/TW, ngày 12/3/2003 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá IXC. Nghị quyết số 25-NQ/TW, ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XID. Nghị quyết số 15-NQ/TW. ngày 01/6/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI.Câu 6: Nghị quyết số 43-NQ/TW, ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng đất nước ta ngày càng phồn vinh, hạnh phúc, nêu quan điểm về vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong tập hợp, đoàn kết, phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lực, tiềm năng, sức sáng tạo của Nhân dân cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc như thế nào?A. Nòng cốt chính trị B. Cực kỳ quan trọngC. Hạt nhânD. Lãnh đạoCâu 7:Nghị quyết số 42-NQ/TW, ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới nêu giải pháp?A. Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của chính sách xã hộiB. Nâng cao năng lực, hiệu lực quản lý nhà nước về chính sách xã hộiC. Thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công với cách mạngD. Gồm các phương án đã nêuCâu 8:Nghị quyết số 44-NQ/TW, ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới xác định quan điểm nào?A. Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.B. Kiên quyết, kiên trì, tận dụng mọi thời cơ, lợi thế, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ.C. Giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để xây dựng, phát triển đất nước.D. Gồm các phương án đã nêu.Câu 9:Điền từ thích hợp vào chỗ trống:Nghị quyết số 42-NQ/TW, ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới, nêu quan điểm: "Chính sách xã hội là chính sách chăm lo cho con người, vì con người, lấy con người làm trung tâm, là chủ thể, mục tiêu, động lực.............. để phát triển bền vững đất nước, là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng của Đảng, Nhà nước, hệ thống chính trị và toàn xã hội; thể hiện đặc trưng, bản chất tốt đẹp của chế độ xã hội chủ nghĩa".>> Đáp án: nguồn lựcCâu 10: Điền từ thích hợp vào chỗ trống:Nghị quyết số 43-NQ/TW ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng đất nước ta ngày càng phồn vinh, hạnh phúc, nêu quan điểm: "Nền tảng vững chắc của đại đoàn kết toàn dân tộc là ...................giữa giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức do Đảng lãnh đạo; là mối quan hệ bền chặt giữa Đảng và Nhân dân, là niềm tin của Nhân dân đối với Đảng, Nhà nước và chế độ; là đoàn kết trong Đảng, đoàn kết giữa các giai tầng xã hội, giữa cộng đồng các dân tộc Việt Nam, giữa đồng bào theo tôn giáo và không theo tôn giáo, giữa những người theo các tôn giáo khác nhau, giữa người Việt Nam ở trong và ngoài nước".>> Đáp án: Liên minh[2] Đáp án cuộc thi Nghị quyết trung ương 8 khóa 13 năm 2024 - bộ 2Câu 1. Nghị quyết số 43-NQ/TW, ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng đất nước ta ngày càng phồn vinh, hạnh phúc, đặt ra yêu cầu như thế nào đối với nhiệm vụ, giải pháp xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam?A. Xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam hiện đại, lớn mạnh về số lượng và chất lượng:B. Có trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp cao, tác phong công nghiệp, kỹ luật lao động, thích ứng với sản xuất công nghiệp hiện đại:C. Có bản lĩnh chính trị vững vàng, giác ngộ giai cấp, tinh thần tự hào, tự tôn dân tộc. Phát huy vai trò nòng cốt của giai cấp công nhân trong khối liên minh giữa giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và đội ngũ trị thức:D. Gồm các phương án đã nêuCâu 2: Nghị quyết số 43-NQ/TW, ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng đất nước ta ngày càng phồn vinh, hạnh phúc, nêu quan điểm đại đoàn kết toàn dân tộc phải gắn với?A. Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, quyền làm chủ của Nhân dân trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.B. Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.C. Xây dựng nước Việt Nam phồn vinh, hạnh phúc; trở thành nước phát triển, có thu nhập cao vào năm 2045.D. Gồm các phương án đã nêuCâu 3: Nghị quyết số 43-NQ/TW, ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng đất nước ta ngày càng phồn vinh, hạnh phúc, nêu quan điểm?A. Tiếp tục phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường đồng thuận xã hội, khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, ý chí tự cường dân tộc, niềm tin, khát vọng cống hiến và xây dựng đất nước ngày càng phồn vinh, hạnh phúc.B. Lấy mục tiêu xây dựng nước Việt Nam phồn vinh, hạnh phúc; trở thành nước phát triển, có thu nhập cao vào năm 2045 làm điểm tương đồng để động viên, cổ vũ Nhân dân đồng lòng, chung sức thực hiện vì tương lai của dân tộc, hạnh phúc của Nhân dân.C. Góp phần thực hiện thành công mục tiêu đến năm 2030 Việt Nam là nước đang phát triển, có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao, đến năm 2045 trở thành nước phát triển, thu nhập cao theo định hướng xã hội chủ nghĩa.D. Gồm các phương án đã nêuCâu 4: Nghị quyết số 43-NQ/TW, ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng đất nước ta ngày càng phồn vinh, hạnh phúc, đặt ra yêu cầu như thế nào đối với nhiệm vụ xây dựng giai cấp nông dân Việt Nam?A. Xây dựng giai cấp nông dân Việt Nam phát triển toàn diện, văn minh, tự chủ, tự lực, tự cường và có ý chí, khát vọng vươn lên;B. Có trình độ và năng lực tổ chức sản xuất tiên tiến, ứng dụng khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo;C. Có trách nhiệm xã hội, tôn trọng pháp luật, bảo vệ môi trường; là chủ thể, là trung tâm của quá trình phát triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn, xây dựng nông thôn mới và công nghiệp hóa, đô thị hóa nông thôn;D. Gồm các phương án đã nêuCâu 5: Nghị quyết số 43-NQ/TW, ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng đất nước ta ngày càng phồn vinh, hạnh phúc được ban hành trên cơ sở tổng kết nghị quyết nào dưới đây?A. Nghị quyết số 23-NQ/TW, ngày 12/3/2003 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá IXB. Nghị quyết số 24-NQ/TW, ngày 12/3/2003 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá IXC. Nghị quyết số 25-NQ/TW, ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XID. Nghị quyết số 15-NQ/TW. ngày 01/6/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI.Câu 6: Nghị quyết số 43-NQ/TW, ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng đất nước ta ngày càng phồn vinh, hạnh phúc, nêu quan điểm về vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong tập hợp, đoàn kết, phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lực, tiềm năng, sức sáng tạo của Nhân dân cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc như thế nào?A. Nòng cốt chính trịB. Cực kỳ quan trọngC. Hạt nhânD. Lãnh đạoCâu 7: Nghị quyết số 42-NQ/TW, ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới nêu giải pháp?A. Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của chính sách xã hộiB. Nâng cao năng lực, hiệu lực quản lý nhà nước về chính sách xã hộiC. Thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công với cách mạngD. Gồm các phương án đã nêuCâu 8: Nghị quyết số 42-NQ/TW, ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới, xác định tầm nhìn đến năm 2045?A. Tuổi thọ trung bình của người dân khoảng 75 tuổi, số năm sống khoẻ đạt tối thiểu 68 nămB. Hệ thống chính sách xã hội phát triển toàn diện, bền vững, tiến bộ và công bằng, bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội cho Nhân dân, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển đất nước và xây dựng con người Việt Nam toàn diện. Việt Nam nằm trong nhóm quốc gia có chỉ số phát triên con người (HDI) cao trên thế giới.C. Bảo đảm 100% người có công và gia đinh người có công với cách mạng được chăm lo toàn diện cả vật chât và tinh thân, có mức sống từ trung bình khá trở lên so với mức sống của cộng đồng dân cư nơi cư nơi cư trú.D. Gồm các phương án đã nêu.Câu 9. Nghị quyết số 44-NQ/TW, ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới xác định quan điểm nào?A. Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.B. Kiên quyết, kiên trì, tận dụng mọi thời cơ, lợi thế, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ.C. Giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để xây dựng, phát triển đất nước.D. Gồm các phương án đã nêuCâu 10. Có mấy nhóm nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm được xác định trong Nghị quyết số 44- NQ/TW ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới?A. 5 nhóm nhiệm vụB. 6 nhóm nhiệm vụC. 7 nhóm nhiệm vụD. 8 nhóm nhiệm vụ* Lưu ý: Đáp án của câu hỏi trắc nghiệm được in đậm.Xem thêm: Đáp án cuộc thi trực tuyến tìm hiểu Nghị quyết Trung ương 8 khóa 13 tuần 2 chi tiết, chính xác 2024?Đáp án cuộc thi Nghị quyết trung ương 8 khóa 13 tuần 1 chi tiết, chính xác 2024? (Hình từ Internet)Nội dung thi cuộc thi Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa 13 như thế nào?Theo Thông tin từ cuộc thi trực tuyến tìm hiểu Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa 13 như sau:Nội dung thi- Nghị quyết 42-NQ/TW năm 2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới.- Nghị quyết 43-NQ/TW năm 2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng đất nước ta ngày càng phồn vinh, hạnh phúc.- Nghị quyết 44-NQ/TW năm 2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.- Nghị quyết 45-NQ/TW năm 2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ trí thức đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước nhanh và bền vững trong giai đoạn mới.Mục tiêu Tổng quát của việc đổi mới nâng cao chất lượng chính sách xã hội theo Hội nghị Trung ương 8 là gì?Theo Nghị quyết 42-NQ/TW 2023 Hội nghị Trung ương 8 khóa 13 quy định mục tiêu tổng quát đến năm 2030 đổi mới nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới như sau:- Xây dựng hệ thống chính sách xã hội theo hướng bền vững, tiến bộ và công bằng, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân, góp phần cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.- Hoàn thiện chính sách an sinh xã hội đa dạng, đa tầng, toàn diện, hiện đại, bao trùm, bền vững; tạo cơ hội cho Nhân dân, nhất là người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn, người sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, đặc biệt là về y tế, giáo dục, nhà ở, thông tin.- Phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiệu quả, hội nhập quốc tế gắn với việc làm bền vững; nâng cao chất lượng quản lý phát triển xã hội gắn với bảo đảm quyền con người, quyền công dân.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đáp án cuộc thi Nghị quyết trung ương 8 khóa 13 tuần 1 chi tiết, chính xác 2024?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đáp án cuộc thi Nghị quyết trung ương 8 khóa 13 tuần 1 chi tiết, chính xác 2024?Có thể tham khảo 02 bộ câu hỏi kèm đáp án như sau:[1] Đáp án cuộc thi Nghị quyết trung ương 8 khóa 13 năm 2024 - bộ 1Câu 1Nghị quyết số 43-NQ/TW, ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng đất nước ta ngày càng phồn vinh, hạnh phúc, nêu quan điểm?A. Tiếp tục phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường đồng thuận xã hội, khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, ý chí tự cường dân tộc, niềm tin, khát vọng cống hiến và xây dựng đất nước ngày càng phồn vinh, hạnh phúc.B. Lấy mục tiêu xây dựng nước Việt Nam phồn vinh, hạnh phúc; trở thành nước phát triển, có thu nhập cao vào năm 2045 làm điểm tương đồng để động viên, cổ vũ Nhân dân đồng lòng, chung sức thực hiện vì tương lai của dân tộc, hạnh phúc của Nhân dân.C. Góp phần thực hiện thành công mục tiêu đến năm 2030 Việt Nam là nước đang phát triển, có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao, đến năm 2045 trở thành nước phát triển, thu nhập cao theo định hướng xã hội chủ nghĩa.D. Gồm các phương án đã nêu.Câu 2:Nghị quyết số 43-NQ/TW, ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng đất nước ta ngày càng phồn vinh, hạnh phúc, đặt ra yêu cầu như thế nào đối với nhiệm vụ xây dựng giai cấp nông dân Việt Nam?A. Xây dựng giai cấp nông dân Việt Nam phát triển toàn diện, văn minh, tự chủ, tự lực, tự cường và có ý chí, khát vọng vươn lên;B. Có trình độ và năng lực tổ chức sản xuất tiên tiến, ứng dụng khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo;C. Có trách nhiệm xã hội, tôn trọng pháp luật, bảo vệ môi trường; là chủ thể, là trung tâm của quá trình phát triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn, xây dựng nông thôn mới và công nghiệp hóa, đô thị hóa nông thôn;D. Gồm các phương án đã nêu.Câu 3:Theo Nghị quyết số 45-NQ/TW, ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ trí thức đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước nhanh và bền vững trong giai đoạn mới, xác định vai trò của đội ngũ trí thức trong việc phát triển kinh tế tri thức, công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập quốc tế và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc như thế nào?A. Nguồn lực dồi dàoB. Lực lượng không thể thiếuC. Nguồn lực đặc biệtD. Nguồn lực hỗ trợCâu 4: Có mấy nhóm nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm được xác định trong Nghị quyết số 44- NQ/TW ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới?A. 5 nhóm nhiệm vụB. 6 nhóm nhiệm vụC. 7 nhóm nhiệm vụD. 8 nhóm nhiệm vụCâu 5: Nghị quyết số 43-NQ/TW, ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng đất nước ta ngày càng phồn vinh, hạnh phúc được ban hành trên cơ sở tổng kết nghị quyết nào dưới đây?A. Nghị quyết số 23-NQ/TW, ngày 12/3/2003 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá IXB. Nghị quyết số 24-NQ/TW, ngày 12/3/2003 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá IXC. Nghị quyết số 25-NQ/TW, ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XID. Nghị quyết số 15-NQ/TW. ngày 01/6/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI.Câu 6: Nghị quyết số 43-NQ/TW, ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng đất nước ta ngày càng phồn vinh, hạnh phúc, nêu quan điểm về vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong tập hợp, đoàn kết, phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lực, tiềm năng, sức sáng tạo của Nhân dân cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc như thế nào?A. Nòng cốt chính trị B. Cực kỳ quan trọngC. Hạt nhânD. Lãnh đạoCâu 7:Nghị quyết số 42-NQ/TW, ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới nêu giải pháp?A. Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của chính sách xã hộiB. Nâng cao năng lực, hiệu lực quản lý nhà nước về chính sách xã hộiC. Thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công với cách mạngD. Gồm các phương án đã nêuCâu 8:Nghị quyết số 44-NQ/TW, ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới xác định quan điểm nào?A. Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.B. Kiên quyết, kiên trì, tận dụng mọi thời cơ, lợi thế, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ.C. Giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để xây dựng, phát triển đất nước.D. Gồm các phương án đã nêu.Câu 9:Điền từ thích hợp vào chỗ trống:Nghị quyết số 42-NQ/TW, ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới, nêu quan điểm: \"Chính sách xã hội là chính sách chăm lo cho con người, vì con người, lấy con người làm trung tâm, là chủ thể, mục tiêu, động lực.............. để phát triển bền vững đất nước, là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng của Đảng, Nhà nước, hệ thống chính trị và toàn xã hội; thể hiện đặc trưng, bản chất tốt đẹp của chế độ xã hội chủ nghĩa\".>> Đáp án: nguồn lựcCâu 10: Điền từ thích hợp vào chỗ trống:Nghị quyết số 43-NQ/TW ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng đất nước ta ngày càng phồn vinh, hạnh phúc, nêu quan điểm: \"Nền tảng vững chắc của đại đoàn kết toàn dân tộc là ...................giữa giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức do Đảng lãnh đạo; là mối quan hệ bền chặt giữa Đảng và Nhân dân, là niềm tin của Nhân dân đối với Đảng, Nhà nước và chế độ; là đoàn kết trong Đảng, đoàn kết giữa các giai tầng xã hội, giữa cộng đồng các dân tộc Việt Nam, giữa đồng bào theo tôn giáo và không theo tôn giáo, giữa những người theo các tôn giáo khác nhau, giữa người Việt Nam ở trong và ngoài nước\".>> Đáp án: Liên minh[2] Đáp án cuộc thi Nghị quyết trung ương 8 khóa 13 năm 2024 - bộ 2Câu 1. Nghị quyết số 43-NQ/TW, ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng đất nước ta ngày càng phồn vinh, hạnh phúc, đặt ra yêu cầu như thế nào đối với nhiệm vụ, giải pháp xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam?A. Xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam hiện đại, lớn mạnh về số lượng và chất lượng:B. Có trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp cao, tác phong công nghiệp, kỹ luật lao động, thích ứng với sản xuất công nghiệp hiện đại:C. Có bản lĩnh chính trị vững vàng, giác ngộ giai cấp, tinh thần tự hào, tự tôn dân tộc. Phát huy vai trò nòng cốt của giai cấp công nhân trong khối liên minh giữa giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và đội ngũ trị thức:D. Gồm các phương án đã nêuCâu 2: Nghị quyết số 43-NQ/TW, ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng đất nước ta ngày càng phồn vinh, hạnh phúc, nêu quan điểm đại đoàn kết toàn dân tộc phải gắn với?A. Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, quyền làm chủ của Nhân dân trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.B. Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.C. Xây dựng nước Việt Nam phồn vinh, hạnh phúc; trở thành nước phát triển, có thu nhập cao vào năm 2045.D. Gồm các phương án đã nêuCâu 3: Nghị quyết số 43-NQ/TW, ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng đất nước ta ngày càng phồn vinh, hạnh phúc, nêu quan điểm?A. Tiếp tục phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường đồng thuận xã hội, khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, ý chí tự cường dân tộc, niềm tin, khát vọng cống hiến và xây dựng đất nước ngày càng phồn vinh, hạnh phúc.B. Lấy mục tiêu xây dựng nước Việt Nam phồn vinh, hạnh phúc; trở thành nước phát triển, có thu nhập cao vào năm 2045 làm điểm tương đồng để động viên, cổ vũ Nhân dân đồng lòng, chung sức thực hiện vì tương lai của dân tộc, hạnh phúc của Nhân dân.C. Góp phần thực hiện thành công mục tiêu đến năm 2030 Việt Nam là nước đang phát triển, có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao, đến năm 2045 trở thành nước phát triển, thu nhập cao theo định hướng xã hội chủ nghĩa.D. Gồm các phương án đã nêuCâu 4: Nghị quyết số 43-NQ/TW, ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng đất nước ta ngày càng phồn vinh, hạnh phúc, đặt ra yêu cầu như thế nào đối với nhiệm vụ xây dựng giai cấp nông dân Việt Nam?A. Xây dựng giai cấp nông dân Việt Nam phát triển toàn diện, văn minh, tự chủ, tự lực, tự cường và có ý chí, khát vọng vươn lên;B. Có trình độ và năng lực tổ chức sản xuất tiên tiến, ứng dụng khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo;C. Có trách nhiệm xã hội, tôn trọng pháp luật, bảo vệ môi trường; là chủ thể, là trung tâm của quá trình phát triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn, xây dựng nông thôn mới và công nghiệp hóa, đô thị hóa nông thôn;D. Gồm các phương án đã nêuCâu 5: Nghị quyết số 43-NQ/TW, ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng đất nước ta ngày càng phồn vinh, hạnh phúc được ban hành trên cơ sở tổng kết nghị quyết nào dưới đây?A. Nghị quyết số 23-NQ/TW, ngày 12/3/2003 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá IXB. Nghị quyết số 24-NQ/TW, ngày 12/3/2003 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá IXC. Nghị quyết số 25-NQ/TW, ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XID. Nghị quyết số 15-NQ/TW. ngày 01/6/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI.Câu 6: Nghị quyết số 43-NQ/TW, ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng đất nước ta ngày càng phồn vinh, hạnh phúc, nêu quan điểm về vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong tập hợp, đoàn kết, phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lực, tiềm năng, sức sáng tạo của Nhân dân cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc như thế nào?A. Nòng cốt chính trịB. Cực kỳ quan trọngC. Hạt nhânD. Lãnh đạoCâu 7: Nghị quyết số 42-NQ/TW, ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới nêu giải pháp?A. Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của chính sách xã hộiB. Nâng cao năng lực, hiệu lực quản lý nhà nước về chính sách xã hộiC. Thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công với cách mạngD. Gồm các phương án đã nêuCâu 8: Nghị quyết số 42-NQ/TW, ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới, xác định tầm nhìn đến năm 2045?A. Tuổi thọ trung bình của người dân khoảng 75 tuổi, số năm sống khoẻ đạt tối thiểu 68 nămB. Hệ thống chính sách xã hội phát triển toàn diện, bền vững, tiến bộ và công bằng, bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội cho Nhân dân, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển đất nước và xây dựng con người Việt Nam toàn diện. Việt Nam nằm trong nhóm quốc gia có chỉ số phát triên con người (HDI) cao trên thế giới.C. Bảo đảm 100% người có công và gia đinh người có công với cách mạng được chăm lo toàn diện cả vật chât và tinh thân, có mức sống từ trung bình khá trở lên so với mức sống của cộng đồng dân cư nơi cư nơi cư trú.D. Gồm các phương án đã nêu.Câu 9. Nghị quyết số 44-NQ/TW, ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới xác định quan điểm nào?A. Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.B. Kiên quyết, kiên trì, tận dụng mọi thời cơ, lợi thế, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ.C. Giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để xây dựng, phát triển đất nước.D. Gồm các phương án đã nêuCâu 10. Có mấy nhóm nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm được xác định trong Nghị quyết số 44- NQ/TW ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới?A. 5 nhóm nhiệm vụB. 6 nhóm nhiệm vụC. 7 nhóm nhiệm vụD. 8 nhóm nhiệm vụ* Lưu ý: Đáp án của câu hỏi trắc nghiệm được in đậm.Xem thêm: Đáp án cuộc thi trực tuyến tìm hiểu Nghị quyết Trung ương 8 khóa 13 tuần 2 chi tiết, chính xác 2024?Đáp án cuộc thi Nghị quyết trung ương 8 khóa 13 tuần 1 chi tiết, chính xác 2024? (Hình từ Internet)Nội dung thi cuộc thi Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa 13 như thế nào?Theo Thông tin từ cuộc thi trực tuyến tìm hiểu Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa 13 như sau:Nội dung thi- Nghị quyết 42-NQ/TW năm 2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới.- Nghị quyết 43-NQ/TW năm 2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng đất nước ta ngày càng phồn vinh, hạnh phúc.- Nghị quyết 44-NQ/TW năm 2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.- Nghị quyết 45-NQ/TW năm 2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ trí thức đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước nhanh và bền vững trong giai đoạn mới.Mục tiêu Tổng quát của việc đổi mới nâng cao chất lượng chính sách xã hội theo Hội nghị Trung ương 8 là gì?Theo Nghị quyết 42-NQ/TW 2023 Hội nghị Trung ương 8 khóa 13 quy định mục tiêu tổng quát đến năm 2030 đổi mới nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới như sau:- Xây dựng hệ thống chính sách xã hội theo hướng bền vững, tiến bộ và công bằng, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân, góp phần cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.- Hoàn thiện chính sách an sinh xã hội đa dạng, đa tầng, toàn diện, hiện đại, bao trùm, bền vững; tạo cơ hội cho Nhân dân, nhất là người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn, người sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, đặc biệt là về y tế, giáo dục, nhà ở, thông tin.- Phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiệu quả, hội nhập quốc tế gắn với việc làm bền vững; nâng cao chất lượng quản lý phát triển xã hội gắn với bảo đảm quyền con người, quyền công dân.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trong tháng 1 năm 2024 có ngày lễ gì? Người lao động có được nghỉ không?
|
Tôi muốn được biết trong tháng 1 năm 2024 có ngày lễ gì? Người lao động có được nghỉ không? Câu hỏi của chị Phương Anh (thành phố Nha Trang - Khánh Hòa)
|
Trong tháng 1 năm 2024 có ngày lễ gì? Người lao động có được nghỉ không?Tháng 1 năm 2024 là tháng mở đầu cho một năm mới đầy hứa hẹn và có rất nhiều dịp lễ đặc biệt cần quan tâm trong tháng này.Vậy tháng 1 năm 2024 có ngày lễ gì? Người lao động có được nghỉ không? Bài viết dưới đây sẽ tổng hợp các ngày lễ, sự kiện trong tháng 1 năm 2024 để giúp bạn có thể tham khảo và sắp xếp kế hoạch nghỉ ngơi, vui chơi phù hợp.Dưới đây là danh sách các ngày lễ trong tháng 1 năm 2024 theo lịch dương và lịch âm:[1] Đối với ngày lễ trong tháng 1 năm 2024 theo lịch dương:- Ngày 1 tháng 1: Tết Dương lịch.Tết Dương lịch là ngày lễ quan trọng nhất trong năm của nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Đây là dịp để mọi người sum họp, đoàn viên, chúc nhau những lời chúc tốt đẹp nhất cho năm mới.- Ngày 4 tháng 1: Ngày Chữ nổi Thế giới.Ngày Chữ nổi Thế giới được tổ chức hàng năm vào ngày 4 tháng 1 để tôn vinh những người sử dụng và sáng tạo ra chữ nổi cho người khiếm thị.- Ngày 9 tháng 1: Ngày truyền thống học sinh, sinh viên Việt Nam.Ngày truyền thống học sinh, sinh viên Việt Nam được tổ chức hàng năm vào ngày 9 tháng 1 để kỉ niệm sự kiện 900 học sinh, sinh viên thành phố Hà Nội xuống đường biểu tình chống thực dân Pháp vào năm 1930.- Ngày 24 tháng 1: Ngày Quốc tế Giáo dục.Ngày Quốc tế Giáo dục được tổ chức hàng năm vào ngày 24 tháng 1 để nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của giáo dục đối với sự phát triển của con người và xã hội.- Ngày 27 tháng 1: Ngày Tưởng nhớ Nạn nhân của Nạn diệt chủng Đức quốc xã.Ngày Tưởng nhớ Nạn nhân của Nạn diệt chủng Đức quốc xã được tổ chức hàng năm vào ngày 27 tháng 1 để tưởng nhớ những người đã bị sát hại trong nạn diệt chủng Đức quốc xã trong Thế chiến thứ hai.[2] Đối với ngày lễ trong tháng 1 năm 2024 theo lịch âm:- Ngày 1 tháng 1: Tết Nguyên Đán (Tết Âm lịch)Tết Nguyên đán hay còn có tên gọi khác là Tết ta, Tết Âm lịch, Tết cổ truyền,… là lễ hội truyền thống lớn nhất trong năm của người Việt. Tết Nguyên đán của Việt Nam được tính theo lịch Âm, muộn hơn Tết Dương lịch, sẽ diễn ra vào ngày mùng 1, mùng 2 và mùng 3 tháng Giêng.Tết Nguyên đán là dịp để các thành viên trong gia đình đoàn viên, sum họp, quây quần bên nhau, cùng kể cho nhau nghe những điều đã diễn ra trong một năm. Đây là dịp để mọi người sum họp, đoàn viên, cùng nhau cầu mong một năm mới an lành, hạnh phúc.- Ngày 15 tháng 1: Tết Nguyên Tiêu (Tết Thượng Nguyên) hay còn có thể gọi là Rằm tháng Giêng.Ngày Rằm tháng Giêng hay còn gọi là Tết Nguyên Tiêu, là ngày lễ cổ truyền quan trọng của người Việt. Ngày này diễn ra sau dịp Tết Nguyên đán, được tổ chức vào đêm 15/1 Âm lịch.Ngày Rằm tháng Giêng là dịp để người Việt tưởng nhớ đến các vị thần linh, tổ tiên, cầu mong một năm mới an lành, hạnh phúc.Xem thêm: Tết 2024 còn bao nhiêu ngày? Mùng 1 Tết 2024 là thứ mấy?Dựa vào những ngày lễ trên và theo Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 có quy định vào tháng 1 năm 2024 người lao động sẽ được nghỉ ngày Tết Dương lịch 01 ngày theo lịch dương và nghỉ Tết Âm lịch 05 theo lịch âm.Ngoài ra, tùy theo từng năm, người lao động sẽ có thêm các ngày nghỉ lễ, tết do trùng vào lịch nghỉ cuối tuần được nghỉ bù.Đại loại như Tết âm lịch 2024, người lao động sẽ được nghỉ bù 02 ngày nghỉ cuối tuần. Do đó lịch nghỉ tết âm lịch 2024 sẽ là 07 ngày.Đối với những ngày lễ khác trong tháng 1 năm 2024 này thì người lao động vẫn đi làm bình thường chứ không có ngày nghỉ lễ nào được nghỉ theo quy định của pháp luật.Trong tháng 1 năm 2024 có ngày lễ gì? Người lao động có được nghỉ không? (Hình từ Internet)Người lao động khi làm việc vào các ngày lễ, tết năm 2024 có mức lương là bao nhiêu?Theo Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm như sau:Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Như vậy, theo quy định trên thì người lao động khi làm việc vào các ngày lễ, tết năm 2024 có mức lương sẽ được tính như sau:- 100%: Ngày làm việc bình thường- 300%: Ngày lễ, tết- 30%: Làm việc vào ban đêm- 60%: 20% X tiền lương thực trả theo công việc làm vào ban ngày của ngày lễ, tết (300%).Do đó, tổng tiền lương mà người lao động nhận được khi đi làm thêm giờ vào ban đêm ngày lễ, tết là:- Làm việc vào ban ngày: Nhận ít nhất 400% lương/ngày.- Làm việc vào ban đêm: Nhận ít nhất 490% lương/ngày.Năm 2024, người lao động được nghỉ hằng năm ít nhất bao nhiêu ngày?Theo Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc nghỉ hằng năm cụ thể như sau:Nghỉ hằng năm1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc....Theo đó, năm 2024, người lao động khi làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm và hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động với số ngày như sau:- 12 ngày với người làm công việc trong điều kiện bình thường.- 14 ngày với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.- 16 ngày với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.Lưu ý: Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trong tháng 1 năm 2024 có ngày lễ gì? Người lao động có được nghỉ không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trong tháng 1 năm 2024 có ngày lễ gì? Người lao động có được nghỉ không?Tháng 1 năm 2024 là tháng mở đầu cho một năm mới đầy hứa hẹn và có rất nhiều dịp lễ đặc biệt cần quan tâm trong tháng này.Vậy tháng 1 năm 2024 có ngày lễ gì? Người lao động có được nghỉ không? Bài viết dưới đây sẽ tổng hợp các ngày lễ, sự kiện trong tháng 1 năm 2024 để giúp bạn có thể tham khảo và sắp xếp kế hoạch nghỉ ngơi, vui chơi phù hợp.Dưới đây là danh sách các ngày lễ trong tháng 1 năm 2024 theo lịch dương và lịch âm:[1] Đối với ngày lễ trong tháng 1 năm 2024 theo lịch dương:- Ngày 1 tháng 1: Tết Dương lịch.Tết Dương lịch là ngày lễ quan trọng nhất trong năm của nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Đây là dịp để mọi người sum họp, đoàn viên, chúc nhau những lời chúc tốt đẹp nhất cho năm mới.- Ngày 4 tháng 1: Ngày Chữ nổi Thế giới.Ngày Chữ nổi Thế giới được tổ chức hàng năm vào ngày 4 tháng 1 để tôn vinh những người sử dụng và sáng tạo ra chữ nổi cho người khiếm thị.- Ngày 9 tháng 1: Ngày truyền thống học sinh, sinh viên Việt Nam.Ngày truyền thống học sinh, sinh viên Việt Nam được tổ chức hàng năm vào ngày 9 tháng 1 để kỉ niệm sự kiện 900 học sinh, sinh viên thành phố Hà Nội xuống đường biểu tình chống thực dân Pháp vào năm 1930.- Ngày 24 tháng 1: Ngày Quốc tế Giáo dục.Ngày Quốc tế Giáo dục được tổ chức hàng năm vào ngày 24 tháng 1 để nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của giáo dục đối với sự phát triển của con người và xã hội.- Ngày 27 tháng 1: Ngày Tưởng nhớ Nạn nhân của Nạn diệt chủng Đức quốc xã.Ngày Tưởng nhớ Nạn nhân của Nạn diệt chủng Đức quốc xã được tổ chức hàng năm vào ngày 27 tháng 1 để tưởng nhớ những người đã bị sát hại trong nạn diệt chủng Đức quốc xã trong Thế chiến thứ hai.[2] Đối với ngày lễ trong tháng 1 năm 2024 theo lịch âm:- Ngày 1 tháng 1: Tết Nguyên Đán (Tết Âm lịch)Tết Nguyên đán hay còn có tên gọi khác là Tết ta, Tết Âm lịch, Tết cổ truyền,… là lễ hội truyền thống lớn nhất trong năm của người Việt. Tết Nguyên đán của Việt Nam được tính theo lịch Âm, muộn hơn Tết Dương lịch, sẽ diễn ra vào ngày mùng 1, mùng 2 và mùng 3 tháng Giêng.Tết Nguyên đán là dịp để các thành viên trong gia đình đoàn viên, sum họp, quây quần bên nhau, cùng kể cho nhau nghe những điều đã diễn ra trong một năm. Đây là dịp để mọi người sum họp, đoàn viên, cùng nhau cầu mong một năm mới an lành, hạnh phúc.- Ngày 15 tháng 1: Tết Nguyên Tiêu (Tết Thượng Nguyên) hay còn có thể gọi là Rằm tháng Giêng.Ngày Rằm tháng Giêng hay còn gọi là Tết Nguyên Tiêu, là ngày lễ cổ truyền quan trọng của người Việt. Ngày này diễn ra sau dịp Tết Nguyên đán, được tổ chức vào đêm 15/1 Âm lịch.Ngày Rằm tháng Giêng là dịp để người Việt tưởng nhớ đến các vị thần linh, tổ tiên, cầu mong một năm mới an lành, hạnh phúc.Xem thêm: Tết 2024 còn bao nhiêu ngày? Mùng 1 Tết 2024 là thứ mấy?Dựa vào những ngày lễ trên và theo Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 có quy định vào tháng 1 năm 2024 người lao động sẽ được nghỉ ngày Tết Dương lịch 01 ngày theo lịch dương và nghỉ Tết Âm lịch 05 theo lịch âm.Ngoài ra, tùy theo từng năm, người lao động sẽ có thêm các ngày nghỉ lễ, tết do trùng vào lịch nghỉ cuối tuần được nghỉ bù.Đại loại như Tết âm lịch 2024, người lao động sẽ được nghỉ bù 02 ngày nghỉ cuối tuần. Do đó lịch nghỉ tết âm lịch 2024 sẽ là 07 ngày.Đối với những ngày lễ khác trong tháng 1 năm 2024 này thì người lao động vẫn đi làm bình thường chứ không có ngày nghỉ lễ nào được nghỉ theo quy định của pháp luật.Trong tháng 1 năm 2024 có ngày lễ gì? Người lao động có được nghỉ không? (Hình từ Internet)Người lao động khi làm việc vào các ngày lễ, tết năm 2024 có mức lương là bao nhiêu?Theo Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm như sau:Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Như vậy, theo quy định trên thì người lao động khi làm việc vào các ngày lễ, tết năm 2024 có mức lương sẽ được tính như sau:- 100%: Ngày làm việc bình thường- 300%: Ngày lễ, tết- 30%: Làm việc vào ban đêm- 60%: 20% X tiền lương thực trả theo công việc làm vào ban ngày của ngày lễ, tết (300%).Do đó, tổng tiền lương mà người lao động nhận được khi đi làm thêm giờ vào ban đêm ngày lễ, tết là:- Làm việc vào ban ngày: Nhận ít nhất 400% lương/ngày.- Làm việc vào ban đêm: Nhận ít nhất 490% lương/ngày.Năm 2024, người lao động được nghỉ hằng năm ít nhất bao nhiêu ngày?Theo Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc nghỉ hằng năm cụ thể như sau:Nghỉ hằng năm1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc....Theo đó, năm 2024, người lao động khi làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm và hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động với số ngày như sau:- 12 ngày với người làm công việc trong điều kiện bình thường.- 14 ngày với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.- 16 ngày với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.Lưu ý: Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hình thức giảng dạy và học tập của Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
|
Tôi đang có dự định tham gia giảng dạy chính trị tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị ở thị xã. Nhưng có một vài quy chế về trung tâm tôi vẫn chưa nắm rõ. Quý Biên tập có thể cho tôi là hình thức giảng dạy và học tập của Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được quy định như thế nào? Căn cứ cho quy định này? Tôi xin cảm ơn và chúc các bạn làm việc hiệu quả. Đinh Văn Quới (01220***)
|
Hình thức giảng dạy và học tập của Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được quy định tại Điều 1 Quy chế Giảng dạy và học tập của Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Ban Tuyên giáo Trung ương ban hành kèm theo Quyết định 1853/QĐ-BTGTW năm 2010 như sau:
- Trung tâm tổ chức giảng dạy và học tập theo lớp học. Giảng viên có trách nhiệm lên lớp và trực tiếp hướng dẫn học viên thảo luận, trao đổi.
- Mỗi lớp học có giáo viên phụ trách lớp; tùy theo loại hình lớp và thời gian học tập thành lập Ban Cán sự lớp do giáo vụ đề xuất, được Giám đốc Trung tâm quyết định.
- Các lớp học tại Trung tâm được tổ chức theo 02 hình thức: học tập trung hoặc không tập trung.
Trên đây là nội dung quy định về hình thức giảng dạy và học tập của Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1853/QĐ-BTGTW năm 2010.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hình thức giảng dạy và học tập của Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh",
"role": "user"
},
{
"content": "Hình thức giảng dạy và học tập của Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được quy định tại Điều 1 Quy chế Giảng dạy và học tập của Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Ban Tuyên giáo Trung ương ban hành kèm theo Quyết định 1853/QĐ-BTGTW năm 2010 như sau:\n- Trung tâm tổ chức giảng dạy và học tập theo lớp học. Giảng viên có trách nhiệm lên lớp và trực tiếp hướng dẫn học viên thảo luận, trao đổi.\n- Mỗi lớp học có giáo viên phụ trách lớp; tùy theo loại hình lớp và thời gian học tập thành lập Ban Cán sự lớp do giáo vụ đề xuất, được Giám đốc Trung tâm quyết định.\n- Các lớp học tại Trung tâm được tổ chức theo 02 hình thức: học tập trung hoặc không tập trung.\nTrên đây là nội dung quy định về hình thức giảng dạy và học tập của Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1853/QĐ-BTGTW năm 2010.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhiệm vụ của trung tâm điều khiển nhóm trạm điện
|
Nhiệm vụ của trung tâm điều khiển nhóm trạm điện được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Đình Văn, tôi sinh sống và làm việc tại Hà Nội. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Nhiệm vụ của trung tâm điều khiển nhóm trạm điện được quy định như thế nào? Có văn bản nào quy định về vấn đề này không? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (01263***)
|
Nhiệm vụ của trung tâm điều khiển nhóm trạm điện được quy định tại Điều 24 Thông tư 22/2017/TT-BCT về quy định khởi động đen và khôi phục hệ thống điện quốc gia do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành như sau:
Nhân viên vận hành tại nhà máy điện (trừ nhà máy điện khởi động đen, nhà máy điện tách lưới giữ tự dùng, nhà máy điện tách lưới phát độc lập), trung tâm điều khiển cụm nhà máy điện, trạm điện, trung tâm điều khiển nhóm trạm điện có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Xử lý sự cố mất điện toàn nhà máy điện, trạm điện theo Quy trình xử lý sự cố hệ thống điện quốc gia do Bộ Công Thương ban hành và Quy trình xử lý sự cố của đơn vị.
- Khởi động nguồn điện diesel dự phòng (nếu được trang bị), chuyển đổi hệ thống tự dùng sang nhận từ nguồn điện diesel dự phòng để cung cấp điện cho các thiết bị điện quan trọng theo quy trình do đơn vị ban hành.
- Chuẩn bị mọi điều kiện cần thiết để đưa các thiết bị của nhà máy điện, trạm điện vào vận hành theo lệnh của nhân viên vận hành cấp trên.
Trên đây là nội dung quy định về nhiệm vụ của trung tâm điều khiển nhóm trạm điện. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 22/2017/TT-BCT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhiệm vụ của trung tâm điều khiển nhóm trạm điện",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhiệm vụ của trung tâm điều khiển nhóm trạm điện được quy định tại Điều 24 Thông tư 22/2017/TT-BCT về quy định khởi động đen và khôi phục hệ thống điện quốc gia do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành như sau:\nNhân viên vận hành tại nhà máy điện (trừ nhà máy điện khởi động đen, nhà máy điện tách lưới giữ tự dùng, nhà máy điện tách lưới phát độc lập), trung tâm điều khiển cụm nhà máy điện, trạm điện, trung tâm điều khiển nhóm trạm điện có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ sau:\n- Xử lý sự cố mất điện toàn nhà máy điện, trạm điện theo Quy trình xử lý sự cố hệ thống điện quốc gia do Bộ Công Thương ban hành và Quy trình xử lý sự cố của đơn vị.\n- Khởi động nguồn điện diesel dự phòng (nếu được trang bị), chuyển đổi hệ thống tự dùng sang nhận từ nguồn điện diesel dự phòng để cung cấp điện cho các thiết bị điện quan trọng theo quy trình do đơn vị ban hành.\n- Chuẩn bị mọi điều kiện cần thiết để đưa các thiết bị của nhà máy điện, trạm điện vào vận hành theo lệnh của nhân viên vận hành cấp trên.\nTrên đây là nội dung quy định về nhiệm vụ của trung tâm điều khiển nhóm trạm điện. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 22/2017/TT-BCT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phân bón NK-trung-vi lượng là gì?
|
Xin chào. Cho mình hỏi theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-189:2019/BNNPTNT thì Phân bón NK-trung-vi lượng là gì? Cảm ơn!
|
Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-189:2019/BNNPTNT về Chất lượng phân bón (Có hiệu lực từ 01/01/2020) thì:
Phân bón NK-trung-vi lượng là phân bón trong thành phần có các nguyên tố dinh dưỡng đạm, kali, nguyên tố dinh dưỡng trung lượng và nguyên tố dinh dưỡng vi lượng là chỉ tiêu chất lượng chính.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phân bón NK-trung-vi lượng là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-189:2019/BNNPTNT về Chất lượng phân bón (Có hiệu lực từ 01/01/2020) thì:\nPhân bón NK-trung-vi lượng là phân bón trong thành phần có các nguyên tố dinh dưỡng đạm, kali, nguyên tố dinh dưỡng trung lượng và nguyên tố dinh dưỡng vi lượng là chỉ tiêu chất lượng chính.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có thể hiến tạng năm bao nhiêu tuổi?
|
Em tên Long năm nay 17 tuổi. Em muốn hỏi là theo quy định hiện nay thì bao nhiêu tuổi có thể hiến tạng? Em đã đủ tuổi để xin hiến tạng chưa? Nếu đủ thì em cần làm gì để đăng ký hiến tạng? Em có xem tin tức và thấy việc hiến tạng rất ý nghĩa nên mong được giải đáp ạ.
|
Căn cứ Điều 5 Luật Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến lấy xác 2006 quy định về Quyền hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác như sau:
Người từ đủ mười tám tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ có quyền hiến mô, bộ phận cơ thể của mình khi còn sống, sau khi chết và hiến xác.
Bên cạnh đó, tại Điều 12 Luật Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến lấy xác 2006 cũng quy định về Thủ tục đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống như sau:
- Người có đủ điều kiện quy định tại Điều 5 của Luật này có quyền bày tỏ nguyện vọng hiến mô, bộ phận cơ thể của mình với cơ sở y tế.
- Khi nhận được thông tin của người có nguyện vọng hiến mô, bộ phận cơ thể người, cơ sở y tế có trách nhiệm thông báo cho Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người.
- Khi nhận được thông báo về trường hợp hiến mô, bộ phận cơ thể người, Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người có trách nhiệm thông báo cho cơ sở y tế quy định tại Điều 16 của Luật này để tiến hành các thủ tục đăng ký cho người hiến.
- Khi nhận được thông báo của Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người, cơ sở y tế quy định tại Điều 16 của Luật này có trách nhiệm sau đây:
+ Trực tiếp gặp người hiến để tư vấn về các thông tin có liên quan đến hiến, lấy mô, bộ phận cơ thể người;
+ Hướng dẫn việc đăng ký hiến theo mẫu đơn; thực hiện việc kiểm tra sức khỏe cho người hiến;
+ Báo cáo danh sách người đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống cho Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người.
- Việc đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống có hiệu lực kể từ khi cơ sở y tế nhận đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống.
- Bộ trưởng Bộ Y tế quy định mẫu đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống; việc tư vấn, kiểm tra sức khỏe cho người hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống.
Như vậy, theo quy định hiện hành đối chiếu với trường hợp mà bạn đề cập thì bạn chưa đủ tuổi để đăng ký hiến tạng. Việc đăng ký hiến tạng chỉ hợp lệ khi bạn đủ 18 tuổi và có năng lực dân sự đầy đủ và tiến hành thủ tục đăng ký như quy định phía trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có thể hiến tạng năm bao nhiêu tuổi?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 5 Luật Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến lấy xác 2006 quy định về Quyền hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác như sau:\nNgười từ đủ mười tám tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ có quyền hiến mô, bộ phận cơ thể của mình khi còn sống, sau khi chết và hiến xác.\nBên cạnh đó, tại Điều 12 Luật Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến lấy xác 2006 cũng quy định về Thủ tục đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống như sau:\n- Người có đủ điều kiện quy định tại Điều 5 của Luật này có quyền bày tỏ nguyện vọng hiến mô, bộ phận cơ thể của mình với cơ sở y tế.\n- Khi nhận được thông tin của người có nguyện vọng hiến mô, bộ phận cơ thể người, cơ sở y tế có trách nhiệm thông báo cho Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người.\n- Khi nhận được thông báo về trường hợp hiến mô, bộ phận cơ thể người, Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người có trách nhiệm thông báo cho cơ sở y tế quy định tại Điều 16 của Luật này để tiến hành các thủ tục đăng ký cho người hiến.\n- Khi nhận được thông báo của Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người, cơ sở y tế quy định tại Điều 16 của Luật này có trách nhiệm sau đây:\n+ Trực tiếp gặp người hiến để tư vấn về các thông tin có liên quan đến hiến, lấy mô, bộ phận cơ thể người;\n+ Hướng dẫn việc đăng ký hiến theo mẫu đơn; thực hiện việc kiểm tra sức khỏe cho người hiến;\n+ Báo cáo danh sách người đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống cho Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người.\n- Việc đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống có hiệu lực kể từ khi cơ sở y tế nhận đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống.\n- Bộ trưởng Bộ Y tế quy định mẫu đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống; việc tư vấn, kiểm tra sức khỏe cho người hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống.\nNhư vậy, theo quy định hiện hành đối chiếu với trường hợp mà bạn đề cập thì bạn chưa đủ tuổi để đăng ký hiến tạng. Việc đăng ký hiến tạng chỉ hợp lệ khi bạn đủ 18 tuổi và có năng lực dân sự đầy đủ và tiến hành thủ tục đăng ký như quy định phía trên. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Luật sư có bao nhiêu quy tắc Đạo đức và ứng xử nghề nghiệp?
|
Tôi được biết Bác sĩ có những quy tắc đạo đức hành nghề đặc thù riêng, Luật sư cũng vậy, nên tôi muốn hỏi Bộ quy tắc Đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam thì bao gồm bao nhiêu quy tắc?
|
Căn cứ Điều 1 Quyết định 201/QĐ-HĐLSTQ năm 2019 quy định như sau:
Ban hành kèm theo Quyết định này Bộ Quy tắc Đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam gồm Lời nói đầu, 06 Chương và 32 Quy tắc. Bộ Quy tắc này thay thế Quy tắc Đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam được Hội đồng luật sư toàn quốc thông qua và ban hành ngày 20 tháng 7 năm 2011.
Như vậy, đối với Bộ quy tắc Đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam sẽ bao gồm 32 quy tắc theo quy định.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Luật sư có bao nhiêu quy tắc Đạo đức và ứng xử nghề nghiệp?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 1 Quyết định 201/QĐ-HĐLSTQ năm 2019 quy định như sau:\nBan hành kèm theo Quyết định này Bộ Quy tắc Đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam gồm Lời nói đầu, 06 Chương và 32 Quy tắc. Bộ Quy tắc này thay thế Quy tắc Đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam được Hội đồng luật sư toàn quốc thông qua và ban hành ngày 20 tháng 7 năm 2011.\nNhư vậy, đối với Bộ quy tắc Đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam sẽ bao gồm 32 quy tắc theo quy định.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ từ ngày 06 tháng 6 năm 2023?
|
Cho tôi hỏi cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ từ ngày 06 tháng 6 năm 2023 là như thế nào? Câu hỏi của anh Quang (Bến Tre)
|
Cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ từ ngày 06 tháng 6 năm 2023?Căn cứ quy định Điều 3 Nghị định 28/2023/NĐ-CP có quy định về cơ cấu tổ chức như sau:Cơ cấu tổ chức1. Vụ Khoa học Xã hội, Nhân văn và Tự nhiên.2. Vụ Khoa học và Công nghệ các ngành kinh tế - kỹ thuật.3. Vụ Đánh giá, Thẩm định và Giám định công nghệ.4. Vụ Công nghệ cao.5. Vụ Năng lượng nguyên tử.6. Vụ Ứng dụng công nghệ và tiến bộ kỹ thuật.7. Vụ Kế hoạch - Tài chính.8. Vụ Pháp chế.9. Vụ Tổ chức cán bộ.10. Vụ Hợp tác quốc tế.11. Văn phòng Bộ.12. Thanh tra Bộ,13. Cục Phát triển công nghệ và Đổi mới sáng tạo.14. Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia.15. Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ16. Cục An toàn bức xạ và hạt nhân.17. Cục Sở hữu trí tuệ.18. Ủy ban Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Quốc gia.19. Học viện Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo.20. Báo VnExpress.21. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam.22. Trung tâm Công nghệ thông tin.Tại Điều này, các đơn vị quy định từ khoản 1 đến khoản 18 là các tổ chức hành chính giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các tổ chức 12 quy định từ khoản 19 đến khoản 22 là các đơn vị sự nghiệp phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Bộ. Ủy ban Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Quốc gia được sử dụng con dấu hình Quốc huy.Như vậy, so với Nghị định 95/2017/NĐ-CP tại Nghị định 28/2023/NĐ-CP cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ có thay đổi như sau:Giữ nguyên các cơ quan bao gồm:- Vụ Khoa học Xã hội, Nhân văn và Tự nhiên.- Vụ Khoa học và Công nghệ các ngành kinh tế - kỹ thuật.- Vụ Đánh giá, Thẩm định và Giám định công nghệ.- Vụ Công nghệ cao.- Vụ Kế hoạch - Tài chính.- Vụ Pháp chế.- Vụ Tổ chức cán bộ.- Vụ Hợp tác quốc tế.- Văn phòng Bộ.- Thanh tra Bộ,- Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia.- Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ- Cục An toàn bức xạ và hạt nhân.- Cục Sở hữu trí tuệ.- Học viện Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo.- Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam.Các cơ quan được chuyển đổi từ Cục sang Vụ bao gồm:- Vụ Năng lượng nguyên tử.- Vụ Ứng dụng công nghệ và tiến bộ kỹ thuật.Các cơ quan mới bao gồm:- Cục Phát triển công nghệ và Đổi mới sáng tạo.- Ủy ban Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Quốc gia- Báo VnExpress.Các cơ quan không còn được quy định trong cơ cấu tổ chức bao gồm:- Vụ Thi đua - Khen thưởng.- Vụ Phát triển khoa học và công nghệ địa phương.- Cục Công tác phía Nam.- Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.- Ban Quản lý Khu công nghệ cao Hòa Lạc.- Báo Khoa học và Phát triển.- Trung tâm Công nghệ thông tin.Cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ từ ngày 06 tháng 6 năm 2023? (Hình từ Internet)Chức năng của Bộ Khoa học và Công nghệ trong Nghị định mới được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 1 Nghị định 28/2023/NĐ-CP có quy định về vị trí chức năng như sau:Vị trí chức năngBộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, bao gồm: hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo; phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ; sở hữu trí tuệ; tiêu chuẩn đo lường chất lượng; năng lượng nguyên tử, an toàn bức xạ và hạt nhân; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong lĩnh vực thuộc bộ quản lý theo quy định của pháp luật.Như vậy, Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, bao gồm: hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo; phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ; sở hữu trí tuệ; tiêu chuẩn đo lường chất lượng; năng lượng nguyên tử, an toàn bức xạ và hạt nhân; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong lĩnh vực thuộc bộ quản lý theo quy định của pháp luật.Ngày có hiệu lực của Nghị định 28/2023/NĐ-CP Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ khoa học và công nghệ là ngày bao nhiêu?Căn cứ quy định Điều 5 Nghị định 28/2023/NĐ-CP quy định về hiệu lực thi hành như sau:Hiệu lực thi hànhNghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 06 tháng 6 năm 2023 và thay thế Nghị định số 95/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ.Như vậy, Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 06 tháng 6 năm 2023 và thay thế Nghị định số 95/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ từ ngày 06 tháng 6 năm 2023?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ từ ngày 06 tháng 6 năm 2023?Căn cứ quy định Điều 3 Nghị định 28/2023/NĐ-CP có quy định về cơ cấu tổ chức như sau:Cơ cấu tổ chức1. Vụ Khoa học Xã hội, Nhân văn và Tự nhiên.2. Vụ Khoa học và Công nghệ các ngành kinh tế - kỹ thuật.3. Vụ Đánh giá, Thẩm định và Giám định công nghệ.4. Vụ Công nghệ cao.5. Vụ Năng lượng nguyên tử.6. Vụ Ứng dụng công nghệ và tiến bộ kỹ thuật.7. Vụ Kế hoạch - Tài chính.8. Vụ Pháp chế.9. Vụ Tổ chức cán bộ.10. Vụ Hợp tác quốc tế.11. Văn phòng Bộ.12. Thanh tra Bộ,13. Cục Phát triển công nghệ và Đổi mới sáng tạo.14. Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia.15. Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ16. Cục An toàn bức xạ và hạt nhân.17. Cục Sở hữu trí tuệ.18. Ủy ban Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Quốc gia.19. Học viện Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo.20. Báo VnExpress.21. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam.22. Trung tâm Công nghệ thông tin.Tại Điều này, các đơn vị quy định từ khoản 1 đến khoản 18 là các tổ chức hành chính giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các tổ chức 12 quy định từ khoản 19 đến khoản 22 là các đơn vị sự nghiệp phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Bộ. Ủy ban Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Quốc gia được sử dụng con dấu hình Quốc huy.Như vậy, so với Nghị định 95/2017/NĐ-CP tại Nghị định 28/2023/NĐ-CP cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ có thay đổi như sau:Giữ nguyên các cơ quan bao gồm:- Vụ Khoa học Xã hội, Nhân văn và Tự nhiên.- Vụ Khoa học và Công nghệ các ngành kinh tế - kỹ thuật.- Vụ Đánh giá, Thẩm định và Giám định công nghệ.- Vụ Công nghệ cao.- Vụ Kế hoạch - Tài chính.- Vụ Pháp chế.- Vụ Tổ chức cán bộ.- Vụ Hợp tác quốc tế.- Văn phòng Bộ.- Thanh tra Bộ,- Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia.- Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ- Cục An toàn bức xạ và hạt nhân.- Cục Sở hữu trí tuệ.- Học viện Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo.- Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam.Các cơ quan được chuyển đổi từ Cục sang Vụ bao gồm:- Vụ Năng lượng nguyên tử.- Vụ Ứng dụng công nghệ và tiến bộ kỹ thuật.Các cơ quan mới bao gồm:- Cục Phát triển công nghệ và Đổi mới sáng tạo.- Ủy ban Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Quốc gia- Báo VnExpress.Các cơ quan không còn được quy định trong cơ cấu tổ chức bao gồm:- Vụ Thi đua - Khen thưởng.- Vụ Phát triển khoa học và công nghệ địa phương.- Cục Công tác phía Nam.- Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.- Ban Quản lý Khu công nghệ cao Hòa Lạc.- Báo Khoa học và Phát triển.- Trung tâm Công nghệ thông tin.Cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ từ ngày 06 tháng 6 năm 2023? (Hình từ Internet)Chức năng của Bộ Khoa học và Công nghệ trong Nghị định mới được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 1 Nghị định 28/2023/NĐ-CP có quy định về vị trí chức năng như sau:Vị trí chức năngBộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, bao gồm: hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo; phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ; sở hữu trí tuệ; tiêu chuẩn đo lường chất lượng; năng lượng nguyên tử, an toàn bức xạ và hạt nhân; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong lĩnh vực thuộc bộ quản lý theo quy định của pháp luật.Như vậy, Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, bao gồm: hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo; phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ; sở hữu trí tuệ; tiêu chuẩn đo lường chất lượng; năng lượng nguyên tử, an toàn bức xạ và hạt nhân; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong lĩnh vực thuộc bộ quản lý theo quy định của pháp luật.Ngày có hiệu lực của Nghị định 28/2023/NĐ-CP Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ khoa học và công nghệ là ngày bao nhiêu?Căn cứ quy định Điều 5 Nghị định 28/2023/NĐ-CP quy định về hiệu lực thi hành như sau:Hiệu lực thi hànhNghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 06 tháng 6 năm 2023 và thay thế Nghị định số 95/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ.Như vậy, Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 06 tháng 6 năm 2023 và thay thế Nghị định số 95/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hành vi tạt axit gây thương tích 17% thì có thể bị phạt mấy năm tù?
|
Hành vi tạt axit gây thương tích 17% thì bị phạt mấy năm tù? Mua bán trái phép 20kg lá cây côca thì có thể bị phạt tù đến mấy năm? Sa thải lao động nữ mang thai trái luật có thể bị phạt tù đến 3 năm?
|
Hành vi tạt axit gây thương tích 17% thì bị phạt mấy năm tù?
Cho hỏi trường cố ý tạt axit nguy hiểm gây thương tích 17% cho một người khác thì bị phạt bao nhiêu năm tù?
Trả lời: Căn cứ Khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, cụ thể như sau:
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
….
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
…
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
…
Như vậy, trường hợp gây thương tích cho người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc trường hợp dùng a-xít nguy hiểm thì có thể bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm. Cho nên trường hợp tạt axit nguy hiểm vào người khác gây thương tích 17% thì mức phạt tù là 02 năm đến 06 năm.
Mua bán trái phép 20kg lá cây côca thì có thể bị phạt tù đến mấy năm?
Mua bán trái phép 20kg lá cây côca thì có thể bị xử phạt tù đến mấy năm? Nhờ tư vấn.
Trả lời: Khoản 68 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 sửa đổi Khoản 2 Điều 251 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về Tội mua bán trái phép chất ma túy, theo đó:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
i) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;
k) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;
...
Như vậy, trường hợp người nào mua bán trái phép 20 kg lá cây côca thì có thể bị phạt tù đến 15 năm.
Sa thải lao động nữ mang thai trái luật có thể bị phạt tù đến 3 năm?
Nghe nói người sử dụng lao động có thể bị phạt tù đến 3 năm nếu sa thải lao động nữ đang mang thai trái luật có đúng không?
Trả lời: Khoản 32 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định:
1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà thực hiện một trong các hành vi sau đây gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:a) Ra quyết định buộc thôi việc trái pháp luật đối với công chức, viên chức;b) Sa thải trái pháp luật đối với người lao động;
...
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:a) Đối với 02 người trở lên;b) Đối với phụ nữ mà biết là có thai;
...
Căn cứ quy định trên thì người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà sa thải trái pháp luật đối với người lao động nữ mà biết là có thai thì có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm. Mức phạt tù cho hành vi này lên đến 3 năm tù.
Như vậy, người sử dụng lao động mà có hành vi này thì mức phạt tù cao nhất có thể áp dụng là 3 năm.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hành vi tạt axit gây thương tích 17% thì có thể bị phạt mấy năm tù?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hành vi tạt axit gây thương tích 17% thì bị phạt mấy năm tù?\nCho hỏi trường cố ý tạt axit nguy hiểm gây thương tích 17% cho một người khác thì bị phạt bao nhiêu năm tù?\n\nTrả lời: Căn cứ Khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, cụ thể như sau:\n1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:\na) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;\nb) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;\n….\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;\n…\nđ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.\n…\nNhư vậy, trường hợp gây thương tích cho người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc trường hợp dùng a-xít nguy hiểm thì có thể bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm. Cho nên trường hợp tạt axit nguy hiểm vào người khác gây thương tích 17% thì mức phạt tù là 02 năm đến 06 năm.\n\nMua bán trái phép 20kg lá cây côca thì có thể bị phạt tù đến mấy năm?\nMua bán trái phép 20kg lá cây côca thì có thể bị xử phạt tù đến mấy năm? Nhờ tư vấn.\n\nTrả lời: Khoản 68 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 sửa đổi Khoản 2 Điều 251 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về Tội mua bán trái phép chất ma túy, theo đó:\nPhạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:\ni) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;\nk) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;\n...\nNhư vậy, trường hợp người nào mua bán trái phép 20 kg lá cây côca thì có thể bị phạt tù đến 15 năm.\n\nSa thải lao động nữ mang thai trái luật có thể bị phạt tù đến 3 năm?\nNghe nói người sử dụng lao động có thể bị phạt tù đến 3 năm nếu sa thải lao động nữ đang mang thai trái luật có đúng không? \n\nTrả lời: Khoản 32 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định:\n1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà thực hiện một trong các hành vi sau đây gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:a) Ra quyết định buộc thôi việc trái pháp luật đối với công chức, viên chức;b) Sa thải trái pháp luật đối với người lao động;\n...\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:a) Đối với 02 người trở lên;b) Đối với phụ nữ mà biết là có thai;\n...\nCăn cứ quy định trên thì người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà sa thải trái pháp luật đối với người lao động nữ mà biết là có thai thì có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm. Mức phạt tù cho hành vi này lên đến 3 năm tù.\nNhư vậy, người sử dụng lao động mà có hành vi này thì mức phạt tù cao nhất có thể áp dụng là 3 năm.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhiệm vụ của công tác kiểm soát nghiệp vụ kế toán của Kho bạc Nhà nước
|
Chào Ban biên tập, là kế toán đang làm việc tại Kho bạc Nhà nước của tỉnh, có thắc mắc tôi mong nhận phản hồi từ Ban biên tập, cụ thể thắc mắc của tôi như sau: Nhiệm vụ của công tác kiểm soát nghiệp vụ kế toán của Kho bạc Nhà nước được quy định như thế nào?
|
Nhiệm vụ của công tác kiểm soát nghiệp vụ kế toán của Kho bạc Nhà nước quy định tại Điều 4 Quyết định 888/QĐ-KBNN năm 2014 về Quy chế kiểm soát nghiệp vụ kế toán trong hệ thống Kho bạc Nhà nước, cụ thể như sau:
- Kiểm soát tính hợp pháp, hợp lý, hợp lệ của các nghiệp vụ kế toán phát sinh; tính hiệu lực, hiệu quả của hoạt động kế toán tại đơn vị; công tác tổ chức và điều hành hoạt động thực hiện nhiệm vụ được giao và các hoạt động khác thuộc bộ máy kế toán nhà nước trong Hệ thống Kho bạc Nhà nước.
- Kiểm soát chất lượng và độ tin cậy của các thông tin báo cáo của các đơn vị KBNN thông qua báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán và các báo cáo khác.
- Xây dựng báo cáo về kết quả kiểm soát nghiệp vụ kế toán, tình hình xử lý các vi phạm đã được phát hiện tại các đơn vị thuộc hệ thống KBNN.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhiệm vụ của công tác kiểm soát nghiệp vụ kế toán của Kho bạc Nhà nước",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhiệm vụ của công tác kiểm soát nghiệp vụ kế toán của Kho bạc Nhà nước quy định tại Điều 4 Quyết định 888/QĐ-KBNN năm 2014 về Quy chế kiểm soát nghiệp vụ kế toán trong hệ thống Kho bạc Nhà nước, cụ thể như sau:\n- Kiểm soát tính hợp pháp, hợp lý, hợp lệ của các nghiệp vụ kế toán phát sinh; tính hiệu lực, hiệu quả của hoạt động kế toán tại đơn vị; công tác tổ chức và điều hành hoạt động thực hiện nhiệm vụ được giao và các hoạt động khác thuộc bộ máy kế toán nhà nước trong Hệ thống Kho bạc Nhà nước.\n- Kiểm soát chất lượng và độ tin cậy của các thông tin báo cáo của các đơn vị KBNN thông qua báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán và các báo cáo khác.\n- Xây dựng báo cáo về kết quả kiểm soát nghiệp vụ kế toán, tình hình xử lý các vi phạm đã được phát hiện tại các đơn vị thuộc hệ thống KBNN.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Chung sống như vợ chồng với người dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?
|
Cho tôi hỏi: Mức xử phạt vi phạm hành chính với người có hành vi chung sống như vợ chồng với người dưới 16 tuổi là bao nhiêu tiền?
Mong được tư vấn
|
Chung sống như vợ chồng với người dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?Khoản 2 Điều 58 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về mức xử phạt vi phạm hành chính với hành vi chung sống như vợ chồng với người 16 tuổi như sau:Hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn.2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù đã có bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án.Điểm a khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về độ tuổi kết hôn như sau:Điều kiện kết hôn1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.Tại khoản 4, khoản 5 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP có quy định:Quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức...4. Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III, IV, V, VI và VII Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trừ các điều quy định tại khoản 5 Điều này. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.5. Mức phạt tiền quy định tại các Điều 7, 8, 9, 16, 17, 24, 26, 29, 33, 39, 50, 53, 63, 71, 72, 73, 74 và 80 Nghị định này là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức.Theo quy định nêu trên, người có hành vi chung sống như vợ chồng với người dưới 16 tuổi có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu như hành vi này được duy trì khi đã có bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án.Chung sống như vợ chồng với người dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xử phạt vi phạm hành chính với hành vi chung sống như vợ chồng với người 16 tuổi có đúng quy định hay không?Điểm b khoản 2 Điều 83 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện như sau:Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp...2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:a) Phạt cảnh cáo;b) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình;c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, e và i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; các điểm a, b, đ, l, m và n khoản 3 Điều 3 Nghị định này....Mức phạt tiền tối đa với hành vi chung sống như vợ chồng với người 16 tuổi là 5.000.000 đồng.Theo đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xử phạt vi phạm hành chính với hành vi chung sống như vợ chồng với người dưới 16 tuổi là đúng quy định của pháp luật.Chung sống như vợ chồng với người 16 tuổi có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giao cấu với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi?Khoản 1 Điều 145 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi như sau:Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 144 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:a) Phạm tội 02 lần trở lên;b) Đối với 02 người trở lên;c) Có tính chất loạn luân;d) Làm nạn nhân có thai;đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;e) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh....Theo quy định nêu trên, người có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự chung sống như vợ chồng với người dưới 16 tuổi nếu thực hiện hành vi giao cấu tự nguyện với người này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi.Vậy, chung sống như vợ chồng với người dưới 16 tuổi nếu thực hiện hành vi giao cấu với người dưới 16 tuổi có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi và bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chung sống như vợ chồng với người dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?",
"role": "user"
},
{
"content": "Chung sống như vợ chồng với người dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?Khoản 2 Điều 58 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về mức xử phạt vi phạm hành chính với hành vi chung sống như vợ chồng với người 16 tuổi như sau:Hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn.2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù đã có bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án.Điểm a khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về độ tuổi kết hôn như sau:Điều kiện kết hôn1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.Tại khoản 4, khoản 5 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP có quy định:Quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức...4. Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III, IV, V, VI và VII Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trừ các điều quy định tại khoản 5 Điều này. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.5. Mức phạt tiền quy định tại các Điều 7, 8, 9, 16, 17, 24, 26, 29, 33, 39, 50, 53, 63, 71, 72, 73, 74 và 80 Nghị định này là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức.Theo quy định nêu trên, người có hành vi chung sống như vợ chồng với người dưới 16 tuổi có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu như hành vi này được duy trì khi đã có bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án.Chung sống như vợ chồng với người dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xử phạt vi phạm hành chính với hành vi chung sống như vợ chồng với người 16 tuổi có đúng quy định hay không?Điểm b khoản 2 Điều 83 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện như sau:Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp...2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:a) Phạt cảnh cáo;b) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình;c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, e và i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; các điểm a, b, đ, l, m và n khoản 3 Điều 3 Nghị định này....Mức phạt tiền tối đa với hành vi chung sống như vợ chồng với người 16 tuổi là 5.000.000 đồng.Theo đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xử phạt vi phạm hành chính với hành vi chung sống như vợ chồng với người dưới 16 tuổi là đúng quy định của pháp luật.Chung sống như vợ chồng với người 16 tuổi có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giao cấu với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi?Khoản 1 Điều 145 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi như sau:Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 144 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:a) Phạm tội 02 lần trở lên;b) Đối với 02 người trở lên;c) Có tính chất loạn luân;d) Làm nạn nhân có thai;đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;e) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh....Theo quy định nêu trên, người có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự chung sống như vợ chồng với người dưới 16 tuổi nếu thực hiện hành vi giao cấu tự nguyện với người này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi.Vậy, chung sống như vợ chồng với người dưới 16 tuổi nếu thực hiện hành vi giao cấu với người dưới 16 tuổi có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi và bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Không được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nhà đầu tư có được chuyển vốn đầu tư còn lại ra nước ngoài không?
|
Xin cho tôi hỏi, không được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nhà đầu tư có được chuyển vốn đầu tư còn lại ra nước ngoài không? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Nhà đầu tư nước ngoài gồm những đối tượng nào?Căn cứ quy định Điều 3 Thông tư 06/2019/TT-NHNN quy định như sau:Giải thích từ ngữTrong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. “Nhà đầu tư nước ngoài” bao gồm: cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam......Như vậy, nhà đầu tư nước ngoài gồm những đối tượng sau đây:- Cá nhân có quốc tịch nước ngoài- Tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam.Không được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nhà đầu tư có được chuyển vốn đầu tư còn lại ra nước ngoài không? (Hình từ Internet)Không được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nhà đầu tư có được chuyển vốn đầu tư còn lại ra nước ngoài không?Căn cứ quy định Điều 8 Thông tư 06/2019/TT-NHNN quy định về chuyển tiền thực hiện hoạt động chuẩn bị đầu tư như sau:Chuyển tiền thực hiện hoạt động chuẩn bị đầu tư...3. Trường hợp không được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Thông báo về việc đáp ứng điều kiện góp vốn, mua cổ phần, mua lại phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, Giấy phép thành lập và hoạt động theo pháp luật chuyên ngành, ký kết hợp đồng PPP hoặc không tiếp tục thực hiện dự án đầu tư trực tiếp tại Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài số tiền còn lại bằng ngoại tệ hoặc được mua ngoại tệ để chuyển ra nước ngoài đối với số tiền đã chuyển vào Việt Nam và tiền lãi phát sinh (nếu có) sau khi trừ đi các chi phí hợp pháp liên quan đến hoạt động chuẩn bị đầu tư tại Việt Nam.....Như vậy, trường hợp không được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nhà đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài số tiền còn lại bằng ngoại tệ hoặc được mua ngoại tệ để chuyển ra nước ngoài đối với số tiền đã chuyển vào Việt Nam và tiền lãi phát sinh (nếu có) sau khi trừ đi các chi phí hợp pháp liên quan đến hoạt động chuẩn bị đầu tư tại Việt Nam.Trách nhiệm của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài thực hiện đầu tư tại Việt Nam gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 12 Thông tư 06/2019/TT-NHNN quy định về trách nhiệm của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài như sau:Trách nhiệm của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài1. Tuân thủ các quy định về đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam theo quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.2. Kê khai trung thực, đầy đủ nội dung giao dịch liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam; cung cấp các tài liệu, chứng từ liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam theo yêu cầu và hướng dẫn của tổ chức tín dụng được phép; tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các loại tài liệu, chứng từ đã cung cấp cho tổ chức tín dụng được phép.3. Mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép để chuyển vốn, lợi nhuận, nguồn thu hợp pháp ra nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại Thông tư này.4. Chuyển trả các khoản thanh toán giá trị chuyển nhượng vốn đầu tư, dự án đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư Việt Nam đối với trường hợp thanh toán giá trị chuyển nhượng vốn đầu tư, dự án đầu tư quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Thông tư này.5. Thực hiện báo cáo các nội dung liên quan theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.Như vậy, trách nhiệm của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài thực hiện đầu tư tại Việt Nam gồm có:- Tuân thủ các quy định về đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam theo quy định của pháp luật.- Kê khai trung thực, đầy đủ nội dung giao dịch liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam;- Cung cấp các tài liệu, chứng từ liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam theo yêu cầu và hướng dẫn của tổ chức tín dụng được phép;- Tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các loại tài liệu, chứng từ đã cung cấp cho tổ chức tín dụng được phép.- Mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép để chuyển vốn, lợi nhuận, nguồn thu hợp pháp ra nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại Thông tư này.- Chuyển trả các khoản thanh toán giá trị chuyển nhượng vốn đầu tư, dự án đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư Việt Nam đối với trường hợp thanh toán giá trị chuyển nhượng vốn đầu tư, dự án đầu tư theo quy định.- Thực hiện báo cáo các nội dung liên quan theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Không được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nhà đầu tư có được chuyển vốn đầu tư còn lại ra nước ngoài không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhà đầu tư nước ngoài gồm những đối tượng nào?Căn cứ quy định Điều 3 Thông tư 06/2019/TT-NHNN quy định như sau:Giải thích từ ngữTrong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. “Nhà đầu tư nước ngoài” bao gồm: cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam......Như vậy, nhà đầu tư nước ngoài gồm những đối tượng sau đây:- Cá nhân có quốc tịch nước ngoài- Tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam.Không được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nhà đầu tư có được chuyển vốn đầu tư còn lại ra nước ngoài không? (Hình từ Internet)Không được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nhà đầu tư có được chuyển vốn đầu tư còn lại ra nước ngoài không?Căn cứ quy định Điều 8 Thông tư 06/2019/TT-NHNN quy định về chuyển tiền thực hiện hoạt động chuẩn bị đầu tư như sau:Chuyển tiền thực hiện hoạt động chuẩn bị đầu tư...3. Trường hợp không được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Thông báo về việc đáp ứng điều kiện góp vốn, mua cổ phần, mua lại phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, Giấy phép thành lập và hoạt động theo pháp luật chuyên ngành, ký kết hợp đồng PPP hoặc không tiếp tục thực hiện dự án đầu tư trực tiếp tại Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài số tiền còn lại bằng ngoại tệ hoặc được mua ngoại tệ để chuyển ra nước ngoài đối với số tiền đã chuyển vào Việt Nam và tiền lãi phát sinh (nếu có) sau khi trừ đi các chi phí hợp pháp liên quan đến hoạt động chuẩn bị đầu tư tại Việt Nam.....Như vậy, trường hợp không được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nhà đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài số tiền còn lại bằng ngoại tệ hoặc được mua ngoại tệ để chuyển ra nước ngoài đối với số tiền đã chuyển vào Việt Nam và tiền lãi phát sinh (nếu có) sau khi trừ đi các chi phí hợp pháp liên quan đến hoạt động chuẩn bị đầu tư tại Việt Nam.Trách nhiệm của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài thực hiện đầu tư tại Việt Nam gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 12 Thông tư 06/2019/TT-NHNN quy định về trách nhiệm của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài như sau:Trách nhiệm của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài1. Tuân thủ các quy định về đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam theo quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.2. Kê khai trung thực, đầy đủ nội dung giao dịch liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam; cung cấp các tài liệu, chứng từ liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam theo yêu cầu và hướng dẫn của tổ chức tín dụng được phép; tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các loại tài liệu, chứng từ đã cung cấp cho tổ chức tín dụng được phép.3. Mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép để chuyển vốn, lợi nhuận, nguồn thu hợp pháp ra nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại Thông tư này.4. Chuyển trả các khoản thanh toán giá trị chuyển nhượng vốn đầu tư, dự án đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư Việt Nam đối với trường hợp thanh toán giá trị chuyển nhượng vốn đầu tư, dự án đầu tư quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Thông tư này.5. Thực hiện báo cáo các nội dung liên quan theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.Như vậy, trách nhiệm của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài thực hiện đầu tư tại Việt Nam gồm có:- Tuân thủ các quy định về đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam theo quy định của pháp luật.- Kê khai trung thực, đầy đủ nội dung giao dịch liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam;- Cung cấp các tài liệu, chứng từ liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam theo yêu cầu và hướng dẫn của tổ chức tín dụng được phép;- Tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các loại tài liệu, chứng từ đã cung cấp cho tổ chức tín dụng được phép.- Mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép để chuyển vốn, lợi nhuận, nguồn thu hợp pháp ra nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại Thông tư này.- Chuyển trả các khoản thanh toán giá trị chuyển nhượng vốn đầu tư, dự án đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư Việt Nam đối với trường hợp thanh toán giá trị chuyển nhượng vốn đầu tư, dự án đầu tư theo quy định.- Thực hiện báo cáo các nội dung liên quan theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xử lý đơn khiếu nại trong tiếp công dân trong hoạt động của Viện kiểm sát
|
Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Lê Mười, liên quan đến quyền và lợi ích của mình trong một vụ án hình sự, tôi đang có mong muốn gửi đơn khiếu nại gửi đến Viện kiểm sát nhân dân. Nhưng tôi có thắc mắc sau mong nhận phản hồi. Cụ thể. Việc xử lý đơn khiếu nại trong tiếp công dân trong hoạt động của Viện kiểm sát được quy định như thế nào?
|
Xử lý đơn khiếu nại trong tiếp công dân trong hoạt động của Viện kiểm sát được quy định tại Khoản 2 Điều 10 Quyết định 51/QĐ-VKSTC-V12 năm 2016 Quy chế tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau:
- Đối với đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc kiểm sát việc giải quyết của Viện kiểm sát cấp mình, thì thụ lý để giải quyết hoặc thực hiện thẩm quyền kiểm sát việc giải quyết theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
- Đối với đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc kiểm sát việc giải quyết của Viện kiểm sát cấp mình, thì trả lại đơn và tài liệu kèm theo (nếu có) cho người gửi đơn hoặc cá nhân, cơ quan đã chuyển đến, đồng thời hướng dẫn gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết; trường hợp đơn thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc kiểm sát việc giải quyết của Viện kiểm sát khác, thì chuyển đơn cùng tài liệu gửi kèm (nếu có) cho Viện kiểm sát có thẩm quyền, đồng thời báo tin cho người gửi đơn biết.
Ban biên tập Ngân hành Pháp luật xin phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xử lý đơn khiếu nại trong tiếp công dân trong hoạt động của Viện kiểm sát",
"role": "user"
},
{
"content": "Xử lý đơn khiếu nại trong tiếp công dân trong hoạt động của Viện kiểm sát được quy định tại Khoản 2 Điều 10 Quyết định 51/QĐ-VKSTC-V12 năm 2016 Quy chế tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau:\n- Đối với đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc kiểm sát việc giải quyết của Viện kiểm sát cấp mình, thì thụ lý để giải quyết hoặc thực hiện thẩm quyền kiểm sát việc giải quyết theo quy định của pháp luật và Quy chế này.\n- Đối với đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc kiểm sát việc giải quyết của Viện kiểm sát cấp mình, thì trả lại đơn và tài liệu kèm theo (nếu có) cho người gửi đơn hoặc cá nhân, cơ quan đã chuyển đến, đồng thời hướng dẫn gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết; trường hợp đơn thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc kiểm sát việc giải quyết của Viện kiểm sát khác, thì chuyển đơn cùng tài liệu gửi kèm (nếu có) cho Viện kiểm sát có thẩm quyền, đồng thời báo tin cho người gửi đơn biết.\nBan biên tập Ngân hành Pháp luật xin phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Mẫu giấy giới thiệu giám định y khoa mới nhất hiện nay? Cách ghi giấy giới thiệu giám định y khoa chuẩn pháp lý?
|
Cho tôi hỏi về mẫu giấy giới thiệu giám định y khoa mới nhất hiện nay?
Mong được giải đáp thắc mắc!
|
Mẫu giấy giới thiệu giám định y khoa mới nhất hiện nay?Mẫu giấy giới thiệu giám định y khoa là mẫu được dùng khá phổ biến hiện nay. Cho nên việc có một mẫu giấy giới thiệu giám định y khoa chuẩn pháp lý là điều hết sức cần thiết để người dân có thể thực hiện các quyền lợi hợp pháp của mình.Sau đây là mẫu giấy giới thiệu giám định y khoa chuẩn pháp lý mới nhất hiện nay:Tải về và xem chi tiết mẫu giấy giới thiệu giám định y khoa tại đây tải vềMẫu giấy giới thiệu giám định y khoa mới nhất hiện nay? Cách ghi giấy giới thiệu giám định y khoa chuẩn pháp lý? (Hình từ Internet)Cách ghi giấy giới thiệu giám định y khoa chuẩn pháp lý?Tại (1): Ghi địa danh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt trụ sở cơ quan, đơn vị giới thiệu đề nghị giám định.Tại (2): Tên Hội đồng Giám định y khoa nơi tổ chức đề nghị giám định.Tại (3): Tên cơ quan, đơn vị giới thiệu người lao động.Tại (4): Ghi số sổ bảo hiểm xã hội hoặc mã sổ bảo hiểm xã hội. Việc ghi mã số bảo hiểm xã hội chỉ áp dụng khi cơ quan bảo hiểm xã hội chính thức có thông báo về việc sử dụng mã số bảo hiểm xã hội thay cho số sổ bảo hiểm xã hội.Tại (5): Trường hợp là thân nhân của người lao động đề nghị khám giám định để hưởng trợ cấp tuất hàng tháng thì không cần khai nội dung nghề/công việc.Tại (6): Ghi rõ một trong các hình thức khám giám định sau: lần đầu/tái phát/lại/tổng hợp/phúc quyết.Tại (7): Ghi rõ một trong các nội dung khám giám định sau: tai nạn lao động/bệnh nghề nghiệp/hưu trí/tuất/hưởng bảo hiểm xã hội một lần/hưởng chế độ thai sản.Tại (8): Ghi rõ bệnh, tật cần khám giám định theo các giấy tờ điều trị.Tại (9): Ghi rõ chế độ đang hưởng và tỷ lệ tổn thương cơ thể của lần khám giám định gần nhất (nếu có). Đối với giám định tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp ghi rõ tổn thương cơ thể (nếu có) kể cả tỷ lệ tổn thương cơ thể đó chưa đủ để hưởng chế độ.Tại (10): Chỉ áp dụng đối với trường hợp người sử dụng lao động không có dấu: Ví dụ như hộ kinh doanh cá thể.Lưu ý: Giấy giới thiệu giám định y khoa chỉ có hiệu lực trong vong 03 tháng kể từ ngày ký giới thiệuCác trường hợp nào cần khám giám định y khoa?Căn cứ tại Điều 5 Thông tư 56/2017/TT-BYT quy định về hồ sơ giám định lần đầu như sau:Hồ sơ khám giám định lần đầu1. Hồ sơ khám giám định lần đầu do tai nạn lao động:...2. Hồ sơ khám giám định lần đầu bệnh nghề nghiệp:...3. Hồ sơ khám giám định để thực hiện chế độ hưu trí đối với người lao động:...4. Hồ sơ khám giám định để thực hiện chế độ tử tuất:...5. Hồ sơ khám giám định để xác định lao động nữ không đủ sức khỏe để chăm sóc con sau khi sinh hoặc sau khi nhận con do nhờ người mang thai hộ hoặc phải nghỉ dưỡng thai:...6. Hồ sơ khám giám định để hưởng bảo hiểm xã hội một lần:...Căn cứ tại Điều 6 Thông tư 56/2017/TT-BYT quy định về hồ sơ giám định lại do tái phát như sau:Hồ sơ khám giám định lại do tái phát1. Hồ sơ khám giám định lại đối với trường hợp tái phát tổn thương do tai nạn lao động:...2. Hồ sơ khám giám định lại bệnh nghề nghiệp tái phát:...Căn cứ tại Điều 7 Thông tư 56/2017/TT-BYT quy định về hồ sơ giám định tổng hợp như sauHồ sơ khám giám định tổng hợp1. Giấy giới thiệu của người sử dụng lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này đối với trường hợp người được giám định tổng hợp thuộc quyền quản lý của người sử dụng lao động tại thời điểm đề nghị khám giám định hoặc Giấy đề nghị khám giám định của người lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này đối với trường hợp người lao động không còn làm nghề, công việc có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp mà phát hiện mắc bệnh nghề nghiệp trong thời gian bảo đảm của bệnh, bao gồm cả người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động đã có quyết định nghỉ việc chờ giải quyết chế độ hưu trí, trợ cấp hằng tháng và người lao động đang hưởng lương hưu, trợ cấp hằng tháng....Như vậy, áp dụng việc giám định y khoa khi:- Khám giám định lần đầu đối với những trường hợp người lao động thuộc quyền quản lý của người sử dụng lao động tại thời điểm đề nghị khám giám định, cụ thể là:+ Do tai nạn lao động;+ Do bệnh nghề nghiệp;+ Để thực hiện chế độ hưu trí đối với người lao động;+ Để thực hiện chế độ tử tuất;+ Để xác định lao động nữ không đủ sức khỏe để chăm sóc con sau khi sinh hoặc sau khi nhận con do nhờ người mang thai hộ hoặc phải nghỉ dưỡng thai;+ Để hưởng bảo hiểm xã hội một lần.- Khám giám định do tái phát đối với những trường hợp người lao động thuộc quyền quản lý của người sử dụng lao động tại thời điểm đề nghị khám giám định, cụ thể là:+ Tái phát tổn thương do tai nạn lao động;+ Bệnh nghề nghiệp tái phát.- Khám giám định tổng hợp đối với trường hợp người lao động không còn làm nghề, công việc có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp mà phát hiện mắc bệnh nghề nghiệp trong thời gian bảo đảm của bệnh.- Khám giám định phúc quyết (theo Điều 8, 9 Thông tư 56/2017/TT-BYT)Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mẫu giấy giới thiệu giám định y khoa mới nhất hiện nay? Cách ghi giấy giới thiệu giám định y khoa chuẩn pháp lý?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mẫu giấy giới thiệu giám định y khoa mới nhất hiện nay?Mẫu giấy giới thiệu giám định y khoa là mẫu được dùng khá phổ biến hiện nay. Cho nên việc có một mẫu giấy giới thiệu giám định y khoa chuẩn pháp lý là điều hết sức cần thiết để người dân có thể thực hiện các quyền lợi hợp pháp của mình.Sau đây là mẫu giấy giới thiệu giám định y khoa chuẩn pháp lý mới nhất hiện nay:Tải về và xem chi tiết mẫu giấy giới thiệu giám định y khoa tại đây tải vềMẫu giấy giới thiệu giám định y khoa mới nhất hiện nay? Cách ghi giấy giới thiệu giám định y khoa chuẩn pháp lý? (Hình từ Internet)Cách ghi giấy giới thiệu giám định y khoa chuẩn pháp lý?Tại (1): Ghi địa danh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt trụ sở cơ quan, đơn vị giới thiệu đề nghị giám định.Tại (2): Tên Hội đồng Giám định y khoa nơi tổ chức đề nghị giám định.Tại (3): Tên cơ quan, đơn vị giới thiệu người lao động.Tại (4): Ghi số sổ bảo hiểm xã hội hoặc mã sổ bảo hiểm xã hội. Việc ghi mã số bảo hiểm xã hội chỉ áp dụng khi cơ quan bảo hiểm xã hội chính thức có thông báo về việc sử dụng mã số bảo hiểm xã hội thay cho số sổ bảo hiểm xã hội.Tại (5): Trường hợp là thân nhân của người lao động đề nghị khám giám định để hưởng trợ cấp tuất hàng tháng thì không cần khai nội dung nghề/công việc.Tại (6): Ghi rõ một trong các hình thức khám giám định sau: lần đầu/tái phát/lại/tổng hợp/phúc quyết.Tại (7): Ghi rõ một trong các nội dung khám giám định sau: tai nạn lao động/bệnh nghề nghiệp/hưu trí/tuất/hưởng bảo hiểm xã hội một lần/hưởng chế độ thai sản.Tại (8): Ghi rõ bệnh, tật cần khám giám định theo các giấy tờ điều trị.Tại (9): Ghi rõ chế độ đang hưởng và tỷ lệ tổn thương cơ thể của lần khám giám định gần nhất (nếu có). Đối với giám định tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp ghi rõ tổn thương cơ thể (nếu có) kể cả tỷ lệ tổn thương cơ thể đó chưa đủ để hưởng chế độ.Tại (10): Chỉ áp dụng đối với trường hợp người sử dụng lao động không có dấu: Ví dụ như hộ kinh doanh cá thể.Lưu ý: Giấy giới thiệu giám định y khoa chỉ có hiệu lực trong vong 03 tháng kể từ ngày ký giới thiệuCác trường hợp nào cần khám giám định y khoa?Căn cứ tại Điều 5 Thông tư 56/2017/TT-BYT quy định về hồ sơ giám định lần đầu như sau:Hồ sơ khám giám định lần đầu1. Hồ sơ khám giám định lần đầu do tai nạn lao động:...2. Hồ sơ khám giám định lần đầu bệnh nghề nghiệp:...3. Hồ sơ khám giám định để thực hiện chế độ hưu trí đối với người lao động:...4. Hồ sơ khám giám định để thực hiện chế độ tử tuất:...5. Hồ sơ khám giám định để xác định lao động nữ không đủ sức khỏe để chăm sóc con sau khi sinh hoặc sau khi nhận con do nhờ người mang thai hộ hoặc phải nghỉ dưỡng thai:...6. Hồ sơ khám giám định để hưởng bảo hiểm xã hội một lần:...Căn cứ tại Điều 6 Thông tư 56/2017/TT-BYT quy định về hồ sơ giám định lại do tái phát như sau:Hồ sơ khám giám định lại do tái phát1. Hồ sơ khám giám định lại đối với trường hợp tái phát tổn thương do tai nạn lao động:...2. Hồ sơ khám giám định lại bệnh nghề nghiệp tái phát:...Căn cứ tại Điều 7 Thông tư 56/2017/TT-BYT quy định về hồ sơ giám định tổng hợp như sauHồ sơ khám giám định tổng hợp1. Giấy giới thiệu của người sử dụng lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này đối với trường hợp người được giám định tổng hợp thuộc quyền quản lý của người sử dụng lao động tại thời điểm đề nghị khám giám định hoặc Giấy đề nghị khám giám định của người lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này đối với trường hợp người lao động không còn làm nghề, công việc có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp mà phát hiện mắc bệnh nghề nghiệp trong thời gian bảo đảm của bệnh, bao gồm cả người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động đã có quyết định nghỉ việc chờ giải quyết chế độ hưu trí, trợ cấp hằng tháng và người lao động đang hưởng lương hưu, trợ cấp hằng tháng....Như vậy, áp dụng việc giám định y khoa khi:- Khám giám định lần đầu đối với những trường hợp người lao động thuộc quyền quản lý của người sử dụng lao động tại thời điểm đề nghị khám giám định, cụ thể là:+ Do tai nạn lao động;+ Do bệnh nghề nghiệp;+ Để thực hiện chế độ hưu trí đối với người lao động;+ Để thực hiện chế độ tử tuất;+ Để xác định lao động nữ không đủ sức khỏe để chăm sóc con sau khi sinh hoặc sau khi nhận con do nhờ người mang thai hộ hoặc phải nghỉ dưỡng thai;+ Để hưởng bảo hiểm xã hội một lần.- Khám giám định do tái phát đối với những trường hợp người lao động thuộc quyền quản lý của người sử dụng lao động tại thời điểm đề nghị khám giám định, cụ thể là:+ Tái phát tổn thương do tai nạn lao động;+ Bệnh nghề nghiệp tái phát.- Khám giám định tổng hợp đối với trường hợp người lao động không còn làm nghề, công việc có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp mà phát hiện mắc bệnh nghề nghiệp trong thời gian bảo đảm của bệnh.- Khám giám định phúc quyết (theo Điều 8, 9 Thông tư 56/2017/TT-BYT)Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tòa án nhân dân các cấp chỉ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai khi đất tranh chấp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
|
Cho tôi hỏi tòa án nhân dân các cấp chỉ có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp đất đai khi đất tranh chấp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất? (Câu hỏi của chị Ý - Huế).
|
Tranh chấp đất đai là gì?Căn cứ theo quy định tại khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013, tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.Tòa án nhân dân các cấp chỉ có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp đất đai khi đất tranh chấp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất? (Hình từ Internet).Tòa án nhân dân các cấp chỉ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai khi đất tranh chấp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?Căn cứ theo Điều 203 Luật Đất đai 2013 quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai.Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đaiTranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;Căn cứ theo quy định trên, bước đầu tiên trong giải quyết tranh chấp đất đai là hòa giải tại Uỷ ban nhân dân, tuy nhiên nếu hòa giải không thành thì được giải quyết như sau:- Trường hợp, tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các giấy tờ theo luật quy định thì do Tòa án nhân dân giải quyết. Các giấy tờ bao gồm:+ Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.+ Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất.+ Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.+ Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.+ Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.- Trường hợp, đất tranh chấp không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong những giấy tờ nêu trên thì có hai hình thức giải quyết.+ Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền.+ Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định về pháp luật tố tụng dân sự.Như vậy, Tòa án nhân dân cũng có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp đất đai khi đất tranh chấp không có Giấy chứng nhận.Căn cứ nào để giải quyết tranh chấp đất đai khi đất tranh chấp không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?Căn cứ theo khoản 1 Điều 91 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, quy định về căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất bao gồm:- Chứng cứ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất do các bên tranh chấp đất đai đưa ra.- Thực tế diện tích đất mà các bên tranh chấp đang sử dụng ngoài diện tích đất đang có tranh chấp và bình quân diện tích đất cho một nhân khẩu tại địa phương.- Sự phù hợp của hiện trạng sử dụng thửa đất đang có tranh chấp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.- Chính sách ưu đãi người có công của Nhà nước.- Quy định của pháp luật về giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tòa án nhân dân các cấp chỉ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai khi đất tranh chấp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tranh chấp đất đai là gì?Căn cứ theo quy định tại khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013, tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.Tòa án nhân dân các cấp chỉ có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp đất đai khi đất tranh chấp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất? (Hình từ Internet).Tòa án nhân dân các cấp chỉ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai khi đất tranh chấp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?Căn cứ theo Điều 203 Luật Đất đai 2013 quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai.Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đaiTranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;Căn cứ theo quy định trên, bước đầu tiên trong giải quyết tranh chấp đất đai là hòa giải tại Uỷ ban nhân dân, tuy nhiên nếu hòa giải không thành thì được giải quyết như sau:- Trường hợp, tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các giấy tờ theo luật quy định thì do Tòa án nhân dân giải quyết. Các giấy tờ bao gồm:+ Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.+ Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất.+ Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.+ Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.+ Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.- Trường hợp, đất tranh chấp không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong những giấy tờ nêu trên thì có hai hình thức giải quyết.+ Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền.+ Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định về pháp luật tố tụng dân sự.Như vậy, Tòa án nhân dân cũng có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp đất đai khi đất tranh chấp không có Giấy chứng nhận.Căn cứ nào để giải quyết tranh chấp đất đai khi đất tranh chấp không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?Căn cứ theo khoản 1 Điều 91 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, quy định về căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất bao gồm:- Chứng cứ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất do các bên tranh chấp đất đai đưa ra.- Thực tế diện tích đất mà các bên tranh chấp đang sử dụng ngoài diện tích đất đang có tranh chấp và bình quân diện tích đất cho một nhân khẩu tại địa phương.- Sự phù hợp của hiện trạng sử dụng thửa đất đang có tranh chấp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.- Chính sách ưu đãi người có công của Nhà nước.- Quy định của pháp luật về giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về trình tự thừa nhận quy trình khảo nghiệm và công nhận thức ăn chăn nuôi của nước xuất khẩu
|
Theo tôi được biết thì sắp tới Nghị định 13/2020/NĐ-CP sẽ có hiệu lực. Ban biên tập cho tôi hỏi trình tự thừa nhận quy trình khảo nghiệm và công nhận thức ăn chăn nuôi được quy định như thế nào trong nghị định này?
|
Khoản 2 Điều 15 Nghị định 13/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 05/03/2020) quy định về trình tự thừ nhận quy trình khảo nghiệm và công nhận thức ăn chăn nuôi như sau:
-Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, Cục Chăn nuôi thẩm định hồ sơ và tổ chức đánh giá tại nước xuất khẩu (nếu cần thiết).
-Trường hợp kết quả thẩm định, đánh giá đạt yêu cầu, Cục Chăn nuôi ban hành quyết định thừa nhận quy trình khảo nghiệm và công nhận thức ăn chăn nuôi của nước xuất khẩu;
-Trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Ban biên tập thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về trình tự thừa nhận quy trình khảo nghiệm và công nhận thức ăn chăn nuôi của nước xuất khẩu",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 2 Điều 15 Nghị định 13/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 05/03/2020) quy định về trình tự thừ nhận quy trình khảo nghiệm và công nhận thức ăn chăn nuôi như sau:\n-Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, Cục Chăn nuôi thẩm định hồ sơ và tổ chức đánh giá tại nước xuất khẩu (nếu cần thiết).\n-Trường hợp kết quả thẩm định, đánh giá đạt yêu cầu, Cục Chăn nuôi ban hành quyết định thừa nhận quy trình khảo nghiệm và công nhận thức ăn chăn nuôi của nước xuất khẩu;\n-Trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\nBan biên tập thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Để xe chắn cửa hàng kinh doanh có bị xử phạt?
|
Ông Khánh và ông Hùng cùng kinh doanh nhà hàng tại một con đường. Do thấy nhà hàng của ông Khánh luôn đông khách nên ông Hùng luôn tìm cách để gây khó dễ cho ông Khánh. Một lần ông Hùng nãy ra ý định đỗ xe ngay trước nhà hàng của ông Khánh và cho rằng đây là đoạn đường không có quy định cấm dừng, đỗ nên sẽ không bị xử phạt. Xin hỏi, trong trường hợp này, ông Khánh có thể khiếu nại hay khởi kiện ông Hùng vì hành vi gì?
|
Theo như thông tin cung cấp, hành vi của ông Hùng rất khó để xác định vi phạm vì việc dừng đỗ xe của ông Hùng là đúng quy định. Tuy nhiên, có thể xét đến mối quan hệ giữa ông Khánh và ông Hùng ngoài quan hệ dân sự còn là quan hệ cạnh tranh. Do đó, hành vi của ông Hùng có thể bị điều chỉnh theo quy định của Điều 39 Luật cạnh tranh 2004 về hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị nghiêm cấm, cụ thể:
- Chỉ dẫn gây nhầm lẫn;
- Xâm phạm bí mật kinh doanh;
- Ép buộc trong kinh doanh;
- Gièm pha doanh nghiệp khác;
- Gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác;
- Quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh;
- Khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh;
- Phân biệt đối xử của hiệp hội;
- Bán hàng đa cấp bất chính;
- Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác theo tiêu chí xác định tại khoản 4 Điều 3 của Luật này do Chính phủ quy định.
Như vậy có thể xác định hành vi của ông Hùng là gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác bằng cách trực tiếp cản trở, làm gián đoạn hoạt động kinh doanh hợp pháp của doanh nghiệp đó.
Trên đây là nội dung tư vấn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Để xe chắn cửa hàng kinh doanh có bị xử phạt?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo như thông tin cung cấp, hành vi của ông Hùng rất khó để xác định vi phạm vì việc dừng đỗ xe của ông Hùng là đúng quy định. Tuy nhiên, có thể xét đến mối quan hệ giữa ông Khánh và ông Hùng ngoài quan hệ dân sự còn là quan hệ cạnh tranh. Do đó, hành vi của ông Hùng có thể bị điều chỉnh theo quy định của Điều 39 Luật cạnh tranh 2004 về hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị nghiêm cấm, cụ thể:\n- Chỉ dẫn gây nhầm lẫn;\n- Xâm phạm bí mật kinh doanh;\n- Ép buộc trong kinh doanh;\n- Gièm pha doanh nghiệp khác;\n- Gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác;\n- Quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh;\n- Khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh;\n- Phân biệt đối xử của hiệp hội;\n- Bán hàng đa cấp bất chính;\n- Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác theo tiêu chí xác định tại khoản 4 Điều 3 của Luật này do Chính phủ quy định.\nNhư vậy có thể xác định hành vi của ông Hùng là gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác bằng cách trực tiếp cản trở, làm gián đoạn hoạt động kinh doanh hợp pháp của doanh nghiệp đó.\nTrên đây là nội dung tư vấn.",
"role": "assistant"
}
] |
Con của viên chức cấp xã thì được giảm bao nhiêu % học phí?
|
Mong luật sư tư vấn: Trường hợp ở xã có cha là viên chức. Tuy nhiên, người này mắc bệnh nghề nghiệp đang hưởng trợ cấp thường xuyên. Cho hỏi trường hợp con của người này có được giảm học phí khi đang học lớp 10 hay không?
|
Căn cứ Khoản 2a Điều 8 Nghị định 86/2015/NĐ-CP quy định như sau:
2. Các đối tượng được giảm 50% học phí gồm:
a) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là con cán bộ, công nhân, viên chức mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên.
Như vậy, theo quy định trên và đối chiếu trường hợp mà bạn đề cập thì con của họ sẽ được giảm mức 50% học phí.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Con của viên chức cấp xã thì được giảm bao nhiêu % học phí?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 2a Điều 8 Nghị định 86/2015/NĐ-CP quy định như sau:\n2. Các đối tượng được giảm 50% học phí gồm:\na) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là con cán bộ, công nhân, viên chức mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên.\nNhư vậy, theo quy định trên và đối chiếu trường hợp mà bạn đề cập thì con của họ sẽ được giảm mức 50% học phí.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Truyền bá sự mê tín trong chữa bệnh pháp luật có cấm?
|
Truyền bá sự mê tín trong chữa bệnh pháp luật có cấm không? Xử lý như nào khi có người truyền bá sự mê tín trong chữa bệnh? Chào Ban biên tập, em có điều này cần được giải đáp ạ. Em có bệnh về hô hấp và đã báo với mẹ. Mẹ đưa em đến bệnh viên khám xong, tay cũng xách đầy thuốc nhưng sau đó không chở em về nhà mà chở em đến chổ thầy bói. Mẻ bảo là cô bác sĩ khám cho em chỉ cho nơi này chữa được bách bệnh. Sau khi làm đủ thứ điều xong thầy bói đưa cho em những mẫu giấy ghi đầy ký tự nguệch ngoạc và bảo về đốt uống đi tầm 3 ngày sau là đỡ những vết lấm tấm trong phổi. Cho em hỏi là truyền bá sự mê tín trong chữa bệnh thì pháp luật có cấm không ạ? Em rất mong được giải đáp, em xin chân thành cảm ơn.
|
Truyền bá sự mê tín trong chữa bệnh pháp luật có cấm không?
Căn cứ Điều 6 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2009 có quy định các hành vi bị cấm như sau:
1. Từ chối hoặc cố ý chậm cấp cứu người bệnh
2. Khám bệnh, chữa bệnh không có chứng chỉ hành nghề hoặc đang trong thời gian bị đình chỉ hành nghề, cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh mà không có giấy phép hoạt động hoặc đang trong thời gian bị đình chỉ hoạt động.
3. Hành nghề khám bệnh, chữa bệnh, cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh vượt quá phạm vi hoạt động chuyên môn được ghi trong chứng chỉ hành nghề, giấy phép hoạt động, trừ trường hợp cấp cứu.
4. Thuê, mượn, cho thuê, cho mượn chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hoạt động.
5. Người hành nghề bán thuốc cho người bệnh dưới mọi hình thức, trừ bác sỹ đông y, y sỹ đông y, lương y và người có bài thuốc gia truyền.
6. Áp dụng phương pháp chuyên môn kỹ thuật y tế chưa được công nhận, sử dụng thuốc chưa được phép lưu hành trong khám bệnh, chữa bệnh.
7. Quảng cáo không đúng với khả năng, trình độ chuyên môn hoặc quá phạm vi hoạt động chuyên môn được ghi trong chứng chỉ hành nghề, giấy phép hoạt động; lợi dụng kiến thức y học cổ truyền hoặc kiến thức y khoa khác để quảng cáo gian dối về phương pháp chữa bệnh, thuốc chữa bệnh.
8. Sử dụng hình thức mê tính trong khám bệnh, chữa bệnh.
9. Người hành nghề sử dụng rượu, bia, thuốc lá hoặc có nồng độ cồn trong máu, hơi thở khi khám bệnh, chữa bệnh.
10. Vi phạm quyền của người bệnh; không tuân thủ các quy định chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh; lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh; lạm dụng nghề nghiệp để xâm phạm danh dự, nhân phẩm, thân thể người bệnh; tẩy xóa, sửa chữa hồ sơ bệnh án nhằm làm sai lệch thông tin về khám bệnh, chữa bệnh.
11. Gây tổn hại đến sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm của người hành nghề.
12. Ngăn cản người bệnh thuộc diện chữa bệnh bắt buộc vào cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc cố ý thực hiện chữa bệnh bắt buộc đối với người không thuộc diện chữa bệnh bắt buộc.
13. Cán bộ, công chức, viên chức y tế thành lập, tham gia thành lập hoặc tham gia quản lý, điều hành bệnh viện tư nhân hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp và Luật hợp tác xã, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cử tham gia quản lý, điều hành tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có phần vốn của Nhà nước.
14. Đưa, nhận, môi giới hối lộ trong khám bệnh, chữa bệnh.
Như vậy, theo quy định trên hành vi truyền bá mê tín trong chữa bệnh là hành vi bị pháp luật cấm. Trong trường hợp này thì em báo với Bệnh viện về trường hợp của cô bác sĩ đã khám cho em và báo luôn chổ thầy bói mà mẹ em đã dẫn em tới cho cơ quan có thẩm quyền để người ta giải quyết.
Xử lý như nào khi có người truyền bá sự mê tín trong chữa bệnh?
Theo Khoản 5 Điều 38 Nghị định 117/2020/NĐ-CP được bổ sung bởi Điểm c Khoản 8 Điều 2 Nghị định 124/2021/NĐ-CP có quy định vi phạm quy định về hành nghề và sử dụng chứng chỉ hành nghề của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh:
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Ngăn cản người bệnh thuộc diện chữa bệnh bắt buộc vào cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
b) Chỉ định sử dụng các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh hoặc gợi ý chuyển người bệnh tới cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác vì vụ lợi;
c) Lạm dụng nghề nghiệp để xâm phạm danh dự, nhân phẩm, thân thể người bệnh;
d) Người nước ngoài trực tiếp khám bệnh, chữa bệnh bằng tiếng Việt nhưng chưa được cơ sở đào tạo chuyên ngành y do Bộ trưởng Bộ Y tế chỉ định kiểm tra và công nhận thành thạo tiếng Việt hoặc bằng ngôn ngữ khác không phải tiếng Việt mà chưa được đăng ký sử dụng;
đ) Chỉ định điều trị, kê đơn thuốc bằng ngôn ngữ khác không phải là tiếng Việt mà ngôn ngữ đó chưa được đăng ký sử dụng hoặc người phiên dịch chưa được công nhận đủ trình độ phiên dịch sang tiếng Việt;
e) Tẩy xóa, sửa chữa hồ sơ bệnh án nhằm làm sai lệch thông tin về khám bệnh, chữa bệnh;
g) Sử dụng hình thức mê tín trong khám bệnh, chữa bệnh;
h) Người hành nghề chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật từ hai cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trở lên;
i) Làm người phụ trách từ hai khoa lâm sàng trở lên trong cùng một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc trong cùng một thời gian hành nghề đồng thời làm người phụ trách khoa của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác;
k) Người hành nghề chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh kiêm nhiệm phụ trách một khoa trong cùng một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn trong chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp;
l) Người hành nghề chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có mặt tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong thời gian cơ sở đăng ký hoạt động mà không ủy quyền cho người khác theo quy định của pháp luật.
m) Người hành nghề không chấp hành quyết định huy động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có thiên tai, thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm.
Theo Điểm a Khoản 8 Điều 38 Nghị định 117/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 8 Điều 2 Nghị định 124/2021/NĐ-CP có quy định vi phạm quy định về hành nghề và sử dụng chứng chỉ hành nghề của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh:
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l và m khoản 5 Điều này;
Tại Khoản 5 Điều 4 Nghị định 117/2020/NĐ-CP có quy định quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức như sau:
5. Mức phạt tiền được quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Do đó, hành vi truyền bá sự mê tín trong chữa bệnh thì sẽ bị xử phạt hành chính từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng và hình thức phạt bổ sung là tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh từ 01 tháng đến 03 tháng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Truyền bá sự mê tín trong chữa bệnh pháp luật có cấm?",
"role": "user"
},
{
"content": "Truyền bá sự mê tín trong chữa bệnh pháp luật có cấm không?\nCăn cứ Điều 6 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2009 có quy định các hành vi bị cấm như sau:\n1. Từ chối hoặc cố ý chậm cấp cứu người bệnh\n2. Khám bệnh, chữa bệnh không có chứng chỉ hành nghề hoặc đang trong thời gian bị đình chỉ hành nghề, cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh mà không có giấy phép hoạt động hoặc đang trong thời gian bị đình chỉ hoạt động.\n3. Hành nghề khám bệnh, chữa bệnh, cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh vượt quá phạm vi hoạt động chuyên môn được ghi trong chứng chỉ hành nghề, giấy phép hoạt động, trừ trường hợp cấp cứu.\n4. Thuê, mượn, cho thuê, cho mượn chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hoạt động.\n5. Người hành nghề bán thuốc cho người bệnh dưới mọi hình thức, trừ bác sỹ đông y, y sỹ đông y, lương y và người có bài thuốc gia truyền.\n6. Áp dụng phương pháp chuyên môn kỹ thuật y tế chưa được công nhận, sử dụng thuốc chưa được phép lưu hành trong khám bệnh, chữa bệnh.\n7. Quảng cáo không đúng với khả năng, trình độ chuyên môn hoặc quá phạm vi hoạt động chuyên môn được ghi trong chứng chỉ hành nghề, giấy phép hoạt động; lợi dụng kiến thức y học cổ truyền hoặc kiến thức y khoa khác để quảng cáo gian dối về phương pháp chữa bệnh, thuốc chữa bệnh.\n8. Sử dụng hình thức mê tính trong khám bệnh, chữa bệnh.\n9. Người hành nghề sử dụng rượu, bia, thuốc lá hoặc có nồng độ cồn trong máu, hơi thở khi khám bệnh, chữa bệnh.\n10. Vi phạm quyền của người bệnh; không tuân thủ các quy định chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh; lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh; lạm dụng nghề nghiệp để xâm phạm danh dự, nhân phẩm, thân thể người bệnh; tẩy xóa, sửa chữa hồ sơ bệnh án nhằm làm sai lệch thông tin về khám bệnh, chữa bệnh.\n11. Gây tổn hại đến sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm của người hành nghề.\n12. Ngăn cản người bệnh thuộc diện chữa bệnh bắt buộc vào cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc cố ý thực hiện chữa bệnh bắt buộc đối với người không thuộc diện chữa bệnh bắt buộc.\n13. Cán bộ, công chức, viên chức y tế thành lập, tham gia thành lập hoặc tham gia quản lý, điều hành bệnh viện tư nhân hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp và Luật hợp tác xã, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cử tham gia quản lý, điều hành tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có phần vốn của Nhà nước.\n14. Đưa, nhận, môi giới hối lộ trong khám bệnh, chữa bệnh.\nNhư vậy, theo quy định trên hành vi truyền bá mê tín trong chữa bệnh là hành vi bị pháp luật cấm. Trong trường hợp này thì em báo với Bệnh viện về trường hợp của cô bác sĩ đã khám cho em và báo luôn chổ thầy bói mà mẹ em đã dẫn em tới cho cơ quan có thẩm quyền để người ta giải quyết.\nXử lý như nào khi có người truyền bá sự mê tín trong chữa bệnh?\nTheo Khoản 5 Điều 38 Nghị định 117/2020/NĐ-CP được bổ sung bởi Điểm c Khoản 8 Điều 2 Nghị định 124/2021/NĐ-CP có quy định vi phạm quy định về hành nghề và sử dụng chứng chỉ hành nghề của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh:\n5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Ngăn cản người bệnh thuộc diện chữa bệnh bắt buộc vào cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;\nb) Chỉ định sử dụng các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh hoặc gợi ý chuyển người bệnh tới cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác vì vụ lợi;\nc) Lạm dụng nghề nghiệp để xâm phạm danh dự, nhân phẩm, thân thể người bệnh;\nd) Người nước ngoài trực tiếp khám bệnh, chữa bệnh bằng tiếng Việt nhưng chưa được cơ sở đào tạo chuyên ngành y do Bộ trưởng Bộ Y tế chỉ định kiểm tra và công nhận thành thạo tiếng Việt hoặc bằng ngôn ngữ khác không phải tiếng Việt mà chưa được đăng ký sử dụng;\nđ) Chỉ định điều trị, kê đơn thuốc bằng ngôn ngữ khác không phải là tiếng Việt mà ngôn ngữ đó chưa được đăng ký sử dụng hoặc người phiên dịch chưa được công nhận đủ trình độ phiên dịch sang tiếng Việt;\ne) Tẩy xóa, sửa chữa hồ sơ bệnh án nhằm làm sai lệch thông tin về khám bệnh, chữa bệnh;\ng) Sử dụng hình thức mê tín trong khám bệnh, chữa bệnh;\nh) Người hành nghề chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật từ hai cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trở lên;\ni) Làm người phụ trách từ hai khoa lâm sàng trở lên trong cùng một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc trong cùng một thời gian hành nghề đồng thời làm người phụ trách khoa của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác;\nk) Người hành nghề chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh kiêm nhiệm phụ trách một khoa trong cùng một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn trong chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp;\nl) Người hành nghề chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có mặt tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong thời gian cơ sở đăng ký hoạt động mà không ủy quyền cho người khác theo quy định của pháp luật.\nm) Người hành nghề không chấp hành quyết định huy động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có thiên tai, thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm.\nTheo Điểm a Khoản 8 Điều 38 Nghị định 117/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 8 Điều 2 Nghị định 124/2021/NĐ-CP có quy định vi phạm quy định về hành nghề và sử dụng chứng chỉ hành nghề của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh:\n8. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l và m khoản 5 Điều này;\nTại Khoản 5 Điều 4 Nghị định 117/2020/NĐ-CP có quy định quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức như sau:\n5. Mức phạt tiền được quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.\nDo đó, hành vi truyền bá sự mê tín trong chữa bệnh thì sẽ bị xử phạt hành chính từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng và hình thức phạt bổ sung là tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh từ 01 tháng đến 03 tháng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chính sách của Nhà nước về viễn thông được quy định như thế nào?
|
Chính sách của Nhà nước về viễn thông được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Phương Thanh. Đang tìm hiểu quy định của pháp luật về quy định của pháp luật về chính sách phát triển viễn thông. Nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là chính sách của Nhà nước về viễn thông được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Chính sách của Nhà nước về viễn thông được quy định tại Điều 4 Luật viễn thông năm 2009, cụ thể như sau:
- Tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư, kinh doanh viễn thông để phát triển nhanh và hiện đại hóa cơ sở hạ tầng viễn thông, đa dạng hóa dịch vụ viễn thông, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.
- Bảo đảm môi trường cạnh tranh lành lạnh trong hoạt động viễn thông.
- Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển cơ sở hạ tầng và cung cấp dịch vụ viễn thông tại vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; phân định rõ hoạt động viễn thông công ích và kinh doanh viễn thông; thúc đẩy việc sử dụng Internet trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế và nghiên cứu khoa học.
- Tập trung đầu tư xây dựng, hiện đại hóa mạng viễn thông dùng riêng phục vụ hoạt động quốc phòng, an ninh, hoạt động của các cơ quan Đảng, Nhà nước.
- Khuyến khích phát triển nguồn nhân lực viễn thông đáp ứng yêu cầu quản lý, khai thác, kinh doanh hiệu quả cơ sở hạ tầng viễn thông.
- Tăng cường hợp tác quốc tế về viễn thông trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, các bên cùng có lợi, phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Trên đây là nội dung câu trả lời về chính sách của Nhà nước về viễn thông. Để hiểu rõ và chi tiết và rõ hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Luật viễn thông năm 2009.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chính sách của Nhà nước về viễn thông được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Chính sách của Nhà nước về viễn thông được quy định tại Điều 4 Luật viễn thông năm 2009, cụ thể như sau:\n- Tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư, kinh doanh viễn thông để phát triển nhanh và hiện đại hóa cơ sở hạ tầng viễn thông, đa dạng hóa dịch vụ viễn thông, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.\n- Bảo đảm môi trường cạnh tranh lành lạnh trong hoạt động viễn thông.\n- Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển cơ sở hạ tầng và cung cấp dịch vụ viễn thông tại vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; phân định rõ hoạt động viễn thông công ích và kinh doanh viễn thông; thúc đẩy việc sử dụng Internet trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế và nghiên cứu khoa học.\n- Tập trung đầu tư xây dựng, hiện đại hóa mạng viễn thông dùng riêng phục vụ hoạt động quốc phòng, an ninh, hoạt động của các cơ quan Đảng, Nhà nước.\n- Khuyến khích phát triển nguồn nhân lực viễn thông đáp ứng yêu cầu quản lý, khai thác, kinh doanh hiệu quả cơ sở hạ tầng viễn thông.\n- Tăng cường hợp tác quốc tế về viễn thông trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, các bên cùng có lợi, phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về chính sách của Nhà nước về viễn thông. Để hiểu rõ và chi tiết và rõ hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Luật viễn thông năm 2009.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Con sinh ra từ nhờ mang thai hộ được chia thừa kế theo pháp luật của cha mẹ nhờ mang thai hộ hay không?
|
"Cho tôi hỏi tôi có được chia thừa kế theo pháp luật cho đứa con nhờ mang thai hộ hay không?" - anh Thắng (Đồng Tháp).
|
Con sinh ra từ nhờ mang thai hộ được chia thừa kế theo pháp luật của cha mẹ nhờ mang thai hộ hay không?Căn cứ theo Điều 94 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:Xác định cha, mẹ trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạoCon sinh ra trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra.Căn cứ theo Điều 649 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:Thừa kế theo pháp luậtThừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.Căn cứ theo Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:Những trường hợp thừa kế theo pháp luật1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:a) Không có di chúc;b) Di chúc không hợp pháp;c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.Căn cứ theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:Người thừa kế theo pháp luật1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.Như vậy, con sinh ra từ nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra.Cho nên con sinh ra từ nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo vẫn được hưởng thừa kế theo pháp luật của cha mẹ là người nhờ mang thai hộ.Con sinh ra từ nhờ mang thai hộ được chia thừa kế theo pháp luật của cha mẹ nhờ mang thai hộ hay không? (Hình từ Internet)Hồ sơ đề nghị thực hiện nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo bao gồm những gì?Căn cứ theo Điều 14 Nghị định 10/2015/NĐ-CP quy định:Hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo1. Cặp vợ chồng vô sinh gửi hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật này, gồm:a) Đơn đề nghị được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định này;b) Bản cam kết tự nguyện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định này;c) Bản cam đoan của người đồng ý mang thai hộ là chưa mang thai hộ lần nào;d) Bản xác nhận tình trạng chưa có con chung của vợ chồng do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của vợ chồng nhờ mang thai hộ xác nhận;đ) Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm về việc người vợ có bệnh lý, nếu mang thai sẽ có nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của người mẹ, thai nhi và người mẹ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;e) Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm đối với người mang thai hộ về khả năng mang thai, đáp ứng quy định đối với người nhận phôi theo quy định tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định này và đã từng sinh con;g) Bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người mang thai hộ, người nhờ mang thai hộ tự mình chứng minh về mối quan hệ thân thích cùng hàng trên cơ sở các giấy tờ hộ tịch có liên quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các giấy tờ này;h) Bản xác nhận của chồng người mang thai hộ (trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng) về việc đồng ý cho mang thai hộ.i) Bản xác nhận nội dung tư vấn về y tế của bác sỹ sản khoa;k) Bản xác nhận nội dung tư vấn về tâm lý của người có trình độ đại học chuyên khoa tâm lý trở lên;l) Bản xác nhận nội dung tư vấn về pháp luật của luật sư hoặc luật gia hoặc người trợ giúp pháp lý;m) Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo quy định tại Mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định này.2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, cơ sở được cho phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ phải có kế hoạch điều trị để thực hiện kỹ thuật mang thai hộ. Trường hợp không thể thực hiện được kỹ thuật này thì phải trả lời bằng văn bản, đồng thời nêu rõ lý do.Hồ sơ đề nghị thực hiện nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo bao gồm 12 loại giấy tờ sau:- Đơn đề nghị được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ.- Bản cam kết tự nguyện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo- Bản cam đoan của người đồng ý mang thai hộ là chưa mang thai hộ lần nào;- Bản xác nhận tình trạng chưa có con chung của vợ chồng do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của vợ chồng nhờ mang thai hộ xác nhận;- Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm về việc người vợ có bệnh lý, nếu mang thai sẽ có nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của người mẹ, thai nhi và người mẹ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;- Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm đối với người mang thai hộ về khả năng mang thai, đáp ứng quy định đối với người nhận phôi và đã từng sinh con;- Bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người mang thai hộ, người nhờ mang thai hộ tự mình chứng minh về mối quan hệ thân thích cùng hàng trên cơ sở các giấy tờ hộ tịch có liên quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các giấy tờ này;- Bản xác nhận của chồng (nếu có) người mang thai hộ về việc đồng ý cho mang thai hộ.- Bản xác nhận nội dung tư vấn về y tế của bác sỹ sản khoa;- Bản xác nhận nội dung tư vấn về tâm lý của người có trình độ đại học chuyên khoa tâm lý trở lên;- Bản xác nhận nội dung tư vấn về pháp luật của luật sư hoặc luật gia hoặc người trợ giúp pháp lý;- Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ.Điều kiện cơ sở được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như thế nào?Căn cứ khoản 1 Điều 13 Nghị định 10/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 98/2016/NĐ-CP quy định: Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo1. Điều kiện cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo:a) Có ít nhất 02 năm kinh nghiệm thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm, kể từ ngày được Bộ Y tế cho phép thực hiện kỹ thuật này;b) Tổng số chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm tối thiểu là 1.000 chu kỳ mỗi năm trong 02 năm.Để có thể thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cần đáp ứng 2 điều kiện sau:- Có ít nhất 02 năm kinh nghiệm thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm, kể từ ngày được Bộ Y tế cho phép thực hiện kỹ thuật này;- Tổng số chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm tối thiểu là 1.000 chu kỳ mỗi năm trong 02 năm.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Con sinh ra từ nhờ mang thai hộ được chia thừa kế theo pháp luật của cha mẹ nhờ mang thai hộ hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Con sinh ra từ nhờ mang thai hộ được chia thừa kế theo pháp luật của cha mẹ nhờ mang thai hộ hay không?Căn cứ theo Điều 94 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:Xác định cha, mẹ trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạoCon sinh ra trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra.Căn cứ theo Điều 649 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:Thừa kế theo pháp luậtThừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.Căn cứ theo Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:Những trường hợp thừa kế theo pháp luật1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:a) Không có di chúc;b) Di chúc không hợp pháp;c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.Căn cứ theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:Người thừa kế theo pháp luật1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.Như vậy, con sinh ra từ nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra.Cho nên con sinh ra từ nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo vẫn được hưởng thừa kế theo pháp luật của cha mẹ là người nhờ mang thai hộ.Con sinh ra từ nhờ mang thai hộ được chia thừa kế theo pháp luật của cha mẹ nhờ mang thai hộ hay không? (Hình từ Internet)Hồ sơ đề nghị thực hiện nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo bao gồm những gì?Căn cứ theo Điều 14 Nghị định 10/2015/NĐ-CP quy định:Hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo1. Cặp vợ chồng vô sinh gửi hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật này, gồm:a) Đơn đề nghị được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định này;b) Bản cam kết tự nguyện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định này;c) Bản cam đoan của người đồng ý mang thai hộ là chưa mang thai hộ lần nào;d) Bản xác nhận tình trạng chưa có con chung của vợ chồng do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của vợ chồng nhờ mang thai hộ xác nhận;đ) Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm về việc người vợ có bệnh lý, nếu mang thai sẽ có nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của người mẹ, thai nhi và người mẹ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;e) Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm đối với người mang thai hộ về khả năng mang thai, đáp ứng quy định đối với người nhận phôi theo quy định tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định này và đã từng sinh con;g) Bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người mang thai hộ, người nhờ mang thai hộ tự mình chứng minh về mối quan hệ thân thích cùng hàng trên cơ sở các giấy tờ hộ tịch có liên quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các giấy tờ này;h) Bản xác nhận của chồng người mang thai hộ (trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng) về việc đồng ý cho mang thai hộ.i) Bản xác nhận nội dung tư vấn về y tế của bác sỹ sản khoa;k) Bản xác nhận nội dung tư vấn về tâm lý của người có trình độ đại học chuyên khoa tâm lý trở lên;l) Bản xác nhận nội dung tư vấn về pháp luật của luật sư hoặc luật gia hoặc người trợ giúp pháp lý;m) Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo quy định tại Mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định này.2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, cơ sở được cho phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ phải có kế hoạch điều trị để thực hiện kỹ thuật mang thai hộ. Trường hợp không thể thực hiện được kỹ thuật này thì phải trả lời bằng văn bản, đồng thời nêu rõ lý do.Hồ sơ đề nghị thực hiện nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo bao gồm 12 loại giấy tờ sau:- Đơn đề nghị được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ.- Bản cam kết tự nguyện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo- Bản cam đoan của người đồng ý mang thai hộ là chưa mang thai hộ lần nào;- Bản xác nhận tình trạng chưa có con chung của vợ chồng do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của vợ chồng nhờ mang thai hộ xác nhận;- Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm về việc người vợ có bệnh lý, nếu mang thai sẽ có nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của người mẹ, thai nhi và người mẹ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;- Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm đối với người mang thai hộ về khả năng mang thai, đáp ứng quy định đối với người nhận phôi và đã từng sinh con;- Bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người mang thai hộ, người nhờ mang thai hộ tự mình chứng minh về mối quan hệ thân thích cùng hàng trên cơ sở các giấy tờ hộ tịch có liên quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các giấy tờ này;- Bản xác nhận của chồng (nếu có) người mang thai hộ về việc đồng ý cho mang thai hộ.- Bản xác nhận nội dung tư vấn về y tế của bác sỹ sản khoa;- Bản xác nhận nội dung tư vấn về tâm lý của người có trình độ đại học chuyên khoa tâm lý trở lên;- Bản xác nhận nội dung tư vấn về pháp luật của luật sư hoặc luật gia hoặc người trợ giúp pháp lý;- Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ.Điều kiện cơ sở được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như thế nào?Căn cứ khoản 1 Điều 13 Nghị định 10/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 98/2016/NĐ-CP quy định: Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo1. Điều kiện cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo:a) Có ít nhất 02 năm kinh nghiệm thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm, kể từ ngày được Bộ Y tế cho phép thực hiện kỹ thuật này;b) Tổng số chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm tối thiểu là 1.000 chu kỳ mỗi năm trong 02 năm.Để có thể thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cần đáp ứng 2 điều kiện sau:- Có ít nhất 02 năm kinh nghiệm thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm, kể từ ngày được Bộ Y tế cho phép thực hiện kỹ thuật này;- Tổng số chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm tối thiểu là 1.000 chu kỳ mỗi năm trong 02 năm.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hỗ trợ nước sinh hoạt theo dự án 1 bao gồm những đối tượng nào?
|
Những đối tượng nào được hỗ trợ nước sinh hoạt theo dự án 1? Hỗ trợ nước sinh hoạt theo dự án 1 có nội dung hỗ trợ và cách thức thực hiện được quy định như thế nào?
Tôi thắc mắc những vấn đề trên, rất mong được Ban biên tập giải đáp theo quy định mới nhất của luật.
|
Những đối tượng nào được hỗ trợ nước sinh hoạt theo dự án 1?
Tại Điều 10 Thông tư 02/2022/TT-UBDT (có hiệu lực từ 15/8/2022) quy định những đối tượng được hỗ trợ nước sinh hoạt theo dự án 1 bao gồm:
1. Hỗ trợ nước sinh hoạt phân tán: Hộ dân tộc thiểu số nghèo sinh sống trên địa bàn vùng đồng bào DTTS&MN hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống ở xã ĐBKK, thôn ĐBKK vùng đồng bào DTTS&MN có khó khăn về nước sinh hoạt.
2. Hỗ trợ nước sinh hoạt tập trung: Khu vực đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống thành cộng đồng (xóm, thôn, bản, xã thuộc vùng DTTS&MN) chưa có nguồn nước sinh hoạt hợp vệ sinh, phù hợp xây dựng công trình nước sinh hoạt tập trung, địa bàn chưa được đầu tư các công trình nước sinh hoạt tập trung thì được xem xét, hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình nước sinh hoạt tập trung. Trường hợp đã được hỗ trợ công trình nước sinh hoạt theo các chương trình, chính sách hỗ trợ khác nhưng hiện nay đã hư hỏng nặng, không sử dụng được thì được xem xét, đầu tư.
Hỗ trợ nước sinh hoạt theo dự án 1 có nội dung hỗ trợ và cách thức thực hiện được quy định như thế nào?
Theo Điều 11 Thông tư 02/2022/TT-UBDT (có hiệu lực từ 15/8/2022) nội dung hỗ trợ và cách thức thực hiện đối với đối tượng được hỗ trợ nước sinh hoạt theo dự án 1 được quy định:
1. Hỗ trợ nước sinh hoạt phân tán
a) Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này thì được xem xét hỗ trợ để tạo nguồn nước phục vụ sinh hoạt hoặc mua sắm vật dụng chứa nước sinh hoạt.
b) Cách thức hỗ trợ nước sinh hoạt được sử dụng linh hoạt, phù hợp với điều kiện thực tế của từng thôn, xã và điều kiện sinh hoạt của hộ gia đình như: đào giếng, mua vật dụng dẫn nước, trữ nước (lu, bồn, téc, vật dụng chứa nước; tự làm bể chứa nước) hoặc tự tạo nguồn nước khác đảm bảo nguyên tắc các hộ được hỗ trợ kinh phí phải có nước sinh hoạt ổn định và được bố trí ở khu vực thuận tiện cho sinh hoạt gia đình.
c) Tùy theo tình hình thực tế của từng địa phương, căn cứ nguyện vọng của các đối tượng thụ hưởng, có thể tiến hành hỗ trợ theo nhóm hộ để xây dựng những công trình sử dụng chung, nhóm hộ phải tự nguyện, cam kết bảo dưỡng và duy trì công trình, đảm bảo có nguồn nước ổn định. Số lượng thành viên nhóm hộ trên cơ sở bàn bạc, thống nhất của người dân.
2. Hỗ trợ công trình nước sinh hoạt tập trung
Các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này được hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình nước sinh hoạt tập trung theo quy định hiện hành đảm bảo cung cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh cho người dân. UBND cấp tỉnh chỉ đạo UBND cấp huyện tiến hành rà soát, lập hồ sơ chi tiết trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt. Địa phương chủ động bố trí kinh phí duy tu bảo dưỡng, vận hành khi công trình đưa vào sử dụng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hỗ trợ nước sinh hoạt theo dự án 1 bao gồm những đối tượng nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Những đối tượng nào được hỗ trợ nước sinh hoạt theo dự án 1?\nTại Điều 10 Thông tư 02/2022/TT-UBDT (có hiệu lực từ 15/8/2022) quy định những đối tượng được hỗ trợ nước sinh hoạt theo dự án 1 bao gồm:\n1. Hỗ trợ nước sinh hoạt phân tán: Hộ dân tộc thiểu số nghèo sinh sống trên địa bàn vùng đồng bào DTTS&MN hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống ở xã ĐBKK, thôn ĐBKK vùng đồng bào DTTS&MN có khó khăn về nước sinh hoạt.\n2. Hỗ trợ nước sinh hoạt tập trung: Khu vực đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống thành cộng đồng (xóm, thôn, bản, xã thuộc vùng DTTS&MN) chưa có nguồn nước sinh hoạt hợp vệ sinh, phù hợp xây dựng công trình nước sinh hoạt tập trung, địa bàn chưa được đầu tư các công trình nước sinh hoạt tập trung thì được xem xét, hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình nước sinh hoạt tập trung. Trường hợp đã được hỗ trợ công trình nước sinh hoạt theo các chương trình, chính sách hỗ trợ khác nhưng hiện nay đã hư hỏng nặng, không sử dụng được thì được xem xét, đầu tư.\nHỗ trợ nước sinh hoạt theo dự án 1 có nội dung hỗ trợ và cách thức thực hiện được quy định như thế nào?\nTheo Điều 11 Thông tư 02/2022/TT-UBDT (có hiệu lực từ 15/8/2022) nội dung hỗ trợ và cách thức thực hiện đối với đối tượng được hỗ trợ nước sinh hoạt theo dự án 1 được quy định:\n1. Hỗ trợ nước sinh hoạt phân tán\na) Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này thì được xem xét hỗ trợ để tạo nguồn nước phục vụ sinh hoạt hoặc mua sắm vật dụng chứa nước sinh hoạt.\nb) Cách thức hỗ trợ nước sinh hoạt được sử dụng linh hoạt, phù hợp với điều kiện thực tế của từng thôn, xã và điều kiện sinh hoạt của hộ gia đình như: đào giếng, mua vật dụng dẫn nước, trữ nước (lu, bồn, téc, vật dụng chứa nước; tự làm bể chứa nước) hoặc tự tạo nguồn nước khác đảm bảo nguyên tắc các hộ được hỗ trợ kinh phí phải có nước sinh hoạt ổn định và được bố trí ở khu vực thuận tiện cho sinh hoạt gia đình.\nc) Tùy theo tình hình thực tế của từng địa phương, căn cứ nguyện vọng của các đối tượng thụ hưởng, có thể tiến hành hỗ trợ theo nhóm hộ để xây dựng những công trình sử dụng chung, nhóm hộ phải tự nguyện, cam kết bảo dưỡng và duy trì công trình, đảm bảo có nguồn nước ổn định. Số lượng thành viên nhóm hộ trên cơ sở bàn bạc, thống nhất của người dân.\n2. Hỗ trợ công trình nước sinh hoạt tập trung\nCác đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này được hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình nước sinh hoạt tập trung theo quy định hiện hành đảm bảo cung cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh cho người dân. UBND cấp tỉnh chỉ đạo UBND cấp huyện tiến hành rà soát, lập hồ sơ chi tiết trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt. Địa phương chủ động bố trí kinh phí duy tu bảo dưỡng, vận hành khi công trình đưa vào sử dụng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.