title
stringlengths 0
254
| question
stringlengths 10
6.68k
| content
stringlengths 0
64.6k
| messages
listlengths 3
3
|
|---|---|---|---|
Có được miễn nghĩa vụ quân sự khi đang đi làm không?
|
Đang đi làm thì có được miễn nghĩa vụ quân sự không? Đang đi làm mà phải tham gia nghĩa vụ quân sự thì khi về có mất việc làm không? Những trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự?
Chào Ban biên tập, em có vấn đề này cần được giải đáp. Em năm nay 23 tuổi đã tốt nghiệp đại học vào tháng 7/2021 và đã đi làm hơn 1 năm. Ngày 29/8 vừa rồi em có nhận được giấy gọi nhập ngũ. Em có thắc mắc là hiện tại em đang đi làm rồi thì em có được miễn nghĩa vụ quân sự không? Nếu không được miễn thì lúc em đi nghĩa vụ về em có bị mất việc làm hiện tại không?
|
Đang đi làm thì có được miễn nghĩa vụ quân sự không?Theo Điều 30 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định độ tuổi gọi nhập ngũ như sau:Độ tuổi gọi nhập ngũCông dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.Căn cứ khoản 2 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.Như vậy, bạn năm nay 23 tuổi là bạn vẫn còn trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự. Đang đi làm thì không thuộc một trong những trường hợp được miễn nghĩa vụ quân sự. Nên khi bạn nhận được giấy gọi nhập ngũ thì bạn phải thực hiện nghĩa vụ quân sự như trong giấy báo.Có được miễn nghĩa vụ quân sự khi đang đi làm không? (Hình từ Internet)Đang đi làm mà phải tham gia nghĩa vụ quân sự thì khi về có mất việc làm không?Theo khoản 1 Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 quy định các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm:a) Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;b) Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;c) Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;d) Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật này;đ) Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;e) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;g) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác;h) Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.Căn cứ Điều 31 Bộ luật Lao động 2019 quy định nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động như sau:Nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao độngTrong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.Do đó, bạn có công việc ổn định và có ký hợp đồng lao động thì khi bạn tham gia nghĩa vụ quân sự bạn có thể tạm hoãn hợp đồng lao động mà không cần phải chấm dứt hợp đồng lao động. Điều này đồng nghĩa với việc bạn sẽ không bị mất việc khi đi nghĩa vụ quân sự.Khi bạn hoàn thành nghĩa vụ quân sự xong thì công ty hoặc nơi bạn đang làm việc phải có trách nhiệm tiếp nhận lại bạn vào làm.Những trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự?Tại khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.h) Dân quân thường trực.Trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự gồm:+ Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;+ Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;+ Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo; Dân quân thường trực.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được miễn nghĩa vụ quân sự khi đang đi làm không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đang đi làm thì có được miễn nghĩa vụ quân sự không?Theo Điều 30 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định độ tuổi gọi nhập ngũ như sau:Độ tuổi gọi nhập ngũCông dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.Căn cứ khoản 2 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.Như vậy, bạn năm nay 23 tuổi là bạn vẫn còn trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự. Đang đi làm thì không thuộc một trong những trường hợp được miễn nghĩa vụ quân sự. Nên khi bạn nhận được giấy gọi nhập ngũ thì bạn phải thực hiện nghĩa vụ quân sự như trong giấy báo.Có được miễn nghĩa vụ quân sự khi đang đi làm không? (Hình từ Internet)Đang đi làm mà phải tham gia nghĩa vụ quân sự thì khi về có mất việc làm không?Theo khoản 1 Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 quy định các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm:a) Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;b) Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;c) Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;d) Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật này;đ) Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;e) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;g) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác;h) Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.Căn cứ Điều 31 Bộ luật Lao động 2019 quy định nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động như sau:Nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao độngTrong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.Do đó, bạn có công việc ổn định và có ký hợp đồng lao động thì khi bạn tham gia nghĩa vụ quân sự bạn có thể tạm hoãn hợp đồng lao động mà không cần phải chấm dứt hợp đồng lao động. Điều này đồng nghĩa với việc bạn sẽ không bị mất việc khi đi nghĩa vụ quân sự.Khi bạn hoàn thành nghĩa vụ quân sự xong thì công ty hoặc nơi bạn đang làm việc phải có trách nhiệm tiếp nhận lại bạn vào làm.Những trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự?Tại khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.h) Dân quân thường trực.Trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự gồm:+ Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;+ Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;+ Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo; Dân quân thường trực.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trong thời gian xây dựng trách nhiệm mua bảo hiểm bắt buộc thuộc về ai?
|
Trách nhiệm mua bảo hiểm bắt buộc trong thời gian xây dựng? Khi xảy ra sự cố công trình xây dựng, bên mua bảo hiểm phải giải quyết bồi thường bảo hiểm như nào? Khi xảy ra sự cố công trình xây dựng, doanh nghiệp bảo hiểm phải giải quyết bồi thường bảo hiểm như nào?
Mong anh chị tư vấn giải đáp. Tôi cảm ơn.
|
Trách nhiệm mua bảo hiểm bắt buộc trong thời gian xây dựng?Tại Điều 11 Thông tư 50/2022/TT-BTC quy định trách nhiệm mua bảo hiểm bắt buộc trong thời gian xây dựng, như sau: Chủ đầu tư hoặc nhà thầu (trong trường hợp phí bảo hiểm công trình đã được tính vào giá hợp đồng) phải mua bảo hiểm cho toàn bộ công trình hoặc cho từng hạng mục của công trình trong thời gian xây dựng. Các trường hợp cụ thể như sau:1. Trường hợp mua bảo hiểm cho toàn bộ công trình trong thời gian xây dựng, chủ đầu tư hoặc nhà thầu (trong trường hợp phí bảo hiểm công trình đã được tính vào giá hợp đồng) phải mua bảo hiểm với số tiền bảo hiểm tối thiểu theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này.2. Trường hợp mua bảo hiểm theo từng hạng mục công trình trong thời gian xây dựng, chủ đầu tư hoặc nhà thầu (trong trường hợp phí bảo hiểm công trình đã được tính vào giá hợp đồng) phải mua bảo hiểm với số tiền bảo hiểm của từng hạng mục công trình không thấp hơn giá trị đầy đủ của hạng mục công trình đó khi hoàn thành và tổng số tiền bảo hiểm của các hạng mục công trình trong thời gian xây dựng không thấp hơn số tiền bảo hiểm tối thiểu theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này.Như vậy, chủ đầu tư hoặc nhà thầu (trong trường hợp phí bảo hiểm công trình đã được tính vào giá hợp đồng) phải mua bảo hiểm cho toàn bộ công trình hoặc cho từng hạng mục của công trình trong thời gian xây dựng.Trong thời gian xây dựng trách nhiệm mua bảo hiểm bắt buộc thuộc về ai? (Hình từ Internet)Khi xảy ra sự cố công trình xây dựng, bên mua bảo hiểm phải giải quyết bồi thường bảo hiểm như nào? Theo Điểm a Khoản 1 Điều 12 Thông tư 50/2022/TT-BTC quy định khi xảy ra sự cố công trình xây dựng, bên mua bảo hiểm phải giải quyết bồi thường bảo hiểm như sau:a) Đối với bên mua bảo hiểm:- Lập tức thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm bằng các phương tiện thông tin liên lạc, sau đó trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày xảy ra sự cố công trình xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm.- Sau khi thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm, bên mua bảo hiểm có thể tiến hành sửa chữa hoặc thay thế các hư hỏng nhỏ có giá trị không vượt quá mức khấu trừ tương ứng quy định tại điểm b khoản 1 Mục I Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này (đối với công trình quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 Thông tư này) hoặc điểm b khoản 1 Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này (đối với công trình quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Thông tư này).Trong các trường hợp khác, trước khi thực hiện sửa chữa hoặc thay thế các hạng mục bị tổn thất, bên mua bảo hiểm phải được doanh nghiệp bảo hiểm giám định tổn thất. Nếu doanh nghiệp bảo hiểm không tiến hành giám định tổn thất trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo sự cố công trình xây dựng, trừ trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, người được bảo hiểm có quyền tiến hành việc sửa chữa hoặc thay thế các hạng mục bị tổn thất. Doanh nghiệp bảo hiểm phải trả chi phí sửa chữa hoặc thay thế các hạng mục bị tổn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm với điều kiện bên mua bảo hiểm phải tiến hành sửa chữa hoặc thay thế kịp thời.- Bảo quản các bộ phận bị tổn thất và sẵn sàng để cho đại diện hay giám định viên của doanh nghiệp bảo hiểm giám định các bộ phận đó.- Thông báo ngay cho cơ quan công an trong trường hợp tổn thất do trộm cắp.- Thực hiện mọi biện pháp trong phạm vi khả năng của mình để hạn chế tổn thất ở mức thấp nhất.- Cung cấp các tài liệu trong hồ sơ bồi thường theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 6 Điều 13 Thông tư này và tạo điều kiện cho doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình xác minh các tài liệu đó.- Thực hiện, phối hợp, cho phép doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện các hành động và biện pháp cần thiết hoặc theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm bảo vệ quyền lợi mà doanh nghiệp bảo hiểm được hưởng sau khi bồi thường thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm theo quy định tại Thông tư này.Khi xảy ra sự cố công trình xây dựng, bên mua bảo hiểm phải giải quyết bồi thường bảo hiểm theo quy định trên.Khi xảy ra sự cố công trình xây dựng, doanh nghiệp bảo hiểm phải giải quyết bồi thường bảo hiểm như nào?Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 12 Thông tư 50/2022/TT-BTC quy định khi xảy ra sự cố công trình xây dựng, bên mua bảo hiểm phải giải quyết bồi thường bảo hiểm như sau:b) Đối với doanh nghiệp bảo hiểm:- Thực hiện giám định tổn thất theo quy định pháp luật và lập biên bản giám định nguyên nhân và mức độ thiệt hại theo quy định tại khoản 5 Điều 13 Thông tư này.- Hướng dẫn, phối hợp với bên mua bảo hiểm và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thu thập đầy đủ các tài liệu để lập hồ sơ bồi thường.- Trường hợp chấp nhận bồi thường bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải có văn bản thông báo bồi thường bảo hiểm.- Trường hợp từ chối bồi thường bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải có văn bản giải thích lý do.Khi xảy ra sự cố công trình xây dựng, doanh nghiệp bảo hiểm phải giải quyết bồi thường bảo hiểm theo quy định trên.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trong thời gian xây dựng trách nhiệm mua bảo hiểm bắt buộc thuộc về ai?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm mua bảo hiểm bắt buộc trong thời gian xây dựng?Tại Điều 11 Thông tư 50/2022/TT-BTC quy định trách nhiệm mua bảo hiểm bắt buộc trong thời gian xây dựng, như sau: Chủ đầu tư hoặc nhà thầu (trong trường hợp phí bảo hiểm công trình đã được tính vào giá hợp đồng) phải mua bảo hiểm cho toàn bộ công trình hoặc cho từng hạng mục của công trình trong thời gian xây dựng. Các trường hợp cụ thể như sau:1. Trường hợp mua bảo hiểm cho toàn bộ công trình trong thời gian xây dựng, chủ đầu tư hoặc nhà thầu (trong trường hợp phí bảo hiểm công trình đã được tính vào giá hợp đồng) phải mua bảo hiểm với số tiền bảo hiểm tối thiểu theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này.2. Trường hợp mua bảo hiểm theo từng hạng mục công trình trong thời gian xây dựng, chủ đầu tư hoặc nhà thầu (trong trường hợp phí bảo hiểm công trình đã được tính vào giá hợp đồng) phải mua bảo hiểm với số tiền bảo hiểm của từng hạng mục công trình không thấp hơn giá trị đầy đủ của hạng mục công trình đó khi hoàn thành và tổng số tiền bảo hiểm của các hạng mục công trình trong thời gian xây dựng không thấp hơn số tiền bảo hiểm tối thiểu theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này.Như vậy, chủ đầu tư hoặc nhà thầu (trong trường hợp phí bảo hiểm công trình đã được tính vào giá hợp đồng) phải mua bảo hiểm cho toàn bộ công trình hoặc cho từng hạng mục của công trình trong thời gian xây dựng.Trong thời gian xây dựng trách nhiệm mua bảo hiểm bắt buộc thuộc về ai? (Hình từ Internet)Khi xảy ra sự cố công trình xây dựng, bên mua bảo hiểm phải giải quyết bồi thường bảo hiểm như nào? Theo Điểm a Khoản 1 Điều 12 Thông tư 50/2022/TT-BTC quy định khi xảy ra sự cố công trình xây dựng, bên mua bảo hiểm phải giải quyết bồi thường bảo hiểm như sau:a) Đối với bên mua bảo hiểm:- Lập tức thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm bằng các phương tiện thông tin liên lạc, sau đó trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày xảy ra sự cố công trình xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm.- Sau khi thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm, bên mua bảo hiểm có thể tiến hành sửa chữa hoặc thay thế các hư hỏng nhỏ có giá trị không vượt quá mức khấu trừ tương ứng quy định tại điểm b khoản 1 Mục I Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này (đối với công trình quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 Thông tư này) hoặc điểm b khoản 1 Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này (đối với công trình quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Thông tư này).Trong các trường hợp khác, trước khi thực hiện sửa chữa hoặc thay thế các hạng mục bị tổn thất, bên mua bảo hiểm phải được doanh nghiệp bảo hiểm giám định tổn thất. Nếu doanh nghiệp bảo hiểm không tiến hành giám định tổn thất trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo sự cố công trình xây dựng, trừ trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, người được bảo hiểm có quyền tiến hành việc sửa chữa hoặc thay thế các hạng mục bị tổn thất. Doanh nghiệp bảo hiểm phải trả chi phí sửa chữa hoặc thay thế các hạng mục bị tổn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm với điều kiện bên mua bảo hiểm phải tiến hành sửa chữa hoặc thay thế kịp thời.- Bảo quản các bộ phận bị tổn thất và sẵn sàng để cho đại diện hay giám định viên của doanh nghiệp bảo hiểm giám định các bộ phận đó.- Thông báo ngay cho cơ quan công an trong trường hợp tổn thất do trộm cắp.- Thực hiện mọi biện pháp trong phạm vi khả năng của mình để hạn chế tổn thất ở mức thấp nhất.- Cung cấp các tài liệu trong hồ sơ bồi thường theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 6 Điều 13 Thông tư này và tạo điều kiện cho doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình xác minh các tài liệu đó.- Thực hiện, phối hợp, cho phép doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện các hành động và biện pháp cần thiết hoặc theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm bảo vệ quyền lợi mà doanh nghiệp bảo hiểm được hưởng sau khi bồi thường thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm theo quy định tại Thông tư này.Khi xảy ra sự cố công trình xây dựng, bên mua bảo hiểm phải giải quyết bồi thường bảo hiểm theo quy định trên.Khi xảy ra sự cố công trình xây dựng, doanh nghiệp bảo hiểm phải giải quyết bồi thường bảo hiểm như nào?Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 12 Thông tư 50/2022/TT-BTC quy định khi xảy ra sự cố công trình xây dựng, bên mua bảo hiểm phải giải quyết bồi thường bảo hiểm như sau:b) Đối với doanh nghiệp bảo hiểm:- Thực hiện giám định tổn thất theo quy định pháp luật và lập biên bản giám định nguyên nhân và mức độ thiệt hại theo quy định tại khoản 5 Điều 13 Thông tư này.- Hướng dẫn, phối hợp với bên mua bảo hiểm và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thu thập đầy đủ các tài liệu để lập hồ sơ bồi thường.- Trường hợp chấp nhận bồi thường bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải có văn bản thông báo bồi thường bảo hiểm.- Trường hợp từ chối bồi thường bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải có văn bản giải thích lý do.Khi xảy ra sự cố công trình xây dựng, doanh nghiệp bảo hiểm phải giải quyết bồi thường bảo hiểm theo quy định trên.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ung thư giai đoạn cuối có được miễn thời gian cai nghiện không?
|
Chào anh, chị. Bố tôi đang cai nghiện tại cơ sở cai nghiện. Còn khoảng 4 tháng nữa là xong thời hạn. Tuy nhiên vừa rồi bố tôi mắc bệnh ung thu dạ dày giai đoạn cuối nên bệnh viện yêu cầu nằm viện để điều trị. Vậy cho tôi hỏi bố tôi có được miễn thời gian còn lại hay không?
|
Theo Khoản 2 Điều 19 Nghị định 221/2013/NĐ-CP quy đinh về giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại cơ sở cai nghiện bắt buộc:
Học viên bị mắc bệnh hiểm nghèo, phụ nữ mang thai trong thời gian chấp hành quyết định thì được miễn chấp hành phần thời gian còn lại.
Tại Khoản 4 Điều 4 Thông tư liên tịch 02/2013/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn thi hành quy định về giảm thời hạn chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân do Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Tòa án nhân dân tối cao - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành có quy định về người mắc bệnh hiểm nghèo như sau:
Mắc bệnh hiểm nghèo là người đang bị mắc một trong các bệnh như: Ưng thư giai đoạn cuối, liệt, lao nặng kháng thuốc, xơ gan cổ chướng, suy tim độ III trở lên, suy thận độ IV trở lên, nhiễm HIV đã chuyển giai đoạn AIDS đang có nhiễm trùng cơ hội, không có khả năng tự phục vụ bản thân và có tiên lượng xấu, nguy cơ tử vong cao hoặc mắc một trong các bệnh khác được Hội đồng giám định y khoa, bệnh viện cấp tỉnh hoặc cấp quân khu trở lên kết luận là bệnh hiểm nghèo, nguy hiểm đến tính mạng.
Như vậy, trường hợp của bố bạn mắc ung thư dạ dày là một trong những bệnh hiểm nghèo. Do đó, trong thời gian chấp hành quyết định thì sẽ được miễn thời gian cai nghiện còn lại.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ung thư giai đoạn cuối có được miễn thời gian cai nghiện không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 2 Điều 19 Nghị định 221/2013/NĐ-CP quy đinh về giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại cơ sở cai nghiện bắt buộc:\nHọc viên bị mắc bệnh hiểm nghèo, phụ nữ mang thai trong thời gian chấp hành quyết định thì được miễn chấp hành phần thời gian còn lại.\nTại Khoản 4 Điều 4 Thông tư liên tịch 02/2013/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn thi hành quy định về giảm thời hạn chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân do Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Tòa án nhân dân tối cao - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành có quy định về người mắc bệnh hiểm nghèo như sau:\nMắc bệnh hiểm nghèo là người đang bị mắc một trong các bệnh như: Ưng thư giai đoạn cuối, liệt, lao nặng kháng thuốc, xơ gan cổ chướng, suy tim độ III trở lên, suy thận độ IV trở lên, nhiễm HIV đã chuyển giai đoạn AIDS đang có nhiễm trùng cơ hội, không có khả năng tự phục vụ bản thân và có tiên lượng xấu, nguy cơ tử vong cao hoặc mắc một trong các bệnh khác được Hội đồng giám định y khoa, bệnh viện cấp tỉnh hoặc cấp quân khu trở lên kết luận là bệnh hiểm nghèo, nguy hiểm đến tính mạng.\nNhư vậy, trường hợp của bố bạn mắc ung thư dạ dày là một trong những bệnh hiểm nghèo. Do đó, trong thời gian chấp hành quyết định thì sẽ được miễn thời gian cai nghiện còn lại.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Loại vàng miếng được giao dịch mua, bán trên thị trường trong nước của Ngân hàng nhà nước
|
Loại vàng miếng nào được giao dịch mua, bán trên thị trường trong nước của Ngân hàng nhà nước? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi có một thắc mắc liên quan đến việc kinh doanh mua, bán vàng miếng mong được Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Loại vàng miếng nào được giao dịch mua, bán trên thị trường trong nước? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cám ơn! Thái Hòa (thaihoa****@gmail.com)
|
Loại vàng miếng được giao dịch mua, bán trên thị trường trong nước của Ngân hàng nhà nước được quy định tại Điều 6 Thông tư 06/2013/TT-NHNN hướng dẫn hoạt động mua, bán vàng miếng trên thị trường trong nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam như sau:
Ngân hàng Nhà nước mua, bán vàng miếng hàm lượng 99,99%, loại 01 (một) lượng do Ngân hàng Nhà nước tổ chức sản xuất hoặc đã cho phép sản xuất trong các thời kỳ.
Trên đây là quy định về Loại vàng miếng được giao dịch mua, bán trên thị trường trong nước của Ngân hàng nhà nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 06/2013/TT-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Loại vàng miếng được giao dịch mua, bán trên thị trường trong nước của Ngân hàng nhà nước",
"role": "user"
},
{
"content": "Loại vàng miếng được giao dịch mua, bán trên thị trường trong nước của Ngân hàng nhà nước được quy định tại Điều 6 Thông tư 06/2013/TT-NHNN hướng dẫn hoạt động mua, bán vàng miếng trên thị trường trong nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam như sau:\nNgân hàng Nhà nước mua, bán vàng miếng hàm lượng 99,99%, loại 01 (một) lượng do Ngân hàng Nhà nước tổ chức sản xuất hoặc đã cho phép sản xuất trong các thời kỳ.\nTrên đây là quy định về Loại vàng miếng được giao dịch mua, bán trên thị trường trong nước của Ngân hàng nhà nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 06/2013/TT-NHNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quyết toán kinh phí cấp bù thủy lợi phí được miễn, các khoản hỗ trợ cho các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý khai thác công trình thuỷ lợi
|
Tôi là Ngô Trọng Anh, hiện tôi đang làm việc tại Ban quản lý thủy lợi của huyện, tôi có thắc mắc sau mong sớm nhận phản hồi. Cụ thể: Quyết toán kinh phí cấp bù thủy lợi phí được miễn, các khoản hỗ trợ tài chính cho các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý khai thác công trình thuỷ lợi được quy định như thế nào?
|
Quyết toán kinh phí cấp bù thủy lợi phí được miễn, các khoản hỗ trợ tài chính cho các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý khai thác công trình thuỷ lợi quy định tại Khoản 5 Điều 23 Thông tư 178/2014/TT-BTC hướng dẫn về tài chính khi thực hiện đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch, đối với đơn vị làm nhiệm vụ quản lý khai thác công trình thuỷ lợi do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:
Việc quyết toán kinh phí cấp bù miễn thủy lợi phí và các khoản hỗ trợ tài chính khi thực hiện chính sách miễn thuỷ lợi phí được thực hiện theo các quy định hiện hành. Cụ thể như sau:
- Đối với đơn vị được giao kế hoạch: Cơ quan giao kế hoạch phối hợp với cơ quan tài chính kiểm tra và phê duyệt các khoản hỗ trợ tài chính hàng năm cùng với thời gian phê duyệt báo cáo tài chính hàng năm;
- Đối với đơn vị nhận đặt hàng: Cơ quan đặt hàng thực hiện quyết toán với cơ quan tài chính theo chế độ quyết toán kinh phí ngân sách hiện hành.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyết toán kinh phí cấp bù thủy lợi phí được miễn, các khoản hỗ trợ cho các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý khai thác công trình thuỷ lợi",
"role": "user"
},
{
"content": "Quyết toán kinh phí cấp bù thủy lợi phí được miễn, các khoản hỗ trợ tài chính cho các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý khai thác công trình thuỷ lợi quy định tại Khoản 5 Điều 23 Thông tư 178/2014/TT-BTC hướng dẫn về tài chính khi thực hiện đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch, đối với đơn vị làm nhiệm vụ quản lý khai thác công trình thuỷ lợi do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:\nViệc quyết toán kinh phí cấp bù miễn thủy lợi phí và các khoản hỗ trợ tài chính khi thực hiện chính sách miễn thuỷ lợi phí được thực hiện theo các quy định hiện hành. Cụ thể như sau:\n- Đối với đơn vị được giao kế hoạch: Cơ quan giao kế hoạch phối hợp với cơ quan tài chính kiểm tra và phê duyệt các khoản hỗ trợ tài chính hàng năm cùng với thời gian phê duyệt báo cáo tài chính hàng năm;\n- Đối với đơn vị nhận đặt hàng: Cơ quan đặt hàng thực hiện quyết toán với cơ quan tài chính theo chế độ quyết toán kinh phí ngân sách hiện hành.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Nguồn tài chính do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quản lý bao gồm những nguồn nào?
|
Nguồn tài chính do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quản lý bao gồm những nguồn nào? Xin chào Quý Ban biên tập, tôi là Minh Quân, đang tìm hiểu quy định của pháp luật về những quy định của pháp luật về việc quản lý nguồn tài chính của các cơ quan bảo hiểm xã hội, nhưng có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp, cụ thể như sau: Nguồn tài chính do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quản lý bao gồm những nguồn nào? Tôi có thể tìm hiểu nội dung này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ các bạn, chân thành cảm ơn!
|
Nguồn tài chính do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quản lý bao gồm những nguồn được quy tại Điều 4 Quyết định 60/2015/QĐ-TTg về cơ chế quản lý tài chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành, cụ thể như sau:
1. Nguồn tài chính do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quản lý bao gồm:
a) Quỹ bảo hiểm xã hội, bao gồm cả khoản kinh phí ngân sách nhà nước cấp hằng năm để chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người thụ hưởng thuộc đối tượng do ngân sách nhà nước đảm bảo;
b) Quỹ bảo hiểm y tế;
c) Quỹ bảo hiểm thất nghiệp;
d) Các nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật.
2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện nhiệm vụ chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người thụ hưởng thuộc đối tượng do ngân sách nhà nước đảm bảo, được Nhà nước cấp chi phí chi trả bằng 0,78% tổng số tiền chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội (trừ khoản chi trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động, chi đóng bảo hiểm y tế). Mức chi cụ thể của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định; trong đó, mức chi cho tổ chức làm đại lý chi trả bằng 63% mức chi do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định.
Trên đây là nội cung câu trả lời về những nguồn tài chính do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quản lý theo quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc tại Quyết định 60/2015/QĐ-TTg .
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nguồn tài chính do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quản lý bao gồm những nguồn nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nguồn tài chính do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quản lý bao gồm những nguồn được quy tại Điều 4 Quyết định 60/2015/QĐ-TTg về cơ chế quản lý tài chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành, cụ thể như sau:\n1. Nguồn tài chính do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quản lý bao gồm:\na) Quỹ bảo hiểm xã hội, bao gồm cả khoản kinh phí ngân sách nhà nước cấp hằng năm để chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người thụ hưởng thuộc đối tượng do ngân sách nhà nước đảm bảo;\nb) Quỹ bảo hiểm y tế;\nc) Quỹ bảo hiểm thất nghiệp;\nd) Các nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật.\n2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện nhiệm vụ chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người thụ hưởng thuộc đối tượng do ngân sách nhà nước đảm bảo, được Nhà nước cấp chi phí chi trả bằng 0,78% tổng số tiền chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội (trừ khoản chi trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động, chi đóng bảo hiểm y tế). Mức chi cụ thể của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định; trong đó, mức chi cho tổ chức làm đại lý chi trả bằng 63% mức chi do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định.\nTrên đây là nội cung câu trả lời về những nguồn tài chính do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quản lý theo quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc tại Quyết định 60/2015/QĐ-TTg .\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện công nhận đạt yêu cầu kiểm tra xử lý sự cố, tình huống khẩn cấp đối với lái tàu trên đường sắt đô thị
|
Điều kiện công nhận đạt yêu cầu kiểm tra xử lý sự cố, tình huống khẩn cấp đối với lái tàu trên đường sắt đô thị được quy định như thế nào trong phạm vi xưởng kiểm tra tàu đường sắt đô thị (depot)? Xin chào quý ban biên tập, tôi tên Bảo Khang sinh sống và làm việc tại Hải Phòng. Theo thông tin tôi được biết thì Bộ Giao thông vận tải có ban hành Thông tư quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn đối với chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu; nội dung, chương trình đào tạo chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu; điều kiện, nội dung, quy trình sát hạch và cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép lái tàu trên đường sắt, để đáp ứng nhu cầu hiểu biết tôi có tìm hiểu vấn đề này nhưng vẫn chưa hiểu lắm, nhờ ban biên tập hỗ trợ, cụ thể: Điều kiện công nhận đạt yêu cầu kiểm tra xử lý sự cố, tình huống khẩn cấp đối với lái tàu trên đường sắt đô thị được quy định như thế nào trong phạm vi xưởng kiểm tra tàu đường sắt đô thị (depot)? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn! (0123**)
|
Căn cứ quy định tại Điều 72 Thông tư 33/2018/TT-BGTVT quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn đối với chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu; nội dung, chương trình đào tạo chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu; điều kiện, nội dung, quy trình sát hạch và cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép lái tàu trên đường sắt do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2018, thí sinh được công nhận đạt yêu cầu khi đạt được tối thiểu 60 điểm, trong đó:
1. Phát hiện và xử lý đúng ít nhất 03 “pan”, trong đó có ít nhất 01 “pan” ở trạng thái nóng.
2. Không vi phạm các lỗi bị đình chỉ sát hạch quy định tại khoản 2 Điều 33 Thông tư này.
Bnê cạnh đó, Phiếu đánh giá kết quả sát hạch được quy định tại Điều 73 Thông tư này, cụ thể như sau:
Kết quả sát hạch thực hành kiểm tra kỹ thuật trước khi vận hành, xử lý sự cố và tình huống khẩn cấp được thể hiện trên Phiếu đánh giá kết quả thực hành kiểm tra kỹ thuật trước khi vận hành, xử lý sự cố và tình huống khẩn cấp theo mẫu quy định tại Phụ lục XIII ban hành kèm theo Thông tư này.
Trên đây là nội dung tư vấn về Điều kiện công nhận đạt yêu cầu kiểm tra xử lý sự cố, tình huống khẩn cấp đối với lái tàu trên đường sắt đô thị. Để hiểu rõ hơn vấn đề vui lòng xem thêm tại Thông tư 33/2018/TT-BGTVT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện công nhận đạt yêu cầu kiểm tra xử lý sự cố, tình huống khẩn cấp đối với lái tàu trên đường sắt đô thị",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ quy định tại Điều 72 Thông tư 33/2018/TT-BGTVT quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn đối với chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu; nội dung, chương trình đào tạo chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu; điều kiện, nội dung, quy trình sát hạch và cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép lái tàu trên đường sắt do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2018, thí sinh được công nhận đạt yêu cầu khi đạt được tối thiểu 60 điểm, trong đó:\n1. Phát hiện và xử lý đúng ít nhất 03 “pan”, trong đó có ít nhất 01 “pan” ở trạng thái nóng.\n2. Không vi phạm các lỗi bị đình chỉ sát hạch quy định tại khoản 2 Điều 33 Thông tư này.\nBnê cạnh đó, Phiếu đánh giá kết quả sát hạch được quy định tại Điều 73 Thông tư này, cụ thể như sau:\nKết quả sát hạch thực hành kiểm tra kỹ thuật trước khi vận hành, xử lý sự cố và tình huống khẩn cấp được thể hiện trên Phiếu đánh giá kết quả thực hành kiểm tra kỹ thuật trước khi vận hành, xử lý sự cố và tình huống khẩn cấp theo mẫu quy định tại Phụ lục XIII ban hành kèm theo Thông tư này.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Điều kiện công nhận đạt yêu cầu kiểm tra xử lý sự cố, tình huống khẩn cấp đối với lái tàu trên đường sắt đô thị. Để hiểu rõ hơn vấn đề vui lòng xem thêm tại Thông tư 33/2018/TT-BGTVT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cán bộ Ngân hàng phải đáp ứng những tiêu chuẩn nào để được xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Ngân hàng Việt Nam?
|
Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Ngân hàng Việt Nam” đối với cán bộ Ngân hàng được quy định ra sao? Xin chào Quý Ban biên tập. Em là sinh viên ngành tài chính ngân hàng của trường Đại học Tài chính - Marketing. Trong quá trình học, em có tìm hiểu thêm thông tin về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành. Qua một số tài liệu, em được biết, hoạt động thi đua ngành Ngân hàng được tổ chức theo các hình thức như thi đua thường xuyên, thi đua theo đợt, theo chuyên đề và tiêu chuẩn đối với mỗi danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được quy định khác nhau. Em thắc mắc không biết hiện nay, cán bộ Ngân hàng phải đáp ứng những tiêu chuẩn nào để được xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Ngân hàng Việt Nam”? Vấn đề này em có thể tham khảo thêm tại đâu? Xin trân trọng cảm ơn và kính chúc sức khỏe! Thanh Trúc (truc***@gmail.com)
|
Ngày 7/01/2015, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư 02/2015/TT-NHNN Hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Ngân hàng. Thông tư này hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Ngân hàng gồm các nội dung sau: đối tượng thi đua, khen thưởng; tổ chức các phong trào thi đua; danh hiệu, tiêu chuẩn danh hiệu thi đua; hình thức, tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền quyết định, thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng; trao tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; quỹ thi đua khen thưởng; kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác thi đua, khen thưởng; hội đồng thi đua khen thưởng và hội đồng sáng kiến các cấp.
Theo đó, tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Ngân hàng Việt Nam” đối với cán bộ Ngân hàng là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 1 Điều 22 Thông tư 02/2015/TT-NHNN. Cụ thể như sau:
a) Có thời gian công tác trong ngành Ngân hàng đủ 20 năm đối với nam và đủ 15 năm đối với nữ, hoàn thành nhiệm vụ được giao;
b) Cán bộ đương nhiên được tặng hoặc truy tặng Kỷ niệm chương gồm: cán bộ ngân hàng được công nhận là liệt sỹ; cán bộ tham gia Ban trù bị thành lập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam; cán bộ ngân hàng tham gia chiến trường B từ năm 1968 về trước; cán bộ ngân hàng được Nhà nước tặng thưởng các danh hiệu: “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh”, Huân chương Độc lập các hạng, “Anh hùng Lao động” và các đồng chí là Lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước;
c) Cán bộ ưu tiên khi xét Kỷ niệm chương gồm: cán bộ công tác trong ngành Ngân hàng từ ngày 06/5/1951 đến ngày 07/5/1954 và có thời gian công tác liên tục đủ 10 năm khi xét tặng; cán bộ ngân hàng tham gia chiến trường B, C, K thời kỳ kháng chiến chống Mỹ trước 30/4/1975 thì thời gian công tác được nhân hệ số 2 (một năm bằng 2 năm) khi xét tặng; cán bộ trước đây công tác trong ngành Ngân hàng được cử đi bộ đội, thanh niên xung phong, đi học hoặc điều động sang ngành khác sau đó tiếp tục về lại ngành Ngân hàng công tác thì thời gian đó vẫn được tính là thời gian công tác liên tục trong ngành Ngân hàng khi xét tặng; cán bộ đang công tác trong ngành Ngân hàng chuẩn bị về hưu nếu có đủ 19 năm 06 tháng đối với nam và 14 năm 06 tháng đối với nữ thì đủ tiêu chuẩn về thời gian khi xét tặng (thời gian tính đến ngày 30/5 hằng năm);
d) Thời gian thi hành kỷ luật từ cảnh cáo trở lên không được tính vào thời gian xét tặng Kỷ niệm chương.
Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Ngân hàng Việt Nam” đối với cán bộ Ngân hàng. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 02/2015/TT-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cán bộ Ngân hàng phải đáp ứng những tiêu chuẩn nào để được xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Ngân hàng Việt Nam?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ngày 7/01/2015, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư 02/2015/TT-NHNN Hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Ngân hàng. Thông tư này hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Ngân hàng gồm các nội dung sau: đối tượng thi đua, khen thưởng; tổ chức các phong trào thi đua; danh hiệu, tiêu chuẩn danh hiệu thi đua; hình thức, tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền quyết định, thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng; trao tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; quỹ thi đua khen thưởng; kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác thi đua, khen thưởng; hội đồng thi đua khen thưởng và hội đồng sáng kiến các cấp.\nTheo đó, tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Ngân hàng Việt Nam” đối với cán bộ Ngân hàng là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 1 Điều 22 Thông tư 02/2015/TT-NHNN. Cụ thể như sau:\na) Có thời gian công tác trong ngành Ngân hàng đủ 20 năm đối với nam và đủ 15 năm đối với nữ, hoàn thành nhiệm vụ được giao;\nb) Cán bộ đương nhiên được tặng hoặc truy tặng Kỷ niệm chương gồm: cán bộ ngân hàng được công nhận là liệt sỹ; cán bộ tham gia Ban trù bị thành lập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam; cán bộ ngân hàng tham gia chiến trường B từ năm 1968 về trước; cán bộ ngân hàng được Nhà nước tặng thưởng các danh hiệu: “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh”, Huân chương Độc lập các hạng, “Anh hùng Lao động” và các đồng chí là Lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước;\nc) Cán bộ ưu tiên khi xét Kỷ niệm chương gồm: cán bộ công tác trong ngành Ngân hàng từ ngày 06/5/1951 đến ngày 07/5/1954 và có thời gian công tác liên tục đủ 10 năm khi xét tặng; cán bộ ngân hàng tham gia chiến trường B, C, K thời kỳ kháng chiến chống Mỹ trước 30/4/1975 thì thời gian công tác được nhân hệ số 2 (một năm bằng 2 năm) khi xét tặng; cán bộ trước đây công tác trong ngành Ngân hàng được cử đi bộ đội, thanh niên xung phong, đi học hoặc điều động sang ngành khác sau đó tiếp tục về lại ngành Ngân hàng công tác thì thời gian đó vẫn được tính là thời gian công tác liên tục trong ngành Ngân hàng khi xét tặng; cán bộ đang công tác trong ngành Ngân hàng chuẩn bị về hưu nếu có đủ 19 năm 06 tháng đối với nam và 14 năm 06 tháng đối với nữ thì đủ tiêu chuẩn về thời gian khi xét tặng (thời gian tính đến ngày 30/5 hằng năm);\nd) Thời gian thi hành kỷ luật từ cảnh cáo trở lên không được tính vào thời gian xét tặng Kỷ niệm chương.\nTrên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Ngân hàng Việt Nam” đối với cán bộ Ngân hàng. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 02/2015/TT-NHNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bảng mã loại hình quản lý đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất
|
Qua hòm thư điện tử, Ban biên tập nhận được nhiều email với nội dung đề nghị cung cấp Bảng mã loại hình quản lý đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất.
|
Bảng mã loại hình quản lý đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất được quy định tại Phụ lục IV do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành kèm theo Quyết định 02/QĐ-TCHQ năm 2013 như sau:
Số TT
Nhóm loại hình
Mã loại hình
Tên loại hình
Tên viết tắt của loại hình
1
NCX
CNC01
Chứng từ nhập chế xuất sản xuất
CTNCX-SX
2
CNC02
Chứng từ nhập chế xuất đầu tư
CTNCX-DT
3
CNC03
Chứng từ nhập chế xuất tiêu dùng
CTNCX-TD
4
CNC04
Chứng từ nhập chế xuất cho mục đích khác
CTNCX-K
5
NCX01
Nhập chế xuất sản xuất
NCX-SX
6
NCX02
Nhập chế xuất đầu tư
NCX-DT
7
NCX03
Nhập chế xuất tiêu dùng
NCX-TD
8
NCX04
Nhập chế xuất cho mục đích khác
NCX-K
9
NCX05
Nhập trả hàng xuất chế xuất
NCX-NT
10
XCX
XCX01
Xuất chế xuất sản xuất
XCX-SX
11
XCX02
Xuất chế xuất đầu tư
XCX-DT
12
XCX04
Xuất chế xuất cho mục đích khác
XCX-K
13
XCX05
Xuất trả hàng nhập chế xuất
XCX-XT
14
CXC01
Chứng từ xuất chế xuất sản xuất
CTXCX-SX
15
CXC02
Chứng từ xuất chế xuất đầu tư
CTCXC-DT
16
CXC04
Chứng từ xuất chế xuất cho mục đích khác
CTCXC-K
Trên đây là nội dung quy định về Bảng mã loại hình quản lý đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 02/QĐ-TCHQ năm 2013.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bảng mã loại hình quản lý đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất",
"role": "user"
},
{
"content": "Bảng mã loại hình quản lý đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất được quy định tại Phụ lục IV do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành kèm theo Quyết định 02/QĐ-TCHQ năm 2013 như sau:\n\n\n\n\nSố TT\n\n\nNhóm loại hình\n\n\nMã loại hình\n\n\nTên loại hình\n\n\nTên viết tắt của loại hình\n\n\n\n\n1\n\n\nNCX\n\n\nCNC01\n\n\nChứng từ nhập chế xuất sản xuất\n\n\nCTNCX-SX\n\n\n\n\n2\n\n\nCNC02\n\n\nChứng từ nhập chế xuất đầu tư\n\n\nCTNCX-DT\n\n\n\n\n3\n\n\nCNC03\n\n\nChứng từ nhập chế xuất tiêu dùng\n\n\nCTNCX-TD\n\n\n\n\n4\n\n\nCNC04\n\n\nChứng từ nhập chế xuất cho mục đích khác\n\n\nCTNCX-K\n\n\n\n\n5\n\n\nNCX01\n\n\nNhập chế xuất sản xuất\n\n\nNCX-SX\n\n\n\n\n6\n\n\nNCX02\n\n\nNhập chế xuất đầu tư\n\n\nNCX-DT\n\n\n\n\n7\n\n\nNCX03\n\n\nNhập chế xuất tiêu dùng\n\n\nNCX-TD\n\n\n\n\n8\n\n\nNCX04\n\n\nNhập chế xuất cho mục đích khác\n\n\nNCX-K\n\n\n\n\n9\n\n\nNCX05\n\n\nNhập trả hàng xuất chế xuất\n\n\nNCX-NT\n\n\n\n\n10\n\n\nXCX\n\n\nXCX01\n\n\nXuất chế xuất sản xuất\n\n\nXCX-SX\n\n\n\n\n11\n\n\nXCX02\n\n\nXuất chế xuất đầu tư\n\n\nXCX-DT\n\n\n\n\n12\n\n\nXCX04\n\n\nXuất chế xuất cho mục đích khác\n\n\nXCX-K\n\n\n\n\n13\n\n\nXCX05\n\n\nXuất trả hàng nhập chế xuất\n\n\nXCX-XT\n\n\n\n\n14\n\n\nCXC01\n\n\nChứng từ xuất chế xuất sản xuất\n\n\nCTXCX-SX\n\n\n\n\n15\n\n\nCXC02\n\n\nChứng từ xuất chế xuất đầu tư\n\n\nCTCXC-DT\n\n\n\n\n16\n\n\nCXC04\n\n\nChứng từ xuất chế xuất cho mục đích khác\n\n\nCTCXC-K\n\n\n\n\nTrên đây là nội dung quy định về Bảng mã loại hình quản lý đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 02/QĐ-TCHQ năm 2013.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mẫu đơn xin hỗ trợ xây nhà cho người có công với cách mạng mới nhất năm 2023?
|
Cho hỏi: Mẫu đơn xin hỗ trợ xây nhà cho người có công với cách mạng mới nhất năm 2023? Câu hỏi của chị Kiên (Hậu Giang)
|
Mẫu đơn xin hỗ trợ xây nhà cho người có công với cách mạng mới nhất năm 2023?Căn cứ vào Điều 3 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 quy định về những người có công với cách mạng bao gồm những người sau đây:Đối tượng hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng1. Người có công với cách mạng bao gồm:a) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;b) Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;c) Liệt sĩ;d) Bà mẹ Việt Nam anh hùng;đ) Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;e) Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;g) Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993; người hưởng chính sách như thương binh;h) Bệnh binh;i) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học;k) Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày;l) Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế;m) Người có công giúp đỡ cách mạng.2. Thân nhân của người có công với cách mạng bao gồm cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con (con đẻ, con nuôi), người có công nuôi liệt sĩ."Như vậy, người có công với cách mạng là những người có công với Tổ quốc, người hi sinh vì Tổ quốc bao gồm những trường hợp trên.Tải về mẫu đơn xin hỗ trợ xây nhà cho người có công với cách mạng mới nhất:Tại đây!Mức hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng là bao nhiêu?Căn cứ tại Điều 3 Quyết định 22/2013/QĐ-TTG hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về mức hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng cụ thể như sau:Mức hỗ trợHỗ trợ từ ngân sách nhà nước (gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương) với mức sau:1. Hỗ trợ 40 triệu đồng/hộ đối với trường hợp nêu tại Điểm a Khoản 2 Điều 2 Quyết định này;2. Hỗ trợ 20 triệu đồng/hộ đối với trường hợp nêu tại Điểm b Khoản 2 Điều 2 Quyết định này.Như vậy, mức hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng được chia thành 02 trường hợp, bao gồm- 40 triệu đồng/hộ đối với trường hợp nhà ở bị hư hỏng nặng phải phá dỡ để xây dựng lại nhà ở mới- 20 triệu đồng/hộ đối với trường hợp phải sửa chữa khung, tường và thay mới mái nhà ở.Mẫu đơn xin hỗ trợ xây nhà cho người có công với cách mạng mới nhất năm 2023? (Hình từ Internet)Thủ tục hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng như thế nào?Tại Điều 4 Thông tư 09/2013/TT-BXD quy định về thủ tục hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng cụ thể gồm các bước sau:Bước 1: Đại diện gia đình có người có công với cách mạng làm đơn đề nghị được hỗ trợ nhà ở theo mẫu trên.Bước 2: Trưởng thôn tập hợp đơn và danh sách gửi Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi có nhà ở.Bước 3: Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập ban chỉ đạo thực hiện hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng của xã, gồm đại diện chính quyền cấp xã, đại diện Mặt trận tổ quốc cấp xã, đại diện Hội Cựu chiến binh, tổ chức kiểm tra hiện trạng nhà ở của từng đối tượng có đơn đề nghị hỗ trợ nhà ở.Sau khi kiểm tra, Ủy ban nhân dân cấp xã lập danh sách đối tượng được hỗ trợ nhà ở trên địa bàn gửi Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện, thành phố thuộc tỉnh.Bước 4: Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và các phòng, ban liên quan rà soát, kiểm tra, đối chiếu với danh sách người có công đang quản lý, tổng hợp và phê duyệt danh sách đối tượng người có công với cách mạng được hỗ trợ nhà ở trên địa bàn huyện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.Bước 5: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Xây dựng là cơ quan thường trực, phối hợp với Sở Tài chính và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra, đối chiếu với quy định để lập, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt Đề án hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn toàn tỉnh.Trong đó nêu rõ số lượng người có công được hỗ trợ, phân theo các mức hỗ trợ, trách nhiệm của các cơ quan có liên quan trong việc tổ chức thực hiện và dự toán kinh phí các nguồn vốn để thực hiện.Bước 6: Sau khi phê duyệt đề án hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi đề án và báo cáo về Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định bố trí vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mẫu đơn xin hỗ trợ xây nhà cho người có công với cách mạng mới nhất năm 2023?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mẫu đơn xin hỗ trợ xây nhà cho người có công với cách mạng mới nhất năm 2023?Căn cứ vào Điều 3 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 quy định về những người có công với cách mạng bao gồm những người sau đây:Đối tượng hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng1. Người có công với cách mạng bao gồm:a) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;b) Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;c) Liệt sĩ;d) Bà mẹ Việt Nam anh hùng;đ) Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;e) Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;g) Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993; người hưởng chính sách như thương binh;h) Bệnh binh;i) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học;k) Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày;l) Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế;m) Người có công giúp đỡ cách mạng.2. Thân nhân của người có công với cách mạng bao gồm cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con (con đẻ, con nuôi), người có công nuôi liệt sĩ.\"Như vậy, người có công với cách mạng là những người có công với Tổ quốc, người hi sinh vì Tổ quốc bao gồm những trường hợp trên.Tải về mẫu đơn xin hỗ trợ xây nhà cho người có công với cách mạng mới nhất:Tại đây!Mức hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng là bao nhiêu?Căn cứ tại Điều 3 Quyết định 22/2013/QĐ-TTG hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về mức hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng cụ thể như sau:Mức hỗ trợHỗ trợ từ ngân sách nhà nước (gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương) với mức sau:1. Hỗ trợ 40 triệu đồng/hộ đối với trường hợp nêu tại Điểm a Khoản 2 Điều 2 Quyết định này;2. Hỗ trợ 20 triệu đồng/hộ đối với trường hợp nêu tại Điểm b Khoản 2 Điều 2 Quyết định này.Như vậy, mức hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng được chia thành 02 trường hợp, bao gồm- 40 triệu đồng/hộ đối với trường hợp nhà ở bị hư hỏng nặng phải phá dỡ để xây dựng lại nhà ở mới- 20 triệu đồng/hộ đối với trường hợp phải sửa chữa khung, tường và thay mới mái nhà ở.Mẫu đơn xin hỗ trợ xây nhà cho người có công với cách mạng mới nhất năm 2023? (Hình từ Internet)Thủ tục hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng như thế nào?Tại Điều 4 Thông tư 09/2013/TT-BXD quy định về thủ tục hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng cụ thể gồm các bước sau:Bước 1: Đại diện gia đình có người có công với cách mạng làm đơn đề nghị được hỗ trợ nhà ở theo mẫu trên.Bước 2: Trưởng thôn tập hợp đơn và danh sách gửi Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi có nhà ở.Bước 3: Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập ban chỉ đạo thực hiện hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng của xã, gồm đại diện chính quyền cấp xã, đại diện Mặt trận tổ quốc cấp xã, đại diện Hội Cựu chiến binh, tổ chức kiểm tra hiện trạng nhà ở của từng đối tượng có đơn đề nghị hỗ trợ nhà ở.Sau khi kiểm tra, Ủy ban nhân dân cấp xã lập danh sách đối tượng được hỗ trợ nhà ở trên địa bàn gửi Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện, thành phố thuộc tỉnh.Bước 4: Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và các phòng, ban liên quan rà soát, kiểm tra, đối chiếu với danh sách người có công đang quản lý, tổng hợp và phê duyệt danh sách đối tượng người có công với cách mạng được hỗ trợ nhà ở trên địa bàn huyện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.Bước 5: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Xây dựng là cơ quan thường trực, phối hợp với Sở Tài chính và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra, đối chiếu với quy định để lập, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt Đề án hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn toàn tỉnh.Trong đó nêu rõ số lượng người có công được hỗ trợ, phân theo các mức hỗ trợ, trách nhiệm của các cơ quan có liên quan trong việc tổ chức thực hiện và dự toán kinh phí các nguồn vốn để thực hiện.Bước 6: Sau khi phê duyệt đề án hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi đề án và báo cáo về Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định bố trí vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có bắt buộc xác định ngày, tháng, năm sinh trong Giấy khai sinh theo dương lịch không?
|
Xin hỏi: Có bắt buộc xác định ngày, tháng, năm sinh trong Giấy khai sinh theo dương lịch không?- Câu hỏi của chị Mỹ (Cần Thơ).
|
Có bắt buộc xác định ngày, tháng, năm sinh trong Giấy khai sinh theo dương lịch không?Tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định xác định nội dung đăng ký khai sinh, khai tử như sau:Xác định nội dung đăng ký khai sinh, khai tử1. Nội dung khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:a) Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán;b) Quốc tịch của trẻ em được xác định theo quy định của pháp luật về quốc tịch;c) Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh được cấp khi đăng ký khai sinh. Thủ tục cấp số định danh cá nhân được thực hiện theo quy định của Luật Căn cước công dân và Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Căn cước công dân, trên cơ sở bảo đảm đồng bộ với Luật Hộ tịch và Nghị định này;d) Ngày, tháng, năm sinh được xác định theo Dương lịch. Nơi sinh, giới tính của trẻ em được xác định theo Giấy chứng sinh do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp; trường hợp không có Giấy chứng sinh thì xác định theo giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch.Đối với trẻ em sinh tại cơ sở y tế thì nơi sinh phải ghi rõ tên của cơ sở y tế và tên đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh nơi có cơ sở y tế đó; trường hợp trẻ em sinh ngoài cơ sở y tế thì ghi rõ tên đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh nơi trẻ em sinh ra.đ) Quê quán của người được đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 8 Điều 4 của Luật Hộ tịch....Như vậy, khi đăng ký khai sinh thì xác định ngày, tháng, năm sinh trong Giấy khai sinh bắt buộc phải theo dương lịch và không được xác định theo ngày, tháng, năm theo âm lịch.Có bắt buộc xác định ngày, tháng, năm sinh trong Giấy khai sinh theo dương lịch không? (Hình từ Internet)Giấy khai sinh có giá trị pháp lý như thế nào?Tại Điều 6 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về Giấy khai sinh có giá trị pháp lý như sau:- Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân.- Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.- Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh.Thủ tục đăng ký khai sinh đối với trường hợp đăng ký tại UBND cấp xã được tiến hành theo các bước nào?Tại Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 có quy định thủ tục đăng ký khai sinh được tiến hành như sau:Bước 1: Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch.- Nếu không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; - Nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; - Nếu khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập;- Nếu khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.Bước 2: Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.Nội dung khai sinh gồm có:- Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;- Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;- Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có bắt buộc xác định ngày, tháng, năm sinh trong Giấy khai sinh theo dương lịch không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Có bắt buộc xác định ngày, tháng, năm sinh trong Giấy khai sinh theo dương lịch không?Tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định xác định nội dung đăng ký khai sinh, khai tử như sau:Xác định nội dung đăng ký khai sinh, khai tử1. Nội dung khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:a) Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán;b) Quốc tịch của trẻ em được xác định theo quy định của pháp luật về quốc tịch;c) Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh được cấp khi đăng ký khai sinh. Thủ tục cấp số định danh cá nhân được thực hiện theo quy định của Luật Căn cước công dân và Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Căn cước công dân, trên cơ sở bảo đảm đồng bộ với Luật Hộ tịch và Nghị định này;d) Ngày, tháng, năm sinh được xác định theo Dương lịch. Nơi sinh, giới tính của trẻ em được xác định theo Giấy chứng sinh do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp; trường hợp không có Giấy chứng sinh thì xác định theo giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch.Đối với trẻ em sinh tại cơ sở y tế thì nơi sinh phải ghi rõ tên của cơ sở y tế và tên đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh nơi có cơ sở y tế đó; trường hợp trẻ em sinh ngoài cơ sở y tế thì ghi rõ tên đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh nơi trẻ em sinh ra.đ) Quê quán của người được đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 8 Điều 4 của Luật Hộ tịch....Như vậy, khi đăng ký khai sinh thì xác định ngày, tháng, năm sinh trong Giấy khai sinh bắt buộc phải theo dương lịch và không được xác định theo ngày, tháng, năm theo âm lịch.Có bắt buộc xác định ngày, tháng, năm sinh trong Giấy khai sinh theo dương lịch không? (Hình từ Internet)Giấy khai sinh có giá trị pháp lý như thế nào?Tại Điều 6 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về Giấy khai sinh có giá trị pháp lý như sau:- Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân.- Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.- Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh.Thủ tục đăng ký khai sinh đối với trường hợp đăng ký tại UBND cấp xã được tiến hành theo các bước nào?Tại Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 có quy định thủ tục đăng ký khai sinh được tiến hành như sau:Bước 1: Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch.- Nếu không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; - Nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; - Nếu khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập;- Nếu khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.Bước 2: Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.Nội dung khai sinh gồm có:- Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;- Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;- Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người làm nhân viên Đại lý thu BHYT, BHXH có phải tốt nghiệp đại học?
|
Liên quan đến quy định về việc thu bảo hiểm y tế theo hình thức BHYT, BHXH. Người làm nhân viên Đại lý thu BHYT có bắt buộc phải tốt nghiệp đại học? Mong sớm nhận hồi đáp.
|
Tại Điều 6 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 1599/QĐ-BHXH năm 2016, có quy định:
Điều 6. Điều kiện làm nhân viên Đại lý thu
1. Là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam từ đủ 18 tuổi đến không quá 70 tuổi đối với nam, đến không quá 65 tuổi đối với nữ và đang tham gia BHYT hoặc BHXH.
2. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hiểu biết chính sách, pháp luật BHXH, BHYT; không vi phạm pháp luật.
=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì nhân viên làm Đại lý thu BHYT, BHXH không bắt buộc phải tốt nghiệp đại học, nhưng phải hiểu biết quy định pháp luật về BHXH, BHYT và không vi phạm pháp luật.
Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người làm nhân viên Đại lý thu BHYT, BHXH có phải tốt nghiệp đại học?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 6 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 1599/QĐ-BHXH năm 2016, có quy định:\nĐiều 6. Điều kiện làm nhân viên Đại lý thu\n1. Là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam từ đủ 18 tuổi đến không quá 70 tuổi đối với nam, đến không quá 65 tuổi đối với nữ và đang tham gia BHYT hoặc BHXH.\n2. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hiểu biết chính sách, pháp luật BHXH, BHYT; không vi phạm pháp luật.\n=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì nhân viên làm Đại lý thu BHYT, BHXH không bắt buộc phải tốt nghiệp đại học, nhưng phải hiểu biết quy định pháp luật về BHXH, BHYT và không vi phạm pháp luật.\nTrân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Đối xử không công bằng với người sử dụng thư viện thì có thể sẽ bị xử phạt thế nào?
|
Cho hỏi đối với người làm công tác thư viện thì trường hợp đối xử không công bằng với người sử dụng thư viện thì có thể sẽ bị xử phạt thế nào?
|
Khoản 1 Điều 29 Nghị định 38/2021/NĐ-CP, vi phạm quy định về nghĩa vụ của người làm công tác thư viện, theo đó:
Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi đối xử không công bằng với người sử dụng thư viện.
Như vậy, người làm công tác thư viện có hành vi đối xử không công bằng với người sử dụng thư viện thì có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đối xử không công bằng với người sử dụng thư viện thì có thể sẽ bị xử phạt thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 1 Điều 29 Nghị định 38/2021/NĐ-CP, vi phạm quy định về nghĩa vụ của người làm công tác thư viện, theo đó:\nCảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi đối xử không công bằng với người sử dụng thư viện.\nNhư vậy, người làm công tác thư viện có hành vi đối xử không công bằng với người sử dụng thư viện thì có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trường hợp đình chỉ hoạt động liên kết đào tạo của cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp
|
Tôi hiện là giáo viên cho một trung tâm giáo dục nghề nghiệp, vì có một số vấn đề nên tôi nhờ Ban tư vấn hỗ trợ giúp: Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp bị đình chỉ hoạt động liên kết đào tạo trong trường hợp nào? Ban tư vấn hỗ trợ giúp.
|
Tại Khoản 1 Điều 26 Nghị định 15/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật giáo dục nghề nghiệp, có quy định cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp bị đình chỉ hoạt động liên kết đào tạo khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Tại thời điểm tuyển sinh không đáp ứng các điều kiện bảo đảm cho hoạt động liên kết quy định tại Điều 22 Nghị định này;
b) Có hành vi gian lận để được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động liên kết đào tạo;
c) Tổ chức tuyển sinh khi chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động liên kết đào tạo;
d) Người cấp giấy chứng nhận hoạt động liên kết đào tạo không đúng thẩm quyền;
đ) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng và chúc bạn sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trường hợp đình chỉ hoạt động liên kết đào tạo của cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 1 Điều 26 Nghị định 15/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật giáo dục nghề nghiệp, có quy định cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp bị đình chỉ hoạt động liên kết đào tạo khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:\na) Tại thời điểm tuyển sinh không đáp ứng các điều kiện bảo đảm cho hoạt động liên kết quy định tại Điều 22 Nghị định này;\nb) Có hành vi gian lận để được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động liên kết đào tạo;\nc) Tổ chức tuyển sinh khi chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động liên kết đào tạo;\nd) Người cấp giấy chứng nhận hoạt động liên kết đào tạo không đúng thẩm quyền;\nđ) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng và chúc bạn sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Các trường hợp xét giảm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là gì?
|
Các trường hợp xét giảm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là gì? Chào quý anh chị ban biên tập Thư Ký Luật! Em là sinh viên năm 3 ĐH Kinh tế TP HCM. Em đang làm đề tài nghiên cứu có chủ đề về hoạt động thương mại quốc tế. Em có thắc mắc về pháp lý trong lĩnh vực hải quan. Anh chị cho em hỏi: Các trường hợp xét giảm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là gì? Rất mong nhận được câu trả lời từ quý anh chị!
|
Theo quy định hiện hành tại Thông tư 38/2015/TT-BTC thì các trường hợp xét giảm thuế được quy định như sau:
1. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của cơ quan hải quan, nếu bị hư hỏng, mất mát được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định chứng nhận thì được xét giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hoá.
2. Nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu theo hợp đồng gia công, sản xuất xuất khẩu bị thiệt hại một phần hoặc còn giá trị sử dụng do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, được giảm thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu tương ứng với tỷ lệ tổn thất (trừ trường hợp doanh nghiệp bị thiệt hại do các hành vi vi phạm pháp luật gây ra tại một số địa phương trong sự kiện giàn khoan HD981 có hướng dẫn khác của Bộ Tài chính thì thực hiện theo hướng dẫn tại văn bản đó), nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Đã thông quan và được cơ quan chức năng xác định rõ có thiệt hại thực tế do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ và tỷ lệ thiệt hại;
b) Được cơ quan hải quan kiểm tra sổ sách, chứng từ kế toán và các chứng từ liên quan, xác định không tiêu thụ tại thị trường Việt Nam hoặc xuất khẩu ra nước ngoài.
Trường hợp nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu bị thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ gây ra có thực hiện bảo hiểm và đã được cơ quan bảo hiểm bồi thường thiệt hại bao gồm cả tiền thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng thì không được xử lý giảm thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng.
Các trường hợp xét giảm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được quy định tại Điều111 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các trường hợp xét giảm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định hiện hành tại Thông tư 38/2015/TT-BTC thì các trường hợp xét giảm thuế được quy định như sau:\n1. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của cơ quan hải quan, nếu bị hư hỏng, mất mát được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định chứng nhận thì được xét giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hoá.\n2. Nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu theo hợp đồng gia công, sản xuất xuất khẩu bị thiệt hại một phần hoặc còn giá trị sử dụng do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, được giảm thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu tương ứng với tỷ lệ tổn thất (trừ trường hợp doanh nghiệp bị thiệt hại do các hành vi vi phạm pháp luật gây ra tại một số địa phương trong sự kiện giàn khoan HD981 có hướng dẫn khác của Bộ Tài chính thì thực hiện theo hướng dẫn tại văn bản đó), nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:\na) Đã thông quan và được cơ quan chức năng xác định rõ có thiệt hại thực tế do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ và tỷ lệ thiệt hại;\nb) Được cơ quan hải quan kiểm tra sổ sách, chứng từ kế toán và các chứng từ liên quan, xác định không tiêu thụ tại thị trường Việt Nam hoặc xuất khẩu ra nước ngoài.\nTrường hợp nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu bị thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ gây ra có thực hiện bảo hiểm và đã được cơ quan bảo hiểm bồi thường thiệt hại bao gồm cả tiền thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng thì không được xử lý giảm thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng.\nCác trường hợp xét giảm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được quy định tại Điều111 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tiêu chuẩn chương trình giáo dục mầm non như thế nào?
|
Tiêu chuẩn chương trình giáo dục mầm non là gì? Nguyên tắc biên soạn chương trình giáo dục mầm non? Quy trình biên soạn chương trình giáo dục mầm non như thế nào?
|
Tiêu chuẩn chương trình giáo dục mầm non là gì?
Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 49/2020/TT-BGDĐT quy định về tiêu chuẩn chương trình giáo dục mầm non như sau:
1. Quan điểm biên soạn chương trình giáo dục mầm non thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục, các văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nước về đổi mới chương trình giáo dục mầm non.
2. Mục tiêu chương trình giáo dục mầm non phải đảm bảo phát triển toàn diện trẻ em mầm non về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, ngôn ngữ, hình thành yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp một.
3. Nội dung chương trình giáo dục mầm non vừa đảm bảo tính cốt lõi, áp dụng đối với mọi trẻ em, đồng thời tạo cơ hội để trẻ em được tiếp cận với những nội dung giáo dục đáp ứng sự đa dạng của nhu cầu giáo dục, phù hợp với điều kiện và sự phát triển kinh tế-xã hội của các địa phương, của nhà trường để nâng cao chất lượng giáo dục; đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục mầm non; không có định kiến xã hội về giới, sắc tộc, tôn giáo, nghề nghiệp, tuổi, địa vị xã hội; bảo đảm phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý của trẻ em.
4. Phương pháp chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục ở nhà trẻ phải tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ em được tích cực hoạt động, vui chơi, giao lưu cảm xúc với người lớn; kích thích sự phát triển các giác quan, cảm xúc và các chức năng tâm sinh lý; ở mẫu giáo phải tạo điều kiện cho trẻ em được vui chơi, trải nghiệm, tìm tòi, khám phá môi trường xung quanh bằng nhiều hình thức, đáp ứng nhu cầu, hứng thú của trẻ em,
5. Yêu cầu cần đạt của trẻ em cuối mỗi độ tuổi phải cụ thể hóa được mục tiêu chương trình, đảm bảo tính khoa học, phù hợp với đặc điểm phát triển tâm sinh lý của trẻ em.
6. Thời lượng của chương trình giáo dục mầm non được thiết kế phù hợp với điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội của Việt Nam.
7. Chương trình giáo dục mầm non phải có định hướng về các hoạt động giáo dục, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục, môi trường giáo dục và đánh giá sự phát triển của trẻ em.
8. Chương trình giáo dục mầm non phải có yêu cầu về điều kiện đảm bảo chất lượng thực hiện chương trình của cơ sở giáo dục mầm non, gồm: tổ chức và quản lý nhà trường; cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên; cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục, đồ chơi học liệu, đồ dùng, tài liệu; phối hợp giữa cơ sở giáo dục mầm non với gia đình và cộng đồng.
9. Có quy định về phát triển chương trình giáo dục nhà trường gắn với văn hóa, điều kiện thực tiễn của cơ sở giáo dục mầm non và địa phương.
10. Các thuật ngữ chính (nếu có) được giải thích; thể thức, kỹ thuật trình bày bảo đảm quy định hiện hành.
Nguyên tắc biên soạn chương trình giáo dục mầm non?
Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 49/2020/TT-BGDĐT quy định về nguyên tắc biên soạn chương trình giáo dục mầm non như sau:
1. Quán triệt đường lối, quan điểm của Đảng và tuân thủ Hiến pháp, pháp luật; đảm bảo tính đồng bộ giữa việc ban hành chương trình và các quy định liên quan.
2. Đảm bảo tính chính xác khoa học; hài hòa giữa bảo vệ, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ; thống nhất thực hiện trong toàn quốc, đồng thời đảm bảo được phát triển phù hợp với điều kiện thực tiễn của cơ sở giáo dục mầm non, địa phương và vùng miền.
3. Đảm bảo tính đồng tâm phát triển, liên thông giữa các lứa tuổi, các lĩnh vực phát triển và liên thông với chương trình giáo dục phổ thông.
4. Kế thừa ưu điểm của chương trình hiện hành, đồng thời tham khảo tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm của các nước có nền giáo dục phát triển; đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
Quy trình biên soạn chương trình giáo dục mầm non như thế nào?
Căn cứ theo Điều 5 Thông tư 49/2020/TT-BGDĐT quy định về quy trình biên soạn chương trình giáo dục mầm non như sau:
1. Đánh giá chương trình giáo dục mầm non hiện hành.
2. Định hướng biên soạn chương trình giáo dục mầm non.
3. Biên soạn dự thảo chương trình giáo dục mầm non.
4. Thử nghiệm và điều chỉnh chương trình giáo dục mầm non.
5. Thẩm định và ban hành chương trình giáo dục mầm non.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tiêu chuẩn chương trình giáo dục mầm non như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tiêu chuẩn chương trình giáo dục mầm non là gì?\nCăn cứ theo Điều 4 Thông tư 49/2020/TT-BGDĐT quy định về tiêu chuẩn chương trình giáo dục mầm non như sau:\n1. Quan điểm biên soạn chương trình giáo dục mầm non thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục, các văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nước về đổi mới chương trình giáo dục mầm non.\n2. Mục tiêu chương trình giáo dục mầm non phải đảm bảo phát triển toàn diện trẻ em mầm non về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, ngôn ngữ, hình thành yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp một.\n3. Nội dung chương trình giáo dục mầm non vừa đảm bảo tính cốt lõi, áp dụng đối với mọi trẻ em, đồng thời tạo cơ hội để trẻ em được tiếp cận với những nội dung giáo dục đáp ứng sự đa dạng của nhu cầu giáo dục, phù hợp với điều kiện và sự phát triển kinh tế-xã hội của các địa phương, của nhà trường để nâng cao chất lượng giáo dục; đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục mầm non; không có định kiến xã hội về giới, sắc tộc, tôn giáo, nghề nghiệp, tuổi, địa vị xã hội; bảo đảm phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý của trẻ em.\n4. Phương pháp chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục ở nhà trẻ phải tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ em được tích cực hoạt động, vui chơi, giao lưu cảm xúc với người lớn; kích thích sự phát triển các giác quan, cảm xúc và các chức năng tâm sinh lý; ở mẫu giáo phải tạo điều kiện cho trẻ em được vui chơi, trải nghiệm, tìm tòi, khám phá môi trường xung quanh bằng nhiều hình thức, đáp ứng nhu cầu, hứng thú của trẻ em,\n5. Yêu cầu cần đạt của trẻ em cuối mỗi độ tuổi phải cụ thể hóa được mục tiêu chương trình, đảm bảo tính khoa học, phù hợp với đặc điểm phát triển tâm sinh lý của trẻ em.\n6. Thời lượng của chương trình giáo dục mầm non được thiết kế phù hợp với điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội của Việt Nam.\n7. Chương trình giáo dục mầm non phải có định hướng về các hoạt động giáo dục, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục, môi trường giáo dục và đánh giá sự phát triển của trẻ em.\n8. Chương trình giáo dục mầm non phải có yêu cầu về điều kiện đảm bảo chất lượng thực hiện chương trình của cơ sở giáo dục mầm non, gồm: tổ chức và quản lý nhà trường; cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên; cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục, đồ chơi học liệu, đồ dùng, tài liệu; phối hợp giữa cơ sở giáo dục mầm non với gia đình và cộng đồng.\n9. Có quy định về phát triển chương trình giáo dục nhà trường gắn với văn hóa, điều kiện thực tiễn của cơ sở giáo dục mầm non và địa phương.\n10. Các thuật ngữ chính (nếu có) được giải thích; thể thức, kỹ thuật trình bày bảo đảm quy định hiện hành.\nNguyên tắc biên soạn chương trình giáo dục mầm non?\nCăn cứ theo Điều 3 Thông tư 49/2020/TT-BGDĐT quy định về nguyên tắc biên soạn chương trình giáo dục mầm non như sau:\n1. Quán triệt đường lối, quan điểm của Đảng và tuân thủ Hiến pháp, pháp luật; đảm bảo tính đồng bộ giữa việc ban hành chương trình và các quy định liên quan.\n2. Đảm bảo tính chính xác khoa học; hài hòa giữa bảo vệ, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ; thống nhất thực hiện trong toàn quốc, đồng thời đảm bảo được phát triển phù hợp với điều kiện thực tiễn của cơ sở giáo dục mầm non, địa phương và vùng miền.\n3. Đảm bảo tính đồng tâm phát triển, liên thông giữa các lứa tuổi, các lĩnh vực phát triển và liên thông với chương trình giáo dục phổ thông.\n4. Kế thừa ưu điểm của chương trình hiện hành, đồng thời tham khảo tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm của các nước có nền giáo dục phát triển; đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.\nQuy trình biên soạn chương trình giáo dục mầm non như thế nào?\nCăn cứ theo Điều 5 Thông tư 49/2020/TT-BGDĐT quy định về quy trình biên soạn chương trình giáo dục mầm non như sau:\n1. Đánh giá chương trình giáo dục mầm non hiện hành.\n2. Định hướng biên soạn chương trình giáo dục mầm non.\n3. Biên soạn dự thảo chương trình giáo dục mầm non.\n4. Thử nghiệm và điều chỉnh chương trình giáo dục mầm non.\n5. Thẩm định và ban hành chương trình giáo dục mầm non.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bộ Y tế có trách nhiệm như thế nào trong phát triển công nghiệp dược?
|
Tôi làm việc trong lĩnh vực y tế. Để phục vụ cho nhu cầu công việc, tôi có thắc mắc mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập, cụ thể Bộ Y tế có trách nhiệm như thế nào trong phát triển công nghiệp dược? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn
Bình Phương (phuong***@gmail.com)
|
Trách nhiệm của Bộ Y tế trong phát triển công nghiệp dược được quy định tại Khoản 1 Điều 10 Luật Dược 2016 như sau:
- Chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, chính sách phát triển công nghiệp dược; (Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 3 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018)
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế hoạch đào tạo, sử dụng nhân lực đối với hoạt động nghiên cứu, sản xuất thuốc generic, vắc xin, sinh phẩm, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền, thuốc hiếm;
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan có liên quan trong việc tổ chức phát triển vùng nuôi trồng dược liệu, triển khai các biện pháp bảo tồn, khai thác, sử dụng hợp lý và bền vững nguồn dược liệu; (Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 3 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018)
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan ban hành danh Mục loài, chủng loại dược liệu quý, hiếm, đặc hữu phải kiểm soát.
Trên đây là nội dung quy định về trách nhiệm của Bộ Y tế trong phát triển công nghiệp dược. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Dược 2016.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bộ Y tế có trách nhiệm như thế nào trong phát triển công nghiệp dược?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm của Bộ Y tế trong phát triển công nghiệp dược được quy định tại Khoản 1 Điều 10 Luật Dược 2016 như sau:\n- Chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, chính sách phát triển công nghiệp dược; (Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 3 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018)\n- Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế hoạch đào tạo, sử dụng nhân lực đối với hoạt động nghiên cứu, sản xuất thuốc generic, vắc xin, sinh phẩm, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền, thuốc hiếm;\n- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan có liên quan trong việc tổ chức phát triển vùng nuôi trồng dược liệu, triển khai các biện pháp bảo tồn, khai thác, sử dụng hợp lý và bền vững nguồn dược liệu; (Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 3 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018)\n- Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan ban hành danh Mục loài, chủng loại dược liệu quý, hiếm, đặc hữu phải kiểm soát.\nTrên đây là nội dung quy định về trách nhiệm của Bộ Y tế trong phát triển công nghiệp dược. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Dược 2016.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về phương thức giám sát giao dịch chứng khoán
|
Vui lòng cung cấp cho tôi quy định về phương thức giám sát giao dịch chứng khoán được quy định ra sao? Mong sớm nhận hồi đáp.
|
Phương thức giám sát giao dịch chứng khoán được quy định tại Điều 10 Thông tư 95/2020/TT-BTC, cụ thể:
- Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam triển khai công tác giám sát thông qua báo cáo của Sở giao dịch chứng khoán.
- Sở giao dịch chứng khoán thực hiện giám sát theo thời gian thực trên hệ thống giám sát của mình đối với các giao dịch trong ngày của chứng khoán niêm yết, chứng khoán đăng ký giao dịch để phát hiện các giao dịch nghi vấn.
- Sở giao dịch chứng khoán thực hiện giám sát giao dịch chứng khoán nhiều ngày dựa trên một hoặc các nguồn sau:
+ Cơ sở dữ liệu giao dịch chứng khoán;
+ Các báo cáo, phản ánh thông tin của thành viên giao dịch, tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch, nhà đầu tư được công bố theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán;
+ Các thông tin liên quan nhận được từ Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam theo quy định tại Điều 19 Thông tư này;
+ Các nguồn tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, tin đồn liên quan đến chứng khoán và thị trường chứng khoán;
+ Các nguồn thông tin khác.
- Yêu cầu các tổ chức, cá nhân liên quan đến giao dịch có dấu hiệu bất thường cung cấp thông tin và giải trình để làm rõ dấu hiệu bất thường.Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về phương thức giám sát giao dịch chứng khoán",
"role": "user"
},
{
"content": "Phương thức giám sát giao dịch chứng khoán được quy định tại Điều 10 Thông tư 95/2020/TT-BTC, cụ thể:\n- Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam triển khai công tác giám sát thông qua báo cáo của Sở giao dịch chứng khoán.\n- Sở giao dịch chứng khoán thực hiện giám sát theo thời gian thực trên hệ thống giám sát của mình đối với các giao dịch trong ngày của chứng khoán niêm yết, chứng khoán đăng ký giao dịch để phát hiện các giao dịch nghi vấn.\n- Sở giao dịch chứng khoán thực hiện giám sát giao dịch chứng khoán nhiều ngày dựa trên một hoặc các nguồn sau:\n+ Cơ sở dữ liệu giao dịch chứng khoán;\n+ Các báo cáo, phản ánh thông tin của thành viên giao dịch, tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch, nhà đầu tư được công bố theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán;\n+ Các thông tin liên quan nhận được từ Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam theo quy định tại Điều 19 Thông tư này;\n+ Các nguồn tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, tin đồn liên quan đến chứng khoán và thị trường chứng khoán;\n+ Các nguồn thông tin khác.\n- Yêu cầu các tổ chức, cá nhân liên quan đến giao dịch có dấu hiệu bất thường cung cấp thông tin và giải trình để làm rõ dấu hiệu bất thường.Trân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Việc quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ được quy định như thế nào?
|
Quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ như thế nào? Trả lại hoặc bù trừ phí sử dụng đường bộ đã nộp?
Nhờ anh/chị hướng dẫn.
|
1. Quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ như thế nào?
Tại Điều 8 Thông tư 70/2021/TT-BTC quy định việc quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ như sau:
1. Tổng cục Đường bộ Việt Nam nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho việc thực hiện công việc và thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu phí theo quy định.
Trường hợp Tổng cục Đường bộ Việt Nam thuộc diện được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí được trích để lại một phẩy hai phần trăm (1,2%) số tiền phí thực thu để trang trải chi phí quản lý hoạt động thu phí sử dụng đường bộ theo quy định, số tiền còn lại, Tổng cục Đường bộ Việt Nam phải nộp vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của Tổng cục Đường bộ Việt Nam mở tại Kho bạc Nhà nước trong thời hạn tối đa không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày thu phí.
2. Đối với các đơn vị đăng kiểm thực hiện thu phí
a) Đơn vị thu phí được trích để lại một phẩy ba mươi hai phần trăm (1,32%) số tiền phí sử dụng đường bộ thực thu để chi cho các nội dung sau:
- Trang trải chi phí tổ chức thu theo quy định.
- Trích chuyển về Cục Đăng kiểm Việt Nam ba phần trăm (3%) số tiền được để lại (1,32%) để phục vụ công tác quản lý thu, nộp phí sử dụng đường bộ của hệ thống đơn vị đăng kiểm trên toàn quốc.
b) Trả lại tiền phí đối với các trường hợp không chịu phí quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này.
c) Số tiền còn lại (sau khi trừ số tiền quy định tại điểm a và điểm b Khoản này) tổ chức thu phí chuyển về tài khoản chuyên thu của Cục Đăng kiểm Việt Nam (chuyển tiền trực tiếp hoặc thông qua ngân hàng thương mại). Cục Đăng kiểm Việt Nam nộp vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc Nhà nước trong thời hạn tối đa không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày thu phí.
3. Cục Đăng kiểm Việt Nam và Tổng cục Đường bộ Việt Nam thực hiện kê khai, nộp phí thu được theo tháng, quyết toán theo năm theo quy định tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế. Cục Đăng kiểm Việt Nam nộp số tiền phí (quy định tại điểm c khoản 2 Điều này), Tổng cục Đường bộ Việt Nam nộp 98,8% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo Chương của Bộ Giao thông vận tải theo Tiểu mục quy định hiện hành của Nhà nước; để chi cho công tác bảo trì hệ thống kết cấu giao thông đường bộ theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ.
4. Số tiền phí được để lại chi của tổ chức thu phí: Trường hợp tổ chức thu phí áp dụng cơ chế tài chính doanh nghiệp, số tiền phí được để lại là doanh thu của đơn vị và thực hiện khai, nộp thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp) theo quy định pháp luật về thuế; trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, số tiền phí được để lại quản lý, sử dụng theo quy định.
2. Trả lại hoặc bù trừ phí sử dụng đường bộ đã nộp?
Tại Điều 9 Thông tư 70/2021/TT-BTC quy định việc trả lại hoặc bù trừ phí sử dụng đường bộ đã nộp như sau:
1. Đối với xe ô tô quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 2 Thông tư này nếu đã nộp phí thì chủ phương tiện được trả lại phí đã nộp hoặc được bù trừ vào số phí phải nộp của kỳ sau.
a) Đối với xe ô tô quy định tại điểm c khoản 2 Điều 2 Thông tư này trước khi mang xe đi sửa chữa, chủ phương tiện phải xuất trình Biên bản hiện trường tai nạn có xác nhận của cơ quan công an và nộp lại Tem kiểm định, Giấy chứng nhận kiểm định cho đơn vị đăng kiểm gần nhất để có căn cứ trả lại phí sau khi phương tiện hoàn thành việc sửa chữa và kiểm định lại để tiếp tục lưu hành.
b) Hồ sơ trả lại phí hoặc bù trừ vào số phí sử dụng đường bộ kỳ sau (sau đây gọi chung là trả lại phí) bao gồm:
b.1) Giấy đề nghị trả lại hoặc bù trừ phí sử dụng đường bộ theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
b.2) Bản phô tô các giấy tờ chứng minh thời gian không được sử dụng phương tiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư này (Quyết định tịch thu hoặc thu hồi xe của cơ quan có thẩm quyền, văn bản thu hồi giấy đăng ký và biển số xe).
b.3) Bản phô tô biên lai thu phí. Trường hợp bị mất biên lai thu phí, chủ phương tiện đề nghị đơn vị đăng kiểm nơi nộp phí cấp bản sao biên lai thu phí.
b.4) Riêng đối với xe ô tô quy định tại điểm c khoản 2 Điều 2 Thông tư này ngoài các giấy tờ nêu trên, chủ phương tiện còn phải cung cấp Biên bản thu Tem và Giấy chứng nhận kiểm định theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này. Thời gian tính trả lại hoặc bù trừ phí từ thời điểm cơ quan chức năng thu giữ Tem và Giấy chứng nhận kiểm định.
c) Hồ sơ trả lại phí được nộp tại đơn vị đăng kiểm. Khi nộp hồ sơ, đối với các giấy tờ phô tô, người đề nghị trả lại phí phải mang theo bản chính để đơn vị đăng kiểm đối chiếu. Khi tiếp nhận hồ sơ, đơn vị đăng kiểm đóng dấu tiếp nhận, ghi thời gian nhận và ghi nhận các tài liệu trong hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ trả lại phí chưa đầy đủ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, đơn vị đăng kiểm phải thông báo cho người nộp hồ sơ để hoàn chỉnh.
d) Chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ đề nghị trả lại phí, căn cứ hồ sơ đề nghị trả lại phí của chủ phương tiện, thủ trưởng đơn vị đăng kiểm ra Quyết định về việc trả lại/bù trừ phí sử dụng đường bộ theo mẫu tại Phụ lục IV hoặc Thông báo về việc không được trả lại/bù trừ tiền phí theo mẫu tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này gửi người đề nghị trả lại phí.
e) Số phí được trả lại hoặc bù trừ cho chủ phương tiện tương ứng với số phí đã nộp cho thời gian phương tiện không sử dụng.
g) Quyết định về việc trả lại/bù trừ phí sử dụng đường bộ là căn cứ để đơn vị đăng kiểm kê khai, quyết toán số tiền phí đã trả lại hoặc bù trừ vào số phí phải nộp kỳ sau.
2. Đối với xe kinh doanh vận tải thuộc doanh nghiệp kinh doanh vận tải tạm dừng lưu hành liên tục từ 30 ngày trở lên.
a) Khi tạm dừng lưu hành
a.1) Doanh nghiệp gửi hồ sơ cho Sở Giao thông vận tải nơi quản lý, cấp phép hoạt động kinh doanh vận tải hoặc nơi sử dụng phương tiện (đối với trường hợp mang phương tiện đến địa phương khác sử dụng), bao gồm: Đơn xin tạm dừng lưu hành theo mẫu tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này; Giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô (bản sao).
a.2) Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ (kiểm tra các điều kiện: Các xe đề nghị tạm dừng lưu hành là xe kinh doanh vận tải và thuộc sở hữu của doanh nghiệp; thời gian đề nghị tạm dừng lưu hành của từng xe phải liên tục từ 30 ngày trở lên).
- Trường hợp chưa đủ điều kiện thì ra Thông báo về việc không đủ điều kiện đăng ký tạm dừng lưu hành theo mẫu tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này và trả lại doanh nghiệp để hoàn thiện lại hồ sơ. Thời gian thực hiện 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn.
- Trường hợp đủ điều kiện, Sở Giao thông vận tải ký xác nhận vào Đơn xin tạm dừng lưu hành, đồng thời lập Biên bản tạm giữ phù hiệu, biển hiệu kinh doanh vận tải theo mẫu tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này; thời gian thực hiện 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn.
a.3) Doanh nghiệp lập hồ sơ nộp cho đơn vị đăng kiểm xe cơ giới trong vòng 02 ngày làm việc kể từ khi được Sở Giao thông vận tải xác nhận vào đơn. Hồ sơ bao gồm: Đơn xin nghỉ lưu hành bản chính (có xác nhận của Sở Giao thông vận tải); biên bản tạm giữ phù hiệu, biển hiệu (đối với xe thuộc diện cấp biển hiệu, phù hiệu); biên lai thu phí sử dụng đường bộ (bản sao).
a.4) Đơn vị đăng kiểm nhận và kiểm tra hồ sơ
- Trường hợp hồ sơ chưa phù hợp thì ra Thông báo theo mẫu tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này và trả lại doanh nghiệp để hoàn thiện lại hồ sơ, thời gian thực hiện 02 ngày làm việc.
- Trường hợp đủ điều kiện thì lập Biên bản thu Tem nộp phí sử dụng đường bộ theo mẫu tại Phụ lục XIII ban hành kèm theo Thông tư này. Thời gian thực hiện 02 ngày làm việc.
a.5) Ngày Sở Giao thông vận tải xác nhận vào Đơn xin tạm dừng lưu hành là căn cứ xác định thời gian tạm dừng lưu hành, để xét thuộc trường hợp không chịu phí.
Trường hợp thời gian nghỉ lưu hành thực tế lớn hơn so với thời gian dự kiến trên 30 ngày, chậm nhất là ngày thứ 30 kể từ ngày kết thúc nghỉ lưu hành theo dự kiến doanh nghiệp phải làm Đơn xin tạm dừng lưu hành gửi Sở Giao thông vận tải xác nhận bổ sung. Trường hợp doanh nghiệp không làm Đơn hoặc làm Đơn xin tạm dừng lưu hành đã có xác nhận của Sở Giao thông vận tải nhưng doanh nghiệp không nộp cho đơn vị đăng kiểm trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày Sở Giao thông vận tải xác nhận thì doanh nghiệp vẫn phải chịu phí cho phương tiện nghỉ lưu hành thực tế lớn hơn so với thời gian dự kiến.
Trường hợp thời gian nghỉ lưu hành thực tế lớn hơn so với thời gian dự kiến không quá 30 ngày, doanh nghiệp không phải làm Đơn xin tạm dừng lưu hành bổ sung.
Ví dụ 7: Xe của ông A xin nghỉ lưu hành từ ngày 01 tháng 10 năm 2022 đến ngày 30 tháng 11 năm 2022 (Đơn xin tạm dừng lưu hành dự kiến nghỉ 02 tháng). Hồ sơ đã được Sở Giao thông vận tải xác nhận và nộp cho đơn vị đăng kiểm. Thực tế, xe của ông A dừng lưu hành đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2023 (quá thời gian dự kiến xin dừng lưu hành 02 tháng).
- Trường hợp ông A làm Đơn xin tạm dừng lưu hành gửi Sở Giao thông vận tải xác nhận bổ sung việc tạm dừng lưu hành để được xác định xe thuộc diện không chịu phí đến hết tháng 01 năm 2023.
- Trường hợp ông A không làm Đơn xin tạm dừng lưu hành hoặc làm Đơn xin tạm dừng lưu hành đã có xác nhận của Sở Giao thông vận tải nhưng không nộp cho đơn vị đăng kiểm trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày Sở Giao thông vận tải xác nhận thì ông A phải nộp phí từ ngày 01 tháng 12 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2023.
Ví dụ 8: Với giả định tại ví dụ 7 nêu trên. Đến ngày 29 tháng 12 năm 2022, ông A làm thủ tục xin lưu hành trở lại, ông A không phải làm hồ sơ gửi Sở Giao thông vận tải xác nhận bổ sung nghỉ 29 ngày.
a.6) Trường hợp doanh nghiệp chưa nộp phí sử dụng đường bộ đối với xe đề nghị tạm dừng lưu hành tính đến thời điểm tạm dừng lưu hành thì phải nộp đủ phí sử dụng đường bộ cho đơn vị đăng kiểm tính đến thời điểm dừng lưu hành.
b) Khi doanh nghiệp có nhu cầu lưu hành lại các xe đã đề nghị tạm dừng lưu hành thực hiện các thủ tục sau:
b.1) Doanh nghiệp gửi đơn vị đăng kiểm (nơi đã nộp hồ sơ đề nghị dừng lưu hành) hồ sơ đề nghị cấp lại Tem nộp phí sử dụng đường bộ, gồm: Đơn đề nghị cấp lại Tem nộp phí sử dụng đường bộ theo mẫu tại Phụ lục XIV ban hành kèm theo Thông tư này, biên bản thu Tem nộp phí sử dụng đường bộ (bản chính).
b.2) Đơn vị đăng kiểm kiểm tra hồ sơ
- Trường hợp hồ sơ chưa đảm bảo hoặc số ngày thực tế xe dừng lưu hành (tính từ thời điểm tạm dừng lưu hành đến ngày đề nghị lưu hành trở lại) chưa đảm bảo thời gian liên tục từ 30 ngày trở lên thì đơn vị đăng kiểm ra Thông báo chưa đủ điều kiện xét thuộc diện không chịu phí theo mẫu tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này.
- Trường hợp hồ sơ đảm bảo, số ngày thực tế xe dừng lưu hành liên tục từ 30 ngày trở lên và có đủ xác nhận của Sở Giao thông vận tải, đơn vị đăng kiểm tính toán số phí được bù trừ, số phí phải nộp bổ sung (nếu có) trên cơ sở mức thu của một tháng chia cho 30 ngày và nhân với số ngày nghỉ lưu hành.
+ Trường hợp xe chưa được nộp phí kể từ ngày dừng lưu hành thì số phí phải nộp sẽ được tính từ thời điểm đăng ký lưu hành trở lại cho đến chu kỳ đăng kiểm tiếp theo, theo quy định.
+ Trường hợp xe đã được nộp phí thì sẽ được bù trừ số phí tương ứng trong thời gian nghỉ lưu hành vào số tiền phí phải nộp của kỳ tiếp theo. Đơn vị đăng kiểm ký Quyết định bù trừ phí sử dụng đường bộ theo mẫu tại Phụ lục IV.
Ví dụ 9: Ngày 01 tháng 01 năm 2022, doanh nghiệp X nộp phí cho xe ô tô với chu kỳ 18 tháng (đến ngày 30 tháng 6 năm 2023). Sau 01 tháng hoạt động, doanh nghiệp xin dừng hoạt động xe đến hết năm 2022 và được cơ quan quản lý cho dừng hoạt động 11 tháng. Ngày 01 tháng 01 năm 2023, khi xe đăng ký lưu hành trở lại, đơn vị đăng kiểm cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ có thời hạn từ ngày 01 tháng 01 năm 2023 đến hết ngày 31 tháng 5 năm 2024 (cộng thêm 11 tháng kể từ ngày 30 tháng 6 năm 2023).
Ví dụ 10: Cũng với giả định tại ví dụ 9 nêu trên, doanh nghiệp X xin dừng hoạt động xe 20 tháng (từ ngày 01 tháng 02 năm 2022 đến ngày 30 tháng 9 năm 2023). Đến ngày 01 tháng 10 năm 2023, doanh nghiệp xin lưu hành xe, đơn vị đăng kiểm tính và cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ từ ngày 01 tháng 10 năm 2023 đến ngày 28 tháng 02 năm 2025 (17 tháng).
Trường hợp số tiền được bù trừ nhỏ hơn số phí phải nộp của kỳ nộp phí sau thì doanh nghiệp phải nộp số phí bổ sung cho khoảng thời gian chênh lệch giữa thời gian phải nộp phí theo chu kỳ đăng kiểm và thời gian được tính đối trừ phí, đơn vị đăng kiểm cấp biên lai thu phí theo số tiền phải nộp bổ sung.
Ví dụ 11: Doanh nghiệp Y có xe ô tô đã nộp phí 12 tháng. Sau khi nộp phí 05 tháng, xe dừng hoạt động 07 tháng. Đến hết 12 tháng, Doanh nghiệp Y đưa xe vào hoạt động, được đơn vị đăng kiểm quyết định cho bù trừ phí vào kỳ sau. Kỳ nộp phí sau là 12 tháng, doanh nghiệp Y sẽ được bù trừ số phí của 07 tháng đã nộp (tương ứng thời gian nghỉ lưu hành) và phải nộp phí bổ sung thêm 05 tháng. Đơn vị đăng kiểm cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ 12 tháng và cấp biên lai thu phí theo số tiền doanh nghiệp nộp 05 tháng.
Đối với xe bị tạm giữ phù hiệu, biển hiệu, doanh nghiệp nộp hồ sơ xin cấp lại biển hiệu, phù hiệu cho Sở Giao thông vận tải (nơi tạm giữ phù hiệu, biển hiệu) bao gồm: Đơn đề nghị trả lại phù hiệu, biển hiệu theo mẫu tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này, Quyết định về việc bù trừ phí sử dụng đường bộ hoặc biên lai thu phí trong trường hợp chưa nộp phí cho thời gian dừng lưu hành (nộp bản phô tô và mang bản chính để đối chiếu).
Sở Giao thông vận tải xem xét hồ sơ, cấp lại phù hiệu, biển hiệu (nếu có) cho doanh nghiệp.
3. Đối với xe ô tô quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 2 Thông tư này, các doanh nghiệp lập hồ sơ gửi Sở Giao thông vận tải gồm:
- Đơn xin xác nhận xe ô tô không tham gia giao thông, không sử dụng đường thuộc hệ thống giao thông đường bộ theo mẫu tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản sao giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận Trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động.
- Bản sao giấy đăng ký xe (của từng xe đề nghị).
Sở Giao thông vận tải tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, Sở Giao thông vận tải thông báo cho doanh nghiệp bổ sung hồ sơ chậm nhất trong 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện xem xét, Sở Giao thông vận tải tiến hành kiểm tra thực tế doanh nghiệp và xác nhận vào Đơn đề nghị nếu các phương tiện đủ điều kiện theo nội dung kê khai của doanh nghiệp, thời gian thực hiện chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ. Trường hợp kết quả kiểm tra không đúng với đơn đề nghị, doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn thiện lại hồ sơ, để Sở Giao thông vận tải xác nhận.
Doanh nghiệp nộp 01 bản Đơn đề nghị (có xác nhận của Sở Giao thông vận tải) cho đơn vị đăng kiểm, nơi doanh nghiệp đưa xe đến kiểm định.
Khi đăng kiểm xe, doanh nghiệp nộp bản sao Đơn đề nghị (có đóng dấu chứng thực của doanh nghiệp). Đơn vị đăng kiểm kiểm tra, đối chiếu với Đơn đề nghị có dấu xác nhận của Sở Giao thông vận tải, nếu phù hợp sẽ không thu phí sử dụng đường bộ đối với các xe này kể từ ngày Sở Giao thông vận tải xác nhận.
Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, nếu có sự tăng thêm về số lượng xe thuộc đối tượng này, doanh nghiệp làm đơn đề nghị xác nhận bổ sung gửi Sở Giao thông vận tải theo thủ tục nêu trên.
Trường hợp doanh nghiệp đề nghị cho phép lưu hành xe trên hệ thống giao thông đường bộ (từ diện không chịu phí sang chịu phí), doanh nghiệp đến đơn vị đăng kiểm để kiểm định lại, nộp phí sử dụng đường bộ để được tham gia giao thông. Đơn vị đăng kiểm kiểm tra, tính và thu phí cho phương tiện kể từ ngày chủ phương tiện đến đăng ký lưu hành trở lại.
4. Đối với xe ô tô quy định tại điểm e khoản 2 Điều 2 Thông tư này có các giấy tờ xuất cảnh, nhập cảnh của cấp có thẩm quyền nếu thời gian hoạt động ở nước ngoài từ 30 ngày trở lên thì chủ phương tiện không phải chịu phí cho thời gian này. Chủ phương tiện cung cấp giấy tờ chứng minh xe được xuất cảnh, nhập cảnh cho đơn vị đăng kiểm khi đăng kiểm; giấy tờ này được công chứng, chứng thực; nếu là bản phô tô thì chủ phương tiện phải có bản gốc để đối chiếu. Trường hợp xe đã được nộp phí cho thời gian hoạt động tại nước ngoài thì đơn vị đăng kiểm sẽ tính bù trừ số phí phải nộp của kỳ tiếp theo.
5. Đối với xe ô tô quy định tại điểm g khoản 2 Điều 2 Thông tư này chủ phương tiện phải xuất trình Đơn trình báo về việc mất tài sản có xác nhận của cơ quan công an. Trường hợp xe đã được nộp phí cho thời gian bị mất từ 30 ngày trở lên thì đơn vị đăng kiểm sẽ tính trả lại (hoặc bù trừ số phí phải nộp của kỳ tiếp theo nếu tìm lại được phương tiện).
Trường hợp tìm thấy phương tiện thì chủ phương tiện phải cung cấp cho đơn vị đăng kiểm Biên bản bàn giao tài sản do cơ quan công an thu hồi giao cho chủ phương tiện.
6. Trong trường hợp tổ chức thu phí phát hiện việc thu sai mức phí, quy định hoặc nhầm loại phương tiện, đơn vị đăng kiểm phải liên hệ với chủ phương tiện để thu bổ sung (nếu thu thiếu) và trả lại phí (nếu thu thừa) cho chủ phương tiện. Trong các trường hợp này, đơn vị đều phải lập Biên bản xử lý việc thu sai mức phí sử dụng đường bộ giữa tổ chức thu phí và chủ phương tiện theo mẫu tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này để làm cơ sở thu bổ sung hoặc trả lại phí.
7. Đối với các xe thuộc lực lượng quốc phòng, công an khi chuyển sang biển dân sự thì chịu phí sử dụng đường bộ theo mức xe dân sự kể từ khi xe được cấp biển số mới.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ như thế nào?\nTại Điều 8 Thông tư 70/2021/TT-BTC quy định việc quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ như sau:\n\n1. Tổng cục Đường bộ Việt Nam nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho việc thực hiện công việc và thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu phí theo quy định.\nTrường hợp Tổng cục Đường bộ Việt Nam thuộc diện được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí được trích để lại một phẩy hai phần trăm (1,2%) số tiền phí thực thu để trang trải chi phí quản lý hoạt động thu phí sử dụng đường bộ theo quy định, số tiền còn lại, Tổng cục Đường bộ Việt Nam phải nộp vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của Tổng cục Đường bộ Việt Nam mở tại Kho bạc Nhà nước trong thời hạn tối đa không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày thu phí.\n2. Đối với các đơn vị đăng kiểm thực hiện thu phí\na) Đơn vị thu phí được trích để lại một phẩy ba mươi hai phần trăm (1,32%) số tiền phí sử dụng đường bộ thực thu để chi cho các nội dung sau:\n- Trang trải chi phí tổ chức thu theo quy định.\n- Trích chuyển về Cục Đăng kiểm Việt Nam ba phần trăm (3%) số tiền được để lại (1,32%) để phục vụ công tác quản lý thu, nộp phí sử dụng đường bộ của hệ thống đơn vị đăng kiểm trên toàn quốc.\nb) Trả lại tiền phí đối với các trường hợp không chịu phí quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này.\nc) Số tiền còn lại (sau khi trừ số tiền quy định tại điểm a và điểm b Khoản này) tổ chức thu phí chuyển về tài khoản chuyên thu của Cục Đăng kiểm Việt Nam (chuyển tiền trực tiếp hoặc thông qua ngân hàng thương mại). Cục Đăng kiểm Việt Nam nộp vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc Nhà nước trong thời hạn tối đa không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày thu phí.\n3. Cục Đăng kiểm Việt Nam và Tổng cục Đường bộ Việt Nam thực hiện kê khai, nộp phí thu được theo tháng, quyết toán theo năm theo quy định tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế. Cục Đăng kiểm Việt Nam nộp số tiền phí (quy định tại điểm c khoản 2 Điều này), Tổng cục Đường bộ Việt Nam nộp 98,8% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo Chương của Bộ Giao thông vận tải theo Tiểu mục quy định hiện hành của Nhà nước; để chi cho công tác bảo trì hệ thống kết cấu giao thông đường bộ theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ.\n4. Số tiền phí được để lại chi của tổ chức thu phí: Trường hợp tổ chức thu phí áp dụng cơ chế tài chính doanh nghiệp, số tiền phí được để lại là doanh thu của đơn vị và thực hiện khai, nộp thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp) theo quy định pháp luật về thuế; trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, số tiền phí được để lại quản lý, sử dụng theo quy định.\n\n2. Trả lại hoặc bù trừ phí sử dụng đường bộ đã nộp?\nTại Điều 9 Thông tư 70/2021/TT-BTC quy định việc trả lại hoặc bù trừ phí sử dụng đường bộ đã nộp như sau:\n\n1. Đối với xe ô tô quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 2 Thông tư này nếu đã nộp phí thì chủ phương tiện được trả lại phí đã nộp hoặc được bù trừ vào số phí phải nộp của kỳ sau.\na) Đối với xe ô tô quy định tại điểm c khoản 2 Điều 2 Thông tư này trước khi mang xe đi sửa chữa, chủ phương tiện phải xuất trình Biên bản hiện trường tai nạn có xác nhận của cơ quan công an và nộp lại Tem kiểm định, Giấy chứng nhận kiểm định cho đơn vị đăng kiểm gần nhất để có căn cứ trả lại phí sau khi phương tiện hoàn thành việc sửa chữa và kiểm định lại để tiếp tục lưu hành.\nb) Hồ sơ trả lại phí hoặc bù trừ vào số phí sử dụng đường bộ kỳ sau (sau đây gọi chung là trả lại phí) bao gồm:\nb.1) Giấy đề nghị trả lại hoặc bù trừ phí sử dụng đường bộ theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.\nb.2) Bản phô tô các giấy tờ chứng minh thời gian không được sử dụng phương tiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư này (Quyết định tịch thu hoặc thu hồi xe của cơ quan có thẩm quyền, văn bản thu hồi giấy đăng ký và biển số xe).\nb.3) Bản phô tô biên lai thu phí. Trường hợp bị mất biên lai thu phí, chủ phương tiện đề nghị đơn vị đăng kiểm nơi nộp phí cấp bản sao biên lai thu phí.\nb.4) Riêng đối với xe ô tô quy định tại điểm c khoản 2 Điều 2 Thông tư này ngoài các giấy tờ nêu trên, chủ phương tiện còn phải cung cấp Biên bản thu Tem và Giấy chứng nhận kiểm định theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này. Thời gian tính trả lại hoặc bù trừ phí từ thời điểm cơ quan chức năng thu giữ Tem và Giấy chứng nhận kiểm định.\nc) Hồ sơ trả lại phí được nộp tại đơn vị đăng kiểm. Khi nộp hồ sơ, đối với các giấy tờ phô tô, người đề nghị trả lại phí phải mang theo bản chính để đơn vị đăng kiểm đối chiếu. Khi tiếp nhận hồ sơ, đơn vị đăng kiểm đóng dấu tiếp nhận, ghi thời gian nhận và ghi nhận các tài liệu trong hồ sơ.\nTrường hợp hồ sơ trả lại phí chưa đầy đủ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, đơn vị đăng kiểm phải thông báo cho người nộp hồ sơ để hoàn chỉnh.\nd) Chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ đề nghị trả lại phí, căn cứ hồ sơ đề nghị trả lại phí của chủ phương tiện, thủ trưởng đơn vị đăng kiểm ra Quyết định về việc trả lại/bù trừ phí sử dụng đường bộ theo mẫu tại Phụ lục IV hoặc Thông báo về việc không được trả lại/bù trừ tiền phí theo mẫu tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này gửi người đề nghị trả lại phí.\ne) Số phí được trả lại hoặc bù trừ cho chủ phương tiện tương ứng với số phí đã nộp cho thời gian phương tiện không sử dụng.\ng) Quyết định về việc trả lại/bù trừ phí sử dụng đường bộ là căn cứ để đơn vị đăng kiểm kê khai, quyết toán số tiền phí đã trả lại hoặc bù trừ vào số phí phải nộp kỳ sau.\n2. Đối với xe kinh doanh vận tải thuộc doanh nghiệp kinh doanh vận tải tạm dừng lưu hành liên tục từ 30 ngày trở lên.\na) Khi tạm dừng lưu hành\na.1) Doanh nghiệp gửi hồ sơ cho Sở Giao thông vận tải nơi quản lý, cấp phép hoạt động kinh doanh vận tải hoặc nơi sử dụng phương tiện (đối với trường hợp mang phương tiện đến địa phương khác sử dụng), bao gồm: Đơn xin tạm dừng lưu hành theo mẫu tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này; Giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô (bản sao).\na.2) Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ (kiểm tra các điều kiện: Các xe đề nghị tạm dừng lưu hành là xe kinh doanh vận tải và thuộc sở hữu của doanh nghiệp; thời gian đề nghị tạm dừng lưu hành của từng xe phải liên tục từ 30 ngày trở lên).\n- Trường hợp chưa đủ điều kiện thì ra Thông báo về việc không đủ điều kiện đăng ký tạm dừng lưu hành theo mẫu tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này và trả lại doanh nghiệp để hoàn thiện lại hồ sơ. Thời gian thực hiện 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn.\n- Trường hợp đủ điều kiện, Sở Giao thông vận tải ký xác nhận vào Đơn xin tạm dừng lưu hành, đồng thời lập Biên bản tạm giữ phù hiệu, biển hiệu kinh doanh vận tải theo mẫu tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này; thời gian thực hiện 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn.\na.3) Doanh nghiệp lập hồ sơ nộp cho đơn vị đăng kiểm xe cơ giới trong vòng 02 ngày làm việc kể từ khi được Sở Giao thông vận tải xác nhận vào đơn. Hồ sơ bao gồm: Đơn xin nghỉ lưu hành bản chính (có xác nhận của Sở Giao thông vận tải); biên bản tạm giữ phù hiệu, biển hiệu (đối với xe thuộc diện cấp biển hiệu, phù hiệu); biên lai thu phí sử dụng đường bộ (bản sao).\na.4) Đơn vị đăng kiểm nhận và kiểm tra hồ sơ\n- Trường hợp hồ sơ chưa phù hợp thì ra Thông báo theo mẫu tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này và trả lại doanh nghiệp để hoàn thiện lại hồ sơ, thời gian thực hiện 02 ngày làm việc.\n- Trường hợp đủ điều kiện thì lập Biên bản thu Tem nộp phí sử dụng đường bộ theo mẫu tại Phụ lục XIII ban hành kèm theo Thông tư này. Thời gian thực hiện 02 ngày làm việc.\na.5) Ngày Sở Giao thông vận tải xác nhận vào Đơn xin tạm dừng lưu hành là căn cứ xác định thời gian tạm dừng lưu hành, để xét thuộc trường hợp không chịu phí.\nTrường hợp thời gian nghỉ lưu hành thực tế lớn hơn so với thời gian dự kiến trên 30 ngày, chậm nhất là ngày thứ 30 kể từ ngày kết thúc nghỉ lưu hành theo dự kiến doanh nghiệp phải làm Đơn xin tạm dừng lưu hành gửi Sở Giao thông vận tải xác nhận bổ sung. Trường hợp doanh nghiệp không làm Đơn hoặc làm Đơn xin tạm dừng lưu hành đã có xác nhận của Sở Giao thông vận tải nhưng doanh nghiệp không nộp cho đơn vị đăng kiểm trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày Sở Giao thông vận tải xác nhận thì doanh nghiệp vẫn phải chịu phí cho phương tiện nghỉ lưu hành thực tế lớn hơn so với thời gian dự kiến.\nTrường hợp thời gian nghỉ lưu hành thực tế lớn hơn so với thời gian dự kiến không quá 30 ngày, doanh nghiệp không phải làm Đơn xin tạm dừng lưu hành bổ sung.\nVí dụ 7: Xe của ông A xin nghỉ lưu hành từ ngày 01 tháng 10 năm 2022 đến ngày 30 tháng 11 năm 2022 (Đơn xin tạm dừng lưu hành dự kiến nghỉ 02 tháng). Hồ sơ đã được Sở Giao thông vận tải xác nhận và nộp cho đơn vị đăng kiểm. Thực tế, xe của ông A dừng lưu hành đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2023 (quá thời gian dự kiến xin dừng lưu hành 02 tháng).\n- Trường hợp ông A làm Đơn xin tạm dừng lưu hành gửi Sở Giao thông vận tải xác nhận bổ sung việc tạm dừng lưu hành để được xác định xe thuộc diện không chịu phí đến hết tháng 01 năm 2023.\n- Trường hợp ông A không làm Đơn xin tạm dừng lưu hành hoặc làm Đơn xin tạm dừng lưu hành đã có xác nhận của Sở Giao thông vận tải nhưng không nộp cho đơn vị đăng kiểm trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày Sở Giao thông vận tải xác nhận thì ông A phải nộp phí từ ngày 01 tháng 12 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2023.\nVí dụ 8: Với giả định tại ví dụ 7 nêu trên. Đến ngày 29 tháng 12 năm 2022, ông A làm thủ tục xin lưu hành trở lại, ông A không phải làm hồ sơ gửi Sở Giao thông vận tải xác nhận bổ sung nghỉ 29 ngày.\na.6) Trường hợp doanh nghiệp chưa nộp phí sử dụng đường bộ đối với xe đề nghị tạm dừng lưu hành tính đến thời điểm tạm dừng lưu hành thì phải nộp đủ phí sử dụng đường bộ cho đơn vị đăng kiểm tính đến thời điểm dừng lưu hành.\nb) Khi doanh nghiệp có nhu cầu lưu hành lại các xe đã đề nghị tạm dừng lưu hành thực hiện các thủ tục sau:\nb.1) Doanh nghiệp gửi đơn vị đăng kiểm (nơi đã nộp hồ sơ đề nghị dừng lưu hành) hồ sơ đề nghị cấp lại Tem nộp phí sử dụng đường bộ, gồm: Đơn đề nghị cấp lại Tem nộp phí sử dụng đường bộ theo mẫu tại Phụ lục XIV ban hành kèm theo Thông tư này, biên bản thu Tem nộp phí sử dụng đường bộ (bản chính).\nb.2) Đơn vị đăng kiểm kiểm tra hồ sơ\n- Trường hợp hồ sơ chưa đảm bảo hoặc số ngày thực tế xe dừng lưu hành (tính từ thời điểm tạm dừng lưu hành đến ngày đề nghị lưu hành trở lại) chưa đảm bảo thời gian liên tục từ 30 ngày trở lên thì đơn vị đăng kiểm ra Thông báo chưa đủ điều kiện xét thuộc diện không chịu phí theo mẫu tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này.\n- Trường hợp hồ sơ đảm bảo, số ngày thực tế xe dừng lưu hành liên tục từ 30 ngày trở lên và có đủ xác nhận của Sở Giao thông vận tải, đơn vị đăng kiểm tính toán số phí được bù trừ, số phí phải nộp bổ sung (nếu có) trên cơ sở mức thu của một tháng chia cho 30 ngày và nhân với số ngày nghỉ lưu hành.\n+ Trường hợp xe chưa được nộp phí kể từ ngày dừng lưu hành thì số phí phải nộp sẽ được tính từ thời điểm đăng ký lưu hành trở lại cho đến chu kỳ đăng kiểm tiếp theo, theo quy định.\n+ Trường hợp xe đã được nộp phí thì sẽ được bù trừ số phí tương ứng trong thời gian nghỉ lưu hành vào số tiền phí phải nộp của kỳ tiếp theo. Đơn vị đăng kiểm ký Quyết định bù trừ phí sử dụng đường bộ theo mẫu tại Phụ lục IV.\nVí dụ 9: Ngày 01 tháng 01 năm 2022, doanh nghiệp X nộp phí cho xe ô tô với chu kỳ 18 tháng (đến ngày 30 tháng 6 năm 2023). Sau 01 tháng hoạt động, doanh nghiệp xin dừng hoạt động xe đến hết năm 2022 và được cơ quan quản lý cho dừng hoạt động 11 tháng. Ngày 01 tháng 01 năm 2023, khi xe đăng ký lưu hành trở lại, đơn vị đăng kiểm cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ có thời hạn từ ngày 01 tháng 01 năm 2023 đến hết ngày 31 tháng 5 năm 2024 (cộng thêm 11 tháng kể từ ngày 30 tháng 6 năm 2023).\nVí dụ 10: Cũng với giả định tại ví dụ 9 nêu trên, doanh nghiệp X xin dừng hoạt động xe 20 tháng (từ ngày 01 tháng 02 năm 2022 đến ngày 30 tháng 9 năm 2023). Đến ngày 01 tháng 10 năm 2023, doanh nghiệp xin lưu hành xe, đơn vị đăng kiểm tính và cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ từ ngày 01 tháng 10 năm 2023 đến ngày 28 tháng 02 năm 2025 (17 tháng).\nTrường hợp số tiền được bù trừ nhỏ hơn số phí phải nộp của kỳ nộp phí sau thì doanh nghiệp phải nộp số phí bổ sung cho khoảng thời gian chênh lệch giữa thời gian phải nộp phí theo chu kỳ đăng kiểm và thời gian được tính đối trừ phí, đơn vị đăng kiểm cấp biên lai thu phí theo số tiền phải nộp bổ sung.\nVí dụ 11: Doanh nghiệp Y có xe ô tô đã nộp phí 12 tháng. Sau khi nộp phí 05 tháng, xe dừng hoạt động 07 tháng. Đến hết 12 tháng, Doanh nghiệp Y đưa xe vào hoạt động, được đơn vị đăng kiểm quyết định cho bù trừ phí vào kỳ sau. Kỳ nộp phí sau là 12 tháng, doanh nghiệp Y sẽ được bù trừ số phí của 07 tháng đã nộp (tương ứng thời gian nghỉ lưu hành) và phải nộp phí bổ sung thêm 05 tháng. Đơn vị đăng kiểm cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ 12 tháng và cấp biên lai thu phí theo số tiền doanh nghiệp nộp 05 tháng.\nĐối với xe bị tạm giữ phù hiệu, biển hiệu, doanh nghiệp nộp hồ sơ xin cấp lại biển hiệu, phù hiệu cho Sở Giao thông vận tải (nơi tạm giữ phù hiệu, biển hiệu) bao gồm: Đơn đề nghị trả lại phù hiệu, biển hiệu theo mẫu tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này, Quyết định về việc bù trừ phí sử dụng đường bộ hoặc biên lai thu phí trong trường hợp chưa nộp phí cho thời gian dừng lưu hành (nộp bản phô tô và mang bản chính để đối chiếu).\nSở Giao thông vận tải xem xét hồ sơ, cấp lại phù hiệu, biển hiệu (nếu có) cho doanh nghiệp.\n3. Đối với xe ô tô quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 2 Thông tư này, các doanh nghiệp lập hồ sơ gửi Sở Giao thông vận tải gồm:\n- Đơn xin xác nhận xe ô tô không tham gia giao thông, không sử dụng đường thuộc hệ thống giao thông đường bộ theo mẫu tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này.\n- Bản sao giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận Trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động.\n- Bản sao giấy đăng ký xe (của từng xe đề nghị).\nSở Giao thông vận tải tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, Sở Giao thông vận tải thông báo cho doanh nghiệp bổ sung hồ sơ chậm nhất trong 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện xem xét, Sở Giao thông vận tải tiến hành kiểm tra thực tế doanh nghiệp và xác nhận vào Đơn đề nghị nếu các phương tiện đủ điều kiện theo nội dung kê khai của doanh nghiệp, thời gian thực hiện chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ. Trường hợp kết quả kiểm tra không đúng với đơn đề nghị, doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn thiện lại hồ sơ, để Sở Giao thông vận tải xác nhận.\nDoanh nghiệp nộp 01 bản Đơn đề nghị (có xác nhận của Sở Giao thông vận tải) cho đơn vị đăng kiểm, nơi doanh nghiệp đưa xe đến kiểm định.\nKhi đăng kiểm xe, doanh nghiệp nộp bản sao Đơn đề nghị (có đóng dấu chứng thực của doanh nghiệp). Đơn vị đăng kiểm kiểm tra, đối chiếu với Đơn đề nghị có dấu xác nhận của Sở Giao thông vận tải, nếu phù hợp sẽ không thu phí sử dụng đường bộ đối với các xe này kể từ ngày Sở Giao thông vận tải xác nhận.\nTrong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, nếu có sự tăng thêm về số lượng xe thuộc đối tượng này, doanh nghiệp làm đơn đề nghị xác nhận bổ sung gửi Sở Giao thông vận tải theo thủ tục nêu trên.\nTrường hợp doanh nghiệp đề nghị cho phép lưu hành xe trên hệ thống giao thông đường bộ (từ diện không chịu phí sang chịu phí), doanh nghiệp đến đơn vị đăng kiểm để kiểm định lại, nộp phí sử dụng đường bộ để được tham gia giao thông. Đơn vị đăng kiểm kiểm tra, tính và thu phí cho phương tiện kể từ ngày chủ phương tiện đến đăng ký lưu hành trở lại.\n4. Đối với xe ô tô quy định tại điểm e khoản 2 Điều 2 Thông tư này có các giấy tờ xuất cảnh, nhập cảnh của cấp có thẩm quyền nếu thời gian hoạt động ở nước ngoài từ 30 ngày trở lên thì chủ phương tiện không phải chịu phí cho thời gian này. Chủ phương tiện cung cấp giấy tờ chứng minh xe được xuất cảnh, nhập cảnh cho đơn vị đăng kiểm khi đăng kiểm; giấy tờ này được công chứng, chứng thực; nếu là bản phô tô thì chủ phương tiện phải có bản gốc để đối chiếu. Trường hợp xe đã được nộp phí cho thời gian hoạt động tại nước ngoài thì đơn vị đăng kiểm sẽ tính bù trừ số phí phải nộp của kỳ tiếp theo.\n5. Đối với xe ô tô quy định tại điểm g khoản 2 Điều 2 Thông tư này chủ phương tiện phải xuất trình Đơn trình báo về việc mất tài sản có xác nhận của cơ quan công an. Trường hợp xe đã được nộp phí cho thời gian bị mất từ 30 ngày trở lên thì đơn vị đăng kiểm sẽ tính trả lại (hoặc bù trừ số phí phải nộp của kỳ tiếp theo nếu tìm lại được phương tiện).\nTrường hợp tìm thấy phương tiện thì chủ phương tiện phải cung cấp cho đơn vị đăng kiểm Biên bản bàn giao tài sản do cơ quan công an thu hồi giao cho chủ phương tiện.\n6. Trong trường hợp tổ chức thu phí phát hiện việc thu sai mức phí, quy định hoặc nhầm loại phương tiện, đơn vị đăng kiểm phải liên hệ với chủ phương tiện để thu bổ sung (nếu thu thiếu) và trả lại phí (nếu thu thừa) cho chủ phương tiện. Trong các trường hợp này, đơn vị đều phải lập Biên bản xử lý việc thu sai mức phí sử dụng đường bộ giữa tổ chức thu phí và chủ phương tiện theo mẫu tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này để làm cơ sở thu bổ sung hoặc trả lại phí.\n7. Đối với các xe thuộc lực lượng quốc phòng, công an khi chuyển sang biển dân sự thì chịu phí sử dụng đường bộ theo mức xe dân sự kể từ khi xe được cấp biển số mới.\n\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khi đât canh tác được 5 năm muốn lấy lại cần thủ tục như thế nào?
|
Chào luật sư tôi có vấn đề nay muốn được luật sư tư vấn giúp: Nhà tôi có 150m2 đất canh tác đã đổi cho người ta từ năm 2007. Khi đổi hai bên có làm giấy viết tay và có thôn trưởng đo, chứng kiến. trước khi đổi là ruộng trồng lúa nhưng sau khi đổi người ta đã nâng đất lên cao để làm chuồng lợn và trồng chuối. Bây giờ tôi muốn lấy lại có được không, muốn lấy lại phải làm thủ tuc như thế nào? Nếu lấy lại thì tôi có phải bồi thường cây chuối và chuồng lợn không hay người ta phải tháo bỏ đi để trả đất tôi? Bồi thường thì đơn giá làm sao? Tôi xin cảm ơn!
|
Việc hoán đổi sử dụng đất là một trong những quyền của người sử dụng đất. Tuy nhiên, việc hoán đổi phải dựa trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng và thỏa thuận. Trong trường hợp của bạn, bạn đã tự nguyện hoán đổi đất cho người khác canh tác, việc hoán đổi này có làm giấy và có trưởng thôn xác nhận làm chứng thì xem như việc hoán đổi đã được hai bên tự nguyện tiến hành nên người nhận hoán đổi đất của bạn sử dụng đất như thế nào là quyền của họ, không còn liên quan đến bạn. Nay nếu bạn muốn nhận lại đất của mình đã hoán đổi thì bạn phải thương lượng lại với họ về việc đổi lại đất và đền bù (nếu có) và phải được sự thống nhất của họ thì bạn mới nhận lại đất đã hoán đổi. Trường hợp họ không đồng ý hoán đổi lại thì bạn ko có quyền lấy lại hay tranh chấp để lấy lại đất đó được.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khi đât canh tác được 5 năm muốn lấy lại cần thủ tục như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc hoán đổi sử dụng đất là một trong những quyền của người sử dụng đất. Tuy nhiên, việc hoán đổi phải dựa trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng và thỏa thuận. Trong trường hợp của bạn, bạn đã tự nguyện hoán đổi đất cho người khác canh tác, việc hoán đổi này có làm giấy và có trưởng thôn xác nhận làm chứng thì xem như việc hoán đổi đã được hai bên tự nguyện tiến hành nên người nhận hoán đổi đất của bạn sử dụng đất như thế nào là quyền của họ, không còn liên quan đến bạn. Nay nếu bạn muốn nhận lại đất của mình đã hoán đổi thì bạn phải thương lượng lại với họ về việc đổi lại đất và đền bù (nếu có) và phải được sự thống nhất của họ thì bạn mới nhận lại đất đã hoán đổi. Trường hợp họ không đồng ý hoán đổi lại thì bạn ko có quyền lấy lại hay tranh chấp để lấy lại đất đó được.",
"role": "assistant"
}
] |
Ai giải quyết khiếu nại nghĩa vụ quân sự?
|
Vừa rồi em mới đi khám nghĩa vụ quân sự ở xã. Trước đó em đã bị cận 2.5 độ ở cả hai mắt. Theo em được biết thì trường hợp của em sẽ không bị gọi nhập ngũ. Tuy nhiên sau đó em vẫn bị gọi nhập ngũ. Em muốn khiếu nại chuyện này. Xin Ban biên tập tư vấn cho em, em nên khiếu nại với ai? Xin cảm ơn.
|
Căn cứ theo Khoản 5 Điều 39 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định một trong các nhiệm vụ của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp xã như sau:
Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong việc thực hiện pháp luật về nghĩa vụ quân sự.
Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn có thể khiếu nại với Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp xã nơi bạn đã tham gia khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự để được xem xét, giải quyết.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ai giải quyết khiếu nại nghĩa vụ quân sự?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo Khoản 5 Điều 39 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định một trong các nhiệm vụ của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp xã như sau:\nGiúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong việc thực hiện pháp luật về nghĩa vụ quân sự.\nTheo thông tin bạn cung cấp thì bạn có thể khiếu nại với Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp xã nơi bạn đã tham gia khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự để được xem xét, giải quyết.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thư viện viên hạng II có nhiệm vụ như thế nào?
|
Nhiệm vụ của Thư viện viên hạng II? Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của Thư viện viên hạng II?
Nhờ anh/chị tư vấn theo quy định mới.
|
Nhiệm vụ của Thư viện viên hạng II?
Căn cứ Khoản 1 Điều 5 Thông tư 02/2022/TT-BVHTTDL (có hiệu lực từ 15/08/2022) nhiệm vụ của Thư viện viên hạng II như sau:
a) Chủ trì xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn, hàng năm về hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ thư viện được giao và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu của khoa học và công nghệ trong hoạt động thư viện;
c) Tham gia tổ chức hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ thư viện theo quy định của pháp luật và các hoạt động khác nhằm thúc đẩy phát triển văn hóa đọc;
d) Tham gia xây dựng tiêu chuẩn quốc gia trong hoạt động thư viện;
đ) Tham gia tổng kết đánh giá, đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện quy trình nghiệp vụ thư viện;
e) Tham gia xây dựng nội dung chương trình, biên soạn tài liệu và tham gia bồi dưỡng, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho thư viện viên hạng dưới.
Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của Thư viện viên hạng II?
Căn cứ Khoản 2 Điều 5 Thông tư 02/2022/TT-BVHTTDL (có hiệu lực từ 15/08/2022) tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của Thư viện viên hạng II như sau:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành thông tin - thư viện. Trường hợp tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành thông tin - thư viện do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thư viện.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thư viện viên hạng II có nhiệm vụ như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhiệm vụ của Thư viện viên hạng II?\nCăn cứ Khoản 1 Điều 5 Thông tư 02/2022/TT-BVHTTDL (có hiệu lực từ 15/08/2022) nhiệm vụ của Thư viện viên hạng II như sau:\n\na) Chủ trì xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn, hàng năm về hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ thư viện được giao và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;\nb) Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu của khoa học và công nghệ trong hoạt động thư viện;\nc) Tham gia tổ chức hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ thư viện theo quy định của pháp luật và các hoạt động khác nhằm thúc đẩy phát triển văn hóa đọc;\nd) Tham gia xây dựng tiêu chuẩn quốc gia trong hoạt động thư viện;\nđ) Tham gia tổng kết đánh giá, đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện quy trình nghiệp vụ thư viện;\ne) Tham gia xây dựng nội dung chương trình, biên soạn tài liệu và tham gia bồi dưỡng, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho thư viện viên hạng dưới.\n\nTiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của Thư viện viên hạng II?\nCăn cứ Khoản 2 Điều 5 Thông tư 02/2022/TT-BVHTTDL (có hiệu lực từ 15/08/2022) tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của Thư viện viên hạng II như sau:\n\na) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành thông tin - thư viện. Trường hợp tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành thông tin - thư viện do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;\nb) Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thư viện.\n\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về thời gian, trách nhiệm cung cấp thông tin của đơn vị thực hiện nhiệm vụ thống kê, tổng hợp số liệu thống kê BHXH
|
Vui lòng cung cấp cho tôi thông tin quy định về thời gian, trách nhiệm cung cấp thông tin của đơn vị thực hiện nhiệm vụ thống kê, tổng hợp số liệu thống kê BHXH?
|
Thời gian, trách nhiệm cung cấp thông tin của đơn vị thực hiện nhiệm vụ thống kê, tổng hợp số liệu thống kê BHXH quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 11 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 1582/QĐ-BHXH năm 2021, cụ thể như sau:
- Số liệu thống kê các lĩnh vực quản lý của Bảo hiểm xã hội Việt Nam phải được sự đồng ý của lãnh đạo Bảo hiểm xã hội Việt Nam trước khi công bố. Thời gian cung cấp đối với số liệu thống kê định kỳ: Theo định kỳ số liệu đã được lãnh đạo Bảo hiểm xã hội Việt Nam phê duyệt.
- Thời gian cung cấp đối với số liệu thống kê không định kỳ: Trong 10 ngày làm việc kể từ khi thông tin thống kê được lãnh đạo Bảo hiểm xã hội Việt Nam đồng ý công bố.Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về thời gian, trách nhiệm cung cấp thông tin của đơn vị thực hiện nhiệm vụ thống kê, tổng hợp số liệu thống kê BHXH",
"role": "user"
},
{
"content": "Thời gian, trách nhiệm cung cấp thông tin của đơn vị thực hiện nhiệm vụ thống kê, tổng hợp số liệu thống kê BHXH quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 11 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 1582/QĐ-BHXH năm 2021, cụ thể như sau:\n- Số liệu thống kê các lĩnh vực quản lý của Bảo hiểm xã hội Việt Nam phải được sự đồng ý của lãnh đạo Bảo hiểm xã hội Việt Nam trước khi công bố. Thời gian cung cấp đối với số liệu thống kê định kỳ: Theo định kỳ số liệu đã được lãnh đạo Bảo hiểm xã hội Việt Nam phê duyệt.\n- Thời gian cung cấp đối với số liệu thống kê không định kỳ: Trong 10 ngày làm việc kể từ khi thông tin thống kê được lãnh đạo Bảo hiểm xã hội Việt Nam đồng ý công bố.Trân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Có được bán biển số đẹp trúng đấu giá gắn kèm với xe ô tô không?
|
Cho tôi hỏi: Có được bán biển số đẹp trúng đấu giá gắn kèm với xe ô tô không? Được hưởng những quyền lợi gì khi trúng đấu giá biển số đẹp? Mong được tư vấn.
|
Được hưởng những quyền lợi gì khi trúng đấu giá biển số đẹp?Tại khoản 1 Điều 6 Nghị quyết 73/2022/QH15 có quy định về quyền của người trúng đấu giá biển số đẹp như sau:- Được cấp văn bản xác nhận biển số xe ô tô trúng đấu giá sau khi nộp đủ số tiền trúng đấu giá;- Được đăng ký biển số xe ô tô trúng đấu giá gắn với xe ô tô thuộc sở hữu của mình tại cơ quan công an nơi quản lý biển số xe ô tô trúng đấu giá hoặc nơi người trúng đấu giá đăng ký thường trú, đặt trụ sở;- Được giữ lại biển số xe ô tô trúng đấu giá trong trường hợp xe ô tô bị mất, hư hỏng không thể sử dụng được hoặc được chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho để đăng ký cho xe khác thuộc sở hữu của mình trong thời hạn 12 tháng kể từ thời điểm xe ô tô bị mất, hư hỏng không thể sử dụng được hoặc được chuyển giao quyền sở hữu;- Được cấp lại biển số xe ô tô trúng đấu giá, văn bản xác nhận biển số xe ô tô trúng đấu giá khi bị mất, bị mờ, hỏng;- Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp văn bản xác nhận biển số xe ô tô trúng đấu giá, nếu người trúng đấu giá chết nhưng chưa thực hiện thủ tục đăng ký xe ô tô để gắn biển số trúng đấu giá thì:Biển số xe ô tô trúng đấu giá được chuyển vào hệ thống đăng ký, quản lý xe, người thừa kế theo quy định của pháp luật về thừa kế được nhận số tiền người trúng đấu giá đã nộp sau khi trừ các khoản chi phí tổ chức đấu giá.Có được bán biển số đẹp trúng đấu giá gắn kèm với xe ô tô không? (Hình từ Internet)Có được bán biển số đẹp trúng đấu giá gắn kèm với xe ô tô không?Tại khoản 2 Điều 6 Nghị quyết 73/2022/QH15 có quy định về nghĩa vụ của người trúng đấu giá biển số xe ô tô như sau:Quyền và nghĩa vụ của người trúng đấu giá biển số xe ô tô; người nhận chuyển nhượng, trao đổi, được tặng cho, thừa kế xe ô tô gắn biển số trúng đấu giá...2. Nghĩa vụ của người trúng đấu giá biển số xe ô tô bao gồm:a) Nộp đủ số tiền trúng đấu giá trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có văn bản phê duyệt kết quả đấu giá; tiền trúng đấu giá không bao gồm lệ phí đăng ký, cấp biển số xe ô tô;b) Thực hiện thủ tục đăng ký xe ô tô để gắn biển số trúng đấu giá trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp văn bản xác nhận biển số xe ô tô trúng đấu giá; trường hợp sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì thời hạn này được kéo dài thêm nhưng tối đa không quá 06 tháng. Sau thời hạn quy định, người trúng đấu giá biển số xe ô tô không thực hiện thủ tục đăng ký xe ô tô để gắn biển số trúng đấu giá thì biển số xe ô tô trúng đấu giá được chuyển vào hệ thống đăng ký, quản lý xe và người trúng đấu giá không được hoàn trả số tiền trúng đấu giá đã nộp;c) Không được chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế biển số xe ô tô trúng đấu giá, trừ trường hợp chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế xe ô tô gắn biển số trúng đấu giá.3. Quyền và nghĩa vụ của người nhận chuyển nhượng, trao đổi, được tặng cho, thừa kế xe ô tô gắn biển số trúng đấu giá thực hiện theo quy định của pháp luật về quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.Như vậy, người có biển số đẹp trúng đấu giá được quyền bán biển số đẹp trúng đấu giá gắn kèm với xe ô tô.Tuy nhiên, nếu người trúng đấu giá chỉ bán biển số xe thì sẽ không được.Thủ tục đăng ký xe khi trúng đấu giá biển số đẹp được thực hiện như thế nào?Tại Điều 28 Thông tư 24/2023/TT-BCA có quy định thủ tục đăng ký xe khi trúng đấu giá biển số đẹp như sau:Bước 1: Tổ chức, cá nhân khi trúng đấu giá biển số xe ô tô thực hiện kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư 24/2023/TT-BCA;Bước 2: Đưa xe đến Phòng Cảnh sát giao thông nơi có trụ sở, cư trú hoặc Phòng Cảnh sát giao thông nơi quản lý biển số xe trúng đấu giá để kiểm tra xe;Cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và nộp hồ sơ xe theo quy định tại Điều 27 Thông tư 24/2023/TT-BCA;Bước 3: Sau khi cán bộ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe bảo đảm hợp lệ thì được cơ quan đăng ký xe cấp biển số xe trúng đấu giá;Nhận giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe, nộp lệ phí đăng ký xe theo quy định;Trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích;Bước 4: Nhận kết quả đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được bán biển số đẹp trúng đấu giá gắn kèm với xe ô tô không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Được hưởng những quyền lợi gì khi trúng đấu giá biển số đẹp?Tại khoản 1 Điều 6 Nghị quyết 73/2022/QH15 có quy định về quyền của người trúng đấu giá biển số đẹp như sau:- Được cấp văn bản xác nhận biển số xe ô tô trúng đấu giá sau khi nộp đủ số tiền trúng đấu giá;- Được đăng ký biển số xe ô tô trúng đấu giá gắn với xe ô tô thuộc sở hữu của mình tại cơ quan công an nơi quản lý biển số xe ô tô trúng đấu giá hoặc nơi người trúng đấu giá đăng ký thường trú, đặt trụ sở;- Được giữ lại biển số xe ô tô trúng đấu giá trong trường hợp xe ô tô bị mất, hư hỏng không thể sử dụng được hoặc được chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho để đăng ký cho xe khác thuộc sở hữu của mình trong thời hạn 12 tháng kể từ thời điểm xe ô tô bị mất, hư hỏng không thể sử dụng được hoặc được chuyển giao quyền sở hữu;- Được cấp lại biển số xe ô tô trúng đấu giá, văn bản xác nhận biển số xe ô tô trúng đấu giá khi bị mất, bị mờ, hỏng;- Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp văn bản xác nhận biển số xe ô tô trúng đấu giá, nếu người trúng đấu giá chết nhưng chưa thực hiện thủ tục đăng ký xe ô tô để gắn biển số trúng đấu giá thì:Biển số xe ô tô trúng đấu giá được chuyển vào hệ thống đăng ký, quản lý xe, người thừa kế theo quy định của pháp luật về thừa kế được nhận số tiền người trúng đấu giá đã nộp sau khi trừ các khoản chi phí tổ chức đấu giá.Có được bán biển số đẹp trúng đấu giá gắn kèm với xe ô tô không? (Hình từ Internet)Có được bán biển số đẹp trúng đấu giá gắn kèm với xe ô tô không?Tại khoản 2 Điều 6 Nghị quyết 73/2022/QH15 có quy định về nghĩa vụ của người trúng đấu giá biển số xe ô tô như sau:Quyền và nghĩa vụ của người trúng đấu giá biển số xe ô tô; người nhận chuyển nhượng, trao đổi, được tặng cho, thừa kế xe ô tô gắn biển số trúng đấu giá...2. Nghĩa vụ của người trúng đấu giá biển số xe ô tô bao gồm:a) Nộp đủ số tiền trúng đấu giá trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có văn bản phê duyệt kết quả đấu giá; tiền trúng đấu giá không bao gồm lệ phí đăng ký, cấp biển số xe ô tô;b) Thực hiện thủ tục đăng ký xe ô tô để gắn biển số trúng đấu giá trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp văn bản xác nhận biển số xe ô tô trúng đấu giá; trường hợp sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì thời hạn này được kéo dài thêm nhưng tối đa không quá 06 tháng. Sau thời hạn quy định, người trúng đấu giá biển số xe ô tô không thực hiện thủ tục đăng ký xe ô tô để gắn biển số trúng đấu giá thì biển số xe ô tô trúng đấu giá được chuyển vào hệ thống đăng ký, quản lý xe và người trúng đấu giá không được hoàn trả số tiền trúng đấu giá đã nộp;c) Không được chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế biển số xe ô tô trúng đấu giá, trừ trường hợp chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế xe ô tô gắn biển số trúng đấu giá.3. Quyền và nghĩa vụ của người nhận chuyển nhượng, trao đổi, được tặng cho, thừa kế xe ô tô gắn biển số trúng đấu giá thực hiện theo quy định của pháp luật về quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.Như vậy, người có biển số đẹp trúng đấu giá được quyền bán biển số đẹp trúng đấu giá gắn kèm với xe ô tô.Tuy nhiên, nếu người trúng đấu giá chỉ bán biển số xe thì sẽ không được.Thủ tục đăng ký xe khi trúng đấu giá biển số đẹp được thực hiện như thế nào?Tại Điều 28 Thông tư 24/2023/TT-BCA có quy định thủ tục đăng ký xe khi trúng đấu giá biển số đẹp như sau:Bước 1: Tổ chức, cá nhân khi trúng đấu giá biển số xe ô tô thực hiện kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư 24/2023/TT-BCA;Bước 2: Đưa xe đến Phòng Cảnh sát giao thông nơi có trụ sở, cư trú hoặc Phòng Cảnh sát giao thông nơi quản lý biển số xe trúng đấu giá để kiểm tra xe;Cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và nộp hồ sơ xe theo quy định tại Điều 27 Thông tư 24/2023/TT-BCA;Bước 3: Sau khi cán bộ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe bảo đảm hợp lệ thì được cơ quan đăng ký xe cấp biển số xe trúng đấu giá;Nhận giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe, nộp lệ phí đăng ký xe theo quy định;Trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích;Bước 4: Nhận kết quả đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ đăng ký xét tuyển đại học, cao đẳng quân sự bao gồm những giấy tờ, tài liệu nào?
|
Hồ sơ đăng ký xét tuyển đại học, cao đẳng quân sự bao gồm những giấy tờ, tài liệu nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thành Quân. Đang tìm hiểu quy định của pháp luật về công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội. Nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là hồ sơ đăng ký xét tuyển đại học, cao đẳng quân sự bao gồm những giấy tờ, tài liệu nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Hồ sơ đăng ký xét tuyển đại học, cao đẳng quân sự bao gồm những giấy tờ, tài liệu quy định tại Khoản 2 Điều 27 Thông tư 17/2016/TT-BQP quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành và sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 42/2017/TT-BQP, cụ thể như sau:
- Các trường trong Quân đội chỉ nhận hồ sơ xét tuyển đại học, cao đẳng quân sự đối với những thí sinh đã qua sơ tuyển, có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Quốc phòng, dự Kỳ thi Trung học phổ thông quốc gia trong năm đăng ký xét tuyển để lấy kết quả xét tuyển đại học, cao đẳng; các môn thi phù hợp với tổ hợp xét tuyển vào trường thí sinh đăng ký;
- Hồ sơ đăng ký xét tuyển: Hằng năm, Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Trường hợp thí sinh không gửi hoặc gửi không đủ hồ sơ xét tuyển về trường đã nộp hồ sơ sơ tuyển theo đúng thời gian quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Quốc phòng thì sẽ mất quyền xét tuyển nguyện vọng 1 vào trường đã sơ tuyển;
- Trường hợp thí sinh gửi hồ sơ xét tuyển vào trường không nộp hồ sơ sơ tuyển thì không được xét tuyển nguyện vọng 1 vào trường đó.
Trên đây là nội dung câu trả lời về những giấy tờ, tài liệu cần có trong hồ sơ đăng ký xét tuyển đại học, cao đẳng quân sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 17/2016/TT-BQP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ đăng ký xét tuyển đại học, cao đẳng quân sự bao gồm những giấy tờ, tài liệu nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hồ sơ đăng ký xét tuyển đại học, cao đẳng quân sự bao gồm những giấy tờ, tài liệu quy định tại Khoản 2 Điều 27 Thông tư 17/2016/TT-BQP quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành và sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 42/2017/TT-BQP, cụ thể như sau:\n- Các trường trong Quân đội chỉ nhận hồ sơ xét tuyển đại học, cao đẳng quân sự đối với những thí sinh đã qua sơ tuyển, có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Quốc phòng, dự Kỳ thi Trung học phổ thông quốc gia trong năm đăng ký xét tuyển để lấy kết quả xét tuyển đại học, cao đẳng; các môn thi phù hợp với tổ hợp xét tuyển vào trường thí sinh đăng ký;\n- Hồ sơ đăng ký xét tuyển: Hằng năm, Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;\n- Trường hợp thí sinh không gửi hoặc gửi không đủ hồ sơ xét tuyển về trường đã nộp hồ sơ sơ tuyển theo đúng thời gian quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Quốc phòng thì sẽ mất quyền xét tuyển nguyện vọng 1 vào trường đã sơ tuyển;\n- Trường hợp thí sinh gửi hồ sơ xét tuyển vào trường không nộp hồ sơ sơ tuyển thì không được xét tuyển nguyện vọng 1 vào trường đó.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về những giấy tờ, tài liệu cần có trong hồ sơ đăng ký xét tuyển đại học, cao đẳng quân sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 17/2016/TT-BQP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ứng dụng công nghệ thông tin trong báo cáo định kỳ thuộc phạm vi Bộ Giao thông vận tải
|
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải được quy định như thế nào?
|
Theo Điều 10 Thông tư 44/2019/TT-BGTVT (Có hiệu lực ngày 01/01/2020) quy định việc ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải, cụ thể như sau:
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện chế độ báo cáo, xây dựng Hệ thống thông tin báo cáo để thực hiện báo cáo điện tử, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổng hợp, chia sẻ thông tin báo cáo và tiết kiệm về thời gian, chi phí cho các đối tượng thực hiện báo cáo.
- Giá trị pháp lý của báo cáo điện tử và việc sử dụng chữ ký số, xây dựng các biểu mẫu điện tử thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ứng dụng công nghệ thông tin trong báo cáo định kỳ thuộc phạm vi Bộ Giao thông vận tải",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 10 Thông tư 44/2019/TT-BGTVT (Có hiệu lực ngày 01/01/2020) quy định việc ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải, cụ thể như sau:\n- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện chế độ báo cáo, xây dựng Hệ thống thông tin báo cáo để thực hiện báo cáo điện tử, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổng hợp, chia sẻ thông tin báo cáo và tiết kiệm về thời gian, chi phí cho các đối tượng thực hiện báo cáo.\n- Giá trị pháp lý của báo cáo điện tử và việc sử dụng chữ ký số, xây dựng các biểu mẫu điện tử thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc ủy quyền cho người khác thực hiện sao, chụp bí mật nhà nước được quy định như thế nào trong Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước?
|
Thẩm quyền sao, chụp bí mật nhà nước? Quy định về ủy quyền sao, chụp bí mật nhà nước? Sao, chụp bí mật nhà nước được thực hiện như thế nào?
Nhờ anh chị tư vấn.
|
Thẩm quyền sao, chụp bí mật nhà nước thuộc về ai theo Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước?Căn cứ khoản 1 Điều 3 Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước trong hoạt động của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành kèm theo Nghị quyết 757/NQ-UBTVQH15 năm 2023 về thẩm quyền sao, chụp bí mật nhà nước có quy định như sau:Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được phép sao, chụp, thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được quy định như sau:- Chủ tịch Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Trưởng Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp cho phép sao chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật, Mật;- Vụ trưởng, Cục trưởng, Trưởng đơn vị thuộc Văn phòng Quốc hội, trừ người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật, Mật;- Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Quốc hội; người đứng đầu đơn vị tương đương cấp Vụ của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Quốc hội và Viện Nghiên cứu lập pháp có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tối mật, Mật;- Người đứng đầu đơn vị cấp phòng thuộc các vụ, cục, đơn vị thuộc Văn phòng Quốc hội và Viện Nghiên cứu lập pháp có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Mật.Việc ủy quyền cho người khác thực hiện sao, chụp bí mật nhà nước được quy định như thế nào trong Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước? (Hình từ Internet)Việc ủy quyền cho người khác thực hiện sao, chụp bí mật nhà nước được quy định như thế nào trong Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước?Căn cứ khoản 2 Điều 3 Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước trong hoạt động của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành kèm theo Nghị quyết 757/NQ-UBTVQH15 năm 2023 về việc ủy quyền sao, chụp bí mật nhà nước có quy định như sau:Sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước...2. Người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này có thể ủy quyền cho cấp phó thực hiện thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.Việc ủy quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được thực hiện thường xuyên hoặc theo từng trường hợp cụ thể và phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn ủy quyền, cấp phó được ủy quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải chịu trách nhiệm về quyết định cho phép sao, chụp của mình trước cấp trưởng, trước pháp luật và không được ủy quyền tiếp cho người khác.Theo đó, việc ủy quyền cho người khác thực hiện sao, chụp bí mật nhà nước được thực hiện như sau:- Người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước có thể ủy quyền cho cấp phó thực hiện thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.- Việc ủy quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được thực hiện thường xuyên hoặc theo từng trường hợp cụ thể và phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn ủy quyền.Cấp phó được ủy quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải chịu trách nhiệm về quyết định cho phép sao, chụp của mình trước cấp trưởng, trước pháp luật và không được ủy quyền tiếp cho người khác.Việc sao, chụp bí mật nhà nước được thực hiện như thế nào?Căn cứ khoản 3 Điều 4 Thông tư 104/2021/TT-BCA về việc thực hiện sao, chụp bí mật nhà nước có quy định như sau:- Sau khi được người có thẩm quyền cho phép, người được giao nhiệm vụ tiến hành việc sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.- Bản sao tài liệu bí mật nhà nước phải đóng dấu “Bản sao số” ở trang đầu và dấu “Bản sao bí mật nhà nước” ở trang cuối của tài liệu, trong đó phải thể hiện số thứ tự bản sao, hình thức sao y bản chính hoặc sao lục, thời gian, số lượng, nơi nhận, thẩm quyền sao, chữ ký, họ tên của người có thẩm quyền và con dấu của đơn vị Công an nhân dân (nếu có);Trường hợp sao nhiều bản có thể thực hiện nhân bản từ bản sao đầu tiên đã có chữ ký của người có thẩm quyền, đóng dấu “Bản sao số”, “Bản sao bí mật nhà nước”, ghi hình thức sao, thời gian, số lượng, nơi nhận bản sao. Sau đó đóng dấu của đơn vị Công an nhân dân trên các bản sao.Đối với đơn vị Công an nhân dân không có con dấu riêng thì người có thẩm quyền ký trực tiếp tại mẫu dấu “Bản sao bí mật nhà nước”.- Bản trích sao tài liệu bí mật nhà nước phải thực hiện theo mẫu “Văn bản trích sao”, trong đó thể hiện đầy đủ nội dung trích sao, thời gian, số lượng, nơi nhận, thẩm quyền cho phép sao và con dấu của đơn vị Công an nhân dân (nếu có). Bản trích sao phải đóng dấu độ mật tương ứng với tài liệu trích sao.- Bản chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải có “Văn bản ghi nhận việc chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước”, trong đó phải thể hiện tên, loại tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước, độ mật, thời gian, số lượng, nơi nhận, người thực hiện chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước, thẩm quyền cho phép chụp và con dấu của đơn vị Công an nhân dân (nếu có).- Việc sao, chụp phải ghi nhận vào “Sổ quản lý sao, chụp bí mật nhà nước” để quản lý và theo dõi.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc ủy quyền cho người khác thực hiện sao, chụp bí mật nhà nước được quy định như thế nào trong Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thẩm quyền sao, chụp bí mật nhà nước thuộc về ai theo Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước?Căn cứ khoản 1 Điều 3 Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước trong hoạt động của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành kèm theo Nghị quyết 757/NQ-UBTVQH15 năm 2023 về thẩm quyền sao, chụp bí mật nhà nước có quy định như sau:Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được phép sao, chụp, thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được quy định như sau:- Chủ tịch Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Trưởng Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp cho phép sao chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật, Mật;- Vụ trưởng, Cục trưởng, Trưởng đơn vị thuộc Văn phòng Quốc hội, trừ người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật, Mật;- Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Quốc hội; người đứng đầu đơn vị tương đương cấp Vụ của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Quốc hội và Viện Nghiên cứu lập pháp có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tối mật, Mật;- Người đứng đầu đơn vị cấp phòng thuộc các vụ, cục, đơn vị thuộc Văn phòng Quốc hội và Viện Nghiên cứu lập pháp có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Mật.Việc ủy quyền cho người khác thực hiện sao, chụp bí mật nhà nước được quy định như thế nào trong Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước? (Hình từ Internet)Việc ủy quyền cho người khác thực hiện sao, chụp bí mật nhà nước được quy định như thế nào trong Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước?Căn cứ khoản 2 Điều 3 Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước trong hoạt động của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành kèm theo Nghị quyết 757/NQ-UBTVQH15 năm 2023 về việc ủy quyền sao, chụp bí mật nhà nước có quy định như sau:Sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước...2. Người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này có thể ủy quyền cho cấp phó thực hiện thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.Việc ủy quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được thực hiện thường xuyên hoặc theo từng trường hợp cụ thể và phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn ủy quyền, cấp phó được ủy quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải chịu trách nhiệm về quyết định cho phép sao, chụp của mình trước cấp trưởng, trước pháp luật và không được ủy quyền tiếp cho người khác.Theo đó, việc ủy quyền cho người khác thực hiện sao, chụp bí mật nhà nước được thực hiện như sau:- Người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước có thể ủy quyền cho cấp phó thực hiện thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.- Việc ủy quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được thực hiện thường xuyên hoặc theo từng trường hợp cụ thể và phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn ủy quyền.Cấp phó được ủy quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải chịu trách nhiệm về quyết định cho phép sao, chụp của mình trước cấp trưởng, trước pháp luật và không được ủy quyền tiếp cho người khác.Việc sao, chụp bí mật nhà nước được thực hiện như thế nào?Căn cứ khoản 3 Điều 4 Thông tư 104/2021/TT-BCA về việc thực hiện sao, chụp bí mật nhà nước có quy định như sau:- Sau khi được người có thẩm quyền cho phép, người được giao nhiệm vụ tiến hành việc sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.- Bản sao tài liệu bí mật nhà nước phải đóng dấu “Bản sao số” ở trang đầu và dấu “Bản sao bí mật nhà nước” ở trang cuối của tài liệu, trong đó phải thể hiện số thứ tự bản sao, hình thức sao y bản chính hoặc sao lục, thời gian, số lượng, nơi nhận, thẩm quyền sao, chữ ký, họ tên của người có thẩm quyền và con dấu của đơn vị Công an nhân dân (nếu có);Trường hợp sao nhiều bản có thể thực hiện nhân bản từ bản sao đầu tiên đã có chữ ký của người có thẩm quyền, đóng dấu “Bản sao số”, “Bản sao bí mật nhà nước”, ghi hình thức sao, thời gian, số lượng, nơi nhận bản sao. Sau đó đóng dấu của đơn vị Công an nhân dân trên các bản sao.Đối với đơn vị Công an nhân dân không có con dấu riêng thì người có thẩm quyền ký trực tiếp tại mẫu dấu “Bản sao bí mật nhà nước”.- Bản trích sao tài liệu bí mật nhà nước phải thực hiện theo mẫu “Văn bản trích sao”, trong đó thể hiện đầy đủ nội dung trích sao, thời gian, số lượng, nơi nhận, thẩm quyền cho phép sao và con dấu của đơn vị Công an nhân dân (nếu có). Bản trích sao phải đóng dấu độ mật tương ứng với tài liệu trích sao.- Bản chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải có “Văn bản ghi nhận việc chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước”, trong đó phải thể hiện tên, loại tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước, độ mật, thời gian, số lượng, nơi nhận, người thực hiện chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước, thẩm quyền cho phép chụp và con dấu của đơn vị Công an nhân dân (nếu có).- Việc sao, chụp phải ghi nhận vào “Sổ quản lý sao, chụp bí mật nhà nước” để quản lý và theo dõi.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chủ đầu tư bán nhà ở khi chưa thông báo cơ quan thẩm quyền về việc nhà ở đủ điều kiện bán, cho thuê mua bị xử phạt thế nào?
|
Mức xử phạt đối với chủ đầu tư bán nhà ở khi chưa thông báo cơ quan thẩm quyền về việc nhà ở đủ điều kiện bán, cho thuê mua như thế nào? Chủ đầu tư có được đòi khoản phí từ việc chuyển nhượng nhà ở hình thành trong tương lai hay không?
Tôi có thắc mắc về việc bán nhà ở hình thành trong tương lai. Chủ đầu tư đã có đầy đủ hồ sơ theo quy định nhưng chủ đầu tư trước khi bán nhà ở hình thành trong tương lai đã không có văn bản thông báo cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh về việc nhà ở đủ điều kiện được bán. Vậy chủ đầu tư bán nhà ở như vậy có bị xử phạt vi phạm hành chính không?
|
Mức xử phạt đối với chủ đầu tư bán nhà ở khi chưa thông báo cơ quan thẩm quyền về việc nhà ở đủ điều kiện bán, cho thuê mua Căn cứ Điều 55 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định về điều kiện của bất động sản hình thành trong tương lai được đưa vào kinh doanh như sau:Điều kiện của bất động sản hình thành trong tương lai được đưa vào kinh doanh1. Có giấy tờ về quyền sử dụng đất, hồ sơ dự án, thiết kế bản vẽ thi công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải có Giấy phép xây dựng, giấy tờ về nghiệm thu việc hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ dự án; trường hợp là nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp có mục đích để ở hình thành trong tương lai thì phải có biên bản nghiệm thu đã hoàn thành xong phần móng của tòa nhà đó.2. Trước khi bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai, chủ đầu tư phải có văn bản thông báo cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua.Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho chủ đầu tư về nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua; trường hợp không đủ điều kiện phải nêu rõ lý do.Theo điểm a khoản 3, khoản 5 Điều 58 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về kinh doanh bất động sản như sau:3. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Kinh doanh bất động sản mà bất động sản đó không đảm bảo đầy đủ các điều kiện theo quy định hoặc không được phép đưa vào kinh doanh theo quy định;5. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động kinh doanh bất động sản từ 03 tháng đến 06 tháng đối với dự án có vi phạm quy định tại điểm a, điểm b và điểm e khoản 3 Điều này.Tại điểm c khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:c) Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 24; điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 59, điểm a khoản 3 Điều 64, Điều 65, khoản 1 (trừ điểm e) Điều 70 Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.Như vậy, chủ đầu tư bán nhà ở khi chưa thông báo cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua được xem là kinh doanh bất động sản mà bất động sản đó không đảm bảo đầy đủ các điều kiện theo quy định hoặc không được phép đưa vào kinh doanh theo quy định. Tổ chức có hành vi trên sẽ bị phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng và cá nhân sẽ bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng; đồng thời đình chỉ hoạt động kinh doanh bất động sản từ 03 tháng đến 06 tháng.Mức xử phạt đối với chủ đầu tư bán nhà ở khi chưa thông báo cơ quan thẩm quyền về việc nhà ở đủ điều kiện bán, cho thuê mua? (Hình từ Internet) Chủ đầu tư có được đòi khoản phí từ việc chuyển nhượng nhà ở hình thành trong tương lai hay không?Căn cứ Điều 59 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định về chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai như sau:1. Bên mua, bên thuê mua có quyền chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai khi hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua, bên thuê mua chưa được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai phải được lập thành văn bản, có xác nhận của chủ đầu tư vào văn bản chuyển nhượng.2. Bên nhận chuyển nhượng hợp đồng được tiếp tục thực hiện các quyền, nghĩa vụ của bên mua, bên thuê mua nhà ở với chủ đầu tư. Chủ đầu tư có trách nhiệm tạo điều kiện cho các bên trong việc chuyển nhượng hợp đồng và không được thu bất kỳ khoản chi phí nào liên quan đến việc chuyển nhượng hợp đồng.3. Bên nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở cuối cùng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.4. Việc chuyển nhượng hợp đồng quy định tại Điều này không áp dụng đối với hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở xã hội.5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Như vậy, chủ đầu tư không được đòi bất kỳ khoản chi phí nào liên quan đến việc chuyển nhượng hợp đồng mà có trách nhiệm tạo điều kiện cho các bên trong việc chuyển nhượng hợp đồng.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chủ đầu tư bán nhà ở khi chưa thông báo cơ quan thẩm quyền về việc nhà ở đủ điều kiện bán, cho thuê mua bị xử phạt thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mức xử phạt đối với chủ đầu tư bán nhà ở khi chưa thông báo cơ quan thẩm quyền về việc nhà ở đủ điều kiện bán, cho thuê mua Căn cứ Điều 55 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định về điều kiện của bất động sản hình thành trong tương lai được đưa vào kinh doanh như sau:Điều kiện của bất động sản hình thành trong tương lai được đưa vào kinh doanh1. Có giấy tờ về quyền sử dụng đất, hồ sơ dự án, thiết kế bản vẽ thi công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải có Giấy phép xây dựng, giấy tờ về nghiệm thu việc hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ dự án; trường hợp là nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp có mục đích để ở hình thành trong tương lai thì phải có biên bản nghiệm thu đã hoàn thành xong phần móng của tòa nhà đó.2. Trước khi bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai, chủ đầu tư phải có văn bản thông báo cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua.Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho chủ đầu tư về nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua; trường hợp không đủ điều kiện phải nêu rõ lý do.Theo điểm a khoản 3, khoản 5 Điều 58 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về kinh doanh bất động sản như sau:3. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Kinh doanh bất động sản mà bất động sản đó không đảm bảo đầy đủ các điều kiện theo quy định hoặc không được phép đưa vào kinh doanh theo quy định;5. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động kinh doanh bất động sản từ 03 tháng đến 06 tháng đối với dự án có vi phạm quy định tại điểm a, điểm b và điểm e khoản 3 Điều này.Tại điểm c khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:c) Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 24; điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 59, điểm a khoản 3 Điều 64, Điều 65, khoản 1 (trừ điểm e) Điều 70 Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.Như vậy, chủ đầu tư bán nhà ở khi chưa thông báo cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua được xem là kinh doanh bất động sản mà bất động sản đó không đảm bảo đầy đủ các điều kiện theo quy định hoặc không được phép đưa vào kinh doanh theo quy định. Tổ chức có hành vi trên sẽ bị phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng và cá nhân sẽ bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng; đồng thời đình chỉ hoạt động kinh doanh bất động sản từ 03 tháng đến 06 tháng.Mức xử phạt đối với chủ đầu tư bán nhà ở khi chưa thông báo cơ quan thẩm quyền về việc nhà ở đủ điều kiện bán, cho thuê mua? (Hình từ Internet) Chủ đầu tư có được đòi khoản phí từ việc chuyển nhượng nhà ở hình thành trong tương lai hay không?Căn cứ Điều 59 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định về chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai như sau:1. Bên mua, bên thuê mua có quyền chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai khi hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua, bên thuê mua chưa được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai phải được lập thành văn bản, có xác nhận của chủ đầu tư vào văn bản chuyển nhượng.2. Bên nhận chuyển nhượng hợp đồng được tiếp tục thực hiện các quyền, nghĩa vụ của bên mua, bên thuê mua nhà ở với chủ đầu tư. Chủ đầu tư có trách nhiệm tạo điều kiện cho các bên trong việc chuyển nhượng hợp đồng và không được thu bất kỳ khoản chi phí nào liên quan đến việc chuyển nhượng hợp đồng.3. Bên nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở cuối cùng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.4. Việc chuyển nhượng hợp đồng quy định tại Điều này không áp dụng đối với hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở xã hội.5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Như vậy, chủ đầu tư không được đòi bất kỳ khoản chi phí nào liên quan đến việc chuyển nhượng hợp đồng mà có trách nhiệm tạo điều kiện cho các bên trong việc chuyển nhượng hợp đồng.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc điều chỉnh chương trình đầu tư công được thực hiện trong các trường hợp nào?
|
Đơn vị chịu trách nhiệm quản lý một số công trình tại Bình Dương và cần nghiên cứu một số quy định mới. Cho hỏi: Việc điều chỉnh chương trình đầu tư công được thực hiện trong các trường hợp nào?
|
Khoản 1 Điều 43 Luật Đầu tư công 2019 (có hiệu lực 01/01/2020) quy định Việc điều chỉnh chương trình được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Khi điều chỉnh mục tiêu và thay đổi điều kiện thực hiện trong chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
b) Khi điều chỉnh hoặc dừng chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền;
c) Do nguyên nhân bất khả kháng làm thay đổi về mục tiêu, quy mô đầu tư, chi phí và thời gian thực hiện chương trình.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để tham khảo thêm các nội dung có liên quan, bạn có thể xem thêm tại Luật Đầu tư công 2019.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc điều chỉnh chương trình đầu tư công được thực hiện trong các trường hợp nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 1 Điều 43 Luật Đầu tư công 2019 (có hiệu lực 01/01/2020) quy định Việc điều chỉnh chương trình được thực hiện trong các trường hợp sau đây:\na) Khi điều chỉnh mục tiêu và thay đổi điều kiện thực hiện trong chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch;\nb) Khi điều chỉnh hoặc dừng chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền;\nc) Do nguyên nhân bất khả kháng làm thay đổi về mục tiêu, quy mô đầu tư, chi phí và thời gian thực hiện chương trình.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để tham khảo thêm các nội dung có liên quan, bạn có thể xem thêm tại Luật Đầu tư công 2019.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về xử lý số tiền thu hồi nợ của khoản nợ xấu được mua theo giá trị thị trường bằng trái phiếu của Công ty Quản lý tài sản
|
Liên quan đến việc quản lý tài sản của Công ty Quản lý tài sản. Ban biên tập cho tôi hỏi: Quy định về xử lý số tiền thu hồi nợ của khoản nợ xấu được mua theo giá trị thị trường bằng trái phiếu của Công ty Quản lý tài sản được quy định ra sao?
|
Tại Khoản 12 Điều 1 Thông tư 32/2019/TT-NHNN, có quy định:
- Trường hợp tổ chức tín dụng sở hữu trái phiếu không vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu phát hành để mua khoản nợ xấu đó hoặc trái phiếu đang được sử dụng trong hợp đồng mua có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng mà chưa đến ngày mua lại, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh số tiền, tài sản thu hồi từ khoản nợ xấu, Công ty Quản lý tài sản phải gửi số tiền tương ứng với số tiền, tài sản thu hồi từ khoản nợ xấu (tối đa bằng mệnh giá trái phiếu) tại tổ chức tín dụng sở hữu trái phiếu dưới hình thức tiền gửi không hưởng lãi và không được rút trước thời điểm thanh toán trái phiếu trừ quy định tại các khoản 2, 3 Điều này.
- Trường hợp tổ chức tín dụng sở hữu trái phiếu vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu phát hành để mua khoản nợ xấu đó (bao gồm cả trường hợp khoản vay tái cấp vốn đến hạn nhưng tổ chức tín dụng chưa trả hết nợ vay tái cấp vốn), Công ty Quản lý tài sản thực hiện như sau:
+ Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Ngân hàng Nhà nước về việc trái phiếu đang được sử dụng để vay tái cấp vốn tại Ngân hàng Nhà nước, Công ty Quản lý tài sản sử dụng số tiền tương ứng với số tiền, tài sản lũy kế đã thu hồi được của khoản nợ xấu được mua theo giá trị thị trường bằng trái phiếu (tối đa bằng mệnh giá trái phiếu) để trả nợ vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đó;
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh số tiền, tài sản thu hồi từ khoản nợ xấu, Công ty Quản lý tài sản sử dụng số tiền tương ứng với số tiền, tài sản thu hồi được của khoản nợ xấu được mua theo giá trị thị trường bằng trái phiếu (tối đa bằng mệnh giá trái phiếu) để trả nợ vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đó;
+ Ngân hàng Nhà nước chỉ ngừng phong tỏa trái phiếu đang cầm cố vay tái cấp vốn sau khi khoản tái cấp vốn tương ứng với trái phiếu đó đã được hoàn trả đầy đủ;
+ Công ty Quản lý tài sản khấu trừ số tiền quy định tại các điểm a, b khoản này vào tổng số tiền Công ty Quản lý tài sản phải trả cho tổ chức tín dụng sở hữu trái phiếu khi thanh toán trái phiếu.
- Trường hợp Ngân hàng Nhà nước sở hữu trái phiếu (trừ trường hợp trái phiếu đang được sử dụng trong hợp đồng mua có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng mà chưa đến ngày mua lại), Công ty Quản lý tài sản thực hiện như sau:
+ Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Ngân hàng Nhà nước về việc Ngân hàng Nhà nước đã mua đứt trái phiếu hoặc tổ chức tín dụng không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ số tiền mua lại trái phiếu trong hợp đồng mua có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng, Công ty Quản lý tài sản sử dụng số tiền tương ứng với số tiền, tài sản lũy kế đã thu hồi được của khoản nợ xấu được mua theo giá trị thị trường bằng trái phiếu (tối đa bằng mệnh giá trái phiếu) để thanh toán phần còn thiếu đối với nghĩa vụ thanh toán của tổ chức tín dụng trong hợp đồng mua bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng hoặc thanh toán nghĩa vụ nợ trong hợp đồng phát hành trái phiếu với Ngân hàng Nhà nước;
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh số tiền, tài sản thu hồi từ khoản nợ xấu, Công ty Quản lý tài sản sử dụng số tiền tương ứng với số tiền, tài sản lũy kế đã thu hồi được của khoản nợ xấu được mua theo giá trị thị trường bằng trái phiếu (tối đa bằng mệnh giá trái phiếu) để thanh toán phần còn thiếu đối với nghĩa vụ thanh toán của tổ chức tín dụng trong hợp đồng mua bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng hoặc thanh toán nghĩa vụ nợ trong hợp đồng phát hành trái phiếu với Ngân hàng Nhà nước;
+ Công ty Quản lý tài sản khấu trừ số tiền quy định tại các điểm a, b khoản này vào tổng số tiền Công ty Quản lý tài sản phải trả cho tổ chức sở hữu trái phiếu khi thanh toán trái phiếu.
- Khi số tiền, tài sản thu hồi từ khoản nợ xấu không thấp hơn mệnh giá trái phiếu, Công ty Quản lý tài sản và tổ chức sở hữu trái phiếu thực hiện thanh toán trái phiếu theo quy định tại Điều 44a Thông tư này.
Ban biên tập phản hồi thông tin.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về xử lý số tiền thu hồi nợ của khoản nợ xấu được mua theo giá trị thị trường bằng trái phiếu của Công ty Quản lý tài sản",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 12 Điều 1 Thông tư 32/2019/TT-NHNN, có quy định:\n- Trường hợp tổ chức tín dụng sở hữu trái phiếu không vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu phát hành để mua khoản nợ xấu đó hoặc trái phiếu đang được sử dụng trong hợp đồng mua có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng mà chưa đến ngày mua lại, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh số tiền, tài sản thu hồi từ khoản nợ xấu, Công ty Quản lý tài sản phải gửi số tiền tương ứng với số tiền, tài sản thu hồi từ khoản nợ xấu (tối đa bằng mệnh giá trái phiếu) tại tổ chức tín dụng sở hữu trái phiếu dưới hình thức tiền gửi không hưởng lãi và không được rút trước thời điểm thanh toán trái phiếu trừ quy định tại các khoản 2, 3 Điều này.\n- Trường hợp tổ chức tín dụng sở hữu trái phiếu vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu phát hành để mua khoản nợ xấu đó (bao gồm cả trường hợp khoản vay tái cấp vốn đến hạn nhưng tổ chức tín dụng chưa trả hết nợ vay tái cấp vốn), Công ty Quản lý tài sản thực hiện như sau:\n+ Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Ngân hàng Nhà nước về việc trái phiếu đang được sử dụng để vay tái cấp vốn tại Ngân hàng Nhà nước, Công ty Quản lý tài sản sử dụng số tiền tương ứng với số tiền, tài sản lũy kế đã thu hồi được của khoản nợ xấu được mua theo giá trị thị trường bằng trái phiếu (tối đa bằng mệnh giá trái phiếu) để trả nợ vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đó;\n+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh số tiền, tài sản thu hồi từ khoản nợ xấu, Công ty Quản lý tài sản sử dụng số tiền tương ứng với số tiền, tài sản thu hồi được của khoản nợ xấu được mua theo giá trị thị trường bằng trái phiếu (tối đa bằng mệnh giá trái phiếu) để trả nợ vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đó;\n+ Ngân hàng Nhà nước chỉ ngừng phong tỏa trái phiếu đang cầm cố vay tái cấp vốn sau khi khoản tái cấp vốn tương ứng với trái phiếu đó đã được hoàn trả đầy đủ;\n+ Công ty Quản lý tài sản khấu trừ số tiền quy định tại các điểm a, b khoản này vào tổng số tiền Công ty Quản lý tài sản phải trả cho tổ chức tín dụng sở hữu trái phiếu khi thanh toán trái phiếu.\n- Trường hợp Ngân hàng Nhà nước sở hữu trái phiếu (trừ trường hợp trái phiếu đang được sử dụng trong hợp đồng mua có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng mà chưa đến ngày mua lại), Công ty Quản lý tài sản thực hiện như sau:\n+ Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Ngân hàng Nhà nước về việc Ngân hàng Nhà nước đã mua đứt trái phiếu hoặc tổ chức tín dụng không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ số tiền mua lại trái phiếu trong hợp đồng mua có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng, Công ty Quản lý tài sản sử dụng số tiền tương ứng với số tiền, tài sản lũy kế đã thu hồi được của khoản nợ xấu được mua theo giá trị thị trường bằng trái phiếu (tối đa bằng mệnh giá trái phiếu) để thanh toán phần còn thiếu đối với nghĩa vụ thanh toán của tổ chức tín dụng trong hợp đồng mua bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng hoặc thanh toán nghĩa vụ nợ trong hợp đồng phát hành trái phiếu với Ngân hàng Nhà nước;\n+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh số tiền, tài sản thu hồi từ khoản nợ xấu, Công ty Quản lý tài sản sử dụng số tiền tương ứng với số tiền, tài sản lũy kế đã thu hồi được của khoản nợ xấu được mua theo giá trị thị trường bằng trái phiếu (tối đa bằng mệnh giá trái phiếu) để thanh toán phần còn thiếu đối với nghĩa vụ thanh toán của tổ chức tín dụng trong hợp đồng mua bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng hoặc thanh toán nghĩa vụ nợ trong hợp đồng phát hành trái phiếu với Ngân hàng Nhà nước;\n+ Công ty Quản lý tài sản khấu trừ số tiền quy định tại các điểm a, b khoản này vào tổng số tiền Công ty Quản lý tài sản phải trả cho tổ chức sở hữu trái phiếu khi thanh toán trái phiếu.\n- Khi số tiền, tài sản thu hồi từ khoản nợ xấu không thấp hơn mệnh giá trái phiếu, Công ty Quản lý tài sản và tổ chức sở hữu trái phiếu thực hiện thanh toán trái phiếu theo quy định tại Điều 44a Thông tư này.\nBan biên tập phản hồi thông tin.",
"role": "assistant"
}
] |
Quan điểm phê duyệt Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2030?
|
Quan điểm phê duyệt Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2030? Mục tiêu tổng quát về phê duyệt Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2030? Mong được giải đáp thắc mắc
|
Quan điểm phê duyệt Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2030?
Căn cứ Tiểu mục 1 Mục 1 Điều 1 Quyết định 508/QĐ-TTg năm 2022 quy định về Quan điểm phê duyệt Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2030 như sau:1. Quan điểm
a) Thuế, phí, lệ phí là công cụ của Nhà nước góp phần quản lý, điều tiết, ổn định kinh tế vĩ mô, tái cơ cấu nền kinh tế, động viên được các nguồn lực đảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng chất lượng, hiệu quả, phát triển nhanh, bền vững; giải quyết hài hòa các vấn đề phát triển kinh tế và môi trường gắn với các mục tiêu, nhiệm vụ của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 -2030;
b) Hệ thống chính sách thuế được hoàn thiện, đồng bộ, cơ cấu lại thu ngân sách nhà nước đảm bảo tính bền vững, góp phần cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh theo hướng: mở rộng cơ sở thuế; huy động hợp lý nguồn lực cho ngân sách nhà nước, đảm bảo tính đồng bộ, công bằng, trung lập của chính sách thuế; đơn giản, minh bạch, rõ ràng, dễ hiểu, dễ thực hiện. Các chính sách thuế chỉ được quy định trong các văn bản pháp luật về thuế và được hoàn thiện, sửa đổi, bổ sung bảo đảm tính nhất quán về hiệu lực pháp lý giữa các luật thuế và các văn bản pháp luật có liên quan;
c) Thể chế quản lý thuế tiếp tục hoàn thiện để đơn giản hóa thủ tục hành chính, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin nhằm giảm chi phí tuân thủ pháp luật thuế của người dân và doanh nghiệp; đồng thời tạo cơ sở pháp lý để xây dựng cơ quan thuế Việt Nam hiện đại, hoạt động chuyên nghiệp, hiệu lực, hiệu quả, liêm chính, đủ năng lực để thực hiện và quản lý tốt các mục tiêu và nội dung cải cách hệ thống thuế đã đề ra.
Mục tiêu tổng quát về phê duyệt Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2030
Căn cứ Tiểu mục 2 Mục 1 Điều 1 Quyết định 508/QĐ-TTg năm 2022 quy định về Quan điểm phê duyệt Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2030 như sau:
2. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống chính sách thuế gắn với cơ cấu lại thu ngân sách nhà nước theo hướng bao quát toàn bộ các nguồn thu, mở rộng cơ sở thu, nhất là các nguồn thu mới, phù hợp với thông lệ quốc tế; bảo đảm tỷ trọng thu nội địa, tỷ trọng giữa thuế gián thu và thuế trực thu ở mức hợp lý, khai thác tốt thuế, phí và lệ phí thu từ tài sản, tài nguyên, bảo vệ môi trường; hạn chế tối đa việc lồng ghép chính sách xã hội trong pháp luật thuế và chính sách miễn, giảm, bảo đảm tính trung lập của thuế, hướng tới một hệ thống thuế đồng bộ, có cơ cấu bền vững, bảo đảm huy động hợp lý các nguồn lực cho ngân sách nhà nước, đồng thời, góp phần tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, công bằng, khuyến khích đầu tư, thúc đẩy cạnh tranh, điều tiết thu nhập hợp lý, phù hợp với quá trình hội nhập, phát triển của nền kinh tế.
Xây dựng ngành Thuế Việt Nam hiện đại, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; công tác quản lý thuế, phí và lệ phí thống nhất, minh bạch, chuyên sâu, chuyên nghiệp theo phương pháp quản lý rủi ro, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm chi phí tuân thủ của người dân và doanh nghiệp; đồng thời trọng tâm của công tác quản lý thuế dựa trên nền tảng thuế điện tử và ba trụ cột cơ bản: thể chế quản lý thuế đầy đủ, đồng bộ, hiện đại, hội nhập; nguồn nhân lực chuyên nghiệp, liêm chính, đổi mới; công nghệ thông tin hiện đại, tích hợp, đáp ứng yêu cầu quản lý thuế trong bối cảnh nền kinh tế số.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quan điểm phê duyệt Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2030?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quan điểm phê duyệt Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2030?\nCăn cứ Tiểu mục 1 Mục 1 Điều 1 Quyết định 508/QĐ-TTg năm 2022 quy định về Quan điểm phê duyệt Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2030 như sau:1. Quan điểm\na) Thuế, phí, lệ phí là công cụ của Nhà nước góp phần quản lý, điều tiết, ổn định kinh tế vĩ mô, tái cơ cấu nền kinh tế, động viên được các nguồn lực đảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng chất lượng, hiệu quả, phát triển nhanh, bền vững; giải quyết hài hòa các vấn đề phát triển kinh tế và môi trường gắn với các mục tiêu, nhiệm vụ của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 -2030;\nb) Hệ thống chính sách thuế được hoàn thiện, đồng bộ, cơ cấu lại thu ngân sách nhà nước đảm bảo tính bền vững, góp phần cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh theo hướng: mở rộng cơ sở thuế; huy động hợp lý nguồn lực cho ngân sách nhà nước, đảm bảo tính đồng bộ, công bằng, trung lập của chính sách thuế; đơn giản, minh bạch, rõ ràng, dễ hiểu, dễ thực hiện. Các chính sách thuế chỉ được quy định trong các văn bản pháp luật về thuế và được hoàn thiện, sửa đổi, bổ sung bảo đảm tính nhất quán về hiệu lực pháp lý giữa các luật thuế và các văn bản pháp luật có liên quan;\nc) Thể chế quản lý thuế tiếp tục hoàn thiện để đơn giản hóa thủ tục hành chính, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin nhằm giảm chi phí tuân thủ pháp luật thuế của người dân và doanh nghiệp; đồng thời tạo cơ sở pháp lý để xây dựng cơ quan thuế Việt Nam hiện đại, hoạt động chuyên nghiệp, hiệu lực, hiệu quả, liêm chính, đủ năng lực để thực hiện và quản lý tốt các mục tiêu và nội dung cải cách hệ thống thuế đã đề ra.\nMục tiêu tổng quát về phê duyệt Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2030\nCăn cứ Tiểu mục 2 Mục 1 Điều 1 Quyết định 508/QĐ-TTg năm 2022 quy định về Quan điểm phê duyệt Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2030 như sau:\n2. Mục tiêu tổng quát\nTiếp tục hoàn thiện hệ thống chính sách thuế gắn với cơ cấu lại thu ngân sách nhà nước theo hướng bao quát toàn bộ các nguồn thu, mở rộng cơ sở thu, nhất là các nguồn thu mới, phù hợp với thông lệ quốc tế; bảo đảm tỷ trọng thu nội địa, tỷ trọng giữa thuế gián thu và thuế trực thu ở mức hợp lý, khai thác tốt thuế, phí và lệ phí thu từ tài sản, tài nguyên, bảo vệ môi trường; hạn chế tối đa việc lồng ghép chính sách xã hội trong pháp luật thuế và chính sách miễn, giảm, bảo đảm tính trung lập của thuế, hướng tới một hệ thống thuế đồng bộ, có cơ cấu bền vững, bảo đảm huy động hợp lý các nguồn lực cho ngân sách nhà nước, đồng thời, góp phần tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, công bằng, khuyến khích đầu tư, thúc đẩy cạnh tranh, điều tiết thu nhập hợp lý, phù hợp với quá trình hội nhập, phát triển của nền kinh tế.\nXây dựng ngành Thuế Việt Nam hiện đại, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; công tác quản lý thuế, phí và lệ phí thống nhất, minh bạch, chuyên sâu, chuyên nghiệp theo phương pháp quản lý rủi ro, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm chi phí tuân thủ của người dân và doanh nghiệp; đồng thời trọng tâm của công tác quản lý thuế dựa trên nền tảng thuế điện tử và ba trụ cột cơ bản: thể chế quản lý thuế đầy đủ, đồng bộ, hiện đại, hội nhập; nguồn nhân lực chuyên nghiệp, liêm chính, đổi mới; công nghệ thông tin hiện đại, tích hợp, đáp ứng yêu cầu quản lý thuế trong bối cảnh nền kinh tế số.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự tại cộng đồng được quy định như thế nào?
|
Ban biên tập cho tôi hỏi: Liên quan đến việc thực hiện thi hành án hình sự tại cộng đồng thì cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự tại cộng đồng được quy định như thế nào? Mong ban biên tập hỗ trợ
|
Theo Điều 16 Thông tư 65/2019/TT-BCA quy định về cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự tại cộng đồng như sau:
- Cơ sở dữ liệu thi hành án hình sự tại cộng đồng là một bộ phận của cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự và tích hợp với hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về thông tin phòng, chống tội phạm của Bộ Công an; được xây dựng để quản lý thông tin về thi hành án hình sự tại cộng đồng, phục vụ quản lý nhà nước về thi hành án hình sự tại cộng đồng của Bộ Công an và Công an các địa phương.
- Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an chủ trì xây dựng cơ sở dữ liệu thi hành án hình sự tại cộng đồng trên toàn quốc và hướng dẫn Công an các đơn vị, địa phương xây dựng, cài đặt, quản trị, bảo trì, cập nhật, khai thác thông tin cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự tại cộng đồng.
Ban biên tập thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự tại cộng đồng được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 16 Thông tư 65/2019/TT-BCA quy định về cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự tại cộng đồng như sau:\n- Cơ sở dữ liệu thi hành án hình sự tại cộng đồng là một bộ phận của cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự và tích hợp với hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về thông tin phòng, chống tội phạm của Bộ Công an; được xây dựng để quản lý thông tin về thi hành án hình sự tại cộng đồng, phục vụ quản lý nhà nước về thi hành án hình sự tại cộng đồng của Bộ Công an và Công an các địa phương.\n- Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an chủ trì xây dựng cơ sở dữ liệu thi hành án hình sự tại cộng đồng trên toàn quốc và hướng dẫn Công an các đơn vị, địa phương xây dựng, cài đặt, quản trị, bảo trì, cập nhật, khai thác thông tin cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự tại cộng đồng.\nBan biên tập thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề đối với cơ sở bảo quản thuốc tân dược bao gồm những giấy tờ gì?
|
Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề đối với cơ sở bảo quản thuốc tân dược bao gồm những giấy tờ gì? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Hải Anh, tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại TPHCM. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề đối với cơ sở bảo quản thuốc tân dược bao gồm những giấy tờ gì? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (09063***)
|
Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề đối với cơ sở bảo quản thuốc tân dược được quy định tại Điều 19 Thông tư 10/2002/TT-BYT hướng dẫn về điều kiện hành nghề dược do Bộ Y tế ban hành như sau:
- Theo quy định về hồ sơ tại các văn bản quy phạm pháp luật tương ứng về "Thực hành tốt sản xuất thuốc", "Thực hành tốt bảo quản thuốc", "Thực hành tốt phòng kiểm nghiệm thuốc" đã được Bộ Y tế ban hành.
- Các doanh nghiệp nộp thêm bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của người phụ trách chuyên môn và điều lệ doanh nghiệp, hoặc sơ yếu lý lịch, văn bằng chuyên môn, phiếu khám sức khoẻ và giấy xác nhận thời gian thực hành tại cơ sở dược hợp pháp đối với doanh nghiệp nhà nước.
Trên đây là nội dung quy định về hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề đối với cơ sở bảo quản thuốc tân dược. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 10/2002/TT-BYT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề đối với cơ sở bảo quản thuốc tân dược bao gồm những giấy tờ gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề đối với cơ sở bảo quản thuốc tân dược được quy định tại Điều 19 Thông tư 10/2002/TT-BYT hướng dẫn về điều kiện hành nghề dược do Bộ Y tế ban hành như sau:\n- Theo quy định về hồ sơ tại các văn bản quy phạm pháp luật tương ứng về \"Thực hành tốt sản xuất thuốc\", \"Thực hành tốt bảo quản thuốc\", \"Thực hành tốt phòng kiểm nghiệm thuốc\" đã được Bộ Y tế ban hành.\n- Các doanh nghiệp nộp thêm bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của người phụ trách chuyên môn và điều lệ doanh nghiệp, hoặc sơ yếu lý lịch, văn bằng chuyên môn, phiếu khám sức khoẻ và giấy xác nhận thời gian thực hành tại cơ sở dược hợp pháp đối với doanh nghiệp nhà nước.\nTrên đây là nội dung quy định về hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề đối với cơ sở bảo quản thuốc tân dược. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 10/2002/TT-BYT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 58 Luật Việc làm 2013 được hướng dẫn cụ thể như thế nào?
|
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 58 Luật Việc làm 2013 được hướng dẫn cụ thể như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Hải Thuận, hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại Bình Dương. Vì tính chất công việc, tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập tư vấn giúp tôi, cho tôi hỏi là có quy định nào hướng dẫn cụ thể về tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 58 Luật Việc làm 2013 không? Nếu có thì văn bản pháp luật nào quy định vấn đề này? Rất mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin cảm ơn rất nhiều! (nam***@gmail.com)
|
Tiền lương tháng đóng BHTN theo quy định tại Điều 58 Luật Việc làm 2013 được quy định tại Điều 15 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành như sau:
1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng BHTN là tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 6.
2. Người lao động đóng BHTN theo chế độ tiền lương do đơn vị quyết định thì tiền lương tháng đóng BHTN là tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc quy định tại Khoản 2 Điều 6. Trường hợp mức tiền lương tháng của người lao động cao hơn 20 tháng lương tối thiểu vùng thì mức tiền lương tháng đóng BHTN bằng 20 tháng lương tối thiểu vùng.
Ngoài ra, Điều 58 Luật Việc làm 2013 quy định về tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp như sau:
1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội. Trường hợp mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn hai mươi tháng lương cơ sở thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng hai mươi tháng lương cơ sở tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp.
2. Người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội. Trường hợp mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn hai mươi tháng lương tối thiểu vùng thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng hai mươi tháng lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Trên đây là nội dung quy định về tiền lương tháng đóng BHTN theo quy định tại Điều 58 Luật Việc làm 2013. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 58 Luật Việc làm 2013 được hướng dẫn cụ thể như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tiền lương tháng đóng BHTN theo quy định tại Điều 58 Luật Việc làm 2013 được quy định tại Điều 15 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành như sau:\n1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng BHTN là tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 6.\n2. Người lao động đóng BHTN theo chế độ tiền lương do đơn vị quyết định thì tiền lương tháng đóng BHTN là tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc quy định tại Khoản 2 Điều 6. Trường hợp mức tiền lương tháng của người lao động cao hơn 20 tháng lương tối thiểu vùng thì mức tiền lương tháng đóng BHTN bằng 20 tháng lương tối thiểu vùng.\nNgoài ra, Điều 58 Luật Việc làm 2013 quy định về tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp như sau:\n1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội. Trường hợp mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn hai mươi tháng lương cơ sở thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng hai mươi tháng lương cơ sở tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp.\n2. Người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội. Trường hợp mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn hai mươi tháng lương tối thiểu vùng thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng hai mươi tháng lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp.\nTrên đây là nội dung quy định về tiền lương tháng đóng BHTN theo quy định tại Điều 58 Luật Việc làm 2013. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Start-up công nghệ có được ưu đãi về thuế?
|
Tôi chuẩn bị thành lập doanh nghiệp khởi nghiệp trong lĩnh vực công nghệ. Tôi nghe nói nhà nước đang có chính sách ưu đãi nhằm phát triển các Start-up trong nước. Xin hỏi, các ưu đãi về thuế đó là gì? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi.
|
Theo quy định tại Khoản 7 và Khoản 8, Điều 1 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013 như sau:
- Áp dụng thuế suất 10% trong thời gian 15 năm đối với:
+ Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới, trong đó bao gồm sản xuất sản phẩm phần mềm.
- Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 1, Điểm a, Khoản 2, Điều 13 của Luật này và doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được miễn thuế tối đa không quá 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 9 năm tiếp theo…”.
Căn cứ các quy định nêu trên, về nguyên tắc, trường hợp doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm phần mềm thì thu nhập từ dự án này được áp dụng thuế suất 10% trong thời gian 15 năm và miễn thuế tối đa không quá 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 9 năm tiếp theo.
Do đó, bạn có thể liên hệ với Cục thuế tại địa phương để được hướng dẫn chi tiết hơn về các ưu đãi thuế này cùng hồ sơ, thủ tục theo đúng quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Start-up công nghệ có được ưu đãi về thuế?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 7 và Khoản 8, Điều 1 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013 như sau:\n- Áp dụng thuế suất 10% trong thời gian 15 năm đối với:\n+ Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới, trong đó bao gồm sản xuất sản phẩm phần mềm.\n- Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 1, Điểm a, Khoản 2, Điều 13 của Luật này và doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được miễn thuế tối đa không quá 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 9 năm tiếp theo…”.\nCăn cứ các quy định nêu trên, về nguyên tắc, trường hợp doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm phần mềm thì thu nhập từ dự án này được áp dụng thuế suất 10% trong thời gian 15 năm và miễn thuế tối đa không quá 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 9 năm tiếp theo.\nDo đó, bạn có thể liên hệ với Cục thuế tại địa phương để được hướng dẫn chi tiết hơn về các ưu đãi thuế này cùng hồ sơ, thủ tục theo đúng quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn.",
"role": "assistant"
}
] |
Nhãn hiệu nổi tiếng là gì?
|
Nhãn hiệu nổi tiếng là gì?
|
Nhãn hiệu và vấn đề bảo hộ nhãn hiệu luôn là vấn đề nóng được đặt ra trong thời gian qua bởi việc xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu đặc biệt là những nhãn hiệu nổi tiếng.
Nhãn hiệu hàng hóa được xem là tài sản trí tuệ quý giá có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh, cạnh tranh và phát triển của doanh nghiệp trên thị trường. Do đó, rất nhiều doanh nghiệp hiện nay đã bỏ không ít những công sức để xây dựng những nhãn hiệu riêng cho mình và đưa nhãn hiệu của mình trở thành nhãn hiệu nổi tiếng.
Theo pháp luật Việt Nam, một nhãn hiệu được coi là nhãn hiệu nổi tiếng thì nhãn hiệu đó phải được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Với quy định này, pháp luật đã đưa ra được phạm vi nổi tiếng của nhãn hiệu phải trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Như vậy, nếu một nhãn hiệu nổi tiếng trên phạm vi toàn thế giới mà không được người tiêu dùng Việt Nam biết đến trên toàn lãnh thổ Việt Nam thì nhãn hiệu đó không được coi là nhãn hiệu nổi tiếng theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Ngoài ra, để xác định xem một nhãn hiệu có được xem là nhãn hiệu nổi tiếng hay không thì phải dựa vào các tiêu chí để đánh giá như tiêu chí về số lượng người tiêu dùng liên quan đã biết đến nhãn hiệu thông qua việc mua bán, sử dụng hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc thông qua quảng cáo; tiêu chí về thời gian sử dụng liên tục nhãn hiệu; tiêu chí về uy tín rộng rãi của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu...vv
Căn cứ pháp lý: Khoản 20 Điều 4, Điều 75 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung 2009.
Khoản 20 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ quy định: "Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam".
Điều 75. Tiêu chí đánh giá nhãn hiệu nổi tiếng
Các tiêu chí sau đây được xem xét khi đánh giá một nhãn hiệu là nổi tiếng:
1. Số lượng người tiêu dùng liên quan đã biết đến nhãn hiệu thông qua việc mua bán, sử dụng hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc thông qua quảng cáo;
2. Phạm vi lãnh thổ mà hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu đã được lưu hành;
3. Doanh số từ việc bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc số lượng hàng hoá đã được bán ra, lượng dịch vụ đã được cung cấp;
4. Thời gian sử dụng liên tục nhãn hiệu;
5. Uy tín rộng rãi của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu;
6. Số lượng quốc gia bảo hộ nhãn hiệu;
7. Số lượng quốc gia công nhận nhãn hiệu là nổi tiếng;
8. Giá chuyển nhượng, giá chuyển giao quyền sử dụng, giá trị góp vốn đầu tư của nhãn hiệu.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhãn hiệu nổi tiếng là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhãn hiệu và vấn đề bảo hộ nhãn hiệu luôn là vấn đề nóng được đặt ra trong thời gian qua bởi việc xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu đặc biệt là những nhãn hiệu nổi tiếng.\nNhãn hiệu hàng hóa được xem là tài sản trí tuệ quý giá có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh, cạnh tranh và phát triển của doanh nghiệp trên thị trường. Do đó, rất nhiều doanh nghiệp hiện nay đã bỏ không ít những công sức để xây dựng những nhãn hiệu riêng cho mình và đưa nhãn hiệu của mình trở thành nhãn hiệu nổi tiếng.\nTheo pháp luật Việt Nam, một nhãn hiệu được coi là nhãn hiệu nổi tiếng thì nhãn hiệu đó phải được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Với quy định này, pháp luật đã đưa ra được phạm vi nổi tiếng của nhãn hiệu phải trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Như vậy, nếu một nhãn hiệu nổi tiếng trên phạm vi toàn thế giới mà không được người tiêu dùng Việt Nam biết đến trên toàn lãnh thổ Việt Nam thì nhãn hiệu đó không được coi là nhãn hiệu nổi tiếng theo quy định của pháp luật Việt Nam.\nNgoài ra, để xác định xem một nhãn hiệu có được xem là nhãn hiệu nổi tiếng hay không thì phải dựa vào các tiêu chí để đánh giá như tiêu chí về số lượng người tiêu dùng liên quan đã biết đến nhãn hiệu thông qua việc mua bán, sử dụng hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc thông qua quảng cáo; tiêu chí về thời gian sử dụng liên tục nhãn hiệu; tiêu chí về uy tín rộng rãi của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu...vv\nCăn cứ pháp lý: Khoản 20 Điều 4, Điều 75 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung 2009.\nKhoản 20 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ quy định: \"Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam\".\nĐiều 75. Tiêu chí đánh giá nhãn hiệu nổi tiếng\nCác tiêu chí sau đây được xem xét khi đánh giá một nhãn hiệu là nổi tiếng:\n1. Số lượng người tiêu dùng liên quan đã biết đến nhãn hiệu thông qua việc mua bán, sử dụng hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc thông qua quảng cáo;\n2. Phạm vi lãnh thổ mà hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu đã được lưu hành;\n3. Doanh số từ việc bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc số lượng hàng hoá đã được bán ra, lượng dịch vụ đã được cung cấp;\n4. Thời gian sử dụng liên tục nhãn hiệu;\n5. Uy tín rộng rãi của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu;\n6. Số lượng quốc gia bảo hộ nhãn hiệu;\n7. Số lượng quốc gia công nhận nhãn hiệu là nổi tiếng;\n8. Giá chuyển nhượng, giá chuyển giao quyền sử dụng, giá trị góp vốn đầu tư của nhãn hiệu.",
"role": "assistant"
}
] |
Nguồn tài chính của đơn vị tự chủ tài chính từ nguồn nào?
|
Xin chào ban biên tập, anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì nguồn tự chủ tài chính của đơn vị tự chủ tài chính từ nguồn nào? Xin giải đáp giúp tôi.
|
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định 16/2015/NĐ-CP thì Nguồn tài chính của đơn vị như sau:
- Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công, bao gồm cả nguồn ngân sách nhà nước đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá tính đủ chi phí;
- Nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí được để lại chi theo quy định (phần được để lại chi thường xuyên và chi mua sắm, sửa chữa lớn trang thiết bị, tài sản phục vụ công tác thu phí);
- Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có);
- Nguồn ngân sách nhà nước cấp cho các nhiệm vụ không thường xuyên (nếu có), gồm: Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đơn vị không phải là tổ chức khoa học công nghệ); kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình, dự án, đề án khác; kinh phí đối ứng thực hiện các dự án theo quyết định của cấp có thẩm quyền; vốn đầu tư phát triển; kinh phí mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cơ quan có thẩm quyền giao;
- Nguồn vốn vay, viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nguồn tài chính của đơn vị tự chủ tài chính.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nguồn tài chính của đơn vị tự chủ tài chính từ nguồn nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định 16/2015/NĐ-CP thì Nguồn tài chính của đơn vị như sau:\n- Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công, bao gồm cả nguồn ngân sách nhà nước đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá tính đủ chi phí;\n- Nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí được để lại chi theo quy định (phần được để lại chi thường xuyên và chi mua sắm, sửa chữa lớn trang thiết bị, tài sản phục vụ công tác thu phí);\n- Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có);\n- Nguồn ngân sách nhà nước cấp cho các nhiệm vụ không thường xuyên (nếu có), gồm: Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đơn vị không phải là tổ chức khoa học công nghệ); kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình, dự án, đề án khác; kinh phí đối ứng thực hiện các dự án theo quyết định của cấp có thẩm quyền; vốn đầu tư phát triển; kinh phí mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cơ quan có thẩm quyền giao;\n- Nguồn vốn vay, viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nguồn tài chính của đơn vị tự chủ tài chính.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Không viết bằng chữ tiếng Việt mà chỉ viết bằng chữ tiếng nước ngoài trên biển hiệu thì bị xử phạt thế nào?
|
Không viết bằng chữ tiếng Việt mà chỉ viết bằng chữ tiếng nước ngoài trên biển hiệu thì bị xử phạt thế nào? Nhờ tư vấn.
|
Căn cứ Điểm b Khoản 2 Điều 48 Nghị định 38/2021/NĐ-CP, vi phạm quy định về biển hiệu, theo đó:
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không viết bằng chữ tiếng Việt mà chỉ viết bằng chữ tiếng nước ngoài trên biển hiệu.
Như vậy hành vi không viết bằng chữ tiếng Việt mà chỉ viết bằng chữ tiếng nước ngoài trên biển hiệu sẽ bị tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.
Lưu ý, mức phạt này áp dụng đối với cá nhân vi phạm, trường hợp tổ chức vi phạm mức phạt sẽ gấp đôi (Khoản 2, 3 Điều 5 Nghị định này).
Đồng thời buộc tháo dỡ biển hiệu vi phạm.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Không viết bằng chữ tiếng Việt mà chỉ viết bằng chữ tiếng nước ngoài trên biển hiệu thì bị xử phạt thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điểm b Khoản 2 Điều 48 Nghị định 38/2021/NĐ-CP, vi phạm quy định về biển hiệu, theo đó:\nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không viết bằng chữ tiếng Việt mà chỉ viết bằng chữ tiếng nước ngoài trên biển hiệu.\nNhư vậy hành vi không viết bằng chữ tiếng Việt mà chỉ viết bằng chữ tiếng nước ngoài trên biển hiệu sẽ bị tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.\nLưu ý, mức phạt này áp dụng đối với cá nhân vi phạm, trường hợp tổ chức vi phạm mức phạt sẽ gấp đôi (Khoản 2, 3 Điều 5 Nghị định này).\nĐồng thời buộc tháo dỡ biển hiệu vi phạm.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục thành lập công đoàn năm 2019
|
Chào Ban biên tập, tôi đang làm việc tại Công ty sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ tại tỉnh Bình Dương. Hiện tại doanh nghiệp tôi chưa có tổ chức công đoàn, tôi đã đề nghị với giám đốc về việc thành lập công đoàn tại công ty. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì thủ tục thành lập công đoàn được quy định như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
|
Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 98/2014/NĐ-CP về điều kiện thành lập công đoàn thì:
Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế; các hợp tác xã có sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động; cơ quan xã, phường, thị trấn; các cơ quan nhà nước; các đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có hạch toán độc lập; các chi nhánh, văn phòng đại diện của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài có sử dụng lao động là người Việt Nam được thành lập công đoàn cơ sở khi có đủ hai điều kiện:
- Có tư cách pháp nhân.
- Có ít nhất 5 đoàn viên công đoàn hoặc 5 người lao động có đơn tự nguyện gia nhập Công đoàn Việt Nam.
Quy trình thành lập Công đoàn cơ sở như sau:
Bước 1: Thành lập Ban vận động thành lập Công đoàn cơ sở (sau đây gọi tắt là Ban vận động):
- Điều kiện thành lập Ban vận động: Khi có từ ba người lao động trở lên đang làm việc tại cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có đơn tự nguyện gia nhập Công đoàn Việt Nam.
- Người lao động (có đơn tự nguyện gia nhập Công đoàn Việt Nam) tự tập hợp, thống nhất bầu Trưởng ban vận động.
- Ban vận động có trách nhiệm: tổ chức vận động thành lập Công đoàn cơ sở; vận động người lao động tự nguyện gia nhập Công đoàn Việt Nam; đề nghị công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở hướng dẫn việc tổ chức hội nghị thành lập Công đoàn cơ sở.
Bước 2: Tổ chức hội nghị thành lập Công đoàn cơ sở:
- Nội dung hội nghị gồm:
- Báo cáo quá trình vận động người lao động gia nhập công đoàn và tổ chức thành lập Công đoàn cơ sở;
- Báo cáo danh sách người lao động có đơn tự nguyện gia nhập công đoàn (hoặc danh sách những người đã là đoàn viên công đoàn hiện đang công tác tại cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp);
- Tuyên bố thành lập Công đoàn cơ sở;
- Bầu Ban chấp hành Công đoàn cơ sở;
- Thông qua chương trình hoạt động của Công đoàn cơ sở.
- Đối với việc bầu cử Ban chấp hành tại hội nghị thành lập Công đoàn cơ sở thực hiện theo nguyên tắc bỏ phiếu kín, người trúng cử phải có số phiếu tán thành quá 1/2 so với số phiếu thu về. Phiếu bầu cử phải có chữ ký của trưởng ban vận động ở góc trái, phía trên phiếu bầu.
Bước 3: Ra quyết định công nhận Công đoàn cơ sở
- Hồ sơ đề nghị công nhận đoàn viên, Công đoàn cơ sở, Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở:
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi kết thúc hội nghị thành lập Công đoàn cơ sở, Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở sở gửi hồ sơ, đề nghị Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở quyết định công nhận đoàn viên - Công đoàn cơ sở - Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở, hồ sơ gồm:
+ Văn bản đề nghị công nhận đoàn viên, Công đoàn cơ sở, Ban chấp hành Công đoàn cơ sở;
+ Danh sách đoàn viên, kèm theo đơn gia nhập Công đoàn Việt Nam của người lao động;
+ Biên bản hội nghị thành lập Công đoàn cơ sở;
+ Biên bản kiểm phiếu bầu Ban chấp hành Công đoàn cơ sở.
- Công đoàn cấp trên trực tiếp ra quyết định công nhận Công đoàn cơ sở:
Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị của Ban chấp hành Công đoàn cơ sở, Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở có trách nhiệm thẩm định tính hợp pháp của quá trình thành lập Công đoàn cơ sở.
+ Trường hợp đủ điều kiện thì ra các quyết định: công nhận đoàn viên, công nhận Công đoàn cơ sở, công nhận Ban chấp hành.
+ Trường hợp không đủ điều kiện công nhận thì thông báo bằng văn bản tới Ban vận động thành lập Công đoàn cơ sở.
Hồ sơ đề nghị công nhận đoàn viên, Công đoàn cơ sở, Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở:
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi kết thúc hội nghị thành lập Công đoàn cơ sở, Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở sở gửi hồ sơ, đề nghị công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở quyết định công nhận đoàn viên, Công đoàn cơ sở, Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở, hồ sơ gồm:
+ Văn bản đề nghị công nhận đoàn viên, Công đoàn cơ sở, Ban chấp hành Công đoàn cơ sở;
+ Danh sách đoàn viên, kèm theo đơn gia nhập Công đoàn Việt Nam của người lao động;
+ Biên bản hội nghị thành lập Công đoàn cơ sở;
+ Biên bản kiểm phiếu bầu Ban chấp hành Công đoàn cơ sở.
Trên đây là quy định về thủ tục thành lập công đoàn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục thành lập công đoàn năm 2019",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 98/2014/NĐ-CP về điều kiện thành lập công đoàn thì:\nCác doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế; các hợp tác xã có sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động; cơ quan xã, phường, thị trấn; các cơ quan nhà nước; các đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có hạch toán độc lập; các chi nhánh, văn phòng đại diện của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài có sử dụng lao động là người Việt Nam được thành lập công đoàn cơ sở khi có đủ hai điều kiện:\n- Có tư cách pháp nhân.\n- Có ít nhất 5 đoàn viên công đoàn hoặc 5 người lao động có đơn tự nguyện gia nhập Công đoàn Việt Nam.\nQuy trình thành lập Công đoàn cơ sở như sau:\nBước 1: Thành lập Ban vận động thành lập Công đoàn cơ sở (sau đây gọi tắt là Ban vận động):\n- Điều kiện thành lập Ban vận động: Khi có từ ba người lao động trở lên đang làm việc tại cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có đơn tự nguyện gia nhập Công đoàn Việt Nam.\n- Người lao động (có đơn tự nguyện gia nhập Công đoàn Việt Nam) tự tập hợp, thống nhất bầu Trưởng ban vận động.\n- Ban vận động có trách nhiệm: tổ chức vận động thành lập Công đoàn cơ sở; vận động người lao động tự nguyện gia nhập Công đoàn Việt Nam; đề nghị công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở hướng dẫn việc tổ chức hội nghị thành lập Công đoàn cơ sở.\nBước 2: Tổ chức hội nghị thành lập Công đoàn cơ sở:\n- Nội dung hội nghị gồm:\n- Báo cáo quá trình vận động người lao động gia nhập công đoàn và tổ chức thành lập Công đoàn cơ sở;\n- Báo cáo danh sách người lao động có đơn tự nguyện gia nhập công đoàn (hoặc danh sách những người đã là đoàn viên công đoàn hiện đang công tác tại cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp);\n- Tuyên bố thành lập Công đoàn cơ sở;\n- Bầu Ban chấp hành Công đoàn cơ sở;\n- Thông qua chương trình hoạt động của Công đoàn cơ sở.\n- Đối với việc bầu cử Ban chấp hành tại hội nghị thành lập Công đoàn cơ sở thực hiện theo nguyên tắc bỏ phiếu kín, người trúng cử phải có số phiếu tán thành quá 1/2 so với số phiếu thu về. Phiếu bầu cử phải có chữ ký của trưởng ban vận động ở góc trái, phía trên phiếu bầu.\nBước 3: Ra quyết định công nhận Công đoàn cơ sở\n- Hồ sơ đề nghị công nhận đoàn viên, Công đoàn cơ sở, Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở:\nTrong thời hạn 15 ngày, kể từ khi kết thúc hội nghị thành lập Công đoàn cơ sở, Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở sở gửi hồ sơ, đề nghị Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở quyết định công nhận đoàn viên - Công đoàn cơ sở - Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở, hồ sơ gồm:\n+ Văn bản đề nghị công nhận đoàn viên, Công đoàn cơ sở, Ban chấp hành Công đoàn cơ sở;\n+ Danh sách đoàn viên, kèm theo đơn gia nhập Công đoàn Việt Nam của người lao động;\n+ Biên bản hội nghị thành lập Công đoàn cơ sở;\n+ Biên bản kiểm phiếu bầu Ban chấp hành Công đoàn cơ sở.\n- Công đoàn cấp trên trực tiếp ra quyết định công nhận Công đoàn cơ sở:\nTrong thời hạn 15 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị của Ban chấp hành Công đoàn cơ sở, Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở có trách nhiệm thẩm định tính hợp pháp của quá trình thành lập Công đoàn cơ sở.\n+ Trường hợp đủ điều kiện thì ra các quyết định: công nhận đoàn viên, công nhận Công đoàn cơ sở, công nhận Ban chấp hành.\n+ Trường hợp không đủ điều kiện công nhận thì thông báo bằng văn bản tới Ban vận động thành lập Công đoàn cơ sở.\nHồ sơ đề nghị công nhận đoàn viên, Công đoàn cơ sở, Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở:\nTrong thời hạn 15 ngày, kể từ khi kết thúc hội nghị thành lập Công đoàn cơ sở, Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở sở gửi hồ sơ, đề nghị công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở quyết định công nhận đoàn viên, Công đoàn cơ sở, Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở, hồ sơ gồm:\n+ Văn bản đề nghị công nhận đoàn viên, Công đoàn cơ sở, Ban chấp hành Công đoàn cơ sở;\n+ Danh sách đoàn viên, kèm theo đơn gia nhập Công đoàn Việt Nam của người lao động;\n+ Biên bản hội nghị thành lập Công đoàn cơ sở;\n+ Biên bản kiểm phiếu bầu Ban chấp hành Công đoàn cơ sở.\nTrên đây là quy định về thủ tục thành lập công đoàn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giảng viên làm Bí thư đoàn có được dùng thời gian giảng dạy làm công tác Đoàn hay không?
|
Giảng viên làm Bí thư đoàn có được dùng thời gian giảng dạy làm công tác Đoàn không? Bí thư Đoàn trường Đại học hoạt động công tác được hưởng phụ cấp như thế nào? Tôi đang là giảng viên dự định ứng cử làm Bí thư đoàn trường Đại học nơi tôi dạy, nhưng tôi thấy hoạt động công tác đoàn khá tốn thời gian thì có được dùng giờ dạy của mình để làm công tác đoàn không? Nếu được ứng ứng cử thì hưởng phụ cấp cho công việc như thế nào?
|
Giảng viên làm Bí thư đoàn có được dùng thời gian giảng dạy làm công tác Đoàn không?
Căn cứ Điểm c Khoản 2 Điều 10 Thông tư 07/2017/TT-BLĐTBXH quy định về chế độ giảm định mức giờ giảng như sau:
Nhà giáo là cán bộ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên Việt Nam, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam cấp trường được hưởng chế độ giảm định mức giờ giảng theo quy định tại Quyết định số 13/2013/QĐ-TTg ngày 06/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên Việt Nam, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam trong các cơ sở giáo dục và cơ sở dạy nghề;
Tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Quyết định 13/2013/QĐ-TTg quy định như sau:
Đối với các đại học:
- Bí thư Đoàn, Bí thư Ban cán sự Đoàn là giảng viên được dành 70% thời gian theo định mức giờ chuẩn giảng dạy để làm công tác Đoàn, Hội. Những người không phải là giảng viên mà kiêm nhiệm Bí thư Đoàn, Bí thư Ban cán sự Đoàn được dành 70% thời gian làm việc để làm công tác Đoàn, Hội;
- Phó Bí thư Đoàn, Phó Bí thư Ban cán sự Đoàn, Chủ tịch Hội Sinh viên là giảng viên được dành 60% thời gian theo định mức giờ chuẩn giảng dạy để làm công tác Đoàn, Hội. Phó Bí thư Đoàn, Phó Bí thư Ban cán sự Đoàn không phải là giảng viên được dành 60% thời gian làm việc để làm công tác Đoàn, Hội;
- Phó Chủ tịch Hội Sinh viên là giảng viên được dành 50% thời gian theo định mức giờ chuẩn giảng dạy để làm công tác Đoàn, Hội. Những người không phải là giảng viên mà kiêm nhiệm Phó Chủ tịch Hội Sinh viên được dành 50% thời gian làm việc để làm công tác Đoàn, Hội.
Theo đó, giảng viên làm Bí thư đoàn trường Đại học được dùng 70% thời gian theo định mức giờ chuẩn giảng dạy của mình để hoạt động công tác Đoàn.
Bí thư Đoàn trường Đại học hoạt động công tác được hưởng phụ cấp như thế nào?
Theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Quyết định 13/2013/QĐ-TTg về phụ cấp như sau:
Đối với các đại học:
- Bí thư Đoàn, Bí thư Ban cán sự Đoàn được hưởng phụ cấp như cấp Trưởng Ban thuộc đại học;
- Phó Bí thư Đoàn, Phó Bí thư Ban cán sự Đoàn, Chủ tịch Hội Sinh viên được hưởng phụ cấp như cấp Phó Trưởng Ban thuộc đại học;
Phó Chủ tịch Hội Sinh viên được hưởng phụ cấp như cấp Phó Trưởng phòng.
Ngoài ra Thông tư 33/2005/TT-BGDĐT, hệ số phụ cấp của Trưởng Ban đại học là 0,5.
Theo đó, Bí thư Đoàn trường Đại học sẽ được hưởng phụ cấp như cấp Trưởng Ban thuộc đại học như trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giảng viên làm Bí thư đoàn có được dùng thời gian giảng dạy làm công tác Đoàn hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Giảng viên làm Bí thư đoàn có được dùng thời gian giảng dạy làm công tác Đoàn không?\nCăn cứ Điểm c Khoản 2 Điều 10 Thông tư 07/2017/TT-BLĐTBXH quy định về chế độ giảm định mức giờ giảng như sau:\nNhà giáo là cán bộ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên Việt Nam, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam cấp trường được hưởng chế độ giảm định mức giờ giảng theo quy định tại Quyết định số 13/2013/QĐ-TTg ngày 06/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên Việt Nam, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam trong các cơ sở giáo dục và cơ sở dạy nghề;\nTại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Quyết định 13/2013/QĐ-TTg quy định như sau:\nĐối với các đại học:\n- Bí thư Đoàn, Bí thư Ban cán sự Đoàn là giảng viên được dành 70% thời gian theo định mức giờ chuẩn giảng dạy để làm công tác Đoàn, Hội. Những người không phải là giảng viên mà kiêm nhiệm Bí thư Đoàn, Bí thư Ban cán sự Đoàn được dành 70% thời gian làm việc để làm công tác Đoàn, Hội;\n- Phó Bí thư Đoàn, Phó Bí thư Ban cán sự Đoàn, Chủ tịch Hội Sinh viên là giảng viên được dành 60% thời gian theo định mức giờ chuẩn giảng dạy để làm công tác Đoàn, Hội. Phó Bí thư Đoàn, Phó Bí thư Ban cán sự Đoàn không phải là giảng viên được dành 60% thời gian làm việc để làm công tác Đoàn, Hội;\n- Phó Chủ tịch Hội Sinh viên là giảng viên được dành 50% thời gian theo định mức giờ chuẩn giảng dạy để làm công tác Đoàn, Hội. Những người không phải là giảng viên mà kiêm nhiệm Phó Chủ tịch Hội Sinh viên được dành 50% thời gian làm việc để làm công tác Đoàn, Hội.\nTheo đó, giảng viên làm Bí thư đoàn trường Đại học được dùng 70% thời gian theo định mức giờ chuẩn giảng dạy của mình để hoạt động công tác Đoàn.\nBí thư Đoàn trường Đại học hoạt động công tác được hưởng phụ cấp như thế nào?\nTheo quy định tại Điểm a Khoản 2 Quyết định 13/2013/QĐ-TTg về phụ cấp như sau:\nĐối với các đại học:\n- Bí thư Đoàn, Bí thư Ban cán sự Đoàn được hưởng phụ cấp như cấp Trưởng Ban thuộc đại học;\n- Phó Bí thư Đoàn, Phó Bí thư Ban cán sự Đoàn, Chủ tịch Hội Sinh viên được hưởng phụ cấp như cấp Phó Trưởng Ban thuộc đại học;\nPhó Chủ tịch Hội Sinh viên được hưởng phụ cấp như cấp Phó Trưởng phòng.\nNgoài ra Thông tư 33/2005/TT-BGDĐT, hệ số phụ cấp của Trưởng Ban đại học là 0,5.\nTheo đó, Bí thư Đoàn trường Đại học sẽ được hưởng phụ cấp như cấp Trưởng Ban thuộc đại học như trên. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt đối với hành vi đua xe trái phép 2019
|
Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban tư vấn giải đáp giúp. Cụ thể cho tôi hỏi mức phạt đối với hành vi đua xe trái phép là bao nhiêu? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn!
Minh Hân - han****@gmail.com
|
Căn cứ pháp lý: Điều 34 Nghị định 46/2016/NĐ-CP
Phương tiện
Mức phạt
Xử phạt bổ sung
Đua xe đạp, đua xe đạp máy, đua xe xích lô, đua xe súc vật kéo, cưỡi súc vật chạy đua trái phép
1.000.000 - 2.000.000 đồng
Bị tịch thu phương tiện (trừ súc vật kéo, cưỡi)
Đua xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện trái phép
7.000.000 - 8.000.000 đồng
Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng và tịch thu phương tiện
Đua xe ô tô trái phép
8.000.000 - 10.000.000 đồng
Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng và tịch thu phương tiện
Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt đối với hành vi đua xe trái phép 2019",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ pháp lý: Điều 34 Nghị định 46/2016/NĐ-CP\n \n\n\n\nPhương tiện\nMức phạt \nXử phạt bổ sung\n\n\nĐua xe đạp, đua xe đạp máy, đua xe xích lô, đua xe súc vật kéo, cưỡi súc vật chạy đua trái phép\n1.000.000 - 2.000.000 đồng\nBị tịch thu phương tiện (trừ súc vật kéo, cưỡi)\n\n\nĐua xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện trái phép\n7.000.000 - 8.000.000 đồng\nBị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng và tịch thu phương tiện\n\n\nĐua xe ô tô trái phép\n8.000.000 - 10.000.000 đồng\nBị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng và tịch thu phương tiện\n\n\n\n \nMong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
|
Chào các anh chị, tôi đang tìm hiểu các quy định về trách nhiệm bồi thường của nhà nước. Khi nhà nước tiến hành bồi thường thì dựa trên những căn cứ nào để xác định trách nhiệm bồi thường? Việc Nhà nước bồi thường được dựa trên những hành vi cụ thể nào của người thi hành công vụ? Mong anh chị giải đáp giúp tôi, cảm ơn anh chị rất nhiều.
|
Theo quy định tại Điều 7 Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 thì:
Nhà nước có trách nhiệm bồi thường khi có đủ các căn cứ sau đây:
- Có một trong các căn cứ xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây thiệt hại và yêu cầu bồi thường tương ứng quy định tại khoản 2 Điều này;
- Có thiệt hại thực tế của người bị thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước theo quy định của Luật này;
-Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại thực tế và hành vi gây thiệt hại.
Căn cứ xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây thiệt hại và yêu cầu bồi thường tương ứng bao gồm:
- Có văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường theo quy định của Luật này và có yêu cầu cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại hoặc Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự giải quyết yêu cầu bồi thường;
- Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính đã xác định có hành vi trái pháp luật của người bị kiện là người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và có yêu cầu bồi thường trước hoặc tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại;
- Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự đã xác định có hành vi trái pháp luật của bị cáo là người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án hình sự, thi hành án dân sự và có yêu cầu bồi thường trong quá trình giải quyết vụ án hình sự.Trên đây là nội dung tư vấn về quyền và thời hiệu yêu cầu Nhà nước bồi thường.
Trên đây là nội dung tư vấn về căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 7 Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 thì:\nNhà nước có trách nhiệm bồi thường khi có đủ các căn cứ sau đây:\n- Có một trong các căn cứ xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây thiệt hại và yêu cầu bồi thường tương ứng quy định tại khoản 2 Điều này;\n- Có thiệt hại thực tế của người bị thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước theo quy định của Luật này;\n-Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại thực tế và hành vi gây thiệt hại.\nCăn cứ xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây thiệt hại và yêu cầu bồi thường tương ứng bao gồm:\n- Có văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường theo quy định của Luật này và có yêu cầu cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại hoặc Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự giải quyết yêu cầu bồi thường;\n- Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính đã xác định có hành vi trái pháp luật của người bị kiện là người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và có yêu cầu bồi thường trước hoặc tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại;\n- Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự đã xác định có hành vi trái pháp luật của bị cáo là người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án hình sự, thi hành án dân sự và có yêu cầu bồi thường trong quá trình giải quyết vụ án hình sự.Trên đây là nội dung tư vấn về quyền và thời hiệu yêu cầu Nhà nước bồi thường.\nTrên đây là nội dung tư vấn về căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chi phí làm thẻ tạm trú, thị thực cho người lao động nước ngoài có tính thuế TNCN không?
|
Cho tôi hỏi: Chi phí làm thẻ tạm trú, thị thực cho người lao động nước ngoài có tính thuế TNCN không? Câu hỏi của anh Minh Khoa - Tp. Cần Thơ
|
Chi phí làm thẻ tạm trú, thị thực cho người lao động nước ngoài có tính thuế TNCN không?Tại khoản 4 Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định về người nộp thuế như sau:Người nộp thuế...4. Người nộp thuế theo hướng dẫn tại các khoản 1 và 2, Điều này bao gồm:a) Cá nhân có quốc tịch Việt Nam kể cả cá nhân được cử đi công tác, lao động, học tập ở nước ngoài có thu nhập chịu thuế.b) Cá nhân là người không mang quốc tịch Việt Nam nhưng có thu nhập chịu thuế, bao gồm: người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam nhưng có thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.Tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định về các khoản thu nhập chịu thuế như sau:Các khoản thu nhập chịu thuếTheo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:...2. Thu nhập từ tiền lương, tiền côngThu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:...đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:đ.7) Các khoản lợi ích khác.Các khoản lợi ích khác mà người sử dụng lao động chi cho người lao động như: chi trong các ngày nghỉ, lễ; thuê các dịch vụ tư vấn, thuê khai thuế cho đích danh một hoặc một nhóm cá nhân; chi cho người giúp việc gia đình như lái xe, người nấu ăn, người làm các công việc khác trong gia đình theo hợp đồng......Như vậy, nếu người sử dụng lao động chi trả thay cho người lao động nước ngoài khoản chi phí làm và gia hạn thẻ tạm trú, thị thực thì đây là khoản lợi ích ngoài tiền lương, tiền công mà người nộp thuế được hưởng. Do đó trong trường hợp này sẽ tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.Mặt khác, nếu người sử dụng lao động chi trả chi phí làm và gia hạn thẻ tạm trú, thị thực cho người lao động nước ngoài để đủ điều kiện vào làm việc tại Việt Nam thì khoản chi phí này được xác định là trách nhiệm của người sử dụng lao động và sẽ không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.Chi phí làm thẻ tạm trú, thị thực cho người lao động nước ngoài có tính thuế TNCN không? (Hình từ Internet)Kỳ tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú được quy định như thế nào?Tại Điều 7 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 có quy định về kỳ tính thuế như sau:Kỳ tính thuế1. Kỳ tính thuế đối với cá nhân cư trú được quy định như sau:a) Kỳ tính thuế theo năm áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công;b) Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng;c) Kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán. Trường hợp cá nhân áp dụng kỳ tính thuế theo năm thì phải đăng ký từ đầu năm với cơ quan thuế.2. Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế.Như vậy, kỳ tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú là kỳ tính thuế theo năm.Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là thời điểm nào?Tại Điều 11 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 có quy định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công như sau:Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công1. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số thu nhập quy định tại khoản 2 Điều 3 của Luật này mà đối tượng nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế.2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập.Như vậy, thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chi phí làm thẻ tạm trú, thị thực cho người lao động nước ngoài có tính thuế TNCN không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Chi phí làm thẻ tạm trú, thị thực cho người lao động nước ngoài có tính thuế TNCN không?Tại khoản 4 Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định về người nộp thuế như sau:Người nộp thuế...4. Người nộp thuế theo hướng dẫn tại các khoản 1 và 2, Điều này bao gồm:a) Cá nhân có quốc tịch Việt Nam kể cả cá nhân được cử đi công tác, lao động, học tập ở nước ngoài có thu nhập chịu thuế.b) Cá nhân là người không mang quốc tịch Việt Nam nhưng có thu nhập chịu thuế, bao gồm: người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam nhưng có thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.Tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định về các khoản thu nhập chịu thuế như sau:Các khoản thu nhập chịu thuếTheo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:...2. Thu nhập từ tiền lương, tiền côngThu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:...đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:đ.7) Các khoản lợi ích khác.Các khoản lợi ích khác mà người sử dụng lao động chi cho người lao động như: chi trong các ngày nghỉ, lễ; thuê các dịch vụ tư vấn, thuê khai thuế cho đích danh một hoặc một nhóm cá nhân; chi cho người giúp việc gia đình như lái xe, người nấu ăn, người làm các công việc khác trong gia đình theo hợp đồng......Như vậy, nếu người sử dụng lao động chi trả thay cho người lao động nước ngoài khoản chi phí làm và gia hạn thẻ tạm trú, thị thực thì đây là khoản lợi ích ngoài tiền lương, tiền công mà người nộp thuế được hưởng. Do đó trong trường hợp này sẽ tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.Mặt khác, nếu người sử dụng lao động chi trả chi phí làm và gia hạn thẻ tạm trú, thị thực cho người lao động nước ngoài để đủ điều kiện vào làm việc tại Việt Nam thì khoản chi phí này được xác định là trách nhiệm của người sử dụng lao động và sẽ không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.Chi phí làm thẻ tạm trú, thị thực cho người lao động nước ngoài có tính thuế TNCN không? (Hình từ Internet)Kỳ tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú được quy định như thế nào?Tại Điều 7 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 có quy định về kỳ tính thuế như sau:Kỳ tính thuế1. Kỳ tính thuế đối với cá nhân cư trú được quy định như sau:a) Kỳ tính thuế theo năm áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công;b) Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng;c) Kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán. Trường hợp cá nhân áp dụng kỳ tính thuế theo năm thì phải đăng ký từ đầu năm với cơ quan thuế.2. Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế.Như vậy, kỳ tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú là kỳ tính thuế theo năm.Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là thời điểm nào?Tại Điều 11 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 có quy định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công như sau:Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công1. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số thu nhập quy định tại khoản 2 Điều 3 của Luật này mà đối tượng nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế.2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập.Như vậy, thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Làm việc tại bệnh viện tư có được nhận phụ cấp ưu đãi ngành y không?
|
Liên quan đến phụ cấp ưu đãi ngành y. Cho hỏi, trường hợp người làm việc tại bệnh viện tư nhân thì có được nhận phụ cấp ưu đãi ngành y không ạ?
|
Tại Điều 1 Nghị định 56/2011/NĐ-CP quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công, viên chức công tác tại cơ sở y tế công lập, có quy định:
1. Nghị định này quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức, viên chức, cán bộ y tế xã, phường, thị trấn (đang làm việc theo chế độ hợp đồng theo Quyết định số 58/TTg ngày 03 tháng 02 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ quy định một số vấn đề về tổ chức và chế độ chính sách đối với y tế cơ sở) trực tiếp làm chuyên môn y tế; công chức, viên chức làm công tác quản lý, phục vụ không trực tiếp làm chuyên môn y tế tại các chuyên khoa HIV/AIDS, phong, lao, tâm thần, giải phẫu bệnh lý, pháp y (sau đây gọi chung là công chức, viên chức) trong các cơ sở sự nghiệp y tế công lập.
2. Nghị định này không áp dụng đối với cán bộ, viên chức chuyên môn y tế thuộc lực lượng vũ trang=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì trường hợp làm việc tại bệnh viện tư nhân thì không thuộc đối tượng được hưởng chế độ ưu đãi ngành y.Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Làm việc tại bệnh viện tư có được nhận phụ cấp ưu đãi ngành y không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 1 Nghị định 56/2011/NĐ-CP quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công, viên chức công tác tại cơ sở y tế công lập, có quy định:\n1. Nghị định này quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức, viên chức, cán bộ y tế xã, phường, thị trấn (đang làm việc theo chế độ hợp đồng theo Quyết định số 58/TTg ngày 03 tháng 02 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ quy định một số vấn đề về tổ chức và chế độ chính sách đối với y tế cơ sở) trực tiếp làm chuyên môn y tế; công chức, viên chức làm công tác quản lý, phục vụ không trực tiếp làm chuyên môn y tế tại các chuyên khoa HIV/AIDS, phong, lao, tâm thần, giải phẫu bệnh lý, pháp y (sau đây gọi chung là công chức, viên chức) trong các cơ sở sự nghiệp y tế công lập.\n2. Nghị định này không áp dụng đối với cán bộ, viên chức chuyên môn y tế thuộc lực lượng vũ trang=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì trường hợp làm việc tại bệnh viện tư nhân thì không thuộc đối tượng được hưởng chế độ ưu đãi ngành y.Trân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về chế độ truyền phát tin khi ban bố tình trạng khẩn cấp về thiên tai
|
Chào ban biên tập, hiện tôi đang công tác tại Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp xã của tỉnh An Giang. Tôi có thắc mắc cần ban biên tập hỗ trợ như sau: Chế độ thực hiện truyền phát tin khi ban bố tình trạng khẩn cấp về thiên tai được quy định cụ thể như thế nào? Mong ban biên tập hỗ trợ giúp. Xin cảm ơn.
|
Theo quy định tại Điều 31 Quyết định 03/2020/QĐ-TTg có quy định về chế độ truyền phát tin khi ban bố tình trạng khẩn cấp về thiên tai, như sau:
Truyền tin tình trạng khẩn cấp về thiên tai trong trường hợp ban bố tình trạng khẩn cấp thực hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp trong các trường hợp có thảm họa lớn, dịch bệnh nguy hiểm.
Bên cạnh đó, tại Điều 32 Quyết định 03/2020/QĐ-TTg còn quy định về việc truyền phát tin về thiên tai của các tổ chức và cá nhân, cụ thể như sau:
Các tổ chức, cá nhân không quy định tại Điều 28, Điều 29 Quyết định này được khuyến khích truyền phát các bản tin thiên tai chính thức do các cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 26 Quyết định này cung cấp hoặc các bản tin do Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam đã phát.
Ban biên tập phản hồi thông tin.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về chế độ truyền phát tin khi ban bố tình trạng khẩn cấp về thiên tai",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 31 Quyết định 03/2020/QĐ-TTg có quy định về chế độ truyền phát tin khi ban bố tình trạng khẩn cấp về thiên tai, như sau:\nTruyền tin tình trạng khẩn cấp về thiên tai trong trường hợp ban bố tình trạng khẩn cấp thực hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp trong các trường hợp có thảm họa lớn, dịch bệnh nguy hiểm.\nBên cạnh đó, tại Điều 32 Quyết định 03/2020/QĐ-TTg còn quy định về việc truyền phát tin về thiên tai của các tổ chức và cá nhân, cụ thể như sau:\nCác tổ chức, cá nhân không quy định tại Điều 28, Điều 29 Quyết định này được khuyến khích truyền phát các bản tin thiên tai chính thức do các cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 26 Quyết định này cung cấp hoặc các bản tin do Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam đã phát.\nBan biên tập phản hồi thông tin.",
"role": "assistant"
}
] |
Đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện cho hệ thống thông tin vô tuyến điện mặt đất
|
Đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện cho hệ thống thông tin vô tuyến điện mặt đất được quy định như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Hiện tại tôi đang muốn tìm hiểu những quy định của pháp luật về việc đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh, nhưng có một vài vấn đề tôi chưa rõ lắm. Vì vậy, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện cho hệ thống thông tin vô tuyến điện mặt đất được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật.
Quang Khải (khai***@gmail.com)
|
Đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện cho hệ thống thông tin vô tuyến điện mặt đất được quy định tại Điều 43 Luật tần số vô tuyến điện năm 2009 như sau:
1. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:
a) Tổ chức việc phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện với các quốc gia có chung đường biên giới với Việt Nam;
b) Tổ chức việc phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện với các quốc gia theo quy định của Liên minh Viễn thông quốc tế;
c) Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký tần số vô tuyến điện, thực hiện đăng ký với Liên minh Viễn thông quốc tế;
d) Phê duyệt kết quả phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện theo quy định tại Điều 44 của Luật này.
2. Tổ chức sử dụng tần số vô tuyến điện có trách nhiệm:
a) Thực hiện quy định của pháp luật về đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện;
b) Trực tiếp phối hợp tần số vô tuyến điện với tổ chức nước ngoài theo quy định tại Điều 44 của Luật này;
c) Tham gia phối hợp tần số vô tuyến điện với cơ quan quản lý tần số vô tuyến điện của các quốc gia do Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì;
d) Nộp phí đăng ký tần số vô tuyến điện theo quy định của Liên minh Viễn thông quốc tế;
đ) Thực hiện các biện pháp cần thiết để xử lý nhiễu có hại với hệ thống thông tin vô tuyến điện của các quốc gia theo quy định của Liên minh Viễn thông quốc tế.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện cho hệ thống thông tin vô tuyến điện mặt đất. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Luật tần số vô tuyến điện năm 2009.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện cho hệ thống thông tin vô tuyến điện mặt đất",
"role": "user"
},
{
"content": "Đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện cho hệ thống thông tin vô tuyến điện mặt đất được quy định tại Điều 43 Luật tần số vô tuyến điện năm 2009 như sau:\n1. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:\na) Tổ chức việc phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện với các quốc gia có chung đường biên giới với Việt Nam;\nb) Tổ chức việc phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện với các quốc gia theo quy định của Liên minh Viễn thông quốc tế;\nc) Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký tần số vô tuyến điện, thực hiện đăng ký với Liên minh Viễn thông quốc tế;\nd) Phê duyệt kết quả phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện theo quy định tại Điều 44 của Luật này.\n2. Tổ chức sử dụng tần số vô tuyến điện có trách nhiệm:\na) Thực hiện quy định của pháp luật về đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện;\nb) Trực tiếp phối hợp tần số vô tuyến điện với tổ chức nước ngoài theo quy định tại Điều 44 của Luật này;\nc) Tham gia phối hợp tần số vô tuyến điện với cơ quan quản lý tần số vô tuyến điện của các quốc gia do Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì;\nd) Nộp phí đăng ký tần số vô tuyến điện theo quy định của Liên minh Viễn thông quốc tế;\nđ) Thực hiện các biện pháp cần thiết để xử lý nhiễu có hại với hệ thống thông tin vô tuyến điện của các quốc gia theo quy định của Liên minh Viễn thông quốc tế.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện cho hệ thống thông tin vô tuyến điện mặt đất. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Luật tần số vô tuyến điện năm 2009.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện mất bao lâu?
|
Tranh chấp đất đai nào do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện giải quyết và thủ tục mất bao nhiêu ngày? Mong sớm nhận được phản hồi, cảm ơn!
|
Căn cứ: Điều 203 Luật Đất đai 2013 và Điều 1 Nghị định 01/2017/NĐ-CP
Khoản 3 Điều 203 Luật Đất đai 2013 quy định:
Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết;
Theo Điều 1 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định Thời gian thực hiện thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai như sau:
Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là không quá 45 ngày;
Như vậy, theo quy định này thì thời gian giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là không quá 45 ngày.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện mất bao lâu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ: Điều 203 Luật Đất đai 2013 và Điều 1 Nghị định 01/2017/NĐ-CP\nKhoản 3 Điều 203 Luật Đất đai 2013 quy định:\nTrường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:\na) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết;\nTheo Điều 1 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định Thời gian thực hiện thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai như sau:\nGiải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là không quá 45 ngày;\nNhư vậy, theo quy định này thì thời gian giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là không quá 45 ngày.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đối soát số liệu và thanh toán số tiền ủng hộ qua Cổng 1400
|
Xin chào, tôi đang tìm hiểu các quy định về cổng thông tin điện tử nhân đạo. Anh chị cho tôi hỏi đối soát số liệu và thanh toán số tiền ủng hộ qua Cổng 1400 được quy định như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
|
Theo quy định tại Điều 12 Thông tư 09/2015/TT-BTTTT thì đối soát số liệu và thanh toán số tiền ủng hộ qua Cổng 1400 như sau:
1. Việc đối soát số liệu và thanh toán số tiền ủng hộ của đợt vận động ủng hộ qua Cổng 1400 được Tổng công ty VTC và các doanh nghiệp viễn thông tiến hành theo số dịch vụ nhắn tin trên cơ sở số liệu hàng tháng của hệ thống tính cước của doanh nghiệp viễn thông và của Cổng 1400. Trong trường hợp có sai lệch thì lấy theo số liệu hệ thống tính cước của doanh nghiệp viễn thông.
2. Số tiền ủng hộ là tổng số tiền thu được đối với mỗi số dịch vụ nhắn tin của đợt vận động ủng hộ qua Cổng 1400. Số tiền thu được đối với mỗi số dịch vụ nhắn tin được xác định là tích của số tin nhắn ủng hộ nhân với giá trị ủng hộ của mỗi tin nhắn ứng với số dịch vụ nhắn tin.
3. Trường hợp thuê bao viễn thông gửi tin nhắn ủng hộ sai cú pháp tới số dịch vụ nhắn tin của một đợt vận động ủng hộ qua Cổng 1400 đang thực hiện, thì doanh nghiệp viễn thông trừ giá cước dịch vụ nhắn tin, nhưng không trừ giá trị ủng hộ của tin nhắn trong tài khoản của thuê bao viễn thông, đồng thời gửi tin nhắn cho thuê bao viễn thông thông báo việc gửi tin nhắn ủng hộ sai cú pháp.
4. Sau thời gian đóng Cổng 1400 theo Quyết định mở Cổng 1400, nếu doanh nghiệp viễn thông không đóng số dịch vụ nhắn tin qua Cổng 1400 và thuê bao viễn thông vẫn nhắn tin thì doanh nghiệp viễn thông không được trừ tiền trong tài khoản của thuê bao viễn thông và phải có thông báo để thuê bao viễn thông biết việc này.
5. Trong thời gian 30 (ba mươi) ngày kể từ thời điểm kết xuất số liệu tính cước hàng tháng của doanh nghiệp viễn thông, Tổng công ty VTC và các doanh nghiệp viễn thông phải hoàn thành việc đối soát số liệu về số tiền ủng hộ của đợt vận động ủng hộ.
6. Trong thời gian 10 (mười) ngày làm việc sau khi hoàn thành đối soát số liệu về số tiền ủng hộ của đợt vận động ủng hộ, Tổng Công ty VTC phối hợp với các doanh nghiệp viễn thông thực hiện các thủ tục tài chính có liên quan theo quy định của pháp luật và chuyển trực tiếp tiên ủng hộ thu được vào tài khoản do Tổng Công ty VTC thông báo chính thức đến các doanh nghiệp viễn thông.
7. Trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc sau khi nhận được tiền ủng hộ do các doanh nghiệp viễn thông chuyển đến, Tổng Công ty VTC chuyển toàn bộ số tiền ủng hộ nhận được vào tài khoản của cơ quan chủ trì tổ chức đợt vận động ủng hộ qua Cổng 1400.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đối soát số liệu và thanh toán số tiền ủng hộ qua Cổng 1400",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 12 Thông tư 09/2015/TT-BTTTT thì đối soát số liệu và thanh toán số tiền ủng hộ qua Cổng 1400 như sau:\n1. Việc đối soát số liệu và thanh toán số tiền ủng hộ của đợt vận động ủng hộ qua Cổng 1400 được Tổng công ty VTC và các doanh nghiệp viễn thông tiến hành theo số dịch vụ nhắn tin trên cơ sở số liệu hàng tháng của hệ thống tính cước của doanh nghiệp viễn thông và của Cổng 1400. Trong trường hợp có sai lệch thì lấy theo số liệu hệ thống tính cước của doanh nghiệp viễn thông.\n2. Số tiền ủng hộ là tổng số tiền thu được đối với mỗi số dịch vụ nhắn tin của đợt vận động ủng hộ qua Cổng 1400. Số tiền thu được đối với mỗi số dịch vụ nhắn tin được xác định là tích của số tin nhắn ủng hộ nhân với giá trị ủng hộ của mỗi tin nhắn ứng với số dịch vụ nhắn tin.\n3. Trường hợp thuê bao viễn thông gửi tin nhắn ủng hộ sai cú pháp tới số dịch vụ nhắn tin của một đợt vận động ủng hộ qua Cổng 1400 đang thực hiện, thì doanh nghiệp viễn thông trừ giá cước dịch vụ nhắn tin, nhưng không trừ giá trị ủng hộ của tin nhắn trong tài khoản của thuê bao viễn thông, đồng thời gửi tin nhắn cho thuê bao viễn thông thông báo việc gửi tin nhắn ủng hộ sai cú pháp.\n4. Sau thời gian đóng Cổng 1400 theo Quyết định mở Cổng 1400, nếu doanh nghiệp viễn thông không đóng số dịch vụ nhắn tin qua Cổng 1400 và thuê bao viễn thông vẫn nhắn tin thì doanh nghiệp viễn thông không được trừ tiền trong tài khoản của thuê bao viễn thông và phải có thông báo để thuê bao viễn thông biết việc này.\n5. Trong thời gian 30 (ba mươi) ngày kể từ thời điểm kết xuất số liệu tính cước hàng tháng của doanh nghiệp viễn thông, Tổng công ty VTC và các doanh nghiệp viễn thông phải hoàn thành việc đối soát số liệu về số tiền ủng hộ của đợt vận động ủng hộ.\n6. Trong thời gian 10 (mười) ngày làm việc sau khi hoàn thành đối soát số liệu về số tiền ủng hộ của đợt vận động ủng hộ, Tổng Công ty VTC phối hợp với các doanh nghiệp viễn thông thực hiện các thủ tục tài chính có liên quan theo quy định của pháp luật và chuyển trực tiếp tiên ủng hộ thu được vào tài khoản do Tổng Công ty VTC thông báo chính thức đến các doanh nghiệp viễn thông.\n7. Trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc sau khi nhận được tiền ủng hộ do các doanh nghiệp viễn thông chuyển đến, Tổng Công ty VTC chuyển toàn bộ số tiền ủng hộ nhận được vào tài khoản của cơ quan chủ trì tổ chức đợt vận động ủng hộ qua Cổng 1400.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Yêu cầu kỹ thuật đối với màn hình quảng cáo điện tử
|
Yêu cầu kỹ thuật đối với màn hình quảng cáo điện tử bao gồm những yêu cầu nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Đức, tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về việc lắp đặt phương tiện quảng cáo ngoài trời. Nhưng có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là yêu cầu kỹ thuật đối với màn hình quảng cáo điện tử bao gồm những yêu cầu nào?Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Yêu cầu kỹ thuật đối với màn hình quảng cáo điện tử bao gồm những yêu cầu quy định tại Tiểu mục 2.3 Thông tư 19/2013/TT-BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương tiện quảng cáo ngoài trời do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành, cụ thể như sau:
Màn hình điện tử dùng làm công trình quảng cáo đặt trong phạm vi lộ giới đường giao thông không được dùng âm thanh và phải tuân theo các quy định sau:
- Vị trí: từ mép đường (vai đường) đến cạnh gần đường nhất của màn hình, tối thiểu là 5,0 m;
- Diện tích tối đa một mặt màn hình: 100 m2;
- Chiều cao tối thiểu: 10 m tính từ mặt đường đến cạnh dưới của màn hình điện tử;
- Khoảng cách: tùy theo tình hình thực tế của địa phương và vị trí quy hoạch để quy định cụ thể cho phù hợp.
Màn hình điện tử đặt tại các khu vực công cộng phải tuân theo các quy định sau:
− Diện tích từ 40 m2 đến 60 m2;
− Không được đặt tại các nút giao thông, không được dùng âm thanh;
− Chiều cao tính từ mặt đường đến mép trên của màn hình tối thiểu 15 m.
Trên đây là nội dung câu trả lời về yêu cầu kỹ thuật đối với bảng quảng cáo điện tử. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 19/2013/TT-BXD.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Yêu cầu kỹ thuật đối với màn hình quảng cáo điện tử",
"role": "user"
},
{
"content": "Yêu cầu kỹ thuật đối với màn hình quảng cáo điện tử bao gồm những yêu cầu quy định tại Tiểu mục 2.3 Thông tư 19/2013/TT-BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương tiện quảng cáo ngoài trời do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành, cụ thể như sau:\nMàn hình điện tử dùng làm công trình quảng cáo đặt trong phạm vi lộ giới đường giao thông không được dùng âm thanh và phải tuân theo các quy định sau:\n- Vị trí: từ mép đường (vai đường) đến cạnh gần đường nhất của màn hình, tối thiểu là 5,0 m;\n- Diện tích tối đa một mặt màn hình: 100 m2;\n- Chiều cao tối thiểu: 10 m tính từ mặt đường đến cạnh dưới của màn hình điện tử;\n- Khoảng cách: tùy theo tình hình thực tế của địa phương và vị trí quy hoạch để quy định cụ thể cho phù hợp.\nMàn hình điện tử đặt tại các khu vực công cộng phải tuân theo các quy định sau:\n− Diện tích từ 40 m2 đến 60 m2;\n− Không được đặt tại các nút giao thông, không được dùng âm thanh;\n− Chiều cao tính từ mặt đường đến mép trên của màn hình tối thiểu 15 m.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về yêu cầu kỹ thuật đối với bảng quảng cáo điện tử. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 19/2013/TT-BXD.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quyền lợi của người hiến tạng được quy định như thế nào?
|
Cho tôi hỏi: Quyền lợi của người hiến tạng theo quy định hiện nay là gì? Mong được giải đáp! (anh Khang - Lâm Đồng).
|
Hiến tạng là gì?Hiện nay pháp luật không quy định rõ hiến tạng là gì nhưng có thể căn cứ theo khoản 6 Điều 3 Luật Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác 2006 có quy định như sau:Giải thích từ ngữ...6. Hiến mô, bộ phận cơ thể người là việc cá nhân tự nguyện hiến mô, bộ phận cơ thể của mình khi còn sống hoặc sau khi chết....Các nguyên tắc trong việc hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác được quy định tại Điều 4 Luật Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác 2006 như sau:- Tự nguyện đối với người hiến, người được ghép.- Vì mục đích nhân đạo, chữa bệnh, giảng dạy hoặc nghiên cứu khoa học.- Không nhằm mục đích thương mại.- Giữ bí mật về các thông tin có liên quan đến người hiến, người được ghép, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì hiến tạng là việc hiến mô, bộ phận cơ thể của mình dựa trên nguyên tắc tự nguyện. Việc hiến mô, bộ phận cơ thể của mình có thể được thực hiện khi còn sống hoặc sau khi chết.Quyền lợi của người hiến tạng được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Người hiến tạng theo quy định là những đối tượng nào?Căn cứ theo Điều 5 Luật Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác 2006 có quy định như sau:Quyền hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến xácNgười từ đủ mười tám tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ có quyền hiến mô, bộ phận cơ thể của mình khi còn sống, sau khi chết và hiến xác.Ngoài ra, tại Điều 4 Luật Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác 2006 cũng có quy định như sau:Các nguyên tắc trong việc hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác1. Tự nguyện đối với người hiến, người được ghép.2. Vì mục đích nhân đạo, chữa bệnh, giảng dạy hoặc nghiên cứu khoa học.3. Không nhằm mục đích thương mại.4. Giữ bí mật về các thông tin có liên quan đến người hiến, người được ghép, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.Như vậy, theo quy định trên, người hiến tạng là những đối tượng phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:- Từ đủ 18 tuổi trở lên;- Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;- Có thể hiến khi còn sống, sau khi chết và hiến xác.Bên cạnh các điều kiện trên thì việc hiến mô, bộ phận cơ thể người của người hiến tạng phải đảm bảo tuân thủ theo nguyên tắc quy định tại Điều 4 Luật Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác 2006.Quyền lợi của người đã hiến tạng là gì?Căn cứ theo Điều 17 Luật Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác 2006 có quy định về quyền lợi của người đã hiến mô, bộ phận cơ thể người như sau:Quyền lợi của người đã hiến mô, bộ phận cơ thể người1. Người đã hiến mô được chăm sóc, phục hồi sức khoẻ miễn phí ngay sau khi thực hiện việc hiến mô tại cơ sở y tế.2. Người đã hiến bộ phận cơ thể người có các quyền lợi sau đây:a) Được chăm sóc, phục hồi sức khoẻ miễn phí ngay sau khi thực hiện việc hiến bộ phận cơ thể người tại cơ sở y tế và được khám sức khỏe định kỳ miễn phí;b) Được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí;c) Được ưu tiên ghép mô, bộ phận cơ thể người khi có chỉ định ghép của cơ sở y tế;d) Được tặng Kỷ niệm chương vì sức khỏe nhân dân theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế....Theo quy định trên, quyền lợi của người đã hiến tạng bao gồm như sau:- Người đã hiến mô:+ Được chăm sóc, phục hồi sức khoẻ miễn phí ngay sau khi thực hiện việc hiến;- Người đã hiến bộ phận cơ thể người:+ Được chăm sóc, phục hồi sức khoẻ miễn phí ngay sau khi thực hiện việc hiến bộ phận cơ thể người tại cơ sở y tế và được khám sức khỏe định kỳ miễn phí;+ Được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí;+ Được ưu tiên ghép mô, bộ phận cơ thể người khi có chỉ định ghép của cơ sở y tế;+ Được tặng Kỷ niệm chương vì sức khỏe nhân dân theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.Chế độ tài chính về khám sức khỏe định kỳ và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người đã hiến bộ phận cơ thể người được Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể tại Thông tư 104/2017/TT-BTC.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyền lợi của người hiến tạng được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hiến tạng là gì?Hiện nay pháp luật không quy định rõ hiến tạng là gì nhưng có thể căn cứ theo khoản 6 Điều 3 Luật Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác 2006 có quy định như sau:Giải thích từ ngữ...6. Hiến mô, bộ phận cơ thể người là việc cá nhân tự nguyện hiến mô, bộ phận cơ thể của mình khi còn sống hoặc sau khi chết....Các nguyên tắc trong việc hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác được quy định tại Điều 4 Luật Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác 2006 như sau:- Tự nguyện đối với người hiến, người được ghép.- Vì mục đích nhân đạo, chữa bệnh, giảng dạy hoặc nghiên cứu khoa học.- Không nhằm mục đích thương mại.- Giữ bí mật về các thông tin có liên quan đến người hiến, người được ghép, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì hiến tạng là việc hiến mô, bộ phận cơ thể của mình dựa trên nguyên tắc tự nguyện. Việc hiến mô, bộ phận cơ thể của mình có thể được thực hiện khi còn sống hoặc sau khi chết.Quyền lợi của người hiến tạng được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Người hiến tạng theo quy định là những đối tượng nào?Căn cứ theo Điều 5 Luật Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác 2006 có quy định như sau:Quyền hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến xácNgười từ đủ mười tám tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ có quyền hiến mô, bộ phận cơ thể của mình khi còn sống, sau khi chết và hiến xác.Ngoài ra, tại Điều 4 Luật Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác 2006 cũng có quy định như sau:Các nguyên tắc trong việc hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác1. Tự nguyện đối với người hiến, người được ghép.2. Vì mục đích nhân đạo, chữa bệnh, giảng dạy hoặc nghiên cứu khoa học.3. Không nhằm mục đích thương mại.4. Giữ bí mật về các thông tin có liên quan đến người hiến, người được ghép, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.Như vậy, theo quy định trên, người hiến tạng là những đối tượng phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:- Từ đủ 18 tuổi trở lên;- Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;- Có thể hiến khi còn sống, sau khi chết và hiến xác.Bên cạnh các điều kiện trên thì việc hiến mô, bộ phận cơ thể người của người hiến tạng phải đảm bảo tuân thủ theo nguyên tắc quy định tại Điều 4 Luật Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác 2006.Quyền lợi của người đã hiến tạng là gì?Căn cứ theo Điều 17 Luật Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác 2006 có quy định về quyền lợi của người đã hiến mô, bộ phận cơ thể người như sau:Quyền lợi của người đã hiến mô, bộ phận cơ thể người1. Người đã hiến mô được chăm sóc, phục hồi sức khoẻ miễn phí ngay sau khi thực hiện việc hiến mô tại cơ sở y tế.2. Người đã hiến bộ phận cơ thể người có các quyền lợi sau đây:a) Được chăm sóc, phục hồi sức khoẻ miễn phí ngay sau khi thực hiện việc hiến bộ phận cơ thể người tại cơ sở y tế và được khám sức khỏe định kỳ miễn phí;b) Được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí;c) Được ưu tiên ghép mô, bộ phận cơ thể người khi có chỉ định ghép của cơ sở y tế;d) Được tặng Kỷ niệm chương vì sức khỏe nhân dân theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế....Theo quy định trên, quyền lợi của người đã hiến tạng bao gồm như sau:- Người đã hiến mô:+ Được chăm sóc, phục hồi sức khoẻ miễn phí ngay sau khi thực hiện việc hiến;- Người đã hiến bộ phận cơ thể người:+ Được chăm sóc, phục hồi sức khoẻ miễn phí ngay sau khi thực hiện việc hiến bộ phận cơ thể người tại cơ sở y tế và được khám sức khỏe định kỳ miễn phí;+ Được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí;+ Được ưu tiên ghép mô, bộ phận cơ thể người khi có chỉ định ghép của cơ sở y tế;+ Được tặng Kỷ niệm chương vì sức khỏe nhân dân theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.Chế độ tài chính về khám sức khỏe định kỳ và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người đã hiến bộ phận cơ thể người được Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể tại Thông tư 104/2017/TT-BTC.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tiêu chuẩn thiết kế khoa nhi của bệnh viện quận huyện được quy định như thế nào?
|
Trong thời gian tìm hiểu về tiểu chuẩn thiết kế của các bệnh viện đa khoa, thì tôi còn chưa được rõ là đối với bệnh viện quận huyện thì tiêu chuẩn thiết kế khoa nhi được quy định như thế nào?
|
Tại Mục 6 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9213:2012 về Bệnh viện quận huyện – Tiêu chuẩn thiết kế, có quy định tiêu chuẩn thiết kế khoa nhi như sau:
6.3.6.1. Tiêu chuẩn diện tích và số giường trong một phòng của đơn nguyên nhi được quy định như sau:
- Cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ: từ 3 m2/giường đến 4 m2/giường, bố trí tối đa 08 giường/phòng;
- Cho trẻ lớn: từ 5 m2/giường đến 6 m2/giường, bố trí tối đa 06 giường/phòng.
CHÚ THÍCH: Trong trường hợp cần tổ chức chỗ ăn, nghỉ cho bà mẹ, phải được nêu trong báo cáo đầu tư và được Bộ Y tế hoặc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
6.3.6.2. Số giường trẻ sơ sinh tính bằng số giường sản phụ.
6.3.6.3. Phòng sơ sinh thiếu tháng và sơ sinh cách ly phải ngăn riêng thành căn, mỗi căn không quá 02 giường. Phòng điều trị trẻ sơ sinh phải có cửa hoặc tường ngăn bằng kính để quan sát và theo dõi.
6.3.6.4. Các phòng phục vụ sinh hoạt trong đơn nguyên nhi gồm: Chỗ chuẩn bị đồ ăn và ăn, chỗ tắm, giặt, khu vệ sinh, kho…
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tiêu chuẩn thiết kế khoa nhi của bệnh viện quận huyện được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Mục 6 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9213:2012 về Bệnh viện quận huyện – Tiêu chuẩn thiết kế, có quy định tiêu chuẩn thiết kế khoa nhi như sau:\n6.3.6.1. Tiêu chuẩn diện tích và số giường trong một phòng của đơn nguyên nhi được quy định như sau:\n- Cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ: từ 3 m2/giường đến 4 m2/giường, bố trí tối đa 08 giường/phòng;\n- Cho trẻ lớn: từ 5 m2/giường đến 6 m2/giường, bố trí tối đa 06 giường/phòng.\nCHÚ THÍCH: Trong trường hợp cần tổ chức chỗ ăn, nghỉ cho bà mẹ, phải được nêu trong báo cáo đầu tư và được Bộ Y tế hoặc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.\n6.3.6.2. Số giường trẻ sơ sinh tính bằng số giường sản phụ.\n6.3.6.3. Phòng sơ sinh thiếu tháng và sơ sinh cách ly phải ngăn riêng thành căn, mỗi căn không quá 02 giường. Phòng điều trị trẻ sơ sinh phải có cửa hoặc tường ngăn bằng kính để quan sát và theo dõi.\n6.3.6.4. Các phòng phục vụ sinh hoạt trong đơn nguyên nhi gồm: Chỗ chuẩn bị đồ ăn và ăn, chỗ tắm, giặt, khu vệ sinh, kho…\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phòng Thanh tra - Kiểm tra giá chuyển nhượng thuộc Cục Thanh tra – Kiểm tra Thuế trực thuộc Tổng Cục thuế có những nhiệm vụ gì?
|
Phòng Thanh tra - Kiểm tra giá chuyển nhượng thuộc Cục Thanh tra – Kiểm tra Thuế trực thuộc Tổng Cục thuế có những nhiệm vụ gì? Nhờ hỗ trợ quy định.
|
Mục II.2 Quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng thuộc Cục Thanh tra – Kiểm tra Thuế trực thuộc Tổng Cục thuế ban hành kèm theo Quyết định 1525/QĐ-TCT năm 2021 thì:
Phòng Thanh tra - Kiểm tra giá chuyển nhượng có nhiệm vụ tham mưu, tổ chức thực hiện về công tác: Tham gia xây dựng các văn bản pháp luật liên quan đến công tác thanh tra, kiểm tra thuế; quy trình nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế có giao dịch liên kết, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Trực tiếp thực hiện thanh tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế có giao dịch liên kết, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Nhiệm vụ cụ thể:
2.1. Xây dựng, sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật, quy định, quy trình nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra thuế liên quan đến công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế có giao dịch liên kết, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
2.2. Hướng dẫn, chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế có giao dịch liên kết, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
2.3. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát cơ quan thuế các cấp triển khai thực hiện các quy định, quy trình nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế có giao dịch liên kết, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
2.4. Tham mưu trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản hướng dẫn, giải đáp các vướng mắc về công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế có giao dịch liên kết, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
2.5. Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế có giao dịch liên kết, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hàng năm theo quy định trên cơ sở phân loại rủi ro, phân tích, đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của người nộp thuế.
2.6. Chủ trì, triển khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế của Tổng cục Thuế đối với người nộp thuế có giao dịch liên kết, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
2.7. Chủ trì tham mưu xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về thuế phát hiện qua thanh tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế có giao dịch liên kết, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
2.8. Chủ trì tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế; nghiên cứu đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế có giao dịch liên kết, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
2.9. Chủ trì tham mưu kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành hoặc hủy bỏ những quy định trái với văn bản quy phạm pháp luật, kiến nghị việc sửa đổi bổ sung các chế độ, chính sách để phù hợp với yêu cầu quản lý hoặc bãi bỏ các chính sách không còn phù hợp với thực tế được phát hiện thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế.
2.10. Chủ trì và phối hợp với các đơn vị liên quan trong công tác đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế có giao dịch liên kết, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cho các công chức làm công tác thanh tra, kiểm tra trong toàn ngành.
2.11. Đề xuất thanh tra, kiểm tra thuế đột xuất đối với các trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế liên quan đến người nộp thuế có giao dịch liên kết, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
2.12. Xây dựng cơ sở dữ liệu về thanh tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế có giao dịch liên kết, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
2.13. Cung cấp đầy đủ các thông tin cho các đơn vị có liên quan khi có yêu cầu và chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền.
2.14. Thực hiện việc bảo quản và lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ, tài liệu và các văn bản pháp quy của Nhà nước, tài sản của cơ quan theo quy định.
2.15. Thực hiện thanh tra, kiểm tra thuế theo chuyên đề hoặc đột xuất theo phân công của cấp có thẩm quyền.
2.16. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Thanh tra - Kiểm tra thuế giao.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phòng Thanh tra - Kiểm tra giá chuyển nhượng thuộc Cục Thanh tra – Kiểm tra Thuế trực thuộc Tổng Cục thuế có những nhiệm vụ gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mục II.2 Quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng thuộc Cục Thanh tra – Kiểm tra Thuế trực thuộc Tổng Cục thuế ban hành kèm theo Quyết định 1525/QĐ-TCT năm 2021 thì:\nPhòng Thanh tra - Kiểm tra giá chuyển nhượng có nhiệm vụ tham mưu, tổ chức thực hiện về công tác: Tham gia xây dựng các văn bản pháp luật liên quan đến công tác thanh tra, kiểm tra thuế; quy trình nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế có giao dịch liên kết, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Trực tiếp thực hiện thanh tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế có giao dịch liên kết, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.\nNhiệm vụ cụ thể:\n2.1. Xây dựng, sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật, quy định, quy trình nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra thuế liên quan đến công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế có giao dịch liên kết, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.\n2.2. Hướng dẫn, chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế có giao dịch liên kết, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.\n2.3. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát cơ quan thuế các cấp triển khai thực hiện các quy định, quy trình nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế có giao dịch liên kết, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.\n2.4. Tham mưu trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản hướng dẫn, giải đáp các vướng mắc về công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế có giao dịch liên kết, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.\n2.5. Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế có giao dịch liên kết, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hàng năm theo quy định trên cơ sở phân loại rủi ro, phân tích, đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của người nộp thuế.\n2.6. Chủ trì, triển khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế của Tổng cục Thuế đối với người nộp thuế có giao dịch liên kết, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.\n2.7. Chủ trì tham mưu xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về thuế phát hiện qua thanh tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế có giao dịch liên kết, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.\n2.8. Chủ trì tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế; nghiên cứu đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế có giao dịch liên kết, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.\n2.9. Chủ trì tham mưu kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành hoặc hủy bỏ những quy định trái với văn bản quy phạm pháp luật, kiến nghị việc sửa đổi bổ sung các chế độ, chính sách để phù hợp với yêu cầu quản lý hoặc bãi bỏ các chính sách không còn phù hợp với thực tế được phát hiện thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế.\n2.10. Chủ trì và phối hợp với các đơn vị liên quan trong công tác đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế có giao dịch liên kết, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cho các công chức làm công tác thanh tra, kiểm tra trong toàn ngành.\n2.11. Đề xuất thanh tra, kiểm tra thuế đột xuất đối với các trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế liên quan đến người nộp thuế có giao dịch liên kết, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.\n2.12. Xây dựng cơ sở dữ liệu về thanh tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế có giao dịch liên kết, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.\n2.13. Cung cấp đầy đủ các thông tin cho các đơn vị có liên quan khi có yêu cầu và chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền.\n2.14. Thực hiện việc bảo quản và lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ, tài liệu và các văn bản pháp quy của Nhà nước, tài sản của cơ quan theo quy định.\n2.15. Thực hiện thanh tra, kiểm tra thuế theo chuyên đề hoặc đột xuất theo phân công của cấp có thẩm quyền.\n2.16. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Thanh tra - Kiểm tra thuế giao.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Vợ chồng có nghĩa vụ như thế nào khi giải quyết nợ chung trong quá trình ly hôn?
|
Giải quyết nợ chung khi ly hôn, vợ chồng có nghĩa vụ như thế nào? Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn? Quyền sử dụng đất là tài sản riêng thì ly hôn có phải chia đôi không?
|
Vợ chồng có nghĩa vụ như thế nào khi giải quyết nợ chung trong quá trình ly hôn?Căn cứ tại Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này.Tại đó tại Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồngVợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.Tại Điều 60 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:Giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn1. Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.2. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các điều 27, 37 và 45 của Luật này và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết.Theo đó, việc giải quyết nợ chung khi ly hôn được xác định là nghĩa vụ chung của vợ chồng. Khi ly hôn cả hai đều có nghĩa vụ trả nợ cho chủ nợ như nhau.Trường hợp có tranh chấp về nghĩa vụ trả nợ thì việc giải quyết nợ sẽ áp dụng các quy định theo Luật hôn nhân và gia đình và Bộ Luật Dân sự để giải quyết.Trường hợp vợ chồng và người thứ ba là bên chủ nợ có thỏa thuận khác thì giải quyết nợ sẽ thực hiện theo thỏa thuận các bên.Giải quyết nợ chung khi ly hôn, vợ chồng có nghĩa vụ như thế nào? (Hình từ Internet)Việc chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn được giải quyết như thế nào?Theo Điều 61 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình- Trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.-Trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia .Quyền sử dụng đất là tài sản riêng thì ly hôn có phải chia đôi không?Tại Điều 62 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn1. Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.2. Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:a) Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật này.Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;b) Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này;c) Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này;d) Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.3. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 61 của Luật này.Theo đó, quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Vợ chồng có nghĩa vụ như thế nào khi giải quyết nợ chung trong quá trình ly hôn?",
"role": "user"
},
{
"content": "Vợ chồng có nghĩa vụ như thế nào khi giải quyết nợ chung trong quá trình ly hôn?Căn cứ tại Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này.Tại đó tại Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồngVợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.Tại Điều 60 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:Giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn1. Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.2. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các điều 27, 37 và 45 của Luật này và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết.Theo đó, việc giải quyết nợ chung khi ly hôn được xác định là nghĩa vụ chung của vợ chồng. Khi ly hôn cả hai đều có nghĩa vụ trả nợ cho chủ nợ như nhau.Trường hợp có tranh chấp về nghĩa vụ trả nợ thì việc giải quyết nợ sẽ áp dụng các quy định theo Luật hôn nhân và gia đình và Bộ Luật Dân sự để giải quyết.Trường hợp vợ chồng và người thứ ba là bên chủ nợ có thỏa thuận khác thì giải quyết nợ sẽ thực hiện theo thỏa thuận các bên.Giải quyết nợ chung khi ly hôn, vợ chồng có nghĩa vụ như thế nào? (Hình từ Internet)Việc chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn được giải quyết như thế nào?Theo Điều 61 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình- Trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.-Trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia .Quyền sử dụng đất là tài sản riêng thì ly hôn có phải chia đôi không?Tại Điều 62 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn1. Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.2. Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:a) Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật này.Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;b) Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này;c) Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này;d) Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.3. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 61 của Luật này.Theo đó, quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đang làm thủ tục hưu trí bị phát hiện hành vi vi phạm thì xử lý như thế nào?
|
Tại cơ quan tôi, có trường hợp công chức đang nghỉ công tác để chờ làm thủ tục hưu trí, trong thời gian nghỉ thì bị phát hiện có hành vi vi phạm trong thời gian thi hành công vụ. Thì cơ quan tôi phải giải quyết như thế nào?
|
Khoản 1 Điều 22 Nghị định 34/2011/NĐ-CP quy định về Các quy định liên quan khi xem xét xử lý kỷ luật:
- Trường hợp công chức đang nghỉ công tác chờ làm thủ tục hưu trí mà bị phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian thi hành công vụ thì cơ quan, tổ chức, đơn vị dừng việc giải quyết thủ tục hưu trí cho đến thời điểm có quyết định kỷ luật hoặc có kết luận công chức không vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền xử lý kỷ luật.
Như vậy, trường hợp công chức tại cơ quan bạn đang nghỉ để chờ làm thủ tục hưu trí nhưng bị phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian thi hành công vụ thì cơ quan bạn có thể dừng việc giải quyết thủ tục hưu trí cho đến thời điểm có quyết định kỷ luật hoặc có kết luận công chức không vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền xử lý kỷ luật.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đang làm thủ tục hưu trí bị phát hiện hành vi vi phạm thì xử lý như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 1 Điều 22 Nghị định 34/2011/NĐ-CP quy định về Các quy định liên quan khi xem xét xử lý kỷ luật:\n- Trường hợp công chức đang nghỉ công tác chờ làm thủ tục hưu trí mà bị phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian thi hành công vụ thì cơ quan, tổ chức, đơn vị dừng việc giải quyết thủ tục hưu trí cho đến thời điểm có quyết định kỷ luật hoặc có kết luận công chức không vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền xử lý kỷ luật.\nNhư vậy, trường hợp công chức tại cơ quan bạn đang nghỉ để chờ làm thủ tục hưu trí nhưng bị phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian thi hành công vụ thì cơ quan bạn có thể dừng việc giải quyết thủ tục hưu trí cho đến thời điểm có quyết định kỷ luật hoặc có kết luận công chức không vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền xử lý kỷ luật.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trình tự, thủ tục xác định giá trị quỹ đất thanh toán dự án BT năm 2019
|
Tôi đang làm bên sở tài nguyên và môi trường, được biết chính phủ mới ban hành quy định về thanh toán dự án BT, xin cho hỏi quy định mới này quy định như thế nào về trình tự xác định giá trị quỹ đất thanh toán cho dự án BT? Nhờ tư vấn.
|
Căn cứ Khoản 2 Điều 6 Nghị định 69/2019/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/10/2019 quy định giá trị quỹ đất được xác định theo trình tự, thủ tục xác định giá đất cụ thể quy định tại pháp luật về đất đai; trong đó:
- Giá trị quỹ đất thanh toán được xác định tại thời điểm có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức xác định giá trị quỹ đất thanh toán để báo cáo Hội đồng thẩm định giá đất.
- Căn cứ kết quả thẩm định của Hội đồng thẩm định giá đất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt giá trị quỹ đất.
=> Trên đây là trình tự, thủ tục xác định giá trị quỹ đất thanh toán cho dự án BT, bạn làm bên Sở tài nguyên và môi trường thì có trách nhiệm tổ chức xác định giá trị quỹ đất thanh toán để báo cáo hội đồng thẩm định giá.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trình tự, thủ tục xác định giá trị quỹ đất thanh toán dự án BT năm 2019",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 6 Nghị định 69/2019/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/10/2019 quy định giá trị quỹ đất được xác định theo trình tự, thủ tục xác định giá đất cụ thể quy định tại pháp luật về đất đai; trong đó:\n- Giá trị quỹ đất thanh toán được xác định tại thời điểm có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.\n- Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức xác định giá trị quỹ đất thanh toán để báo cáo Hội đồng thẩm định giá đất.\n- Căn cứ kết quả thẩm định của Hội đồng thẩm định giá đất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt giá trị quỹ đất.\n=> Trên đây là trình tự, thủ tục xác định giá trị quỹ đất thanh toán cho dự án BT, bạn làm bên Sở tài nguyên và môi trường thì có trách nhiệm tổ chức xác định giá trị quỹ đất thanh toán để báo cáo hội đồng thẩm định giá.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Kinh doanh trò chơi điện tử (không mạng Internet) ở địa điểm cách trường tiểu học dưới 200 mét thì sẽ bị xử phạt thế nào?
|
Kinh doanh trò chơi điện tử (không mạng Internet) ở địa điểm cách trường tiểu học dưới 200 mét thì sẽ bị xử phạt thế nào? Nhờ tư vấn.
|
Căn cứ Khoản 1 Điều 31 Nghị định 38/2021/NĐ-CP có quy định:
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh trò chơi điện tử không kết nối mạng Internet ở địa điểm cách trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông dưới 200 mét.
Như vậy, trường hợp kinh doanh trò chơi điện tử không kết nối mạng Internet ở địa điểm cách trường tiểu học dưới 200 mét thì sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được (Điểm c Khoản 8).
Lưu ý, mức phạt này áp dụng đối với cá nhân vi phạm, trường hợp tổ chức vi phạm mức phạt sẽ gấp đôi (Khoản 2, 3 Điều 5 Nghị định này).
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kinh doanh trò chơi điện tử (không mạng Internet) ở địa điểm cách trường tiểu học dưới 200 mét thì sẽ bị xử phạt thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 31 Nghị định 38/2021/NĐ-CP có quy định:\nPhạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh trò chơi điện tử không kết nối mạng Internet ở địa điểm cách trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông dưới 200 mét.\nNhư vậy, trường hợp kinh doanh trò chơi điện tử không kết nối mạng Internet ở địa điểm cách trường tiểu học dưới 200 mét thì sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được (Điểm c Khoản 8).\nLưu ý, mức phạt này áp dụng đối với cá nhân vi phạm, trường hợp tổ chức vi phạm mức phạt sẽ gấp đôi (Khoản 2, 3 Điều 5 Nghị định này).\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử gồm những gì?
|
Hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử gồm những gì? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Tuyền hiện đang sống và làm việc tại Bến Tre. Tôi hiện đang tìm hiểu về dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử gồm những gì? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử được quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư 06/2016/TT-BKHCN quy định về cấp Giấy đăng ký và cấp Chứng chỉ hành nghề đối với hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành, theo đó, bao gồm:
a) Đơn đề nghị gia hạn Giấy đăng ký theo Mẫu số 02/PLI quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Khai báo bổ sung, cập nhật nếu có thay đổi các nội dung nêu tại các điểm b, c, d, đ và h Khoản 1 Điều 6 Thông tư này.
c) Bản sao Giấy đăng ký đã được cấp và sắp hết hạn.
d) Kết quả đọc liều kế cá nhân của nhân viên thực hiện dịch vụ (áp dụng đối với trường hợp thực hiện dịch vụ có tiếp xúc trực tiếp với nguồn bức xạ).
Trên đây là tư vấn về hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 06/2016/TT-BKHCN. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử gồm những gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử được quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư 06/2016/TT-BKHCN quy định về cấp Giấy đăng ký và cấp Chứng chỉ hành nghề đối với hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành, theo đó, bao gồm:\na) Đơn đề nghị gia hạn Giấy đăng ký theo Mẫu số 02/PLI quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.\nb) Khai báo bổ sung, cập nhật nếu có thay đổi các nội dung nêu tại các điểm b, c, d, đ và h Khoản 1 Điều 6 Thông tư này.\nc) Bản sao Giấy đăng ký đã được cấp và sắp hết hạn.\nd) Kết quả đọc liều kế cá nhân của nhân viên thực hiện dịch vụ (áp dụng đối với trường hợp thực hiện dịch vụ có tiếp xúc trực tiếp với nguồn bức xạ).\nTrên đây là tư vấn về hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 06/2016/TT-BKHCN. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Có phải xóa đăng ký tàu cá khi đã bán tàu cá cho người khác?
|
Tôi là ngư dân tại tỉnh Bình Thuận, tôi có một tàu cá dài 20m đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu cá. Hiện tôi đã lớn tuổi và gia đình không ai muốn nối nghề đánh cá nên tôi dự định sẽ bán chiếc tàu cá này cho bạn tôi. Cho hỏi khi bán tàu này tôi có phải làm thủ tục xóa đăng ký tàu cá không hay người mua được tiếp tục kế thừa giấy đăng ký này? Xin cảm ơn!
|
Căn cứ Điều 72 Luật Thủy sản 2017 quy định tàu cá bị xóa đăng ký thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Tàu cá bị hủy, phá dỡ hoặc chìm đắm không thể trục vớt;
- Tàu cá bị mất tích sau 01 năm kể từ ngày thông báo chính thức trên phương tiện thông tin đại chúng;
- Tàu cá được xuất khẩu, bán, tặng cho, viện trợ;
- Theo đề nghị của chủ tàu cá.
=> Như vậy, căn cứ quy định trên thì khi bán tàu cá cho người khác, bạn bắt buộc phải làm thủ tục xóa đăng ký tàu cá. Người mua sau khi mua sẽ làm thủ tục đăng ký theo quy định.
Trên đây là nội dung hỗ trợ!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có phải xóa đăng ký tàu cá khi đã bán tàu cá cho người khác?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 72 Luật Thủy sản 2017 quy định tàu cá bị xóa đăng ký thuộc một trong các trường hợp sau đây:\n- Tàu cá bị hủy, phá dỡ hoặc chìm đắm không thể trục vớt;\n- Tàu cá bị mất tích sau 01 năm kể từ ngày thông báo chính thức trên phương tiện thông tin đại chúng;\n- Tàu cá được xuất khẩu, bán, tặng cho, viện trợ;\n- Theo đề nghị của chủ tàu cá.\n=> Như vậy, căn cứ quy định trên thì khi bán tàu cá cho người khác, bạn bắt buộc phải làm thủ tục xóa đăng ký tàu cá. Người mua sau khi mua sẽ làm thủ tục đăng ký theo quy định.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua phát hiện có sai sót thì xử lý như thế nào?
|
Từ ngày 14/11/2019 nếu hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua phát hiện có sai sót thì xử lý như thế nào?
|
Theo Khoản 2 Điều 11 Thông tư 68/2019/TT-BTC (Có hiệu lực ngày 14/11/2019) quy định về cách xử lý khi phát hiện hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua phát hiện có sai sót, cụ thể như sau:
- Trường hợp có sai sót về tên, địa chỉ của người mua nhưng không sai mã số thuế, các nội dung khác không sai sót:
=> Người bán thông báo cho người mua về việc hóa đơn có sai sót và thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 119/2018/NĐ-CP và không phải lập lại hóa đơn;
- Trường hợp có sai về mã số thuế, về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế, hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng.
=> Người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót và người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 119/2018/NĐ-CP về việc hủy hóa đơn điện tử và lập hóa đơn hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử đã được cấp mã có sai sót.
Sau khi nhận được thông báo, cơ quan thuế thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã được cấp mã có sai sót lưu trên hệ thống của cơ quan thuế. Hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã được cấp mã có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn ký hiệu mẫu số, ký hiệu hóa đơn…số hóa đơn..., ngày... tháng... năm”. Người bán ký số, ký điện tử trên hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã lập có sai sót sau đó người bán gửi cơ quan thuế để cơ quan thuế cấp mã cho hóa đơn điện tử mới.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua phát hiện có sai sót thì xử lý như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 2 Điều 11 Thông tư 68/2019/TT-BTC (Có hiệu lực ngày 14/11/2019) quy định về cách xử lý khi phát hiện hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua phát hiện có sai sót, cụ thể như sau:\n- Trường hợp có sai sót về tên, địa chỉ của người mua nhưng không sai mã số thuế, các nội dung khác không sai sót:\n=> Người bán thông báo cho người mua về việc hóa đơn có sai sót và thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 119/2018/NĐ-CP và không phải lập lại hóa đơn;\n- Trường hợp có sai về mã số thuế, về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế, hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng.\n=> Người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót và người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 119/2018/NĐ-CP về việc hủy hóa đơn điện tử và lập hóa đơn hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử đã được cấp mã có sai sót.\nSau khi nhận được thông báo, cơ quan thuế thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã được cấp mã có sai sót lưu trên hệ thống của cơ quan thuế. Hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã được cấp mã có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn ký hiệu mẫu số, ký hiệu hóa đơn…số hóa đơn..., ngày... tháng... năm”. Người bán ký số, ký điện tử trên hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã lập có sai sót sau đó người bán gửi cơ quan thuế để cơ quan thuế cấp mã cho hóa đơn điện tử mới.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thừa phát lại được hiểu thế nào?
|
Cho tôi hỏi theo quy định mới của Chính phủ về hoạt động của Thừa phát lại, thì Thừa phát lại được hiểu thế nào? Nhờ hỗ trợ giải đáp, xin cảm ơn!
|
Căn cứ Khoản 1 Điều 2 Nghị định 08/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 24/02/2020) quy định như sau:
Thừa phát lại là người có đủ tiêu chuẩn được Nhà nước bổ nhiệm để thực hiện tống đạt, lập vi bằng, xác minh điều kiện thi hành án dân sự, tổ chức thi hành án dân sự theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.
Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thừa phát lại được hiểu thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 2 Nghị định 08/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 24/02/2020) quy định như sau:\nThừa phát lại là người có đủ tiêu chuẩn được Nhà nước bổ nhiệm để thực hiện tống đạt, lập vi bằng, xác minh điều kiện thi hành án dân sự, tổ chức thi hành án dân sự theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhà bán kiên cố được hiểu như thế nào?
|
Chào ban biên tập, công ty tôi là đơn vị chuyên thi công các biệt thự, vừa rồi công ty tôi gặp phải vướng mắc khi thực hiện hồ sơ xin cấp phép xây dựng nhà , tôi đã tìm hiểu quy định của pháp luật về nhà bán kiên cố tuy nhiên không tìm được, rất mong được anh chị phản hồi để tôi giải quyết công ?
|
Về vấn đề mà bạn thắc mắc chúng tôi xin được trao đổi như sau:
Hiện nay khái niệm về nhà bán kiên cố chưa được quy định cụ thể trong các văn bản quy phạm pháp luật. Tuy nhiên căn cứ Công văn 134/BXD-QLN năm 2015 trả lời công văn 1746/SXD-QLN năm 2015 của Sở Xây dựng tỉnh Hậu Giang về việc xác định loại nhà kiên cố và bán kiên cố có hướng dẫn về nhà bán kiên cố như sau:
- Nhà bán kiên cố là nhà có hai trong ba kết cấu chính được làm bằng vật liệu bền chắc.
Mặt khác căn cứ tiêu chí để phân loại nhà ở trong Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm 2009 quy định vật liệu bền chắc đối với ba kết cấu chính bao gồm:
+ Cột làm bằng các loại vật liệu: bê tông cốt thép, gạch/đá, sắt/thép/gỗ bền chắc;
+ Mái làm bằng các loại vật liệu: bê tông cốt thép, ngói (xi măng, đất nung);
+ Tường bao che làm bằng các loại vật liệu: bê tông cốt thép, gạch/đá, gỗ/kim loại.
Tùy điều kiện thực tế tại địa phương, các bộ phận nhà ở có thể làm bằng các loại vật liệu có chất lượng tương đương.
Như vậy bạn có thể tham khảo hướng dẫn trên giải quyết công việc của mình.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhà bán kiên cố được hiểu như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Về vấn đề mà bạn thắc mắc chúng tôi xin được trao đổi như sau:\nHiện nay khái niệm về nhà bán kiên cố chưa được quy định cụ thể trong các văn bản quy phạm pháp luật. Tuy nhiên căn cứ Công văn 134/BXD-QLN năm 2015 trả lời công văn 1746/SXD-QLN năm 2015 của Sở Xây dựng tỉnh Hậu Giang về việc xác định loại nhà kiên cố và bán kiên cố có hướng dẫn về nhà bán kiên cố như sau:\n- Nhà bán kiên cố là nhà có hai trong ba kết cấu chính được làm bằng vật liệu bền chắc.\nMặt khác căn cứ tiêu chí để phân loại nhà ở trong Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm 2009 quy định vật liệu bền chắc đối với ba kết cấu chính bao gồm:\n+ Cột làm bằng các loại vật liệu: bê tông cốt thép, gạch/đá, sắt/thép/gỗ bền chắc;\n+ Mái làm bằng các loại vật liệu: bê tông cốt thép, ngói (xi măng, đất nung);\n+ Tường bao che làm bằng các loại vật liệu: bê tông cốt thép, gạch/đá, gỗ/kim loại.\nTùy điều kiện thực tế tại địa phương, các bộ phận nhà ở có thể làm bằng các loại vật liệu có chất lượng tương đương.\nNhư vậy bạn có thể tham khảo hướng dẫn trên giải quyết công việc của mình.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công bố thông tin về việc chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh TCTD phi ngân hàng
|
Xin chào ban biên tập, Theo tôi được biết chi nhánh của tổ chức tín dụng phi ngân hàng có con dấu, thực hiện một hoặc một số hoạt động hỗ trợ hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Anh chị cho tôi hỏi công bố thông tin về việc chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh TCTD phi ngân hàng như thế nào?
|
Theo quy định tại Điều 20 Thông tư 53/2018/TT-NHNN thì Công bố thông tin về việc chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh TCTD phi ngân hàng như sau:
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải thực hiện niêm yết công khai tại trụ sở chính, trụ sở đơn vị chấm dứt hoạt động, giải thể và công bố thông tin về việc chấm dứt hoạt động, giải thể trên Cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng phi ngân hàng (nếu có), một tờ báo viết hàng ngày của trung ương, địa phương trong 03 số liên tiếp hoặc báo điện tử của Việt Nam. Nội dung công bố, niêm yết công khai tối thiểu bao gồm:
1. Tên, địa chỉ của chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp chấm dứt hoạt động, giải thể.
2. Thời điểm chấm dứt hoạt động, giải thể.
3. Trách nhiệm của tổ chức tín dụng phi ngân hàng về tài sản, quyền, nghĩa vụ và các lợi ích liên quan của chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp chấm dứt hoạt động, giải thể.
Trên đây là quy định về công bố thông tin về việc chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh TCTD phi ngân hàng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công bố thông tin về việc chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh TCTD phi ngân hàng",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 20 Thông tư 53/2018/TT-NHNN thì Công bố thông tin về việc chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh TCTD phi ngân hàng như sau:\nTrong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải thực hiện niêm yết công khai tại trụ sở chính, trụ sở đơn vị chấm dứt hoạt động, giải thể và công bố thông tin về việc chấm dứt hoạt động, giải thể trên Cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng phi ngân hàng (nếu có), một tờ báo viết hàng ngày của trung ương, địa phương trong 03 số liên tiếp hoặc báo điện tử của Việt Nam. Nội dung công bố, niêm yết công khai tối thiểu bao gồm:\n1. Tên, địa chỉ của chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp chấm dứt hoạt động, giải thể.\n2. Thời điểm chấm dứt hoạt động, giải thể.\n3. Trách nhiệm của tổ chức tín dụng phi ngân hàng về tài sản, quyền, nghĩa vụ và các lợi ích liên quan của chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp chấm dứt hoạt động, giải thể.\nTrên đây là quy định về công bố thông tin về việc chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh TCTD phi ngân hàng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thẩm quyền về việc thay đổi Thư ký Tòa án?
|
Liên quan đến quy định pháp luật về hình sự thì trước khi mở phiên tòa vì một lý do khách quan nào đó thì ai là người có thẩm quyền thay đổi Thư ký?
|
Căm cứ Khoản 2 Điều 54 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về thay đổi Thư ký Tòa án như sau:
Việc thay đổi Thư ký Tòa án trước khi mở phiên tòa do Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án được phân công giải quyết vụ án quyết định.
Việc thay đổi Thư ký Tòa án tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định.
Trường hợp phải thay đổi Thư ký Tòa án tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử ra quyết định tạm ngừng phiên tòa.
Như vậy, theo quy định trên thì thẩm quyền để thay đổi Tòa án trước khi mở phiên tòa do Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án được phân công giải quyết quyết định.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thẩm quyền về việc thay đổi Thư ký Tòa án?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căm cứ Khoản 2 Điều 54 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về thay đổi Thư ký Tòa án như sau:\nViệc thay đổi Thư ký Tòa án trước khi mở phiên tòa do Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án được phân công giải quyết vụ án quyết định.\nViệc thay đổi Thư ký Tòa án tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định.\nTrường hợp phải thay đổi Thư ký Tòa án tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử ra quyết định tạm ngừng phiên tòa.\nNhư vậy, theo quy định trên thì thẩm quyền để thay đổi Tòa án trước khi mở phiên tòa do Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án được phân công giải quyết quyết định.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người dân được quyền truy cập dữ liệu điện tử của cơ quan nhà nước kể từ ngày 01/07/2024?
|
Cho tôi hỏi người dân có được quyền truy cập dữ liệu điện tử của cơ quan nhà nước không? (Câu hỏi của chi Tâm - Bắc Ninh)
|
Người dân được quyền truy cập dữ liệu điện tử của cơ quan nhà nước kể từ ngày 01/07/2024? Theo quy định mới nhất của Luật Giao dịch điện tử 2023 có quy định các nội dung về dữ liệu điện tử của cơ quan nhà nước như sau:Thứ nhất: Người dân được quyền truy cập dữ liệu điện tử của cơ quan nhà nước kể từ ngày 01/07/2024 trong trường hợp được cơ quan nhà nước chia sẻ theo quy định của pháp luật. (khoản 1 Điều 40 Luật Giao dịch điện tử 2023).Thứ hai: Căn cứ tại Điều 43 Luật Giao dịch điện tử 2023.Cơ quan, tổ chức, cá nhân được tự do sử dụng, tái sử dụng, chia sẻ dữ liệu mở của cơ quan nhà nước cụ thể như sau:- Được quyền tự do truy cập sử dụng dữ liệu mở mà không phải khai báo định danh.- Được phép tự do sao chép, chia sẻ, trao đổi, sử dụng dữ liệu mở hoặc kết hợp dữ liệu mở với dữ liệu khác.- Được sử dụng dữ liệu mở vào sản phẩm, dịch vụ thương mại hoặc phi thương mại của mình, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.- Khi sử dụng dữ liệu mở, cơ quan, tổ chức, cá nhân phải trích dẫn, ghi nhận thông tin sử dụng dữ liệu mở trong sản phẩm, dịch vụ, tài liệu.- Cơ quan nhà nước không chịu trách nhiệm về bất kỳ thiệt hại nào của cơ quan, tổ chức, cá nhân phát sinh do việc sử dụng dữ liệu mở gây ra.Việc công bố dữ liệu mở để cơ quan, tổ chức, cá nhân tự do sử dụng, tái sử dụng, chia sẻ nhằm thúc đẩy giao dịch điện tử, chuyển đổi số, phát triển kinh tế số và xã hội số.Mặt khác, dữ liệu mở do cơ quan nhà nước cung cấp đảm bảo các yêu cầu sau:- Được bảo đảm toàn vẹn và phản ánh đầy đủ thông tin,- Được cập nhật mới nhất, có khả năng truy cập và sử dụng trên mạng Internet,- Bảo đảm khả năng thiết bị số có thể gửi, nhận, lưu trữ và xử lý được, tuân thủ định dạng mở và miễn phí.Người dân được quyền truy cập dữ liệu điện tử của cơ quan nhà nước kể từ ngày 01/07/2024? (Hình từ Internet)Có bao nhiêu loại giao dịch điện tử của cơ quan nhà nước?Theo quy định Điều 39 Luật Giao dịch điện tử 2023, thì có 3 loại giao dịch điện tử của cơ quan nhà nước bao gồm:- Giao dịch điện tử trong nội bộ cơ quan nhà nước.- Giao dịch điện tử giữa các cơ quan nhà nước với nhau.- Giao dịch điện tử giữa cơ quan nhà nước với cơ quan, tổ chức, cá nhân.Hoạt động tạo lập và thu thập dữ liệu điện tử của cơ quan nhà nước được tiến hành như thế nào?Tại quy định Điều 41 Luật Giao dịch điện tử 2023 có quy định về hoạt động tạo lập, thu thập dữ liệu. Qua đây, hoạt động tạo lập và thu thập dữ liệu điện tử của cơ quan nhà nước được tiến hành như cụ thể như:Thứ nhất: Việc tạo thu thập dữ liệu, phát triển dữ liệu số được ưu tiên ở mức độ cao nhất nhằm hướng đến sự phát triển Chính phủ số, chuyển đổi số trong hoạt động của cơ quan nhà nước.Thứ hai: Việc tạo lập dữ liệu trong cơ sở dữ liệu của cơ quan nhà nước phải sử dụng thống nhất bảng mã danh mục dùng chung do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, thống nhất với dữ liệu chủ trong cơ sở dữ liệu quốc gia.Thứ ba: Không được thu thập hay thu thập lại dữ liệu hoặc yêu cầu tổ chức, cá nhân cung cấp lại dữ liệu mà cơ quan đó đang quản lý hoặc dữ liệu đó được cơ quan nhà nước khác sẵn sàng kết nối, chia sẻ, trừ trường hợp yêu cầu cung cấp dữ liệu phục vụ cập nhật hoặc sử dụng cho mục đích xác minh, thẩm tra dữ liệu hoặc dữ liệu đó không bảo đảm yêu cầu về chất lượng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hoặc pháp luật có quy định khác.Thứ tư: Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm tổng hợp và công bố danh sách các cơ quan cung cấp dữ liệu, danh mục dữ liệu được cung cấp, bảng mã danh mục dùng chung để cơ quan, tổ chức, cá nhân tra cứu, khai thác.Lưu ý: Các quy định của Luật Giao dịch điện tử 2023 được có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2024.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người dân được quyền truy cập dữ liệu điện tử của cơ quan nhà nước kể từ ngày 01/07/2024?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người dân được quyền truy cập dữ liệu điện tử của cơ quan nhà nước kể từ ngày 01/07/2024? Theo quy định mới nhất của Luật Giao dịch điện tử 2023 có quy định các nội dung về dữ liệu điện tử của cơ quan nhà nước như sau:Thứ nhất: Người dân được quyền truy cập dữ liệu điện tử của cơ quan nhà nước kể từ ngày 01/07/2024 trong trường hợp được cơ quan nhà nước chia sẻ theo quy định của pháp luật. (khoản 1 Điều 40 Luật Giao dịch điện tử 2023).Thứ hai: Căn cứ tại Điều 43 Luật Giao dịch điện tử 2023.Cơ quan, tổ chức, cá nhân được tự do sử dụng, tái sử dụng, chia sẻ dữ liệu mở của cơ quan nhà nước cụ thể như sau:- Được quyền tự do truy cập sử dụng dữ liệu mở mà không phải khai báo định danh.- Được phép tự do sao chép, chia sẻ, trao đổi, sử dụng dữ liệu mở hoặc kết hợp dữ liệu mở với dữ liệu khác.- Được sử dụng dữ liệu mở vào sản phẩm, dịch vụ thương mại hoặc phi thương mại của mình, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.- Khi sử dụng dữ liệu mở, cơ quan, tổ chức, cá nhân phải trích dẫn, ghi nhận thông tin sử dụng dữ liệu mở trong sản phẩm, dịch vụ, tài liệu.- Cơ quan nhà nước không chịu trách nhiệm về bất kỳ thiệt hại nào của cơ quan, tổ chức, cá nhân phát sinh do việc sử dụng dữ liệu mở gây ra.Việc công bố dữ liệu mở để cơ quan, tổ chức, cá nhân tự do sử dụng, tái sử dụng, chia sẻ nhằm thúc đẩy giao dịch điện tử, chuyển đổi số, phát triển kinh tế số và xã hội số.Mặt khác, dữ liệu mở do cơ quan nhà nước cung cấp đảm bảo các yêu cầu sau:- Được bảo đảm toàn vẹn và phản ánh đầy đủ thông tin,- Được cập nhật mới nhất, có khả năng truy cập và sử dụng trên mạng Internet,- Bảo đảm khả năng thiết bị số có thể gửi, nhận, lưu trữ và xử lý được, tuân thủ định dạng mở và miễn phí.Người dân được quyền truy cập dữ liệu điện tử của cơ quan nhà nước kể từ ngày 01/07/2024? (Hình từ Internet)Có bao nhiêu loại giao dịch điện tử của cơ quan nhà nước?Theo quy định Điều 39 Luật Giao dịch điện tử 2023, thì có 3 loại giao dịch điện tử của cơ quan nhà nước bao gồm:- Giao dịch điện tử trong nội bộ cơ quan nhà nước.- Giao dịch điện tử giữa các cơ quan nhà nước với nhau.- Giao dịch điện tử giữa cơ quan nhà nước với cơ quan, tổ chức, cá nhân.Hoạt động tạo lập và thu thập dữ liệu điện tử của cơ quan nhà nước được tiến hành như thế nào?Tại quy định Điều 41 Luật Giao dịch điện tử 2023 có quy định về hoạt động tạo lập, thu thập dữ liệu. Qua đây, hoạt động tạo lập và thu thập dữ liệu điện tử của cơ quan nhà nước được tiến hành như cụ thể như:Thứ nhất: Việc tạo thu thập dữ liệu, phát triển dữ liệu số được ưu tiên ở mức độ cao nhất nhằm hướng đến sự phát triển Chính phủ số, chuyển đổi số trong hoạt động của cơ quan nhà nước.Thứ hai: Việc tạo lập dữ liệu trong cơ sở dữ liệu của cơ quan nhà nước phải sử dụng thống nhất bảng mã danh mục dùng chung do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, thống nhất với dữ liệu chủ trong cơ sở dữ liệu quốc gia.Thứ ba: Không được thu thập hay thu thập lại dữ liệu hoặc yêu cầu tổ chức, cá nhân cung cấp lại dữ liệu mà cơ quan đó đang quản lý hoặc dữ liệu đó được cơ quan nhà nước khác sẵn sàng kết nối, chia sẻ, trừ trường hợp yêu cầu cung cấp dữ liệu phục vụ cập nhật hoặc sử dụng cho mục đích xác minh, thẩm tra dữ liệu hoặc dữ liệu đó không bảo đảm yêu cầu về chất lượng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hoặc pháp luật có quy định khác.Thứ tư: Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm tổng hợp và công bố danh sách các cơ quan cung cấp dữ liệu, danh mục dữ liệu được cung cấp, bảng mã danh mục dùng chung để cơ quan, tổ chức, cá nhân tra cứu, khai thác.Lưu ý: Các quy định của Luật Giao dịch điện tử 2023 được có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2024.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Doanh nghiệp không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì ai sẽ chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp?
|
Doanh nghiệp không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì ai sẽ chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Doanh nghiệp không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì ai sẽ chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp?Căn cứ quy định Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp như sau:Hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp1. Người thành lập doanh nghiệp được ký hợp đồng phục vụ cho việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp trước và trong quá trình đăng ký doanh nghiệp.2. Trường hợp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp phải tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đã ký kết quy định tại khoản 1 Điều này và các bên phải thực hiện việc chuyển giao quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng theo quy định của Bộ luật Dân sự, trừ trường hợp trong hợp đồng có thỏa thuận khác.3. Trường hợp doanh nghiệp không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, người ký kết hợp đồng theo quy định tại khoản 1 Điều này chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng; trường hợp có người khác tham gia thành lập doanh nghiệp thì cùng liên đới chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng đó.Như vậy, trong trường hợp doanh nghiệp không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì người chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp là người ký kết hợp đồng.Lưu ý: Trường hợp có người khác tham gia thành lập doanh nghiệp thì cùng liên đới chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng đó.Doanh nghiệp không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì ai sẽ chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp? (Hình từ Internet)Thông tin về hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp có phải là nội dung giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp không?Căn cứ quy định Điều 23 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về nội dung giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp như sau:Nội dung giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệpGiấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:1. Tên doanh nghiệp;2. Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, số điện thoại; số fax, thư điện tử (nếu có);3. Ngành, nghề kinh doanh;4. Vốn điều lệ; vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân;5. Các loại cổ phần, mệnh giá mỗi loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại cổ phần đối với công ty cổ phần;6. Thông tin đăng ký thuế;7. Số lượng lao động dự kiến;8. Họ, tên, chữ ký, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, thông tin giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ doanh nghiệp tư nhân và thành viên hợp danh của công ty hợp danh;9. Họ, tên, chữ ký, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, thông tin giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.Như vậy, trong các nội dung của giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp thì không có quy định về thông tin về hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp.Do đó thông tin về hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp không phải là nội dung giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động đăng ký doanh nghiệp gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 16 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau:Dưới đây là các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động đăng ký doanh nghiệp- Cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, yêu cầu người thành lập doanh nghiệp nộp thêm giấy tờ khác trái với quy định;- Gây chậm trễ, phiền hà, cản trở, sách nhiễu người thành lập doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.- Ngăn cản chủ sở hữu, thành viên, cổ đông của doanh nghiệp thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.- Hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không đăng ký hoặc tiếp tục kinh doanh khi đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp đang bị tạm dừng hoạt động kinh doanh.- Kê khai không trung thực, không chính xác nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và nội dung hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.- Kê khai khống vốn điều lệ, không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký; cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị.- Kinh doanh các ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh;- Kinh doanh ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài;- Kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật hoặc không bảo đảm duy trì đủ điều kiện đầu tư kinh doanh trong quá trình hoạt động.- Lừa đảo, rửa tiền, tài trợ khủng bố.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Doanh nghiệp không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì ai sẽ chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp?",
"role": "user"
},
{
"content": "Doanh nghiệp không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì ai sẽ chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp?Căn cứ quy định Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp như sau:Hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp1. Người thành lập doanh nghiệp được ký hợp đồng phục vụ cho việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp trước và trong quá trình đăng ký doanh nghiệp.2. Trường hợp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp phải tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đã ký kết quy định tại khoản 1 Điều này và các bên phải thực hiện việc chuyển giao quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng theo quy định của Bộ luật Dân sự, trừ trường hợp trong hợp đồng có thỏa thuận khác.3. Trường hợp doanh nghiệp không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, người ký kết hợp đồng theo quy định tại khoản 1 Điều này chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng; trường hợp có người khác tham gia thành lập doanh nghiệp thì cùng liên đới chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng đó.Như vậy, trong trường hợp doanh nghiệp không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì người chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp là người ký kết hợp đồng.Lưu ý: Trường hợp có người khác tham gia thành lập doanh nghiệp thì cùng liên đới chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng đó.Doanh nghiệp không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì ai sẽ chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp? (Hình từ Internet)Thông tin về hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp có phải là nội dung giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp không?Căn cứ quy định Điều 23 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về nội dung giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp như sau:Nội dung giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệpGiấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:1. Tên doanh nghiệp;2. Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, số điện thoại; số fax, thư điện tử (nếu có);3. Ngành, nghề kinh doanh;4. Vốn điều lệ; vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân;5. Các loại cổ phần, mệnh giá mỗi loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại cổ phần đối với công ty cổ phần;6. Thông tin đăng ký thuế;7. Số lượng lao động dự kiến;8. Họ, tên, chữ ký, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, thông tin giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ doanh nghiệp tư nhân và thành viên hợp danh của công ty hợp danh;9. Họ, tên, chữ ký, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, thông tin giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.Như vậy, trong các nội dung của giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp thì không có quy định về thông tin về hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp.Do đó thông tin về hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp không phải là nội dung giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động đăng ký doanh nghiệp gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 16 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau:Dưới đây là các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động đăng ký doanh nghiệp- Cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, yêu cầu người thành lập doanh nghiệp nộp thêm giấy tờ khác trái với quy định;- Gây chậm trễ, phiền hà, cản trở, sách nhiễu người thành lập doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.- Ngăn cản chủ sở hữu, thành viên, cổ đông của doanh nghiệp thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.- Hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không đăng ký hoặc tiếp tục kinh doanh khi đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp đang bị tạm dừng hoạt động kinh doanh.- Kê khai không trung thực, không chính xác nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và nội dung hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.- Kê khai khống vốn điều lệ, không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký; cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị.- Kinh doanh các ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh;- Kinh doanh ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài;- Kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật hoặc không bảo đảm duy trì đủ điều kiện đầu tư kinh doanh trong quá trình hoạt động.- Lừa đảo, rửa tiền, tài trợ khủng bố.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là gì?
|
Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là gì?
|
Căn cứ pháp lý: Điều 4 Luật đấu thầu 2013
Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là hệ thống công nghệ thông tin do cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu xây dựng và quản lý nhằm mục đích thống nhất quản lý thông tin về đấu thầu và thực hiện đấu thầu qua mạng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ pháp lý: Điều 4 Luật đấu thầu 2013\n Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là hệ thống công nghệ thông tin do cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu xây dựng và quản lý nhằm mục đích thống nhất quản lý thông tin về đấu thầu và thực hiện đấu thầu qua mạng.",
"role": "assistant"
}
] |
Xử lý của Nhân viên vận hành tại trạm điện khi xảy ra mất điện toàn trạm điện
|
Việc xử lý của Nhân viên vận hành tại trạm điện, trung tâm điều khiển khi xảy ra mất điện toàn trạm điện theo quy định mới như thế nào?
|
Theo Khoản 10 Điều 1 Thông tư 31/2019/TT-BCT (Có hiệu lực ngày 03/01/2020) quy định việc xử lý của Nhân viên vận hành tại trạm điện, trung tâm điều khiển khi xảy ra mất điện toàn trạm điện, cụ thể như sau:
Khi xảy ra mất điện toàn trạm điện, Nhân viên vận hành tại trạm điện, trung tâm điều khiển hoặc Nhân viên vận hành được Đơn vị quản lý vận hành cử tới trạm điện không người trực thực hiện theo trình tự sau:
1. Thực hiện xử lý sự cố theo Quy trình vận hành và xử lý sự cố do Đơn vị quản lý vận hành ban hành, chuyển đổi sang nguồn điện dự phòng cấp lại điện tự dùng cần thiết cho trạm điện.
2. Tiến hành cắt toàn bộ các máy cắt trong trạm điện. Các trường hợp đặc biệt do các yêu cầu về kỹ thuật không thể cắt toàn bộ các máy cắt thì phải có quy định riêng của Đơn vị quản lý vận hành.
3. Kiểm tra tình trạng các thiết bị trong trạm điện.
4. Báo cáo ngay về cấp điều độ có quyền điều khiển trạng thái của các máy cắt.
5. Kiểm tra toàn bộ trạm điện để quyết định cô lập hay đưa trạm điện vào vận hành theo các điều kiện sau:
a) Trường hợp sự cố không xảy ra trong trạm điện, đảm bảo các thiết bị đủ điều kiện vận hành sẵn sàng nhận điện lại thì báo cáo Cấp điều độ có quyền điều khiển cho phép được đóng điện trở lại;
b) Trường hợp sự cố xảy ra trong trạm điện, đề nghị Cấp điều độ có quyền điều khiển tiến hành thao tác cô lập đường dây, thiết bị bị sự cố.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xử lý của Nhân viên vận hành tại trạm điện khi xảy ra mất điện toàn trạm điện",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 10 Điều 1 Thông tư 31/2019/TT-BCT (Có hiệu lực ngày 03/01/2020) quy định việc xử lý của Nhân viên vận hành tại trạm điện, trung tâm điều khiển khi xảy ra mất điện toàn trạm điện, cụ thể như sau:\nKhi xảy ra mất điện toàn trạm điện, Nhân viên vận hành tại trạm điện, trung tâm điều khiển hoặc Nhân viên vận hành được Đơn vị quản lý vận hành cử tới trạm điện không người trực thực hiện theo trình tự sau:\n1. Thực hiện xử lý sự cố theo Quy trình vận hành và xử lý sự cố do Đơn vị quản lý vận hành ban hành, chuyển đổi sang nguồn điện dự phòng cấp lại điện tự dùng cần thiết cho trạm điện.\n2. Tiến hành cắt toàn bộ các máy cắt trong trạm điện. Các trường hợp đặc biệt do các yêu cầu về kỹ thuật không thể cắt toàn bộ các máy cắt thì phải có quy định riêng của Đơn vị quản lý vận hành.\n3. Kiểm tra tình trạng các thiết bị trong trạm điện.\n4. Báo cáo ngay về cấp điều độ có quyền điều khiển trạng thái của các máy cắt.\n5. Kiểm tra toàn bộ trạm điện để quyết định cô lập hay đưa trạm điện vào vận hành theo các điều kiện sau:\na) Trường hợp sự cố không xảy ra trong trạm điện, đảm bảo các thiết bị đủ điều kiện vận hành sẵn sàng nhận điện lại thì báo cáo Cấp điều độ có quyền điều khiển cho phép được đóng điện trở lại;\nb) Trường hợp sự cố xảy ra trong trạm điện, đề nghị Cấp điều độ có quyền điều khiển tiến hành thao tác cô lập đường dây, thiết bị bị sự cố.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Không thực hiện đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông đối với thiết bị mạng bị phạt bao nhiêu?
|
Không thực hiện đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông đối với thiết bị mạng bị phạt bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Thảo Linh, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Tp.HCM. Tôi có một số thắc mắc về mức xử phạt vi phạm trong lĩnh vực viễn thông. Ban biên tập cho tôi hỏi: Không thực hiện đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông đối với thiết bị mạng bị phạt bao nhiêu? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Trân trọng cảm ơn và kính chào!
|
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 48 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện đã được kiểm định nhưng giấy chứng nhận kiểm định đã hết hiệu lực;
b) Đưa thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện thuộc danh mục thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định vào hoạt động nhưng không thực hiện kiểm định;
c) Không thực hiện đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông đối với thiết bị mạng, thiết bị đo lường tính giá cước, đài vô tuyến điện.
Trên đây là nội dung tư vấn về mức phạt Không thực hiện đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông đối với thiết bị mạng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Không thực hiện đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông đối với thiết bị mạng bị phạt bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 3 Điều 48 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Sử dụng thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện đã được kiểm định nhưng giấy chứng nhận kiểm định đã hết hiệu lực;\nb) Đưa thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện thuộc danh mục thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định vào hoạt động nhưng không thực hiện kiểm định;\nc) Không thực hiện đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông đối với thiết bị mạng, thiết bị đo lường tính giá cước, đài vô tuyến điện.\nTrên đây là nội dung tư vấn về mức phạt Không thực hiện đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông đối với thiết bị mạng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của Cấp điều độ quốc gia trong việc tham gia khởi động đen và khôi phục hệ thống điện quốc gia
|
Trách nhiệm của Cấp điều độ quốc gia trong việc tham gia khởi động đen và khôi phục hệ thống điện quốc gia được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Hoàng Tôn, tôi sinh sống và làm việc tại TPHCM. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Trách nhiệm của Cấp điều độ quốc gia trong việc tham gia khởi động đen và khôi phục hệ thống điện quốc gia được quy định như thế nào? Có văn bản nào quy định về vấn đề này không? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (0166***)
|
Trách nhiệm của Cấp điều độ quốc gia trong việc tham gia khởi động đen và khôi phục hệ thống điện quốc gia được quy định tại Điều 10 Thông tư 22/2017/TT-BCT về quy định khởi động đen và khôi phục hệ thống điện quốc gia do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành như sau:
1. Chỉ huy khởi động đen và khôi phục hệ thống điện có cấp điện áp 500 kV.
2. Hàng năm, lập Phương án khởi động đen và khôi phục hệ thống điện quốc gia có cấp điện áp từ 220 kV trở lên và cập nhật, sửa đổi khi có thay đổi lớn về nguồn điện và lưới điện làm thay đổi đáng kể các phương án này, trình Tập đoàn Điện lực Việt Nam phê duyệt.
3. Lập, bổ sung danh sách các nhà máy điện cung cấp dịch vụ khởi động đen phù hợp với Phương án khởi động đen và khôi phục hệ thống điện quốc gia; loại bỏ những nhà máy điện không thể duy trì khả năng khởi động đen và không còn cần thiết trong Phương án khởi động đen và khôi phục hệ thống điện quốc gia và báo cáo Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
4. Lập báo cáo và thông báo về sự cố rã lưới hệ thống điện quốc gia theo Quy trình xử lý sự cố hệ thống điện quốc gia và Quy định hệ thống điện truyền tải do Bộ Công Thương ban hành.
5. Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ khởi động đen và khôi phục hệ thống điện quốc gia, tổ chức diễn tập khởi động đen và khôi phục hệ thống điện quốc gia cho Điều độ viên quốc gia ít nhất 01 năm một lần.
6. Tham gia kiểm tra diễn tập khởi động đen và khôi phục hệ thống điện miền cho:
a) Điều độ viên miền;
b) Trưởng ca các nhà máy điện, cụm nhà máy điện thuộc quyền điều khiển;
c) Trưởng kíp hoặc trực chính các trạm điện 500 kV trực tại trạm điện hoặc Trung tâm điều khiển nhóm trạm điện.
7. Chủ trì triệu tập các đơn vị liên quan phân tích, tìm nguyên nhân các sự cố rã lưới hệ thống điện quốc gia, hệ thống điện miền và đề ra các biện pháp phòng ngừa.
8. Tính toán chỉnh định rơle bảo vệ và tự động chống sự cố rã lưới hệ thống điện quốc gia và hệ thống điện miền. Tính toán chỉnh định rơle bảo vệ và tự động khởi động đen, tách lưới giữ tự dùng, tách lưới phát độc lập của nhà máy điện thuộc quyền điều khiển.
Trên đây là nội dung quy định về trách nhiệm của Cấp điều độ quốc gia trong việc tham gia khởi động đen và khôi phục hệ thống điện quốc gia. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 22/2017/TT-BCT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của Cấp điều độ quốc gia trong việc tham gia khởi động đen và khôi phục hệ thống điện quốc gia",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm của Cấp điều độ quốc gia trong việc tham gia khởi động đen và khôi phục hệ thống điện quốc gia được quy định tại Điều 10 Thông tư 22/2017/TT-BCT về quy định khởi động đen và khôi phục hệ thống điện quốc gia do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành như sau:\n1. Chỉ huy khởi động đen và khôi phục hệ thống điện có cấp điện áp 500 kV.\n2. Hàng năm, lập Phương án khởi động đen và khôi phục hệ thống điện quốc gia có cấp điện áp từ 220 kV trở lên và cập nhật, sửa đổi khi có thay đổi lớn về nguồn điện và lưới điện làm thay đổi đáng kể các phương án này, trình Tập đoàn Điện lực Việt Nam phê duyệt.\n3. Lập, bổ sung danh sách các nhà máy điện cung cấp dịch vụ khởi động đen phù hợp với Phương án khởi động đen và khôi phục hệ thống điện quốc gia; loại bỏ những nhà máy điện không thể duy trì khả năng khởi động đen và không còn cần thiết trong Phương án khởi động đen và khôi phục hệ thống điện quốc gia và báo cáo Tập đoàn Điện lực Việt Nam.\n4. Lập báo cáo và thông báo về sự cố rã lưới hệ thống điện quốc gia theo Quy trình xử lý sự cố hệ thống điện quốc gia và Quy định hệ thống điện truyền tải do Bộ Công Thương ban hành.\n5. Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ khởi động đen và khôi phục hệ thống điện quốc gia, tổ chức diễn tập khởi động đen và khôi phục hệ thống điện quốc gia cho Điều độ viên quốc gia ít nhất 01 năm một lần.\n6. Tham gia kiểm tra diễn tập khởi động đen và khôi phục hệ thống điện miền cho:\na) Điều độ viên miền;\nb) Trưởng ca các nhà máy điện, cụm nhà máy điện thuộc quyền điều khiển;\nc) Trưởng kíp hoặc trực chính các trạm điện 500 kV trực tại trạm điện hoặc Trung tâm điều khiển nhóm trạm điện.\n7. Chủ trì triệu tập các đơn vị liên quan phân tích, tìm nguyên nhân các sự cố rã lưới hệ thống điện quốc gia, hệ thống điện miền và đề ra các biện pháp phòng ngừa.\n8. Tính toán chỉnh định rơle bảo vệ và tự động chống sự cố rã lưới hệ thống điện quốc gia và hệ thống điện miền. Tính toán chỉnh định rơle bảo vệ và tự động khởi động đen, tách lưới giữ tự dùng, tách lưới phát độc lập của nhà máy điện thuộc quyền điều khiển.\nTrên đây là nội dung quy định về trách nhiệm của Cấp điều độ quốc gia trong việc tham gia khởi động đen và khôi phục hệ thống điện quốc gia. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 22/2017/TT-BCT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục chấm dứt đầu tư gián tiếp ra nước ngoài đối với quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán được quy định như thế nào?
|
Thủ tục chấm dứt đầu tư gián tiếp ra nước ngoài đối với quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật.Tôi đang có nhu cầu tìm hiểu thông tin liên quan đến lĩnh vực đầu tư mong được ban biên tập tư vấn. Thủ tục chấm dứt đầu tư gián tiếp ra nước ngoài đối với quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! Thu Thủy (thu.thuy****@gmail.com)
|
Thủ tục chấm dứt đầu tư gián tiếp ra nước ngoài đối với quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán được quy định tại Điều 7 Thông tư 105/2016/TT-BTC hướng dẫn hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của tổ chức kinh doanh chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán và doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm như sau:
1. Trường hợp quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán tự nguyện chấm dứt đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, hồ sơ đề nghị chấm dứt đầu tư gián tiếp ra nước ngoài bao gồm:
a) Giấy đề nghị chấm dứt đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo mẫu quy định tại Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Biên bản họp và nghị quyết của đại hội nhà đầu tư hoặc đại hội thành viên hoặc đại hội đồng cổ đông về việc chấm dứt đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;
c) Tài liệu giải trình về việc chấm dứt hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, trong đó nêu rõ lý do chấm dứt, kết quả thực hiện đầu tư, khả năng thu hồi vốn đầu tư, thời hạn dự kiến chấm dứt hoạt động đầu tư, phương án tất toán các Khoản đầu tư gián tiếp ra nước ngoài và các vấn đề liên quan.
2. Hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này được lập thành một (01) bộ, nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
3. Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra văn bản chấm dứt đầu tư gián tiếp ra nước ngoài đối với quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán , đồng thời gửi văn bản này đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
4. Quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán bị buộc chấm dứt đầu tư gián tiếp ra nước ngoài trong các trường hợp sau:
a) Công ty quản lý quỹ quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán đầu tư gián tiếp ra nước ngoài không còn đáp ứng quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 14 Nghị định 135/2015/NĐ-CP. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày hết thời hạn khắc phục theo quy định của pháp luật hiện hành mà công ty quản lý quỹ vẫn không đáp ứng quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 14 Nghị định 135/2015/NĐ-CP, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra văn bản chấm dứt đầu tư gián tiếp ra nước ngoài đối với quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, đồng thời gửi văn bản này đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
b) Hồ sơ đề nghị chấp thuận cho phép đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán có thông tin sai sự thật, hoặc công ty đầu tư chứng khoán không duy trì Điều kiện cấp giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật hiện hành, hoặc trở thành đối tượng quy định tại Khoản 4 Điều 2 Nghị định 135/2015/NĐ-CP. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán bị buộc chấm dứt đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra văn bản chấm dứt đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, đồng thời gửi văn bản này đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
5. Kể từ khi việc chấm dứt đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán có hiệu lực theo văn bản của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ tự quản lý vốn có trách nhiệm:
a) Công bố thông tin trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ trên trang thông tin điện tử của mình về việc quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán chấm dứt đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;
b) Không được đầu tư thêm các Khoản đầu tư gián tiếp ra nước ngoài; không gia hạn các Khoản đầu tư gián tiếp ra nước ngoài đã thực hiện;
c) Thực hiện tất toán các Khoản đầu tư gián tiếp ra nước ngoài (bao gồm cả các quyền, lợi ích phát sinh liên quan đến Khoản đầu tư ở nước ngoài);
d) Đối với các Khoản đầu tư chưa tất toán xong, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ tự quản lý vốn báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hàng tháng về tình hình tất toán các Khoản đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán theo mẫu quy định tại Phụ lục số 13 ban hành kèm theo Thông tư này cho đến khi tất toán xong các Khoản đầu tư.
Trên đây là quy định về Thủ tục chấm dứt đầu tư gián tiếp ra nước ngoài đối với quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 105/2016/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục chấm dứt đầu tư gián tiếp ra nước ngoài đối với quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thủ tục chấm dứt đầu tư gián tiếp ra nước ngoài đối với quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán được quy định tại Điều 7 Thông tư 105/2016/TT-BTC hướng dẫn hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của tổ chức kinh doanh chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán và doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm như sau:\n1. Trường hợp quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán tự nguyện chấm dứt đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, hồ sơ đề nghị chấm dứt đầu tư gián tiếp ra nước ngoài bao gồm:\na) Giấy đề nghị chấm dứt đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo mẫu quy định tại Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Biên bản họp và nghị quyết của đại hội nhà đầu tư hoặc đại hội thành viên hoặc đại hội đồng cổ đông về việc chấm dứt đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;\nc) Tài liệu giải trình về việc chấm dứt hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, trong đó nêu rõ lý do chấm dứt, kết quả thực hiện đầu tư, khả năng thu hồi vốn đầu tư, thời hạn dự kiến chấm dứt hoạt động đầu tư, phương án tất toán các Khoản đầu tư gián tiếp ra nước ngoài và các vấn đề liên quan.\n2. Hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này được lập thành một (01) bộ, nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.\n3. Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra văn bản chấm dứt đầu tư gián tiếp ra nước ngoài đối với quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán , đồng thời gửi văn bản này đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.\n4. Quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán bị buộc chấm dứt đầu tư gián tiếp ra nước ngoài trong các trường hợp sau:\na) Công ty quản lý quỹ quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán đầu tư gián tiếp ra nước ngoài không còn đáp ứng quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 14 Nghị định 135/2015/NĐ-CP. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày hết thời hạn khắc phục theo quy định của pháp luật hiện hành mà công ty quản lý quỹ vẫn không đáp ứng quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 14 Nghị định 135/2015/NĐ-CP, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra văn bản chấm dứt đầu tư gián tiếp ra nước ngoài đối với quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, đồng thời gửi văn bản này đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;\nb) Hồ sơ đề nghị chấp thuận cho phép đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán có thông tin sai sự thật, hoặc công ty đầu tư chứng khoán không duy trì Điều kiện cấp giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật hiện hành, hoặc trở thành đối tượng quy định tại Khoản 4 Điều 2 Nghị định 135/2015/NĐ-CP. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán bị buộc chấm dứt đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra văn bản chấm dứt đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, đồng thời gửi văn bản này đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.\n5. Kể từ khi việc chấm dứt đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán có hiệu lực theo văn bản của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ tự quản lý vốn có trách nhiệm:\na) Công bố thông tin trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ trên trang thông tin điện tử của mình về việc quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán chấm dứt đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;\nb) Không được đầu tư thêm các Khoản đầu tư gián tiếp ra nước ngoài; không gia hạn các Khoản đầu tư gián tiếp ra nước ngoài đã thực hiện;\nc) Thực hiện tất toán các Khoản đầu tư gián tiếp ra nước ngoài (bao gồm cả các quyền, lợi ích phát sinh liên quan đến Khoản đầu tư ở nước ngoài);\nd) Đối với các Khoản đầu tư chưa tất toán xong, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ tự quản lý vốn báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hàng tháng về tình hình tất toán các Khoản đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán theo mẫu quy định tại Phụ lục số 13 ban hành kèm theo Thông tư này cho đến khi tất toán xong các Khoản đầu tư.\nTrên đây là quy định về Thủ tục chấm dứt đầu tư gián tiếp ra nước ngoài đối với quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 105/2016/TT-BTC. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người độc thân có được quyền nhận nuôi con nuôi hay không? Điều kiện nhận nuôi con nuôi?
|
Người độc thân có được quyền nhận nuôi con nuôi không? Điều kiện nhận nuôi con nuôi? Giấy tờ để đăng ký nhận nuôi con nuôi
|
Người độc thân có được quyền nhận nuôi con nuôi không?
Tôi là người độc thân, chưa chồng, chưa con. Và tôi cũng không có ý định lấy chồng, chỉ muốn nhận nuôi con nuôi. Vì vậy, Ban biên tập cho tôi hỏi, theo quy định của pháp luật hiện hành thì người độc thân có được quyền nhận nuôi con nuôi không? Cần chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ như thế nào? Xin cảm ơn
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010 thì:
1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
d) Có tư cách đạo đức tốt.
2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:
a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
c) Đang chấp hành hình phạt tù;
d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này.
Như vậy, nếu đáp ứng các điều kiện nêu trên thì người độc thân có thể nhận nuôi con nuôi. Người nhận nuôi con nuôi sẽ chuẩn bị hồ sơ, các giấy tờ theo quy định tại Điều 17 Luật Nuôi con nuôi 2010 bao gồm:
- Đơn xin nhận con nuôi;
- Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
- Phiếu lý lịch tư pháp;
- Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
- Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp
Điều kiện nhận nuôi con nuôi.
Vợ chồng tôi đã kết hôn được năm năm rồi nhưng chưa có con (tôi 34 tuổi, vợ 30 tuổi). Ở gần nhà có một cháu bé năm nay đã tròn 16 tuổi, mồ côi cha mẹ nên chúng tôi muốn nhận cháu làm con nuôi. Vợ chồng tôi và cháu hoàn toàn không có quan hệ họ hàng gì cả. Vậy vợ chồng tôi có thể nhận cháu làm con nuôi không?
Trả lời:
Căn cứ vào Điều 8 Luật Nuôi con nuôi quy định: “người được nhận làm con nuôi phải là trẻ em dưới 16 tuổi hoặc người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;
- Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi". Cháu bé năm nay đã đủ 16 tuổi nên điều kiện bắt buộc người nhận nuôi cháu phải là cha dượng, mẹ kế hoặc cô, cậu, gì, chú, bác ruột mới nhận cháu làm con nuôi được. Điều này xuất phát từ việc muốn đảm bào cuộc sống tôt nhất cho trẻ em, vì lứa tuổi này tâm sinh lý khá nhạy cảm, dễ bị sa ngã vào những cám dỗ, quan trọng hơn hết là nhiều người lợi dụng việc nuôi con nuôi ở lứa tuổi 16 đến 18 để thực hiện những mục đích cá nhân: lợi dụng tình dục, chiếm đoạt tài sản (khi biết cháu có tài sản nên mới nhận làm con nuôi)… Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi nhưng vẫn đặt ra nhiều hạn chế nếu điều đó gây ảnh hưởng tới sự phát triển của các cháu.
Tại Khoản 1 Điều 14 Luật Nuôi con nuôi quy định: "đối với người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
- Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
- Có tư cách đạo đức tốt".
Điều kiện người nhận nuôi phải nhiều hơn con nuôi từ hai mươi tuổi trở lên nên bạn chưa đáp ứng được vì vợ bạn hơn cháu 14 tuổi, bạn hơn cháu 16 tuổi. Theo đó, trường hợp của bạn đã không đáp ứng đủ cả hai điều kiện về người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi nên vợ chồng bạn không nhận cháu làm con nuôi được.
Giấy tờ để đăng ký nhận nuôi con nuôi
Cha mẹ nuôi cần chuẩn bị những giấy tờ gì để đăng ký nhận nuôi con nuôi?
Trả lời:
Theo quy định của Luật Nuôi con nuôi, hồ sơ của người nhận con nuôi (cha, mẹ nuôi) bao gồm các giấy tờ sau:
- Đơn xin nhận con nuôi;
- Bản sao Hộ chiếu, Giấy CMND hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
- Phiếu lý lịch tư pháp (do Sở Tư pháp cấp);
- Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân của người nhận con nuôi (đối Với trường hợp vợ, chồng cùng xin nhận con nuôi là Giấy chứng nhận kết hôn; đối Với trường hợp người sống độc thân là Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân);
- Giấy khám sức khỏe của người nhận con nuôi do cơ quan y tế cấp huyện trở Lên cấp;
- Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do UBND cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp (trừ trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi).
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người độc thân có được quyền nhận nuôi con nuôi hay không? Điều kiện nhận nuôi con nuôi?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người độc thân có được quyền nhận nuôi con nuôi không?\nTôi là người độc thân, chưa chồng, chưa con. Và tôi cũng không có ý định lấy chồng, chỉ muốn nhận nuôi con nuôi. Vì vậy, Ban biên tập cho tôi hỏi, theo quy định của pháp luật hiện hành thì người độc thân có được quyền nhận nuôi con nuôi không? Cần chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ như thế nào? Xin cảm ơn \n\nTrả lời:\nTheo quy định tại Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010 thì:\n1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:\na) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;\nb) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;\nc) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;\nd) Có tư cách đạo đức tốt.\n2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:\na) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;\nb) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;\nc) Đang chấp hành hình phạt tù;\nd) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.\n3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này.\nNhư vậy, nếu đáp ứng các điều kiện nêu trên thì người độc thân có thể nhận nuôi con nuôi. Người nhận nuôi con nuôi sẽ chuẩn bị hồ sơ, các giấy tờ theo quy định tại Điều 17 Luật Nuôi con nuôi 2010 bao gồm:\n- Đơn xin nhận con nuôi;\n- Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;\n- Phiếu lý lịch tư pháp;\n- Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;\n- Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp\n\nĐiều kiện nhận nuôi con nuôi.\nVợ chồng tôi đã kết hôn được năm năm rồi nhưng chưa có con (tôi 34 tuổi, vợ 30 tuổi). Ở gần nhà có một cháu bé năm nay đã tròn 16 tuổi, mồ côi cha mẹ nên chúng tôi muốn nhận cháu làm con nuôi. Vợ chồng tôi và cháu hoàn toàn không có quan hệ họ hàng gì cả. Vậy vợ chồng tôi có thể nhận cháu làm con nuôi không?\n\nTrả lời:\nCăn cứ vào Điều 8 Luật Nuôi con nuôi quy định: “người được nhận làm con nuôi phải là trẻ em dưới 16 tuổi hoặc người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau:\n- Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;\n- Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi\". Cháu bé năm nay đã đủ 16 tuổi nên điều kiện bắt buộc người nhận nuôi cháu phải là cha dượng, mẹ kế hoặc cô, cậu, gì, chú, bác ruột mới nhận cháu làm con nuôi được. Điều này xuất phát từ việc muốn đảm bào cuộc sống tôt nhất cho trẻ em, vì lứa tuổi này tâm sinh lý khá nhạy cảm, dễ bị sa ngã vào những cám dỗ, quan trọng hơn hết là nhiều người lợi dụng việc nuôi con nuôi ở lứa tuổi 16 đến 18 để thực hiện những mục đích cá nhân: lợi dụng tình dục, chiếm đoạt tài sản (khi biết cháu có tài sản nên mới nhận làm con nuôi)… Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi nhưng vẫn đặt ra nhiều hạn chế nếu điều đó gây ảnh hưởng tới sự phát triển của các cháu.\nTại Khoản 1 Điều 14 Luật Nuôi con nuôi quy định: \"đối với người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau:\n- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;\n- Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;\n- Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;\n- Có tư cách đạo đức tốt\".\nĐiều kiện người nhận nuôi phải nhiều hơn con nuôi từ hai mươi tuổi trở lên nên bạn chưa đáp ứng được vì vợ bạn hơn cháu 14 tuổi, bạn hơn cháu 16 tuổi. Theo đó, trường hợp của bạn đã không đáp ứng đủ cả hai điều kiện về người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi nên vợ chồng bạn không nhận cháu làm con nuôi được.\n\nGiấy tờ để đăng ký nhận nuôi con nuôi\nCha mẹ nuôi cần chuẩn bị những giấy tờ gì để đăng ký nhận nuôi con nuôi?\n\nTrả lời:\nTheo quy định của Luật Nuôi con nuôi, hồ sơ của người nhận con nuôi (cha, mẹ nuôi) bao gồm các giấy tờ sau:\n- Đơn xin nhận con nuôi;\n- Bản sao Hộ chiếu, Giấy CMND hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;\n- Phiếu lý lịch tư pháp (do Sở Tư pháp cấp);\n- Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân của người nhận con nuôi (đối Với trường hợp vợ, chồng cùng xin nhận con nuôi là Giấy chứng nhận kết hôn; đối Với trường hợp người sống độc thân là Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân);\n- Giấy khám sức khỏe của người nhận con nuôi do cơ quan y tế cấp huyện trở Lên cấp;\n- Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do UBND cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp (trừ trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi).\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhập khẩu xuất bản phẩm không nhằm mục đích kinh doanh có phải xin giấy phép nhập khẩu không?
|
Bên em có nhập khẩu 2 loại tạp chí về kinh doanh từ Nhật Bản, chỉ sử dụng trong công ty với mục đích tham khảo, không dùng để kinh doanh, mã hs 49029090. Trường hợp này có phải xin giấy phép nhập khẩu không ạ?
|
Căn cứ Khoản 1 Điều 42 Luật Xuất bản 2012 quy định Các trường hợp nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh không phải đề nghị cấp giấy phép như sau:
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không phải đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh mà chỉ làm thủ tục theo quy định của pháp luật về hải quan trong trường hợp nhập khẩu các loại xuất bản phẩm sau đây:
a) Tài liệu phục vụ hội thảo, hội nghị quốc tế tại Việt Nam đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép tổ chức;
b) Xuất bản phẩm là tài sản của cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân để sử dụng riêng;
c) Xuất bản phẩm thuộc tiêu chuẩn hành lý mang theo người của người nhập cảnh để sử dụng cho nhu cầu cá nhân;
d) Xuất bản phẩm tặng cho cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi qua bưu điện, dịch vụ chuyển phát có giá trị không lớn hơn tiêu chuẩn miễn thuế theo quy định của pháp luật.
Theo thông tin bạn cung cấp thì công ty bạn chỉ nhập khẩu 02 loại tạp chí nhưng nếu chỉ sử dụng trong nội bộ, không nhằm mục đích kinh doanh kinh doanh thì không phải xin giấy phép nhập khẩu bạn nhé!
Trên đây là nội dung hỗ trợ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhập khẩu xuất bản phẩm không nhằm mục đích kinh doanh có phải xin giấy phép nhập khẩu không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 42 Luật Xuất bản 2012 quy định Các trường hợp nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh không phải đề nghị cấp giấy phép như sau:\n1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không phải đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh mà chỉ làm thủ tục theo quy định của pháp luật về hải quan trong trường hợp nhập khẩu các loại xuất bản phẩm sau đây:\na) Tài liệu phục vụ hội thảo, hội nghị quốc tế tại Việt Nam đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép tổ chức;\nb) Xuất bản phẩm là tài sản của cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân để sử dụng riêng;\nc) Xuất bản phẩm thuộc tiêu chuẩn hành lý mang theo người của người nhập cảnh để sử dụng cho nhu cầu cá nhân;\nd) Xuất bản phẩm tặng cho cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi qua bưu điện, dịch vụ chuyển phát có giá trị không lớn hơn tiêu chuẩn miễn thuế theo quy định của pháp luật.\nTheo thông tin bạn cung cấp thì công ty bạn chỉ nhập khẩu 02 loại tạp chí nhưng nếu chỉ sử dụng trong nội bộ, không nhằm mục đích kinh doanh kinh doanh thì không phải xin giấy phép nhập khẩu bạn nhé!\nTrên đây là nội dung hỗ trợ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Những tranh chấp nào về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án?
|
Những tranh chấp nào về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án? Tranh chấp về cấp dưỡng có thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án không? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật trả lời giúp tôi. Xin cám ơn! Hùng, An Giang.
|
Nội dung mà bạn hỏi liên quan tới những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án được quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015 (Có hiệu lực từ ngày 01/07/2016).
Theo đó, các tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án bao gồm:
1. Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn.
2. Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
3. Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.
4. Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ.
5. Tranh chấp về cấp dưỡng.
6. Tranh chấp về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.
7. Tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc khi hủy kết hôn trái pháp luật.
8. Các tranh chấp khác về hôn nhân và gia đình, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
Do đó, tranh chấp về cấp dưỡng cũng thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
(Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự 2015)
Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án được quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015 . Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Những tranh chấp nào về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nội dung mà bạn hỏi liên quan tới những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án được quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015 (Có hiệu lực từ ngày 01/07/2016).\nTheo đó, các tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án bao gồm: \n1. Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn.\n2. Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.\n3. Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.\n4. Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ.\n5. Tranh chấp về cấp dưỡng.\n6. Tranh chấp về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.\n7. Tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc khi hủy kết hôn trái pháp luật.\n8. Các tranh chấp khác về hôn nhân và gia đình, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.\nDo đó, tranh chấp về cấp dưỡng cũng thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.\n(Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự 2015)\nTrên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án được quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015 . Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phạm vi vùng nước cảng biển Bình Thuận tại khu vực Hòa Phú
|
Xin chào, Ban biên tập vui lòng tư vấn giúp tôi về phạm vi vùng nước cảng biển Bình Thuận tại khu vực Hòa Phú theo quy định mới là như thế nào?
|
Căn cứ Khoản 1 Điều 2 Thông tư 21/2019/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/08/2019 thì phạm vi vùng nước cảng biển Bình Thuận tại khu vực Hòa Phú được quy định như sau:
Ranh giới về phía biển: được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối lần lượt các điểm HP1, HP2, HP3, HP4, HP5 và HP6 có tọa độ sau đây:
HP1: 11°09’13,3”N; 108°31’29,4”E;
HP2: 11°08’43,3”N; 108°32’39,4”E;
HP3: 11°08’18,3”N; 108°33’08,4”E;
HP4: 11°07’09,3”N; 108°33’59,4”E;
HP5: 11°06’57,3”N; 108°33’48,4”E;
HP6: 11°09’01,3”N; 108°31’19,4”E.
Ranh giới về phía đất liền: từ điểm HP1 chạy dọc theo đường bờ biển xuống phía Nam đến điểm HP6.
Trên đây là nội dung tư vấn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phạm vi vùng nước cảng biển Bình Thuận tại khu vực Hòa Phú",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 2 Thông tư 21/2019/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/08/2019 thì phạm vi vùng nước cảng biển Bình Thuận tại khu vực Hòa Phú được quy định như sau:\nRanh giới về phía biển: được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối lần lượt các điểm HP1, HP2, HP3, HP4, HP5 và HP6 có tọa độ sau đây:\nHP1: 11°09’13,3”N; 108°31’29,4”E;\nHP2: 11°08’43,3”N; 108°32’39,4”E;\nHP3: 11°08’18,3”N; 108°33’08,4”E;\nHP4: 11°07’09,3”N; 108°33’59,4”E;\nHP5: 11°06’57,3”N; 108°33’48,4”E;\nHP6: 11°09’01,3”N; 108°31’19,4”E.\nRanh giới về phía đất liền: từ điểm HP1 chạy dọc theo đường bờ biển xuống phía Nam đến điểm HP6.\nTrên đây là nội dung tư vấn.",
"role": "assistant"
}
] |
Xây nhà trên đất lấn chiếm của người khác thì có đăng ký thường trú được không? Thủ tục đăng ký thường trú được thực hiện như thế nào?
|
Xây nhà trên phần đất lấn chiếm của người khác thì có đi đăng ký thường trú được không? Thủ tục đăng ký thường trú được thực hiện như thế nào? Câu hỏi của anh Ngọc Tâm (TP. HCM)
|
Xây nhà trên phần đất lấn chiếm của người khác thì có đi đăng ký thường trú được không?Căn cứ tại khoản 1 Điều 20 Luật Cư trú 2020 quy định như sau:Điều kiện đăng ký thường trú1. Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó.[...]Bên cạnh đó, tại Điều 23 Luật Cư trú 2020 quy định như sau:Địa điểm không được đăng ký thường trú mới1. Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật.2. Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật.3. Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật.4. Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.5. Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.Như vậy, theo quy các quy định trên, trường hợp xây nhà làm chỗ ở trên toàn bộ phần diện tích đất lấn chiếm của người khác thì sẽ không được đăng ký thường trú.Xây nhà trên phần đất lấn chiếm của người khác thì có đi đăng ký thường trú được không? (Hình từ Internet)Thủ tục đăng ký thường trú được thực hiện như thế nào?Theo quy định tại Điều 22 Luật Cư trú 2020, thủ tục đăng ký thường trú được thực hiện như sau:Bước 1: Nộp hồ sơNgười đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú.Bước 2: Kiểm tra hồ sơKhi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.Bước 3: Thẩm định và cập nhật thông tin về nơi thường trúTrong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú;Trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Những trường hợp nào người dân bị xóa đăng ký thường trú?Theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Cư trú 2020, khi rơi vào những trường hợp người dân bị xóa đăng ký thường trú:- Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết;- Ra nước ngoài để định cư;- Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú;- Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;- Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;- Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới;- Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó;- Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó;- Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xây nhà trên đất lấn chiếm của người khác thì có đăng ký thường trú được không? Thủ tục đăng ký thường trú được thực hiện như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Xây nhà trên phần đất lấn chiếm của người khác thì có đi đăng ký thường trú được không?Căn cứ tại khoản 1 Điều 20 Luật Cư trú 2020 quy định như sau:Điều kiện đăng ký thường trú1. Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó.[...]Bên cạnh đó, tại Điều 23 Luật Cư trú 2020 quy định như sau:Địa điểm không được đăng ký thường trú mới1. Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật.2. Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật.3. Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật.4. Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.5. Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.Như vậy, theo quy các quy định trên, trường hợp xây nhà làm chỗ ở trên toàn bộ phần diện tích đất lấn chiếm của người khác thì sẽ không được đăng ký thường trú.Xây nhà trên phần đất lấn chiếm của người khác thì có đi đăng ký thường trú được không? (Hình từ Internet)Thủ tục đăng ký thường trú được thực hiện như thế nào?Theo quy định tại Điều 22 Luật Cư trú 2020, thủ tục đăng ký thường trú được thực hiện như sau:Bước 1: Nộp hồ sơNgười đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú.Bước 2: Kiểm tra hồ sơKhi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.Bước 3: Thẩm định và cập nhật thông tin về nơi thường trúTrong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú;Trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Những trường hợp nào người dân bị xóa đăng ký thường trú?Theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Cư trú 2020, khi rơi vào những trường hợp người dân bị xóa đăng ký thường trú:- Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết;- Ra nước ngoài để định cư;- Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú;- Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;- Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;- Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới;- Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó;- Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó;- Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đề tài khoa học cấp quốc gia sử dụng ngân sách Nhà nước phải đảm bảo yêu cầu gì? Nội dung thể hiện đề tài khoa học cấp quốc gia đặt hàng được thể hiện như thế nào?
|
Xin hỏi: Đề tài khoa học cấp quốc gia sử dụng ngân sách Nhà nước phải đảm bảo yêu cầu riêng gì? Nội dung thể hiện đề tài khoa học cấp quốc gia đặt hàng được thể hiện như thế nào?- Câu hỏi của anh Gia (Lạng Sơn).
|
Yêu cầu chung đối với đề tài, dự án, đề án khoa học cấp quốc gia sử dụng ngân sách Nhà nước là gì?Tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 06/2023/TT-BKHCN có quy định về yêu cầu chung đối với đề tài, dự án, đề án khoa học công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách Nhà nước như sau:- Có tính cấp thiết, có tầm quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh trong phạm vi cả nước, có vai trò quan trọng nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ quốc gia;- Các vấn đề khoa học cần phải huy động nguồn lực khoa học và công nghệ (nhân lực khoa học và công nghệ hoặc nguồn tài chính) của quốc gia hoặc góp phần giải quyết những nhiệm vụ mang tính liên vùng, liên ngành;Vấn đề khoa học và công nghệ nhằm giải quyết yêu cầu khẩn cấp của quốc gia về quốc phòng, an ninh, thiên tai, dịch bệnh và phát triển khoa học và công nghệ;- Không trùng lặp với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đã và đang thực hiện.Đề tài khoa học cấp quốc gia sử dụng ngân sách Nhà nước phải đảm bảo yêu cầu riêng gì? Nội dung thể hiện đề tài khoa học cấp quốc gia đặt hàng được thể hiện như thế nào? (Hình từ Internet)Đề tài khoa học cấp quốc gia sử dụng ngân sách Nhà nước phải đảm bảo yêu cầu riêng gì?Tại Điều 5 Thông tư 06/2023/TT-BKHCN có quy định đề tài khoa học cấp quốc gia sử dụng ngân sách Nhà nước phải đảm bảo yêu cầu riêng như sau:(1) Đề tài trong lĩnh vực nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ, gồm: khoa học tự nhiên; khoa học kỹ thuật và công nghệ; khoa học y, dược; khoa học nông nghiệp, phải đáp ứng một trong các yêu cầu sau:- Công nghệ hoặc sản phẩm khoa học và công nghệ dự kiến:+ Có triển vọng lớn tạo sự chuyển biến về năng suất, chất lượng, hiệu quả nhưng chưa được nghiên cứu, ứng dụng ở Việt Nam;+ Hoặc được hoàn thành ở dạng mẫu (vật liệu; thiết bị; máy móc; dây chuyền công nghệ; giống cây trồng; giống vật nuôi);+ Hoặc có khả năng được cấp bằng độc quyền sáng chế, giải pháp hữu ích hoặc có khả năng được cấp bằng bảo hộ giống cây trồng;- Có phương án khả thi để phát triển công nghệ hoặc sản phẩm khoa học và công nghệ trong giai đoạn sản xuất thử nghiệm.(2) Đề tài trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn: - Có tính mới;- Kết quả nghiên cứu bảo đảm tạo ra luận cứ khoa học, giải pháp kịp thời cho việc giải quyết vấn đề thực tiễn trong hoạch định và thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, pháp luật của Nhà nước;(3) Đề tài trong các lĩnh vực khác:- Sản phẩm khoa học và công nghệ bảo đảm tính mới, tính tiên tiến so với các kết quả đã được tạo ra tại Việt Nam hoặc quốc tế thông qua các công bố trong nước và quốc tế, có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và an sinh xã hội.Nội dung thể hiện đề tài khoa học cấp quốc gia đặt hàng được thể hiện như thế nào?Tại Điều 6 Thông tư 06/2023/TT-BKHCN có quy định nội dung thể hiện của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặt hàng như sau:Nội dung thể hiện của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặt hàng1. Nội dung của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặt hàng được thể hiện qua: “Tên; định hướng mục tiêu; yêu cầu đối với kết quả; phương án tổ chức thực hiện”, phù hợp với quy định tại Điều 5 Thông tư này.2. Mục “Yêu cầu đối với kết quả” bao gồm một số chi tiêu, thông số chính, dự kiến yêu cầu về số lượng, chất lượng của sản phẩm tạo ra. Tùy theo từng loại hình nhiệm vụ, các yêu cầu này cần được thể hiện như sau:a) Đối với đề tài nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ: Các yêu cầu về tính mới, yêu cầu đối với công nghệ hoặc sản phẩm ở giai đoạn tạo sản phẩm mẫu;b) Đối với đề tài nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn: các yêu cầu về tính mới, bảo đảm tạo ra luận cứ khoa học, giải pháp kịp thời cho việc giải quyết vấn đề thực tiễn trong hoạch định và thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, pháp luật của Nhà nước;c) Đối với đề tài khác: Các yêu cầu về tính mới và mức độ tiên tiến của sản phẩm và các yêu cầu khác;d) Đối với dự án: Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật cần đạt của sản phẩm và quy mô sản xuất thử nghiệm;đ) Đối với đề án khoa học: Các yêu cầu về tính khoa học và tính thực tiễn của sản phẩm và các yêu cầu khác.Như vậy, đề tài khoa học cấp quốc gia đặt hàng thể hiện 04 nội dung như sau:- Tên;- Định hướng mục tiêu;- Yêu cầu đối với kết quả, bao gồm một số chi tiêu, thông số chính, dự kiến yêu cầu về số lượng, chất lượng của sản phẩm tạo ra. Cụ thể:+ Đối với đề tài nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ: Các yêu cầu về tính mới, yêu cầu đối với công nghệ hoặc sản phẩm ở giai đoạn tạo sản phẩm mẫu;+ Đối với đề tài nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn: các yêu cầu về tính mới, bảo đảm tạo ra luận cứ khoa học, giải pháp kịp thời cho việc giải quyết vấn đề thực tiễn trong hoạch định và thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, pháp luật của Nhà nước;+ Đối với đề tài khác: Các yêu cầu về tính mới và mức độ tiên tiến của sản phẩm và các yêu cầu khác;- Phương án tổ chức thực hiện.Lưu ý: Thông tư 06/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 09/7/2023.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đề tài khoa học cấp quốc gia sử dụng ngân sách Nhà nước phải đảm bảo yêu cầu gì? Nội dung thể hiện đề tài khoa học cấp quốc gia đặt hàng được thể hiện như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Yêu cầu chung đối với đề tài, dự án, đề án khoa học cấp quốc gia sử dụng ngân sách Nhà nước là gì?Tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 06/2023/TT-BKHCN có quy định về yêu cầu chung đối với đề tài, dự án, đề án khoa học công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách Nhà nước như sau:- Có tính cấp thiết, có tầm quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh trong phạm vi cả nước, có vai trò quan trọng nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ quốc gia;- Các vấn đề khoa học cần phải huy động nguồn lực khoa học và công nghệ (nhân lực khoa học và công nghệ hoặc nguồn tài chính) của quốc gia hoặc góp phần giải quyết những nhiệm vụ mang tính liên vùng, liên ngành;Vấn đề khoa học và công nghệ nhằm giải quyết yêu cầu khẩn cấp của quốc gia về quốc phòng, an ninh, thiên tai, dịch bệnh và phát triển khoa học và công nghệ;- Không trùng lặp với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đã và đang thực hiện.Đề tài khoa học cấp quốc gia sử dụng ngân sách Nhà nước phải đảm bảo yêu cầu riêng gì? Nội dung thể hiện đề tài khoa học cấp quốc gia đặt hàng được thể hiện như thế nào? (Hình từ Internet)Đề tài khoa học cấp quốc gia sử dụng ngân sách Nhà nước phải đảm bảo yêu cầu riêng gì?Tại Điều 5 Thông tư 06/2023/TT-BKHCN có quy định đề tài khoa học cấp quốc gia sử dụng ngân sách Nhà nước phải đảm bảo yêu cầu riêng như sau:(1) Đề tài trong lĩnh vực nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ, gồm: khoa học tự nhiên; khoa học kỹ thuật và công nghệ; khoa học y, dược; khoa học nông nghiệp, phải đáp ứng một trong các yêu cầu sau:- Công nghệ hoặc sản phẩm khoa học và công nghệ dự kiến:+ Có triển vọng lớn tạo sự chuyển biến về năng suất, chất lượng, hiệu quả nhưng chưa được nghiên cứu, ứng dụng ở Việt Nam;+ Hoặc được hoàn thành ở dạng mẫu (vật liệu; thiết bị; máy móc; dây chuyền công nghệ; giống cây trồng; giống vật nuôi);+ Hoặc có khả năng được cấp bằng độc quyền sáng chế, giải pháp hữu ích hoặc có khả năng được cấp bằng bảo hộ giống cây trồng;- Có phương án khả thi để phát triển công nghệ hoặc sản phẩm khoa học và công nghệ trong giai đoạn sản xuất thử nghiệm.(2) Đề tài trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn: - Có tính mới;- Kết quả nghiên cứu bảo đảm tạo ra luận cứ khoa học, giải pháp kịp thời cho việc giải quyết vấn đề thực tiễn trong hoạch định và thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, pháp luật của Nhà nước;(3) Đề tài trong các lĩnh vực khác:- Sản phẩm khoa học và công nghệ bảo đảm tính mới, tính tiên tiến so với các kết quả đã được tạo ra tại Việt Nam hoặc quốc tế thông qua các công bố trong nước và quốc tế, có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và an sinh xã hội.Nội dung thể hiện đề tài khoa học cấp quốc gia đặt hàng được thể hiện như thế nào?Tại Điều 6 Thông tư 06/2023/TT-BKHCN có quy định nội dung thể hiện của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặt hàng như sau:Nội dung thể hiện của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặt hàng1. Nội dung của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặt hàng được thể hiện qua: “Tên; định hướng mục tiêu; yêu cầu đối với kết quả; phương án tổ chức thực hiện”, phù hợp với quy định tại Điều 5 Thông tư này.2. Mục “Yêu cầu đối với kết quả” bao gồm một số chi tiêu, thông số chính, dự kiến yêu cầu về số lượng, chất lượng của sản phẩm tạo ra. Tùy theo từng loại hình nhiệm vụ, các yêu cầu này cần được thể hiện như sau:a) Đối với đề tài nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ: Các yêu cầu về tính mới, yêu cầu đối với công nghệ hoặc sản phẩm ở giai đoạn tạo sản phẩm mẫu;b) Đối với đề tài nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn: các yêu cầu về tính mới, bảo đảm tạo ra luận cứ khoa học, giải pháp kịp thời cho việc giải quyết vấn đề thực tiễn trong hoạch định và thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, pháp luật của Nhà nước;c) Đối với đề tài khác: Các yêu cầu về tính mới và mức độ tiên tiến của sản phẩm và các yêu cầu khác;d) Đối với dự án: Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật cần đạt của sản phẩm và quy mô sản xuất thử nghiệm;đ) Đối với đề án khoa học: Các yêu cầu về tính khoa học và tính thực tiễn của sản phẩm và các yêu cầu khác.Như vậy, đề tài khoa học cấp quốc gia đặt hàng thể hiện 04 nội dung như sau:- Tên;- Định hướng mục tiêu;- Yêu cầu đối với kết quả, bao gồm một số chi tiêu, thông số chính, dự kiến yêu cầu về số lượng, chất lượng của sản phẩm tạo ra. Cụ thể:+ Đối với đề tài nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ: Các yêu cầu về tính mới, yêu cầu đối với công nghệ hoặc sản phẩm ở giai đoạn tạo sản phẩm mẫu;+ Đối với đề tài nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn: các yêu cầu về tính mới, bảo đảm tạo ra luận cứ khoa học, giải pháp kịp thời cho việc giải quyết vấn đề thực tiễn trong hoạch định và thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, pháp luật của Nhà nước;+ Đối với đề tài khác: Các yêu cầu về tính mới và mức độ tiên tiến của sản phẩm và các yêu cầu khác;- Phương án tổ chức thực hiện.Lưu ý: Thông tư 06/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 09/7/2023.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chuyển quyền sở hữu đất đai nhưng không bàn giao giấy tờ xử lý thế nào?
|
Tôi đã mua một mảnh đất của ông A cách đây vài năm nhưng vẫn chưa có sổ đỏ. Vì ông A đang nợ ông B một khoản tiền khi mua mảnh đất của ông B trước đó. Tôi đã xây dựng nhà cửa sinh sống trên mặt đất này. Tuy nhiên tôi vẫn chưa có sổ đỏ, mà sổ đỏ vẫn đang được ông B giữ và hiện đang được ông B dùng sổ đỏ này để vay ngân hàng. Vậy giờ tôi phải làm thế nào, có rủi ro gì hay không? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
|
Căn cứ Điều 188 Luật đất đai 2013 quy định về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất như sau:
"Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.
3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính."
Căn cứ Điều 699 Bộ luật dân sự 2005 quy định về nghĩa vụ của bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất như sau:
"Điều 699. Nghĩa vụ của bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ sau đây:
1. Chuyển giao đất cho bên nhận chuyển nhượng đủ diện tích, đúng hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng đất như đã thoả thuận;
2. Giao giấy tờ có liên quan đến quyền sử dụng đất cho bên nhận chuyển nhượng."
Như vậy, đối với trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì điều kiện chuyển nhượng là phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Bên cạnh đó, nghĩa vụ của bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất là phải chuyển giao các giấy tờ có liên quan đến quyền sử dụng đất cho bên nhận chuyển nhượng theo quy định tại Khoản 2 Điều 699 Bộ luật dân sự 2005 nêu trên.
Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của mảnh đất mà bạn nhận chuyển nhượng đang là tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự trong một giao dịch khác, tùy thuộc vào cụ thể giao dịch giữa ông A và ông B thỏa thuận như thế nào về vấn đề vay mượn tiền, thế chấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay cầm cố giấy chứng nhận quyền sử dụng đất... mà giao dịch mua bán, chuyển nhượng đấy giữa bạn và ông A có thể vô hiệu.
- Căn cứ Điều 342 Bộ luật dân sự năm 2005 về thế chấp tài sản như sau:
"Điều 342. Thế chấp tài sản
1. Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp) và không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp.
Trong trường hợp thế chấp toàn bộ bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ của bất động sản, động sản đó cũng thuộc tài sản thế chấp.
Trong trường hợp thế chấp một phần bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
Tài sản thế chấp cũng có thể là tài sản được hình thành trong tương lai.
2. Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp.
3. Việc thế chấp quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 715 đến Điều 721 của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan."
Đối với việc ông B dùng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để thế chấp vay tiền ngân hàng có thể xảy ra hai trường hợp. Nếu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên ông B thì ông B vi phạm quy định của pháp luật dân sự và luật đất đai về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Trong trường hợp chuyển nhượng đất thì hợp đồng công chứng phải công chứng tại văn phòng công chứng, bên chuyển nhượng phải giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bên nhận chuyển nhượng. Trường hợp thứ hai nếu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên ông B mà ông B thế chấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất này thì khi chuyển nhượng phải được sự đồng ý của ngân hàng theo quy định tại Điều 342 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về quyền của bên thế chấp tài sản như sau:
"Điều 349. Quyền của bên thế chấp tài sản
Bên thế chấp tài sản có các quyền sau đây:
1. Được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản, trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức cũng thuộc tài sản thế chấp theo thoả thuận;
2. Được đầu tư để làm tăng giá trị của tài sản thế chấp;
3. Được bán, thay thế tài sản thế chấp, nếu tài sản đó là hàng hoá luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh.
Trong trường hợp bán tài sản thế chấp là hàng hoá luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh thì quyền yêu cầu bên mua thanh toán tiền, số tiền thu được hoặc tài sản hình thành từ số tiền thu được trở thành tài sản thế chấp thay thế cho số tài sản đã bán.
4. Được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp không phải là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh, nếu được bên nhận thế chấp đồng ý.
5. Được cho thuê, cho mượn tài sản thế chấp nhưng phải thông báo cho bên thuê, bên mượn biết về việc tài sản cho thuê, cho mượn đang được dùng để thế chấp và phải thông báo cho bên nhận thế chấp biết;
6. Nhận lại tài sản thế chấp do người thứ ba giữ, khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác."
Trong trường hợp của bạn, hiện tại các giấy tờ mua bán, hợp đồng mua bán của bạn với ông A đối với mảnh đất này đang không đúng quy định của pháp luật và không có giá trị pháp lý. Cách giải quyết hiện nay đó là thỏa thuận với các bên để hợp thức hóa quyền sở hữu nhà đất và sang tên giấy chứng nhận quyền sở hữu đất.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về xử lý khi chuyển quyền sở hữu đất đai nhưng không bàn giao giấy tờ. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật đất đai 2013 để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chuyển quyền sở hữu đất đai nhưng không bàn giao giấy tờ xử lý thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 188 Luật đất đai 2013 quy định về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất như sau:\n\"Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất\n1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:\na) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;\nb) Đất không có tranh chấp;\nc) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;\nd) Trong thời hạn sử dụng đất.\n2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.\n3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.\"\nCăn cứ Điều 699 Bộ luật dân sự 2005 quy định về nghĩa vụ của bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất như sau:\n\"Điều 699. Nghĩa vụ của bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất\nBên chuyển nhượng quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ sau đây:\n1. Chuyển giao đất cho bên nhận chuyển nhượng đủ diện tích, đúng hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng đất như đã thoả thuận;\n2. Giao giấy tờ có liên quan đến quyền sử dụng đất cho bên nhận chuyển nhượng.\"\nNhư vậy, đối với trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì điều kiện chuyển nhượng là phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Bên cạnh đó, nghĩa vụ của bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất là phải chuyển giao các giấy tờ có liên quan đến quyền sử dụng đất cho bên nhận chuyển nhượng theo quy định tại Khoản 2 Điều 699 Bộ luật dân sự 2005 nêu trên. \nTrong trường hợp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của mảnh đất mà bạn nhận chuyển nhượng đang là tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự trong một giao dịch khác, tùy thuộc vào cụ thể giao dịch giữa ông A và ông B thỏa thuận như thế nào về vấn đề vay mượn tiền, thế chấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay cầm cố giấy chứng nhận quyền sử dụng đất... mà giao dịch mua bán, chuyển nhượng đấy giữa bạn và ông A có thể vô hiệu.\n- Căn cứ Điều 342 Bộ luật dân sự năm 2005 về thế chấp tài sản như sau:\n\"Điều 342. Thế chấp tài sản\n1. Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp) và không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp.\nTrong trường hợp thế chấp toàn bộ bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ của bất động sản, động sản đó cũng thuộc tài sản thế chấp.\nTrong trường hợp thế chấp một phần bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.\nTài sản thế chấp cũng có thể là tài sản được hình thành trong tương lai.\n2. Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp.\n3. Việc thế chấp quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 715 đến Điều 721 của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.\"\nĐối với việc ông B dùng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để thế chấp vay tiền ngân hàng có thể xảy ra hai trường hợp. Nếu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên ông B thì ông B vi phạm quy định của pháp luật dân sự và luật đất đai về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Trong trường hợp chuyển nhượng đất thì hợp đồng công chứng phải công chứng tại văn phòng công chứng, bên chuyển nhượng phải giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bên nhận chuyển nhượng. Trường hợp thứ hai nếu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên ông B mà ông B thế chấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất này thì khi chuyển nhượng phải được sự đồng ý của ngân hàng theo quy định tại Điều 342 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về quyền của bên thế chấp tài sản như sau:\n\"Điều 349. Quyền của bên thế chấp tài sản\nBên thế chấp tài sản có các quyền sau đây:\n1. Được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản, trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức cũng thuộc tài sản thế chấp theo thoả thuận;\n2. Được đầu tư để làm tăng giá trị của tài sản thế chấp;\n3. Được bán, thay thế tài sản thế chấp, nếu tài sản đó là hàng hoá luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh.\nTrong trường hợp bán tài sản thế chấp là hàng hoá luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh thì quyền yêu cầu bên mua thanh toán tiền, số tiền thu được hoặc tài sản hình thành từ số tiền thu được trở thành tài sản thế chấp thay thế cho số tài sản đã bán.\n4. Được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp không phải là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh, nếu được bên nhận thế chấp đồng ý.\n5. Được cho thuê, cho mượn tài sản thế chấp nhưng phải thông báo cho bên thuê, bên mượn biết về việc tài sản cho thuê, cho mượn đang được dùng để thế chấp và phải thông báo cho bên nhận thế chấp biết;\n6. Nhận lại tài sản thế chấp do người thứ ba giữ, khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.\"\nTrong trường hợp của bạn, hiện tại các giấy tờ mua bán, hợp đồng mua bán của bạn với ông A đối với mảnh đất này đang không đúng quy định của pháp luật và không có giá trị pháp lý. Cách giải quyết hiện nay đó là thỏa thuận với các bên để hợp thức hóa quyền sở hữu nhà đất và sang tên giấy chứng nhận quyền sở hữu đất. \nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về xử lý khi chuyển quyền sở hữu đất đai nhưng không bàn giao giấy tờ. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật đất đai 2013 để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Viên chức có được góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn không?
|
Tôi hiện đang là giảng viên (viên chức) tại một trường đại học công lập ở TPHCM. Bạn tôi sắp tới muốn mở một công ty TNHH và muốn mời tôi góp vốn. Tôi không biết là tôi có thể tham gia góp vốn và quản lý công ty này được không? Mong Ban biên tập có thể tư vấn giúp tôi
Quốc Thảo (thao***@gmai.com)
|
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 Luật Viên chức 2010 thì viên chức có quyền:
Được góp vốn nhưng không tham gia quản lý, điều hành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác.Và theo quy định tại Khoản 18 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014 thì:
Người quản lý doanh nghiệp là người quản lý công ty và người quản lý doanh nghiệp tư nhân, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác có thẩm quyền nhân danh công ty ký kết giao dịch của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty.Như vậy, Anh/Chị chỉ có thể tham gia góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn với tư cách là thành viên góp vốn. Tuy nhiên, Anh/Chị không được tham gia quản lý, điều hành công ty.
Trên đây là nội dung quy định về việc góp vốn, tham gia quản lý doanh nghiệp của viên chức. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Viên chức 2010.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Viên chức có được góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 Luật Viên chức 2010 thì viên chức có quyền:\nĐược góp vốn nhưng không tham gia quản lý, điều hành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác.Và theo quy định tại Khoản 18 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014 thì:\nNgười quản lý doanh nghiệp là người quản lý công ty và người quản lý doanh nghiệp tư nhân, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác có thẩm quyền nhân danh công ty ký kết giao dịch của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty.Như vậy, Anh/Chị chỉ có thể tham gia góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn với tư cách là thành viên góp vốn. Tuy nhiên, Anh/Chị không được tham gia quản lý, điều hành công ty.\nTrên đây là nội dung quy định về việc góp vốn, tham gia quản lý doanh nghiệp của viên chức. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Viên chức 2010.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức xử phạt đối với hành vi không đảm bảo cơ sở vật chất để huấn luyện vệ sinh, an toàn lao động
|
Liên quan đến vấn đề xử phạt hành chính trong lĩnh vực lao động tôi muốn hỏi: Mức xử phạt đối với hành vi không đảm bảo cơ sở vật chất để huấn luyện vệ sinh, an toàn lao động như thế nào? Trích dẫn căn cứ mới nhất.
|
Theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 24 Nghị định 28/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ ngày 15/04/2020) thì được quy định như sau:
Phạt tiền đối với tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động có hành vi vi phạm các quy định về hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo một trong các mức như sau:
...
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Huấn luyện bắt buộc theo chương trình khung được pháp luật quy định nhưng không đủ nội dung; sử dụng người huấn luyện không đảm bảo tiêu chuẩn về người huấn luyện; không đảm bảo cơ sở vật chất để huấn luyện theo quy định; không có tài liệu huấn luyện cho các đối tượng;
...
Ngoài ra tại Khoản 5 Điều này còn quy định về biện pháp khắc phục hậu quả như sau:
a) Buộc hoàn trả cho cơ sở sản xuất kinh doanh thuê dịch vụ huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động chi phí huấn luyện cộng khoản lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c, d khoản 2 Điều này;
b) Buộc hủy kết quả huấn luyện đã cung cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c, d khoản 2, điểm b, c, d khoản 3 Điều này.
Đối với tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động khi có hành vi sử dụng người huấn luyện không đảm bảo cơ sở vật chất để huấn luyện theo quy định thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng và phải đảm bảo thực hiện các biện pháp khắc phục.
Để biết thêm thông tin về vấn đề trên bạn có thể tham khảo tại Nghị định 28/2020/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức xử phạt đối với hành vi không đảm bảo cơ sở vật chất để huấn luyện vệ sinh, an toàn lao động",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 24 Nghị định 28/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ ngày 15/04/2020) thì được quy định như sau:\nPhạt tiền đối với tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động có hành vi vi phạm các quy định về hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo một trong các mức như sau:\n...\nb) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Huấn luyện bắt buộc theo chương trình khung được pháp luật quy định nhưng không đủ nội dung; sử dụng người huấn luyện không đảm bảo tiêu chuẩn về người huấn luyện; không đảm bảo cơ sở vật chất để huấn luyện theo quy định; không có tài liệu huấn luyện cho các đối tượng;\n...\nNgoài ra tại Khoản 5 Điều này còn quy định về biện pháp khắc phục hậu quả như sau:\na) Buộc hoàn trả cho cơ sở sản xuất kinh doanh thuê dịch vụ huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động chi phí huấn luyện cộng khoản lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c, d khoản 2 Điều này;\nb) Buộc hủy kết quả huấn luyện đã cung cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c, d khoản 2, điểm b, c, d khoản 3 Điều này.\nĐối với tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động khi có hành vi sử dụng người huấn luyện không đảm bảo cơ sở vật chất để huấn luyện theo quy định thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng và phải đảm bảo thực hiện các biện pháp khắc phục.\nĐể biết thêm thông tin về vấn đề trên bạn có thể tham khảo tại Nghị định 28/2020/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phân loại phim theo những tiêu chí nào?
|
Phân loại phim được quy định như thế nào? Lưu chiểu phim quy định như thế nào?
Mong anh chị tư vấn theo quy định mới nhất. Tôi cảm ơn.
|
Phân loại phim được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 32 Luật Điện ảnh 2022 (Có hiệu lực từ 01/01/2023) quy định phân loại phim, cụ thể như sau:
1. Phim được phân loại theo nội dung để phổ biến phù hợp với độ tuổi người xem hoặc không được phép phổ biến như sau:
a) Loại P: Phim được phép phổ biến đến người xem ở mọi độ tuổi;
b) Loại T18 (18+): Phim được phổ biến đến người xem từ đủ 18 tuổi trở lên;
c) Loại T16 (16+): Phim được phổ biến đến người xem từ đủ 16 tuổi trở lên;
d) Loại T13 (13+): Phim được phổ biến đến người xem từ đủ 13 tuổi trở lên;
đ) Loại K: Phim được phổ biến đến người xem dưới 13 tuổi với điều kiện xem cùng cha, mẹ hoặc người giám hộ;
e) Loại C: Phim không được phép phổ biến.
2. Tiêu chí phân loại phim áp dụng chung cho các hình thức phổ biến phim do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định.
Lưu chiểu phim quy định như thế nào?
Tại Điều 33 Luật Điện ảnh 2022 (Có hiệu lực từ 01/01/2023) quy định lưu chiểu phim, theo đó:
1. Cơ sở điện ảnh có phim được cấp Giấy phép phân loại phim theo quy định phải nộp lưu chiểu 01 bản phim cho cơ quan cấp Giấy phép phân loại phim. Đối với phim Việt Nam sử dụng ngân sách nhà nước phải nộp kịch bản và tài liệu kèm theo phim.
2. Thời hạn lưu chiểu phim Việt Nam là 12 tháng kể từ ngày phim được cấp Giấy phép phân loại phim; thời hạn lưu chiểu phim nhập khẩu theo quy định trong Giấy phép phân loại phim.
3. Hết thời hạn lưu chiểu, cơ quan nhận lưu chiểu phim có trách nhiệm sau đây:
a) Chuyển bản phim lưu chiểu không khóa mã, kịch bản và tài liệu kèm theo phim cho cơ sở lưu trữ phim đối với phim Việt Nam sản xuất sử dụng ngân sách nhà nước;
b) Chuyển bản phim lưu chiểu cho cơ sở lưu trữ phim đối với phim Việt Nam sản xuất không sử dụng ngân sách nhà nước;
c) Trả lại bản phim lưu chiểu cho cơ sở nộp lưu chiểu đối với phim nhập khẩu.
4. Cơ sở điện ảnh phải mở mã khóa phim để đối chiếu, kiểm tra khi có yêu cầu của cơ quan cấp Giấy phép phân loại phim.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phân loại phim theo những tiêu chí nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Phân loại phim được quy định như thế nào?\nCăn cứ Điều 32 Luật Điện ảnh 2022 (Có hiệu lực từ 01/01/2023) quy định phân loại phim, cụ thể như sau:\n1. Phim được phân loại theo nội dung để phổ biến phù hợp với độ tuổi người xem hoặc không được phép phổ biến như sau:\na) Loại P: Phim được phép phổ biến đến người xem ở mọi độ tuổi;\nb) Loại T18 (18+): Phim được phổ biến đến người xem từ đủ 18 tuổi trở lên;\nc) Loại T16 (16+): Phim được phổ biến đến người xem từ đủ 16 tuổi trở lên;\nd) Loại T13 (13+): Phim được phổ biến đến người xem từ đủ 13 tuổi trở lên;\nđ) Loại K: Phim được phổ biến đến người xem dưới 13 tuổi với điều kiện xem cùng cha, mẹ hoặc người giám hộ;\ne) Loại C: Phim không được phép phổ biến.\n2. Tiêu chí phân loại phim áp dụng chung cho các hình thức phổ biến phim do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định.\nLưu chiểu phim quy định như thế nào?\nTại Điều 33 Luật Điện ảnh 2022 (Có hiệu lực từ 01/01/2023) quy định lưu chiểu phim, theo đó:\n1. Cơ sở điện ảnh có phim được cấp Giấy phép phân loại phim theo quy định phải nộp lưu chiểu 01 bản phim cho cơ quan cấp Giấy phép phân loại phim. Đối với phim Việt Nam sử dụng ngân sách nhà nước phải nộp kịch bản và tài liệu kèm theo phim.\n2. Thời hạn lưu chiểu phim Việt Nam là 12 tháng kể từ ngày phim được cấp Giấy phép phân loại phim; thời hạn lưu chiểu phim nhập khẩu theo quy định trong Giấy phép phân loại phim.\n3. Hết thời hạn lưu chiểu, cơ quan nhận lưu chiểu phim có trách nhiệm sau đây:\na) Chuyển bản phim lưu chiểu không khóa mã, kịch bản và tài liệu kèm theo phim cho cơ sở lưu trữ phim đối với phim Việt Nam sản xuất sử dụng ngân sách nhà nước;\nb) Chuyển bản phim lưu chiểu cho cơ sở lưu trữ phim đối với phim Việt Nam sản xuất không sử dụng ngân sách nhà nước;\nc) Trả lại bản phim lưu chiểu cho cơ sở nộp lưu chiểu đối với phim nhập khẩu.\n4. Cơ sở điện ảnh phải mở mã khóa phim để đối chiếu, kiểm tra khi có yêu cầu của cơ quan cấp Giấy phép phân loại phim.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bảo đảm bí mật thông tin theo luật Viễn thông được quy định như thế nào?
|
Bảo đảm bí mật thông tin theo luật Viễn thông được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thành Huân. Đang tìm hiểu quy định của pháp luật về quy định của pháp luật về chính sách phát triển viễn thông. Nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là bảo đảm bí mật thông tin theo luật Viễn thông được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Bảo đảm bí mật thông tin theo luật Viễn thông được quy định tại Điều 6 Luật viễn thông năm 2009, cụ thể như sau:
- Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động viễn thông có trách nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
- Tổ chức, cá nhân khi gửi, truyền hoặc lưu giữ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước trên mạng viễn thông có trách nhiệm mã hóa thông tin theo quy định của pháp luật về cơ yếu.
- Thông tin riêng chuyển qua mạng viễn thông công cộng của mọi tổ chức, cá nhân được bảo đảm bí mật. Việc kiểm soát thông tin trên mạng viễn thông do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Doanh nghiệp viễn thông không được tiết lộ thông tin riêng liên quan đến người sử dụng dịch vụ viễn thông, bao gồm tên, địa chỉ, số máy gọi, số máy được gọi, vị trí máy gọi, vị trí máy được gọi, thời gian gọi và thông tin riêng khác mà người sử dụng đã cung cấp khi giao kết hợp đồng với doanh nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
+ Người sử dụng dịch vụ viễn thông đồng ý cung cấp thông tin;
+ Các doanh nghiệp viễn thông có thỏa thuận bằng văn bản với nhau về việc trao đổi cung cấp thông tin liên quan đến người sử dụng dịch vụ viễn thông để phục vụ cho việc tính giá cước, lập hóa đơn và ngăn chặn hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng;
+ Khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung câu trả lời về bảo đảm bí mật thông tin theo luật Viễn thông. Để hiểu rõ và chi tiết và rõ hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Luật viễn thông năm 2009.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bảo đảm bí mật thông tin theo luật Viễn thông được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Bảo đảm bí mật thông tin theo luật Viễn thông được quy định tại Điều 6 Luật viễn thông năm 2009, cụ thể như sau:\n- Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động viễn thông có trách nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.\n- Tổ chức, cá nhân khi gửi, truyền hoặc lưu giữ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước trên mạng viễn thông có trách nhiệm mã hóa thông tin theo quy định của pháp luật về cơ yếu.\n- Thông tin riêng chuyển qua mạng viễn thông công cộng của mọi tổ chức, cá nhân được bảo đảm bí mật. Việc kiểm soát thông tin trên mạng viễn thông do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của pháp luật.\n- Doanh nghiệp viễn thông không được tiết lộ thông tin riêng liên quan đến người sử dụng dịch vụ viễn thông, bao gồm tên, địa chỉ, số máy gọi, số máy được gọi, vị trí máy gọi, vị trí máy được gọi, thời gian gọi và thông tin riêng khác mà người sử dụng đã cung cấp khi giao kết hợp đồng với doanh nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:\n+ Người sử dụng dịch vụ viễn thông đồng ý cung cấp thông tin;\n+ Các doanh nghiệp viễn thông có thỏa thuận bằng văn bản với nhau về việc trao đổi cung cấp thông tin liên quan đến người sử dụng dịch vụ viễn thông để phục vụ cho việc tính giá cước, lập hóa đơn và ngăn chặn hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng;\n+ Khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về bảo đảm bí mật thông tin theo luật Viễn thông. Để hiểu rõ và chi tiết và rõ hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Luật viễn thông năm 2009.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục xin cấp giấy CNQSDĐ với diện tích đất đã sử dụng lâu dài
|
Năm 1990 tôi có mua một lô đất trên mặt đường QL 27 của anh Trần Văn Hoàng (có nguồn gốc dất UBND huyện cấp năm 1988), lô đất này nằm cạnh kênh thủy lợi N1. Năm 1993 tôi đã làm đơn xin đăng ký đất đai và được UBND TT Đinh Văn xác nhận diện tích là 218m2. Năm 1995 tôi đã xây dựng được một căn nhà cấp 4 làm nhà ở, phần đất còn lại gia đình tôi xây dựng nhà tạm để mở quán ăn. Đến năm 2003, gia đình tôi đã làm thủ tục xin cấp và đã được UBND huyện Lâm Hà cấp GCNQSDĐ&QSHN cho căn nhà trên với diện tích 121,2m2. Nay, gia đình tôi làm thủ tục để xin cấp GCNQSDĐ cho diện tích đất còn lại thì có được hay không? Tôi rất mong được nghe ý kiến của các anh chị.Tôi xin chân thành cảm ơn.
|
Về nguyên tắc người sử dụng đất được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để đảm bảo việc quản lý nhà nước cũng như quyền lợi của người sử dụng đất nên bà và gia đình gửi hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ đủ cơ sở để nhà nước tiếp tục cấp giấy chứng nhận.
Hồ sơ bà và gia đình có thể nộp tại UBND xã phường hoặc nộp tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc UBND huyện Lâm Hà, tình Lâm Đồng để được giải quyết.
Tuy nhiên để bà và gia đình được cấp quyền sử dụng đất với mục đích nào thì cần phải phụ thuộc hạn mức đất ở được giao cho từng hộ gia đình cá nhân ở từng địa phương khác nhau là khác nhau.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục xin cấp giấy CNQSDĐ với diện tích đất đã sử dụng lâu dài",
"role": "user"
},
{
"content": "Về nguyên tắc người sử dụng đất được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để đảm bảo việc quản lý nhà nước cũng như quyền lợi của người sử dụng đất nên bà và gia đình gửi hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ đủ cơ sở để nhà nước tiếp tục cấp giấy chứng nhận.\nHồ sơ bà và gia đình có thể nộp tại UBND xã phường hoặc nộp tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc UBND huyện Lâm Hà, tình Lâm Đồng để được giải quyết.\nTuy nhiên để bà và gia đình được cấp quyền sử dụng đất với mục đích nào thì cần phải phụ thuộc hạn mức đất ở được giao cho từng hộ gia đình cá nhân ở từng địa phương khác nhau là khác nhau.",
"role": "assistant"
}
] |
Những ai tham dự phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị về quyết định hình sự của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao?
|
Thành phần tham dự phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị quyết định hình sự của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi hiện đang công tác tại UBND huyện Nhà Bè, TPHCM. Do nhu cầu công việc, gần đây tôi có tìm hiểu thêm về hoạt động xét xử, giải quyết các vụ án hình sự của Tòa án. Tôi được biết, theo quy định hiện hành, khi có căn cứ xác định quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc phát hiện tình tiết quan trọng mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định mà Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao không biết được khi ra quyết định đó thì một số chủ thể được pháp luật trao cho thẩm quyền được kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định. Vậy phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị đối với quyết định hình sự của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao gồm những ai tham gia? Nội dung này tôi có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong nhận được phản hồi từ Quý Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Trần Thanh Trúc (truc***@gmail.com)
|
Thành phần tham dự phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao để xem xét kiến nghị, đề nghị được quy định tại Điều 405 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Cụ thể là:
1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải tham dự phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao để xem xét kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội, kiến nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
2. Đại diện Ủy ban tư pháp của Quốc hội được mời tham dự phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao để xem xét kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội.
3. Trường hợp xét thấy cần thiết, Tòa án nhân dân tối cao có thể mời cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham dự phiên họp.
Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về thành phần tham dự phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao để xem xét kiến nghị, đề nghị. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Những ai tham dự phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị về quyết định hình sự của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thành phần tham dự phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao để xem xét kiến nghị, đề nghị được quy định tại Điều 405 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Cụ thể là:\n1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải tham dự phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao để xem xét kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội, kiến nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.\n2. Đại diện Ủy ban tư pháp của Quốc hội được mời tham dự phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao để xem xét kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội.\n3. Trường hợp xét thấy cần thiết, Tòa án nhân dân tối cao có thể mời cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham dự phiên họp.\nTrên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về thành phần tham dự phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao để xem xét kiến nghị, đề nghị. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tội xâm phạm quyền của công dân về bầu cử, ứng cử theo quy định của Bộ Luật hình sự 1985
|
Tội xâm phạm quyền của công dân về bầu cử, ứng cử được quy định như thế nào trong Bộ Luật hình sự 1985? Xin chào Ban biên tập. Tôi hiện đang sinh sống và công tác tại một trại giam ở Tp. HCM. Để phục vụ cho công việc, tôi có thắc mắc mong Ban biên tập có thể giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Trước khi Bộ luật hình sự 1999 có hiệu lực thì tội xâm phạm quyền của công dân về bầu cử, ứng cử được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Tôi mong sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Thảo Trang (trang***@gmail.com)
|
Trước khi Bộ luật hình sự 1999 có hiệu lực thì tội xâm phạm quyền của công dân về bầu cử, ứng cử được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 122 Bộ luật hình sự 1985 như sau:
- Người nào lừa gạt, mua chuộc hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở việc thực hiện quyền bầu cử của công dân thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
Trên đây là nội dung quy định về tội xâm phạm quyền của công dân về bầu cử, ứng cử. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ luật hình sự 1985.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tội xâm phạm quyền của công dân về bầu cử, ứng cử theo quy định của Bộ Luật hình sự 1985",
"role": "user"
},
{
"content": "Trước khi Bộ luật hình sự 1999 có hiệu lực thì tội xâm phạm quyền của công dân về bầu cử, ứng cử được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 122 Bộ luật hình sự 1985 như sau:\n- Người nào lừa gạt, mua chuộc hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở việc thực hiện quyền bầu cử của công dân thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm.\nTrên đây là nội dung quy định về tội xâm phạm quyền của công dân về bầu cử, ứng cử. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ luật hình sự 1985.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Học sinh người nước ngoài được xem xét, tiếp nhận vào học tại trường trung học Việt Nam trong trường hợp nào?
|
Ban biên tập hãy giải đáp giúp tôi thắc mắc sau đây: Học sinh người nước ngoài được xem xét, tiếp nhận vào học tại trường trung học Việt Nam trong trường hợp nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!
|
Theo quy định tại Điều 12 Quy định chuyển trường và tiếp nhận học sinh học tại các trường trung học cơ sở và trung học phổ thông ban hành kèm theo Quyết định 51/2002/QĐ-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo Dục và Đào Tạo thì học sinh người nước ngoài được xem xét, tiếp nhận vào học tại trường trung học Việt Nam gồm:
- Học sinh diện được cấp học bổng theo các hiệp định, thỏa thuận giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các nước, các tổ chức quốc tế.
- Học sinh diện tự túc theo hợp đồng đào tạo giữa các cơ sở giáo dục của Việt Nam với các tố chức, cá nhân nước ngoài.
- Học sinh theo cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ sang sinh sống và làm việc tại Việt Nam.
Trên đây là nội dung giải đáp về trường hợp học sinh người nước ngoài được xem xét, tiếp nhận vào học tại trường trung học Việt Nam.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Học sinh người nước ngoài được xem xét, tiếp nhận vào học tại trường trung học Việt Nam trong trường hợp nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 12 Quy định chuyển trường và tiếp nhận học sinh học tại các trường trung học cơ sở và trung học phổ thông ban hành kèm theo Quyết định 51/2002/QĐ-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo Dục và Đào Tạo thì học sinh người nước ngoài được xem xét, tiếp nhận vào học tại trường trung học Việt Nam gồm:\n- Học sinh diện được cấp học bổng theo các hiệp định, thỏa thuận giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các nước, các tổ chức quốc tế.\n- Học sinh diện tự túc theo hợp đồng đào tạo giữa các cơ sở giáo dục của Việt Nam với các tố chức, cá nhân nước ngoài.\n- Học sinh theo cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ sang sinh sống và làm việc tại Việt Nam.\nTrên đây là nội dung giải đáp về trường hợp học sinh người nước ngoài được xem xét, tiếp nhận vào học tại trường trung học Việt Nam.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Sử dụng dấu định lượng
|
Dấu định lượng được sử dụng như thế nào trong lĩnh vực đo lường? Có văn bản nào hướng dẫn không? Mong Ban biên tập cung cấp thông tin giúp tôi, chân thành cảm ơn rất nhiều
Hòa (***@gmail.com)
|
Việc sử dụng dấu định lượng được thực hiện theo quy định tại Điều 8 Thông tư 21/2014/TT-BKHCN về đo lường đối với lượng của hàng đóng gói sẵn do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành như sau:
1. Hàng đóng gói sẵn nhóm 1 được mang dấu định lượng trên nhãn hàng hóa nếu đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 4 và Điều 5 và được cơ sở đáp ứng yêu cầu quy định tương ứng tại Điều 10 hoặc Điều 11 tự công bố theo quy định tại Mục 2 Chương IV của Thông tư này.
2. Hàng đóng gói sẵn nhóm 2 phải mang dấu định lượng trên nhãn hàng hóa sau khi cơ sở sản xuất, nhập khẩu được chứng nhận đủ điều kiện sử dụng dấu định lượng theo quy định tại Mục 3 Chương IV của Thông tư này.
Trên đây là nội dung quy định về việc sử dụng dấu định lượng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 21/2014/TT-BKHCN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sử dụng dấu định lượng",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc sử dụng dấu định lượng được thực hiện theo quy định tại Điều 8 Thông tư 21/2014/TT-BKHCN về đo lường đối với lượng của hàng đóng gói sẵn do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành như sau:\n1. Hàng đóng gói sẵn nhóm 1 được mang dấu định lượng trên nhãn hàng hóa nếu đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 4 và Điều 5 và được cơ sở đáp ứng yêu cầu quy định tương ứng tại Điều 10 hoặc Điều 11 tự công bố theo quy định tại Mục 2 Chương IV của Thông tư này.\n2. Hàng đóng gói sẵn nhóm 2 phải mang dấu định lượng trên nhãn hàng hóa sau khi cơ sở sản xuất, nhập khẩu được chứng nhận đủ điều kiện sử dụng dấu định lượng theo quy định tại Mục 3 Chương IV của Thông tư này.\nTrên đây là nội dung quy định về việc sử dụng dấu định lượng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 21/2014/TT-BKHCN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tiền vàng là gì? Có được sử dụng vàng làm phương tiện thanh toán hay không?
|
Cho tôi hỏi tiền vàng là gì? Có được sử dụng vàng làm phương tiện thanh toán hay không? (Câu hỏi của chị Nguyệt - Bình Phước)
|
Tiền vàng là gì? Tiền vàng được xem là một loại tiền tệ được làm từ vàng. Theo dòng lịch sử, trước đây, tiền vàng được sử dụng làm phương tiện thanh toán. Tuy nhiên hiện nay, việc sử dụng tiền vàng đã bị thay thế bởi tiền giấy. Tiền vàng có nhiều hình dạng khác nhau, nhưng phổ biến nhất là tiền xu và tiền vàng miếng. Trong đó: - Tiền xu vàng thường có hình tròn, được khắc các thông tin về mệnh giá và năm phát hành. - Tiền vàng miếng có hình vuông hoặc chữ nhật, có trọng lượng và hàm lượng vàng nhất định.Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảoTiền vàng là gì? Có được sử dụng vàng làm phương tiện thanh toán hay không? (Hình từ Internet)Có được sử dụng tiền vàng làm phương tiện thanh toán hay không?Theo quy định tại Điều 19 Nghị định 24/2012/NĐ-CP về hành vi vi phạm trong hoạt động kinh doanh vàng như sau:Hành vi vi phạm trong hoạt động kinh doanh vàngHành vi vi phạm các quy định của pháp luật trong hoạt động kinh doanh vàng bao gồm:1. Hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh do Ngân hàng Nhà nước cấp.2. Hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng; xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu không có giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp.3. Mang theo vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh của cá nhân vượt mức quy định không có giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp.4. Sử dụng vàng làm phương tiện thanh toán.....Căn cứ theo Điều 24 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về hoạt động kinh doanh vàng cụ thể như:Vi phạm quy định về hoạt động kinh doanh vàng1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Mua, bán vàng miếng với tổ chức tín dụng hoặc doanh nghiệp không có Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng;b) Sử dụng vàng làm phương tiện thanh toán.2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Mua, bán vàng miếng với tổ chức tín dụng hoặc doanh nghiệp không có Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần;b) Sử dụng vàng làm phương tiện thanh toán trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần......Bên cạnh đó, căn cứ tại điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định về hình thức xử phạt, mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và biện pháp khắc phục hậu quả như sau:Hình thức xử phạt, mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và biện pháp khắc phục hậu quả....3. Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền:....b) Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân; mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân;Thông qua các quy định trên, việc sử dụng tiền vàng làm phương tiện thanh toán là hành vi vi phạm trong hoạt động kinh doanh vàng. Đối với tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm này sẽ bị xử phạt như sau:[1] Phạt cảnh cáo đối với tổ chức, cá nhân vi phạm lần đầu.[2] Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân và từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với cá nhân cho hành vi tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần.Tiền vàng được tặng cho có phải chịu thuế TNCN?Theo khoản 10 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về các khoản thu nhập chịu thuế như sau:Các khoản thu nhập chịu thuếTheo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:.....10. Thu nhập từ nhận quà tặngThu nhập từ nhận quà tặng là khoản thu nhập của cá nhân nhận được từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, cụ thể như sau:a) Đối với nhận quà tặng là chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.b) Đối với nhận quà tặng là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân, vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân.c) Đối với nhận quà tặng là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ quà tặng là bất động sản hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.d) Đối với nhận quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước như: ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao.Như vậy, tiền vàng là tài sản có giá, không phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước và việc tặng cho tiền vàng không thuộc các trường hợp thu nhập từ nhận quà tặng phải chịu thuế TNCN.Chính vì vậy, tiền vàng được tặng cho không phải chịu thuế TNCN.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tiền vàng là gì? Có được sử dụng vàng làm phương tiện thanh toán hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tiền vàng là gì? Tiền vàng được xem là một loại tiền tệ được làm từ vàng. Theo dòng lịch sử, trước đây, tiền vàng được sử dụng làm phương tiện thanh toán. Tuy nhiên hiện nay, việc sử dụng tiền vàng đã bị thay thế bởi tiền giấy. Tiền vàng có nhiều hình dạng khác nhau, nhưng phổ biến nhất là tiền xu và tiền vàng miếng. Trong đó: - Tiền xu vàng thường có hình tròn, được khắc các thông tin về mệnh giá và năm phát hành. - Tiền vàng miếng có hình vuông hoặc chữ nhật, có trọng lượng và hàm lượng vàng nhất định.Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảoTiền vàng là gì? Có được sử dụng vàng làm phương tiện thanh toán hay không? (Hình từ Internet)Có được sử dụng tiền vàng làm phương tiện thanh toán hay không?Theo quy định tại Điều 19 Nghị định 24/2012/NĐ-CP về hành vi vi phạm trong hoạt động kinh doanh vàng như sau:Hành vi vi phạm trong hoạt động kinh doanh vàngHành vi vi phạm các quy định của pháp luật trong hoạt động kinh doanh vàng bao gồm:1. Hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh do Ngân hàng Nhà nước cấp.2. Hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng; xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu không có giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp.3. Mang theo vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh của cá nhân vượt mức quy định không có giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp.4. Sử dụng vàng làm phương tiện thanh toán.....Căn cứ theo Điều 24 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về hoạt động kinh doanh vàng cụ thể như:Vi phạm quy định về hoạt động kinh doanh vàng1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Mua, bán vàng miếng với tổ chức tín dụng hoặc doanh nghiệp không có Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng;b) Sử dụng vàng làm phương tiện thanh toán.2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Mua, bán vàng miếng với tổ chức tín dụng hoặc doanh nghiệp không có Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần;b) Sử dụng vàng làm phương tiện thanh toán trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần......Bên cạnh đó, căn cứ tại điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định về hình thức xử phạt, mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và biện pháp khắc phục hậu quả như sau:Hình thức xử phạt, mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và biện pháp khắc phục hậu quả....3. Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền:....b) Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân; mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân;Thông qua các quy định trên, việc sử dụng tiền vàng làm phương tiện thanh toán là hành vi vi phạm trong hoạt động kinh doanh vàng. Đối với tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm này sẽ bị xử phạt như sau:[1] Phạt cảnh cáo đối với tổ chức, cá nhân vi phạm lần đầu.[2] Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân và từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với cá nhân cho hành vi tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần.Tiền vàng được tặng cho có phải chịu thuế TNCN?Theo khoản 10 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về các khoản thu nhập chịu thuế như sau:Các khoản thu nhập chịu thuếTheo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:.....10. Thu nhập từ nhận quà tặngThu nhập từ nhận quà tặng là khoản thu nhập của cá nhân nhận được từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, cụ thể như sau:a) Đối với nhận quà tặng là chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.b) Đối với nhận quà tặng là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân, vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân.c) Đối với nhận quà tặng là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ quà tặng là bất động sản hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.d) Đối với nhận quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước như: ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao.Như vậy, tiền vàng là tài sản có giá, không phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước và việc tặng cho tiền vàng không thuộc các trường hợp thu nhập từ nhận quà tặng phải chịu thuế TNCN.Chính vì vậy, tiền vàng được tặng cho không phải chịu thuế TNCN.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Vi phạm các quy định về quản lý, bảo vệ đường biên giới quốc gia, mốc quốc giới, dấu hiệu đường biên giới bị xử phạt như thế nào?
|
Vi phạm các quy định về quản lý, bảo vệ đường biên giới quốc gia, mốc quốc giới, dấu hiệu đường biên giới bị xử phạt như nào? Hành vi vi phạm quy chế khu vực biên giới đất liền bị xử phạt như thế nào?
|
Vi phạm các quy định về quản lý, bảo vệ đường biên giới quốc gia, mốc quốc giới, dấu hiệu đường biên giới bị xử phạt như nào?
Căn cứ Điều 5 Nghị định 96/2020/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm các quy định về quản lý, bảo vệ đường biên giới quốc gia, mốc quốc giới, dấu hiệu đường biên giới như sau:
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:
a) Thăm dò địa chất, khai thác tài nguyên, khoáng sản theo giấy phép làm hư hại dấu hiệu đường biên giới quốc gia, mốc quốc giới, cọc dấu, vật đánh dấu đường biên giới, cột cờ, bia chủ quyền trên các đảo, điểm cơ sở; công trình phòng thủ vùng biển, công trình biên giới;
b) Đổ đất đá, chất thải xuống sông, suối biên giới.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Làm hư hại mốc quốc giới, cọc dấu, dấu hiệu đường biên giới, vật đánh dấu đường biên giới, cột cờ, điểm cơ sở, bia chủ quyền trên các đảo;
b) Làm thay đổi dòng chảy sông, suối biên giới hoặc làm ảnh hưởng đến đường biên giới quốc gia;
c) Xây dựng công trình kiên cố trong phạm vi 30 mét tính từ đường biên giới trên đất liền tuyến biên giới Việt Nam - Trung Quốc hoặc 100 mét tính từ đường biên giới trên đất liền tuyến biên giới Việt Nam - Lào, Việt Nam - Campuchia;
d) Xây dựng trái phép công trình trên sông, suối biên giới.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép khai thác, thăm dò tài nguyên, khoáng sản, giấy phép xây dựng từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1; điểm c, điểm d khoản 2 Điều này;
c) Trục xuất đối với người nước ngoài có hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
4 Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu hoặc buộc chịu trách nhiệm chi phí để thực hiện khôi phục tình trạng ban đầu, buộc tháo dỡ công trình, phân công trình không có giấy phép xây dựng hoặc xây dựng không đúng với giấy phép đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Như vậy, hành vi vi phạm các quy định về quản lý, bảo vệ đường biên giới quốc gia, mốc quốc giới, dấu hiệu đường biên giới sẽ bị phạt tiền từ 20 triệu đến 50 triệu đồng tùy trường hợp, ngoài ra người vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung trên và thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả.
Trong trường hợp trên, hộ gia đình xây nhà, đổ vật liệu xây dựng xuống suối ở khu vực biên giới sẽ bị xử phạt từ 20 triệu đến 30 triệu đồng, bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu hoặc buộc chịu trách nhiệm chi phí để thực hiện khôi phục tình trạng ban đầu. Đối với người nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm còn bị buộc trục xuất khỏi lãnh thổ Việt Nam.
Hành vi vi phạm quy chế khu vực biên giới đất liền bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ Điều 6 Nghị định 96/2020/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm quy chế khu vực biên giới đất liền như sau:
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:
a) Công dân Việt Nam vào khu vực biên giới đất liền, vành đai biên giới không mang theo Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu;
b) Tạm trú, lưu trú, đi lại trong khu vực biên giới đất liền không đúng quy định;
c) Không thông báo, khai báo, đăng ký hoặc che giấu, giúp đỡ người khác đi lại, lưu trú, tạm trú trái phép trong khu vực biên giới đất liền.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:
a) Cư dân biên giới sử dụng giấy tờ xuất, nhập cảnh biên giới hết giá trị để qua lại biên giới;
b) Cư dân biên giới đi quá phạm vi quy định khi được phép qua lại biên giới;
c) Cung cấp thông tin không đúng sự thật để được cấp giấy tờ có giá trị xuất, nhập cảnh biên giới;
d) Người nước ngoài vào khu vực biên giới đất liền (trừ khu du lịch, dịch vụ, khu kinh tế), vành đai biên giới không có giấy tờ theo quy định;
đ) Người nước ngoài vào vành đai biên giới không trình báo với đồn Biên phòng sở tại;
e) Cư dân biên giới chăn thả gia súc, gia cầm qua biên giới.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:
a) Cư dân biên giới cho người khác sử dụng giấy tờ có giá trị xuất, nhập cảnh biên giới để qua lại biên giới;
b) Canh tác, đào bới trong phạm vi đường thông tầm nhìn biên giới;
c) Vi phạm quy tắc hoạt động của tàu thuyền trên sông, suối biên giới;
d) Không trình báo với đồn Biên phòng hoặc Công an cấp xã sở tại về mục đích, thời gian, danh sách người, số lượng phương tiện, nội dung và phạm vi hoạt động ở vành đai biên giới;
đ) Ra, vào, đi lại, điều khiển phương tiện, tiến hành các hoạt động không đúng quy định trong vùng cấm.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:
a) Cơ quan, tổ chức đưa người nước ngoài vào khu vực biên giới đất liền nhưng không cử người đi cùng, không thông báo với Công an, Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh nơi đến;
b) Không chấp hành quyết định tạm dừng các hoạt động trong khu vực biên giới đất liền, vành đai biên giới của người có thẩm quyền;
c) Dẫn dắt, tạo điều kiện cho người, phương tiện vào hoạt động trái phép trong khu vực biên giới đất liền;
d) Đi lại quá phạm vi quy định trong khu vực biên giới đất liền, trừ trường hợp là cư dân biên giới;
đ) Quay phim, chụp ảnh, đo, vẽ cảnh vật, ghi hình trái phép bằng các thiết bị điện tử, thu phát vô tuyến điện trong vùng cấm.
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:
a) Cơ quan, tổ chức đưa người nước ngoài vào khu vực biên giới chưa được cấp phép hoặc không được cấp phép của cơ quan Công an có thẩm quyền;
b) Cư dân biên giới qua biên giới làm ruộng, rẫy;
c) Cư dân biên giới qua lại biên giới không có giấy tờ có giá trị xuất, nhập cảnh biên giới theo quy định của pháp luật;
d) Cư dân biên giới qua lại biên giới không đúng các điểm quy định dành cho việc qua lại của cư dân biên giới;
đ) Sử dụng giấy tờ có giá trị xuất, nhập cảnh biên giới của người khác để qua lại biên giới;
e) Cho người khác sử dụng giấy tờ có giá trị xuất, nhập cảnh biên giới để qua lại biên giới.
6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:
a) Đốt cây khai hoang trong phạm vi 1.000 mét tính từ đường biên giới trên đất liền;
b) Xâm cư ở khu vực biên giới đất liền;
c) Sử dụng vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ trái phép trong vành đai biên giới nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cơ quan, tổ chức hoạt động trong vành đai biên giới không thông báo cho đồn Biên phòng sở tại về danh sách người, phương tiện, thời gian, phạm vi, nội dung hoạt động;
b) Vào vành đai biên giới không có giấy tờ theo quy định và không trình báo cho đồn Biên phòng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã sở tại, trừ cư dân biên giới;
c) Đánh bắt thủy sản trái phép, sử dụng vật gây nổ, chất có độc, xung điện trên sông suối, trong lòng đất khu vực biên giới.
8. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển thi hài, hài cốt, xác động vật trái phép qua biên giới.
9. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:
a) Chôn thi hài, hài cốt, xác động vật, dịch chuyển mồ mả trong vành đai biên giới;
b) Nổ súng săn bắn trong phạm vi 1.000 mét tính từ đường biên giới trên đất liền.
10. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:
a) Bắn, phóng, thả, điều khiển các phương tiện bay trong khu vực biên giới hoặc qua biên giới;
b) Khai thác khoáng sản trong phạm vi 500 mét tính từ đường biên giới trên đất liền;
c) Lắp đặt các thiết bị lưu giữ hóa chất nguy hiểm và xây dựng nơi xử lý chất thải nguy hiểm trong phạm vi 1.000 mét tính từ đường biên giới trên đất liền.
11. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3; điểm đ khoản 4; khoản 6; điểm c khoản 7; điểm b khoản 9; khoản 10 Điều này;
b) Tịch thu giấy tờ có giá trị xuất, nhập cảnh biên giới quy định tại điểm a, điểm c khoản 2; điểm a khoản 3; điểm đ, điểm e khoản 5 Điều này;
c) Trục xuất đối với người nước ngoài có hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1; điểm d, điểm đ khoản 2; điểm c, điểm đ khoản 3; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 4; điểm b khoản 6; điểm b khoản 7; khoản 8; điểm a khoản 9; khoản 10 Điều này.
12. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc rời khỏi khu vực biên giới đất liền đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 1; điểm d, điểm đ khoản 2; điểm d, điểm đ khoản 3; điểm b, điểm d khoản 4; điểm a khoản 5; điểm b khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7 Điều này;
b) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này; buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu, buộc tháo dỡ công trình, phần công trình không có giấy phép đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 6; điểm c khoản 10 Điều này;
c) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 8; điểm a khoản 9 Điều này;
d) Buộc tiêu huỷ hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi và cây trồng, văn hoá phẩm có nội dung độc hại, buộc chịu trách nhiệm chi phí để thực hiện khôi phục tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 7; khoản 8; điểm a khoản 9; điểm c khoản 10 Điều này;
đ) Buộc tiêu hủy giấy tờ quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Theo đó, hành vi vi phạm quy chế khu vực biên giới đất liền sẽ bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 50.000.000 đồng tùy trường hợp, ngoài ra còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Vi phạm các quy định về quản lý, bảo vệ đường biên giới quốc gia, mốc quốc giới, dấu hiệu đường biên giới bị xử phạt như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Vi phạm các quy định về quản lý, bảo vệ đường biên giới quốc gia, mốc quốc giới, dấu hiệu đường biên giới bị xử phạt như nào?\nCăn cứ Điều 5 Nghị định 96/2020/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm các quy định về quản lý, bảo vệ đường biên giới quốc gia, mốc quốc giới, dấu hiệu đường biên giới như sau:\n1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:\na) Thăm dò địa chất, khai thác tài nguyên, khoáng sản theo giấy phép làm hư hại dấu hiệu đường biên giới quốc gia, mốc quốc giới, cọc dấu, vật đánh dấu đường biên giới, cột cờ, bia chủ quyền trên các đảo, điểm cơ sở; công trình phòng thủ vùng biển, công trình biên giới;\nb) Đổ đất đá, chất thải xuống sông, suối biên giới.\n2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Làm hư hại mốc quốc giới, cọc dấu, dấu hiệu đường biên giới, vật đánh dấu đường biên giới, cột cờ, điểm cơ sở, bia chủ quyền trên các đảo;\nb) Làm thay đổi dòng chảy sông, suối biên giới hoặc làm ảnh hưởng đến đường biên giới quốc gia;\nc) Xây dựng công trình kiên cố trong phạm vi 30 mét tính từ đường biên giới trên đất liền tuyến biên giới Việt Nam - Trung Quốc hoặc 100 mét tính từ đường biên giới trên đất liền tuyến biên giới Việt Nam - Lào, Việt Nam - Campuchia;\nd) Xây dựng trái phép công trình trên sông, suối biên giới.\n3. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;\nb) Tước quyền sử dụng giấy phép khai thác, thăm dò tài nguyên, khoáng sản, giấy phép xây dựng từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1; điểm c, điểm d khoản 2 Điều này;\nc) Trục xuất đối với người nước ngoài có hành vi vi phạm quy định tại Điều này.\n4 Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu hoặc buộc chịu trách nhiệm chi phí để thực hiện khôi phục tình trạng ban đầu, buộc tháo dỡ công trình, phân công trình không có giấy phép xây dựng hoặc xây dựng không đúng với giấy phép đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.\nNhư vậy, hành vi vi phạm các quy định về quản lý, bảo vệ đường biên giới quốc gia, mốc quốc giới, dấu hiệu đường biên giới sẽ bị phạt tiền từ 20 triệu đến 50 triệu đồng tùy trường hợp, ngoài ra người vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung trên và thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả.\nTrong trường hợp trên, hộ gia đình xây nhà, đổ vật liệu xây dựng xuống suối ở khu vực biên giới sẽ bị xử phạt từ 20 triệu đến 30 triệu đồng, bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu hoặc buộc chịu trách nhiệm chi phí để thực hiện khôi phục tình trạng ban đầu. Đối với người nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm còn bị buộc trục xuất khỏi lãnh thổ Việt Nam.\nHành vi vi phạm quy chế khu vực biên giới đất liền bị xử phạt như thế nào?\nCăn cứ Điều 6 Nghị định 96/2020/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm quy chế khu vực biên giới đất liền như sau:\n1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:\na) Công dân Việt Nam vào khu vực biên giới đất liền, vành đai biên giới không mang theo Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu;\nb) Tạm trú, lưu trú, đi lại trong khu vực biên giới đất liền không đúng quy định;\nc) Không thông báo, khai báo, đăng ký hoặc che giấu, giúp đỡ người khác đi lại, lưu trú, tạm trú trái phép trong khu vực biên giới đất liền.\n2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:\na) Cư dân biên giới sử dụng giấy tờ xuất, nhập cảnh biên giới hết giá trị để qua lại biên giới;\nb) Cư dân biên giới đi quá phạm vi quy định khi được phép qua lại biên giới;\nc) Cung cấp thông tin không đúng sự thật để được cấp giấy tờ có giá trị xuất, nhập cảnh biên giới;\nd) Người nước ngoài vào khu vực biên giới đất liền (trừ khu du lịch, dịch vụ, khu kinh tế), vành đai biên giới không có giấy tờ theo quy định;\nđ) Người nước ngoài vào vành đai biên giới không trình báo với đồn Biên phòng sở tại;\ne) Cư dân biên giới chăn thả gia súc, gia cầm qua biên giới.\n3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:\na) Cư dân biên giới cho người khác sử dụng giấy tờ có giá trị xuất, nhập cảnh biên giới để qua lại biên giới;\nb) Canh tác, đào bới trong phạm vi đường thông tầm nhìn biên giới;\nc) Vi phạm quy tắc hoạt động của tàu thuyền trên sông, suối biên giới;\nd) Không trình báo với đồn Biên phòng hoặc Công an cấp xã sở tại về mục đích, thời gian, danh sách người, số lượng phương tiện, nội dung và phạm vi hoạt động ở vành đai biên giới;\nđ) Ra, vào, đi lại, điều khiển phương tiện, tiến hành các hoạt động không đúng quy định trong vùng cấm.\n4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:\na) Cơ quan, tổ chức đưa người nước ngoài vào khu vực biên giới đất liền nhưng không cử người đi cùng, không thông báo với Công an, Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh nơi đến;\nb) Không chấp hành quyết định tạm dừng các hoạt động trong khu vực biên giới đất liền, vành đai biên giới của người có thẩm quyền;\nc) Dẫn dắt, tạo điều kiện cho người, phương tiện vào hoạt động trái phép trong khu vực biên giới đất liền;\nd) Đi lại quá phạm vi quy định trong khu vực biên giới đất liền, trừ trường hợp là cư dân biên giới;\nđ) Quay phim, chụp ảnh, đo, vẽ cảnh vật, ghi hình trái phép bằng các thiết bị điện tử, thu phát vô tuyến điện trong vùng cấm.\n5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:\na) Cơ quan, tổ chức đưa người nước ngoài vào khu vực biên giới chưa được cấp phép hoặc không được cấp phép của cơ quan Công an có thẩm quyền;\nb) Cư dân biên giới qua biên giới làm ruộng, rẫy;\nc) Cư dân biên giới qua lại biên giới không có giấy tờ có giá trị xuất, nhập cảnh biên giới theo quy định của pháp luật;\nd) Cư dân biên giới qua lại biên giới không đúng các điểm quy định dành cho việc qua lại của cư dân biên giới;\nđ) Sử dụng giấy tờ có giá trị xuất, nhập cảnh biên giới của người khác để qua lại biên giới;\ne) Cho người khác sử dụng giấy tờ có giá trị xuất, nhập cảnh biên giới để qua lại biên giới.\n6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:\na) Đốt cây khai hoang trong phạm vi 1.000 mét tính từ đường biên giới trên đất liền;\nb) Xâm cư ở khu vực biên giới đất liền;\nc) Sử dụng vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ trái phép trong vành đai biên giới nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.\n7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Cơ quan, tổ chức hoạt động trong vành đai biên giới không thông báo cho đồn Biên phòng sở tại về danh sách người, phương tiện, thời gian, phạm vi, nội dung hoạt động;\nb) Vào vành đai biên giới không có giấy tờ theo quy định và không trình báo cho đồn Biên phòng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã sở tại, trừ cư dân biên giới;\nc) Đánh bắt thủy sản trái phép, sử dụng vật gây nổ, chất có độc, xung điện trên sông suối, trong lòng đất khu vực biên giới.\n8. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển thi hài, hài cốt, xác động vật trái phép qua biên giới.\n9. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:\na) Chôn thi hài, hài cốt, xác động vật, dịch chuyển mồ mả trong vành đai biên giới;\nb) Nổ súng săn bắn trong phạm vi 1.000 mét tính từ đường biên giới trên đất liền.\n10. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:\na) Bắn, phóng, thả, điều khiển các phương tiện bay trong khu vực biên giới hoặc qua biên giới;\nb) Khai thác khoáng sản trong phạm vi 500 mét tính từ đường biên giới trên đất liền;\nc) Lắp đặt các thiết bị lưu giữ hóa chất nguy hiểm và xây dựng nơi xử lý chất thải nguy hiểm trong phạm vi 1.000 mét tính từ đường biên giới trên đất liền.\n11. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3; điểm đ khoản 4; khoản 6; điểm c khoản 7; điểm b khoản 9; khoản 10 Điều này;\nb) Tịch thu giấy tờ có giá trị xuất, nhập cảnh biên giới quy định tại điểm a, điểm c khoản 2; điểm a khoản 3; điểm đ, điểm e khoản 5 Điều này;\nc) Trục xuất đối với người nước ngoài có hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1; điểm d, điểm đ khoản 2; điểm c, điểm đ khoản 3; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 4; điểm b khoản 6; điểm b khoản 7; khoản 8; điểm a khoản 9; khoản 10 Điều này.\n12. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc rời khỏi khu vực biên giới đất liền đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 1; điểm d, điểm đ khoản 2; điểm d, điểm đ khoản 3; điểm b, điểm d khoản 4; điểm a khoản 5; điểm b khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7 Điều này;\nb) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này; buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu, buộc tháo dỡ công trình, phần công trình không có giấy phép đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 6; điểm c khoản 10 Điều này;\nc) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 8; điểm a khoản 9 Điều này;\nd) Buộc tiêu huỷ hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi và cây trồng, văn hoá phẩm có nội dung độc hại, buộc chịu trách nhiệm chi phí để thực hiện khôi phục tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 7; khoản 8; điểm a khoản 9; điểm c khoản 10 Điều này;\nđ) Buộc tiêu hủy giấy tờ quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.\nTheo đó, hành vi vi phạm quy chế khu vực biên giới đất liền sẽ bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 50.000.000 đồng tùy trường hợp, ngoài ra còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người Việt định cư ở nước ngoài có được nhận đất tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất không?
|
Kính gởi tư vấn pháp luật. Hiện tại tôi được thừa kế và đã làm thủ tục nhận di sản. 1 lô đất 912m2 có 300m2 thổ cư tọa lạc Xã Bình Châu, huyện Xuyên Mộc, BR.VT đang được thu hồi toàn bộ để giải phóng mặt bằng làm đường. Trên lô đất có một nhân khẩu vợ chồng em trai cùng 4 người con và một người cháu 7 người. Được đền bù 1 lô đất tái định cư. Xin phép hỏi cá nhân tôi là người Việt định cư ở nước ngoài có được nhận đất tái định cư không?
|
Khoản 2 Điều 83 Luật đất đai 2013 quy định về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất:
2. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
a) Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;
b) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;
c) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;
d) Hỗ trợ khác.”
Điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở
Việc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở quy định tại Điều 79 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất ở mà có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì việc bồi thường về đất được thực hiện như sau:
a) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư;
....”
=> Như vậy, bạn là người Việt định cư ở nước ngoài được quyền nhận lô đất tái định cư nêu trên bạn nhe.
Trên đây là nội dung hỗ trợ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người Việt định cư ở nước ngoài có được nhận đất tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 2 Điều 83 Luật đất đai 2013 quy định về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất:\n2. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:\na) Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;\nb) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;\nc) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;\nd) Hỗ trợ khác.”\nĐiều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở\nViệc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở quy định tại Điều 79 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:\n1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất ở mà có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì việc bồi thường về đất được thực hiện như sau:\na) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư;\n....”\n=> Như vậy, bạn là người Việt định cư ở nước ngoài được quyền nhận lô đất tái định cư nêu trên bạn nhe.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Không nộp hồ sơ đăng ký thuế bị xử phạt thế nào?
|
Vừa qua, do thiếu kinh nghiệm, kế toán của công ty tôi đã không nộp hồ sơ đăng ký thuế. Tuy nhiên, công ty tôi không phát sinh số thuế phải nộp. Hành vi không nộp hồ sơ đăng ký thuế trong khi công ty không phát sinh số thuế phải nộp sẽ bị xử phạt như thế nào?
|
Căn cứ Điều 7 Thông tư 166/2013/TT-BTC quy định chi tiết xử phạt vi phạm hành chính về thuế quy định mức xử phạt đối với hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế, chậm thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế so với thời hạn quy định như sau:
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ đăng ký thuế hoặc thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 1 ngày đến 10 ngày mà có tình tiết giảm nhẹ.
2. Phạt tiền 700.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 400.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 1.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ đăng ký thuế hoặc thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 1 ngày đến 30 ngày (trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này).
3. Phạt tiền 1.400.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 800.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp hồ sơ đăng ký thuế hoặc thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế quá thời hạn quy định trên 30 ngày.
b) Không thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế.
c) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.
Như vậy, hành vi không nộp hồ sơ đăng ký thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp sẽ bị phạt tiền 1.400.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 800.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 2.000.000 đồng.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Không nộp hồ sơ đăng ký thuế bị xử phạt thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 7 Thông tư 166/2013/TT-BTC quy định chi tiết xử phạt vi phạm hành chính về thuế quy định mức xử phạt đối với hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế, chậm thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế so với thời hạn quy định như sau:\n1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ đăng ký thuế hoặc thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 1 ngày đến 10 ngày mà có tình tiết giảm nhẹ.\n2. Phạt tiền 700.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 400.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 1.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ đăng ký thuế hoặc thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 1 ngày đến 30 ngày (trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này).\n3. Phạt tiền 1.400.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 800.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Nộp hồ sơ đăng ký thuế hoặc thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế quá thời hạn quy định trên 30 ngày.\nb) Không thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế.\nc) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.\nNhư vậy, hành vi không nộp hồ sơ đăng ký thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp sẽ bị phạt tiền 1.400.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 800.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 2.000.000 đồng.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trường hợp Viện kiểm sát giải quyết bồi thường trong tố tụng hình sự theo Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017
|
Những trường hợp Viện kiểm sát giải quyết bồi thường trong tố tụng hình sự theo Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Hoàng Ngọc Anh, sống tại Tp.HCM. Hiện nay tôi đang làm việc trong lĩnh vực kinh doanh. Tôi muốn tìm hiểu một số nội dung liên quan đến Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017. Cụ thể: Những trường hợp nào Viện kiểm sát giải quyết bồi thường trong tố tụng hình sự? Điều luật nào quy định vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)
|
Theo quy định tại Điều 35 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 (có hiệu lực ngày 01/07/2018) thì:
Viện kiểm sát là cơ quan giải quyết bồi thường trong các trường hợp sau đây:
1. Đã phê chuẩn lệnh bắt, quyết định gia hạn tạm giữ của Cơ quan điều tra hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhưng người bị bắt, bị tạm giữ không có hành vi vi phạm pháp luật;
2. Đã phê chuẩn quyết định khởi tố bị can, lệnh tạm giam của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra hoặc đã ra quyết định khởi tố bị can, lệnh tạm giam, quyết định gia hạn tạm giam mà sau đó có quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền xác định không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm hoặc đã hết thời hạn điều tra vụ án mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 34 của Luật này; đã quyết định trả hồ sơ vụ án để điều tra bổ sung nhưng căn cứ kết quả điều tra bổ sung, Cơ quan điều tra ra quyết định đình chỉ điều tra đối với bị can vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm hoặc đã hết thời hạn điều tra vụ án mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm;
3. Đã ra quyết định truy tố bị can nhưng Tòa án cấp sơ thẩm tuyên bị cáo không có tội vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm và bản án sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật;
4. Tòa án cấp sơ thẩm quyết định trả hồ sơ vụ án để điều tra bổ sung nhưng sau đó có quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm hoặc đã hết thời hạn điều tra vụ án mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm;
5. Tòa án cấp sơ thẩm quyết định trả hồ sơ vụ án để điều tra bổ sung nhưng sau đó tuyên bị cáo không có tội vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm và bản án sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật;
6. Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm xác định bị cáo không có tội vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm;
7. Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm xác định bị cáo không có tội vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm và sau đó Tòa án xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm vẫn giữ nguyên bản án, quyết định của Tòa án cấp phúc thẩm xác định bị cáo không có tội vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm.
Ngoài nội dung này, Ban biên tập xin thông tin thêm đến bạn một số nội dung liên quan đến chức năng và quyền hạn của Viện kiểm sát. Cụ thể là: Viện kiểm sát nhân dân là Cơ quan làm chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật của các cơ quan nhà nước từ cấp bộ trở xuống, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang và công dân, thực hành quyền công tố, điều tra tội phạm trong những trường hợp do luật tố tụng hình sự quy định Viện kiểm sát nhân dân được tổ chức thành một hệ thống gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các Viện kiểm sát nhân dân địa phương và các Viện kiểm sát quân sự theo nguyên tắc viện trưởng viện kiểm sát cấp dưới chịu sự lãnh đạo của viện trưởng viện kiểm sát nhân dân cấp trên. Viện trưởng các viện kiểm sát nhân dân địa phương, viện trưởng viện kiểm sát quân sự chịu sự lãnh đạo thống nhất của viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Trên đây là nội dung tư vấn về trường hợp Viện kiểm sát giải quyết bồi thường trong tố tụng hình sự. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trường hợp Viện kiểm sát giải quyết bồi thường trong tố tụng hình sự theo Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 35 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 (có hiệu lực ngày 01/07/2018) thì:\nViện kiểm sát là cơ quan giải quyết bồi thường trong các trường hợp sau đây:\n1. Đã phê chuẩn lệnh bắt, quyết định gia hạn tạm giữ của Cơ quan điều tra hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhưng người bị bắt, bị tạm giữ không có hành vi vi phạm pháp luật;\n2. Đã phê chuẩn quyết định khởi tố bị can, lệnh tạm giam của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra hoặc đã ra quyết định khởi tố bị can, lệnh tạm giam, quyết định gia hạn tạm giam mà sau đó có quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền xác định không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm hoặc đã hết thời hạn điều tra vụ án mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 34 của Luật này; đã quyết định trả hồ sơ vụ án để điều tra bổ sung nhưng căn cứ kết quả điều tra bổ sung, Cơ quan điều tra ra quyết định đình chỉ điều tra đối với bị can vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm hoặc đã hết thời hạn điều tra vụ án mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm;\n3. Đã ra quyết định truy tố bị can nhưng Tòa án cấp sơ thẩm tuyên bị cáo không có tội vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm và bản án sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật;\n4. Tòa án cấp sơ thẩm quyết định trả hồ sơ vụ án để điều tra bổ sung nhưng sau đó có quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm hoặc đã hết thời hạn điều tra vụ án mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm;\n5. Tòa án cấp sơ thẩm quyết định trả hồ sơ vụ án để điều tra bổ sung nhưng sau đó tuyên bị cáo không có tội vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm và bản án sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật;\n6. Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm xác định bị cáo không có tội vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm;\n7. Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm xác định bị cáo không có tội vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm và sau đó Tòa án xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm vẫn giữ nguyên bản án, quyết định của Tòa án cấp phúc thẩm xác định bị cáo không có tội vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm.\nNgoài nội dung này, Ban biên tập xin thông tin thêm đến bạn một số nội dung liên quan đến chức năng và quyền hạn của Viện kiểm sát. Cụ thể là: Viện kiểm sát nhân dân là Cơ quan làm chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật của các cơ quan nhà nước từ cấp bộ trở xuống, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang và công dân, thực hành quyền công tố, điều tra tội phạm trong những trường hợp do luật tố tụng hình sự quy định Viện kiểm sát nhân dân được tổ chức thành một hệ thống gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các Viện kiểm sát nhân dân địa phương và các Viện kiểm sát quân sự theo nguyên tắc viện trưởng viện kiểm sát cấp dưới chịu sự lãnh đạo của viện trưởng viện kiểm sát nhân dân cấp trên. Viện trưởng các viện kiểm sát nhân dân địa phương, viện trưởng viện kiểm sát quân sự chịu sự lãnh đạo thống nhất của viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.\nTrên đây là nội dung tư vấn về trường hợp Viện kiểm sát giải quyết bồi thường trong tố tụng hình sự. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phạm nhân có được thưởng tiền khi lao động tốt không?
|
Bạn Nguyễn Hoàng Quân, có anh trai hiện đang thi hành án hình phạt tù tại một trại giam tại Nghệ An. Có thắc mắc sau tôi mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Phạm nhân nếu làm kinh tế tốt thì có được thưởng tiền không?
|
Tại Điểm d Khoản 1 Điều 30 Luật thi hành án hình sự 2010 có quy định về việc sử dụng kết quả phạm nhận như sau:
Kết quả lao động của phạm nhân sau khi trừ chi phí vật tư, nguyên liệu, tiền công thuê lao động bên ngoài; chi phí điện, nước; tiền ăn thêm do lao động nặng nhọc, độc hại theo ngành, nghề ngoài tiền ăn của phạm nhân theo tiêu chuẩn do ngân sách nhà nước cấp; tiền bồi dưỡng cho phạm nhân làm thêm giờ hoặc làm ngày nghỉ; khấu hao tài sản, chi phí quản lý trực tiếp cho hoạt động lao động của phạm nhân, được sử dụng như sau:
- Bổ sung mức ăn cho phạm nhân;
- Lập quỹ hòa nhập cộng đồng để chi hỗ trợ cho phạm nhân khi chấp hành xong án phạt tù;
- Bổ sung vào quỹ phúc lợi, khen thưởng của trại giam;
- Chi thưởng cho phạm nhân có thành tích trong lao động;
- Chi hỗ trợ đầu tư trở lại cho trại giam phục vụ việc tổ chức lao động, giáo dục, dạy nghề đối với phạm nhân.
Như vậy, nếu trong quá trình lao động sản nếu phạm nhân có kết quả tốt thì sau khi trừ các chi phí trong quá trình sản xuất, sinh hoạt, phạm nhân sẽ nhận được một khoản tiền thưởng.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phạm nhân có được thưởng tiền khi lao động tốt không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điểm d Khoản 1 Điều 30 Luật thi hành án hình sự 2010 có quy định về việc sử dụng kết quả phạm nhận như sau:\nKết quả lao động của phạm nhân sau khi trừ chi phí vật tư, nguyên liệu, tiền công thuê lao động bên ngoài; chi phí điện, nước; tiền ăn thêm do lao động nặng nhọc, độc hại theo ngành, nghề ngoài tiền ăn của phạm nhân theo tiêu chuẩn do ngân sách nhà nước cấp; tiền bồi dưỡng cho phạm nhân làm thêm giờ hoặc làm ngày nghỉ; khấu hao tài sản, chi phí quản lý trực tiếp cho hoạt động lao động của phạm nhân, được sử dụng như sau:\n- Bổ sung mức ăn cho phạm nhân;\n- Lập quỹ hòa nhập cộng đồng để chi hỗ trợ cho phạm nhân khi chấp hành xong án phạt tù;\n- Bổ sung vào quỹ phúc lợi, khen thưởng của trại giam;\n- Chi thưởng cho phạm nhân có thành tích trong lao động;\n- Chi hỗ trợ đầu tư trở lại cho trại giam phục vụ việc tổ chức lao động, giáo dục, dạy nghề đối với phạm nhân.\nNhư vậy, nếu trong quá trình lao động sản nếu phạm nhân có kết quả tốt thì sau khi trừ các chi phí trong quá trình sản xuất, sinh hoạt, phạm nhân sẽ nhận được một khoản tiền thưởng.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin hóa đơn điện tử và gồm những thành phần nào?
|
Thông tư mới quy định hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin hóa đơn điện tử và gồm những thành phần nào? Mong nhận được phản hồi của Ban biên tập. Xin cảm ơn!
|
Theo Khoản 1 Điều 19 Thông tư 68/2019/TT-BTC (Có hiệu lực ngày 14/11/2019) quy định các thành phần của hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin hóa đơn điện tử, cụ thể như sau:
=> Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin hóa đơn điện tử bao gồm tập hợp thiết bị tính toán (máy chủ, máy trạm), hệ thống đường truyền, thiết bị kết nối mạng, thiết bị (hoặc phần mềm) an ninh an toàn mạng và cơ sở dữ liệu, thiết bị lưu trữ, thiết bị ngoại vi và thiết bị phụ trợ, mạng nội bộ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin hóa đơn điện tử và gồm những thành phần nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 1 Điều 19 Thông tư 68/2019/TT-BTC (Có hiệu lực ngày 14/11/2019) quy định các thành phần của hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin hóa đơn điện tử, cụ thể như sau:\n=> Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin hóa đơn điện tử bao gồm tập hợp thiết bị tính toán (máy chủ, máy trạm), hệ thống đường truyền, thiết bị kết nối mạng, thiết bị (hoặc phần mềm) an ninh an toàn mạng và cơ sở dữ liệu, thiết bị lưu trữ, thiết bị ngoại vi và thiết bị phụ trợ, mạng nội bộ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đổi tên đại diện theo pháp luật trong Công ty TNHH hai thành viên trở lên?
|
Mình muốn hỏi về dịch vụ thay đổi đại diện công ty. Hiện mình đang có Công ty TNHH 2 thành viên, mình muốn đổi đại diện pháp luật cho một người khác (không nằm trong 2 thành viên của công ty) thì thủ tục như thế nào?
|
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Người đại diện theo pháp luật của Công ty TNHH hai thành viên trở lên có thể là thành viên góp vốn của công ty hoặc thuê một người khác không cần góp vốn để làm đại diện theo pháp luật của công ty.
Điều 29 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm:
1. Tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp.
2. Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp.
3. Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần; của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân; họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp và địa chỉ trụ sở chính của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn.
4. Vốn điều lệ.
Như vậy, trường hợp của công ty bạn là thay đổi người đại diện theo pháp luật của Công ty TNHH hai thành viên trở lên thì công ty bạn có trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Thủ tục như sau (Điều 31 Luật Doanh nghiệp 2014):
1. Doanh nghiệp phải đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quy định tại Điều 29 của Luật này.
2. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi.
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ. Trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết. Thông báo phải nêu rõ lý do; các yêu cầu sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đổi tên đại diện theo pháp luật trong Công ty TNHH hai thành viên trở lên?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.\nNgười đại diện theo pháp luật của Công ty TNHH hai thành viên trở lên có thể là thành viên góp vốn của công ty hoặc thuê một người khác không cần góp vốn để làm đại diện theo pháp luật của công ty.\nĐiều 29 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm:\n1. Tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp.\n2. Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp.\n3. Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần; của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân; họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp và địa chỉ trụ sở chính của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn.\n4. Vốn điều lệ.\nNhư vậy, trường hợp của công ty bạn là thay đổi người đại diện theo pháp luật của Công ty TNHH hai thành viên trở lên thì công ty bạn có trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.\nThủ tục như sau (Điều 31 Luật Doanh nghiệp 2014):\n1. Doanh nghiệp phải đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quy định tại Điều 29 của Luật này. \n2. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi.\n3. Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ. Trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết. Thông báo phải nêu rõ lý do; các yêu cầu sửa đổi, bổ sung (nếu có).\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Từ 22/03/2023, sẽ kéo dài chu kỳ kiểm định xe cơ giới? Các trường hợp nào không cần kiểm định trên dây chuyền kiểm định?
|
Xin hỏi theo quy định mới, một số loại xe tăng chu kỳ kiểm định đúng không? - Câu hỏi của Thanh Hoàn (Phú Thọ).
|
Từ 22/03/2023, kéo dài chu kỳ kiểm định xe cơ giới? Căn cứ Điều 2 Thông tư 02/2023/TT-BGTVT quy định như sau:Thay thế một số Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 16/2021/TT-BGTVT Thay thế Phụ lục I, II, III, VI, XI ban hành kèm theo Thông tư số 16/2021/TT-BGTVT tương ứng bằng Phụ lục I, II, III, IV, V ban hành kèm theo Thông tư này.Theo Mục 2 Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư 02/2023/TT-BGTVT quy định bảng chu kỳ kiểm định của xe cơ giới như sau:Theo đó, chu kỳ kiểm định xe cơ giới có sự thay đổi như sau:(1) Thời hạn đăng kiểm xe ô tô chở người các loại đến 09 chỗ không kinh doanh vận tải- Sản xuất đến 07 năm:+ Tăng chu kỳ đầu từ 30 tháng lên 36 tháng.+ Tăng chu kỳ định kỳ từ 18 tháng lên 24 tháng.- Sản xuất trên 12 năm đến 20 năm: tăng từ 12 tháng lên 24 tháng.(2) Thời hạn đăng kiểm xe ô tô chở người các loại trên 09 chỗThay đổi chu kỳ xe không cải tạo:- Sản xuất đến 05 năm: Chu kỳ đầu là 24 tháng; chu kỳ định kỳ là 12 tháng.- Sản xuất trên 05 năm: chu kỳ định kỳ là 06 tháng.(3) Thêm chu kỳ đăng kiểm của rơ moóc, sơmi rơ moóc- Sản xuất đến 12 năm: Chu kỳ đầu là 24 tháng; chu kỳ định kỳ là 12 tháng.- Sản xuất trên 12 năm: Chu kỳ định kỳ là 06 tháng.- Có cải tạo: Chu kỳ đầu là 12 tháng; chu kỳ định kỳ là 06 tháng.(4) Bỏ thời hạn đăng kiểm một số xe ô tô khác, gồm:- Ô tô tải các loại, ô tô đầu kéo đã sản xuất từ 20 năm trở lên (kể cả ô tô tải, ô tô đầu kéo đã cải tạo thành ô tô chuyên dùng);- Ô tô tải được cải tạo chuyển đổi công năng từ ô tô chở người sản xuất từ 15 năm trở lên.Từ 22/03/2023, kéo dài chu kỳ kiểm định xe cơ giới? Các trường hợp nào không cần kiểm định trên dây chuyền kiểm định? (Hình từ Internet)Nguyên tắc xác định chu kỳ kiểm định của xe cơ giới được quy định như thế nào?Theo Mục 1 Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư 02/2023/TT-BGTVT quy định nguyên tắc xác định chu kỳ kiểm định của xe cơ giới như sau:- Nguyên tắc chung Chu kỳ đầu quy định tại mục 2 Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư 02/2023/TT-BGTVT được áp dụng đối với các đối tượng sau đây:Xe cơ giới thuộc đối tượng miễn kiểm định; xe cơ giới chưa qua sử dụng có năm sản xuất đến năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận kiểm định lần đầu dưới 02 năm (năm sản xuất cộng 01 năm).Thời gian tính từ năm sản xuất đến năm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận kiểm định.Chu kỳ định kỳ quy định tại mục 2 của Phụ lục này áp dụng đối với các đối tượng sau: Các loại xe cơ giới kiểm định lần đầu không thuộc đối tượng được áp dụng theo chu kỳ đầu đã nêu ở trên; Xe cơ giới kiểm định ở các lần tiếp theo.- Xe cơ giới có cải tạo là xe cơ giới thực hiện cải tạo chuyển đổi công năng hoặc thay đổi một trong các hệ thống: lái, phanh (trừ trường hợp lắp thêm bàn đạp phanh phụ).- Xe cơ giới kiểm định cấp Giấy chứng nhận kiểm định có thời hạn 15 ngày không được tính là chu kỳ đầu.- Xe cơ giới kiểm định lần tiếp theo có thời hạn kiểm định tính theo chu kỳ định kỳ nhỏ hơn thời hạn kiểm định của chu kỳ kiểm định lần gần nhất trước đó thì thời hạn kiểm định cấp lần tiếp theo được cấp bằng với thời hạn kiểm định của chu kỳ kiểm định lần gần nhất trước đó tương ứng với Loại phương tiện trong Bảng chu kỳ kiểm định nhưng tính từ ngày kiểm định cấp chu kiểm định lần gần nhất trước đó.Ví dụ: xe ô tô đến 09 chỗ không kinh doanh vận tải kiểm định và cấp chu kỳ đầu ngày 12/06/2023 được cấp Giấy chứng nhận kiểm định với chu kỳ là 36 tháng, hạn kiểm định đến ngày 11/06/2026; đến ngày 17/06/2023 xe đến kiểm định lại để cấp Giấy chứng nhận kiểm định tương ứng với xe kinh doanh vận tải thì thời hạn kiểm định được cấp như sau:Chu kỳ kiểm định lần đầu của xe đến 09 chỗ có kinh doanh vận tải là 24 tháng được tính từ ngày kiểm định và cấp chu kỳ đầu là ngày 12/06/2023, do đó thời hạn kiểm định được cấp cho xe là: 11/06/2025.- Thời gian sản xuất của xe cơ giới làm căn cứ để cấp chu kỳ kiểm định quy định được tính theo năm (như cách tính niên hạn sử dụng của xe cơ giới). Ví dụ: xe cơ giới có năm sản xuất được được xác định trong năm 2023 thì:+ Đến hết 31/12/2025 được tính là đã sản xuất đến (trong thời gian) 2 năm (2025 - 2023 = 02 năm).+ Từ 01/01/2026 được tính là đã sản xuất trên 2 năm (2026 - 2023 = 03 năm).Các trường hợp nào không cần kiểm định trên dây chuyền kiểm định?Căn cứ Điều 5 Thông tư 16/2021/TT-BGTVT được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 02/2023/TT-BGTVT quy định về các trường hợp không cần kiểm định trên dây chuyền kiểm định như sau:Địa điểm thực hiện kiểm định, đối tượng kiểm định, miễn kiểm định lần đầu1. Việc lập Hồ sơ phương tiện, thực hiện kiểm định (kể cả khi bổ sung, sửa đổi Hồ sơ phương tiện) đối với xe cơ giới được thực hiện tại bất kỳ đơn vị đăng kiểm nào trong phạm vi cả nước.2. Xe cơ giới phải được kiểm định trên dây chuyền kiểm định, trừ các trường hợp sau đây:a) Xe cơ giới chưa qua sử dụng thuộc trường hợp được miễn kiểm định lần đầu quy định tại khoản 3 Điều này;b) Xe cơ giới quá khổ, quá tải không vào được dây chuyền kiểm định: Hạng mục kiểm tra sự làm việc và hiệu quả phanh hoặc hạng mục khác không thực hiện kiểm tra được trên dây truyền kiểm định (nếu có) được thực hiện trên đường thử ngoài dây chuyền hoặc thực hiện kiểm định ngoài đơn vị đăng kiểm theo quy định tại khoản 3 Điều 8 của Thông tư này;c) Xe cơ giới không thể di chuyển đến đơn vị đăng kiểm để kiểm định được phép thực hiện kiểm định ngoài đơn vị đăng kiểm theo quy định tại khoản 3 Điều 8 của Thông tư này bao gồm: xe cơ giới mà trên Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với xe sản xuất, lắp ráp hoặc Giấy chứng nhận (hoặc Thông báo miễn kiểm tra) chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu) có ghi thông tin “xe cơ giới không tham gia giao thông đường bộ”; xe cơ giới hoạt động tại các vùng đảo không có đơn vị kiểm định; xe cơ giới đang hoạt động tại các khu vực bảo đảm về an toàn, an ninh, quốc phòng; xe cơ giới hoạt động trong khu vực hạn chế như cảng, mỏ, công trường; xe cơ giới đang thực hiện các nhiệm vụ cấp bách (phòng chống thiên tai, dịch bệnh)....Theo đó, các trường hợp không cần kiểm định trên dây chuyền kiểm định gồm:+) Xe cơ giới chưa qua sử dụng thuộc trường hợp được miễn kiểm định lần đầu;+) Xe cơ giới quá khổ, quá tải không vào được dây chuyền kiểm định: Hạng mục kiểm tra sự làm việc và hiệu quả phanh hoặc hạng mục khác không thực hiện kiểm tra được trên dây truyền kiểm định (nếu có) được thực hiện trên đường thử ngoài dây chuyền hoặc thực hiện kiểm định ngoài đơn vị đăng kiểm;+) Xe cơ giới không thể di chuyển đến đơn vị đăng kiểm để kiểm định được phép thực hiện kiểm định ngoài đơn vị đăng kiểm bao gồm:- Xe cơ giới mà trên Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với xe sản xuất, lắp ráp hoặc Giấy chứng nhận (hoặc Thông báo miễn kiểm tra) chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu) có ghi thông tin “xe cơ giới không tham gia giao thông đường bộ”;- Xe cơ giới hoạt động tại các vùng đảo không có đơn vị kiểm định; xe cơ giới đang hoạt động tại các khu vực bảo đảm về an toàn, an ninh, quốc phòng;- Xe cơ giới hoạt động trong khu vực hạn chế như cảng, mỏ, công trường; xe cơ giới đang thực hiện các nhiệm vụ cấp bách (phòng chống thiên tai, dịch bệnh).Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Từ 22/03/2023, sẽ kéo dài chu kỳ kiểm định xe cơ giới? Các trường hợp nào không cần kiểm định trên dây chuyền kiểm định?",
"role": "user"
},
{
"content": "Từ 22/03/2023, kéo dài chu kỳ kiểm định xe cơ giới? Căn cứ Điều 2 Thông tư 02/2023/TT-BGTVT quy định như sau:Thay thế một số Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 16/2021/TT-BGTVT Thay thế Phụ lục I, II, III, VI, XI ban hành kèm theo Thông tư số 16/2021/TT-BGTVT tương ứng bằng Phụ lục I, II, III, IV, V ban hành kèm theo Thông tư này.Theo Mục 2 Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư 02/2023/TT-BGTVT quy định bảng chu kỳ kiểm định của xe cơ giới như sau:Theo đó, chu kỳ kiểm định xe cơ giới có sự thay đổi như sau:(1) Thời hạn đăng kiểm xe ô tô chở người các loại đến 09 chỗ không kinh doanh vận tải- Sản xuất đến 07 năm:+ Tăng chu kỳ đầu từ 30 tháng lên 36 tháng.+ Tăng chu kỳ định kỳ từ 18 tháng lên 24 tháng.- Sản xuất trên 12 năm đến 20 năm: tăng từ 12 tháng lên 24 tháng.(2) Thời hạn đăng kiểm xe ô tô chở người các loại trên 09 chỗThay đổi chu kỳ xe không cải tạo:- Sản xuất đến 05 năm: Chu kỳ đầu là 24 tháng; chu kỳ định kỳ là 12 tháng.- Sản xuất trên 05 năm: chu kỳ định kỳ là 06 tháng.(3) Thêm chu kỳ đăng kiểm của rơ moóc, sơmi rơ moóc- Sản xuất đến 12 năm: Chu kỳ đầu là 24 tháng; chu kỳ định kỳ là 12 tháng.- Sản xuất trên 12 năm: Chu kỳ định kỳ là 06 tháng.- Có cải tạo: Chu kỳ đầu là 12 tháng; chu kỳ định kỳ là 06 tháng.(4) Bỏ thời hạn đăng kiểm một số xe ô tô khác, gồm:- Ô tô tải các loại, ô tô đầu kéo đã sản xuất từ 20 năm trở lên (kể cả ô tô tải, ô tô đầu kéo đã cải tạo thành ô tô chuyên dùng);- Ô tô tải được cải tạo chuyển đổi công năng từ ô tô chở người sản xuất từ 15 năm trở lên.Từ 22/03/2023, kéo dài chu kỳ kiểm định xe cơ giới? Các trường hợp nào không cần kiểm định trên dây chuyền kiểm định? (Hình từ Internet)Nguyên tắc xác định chu kỳ kiểm định của xe cơ giới được quy định như thế nào?Theo Mục 1 Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư 02/2023/TT-BGTVT quy định nguyên tắc xác định chu kỳ kiểm định của xe cơ giới như sau:- Nguyên tắc chung Chu kỳ đầu quy định tại mục 2 Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư 02/2023/TT-BGTVT được áp dụng đối với các đối tượng sau đây:Xe cơ giới thuộc đối tượng miễn kiểm định; xe cơ giới chưa qua sử dụng có năm sản xuất đến năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận kiểm định lần đầu dưới 02 năm (năm sản xuất cộng 01 năm).Thời gian tính từ năm sản xuất đến năm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận kiểm định.Chu kỳ định kỳ quy định tại mục 2 của Phụ lục này áp dụng đối với các đối tượng sau: Các loại xe cơ giới kiểm định lần đầu không thuộc đối tượng được áp dụng theo chu kỳ đầu đã nêu ở trên; Xe cơ giới kiểm định ở các lần tiếp theo.- Xe cơ giới có cải tạo là xe cơ giới thực hiện cải tạo chuyển đổi công năng hoặc thay đổi một trong các hệ thống: lái, phanh (trừ trường hợp lắp thêm bàn đạp phanh phụ).- Xe cơ giới kiểm định cấp Giấy chứng nhận kiểm định có thời hạn 15 ngày không được tính là chu kỳ đầu.- Xe cơ giới kiểm định lần tiếp theo có thời hạn kiểm định tính theo chu kỳ định kỳ nhỏ hơn thời hạn kiểm định của chu kỳ kiểm định lần gần nhất trước đó thì thời hạn kiểm định cấp lần tiếp theo được cấp bằng với thời hạn kiểm định của chu kỳ kiểm định lần gần nhất trước đó tương ứng với Loại phương tiện trong Bảng chu kỳ kiểm định nhưng tính từ ngày kiểm định cấp chu kiểm định lần gần nhất trước đó.Ví dụ: xe ô tô đến 09 chỗ không kinh doanh vận tải kiểm định và cấp chu kỳ đầu ngày 12/06/2023 được cấp Giấy chứng nhận kiểm định với chu kỳ là 36 tháng, hạn kiểm định đến ngày 11/06/2026; đến ngày 17/06/2023 xe đến kiểm định lại để cấp Giấy chứng nhận kiểm định tương ứng với xe kinh doanh vận tải thì thời hạn kiểm định được cấp như sau:Chu kỳ kiểm định lần đầu của xe đến 09 chỗ có kinh doanh vận tải là 24 tháng được tính từ ngày kiểm định và cấp chu kỳ đầu là ngày 12/06/2023, do đó thời hạn kiểm định được cấp cho xe là: 11/06/2025.- Thời gian sản xuất của xe cơ giới làm căn cứ để cấp chu kỳ kiểm định quy định được tính theo năm (như cách tính niên hạn sử dụng của xe cơ giới). Ví dụ: xe cơ giới có năm sản xuất được được xác định trong năm 2023 thì:+ Đến hết 31/12/2025 được tính là đã sản xuất đến (trong thời gian) 2 năm (2025 - 2023 = 02 năm).+ Từ 01/01/2026 được tính là đã sản xuất trên 2 năm (2026 - 2023 = 03 năm).Các trường hợp nào không cần kiểm định trên dây chuyền kiểm định?Căn cứ Điều 5 Thông tư 16/2021/TT-BGTVT được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 02/2023/TT-BGTVT quy định về các trường hợp không cần kiểm định trên dây chuyền kiểm định như sau:Địa điểm thực hiện kiểm định, đối tượng kiểm định, miễn kiểm định lần đầu1. Việc lập Hồ sơ phương tiện, thực hiện kiểm định (kể cả khi bổ sung, sửa đổi Hồ sơ phương tiện) đối với xe cơ giới được thực hiện tại bất kỳ đơn vị đăng kiểm nào trong phạm vi cả nước.2. Xe cơ giới phải được kiểm định trên dây chuyền kiểm định, trừ các trường hợp sau đây:a) Xe cơ giới chưa qua sử dụng thuộc trường hợp được miễn kiểm định lần đầu quy định tại khoản 3 Điều này;b) Xe cơ giới quá khổ, quá tải không vào được dây chuyền kiểm định: Hạng mục kiểm tra sự làm việc và hiệu quả phanh hoặc hạng mục khác không thực hiện kiểm tra được trên dây truyền kiểm định (nếu có) được thực hiện trên đường thử ngoài dây chuyền hoặc thực hiện kiểm định ngoài đơn vị đăng kiểm theo quy định tại khoản 3 Điều 8 của Thông tư này;c) Xe cơ giới không thể di chuyển đến đơn vị đăng kiểm để kiểm định được phép thực hiện kiểm định ngoài đơn vị đăng kiểm theo quy định tại khoản 3 Điều 8 của Thông tư này bao gồm: xe cơ giới mà trên Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với xe sản xuất, lắp ráp hoặc Giấy chứng nhận (hoặc Thông báo miễn kiểm tra) chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu) có ghi thông tin “xe cơ giới không tham gia giao thông đường bộ”; xe cơ giới hoạt động tại các vùng đảo không có đơn vị kiểm định; xe cơ giới đang hoạt động tại các khu vực bảo đảm về an toàn, an ninh, quốc phòng; xe cơ giới hoạt động trong khu vực hạn chế như cảng, mỏ, công trường; xe cơ giới đang thực hiện các nhiệm vụ cấp bách (phòng chống thiên tai, dịch bệnh)....Theo đó, các trường hợp không cần kiểm định trên dây chuyền kiểm định gồm:+) Xe cơ giới chưa qua sử dụng thuộc trường hợp được miễn kiểm định lần đầu;+) Xe cơ giới quá khổ, quá tải không vào được dây chuyền kiểm định: Hạng mục kiểm tra sự làm việc và hiệu quả phanh hoặc hạng mục khác không thực hiện kiểm tra được trên dây truyền kiểm định (nếu có) được thực hiện trên đường thử ngoài dây chuyền hoặc thực hiện kiểm định ngoài đơn vị đăng kiểm;+) Xe cơ giới không thể di chuyển đến đơn vị đăng kiểm để kiểm định được phép thực hiện kiểm định ngoài đơn vị đăng kiểm bao gồm:- Xe cơ giới mà trên Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với xe sản xuất, lắp ráp hoặc Giấy chứng nhận (hoặc Thông báo miễn kiểm tra) chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu) có ghi thông tin “xe cơ giới không tham gia giao thông đường bộ”;- Xe cơ giới hoạt động tại các vùng đảo không có đơn vị kiểm định; xe cơ giới đang hoạt động tại các khu vực bảo đảm về an toàn, an ninh, quốc phòng;- Xe cơ giới hoạt động trong khu vực hạn chế như cảng, mỏ, công trường; xe cơ giới đang thực hiện các nhiệm vụ cấp bách (phòng chống thiên tai, dịch bệnh).Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tòa án tại Tp.HCM và Hà Nội có phải tiếp tục tạm ngừng xét xử vì lý do cách ly xã hội?
|
Một số Tòa án địa phương đã mở lại lịch xét xử. Vậy đối hai Tòa án tại Tp.HCM và Hà Nội có phải tiếp tục tạm ngừng xét xử vì lý do cách ly xã hội?
|
Theo Công văn 127/TANDTC-VP năm 2020 về phòng, chống dịch bệnh COVID-19 do Tòa án nhân dân tối cao ban hành thì:
- Các Tòa án đặt tại các tỉnh, thành phố thuộc Nhóm có nguy cơ cao gồm 12 địa phương: Hà Nội, Lào Cai, Quảng Ninh, Bắc Ninh, Ninh Bình, Đà Nẵng, Quảng Nam, Bình Thuận, Khánh Hòa, Thành phố Hồ Chí Minh, Tây Ninh, Hà Tĩnh:
+ Tiếp tục tạm dừng việc xét xử, giải quyết các vụ án, vụ việc theo Chỉ thị số 02/2020/CT-CA ngày 10/3/2020, trừ các vụ án, vụ việc đã hết thời hạn giải quyết (kể cả thời gian gia hạn) và bắt buộc phải mở phiên tòa, phiên họp thì thực hiện theo quy định của pháp luật tố tụng, nhưng phải thực hiện tốt các biện pháp phòng, chống dịch.
+ Công chức, người lao động của các Tòa án tiếp tục sử dụng công nghệ thông tin để làm việc tại nhà, trừ các trường hợp cần thiết theo yêu cầu của Thủ trưởng đơn vị.
Như vậy, Tp.HCM và Hà Nội là hai thành phố thuộc nhóm có nguy cơ cao, do đó các Tòa án tại đây sẽ tiếp tục tạm dừng việc xét xử, giải quyết các vụ án, vụ việc, trừ ngoại lệ:
Các vụ án, vụ việc đã hết thời hạn giải quyết (kể cả thời gian gia hạn) và bắt buộc phải mở phiên tòa, phiên họp, nhưng phải thực hiện tốt các biện pháp phòng, chống dịch.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tòa án tại Tp.HCM và Hà Nội có phải tiếp tục tạm ngừng xét xử vì lý do cách ly xã hội?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Công văn 127/TANDTC-VP năm 2020 về phòng, chống dịch bệnh COVID-19 do Tòa án nhân dân tối cao ban hành thì:\n- Các Tòa án đặt tại các tỉnh, thành phố thuộc Nhóm có nguy cơ cao gồm 12 địa phương: Hà Nội, Lào Cai, Quảng Ninh, Bắc Ninh, Ninh Bình, Đà Nẵng, Quảng Nam, Bình Thuận, Khánh Hòa, Thành phố Hồ Chí Minh, Tây Ninh, Hà Tĩnh:\n+ Tiếp tục tạm dừng việc xét xử, giải quyết các vụ án, vụ việc theo Chỉ thị số 02/2020/CT-CA ngày 10/3/2020, trừ các vụ án, vụ việc đã hết thời hạn giải quyết (kể cả thời gian gia hạn) và bắt buộc phải mở phiên tòa, phiên họp thì thực hiện theo quy định của pháp luật tố tụng, nhưng phải thực hiện tốt các biện pháp phòng, chống dịch.\n+ Công chức, người lao động của các Tòa án tiếp tục sử dụng công nghệ thông tin để làm việc tại nhà, trừ các trường hợp cần thiết theo yêu cầu của Thủ trưởng đơn vị.\nNhư vậy, Tp.HCM và Hà Nội là hai thành phố thuộc nhóm có nguy cơ cao, do đó các Tòa án tại đây sẽ tiếp tục tạm dừng việc xét xử, giải quyết các vụ án, vụ việc, trừ ngoại lệ:\nCác vụ án, vụ việc đã hết thời hạn giải quyết (kể cả thời gian gia hạn) và bắt buộc phải mở phiên tòa, phiên họp, nhưng phải thực hiện tốt các biện pháp phòng, chống dịch.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ly hôn theo yêu cầu của một bên theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014
|
Ly hôn theo yêu cầu của một bên theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, Tôi là Minh Quân. Hiện tại tôi đang tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực hôn nhân và gia đình qua các thời kỳ. Cho tôi hỏi, ly hôn theo yêu cầu của một bên theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014 được quy định cụ thể ra sao? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Minh Quân (minhquan*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì ly hôn theo yêu cầu của một bên được quy định cụ thể như sau:
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
Trên đây là nội dung tư vấn về ly hôn theo yêu cầu của một bên theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ly hôn theo yêu cầu của một bên theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì ly hôn theo yêu cầu của một bên được quy định cụ thể như sau:\n1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.\n2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.\n3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.\nTrên đây là nội dung tư vấn về ly hôn theo yêu cầu của một bên theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Hôn nhân và gia đình 2014.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tổ chức Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội trong Tập đoàn Điện lực Việt Nam
|
Hầu hết tại các công ty, doanh nghiệp nếu có từ 3 đảng viên chính thức trở lên sẽ được thành lập chi bộ đảng. Vậy Ban biên tập cho hỏi: Tổ chức Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội trong Tập đoàn Điện lực Việt Nam được quy định như thế nào?
|
Tại Điều 9 Nghị định 26/2018/NĐ-CP về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, có quy định thì:
- Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong EVN hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Các tổ chức chính trị - xã hội trong EVN hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ của các tổ chức chính trị - xã hội phù hợp với quy định của pháp luật.
- EVN tôn trọng và tạo điều kiện để tổ chức Đảng, tổ chức Công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội khác trong EVN hoạt động theo quy định của pháp luật và theo Điều lệ của các tổ chức đó.Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tổ chức Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội trong Tập đoàn Điện lực Việt Nam",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 9 Nghị định 26/2018/NĐ-CP về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, có quy định thì:\n- Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong EVN hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam.\n- Các tổ chức chính trị - xã hội trong EVN hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ của các tổ chức chính trị - xã hội phù hợp với quy định của pháp luật.\n- EVN tôn trọng và tạo điều kiện để tổ chức Đảng, tổ chức Công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội khác trong EVN hoạt động theo quy định của pháp luật và theo Điều lệ của các tổ chức đó.Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ cấp bản sao bằng tốt nghiệp cấp 3 gửi qua đường bưu điện thì được gửi về đâu?
|
Tôi được biết, hồ sơ xin bản sao bằng tốt nghiệp cấp 3 không bắt buộc phải nộp trực tiếp, mà có thể nộp qua đường bưu điện. Vậy cho hỏi. Nếu gửi qua đường bưu điện thì gửi về địa chỉ nào?
|
Tại Điều 31 Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT, có quy định:
Trình tự cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc được quy định như sau:
- Người đề nghị cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này cho cơ quan có thẩm quyền cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc;
Hồ sơ đề nghị cấp bản sao gồm có:
- Đơn đề nghị cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ, trong đó cung cấp các thông tin về văn bằng, chứng chỉ đã được cấp;
- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng để người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra;
- Trường hợp người yêu cầu cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc là người quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 30 của Quy chế này thì phải xuất trình giấy ủy quyền (đối với người được ủy quyền) hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ với người được cấp bản chính văn bằng, chứng chỉ;
- Trường hợp người yêu cầu cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc gửi yêu cầu qua bưu điện thì phải gửi bản sao có chứng thực giấy tờ quy định tại điểm a, b, c khoản này kèm theo 01 (một) phong bì dán tem ghi rõ họ tên, địa chỉ người nhận cho cơ quan có thẩm quyền cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc.
Bên cạnh đó, tại Khoản 2 Điều 19 Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT, có quy định:
Việc lập sổ gốc cấp văn bằng, cấp phát và quản lý đối với bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông thực hiện như sau:
- Sau khi lập sổ gốc cấp văn bằng theo quy định tại khoản 1 Điều này, phòng giáo dục và đào tạo, sở giáo dục và đào tạo giao văn bằng đã được ghi đầy đủ nội dung và ký, đóng dấu cho các trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên (gọi chung là nhà trường) để phát văn bằng cho người được cấp văn bằng;
- Nhà trường ghi các thông tin của văn bằng vào Sổ đăng bộ và phát văn bằng cho người được cấp văn bằng; người được cấp văn bằng ký nhận văn bằng trong cột ghi chú của Sổ đăng bộ;
- Giám đốc sở giáo dục và đào tạo quy định cụ thể trình tự, thủ tục giao, nhận văn bằng giữa phòng giáo dục và đào tạo, sở giáo dục và đào tạo với nhà trường; quy định cụ thể trách nhiệm quản lý và phát văn bằng của nhà trường; quy định cụ thể việc lưu trữ văn bằng chưa phát cho người học.
Và tại Khoản 1 Điều 15 Thông tư có quy định về thẩm quyền cấp văn bằng được quy định như sau:
- Bằng tốt nghiệp trung học cơ sở do trưởng phòng giáo dục và đào tạo cấp;
- Bằng tốt nghiệp trung học phổ thông do giám đốc sở giáo dục và đào tạo cấp.
=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì hồ sơ cấp bản sao bằng tốt nghiệp cấp 3 qua đường bưu điện được gửi đến Sở giáo dục vào đào tạo quản lý trường cấp 3 nơi bạn từng học để xin cấp.
Ban biên tập phản hồi thông tin.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ cấp bản sao bằng tốt nghiệp cấp 3 gửi qua đường bưu điện thì được gửi về đâu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 31 Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT, có quy định:\nTrình tự cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc được quy định như sau:\n- Người đề nghị cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này cho cơ quan có thẩm quyền cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc;\nHồ sơ đề nghị cấp bản sao gồm có:\n- Đơn đề nghị cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ, trong đó cung cấp các thông tin về văn bằng, chứng chỉ đã được cấp;\n- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng để người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra;\n- Trường hợp người yêu cầu cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc là người quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 30 của Quy chế này thì phải xuất trình giấy ủy quyền (đối với người được ủy quyền) hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ với người được cấp bản chính văn bằng, chứng chỉ;\n- Trường hợp người yêu cầu cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc gửi yêu cầu qua bưu điện thì phải gửi bản sao có chứng thực giấy tờ quy định tại điểm a, b, c khoản này kèm theo 01 (một) phong bì dán tem ghi rõ họ tên, địa chỉ người nhận cho cơ quan có thẩm quyền cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc.\nBên cạnh đó, tại Khoản 2 Điều 19 Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT, có quy định:\nViệc lập sổ gốc cấp văn bằng, cấp phát và quản lý đối với bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông thực hiện như sau:\n- Sau khi lập sổ gốc cấp văn bằng theo quy định tại khoản 1 Điều này, phòng giáo dục và đào tạo, sở giáo dục và đào tạo giao văn bằng đã được ghi đầy đủ nội dung và ký, đóng dấu cho các trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên (gọi chung là nhà trường) để phát văn bằng cho người được cấp văn bằng;\n- Nhà trường ghi các thông tin của văn bằng vào Sổ đăng bộ và phát văn bằng cho người được cấp văn bằng; người được cấp văn bằng ký nhận văn bằng trong cột ghi chú của Sổ đăng bộ;\n- Giám đốc sở giáo dục và đào tạo quy định cụ thể trình tự, thủ tục giao, nhận văn bằng giữa phòng giáo dục và đào tạo, sở giáo dục và đào tạo với nhà trường; quy định cụ thể trách nhiệm quản lý và phát văn bằng của nhà trường; quy định cụ thể việc lưu trữ văn bằng chưa phát cho người học.\nVà tại Khoản 1 Điều 15 Thông tư có quy định về thẩm quyền cấp văn bằng được quy định như sau:\n- Bằng tốt nghiệp trung học cơ sở do trưởng phòng giáo dục và đào tạo cấp;\n- Bằng tốt nghiệp trung học phổ thông do giám đốc sở giáo dục và đào tạo cấp.\n=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì hồ sơ cấp bản sao bằng tốt nghiệp cấp 3 qua đường bưu điện được gửi đến Sở giáo dục vào đào tạo quản lý trường cấp 3 nơi bạn từng học để xin cấp.\nBan biên tập phản hồi thông tin.",
"role": "assistant"
}
] |
Rằm tháng giêng 2024 vào thứ mấy, ngày mấy dương lịch? Rằm tháng giêng 2024 thì người lao động có được thưởng không?
|
Cho tôi hỏi: Rằm tháng giêng 2024 vào thứ mấy, ngày mấy dương lịch? Cúng Rằm tháng Giêng 2024 giờ nào tốt? Vào ngày rằm tháng giêng 2024 thì người lao động có được thưởng không?
Chị Hà - Bình Phước
|
Rằm tháng giêng 2024 vào thứ mấy, ngày mấy dương lịch? Cúng Rằm tháng Giêng 2024 giờ nào tốt?Rằm tháng Giêng hay còn được gọi là Tết Nguyên tiêu. Trong tiếng Hán, nguyên là thứ nhất, tiêu là đêm. Nguyên tiêu dùng để chỉ đêm Rằm đầu tiên trong năm. Ngoài ra, Rằm tháng Giêng còn được gọi là lễ Thượng nguyên. Theo phong tục, vào ngày Rằm tháng Giêng, các gia đình sẽ chuẩn bị một mâm cúng để dâng lên thần linh, tổ tiên.Rằm tháng Giêng được tổ chức vào ngày 15/1 Âm lịch hàng năm. Do đó, ngày rằm tháng Giêng 2024 rơi vào thứ Bảy, ngày 24/2 Dương lịch.Cúng Rằm tháng Giêng 2024 vào giờ tốt như sau:Trong ngày chính Rằm tháng Giêng năm 2024 có 3 khung giờ đại cát để tiến hành cúng khấn, dễ được Thần Phật độ trì, gia tiên phù hộ, gồm:- Giờ Mão (5h-7h) – Giờ Ngọc Đường: Giờ này thuộc sao Thiếu Vi và sao Thiên Khái chiếu sáng. Rất tốt cho khởi sự mới, tiến hành các nghi lễ cầu cúng linh thiêng, sau này làm việc gì cũng được quý nhân tương trợ, nâng đỡ, thành công đến bất ngờ ngoài mong đợi.- Giờ Ngọ (11h-13h) – Giờ Tư Mệnh: Giờ này thuộc sao Nguyệt Tiên và sao Phượng Liễn chiếu. Tiến hành cúng Rằm tháng Giêng vào khung giờ này được cho là Đại cát, bởi là thời điểm Phật giáng thế, nghiệm chứng lòng thành cho gia chủ, giúp công việc làm ăn phát triển như diều gặp gió, dù khó khăn đến mấy vẫn vượt qua.- Giờ Thân (15h-17h) – Giờ Thanh Long: Giờ này thuộc khung giờ của sao Thiên Ất chiếu, rất tốt cho khởi sự. Tiến hành cúng Rằm tháng Giêng vào giờ này thì mưu sự thuận lợi, nhất là việc kết hôn, thành gia lập thất lại càng viên mãn.Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo!Rằm tháng giêng 2024 vào thứ mấy, ngày mấy dương lịch? Rằm tháng giêng 2024 thì người lao động có được thưởng không? (Hình từ Internet)Người lao động có được nghỉ làm hưởng nguyên lương vào ngày Rằm Tháng Giêng không?Căn cứ Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ lễ, tết như sau:Nghỉ lễ, tết1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);b) Tết Âm lịch: 05 ngày;c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.Theo đó, những trường hợp người lao động sẽ được nghỉ làm việc và hưởng nguyên lương gồm các nghĩ lễ trong năm bao gồm:- Tết Dương lịch.- Tết Âm lịch.- Ngày Chiến thắng.- Ngày Quốc tế lao động.- Quốc khánh.- Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương.Rằm tháng Giêng 2024 (Tết Nguyên tiêu) là một lễ hội truyền thống quan trọng của người Việt Nam, nhưng không được xếp vào danh sách các ngày nghỉ lễ, tết có hưởng nguyên lương theo quy định tại khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động 2019.Theo đó, mà người lao động vẫn sẽ đi làm bình thường theo lịch làm của công ty vào ngày Rằm tháng Giêng 2024. Trừ trường hợp người lao động được nghỉ hằng tuần vào ngày thứ bảy.Vào ngày rằm tháng giêng 2024 thì người lao động có được thưởng không?Căn cứ theo Điều 104 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thưởng cho người lao động như sau:Thưởng1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.Như vậy, việc thưởng bằng tiền, bằng tài sản hoặc bằng các hình thức khác dành cho người lao động sẽ căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.Do vậy, để biết chính xác người lao động có được thưởng vào ngày Rằm tháng Giêng 2024 hay không, cần căn cứ vào quy định của doanh nghiệp, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và thỏa thuận lao động.Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.Nếu trong trường hợp quy chế thưởng của công ty có quy định thưởng rằm tháng giêng 2024 thì người lao động vẫn sẽ được thưởng vào dịp lễ này.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Rằm tháng giêng 2024 vào thứ mấy, ngày mấy dương lịch? Rằm tháng giêng 2024 thì người lao động có được thưởng không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Rằm tháng giêng 2024 vào thứ mấy, ngày mấy dương lịch? Cúng Rằm tháng Giêng 2024 giờ nào tốt?Rằm tháng Giêng hay còn được gọi là Tết Nguyên tiêu. Trong tiếng Hán, nguyên là thứ nhất, tiêu là đêm. Nguyên tiêu dùng để chỉ đêm Rằm đầu tiên trong năm. Ngoài ra, Rằm tháng Giêng còn được gọi là lễ Thượng nguyên. Theo phong tục, vào ngày Rằm tháng Giêng, các gia đình sẽ chuẩn bị một mâm cúng để dâng lên thần linh, tổ tiên.Rằm tháng Giêng được tổ chức vào ngày 15/1 Âm lịch hàng năm. Do đó, ngày rằm tháng Giêng 2024 rơi vào thứ Bảy, ngày 24/2 Dương lịch.Cúng Rằm tháng Giêng 2024 vào giờ tốt như sau:Trong ngày chính Rằm tháng Giêng năm 2024 có 3 khung giờ đại cát để tiến hành cúng khấn, dễ được Thần Phật độ trì, gia tiên phù hộ, gồm:- Giờ Mão (5h-7h) – Giờ Ngọc Đường: Giờ này thuộc sao Thiếu Vi và sao Thiên Khái chiếu sáng. Rất tốt cho khởi sự mới, tiến hành các nghi lễ cầu cúng linh thiêng, sau này làm việc gì cũng được quý nhân tương trợ, nâng đỡ, thành công đến bất ngờ ngoài mong đợi.- Giờ Ngọ (11h-13h) – Giờ Tư Mệnh: Giờ này thuộc sao Nguyệt Tiên và sao Phượng Liễn chiếu. Tiến hành cúng Rằm tháng Giêng vào khung giờ này được cho là Đại cát, bởi là thời điểm Phật giáng thế, nghiệm chứng lòng thành cho gia chủ, giúp công việc làm ăn phát triển như diều gặp gió, dù khó khăn đến mấy vẫn vượt qua.- Giờ Thân (15h-17h) – Giờ Thanh Long: Giờ này thuộc khung giờ của sao Thiên Ất chiếu, rất tốt cho khởi sự. Tiến hành cúng Rằm tháng Giêng vào giờ này thì mưu sự thuận lợi, nhất là việc kết hôn, thành gia lập thất lại càng viên mãn.Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo!Rằm tháng giêng 2024 vào thứ mấy, ngày mấy dương lịch? Rằm tháng giêng 2024 thì người lao động có được thưởng không? (Hình từ Internet)Người lao động có được nghỉ làm hưởng nguyên lương vào ngày Rằm Tháng Giêng không?Căn cứ Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ lễ, tết như sau:Nghỉ lễ, tết1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);b) Tết Âm lịch: 05 ngày;c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.Theo đó, những trường hợp người lao động sẽ được nghỉ làm việc và hưởng nguyên lương gồm các nghĩ lễ trong năm bao gồm:- Tết Dương lịch.- Tết Âm lịch.- Ngày Chiến thắng.- Ngày Quốc tế lao động.- Quốc khánh.- Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương.Rằm tháng Giêng 2024 (Tết Nguyên tiêu) là một lễ hội truyền thống quan trọng của người Việt Nam, nhưng không được xếp vào danh sách các ngày nghỉ lễ, tết có hưởng nguyên lương theo quy định tại khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động 2019.Theo đó, mà người lao động vẫn sẽ đi làm bình thường theo lịch làm của công ty vào ngày Rằm tháng Giêng 2024. Trừ trường hợp người lao động được nghỉ hằng tuần vào ngày thứ bảy.Vào ngày rằm tháng giêng 2024 thì người lao động có được thưởng không?Căn cứ theo Điều 104 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thưởng cho người lao động như sau:Thưởng1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.Như vậy, việc thưởng bằng tiền, bằng tài sản hoặc bằng các hình thức khác dành cho người lao động sẽ căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.Do vậy, để biết chính xác người lao động có được thưởng vào ngày Rằm tháng Giêng 2024 hay không, cần căn cứ vào quy định của doanh nghiệp, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và thỏa thuận lao động.Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.Nếu trong trường hợp quy chế thưởng của công ty có quy định thưởng rằm tháng giêng 2024 thì người lao động vẫn sẽ được thưởng vào dịp lễ này.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.