title
stringlengths
0
254
question
stringlengths
10
6.68k
content
stringlengths
0
64.6k
messages
listlengths
3
3
Từ 2021, ngày 2/9 người lao động sẽ được nghỉ bao nhiêu ngày?
Vui lòng cung cấp cho tôi thông tin ngày lễ quốc khánh 2/9 từ năm 2021 người lao động sẽ được nghỉ bao nhiêu ngày?Mong nhận hồi đáp.
Tại Khoản 1 Điều 112 Bộ luật lao động 2019, có quy định: Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây: a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch); b) Tết Âm lịch: 05 ngày; c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch); d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch); đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau); e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).=> Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực từ ngày 1/1/2021 thì ngày quốc khánh 2/9 tới đây sẽ được nghỉ 2 ngày hưởng nguyên lương. Người sử dụng lao động được lựa chọn ngày ngày là ngày 1/9 và ngày 2/9 hoặc ngày 2/9 và ngày 3/9/Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Từ 2021, ngày 2/9 người lao động sẽ được nghỉ bao nhiêu ngày?", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 1 Điều 112 Bộ luật lao động 2019, có quy định:\nNgười lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:\na) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);\nb) Tết Âm lịch: 05 ngày;\nc) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);\nd) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);\nđ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);\ne) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).=> Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực từ ngày 1/1/2021 thì ngày quốc khánh 2/9 tới đây sẽ được nghỉ 2 ngày hưởng nguyên lương. Người sử dụng lao động được lựa chọn ngày ngày là ngày 1/9 và ngày 2/9 hoặc ngày 2/9 và ngày 3/9/Trân trọng.", "role": "assistant" } ]
Bản sao Giấy phép hoạt động điện lực được gửi cho cơ quan nào?
Theo tôi có tìm hiểu thì đơn vị được cấp giấy phép hoạt động điện lực có trách nhiệm gửi bản sao Giấy phép hoạt động cho cơ quan có thẩm quyền, không biết là cơ quan nào. Nhờ tư vấn theo quy định mới nhất.
Khoản 10 Điều 14 Thông tư 21/2020/TT-BCT (Có hiệu lực từ 26/10/2020) quy định về trách nhiệm của đơn vị được cấp giấy phép hoạt động điện lực như sau: Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp giấy phép hoạt động điện lực, đơn vị được cấp giấy phép hoạt động điện lực có trách nhiệm gửi bản sao Giấy phép hoạt động điện lực đã được cấp đến cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực điện lực tại địa phương. Như vậy Bản sao Giấy phép hoạt động điện lực đã được cấp đến cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực điện lực tại địa phương. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bản sao Giấy phép hoạt động điện lực được gửi cho cơ quan nào?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 10 Điều 14 Thông tư 21/2020/TT-BCT (Có hiệu lực từ 26/10/2020) quy định về trách nhiệm của đơn vị được cấp giấy phép hoạt động điện lực như sau:\nTrong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp giấy phép hoạt động điện lực, đơn vị được cấp giấy phép hoạt động điện lực có trách nhiệm gửi bản sao Giấy phép hoạt động điện lực đã được cấp đến cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực điện lực tại địa phương.\nNhư vậy Bản sao Giấy phép hoạt động điện lực đã được cấp đến cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực điện lực tại địa phương.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Công an đánh dân phạm tội gì? Công an đánh dân bị xử lý hành chính như thế nào?
Cho anh hỏi Công an đánh dân phạm tội gì? Công an đánh dân bị xử lý hành chính như thế nào? Câu hỏi của anh Quang (Thái Bình)
Công an đánh dân bị xử lý như thế nào? Tại Điều 44 Luật Công an nhân dân 2018 có quy định về xử lý vi phạm trong Công an nhân dân như sau:Xử lý vi phạm1. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân, công nhân công an vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại cho sức khỏe, tính mạng của người khác, tài sản hoặc lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường, bồi hoàn theo quy định của pháp luật.2. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân không được sử dụng trang phục, công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu khi bị khởi tố, tạm giữ, tạm giam; nếu bị tước danh hiệu Công an nhân dân thì bị tước cấp bậc hàm, công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu.3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức có hành vi đe dọa, uy hiếp tính mạng, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân, chống đối, phá hủy, thu giữ phương tiện, tài liệu, vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ hoặc cản trở hoạt động của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân trong thi hành công vụ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.4. Cá nhân, cơ quan, tổ chức có hành vi trốn tránh, chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.Như vậy, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân có hành vi đánh dân thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.Trường hợp gây thiệt hại cho sức khỏe, tính mạng của người khác thì phải bồi thường.Công an đánh dân phạm tội gì? Công an đánh dân bị xử lý hành chính như thế nào? (Hình từ Internet)Công an đánh dân phạm tội gì? Tài Điều 137 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong khi thi hành công vụ như sau:Tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong khi thi hành công vụ1. Người nào trong khi thi hành công vụ dùng vũ lực ngoài những trường hợp pháp luật cho phép gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:a) Đối với 02 người trở lên, mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ.3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Như vậy, công an đánh dân nếu gây tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% trở lên thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự vê tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong khi thi hành công vụ.Hình phạt đối với tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong khi thi hành công vụ là phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 7 năm.Công an đánh dân bị xử lý hành chính như thế nào? Tại điểm a khoản 5, điểm a khoản 13, điểm đ khoản 14 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định về xử phạt vi phạm hành chính hành vi vi phạm quy định về trật tự công cộng như sau:Vi phạm quy định về trật tự công cộng.....5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;b) Gây rối trật tự công cộng mà có mang theo các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ hoặc công cụ, đồ vật, phương tiện khác có khả năng sát thương;c) Quay phim, chụp ảnh, vẽ sơ đồ địa điểm cấm, khu vực cấm liên quan đến quốc phòng, an ninh;d) Dâm ô đối với người dưới 16 tuổi nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;đ) Sàm sỡ, quấy rối tình dục;e) Khiêu dâm, kích dục ở nơi công cộng;g) Thực hiện thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ có chủng loại hoặc chất lượng không phù hợp với loại sản phẩm đã đăng ký theo giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp;h) Sử dụng tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ phóng, bắn, thả từ trên không các loại vật, chất gây hại hoặc chứa đựng nguy cơ gây hại khi không được phép.......13. Hình thức xử phạt bổ sung:a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, d, đ và g khoản 2; điểm đ khoản 3; các điểm b, e và i khoản 4; các điểm a, b và c khoản 5; các khoản 6 và 10 Điều này;.....14. Biện pháp khắc phục hậu quả:...đ) Buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1, điểm c khoản 2, điểm b khoản 3 và điểm a khoản 5 Điều này.Như vậy, Công an đánh dân nếu chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị phạt hành chính từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng. Đồng thời, bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho nạn nhân.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công an đánh dân phạm tội gì? Công an đánh dân bị xử lý hành chính như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Công an đánh dân bị xử lý như thế nào? Tại Điều 44 Luật Công an nhân dân 2018 có quy định về xử lý vi phạm trong Công an nhân dân như sau:Xử lý vi phạm1. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân, công nhân công an vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại cho sức khỏe, tính mạng của người khác, tài sản hoặc lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường, bồi hoàn theo quy định của pháp luật.2. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân không được sử dụng trang phục, công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu khi bị khởi tố, tạm giữ, tạm giam; nếu bị tước danh hiệu Công an nhân dân thì bị tước cấp bậc hàm, công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu.3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức có hành vi đe dọa, uy hiếp tính mạng, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân, chống đối, phá hủy, thu giữ phương tiện, tài liệu, vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ hoặc cản trở hoạt động của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân trong thi hành công vụ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.4. Cá nhân, cơ quan, tổ chức có hành vi trốn tránh, chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.Như vậy, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân có hành vi đánh dân thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.Trường hợp gây thiệt hại cho sức khỏe, tính mạng của người khác thì phải bồi thường.Công an đánh dân phạm tội gì? Công an đánh dân bị xử lý hành chính như thế nào? (Hình từ Internet)Công an đánh dân phạm tội gì? Tài Điều 137 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong khi thi hành công vụ như sau:Tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong khi thi hành công vụ1. Người nào trong khi thi hành công vụ dùng vũ lực ngoài những trường hợp pháp luật cho phép gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:a) Đối với 02 người trở lên, mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ.3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Như vậy, công an đánh dân nếu gây tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% trở lên thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự vê tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong khi thi hành công vụ.Hình phạt đối với tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong khi thi hành công vụ là phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 7 năm.Công an đánh dân bị xử lý hành chính như thế nào? Tại điểm a khoản 5, điểm a khoản 13, điểm đ khoản 14 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định về xử phạt vi phạm hành chính hành vi vi phạm quy định về trật tự công cộng như sau:Vi phạm quy định về trật tự công cộng.....5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;b) Gây rối trật tự công cộng mà có mang theo các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ hoặc công cụ, đồ vật, phương tiện khác có khả năng sát thương;c) Quay phim, chụp ảnh, vẽ sơ đồ địa điểm cấm, khu vực cấm liên quan đến quốc phòng, an ninh;d) Dâm ô đối với người dưới 16 tuổi nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;đ) Sàm sỡ, quấy rối tình dục;e) Khiêu dâm, kích dục ở nơi công cộng;g) Thực hiện thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ có chủng loại hoặc chất lượng không phù hợp với loại sản phẩm đã đăng ký theo giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp;h) Sử dụng tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ phóng, bắn, thả từ trên không các loại vật, chất gây hại hoặc chứa đựng nguy cơ gây hại khi không được phép.......13. Hình thức xử phạt bổ sung:a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, d, đ và g khoản 2; điểm đ khoản 3; các điểm b, e và i khoản 4; các điểm a, b và c khoản 5; các khoản 6 và 10 Điều này;.....14. Biện pháp khắc phục hậu quả:...đ) Buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1, điểm c khoản 2, điểm b khoản 3 và điểm a khoản 5 Điều này.Như vậy, Công an đánh dân nếu chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị phạt hành chính từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.\tĐồng thời, bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho nạn nhân.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hướng dẫn thủ tục nhập khẩu bột thịt gà làm thức ăn chăn nuôi
Công ty dự định nhập "Bột thịt gà" phục vụ làm thức ăn trong chăn nuôi. Công ty xin hỏi thủ tục và chứng từ cần thiết để nhập khâu mặt hàng này?
1. Thủ tục NK: Căn cứ Điều 25 Thông tư 04/2015/TT-BNNPTNT ngày 12/02/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thông quy định: “Điều 25. Nhập khẩu thức ăn gia súc, gia cầm 1. Đối với thức ăn gia súc, gia cầm đã được phép lưu hành tại Việt Nam, khi nhập khẩu, tổ chức, cá nhân làm thủ tục tại cơ quan hải quan và thực hiện kiểm tra chất lượng theo Chương III Thông tư 66/2011/TT-BNNPTNT ngày 10/10/2011 quy định quy định chi tiết một số điều Nghị định số 08/2010/NĐ-CP ngày 05/02/2010 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi. 2. Đối với thức ăn gia súc, gia cầm chưa được phép lưu hành tại Việt Nam, khi nhập khẩu phải có quyết định công nhận thức ăn gia súc, gia cầm được phép lưu hành tại Việt Nam của Cục Chăn nuôi và thực hiện kiểm tra chất lượng theo Chương III Thông tư 66/2011/TT-BNNPTNT. Việc công nhận chất lượng thông qua một trong hai hình thức sau: a) Công nhận chất lượng thông qua thẩm định hồ sơ. b) Công nhận chất lượng thông qua khảo nghiệm (đối với các loại thức ăn chăn nuôi mới) được quy định tại Khoản 7 Điều 3 và Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 08/2010/NĐ-CP và Chương IV Thông tư 66/2011/TT-BNNPTNT.” Căn cứ Điều 35 Thông tư 04/2015/TT-BNNPTNT ngày 12/02/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thông quy định: “Điều 35. Nhập khẩu thức ăn thủy sản (bao gồm thức ăn hỗn hợp, chất bổ sung thức ăn và nguyên liệu sản xuất thức ăn thủy sản) 1. Nhập khẩu không phải xin phép: Thức ăn thủy sản đã có trong Danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam (đã được phép lưu hành) hoặc có văn bản công nhận được phép lưu hành tại Việt Nam, khi nhập khẩu, thương nhân thực hiện thủ tục tại cơ quan hải quan và thực hiện kiểm tra chất lượng theo quy định hiện hành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trường hợp sản phẩm chưa có trong Danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam (chưa được phép lưu hành) thương nhân phải làm thủ tục đăng ký lưu hành trước khi nhập khẩu. 2. Nhập khẩu phải xin phép: Thức ăn thủy sản chưa có trong Danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam (chưa được lưu hành) hoặc chưa có văn bản công nhận được phép lưu hành tại Việt Nam nhập khẩu để khảo nghiệm, nghiên cứu, giới thiệu tại hội chợ triển lãm, làm mẫu phân tích tại phòng thử nghiệm. Trình tự, thủ tục cấp phép thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều này và Điều 6 Thông tư này.” Do đó, đề nghị Công ty căn cứ vào loại thức ăn chăn nuôi thủy sản, gia súc, gia cầm mà công ty sẽ nhập khẩu có trong Danh mục thức ăn chăn nuôi thủy sản và Danh mục thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm được phép lưu hành tại Việt Nam do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành hay chưa. Nếu chưa có thì Công ty phải có giấy phép của Cục Chăn nuôi, Tổng cục Thủy sản trước khi nhập khẩu. - Căn cứ Điểm 6 Phần II vào Mục 2 Danh mục động vật, sản phẩm động vật thuộc diện phải kiểm dịch ban hành kèm theo Quyết định số 45/2005/QĐ-BNN ngày 25/07/2005 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì mặt hàng “bột thịt gà phục vụ làm thức ăn trong chăn nuôi thuộc diện phải kiểm dịch khi nhập khẩu. Thủ tục, hồ sơ hải quan nhập khẩu thực hiện theo quy định hiện hành tại Điều 16 và 18 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hướng dẫn thủ tục nhập khẩu bột thịt gà làm thức ăn chăn nuôi", "role": "user" }, { "content": "1. Thủ tục NK:\nCăn cứ Điều 25 Thông tư 04/2015/TT-BNNPTNT ngày 12/02/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thông quy định:\n“Điều 25. Nhập khẩu thức ăn gia súc, gia cầm\n1. Đối với thức ăn gia súc, gia cầm đã được phép lưu hành tại Việt Nam, khi nhập khẩu, tổ chức, cá nhân làm thủ tục tại cơ quan hải quan và thực hiện kiểm tra chất lượng theo Chương III Thông tư 66/2011/TT-BNNPTNT ngày 10/10/2011 quy định quy định chi tiết một số điều Nghị định số 08/2010/NĐ-CP ngày 05/02/2010 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi.\n2. Đối với thức ăn gia súc, gia cầm chưa được phép lưu hành tại Việt Nam, khi nhập khẩu phải có quyết định công nhận thức ăn gia súc, gia cầm được phép lưu hành tại Việt Nam của Cục Chăn nuôi và thực hiện kiểm tra chất lượng theo Chương III Thông tư 66/2011/TT-BNNPTNT. Việc công nhận chất lượng thông qua một trong hai hình thức sau:\na) Công nhận chất lượng thông qua thẩm định hồ sơ.\nb) Công nhận chất lượng thông qua khảo nghiệm (đối với các loại thức ăn chăn nuôi mới) được quy định tại Khoản 7 Điều 3 và Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 08/2010/NĐ-CP và Chương IV Thông tư 66/2011/TT-BNNPTNT.”\nCăn cứ Điều 35 Thông tư 04/2015/TT-BNNPTNT ngày 12/02/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thông quy định:\n“Điều 35. Nhập khẩu thức ăn thủy sản (bao gồm thức ăn hỗn hợp, chất bổ sung thức ăn và nguyên liệu sản xuất thức ăn thủy sản)\n1. Nhập khẩu không phải xin phép:\nThức ăn thủy sản đã có trong Danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam (đã được phép lưu hành) hoặc có văn bản công nhận được phép lưu hành tại Việt Nam, khi nhập khẩu, thương nhân thực hiện thủ tục tại cơ quan hải quan và thực hiện kiểm tra chất lượng theo quy định hiện hành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trường hợp sản phẩm chưa có trong Danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam (chưa được phép lưu hành) thương nhân phải làm thủ tục đăng ký lưu hành trước khi nhập khẩu.\n2. Nhập khẩu phải xin phép:\nThức ăn thủy sản chưa có trong Danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam (chưa được lưu hành) hoặc chưa có văn bản công nhận được phép lưu hành tại Việt Nam nhập khẩu để khảo nghiệm, nghiên cứu, giới thiệu tại hội chợ triển lãm, làm mẫu phân tích tại phòng thử nghiệm. Trình tự, thủ tục cấp phép thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều này và Điều 6 Thông tư này.”\nDo đó, đề nghị Công ty căn cứ vào loại thức ăn chăn nuôi thủy sản, gia súc, gia cầm mà công ty sẽ nhập khẩu có trong Danh mục thức ăn chăn nuôi thủy sản và Danh mục thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm được phép lưu hành tại Việt Nam do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành hay chưa. Nếu chưa có thì Công ty phải có giấy phép của Cục Chăn nuôi, Tổng cục Thủy sản trước khi nhập khẩu.\n- Căn cứ Điểm 6 Phần II vào Mục 2 Danh mục động vật, sản phẩm động vật thuộc diện phải kiểm dịch ban hành kèm theo Quyết định số 45/2005/QĐ-BNN ngày 25/07/2005 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì mặt hàng “bột thịt gà phục vụ làm thức ăn trong chăn nuôi thuộc diện phải kiểm dịch khi nhập khẩu.\nThủ tục, hồ sơ hải quan nhập khẩu thực hiện theo quy định hiện hành tại Điều 16 và 18 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính.", "role": "assistant" } ]
Hộ chiếu phổ thông có được gia hạn không?
Chào ban biên tập, tôi được cấp hộ chiếu phổ thông có thời hạn trong 10 năm. Anh chị cho tôi hỏi khi hết thời hạn 10 năm thì hộ chiếu của tôi có được gia hạn không? Xin tư vấn giúp tôi.
Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 1 Nghị định 94/2015/NĐ-CP sửa đổi nghị định 136/2007/NĐ-CP như sau: “a) Hộ chiếu quốc gia: - Hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ có giá trị không quá 5 năm tính từ ngày cấp. Hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ còn giá trị dưới 1 năm thì được gia hạn một lần, tối đa không quá 3 năm; khi hết hạn thì làm thủ tục cấp mới. - Hộ chiếu phổ thông có giá trị không quá 10 năm tính từ ngày cấp và không được gia hạn. Hộ chiếu phổ thông còn hạn thì được cấp lại, khi hết hạn thì làm thủ tục cấp mới. - Thời hạn của hộ chiếu quốc gia cấp cho trẻ em dưới 14 tuổi hoặc cấp cho công dân kèm theo trẻ em dưới 9 tuổi thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này.” Theo quy định trên thì Hộ chiếu phổ thông không được gia hạn, còn hạn thì được cấp lại, khi hết hạn thì làm thủ tục cấp mới. Lâu nay mọi người vẫn hiểu gia hạn hộ chiếu được áp dụng với tất cả các loại hộ chiếu là chưa chính xác. Hộ chiếu phổ thông (loại cấp cho mọi công dân Việt Nam) không được gia hạn mà sẽ được cấp lại hoặc cấp mới. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hộ chiếu phổ thông có được gia hạn không?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 1 Nghị định 94/2015/NĐ-CP sửa đổi nghị định 136/2007/NĐ-CP như sau:\n“a) Hộ chiếu quốc gia:\n- Hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ có giá trị không quá 5 năm tính từ ngày cấp. Hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ còn giá trị dưới 1 năm thì được gia hạn một lần, tối đa không quá 3 năm; khi hết hạn thì làm thủ tục cấp mới.\n- Hộ chiếu phổ thông có giá trị không quá 10 năm tính từ ngày cấp và không được gia hạn. Hộ chiếu phổ thông còn hạn thì được cấp lại, khi hết hạn thì làm thủ tục cấp mới.\n- Thời hạn của hộ chiếu quốc gia cấp cho trẻ em dưới 14 tuổi hoặc cấp cho công dân kèm theo trẻ em dưới 9 tuổi thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này.”\nTheo quy định trên thì Hộ chiếu phổ thông không được gia hạn, còn hạn thì được cấp lại, khi hết hạn thì làm thủ tục cấp mới.\nLâu nay mọi người vẫn hiểu gia hạn hộ chiếu được áp dụng với tất cả các loại hộ chiếu là chưa chính xác. Hộ chiếu phổ thông (loại cấp cho mọi công dân Việt Nam) không được gia hạn mà sẽ được cấp lại hoặc cấp mới.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đăng ký phương pháp trích khấu hao TSCĐ
Kính gửi Cục Thuế Bình Phước Công ty tôi thành lập 2009 thuộc ngành sản xuất. Nên có rất nhiều tscđ.Không biết từ năm 2009- 2013 kế toán đã đăng ký phương pháp trích khấu hao TSCĐ cho cơ quan quản lý thuế chưa. Nay tôi kiểm tra vẫn chưa thấy có. Nếu chưa có thì tôi làm lại để đăng ký được không? và chi phí trích khấu hao tscđ mà công ty tôi đã trích từ năm 2009-2013 có được tính khi xác định TNDN không? Khi cơ quan thuế kiểm tra có bị loại chi phí đó ra không?
Căn cứ khoản 3, Điều 13 Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính; khoản 3, Điều 13 Thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 của Bộ Tài chính, hướng dẫn chê độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định quy định “Điều 13. Phương pháp trích khấu hao tài sản cố định: 3. Doanh nghiệp tự quyết định phương pháp trích khấu hao, thời gian trích khấu hao TSCĐ theo quy định tại Thông tư này và thông báo với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi bắt đầu thực hiện.” Căn cứ quy định trên, qua nội dung câu hỏi. Công ty bạn tự quyết định phương pháp trích khấu hao, thời gian trích khấu hao tài sản cố định và phải thông báo với cơ quan thuế trước khi bắt đầu thực hiện. Như vậy công ty bạn chỉ được trích khấu hao TSCĐ sau khi thông báo với cơ quan thuế. Công ty bạn từ năm 2009 đến 2013 chưa thông báo việc đăng ký phương pháp trích khấu hao cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý thì chi phí khấu hao TSCĐ không được trừ khi tính thuế TNDN. Chào bạn !
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đăng ký phương pháp trích khấu hao TSCĐ", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ khoản 3, Điều 13 Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính; khoản 3, Điều 13 Thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 của Bộ Tài chính, hướng dẫn chê độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định quy định\n“Điều 13. Phương pháp trích khấu hao tài sản cố định:\n3. Doanh nghiệp tự quyết định phương pháp trích khấu hao, thời gian trích khấu hao TSCĐ theo quy định tại Thông tư này và thông báo với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi bắt đầu thực hiện.”\nCăn cứ quy định trên, qua nội dung câu hỏi. Công ty bạn tự quyết định phương pháp trích khấu hao, thời gian trích khấu hao tài sản cố định và phải thông báo với cơ quan thuế trước khi bắt đầu thực hiện. Như vậy công ty bạn chỉ được trích khấu hao TSCĐ sau khi thông báo với cơ quan thuế. Công ty bạn từ năm 2009 đến 2013 chưa thông báo việc đăng ký phương pháp trích khấu hao cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý thì chi phí khấu hao TSCĐ không được trừ khi tính thuế TNDN.\nChào bạn !", "role": "assistant" } ]
Địa điểm kiểm toán nhà nước
Cho tôi hỏi theo Luật Kiểm toán Nhà nước 2005 thì địa điểm kiểm toán nhà nước được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Cảm ơn! Thanh Lam - Tiền Giang
Địa điểm kiểm toán nhà nước được quy định tại Điều 42 Luật Kiểm toán Nhà nước 2005, theo đó:  Việc kiểm toán được thực hiện tại đơn vị được kiểm toán, trụ sở Kiểm toán Nhà nước hoặc tại địa điểm khác. Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định địa điểm kiểm toán. Trường hợp việc kiểm toán được thực hiện ngoài trụ sở đơn vị được kiểm toán thì đơn vị được kiểm toán có trách nhiệm chuyển hồ sơ, tài liệu theo quy định của Tổng Kiểm toán Nhà nước. Trên đây là tư vấn về địa điểm kiểm toán nhà nước theo Luật Kiểm toán Nhà nước 2005. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Địa điểm kiểm toán nhà nước", "role": "user" }, { "content": "Địa điểm kiểm toán nhà nước được quy định tại Điều 42 Luật Kiểm toán Nhà nước 2005, theo đó: \nViệc kiểm toán được thực hiện tại đơn vị được kiểm toán, trụ sở Kiểm toán Nhà nước hoặc tại địa điểm khác. Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định địa điểm kiểm toán.\nTrường hợp việc kiểm toán được thực hiện ngoài trụ sở đơn vị được kiểm toán thì đơn vị được kiểm toán có trách nhiệm chuyển hồ sơ, tài liệu theo quy định của Tổng Kiểm toán Nhà nước.\nTrên đây là tư vấn về địa điểm kiểm toán nhà nước theo Luật Kiểm toán Nhà nước 2005. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Thời gian gặp phạm nhân theo quy định mới về thi hành án hình sự
Tôi có con trai đang chấp hành hình phạt tù trong trại giam lúc trước tôi có thể gặp con 01 tháng được 01 lần, và mỗi lần có thể gặp 01 tiếng. Vậy cho hỏi, theo quy định mới năm sau tôi được gặp con tôi 01 tháng bao nhiêu lần? Và mỗi lần bao nhiêu giờ?
Theo Khoản 1 Điều 52 Luật thi hành án hình sự 2019 (có hiệu lực ngày 01/01/2020) quy định chế độ gặp phạm nhân, cụ thể như sau: "Phạm nhân được gặp thân nhân 01 lần trong 01 tháng, mỗi lần gặp không quá 01 giờ. Căn cứ kết quả xếp loại chấp hành án, yêu cầu giáo dục cải tạo, thành tích lao động, học tập của phạm nhân, Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện quyết định kéo dài thời gian gặp thân nhân nhưng không quá 03 giờ hoặc được gặp vợ, chồng ở phòng riêng không quá 24 giờ. Phạm nhân được khen thưởng hoặc lập công thì được gặp thân nhân thêm 01 lần trong 01 tháng. Phạm nhân vi phạm nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân thì 02 tháng được gặp thân nhân 01 lần, mỗi lần không quá 01 giờ." Như vậy, theo quy định mới thì thông thường bạn sẽ được gặp con bạn 01 lần 01 tháng, nếu con bạn vi phạm nội quy của cơ sở tại giam thì 02 tháng bạn mới được gặp con bạn 01 lần. Và thời gian gặp không quá 01 tiếng, trong trường hợp Giám thi trại giam quyết định kéo dài thời gian bạn được gặp con trai bạn như không quá 3 tiếng. Ngoài ra nếu con bạn được khen thưởng thì bạn có thể gặp con bạn thêm 01 lần trong 01 tháng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời gian gặp phạm nhân theo quy định mới về thi hành án hình sự", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 1 Điều 52 Luật thi hành án hình sự 2019 (có hiệu lực ngày 01/01/2020) quy định chế độ gặp phạm nhân, cụ thể như sau:\n\"Phạm nhân được gặp thân nhân 01 lần trong 01 tháng, mỗi lần gặp không quá 01 giờ. Căn cứ kết quả xếp loại chấp hành án, yêu cầu giáo dục cải tạo, thành tích lao động, học tập của phạm nhân, Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện quyết định kéo dài thời gian gặp thân nhân nhưng không quá 03 giờ hoặc được gặp vợ, chồng ở phòng riêng không quá 24 giờ. Phạm nhân được khen thưởng hoặc lập công thì được gặp thân nhân thêm 01 lần trong 01 tháng.\nPhạm nhân vi phạm nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân thì 02 tháng được gặp thân nhân 01 lần, mỗi lần không quá 01 giờ.\"\nNhư vậy, theo quy định mới thì thông thường bạn sẽ được gặp con bạn 01 lần 01 tháng, nếu con bạn vi phạm nội quy của cơ sở tại giam thì 02 tháng bạn mới được gặp con bạn 01 lần. Và thời gian gặp không quá 01 tiếng, trong trường hợp Giám thi trại giam quyết định kéo dài thời gian bạn được gặp con trai bạn như không quá 3 tiếng.\nNgoài ra nếu con bạn được khen thưởng thì bạn có thể gặp con bạn thêm 01 lần trong 01 tháng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức thu phí khai thác và sử dụng đối với các cơ sở dữ liệu về môi trường là bao nhiêu tiền?
Xin cho tôi hỏi: Mức thu phí khai thác và sử dụng đối với các cơ sở dữ liệu về môi trường là bao nhiêu tiền? Nhờ anh chị giải đáp.
Mức thu phí khai thác và sử dụng đối với các cơ sở dữ liệu về môi trường là bao nhiêu tiền?Căn cứ quy định Mục 3 Biểu mức thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu về môi trường ban hành kèm theo Thông tư 65/2023/TT-BTC quy định như sau:Theo đó mức thu phí khai thác và sử dụng đối với các cơ sở dữ liệu về môi trường sẽ tùy thuộc vào tỷ lệ của mảnh dữ liệu. Cụ thể như sau:- Cơ sở dữ liệu chuyên đề môi trường tỷ lệ 1/250.000; 1/500.000; 1/1.000.000 là 9.145.000 đồng/mảnh- Cơ sở dữ liệu chuyên đề môi trường tỷ lệ 1/25.000; 1/50.000; 1/100.000 là 1.715.000 đồng/mảnh- Cơ sở dữ liệu chuyên đề môi trường tỷ lệ 1/10.000 là 975.000 đồng/mảnh- Cơ sở dữ liệu chuyên đề môi trường tỷ lệ 1/5.000 là 575.000 đồng/mảnh- Cơ sở dữ liệu chuyên đề môi trường tỷ lệ 1/2.000 là 460.000 đồng/mảnh.Mức thu phí khai thác và sử dụng đối với các cơ sở dữ liệu về môi trường là bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường gồm những gì?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 12 Nghị định 73/2017/NĐ-CP quy định về xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường như sau:Xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường....2. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường bao gồm:a) Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường quốc gia là cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường được tổng hợp, liên kết, tích hợp các cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên phạm vi quốc gia do Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng, lưu trữ, quản lý;b) Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường bộ, ngành là cơ sở dữ liệu tích hợp, tập hợp từ thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý của các bộ, ngành và do các bộ, ngành xây dựng, lưu trữ, quản lý;c) Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh là cơ sở dữ liệu tích hợp, tập hợp từ thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh do Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng, lưu trữ, quản lý;d) Cơ sở dữ liệu chuyên ngành về tài nguyên và môi trường do các tổ chức quản lý lĩnh vực chuyên ngành trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng, lưu trữ, quản lý.....Như vậy, cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường gồm có:- Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường quốc gia là cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường được tổng hợp, liên kết, tích hợp các cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên phạm vi quốc gia do Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng, lưu trữ, quản lý;- Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường bộ, ngành là cơ sở dữ liệu tích hợp, tập hợp từ thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý của các bộ, ngành và do các bộ, ngành xây dựng, lưu trữ, quản lý;- Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh là cơ sở dữ liệu tích hợp, tập hợp từ thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh do Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng, lưu trữ, quản lý;- Cơ sở dữ liệu chuyên ngành về tài nguyên và môi trường do các tổ chức quản lý lĩnh vực chuyên ngành trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng, lưu trữ, quản lý.Cơ quan được giao quản lý thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường có trách nhiệm gì?Căn cứ quy định Điều 13 Nghị định 73/2017/NĐ-CP quy định về vận hành, cập nhật cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường như sau:Theo đó cơ quan được giao quản lý thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường có trách nhiệm sau đây:- Xây dựng các quy trình nghiệp vụ, kiểm soát để vận hành, duy trì cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường.- Xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí bảo đảm thường xuyên, liên tục, định kỳ cập nhật nội dung cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường.- Xây dựng và thực hiện các giải pháp đồng bộ bảo đảm cơ sở dữ liệu có hiệu suất vận hành và sẵn sàng đáp ứng cao.- Xây dựng và thực hiện các giải pháp về sao lưu, dự phòng bảo đảm tính nguyên vẹn, an toàn của cơ sở dữ liệu.Trong trường hợp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường hư hỏng, bị phá hủy do các hành vi trái phép phải có cơ chế bảo đảm phục hồi được thông tin, dữ liệu.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức thu phí khai thác và sử dụng đối với các cơ sở dữ liệu về môi trường là bao nhiêu tiền?", "role": "user" }, { "content": "Mức thu phí khai thác và sử dụng đối với các cơ sở dữ liệu về môi trường là bao nhiêu tiền?Căn cứ quy định Mục 3 Biểu mức thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu về môi trường ban hành kèm theo Thông tư 65/2023/TT-BTC quy định như sau:Theo đó mức thu phí khai thác và sử dụng đối với các cơ sở dữ liệu về môi trường sẽ tùy thuộc vào tỷ lệ của mảnh dữ liệu. Cụ thể như sau:- Cơ sở dữ liệu chuyên đề môi trường tỷ lệ 1/250.000; 1/500.000; 1/1.000.000 là 9.145.000 đồng/mảnh- Cơ sở dữ liệu chuyên đề môi trường tỷ lệ 1/25.000; 1/50.000; 1/100.000 là 1.715.000 đồng/mảnh- Cơ sở dữ liệu chuyên đề môi trường tỷ lệ 1/10.000 là 975.000 đồng/mảnh- Cơ sở dữ liệu chuyên đề môi trường tỷ lệ 1/5.000 là 575.000 đồng/mảnh- Cơ sở dữ liệu chuyên đề môi trường tỷ lệ 1/2.000 là 460.000 đồng/mảnh.Mức thu phí khai thác và sử dụng đối với các cơ sở dữ liệu về môi trường là bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường gồm những gì?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 12 Nghị định 73/2017/NĐ-CP quy định về xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường như sau:Xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường....2. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường bao gồm:a) Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường quốc gia là cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường được tổng hợp, liên kết, tích hợp các cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên phạm vi quốc gia do Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng, lưu trữ, quản lý;b) Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường bộ, ngành là cơ sở dữ liệu tích hợp, tập hợp từ thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý của các bộ, ngành và do các bộ, ngành xây dựng, lưu trữ, quản lý;c) Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh là cơ sở dữ liệu tích hợp, tập hợp từ thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh do Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng, lưu trữ, quản lý;d) Cơ sở dữ liệu chuyên ngành về tài nguyên và môi trường do các tổ chức quản lý lĩnh vực chuyên ngành trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng, lưu trữ, quản lý.....Như vậy, cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường gồm có:- Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường quốc gia là cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường được tổng hợp, liên kết, tích hợp các cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên phạm vi quốc gia do Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng, lưu trữ, quản lý;- Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường bộ, ngành là cơ sở dữ liệu tích hợp, tập hợp từ thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý của các bộ, ngành và do các bộ, ngành xây dựng, lưu trữ, quản lý;- Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh là cơ sở dữ liệu tích hợp, tập hợp từ thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh do Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng, lưu trữ, quản lý;- Cơ sở dữ liệu chuyên ngành về tài nguyên và môi trường do các tổ chức quản lý lĩnh vực chuyên ngành trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng, lưu trữ, quản lý.Cơ quan được giao quản lý thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường có trách nhiệm gì?Căn cứ quy định Điều 13 Nghị định 73/2017/NĐ-CP quy định về vận hành, cập nhật cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường như sau:Theo đó cơ quan được giao quản lý thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường có trách nhiệm sau đây:- Xây dựng các quy trình nghiệp vụ, kiểm soát để vận hành, duy trì cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường.- Xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí bảo đảm thường xuyên, liên tục, định kỳ cập nhật nội dung cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường.- Xây dựng và thực hiện các giải pháp đồng bộ bảo đảm cơ sở dữ liệu có hiệu suất vận hành và sẵn sàng đáp ứng cao.- Xây dựng và thực hiện các giải pháp về sao lưu, dự phòng bảo đảm tính nguyên vẹn, an toàn của cơ sở dữ liệu.Trong trường hợp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường hư hỏng, bị phá hủy do các hành vi trái phép phải có cơ chế bảo đảm phục hồi được thông tin, dữ liệu.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chứng chỉ hành nghề dược có giá trị vĩnh viễn?
Chứng chỉ hành nghề dược của mình không có ghi thời hạn có hiệu lực mà chỉ có ghi ngày có hiệu lực. Vậy xin hỏi chứng chỉ hành nghề dược có giá trị vĩnh viễn phải không? Vấn đề này pháp luật quy định thế nào? Xin cảm ơn.
Căn cứ Khoản 3 Điều 29 Luật Dược 2016 có quy định nội dung cơ bản của Chứng chỉ hành nghề dược bao gồm: a) Thông tin cá nhân của người hành nghề dược; b) Văn bằng chuyên môn; c) Hình thức hành nghề; d) Phạm vi hoạt động chuyên môn; đ) Hình thức cấp Chứng chỉ hành nghề dược theo hình thức xét duyệt hoặc hình thức thi; thời gian thi trong trường hợp cấp theo hình thức thi; e) Ngày cấp, cơ quan cấp, ngày có hiệu lực. Và Khoản 1 Điều này cũng có quy định: Chứng chỉ hành nghề dược không quy định thời hạn hiệu lực và có giá trị trong phạm vi cả nước. Như vậy có thể suy ra rằng Chứng chỉ hành nghề dược có giá trị vĩnh viễn kể từ ngày có hiệu lực được ghi trong Chứng chỉ. Tuy nhiên cần lưu ý rằng: Chứng chỉ hành nghề dược sẽ hết hiệu lực khi người hành nghề chết hoặc mất tích theo quyết định, bản án của Tòa án hoặc không có giấy xác nhận hoàn thành đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên môn về dược trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề dược hoặc kể từ ngày có giấy xác nhận hoàn thành chương trình đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên môn về dược gần nhất. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chứng chỉ hành nghề dược có giá trị vĩnh viễn?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 3 Điều 29 Luật Dược 2016 có quy định nội dung cơ bản của Chứng chỉ hành nghề dược bao gồm:\na) Thông tin cá nhân của người hành nghề dược;\nb) Văn bằng chuyên môn;\nc) Hình thức hành nghề;\nd) Phạm vi hoạt động chuyên môn;\nđ) Hình thức cấp Chứng chỉ hành nghề dược theo hình thức xét duyệt hoặc hình thức thi; thời gian thi trong trường hợp cấp theo hình thức thi;\ne) Ngày cấp, cơ quan cấp, ngày có hiệu lực.\nVà Khoản 1 Điều này cũng có quy định:\nChứng chỉ hành nghề dược không quy định thời hạn hiệu lực và có giá trị trong phạm vi cả nước.\nNhư vậy có thể suy ra rằng Chứng chỉ hành nghề dược có giá trị vĩnh viễn kể từ ngày có hiệu lực được ghi trong Chứng chỉ.\nTuy nhiên cần lưu ý rằng:\nChứng chỉ hành nghề dược sẽ hết hiệu lực khi người hành nghề chết hoặc mất tích theo quyết định, bản án của Tòa án hoặc không có giấy xác nhận hoàn thành đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên môn về dược trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề dược hoặc kể từ ngày có giấy xác nhận hoàn thành chương trình đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên môn về dược gần nhất.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc giao tiếp của phạm nhân được quy định như thế nào?
Đang thi hành án hình phạt tù tại trại giam Sông Cái - Ninh Thuận. Ban biên tập cho tôi hỏi: Việc giao tiếp giữa các phạm nhân và giữa phạm nhân với cán bộ trại giam được quy định như thế nào?
Việc giao tiếp giữa các phạm nhân và giữa phạm nhân với cán bộ trại giam được quy định tại Điều 3 Thông tư 36/2011/TT-BCA về Nội quy trại giam do Bộ Công an ban hành, cụ thể như sau: - Trong giao tiếp giữa phạm nhân với nhau, phạm nhân chỉ được dùng tiếng Việt, trừ phạm nhân là người nước ngoài, người dân tộc thiểu số chưa biết tiếng Việt và xưng hô với nhau là “tôi”, “anh” hoặc “chị”. - Khi gặp cán bộ, khách đến thăm hoặc làm việc với trại giam, phạm nhân phải đứng nghiêm cách xa 5m đến 7m, bỏ mũ, nón và cầm ở tay phải, chào cán bộ hoặc chào quý khách. - Nếu tổ, đội phạm nhân gặp cán bộ, khách đến thăm hoặc làm việc thì tổ trưởng hoặc đội trưởng phạm nhân hô tất cả đứng nghiêm, bỏ mũ, nón và thay mặt tập thể phạm nhân chào cán bộ hoặc quý khách. - Phạm nhân xưng hô với cán bộ là “tôi” và “cán bộ”, với khách là “tôi” và “quý khách”. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc giao tiếp của phạm nhân được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Việc giao tiếp giữa các phạm nhân và giữa phạm nhân với cán bộ trại giam được quy định tại Điều 3 Thông tư 36/2011/TT-BCA về Nội quy trại giam do Bộ Công an ban hành, cụ thể như sau:\n- Trong giao tiếp giữa phạm nhân với nhau, phạm nhân chỉ được dùng tiếng Việt, trừ phạm nhân là người nước ngoài, người dân tộc thiểu số chưa biết tiếng Việt và xưng hô với nhau là “tôi”, “anh” hoặc “chị”.\n- Khi gặp cán bộ, khách đến thăm hoặc làm việc với trại giam, phạm nhân phải đứng nghiêm cách xa 5m đến 7m, bỏ mũ, nón và cầm ở tay phải, chào cán bộ hoặc chào quý khách.\n- Nếu tổ, đội phạm nhân gặp cán bộ, khách đến thăm hoặc làm việc thì tổ trưởng hoặc đội trưởng phạm nhân hô tất cả đứng nghiêm, bỏ mũ, nón và thay mặt tập thể phạm nhân chào cán bộ hoặc quý khách.\n- Phạm nhân xưng hô với cán bộ là “tôi” và “cán bộ”, với khách là “tôi” và “quý khách”.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Chủ sở hữu quyền tác giả
Chủ sở hữu quyền tác giả là ai?
Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân nắm giữ một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản quy định tại Điều 20 quy định về quyền tài sản của Luật Sở hữu trí tuệ 2005. Chủ sở hữu quyền tác giả là tác giả   Tác giả sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để sáng tạo ra tác phẩm có các quyền nhân thân quy định tại Điều 19 và các quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005. Chủ sở hữu quyền tác giả là các đồng tác giả – Các đồng tác giả sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để cùng sáng tạo ra tác phẩm có chung các quyền quy định tại Điều 19 và Điều 20 củaLuật Sở hữu trí tuệ 2005 đối với tác phẩm đó. – Các đồng tác giả sáng tạo ra tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập mà không làm phương hại đến phần của các đồng tác giả khác thì có các quyền quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 đối với phần riêng biệt đó. Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng với tác giả – Tổ chức giao nhiệm vụ sáng tạo tác phẩm cho tác giả là người thuộc tổ chức mình là chủ sở hữu các quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005, trừ trường hợp có thoả thuận khác. – Tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng với tác giả sáng tạo ra tác phẩm là chủ sở hữu các quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005, trừ trường hợp có thoả thuận khác. Chủ sở hữu quyền tác giả là người thừa kế         Tổ chức, cá nhân được thừa kế quyền tác giả theo quy định của pháp luật về thừa kế là chủ sở hữu các quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005. Chủ sở hữu quyền tác giả là người được chuyển giao quyền    Tổ chức, cá nhân được chuyển giao một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 theo thoả thuận trong hợp đồng là chủ sở hữu quyền tác giả. Chủ sở hữu quyền tác giả là Nhà nước – Nhà nước là chủ sở hữu quyền tác giả đối với các tác phẩm sau đây: + Tác phẩm khuyết danh; + Tác phẩm còn trong thời hạn bảo hộ mà chủ sở hữu quyền tác giả chết không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận di sản hoặc không được quyền hưởng di sản; + Tác phẩm được chủ sở hữu quyền tác giả chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước. – Chính phủ quy định cụ thể việc sử dụng tác phẩm thuộc sở hữu nhà nước. Tác phẩm thuộc về công chúng       – Tác phẩm đã kết thúc thời hạn bảo hộ theo quy định tại Điều 27 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì thuộc về công chúng. – Mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền sử dụng tác phẩm quy định tại khoản 1 trên đây nhưng phải tôn trọng các quyền nhân thân của tác giả quy định tại Điều 19 của LuậtSở hữu trí tuệ 2005. – Chính phủ quy định cụ thể việc sử dụng tác phẩm thuộc về công chúng. Dẫn chiếu điều 19, điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005: “Điều 19. Quyền nhân thân Quyền nhân thân bao gồm các quyền sau đây: 1.  Đặt tên cho tác phẩm; 2.  Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng; 3.  Công bốtác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm; 4.  Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.” “Điều 20. Quyền tài sản 1.  Quyền tài sản bao gồm các quyền sau đây: a)  Làm tác phẩm phái sinh; b)  Biểu diễn tác phẩm trước công chúng; c)  Sao chép tác phẩm; d)  Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm; đ)  Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác; e)  Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính. 2.  Các quyền quy định tại khoản 1 Điều này do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện theo quy định của Luật này. 3.  Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 3 Điều 19 của Luật này phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả.”
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chủ sở hữu quyền tác giả", "role": "user" }, { "content": "Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân nắm giữ một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản quy định tại Điều 20 quy định về quyền tài sản của Luật Sở hữu trí tuệ 2005.\nChủ sở hữu quyền tác giả là tác giả  \nTác giả sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để sáng tạo ra tác phẩm có các quyền nhân thân quy định tại Điều 19 và các quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005.\nChủ sở hữu quyền tác giả là các đồng tác giả\n– Các đồng tác giả sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để cùng sáng tạo ra tác phẩm có chung các quyền quy định tại Điều 19 và Điều 20 củaLuật Sở hữu trí tuệ 2005 đối với tác phẩm đó.\n– Các đồng tác giả sáng tạo ra tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập mà không làm phương hại đến phần của các đồng tác giả khác thì có các quyền quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 đối với phần riêng biệt đó.\nChủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng với tác giả\n– Tổ chức giao nhiệm vụ sáng tạo tác phẩm cho tác giả là người thuộc tổ chức mình là chủ sở hữu các quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005, trừ trường hợp có thoả thuận khác.\n– Tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng với tác giả sáng tạo ra tác phẩm là chủ sở hữu các quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005, trừ trường hợp có thoả thuận khác.\nChủ sở hữu quyền tác giả là người thừa kế        \nTổ chức, cá nhân được thừa kế quyền tác giả theo quy định của pháp luật về thừa kế là chủ sở hữu các quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005.\nChủ sở hữu quyền tác giả là người được chuyển giao quyền   \nTổ chức, cá nhân được chuyển giao một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 theo thoả thuận trong hợp đồng là chủ sở hữu quyền tác giả.\nChủ sở hữu quyền tác giả là Nhà nước\n– Nhà nước là chủ sở hữu quyền tác giả đối với các tác phẩm sau đây:\n+ Tác phẩm khuyết danh;\n+ Tác phẩm còn trong thời hạn bảo hộ mà chủ sở hữu quyền tác giả chết không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận di sản hoặc không được quyền hưởng di sản;\n+ Tác phẩm được chủ sở hữu quyền tác giả chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước.\n– Chính phủ quy định cụ thể việc sử dụng tác phẩm thuộc sở hữu nhà nước.\nTác phẩm thuộc về công chúng      \n– Tác phẩm đã kết thúc thời hạn bảo hộ theo quy định tại Điều 27 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì thuộc về công chúng.\n– Mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền sử dụng tác phẩm quy định tại khoản 1 trên đây nhưng phải tôn trọng các quyền nhân thân của tác giả quy định tại Điều 19 của LuậtSở hữu trí tuệ 2005.\n– Chính phủ quy định cụ thể việc sử dụng tác phẩm thuộc về công chúng.\nDẫn chiếu điều 19, điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005:\n“Điều 19. Quyền nhân thân\nQuyền nhân thân bao gồm các quyền sau đây:\n1.  Đặt tên cho tác phẩm;\n2.  Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;\n3.  Công bốtác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;\n4.  Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.”\n“Điều 20. Quyền tài sản\n1.  Quyền tài sản bao gồm các quyền sau đây:\na)  Làm tác phẩm phái sinh;\nb)  Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;\nc)  Sao chép tác phẩm;\nd)  Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;\nđ)  Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;\ne)  Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.\n2.  Các quyền quy định tại khoản 1 Điều này do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện theo quy định của Luật này.\n3.  Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 3 Điều 19 của Luật này phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả.”", "role": "assistant" } ]
Trang bị áo phao trên phương tiện vận tải hành khách ngang sông
Tìm hiểu quy định của pháp luật về việc trang bị áo phao và các dụng cụ làm nổi cho hành khách khi ngang sông. Liên quan đến vấn đề này Ban biên tập có thắc mắc sau mong sớm nhận phản hồi. Cụ thể: Trang bị và bố trí áo phao, dụng cụ nổi cá nhân trên phương tiện vận tải hành khách ngang sông được quy định như thế nào?
Trang bị và bố trí áo phao, dụng cụ nổi cá nhân trên phương tiện vận tải hành khách ngang sông quy định tại Điều 4 Thông tư 15/2012/TT-BGTVT Quy định về trang bị và sử dụng áo phao cứu sinh, dụng cụ nổi cứu sinh cá nhân trên phương tiện vận tải hành khách ngang sông do Bộ Giao thông vận tải ban hành, cụ thể như sau: - Phương tiện vận tải hành khách ngang sông phải trang bị đủ số lượng áo phao, dụng cụ nổi cá nhân, bảo đảm đáp ứng đủ số lượng cho tất cả mọi người được chở trên phương tiện (bao gồm hành khách, thuyền viên và người lái phương tiện). - Áo phao và dụng cụ nổi cá nhân sử dụng trên phương tiện vận tải hành khách ngang sông phải bảo đảm chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn quy định và được bảo quản khô ráo, sạch sẽ và bảo đảm tính năng an toàn kỹ thuật khi sử dụng. - Áo phao, dụng cụ nổi cá nhân phải được để ở chỗ thuận tiện, dễ nhìn thấy, dễ lấy và không làm che khuất tầm nhìn của người lái phương tiện thủy nội địa. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trang bị áo phao trên phương tiện vận tải hành khách ngang sông", "role": "user" }, { "content": "Trang bị và bố trí áo phao, dụng cụ nổi cá nhân trên phương tiện vận tải hành khách ngang sông quy định tại Điều 4 Thông tư 15/2012/TT-BGTVT Quy định về trang bị và sử dụng áo phao cứu sinh, dụng cụ nổi cứu sinh cá nhân trên phương tiện vận tải hành khách ngang sông do Bộ Giao thông vận tải ban hành, cụ thể như sau:\n- Phương tiện vận tải hành khách ngang sông phải trang bị đủ số lượng áo phao, dụng cụ nổi cá nhân, bảo đảm đáp ứng đủ số lượng cho tất cả mọi người được chở trên phương tiện (bao gồm hành khách, thuyền viên và người lái phương tiện).\n- Áo phao và dụng cụ nổi cá nhân sử dụng trên phương tiện vận tải hành khách ngang sông phải bảo đảm chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn quy định và được bảo quản khô ráo, sạch sẽ và bảo đảm tính năng an toàn kỹ thuật khi sử dụng.\n- Áo phao, dụng cụ nổi cá nhân phải được để ở chỗ thuận tiện, dễ nhìn thấy, dễ lấy và không làm che khuất tầm nhìn của người lái phương tiện thủy nội địa.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Quy định mới nhất về nội dung Giấy phép khai thác cát, sỏi lòng sông
Xin hỏi, những nội dung thể hiện trong Giấy phép khai thác cát, sỏi lòng sông được quy định như thế nào trong văn bản pháp luật mới nhất? Xin cảm ơn.
Theo Điều 9 Nghị định 23/2020/NĐ-CP (sẽ có hiệu lực từ ngày 10/4/2020) quy định nội dung Giấy phép khai thác cát, sỏi lòng sông như sau: Ngoài nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 54 Luật Khoáng sản, Giấy phép khai thác cát, sỏi lòng sông còn quy định các nội dung sau đây: 1. Thời gian được phép hoạt động khai thác trong ngày, từ 7 giờ sáng đến 5 giờ chiều, không được khai thác ban đêm; quy định về thời gian khai thác trong năm. 2. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được phép khai thác: a) Xác định ranh giới khu vực khai thác; cắm mốc các điểm khép góc khu vực khai thác cát, sỏi lòng sông; b) Tên, loại phương tiện, thiết bị được sử dụng để khai thác, vận chuyển cát, sỏi và yêu cầu về đăng ký theo quy định của pháp luật giao thông đường thủy nội địa, pháp luật liên quan; việc lắp đặt thiết bị giám sát hành trình và lưu trữ dữ liệu, thông tin về vị trí, hành trình di chuyển của phương tiện, thiết bị sử dụng để khai thác, vận chuyển cát, sỏi; c) Yêu cầu trong việc ký hợp đồng vận chuyển với các chủ phương tiện đủ điều kiện vận chuyển theo quy định của pháp luật trong trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác không trực tiếp vận chuyển cát, sỏi sau khai thác; d) Yêu cầu việc lắp đặt bảng thông báo tại bờ sông thuộc phạm vi khu vực khai thác để công khai thông tin Giấy phép khai thác, dự án khai thác cát, sỏi lòng sông với các nội dung: tọa độ, diện tích và sơ đồ phạm vi khu vực khai thác; thời gian khai thác; tên, phương tiện, thiết bị sử dụng để khai thác cát, sỏi; đ) Thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm về phòng chống thiên tai theo quy định của pháp luật. 3. Trường hợp các giấy phép khai thác cát sỏi đã được cấp trước khi Nghị định này có hiệu lực thì phải thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định mới nhất về nội dung Giấy phép khai thác cát, sỏi lòng sông", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 9 Nghị định 23/2020/NĐ-CP (sẽ có hiệu lực từ ngày 10/4/2020) quy định nội dung Giấy phép khai thác cát, sỏi lòng sông như sau:\nNgoài nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 54 Luật Khoáng sản, Giấy phép khai thác cát, sỏi lòng sông còn quy định các nội dung sau đây:\n1. Thời gian được phép hoạt động khai thác trong ngày, từ 7 giờ sáng đến 5 giờ chiều, không được khai thác ban đêm; quy định về thời gian khai thác trong năm.\n2. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được phép khai thác:\na) Xác định ranh giới khu vực khai thác; cắm mốc các điểm khép góc khu vực khai thác cát, sỏi lòng sông;\nb) Tên, loại phương tiện, thiết bị được sử dụng để khai thác, vận chuyển cát, sỏi và yêu cầu về đăng ký theo quy định của pháp luật giao thông đường thủy nội địa, pháp luật liên quan; việc lắp đặt thiết bị giám sát hành trình và lưu trữ dữ liệu, thông tin về vị trí, hành trình di chuyển của phương tiện, thiết bị sử dụng để khai thác, vận chuyển cát, sỏi;\nc) Yêu cầu trong việc ký hợp đồng vận chuyển với các chủ phương tiện đủ điều kiện vận chuyển theo quy định của pháp luật trong trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác không trực tiếp vận chuyển cát, sỏi sau khai thác;\nd) Yêu cầu việc lắp đặt bảng thông báo tại bờ sông thuộc phạm vi khu vực khai thác để công khai thông tin Giấy phép khai thác, dự án khai thác cát, sỏi lòng sông với các nội dung: tọa độ, diện tích và sơ đồ phạm vi khu vực khai thác; thời gian khai thác; tên, phương tiện, thiết bị sử dụng để khai thác cát, sỏi;\nđ) Thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm về phòng chống thiên tai theo quy định của pháp luật.\n3. Trường hợp các giấy phép khai thác cát sỏi đã được cấp trước khi Nghị định này có hiệu lực thì phải thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khi thay đổi thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn có cần đăng ký không?
Không đăng ký thay đổi thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn có được không? Vi phạm quy định về thời hạn đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp bị phạt như thế nào? Vừa qua công ty tôi có sự thay đổi nhân sự do sự chuyển nhượng vốn góp của một số thành viên. Nhưng do nhiều việc nên công ty tôi chưa thông báo với Phòng đăng ký kinh doanh về vấn đề này. Vậy giờ tôi thông báo thì có bị phạt không? Vi phạm quy định về thời hạn đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp bị phạt như thế nào? Mong Luật sư tư vấn. Tôi cảm ơn.
Không đăng ký thay đổi thành viên công ty TNHH có được không?  Tại Điều 30 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định việc đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: 1. Doanh nghiệp phải đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quy định tại Điều 28 của Luật này. 2. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi. 3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới thì phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do. 4. Đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quyết định của Tòa án hoặc Trọng tài thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây: a) Người đề nghị đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp gửi đề nghị đăng ký thay đổi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật hoặc phán quyết của Trọng tài có hiệu lực. Kèm theo hồ sơ đăng ký phải gồm bản sao bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc phán quyết của Trọng tài có hiệu lực; b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị đăng ký quy định tại điểm a khoản này, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới theo nội dung bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc phán quyết của Trọng tài có hiệu lực; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người đề nghị đăng ký thay đổi. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới thì phải thông báo bằng văn bản cho người đề nghị đăng ký thay đổi và nêu rõ lý do. 5. Chính phủ quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Theo đó, nếu sau 10 ngày kể từ ngày có sự thay đổi thành viên mà công ty bạn không đăng ký với Phòng đăng ký kinh doanh thì bị coi là vi phạm pháp luật.  Vi phạm về thời hạn đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp bị phạt như thế nào? Theo Điều 44 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định vi phạm về thời hạn đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, theo đó: 1. Cảnh cáo đối với hành vi vi phạm thời hạn đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày. 2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời hạn đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh quá thời hạn quy định từ 11 ngày đến 30 ngày. 3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời hạn đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 90 ngày. 4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời hạn đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên. 5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh. 6. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này trong trường hợp chưa đăng ký thay đổi theo quy định; b) Buộc đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này. Như vậy, khi có hành vi vi phạm về thời hạn đăng ký thay đổi nội dung đăng ký thì doanh nghiệp có thể bị phạt theo các hình thức xử phạt nêu trên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khi thay đổi thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn có cần đăng ký không?", "role": "user" }, { "content": "Không đăng ký thay đổi thành viên công ty TNHH có được không? \nTại Điều 30 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định việc đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp:\n\n1. Doanh nghiệp phải đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quy định tại Điều 28 của Luật này.\n2. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.\n3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới thì phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do.\n4. Đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quyết định của Tòa án hoặc Trọng tài thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:\na) Người đề nghị đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp gửi đề nghị đăng ký thay đổi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật hoặc phán quyết của Trọng tài có hiệu lực. Kèm theo hồ sơ đăng ký phải gồm bản sao bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc phán quyết của Trọng tài có hiệu lực;\nb) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị đăng ký quy định tại điểm a khoản này, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới theo nội dung bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc phán quyết của Trọng tài có hiệu lực; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người đề nghị đăng ký thay đổi. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới thì phải thông báo bằng văn bản cho người đề nghị đăng ký thay đổi và nêu rõ lý do.\n5. Chính phủ quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.\n\nTheo đó, nếu sau 10 ngày kể từ ngày có sự thay đổi thành viên mà công ty bạn không đăng ký với Phòng đăng ký kinh doanh thì bị coi là vi phạm pháp luật. \nVi phạm về thời hạn đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp bị phạt như thế nào?\nTheo Điều 44 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định vi phạm về thời hạn đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, theo đó:\n\n1. Cảnh cáo đối với hành vi vi phạm thời hạn đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày.\n2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời hạn đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh quá thời hạn quy định từ 11 ngày đến 30 ngày.\n3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời hạn đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 90 ngày.\n4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời hạn đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên.\n5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.\n6. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này trong trường hợp chưa đăng ký thay đổi theo quy định;\nb) Buộc đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.\n\nNhư vậy, khi có hành vi vi phạm về thời hạn đăng ký thay đổi nội dung đăng ký thì doanh nghiệp có thể bị phạt theo các hình thức xử phạt nêu trên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Doanh nghiệp chỉ được sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế khi nào?
Doanh nghiệp chỉ được sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế khi nào? DN chỉ được sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế khi nào? Nhờ anh chị giải đáp.
Thế nào là hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có quy định như sau: Giải thích từ ngữTrong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Hóa đơn là chứng từ kế toán do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Hóa đơn được thể hiện theo hình thức hóa đơn điện tử hoặc hóa đơn do cơ quan thuế đặt in.2. Hóa đơn điện tử là hóa đơn có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập bằng phương tiện điện tử để ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về thuế, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế, trong đó:a) Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử được cơ quan thuế cấp mã trước khi tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua.Mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử bao gồm số giao dịch là một dãy số duy nhất do hệ thống của cơ quan thuế tạo ra và một chuỗi ký tự được cơ quan thuế mã hóa dựa trên thông tin của người bán lập trên hóa đơn.b) Hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử do tổ chức bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua không có mã của cơ quan thuế....Theo đó, hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế là hóa đơn do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập bằng phương tiện điện tử để ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua không có mã của cơ quan thuế.Doanh nghiệp chỉ được sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế khi nào? (Hình từ Internet)Doanh nghiệp chỉ được sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế khi nào?Căn cứ quy định Điều 18 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về lập hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế như sau:Lập hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế được sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sau khi nhận được thông báo chấp nhận của cơ quan thuế.2. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế sử dụng phần mềm để lập hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, ký số trên hóa đơn điện tử và gửi cho người mua bằng phương thức điện tử theo thỏa thuận giữa người bán và người mua, đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.Theo quy định thì hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế được doanh nghiệp sử dụng khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sau khi nhận được thông báo chấp nhận của cơ quan thuế.Do đó, doanh nghiệp chỉ được sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế để bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ khi có sự chấp nhận của cơ quan thuế.Việc chuyển đổi hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử thành hóa đơn, chứng từ giấy được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 7 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về chuyển đổi hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử thành hóa đơn, chứng từ giấy như sau:Chuyển đổi hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử thành hóa đơn, chứng từ giấy1. Hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử hợp pháp được chuyển đổi thành hóa đơn, chứng từ giấy khi có yêu cầu nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, cơ quan kiểm toán, thanh tra, kiểm tra, điều tra và theo quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra và điều tra.2. Việc chuyển đổi hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử thành hóa đơn, chứng từ giấy phải bảo đảm sự khớp đúng giữa nội dung của hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử và hóa đơn, chứng từ giấy sau khi chuyển đổi.3. Hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử được chuyển đổi thành hóa đơn, chứng từ giấy thì hóa đơn, chứng từ giấy chỉ có giá trị lưu giữ để ghi sổ, theo dõi theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về giao dịch điện tử, không có hiệu lực để giao dịch, thanh toán, trừ trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định này.Theo đó việc chuyển đổi hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử thành hóa đơn, chứng từ giấy được quy định như sau:- Hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử hợp pháp được chuyển đổi thành hóa đơn, chứng từ giấy khi có yêu cầu nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, cơ quan kiểm toán, thanh tra, kiểm tra, điều tra và theo quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra và điều tra.- Việc chuyển đổi hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử thành hóa đơn, chứng từ giấy phải bảo đảm sự khớp đúng giữa nội dung của hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử và hóa đơn, chứng từ giấy sau khi chuyển đổi.- Hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử được chuyển đổi thành hóa đơn, chứng từ giấy thì hóa đơn, chứng từ giấy chỉ có giá trị lưu giữ để ghi sổ, theo dõi theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về giao dịch điện tử, không có hiệu lực để giao dịch, thanh toán, trừ trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Doanh nghiệp chỉ được sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế khi nào?", "role": "user" }, { "content": "Thế nào là hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có quy định như sau: Giải thích từ ngữTrong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Hóa đơn là chứng từ kế toán do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Hóa đơn được thể hiện theo hình thức hóa đơn điện tử hoặc hóa đơn do cơ quan thuế đặt in.2. Hóa đơn điện tử là hóa đơn có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập bằng phương tiện điện tử để ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về thuế, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế, trong đó:a) Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử được cơ quan thuế cấp mã trước khi tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua.Mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử bao gồm số giao dịch là một dãy số duy nhất do hệ thống của cơ quan thuế tạo ra và một chuỗi ký tự được cơ quan thuế mã hóa dựa trên thông tin của người bán lập trên hóa đơn.b) Hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử do tổ chức bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua không có mã của cơ quan thuế....Theo đó, hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế là hóa đơn do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập bằng phương tiện điện tử để ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua không có mã của cơ quan thuế.Doanh nghiệp chỉ được sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế khi nào? (Hình từ Internet)Doanh nghiệp chỉ được sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế khi nào?Căn cứ quy định Điều 18 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về lập hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế như sau:Lập hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế được sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sau khi nhận được thông báo chấp nhận của cơ quan thuế.2. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế sử dụng phần mềm để lập hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, ký số trên hóa đơn điện tử và gửi cho người mua bằng phương thức điện tử theo thỏa thuận giữa người bán và người mua, đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.Theo quy định thì hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế được doanh nghiệp sử dụng khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sau khi nhận được thông báo chấp nhận của cơ quan thuế.Do đó, doanh nghiệp chỉ được sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế để bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ khi có sự chấp nhận của cơ quan thuế.Việc chuyển đổi hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử thành hóa đơn, chứng từ giấy được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 7 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về chuyển đổi hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử thành hóa đơn, chứng từ giấy như sau:Chuyển đổi hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử thành hóa đơn, chứng từ giấy1. Hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử hợp pháp được chuyển đổi thành hóa đơn, chứng từ giấy khi có yêu cầu nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, cơ quan kiểm toán, thanh tra, kiểm tra, điều tra và theo quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra và điều tra.2. Việc chuyển đổi hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử thành hóa đơn, chứng từ giấy phải bảo đảm sự khớp đúng giữa nội dung của hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử và hóa đơn, chứng từ giấy sau khi chuyển đổi.3. Hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử được chuyển đổi thành hóa đơn, chứng từ giấy thì hóa đơn, chứng từ giấy chỉ có giá trị lưu giữ để ghi sổ, theo dõi theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về giao dịch điện tử, không có hiệu lực để giao dịch, thanh toán, trừ trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định này.Theo đó việc chuyển đổi hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử thành hóa đơn, chứng từ giấy được quy định như sau:- Hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử hợp pháp được chuyển đổi thành hóa đơn, chứng từ giấy khi có yêu cầu nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, cơ quan kiểm toán, thanh tra, kiểm tra, điều tra và theo quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra và điều tra.- Việc chuyển đổi hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử thành hóa đơn, chứng từ giấy phải bảo đảm sự khớp đúng giữa nội dung của hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử và hóa đơn, chứng từ giấy sau khi chuyển đổi.- Hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử được chuyển đổi thành hóa đơn, chứng từ giấy thì hóa đơn, chứng từ giấy chỉ có giá trị lưu giữ để ghi sổ, theo dõi theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về giao dịch điện tử, không có hiệu lực để giao dịch, thanh toán, trừ trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bảo hiểm y tế là bảo hiểm sức khỏe?
Trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm thì bảo hiểm y tế có thuộc bảo hiểm nhân thọ hay không? Hay thuộc loại bảo hiểm gì? Nhờ tư vấn.
Căn cứ Khoản 3 Điều 1 Luật kinh doanh bảo hiểm sửa đổi 2010 có quy định như sau: Bảo hiểm sức khoẻ bao gồm: a) Bảo hiểm tai nạn con người; b) Bảo hiểm y tế; c) Bảo hiểm chăm sóc sức khoẻ. Như vậy thì theo Luật kinh doanh bảo hiểm thì bảo hiểm y tế thuộc bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm này không phải là bảo hiểm nhân thọ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bảo hiểm y tế là bảo hiểm sức khỏe?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 3 Điều 1 Luật kinh doanh bảo hiểm sửa đổi 2010 có quy định như sau:\nBảo hiểm sức khoẻ bao gồm:\na) Bảo hiểm tai nạn con người;\nb) Bảo hiểm y tế;\nc) Bảo hiểm chăm sóc sức khoẻ.\nNhư vậy thì theo Luật kinh doanh bảo hiểm thì bảo hiểm y tế thuộc bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm này không phải là bảo hiểm nhân thọ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quản lý đầu tư xây dựng công trình xây dựng khẩn cấp được quy định thế nào?
Quy định hiện hành về việc quản lý đầu tư xây dựng công trình xây dựng khẩn cấp như thế nào? Mong nhận được hỗ trợ.
Điều 58 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định về việc quản lý đầu tư xây dựng công trình xây dựng khẩn cấp như sau: Việc quản lý đầu tư xây dựng công trình xây dựng khẩn cấp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 130 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 48 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 được quy định cụ thể như sau: - Người đứng đầu cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền quyết định việc xây dựng công trình khẩn cấp thuộc phạm vi quản lý bằng lệnh xây dựng công trình khẩn cấp. - Lệnh xây dựng công trình khẩn cấp được thể hiện bằng văn bản gồm các nội dung: mục đích xây dựng, địa điểm xây dựng, người được giao quản lý, thực hiện xây dựng công trình, thời gian xây dựng công trình, dự kiến chi phí và nguồn lực thực hiện và các yêu cầu cần thiết khác có liên quan. - Người được giao quản lý, thực hiện xây dựng công trình được tự quyết định toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng, bao gồm: giao tổ chức, cá nhân thực hiện các công việc khảo sát, thiết kế và thi công xây dựng và các công việc cần thiết khác phục vụ xây dựng công trình khẩn cấp; quyết định về trình tự thực hiện khảo sát, thiết kế và thi công xây dựng; quyết định về việc giám sát thi công xây dựng và nghiệm thu công trình xây dựng đáp ứng yêu cầu của lệnh xây dựng công trình khẩn cấp. - Sau khi kết thúc thi công xây dựng công trình khẩn cấp, người được giao xây dựng công trình khẩn cấp có trách nhiệm tổ chức lập và hoàn thiện hồ sơ hoàn thành công trình, bao gồm: lệnh xây dựng công trình khẩn cấp; các tài liệu khảo sát xây dựng (nếu có); thiết kế điển hình hoặc thiết kế bản vẽ thi công (nếu có); nhật ký thi công xây dựng công trình và các hình ảnh ghi nhận quá trình thi công xây dựng công trình (nếu có); các biên bản nghiệm thu, kết quả thí nghiệm, quan trắc, đo đạc (nếu có); hồ sơ quản lý vật liệu xây dựng, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình xây dựng (nếu có); bản vẽ hoàn công; phụ lục các tồn tại cần sửa chữa, khắc phục (nếu có) sau khi đưa công trình xây dựng vào sử dụng; biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng giữa chủ đầu tư, nhà thầu và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan; các căn cứ, cơ sở để xác định khối lượng công việc hoàn thành và các hồ sơ, văn bản, tài liệu khác có liên quan hoạt động đầu tư xây dựng công trình khẩn cấp. - Đối với công trình xây dựng khẩn cấp sử dụng vốn đầu tư công, việc quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan về quản lý, thanh toán, quyết toán đối với dự án khẩn cấp sử dụng vốn đầu tư công. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quản lý đầu tư xây dựng công trình xây dựng khẩn cấp được quy định thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Điều 58 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định về việc quản lý đầu tư xây dựng công trình xây dựng khẩn cấp như sau:\nViệc quản lý đầu tư xây dựng công trình xây dựng khẩn cấp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 130 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 48 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 được quy định cụ thể như sau:\n- Người đứng đầu cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền quyết định việc xây dựng công trình khẩn cấp thuộc phạm vi quản lý bằng lệnh xây dựng công trình khẩn cấp.\n- Lệnh xây dựng công trình khẩn cấp được thể hiện bằng văn bản gồm các nội dung: mục đích xây dựng, địa điểm xây dựng, người được giao quản lý, thực hiện xây dựng công trình, thời gian xây dựng công trình, dự kiến chi phí và nguồn lực thực hiện và các yêu cầu cần thiết khác có liên quan.\n- Người được giao quản lý, thực hiện xây dựng công trình được tự quyết định toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng, bao gồm: giao tổ chức, cá nhân thực hiện các công việc khảo sát, thiết kế và thi công xây dựng và các công việc cần thiết khác phục vụ xây dựng công trình khẩn cấp; quyết định về trình tự thực hiện khảo sát, thiết kế và thi công xây dựng; quyết định về việc giám sát thi công xây dựng và nghiệm thu công trình xây dựng đáp ứng yêu cầu của lệnh xây dựng công trình khẩn cấp.\n- Sau khi kết thúc thi công xây dựng công trình khẩn cấp, người được giao xây dựng công trình khẩn cấp có trách nhiệm tổ chức lập và hoàn thiện hồ sơ hoàn thành công trình, bao gồm: lệnh xây dựng công trình khẩn cấp; các tài liệu khảo sát xây dựng (nếu có); thiết kế điển hình hoặc thiết kế bản vẽ thi công (nếu có); nhật ký thi công xây dựng công trình và các hình ảnh ghi nhận quá trình thi công xây dựng công trình (nếu có); các biên bản nghiệm thu, kết quả thí nghiệm, quan trắc, đo đạc (nếu có); hồ sơ quản lý vật liệu xây dựng, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình xây dựng (nếu có); bản vẽ hoàn công; phụ lục các tồn tại cần sửa chữa, khắc phục (nếu có) sau khi đưa công trình xây dựng vào sử dụng; biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng giữa chủ đầu tư, nhà thầu và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan; các căn cứ, cơ sở để xác định khối lượng công việc hoàn thành và các hồ sơ, văn bản, tài liệu khác có liên quan hoạt động đầu tư xây dựng công trình khẩn cấp.\n- Đối với công trình xây dựng khẩn cấp sử dụng vốn đầu tư công, việc quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan về quản lý, thanh toán, quyết toán đối với dự án khẩn cấp sử dụng vốn đầu tư công.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có bắt buộc phải thành lập công đoàn hay không?
Cho hỏi, theo quy định của luật lao động mới thì việc thành lập công đoàn của công ty, doanh nghiệp có bắt buộc hay không? Mong nhận hồi đáp.
Tại Điều 170 Bộ luật lao động 2019 quy định về quyền thành lập, gia nhập và tham gia hoạt động của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở như sau: 1. Người lao động có quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn theo quy định của Luật Công đoàn. 2. Người lao động trong doanh nghiệp có quyền thành lập, gia nhập và tham gia hoạt động của tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp theo quy định tại các điều 172, 173 và 174 của Bộ luật này. 3. Các tổ chức đại diện người lao động quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong việc đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động trong quan hệ lao động. => Như vậy, theo quy định nêu trên thì người lao động không bắt buộc phải thành lập công đoàn mà việc thành lập công đoàn được thực hiện theo nguyên tắc tự nguyện. Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có bắt buộc phải thành lập công đoàn hay không?", "role": "user" }, { "content": "Tại Điều 170 Bộ luật lao động 2019 quy định về quyền thành lập, gia nhập và tham gia hoạt động của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở như sau:\n1. Người lao động có quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn theo quy định của Luật Công đoàn.\n2. Người lao động trong doanh nghiệp có quyền thành lập, gia nhập và tham gia hoạt động của tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp theo quy định tại các điều 172, 173 và 174 của Bộ luật này.\n3. Các tổ chức đại diện người lao động quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong việc đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động trong quan hệ lao động.\n=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì người lao động không bắt buộc phải thành lập công đoàn mà việc thành lập công đoàn được thực hiện theo nguyên tắc tự nguyện.\nTrân trọng.", "role": "assistant" } ]
Viên chức quản lý bị kỷ luật cách chức nhưng lại tái phạm thì bị xử lý như thế nào?
Cho hỏi: Viên chức quản lý bị kỷ luật cách chức nhưng lại tái phạm thì bị xử lý như thế nào? Câu hỏi của chị Hà (Hà Nam)
Có mấy hình thức kỷ luật đối với viên chức quản lý?Theo Điều 15 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định vềcác hình thức kỷ luật đối với viên chức cụ thể như sau:Các hình thức kỷ luật đối với viên chức1. Áp dụng đối với viên chức không giữ chức vụ quản lýa) Khiển trách.b) Cảnh cáo.c) Buộc thôi việc.2. Áp dụng đối với viên chức quản lýa) Khiển trách.b) Cảnh cáo.c) Cách chức.d) Buộc thôi việc.Viên chức bị kỷ luật bằng một trong các hình thức quy định tại Điều này còn có thể bị hạn chế thực hiện hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật có liên quan.Như vậy, có 04 hình thức kỷ luật đối với viên chức quản lý bao gồm:- Khiển trách.- Cảnh cáo.- Cách chức.- Buộc thôi việc.Đồng thời, viên chức quản lý bị kỳ luật còn có thể bị hạn chế thực hiện hoạt động nghề nghiệp.Viên chức quản lý bị kỷ luật cách chức nhưng lại tái phạm thì bị xử lý như thế nào? (Hình từ Internet)Viên chức quản lý bị kỷ luật cách chức nhưng lại tái phạm thì bị xử lý như thế nào?Căn cứ theo Điều 19 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định về việc áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với viên chức cụ thể như sau:Áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với viên chứcHình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với viên chức có hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:1. Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức đối với viên chức quản lý hoặc cảnh cáo đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý mà tái phạm;2. Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 16 Nghị định này;3. Viên chức quản lý có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định này;4. Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị;5. Nghiện ma túy; đối với trường hợp này phải có xác nhận của cơ sở y tế hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền.Theo đó, viên chức quản lý bị kỷ luật cách chức nhưng lại tái phạm thì sẽ bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc theo quy định của pháp luật.Viên chức giữ chức vụ quản lý phải có độ tuổi đảm bảo như thế nào?Căn cứ theo Điều 44 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm cụ thể như sau:Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm1. Bảo đảm tiêu chuẩn chung theo quy định của Đảng, Nhà nước và tiêu chuẩn cụ thể của chức vụ bổ nhiệm theo quy định của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền.2. Phải được quy hoạch chức vụ bổ nhiệm nếu là nguồn nhân sự tại chỗ hoặc được quy hoạch chức vụ tương đương nếu là nguồn nhân sự từ nơi khác. Trường hợp đơn vị mới thành lập chưa thực hiện việc phê duyệt quy hoạch thì do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.3. Có hồ sơ, lý lịch cá nhân được xác minh, có bản kê khai tài sản, thu nhập theo quy định.4. Điều kiện về tuổi bổ nhiệm:a) Viên chức được đề nghị bổ nhiệm lần đầu giữ chức vụ quản lý hoặc đề nghị bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý cao hơn thì tuổi bổ nhiệm phải còn đủ 05 năm công tác tính từ khi thực hiện quy trình bổ nhiệm; trường hợp đặc biệt báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;b) Viên chức được đề nghị bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý mà thời hạn giữ chức vụ dưới 05 năm theo quy định của pháp luật chuyên ngành thì tuổi công tác phải đủ một nhiệm kỳ;c) Viên chức được bổ nhiệm giữ chức vụ mới tương đương hoặc thấp hơn chức vụ đang giữ thì không tính tuổi bổ nhiệm theo quy định tại điểm a khoản này.5. Có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ và chức trách được giao.6. Không thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định của Đảng và của pháp luật; không đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật viên chức quy định tại Điều 56 Luật Viên chức được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức.Như vậy, theo quy định trên thì viên chức giữ chức vụ quản lý phải có độ tuổi đảm bảo như sau:- Viên chức được đề nghị bổ nhiệm lần đầu giữ chức vụ quản lý hoặc đề nghị bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý cao hơn thì tuổi bổ nhiệm phải còn đủ 05 năm công tác tính từ khi thực hiện quy trình bổ nhiệm.Trường hợp đặc biệt báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.- Viên chức được đề nghị bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý mà thời hạn giữ chức vụ dưới 05 năm theo quy định của pháp luật chuyên ngành thì tuổi công tác phải đủ một nhiệm kỳ.- Viên chức được bổ nhiệm giữ chức vụ mới tương đương hoặc thấp hơn chức vụ đang giữ thì không tính tuổi bổ nhiệm.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Viên chức quản lý bị kỷ luật cách chức nhưng lại tái phạm thì bị xử lý như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Có mấy hình thức kỷ luật đối với viên chức quản lý?Theo Điều 15 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định vềcác hình thức kỷ luật đối với viên chức cụ thể như sau:Các hình thức kỷ luật đối với viên chức1. Áp dụng đối với viên chức không giữ chức vụ quản lýa) Khiển trách.b) Cảnh cáo.c) Buộc thôi việc.2. Áp dụng đối với viên chức quản lýa) Khiển trách.b) Cảnh cáo.c) Cách chức.d) Buộc thôi việc.Viên chức bị kỷ luật bằng một trong các hình thức quy định tại Điều này còn có thể bị hạn chế thực hiện hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật có liên quan.Như vậy, có 04 hình thức kỷ luật đối với viên chức quản lý bao gồm:- Khiển trách.- Cảnh cáo.- Cách chức.- Buộc thôi việc.Đồng thời, viên chức quản lý bị kỳ luật còn có thể bị hạn chế thực hiện hoạt động nghề nghiệp.Viên chức quản lý bị kỷ luật cách chức nhưng lại tái phạm thì bị xử lý như thế nào? (Hình từ Internet)Viên chức quản lý bị kỷ luật cách chức nhưng lại tái phạm thì bị xử lý như thế nào?Căn cứ theo Điều 19 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định về việc áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với viên chức cụ thể như sau:Áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với viên chứcHình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với viên chức có hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:1. Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức đối với viên chức quản lý hoặc cảnh cáo đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý mà tái phạm;2. Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 16 Nghị định này;3. Viên chức quản lý có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định này;4. Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị;5. Nghiện ma túy; đối với trường hợp này phải có xác nhận của cơ sở y tế hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền.Theo đó, viên chức quản lý bị kỷ luật cách chức nhưng lại tái phạm thì sẽ bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc theo quy định của pháp luật.Viên chức giữ chức vụ quản lý phải có độ tuổi đảm bảo như thế nào?Căn cứ theo Điều 44 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm cụ thể như sau:Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm1. Bảo đảm tiêu chuẩn chung theo quy định của Đảng, Nhà nước và tiêu chuẩn cụ thể của chức vụ bổ nhiệm theo quy định của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền.2. Phải được quy hoạch chức vụ bổ nhiệm nếu là nguồn nhân sự tại chỗ hoặc được quy hoạch chức vụ tương đương nếu là nguồn nhân sự từ nơi khác. Trường hợp đơn vị mới thành lập chưa thực hiện việc phê duyệt quy hoạch thì do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.3. Có hồ sơ, lý lịch cá nhân được xác minh, có bản kê khai tài sản, thu nhập theo quy định.4. Điều kiện về tuổi bổ nhiệm:a) Viên chức được đề nghị bổ nhiệm lần đầu giữ chức vụ quản lý hoặc đề nghị bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý cao hơn thì tuổi bổ nhiệm phải còn đủ 05 năm công tác tính từ khi thực hiện quy trình bổ nhiệm; trường hợp đặc biệt báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;b) Viên chức được đề nghị bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý mà thời hạn giữ chức vụ dưới 05 năm theo quy định của pháp luật chuyên ngành thì tuổi công tác phải đủ một nhiệm kỳ;c) Viên chức được bổ nhiệm giữ chức vụ mới tương đương hoặc thấp hơn chức vụ đang giữ thì không tính tuổi bổ nhiệm theo quy định tại điểm a khoản này.5. Có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ và chức trách được giao.6. Không thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định của Đảng và của pháp luật; không đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật viên chức quy định tại Điều 56 Luật Viên chức được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức.Như vậy, theo quy định trên thì viên chức giữ chức vụ quản lý phải có độ tuổi đảm bảo như sau:- Viên chức được đề nghị bổ nhiệm lần đầu giữ chức vụ quản lý hoặc đề nghị bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý cao hơn thì tuổi bổ nhiệm phải còn đủ 05 năm công tác tính từ khi thực hiện quy trình bổ nhiệm.Trường hợp đặc biệt báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.- Viên chức được đề nghị bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý mà thời hạn giữ chức vụ dưới 05 năm theo quy định của pháp luật chuyên ngành thì tuổi công tác phải đủ một nhiệm kỳ.- Viên chức được bổ nhiệm giữ chức vụ mới tương đương hoặc thấp hơn chức vụ đang giữ thì không tính tuổi bổ nhiệm.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều chỉnh dự toán xây dựng các dự án PPP
Xin chào, được biết vừa có quy định về chi phí đầu tư xây dựng. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định mới hiện nay thì điều chỉnh dự toán xây dựng các dự án PPP được quy định như thế nào?
Theo quy định tại Điều 11 Nghị định 68/2019/NĐ-CP (có hiệu lực ngày 01/10/2019) thì điều chỉnh dự toán xây dựngnhư sau: 1. Dự toán xây dựng đã phê duyệt chỉ được điều chỉnh trong các trường hợp: - Điều chỉnh tổng mức đầu tư xây dựng; - Thay đổi, bổ sung thiết kế nhưng không trái với thiết kế cơ sở, thiết kế cơ sở điều chỉnh hoặc thay đổi cơ cấu chi phí trong dự toán kể cả chi phí dự phòng do điều chỉnh giá theo chỉ số giá tăng so với chỉ số giá tính trong dự phòng trượt giá nhưng không vượt tổng mức đầu tư xây dựng đã được phê duyệt. 2. Dự toán xây dựng điều chỉnh phải được thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng. 3. Trường hợp dự toán xây dựng điều chỉnh do điều chỉnh giá theo chỉ số giá tăng so với chỉ số giá tính trong dự phòng trượt giá nhưng không làm thay đổi giá trị dự toán xây dựng đã được phê duyệt thì chủ đầu tư tổ chức điều chỉnh và phê duyệt sau khi có ý kiến chấp thuận của người quyết định đầu tư. Đối với trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt của người quyết định đầu tư thì người quyết định đầu tư phê duyệt và chịu trách nhiệm về việc phê duyệt điều chỉnh của mình. 4. Người quyết định đầu tư quyết định việc sử dụng chi phí dự phòng của dự toán xây dựng. Chủ đầu tư quyết định việc sử dụng chi phí dự phòng trong dự toán của dự án lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật. Trên đây là quy định về điều chỉnh dự toán xây dựng các dự án PPP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều chỉnh dự toán xây dựng các dự án PPP", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 11 Nghị định 68/2019/NĐ-CP (có hiệu lực ngày 01/10/2019) thì điều chỉnh dự toán xây dựngnhư sau:\n1. Dự toán xây dựng đã phê duyệt chỉ được điều chỉnh trong các trường hợp:\n- Điều chỉnh tổng mức đầu tư xây dựng;\n- Thay đổi, bổ sung thiết kế nhưng không trái với thiết kế cơ sở, thiết kế cơ sở điều chỉnh hoặc thay đổi cơ cấu chi phí trong dự toán kể cả chi phí dự phòng do điều chỉnh giá theo chỉ số giá tăng so với chỉ số giá tính trong dự phòng trượt giá nhưng không vượt tổng mức đầu tư xây dựng đã được phê duyệt.\n2. Dự toán xây dựng điều chỉnh phải được thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng.\n3. Trường hợp dự toán xây dựng điều chỉnh do điều chỉnh giá theo chỉ số giá tăng so với chỉ số giá tính trong dự phòng trượt giá nhưng không làm thay đổi giá trị dự toán xây dựng đã được phê duyệt thì chủ đầu tư tổ chức điều chỉnh và phê duyệt sau khi có ý kiến chấp thuận của người quyết định đầu tư. Đối với trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt của người quyết định đầu tư thì người quyết định đầu tư phê duyệt và chịu trách nhiệm về việc phê duyệt điều chỉnh của mình.\n4. Người quyết định đầu tư quyết định việc sử dụng chi phí dự phòng của dự toán xây dựng. Chủ đầu tư quyết định việc sử dụng chi phí dự phòng trong dự toán của dự án lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật.\nTrên đây là quy định về điều chỉnh dự toán xây dựng các dự án PPP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Gói thầu xây lắp có giá trị dưới 05 tỷ đồng chỉ cho phép doanh nghiệp nào tham gia?
Chào ban biên tập, tôi làm việc tại doanh nghiệp chuyên về xây dựng cầu đường và các công trình dân dụng. Doanh nghiệp tôi có quy mô vừa, anh chị cho tôi hỏi gói thầu xây lắp dưới 05 tỷ đồng thì doanh nghiệp tôi có tham gia đấu thầu được không?
Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 63/2014/NĐ-CP về Ưu đãi đối với đấu thầu trong nước như sau: "1. Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, việc ưu đãi đối với hàng hóa trong nước thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này. 2. Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu có tổng số lao động là nữ giới hoặc thương binh, người khuyết tật chiếm tỷ lệ từ 25% trở lên và có hợp đồng lao động tối thiểu 03 tháng; nhà thầu là doanh nghiệp nhỏ thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 của Luật Đấu thầu được xếp hạng cao hơn hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi trong trường hợp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của các nhà thầu được đánh giá ngang nhau. 3. Đối với gói thầu xây lắp có giá gói thầu không quá 05 tỷ đồng chỉ cho phép nhà thầu là doanh nghiệp cấp nhỏ và siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp tham gia đấu thầu. 4. Trường hợp sau khi ưu đãi nếu các hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất xếp hạng ngang nhau thì ưu tiên xếp hạng cao hơn cho nhà thầu ở địa phương nơi triển khai gói thầu." Như vậy, đối với gói thầu xây lắp có giá gói thầu không quá 05 tỷ đồng chỉ cho phép nhà thầu là doanh nghiệp cấp nhỏ và siêu nhỏ tham gia đấu thầu. Doanh nghiệp bạn là doanh nghiệp có quy mô vừa nên sẽ không được tham gia đấu thầu đối với những gói thầu này. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Gói thầu xây lắp có giá trị dưới 05 tỷ đồng chỉ cho phép doanh nghiệp nào tham gia?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 63/2014/NĐ-CP về Ưu đãi đối với đấu thầu trong nước như sau:\n\"1. Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, việc ưu đãi đối với hàng hóa trong nước thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này.\n2. Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu có tổng số lao động là nữ giới hoặc thương binh, người khuyết tật chiếm tỷ lệ từ 25% trở lên và có hợp đồng lao động tối thiểu 03 tháng; nhà thầu là doanh nghiệp nhỏ thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 của Luật Đấu thầu được xếp hạng cao hơn hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi trong trường hợp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của các nhà thầu được đánh giá ngang nhau.\n3. Đối với gói thầu xây lắp có giá gói thầu không quá 05 tỷ đồng chỉ cho phép nhà thầu là doanh nghiệp cấp nhỏ và siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp tham gia đấu thầu.\n4. Trường hợp sau khi ưu đãi nếu các hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất xếp hạng ngang nhau thì ưu tiên xếp hạng cao hơn cho nhà thầu ở địa phương nơi triển khai gói thầu.\"\nNhư vậy, đối với gói thầu xây lắp có giá gói thầu không quá 05 tỷ đồng chỉ cho phép nhà thầu là doanh nghiệp cấp nhỏ và siêu nhỏ tham gia đấu thầu. Doanh nghiệp bạn là doanh nghiệp có quy mô vừa nên sẽ không được tham gia đấu thầu đối với những gói thầu này.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khu để xe của học sinh trung học cơ sở đáp ứng tiêu chuẩn nào?
Cho hỏi là khu để xe của học sinh trung học cơ sở đáp ứng những tiêu chuẩn nào ạ?
Theo Khoản 4đ Điều 14 Tiêu chuẩn cơ sở vật chất các trường mầm non, TH, THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học Ban hành kèm theo Thông tư 13/2020/TT-BGDĐT (có hiệu lực từ 11/07/2020), khu để xe của học sinh trường trung học cơ sở được quy định như sau: Khu để xe học sinh: có mái che; bố trí khu vực để xe cho học sinh khuyết tật gần lối ra/vào. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khu để xe của học sinh trung học cơ sở đáp ứng tiêu chuẩn nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 4đ Điều 14 Tiêu chuẩn cơ sở vật chất các trường mầm non, TH, THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học Ban hành kèm theo Thông tư 13/2020/TT-BGDĐT (có hiệu lực từ 11/07/2020), khu để xe của học sinh trường trung học cơ sở được quy định như sau:\nKhu để xe học sinh: có mái che; bố trí khu vực để xe cho học sinh khuyết tật gần lối ra/vào.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
NLĐ làm được 9 năm 8 tháng được hưởng trợ cấp gì từ công đoàn?
Em làm được 9 năm 8 tháng có được hưởng trợ cấp gì từ công đoàn không? Giúp em với. Cảm ơn.
Điều 5 Quy định thu, chi, quản lý tài chính công đoàn cơ sở ban hành kèm theo Quyết định 1910/QĐ-TLĐ năm 2016 quy định: 1. Công đoàn cơ sở được sử dụng theo tỷ lệ phần trăm trên tổng số thu kinh phí công đoàn và tổng số thu đoàn phí công đoàn theo hướng dẫn hàng năm của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn và được sử dụng 100% tổng số thu khác của đơn vị theo quy định của pháp luật và Tổng Liên đoàn. 2. Phân bổ nguồn thu kinh phí, đoàn phí công đoàn, công đoàn cơ sở được sử dụng cho các khoản, mục chi: a) Chi lương, phụ cấp cán bộ công đoàn chuyên trách và phụ cấp cán bộ công đoàn không quá 30%. Nếu chi không hết thì được chuyển sang chi cho các hoạt động khác. Trong trường hợp thiếu, công đoàn cơ sở phải xem xét giảm đối tượng, mức chi phụ cấp cán bộ công đoàn cho phù hợp với nguồn tài chính được phân bổ. b) Chi quản lý hành chính 10%. c) Chi hoạt động phong trào 60% Việc phân bổ kinh phí cho các hoạt động phong trào do công đoàn cơ sở quyết định, ưu tiên chi tổ chức hoạt động đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên công đoàn và người lao động, chi phát triển đoàn viên công đoàn, xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh, chi đào tạo cán bộ. Trong đó chi hỗ trợ du lịch 10% của chi hoạt động phong trào. Trường hợp cần điều chỉnh tăng tỷ lệ chi hỗ trợ du lịch, công đoàn cấp trên được phân cấp quản lý tài chính công đoàn cơ sở xem xét, quyết định nhưng tối đa không quá 20% của chi hoạt động phong trào. 3. Nguồn thu khác của công đoàn cơ sở do công đoàn cơ sở quyết định việc phân bổ cho các khoản mục chi. Như vậy, trường hợp bạn đã làm việc tại công ty được 9 năm 8 tháng, việc bạn có được công đoàn cơ sở hỗ trợ chế độ gì không thì phụ thuộc vào việc phân bổ kinh phí do công đoàn cơ sở quyết định. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "NLĐ làm được 9 năm 8 tháng được hưởng trợ cấp gì từ công đoàn?", "role": "user" }, { "content": "Điều 5 Quy định thu, chi, quản lý tài chính công đoàn cơ sở ban hành kèm theo Quyết định 1910/QĐ-TLĐ năm 2016 quy định:\n1. Công đoàn cơ sở được sử dụng theo tỷ lệ phần trăm trên tổng số thu kinh phí công đoàn và tổng số thu đoàn phí công đoàn theo hướng dẫn hàng năm của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn và được sử dụng 100% tổng số thu khác của đơn vị theo quy định của pháp luật và Tổng Liên đoàn.\n2. Phân bổ nguồn thu kinh phí, đoàn phí công đoàn, công đoàn cơ sở được sử dụng cho các khoản, mục chi:\na) Chi lương, phụ cấp cán bộ công đoàn chuyên trách và phụ cấp cán bộ công đoàn không quá 30%. Nếu chi không hết thì được chuyển sang chi cho các hoạt động khác. Trong trường hợp thiếu, công đoàn cơ sở phải xem xét giảm đối tượng, mức chi phụ cấp cán bộ công đoàn cho phù hợp với nguồn tài chính được phân bổ.\nb) Chi quản lý hành chính 10%.\nc) Chi hoạt động phong trào 60%\nViệc phân bổ kinh phí cho các hoạt động phong trào do công đoàn cơ sở quyết định, ưu tiên chi tổ chức hoạt động đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên công đoàn và người lao động, chi phát triển đoàn viên công đoàn, xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh, chi đào tạo cán bộ.\nTrong đó chi hỗ trợ du lịch 10% của chi hoạt động phong trào. Trường hợp cần điều chỉnh tăng tỷ lệ chi hỗ trợ du lịch, công đoàn cấp trên được phân cấp quản lý tài chính công đoàn cơ sở xem xét, quyết định nhưng tối đa không quá 20% của chi hoạt động phong trào.\n3. Nguồn thu khác của công đoàn cơ sở do công đoàn cơ sở quyết định việc phân bổ cho các khoản mục chi.\nNhư vậy, trường hợp bạn đã làm việc tại công ty được 9 năm 8 tháng, việc bạn có được công đoàn cơ sở hỗ trợ chế độ gì không thì phụ thuộc vào việc phân bổ kinh phí do công đoàn cơ sở quyết định.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bảng thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu lưu trữ ngành Ngân hàng
Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Tuấn Anh hiện đang công tác trong ngành ngân hàng, vì yêu cầu công việc tôi có thắc mắc sau tôi mong nhận phản hồi từ Ban biên tập, nội dung thắc mắc của tôi như sau: Bảng thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu lưu trữ ngành Ngân hàng được quy định như thế nào?
Bảng thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu lưu trữ ngành Ngân hàng được quy định tại Điều 5 Thông tư 43/2011/TT-NHNN quy định thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu lưu trữ trong ngành Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, cụ thể như sau: - Bảng thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu lưu trữ là bảng kê các nhóm hồ sơ, tài liệu có chỉ dẫn thời hạn bảo quản. - Thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu lưu trữ trong ngành Ngân hàng được quy định cụ thể tại Bảng thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu lưu trữ kèm theo Thông tư này (gọi tắt là Bảng thời hạn bảo quản, hồ sơ, tài liệu). - Các hồ sơ, tài liệu lưu trữ trong Bảng thời hạn bảo quản được phân loại theo các hoạt động, vấn đề và có số thứ tự độc lập, tên gọi cụ thể, tương ứng với thời hạn bảo quản được quy định, bao gồm: + Hồ sơ, tài liệu tổng hợp; + Hồ sơ, tài liệu về chiến lược phát triển ngân hàng; + Hồ sơ, tài liệu về chính sách tiền tệ; + Hồ sơ, tài liệu về dự báo, thống kê tiền tệ; + Hồ sơ, tài liệu về tín dụng; + Hồ sơ, tài liệu về quản lý rủi ro; + Hồ sơ, tài liệu về quan hệ với các nhà đầu tư; + Hồ sơ, tài liệu về ngoại hối; + Hồ sơ, tài liệu về hợp tác quốc tế; + Hồ sơ, tài liệu về thành lập, hoạt động, thanh lý các tổ chức tín dụng; + Hồ sơ, tài liệu về thanh tra, giám sát; + Hồ sơ, tài liệu về kiểm toán; + Hồ sơ, tài liệu về hoạt động phòng, chống rửa tiền; + Hồ sơ, tài liệu về công tác thanh toán; + Hồ sơ, tài liệu về tài chính - kế toán; + Hồ sơ, tài liệu về phát hành và kho quỹ; + Hồ sơ, tài liệu về khoa học và công nghệ; + Hồ sơ, tài liệu về tổ chức, cán bộ, đào tạo; + Hồ sơ, tài liệu về công tác thi đua, khen thưởng; + Hồ sơ, tài liệu về công tác pháp chế; + Hồ sơ, tài liệu về đầu tư xây dựng; + Hồ sơ, tài liệu về công tác tuyên truyền, báo chí; + Hồ sơ, tài liệu về công tác quản trị; + Hồ sơ, tài liệu về công tác hành chính, văn thư, lưu trữ; + Hồ sơ, tài liệu về hoạt động của tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn Thanh niên. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bảng thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu lưu trữ ngành Ngân hàng", "role": "user" }, { "content": "Bảng thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu lưu trữ ngành Ngân hàng được quy định tại Điều 5 Thông tư 43/2011/TT-NHNN quy định thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu lưu trữ trong ngành Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, cụ thể như sau:\n- Bảng thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu lưu trữ là bảng kê các nhóm hồ sơ, tài liệu có chỉ dẫn thời hạn bảo quản.\n- Thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu lưu trữ trong ngành Ngân hàng được quy định cụ thể tại Bảng thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu lưu trữ kèm theo Thông tư này (gọi tắt là Bảng thời hạn bảo quản, hồ sơ, tài liệu).\n- Các hồ sơ, tài liệu lưu trữ trong Bảng thời hạn bảo quản được phân loại theo các hoạt động, vấn đề và có số thứ tự độc lập, tên gọi cụ thể, tương ứng với thời hạn bảo quản được quy định, bao gồm:\n+ Hồ sơ, tài liệu tổng hợp;\n+ Hồ sơ, tài liệu về chiến lược phát triển ngân hàng;\n+ Hồ sơ, tài liệu về chính sách tiền tệ;\n+ Hồ sơ, tài liệu về dự báo, thống kê tiền tệ;\n+ Hồ sơ, tài liệu về tín dụng;\n+ Hồ sơ, tài liệu về quản lý rủi ro;\n+ Hồ sơ, tài liệu về quan hệ với các nhà đầu tư;\n+ Hồ sơ, tài liệu về ngoại hối;\n+ Hồ sơ, tài liệu về hợp tác quốc tế;\n+ Hồ sơ, tài liệu về thành lập, hoạt động, thanh lý các tổ chức tín dụng;\n+ Hồ sơ, tài liệu về thanh tra, giám sát;\n+ Hồ sơ, tài liệu về kiểm toán;\n+ Hồ sơ, tài liệu về hoạt động phòng, chống rửa tiền;\n+ Hồ sơ, tài liệu về công tác thanh toán;\n+ Hồ sơ, tài liệu về tài chính - kế toán;\n+ Hồ sơ, tài liệu về phát hành và kho quỹ;\n+ Hồ sơ, tài liệu về khoa học và công nghệ;\n+ Hồ sơ, tài liệu về tổ chức, cán bộ, đào tạo;\n+ Hồ sơ, tài liệu về công tác thi đua, khen thưởng;\n+ Hồ sơ, tài liệu về công tác pháp chế;\n+ Hồ sơ, tài liệu về đầu tư xây dựng;\n+ Hồ sơ, tài liệu về công tác tuyên truyền, báo chí;\n+ Hồ sơ, tài liệu về công tác quản trị;\n+ Hồ sơ, tài liệu về công tác hành chính, văn thư, lưu trữ;\n+ Hồ sơ, tài liệu về hoạt động của tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn Thanh niên.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Thời hạn cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng trước ngày ngày 01/01/2011 được quy định như thế nào?
Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi tên là Hoài Vũ. Hiện tôi đang tìm hiểu về các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động của các tổ chức tín dụng và có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Cụ thể thắc mắc mà tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp như sau: Trước ngày 01/01/2011, thời hạn cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng được quy định ra sao? Có văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này hay không? Mong nhận được sự phản hồi từ các Anh/chị, em xin chân thành cảm ơn!
Căn cứ theo Điều 24 Luật các Tổ chức tín dụng 1997 thì trước ngày 01/01/2011, thời hạn cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng được quy định như sau: Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động đối với tổ chức tín dụng, giấy phép hoạt động ngân hàng đối với các tổ chức không phải là tổ chức tín dụng, Ngân hàng Nhà nước phải cấp hoặc từ chối cấp giấy phép. Trong trường hợp từ chối cấp giấy phép, Ngân hàng Nhà nước phải có văn bản giải thích lý do. Như vậy, thời hạn cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng trước ngày ngày 01/01/2011 là 90 ngày. Trên đây là toàn bộ câu trả lời về thời hạn cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng trước ngày ngày 01/01/2011. Để tìm hiểu thêm về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Luật các Tổ chức tín dụng 1997. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời hạn cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng trước ngày ngày 01/01/2011 được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo Điều 24 Luật các Tổ chức tín dụng 1997 thì trước ngày 01/01/2011, thời hạn cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng được quy định như sau:\nTrong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động đối với tổ chức tín dụng, giấy phép hoạt động ngân hàng đối với các tổ chức không phải là tổ chức tín dụng, Ngân hàng Nhà nước phải cấp hoặc từ chối cấp giấy phép. Trong trường hợp từ chối cấp giấy phép, Ngân hàng Nhà nước phải có văn bản giải thích lý do.\nNhư vậy, thời hạn cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng trước ngày ngày 01/01/2011 là 90 ngày.\nTrên đây là toàn bộ câu trả lời về thời hạn cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng trước ngày ngày 01/01/2011. Để tìm hiểu thêm về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Luật các Tổ chức tín dụng 1997.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xử lý đơn khiếu nại, tố cáo của Bộ Thông tin và Truyền thông
Xử lý đơn khiếu nại, tố cáo của Bộ Thông tin và Truyền thông được quy định như thế nào? Xin chào Ban Biên tập. Tôi là Kim Liên, hiện đang làm việc tại Tp.HCM. Tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các vấn đề liên quan đến vấn đề xử lý đơn khiếu nại, tố cáo của Bộ Thông tin và Truyền thông. Nhờ ban biên tập giải đáp giúp tôi:  Xử lý đơn khiếu nại, tố cáo của Bộ Thông tin và Truyền thông được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin cảm ơn.
Theo quy định tại Điều 13 Thông tư 03/2016/TT-BTTTT quy định về tiếp công dân, xử lý và giải quyết đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh của Bộ Thông tin và Truyền thông thì nội dung này được quy định như sau: Công tác xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị phản ánh được thực hiện theo các quy định tại Chương III Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Thanh tra Chính phủ về quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh. Trước khi thực hiện xử lý đơn, việc phân loại đơn thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Thanh tra Chính phủ về quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh. Trên đây là nội dung tư vấn về xử lý đơn khiếu nại, tố cáo của Bộ Thông tin và Truyền thông. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 03/2016/TT-BTTTT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xử lý đơn khiếu nại, tố cáo của Bộ Thông tin và Truyền thông", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 13 Thông tư 03/2016/TT-BTTTT quy định về tiếp công dân, xử lý và giải quyết đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh của Bộ Thông tin và Truyền thông thì nội dung này được quy định như sau:\nCông tác xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị phản ánh được thực hiện theo các quy định tại Chương III Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Thanh tra Chính phủ về quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh.\nTrước khi thực hiện xử lý đơn, việc phân loại đơn thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Thanh tra Chính phủ về quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh.\nTrên đây là nội dung tư vấn về xử lý đơn khiếu nại, tố cáo của Bộ Thông tin và Truyền thông. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 03/2016/TT-BTTTT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bộ đội biên phòng được phạt những hành vi nào trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng?
Chào tổ tư vấn pháp lý, cho tôi hỏi: Bộ đội biên phòng thì có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng hay không và được xử phạt đối với những hành vi cụ thể nào?
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Bộ đội biên phòng trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng được quy định tại Khoản 3 Điều 55 Nghị định 88/2019/NĐ-CP, cụ thể như sau: - Chiến sĩ Bộ đội biên phòng, Trạm trưởng, Đội trưởng của Chiến sĩ Bộ đội biên phòng xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 23 và khoản 1 Điều 24 Nghị định này; - Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Biên phòng Cửa khẩu cảng xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 23 và khoản 1, khoản 2 Điều 24 Nghị định này; - Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh, Hải đoàn trưởng Hải đoàn Biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1, khoản 2, các điểm h, i, k khoản 3, điểm h khoản 4, các điểm e, g, h khoản 5 Điều 23, khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều 24 Nghị định này. Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bộ đội biên phòng được phạt những hành vi nào trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng?", "role": "user" }, { "content": "Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Bộ đội biên phòng trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng được quy định tại Khoản 3 Điều 55 Nghị định 88/2019/NĐ-CP, cụ thể như sau:\n- Chiến sĩ Bộ đội biên phòng, Trạm trưởng, Đội trưởng của Chiến sĩ Bộ đội biên phòng xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 23 và khoản 1 Điều 24 Nghị định này;\n- Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Biên phòng Cửa khẩu cảng xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 23 và khoản 1, khoản 2 Điều 24 Nghị định này;\n- Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh, Hải đoàn trưởng Hải đoàn Biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1, khoản 2, các điểm h, i, k khoản 3, điểm h khoản 4, các điểm e, g, h khoản 5 Điều 23, khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều 24 Nghị định này.\nTrên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Lập, phê duyệt và gửi Đề cương khảo sát đơn vị được kiểm toán được quy định như thế nào?
Lập, phê duyệt và gửi Đề cương khảo sát đơn vị được kiểm toán được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập, tôi là Nguyễn Đức Thành, hiện đang công tác tại ngành kiểm toán, gần đây tôi được biết nhà nước có mới ban hành quyết định về quy trình kiểm toán doanh nghiệp, nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp cụ thể là việc lập, phê duyệt và gửi Đề cương khảo sát đơn vị được kiểm toán được quy định như thế nào?  Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp lý nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi từ các bạn. Xin chân thành cảm ơn!
Lập, phê duyệt và gửi Đề cương khảo sát đơn vị được kiểm toán được quy định tại Khoản 1 Điều 7 Quyết định 10/2017/QĐ-KTNN về quy trình kiểm toán doanh nghiệp do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành (có hiệu lực từ ngày 05/01/2018), cụ thể như sau: a) Lập Đề cương khảo sát Đề cương khảo sát gồm các nội dung chủ yếu sau: - Căn cứ và yêu cầu khảo sát. - Thông tin cơ bản cần thu thập theo tính chất của cuộc kiểm toán. - Các tài liệu, hồ sơ khác cần thu thập liên quan đến vấn đề được kiểm toán. - Phương thức tổ chức khảo sát. - Đơn vị được khảo sát chi tiết. - Thời gian, nhân sự thực hiện. b) Phê duyệt đề cương khảo sát Kiểm toán trưởng phê duyệt Đề cương khảo sát trước khi gửi đơn vị được khảo sát và triển khai thực hiện khảo sát. c) Gửi Đề cương khảo sát Đề cương khảo sát được gửi cho đơn vị được khảo sát kèm theo Công văn gửi Đề cương khảo sát trước khi thực hiện các thủ tục khảo sát, thu thập thông tin tại đơn vị. Trên đây là nội dung câu trả lời đối với thắc mắc về việc lập, phê duyệt và gửi Đề cương khảo sát đơn vị được kiểm toán. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 10/2017/QĐ-KTNN. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Lập, phê duyệt và gửi Đề cương khảo sát đơn vị được kiểm toán được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Lập, phê duyệt và gửi Đề cương khảo sát đơn vị được kiểm toán được quy định tại Khoản 1 Điều 7 Quyết định 10/2017/QĐ-KTNN về quy trình kiểm toán doanh nghiệp do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành (có hiệu lực từ ngày 05/01/2018), cụ thể như sau:\na) Lập Đề cương khảo sát\nĐề cương khảo sát gồm các nội dung chủ yếu sau:\n- Căn cứ và yêu cầu khảo sát.\n- Thông tin cơ bản cần thu thập theo tính chất của cuộc kiểm toán.\n- Các tài liệu, hồ sơ khác cần thu thập liên quan đến vấn đề được kiểm toán.\n- Phương thức tổ chức khảo sát.\n- Đơn vị được khảo sát chi tiết.\n- Thời gian, nhân sự thực hiện.\nb) Phê duyệt đề cương khảo sát\nKiểm toán trưởng phê duyệt Đề cương khảo sát trước khi gửi đơn vị được khảo sát và triển khai thực hiện khảo sát.\nc) Gửi Đề cương khảo sát\nĐề cương khảo sát được gửi cho đơn vị được khảo sát kèm theo Công văn gửi Đề cương khảo sát trước khi thực hiện các thủ tục khảo sát, thu thập thông tin tại đơn vị.\nTrên đây là nội dung câu trả lời đối với thắc mắc về việc lập, phê duyệt và gửi Đề cương khảo sát đơn vị được kiểm toán. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 10/2017/QĐ-KTNN.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính trong quản lý tài chính dự án PPP quy định thế nào?
Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính trong quản lý tài chính dự án PPP quy định thế nào? Nhờ tư vấn.
Điều 21 Nghị định 28/2021/NĐ-CP có quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính trong quản lý tài chính dự án PPP như sau: 1. Tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ về sử dụng dự phòng ngân sách trung ương khi có phát sinh cơ chế chia sẻ phần doanh thu giảm của các dự án PPP do Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác quyết định chủ trương đầu tư. 2. Chủ trì chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác thanh toán, quyết toán vốn Nhà nước trong dự án PPP, quyết toán vốn đầu tư công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng hoàn thành. 3. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Chính phủ xác định vốn đầu tư công trong dự án PPP. 4. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong giám sát thực hiện phương án tài chính trong các hợp đồng dự án PPP của bộ, ngành, cơ quan trung ương, cơ quan khác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính trong quản lý tài chính dự án PPP quy định thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Điều 21 Nghị định 28/2021/NĐ-CP có quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính trong quản lý tài chính dự án PPP như sau:\n1. Tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ về sử dụng dự phòng ngân sách trung ương khi có phát sinh cơ chế chia sẻ phần doanh thu giảm của các dự án PPP do Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác quyết định chủ trương đầu tư.\n2. Chủ trì chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác thanh toán, quyết toán vốn Nhà nước trong dự án PPP, quyết toán vốn đầu tư công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng hoàn thành.\n3. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Chính phủ xác định vốn đầu tư công trong dự án PPP.\n4. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong giám sát thực hiện phương án tài chính trong các hợp đồng dự án PPP của bộ, ngành, cơ quan trung ương, cơ quan khác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người lao động mua giấy khám sức khỏe giả có bị phạt tù không?
Tôi từng mua giấy khám sức khỏe giả tại một tổ chức chuyên giấy tờ giả. Khi tổ chức bị bắt thì tôi bị yêu cầu lấy lời khai. Vậy tôi có bị phạt vì dùng giấy tờ giả không?
Người lao động mua giấy khám sức khỏe giả có bị phạt tù không?Căn cứ tại khoản 1 Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bởi khoản 126 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định như sau:Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm....Như vậy, khi người lao động sử dụng giấy khám sức khỏe giả có nghĩa là giấy khám sức khỏe giả có con dấu, tài liệu làm giấy tờ giả, có dấu hiệu phạm tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của bệnh viện.Người lao động có thể bị cơ quan điều tra truy cứu trách nhiệm hình sự về tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan tổ chức, bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.Người lao động mua giấy khám sức khỏe giả có bị phạt không? (Hình từ Internet)Không khám sức khỏe mà cấp giấy khám sức khỏe bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 46 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định:Vi phạm quy định về khám sức khỏe1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Cung cấp giấy khám sức khỏe khi không thực hiện việc khám đầy đủ các nội dung theo yêu cầu;...Tại khoản 5 Điều 4 Nghị định 117/2020/NĐ-CP có quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức như sau:Quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức......4. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính về khám bệnh, chữa bệnh, dược, mỹ phẩm và trang thiết bị y tế là 100.000.000 đồng đối với cá nhân và 200.000.000 đồng đối với tổ chức......Như vậy, cơ sở y tế nếu không khám sức khỏe cho người lao động mà cấp giấy khám sức khỏe thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 6.000.000 đến 10.000.000 đồng.Hồ sơ làm giấy khám sức khỏe định kỳ của người lao động bao gồm những giấy tờ gì?Căn cứ tại Điều 4 Thông tư 14/2013/TT-BYT quy định về hồ sơ khám sức khỏe của người lao động như sau:Hồ sơ khám sức khỏe1. Hồ sơ KSK của người từ đủ 18 (mười tám) tuổi trở lên là Giấy KSK theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này, có dán ảnh chân dung cỡ 04cm x 06cm, được chụp trên nền trắng trong thời gian không quá 06 (sáu) tháng tính đến ngày nộp hồ sơ KSK.2. Hồ sơ KSK của người chưa đủ 18 (mười tám) tuổi là Giấy KSK theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này, có dán ảnh chân dung cỡ 04cm x 06cm, được chụp trên nền trắng trong thời gian không quá 06 (sáu) tháng tính đến ngày nộp hồ sơ KSK.3. Đối với người mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự đề nghị KSK nhưng không thuộc trường hợp KSK định kỳ, hồ sơ KSK bao gồm: Giấy KSK theo quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2 Điều này và văn bản đồng ý của cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp của người đó.4. Đối với người được KSK định kỳ, hồ sơ KSK bao gồm:a) Sổ KSK định kỳ theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này;b) Giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức nơi người đó đang làm việc đối với trường hợp KSK định kỳ đơn lẻ hoặc có tên trong danh sách KSK định kỳ do cơ quan, tổ chức nơi người đó đang làm việc xác nhận để thực hiện KSK định kỳ theo hợp đồngNhư vậy, hồ sơ khám sức khỏe định kỳ của người lao động bao gồm: - Sổ khám sức khỏe định kỳ;- Giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức nơi người đó đang làm việc đối với trường hợp KSK định kỳ đơn lẻ hoặc có tên trong danh sách KSK định kỳ do cơ quan, tổ chức nơi người đó đang làm việc xác nhận để thực hiện KSK định kỳ theo hợp đồngTrân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người lao động mua giấy khám sức khỏe giả có bị phạt tù không?", "role": "user" }, { "content": "Người lao động mua giấy khám sức khỏe giả có bị phạt tù không?Căn cứ tại khoản 1 Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bởi khoản 126 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định như sau:Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm....Như vậy, khi người lao động sử dụng giấy khám sức khỏe giả có nghĩa là giấy khám sức khỏe giả có con dấu, tài liệu làm giấy tờ giả, có dấu hiệu phạm tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của bệnh viện.Người lao động có thể bị cơ quan điều tra truy cứu trách nhiệm hình sự về tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan tổ chức, bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.Người lao động mua giấy khám sức khỏe giả có bị phạt không? (Hình từ Internet)Không khám sức khỏe mà cấp giấy khám sức khỏe bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 46 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định:Vi phạm quy định về khám sức khỏe1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Cung cấp giấy khám sức khỏe khi không thực hiện việc khám đầy đủ các nội dung theo yêu cầu;...Tại khoản 5 Điều 4 Nghị định 117/2020/NĐ-CP có quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức như sau:Quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức......4. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính về khám bệnh, chữa bệnh, dược, mỹ phẩm và trang thiết bị y tế là 100.000.000 đồng đối với cá nhân và 200.000.000 đồng đối với tổ chức......Như vậy, cơ sở y tế nếu không khám sức khỏe cho người lao động mà cấp giấy khám sức khỏe thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 6.000.000 đến 10.000.000 đồng.Hồ sơ làm giấy khám sức khỏe định kỳ của người lao động bao gồm những giấy tờ gì?Căn cứ tại Điều 4 Thông tư 14/2013/TT-BYT quy định về hồ sơ khám sức khỏe của người lao động như sau:Hồ sơ khám sức khỏe1. Hồ sơ KSK của người từ đủ 18 (mười tám) tuổi trở lên là Giấy KSK theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này, có dán ảnh chân dung cỡ 04cm x 06cm, được chụp trên nền trắng trong thời gian không quá 06 (sáu) tháng tính đến ngày nộp hồ sơ KSK.2. Hồ sơ KSK của người chưa đủ 18 (mười tám) tuổi là Giấy KSK theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này, có dán ảnh chân dung cỡ 04cm x 06cm, được chụp trên nền trắng trong thời gian không quá 06 (sáu) tháng tính đến ngày nộp hồ sơ KSK.3. Đối với người mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự đề nghị KSK nhưng không thuộc trường hợp KSK định kỳ, hồ sơ KSK bao gồm: Giấy KSK theo quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2 Điều này và văn bản đồng ý của cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp của người đó.4. Đối với người được KSK định kỳ, hồ sơ KSK bao gồm:a) Sổ KSK định kỳ theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này;b) Giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức nơi người đó đang làm việc đối với trường hợp KSK định kỳ đơn lẻ hoặc có tên trong danh sách KSK định kỳ do cơ quan, tổ chức nơi người đó đang làm việc xác nhận để thực hiện KSK định kỳ theo hợp đồngNhư vậy, hồ sơ khám sức khỏe định kỳ của người lao động bao gồm: - Sổ khám sức khỏe định kỳ;- Giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức nơi người đó đang làm việc đối với trường hợp KSK định kỳ đơn lẻ hoặc có tên trong danh sách KSK định kỳ do cơ quan, tổ chức nơi người đó đang làm việc xác nhận để thực hiện KSK định kỳ theo hợp đồngTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hành lý xách tay là gì? Mất hành lý xách tay thì hãng hàng không có bồi thường hay không?
Cho tôi hỏi: Hành lý xách tay là gì? Mất hành lý xách tay thì hãng hàng không có bồi thường hay không? Câu hỏi của chị Sương ở Bình Thuận
Hành lý xách tay là gì?Tại Điều 149 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006 có quy định về vận chuyển hành lý trong lĩnh vực hàng không dân dụng Việt Nam như sau:Vận chuyển hành lý1. Hành lý bao gồm hành lý ký gửi và hành lý xách tay.Hành lý ký gửi là hành lý của hành khách được chuyên chở trong tàu bay và do người vận chuyển bảo quản trong quá trình vận chuyển.Hành lý xách tay là hành lý được hành khách mang theo người lên tàu bay và do hành khách bảo quản trong quá trình vận chuyển.2. Hành lý của mỗi hành khách phải được vận chuyển cùng với hành khách trên một chuyến bay, trừ các trường hợp sau đây:a) Vận chuyển hành lý thất lạc;b) Hành lý bị giữ lại vì lý do an toàn của chuyến bay;c) Vận chuyển túi ngoại giao, túi lãnh sự;d) Hành khách bị chết trong tàu bay và thi thể đã được đưa khỏi tàu bay;đ) Hành lý được vận chuyển như hàng hóa;e) Các trường hợp bất khả kháng.Như vậy, trong lĩnh vực hàng không dân dụng, hành lý xách tay là hành lý được hành khách mang theo người lên tàu bay và do hành khách bảo quản trong quá trình vận chuyển.Có thể hiểu, điểm khác nhau cơ bản giữ hành lý xách tay và hành lý ký gửi chính là ai sẽ là người bảo quản hành lý trong chuyến bay:- Đối với hành lý xách tay: được hành khách mang theo người lên tàu bay và do hành khách bảo quản trong quá trình vận chuyển.- Đối với hành ký ký gửi: do người vận chuyển bảo quản trong quá trình vận chuyển.Hành lý xách tay là gì? Mất hành lý xách tay thì hãng hàng không có bồi thường hay không? (Hình từ Internet)Mất hành lý xách tay thì hãng hàng không có bồi thường hay không?Tại khoản 2 Điều 161 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006 có quy định về bồi thường thiệt hại đối với hàng hóa, hành lý như sau:Bồi thường thiệt hại đối với hàng hóa, hành lý1. Người vận chuyển có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hàng hóa, hành lý ký gửi do sự kiện xảy ra từ thời điểm người gửi hàng, hành khách giao hàng hóa, hành lý ký gửi cho người vận chuyển đến thời điểm người vận chuyển trả hàng hóa, hành lý ký gửi cho người có quyền nhận; đối với vận chuyển hàng hóa, thời gian trên không bao gồm quá trình vận chuyển bằng đường biển, đường bộ, đường sắt hoặc đường thuỷ nội địa được thực hiện ngoài cảng hàng không, sân bay.2. Trường hợp xảy ra mất mát, thiếu hụt hoặc hư hỏng hành lý xách tay, người vận chuyển chỉ chịu trách nhiệm bồi thường nếu người vận chuyển có lỗi gây ra thiệt hại.Trường hợp hàng hóa, hành lý đã được bồi thường nhưng sau đó hàng hóa, hành lý lại đến địa điểm đến thì người nhận hàng, hành khách vẫn có quyền nhận số hàng hóa, hành lý đó và hoàn trả số tiền bồi thường đã nhận cho người vận chuyển.....Theo đó, trong trường hợp mất hành lý xách tay thì hãng hàng không chỉ chịu trách nhiệm bồi thường nếu hãng hàng không có lỗi gây ra thiệt hại.Trong trường hợp, hàng hóa, hành lý đã được bồi thường nhưng sau đó hàng hóa, hành lý lại đến địa điểm đến thì người nhận hàng, hành khách vẫn có quyền nhận số hàng hóa, hành lý đó và hoàn trả số tiền bồi thường đã nhận cho người vận chuyển (hãng hàng không).Mức bồi thường thiệt hại đối với hành lý xách tay bị mất được xác định như thế nào?Tại Điều 162 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006 có quy định về mức bồi thường thiệt hại hàng hóa, hành lý như sau:Mức bồi thường thiệt hại hàng hóa, hành lý1. Mức bồi thường của người vận chuyển đối với mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hàng hóa, hành lý được tính như sau:a) Theo thoả thuận giữa các bên, nhưng không vượt quá giá trị thiệt hại thực tế;b) Theo mức giá trị đã kê khai của việc nhận hàng hóa, hành lý ký gửi tại địa điểm đến. Trường hợp người vận chuyển chứng minh được giá trị đã kê khai cao hơn giá trị thực tế thì mức bồi thường được tính theo giá trị thiệt hại thực tế;c) Theo giá trị thiệt hại thực tế đối với hàng hóa, hành lý ký gửi không kê khai giá trị;d) Theo giá trị thiệt hại thực tế đối với hành lý xách tay.2. Trong trường hợp hàng hóa, hành lý ký gửi không kê khai giá trị mà bị mất mát, thiếu hụt, hư hỏng và không xác định được giá trị thiệt hại thực tế thì mức bồi thường của người vận chuyển được tính đến mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại quy định tại Điều 166 của Luật này.Theo đó, trường hợp hành lý xách tay bị mất thì mức bồi thường thiệt hại được xác định theo giá trị thiệt hại thực tế đối với hành lý xách tay.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hành lý xách tay là gì? Mất hành lý xách tay thì hãng hàng không có bồi thường hay không?", "role": "user" }, { "content": "Hành lý xách tay là gì?Tại Điều 149 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006 có quy định về vận chuyển hành lý trong lĩnh vực hàng không dân dụng Việt Nam như sau:Vận chuyển hành lý1. Hành lý bao gồm hành lý ký gửi và hành lý xách tay.Hành lý ký gửi là hành lý của hành khách được chuyên chở trong tàu bay và do người vận chuyển bảo quản trong quá trình vận chuyển.Hành lý xách tay là hành lý được hành khách mang theo người lên tàu bay và do hành khách bảo quản trong quá trình vận chuyển.2. Hành lý của mỗi hành khách phải được vận chuyển cùng với hành khách trên một chuyến bay, trừ các trường hợp sau đây:a) Vận chuyển hành lý thất lạc;b) Hành lý bị giữ lại vì lý do an toàn của chuyến bay;c) Vận chuyển túi ngoại giao, túi lãnh sự;d) Hành khách bị chết trong tàu bay và thi thể đã được đưa khỏi tàu bay;đ) Hành lý được vận chuyển như hàng hóa;e) Các trường hợp bất khả kháng.Như vậy, trong lĩnh vực hàng không dân dụng, hành lý xách tay là hành lý được hành khách mang theo người lên tàu bay và do hành khách bảo quản trong quá trình vận chuyển.Có thể hiểu, điểm khác nhau cơ bản giữ hành lý xách tay và hành lý ký gửi chính là ai sẽ là người bảo quản hành lý trong chuyến bay:- Đối với hành lý xách tay: được hành khách mang theo người lên tàu bay và do hành khách bảo quản trong quá trình vận chuyển.- Đối với hành ký ký gửi: do người vận chuyển bảo quản trong quá trình vận chuyển.Hành lý xách tay là gì? Mất hành lý xách tay thì hãng hàng không có bồi thường hay không? (Hình từ Internet)Mất hành lý xách tay thì hãng hàng không có bồi thường hay không?Tại khoản 2 Điều 161 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006 có quy định về bồi thường thiệt hại đối với hàng hóa, hành lý như sau:Bồi thường thiệt hại đối với hàng hóa, hành lý1. Người vận chuyển có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hàng hóa, hành lý ký gửi do sự kiện xảy ra từ thời điểm người gửi hàng, hành khách giao hàng hóa, hành lý ký gửi cho người vận chuyển đến thời điểm người vận chuyển trả hàng hóa, hành lý ký gửi cho người có quyền nhận; đối với vận chuyển hàng hóa, thời gian trên không bao gồm quá trình vận chuyển bằng đường biển, đường bộ, đường sắt hoặc đường thuỷ nội địa được thực hiện ngoài cảng hàng không, sân bay.2. Trường hợp xảy ra mất mát, thiếu hụt hoặc hư hỏng hành lý xách tay, người vận chuyển chỉ chịu trách nhiệm bồi thường nếu người vận chuyển có lỗi gây ra thiệt hại.Trường hợp hàng hóa, hành lý đã được bồi thường nhưng sau đó hàng hóa, hành lý lại đến địa điểm đến thì người nhận hàng, hành khách vẫn có quyền nhận số hàng hóa, hành lý đó và hoàn trả số tiền bồi thường đã nhận cho người vận chuyển.....Theo đó, trong trường hợp mất hành lý xách tay thì hãng hàng không chỉ chịu trách nhiệm bồi thường nếu hãng hàng không có lỗi gây ra thiệt hại.Trong trường hợp, hàng hóa, hành lý đã được bồi thường nhưng sau đó hàng hóa, hành lý lại đến địa điểm đến thì người nhận hàng, hành khách vẫn có quyền nhận số hàng hóa, hành lý đó và hoàn trả số tiền bồi thường đã nhận cho người vận chuyển (hãng hàng không).Mức bồi thường thiệt hại đối với hành lý xách tay bị mất được xác định như thế nào?Tại Điều 162 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006 có quy định về mức bồi thường thiệt hại hàng hóa, hành lý như sau:Mức bồi thường thiệt hại hàng hóa, hành lý1. Mức bồi thường của người vận chuyển đối với mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hàng hóa, hành lý được tính như sau:a) Theo thoả thuận giữa các bên, nhưng không vượt quá giá trị thiệt hại thực tế;b) Theo mức giá trị đã kê khai của việc nhận hàng hóa, hành lý ký gửi tại địa điểm đến. Trường hợp người vận chuyển chứng minh được giá trị đã kê khai cao hơn giá trị thực tế thì mức bồi thường được tính theo giá trị thiệt hại thực tế;c) Theo giá trị thiệt hại thực tế đối với hàng hóa, hành lý ký gửi không kê khai giá trị;d) Theo giá trị thiệt hại thực tế đối với hành lý xách tay.2. Trong trường hợp hàng hóa, hành lý ký gửi không kê khai giá trị mà bị mất mát, thiếu hụt, hư hỏng và không xác định được giá trị thiệt hại thực tế thì mức bồi thường của người vận chuyển được tính đến mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại quy định tại Điều 166 của Luật này.Theo đó, trường hợp hành lý xách tay bị mất thì mức bồi thường thiệt hại được xác định theo giá trị thiệt hại thực tế đối với hành lý xách tay.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thủ tục đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài tự vay, tự trả có trình tự như thế nào?
Trình tự thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài tự vay, tự trả như thế nào? Hồ sơ đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài tự vay, tự trả được quy định như thế nào? Thẩm quyền xác nhận đăng ký, xác nhận đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài tự vay, tự trả?
Trình tự thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài tự vay, tự trả như thế nào?Tại Điều 18 Thông tư 12/2022/TT-NHNN quy định trình tự thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài tự vay, tự trả như sau:Trình tự thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi khoản vay1. Chuẩn bị Đơn đăng ký thay đổi khoản vay:a) Trường hợp bên đi vay đã khai báo thông tin thay đổi khoản vay trên Trang điện tử trước khi gửi hồ sơ: bên đi vay in Đơn từ Trang điện tử, ký và đóng dấu;b) Trường hợp bên đi vay không khai báo thông tin thay đổi khoản vay trên Trang điện tử trước khi gửi hồ sơ: bên đi vay hoàn thành mẫu Đơn đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài theo Phụ lục 04 ban hành kèm theo Thông tư này.2. Thời hạn gửi hồ sơ đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài:Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày:a) Các bên ký thỏa thuận thay đổi hoặc trước thời điểm thực hiện nội dung thay đổi (đối với trường hợp nội dung thay đổi không cần ký thỏa thuận thay đổi song vẫn đảm bảo phù hợp với thỏa thuận vay nước ngoài);b) Tổ chức kế thừa nghĩa vụ trả nợ khoản vay nước ngoài được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc ngày các bên ký thỏa thuận về việc thay đổi bên đi vay trong trường hợp bên đi vay ban đầu bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập (tùy thuộc ngày nào đến sau) và trước khi tiếp tục rút vốn, trả nợ khoản vay nước ngoài;c) Bên đi vay hoàn thành việc cập nhật thông tin thay đổi tên và/hoặc thay đổi địa chỉ chuyển trụ sở chính sang tỉnh, thành phố khác trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;d) Bên cho vay (hoặc tổ chức đại diện bên cho vay trong khoản vay hợp vốn - nếu có), bên bảo đảm, bên bảo lãnh hoặc các bên liên quan khác được nêu tại văn bản xác nhận đăng ký, văn bản xác nhận đăng ký thay đổi gửi văn bản thông báo cho bên đi vay về việc đổi tên và trước khi thực hiện các giao dịch chuyển tiền liên quan đến các bên này.3. Ngân hàng Nhà nước có văn bản xác nhận hoặc từ chối xác nhận đăng ký thay đổi khoản vay (có nêu rõ lý do) trong thời hạn:a) 12 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của bên đi vay trong trường hợp bên đi vay đã khai báo thông tin thay đổi khoản vay trên Trang điện tử trước khi gửi hồ sơ đăng ký thay đổi, hoặc;b) 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của bên đi vay trong trường hợp bên đi vay không khai báo thông tin thay đổi khoản vay trên Trang điện tử trước khi gửi hồ sơ đăng ký thay đổi.4. Cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 20 Thông tư này có trách nhiệm:a) Kiểm tra tính thống nhất, chính xác của hồ sơ đăng ký thay đổi khoản vay với các thông tin khai báo trên Trang điện tử; cập nhật tình hình xử lý hồ sơ trên Trang điện tử để bên đi vay kịp thời theo dõi trong trường hợp bên đi vay đã khai báo thông tin thay đổi khoản vay trên Trang điện tử trước khi gửi hồ sơ đăng ký thay đổi;b) Tổ chức nhập các thông tin liên quan của khoản vay trên Trang điện tử để lưu trữ thông tin vào cơ sở dữ liệu vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh trong trường hợp bên đi vay không khai báo thông tin thay đổi khoản vay trên Trang điện tử trước khi gửi hồ sơ đăng ký thay đổi; cập nhật tình hình xử lý hồ sơ trên Trang điện tử để bên đi vay kịp thời theo dõi.Trình tự thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài tự vay, tự trả gồm: - Chuẩn bị Đơn đăng ký thay đổi khoản vay; Thời hạn gửi hồ sơ đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài: Trong thời hạn 30 ngày làm việc.- Ngân hàng Nhà nước có văn bản xác nhận hoặc từ chối xác nhận đăng ký thay đổi khoản vay trong thời hạn:+ 12 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của bên đi vay khi bên đi vay đã khai báo thông tin thay đổi khoản vay trên Trang điện tử trước khi gửi hồ sơ đăng ký thay đổi, hoặc; 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của bên đi vay khi bên đi vay không khai báo thông tin thay đổi khoản vay trên Trang điện tử trước khi gửi hồ sơ đăng ký thay đổi.- Cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm:+ Kiểm tra tính thống nhất, chính xác của hồ sơ đăng ký thay đổi khoản vay với các thông tin khai báo trên Trang điện tử;+ Tổ chức nhập các thông tin liên quan của khoản vay trên Trang điện tử để lưu trữ thông tin vào cơ sở dữ liệu vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh.Thủ tục đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài tự vay, tự trả có trình tự như thế nào? (Hình từ Internet)Hồ sơ đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài tự vay, tự trả được quy định như thế nào?Tại Điều 19 Thông tư 12/2022/TT-NHNN hồ sơ đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài tự vay, tự trả được quy định như sau:Hồ sơ đăng ký thay đổi khoản vay1. Đơn đăng ký thay đổi khoản vay theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Thông tư này.2. Bản sao và bản dịch tiếng Việt các thỏa thuận thay đổi liên quan đến nội dung bên đi vay đăng ký thay đổi.3. Bản sao văn bản của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp về việc chấp thuận thay đổi phương án vay nước ngoài của bên đi vay là doanh nghiệp nhà nước đối với trường hợp thay đổi tăng số tiền vay hoặc kéo dài thời hạn vay (không áp dụng đối với khoản vay của ngân hàng thương mại do Ngân hàng Nhà nước là cơ quan đại diện chủ sở hữu và đã được Ngân hàng Nhà nước phê duyệt, chấp thuận theo quy định về quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp).4. Thành phần hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều 16 Thông tư này đối với trường hợp thay đổi tăng số tiền vay, thay đổi mục đích sử dụng khoản vay đối với phần tiền vay chưa thực hiện.5. Thành phần hồ sơ quy định tại khoản 7 Điều 16 Thông tư này đối với trường hợp bên đi vay là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tăng số tiền vay nước ngoài.6. Văn bản xác nhận của ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản về tình hình rút vốn, trả nợ (gốc và lãi) đến thời điểm đăng ký thay đổi khoản vay đối với trường hợp đăng ký thay đổi số tiền vay, kế hoạch rút vốn, kế hoạch trả nợ hoặc thay đổi ngân hàng thương mại cung ứng dịch vụ tài khoản.Trường hợp bên đi vay không thể cung cấp được xác nhận của ngân hàng cung ứng dịch tài khoản theo quy định tại khoản này do ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản đã đóng cửa, tạm dừng hoạt động trước khi bên đi vay thay đổi sang ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản khác và/hoặc việc rút vốn, trả nợ khoản vay nước ngoài thuộc các trường hợp rút vốn, trả nợ không phải thực hiện qua tài khoản vay, trả nợ nước ngoài theo quy định tại Điều 34 Thông tư này, bên đi vay lựa chọn cung cấp các tài liệu khác như được quy định tại điểm d khoản 8 Điều 16 Thông tư này.Hồ sơ đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài tự vay, tự trả gồm:- Đơn đăng ký thay đổi khoản vay. Bản sao và bản dịch tiếng Việt các thỏa thuận thay đổi liên quan đến nội dung bên đi vay đăng ký thay đổi.- Bản sao văn bản của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp về việc chấp thuận thay đổi phương án vay nước ngoài của bên đi vay là doanh nghiệp nhà nước đối với trường hợp thay đổi tăng số tiền vay hoặc kéo dài thời hạn vay.- Thành phần hồ sơ đối với trường hợp thay đổi tăng số tiền vay, thay đổi mục đích sử dụng khoản vay đối với phần tiền vay chưa thực hiện. Thành phần hồ sơ đối với trường hợp bên đi vay là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tăng số tiền vay nước ngoài.- Văn bản xác nhận của ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản về tình hình rút vốn, trả nợ (gốc và lãi) đến thời điểm đăng ký thay đổi khoản vay đối với trường hợp đăng ký thay đổi số tiền vay, kế hoạch rút vốn, kế hoạch trả nợ hoặc thay đổi ngân hàng thương mại cung ứng dịch vụ tài khoản.Thẩm quyền xác nhận đăng ký, xác nhận đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài tự vay, tự trả?Tại Điều 20 Thông tư 12/2022/TT-NHNN quy định thẩm quyền xác nhận đăng ký, xác nhận đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài tự vay, tự trả như sau:Thẩm quyền xác nhận đăng ký, xác nhận đăng ký thay đổi khoản vay1. Cơ quan có thẩm quyền xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài (trong Thông tư này gọi tắt là Cơ quan có thẩm quyền) là:a) Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý ngoại hối): đối với các khoản vay có số tiền vay trên 10 triệu USD (hoặc loại tiền tệ khác có giá trị tương đương);b) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi bên đi vay đặt trụ sở chính: đối với các khoản vay có số tiền vay đến 10 triệu USD (hoặc loại tiền tệ khác có giá trị tương đương) trừ các khoản vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, chấp thuận.2. Trường hợp việc thay đổi tăng hoặc giảm số tiền vay, thay đổi đồng tiền vay, thay đổi trụ sở chính của bên đi vay, thay đổi bên đi vay sang doanh nghiệp có trụ sở chính thuộc địa bàn tỉnh, thành phố khác làm thay đổi Cơ quan có thẩm quyền xác nhận đăng ký thay đổi khoản vay:a) Bên đi vay gửi hồ sơ đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài đến cơ quan xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài lần gần nhất.b) Cơ quan xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay lần gần nhất làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ đăng ký thay đổi khoản vay của bên đi vay. Trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký thay đổi, Cơ quan xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay lần gần nhất chuyển toàn bộ bản gốc hồ sơ đề nghị đăng ký thay đổi khoản vay và bản sao hồ sơ đăng ký, hồ sơ đăng ký thay đổi (nếu có) đã thực hiện của khoản vay cho Cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều này để Cơ quan có thẩm quyền tiếp tục xử lý.3. Trường hợp khoản vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, chấp thuận, Vụ Quản lý ngoại hối làm đầu mối, phối hợp với các đơn vị liên quan của Ngân hàng Nhà nước báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định theo thẩm quyền.4. Tỷ giá sử dụng để xác định Cơ quan có thẩm quyền xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài là tỷ giá hạch toán do Bộ Tài chính công bố áp dụng tại thời điểm ký các thỏa thuận vay nước ngoài hoặc thỏa thuận thay đổi của khoản vay nước ngoài liên quan đến số tiền vay.Thẩm quyền xác nhận đăng ký, xác nhận đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài tự vay, tự trả thuộc Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý ngoại hối) và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi bên đi vay đặt trụ sở chính.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài tự vay, tự trả có trình tự như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Trình tự thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài tự vay, tự trả như thế nào?Tại Điều 18 Thông tư 12/2022/TT-NHNN quy định trình tự thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài tự vay, tự trả như sau:Trình tự thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi khoản vay1. Chuẩn bị Đơn đăng ký thay đổi khoản vay:a) Trường hợp bên đi vay đã khai báo thông tin thay đổi khoản vay trên Trang điện tử trước khi gửi hồ sơ: bên đi vay in Đơn từ Trang điện tử, ký và đóng dấu;b) Trường hợp bên đi vay không khai báo thông tin thay đổi khoản vay trên Trang điện tử trước khi gửi hồ sơ: bên đi vay hoàn thành mẫu Đơn đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài theo Phụ lục 04 ban hành kèm theo Thông tư này.2. Thời hạn gửi hồ sơ đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài:Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày:a) Các bên ký thỏa thuận thay đổi hoặc trước thời điểm thực hiện nội dung thay đổi (đối với trường hợp nội dung thay đổi không cần ký thỏa thuận thay đổi song vẫn đảm bảo phù hợp với thỏa thuận vay nước ngoài);b) Tổ chức kế thừa nghĩa vụ trả nợ khoản vay nước ngoài được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc ngày các bên ký thỏa thuận về việc thay đổi bên đi vay trong trường hợp bên đi vay ban đầu bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập (tùy thuộc ngày nào đến sau) và trước khi tiếp tục rút vốn, trả nợ khoản vay nước ngoài;c) Bên đi vay hoàn thành việc cập nhật thông tin thay đổi tên và/hoặc thay đổi địa chỉ chuyển trụ sở chính sang tỉnh, thành phố khác trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;d) Bên cho vay (hoặc tổ chức đại diện bên cho vay trong khoản vay hợp vốn - nếu có), bên bảo đảm, bên bảo lãnh hoặc các bên liên quan khác được nêu tại văn bản xác nhận đăng ký, văn bản xác nhận đăng ký thay đổi gửi văn bản thông báo cho bên đi vay về việc đổi tên và trước khi thực hiện các giao dịch chuyển tiền liên quan đến các bên này.3. Ngân hàng Nhà nước có văn bản xác nhận hoặc từ chối xác nhận đăng ký thay đổi khoản vay (có nêu rõ lý do) trong thời hạn:a) 12 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của bên đi vay trong trường hợp bên đi vay đã khai báo thông tin thay đổi khoản vay trên Trang điện tử trước khi gửi hồ sơ đăng ký thay đổi, hoặc;b) 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của bên đi vay trong trường hợp bên đi vay không khai báo thông tin thay đổi khoản vay trên Trang điện tử trước khi gửi hồ sơ đăng ký thay đổi.4. Cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 20 Thông tư này có trách nhiệm:a) Kiểm tra tính thống nhất, chính xác của hồ sơ đăng ký thay đổi khoản vay với các thông tin khai báo trên Trang điện tử; cập nhật tình hình xử lý hồ sơ trên Trang điện tử để bên đi vay kịp thời theo dõi trong trường hợp bên đi vay đã khai báo thông tin thay đổi khoản vay trên Trang điện tử trước khi gửi hồ sơ đăng ký thay đổi;b) Tổ chức nhập các thông tin liên quan của khoản vay trên Trang điện tử để lưu trữ thông tin vào cơ sở dữ liệu vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh trong trường hợp bên đi vay không khai báo thông tin thay đổi khoản vay trên Trang điện tử trước khi gửi hồ sơ đăng ký thay đổi; cập nhật tình hình xử lý hồ sơ trên Trang điện tử để bên đi vay kịp thời theo dõi.Trình tự thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài tự vay, tự trả gồm: - Chuẩn bị Đơn đăng ký thay đổi khoản vay; Thời hạn gửi hồ sơ đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài: Trong thời hạn 30 ngày làm việc.- Ngân hàng Nhà nước có văn bản xác nhận hoặc từ chối xác nhận đăng ký thay đổi khoản vay trong thời hạn:+ 12 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của bên đi vay khi bên đi vay đã khai báo thông tin thay đổi khoản vay trên Trang điện tử trước khi gửi hồ sơ đăng ký thay đổi, hoặc; 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của bên đi vay khi bên đi vay không khai báo thông tin thay đổi khoản vay trên Trang điện tử trước khi gửi hồ sơ đăng ký thay đổi.- Cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm:+ Kiểm tra tính thống nhất, chính xác của hồ sơ đăng ký thay đổi khoản vay với các thông tin khai báo trên Trang điện tử;+ Tổ chức nhập các thông tin liên quan của khoản vay trên Trang điện tử để lưu trữ thông tin vào cơ sở dữ liệu vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh.Thủ tục đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài tự vay, tự trả có trình tự như thế nào? (Hình từ Internet)Hồ sơ đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài tự vay, tự trả được quy định như thế nào?Tại Điều 19 Thông tư 12/2022/TT-NHNN hồ sơ đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài tự vay, tự trả được quy định như sau:Hồ sơ đăng ký thay đổi khoản vay1. Đơn đăng ký thay đổi khoản vay theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Thông tư này.2. Bản sao và bản dịch tiếng Việt các thỏa thuận thay đổi liên quan đến nội dung bên đi vay đăng ký thay đổi.3. Bản sao văn bản của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp về việc chấp thuận thay đổi phương án vay nước ngoài của bên đi vay là doanh nghiệp nhà nước đối với trường hợp thay đổi tăng số tiền vay hoặc kéo dài thời hạn vay (không áp dụng đối với khoản vay của ngân hàng thương mại do Ngân hàng Nhà nước là cơ quan đại diện chủ sở hữu và đã được Ngân hàng Nhà nước phê duyệt, chấp thuận theo quy định về quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp).4. Thành phần hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều 16 Thông tư này đối với trường hợp thay đổi tăng số tiền vay, thay đổi mục đích sử dụng khoản vay đối với phần tiền vay chưa thực hiện.5. Thành phần hồ sơ quy định tại khoản 7 Điều 16 Thông tư này đối với trường hợp bên đi vay là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tăng số tiền vay nước ngoài.6. Văn bản xác nhận của ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản về tình hình rút vốn, trả nợ (gốc và lãi) đến thời điểm đăng ký thay đổi khoản vay đối với trường hợp đăng ký thay đổi số tiền vay, kế hoạch rút vốn, kế hoạch trả nợ hoặc thay đổi ngân hàng thương mại cung ứng dịch vụ tài khoản.Trường hợp bên đi vay không thể cung cấp được xác nhận của ngân hàng cung ứng dịch tài khoản theo quy định tại khoản này do ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản đã đóng cửa, tạm dừng hoạt động trước khi bên đi vay thay đổi sang ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản khác và/hoặc việc rút vốn, trả nợ khoản vay nước ngoài thuộc các trường hợp rút vốn, trả nợ không phải thực hiện qua tài khoản vay, trả nợ nước ngoài theo quy định tại Điều 34 Thông tư này, bên đi vay lựa chọn cung cấp các tài liệu khác như được quy định tại điểm d khoản 8 Điều 16 Thông tư này.Hồ sơ đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài tự vay, tự trả gồm:- Đơn đăng ký thay đổi khoản vay. Bản sao và bản dịch tiếng Việt các thỏa thuận thay đổi liên quan đến nội dung bên đi vay đăng ký thay đổi.- Bản sao văn bản của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp về việc chấp thuận thay đổi phương án vay nước ngoài của bên đi vay là doanh nghiệp nhà nước đối với trường hợp thay đổi tăng số tiền vay hoặc kéo dài thời hạn vay.- Thành phần hồ sơ đối với trường hợp thay đổi tăng số tiền vay, thay đổi mục đích sử dụng khoản vay đối với phần tiền vay chưa thực hiện. Thành phần hồ sơ đối với trường hợp bên đi vay là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tăng số tiền vay nước ngoài.- Văn bản xác nhận của ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản về tình hình rút vốn, trả nợ (gốc và lãi) đến thời điểm đăng ký thay đổi khoản vay đối với trường hợp đăng ký thay đổi số tiền vay, kế hoạch rút vốn, kế hoạch trả nợ hoặc thay đổi ngân hàng thương mại cung ứng dịch vụ tài khoản.Thẩm quyền xác nhận đăng ký, xác nhận đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài tự vay, tự trả?Tại Điều 20 Thông tư 12/2022/TT-NHNN quy định thẩm quyền xác nhận đăng ký, xác nhận đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài tự vay, tự trả như sau:Thẩm quyền xác nhận đăng ký, xác nhận đăng ký thay đổi khoản vay1. Cơ quan có thẩm quyền xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài (trong Thông tư này gọi tắt là Cơ quan có thẩm quyền) là:a) Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý ngoại hối): đối với các khoản vay có số tiền vay trên 10 triệu USD (hoặc loại tiền tệ khác có giá trị tương đương);b) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi bên đi vay đặt trụ sở chính: đối với các khoản vay có số tiền vay đến 10 triệu USD (hoặc loại tiền tệ khác có giá trị tương đương) trừ các khoản vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, chấp thuận.2. Trường hợp việc thay đổi tăng hoặc giảm số tiền vay, thay đổi đồng tiền vay, thay đổi trụ sở chính của bên đi vay, thay đổi bên đi vay sang doanh nghiệp có trụ sở chính thuộc địa bàn tỉnh, thành phố khác làm thay đổi Cơ quan có thẩm quyền xác nhận đăng ký thay đổi khoản vay:a) Bên đi vay gửi hồ sơ đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài đến cơ quan xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài lần gần nhất.b) Cơ quan xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay lần gần nhất làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ đăng ký thay đổi khoản vay của bên đi vay. Trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký thay đổi, Cơ quan xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay lần gần nhất chuyển toàn bộ bản gốc hồ sơ đề nghị đăng ký thay đổi khoản vay và bản sao hồ sơ đăng ký, hồ sơ đăng ký thay đổi (nếu có) đã thực hiện của khoản vay cho Cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều này để Cơ quan có thẩm quyền tiếp tục xử lý.3. Trường hợp khoản vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, chấp thuận, Vụ Quản lý ngoại hối làm đầu mối, phối hợp với các đơn vị liên quan của Ngân hàng Nhà nước báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định theo thẩm quyền.4. Tỷ giá sử dụng để xác định Cơ quan có thẩm quyền xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài là tỷ giá hạch toán do Bộ Tài chính công bố áp dụng tại thời điểm ký các thỏa thuận vay nước ngoài hoặc thỏa thuận thay đổi của khoản vay nước ngoài liên quan đến số tiền vay.Thẩm quyền xác nhận đăng ký, xác nhận đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài tự vay, tự trả thuộc Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý ngoại hối) và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi bên đi vay đặt trụ sở chính.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chưa đủ 60 tuổi có được giảm giá vé tàu hỏa theo diện người cao tuổi không?
Chưa đủ 60 tuổi có được giảm giá vé tàu hỏa theo diện người cao tuổi không? Tôi tên Trọng năm nay 30 tuổi. Lâu rồi cha con tôi mới về quê nên tôi muốn hỏi là cha tôi năm nay 59 tuổi 3 tháng thì khi đi tàu hỏa có được giảm giá không? Mong được phản hồi.
Chưa đủ 60 tuổi có được giảm giá vé tàu hỏa theo diện người cao tuổi không? Căn cứ Điều 2 Luật Người cao tuổi 2009 quy định người cao tuổi được quy định trong Luật này là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên. Theo đó tại Điều 23 Nghị định 65/2018/NĐ-CP quy định đối tượng được giảm giá vé như sau: - Người hoạt động cách mạng trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng 8 năm 1945. - Bà mẹ Việt Nam anh hùng. - Thương binh, người được hưởng chính sách như thương binh. - Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học. - Người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng. - Người cao tuổi. - Các đối tượng khác theo quy định của pháp luật. Như vậy theo quy định hiện hành đối chiếu với trường hợp mà bạn đề cập thì cha của bạn chưa đủ 60 nên chưa đủ tuổi để được giảm giá vé theo diện người cao tuổi khi tham gia tàu hỏa.  Một số ưu đãi người cao tuổi khi tham gia giao thông công cộng  Căn cứ Điều 2 Thông tư 71/2011/TT-BGTVT Quy định về hỗ trợ người cao tuổi khi tham gia giao thông công cộng như sau: - Hỗ trợ người cao tuổi khi tham gia giao thông đường sắt, đường thủy + Người cao tuổi khi đi lại bằng tàu hỏa, tàu biển chở khách và phương tiện thủy nội địa được mua vé tại cửa bán vé dành cho các đối tượng ưu tiên. Nhân viên phục vụ trên tàu có trách nhiệm hướng dẫn, sắp xếp chỗ ngồi thuận tiện cho người cao tuổi; hỗ trợ người cao tuổi khi lên, xuống phương tiện và sắp xếp hành lý khi cần thiết. + Người cao tuổi khi đi lại bằng tàu hỏa được giảm ít nhất 15% giá vé, giá dịch vụ khi sử dụng các dịch vụ: bốc xếp hành lý, mua vé qua điện thoại, đưa vé đến tận nhà; được giảm ít nhất 15% giá vé khi đi lại bằng phương tiện thủy nội địa, tàu biển chở khách. Mức giảm giá vé cụ thể do Thủ trưởng các tổ chức kinh doanh vận tải căn cứ điều kiện thực tế và thời điểm cụ thể xây dựng, công bố thực hiện.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chưa đủ 60 tuổi có được giảm giá vé tàu hỏa theo diện người cao tuổi không?", "role": "user" }, { "content": "Chưa đủ 60 tuổi có được giảm giá vé tàu hỏa theo diện người cao tuổi không?\nCăn cứ Điều 2 Luật Người cao tuổi 2009 quy định người cao tuổi được quy định trong Luật này là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên.\nTheo đó tại Điều 23 Nghị định 65/2018/NĐ-CP quy định đối tượng được giảm giá vé như sau:\n- Người hoạt động cách mạng trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng 8 năm 1945.\n- Bà mẹ Việt Nam anh hùng.\n- Thương binh, người được hưởng chính sách như thương binh.\n- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học.\n- Người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng.\n- Người cao tuổi.\n- Các đối tượng khác theo quy định của pháp luật.\nNhư vậy theo quy định hiện hành đối chiếu với trường hợp mà bạn đề cập thì cha của bạn chưa đủ 60 nên chưa đủ tuổi để được giảm giá vé theo diện người cao tuổi khi tham gia tàu hỏa. \nMột số ưu đãi người cao tuổi khi tham gia giao thông công cộng \nCăn cứ Điều 2 Thông tư 71/2011/TT-BGTVT Quy định về hỗ trợ người cao tuổi khi tham gia giao thông công cộng như sau:\n- Hỗ trợ người cao tuổi khi tham gia giao thông đường sắt, đường thủy\n+ Người cao tuổi khi đi lại bằng tàu hỏa, tàu biển chở khách và phương tiện thủy nội địa được mua vé tại cửa bán vé dành cho các đối tượng ưu tiên.\nNhân viên phục vụ trên tàu có trách nhiệm hướng dẫn, sắp xếp chỗ ngồi thuận tiện cho người cao tuổi; hỗ trợ người cao tuổi khi lên, xuống phương tiện và sắp xếp hành lý khi cần thiết.\n+ Người cao tuổi khi đi lại bằng tàu hỏa được giảm ít nhất 15% giá vé, giá dịch vụ khi sử dụng các dịch vụ: bốc xếp hành lý, mua vé qua điện thoại, đưa vé đến tận nhà; được giảm ít nhất 15% giá vé khi đi lại bằng phương tiện thủy nội địa, tàu biển chở khách.\nMức giảm giá vé cụ thể do Thủ trưởng các tổ chức kinh doanh vận tải căn cứ điều kiện thực tế và thời điểm cụ thể xây dựng, công bố thực hiện.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mẫu đơn đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo thuốc thông qua phương tiện tổ chức hội thảo, hội nghị, sự kiện mới nhất năm 2024?
Cho tôi hỏi đơn đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo thuốc thông qua phương tiện tổ chức hội thảo, hội nghị, sự kiện mới nhất năm 2024 là mẫu nào? Mong được giải đáp thắc mắc!
Mẫu đơn đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo thuốc thông qua phương tiện tổ chức hội thảo, hội nghị, sự kiện mới nhất năm 2024?Căn cứ Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định 54/2017/NĐ-CP quy định mẫu đơn đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo thuốc thông qua phương tiện tổ chức hội thảo, hội nghị, sự kiện như sau:Tải về mẫu đơn đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo thuốc thông qua phương tiện tổ chức hội thảo, hội nghị, sự kiện mới nhất năm 2024 Tại đâyMẫu đơn đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo thuốc thông qua phương tiện tổ chức hội thảo, hội nghị, sự kiện mới nhất năm 2024? (Hình từ Internet)Hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc thông qua phương tiện tổ chức hội thảo, hội nghị, sự kiện gồm những gì?Căn cứ khoản 2 Điều 121 Nghị định 54/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 64 Điều 4; khoản 62 Điều 5 Nghị định 155/2018/NĐ-CP quy địnhHồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc...2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc thông qua phương tiện tổ chức hội thảo, hội nghị, sự kiện gồm các tài liệu sau:a) Đơn đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo thuốc theo Mẫu số 02 tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này;b) Nội dung quảng cáo thuốc;c) Mẫu nhãn và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hiện hành đã được Bộ Y tế phê duyệt;d) Tài liệu tham khảo có liên quan đến nội dung quảng cáo thuốc đề nghị xác nhận (nếu có);e) Giấy phép thành lập văn phòng đại diện của công ty nước ngoài tại Việt Nam đối với cơ sở nước ngoài đứng tên đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo thuốc hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược đối với cơ sở kinh doanh dược của Việt Nam đứng tên đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo thuốc. Miễn nộp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược do Bộ Y tế cấp đối với cơ sở kinh doanh dược của Việt Nam đứng tên đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo thuốc....Theo đó, hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc thông qua phương tiện tổ chức hội thảo, hội nghị, sự kiện gồm các giấy tờ sau:- Đơn đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo thuốc- Nội dung quảng cáo thuốc;- Mẫu nhãn và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hiện hành đã được Bộ Y tế phê duyệt;- Tài liệu tham khảo có liên quan đến nội dung quảng cáo thuốc đề nghị xác nhận (nếu có);- Giấy phép thành lập văn phòng đại diện của công ty nước ngoài tại Việt Nam đối với cơ sở nước ngoài đứng tên đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo thuốc hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược đối với cơ sở kinh doanh dược của Việt Nam đứng tên đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo thuốc.Miễn nộp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược do Bộ Y tế cấp đối với cơ sở kinh doanh dược của Việt Nam đứng tên đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo thuốc.- Giấy ủy quyền của cơ sở đăng ký thuốc cho cơ sở đứng tên trên hồ sơ đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo thuốc trong trường hợp ủy quyền;- Chương trình dự kiến hội thảo, hội nghị, sự kiện giới thiệu thuốc.Thuốc được quảng cáo phải đáp ứng các điều kiện nào? Căn cứ Điều 79 Luật Dược 2016 quy định quảng cáo thuốc:Quảng cáo thuốc1. Việc quảng cáo thuốc thực hiện theo đúng nội dung quảng cáo đã được Bộ Y tế xác nhận và theo quy định của pháp luật về quảng cáo có liên quan.Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo thuốc, Bộ Y tế thẩm định và cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc. Trường hợp không cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo hoặc có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung quảng cáo, Bộ Y tế phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.2. Điều kiện đối với thuốc được quảng cáo được quy định như sau:a) Thuộc Danh mục thuốc không kê đơn;b) Không thuộc trường hợp hạn chế sử dụng hoặc sử dụng dưới sự giám sát của thầy thuốc theo khuyến cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;c) Giấy đăng ký lưu hành thuốc còn thời hạn hiệu lực tại Việt Nam.3. Chính phủ quy định chi tiết nội dung quảng cáo thuốc, hồ sơ, thủ tục tiếp nhận, thẩm định và xác nhận nội dung quảng cáo thuốc.Theo đó, thuốc được quảng cáo phải đảm bảo các điều kiện sau:- Thuốc được quảng cáo thuộc Danh mục thuốc không kê đơn;- Thuốc được quảng cáo không thuộc trường hợp hạn chế sử dụng hoặc sử dụng dưới sự giám sát của thầy thuốc theo khuyến cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;- Giấy đăng ký lưu hành thuốc còn thời hạn hiệu lực tại Việt Nam.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mẫu đơn đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo thuốc thông qua phương tiện tổ chức hội thảo, hội nghị, sự kiện mới nhất năm 2024?", "role": "user" }, { "content": "Mẫu đơn đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo thuốc thông qua phương tiện tổ chức hội thảo, hội nghị, sự kiện mới nhất năm 2024?Căn cứ Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định 54/2017/NĐ-CP quy định mẫu đơn đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo thuốc thông qua phương tiện tổ chức hội thảo, hội nghị, sự kiện như sau:Tải về mẫu đơn đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo thuốc thông qua phương tiện tổ chức hội thảo, hội nghị, sự kiện mới nhất năm 2024 Tại đâyMẫu đơn đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo thuốc thông qua phương tiện tổ chức hội thảo, hội nghị, sự kiện mới nhất năm 2024? (Hình từ Internet)Hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc thông qua phương tiện tổ chức hội thảo, hội nghị, sự kiện gồm những gì?Căn cứ khoản 2 Điều 121 Nghị định 54/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 64 Điều 4; khoản 62 Điều 5 Nghị định 155/2018/NĐ-CP quy địnhHồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc...2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc thông qua phương tiện tổ chức hội thảo, hội nghị, sự kiện gồm các tài liệu sau:a) Đơn đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo thuốc theo Mẫu số 02 tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này;b) Nội dung quảng cáo thuốc;c) Mẫu nhãn và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hiện hành đã được Bộ Y tế phê duyệt;d) Tài liệu tham khảo có liên quan đến nội dung quảng cáo thuốc đề nghị xác nhận (nếu có);e) Giấy phép thành lập văn phòng đại diện của công ty nước ngoài tại Việt Nam đối với cơ sở nước ngoài đứng tên đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo thuốc hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược đối với cơ sở kinh doanh dược của Việt Nam đứng tên đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo thuốc. Miễn nộp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược do Bộ Y tế cấp đối với cơ sở kinh doanh dược của Việt Nam đứng tên đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo thuốc....Theo đó, hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc thông qua phương tiện tổ chức hội thảo, hội nghị, sự kiện gồm các giấy tờ sau:- Đơn đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo thuốc- Nội dung quảng cáo thuốc;- Mẫu nhãn và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hiện hành đã được Bộ Y tế phê duyệt;- Tài liệu tham khảo có liên quan đến nội dung quảng cáo thuốc đề nghị xác nhận (nếu có);- Giấy phép thành lập văn phòng đại diện của công ty nước ngoài tại Việt Nam đối với cơ sở nước ngoài đứng tên đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo thuốc hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược đối với cơ sở kinh doanh dược của Việt Nam đứng tên đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo thuốc.Miễn nộp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược do Bộ Y tế cấp đối với cơ sở kinh doanh dược của Việt Nam đứng tên đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo thuốc.- Giấy ủy quyền của cơ sở đăng ký thuốc cho cơ sở đứng tên trên hồ sơ đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo thuốc trong trường hợp ủy quyền;- Chương trình dự kiến hội thảo, hội nghị, sự kiện giới thiệu thuốc.Thuốc được quảng cáo phải đáp ứng các điều kiện nào? Căn cứ Điều 79 Luật Dược 2016 quy định quảng cáo thuốc:Quảng cáo thuốc1. Việc quảng cáo thuốc thực hiện theo đúng nội dung quảng cáo đã được Bộ Y tế xác nhận và theo quy định của pháp luật về quảng cáo có liên quan.Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo thuốc, Bộ Y tế thẩm định và cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc. Trường hợp không cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo hoặc có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung quảng cáo, Bộ Y tế phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.2. Điều kiện đối với thuốc được quảng cáo được quy định như sau:a) Thuộc Danh mục thuốc không kê đơn;b) Không thuộc trường hợp hạn chế sử dụng hoặc sử dụng dưới sự giám sát của thầy thuốc theo khuyến cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;c) Giấy đăng ký lưu hành thuốc còn thời hạn hiệu lực tại Việt Nam.3. Chính phủ quy định chi tiết nội dung quảng cáo thuốc, hồ sơ, thủ tục tiếp nhận, thẩm định và xác nhận nội dung quảng cáo thuốc.Theo đó, thuốc được quảng cáo phải đảm bảo các điều kiện sau:- Thuốc được quảng cáo thuộc Danh mục thuốc không kê đơn;- Thuốc được quảng cáo không thuộc trường hợp hạn chế sử dụng hoặc sử dụng dưới sự giám sát của thầy thuốc theo khuyến cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;- Giấy đăng ký lưu hành thuốc còn thời hạn hiệu lực tại Việt Nam.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mắc bệnh rối loạn chuyển hóa Lipid có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự không?
Cho hỏi: Người mắc bệnh rối loạn chuyển hóa Lipid có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự không? Mong sớm nhận hồi đáp.
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP thì chỉ tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 nhập ngũ theo tiêu chuẩn phân loại sức khỏe tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP.Tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP, có quy định về chấm điểm đối với bệnh đái tháo đường như sau:         Bệnh  Điểm   - Bệnh đái tháo đường 5   - Bệnh Goutte mạn tính 5   - Rối loạn chuyển hóa Lipid 4T Căn cứ quy định tại Khoản 4 Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP thì dựa vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại sức khỏe, cụ thể như sau: - Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1; - Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2; - Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3; - Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4; - Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5; - Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6.=> Đối chiếu quy định nêu trên thì người bị bệnh rối loạn chuyển hóa Lipid sẽ thuộc sức khỏe tạm thời loại 4 nên không đủ điều kiện về sức khỏe để tham gia nghĩa vụ quân sự. Sẽ thuộc diện được tạm hoãn anh nhé!Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mắc bệnh rối loạn chuyển hóa Lipid có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự không?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP thì chỉ tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 nhập ngũ theo tiêu chuẩn phân loại sức khỏe tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP.Tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP, có quy định về chấm điểm đối với bệnh đái tháo đường như sau: \n\n\n\n \n\n     Bệnh \n\n\nĐiểm\n\n\n\n\n \n\n\n- Bệnh đái tháo đường\n\n\n5\n\n\n\n\n \n\n\n- Bệnh Goutte mạn tính\n\n\n5\n\n\n\n\n \n\n\n- Rối loạn chuyển hóa Lipid\n\n\n4T\n\n\n\n\nCăn cứ quy định tại Khoản 4 Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP thì dựa vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại sức khỏe, cụ thể như sau:\n- Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1;\n- Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;\n- Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;\n- Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4;\n- Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5;\n- Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6.=> Đối chiếu quy định nêu trên thì người bị bệnh rối loạn chuyển hóa Lipid sẽ thuộc sức khỏe tạm thời loại 4 nên không đủ điều kiện về sức khỏe để tham gia nghĩa vụ quân sự. Sẽ thuộc diện được tạm hoãn anh nhé!Trân trọng.", "role": "assistant" } ]
Việc kiểm kê, kiểm toán tài sản của trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục được quy định như thế nào?
Tôi là giáo viên của một trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục và hiện tại, tôi đang thực hiện việc kiểm kê, kiểm toán tài sản cho nhà trường và không biết phải làm như thế nào cho đúng quy định. Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi về vấn đề này. Xin cảm ơn!
Việc kiểm kê, kiểm toán tài sản của trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục được quy định tại Khoản 3 Điều 18 Quy chế tổ chức và hoạt động của trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục ban hành kèm theo Thông tư 39/2012/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo với nội dung như sau: Định kỳ hàng năm, các tài sản của trường phải được kiểm kê, kiểm toán theo quy định của pháp luật. Trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục được áp dụng chế độ khấu hao nhanh các tài sản cố định để thu hồi vốn nhưng không vượt quá mức trích khấu hao tối đa theo quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp. Trên đây là nội dung trả lời về việc kiểm kê, kiểm toán tài sản của trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 39/2012/TT-BGDĐT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc kiểm kê, kiểm toán tài sản của trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Việc kiểm kê, kiểm toán tài sản của trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục được quy định tại Khoản 3 Điều 18 Quy chế tổ chức và hoạt động của trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục ban hành kèm theo Thông tư 39/2012/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo với nội dung như sau:\nĐịnh kỳ hàng năm, các tài sản của trường phải được kiểm kê, kiểm toán theo quy định của pháp luật. Trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục được áp dụng chế độ khấu hao nhanh các tài sản cố định để thu hồi vốn nhưng không vượt quá mức trích khấu hao tối đa theo quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc kiểm kê, kiểm toán tài sản của trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 39/2012/TT-BGDĐT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc chấp nhận và phát bưu gửi được quy định như thế nào?
Ban biên tập hãy trả lời giúp tôi câu hỏi sau: Hiện nay, việc chấp nhận và phát bưu gửi được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định  vấn đề này? Văn Bảo - Quảng Trị
Hiện nay, việc chấp nhận và phát bưu gửi được quy định tại Điều 11 Luật bưu chính 2010 với nội dung như sau: - Bưu gửi được chấp nhận khi có đủ các điều kiện sau đây: + Không chứa các vật phẩm, hàng hoá quy định tại Điều 12 của Luật bưu chính 2010; + Có thông tin liên quan đến người gửi, người nhận trên bưu gửi, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; + Đã thanh toán đủ giá cước dịch vụ bưu chính, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; + Được gói, bọc theo yêu cầu của dịch vụ bưu chính. - Bưu gửi được coi là đã được chấp nhận trong các trường hợp sau đây: + Bưu gửi đã được doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính chấp nhận tại điểm phục vụ bưu chính hoặc tại địa chỉ của người gửi; + Thư đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 điều 11 Luật bưu chính 2010 đã được bỏ vào thùng thư công cộng. - Bưu gửi được coi là đã phát hợp lệ trong các trường hợp sau đây: + Đã phát tại địa chỉ của người nhận, gồm hộp thư tập trung, hộp thư gia đình, hộp thư thuê bao hoặc hình thức khác dành cho việc nhận bưu gửi; + Đã phát cho người nhận tại điểm phục vụ bưu chính thực hiện việc phát; + Đã phát theo yêu cầu của người sử dụng dịch vụ bưu chính. Trên đây là nội dung trả lời về việc chấp nhận và phát bưu gửi. Bạn có thể tìm hiểu thêm về vấn đề này tại Luật bưu chính 2010. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc chấp nhận và phát bưu gửi được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Hiện nay, việc chấp nhận và phát bưu gửi được quy định tại Điều 11 Luật bưu chính 2010 với nội dung như sau:\n- Bưu gửi được chấp nhận khi có đủ các điều kiện sau đây:\n+ Không chứa các vật phẩm, hàng hoá quy định tại Điều 12 của Luật bưu chính 2010;\n+ Có thông tin liên quan đến người gửi, người nhận trên bưu gửi, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;\n+ Đã thanh toán đủ giá cước dịch vụ bưu chính, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;\n+ Được gói, bọc theo yêu cầu của dịch vụ bưu chính.\n- Bưu gửi được coi là đã được chấp nhận trong các trường hợp sau đây:\n+ Bưu gửi đã được doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính chấp nhận tại điểm phục vụ bưu chính hoặc tại địa chỉ của người gửi;\n+ Thư đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 điều 11 Luật bưu chính 2010 đã được bỏ vào thùng thư công cộng.\n- Bưu gửi được coi là đã phát hợp lệ trong các trường hợp sau đây:\n+ Đã phát tại địa chỉ của người nhận, gồm hộp thư tập trung, hộp thư gia đình, hộp thư thuê bao hoặc hình thức khác dành cho việc nhận bưu gửi;\n+ Đã phát cho người nhận tại điểm phục vụ bưu chính thực hiện việc phát;\n+ Đã phát theo yêu cầu của người sử dụng dịch vụ bưu chính.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc chấp nhận và phát bưu gửi. Bạn có thể tìm hiểu thêm về vấn đề này tại Luật bưu chính 2010.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xử phạt hành vi rủ rê, lôi kéo người khác tham gia đánh bạc như thế nào?
Con tôi bị một người rủ rê đi đánh bạc. Như vậy những người này có sẽ bị xử phạt như thế nào? Mong được anh/chị giải đáp.
Rủ rê, lôi kéo người khác tham gia đánh bạc bị xử phạt như thế nào? Căn cứ Khoản 4 Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh bạc sau đây: a) Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép; b) Dùng nhà, chỗ ở, phương tiện, địa điểm khác của mình hoặc do mình quản lý để chứa chấp việc đánh bạc; c) Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép; d) Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép. Theo đó, người có hành vi rủ rê, lôi kéo con bạn đi đánh bạc có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Nếu người này có dấu hiệu tổ chức đánh bạc thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Tổ chức đánh bạc bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào? Căn cứ Điều 322 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 121 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc như sau: 1. Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:a) Tổ chức cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc tổ chức 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;b) Sử dụng địa điểm thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;c) Tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01 lần trị giá 20.000.000 đồng trở lên;d) Có tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; có lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc hoặc phân công người canh gác, người phục vụ khi đánh bạc; sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc;đ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc hành vi quy định tại Điều 321 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 321 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:a) Có tính chất chuyên nghiệp;b) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên;c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử để phạm tội;d) Tái phạm nguy hiểm. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Theo đó, hành vi tổ chức đánh bạc sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự dựa trên quy định này. Hình phạt cụ thể sẽ do Tòa án có thẩm quyền quyết định dựa trên các tình tiết của vụ án. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xử phạt hành vi rủ rê, lôi kéo người khác tham gia đánh bạc như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Rủ rê, lôi kéo người khác tham gia đánh bạc bị xử phạt như thế nào?\nCăn cứ Khoản 4 Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh bạc sau đây:\na) Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép;\nb) Dùng nhà, chỗ ở, phương tiện, địa điểm khác của mình hoặc do mình quản lý để chứa chấp việc đánh bạc;\nc) Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép;\nd) Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép.\nTheo đó, người có hành vi rủ rê, lôi kéo con bạn đi đánh bạc có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Nếu người này có dấu hiệu tổ chức đánh bạc thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.\nTổ chức đánh bạc bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?\nCăn cứ Điều 322 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 121 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc như sau:\n1. Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:a) Tổ chức cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc tổ chức 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;b) Sử dụng địa điểm thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;c) Tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01 lần trị giá 20.000.000 đồng trở lên;d) Có tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; có lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc hoặc phân công người canh gác, người phục vụ khi đánh bạc; sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc;đ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc hành vi quy định tại Điều 321 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 321 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:a) Có tính chất chuyên nghiệp;b) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên;c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử để phạm tội;d) Tái phạm nguy hiểm.\n3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.\nTheo đó, hành vi tổ chức đánh bạc sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự dựa trên quy định này. Hình phạt cụ thể sẽ do Tòa án có thẩm quyền quyết định dựa trên các tình tiết của vụ án.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền xử phạt cây xăng tự ý điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu không đúng thời điểm không?
Cho tôi hỏi: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền xử phạt cây xăng tự ý điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu không đúng thời điểm không? Câu hỏi từ anh Nghĩa - Bình Định
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền xử phạt cây xăng tự ý điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu không đúng thời điểm không?Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 63 Nghị định 99/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 20 Điều 4 Nghị định 17/2022/NĐ-CP về thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh như sau:Phân định thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Công an nhân dân, Hải quan, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển Việt Nam, Quản lý thị trường và Thanh tra1. Phân định thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp:...c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này (trừ trường hợp người nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm tại khoản 4, 5, 6 Điều 6 và khoản 5, 6 Điều 7) theo thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 56 của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao....Theo khoản 3 Điều 56 Nghị định 99/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 13 Điều 4 Nghị định 17/2022/NĐ-CP quy định về quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh như sau:Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp...3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:a) Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại Nghị định này;b) Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh xăng dầu, Giấy phép kinh doanh khí có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định 99/2020/NĐ-CP quy định về các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả như sau:Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, tổ chức, cá nhân vi phạm phải chịu hình thức xử phạt chính là phạt tiền. Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí là 1.000.000.000 đồng đối với cá nhân và 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức; mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu và khí là 100.000.000 đồng đối với cá nhân và 200.000.000 đồng đối với tổ chức....Theo quy định tại khoản 2, khoản 6 Điều 21 Nghị định 99/2020/NĐ-CP về hành vi vi phạm quy định về giá bán lẻ xăng dầu và quy trình điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu như sau:Hành vi vi phạm quy định về giá bán lẻ xăng dầu và quy trình điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu...2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tự ý điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu không đúng thời điểm thương nhân đầu mối hoặc thương nhân phân phối xăng dầu quy định....6. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định khoản 2 Điều này.Theo đó, hành vi tự ý điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu không đúng thời điểm sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền cao nhất là 50.000.000 đồng đối với tổ chức và 25.000.000 đồng đối với cá nhân.Mặc khác, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền phạt tiền đến mức tối đa theo quy định.Chính vì vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu. Ngoài ra, người có hành vi vi phạm buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi này.Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền xử phạt cây xăng tự ý điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu không đúng thời điểm không? (Hình từ Internet)Cửa hàng bán lẻ xăng dầu đóng cửa trong trường hợp nào?Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh xăng dầu đối với cửa hàng bán lẻ xăng dầu quy định tại Điều 26 Nghị định 83/2014/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 21 Điều 1 Nghị định 95/2021/NĐ-CP như sau:Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh xăng dầu đối với cửa hàng bán lẻ xăng dầu1. Kiểm soát cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc hệ thống phân phối của mình.2. Thông báo bằng văn bản về thời gian ngừng bán hàng gửi Sở Công Thương nơi cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu cho cửa hàng bán lẻ xăng dầu, trong đó ghi rõ lý do ngừng bán hàng.3. Niêm yết giá bán các loại xăng dầu và bán đúng giá niêm yết.4. Tại khu vực bán hàng, chỉ được treo biển hiệu của thương nhân cung cấp xăng dầu cho cửa hàng là thương nhân đầu mối hoặc thương nhân phân phối xăng dầu. Biển hiệu phải ghi đầy đủ các nội dung theo quy định của pháp luật.5. Ghi rõ thời gian bán hàng tại khu vực bán hàng, thuận tiện cho quan sát của người mua hàng.6. Chỉ ngừng bán hàng sau khi được Sở Công Thương chấp thuận bằng văn bản, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng (cháy nổ, lũ lụt hoặc đã nỗ lực áp dụng các biện pháp khắc phục nhưng không thể duy trì việc bán hàng....Như vậy, cửa hàng bán lẻ xăng dầu chỉ được ngừng bán hàng sau khi được Sở Công Thương chấp thuận bằng văn bản.Trường hợp vì lý do bất khả kháng (cháy nổ, lũ lụt hoặc đã nỗ lực áp dụng các biện pháp khắc phục nhưng không thể duy trì việc bán hàng thì cửa hàng có thể đóng cửa mà không cần thông qua Sở Công Thương.Điều kiện hoạt động đối với cửa hàng bán lẻ xăng dầu hiện nay quy định như thế nào?Theo Điều 24 Nghị định 83/2014/NĐ-CP ,bãi bỏ bởi khoản 1 Điều 2 Nghị định 08/2018/NĐ-CP và sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định 95/2021/NĐ-CP thì điều kiện đối với cửa hàng bán lẻ xăng dầu bao gồm:(1) Thuộc sở hữu hoặc thuê với thời hạn thuê từ năm (05) năm trở lên của thương nhân là đại lý bán lẻ xăng dầu hoặc tổng đại lý kinh doanh xăng dầu hoặc thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu hoặc thương nhân phân phối xăng dầu hoặc thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu hoặc thương nhân đầu mối sản xuất xăng dầu có hệ thống phân phốiLưu ý: thương nhân đề nghị cấp phải đứng tên tại Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu.Trường hợp đi thuê cửa hàng bán lẻ xăng dầu, thương nhân đi thuê phải đứng tên tại Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu.(2) Được thiết kế, xây dựng và có trang thiết bị theo đúng quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về yêu cầu thiết kế cửa hàng xăng dầu, bảo đảm an toàn phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.(3) Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh phải được đào tạo, huấn luyện và có chứng chỉ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật hiện hành.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền xử phạt cây xăng tự ý điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu không đúng thời điểm không?", "role": "user" }, { "content": "Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền xử phạt cây xăng tự ý điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu không đúng thời điểm không?Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 63 Nghị định 99/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 20 Điều 4 Nghị định 17/2022/NĐ-CP về thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh như sau:Phân định thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Công an nhân dân, Hải quan, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển Việt Nam, Quản lý thị trường và Thanh tra1. Phân định thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp:...c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này (trừ trường hợp người nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm tại khoản 4, 5, 6 Điều 6 và khoản 5, 6 Điều 7) theo thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 56 của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao....Theo khoản 3 Điều 56 Nghị định 99/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 13 Điều 4 Nghị định 17/2022/NĐ-CP quy định về quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh như sau:Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp...3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:a) Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại Nghị định này;b) Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh xăng dầu, Giấy phép kinh doanh khí có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định 99/2020/NĐ-CP quy định về các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả như sau:Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, tổ chức, cá nhân vi phạm phải chịu hình thức xử phạt chính là phạt tiền. Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí là 1.000.000.000 đồng đối với cá nhân và 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức; mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu và khí là 100.000.000 đồng đối với cá nhân và 200.000.000 đồng đối với tổ chức....Theo quy định tại khoản 2, khoản 6 Điều 21 Nghị định 99/2020/NĐ-CP về hành vi vi phạm quy định về giá bán lẻ xăng dầu và quy trình điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu như sau:Hành vi vi phạm quy định về giá bán lẻ xăng dầu và quy trình điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu...2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tự ý điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu không đúng thời điểm thương nhân đầu mối hoặc thương nhân phân phối xăng dầu quy định....6. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định khoản 2 Điều này.Theo đó, hành vi tự ý điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu không đúng thời điểm sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền cao nhất là 50.000.000 đồng đối với tổ chức và 25.000.000 đồng đối với cá nhân.Mặc khác, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền phạt tiền đến mức tối đa theo quy định.Chính vì vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu. Ngoài ra, người có hành vi vi phạm buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi này.Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền xử phạt cây xăng tự ý điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu không đúng thời điểm không? (Hình từ Internet)Cửa hàng bán lẻ xăng dầu đóng cửa trong trường hợp nào?Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh xăng dầu đối với cửa hàng bán lẻ xăng dầu quy định tại Điều 26 Nghị định 83/2014/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 21 Điều 1 Nghị định 95/2021/NĐ-CP như sau:Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh xăng dầu đối với cửa hàng bán lẻ xăng dầu1. Kiểm soát cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc hệ thống phân phối của mình.2. Thông báo bằng văn bản về thời gian ngừng bán hàng gửi Sở Công Thương nơi cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu cho cửa hàng bán lẻ xăng dầu, trong đó ghi rõ lý do ngừng bán hàng.3. Niêm yết giá bán các loại xăng dầu và bán đúng giá niêm yết.4. Tại khu vực bán hàng, chỉ được treo biển hiệu của thương nhân cung cấp xăng dầu cho cửa hàng là thương nhân đầu mối hoặc thương nhân phân phối xăng dầu. Biển hiệu phải ghi đầy đủ các nội dung theo quy định của pháp luật.5. Ghi rõ thời gian bán hàng tại khu vực bán hàng, thuận tiện cho quan sát của người mua hàng.6. Chỉ ngừng bán hàng sau khi được Sở Công Thương chấp thuận bằng văn bản, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng (cháy nổ, lũ lụt hoặc đã nỗ lực áp dụng các biện pháp khắc phục nhưng không thể duy trì việc bán hàng....Như vậy, cửa hàng bán lẻ xăng dầu chỉ được ngừng bán hàng sau khi được Sở Công Thương chấp thuận bằng văn bản.Trường hợp vì lý do bất khả kháng (cháy nổ, lũ lụt hoặc đã nỗ lực áp dụng các biện pháp khắc phục nhưng không thể duy trì việc bán hàng thì cửa hàng có thể đóng cửa mà không cần thông qua Sở Công Thương.Điều kiện hoạt động đối với cửa hàng bán lẻ xăng dầu hiện nay quy định như thế nào?Theo Điều 24 Nghị định 83/2014/NĐ-CP ,bãi bỏ bởi khoản 1 Điều 2 Nghị định 08/2018/NĐ-CP và sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định 95/2021/NĐ-CP thì điều kiện đối với cửa hàng bán lẻ xăng dầu bao gồm:(1) Thuộc sở hữu hoặc thuê với thời hạn thuê từ năm (05) năm trở lên của thương nhân là đại lý bán lẻ xăng dầu hoặc tổng đại lý kinh doanh xăng dầu hoặc thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu hoặc thương nhân phân phối xăng dầu hoặc thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu hoặc thương nhân đầu mối sản xuất xăng dầu có hệ thống phân phốiLưu ý: thương nhân đề nghị cấp phải đứng tên tại Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu.Trường hợp đi thuê cửa hàng bán lẻ xăng dầu, thương nhân đi thuê phải đứng tên tại Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu.(2) Được thiết kế, xây dựng và có trang thiết bị theo đúng quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về yêu cầu thiết kế cửa hàng xăng dầu, bảo đảm an toàn phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.(3) Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh phải được đào tạo, huấn luyện và có chứng chỉ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật hiện hành.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Doanh nghiệp được cấp Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp phải đáp ứng điều kiện gì?
Xin hỏi: Doanh nghiệp được cấp Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp phải đáp ứng điều kiện gì?- Câu hỏi của anh Lập (Tp.HCM).
Tổ chức, doanh nghiệp được cấp Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp phải đáp ứng điều kiện gì?Tại Điều 23 Nghị định 72/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 27/2018/NĐ-CP có quy định về quản lý việc thiết lập trang thông tin điện tử, mạng xã hội như sau:Quản lý việc thiết lập trang thông tin điện tử, mạng xã hội...5. Tổ chức, doanh nghiệp được cấp Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, Giấy phép thiết lập mạng xã hội khi có đủ các Điều kiện sau đây:a) Là tổ chức, doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam có chức năng, nhiệm vụ hoặc ngành nghề đăng ký kinh doanh phù hợp với dịch vụ và nội dung thông tin cung cấp đã được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;b) Có tổ chức, nhân sự đáp ứng theo quy định tại Điều 23a Nghị định này;c) Đã đăng ký tên miền sử dụng để thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội và đáp ứng quy định tại Điều 23b Nghị định này;d) Đáp ứng các Điều kiện về kỹ thuật theo quy định tại Điều 23c Nghị định này;đ) Có biện pháp bảo đảm an toàn thông tin, an ninh thông tin và quản lý thông tin theo quy định tại Điều 23d Nghị định này....Như vậy, tổ chức, doanh nghiệp được cấp Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp phải đáp ứng điều kiện sau:- Là tổ chức, doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam có chức năng, nhiệm vụ hoặc ngành nghề đăng ký kinh doanh phù hợp với dịch vụ và nội dung thông tin cung cấp đã được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;- Có tổ chức, nhân sự đáp ứng các điều kiện:+ Về nhân sự chịu trách nhiệm quản lý nội dung thông tin.++ Có ít nhất 01 nhân sự chịu trách nhiệm quản lý nội dung thông tin là người có quốc tịch Việt Nam hoặc đối với người nước ngoài có thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp còn thời hạn ít nhất 06 tháng tại Việt Nam kể từ thời điểm nộp hồ sơ;++ Có bộ phận quản lý nội dung thông tin.+ Có ít nhất 01 nhân sự quản lý nội dung thông tin và 01 nhân sự quản lý kỹ thuật.- Đã đăng ký tên miền sử dụng để thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp đáp ứng các điều kiện:+ Đối với tổ chức, doanh nghiệp không phải là cơ quan báo chí, dãy ký tự tạo nên tên miền không được giống hoặc trùng với tên cơ quan báo chí.+ Trang thông tin điện tử tổng hợp sử dụng ít nhất 01 tên miền “.vn” và lưu giữ thông tin tại hệ thống máy chủ có địa chỉ IP ở Việt Nam.+ Trang thông tin điện tử tổng hợp của cùng tổ chức, doanh nghiệp không được sử dụng cùng tên miền có dãy ký tự giống nhau (bao gồm cả tên miền thứ cấp, ví dụ: forum.vnn.vn, news.vnn.vn là tên miền có dãy ký tự khác nhau).+ Tên miền phải tuân thủ quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet. Đối với tên miền quốc tế phải có xác nhận sử dụng tên miền hợp pháp.- Đáp ứng các Điều kiện về kỹ thuật sau:+ Đối với trang thông tin điện tử tổng hợp: Lưu trữ tối thiểu 90 ngày đối với nội dung thông tin tổng hợp kể từ thời điểm đăng tải; lưu trữ tối thiểu 02 năm đối với nhật ký xử lý thông tin được đăng tải;+ Tiếp nhận và xử lý cảnh báo thông tin vi phạm từ người sử dụng;+ Phát hiện, cảnh báo và ngăn chặn truy nhập bất hợp pháp, các hình thức tấn công trên môi trường mạng và tuân theo những tiêu chuẩn đảm bảo an toàn thông tin;+ Có phương án dự phòng bảo đảm duy trì hoạt động an toàn, liên tục và khắc phục khi có sự cố xảy ra, trừ những trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật;+ Đảm bảo phải có ít nhất 01 hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam, cho phép tại thời điểm bất kỳ có thể đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ, cung cấp thông tin trên toàn bộ các trang thông tin điện tử do tổ chức, doanh nghiệp sở hữu theo quy định trên.- Có biện pháp bảo đảm an toàn thông tin, an ninh thông tin và quản lý thông tin theo quy định sau:+ Có quy trình quản lý thông tin công cộng: Xác định phạm vi nguồn thông tin khai thác, cơ chế quản lý, kiểm tra thông tin trước và sau khi đăng tải;+ Có cơ chế kiểm soát nguồn tin, đảm bảo thông tin tổng hợp đăng tải phải chính xác theo đúng thông tin nguồn;+ Có cơ chế phối hợp để có thể loại bỏ ngay nội dung vi phạm khoản 1 Điều 5 Nghị định 72/2013/NĐ-CP chậm nhất sau 03 giờ kể từ khi tự phát hiện hoặc có yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc cơ quan cấp phép (bằng văn bản, điện thoại, email).Doanh nghiệp được cấp Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp phải đáp ứng điều kiện gì? (Hình từ Internet)Thủ tục cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp được thực hiện như thế nào?Tại Điều 23e Nghị định 72/2013/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 13 Điều 1 Nghị định 27/2018/NĐ-CP có thủ tục cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp được thực hiện như sau:Bước 1: Tổ chức, doanh nghiệp nộp hồ sơ được gửi trực tiếp, qua đường bưu chính hoặc qua mạng Internet đến cơ quan có thẩm quyền cấp phép.Bước 2: Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền xem xét cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp.Trường hợp từ chối, cơ quan có thẩm quyền có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.Bước 3: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của các cơ quan báo chí địa phương thì:Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố có trách nhiệm thẩm định và chuyển hồ sơ kèm theo văn bản đề nghị cấp giấy phép đến Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) xem xét cấp phép theo quy định của pháp luật.Trường hợp hồ sơ không đáp ứng các Điều kiện, Sở Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời nêu rõ lý do.Khi nào phải làm thủ tục sửa đổi, bổ sung giấy phép thiếp lập trang thông tin điện tử tổng hợp?Tại Điều 23h Nghị định 72/2013/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 15 Điều 1 Nghị định 27/2018/NĐ-CP có quy định về sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại giấy phép thiếp lập trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội như sau:Sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại giấy phép thiếp lập trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội...2. Thủ tục sửa đổi, bổ sung giấy phépa) Tổ chức, doanh nghiệp có giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội phải làm thủ tục sửa đổi, bổ sung giấy phép trong những trường hợp sau: Thay đổi tên của tổ chức, doanh nghiệp; thay đổi địa điểm đặt máy chủ tại Việt Nam; thay đổi nhân sự chịu trách nhiệm; thay đổi, bổ sung nội dung thông tin, phạm vi cung cấp thông tin (tên miền khi cung cấp trên trang thông tin điện tử, hệ thống phân phối ứng dụng khi cung cấp cho các thiết bị di động) đối với trang thông tin điện tử tổng hợp; thay đổi loại hình dịch vụ, phạm vi cung cấp dịch vụ (tên miền khi cung cấp trên trang thông tin điện tử, hệ thống phân phối ứng dụng khi cung cấp cho các thiết bị di động) đối với mạng xã hội;b) Tổ chức, doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị nêu rõ nội dung, lý do cần sửa đổi, bổ sung và các tài liệu chứng minh có liên quan đến cơ quan cấp giấy phép;c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp phép thẩm định, cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép đã cấp. Trường hợp từ chối, cơ quan cấp giấy phép có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.....Như vậy, giấy phép thiếp lập trang thông tin điện tử tổng hợp phải làm thủ tục sửa đổi, bổ sung khi:- Thay đổi tên của tổ chức, doanh nghiệp; thay đổi địa điểm đặt máy chủ tại Việt Nam;- Thay đổi nhân sự chịu trách nhiệm;- Thay đổi, bổ sung nội dung thông tin, phạm vi cung cấp thông tin (tên miền khi cung cấp trên trang thông tin điện tử, hệ thống phân phối ứng dụng khi cung cấp cho các thiết bị di động) đối với trang thông tin điện tử tổng hợp;- Thay đổi loại hình dịch vụ, phạm vi cung cấp dịch vụ (tên miền khi cung cấp trên trang thông tin điện tử, hệ thống phân phối ứng dụng khi cung cấp cho các thiết bị di động) đối với mạng xã hội.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Doanh nghiệp được cấp Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp phải đáp ứng điều kiện gì?", "role": "user" }, { "content": "Tổ chức, doanh nghiệp được cấp Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp phải đáp ứng điều kiện gì?Tại Điều 23 Nghị định 72/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 27/2018/NĐ-CP có quy định về quản lý việc thiết lập trang thông tin điện tử, mạng xã hội như sau:Quản lý việc thiết lập trang thông tin điện tử, mạng xã hội...5. Tổ chức, doanh nghiệp được cấp Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, Giấy phép thiết lập mạng xã hội khi có đủ các Điều kiện sau đây:a) Là tổ chức, doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam có chức năng, nhiệm vụ hoặc ngành nghề đăng ký kinh doanh phù hợp với dịch vụ và nội dung thông tin cung cấp đã được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;b) Có tổ chức, nhân sự đáp ứng theo quy định tại Điều 23a Nghị định này;c) Đã đăng ký tên miền sử dụng để thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội và đáp ứng quy định tại Điều 23b Nghị định này;d) Đáp ứng các Điều kiện về kỹ thuật theo quy định tại Điều 23c Nghị định này;đ) Có biện pháp bảo đảm an toàn thông tin, an ninh thông tin và quản lý thông tin theo quy định tại Điều 23d Nghị định này....Như vậy, tổ chức, doanh nghiệp được cấp Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp phải đáp ứng điều kiện sau:- Là tổ chức, doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam có chức năng, nhiệm vụ hoặc ngành nghề đăng ký kinh doanh phù hợp với dịch vụ và nội dung thông tin cung cấp đã được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;- Có tổ chức, nhân sự đáp ứng các điều kiện:+ Về nhân sự chịu trách nhiệm quản lý nội dung thông tin.++ Có ít nhất 01 nhân sự chịu trách nhiệm quản lý nội dung thông tin là người có quốc tịch Việt Nam hoặc đối với người nước ngoài có thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp còn thời hạn ít nhất 06 tháng tại Việt Nam kể từ thời điểm nộp hồ sơ;++ Có bộ phận quản lý nội dung thông tin.+ Có ít nhất 01 nhân sự quản lý nội dung thông tin và 01 nhân sự quản lý kỹ thuật.- Đã đăng ký tên miền sử dụng để thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp đáp ứng các điều kiện:+ Đối với tổ chức, doanh nghiệp không phải là cơ quan báo chí, dãy ký tự tạo nên tên miền không được giống hoặc trùng với tên cơ quan báo chí.+ Trang thông tin điện tử tổng hợp sử dụng ít nhất 01 tên miền “.vn” và lưu giữ thông tin tại hệ thống máy chủ có địa chỉ IP ở Việt Nam.+ Trang thông tin điện tử tổng hợp của cùng tổ chức, doanh nghiệp không được sử dụng cùng tên miền có dãy ký tự giống nhau (bao gồm cả tên miền thứ cấp, ví dụ: forum.vnn.vn, news.vnn.vn là tên miền có dãy ký tự khác nhau).+ Tên miền phải tuân thủ quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet. Đối với tên miền quốc tế phải có xác nhận sử dụng tên miền hợp pháp.- Đáp ứng các Điều kiện về kỹ thuật sau:+ Đối với trang thông tin điện tử tổng hợp: Lưu trữ tối thiểu 90 ngày đối với nội dung thông tin tổng hợp kể từ thời điểm đăng tải; lưu trữ tối thiểu 02 năm đối với nhật ký xử lý thông tin được đăng tải;+ Tiếp nhận và xử lý cảnh báo thông tin vi phạm từ người sử dụng;+ Phát hiện, cảnh báo và ngăn chặn truy nhập bất hợp pháp, các hình thức tấn công trên môi trường mạng và tuân theo những tiêu chuẩn đảm bảo an toàn thông tin;+ Có phương án dự phòng bảo đảm duy trì hoạt động an toàn, liên tục và khắc phục khi có sự cố xảy ra, trừ những trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật;+ Đảm bảo phải có ít nhất 01 hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam, cho phép tại thời điểm bất kỳ có thể đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ, cung cấp thông tin trên toàn bộ các trang thông tin điện tử do tổ chức, doanh nghiệp sở hữu theo quy định trên.- Có biện pháp bảo đảm an toàn thông tin, an ninh thông tin và quản lý thông tin theo quy định sau:+ Có quy trình quản lý thông tin công cộng: Xác định phạm vi nguồn thông tin khai thác, cơ chế quản lý, kiểm tra thông tin trước và sau khi đăng tải;+ Có cơ chế kiểm soát nguồn tin, đảm bảo thông tin tổng hợp đăng tải phải chính xác theo đúng thông tin nguồn;+ Có cơ chế phối hợp để có thể loại bỏ ngay nội dung vi phạm khoản 1 Điều 5 Nghị định 72/2013/NĐ-CP chậm nhất sau 03 giờ kể từ khi tự phát hiện hoặc có yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc cơ quan cấp phép (bằng văn bản, điện thoại, email).Doanh nghiệp được cấp Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp phải đáp ứng điều kiện gì? (Hình từ Internet)Thủ tục cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp được thực hiện như thế nào?Tại Điều 23e Nghị định 72/2013/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 13 Điều 1 Nghị định 27/2018/NĐ-CP có thủ tục cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp được thực hiện như sau:Bước 1: Tổ chức, doanh nghiệp nộp hồ sơ được gửi trực tiếp, qua đường bưu chính hoặc qua mạng Internet đến cơ quan có thẩm quyền cấp phép.Bước 2: Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền xem xét cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp.Trường hợp từ chối, cơ quan có thẩm quyền có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.Bước 3: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của các cơ quan báo chí địa phương thì:Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố có trách nhiệm thẩm định và chuyển hồ sơ kèm theo văn bản đề nghị cấp giấy phép đến Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) xem xét cấp phép theo quy định của pháp luật.Trường hợp hồ sơ không đáp ứng các Điều kiện, Sở Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời nêu rõ lý do.Khi nào phải làm thủ tục sửa đổi, bổ sung giấy phép thiếp lập trang thông tin điện tử tổng hợp?Tại Điều 23h Nghị định 72/2013/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 15 Điều 1 Nghị định 27/2018/NĐ-CP có quy định về sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại giấy phép thiếp lập trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội như sau:Sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại giấy phép thiếp lập trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội...2. Thủ tục sửa đổi, bổ sung giấy phépa) Tổ chức, doanh nghiệp có giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội phải làm thủ tục sửa đổi, bổ sung giấy phép trong những trường hợp sau: Thay đổi tên của tổ chức, doanh nghiệp; thay đổi địa điểm đặt máy chủ tại Việt Nam; thay đổi nhân sự chịu trách nhiệm; thay đổi, bổ sung nội dung thông tin, phạm vi cung cấp thông tin (tên miền khi cung cấp trên trang thông tin điện tử, hệ thống phân phối ứng dụng khi cung cấp cho các thiết bị di động) đối với trang thông tin điện tử tổng hợp; thay đổi loại hình dịch vụ, phạm vi cung cấp dịch vụ (tên miền khi cung cấp trên trang thông tin điện tử, hệ thống phân phối ứng dụng khi cung cấp cho các thiết bị di động) đối với mạng xã hội;b) Tổ chức, doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị nêu rõ nội dung, lý do cần sửa đổi, bổ sung và các tài liệu chứng minh có liên quan đến cơ quan cấp giấy phép;c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp phép thẩm định, cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép đã cấp. Trường hợp từ chối, cơ quan cấp giấy phép có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.....Như vậy, giấy phép thiếp lập trang thông tin điện tử tổng hợp phải làm thủ tục sửa đổi, bổ sung khi:- Thay đổi tên của tổ chức, doanh nghiệp; thay đổi địa điểm đặt máy chủ tại Việt Nam;- Thay đổi nhân sự chịu trách nhiệm;- Thay đổi, bổ sung nội dung thông tin, phạm vi cung cấp thông tin (tên miền khi cung cấp trên trang thông tin điện tử, hệ thống phân phối ứng dụng khi cung cấp cho các thiết bị di động) đối với trang thông tin điện tử tổng hợp;- Thay đổi loại hình dịch vụ, phạm vi cung cấp dịch vụ (tên miền khi cung cấp trên trang thông tin điện tử, hệ thống phân phối ứng dụng khi cung cấp cho các thiết bị di động) đối với mạng xã hội.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chế độ quản lý, điều hành của phòng và Đại diện Báo Bảo hiểm xã hội tại Thành phố Hồ Chí Minh
Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Minh Thành, tìm hiểu quy định của pháp luật về tổ chức hoạt động quản lý của Báo bảo hiểm xã hội. Có thắc mắc sau tôi chưa nắm rõ mong sớm nhận phản hồi. Cụ thể: Chế độ quản lý, điều hành của phòng và Đại diện Báo Bảo hiểm xã hội tại Thành phố Hồ Chí Minh được quy định như thế nào?
Chế độ quản lý, điều hành của phòng và Đại diện Báo Bảo hiểm xã hội tại Thành phố Hồ Chí Minh được quy định tại Điều 8 Quyết định 1050/QĐ-BHXH năm 2016 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Báo Bảo hiểm xã hội, cụ thể như sau: - Phòng và Đại diện Báo Bảo hiểm xã hội tại Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi chung là phòng) do Trưởng phòng và Trưởng Đại diện (sau đây gọi chung là Trưởng phòng) quản lý, điều hành theo chế độ thủ trưởng. Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Tổng Biên tập về toàn bộ hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của phòng. Giúp Trưởng phòng có Phó Trưởng phòng. Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Tổng Biên tập bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, thuyên chuyển, khen thưởng và kỷ luật theo tiêu chuẩn chức danh và quy trình bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ của Ngành. Riêng Đại diện Báo Bảo hiểm xã hội tại Thành phố Hồ Chí Minh có con dấu để sử dụng trong các hoạt động hành chính của Đại diện. - Trưởng phòng trực tiếp quản lý và phân công nhiệm vụ đối với viên chức, phóng viên, biên tập viên của phòng; đôn đốc, kiểm tra viên chức, phóng viên, biên tập viên thực hiện quy chế làm việc của Báo. - Viên chức, phóng viên, biên tập viên của phòng chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, trước Tổng Biên tập về nhiệm vụ được giao theo chức danh. - Biên chế của các phòng do Tổng Biên tập quyết định trong tổng số biên chế và phương án sử dụng lao động hợp đồng của Báo được Tổng Giám đốc giao hàng năm. - Trưởng phòng phân công hoặc ủy quyền cho Phó Trưởng phòng giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của Trưởng phòng. Phó Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được giao. Trưởng phòng phải chịu trách nhiệm về quyết định của Phó Trưởng phòng được phân công hoặc ủy quyền giải quyết. Ban biên tập phản hồi đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chế độ quản lý, điều hành của phòng và Đại diện Báo Bảo hiểm xã hội tại Thành phố Hồ Chí Minh", "role": "user" }, { "content": "Chế độ quản lý, điều hành của phòng và Đại diện Báo Bảo hiểm xã hội tại Thành phố Hồ Chí Minh được quy định tại Điều 8 Quyết định 1050/QĐ-BHXH năm 2016 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Báo Bảo hiểm xã hội, cụ thể như sau:\n- Phòng và Đại diện Báo Bảo hiểm xã hội tại Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi chung là phòng) do Trưởng phòng và Trưởng Đại diện (sau đây gọi chung là Trưởng phòng) quản lý, điều hành theo chế độ thủ trưởng. Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Tổng Biên tập về toàn bộ hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của phòng. Giúp Trưởng phòng có Phó Trưởng phòng. Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Tổng Biên tập bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, thuyên chuyển, khen thưởng và kỷ luật theo tiêu chuẩn chức danh và quy trình bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ của Ngành.\nRiêng Đại diện Báo Bảo hiểm xã hội tại Thành phố Hồ Chí Minh có con dấu để sử dụng trong các hoạt động hành chính của Đại diện.\n- Trưởng phòng trực tiếp quản lý và phân công nhiệm vụ đối với viên chức, phóng viên, biên tập viên của phòng; đôn đốc, kiểm tra viên chức, phóng viên, biên tập viên thực hiện quy chế làm việc của Báo.\n- Viên chức, phóng viên, biên tập viên của phòng chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, trước Tổng Biên tập về nhiệm vụ được giao theo chức danh.\n- Biên chế của các phòng do Tổng Biên tập quyết định trong tổng số biên chế và phương án sử dụng lao động hợp đồng của Báo được Tổng Giám đốc giao hàng năm.\n- Trưởng phòng phân công hoặc ủy quyền cho Phó Trưởng phòng giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của Trưởng phòng. Phó Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được giao. Trưởng phòng phải chịu trách nhiệm về quyết định của Phó Trưởng phòng được phân công hoặc ủy quyền giải quyết.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Ứng xử của thẩm phán với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có quan hệ công tác và thông tấn, báo chí được quy định như thế nào?
Xin chào, tôi tên Ninh Nguyễn sinh viên năm 3 trường Học viện Tòa án. Tôi hiện đang tìm hiểu về quy tắc đạo đức và ứng xử của thẩm phán để hoàn thiện bài báo cáo của mình. Tuy nhiên, khi tìm hiểu thì tôi thấy kiến thức mình có hạn, nên cần sự trợ giúp từ các bạn, cụ thể: Ứng xử của thẩm phán với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có quan hệ công tác và thông tấn, báo chí được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn! (01233**)
Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Quyết định 87/QĐ-HĐTC năm 2018 về Bộ Quy tắc đạo đức và ứng xử của Thẩm phán do Hội đồng Tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia ban hành, ứng xử với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có quan hệ công tác và thông tấn, báo chí được quy định như sau: 1. Thẩm phán chỉ phát ngôn, cung cấp thông tin, tài liệu về xét xử, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và cơ quan thông tấn, báo chí khi được cấp lãnh đạo có thẩm quyền phân công theo đúng quy định của pháp luật. 2. Khi chưa ban hành bản án, quyết định, Thẩm phán không được phát biểu công khai quan điểm của mình về việc giải quyết vụ việc. 3. Thẩm phán không được cung cấp bản án, quyết định cho thông tấn, báo chí và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác, trừ các hình thức đã được pháp luật quy định. 4. Thẩm phán có thể tham gia phỏng vấn, khảo sát dựa trên kinh nghiệm công tác chuyên môn để phục vụ nghiên cứu khoa học trong nước và quốc tế khi hoạt động này không gây ảnh hưởng đến giải quyết vụ việc. Trên đây là nội dung tư vấn về ứng xử với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có quan hệ công tác và thông tấn, báo chí. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Quyết định 87/QĐ-HĐTC năm 2018. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ứng xử của thẩm phán với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có quan hệ công tác và thông tấn, báo chí được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Quyết định 87/QĐ-HĐTC năm 2018 về Bộ Quy tắc đạo đức và ứng xử của Thẩm phán do Hội đồng Tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia ban hành, ứng xử với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có quan hệ công tác và thông tấn, báo chí được quy định như sau:\n1. Thẩm phán chỉ phát ngôn, cung cấp thông tin, tài liệu về xét xử, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và cơ quan thông tấn, báo chí khi được cấp lãnh đạo có thẩm quyền phân công theo đúng quy định của pháp luật.\n2. Khi chưa ban hành bản án, quyết định, Thẩm phán không được phát biểu công khai quan điểm của mình về việc giải quyết vụ việc.\n3. Thẩm phán không được cung cấp bản án, quyết định cho thông tấn, báo chí và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác, trừ các hình thức đã được pháp luật quy định.\n4. Thẩm phán có thể tham gia phỏng vấn, khảo sát dựa trên kinh nghiệm công tác chuyên môn để phục vụ nghiên cứu khoa học trong nước và quốc tế khi hoạt động này không gây ảnh hưởng đến giải quyết vụ việc.\nTrên đây là nội dung tư vấn về ứng xử với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có quan hệ công tác và thông tấn, báo chí. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Quyết định 87/QĐ-HĐTC năm 2018. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời gian thu thập, nghiên cứu, tổng hợp hồ sơ của giám định viên tham gia giám định pháp y tâm thần tại phòng khám đối với vụ việc dân sự
Thời gian thu thập, nghiên cứu, tổng hợp hồ sơ của giám định viên tham gia giám định pháp y tâm thần tại phòng khám đối với vụ việc dân sự được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thiên Trang hiện đang sống và làm việc tại Long An. Tôi đang tìm hiểu về giám định pháp y tâm thần để phục vụ cho nhu cầu công viêc. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi thời gian thu thập, nghiên cứu, tổng hợp hồ sơ của giám định viên tham gia giám định pháp y tâm thần tại phòng khám đối với vụ việc dân sự được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Thời gian thu thập, nghiên cứu, tổng hợp hồ sơ của giám định viên tham gia giám định pháp y tâm thần tại phòng khám đối với vụ việc dân sự được quy định tại Bảng 03 ban hành kèm theo Thông tư 31/2015/TT-BYT Quy định việc áp dụng chế độ bồi dưỡng, thời gian và số người thực hiện giám định đối với từng loại việc giám định pháp y, pháp y tâm thần do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, theo đó:  Thời gian thu thập, nghiên cứu, tổng hợp hồ sơ của giám định viên tham gia giám định pháp y tâm thần tại phòng khám đối với vụ việc dân sự là 32 giờ. Trên đây là tư vấn về thời gian thu thập, nghiên cứu, tổng hợp hồ sơ của giám định viên tham gia giám định pháp y tâm thần tại phòng khám đối với vụ việc dân sự. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 31/2015/TT-BYT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời gian thu thập, nghiên cứu, tổng hợp hồ sơ của giám định viên tham gia giám định pháp y tâm thần tại phòng khám đối với vụ việc dân sự", "role": "user" }, { "content": "Thời gian thu thập, nghiên cứu, tổng hợp hồ sơ của giám định viên tham gia giám định pháp y tâm thần tại phòng khám đối với vụ việc dân sự được quy định tại Bảng 03 ban hành kèm theo Thông tư 31/2015/TT-BYT Quy định việc áp dụng chế độ bồi dưỡng, thời gian và số người thực hiện giám định đối với từng loại việc giám định pháp y, pháp y tâm thần do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, theo đó: \nThời gian thu thập, nghiên cứu, tổng hợp hồ sơ của giám định viên tham gia giám định pháp y tâm thần tại phòng khám đối với vụ việc dân sự là 32 giờ.\nTrên đây là tư vấn về thời gian thu thập, nghiên cứu, tổng hợp hồ sơ của giám định viên tham gia giám định pháp y tâm thần tại phòng khám đối với vụ việc dân sự. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 31/2015/TT-BYT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Hệ thống điện tại cửa hàng xăng dầu cần có những yêu cầu nào?
Có những yêu cầu nào đối với hệ thống điện tại cửa hàng xăng dầu? Trang thiết bị phòng cháy chữa cháy tại cửa hàng xăng dầu được quy định như thế nào? Cửa hàng xăng dầu có hệ thống cấp thoát nước và vệ sinh môi trường như thế nào?
Có những yêu cầu nào về hệ thống điện tại cửa hàng xăng dầu trên mặt đất?Tại Điều 11 Thông tư 15/2020/TT-BCT quy định hệ thống điện tại cửa hàng xăng dầu như sau:Hệ thống điện tại cửa hàng xăng dầu1. Đối với cửa hàng xăng dầu trên mặt đấta) Các yêu cầu về an toàn trong thiết kế, lắp đặt và sử dụng trang thiết bị điện cho cửa hàng xăng dầu phải phù hợp với TCVN 5334:2007 Thiết bị điện kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ - Yêu cầu an toàn trong thiết kế, lắp đặt và sử dụng.b) Trường hợp sử dụng máy phát điện trong khu vực cửa hàng xăng dầu thì vị trí đặt máy nằm ngoài vùng nguy hiểm cháy nổ. Ống khói của máy phát điện phải có bộ dập lửa và bọc cách nhiệt.c) Dây dẫn và cáp điện lắp đặt trong cửa hàng xăng dầu phải đáp ứng các yêu cầu sau:- Dây dẫn và cáp điện sử dụng loại ruột đồng, cách điện bằng nhựa tổng hợp.- Dây cáp điện phải phù hợp với yêu cầu kỹ thuật theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành.- Cáp điện đặt ngầm trực tiếp trong đất phải dùng loại cáp ruột đồng, cách điện bằng nhựa tổng hợp chịu xăng dầu và có vỏ thép bảo vệ.- Trường hợp cáp điện không có vỏ thép bảo vệ khi đặt ngầm dưới đất phải luôn trong ống thép (nơi đường bãi có ôtô, xe máy đi qua) hoặc luồn trong ống nhựa (nơi không có phương tiện ô tô, xe máy đi qua) hoặc đặt trong hào riêng được phủ cát kín và có nắp đậy.Cấm đặt cáp điện chung trong hào đặt ống dẫn xăng dầu.- Tất cả các đường cáp điện đặt ngầm khi: vượt qua đường ô tô, các hạng mục xây dựng và giao nhau với đường ống dẫn xăng dầu, thì cáp phải được luồn trong ống thép bảo vệ, đầu ống luồn cáp phải nhô ra ngoài mép của công trình, chiều dài đoạn nhô ra về mỗi phía là 0,5 m.- Trong một ống lồng để luồn cáp, không được luồn cáp điện động lực và cáp chiếu sáng chung với các loại cáp điều khiển, cáp thông tin, cáp tín hiệu.- Các ống lồng để luồn cáp được nối với nhau bằng ren. Khi nối hoặc chia nhánh dây dẫn, dây cáp phải dùng hộp nối dây và hộp chia dây phòng nổ.d) Các đường dây cáp sử dụng cho thiết bị tự động hóa, thông tin tín hiệu phải tuân thủ theo điểm c khoản 1 Điều này.đ) Thiết bị lắp đặt tại các vị trí nguy hiểm cháy nổ cấp Z0 và Z1 phải là loại phòng nổ.e) Phải có hệ thống chống sét đánh thẳng cho các hạng mục xây dựng trong cửa hàng.Hệ thống nối đất chống sét đánh thẳng có trị số điện trở nối đất không vượt quá 10 W. Chiều cao của kim thu sét phải đảm bảo cho van thở nằm hoàn toàn trong vùng bảo vệ của kim thu sét. Trường hợp các van thở đặt cao mà không nằm trong vùng bảo vệ chống sét của các công trình cao xung quanh thì phải chống sét đánh thẳng cho van thở bằng các cột thu sét được nối đẳng thế. Đầu kim thu sét phải cách van thở ít nhất là 5 m.g) Để chống sét cảm ứng và chống tĩnh điện, yêu cầu các bể chứa bằng thép phải hàn nối ít nhất mỗi bể hai dây kim loại với hệ thống nối đất chống sét cảm ứng và chống tĩnh điện. Điện trở nối đất của hệ thống này không vượt quá 10 W.h) Tại các vị trí nhập xăng dầu phải có thiết bị nối đất chống tĩnh điện dùng để tiếp địa cho phương tiện khi nhập xăng dầu vào bể chứa.i) Hệ thống nối đất an toàn phải có trị số điện trở nối đất không vượt quá 4 W. Tất cả các phần kim loại không mang điện của các thiết bị điện và cột bơm đều phải nối đất an toàn.- Hệ thống nối đất này cần phải cách hệ thống nối đất chống sét đánh thẳng là 5 m (khoảng cách trong đất).- Khi nối chung hệ thống nối đất an toàn với hệ thống nối đất chống sét đánh thẳng yêu cầu trị số điện trở nối đất không vượt quá 1 W.k) Thiết kế chống sét và nối đất cho cửa hàng xăng dầu phải phù hợp với quy định hiện hành về thiết kế thi công bảo vệ chống sét cho kho xăng dầu.2. Đối với cửa hàng xăng dầu trên mặt nướca) Các yêu cầu về an toàn trong thiết kế, lắp đặt và sử dụng trang thiết bị điện cho cửa hàng xăng dầu phải phù hợp với TCVN 5334:2007.b) Trường hợp sử dụng máy phát điện trong khu vực cửa hàng xăng dầu thì vị trí đặt máy nằm ngoài vùng nguy hiểm cháy nổ. Ống khói của máy phát điện phải có bộ dập lửa và bọc cách nhiệt. Nơi đặt máy phát điện phải có vách ngăn với khu vực bể hoặc ngăn chứa hay khu vực bán hàng.c) Dây dẫn và cáp điện lắp đặt trong cửa hàng xăng dầu phải đáp ứng các yêu cầu sau:- Dây dẫn và cáp điện sử dụng loại ruột đồng, cách điện bằng nhựa tổng hợp, được luồn trong một ống lồng.- Dây cáp điện phải phù hợp với yêu cầu kỹ thuật theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành.- Trong một ống lồng để luồn dây dẫn và cáp điện, không được luồn cáp điện động lực và cáp chiếu sáng chung với các loại cáp điều khiển, cáp thông tin, cáp tín hiệu.- Các ống lồng để luồn cáp được nối với nhau bằng ren. Khi nối hoặc chia nhánh dây dẫn, dây cáp phải dùng hộp nối dây và hộp chia dây phòng nổ.d) Đối với các đường dây cáp sử dụng cho thiết bị tự động hóa, thông tin tín hiệu phải tuân thủ theo điểm c khoản 1 Điều này.đ) Phải có hệ thống chống sét đánh thẳng cho các hạng mục xây dựng trong cửa hàng. Chiều cao của kim thu sét phải đảm bảo cho van thở nằm hoàn toàn trong vùng bảo vệ của kim thu sét. Trường hợp các van thở đặt cao mà không nằm trong vùng bảo vệ chống sét của các công trình cao xung quanh thì phải chống sét đánh thẳng cho van thở bằng các cột thu sét được nối đẳng thế. Hệ thống chống sét phải được kiểm tra định kỳ hàng năm theo quy định hiện hành.Yêu cầu về hệ thống điện với cửa hàng xăng dầu trên mặt đất: Các yêu cầu về an toàn trong thiết kế, lắp đặt và sử dụng trang thiết bị điện cho cửa hàng xăng dầu phải phù hợp với TCVN 5334:2007. Trường hợp sử dụng máy phát điện trong khu vực cửa hàng xăng dầu thì vị trí đặt máy nằm ngoài vùng nguy hiểm cháy nổ. + Ống khói của máy phát điện phải có bộ dập lửa và bọc cách nhiệt. Dây dẫn và cáp điện lắp đặt trong cửa hàng xăng dầu phải sử dụng loại ruột đồng, cách điện bằng nhựa tổng hợp. Cấm đặt cáp điện chung trong hào đặt ống dẫn xăng dầu. Các đường dây cáp sử dụng cho thiết bị tự động hóa, thông tin tín hiệu phải tuân thủ quy định pháp luật. Thiết bị lắp đặt tại các vị trí nguy hiểm cháy nổ cấp Z0 và Z1 phải là loại phòng nổ. Phải có hệ thống chống sét đánh thẳng cho các hạng mục xây dựng trong cửa hàng.+ Để chống sét cảm ứng và chống tĩnh điện, yêu cầu các bể chứa bằng thép phải hàn nối ít nhất mỗi bể hai dây kim loại với hệ thống nối đất chống sét cảm ứng và chống tĩnh điện. Tại các vị trí nhập xăng dầu phải có thiết bị nối đất chống tĩnh điện dùng để tiếp địa cho phương tiện khi nhập xăng dầu vào bể chứa. Hệ thống nối đất an toàn phải có trị số điện trở nối đất không vượt quá 4 W. Thiết kế chống sét và nối đất cho cửa hàng xăng dầu phải phù hợp với quy định hiện hành về thiết kế thi công bảo vệ chống sét cho kho xăng dầu.Hệ thống điện tại cửa hàng xăng dầu cần có những yêu cầu nào? (Hình từ Internet)Trang thiết bị phòng cháy chữa cháy tại cửa hàng xăng dầu được quy định như thế nào?Tại Điều 12 Thông tư 15/2020/TT-BCT trang thiết bị phòng cháy chữa cháy tại cửa hàng xăng dầu được quy định như sau:Trang thiết bị phòng cháy chữa cháy tại cửa hàng xăng dầu1. Tại cửa hàng xăng dầu phải niêm yết nội quy phòng cháy chữa cháy, tiêu lệnh chữa cháy, biển cấm lửa, biển cấm sử dụng điện thoại di động ở các vị trí dễ thấy, dễ đọc.2. Cửa hàng xăng dầu phải được trang bị đủ số lượng phương tiện chữa cháy ban đầu phù hợp để chữa cháy theo quy định tại TCVN 3890:2009 Phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho nhà và công trình - Trang bị, bố trí, kiểm tra và bảo dưỡng và theo quy định tại quy chuẩn này.3. Căn cứ vào tính chất nguy hiểm cháy của các chất, vật liệu trong từng hạng mục của cửa hàng xăng dầu để trang bị, bố trí phương tiện chữa cháy phù hợp.4. Số lượng phương tiện, dụng cụ chữa cháy ban đầu được quy định trong Bảng 6.Bảng 6: Số lượng phương tiện, dụng cụ chữa cháy ban đầuTên hạng mục cửa hàngBình bột (cái)Chăn sợi (cái)≥25 kg≥4 kg1. Cụm bể chứa cửa hàng cấp 1, 22242. Cụm bể chứa cửa hàng cấp 31223. Cột bơm xăng dầu và vị trí nhập xăng dầu vào bể chứa-214. Nơi rửa xe, bảo dưỡng xe-1 (1)-5. Nơi bán dầu nhờn và sản phẩm khác-1 (1)16. Phòng giao dịch bán hàng-1 (1)-7. Phòng bảo vệ-1 (1)-8. Máy phát điện, trạm biến áp12-a) Căn cứ điều kiện cụ thể của cửa hàng mà có thể thay thế bình bột chữa cháy bằng bình bọt, khí CO2 phù hợp với từng loại chất cháy.b) Số lượng bình chữa cháy trong ngoặc đơn () là số lượng bình dự trữ. Bình dự trữ được bố trí thành một cụm riêng bên trong cửa hàng.c) Tại cửa hàng phải bố trí phương tiện chứa nước phù hợp để thấm ướt chăn sợi kịp thời khi xảy ra sự cố cháy.5. Bố trí phương tiện dụng cụ chữa cháy phải đảm bảo:a) Dễ thấy.b) Dễ lấy sử dụng.c) Không cản trở lối thoát nạn, lối đi và các hoạt động khác. >d) Tránh mưa, nắng và sự phá hủy môi trường.6. Chỉ được phép bố trí các phương tiện, dụng cụ chữa cháy đảm bảo quy định về chất lượng.7. Các bình chữa cháy được treo trên tường, cột hoặc đặt trên nền, sàn nhà...Trường hợp các bình chữa cháy được treo trên tường, cột thì khoảng cách từ mặt nền, sàn đến tay cầm của bình không lớn hơn 1,25 m. Trường hợp đặt trên nền và sàn nhà, các bình chữa cháy phải được để nơi khô ráo, nếu có giá đỡ, chiều cao của giá đỡ không lớn hơn 2/3 chiều cao của bình. Trường hợp đề bình chữa cháy gần cửa ra vào thì bình phải được treo hoặc đặt cách mép cửa 1 m.8. Trong phạm vi cửa hàng được phép bố trí phương tiện, dụng cụ chữa cháy rải rác theo từng vị trí hoặc nếu có thể bố trí theo từng cụm tùy thuộc mức độ nguy hiểm cháy, nổ và diện tích mặt bằng cần bảo vệ, nếu bố trí theo từng cụm thì phải bố trí ít nhất 2 cụm.Tại cửa hàng xăng dầu phải niêm yết nội quy phòng cháy chữa cháy, tiêu lệnh chữa cháy, biển cấm lửa, biển cấm sử dụng điện thoại di động ở các vị trí dễ thấy, dễ đọc. Cửa hàng xăng dầu phải được trang bị đủ số lượng phương tiện chữa cháy ban đầu phù hợp để chữa cháy theo quy định tại TCVN 3890:2009. Căn cứ vào tính chất nguy hiểm cháy của các chất, vật liệu trong từng hạng mục của cửa hàng xăng dầu để trang bị, bố trí phương tiện chữa cháy phù hợp.Cửa hàng xăng dầu có hệ thống cấp thoát nước và vệ sinh môi trường như thế nào?Tại Điều 13 Thông tư 15/2020/TT-BCT quy định cửa hàng xăng dầu có hệ thống cấp thoát nước và vệ sinh môi trường như sau:Cửa hàng xăng dầu có hệ thống cấp thoát nước và vệ sinh môi trường1. Đối với cửa hàng xăng dầu trên mặt đấta) Nước sinh hoạt, nước chữa cháy tại cửa hàng xăng dầu được lấy từ nguồn nước công cộng, nước ngầm hoặc nước mặt.b) Có thể kết hợp đường ống cung cấp nước sinh hoạt và nước chữa cháy cho cửa hàng.c) Nước thải nhiễm dầu của cửa hàng phải được thu gom theo hệ thống rãnh thoát riêng có nắp đậy bằng tấm đan bê tông cốt thép có lỗ thoát khí hoặc tấm đan nan thép để tránh tích tụ hơi xăng dầu. Phải bố trí hố bịt trước khi đấu nối hệ thống rãnh thoát nước thải nhiễm dầu vào hệ thống thoát nước chung.d) Nước thải nhiễm dầu của cửa hàng phải được xử lý đáp ứng các quy định tại QCVN 29:2010/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải của kho và cửa hàng xăng dầu trước khi xả ra môi trường bên ngoài.đ) Các công cụ, chất thải đã nhiễm dầu phải được phân loại, lưu giữ, thu gom, vận chuyển và xử lý theo quy định tại Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu; Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 nám 2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường; Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại.2. Đối với cửa hàng xăng dầu trên mặt nướca) Nước thải nhiễm dầu của cửa hàng phải được thu gom theo hệ thống rãnh thoát riêng có nắp đậy chắc chắn, có lỗ thoát khí hoặc tấm đan nan thép để tránh tích tụ hơi xăng dầu.b) Nước thải nhiễm dầu của cửa hàng phải được xử lý đáp ứng các quy định tại QCVN 29:2010/BTNMT trước khi xả ra môi trường bên ngoài.c) Khi bơm rót nhiên liệu phải có công cụ để hứng xăng dầu thừa từ vòi bơm, không được để xăng dầu rơi xuống mặt nước. Các công cụ, chất thải đã nhiễm dầu phải được để vào thùng kín và xử lý theo quy định tại Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại.Đối với cửa hàng xăng dầu trên mặt đất: Nước sinh hoạt, nước chữa cháy tại cửa hàng xăng dầu được lấy từ nguồn nước công cộng, nước ngầm hoặc nước mặt. Có thể kết hợp đường ống cung cấp nước sinh hoạt và nước chữa cháy cho cửa hàng.Nước thải nhiễm dầu của cửa hàng phải được thu gom theo hệ thống rãnh thoát riêng có nắp đậy bằng tấm đan bê tông cốt thép có lỗ thoát khí hoặc tấm đan nan thép để tránh tích tụ hơi xăng dầu. Phải bố trí hố bịt trước khi đấu nối hệ thống rãnh thoát nước thải nhiễm dầu vào hệ thống thoát nước chung. Nước thải nhiễm dầu của cửa hàng phải được xử lý đáp ứng các quy định tại QCVN 29:2010/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải của kho và cửa hàng xăng dầu trước khi xả ra môi trường bên ngoài.Các công cụ, chất thải đã nhiễm dầu phải được phân loại, lưu giữ, thu gom, vận chuyển và xử lý theo quy định tại Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu; Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 nám 2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường; Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại.Đối với cửa hàng xăng dầu trên mặt nước: Nước thải nhiễm dầu của cửa hàng phải được thu gom theo hệ thống rãnh thoát riêng có nắp đậy chắc chắn, có lỗ thoát khí hoặc tấm đan nan thép để tránh tích tụ hơi xăng dầu. Nước thải nhiễm dầu của cửa hàng phải được xử lý đáp ứng các quy định tại QCVN 29:2010/BTNMT trước khi xả ra môi trường bên ngoài.Khi bơm rót nhiên liệu phải có công cụ để hứng xăng dầu thừa từ vòi bơm, không được để xăng dầu rơi xuống mặt nước. Các công cụ, chất thải đã nhiễm dầu phải được để vào thùng kín và xử lý theo quy định tại Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hệ thống điện tại cửa hàng xăng dầu cần có những yêu cầu nào?", "role": "user" }, { "content": "Có những yêu cầu nào về hệ thống điện tại cửa hàng xăng dầu trên mặt đất?Tại Điều 11 Thông tư 15/2020/TT-BCT quy định hệ thống điện tại cửa hàng xăng dầu như sau:Hệ thống điện tại cửa hàng xăng dầu1. Đối với cửa hàng xăng dầu trên mặt đấta) Các yêu cầu về an toàn trong thiết kế, lắp đặt và sử dụng trang thiết bị điện cho cửa hàng xăng dầu phải phù hợp với TCVN 5334:2007 Thiết bị điện kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ - Yêu cầu an toàn trong thiết kế, lắp đặt và sử dụng.b) Trường hợp sử dụng máy phát điện trong khu vực cửa hàng xăng dầu thì vị trí đặt máy nằm ngoài vùng nguy hiểm cháy nổ. Ống khói của máy phát điện phải có bộ dập lửa và bọc cách nhiệt.c) Dây dẫn và cáp điện lắp đặt trong cửa hàng xăng dầu phải đáp ứng các yêu cầu sau:- Dây dẫn và cáp điện sử dụng loại ruột đồng, cách điện bằng nhựa tổng hợp.- Dây cáp điện phải phù hợp với yêu cầu kỹ thuật theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành.- Cáp điện đặt ngầm trực tiếp trong đất phải dùng loại cáp ruột đồng, cách điện bằng nhựa tổng hợp chịu xăng dầu và có vỏ thép bảo vệ.- Trường hợp cáp điện không có vỏ thép bảo vệ khi đặt ngầm dưới đất phải luôn trong ống thép (nơi đường bãi có ôtô, xe máy đi qua) hoặc luồn trong ống nhựa (nơi không có phương tiện ô tô, xe máy đi qua) hoặc đặt trong hào riêng được phủ cát kín và có nắp đậy.Cấm đặt cáp điện chung trong hào đặt ống dẫn xăng dầu.- Tất cả các đường cáp điện đặt ngầm khi: vượt qua đường ô tô, các hạng mục xây dựng và giao nhau với đường ống dẫn xăng dầu, thì cáp phải được luồn trong ống thép bảo vệ, đầu ống luồn cáp phải nhô ra ngoài mép của công trình, chiều dài đoạn nhô ra về mỗi phía là 0,5 m.- Trong một ống lồng để luồn cáp, không được luồn cáp điện động lực và cáp chiếu sáng chung với các loại cáp điều khiển, cáp thông tin, cáp tín hiệu.- Các ống lồng để luồn cáp được nối với nhau bằng ren. Khi nối hoặc chia nhánh dây dẫn, dây cáp phải dùng hộp nối dây và hộp chia dây phòng nổ.d) Các đường dây cáp sử dụng cho thiết bị tự động hóa, thông tin tín hiệu phải tuân thủ theo điểm c khoản 1 Điều này.đ) Thiết bị lắp đặt tại các vị trí nguy hiểm cháy nổ cấp Z0 và Z1 phải là loại phòng nổ.e) Phải có hệ thống chống sét đánh thẳng cho các hạng mục xây dựng trong cửa hàng.Hệ thống nối đất chống sét đánh thẳng có trị số điện trở nối đất không vượt quá 10 W. Chiều cao của kim thu sét phải đảm bảo cho van thở nằm hoàn toàn trong vùng bảo vệ của kim thu sét. Trường hợp các van thở đặt cao mà không nằm trong vùng bảo vệ chống sét của các công trình cao xung quanh thì phải chống sét đánh thẳng cho van thở bằng các cột thu sét được nối đẳng thế. Đầu kim thu sét phải cách van thở ít nhất là 5 m.g) Để chống sét cảm ứng và chống tĩnh điện, yêu cầu các bể chứa bằng thép phải hàn nối ít nhất mỗi bể hai dây kim loại với hệ thống nối đất chống sét cảm ứng và chống tĩnh điện. Điện trở nối đất của hệ thống này không vượt quá 10 W.h) Tại các vị trí nhập xăng dầu phải có thiết bị nối đất chống tĩnh điện dùng để tiếp địa cho phương tiện khi nhập xăng dầu vào bể chứa.i) Hệ thống nối đất an toàn phải có trị số điện trở nối đất không vượt quá 4 W. Tất cả các phần kim loại không mang điện của các thiết bị điện và cột bơm đều phải nối đất an toàn.- Hệ thống nối đất này cần phải cách hệ thống nối đất chống sét đánh thẳng là 5 m (khoảng cách trong đất).- Khi nối chung hệ thống nối đất an toàn với hệ thống nối đất chống sét đánh thẳng yêu cầu trị số điện trở nối đất không vượt quá 1 W.k) Thiết kế chống sét và nối đất cho cửa hàng xăng dầu phải phù hợp với quy định hiện hành về thiết kế thi công bảo vệ chống sét cho kho xăng dầu.2. Đối với cửa hàng xăng dầu trên mặt nướca) Các yêu cầu về an toàn trong thiết kế, lắp đặt và sử dụng trang thiết bị điện cho cửa hàng xăng dầu phải phù hợp với TCVN 5334:2007.b) Trường hợp sử dụng máy phát điện trong khu vực cửa hàng xăng dầu thì vị trí đặt máy nằm ngoài vùng nguy hiểm cháy nổ. Ống khói của máy phát điện phải có bộ dập lửa và bọc cách nhiệt. Nơi đặt máy phát điện phải có vách ngăn với khu vực bể hoặc ngăn chứa hay khu vực bán hàng.c) Dây dẫn và cáp điện lắp đặt trong cửa hàng xăng dầu phải đáp ứng các yêu cầu sau:- Dây dẫn và cáp điện sử dụng loại ruột đồng, cách điện bằng nhựa tổng hợp, được luồn trong một ống lồng.- Dây cáp điện phải phù hợp với yêu cầu kỹ thuật theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành.- Trong một ống lồng để luồn dây dẫn và cáp điện, không được luồn cáp điện động lực và cáp chiếu sáng chung với các loại cáp điều khiển, cáp thông tin, cáp tín hiệu.- Các ống lồng để luồn cáp được nối với nhau bằng ren. Khi nối hoặc chia nhánh dây dẫn, dây cáp phải dùng hộp nối dây và hộp chia dây phòng nổ.d) Đối với các đường dây cáp sử dụng cho thiết bị tự động hóa, thông tin tín hiệu phải tuân thủ theo điểm c khoản 1 Điều này.đ) Phải có hệ thống chống sét đánh thẳng cho các hạng mục xây dựng trong cửa hàng. Chiều cao của kim thu sét phải đảm bảo cho van thở nằm hoàn toàn trong vùng bảo vệ của kim thu sét. Trường hợp các van thở đặt cao mà không nằm trong vùng bảo vệ chống sét của các công trình cao xung quanh thì phải chống sét đánh thẳng cho van thở bằng các cột thu sét được nối đẳng thế. Hệ thống chống sét phải được kiểm tra định kỳ hàng năm theo quy định hiện hành.Yêu cầu về hệ thống điện với cửa hàng xăng dầu trên mặt đất: Các yêu cầu về an toàn trong thiết kế, lắp đặt và sử dụng trang thiết bị điện cho cửa hàng xăng dầu phải phù hợp với TCVN 5334:2007. Trường hợp sử dụng máy phát điện trong khu vực cửa hàng xăng dầu thì vị trí đặt máy nằm ngoài vùng nguy hiểm cháy nổ. + Ống khói của máy phát điện phải có bộ dập lửa và bọc cách nhiệt. Dây dẫn và cáp điện lắp đặt trong cửa hàng xăng dầu phải sử dụng loại ruột đồng, cách điện bằng nhựa tổng hợp. Cấm đặt cáp điện chung trong hào đặt ống dẫn xăng dầu. Các đường dây cáp sử dụng cho thiết bị tự động hóa, thông tin tín hiệu phải tuân thủ quy định pháp luật. Thiết bị lắp đặt tại các vị trí nguy hiểm cháy nổ cấp Z0 và Z1 phải là loại phòng nổ. Phải có hệ thống chống sét đánh thẳng cho các hạng mục xây dựng trong cửa hàng.+ Để chống sét cảm ứng và chống tĩnh điện, yêu cầu các bể chứa bằng thép phải hàn nối ít nhất mỗi bể hai dây kim loại với hệ thống nối đất chống sét cảm ứng và chống tĩnh điện. Tại các vị trí nhập xăng dầu phải có thiết bị nối đất chống tĩnh điện dùng để tiếp địa cho phương tiện khi nhập xăng dầu vào bể chứa. Hệ thống nối đất an toàn phải có trị số điện trở nối đất không vượt quá 4 W. Thiết kế chống sét và nối đất cho cửa hàng xăng dầu phải phù hợp với quy định hiện hành về thiết kế thi công bảo vệ chống sét cho kho xăng dầu.Hệ thống điện tại cửa hàng xăng dầu cần có những yêu cầu nào? (Hình từ Internet)Trang thiết bị phòng cháy chữa cháy tại cửa hàng xăng dầu được quy định như thế nào?Tại Điều 12 Thông tư 15/2020/TT-BCT trang thiết bị phòng cháy chữa cháy tại cửa hàng xăng dầu được quy định như sau:Trang thiết bị phòng cháy chữa cháy tại cửa hàng xăng dầu1. Tại cửa hàng xăng dầu phải niêm yết nội quy phòng cháy chữa cháy, tiêu lệnh chữa cháy, biển cấm lửa, biển cấm sử dụng điện thoại di động ở các vị trí dễ thấy, dễ đọc.2. Cửa hàng xăng dầu phải được trang bị đủ số lượng phương tiện chữa cháy ban đầu phù hợp để chữa cháy theo quy định tại TCVN 3890:2009 Phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho nhà và công trình - Trang bị, bố trí, kiểm tra và bảo dưỡng và theo quy định tại quy chuẩn này.3. Căn cứ vào tính chất nguy hiểm cháy của các chất, vật liệu trong từng hạng mục của cửa hàng xăng dầu để trang bị, bố trí phương tiện chữa cháy phù hợp.4. Số lượng phương tiện, dụng cụ chữa cháy ban đầu được quy định trong Bảng 6.Bảng 6: Số lượng phương tiện, dụng cụ chữa cháy ban đầuTên hạng mục cửa hàngBình bột (cái)Chăn sợi (cái)≥25 kg≥4 kg1. Cụm bể chứa cửa hàng cấp 1, 22242. Cụm bể chứa cửa hàng cấp 31223. Cột bơm xăng dầu và vị trí nhập xăng dầu vào bể chứa-214. Nơi rửa xe, bảo dưỡng xe-1 (1)-5. Nơi bán dầu nhờn và sản phẩm khác-1 (1)16. Phòng giao dịch bán hàng-1 (1)-7. Phòng bảo vệ-1 (1)-8. Máy phát điện, trạm biến áp12-a) Căn cứ điều kiện cụ thể của cửa hàng mà có thể thay thế bình bột chữa cháy bằng bình bọt, khí CO2 phù hợp với từng loại chất cháy.b) Số lượng bình chữa cháy trong ngoặc đơn () là số lượng bình dự trữ. Bình dự trữ được bố trí thành một cụm riêng bên trong cửa hàng.c) Tại cửa hàng phải bố trí phương tiện chứa nước phù hợp để thấm ướt chăn sợi kịp thời khi xảy ra sự cố cháy.5. Bố trí phương tiện dụng cụ chữa cháy phải đảm bảo:a) Dễ thấy.b) Dễ lấy sử dụng.c) Không cản trở lối thoát nạn, lối đi và các hoạt động khác. >d) Tránh mưa, nắng và sự phá hủy môi trường.6. Chỉ được phép bố trí các phương tiện, dụng cụ chữa cháy đảm bảo quy định về chất lượng.7. Các bình chữa cháy được treo trên tường, cột hoặc đặt trên nền, sàn nhà...Trường hợp các bình chữa cháy được treo trên tường, cột thì khoảng cách từ mặt nền, sàn đến tay cầm của bình không lớn hơn 1,25 m. Trường hợp đặt trên nền và sàn nhà, các bình chữa cháy phải được để nơi khô ráo, nếu có giá đỡ, chiều cao của giá đỡ không lớn hơn 2/3 chiều cao của bình. Trường hợp đề bình chữa cháy gần cửa ra vào thì bình phải được treo hoặc đặt cách mép cửa 1 m.8. Trong phạm vi cửa hàng được phép bố trí phương tiện, dụng cụ chữa cháy rải rác theo từng vị trí hoặc nếu có thể bố trí theo từng cụm tùy thuộc mức độ nguy hiểm cháy, nổ và diện tích mặt bằng cần bảo vệ, nếu bố trí theo từng cụm thì phải bố trí ít nhất 2 cụm.Tại cửa hàng xăng dầu phải niêm yết nội quy phòng cháy chữa cháy, tiêu lệnh chữa cháy, biển cấm lửa, biển cấm sử dụng điện thoại di động ở các vị trí dễ thấy, dễ đọc. Cửa hàng xăng dầu phải được trang bị đủ số lượng phương tiện chữa cháy ban đầu phù hợp để chữa cháy theo quy định tại TCVN 3890:2009. Căn cứ vào tính chất nguy hiểm cháy của các chất, vật liệu trong từng hạng mục của cửa hàng xăng dầu để trang bị, bố trí phương tiện chữa cháy phù hợp.Cửa hàng xăng dầu có hệ thống cấp thoát nước và vệ sinh môi trường như thế nào?Tại Điều 13 Thông tư 15/2020/TT-BCT quy định cửa hàng xăng dầu có hệ thống cấp thoát nước và vệ sinh môi trường như sau:Cửa hàng xăng dầu có hệ thống cấp thoát nước và vệ sinh môi trường1. Đối với cửa hàng xăng dầu trên mặt đấta) Nước sinh hoạt, nước chữa cháy tại cửa hàng xăng dầu được lấy từ nguồn nước công cộng, nước ngầm hoặc nước mặt.b) Có thể kết hợp đường ống cung cấp nước sinh hoạt và nước chữa cháy cho cửa hàng.c) Nước thải nhiễm dầu của cửa hàng phải được thu gom theo hệ thống rãnh thoát riêng có nắp đậy bằng tấm đan bê tông cốt thép có lỗ thoát khí hoặc tấm đan nan thép để tránh tích tụ hơi xăng dầu. Phải bố trí hố bịt trước khi đấu nối hệ thống rãnh thoát nước thải nhiễm dầu vào hệ thống thoát nước chung.d) Nước thải nhiễm dầu của cửa hàng phải được xử lý đáp ứng các quy định tại QCVN 29:2010/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải của kho và cửa hàng xăng dầu trước khi xả ra môi trường bên ngoài.đ) Các công cụ, chất thải đã nhiễm dầu phải được phân loại, lưu giữ, thu gom, vận chuyển và xử lý theo quy định tại Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu; Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 nám 2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường; Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại.2. Đối với cửa hàng xăng dầu trên mặt nướca) Nước thải nhiễm dầu của cửa hàng phải được thu gom theo hệ thống rãnh thoát riêng có nắp đậy chắc chắn, có lỗ thoát khí hoặc tấm đan nan thép để tránh tích tụ hơi xăng dầu.b) Nước thải nhiễm dầu của cửa hàng phải được xử lý đáp ứng các quy định tại QCVN 29:2010/BTNMT trước khi xả ra môi trường bên ngoài.c) Khi bơm rót nhiên liệu phải có công cụ để hứng xăng dầu thừa từ vòi bơm, không được để xăng dầu rơi xuống mặt nước. Các công cụ, chất thải đã nhiễm dầu phải được để vào thùng kín và xử lý theo quy định tại Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại.Đối với cửa hàng xăng dầu trên mặt đất: Nước sinh hoạt, nước chữa cháy tại cửa hàng xăng dầu được lấy từ nguồn nước công cộng, nước ngầm hoặc nước mặt. Có thể kết hợp đường ống cung cấp nước sinh hoạt và nước chữa cháy cho cửa hàng.Nước thải nhiễm dầu của cửa hàng phải được thu gom theo hệ thống rãnh thoát riêng có nắp đậy bằng tấm đan bê tông cốt thép có lỗ thoát khí hoặc tấm đan nan thép để tránh tích tụ hơi xăng dầu. Phải bố trí hố bịt trước khi đấu nối hệ thống rãnh thoát nước thải nhiễm dầu vào hệ thống thoát nước chung. Nước thải nhiễm dầu của cửa hàng phải được xử lý đáp ứng các quy định tại QCVN 29:2010/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải của kho và cửa hàng xăng dầu trước khi xả ra môi trường bên ngoài.Các công cụ, chất thải đã nhiễm dầu phải được phân loại, lưu giữ, thu gom, vận chuyển và xử lý theo quy định tại Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu; Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 nám 2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường; Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại.Đối với cửa hàng xăng dầu trên mặt nước: Nước thải nhiễm dầu của cửa hàng phải được thu gom theo hệ thống rãnh thoát riêng có nắp đậy chắc chắn, có lỗ thoát khí hoặc tấm đan nan thép để tránh tích tụ hơi xăng dầu. Nước thải nhiễm dầu của cửa hàng phải được xử lý đáp ứng các quy định tại QCVN 29:2010/BTNMT trước khi xả ra môi trường bên ngoài.Khi bơm rót nhiên liệu phải có công cụ để hứng xăng dầu thừa từ vòi bơm, không được để xăng dầu rơi xuống mặt nước. Các công cụ, chất thải đã nhiễm dầu phải được để vào thùng kín và xử lý theo quy định tại Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Năm 2018 mức lương tối thiểu vùng theo từng địa phương ở Quảng Ninh là bao nhiêu?
Năm 2018 mức lương tối thiểu vùng theo từng địa phương ở Quảng Ninh là bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Quân hiện đang sống và làm việc tại Quảng Ninh. Tôi có nghe nói đến mức lương tối thiểu vùng mới vào năm 2018. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi năm 2018 mức lương tối thiểu vùng theo từng địa phương ở Quảng Ninh là bao nhiêu? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Mức lương tối thiểu vùng theo từng địa phương ở Quảng Ninh năm 2018 được quy định tại Nghị định 141/2017/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, theo đó:  Tỉnh/ Thành phố Quận/huyện/Thị xã Vùng Quảng Ninh - Các thành phố Hạ Long, Cẩm Phả, Uông Bí, Móng Cái II - Các thị xã Quảng Yên, Đông Triều - Huyện Hoành Bồ III - Các huyên Vân Đồn, Đầm Hà, Cô Tô, Tiên Yên, Hải Hà, Bình Liêu, Ba Chẽ IV Tương ứng với vùng lương tối thiểu nêu trên là mức lương tối thiểu vùng mới áp dụng từ ngày 01/01/2018 sau đây: Vùng Mức lương tối thiểu từ ngày 01/01/2018 Mức tăng thêm so với năm 2017 Vùng II 3.530.000 đồng/tháng Tăng 210.000 đồng Vùng III 3.090.000 đồng/tháng Tăng 190.000 đồng Vùng IV 2.760.000 đồng/tháng Tăng 180.000 đồng Trên đây là tư vấn về mức lương tối thiểu vùng theo từng địa phương ở Quảng Ninh năm 2018. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Nghị định 141/2017/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Năm 2018 mức lương tối thiểu vùng theo từng địa phương ở Quảng Ninh là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Mức lương tối thiểu vùng theo từng địa phương ở Quảng Ninh năm 2018 được quy định tại Nghị định 141/2017/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, theo đó: \n\n\n\n\nTỉnh/ Thành phố\n\n\nQuận/huyện/Thị xã\n\n\nVùng\n\n\n\n\nQuảng Ninh\n\n\n- Các thành phố Hạ Long, Cẩm Phả, Uông Bí, Móng Cái\n\n\nII\n\n\n\n\n- Các thị xã Quảng Yên, Đông Triều\n- Huyện Hoành Bồ\n\n\nIII\n\n\n\n\n- Các huyên Vân Đồn, Đầm Hà, Cô Tô, Tiên Yên, Hải Hà, Bình Liêu, Ba Chẽ\n\n\nIV\n\n\n\n\nTương ứng với vùng lương tối thiểu nêu trên là mức lương tối thiểu vùng mới áp dụng từ ngày 01/01/2018 sau đây:\n\n\n\n\nVùng\n\n\nMức lương tối thiểu từ ngày 01/01/2018\n\n\nMức tăng thêm so với năm 2017\n\n\n\n\nVùng II\n\n\n3.530.000 đồng/tháng\n\n\nTăng 210.000 đồng\n\n\n\n\nVùng III\n\n\n3.090.000 đồng/tháng\n\n\nTăng 190.000 đồng\n\n\n\n\nVùng IV\n\n\n2.760.000 đồng/tháng\n\n\nTăng 180.000 đồng\n\n\n\n\nTrên đây là tư vấn về mức lương tối thiểu vùng theo từng địa phương ở Quảng Ninh năm 2018. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Nghị định 141/2017/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Quy trình tổ chức thực hiện chuyên mục Hỏi - Đáp trên Cổng thông tin điện tử Bộ Giáo dục và Đào tạo
Quy trình tổ chức thực hiện chuyên mục Hỏi - Đáp trên Cổng thông tin điện tử Bộ Giáo dục và Đào tạo được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập, tôi là Thành Long hiện đang sinh sống và làm việc tại Nam Định, tôi được viết Bộ Giáo dục và Đào tạo vừa mới ban hành quy chế hoạt động của Cổng thông tin điện tử Bộ Giáo dục và Đào tạo, nhưng tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp, cụ thể là quy trình tổ chức thực hiện chuyên mục Hỏi - Đáp trên Cổng thông tin điện tử Bộ Giáo dục và Đào tạo được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu nội dung này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Quy trình tổ chức thực hiện chuyên mục Hỏi - Đáp trên Cổng thông tin điện tử Bộ Giáo dục và Đào tạo được quy định tại Điều 13 Quyết định 733/QĐ-BGDĐT năm 2017 Quy chế hoạt động Cổng thông tin điện tử Bộ Giáo dục và Đào tạo, cụ thể như sau: 1. Tiếp nhận thông tin: Tổ thư ký giúp việc Ban Biên tập có trách nhiệm tiếp nhận các câu hỏi gửi về chuyên mục Hỏi - Đáp. Các câu hỏi gửi về chuyên mục phải đầy đủ các nội dung theo mẫu có sẵn trên Cổng thông tin điện tử. 2. Thời hạn trả lời: - Trong thời hạn 01 ngày kể từ khi tiếp nhận câu hỏi, Tổ thư ký giúp việc Ban Biên tập được giao phụ trách chuyên mục phải gửi câu hỏi về Tổ Thư ký giúp việc Ban Biên tập để làm công văn đề nghị các đơn vị liên quan trả lời. - Thời hạn trả lời không quá 03 ngày đối với trường hợp phạm vi câu hỏi thuộc trách nhiệm trả lời của một đơn vị chức năng thuộc Bộ, không quá 07 ngày đối với trường hợp phạm vi câu hỏi thuộc trách nhiệm của từ hai đơn vị chức năng thuộc Bộ trở lên. - Khi nhận được văn bản trả lời, trong thời hạn 01 ngày, phải chuyển cho Tổ giúp việc Ban Biên tập có trách nhiệm đăng câu trả lời lên Cổng thông tin điện tử Bộ Giáo dục và Đào tạo và gửi email trả lời độc giả. - Đối với những câu hỏi, ý kiến mang tính thời sự, cấp bách được lãnh đạo Bộ yêu cầu cần phản hồi/ trả lời ngay, Thủ trưởng đơn vị trực tiếp báo cáo lãnh đạo Bộ và thông báo quá trình xử lý thông tin hoặc kết quả cho Tổ Thư ký giúp việc Ban Biên tập. Trên đây là nội dung câu trả lời về quy trình tổ chức thực hiện chuyên mục Hỏi - Đáp trên Cổng thông tin điện tử Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 733/QĐ-BGDĐT năm 2017. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy trình tổ chức thực hiện chuyên mục Hỏi - Đáp trên Cổng thông tin điện tử Bộ Giáo dục và Đào tạo", "role": "user" }, { "content": "Quy trình tổ chức thực hiện chuyên mục Hỏi - Đáp trên Cổng thông tin điện tử Bộ Giáo dục và Đào tạo được quy định tại Điều 13 Quyết định 733/QĐ-BGDĐT năm 2017 Quy chế hoạt động Cổng thông tin điện tử Bộ Giáo dục và Đào tạo, cụ thể như sau:\n1. Tiếp nhận thông tin: Tổ thư ký giúp việc Ban Biên tập có trách nhiệm tiếp nhận các câu hỏi gửi về chuyên mục Hỏi - Đáp. Các câu hỏi gửi về chuyên mục phải đầy đủ các nội dung theo mẫu có sẵn trên Cổng thông tin điện tử.\n2. Thời hạn trả lời:\n- Trong thời hạn 01 ngày kể từ khi tiếp nhận câu hỏi, Tổ thư ký giúp việc Ban Biên tập được giao phụ trách chuyên mục phải gửi câu hỏi về Tổ Thư ký giúp việc Ban Biên tập để làm công văn đề nghị các đơn vị liên quan trả lời.\n- Thời hạn trả lời không quá 03 ngày đối với trường hợp phạm vi câu hỏi thuộc trách nhiệm trả lời của một đơn vị chức năng thuộc Bộ, không quá 07 ngày đối với trường hợp phạm vi câu hỏi thuộc trách nhiệm của từ hai đơn vị chức năng thuộc Bộ trở lên.\n- Khi nhận được văn bản trả lời, trong thời hạn 01 ngày, phải chuyển cho Tổ giúp việc Ban Biên tập có trách nhiệm đăng câu trả lời lên Cổng thông tin điện tử Bộ Giáo dục và Đào tạo và gửi email trả lời độc giả.\n- Đối với những câu hỏi, ý kiến mang tính thời sự, cấp bách được lãnh đạo Bộ yêu cầu cần phản hồi/ trả lời ngay, Thủ trưởng đơn vị trực tiếp báo cáo lãnh đạo Bộ và thông báo quá trình xử lý thông tin hoặc kết quả cho Tổ Thư ký giúp việc Ban Biên tập.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về quy trình tổ chức thực hiện chuyên mục Hỏi - Đáp trên Cổng thông tin điện tử Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 733/QĐ-BGDĐT năm 2017.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy trình bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo trong đơn vị sự nghiệp của Bộ Y tế từ nguồn nhân sự ở nơi khác đến
Việc bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp của Bộ Y tế có thể lấy từ nguồn nhân sự tại chỗ của đơn vị hoặc nhân sự ở nơi khác đến. Vậy xin cho tôi hỏi, trong trường hợp bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp của Bộ Y từ nguồn nhân sự ở nơi khác đến thì thủ tục, quy trình bổ nhiệm được thực hiện như thế nào?
Theo quy định hiện hành thì căn cứ nhu cầu bổ nhiệm, Tập thể lãnh đạo đơn vị có công văn đề xuất chủ trương bổ nhiệm, giới thiệu nhân sự từ nơi khác đến hoặc Ban Cán sự giới thiệu nhân sự. Nhân sự từ nơi khác đến phải có trong quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý và có đủ điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm theo quy định. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 37 Quyết định 4286/QĐ-BYT năm 2018 thì quy trình bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp của Bộ Y tế từ nguồn nhân sự ở nơi khác đến được thực hiện như sau: a) Trường hợp nhân sự do đơn vị đề xuất, Vụ Tổ chức cán bộ tổ chức thực hiện quy trình bổ nhiệm như sau: Bước 1: Gặp cán bộ được đề nghị bổ nhiệm để trao đổi ý kiến về yêu cầu, nhiệm vụ công tác. Bước 2: Trao đổi ý kiến với tập thể lãnh đạo và thường vụ cấp ủy nơi cán bộ đang công tác về chủ trương điều động; lấy nhận xét, đánh giá của tập thể lãnh đạo và thường vụ cấp ủy đối với nhân sự; xác minh lý lịch của nhân sự. Bước 3: Vụ Tổ chức cán bộ cùng nhân sự làm việc với Tập thể lãnh đạo đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm để thảo luận, nhận xét, đánh giá và biểu quyết nhân sự bằng phiếu kín (Mẫu phiếu 04) và thực hiện theo trình tự sau: - Thông báo Nghị quyết của Ban Cán sự; công bố tiêu chuẩn bổ nhiệm, số lượng vị trí chức danh, danh sách nhân sự do đơn vị đề xuất. - Tóm tắt quá trình học tập, công tác, nhận xét, đánh giá năng lực, triển vọng phát triển của nhân sự được giới thiệu, đề xuất. - Nhân sự trình bày Kế hoạch hành động trong nhiệm kỳ 5 năm nếu được bổ nhiệm giữ chức vụ và trả lời các ý kiến (nếu có). - Trao đổi, giải thích các ý kiến xung quanh vấn đề bổ nhiệm. - Phát phiếu, hướng dẫn cách ghi và thu phiếu. - Tổ chức kiểm phiếu và lập Biên bản kiểm phiếu tại đơn vị. Thành phần tham gia kiểm phiếu gồm đại diện Tập thể lãnh đạo đơn vị, đại diện Phòng Tổ chức cán bộ của đơn vị, đại diện lãnh đạo và chuyên viên Vụ Tổ chức cán bộ. Phiếu đã kiểm được niêm phong và lưu giữ tại Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Y tế. b) Trường hợp nhân sự do Ban Cán sự dự kiến điều động, bổ nhiệm từ nguồn nhân sự ngoài đơn vị, Vụ Tổ chức cán bộ tổ chức thực hiện quy trình bổ nhiệm như sau: Bước 1: Trao đổi ý kiến với tập thể lãnh đạo của đơn vị tiếp nhận về dự kiến điều động, bổ nhiệm. Bước 2: Trao đổi ý kiến với tập thể lãnh đạo đơn vị nơi nhân sự đang công tác về chủ trương điều động, bổ nhiệm và lấy nhận xét, đánh giá của tập thể lãnh đạo và thường vụ cấp ủy đối với nhân sự. Bước 3: Gặp cán bộ được dự kiến điều động, bổ nhiệm để trao đổi ý kiến về yêu cầu, nhiệm vụ công tác. Bước 4: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định về nhân sự. Ban Cán sự hiệp y với Cấp ủy cấp trên đơn vị về nhân sự đề nghị bổ nhiệm. Ban Cán sự xem xét, quyết định theo Mẫu phiếu 03. Vụ Tổ chức cán bộ hoàn thiện hồ sơ, dự thảo quyết định trình Bộ trưởng ký, ban hành. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy trình bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo trong đơn vị sự nghiệp của Bộ Y tế từ nguồn nhân sự ở nơi khác đến", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định hiện hành thì căn cứ nhu cầu bổ nhiệm, Tập thể lãnh đạo đơn vị có công văn đề xuất chủ trương bổ nhiệm, giới thiệu nhân sự từ nơi khác đến hoặc Ban Cán sự giới thiệu nhân sự. Nhân sự từ nơi khác đến phải có trong quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý và có đủ điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm theo quy định.\nTheo quy định tại Khoản 2 Điều 37 Quyết định 4286/QĐ-BYT năm 2018 thì quy trình bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp của Bộ Y tế từ nguồn nhân sự ở nơi khác đến được thực hiện như sau:\na) Trường hợp nhân sự do đơn vị đề xuất, Vụ Tổ chức cán bộ tổ chức thực hiện quy trình bổ nhiệm như sau:\nBước 1: Gặp cán bộ được đề nghị bổ nhiệm để trao đổi ý kiến về yêu cầu, nhiệm vụ công tác.\nBước 2: Trao đổi ý kiến với tập thể lãnh đạo và thường vụ cấp ủy nơi cán bộ đang công tác về chủ trương điều động; lấy nhận xét, đánh giá của tập thể lãnh đạo và thường vụ cấp ủy đối với nhân sự; xác minh lý lịch của nhân sự.\nBước 3: Vụ Tổ chức cán bộ cùng nhân sự làm việc với Tập thể lãnh đạo đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm để thảo luận, nhận xét, đánh giá và biểu quyết nhân sự bằng phiếu kín (Mẫu phiếu 04) và thực hiện theo trình tự sau:\n- Thông báo Nghị quyết của Ban Cán sự; công bố tiêu chuẩn bổ nhiệm, số lượng vị trí chức danh, danh sách nhân sự do đơn vị đề xuất.\n- Tóm tắt quá trình học tập, công tác, nhận xét, đánh giá năng lực, triển vọng phát triển của nhân sự được giới thiệu, đề xuất.\n- Nhân sự trình bày Kế hoạch hành động trong nhiệm kỳ 5 năm nếu được bổ nhiệm giữ chức vụ và trả lời các ý kiến (nếu có).\n- Trao đổi, giải thích các ý kiến xung quanh vấn đề bổ nhiệm.\n- Phát phiếu, hướng dẫn cách ghi và thu phiếu.\n- Tổ chức kiểm phiếu và lập Biên bản kiểm phiếu tại đơn vị. Thành phần tham gia kiểm phiếu gồm đại diện Tập thể lãnh đạo đơn vị, đại diện Phòng Tổ chức cán bộ của đơn vị, đại diện lãnh đạo và chuyên viên Vụ Tổ chức cán bộ. Phiếu đã kiểm được niêm phong và lưu giữ tại Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Y tế.\nb) Trường hợp nhân sự do Ban Cán sự dự kiến điều động, bổ nhiệm từ nguồn nhân sự ngoài đơn vị, Vụ Tổ chức cán bộ tổ chức thực hiện quy trình bổ nhiệm như sau:\nBước 1: Trao đổi ý kiến với tập thể lãnh đạo của đơn vị tiếp nhận về dự kiến điều động, bổ nhiệm.\nBước 2: Trao đổi ý kiến với tập thể lãnh đạo đơn vị nơi nhân sự đang công tác về chủ trương điều động, bổ nhiệm và lấy nhận xét, đánh giá của tập thể lãnh đạo và thường vụ cấp ủy đối với nhân sự.\nBước 3: Gặp cán bộ được dự kiến điều động, bổ nhiệm để trao đổi ý kiến về yêu cầu, nhiệm vụ công tác.\nBước 4: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định về nhân sự.\nBan Cán sự hiệp y với Cấp ủy cấp trên đơn vị về nhân sự đề nghị bổ nhiệm.\nBan Cán sự xem xét, quyết định theo Mẫu phiếu 03.\nVụ Tổ chức cán bộ hoàn thiện hồ sơ, dự thảo quyết định trình Bộ trưởng ký, ban hành.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người tự cách ly Covid-19 tại nhà vẫn được tiếp xúc với người nhà và bạn bè?
Cho em hỏi, trong thời gian cách ly Covid-19 tại nhà người này không được ra ngoài nhưng vẫn được tiếp xúc người trong nhà/bạn bè đến nhà vậy có đúng luật không?
Theo Mục 6.4 Hướng dẫn cách ly y tế tại nhà, nơi lưu trú phòng chống dịch COVID-19 ban hành kèm Quyết định 879/QĐ-BYT năm 2020 thì: - Chấp hành việc tự cách ly tại nơi ở, nơi lưu trú đúng thời gian quy định và có cam kết với chính quyền địa phương (Mẫu kèm theo). - Tự đo thân nhiệt và tự theo dõi sức khỏe hàng ngày. Ghi lại kết quả đo và tình trạng sức khỏe chung vào phiếu theo dõi sức khỏe hàng ngày. Thông báo hàng ngày cho nhân viên y tế cấp xã về kết quả đo nhiệt độ và tình hình sức khỏe của bản thân. - Thông báo ngay cho nhân viên y tế cấp xã được phân công phụ trách theo dõi ngay khi có một trong các triệu chứng nghi ngờ mắc bệnh: sốt, ho, đau họng, khó thở. - Hạn chế ra khỏi phòng riêng, hạn chế tiếp xúc trực tiếp với người trong gia đình, nơi lưu trú cũng như những người khác; - Không ra khỏi nơi ở, nơi lưu trú trong suốt thời gian cách ly. - Thực hiện các biện pháp vệ sinh cá nhân, đeo khẩu trang, thường xuyên rửa tay bằng xà phòng và nước sạch hoặc dung dịch sát khuẩn khác. Không dùng chung các đồ dùng vật dụng cá nhân: bát, đũa, thìa, cốc, bàn chải đánh răng, khăn mặt... - Thu gom khẩu trang, khăn, giấy lau mũi, miệng đã qua sử dụng vào túi đựng rác thải riêng để xử lý theo quy định. - Không ăn chung, không ngủ chung cùng với những người khác trong gia đình, nơi ở, nơi lưu trú. - Đảm bảo ăn uống đủ chất dinh dưỡng, uống đủ nước, vận động cơ thể, tập thể dục nhẹ nhàng tại chỗ. Như vậy, người đang cách ly y tế tại nhà thì sẽ hạn chế ra khỏi phòng riêng, hạn chế tiếp xúc trực tiếp với người trong gia đình, nơi lưu trú cũng như những người khác. Không được ăn chung, không ngủ chung cùng với những người khác trong gia đình, nơi ở, nơi lưu trú. Điều này có thể hiểu khi tự cách ly y tế tại nhà họ vẫn có thể gặp những người khác, chỉ là "hạn chế" nhưng không bị cấm. Tuy nhiên, khi cần tiếp xúc với người bị cách ly thì họ cần đeo khẩu trang và giữ khoảng cách tối thiểu 2 mét. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người tự cách ly Covid-19 tại nhà vẫn được tiếp xúc với người nhà và bạn bè?", "role": "user" }, { "content": "Theo Mục 6.4 Hướng dẫn cách ly y tế tại nhà, nơi lưu trú phòng chống dịch COVID-19 ban hành kèm Quyết định 879/QĐ-BYT năm 2020 thì:\n- Chấp hành việc tự cách ly tại nơi ở, nơi lưu trú đúng thời gian quy định và có cam kết với chính quyền địa phương (Mẫu kèm theo).\n- Tự đo thân nhiệt và tự theo dõi sức khỏe hàng ngày. Ghi lại kết quả đo và tình trạng sức khỏe chung vào phiếu theo dõi sức khỏe hàng ngày. Thông báo hàng ngày cho nhân viên y tế cấp xã về kết quả đo nhiệt độ và tình hình sức khỏe của bản thân.\n- Thông báo ngay cho nhân viên y tế cấp xã được phân công phụ trách theo dõi ngay khi có một trong các triệu chứng nghi ngờ mắc bệnh: sốt, ho, đau họng, khó thở.\n- Hạn chế ra khỏi phòng riêng, hạn chế tiếp xúc trực tiếp với người trong gia đình, nơi lưu trú cũng như những người khác;\n- Không ra khỏi nơi ở, nơi lưu trú trong suốt thời gian cách ly.\n- Thực hiện các biện pháp vệ sinh cá nhân, đeo khẩu trang, thường xuyên rửa tay bằng xà phòng và nước sạch hoặc dung dịch sát khuẩn khác. Không dùng chung các đồ dùng vật dụng cá nhân: bát, đũa, thìa, cốc, bàn chải đánh răng, khăn mặt...\n- Thu gom khẩu trang, khăn, giấy lau mũi, miệng đã qua sử dụng vào túi đựng rác thải riêng để xử lý theo quy định.\n- Không ăn chung, không ngủ chung cùng với những người khác trong gia đình, nơi ở, nơi lưu trú.\n- Đảm bảo ăn uống đủ chất dinh dưỡng, uống đủ nước, vận động cơ thể, tập thể dục nhẹ nhàng tại chỗ.\nNhư vậy, người đang cách ly y tế tại nhà thì sẽ hạn chế ra khỏi phòng riêng, hạn chế tiếp xúc trực tiếp với người trong gia đình, nơi lưu trú cũng như những người khác. Không được ăn chung, không ngủ chung cùng với những người khác trong gia đình, nơi ở, nơi lưu trú.\nĐiều này có thể hiểu khi tự cách ly y tế tại nhà họ vẫn có thể gặp những người khác, chỉ là \"hạn chế\" nhưng không bị cấm. Tuy nhiên, khi cần tiếp xúc với người bị cách ly thì họ cần đeo khẩu trang và giữ khoảng cách tối thiểu 2 mét.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các quy định bắt buộc trong phòng thi tốt nghiệp THPT 2023?
Cho hỏi: Tìm hiểu trước các quy định bắt buộc trong phòng thi tốt nghiệp THPT 2023? Câu hỏi của chị Hằng (Cao Bằng)
Lịch thi tốt nghiệp THPT trong hai ngày 28 - 29/6?Theo Điều 14 Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT quy định thí sinh phải có mặt tại phòng thi đúng thời gian quy định, nếu đến chậm quá 15 phút sau khi có hiệu lệnh tính giờ làm bài thì sẽ không được dự thi buổi thi đó như sau:Trách nhiệm của thí sinh1. ĐKDT theo quy định tại Điều 13 Quy chế này và theo hướng dẫn tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT hằng năm của Bộ GDĐT.2. Có mặt tại phòng thi đúng thời gian quy định ghi trong Giấy báo dự thi để làm thủ tục dự thi:a) Xuất trình giấy Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân (gọi chung là thẻ Căn cước công dân) và nhận Thẻ dự thi;b) Nếu thấy có những sai sót về họ, tên đệm, tên, ngày, tháng, năm sinh, đối tượng ưu tiên, khu vực ưu tiên, phải báo ngay cho cán bộ coi thi (CBCT) hoặc người làm nhiệm vụ tại Điểm thi để xử lý kịp thời;c) Trường hợp bị mất thẻ Căn cước công dân hoặc các giấy tờ cần thiết khác, phải báo cáo ngay cho Trưởng Điểm thi để xem xét, xử lý.3. Mỗi buổi thi, có mặt tại phòng thi đúng thời gian quy định, chấp hành hiệu lệnh của Ban Coi thi và hướng dẫn của CBCT. Thí sinh đến chậm quá 15 phút sau khi có hiệu lệnh tính giờ làm bài sẽ không được dự thi buổi thi đó....Với quy định này, thí sinh cần nắm được lịch thi tốt nghiệp và chủ động đến sớm để có thời gian chuẩn bị tốt nhất trước khi làm bài thi.Lịch thi tốt nghiệp THPT năm 2023 được Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố tại Công văn 1515/BGDĐT-QLCL 2023 như sau:Các vật dụng cần thiết được mang vào phòng thi tốt nghiệp THPT năm 2023?Trước ngày thi, thí sinh nên chuẩn bị đầy đủ Căn cước công dân và các loại đồ dùng học tập được phép mang vào phòng thi.Cụ thể, theo Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT quy định các vật dụng cần thiết được mang vào phòng thi tốt nghiệp THPT như sau:- Bút viết, bút chì.- Compa, thước kẻ, thước tính.- Máy tính bỏ túi không có chức năng soạn thảo văn bản, không có thẻ nhớ theo hướng dẫn tại Công văn 2318/BGDĐT-CNTT năm 2022, bao gồm:Casio FX-500 MS, FX-570 MS, FX-570ES Plus, FX-570VN Plus, FX580VN X, FX-880BTG.VinaCal 500MS, 570MS, 570EX Plus, 570ES Plus, 570ES Plus II, 680EX Plus.Catel NT-500MS, NT-570ES Plus, NT CAVIET NT-570ES Plus II, NT-570NS, NT570VN Plus, NT-580EX, NT-690VE X.Thiên Long FX680VN Flexio và FX590VN Flexio.Deli WD991ES và W1710.Eras E370, E371, E372, E379 và E380.Vinaplus FX-570MS, FX570VN PLUS, FX-580 X, FX-580VN PLUS, FX-580VNX PLUS II.- Trong buổi thi môn Địa lí thì được mang Atlat Địa lí Việt Nam do Nhà Xuất bản Giáo dục Việt Nam phát hành. Trong đó, các trang Atlat không được có đánh dấu hoặc viết thêm bất cứ nội dung nào khác.- Các loại máy ghi âm, ghi hình chỉ có chức năng ghi thông tin nhưng không thể nghe, xem và không thể truyền, nhận được thông tin, tín hiệu âm thanh, hình ảnh trực tiếp nếu không có thiết bị hỗ trợ khác.Lưu ý: Thí sinh không được mang vào phòng thi các vật dụng:- Giấy than, bút xoá.- Vũ khí và chất gây nổ, gây cháy.- Đồ uống có cồn.- Các loại tài liệu, thiết bị truyền tin hoặc chứa thông tin có thể lợi dụng để gian lận khi làm bài thi và chấm thi.Các quy định bắt buộc trong phòng thi tốt nghiệp THPT 2023? (Hình từ Internet)Các quy định bắt buộc trong phòng thi tốt nghiệp THPT 2023?Các quy định bắt buộc trong phòng thi tốt nghiệp THPT 2023 được quy định cụ thể Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT về Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành như sau:Để quá trình làm bài thi diễn ra suôn sẻ, các thí sinh cần tìm hiểu trước các quy định bắt buộc trong phòng thi. Căn cứ Quy chế thi tốt nghiệp THPT, thí sinh cần lưu ý các thông tin quan trọng sau:Thủ tục trước khi thi- Xuất trình Căn cước công dân và nhận Thẻ dự thi. Nếu không may bị mất Căn cước công dân hoặc các giấy tờ cần thiết khác cần phải báo cáo ngay cho Trưởng Điểm.- Rà soát lại thông tin cá nhân: Nếu thấy có sai sót về họ tên, ngày, tháng, năm sinh, đối tượng ưu tiên, khu vực ưu tiên thì phải báo ngay cho cán bộ coi thi để xử lý kịp thời;- Ngồi đúng vị trí có ghi số báo danh của mình;- Ghi đầy đủ số báo danh và thông tin của mình vào đề thi, giấy thi, Phiếu trả lời trắc nghiệm, giấy nháp;- Kiểm tra kỹ số trang và chất lượng các trang in đề thi; nếu phát hiện đề thi bị thiếu trang hoặc rách, hỏng, nhoè, mờ phải báo cáo ngay với cán bộ coi thi, chậm nhất 05 phút tính từ thời điểm phát đề thi.Nội quy trong thời gian làm bài- Không được trao đổi, chép bài của người khác;- Không được sử dụng tài liệu trái phép hoặc có những cử chỉ, hành động gian lận, làm mất trật tự phòng thi;- Nếu muốn có ý kiến phải giơ tay để báo cáo, khi được phép thì đứng trình bày công khai ý kiến của mình;- Không được đánh dấu/làm ký hiệu riêng, không được viết bằng bút chì, trừ tô các ô trên Phiếu trả lời trắc nghiệm;- Chỉ được viết bằng một màu mực duy nhất (không phải màu đỏ);- Ngừng làm bài ngay khi có hiệu lệnh hết giờ làm bài;- Bảo quản nguyên vẹn, không để người khác lợi dụng bài thi của mình; nếu phát hiện bài thi của mình bị người khác lợi dụng hoặc cố ý can thiệp phải báo cáo ngay cho cán bộ coi thi.- Không được rời khỏi phòng thi trong thời gian làm bài thi trắc nghiệm;- Đối với môn tự luận, thí sinh có thể ra khỏi phòng thi và khu vực thi sau khi hết 2/3 thời gian làm bài của buổi thi nhưng phải nộp bài thi kèm theo đề thi, giấy nháp trước khi ra khỏi phòng thi;- Trong trường hợp cần thiết, chỉ được ra khỏi phòng thi khi được phép và phải chịu sự giám sát của cán bộ giám sát.Lưu ý khi nộp bài thi- Khi nộp bài thi tự luận, phải ghi rõ số tờ giấy thi và ký xác nhận vào Phiếu thu bài thi;- Không làm được bài cũng phải nộp giấy thi đối với bài thi tự luận và Phiếu trả lời trắc nghiệm (đối với bài thi trắc nghiệm).Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các quy định bắt buộc trong phòng thi tốt nghiệp THPT 2023?", "role": "user" }, { "content": "Lịch thi tốt nghiệp THPT trong hai ngày 28 - 29/6?Theo Điều 14 Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT quy định thí sinh phải có mặt tại phòng thi đúng thời gian quy định, nếu đến chậm quá 15 phút sau khi có hiệu lệnh tính giờ làm bài thì sẽ không được dự thi buổi thi đó như sau:Trách nhiệm của thí sinh1. ĐKDT theo quy định tại Điều 13 Quy chế này và theo hướng dẫn tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT hằng năm của Bộ GDĐT.2. Có mặt tại phòng thi đúng thời gian quy định ghi trong Giấy báo dự thi để làm thủ tục dự thi:a) Xuất trình giấy Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân (gọi chung là thẻ Căn cước công dân) và nhận Thẻ dự thi;b) Nếu thấy có những sai sót về họ, tên đệm, tên, ngày, tháng, năm sinh, đối tượng ưu tiên, khu vực ưu tiên, phải báo ngay cho cán bộ coi thi (CBCT) hoặc người làm nhiệm vụ tại Điểm thi để xử lý kịp thời;c) Trường hợp bị mất thẻ Căn cước công dân hoặc các giấy tờ cần thiết khác, phải báo cáo ngay cho Trưởng Điểm thi để xem xét, xử lý.3. Mỗi buổi thi, có mặt tại phòng thi đúng thời gian quy định, chấp hành hiệu lệnh của Ban Coi thi và hướng dẫn của CBCT. Thí sinh đến chậm quá 15 phút sau khi có hiệu lệnh tính giờ làm bài sẽ không được dự thi buổi thi đó....Với quy định này, thí sinh cần nắm được lịch thi tốt nghiệp và chủ động đến sớm để có thời gian chuẩn bị tốt nhất trước khi làm bài thi.Lịch thi tốt nghiệp THPT năm 2023 được Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố tại Công văn 1515/BGDĐT-QLCL 2023 như sau:Các vật dụng cần thiết được mang vào phòng thi tốt nghiệp THPT năm 2023?Trước ngày thi, thí sinh nên chuẩn bị đầy đủ Căn cước công dân và các loại đồ dùng học tập được phép mang vào phòng thi.Cụ thể, theo Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT quy định các vật dụng cần thiết được mang vào phòng thi tốt nghiệp THPT như sau:- Bút viết, bút chì.- Compa, thước kẻ, thước tính.- Máy tính bỏ túi không có chức năng soạn thảo văn bản, không có thẻ nhớ theo hướng dẫn tại Công văn 2318/BGDĐT-CNTT năm 2022, bao gồm:Casio FX-500 MS, FX-570 MS, FX-570ES Plus, FX-570VN Plus, FX580VN X, FX-880BTG.VinaCal 500MS, 570MS, 570EX Plus, 570ES Plus, 570ES Plus II, 680EX Plus.Catel NT-500MS, NT-570ES Plus, NT CAVIET NT-570ES Plus II, NT-570NS, NT570VN Plus, NT-580EX, NT-690VE X.Thiên Long FX680VN Flexio và FX590VN Flexio.Deli WD991ES và W1710.Eras E370, E371, E372, E379 và E380.Vinaplus FX-570MS, FX570VN PLUS, FX-580 X, FX-580VN PLUS, FX-580VNX PLUS II.- Trong buổi thi môn Địa lí thì được mang Atlat Địa lí Việt Nam do Nhà Xuất bản Giáo dục Việt Nam phát hành. Trong đó, các trang Atlat không được có đánh dấu hoặc viết thêm bất cứ nội dung nào khác.- Các loại máy ghi âm, ghi hình chỉ có chức năng ghi thông tin nhưng không thể nghe, xem và không thể truyền, nhận được thông tin, tín hiệu âm thanh, hình ảnh trực tiếp nếu không có thiết bị hỗ trợ khác.Lưu ý: Thí sinh không được mang vào phòng thi các vật dụng:- Giấy than, bút xoá.- Vũ khí và chất gây nổ, gây cháy.- Đồ uống có cồn.- Các loại tài liệu, thiết bị truyền tin hoặc chứa thông tin có thể lợi dụng để gian lận khi làm bài thi và chấm thi.Các quy định bắt buộc trong phòng thi tốt nghiệp THPT 2023? (Hình từ Internet)Các quy định bắt buộc trong phòng thi tốt nghiệp THPT 2023?Các quy định bắt buộc trong phòng thi tốt nghiệp THPT 2023 được quy định cụ thể Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT về Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành như sau:Để quá trình làm bài thi diễn ra suôn sẻ, các thí sinh cần tìm hiểu trước các quy định bắt buộc trong phòng thi. Căn cứ Quy chế thi tốt nghiệp THPT, thí sinh cần lưu ý các thông tin quan trọng sau:Thủ tục trước khi thi- Xuất trình Căn cước công dân và nhận Thẻ dự thi. Nếu không may bị mất Căn cước công dân hoặc các giấy tờ cần thiết khác cần phải báo cáo ngay cho Trưởng Điểm.- Rà soát lại thông tin cá nhân: Nếu thấy có sai sót về họ tên, ngày, tháng, năm sinh, đối tượng ưu tiên, khu vực ưu tiên thì phải báo ngay cho cán bộ coi thi để xử lý kịp thời;- Ngồi đúng vị trí có ghi số báo danh của mình;- Ghi đầy đủ số báo danh và thông tin của mình vào đề thi, giấy thi, Phiếu trả lời trắc nghiệm, giấy nháp;- Kiểm tra kỹ số trang và chất lượng các trang in đề thi; nếu phát hiện đề thi bị thiếu trang hoặc rách, hỏng, nhoè, mờ phải báo cáo ngay với cán bộ coi thi, chậm nhất 05 phút tính từ thời điểm phát đề thi.Nội quy trong thời gian làm bài- Không được trao đổi, chép bài của người khác;- Không được sử dụng tài liệu trái phép hoặc có những cử chỉ, hành động gian lận, làm mất trật tự phòng thi;- Nếu muốn có ý kiến phải giơ tay để báo cáo, khi được phép thì đứng trình bày công khai ý kiến của mình;- Không được đánh dấu/làm ký hiệu riêng, không được viết bằng bút chì, trừ tô các ô trên Phiếu trả lời trắc nghiệm;- Chỉ được viết bằng một màu mực duy nhất (không phải màu đỏ);- Ngừng làm bài ngay khi có hiệu lệnh hết giờ làm bài;- Bảo quản nguyên vẹn, không để người khác lợi dụng bài thi của mình; nếu phát hiện bài thi của mình bị người khác lợi dụng hoặc cố ý can thiệp phải báo cáo ngay cho cán bộ coi thi.- Không được rời khỏi phòng thi trong thời gian làm bài thi trắc nghiệm;- Đối với môn tự luận, thí sinh có thể ra khỏi phòng thi và khu vực thi sau khi hết 2/3 thời gian làm bài của buổi thi nhưng phải nộp bài thi kèm theo đề thi, giấy nháp trước khi ra khỏi phòng thi;- Trong trường hợp cần thiết, chỉ được ra khỏi phòng thi khi được phép và phải chịu sự giám sát của cán bộ giám sát.Lưu ý khi nộp bài thi- Khi nộp bài thi tự luận, phải ghi rõ số tờ giấy thi và ký xác nhận vào Phiếu thu bài thi;- Không làm được bài cũng phải nộp giấy thi đối với bài thi tự luận và Phiếu trả lời trắc nghiệm (đối với bài thi trắc nghiệm).Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Viên chức sinh con thứ 3 có bị chuyển công tác không?
Vợ chồng tôi là viên chức, chồng viên chức y tế, vợ viên chức giáo dục. Trường hợp của chồng đã kỷ luật xong. Còn vợ bị nhà trường và phòng giáo dục yêu cầu viết đơn chuyển công tác đến trường khác. Cho tôi hỏi viên chức sinh con thứ 3 thì có bị kỷ luật chuyển công tác không?
Theo Khoản 9 Điều 16 Nghị định 112/2020/NĐ-CP thì áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách đối với viên chức trong trường hợp: Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống bạo lực gia đình; dân số, hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; an sinh xã hội; quy định khác của pháp luật liên quan đến viên chức. Theo đó, viên chức vi phạm quy định của pháp luật về dân số sẽ bị kỷ luật khiển trách. Điều luật không quy định trực tiếp việc viên chức sinh con thứ 3 sẽ bị xử lý kỷ luật.  Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi điều 10 Pháp lệnh dân số 2008 quy định về quyền và nghĩa vụ của các cặp vợ, chồng như sau: Sinh một hoặc hai con, trừ trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định. Ngoài ra, Điểm a Khoản 3 Điều 17 Nghị định 104/2003/NĐ-CP quy định: Mỗi cặp vợ chồng và cá nhân có nghĩa vụ thực hiện quy mô gia đình ít con - có một hoặc hai con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững. Theo đó thì việc sinh con thứ 3 đã vi phạm quy định của pháp luật về dân số. => Từ những căn cứ nêu trên, viên chức sinh con thứ 3 nếu không thuộc các trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định được phép sinh con thứ 3 thì bị xử lý kỷ luật với hình thức khiển trách, chứ không bị chuyển công tác. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Viên chức sinh con thứ 3 có bị chuyển công tác không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 9 Điều 16 Nghị định 112/2020/NĐ-CP thì áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách đối với viên chức trong trường hợp:\nVi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống bạo lực gia đình; dân số, hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; an sinh xã hội; quy định khác của pháp luật liên quan đến viên chức.\nTheo đó, viên chức vi phạm quy định của pháp luật về dân số sẽ bị kỷ luật khiển trách. Điều luật không quy định trực tiếp việc viên chức sinh con thứ 3 sẽ bị xử lý kỷ luật. \nĐiều 1 Pháp lệnh sửa đổi điều 10 Pháp lệnh dân số 2008 quy định về quyền và nghĩa vụ của các cặp vợ, chồng như sau:\nSinh một hoặc hai con, trừ trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định.\nNgoài ra, Điểm a Khoản 3 Điều 17 Nghị định 104/2003/NĐ-CP quy định: Mỗi cặp vợ chồng và cá nhân có nghĩa vụ thực hiện quy mô gia đình ít con - có một hoặc hai con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững.\nTheo đó thì việc sinh con thứ 3 đã vi phạm quy định của pháp luật về dân số.\n=> Từ những căn cứ nêu trên, viên chức sinh con thứ 3 nếu không thuộc các trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định được phép sinh con thứ 3 thì bị xử lý kỷ luật với hình thức khiển trách, chứ không bị chuyển công tác.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bao nhiêu tuổi được nâng lên hạng D?
Em sinh tháng 05/1997 có bằng B2 tháng 01/2016, đang tính thi nâng hạng D luôn thì bây giờ có đủ tuổi để nâng hạng không?
Theo Khoản 9 Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định Hạng D cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây: - Ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe; - Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2 và C. Và tại Khoản 1 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về độ tuổi của người lái xe quy định như sau: - Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; - Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2); - Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC) - Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD); Như vậy, bằng lái xe hạng D là bằng lái xe cấp cho người được phép điều khiển xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2 và C, người yêu cầu sát hạch phải đủ 24 tuổi trở lên. Do đó, bạn chưa đủ tuổi để nâng lên hạng D. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bao nhiêu tuổi được nâng lên hạng D?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 9 Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định Hạng D cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:\n- Ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;\n- Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2 và C.\nVà tại Khoản 1 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về độ tuổi của người lái xe quy định như sau:\n- Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;\n- Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);\n- Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC)\n- Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD);\nNhư vậy, bằng lái xe hạng D là bằng lái xe cấp cho người được phép điều khiển xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2 và C, người yêu cầu sát hạch phải đủ 24 tuổi trở lên. Do đó, bạn chưa đủ tuổi để nâng lên hạng D.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế về việc quản lý lao động trong khu công nghiệp
Tìm hiểu quy định về việc quản lý lao động trong các khu công nghiệp, khu chế xuất. Ban biên tập cho tôi hỏi: Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế về việc quản lý lao động trong khu công nghiệp được quy định ra sao?
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế về việc quản lý lao động trong khu công nghiệp được quy định tại Khoản 8 Điều 2 Thông tư liên tịch 06/2015/TTLT-BKHĐT-BNV, cụ thể như sau: - Tiếp nhận báo cáo giải trình của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế về nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được, tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; - Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy phép lao động cho lao động nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế; xác nhận người lao động nước ngoài làm việc cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo ủy quyền của Sở Lao động Thương binh và Xã hội; - Tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao động, tiếp nhận thỏa ước lao động tập thể theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; tiếp nhận đăng ký hệ thống thang lương, bảng lương, định mức lao động của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện; - Nhận thông báo về việc cho thôi việc nhiều người lao động, báo cáo về việc cho thuê lại lao động, kết quả đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề hàng năm của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; - Tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký thực hiện Hợp đồng nhận lao động thực tập của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế, hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề có thời gian dưới 90 ngày theo ủy quyền của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; - Tiếp nhận khai trình việc sử dụng lao động, báo cáo tình hình thay đổi về lao động; nhận thông báo về việc tổ chức làm thêm từ 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo ủy quyền của Sở Lao động Thương binh và Xã hội; - Nhận thông báo về địa điểm, địa bàn, thời gian bắt đầu hoạt động và người quản lý, người giữ chức danh chủ chốt của doanh nghiệp cho thuê lại lao động trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo ủy quyền của Sở Lao động Thương binh và Xã hội; - Thực hiện các nhiệm vụ quản lý lao động trong khu công nghiệp, khu kinh tế, bao gồm: bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động, xây dựng quan hệ lao động, giải quyết tranh chấp lao động, đình công theo quy định pháp luật về lao động hoặc hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế về việc quản lý lao động trong khu công nghiệp", "role": "user" }, { "content": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế về việc quản lý lao động trong khu công nghiệp được quy định tại Khoản 8 Điều 2 Thông tư liên tịch 06/2015/TTLT-BKHĐT-BNV, cụ thể như sau:\n- Tiếp nhận báo cáo giải trình của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế về nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được, tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;\n- Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy phép lao động cho lao động nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế; xác nhận người lao động nước ngoài làm việc cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo ủy quyền của Sở Lao động Thương binh và Xã hội;\n- Tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao động, tiếp nhận thỏa ước lao động tập thể theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; tiếp nhận đăng ký hệ thống thang lương, bảng lương, định mức lao động của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện;\n- Nhận thông báo về việc cho thôi việc nhiều người lao động, báo cáo về việc cho thuê lại lao động, kết quả đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề hàng năm của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;\n- Tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký thực hiện Hợp đồng nhận lao động thực tập của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế, hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề có thời gian dưới 90 ngày theo ủy quyền của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;\n- Tiếp nhận khai trình việc sử dụng lao động, báo cáo tình hình thay đổi về lao động; nhận thông báo về việc tổ chức làm thêm từ 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo ủy quyền của Sở Lao động Thương binh và Xã hội;\n- Nhận thông báo về địa điểm, địa bàn, thời gian bắt đầu hoạt động và người quản lý, người giữ chức danh chủ chốt của doanh nghiệp cho thuê lại lao động trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo ủy quyền của Sở Lao động Thương binh và Xã hội;\n- Thực hiện các nhiệm vụ quản lý lao động trong khu công nghiệp, khu kinh tế, bao gồm: bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động, xây dựng quan hệ lao động, giải quyết tranh chấp lao động, đình công theo quy định pháp luật về lao động hoặc hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Quy định về chế độ báo cáo của đoàn kiểm toán nhà nước
Liên quan đến quy chế tổ chức và hoạt động Đoàn kiểm toán Ban biên tập cho hỏi: Chế độ báo cáo của đoàn kiểm toán nhà nước được quy định ra sao?
Chế độ báo cáo của đoàn kiểm toán nhà nước được quy định tại  Điều 20 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 03/2020/QĐ-KTNN, cụ thể như sau: - Các thành viên trong Tổ kiểm toán phải thường xuyên báo cáo tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao với Tổ trưởng Tổ kiểm toán. - Định kỳ mỗi tháng 03 lần (trừ trường hợp đột xuất) cách nhau khoảng 10 ngày, Tổ trưởng tổ kiểm toán báo cáo tiến độ thực hiện kế hoạch, kết quả kiểm toán và các vấn đề khác có liên quan đến Tổ kiểm toán với Trưởng Đoàn kiểm toán. Khi Tổ trưởng tổ kiểm toán nghỉ làm việc từ 01 ngày trở lên phải báo cáo và phải được sự đồng ý của Trưởng Đoàn kiểm toán. Trường hợp ngày báo cáo trùng ngày nghỉ (thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ được nghỉ theo quy định) thì ngày báo cáo kết quả là ngày liền sau ngày quy định báo cáo. - Định kỳ mỗi tháng 03 lần (trừ trường hợp đột xuất) cách nhau khoảng 10 ngày, Phó trưởng Đoàn kiểm toán phải báo cáo và chịu trách nhiệm trước Trưởng Đoàn kiểm toán về những nội dung được Trưởng Đoàn kiểm toán phân công. Phó trưởng Đoàn kiểm toán nghỉ làm việc từ 01 ngày trở lên phải báo cáo và phải được sự đồng ý của Trưởng Đoàn kiểm toán. Trường hợp ngày báo cáo trùng ngày nghỉ (thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ được nghỉ theo quy định) thì ngày báo cáo kết quả là ngày liền sau ngày quy định báo cáo. - Định kỳ mỗi tháng 03 lần (trừ trường hợp đột xuất) cách nhau khoảng 10 ngày (bắt đầu từ ngày 01 hàng tháng), Trưởng Đoàn kiểm toán báo cáo tiến độ thực hiện kế hoạch kiểm toán, tình hình và kết quả hoạt động kiểm toán của Đoàn kiểm toán trước Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán. Trường hợp cần thiết, Trưởng Đoàn kiểm toán phải báo cáo trực tiếp Tổng Kiểm toán nhà nước, đồng thời báo cáo Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán. Trường hợp ngày báo cáo trùng ngày nghỉ (thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ được nghỉ theo quy định) thì ngày báo cáo kết quả là ngày liền sau ngày quy định báo cáo; Trưởng Đoàn kiểm toán nghỉ làm việc từ 02 ngày trở lên phải báo cáo Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán đồng thời ủy quyền cho 01 Phó trưởng Đoàn kiểm toán quản lý và điều hành hoạt động của Đoàn kiểm toán. - Khi phát hiện sai phạm trong Đoàn kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán có trách nhiệm báo cáo cấp trên trực tiếp của thành viên đó, trường hợp cấp trên trực tiếp vi phạm thì báo cáo với cấp trên trực tiếp của cấp trên đó. Trường hợp cần thiết, báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước để kiểm tra, xử lý. - Chậm nhất 02 ngày sau khi kế hoạch kiểm toán chi tiết được phê duyệt, những thay đổi kế hoạch kiểm toán chi tiết (nếu có), Trưởng Đoàn kiểm toán có trách nhiệm gửi qua email (trường hợp tài liệu không bảo mật) về Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán, Thanh tra Kiểm toán nhà nước (đối với Đoàn kiểm toán có trong Kế hoạch thanh tra trong năm); đồng thời gửi bản cứng qua văn thư để đảm bảo tính pháp lý khi lưu hồ sơ. Trường hợp thuộc bí mật nhà nước thì báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước. - Chế độ báo cáo đối với Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán ở nước ngoài và thời gian lập biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán do Thủ trưởng đơn vị trình Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định tùy theo đặc điểm của từng cuộc kiểm toán. - Tổng số ngày nghỉ của mỗi thành viên trong Tổ kiểm toán (bao gồm Phó trưởng Đoàn kiểm toán kiêm Tổ trưởng Tổ kiểm toán) không được lớn hơn 10% tổng thời gian kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán chi tiết. Tổng số ngày nghỉ của Trưởng Đoàn kiểm toán, Phó trưởng Đoàn kiểm toán không được lớn hơn 10% tổng thời gian kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán của Đoàn kiểm toán. Thẩm quyền cho phép nghỉ được phân cấp như sau: + Tổ trưởng Tổ kiểm toán được phép cho các thành viên Tổ kiểm toán nghỉ làm việc 1/2 ngày và chịu trách nhiệm với quyết định của mình; + Trưởng Đoàn kiểm toán được phép cho các thành viên Đoàn kiểm toán nghỉ làm việc 01 ngày và chịu trách nhiệm với quyết định của mình; + Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán được phép cho các thành viên Đoàn kiểm toán nghỉ làm việc tối đa 02 ngày và chịu trách nhiệm với quyết định của mình. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về chế độ báo cáo của đoàn kiểm toán nhà nước", "role": "user" }, { "content": "Chế độ báo cáo của đoàn kiểm toán nhà nước được quy định tại  Điều 20 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 03/2020/QĐ-KTNN, cụ thể như sau:\n- Các thành viên trong Tổ kiểm toán phải thường xuyên báo cáo tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao với Tổ trưởng Tổ kiểm toán.\n- Định kỳ mỗi tháng 03 lần (trừ trường hợp đột xuất) cách nhau khoảng 10 ngày, Tổ trưởng tổ kiểm toán báo cáo tiến độ thực hiện kế hoạch, kết quả kiểm toán và các vấn đề khác có liên quan đến Tổ kiểm toán với Trưởng Đoàn kiểm toán. Khi Tổ trưởng tổ kiểm toán nghỉ làm việc từ 01 ngày trở lên phải báo cáo và phải được sự đồng ý của Trưởng Đoàn kiểm toán. Trường hợp ngày báo cáo trùng ngày nghỉ (thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ được nghỉ theo quy định) thì ngày báo cáo kết quả là ngày liền sau ngày quy định báo cáo.\n- Định kỳ mỗi tháng 03 lần (trừ trường hợp đột xuất) cách nhau khoảng 10 ngày, Phó trưởng Đoàn kiểm toán phải báo cáo và chịu trách nhiệm trước Trưởng Đoàn kiểm toán về những nội dung được Trưởng Đoàn kiểm toán phân công. Phó trưởng Đoàn kiểm toán nghỉ làm việc từ 01 ngày trở lên phải báo cáo và phải được sự đồng ý của Trưởng Đoàn kiểm toán. Trường hợp ngày báo cáo trùng ngày nghỉ (thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ được nghỉ theo quy định) thì ngày báo cáo kết quả là ngày liền sau ngày quy định báo cáo.\n- Định kỳ mỗi tháng 03 lần (trừ trường hợp đột xuất) cách nhau khoảng 10 ngày (bắt đầu từ ngày 01 hàng tháng), Trưởng Đoàn kiểm toán báo cáo tiến độ thực hiện kế hoạch kiểm toán, tình hình và kết quả hoạt động kiểm toán của Đoàn kiểm toán trước Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán. Trường hợp cần thiết, Trưởng Đoàn kiểm toán phải báo cáo trực tiếp Tổng Kiểm toán nhà nước, đồng thời báo cáo Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán. Trường hợp ngày báo cáo trùng ngày nghỉ (thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ được nghỉ theo quy định) thì ngày báo cáo kết quả là ngày liền sau ngày quy định báo cáo;\nTrưởng Đoàn kiểm toán nghỉ làm việc từ 02 ngày trở lên phải báo cáo Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán đồng thời ủy quyền cho 01 Phó trưởng Đoàn kiểm toán quản lý và điều hành hoạt động của Đoàn kiểm toán.\n- Khi phát hiện sai phạm trong Đoàn kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán có trách nhiệm báo cáo cấp trên trực tiếp của thành viên đó, trường hợp cấp trên trực tiếp vi phạm thì báo cáo với cấp trên trực tiếp của cấp trên đó. Trường hợp cần thiết, báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước để kiểm tra, xử lý.\n- Chậm nhất 02 ngày sau khi kế hoạch kiểm toán chi tiết được phê duyệt, những thay đổi kế hoạch kiểm toán chi tiết (nếu có), Trưởng Đoàn kiểm toán có trách nhiệm gửi qua email (trường hợp tài liệu không bảo mật) về Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán, Thanh tra Kiểm toán nhà nước (đối với Đoàn kiểm toán có trong Kế hoạch thanh tra trong năm); đồng thời gửi bản cứng qua văn thư để đảm bảo tính pháp lý khi lưu hồ sơ. Trường hợp thuộc bí mật nhà nước thì báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước.\n- Chế độ báo cáo đối với Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán ở nước ngoài và thời gian lập biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán do Thủ trưởng đơn vị trình Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định tùy theo đặc điểm của từng cuộc kiểm toán.\n- Tổng số ngày nghỉ của mỗi thành viên trong Tổ kiểm toán (bao gồm Phó trưởng Đoàn kiểm toán kiêm Tổ trưởng Tổ kiểm toán) không được lớn hơn 10% tổng thời gian kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán chi tiết. Tổng số ngày nghỉ của Trưởng Đoàn kiểm toán, Phó trưởng Đoàn kiểm toán không được lớn hơn 10% tổng thời gian kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán của Đoàn kiểm toán. Thẩm quyền cho phép nghỉ được phân cấp như sau:\n+ Tổ trưởng Tổ kiểm toán được phép cho các thành viên Tổ kiểm toán nghỉ làm việc 1/2 ngày và chịu trách nhiệm với quyết định của mình;\n+ Trưởng Đoàn kiểm toán được phép cho các thành viên Đoàn kiểm toán nghỉ làm việc 01 ngày và chịu trách nhiệm với quyết định của mình;\n+ Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán được phép cho các thành viên Đoàn kiểm toán nghỉ làm việc tối đa 02 ngày và chịu trách nhiệm với quyết định của mình.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nội dung lập kế hoạch hoạt động đối ngoại của Bộ Xây dựng 6 tháng và hàng năm
Khi thực hiện lập kế hoạch hoạt động đối ngoại 6 tháng và hàng năm, cơ quan có thẩm quyền cần thực hiện theo những nội dung nào?
Căn cứ Điều 5 Quyết định 149/QĐ-BXD năm 2019 về Quy chế quản lý hoạt động đối ngoại của Bộ Xây dựng, nội dung lập kế hoạch hoạt động đối ngoại 6 tháng và hàng năm, được quy định cụ thể như sau: - Các đoàn ra, đoàn vào do Bộ Xây dựng chủ trì tổ chức hoặc đón tiếp có sự tham gia của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng. - Các hội nghị, hội thảo quốc tế, cuộc họp Ủy ban liên Chính phủ do Bộ Xây dựng chủ trì tổ chức. - Các đề án, chương trình, văn bản hoặc lĩnh vực công tác của Bộ, ngành Xây dựng cần có sự hỗ trợ của đối tác nước ngoài; các văn kiện Hợp tác quốc tế theo quy định của Luật Điều ước quốc tế năm 2016. - Các chương trình, dự án thông tin đối ngoại của Bộ. Trên đây là nội dung quy định về vấn đề thắc mắc của bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nội dung lập kế hoạch hoạt động đối ngoại của Bộ Xây dựng 6 tháng và hàng năm", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 5 Quyết định 149/QĐ-BXD năm 2019 về Quy chế quản lý hoạt động đối ngoại của Bộ Xây dựng, nội dung lập kế hoạch hoạt động đối ngoại 6 tháng và hàng năm, được quy định cụ thể như sau:\n- Các đoàn ra, đoàn vào do Bộ Xây dựng chủ trì tổ chức hoặc đón tiếp có sự tham gia của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng.\n- Các hội nghị, hội thảo quốc tế, cuộc họp Ủy ban liên Chính phủ do Bộ Xây dựng chủ trì tổ chức.\n- Các đề án, chương trình, văn bản hoặc lĩnh vực công tác của Bộ, ngành Xây dựng cần có sự hỗ trợ của đối tác nước ngoài; các văn kiện Hợp tác quốc tế theo quy định của Luật Điều ước quốc tế năm 2016.\n- Các chương trình, dự án thông tin đối ngoại của Bộ.\nTrên đây là nội dung quy định về vấn đề thắc mắc của bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khi nào ra Quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong vụ án hình sự?
Chào Ban biên tập, tôi hiện đang thực tập tại Tòa án, tại đây tôi được tiếp xúc rất nhiều văn bản cũng như đi sâu hơn về các thủ tục tố tụng, vừa qua tôi có thấy Thẩm phán ra quyết định trả hồ sơ cho Viện kiểm sát để điều tra bổ sung một vụ án hình sự, tôi không rõ lắm nên có hỏi và được giải thích tận tình, theo đó giờ tôi muốn biết ở giai đoạn trước đây khi Bộ luật tố tụng Hình 2003 còn hiệu nlực thì khi nào ra Quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong vụ án hình sự? Mong Ban biên tập sớm phản hồi.
Căn cứ theo quy định tại Điều 179 Bộ luật tố tụng Hình sự 2003 có quy định Quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung như sau: 1. Thẩm phán ra quyết định trả hồ sơ cho Viện kiểm sát để điều tra bổ sung trong những trường hợp sau đây: a) Khi cần xem xét thêm những chứng cứ quan trọng đối với vụ án mà không thể bổ sung tại phiên tòa được; b) Khi có căn cứ để cho rằng bị cáo phạm một tội khác hoặc có đồng phạm khác; c) Khi phát hiện có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng. Những vấn đề cần điều tra bổ sung phải được nêu rõ trong quyết định yêu cầu điều tra bổ sung. 2. Nếu kết quả điều tra bổ sung dẫn tới việc đình chỉ vụ án thì Viện kiểm sát ra quyết định đình chỉ vụ án và thông báo cho Tòa án biết. Trong trường hợp Viện kiểm sát không bổ sung được những vấn đề mà Tòa án yêu cầu bổ sung và vẫn giữ nguyên quyết định truy tố thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án. Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khi nào ra Quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong vụ án hình sự?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 179 Bộ luật tố tụng Hình sự 2003 có quy định Quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung như sau:\n1. Thẩm phán ra quyết định trả hồ sơ cho Viện kiểm sát để điều tra bổ sung trong những trường hợp sau đây:\na) Khi cần xem xét thêm những chứng cứ quan trọng đối với vụ án mà không thể bổ sung tại phiên tòa được;\nb) Khi có căn cứ để cho rằng bị cáo phạm một tội khác hoặc có đồng phạm khác;\nc) Khi phát hiện có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng.\nNhững vấn đề cần điều tra bổ sung phải được nêu rõ trong quyết định yêu cầu điều tra bổ sung.\n2. Nếu kết quả điều tra bổ sung dẫn tới việc đình chỉ vụ án thì Viện kiểm sát ra quyết định đình chỉ vụ án và thông báo cho Tòa án biết.\nTrong trường hợp Viện kiểm sát không bổ sung được những vấn đề mà Tòa án yêu cầu bổ sung và vẫn giữ nguyên quyết định truy tố thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.\nTrên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về mức phạt, thẩm quyền phạt tiền và thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đặt cược và trò chơi có thưởng
Theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh đặt cược và trò chơi có thưởng. Cho hỏi mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và nguyên tắc áp dụng hình thức xử phạt; thời hiệu, thủ tục xử phạt, thi hành các hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đặt cược và trò chơi có thưởng được quy định như thế nào?
Mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và nguyên tắc áp dụng hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đặt cược và trò chơi có thưởng Căn cứ Điều 5 Nghị định 137/2021/NĐ-CP có quy định như sau: 1. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đặt cược và trò chơi có thưởng đối với tổ chức là 200.000.000 đồng và đối với cá nhân là 100.000.000 đồng. 2. Mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính của từng chức danh đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, trừ trường hợp quy định tại Điều 13, Điều 31 và Điều 45 Nghị định này chỉ áp dụng riêng đối với cá nhân. Mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền của từng chức danh đối với cá nhân bằng ½ lần đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này. Thời hiệu, thủ tục xử phạt, thi hành các hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đặt cược và trò chơi có thưởng Căn cứ Điều 6 Nghị định 137/2021/NĐ-CP có quy định như sau: 1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đặt cược và trò chơi có thưởng là 01 năm. 2. Thời điểm tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đặt cược và trò chơi có thưởng được quy định như sau: a) Đối với hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ ngày người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm; b) Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ ngày chấm dứt hành vi vi phạm. 3. Thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm để tính thời hiệu xử phạt đối với một số hành vi vi phạm tại Chương II Nghị định này được quy định như sau: a) Đối với hành vi vi phạm quy định về hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh quy định tại Điều 8, Điều 25 và Điều 39 Nghị định này, thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm để tính thời hiệu xử phạt là ngày nộp hồ sơ đến Bộ Tài chính; b) Đối với hành vi sửa chữa, tẩy xoá làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 26 và khoản 1 Điều 40 Nghị định này, thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là thời điểm thực hiện hành vi sửa chữa, tẩy xóa; trường hợp không xác định được ngày sửa chữa, tẩy xoá làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là ngày phát hiện Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh bị tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung; c) Đối với hành vi gửi Thể lệ trò chơi, Thể lệ đặt cược đến cơ quan quản lý nhà nước, gửi Điều lệ đua tới Hội đồng giám sát cuộc đua không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật quy định tại khoản 1 Điều 14, khoản 1 Điều 29 và khoản 1 Điều 43 Nghị định này, thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là ngày gửi Thể lệ trò chơi, Thể lệ đặt cược đến cơ quan quản lý nhà nước, gửi Điều lệ đua Hội đồng giám sát cuộc đua; d) Đối với hành vi thông báo đến cơ quan quản lý nhà nước khi thay đổi người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật quy định tại điểm b khoản 1 Điều 34 và điểm b khoản 1 Điều 48 Nghị định này, thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là ngày thực hiện thông báo thay đổi người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh đến cơ quan quản lý nhà nước; đ) Đối với hành vi vi phạm quy định về công bố, cung cấp thông tin quy định tại Điều 22, Điều 37 và Điều 51 Nghị định này, thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là ngày gửi văn bản công bố, cung cấp thông tin; e) Đối với hành vi vi phạm quy định về quảng cáo quy định tại khoản 3 Điều 23, khoản 3 Điều 36 và khoản 3 Điều 50 Nghị định này, thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là ngày tháo dỡ nội dung và hình thức quảng cáo không đúng quy định của pháp luật; g) Đối với hành vi vi phạm quy định về chế độ báo cáo quy định tại Điều 24, Điều 38 và Điều 52 Nghị định này, thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là ngày gửi báo cáo, cung cấp thông tin, số liệu đầy đủ, chính xác cho cơ quan quản lý nhà nước theo đúng quy định của pháp luật. 4. Hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện, hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, thủ tục xử phạt, thi hành các hình thức xử phạt, thi hành quyết định xử phạt và cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt trong lĩnh vực đặt cược và trò chơi có thưởng thực hiện theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn. Chuyển hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đặt cược và trò chơi có thưởng Căn cứ Điều 7 Nghị định 137/2021/NĐ-CP có quy định như sau: 1. Khi phát hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 8, khoản 2 Điều 25, khoản 2 Điều 39, khoản 2 Điều 56 Nghị định này, người có thẩm quyền đang thụ lý vụ việc phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm đến cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều 62 Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có). 2. Trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng hình sự ra một trong các quyết định về việc không truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự và trả lại hồ sơ vụ việc cho người có thẩm quyền xử phạt đã chuyển hồ sơ đến, thì chuyển hồ sơ vụ vi phạm đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 62, Điều 63 Luật Xử lý vi phạm vi hành chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có) để xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về mức phạt, thẩm quyền phạt tiền và thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đặt cược và trò chơi có thưởng", "role": "user" }, { "content": "Mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và nguyên tắc áp dụng hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đặt cược và trò chơi có thưởng\nCăn cứ Điều 5 Nghị định 137/2021/NĐ-CP có quy định như sau:\n1. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đặt cược và trò chơi có thưởng đối với tổ chức là 200.000.000 đồng và đối với cá nhân là 100.000.000 đồng.\n2. Mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính của từng chức danh đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, trừ trường hợp quy định tại Điều 13, Điều 31 và Điều 45 Nghị định này chỉ áp dụng riêng đối với cá nhân. Mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền của từng chức danh đối với cá nhân bằng ½ lần đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này.\nThời hiệu, thủ tục xử phạt, thi hành các hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đặt cược và trò chơi có thưởng\nCăn cứ Điều 6 Nghị định 137/2021/NĐ-CP có quy định như sau:\n1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đặt cược và trò chơi có thưởng là 01 năm.\n2. Thời điểm tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đặt cược và trò chơi có thưởng được quy định như sau:\na) Đối với hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ ngày người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;\nb) Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ ngày chấm dứt hành vi vi phạm.\n3. Thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm để tính thời hiệu xử phạt đối với một số hành vi vi phạm tại Chương II Nghị định này được quy định như sau:\na) Đối với hành vi vi phạm quy định về hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh quy định tại Điều 8, Điều 25 và Điều 39 Nghị định này, thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm để tính thời hiệu xử phạt là ngày nộp hồ sơ đến Bộ Tài chính;\nb) Đối với hành vi sửa chữa, tẩy xoá làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 26 và khoản 1 Điều 40 Nghị định này, thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là thời điểm thực hiện hành vi sửa chữa, tẩy xóa; trường hợp không xác định được ngày sửa chữa, tẩy xoá làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là ngày phát hiện Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh bị tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung;\nc) Đối với hành vi gửi Thể lệ trò chơi, Thể lệ đặt cược đến cơ quan quản lý nhà nước, gửi Điều lệ đua tới Hội đồng giám sát cuộc đua không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật quy định tại khoản 1 Điều 14, khoản 1 Điều 29 và khoản 1 Điều 43 Nghị định này, thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là ngày gửi Thể lệ trò chơi, Thể lệ đặt cược đến cơ quan quản lý nhà nước, gửi Điều lệ đua Hội đồng giám sát cuộc đua;\nd) Đối với hành vi thông báo đến cơ quan quản lý nhà nước khi thay đổi người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật quy định tại điểm b khoản 1 Điều 34 và điểm b khoản 1 Điều 48 Nghị định này, thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là ngày thực hiện thông báo thay đổi người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh đến cơ quan quản lý nhà nước;\nđ) Đối với hành vi vi phạm quy định về công bố, cung cấp thông tin quy định tại Điều 22, Điều 37 và Điều 51 Nghị định này, thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là ngày gửi văn bản công bố, cung cấp thông tin;\ne) Đối với hành vi vi phạm quy định về quảng cáo quy định tại khoản 3 Điều 23, khoản 3 Điều 36 và khoản 3 Điều 50 Nghị định này, thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là ngày tháo dỡ nội dung và hình thức quảng cáo không đúng quy định của pháp luật;\ng) Đối với hành vi vi phạm quy định về chế độ báo cáo quy định tại Điều 24, Điều 38 và Điều 52 Nghị định này, thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là ngày gửi báo cáo, cung cấp thông tin, số liệu đầy đủ, chính xác cho cơ quan quản lý nhà nước theo đúng quy định của pháp luật.\n4. Hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện, hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, thủ tục xử phạt, thi hành các hình thức xử phạt, thi hành quyết định xử phạt và cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt trong lĩnh vực đặt cược và trò chơi có thưởng thực hiện theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn.\nChuyển hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đặt cược và trò chơi có thưởng\nCăn cứ Điều 7 Nghị định 137/2021/NĐ-CP có quy định như sau:\n1. Khi phát hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 8, khoản 2 Điều 25, khoản 2 Điều 39, khoản 2 Điều 56 Nghị định này, người có thẩm quyền đang thụ lý vụ việc phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm đến cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều 62 Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).\n2. Trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng hình sự ra một trong các quyết định về việc không truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự và trả lại hồ sơ vụ việc cho người có thẩm quyền xử phạt đã chuyển hồ sơ đến, thì chuyển hồ sơ vụ vi phạm đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 62, Điều 63 Luật Xử lý vi phạm vi hành chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có) để xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mất thẻ BHYT có thể xin qua app VssID hay không?
Em muốn hỏi, em bị thất lạc thẻ BHYT. Bây giờ tìm không ra, mà giờ dịch nên hạn chế đi lại. Em có thể xin qua app VssID được không admin?
Căn cứ Công văn 777/CNTT-PM năm 2021 thì vừa qua VssID đã thực hiện việc nâng cấp, bổ sung một số tính năng, tiện ích trên ứng dụng VssID (phiên bản 1.5.3), trong đó có: Bổ sung 01 dịch vụ công trực tuyến dành cho cá nhân: Cấp lại sổ BHXH do hỏng, mất. Nâng tổng số dịch vụ công cung cấp trên ứng dụng lên 04 dịch vụ công (1 - Cấp lại thẻ BHYT do hỏng, mất; 2 - Chuyển địa bàn hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH; 3 - Thay đổi hình thức lĩnh hoặc thông tin người hưởng BHXH; 4 - Cấp lại sổ BHXH do hỏng, mất).Như vậy, bạn có thể sử dụng ứng dụng VssID để thực hiện thủ tục xin cấp lại sổ BHYT khi bị mất. Cho nên, chị đăng nhập vào VssID để thực hiện thủ tục này. Đồng thời, có thể nhận qua bưu điện trong thời gian hạn chế đi lại do Covid-19.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mất thẻ BHYT có thể xin qua app VssID hay không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Công văn 777/CNTT-PM năm 2021 thì vừa qua VssID đã thực hiện việc nâng cấp, bổ sung một số tính năng, tiện ích trên ứng dụng VssID (phiên bản 1.5.3), trong đó có:\nBổ sung 01 dịch vụ công trực tuyến dành cho cá nhân: Cấp lại sổ BHXH do hỏng, mất. Nâng tổng số dịch vụ công cung cấp trên ứng dụng lên 04 dịch vụ công (1 - Cấp lại thẻ BHYT do hỏng, mất; 2 - Chuyển địa bàn hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH; 3 - Thay đổi hình thức lĩnh hoặc thông tin người hưởng BHXH; 4 - Cấp lại sổ BHXH do hỏng, mất).Như vậy, bạn có thể sử dụng ứng dụng VssID để thực hiện thủ tục xin cấp lại sổ BHYT khi bị mất. Cho nên, chị đăng nhập vào VssID để thực hiện thủ tục này. Đồng thời, có thể nhận qua bưu điện trong thời gian hạn chế đi lại do Covid-19.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Luật sư để tập sự của mình pha trà, rót nước là trái quy tắc?
Xin hỏi trường hợp luật sư để người tập sự tại văn phòng mình pha trà, rót nước thường xuyên và làm những công việc nhằm phục vụ cho lợi ích riêng luật sư mà không liên quan đến việc hướng dẫn tập sự là một hành vi cấm trong quy tắc đạo đức và ứng xử của luật sư đúng không?
Căn cứ Tiểu mục 24.2.3 Quy tắc 24 Bộ quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam (Ban hành kèm theo Quyết định 201/QĐ-HĐLSTQ năm 2019) quy định như sau: 24.2.3. Lợi dụng tư cách luật sư hướng dẫn để buộc người tập sự hành nghề luật sư phải làm những việc không thuộc phạm vi tập sự nhằm phục vụ cho lợi ích cá nhân của luật sư hướng dẫn. Như vậy, hành vi khi buộc người tập sự phải làm những việc không thuộc phạm vi tập sự nhằm phục vụ cho lợi ích cá nhân của luật sư như pha trà rót nước hoặc làm những công việc khác không liên quan đến việc tập sự là vi phạm quy tắc trên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Luật sư để tập sự của mình pha trà, rót nước là trái quy tắc?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Tiểu mục 24.2.3 Quy tắc 24 Bộ quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam (Ban hành kèm theo Quyết định 201/QĐ-HĐLSTQ năm 2019) quy định như sau:\n24.2.3. Lợi dụng tư cách luật sư hướng dẫn để buộc người tập sự hành nghề luật sư phải làm những việc không thuộc phạm vi tập sự nhằm phục vụ cho lợi ích cá nhân của luật sư hướng dẫn.\nNhư vậy, hành vi khi buộc người tập sự phải làm những việc không thuộc phạm vi tập sự nhằm phục vụ cho lợi ích cá nhân của luật sư như pha trà rót nước hoặc làm những công việc khác không liên quan đến việc tập sự là vi phạm quy tắc trên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được vay vốn hỗ trợ về nhà ở khi đã vay vốn từ Ngân hàng chính sách để phát triển kinh tế không?
Mình có thắc mắc, các đối tượng được hỗ trợ về nhà ở xã hôi theo Điều 49 Luật nhà ở, mà đã được vay vốn từ Ngân hàng chính sách để phát triển kinh tế thì có được vay vốn hỗ trợ về nhà ở nữa không? Mong sớm nhận được phản hồi, xin cảm ơn.
Chính sách hỗ trợ vay vốn ưu đãi về nhà ở quy định tại Khoản 4 Điều 50 Luật nhà ở 2014 như sau: + Hỗ trợ cho vay vốn ưu đãi của Nhà nước thông qua Ngân hàng chính sách xã hội, tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định để các đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật này xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở. Theo khoản 3 Điều 51 Luật này cũng có quy định về điều kiện hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau: Đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 50 của Luật này thì phải đáp ứng điều kiện về nhà ở, cư trú theo quy định sau đây: + Có đất ở nhưng chưa có nhà ở hoặc có nhà ở nhưng nhà ở bị hư hỏng, dột nát; + Có đăng ký thường trú tại địa phương nơi có đất ở, nhà ở cần phải xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa. Như vây, căn cứ vào quy định trên trong trường hợp này, việc đã vay vốn từ Ngân hàng chính sách để phát triển kinh tế sẽ không ảnh hưởng đến vấn đề vay vốn hỗ trợ về nhà ở. Theo đó các trường hợp quy định tại khoản 1, 4, 5, 6 và 7 của Điều 49 của Luật này nếu đáp ứng được các điều kiện nêu trên thì sẽ được vay vốn ưu đãi của Nhà nước. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được vay vốn hỗ trợ về nhà ở khi đã vay vốn từ Ngân hàng chính sách để phát triển kinh tế không?", "role": "user" }, { "content": "Chính sách hỗ trợ vay vốn ưu đãi về nhà ở quy định tại Khoản 4 Điều 50 Luật nhà ở 2014 như sau:\n+ Hỗ trợ cho vay vốn ưu đãi của Nhà nước thông qua Ngân hàng chính sách xã hội, tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định để các đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật này xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở.\nTheo khoản 3 Điều 51 Luật này cũng có quy định về điều kiện hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:\nĐối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 50 của Luật này thì phải đáp ứng điều kiện về nhà ở, cư trú theo quy định sau đây:\n+ Có đất ở nhưng chưa có nhà ở hoặc có nhà ở nhưng nhà ở bị hư hỏng, dột nát;\n+ Có đăng ký thường trú tại địa phương nơi có đất ở, nhà ở cần phải xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa.\nNhư vây, căn cứ vào quy định trên trong trường hợp này, việc đã vay vốn từ Ngân hàng chính sách để phát triển kinh tế sẽ không ảnh hưởng đến vấn đề vay vốn hỗ trợ về nhà ở. Theo đó các trường hợp quy định tại khoản 1, 4, 5, 6 và 7 của Điều 49 của Luật này nếu đáp ứng được các điều kiện nêu trên thì sẽ được vay vốn ưu đãi của Nhà nước.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Công ty chuyển người lao động sang làm công việc khác phải báo trước bao nhiêu ngày?
Công ty chuyển người lao động sang làm công việc khác phải báo trước bao nhiêu ngày? Câu hỏi của anh Tâm (Hà Nam)
Công ty có được tự ý thuyên chuyển nhân viên sang làm công việc khác với hợp đồng lao động không?Căn cứ theo khoản 1 Điều 29 Bộ luật Lao động 2019 quy định:Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động1. Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh thì người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm; trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm thì chỉ được thực hiện khi người lao động đồng ý bằng văn bản.Người sử dụng lao động quy định cụ thể trong nội quy lao động những trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà người sử dụng lao động được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động....Căn cứ theo điểm c khoản 2 Điều 11 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định:Vi phạm quy định về thực hiện hợp đồng lao động...2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:...c) Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động không đúng lý do; thời hạn hoặc không có văn bản đồng ý của người lao động theo quy định của pháp luật....Căn cứ theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định:Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....Như vậy, công ty không được phép tự ý thuyên chuyển người lao động sang làm việc khác so với hợp đồng lao động. Pháp luật quy định công ty được quyền chuyển người lao động làm việc khác trong các trường hợp gặp khó khăn đột xuất do:- Thiên tai;- Hỏa hoạn;- Dịch bệnh nguy hiểm;- Áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;- Sự cố điện, nước;- Nhu cầu sản xuất, kinh doanh quy định trong nội quy lao động công ty.Nếu công ty chuyển người lao động làm công việc khác không đúng lý do mà pháp luật quy định sẽ bị phạt từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với cá nhân và từ 6.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với tổ chức.Công ty có được tự ý thuyên chuyển người lao động sang làm công việc khác với hợp đồng lao động không? (Hình từ Internet)Thời gian báo trước về việc chuyển người lao động sang làm công việc khác được quy định như thế nào?Căn cứ theo khoản 2 Điều 29 Bộ luật Lao động 2019 quy định:Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động...2. Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động....Như vậy, công ty chuyển người lao động sang làm công việc khác đúng lý do khi gặp khó khăn đột xuất được quy định phải thông báo trước cho người lao động trong thời gian ít nhất 03 ngày làm việc, đồng thời phải thông báo rõ thời hạn tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động.Chuyển người lao động sang làm công việc khác thì tiền lương sẽ cao hơn hay thấp hơn công việc cũ?Căn cứ theo khoản 3 Điều 29 Bộ luật Lao động 2019 quy định:Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động...3. Người lao động chuyển sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động được trả lương theo công việc mới. Nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương của công việc cũ thì được giữ nguyên tiền lương của công việc cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% tiền lương của công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu....Như vậy, người lao động chuyển sang làm việc khác so với hợp đồng lao động được trả lương theo công việc mới.Nếu lương công việc mới thấp hơn lương cũ thì người lao động được giải quyết quyền lợi như sau:- Trong thời hạn 30 ngày làm việc: Lương mới = Lương công việc cũ.- Sau 30 ngày làm việc: Lương mới ≥ 85% Lương công việc cũ và Lương mới ≥ Lương tối thiểu.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công ty chuyển người lao động sang làm công việc khác phải báo trước bao nhiêu ngày?", "role": "user" }, { "content": "Công ty có được tự ý thuyên chuyển nhân viên sang làm công việc khác với hợp đồng lao động không?Căn cứ theo khoản 1 Điều 29 Bộ luật Lao động 2019 quy định:Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động1. Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh thì người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm; trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm thì chỉ được thực hiện khi người lao động đồng ý bằng văn bản.Người sử dụng lao động quy định cụ thể trong nội quy lao động những trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà người sử dụng lao động được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động....Căn cứ theo điểm c khoản 2 Điều 11 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định:Vi phạm quy định về thực hiện hợp đồng lao động...2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:...c) Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động không đúng lý do; thời hạn hoặc không có văn bản đồng ý của người lao động theo quy định của pháp luật....Căn cứ theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định:Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....Như vậy, công ty không được phép tự ý thuyên chuyển người lao động sang làm việc khác so với hợp đồng lao động. Pháp luật quy định công ty được quyền chuyển người lao động làm việc khác trong các trường hợp gặp khó khăn đột xuất do:- Thiên tai;- Hỏa hoạn;- Dịch bệnh nguy hiểm;- Áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;- Sự cố điện, nước;- Nhu cầu sản xuất, kinh doanh quy định trong nội quy lao động công ty.Nếu công ty chuyển người lao động làm công việc khác không đúng lý do mà pháp luật quy định sẽ bị phạt từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với cá nhân và từ 6.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với tổ chức.Công ty có được tự ý thuyên chuyển người lao động sang làm công việc khác với hợp đồng lao động không? (Hình từ Internet)Thời gian báo trước về việc chuyển người lao động sang làm công việc khác được quy định như thế nào?Căn cứ theo khoản 2 Điều 29 Bộ luật Lao động 2019 quy định:Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động...2. Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động....Như vậy, công ty chuyển người lao động sang làm công việc khác đúng lý do khi gặp khó khăn đột xuất được quy định phải thông báo trước cho người lao động trong thời gian ít nhất 03 ngày làm việc, đồng thời phải thông báo rõ thời hạn tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động.Chuyển người lao động sang làm công việc khác thì tiền lương sẽ cao hơn hay thấp hơn công việc cũ?Căn cứ theo khoản 3 Điều 29 Bộ luật Lao động 2019 quy định:Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động...3. Người lao động chuyển sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động được trả lương theo công việc mới. Nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương của công việc cũ thì được giữ nguyên tiền lương của công việc cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% tiền lương của công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu....Như vậy, người lao động chuyển sang làm việc khác so với hợp đồng lao động được trả lương theo công việc mới.Nếu lương công việc mới thấp hơn lương cũ thì người lao động được giải quyết quyền lợi như sau:- Trong thời hạn 30 ngày làm việc: Lương mới = Lương công việc cũ.- Sau 30 ngày làm việc: Lương mới ≥ 85% Lương công việc cũ và Lương mới ≥ Lương tối thiểu.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quyền của người nộp thuế trong việc kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế
Chào anh chị, theo quy định mới nhất về hoạt động quản lý thuế thì người nộp thuế trong việc kiểm tra thuế tại trụ sở của mình có những quyền gì? Nhờ hỗ trợ.
Căn cứ Khoản 1 Điều 111 Luật quản lý thuế 2019 có hiệu lực ngày 01/7/2020 quy định người nộp thuế có các quyền sau đây: - Từ chối việc kiểm tra khi không có quyết định kiểm tra thuế. - Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung kiểm tra thuế; thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. - Nhận biên bản kiểm tra thuế và yêu cầu giải thích nội dung biên bản kiểm tra thuế. - Bảo lưu ý kiến trong biên bản kiểm tra thuế. - Khiếu nại, khởi kiện và yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. - Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình kiểm tra thuế. => Trên đây là những quyền của người nộp thuế trong việc kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế mà luật quản lý thuế mới quy định. Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quyền của người nộp thuế trong việc kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 111 Luật quản lý thuế 2019 có hiệu lực ngày 01/7/2020 quy định người nộp thuế có các quyền sau đây:\n- Từ chối việc kiểm tra khi không có quyết định kiểm tra thuế.\n- Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung kiểm tra thuế; thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.\n- Nhận biên bản kiểm tra thuế và yêu cầu giải thích nội dung biên bản kiểm tra thuế.\n- Bảo lưu ý kiến trong biên bản kiểm tra thuế.\n- Khiếu nại, khởi kiện và yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.\n- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình kiểm tra thuế.\n=> Trên đây là những quyền của người nộp thuế trong việc kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế mà luật quản lý thuế mới quy định.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tốt nghiệp cấp 2 có được đi nghĩa vụ công an hay không?
Dạ, em ở Hà Nội, thường trú Quận Cầu Giấy, năm nay 22 tuổi. Trình độ học vấn của em là có bằng tốt nghiệp lớp 9. Xin hỏi có đủ điều kiện được đi nghĩa vụ công an không?
Căn cứ Khoản 4 Điều 5 Nghị định 70/2019/NĐ-CP quy định công dân được tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân khi có đủ các tiêu chuẩn sau đây: 1. Có lý lịch rõ ràng. 2. Nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; không có tiền án, tiền sự, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, quản chế, không trong thời gian bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc; có phẩm chất, đạo đức tư cách tốt, được quần chúng nhân dân nơi cư trú hoặc nơi học tập, công tác tín nhiệm. 3. Bảo đảm tiêu chuẩn chính trị của hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ theo chế độ nghĩa vụ trong Công an nhân dân. 4. Có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên. Các xã miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được tuyển công dân có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở. Như vậy, khu vực của bạn là Hà Nội không thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Do đó, xét về bằng cấp, trình độ bắt buộc phải tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên mới có thể được tham gia nghĩa vụ công an nhân dân. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tốt nghiệp cấp 2 có được đi nghĩa vụ công an hay không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 4 Điều 5 Nghị định 70/2019/NĐ-CP quy định công dân được tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân khi có đủ các tiêu chuẩn sau đây:\n1. Có lý lịch rõ ràng.\n2. Nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; không có tiền án, tiền sự, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, quản chế, không trong thời gian bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc; có phẩm chất, đạo đức tư cách tốt, được quần chúng nhân dân nơi cư trú hoặc nơi học tập, công tác tín nhiệm.\n3. Bảo đảm tiêu chuẩn chính trị của hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ theo chế độ nghĩa vụ trong Công an nhân dân.\n4. Có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên. Các xã miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được tuyển công dân có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở.\nNhư vậy, khu vực của bạn là Hà Nội không thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Do đó, xét về bằng cấp, trình độ bắt buộc phải tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên mới có thể được tham gia nghĩa vụ công an nhân dân.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động nghỉ việc do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày
Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động nghỉ việc do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hồng Vân, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực bảo hiểm xã hội. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động nghỉ việc do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Hồng Vân (hongvan*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động nghỉ việc do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày được quy định cụ thể như sau: Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau: a) Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần; b) Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại điểm a khoản này mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. Trên đây là nội dung tư vấn về thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động nghỉ việc do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động nghỉ việc do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động nghỉ việc do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày được quy định cụ thể như sau:\nNgười lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:\na) Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;\nb) Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại điểm a khoản này mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.\nTrên đây là nội dung tư vấn về thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động nghỉ việc do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Kê khai, nộp phí sử dụng tài liệu lưu trữ của tổ chức thu
Kê khai, nộp phí sử dụng tài liệu lưu trữ của tổ chức thu được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thái Long hiện đang sống và làm việc tại Kiên Giang. Tôi đang tìm hiểu về phí sử dụng tài liệu lưu trữ. Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban biên tập giải đáp giúp. Thắc mắc của tôi cụ thể như sau: Kê khai, nộp phí sử dụng tài liệu lưu trữ của tổ chức thu được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Kê khai, nộp phí sử dụng tài liệu lưu trữ của tổ chức thu được quy định tại Điều 6 Thông tư 275/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng tài liệu lưu trữ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:  1. Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc nhà nước. 2. Tổ chức thu phí thực hiện kê khai, nộp phí thu được theo tháng, quyết toán theo năm theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 19 và khoản 2 Điều 26 của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ. Trên đây là tư vấn về kê khai, nộp phí sử dụng tài liệu lưu trữ của tổ chức thu. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 275/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kê khai, nộp phí sử dụng tài liệu lưu trữ của tổ chức thu", "role": "user" }, { "content": "Kê khai, nộp phí sử dụng tài liệu lưu trữ của tổ chức thu được quy định tại Điều 6 Thông tư 275/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng tài liệu lưu trữ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: \n1. Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc nhà nước.\n2. Tổ chức thu phí thực hiện kê khai, nộp phí thu được theo tháng, quyết toán theo năm theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 19 và khoản 2 Điều 26 của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ.\nTrên đây là tư vấn về kê khai, nộp phí sử dụng tài liệu lưu trữ của tổ chức thu. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 275/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Hướng dẫn thủ tục xuất khẩu cá cơm tươi
Công ty có nhu cầu xuất khẩu cá cơm tươi qua thị trường Thái Lan mà em không biết thủ tục ra sao?
Về điều kiện xuất khẩu: Động vật thuỷ sản: “1. Cá: Các loài cá có vẩy, cá da trơn và các loài cá khác” thuộc phụ lục I - Danh mục động vật, sản phẩm động vật thủy sản thuộc diện phải kiểm dịch Ban hành kèm theo Thông tư số 26/2016/TT-BNNPTNT ngày 30/06/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm địch động vật, sản phẩm động vật thuỷ sản. Do đó, trước khi khi xuất khẩu, Công ty phải thực hiện đăng ký kiểm dịch theo quy định. Trường hợp, sản phẩm động vật thủy sản xuất khẩu dùng làm thực phẩm, hồ sơ kiểm dịch theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 26/2016/TT-BNNPTNT ngày 30/06/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. - Về hồ sơ thủ tục hải quan đối với hàng xuất khẩu: Thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 16 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hướng dẫn thủ tục xuất khẩu cá cơm tươi", "role": "user" }, { "content": "Về điều kiện xuất khẩu:\nĐộng vật thuỷ sản: “1. Cá: Các loài cá có vẩy, cá da trơn và các loài cá khác” thuộc phụ lục I - Danh mục động vật, sản phẩm động vật thủy sản thuộc diện phải kiểm dịch Ban hành kèm theo Thông tư số 26/2016/TT-BNNPTNT ngày 30/06/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm địch động vật, sản phẩm động vật thuỷ sản.\nDo đó, trước khi khi xuất khẩu, Công ty phải thực hiện đăng ký kiểm dịch theo quy định. Trường hợp, sản phẩm động vật thủy sản xuất khẩu dùng làm thực phẩm, hồ sơ kiểm dịch theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 26/2016/TT-BNNPTNT ngày 30/06/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.\n- Về hồ sơ thủ tục hải quan đối với hàng xuất khẩu:\nThực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 16 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính.", "role": "assistant" } ]
Lối ra được coi là lối ra thoát nạn khi nào?
Các lối ra đáp ứng các tiêu chí như thế nào thì được coi là lối ra thoát nạn trong an toàn cháy cho nhà và công trình? Tôi có thắc mắc về vấn đề như trên khi nghiên cứu các quy định của pháp luật về an toàn cháy cho nhà và công trình. Mong sớm được ảnh chị giải đáp.
Căn cứ Tiết 3.2.1 Tiểu mục 3.2 Mục 3 QCVN 06:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn cháy cho nhà và công trình ban hành kèm theo Thông tư 02/2021/TT-BXD có quy định về các lối ra được coi là lối ra thoát nạn (còn gọi là lối thoát nạn) nếu: a) Dẫn từ các gian phòng ở tầng 1 ra ngoài theo một trong những cách sau: - Ra ngoài trực tiếp; - Qua hành lang; - Qua tiền sảnh (hay phòng chờ); - Qua buồng thang bộ; - Qua hành lang và tiền sảnh (hay phòng chờ); - Qua hành lang và buồng thang bộ. b) Dẫn từ các gian phòng của tầng bất kỳ, trừ tầng 1, vào một trong các nơi sau: - Trực tiếp vào buồng thang bộ hay tới cầu thang bộ loại 3; - Vào hành lang dẫn trực tiếp vào buồng thang bộ hay tới cầu thang bộ loại 3; - Vào phòng sử dụng chung (hay phòng chờ) có lối ra trực tiếp dẫn vào buồng thang bộ hoặc tới cầu thang bộ loại 3; - Vào hành lang bên của nhà có chiều cao PCCC dưới 28 m dẫn trực tiếp vào cầu thang bộ loại 2. c) Dẫn vào gian phòng liền kề (trừ gian phòng nhóm F5 hạng A hoặc B) trên cùng tầng mà từ gian phòng này có các lối ra như được nêu tại đoạn a) và đoạn b) của điều này. Lối ra dẫn vào gian phòng hạng A hoặc B được phép coi là lối ra thoát nạn nếu nó dẫn từ gian phòng kỹ thuật không có chỗ cho người làm việc thường xuyên mà chỉ dùng để phục vụ các gian phòng hạng A hoặc B nêu trên. Các lối ra từ các tầng hầm và tầng nửa hầm được coi là lối ra thoát nạn Căn cứ Tiết 3.2.2 Tiểu mục 3.2 Mục 3 QCVN 06:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn cháy cho nhà và công trình ban hành kèm theo Thông tư 02/2021/TT-BXD có quy định về Các lối ra từ các tầng hầm và tầng nửa hầm được coi là lối ra thoát nạn như sau: Các lối ra từ các tầng hầm và tầng nửa hầm là lối ra thoát nạn khi thoát trực tiếp ra ngoài và tách biệt với các buồng thang bộ chung của nhà (xem minh họa ở Hình I.1, Phụ lục I). Cho phép bố trí: - Các lối ra thoát nạn từ các tầng hầm đi qua các buồng thang bộ chung có lối đi riêng ra bên ngoài được ngăn cách với phần còn lại của buồng thang bộ bằng vách đặc ngăn cháy loại 1 (xem minh họa ở Hình I.2, Phụ lục I); - Các lối ra thoát nạn từ các tầng hầm và tầng nửa hầm có bố trí các gian phòng hạng C, D, E, đi vào các gian phòng hạng C4, D và E và vào sảnh nằm trên tầng một của nhà nhóm F5 khi bảo đảm các yêu cầu của 4.25; - Các lối ra thoát nạn từ phòng chờ, phòng gửi đồ, phòng hút thuốc và phòng vệ sinh ở các tầng hầm hoặc tầng nửa hầm của nhà nhóm F2, F3 và F4 đi vào sảnh của tầng 1 theo các cầu thang bộ riêng loại 2; - Khoang đệm (kể cả khoang đệm kép) trên lối ra ngoài trực tiếp từ nhà, từ tầng hầm và tầng nửa hầm. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Lối ra được coi là lối ra thoát nạn khi nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Tiết 3.2.1 Tiểu mục 3.2 Mục 3 QCVN 06:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn cháy cho nhà và công trình ban hành kèm theo Thông tư 02/2021/TT-BXD có quy định về các lối ra được coi là lối ra thoát nạn (còn gọi là lối thoát nạn) nếu:\na) Dẫn từ các gian phòng ở tầng 1 ra ngoài theo một trong những cách sau:\n- Ra ngoài trực tiếp;\n- Qua hành lang;\n- Qua tiền sảnh (hay phòng chờ);\n- Qua buồng thang bộ;\n- Qua hành lang và tiền sảnh (hay phòng chờ);\n- Qua hành lang và buồng thang bộ.\nb) Dẫn từ các gian phòng của tầng bất kỳ, trừ tầng 1, vào một trong các nơi sau:\n- Trực tiếp vào buồng thang bộ hay tới cầu thang bộ loại 3;\n- Vào hành lang dẫn trực tiếp vào buồng thang bộ hay tới cầu thang bộ loại 3;\n- Vào phòng sử dụng chung (hay phòng chờ) có lối ra trực tiếp dẫn vào buồng thang bộ hoặc tới cầu thang bộ loại 3;\n- Vào hành lang bên của nhà có chiều cao PCCC dưới 28 m dẫn trực tiếp vào cầu thang bộ loại 2.\nc) Dẫn vào gian phòng liền kề (trừ gian phòng nhóm F5 hạng A hoặc B) trên cùng tầng mà từ gian phòng này có các lối ra như được nêu tại đoạn a) và đoạn b) của điều này. Lối ra dẫn vào gian phòng hạng A hoặc B được phép coi là lối ra thoát nạn nếu nó dẫn từ gian phòng kỹ thuật không có chỗ cho người làm việc thường xuyên mà chỉ dùng để phục vụ các gian phòng hạng A hoặc B nêu trên.\nCác lối ra từ các tầng hầm và tầng nửa hầm được coi là lối ra thoát nạn\nCăn cứ Tiết 3.2.2 Tiểu mục 3.2 Mục 3 QCVN 06:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn cháy cho nhà và công trình ban hành kèm theo Thông tư 02/2021/TT-BXD có quy định về Các lối ra từ các tầng hầm và tầng nửa hầm được coi là lối ra thoát nạn như sau:\nCác lối ra từ các tầng hầm và tầng nửa hầm là lối ra thoát nạn khi thoát trực tiếp ra ngoài và tách biệt với các buồng thang bộ chung của nhà (xem minh họa ở Hình I.1, Phụ lục I).\nCho phép bố trí:\n- Các lối ra thoát nạn từ các tầng hầm đi qua các buồng thang bộ chung có lối đi riêng ra bên ngoài được ngăn cách với phần còn lại của buồng thang bộ bằng vách đặc ngăn cháy loại 1 (xem minh họa ở Hình I.2, Phụ lục I);\n- Các lối ra thoát nạn từ các tầng hầm và tầng nửa hầm có bố trí các gian phòng hạng C, D, E, đi vào các gian phòng hạng C4, D và E và vào sảnh nằm trên tầng một của nhà nhóm F5 khi bảo đảm các yêu cầu của 4.25;\n- Các lối ra thoát nạn từ phòng chờ, phòng gửi đồ, phòng hút thuốc và phòng vệ sinh ở các tầng hầm hoặc tầng nửa hầm của nhà nhóm F2, F3 và F4 đi vào sảnh của tầng 1 theo các cầu thang bộ riêng loại 2;\n- Khoang đệm (kể cả khoang đệm kép) trên lối ra ngoài trực tiếp từ nhà, từ tầng hầm và tầng nửa hầm.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả trong hoạt động tư vấn pháp luật
Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định như thế nào về hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả trong hoạt động tư vấn pháp luật?
Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả trong hoạt động tư vấn pháp luật như sau: Điều 9. Hành vi vi phạm quy định về trung tâm tư vấn pháp luật 1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không niêm yết mức thù lao tư vấn pháp luật tại trụ sở. 2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Không báo cáo hoặc báo cáo không đúng thời hạn với cơ quan có thẩm quyền về tổ chức và hoạt động theo định kỳ hàng năm hoặc khi được yêu cầu; không lập, quản lý, sử dụng các loại sổ sách, biểu mẫu; b) Không thông báo bằng văn bản hoặc thông báo không đúng thời hạn cho cơ quan có thẩm quyền khi thay đổi nội dung đăng ký hoặc chấm dứt hoạt động của trung tâm tư vấn pháp luật; thay đổi giám đốc trung tâm, trưởng chi nhánh, tư vấn viên pháp luật, luật sư; mở hoặc chấm dứt hoạt động của chi nhánh của trung tâm tư vấn pháp luật. 3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Không có biển hiệu hoặc sử dụng biển hiệu không đúng nội dung giấy đăng ký hoạt động; b) Phân công người không phải là tư vấn viên pháp luật, cộng tác viên tư vấn pháp luật của trung tâm tư vấn pháp luật, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động cho trung tâm để thực hiện tư vấn pháp luật; c) Cử người không phải là tư vấn viên pháp luật, cộng tác viên tư vấn pháp luật của trung tâm tư vấn pháp luật, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động cho trung tâm tham gia tố tụng để bào chữa, đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu tư vấn pháp luật; d) Sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy đăng ký hoạt động; đ) Thực hiện tư vấn pháp luật khi chưa được cấp giấy đăng ký hoạt động. 4. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Hoạt động không đúng lĩnh vực hành nghề ghi trong giấy đăng ký hoạt động; b) Cho người không phải là tư vấn viên pháp luật của trung tâm hoạt động tư vấn pháp luật dưới danh nghĩa của tổ chức mình; c) Không đăng ký hoạt động của trung tâm tư vấn pháp luật, chi nhánh của trung tâm tư vấn pháp luật tại cơ quan có thẩm quyền; d) Sử dụng giấy đăng ký hoạt động giả. 5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy đăng ký hoạt động. 6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi của tổ chức không có chức năng tư vấn pháp luật mà hoạt động tư vấn pháp luật dưới bất kỳ hình thức nào. 7. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng giấy đăng ký hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 3, Điểm a và Điểm b Khoản 4 Điều này. 8. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại Điểm d Khoản 4, Khoản 5 Điều này; b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại Điểm đ Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 Điều này. Điều 10. Hành vi vi phạm quy định về hoạt động tư vấn pháp luật 1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề nghị cấp thẻ tư vấn viên pháp luật. 2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng giấy tờ giả trong hồ sơ đề nghị cấp thẻ tư vấn viên pháp luật. 3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung thẻ tư vấn viên pháp luật; b) Đòi hỏi tiền hoặc lợi ích vật chất khác ngoài khoản thù lao mà trung tâm tư vấn pháp luật đã thu; c) Lợi dụng danh nghĩa trung tâm tư vấn pháp luật, tư vấn viên pháp luật, luật sư, cộng tác viên pháp luật để thực hiện tư vấn pháp luật để thu lợi cho riêng mình; d) Làm giả giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp thẻ tư vấn viên pháp luật; đ) Sử dụng thẻ tư vấn viên pháp luật giả. 4. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Làm giả thẻ tư vấn viên pháp luật; b) Xúi giục cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật đối với cơ quan nhà nước có thẩm quyền; c) Xúi giục cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật khiếu nại, tố cáo, khởi kiện trái pháp luật; d) Cố ý tư vấn pháp luật cho các bên có quyền lợi đối lập trong cùng một vụ việc; đ) Tiết lộ thông tin về vụ việc, cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật, trừ trường hợp cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật đồng ý hoặc pháp luật có quy định khác; e) Không phải là tư vấn viên pháp luật mà hoạt động tư vấn pháp luật với danh nghĩa tư vấn viên pháp luật. 5. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng thẻ tư vấn viên pháp luật, chứng chỉ hành nghề luật sư từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 3, các Điểm b, c, d và đ Khoản 4 Điều này. 6. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại Khoản 2, Điểm d và Điểm đ Khoản 3, Điểm a Khoản 4 Điều này; b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại các Điểm b, c và đ Khoản 3, Điểm a và Điểm e Khoản 4 Điều này.”
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả trong hoạt động tư vấn pháp luật", "role": "user" }, { "content": "Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả trong hoạt động tư vấn pháp luật như sau:\nĐiều 9. Hành vi vi phạm quy định về trung tâm tư vấn pháp luật\n1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không niêm yết mức thù lao tư vấn pháp luật tại trụ sở.\n2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Không báo cáo hoặc báo cáo không đúng thời hạn với cơ quan có thẩm quyền về tổ chức và hoạt động theo định kỳ hàng năm hoặc khi được yêu cầu; không lập, quản lý, sử dụng các loại sổ sách, biểu mẫu;\nb) Không thông báo bằng văn bản hoặc thông báo không đúng thời hạn cho cơ quan có thẩm quyền khi thay đổi nội dung đăng ký hoặc chấm dứt hoạt động của trung tâm tư vấn pháp luật; thay đổi giám đốc trung tâm, trưởng chi nhánh, tư vấn viên pháp luật, luật sư; mở hoặc chấm dứt hoạt động của chi nhánh của trung tâm tư vấn pháp luật.\n3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Không có biển hiệu hoặc sử dụng biển hiệu không đúng nội dung giấy đăng ký hoạt động;\nb) Phân công người không phải là tư vấn viên pháp luật, cộng tác viên tư vấn pháp luật của trung tâm tư vấn pháp luật, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động cho trung tâm để thực hiện tư vấn pháp luật;\nc) Cử người không phải là tư vấn viên pháp luật, cộng tác viên tư vấn pháp luật của trung tâm tư vấn pháp luật, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động cho trung tâm tham gia tố tụng để bào chữa, đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu tư vấn pháp luật;\nd) Sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy đăng ký hoạt động;\nđ) Thực hiện tư vấn pháp luật khi chưa được cấp giấy đăng ký hoạt động.\n4. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Hoạt động không đúng lĩnh vực hành nghề ghi trong giấy đăng ký hoạt động;\nb) Cho người không phải là tư vấn viên pháp luật của trung tâm hoạt động tư vấn pháp luật dưới danh nghĩa của tổ chức mình;\nc) Không đăng ký hoạt động của trung tâm tư vấn pháp luật, chi nhánh của trung tâm tư vấn pháp luật tại cơ quan có thẩm quyền;\nd) Sử dụng giấy đăng ký hoạt động giả.\n5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy đăng ký hoạt động.\n6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi của tổ chức không có chức năng tư vấn pháp luật mà hoạt động tư vấn pháp luật dưới bất kỳ hình thức nào.\n7. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTước quyền sử dụng giấy đăng ký hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 3, Điểm a và Điểm b Khoản 4 Điều này.\n8. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại Điểm d Khoản 4, Khoản 5 Điều này;\nb) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại Điểm đ Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 Điều này.\nĐiều 10. Hành vi vi phạm quy định về hoạt động tư vấn pháp luật\n1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề nghị cấp thẻ tư vấn viên pháp luật.\n2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng giấy tờ giả trong hồ sơ đề nghị cấp thẻ tư vấn viên pháp luật.\n3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung thẻ tư vấn viên pháp luật;\nb) Đòi hỏi tiền hoặc lợi ích vật chất khác ngoài khoản thù lao mà trung tâm tư vấn pháp luật đã thu;\nc) Lợi dụng danh nghĩa trung tâm tư vấn pháp luật, tư vấn viên pháp luật, luật sư, cộng tác viên pháp luật để thực hiện tư vấn pháp luật để thu lợi cho riêng mình;\nd) Làm giả giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp thẻ tư vấn viên pháp luật;\nđ) Sử dụng thẻ tư vấn viên pháp luật giả.\n4. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Làm giả thẻ tư vấn viên pháp luật;\nb) Xúi giục cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật đối với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\nc) Xúi giục cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật khiếu nại, tố cáo, khởi kiện trái pháp luật;\nd) Cố ý tư vấn pháp luật cho các bên có quyền lợi đối lập trong cùng một vụ việc;\nđ) Tiết lộ thông tin về vụ việc, cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật, trừ trường hợp cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật đồng ý hoặc pháp luật có quy định khác;\ne) Không phải là tư vấn viên pháp luật mà hoạt động tư vấn pháp luật với danh nghĩa tư vấn viên pháp luật.\n5. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTước quyền sử dụng thẻ tư vấn viên pháp luật, chứng chỉ hành nghề luật sư từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 3, các Điểm b, c, d và đ Khoản 4 Điều này.\n6. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại Khoản 2, Điểm d và Điểm đ Khoản 3, Điểm a Khoản 4 Điều này;\nb) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại các Điểm b, c và đ Khoản 3, Điểm a và Điểm e Khoản 4 Điều này.”", "role": "assistant" } ]
Bị mất hộ chiếu gần 2 ngày sau mới trình báo có bị phạt không?
Cháu muốn hỏi là cháu đã bị mất hộ chiếu và báo với cơ quan xuất nhập cảnh tỉnh trước 48h. Nhưng công an tỉnh bắt cháu nộp phạt 1tr3. Cháu có đọc luật khi bị mất hộ chiếu mà báo với cơ quan trước 48h thì không bị phạt. Nhưng tại sao cháu lại bị?
Khoản 1 Điều 9 Thông tư 29/2016/TT-BCA quy định: Trách nhiệm của người bị mất hộ chiếu: Trong thời hạn 48 giờ kể từ khi phát hiện mất hộ chiếu, cần trình báo với cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh nơi gần nhất, theo Mẫu X08 để hủy giá trị sử dụng của hộ chiếu đã mất. Điều 17 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định: Công dân Việt nam đã được cấp hộ chiếu phổ thông khi bị mất, mà không thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền về việc mất hộ chiếu thì tùy vào từng trường hợp cụ thể, tính chất, mức độ của hành vi vi phạm cụ thể mà có thể bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Như vậy, nếu bị mất hộ chiếu mà bạn trình báo trong vòng 48 giờ thì bạn sẽ không bị xử phạt hành chính, do đó nếu bạn đã làm đúng quy định nhưng vẫn bị xử phạt thì bạn có quyền khiếu nại theo quy định. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bị mất hộ chiếu gần 2 ngày sau mới trình báo có bị phạt không?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 1 Điều 9 Thông tư 29/2016/TT-BCA quy định:\nTrách nhiệm của người bị mất hộ chiếu: Trong thời hạn 48 giờ kể từ khi phát hiện mất hộ chiếu, cần trình báo với cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh nơi gần nhất, theo Mẫu X08 để hủy giá trị sử dụng của hộ chiếu đã mất.\nĐiều 17 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định:\nCông dân Việt nam đã được cấp hộ chiếu phổ thông khi bị mất, mà không thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền về việc mất hộ chiếu thì tùy vào từng trường hợp cụ thể, tính chất, mức độ của hành vi vi phạm cụ thể mà có thể bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng.\nNhư vậy, nếu bị mất hộ chiếu mà bạn trình báo trong vòng 48 giờ thì bạn sẽ không bị xử phạt hành chính, do đó nếu bạn đã làm đúng quy định nhưng vẫn bị xử phạt thì bạn có quyền khiếu nại theo quy định.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Những nguyên tắc khi sử dụng hoá đơn điện tử
Nguyên tắc khi sử dụng hoá đơn điện tử được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thu Hương, là kế toán đang làm việc tại một công ty xây dựng, có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là nguyên tắc khi sử dụng hoá đơn điện tử được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Hoá đơn điện tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý bằng phương tiện điện tử. Theo đó, những nguyên tắc khi sử dụng hoá đơn điện tử được quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 32/2011/TT-BTC hướng dẫn về khởi tạo, phát hành sử dụng hoá đơn điện tử, cụ thể như sau: Trường hợp người bán lựa chọn sử dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán có trách nhiệm thông báo cho người mua về định dạng hóa đơn điện tử, cách thức truyền nhận hóa đơn điện tử giữa người bán và người mua (nêu rõ cách thức truyền nhận hóa đơn điện tử là truyền trực tiếp từ hệ thống của người bán sang hệ thống của người mua; hoặc người bán thông qua hệ thống trung gian của tổ chức cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử để lập hóa đơn và truyền cho người mua). Người bán, người mua, tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử (trường hợp thông qua tổ chức trung gian) và các đơn vị có liên quan phải có thoả thuận về yêu cầu kỹ thuật và các điều kiện bảo đảm tính toàn vẹn, bảo mật có liên quan đến hoá đơn điện tử đó. Trên đây là nội dung câu trả lời về những nguyên tắc khi sử dụng hoá đơn điện tử. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 32/2011/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Những nguyên tắc khi sử dụng hoá đơn điện tử", "role": "user" }, { "content": "Hoá đơn điện tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý bằng phương tiện điện tử.\nTheo đó, những nguyên tắc khi sử dụng hoá đơn điện tử được quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 32/2011/TT-BTC hướng dẫn về khởi tạo, phát hành sử dụng hoá đơn điện tử, cụ thể như sau:\nTrường hợp người bán lựa chọn sử dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán có trách nhiệm thông báo cho người mua về định dạng hóa đơn điện tử, cách thức truyền nhận hóa đơn điện tử giữa người bán và người mua (nêu rõ cách thức truyền nhận hóa đơn điện tử là truyền trực tiếp từ hệ thống của người bán sang hệ thống của người mua; hoặc người bán thông qua hệ thống trung gian của tổ chức cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử để lập hóa đơn và truyền cho người mua).\nNgười bán, người mua, tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử (trường hợp thông qua tổ chức trung gian) và các đơn vị có liên quan phải có thoả thuận về yêu cầu kỹ thuật và các điều kiện bảo đảm tính toàn vẹn, bảo mật có liên quan đến hoá đơn điện tử đó.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về những nguyên tắc khi sử dụng hoá đơn điện tử. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 32/2011/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Báo cáo tài chính của công ty có chữ ký của người nào?
Xin hỏi đối với báo cáo tài chính của công ty thì sẽ có chữ ký của ai? Xin cảm ơn.
Căn cứ Khoản 2 Điều 29 Luật Kế toán 2015 thì việc lập báo cáo tài chính của đơn vị kế toán được thực hiện như sau: - Đơn vị kế toán phải lập báo cáo tài chính vào cuối kỳ kế toán năm; trường hợp pháp luật có quy định lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán khác thì đơn vị kế toán phải lập theo kỳ kế toán đó; - Việc lập báo cáo tài chính phải căn cứ vào số liệu sau khi khóa sổ kế toán. Đơn vị kế toán cấp trên phải lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất dựa trên báo cáo tài chính của các đơn vị kế toán trong cùng đơn vị kế toán cấp trên; - Báo cáo tài chính phải được lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ kế toán; trường hợp báo cáo tài chính trình bày khác nhau giữa các kỳ kế toán thì phải thuyết minh rõ lý do; - Báo cáo tài chính phải có chữ ký của người lập, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán. Người ký báo cáo tài chính phải chịu trách nhiệm về nội dung của báo cáo. Theo quy định này, báo cáo tài chính phải có chữ ký của những người sau: - Người lập báo cáo; - Kế toán trưởng; - Người đại diện theo pháp luật của công ty. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Báo cáo tài chính của công ty có chữ ký của người nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 29 Luật Kế toán 2015 thì việc lập báo cáo tài chính của đơn vị kế toán được thực hiện như sau:\n- Đơn vị kế toán phải lập báo cáo tài chính vào cuối kỳ kế toán năm; trường hợp pháp luật có quy định lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán khác thì đơn vị kế toán phải lập theo kỳ kế toán đó;\n- Việc lập báo cáo tài chính phải căn cứ vào số liệu sau khi khóa sổ kế toán. Đơn vị kế toán cấp trên phải lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất dựa trên báo cáo tài chính của các đơn vị kế toán trong cùng đơn vị kế toán cấp trên;\n- Báo cáo tài chính phải được lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ kế toán; trường hợp báo cáo tài chính trình bày khác nhau giữa các kỳ kế toán thì phải thuyết minh rõ lý do;\n- Báo cáo tài chính phải có chữ ký của người lập, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán. Người ký báo cáo tài chính phải chịu trách nhiệm về nội dung của báo cáo.\nTheo quy định này, báo cáo tài chính phải có chữ ký của những người sau:\n- Người lập báo cáo;\n- Kế toán trưởng;\n- Người đại diện theo pháp luật của công ty.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Số lượng người làm việc của cơ sở giám định y khoa từ 05/4/2023?
Cho tôi hỏi: Cơ sở giám định y khoa có số lượng người làm việc là bao nhiêu người? Mong được tư vấn
Cơ sở giám định y khoa có số lượng người làm việc là bao nhiêu người? Khoản 2 Điều 8 Thông tư 03/2023/TT-BYT quy định về số lượng người làm việc của cơ sở giám định y khoa như sau:Vị trí việc làm, định mức số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của cơ sở giám định y khoa1. Vị trí việc làm của cơ sở giám định y khoa thực hiện theo quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này2. Định mức số lượng người làm việc của cơ sở giám định y khoaBảng 11. Số lượng người làm việc của cơ sở giám định y khoaTheo quy định nêu trên, số lượng người làm việc trong cơ sở giám định y khoa được quy định như sau:- Vùng có dân số dưới 1 triệu người: 12 người làm việc- Vùng có dân số trên 1 đến 1,5 triệu người: 15 người làm việc- Vùng có dân số từ trên 1,5 đến 2 triệu người: 18 người làm việc- Vùng có dân số từ trên 2 đến 3 triệu người: 24 người làm việc- Vùng có dân số từ trên 3 đến 4 triệu người: 30 người làm việc- Vùng có dân số từ 4 đến 5 triệu người: 36 người làm việc- Vùng có dân số từ 5 đến 6 triệu người: 42 người làm việcSố lượng người làm việc của cơ sở giám định y khoa được điều chỉnh từ 05/04/2023? (Hình từ Internet) Cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp tại cơ sở giám định y khoa là bao nhiêu?Theo khoản 3 Điều 8 Thông tư 03/2023/TT-BYT quy định về cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp tại cơ sở giám định y khoa như sau:Vị trí việc làm, định mức số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của cơ sở giám định y khoa...3. Cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của cơ sở giám định y khoaBảng 12. Cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp tại cơ sở giám định y khoaTheo đó, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong cơ sở giám định y khoa được quy định như sau:- Nhóm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành y tế và liên quan, gồm:+ Bác sĩ; chiếm tỉ lệ: 30% - 35%+ Kỹ thuật y, điều dưỡng; chiếm tỉ lệ: 25% - 30%+ Nhóm chức danh nghề nghiệp chuyên môn liên quan khác; chiếm tỉ lệ: 10% - 15%- Nhóm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung; chiếm tỉ lệ: 20% - 25%- Nhóm hỗ trợ phục vụ (gồm cả Hợp đồng lao động); chiếm tỉ lệ: 5% - 10%Cơ sở giám định y khoa có những vị trí nào?Căn cứ quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư 03/2023/TT-BYT, các vị trí công việc tại cơ sở giám định y khoa được chia làm 4 nhóm chính, bao gồm:- Nhóm Vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý; gồm:+ Viện trưởng/Giám đốc Trung tâm+ Phó Viện trưởng/ Phó Giám đốc Trung tâm+ Trưởng khoa, phòng thuộc Viện/Trung tâm;+ Phó Trưởng khoa, phòng thuộc Viện/Trung tâm;- Nhóm Vị trí việc làm nhóm chức danh nghề nghiệp y tế và chức danh nghề nghiệp liên quan+ Bác sĩ chính (hạng II)+ Bác sĩ (hạng III)+ Kỹ thuật y hạng III+ Kỹ thuật y hạng IV+ Kỹ sư chính (hạng II)+ Kỹ sư (hạng III)+ Điều dưỡng (hạng III)+ Điều dưỡng (hạng IV)- Nhóm Vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung- Nhóm Vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụSố người làm việc tại cơ sở giám định y khoa được xác định dựa trên căn cứ nào?Khoản 2 Điều 2 Thông tư 03/2023/TT-BYT quy định về căn cứ xác định số lượng người làm việc tại cơ sở giám định y khoa như sau:Nguyên tắc và căn cứ xác định vị trí việc làm, định mức số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp...2. Số lượng người làm việc tối thiểu trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xác định theo giường bệnh được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, điều chỉnh theo công suất sử dụng giường bệnh trung bình của 03 năm gần nhất; trong cơ sở thuộc lĩnh vực y tế dự phòng và cơ sở giám định được xác định theo quy mô dân số, điều chỉnh theo tính chất, đặc điểm chuyên môn, khối lượng công việc của mỗi cơ sở và đặc điểm địa lý, kinh tế, xã hội của mỗi địa phương; trong cơ sở kiểm nghiệm, kiểm định được xác định và điều chỉnh theo số lượng mẫu kiểm nghiệm trung bình năm; trong Trung tâm cấp cứu 115 được xác định theo định mức xe cứu thương của trung tâm.Theo đó, số lượng người làm việc tại cơ sở giám định y khoa được xác d định dựa trên quy mô dân số, điều chỉnh theo tính chất, đặc điểm chuyên môn, khối lượng công việc của mỗi cơ sở và đặc điểm địa lý, kinh tế, xã hội của mỗi địa phương.*Lưu ý: Thông tư 03/2023/TT-BYT có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 04 năm 2023Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Số lượng người làm việc của cơ sở giám định y khoa từ 05/4/2023?", "role": "user" }, { "content": "Cơ sở giám định y khoa có số lượng người làm việc là bao nhiêu người? Khoản 2 Điều 8 Thông tư 03/2023/TT-BYT quy định về số lượng người làm việc của cơ sở giám định y khoa như sau:Vị trí việc làm, định mức số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của cơ sở giám định y khoa1. Vị trí việc làm của cơ sở giám định y khoa thực hiện theo quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này2. Định mức số lượng người làm việc của cơ sở giám định y khoaBảng 11. Số lượng người làm việc của cơ sở giám định y khoaTheo quy định nêu trên, số lượng người làm việc trong cơ sở giám định y khoa được quy định như sau:- Vùng có dân số dưới 1 triệu người: 12 người làm việc- Vùng có dân số trên 1 đến 1,5 triệu người: 15 người làm việc- Vùng có dân số từ trên 1,5 đến 2 triệu người: 18 người làm việc- Vùng có dân số từ trên 2 đến 3 triệu người: 24 người làm việc- Vùng có dân số từ trên 3 đến 4 triệu người: 30 người làm việc- Vùng có dân số từ 4 đến 5 triệu người: 36 người làm việc- Vùng có dân số từ 5 đến 6 triệu người: 42 người làm việcSố lượng người làm việc của cơ sở giám định y khoa được điều chỉnh từ 05/04/2023? (Hình từ Internet) Cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp tại cơ sở giám định y khoa là bao nhiêu?Theo khoản 3 Điều 8 Thông tư 03/2023/TT-BYT quy định về cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp tại cơ sở giám định y khoa như sau:Vị trí việc làm, định mức số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của cơ sở giám định y khoa...3. Cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của cơ sở giám định y khoaBảng 12. Cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp tại cơ sở giám định y khoaTheo đó, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong cơ sở giám định y khoa được quy định như sau:- Nhóm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành y tế và liên quan, gồm:+ Bác sĩ; chiếm tỉ lệ: 30% - 35%+ Kỹ thuật y, điều dưỡng; chiếm tỉ lệ: 25% - 30%+ Nhóm chức danh nghề nghiệp chuyên môn liên quan khác; chiếm tỉ lệ: 10% - 15%- Nhóm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung; chiếm tỉ lệ: 20% - 25%- Nhóm hỗ trợ phục vụ (gồm cả Hợp đồng lao động); chiếm tỉ lệ: 5% - 10%Cơ sở giám định y khoa có những vị trí nào?Căn cứ quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư 03/2023/TT-BYT, các vị trí công việc tại cơ sở giám định y khoa được chia làm 4 nhóm chính, bao gồm:- Nhóm Vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý; gồm:+ Viện trưởng/Giám đốc Trung tâm+ Phó Viện trưởng/ Phó Giám đốc Trung tâm+ Trưởng khoa, phòng thuộc Viện/Trung tâm;+ Phó Trưởng khoa, phòng thuộc Viện/Trung tâm;- Nhóm Vị trí việc làm nhóm chức danh nghề nghiệp y tế và chức danh nghề nghiệp liên quan+ Bác sĩ chính (hạng II)+ Bác sĩ (hạng III)+ Kỹ thuật y hạng III+ Kỹ thuật y hạng IV+ Kỹ sư chính (hạng II)+ Kỹ sư (hạng III)+ Điều dưỡng (hạng III)+ Điều dưỡng (hạng IV)- Nhóm Vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung- Nhóm Vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụSố người làm việc tại cơ sở giám định y khoa được xác định dựa trên căn cứ nào?Khoản 2 Điều 2 Thông tư 03/2023/TT-BYT quy định về căn cứ xác định số lượng người làm việc tại cơ sở giám định y khoa như sau:Nguyên tắc và căn cứ xác định vị trí việc làm, định mức số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp...2. Số lượng người làm việc tối thiểu trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xác định theo giường bệnh được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, điều chỉnh theo công suất sử dụng giường bệnh trung bình của 03 năm gần nhất; trong cơ sở thuộc lĩnh vực y tế dự phòng và cơ sở giám định được xác định theo quy mô dân số, điều chỉnh theo tính chất, đặc điểm chuyên môn, khối lượng công việc của mỗi cơ sở và đặc điểm địa lý, kinh tế, xã hội của mỗi địa phương; trong cơ sở kiểm nghiệm, kiểm định được xác định và điều chỉnh theo số lượng mẫu kiểm nghiệm trung bình năm; trong Trung tâm cấp cứu 115 được xác định theo định mức xe cứu thương của trung tâm.Theo đó, số lượng người làm việc tại cơ sở giám định y khoa được xác d định dựa trên quy mô dân số, điều chỉnh theo tính chất, đặc điểm chuyên môn, khối lượng công việc của mỗi cơ sở và đặc điểm địa lý, kinh tế, xã hội của mỗi địa phương.*Lưu ý: Thông tư 03/2023/TT-BYT có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 04 năm 2023Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định mới về hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không thuộc đối tượng chịu thuế
Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không thuộc đối tượng chịu thuế gồm những gì? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thanh Lam hiện đang sống và làm việc tại Bình Dương. Tôi hiện đang tìm hiểu về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Tôi nghe nói đã có quy định mới về vấn đề này. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi theo quy định mới thì hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không thuộc đối tượng chịu thuế gồm những gì? Vấn đề này được quy định tại cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập!
Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không thuộc đối tượng chịu thuế được quy định tại Khoản 5 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:  Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không thuộc đối tượng chịu thuế gồm: Ngoài hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu người khai hải quan phải nộp: a) Đối với hàng hóa nhập khẩu là hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của nước ngoài cho Việt Nam: a.1) Hợp đồng cung cấp hàng hóa (đối với trường hợp tổ chức, cá nhân trúng thầu nhập khẩu): 01 bản chụp; a.2) Hợp đồng ủy thác nhập khẩu (đối với trường hợp nhập khẩu ủy thác): 01 bản chụp; a.3) Văn bản xác nhận viện trợ của Bộ Tài chính (đối với viện trợ nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách trung ương; các khoản cứu trợ khẩn cấp không có địa chỉ cụ thể, thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quy định tại Điều 15 Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 ban hành quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài; viện trợ hàng hóa nhập khẩu cho một số địa phương, nhưng do một tổ chức nhà nước thuộc Trung ương làm đầu mối nhận hàng và phân phối): 01 bản chính; a.4) Văn bản xác nhận viện trợ của Sở Tài chính (đối với viện trợ nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách địa phương): 01 bản chính. b) Đối với hàng hóa nhập khẩu để thực hiện dự án ODA viện trợ không hoàn lại của Việt Nam cho nước ngoài: b.1) Quyết định của đơn vị chủ quản về việc giao nhiệm vụ quản lý và thực hiện dự án hoặc quyết định phê duyệt dự án ODA của cơ quan chủ quản dự án trong đó ghi rõ hình thức cung cấp là ODA không hoàn lại: 01 bản chụp; b.2) Danh mục chi tiết hàng hóa viện trợ cho nước ngoài do đơn vị thực hiện dự án lập: 01 bản chụp; b.3) Hợp đồng cung cấp hàng hóa đối với trường hợp tổ chức, cá nhân trúng thầu nhập khẩu hoặc hợp đồng ủy thác nhập khẩu hàng hóa đối với trường hợp nhập khẩu ủy thác: 01 bản chụp. c) Đối với hàng hóa xuất khẩu để thực hiện dự án ODA viện trợ không hoàn lại của Việt Nam cho nước ngoài: c.1) Quyết định của đơn vị chủ quản về việc giao nhiệm vụ quản lý và thực hiện dự án hoặc quyết định phê duyệt dự án ODA của cơ quan chủ quản dự án trong đó ghi rõ hình thức cung cấp là ODA không hoàn lại: 01 bản chụp; c.2) Danh mục chi tiết hàng hóa viện trợ cho nước ngoài do đơn vị thực hiện dự án lập: 01 bản chụp; c.3) Hợp đồng cung cấp hàng hóa cho dự án (trường hợp đơn vị thực hiện dự án không trực tiếp xuất khẩu): 01 bản chụp. d) Đối với hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng là máy móc, thiết bị, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt; tàu bay, giàn khoan, tàu thủy thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu tạo tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc đi thuê của nước ngoài để sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê: d.1) Hợp đồng bán hàng theo kết quả đấu thầu hoặc hợp đồng cung cấp hàng hóa hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ do cơ sở trúng thầu hoặc được chỉ định thầu hoặc đơn vị cung cấp dịch vụ ghi rõ không bao gồm thuế giá trị gia tăng: 01 bản chụp; d.2) Hợp đồng ủy thác nhập khẩu đối với trường hợp nhập khẩu ủy thác ghi rõ không bao gồm thuế giá trị gia tăng: 01 bản chụp; d.3) Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ giao nhiệm vụ cho các tổ chức thực hiện chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ hoặc hợp đồng khoa học và công nghệ giữa bên đặt hàng với bên nhận đặt hàng thực hiện hợp đồng khoa học và công nghệ đối với máy móc, thiết bị, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ: 01 bản chính; d.4) Hợp đồng ký với bên nước ngoài đối với trường hợp thuê tàu bay, giàn khoan, tàu thủy thuộc loại trong nước chưa sản xuất được dùng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê: 01 bản chụp. đ) Đối với hàng hóa nhập khẩu là vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị giá tăng: 01 bản chính Giấy xác nhận hàng hóa nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho quốc phòng của Bộ Quốc phòng hoặc phục vụ trực tiếp cho an ninh của Bộ Công an; e) Đối với hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp cho thuê tài chính để cho doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính thuộc đối tượng không chịu thuế nhập khẩu và hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài đưa trực tiếp vào doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan: 01 bản chụp hợp đồng cho thuê tài chính trong đó nêu rõ bên thuê tài chính là doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan (đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 06 tháng 4 năm 2016); g) Hàng hóa của các nhà thầu nhập khẩu từ nước ngoài đưa trực tiếp vào khu phi thuế quan để xây dựng nhà xưởng, văn phòng, lắp đặt thiết bị theo kết quả đấu thầu: 01 bản chụp hợp đồng bán hàng vào khu phi thuế quan theo kết quả đấu thầu hoặc chỉ định thầu trong đó, quy định giá trúng thầu không bao gồm thuế nhập khẩu. Trên đây là tư vấn về quy định mới về hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không thuộc đối tượng chịu thuế. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 39/2018/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định mới về hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không thuộc đối tượng chịu thuế", "role": "user" }, { "content": "Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không thuộc đối tượng chịu thuế được quy định tại Khoản 5 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: \nHồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không thuộc đối tượng chịu thuế gồm:\nNgoài hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu người khai hải quan phải nộp:\na) Đối với hàng hóa nhập khẩu là hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của nước ngoài cho Việt Nam:\na.1) Hợp đồng cung cấp hàng hóa (đối với trường hợp tổ chức, cá nhân trúng thầu nhập khẩu): 01 bản chụp;\na.2) Hợp đồng ủy thác nhập khẩu (đối với trường hợp nhập khẩu ủy thác): 01 bản chụp;\na.3) Văn bản xác nhận viện trợ của Bộ Tài chính (đối với viện trợ nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách trung ương; các khoản cứu trợ khẩn cấp không có địa chỉ cụ thể, thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quy định tại Điều 15 Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 ban hành quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài; viện trợ hàng hóa nhập khẩu cho một số địa phương, nhưng do một tổ chức nhà nước thuộc Trung ương làm đầu mối nhận hàng và phân phối): 01 bản chính;\na.4) Văn bản xác nhận viện trợ của Sở Tài chính (đối với viện trợ nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách địa phương): 01 bản chính.\nb) Đối với hàng hóa nhập khẩu để thực hiện dự án ODA viện trợ không hoàn lại của Việt Nam cho nước ngoài:\nb.1) Quyết định của đơn vị chủ quản về việc giao nhiệm vụ quản lý và thực hiện dự án hoặc quyết định phê duyệt dự án ODA của cơ quan chủ quản dự án trong đó ghi rõ hình thức cung cấp là ODA không hoàn lại: 01 bản chụp;\nb.2) Danh mục chi tiết hàng hóa viện trợ cho nước ngoài do đơn vị thực hiện dự án lập: 01 bản chụp;\nb.3) Hợp đồng cung cấp hàng hóa đối với trường hợp tổ chức, cá nhân trúng thầu nhập khẩu hoặc hợp đồng ủy thác nhập khẩu hàng hóa đối với trường hợp nhập khẩu ủy thác: 01 bản chụp.\nc) Đối với hàng hóa xuất khẩu để thực hiện dự án ODA viện trợ không hoàn lại của Việt Nam cho nước ngoài:\nc.1) Quyết định của đơn vị chủ quản về việc giao nhiệm vụ quản lý và thực hiện dự án hoặc quyết định phê duyệt dự án ODA của cơ quan chủ quản dự án trong đó ghi rõ hình thức cung cấp là ODA không hoàn lại: 01 bản chụp;\nc.2) Danh mục chi tiết hàng hóa viện trợ cho nước ngoài do đơn vị thực hiện dự án lập: 01 bản chụp;\nc.3) Hợp đồng cung cấp hàng hóa cho dự án (trường hợp đơn vị thực hiện dự án không trực tiếp xuất khẩu): 01 bản chụp.\nd) Đối với hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng là máy móc, thiết bị, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt; tàu bay, giàn khoan, tàu thủy thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu tạo tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc đi thuê của nước ngoài để sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê:\nd.1) Hợp đồng bán hàng theo kết quả đấu thầu hoặc hợp đồng cung cấp hàng hóa hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ do cơ sở trúng thầu hoặc được chỉ định thầu hoặc đơn vị cung cấp dịch vụ ghi rõ không bao gồm thuế giá trị gia tăng: 01 bản chụp;\nd.2) Hợp đồng ủy thác nhập khẩu đối với trường hợp nhập khẩu ủy thác ghi rõ không bao gồm thuế giá trị gia tăng: 01 bản chụp;\nd.3) Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ giao nhiệm vụ cho các tổ chức thực hiện chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ hoặc hợp đồng khoa học và công nghệ giữa bên đặt hàng với bên nhận đặt hàng thực hiện hợp đồng khoa học và công nghệ đối với máy móc, thiết bị, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ: 01 bản chính;\nd.4) Hợp đồng ký với bên nước ngoài đối với trường hợp thuê tàu bay, giàn khoan, tàu thủy thuộc loại trong nước chưa sản xuất được dùng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê: 01 bản chụp.\nđ) Đối với hàng hóa nhập khẩu là vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị giá tăng: 01 bản chính Giấy xác nhận hàng hóa nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho quốc phòng của Bộ Quốc phòng hoặc phục vụ trực tiếp cho an ninh của Bộ Công an;\ne) Đối với hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp cho thuê tài chính để cho doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính thuộc đối tượng không chịu thuế nhập khẩu và hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài đưa trực tiếp vào doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan: 01 bản chụp hợp đồng cho thuê tài chính trong đó nêu rõ bên thuê tài chính là doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan (đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 06 tháng 4 năm 2016);\ng) Hàng hóa của các nhà thầu nhập khẩu từ nước ngoài đưa trực tiếp vào khu phi thuế quan để xây dựng nhà xưởng, văn phòng, lắp đặt thiết bị theo kết quả đấu thầu: 01 bản chụp hợp đồng bán hàng vào khu phi thuế quan theo kết quả đấu thầu hoặc chỉ định thầu trong đó, quy định giá trúng thầu không bao gồm thuế nhập khẩu.\nTrên đây là tư vấn về quy định mới về hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không thuộc đối tượng chịu thuế. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 39/2018/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Công ty bảo hiểm gọi điện liên tục làm phiền khách hàng có bị xử lý vi phạm?
Thời gian gần đây, tôi hay nhận các cuộc gọi mời chào mua bảo hiểm của công ty SupportADlife. Tôi đã từ chối mua bảo hiểm vì không có nhu cầu. Nhưng công ty vẫn tiếp tục gọi cho tôi để mời chào, mời đi hội thảo, đi khám sức khỏe miễn phí. Việc gọi điện mời chào này diễn ra cả ngày gây ảnh hưởng tới công việc và sinh hoạt của tôi. Xin hỏi, công ty trên có vi phạm pháp luật không? Nếu có thì sẽ bị xử phạt ra sao? Đồng thời tôi phải làm sao trong trường hợp này?
Căn cứ Điều 78 Nghị định 185/2013/NĐ-CP quy định về hành vi quấy rối người tiêu dùng như sau: 1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với thương nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Quấy rối người tiêu dùng thông qua tiếp thị hàng hóa, dịch vụ trái với ý muốn của người tiêu dùng từ 02 lần trở lên; b) Có hành vi gây cản trở, ảnh hưởng đến công việc, sinh hoạt bình thường của người tiêu dùng. 2. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này. Như vậy, khi đã từ chối mua bảo hiểm mà công ty vẫn gọi cho bạn với số lượng cuộc gọi từ 02 lần trở lên thì công ty đã vi phạm quy định của pháp luật. Hành vi vi phạm còn thể hiện ở việc gây cản trở, ảnh hưởng đến công việc, sinh hoạt bình thường của bạn. Do đó khung xử phạt đối với hành vi trên là từ 500.000 đồng tới 2.000.000 đồng. Về hướng xử lý, bạn có thể khiếu nại lên công ty để xử lý nhân viên vi phạm. Nếu không đồng tình với kết quả giải quyết từ công ty thì bạn có thể gửi đơn khiếu nại đến Phòng bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thuộc Cục quản lý cạnh tranh để được bảo vệ quyền lợi của mình. Trên đây là nội dung tư vấn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công ty bảo hiểm gọi điện liên tục làm phiền khách hàng có bị xử lý vi phạm?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 78 Nghị định 185/2013/NĐ-CP quy định về hành vi quấy rối người tiêu dùng như sau:\n1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với thương nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Quấy rối người tiêu dùng thông qua tiếp thị hàng hóa, dịch vụ trái với ý muốn của người tiêu dùng từ 02 lần trở lên;\nb) Có hành vi gây cản trở, ảnh hưởng đến công việc, sinh hoạt bình thường của người tiêu dùng.\n2. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.\nNhư vậy, khi đã từ chối mua bảo hiểm mà công ty vẫn gọi cho bạn với số lượng cuộc gọi từ 02 lần trở lên thì công ty đã vi phạm quy định của pháp luật. Hành vi vi phạm còn thể hiện ở việc gây cản trở, ảnh hưởng đến công việc, sinh hoạt bình thường của bạn. Do đó khung xử phạt đối với hành vi trên là từ 500.000 đồng tới 2.000.000 đồng.\nVề hướng xử lý, bạn có thể khiếu nại lên công ty để xử lý nhân viên vi phạm. Nếu không đồng tình với kết quả giải quyết từ công ty thì bạn có thể gửi đơn khiếu nại đến Phòng bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thuộc Cục quản lý cạnh tranh để được bảo vệ quyền lợi của mình.\nTrên đây là nội dung tư vấn.", "role": "assistant" } ]
Giảm phát là gì? Hậu quả của giảm phát là gì?
Tôi có một thắc mắc mong được giải đáp: Ngoài lạm phát ra thì tôi còn thấy có giảm phát, vậy giảm phát là gì và hậu quả của nó như thế nào? (Chị Uyên - Nghệ An)
Giảm phát là gì? Hậu quả của giảm phát là gì?Giảm phát là một thuật ngữ kinh tế vĩ mô và được đề cập khá nhiều trên các trang báo chí truyền thông khi nói đến tình hình nền kinh tế.Tuy nhiên, vẫn chưa có nhiều người hiểu được cụ thể giảm phát là gì, để trả lời cho câu hỏi "Giảm phát là gì?" có thể tham khảo nội dung sau:Giảm phát (Deflation) là hiện tượng giá cả hàng hóa và dịch vụ trong nền kinh tế giảm xuống trong một thời gian dài. Trong thời kỳ giảm phát, sức mua của tiền tệ tăng lên theo thời gian.Giảm phát là khi giá tiêu dùng và tài sản giảm theo thời gian, và sức mua tăng lên. Giảm phát được đo lường bằng chỉ số giá tiêu dùng (CPI). Khi CPI giảm xuống, tức là giá cả hàng hóa và dịch vụ đang giảm.Giảm phát có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân, bao gồm:- Sự suy giảm nhu cầu: Khi nhu cầu của người tiêu dùng giảm xuống, các doanh nghiệp sẽ giảm giá để kích thích tiêu dùng.- Sự tăng lên của nguồn cung: Khi nguồn cung hàng hóa và dịch vụ tăng lên, các doanh nghiệp sẽ phải cạnh tranh với nhau bằng cách giảm giá.- Sự giảm giá của hàng nhập khẩu: Khi giá hàng hóa nhập khẩu giảm xuống, sẽ làm cho giá hàng hóa trong nước cũng giảm theo.Hậu quả của giảm phát:- Giảm thu nhập thực tế: Khi giá cả hàng hóa và dịch vụ giảm xuống, tiền lương của người lao động sẽ mất giá trị, khiến họ bị giảm thu nhập thực tế. Điều này có thể khiến người lao động gặp khó khăn trong việc chi trả cho các nhu cầu thiết yếu.- Tăng nợ của doanh nghiệp: Khi giá cả hàng hóa và dịch vụ giảm xuống, doanh nghiệp sẽ khó thu hồi vốn, khiến nợ của họ tăng lên. Doanh nghiệp cũng có thể phải cắt giảm sản xuất và lao động, khiến thất nghiệp tăng lên.- Tăng thất nghiệp: Khi doanh nghiệp khó thu hồi vốn, họ sẽ cắt giảm sản xuất và lao động, khiến thất nghiệp tăng lên. Thất nghiệp cao có thể dẫn đến các vấn đề xã hội khác, chẳng hạn như nghèo đói, tội phạm và bất ổn chính trị.- Suy thoái kinh tế: Giảm phát có thể dẫn đến suy thoái kinh tế, khiến sản xuất và tiêu dùng giảm xuống. Điều này có thể dẫn đến thất nghiệp tăng lên và thu nhập của người dân giảm xuống.- Giảm giá trị của đồng tiền: Giảm phát có thể làm giảm giá trị của đồng tiền, khiến hàng hóa và dịch vụ của nước đó trở nên đắt hơn đối với người nước ngoài. Điều này có thể làm giảm xuất khẩu và khiến cán cân thương mại của nước đó xấu đi.Nội dung thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảoGiảm phát là gì? Hậu quả của giảm phát là gì? (Hình từ Internet)Mục tiêu tăng tốc độ chỉ số giá tiêu dùng của năm 2023 là 4.5%?Theo Điều 2 Nghị quyết 68/2022/QH15 quy định về các chỉ tiêu chủ yếu như sau:Các chỉ tiêu chủ yếu1. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP) khoảng 6,5%.2. GDP bình quân đầu người đạt khoảng 4.400 đô la Mỹ (USD).3. Tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GDP đạt khoảng 25,4 - 25,8%.4. Tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân khoảng 4,5%.5. Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân khoảng 5,0 - 6,0%.6. Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội đạt 26,2%.7. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 68%, trong đó có bằng, chứng chỉ đạt khoảng 27,5%.8. Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị dưới 4%.9. Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo đa chiều) giảm khoảng 1 - 1,5%.10. Số bác sĩ trên 10.000 dân đạt khoảng 12 bác sĩ.11. Số giường bệnh trên 10.000 dân đạt khoảng 32 giường bệnh.12. Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt 93,2% dân số.13. Tỷ lệ số xã đạt chuẩn nông thôn mới đạt 78%.14. Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt 95%.15. Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 92%.Theo đó, có thể thấy mục tiêu của nước ta trong năm 2023 đối với tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân khoảng 4,5%.Như vậy, tăng chỉ số CPI tức là ngăn không để cho giá cả hàng hóa và dịch vụ giảm gây ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế.Lịch thống kê chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của cơ quan thống kê trung ương là khi nào?Theo Phụ lục Lịch phổ biến một số thông tin thống kê quan trọng của cơ quan thống kê trung ương ban hành kèm theo Nghị định 94/2016/NĐ-CP như sau:Theo đó, cơ quan thống kê trung ương sẽ công bố chỉ số CPI vào mỗi cuối tháng (riêng tháng 2 sẽ công bố vào ngày cuối tháng)Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giảm phát là gì? Hậu quả của giảm phát là gì?", "role": "user" }, { "content": "Giảm phát là gì? Hậu quả của giảm phát là gì?Giảm phát là một thuật ngữ kinh tế vĩ mô và được đề cập khá nhiều trên các trang báo chí truyền thông khi nói đến tình hình nền kinh tế.Tuy nhiên, vẫn chưa có nhiều người hiểu được cụ thể giảm phát là gì, để trả lời cho câu hỏi \"Giảm phát là gì?\" có thể tham khảo nội dung sau:Giảm phát (Deflation) là hiện tượng giá cả hàng hóa và dịch vụ trong nền kinh tế giảm xuống trong một thời gian dài. Trong thời kỳ giảm phát, sức mua của tiền tệ tăng lên theo thời gian.Giảm phát là khi giá tiêu dùng và tài sản giảm theo thời gian, và sức mua tăng lên. Giảm phát được đo lường bằng chỉ số giá tiêu dùng (CPI). Khi CPI giảm xuống, tức là giá cả hàng hóa và dịch vụ đang giảm.Giảm phát có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân, bao gồm:- Sự suy giảm nhu cầu: Khi nhu cầu của người tiêu dùng giảm xuống, các doanh nghiệp sẽ giảm giá để kích thích tiêu dùng.- Sự tăng lên của nguồn cung: Khi nguồn cung hàng hóa và dịch vụ tăng lên, các doanh nghiệp sẽ phải cạnh tranh với nhau bằng cách giảm giá.- Sự giảm giá của hàng nhập khẩu: Khi giá hàng hóa nhập khẩu giảm xuống, sẽ làm cho giá hàng hóa trong nước cũng giảm theo.Hậu quả của giảm phát:- Giảm thu nhập thực tế: Khi giá cả hàng hóa và dịch vụ giảm xuống, tiền lương của người lao động sẽ mất giá trị, khiến họ bị giảm thu nhập thực tế. Điều này có thể khiến người lao động gặp khó khăn trong việc chi trả cho các nhu cầu thiết yếu.- Tăng nợ của doanh nghiệp: Khi giá cả hàng hóa và dịch vụ giảm xuống, doanh nghiệp sẽ khó thu hồi vốn, khiến nợ của họ tăng lên. Doanh nghiệp cũng có thể phải cắt giảm sản xuất và lao động, khiến thất nghiệp tăng lên.- Tăng thất nghiệp: Khi doanh nghiệp khó thu hồi vốn, họ sẽ cắt giảm sản xuất và lao động, khiến thất nghiệp tăng lên. Thất nghiệp cao có thể dẫn đến các vấn đề xã hội khác, chẳng hạn như nghèo đói, tội phạm và bất ổn chính trị.- Suy thoái kinh tế: Giảm phát có thể dẫn đến suy thoái kinh tế, khiến sản xuất và tiêu dùng giảm xuống. Điều này có thể dẫn đến thất nghiệp tăng lên và thu nhập của người dân giảm xuống.- Giảm giá trị của đồng tiền: Giảm phát có thể làm giảm giá trị của đồng tiền, khiến hàng hóa và dịch vụ của nước đó trở nên đắt hơn đối với người nước ngoài. Điều này có thể làm giảm xuất khẩu và khiến cán cân thương mại của nước đó xấu đi.Nội dung thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảoGiảm phát là gì? Hậu quả của giảm phát là gì? (Hình từ Internet)Mục tiêu tăng tốc độ chỉ số giá tiêu dùng của năm 2023 là 4.5%?Theo Điều 2 Nghị quyết 68/2022/QH15 quy định về các chỉ tiêu chủ yếu như sau:Các chỉ tiêu chủ yếu1. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP) khoảng 6,5%.2. GDP bình quân đầu người đạt khoảng 4.400 đô la Mỹ (USD).3. Tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GDP đạt khoảng 25,4 - 25,8%.4. Tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân khoảng 4,5%.5. Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân khoảng 5,0 - 6,0%.6. Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội đạt 26,2%.7. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 68%, trong đó có bằng, chứng chỉ đạt khoảng 27,5%.8. Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị dưới 4%.9. Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo đa chiều) giảm khoảng 1 - 1,5%.10. Số bác sĩ trên 10.000 dân đạt khoảng 12 bác sĩ.11. Số giường bệnh trên 10.000 dân đạt khoảng 32 giường bệnh.12. Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt 93,2% dân số.13. Tỷ lệ số xã đạt chuẩn nông thôn mới đạt 78%.14. Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt 95%.15. Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 92%.Theo đó, có thể thấy mục tiêu của nước ta trong năm 2023 đối với tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân khoảng 4,5%.Như vậy, tăng chỉ số CPI tức là ngăn không để cho giá cả hàng hóa và dịch vụ giảm gây ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế.Lịch thống kê chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của cơ quan thống kê trung ương là khi nào?Theo Phụ lục Lịch phổ biến một số thông tin thống kê quan trọng của cơ quan thống kê trung ương ban hành kèm theo Nghị định 94/2016/NĐ-CP như sau:Theo đó, cơ quan thống kê trung ương sẽ công bố chỉ số CPI vào mỗi cuối tháng (riêng tháng 2 sẽ công bố vào ngày cuối tháng)Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bảng lương quân đội áp dụng trước ngày 01/7/2024 như thế nào?
Cho tôi hỏi: Bảng lương quân đội áp dụng từ ngày 01/7/2024 như thế nào? Việc thiết kế bảng lương mới cho quân đội thì cần dựa trên những yếu tố nào? Anh Bằng - Sóc Trăng
Bảng lương quân đội áp dụng trước ngày 01/7/2024 như thế nào?Theo Nghị quyết 104/2023/QH15 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2024, từ ngày 01/7/2024 sẽ thực hiện cải cách tiền lương.Theo đó, tại khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 104/2023/QH15 quy định về thực hiện chính sách tiền lương như sau:Về thực hiện chính sách tiền lương...2. Đối với các cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước ở Trung ương đang thực hiện cơ chế quản lý tài chính, thu nhập đặc thù:a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2024: Mức tiền lương và thu nhập tăng thêm hằng tháng tính theo mức lương cơ sở 1,8 triệu đồng/tháng theo cơ chế đặc thù bảo đảm không vượt quá mức tiền lương và thu nhập tăng thêm được hưởng tháng 12/2023 (không bao gồm phần tiền lương và thu nhập tăng thêm do điều chỉnh hệ số tiền lương ngạch, bậc khi nâng ngạch, nâng bậc năm 2024).Trường hợp tính theo nguyên tắc trên, nếu mức tiền lương và thu nhập tăng thêm năm 2024 theo cơ chế đặc thù thấp hơn mức tiền lương theo quy định chung thì chỉ thực hiện chế độ tiền lương theo quy định chung để bảo đảm quyền lợi cho người lao động.Cụ thể, công thức tính tiền lương như sau:Mức lương = Hệ số lương X Lương cơ sở+ Lương cơ sở hiện nay là 1.800.000 đồng/tháng (theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP)+ Hệ số lương căn cứ theo Thông tư 41/2023/TT-BQP.Căn cứ tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 41/2023/TT-BQP, bảng lương quân đội (chưa bao gồm phụ cấp) cụ thể như sau:[1] Bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan và cấp hàm cơ yếu:[2] Bảng nâng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan và cấp hàm cơ yếu:[3] Bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo3.1 Bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo Quân đội nhân dân3.2 Bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo Cơ yếu[4] Bảng phụ cấp quân hàm hạ sĩ quan, binh sĩ và học viên cơ yếu[5] Bảng lương quân nhân chuyên nghiệp và chuyên môn kỹ thuật cơ yếu[6] Bảng lương công nhân quốc phòngBảng lương quân đội áp dụng trước ngày 01/7/2024 như thế nào? (Hình từ Internet)Việc thiết kế bảng lương mới cho quân đội thì cần dựa trên những yếu tố nào?Căn cứ theo Tiểu Mục 3.1 Mục 3 Phần 2 Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 quy định thì việc thiết kế bảng lương mới cho công an, quân đội cần dựa trên những yếu tố sau đây:- Bãi bỏ mức lương cơ sở và hệ số lương hiện nay, xây dựng mức lương cơ bản bằng số tiền cụ thể trong bảng lương mới.- Thực hiện thống nhất chế độ hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động 2019 (hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ) đối với những người làm công việc thừa hành, phục vụ (yêu cầu trình độ đào tạo dưới trung cấp), không áp dụng bảng lương công chức, viên chức đối với các đối tượng này.- Xác định mức tiền lương thấp nhất của công chức, viên chức trong khu vực công là mức tiền lương của người làm công việc yêu cầu trình độ đào tạo trung cấp (bậc 1) không thấp hơn mức tiền lương thấp nhất của lao động qua đào tạo trong khu vực doanh nghiệp.- Mở rộng quan hệ tiền lương làm căn cứ để xác định mức tiền lương cụ thể trong hệ thống bảng lương, từng bước tiệm cận với quan hệ tiền lương của khu vực doanh nghiệp phù hợp với nguồn lực của Nhà nước.- Hoàn thiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang phù hợp với quy định của bảng lương mới.Cơ cấu tiền lương mới của quân đội khi thực hiện cải cách như thế nào?Theo Tiểu mục 3 Mục 2 Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 quy định về quan điểm chỉ đạo, mục tiêu và nội dung cải cách như sau:QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO, MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG CẢI CÁCH...3. Nội dung cải cách3.1. Đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (khu vực công)a) Thiết kế cơ cấu tiền lương mới gồm: Lương cơ bản (chiếm khoảng 70% tổng quỹ lương) và các khoản phụ cấp (chiếm khoảng 30% tổng quỹ lương). Bổ sung tiền thưởng (quỹ tiền thưởng bằng khoảng 10% tổng quỹ tiền lương của năm, không bao gồm phụ cấp).b) Xây dựng, ban hành hệ thống bảng lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo thay thế hệ thống bảng lương hiện hành; chuyển xếp lương cũ sang lương mới, bảo đảm không thấp hơn tiền lương hiện hưởng, gồm:...Theo đó, sau cải cách tiền lương cơ cấu tiền lương mới của quân đội là lương cơ bản sẽ chiếm 70% trên tổng quỹ lương và các khoản phụ cấp (chiếm khoảng 30% còn lại) theo quy định của pháp luật.Đồng thời, bổ sung tiền thưởng (quỹ tiền thưởng bằng khoảng 10% tổng quỹ tiền lương của năm, không bao gồm phụ cấp).Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bảng lương quân đội áp dụng trước ngày 01/7/2024 như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Bảng lương quân đội áp dụng trước ngày 01/7/2024 như thế nào?Theo Nghị quyết 104/2023/QH15 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2024, từ ngày 01/7/2024 sẽ thực hiện cải cách tiền lương.Theo đó, tại khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 104/2023/QH15 quy định về thực hiện chính sách tiền lương như sau:Về thực hiện chính sách tiền lương...2. Đối với các cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước ở Trung ương đang thực hiện cơ chế quản lý tài chính, thu nhập đặc thù:a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2024: Mức tiền lương và thu nhập tăng thêm hằng tháng tính theo mức lương cơ sở 1,8 triệu đồng/tháng theo cơ chế đặc thù bảo đảm không vượt quá mức tiền lương và thu nhập tăng thêm được hưởng tháng 12/2023 (không bao gồm phần tiền lương và thu nhập tăng thêm do điều chỉnh hệ số tiền lương ngạch, bậc khi nâng ngạch, nâng bậc năm 2024).Trường hợp tính theo nguyên tắc trên, nếu mức tiền lương và thu nhập tăng thêm năm 2024 theo cơ chế đặc thù thấp hơn mức tiền lương theo quy định chung thì chỉ thực hiện chế độ tiền lương theo quy định chung để bảo đảm quyền lợi cho người lao động.Cụ thể, công thức tính tiền lương như sau:Mức lương = Hệ số lương X Lương cơ sở+ Lương cơ sở hiện nay là 1.800.000 đồng/tháng (theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP)+ Hệ số lương căn cứ theo Thông tư 41/2023/TT-BQP.Căn cứ tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 41/2023/TT-BQP, bảng lương quân đội (chưa bao gồm phụ cấp) cụ thể như sau:[1] Bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan và cấp hàm cơ yếu:[2] Bảng nâng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan và cấp hàm cơ yếu:[3] Bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo3.1 Bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo Quân đội nhân dân3.2 Bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo Cơ yếu[4] Bảng phụ cấp quân hàm hạ sĩ quan, binh sĩ và học viên cơ yếu[5] Bảng lương quân nhân chuyên nghiệp và chuyên môn kỹ thuật cơ yếu[6] Bảng lương công nhân quốc phòngBảng lương quân đội áp dụng trước ngày 01/7/2024 như thế nào? (Hình từ Internet)Việc thiết kế bảng lương mới cho quân đội thì cần dựa trên những yếu tố nào?Căn cứ theo Tiểu Mục 3.1 Mục 3 Phần 2 Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 quy định thì việc thiết kế bảng lương mới cho công an, quân đội cần dựa trên những yếu tố sau đây:- Bãi bỏ mức lương cơ sở và hệ số lương hiện nay, xây dựng mức lương cơ bản bằng số tiền cụ thể trong bảng lương mới.- Thực hiện thống nhất chế độ hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động 2019 (hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ) đối với những người làm công việc thừa hành, phục vụ (yêu cầu trình độ đào tạo dưới trung cấp), không áp dụng bảng lương công chức, viên chức đối với các đối tượng này.- Xác định mức tiền lương thấp nhất của công chức, viên chức trong khu vực công là mức tiền lương của người làm công việc yêu cầu trình độ đào tạo trung cấp (bậc 1) không thấp hơn mức tiền lương thấp nhất của lao động qua đào tạo trong khu vực doanh nghiệp.- Mở rộng quan hệ tiền lương làm căn cứ để xác định mức tiền lương cụ thể trong hệ thống bảng lương, từng bước tiệm cận với quan hệ tiền lương của khu vực doanh nghiệp phù hợp với nguồn lực của Nhà nước.- Hoàn thiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang phù hợp với quy định của bảng lương mới.Cơ cấu tiền lương mới của quân đội khi thực hiện cải cách như thế nào?Theo Tiểu mục 3 Mục 2 Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 quy định về quan điểm chỉ đạo, mục tiêu và nội dung cải cách như sau:QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO, MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG CẢI CÁCH...3. Nội dung cải cách3.1. Đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (khu vực công)a) Thiết kế cơ cấu tiền lương mới gồm: Lương cơ bản (chiếm khoảng 70% tổng quỹ lương) và các khoản phụ cấp (chiếm khoảng 30% tổng quỹ lương). Bổ sung tiền thưởng (quỹ tiền thưởng bằng khoảng 10% tổng quỹ tiền lương của năm, không bao gồm phụ cấp).b) Xây dựng, ban hành hệ thống bảng lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo thay thế hệ thống bảng lương hiện hành; chuyển xếp lương cũ sang lương mới, bảo đảm không thấp hơn tiền lương hiện hưởng, gồm:...Theo đó, sau cải cách tiền lương cơ cấu tiền lương mới của quân đội là lương cơ bản sẽ chiếm 70% trên tổng quỹ lương và các khoản phụ cấp (chiếm khoảng 30% còn lại) theo quy định của pháp luật.Đồng thời, bổ sung tiền thưởng (quỹ tiền thưởng bằng khoảng 10% tổng quỹ tiền lương của năm, không bao gồm phụ cấp).Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thủ tục bán đấu giá quyền sử dụng đất khi nhà nước cho thuê đất theo Luật đất đai 2003
Xin chào ban biên tập. Tôi có một thắc mắc mong được ban biên tập tư vấn. Thủ tục bán đấu giá quyền sử dụng đất khi nhà nước cho thuê đất theo Luật đất đai 2003 được quy định như thế nào?
Điều 58 Luật đất đai 2003 quy định các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước cho thuê đất như sau: “Điều 58. Đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất 1. Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất trong các trường hợp sau đây: a) Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê; b) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; c) Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng; d) Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đ) Cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; e) Các trường hợp khác do Chính phủ quy định. ...” Khoản 4 Điều 62 Nghị định 181/2004/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu công trình có sử dụng đất được thực hiện theo quy chế do Thủ tướng Chính phủ ban hành. Theo đó, trình tự, thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất theo Luật đất đai 2003 được quy định tại Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất ban hành kèm Quyết định 216/2005/QĐ-TTg. Tuy nhiên, Nghị định 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản có hiệu lực từ 1/7/2010 đã bãi bỏ Khoản 4 Điều 62 Nghị định 181/2004/NĐ-CP. Theo đó việc đấu giá quyền sử dụng đất từ ngày 1/7/2010 sẽ thực hiện theo quy định của Nghị định 17/2010/NĐ-CP.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục bán đấu giá quyền sử dụng đất khi nhà nước cho thuê đất theo Luật đất đai 2003", "role": "user" }, { "content": "Điều 58 Luật đất đai 2003 quy định các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước cho thuê đất như sau:\r\n“Điều 58. Đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất\r\n1. Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:\r\na) Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê;\r\nb) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê;\r\nc) Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng;\r\nd) Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh;\r\nđ) Cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;\r\ne) Các trường hợp khác do Chính phủ quy định. ...”\r\nKhoản 4 Điều 62 Nghị định 181/2004/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu công trình có sử dụng đất được thực hiện theo quy chế do Thủ tướng Chính phủ ban hành.\r\nTheo đó, trình tự, thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất theo Luật đất đai 2003 được quy định tại Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất ban hành kèm Quyết định 216/2005/QĐ-TTg.\r\nTuy nhiên, Nghị định 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản có hiệu lực từ 1/7/2010 đã bãi bỏ Khoản 4 Điều 62 Nghị định 181/2004/NĐ-CP.\r\nTheo đó việc đấu giá quyền sử dụng đất từ ngày 1/7/2010 sẽ thực hiện theo quy định của Nghị định 17/2010/NĐ-CP.", "role": "assistant" } ]
Tiền chuyển mục đích sử dụng đất đối với nhà, đất của doanh nghiệp nhà nước phải di dời theo quy hoạch
Tiền chuyển mục đích sử dụng đất đối với nhà, đất của doanh nghiệp nhà nước phải di dời theo quy hoạch được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hồng Nhung, tôi đang tìm hiểu quy định về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất. Có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể như sau: Tiền chuyển mục đích sử dụng đất đối với nhà, đất của doanh nghiệp nhà nước phải di dời theo quy hoạch được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào?  Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Tiền chuyển mục đích sử dụng đất đối với nhà, đất của doanh nghiệp nhà nước phải di dời theo quy hoạch được quy định tại Điều 6 Thông tư 37/2018/TT-BTC hướng dẫn về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Nghị định 167/2017/NĐ-CP quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công do Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau: Tiền chuyển mục đích sử dụng đất (gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê) đối với nhà, đất của doanh nghiệp nhà nước phải di dời theo quy hoạch hoặc do ô nhiễm môi trường quy định tại Khoản 3 Điều 24 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP được xác định theo quy định của pháp luật về đất đai. Thời hạn doanh nghiệp nhà nước nộp tiền chuyển mục đích sử dụng đất vào tài khoản tạm giữ như sau: - Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký Thông báo nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê, doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm nộp 50% số tiền theo Thông báo; - Trong vòng 60 ngày tiếp theo, doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm nộp 50% số tiền còn lại theo Thông báo. hoặc do ô nhiễm môi trường Trên đây là nội dung câu trả lời về mức tiền chuyển mục đích sử dụng đất đối với nhà, đất của doanh nghiệp nhà nước phải di dời. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 37/2018/TT-BTC . Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tiền chuyển mục đích sử dụng đất đối với nhà, đất của doanh nghiệp nhà nước phải di dời theo quy hoạch", "role": "user" }, { "content": "Tiền chuyển mục đích sử dụng đất đối với nhà, đất của doanh nghiệp nhà nước phải di dời theo quy hoạch được quy định tại Điều 6 Thông tư 37/2018/TT-BTC hướng dẫn về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Nghị định 167/2017/NĐ-CP quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công do Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:\nTiền chuyển mục đích sử dụng đất (gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê) đối với nhà, đất của doanh nghiệp nhà nước phải di dời theo quy hoạch hoặc do ô nhiễm môi trường quy định tại Khoản 3 Điều 24 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP được xác định theo quy định của pháp luật về đất đai. Thời hạn doanh nghiệp nhà nước nộp tiền chuyển mục đích sử dụng đất vào tài khoản tạm giữ như sau:\n- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký Thông báo nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê, doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm nộp 50% số tiền theo Thông báo;\n- Trong vòng 60 ngày tiếp theo, doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm nộp 50% số tiền còn lại theo Thông báo. hoặc do ô nhiễm môi trường\nTrên đây là nội dung câu trả lời về mức tiền chuyển mục đích sử dụng đất đối với nhà, đất của doanh nghiệp nhà nước phải di dời. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 37/2018/TT-BTC .\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được niêm yết giá bán hàng hóa, dịch vụ chỉ trên website của công ty trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh hay không?
Anh chị cho tôi hỏi có được niêm yết giá bán hàng hóa, dịch vụ chỉ trên website của công ty trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh hay không? Mong được giải đáp!
Có được niêm yết giá bán hàng hóa dịch vụ chỉ trên website của công ty trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh hay không?Theo khoản 15 Điều 4 Luật Giá 2023 (có hiệu lực từ 01/7/2024) quy định về niêm yết giá như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...15. Niêm yết giá là hình thức công khai mức giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ nhằm bảo đảm thuận tiện cho việc quan sát, nhận biết của khách hàng và cơ quan nhà nước có thẩm quyền....Theo khoản 6 Điều 4 Luật Giá 2012 đang có hiệu lực thi hành quy định về niêm yết giá như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...6. Niêm yết giá là việc tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thông báo công khai bằng các hình thức thích hợp, rõ ràng và không gây nhầm lẫn cho khách hàng về mức giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bằng Đồng Việt Nam bằng cách in, dán, ghi giá trên bảng, trên giấy hoặc trên bao bì của hàng hóa hoặc bằng hình thức khác tại nơi giao dịch hoặc nơi chào bán hàng hóa, dịch vụ để thuận tiện cho việc quan sát, nhận biết của khách hàng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền.....Theo đó, doanh nghiệp có thể niêm yết giá bán hàng hóa dịch vụ của mình trên website công ty những phải đảm bảo thuận tiện cho việc quan sát, nhận biết của khách hàng và cơ quan nhà nước có thẩm quyền.Có được niêm yết giá bán hàng hóa, dịch vụ chỉ trên website của công ty trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh hay không? (Hình từ Internet)Thời điểm thông báo danh sách thẩm định viên về giá theo quy định từ 01/7/2024 là khi nào?Theo Điều 46 Luật Giá 2023 quy định về thẩm định viên về giá như sau:Thẩm định viên về giá1. Thẩm định viên về giá là người có thẻ thẩm định viên về giá đã thực hiện đăng ký hành nghề thẩm định giá và được Bộ Tài chính thông báo là thẩm định viên về giá....3. Danh sách thẩm định viên về giá được thông báo như sau:a) Danh sách thẩm định viên về giá được thông báo hằng năm trước ngày 01 tháng 01 của năm đó;b) Danh sách thẩm định viên về giá được điều chỉnh hằng tháng (nếu có) và thông báo trước ngày làm việc cuối cùng của tháng đối với các hồ sơ Bộ Tài chính tiếp nhận trước ngày 15 của tháng đó;c) Danh sách thẩm định viên về giá được thông báo kèm theo khi doanh nghiệp được cấp, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.Theo đó, thẩm định viên về giá là người có thẻ thẩm định viên về giá đã thực hiện đăng ký hành nghề thẩm định giá và được Bộ Tài chính thông báo là thẩm định viên về giá. Thời điểm thông báo danh sách thẩm định viên về giá là trước ngày 01/01 của nămNgoài ra, trong trường hợp danh sách thẩm định viên về giá được điều chỉnh hằng tháng thì phải thông báo trước ngày làm việc cuối cùng của tháng đối với các hồ sơ Bộ Tài chính tiếp nhận trước ngày 15 của tháng đóTrong trường hơp nào thì doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thẩm định giá sẽ bị thu hồi giấy phép kinh doanh?Theo khoản 2 Điều 54 Luật Giá 2023 quy định doanh nghiệp thẩm định giá bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:- Kê khai không đúng hoặc gian lận, giả mạo hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá;- Không phát hành chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá trong 12 tháng liên tục;- Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, doanh nghiệp không khắc phục được vi phạm quy định về điều kiện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá;- Tự chấm dứt hoạt động kinh doanh dịch vụ thẩm định giá;- Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được niêm yết giá bán hàng hóa, dịch vụ chỉ trên website của công ty trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh hay không?", "role": "user" }, { "content": "Có được niêm yết giá bán hàng hóa dịch vụ chỉ trên website của công ty trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh hay không?Theo khoản 15 Điều 4 Luật Giá 2023 (có hiệu lực từ 01/7/2024) quy định về niêm yết giá như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...15. Niêm yết giá là hình thức công khai mức giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ nhằm bảo đảm thuận tiện cho việc quan sát, nhận biết của khách hàng và cơ quan nhà nước có thẩm quyền....Theo khoản 6 Điều 4 Luật Giá 2012 đang có hiệu lực thi hành quy định về niêm yết giá như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...6. Niêm yết giá là việc tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thông báo công khai bằng các hình thức thích hợp, rõ ràng và không gây nhầm lẫn cho khách hàng về mức giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bằng Đồng Việt Nam bằng cách in, dán, ghi giá trên bảng, trên giấy hoặc trên bao bì của hàng hóa hoặc bằng hình thức khác tại nơi giao dịch hoặc nơi chào bán hàng hóa, dịch vụ để thuận tiện cho việc quan sát, nhận biết của khách hàng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền.....Theo đó, doanh nghiệp có thể niêm yết giá bán hàng hóa dịch vụ của mình trên website công ty những phải đảm bảo thuận tiện cho việc quan sát, nhận biết của khách hàng và cơ quan nhà nước có thẩm quyền.Có được niêm yết giá bán hàng hóa, dịch vụ chỉ trên website của công ty trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh hay không? (Hình từ Internet)Thời điểm thông báo danh sách thẩm định viên về giá theo quy định từ 01/7/2024 là khi nào?Theo Điều 46 Luật Giá 2023 quy định về thẩm định viên về giá như sau:Thẩm định viên về giá1. Thẩm định viên về giá là người có thẻ thẩm định viên về giá đã thực hiện đăng ký hành nghề thẩm định giá và được Bộ Tài chính thông báo là thẩm định viên về giá....3. Danh sách thẩm định viên về giá được thông báo như sau:a) Danh sách thẩm định viên về giá được thông báo hằng năm trước ngày 01 tháng 01 của năm đó;b) Danh sách thẩm định viên về giá được điều chỉnh hằng tháng (nếu có) và thông báo trước ngày làm việc cuối cùng của tháng đối với các hồ sơ Bộ Tài chính tiếp nhận trước ngày 15 của tháng đó;c) Danh sách thẩm định viên về giá được thông báo kèm theo khi doanh nghiệp được cấp, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.Theo đó, thẩm định viên về giá là người có thẻ thẩm định viên về giá đã thực hiện đăng ký hành nghề thẩm định giá và được Bộ Tài chính thông báo là thẩm định viên về giá. Thời điểm thông báo danh sách thẩm định viên về giá là trước ngày 01/01 của nămNgoài ra, trong trường hợp danh sách thẩm định viên về giá được điều chỉnh hằng tháng thì phải thông báo trước ngày làm việc cuối cùng của tháng đối với các hồ sơ Bộ Tài chính tiếp nhận trước ngày 15 của tháng đóTrong trường hơp nào thì doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thẩm định giá sẽ bị thu hồi giấy phép kinh doanh?Theo khoản 2 Điều 54 Luật Giá 2023 quy định doanh nghiệp thẩm định giá bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:- Kê khai không đúng hoặc gian lận, giả mạo hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá;- Không phát hành chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá trong 12 tháng liên tục;- Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, doanh nghiệp không khắc phục được vi phạm quy định về điều kiện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá;- Tự chấm dứt hoạt động kinh doanh dịch vụ thẩm định giá;- Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Công chứng VB thỏa thuận chia di sản có nội dung chuyển quyền sở hữu tài sản buộc đăng ký quyền sở hữu phạt bao nhiêu?
Theo quy định mới nhất của pháp luật hiện nay, thì mức xử phạt đối với công chứng viên có hành vi công chứng văn bản thỏa thuận chia di sản có nội dung chuyển quyền sở hữu là tài sản mà pháp luật  buộc phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì sẽ là bao nhiêu? Xin chân thành cảm ơn!
Theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 13 Nghị định 82/2020/NĐ-CP thì đối với công chứng viên có hành vi công chứng văn bản thỏa thuận chia di sản có nội dung chuyển quyền sở hữu là tài sản mà pháp luật  buộc phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì sẽ bị xử phạt lên đến 10 triệu đồng, cụ thể mức phạt như sau:  “2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: b) Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản có nội dung chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng di sản thừa kế là tài sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;” Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện nay, đối với công chứng viên có hành vi công chứng văn bản thỏa thuận chia di sản có nội dung chuyển quyền sở hữu là tài sản mà pháp luật buộc phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng  thì có thể bị xử phạt lên đến 10.000.000 đồng.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công chứng VB thỏa thuận chia di sản có nội dung chuyển quyền sở hữu tài sản buộc đăng ký quyền sở hữu phạt bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 13 Nghị định 82/2020/NĐ-CP thì đối với công chứng viên có hành vi công chứng văn bản thỏa thuận chia di sản có nội dung chuyển quyền sở hữu là tài sản mà pháp luật  buộc phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì sẽ bị xử phạt lên đến 10 triệu đồng, cụ thể mức phạt như sau: \n“2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\nb) Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản có nội dung chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng di sản thừa kế là tài sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;”\nNhư vậy, theo quy định của pháp luật hiện nay, đối với công chứng viên có hành vi công chứng văn bản thỏa thuận chia di sản có nội dung chuyển quyền sở hữu là tài sản mà pháp luật buộc phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng  thì có thể bị xử phạt lên đến 10.000.000 đồng. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm của người đến thăm gặp và người bị tạm giữ, tạm giam
Trách nhiệm của người đến thăm gặp và người bị tạm giữ, tạm giam gồm những gì? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Hải hiện đang sống và làm việc tại Bến Tre. Tôi hiện đang tìm hiểu về việc tổ chức cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam gặp thân nhân; nhận quà; gửi, nhận thư, sách, báo, tài liệu. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi trách nhiệm của người đến thăm gặp và người bị tạm giữ, tạm giam được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định tại cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập!
Trách nhiệm của người đến thăm gặp và người bị tạm giữ, tạm giam được quy định tại Điều 8 Thông tư 34/2017/TT-BCA quy định về việc tổ chức cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam gặp thân nhân; nhận quà; gửi, nhận thư, sách, báo, tài liệu do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành, theo đó:  Người đến thăm gặp và người bị tạm giữ, người bị tạm giam phải chấp hành đúng Nội quy cơ sở giam giữ, quy định về thăm gặp và thực hiện theo sự hướng dẫn của cán bộ làm nhiệm vụ tổ chức thăm gặp; có thái độ văn minh, lịch sự, trang phục gọn gàng, sạch sẽ. Trường hợp vi phạm sẽ bị nhắc nhở hoặc đình chỉ việc thăm gặp. Trên đây là tư vấn về trách nhiệm của người đến thăm gặp và người bị tạm giữ, tạm giam. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 34/2017/TT-BCA. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm của người đến thăm gặp và người bị tạm giữ, tạm giam", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm của người đến thăm gặp và người bị tạm giữ, tạm giam được quy định tại Điều 8 Thông tư 34/2017/TT-BCA quy định về việc tổ chức cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam gặp thân nhân; nhận quà; gửi, nhận thư, sách, báo, tài liệu do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành, theo đó: \nNgười đến thăm gặp và người bị tạm giữ, người bị tạm giam phải chấp hành đúng Nội quy cơ sở giam giữ, quy định về thăm gặp và thực hiện theo sự hướng dẫn của cán bộ làm nhiệm vụ tổ chức thăm gặp; có thái độ văn minh, lịch sự, trang phục gọn gàng, sạch sẽ. Trường hợp vi phạm sẽ bị nhắc nhở hoặc đình chỉ việc thăm gặp.\nTrên đây là tư vấn về trách nhiệm của người đến thăm gặp và người bị tạm giữ, tạm giam. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 34/2017/TT-BCA. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân vào đâu có mã ngành bao nhiêu?
Tôi tên Thùy Dương sinh sống và làm việc tại Đồng Nai. Để đáp ứng nhu cầu công việc tôi có tìm hiểu đôi chút về hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, nhưng không rành lắm, vừa hay có một người bạn giới thiệu với tôi về trang tư vấn của các bạn, nên nhờ các bạn hỗ trợ giúp: Bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân vào đâu có mã ngành bao nhiêu? Nhóm này gồm những hoạt động nào? Mong sớm nhận được phản hồi! (0234***)
Nhóm ngành bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân vào đâu được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực từ ngày 20/8/2018), theo đó: 4669: Bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân vào đâu Nhóm này gồm: - Bán buôn hoá chất công nghiệp như: Anilin, mực in, tinh dầu, khí công nghiệp, keo hoá học, chất màu, nhựa tổng hợp, methanol, parafin, dầu thơm và hương liệu, sôđa, muối công nghiệp, axít và lưu huỳnh,...; - Bán buôn phân bón và sản phẩm nông hóa; - Bán buôn chất dẻo dạng nguyên sinh; - Bán buôn cao su; - Bán buôn sợi dệt...; - Bán buôn bột giấy; - Bán buôn đá quý; - Bán buôn phế liệu, phế thải kim loại/phi kim loại, nguyên liệu để tái sinh bao gồm thu mua, sắp xếp, phân loại, làm sạch những hàng hóa đã qua sử dụng để lấy ra những phụ tùng có thể sử dụng lại (ví dụ: tháo dỡ ô tô, máy tính, ti vi cũ...), đóng gói, lưu kho và phân phối nhưng không thực hiện hoạt động nào làm biến đổi hàng hóa. Những hàng hóa được mua bán là những loại còn có giá trị. Loại trừ: - Thu gom rác thải từ quá trình sản xuất công nghiệp và các hộ gia đình được phân vào nhóm 3811 (Thu gom rác thải không độc hại); - Xử lý rác thải, không nhằm sử dụng tiếp trong quy trình sản xuất công nghiệp được phân vào nhóm 382 (Xử lý và tiêu hủy rác thải); - Xử lý phế liệu, phế thải và những sản phẩm khác thành nguyên liệu thô thứ cấp để tiếp tục đưa vào quá trình sản xuất khác (nguyên liệu thô thứ cấp được tạo ra có thể được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất công nghiệp nhưng không phải là sản phẩm cuối cùng) được phân và nhóm 3830 (Tái chế phế liệu); - Tháo dỡ ô tô, máy vi tính, tivi và thiết bị khác để lấy nguyên liệu được phân vào nhóm 38301 (Tái chế phế liệu kim loại); - Nghiền xe ôtô bằng các phương tiện cơ học được phân vào nhóm 38301 (Tái chế phế liệu kim loại); - Phá tàu cũ được phân vào nhóm 38301 (Tái chế phế liệu kim loại); - Bán lẻ hàng đã qua sử dụng được phân vào nhóm 47749 (Bán lẻ hàng hóa khác đã qua sử dụng trong các cửa hàng chuyên doanh). 46691: Bán buôn phân bón, thuốc trừ sâu và hóa chất khác sử dụng trong nông nghiệp 46692: Bán buôn hóa chất khác (trừ loại sử dụng trong nông nghiệp) 46693: Bán buôn chất dẻo dạng nguyên sinh 46694: Bán buôn cao su 46695: Bán buôn tơ, xơ, sợi dệt 46696: Bán buôn phụ liệu may mặc và giày dép 46697: Bán buôn phế liệu, phế thải kim loại, phi kim loại 46699: Bán buôn chuyên doanh khác còn lại chưa được phân vào đâu Trên đây là tư vấn về các nhóm ngành Bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân vào đâu. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại Quyết định 27/2018/QĐ-TTg. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân vào đâu có mã ngành bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Nhóm ngành bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân vào đâu được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực từ ngày 20/8/2018), theo đó:\n4669: Bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân vào đâu\nNhóm này gồm:\n- Bán buôn hoá chất công nghiệp như: Anilin, mực in, tinh dầu, khí công nghiệp, keo hoá học, chất màu, nhựa tổng hợp, methanol, parafin, dầu thơm và hương liệu, sôđa, muối công nghiệp, axít và lưu huỳnh,...;\n- Bán buôn phân bón và sản phẩm nông hóa;\n- Bán buôn chất dẻo dạng nguyên sinh;\n- Bán buôn cao su;\n- Bán buôn sợi dệt...;\n- Bán buôn bột giấy;\n- Bán buôn đá quý;\n- Bán buôn phế liệu, phế thải kim loại/phi kim loại, nguyên liệu để tái sinh bao gồm thu mua, sắp xếp, phân loại, làm sạch những hàng hóa đã qua sử dụng để lấy ra những phụ tùng có thể sử dụng lại (ví dụ: tháo dỡ ô tô, máy tính, ti vi cũ...), đóng gói, lưu kho và phân phối nhưng không thực hiện hoạt động nào làm biến đổi hàng hóa. Những hàng hóa được mua bán là những loại còn có giá trị.\nLoại trừ:\n- Thu gom rác thải từ quá trình sản xuất công nghiệp và các hộ gia đình được phân vào nhóm 3811 (Thu gom rác thải không độc hại);\n- Xử lý rác thải, không nhằm sử dụng tiếp trong quy trình sản xuất công nghiệp được phân vào nhóm 382 (Xử lý và tiêu hủy rác thải);\n- Xử lý phế liệu, phế thải và những sản phẩm khác thành nguyên liệu thô thứ cấp để tiếp tục đưa vào quá trình sản xuất khác (nguyên liệu thô thứ cấp được tạo ra có thể được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất công nghiệp nhưng không phải là sản phẩm cuối cùng) được phân và nhóm 3830 (Tái chế phế liệu);\n- Tháo dỡ ô tô, máy vi tính, tivi và thiết bị khác để lấy nguyên liệu được phân vào nhóm 38301 (Tái chế phế liệu kim loại);\n- Nghiền xe ôtô bằng các phương tiện cơ học được phân vào nhóm 38301 (Tái chế phế liệu kim loại);\n- Phá tàu cũ được phân vào nhóm 38301 (Tái chế phế liệu kim loại);\n- Bán lẻ hàng đã qua sử dụng được phân vào nhóm 47749 (Bán lẻ hàng hóa khác đã qua sử dụng trong các cửa hàng chuyên doanh).\n46691: Bán buôn phân bón, thuốc trừ sâu và hóa chất khác sử dụng trong nông nghiệp\n46692: Bán buôn hóa chất khác (trừ loại sử dụng trong nông nghiệp)\n46693: Bán buôn chất dẻo dạng nguyên sinh\n46694: Bán buôn cao su\n46695: Bán buôn tơ, xơ, sợi dệt\n46696: Bán buôn phụ liệu may mặc và giày dép\n46697: Bán buôn phế liệu, phế thải kim loại, phi kim loại\n46699: Bán buôn chuyên doanh khác còn lại chưa được phân vào đâu\nTrên đây là tư vấn về các nhóm ngành Bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân vào đâu. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại Quyết định 27/2018/QĐ-TTg. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có vi phạm pháp luật khi dùng bảo hiểm xe máy online không?
Dùng bảo hiểm xe máy online có vi phạm pháp luật không? Tham gia giao thông mà người điều khiển xe máy không mang theo bảo hiểm bị phạt bao nhiêu tiền? Khi xảy ra tai nạn người mua bảo hiểm có trách nhiệm gì? Chào Ban biên tập, tôi có vấn đề cần được giải đáp. Dạo gần đây tôi có thấy người ta bán bảo hiểm xe máy ở trên mạng thông qua nhiều hình thức như Momo. Tôi thắc mắc là dùng bảo hiểm xe máy bản online thì có vi phạm pháp luật không? Rất mong được Ban biên tập giải đáp, tôi cảm ơn.
1. Dùng bảo hiểm xe máy online có vi phạm pháp luật không? Tại Điều 18 Nghị định 03/2021/NĐ-CP quy định nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm như sau: Ngoài các nghĩa vụ quy định tại Luật Kinh doanh bảo hiểm, bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm có nghĩa vụ: 1. Phối hợp với doanh nghiệp bảo hiểm xem xét tình trạng xe trước khi cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm. 2. Kịp thời thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm để áp dụng phí bảo hiểm phù hợp cho thời gian còn lại của hợp đồng Bảo hiểm trong trường hợp có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm, dẫn đến tăng các rủi ro được Bảo hiểm. 3. Luôn mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm còn hiệu lực (bản cứng hoặc bản điện tử) khi tham gia giao thông, xuất trình giấy tờ này khi có yêu cầu của lực lượng Cảnh sát giao thông và cơ quan chức năng có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật. … Như vậy, theo quy định trên khi tham gia giao thông người tham gia phải luôn mang theo bảo hiểm còn hiệu lực (bản cứng hoặc bản điện tử). Bạn vẫn có thể sử dụng bảo hiểm xe máy mà bạn đã mua ở trên mạng, việc sử dụng bảo hiểm xe máy online là không vi phạm pháp luật. Chỉ cần bạn có lưu trữ lại bảo hiểm đấy trong điện thoại để phòng khi cảnh sát giao thông yêu cầu kiểm tra giấy tờ thì bạn vẫn có thể đưa cho cảnh sát, tránh trường hợp không có bảo hiểm xe khi tham gia giao thông. Lưu ý là bảo hiểm phải còn hiệu lực. 2. Tham gia giao thông mà người điều khiển xe máy không mang theo bảo hiểm bị phạt bao nhiêu tiền? Theo Khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới như sau: 2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực; b) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe; c) Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, điểm c khoản 7 Điều này. Do đó, khi tham gia giao thông mà người điều khiển xe máy không mang theo bảo hiểm còn hiệu lực bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng. 3. Khi xảy ra tai nạn người mua bảo hiểm có trách nhiệm gì? Căn cứ Khoản 5 Điều 18 Nghị định 03/2021/NĐ-CP quy định khi xảy ra tai nạn người mua bảo hiểm có trách nhiệm như sau: a) Thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm để phối hợp giải quyết, tích cực cứu chữa, hạn chế thiệt hại về sức khỏe, tính mạng và tài sản, bảo vệ hiện trường tai nạn; thông báo ngay cho cơ quan Công an hoặc chính quyền địa phương nơi gần nhất để phối hợp giải quyết vụ tai nạn giao thông theo quy định và phối hợp với cơ quan chức năng trong việc điều tra, xác minh nguyên nhân vụ tai nạn giao thông. b) Không được di chuyển, tháo gỡ hoặc sửa chữa tài sản khi chưa có ý kiến chấp thuận của doanh nghiệp bảo hiểm; trừ trường hợp cần thiết để đảm bảo an toàn, đề phòng hạn chế thiệt hại về sức khỏe, tính mạng và tài sản hoặc phải thi hành theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. c) Chủ động thu thập và cung cấp các tài liệu quy định trong hồ sơ bồi thường bảo hiểm thuộc trách nhiệm của bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm quy định tại Điều 15 Nghị định này. d) Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp Bảo hiểm trong quá trình xác minh các tài liệu do mình cung cấp. Trên đây là những trách nhiệm của người mua bảo hiểm khi xảy ra tan nạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có vi phạm pháp luật khi dùng bảo hiểm xe máy online không?", "role": "user" }, { "content": "1. Dùng bảo hiểm xe máy online có vi phạm pháp luật không?\nTại Điều 18 Nghị định 03/2021/NĐ-CP quy định nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm như sau:\n\nNgoài các nghĩa vụ quy định tại Luật Kinh doanh bảo hiểm, bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm có nghĩa vụ:\n1. Phối hợp với doanh nghiệp bảo hiểm xem xét tình trạng xe trước khi cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm.\n2. Kịp thời thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm để áp dụng phí bảo hiểm phù hợp cho thời gian còn lại của hợp đồng Bảo hiểm trong trường hợp có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm, dẫn đến tăng các rủi ro được Bảo hiểm.\n3. Luôn mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm còn hiệu lực (bản cứng hoặc bản điện tử) khi tham gia giao thông, xuất trình giấy tờ này khi có yêu cầu của lực lượng Cảnh sát giao thông và cơ quan chức năng có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật.\n…\n\nNhư vậy, theo quy định trên khi tham gia giao thông người tham gia phải luôn mang theo bảo hiểm còn hiệu lực (bản cứng hoặc bản điện tử). Bạn vẫn có thể sử dụng bảo hiểm xe máy mà bạn đã mua ở trên mạng, việc sử dụng bảo hiểm xe máy online là không vi phạm pháp luật.\nChỉ cần bạn có lưu trữ lại bảo hiểm đấy trong điện thoại để phòng khi cảnh sát giao thông yêu cầu kiểm tra giấy tờ thì bạn vẫn có thể đưa cho cảnh sát, tránh trường hợp không có bảo hiểm xe khi tham gia giao thông. Lưu ý là bảo hiểm phải còn hiệu lực.\n2. Tham gia giao thông mà người điều khiển xe máy không mang theo bảo hiểm bị phạt bao nhiêu tiền?\nTheo Khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới như sau:\n\n2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;\nb) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe;\nc) Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, điểm c khoản 7 Điều này.\n\nDo đó, khi tham gia giao thông mà người điều khiển xe máy không mang theo bảo hiểm còn hiệu lực bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.\n3. Khi xảy ra tai nạn người mua bảo hiểm có trách nhiệm gì?\nCăn cứ Khoản 5 Điều 18 Nghị định 03/2021/NĐ-CP quy định khi xảy ra tai nạn người mua bảo hiểm có trách nhiệm như sau:\n\na) Thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm để phối hợp giải quyết, tích cực cứu chữa, hạn chế thiệt hại về sức khỏe, tính mạng và tài sản, bảo vệ hiện trường tai nạn; thông báo ngay cho cơ quan Công an hoặc chính quyền địa phương nơi gần nhất để phối hợp giải quyết vụ tai nạn giao thông theo quy định và phối hợp với cơ quan chức năng trong việc điều tra, xác minh nguyên nhân vụ tai nạn giao thông.\nb) Không được di chuyển, tháo gỡ hoặc sửa chữa tài sản khi chưa có ý kiến chấp thuận của doanh nghiệp bảo hiểm; trừ trường hợp cần thiết để đảm bảo an toàn, đề phòng hạn chế thiệt hại về sức khỏe, tính mạng và tài sản hoặc phải thi hành theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.\nc) Chủ động thu thập và cung cấp các tài liệu quy định trong hồ sơ bồi thường bảo hiểm thuộc trách nhiệm của bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm quy định tại Điều 15 Nghị định này.\nd) Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp Bảo hiểm trong quá trình xác minh các tài liệu do mình cung cấp.\n\nTrên đây là những trách nhiệm của người mua bảo hiểm khi xảy ra tan nạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tiến hành kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan
Tiến hành kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan được quy định như thế nào? Chào Ban biên tập, tôi là Hiếu Thuận, hiện tại tôi đang tham gia khóa học khóa nghiệp vụ hải quan tại trường Đại học Kinh tế, mong muốn củng cố thêm kiến thức tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp cụ thể như trên. Mong sớm nhận câu trả lời.
Tiến hành kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan được quy định tại Khoản 1 Điều 9 Quyết định 1410/QĐ-TCHQ năm 2015 về Quy trình kiểm tra sau thông quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành, cụ thể như sau: Nhóm kiểm tra tại trụ sở Chi cục Hải quan, Chi cục Kiểm tra sau thông quan theo Quyết định kiểm tra tại trụ sở cơ quan Hải quan thực hiện kiểm tra như sau: a) Thời hạn kiểm tra tối đa là năm (05) ngày làm việc, theo quyết định kiểm tra. b) Trong quá trình kiểm tra nhóm kiểm tra làm việc với đại diện theo pháp luật hoặc đại diện được ủy quyền, (sau đây gọi tắt là đại diện có thẩm quyền) của người khai hải quan về các nội dung kiểm tra, các dấu hiệu nghi vấn, yêu cầu người khai hải quan giải trình, làm rõ và cung cấp chứng từ, tài liệu chứng minh. Khi người khai hải quan có ý kiến giải trình về những vấn đề liên quan đến nội dung kiểm tra thì giải trình bằng văn bản, hồ sơ, tài liệu (được người đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp ký, đóng dấu), kèm dữ liệu điện tử (nếu có) chứng minh nội dung giải trình. c) Ngay sau từng nội dung làm việc hoặc sau từng buổi làm việc hoặc sau khi kết thúc thời gian kiểm tra, nhóm kiểm tra và đại diện có thẩm quyền của người khai hải quan ký Biên bản kiểm tra theo mẫu số 08/2015-KTSTQ ghi nhận các nội dung đã kiểm tra, kèm hồ sơ, tài liệu giải trình của người khai hải quan cung cấp. Việc ghi biên bản có thể dưới hình thức hỏi đáp hoặc dưới hình thức ghi nhận kết quả trao đổi, giải trình của người khai hải quan về từng vấn đề hoặc hình thức khác nhưng phải đảm bảo phản ánh đầy đủ, trung thực, chính xác về nội dung, phạm vi kiểm tra làm căn cứ cho việc xử lý kết quả kiểm tra. Trên đây là nội dung câu trả lời về tiến hành kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 1410/QĐ-TCHQ năm 2015. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tiến hành kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan", "role": "user" }, { "content": "Tiến hành kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan được quy định tại Khoản 1 Điều 9 Quyết định 1410/QĐ-TCHQ năm 2015 về Quy trình kiểm tra sau thông quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành, cụ thể như sau:\nNhóm kiểm tra tại trụ sở Chi cục Hải quan, Chi cục Kiểm tra sau thông quan theo Quyết định kiểm tra tại trụ sở cơ quan Hải quan thực hiện kiểm tra như sau:\na) Thời hạn kiểm tra tối đa là năm (05) ngày làm việc, theo quyết định kiểm tra.\nb) Trong quá trình kiểm tra nhóm kiểm tra làm việc với đại diện theo pháp luật hoặc đại diện được ủy quyền, (sau đây gọi tắt là đại diện có thẩm quyền) của người khai hải quan về các nội dung kiểm tra, các dấu hiệu nghi vấn, yêu cầu người khai hải quan giải trình, làm rõ và cung cấp chứng từ, tài liệu chứng minh.\nKhi người khai hải quan có ý kiến giải trình về những vấn đề liên quan đến nội dung kiểm tra thì giải trình bằng văn bản, hồ sơ, tài liệu (được người đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp ký, đóng dấu), kèm dữ liệu điện tử (nếu có) chứng minh nội dung giải trình.\nc) Ngay sau từng nội dung làm việc hoặc sau từng buổi làm việc hoặc sau khi kết thúc thời gian kiểm tra, nhóm kiểm tra và đại diện có thẩm quyền của người khai hải quan ký Biên bản kiểm tra theo mẫu số 08/2015-KTSTQ ghi nhận các nội dung đã kiểm tra, kèm hồ sơ, tài liệu giải trình của người khai hải quan cung cấp.\nViệc ghi biên bản có thể dưới hình thức hỏi đáp hoặc dưới hình thức ghi nhận kết quả trao đổi, giải trình của người khai hải quan về từng vấn đề hoặc hình thức khác nhưng phải đảm bảo phản ánh đầy đủ, trung thực, chính xác về nội dung, phạm vi kiểm tra làm căn cứ cho việc xử lý kết quả kiểm tra.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về tiến hành kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 1410/QĐ-TCHQ năm 2015.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người tập sự hành nghề đấu giá được điều hành cuộc đấu giá hay không?
Xin hỏi, theo quy định hiện hành thì người tập sự hành nghề đấu giá được điều hành cuộc đấu giá hay không?
Căn cứ Khoản 3 Điều 13 Luật đấu giá tài sản 2016 quy định tập sự hành nghề đấu giá như sau: Tổ chức đấu giá tài sản phân công đấu giá viên hướng dẫn người tập sự hành nghề đấu giá. Đấu giá viên hướng dẫn tập sự phải hướng dẫn, giám sát và chịu trách nhiệm về các công việc do người tập sự thực hiện. Người tập sự hành nghề đấu giá được hướng dẫn các kỹ năng hành nghề và thực hiện các công việc liên quan đến đấu giá tài sản do đấu giá viên hướng dẫn phân công và chịu trách nhiệm trước đấu giá viên hướng dẫn về những công việc đó. Người tập sự hành nghề đấu giá không được điều hành cuộc đấu giá. Như vậy, vì là đang tập sự hành nghề đấu giá, không phải là đấu giá viên chính thức cho nên sẽ không được điều hành cuộc đấu giá theo quy định nêu trên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người tập sự hành nghề đấu giá được điều hành cuộc đấu giá hay không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 3 Điều 13 Luật đấu giá tài sản 2016 quy định tập sự hành nghề đấu giá như sau:\nTổ chức đấu giá tài sản phân công đấu giá viên hướng dẫn người tập sự hành nghề đấu giá. Đấu giá viên hướng dẫn tập sự phải hướng dẫn, giám sát và chịu trách nhiệm về các công việc do người tập sự thực hiện.\nNgười tập sự hành nghề đấu giá được hướng dẫn các kỹ năng hành nghề và thực hiện các công việc liên quan đến đấu giá tài sản do đấu giá viên hướng dẫn phân công và chịu trách nhiệm trước đấu giá viên hướng dẫn về những công việc đó. Người tập sự hành nghề đấu giá không được điều hành cuộc đấu giá.\nNhư vậy, vì là đang tập sự hành nghề đấu giá, không phải là đấu giá viên chính thức cho nên sẽ không được điều hành cuộc đấu giá theo quy định nêu trên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng theo Bộ Luật hình sự 2015
Biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng được quy định như thế nào theo Bộ Luật hình sự 2015? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Nguyễn Ngọc Dung, công tác tại Tp.HCM. Tôi được biết thì Bộ Luật hình sự 2015 vừa chính thức được thông qua và tôi muốn tìm hiểu một số nội dung về biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng. Vì vậy, cho tôi hỏi biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng được quy định như thế nào theo Bộ Luật hình sự 2015? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)
Theo quy định tại Điều 96 Bộ Luật hình sự 2015 (có hiệu lực ngày 01/01/2018) thì Tòa án có thể áp dụng biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng từ 01 năm đến 02 năm đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, nếu thấy do tính chất nghiêm trọng của hành vi phạm tội, do nhân thân và môi trường sống của người đó mà cần đưa người đó vào một tổ chức giáo dục có kỷ luật chặt chẽ. Người được giáo dục tại trường giáo dưỡng phải chấp hành đầy đủ những nghĩa vụ về học tập, học nghề, lao động, sinh hoạt dưới sự quản lý, giáo dục của nhà trường. Cần lưu ý biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng được quy định trong Bộ luật hình sự khác với đưa vào trường giáo dưỡng theo Luật Xử lý vi phạm hành chính: Đưa vào trường giáo dưỡng theo quy định của BLHS là biện pháp Tư pháp (ngoài các hình phạt) do Tòa án áp dụng đối với người phạm tội. Đưa vào trường giáo dưỡng theo quy định của Luật XLVPHC là biện pháp xử lý hành chính được áp dụng đối với cá nhân vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội mà không phải là tội phạm. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Bộ Luật hình sự 2015. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng theo Bộ Luật hình sự 2015", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 96 Bộ Luật hình sự 2015 (có hiệu lực ngày 01/01/2018) thì Tòa án có thể áp dụng biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng từ 01 năm đến 02 năm đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, nếu thấy do tính chất nghiêm trọng của hành vi phạm tội, do nhân thân và môi trường sống của người đó mà cần đưa người đó vào một tổ chức giáo dục có kỷ luật chặt chẽ.\nNgười được giáo dục tại trường giáo dưỡng phải chấp hành đầy đủ những nghĩa vụ về học tập, học nghề, lao động, sinh hoạt dưới sự quản lý, giáo dục của nhà trường.\nCần lưu ý biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng được quy định trong Bộ luật hình sự khác với đưa vào trường giáo dưỡng theo Luật Xử lý vi phạm hành chính: Đưa vào trường giáo dưỡng theo quy định của BLHS là biện pháp Tư pháp (ngoài các hình phạt) do Tòa án áp dụng đối với người phạm tội. Đưa vào trường giáo dưỡng theo quy định của Luật XLVPHC là biện pháp xử lý hành chính được áp dụng đối với cá nhân vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội mà không phải là tội phạm.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Bộ Luật hình sự 2015.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục do tổ chức, cá nhân nước ngoài hợp tác, đầu tư được quy định như thế nào?
Việc bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục do tổ chức, cá nhân nước ngoài hợp tác, đầu tư được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Minh Đạt. Trong quá trình làm việc tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Việc bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục do tổ chức, cá nhân nước ngoài hợp tác, đầu tư được quy định ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Hi vọng sớm nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Việc bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục do tổ chức, cá nhân nước ngoài hợp tác, đầu tư được quy định tại Điều 4 Nghị định 86/2018/NĐ-CP Quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau: - Liên kết giáo dục, liên kết đào tạo với nước ngoài và hoạt động của cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam phải đáp ứng quy định hiện hành của Việt Nam về bảo đảm chất lượng giáo dục. - Cơ sở giáo dục thực hiện liên kết giáo dục, liên kết đào tạo và cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định hiện hành của Việt Nam. Trên đây là nội dung trả lời về việc bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục do tổ chức, cá nhân nước ngoài hợp tác, đầu tư. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tìm hiểu thêm tại Nghị định 86/2018/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục do tổ chức, cá nhân nước ngoài hợp tác, đầu tư được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Việc bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục do tổ chức, cá nhân nước ngoài hợp tác, đầu tư được quy định tại Điều 4 Nghị định 86/2018/NĐ-CP Quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:\n- Liên kết giáo dục, liên kết đào tạo với nước ngoài và hoạt động của cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam phải đáp ứng quy định hiện hành của Việt Nam về bảo đảm chất lượng giáo dục.\n- Cơ sở giáo dục thực hiện liên kết giáo dục, liên kết đào tạo và cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định hiện hành của Việt Nam.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục do tổ chức, cá nhân nước ngoài hợp tác, đầu tư. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tìm hiểu thêm tại Nghị định 86/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đang chờ cấp lại CMND bị mất thì có được đi hiến máu hay không?
Trường em đang tổ chức ngày hội hiến máu mà em đang chờ cấp lại CMND bị mất thì có đi hiến máu được không ạ?
Khoản 1 Điều 7 Thông tư 26/2013/TT-BYT quy định: Người hiến máu, thành phần máu phải xuất trình một trong các loại giấy tờ sau: giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu, giấy chứng minh quân đội, công an, giấy phép lái xe, thẻ công tác, thẻ học sinh, sinh viên, thẻ hiến máu hoặc giấy xác nhận nhân thân do cơ quan, tổ chức, đoàn thể, chính quyền địa phương cấp. Theo quy định này thì người hiến máu phải xuất trình các giấy tờ tùy thân được liệt kê nêu trên. Bạn là sinh viên hiện đang chờ cấp lại CMND bị mất thì có thể xuất trình thẻ sinh viên,...để hiến máu. Tuy nhiên bạn lưu ý, để được hiến máu thì bạn phải đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 Thông tư này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đang chờ cấp lại CMND bị mất thì có được đi hiến máu hay không?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 1 Điều 7 Thông tư 26/2013/TT-BYT quy định:\nNgười hiến máu, thành phần máu phải xuất trình một trong các loại giấy tờ sau: giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu, giấy chứng minh quân đội, công an, giấy phép lái xe, thẻ công tác, thẻ học sinh, sinh viên, thẻ hiến máu hoặc giấy xác nhận nhân thân do cơ quan, tổ chức, đoàn thể, chính quyền địa phương cấp.\nTheo quy định này thì người hiến máu phải xuất trình các giấy tờ tùy thân được liệt kê nêu trên. Bạn là sinh viên hiện đang chờ cấp lại CMND bị mất thì có thể xuất trình thẻ sinh viên,...để hiến máu.\nTuy nhiên bạn lưu ý, để được hiến máu thì bạn phải đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 Thông tư này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chỉ tiêu thống kê, kiểm kê định kì đất khu dân cư nông thôn
Chào Ban tư vấn, tôi tên Thiếu Nguyên hiện sinh sống tại Vĩnh Long. Vừa qua tôi có tìm hiểu về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất nhưng thật sự chưa rõ là chỉ tiêu thống kê, kiểm kê định kì đất khu dân cư nông thôn được quy định như thế nào? Nguyen**@gmail.com
Tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư 27/2018/TT-BTNMT về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, có hiệu lực từ 01/03/2019, có quy định chỉ tiêu thống kê, kiểm kê định kì đất khu dân cư nông thôn như sau: Đất khu dân cư nông thôn: Kiểm kê các loại đất thuộc khu vực được xác định sử dụng chủ yếu để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình công cộng phục vụ đời sống, sinh hoạt của người dân; đất vườn, ao gắn liền với nhà ở và các loại đất khác thuộc phạm vi ranh giới khu dân cư nông thôn trong địa giới hành chính các xã, trừ khu đô thị mới trong trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này. Ranh giới của khu dân cư nông thôn được xác định theo quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng khu dân cư nông thôn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp khu dân cư nông thôn chưa có quy hoạch được duyệt thì xác định theo ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng của thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, các điểm dân cư tương tự hiện có. Đối với trường hợp dân cư sinh sống dọc theo kênh, mương, đường giao thông hoặc dân cư sinh sống riêng lẻ ở nơi chưa có quy hoạch hoặc nằm ngoài phạm vi quy hoạch khu dân cư nông thôn được duyệt thì chỉ thống kê diện tích thửa đất có nhà ở và vườn, ao gắn liền với nhà ở; trường hợp không xác định được phạm vi ranh giới phần đất ở và vườn, ao gắn liền thì chỉ thống kê diện tích đất ở đã được công nhận, trường hợp thửa đất chưa được cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất thì diện tích đất ở được xác định tạm thời bằng hạn mức giao đất ở mới do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chỉ tiêu thống kê, kiểm kê định kì đất khu dân cư nông thôn", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư 27/2018/TT-BTNMT về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, có hiệu lực từ 01/03/2019, có quy định chỉ tiêu thống kê, kiểm kê định kì đất khu dân cư nông thôn như sau:\nĐất khu dân cư nông thôn: Kiểm kê các loại đất thuộc khu vực được xác định sử dụng chủ yếu để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình công cộng phục vụ đời sống, sinh hoạt của người dân; đất vườn, ao gắn liền với nhà ở và các loại đất khác thuộc phạm vi ranh giới khu dân cư nông thôn trong địa giới hành chính các xã, trừ khu đô thị mới trong trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.\nRanh giới của khu dân cư nông thôn được xác định theo quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng khu dân cư nông thôn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp khu dân cư nông thôn chưa có quy hoạch được duyệt thì xác định theo ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng của thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, các điểm dân cư tương tự hiện có.\nĐối với trường hợp dân cư sinh sống dọc theo kênh, mương, đường giao thông hoặc dân cư sinh sống riêng lẻ ở nơi chưa có quy hoạch hoặc nằm ngoài phạm vi quy hoạch khu dân cư nông thôn được duyệt thì chỉ thống kê diện tích thửa đất có nhà ở và vườn, ao gắn liền với nhà ở; trường hợp không xác định được phạm vi ranh giới phần đất ở và vườn, ao gắn liền thì chỉ thống kê diện tích đất ở đã được công nhận, trường hợp thửa đất chưa được cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất thì diện tích đất ở được xác định tạm thời bằng hạn mức giao đất ở mới do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.\nTrên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Tranh chấp, xác định mốc giới đất thổ cư
Kính mong các anh chị tư vấn! Gia đình em ở trên đất thổ cư lâu đời, khi cấp sổ đỏ chính quyền địa phương đến đo thực địa không có chủ sở hữu chứng kiến, cấp sổ không có ký giáp gianh. Chính vì vậy đã làm sai lệch cho nhiều hộ gia đình Gia đình tôi hiện yêu cầu cấp sổ, nhưng trích lục không đúng với hiện trạng (lỗi do dẫn đo đạc không có chủ sở hữu) gia đình hàng xóm đã được cấp sổ theo diện (không cần ký giáp gianh và đương nhiên sổ đó phần giáp gianh không đúng với hiện trạng). Sau 3 năm gia đình tôi làm đơn yêu cầu chính quyền giúp xác định lại mốc giới theo bản đồ, sau vài lần thỏa thuận giữa hai bên không xong, xã có mời hai gia đình lên để hòa giải, xong cũng chỉ dừng lại ở việc vận động hai bên thỏa thuận mốc giới, mà không muốn xác định mốc giới cho gia đình tôi theo bản đồ. Và họ đã dừng cuộc họp và làm biên bản hòa giải không thành để đẩy trách nhiệm giải quyết cho cấp trên. Việc làm này của chính quyền xã em thấy chưa thỏa đáng: Ngoài các biện pháp để hòa giải, giúp dân thỏa thuận mốc giới không thành, họ không muốn đo đối chiếu hiện trạng, so sánh với bản đồ để từ đó hai gia đình biết được mốc giới của mình đến đâu mà thỏa thuận Việc cấp sổ đỏ mà không ký giáp gianh có phải là trái luật? Những sổ đó có được pháp lý công nhận? Và cần kiến nghị đến đâu  Và nay sự việc được đẩy lên cấp cao hơn để giải quyết, xin anh chị tư vấn giùm em mấy ý sau: * Trình tự giải quyết của cấp cao hơn? * Khi giải quyết tranh chấp đất thổ cư, ngoài việc xác định theo hiện trạng, nhưng hiện trạng đó không đúng theo bản đồ, nếu yêu cầu xác định mốc giới theo bản đồ thì theo luật có được áp dụng? Và trong trường hợp xác định mốc giới theo bản đồ mà hàng xóm có lấn chiếm thì sẽ được áp dụng theo hiện trạng hay theo bản đồ? Rất mong nhận được phản hồi của anh chị!  Trân trọng cảm ơn!
Đây là trường hợp tranh chấp về quyền sử dụng đất cụ thể là ranh giới thửa đất. Sự việc đã được hòa giải tại cơ sở nhưng không thành vì vậy em và gia đình có quyền khởi kiện để buộc người hàng xóm phải trả lại phần đất thuộc quyền sử dụng của gia đình em. Đối với những giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp không đúng tòa án có thẩm quyền có thể yêu cầu đính chính thông tin trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tranh chấp, xác định mốc giới đất thổ cư", "role": "user" }, { "content": "Đây là trường hợp tranh chấp về quyền sử dụng đất cụ thể là ranh giới thửa đất. Sự việc đã được hòa giải tại cơ sở nhưng không thành vì vậy em và gia đình có quyền khởi kiện để buộc người hàng xóm phải trả lại phần đất thuộc quyền sử dụng của gia đình em.\nĐối với những giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp không đúng tòa án có thẩm quyền có thể yêu cầu đính chính thông tin trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm của Ngân hàng thương mại trong việc tổ chức thực hiện các khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh?
Trách nhiệm của Ngân hàng thương mại trong việc tổ chức thực hiện các khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh như thế nào? Trách nhiệm của khách hàng trong việc tổ chức thực hiện các khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh như thế nào? Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam trong việc tổ chức thực hiện các khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp. Cảm ơn anh chị.
Trách nhiệm của Ngân hàng thương mại trong việc tổ chức thực hiện các khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh như thế nào? Tại Khoản 6 Điều 10 Nghị định 31/2022/NĐ-CP có quy định về trách nhiệm của Ngân hàng thương mại trong việc tổ chức thực hiện các khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh như sau: 6. Trách nhiệm của ngân hàng thương mại a) Chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc cho vay, xác định đối tượng khách hàng vay đáp ứng điều kiện được hỗ trợ lãi suất, thực hiện thanh toán, quyết toán hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Nghị định này. b) Báo cáo đầy đủ, kịp thời cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về tính hợp lệ, chính xác của hồ sơ, số liệu đề nghị thanh toán, quyết toán hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Nghị định này. c) Cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền các tài liệu liên quan đến việc hỗ trợ lãi suất khi được yêu cầu (bản chính hoặc bản sao do ngân hàng thương mại đóng dấu sao y), bao gồm: thỏa thuận cho vay, chứng từ nhận nợ hoặc các giấy tờ tương đương để xác định đối tượng khách hàng vay vốn, tình hình thực hiện cho vay, dư nợ, thu nợ, bảng kê tích số để xác định số tiền hỗ trợ lãi suất, chứng từ chứng minh khách hàng đã được hỗ trợ lãi suất (sao kê tài khoản thanh toán của khách hàng để xác định số tiền hỗ trợ lãi suất hoặc phiếu hạch toán chuyển đến khách hàng số tiền được hỗ trợ lãi suất hoặc các chứng từ chứng minh khác). d) Hoàn trả ngân sách nhà nước và thu hồi số tiền đã hỗ trợ lãi suất đối với khoản vay của khách hàng được xác định không thuộc đối tượng, sử dụng vốn vay sai mục đích hoặc không đáp ứng điều kiện được hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Điều 9 Nghị định này. đ) Công bố công khai thời điểm dừng hỗ trợ lãi suất theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị định này. Trách nhiệm của khách hàng trong việc tổ chức thực hiện các khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh như thế nào? Tại Khoản 7 Điều 10 Nghị định 31/2022/NĐ-CP có quy định về trách nhiệm của khách hàng trong việc tổ chức thực hiện các khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh như sau: 7. Trách nhiệm của khách hàng a) Có đề nghị hỗ trợ lãi suất; cung cấp các thông tin, tài liệu, chứng từ cần thiết theo đề nghị của ngân hàng thương mại trong quá trình hỗ trợ lãi suất, quyết toán hỗ trợ lãi suất; chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của thông tin, tài liệu, chứng từ cung cấp cho ngân hàng thương mại. b) Sử dụng vốn vay đúng mục đích được hỗ trợ lãi suất theo thỏa thuận với ngân hàng thương mại. c) Hoàn trả số tiền đã được hỗ trợ lãi suất của khoản vay được xác định không thuộc đối tượng, sử dụng vốn vay sai mục đích hoặc không đáp ứng điều kiện được hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Điều 9 Nghị định này. Trường hợp khách hàng không hoàn trả số tiền đã được hỗ trợ lãi suất phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam trong việc tổ chức thực hiện các khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh như thế nào? Tại Khoản 8 Điều 10 Nghị định 31/2022/NĐ-CP có quy định về trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam trong việc tổ chức thực hiện các khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh như sau: 8. Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam Thông tin, truyền thông về chính sách hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Nghị định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm của Ngân hàng thương mại trong việc tổ chức thực hiện các khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh?", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm của Ngân hàng thương mại trong việc tổ chức thực hiện các khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh như thế nào?\nTại Khoản 6 Điều 10 Nghị định 31/2022/NĐ-CP có quy định về trách nhiệm của Ngân hàng thương mại trong việc tổ chức thực hiện các khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh như sau:\n6. Trách nhiệm của ngân hàng thương mại\na) Chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc cho vay, xác định đối tượng khách hàng vay đáp ứng điều kiện được hỗ trợ lãi suất, thực hiện thanh toán, quyết toán hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Nghị định này.\nb) Báo cáo đầy đủ, kịp thời cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về tính hợp lệ, chính xác của hồ sơ, số liệu đề nghị thanh toán, quyết toán hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Nghị định này.\nc) Cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền các tài liệu liên quan đến việc hỗ trợ lãi suất khi được yêu cầu (bản chính hoặc bản sao do ngân hàng thương mại đóng dấu sao y), bao gồm: thỏa thuận cho vay, chứng từ nhận nợ hoặc các giấy tờ tương đương để xác định đối tượng khách hàng vay vốn, tình hình thực hiện cho vay, dư nợ, thu nợ, bảng kê tích số để xác định số tiền hỗ trợ lãi suất, chứng từ chứng minh khách hàng đã được hỗ trợ lãi suất (sao kê tài khoản thanh toán của khách hàng để xác định số tiền hỗ trợ lãi suất hoặc phiếu hạch toán chuyển đến khách hàng số tiền được hỗ trợ lãi suất hoặc các chứng từ chứng minh khác).\nd) Hoàn trả ngân sách nhà nước và thu hồi số tiền đã hỗ trợ lãi suất đối với khoản vay của khách hàng được xác định không thuộc đối tượng, sử dụng vốn vay sai mục đích hoặc không đáp ứng điều kiện được hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.\nđ) Công bố công khai thời điểm dừng hỗ trợ lãi suất theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị định này.\nTrách nhiệm của khách hàng trong việc tổ chức thực hiện các khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh như thế nào?\nTại Khoản 7 Điều 10 Nghị định 31/2022/NĐ-CP có quy định về trách nhiệm của khách hàng trong việc tổ chức thực hiện các khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh như sau:\n7. Trách nhiệm của khách hàng\na) Có đề nghị hỗ trợ lãi suất; cung cấp các thông tin, tài liệu, chứng từ cần thiết theo đề nghị của ngân hàng thương mại trong quá trình hỗ trợ lãi suất, quyết toán hỗ trợ lãi suất; chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của thông tin, tài liệu, chứng từ cung cấp cho ngân hàng thương mại.\nb) Sử dụng vốn vay đúng mục đích được hỗ trợ lãi suất theo thỏa thuận với ngân hàng thương mại.\nc) Hoàn trả số tiền đã được hỗ trợ lãi suất của khoản vay được xác định không thuộc đối tượng, sử dụng vốn vay sai mục đích hoặc không đáp ứng điều kiện được hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Điều 9 Nghị định này. Trường hợp khách hàng không hoàn trả số tiền đã được hỗ trợ lãi suất phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.\nTrách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam trong việc tổ chức thực hiện các khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh như thế nào?\nTại Khoản 8 Điều 10 Nghị định 31/2022/NĐ-CP có quy định về trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam trong việc tổ chức thực hiện các khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh như sau:\n8. Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam\nThông tin, truyền thông về chính sách hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Nghị định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được xem là tàng trữ công cụ hỗ trợ trái phép khi mang gậy bóng chày để phòng thân không?
Mang gậy bóng chày để phòng thân có được xem là tàng trữ công cụ hỗ trợ trái phép không? Tàng trữ công cụ hỗ trợ trái phép bị phạt bao nhiêu tiền? Tàng trữ công cụ hỗ trợ trái phép có bị phạt tù không? Chào luật sư. Trong lúc đi xe ô tô về quê, tôi có mang theo gậy bóng chày để phòng thân. Khi qua trạm kiểm tra giao thông, tôi bị công an kiểm tra và thu giữ gậy bóng chày và phạt hành chính tôi về hành vi tàng trữ công cụ hỗ trợ trái phép. Luật sư cho tôi hỏi, mang gậy bóng chày để phòng thân có được xem là tàng trữ công cụ hỗ trợ trái phép không? Tàng trữ công cụ hỗ trợ trái phép bị phạt bao nhiêu tiền? câu hỏi của anh Đạt (Bắc Kạn)
Mang gậy bóng chày để phòng thân có được xem là tàng trữ công cụ hỗ trợ trái phép không?Tại Khoản 11 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định về công cụ hỗ trợ như sau:11. Công cụ hỗ trợ là phương tiện, động vật nghiệp vụ được sử dụng để thi hành công vụ, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ nhằm hạn chế, ngăn chặn người có hành vi vi phạm pháp luật chống trả, trốn chạy; bảo vệ người thi hành công vụ, người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ hoặc báo hiệu khẩn cấp, bao gồm:a) Súng bắn điện, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, từ trường, laze, lưới; súng phóng dây mồi; súng bắn đạn nhựa, nổ, cao su, hơi cay, pháo hiệu, hiệu lệnh, đánh dấu và đạn sử dụng cho các loại súng này;b) Phương tiện xịt hơi cay, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, chất gây ngứa;c) Lựu đạn khói, lựu đạn cay, quả nổ;d) Dùi cui điện, dùi cui cao su, dùi cui kim loại; khóa số tám, bàn chông, dây đinh gai; áo giáp; găng tay điện, găng tay bắt dao; lá chắn, mũ chống đạn; thiết bị áp chế bằng âm thanh;đ) Động vật nghiệp vụ là động vật được huấn luyện để sử dụng cho yêu cầu bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội;e) Công cụ hỗ trợ có tính năng, tác dụng tương tự là phương tiện được chế tạo, sản xuất không theo tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, có tính năng, tác dụng tương tự như công cụ hỗ trợ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này.Theo như quy định nêu trên thì gậy bóng chày không được xem là công cụ hỗ trợ. Do đó, bạn mang gậy bóng chày để phòng thân không vi phạm pháp luật.Có được xem là tàng trữ công cụ hỗ trợ trái phép khi mang gậy bóng chày để phòng thân không? (Hình từ Internet)Tàng trữ công cụ hỗ trợ trái phép bị phạt bao nhiêu tiền?Tại Khoản 3 Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, pháo và đồ chơi nguy hiểm bị cấm như sau:Vi phạm quy định về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, pháo và đồ chơi nguy hiểm bị cấm......3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Trao đổi, cho, tặng, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố vũ khí, công cụ hỗ trợ, pháo hoa nổ, pháo hoa nhập lậu hoặc thuốc pháo để sản xuất pháo trái phép; chi tiết, cụm chi tiết vũ khí, công cụ hỗ trợ hoặc phế liệu, phế phẩm vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ;b) Vận chuyển hoặc tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ không bảo đảm an toàn hoặc làm ảnh hưởng đến môi trường nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;c) Không thử nghiệm, kiểm định, đánh giá và đăng ký theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng sản phẩm hàng hóa trước khi được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ tại Việt Nam;d) Tàng trữ, vận chuyển trái phép các loại phế liệu, phế phẩm vũ khí, công cụ hỗ trợ;đ) Vận chuyển, tàng trữ trái phép đồ chơi nguy hiểm bị cấm;e) Bán tiền chất thuốc nổ cho tổ chức, doanh nghiệp khi tổ chức, doanh nghiệp đó chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự, Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ hoặc chưa có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;g) Làm mất vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ được trang bị;h) Sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép;i) Sử dụng các loại pháo, thuốc pháo trái phép;k) Chế tạo, trang bị, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa vũ khí, công cụ hỗ trợ có giấy phép nhưng không thực hiện đúng quy định của pháp luật.Như vậy, trường hợp bạn sử dụng công cụ hỗ trợ trái phép thì bạn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng theo quy định của pháp luật.Tàng trữ công cụ hỗ trợ trái phép có bị phạt tù không?Tại Điều 306 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 108 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ và các vũ khí khác có tính năng tác dụng tương tự như sau:Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ và các vũ khí khác có tính năng tác dụng tương tự1. Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, vũ khí khác có tính năng, tác dụng tương tự như súng săn, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:a) Có tổ chức;b) Vật phạm pháp có số lượng lớn;c) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;d) Làm chết người;đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;g) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;h) Tái phạm nguy hiểm.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:a) Vật phạm pháp có số lượng rất lớn hoặc đặc biệt lớn;b) Làm chết 02 người trở lên;c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên;d) Gây thiệt hại về tài sản 500.000.000 đồng trở lên.4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.Theo đó, người nào sử dụng trái phép công cụ hỗ trợ thì có thể bị phạt tù từ 03 tháng đến 07 năm tùy theo mức độ hành vi và quyết định của Tòa án.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được xem là tàng trữ công cụ hỗ trợ trái phép khi mang gậy bóng chày để phòng thân không?", "role": "user" }, { "content": "Mang gậy bóng chày để phòng thân có được xem là tàng trữ công cụ hỗ trợ trái phép không?Tại Khoản 11 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định về công cụ hỗ trợ như sau:11. Công cụ hỗ trợ là phương tiện, động vật nghiệp vụ được sử dụng để thi hành công vụ, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ nhằm hạn chế, ngăn chặn người có hành vi vi phạm pháp luật chống trả, trốn chạy; bảo vệ người thi hành công vụ, người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ hoặc báo hiệu khẩn cấp, bao gồm:a) Súng bắn điện, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, từ trường, laze, lưới; súng phóng dây mồi; súng bắn đạn nhựa, nổ, cao su, hơi cay, pháo hiệu, hiệu lệnh, đánh dấu và đạn sử dụng cho các loại súng này;b) Phương tiện xịt hơi cay, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, chất gây ngứa;c) Lựu đạn khói, lựu đạn cay, quả nổ;d) Dùi cui điện, dùi cui cao su, dùi cui kim loại; khóa số tám, bàn chông, dây đinh gai; áo giáp; găng tay điện, găng tay bắt dao; lá chắn, mũ chống đạn; thiết bị áp chế bằng âm thanh;đ) Động vật nghiệp vụ là động vật được huấn luyện để sử dụng cho yêu cầu bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội;e) Công cụ hỗ trợ có tính năng, tác dụng tương tự là phương tiện được chế tạo, sản xuất không theo tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, có tính năng, tác dụng tương tự như công cụ hỗ trợ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này.Theo như quy định nêu trên thì gậy bóng chày không được xem là công cụ hỗ trợ. Do đó, bạn mang gậy bóng chày để phòng thân không vi phạm pháp luật.Có được xem là tàng trữ công cụ hỗ trợ trái phép khi mang gậy bóng chày để phòng thân không? (Hình từ Internet)Tàng trữ công cụ hỗ trợ trái phép bị phạt bao nhiêu tiền?Tại Khoản 3 Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, pháo và đồ chơi nguy hiểm bị cấm như sau:Vi phạm quy định về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, pháo và đồ chơi nguy hiểm bị cấm......3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Trao đổi, cho, tặng, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố vũ khí, công cụ hỗ trợ, pháo hoa nổ, pháo hoa nhập lậu hoặc thuốc pháo để sản xuất pháo trái phép; chi tiết, cụm chi tiết vũ khí, công cụ hỗ trợ hoặc phế liệu, phế phẩm vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ;b) Vận chuyển hoặc tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ không bảo đảm an toàn hoặc làm ảnh hưởng đến môi trường nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;c) Không thử nghiệm, kiểm định, đánh giá và đăng ký theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng sản phẩm hàng hóa trước khi được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ tại Việt Nam;d) Tàng trữ, vận chuyển trái phép các loại phế liệu, phế phẩm vũ khí, công cụ hỗ trợ;đ) Vận chuyển, tàng trữ trái phép đồ chơi nguy hiểm bị cấm;e) Bán tiền chất thuốc nổ cho tổ chức, doanh nghiệp khi tổ chức, doanh nghiệp đó chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự, Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ hoặc chưa có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;g) Làm mất vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ được trang bị;h) Sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép;i) Sử dụng các loại pháo, thuốc pháo trái phép;k) Chế tạo, trang bị, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa vũ khí, công cụ hỗ trợ có giấy phép nhưng không thực hiện đúng quy định của pháp luật.Như vậy, trường hợp bạn sử dụng công cụ hỗ trợ trái phép thì bạn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng theo quy định của pháp luật.Tàng trữ công cụ hỗ trợ trái phép có bị phạt tù không?Tại Điều 306 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 108 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ và các vũ khí khác có tính năng tác dụng tương tự như sau:Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ và các vũ khí khác có tính năng tác dụng tương tự1. Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, vũ khí khác có tính năng, tác dụng tương tự như súng săn, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:a) Có tổ chức;b) Vật phạm pháp có số lượng lớn;c) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;d) Làm chết người;đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;g) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;h) Tái phạm nguy hiểm.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:a) Vật phạm pháp có số lượng rất lớn hoặc đặc biệt lớn;b) Làm chết 02 người trở lên;c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên;d) Gây thiệt hại về tài sản 500.000.000 đồng trở lên.4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.Theo đó, người nào sử dụng trái phép công cụ hỗ trợ thì có thể bị phạt tù từ 03 tháng đến 07 năm tùy theo mức độ hành vi và quyết định của Tòa án.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có phải sau khi được cấp Giấy phép thì chi nhánh ngân hàng nước ngoài được đăng ký kinh doanh?
Khi nào chi nhánh ngân hàng nước ngoài được đăng ký kinh doanh? Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp giấy phép khi đáp ứng những điều kiện gì? Nhờ anh chị tư vấn.
Có phải sau khi được cấp Giấy phép thì chi nhánh ngân hàng nước ngoài được đăng ký kinh doanh?Tại Điều 24 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 có quy định đăng ký kinh doanh như sau:Đăng ký kinh doanh, đăng ký hoạt độngSau khi được cấp Giấy phép, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải đăng ký kinh doanh; văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng phải đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật.Như vậy, sau khi được cấp Giấy phép, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải đăng ký kinh doanh.Có phải sau khi được cấp Giấy phép thì chi nhánh ngân hàng nước ngoài được đăng ký kinh doanh? (Hình từ Internet)Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp giấy phép khi đáp ứng những điều kiện gì?Tại khoản 3 Điều 20 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 có quy định điều kiện được cấp giấy phép của chi nhánh ngân hàng nước ngoài như sau:Điều kiện cấp Giấy phép...3. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp Giấy phép khi có đủ các điều kiện sau đây:a) Các điều kiện quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 và các điểm b, c, d và e khoản 2 Điều này;b) Ngân hàng nước ngoài phải có văn bản bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam; bảo đảm duy trì giá trị thực của vốn được cấp không thấp hơn mức vốn pháp định và thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn của Luật này....Như vậy, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp Giấy phép khi có đủ các điều kiện:- Có vốn điều lệ, vốn được cấp tối thiểu bằng mức vốn pháp định;- Chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là pháp nhân đang hoạt động hợp pháp và có đủ năng lực tài chính để tham gia góp vốn; cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập là cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có đủ khả năng tài chính để góp vốn.Điều kiện đối với chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập do Ngân hàng Nhà nước quy định;- Người quản lý, người điều hành, thành viên Ban kiểm soát có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 50 của Luật này;- Có Đề án thành lập, phương án kinh doanh khả thi, không gây ảnh hưởng đến sự an toàn, ổn định của hệ thống tổ chức tín dụng; không tạo ra sự độc quyền hoặc hạn chế cạnh tranh hoặc cạnh tranh không lành mạnh trong hệ thống tổ chức tín dụng.- Tổ chức tín dụng nước ngoài được phép thực hiện hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật của nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài đặt trụ sở chính;- Hoạt động dự kiến xin phép thực hiện tại Việt Nam phải là hoạt động mà tổ chức tín dụng nước ngoài đang được phép thực hiện tại nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài đặt trụ sở chính;- Tổ chức tín dụng nước ngoài phải có hoạt động lành mạnh, đáp ứng các điều kiện về tổng tài sản có, tình hình tài chính, các tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;- Cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài đã ký kết thỏa thuận với Ngân hàng Nhà nước về thanh tra, giám sát hoạt động ngân hàng, trao đổi thông tin giám sát an toàn ngân hàng và có văn bản cam kết giám sát hợp nhất theo thông lệ quốc tế đối với hoạt động của tổ chức tín dụng nước ngoài.- Ngân hàng nước ngoài phải có văn bản bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam; bảo đảm duy trì giá trị thực của vốn được cấp không thấp hơn mức vốn pháp định và thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn của Luật này.Khi hoàn tất các thủ tục đăng ký kinh doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực hiện công bố thông tin hoạt động trước bao nhiêu ngày?Tại Điều 25 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 có quy định công bố thông tin hoạt động như sau:Công bố thông tin hoạt độngTổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng phải công bố trên phương tiện thông tin của Ngân hàng Nhà nước và trên một tờ báo viết hằng ngày trong 03 số liên tiếp hoặc báo điện tử của Việt Nam ít nhất 30 ngày trước ngày dự kiến khai trương hoạt động các thông tin sau đây:1. Tên, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng;2. Số, ngày cấp Giấy phép, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và các hoạt động kinh doanh được phép thực hiện;3. Vốn điều lệ hoặc vốn được cấp;4. Người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng, Tổng giám đốc (Giám đốc) chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Trưởng văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng;5. Danh sách, tỷ lệ góp vốn tương ứng của cổ đông sáng lập hoặc thành viên góp vốn hoặc chủ sở hữu của tổ chức tín dụng;6. Ngày dự kiến khai trương hoạt động.Như vậy, khi hoàn tất các thủ tục đăng ký kinh doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực hiện công bố trên phương tiện thông tin của Ngân hàng Nhà nước và trên một tờ báo viết hằng ngày trong 03 số liên tiếp hoặc báo điện tử của Việt Nam ít nhất 30 ngày trước ngày dự kiến khai trương hoạt động.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có phải sau khi được cấp Giấy phép thì chi nhánh ngân hàng nước ngoài được đăng ký kinh doanh?", "role": "user" }, { "content": "Có phải sau khi được cấp Giấy phép thì chi nhánh ngân hàng nước ngoài được đăng ký kinh doanh?Tại Điều 24 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 có quy định đăng ký kinh doanh như sau:Đăng ký kinh doanh, đăng ký hoạt độngSau khi được cấp Giấy phép, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải đăng ký kinh doanh; văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng phải đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật.Như vậy, sau khi được cấp Giấy phép, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải đăng ký kinh doanh.Có phải sau khi được cấp Giấy phép thì chi nhánh ngân hàng nước ngoài được đăng ký kinh doanh? (Hình từ Internet)Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp giấy phép khi đáp ứng những điều kiện gì?Tại khoản 3 Điều 20 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 có quy định điều kiện được cấp giấy phép của chi nhánh ngân hàng nước ngoài như sau:Điều kiện cấp Giấy phép...3. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp Giấy phép khi có đủ các điều kiện sau đây:a) Các điều kiện quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 và các điểm b, c, d và e khoản 2 Điều này;b) Ngân hàng nước ngoài phải có văn bản bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam; bảo đảm duy trì giá trị thực của vốn được cấp không thấp hơn mức vốn pháp định và thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn của Luật này....Như vậy, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp Giấy phép khi có đủ các điều kiện:- Có vốn điều lệ, vốn được cấp tối thiểu bằng mức vốn pháp định;- Chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là pháp nhân đang hoạt động hợp pháp và có đủ năng lực tài chính để tham gia góp vốn; cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập là cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có đủ khả năng tài chính để góp vốn.Điều kiện đối với chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập do Ngân hàng Nhà nước quy định;- Người quản lý, người điều hành, thành viên Ban kiểm soát có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 50 của Luật này;- Có Đề án thành lập, phương án kinh doanh khả thi, không gây ảnh hưởng đến sự an toàn, ổn định của hệ thống tổ chức tín dụng; không tạo ra sự độc quyền hoặc hạn chế cạnh tranh hoặc cạnh tranh không lành mạnh trong hệ thống tổ chức tín dụng.- Tổ chức tín dụng nước ngoài được phép thực hiện hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật của nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài đặt trụ sở chính;- Hoạt động dự kiến xin phép thực hiện tại Việt Nam phải là hoạt động mà tổ chức tín dụng nước ngoài đang được phép thực hiện tại nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài đặt trụ sở chính;- Tổ chức tín dụng nước ngoài phải có hoạt động lành mạnh, đáp ứng các điều kiện về tổng tài sản có, tình hình tài chính, các tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;- Cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài đã ký kết thỏa thuận với Ngân hàng Nhà nước về thanh tra, giám sát hoạt động ngân hàng, trao đổi thông tin giám sát an toàn ngân hàng và có văn bản cam kết giám sát hợp nhất theo thông lệ quốc tế đối với hoạt động của tổ chức tín dụng nước ngoài.- Ngân hàng nước ngoài phải có văn bản bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam; bảo đảm duy trì giá trị thực của vốn được cấp không thấp hơn mức vốn pháp định và thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn của Luật này.Khi hoàn tất các thủ tục đăng ký kinh doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực hiện công bố thông tin hoạt động trước bao nhiêu ngày?Tại Điều 25 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 có quy định công bố thông tin hoạt động như sau:Công bố thông tin hoạt độngTổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng phải công bố trên phương tiện thông tin của Ngân hàng Nhà nước và trên một tờ báo viết hằng ngày trong 03 số liên tiếp hoặc báo điện tử của Việt Nam ít nhất 30 ngày trước ngày dự kiến khai trương hoạt động các thông tin sau đây:1. Tên, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng;2. Số, ngày cấp Giấy phép, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và các hoạt động kinh doanh được phép thực hiện;3. Vốn điều lệ hoặc vốn được cấp;4. Người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng, Tổng giám đốc (Giám đốc) chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Trưởng văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng;5. Danh sách, tỷ lệ góp vốn tương ứng của cổ đông sáng lập hoặc thành viên góp vốn hoặc chủ sở hữu của tổ chức tín dụng;6. Ngày dự kiến khai trương hoạt động.Như vậy, khi hoàn tất các thủ tục đăng ký kinh doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực hiện công bố trên phương tiện thông tin của Ngân hàng Nhà nước và trên một tờ báo viết hằng ngày trong 03 số liên tiếp hoặc báo điện tử của Việt Nam ít nhất 30 ngày trước ngày dự kiến khai trương hoạt động.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quản lý, sử dụng các khoản thu, chi ở chợ
Quản lý, sử dụng các khoản thu, chi ở chợ như thế nào? Nơi chúng tôi buôn bán có Ban quản lý chợ. Nay tôi rất thắc mắc các khoản thu chi ở chợ của Ban quản lý chợ được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật trả lời giúp tôi. Xin cảm ơn! Trần Thị Cẩm Tú, địa chỉ mail camtu678****@gmail.com
Quản lý, sử dụng các khoản thu, chi ở chợ được hướng dẫn tại Mục II Phần B Thông tư 67/2003/TT-BTC hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng cho Ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ, theo đó: II. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CÁC KHOẢN THU, CHI Ở CHỢ: 1. Ban quản lý chợ: 1.1. Ban quản lý chợ được sử dụng các khoản thu nêu tại Mục I Thông tư này để chi cho các nội dung sau: a. Đối với chợ loại 1 và loại 2: - Chi hoàn trả vốn đầu tư xây dựng chợ. - Chi cho người lao động: Chi tiền lương, tiền công, tiền ăn ca, các khoản phụ cấp lương, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo qui định. - Chi quản lý hành chính: Vật tư văn phòng, điện, nước, thông tin liên lạc, họp bàn, hội nghị tổng kết, sửa chữa thường xuyên cơ sở vật chất: nhà cửa, máy móc thiết bị... - Chi cho các hoạt động tổ chức thu (kể cả hoạt động thu theo hợp đồng uỷ nhiệm thu); - Chi cho hoạt động cung ứng dịch vụ (kể cả chi nộp thuế, trích khấu hao tài sản cố định), - Chi khác. Ban quản lý chợ được thực hiện chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu quy định tại Thông tư số 25/2002/TT-BTC ngày 21/03/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính. b. Đối với chợ loại 3: - Chi hoàn trả vốn đầu tư xây dựng chợ; - Chi tiền công cho người lao động; - Chi quản lý hành chính: Vật tư văn phòng, điện, nước, thông tin liên lạc, sửa chữa thường xuyên cơ sở vật chất: nhà cửa, máy móc thiết bị... - Chi cho các hoạt động tổ chức thu (kể cả hoạt động thu theo hợp đồng uỷ nhiệm thu); - Chi cho hoạt động cung ứng dịch vụ (kể cả chi nộp thuế, trích khấu hao tài sản cố định); - Chi khác. Ban quản lý chợ được sử dụng số thu để chi các khoản theo quy định, số thu còn lại nộp ngân sách nhà nước theo quy định phân cấp quản lý ngân sách hiện hành. 1.2. Quản lý, sử dụng, quyết toán các khoản thu, chi hoạt động của ban quản lý chợ: - Hàng năm, Ban quản lý chợ xây dựng dự toán, lập báo cáo quyết toán thu, chi kinh phí hoạt động trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp quản lý chợ qui định tại Điều 15 Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ. - Ban quản lý chợ thực hiện công tác kế toán, thống kê và báo cáo tài chính theo quy định của Nhà nước về chế độ kế toán, thống kê áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp. 2. Doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ: - Doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ được thu các khoản thu nêu tại Mục I của Thông tư này. - Doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ phải xây dựng kế hoạch kinh doanh và phương án tài chính cho hoạt động của mình. Việc xây dựng phương án tài chính dựa trên cơ sở các khoản thu để sử dụng chi cho các mục đích như hoàn trả vốn đầu tư xây dựng chợ, các chi phí cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp. - Tuỳ thuộc vào loại hình tổ chức (doanh nghiêp, hợp tác xã, công ty cổ phần) và quy mô hoạt động của các loại chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ được áp dụng các quy định hiện hành phù hợp với mỗi loại hình để tổ chức công tác kế toán, thống kê, quản lý và sử dụng các khoản thu, chi liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ phải thực hiện chế độ quyết toán và báo cáo tài chính doanh nghiệp theo các quy định pháp luật. Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật  về Quản lý, sử dụng các khoản thu, chi ở chợ, được quy định tại Thông tư 67/2003/TT-BTC. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quản lý, sử dụng các khoản thu, chi ở chợ", "role": "user" }, { "content": "Quản lý, sử dụng các khoản thu, chi ở chợ được hướng dẫn tại Mục II Phần B Thông tư 67/2003/TT-BTC hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng cho Ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ, theo đó:\nII. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CÁC KHOẢN THU, CHI Ở CHỢ:\n1. Ban quản lý chợ:\n1.1. Ban quản lý chợ được sử dụng các khoản thu nêu tại Mục I Thông tư này để chi cho các nội dung sau:\na. Đối với chợ loại 1 và loại 2:\n- Chi hoàn trả vốn đầu tư xây dựng chợ.\n- Chi cho người lao động: Chi tiền lương, tiền công, tiền ăn ca, các khoản phụ cấp lương, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo qui định.\n- Chi quản lý hành chính: Vật tư văn phòng, điện, nước, thông tin liên lạc, họp bàn, hội nghị tổng kết, sửa chữa thường xuyên cơ sở vật chất: nhà cửa, máy móc thiết bị...\n- Chi cho các hoạt động tổ chức thu (kể cả hoạt động thu theo hợp đồng uỷ nhiệm thu);\n- Chi cho hoạt động cung ứng dịch vụ (kể cả chi nộp thuế, trích khấu hao tài sản cố định),\n- Chi khác.\nBan quản lý chợ được thực hiện chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu quy định tại Thông tư số 25/2002/TT-BTC ngày 21/03/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.\nb. Đối với chợ loại 3:\n- Chi hoàn trả vốn đầu tư xây dựng chợ;\n- Chi tiền công cho người lao động;\n- Chi quản lý hành chính: Vật tư văn phòng, điện, nước, thông tin liên lạc, sửa chữa thường xuyên cơ sở vật chất: nhà cửa, máy móc thiết bị...\n- Chi cho các hoạt động tổ chức thu (kể cả hoạt động thu theo hợp đồng uỷ nhiệm thu);\n- Chi cho hoạt động cung ứng dịch vụ (kể cả chi nộp thuế, trích khấu hao tài sản cố định);\n- Chi khác.\nBan quản lý chợ được sử dụng số thu để chi các khoản theo quy định, số thu còn lại nộp ngân sách nhà nước theo quy định phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.\n1.2. Quản lý, sử dụng, quyết toán các khoản thu, chi hoạt động của ban quản lý chợ:\n- Hàng năm, Ban quản lý chợ xây dựng dự toán, lập báo cáo quyết toán thu, chi kinh phí hoạt động trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp quản lý chợ qui định tại Điều 15 Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ.\n- Ban quản lý chợ thực hiện công tác kế toán, thống kê và báo cáo tài chính theo quy định của Nhà nước về chế độ kế toán, thống kê áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp.\n2. Doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ:\n- Doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ được thu các khoản thu nêu tại Mục I của Thông tư này.\n- Doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ phải xây dựng kế hoạch kinh doanh và phương án tài chính cho hoạt động của mình. Việc xây dựng phương án tài chính dựa trên cơ sở các khoản thu để sử dụng chi cho các mục đích như hoàn trả vốn đầu tư xây dựng chợ, các chi phí cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp.\n- Tuỳ thuộc vào loại hình tổ chức (doanh nghiêp, hợp tác xã, công ty cổ phần) và quy mô hoạt động của các loại chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ được áp dụng các quy định hiện hành phù hợp với mỗi loại hình để tổ chức công tác kế toán, thống kê, quản lý và sử dụng các khoản thu, chi liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.\n- Doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ phải thực hiện chế độ quyết toán và báo cáo tài chính doanh nghiệp theo các quy định pháp luật.\nTrên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật  về Quản lý, sử dụng các khoản thu, chi ở chợ, được quy định tại Thông tư 67/2003/TT-BTC. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nguyên tắc phân công đảm nhiệm chức vụ của doanh nghiệp bảo hiểm như thế nào?
Chào anh chị tôi đang tìm hiểm các quy định về kinh doanh bảo hiểm, tôi có chút vấn đề mong anh chị giải đáp. Anh chị cho tôi hỏi tiêu chuẩn chung của người quản trị, điều hành doanh nghiệp được quy định như thế nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi, cảm ơn anh chị rất nhiều.
Tại Khoản 2 Điều 25 Nghị định 73/2016/NĐ-CP quy định về nguyên tắc phân công đảm nhiệm chức vụ của doanh nghiệp bảo hiểm như sau: - Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không được đồng thời làm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên của doanh nghiệp hoạt động trong cùng lĩnh vực (bảo hiểm phi nhân thọ, bảo hiểm nhân thọ, tái bảo hiểm hoặc môi giới bảo hiểm); - Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không được đồng thời làm việc cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khác hoạt động trong cùng lĩnh vực tại Việt Nam; Tổng Giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không được là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên của doanh nghiệp bảo hiểm doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khác hoạt động trong cùng lĩnh vực tại Việt Nam; - Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc), Giám đốc chi nhánh, Trưởng Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm chỉ được kiêm nhiệm chức danh người đứng đầu của tối đa 01 chi nhánh hoặc văn phòng đại diện hoặc bộ phận nghiệp vụ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm. Giám đốc, Phó Giám đốc của chi nhánh nước ngoài chỉ được kiêm nhiệm chức danh người đứng đầu của tối đa 01 bộ phận nghiệp vụ của chi nhánh đó; - Chuyên gia tính toán của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe, chuyên gia tính toán dự phòng và khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác bảo đảm an toàn tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài. Chuyên gia tính toán, chuyên gia tính toán dự phòng và khả năng thanh toán có quyền độc lập về chuyên môn nghiệp vụ và không được đồng thời kiêm nhiệm các chức danh Tổng Giám đốc (Giám đốc), kế toán trưởng. Trên đây là nguyên tắc phân công đảm nhiệm chức vụ của doanh nghiệp bảo hiểm. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nguyên tắc phân công đảm nhiệm chức vụ của doanh nghiệp bảo hiểm như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 2 Điều 25 Nghị định 73/2016/NĐ-CP quy định về nguyên tắc phân công đảm nhiệm chức vụ của doanh nghiệp bảo hiểm như sau:\n- Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không được đồng thời làm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên của doanh nghiệp hoạt động trong cùng lĩnh vực (bảo hiểm phi nhân thọ, bảo hiểm nhân thọ, tái bảo hiểm hoặc môi giới bảo hiểm);\n- Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không được đồng thời làm việc cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khác hoạt động trong cùng lĩnh vực tại Việt Nam; Tổng Giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không được là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên của doanh nghiệp bảo hiểm doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khác hoạt động trong cùng lĩnh vực tại Việt Nam;\n- Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc), Giám đốc chi nhánh, Trưởng Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm chỉ được kiêm nhiệm chức danh người đứng đầu của tối đa 01 chi nhánh hoặc văn phòng đại diện hoặc bộ phận nghiệp vụ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm. Giám đốc, Phó Giám đốc của chi nhánh nước ngoài chỉ được kiêm nhiệm chức danh người đứng đầu của tối đa 01 bộ phận nghiệp vụ của chi nhánh đó;\n- Chuyên gia tính toán của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe, chuyên gia tính toán dự phòng và khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác bảo đảm an toàn tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài. Chuyên gia tính toán, chuyên gia tính toán dự phòng và khả năng thanh toán có quyền độc lập về chuyên môn nghiệp vụ và không được đồng thời kiêm nhiệm các chức danh Tổng Giám đốc (Giám đốc), kế toán trưởng.\nTrên đây là nguyên tắc phân công đảm nhiệm chức vụ của doanh nghiệp bảo hiểm.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức phạt hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá gần 03 triệu đồng đối với thực vật nhóm IA hiện nay là bao nhiêu?
Tôi đang được nhà nước giao quản lý một đám rừng đặc dụng, anh chị cho tôi hỏi theo quy định mới nhất của pháp luật Việt Nam hiện nay thì mức phạt đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá 3 triệu đồng đối với thực vật nhóm IA hiện nay là bao nhiêu?
Căn cứ Điểm c Khoản 4 Điều 13 Nghị định 35/2019/NĐ-CP về khai thác rừng trái pháp luật theo đó hành vi khai thác lâm sản trong rừng không được phép của cơ quan có thẩm quyền, bị xử phạt như sau: ... 4. Khai thác trái pháp luật thực vật rừng ngoài gỗ: ... c) Đối với thực vật rừng ngoài gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng; Như vậy, căn cứ quy định của pháp luật thì trường hợp bạn hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá gần 01 triệu đồng đối với thực vật nhóm IA thì bạn có thể bị tối đa lên đến 10.000.000.đồng. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá gần 03 triệu đồng đối với thực vật nhóm IA hiện nay là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điểm c Khoản 4 Điều 13 Nghị định 35/2019/NĐ-CP về khai thác rừng trái pháp luật theo đó hành vi khai thác lâm sản trong rừng không được phép của cơ quan có thẩm quyền, bị xử phạt như sau:\n...\n4. Khai thác trái pháp luật thực vật rừng ngoài gỗ:\n...\nc) Đối với thực vật rừng ngoài gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA:\nPhạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;\nNhư vậy, căn cứ quy định của pháp luật thì trường hợp bạn hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá gần 01 triệu đồng đối với thực vật nhóm IA thì bạn có thể bị tối đa lên đến 10.000.000.đồng.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về cơ quan tham mưu ứng phó sự cố chất thải ngoài cơ sở
Cho em hỏi, cơ quan tham mưu ứng phó sự cố chất thải ngoài cơ sở gồm có những cơ quan nào? Mỗi cơ quan ấy lại thực hiện nhiệm vụ gì? Mong nhận được phản hồi từ ban biên tập.
Khoản 5 Điều 10 Quy chế ứng phó sự cố chất thải Ban hành kèm theo Quyết định 09/2020/QĐ-TTg quy định về cơ quan tham mưu ứng phó sự cố chất thải ngoài cơ sở như sau: - Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan khác của Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu tổ chức ứng phó sự cố quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Quy chế này; - Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp cơ quan có liên quan khác của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tham mưu tổ chức ứng phó sự cố quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy chế này; - Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp các Bộ: Công an, Quốc phòng, Tài chính, Công Thương, Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Thông tin và Truyền thông và cơ quan có liên quan khác tham mưu tổ chức ứng phó sự cố quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 4 Quy chế này; - Các cơ quan quy định điểm a, b và c khoản này có trách nhiệm hỗ trợ về chuyên môn, kỹ thuật cho người chỉ huy ứng phó sự cố và tổ công tác xác định nguyên nhân sự cố theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về cơ quan tham mưu ứng phó sự cố chất thải ngoài cơ sở", "role": "user" }, { "content": "Khoản 5 Điều 10 Quy chế ứng phó sự cố chất thải Ban hành kèm theo Quyết định 09/2020/QĐ-TTg quy định về cơ quan tham mưu ứng phó sự cố chất thải ngoài cơ sở như sau:\n- Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan khác của Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu tổ chức ứng phó sự cố quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Quy chế này;\n- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp cơ quan có liên quan khác của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tham mưu tổ chức ứng phó sự cố quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy chế này;\n- Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp các Bộ: Công an, Quốc phòng, Tài chính, Công Thương, Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Thông tin và Truyền thông và cơ quan có liên quan khác tham mưu tổ chức ứng phó sự cố quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 4 Quy chế này;\n- Các cơ quan quy định điểm a, b và c khoản này có trách nhiệm hỗ trợ về chuyên môn, kỹ thuật cho người chỉ huy ứng phó sự cố và tổ công tác xác định nguyên nhân sự cố theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thẩm quyền xử phạt trong lĩnh vực hóa chất Hải đội Cảnh sát biển
Tôi biết Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có nhiệm vụ rất quan trọng trong việc bảo vệ an ninh trên biển. Vậy cho hỏi thẩm quyền xử phạt trong lĩnh vực hóa chất của cơ quan này như thế nào?
Theo Khoản 4 Điều 64 Nghị định 71/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 15/10/2019) quy định thẩm quyền xử phạt trong lĩnh vực hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp của Hải đội Cảnh sát biển, cụ thể như sau: - Phạt cảnh cáo; - Phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất; đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp; - Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này; - Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c, d, đ khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thẩm quyền xử phạt trong lĩnh vực hóa chất Hải đội Cảnh sát biển", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 4 Điều 64 Nghị định 71/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 15/10/2019) quy định thẩm quyền xử phạt trong lĩnh vực hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp của Hải đội Cảnh sát biển, cụ thể như sau:\n- Phạt cảnh cáo;\n- Phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất; đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp;\n- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;\n- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c, d, đ khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thẻ Kiểm toán nhà nước được đổi mới trong các trường hợp nào?
Nhờ anh chị giải đáp: Thẻ Kiểm toán nhà nước được đổi mới trong các trường hợp nào? Câu hỏi của anh Tài (Tây Ninh)
Thẻ Kiểm toán nhà nước được đổi mới trong các trường hợp nào?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 7 Quy định về mẫu thẻ và việc quản lý, sử dụng thẻ Kiểm toán viên nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 05/2016/QĐ-KTNN quy định về cấp mới, đổi thẻ như sau:Cấp mới, đổi thẻ1. Cấp mới thẻ trong trường hợp công chức Kiểm toán nhà nước được bổ nhiệm vào ngạch Kiểm toán viên nhà nước lần đầu.2. Đổi thẻ trong trường hợp sau:a) Kiểm toán viên nhà nước được bổ nhiệm lên ngạch Kiểm toán viên nhà nước cao hơn;b) Thẻ đã hết thời hạn sử dụng;c) Thẻ bị rách nát, hư hỏng không sử dụng được;d) Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành quy định mẫu thẻ mới thay thế mẫu thẻ cũ......Như vậy, Thẻ Kiểm toán nhà nước được đổi mới trong các trường hợp sau đây:- Kiểm toán viên nhà nước được bổ nhiệm lên ngạch Kiểm toán viên nhà nước cao hơn;- Thẻ đã hết thời hạn sử dụng;- Thẻ bị rách nát, hư hỏng không sử dụng được;- Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành quy định mẫu thẻ mới thay thế mẫu thẻ cũ.Thẻ Kiểm toán nhà nước được đổi mới trong các trường hợp nào? (Hình từ Internet)Thẻ Kiểm toán nhà nước bị thu hồi trong các trường hợp nào?Căn cứ quy định Điều 9 Quy định về mẫu thẻ và việc quản lý, sử dụng thẻ Kiểm toán viên nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 05/2016/QĐ-KTNN quy định về thu hồi, tạm đình chỉ sử dụng Thẻ như sau:Thu hồi, tạm đình chỉ sử dụng Thẻ1. Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định thu hồi thẻ trong những trường hợp sau đây:a) Kiểm toán viên nhà nước được bổ nhiệm ngạch công chức khác của Kiểm toán nhà nước hoặc không còn là công chức thuộc biên chế của Kiểm toán nhà nước;b) Kiểm toán viên nhà nước nghỉ hưu hoặc từ trần, mất tích khi đang công tác;c) Cơ quan có thẩm quyền xác nhận mất năng lực hành vi dân sự;d) Bị khởi tố, tạm giữ, tạm giam chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp luật hình sự;đ) Vi phạm pháp luật hình sự đã bị Tòa án kết án và bản án có hiệu lực pháp luật;e) Kiểm toán viên nhà nước sử dụng thẻ sai mục đích;g) Các trường hợp đổi thẻ theo quy định tại Khoản 2, Điều 7 và các trường hợp vi phạm Khoản 2 Điều 11 của Quy định này......Như vậy, Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định thu hồi thẻ Kiểm toán nhà nước trong những trường hợp sau đây:- Kiểm toán viên nhà nước được bổ nhiệm ngạch công chức khác của Kiểm toán nhà nước hoặc không còn là công chức thuộc biên chế của Kiểm toán nhà nước;- Kiểm toán viên nhà nước nghỉ hưu hoặc từ trần, mất tích khi đang công tác;- Cơ quan có thẩm quyền xác nhận mất năng lực hành vi dân sự;- Bị khởi tố, tạm giữ, tạm giam chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp luật hình sự;- Vi phạm pháp luật hình sự đã bị Tòa án kết án và bản án có hiệu lực pháp luật;- Kiểm toán viên nhà nước sử dụng thẻ sai mục đích;- Các trường hợp đổi thẻ theo quy định tại khoản 2, Điều 7 và các trường hợp vi phạm khoản 2 Điều 11 của Quy định về mẫu thẻ và việc quản lý, sử dụng thẻ Kiểm toán viên nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 05/2016/QĐ-KTNN.Chế độ sử dụng thẻ của Kiểm toán viên nhà nước được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 11 Quy định về mẫu thẻ và việc quản lý, sử dụng thẻ Kiểm toán viên nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 05/2016/QĐ-KTNN quy định về chế độ sử dụng thẻ của Kiểm toán viên nhà nước như sau:Theo đó chế độ sử dụng thẻ của Kiểm toán viên nhà nước được quy định như sau:- Kiểm toán viên nhà nước chỉ được sử dụng thẻ để thực hiện nhiệm vụ kiểm toán, phải xuất trình và đeo thẻ khi thực hiện nhiệm vụ kiểm toán.- Nghiêm cấm lợi dụng thẻ để sử dụng sai mục đích; sử dụng thẻ của người khác hoặc cho người khác mượn thẻ để sử dụng.Trường hợp Kiểm toán viên nhà nước sử dụng thẻ để thực hiện hành vi trái pháp luật thì tùy theo tính chất mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.- Thẻ phải được giữ gìn, bảo quản cẩn thận, không để mất, hư hỏng.Trường hợp Kiểm toán viên nhà nước làm mất thẻ phải kịp thời thông báo cho cơ quan Công an nơi bị mất, thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng và phải báo cáo bằng văn bản với Tổng Kiểm toán nhà nước.Kiểm toán viên nhà nước có lỗi trong trường hợp để mất thẻ bị xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.- Thẻ có giá trị 10 năm kể từ ngày cấp; hết thời hạn Kiểm toán viên nhà nước có trách nhiệm làm thủ tục để thu hồi thẻ cũ, đổi thẻ mới.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thẻ Kiểm toán nhà nước được đổi mới trong các trường hợp nào?", "role": "user" }, { "content": "Thẻ Kiểm toán nhà nước được đổi mới trong các trường hợp nào?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 7 Quy định về mẫu thẻ và việc quản lý, sử dụng thẻ Kiểm toán viên nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 05/2016/QĐ-KTNN quy định về cấp mới, đổi thẻ như sau:Cấp mới, đổi thẻ1. Cấp mới thẻ trong trường hợp công chức Kiểm toán nhà nước được bổ nhiệm vào ngạch Kiểm toán viên nhà nước lần đầu.2. Đổi thẻ trong trường hợp sau:a) Kiểm toán viên nhà nước được bổ nhiệm lên ngạch Kiểm toán viên nhà nước cao hơn;b) Thẻ đã hết thời hạn sử dụng;c) Thẻ bị rách nát, hư hỏng không sử dụng được;d) Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành quy định mẫu thẻ mới thay thế mẫu thẻ cũ......Như vậy, Thẻ Kiểm toán nhà nước được đổi mới trong các trường hợp sau đây:- Kiểm toán viên nhà nước được bổ nhiệm lên ngạch Kiểm toán viên nhà nước cao hơn;- Thẻ đã hết thời hạn sử dụng;- Thẻ bị rách nát, hư hỏng không sử dụng được;- Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành quy định mẫu thẻ mới thay thế mẫu thẻ cũ.Thẻ Kiểm toán nhà nước được đổi mới trong các trường hợp nào? (Hình từ Internet)Thẻ Kiểm toán nhà nước bị thu hồi trong các trường hợp nào?Căn cứ quy định Điều 9 Quy định về mẫu thẻ và việc quản lý, sử dụng thẻ Kiểm toán viên nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 05/2016/QĐ-KTNN quy định về thu hồi, tạm đình chỉ sử dụng Thẻ như sau:Thu hồi, tạm đình chỉ sử dụng Thẻ1. Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định thu hồi thẻ trong những trường hợp sau đây:a) Kiểm toán viên nhà nước được bổ nhiệm ngạch công chức khác của Kiểm toán nhà nước hoặc không còn là công chức thuộc biên chế của Kiểm toán nhà nước;b) Kiểm toán viên nhà nước nghỉ hưu hoặc từ trần, mất tích khi đang công tác;c) Cơ quan có thẩm quyền xác nhận mất năng lực hành vi dân sự;d) Bị khởi tố, tạm giữ, tạm giam chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp luật hình sự;đ) Vi phạm pháp luật hình sự đã bị Tòa án kết án và bản án có hiệu lực pháp luật;e) Kiểm toán viên nhà nước sử dụng thẻ sai mục đích;g) Các trường hợp đổi thẻ theo quy định tại Khoản 2, Điều 7 và các trường hợp vi phạm Khoản 2 Điều 11 của Quy định này......Như vậy, Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định thu hồi thẻ Kiểm toán nhà nước trong những trường hợp sau đây:- Kiểm toán viên nhà nước được bổ nhiệm ngạch công chức khác của Kiểm toán nhà nước hoặc không còn là công chức thuộc biên chế của Kiểm toán nhà nước;- Kiểm toán viên nhà nước nghỉ hưu hoặc từ trần, mất tích khi đang công tác;- Cơ quan có thẩm quyền xác nhận mất năng lực hành vi dân sự;- Bị khởi tố, tạm giữ, tạm giam chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp luật hình sự;- Vi phạm pháp luật hình sự đã bị Tòa án kết án và bản án có hiệu lực pháp luật;- Kiểm toán viên nhà nước sử dụng thẻ sai mục đích;- Các trường hợp đổi thẻ theo quy định tại khoản 2, Điều 7 và các trường hợp vi phạm khoản 2 Điều 11 của Quy định về mẫu thẻ và việc quản lý, sử dụng thẻ Kiểm toán viên nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 05/2016/QĐ-KTNN.Chế độ sử dụng thẻ của Kiểm toán viên nhà nước được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 11 Quy định về mẫu thẻ và việc quản lý, sử dụng thẻ Kiểm toán viên nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 05/2016/QĐ-KTNN quy định về chế độ sử dụng thẻ của Kiểm toán viên nhà nước như sau:Theo đó chế độ sử dụng thẻ của Kiểm toán viên nhà nước được quy định như sau:- Kiểm toán viên nhà nước chỉ được sử dụng thẻ để thực hiện nhiệm vụ kiểm toán, phải xuất trình và đeo thẻ khi thực hiện nhiệm vụ kiểm toán.- Nghiêm cấm lợi dụng thẻ để sử dụng sai mục đích; sử dụng thẻ của người khác hoặc cho người khác mượn thẻ để sử dụng.Trường hợp Kiểm toán viên nhà nước sử dụng thẻ để thực hiện hành vi trái pháp luật thì tùy theo tính chất mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.- Thẻ phải được giữ gìn, bảo quản cẩn thận, không để mất, hư hỏng.Trường hợp Kiểm toán viên nhà nước làm mất thẻ phải kịp thời thông báo cho cơ quan Công an nơi bị mất, thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng và phải báo cáo bằng văn bản với Tổng Kiểm toán nhà nước.Kiểm toán viên nhà nước có lỗi trong trường hợp để mất thẻ bị xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.- Thẻ có giá trị 10 năm kể từ ngày cấp; hết thời hạn Kiểm toán viên nhà nước có trách nhiệm làm thủ tục để thu hồi thẻ cũ, đổi thẻ mới.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Báo cáo tình hình giảng viên nước ngoài, người nước ngoài vào giảng dạy cơ sở giáo dục đại học như thế nào?
Hiện tại trường tôi có giảng viên nước ngoài đang giảng dạy tại trường. Theo như tôi được biết thì Bộ Giáo dục và đào tạo đã có quy định mới hướng dẫn việc lập báo cáo tình hình giảng dạy của giảng viên nước ngoài. Vậy lập báo cáo này tại văn bản nào? Mong ban biên tập sớm trả lời?
Theo Điều 26 Thông tư 19/2020/TT-BGDĐT (có hiệu lực 14/8/2020) quy định về Báo cáo tình hình giảng viên nước ngoài, người nước ngoài vào giảng dạy, làm việc trong các cơ sở giáo dục đại học như sau: - Nội dung yêu cầu báo cáo: Tình hình chung về giảng viên nước ngoài, người nước ngoài vào giảng dạy, làm việc tại cơ sở; thuận lợi và kết quả đạt được; những khó khăn, vướng mắc; đề xuất, kiến nghị (nếu có). - Đối tượng thực hiện, cơ quan nhận báo cáo và quy trình báo cáo: Cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài báo cáo Bộ GDĐT. - Kỳ báo cáo: Báo cáo định kỳ hằng năm. - Phương thức gửi, nhận báo cáo: Thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư này. - Thời gian chốt số liệu báo cáo: Tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của năm báo cáo. - Thời hạn gửi báo cáo: Thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 6 Điều 7 Thông tư này. - Mẫu đề cương báo cáo: Mẫu số 20 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này. - Biểu số liệu báo cáo: Biểu số I.20a/BGDĐT/HTQT tại Phụ lục I kèm theo Thông tư. Trên đây là phần hỗ trợ về Báo cáo tình hình giảng viên nước ngoài, người nước ngoài vào giảng dạy, làm việc trong các cơ sở giáo dục đại học tại Thông tư 19/2020/TT-BGDĐT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Báo cáo tình hình giảng viên nước ngoài, người nước ngoài vào giảng dạy cơ sở giáo dục đại học như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 26 Thông tư 19/2020/TT-BGDĐT (có hiệu lực 14/8/2020) quy định về Báo cáo tình hình giảng viên nước ngoài, người nước ngoài vào giảng dạy, làm việc trong các cơ sở giáo dục đại học như sau:\n- Nội dung yêu cầu báo cáo: Tình hình chung về giảng viên nước ngoài, người nước ngoài vào giảng dạy, làm việc tại cơ sở; thuận lợi và kết quả đạt được; những khó khăn, vướng mắc; đề xuất, kiến nghị (nếu có).\n- Đối tượng thực hiện, cơ quan nhận báo cáo và quy trình báo cáo: Cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài báo cáo Bộ GDĐT.\n- Kỳ báo cáo: Báo cáo định kỳ hằng năm.\n- Phương thức gửi, nhận báo cáo: Thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.\n- Thời gian chốt số liệu báo cáo: Tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của năm báo cáo.\n- Thời hạn gửi báo cáo: Thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 6 Điều 7 Thông tư này.\n- Mẫu đề cương báo cáo: Mẫu số 20 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.\n- Biểu số liệu báo cáo: Biểu số I.20a/BGDĐT/HTQT tại Phụ lục I kèm theo Thông tư.\nTrên đây là phần hỗ trợ về Báo cáo tình hình giảng viên nước ngoài, người nước ngoài vào giảng dạy, làm việc trong các cơ sở giáo dục đại học tại Thông tư 19/2020/TT-BGDĐT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]