title
stringlengths 0
254
| question
stringlengths 10
6.68k
| content
stringlengths 0
64.6k
| messages
listlengths 3
3
|
|---|---|---|---|
Mức phạt tiền đối với hành vi thu không đúng quy định của pháp luật các loại phí liên quan đến hoạt động cấp tín dụng
|
Mức phạt tiền đối với hành vi thu không đúng quy định của pháp luật các loại phí liên quan đến hoạt động cấp tín dụng là bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Hằng hiện đang sống và làm việc tại Lâm Đồng. Tôi hiện đang tìm hiểu về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi mức phạt tiền đối với hành vi thu không đúng quy định của pháp luật các loại phí liên quan đến hoạt động cấp tín dụng là bao nhiêu? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Mức phạt tiền đối với hành vi thu không đúng quy định của pháp luật các loại phí liên quan đến hoạt động cấp tín dụng được quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 15 Nghị định 96/2014/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, theo đó:
Mức phạt tiền đối với hành vi thu không đúng quy định của pháp luật các loại phí liên quan đến hoạt động cấp tín dụng từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng.
Ngoài ra mức phạt này còn áp dụng đối với các hành vi sau:
a) Cấp tín dụng không có hợp đồng hoặc thỏa thuận bằng văn bản;
b) Ép khách hàng sử dụng tiền vay gửi lại chính tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Trên đây là tư vấn về mức phạt tiền đối với hành vi thu không đúng quy định của pháp luật các loại phí liên quan đến hoạt động cấp tín dụng. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Nghị định 96/2014/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt tiền đối với hành vi thu không đúng quy định của pháp luật các loại phí liên quan đến hoạt động cấp tín dụng",
"role": "user"
},
{
"content": "Mức phạt tiền đối với hành vi thu không đúng quy định của pháp luật các loại phí liên quan đến hoạt động cấp tín dụng được quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 15 Nghị định 96/2014/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, theo đó: \nMức phạt tiền đối với hành vi thu không đúng quy định của pháp luật các loại phí liên quan đến hoạt động cấp tín dụng từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng.\nNgoài ra mức phạt này còn áp dụng đối với các hành vi sau:\na) Cấp tín dụng không có hợp đồng hoặc thỏa thuận bằng văn bản;\nb) Ép khách hàng sử dụng tiền vay gửi lại chính tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.\nTrên đây là tư vấn về mức phạt tiền đối với hành vi thu không đúng quy định của pháp luật các loại phí liên quan đến hoạt động cấp tín dụng. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Nghị định 96/2014/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhận tiền người thân từ nước ngoài gửi về có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?
|
Nhận tiền người thân từ nước ngoài gửi về có phải đóng thuế thu nhập cá nhân hay không? Cá nhân được hoàn thuế trong những trường hợp nào? Nhờ anh chị tư vấn. Cảm ơn anh chị
|
Nhận tiền người thân từ nước ngoài gửi về có phải đóng thuế thu nhập cá nhân hay không?Tại Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, được bổ sung bởi khoản 3 Điều 2 Luật về thuế sửa đổi 2014 có quy định về thu nhập được miễn thuế như sau:Thu nhập được miễn thuế1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.3. Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.5. Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.6. Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.7. Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.8. Thu nhập từ kiều hối....Căn cứ theo quy định hiện hành, trong trường hợp nhận được tiền của người thân từ nước ngoài gửi về thì sẽ không phải đóng thuế thu nhập cá nhân.Nhận tiền người thân từ nước ngoài gửi về có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không? (Hình từ Internet)Cá nhân được hoàn thuế trong những trường hợp nào?Tại Điều 8 Luật Thuế nhu nhập cá nhân 2007 có quy định về các trường hợp hoàn thuế như sau:Quản lý thuế và hoàn thuế1. Việc đăng ký thuế, kê khai, khấu trừ thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, hoàn thuế, xử lý vi phạm pháp luật về thuế và các biện pháp quản lý thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.2. Cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau đây:a) Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;b) Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;c) Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.Theo đó, nếu thuộc một trong ba trường hợp sau đây thì sẽ được hoàn thuế thu nhập cá nhân:- Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;- Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;- Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhận tiền người thân từ nước ngoài gửi về có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhận tiền người thân từ nước ngoài gửi về có phải đóng thuế thu nhập cá nhân hay không?Tại Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, được bổ sung bởi khoản 3 Điều 2 Luật về thuế sửa đổi 2014 có quy định về thu nhập được miễn thuế như sau:Thu nhập được miễn thuế1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.3. Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.5. Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.6. Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.7. Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.8. Thu nhập từ kiều hối....Căn cứ theo quy định hiện hành, trong trường hợp nhận được tiền của người thân từ nước ngoài gửi về thì sẽ không phải đóng thuế thu nhập cá nhân.Nhận tiền người thân từ nước ngoài gửi về có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không? (Hình từ Internet)Cá nhân được hoàn thuế trong những trường hợp nào?Tại Điều 8 Luật Thuế nhu nhập cá nhân 2007 có quy định về các trường hợp hoàn thuế như sau:Quản lý thuế và hoàn thuế1. Việc đăng ký thuế, kê khai, khấu trừ thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, hoàn thuế, xử lý vi phạm pháp luật về thuế và các biện pháp quản lý thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.2. Cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau đây:a) Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;b) Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;c) Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.Theo đó, nếu thuộc một trong ba trường hợp sau đây thì sẽ được hoàn thuế thu nhập cá nhân:- Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;- Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;- Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hứa tặng có điều kiện nhưng không tặng thì xử lý thế nào?
|
Tôi có hứa cho cháu tôi nửa công đất. Tuy nhiên tôi có yêu cầu cháu tôi làm giúp tôi một việc (tôi không tiện nhắc, việc này không trái pháp luật) trước khi tôi cho. Hai bên có làm giấy tay để làm tin. Nay cháu tôi đã thực hiện xong, nhưng tôi lại không muốn cho nữa. Vậy xin hỏi nếu tôi có bị kiện thì tôi có bị mất nửa công đất trên hay không? Nhờ tư vấn ạ.
|
Căn cứ theo thông tin bạn cung cấp thì trường hợp này là tặng cho tài sản có điều kiện.
Căn cứ Điều 462 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau:
Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.
Theo quy định này thì bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu cháu bạn thực hiện một nghĩa vụ nào đó trước khi bạn tặng cho đất (Điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội).
Tuy nhiên nếu sau khi cháu bạn hoàn thành xong nghĩa vụ mà bạn không giao đất thì bạn phải thanh toán nghĩa vụ mà cháu bạn đã thực hiện. Trường hợp này bạn sẽ không bị mất đất nếu cháu bạn kiện bạn ra Tòa.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hứa tặng có điều kiện nhưng không tặng thì xử lý thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo thông tin bạn cung cấp thì trường hợp này là tặng cho tài sản có điều kiện.\nCăn cứ Điều 462 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau:\nBên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.\nTrường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.\nTheo quy định này thì bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu cháu bạn thực hiện một nghĩa vụ nào đó trước khi bạn tặng cho đất (Điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội).\nTuy nhiên nếu sau khi cháu bạn hoàn thành xong nghĩa vụ mà bạn không giao đất thì bạn phải thanh toán nghĩa vụ mà cháu bạn đã thực hiện. Trường hợp này bạn sẽ không bị mất đất nếu cháu bạn kiện bạn ra Tòa.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tòa án có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng nếu chậm ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự không?
|
Khoản 1 Điều 212 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định: “Hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự”. Vậy đến ngày thứ 09, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến, Thẩm phán mới ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự thì có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng do chậm ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự không?
|
Theo hướng dẫn tại Công văn 01/GĐ-TANDTC năm 2018 về giải đáp vấn đề nghiệp vụ do Tòa án nhân dân tối cao ban hành thì:
Khoản 3 Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định: "Trong thời hạn chuẩn bị xét xử quy định tại khoản 1 Điều này, tùy từng trường hợp, Thẩm phán ra một trong các quyết định sau đây: a) Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự; b) Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự; c) Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự; d) Đưa vụ án ra xét xử”.
Như vậy, quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự phải được ban hành trong thời hạn chuẩn bị xét xử theo quy định tại khoản 3 Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Để đảm bảo nguyên tắc Tòa án xét xử kịp thời theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Thẩm phán phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự ngay sau khi kết thúc thời hạn 07 kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến.
Bên cạnh đó, khoản 2 Điều 147 và khoản 5 Điều 148 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định khi thời hạn được xác định bằng ngày, tuần, tháng, năm thì ngày đầu tiên của thời hạn không được tính mà tính từ ngày tiếp theo liền kề ngày được xác định; khi ngày cuối cùng của thời hạn là ngày nghỉ cuối tuần hoặc ngày nghỉ lễ thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày làm việc tiếp theo ngày nghỉ đó.
Như vậy, nếu đến ngày thứ 09, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến, Thẩm phán mới ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự là có vi phạm thời hạn ra quyết định nhưng không coi đó là vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng.
Trên đây là nội dung hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao về lĩnh vực tố tụng dân sự, Ban biên tập thông tin đến bạn!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tòa án có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng nếu chậm ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo hướng dẫn tại Công văn 01/GĐ-TANDTC năm 2018 về giải đáp vấn đề nghiệp vụ do Tòa án nhân dân tối cao ban hành thì:\nKhoản 3 Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định: \"Trong thời hạn chuẩn bị xét xử quy định tại khoản 1 Điều này, tùy từng trường hợp, Thẩm phán ra một trong các quyết định sau đây: a) Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự; b) Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự; c) Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự; d) Đưa vụ án ra xét xử”.\nNhư vậy, quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự phải được ban hành trong thời hạn chuẩn bị xét xử theo quy định tại khoản 3 Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Để đảm bảo nguyên tắc Tòa án xét xử kịp thời theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Thẩm phán phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự ngay sau khi kết thúc thời hạn 07 kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến.\nBên cạnh đó, khoản 2 Điều 147 và khoản 5 Điều 148 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định khi thời hạn được xác định bằng ngày, tuần, tháng, năm thì ngày đầu tiên của thời hạn không được tính mà tính từ ngày tiếp theo liền kề ngày được xác định; khi ngày cuối cùng của thời hạn là ngày nghỉ cuối tuần hoặc ngày nghỉ lễ thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày làm việc tiếp theo ngày nghỉ đó.\nNhư vậy, nếu đến ngày thứ 09, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến, Thẩm phán mới ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự là có vi phạm thời hạn ra quyết định nhưng không coi đó là vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng.\nTrên đây là nội dung hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao về lĩnh vực tố tụng dân sự, Ban biên tập thông tin đến bạn!",
"role": "assistant"
}
] |
Thông tin thống kê nhà nước là gì?
|
Thông tin thống kê nhà nước là gì?
|
Căn cứ pháp lý: Điều 3 Luật thống kê 2015
Thông tin thống kê nhà nước là thông tin thống kê do hoạt động thống kê nhà nước tạo ra, có giá trị pháp lý, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thông tin thống kê nhà nước là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ pháp lý: Điều 3 Luật thống kê 2015\nThông tin thống kê nhà nước là thông tin thống kê do hoạt động thống kê nhà nước tạo ra, có giá trị pháp lý, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố.",
"role": "assistant"
}
] |
Mẫu báo cáo kết quả thu hồi thực phẩm không bảo đảm an toàn và đề xuất hình thức xử lý sau thu hồi như nào?
|
Cho tôi hỏi, mẫu báo cáo kết quả thu hồi thực phẩm không bảo đảm an toàn và đề xuất hình thức xử lý sau thu hồi như nào? Mong được hỗ trợ theo quy định mới nhất.
|
Mẫu báo cáo kết quả thu hồi thực phẩm không bảo đảm an toàn và đề xuất hình thức xử lý sau thu hồi
Căn cứ theo Phụ lục 1 Ban hành kèm theo Thông tư 17/2021/TT-BNNPTNT (Có hiệu lực từ 02/02/2022) quy định về mẫu báo cáo kết quả thu hồi thực phẩm không bảo đảm an toàn và đề xuất hình thức xử lý sau thu hồi như sau:
TÊN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------
Số: ….V/v báo cáo thu hồi sản phẩm không bảo đảm an toàn thực phẩm
……, ngày…tháng….năm….
Kính gửi: …….(Tên cơ quan/đơn vị nhận báo cáo)....
Tổ chức, cá nhân………………. báo cáo về việc thu hồi sản phẩm như sau:
1. Thông tin về sản phẩm thu hồi:
- Tên sản phẩm:
- Quy cách bao gói: (khối lượng hoặc thể tích thực)
- Số lô:
- Ngày sản xuất và/hoặc hạn dùng:
- Lý do thu hồi:
2. Thông tin về số lượng sản phẩm không bảo đảm an toàn thực phẩm:
- Số lượng sản phẩm đã sản xuất (hoặc nhập khẩu):
- Số lượng đã tiêu thụ:
- Số lượng sản phẩm đã thu hồi:
- Số lượng sản phẩm chưa thu hồi được:
3. Danh sách tên, địa chỉ các địa điểm tập kết sản phẩm bị thu hồi:
4. Hình thức xử lý sau thu hồi:
Nơi nhận:- Như trên;- Lưu:…..
ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
Mẫu quyết định thu hồi thực phẩm không an toàn
Mẫu quyết định thu hồi thực phẩm không an toàn được quy định tại Phụ lục 2 Thông tư trên như sau:
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢNTÊN CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------
Số: /QĐ-…
..... , ngày ... tháng ... năm ...
QUYẾT ĐỊNH
Về việc thu hồi thực phẩm không bảo đảm an toàn
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ ... (Luật và Nghị định liên quan)...(*);
Căn cứ Thông tư số /2021/TT-BNNPTNT ngày tháng năm 2021 về truy xuất nguồn gốc và thu hồi thực phẩm không đảm bảo an toàn thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Xét đề nghị của ………….,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thu hồi ...(tên sản phẩm, số lô, ngày sản xuất, hạn sử dụng)... của ... (tên tổ chức, cá nhân có sản phẩm bị thu hồi), địa chỉ ...
Điều 2. Thời gian thực hiện thu hồi sản phẩm từ ngày ... tháng ... năm ... đến ... ngày ... tháng ... năm ...
Điều 3. ...(tên tổ chức, cá nhân)... chịu trách nhiệm việc thu hồi sản phẩm nêu tại Điều 1 dưới sự giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Sau khi kết thúc việc thu hồi ...(tên tổ chức, cá nhân)... có hách nhiệm báo cáo với cơ quan ra quyết định thu hồi và cơ quan nhà nước có thẩm quyền về an toàn thực phẩm về kết quả thu hồi.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
...(tên tổ chức, cá nhân)... liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:- Như Điều 4;- Tên cơ quan, tổ chức, cá nhân cần thông báo;- Lưu:....
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mẫu báo cáo kết quả thu hồi thực phẩm không bảo đảm an toàn và đề xuất hình thức xử lý sau thu hồi như nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mẫu báo cáo kết quả thu hồi thực phẩm không bảo đảm an toàn và đề xuất hình thức xử lý sau thu hồi\nCăn cứ theo Phụ lục 1 Ban hành kèm theo Thông tư 17/2021/TT-BNNPTNT (Có hiệu lực từ 02/02/2022) quy định về mẫu báo cáo kết quả thu hồi thực phẩm không bảo đảm an toàn và đề xuất hình thức xử lý sau thu hồi như sau:\n\n\n\n\nTÊN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN-------\n\n\nCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------\n\n\n\n\nSố: ….V/v báo cáo thu hồi sản phẩm không bảo đảm an toàn thực phẩm\n\n\n……, ngày…tháng….năm….\n\n\n\n\n \nKính gửi: …….(Tên cơ quan/đơn vị nhận báo cáo)....\nTổ chức, cá nhân………………. báo cáo về việc thu hồi sản phẩm như sau:\n1. Thông tin về sản phẩm thu hồi:\n- Tên sản phẩm:\n- Quy cách bao gói: (khối lượng hoặc thể tích thực)\n- Số lô:\n- Ngày sản xuất và/hoặc hạn dùng:\n- Lý do thu hồi:\n2. Thông tin về số lượng sản phẩm không bảo đảm an toàn thực phẩm:\n- Số lượng sản phẩm đã sản xuất (hoặc nhập khẩu):\n- Số lượng đã tiêu thụ:\n- Số lượng sản phẩm đã thu hồi:\n- Số lượng sản phẩm chưa thu hồi được:\n3. Danh sách tên, địa chỉ các địa điểm tập kết sản phẩm bị thu hồi:\n4. Hình thức xử lý sau thu hồi:\n \n\n\n\n\nNơi nhận:- Như trên;- Lưu:…..\n\n\nĐẠI DIỆN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)\n\n\n\n\n \nMẫu quyết định thu hồi thực phẩm không an toàn\nMẫu quyết định thu hồi thực phẩm không an toàn được quy định tại Phụ lục 2 Thông tư trên như sau:\n\n\n\n\nTÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢNTÊN CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH-------\n\n\nCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------\n\n\n\n\nSố: /QĐ-…\n\n\n..... , ngày ... tháng ... năm ...\n\n\n\n\n \nQUYẾT ĐỊNH\nVề việc thu hồi thực phẩm không bảo đảm an toàn\nCăn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày 17 tháng 6 năm 2010;\nCăn cứ ... (Luật và Nghị định liên quan)...(*);\nCăn cứ Thông tư số /2021/TT-BNNPTNT ngày tháng năm 2021 về truy xuất nguồn gốc và thu hồi thực phẩm không đảm bảo an toàn thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,\nXét đề nghị của ………….,\nQUYẾT ĐỊNH:\nĐiều 1. Thu hồi ...(tên sản phẩm, số lô, ngày sản xuất, hạn sử dụng)... của ... (tên tổ chức, cá nhân có sản phẩm bị thu hồi), địa chỉ ...\nĐiều 2. Thời gian thực hiện thu hồi sản phẩm từ ngày ... tháng ... năm ... đến ... ngày ... tháng ... năm ...\nĐiều 3. ...(tên tổ chức, cá nhân)... chịu trách nhiệm việc thu hồi sản phẩm nêu tại Điều 1 dưới sự giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.\nSau khi kết thúc việc thu hồi ...(tên tổ chức, cá nhân)... có hách nhiệm báo cáo với cơ quan ra quyết định thu hồi và cơ quan nhà nước có thẩm quyền về an toàn thực phẩm về kết quả thu hồi.\nĐiều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.\n...(tên tổ chức, cá nhân)... liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.\n \n\n\n\n\nNơi nhận:- Như Điều 4;- Tên cơ quan, tổ chức, cá nhân cần thông báo;- Lưu:....\n\n\nTHỦ TRƯỞNG CƠ QUAN(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)\n\n\n\n\n Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người sở hữu đất nghĩa trang được quyền mua bán không?
|
Cho hỏi: Người sở hữu đất nghĩa trang được quyền mua bán không? Câu hỏi của chị Yến (Bến Tre)
|
Đất nghĩa trang là loại đất gì?Theo Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 27/2018/TT-BTNMT thì đất nghĩa trang là đất để làm nơi mai táng tập trung, đất có công trình làm nhà tang lễ và công trình để hỏa táng.Ngoài ra, tại khoản 2 Điều 10 Luật Đất đai 2013 quy định việc phân loại đất quy định như sau:Phân loại đất...2. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:a) Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan;c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;d) Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác;đ) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;e) Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác;g) Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;h) Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;i) Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;k) Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở;...Như vậy, theo quy định trên thì đất nghĩa trang thuộc nhóm đất phi nông nghiệp.Người sở hữu đất nghĩa trang được quyền mua bán không? (Hình từ Internet)Có phải đất nghĩa trang có thời hạn sử dụng ổn định lâu dài không?Căn cứ tại Điều 125 Luật Đất đai 2013 quy định thì đất nghĩa trang là một trong những loại đất được sử dụng ổn định lâu dài.Ngoài ra, người sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài trong các trường hợp sau:- Đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng.- Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 131 Luật Đất đai 2013.- Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên.- Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê.- Đất xây dựng trụ sở cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 147 Luật Đất đai 2013.- Đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính quy định tại khoản 2 Điều 147 Luật Đất đai 2013.- Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.- Đất cơ sở tôn giáo quy định tại Điều 159 Luật Đất đai 2013.- Đất tín ngưỡng.- Đất giao thông, thủy lợi, đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, đất xây dựng các công trình công cộng khác không có mục đích kinh doanh.- Đất tổ chức kinh tế sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 127 Luật Đất đai 2013 và khoản 2 Điều 128 Luật Đất đai 2013.Người sở hữu đất nghĩa trang được quyền mua bán không?Đầu tiên, tại Điều 191 Luật Đất đai 2013 quy định về trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện cụ thể như sau:Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.2. Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.Tại Điều 188 Luật Đất đai 2013 có quy định về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Theo đó, để mua bán (chuyển nhượng) quyền sử dụng đất cần đáp ứng các điều kiện sau:- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;- Đất không có tranh chấp;- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;- Trong thời hạn sử dụng đất.Như vậy, đất nghĩa trang không thuộc một trong các trường hợp bị cấm không được chuyển nhượng hay tặng cho quyền sử dụng đất nên người sở hữu đất nghĩa trang, nghĩa địa hoàn toàn được quyền mua bán (chuyển nhượng) khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người sở hữu đất nghĩa trang được quyền mua bán không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đất nghĩa trang là loại đất gì?Theo Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 27/2018/TT-BTNMT thì đất nghĩa trang là đất để làm nơi mai táng tập trung, đất có công trình làm nhà tang lễ và công trình để hỏa táng.Ngoài ra, tại khoản 2 Điều 10 Luật Đất đai 2013 quy định việc phân loại đất quy định như sau:Phân loại đất...2. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:a) Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan;c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;d) Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác;đ) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;e) Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác;g) Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;h) Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;i) Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;k) Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở;...Như vậy, theo quy định trên thì đất nghĩa trang thuộc nhóm đất phi nông nghiệp.Người sở hữu đất nghĩa trang được quyền mua bán không? (Hình từ Internet)Có phải đất nghĩa trang có thời hạn sử dụng ổn định lâu dài không?Căn cứ tại Điều 125 Luật Đất đai 2013 quy định thì đất nghĩa trang là một trong những loại đất được sử dụng ổn định lâu dài.Ngoài ra, người sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài trong các trường hợp sau:- Đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng.- Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 131 Luật Đất đai 2013.- Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên.- Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê.- Đất xây dựng trụ sở cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 147 Luật Đất đai 2013.- Đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính quy định tại khoản 2 Điều 147 Luật Đất đai 2013.- Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.- Đất cơ sở tôn giáo quy định tại Điều 159 Luật Đất đai 2013.- Đất tín ngưỡng.- Đất giao thông, thủy lợi, đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, đất xây dựng các công trình công cộng khác không có mục đích kinh doanh.- Đất tổ chức kinh tế sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 127 Luật Đất đai 2013 và khoản 2 Điều 128 Luật Đất đai 2013.Người sở hữu đất nghĩa trang được quyền mua bán không?Đầu tiên, tại Điều 191 Luật Đất đai 2013 quy định về trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện cụ thể như sau:Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.2. Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.Tại Điều 188 Luật Đất đai 2013 có quy định về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Theo đó, để mua bán (chuyển nhượng) quyền sử dụng đất cần đáp ứng các điều kiện sau:- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;- Đất không có tranh chấp;- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;- Trong thời hạn sử dụng đất.Như vậy, đất nghĩa trang không thuộc một trong các trường hợp bị cấm không được chuyển nhượng hay tặng cho quyền sử dụng đất nên người sở hữu đất nghĩa trang, nghĩa địa hoàn toàn được quyền mua bán (chuyển nhượng) khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chi trả chế độ thôi việc
|
Tôi công tác tại Công ty cà phê IA BLAN từ năm 1996 - 2005 sau đó chuyển công tác đến Trung tâm Khuyến nông tỉnh Đắk Lắk từ năm 2005 - 31/12/2014 Bây giờ tôi xin thôi việc ở Trung tâm khuyến nông và chốt sổ BHXH đi làm cho một công ty khác . Vậy sau khi nghỉ chế độ tôi sẽ được hưởng như thế nào?
|
1/ Bạn sẽ được thanh toán tiền lương đầy đủ cho đến khi nghỉ việc. 2/ Được thanh toán tiền phép năm cho những ngày phép năm 2014 chưa nghỉ hết. 3/ Được thanh toán tiền trợ cấp thôi việc cho thời gian làm việc tại đơn vị cho đến ngày 31.12.2008 (mỗi năm làm việc hưởng 1/2 tháng tiền lương). 4/ Đơn vị chốt sổ BHXH cho bạn để bạn làm thủ tục hưởng chế độ BHTN cho thời gian làm việc có tham gia BHTN từ ngày 1/1/2009 đến khi nghỉ việc.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chi trả chế độ thôi việc",
"role": "user"
},
{
"content": "1/ Bạn sẽ được thanh toán tiền lương đầy đủ cho đến khi nghỉ việc. 2/ Được thanh toán tiền phép năm cho những ngày phép năm 2014 chưa nghỉ hết. 3/ Được thanh toán tiền trợ cấp thôi việc cho thời gian làm việc tại đơn vị cho đến ngày 31.12.2008 (mỗi năm làm việc hưởng 1/2 tháng tiền lương). 4/ Đơn vị chốt sổ BHXH cho bạn để bạn làm thủ tục hưởng chế độ BHTN cho thời gian làm việc có tham gia BHTN từ ngày 1/1/2009 đến khi nghỉ việc.",
"role": "assistant"
}
] |
Điều tra viên vụ việc chống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam
|
Bạn đọc Nguyễn Thảo Trang, địa chỉ mail thao_trang_****@gmail.com thắc mắc: Điều tra viên vụ việc chống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam được quy định như thế nào? Tôi rất quan tâm tới các quy định liên quan đến chống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, công việc hiện nay của tôi cũng có liên quan nhiều tới hoạt động nhập khẩu hàng hóa. Nhờ các anh chị Ban biên tập Thư Ký Luật trả lời giúp tôi thắc mắc trên. Tôi cảm ơn rất nhiều!
|
Điều tra viên vụ việc chống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam được hướng dẫn tại Điều 10 Nghị định 89/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Chống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, theo đó:
1. Tiêu chuẩn của Điều tra viên.
Người có đủ tiêu chuẩn sau đây có thể được bổ nhiệm làm Điều tra viên:
a) Có phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, khách quan;
b) Có trình độ cử nhân trở lên về lĩnh vực luật hoặc kinh tế, tài chính;
c) Có thời gian công tác thực tế ít nhất là 05 năm thuộc một trong các lĩnh vực quy định tại điểm b khoản này;
d) Được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ điều tra.
2. Điều tra viên do Bộ trưởng Bộ Thương mại bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của người đứng đầu Cơ quan điều tra.
Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về Điều tra viên vụ việc chống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, được quy định tại Nghị định 89/2005/NĐ-CP. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều tra viên vụ việc chống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều tra viên vụ việc chống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam được hướng dẫn tại Điều 10 Nghị định 89/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Chống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, theo đó:\n1. Tiêu chuẩn của Điều tra viên.\nNgười có đủ tiêu chuẩn sau đây có thể được bổ nhiệm làm Điều tra viên:\na) Có phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, khách quan;\nb) Có trình độ cử nhân trở lên về lĩnh vực luật hoặc kinh tế, tài chính;\nc) Có thời gian công tác thực tế ít nhất là 05 năm thuộc một trong các lĩnh vực quy định tại điểm b khoản này;\nd) Được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ điều tra.\n2. Điều tra viên do Bộ trưởng Bộ Thương mại bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của người đứng đầu Cơ quan điều tra.\nTrên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về Điều tra viên vụ việc chống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, được quy định tại Nghị định 89/2005/NĐ-CP. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Viên chức thực hiện không đầy đủ, chính xác kết luận kiểm tra bị kỷ luật thế nào?
|
Ban biên tập cho tôi hỏi: theo quy định mới thì viên chức thực hiện không đầy đủ, chính xác kết luận kiểm tra sẽ bị xử lý kỷ luật thế nào? Xin cảm ơn!
|
Căn cứ Khoản 2 Điều 24 Nghị định 19/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 01/7/2020) quy định hình thức kỷ luật khiển trách áp dụng đối với viên chức có một trong các hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính sau đây:
- Tiết lộ thông tin, tài liệu về kết luận kiểm tra khi chưa có kết luận chính thức;
- Thực hiện không đầy đủ, chính xác kết luận kiểm tra;
- Không giải quyết hoặc giải quyết không kịp thời khiếu nại, tố cáo trong xử lý vi phạm hành chính.
=> Như vậy, căn cứ quy định trên thì viên chức thực hiện không đầy đủ, chính xác kết luận kiểm tra sẽ bị áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách.
Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Viên chức thực hiện không đầy đủ, chính xác kết luận kiểm tra bị kỷ luật thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 24 Nghị định 19/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 01/7/2020) quy định hình thức kỷ luật khiển trách áp dụng đối với viên chức có một trong các hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính sau đây:\n- Tiết lộ thông tin, tài liệu về kết luận kiểm tra khi chưa có kết luận chính thức;\n- Thực hiện không đầy đủ, chính xác kết luận kiểm tra;\n- Không giải quyết hoặc giải quyết không kịp thời khiếu nại, tố cáo trong xử lý vi phạm hành chính.\n=> Như vậy, căn cứ quy định trên thì viên chức thực hiện không đầy đủ, chính xác kết luận kiểm tra sẽ bị áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc chấm dứt đại diện trong tố tụng dân sự trước ngày 01/07/2016 được quy định như thế nào?
|
Việc chấm dứt đại diện trong tố tụng dân sự trước ngày 01/07/2016 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Văn Phong. Hiện tôi đang tìm hiểu về các quy định liên quan đến việc tố tụng dân sự qua các thời kì và có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Trước ngày 01/07/2016, việc chấm dứt đại diện trong tố tụng dân sự được quy định ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
|
Việc chấm dứt đại diện trong tố tụng dân sự trước ngày 01/07/2016 được quy định tại Điều 77 Bộ luật tố tụng dân sự 2004 với nội dung như sau:
Người đại diện theo pháp luật, người đại diện theo uỷ quyền trong tố tụng dân sự chấm dứt việc đại diện theo quy định của Bộ luật dân sự.
Theo đó, việc chấm dứt đại diện trong tố tụng dân sự sẽ dẫn đến những hậu quả sau:
- Trong trường hợp chấm dứt đại diện theo pháp luật mà người được đại diện đã thành niên hoặc đã khôi phục năng lực hành vi dân sự thì người đó tự mình tham gia tố tụng dân sự hoặc uỷ quyền cho người khác tham gia tố tụng dân sự theo thủ tục do Bộ luật tố tụng dân sự 2004 quy định.
- Trong trường hợp chấm dứt đại diện theo uỷ quyền thì đương sự hoặc người thừa kế của đương sự trực tiếp tham gia tố tụng hoặc uỷ quyền cho người khác đại diện tham gia tố tụng theo thủ tục do Bộ luật tố tụng dân sự 2004 quy định.
Trên đây là nội dung trả lời về việc chấm dứt đại diện trong tố tụng dân sự. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng dân sự 2004.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc chấm dứt đại diện trong tố tụng dân sự trước ngày 01/07/2016 được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc chấm dứt đại diện trong tố tụng dân sự trước ngày 01/07/2016 được quy định tại Điều 77 Bộ luật tố tụng dân sự 2004 với nội dung như sau:\nNgười đại diện theo pháp luật, người đại diện theo uỷ quyền trong tố tụng dân sự chấm dứt việc đại diện theo quy định của Bộ luật dân sự.\nTheo đó, việc chấm dứt đại diện trong tố tụng dân sự sẽ dẫn đến những hậu quả sau:\n- Trong trường hợp chấm dứt đại diện theo pháp luật mà người được đại diện đã thành niên hoặc đã khôi phục năng lực hành vi dân sự thì người đó tự mình tham gia tố tụng dân sự hoặc uỷ quyền cho người khác tham gia tố tụng dân sự theo thủ tục do Bộ luật tố tụng dân sự 2004 quy định.\n- Trong trường hợp chấm dứt đại diện theo uỷ quyền thì đương sự hoặc người thừa kế của đương sự trực tiếp tham gia tố tụng hoặc uỷ quyền cho người khác đại diện tham gia tố tụng theo thủ tục do Bộ luật tố tụng dân sự 2004 quy định.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc chấm dứt đại diện trong tố tụng dân sự. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng dân sự 2004.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tài sản cố định đặc thù của các cơ quan, đơn vị Nhà nước
|
Tài sản cố định đặc thù của các cơ quan, đơn vị nhà nước được quy định như thế nào? Tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định hữu hình tại các cơ quan, đơn vị Nhà nước?
|
Tài sản cố định đặc thù của các cơ quan, đơn vị Nhà nước
Tài sản cố định đặc thù của các cơ quan, đơn vị nhà nước quy định tại Điều 5 Thông tư 45/2018/TT-BTC về hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản cố định do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:
- Tài sản cố định không xác định được chi phí hình thành hoặc không đánh giá được giá trị thực nhưng yêu cầu phải quản lý chặt chẽ về hiện vật (như: cổ vật, hiện vật trưng bày trong bảo tàng, lăng tẩm, di tích lịch sử được xếp hạng), tài sản cố định là thương hiệu của đơn vị sự nghiệp công lập không xác định được chi phí hình thành được quy định là tài sản cố định đặc thù.
- Căn cứ vào tình hình thực tế và yêu cầu quản lý đối với những tài sản quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Danh mục tài sản cố định đặc thù thuộc phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan trung ương, địa phương (theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này) để thống nhất quản lý.
- Nguyên giá tài sản cố định đặc thù để ghi sổ kế toán, kê khai để đăng nhập thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công được xác định theo giá quy ước. Giá quy ước tài sản cố định đặc thù được xác định là 10.000.000 đồng (mười triệu đồng).
Trên đây là nội dung câu trả lời về tài sản cố định đặc thù của các cơ quan, đơn vị nhà nước. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 45/2018/TT-BTC.
Tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định hữu hình tại các cơ quan, đơn vị Nhà nước
ài sản cố định là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội quy định tại khoản 1 Điều 69, khoản 2 Điều 70 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Theo đó, tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định hữu hình tại các cơ quan, đơn vị nhà nước quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư 45/2018/TT-BTC về hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản cố định do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:
Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất, có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định, thỏa mãn đồng thời cả 02 tiêu chuẩn dưới đây:
- Có thời gian sử dụng từ 01 (một) năm trở lên;
- Có nguyên giá từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên.
Trên đây là nội dung câu trả lời về tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định hữu hình tại các cơ quan, đơn vị nhà nước. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 45/2018/TT-BTC.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tài sản cố định đặc thù của các cơ quan, đơn vị Nhà nước",
"role": "user"
},
{
"content": "Tài sản cố định đặc thù của các cơ quan, đơn vị Nhà nước\nTài sản cố định đặc thù của các cơ quan, đơn vị nhà nước quy định tại Điều 5 Thông tư 45/2018/TT-BTC về hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản cố định do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:\n- Tài sản cố định không xác định được chi phí hình thành hoặc không đánh giá được giá trị thực nhưng yêu cầu phải quản lý chặt chẽ về hiện vật (như: cổ vật, hiện vật trưng bày trong bảo tàng, lăng tẩm, di tích lịch sử được xếp hạng), tài sản cố định là thương hiệu của đơn vị sự nghiệp công lập không xác định được chi phí hình thành được quy định là tài sản cố định đặc thù.\n- Căn cứ vào tình hình thực tế và yêu cầu quản lý đối với những tài sản quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Danh mục tài sản cố định đặc thù thuộc phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan trung ương, địa phương (theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này) để thống nhất quản lý.\n- Nguyên giá tài sản cố định đặc thù để ghi sổ kế toán, kê khai để đăng nhập thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công được xác định theo giá quy ước. Giá quy ước tài sản cố định đặc thù được xác định là 10.000.000 đồng (mười triệu đồng).\nTrên đây là nội dung câu trả lời về tài sản cố định đặc thù của các cơ quan, đơn vị nhà nước. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 45/2018/TT-BTC.\nTiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định hữu hình tại các cơ quan, đơn vị Nhà nước\nài sản cố định là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội quy định tại khoản 1 Điều 69, khoản 2 Điều 70 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;\nTheo đó, tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định hữu hình tại các cơ quan, đơn vị nhà nước quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư 45/2018/TT-BTC về hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản cố định do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:\nTài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất, có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định, thỏa mãn đồng thời cả 02 tiêu chuẩn dưới đây:\n- Có thời gian sử dụng từ 01 (một) năm trở lên;\n- Có nguyên giá từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định hữu hình tại các cơ quan, đơn vị nhà nước. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 45/2018/TT-BTC.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có được vay vàng nhưng trả lại bằng tiền?
|
Mình có vay của một người bạn hai cây vàng từ năm trước. Đến nay là thời hạn trả, nhưng mình không có vàng thì có trả bằng tiền được hay không? Mong sớm được giải đáp.
|
Vay vàng nhưng trả bằng tiền có được không?
Căn cứ Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về nghĩa vụ trả nợ của bên vay như sau:
1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
...
Như vậy, theo quy định trên bạn vay vàng nhưng có thể trả nợ thì có thể trả bằng tiền nếu bên cho vay đồng ý. Trong trường hợp này bạn không thể tự ý quyết định việc trả nợ bằng tiền cho người cho vay, mà phải có thỏa thuận với người cho vay xem người này có đồng ý hay không.
Bên cho vay có nghĩa vụ như thế nào?
Căn cứ Điều 465 Bộ luật này có quy định về nghĩa vụ của bên cho vay như sau:
1. Giao tài sản cho bên vay đầy đủ, đúng chất lượng, số lượng vào thời điểm và địa điểm đã thỏa thuận.
2. Bồi thường thiệt hại cho bên vay, nếu bên cho vay biết tài sản không bảo đảm chất lượng mà không báo cho bên vay biết, trừ trường hợp bên vay biết mà vẫn nhận tài sản đó.
3. Không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Điều 470 của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan quy định khác.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được vay vàng nhưng trả lại bằng tiền?",
"role": "user"
},
{
"content": "Vay vàng nhưng trả bằng tiền có được không?\nCăn cứ Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về nghĩa vụ trả nợ của bên vay như sau:\n1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.\n2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.\n3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.\n4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.\n...\nNhư vậy, theo quy định trên bạn vay vàng nhưng có thể trả nợ thì có thể trả bằng tiền nếu bên cho vay đồng ý. Trong trường hợp này bạn không thể tự ý quyết định việc trả nợ bằng tiền cho người cho vay, mà phải có thỏa thuận với người cho vay xem người này có đồng ý hay không. \nBên cho vay có nghĩa vụ như thế nào?\nCăn cứ Điều 465 Bộ luật này có quy định về nghĩa vụ của bên cho vay như sau:\n1. Giao tài sản cho bên vay đầy đủ, đúng chất lượng, số lượng vào thời điểm và địa điểm đã thỏa thuận.\n2. Bồi thường thiệt hại cho bên vay, nếu bên cho vay biết tài sản không bảo đảm chất lượng mà không báo cho bên vay biết, trừ trường hợp bên vay biết mà vẫn nhận tài sản đó.\n3. Không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Điều 470 của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan quy định khác.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người phụ trách kế toán của chi nhánh doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam có trình độ cao đẳng được không?
|
Trình độ cao đẳng có thể làm người phụ trách kế toán của chi nhánh doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam không? Đơn vị kế toán trong lĩnh vực kinh doanh được thuê đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán để làm kế toán không?
Xin chào ban biên tập, hiện tại em mới tốt nghiệp cao đẳng chuyên ngành kế toán, em thấy có một chi nhánh công ty nước ngoài hoạt động tại Việt Nam đang tuyển người phụ trách kế toán thì em có đủ điều kiện để làm vị trí này không? Xin được giải đáp.
|
1. Trình độ cao đẳng có thể làm người phụ trách kế toán của chi nhánh doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam không?
Căn cứ Điều 21 Nghị định 174/2016/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn và điều kiện của kế toán trưởng, phụ trách kế toán như sau:
1. Kế toán trưởng, phụ trách kế toán phải có các tiêu chuẩn quy định tại điểm a, c, d khoản 1 Điều 54 Luật kế toán và không thuộc các trường hợp không được làm kế toán theo quy định tại Điều 19 Nghị định này. Bộ Tài chính quy định về việc tổ chức, bồi dưỡng và cấp chứng chỉ kế toán trưởng.
2. Kế toán trưởng, phụ trách kế toán của các đơn vị kế toán sau đây phải có chuyên môn nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên, bao gồm:
a) Cơ quan có nhiệm vụ thu chi ngân sách nhà nước các cấp;
b) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan thuộc Quốc hội, cơ quan khác của nhà nước ở trung ương và các đơn vị kế toán trực thuộc các cơ quan này;
c) Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và tương đương; các cơ quan quản lý nhà nước trực thuộc các cơ quan này;
đ) Cơ quan trung ương tổ chức theo ngành dọc đặt tại tỉnh;
e) Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở cấp trung ương, cấp tỉnh có sử dụng ngân sách nhà nước;
g) Ban quản lý dự án đầu tư có tổ chức bộ máy kế toán riêng, có sử dụng ngân sách nhà nước thuộc dự án nhóm A và dự án quan trọng quốc gia;
h) Đơn vị dự toán cấp 1 thuộc ngân sách cấp huyện;
i) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam trừ trường hợp quy định tại điểm g khoản 3 Điều này;
k) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có vốn điều lệ từ 10 tỷ đồng trở lên;
l) Chi nhánh doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.
3. Kế toán trưởng, phụ trách kế toán của các đơn vị kế toán sau đây phải có chuyên môn nghiệp vụ về kế toán từ trình độ trung cấp chuyên nghiệp trở lên, bao gồm:
a) Cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có tổ chức bộ máy kế toán (trừ các đơn vị dự toán cấp 1 thuộc ngân sách cấp huyện);
b) Cơ quan trung ương tổ chức theo ngành dọc đặt tại cấp huyện, cơ quan của tỉnh đặt tại cấp huyện;
c) Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở cấp huyện có sử dụng ngân sách nhà nước;
d) Ban quản lý dự án đầu tư có tổ chức bộ máy kế toán riêng, có sử dụng ngân sách nhà nước trừ các trường hợp quy định tại điểm g khoản 2 Điều này;
đ) Đơn vị kế toán ngân sách và tài chính xã, phường, thị trấn;
e) Đơn vị sự nghiệp công lập ngoài các đơn vị quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
g) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam không có vốn nhà nước, có vốn điều lệ nhỏ hơn 10 tỷ đồng;
h) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có vốn điều lệ nhỏ hơn 10 tỷ đồng.
4. Đối với các tổ chức, đơn vị khác ngoài các đối tượng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, tiêu chuẩn về trình độ, chuyên môn nghiệp vụ của kế toán trưởng, phụ trách kế toán do người đại diện theo pháp luật của đơn vị quyết định phù hợp với quy định của Luật kế toán và các quy định khác của pháp luật liên quan.
5. Đối với kế toán trưởng, phụ trách kế toán của công ty mẹ là doanh nghiệp nhà nước hoặc là doanh nghiệp có vốn nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ phải có thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 05 năm.
6. Tiêu chuẩn, điều kiện về chuyên môn nghiệp vụ của kế toán trưởng, phụ trách kế toán của các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân do Bộ Quốc phòng và Bộ Công an quy định.
Như vậy, người phụ trách kế toán của chi nhánh doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam phải có chuyên môn nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên. Do đó, bạn chưa đủ điều kiện để làm ở vị trí này.
2. Đơn vị kế toán trong lĩnh vực kinh doanh được thuê đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán để làm kế toán không?
Theo Điều 22 Nghị định 174/2016/NĐ-CP quy định thuê dịch vụ làm kế toán, dịch vụ làm kế toán trưởng, phụ trách kế toán như sau:
1. Đơn vị kế toán trong lĩnh vực kinh doanh; tổ chức, đơn vị sự nghiệp không sử dụng ngân sách nhà nước và đơn vị kế toán khác quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này được thuê đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán để làm kế toán hoặc làm kế toán trưởng, phụ trách kế toán. Tổ chức đơn vị sự nghiệp có sử dụng ngân sách nhà nước có thể thuê đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán để làm kế toán hoặc làm kế toán trưởng, phụ trách kế toán do người đại diện theo pháp luật của đơn vị quyết định.
2. Đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán khi cử người làm dịch vụ kế toán cho khách hàng phải đảm bảo quy định tại khoản 1 Điều 51, Điều 56, Điều 58 Luật kế toán và không thuộc các trường hợp không được làm kế toán hoặc không được cung cấp dịch vụ kế toán quy định tại Điều 19 và Điều 25 Nghị định này.
3. Đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán khi cử người làm dịch vụ kế toán trưởng, phụ trách kế toán cho khách hàng phải đảm bảo quy định tại Điều 56, 58 Luật kế toán, Điều 21 Nghị định này và không thuộc các trường hợp không được làm kế toán hoặc không được cung cấp dịch vụ kế toán quy định tại Điều 19 và Điều 25 Nghị định này.
4. Người được thuê làm dịch vụ kế toán có quyền và trách nhiệm của người làm kế toán quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 51 Luật kế toán. Người được thuê dịch vụ làm kế toán trưởng, phụ trách kế toán có quyền và trách nhiệm của kế toán trưởng quy định tại Điều 55 Luật kế toán.
5. Người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán phải chịu trách nhiệm về việc thuê dịch vụ làm kế toán, thuê dịch vụ làm kế toán trưởng, phụ trách kế toán.
Theo đó, đơn vị kế toán trong lĩnh vực kinh doanh được thuê đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán để làm kế toán hoặc làm kế toán trưởng, phụ trách kế toán.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người phụ trách kế toán của chi nhánh doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam có trình độ cao đẳng được không?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Trình độ cao đẳng có thể làm người phụ trách kế toán của chi nhánh doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam không?\nCăn cứ Điều 21 Nghị định 174/2016/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn và điều kiện của kế toán trưởng, phụ trách kế toán như sau:\n\n1. Kế toán trưởng, phụ trách kế toán phải có các tiêu chuẩn quy định tại điểm a, c, d khoản 1 Điều 54 Luật kế toán và không thuộc các trường hợp không được làm kế toán theo quy định tại Điều 19 Nghị định này. Bộ Tài chính quy định về việc tổ chức, bồi dưỡng và cấp chứng chỉ kế toán trưởng.\n2. Kế toán trưởng, phụ trách kế toán của các đơn vị kế toán sau đây phải có chuyên môn nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên, bao gồm:\na) Cơ quan có nhiệm vụ thu chi ngân sách nhà nước các cấp;\nb) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan thuộc Quốc hội, cơ quan khác của nhà nước ở trung ương và các đơn vị kế toán trực thuộc các cơ quan này;\nc) Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;\nd) Cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và tương đương; các cơ quan quản lý nhà nước trực thuộc các cơ quan này;\nđ) Cơ quan trung ương tổ chức theo ngành dọc đặt tại tỉnh;\ne) Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở cấp trung ương, cấp tỉnh có sử dụng ngân sách nhà nước;\ng) Ban quản lý dự án đầu tư có tổ chức bộ máy kế toán riêng, có sử dụng ngân sách nhà nước thuộc dự án nhóm A và dự án quan trọng quốc gia;\nh) Đơn vị dự toán cấp 1 thuộc ngân sách cấp huyện;\ni) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam trừ trường hợp quy định tại điểm g khoản 3 Điều này;\nk) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có vốn điều lệ từ 10 tỷ đồng trở lên;\nl) Chi nhánh doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.\n3. Kế toán trưởng, phụ trách kế toán của các đơn vị kế toán sau đây phải có chuyên môn nghiệp vụ về kế toán từ trình độ trung cấp chuyên nghiệp trở lên, bao gồm:\na) Cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có tổ chức bộ máy kế toán (trừ các đơn vị dự toán cấp 1 thuộc ngân sách cấp huyện);\nb) Cơ quan trung ương tổ chức theo ngành dọc đặt tại cấp huyện, cơ quan của tỉnh đặt tại cấp huyện;\nc) Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở cấp huyện có sử dụng ngân sách nhà nước;\nd) Ban quản lý dự án đầu tư có tổ chức bộ máy kế toán riêng, có sử dụng ngân sách nhà nước trừ các trường hợp quy định tại điểm g khoản 2 Điều này;\nđ) Đơn vị kế toán ngân sách và tài chính xã, phường, thị trấn;\ne) Đơn vị sự nghiệp công lập ngoài các đơn vị quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;\ng) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam không có vốn nhà nước, có vốn điều lệ nhỏ hơn 10 tỷ đồng;\nh) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có vốn điều lệ nhỏ hơn 10 tỷ đồng.\n4. Đối với các tổ chức, đơn vị khác ngoài các đối tượng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, tiêu chuẩn về trình độ, chuyên môn nghiệp vụ của kế toán trưởng, phụ trách kế toán do người đại diện theo pháp luật của đơn vị quyết định phù hợp với quy định của Luật kế toán và các quy định khác của pháp luật liên quan.\n5. Đối với kế toán trưởng, phụ trách kế toán của công ty mẹ là doanh nghiệp nhà nước hoặc là doanh nghiệp có vốn nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ phải có thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 05 năm.\n6. Tiêu chuẩn, điều kiện về chuyên môn nghiệp vụ của kế toán trưởng, phụ trách kế toán của các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân do Bộ Quốc phòng và Bộ Công an quy định.\n\nNhư vậy, người phụ trách kế toán của chi nhánh doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam phải có chuyên môn nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên. Do đó, bạn chưa đủ điều kiện để làm ở vị trí này.\n2. Đơn vị kế toán trong lĩnh vực kinh doanh được thuê đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán để làm kế toán không?\nTheo Điều 22 Nghị định 174/2016/NĐ-CP quy định thuê dịch vụ làm kế toán, dịch vụ làm kế toán trưởng, phụ trách kế toán như sau:\n\n1. Đơn vị kế toán trong lĩnh vực kinh doanh; tổ chức, đơn vị sự nghiệp không sử dụng ngân sách nhà nước và đơn vị kế toán khác quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này được thuê đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán để làm kế toán hoặc làm kế toán trưởng, phụ trách kế toán. Tổ chức đơn vị sự nghiệp có sử dụng ngân sách nhà nước có thể thuê đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán để làm kế toán hoặc làm kế toán trưởng, phụ trách kế toán do người đại diện theo pháp luật của đơn vị quyết định.\n2. Đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán khi cử người làm dịch vụ kế toán cho khách hàng phải đảm bảo quy định tại khoản 1 Điều 51, Điều 56, Điều 58 Luật kế toán và không thuộc các trường hợp không được làm kế toán hoặc không được cung cấp dịch vụ kế toán quy định tại Điều 19 và Điều 25 Nghị định này.\n3. Đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán khi cử người làm dịch vụ kế toán trưởng, phụ trách kế toán cho khách hàng phải đảm bảo quy định tại Điều 56, 58 Luật kế toán, Điều 21 Nghị định này và không thuộc các trường hợp không được làm kế toán hoặc không được cung cấp dịch vụ kế toán quy định tại Điều 19 và Điều 25 Nghị định này.\n4. Người được thuê làm dịch vụ kế toán có quyền và trách nhiệm của người làm kế toán quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 51 Luật kế toán. Người được thuê dịch vụ làm kế toán trưởng, phụ trách kế toán có quyền và trách nhiệm của kế toán trưởng quy định tại Điều 55 Luật kế toán.\n5. Người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán phải chịu trách nhiệm về việc thuê dịch vụ làm kế toán, thuê dịch vụ làm kế toán trưởng, phụ trách kế toán.\n\nTheo đó, đơn vị kế toán trong lĩnh vực kinh doanh được thuê đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán để làm kế toán hoặc làm kế toán trưởng, phụ trách kế toán.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của Trại tạm giam, Nhà tạm giữ về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng
|
Trách nhiệm của Trại tạm giam, Nhà tạm giữ về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Hoàng Anh, đang sống và làm việc tại Hà Nội. Tôi đang cần tìm hiểu các quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng. Cho tôi hỏi: Trách nhiệm của Trại tạm giam, Nhà tạm giữ về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
|
Theo quy định tại Điều 8 Thông tư liên tịch 11/2013/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC hướng dẫn thực hiện quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng do Bộ Tư pháp - Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao - Tòa án nhân dân tối cao ban hành thì nội dung này được quy định như sau:
1. Thực hiện các hoạt động theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 7 Thông tư liên tịch này.
2. Niêm yết Tờ thông tin về trợ giúp pháp lý trong Buồng tạm giam, tạm giữ và nơi sinh hoạt chung của người bị tạm giam, tạm giữ.
Nội dung tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 7 Thông tư liên tịch này được quy định như sau:
2. Niêm yết Bảng thông tin về trợ giúp pháp lý, đặt Hộp tin trợ giúp pháp lý; phát miễn phí tờ gấp pháp luật, mẫu đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý và các tài liệu pháp luật có liên quan về trợ giúp pháp lý tại các địa điểm tiếp dân của cơ quan mình.
3. Yêu cầu Trung tâm, Chi nhánh phối hợp thực hiện các hoạt động truyền thông và hướng dẫn về trợ giúp pháp lý.
Trên đây là nội dung tư vấn về trách nhiệm của Trại tạm giam, Nhà tạm giữ về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 11/2013/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của Trại tạm giam, Nhà tạm giữ về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 8 Thông tư liên tịch 11/2013/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC hướng dẫn thực hiện quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng do Bộ Tư pháp - Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao - Tòa án nhân dân tối cao ban hành thì nội dung này được quy định như sau:\n1. Thực hiện các hoạt động theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 7 Thông tư liên tịch này.\n2. Niêm yết Tờ thông tin về trợ giúp pháp lý trong Buồng tạm giam, tạm giữ và nơi sinh hoạt chung của người bị tạm giam, tạm giữ.\nNội dung tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 7 Thông tư liên tịch này được quy định như sau:\n2. Niêm yết Bảng thông tin về trợ giúp pháp lý, đặt Hộp tin trợ giúp pháp lý; phát miễn phí tờ gấp pháp luật, mẫu đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý và các tài liệu pháp luật có liên quan về trợ giúp pháp lý tại các địa điểm tiếp dân của cơ quan mình.\n3. Yêu cầu Trung tâm, Chi nhánh phối hợp thực hiện các hoạt động truyền thông và hướng dẫn về trợ giúp pháp lý.\nTrên đây là nội dung tư vấn về trách nhiệm của Trại tạm giam, Nhà tạm giữ về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 11/2013/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trong thuận tình ly hôn có bắt buộc phải hòa giải không?
|
Có bắt buộc phải hòa giải khi thuận tình ly hôn không? Có được thay đổi ý kiến tại buổi hòa giải của thuận tình ly hôn không? Làm gì khi không nhận được quyết định công nhận thuận tình ly hôn của Tòa án?
|
Có bắt buộc phải hòa giải khi thuận tình ly hôn không? Chào Ban biên tập, vì cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, hai vợ chồng em thống nhất ly hôn. Hiện chúng em đã nộp đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn ra Tòa án. Cho em hỏi, nếu đã thuận tình ly hôn thì có bắt buộc phải tiến hành hòa giải không? Rất mong được giải đáp. Xin cảm ơn!Trả lời:Tại khoản 2 Điều 397 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về vấn đề hòa giải và công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn như sau:- Thẩm phán phải tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ; giải thích về quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha, mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình, về trách nhiệm cấp dưỡng và các vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình.Như vậy, theo quy định này thì hòa giải là một thủ tục bắt buộc phải tiến hành trong giải quyết thuận tình ly hôn.Trong thuận tình ly hôn có bắt buộc phải hòa giải không? (Hình từ Internet)Có được thay đổi ý kiến tại buổi hòa giải của thuận tình ly hôn không? Anh chị cho em hỏi, hai vợ chồng em đồng ý ly hôn và thỏa thuận vợ là người nuôi con. Tòa án hẹn cuối tháng 3 này hai vợ chồng lên Tòa án để tiến hành hòa giải. Em muốn hỏi là, tại buổi hòa giải, em thay đổi ý kiến, không muốn cho vợ là người nuôi con, em muốn giành quyền nuôi con thì có được không? Trả lời:Khoản 4 Điều 70 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, đương sự có quy định về quyền, nghĩa vụ sau đây:- Giữ nguyên, thay đổi, bổ sung hoặc rút yêu cầu theo quy định của Bộ luật này.Bên cạnh đó, Khoản 5 Điều 397 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 có quy định:- Trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành và các đương sự không thỏa thuận được về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Tòa án đình chỉ giải quyết việc dân sự về công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn và thụ lý vụ án để giải quyết. Tòa án không phải thông báo về việc thụ lý vụ án, không phải phân công lại Thẩm phán giải quyết vụ án. Việc giải quyết vụ án được thực hiện theo thủ tục chung do Bộ luật này quy định.Theo đó, bạn hoàn toàn được thay đổi ý kiến, nguyện vọng của mình tại buổi hòa giải trong giải quyết thuận tình ly hôn.Làm gì khi không nhận được quyết định công nhận thuận tình ly hôn của Tòa án?Cho tôi hỏi, ngày 13/09 tôi có ra Nha Trang, thư ký tòa làm bản đồng thuận ly hôn giữa 2 người, nhưng đến nay tôi vẫn chưa nhận được quyết định gốc. Vậy, tôi sẽ ra tận Nha Trang, để nhận quyết định gốc hay sao? Do tôi hỏi Thư ký tòa Nha Trang (người làm hồ sơ, thì bảo quyết định có rồi, nghe nói đã gửi đi). Nay đã 1 tháng từ ngày giải quyết xong, vậy chị cần làm gì để có quyết định gốc đó vậy? Họ bảo bản gốc có 1 bản, không cấp lại bản gốc, nhưng chị chưa nhận được thì đâu có phải do chị, đúng không? Chị nên làm công văn gì gửi tòa để được cấp bản gốc, để bổ túc hồ sơ?Trả lời:Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 212 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 về ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn:1. Hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp."Đồng thời, tại khoản 2 Điều 370 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 cũng có nội dung quy định như sau:Quyết định giải quyết việc dân sự phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp, người yêu cầu giải quyết việc dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết việc dân sự trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định.Như vậy, trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự thì Tòa án phải gửi quyết định đó cho bạn.Tuy nhiên, theo thông tin bạn cung cấp thì đã gần 1 tháng nhưng bạn chưa nhận được quyết định của Tòa án thì bạn cần liên hệ với Tòa án này để yêu cầu họ cung cấp quyết định công nhận thuận tình ly hôn cho bạn. Nếu trường hợp Tòa án cố tình gây khó dễ, không cung cấp quyết định cho bạn thì:Việc đầu tiên bạn cần làm là xác minh thông tin xem Tòa án đã gửi quyết định công nhận thuận tình ly hôn cho bạn chưa. Trong trường hợp Tòa án trả lời chưa hoặc không gửi quyết định cho bạn thì bạn yêu cầu họ trả lời bằng văn bản (trong đó nêu rõ lý do không gửi quyết định cho bạn) để làm căn cứ khiếu nại vì việc Tòa án không gửi quyết định công nhận thuận tình ly hôn cho bạn là vi phạm thủ tục tố tụng và xâm phạm đến quyền lợi của bạn.Bạn có quyền khiếu nại theo quy định tại khoản 1 Điều 499 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 như sau:Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại quyết định, hành vi trong tố tụng dân sự của cơ quan, người tiến hành tố tụng dân sự khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trong thuận tình ly hôn có bắt buộc phải hòa giải không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Có bắt buộc phải hòa giải khi thuận tình ly hôn không? Chào Ban biên tập, vì cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, hai vợ chồng em thống nhất ly hôn. Hiện chúng em đã nộp đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn ra Tòa án. Cho em hỏi, nếu đã thuận tình ly hôn thì có bắt buộc phải tiến hành hòa giải không? Rất mong được giải đáp. Xin cảm ơn!Trả lời:Tại khoản 2 Điều 397 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về vấn đề hòa giải và công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn như sau:- Thẩm phán phải tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ; giải thích về quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha, mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình, về trách nhiệm cấp dưỡng và các vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình.Như vậy, theo quy định này thì hòa giải là một thủ tục bắt buộc phải tiến hành trong giải quyết thuận tình ly hôn.Trong thuận tình ly hôn có bắt buộc phải hòa giải không? (Hình từ Internet)Có được thay đổi ý kiến tại buổi hòa giải của thuận tình ly hôn không? Anh chị cho em hỏi, hai vợ chồng em đồng ý ly hôn và thỏa thuận vợ là người nuôi con. Tòa án hẹn cuối tháng 3 này hai vợ chồng lên Tòa án để tiến hành hòa giải. Em muốn hỏi là, tại buổi hòa giải, em thay đổi ý kiến, không muốn cho vợ là người nuôi con, em muốn giành quyền nuôi con thì có được không? Trả lời:Khoản 4 Điều 70 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, đương sự có quy định về quyền, nghĩa vụ sau đây:- Giữ nguyên, thay đổi, bổ sung hoặc rút yêu cầu theo quy định của Bộ luật này.Bên cạnh đó, Khoản 5 Điều 397 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 có quy định:- Trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành và các đương sự không thỏa thuận được về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Tòa án đình chỉ giải quyết việc dân sự về công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn và thụ lý vụ án để giải quyết. Tòa án không phải thông báo về việc thụ lý vụ án, không phải phân công lại Thẩm phán giải quyết vụ án. Việc giải quyết vụ án được thực hiện theo thủ tục chung do Bộ luật này quy định.Theo đó, bạn hoàn toàn được thay đổi ý kiến, nguyện vọng của mình tại buổi hòa giải trong giải quyết thuận tình ly hôn.Làm gì khi không nhận được quyết định công nhận thuận tình ly hôn của Tòa án?Cho tôi hỏi, ngày 13/09 tôi có ra Nha Trang, thư ký tòa làm bản đồng thuận ly hôn giữa 2 người, nhưng đến nay tôi vẫn chưa nhận được quyết định gốc. Vậy, tôi sẽ ra tận Nha Trang, để nhận quyết định gốc hay sao? Do tôi hỏi Thư ký tòa Nha Trang (người làm hồ sơ, thì bảo quyết định có rồi, nghe nói đã gửi đi). Nay đã 1 tháng từ ngày giải quyết xong, vậy chị cần làm gì để có quyết định gốc đó vậy? Họ bảo bản gốc có 1 bản, không cấp lại bản gốc, nhưng chị chưa nhận được thì đâu có phải do chị, đúng không? Chị nên làm công văn gì gửi tòa để được cấp bản gốc, để bổ túc hồ sơ?Trả lời:Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 212 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 về ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn:1. Hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.\"Đồng thời, tại khoản 2 Điều 370 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 cũng có nội dung quy định như sau:Quyết định giải quyết việc dân sự phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp, người yêu cầu giải quyết việc dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết việc dân sự trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định.Như vậy, trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự thì Tòa án phải gửi quyết định đó cho bạn.Tuy nhiên, theo thông tin bạn cung cấp thì đã gần 1 tháng nhưng bạn chưa nhận được quyết định của Tòa án thì bạn cần liên hệ với Tòa án này để yêu cầu họ cung cấp quyết định công nhận thuận tình ly hôn cho bạn. Nếu trường hợp Tòa án cố tình gây khó dễ, không cung cấp quyết định cho bạn thì:Việc đầu tiên bạn cần làm là xác minh thông tin xem Tòa án đã gửi quyết định công nhận thuận tình ly hôn cho bạn chưa. Trong trường hợp Tòa án trả lời chưa hoặc không gửi quyết định cho bạn thì bạn yêu cầu họ trả lời bằng văn bản (trong đó nêu rõ lý do không gửi quyết định cho bạn) để làm căn cứ khiếu nại vì việc Tòa án không gửi quyết định công nhận thuận tình ly hôn cho bạn là vi phạm thủ tục tố tụng và xâm phạm đến quyền lợi của bạn.Bạn có quyền khiếu nại theo quy định tại khoản 1 Điều 499 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 như sau:Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại quyết định, hành vi trong tố tụng dân sự của cơ quan, người tiến hành tố tụng dân sự khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có được thể hiện ký tự lạ trên nhãn hàng hóa?
|
Doanh nghiệp tôi có nhập một lô hàng nguyên liệu xuất xứ từ Thái Lan, trên nhãn hàng hóa có thể hiện ký tự rất lạ không được dịch ra tiếng Việt. Theo tôi được biết là nội dung thể hiện trên nhãn hàng hóa phải được thể hiện bằng tiếng Việt. Cho tôi hỏi trường hợp trên nhãn hàng hóa có thể hiện ký tự lạ có đúng quy định không?
|
Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 43/2017/NĐ-CP thì ngôn ngữ trình bày nhãn hàng hóa như sau:
1. Những nội dung bắt buộc thể hiện trên nhãn hàng hóa phải được ghi bằng tiếng Việt, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này....4. Các nội dung sau được phép ghi bằng các ngôn ngữ khác có gốc chữ cái La tinh:
a) Tên quốc tế hoặc tên khoa học của thuốc dùng cho người trong trường hợp không có tên tiếng Việt;
b) Tên quốc tế hoặc tên khoa học kèm công thức hóa học, công thức cấu tạo của hóa chất, dược chất, tá dược, thành phần của thuốc;
c) Tên quốc tế hoặc tên khoa học của thành phần, thành phần định lượng của hàng hóa trong trường hợp không dịch được ra tiếng Việt hoặc dịch được ra tiếng Việt nhưng không có nghĩa;
d) Tên và địa chỉ doanh nghiệp nước ngoài có liên quan đến sản xuất hàng hóa.
Như vậy, những nội dung bắt buộc thể hiện trên nhãn hàng hóa phải được ghi bằng tiếng Việt. Tuy nhiên, tên quốc tế hoặc tên khoa học của thành phần, thành phần định lượng của hàng hóa trong trường hợp không dịch được ra tiếng Việt hoặc dịch ra tiếng Việt nhưng không có nghĩa thì vẫn được chấp nhận.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được thể hiện ký tự lạ trên nhãn hàng hóa?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 43/2017/NĐ-CP thì ngôn ngữ trình bày nhãn hàng hóa như sau:\n1. Những nội dung bắt buộc thể hiện trên nhãn hàng hóa phải được ghi bằng tiếng Việt, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này....4. Các nội dung sau được phép ghi bằng các ngôn ngữ khác có gốc chữ cái La tinh:\na) Tên quốc tế hoặc tên khoa học của thuốc dùng cho người trong trường hợp không có tên tiếng Việt;\nb) Tên quốc tế hoặc tên khoa học kèm công thức hóa học, công thức cấu tạo của hóa chất, dược chất, tá dược, thành phần của thuốc;\nc) Tên quốc tế hoặc tên khoa học của thành phần, thành phần định lượng của hàng hóa trong trường hợp không dịch được ra tiếng Việt hoặc dịch được ra tiếng Việt nhưng không có nghĩa;\nd) Tên và địa chỉ doanh nghiệp nước ngoài có liên quan đến sản xuất hàng hóa.\nNhư vậy, những nội dung bắt buộc thể hiện trên nhãn hàng hóa phải được ghi bằng tiếng Việt. Tuy nhiên, tên quốc tế hoặc tên khoa học của thành phần, thành phần định lượng của hàng hóa trong trường hợp không dịch được ra tiếng Việt hoặc dịch ra tiếng Việt nhưng không có nghĩa thì vẫn được chấp nhận.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc trao đổi hạn ngạch phát thải khí nhà kính và tín chỉ các-bon trên thị trường các-bon trong nước được quy định thế nào?
|
Xin hỏi là, trách nhiệm phát triển và việc trao đổi hạn ngạch phát thải khí nhà kính và tín chỉ các-bon trên thị trường các-bon trong nước được quy định thế nào?
|
Trao đổi hạn ngạch phát thải khí nhà kính và tín chỉ các-bon trên thị trường các-bon trong nước
Căn cứ Điều 19 Nghị định 06/2022/NĐ-CP quy định về việc trao đổi hạn ngạch phát thải khí nhà kính và tín chỉ các-bon trên thị trường các-bon trong nước như sau:
1. Việc trao đổi hạn ngạch phát thải khí nhà kính, tín chỉ các-bon được thực hiện trên sàn giao dịch tín chỉ các-bon, thị trường các-bon trong nước theo quy định.
2. Hạn ngạch phát thải khí nhà kính, tín chỉ các-bon được giao dịch
a) Hạn ngạch phát thải khí nhà kính quy định tại khoản 2 Điều 12 được giao dịch trên sàn. 01 đơn vị hạn ngạch phát thải khí nhà kính bằng 01 tấn CO2 tương đương;
b) Tín chỉ các-bon thu được từ chương trình, dự án theo cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các-bon được phép chuyển đổi thành đơn vị bù trừ cho hạn ngạch phát thải khí nhà kính trên sàn giao dịch. 01 tín chỉ các-bon bằng 01 tấn CO2 tương đương.
3. Đấu giá, chuyển giao, vay mượn, nộp trả hạn ngạch phát thải khí nhà kính, sử dụng tín chỉ các-bon để bù trừ phát thải khí nhà kính
a) Các cơ sở có thể đấu giá để sở hữu thêm hạn ngạch phát thải khí nhà kính ngoài lượng hạn ngạch phát thải khí nhà kính được phân bổ trong cùng 01 giai đoạn cam kết;
b) Các cơ sở có thể chuyển giao lượng hạn ngạch phát thải khí nhà kính chưa sử dụng hết trong năm trước sang các năm tiếp theo trong cùng 01 giai đoạn cam kết;
c) Các cơ sở có thể vay hạn ngạch phát thải khí nhà kính được phân bổ cho năm tiếp theo để sử dụng trong năm trước đó trong cùng 01 giai đoạn cam kết;
d) Các cơ sở có thể sử dụng tín chỉ các-bon từ các dự án thuộc các cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các-bon để bù cho lượng phát thải khí nhà kính vượt quá hạn ngạch phát thải khí nhà kính được phân bổ trong 01 giai đoạn cam kết. Số lượng tín chỉ các-bon để bù trừ phát thải không được vượt quá 10% tổng số hạn ngạch phát thải khí nhà kính được phân bổ cho cơ sở;
đ) Hạn ngạch phát thải khí nhà kính đã phân bổ sẽ tự động được Bộ Tài nguyên và Môi trường thu hồi khi các cơ sở dừng hoạt động, giải thể hoặc phá sản;
e) Nhà nước khuyến khích các cơ sở tự nguyện nộp trả hạn ngạch phát thải khí nhà kính chưa sử dụng hết góp phần thực hiện mục tiêu giảm nhẹ phát thải khí nhà kính của quốc gia;
g) Vào cuối mỗi giai đoạn cam kết, các cơ sở phải nộp tiền thanh toán cho lượng phát thải khí nhà kính vượt quá số hạn ngạch phát thải khí nhà kính được phân bổ sau khi áp dụng các hình thức đấu giá, chuyển giao, vay mượn, sử dụng tín chỉ các-bon để bù trừ. Ngoài việc phải nộp tiền thanh toán, lượng phát thải khí nhà kính vượt quá lượng hạn ngạch được phân bổ sẽ được trừ vào hạn ngạch phân bổ cho giai đoạn cam kết sau đó;
h) Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn đấu giá, chuyển giao, vay mượn và nộp trả hạn ngạch phát thải khí nhà kính.
Trách nhiệm phát triển thị trường các-bon trong nước
Bên cạnh đó, tại Điều 21 Nghị định 06/2022/NĐ-CP quy định về trách nhiệm phát triển thị trường các-bon trong nước như sau:
1. Bộ Tài chính chủ trì xây dựng, thành lập sàn giao dịch tín chỉ các-bon và ban hành cơ chế quản lý tài chính cho hoạt động của thị trường các-bon.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ liên quan tổ chức vận hành thí điểm và vận hành chính thức sàn giao dịch tín chỉ các-bon phục vụ quản lý và theo dõi, giám sát thị trường các-bon; quy định các hoạt động kết nối sàn giao dịch tín chỉ các-bon trong nước với thị trường các-bon khu vực và thế giới; quy định thực hiện các cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các-bon; xây dựng tài liệu tuyên truyền, thực hiện các hoạt động tăng cường năng lực cho các đối tượng tham gia thị trường các-bon.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính thực hiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và các hoạt động thúc đẩy việc phát triển thị trường các-bon; tổ chức phổ biến, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng để nâng cao nhận thức của cộng đồng về thị trường các-bon.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc trao đổi hạn ngạch phát thải khí nhà kính và tín chỉ các-bon trên thị trường các-bon trong nước được quy định thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trao đổi hạn ngạch phát thải khí nhà kính và tín chỉ các-bon trên thị trường các-bon trong nước\nCăn cứ Điều 19 Nghị định 06/2022/NĐ-CP quy định về việc trao đổi hạn ngạch phát thải khí nhà kính và tín chỉ các-bon trên thị trường các-bon trong nước như sau:\n1. Việc trao đổi hạn ngạch phát thải khí nhà kính, tín chỉ các-bon được thực hiện trên sàn giao dịch tín chỉ các-bon, thị trường các-bon trong nước theo quy định.\n2. Hạn ngạch phát thải khí nhà kính, tín chỉ các-bon được giao dịch\na) Hạn ngạch phát thải khí nhà kính quy định tại khoản 2 Điều 12 được giao dịch trên sàn. 01 đơn vị hạn ngạch phát thải khí nhà kính bằng 01 tấn CO2 tương đương;\nb) Tín chỉ các-bon thu được từ chương trình, dự án theo cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các-bon được phép chuyển đổi thành đơn vị bù trừ cho hạn ngạch phát thải khí nhà kính trên sàn giao dịch. 01 tín chỉ các-bon bằng 01 tấn CO2 tương đương.\n3. Đấu giá, chuyển giao, vay mượn, nộp trả hạn ngạch phát thải khí nhà kính, sử dụng tín chỉ các-bon để bù trừ phát thải khí nhà kính\na) Các cơ sở có thể đấu giá để sở hữu thêm hạn ngạch phát thải khí nhà kính ngoài lượng hạn ngạch phát thải khí nhà kính được phân bổ trong cùng 01 giai đoạn cam kết;\nb) Các cơ sở có thể chuyển giao lượng hạn ngạch phát thải khí nhà kính chưa sử dụng hết trong năm trước sang các năm tiếp theo trong cùng 01 giai đoạn cam kết;\nc) Các cơ sở có thể vay hạn ngạch phát thải khí nhà kính được phân bổ cho năm tiếp theo để sử dụng trong năm trước đó trong cùng 01 giai đoạn cam kết;\nd) Các cơ sở có thể sử dụng tín chỉ các-bon từ các dự án thuộc các cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các-bon để bù cho lượng phát thải khí nhà kính vượt quá hạn ngạch phát thải khí nhà kính được phân bổ trong 01 giai đoạn cam kết. Số lượng tín chỉ các-bon để bù trừ phát thải không được vượt quá 10% tổng số hạn ngạch phát thải khí nhà kính được phân bổ cho cơ sở;\nđ) Hạn ngạch phát thải khí nhà kính đã phân bổ sẽ tự động được Bộ Tài nguyên và Môi trường thu hồi khi các cơ sở dừng hoạt động, giải thể hoặc phá sản;\ne) Nhà nước khuyến khích các cơ sở tự nguyện nộp trả hạn ngạch phát thải khí nhà kính chưa sử dụng hết góp phần thực hiện mục tiêu giảm nhẹ phát thải khí nhà kính của quốc gia;\ng) Vào cuối mỗi giai đoạn cam kết, các cơ sở phải nộp tiền thanh toán cho lượng phát thải khí nhà kính vượt quá số hạn ngạch phát thải khí nhà kính được phân bổ sau khi áp dụng các hình thức đấu giá, chuyển giao, vay mượn, sử dụng tín chỉ các-bon để bù trừ. Ngoài việc phải nộp tiền thanh toán, lượng phát thải khí nhà kính vượt quá lượng hạn ngạch được phân bổ sẽ được trừ vào hạn ngạch phân bổ cho giai đoạn cam kết sau đó;\nh) Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn đấu giá, chuyển giao, vay mượn và nộp trả hạn ngạch phát thải khí nhà kính.\nTrách nhiệm phát triển thị trường các-bon trong nước\nBên cạnh đó, tại Điều 21 Nghị định 06/2022/NĐ-CP quy định về trách nhiệm phát triển thị trường các-bon trong nước như sau:\n1. Bộ Tài chính chủ trì xây dựng, thành lập sàn giao dịch tín chỉ các-bon và ban hành cơ chế quản lý tài chính cho hoạt động của thị trường các-bon.\n2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ liên quan tổ chức vận hành thí điểm và vận hành chính thức sàn giao dịch tín chỉ các-bon phục vụ quản lý và theo dõi, giám sát thị trường các-bon; quy định các hoạt động kết nối sàn giao dịch tín chỉ các-bon trong nước với thị trường các-bon khu vực và thế giới; quy định thực hiện các cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các-bon; xây dựng tài liệu tuyên truyền, thực hiện các hoạt động tăng cường năng lực cho các đối tượng tham gia thị trường các-bon.\n3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính thực hiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và các hoạt động thúc đẩy việc phát triển thị trường các-bon; tổ chức phổ biến, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng để nâng cao nhận thức của cộng đồng về thị trường các-bon.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục đưa tài sản di chuyển vào Việt Nam được quy định như thế nào?
|
Tôi có một người bạn hiện đang sinh sống tại nước ngoài, tháng sau người bạn của tôi có dự định về nước làm ăn. Anh chị cho tôi hỏi thủ tục để đưa tài sản di chuyển vào Việt Nam được quy định như thế nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi, cảm ơn anh chị rất nhiều.
|
CCPL: Luật hải quan 2014; Quyết định 31/2015/QĐ-TTg; Nghị định 08/2015/NĐ-CP
Tại Khoản 20 Điều 4 Luật hải quan 2014 quy định tài sản di chuyển như sau: Tài sản di chuyển là đồ dùng, vật dụng phục vụ sinh hoạt, làm việc của cá nhân, gia đình, tổ chức được mang theo khi thôi cư trú, chấm dứt hoạt động ở Việt Nam hoặc nước ngoài.
Tại Khoản 1 Điều 4 Quyết định 31/2015/QĐ-TTg quy định định mức hàng hóa là tài sản di chuyển miễn thuế như sau:
Hàng hóa là tài sản di chuyển (gồm đồ dùng, vật dụng phục vụ sinh hoạt, làm việc đã qua sử dụng hoặc chưa qua sử dụng, trừ xe ô tô, xe mô tô) của cá nhân quy tại Khoản 2 Điều 2 Quyết định này, định mức được miễn thuế nhập khẩu, không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng đối với mỗi đồ dùng, vật dụng là 01 (một) cái hoặc 01 (một) bộ.
Tại Khoản 3 Điều 45 Nghị định 08/2015/NĐ-CP thì tổ chức, công dân Việt Nam đưa tài sản di chuyển về nước, khi làm thủ tục hải quan phải nộp:
- Tờ khai hải quan: 02 bản chính;
- Văn bản chứng minh việc hết thời hạn kinh doanh, làm việc ở nước ngoài hoặc trở về Việt Nam cư trú: 01 bản chụp;
- Chứng từ vận tải trong trường hợp tài sản vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt: 01 bản chụp.
Trên đây là quy định về thủ tục đưa tài sản di chuyển về Việt Nam.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục đưa tài sản di chuyển vào Việt Nam được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "CCPL: Luật hải quan 2014; Quyết định 31/2015/QĐ-TTg; Nghị định 08/2015/NĐ-CP\nTại Khoản 20 Điều 4 Luật hải quan 2014 quy định tài sản di chuyển như sau: Tài sản di chuyển là đồ dùng, vật dụng phục vụ sinh hoạt, làm việc của cá nhân, gia đình, tổ chức được mang theo khi thôi cư trú, chấm dứt hoạt động ở Việt Nam hoặc nước ngoài.\nTại Khoản 1 Điều 4 Quyết định 31/2015/QĐ-TTg quy định định mức hàng hóa là tài sản di chuyển miễn thuế như sau:\nHàng hóa là tài sản di chuyển (gồm đồ dùng, vật dụng phục vụ sinh hoạt, làm việc đã qua sử dụng hoặc chưa qua sử dụng, trừ xe ô tô, xe mô tô) của cá nhân quy tại Khoản 2 Điều 2 Quyết định này, định mức được miễn thuế nhập khẩu, không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng đối với mỗi đồ dùng, vật dụng là 01 (một) cái hoặc 01 (một) bộ.\nTại Khoản 3 Điều 45 Nghị định 08/2015/NĐ-CP thì tổ chức, công dân Việt Nam đưa tài sản di chuyển về nước, khi làm thủ tục hải quan phải nộp:\n- Tờ khai hải quan: 02 bản chính;\n- Văn bản chứng minh việc hết thời hạn kinh doanh, làm việc ở nước ngoài hoặc trở về Việt Nam cư trú: 01 bản chụp;\n- Chứng từ vận tải trong trường hợp tài sản vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt: 01 bản chụp.\nTrên đây là quy định về thủ tục đưa tài sản di chuyển về Việt Nam.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trong hoạt động quản lý đất đai, công chức địa chính cấp xã có quyền lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính không?
|
Cho em hỏi là trong hoạt động quản lý đất đai thì công chức địa chính cấp xã có được lập biên bản và xử phạt vi phạm hành chính không ạ? Mong nhận được giải đáp, xin cảm ơn.
|
Theo quy định tại Điều 38 và Điều 39 Nghị định 91/2019/NĐ-CP thì thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thuộc về Chủ tịch UBND các cấp và Thanh tra chuyên ngành đất đai.
Đồng thời, Điều 40 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định về biên bản và thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính như sau:
1. Biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai được lập theo quy định tại Điều 58 của Luật xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số 81/2013/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 97/2017/NĐ-CP.
2. Người có thẩm quyền lập biên bản gồm:
a) Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai quy định tại các Điều 38 và 39 của Nghị định này;
b) Công chức, viên chức được giao nhiệm vụ thực hiện thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất đai và hoạt động dịch vụ về đất đai.
Như vậy, theo quy định trên công chức địa chính cấp xã chỉ có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính mà không có thẩm quyền xử phạt. Tuy nhiên, để có thẩm quyền lập biên bản xử lý vi phạm hành chính, công chức địa chính cấp xã phải đang thực thi nhiệm vụ do cơ quan có thẩm quyền giao.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trong hoạt động quản lý đất đai, công chức địa chính cấp xã có quyền lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 38 và Điều 39 Nghị định 91/2019/NĐ-CP thì thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thuộc về Chủ tịch UBND các cấp và Thanh tra chuyên ngành đất đai.\nĐồng thời, Điều 40 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định về biên bản và thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính như sau:\n1. Biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai được lập theo quy định tại Điều 58 của Luật xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số 81/2013/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 97/2017/NĐ-CP.\n2. Người có thẩm quyền lập biên bản gồm:\na) Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai quy định tại các Điều 38 và 39 của Nghị định này;\nb) Công chức, viên chức được giao nhiệm vụ thực hiện thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất đai và hoạt động dịch vụ về đất đai.\nNhư vậy, theo quy định trên công chức địa chính cấp xã chỉ có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính mà không có thẩm quyền xử phạt. Tuy nhiên, để có thẩm quyền lập biên bản xử lý vi phạm hành chính, công chức địa chính cấp xã phải đang thực thi nhiệm vụ do cơ quan có thẩm quyền giao.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của cơ quan hải quan trong quản lý doanh nghiệp ưu tiên khi thực hiện thủ tục hải quan
|
Trách nhiệm của cơ quan hải quan trong quản lý doanh nghiệp ưu tiên khi thực hiện thủ tục hải quan được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Thanh Nhi hiện đang sống và làm việc tại Bảo Lộc. Tôi đang tìm hiểu về thủ tục hải quan. Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong Ban biên tập giải đáp giúp. Thắc mắc của tôi cụ thể như sau: Trách nhiệm của cơ quan hải quan trong quản lý doanh nghiệp ưu tiên khi thực hiện thủ tục hải quan được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn.
|
Trách nhiệm của cơ quan hải quan trong quản lý doanh nghiệp ưu tiên khi thực hiện thủ tục hải quan được quy định tại Điều 25 Thông tư 72/2015/TT-BTC về chế độ ưu tiên trong thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu của doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành, theo đó:
Định kỳ 03 (ba) năm Tổng cục Hải quan đánh giá các điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên, đánh giá tuân thủ pháp luật hải quan, pháp luật thuế để tự động gia hạn áp dụng chế độ ưu tiên cho doanh nghiệp ưu tiên; kiểm tra việc hoàn thuế, kiểm tra báo cáo quyết toán (nếu có) trên cơ sở quản lý rủi ro theo khoản 3 Điều 9 Thông tư này.
Ngoài ra trách nhiệm của cơ quan hải quan trong quản lý doanh nghiệp ưu tiên khi thực hiện thủ tục hải quan được hướng dẫn bởi Chương V Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 2659/QĐ-TCHQ.
Trên đây là tư vấn về trách nhiệm của cơ quan hải quan trong quản lý doanh nghiệp ưu tiên khi thực hiện thủ tục hải quan. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 72/2015/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của cơ quan hải quan trong quản lý doanh nghiệp ưu tiên khi thực hiện thủ tục hải quan",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm của cơ quan hải quan trong quản lý doanh nghiệp ưu tiên khi thực hiện thủ tục hải quan được quy định tại Điều 25 Thông tư 72/2015/TT-BTC về chế độ ưu tiên trong thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu của doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành, theo đó: \nĐịnh kỳ 03 (ba) năm Tổng cục Hải quan đánh giá các điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên, đánh giá tuân thủ pháp luật hải quan, pháp luật thuế để tự động gia hạn áp dụng chế độ ưu tiên cho doanh nghiệp ưu tiên; kiểm tra việc hoàn thuế, kiểm tra báo cáo quyết toán (nếu có) trên cơ sở quản lý rủi ro theo khoản 3 Điều 9 Thông tư này.\nNgoài ra trách nhiệm của cơ quan hải quan trong quản lý doanh nghiệp ưu tiên khi thực hiện thủ tục hải quan được hướng dẫn bởi Chương V Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 2659/QĐ-TCHQ.\nTrên đây là tư vấn về trách nhiệm của cơ quan hải quan trong quản lý doanh nghiệp ưu tiên khi thực hiện thủ tục hải quan. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 72/2015/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Tổng Kiểm toán nhà nước được quy định như thế nào
|
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Tổng Kiểm toán nhà nước được quy định như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Em tên là Ngọc Thương, em đang là sinh viên năm cuối Học viện hành chính. Để hoàn thành bài báo cáo tốt nghiệp của mình, em có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập tư vấn giúp em, cụ thể là trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Tổng Kiểm toán nhà nước được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định vấn đề này? Em mong Ban biên tập có thể tư vấn giúp em. Em xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (thuong***@gmail.com)
|
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Tổng Kiểm toán nhà nước được quy định tại Điều 3 Quy chế làm việc của Kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 1278/QĐ-KTNN năm 2016 như sau:
1. Trách nhiệm giải quyết công việc:
a) Lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành toàn diện KTNN thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo đúng quy định của Hiến pháp, Luật KTNN.
b) Chịu trách nhiệm và báo cáo kết quả kiểm toán, báo cáo tình hình công tác trước Quốc hội và Ủy ban thường vụ Quốc hội. Chịu trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Quốc hội và Chính phủ về các công việc liên quan đến tình hình thực hiện nhiệm vụ của KTNN và tình hình liên quan đến KTNN.
c) Chủ động phối hợp với các cơ quan, tổ chức khác để giải quyết các công việc liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của KTNN hoặc để thực hiện các nhiệm vụ do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, Đại biểu Quốc hội và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác yêu cầu.
d) Phân công công việc cho các Phó Tổng KTNN; phân cấp, ủy quyền cho Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc KTNN thực hiện một số công việc cụ thể theo quy định; khi Tổng KTNN vắng mặt, ủy quyền cho một Phó Tổng KTNN thay Tổng KTNN điều hành và giải quyết công việc của KTNN.
đ) Chỉ đạo việc hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra hoạt động của KTNN, hoạt động của các đơn vị trực thuộc KTNN trong việc thực hiện pháp luật, nhiệm vụ được phân công, phân cấp thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của KTNN;
e) Xem xét, quyết định việc kiểm toán khi có đề nghị của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan, tổ chức không có trong kế hoạch kiểm toán năm của Kiểm toán nhà nước.
g) Ký các văn bản thuộc thẩm quyền.
2. Phạm vi giải quyết công việc:
a) Những công việc thuộc thẩm quyền quy định trong Hiến pháp, Luật KTNN, các văn bản pháp luật liên quan và những công việc quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Những công việc do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao hoặc yêu cầu thực hiện.
c) Trực tiếp giải quyết một số việc đã phân công cho Phó Tổng KTNN nhưng Tổng KTNN thấy cần thiết phải giải quyết vì nội dung có tính chất cấp bách hoặc quan trọng hoặc do Phó Tổng KTNN được phân công vắng mặt; những việc liên quan đến từ hai Phó Tổng KTNN trở lên nhưng các Phó Tổng KTNN có ý kiến khác nhau.
d) Ủy quyền cho Thủ trưởng đơn vị ký văn bản giải quyết một số công việc thuộc thẩm quyền của Tổng KTNN.
đ) Quyết định công tác tổ chức và cán bộ.
e) Trong trường hợp cần thiết, Tổng KTNN quyết định điều chỉnh, hủy bỏ quyết định của Phó Tổng KTNN khi xét thấy không đúng quy định pháp luật hoặc không đúng với chỉ đạo của Tổng KTNN.
3. Những việc cần thảo luận tập thể Lãnh đạo KTNN trước khi quyết định:
a) Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển KTNN.
b) Chương trình công tác năm, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm và dài hạn về KTNN trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành; dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật trình cơ quan có thẩm quyền hoặc trước khi Tổng KTNN ký ban hành.
c) Các Đề án do KTNN xây dựng.
d) Kế hoạch kiểm toán hàng năm; thành lập Hội đồng kiểm toán.
đ) Chương trình, dự án quan trọng của KTNN.
e) Công tác tổ chức, cán bộ trình Ban cán sự.
g) Đề xuất ký kết và tham gia các điều ước quốc tế, kế hoạch thực hiện cam kết bảo đảm hội nhập quốc tế trong lĩnh vực KTNN.
h) Những vấn đề quan trọng khác Tổng KTNN thấy cần bàn bạc tập thể trước khi quyết định.
4. Trường hợp không có điều kiện tổ chức thảo luận tập thể, đơn vị chủ trì nội dung chủ động phối hợp với Văn phòng KTNN lấy ý kiến bằng văn bản của các Phó Tổng KTNN, tổng hợp trình Tổng KTNN. Sau khi các Phó Tổng KTNN có ý kiến, Tổng KTNN là người quyết định cuối cùng.
Trên đây là nội dung quy định về trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Tổng Kiểm toán nhà nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1278/QĐ-KTNN năm 2016.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Tổng Kiểm toán nhà nước được quy định như thế nào",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Tổng Kiểm toán nhà nước được quy định tại Điều 3 Quy chế làm việc của Kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 1278/QĐ-KTNN năm 2016 như sau:\n1. Trách nhiệm giải quyết công việc:\na) Lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành toàn diện KTNN thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo đúng quy định của Hiến pháp, Luật KTNN.\nb) Chịu trách nhiệm và báo cáo kết quả kiểm toán, báo cáo tình hình công tác trước Quốc hội và Ủy ban thường vụ Quốc hội. Chịu trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Quốc hội và Chính phủ về các công việc liên quan đến tình hình thực hiện nhiệm vụ của KTNN và tình hình liên quan đến KTNN.\nc) Chủ động phối hợp với các cơ quan, tổ chức khác để giải quyết các công việc liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của KTNN hoặc để thực hiện các nhiệm vụ do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, Đại biểu Quốc hội và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác yêu cầu.\nd) Phân công công việc cho các Phó Tổng KTNN; phân cấp, ủy quyền cho Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc KTNN thực hiện một số công việc cụ thể theo quy định; khi Tổng KTNN vắng mặt, ủy quyền cho một Phó Tổng KTNN thay Tổng KTNN điều hành và giải quyết công việc của KTNN.\nđ) Chỉ đạo việc hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra hoạt động của KTNN, hoạt động của các đơn vị trực thuộc KTNN trong việc thực hiện pháp luật, nhiệm vụ được phân công, phân cấp thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của KTNN;\ne) Xem xét, quyết định việc kiểm toán khi có đề nghị của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan, tổ chức không có trong kế hoạch kiểm toán năm của Kiểm toán nhà nước.\ng) Ký các văn bản thuộc thẩm quyền.\n2. Phạm vi giải quyết công việc:\na) Những công việc thuộc thẩm quyền quy định trong Hiến pháp, Luật KTNN, các văn bản pháp luật liên quan và những công việc quy định tại khoản 1 Điều này;\nb) Những công việc do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao hoặc yêu cầu thực hiện.\nc) Trực tiếp giải quyết một số việc đã phân công cho Phó Tổng KTNN nhưng Tổng KTNN thấy cần thiết phải giải quyết vì nội dung có tính chất cấp bách hoặc quan trọng hoặc do Phó Tổng KTNN được phân công vắng mặt; những việc liên quan đến từ hai Phó Tổng KTNN trở lên nhưng các Phó Tổng KTNN có ý kiến khác nhau.\nd) Ủy quyền cho Thủ trưởng đơn vị ký văn bản giải quyết một số công việc thuộc thẩm quyền của Tổng KTNN.\nđ) Quyết định công tác tổ chức và cán bộ.\ne) Trong trường hợp cần thiết, Tổng KTNN quyết định điều chỉnh, hủy bỏ quyết định của Phó Tổng KTNN khi xét thấy không đúng quy định pháp luật hoặc không đúng với chỉ đạo của Tổng KTNN.\n3. Những việc cần thảo luận tập thể Lãnh đạo KTNN trước khi quyết định:\na) Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển KTNN.\nb) Chương trình công tác năm, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm và dài hạn về KTNN trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành; dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật trình cơ quan có thẩm quyền hoặc trước khi Tổng KTNN ký ban hành.\nc) Các Đề án do KTNN xây dựng.\nd) Kế hoạch kiểm toán hàng năm; thành lập Hội đồng kiểm toán.\nđ) Chương trình, dự án quan trọng của KTNN.\ne) Công tác tổ chức, cán bộ trình Ban cán sự.\ng) Đề xuất ký kết và tham gia các điều ước quốc tế, kế hoạch thực hiện cam kết bảo đảm hội nhập quốc tế trong lĩnh vực KTNN.\nh) Những vấn đề quan trọng khác Tổng KTNN thấy cần bàn bạc tập thể trước khi quyết định.\n4. Trường hợp không có điều kiện tổ chức thảo luận tập thể, đơn vị chủ trì nội dung chủ động phối hợp với Văn phòng KTNN lấy ý kiến bằng văn bản của các Phó Tổng KTNN, tổng hợp trình Tổng KTNN. Sau khi các Phó Tổng KTNN có ý kiến, Tổng KTNN là người quyết định cuối cùng.\nTrên đây là nội dung quy định về trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Tổng Kiểm toán nhà nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1278/QĐ-KTNN năm 2016.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quỹ xã hội, quỹ từ thiện hoạt động trong phạm vi cấp tỉnh được thành lập chi nhánh không?
|
Chúng tôi được cấp phép thành lập quỹ xã hội hoạt động trong phạm vi cấp tỉnh, dự định sắp tới sẽ mở lập chi nhánh ở huyện. Cho hỏi quỹ của chúng tôi có được phép thành lập chi nhánh không? Nhờ hỗ trợ!
|
Căn cứ Điều 32 Nghị định 93/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 15/01/2020) quy định đối tượng quỹ được phép thành lập chi nhánh như sau:
- Quỹ có phạm vi hoạt động toàn quốc hoặc liên tỉnh được thành lập chi nhánh hoặc văn phòng đại diện ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với đặt trụ sở chính của quỹ và gửi 01 bộ hồ sơ thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập quỹ theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định này và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi quỹ đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện.
- Chi nhánh, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của quỹ; hoạt động theo quy định của pháp luật và điều lệ quỹ. Quỹ chịu trách nhiệm về hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện.
- Hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện của quỹ chịu sự quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi quỹ đặt chi nhánh, văn phòng đại diện.
=> Như vậy, căn cứ quy định trên thì quỹ xã hội, quỹ từ thiện có phạm vi hoạt động toàn quốc hoặc liên tỉnh mới được thành lập chi nhánh. Do đó, quỹ của bạn được thành lập và hoạt động trong phạm vi cấp tỉnh nên không được thành lập chi nhánh.
Trên đây là nội dung hỗ trợ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quỹ xã hội, quỹ từ thiện hoạt động trong phạm vi cấp tỉnh được thành lập chi nhánh không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 32 Nghị định 93/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 15/01/2020) quy định đối tượng quỹ được phép thành lập chi nhánh như sau:\n- Quỹ có phạm vi hoạt động toàn quốc hoặc liên tỉnh được thành lập chi nhánh hoặc văn phòng đại diện ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với đặt trụ sở chính của quỹ và gửi 01 bộ hồ sơ thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập quỹ theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định này và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi quỹ đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện.\n- Chi nhánh, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của quỹ; hoạt động theo quy định của pháp luật và điều lệ quỹ. Quỹ chịu trách nhiệm về hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện.\n- Hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện của quỹ chịu sự quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi quỹ đặt chi nhánh, văn phòng đại diện.\n=> Như vậy, căn cứ quy định trên thì quỹ xã hội, quỹ từ thiện có phạm vi hoạt động toàn quốc hoặc liên tỉnh mới được thành lập chi nhánh. Do đó, quỹ của bạn được thành lập và hoạt động trong phạm vi cấp tỉnh nên không được thành lập chi nhánh.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cổ đông sáng lập có quyền chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người ngoài công ty không?
|
Năm 2014, chúng tôi 5 người thành lập công ty cổ phần, khi thành lập công ty tôi nắm giữ 10% cổ phần phổ thông. Sau khi hoạt động một thời gian, công ty muốn mở rộng quy mô nên đã huy động thêm vốn, tôi mua thêm 20% cổ phần. Bây giờ tôi không muốn hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực này nữa nên quyết định bán toàn bộ số cổ phần của mình cho một người bạn. Tuy nhiên, Đại hội đồng cổ đông không cho bán, mà bắt buộc tôi phải bán cho các thành viên sáng lập công ty. Như vậy, việc Đại hội đồng quyết định như vậy có đúng không? Nhờ ban biên tập tư vấn hỗ trợ. Xin cảm ơn.
|
Căn cứ Khoản 3 Điều 119 Luật Doanh nghiệp 2014, quy định:
"Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó."
Kết luận: Với quy định trên thì chúng tôi hỗ trợ bạn như sau:
- Bạn có quyền bán 20% số cổ phần mua sau mà không cần sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông.
- Bạn được quyền bán 10% số cổ phần phổ thông khi thành lập công ty nếu được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận.
=> Đại hội đồng cổ đông không cho bạn bán toàn bộ số cổ phần là có căn cứ. Tuy nhiên yêu cầu bạn phải chuyển toàn bộ số cổ phần cho cổ đông sáng lập là không có cơ sở.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cổ đông sáng lập có quyền chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người ngoài công ty không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 3 Điều 119 Luật Doanh nghiệp 2014, quy định:\n\"Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó.\"\nKết luận: Với quy định trên thì chúng tôi hỗ trợ bạn như sau:\n- Bạn có quyền bán 20% số cổ phần mua sau mà không cần sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông.\n- Bạn được quyền bán 10% số cổ phần phổ thông khi thành lập công ty nếu được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận.\n=> Đại hội đồng cổ đông không cho bạn bán toàn bộ số cổ phần là có căn cứ. Tuy nhiên yêu cầu bạn phải chuyển toàn bộ số cổ phần cho cổ đông sáng lập là không có cơ sở.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Danh mục thiết bị huấn luyện kỹ thuật an toàn sinh mạng và trách nhiệm xã hội thuyền viên hàng hải
|
Danh mục thiết bị huấn luyện kỹ thuật an toàn sinh mạng và trách nhiệm xã hội cơ sở đào tạo, huấn luyện thuyền viên hàng hải được quy định như thế nào? Chân thành cảm ơn!
|
Theo Phụ lục 3 Quy chuẩn QCVN120:2019/BGTVT về Cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo của cơ sở đào tạo, huấn luyện thuyền viên hàng hải thì:
3. Huấn luyện kỹ thuật an toàn sinh mạng và trách nhiệm xã hội (Tham chiếu: Model course 1.21)
STT
Danh mục
Đơn vị
Số lượng
Quy cách
1.
Phòng học lý thuyết
Phòng
01
Có các bản vẽ về các loại tàu, các bộ phận trên tàu
2.
Mũ bảo hộ
Chiếc
25
Loại thông dụng trên thị trường (Phù hợp với quy định số lượng học viên tối đa theo chương trình đào tạo)
3.
Găng tay
Đôi
25
Loại thông dụng trên thị trường (Phù hợp với quy định số lượng học viên tối đa theo chương trình đào tạo)
4.
Kính bảo hộ
Chiếc
25
Loại thông dụng trên thị trường (Phù hợp với quy định số lượng học viên tối đa theo chương trình đào tạo)
5.
Giầy bảo hộ
Đôi
25
Loại thông dụng trên thị trường (Phù hợp với quy định số lượng học viên tối đa theo chương trình đào tạo)
6.
Khẩu trang
Chiếc
25
Loại thông dụng trên thị trường (Phù hợp với quy định số lượng học viên tối đa theo chương trình đào tạo)
7.
Quần áo bảo hộ
Bộ
25
Loại thông dụng trên thị trường (Phù hợp với quy định số lượng học viên tối đa theo chương trình đào tạo)
8.
Thiết bị trợ thở khẩn cấp (EEBD)
Chiếc
02
Theo quy định tại Chương 3, Mục 2.2, FSS Code.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để tham khảo thêm các nội dung có liên quan, bạn có thể xem thêm tại Quy chuẩn QCVN120:2019/BGTVT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Danh mục thiết bị huấn luyện kỹ thuật an toàn sinh mạng và trách nhiệm xã hội thuyền viên hàng hải",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Phụ lục 3 Quy chuẩn QCVN120:2019/BGTVT về Cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo của cơ sở đào tạo, huấn luyện thuyền viên hàng hải thì: \n3. Huấn luyện kỹ thuật an toàn sinh mạng và trách nhiệm xã hội (Tham chiếu: Model course 1.21)\n\n\n\n\nSTT\n\n\nDanh mục\n\n\nĐơn vị\n\n\nSố lượng\n\n\nQuy cách\n\n\n\n\n1.\n\n\nPhòng học lý thuyết\n\n\nPhòng\n\n\n01\n\n\nCó các bản vẽ về các loại tàu, các bộ phận trên tàu\n\n\n\n\n2.\n\n\nMũ bảo hộ\n\n\nChiếc\n\n\n25\n\n\nLoại thông dụng trên thị trường (Phù hợp với quy định số lượng học viên tối đa theo chương trình đào tạo)\n\n\n\n\n3.\n\n\nGăng tay\n\n\nĐôi\n\n\n25\n\n\nLoại thông dụng trên thị trường (Phù hợp với quy định số lượng học viên tối đa theo chương trình đào tạo)\n\n\n\n\n4.\n\n\nKính bảo hộ\n\n\nChiếc\n\n\n25\n\n\nLoại thông dụng trên thị trường (Phù hợp với quy định số lượng học viên tối đa theo chương trình đào tạo)\n\n\n\n\n5.\n\n\nGiầy bảo hộ\n\n\nĐôi\n\n\n25\n\n\nLoại thông dụng trên thị trường (Phù hợp với quy định số lượng học viên tối đa theo chương trình đào tạo)\n\n\n\n\n6.\n\n\nKhẩu trang\n\n\nChiếc\n\n\n25\n\n\nLoại thông dụng trên thị trường (Phù hợp với quy định số lượng học viên tối đa theo chương trình đào tạo)\n\n\n\n\n7.\n\n\nQuần áo bảo hộ\n\n\nBộ\n\n\n25\n\n\nLoại thông dụng trên thị trường (Phù hợp với quy định số lượng học viên tối đa theo chương trình đào tạo)\n\n\n\n\n8.\n\n\nThiết bị trợ thở khẩn cấp (EEBD)\n\n\nChiếc\n\n\n02\n\n\nTheo quy định tại Chương 3, Mục 2.2, FSS Code.\n\n\n\n\n \nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để tham khảo thêm các nội dung có liên quan, bạn có thể xem thêm tại Quy chuẩn QCVN120:2019/BGTVT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
|
Năm 1990, ông Nguyễn Văn Thơm (vợ Đào Thị May) được UBND xã Ninh Dương cấp đất ở với diện tích 12,0m X 20,0m = 240,0m2 (Nhưng hiện tại thửa đất có diện tích là 386,6m2). Đến ngày 20/11/2001, ông Nguyễn Văn Thơm (vợ Đào Thị May) chuyển nhượng toàn bộ thửa đất với diện tích 386,6m2 cho gia đình tôi sử dụng ổn định đến nay. Ngày 5/8/2014 tôi được hội đồng xét duyệt phường Ninh Dương họp xét duyệt đủ điều kiện cấp giấy CNQSĐ đất với diện tích đất 386,6m2. Tuy nhiên, hạn mức đất ở quy định tại Quyết định 4505 của UBND tỉnh nằm ở điều 3 khoản 1 điểm a "Khu vực có hạn mức giao đất ở không quá 120m2/hộ bao gồm: đất có chiều bám mặt đường quốc lộ, tỉnh lộ, đường ô tô đi lại thuận lợi, đất bằng trong khu tập trung đông dân cư hoặc trung tâm các phường, thị trấn có chiều rộng mặt đường bằng hoặc lớn hơn 3m". Nhà tôi bám mặt đường rộng hơn 3m. Theo tôi được biết đất gia đình tôi có nguồn gốc thời điểm sử dụng từ năm 1990 trước thời điểm nâng cấp từ xã lên phường năm 1998 thì hạn mức phải được công nhận bằng hạn mức đất ở nông thôn 400m2/hộ. Vậy tôi xin hỏi: trường hợp như gia đình tôi làm Giấy CNQSDĐ thì sẽ hưởng hưởng hạn mức đất ở là bao nhiêu? (120m2 hay 400m2). Tôi xin chân thành cảm ơn.
|
Tại điểm c, khoản 4, Điều 13 Luật Đất đai năm 1987 quy định về thẩm quyền giao đất được quy định như sau: “4. UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định:….c) Giao đất khu dân cư nông thôn cho nhân dân làm nhà ở theo kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và đơn vị hành chính tương đương xét duyệt”. Căn cứ quy định trên, việc UBND xã Ninh Dương (nay là phường Ninh Dương) giao đất cho gia đình ông Thơm tại thời điểm năm 1990 là giao không đúng thẩm quyền.
Do đó, việc giải quyết cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đã được giao đất không đúng thẩm quyền được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Điều 8 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ có hiệu lực thi hành từ ngày 07/1/2014.
Mặt khác, độc giả chưa nói rõ diện tích 146.6 m2 tăng thêm (so với diện tích được UBND xã Ninh Dương giao từ năm 1990) từ thời điểm nào và diện tích 240m2 đất được UBND xã Ninh Dương cấp từ năm 1990 gia đình ông Thơm đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất hay chưa, có giấy tờ chứng minh việc nộp tiền để được sử dụng đất hay không.
Căn cứ các quy định và lý do trên, Sở Tài nguyên và Môi trường đề nghị độc giả Lê Minh Hiếu liên hệ với Phòng Tài nguyên và Môi trường TP Móng Cái đề được giải quyết./.
(Theo Công văn số 258/TNMT-ĐKĐĐ)
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại điểm c, khoản 4, Điều 13 Luật Đất đai năm 1987 quy định về thẩm quyền giao đất được quy định như sau: “4. UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định:….c) Giao đất khu dân cư nông thôn cho nhân dân làm nhà ở theo kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và đơn vị hành chính tương đương xét duyệt”. Căn cứ quy định trên, việc UBND xã Ninh Dương (nay là phường Ninh Dương) giao đất cho gia đình ông Thơm tại thời điểm năm 1990 là giao không đúng thẩm quyền.\nDo đó, việc giải quyết cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đã được giao đất không đúng thẩm quyền được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Điều 8 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ có hiệu lực thi hành từ ngày 07/1/2014.\nMặt khác, độc giả chưa nói rõ diện tích 146.6 m2 tăng thêm (so với diện tích được UBND xã Ninh Dương giao từ năm 1990) từ thời điểm nào và diện tích 240m2 đất được UBND xã Ninh Dương cấp từ năm 1990 gia đình ông Thơm đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất hay chưa, có giấy tờ chứng minh việc nộp tiền để được sử dụng đất hay không.\nCăn cứ các quy định và lý do trên, Sở Tài nguyên và Môi trường đề nghị độc giả Lê Minh Hiếu liên hệ với Phòng Tài nguyên và Môi trường TP Móng Cái đề được giải quyết./.\n(Theo Công văn số 258/TNMT-ĐKĐĐ)",
"role": "assistant"
}
] |
Đổ rác xuống sông khu vực biên giới bị phạt bao nhiêu?
|
Những cộng đồng dân cư sống cặp theo bờ sông khu vực biên giới, một bộ phận người thiếu ý thức trong việc bảo vệ môi trường hay vứt rác, đổ rác xuống sông biên giới. Xin hỏi hành vi trên có vi phạm pháp luật không? Nếu có sẽ bị xử phạt thế nào?
|
Theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 5 Nghị định 96/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ 10/10/2020) thì:
“Hành vi vi phạm các quy định về quản lý, bảo vệ đường biên giới quốc gia, mốc quốc giới, dấu hiệu đường biên giới
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:
…
Đổ đất đá, chất thải xuống sông, suối biên giới.”
Rác cũng được xác định là chất thải. Như vậy hành vi đổ rác xuống sông biên giới là hành vi vi phạm pháp luật và nếu vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đến 30.000.000 đồng tùy mức độ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đổ rác xuống sông khu vực biên giới bị phạt bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 5 Nghị định 96/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ 10/10/2020) thì:\n“Hành vi vi phạm các quy định về quản lý, bảo vệ đường biên giới quốc gia, mốc quốc giới, dấu hiệu đường biên giới\nPhạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:\n…\nĐổ đất đá, chất thải xuống sông, suối biên giới.”\nRác cũng được xác định là chất thải. Như vậy hành vi đổ rác xuống sông biên giới là hành vi vi phạm pháp luật và nếu vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đến 30.000.000 đồng tùy mức độ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tiêu chuẩn y tế xác định khuyết tật bẩm sinh về giới tính như thế nào?
|
Đối với những người bị khuyết tật bẩm sinh về giới tính thì cuộc sống của họ luôn tràn ngập sự tự ti và mặc cảm. Tôi đang tìm hiểu các quy định về xác định lại giới tính cho những người bị khuyết tật giới tính bẩm sinh. Anh chị cho tôi hỏi tiêu chuẩn y tế xác định khuyết tật bẩm sinh về giới tính như thế nào?
|
Khuyết tật bẩm sinh về giới tính là những bất thường ở bộ phận sinh dục của một người ngay từ khi mới sinh ra, biểu hiện ở một trong các dạng như nữ lưỡng giới giả nam, nam lưỡng giới giả nữ hoặc lưỡng giới thật
Tại Điều 5 Nghị định 88/2008/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn y tế xác nhận khuyết tật bẩm sinh về giới tính như sau:
1. Nam lưỡng giới giả nữ:
- Bộ phận sinh dục có dương vật nhỏ, có thể sờ thấy tinh hoàn hoặc không, siêu âm hoặc nội soi thấy tinh hoàn, không có tử cung và buồng trứng;
- Nhiễm sắc thể giới tính là XY hoặc gen biệt hóa tinh hoàn dương tính hoặc kết hợp cả hai trường hợp trên.
2. Nữ lưỡng giới giả nam:
- Bộ phận sinh dục có âm vật phát triển như dương vật nhưng không sờ thấy tinh hoàn, siêu âm hoặc nội soi thấy có tử cung, buồng trứng, không thấy tinh hoàn;
- Nhiễm sắc thể giới tính là XX.
3. Lưỡng giới thật:
- Bộ phận sinh dục không xác định được là nam hay nữ. Tuyến sinh dục có cả tổ chức tinh hoàn, buồng trứng;
- Nhiễm sắc thể giới tính có thể là một trong các dạng XX/XY; XXX/XY; XX/XXXY hoặc các dạng nhiễm sắc thể khác được xác định là lưỡng giới thật.
Trên đây là quy định về tiêu chuẩn y tế xác định khuyết tật bẩm sinh về giới tính.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tiêu chuẩn y tế xác định khuyết tật bẩm sinh về giới tính như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khuyết tật bẩm sinh về giới tính là những bất thường ở bộ phận sinh dục của một người ngay từ khi mới sinh ra, biểu hiện ở một trong các dạng như nữ lưỡng giới giả nam, nam lưỡng giới giả nữ hoặc lưỡng giới thật\nTại Điều 5 Nghị định 88/2008/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn y tế xác nhận khuyết tật bẩm sinh về giới tính như sau:\n1. Nam lưỡng giới giả nữ:\n- Bộ phận sinh dục có dương vật nhỏ, có thể sờ thấy tinh hoàn hoặc không, siêu âm hoặc nội soi thấy tinh hoàn, không có tử cung và buồng trứng;\n- Nhiễm sắc thể giới tính là XY hoặc gen biệt hóa tinh hoàn dương tính hoặc kết hợp cả hai trường hợp trên.\n2. Nữ lưỡng giới giả nam:\n- Bộ phận sinh dục có âm vật phát triển như dương vật nhưng không sờ thấy tinh hoàn, siêu âm hoặc nội soi thấy có tử cung, buồng trứng, không thấy tinh hoàn;\n- Nhiễm sắc thể giới tính là XX.\n3. Lưỡng giới thật:\n- Bộ phận sinh dục không xác định được là nam hay nữ. Tuyến sinh dục có cả tổ chức tinh hoàn, buồng trứng;\n- Nhiễm sắc thể giới tính có thể là một trong các dạng XX/XY; XXX/XY; XX/XXXY hoặc các dạng nhiễm sắc thể khác được xác định là lưỡng giới thật.\nTrên đây là quy định về tiêu chuẩn y tế xác định khuyết tật bẩm sinh về giới tính.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nộp đơn thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo ở Tòa phúc thẩm hay Tòa sơ thẩm?
|
Trước đây tôi có nộp kháng cáo bản án hình sự cho Tòa án sơ thẩm, Tòa phúc thẩm chưa mở phiên tòa, giờ tôi muốn thay đổi nội dung kháng cáo thì phải nộp cho Tòa Phúc thẩm hay Tòa sơ thẩm?? Rất mong nhận được phản hồi trong thời gian sớm nhất. Xin cảm ơn rất nhiều!
|
Theo quy định tố tụng hình sự hiện hành thì trước khi bắt đầu phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo có quyền thay đổi, bổ sung kháng cáo, Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị có quyền thay đổi, bổ sung kháng nghị nhưng không được làm xấu hơn tình trạng của bị cáo; người kháng cáo rút một phần hoặc toàn bộ kháng cáo; Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị hoặc Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền rút một phần hoặc toàn bộ kháng nghị.
Theo đó, Khoản 2 Điều 342 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định:
"2. Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị trước khi mở phiên tòa phải lập văn bản và gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm. Tòa án cấp phúc thẩm phải thông báo cho Viện kiểm sát, bị cáo và những người có liên quan đến kháng cáo, kháng nghị biết về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị. Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị tại phiên tòa được ghi vào biên bản phiên tòa."
==> Căn cứ quy định đã được trích dẫn trên đây thì việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo trước khi mở phiên tòa phải lập văn bản và gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm.
Do đó, trường hợp bạn đã nộp đơn kháng cáo bản án hình sự cho Tòa án sơ thẩm, Tòa án sơ thẩm đã chuyển hồ sơ cho Tòa án phúc thẩm, Tòa phúc thẩm đã thủ lý và chưa mở phiên tòa xét xử mà bạn có nhu cầu thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo thì lập thành văn bản gửi về cho Tòa phúc thẩm đang thụ lý vụ án.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nộp đơn thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo ở Tòa phúc thẩm hay Tòa sơ thẩm?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tố tụng hình sự hiện hành thì trước khi bắt đầu phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo có quyền thay đổi, bổ sung kháng cáo, Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị có quyền thay đổi, bổ sung kháng nghị nhưng không được làm xấu hơn tình trạng của bị cáo; người kháng cáo rút một phần hoặc toàn bộ kháng cáo; Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị hoặc Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền rút một phần hoặc toàn bộ kháng nghị.\nTheo đó, Khoản 2 Điều 342 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định:\n\"2. Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị trước khi mở phiên tòa phải lập văn bản và gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm. Tòa án cấp phúc thẩm phải thông báo cho Viện kiểm sát, bị cáo và những người có liên quan đến kháng cáo, kháng nghị biết về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị. Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị tại phiên tòa được ghi vào biên bản phiên tòa.\"\n==> Căn cứ quy định đã được trích dẫn trên đây thì việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo trước khi mở phiên tòa phải lập văn bản và gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm.\nDo đó, trường hợp bạn đã nộp đơn kháng cáo bản án hình sự cho Tòa án sơ thẩm, Tòa án sơ thẩm đã chuyển hồ sơ cho Tòa án phúc thẩm, Tòa phúc thẩm đã thủ lý và chưa mở phiên tòa xét xử mà bạn có nhu cầu thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo thì lập thành văn bản gửi về cho Tòa phúc thẩm đang thụ lý vụ án.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm về cung cấp thông tin, số liệu trong mùa lũ của Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn
|
Cho tôi hỏi trách nhiệm về cung cấp thông tin, số liệu trong mùa lũ của Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn được Thủ tướng Chính phủ quy định như thế nào?
|
Căn cứ Điều 26 Quy trình kèm theo Quyết định 740/QĐ-TTg năm 2019 quy định trách nhiệm về cung cấp thông tin, số liệu trong mùa lũ của Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn như sau:
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Quốc gia - Tổng Cục Khí tượng Thủy văn - Bộ Tài nguyên và Môi trường cung cấp cho: Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Bộ Công Thương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia và các Công ty Thủy điện: Sơn La, Hòa Bình, Tuyên Quang, Huội Quảng - Bản Chát và Công ty cổ phần Thủy điện Thác Bà các số liệu sau:
+ Số liệu mưa, mực nước của các trạm chính thuộc hệ thống sông Hồng - sông Thái Bình trong 24 giờ qua.
+ Các trị số khí tượng thủy văn dự báo:
- Số liệu mực nước: trước 06 giờ, 12 giờ, 18 giờ và 24 giờ của các Trạm thủy văn: Bảo Yên, Yên Bái, Tuyên Quang, Hòa Bình, Phú Thọ, Vụ Quang, Đáp Cầu, Phủ Lạng Thương, Lục Nam và Phả Lại; trước 06 giờ, 12 giờ, 18 giờ, 24 giờ, 36 giờ và 48 giờ của các Trạm thủy văn: Sơn Tây và Hà Nội.
- Dự báo mực nước hồ và lưu lượng đến hồ Sơn La trong 06 giờ, 12 giờ, 18 giờ và 24 giờ tới.
- Dự báo mực nước hồ và lưu lượng đến hồ Hòa Bình trong 06 giờ, 12 giờ, 18 giờ, và 24 giờ tới.
- Dự báo mực nước hồ và lưu lượng đến các hồ: Tuyên Quang, Thác Bà trong 06 giờ, 12 giờ, 18 giờ và 24 giờ tới.
+ Báo cáo tình hình thời tiết 24 giờ qua và nhận định xu thế diễn biến thời tiết 24 và 48 giờ tới, trước 15 giờ hàng ngày.
+ Nhận định về xu thế dòng chảy trung hạn trước 05 đến 10 ngày:
- Dòng chảy đến các hồ: Sơn La, Hòa Bình, Tuyên Quang và Thác Bà.
- Mực nước, lưu lượng tại các Trạm thủy văn: Hàm Yên và Tuyên Quang trên sông Lô; Bảo Yên trên sông Chảy; Yên Bái và Phú Thọ trên sông Thao; Sơn Tây và Hà Nội trên sông Hồng.
- Nhận định về khả năng xuất hiện lũ lớn với chu kỳ lặp lại trên 500 năm.
+ Các bản tin dự báo, nhận định xu thế phải được cung cấp mỗi ngày một lần khi mực nước tại Hà Nội dưới 10,5m, mỗi ngày hai lần khi mực nước tại Trạm thủy văn Hà Nội từ 10,5m trở lên.
+ Biểu khai toán Q = f(H) của các Trạm thủy văn: Tạ Bú, Yên Bái, Tuyên Quang, Vụ Quang, Hòa Bình, Sơn Tây và Hà Nội.
Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm về cung cấp thông tin, số liệu trong mùa lũ của Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 26 Quy trình kèm theo Quyết định 740/QĐ-TTg năm 2019 quy định trách nhiệm về cung cấp thông tin, số liệu trong mùa lũ của Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn như sau:\nTrung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Quốc gia - Tổng Cục Khí tượng Thủy văn - Bộ Tài nguyên và Môi trường cung cấp cho: Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Bộ Công Thương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia và các Công ty Thủy điện: Sơn La, Hòa Bình, Tuyên Quang, Huội Quảng - Bản Chát và Công ty cổ phần Thủy điện Thác Bà các số liệu sau:\n+ Số liệu mưa, mực nước của các trạm chính thuộc hệ thống sông Hồng - sông Thái Bình trong 24 giờ qua.\n+ Các trị số khí tượng thủy văn dự báo:\n- Số liệu mực nước: trước 06 giờ, 12 giờ, 18 giờ và 24 giờ của các Trạm thủy văn: Bảo Yên, Yên Bái, Tuyên Quang, Hòa Bình, Phú Thọ, Vụ Quang, Đáp Cầu, Phủ Lạng Thương, Lục Nam và Phả Lại; trước 06 giờ, 12 giờ, 18 giờ, 24 giờ, 36 giờ và 48 giờ của các Trạm thủy văn: Sơn Tây và Hà Nội.\n- Dự báo mực nước hồ và lưu lượng đến hồ Sơn La trong 06 giờ, 12 giờ, 18 giờ và 24 giờ tới.\n- Dự báo mực nước hồ và lưu lượng đến hồ Hòa Bình trong 06 giờ, 12 giờ, 18 giờ, và 24 giờ tới.\n- Dự báo mực nước hồ và lưu lượng đến các hồ: Tuyên Quang, Thác Bà trong 06 giờ, 12 giờ, 18 giờ và 24 giờ tới.\n+ Báo cáo tình hình thời tiết 24 giờ qua và nhận định xu thế diễn biến thời tiết 24 và 48 giờ tới, trước 15 giờ hàng ngày.\n+ Nhận định về xu thế dòng chảy trung hạn trước 05 đến 10 ngày:\n- Dòng chảy đến các hồ: Sơn La, Hòa Bình, Tuyên Quang và Thác Bà.\n- Mực nước, lưu lượng tại các Trạm thủy văn: Hàm Yên và Tuyên Quang trên sông Lô; Bảo Yên trên sông Chảy; Yên Bái và Phú Thọ trên sông Thao; Sơn Tây và Hà Nội trên sông Hồng.\n- Nhận định về khả năng xuất hiện lũ lớn với chu kỳ lặp lại trên 500 năm.\n+ Các bản tin dự báo, nhận định xu thế phải được cung cấp mỗi ngày một lần khi mực nước tại Hà Nội dưới 10,5m, mỗi ngày hai lần khi mực nước tại Trạm thủy văn Hà Nội từ 10,5m trở lên.\n+ Biểu khai toán Q = f(H) của các Trạm thủy văn: Tạ Bú, Yên Bái, Tuyên Quang, Vụ Quang, Hòa Bình, Sơn Tây và Hà Nội.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Danh mục thuốc được bán tại kệ thuốc bao gồm các thuốc nào?
|
Tìm hiểu quy định của pháp luật về hoạt động kinh doanh của ngành dược. Ban biên tập cho tôi hỏi: Danh mục thuốc được bán tại kệ thuốc bao gồm các thuốc nào?
|
Danh mục thuốc được bán tại kệ thuốc bao gồm các thuốc quy định tại Phụ lục III Thông tư 07/2018/TT-BYT hướng dẫn về kinh doanh dược của Luật dược và Nghị định 54/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật dược do Bộ Y tế ban hành, cụ thể như sau:
TT
Thành phần hoạt chất
Đường dùng, dạng bào chế, giới hạn hàm lượng, nồng độ
Các quy định cụ thể
1
Attapulgit
Uống : các dạng
2
Acid boric đơn thành phần hoặc phối hợp
Dùng ngoài
3
Amylmetacresol dạng phối hợp trong các thành phẩm viên ngậm (như với các tinh dầu, Bacitracin...)
Viên ngậm
4
Benzoyl peroxid đơn thành phần hoặc phối hợp với Iod và/hoặc lưu huỳnh
Dùng ngoài: các dạng với giới hạn nồng độ ≤10%
5
Benzyl benzoat phối hợp trong các thành phẩm dùng ngoài (với các tinh dầu, Cồn Isopropyl...)
Dùng ngoài: các dạng
Miếng dán
6
Dexpanthenol
Dùng ngoài: kem, dạng xịt
Tổn thương da nhẹ, bỏng nhẹ
7
Enoxolon đơn thành phần hoặc phối hợp trong các thành phẩm dùng ngoài, viên ngậm
Dùng ngoài: thuốc bôi ngoài da, kem bôi niêm mạc miệng, nước súc miệng
Viêm niêm mạc miệng
8
Hexetidin đơn thành phần hoặc phối hợp (với Benzydamin, Cetylpyridinum, Cholin Salicylat, Methyl salicylat, tinh dầu...)
Dùng ngoài: thuốc bôi ngoài da, dung dịch súc miệng
Súc miệng
9
Kẽm oxid, Kẽm pyrithion, Kẽm Gluconat, Kẽm undecylenat đơn thành phần hoặc phối hợp trong các thành phần dùng ngoài (CaCO3, bột talc, glycerin)
Dùng ngoài
Sẩn ngứa , mẩn đỏ da
10
Natri clorid.
Dung dịch dùng ngoài với nồng độ 0,9%
11
Natri bicarbonat đơn chất hoặc phối hợp
Dùng ngoài
12
Povidon Iodin
Dung dịch dùng ngoài (bao gồm dung dịch súc miệng ≤1%)
13
Sucralfate
Uống: các dạng
14
Selenium sulfide
Dùng ngoài
15
Tinh dầu hoặc ở dạng phối hợp với dược liệu, menthol, pinen, camphor, cineol, borneol, methylsalicylat…
Dùng ngoài: các dạng (bôi ngoài da; ống hít, miếng dán).
Giảm đau, cảm lạnh. Thông mũi
16
Tyrothricin đơn chất hoặc phối hợp (với Benzalkonium, Benzocain, Formaldehyd, Trolamin, tinh dầu, các thành phần trong tinh dầu)
Viên ngậm
Dùng ngoài: dung dịch súc miệng, xịt miệng, bôi ngoài da
17
Xanh Methylen
Dùng ngoài
18
Trà thuốc, rượu thuốc từ dược liệu không chứa dược liệu độc.
Uống, Dùng ngoài
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Danh mục thuốc được bán tại kệ thuốc bao gồm các thuốc nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Danh mục thuốc được bán tại kệ thuốc bao gồm các thuốc quy định tại Phụ lục III Thông tư 07/2018/TT-BYT hướng dẫn về kinh doanh dược của Luật dược và Nghị định 54/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật dược do Bộ Y tế ban hành, cụ thể như sau:\n\n\n\n\nTT\n\n\nThành phần hoạt chất\n\n\nĐường dùng, dạng bào chế, giới hạn hàm lượng, nồng độ\n\n\nCác quy định cụ thể\n\n\n\n\n1\n\n\nAttapulgit\n\n\nUống : các dạng\n\n\n \n\n\n\n\n2\n\n\nAcid boric đơn thành phần hoặc phối hợp\n\n\nDùng ngoài\n\n\n \n\n\n\n\n3\n\n\nAmylmetacresol dạng phối hợp trong các thành phẩm viên ngậm (như với các tinh dầu, Bacitracin...)\n\n\nViên ngậm\n\n\n \n\n\n\n\n4\n\n\nBenzoyl peroxid đơn thành phần hoặc phối hợp với Iod và/hoặc lưu huỳnh\n\n\nDùng ngoài: các dạng với giới hạn nồng độ ≤10%\n\n\n \n\n\n\n\n5\n\n\nBenzyl benzoat phối hợp trong các thành phẩm dùng ngoài (với các tinh dầu, Cồn Isopropyl...)\n\n\nDùng ngoài: các dạng\nMiếng dán\n\n\n \n\n\n\n\n6\n\n\nDexpanthenol\n\n\nDùng ngoài: kem, dạng xịt\n\n\nTổn thương da nhẹ, bỏng nhẹ\n\n\n\n\n7\n\n\nEnoxolon đơn thành phần hoặc phối hợp trong các thành phẩm dùng ngoài, viên ngậm\n\n\nDùng ngoài: thuốc bôi ngoài da, kem bôi niêm mạc miệng, nước súc miệng\n\n\nViêm niêm mạc miệng\n\n\n\n\n8\n\n\nHexetidin đơn thành phần hoặc phối hợp (với Benzydamin, Cetylpyridinum, Cholin Salicylat, Methyl salicylat, tinh dầu...)\n\n\nDùng ngoài: thuốc bôi ngoài da, dung dịch súc miệng\n\n\nSúc miệng\n\n\n\n\n9\n\n\nKẽm oxid, Kẽm pyrithion, Kẽm Gluconat, Kẽm undecylenat đơn thành phần hoặc phối hợp trong các thành phần dùng ngoài (CaCO3, bột talc, glycerin)\n\n\nDùng ngoài\n\n\nSẩn ngứa , mẩn đỏ da\n\n\n\n\n10\n\n\nNatri clorid.\n\n\nDung dịch dùng ngoài với nồng độ 0,9%\n\n\n \n\n\n\n\n11\n\n\nNatri bicarbonat đơn chất hoặc phối hợp\n\n\nDùng ngoài\n\n\n \n\n\n\n\n12\n\n\nPovidon Iodin\n\n\nDung dịch dùng ngoài (bao gồm dung dịch súc miệng ≤1%)\n\n\n \n\n\n\n\n13\n\n\nSucralfate\n\n\nUống: các dạng\n\n\n \n\n\n\n\n14\n\n\nSelenium sulfide\n\n\nDùng ngoài\n\n\n \n\n\n\n\n15\n\n\nTinh dầu hoặc ở dạng phối hợp với dược liệu, menthol, pinen, camphor, cineol, borneol, methylsalicylat…\n\n\nDùng ngoài: các dạng (bôi ngoài da; ống hít, miếng dán).\n\n\nGiảm đau, cảm lạnh. Thông mũi\n\n\n\n\n16\n\n\nTyrothricin đơn chất hoặc phối hợp (với Benzalkonium, Benzocain, Formaldehyd, Trolamin, tinh dầu, các thành phần trong tinh dầu)\n\n\nViên ngậm\nDùng ngoài: dung dịch súc miệng, xịt miệng, bôi ngoài da\n\n\n \n\n\n\n\n17\n\n\nXanh Methylen\n\n\nDùng ngoài\n\n\n \n\n\n\n\n18\n\n\nTrà thuốc, rượu thuốc từ dược liệu không chứa dược liệu độc.\n\n\nUống, Dùng ngoài\n\n\n \n\n\n\n\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Lưu trữ và chuyển, tiếp nhận hồ sơ điện tử công chức, viên chức của Bộ Tư pháp
|
Lưu trữ, chuyển, tiếp nhận hồ sơ điện tử công chức, viên chức của Bộ Tư pháp được quy định như thế nào? Mong được anh/chị hướng dẫn.
|
Lưu trữ hồ sơ điện tử công chức, viên chức của Bộ Tư pháp
Theo Điều 22 Quy chế quản lý hồ sơ công chức, viên chức và người lao động ban hành kèm theo Quyết định 1818/QĐ-BTP năm 2020 việc lưu trữ hồ sơ điện tử công chức, viên chức của Bộ Tư pháp được quy định như sau:
1. Hồ sơ điện tử được lưu trữ trên Phần mềm quản lý hồ sơ, máy chủ đặt tại Trung tâm dữ liệu điện tử của Bộ Tư pháp, dữ liệu điện tử được sao lưu hàng ngày để phục vụ các yêu cầu của công tác cán bộ và thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức.
2. Việc lưu trữ phải tuân thủ nghiêm các quy định của pháp luật về bí mật thông tin cá nhân, an toàn an ninh mạng.
Chuyển, tiếp nhận hồ sơ điện tử công chức, viên chức của Bộ Tư pháp
Theo Điều 23 Quy chế này việc chuyển, tiếp nhận hồ sơ điện tử công chức, viên chức của Bộ Tư pháp được quy định như sau:
1. Trường hợp công chức, viên chức được bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, chuyển đổi công tác đến cơ quan, đơn vị khác thuộc Bộ mà dẫn tới việc thay đổi về thẩm quyền quản lý hồ sơ công chức, viên chức thì cùng với việc chuyển giao hồ sơ giấy theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Quy chế này, cơ quan đang quản lý hồ sơ công chức, viên chức có văn bản gửi Cục Công nghệ thông tin đề nghị chuyển giao quyền truy cập tài khoản hồ sơ điện tử của công chức, viên chức sang cơ quan, đơn vị mới có thẩm quyền quản lý.
2. Trường hợp tiếp nhận công chức, viên chức từ cơ quan ngoài Bộ Tư pháp thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận chuyển giao hồ sơ giấy, cơ quan quản lý hồ sơ công chức, viên chức có trách nhiệm lập hồ sơ điện tử của công chức, viên chức, phê duyệt, lưu trữ trên Phần mềm quản lý hồ sơ.
3. Trường hợp công chức, viên chức được biệt phái; thuyên chuyển đến cơ quan, đơn vị khác của nhà nước; nghỉ hưu; chuyển công tác ra khỏi cơ quan, đơn vị của nhà nước; thôi việc; bị kỷ luật buộc thôi việc; chết thì hồ sơ điện tử của công chức, viên chức đó vẫn được lưu trữ trên Phần mềm quản lý hồ sơ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lưu trữ và chuyển, tiếp nhận hồ sơ điện tử công chức, viên chức của Bộ Tư pháp",
"role": "user"
},
{
"content": "Lưu trữ hồ sơ điện tử công chức, viên chức của Bộ Tư pháp\nTheo Điều 22 Quy chế quản lý hồ sơ công chức, viên chức và người lao động ban hành kèm theo Quyết định 1818/QĐ-BTP năm 2020 việc lưu trữ hồ sơ điện tử công chức, viên chức của Bộ Tư pháp được quy định như sau:\n1. Hồ sơ điện tử được lưu trữ trên Phần mềm quản lý hồ sơ, máy chủ đặt tại Trung tâm dữ liệu điện tử của Bộ Tư pháp, dữ liệu điện tử được sao lưu hàng ngày để phục vụ các yêu cầu của công tác cán bộ và thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức.\n2. Việc lưu trữ phải tuân thủ nghiêm các quy định của pháp luật về bí mật thông tin cá nhân, an toàn an ninh mạng.\nChuyển, tiếp nhận hồ sơ điện tử công chức, viên chức của Bộ Tư pháp\nTheo Điều 23 Quy chế này việc chuyển, tiếp nhận hồ sơ điện tử công chức, viên chức của Bộ Tư pháp được quy định như sau:\n1. Trường hợp công chức, viên chức được bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, chuyển đổi công tác đến cơ quan, đơn vị khác thuộc Bộ mà dẫn tới việc thay đổi về thẩm quyền quản lý hồ sơ công chức, viên chức thì cùng với việc chuyển giao hồ sơ giấy theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Quy chế này, cơ quan đang quản lý hồ sơ công chức, viên chức có văn bản gửi Cục Công nghệ thông tin đề nghị chuyển giao quyền truy cập tài khoản hồ sơ điện tử của công chức, viên chức sang cơ quan, đơn vị mới có thẩm quyền quản lý.\n2. Trường hợp tiếp nhận công chức, viên chức từ cơ quan ngoài Bộ Tư pháp thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận chuyển giao hồ sơ giấy, cơ quan quản lý hồ sơ công chức, viên chức có trách nhiệm lập hồ sơ điện tử của công chức, viên chức, phê duyệt, lưu trữ trên Phần mềm quản lý hồ sơ.\n3. Trường hợp công chức, viên chức được biệt phái; thuyên chuyển đến cơ quan, đơn vị khác của nhà nước; nghỉ hưu; chuyển công tác ra khỏi cơ quan, đơn vị của nhà nước; thôi việc; bị kỷ luật buộc thôi việc; chết thì hồ sơ điện tử của công chức, viên chức đó vẫn được lưu trữ trên Phần mềm quản lý hồ sơ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Những cá nhân có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao?
|
Căn cứ quy định mới nhất của pháp luật, Tôi muốn hỏi những ai có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao? Mong được hỗ trợ.
|
Căn cứ Chương III Nghị định 46/2019/NĐ-CP (có hiệu lực ngày 01/08/2019) về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao bao gồm các cá nhân sau đây:
- Thanh tra viên, người được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ
- Chánh Thanh tra và Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở quản lý nhà nước về thể thao
- Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chánh Thanh tra bộ, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa (Bộ Giao thông vận tải); Cục trưởng Cục Quản lý Dược, Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Cục trưởng Cục Y tế dự phòng (Bộ Y tế)
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh - Công an nhân dân
- Chiến sĩ Bộ đội biên phòng đang thi hành công vụ - Trạm trưởng, Đội trưởng Bộ đội biên phòng đang thi hành công vụ - Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng - Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng
- Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ
- Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển
- Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển
- Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển
- Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển
- Tư lệnh Cảnh sát biển
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Những cá nhân có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Chương III Nghị định 46/2019/NĐ-CP (có hiệu lực ngày 01/08/2019) về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao bao gồm các cá nhân sau đây:\n- Thanh tra viên, người được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ\n- Chánh Thanh tra và Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở quản lý nhà nước về thể thao\n- Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch\n- Chánh Thanh tra bộ, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa (Bộ Giao thông vận tải); Cục trưởng Cục Quản lý Dược, Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Cục trưởng Cục Y tế dự phòng (Bộ Y tế)\n- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã\n- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh - Công an nhân dân\n- Chiến sĩ Bộ đội biên phòng đang thi hành công vụ - Trạm trưởng, Đội trưởng Bộ đội biên phòng đang thi hành công vụ - Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng - Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng\n- Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ\n- Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển\n- Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển\n- Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển\n- Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển\n- Tư lệnh Cảnh sát biển\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt đối với hành vi chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng có diện tích từ 2.500 m2 đến dưới 3.500 m2 không đúng quy định
|
Ban tư vấn cho tôi hỏi theo quy định mới thì mức phạt đối với hành vi chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng có diện tích từ 2.500 m2 đến dưới 3.500 m2 không đúng quy định là bao nhiêu? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!
Cẩm Hồng - Cần Thơ
|
Mức phạt đối với hành vi chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng có diện tích từ 2.500 m2 đến dưới 3.500 m2 không đúng quy định được quy định tại Điểm c Khoản 5 Điều 12 Nghị định 35/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp, (có hiệu lực từ ngày 10/06/2019), theo đó:
Hành vi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đã đảm bảo điều kiện nhưng chưa thực hiện đầy đủ trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật, bị xử phạt như sau:
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối hành vi chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng có diện tích từ 2.500 m2 đến dưới 3.500 m2.
Trên đây là tư vấn về mức phạt đối với hành vi chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng có diện tích từ 2.500 m2 đến dưới 3.500 m2 không đúng quy định. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 35/2019/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt đối với hành vi chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng có diện tích từ 2.500 m2 đến dưới 3.500 m2 không đúng quy định",
"role": "user"
},
{
"content": "Mức phạt đối với hành vi chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng có diện tích từ 2.500 m2 đến dưới 3.500 m2 không đúng quy định được quy định tại Điểm c Khoản 5 Điều 12 Nghị định 35/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp, (có hiệu lực từ ngày 10/06/2019), theo đó: \nHành vi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đã đảm bảo điều kiện nhưng chưa thực hiện đầy đủ trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật, bị xử phạt như sau:\nPhạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối hành vi chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng có diện tích từ 2.500 m2 đến dưới 3.500 m2.\nTrên đây là tư vấn về mức phạt đối với hành vi chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng có diện tích từ 2.500 m2 đến dưới 3.500 m2 không đúng quy định. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 35/2019/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được tổ chức như thế nào?
|
Để một cơ quan, tổ chức hoạt động đuợc hiệu quả thì mô hình tổ chức của những cơ quan, tổ chức đó cũng cần phải có sự linh động và phù hợp và chặt chẽ. Vậy đối với Ngân hàng Nhà nước thì cơ cấu tổ chức được quy định ra sao?
|
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được tổ chức theo quy định tại Điều 7 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010 với nội dung như sau:
- Ngân hàng Nhà nước được tổ chức thành hệ thống tập trung, thống nhất, gồm bộ máy điều hành và các đơn vị hoạt động nghiệp vụ tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc khác.
- Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước do Chính phủ quy định.
- Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 49 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010.
- Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định thành lập, chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, các ban, hội đồng tư vấn về các vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Nhà nước; quyết định thành lập, chấm dứt hoạt động theo thẩm quyền các đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nhà nước hoạt động trong các lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ ngân hàng, nghiên cứu, thông tin, lý luận khoa học ngân hàng, cung cấp dịch vụ liên quan đến hoạt động kho quỹ, dịch vụ công nghệ tin học ngân hàng và thanh toán, dịch vụ thông tin tín dụng.
Trên đây là nội dung trả lời về tổ chức của ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được tổ chức như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được tổ chức theo quy định tại Điều 7 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010 với nội dung như sau:\n- Ngân hàng Nhà nước được tổ chức thành hệ thống tập trung, thống nhất, gồm bộ máy điều hành và các đơn vị hoạt động nghiệp vụ tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc khác.\n- Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước do Chính phủ quy định.\n- Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 49 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010.\n- Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định thành lập, chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, các ban, hội đồng tư vấn về các vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Nhà nước; quyết định thành lập, chấm dứt hoạt động theo thẩm quyền các đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nhà nước hoạt động trong các lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ ngân hàng, nghiên cứu, thông tin, lý luận khoa học ngân hàng, cung cấp dịch vụ liên quan đến hoạt động kho quỹ, dịch vụ công nghệ tin học ngân hàng và thanh toán, dịch vụ thông tin tín dụng.\nTrên đây là nội dung trả lời về tổ chức của ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
04 nguyên tắc chung của việc khắc phục hậu quả sự cố tràn dầu trên biển
|
Theo tôi được biết dầu mỏ được khai thác và vận chuyển trực tiếp bằng đường biển, trong những năm gần đây liên tục xảy ra những sự cố tràn dầu trên biển ảnh hưởng trực tiếp đến hệ sinh thái trên biển. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định mới hiện nay thì nguyên tắc chung của việc khắc phục hậu quả sự cố tràn dầu trên biển được quy định như thế nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi.
|
Về nguyên tắc chung của việc khắc phục hậu quả sự cố tràn dầu trên biển được quy định tại Điều 4 Thông tư 33/2018/TT-BTNMT, có hiệu lực 12/03/2019, quy định cụ thể như sau:
1. Các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ và huy động các nguồn lực nhằm thực hiện việc khắc phục hậu quả sự cố tràn dầu trên biển.
2. Việc khắc phục hậu quả sự cố tràn dầu phải sử dụng thông tin, dữ liệu, kết quả ứng phó sự cố tràn dầu và điều tra, khảo sát bổ sung, cập nhật.
3. Lựa chọn các công nghệ tiên tiến, công nghệ thân thiện môi trường.
4. Chất lượng môi trường biển sau khi khắc phục hậu quả sự cố tràn dầu trên biển được cải thiện và có khả năng phục hồi đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
Trên đây là quy định về nguyên tắc chung của việc khắc phục hậu quả sự cố tràn dầu trên biển.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "04 nguyên tắc chung của việc khắc phục hậu quả sự cố tràn dầu trên biển",
"role": "user"
},
{
"content": "Về nguyên tắc chung của việc khắc phục hậu quả sự cố tràn dầu trên biển được quy định tại Điều 4 Thông tư 33/2018/TT-BTNMT, có hiệu lực 12/03/2019, quy định cụ thể như sau:\n1. Các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ và huy động các nguồn lực nhằm thực hiện việc khắc phục hậu quả sự cố tràn dầu trên biển.\n2. Việc khắc phục hậu quả sự cố tràn dầu phải sử dụng thông tin, dữ liệu, kết quả ứng phó sự cố tràn dầu và điều tra, khảo sát bổ sung, cập nhật.\n3. Lựa chọn các công nghệ tiên tiến, công nghệ thân thiện môi trường.\n4. Chất lượng môi trường biển sau khi khắc phục hậu quả sự cố tràn dầu trên biển được cải thiện và có khả năng phục hồi đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.\nTrên đây là quy định về nguyên tắc chung của việc khắc phục hậu quả sự cố tràn dầu trên biển.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy chế về quản lý mạng lưới của tổ chức tín dụng phi ngân hàng
|
Xin chào, tôi đang tìm hiểu về mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Anh chị cho tôi hỏi quy chế về quản lý mạng lưới của tổ chức tín dụng phi ngân hàng được quy định như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
Gia Hân - Bến Tre
|
Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 53/2018/TT-NHNN, thì quy chế về quản lý mạng lưới như sau:
1. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải xây dựng Quy chế về quản lý mạng lưới để đảm bảo hoạt động an toàn, hiệu quả, phù hợp với quy định của pháp luật, năng lực quản lý của từng loại đơn vị mạng lưới và gồm các nội dung tối thiểu như sau:
- Cơ cấu tổ chức, nhân sự;
- Nội dung, phạm vi hoạt động, cơ chế hạch toán kế toán;
- Hạn mức rủi ro theo từng hoạt động kinh doanh, hoạt động nghiệp vụ đối với một khách hàng, nhóm khách hàng và tất cả khách hàng của chi nhánh;
- Cơ chế quản lý, giám sát của trụ sở chính đối với đối tượng thuộc mạng lưới để đảm bảo an toàn, hiệu quả hoạt động;
- Tiêu chuẩn, điều kiện của Giám đốc, Phó giám đốc chi nhánh, Trưởng các bộ phận chuyên môn, người đứng đầu văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp đảm bảo đủ năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp để điều hành công việc như đối với các chức danh tương đương tại trụ sở chính theo quy định nội bộ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng và đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Quy chế phải được rà soát định kỳ theo quy định nội bộ và sửa đổi, bổ sung (nếu cần thiết) đảm bảo phù hợp với những thay đổi của các đơn vị mạng lưới và những thay đổi của thị trường.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung Quy chế về quản lý mạng lưới, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng), Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh) nơi tổ chức tín dụng phi ngân hàng đặt trụ sở chính.
Trên đây là quy định về quy chế về quản lý mạng lưới của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy chế về quản lý mạng lưới của tổ chức tín dụng phi ngân hàng",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 53/2018/TT-NHNN, thì quy chế về quản lý mạng lưới như sau:\n1. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải xây dựng Quy chế về quản lý mạng lưới để đảm bảo hoạt động an toàn, hiệu quả, phù hợp với quy định của pháp luật, năng lực quản lý của từng loại đơn vị mạng lưới và gồm các nội dung tối thiểu như sau:\n- Cơ cấu tổ chức, nhân sự;\n- Nội dung, phạm vi hoạt động, cơ chế hạch toán kế toán;\n- Hạn mức rủi ro theo từng hoạt động kinh doanh, hoạt động nghiệp vụ đối với một khách hàng, nhóm khách hàng và tất cả khách hàng của chi nhánh;\n- Cơ chế quản lý, giám sát của trụ sở chính đối với đối tượng thuộc mạng lưới để đảm bảo an toàn, hiệu quả hoạt động;\n- Tiêu chuẩn, điều kiện của Giám đốc, Phó giám đốc chi nhánh, Trưởng các bộ phận chuyên môn, người đứng đầu văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp đảm bảo đủ năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp để điều hành công việc như đối với các chức danh tương đương tại trụ sở chính theo quy định nội bộ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng và đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật.\n2. Quy chế phải được rà soát định kỳ theo quy định nội bộ và sửa đổi, bổ sung (nếu cần thiết) đảm bảo phù hợp với những thay đổi của các đơn vị mạng lưới và những thay đổi của thị trường.\n3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung Quy chế về quản lý mạng lưới, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng), Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh) nơi tổ chức tín dụng phi ngân hàng đặt trụ sở chính.\nTrên đây là quy định về quy chế về quản lý mạng lưới của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bảng lương công chức loại A1 từ ngày 01/01/2024 đến ngày 30/06/2024 như thế nào?
|
Cho tôi hỏi bảng lương công chức loại A1 từ ngày 01/01/2024 đến ngày 30/06/2024 như thế nào? Công chức loại A1 có nghĩa vụ và quyền gì? Mong được giải đáp!
|
Bảng lương công chức loại A1 từ ngày 01/01/2024 đến ngày 30/06/2024 như thế nào?Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP quy định về mức lương cơ sở như sau:Mức lương cơ sở1. Mức lương cơ sở dùng làm căn cứ:a) Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này;b) Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật;c) Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng......Căn cứ Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP quy định lương công chức loại A1 được tính theo công chức theo:Lương công chức loại A1 = Hệ số lương x Mức lương cơ sởNhư vậy, bảng lương công chức loại A1 từ ngày 01/01/2024 đến ngày 30/06/2024 như sau:Lưu ý: Mức lương trên chưa bao gồm các khoản phụ cấp khácBảng lương công chức loại A1 từ ngày 01/01/2024 đến ngày 30/06/2024 như thế nào? (Hình từ Internet)Công chức loại A1 có nghĩa vụ gì?Căn cứ Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định nghĩa vụ của công chức loại A1 như sau:[1] Nghĩa vụ của công chức đối với Đảng, Nhà nước và nhân dân (Quy định tại Điều 8 Luật Cán bộ, công chức 2008)- Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia.- Tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân.- Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân.- Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.[2] Nghĩa vụ của công chức trong thi hành công vụ (Quy định tại Điều 9 Luật Cán bộ, công chức 2008)- Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.- Có ý thức tổ chức kỷ luật;- Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị;- Báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước.- Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ; giữ gìn đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.- Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao.- Chấp hành quyết định của cấp trên.Lưu ý: Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định;Trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người thi hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định.- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.[3] Nghĩa vụ của công chức là người đứng đầu (Quy định tại Điều 10 Luật Cán bộ, công chức 2008)Ngoài các nghĩa vụ trên thì công chức loại A1 là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị còn phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây:- Chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị;- Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ, công chức;- Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống quan liêu, tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm về việc để xảy ra quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;- Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở, văn hóa công sở trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý kịp thời, nghiêm minh cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm kỷ luật, pháp luật, có thái độ quan liêu, hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà cho công dân;- Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ chức;- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.Công chức loại A1 có quyền gì? Căn cứ Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định quyền của công chức loại A1 như sau:[1] Quyền của công chức được bảo đảm các điều kiện thi hành công vụ (Quy định tại Điều 11 Luật Cán bộ, công chức 2008)- Được giao quyền tương xứng với nhiệm vụ.- Được bảo đảm trang thiết bị và các điều kiện làm việc khác theo quy định của pháp luật.- Được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn được giao.- Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.- Được pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ.[2] Quyền của công chức về tiền lương và các chế độ liên quan đến tiền lương (Quy định tại Điều 12 Luật Cán bộ, công chức 2008)- Được Nhà nước bảo đảm tiền lương tương xứng với nhiệm vụ, quyền hạn được giao, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước.- Công chức làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc trong các ngành, nghề có môi trường độc hại, nguy hiểm được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.- Được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, công tác phí và các chế độ khác theo quy định của pháp luật.[3] Quyền của công chức về nghỉ ngơi (Quy định tại Điều 13 Luật Cán bộ, công chức 2008)- Cán bộ, công chức được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ để giải quyết việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.- Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, cán bộ, công chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì ngoài tiền lương còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng tiền lương cho những ngày không nghỉ.[4] Các quyền khác của công chức (Quy định tại Điều 14 Luật Cán bộ, công chức 2008)- Công chức được bảo đảm quyền học tập, nghiên cứu khoa học, tham gia các hoạt động kinh tế, xã hội;- Được hưởng chính sách ưu đãi về nhà ở, phương tiện đi lại, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật;- Nếu bị thương hoặc hy sinh trong khi thi hành công vụ thì được xem xét hưởng chế độ, chính sách như thương binh hoặc được xem xét để công nhận là liệt sĩ và các quyền khác theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bảng lương công chức loại A1 từ ngày 01/01/2024 đến ngày 30/06/2024 như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Bảng lương công chức loại A1 từ ngày 01/01/2024 đến ngày 30/06/2024 như thế nào?Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP quy định về mức lương cơ sở như sau:Mức lương cơ sở1. Mức lương cơ sở dùng làm căn cứ:a) Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này;b) Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật;c) Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng......Căn cứ Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP quy định lương công chức loại A1 được tính theo công chức theo:Lương công chức loại A1 = Hệ số lương x Mức lương cơ sởNhư vậy, bảng lương công chức loại A1 từ ngày 01/01/2024 đến ngày 30/06/2024 như sau:Lưu ý: Mức lương trên chưa bao gồm các khoản phụ cấp khácBảng lương công chức loại A1 từ ngày 01/01/2024 đến ngày 30/06/2024 như thế nào? (Hình từ Internet)Công chức loại A1 có nghĩa vụ gì?Căn cứ Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định nghĩa vụ của công chức loại A1 như sau:[1] Nghĩa vụ của công chức đối với Đảng, Nhà nước và nhân dân (Quy định tại Điều 8 Luật Cán bộ, công chức 2008)- Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia.- Tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân.- Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân.- Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.[2] Nghĩa vụ của công chức trong thi hành công vụ (Quy định tại Điều 9 Luật Cán bộ, công chức 2008)- Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.- Có ý thức tổ chức kỷ luật;- Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị;- Báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước.- Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ; giữ gìn đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.- Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao.- Chấp hành quyết định của cấp trên.Lưu ý: Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định;Trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người thi hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định.- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.[3] Nghĩa vụ của công chức là người đứng đầu (Quy định tại Điều 10 Luật Cán bộ, công chức 2008)Ngoài các nghĩa vụ trên thì công chức loại A1 là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị còn phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây:- Chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị;- Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ, công chức;- Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống quan liêu, tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm về việc để xảy ra quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;- Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở, văn hóa công sở trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý kịp thời, nghiêm minh cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm kỷ luật, pháp luật, có thái độ quan liêu, hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà cho công dân;- Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ chức;- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.Công chức loại A1 có quyền gì? Căn cứ Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định quyền của công chức loại A1 như sau:[1] Quyền của công chức được bảo đảm các điều kiện thi hành công vụ (Quy định tại Điều 11 Luật Cán bộ, công chức 2008)- Được giao quyền tương xứng với nhiệm vụ.- Được bảo đảm trang thiết bị và các điều kiện làm việc khác theo quy định của pháp luật.- Được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn được giao.- Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.- Được pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ.[2] Quyền của công chức về tiền lương và các chế độ liên quan đến tiền lương (Quy định tại Điều 12 Luật Cán bộ, công chức 2008)- Được Nhà nước bảo đảm tiền lương tương xứng với nhiệm vụ, quyền hạn được giao, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước.- Công chức làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc trong các ngành, nghề có môi trường độc hại, nguy hiểm được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.- Được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, công tác phí và các chế độ khác theo quy định của pháp luật.[3] Quyền của công chức về nghỉ ngơi (Quy định tại Điều 13 Luật Cán bộ, công chức 2008)- Cán bộ, công chức được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ để giải quyết việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.- Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, cán bộ, công chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì ngoài tiền lương còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng tiền lương cho những ngày không nghỉ.[4] Các quyền khác của công chức (Quy định tại Điều 14 Luật Cán bộ, công chức 2008)- Công chức được bảo đảm quyền học tập, nghiên cứu khoa học, tham gia các hoạt động kinh tế, xã hội;- Được hưởng chính sách ưu đãi về nhà ở, phương tiện đi lại, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật;- Nếu bị thương hoặc hy sinh trong khi thi hành công vụ thì được xem xét hưởng chế độ, chính sách như thương binh hoặc được xem xét để công nhận là liệt sĩ và các quyền khác theo quy định của pháp luật.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người lao động nghỉ Tết Nguyên đán quá số ngày quy định có bị sa thải hay không?
|
Cho tôi hỏi nếu người lao động nghỉ Tết Nguyên đán quá số ngày doanh nghiệp cho phép thì doanh nghiệp có được sa thải người lao động hay không?
Nhờ anh chị tư vấn.
|
Người lao động nghỉ Tết Nguyên đán quá số ngày quy định có bị sa thải hay không?Tại Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về áp dụng hình thức kỷ luật sa thải đối với người lao động như sau:Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thảiHình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.Theo đó, trong trường hợp người lao động nghỉ quá số ngày nghỉ Tết Nguyên đán nhưng không có lý do chính đáng trong vòng 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày thì người lao động có thể bị sa thải.Người lao động nghỉ Tết Nguyên đán quá số ngày quy định có bị sa thải hay không? (Hình từ Internet)Dồn toàn bộ ngày nghỉ hằng năm để nghỉ vào dịp Tết Nguyên đán có được không?Tại Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về ngày nghỉ hằng năm như sau:Nghỉ hằng năm1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.Theo đó, người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Chính vì vậy, nếu dồn ngày nghỉ hằng năm để nghỉ vào dịp Tết Nguyên đán mà phù hợp với quy định của người sử dụng lao động thì người lao động có thể nghỉ.Thời gian nghỉ Tết Nguyên đán, người lao động có được hưởng lương hay không?Tại Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về thời gian nghỉ lễ, tết như sau:Nghỉ lễ, tết1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);b) Tết Âm lịch: 05 ngày;c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.Như vậy, thời gian nghỉ Tết Nguyên đán, người lao động vẫn được hưởng lương.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người lao động nghỉ Tết Nguyên đán quá số ngày quy định có bị sa thải hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người lao động nghỉ Tết Nguyên đán quá số ngày quy định có bị sa thải hay không?Tại Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về áp dụng hình thức kỷ luật sa thải đối với người lao động như sau:Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thảiHình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.Theo đó, trong trường hợp người lao động nghỉ quá số ngày nghỉ Tết Nguyên đán nhưng không có lý do chính đáng trong vòng 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày thì người lao động có thể bị sa thải.Người lao động nghỉ Tết Nguyên đán quá số ngày quy định có bị sa thải hay không? (Hình từ Internet)Dồn toàn bộ ngày nghỉ hằng năm để nghỉ vào dịp Tết Nguyên đán có được không?Tại Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về ngày nghỉ hằng năm như sau:Nghỉ hằng năm1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.Theo đó, người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Chính vì vậy, nếu dồn ngày nghỉ hằng năm để nghỉ vào dịp Tết Nguyên đán mà phù hợp với quy định của người sử dụng lao động thì người lao động có thể nghỉ.Thời gian nghỉ Tết Nguyên đán, người lao động có được hưởng lương hay không?Tại Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về thời gian nghỉ lễ, tết như sau:Nghỉ lễ, tết1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);b) Tết Âm lịch: 05 ngày;c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.Như vậy, thời gian nghỉ Tết Nguyên đán, người lao động vẫn được hưởng lương.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc
|
Những hành vi nào được xem là quấy rối tình dục tại nơi làm việc? Tại Nghị định 145 có quy định cụ thể không?
|
Theo Khoản 2 Điều 84 Nghị định 145/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/02/2021) quy định về quấy rối tình dục tại nơi làm việc bao gồm:
- Hành vi mang tính thể chất gồm hành động, cử chỉ, tiếp xúc, tác động vào cơ thể mang tính tình dục hoặc gợi ý tình dục;
- Quấy rối tình dục bằng lời nói gồm lời nói trực tiếp, qua điện thoại hoặc qua phương tiện điện tử có nội dung tình dục hoặc có ngụ ý tình dục;
- Quấy rối tình dục phi lời nói gồm ngôn ngữ cơ thể; trưng bày, miêu tả tài liệu trực quan về tình dục hoặc liên quan đến hoạt động tình dục trực tiếp hoặc qua phương tiện điện tử.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 2 Điều 84 Nghị định 145/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/02/2021) quy định về quấy rối tình dục tại nơi làm việc bao gồm:\n- Hành vi mang tính thể chất gồm hành động, cử chỉ, tiếp xúc, tác động vào cơ thể mang tính tình dục hoặc gợi ý tình dục;\n- Quấy rối tình dục bằng lời nói gồm lời nói trực tiếp, qua điện thoại hoặc qua phương tiện điện tử có nội dung tình dục hoặc có ngụ ý tình dục;\n- Quấy rối tình dục phi lời nói gồm ngôn ngữ cơ thể; trưng bày, miêu tả tài liệu trực quan về tình dục hoặc liên quan đến hoạt động tình dục trực tiếp hoặc qua phương tiện điện tử.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ, thủ tục đề nghị rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo như thế nào?
|
Hồ sơ, thủ tục đề nghị rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo được quy định như thế nào? Trình tự, thủ tục xét rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo được quy định như thế nào? Mong anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị rất nhiều.
|
Hồ sơ, thủ tục đề nghị rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo được quy định như thế nào?
Tại Điều 7 Thông tư liên tịch 03/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP có quy định về hồ sơ, thủ tục đề nghị rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo như sau:
1. Hồ sơ đề nghị rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 90 của Luật Thi hành án hình sự.
2. Thủ tục đề nghị rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 90 của Luật Thi hành án hình sự.
3. Khi thực hiện chức năng kiểm sát thi hành án việc rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo, Viện kiểm sát có thẩm quyền phát hiện người được hưởng án treo có đủ điều kiện rút ngắn thời gian thử thách nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền đề nghị thì có văn bản yêu cầu cơ quan có thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị rút ngắn thời gian thử thách cho họ.
Trình tự, thủ tục xét rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo được quy định như thế nào?
Tại Điều 8 Thông tư liên tịch 03/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP có quy định về trình tự, thủ tục xét rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo như sau:
Trình tự, thủ tục xét, quyết định rút ngắn thời gian thử thách và thi hành quyết định rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 85 và khoản 4, khoản 5 Điều 90 của Luật Thi hành án hình sự; khoản 3 Điều 4, Điều 5 và Điều 6 của Thông tư liên tịch này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ, thủ tục đề nghị rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hồ sơ, thủ tục đề nghị rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo được quy định như thế nào?\nTại Điều 7 Thông tư liên tịch 03/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP có quy định về hồ sơ, thủ tục đề nghị rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo như sau:\n1. Hồ sơ đề nghị rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 90 của Luật Thi hành án hình sự.\n2. Thủ tục đề nghị rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 90 của Luật Thi hành án hình sự.\n3. Khi thực hiện chức năng kiểm sát thi hành án việc rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo, Viện kiểm sát có thẩm quyền phát hiện người được hưởng án treo có đủ điều kiện rút ngắn thời gian thử thách nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền đề nghị thì có văn bản yêu cầu cơ quan có thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị rút ngắn thời gian thử thách cho họ.\nTrình tự, thủ tục xét rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo được quy định như thế nào?\nTại Điều 8 Thông tư liên tịch 03/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP có quy định về trình tự, thủ tục xét rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo như sau:\nTrình tự, thủ tục xét, quyết định rút ngắn thời gian thử thách và thi hành quyết định rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 85 và khoản 4, khoản 5 Điều 90 của Luật Thi hành án hình sự; khoản 3 Điều 4, Điều 5 và Điều 6 của Thông tư liên tịch này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
|
Ban biên tập, cho tôi hỏi: Theo quy định mới nhất thì có những trường hợp nào ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế?
|
Theo Khoản 1 Điều 15 Nghị định 119/2018/NĐ-CP và Điểm b Khoản 1 Điều 9 Thông tư 68/2019/TT-BTC (Có hiệu lực ngày 14/11/2019) quy định các trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, cụ thể như sau:
- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh chấm dứt hiệu lực mã số thuế;
- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp cơ quan thuế xác minh và thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký;
- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tạm ngừng kinh doanh;
- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh có thông báo của cơ quan thuế về việc ngừng sử dụng hóa đơn điện tử để thực hiện cưỡng chế nợ thuế;
- Trường hợp có hành vi sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế để bán hàng nhập lậu, hàng cấm, hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế;
- Trường hợp có hành vi lập hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế phục vụ mục đích bán khống hàng hóa, cung cấp dịch vụ để chiếm đoạt tiền của tổ chức, cá nhân bị cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế;
- Trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật. Căn cứ kết quả thanh tra, kiểm tra, nếu cơ quan thuế xác định doanh nghiệp được thành lập nhằm mục đích mua bán, sử dụng hóa đơn điện tử bất hợp pháp hoặc sử dụng bất hợp pháp hóa đơn điện tử thì doanh nghiệp bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đồng thời cơ quan thuế ban hành quyết định thông báo ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 1 Điều 15 Nghị định 119/2018/NĐ-CP và Điểm b Khoản 1 Điều 9 Thông tư 68/2019/TT-BTC (Có hiệu lực ngày 14/11/2019) quy định các trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, cụ thể như sau:\n- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh chấm dứt hiệu lực mã số thuế;\n- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp cơ quan thuế xác minh và thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký;\n- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tạm ngừng kinh doanh;\n- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh có thông báo của cơ quan thuế về việc ngừng sử dụng hóa đơn điện tử để thực hiện cưỡng chế nợ thuế;\n- Trường hợp có hành vi sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế để bán hàng nhập lậu, hàng cấm, hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế;\n- Trường hợp có hành vi lập hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế phục vụ mục đích bán khống hàng hóa, cung cấp dịch vụ để chiếm đoạt tiền của tổ chức, cá nhân bị cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế;\n- Trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật. Căn cứ kết quả thanh tra, kiểm tra, nếu cơ quan thuế xác định doanh nghiệp được thành lập nhằm mục đích mua bán, sử dụng hóa đơn điện tử bất hợp pháp hoặc sử dụng bất hợp pháp hóa đơn điện tử thì doanh nghiệp bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đồng thời cơ quan thuế ban hành quyết định thông báo ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có được ủy quyền để thực hiện công bố kết luận thanh tra chuyên ngành hay không?
|
Xin hỏi: Có được ủy quyền để thực hiện công bố kết luận thanh tra hay không?- Câu hỏi của anh Thi (Quảng Nam).
|
Có được ủy quyền để thực hiện công bố kết luận thanh tra chuyên ngành hay không? Tại khoản 3 Điều 27 Nghị định 07/2012/NĐ-CP có quy định kết luận thanh tra chuyên ngành như sau:Kết luận thanh tra chuyên ngành1. Căn cứ báo cáo kết quả thanh tra, nội dung giải trình của đối tượng thanh tra (nếu có), chậm nhất 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra, người ra quyết định thanh tra phải ra văn bản kết luận thanh tra; trừ trường hợp nội dung kết luận thanh tra phải chờ kết luận về chuyên môn của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Kết luận thanh tra phải có các nội dung sau đây:a) Kết quả kiểm tra, xác minh về từng nội dung thanh tra;b) Kết luận về việc thực hiện chính sách, pháp luật, tiêu chuẩn, chuyên môn - kỹ thuật, nhiệm vụ, quyền hạn của đối tượng thanh tra thuộc nội dung thanh tra; xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm (nếu có);c) Kiến nghị các biện pháp xử lý vi phạm pháp luật; kiến nghị sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý hoặc hủy bỏ quy định trái pháp luật phát hiện qua thanh tra (nếu có).2. Trong quá trình ra văn bản kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra có quyền yêu cầu Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra báo cáo, yêu cầu đối tượng thanh tra giải trình để làm rõ thêm những vấn đề cần thiết phục cho việc ra kết luận thanh tra.3. Người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm tổ chức việc công bố kết luận thanh tra. Trường hợp cần thiết có thể ủy quyền cho Trưởng đoàn thanh tra công bố kết luận thanh tra. Việc công bố kết luận thanh tra được lập thành biên bản....Như vậy, nếu cần thiết thì người ra quyết định thanh tra vẫn có thể ủy quyền cho Trưởng đoàn thanh tra để thực hiện công bố kết luận thanh tra chuyên ngành.Lưu ý: Việc công bố kết luận thanh tra phải được lập thành biên bản.Có được ủy quyền để thực hiện công bố kết luận thanh tra chuyên ngành hay không? (Hình từ Internet)Thời hạn công khai kết luận thanh tra chuyên ngành là bao nhiêu ngày?Tại Điều 28 Nghị định 07/2012/NĐ-CP có quy định công khai kết luận thanh tra chuyên ngành như sau:Công khai kết luận thanh tra chuyên ngànhViệc công khai kết luận thanh tra chuyên ngành được thực hiện theo quy định tại Điều 46 của Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra.Tại khoản 2 Điều 46 Nghị định 86/2011/NĐ-CP có quy định thời hạn công khai kết luận thanh tra như sau:Công khai kết luận thanh tra1. Kết luận thanh tra phải được công khai, trừ những nội dung trong kết luận thanh tra thuộc bí mật nhà nước.2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký kết luận thanh tra, người ra kết luận thanh tra có trách nhiệm thực hiện việc công khai kết luận thanh tra....Như vậy, kết luận thanh tra được công khai trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký kết luận thanh tra.Những nội dung trong kết luận thanh tra thuộc bí mật nhà nước sẽ không được công khai.Báo cáo kết quả thanh tra chuyên ngành sẽ bao gồm những nội dung gì?Tại Điều 25 Nghị định 07/2012/NĐ-CP có quy định về báo cáo kết quả thanh tra chuyên ngành như sau:Báo cáo kết quả thanh tra chuyên ngànhChậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày kết thúc cuộc thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải có văn bản báo cáo kết quả thanh tra, trừ trường hợp nội dung kết luận thanh tra phải chờ kết luận về chuyên môn của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Báo cáo kết quả thanh tra chuyên ngành phải có các nội dung sau đây:1. Khái quát về đối tượng thanh tra;2. Kết quả kiểm tra, xác minh về từng nội dung thanh tra;3. Đánh giá việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, việc chấp hành các quy định về tiêu chuẩn, chuyên môn - kỹ thuật của đối tượng thanh tra;4. Các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đã được áp dụng trong quá trình tiến hành thanh tra; kiến nghị các biện pháp xử lý hành vi vi phạm pháp luật; kiến nghị sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý hoặc hủy bỏ quy định trái pháp luật phát hiện qua thanh tra (nếu có);5. Ý kiến khác nhau giữa thành viên Đoàn thanh tra (nếu có).Như vậy, báo cáo kết quả thanh tra chuyên ngành phải có các nội dung sau:- Khái quát về đối tượng thanh tra;- Kết quả kiểm tra, xác minh về từng nội dung thanh tra;- Đánh giá việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, việc chấp hành các quy định về tiêu chuẩn, chuyên môn - kỹ thuật của đối tượng thanh tra;- Các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đã được áp dụng trong quá trình tiến hành thanh tra; kiến nghị các biện pháp xử lý hành vi vi phạm pháp luật; kiến nghị sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý hoặc hủy bỏ quy định trái pháp luật phát hiện qua thanh tra (nếu có);- Ý kiến khác nhau giữa thành viên Đoàn thanh tra (nếu có).Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được ủy quyền để thực hiện công bố kết luận thanh tra chuyên ngành hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Có được ủy quyền để thực hiện công bố kết luận thanh tra chuyên ngành hay không? Tại khoản 3 Điều 27 Nghị định 07/2012/NĐ-CP có quy định kết luận thanh tra chuyên ngành như sau:Kết luận thanh tra chuyên ngành1. Căn cứ báo cáo kết quả thanh tra, nội dung giải trình của đối tượng thanh tra (nếu có), chậm nhất 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra, người ra quyết định thanh tra phải ra văn bản kết luận thanh tra; trừ trường hợp nội dung kết luận thanh tra phải chờ kết luận về chuyên môn của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Kết luận thanh tra phải có các nội dung sau đây:a) Kết quả kiểm tra, xác minh về từng nội dung thanh tra;b) Kết luận về việc thực hiện chính sách, pháp luật, tiêu chuẩn, chuyên môn - kỹ thuật, nhiệm vụ, quyền hạn của đối tượng thanh tra thuộc nội dung thanh tra; xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm (nếu có);c) Kiến nghị các biện pháp xử lý vi phạm pháp luật; kiến nghị sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý hoặc hủy bỏ quy định trái pháp luật phát hiện qua thanh tra (nếu có).2. Trong quá trình ra văn bản kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra có quyền yêu cầu Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra báo cáo, yêu cầu đối tượng thanh tra giải trình để làm rõ thêm những vấn đề cần thiết phục cho việc ra kết luận thanh tra.3. Người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm tổ chức việc công bố kết luận thanh tra. Trường hợp cần thiết có thể ủy quyền cho Trưởng đoàn thanh tra công bố kết luận thanh tra. Việc công bố kết luận thanh tra được lập thành biên bản....Như vậy, nếu cần thiết thì người ra quyết định thanh tra vẫn có thể ủy quyền cho Trưởng đoàn thanh tra để thực hiện công bố kết luận thanh tra chuyên ngành.Lưu ý: Việc công bố kết luận thanh tra phải được lập thành biên bản.Có được ủy quyền để thực hiện công bố kết luận thanh tra chuyên ngành hay không? (Hình từ Internet)Thời hạn công khai kết luận thanh tra chuyên ngành là bao nhiêu ngày?Tại Điều 28 Nghị định 07/2012/NĐ-CP có quy định công khai kết luận thanh tra chuyên ngành như sau:Công khai kết luận thanh tra chuyên ngànhViệc công khai kết luận thanh tra chuyên ngành được thực hiện theo quy định tại Điều 46 của Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra.Tại khoản 2 Điều 46 Nghị định 86/2011/NĐ-CP có quy định thời hạn công khai kết luận thanh tra như sau:Công khai kết luận thanh tra1. Kết luận thanh tra phải được công khai, trừ những nội dung trong kết luận thanh tra thuộc bí mật nhà nước.2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký kết luận thanh tra, người ra kết luận thanh tra có trách nhiệm thực hiện việc công khai kết luận thanh tra....Như vậy, kết luận thanh tra được công khai trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký kết luận thanh tra.Những nội dung trong kết luận thanh tra thuộc bí mật nhà nước sẽ không được công khai.Báo cáo kết quả thanh tra chuyên ngành sẽ bao gồm những nội dung gì?Tại Điều 25 Nghị định 07/2012/NĐ-CP có quy định về báo cáo kết quả thanh tra chuyên ngành như sau:Báo cáo kết quả thanh tra chuyên ngànhChậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày kết thúc cuộc thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải có văn bản báo cáo kết quả thanh tra, trừ trường hợp nội dung kết luận thanh tra phải chờ kết luận về chuyên môn của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Báo cáo kết quả thanh tra chuyên ngành phải có các nội dung sau đây:1. Khái quát về đối tượng thanh tra;2. Kết quả kiểm tra, xác minh về từng nội dung thanh tra;3. Đánh giá việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, việc chấp hành các quy định về tiêu chuẩn, chuyên môn - kỹ thuật của đối tượng thanh tra;4. Các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đã được áp dụng trong quá trình tiến hành thanh tra; kiến nghị các biện pháp xử lý hành vi vi phạm pháp luật; kiến nghị sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý hoặc hủy bỏ quy định trái pháp luật phát hiện qua thanh tra (nếu có);5. Ý kiến khác nhau giữa thành viên Đoàn thanh tra (nếu có).Như vậy, báo cáo kết quả thanh tra chuyên ngành phải có các nội dung sau:- Khái quát về đối tượng thanh tra;- Kết quả kiểm tra, xác minh về từng nội dung thanh tra;- Đánh giá việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, việc chấp hành các quy định về tiêu chuẩn, chuyên môn - kỹ thuật của đối tượng thanh tra;- Các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đã được áp dụng trong quá trình tiến hành thanh tra; kiến nghị các biện pháp xử lý hành vi vi phạm pháp luật; kiến nghị sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý hoặc hủy bỏ quy định trái pháp luật phát hiện qua thanh tra (nếu có);- Ý kiến khác nhau giữa thành viên Đoàn thanh tra (nếu có).Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trả toàn bộ mỏ có được hoàn tiền cấp quyền khai thác khoáng sản không?
|
Trong trường hợp tổ chức được phép cấp quyền khai thác đã nộp đủ tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, nhưng chưa khai thác mà đã trả toàn bộ mỏ quy định trong Giấy phép. Vậy nhà nước có hoàn trả lại tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với trường hợp này không?
|
Căn cứ vào Khoản 4 Điều 10 Nghị định 67/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực 15/9/2019), quy định việc hoàn trả lại tiền đã nộp vào NSNN mà chưa tiến hành khai thác, cụ thể như sau:
"Trường hợp trả lại toàn bộ mỏ, số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản do tổ chức, cá nhân đã nộp đối với trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác, nhưng chưa tiến hành khai thác hoặc khai thác chưa hết sản lượng theo tiến độ nộp tiền cấp phép khai thác thì số tiền đã nộp ngân sách nhà nước được xem xét, hoàn trả theo quy định tại khoản 5 Điều này."
Như vậy, khi tổ chức đã được cấp và nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản mà trả toàn bộ mỏ và chưa tiến hành khai thác thì số tiền đã nộp ngân sách nhà nước sẽ được hoàn trả theo quy định pháp luật.
Ban biên tập phản hồi đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trả toàn bộ mỏ có được hoàn tiền cấp quyền khai thác khoáng sản không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ vào Khoản 4 Điều 10 Nghị định 67/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực 15/9/2019), quy định việc hoàn trả lại tiền đã nộp vào NSNN mà chưa tiến hành khai thác, cụ thể như sau:\n\"Trường hợp trả lại toàn bộ mỏ, số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản do tổ chức, cá nhân đã nộp đối với trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác, nhưng chưa tiến hành khai thác hoặc khai thác chưa hết sản lượng theo tiến độ nộp tiền cấp phép khai thác thì số tiền đã nộp ngân sách nhà nước được xem xét, hoàn trả theo quy định tại khoản 5 Điều này.\"\nNhư vậy, khi tổ chức đã được cấp và nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản mà trả toàn bộ mỏ và chưa tiến hành khai thác thì số tiền đã nộp ngân sách nhà nước sẽ được hoàn trả theo quy định pháp luật.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Xử lý số tiền thuế giá trị gia tăng đã bị thu hồi hoàn của cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng điều chỉnh tiền thuế giá trị gia tăng như thế nào?
|
Xin hỏi vừa có thông tư sửa đổi thuế GTGT, vậy số tiền thuế GTGT đã bị thu hồi hoàn của cơ sở kinh doanh là đối tượng điều chỉnh tiền thuế GTGT được xử lý ra sao? - Tú An (Hà Nội).
|
Xử lý số tiền thuế giá trị gia tăng đã bị thu hồi hoàn của cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng điều chỉnh tiền thuế giá trị gia tăng như thế nào?Căn cứ Điều 3 Thông tư 13/2023/TT-BTC quy định về xử lý số tiền thuế giá trị gia tăng đã bị thu hồi hoàn của cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng điều chỉnh tiền thuế giá trị gia tăng như sau:Hiệu lực thi hành1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 4 năm 2023.2. Quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện tại khoản 3 Điều 1 Thông tư này được áp dụng kể từ ngày Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ có hiệu lực thi hành theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 49/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ.Trường hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng điều chỉnh tiền thuế giá trị gia tăng, tiền chậm nộp, tiền phạt vi phạm hành chính về thuế (nếu có) theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 49/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ thì việc điều chỉnh thực hiện như sau:a) Trường hợp cơ quan thuế đã ban hành quyết định thu hồi tiền hoàn thuế, tính tiền chậm nộp và xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì cơ quan thuế ra quyết định điều chỉnh theo Mẫu quyết định số 38 ban hành kèm theo Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ. Trường hợp cơ sở kinh doanh đã khai bổ sung số thuế giá trị gia tăng thu hồi hoàn thì cơ sở kinh doanh và cơ quan thuế thực hiện theo Mẫu số 02/KTT ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 9 năm 2021 của Bộ Tài chính để điều chỉnh lại số tiền thuế giá trị gia tăng thu hồi hoàn, tiền chậm nộp.b) Số tiền thuế giá trị gia tăng đã bị thu hồi hoàn (bao gồm trường hợp cơ sở kinh doanh chưa bù trừ số thuế giá trị gia tăng bị thu hồi hoàn với số thuế giá trị gia tăng phải nộp phát sinh của hoạt động sản xuất kinh doanh và trường hợp cơ sở kinh doanh đã bù trừ số thuế giá trị gia tăng bị thu hồi hoàn với số thuế giá trị gia tăng phải nộp phát sinh của hoạt động sản xuất kinh doanh), số tiền chậm nộp, tiền phạt vi phạm hành chính về thuế (nếu có) đã nộp vào ngân sách nhà nước trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành được xử lý theo quy định tại Điều 25 và Mục 2 Chương V Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 9 năm 2021 của Bộ Tài chính. Trường hợp hoàn trả số tiền thuế giá trị gia tăng bị thu hồi hoàn nộp thừa sau khi đã xử lý số tiền thuế giá trị gia tăng bị thu hồi hoàn theo quy định tại điểm này được thực hiện từ nguồn kinh phí hoàn thuế giá trị gia tăng.Như vậy, trường hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng điều chỉnh tiền thuế giá trị gia tăng thì số tiền thuế giá trị gia tăng đã bị thu hồi hoàn được xử lý như sau:+) Trường hợp cơ quan thuế đã ban hành quyết định thu hồi tiền hoàn thuế thì cơ quan thuế ra quyết định điều chỉnh theo Mẫu quyết định số 38 ban hành kèm theo Nghị định 118/2021/NĐ-CP.Trường hợp cơ sở kinh doanh đã khai bổ sung số thuế giá trị gia tăng thu hồi hoàn thì cơ sở kinh doanh và cơ quan thuế thực hiện theo Mẫu số 02/KTT ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.+) Số tiền thuế giá trị gia tăng đã bị thu hồi hoàn đã nộp vào ngân sách nhà nước trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành được xử lý theo quy định tại Điều 25 Thông tư 80/2021/TT-BTC và Mục 2 Chương V Thông tư 80/2021/TT-BTC bao gồm cả:Trường hợp cơ sở kinh doanh chưa bù trừ số thuế giá trị gia tăng bị thu hồi hoàn với số thuế giá trị gia tăng phải nộp phát sinh của hoạt động sản xuất kinh doanh và trường hợp cơ sở kinh doanh đã bù trừ số thuế giá trị gia tăng bị thu hồi hoàn với số thuế giá trị gia tăng phải nộp phát sinh của hoạt động sản xuất kinh doanh.Xử lý số tiền thuế giá trị gia tăng đã bị thu hồi hoàn của cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng điều chỉnh tiền thuế giá trị gia tăng như thế nào? (Hình từ Internet)Sửa đổi quy định về cơ sở kinh doanh được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư như thế nào?Theo khoản 3 Điều 1 Thông tư 13/2023/TT-BTC quy định về nội dung sửa đổi quy định về cơ sở kinh doanh được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư như sau:Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 02 năm 2015, Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2016 của Bộ Tài chính) như sau:...3. Thay thế khoản 2, khoản 3 Điều 18 bằng khoản 2 mới như sau:“2. Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 49/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ.”Như vậy, cơ sở kinh doanh được hoàn thuế đối với dự án đầu tư như sau:+) Cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ (bao gồm cả cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư) có dự án đầu tư mới theo quy định của Luật Đầu tư tại địa bàn cùng tỉnh, thành phố hoặc khác tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán, dự án đầu tư không hình thành tài sản cố định và một số trường hợp khác) đang trong giai đoạn đầu tư.Hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong giai đoạn đầu tư lũy kế chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên được hoàn thuế giá trị gia tăng.Cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai thuế giá trị gia tăng riêng đối với dự án đầu tư và phải bù trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào của dự án đầu tư với số thuế giá trị gia tăng phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (nếu có). Sau khi bù trừ nếu số thuế giá trị gia tăng đầu vào lũy kế của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên được hoàn thuế giá trị gia tăng.Trường hợp dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra, kiểm toán thì cơ quan thuế có thể sử dụng kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán để quyết định việc hoàn thuế giá trị gia tăng.+) Đối với dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thuộc các trường hợp sau thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư theo quy định tại điểm a khoản này:++) Dự án đầu tư trong giai đoạn đầu tư, theo quy định của pháp luật đầu tư, pháp luật chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo một trong các hình thức: Giấy phép hoặc giấy chứng nhận hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận.++) Dự án đầu tư trong giai đoạn đầu tư, theo quy định của pháp luật đầu tư, pháp luật chuyên ngành chưa phải đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo một trong các hình thức: Giấy phép hoặc giấy chứng nhận hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận.++) Dự án đầu tư theo quy định của pháp luật đầu tư, pháp luật chuyên ngành không phải có giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo một trong các hình thức: Giấy phép hoặc giấy chứng nhận hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận.+) Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:++) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định là dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo một trong các hình thức:+++ Giấy phép hoặc giấy chứng nhận hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận hoặc chưa đáp ứng được điều kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện mà không cần phải có xác nhận, chấp thuận dưới hình thức văn bản theo quy định của pháp luật về đầu tư (trừ các trường hợp quy định tại điểm b khoản này).+++ Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện không bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động là dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng trong quá trình hoạt động cơ sở kinh doanh bị thu hồi một trong các giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện:Giấy phép hoặc giấy chứng nhận hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận; hoặc trong quá trình hoạt động cơ sở kinh doanh không đáp ứng được điều kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư thì thời điểm không hoàn thuế giá trị gia tăng được tính từ thời điểm cơ sở kinh doanh bị thu hồi một trong các loại giấy tờ nêu trên hoặc từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện cơ sở kinh doanh không đáp ứng được các điều kiện về đầu tư kinh doanh có điều kiện.++) Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư, trừ dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí quy định tại điểm a khoản này.Cơ sở kinh doanh hoạt động kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật thì nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp nào?Tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 209/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 49/2022/NĐ-CP quy định về phương pháp nộp thuế giá trị gia tăng của cơ sở kinh doanh hoạt động kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật như sau:Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 12/2015/NĐ-CP , Nghị định số 100/2016/NĐ-CP và Nghị định số 146/2017/NĐ-CP...2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 8 như sau:“3. Hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật thì nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khoán thuế quy định tại Điều 51 Luật Quản lý thuế.”Theo đó, cơ sở kinh doanh hoạt động kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật thì nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khoán thuế.Thông tư 13/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2023.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xử lý số tiền thuế giá trị gia tăng đã bị thu hồi hoàn của cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng điều chỉnh tiền thuế giá trị gia tăng như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Xử lý số tiền thuế giá trị gia tăng đã bị thu hồi hoàn của cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng điều chỉnh tiền thuế giá trị gia tăng như thế nào?Căn cứ Điều 3 Thông tư 13/2023/TT-BTC quy định về xử lý số tiền thuế giá trị gia tăng đã bị thu hồi hoàn của cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng điều chỉnh tiền thuế giá trị gia tăng như sau:Hiệu lực thi hành1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 4 năm 2023.2. Quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện tại khoản 3 Điều 1 Thông tư này được áp dụng kể từ ngày Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ có hiệu lực thi hành theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 49/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ.Trường hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng điều chỉnh tiền thuế giá trị gia tăng, tiền chậm nộp, tiền phạt vi phạm hành chính về thuế (nếu có) theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 49/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ thì việc điều chỉnh thực hiện như sau:a) Trường hợp cơ quan thuế đã ban hành quyết định thu hồi tiền hoàn thuế, tính tiền chậm nộp và xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì cơ quan thuế ra quyết định điều chỉnh theo Mẫu quyết định số 38 ban hành kèm theo Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ. Trường hợp cơ sở kinh doanh đã khai bổ sung số thuế giá trị gia tăng thu hồi hoàn thì cơ sở kinh doanh và cơ quan thuế thực hiện theo Mẫu số 02/KTT ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 9 năm 2021 của Bộ Tài chính để điều chỉnh lại số tiền thuế giá trị gia tăng thu hồi hoàn, tiền chậm nộp.b) Số tiền thuế giá trị gia tăng đã bị thu hồi hoàn (bao gồm trường hợp cơ sở kinh doanh chưa bù trừ số thuế giá trị gia tăng bị thu hồi hoàn với số thuế giá trị gia tăng phải nộp phát sinh của hoạt động sản xuất kinh doanh và trường hợp cơ sở kinh doanh đã bù trừ số thuế giá trị gia tăng bị thu hồi hoàn với số thuế giá trị gia tăng phải nộp phát sinh của hoạt động sản xuất kinh doanh), số tiền chậm nộp, tiền phạt vi phạm hành chính về thuế (nếu có) đã nộp vào ngân sách nhà nước trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành được xử lý theo quy định tại Điều 25 và Mục 2 Chương V Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 9 năm 2021 của Bộ Tài chính. Trường hợp hoàn trả số tiền thuế giá trị gia tăng bị thu hồi hoàn nộp thừa sau khi đã xử lý số tiền thuế giá trị gia tăng bị thu hồi hoàn theo quy định tại điểm này được thực hiện từ nguồn kinh phí hoàn thuế giá trị gia tăng.Như vậy, trường hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng điều chỉnh tiền thuế giá trị gia tăng thì số tiền thuế giá trị gia tăng đã bị thu hồi hoàn được xử lý như sau:+) Trường hợp cơ quan thuế đã ban hành quyết định thu hồi tiền hoàn thuế thì cơ quan thuế ra quyết định điều chỉnh theo Mẫu quyết định số 38 ban hành kèm theo Nghị định 118/2021/NĐ-CP.Trường hợp cơ sở kinh doanh đã khai bổ sung số thuế giá trị gia tăng thu hồi hoàn thì cơ sở kinh doanh và cơ quan thuế thực hiện theo Mẫu số 02/KTT ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.+) Số tiền thuế giá trị gia tăng đã bị thu hồi hoàn đã nộp vào ngân sách nhà nước trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành được xử lý theo quy định tại Điều 25 Thông tư 80/2021/TT-BTC và Mục 2 Chương V Thông tư 80/2021/TT-BTC bao gồm cả:Trường hợp cơ sở kinh doanh chưa bù trừ số thuế giá trị gia tăng bị thu hồi hoàn với số thuế giá trị gia tăng phải nộp phát sinh của hoạt động sản xuất kinh doanh và trường hợp cơ sở kinh doanh đã bù trừ số thuế giá trị gia tăng bị thu hồi hoàn với số thuế giá trị gia tăng phải nộp phát sinh của hoạt động sản xuất kinh doanh.Xử lý số tiền thuế giá trị gia tăng đã bị thu hồi hoàn của cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng điều chỉnh tiền thuế giá trị gia tăng như thế nào? (Hình từ Internet)Sửa đổi quy định về cơ sở kinh doanh được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư như thế nào?Theo khoản 3 Điều 1 Thông tư 13/2023/TT-BTC quy định về nội dung sửa đổi quy định về cơ sở kinh doanh được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư như sau:Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 02 năm 2015, Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2016 của Bộ Tài chính) như sau:...3. Thay thế khoản 2, khoản 3 Điều 18 bằng khoản 2 mới như sau:“2. Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 49/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ.”Như vậy, cơ sở kinh doanh được hoàn thuế đối với dự án đầu tư như sau:+) Cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ (bao gồm cả cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư) có dự án đầu tư mới theo quy định của Luật Đầu tư tại địa bàn cùng tỉnh, thành phố hoặc khác tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán, dự án đầu tư không hình thành tài sản cố định và một số trường hợp khác) đang trong giai đoạn đầu tư.Hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong giai đoạn đầu tư lũy kế chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên được hoàn thuế giá trị gia tăng.Cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai thuế giá trị gia tăng riêng đối với dự án đầu tư và phải bù trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào của dự án đầu tư với số thuế giá trị gia tăng phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (nếu có). Sau khi bù trừ nếu số thuế giá trị gia tăng đầu vào lũy kế của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên được hoàn thuế giá trị gia tăng.Trường hợp dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra, kiểm toán thì cơ quan thuế có thể sử dụng kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán để quyết định việc hoàn thuế giá trị gia tăng.+) Đối với dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thuộc các trường hợp sau thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư theo quy định tại điểm a khoản này:++) Dự án đầu tư trong giai đoạn đầu tư, theo quy định của pháp luật đầu tư, pháp luật chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo một trong các hình thức: Giấy phép hoặc giấy chứng nhận hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận.++) Dự án đầu tư trong giai đoạn đầu tư, theo quy định của pháp luật đầu tư, pháp luật chuyên ngành chưa phải đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo một trong các hình thức: Giấy phép hoặc giấy chứng nhận hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận.++) Dự án đầu tư theo quy định của pháp luật đầu tư, pháp luật chuyên ngành không phải có giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo một trong các hình thức: Giấy phép hoặc giấy chứng nhận hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận.+) Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:++) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định là dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo một trong các hình thức:+++ Giấy phép hoặc giấy chứng nhận hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận hoặc chưa đáp ứng được điều kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện mà không cần phải có xác nhận, chấp thuận dưới hình thức văn bản theo quy định của pháp luật về đầu tư (trừ các trường hợp quy định tại điểm b khoản này).+++ Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện không bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động là dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng trong quá trình hoạt động cơ sở kinh doanh bị thu hồi một trong các giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện:Giấy phép hoặc giấy chứng nhận hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận; hoặc trong quá trình hoạt động cơ sở kinh doanh không đáp ứng được điều kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư thì thời điểm không hoàn thuế giá trị gia tăng được tính từ thời điểm cơ sở kinh doanh bị thu hồi một trong các loại giấy tờ nêu trên hoặc từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện cơ sở kinh doanh không đáp ứng được các điều kiện về đầu tư kinh doanh có điều kiện.++) Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư, trừ dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí quy định tại điểm a khoản này.Cơ sở kinh doanh hoạt động kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật thì nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp nào?Tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 209/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 49/2022/NĐ-CP quy định về phương pháp nộp thuế giá trị gia tăng của cơ sở kinh doanh hoạt động kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật như sau:Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 12/2015/NĐ-CP , Nghị định số 100/2016/NĐ-CP và Nghị định số 146/2017/NĐ-CP...2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 8 như sau:“3. Hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật thì nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khoán thuế quy định tại Điều 51 Luật Quản lý thuế.”Theo đó, cơ sở kinh doanh hoạt động kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật thì nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khoán thuế.Thông tư 13/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2023.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều khiển xe ô tô sử dụng đèn pha trong khu đô thị có bị xử phạt không?
|
Sử dụng đèn pha trong khu đô thị khi điều khiển xe ô tô có bị xử phạt không? Đèn xe hỏng khi đang đi đường có bị phạt không? Tự lắp đèn trợ sáng thì có bị giam bằng lái không?
|
Sử dụng đèn pha trong khu đô thị khi điều khiển xe ô tô có bị xử phạt không?Đèn chiếu xa hay còn gọi là đèn pha có cường độ ánh sáng mạnh, chiếu xa hơn và tầm nhìn cao hơn, giúp người điều khiển xe thấy được chướng ngại và các biển báo từ xa.Căn cứ khoản 12 Điều 8 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm bao gồm:+ Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi trong thời gian từ 22 giờ đến 5 giờ, bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị và khu đông dân cư, trừ các xe được quyền ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định của Luật này.Tại khoản 3 Điều 17 Luật giao thông đường bộ 2008 cũng quy định xe cơ giới đi ngược chiều gặp nhau không được dùng đèn chiếu xa.Theo điểm b khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì sẽ phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư.Đồng thời, theo điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định nếu thực hiện hành vi trên mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.Trong trường hợp này việc bạn điều khiển xe ô tô mà sử dụng đèn chiếu xa (đèn pha) trong khu vực đô thị là vi phạm quy định về an toàn giao thông. Cho nên, việc bạn bị cảnh sát lập biên bản xử phạt như vậy là đúng quy định pháp luật, mức xử phạt đối với hành vi này như đã đề cập ở trên.Điều khiển xe ô tô sử dụng đèn pha trong khu đô thị có bị xử phạt không?(Hình từ Internet)Đèn xe hỏng khi đang đi đường có bị phạt không?Căn cứ tại điểm d khoản 1 Điều 53 Luật giao thông đường bộ 2008 nêu rõ xe ô tô đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, trong đó là phải có đủ đèn chiếu sáng gần và xa, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu.Như vậy, khi đi đường, bắt buộc người điều khiển phương tiện có nghĩa vụ bật đèn trong các trường hợp quy định. Nếu vi phạm sẽ bị xử phạt theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP.Tuy nhiên, khoản 3, khoản 4 Điều 11 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định không xử phạt trong trường hợp gặp sự kiện bất ngờ hoặc sự kiện bất khả kháng như sau:- Sự kiện bất ngờ là sự kiện mà cá nhân, tổ chức không thể thấy trước hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả của hành vi nguy hại cho xã hội do mình gây ra;- Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.Trường hợp đèn xe bị hỏng trong thời gian phải bật đèn xe nhưng bạn điều khiển phương tiện giao thông không biết trước hoặc không thể biết thì không bị xử phạt vi phạm hành chính. Điều này không có nghĩa là đèn hỏng bạn tiếp tục được chạy mà khi phát hiện đèn xe bị hỏng không chiếu sáng được thì bạn cần cố gắng điều khiển xe đến nơi an toàn gần nhất và thực hiện các biện pháp hoặc cách thức để đảm bảo an toàn cho bạn và người khác khi tham gia giao thông.Tự lắp đèn trợ sáng thì có bị giam bằng lái không?Theo khoản 13 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định nghiêm cấm các hành vi trong đó có:Lắp đặt, sử dụng còi, đèn không đúng thiết kế của nhà sản xuất đối với từng loại xe cơ giới; sử dụng thiết bị âm thanh gây mất trật tự an toàn giao thông, trật tự công cộng.Tại điểm e khoản 1 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông:1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:e) Điều khiển xe không có đèn chiếu sáng gần, xa hoặc có nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế;"Căn cứ quy định trên, trường hợp lắp thêm đèn trợ sáng không đúng tiêu chuẩn thiết kế của nhà sản xuất thì sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đến 200.000 đồng. Đối với hành vi vi phạm này sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều khiển xe ô tô sử dụng đèn pha trong khu đô thị có bị xử phạt không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Sử dụng đèn pha trong khu đô thị khi điều khiển xe ô tô có bị xử phạt không?Đèn chiếu xa hay còn gọi là đèn pha có cường độ ánh sáng mạnh, chiếu xa hơn và tầm nhìn cao hơn, giúp người điều khiển xe thấy được chướng ngại và các biển báo từ xa.Căn cứ khoản 12 Điều 8 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm bao gồm:+ Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi trong thời gian từ 22 giờ đến 5 giờ, bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị và khu đông dân cư, trừ các xe được quyền ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định của Luật này.Tại khoản 3 Điều 17 Luật giao thông đường bộ 2008 cũng quy định xe cơ giới đi ngược chiều gặp nhau không được dùng đèn chiếu xa.Theo điểm b khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì sẽ phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư.Đồng thời, theo điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định nếu thực hiện hành vi trên mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.Trong trường hợp này việc bạn điều khiển xe ô tô mà sử dụng đèn chiếu xa (đèn pha) trong khu vực đô thị là vi phạm quy định về an toàn giao thông. Cho nên, việc bạn bị cảnh sát lập biên bản xử phạt như vậy là đúng quy định pháp luật, mức xử phạt đối với hành vi này như đã đề cập ở trên.Điều khiển xe ô tô sử dụng đèn pha trong khu đô thị có bị xử phạt không?(Hình từ Internet)Đèn xe hỏng khi đang đi đường có bị phạt không?Căn cứ tại điểm d khoản 1 Điều 53 Luật giao thông đường bộ 2008 nêu rõ xe ô tô đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, trong đó là phải có đủ đèn chiếu sáng gần và xa, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu.Như vậy, khi đi đường, bắt buộc người điều khiển phương tiện có nghĩa vụ bật đèn trong các trường hợp quy định. Nếu vi phạm sẽ bị xử phạt theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP.Tuy nhiên, khoản 3, khoản 4 Điều 11 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định không xử phạt trong trường hợp gặp sự kiện bất ngờ hoặc sự kiện bất khả kháng như sau:- Sự kiện bất ngờ là sự kiện mà cá nhân, tổ chức không thể thấy trước hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả của hành vi nguy hại cho xã hội do mình gây ra;- Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.Trường hợp đèn xe bị hỏng trong thời gian phải bật đèn xe nhưng bạn điều khiển phương tiện giao thông không biết trước hoặc không thể biết thì không bị xử phạt vi phạm hành chính. Điều này không có nghĩa là đèn hỏng bạn tiếp tục được chạy mà khi phát hiện đèn xe bị hỏng không chiếu sáng được thì bạn cần cố gắng điều khiển xe đến nơi an toàn gần nhất và thực hiện các biện pháp hoặc cách thức để đảm bảo an toàn cho bạn và người khác khi tham gia giao thông.Tự lắp đèn trợ sáng thì có bị giam bằng lái không?Theo khoản 13 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định nghiêm cấm các hành vi trong đó có:Lắp đặt, sử dụng còi, đèn không đúng thiết kế của nhà sản xuất đối với từng loại xe cơ giới; sử dụng thiết bị âm thanh gây mất trật tự an toàn giao thông, trật tự công cộng.Tại điểm e khoản 1 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông:1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:e) Điều khiển xe không có đèn chiếu sáng gần, xa hoặc có nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế;\"Căn cứ quy định trên, trường hợp lắp thêm đèn trợ sáng không đúng tiêu chuẩn thiết kế của nhà sản xuất thì sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đến 200.000 đồng. Đối với hành vi vi phạm này sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục đăng ký thành lập công ty hợp danh?
|
Cho hỏi các bước đăng ký thành lập công ty hợp danh để chúng tôi triển khai. Chúng tôi cần chuẩn bị những giẩy tờ gì trong hồ sơ? Câu hỏi của Chị Tuyết (Phú Quốc)
|
Thủ tục đăng ký thành lập công ty hợp danh?1. Căn cứ pháp lý:- Thông tư 47/2019/TT-BTC;- Luật Doanh nghiệp 2020;- Nghị định 01/2021/NĐ-CP;- Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT;Theo quy định tại Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020 thì công ty hợp danh là doanh nghiệp có từ 02 cá nhân trở lên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung; những chủ sở hữu này được gọi là Thành viên hợp danh.Thành viên hợp danh chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn; những thành viên này chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.Thủ tục đăng ký thành lập công ty hợp danh? (Hình từ Internet)2. Thành phần hồ sơ:- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp công ty hợp danh theo mẫu quy định tại Phụ lục I-5 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp;- Điều lệ của công ty hợp danh;- Danh sách thành viên công ty hợp danh theo mẫu Phụ lục I-9 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT);- Bản sao hợp lệ giấy tờ chứng thực cá nhân của các thành viên hợp danh:+ Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực.+ Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực.- Văn bản ủy quyền cho người đi nộp hồ sơ và nhận kết quả nếu không phải là người đại diện theo pháp luật.3. Phương thức nộp: Nộp trực tiếp hoặc nộp hồ sơ qua mạng điện tử theo quy trình trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp (https://dangkykinhdoanh.gov.vn).4. Cơ quan giải quyết: Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi công ty đặt trụ sở chính.5. Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.6. Lệ phí:- 50.000 đồng nếu nộp hồ sơ trực tiếp.- Miễn phí nếu nộp hồ sơ qua mạng.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục đăng ký thành lập công ty hợp danh?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thủ tục đăng ký thành lập công ty hợp danh?1. Căn cứ pháp lý:- Thông tư 47/2019/TT-BTC;- Luật Doanh nghiệp 2020;- Nghị định 01/2021/NĐ-CP;- Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT;Theo quy định tại Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020 thì công ty hợp danh là doanh nghiệp có từ 02 cá nhân trở lên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung; những chủ sở hữu này được gọi là Thành viên hợp danh.Thành viên hợp danh chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn; những thành viên này chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.Thủ tục đăng ký thành lập công ty hợp danh? (Hình từ Internet)2. Thành phần hồ sơ:- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp công ty hợp danh theo mẫu quy định tại Phụ lục I-5 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp;- Điều lệ của công ty hợp danh;- Danh sách thành viên công ty hợp danh theo mẫu Phụ lục I-9 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT);- Bản sao hợp lệ giấy tờ chứng thực cá nhân của các thành viên hợp danh:+ Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực.+ Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực.- Văn bản ủy quyền cho người đi nộp hồ sơ và nhận kết quả nếu không phải là người đại diện theo pháp luật.3. Phương thức nộp: Nộp trực tiếp hoặc nộp hồ sơ qua mạng điện tử theo quy trình trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp (https://dangkykinhdoanh.gov.vn).4. Cơ quan giải quyết: Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi công ty đặt trụ sở chính.5. Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.6. Lệ phí:- 50.000 đồng nếu nộp hồ sơ trực tiếp.- Miễn phí nếu nộp hồ sơ qua mạng.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đất không có sổ đỏ được chia thừa kế không? Đất không có sổ đỏ chia thừa kế như thế nào?
|
Tài sản thừa kế là quyền sử dụng đất là sản có giá trị lớn. Việc đất không có sổ đỏ thì có được thừa kế hay không? Câu hỏi của anh Thanh Đình ( Nghệ An).
|
Đất không có sổ đỏ có được chia thừa kế không?Căn cứ khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện thừa kế quyền sử dụng đất như sau:Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;b) Đất không có tranh chấp;c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;d) Trong thời hạn sử dụng đất.Chỉ trong trường hợp người lập di chúc bằng văn bản có công chứng hoặc di chúc bằng văn bản có chứng thực mới bắt buộc phải có Sổ đỏ.Theo khoản 4 Điều 630 Luật Dân sự 2015 quy định về di chúc hợp pháp:Di chúc hợp pháp...4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.Theo đó, đối với di chúc được lập bằng văn bản mà không có công chứng, chứng thực thì chỉ được coi là hợp pháp nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.Vì thế có thể hiểu rằng người đang sử dụng đất không có sổ đỏ vẫn được lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng hoặc di chúc bằng văn bản có người làm chứng nhằm để lại thừa kế quyền sử dụng đất theo ý chí của mình.Việc đất không có sổ đỏ vẫn được chia thừa kế, bởi lẽ nếu chỉ vì không có sổ đỏ mà không được chia thừa kế thì khi đó quyền sử dụng đất sẽ “vô chủ” hoặc thuộc về Nhà nước.Đất không có sổ đỏ được chia thừa kế không? Đất không có sổ đỏ chia thừa kế như thế nào? (Hình từ Internet)Chia thừa kế đất không có sổ đỏ như thế nào?Theo pháp luật dân sự Việt Nam quy định có hai loại thừa kế: thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật.- Chia thừa kế theo di chúc như sau:Căn cứ theo Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Di chúc như sau: Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.Đồng thời tại Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015, người lập di chúc có quyền sau đây:- Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.- Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.- Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.- Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.- Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.Như vậy, nếu di chúc hợp pháp, việc chia thừa kế là quyền sử dụng đất không có sổ đỏ sẽ được phụ thuộc vào nội dung di chúc.Tuy nhiên, khi có người hưởng di sản không phụ thuộc vào nội dung của di chúc theo quy định khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 thì di sản sẽ được chia lại để đảm bảo quyền lợi của người thừa kế không phụ thuộc nội dung di chúc.- Chia thừa kế không có di chúc như sau:Khoản 2 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.Theo Khoản 1 Điều 651 Bộ Luật dân sự 2015, hàng thừa kế được quy định cụ thể như sau:- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.- Hàng thừa kế thứ hai gồm: Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.- Hàng thừa kế thứ ba gồm: Cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.Những trường hợp nào không được cấp sổ đỏ?Theo Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP những trường hợp không được cấp Sổ đỏ, gồm:- Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.- Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.- Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.- Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Sổ đỏ.- Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Sổ đỏ nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.- Tổ chức, UBND cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.- Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý (Theo Điều 8 Luật Đất đai 2013).Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đất không có sổ đỏ được chia thừa kế không? Đất không có sổ đỏ chia thừa kế như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đất không có sổ đỏ có được chia thừa kế không?Căn cứ khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện thừa kế quyền sử dụng đất như sau:Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;b) Đất không có tranh chấp;c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;d) Trong thời hạn sử dụng đất.Chỉ trong trường hợp người lập di chúc bằng văn bản có công chứng hoặc di chúc bằng văn bản có chứng thực mới bắt buộc phải có Sổ đỏ.Theo khoản 4 Điều 630 Luật Dân sự 2015 quy định về di chúc hợp pháp:Di chúc hợp pháp...4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.Theo đó, đối với di chúc được lập bằng văn bản mà không có công chứng, chứng thực thì chỉ được coi là hợp pháp nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.Vì thế có thể hiểu rằng người đang sử dụng đất không có sổ đỏ vẫn được lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng hoặc di chúc bằng văn bản có người làm chứng nhằm để lại thừa kế quyền sử dụng đất theo ý chí của mình.Việc đất không có sổ đỏ vẫn được chia thừa kế, bởi lẽ nếu chỉ vì không có sổ đỏ mà không được chia thừa kế thì khi đó quyền sử dụng đất sẽ “vô chủ” hoặc thuộc về Nhà nước.Đất không có sổ đỏ được chia thừa kế không? Đất không có sổ đỏ chia thừa kế như thế nào? (Hình từ Internet)Chia thừa kế đất không có sổ đỏ như thế nào?Theo pháp luật dân sự Việt Nam quy định có hai loại thừa kế: thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật.- Chia thừa kế theo di chúc như sau:Căn cứ theo Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Di chúc như sau: Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.Đồng thời tại Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015, người lập di chúc có quyền sau đây:- Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.- Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.- Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.- Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.- Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.Như vậy, nếu di chúc hợp pháp, việc chia thừa kế là quyền sử dụng đất không có sổ đỏ sẽ được phụ thuộc vào nội dung di chúc.Tuy nhiên, khi có người hưởng di sản không phụ thuộc vào nội dung của di chúc theo quy định khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 thì di sản sẽ được chia lại để đảm bảo quyền lợi của người thừa kế không phụ thuộc nội dung di chúc.- Chia thừa kế không có di chúc như sau:Khoản 2 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.Theo Khoản 1 Điều 651 Bộ Luật dân sự 2015, hàng thừa kế được quy định cụ thể như sau:- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.- Hàng thừa kế thứ hai gồm: Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.- Hàng thừa kế thứ ba gồm: Cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.Những trường hợp nào không được cấp sổ đỏ?Theo Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP những trường hợp không được cấp Sổ đỏ, gồm:- Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.- Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.- Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.- Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Sổ đỏ.- Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Sổ đỏ nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.- Tổ chức, UBND cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.- Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý (Theo Điều 8 Luật Đất đai 2013).Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhiệm vụ của cơ quan BHXH về việc lập danh sách hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp
|
Tìm hiểu quy trình giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Liên quan vấn đề trên, tôi có thắc mắc sau mong nhận phản hồi. Cụ thể: Nhiệm vụ của cơ quan BHXH về việc lập danh sách hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp được quy định như thế nào?
|
Nhiệm vụ của cơ quan BHXH về việc lập danh sách hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp được quy định quy định tại Khoản 3 Điều 22 Quyết định 838/QĐ-BHXH năm 2017 Quy trình giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành, cụ thể như sau:
Phòng Chế độ BHXH:
- Truy cập Hệ thống quản lý thông tin để tiếp nhận hồ sơ điện tử do Cơ sở dạy nghề, Trung tâm dịch vụ việc làm, Sở Lao động Thương binh và xã hội và đơn vị sử dụng lao động gửi đến. Truy cập phần mềm nghiệp vụ để kiểm tra, đối chiếu:
+ Trường hợp hồ sơ không đúng, không đủ điều kiện thì thông báo theo mẫu số 03/TB-GDĐT đến địa chỉ thư điện tử đã đăng ký của Trung tâm dịch vụ việc làm, Sở Lao động Thương binh và xã hội, Cơ sở dạy nghề và đơn vị sử dụng lao động để hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định;
+ Trường hợp hồ sơ đúng, đủ điều kiện thì thông báo đến địa chỉ thư điện tử đã đăng ký của Trung tâm dịch vụ việc làm, Sở Lao động Thương binh và xã hội, Cơ sở dạy nghề và đơn vị sử dụng lao động theo mẫu số 03/TB-GDĐT; kết xuất các danh sách theo các mẫu số: C72d-HD, C87b-HD, 26-CBH, 13-CBH, 2- CBH chuyển Lãnh đạo BHXH tỉnh phê duyệt;
- Gửi cơ quan Bưu điện: Danh sách, Quyết định hủy, tạm dừng, chấm dứt hưởng các Quyết định BHTN; Thông báo chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.
- Lập báo cáo số tiền đóng BHYT cho người hưởng BHXH hàng tháng, trợ cấp thất nghiệp theo mẫu số 5-CBH chuyển Phòng Kế hoạch - Tài chính/Tổ Kế toán - chi trả.
- Chuyển hồ sơ đã được phê duyệt đến Phòng Cấp sổ, thẻ để thực hiện cấp thẻ BHYT và chuyển đến Phòng Kế hoạch - Tài chính/Tổ Kế toán - chi trả để chuyển tiền cho đơn vị sử dụng lao động, Cơ sở dạy nghề; cơ quan Bưu điện để tổ chức chi trả cho người hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định và thực hiện thanh quyết toán kinh phí chi trả.
- Trong quá trình chi trả trợ cấp thất nghiệp, tiến hành đối chiếu Danh sách người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp với cơ sở dữ liệu thu BHXH, nếu phát hiện trường hợp hưởng không đúng thì thông báo đến Trung tâm dịch vụ việc làm để điều chỉnh hưởng.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhiệm vụ của cơ quan BHXH về việc lập danh sách hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhiệm vụ của cơ quan BHXH về việc lập danh sách hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp được quy định quy định tại Khoản 3 Điều 22 Quyết định 838/QĐ-BHXH năm 2017 Quy trình giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành, cụ thể như sau:\nPhòng Chế độ BHXH:\n- Truy cập Hệ thống quản lý thông tin để tiếp nhận hồ sơ điện tử do Cơ sở dạy nghề, Trung tâm dịch vụ việc làm, Sở Lao động Thương binh và xã hội và đơn vị sử dụng lao động gửi đến. Truy cập phần mềm nghiệp vụ để kiểm tra, đối chiếu:\n+ Trường hợp hồ sơ không đúng, không đủ điều kiện thì thông báo theo mẫu số 03/TB-GDĐT đến địa chỉ thư điện tử đã đăng ký của Trung tâm dịch vụ việc làm, Sở Lao động Thương binh và xã hội, Cơ sở dạy nghề và đơn vị sử dụng lao động để hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định;\n+ Trường hợp hồ sơ đúng, đủ điều kiện thì thông báo đến địa chỉ thư điện tử đã đăng ký của Trung tâm dịch vụ việc làm, Sở Lao động Thương binh và xã hội, Cơ sở dạy nghề và đơn vị sử dụng lao động theo mẫu số 03/TB-GDĐT; kết xuất các danh sách theo các mẫu số: C72d-HD, C87b-HD, 26-CBH, 13-CBH, 2- CBH chuyển Lãnh đạo BHXH tỉnh phê duyệt;\n- Gửi cơ quan Bưu điện: Danh sách, Quyết định hủy, tạm dừng, chấm dứt hưởng các Quyết định BHTN; Thông báo chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.\n- Lập báo cáo số tiền đóng BHYT cho người hưởng BHXH hàng tháng, trợ cấp thất nghiệp theo mẫu số 5-CBH chuyển Phòng Kế hoạch - Tài chính/Tổ Kế toán - chi trả.\n- Chuyển hồ sơ đã được phê duyệt đến Phòng Cấp sổ, thẻ để thực hiện cấp thẻ BHYT và chuyển đến Phòng Kế hoạch - Tài chính/Tổ Kế toán - chi trả để chuyển tiền cho đơn vị sử dụng lao động, Cơ sở dạy nghề; cơ quan Bưu điện để tổ chức chi trả cho người hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định và thực hiện thanh quyết toán kinh phí chi trả.\n- Trong quá trình chi trả trợ cấp thất nghiệp, tiến hành đối chiếu Danh sách người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp với cơ sở dữ liệu thu BHXH, nếu phát hiện trường hợp hưởng không đúng thì thông báo đến Trung tâm dịch vụ việc làm để điều chỉnh hưởng.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Thời lượng quảng cáo trong bản ghi âm đối với chương trình văn hoá chiếm tỉ lệ bao nhiêu so với nội dung chương trình?
|
Cho hỏi: Thời lượng quảng cáo trong bản ghi âm đối với chương trình văn hoá chiếm tỉ lệ bao nhiêu so với nội dung chương trình?
Mong được tư vấn.
|
Thời lượng quảng cáo trong bản ghi âm đối với chương trình văn hoá chiếm tỉ lệ bao nhiêu so với nội dung chương trình?Điều 26 Luật Quảng cáo 2012 có quy định về thời lượng quảng cáo trong bản ghi âm đối với chương trình văn hóa như sau:Quảng cáo trong bản ghi âm, ghi hìnhThời lượng quảng cáo trong bản ghi âm, ghi hình chương trình văn hoá, nghệ thuật, điện ảnh, bản ghi âm, ghi hình có nội dung thay sách hoặc minh họa cho sách không được vượt quá 5% tổng thời lượng nội dung chương trình.Theo nội dung nêu trên, thời lượng quảng cáo trong bản ghi âm đối với chương trình văn hoá không được vượt quá 5% tổng thời lượng nội dung chương trình.Thời lượng quảng cáo trong bản ghi âm đối với chương trình văn hoá chiếm tỉ lệ bao nhiêu so với nội dung chương trình? (Hình từ Internet)Ngoài hình thức quảng cáo trong bản ghi âm, việc quảng cáo sản phẩm có thể được thực hiện trên những phương tiện nào?Điều 17 Luật Quảng cáo 2012 quy định về các phương tiện quảng cáo như sau:Phương tiện quảng cáo1. Báo chí.2. Trang thông tin điện tử, thiết bị điện tử, thiết bị đầu cuối và các thiết bị viễn thông khác.3. Các sản phẩm in, bản ghi âm, ghi hình và các thiết bị công nghệ khác.4. Bảng quảng cáo, băng-rôn, biển hiệu, hộp đèn, màn hình chuyên quảng cáo.5. Phương tiện giao thông.6. Hội chợ, hội thảo, hội nghị, tổ chức sự kiện, triển lãm, chương trình văn hoá, thể thao.7. Người chuyển tải sản phẩm quảng cáo; vật thể quảng cáo.8. Các phương tiện quảng cáo khác theo quy định của pháp luật.Theo quy định nêu trên, ngoài quảng cáo trong bản ghi âm, việc quảng cáo sản phẩm có thể thực hiện trên các phương tiện như:- Báo chí.- Trang thông tin điện tử, thiết bị điện tử, thiết bị đầu cuối và các thiết bị viễn thông khác.- Các sản phẩm in, bản ghi hình và các thiết bị công nghệ khác.- Bảng quảng cáo, băng-rôn, biển hiệu, hộp đèn, màn hình chuyên quảng cáo.- Phương tiện giao thông.- Hội chợ, hội thảo, hội nghị, tổ chức sự kiện, triển lãm, chương trình văn hoá, thể thao.- Người chuyển tải sản phẩm quảng cáo; vật thể quảng cáo.- Các phương tiện quảng cáo khác theo quy định của pháp luật.Quảng cáo trong bản ghi âm về chương trình văn hóa có thời lượng quảng cáo vượt quá thời lượng được quy định thì bị phạt bao nhiêu tiền?Điều 47 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định về xử lý vi phạm hành chính với hành vi vi phạm quy định về quảng cáo trong bản ghi âm như sau:Vi phạm quy định về quảng cáo trong băng, đĩa phim, bản ghi âm, ghi hìnhPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo trong băng, đĩa phim, bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu, bản ghi âm, ghi hình có nội dung thay sách hoặc minh họa cho sách mà có thời lượng vượt quá tổng thời lượng nội dung chương trình theo quy định.Khoản 2 và khoản 3 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền áp dụng với các hành vi vi phạm hành chính trong quảng cáo như sau:Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức...2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 5, 6 và 7 Điều 10; các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 10a; điểm a khoản 2, các khoản 3, 5 và 6, các điểm a, b, c và d khoản 7 Điều 14; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 21; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 23; khoản 1 Điều 24; các Điều 30, 38, 39 và 40 Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.3. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....Ngoài ra, khoản 6 và khoản 16 Điều 4 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP quy định như sau:Biện pháp khắc phục hậu quả...6. Buộc tháo gỡ bản ghi âm, ghi hình, văn hóa phẩm có nội dung độc hại dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số;...16. Buộc tiêu hủy phim, xóa bỏ phim, gỡ bỏ phim; buộc tiêu hủy bản ghi âm, ghi hình có nội dung nghệ thuật biểu diễn;...Theo quy định trên, quảng cáo trong bản ghi âm về chương trình văn hóa có thời lượng quảng cáo vượt quá thời lượng được quy định thì phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân vi phạm và phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với tổ chức vi phạm.Ngoài ra, bản ghi âm chức nội dung vi phạm còn có thể bị xử lý buộc tháo gỡ hoặc buộc tiêu hủy.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời lượng quảng cáo trong bản ghi âm đối với chương trình văn hoá chiếm tỉ lệ bao nhiêu so với nội dung chương trình?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thời lượng quảng cáo trong bản ghi âm đối với chương trình văn hoá chiếm tỉ lệ bao nhiêu so với nội dung chương trình?Điều 26 Luật Quảng cáo 2012 có quy định về thời lượng quảng cáo trong bản ghi âm đối với chương trình văn hóa như sau:Quảng cáo trong bản ghi âm, ghi hìnhThời lượng quảng cáo trong bản ghi âm, ghi hình chương trình văn hoá, nghệ thuật, điện ảnh, bản ghi âm, ghi hình có nội dung thay sách hoặc minh họa cho sách không được vượt quá 5% tổng thời lượng nội dung chương trình.Theo nội dung nêu trên, thời lượng quảng cáo trong bản ghi âm đối với chương trình văn hoá không được vượt quá 5% tổng thời lượng nội dung chương trình.Thời lượng quảng cáo trong bản ghi âm đối với chương trình văn hoá chiếm tỉ lệ bao nhiêu so với nội dung chương trình? (Hình từ Internet)Ngoài hình thức quảng cáo trong bản ghi âm, việc quảng cáo sản phẩm có thể được thực hiện trên những phương tiện nào?Điều 17 Luật Quảng cáo 2012 quy định về các phương tiện quảng cáo như sau:Phương tiện quảng cáo1. Báo chí.2. Trang thông tin điện tử, thiết bị điện tử, thiết bị đầu cuối và các thiết bị viễn thông khác.3. Các sản phẩm in, bản ghi âm, ghi hình và các thiết bị công nghệ khác.4. Bảng quảng cáo, băng-rôn, biển hiệu, hộp đèn, màn hình chuyên quảng cáo.5. Phương tiện giao thông.6. Hội chợ, hội thảo, hội nghị, tổ chức sự kiện, triển lãm, chương trình văn hoá, thể thao.7. Người chuyển tải sản phẩm quảng cáo; vật thể quảng cáo.8. Các phương tiện quảng cáo khác theo quy định của pháp luật.Theo quy định nêu trên, ngoài quảng cáo trong bản ghi âm, việc quảng cáo sản phẩm có thể thực hiện trên các phương tiện như:- Báo chí.- Trang thông tin điện tử, thiết bị điện tử, thiết bị đầu cuối và các thiết bị viễn thông khác.- Các sản phẩm in, bản ghi hình và các thiết bị công nghệ khác.- Bảng quảng cáo, băng-rôn, biển hiệu, hộp đèn, màn hình chuyên quảng cáo.- Phương tiện giao thông.- Hội chợ, hội thảo, hội nghị, tổ chức sự kiện, triển lãm, chương trình văn hoá, thể thao.- Người chuyển tải sản phẩm quảng cáo; vật thể quảng cáo.- Các phương tiện quảng cáo khác theo quy định của pháp luật.Quảng cáo trong bản ghi âm về chương trình văn hóa có thời lượng quảng cáo vượt quá thời lượng được quy định thì bị phạt bao nhiêu tiền?Điều 47 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định về xử lý vi phạm hành chính với hành vi vi phạm quy định về quảng cáo trong bản ghi âm như sau:Vi phạm quy định về quảng cáo trong băng, đĩa phim, bản ghi âm, ghi hìnhPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo trong băng, đĩa phim, bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu, bản ghi âm, ghi hình có nội dung thay sách hoặc minh họa cho sách mà có thời lượng vượt quá tổng thời lượng nội dung chương trình theo quy định.Khoản 2 và khoản 3 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền áp dụng với các hành vi vi phạm hành chính trong quảng cáo như sau:Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức...2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 5, 6 và 7 Điều 10; các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 10a; điểm a khoản 2, các khoản 3, 5 và 6, các điểm a, b, c và d khoản 7 Điều 14; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 21; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 23; khoản 1 Điều 24; các Điều 30, 38, 39 và 40 Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.3. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....Ngoài ra, khoản 6 và khoản 16 Điều 4 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP quy định như sau:Biện pháp khắc phục hậu quả...6. Buộc tháo gỡ bản ghi âm, ghi hình, văn hóa phẩm có nội dung độc hại dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số;...16. Buộc tiêu hủy phim, xóa bỏ phim, gỡ bỏ phim; buộc tiêu hủy bản ghi âm, ghi hình có nội dung nghệ thuật biểu diễn;...Theo quy định trên, quảng cáo trong bản ghi âm về chương trình văn hóa có thời lượng quảng cáo vượt quá thời lượng được quy định thì phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân vi phạm và phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với tổ chức vi phạm.Ngoài ra, bản ghi âm chức nội dung vi phạm còn có thể bị xử lý buộc tháo gỡ hoặc buộc tiêu hủy.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhiệm vụ bộ phận giám định tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
|
Ban biên tập có nhận được thắc mắc của bạn Huyền Anh, hiện bạn đang làm việc tại một cơ quan bảo hiểm xã hội. Sắp tới cơ quan tôi sẽ thực hiện việc giám định việc khám chữa bệnh tại các cơ sở khám chữa bệnh. Tôi có thắc mắc sau mong nhận phản hồi. Cụ thể: Nhiệm vụ bộ phận giám định tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được quy định như thế nào?
|
Nhiệm vụ bộ phận giám định tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được quy định tại Khoản 2 Điều 9 Quyết định 1456/QĐ-BHXH năm 2015 Quy trình giám định bảo hiểm y tế do Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành, cụ thể như sau:
- Phối hợp với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chọn mẫu, bảo quản hồ sơ, bệnh án trong danh sách mẫu để thực hiện công tác giám định.
- Tổ chức thực hiện công tác giám định theo các nội dung quy định tại Chương II Quy định này.
- Tổng hợp nội dung sai sót, chi phí sai sót giảm trừ ngoài mẫu hoặc giảm trừ theo tỷ lệ, thông báo về bộ phận giám định tại cơ quan BHXH.
Ban biên tập phản hồi đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhiệm vụ bộ phận giám định tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhiệm vụ bộ phận giám định tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được quy định tại Khoản 2 Điều 9 Quyết định 1456/QĐ-BHXH năm 2015 Quy trình giám định bảo hiểm y tế do Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành, cụ thể như sau:\n- Phối hợp với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chọn mẫu, bảo quản hồ sơ, bệnh án trong danh sách mẫu để thực hiện công tác giám định.\n- Tổ chức thực hiện công tác giám định theo các nội dung quy định tại Chương II Quy định này.\n- Tổng hợp nội dung sai sót, chi phí sai sót giảm trừ ngoài mẫu hoặc giảm trừ theo tỷ lệ, thông báo về bộ phận giám định tại cơ quan BHXH.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ đề nghị khen thưởng đối với học sinh trường giáo dưỡng có những thành phần gì?
|
Cho tôi hỏi: Hồ sơ đề nghị khen thưởng đối với học sinh trường giáo dưỡng có những thành phần gì?
Câu hỏi của anh Văn đến từ Hà Nội
|
Hồ sơ đề nghị khen thưởng đối với học sinh trường giáo dưỡng có những thành phần gì?Điều 16 Thông tư 49/2022/TT-BCA quy định về thành phần hồ sơ đề nghị khen thưởng đối với học sinh trường giáo dưỡng như sau:Hồ sơ đề nghị khen thưởng1. Báo cáo thành tích.2. Biên bản họp đề nghị khen thưởng của đội học sinh, trại viên.3. Biên bản họp của Tiểu ban xét khen thưởng, kèm theo danh sách học sinh, trại viên (nếu có).4. Đề nghị của Tiểu ban xét khen thưởng hoặc của Đội trưởng Đội nghiệp vụ có liên quan.5. Biên bản họp Hội đồng xét khen thưởng.Theo quy định nêu trên, thành phần hồ sơ đề nghị khen thưởng đối với học sinh trường giáo dưỡng gồm:- Báo cáo thành tích.- Biên bản họp đề nghị khen thưởng của đội học sinh.- Biên bản họp của Tiểu ban xét khen thưởng, kèm theo danh sách học sinh(nếu có).- Đề nghị của Tiểu ban xét khen thưởng hoặc của Đội trưởng Đội nghiệp vụ có liên quan.- Biên bản họp Hội đồng xét khen thưởng.Hồ sơ đề nghị khen thưởng đối với học sinh trường giáo dưỡng có những thành phần gì? (Hình từ Internet)Các hình thức khen thưởng đối với học sinh trường giáo dưỡng?Điều 13 Thông tư 49/2022/TT-BCA quy định về các hình thức khen thưởng đối với học sinh trường giáo dưỡng như sau:Hình thức khen thưởng1. Học sinh chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, Nội quy trường giáo dưỡng, có kết quả xếp loại học tập, rèn luyện, học nghề và lao động đạt loại Khá trở lên hoặc lập công thì được khen thưởng bằng một trong các hình thức quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định số 140/2021/NĐ-CP.2. Trại viên có thành tích trong rèn luyện, học tập và chấp hành tốt quy định của pháp luật, Nội quy cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc lập công thì được khen thưởng bằng một trong các hình thức quy định tại khoản 1 Điều 38 Nghị định số 140/2021/NĐ-CP.Khoản 1 Điều 23 Nghị định 140/2021/NĐ-CP quy định như sau:Chế độ khen thưởng, kỷ luật đối với học sinh1. Học sinh chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, nội quy trường giáo dưỡng, có kết quả xếp loại học tập, rèn luyện, học nghề và lao động đạt loại Khá trở lên hoặc lập công thì được Hiệu trưởng trường giáo dưỡng quyết định khen thưởng bằng một trong các hình thức sau đây:a) Biểu dương; tặng giấy khen; tặng quà;b) Cho đi tham quan do trường giáo dưỡng tổ chức;c) Được thưởng 05 ngày về thăm gia đình, không kể thời gian đi đường và một khoản tiền để ăn, mua vé tàu, xe đi và về;Trường hợp hết thời gian thưởng về thăm gia đình mà học sinh cố tình không trở lại thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng tổ chức đưa học sinh đó trở lại trường giáo dưỡng;d) Được đề nghị xem xét giảm hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại trường giáo dưỡng....Theo quy định nêu trên, học sinh trường giáo dưỡng chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, Nội quy trường giáo dưỡng, có kết quả xếp loại học tập, rèn luyện, học nghề và lao động đạt loại Khá trở lên hoặc lập công thì được khen thưởng bằng một trong các hình thức như:- Biểu dương; tặng giấy khen; tặng quà;- Cho đi tham quan do trường giáo dưỡng tổ chức;- Được thưởng 05 ngày về thăm gia đình, không kể thời gian đi đường và một khoản tiền để ăn, mua vé tàu, xe đi và về;- Được đề nghị xem xét giảm hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại trường giáo dưỡng.Việc khen thưởng đối với học sinh trường giáo dưỡng được thực hiện theo trình tự nào?Căn cứ quy định tại Điều 14 Thông tư 49/2022/TT-BCA, việc khen thưởng đối với học sinh trường giáo dưỡng được thực hiện như sau:Khen thưởng qua các phong trào thi đuaBước 1: Trước khi sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua, Giáo viên chủ nhiệm, Cảnh sát quản giáo tổ chức cho đội học sinh họp bình xét đề nghị khen thưởng học sinh tiêu biểu, có thành tích xuất sắc trong các phong trào thi đua, sau đó biểu quyết bằng hình thức giơ tay, nếu đạt từ hai phần ba số học sinh dự họp trở lên nhất trí thì đề nghị khen thưởng cho học sinh.Bươc 2: Căn cứ kết quả cuộc họp, Giáo viên chủ nhiệm, Cảnh sát quản giáo hướng dẫn học sinh viết bản báo cáo thành tích cá nhân, tập hợp tài liệu chuyển cho tổ nghiệp vụ có liên quan để báo cáo Tiểu ban xét khen thưởng (đối với trường giáo dưỡng có phân hiệu, cơ sở giáo dục bắt buộc có phân khu) hoặc đội nghiệp vụ có liên quan để báo cáo Hội đồng xét khen thưởng học sinh.Bước 3: Hội đồng họp, biểu quyết bằng hình thức giơ tay, nếu có ít nhất hai phần ba thành viên Hội đồng nhất trí thì được thông qua.Khen thưởng trong trường hợp lập công- Học sinh trường giáo dưỡng có hành vi:+ Phát hiện, cung cấp nguồn tin giúp trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc ngăn chặn, phòng, chống âm mưu, hành động gây mất trật tự, an ninh, an toàn, chống phá trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc; giúp cơ quan điều tra phát hiện tội phạm;+ Dũng cảm cứu người trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng hoặc cứu tài sản có giá trị 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) trở lên;+ Có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật có giá trị trong lao động được cấp có thẩm quyền xác nhận:Các bước khen thưởng trong trường hợp lập công như sau:Bước 1: Giáo viên chủ nhiệm, Cảnh sát quản giáo hướng dẫn học sinh viết báo cáo thành tích, tập hợp tài liệu chuyển cho tổ nghiệp vụ có liên quan để báo cáo Tiểu ban xét khen thưởng (đối với trường giáo dưỡng có phân hiệu, cơ sở giáo dục bắt buộc có phân khu) hoặc đội nghiệp vụ có liên quan để báo cáo Hội đồng xét khen thưởng học sinh.Bước 2: Hội đồng xét khen thưởng họp, biểu quyết bằng hình thức giơ tay, nếu có ít nhất hai phần ba thành viên Hội đồng nhất trí thì được thông qua.Bước 3: Căn cứ kết quả họp Hội đồng xét khen thưởng, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc ra quyết định khen thưởng đối với học sinh.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ đề nghị khen thưởng đối với học sinh trường giáo dưỡng có những thành phần gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hồ sơ đề nghị khen thưởng đối với học sinh trường giáo dưỡng có những thành phần gì?Điều 16 Thông tư 49/2022/TT-BCA quy định về thành phần hồ sơ đề nghị khen thưởng đối với học sinh trường giáo dưỡng như sau:Hồ sơ đề nghị khen thưởng1. Báo cáo thành tích.2. Biên bản họp đề nghị khen thưởng của đội học sinh, trại viên.3. Biên bản họp của Tiểu ban xét khen thưởng, kèm theo danh sách học sinh, trại viên (nếu có).4. Đề nghị của Tiểu ban xét khen thưởng hoặc của Đội trưởng Đội nghiệp vụ có liên quan.5. Biên bản họp Hội đồng xét khen thưởng.Theo quy định nêu trên, thành phần hồ sơ đề nghị khen thưởng đối với học sinh trường giáo dưỡng gồm:- Báo cáo thành tích.- Biên bản họp đề nghị khen thưởng của đội học sinh.- Biên bản họp của Tiểu ban xét khen thưởng, kèm theo danh sách học sinh(nếu có).- Đề nghị của Tiểu ban xét khen thưởng hoặc của Đội trưởng Đội nghiệp vụ có liên quan.- Biên bản họp Hội đồng xét khen thưởng.Hồ sơ đề nghị khen thưởng đối với học sinh trường giáo dưỡng có những thành phần gì? (Hình từ Internet)Các hình thức khen thưởng đối với học sinh trường giáo dưỡng?Điều 13 Thông tư 49/2022/TT-BCA quy định về các hình thức khen thưởng đối với học sinh trường giáo dưỡng như sau:Hình thức khen thưởng1. Học sinh chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, Nội quy trường giáo dưỡng, có kết quả xếp loại học tập, rèn luyện, học nghề và lao động đạt loại Khá trở lên hoặc lập công thì được khen thưởng bằng một trong các hình thức quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định số 140/2021/NĐ-CP.2. Trại viên có thành tích trong rèn luyện, học tập và chấp hành tốt quy định của pháp luật, Nội quy cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc lập công thì được khen thưởng bằng một trong các hình thức quy định tại khoản 1 Điều 38 Nghị định số 140/2021/NĐ-CP.Khoản 1 Điều 23 Nghị định 140/2021/NĐ-CP quy định như sau:Chế độ khen thưởng, kỷ luật đối với học sinh1. Học sinh chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, nội quy trường giáo dưỡng, có kết quả xếp loại học tập, rèn luyện, học nghề và lao động đạt loại Khá trở lên hoặc lập công thì được Hiệu trưởng trường giáo dưỡng quyết định khen thưởng bằng một trong các hình thức sau đây:a) Biểu dương; tặng giấy khen; tặng quà;b) Cho đi tham quan do trường giáo dưỡng tổ chức;c) Được thưởng 05 ngày về thăm gia đình, không kể thời gian đi đường và một khoản tiền để ăn, mua vé tàu, xe đi và về;Trường hợp hết thời gian thưởng về thăm gia đình mà học sinh cố tình không trở lại thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng tổ chức đưa học sinh đó trở lại trường giáo dưỡng;d) Được đề nghị xem xét giảm hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại trường giáo dưỡng....Theo quy định nêu trên, học sinh trường giáo dưỡng chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, Nội quy trường giáo dưỡng, có kết quả xếp loại học tập, rèn luyện, học nghề và lao động đạt loại Khá trở lên hoặc lập công thì được khen thưởng bằng một trong các hình thức như:- Biểu dương; tặng giấy khen; tặng quà;- Cho đi tham quan do trường giáo dưỡng tổ chức;- Được thưởng 05 ngày về thăm gia đình, không kể thời gian đi đường và một khoản tiền để ăn, mua vé tàu, xe đi và về;- Được đề nghị xem xét giảm hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại trường giáo dưỡng.Việc khen thưởng đối với học sinh trường giáo dưỡng được thực hiện theo trình tự nào?Căn cứ quy định tại Điều 14 Thông tư 49/2022/TT-BCA, việc khen thưởng đối với học sinh trường giáo dưỡng được thực hiện như sau:Khen thưởng qua các phong trào thi đuaBước 1: Trước khi sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua, Giáo viên chủ nhiệm, Cảnh sát quản giáo tổ chức cho đội học sinh họp bình xét đề nghị khen thưởng học sinh tiêu biểu, có thành tích xuất sắc trong các phong trào thi đua, sau đó biểu quyết bằng hình thức giơ tay, nếu đạt từ hai phần ba số học sinh dự họp trở lên nhất trí thì đề nghị khen thưởng cho học sinh.Bươc 2: Căn cứ kết quả cuộc họp, Giáo viên chủ nhiệm, Cảnh sát quản giáo hướng dẫn học sinh viết bản báo cáo thành tích cá nhân, tập hợp tài liệu chuyển cho tổ nghiệp vụ có liên quan để báo cáo Tiểu ban xét khen thưởng (đối với trường giáo dưỡng có phân hiệu, cơ sở giáo dục bắt buộc có phân khu) hoặc đội nghiệp vụ có liên quan để báo cáo Hội đồng xét khen thưởng học sinh.Bước 3: Hội đồng họp, biểu quyết bằng hình thức giơ tay, nếu có ít nhất hai phần ba thành viên Hội đồng nhất trí thì được thông qua.Khen thưởng trong trường hợp lập công- Học sinh trường giáo dưỡng có hành vi:+ Phát hiện, cung cấp nguồn tin giúp trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc ngăn chặn, phòng, chống âm mưu, hành động gây mất trật tự, an ninh, an toàn, chống phá trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc; giúp cơ quan điều tra phát hiện tội phạm;+ Dũng cảm cứu người trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng hoặc cứu tài sản có giá trị 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) trở lên;+ Có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật có giá trị trong lao động được cấp có thẩm quyền xác nhận:Các bước khen thưởng trong trường hợp lập công như sau:Bước 1: Giáo viên chủ nhiệm, Cảnh sát quản giáo hướng dẫn học sinh viết báo cáo thành tích, tập hợp tài liệu chuyển cho tổ nghiệp vụ có liên quan để báo cáo Tiểu ban xét khen thưởng (đối với trường giáo dưỡng có phân hiệu, cơ sở giáo dục bắt buộc có phân khu) hoặc đội nghiệp vụ có liên quan để báo cáo Hội đồng xét khen thưởng học sinh.Bước 2: Hội đồng xét khen thưởng họp, biểu quyết bằng hình thức giơ tay, nếu có ít nhất hai phần ba thành viên Hội đồng nhất trí thì được thông qua.Bước 3: Căn cứ kết quả họp Hội đồng xét khen thưởng, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc ra quyết định khen thưởng đối với học sinh.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tranh chấp đất đai khi không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất được giải quyết như thế nào?
|
Giải quyết tranh chấp đất đai khi không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất như thế nào? Cấp sổ cho mảnh đất sinh sống không có giấy tờ thì cần điều kiện gì? Các trường hợp không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất? Câu hỏi của Chị Thảo (Bình Phước)
|
Giải quyết tranh chấp đất đai khi không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất như thế nào?Theo quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật đất đai 2013 thì được quy định như sau:Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ......Trong trường hợp nếu bạn không có những giấy tờ chứng minh trên, thì theo quy định tại khoản 1 Điều 91 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:Căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất; cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành1. Tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì việc giải quyết tranh chấp được thực hiện dựa theo các căn cứ sau:a) Chứng cứ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất do các bên tranh chấp đất đai đưa ra;b) Thực tế diện tích đất mà các bên tranh chấp đang sử dụng ngoài diện tích đất đang có tranh chấp và bình quân diện tích đất cho một nhân khẩu tại địa phương;c) Sự phù hợp của hiện trạng sử dụng thửa đất đang có tranh chấp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;d) Chính sách ưu đãi người có công của Nhà nước;đ) Quy định của pháp luật về giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất.Trong trường hợp 2 bên tự thỏa thuận không thành công thì áp dụng tại khoản 2 Điều 203 Luật đất đai 2013 đề giải quyết tranh chấp mà không có giấy tờ chứng minh như sau:Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;Tranh chấp đất đai khi không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất được giải quyết như thế nào? (Hình từ Internet)Cấp sổ cho mảnh đất sinh sống không có giấy tờ thì cần điều kiện gì?Theo Điều 101 Luật đất đai 2013 thì:Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất...2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.Tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định như sau:Căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định1. Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).2. Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây:a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;c) Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;đ) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;e) Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký;g) Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;h) Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan;i) Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;k) Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.Như vậy, gia đình bạn sử dụng đất ổn đinh trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.Tuy nhiên, hiện nay các khu vực tại nội thành thành phố Huế đang có quy hoạch để bảo tồn và gìn giữ cố đô. Do đó, bạn cần liên hệ trực tiếp với ủy ban nhân dân địa phương để biết mảnh đất của gia đình có thuộc diện nằm trong khu quy hoạch này không.Trường hợp mảnh đất của gia đình bạn nằm trong quy hoạch này thì gia đình bạn không thể xin cấp giấy chứng nhận được. Ngược lại, nếu mảnh đất của gia đình không nằm trong quy hoạch và có căn cứ sử dụng đất ổn định lâu dài thì sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.Các trường hợp không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất? Căn cứ Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có quy định:Các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất- Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai.- Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.- Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.- Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.- Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.- Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.- Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.Không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với:- Đất với tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý; Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn. Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.- Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng. Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.- Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tranh chấp đất đai khi không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất được giải quyết như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Giải quyết tranh chấp đất đai khi không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất như thế nào?Theo quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật đất đai 2013 thì được quy định như sau:Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ......Trong trường hợp nếu bạn không có những giấy tờ chứng minh trên, thì theo quy định tại khoản 1 Điều 91 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:Căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất; cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành1. Tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì việc giải quyết tranh chấp được thực hiện dựa theo các căn cứ sau:a) Chứng cứ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất do các bên tranh chấp đất đai đưa ra;b) Thực tế diện tích đất mà các bên tranh chấp đang sử dụng ngoài diện tích đất đang có tranh chấp và bình quân diện tích đất cho một nhân khẩu tại địa phương;c) Sự phù hợp của hiện trạng sử dụng thửa đất đang có tranh chấp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;d) Chính sách ưu đãi người có công của Nhà nước;đ) Quy định của pháp luật về giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất.Trong trường hợp 2 bên tự thỏa thuận không thành công thì áp dụng tại khoản 2 Điều 203 Luật đất đai 2013 đề giải quyết tranh chấp mà không có giấy tờ chứng minh như sau:Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;Tranh chấp đất đai khi không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất được giải quyết như thế nào? (Hình từ Internet)Cấp sổ cho mảnh đất sinh sống không có giấy tờ thì cần điều kiện gì?Theo Điều 101 Luật đất đai 2013 thì:Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất...2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.Tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định như sau:Căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định1. Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).2. Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây:a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;c) Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;đ) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;e) Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký;g) Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;h) Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan;i) Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;k) Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.Như vậy, gia đình bạn sử dụng đất ổn đinh trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.Tuy nhiên, hiện nay các khu vực tại nội thành thành phố Huế đang có quy hoạch để bảo tồn và gìn giữ cố đô. Do đó, bạn cần liên hệ trực tiếp với ủy ban nhân dân địa phương để biết mảnh đất của gia đình có thuộc diện nằm trong khu quy hoạch này không.Trường hợp mảnh đất của gia đình bạn nằm trong quy hoạch này thì gia đình bạn không thể xin cấp giấy chứng nhận được. Ngược lại, nếu mảnh đất của gia đình không nằm trong quy hoạch và có căn cứ sử dụng đất ổn định lâu dài thì sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.Các trường hợp không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất? Căn cứ Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có quy định:Các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất- Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai.- Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.- Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.- Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.- Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.- Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.- Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.Không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với:- Đất với tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý; Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn. Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.- Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng. Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.- Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nguyên tắc, điều kiện, thời hạn, mức tiền cho vay và hỗ trợ lãi suất mua máy móc phục vụ sản xuất nông nghiệp
|
Nguyên tắc, điều kiện, thời hạn, mức tiền cho vay và hỗ trợ lãi suất mua máy móc phục vụ sản xuất nông nghiệp được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Quỳnh Anh, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Hà Nội. Tôi cần tìm hiểu quy định về bảo vệ môi trường trong thi công xây dựng công trình và chế độ báo cáo công tác bảo vệ môi trường ngành Xây dựng. Ban biên tập cho tôi hỏi: Nguyên tắc, điều kiện, thời hạn, mức tiền cho vay và hỗ trợ lãi suất mua máy móc phục vụ sản xuất nông nghiệp được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban Bbên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
|
Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 09/2009/TT-NHNN quy định chi tiết thi hành việc hỗ trợ lãi suất vay vốn mua máy móc, thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thì nội dung này được quy định như sau:
1. Nguyên tắc hỗ trợ lãi suất là các ngân hàng thương mại, công ty tài chính cho vay các nhu cầu vốn ngắn hạn, trung hạn để mua máy móc, thiết bị cơ khí, phương tiện, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn theo cơ chế cho vay thông thường và thực hiện hỗ trợ lãi suất theo đúng quy định của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Điều kiện được hỗ trợ lãi suất đối với khách hàng vay:
a) Được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đối tượng được vay vốn hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Quyết định số 497/QĐ-TTg.
b) Sử dụng tiền vay để mua máy móc, thiết bị cơ khí, phương tiện, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn thuộc Danh mục chi tiết hàng hóa sản xuất trong nước được hưởng hỗ trợ lãi suất vốn vay theo quy định tại Quyết định số 2095/QĐ-BCT ngày 29 tháng 4 năm 2009 của Bộ Công Thương.
3. Thời hạn hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay theo hợp đồng tín dụng được ký kết và giải ngân trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 5 đến ngày 31 tháng 12 năm 2009:
a) Tối đa là 24 tháng kể từ ngày giải ngân vốn vay, đối với các khoản vay để mua sản phẩm máy móc, thiết bị cơ khí, phương tiện phục vụ sản xuất, chế biến nông nghiệp và máy vi tính; việc hỗ trợ lãi suất được thực hiện từ ngày 01 tháng 5 năm 2009 đến ngày 31 tháng 12 năm 2011.
b) Tối đa là 12 tháng kể từ ngày giải ngân vốn vay, đối với các khoản vay để mua sản phẩm vật tư nông nghiệp và vật liệu xây dựng để làm nhà ở; việc hỗ trợ lãi suất được thực hiện từ ngày 01 tháng 5 năm 2009 đến ngày 31 tháng 12 năm 2010.
Các khoản vay thuộc đối tượng được hỗ trợ lãi suất bị quá hạn trả nợ, được gia hạn nợ vay, thời hạn vay thực tế vượt quá thời hạn vay được hỗ trợ lãi suất theo quy định, thì không được tính hỗ trợ lãi suất đối với khoảng thời gian quá hạn trả nợ, gia hạn nợ và vượt quá thời hạn vay được hỗ trợ lãi suất.
4. Mức tiền cho vay và hỗ trợ lãi suất:
a) Đối với các sản phẩm máy móc, thiết bị cơ khí, phương tiện phục vụ sản xuất, chế biến nông nghiệp và máy vi tính: Mức tiền vay tối đa bằng 100% giá trị hàng hóa (riêng đối với máy vi tính, mức tiền vay tối đa không quá 05 triệu đồng/chiếc); mức tiền cho vay cụ thể do ngân hàng thương mại, công ty tài chính xem xét, quyết định theo cơ chế cho vay thông thường. Mức hỗ trợ lãi suất là 100% lãi suất tiền vay.
b) Đối với các sản phẩm vật tư nông nghiệp: Mức tiền vay tối đa bằng 100% giá trị hàng hóa nhưng không vượt quá 07 triệu đồng/ha; mức tiền cho vay cụ thể do ngân hàng thương mại, công ty tài chính xem xét, quyết định theo cơ chế cho vay thông thường. Mức hỗ trợ lãi suất là 4%/năm lãi suất tiền vay.
c) Đối với vật liệu xây dựng các loại để làm nhà ở: Mức tiền vay tối đa bằng 100% giá trị hàng hóa nhưng không vượt quá 50 triệu đồng; mức tiền cho vay cụ thể do ngân hàng thương mại, công ty tài chính xem xét, quyết định theo cơ chế cho vay thông thường. Mức hỗ trợ lãi suất là 4%/năm lãi suất tiền vay.
5. Hồ sơ vay vốn được hỗ trợ lãi suất:
- Giấy đề nghị vay vốn có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn là đối tượng được vay vốn hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Quyết định số 497/QĐ-TTg;
- Kế hoạch hoặc phương án sử dụng máy móc, thiết bị cơ khí, phương tiện, vật tư để sản xuất, sử dụng vật liệu xây dựng để làm nhà ở;
- Hợp đồng tín dụng;
- Hợp đồng bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm trong trường hợp khoản vay có bảo đảm;
- Các tài liệu khác của hồ sơ vay vốn theo cơ chế cho vay thông thường.
6. Phương thức thực hiện hỗ trợ lãi suất là khi thu lãi tiền vay, các ngân hàng thương mại, công ty tài chính giảm trừ số tiền lãi phải trả cho khách hàng vay bằng với số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện chuyển số lãi tiền vay đã hỗ trợ lãi suất trên cơ sở báo cáo số tiền hỗ trợ lãi suất của ngân hàng thương mại, công ty tài chính.
Trên đây là nội dung tư vấn về Nguyên tắc, điều kiện, thời hạn, mức tiền cho vay và hỗ trợ lãi suất mua máy móc phục vụ sản xuất nông nghiệp. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 09/2009/TT-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nguyên tắc, điều kiện, thời hạn, mức tiền cho vay và hỗ trợ lãi suất mua máy móc phục vụ sản xuất nông nghiệp",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 09/2009/TT-NHNN quy định chi tiết thi hành việc hỗ trợ lãi suất vay vốn mua máy móc, thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thì nội dung này được quy định như sau:\n1. Nguyên tắc hỗ trợ lãi suất là các ngân hàng thương mại, công ty tài chính cho vay các nhu cầu vốn ngắn hạn, trung hạn để mua máy móc, thiết bị cơ khí, phương tiện, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn theo cơ chế cho vay thông thường và thực hiện hỗ trợ lãi suất theo đúng quy định của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.\n2. Điều kiện được hỗ trợ lãi suất đối với khách hàng vay:\na) Được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đối tượng được vay vốn hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Quyết định số 497/QĐ-TTg.\nb) Sử dụng tiền vay để mua máy móc, thiết bị cơ khí, phương tiện, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn thuộc Danh mục chi tiết hàng hóa sản xuất trong nước được hưởng hỗ trợ lãi suất vốn vay theo quy định tại Quyết định số 2095/QĐ-BCT ngày 29 tháng 4 năm 2009 của Bộ Công Thương.\n3. Thời hạn hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay theo hợp đồng tín dụng được ký kết và giải ngân trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 5 đến ngày 31 tháng 12 năm 2009:\na) Tối đa là 24 tháng kể từ ngày giải ngân vốn vay, đối với các khoản vay để mua sản phẩm máy móc, thiết bị cơ khí, phương tiện phục vụ sản xuất, chế biến nông nghiệp và máy vi tính; việc hỗ trợ lãi suất được thực hiện từ ngày 01 tháng 5 năm 2009 đến ngày 31 tháng 12 năm 2011.\nb) Tối đa là 12 tháng kể từ ngày giải ngân vốn vay, đối với các khoản vay để mua sản phẩm vật tư nông nghiệp và vật liệu xây dựng để làm nhà ở; việc hỗ trợ lãi suất được thực hiện từ ngày 01 tháng 5 năm 2009 đến ngày 31 tháng 12 năm 2010.\nCác khoản vay thuộc đối tượng được hỗ trợ lãi suất bị quá hạn trả nợ, được gia hạn nợ vay, thời hạn vay thực tế vượt quá thời hạn vay được hỗ trợ lãi suất theo quy định, thì không được tính hỗ trợ lãi suất đối với khoảng thời gian quá hạn trả nợ, gia hạn nợ và vượt quá thời hạn vay được hỗ trợ lãi suất.\n4. Mức tiền cho vay và hỗ trợ lãi suất:\na) Đối với các sản phẩm máy móc, thiết bị cơ khí, phương tiện phục vụ sản xuất, chế biến nông nghiệp và máy vi tính: Mức tiền vay tối đa bằng 100% giá trị hàng hóa (riêng đối với máy vi tính, mức tiền vay tối đa không quá 05 triệu đồng/chiếc); mức tiền cho vay cụ thể do ngân hàng thương mại, công ty tài chính xem xét, quyết định theo cơ chế cho vay thông thường. Mức hỗ trợ lãi suất là 100% lãi suất tiền vay.\nb) Đối với các sản phẩm vật tư nông nghiệp: Mức tiền vay tối đa bằng 100% giá trị hàng hóa nhưng không vượt quá 07 triệu đồng/ha; mức tiền cho vay cụ thể do ngân hàng thương mại, công ty tài chính xem xét, quyết định theo cơ chế cho vay thông thường. Mức hỗ trợ lãi suất là 4%/năm lãi suất tiền vay.\nc) Đối với vật liệu xây dựng các loại để làm nhà ở: Mức tiền vay tối đa bằng 100% giá trị hàng hóa nhưng không vượt quá 50 triệu đồng; mức tiền cho vay cụ thể do ngân hàng thương mại, công ty tài chính xem xét, quyết định theo cơ chế cho vay thông thường. Mức hỗ trợ lãi suất là 4%/năm lãi suất tiền vay.\n5. Hồ sơ vay vốn được hỗ trợ lãi suất:\n- Giấy đề nghị vay vốn có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn là đối tượng được vay vốn hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Quyết định số 497/QĐ-TTg;\n- Kế hoạch hoặc phương án sử dụng máy móc, thiết bị cơ khí, phương tiện, vật tư để sản xuất, sử dụng vật liệu xây dựng để làm nhà ở;\n- Hợp đồng tín dụng;\n- Hợp đồng bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm trong trường hợp khoản vay có bảo đảm;\n- Các tài liệu khác của hồ sơ vay vốn theo cơ chế cho vay thông thường.\n6. Phương thức thực hiện hỗ trợ lãi suất là khi thu lãi tiền vay, các ngân hàng thương mại, công ty tài chính giảm trừ số tiền lãi phải trả cho khách hàng vay bằng với số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện chuyển số lãi tiền vay đã hỗ trợ lãi suất trên cơ sở báo cáo số tiền hỗ trợ lãi suất của ngân hàng thương mại, công ty tài chính.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Nguyên tắc, điều kiện, thời hạn, mức tiền cho vay và hỗ trợ lãi suất mua máy móc phục vụ sản xuất nông nghiệp. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 09/2009/TT-NHNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện được hưởng trợ cấp thôi việc khi chấm dứt hợp đồng lao động
|
Điều kiện được hưởng trợ cấp thôi việc khi chấm dứt hợp đồng lao động được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập, tôi là Nguyễn Minh Tâm hiện đang sinh sống tại Đồng Nai, tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp cụ thể như sau: Tôi đang làm việc tại một cơ quan nhà nước, vì nhu cầu của bản thân nên tôi muốn nghỉ làm để có thời gian cho việc học tập và nghiên cứu của bản thân nhưng tôi có thắc mắc không biết tôi phải đáp ứng được những điều kiện nào để được hưởng trợ cấp thôi việc khi chấm dứt hợp đồng tại cơ quan? Tôi mong chờ câu trả lời từ các bạn, chân thành cảm ơn các bạn!
|
Điều kiện được hưởng trợ cấp thôi việc khi chấm dứt hợp đồng lao động được quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013, Người thất nghiệp được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
- Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn; hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn); đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
- Thực hiện Nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
- Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
- Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
- Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Chết.
Trên dây là nội dung câu trả lời về trợ cấp thôi việc khi chấm dứt hợp đồng lao động. Để hiểu rõ hơn bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Luật Việc làm 2013.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện được hưởng trợ cấp thôi việc khi chấm dứt hợp đồng lao động",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều kiện được hưởng trợ cấp thôi việc khi chấm dứt hợp đồng lao động được quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013, Người thất nghiệp được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:\n1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:\n- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;\n- Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;\n2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn; hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn); đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng;\n3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định;\n4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:\n- Thực hiện Nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;\n- Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;\n- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;\n- Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;\n- Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;\n- Chết.\nTrên dây là nội dung câu trả lời về trợ cấp thôi việc khi chấm dứt hợp đồng lao động. Để hiểu rõ hơn bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Luật Việc làm 2013.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư do nhà đầu tư đề xuất gồm những giấy tờ gì?
|
Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư do nhà đầu tư đề xuất gồm những giấy tờ gì? Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập gồm những gì? Thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư gồm những nội dung gì?
|
Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư do nhà đầu tư đề xuất gồm những giấy tờ gì?Căn cứ khoản 1 Điều 33 Luật Đầu tư 2020 quy định về hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư do nhà đầu tư đề xuất như sau:- Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư, gồm cả cam kết chịu mọi chi phí, rủi ro nếu dự án không được chấp thuận;- Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;- Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau:+ Báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư;+ Cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ;+ Cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính;+ Bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư;+ Tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;- Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau:+ Nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện,+ Thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án và đề xuất nhu cầu sử dụng đất (nếu có), nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.Trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì nhà đầu tư được nộp báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư;- Trường hợp dự án đầu tư không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;- Nội dung giải trình về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án thuộc diện thẩm định, lấy ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;- Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC;- Tài liệu khác liên quan đến dự án đầu tư, yêu cầu về điều kiện, năng lực của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật (nếu có).Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư do nhà đầu tư đề xuất gồm những giấy tờ gì? (Hình từ Internet)Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập gồm những gì?Theo khoản 2 Điều 33 Luật Đầu tư 2020 quy định về hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập như sau:- Tờ trình chấp thuận chủ trương đầu tư;- Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau:+ Mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện, tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án; thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án, điều kiện thu hồi đất đối với dự án thuộc diện thu hồi đất, dự kiến nhu cầu sử dụng đất (nếu có);+ Đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; dự kiến hình thức lựa chọn nhà đầu tư và điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có); cơ chế, chính sách đặc biệt (nếu có).Trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền được sử dụng báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư.Thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư gồm những nội dung gì?Tại khoản 3 Điều 33 Luật Đầu tư 2020 được bổ sung bởi khoản 3 Điều 3 Luật sửa đổi Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự 2022 quy định nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư như sau:- Đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt (nếu có);- Đánh giá nhu cầu sử dụng đất;- Đánh giá sơ bộ về hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án đầu tư; đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;- Đánh giá về ưu đãi đầu tư và điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư (nếu có);- Đánh giá về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án thuộc diện thẩm định hoặc lấy ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;- Đánh giá về sự phù hợp của dự án đầu tư với mục tiêu, định hướng phát triển đô thị, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở; sơ bộ phương án phân kỳ đầu tư bảo đảm yêu cầu đồng bộ; sơ bộ cơ cấu sản phẩm nhà ở và việc dành quỹ đất phát triển nhà ở xã hội; sơ bộ phương án đầu tư xây dựng, quản lý hạ tầng đô thị trong và ngoài phạm vi dự án đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị.- Đánh giá về sự phù hợp của dự án đầu tư với yêu cầu bảo vệ, phát huy giá trị của di sản văn hóa và các điều kiện theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư do nhà đầu tư đề xuất gồm những giấy tờ gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư do nhà đầu tư đề xuất gồm những giấy tờ gì?Căn cứ khoản 1 Điều 33 Luật Đầu tư 2020 quy định về hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư do nhà đầu tư đề xuất như sau:- Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư, gồm cả cam kết chịu mọi chi phí, rủi ro nếu dự án không được chấp thuận;- Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;- Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau:+ Báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư;+ Cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ;+ Cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính;+ Bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư;+ Tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;- Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau:+ Nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện,+ Thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án và đề xuất nhu cầu sử dụng đất (nếu có), nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.Trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì nhà đầu tư được nộp báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư;- Trường hợp dự án đầu tư không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;- Nội dung giải trình về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án thuộc diện thẩm định, lấy ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;- Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC;- Tài liệu khác liên quan đến dự án đầu tư, yêu cầu về điều kiện, năng lực của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật (nếu có).Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư do nhà đầu tư đề xuất gồm những giấy tờ gì? (Hình từ Internet)Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập gồm những gì?Theo khoản 2 Điều 33 Luật Đầu tư 2020 quy định về hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập như sau:- Tờ trình chấp thuận chủ trương đầu tư;- Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau:+ Mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện, tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án; thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án, điều kiện thu hồi đất đối với dự án thuộc diện thu hồi đất, dự kiến nhu cầu sử dụng đất (nếu có);+ Đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; dự kiến hình thức lựa chọn nhà đầu tư và điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có); cơ chế, chính sách đặc biệt (nếu có).Trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền được sử dụng báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư.Thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư gồm những nội dung gì?Tại khoản 3 Điều 33 Luật Đầu tư 2020 được bổ sung bởi khoản 3 Điều 3 Luật sửa đổi Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự 2022 quy định nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư như sau:- Đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt (nếu có);- Đánh giá nhu cầu sử dụng đất;- Đánh giá sơ bộ về hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án đầu tư; đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;- Đánh giá về ưu đãi đầu tư và điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư (nếu có);- Đánh giá về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án thuộc diện thẩm định hoặc lấy ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;- Đánh giá về sự phù hợp của dự án đầu tư với mục tiêu, định hướng phát triển đô thị, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở; sơ bộ phương án phân kỳ đầu tư bảo đảm yêu cầu đồng bộ; sơ bộ cơ cấu sản phẩm nhà ở và việc dành quỹ đất phát triển nhà ở xã hội; sơ bộ phương án đầu tư xây dựng, quản lý hạ tầng đô thị trong và ngoài phạm vi dự án đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị.- Đánh giá về sự phù hợp của dự án đầu tư với yêu cầu bảo vệ, phát huy giá trị của di sản văn hóa và các điều kiện theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhuận bút, thù lao tác giả tác phẩm âm nhạc cho nhạc cụ độc tấu
|
Ban tư vấn cho tôi hỏi nhuận bút, thù lao tác giả tác phẩm âm nhạc cho nhạc cụ độc tấu là bao nhiêu? Tôi cần tìm hiểu về vấn đề này để phục vụ cho nhu cầu công việc. Chân thành cảm ơn!
Minh Hiền - hien*****@gmail.com
|
Nhuận bút, thù lao tác giả tác phẩm âm nhạc cho nhạc cụ độc tấu được quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều 10 Nghị định 21/2015/NĐ-CP quy định về nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm điện ảnh, mỹ thuật, nhiếp ảnh, sân khấu và các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác, theo đó:
Đơn vị tính: Mức lương cơ sở
STT
Thể loại
Nhuận bút
1
Tiểu phẩm
21,4 - 34,3
2
Chủ đề và biến tấu
28,6 - 42,9
3
Sonate nhiều chương
45,8 - 60,7
Trên đây là tư vấn về nhuận bút, thù lao tác giả tác phẩm âm nhạc cho nhạc cụ độc tấu. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 21/2015/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhuận bút, thù lao tác giả tác phẩm âm nhạc cho nhạc cụ độc tấu",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhuận bút, thù lao tác giả tác phẩm âm nhạc cho nhạc cụ độc tấu được quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều 10 Nghị định 21/2015/NĐ-CP quy định về nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm điện ảnh, mỹ thuật, nhiếp ảnh, sân khấu và các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác, theo đó: \nĐơn vị tính: Mức lương cơ sở\n\n\n\n\nSTT\n\n\nThể loại\n\n\nNhuận bút\n\n\n\n\n1\n\n\nTiểu phẩm\n\n\n21,4 - 34,3\n\n\n\n\n2\n\n\nChủ đề và biến tấu\n\n\n28,6 - 42,9\n\n\n\n\n3\n\n\nSonate nhiều chương\n\n\n45,8 - 60,7\n\n\n\n\n \nTrên đây là tư vấn về nhuận bút, thù lao tác giả tác phẩm âm nhạc cho nhạc cụ độc tấu. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 21/2015/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về chủ quản hệ thống thông tin theo cấp độ
|
Hoạt động chủ quản hệ thống thông tin theo cấp độ được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Lê Đình Nam, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ. Cho tôi hỏi, hoạt động chủ quản hệ thống thông tin theo cấp độ được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin cảm ơn!
Lê Đình Nam (dinhnam*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 03/2017/TT-BTTTT hướng dẫn Nghị định 85/2016/NĐ-CP về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành thì hoạt động chủ quản hệ thống thông tin theo cấp độ được quy định cụ thể như sau:
- Đối với cơ quan, tổ chức nhà nước, chủ quản hệ thống thông tin là một trong các trường hợp sau:
+ Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
+ Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
+ Cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án xây dựng, thiết lập, nâng cấp, mở rộng hệ thống thông tin.
- Đối với doanh nghiệp và tổ chức khác, chủ quản hệ thống thông tin là cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án xây dựng, thiết lập, nâng cấp, mở rộng hệ thống thông tin.
- Chủ quản hệ thống thông tin có thể ủy quyền cho một tổ chức thay mặt mình thực hiện quyền quản lý trực tiếp đối với hệ thống thông tin và trách nhiệm bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định 85/2016/NĐ-CP.
Việc ủy quyền phải được thực hiện bằng văn bản, trong đó nêu rõ phạm vi và thời hạn ủy quyền. Tổ chức được ủy quyền phải trực tiếp thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ quản hệ thống thông tin mà không được ủy quyền lại cho bên thứ ba.
Trên đây là nội dung tư vấn về chủ quản hệ thống thông tin theo cấp độ. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 03/2017/TT-BTTTT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về chủ quản hệ thống thông tin theo cấp độ",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 03/2017/TT-BTTTT hướng dẫn Nghị định 85/2016/NĐ-CP về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành thì hoạt động chủ quản hệ thống thông tin theo cấp độ được quy định cụ thể như sau:\n- Đối với cơ quan, tổ chức nhà nước, chủ quản hệ thống thông tin là một trong các trường hợp sau:\n+ Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;\n+ Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;\n+ Cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án xây dựng, thiết lập, nâng cấp, mở rộng hệ thống thông tin.\n- Đối với doanh nghiệp và tổ chức khác, chủ quản hệ thống thông tin là cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án xây dựng, thiết lập, nâng cấp, mở rộng hệ thống thông tin.\n- Chủ quản hệ thống thông tin có thể ủy quyền cho một tổ chức thay mặt mình thực hiện quyền quản lý trực tiếp đối với hệ thống thông tin và trách nhiệm bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định 85/2016/NĐ-CP.\nViệc ủy quyền phải được thực hiện bằng văn bản, trong đó nêu rõ phạm vi và thời hạn ủy quyền. Tổ chức được ủy quyền phải trực tiếp thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ quản hệ thống thông tin mà không được ủy quyền lại cho bên thứ ba.\nTrên đây là nội dung tư vấn về chủ quản hệ thống thông tin theo cấp độ. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 03/2017/TT-BTTTT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về tái kiểm tra an ninh hàng không như thế nào?
|
Việc tái kiểm tra an ninh hàng không được quy định như thế nào? Biện pháp xử lý vật phẩm nguy hiểm trong quá trình kiểm tra an ninh hàng không đối với hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi?
|
Việc tái kiểm tra an ninh hàng không được quy định như thế nào?Căn cứ Điều 61 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 41/2020/TT-BGTVT có quy định về việc tái kiểm tra an ninh hàng không như sau:Tái kiểm tra an ninh hàng không1. Phải tái kiểm tra an ninh hàng không khu vực hạn chế, người, phương tiện, đồ vật trong các trường hợp sau:a) Hành khách, hành lý xách tay đã kiểm tra an ninh hàng không nhưng ra khỏi khu vực hạn chế khi trở lại phải tái kiểm tra an ninh hàng không.b) Khu vực, người, phương tiện, đồ vật trong khu vực hạn chế có sự tiếp xúc, trộn lẫn với người, đồ vật chưa qua kiểm tra an ninh hàng không.c) Khu vực, người, phương tiện, đồ vật trong khu vực hạn chế có sự tiếp xúc, trộn lẫn với người nghi ngờ mang theo vật phẩm nguy hiểm hoặc phương tiện, đồ vật nghi ngờ chứa vật phẩm nguy hiểm.2. Việc tái kiểm tra an ninh hàng không đối với hành khách, hành lý xách tay quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được thực hiện như sau:a) Tất cả hành khách, hành lý xách tay phải được chuyển sang một khu vực khác, kiểm tra lại toàn bộ khu vực hạn chế liên quan;b) Tái kiểm tra an ninh hàng không toàn bộ hành khách, hành lý xách tay trước khi cho lên tàu bay;c) Trường hợp hành khách đã lên tàu bay, toàn bộ hành khách, hành lý xách tay và khoang hành khách của tàu bay phải được tái kiểm tra an ninh hàng không.3. Trường hợp niêm phong an ninh không còn nguyên vẹn hoặc hành lý ký gửi, hàng hóa, bưu gửi, đồ vật phục vụ trên tàu bay, tủ, túi đựng suất ăn bị rách, vỡ phải tái kiểm tra an ninh hàng không trước khi đưa lên tàu bay.4. Việc tái kiểm tra an ninh hàng không được quy định tại khoản 1 và khoản 3 của Điều này phải được lập thành biên bản.Phải tái kiểm tra an ninh hàng không khu vực hạn chế, người, phương tiện, đồ vật khi hành khách, hành lý xách tay đã kiểm tra an ninh hàng không nhưng ra khỏi khu vực hạn chế khi trở lại phải tái kiểm tra an ninh hàng không. Khu vực, người, phương tiện, đồ vật trong khu vực hạn chế có sự tiếp xúc, trộn lẫn với người, đồ vật chưa qua kiểm tra an ninh hàng không. Khu vực, người, phương tiện, đồ vật trong khu vực hạn chế có sự tiếp xúc, trộn lẫn với người nghi ngờ mang theo vật phẩm nguy hiểm hoặc phương tiện, đồ vật nghi ngờ chứa vật phẩm nguy hiểm.Việc tái kiểm tra an ninh hàng không được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Biện pháp xử lý vật phẩm nguy hiểm trong quá trình kiểm tra an ninh hàng không đối với hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi?Căn cứ Điều 62 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT quy định biện pháp xử lý vật phẩm nguy hiểm trong quá trình kiểm tra an ninh hàng không đối với hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi như sau:Biện pháp xử lý vật phẩm nguy hiểm trong quá trình kiểm tra an ninh hàng không đối với hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi1. Khi phát hiện hoặc nghi vấn bom, mìn, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, chất cháy, vật liệu phóng xạ, chất độc có nguy cơ gây nguy hiểm, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không phải lập tức đánh giá nguy cơ để có biện pháp xử lý thích hợp. Trường hợp là bom, mìn, vật liệu nổ nếu không biết rõ về cơ chế nổ thì để nguyên tại chỗ, nhanh chóng phong tỏa khu vực đó, sơ tán hành khách đến nơi an toàn và thông báo ngay cho lực lượng phá dỡ bom mìn của ngành công an, quân đội đến để tháo gỡ.2. Khi phát hiện vật phẩm nguy hiểm không có giấy phép theo quy định của pháp luật, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay phải lập biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục XXIV của Thông tư này và chuyển giao người, hồ sơ, vật phẩm nguy hiểm cho cơ quan chức năng có thẩm quyền, đồng thời thông báo cho hãng hàng không để có biện pháp giải quyết thích hợp.3. Khi phát hiện vật phẩm nguy hiểm không tuân thủ các điều kiện bảo đảm vận chuyển an toàn bằng đường hàng không, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay hướng dẫn hành khách bỏ lại hoặc hướng dẫn hành khách thực hiện thủ tục vận chuyển theo quy định hoặc từ chối hoàn thành thủ tục kiểm tra an ninh hàng không và yêu cầu hãng hàng không, đại diện hợp pháp của người gửi hàng, hành khách tuân thủ các điều kiện vận chuyển.4. Khi phát hiện vũ khí, vật liệu nổ trong người hành khách, phải nhanh chóng bằng biện pháp thích hợp khống chế, ngăn chặn để xử lý; phát hiện vũ khí, vật liệu nổ trong hành lý xách tay của hành khách phải cách ly ngay hành khách với hành lý, khống chế hành khách để xử lý.+ Khi phát hiện hoặc nghi vấn bom, mìn, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, chất cháy, vật liệu phóng xạ, chất độc có nguy cơ gây nguy hiểm, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không phải lập tức đánh giá nguy cơ để có biện pháp xử lý thích hợp. Khi phát hiện vật phẩm nguy hiểm không có giấy phép theo quy định của pháp luật, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay phải lập biên bản và chuyển giao người, hồ sơ, vật phẩm nguy hiểm cho cơ quan chức năng có thẩm quyền, đồng thời thông báo cho hãng hàng không để có biện pháp giải quyết thích hợp.+ Khi phát hiện vật phẩm nguy hiểm, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay hướng dẫn hành khách bỏ lại hoặc thực hiện thủ tục vận chuyển hoặc từ chối hoàn thành thủ tục kiểm tra an ninh hàng không và yêu cầu hãng hàng không, đại diện hợp pháp của người gửi hàng, hành khách tuân thủ các điều kiện vận chuyển. Khi phát hiện vũ khí, vật liệu nổ trong người hành khách, phải nhanh chóng bằng biện pháp thích hợp khống chế, ngăn chặn để xử lý; phát hiện vũ khí, vật liệu nổ trong hành lý xách tay của hành khách phải cách ly ngay hành khách với hành lý, khống chế hành khách để xử lý.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về tái kiểm tra an ninh hàng không như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc tái kiểm tra an ninh hàng không được quy định như thế nào?Căn cứ Điều 61 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 41/2020/TT-BGTVT có quy định về việc tái kiểm tra an ninh hàng không như sau:Tái kiểm tra an ninh hàng không1. Phải tái kiểm tra an ninh hàng không khu vực hạn chế, người, phương tiện, đồ vật trong các trường hợp sau:a) Hành khách, hành lý xách tay đã kiểm tra an ninh hàng không nhưng ra khỏi khu vực hạn chế khi trở lại phải tái kiểm tra an ninh hàng không.b) Khu vực, người, phương tiện, đồ vật trong khu vực hạn chế có sự tiếp xúc, trộn lẫn với người, đồ vật chưa qua kiểm tra an ninh hàng không.c) Khu vực, người, phương tiện, đồ vật trong khu vực hạn chế có sự tiếp xúc, trộn lẫn với người nghi ngờ mang theo vật phẩm nguy hiểm hoặc phương tiện, đồ vật nghi ngờ chứa vật phẩm nguy hiểm.2. Việc tái kiểm tra an ninh hàng không đối với hành khách, hành lý xách tay quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được thực hiện như sau:a) Tất cả hành khách, hành lý xách tay phải được chuyển sang một khu vực khác, kiểm tra lại toàn bộ khu vực hạn chế liên quan;b) Tái kiểm tra an ninh hàng không toàn bộ hành khách, hành lý xách tay trước khi cho lên tàu bay;c) Trường hợp hành khách đã lên tàu bay, toàn bộ hành khách, hành lý xách tay và khoang hành khách của tàu bay phải được tái kiểm tra an ninh hàng không.3. Trường hợp niêm phong an ninh không còn nguyên vẹn hoặc hành lý ký gửi, hàng hóa, bưu gửi, đồ vật phục vụ trên tàu bay, tủ, túi đựng suất ăn bị rách, vỡ phải tái kiểm tra an ninh hàng không trước khi đưa lên tàu bay.4. Việc tái kiểm tra an ninh hàng không được quy định tại khoản 1 và khoản 3 của Điều này phải được lập thành biên bản.Phải tái kiểm tra an ninh hàng không khu vực hạn chế, người, phương tiện, đồ vật khi hành khách, hành lý xách tay đã kiểm tra an ninh hàng không nhưng ra khỏi khu vực hạn chế khi trở lại phải tái kiểm tra an ninh hàng không. Khu vực, người, phương tiện, đồ vật trong khu vực hạn chế có sự tiếp xúc, trộn lẫn với người, đồ vật chưa qua kiểm tra an ninh hàng không. Khu vực, người, phương tiện, đồ vật trong khu vực hạn chế có sự tiếp xúc, trộn lẫn với người nghi ngờ mang theo vật phẩm nguy hiểm hoặc phương tiện, đồ vật nghi ngờ chứa vật phẩm nguy hiểm.Việc tái kiểm tra an ninh hàng không được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Biện pháp xử lý vật phẩm nguy hiểm trong quá trình kiểm tra an ninh hàng không đối với hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi?Căn cứ Điều 62 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT quy định biện pháp xử lý vật phẩm nguy hiểm trong quá trình kiểm tra an ninh hàng không đối với hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi như sau:Biện pháp xử lý vật phẩm nguy hiểm trong quá trình kiểm tra an ninh hàng không đối với hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi1. Khi phát hiện hoặc nghi vấn bom, mìn, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, chất cháy, vật liệu phóng xạ, chất độc có nguy cơ gây nguy hiểm, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không phải lập tức đánh giá nguy cơ để có biện pháp xử lý thích hợp. Trường hợp là bom, mìn, vật liệu nổ nếu không biết rõ về cơ chế nổ thì để nguyên tại chỗ, nhanh chóng phong tỏa khu vực đó, sơ tán hành khách đến nơi an toàn và thông báo ngay cho lực lượng phá dỡ bom mìn của ngành công an, quân đội đến để tháo gỡ.2. Khi phát hiện vật phẩm nguy hiểm không có giấy phép theo quy định của pháp luật, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay phải lập biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục XXIV của Thông tư này và chuyển giao người, hồ sơ, vật phẩm nguy hiểm cho cơ quan chức năng có thẩm quyền, đồng thời thông báo cho hãng hàng không để có biện pháp giải quyết thích hợp.3. Khi phát hiện vật phẩm nguy hiểm không tuân thủ các điều kiện bảo đảm vận chuyển an toàn bằng đường hàng không, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay hướng dẫn hành khách bỏ lại hoặc hướng dẫn hành khách thực hiện thủ tục vận chuyển theo quy định hoặc từ chối hoàn thành thủ tục kiểm tra an ninh hàng không và yêu cầu hãng hàng không, đại diện hợp pháp của người gửi hàng, hành khách tuân thủ các điều kiện vận chuyển.4. Khi phát hiện vũ khí, vật liệu nổ trong người hành khách, phải nhanh chóng bằng biện pháp thích hợp khống chế, ngăn chặn để xử lý; phát hiện vũ khí, vật liệu nổ trong hành lý xách tay của hành khách phải cách ly ngay hành khách với hành lý, khống chế hành khách để xử lý.+ Khi phát hiện hoặc nghi vấn bom, mìn, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, chất cháy, vật liệu phóng xạ, chất độc có nguy cơ gây nguy hiểm, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không phải lập tức đánh giá nguy cơ để có biện pháp xử lý thích hợp. Khi phát hiện vật phẩm nguy hiểm không có giấy phép theo quy định của pháp luật, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay phải lập biên bản và chuyển giao người, hồ sơ, vật phẩm nguy hiểm cho cơ quan chức năng có thẩm quyền, đồng thời thông báo cho hãng hàng không để có biện pháp giải quyết thích hợp.+ Khi phát hiện vật phẩm nguy hiểm, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay hướng dẫn hành khách bỏ lại hoặc thực hiện thủ tục vận chuyển hoặc từ chối hoàn thành thủ tục kiểm tra an ninh hàng không và yêu cầu hãng hàng không, đại diện hợp pháp của người gửi hàng, hành khách tuân thủ các điều kiện vận chuyển. Khi phát hiện vũ khí, vật liệu nổ trong người hành khách, phải nhanh chóng bằng biện pháp thích hợp khống chế, ngăn chặn để xử lý; phát hiện vũ khí, vật liệu nổ trong hành lý xách tay của hành khách phải cách ly ngay hành khách với hành lý, khống chế hành khách để xử lý.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thành phần Hội đồng thanh lý chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị thu hồi giấy phép
|
Thành phần Hội đồng thanh lý chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị thu hồi giấy phép được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Quang Minh, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động thu hồi Giấy phép, thanh lý tài sản, Giấy phép văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, thành phần Hội đồng thanh lý chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị thu hồi giấy phép được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Quang Minh (quangminh*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư 24/2017/TT-NHNN về quy định trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành có hiệu lực thi hành từ ngày 26/02/2018 thì thành phần Hội đồng thanh lý chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị thu hồi giấy phép được quy định cụ thể như sau:
- Hội đồng thanh lý bao gồm Tổng Giám đốc (Giám đốc), Kế toán trưởng, tối thiểu một (01) thành viên do ngân hàng mẹ chỉ định và năm (05) khách hàng có số dư tiền gửi lớn nhất tại chi nhánh ngân hàng nước ngoài (trường hợp khách hàng đồng ý) tại thời điểm đề nghị giải thể. Trường hợp khuyết Tổng giám đốc (Giám đốc), Kế toán trưởng, cơ quan có thẩm quyền quyết định của ngân hàng mẹ lựa chọn người thay thế tham gia Hội đồng thanh lý;
- Tổng Giám đốc (Giám đốc) chi nhánh ngân hàng nước ngoài là Chủ tịch Hội đồng thanh lý. Trường hợp khuyết Tổng giám đốc (Giám đốc), ngân hàng mẹ chỉ định một người trong số các thành viên Hội đồng thanh lý đảm nhiệm chức danh Chủ tịch Hội đồng thanh lý.
- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quyết định Hội đồng thanh lý theo thành phần quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 10 Thông tư 24/2017/TT-NHNN đối với trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giải thể tự nguyện.
Trên đây là nội dung tư vấn về thành phần Hội đồng thanh lý chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị thu hồi giấy phép. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 24/2017/TT-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thành phần Hội đồng thanh lý chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị thu hồi giấy phép",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư 24/2017/TT-NHNN về quy định trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành có hiệu lực thi hành từ ngày 26/02/2018 thì thành phần Hội đồng thanh lý chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị thu hồi giấy phép được quy định cụ thể như sau:\n- Hội đồng thanh lý bao gồm Tổng Giám đốc (Giám đốc), Kế toán trưởng, tối thiểu một (01) thành viên do ngân hàng mẹ chỉ định và năm (05) khách hàng có số dư tiền gửi lớn nhất tại chi nhánh ngân hàng nước ngoài (trường hợp khách hàng đồng ý) tại thời điểm đề nghị giải thể. Trường hợp khuyết Tổng giám đốc (Giám đốc), Kế toán trưởng, cơ quan có thẩm quyền quyết định của ngân hàng mẹ lựa chọn người thay thế tham gia Hội đồng thanh lý;\n- Tổng Giám đốc (Giám đốc) chi nhánh ngân hàng nước ngoài là Chủ tịch Hội đồng thanh lý. Trường hợp khuyết Tổng giám đốc (Giám đốc), ngân hàng mẹ chỉ định một người trong số các thành viên Hội đồng thanh lý đảm nhiệm chức danh Chủ tịch Hội đồng thanh lý.\n- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quyết định Hội đồng thanh lý theo thành phần quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 10 Thông tư 24/2017/TT-NHNN đối với trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giải thể tự nguyện.\nTrên đây là nội dung tư vấn về thành phần Hội đồng thanh lý chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị thu hồi giấy phép. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 24/2017/TT-NHNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Rẽ phải quên bật xi nhan có bị giam bằng lái hay không?
|
Cho hỏi trường hợp chạy xe máy rẽ phải quên bật xi nhan có bị giam bằng lái hay không? Hay chỉ bị phạt tiền.
|
Trường hợp rẽ phải quên bật xi nhan được hiểu là chuyển hướng không có tín hiệu báo hướng rẽ.
Điểm a Khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe chuyển hướng không có tín hiệu báo hướng rẽ.
Như vậy trường hợp lái xe máy rẽ phải quên bật xi nhan sẽ bị phạt tiền với mức phạt nêu trên.
Khoản 10 Điều này cũng quy định về các hình thức xử phạt bổ sung, tuy nhiên trường hợp vi phạm Điểm a Khoản 3 thì không bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung nào.
Cho nên trường hợp vi phạm này chỉ bị phạt tiền chứ không bị giam bằng lái.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Rẽ phải quên bật xi nhan có bị giam bằng lái hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trường hợp rẽ phải quên bật xi nhan được hiểu là chuyển hướng không có tín hiệu báo hướng rẽ.\nĐiểm a Khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe chuyển hướng không có tín hiệu báo hướng rẽ.\nNhư vậy trường hợp lái xe máy rẽ phải quên bật xi nhan sẽ bị phạt tiền với mức phạt nêu trên.\nKhoản 10 Điều này cũng quy định về các hình thức xử phạt bổ sung, tuy nhiên trường hợp vi phạm Điểm a Khoản 3 thì không bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung nào.\nCho nên trường hợp vi phạm này chỉ bị phạt tiền chứ không bị giam bằng lái.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nguyên tắc hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được quy định như thế nào?
|
Nguyên tắc hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được quy định như thế nào? Nội dung hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định như thế nào? Mong anh chị Luật sư tư vấn theo quy định mới. Tôi cảm ơn.
|
Nguyên tắc hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được quy định như thế nào?
Theo Điều 12 Thông tư 09/2022/TT-BLDTBXH (Có hiệu lực từ 11/07/2022) về nguyên tắc hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được quy định như sau:
1. Hỗ trợ đúng đối tượng, nội dung quy định tại điểm b mục 4 Phần III Quyết định số 90/QĐ-TTg, phù hợp với nhu cầu của người lao động.
2. Bảo đảm hiệu quả, công khai, minh bạch, dân chủ, bình đẳng giới.
Nội dung hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định như thế nào?
Tại Điều 13 Thông tư này về nội dung hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định như sau:
1. Người lao động thuộc hộ nghèo, người lao động là người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài: nội dung hỗ trợ thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Thông tư số 15/2022/TT-BTC ngày 04/3/2022 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 (sau đây gọi tắt là Thông tư số 15/2022/TT-BTC).
2. Người lao động thuộc hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài: Hỗ trợ tiền đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ, kỹ năng nghề và hỗ trợ các chi phí khác theo khoản 1 Điều 25 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
3. Người lao động khác đang sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã bãi ngang, ven biển và hải đảo có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài: Hỗ trợ tiền đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ, kỹ năng nghề.
4. Người lao động và thân nhân của người lao động thuộc các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo: Hỗ trợ giới thiệu, tư vấn để tham gia đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
5. Người lao động tham gia các khóa đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ để đi làm việc ở nước ngoài theo Hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận: Hỗ trợ một phần chi phí đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ cho người lao động.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nguyên tắc hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nguyên tắc hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được quy định như thế nào?\nTheo Điều 12 Thông tư 09/2022/TT-BLDTBXH (Có hiệu lực từ 11/07/2022) về nguyên tắc hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được quy định như sau:\n1. Hỗ trợ đúng đối tượng, nội dung quy định tại điểm b mục 4 Phần III Quyết định số 90/QĐ-TTg, phù hợp với nhu cầu của người lao động.\n2. Bảo đảm hiệu quả, công khai, minh bạch, dân chủ, bình đẳng giới.\nNội dung hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định như thế nào?\nTại Điều 13 Thông tư này về nội dung hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định như sau:\n1. Người lao động thuộc hộ nghèo, người lao động là người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài: nội dung hỗ trợ thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Thông tư số 15/2022/TT-BTC ngày 04/3/2022 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 (sau đây gọi tắt là Thông tư số 15/2022/TT-BTC).\n2. Người lao động thuộc hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài: Hỗ trợ tiền đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ, kỹ năng nghề và hỗ trợ các chi phí khác theo khoản 1 Điều 25 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.\n3. Người lao động khác đang sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã bãi ngang, ven biển và hải đảo có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài: Hỗ trợ tiền đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ, kỹ năng nghề.\n4. Người lao động và thân nhân của người lao động thuộc các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo: Hỗ trợ giới thiệu, tư vấn để tham gia đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.\n5. Người lao động tham gia các khóa đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ để đi làm việc ở nước ngoài theo Hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận: Hỗ trợ một phần chi phí đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ cho người lao động.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chế độ bảo mật công tác kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính
|
Chế độ bảo mật công tác kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Khánh Linh, đang sống và làm việc tại Tp.HCM. Tôi đang cần tìm hiểu các quy định liên quan đến công tác Kiểm sát thi hành án dân sự, thi hành án hành chính. Cho tôi hỏi: Chế độ bảo mật công tác kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính được quy định ra sao? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
|
Theo quy định tại Điều 42 Quy chế công tác Kiểm sát thi hành án dân sự, thi hành án hành chính (ban hành kèm Quyết định 810/QĐ-VKSTC năm 2016) thì nội dung này được quy định như sau:
1. Kiểm sát viên, công chức thực hiện công tác kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính phải giữ bí mật thông tin các vụ việc. Việc cung cấp thông tin về vụ việc kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính phải được phép của lãnh đạo Viện, lãnh đạo đơn vị. Phải giữ bí mật ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Viện, lãnh đạo đơn vị, không cung cấp cho người không có trách nhiệm biết. Các văn bản chỉ đạo về đường lối, về nghiệp vụ của Viện kiểm sát cấp trên phải lưu vào hồ sơ kiểm sát, không lưu trong hồ sơ thi hành án. Việc cung cấp văn bản, tài liệu, thực hiện chế độ báo cáo với cấp ủy, Hội đồng nhân dân do Viện trưởng quyết định.
2. Công chức được phân công giải quyết vụ việc không được tiếp đương sự có liên quan đến việc thi hành án dân sự, hành chính ở ngoài trụ sở làm việc cơ quan.
3. Hồ sơ, tài liệu kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính phải được bảo quản chặt chẽ; chống bị mất cắp, thất lạc. Việc mang hồ sơ, tài liệu ra khỏi trụ sở cơ quan phải được sự đồng ý của Thủ trưởng đơn vị kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính hoặc của lãnh đạo Viện. Công chức làm việc ngoài giờ tại trụ sở cơ quan phải tuân theo quy định của lãnh đạo Viện.
Trên đây là nội dung tư vấn về chế độ bảo mật công tác kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định 810/QĐ-VKSTC năm 2016.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chế độ bảo mật công tác kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 42 Quy chế công tác Kiểm sát thi hành án dân sự, thi hành án hành chính (ban hành kèm Quyết định 810/QĐ-VKSTC năm 2016) thì nội dung này được quy định như sau:\n1. Kiểm sát viên, công chức thực hiện công tác kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính phải giữ bí mật thông tin các vụ việc. Việc cung cấp thông tin về vụ việc kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính phải được phép của lãnh đạo Viện, lãnh đạo đơn vị. Phải giữ bí mật ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Viện, lãnh đạo đơn vị, không cung cấp cho người không có trách nhiệm biết. Các văn bản chỉ đạo về đường lối, về nghiệp vụ của Viện kiểm sát cấp trên phải lưu vào hồ sơ kiểm sát, không lưu trong hồ sơ thi hành án. Việc cung cấp văn bản, tài liệu, thực hiện chế độ báo cáo với cấp ủy, Hội đồng nhân dân do Viện trưởng quyết định.\n2. Công chức được phân công giải quyết vụ việc không được tiếp đương sự có liên quan đến việc thi hành án dân sự, hành chính ở ngoài trụ sở làm việc cơ quan.\n3. Hồ sơ, tài liệu kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính phải được bảo quản chặt chẽ; chống bị mất cắp, thất lạc. Việc mang hồ sơ, tài liệu ra khỏi trụ sở cơ quan phải được sự đồng ý của Thủ trưởng đơn vị kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính hoặc của lãnh đạo Viện. Công chức làm việc ngoài giờ tại trụ sở cơ quan phải tuân theo quy định của lãnh đạo Viện. \nTrên đây là nội dung tư vấn về chế độ bảo mật công tác kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định 810/QĐ-VKSTC năm 2016.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Vấn đề thừa kế giữa con chồng và mẹ kế trong việc giải quyết giải toả đền bù
|
Chào Luật Sư! Ba mẹ tôi cưới nhau cách đây hơn 30 năm và đồng sở hữu một căn nhà ở P. Phước Ninh ,Q. Hải Châu, TP ĐN.Ba mẹ tôi có 2 con là chị tôi và tôi. Tuy nhiên, năm 1995 mẹ tôi mất và năm 2002 ba tôi chính thức tái giá với mẹ kế và sinh thêm 1 đứa con trai. Hiện tại, ba tôi, mẹ kế, tôi và em trai đang ở tại căn nhà nói trên. Nay, nhà tôi ở trong diện giải toả theo dự án xây dựng Cầu Rồng bắc qua Sông Hàn tại Q. Hải Châu. Tôi muốn hỏi quyền thừa kế của chị tôi và tôi có đi theo với căn nhà mới hay không? Khi làm lại sổ đỏ thì mẹ kế tôi có đồng đứng tên sở hửu với ba tôi hay không ? Và quyền thừa kế của chị tôi và tôi lúc đó sẽ như thế nào? Tiến trình giải toả hiện nay đến đâu thì tôi và chị tôi không được 2 ông bà thông báo cho biết, cũng chưa họp bàn về bất cứ vấn đề gì. Nhưng theo tôi được biết thì ba tôi đã nhận 1/2 số tiền giải toả. Đến bây giờ thì tôi có thể đòi hỏi quyền lợi gì hay không? Thực sự tôi không muốn làm sứt mẻ tình cảm cha con, nhưng việc giấu giếm như thế chứng tỏ mẹ kế tôi quá tham lam, muốn giành hết toàn bộ quyền lợi cho con trai mình. Bây giờ chúng tôi (tôi và chị) nên làm như thế nào đây?
|
Theo luật thừa kế thì thời hạn khởi kiện là 10năm tính từ ngày người chết để lại di sản thừa kế, nếu tính đúng thì bạn đã mất quyền khởi kiện để yêu cầu chia di sản thừa kế, nên khi khởi kiện yêu cầu chia thừa kế tòa án sẽ không thụ lý đơn kiện của bạn.
Tuy nhiên do các bên cùng chung sống trong một căn nhà nên bạn có thể gởi đơn kiện yêu cầu chia tài sản chung và cũng sẽ được giải quyết trên cơ sở pháp luật thừa kế:
Theo quy địnhcủa luật thì 1/2 tài sản là của ba bạn 1/2 còn lại là của mẹ bạn, khi mẹ bạn mất thì tài sản trên sẽ chia đều cho tất cả các đồng thừa kế hàng thứ nhất của mẹ bạn bao gồm ông bà ngoại của bạn (nếu thời điểm mẹ bạn mất còn sống), ba của bạn và các con.
Do bạn không nói rõ nên tôi không thể tính được nhưng tôi cũng sẽ cho bạn biết 03 trường hợp có thể xảy ra và giả sử giá trị căn nhà là 100.000.000 đồng.
1. Thời điểm mẹ bạn mất thì cả ông bà ngoại đều còn sống, như vậy hàng thừa kế của mẹ bạn gồm 05 người: Ông, bà, chồng và 02 con.
Lúc này nếu chia theo luật thì bạn, chị của bạn, ông ngoại của bạn, bà ngoại của bạn mỗi người đựoc hưởng 1/5 giá trị tài sản là 1/2 căn nhà mà mẹ bạn để lại.
như vậy mỗi đồng thừa kế của mẹ bạn được hưởng là 1/5*1/2*100.000.000=10.000.000 đồng
2. Thời điểm mẹ bạn mất thì cả ông/bà ngoại chỉ 01 người còn sống, như vậy hàng thừa kế của mẹ bạn gồm 04 người: Ông/bà, chồng và 02 con.
Lúc này nếu chia theo luật thì bạn, chị của bạn, ông ngoại của bạn, bà ngoại của bạn mỗi người đựoc hưởng 1/4 giá trị tài sản là 1/2 căn nhà mà mẹ bạn để lại. Như vậy mỗi đồng thừa kế cảu mẹ bạn được hưởng là 1/4*1/2*100.000.000=12.5000.000 đồng
3. Thời diểm mẹ bạn mất thì cả ông và bà ngoại đều đã mất, như vậy hàng thừa kế của mẹc bạn gồm 03 người: chồng và 02 con.
Lúc này nếu chia theo luật thì bạn, chị của bạn, ông ngoại của bạn, bà ngoại của bạn mỗi người đựoc hưởng 1/3 giá trị tài sản là 1/2 căn nhà mà mẹ bạn để lại. Như vậy mỗi đồng thừa kế của mẹ bạn được hưởng là 1/3*1/2*100.000.000=16.666.667 đồng
Tuy nhiên vì còn chuyện tình cảm nên bạn và chị bạn nên trao đổi trực tiếp với ba của bạn không nên chỉ vì đồng tiền mà có thể mất tình nghĩa cha con, tôi nghĩ bạn và chị bạn nên nói riêng với bạn của mình hoặc nên nói khi đám tiệc đám giỗ mà có người lớn thì tôi nghĩ chuyện đó sẽ được giải quyết dễ dàmg thôi. Tôi cũng là người Đà Nẵng nên tôi hiểu người miền Trung bao giờ cũng coi nặng tình nghĩa và ý kiến của người lớn thì sẽ tốt thôi!
Hy vọng bạn và chị của bạn sẽ gặp mọi điều như ý muốn!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Vấn đề thừa kế giữa con chồng và mẹ kế trong việc giải quyết giải toả đền bù",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo luật thừa kế thì thời hạn khởi kiện là 10năm tính từ ngày người chết để lại di sản thừa kế, nếu tính đúng thì bạn đã mất quyền khởi kiện để yêu cầu chia di sản thừa kế, nên khi khởi kiện yêu cầu chia thừa kế tòa án sẽ không thụ lý đơn kiện của bạn.\n\r\nTuy nhiên do các bên cùng chung sống trong một căn nhà nên bạn có thể gởi đơn kiện yêu cầu chia tài sản chung và cũng sẽ được giải quyết trên cơ sở pháp luật thừa kế:\nTheo quy địnhcủa luật thì 1/2 tài sản là của ba bạn 1/2 còn lại là của mẹ bạn, khi mẹ bạn mất thì tài sản trên sẽ chia đều cho tất cả các đồng thừa kế hàng thứ nhất của mẹ bạn bao gồm ông bà ngoại của bạn (nếu thời điểm mẹ bạn mất còn sống), ba của bạn và các con.\nDo bạn không nói rõ nên tôi không thể tính được nhưng tôi cũng sẽ cho bạn biết 03 trường hợp có thể xảy ra và giả sử giá trị căn nhà là 100.000.000 đồng.\n1. Thời điểm mẹ bạn mất thì cả ông bà ngoại đều còn sống, như vậy hàng thừa kế của mẹ bạn gồm 05 người: Ông, bà, chồng và 02 con. \nLúc này nếu chia theo luật thì bạn, chị của bạn, ông ngoại của bạn, bà ngoại của bạn mỗi người đựoc hưởng 1/5 giá trị tài sản là 1/2 căn nhà mà mẹ bạn để lại.\r\nnhư vậy mỗi đồng thừa kế của mẹ bạn được hưởng là 1/5*1/2*100.000.000=10.000.000 đồng\n\r\n2. Thời điểm mẹ bạn mất thì cả ông/bà ngoại chỉ 01 người còn sống, như vậy hàng thừa kế của mẹ bạn gồm 04 người: Ông/bà, chồng và 02 con.\nLúc này nếu chia theo luật thì bạn, chị của bạn, ông ngoại của bạn, bà ngoại của bạn mỗi người đựoc hưởng 1/4 giá trị tài sản là 1/2 căn nhà mà mẹ bạn để lại. Như vậy mỗi đồng thừa kế cảu mẹ bạn được hưởng là 1/4*1/2*100.000.000=12.5000.000 đồng\n\r\n3. Thời diểm mẹ bạn mất thì cả ông và bà ngoại đều đã mất, như vậy hàng thừa kế của mẹc bạn gồm 03 người: chồng và 02 con.\r\nLúc này nếu chia theo luật thì bạn, chị của bạn, ông ngoại của bạn, bà ngoại của bạn mỗi người đựoc hưởng 1/3 giá trị tài sản là 1/2 căn nhà mà mẹ bạn để lại. Như vậy mỗi đồng thừa kế của mẹ bạn được hưởng là 1/3*1/2*100.000.000=16.666.667 đồng\n\r\nTuy nhiên vì còn chuyện tình cảm nên bạn và chị bạn nên trao đổi trực tiếp với ba của bạn không nên chỉ vì đồng tiền mà có thể mất tình nghĩa cha con, tôi nghĩ bạn và chị bạn nên nói riêng với bạn của mình hoặc nên nói khi đám tiệc đám giỗ mà có người lớn thì tôi nghĩ chuyện đó sẽ được giải quyết dễ dàmg thôi. Tôi cũng là người Đà Nẵng nên tôi hiểu người miền Trung bao giờ cũng coi nặng tình nghĩa và ý kiến của người lớn thì sẽ tốt thôi!\nHy vọng bạn và chị của bạn sẽ gặp mọi điều như ý muốn!",
"role": "assistant"
}
] |
Tổ thẩm định nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư gồm có bao nhiêu thành viên?
|
Mọi người cho tôi hỏi: Tổ thẩm định nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư gồm có bao nhiêu thành viên? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!
Thanh Phong - Đồng Nai
|
Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 10 Thông tư 12/2014/TT-BKHCN về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành thì tổ thẩm định nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư gồm có 03 thành viên, trong đó:
- Tổ trưởng Tổ thẩm định là Lãnh đạo đơn vị quản lý nhiệm vụ Nghị định thư;
- Tổ phó Tổ thẩm định là đại diện đơn vị quản lý kinh phí của Bộ Khoa học và Công nghệ;
- 01 thành viên là Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch hoặc chuyên gia phản biện của Hội đồng tuyển chọn nhiệm vụ Nghị định thư.
Trên đây là nội dung trả lời về số thành viên của tổ thẩm định nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Thông tư 12/2014/TT-BKHCN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tổ thẩm định nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư gồm có bao nhiêu thành viên?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 10 Thông tư 12/2014/TT-BKHCN về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành thì tổ thẩm định nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư gồm có 03 thành viên, trong đó:\n- Tổ trưởng Tổ thẩm định là Lãnh đạo đơn vị quản lý nhiệm vụ Nghị định thư;\n- Tổ phó Tổ thẩm định là đại diện đơn vị quản lý kinh phí của Bộ Khoa học và Công nghệ;\n- 01 thành viên là Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch hoặc chuyên gia phản biện của Hội đồng tuyển chọn nhiệm vụ Nghị định thư.\nTrên đây là nội dung trả lời về số thành viên của tổ thẩm định nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Thông tư 12/2014/TT-BKHCN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Lập hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có thông tin sai sự thật bị xử phạt như thế nào?
|
Cho tôi hỏi, việc lập hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có thông tin sai sự thật bị xử phạt như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Lập hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có thông tin sai sự thật bị xử phạt như thế nào?Căn cứ quy định Điều 9 Nghị định 156/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng tại Việt Nam như sau:Vi phạm quy định về hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng tại Việt Nam....2. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi lập, xác nhận hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có thông tin sai lệch, sai sự thật hoặc che giấu sự thật.....5. Biện pháp khắc phục hậu quả:...b) Buộc thu hồi chứng khoán đã chào bán; hoàn trả cho nhà đầu tư tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc (nếu có) cộng thêm tiền lãi tính phát sinh từ tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này trong trường hợp đã chào bán chứng khoán ra công chúng. Tiền lãi phát sinh từ tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc được tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn của ngân hàng mà tổ chức, cá nhân vi phạm mở tài khoản thu tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc tại thời điểm quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành; trường hợp chào bán, phát hành trái phiếu thì tiền lãi phát sinh từ tiền mua trái phiếu hoặc tiền đặt cọc được tính theo lãi suất ghi trên trái phiếu.c) Buộc hủy bỏ thông tin, cải chính thông tin đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.Như vậy, việc lập hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có thông tin sai sự thật có thể bị xử phạt hành chính bằng hình thức phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng.Bên cạnh đó người có hành vi vi phạm còn phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:- Buộc thu hồi chứng khoán đã chào bán; hoàn trả cho nhà đầu tư tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc (nếu có) cộng thêm tiền lãi tính phát sinh từ tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành đối với hành vi vi phạm trong trường hợp đã chào bán chứng khoán ra công chúng.- Buộc hủy bỏ thông tin, cải chính thông tin.Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên đây được áp dụng đối với tổ chức. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức. (khoản 3 Điều 5 Nghị định 156/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP).Lập hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có thông tin sai sự thật bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet)Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 12 Luật Chứng khoán 2019 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán như sau:Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật gồm có:- Trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện hành vi gian lận, lừa đảo, làm giả tài liệu, tạo dựng thông tin sai sự thật hoặc công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin hoặc bỏ sót thông tin cần thiết gây hiểu nhầm nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến hoạt động chào bán, niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư chứng khoán, cung cấp dịch vụ về chứng khoán.- Sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán cho chính mình hoặc cho người khác;- Tiết lộ, cung cấp thông tin nội bộ hoặc tư vấn cho người khác mua, bán chứng khoán trên cơ sở thông tin nội bộ.- Sử dụng một hoặc nhiều tài khoản giao dịch của mình hoặc của người khác hoặc thông đồng để thực hiện việc mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo;- Giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác mua, bán để thao túng giá chứng khoán;- Kết hợp hoặc sử dụng các phương pháp giao dịch khác hoặc kết hợp tung tin đồn sai sự thật, cung cấp thông tin sai lệch ra công chúng để thao túng giá chứng khoán.- Thực hiện hoạt động kinh doanh chứng khoán, cung cấp dịch vụ về chứng khoán khi chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép, cấp giấy chứng nhận hoặc chấp thuận.- Sử dụng tài khoản, tài sản của khách hàng khi không được khách hàng ủy thác hoặc trái quy định của pháp luật hoặc lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản của khách hàng.- Cho người khác mượn tài khoản để giao dịch chứng khoán, đứng tên sở hữu chứng khoán hộ người khác dẫn đến hành vi thao túng giá chứng khoán.-Tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán trái quy định của pháp luật về chứng khoán.Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính hành vi lập hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có thông tin sai sự thật là bao lâu?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 6 Nghị định 156/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán như sau:Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán thực hiện theo quy định tại Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính...Căn cứ quy định khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi năm 2020 quy định về thời hiệu xử lý vi phạm hành chính như sau:Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;b) Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được quy định như sau:Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.Đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;c) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời hiệu được áp dụng theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.d) Trong thời hạn được quy định tại điểm a và điểm b khoản này mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt....Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính hành vi lập hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có thông tin sai sự thật là 02 năm.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lập hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có thông tin sai sự thật bị xử phạt như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Lập hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có thông tin sai sự thật bị xử phạt như thế nào?Căn cứ quy định Điều 9 Nghị định 156/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng tại Việt Nam như sau:Vi phạm quy định về hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng tại Việt Nam....2. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi lập, xác nhận hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có thông tin sai lệch, sai sự thật hoặc che giấu sự thật.....5. Biện pháp khắc phục hậu quả:...b) Buộc thu hồi chứng khoán đã chào bán; hoàn trả cho nhà đầu tư tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc (nếu có) cộng thêm tiền lãi tính phát sinh từ tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này trong trường hợp đã chào bán chứng khoán ra công chúng. Tiền lãi phát sinh từ tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc được tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn của ngân hàng mà tổ chức, cá nhân vi phạm mở tài khoản thu tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc tại thời điểm quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành; trường hợp chào bán, phát hành trái phiếu thì tiền lãi phát sinh từ tiền mua trái phiếu hoặc tiền đặt cọc được tính theo lãi suất ghi trên trái phiếu.c) Buộc hủy bỏ thông tin, cải chính thông tin đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.Như vậy, việc lập hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có thông tin sai sự thật có thể bị xử phạt hành chính bằng hình thức phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng.Bên cạnh đó người có hành vi vi phạm còn phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:- Buộc thu hồi chứng khoán đã chào bán; hoàn trả cho nhà đầu tư tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc (nếu có) cộng thêm tiền lãi tính phát sinh từ tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành đối với hành vi vi phạm trong trường hợp đã chào bán chứng khoán ra công chúng.- Buộc hủy bỏ thông tin, cải chính thông tin.Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên đây được áp dụng đối với tổ chức. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức. (khoản 3 Điều 5 Nghị định 156/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP).Lập hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có thông tin sai sự thật bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet)Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 12 Luật Chứng khoán 2019 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán như sau:Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật gồm có:- Trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện hành vi gian lận, lừa đảo, làm giả tài liệu, tạo dựng thông tin sai sự thật hoặc công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin hoặc bỏ sót thông tin cần thiết gây hiểu nhầm nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến hoạt động chào bán, niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư chứng khoán, cung cấp dịch vụ về chứng khoán.- Sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán cho chính mình hoặc cho người khác;- Tiết lộ, cung cấp thông tin nội bộ hoặc tư vấn cho người khác mua, bán chứng khoán trên cơ sở thông tin nội bộ.- Sử dụng một hoặc nhiều tài khoản giao dịch của mình hoặc của người khác hoặc thông đồng để thực hiện việc mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo;- Giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác mua, bán để thao túng giá chứng khoán;- Kết hợp hoặc sử dụng các phương pháp giao dịch khác hoặc kết hợp tung tin đồn sai sự thật, cung cấp thông tin sai lệch ra công chúng để thao túng giá chứng khoán.- Thực hiện hoạt động kinh doanh chứng khoán, cung cấp dịch vụ về chứng khoán khi chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép, cấp giấy chứng nhận hoặc chấp thuận.- Sử dụng tài khoản, tài sản của khách hàng khi không được khách hàng ủy thác hoặc trái quy định của pháp luật hoặc lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản của khách hàng.- Cho người khác mượn tài khoản để giao dịch chứng khoán, đứng tên sở hữu chứng khoán hộ người khác dẫn đến hành vi thao túng giá chứng khoán.-Tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán trái quy định của pháp luật về chứng khoán.Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính hành vi lập hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có thông tin sai sự thật là bao lâu?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 6 Nghị định 156/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán như sau:Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán thực hiện theo quy định tại Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính...Căn cứ quy định khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi năm 2020 quy định về thời hiệu xử lý vi phạm hành chính như sau:Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;b) Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được quy định như sau:Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.Đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;c) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời hiệu được áp dụng theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.d) Trong thời hạn được quy định tại điểm a và điểm b khoản này mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt....Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính hành vi lập hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có thông tin sai sự thật là 02 năm.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bị phạt bao nhiêu năm tù nếu phạm nhân trốn khỏi nơi giam giữ?
|
Cho hỏi bị phạt bao nhiêu năm tù nếu phạm nhân trốn khỏi nơi giam giữ?- Thắc mắc của chú Tài (Hà Giang)
|
Phạm nhân trốn khỏi nơi giam giữ bị phạt bao nhiêu năm tù?Tại Điều 386 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội trốn khỏi nơi giam, giữ hoặc trốn khi đang bị áp giải, đang bị xét xử như sau:1. Người nào đang bị tạm giữ, tạm giam, áp giải, xét xử hoặc chấp hành án phạt tù mà bỏ trốn, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:a) Có tổ chức;b) Dùng vũ lực đối với người canh gác hoặc người áp giải.Theo đó, trường hợp D trốn khỏi trại giam thì tùy thuộc vào các trường hợp được nêu trên mà mức phạt cao nhất D phải chấp hành là 10 năm tù theo quy định của pháp luật.Phạm nhân trốn khỏi nơi giam giữ bị xử lý như thế nào?Tại Điều 43 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định về xử lý phạm nhân vi phạm như sau:1. Phạm nhân vi phạm nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân hoặc có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị kỷ luật bằng một trong các hình thức sau đây:a) Khiển trách;b) Cảnh cáo;c) Giam tại buồng kỷ luật đến 10 ngày.2. Trong thời gian bị giam tại buồng kỷ luật, phạm nhân không được gặp thân nhân và có thể bị cùm chân. Không áp dụng cùm chân đối với phạm nhân nữ, phạm nhân là người dưới 18 tuổi, phạm nhân là người già yếu.3. Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện quyết định kỷ luật phạm nhân bằng văn bản và lưu hồ sơ phạm nhân.4. Trường hợp hành vi vi phạm của phạm nhân có dấu hiệu của tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Giám thị trại giam thì Giám thị trại giam ra quyết định khởi tố vụ án, tiến hành một số hoạt động điều tra theo quy định của pháp luật. Trường hợp không thuộc thẩm quyền điều tra của mình thì phải kiến nghị cơ quan điều tra có thẩm quyền khởi tố theo quy định của pháp luật.Trường hợp hành vi vi phạm của phạm nhân đang giam giữ tại trại tạm giam, nhà tạm giữ Công an cấp huyện có dấu hiệu của tội phạm thì Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện kiến nghị cơ quan điều tra có thẩm quyền khởi tố theo quy định của pháp luật.5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Như vậy, phạm nhân D trốn khỏi trại giam thì sẽ bị áp dụng các hình thức xử lý vi phạm được nêu trên theo quy định pháp luật.Bị phạt bao nhiêu năm tù nếu phạm nhân trốn khỏi nơi giam giữ? (Hình từ Internet)Trường hợp phạm nhân bỏ trốn thì giải quyết như thế nào?Tại Điều 42 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định về giải quyết trường hợp phạm nhân bỏ trốn như sau:1. Khi phạm nhân bỏ trốn, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải tổ chức truy bắt ngay, báo cáo về cơ quan quản lý thi hành án hình sự và thông báo cho Viện kiểm sát có thẩm quyền. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi phát hiện phạm nhân bỏ trốn mà việc truy bắt không có kết quả thì Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải ra quyết định truy nã và tổ chức truy bắt.Mọi trường hợp phạm nhân bỏ trốn đều phải được lập biên bản, áp dụng các biện pháp ngăn chặn, điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.2. Phạm nhân đã bỏ trốn ra đầu thú thì cơ quan tiếp nhận phạm nhân đầu thú lập biên bản, xử lý theo thẩm quyền hoặc giao phạm nhân đó cho cơ quan thi hành án hình sự nơi gần nhất để xử lý theo quy định của pháp luật.Trên đây là quy định của pháp luật về giải quyết trường hợp phạm nhân bỏ trốn khỏi trại giam.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bị phạt bao nhiêu năm tù nếu phạm nhân trốn khỏi nơi giam giữ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Phạm nhân trốn khỏi nơi giam giữ bị phạt bao nhiêu năm tù?Tại Điều 386 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội trốn khỏi nơi giam, giữ hoặc trốn khi đang bị áp giải, đang bị xét xử như sau:1. Người nào đang bị tạm giữ, tạm giam, áp giải, xét xử hoặc chấp hành án phạt tù mà bỏ trốn, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:a) Có tổ chức;b) Dùng vũ lực đối với người canh gác hoặc người áp giải.Theo đó, trường hợp D trốn khỏi trại giam thì tùy thuộc vào các trường hợp được nêu trên mà mức phạt cao nhất D phải chấp hành là 10 năm tù theo quy định của pháp luật.Phạm nhân trốn khỏi nơi giam giữ bị xử lý như thế nào?Tại Điều 43 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định về xử lý phạm nhân vi phạm như sau:1. Phạm nhân vi phạm nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân hoặc có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị kỷ luật bằng một trong các hình thức sau đây:a) Khiển trách;b) Cảnh cáo;c) Giam tại buồng kỷ luật đến 10 ngày.2. Trong thời gian bị giam tại buồng kỷ luật, phạm nhân không được gặp thân nhân và có thể bị cùm chân. Không áp dụng cùm chân đối với phạm nhân nữ, phạm nhân là người dưới 18 tuổi, phạm nhân là người già yếu.3. Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện quyết định kỷ luật phạm nhân bằng văn bản và lưu hồ sơ phạm nhân.4. Trường hợp hành vi vi phạm của phạm nhân có dấu hiệu của tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Giám thị trại giam thì Giám thị trại giam ra quyết định khởi tố vụ án, tiến hành một số hoạt động điều tra theo quy định của pháp luật. Trường hợp không thuộc thẩm quyền điều tra của mình thì phải kiến nghị cơ quan điều tra có thẩm quyền khởi tố theo quy định của pháp luật.Trường hợp hành vi vi phạm của phạm nhân đang giam giữ tại trại tạm giam, nhà tạm giữ Công an cấp huyện có dấu hiệu của tội phạm thì Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện kiến nghị cơ quan điều tra có thẩm quyền khởi tố theo quy định của pháp luật.5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Như vậy, phạm nhân D trốn khỏi trại giam thì sẽ bị áp dụng các hình thức xử lý vi phạm được nêu trên theo quy định pháp luật.Bị phạt bao nhiêu năm tù nếu phạm nhân trốn khỏi nơi giam giữ? (Hình từ Internet)Trường hợp phạm nhân bỏ trốn thì giải quyết như thế nào?Tại Điều 42 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định về giải quyết trường hợp phạm nhân bỏ trốn như sau:1. Khi phạm nhân bỏ trốn, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải tổ chức truy bắt ngay, báo cáo về cơ quan quản lý thi hành án hình sự và thông báo cho Viện kiểm sát có thẩm quyền. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi phát hiện phạm nhân bỏ trốn mà việc truy bắt không có kết quả thì Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải ra quyết định truy nã và tổ chức truy bắt.Mọi trường hợp phạm nhân bỏ trốn đều phải được lập biên bản, áp dụng các biện pháp ngăn chặn, điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.2. Phạm nhân đã bỏ trốn ra đầu thú thì cơ quan tiếp nhận phạm nhân đầu thú lập biên bản, xử lý theo thẩm quyền hoặc giao phạm nhân đó cho cơ quan thi hành án hình sự nơi gần nhất để xử lý theo quy định của pháp luật.Trên đây là quy định của pháp luật về giải quyết trường hợp phạm nhân bỏ trốn khỏi trại giam.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nguyên tắc cho thuê nhà, công trình xây dựng trước ngày 01/7/2015 được quy định như thế nào?
|
Nguyên tắc cho thuê nhà, công trình xây dựng trước ngày 01/7/2015 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Thế Tuyền. Hiện tôi đang tìm hiểu về các quy định liên quan đến Luật Kinh doanh bất động sản qua các thời kỳ và có thắc mắc và muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Trước ngày 01/7/2015, nguyên tắc cho thuê nhà, công trình xây dựng được quy định ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
|
Trước ngày 01/07/2015, nguyên tắc cho thuê nhà, công trình xây dựng được quy định tại Điều 28 Luật Kinh doanh bất động sản 2006 với nội dung như sau:
- Nhà, công trình xây dựng cho thuê phải là nhà, công trình xây dựng đã có sẵn.
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản cho thuê nhà, công trình xây dựng phải thực hiện thông qua sàn giao dịch bất động sản.
- Nhà, công trình xây dựng cho thuê phải bảo đảm chất lượng, an toàn, vệ sinh môi trường và các dịch vụ cần thiết khác để nhà, công trình xây dựng được vận hành, sử dụng bình thường theo công năng, thiết kế và các thỏa thuận trong hợp đồng.
- Việc cho thuê nhà, công trình xây dựng phải được lập thành hợp đồng theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
Trên đây là nội dung trả lời về nguyên tắc cho thuê nhà, công trình xây dựng. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật Kinh doanh bất động sản 2006.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nguyên tắc cho thuê nhà, công trình xây dựng trước ngày 01/7/2015 được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trước ngày 01/07/2015, nguyên tắc cho thuê nhà, công trình xây dựng được quy định tại Điều 28 Luật Kinh doanh bất động sản 2006 với nội dung như sau:\n- Nhà, công trình xây dựng cho thuê phải là nhà, công trình xây dựng đã có sẵn.\n- Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản cho thuê nhà, công trình xây dựng phải thực hiện thông qua sàn giao dịch bất động sản.\n- Nhà, công trình xây dựng cho thuê phải bảo đảm chất lượng, an toàn, vệ sinh môi trường và các dịch vụ cần thiết khác để nhà, công trình xây dựng được vận hành, sử dụng bình thường theo công năng, thiết kế và các thỏa thuận trong hợp đồng.\n- Việc cho thuê nhà, công trình xây dựng phải được lập thành hợp đồng theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.\nTrên đây là nội dung trả lời về nguyên tắc cho thuê nhà, công trình xây dựng. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật Kinh doanh bất động sản 2006.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mẫu quyết định sa thải nhân viên tự ý nghỉ việc mới nhất 2024?
|
Cho tôi hỏi quyết định sa thải nhân viên tự ý nghỉ việc mới nhất 2024 là mẫu nào? Người lao động tự ý bỏ việc bao lâu thì bị xử lý kỷ luật sa thải? Câu hỏi từ chị Yến (Khánh Hòa)
|
Mẫu quyết định sa thải nhân viên tự ý nghỉ việc mới nhất 2024?Dưới đây là mẫu quyết định sa thải nhân viên tự ý nghỉ việc mới nhất 2024:Tải về mẫu quyết định sa thải nhân viên tự ý nghỉ việc mới nhất 2024 Tại đâyLưu ý:- Quyết định sa thải phải được lập thành văn bản và có chữ ký của người có thẩm quyền.- Người lao động bị sa thải có quyền khiếu nại quyết định sa thải theo quy định của pháp luật.Mẫu quyết định sa thải nhân viên tự ý nghỉ việc mới nhất 2024? (Hình từ Internet)Người lao động tự ý bỏ việc bao lâu thì bị xử lý kỷ luật sa thải?Căn cứ Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 quy định áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải:Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thảiHình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.Như vậy, thời gian người lao động tự ý bỏ việc bao lâu thì bị xử lý kỷ luật sa thải phụ thuộc vào số ngày tự ý bỏ việc cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 365 ngày mà không có lý do chính đáng. Cụ thể:- Tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày thì bị xử lý kỷ luật sa thải hoặc- Tự ý bỏ việc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày thì bị xử lý kỷ luật sa thải.Tuy nhiên, người lao động có lí do chính đáng thì không bị xử lý kỷ luật sa thải. Những lý do chính đáng, bao gồm: thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong trường hợp nào?Căn cứ khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 quy định người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong trường hợp sau đây:- Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động.- Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã có thời gian điều trị như sau mà khả năng lao động chưa hồi phục:+ 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;+ 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;+ Quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng- Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;- Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động;- Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định;- Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;- Người lao động cung cấp không trung thực thông tin khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mẫu quyết định sa thải nhân viên tự ý nghỉ việc mới nhất 2024?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mẫu quyết định sa thải nhân viên tự ý nghỉ việc mới nhất 2024?Dưới đây là mẫu quyết định sa thải nhân viên tự ý nghỉ việc mới nhất 2024:Tải về mẫu quyết định sa thải nhân viên tự ý nghỉ việc mới nhất 2024 Tại đâyLưu ý:- Quyết định sa thải phải được lập thành văn bản và có chữ ký của người có thẩm quyền.- Người lao động bị sa thải có quyền khiếu nại quyết định sa thải theo quy định của pháp luật.Mẫu quyết định sa thải nhân viên tự ý nghỉ việc mới nhất 2024? (Hình từ Internet)Người lao động tự ý bỏ việc bao lâu thì bị xử lý kỷ luật sa thải?Căn cứ Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 quy định áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải:Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thảiHình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.Như vậy, thời gian người lao động tự ý bỏ việc bao lâu thì bị xử lý kỷ luật sa thải phụ thuộc vào số ngày tự ý bỏ việc cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 365 ngày mà không có lý do chính đáng. Cụ thể:- Tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày thì bị xử lý kỷ luật sa thải hoặc- Tự ý bỏ việc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày thì bị xử lý kỷ luật sa thải.Tuy nhiên, người lao động có lí do chính đáng thì không bị xử lý kỷ luật sa thải. Những lý do chính đáng, bao gồm: thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong trường hợp nào?Căn cứ khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 quy định người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong trường hợp sau đây:- Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động.- Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã có thời gian điều trị như sau mà khả năng lao động chưa hồi phục:+ 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;+ 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;+ Quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng- Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;- Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động;- Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định;- Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;- Người lao động cung cấp không trung thực thông tin khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công ty đóng kinh phí công đoàn vào thời điểm nào nào?
|
Mình là công ty TNHH, cho hỏi công ty mình đóng kinh phí công đoàn vào thời điểm nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Nhờ hỗ trợ, xin cảm ơn.
|
Khoản 2 Điều 6 Nghị định 191/2013/NĐ-CP có định phương thức đóng kinh phí công đoàn, theo đó:
Tổ chức, doanh nghiệp đóng kinh phí công đoàn mỗi tháng một lần cùng thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động.
Như vậy, bên công ty bạn phải đóng kinh phí công đoàn mỗi tháng một lần cùng thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công ty đóng kinh phí công đoàn vào thời điểm nào nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 2 Điều 6 Nghị định 191/2013/NĐ-CP có định phương thức đóng kinh phí công đoàn, theo đó:\nTổ chức, doanh nghiệp đóng kinh phí công đoàn mỗi tháng một lần cùng thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động.\nNhư vậy, bên công ty bạn phải đóng kinh phí công đoàn mỗi tháng một lần cùng thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Những trường hợp học viên cai nghiện bắt buộc được về quê?
|
Cho hỏi: Theo quy định của pháp luật hiện hành thì học viên cai nghiện bắt buộc được về quê trong trường hợp nào?
|
Tại Khoản 1 Điều 29 Nghị định 221/2013/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, có quy định:
Điều 29. Giải quyết chế độ chịu tang
1. Khi có bố, mẹ, vợ hoặc chồng, con chết thì học viên được phép về để chịu tang. Thời gian về chịu tang tối đa không quá 05 ngày, không kể thời gian đi đường và được tính vào thời hạn chấp hành quyết định.=> Hiện nay, chỉ ghi nhận việc cho phép học viên đang cai nghiện tại cơ sở cai nghiện bắt buộc được phép về quê trong trường hợp nêu trên. Không xét đến trường hợp đã hoàn thành biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Những trường hợp học viên cai nghiện bắt buộc được về quê?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 1 Điều 29 Nghị định 221/2013/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, có quy định:\nĐiều 29. Giải quyết chế độ chịu tang\n1. Khi có bố, mẹ, vợ hoặc chồng, con chết thì học viên được phép về để chịu tang. Thời gian về chịu tang tối đa không quá 05 ngày, không kể thời gian đi đường và được tính vào thời hạn chấp hành quyết định.=> Hiện nay, chỉ ghi nhận việc cho phép học viên đang cai nghiện tại cơ sở cai nghiện bắt buộc được phép về quê trong trường hợp nêu trên. Không xét đến trường hợp đã hoàn thành biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.Trân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Rơi mũ bảo hiểm gây tai nạn có bị xử hình sự không?
|
Vừa rồi, tôi và em gái đang chạy xe máy trên đường thì thấy một người phụ nữ chạy phía trước làm rơi mũ bảo hiểm xuống đường. Cùng lúc đó, một bé trai chạy tới đụng phải mũ bảo hiểm bị rơi và té nằm bất động. Nếu xảy ra tai nạn nghiêm trọng, người đánh rơi mũ bảo hiểm sẽ bị xử lý như thế nào và mức án hình phạt ra sao?
|
Về trách nhiệm hình sự, nếu tình huống bạn nhìn thấy là bất ngờ, không do lỗi cố ý của người vi phạm thì không truy cứu trách nhiệm hình sự.
Trường hợp người đánh rơi mũ bảo hiểm trong quá trình tham gia giao thông do không cài mũ hoặc cài cẩu thả dẫn đến rơi mũ bảo hiểm rồi gây nguy hiểm đến tính mạng người khác thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Cụ thể, theo quy định của Khoản 72 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ quy định:
- Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
Như vậy căn cứ quy định của pháp luật trong trường hợp này nếu việc bạn làm rơi mũ bảo hiểm là do lỗi vô ý vì cẩu thả hoặc vô ý vì quá tự tin mà gây ra tai nạn nghiêm trọng thì bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Rơi mũ bảo hiểm gây tai nạn có bị xử hình sự không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Về trách nhiệm hình sự, nếu tình huống bạn nhìn thấy là bất ngờ, không do lỗi cố ý của người vi phạm thì không truy cứu trách nhiệm hình sự.\nTrường hợp người đánh rơi mũ bảo hiểm trong quá trình tham gia giao thông do không cài mũ hoặc cài cẩu thả dẫn đến rơi mũ bảo hiểm rồi gây nguy hiểm đến tính mạng người khác thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.\nCụ thể, theo quy định của Khoản 72 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ quy định:\n- Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: \nNhư vậy căn cứ quy định của pháp luật trong trường hợp này nếu việc bạn làm rơi mũ bảo hiểm là do lỗi vô ý vì cẩu thả hoặc vô ý vì quá tự tin mà gây ra tai nạn nghiêm trọng thì bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ nào bị xử phạt vi phạm hành chính?
|
Cho hỏi: Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ nào bị xử phạt vi phạm hành chính? Câu hỏi của anh Khuyên (Đồng Tháp)
|
Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ nào bị xử phạt vi phạm hành chính?Căn cứ theo Điều 211 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 27 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định về hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử phạt vi phạm hành chính cụ thể như sau:Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử phạt vi phạm hành chính1. Tổ chức, cá nhân thực hiện một trong các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ sau đây bị xử phạt vi phạm hành chính:a) Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây thiệt hại cho tác giả, chủ sở hữu, người tiêu dùng hoặc cho xã hội;b) Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ quy định tại Điều 213 của Luật này hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này;c) Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán, tàng trữ tem, nhãn hoặc vật phẩm khác mang nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý giả mạo hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này.2. Chính phủ quy định cụ thể về hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử phạt vi phạm hành chính, hình thức, mức phạt và thủ tục xử phạt.3. Tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi cạnh tranh không lành mạnh về sở hữu trí tuệ thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.Theo đó, hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ sau đây sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính:- Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây thiệt hại cho tác giả, chủ sở hữu, người tiêu dùng hoặc cho xã hội.- Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ tại Điều 213 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này.- Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán, tàng trữ tem, nhãn hoặc vật phẩm khác mang nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý giả mạo hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này.Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ nào bị xử phạt vi phạm hành chính? (Hình từ Internet)Có bao nhiêu loại hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ?Theo Điều 213 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 79 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ cụ thể như sau"Hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ1. Hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật này bao gồm hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, hàng hóa giả mạo chỉ dẫn địa lý, hàng hóa sao chép lậu quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.2. Hàng hóa giả mạo nhãn hiệu là hàng hóa, bao bì của hàng hóa có gắn nhãn hiệu hoặc dấu hiệu hoặc tem, nhãn có chứa các dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức khó phân biệt với nhãn hiệu đang được bảo hộ dùng cho chính mặt hàng đó mà không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu.3. Hàng hóa giả mạo chỉ dẫn địa lý là hàng hóa, bao bì của hàng hóa có gắn dấu hiệu hoặc tem, nhãn có chứa các dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức khó phân biệt với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ dùng cho chính mặt hàng đó và việc gắn dấu hiệu này được thực hiện bởi tổ chức, cá nhân không có quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý theo quy định tại khoản 4 Điều 121 của Luật này hoặc theo pháp luật của nước xuất xứ của chỉ dẫn địa lý đó.4. Hàng hóa sao chép lậu là bản sao được sản xuất mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả hoặc chủ sở hữu quyền liên quan.Đồng thời, tại khoản 7 Điều 3 Nghị định 98/2020/NĐ-CP cũng quy định về một số loại hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ.Như vậy, theo quy định trên thì có 03 loại hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ, bao gồm:- Hàng hóa giả mạo nhãn hiệu.- Hàng hóa giả mạo chỉ dẫn địa lý.- Hàng hóa sao chép lậu.Chủ thể có quyền áp dụng các biện pháp nào để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình?Căn cứ theo Điều 198 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được bổ sung bởi khoản 10 Điều 2 Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2019 và được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a, b khoản 76 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về chủ thể có quyền áp dụng các biện pháp sau đây để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình:- Áp dụng biện pháp công nghệ bảo vệ quyền, đưa thông tin quản lý quyền hoặc áp dụng các biện pháp công nghệ khác nhằm ngăn ngừa hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.- Yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ phải chấm dứt hành vi xâm phạm, gỡ bỏ và xóa nội dung vi phạm trên môi trường mạng viễn thông và mạng Internet, xin lỗi, cải chính công khai, bồi thường thiệt hại.- Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 và các quy định khác của pháp luật có liên quan.- Khởi kiện ra tòa án hoặc trọng tài để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.- Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có thể ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác áp dụng các biện pháp để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ nào bị xử phạt vi phạm hành chính?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ nào bị xử phạt vi phạm hành chính?Căn cứ theo Điều 211 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 27 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định về hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử phạt vi phạm hành chính cụ thể như sau:Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử phạt vi phạm hành chính1. Tổ chức, cá nhân thực hiện một trong các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ sau đây bị xử phạt vi phạm hành chính:a) Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây thiệt hại cho tác giả, chủ sở hữu, người tiêu dùng hoặc cho xã hội;b) Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ quy định tại Điều 213 của Luật này hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này;c) Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán, tàng trữ tem, nhãn hoặc vật phẩm khác mang nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý giả mạo hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này.2. Chính phủ quy định cụ thể về hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử phạt vi phạm hành chính, hình thức, mức phạt và thủ tục xử phạt.3. Tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi cạnh tranh không lành mạnh về sở hữu trí tuệ thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.Theo đó, hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ sau đây sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính:- Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây thiệt hại cho tác giả, chủ sở hữu, người tiêu dùng hoặc cho xã hội.- Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ tại Điều 213 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này.- Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán, tàng trữ tem, nhãn hoặc vật phẩm khác mang nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý giả mạo hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này.Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ nào bị xử phạt vi phạm hành chính? (Hình từ Internet)Có bao nhiêu loại hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ?Theo Điều 213 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 79 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ cụ thể như sau\"Hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ1. Hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật này bao gồm hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, hàng hóa giả mạo chỉ dẫn địa lý, hàng hóa sao chép lậu quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.2. Hàng hóa giả mạo nhãn hiệu là hàng hóa, bao bì của hàng hóa có gắn nhãn hiệu hoặc dấu hiệu hoặc tem, nhãn có chứa các dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức khó phân biệt với nhãn hiệu đang được bảo hộ dùng cho chính mặt hàng đó mà không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu.3. Hàng hóa giả mạo chỉ dẫn địa lý là hàng hóa, bao bì của hàng hóa có gắn dấu hiệu hoặc tem, nhãn có chứa các dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức khó phân biệt với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ dùng cho chính mặt hàng đó và việc gắn dấu hiệu này được thực hiện bởi tổ chức, cá nhân không có quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý theo quy định tại khoản 4 Điều 121 của Luật này hoặc theo pháp luật của nước xuất xứ của chỉ dẫn địa lý đó.4. Hàng hóa sao chép lậu là bản sao được sản xuất mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả hoặc chủ sở hữu quyền liên quan.Đồng thời, tại khoản 7 Điều 3 Nghị định 98/2020/NĐ-CP cũng quy định về một số loại hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ.Như vậy, theo quy định trên thì có 03 loại hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ, bao gồm:- Hàng hóa giả mạo nhãn hiệu.- Hàng hóa giả mạo chỉ dẫn địa lý.- Hàng hóa sao chép lậu.Chủ thể có quyền áp dụng các biện pháp nào để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình?Căn cứ theo Điều 198 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được bổ sung bởi khoản 10 Điều 2 Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2019 và được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a, b khoản 76 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về chủ thể có quyền áp dụng các biện pháp sau đây để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình:- Áp dụng biện pháp công nghệ bảo vệ quyền, đưa thông tin quản lý quyền hoặc áp dụng các biện pháp công nghệ khác nhằm ngăn ngừa hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.- Yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ phải chấm dứt hành vi xâm phạm, gỡ bỏ và xóa nội dung vi phạm trên môi trường mạng viễn thông và mạng Internet, xin lỗi, cải chính công khai, bồi thường thiệt hại.- Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 và các quy định khác của pháp luật có liên quan.- Khởi kiện ra tòa án hoặc trọng tài để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.- Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có thể ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác áp dụng các biện pháp để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bình phun thuốc bảo vệ thực vật có chịu thuế giá trị gia tăng không?
|
Tôi mua bình phun thuốc bảo vệ thực vật, trên hóa đơn không hiện thị thuế giá trị gia tăng, cho tôi hỏi là người bán đã tính thuế GTGT luôn vào giá bán, hay đối tượng này không chịu thuế? Nhờ giải đáp.
|
Căn cứ Khoản 2 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC bổ sung khoản 3a vào Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng bao gồm:
Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp gồm: máy cày; máy bừa; máy phay; máy rạch hàng; máy bạt gốc; thiết bị san phẳng đồng ruộng; máy gieo hạt; máy cấy; máy trồng mía; hệ thống máy sản xuất mạ thảm; máy xới, máy vun luống, máy vãi, rắc phân, bón phân; máy, bình phun thuốc bảo vệ thực vật; máy thu hoạch lúa, ngô, mía, cà phê, bông; máy thu hoạch củ, quả, rễ; máy đốn chè, máy hái chè; máy tuốt đập lúa; máy bóc bẹ tẽ hạt ngô; máy tẽ ngô; máy đập đậu tương; máy bóc vỏ lạc; xát vỏ cà phê; máy, thiết bị sơ chế cà phê, thóc ướt; máy sấy nông sản (lúa, ngô, cà phê, tiêu, điều...), thủy sản; máy thu gom, bốc mía, lúa, rơm rạ trên đồng; máy ấp, nở trứng gia cầm; máy thu hoạch cỏ, máy đóng kiện rơm, cỏ; máy vắt sữa và các loại máy chuyên dùng khác.
=> Như vậy, căn cứ quy định trên thì bình phun thuốc bảo vệ thực vật là đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng nên khi bạn mua bình phun thuốc này trong hóa đơn không ghi thuế GTGT là phù hợp.
Trên đây là nội dung hỗ trợ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bình phun thuốc bảo vệ thực vật có chịu thuế giá trị gia tăng không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC bổ sung khoản 3a vào Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng bao gồm:\nMáy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp gồm: máy cày; máy bừa; máy phay; máy rạch hàng; máy bạt gốc; thiết bị san phẳng đồng ruộng; máy gieo hạt; máy cấy; máy trồng mía; hệ thống máy sản xuất mạ thảm; máy xới, máy vun luống, máy vãi, rắc phân, bón phân; máy, bình phun thuốc bảo vệ thực vật; máy thu hoạch lúa, ngô, mía, cà phê, bông; máy thu hoạch củ, quả, rễ; máy đốn chè, máy hái chè; máy tuốt đập lúa; máy bóc bẹ tẽ hạt ngô; máy tẽ ngô; máy đập đậu tương; máy bóc vỏ lạc; xát vỏ cà phê; máy, thiết bị sơ chế cà phê, thóc ướt; máy sấy nông sản (lúa, ngô, cà phê, tiêu, điều...), thủy sản; máy thu gom, bốc mía, lúa, rơm rạ trên đồng; máy ấp, nở trứng gia cầm; máy thu hoạch cỏ, máy đóng kiện rơm, cỏ; máy vắt sữa và các loại máy chuyên dùng khác.\n=> Như vậy, căn cứ quy định trên thì bình phun thuốc bảo vệ thực vật là đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng nên khi bạn mua bình phun thuốc này trong hóa đơn không ghi thuế GTGT là phù hợp.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có thể đăng ký biển số xe ở công an quận hay không?
|
Có thể đăng ký biển số xe ở công an quận không? Ô tô không gắn biển số bị phạt như thế nào? Chào anh chị, tôi vừa mua xe ở Tân Bình và tôi muốn tiến hành việc đăng ký xe, tôi hỏi các anh chị thì người nói lên công an thành phố để làm thủ tục nhưng người thì nói làm ở Quận Tân Bình cũng được. Có thể đăng ký biển số xe ở công an quận không? Ô tô không gắn biển số bị phạt như thế nào? Mong anh chị tư vấn. Tôi cảm ơn.
|
Có thể đăng ký biển số xe ở công an quận không?
Căn cứ Khoản 5 Điều 3 Thông tư 58/2020/TT-BCA được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 1 Điều 3 Thông tư 15/2022/TT-BCA quy định về thẩm quyền đăng ký, cấp biển số xe ô tô như sau:Cơ quan đăng ký xe chịu trách nhiệm quản lý và lưu trữ hồ sơ theo quy định, các thông tin của xe được quản lý thống nhất trên cơ sở dữ liệu đăng ký tại Cục Cảnh sát giao thông.
5. Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) đăng ký, cấp biển số các loại xe sau đây (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 6 Điều 3 Thông tư này):Xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú trên địa phương mình.Xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương mình và cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương mình.Điều kiện, thẩm quyền, thời hạn hoàn thành phân cấp đăng ký, cấp biển số xe của Công an cấp huyện thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 26 Thông tư này.
Như vậy, bạn vừa mới mua xe ở quận Tân Bình thì theo quy định trên bạn có thể thực hiện thủ tục đăng ký biển số xe ở công an bất kỳ quận, huyện nào tại Việt Nam.
Ô tô không gắn biển số bị phạt như thế nào?
Theo Khoản 8 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 17 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP về xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ như sau:
1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thuê, mượn linh kiện, phụ kiện của xe ô tô khi kiểm định;
b) Đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định) nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) tham gia giao thông;
c) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều 24 Nghị định này;
d) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 6 Điều 23; điểm b khoản 5 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 6 Điều 23; điểm b khoản 5 Điều 24 Nghị định này;
đ) Đưa phương tiện quá niên hạn sử dụng tham gia giao thông, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 6 Điều 28 Nghị định này;
e) Đưa phương tiện có Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe nhưng không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa tham gia giao thông; đưa phương tiện có Giấy đăng ký xe nhưng không đúng với số khung số máy của xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) tham gia giao thông;
g) Không thực hiện đúng quy định về biển số, quy định về kẻ chữ trên thành xe và cửa xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc), trừ các hành vi vi phạm quy định tại: điểm i khoản 9 Điều này và các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2 Điều 28; điểm b khoản 3 Điều 37 Nghị định này;
h) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 (đối với xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô), khoản 1 Điều 62 (đối với xe máy chuyên dùng) của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng);
i) Lắp đặt, sử dụng thiết bị thay đổi biển số trên xe trái quy định (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
Theo đó, bạn là chủ phương tiện đối với xe ô tô thực hiện hành vi không gắn biển số xe đúng quy định sẽ bị xử phạt 4.000.000 đồng – 6.000.000 đồng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có thể đăng ký biển số xe ở công an quận hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Có thể đăng ký biển số xe ở công an quận không? \nCăn cứ Khoản 5 Điều 3 Thông tư 58/2020/TT-BCA được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 1 Điều 3 Thông tư 15/2022/TT-BCA quy định về thẩm quyền đăng ký, cấp biển số xe ô tô như sau:Cơ quan đăng ký xe chịu trách nhiệm quản lý và lưu trữ hồ sơ theo quy định, các thông tin của xe được quản lý thống nhất trên cơ sở dữ liệu đăng ký tại Cục Cảnh sát giao thông.\n5. Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) đăng ký, cấp biển số các loại xe sau đây (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 6 Điều 3 Thông tư này):Xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú trên địa phương mình.Xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương mình và cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương mình.Điều kiện, thẩm quyền, thời hạn hoàn thành phân cấp đăng ký, cấp biển số xe của Công an cấp huyện thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 26 Thông tư này.\nNhư vậy, bạn vừa mới mua xe ở quận Tân Bình thì theo quy định trên bạn có thể thực hiện thủ tục đăng ký biển số xe ở công an bất kỳ quận, huyện nào tại Việt Nam.\nÔ tô không gắn biển số bị phạt như thế nào?\nTheo Khoản 8 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 17 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP về xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ như sau:\n1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Thuê, mượn linh kiện, phụ kiện của xe ô tô khi kiểm định;\nb) Đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định) nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) tham gia giao thông;\nc) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều 24 Nghị định này;\nd) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 6 Điều 23; điểm b khoản 5 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 6 Điều 23; điểm b khoản 5 Điều 24 Nghị định này;\nđ) Đưa phương tiện quá niên hạn sử dụng tham gia giao thông, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 6 Điều 28 Nghị định này;\ne) Đưa phương tiện có Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe nhưng không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa tham gia giao thông; đưa phương tiện có Giấy đăng ký xe nhưng không đúng với số khung số máy của xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) tham gia giao thông;\ng) Không thực hiện đúng quy định về biển số, quy định về kẻ chữ trên thành xe và cửa xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc), trừ các hành vi vi phạm quy định tại: điểm i khoản 9 Điều này và các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2 Điều 28; điểm b khoản 3 Điều 37 Nghị định này;\nh) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 (đối với xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô), khoản 1 Điều 62 (đối với xe máy chuyên dùng) của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng);\ni) Lắp đặt, sử dụng thiết bị thay đổi biển số trên xe trái quy định (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).\nTheo đó, bạn là chủ phương tiện đối với xe ô tô thực hiện hành vi không gắn biển số xe đúng quy định sẽ bị xử phạt 4.000.000 đồng – 6.000.000 đồng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều chỉnh các mốc tiến độ phát triển dự án nhà máy điện PPP
|
Ban tư vấn cho tôi hỏi điều chỉnh các mốc tiến độ phát triển dự án nhà máy điện PPP được quy định như thế nào? Tôi cần tìm hiểu về vấn đề này để phục vụ cho nhu cầu công việc. Chân thành cảm ơn!
Hoàng Minh - Tiền Giang
|
Điều chỉnh các mốc tiến độ phát triển dự án nhà máy điện PPP được quy định tại Điều 6 Thông tư 43/2016/TT-BCT quy định về cam kết phát triển dự án và cơ chế xử lý các dự án nhà máy điện không thực hiện đúng tiến độ cam kết do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành, theo đó:
Trường hợp dự án có nguy cơ chậm tiến độ so với các mốc tiến độ phát triển dự án đã cam kết tại MOU, Chủ đầu tư dự án nhà máy điện PPP phải có trách nhiệm nỗ lực tìm các biện pháp giải quyết vướng mắc để đảm bảo hoàn thành các mốc tiến độ được giao. Bộ Công Thương và Chủ đầu tư dự án nhà máy điện PPP chỉ thực hiện điều chỉnh các mốc tiến độ phát triển dự án tại MOU quy định tại các điểm a, b, c, d, đ Khoản 2 Điều 5 Thông tư này trong các trường hợp sau:
1. Bị chậm do xảy ra sự kiện bất khả kháng: Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi rơi vào tình trạng bất khả kháng, Chủ đầu tư dự án nhà máy điện PPP phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Công Thương và đề nghị điều chỉnh các mốc tiến độ phát triển dự án. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Bộ Công Thương có văn bản gửi Chủ đầu tư dự án nhà máy điện PPP có ý kiến đối với sự kiện bất khả kháng của Chủ đầu tư để làm cơ sở mời Chủ đầu tư dự án nhà máy điện PPP cùng thực hiện việc ký kết điều chỉnh các mốc tiến độ phát triển dự án tại MOU.
2. Dự án không đạt được mốc tiến độ cam kết do hành vi của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với hạng mục công việc tại mốc tiến độ đó:
a) Chậm nhất 15 ngày làm việc sau khi bị chậm mốc tiến độ cam kết, Chủ đầu tư dự án nhà máy điện PPP phải có văn bản gửi Bộ Công Thương đề nghị điều chỉnh các mốc tiến độ phát triển dự án và giải trình các nguyên nhân làm chậm mốc tiến độ do hành vi của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với hạng mục công việc tại mốc tiến độ đó. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản, Bộ Công Thương có văn bản gửi Chủ đầu tư dự án nhà máy điện PPP có ý kiến đối với các nguyên nhân làm chậm mốc tiến độ không phải lỗi của Chủ đầu tư để làm cơ sở mời Chủ đầu tư dự án nhà máy điện PPP cùng thực hiện việc ký kết điều chỉnh các mốc tiến độ phát triển dự án tại MOU.
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản gửi Chủ đầu tư dự án nhà máy điện PPP, nếu xác định cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với hạng mục công việc tại mốc tiến độ đó có hành vi làm chậm mốc tiến độ phát triển dự án, Bộ Công Thương có văn bản đôn đốc, nhắc nhở hoặc xử lý theo quy định đối với các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương hoặc Bộ Công Thương có văn bản gửi các Bộ chủ quản có liên quan hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ đối với các cơ quan, đơn vị không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương.
3. Chậm tiến độ do bên thứ 3 liên quan trực tiếp đến các hạng mục công việc tại mốc tiến độ phát triển dự án:
a) Chậm nhất 15 ngày làm việc sau khi bị chậm mốc tiến độ cam kết, Chủ đầu tư dự án nhà máy điện PPP phải có văn bản gửi Bộ Công Thương đề nghị điều chỉnh các mốc tiến độ phát triển dự án và giải trình các nguyên nhân làm chậm mốc tiến độ do hành vi của bên thứ 3 liên quan trực tiếp đến các hạng mục công việc tại mốc tiến độ phát triển dự án. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Chủ đầu tư, Bộ Công Thương có văn bản đề nghị bên thứ 3 liên quan trực tiếp đến các hạng mục công việc tại mốc tiến độ đó có ý kiến bằng văn bản về việc làm chậm mốc tiến độ phát triển dự án theo báo cáo của Chủ đầu tư trong thời hạn 15 ngày làm việc. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của bên thứ 3 liên quan trực tiếp đến các hạng mục công việc tại mốc tiến độ đó, Bộ Công Thương có văn bản gửi Chủ đầu tư dự án nhà máy điện PPP có ý kiến đối với các lý do làm chậm mốc tiến độ không phải lỗi của Chủ đầu tư để làm cơ sở mời Chủ đầu tư dự án nhà máy điện PPP cùng thực hiện việc ký kết điều chỉnh các mốc tiến độ phát triển dự án tại MOU.
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản gửi Chủ đầu tư dự án nhà máy điện PPP, nếu xác định bên thứ 3 liên quan trực tiếp đến các hạng mục công việc tại mốc tiến độ đó gây ra lỗi làm chậm mốc tiến độ phát triển dự án, Bộ Công Thương có văn bản đôn đốc, nhắc nhở hoặc xử lý theo quy định đối với các các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương hoặc Bộ Công Thương có văn bản gửi các Bộ chủ quản có liên quan hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ đối với các đơn vị không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương.
4. Đối với các mốc “Tiến độ đóng tài chính” và “Tiến độ khởi công xây dựng”, việc điều chỉnh tiến độ sẽ căn cứ theo các tài liệu dự án hoặc Hợp đồng PPP đã ký kết.
5. Văn bản của Bộ Công Thương có ý kiến đối với nguyên nhân làm chậm mốc tiến độ phát triển dự án không phải do lỗi của Chủ đầu tư chỉ sử dụng để làm căn cứ điều chỉnh các mốc tiến độ phát triển dự án tại MOU mà không dùng vào mục đích khác.
6. Trong trường hợp việc điều chỉnh các mốc tiến độ phát triển dự án làm thay đổi tiến độ ký chính thức các tài liệu và Hợp đồng PPP của dự án từ 12 tháng trở lên so với tiến độ được cam kết, Bộ Công Thương có văn bản đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét chấp thuận điều chỉnh tiến độ đưa dự án vào vận hành trước khi thực hiện ký kết điều chỉnh các mốc tiến độ phát triển dự án tại MOU.
Trên đây là tư vấn về điều chỉnh các mốc tiến độ phát triển dự án nhà máy điện PPP. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 43/2016/TT-BCT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều chỉnh các mốc tiến độ phát triển dự án nhà máy điện PPP",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều chỉnh các mốc tiến độ phát triển dự án nhà máy điện PPP được quy định tại Điều 6 Thông tư 43/2016/TT-BCT quy định về cam kết phát triển dự án và cơ chế xử lý các dự án nhà máy điện không thực hiện đúng tiến độ cam kết do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành, theo đó: \nTrường hợp dự án có nguy cơ chậm tiến độ so với các mốc tiến độ phát triển dự án đã cam kết tại MOU, Chủ đầu tư dự án nhà máy điện PPP phải có trách nhiệm nỗ lực tìm các biện pháp giải quyết vướng mắc để đảm bảo hoàn thành các mốc tiến độ được giao. Bộ Công Thương và Chủ đầu tư dự án nhà máy điện PPP chỉ thực hiện điều chỉnh các mốc tiến độ phát triển dự án tại MOU quy định tại các điểm a, b, c, d, đ Khoản 2 Điều 5 Thông tư này trong các trường hợp sau:\n1. Bị chậm do xảy ra sự kiện bất khả kháng: Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi rơi vào tình trạng bất khả kháng, Chủ đầu tư dự án nhà máy điện PPP phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Công Thương và đề nghị điều chỉnh các mốc tiến độ phát triển dự án. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Bộ Công Thương có văn bản gửi Chủ đầu tư dự án nhà máy điện PPP có ý kiến đối với sự kiện bất khả kháng của Chủ đầu tư để làm cơ sở mời Chủ đầu tư dự án nhà máy điện PPP cùng thực hiện việc ký kết điều chỉnh các mốc tiến độ phát triển dự án tại MOU.\n2. Dự án không đạt được mốc tiến độ cam kết do hành vi của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với hạng mục công việc tại mốc tiến độ đó:\na) Chậm nhất 15 ngày làm việc sau khi bị chậm mốc tiến độ cam kết, Chủ đầu tư dự án nhà máy điện PPP phải có văn bản gửi Bộ Công Thương đề nghị điều chỉnh các mốc tiến độ phát triển dự án và giải trình các nguyên nhân làm chậm mốc tiến độ do hành vi của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với hạng mục công việc tại mốc tiến độ đó. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản, Bộ Công Thương có văn bản gửi Chủ đầu tư dự án nhà máy điện PPP có ý kiến đối với các nguyên nhân làm chậm mốc tiến độ không phải lỗi của Chủ đầu tư để làm cơ sở mời Chủ đầu tư dự án nhà máy điện PPP cùng thực hiện việc ký kết điều chỉnh các mốc tiến độ phát triển dự án tại MOU.\nb) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản gửi Chủ đầu tư dự án nhà máy điện PPP, nếu xác định cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với hạng mục công việc tại mốc tiến độ đó có hành vi làm chậm mốc tiến độ phát triển dự án, Bộ Công Thương có văn bản đôn đốc, nhắc nhở hoặc xử lý theo quy định đối với các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương hoặc Bộ Công Thương có văn bản gửi các Bộ chủ quản có liên quan hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ đối với các cơ quan, đơn vị không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương.\n3. Chậm tiến độ do bên thứ 3 liên quan trực tiếp đến các hạng mục công việc tại mốc tiến độ phát triển dự án:\na) Chậm nhất 15 ngày làm việc sau khi bị chậm mốc tiến độ cam kết, Chủ đầu tư dự án nhà máy điện PPP phải có văn bản gửi Bộ Công Thương đề nghị điều chỉnh các mốc tiến độ phát triển dự án và giải trình các nguyên nhân làm chậm mốc tiến độ do hành vi của bên thứ 3 liên quan trực tiếp đến các hạng mục công việc tại mốc tiến độ phát triển dự án. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Chủ đầu tư, Bộ Công Thương có văn bản đề nghị bên thứ 3 liên quan trực tiếp đến các hạng mục công việc tại mốc tiến độ đó có ý kiến bằng văn bản về việc làm chậm mốc tiến độ phát triển dự án theo báo cáo của Chủ đầu tư trong thời hạn 15 ngày làm việc. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của bên thứ 3 liên quan trực tiếp đến các hạng mục công việc tại mốc tiến độ đó, Bộ Công Thương có văn bản gửi Chủ đầu tư dự án nhà máy điện PPP có ý kiến đối với các lý do làm chậm mốc tiến độ không phải lỗi của Chủ đầu tư để làm cơ sở mời Chủ đầu tư dự án nhà máy điện PPP cùng thực hiện việc ký kết điều chỉnh các mốc tiến độ phát triển dự án tại MOU.\nb) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản gửi Chủ đầu tư dự án nhà máy điện PPP, nếu xác định bên thứ 3 liên quan trực tiếp đến các hạng mục công việc tại mốc tiến độ đó gây ra lỗi làm chậm mốc tiến độ phát triển dự án, Bộ Công Thương có văn bản đôn đốc, nhắc nhở hoặc xử lý theo quy định đối với các các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương hoặc Bộ Công Thương có văn bản gửi các Bộ chủ quản có liên quan hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ đối với các đơn vị không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương.\n4. Đối với các mốc “Tiến độ đóng tài chính” và “Tiến độ khởi công xây dựng”, việc điều chỉnh tiến độ sẽ căn cứ theo các tài liệu dự án hoặc Hợp đồng PPP đã ký kết.\n5. Văn bản của Bộ Công Thương có ý kiến đối với nguyên nhân làm chậm mốc tiến độ phát triển dự án không phải do lỗi của Chủ đầu tư chỉ sử dụng để làm căn cứ điều chỉnh các mốc tiến độ phát triển dự án tại MOU mà không dùng vào mục đích khác.\n6. Trong trường hợp việc điều chỉnh các mốc tiến độ phát triển dự án làm thay đổi tiến độ ký chính thức các tài liệu và Hợp đồng PPP của dự án từ 12 tháng trở lên so với tiến độ được cam kết, Bộ Công Thương có văn bản đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét chấp thuận điều chỉnh tiến độ đưa dự án vào vận hành trước khi thực hiện ký kết điều chỉnh các mốc tiến độ phát triển dự án tại MOU.\nTrên đây là tư vấn về điều chỉnh các mốc tiến độ phát triển dự án nhà máy điện PPP. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 43/2016/TT-BCT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhân sự của tủ thuốc y tế xã đạt tiêu chuẩn GPP phải đảm bảo những yêu cầu nào?
|
Nhân sự của tủ thuốc y tế xã đạt tiêu chuẩn GPP phải đảm bảo những yêu cầu nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Trần Minh Tâm, sinh vên năm 3 trường cao đẳng Dược, có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là nhân sự của tủ thuốc y tế xã đạt tiêu chuẩn GPP phải đảm bảo những yêu cầu nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Nhân sự của tủ thuốc y tế xã đạt tiêu chuẩn GPP phải đảm bảo những yếu cầu quy định tại Mục I Phụ lục I-1c Thông tư 02/2018/TT-BYT quy định về Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc do Bộ trưởng Bộ Y ế tban hành, được quy định cụ thể như sau:
- Người chịu trách nhiệm chuyên môn tủ thuốc trạm y tế xã tối thiểu phải có văn bằng, chứng chỉ sơ cấp dược, trong trường hợp trạm y tế xã ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thì người phụ trách chuyên môn của tủ thuốc trạm y tế xã có thể có bằng tốt nghiệp đại học ngành y đa khoa hoặc bằng tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp ngành y, có Chứng chỉ hành nghề dược theo quy định hiện hành.
- Tủ thuốc trạm y tế phải có đủ nhân viên có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm phù hợp để đáp ứng hoạt động.
- Nhân viên trực tiếp tham gia bán thuốc, giao nhận, bảo quản thuốc, quản lý chất lượng thuốc phải có bằng cấp chuyên môn và có thời gian thực hành nghề nghiệp phù hợp với công việc được giao, trong đó:
+ Từ 01/01/2020, người trực tiếp bán lẻ thuốc phải có văn bằng chuyên môn dược từ sơ cấp dược trở lên hoặc chuyên môn y từ trung cấp y trở lên trừ trường hợp quy định tại điểm b.
+ Người trực tiếp bán lẻ và tư vấn cho người mua đối với thuốc độc, thuốc kê đơn phải có trình độ chuyên môn dược từ sơ cấp dược trở lên.
- Tất cả các nhân viên thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này phải không đang trong thời gian bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên có liên quan đến chuyên môn y, dược.
Trên đây là nội dung câu trả lời về những yêu cầu về nhân sự của tủ thuốc y tế xã đạt tiêu chuẩn GPP. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 02/2018/TT-BYT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhân sự của tủ thuốc y tế xã đạt tiêu chuẩn GPP phải đảm bảo những yêu cầu nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhân sự của tủ thuốc y tế xã đạt tiêu chuẩn GPP phải đảm bảo những yếu cầu quy định tại Mục I Phụ lục I-1c Thông tư 02/2018/TT-BYT quy định về Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc do Bộ trưởng Bộ Y ế tban hành, được quy định cụ thể như sau:\n- Người chịu trách nhiệm chuyên môn tủ thuốc trạm y tế xã tối thiểu phải có văn bằng, chứng chỉ sơ cấp dược, trong trường hợp trạm y tế xã ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thì người phụ trách chuyên môn của tủ thuốc trạm y tế xã có thể có bằng tốt nghiệp đại học ngành y đa khoa hoặc bằng tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp ngành y, có Chứng chỉ hành nghề dược theo quy định hiện hành.\n- Tủ thuốc trạm y tế phải có đủ nhân viên có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm phù hợp để đáp ứng hoạt động.\n- Nhân viên trực tiếp tham gia bán thuốc, giao nhận, bảo quản thuốc, quản lý chất lượng thuốc phải có bằng cấp chuyên môn và có thời gian thực hành nghề nghiệp phù hợp với công việc được giao, trong đó:\n+ Từ 01/01/2020, người trực tiếp bán lẻ thuốc phải có văn bằng chuyên môn dược từ sơ cấp dược trở lên hoặc chuyên môn y từ trung cấp y trở lên trừ trường hợp quy định tại điểm b.\n+ Người trực tiếp bán lẻ và tư vấn cho người mua đối với thuốc độc, thuốc kê đơn phải có trình độ chuyên môn dược từ sơ cấp dược trở lên.\n- Tất cả các nhân viên thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này phải không đang trong thời gian bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên có liên quan đến chuyên môn y, dược.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về những yêu cầu về nhân sự của tủ thuốc y tế xã đạt tiêu chuẩn GPP. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 02/2018/TT-BYT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tiêu chí xác định vùng đệm bên ngoài khu rừng đặc dụng được quy định như thế nào?
|
Tôi có tìm hiểu và được biết vùng đệm của khu rừng đặc dụng bao gồm vùng đệm bên ngoài và vùng đệm bên trong. Vậy cho tôi hỏi: Tiêu chí xác định vùng đệm bên ngoài khu rừng đặc dụng được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được sự giải đáp từ mọi người. Xin cảm ơn!
|
Tiêu chí xác định vùng đệm bên ngoài khu rừng đặc dụng được quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư 10/2014/TT-BNNPTNT về tiêu chí xác định vùng đệm của khu rừng đặc dụng và vành đai bảo vệ của khu bảo tồn biển do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành với nội dung như sau:
Việc xác lập vùng đệm bên ngoài khu rừng đặc dụng đáp ứng các tiêu chí sau:
- Khu vực có cộng đồng dân cư thôn sinh sống và hoạt động sản xuất kinh doanh, sinh hoạt theo truyền thống;
- Khu vực diện tích các thôn liền kề với ranh giới ngoài của khu rừng đặc dụng.
Trên đây là nội dung trả lời về tiêu chí xác định vùng đệm bên ngoài khu rừng đặc dụng. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Thông tư 10/2014/TT-BNNPTNT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tiêu chí xác định vùng đệm bên ngoài khu rừng đặc dụng được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tiêu chí xác định vùng đệm bên ngoài khu rừng đặc dụng được quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư 10/2014/TT-BNNPTNT về tiêu chí xác định vùng đệm của khu rừng đặc dụng và vành đai bảo vệ của khu bảo tồn biển do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành với nội dung như sau:\nViệc xác lập vùng đệm bên ngoài khu rừng đặc dụng đáp ứng các tiêu chí sau:\n- Khu vực có cộng đồng dân cư thôn sinh sống và hoạt động sản xuất kinh doanh, sinh hoạt theo truyền thống;\n- Khu vực diện tích các thôn liền kề với ranh giới ngoài của khu rừng đặc dụng.\nTrên đây là nội dung trả lời về tiêu chí xác định vùng đệm bên ngoài khu rừng đặc dụng. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Thông tư 10/2014/TT-BNNPTNT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đấu thầu là gì? Hiện nay có các hình thức đấu thầu là gì?
|
Tôi có thắc mắc cần được giải đáp: Thế nào là đấu thầu? Các hình thức đấu thầu theo quy định của pháp luật trước và sau ngày 01/01/2024 là gì?
Mong được giải đáp thắc mắc!
|
Đấu thầu là gì? Để hiểu đấu thầu là gì có thể tham khảo nội dung sau:Theo khoản 12 Điều 4 Luật Đấu thầu 2013 được sửa đổi bởi điểm d khoản 1 Điều 99 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 giải thích về đấu thầu đang có hiệu lực hiện hành như sau:Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.Theo khoản 8 Điều 4 Luật Đấu thầu 2023 (có hiệu lực từ 01/01/2024) giải thích về đấu thầu như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...8. Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết, thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, lựa chọn nhà đầu tư để ký kết, thực hiện hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch, hiệu quả kinh tế và trách nhiệm giải trình....Như vậy, hiểu đơn giản đấu thầu là quá trình:- Lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp;- Lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch, hiệu quả kinh tế.Đấu thầu là gì? Hiện nay có các hình thức đấu thầu là gì? (Hình từ Internet)Các hình thức đấu thầu theo quy định của pháp luật trước ngày 01/01/2024 là gì?Theo Mục 1 Chương 2 Luật Đấu thầu 2013 quy định về các hình thức đấu thầu như sau:[1] Đấu thầu rộng rãi (theo Điều 20 Luật Đấu thầu 2013):Đấu thầu rộng rãi là hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong đó không hạn chế số lượng nhà thầu, nhà đầu tư tham dự.[2] Đấu thầu hạn chế (theo Điều 21 Luật Đấu thầu 2013)Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong trường hợp gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù mà chỉ có một số nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu.[3] Chỉ định thầu (theo Điều 22 Luật Đấu thầu 2013)[4] Chào hàng cạnh tranh (theo Điều 23 Luật Đấu thầu 2013)Chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với gói thầu có giá trị trong hạn mức theo quy định của Chính phủ và thuộc một trong các trường hợp sau đây:- Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản;- Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng;- Gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt.[5] Mua sắm trực tiếp (theo Điều 24 Luật Đấu thầu 2013)Mua sắm trực tiếp được áp dụng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa tương tự thuộc cùng một dự án, dự toán mua sắm hoặc thuộc dự án, dự toán mua sắm khác.[6] Tự thực hiện (theo Điều 25 Luật Đấu thầu 2013)Tự thực hiện được áp dụng đối với gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm trong trường hợp tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu có năng lực kỹ thuật, tài chính và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu.[7] Lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt (theo Điều 26 Luật Đấu thầu 2013)[8] Tham gia thực hiện của cộng đồng (theo Điều 27 Luật Đấu thầu 2013)Cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại địa phương nơi có gói thầu được giao thực hiện toàn bộ hoặc một phần gói thầu đó trong các trường hợp sau đây:- Gói thầu thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ xóa đói giảm nghèo cho các huyện, xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;- Gói thầu quy mô nhỏ mà cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại địa phương có thể đảm nhiệm.Các hình thức đấu thầu theo quy định của pháp luật từ ngày 01/01/2024 là gì?Các hình thức đấu thầu theo pháp luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2024 được quy định tại Điều 20 và Điều 34 Luật Đấu thầu 2023 (có hiệu lực từ 01/01/2024) như sau:[1] Hình thức lựa chọn nhà thầu:- Đấu thầu rộng rãi;- Đấu thầu hạn chế;- Chỉ định thầu;- Chào hàng cạnh tranh;- Mua sắm trực tiếp;- Tự thực hiện;- Tham gia thực hiện của cộng đồng;- Đàm phán giá;- Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt.[2] Hình thức lựa chọn nhà đầu tư:- Đấu thầu rộng rãi:Đấu thầu rộng rãi được áp dụng đối với dự án đầu tư kinh doanh mà không hạn chế số lượng nhà đầu tư tham dự.- Đấu thầu hạn chế:Đấu thầu hạn chế được áp dụng đối với dự án đầu tư kinh doanh có yêu cầu cao về kỹ thuật, công nghệ hoặc có tính đặc thù theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực mà chỉ có một số nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu của dự án được mời tham dự thầu.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đấu thầu là gì? Hiện nay có các hình thức đấu thầu là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đấu thầu là gì? Để hiểu đấu thầu là gì có thể tham khảo nội dung sau:Theo khoản 12 Điều 4 Luật Đấu thầu 2013 được sửa đổi bởi điểm d khoản 1 Điều 99 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 giải thích về đấu thầu đang có hiệu lực hiện hành như sau:Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.Theo khoản 8 Điều 4 Luật Đấu thầu 2023 (có hiệu lực từ 01/01/2024) giải thích về đấu thầu như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...8. Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết, thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, lựa chọn nhà đầu tư để ký kết, thực hiện hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch, hiệu quả kinh tế và trách nhiệm giải trình....Như vậy, hiểu đơn giản đấu thầu là quá trình:- Lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp;- Lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch, hiệu quả kinh tế.Đấu thầu là gì? Hiện nay có các hình thức đấu thầu là gì? (Hình từ Internet)Các hình thức đấu thầu theo quy định của pháp luật trước ngày 01/01/2024 là gì?Theo Mục 1 Chương 2 Luật Đấu thầu 2013 quy định về các hình thức đấu thầu như sau:[1] Đấu thầu rộng rãi (theo Điều 20 Luật Đấu thầu 2013):Đấu thầu rộng rãi là hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong đó không hạn chế số lượng nhà thầu, nhà đầu tư tham dự.[2] Đấu thầu hạn chế (theo Điều 21 Luật Đấu thầu 2013)Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong trường hợp gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù mà chỉ có một số nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu.[3] Chỉ định thầu (theo Điều 22 Luật Đấu thầu 2013)[4] Chào hàng cạnh tranh (theo Điều 23 Luật Đấu thầu 2013)Chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với gói thầu có giá trị trong hạn mức theo quy định của Chính phủ và thuộc một trong các trường hợp sau đây:- Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản;- Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng;- Gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt.[5] Mua sắm trực tiếp (theo Điều 24 Luật Đấu thầu 2013)Mua sắm trực tiếp được áp dụng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa tương tự thuộc cùng một dự án, dự toán mua sắm hoặc thuộc dự án, dự toán mua sắm khác.[6] Tự thực hiện (theo Điều 25 Luật Đấu thầu 2013)Tự thực hiện được áp dụng đối với gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm trong trường hợp tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu có năng lực kỹ thuật, tài chính và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu.[7] Lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt (theo Điều 26 Luật Đấu thầu 2013)[8] Tham gia thực hiện của cộng đồng (theo Điều 27 Luật Đấu thầu 2013)Cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại địa phương nơi có gói thầu được giao thực hiện toàn bộ hoặc một phần gói thầu đó trong các trường hợp sau đây:- Gói thầu thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ xóa đói giảm nghèo cho các huyện, xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;- Gói thầu quy mô nhỏ mà cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại địa phương có thể đảm nhiệm.Các hình thức đấu thầu theo quy định của pháp luật từ ngày 01/01/2024 là gì?Các hình thức đấu thầu theo pháp luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2024 được quy định tại Điều 20 và Điều 34 Luật Đấu thầu 2023 (có hiệu lực từ 01/01/2024) như sau:[1] Hình thức lựa chọn nhà thầu:- Đấu thầu rộng rãi;- Đấu thầu hạn chế;- Chỉ định thầu;- Chào hàng cạnh tranh;- Mua sắm trực tiếp;- Tự thực hiện;- Tham gia thực hiện của cộng đồng;- Đàm phán giá;- Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt.[2] Hình thức lựa chọn nhà đầu tư:- Đấu thầu rộng rãi:Đấu thầu rộng rãi được áp dụng đối với dự án đầu tư kinh doanh mà không hạn chế số lượng nhà đầu tư tham dự.- Đấu thầu hạn chế:Đấu thầu hạn chế được áp dụng đối với dự án đầu tư kinh doanh có yêu cầu cao về kỹ thuật, công nghệ hoặc có tính đặc thù theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực mà chỉ có một số nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu của dự án được mời tham dự thầu.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Không thực hiện kê khai chứng từ chất thải nguy hại thì bị xử lý như thế nào?
|
Cho tôi hỏi, nếu như không thực hiện kê khai chứng từ chất thải nguy hại thì bị xử lý như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Không thực hiện kê khai chứng từ chất thải nguy hại thì bị xử lý như thế nào?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 31 Nghị định 45/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường liên quan đến hoạt động xử lý chất thải nguy hại và thực hiện giấy phép môi trường về xử lý chất thải nguy hại như sau:Vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường liên quan đến hoạt động xử lý chất thải nguy hại và thực hiện giấy phép môi trường về xử lý chất thải nguy hại1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Không có quy trình vận hành an toàn công nghệ, phương tiện, thiết bị chuyên dụng phù hợp; không lập kế hoạch quản lý môi trường theo quy định; không có nhân sự phụ trách về bảo vệ môi trường theo quy định;b) Không thực hiện chương trình giám sát vận hành xử lý và đánh giá hiệu quả xử lý chất thải nguy hại trong giấy phép môi trường về xử lý chất thải nguy hại đã được cấp;c) Không đào tạo, tập huấn định kỳ về môi trường hàng năm theo quy định;d) Không lưu trữ chứng từ chất thải nguy hại đã sử dụng, báo cáo quản lý chất thải nguy hại và các hồ sơ, tài liệu khác có yêu cầu lưu trữ liên quan đến hoạt động quản lý chất thải nguy hại theo quy định;đ) Không thực hiện kê khai và sử dụng chứng từ chất thải nguy hại theo quy định; không thực hiện kê khai chứng từ chất thải nguy hại trực tuyến trên hệ thống thông tin của cơ quan có thẩm quyền hoặc thông qua thư điện tử khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền;e) Không chuyển chứng từ chất thải nguy hại cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định;g) Không lưu trữ chứng từ chất thải nguy hại đã sử dụng, báo cáo quản lý chất thải nguy hại và các hồ sơ, tài liệu khác có yêu cầu lưu trữ liên quan đến hoạt động quản lý chất thải nguy hại theo quy định;h) Không công khai, cung cấp thông tin về loại, số lượng chất thải nguy hại thu gom, xử lý, phương pháp xử lý; thông tin về tên, địa chỉ chủ nguồn thải chất thải nguy hại được thu gom, xử lý và các thông tin về môi trường khác cần phải công khai, cung cấp thông tin theo quy định.Như vậy, việc không thực hiện kê khai chứng từ chất thải nguy hại có thể bị xử lý vi phạm hành chính hành vi là phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.Lưu ý: Mức phạt trên áp dụng đối với cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (khoản 1 Điều 6 Nghị định 45/2022/NĐ-CP)Không thực hiện kê khai chứng từ chất thải nguy hại thì bị xử lý như thế nào? (Hình từ internet)Biện pháp khắc phục hậu quả hành vi không thực hiện kê khai chứng từ chất thải nguy hại gồm những gì?Căn cứ quy định khoản 9 Điều 31 Nghị định 45/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường liên quan đến hoạt động xử lý chất thải nguy hại và thực hiện giấy phép môi trường về xử lý chất thải nguy hại như sau:Vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường liên quan đến hoạt động xử lý chất thải nguy hại và thực hiện giấy phép môi trường về xử lý chất thải nguy hại...9. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc khôi phục lại tình trạng môi trường ban đầu do hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 Điều này gây ra;b) Buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường và báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại Điều này gây ra;c) Buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường trong trường hợp có vi phạm về xả chất thải vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hoặc gây ô nhiễm môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành đối với các vi phạm quy định tại Điều này;d) Buộc chuyển giao chất thải nguy hại cho đơn vị có chức năng xử lý đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm đ khoản 5 và khoản 6 Điều này.Như vậy, biện pháp khắc phục hậu quả hành vi không thực hiện kê khai chứng từ chất thải nguy hại bao gồm:- Buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường và báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính- Buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường trong trường hợp có vi phạm về xả chất thải vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hoặc gây ô nhiễm môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành.Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính về hành vi không thực hiện kê khai chứng từ chất thải nguy hại là bao lâu?Tại Điều 5 Nghị định 45/2022/NĐ-CP có quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính:Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường là 02 năm.2. Các hành vi vi phạm đang thực hiện, các hành vi vi phạm đã kết thúc, thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính tại Nghị định này được quy định như sau:a) Các hành vi được quy định tại Điều 9; điểm e, g, h khoản 1, điểm e, g, h khoản 2, điểm e, g, h khoản 3 Điều 11; điểm b, c khoản 1, điểm b, c khoản 2 Điều 13; điểm b, d, e khoản 1, điểm c, d, đ khoản 2, điểm c, d, đ khoản 3, điểm c, d, đ khoản 4 Điều 14; khoản 2, điểm e, g, h khoản 3, điểm e, g, h, i khoản 4, khoản 6 Điều 15 và Điều 38 Nghị định này là hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện, thì thời hiệu được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;b) Các hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 10; điểm b khoản 1, điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 11; khoản 1 Điều 32; khoản 1 Điều 33; khoản 1, điểm c khoản 3 Điều 43 Nghị định này là hành vi đang được thực hiện, thì thời hiệu được tính từ thời điểm tổ chức, cá nhân phải công khai thông tin hoặc phải nộp báo cáo định kỳ theo quy định;c) Các hành vi vi phạm quy định tại các Điều 18, 19, 20, 21, 22, 23 Nghị định này là hành vi đã kết thúc, thì thời hiệu được tính từ thời điểm lấy mẫu;d) Các hành vi vi phạm tại khoản 2 Điều 25 Nghị định này là hành vi vi phạm đã kết thúc, thời điểm kết thúc được tính từ lúc thực hiện xong hành vi vi phạm;đ) Trừ các hành vi được quy định tại điểm a, b, c và d khoản này, các hành vi khác được quy định trong Nghị định này được người có thẩm quyền xử phạt xác định thời hiệu xử phạt theo điểm b khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính.Như vậy, thời hiệu xử lý vi phạm hành chính về hành vi không thực hiện kê khai chứng từ chất thải nguy hại là 02 năm.Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.Đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Không thực hiện kê khai chứng từ chất thải nguy hại thì bị xử lý như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Không thực hiện kê khai chứng từ chất thải nguy hại thì bị xử lý như thế nào?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 31 Nghị định 45/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường liên quan đến hoạt động xử lý chất thải nguy hại và thực hiện giấy phép môi trường về xử lý chất thải nguy hại như sau:Vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường liên quan đến hoạt động xử lý chất thải nguy hại và thực hiện giấy phép môi trường về xử lý chất thải nguy hại1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Không có quy trình vận hành an toàn công nghệ, phương tiện, thiết bị chuyên dụng phù hợp; không lập kế hoạch quản lý môi trường theo quy định; không có nhân sự phụ trách về bảo vệ môi trường theo quy định;b) Không thực hiện chương trình giám sát vận hành xử lý và đánh giá hiệu quả xử lý chất thải nguy hại trong giấy phép môi trường về xử lý chất thải nguy hại đã được cấp;c) Không đào tạo, tập huấn định kỳ về môi trường hàng năm theo quy định;d) Không lưu trữ chứng từ chất thải nguy hại đã sử dụng, báo cáo quản lý chất thải nguy hại và các hồ sơ, tài liệu khác có yêu cầu lưu trữ liên quan đến hoạt động quản lý chất thải nguy hại theo quy định;đ) Không thực hiện kê khai và sử dụng chứng từ chất thải nguy hại theo quy định; không thực hiện kê khai chứng từ chất thải nguy hại trực tuyến trên hệ thống thông tin của cơ quan có thẩm quyền hoặc thông qua thư điện tử khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền;e) Không chuyển chứng từ chất thải nguy hại cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định;g) Không lưu trữ chứng từ chất thải nguy hại đã sử dụng, báo cáo quản lý chất thải nguy hại và các hồ sơ, tài liệu khác có yêu cầu lưu trữ liên quan đến hoạt động quản lý chất thải nguy hại theo quy định;h) Không công khai, cung cấp thông tin về loại, số lượng chất thải nguy hại thu gom, xử lý, phương pháp xử lý; thông tin về tên, địa chỉ chủ nguồn thải chất thải nguy hại được thu gom, xử lý và các thông tin về môi trường khác cần phải công khai, cung cấp thông tin theo quy định.Như vậy, việc không thực hiện kê khai chứng từ chất thải nguy hại có thể bị xử lý vi phạm hành chính hành vi là phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.Lưu ý: Mức phạt trên áp dụng đối với cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (khoản 1 Điều 6 Nghị định 45/2022/NĐ-CP)Không thực hiện kê khai chứng từ chất thải nguy hại thì bị xử lý như thế nào? (Hình từ internet)Biện pháp khắc phục hậu quả hành vi không thực hiện kê khai chứng từ chất thải nguy hại gồm những gì?Căn cứ quy định khoản 9 Điều 31 Nghị định 45/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường liên quan đến hoạt động xử lý chất thải nguy hại và thực hiện giấy phép môi trường về xử lý chất thải nguy hại như sau:Vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường liên quan đến hoạt động xử lý chất thải nguy hại và thực hiện giấy phép môi trường về xử lý chất thải nguy hại...9. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc khôi phục lại tình trạng môi trường ban đầu do hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 Điều này gây ra;b) Buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường và báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại Điều này gây ra;c) Buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường trong trường hợp có vi phạm về xả chất thải vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hoặc gây ô nhiễm môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành đối với các vi phạm quy định tại Điều này;d) Buộc chuyển giao chất thải nguy hại cho đơn vị có chức năng xử lý đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm đ khoản 5 và khoản 6 Điều này.Như vậy, biện pháp khắc phục hậu quả hành vi không thực hiện kê khai chứng từ chất thải nguy hại bao gồm:- Buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường và báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính- Buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường trong trường hợp có vi phạm về xả chất thải vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hoặc gây ô nhiễm môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành.Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính về hành vi không thực hiện kê khai chứng từ chất thải nguy hại là bao lâu?Tại Điều 5 Nghị định 45/2022/NĐ-CP có quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính:Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường là 02 năm.2. Các hành vi vi phạm đang thực hiện, các hành vi vi phạm đã kết thúc, thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính tại Nghị định này được quy định như sau:a) Các hành vi được quy định tại Điều 9; điểm e, g, h khoản 1, điểm e, g, h khoản 2, điểm e, g, h khoản 3 Điều 11; điểm b, c khoản 1, điểm b, c khoản 2 Điều 13; điểm b, d, e khoản 1, điểm c, d, đ khoản 2, điểm c, d, đ khoản 3, điểm c, d, đ khoản 4 Điều 14; khoản 2, điểm e, g, h khoản 3, điểm e, g, h, i khoản 4, khoản 6 Điều 15 và Điều 38 Nghị định này là hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện, thì thời hiệu được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;b) Các hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 10; điểm b khoản 1, điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 11; khoản 1 Điều 32; khoản 1 Điều 33; khoản 1, điểm c khoản 3 Điều 43 Nghị định này là hành vi đang được thực hiện, thì thời hiệu được tính từ thời điểm tổ chức, cá nhân phải công khai thông tin hoặc phải nộp báo cáo định kỳ theo quy định;c) Các hành vi vi phạm quy định tại các Điều 18, 19, 20, 21, 22, 23 Nghị định này là hành vi đã kết thúc, thì thời hiệu được tính từ thời điểm lấy mẫu;d) Các hành vi vi phạm tại khoản 2 Điều 25 Nghị định này là hành vi vi phạm đã kết thúc, thời điểm kết thúc được tính từ lúc thực hiện xong hành vi vi phạm;đ) Trừ các hành vi được quy định tại điểm a, b, c và d khoản này, các hành vi khác được quy định trong Nghị định này được người có thẩm quyền xử phạt xác định thời hiệu xử phạt theo điểm b khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính.Như vậy, thời hiệu xử lý vi phạm hành chính về hành vi không thực hiện kê khai chứng từ chất thải nguy hại là 02 năm.Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.Đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giáo viên đến công tác tại vùng nông thôn có được thuê nhà ở công vụ hay không?
|
Giáo viên đến công tác tại vùng nông thôn có được thuê nhà ở công vụ không? Điều kiện được thuê nhà ở công vụ như thế nào? Tôi hiện là giáo viên sắp tới sẽ chuyển tới làm việc tại một vùng nông thôn, tôi muốn biết liệu tôi có được thuê nhà ở công vụ không ạ?
|
Giáo viên đến công tác tại vùng nông thôn có được thuê nhà ở công vụ không?
Theo Khoản 1 Điều 32 Luật Nhà ở 2014 đối tượng được thuê nhà ở công vụ bao gồm:
a) Cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nước thuộc diện ở nhà công vụ trong thời gian đảm nhận chức vụ;
b) Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội không thuộc diện quy định tại điểm a khoản này được điều động, luân chuyển đến công tác tại cơ quan trung ương giữ chức vụ từ cấp Thứ trưởng và tương đương trở lên; được điều động, luân chuyển đến công tác tại địa phương giữ chức vụ từ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở và tương đương trở lên;
c) Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội không thuộc diện quy định tại điểm b khoản này được điều động, luân chuyển đến công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;
d) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, luân chuyển theo yêu cầu quốc phòng, an ninh, trừ đối tượng mà pháp luật quy định phải ở trong doanh trại của lực lượng vũ trang;
đ) Giáo viên đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;
e) Bác sĩ, nhân viên y tế đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;
g) Nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định của Luật khoa học và công nghệ.
Như vậy, giáo viên đến công tác tại khu vực nông thôn thuộc đối tượng được thuê nhà ở công vụ. Cho nên bạn có thể được thuê nhà ở công vụ khi về vùng nông thôn để làm việc và công tác.
Điều kiện được thuê nhà ở công vụ như thế nào?
Theo Khoản 2 Điều này điều kiện được thuê nhà ở công vụ được quy định như sau:
a) Đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì được bố trí nhà ở công vụ theo yêu cầu an ninh;
b) Đối với đối tượng quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều này thì phải thuộc diện chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình và chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội tại địa phương nơi đến công tác hoặc đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại nơi đến công tác nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực khác nhau.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giáo viên đến công tác tại vùng nông thôn có được thuê nhà ở công vụ hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Giáo viên đến công tác tại vùng nông thôn có được thuê nhà ở công vụ không?\nTheo Khoản 1 Điều 32 Luật Nhà ở 2014 đối tượng được thuê nhà ở công vụ bao gồm:\na) Cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nước thuộc diện ở nhà công vụ trong thời gian đảm nhận chức vụ;\nb) Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội không thuộc diện quy định tại điểm a khoản này được điều động, luân chuyển đến công tác tại cơ quan trung ương giữ chức vụ từ cấp Thứ trưởng và tương đương trở lên; được điều động, luân chuyển đến công tác tại địa phương giữ chức vụ từ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở và tương đương trở lên;\nc) Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội không thuộc diện quy định tại điểm b khoản này được điều động, luân chuyển đến công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;\nd) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, luân chuyển theo yêu cầu quốc phòng, an ninh, trừ đối tượng mà pháp luật quy định phải ở trong doanh trại của lực lượng vũ trang;\nđ) Giáo viên đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;\ne) Bác sĩ, nhân viên y tế đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;\ng) Nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định của Luật khoa học và công nghệ.\nNhư vậy, giáo viên đến công tác tại khu vực nông thôn thuộc đối tượng được thuê nhà ở công vụ. Cho nên bạn có thể được thuê nhà ở công vụ khi về vùng nông thôn để làm việc và công tác.\nĐiều kiện được thuê nhà ở công vụ như thế nào?\nTheo Khoản 2 Điều này điều kiện được thuê nhà ở công vụ được quy định như sau:\na) Đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì được bố trí nhà ở công vụ theo yêu cầu an ninh;\nb) Đối với đối tượng quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều này thì phải thuộc diện chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình và chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội tại địa phương nơi đến công tác hoặc đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại nơi đến công tác nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực khác nhau.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phạm nhân có được đọc sách, báo, nghe đài hay không?
|
Không biết là phạm nhân trong trại giam có được đọc sách, báo, nghe đài ngoài thời gian lao động không ạ? Tư vấn theo quy định mới nhất.
|
Khoản 6 Điều 12 Nghị định 133/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 25/12/2020) quy định về hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, vui chơi giải trí cho phạm nhân như sau:
Ngoài thời gian lao động, học tập, phạm nhân được tham gia các hoạt động thể dục, thể thao, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, đọc sách, báo, nghe đài, xem truyền hình phù hợp với điều kiện thực tế quản lý, giam giữ và lứa tuổi của phạm nhân. Phạm nhân là người dưới 18 tuổi được tham gia các hoạt động thể dục, thể thao, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, đọc sách, báo, nghe đài, xem truyền hình phù hợp với lứa tuổi.
Như vậy, phạm nhân được đọc sách, báo, nghe đài, xem truyền hình phù hợp với điều kiện thực tế quản lý, giam giữ và lứa tuổi của phạm nhân.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phạm nhân có được đọc sách, báo, nghe đài hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 6 Điều 12 Nghị định 133/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 25/12/2020) quy định về hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, vui chơi giải trí cho phạm nhân như sau:\nNgoài thời gian lao động, học tập, phạm nhân được tham gia các hoạt động thể dục, thể thao, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, đọc sách, báo, nghe đài, xem truyền hình phù hợp với điều kiện thực tế quản lý, giam giữ và lứa tuổi của phạm nhân. Phạm nhân là người dưới 18 tuổi được tham gia các hoạt động thể dục, thể thao, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, đọc sách, báo, nghe đài, xem truyền hình phù hợp với lứa tuổi.\nNhư vậy, phạm nhân được đọc sách, báo, nghe đài, xem truyền hình phù hợp với điều kiện thực tế quản lý, giam giữ và lứa tuổi của phạm nhân.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cách xử lý khi có yêu cầu trả lại phần đóng góp làm ảnh hưởng đến hoạt động của tổ hợp tác
|
Công ty chúng tôi tham gia tổ hợp tác với phần vốn góp lớn. Tuy nhiên, sắp tới công ty chúng tôi muốn chấm dứt tư cách thành viên và muốn yêu cầu rút tài sản đóng góp vào tổ hợp tác. Nhưng khi rút phần đóng góp này khỏi tổ hợp tác có thể sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của tổ. Anh chị cho tôi hỏi: Theo quy định mới nhất thì vấn đề này bên phía tổ hợp tác sẽ có hướng giải quyết như thế nào? Mong phản hồi!
|
Căn cứ Khoản 3 Điều 26 Nghị định 77/2019/NĐ-CP (có hiệu lực từ 25/11/2019) có nội dung quy định như sau:
"Trường hợp việc trả lại phần đóng góp của thành viên tổ hợp tác là tài sản ảnh hưởng đến hoạt động của tổ hợp tác thì phần đóng góp được tính bằng giá trị thành tiền để trả lại cho thành viên tổ hợp tác theo khoản 1 Điều 24 của Nghị định này."
=> Như vậy, nếu phần đóng góp của công ty bạn có ảnh hưởng đến hoạt động của tổ hợp tác khi có yêu cầu rút phần đóng góp thì tổ hợp tác sẽ chi trả tiền lại cho công ty bạn.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cách xử lý khi có yêu cầu trả lại phần đóng góp làm ảnh hưởng đến hoạt động của tổ hợp tác",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 3 Điều 26 Nghị định 77/2019/NĐ-CP (có hiệu lực từ 25/11/2019) có nội dung quy định như sau:\n\"Trường hợp việc trả lại phần đóng góp của thành viên tổ hợp tác là tài sản ảnh hưởng đến hoạt động của tổ hợp tác thì phần đóng góp được tính bằng giá trị thành tiền để trả lại cho thành viên tổ hợp tác theo khoản 1 Điều 24 của Nghị định này.\"\n=> Như vậy, nếu phần đóng góp của công ty bạn có ảnh hưởng đến hoạt động của tổ hợp tác khi có yêu cầu rút phần đóng góp thì tổ hợp tác sẽ chi trả tiền lại cho công ty bạn.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Sử dụng hàng hóa không có nhãn mác bắt buộc bằng tiếng Việt bị xử phạt như thế nào?
|
Cơ sở bán trà sữa có sử dụng nguyên liệu, hương liệu trên bao bì, vỏ chai chỉ có ghi chữ nước ngoài mà không có nhãn phụ thể hiện những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt thì bị xử phạt như thế nào(cả cá nhân và tổ chức)?
|
Căn cứ Điều 7 Nghị định 43/2017/NĐ-CP nhãn hàng hóa có quy định về ngôn ngữ trình bày nhãn hàng hóa cụ thể như sau:
1. Những nội dung bắt buộc thể hiện trên nhãn hàng hóa phải được ghi bằng tiếng Việt, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
2. Hàng hóa được sản xuất và lưu thông trong nước, ngoài việc thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này, nội dung thể hiện trên nhãn có thể được ghi bằng ngôn ngữ khác. Nội dung ghi bằng ngôn ngữ khác phải tương ứng nội dung tiếng Việt. Kích thước chữ được ghi bằng ngôn ngữ khác không được lớn hơn kích thước chữ của nội dung ghi bằng tiếng Việt.
3. Hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam mà trên nhãn chưa thể hiện hoặc thể hiện chưa đủ những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt thì phải có nhãn phụ thể hiện những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt và giữ nguyên nhãn gốc của hàng hóa. Nội dung ghi bằng tiếng Việt phải tương ứng với nội dung ghi trên nhãn gốc.
Mặt khác căn cứ Điều 3 Nghị định 119/2017/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm
Theo đó đối với từng hành vi vi phạm quy định về nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa hoặc nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn theo tính chất hàng hóa thì sẽ có những mức phạt tương ứng khác nhau , tuy nhiên đối với cung một hành vi vi phạm thì mức phạt của tổ chức bao giờ cũng gấp đôi cá nhân, mức phạt tối đa đối với cá nhân trong lĩnh vực này là 150.000.000 đồng và tổ chức là 300.000.000 đồng.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sử dụng hàng hóa không có nhãn mác bắt buộc bằng tiếng Việt bị xử phạt như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 7 Nghị định 43/2017/NĐ-CP nhãn hàng hóa có quy định về ngôn ngữ trình bày nhãn hàng hóa cụ thể như sau:\n1. Những nội dung bắt buộc thể hiện trên nhãn hàng hóa phải được ghi bằng tiếng Việt, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.\n2. Hàng hóa được sản xuất và lưu thông trong nước, ngoài việc thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này, nội dung thể hiện trên nhãn có thể được ghi bằng ngôn ngữ khác. Nội dung ghi bằng ngôn ngữ khác phải tương ứng nội dung tiếng Việt. Kích thước chữ được ghi bằng ngôn ngữ khác không được lớn hơn kích thước chữ của nội dung ghi bằng tiếng Việt.\n3. Hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam mà trên nhãn chưa thể hiện hoặc thể hiện chưa đủ những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt thì phải có nhãn phụ thể hiện những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt và giữ nguyên nhãn gốc của hàng hóa. Nội dung ghi bằng tiếng Việt phải tương ứng với nội dung ghi trên nhãn gốc.\nMặt khác căn cứ Điều 3 Nghị định 119/2017/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm\nTheo đó đối với từng hành vi vi phạm quy định về nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa hoặc nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn theo tính chất hàng hóa thì sẽ có những mức phạt tương ứng khác nhau , tuy nhiên đối với cung một hành vi vi phạm thì mức phạt của tổ chức bao giờ cũng gấp đôi cá nhân, mức phạt tối đa đối với cá nhân trong lĩnh vực này là 150.000.000 đồng và tổ chức là 300.000.000 đồng.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị
|
Tôi tên là Đoàn Tiến Dũng, sống tại Tp.HCM, hiện đang làm việc trong lĩnh vực xây dựng dân dụng. Tôi đang tìm hiểu về về vấn đề công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị để viết báo cáo cho cấp trên của tôi. Vì thế, tôi muốn hỏi công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập. (0905***)
|
Theo quy định tại Mục A.4 Phụ lục A Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia Nguyên tắc phân loại, phân cấp công trình dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành kèm theo Thông tư 12/2012/TT-BXD thì:
A.4.1. Hệ thống các công trình cấp nước đô thị
- Công trình khai thác nước thô: nước mặt, nước ngầm;
- Trạm bơm;
- Trạm xử lý nước cấp: các loại bể lắng, bể lọc, bể chứa, đài chứa nước;
- Mạng lưới cấp nước : đường ống cấp nước.
A.4.2. Hệ thống các công trình thoát nước đô thị
- Mạng lưới đường ống (thu gom và vận chuyển): nước mưa, nước thải, nước bẩn;
- Trạm bơm: thoát nước mưa, nước thải sinh hoạt;
- Các loại giếng thăm, giếng chuyển bậc, giếng thu nước mưa;
- Công trình xử lý nước thải (đô thị, khu vực hay cục bộ): bể lắng, bể lọc, hồ sinh học, bể tự hoại, công trình xử lý bùn;
- Các công trình khác: hồ điều hòa, bể chứa nước thải, cống thoát nước, cửa xả nước thải đã xử lý ra nguồn tiếp nhận.
A.4.3. Hệ thống các công trình cấp điện đô thị
- Trạm biến áp;
- Mạng hạ áp (cung cấp điện cho các phụ tải): đường dây
CHÚ THÍCH: Tham khảo tại A.3.4, khoản b của Quy chuẩn này.
A.4.4. Hệ thống các công trình chiếu sáng đô thị
- Chiếu sáng giao thông đô thị: đường phố, nút giao thông, cầu, hầm trong đô thị;
- Chiếu sáng không gian công cộng trong đô thị: quảng trường, vườn hoa, khu vực vui chơi công cộng, bãi đỗ công cộng, công trình thể thao ngoài trời;
- Chiếu sáng trang trí, quảng cáo và các loại hình khác.
A.4.5. Hệ thống các công trình cấp xăng dầu và khí đốt đô thị
- Trạm xăng dầu: nhà của trạm xăng, bể chứa, đường ống;
- Trạm khí đốt đô thị: Trạm khí đốt dầu mỏ hóa lỏng (trạm LPG) và Trạm khí đốt thiên nhiên.
CHÚ THÍCH: Tham khảo tại A.3.3 của Quy chuẩn này.
A.4.6. Hệ thống các công trình thông tin đô thị
Tham khảo quy định tại A.2.6 của Quy chuẩn này.
A.4.7. Hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn
- Trạm trung chuyển;
- Công trình xử lý chất thải rắn: khu liên hợp xử lý , trạm xử lý chế biến thành phân vi sinh, bãi chôn lấp, lò đốt
A.4.8. Nhà tang lễ và nghĩa trang đô thị
- Nghĩa trang : quốc gia và nhân dân;
- Nhà tang lễ;
- Đài hóa thân hoàn vũ .
A.4.9. Hệ thống các công trình giao thông đô thị
A.4.9.1. Đường đô thị
- Đường cao tốc đô thị;
- Đường trục chính đô thị, đường trục đô thị;
- Đường liên khu vực, đường khu vực;
- Đường phố nội bộ: đường đi bộ, đường xe đạp;
- Bãi đỗ xe : trên mặt đất, dưới mặt đất;
- Bến xe;
- Trạm thu phí, trạm sửa chữa.
A.4.9.2. Đường sắt
- Tàu điện ngầm;
- Đường sắt trên cao;
- Đường sắt nội đô.
A.4.9.3. Cầu trong đô thị
- Cầu đường bộ (đường ô tô, đường sắt);
- Cầu bộ hành;
- Cầu cho các loại đường ống hạ tầng kỹ thuật đô thị.
A.4.9.4. Hầm giao thông trong đô thị
- Hầm đường ô tô;
- Hầm đường sắt;
- Hầm bộ hành cho người đi bộ.
A.4.9.5. Đường thủy nội địa
- Bến, công trình nâng- hạ tàu cảng biển;
- Cảng, bến cho tàu, nhà máy đóng tàu, sửa chữa tàu;
- Âu thuyền cho tàu;
- Công trình bảo vệ cảng, gia cố bờ.
A.4.9.6. Đường hàng không
- Đường băng
A.4.10. Các công trình khác
A.4.10.1. Tuy nen kỹ thuật
- Đường hầm chứa cáp điện, cáp thông tin, ống cấp nước …
A.4.10.2. Trạm chữa cháy
Trên đây là nội dung quy định về công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 12/2012/TT-BXD.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Mục A.4 Phụ lục A Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia Nguyên tắc phân loại, phân cấp công trình dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành kèm theo Thông tư 12/2012/TT-BXD thì:\nA.4.1. Hệ thống các công trình cấp nước đô thị\n- Công trình khai thác nước thô: nước mặt, nước ngầm;\n- Trạm bơm;\n- Trạm xử lý nước cấp: các loại bể lắng, bể lọc, bể chứa, đài chứa nước;\n- Mạng lưới cấp nước : đường ống cấp nước.\nA.4.2. Hệ thống các công trình thoát nước đô thị\n- Mạng lưới đường ống (thu gom và vận chuyển): nước mưa, nước thải, nước bẩn;\n- Trạm bơm: thoát nước mưa, nước thải sinh hoạt;\n- Các loại giếng thăm, giếng chuyển bậc, giếng thu nước mưa;\n- Công trình xử lý nước thải (đô thị, khu vực hay cục bộ): bể lắng, bể lọc, hồ sinh học, bể tự hoại, công trình xử lý bùn;\n- Các công trình khác: hồ điều hòa, bể chứa nước thải, cống thoát nước, cửa xả nước thải đã xử lý ra nguồn tiếp nhận.\nA.4.3. Hệ thống các công trình cấp điện đô thị\n- Trạm biến áp;\n- Mạng hạ áp (cung cấp điện cho các phụ tải): đường dây\nCHÚ THÍCH: Tham khảo tại A.3.4, khoản b của Quy chuẩn này.\nA.4.4. Hệ thống các công trình chiếu sáng đô thị\n- Chiếu sáng giao thông đô thị: đường phố, nút giao thông, cầu, hầm trong đô thị;\n- Chiếu sáng không gian công cộng trong đô thị: quảng trường, vườn hoa, khu vực vui chơi công cộng, bãi đỗ công cộng, công trình thể thao ngoài trời;\n- Chiếu sáng trang trí, quảng cáo và các loại hình khác.\nA.4.5. Hệ thống các công trình cấp xăng dầu và khí đốt đô thị\n- Trạm xăng dầu: nhà của trạm xăng, bể chứa, đường ống;\n- Trạm khí đốt đô thị: Trạm khí đốt dầu mỏ hóa lỏng (trạm LPG) và Trạm khí đốt thiên nhiên.\nCHÚ THÍCH: Tham khảo tại A.3.3 của Quy chuẩn này.\nA.4.6. Hệ thống các công trình thông tin đô thị\nTham khảo quy định tại A.2.6 của Quy chuẩn này.\nA.4.7. Hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn\n- Trạm trung chuyển;\n- Công trình xử lý chất thải rắn: khu liên hợp xử lý , trạm xử lý chế biến thành phân vi sinh, bãi chôn lấp, lò đốt\nA.4.8. Nhà tang lễ và nghĩa trang đô thị\n- Nghĩa trang : quốc gia và nhân dân;\n- Nhà tang lễ;\n- Đài hóa thân hoàn vũ .\nA.4.9. Hệ thống các công trình giao thông đô thị\nA.4.9.1. Đường đô thị\n- Đường cao tốc đô thị;\n- Đường trục chính đô thị, đường trục đô thị;\n- Đường liên khu vực, đường khu vực;\n- Đường phố nội bộ: đường đi bộ, đường xe đạp;\n- Bãi đỗ xe : trên mặt đất, dưới mặt đất;\n- Bến xe;\n- Trạm thu phí, trạm sửa chữa.\nA.4.9.2. Đường sắt\n- Tàu điện ngầm;\n- Đường sắt trên cao;\n- Đường sắt nội đô.\nA.4.9.3. Cầu trong đô thị\n- Cầu đường bộ (đường ô tô, đường sắt);\n- Cầu bộ hành;\n- Cầu cho các loại đường ống hạ tầng kỹ thuật đô thị.\nA.4.9.4. Hầm giao thông trong đô thị\n- Hầm đường ô tô;\n- Hầm đường sắt;\n- Hầm bộ hành cho người đi bộ.\nA.4.9.5. Đường thủy nội địa\n- Bến, công trình nâng- hạ tàu cảng biển;\n- Cảng, bến cho tàu, nhà máy đóng tàu, sửa chữa tàu;\n- Âu thuyền cho tàu;\n- Công trình bảo vệ cảng, gia cố bờ.\nA.4.9.6. Đường hàng không\n- Đường băng\nA.4.10. Các công trình khác\nA.4.10.1. Tuy nen kỹ thuật\n- Đường hầm chứa cáp điện, cáp thông tin, ống cấp nước …\nA.4.10.2. Trạm chữa cháy\nTrên đây là nội dung quy định về công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 12/2012/TT-BXD.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tín phiếu kho bạc là gì?
|
Tín phiếu kho bạc là gì?
|
Căn cứ pháp lý: Luật các tổ chức tín dụng 2010
Tín phiếu kho bạc là tín phiếu do Kho bạc Nhà nước phát hành để vay ngắn hạn cho ngân sách Nhà nước, ghi nhận cam kết của Chính phủ trong việc trả nợ gốc và lãi cho chủ sở hữu.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tín phiếu kho bạc là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ pháp lý: Luật các tổ chức tín dụng 2010\nTín phiếu kho bạc là tín phiếu do Kho bạc Nhà nước phát hành để vay ngắn hạn cho ngân sách Nhà nước, ghi nhận cam kết của Chính phủ trong việc trả nợ gốc và lãi cho chủ sở hữu.",
"role": "assistant"
}
] |
Kiểm sát viên là người thân của đương sự có được tham gia tố tụng không?
|
Tôi là nguyên đơn trong một vụ án tranh chấp dân sự được xét xử phúc thẩm, tôi được biết kiểm sát viên tham gia tố tụng sắp tới là người người của bên phía bị đơn. Cho tôi hỏi kiểm sát viên là người thân của bị đơn thì có được tham gia tố tụng không? Xin cảm ơn!
|
- Theo Điều 52 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định người tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
+ Họ đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự.
+ Họ đã tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong cùng vụ việc đó.
+ Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.
- Cũng theo quy định trên tại Điều 60 thì Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
+ Thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 52 của Bộ luật này.
+ Họ đã là người tiến hành tố tụng trong vụ việc đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.
=> Như vậy, căn cứ quy định trên thì kiểm sát viên là người thân thích của đương sự thì phải từ chối tiến hành tố tụng, trường hợp không tự giác thì sẽ bị thay đổi theo quy định.
Trên đây là nội dung hỗ trợ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kiểm sát viên là người thân của đương sự có được tham gia tố tụng không?",
"role": "user"
},
{
"content": "- Theo Điều 52 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định người tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:\n+ Họ đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự.\n+ Họ đã tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong cùng vụ việc đó.\n+ Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.\n- Cũng theo quy định trên tại Điều 60 thì Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:\n+ Thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 52 của Bộ luật này.\n+ Họ đã là người tiến hành tố tụng trong vụ việc đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.\n=> Như vậy, căn cứ quy định trên thì kiểm sát viên là người thân thích của đương sự thì phải từ chối tiến hành tố tụng, trường hợp không tự giác thì sẽ bị thay đổi theo quy định.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Từ chối nhập cảnh đối với tàu thuyền được quy định như thế nào?
|
Từ chối nhập cảnh đối với tàu thuyền được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Phúc Hoàng. Tôi rất quan tâm tới các quy định về thực hiện thủ tục biên phòng cảng biển. Tôi được biết hiện đã có văn bản mới hướng dẫn cụ thể nhưng không rõ lắm nên tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập tư vấn giúp tôi, cụ thể là từ chối nhập cảnh đối với tàu thuyền được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! (0908***)
|
Từ chối nhập cảnh đối với tàu thuyền được quy định tại Điều 32 Nghị định 77/2017/NĐ-CP quy định quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng (có hiệu lực từ ngày 20/08/2017) như sau:
- Vì lý do quốc phòng, an ninh, các lý do đặc biệt ảnh hưởng đến kinh tế, xã hội hoặc vì lý do đảm bảo an toàn hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường, dịch bệnh, vi phạm pháp luật Việt Nam hoặc vì lý do khẩn cấp khác, tàu thuyền nước ngoài có thể bị từ chối hoặc tạm hoãn nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh; tàu thuyền Việt Nam có thể bị tạm hoãn xuất cảnh qua cửa khẩu cảng.
- Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng quyết định từ chối nhập cảnh, quá cảnh hoặc tạm hoãn nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh phải có văn bản nêu rõ lý do gửi Cảng vụ hàng hải hoặc Cảng vụ đường thủy nội địa nơi tàu thuyền làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
- Cảng vụ hàng hải hoặc Cảng vụ đường thủy nội địa có trách nhiệm gửi văn bản thông báo từ chối nhập cảnh, quá cảnh hoặc tạm hoãn nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh cho các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác tại cảng và chủ tàu hoặc thuyền trưởng.
Trên đây là nội dung tư vấn về từ chối nhập cảnh đối với tàu thuyền. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 77/2017/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Từ chối nhập cảnh đối với tàu thuyền được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Từ chối nhập cảnh đối với tàu thuyền được quy định tại Điều 32 Nghị định 77/2017/NĐ-CP quy định quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng (có hiệu lực từ ngày 20/08/2017) như sau:\n- Vì lý do quốc phòng, an ninh, các lý do đặc biệt ảnh hưởng đến kinh tế, xã hội hoặc vì lý do đảm bảo an toàn hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường, dịch bệnh, vi phạm pháp luật Việt Nam hoặc vì lý do khẩn cấp khác, tàu thuyền nước ngoài có thể bị từ chối hoặc tạm hoãn nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh; tàu thuyền Việt Nam có thể bị tạm hoãn xuất cảnh qua cửa khẩu cảng.\n- Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng quyết định từ chối nhập cảnh, quá cảnh hoặc tạm hoãn nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh phải có văn bản nêu rõ lý do gửi Cảng vụ hàng hải hoặc Cảng vụ đường thủy nội địa nơi tàu thuyền làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.\n- Cảng vụ hàng hải hoặc Cảng vụ đường thủy nội địa có trách nhiệm gửi văn bản thông báo từ chối nhập cảnh, quá cảnh hoặc tạm hoãn nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh cho các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác tại cảng và chủ tàu hoặc thuyền trưởng.\nTrên đây là nội dung tư vấn về từ chối nhập cảnh đối với tàu thuyền. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 77/2017/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Kinh doanh vắc xin dùng cho thú y phải chịu thuế suất GTGT bao nhiêu?
|
Tôi đang học trung cấp thú y của trung tâm dạy nghề tỉnh, sau khi học xong tôi dự định về mở cửa hàng bán thuốc thú y. Sau khi tìm hiểu các loại mặt hàng về thuốc thú y tôi có chút thắc mắc, anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì kinh doanh vắc xin dùng cho thú ý phải chịu thuế suất GTGT bao nhiêu? Mong anh chị giải đáp giúp tôi.
|
Tại Mục 4 Công văn 16028/BTC-CST năm 2014 hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng đối với thuốc thú y, vắc xin dùng cho thú y, nguyên liệu sản xuất thuốc thú y, thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho ngành thú y do Bộ Tài chính ban hành quy định:
"Bộ Tài chính hướng dẫn áp dụng chính sách thuế GTGT đối với các mặt hàng thuốc thú y, nguyên liệu sản xuất thuốc thú y, vắc xin dùng cho thú y, thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho ngành thú y như sau:...4. Mặt hàng thuốc thú y, nguyên liệu để sản xuất thuốc thú y, vắc xin dùng cho thú y, nước cất và dung dịch để pha chế thuốc tiêm thú y, thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho ngành thú y khi nhập khẩu áp dụng mức thuế suất GTGT là 5% thì tại khâu kinh doanh thương mại cũng áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 5%."
Như vậy, kinh doanh vắc xin dùng cho thú y sẽ được áp dụng mức thuế suất GTGT 5%.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kinh doanh vắc xin dùng cho thú y phải chịu thuế suất GTGT bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Mục 4 Công văn 16028/BTC-CST năm 2014 hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng đối với thuốc thú y, vắc xin dùng cho thú y, nguyên liệu sản xuất thuốc thú y, thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho ngành thú y do Bộ Tài chính ban hành quy định:\n\"Bộ Tài chính hướng dẫn áp dụng chính sách thuế GTGT đối với các mặt hàng thuốc thú y, nguyên liệu sản xuất thuốc thú y, vắc xin dùng cho thú y, thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho ngành thú y như sau:...4. Mặt hàng thuốc thú y, nguyên liệu để sản xuất thuốc thú y, vắc xin dùng cho thú y, nước cất và dung dịch để pha chế thuốc tiêm thú y, thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho ngành thú y khi nhập khẩu áp dụng mức thuế suất GTGT là 5% thì tại khâu kinh doanh thương mại cũng áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 5%.\"\nNhư vậy, kinh doanh vắc xin dùng cho thú y sẽ được áp dụng mức thuế suất GTGT 5%.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Viên chức nghỉ ngang có được hưởng trợ cấp thôi việc hay không?
|
Viên chức là giáo viên đang dạy tại trường tiểu học thuộc đơn vị tôi. Giáo viên này tự ý nghỉ ngang thì có được hưởng trợ cấp thôi việc hay không? Giáo viên này ký hợp đồng không xác định thời hạn ạ.
|
Theo Khoản 2 Điều 45 Luật Viên chức 2010, viên chức không được hưởng trợ cấp thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Bị buộc thôi việc;
- Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc mà vi phạm quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 29 của Luật này;
- Chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định tại khoản 5 Điều 28 của Luật này;...Như vậy, trường hợp viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không thông báo bằng văn bản cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng không xác định thời hạn (Khoản 4 Điều 29 Luật này) thì sẽ không được hưởng chế độ thôi việc.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Viên chức nghỉ ngang có được hưởng trợ cấp thôi việc hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 2 Điều 45 Luật Viên chức 2010, viên chức không được hưởng trợ cấp thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau:\n- Bị buộc thôi việc;\n- Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc mà vi phạm quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 29 của Luật này;\n- Chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định tại khoản 5 Điều 28 của Luật này;...Như vậy, trường hợp viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không thông báo bằng văn bản cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng không xác định thời hạn (Khoản 4 Điều 29 Luật này) thì sẽ không được hưởng chế độ thôi việc.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về định mức sử dụng máy móc, thiết bị trong kiểm tra, đánh giá và phân loại dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia như thế nào?
|
Định mức sử dụng máy móc, thiết bị trong kiểm tra, đánh giá và phân loại dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia được quy định như thế nào? Định mức tiêu hao vật liệu trong kiểm tra, đánh giá và phân loại dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia được quy định như thế nào? Định mức tiêu hao năng lượng trong kiểm tra, đánh giá và phân loại dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia được quy định như thế nào? Định mức lao động trong thiết kế cấu trúc cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia được quy định như thế nào?
Xin hãy giải đáp giúp tôi.
|
1. Định mức sử dụng máy móc, thiết bị trong kiểm tra, đánh giá và phân loại dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia được quy định như thế nào?
Tại Tiểu tiết 2.1.2.3 Tiết 2.1.2 Tiểu mục 2.1 Mục 2 Chương I Phần II Định mức kinh tế - kỹ thuật xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu viễn thám quốc gia ban hành kèm theo Thông tư 05/2022/TT-BTNMT quy định định mức sử dụng máy móc, thiết bị trong kiểm tra, đánh giá và phân loại dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia được quy định như sau:
Bảng số 33
TT
Danh mục thiết bị
ĐVT
Công suất
Mức
Kiểm tra, đánh giá và phân loại dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia
(kW)
1
Máy điều hòa
chiếc
2,20
0,04
2
Máy vi tính để bàn
bộ
0,40
0,18
3
Máy photocopy
chiếc
1,50
0,05
4
Máy in Laser A4
chiếc
0,40
0,02
Ghi chú: Mức cho từng bước công việc tính theo hệ số quy định tại bảng số 32 đối với mức quy định trong bảng số 33.
2. Định mức tiêu hao vật liệu trong kiểm tra, đánh giá và phân loại dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia được quy định như thế nào?
Tại Tiểu tiết 2.1.2.4 Tiết 2.1.2 Tiểu mục 2.1 Mục 2 Chương I Phần II Định mức kinh tế - kỹ thuật xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu viễn thám quốc gia ban hành kèm theo Thông tư 05/2022/TT-BTNMT quy định định mức tiêu hao vật liệu trong kiểm tra, đánh giá và phân loại dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia được quy định như sau:
Bảng số 34
TT
Danh mục vật liệu
ĐVT
Mức
1
Ghim dập
hộp
0,03
2
Ghim vòng
hộp
0,07
3
Băng dính to
cuộn
0,01
4
Băng dính nhỏ
cuộn
0,05
5
Giấy A4
ram
0,04
6
Mực in A4
hộp
0,002
7
Mực photocopy
hộp
0,006
8
Túi nilon đựng tài liệu
cái
2,00
Ghi chú: Mức cho từng bước công việc tính theo hệ số quy định trong bảng số 35 đối với mức quy định tại bảng số 34.
Bảng số 35
TT
Công việc
Hệ số
Kiểm tra, đánh giá và phân loại dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia
1,00
1
Kiểm tra, đánh giá và phân loại chi tiết dữ liệu ảnh viễn thám đã được chuẩn hóa và chưa được chuẩn hóa
0,65
2
Chuẩn bị dữ liệu mẫu
0,35
3. Định mức tiêu hao năng lượng trong kiểm tra, đánh giá và phân loại dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia được quy định như thế nào?
Tại Tiểu tiết 2.1.2.5 Tiết 2.1.2 Tiểu mục 2.1 Mục 2 Chương I Phần II Định mức kinh tế - kỹ thuật xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu viễn thám quốc gia ban hành kèm theo Thông tư 05/2022/TT-BTNMT quy định định mức tiêu hao năng lượng trong kiểm tra, đánh giá và phân loại dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia được quy định như sau:
Điện năng tiêu hao (sử dụng) khi các dụng cụ, thiết bị hoạt động để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm quy định trong bảng số 36.
Bảng số 36
TT
Công việc
Sản phẩm
Mức (kW)
Kiểm tra, đánh giá và phân loại dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia
1
Kiểm tra, đánh giá và phân loại chi tiết dữ liệu ảnh viễn thám đã được chuẩn hóa và chưa được chuẩn hóa
cảnh ảnh, BĐA
1,48
2
Chuẩn bị dữ liệu mẫu
bộ dữ liệu
0,74
4. Định mức lao động trong thiết kế cấu trúc cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia được quy định như thế nào?
Tại Tiết 2.2.1 Tiểu mục 2.2 Mục 2 Chương I Phần II Định mức kinh tế - kỹ thuật xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu viễn thám quốc gia ban hành kèm theo Thông tư 05/2022/TT-BTNMT quy định định mức lao động trong thiết kế cấu trúc cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia được quy định như sau:
2.2.1.1. Nội dung công việc
a) Thiết kế mô hình danh mục dữ liệu của cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám;
b) Thiết kế mô hình cơ sở dữ liệu của cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám;
c) Nhập dữ liệu mẫu để kiểm tra mô hình dữ liệu của CSDL ảnh viễn thám.
2.2.1.2. Định biên: Trong bảng số 37
2.2.1.3. Định mức: Công/ĐTQL
Bảng số 37
TT
Công việc
Định biên
Mức
Thiết kế cấu trúc cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia
1
Thiết kế mô hình danh mục dữ liệu của cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia
1ĐĐBĐV III.4
16,00
2
Thiết kế mô hình cơ sở dữ liệu của cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia
1ĐĐBĐV III.4
14,00
3
Nhập dữ liệu mẫu để kiểm tra mô hình dữ liệu của CSDL ảnh viễn thám quốc gia
1ĐĐBĐV III.3
4,00
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về định mức sử dụng máy móc, thiết bị trong kiểm tra, đánh giá và phân loại dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Định mức sử dụng máy móc, thiết bị trong kiểm tra, đánh giá và phân loại dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia được quy định như thế nào?\nTại Tiểu tiết 2.1.2.3 Tiết 2.1.2 Tiểu mục 2.1 Mục 2 Chương I Phần II Định mức kinh tế - kỹ thuật xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu viễn thám quốc gia ban hành kèm theo Thông tư 05/2022/TT-BTNMT quy định định mức sử dụng máy móc, thiết bị trong kiểm tra, đánh giá và phân loại dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia được quy định như sau:\n\nBảng số 33\n\n\n\n\n\nTT\n\n\nDanh mục thiết bị\n\n\nĐVT\n\n\nCông suất\n\n\nMức\n\n\n\n\n \n\n\nKiểm tra, đánh giá và phân loại dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia\n\n\n \n\n\n(kW)\n\n\n \n\n\n\n\n1\n\n\nMáy điều hòa\n\n\nchiếc\n\n\n2,20\n\n\n0,04\n\n\n\n\n2\n\n\nMáy vi tính để bàn\n\n\nbộ\n\n\n0,40\n\n\n0,18\n\n\n\n\n3\n\n\nMáy photocopy\n\n\nchiếc\n\n\n1,50\n\n\n0,05\n\n\n\n\n4\n\n\nMáy in Laser A4\n\n\nchiếc\n\n\n0,40\n\n\n0,02\n\n\n\n\n\nGhi chú: Mức cho từng bước công việc tính theo hệ số quy định tại bảng số 32 đối với mức quy định trong bảng số 33.\n\n2. Định mức tiêu hao vật liệu trong kiểm tra, đánh giá và phân loại dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia được quy định như thế nào?\nTại Tiểu tiết 2.1.2.4 Tiết 2.1.2 Tiểu mục 2.1 Mục 2 Chương I Phần II Định mức kinh tế - kỹ thuật xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu viễn thám quốc gia ban hành kèm theo Thông tư 05/2022/TT-BTNMT quy định định mức tiêu hao vật liệu trong kiểm tra, đánh giá và phân loại dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia được quy định như sau:\n\nBảng số 34\n\n\n\n\n\nTT\n\n\nDanh mục vật liệu\n\n\nĐVT\n\n\nMức\n\n\n\n\n1\n\n\nGhim dập\n\n\nhộp\n\n\n0,03\n\n\n\n\n2\n\n\nGhim vòng\n\n\nhộp\n\n\n0,07\n\n\n\n\n3\n\n\nBăng dính to\n\n\ncuộn\n\n\n0,01\n\n\n\n\n4\n\n\nBăng dính nhỏ\n\n\ncuộn\n\n\n0,05\n\n\n\n\n5\n\n\nGiấy A4\n\n\nram\n\n\n0,04\n\n\n\n\n6\n\n\nMực in A4\n\n\nhộp\n\n\n0,002\n\n\n\n\n7\n\n\nMực photocopy\n\n\nhộp\n\n\n0,006\n\n\n\n\n8\n\n\nTúi nilon đựng tài liệu\n\n\ncái\n\n\n2,00\n\n\n\n\n\nGhi chú: Mức cho từng bước công việc tính theo hệ số quy định trong bảng số 35 đối với mức quy định tại bảng số 34.\nBảng số 35\n\n\n\n\n\nTT\n\n\nCông việc\n\n\nHệ số\n\n\n\n\n \n\n\nKiểm tra, đánh giá và phân loại dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia\n\n\n1,00\n\n\n\n\n1\n\n\nKiểm tra, đánh giá và phân loại chi tiết dữ liệu ảnh viễn thám đã được chuẩn hóa và chưa được chuẩn hóa\n\n\n0,65\n\n\n\n\n2\n\n\nChuẩn bị dữ liệu mẫu\n\n\n0,35\n\n\n\n\n3. Định mức tiêu hao năng lượng trong kiểm tra, đánh giá và phân loại dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia được quy định như thế nào?\nTại Tiểu tiết 2.1.2.5 Tiết 2.1.2 Tiểu mục 2.1 Mục 2 Chương I Phần II Định mức kinh tế - kỹ thuật xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu viễn thám quốc gia ban hành kèm theo Thông tư 05/2022/TT-BTNMT quy định định mức tiêu hao năng lượng trong kiểm tra, đánh giá và phân loại dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia được quy định như sau:\n\nĐiện năng tiêu hao (sử dụng) khi các dụng cụ, thiết bị hoạt động để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm quy định trong bảng số 36.\nBảng số 36\n\n\n\n\n\nTT\n\n\nCông việc\n\n\nSản phẩm\n\n\nMức (kW)\n\n\n\n\n \n\n\nKiểm tra, đánh giá và phân loại dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n1\n\n\nKiểm tra, đánh giá và phân loại chi tiết dữ liệu ảnh viễn thám đã được chuẩn hóa và chưa được chuẩn hóa\n\n\ncảnh ảnh, BĐA\n\n\n1,48\n\n\n\n\n2\n\n\nChuẩn bị dữ liệu mẫu\n\n\nbộ dữ liệu\n\n\n0,74\n\n\n\n\n4. Định mức lao động trong thiết kế cấu trúc cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia được quy định như thế nào?\nTại Tiết 2.2.1 Tiểu mục 2.2 Mục 2 Chương I Phần II Định mức kinh tế - kỹ thuật xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu viễn thám quốc gia ban hành kèm theo Thông tư 05/2022/TT-BTNMT quy định định mức lao động trong thiết kế cấu trúc cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia được quy định như sau:\n\n2.2.1.1. Nội dung công việc\na) Thiết kế mô hình danh mục dữ liệu của cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám;\nb) Thiết kế mô hình cơ sở dữ liệu của cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám;\nc) Nhập dữ liệu mẫu để kiểm tra mô hình dữ liệu của CSDL ảnh viễn thám.\n2.2.1.2. Định biên: Trong bảng số 37\n2.2.1.3. Định mức: Công/ĐTQL\nBảng số 37\n\n\n\n\n\nTT\n\n\nCông việc\n\n\nĐịnh biên\n\n\nMức\n\n\n\n\n \n\n\nThiết kế cấu trúc cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n1\n\n\nThiết kế mô hình danh mục dữ liệu của cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia\n\n\n1ĐĐBĐV III.4\n\n\n16,00\n\n\n\n\n2\n\n\nThiết kế mô hình cơ sở dữ liệu của cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia\n\n\n1ĐĐBĐV III.4\n\n\n14,00\n\n\n\n\n3\n\n\nNhập dữ liệu mẫu để kiểm tra mô hình dữ liệu của CSDL ảnh viễn thám quốc gia\n\n\n1ĐĐBĐV III.3\n\n\n4,00\n\n\n\n\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tốt nghiệp quản trị tài chính có được tham gia khóa học bồi dưỡng kế toán trưởng không?
|
Anh chị cho em hỏi vấn đề này ạ: Em học quản trị tài chính trường Đại học Kinh tế quốc dân ra làm kế toán được 3 năm từ khi tốt nghiệp, vậy em có thể học tham gia khóa bồi dưỡng làm kế toán trưởng không ạ?
|
Căn cứ Khoản 1 Điều 2 Thông tư 199/2011/TT-BTC thì người Việt Nam tham dự khoá học bồi dưỡng kế toán trưởng phải có các tiêu chuẩn sau đây:
- Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật;
- Có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về tài chính, kế toán, kiểm toán từ bậc trung cấp trở lên và có thời gian công tác thực tế về tài chính, kế toán, kiểm toán như sau:
+ Tối thiểu là 2 năm trở lên kể từ ngày ghi trên bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành tài chính, kế toán, kiểm toán;
+ Tối thiểu là 3 năm trở lên kể từ ngày ghi trên bằng tốt nghiệp trung cấp hoặc cao đẳng chuyên ngành tài chính, kế toán, kiểm toán;
- Có Đơn xin học, trong đó có xác nhận thời gian công tác thực tế về tài chính, kế toán, kiểm toán của cơ quan đang công tác, kèm theo bản sao có chứng thực Bằng tốt nghiệp chuyên ngành tài chính, kế toán, kiểm toán.
Theo thông tin bạn cung cấp: Bạn học quản trị tài chính trường Đại học Kinh tế quốc dân, đã làm kế toán được 3 năm từ khi tốt nghiệp => Đã đáp ứng điều kiện về trình độ chuyên môn để tham dự khoá học bồi dưỡng kế toán trưởng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tốt nghiệp quản trị tài chính có được tham gia khóa học bồi dưỡng kế toán trưởng không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 2 Thông tư 199/2011/TT-BTC thì người Việt Nam tham dự khoá học bồi dưỡng kế toán trưởng phải có các tiêu chuẩn sau đây:\n- Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật;\n- Có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về tài chính, kế toán, kiểm toán từ bậc trung cấp trở lên và có thời gian công tác thực tế về tài chính, kế toán, kiểm toán như sau:\n+ Tối thiểu là 2 năm trở lên kể từ ngày ghi trên bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành tài chính, kế toán, kiểm toán;\n+ Tối thiểu là 3 năm trở lên kể từ ngày ghi trên bằng tốt nghiệp trung cấp hoặc cao đẳng chuyên ngành tài chính, kế toán, kiểm toán;\n- Có Đơn xin học, trong đó có xác nhận thời gian công tác thực tế về tài chính, kế toán, kiểm toán của cơ quan đang công tác, kèm theo bản sao có chứng thực Bằng tốt nghiệp chuyên ngành tài chính, kế toán, kiểm toán.\nTheo thông tin bạn cung cấp: Bạn học quản trị tài chính trường Đại học Kinh tế quốc dân, đã làm kế toán được 3 năm từ khi tốt nghiệp => Đã đáp ứng điều kiện về trình độ chuyên môn để tham dự khoá học bồi dưỡng kế toán trưởng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trong công tác Tòa án năm 2023, xây dựng và hoàn thiện các đề án nào về cải cách tư pháp?
|
Trong công tác Tòa án năm 2023, xây dựng và hoàn thiện các đề án nào về cải cách tư pháp? Yêu cầu về nâng cao chất lượng đào tạo bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ là gì?
|
Xây dựng và hoàn thiện các đề án nào về cải cách tư pháp trong công tác Tòa án năm 2023?Theo Mục 4 Chỉ thị 01/2023/CT-BCA có quy định về việc xây dựng và hoàn thiện đề án cách tư pháp như sau:4. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách tư pháp; tăng cường xây dựng thể chế, bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử:Chủ động nghiên cứu, tham mưu cho Ban cán sự đảng, lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao triển khai thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 9/11/2022 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới. Cụ thể hóa và triển khai trong thực tiễn các đề án về cải cách tư pháp đã được phê duyệt. Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện các đề án về cải cách tư pháp như: “Đề án hoàn thiện cơ chế quản trị Tòa án, bảo đảm độc lập giữa các cấp xét xử và độc lập của Thẩm phán, Hội thẩm khi xét xử”; “Đề án xây dựng cơ chế kiểm soát quyền lực của cơ quan thực hiện quyền tư pháp đối với các cơ quan thực hiện quyền hành pháp, quyền lập pháp”; “Đề án nâng cao hiệu quả áp dụng thủ tục tư pháp rút gọn; kết hợp các phương thức phi tố tụng tư pháp với các phương thức tố tụng tư pháp”; “Đề án Cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dân đến năm 2030, định hướng đến năm 2045”;...Đề xuất Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội xây dựng và ban hành các dự án luật, pháp lệnh quan trọng như: Luật sửa đổi, bổ sung Luật Tổ chức Tòa án nhân dân; Luật Hội thẩm nhân dân; Luật Tư pháp người chưa thành niên; Pháp lệnh về chi phí tố tụng;... tạo hành lang pháp lý đồng bộ, thống nhất để nâng cao chất lượng xét xử và hiệu quả hoạt động, góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ theo yêu cầu của Đảng, Quốc hội.Khẩn trương hoàn thành dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật được phân công chủ trì soạn thảo hoặc tham gia xây dựng bảo đảm tiến độ, chất lượng; tích cực tham gia ý kiến đối với dự thảo văn bản của các cơ quan có liên quan; không để xảy ra tình trạng chậm, nợ văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành luật. Đẩy mạnh công tác tổng kết thực tiễn xét xử, giải quyết các loại vụ án, xây dựng, ban hành các Nghị quyết, Thông tư hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật, phát triển án lệ và giải đáp kịp thời các vướng mắc về chuyên môn, nghiệp vụ. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan hữu quan rà soát để sửa đổi, bổ sung, ban hành đầy đủ văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Bộ luật, Luật, Nghị quyết của Quốc hội bảo đảm các quy định mới được thi hành kịp thời, thống nhất. Các Tòa án cần chủ động tổng hợp những khó khăn, vướng mắc về áp dụng pháp luật trong thực tiễn xét xử để đề xuất hướng dẫn áp dụng thống nhất.Theo đó, cụ thể hóa và triển khai trong thực tiễn các đề án về cải cách tư pháp đã được phê duyệt.Xây dựng, hoàn thiện các đề án về cải cách tư pháp trong công tác Tòa án năm 2023 bao gồm: “Đề án hoàn thiện cơ chế quản trị Tòa án, bảo đảm độc lập giữa các cấp xét xử và độc lập của Thẩm phán, Hội thẩm khi xét xử”; “Đề án xây dựng cơ chế kiểm soát quyền lực của cơ quan thực hiện quyền tư pháp đối với các cơ quan thực hiện quyền hành pháp, quyền lập pháp”; “Đề án nâng cao hiệu quả áp dụng thủ tục tư pháp rút gọn; kết hợp các phương thức phi tố tụng tư pháp với các phương thức tố tụng tư pháp”; “Đề án Cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dân đến năm 2030, định hướng đến năm 2045”;...Xây dựng và hoàn thiện các đề án về cải cách tư pháp trong công tác Tòa án năm 2023 (Hình từ Internet)Yêu cầu về nâng cao chất lượng đào tạo bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ trong công tác Tòa án năm 2023 là gì?Theo Mục 6 Chỉ thị 01/2023/CT-BCA, việc nâng cao chất lượng đào tạo bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ phải tuân thủ các yêu cầu sau đây:- Nâng cao chất lượng đào tạo các chức danh tư pháp trong Tòa án, đặc biệt là các kỳ thi tuyển quốc gia để lựa chọn Thẩm phán, công chức có chức danh tư pháp.Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng cho Hòa giải viên. Chú trọng làm tốt công tác đào tạo lý luận chính trị, nghiệp vụ xét xử, bản lĩnh nghề nghiệp và các kiến thức xã hội cho đội ngũ cán bộ, công chức.- Tiếp tục duy trì, đổi mới hình thức tập huấn, đào tạo trực tuyến gắn với tổng kết thực tiễn xét xử. Đổi mới hoạt động giải đáp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đối với Tòa án các cấp.Nâng cao chất lượng bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ, gắn đào tạo, bồi dưỡng với quy hoạch, sử dụng và yêu cầu xây dựng, phát triển nguồn nhân lực của Tòa án nhân dân. Có cơ chế, giải pháp để động viên cán bộ, công chức, viên chức tự nghiên cứu, học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ cán bộ trẻ kế cận.- Phấn đấu xây dựng Học viện Tòa án trở thành cơ sở đào tạo chất lượng, uy tín hàng đầu của đất nước. Tập trung làm tốt nhiệm vụ chính trị chuyên môn; tăng cường kỷ luật, kỷ cương; đẩy mạnh xây dựng văn hóa học đường; xây dựng môi trường sư phạm trong sáng, mẫu mực. Thực hiện đoàn kết nội bộ mà hạt nhân là lãnh đạo, quản lý; lãnh đạo, quản lý phải mẫu mực, làm gương cho cán bộ, viên chức, học viên, sinh viên.Xây dựng Đề án phát triển giảng viên theo hướng lựa chọn những thủ khoa, học viên xuất sắc để đào tạo trở thành giảng viên; lựa chọn các Thẩm phán giỏi, có kinh nghiệm giảng dạy làm giảng viên kiêm nhiệm.Chủ động xây dựng các giáo trình chuyên môn hoặc nghiên cứu, lựa chọn các giáo trình phù hợp, có chất lượng để phục vụ giảng dạy. Chọn lọc đơn vị, cơ sở đào tạo uy tín để liên kết đào tạo; nội dung liên kết đào tạo phải thực chất, hiệu quả.Tăng cường thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm; đẩy mạnh phòng chống tham nhũng, tiêu cực được thực hiện ra sao?Liên quan đến việc thực hiện tăng cường thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực thì Mục 7 Chỉ thị 01/2023/CT-BCA có quy định:- Thực hiện nghiêm Bộ quy tắc đạo đức và ứng xử của Thẩm phán; Quy định về xử lý trách nhiệm người giữ chức danh tư pháp trong Tòa án. Đề ra giải pháp hữu hiệu để phòng ngừa các thiếu sót, vi phạm, nhất là các vi phạm có dấu hiệu tham nhũng, tiêu cực. Chú trọng các nội dung thanh tra, kiểm tra.Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra nội bộ; siết chặt kỷ cương, kỷ luật công vụ; đề cao trách nhiệm người đứng đầu; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm minh các sai phạm, tiêu cực của cán bộ, công chức, người có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức nghề nghiệp; xem xét trách nhiệm đối với người đứng đầu ở những nơi để xảy ra việc Thẩm phán, Thư ký, công chức Tòa án vi phạm pháp luật đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự. Tăng cường hoạt động giám sát Thẩm phán.Các Tòa án nhân dân tỉnh tăng cường kiểm tra công tác chuyên môn đối với Tòa án nhân dân cấp huyện để kịp thời phát hiện, khắc phục, rút kinh nghiệm những sai sót chuyên môn, nghiệp vụ trong quá trình giải quyết, xét xử các loại vụ việc.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trong công tác Tòa án năm 2023, xây dựng và hoàn thiện các đề án nào về cải cách tư pháp?",
"role": "user"
},
{
"content": "Xây dựng và hoàn thiện các đề án nào về cải cách tư pháp trong công tác Tòa án năm 2023?Theo Mục 4 Chỉ thị 01/2023/CT-BCA có quy định về việc xây dựng và hoàn thiện đề án cách tư pháp như sau:4. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách tư pháp; tăng cường xây dựng thể chế, bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử:Chủ động nghiên cứu, tham mưu cho Ban cán sự đảng, lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao triển khai thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 9/11/2022 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới. Cụ thể hóa và triển khai trong thực tiễn các đề án về cải cách tư pháp đã được phê duyệt. Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện các đề án về cải cách tư pháp như: “Đề án hoàn thiện cơ chế quản trị Tòa án, bảo đảm độc lập giữa các cấp xét xử và độc lập của Thẩm phán, Hội thẩm khi xét xử”; “Đề án xây dựng cơ chế kiểm soát quyền lực của cơ quan thực hiện quyền tư pháp đối với các cơ quan thực hiện quyền hành pháp, quyền lập pháp”; “Đề án nâng cao hiệu quả áp dụng thủ tục tư pháp rút gọn; kết hợp các phương thức phi tố tụng tư pháp với các phương thức tố tụng tư pháp”; “Đề án Cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dân đến năm 2030, định hướng đến năm 2045”;...Đề xuất Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội xây dựng và ban hành các dự án luật, pháp lệnh quan trọng như: Luật sửa đổi, bổ sung Luật Tổ chức Tòa án nhân dân; Luật Hội thẩm nhân dân; Luật Tư pháp người chưa thành niên; Pháp lệnh về chi phí tố tụng;... tạo hành lang pháp lý đồng bộ, thống nhất để nâng cao chất lượng xét xử và hiệu quả hoạt động, góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ theo yêu cầu của Đảng, Quốc hội.Khẩn trương hoàn thành dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật được phân công chủ trì soạn thảo hoặc tham gia xây dựng bảo đảm tiến độ, chất lượng; tích cực tham gia ý kiến đối với dự thảo văn bản của các cơ quan có liên quan; không để xảy ra tình trạng chậm, nợ văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành luật. Đẩy mạnh công tác tổng kết thực tiễn xét xử, giải quyết các loại vụ án, xây dựng, ban hành các Nghị quyết, Thông tư hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật, phát triển án lệ và giải đáp kịp thời các vướng mắc về chuyên môn, nghiệp vụ. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan hữu quan rà soát để sửa đổi, bổ sung, ban hành đầy đủ văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Bộ luật, Luật, Nghị quyết của Quốc hội bảo đảm các quy định mới được thi hành kịp thời, thống nhất. Các Tòa án cần chủ động tổng hợp những khó khăn, vướng mắc về áp dụng pháp luật trong thực tiễn xét xử để đề xuất hướng dẫn áp dụng thống nhất.Theo đó, cụ thể hóa và triển khai trong thực tiễn các đề án về cải cách tư pháp đã được phê duyệt.Xây dựng, hoàn thiện các đề án về cải cách tư pháp trong công tác Tòa án năm 2023 bao gồm: “Đề án hoàn thiện cơ chế quản trị Tòa án, bảo đảm độc lập giữa các cấp xét xử và độc lập của Thẩm phán, Hội thẩm khi xét xử”; “Đề án xây dựng cơ chế kiểm soát quyền lực của cơ quan thực hiện quyền tư pháp đối với các cơ quan thực hiện quyền hành pháp, quyền lập pháp”; “Đề án nâng cao hiệu quả áp dụng thủ tục tư pháp rút gọn; kết hợp các phương thức phi tố tụng tư pháp với các phương thức tố tụng tư pháp”; “Đề án Cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dân đến năm 2030, định hướng đến năm 2045”;...Xây dựng và hoàn thiện các đề án về cải cách tư pháp trong công tác Tòa án năm 2023 (Hình từ Internet)Yêu cầu về nâng cao chất lượng đào tạo bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ trong công tác Tòa án năm 2023 là gì?Theo Mục 6 Chỉ thị 01/2023/CT-BCA, việc nâng cao chất lượng đào tạo bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ phải tuân thủ các yêu cầu sau đây:- Nâng cao chất lượng đào tạo các chức danh tư pháp trong Tòa án, đặc biệt là các kỳ thi tuyển quốc gia để lựa chọn Thẩm phán, công chức có chức danh tư pháp.Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng cho Hòa giải viên. Chú trọng làm tốt công tác đào tạo lý luận chính trị, nghiệp vụ xét xử, bản lĩnh nghề nghiệp và các kiến thức xã hội cho đội ngũ cán bộ, công chức.- Tiếp tục duy trì, đổi mới hình thức tập huấn, đào tạo trực tuyến gắn với tổng kết thực tiễn xét xử. Đổi mới hoạt động giải đáp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đối với Tòa án các cấp.Nâng cao chất lượng bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ, gắn đào tạo, bồi dưỡng với quy hoạch, sử dụng và yêu cầu xây dựng, phát triển nguồn nhân lực của Tòa án nhân dân. Có cơ chế, giải pháp để động viên cán bộ, công chức, viên chức tự nghiên cứu, học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ cán bộ trẻ kế cận.- Phấn đấu xây dựng Học viện Tòa án trở thành cơ sở đào tạo chất lượng, uy tín hàng đầu của đất nước. Tập trung làm tốt nhiệm vụ chính trị chuyên môn; tăng cường kỷ luật, kỷ cương; đẩy mạnh xây dựng văn hóa học đường; xây dựng môi trường sư phạm trong sáng, mẫu mực. Thực hiện đoàn kết nội bộ mà hạt nhân là lãnh đạo, quản lý; lãnh đạo, quản lý phải mẫu mực, làm gương cho cán bộ, viên chức, học viên, sinh viên.Xây dựng Đề án phát triển giảng viên theo hướng lựa chọn những thủ khoa, học viên xuất sắc để đào tạo trở thành giảng viên; lựa chọn các Thẩm phán giỏi, có kinh nghiệm giảng dạy làm giảng viên kiêm nhiệm.Chủ động xây dựng các giáo trình chuyên môn hoặc nghiên cứu, lựa chọn các giáo trình phù hợp, có chất lượng để phục vụ giảng dạy. Chọn lọc đơn vị, cơ sở đào tạo uy tín để liên kết đào tạo; nội dung liên kết đào tạo phải thực chất, hiệu quả.Tăng cường thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm; đẩy mạnh phòng chống tham nhũng, tiêu cực được thực hiện ra sao?Liên quan đến việc thực hiện tăng cường thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực thì Mục 7 Chỉ thị 01/2023/CT-BCA có quy định:- Thực hiện nghiêm Bộ quy tắc đạo đức và ứng xử của Thẩm phán; Quy định về xử lý trách nhiệm người giữ chức danh tư pháp trong Tòa án. Đề ra giải pháp hữu hiệu để phòng ngừa các thiếu sót, vi phạm, nhất là các vi phạm có dấu hiệu tham nhũng, tiêu cực. Chú trọng các nội dung thanh tra, kiểm tra.Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra nội bộ; siết chặt kỷ cương, kỷ luật công vụ; đề cao trách nhiệm người đứng đầu; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm minh các sai phạm, tiêu cực của cán bộ, công chức, người có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức nghề nghiệp; xem xét trách nhiệm đối với người đứng đầu ở những nơi để xảy ra việc Thẩm phán, Thư ký, công chức Tòa án vi phạm pháp luật đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự. Tăng cường hoạt động giám sát Thẩm phán.Các Tòa án nhân dân tỉnh tăng cường kiểm tra công tác chuyên môn đối với Tòa án nhân dân cấp huyện để kịp thời phát hiện, khắc phục, rút kinh nghiệm những sai sót chuyên môn, nghiệp vụ trong quá trình giải quyết, xét xử các loại vụ việc.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nguyên tắc quản lý tem điện tử rượu, thuốc lá như thế nào?
|
Việc quản lý tem điện tử rượu, thuốc lá thực hiện theo nguyên tắc nào? Nhờ tư vấn.
|
Khoản 1 Điều 4 Thông tư 23/2021/TT-BTC (Có hiệu lực từ 15/05/2021) quy định về nguyên tắc quản lý tem điện tử rượu, thuốc lá như sau:
- Tổng cục Hải quan thực hiện in, phát hành tem điện tử thuốc lá nhập khẩu, tem điện tử rượu nhập khẩu và thực hiện bán tem điện tử thuốc lá nhập khẩu, tem điện tử rượu nhập khẩu cho các doanh nghiệp, tổ chức được phép nhập khẩu sản phẩm thuốc lá, sản phẩm rượu hoặc được mua hàng tịch thu, bán đấu giá của cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
- Tổng cục Thuế thực hiện in, phát hành tem điện tử thuốc lá sản xuất để tiêu thụ trong nước, tem điện tử rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước và thực hiện bán tem điện tử thuốc lá sản xuất để tiêu thụ trong nước, tem điện tử rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước cho các tổ chức, cá nhân có Giấy phép sản xuất theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc nhập khẩu sản phẩm rượu, sản phẩm thuốc lá hoàn toàn chịu trách nhiệm về quản lý, sử dụng, truyền các dữ liệu thông tin tem điện tử về cơ quan quản lý theo quy định.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nguyên tắc quản lý tem điện tử rượu, thuốc lá như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 1 Điều 4 Thông tư 23/2021/TT-BTC (Có hiệu lực từ 15/05/2021) quy định về nguyên tắc quản lý tem điện tử rượu, thuốc lá như sau:\n- Tổng cục Hải quan thực hiện in, phát hành tem điện tử thuốc lá nhập khẩu, tem điện tử rượu nhập khẩu và thực hiện bán tem điện tử thuốc lá nhập khẩu, tem điện tử rượu nhập khẩu cho các doanh nghiệp, tổ chức được phép nhập khẩu sản phẩm thuốc lá, sản phẩm rượu hoặc được mua hàng tịch thu, bán đấu giá của cơ quan có thẩm quyền theo quy định.\n- Tổng cục Thuế thực hiện in, phát hành tem điện tử thuốc lá sản xuất để tiêu thụ trong nước, tem điện tử rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước và thực hiện bán tem điện tử thuốc lá sản xuất để tiêu thụ trong nước, tem điện tử rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước cho các tổ chức, cá nhân có Giấy phép sản xuất theo quy định của pháp luật.\n- Tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc nhập khẩu sản phẩm rượu, sản phẩm thuốc lá hoàn toàn chịu trách nhiệm về quản lý, sử dụng, truyền các dữ liệu thông tin tem điện tử về cơ quan quản lý theo quy định.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Gây tai nạn giao thông có được ủy quyền cho người khác giải quyết?
|
Cho tôi hỏi gây tai nạn giao thông có được ủy quyền cho người khác giải quyết? (Câu hỏi của anh Thà - Nam Định)
|
Nguyên tắc giải quyết tai nạn giao thông như thế nào?Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 63/2020/TT-BCA , nguyên tắc giải quyết tai nạn giao thông được thực hiện như sau:- Tất cả các vụ tai nạn giao thông xảy ra phải được điều tra, giải quyết nhanh chóng, kịp thời, chính xác, khách quan, toàn diện; các cơ quan, đơn vị tiếp nhận, xử lý tin báo về tai nạn giao thông phải khẩn trương cử cán bộ đến hiện trường để giải quyết theo quy định.- Lực lượng Cảnh sát giao thông phải phối hợp chặt chẽ với các lực lượng khác trong Công an nhân dân khi điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông bảo đảm tập trung, thống nhất theo chỉ đạo của Thủ trưởng Công an các cấp.- Cơ quan, đơn vị, cá nhân cấp dưới chịu sự hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ điều tra, giải quyết tai nạn giao thông của cấp trên; cá nhân chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị và trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình.- Không được lợi dụng, lạm dụng công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.Gây tai nạn giao thông có được ủy quyền cho người khác giải quyết? (Hình từ Internet).Cần điều tra xác minh nội dung gì khi tai nạn giao thông xảy ra?Căn cứ theo khoản 1 Điều 8 Thông tư 63/2020/TT-BCA quy định về nội dung điều tra xác minh tình tiết của vụ tai nạn giao thôngNội dung điều tra, xác minh tình tiết của vụ tai nạn giao thông1. Khi tiến hành điều tra, xác minh vụ tai nạn giao thông cán bộ Cảnh sát giao thông có trách nhiệm xác minh:a) Có hay không có hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ; diễn biến, nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông;b) Cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ, lỗi, nhân thân của cá nhân vi phạm;c) Tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ;d) Tính chất, mức độ thiệt hại do hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ gây ra;đ) Tình tiết khác có ý nghĩa đối với việc xem xét, quyết định xử phạt, giải quyết vụ tai nạn;e) Bất cập, sơ hở, thiếu sót trong tổ chức giao thông, chất lượng hạ tầng giao thông; quản lý phương tiện, người điều khiển phương tiện giao thông;g) Trong quá trình xem xét, ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt có thể trưng cầu giám định. Việc trưng cầu giám định được thực hiện theo quy định của pháp luật về giám định.....Theo đó, khi tai nạn giao thông xảy ra, cán bộ Cảnh sát giao thông có trách nhiệm điều tra xác minh những nội dung cụ thể sau đây:- Có hoặc không có hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ.- Nguyên nhân, diễn biến gây tai nạn giao thông đường bộ- Đối tượng gây tai nạn giao thông đường bộ- Mức độ lỗi, tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ.- Mức độ thiệt hai do hành vi vi phạm gây ra.- Các tình tiết liên quan khác trong quyết định xử phạt vụ tai nạn.Gây tai nạn giao thông có được ủy quyền cho người khác giải quyết?Căn cứ theo khoản 1 Điều 19 Thông tư 63/2020/TT-BCA quy định về giải quyết vụ tai nạn giao thông theo thủ tục hành chính như sau:Giải quyết vụ tai nạn giao thông theo thủ tục hành chínhCăn cứ vào hồ sơ, tài liệu của hoạt động điều tra, xác minh, cán bộ Cảnh sát giao thông báo cáo lãnh đạo có thẩm quyền để giải quyết vụ tai nạn giao thông như sau:1. Mời các bên liên quan hoặc đại diện hợp pháp của họ đến trụ sở đơn vị để thông báo kết quả điều tra, xác minh (kết luận nguyên nhân, diễn biến vụ tai nạn giao thông, xác định lỗi của những người có liên quan trong vụ tai nạn giao thông và hình thức xử lý vi phạm hành chính), đồng thời lập Biên bản giải quyết vụ tai nạn giao thông theo mẫu số 15/TNĐB ban hành theo Thông tư này. LậpBiên bản vi phạm hành chính (nếu có) theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính;Nếu một trong các bên liên quan đến vụ tai nạn giao thông vắng mặt có lý do chính đáng, thì phải lập biên bản ghi nhận việc vắng mặt và hẹn thời gian đến giải quyết......Căn cứ theo Điều 135 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về căn cứ xác lập quyền đại diện.Căn cứ xác lập quyền đại diệnQuyền đại diện được xác lập theo ủy quyền giữa người được đại diện và người đại diện (sau đây gọi là đại diện theo ủy quyền); theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là đại diện theo pháp luật).Căn cứ theo Điều 138 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về đại diện theo ủy quyềnĐại diện theo ủy quyền1. Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.2. Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân.3. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.Căn cứ theo khoản 4 Điều 85 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 về người đại diệnNgười đại diện.....4. Người đại diện theo ủy quyền theo quy định của Bộ luật dân sự là người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự.Đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng. Trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật hôn nhân và gia đình thì họ là người đại diện.Căn cứ theo các quy đinh trên, căn cứ vào tài liệu, hồ sơ xác minh thông qua hoạt động điều tra, cơ quan công an mời các bên liên quan hoặc đại diện hợp pháp của họ đến trụ sở đơn vị để thông báo kết quả điều tra, xác minh, đồng thời lập Biên bản giải quyết vụ tai nạn giao thông.Theo quy định pháp luật đại diện hợp pháp bao gồm đại diện theo ủy quyền và đại diện theo pháp luật. Đối với đại diện ủy quyền, trong một số trường hợp sẽ không được phép ủy quyền cho bên đại diện thực hiện thay như: đăng ký kết hôn, ly hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con,...Qua đó, trường hợp gây tai nạn giao thông, cá nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác thay mình giải quyết hậu quả tai nạn giao thông với các bên như:- Cơ quan công an.- Người liên quan đến tai nạn như nạn nhân, người làm chứng,...Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Gây tai nạn giao thông có được ủy quyền cho người khác giải quyết?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nguyên tắc giải quyết tai nạn giao thông như thế nào?Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 63/2020/TT-BCA , nguyên tắc giải quyết tai nạn giao thông được thực hiện như sau:- Tất cả các vụ tai nạn giao thông xảy ra phải được điều tra, giải quyết nhanh chóng, kịp thời, chính xác, khách quan, toàn diện; các cơ quan, đơn vị tiếp nhận, xử lý tin báo về tai nạn giao thông phải khẩn trương cử cán bộ đến hiện trường để giải quyết theo quy định.- Lực lượng Cảnh sát giao thông phải phối hợp chặt chẽ với các lực lượng khác trong Công an nhân dân khi điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông bảo đảm tập trung, thống nhất theo chỉ đạo của Thủ trưởng Công an các cấp.- Cơ quan, đơn vị, cá nhân cấp dưới chịu sự hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ điều tra, giải quyết tai nạn giao thông của cấp trên; cá nhân chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị và trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình.- Không được lợi dụng, lạm dụng công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.Gây tai nạn giao thông có được ủy quyền cho người khác giải quyết? (Hình từ Internet).Cần điều tra xác minh nội dung gì khi tai nạn giao thông xảy ra?Căn cứ theo khoản 1 Điều 8 Thông tư 63/2020/TT-BCA quy định về nội dung điều tra xác minh tình tiết của vụ tai nạn giao thôngNội dung điều tra, xác minh tình tiết của vụ tai nạn giao thông1. Khi tiến hành điều tra, xác minh vụ tai nạn giao thông cán bộ Cảnh sát giao thông có trách nhiệm xác minh:a) Có hay không có hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ; diễn biến, nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông;b) Cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ, lỗi, nhân thân của cá nhân vi phạm;c) Tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ;d) Tính chất, mức độ thiệt hại do hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ gây ra;đ) Tình tiết khác có ý nghĩa đối với việc xem xét, quyết định xử phạt, giải quyết vụ tai nạn;e) Bất cập, sơ hở, thiếu sót trong tổ chức giao thông, chất lượng hạ tầng giao thông; quản lý phương tiện, người điều khiển phương tiện giao thông;g) Trong quá trình xem xét, ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt có thể trưng cầu giám định. Việc trưng cầu giám định được thực hiện theo quy định của pháp luật về giám định.....Theo đó, khi tai nạn giao thông xảy ra, cán bộ Cảnh sát giao thông có trách nhiệm điều tra xác minh những nội dung cụ thể sau đây:- Có hoặc không có hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ.- Nguyên nhân, diễn biến gây tai nạn giao thông đường bộ- Đối tượng gây tai nạn giao thông đường bộ- Mức độ lỗi, tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ.- Mức độ thiệt hai do hành vi vi phạm gây ra.- Các tình tiết liên quan khác trong quyết định xử phạt vụ tai nạn.Gây tai nạn giao thông có được ủy quyền cho người khác giải quyết?Căn cứ theo khoản 1 Điều 19 Thông tư 63/2020/TT-BCA quy định về giải quyết vụ tai nạn giao thông theo thủ tục hành chính như sau:Giải quyết vụ tai nạn giao thông theo thủ tục hành chínhCăn cứ vào hồ sơ, tài liệu của hoạt động điều tra, xác minh, cán bộ Cảnh sát giao thông báo cáo lãnh đạo có thẩm quyền để giải quyết vụ tai nạn giao thông như sau:1. Mời các bên liên quan hoặc đại diện hợp pháp của họ đến trụ sở đơn vị để thông báo kết quả điều tra, xác minh (kết luận nguyên nhân, diễn biến vụ tai nạn giao thông, xác định lỗi của những người có liên quan trong vụ tai nạn giao thông và hình thức xử lý vi phạm hành chính), đồng thời lập Biên bản giải quyết vụ tai nạn giao thông theo mẫu số 15/TNĐB ban hành theo Thông tư này. LậpBiên bản vi phạm hành chính (nếu có) theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính;Nếu một trong các bên liên quan đến vụ tai nạn giao thông vắng mặt có lý do chính đáng, thì phải lập biên bản ghi nhận việc vắng mặt và hẹn thời gian đến giải quyết......Căn cứ theo Điều 135 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về căn cứ xác lập quyền đại diện.Căn cứ xác lập quyền đại diệnQuyền đại diện được xác lập theo ủy quyền giữa người được đại diện và người đại diện (sau đây gọi là đại diện theo ủy quyền); theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là đại diện theo pháp luật).Căn cứ theo Điều 138 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về đại diện theo ủy quyềnĐại diện theo ủy quyền1. Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.2. Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân.3. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.Căn cứ theo khoản 4 Điều 85 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 về người đại diệnNgười đại diện.....4. Người đại diện theo ủy quyền theo quy định của Bộ luật dân sự là người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự.Đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng. Trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật hôn nhân và gia đình thì họ là người đại diện.Căn cứ theo các quy đinh trên, căn cứ vào tài liệu, hồ sơ xác minh thông qua hoạt động điều tra, cơ quan công an mời các bên liên quan hoặc đại diện hợp pháp của họ đến trụ sở đơn vị để thông báo kết quả điều tra, xác minh, đồng thời lập Biên bản giải quyết vụ tai nạn giao thông.Theo quy định pháp luật đại diện hợp pháp bao gồm đại diện theo ủy quyền và đại diện theo pháp luật. Đối với đại diện ủy quyền, trong một số trường hợp sẽ không được phép ủy quyền cho bên đại diện thực hiện thay như: đăng ký kết hôn, ly hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con,...Qua đó, trường hợp gây tai nạn giao thông, cá nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác thay mình giải quyết hậu quả tai nạn giao thông với các bên như:- Cơ quan công an.- Người liên quan đến tai nạn như nạn nhân, người làm chứng,...Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nội dung thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất được quy định như thế nào?
|
Nội dung thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất được quy định như thế nào? Chào mọi người, em có một vấn đề hi vọng được các anh chị trong Thư ký luật giải đáp. Em làm tại ủy ban xã, công việc chủ yếu liên quan đến quản lý đất đai. Hiện nay đang có thông tin về thống kê, kiểm kê đất đai giai đoạn mới. Do đó, em cũng có tìm hiểu một số quy định liên quan nhưng vẫn còn nhiều điều chưa rõ. Em muốn hỏi: Nội dung thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất được quy định như thế nào? Văn bản nào hướng dẫn nội dung này? Em cảm ơn! Bình Minh, SĐT: 098***.
|
Nội dung thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất được hướng dẫn tại Điều 15 Thông tư 28/2014/TT-BTNMT về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, theo đó:
1. Thu thập các hồ sơ, tài liệu bản đồ, số liệu về quản lý đất đai thực hiện trong kỳ kiểm kê; hồ sơ kết quả kiểm kê đất đai kỳ trước và kết quả thống kê hàng năm trong kỳ kiểm kê; chuẩn bị bản đồ phục vụ cho điều tra kiểm kê.
2. Điều tra, khoanh vẽ hoặc chỉnh lý các khoanh đất theo các tiêu chí kiểm kê lên bản đồ điều tra kiểm kê; tính diện tích các khoanh đất và lập Bảng liệt kê danh sách các khoanh đất thống kê, kiểm kê đất đai. Bảng liệt kê danh sách các khoanh đất thống kê, kiểm kê đất đai thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 03 kèm theo Thông tư này.
3. Xử lý, tổng hợp số liệu và lập các biểu kiểm kê đất đai theo quy định cho từng đơn vị hành chính các cấp; xây dựng báo cáo thuyết minh hiện trạng sử dụng đất.
4. Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp; xây dựng báo cáo thuyết minh bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
5. Phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất, tình hình biến động đất đai trong kỳ kiểm kê; đề xuất các giải pháp tăng cường về quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
6. Xây dựng báo cáo kết quả kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về nội dung thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, được quy định tại Thông tư 28/2014/TT-BTNMT. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nội dung thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nội dung thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất được hướng dẫn tại Điều 15 Thông tư 28/2014/TT-BTNMT về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, theo đó:\n1. Thu thập các hồ sơ, tài liệu bản đồ, số liệu về quản lý đất đai thực hiện trong kỳ kiểm kê; hồ sơ kết quả kiểm kê đất đai kỳ trước và kết quả thống kê hàng năm trong kỳ kiểm kê; chuẩn bị bản đồ phục vụ cho điều tra kiểm kê.\n2. Điều tra, khoanh vẽ hoặc chỉnh lý các khoanh đất theo các tiêu chí kiểm kê lên bản đồ điều tra kiểm kê; tính diện tích các khoanh đất và lập Bảng liệt kê danh sách các khoanh đất thống kê, kiểm kê đất đai. Bảng liệt kê danh sách các khoanh đất thống kê, kiểm kê đất đai thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 03 kèm theo Thông tư này.\n3. Xử lý, tổng hợp số liệu và lập các biểu kiểm kê đất đai theo quy định cho từng đơn vị hành chính các cấp; xây dựng báo cáo thuyết minh hiện trạng sử dụng đất.\n4. Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp; xây dựng báo cáo thuyết minh bản đồ hiện trạng sử dụng đất.\n5. Phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất, tình hình biến động đất đai trong kỳ kiểm kê; đề xuất các giải pháp tăng cường về quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng đất.\n6. Xây dựng báo cáo kết quả kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.\nTrên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về nội dung thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, được quy định tại Thông tư 28/2014/TT-BTNMT. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đóng bảo hiểm 1 tháng thì nghỉ việc có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?
|
Cho tôi hỏi, đóng bảo hiểm 1 tháng thì nghỉ việc có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Đóng bảo hiểm 1 tháng thì nghỉ việc có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?Căn cứ quy định Điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:Điều kiện hưởngNgười lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;...Như vậy, thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp tối thiểu để được hưởng trợ cấp thất nghiệp là 12 tháng. Chính vì vậy, việc chỉ mới đóng bảo hiểm được 1 tháng thì đã nghỉ việc sẽ không đủ điện kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp.Đóng bảo hiểm 1 tháng thì nghỉ việc có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không? (Hình từ Internet)Người lao động nào bắt buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp?Căn cứ quy định Điều 43 Luật Việc làm 2013 quy định về đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp như sau:Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp1. Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;b) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.2. Người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.....Như vậy, các đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp gồm có:- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.Lưu ý: Trường hợp người lao động theo các trường hợp trên đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.Thời hạn tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động là bao nhiêu ngày?Căn cứ quy định Điều 46 Luật Việc làm 2013 có quy định về hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:Hưởng trợ cấp thất nghiệp1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.2. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.3. Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.Như vậy, thời hạn tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động là 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đóng bảo hiểm 1 tháng thì nghỉ việc có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đóng bảo hiểm 1 tháng thì nghỉ việc có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?Căn cứ quy định Điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:Điều kiện hưởngNgười lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;...Như vậy, thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp tối thiểu để được hưởng trợ cấp thất nghiệp là 12 tháng. Chính vì vậy, việc chỉ mới đóng bảo hiểm được 1 tháng thì đã nghỉ việc sẽ không đủ điện kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp.Đóng bảo hiểm 1 tháng thì nghỉ việc có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không? (Hình từ Internet)Người lao động nào bắt buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp?Căn cứ quy định Điều 43 Luật Việc làm 2013 quy định về đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp như sau:Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp1. Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;b) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.2. Người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.....Như vậy, các đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp gồm có:- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.Lưu ý: Trường hợp người lao động theo các trường hợp trên đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.Thời hạn tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động là bao nhiêu ngày?Căn cứ quy định Điều 46 Luật Việc làm 2013 có quy định về hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:Hưởng trợ cấp thất nghiệp1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.2. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.3. Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.Như vậy, thời hạn tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động là 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hoạt động đo đạc và bản đồ được định nghĩa như thế nào?
|
Hoạt động đo đạc và bản đồ được định nghĩa như thế nào tại Luật Đo đạc và bản đồ 2018? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Anh Tài. Tôi đang có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Hoạt động đo đạc và bản đồ được định nghĩa ra sao tại Luật Đo đạc và bản đồ 2018? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
|
Căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Luật Đo đạc và bản đồ 2018 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2019) thì vấn đề này được định nghĩa như sau:
Hoạt động đo đạc và bản đồ là việc đo đạc các đối tượng địa lý; xây dựng, vận hành công trình hạ tầng đo đạc, cơ sở dữ liệu địa lý; thành lập bản đồ, sản xuất sản phẩm đo đạc và bản đồ khác. Hoạt động đo đạc và bản đồ bao gồm hoạt động đo đạc và bản đồ cơ bản và hoạt động đo đạc và bản đồ chuyên ngành.
Để rõ hơn về định nghĩa này thì Ban biên tập cũng cung cấp thêm cho bạn một số khái niệm liên quan như sau:
- Đối tượng địa lý là sự vật, hiện tượng trong thế giới thực hoặc sự mô tả đối tượng, hiện tượng không tồn tại trong thế giới thực tại vị trí địa lý xác định ở mặt đất, lòng đất, mặt nước, lòng nước, đáy nước, khoảng không.
- Đo đạc là việc thu nhận, xử lý thông tin, dữ liệu để xác định vị trí, hình dạng, kích thước và thông tin thuộc tính của đối tượng địa lý.
- Bản đồ là mô hình khái quát thể hiện các đối tượng địa lý ở tỷ lệ nhất định, theo quy tắc toán học, bằng hệ thống ký hiệu quy ước, dựa trên kết quả xử lý thông tin, dữ liệu từ quá trình đo đạc.
Trên đây là nội dung trả lời về định nghĩa hoạt động đo đạc và bản đồ. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Luật Đo đạc và bản đồ 2018.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hoạt động đo đạc và bản đồ được định nghĩa như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Luật Đo đạc và bản đồ 2018 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2019) thì vấn đề này được định nghĩa như sau:\nHoạt động đo đạc và bản đồ là việc đo đạc các đối tượng địa lý; xây dựng, vận hành công trình hạ tầng đo đạc, cơ sở dữ liệu địa lý; thành lập bản đồ, sản xuất sản phẩm đo đạc và bản đồ khác. Hoạt động đo đạc và bản đồ bao gồm hoạt động đo đạc và bản đồ cơ bản và hoạt động đo đạc và bản đồ chuyên ngành.\nĐể rõ hơn về định nghĩa này thì Ban biên tập cũng cung cấp thêm cho bạn một số khái niệm liên quan như sau:\n- Đối tượng địa lý là sự vật, hiện tượng trong thế giới thực hoặc sự mô tả đối tượng, hiện tượng không tồn tại trong thế giới thực tại vị trí địa lý xác định ở mặt đất, lòng đất, mặt nước, lòng nước, đáy nước, khoảng không.\n- Đo đạc là việc thu nhận, xử lý thông tin, dữ liệu để xác định vị trí, hình dạng, kích thước và thông tin thuộc tính của đối tượng địa lý.\n- Bản đồ là mô hình khái quát thể hiện các đối tượng địa lý ở tỷ lệ nhất định, theo quy tắc toán học, bằng hệ thống ký hiệu quy ước, dựa trên kết quả xử lý thông tin, dữ liệu từ quá trình đo đạc.\nTrên đây là nội dung trả lời về định nghĩa hoạt động đo đạc và bản đồ. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Luật Đo đạc và bản đồ 2018.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xây dựng phương án đầu tư từ các quỹ bảo hiểm hàng năm
|
Xây dựng phương án đầu tư từ các quỹ bảo hiểm hàng năm được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Thanh Hoa. Tôi đang công tác tại cơ quan BHXH quận Phú Nhuận. Vì tính chất công việc, tôi cần tìm hiểu một số quy định của pháp luật về quản lý đầu tư các quỹ bảo hiểm. Ban biên tập cho tôi hỏi: Xây dựng phương án đầu tư từ các quỹ bảo hiểm hàng năm được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (090***)
|
Xây dựng phương án đầu tư từ các quỹ bảo hiểm hàng năm được quy định tại Điều 4 Quy chế quản lý đầu tư các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 1288/QĐ-BHXH năm 2017 như sau:
1. Căn cứ xây dựng Phương án
a) Các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động đầu tư các quỹ bảo hiểm và các văn bản liên quan đến hoạt động đầu tư các quỹ bảo hiểm hiện hành;
b) Kết quả thực hiện phương án đầu tư quỹ đã được Hội đồng quản lý thông qua năm trước, ước thực hiện đầu tư quỹ năm nay;
c) Dự toán thu - chi quỹ BHXH, BHYT, BHTN trong năm kế hoạch của Ngành do các đơn vị Vụ Kế hoạch và Đầu tư, Vụ Tài chính-Kế toán, Ban Thu xây dựng và cung cấp cho Vụ Quản lý đầu tư quỹ;
d) Số tiền gốc và lãi đầu tư dự kiến thu hồi trong năm kế hoạch;
đ) Nguồn đảm bảo thanh khoản để chi trả các chế độ và dự phòng năm kế hoạch;
e ) Nguồn vốn cho các yêu cầu cấp thiết khác theo chỉ đạo của Hội đồng quản lý và Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam.
2. Xác định nguồn vốn nhàn rỗi trong năm: Căn cứ dự toán thu - chi BHXH, BHYT, BHTN nguồn đảm bảo thanh khoản để chi các chế độ và dự phòng; số tiền gốc, lãi đầu tư dự kiến thu hồi trong năm kế hoạch, Vụ Quản lý đầu tư quỹ xác định số tiền nhàn rỗi có thể đầu tư được trong năm kế hoạch.
3. Xây dựng phương án đầu tư quỹ
a) Xây dựng cơ cấu đầu tư: Căn cứ Báo cáo thực hiện đầu tư các quỹ bảo hiểm năm trước, tình hình thực hiện đầu tư các quỹ bảo hiểm năm nay và mục tiêu nhiệm vụ năm kế hoạch, Vụ Quản lý đầu tư quỹ xây dựng cơ cấu đầu tư phù hợp với các hình thức đầu tư và đảm bảo tuân thủ theo Điều 3 của Quy chế này.
b) Nội dung phương án đầu tư quỹ:
- Đánh giá tình hình thực hiện hoạt động đầu tư năm trước, ước thực hiện năm nay, chi tiết theo từng hình thức đầu tư, gồm các chỉ tiêu: số dư nợ đầu tư, số tiền đầu tư, số tiền thu hồi (tiền gốc, lãi), mức lãi suất đầu tư.
- Dự kiến đầu tư trong năm kế hoạch, gồm các chỉ tiêu: Tổng số tiền đầu tư, các hình thức đầu tư, cơ cấu đầu tư, mức lãi suất đầu tư, số tiền thu hồi (tiền gốc, lãi), số dư nợ đầu tư cuối năm.
c) Vụ Quản lý đầu tư quỹ gửi Vụ Kế hoạch và Đầu tư kế hoạch đầu tư từ các quỹ bảo hiểm năm kế hoạch đã được Lãnh đạo Ngành BHXH Việt Nam phê duyệt để tổng hợp chung trong dự toán ngân sách năm của Ngành.
4. Thủ tục và trình tự phê duyệt phương án đầu tư quỹ
a) Căn cứ số liệu dự toán thu-chi của Ngành; số dư quỹ dự phòng, số tiền lãi phát sinh tại các tài khoản tiền gửi thanh toán, số dư tiền tại tài khoản đảm bảo thanh toán do Vụ Kế hoạch và Đầu tư, Vụ Tài chính-Kế toán cung cấp, Vụ Quản lý đầu tư quỹ xây dựng phương án đầu tư quỹ trình Tổng Giám đốc phê duyệt.
b) BHXH Việt Nam trình Hội đồng quản lý thông qua phương án đầu tư quỹ năm kế hoạch.
c) Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu xét thấy cần thiết phải điều chỉnh hoặc bổ sung phương án đầu tư nhằm đảm bảo thực hiện kế hoạch và nâng cao hiệu quả đầu tư, hoặc do điều chỉnh dự toán thu - chi BHXH, BHYT, BHTN, Vụ Quản lý đầu tư quỹ chủ trì phối hợp với Vụ Kế hoạch và Đầu tư trình Tổng Giám đốc báo cáo Hội đồng quản lý xem xét, quyết định.
Theo đó, Điều 3 của Quy chế này quy định hình thức đầu tư các quỹ bảo hiểm như sau:
1. Hoạt động đầu tư từ các quỹ bảo hiểm được thực hiện thông qua các hình thức theo thứ tự ưu tiên như sau:
a) Mua trái phiếu Chính phủ;
b) Cho Ngân sách nhà nước vay;
c) Gửi tiền; mua trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi tại các Ngân hàng thương mại có chất lượng hoạt động tốt, hoạt động lành mạnh theo xếp loại tín nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
d) Cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách Xã hội vay theo hình thức mua trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do các Ngân hàng này phát hành;
đ) Đầu tư vào các dự án quan trọng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Việc đầu tư vào hai hình thức quy định tại Điểm d và Điểm đ Khoản 1 Điều này chỉ áp dụng đối với quỹ BHTN; số tiền đầu tư vào hai hình thức này không được vượt quá 20% số dư quỹ BHTN của năm trước liền kề.
Trên đây là nội dung quy định về xây dựng phương án đầu tư từ các quỹ bảo hiểm hàng năm. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1288/QĐ-BHXH năm 2017.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xây dựng phương án đầu tư từ các quỹ bảo hiểm hàng năm",
"role": "user"
},
{
"content": "Xây dựng phương án đầu tư từ các quỹ bảo hiểm hàng năm được quy định tại Điều 4 Quy chế quản lý đầu tư các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 1288/QĐ-BHXH năm 2017 như sau:\n1. Căn cứ xây dựng Phương án\na) Các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động đầu tư các quỹ bảo hiểm và các văn bản liên quan đến hoạt động đầu tư các quỹ bảo hiểm hiện hành;\nb) Kết quả thực hiện phương án đầu tư quỹ đã được Hội đồng quản lý thông qua năm trước, ước thực hiện đầu tư quỹ năm nay;\nc) Dự toán thu - chi quỹ BHXH, BHYT, BHTN trong năm kế hoạch của Ngành do các đơn vị Vụ Kế hoạch và Đầu tư, Vụ Tài chính-Kế toán, Ban Thu xây dựng và cung cấp cho Vụ Quản lý đầu tư quỹ;\nd) Số tiền gốc và lãi đầu tư dự kiến thu hồi trong năm kế hoạch;\nđ) Nguồn đảm bảo thanh khoản để chi trả các chế độ và dự phòng năm kế hoạch;\ne ) Nguồn vốn cho các yêu cầu cấp thiết khác theo chỉ đạo của Hội đồng quản lý và Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam.\n2. Xác định nguồn vốn nhàn rỗi trong năm: Căn cứ dự toán thu - chi BHXH, BHYT, BHTN nguồn đảm bảo thanh khoản để chi các chế độ và dự phòng; số tiền gốc, lãi đầu tư dự kiến thu hồi trong năm kế hoạch, Vụ Quản lý đầu tư quỹ xác định số tiền nhàn rỗi có thể đầu tư được trong năm kế hoạch.\n3. Xây dựng phương án đầu tư quỹ\na) Xây dựng cơ cấu đầu tư: Căn cứ Báo cáo thực hiện đầu tư các quỹ bảo hiểm năm trước, tình hình thực hiện đầu tư các quỹ bảo hiểm năm nay và mục tiêu nhiệm vụ năm kế hoạch, Vụ Quản lý đầu tư quỹ xây dựng cơ cấu đầu tư phù hợp với các hình thức đầu tư và đảm bảo tuân thủ theo Điều 3 của Quy chế này.\nb) Nội dung phương án đầu tư quỹ:\n- Đánh giá tình hình thực hiện hoạt động đầu tư năm trước, ước thực hiện năm nay, chi tiết theo từng hình thức đầu tư, gồm các chỉ tiêu: số dư nợ đầu tư, số tiền đầu tư, số tiền thu hồi (tiền gốc, lãi), mức lãi suất đầu tư.\n- Dự kiến đầu tư trong năm kế hoạch, gồm các chỉ tiêu: Tổng số tiền đầu tư, các hình thức đầu tư, cơ cấu đầu tư, mức lãi suất đầu tư, số tiền thu hồi (tiền gốc, lãi), số dư nợ đầu tư cuối năm.\nc) Vụ Quản lý đầu tư quỹ gửi Vụ Kế hoạch và Đầu tư kế hoạch đầu tư từ các quỹ bảo hiểm năm kế hoạch đã được Lãnh đạo Ngành BHXH Việt Nam phê duyệt để tổng hợp chung trong dự toán ngân sách năm của Ngành.\n4. Thủ tục và trình tự phê duyệt phương án đầu tư quỹ\na) Căn cứ số liệu dự toán thu-chi của Ngành; số dư quỹ dự phòng, số tiền lãi phát sinh tại các tài khoản tiền gửi thanh toán, số dư tiền tại tài khoản đảm bảo thanh toán do Vụ Kế hoạch và Đầu tư, Vụ Tài chính-Kế toán cung cấp, Vụ Quản lý đầu tư quỹ xây dựng phương án đầu tư quỹ trình Tổng Giám đốc phê duyệt.\nb) BHXH Việt Nam trình Hội đồng quản lý thông qua phương án đầu tư quỹ năm kế hoạch.\nc) Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu xét thấy cần thiết phải điều chỉnh hoặc bổ sung phương án đầu tư nhằm đảm bảo thực hiện kế hoạch và nâng cao hiệu quả đầu tư, hoặc do điều chỉnh dự toán thu - chi BHXH, BHYT, BHTN, Vụ Quản lý đầu tư quỹ chủ trì phối hợp với Vụ Kế hoạch và Đầu tư trình Tổng Giám đốc báo cáo Hội đồng quản lý xem xét, quyết định.\nTheo đó, Điều 3 của Quy chế này quy định hình thức đầu tư các quỹ bảo hiểm như sau:\n1. Hoạt động đầu tư từ các quỹ bảo hiểm được thực hiện thông qua các hình thức theo thứ tự ưu tiên như sau:\na) Mua trái phiếu Chính phủ;\nb) Cho Ngân sách nhà nước vay;\nc) Gửi tiền; mua trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi tại các Ngân hàng thương mại có chất lượng hoạt động tốt, hoạt động lành mạnh theo xếp loại tín nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;\nd) Cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách Xã hội vay theo hình thức mua trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do các Ngân hàng này phát hành;\nđ) Đầu tư vào các dự án quan trọng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.\n2. Việc đầu tư vào hai hình thức quy định tại Điểm d và Điểm đ Khoản 1 Điều này chỉ áp dụng đối với quỹ BHTN; số tiền đầu tư vào hai hình thức này không được vượt quá 20% số dư quỹ BHTN của năm trước liền kề.\nTrên đây là nội dung quy định về xây dựng phương án đầu tư từ các quỹ bảo hiểm hàng năm. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1288/QĐ-BHXH năm 2017.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bản án hình sự sơ thẩm được quy định ra sao?
|
Tôi tên Minh Nguyệt là sinh viên năm 3 trường Đại học Luật Tp. HCM. Để hoàn thiện bài báo cáo sắp tới của mình về các thủ tục tố tụng cũng như những giấy tờ tài liệu có liên quan đối với một vụ án hình sự. Do đó, mà một trong những nội dung tôi tìm hiểu là về bản án hình sự sơ thẩm, tôi đã biết được ở giai đoạn hiện tại, tuy nhiên gặp chút khó khăn ở giai đoạn trước đó, cụ thể: giai đoạn 2004-2010, Bản án hình sự sơ thẩm được quy định ra sao? Mong Ban biên tập hỗ trợ giúp tôi. (0123**)
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 224 Bộ luật tố tụng hình sự 2003, Bản án hình sự được quy định cụ thể như sau:
1. Toà án ra bản án nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Trong bản án cần phải ghi rõ: ngày, giờ, tháng, năm và địa điểm phiên toà; họ tên của các thành viên Hội đồng xét xử và Thư ký Toà án; họ tên của Kiểm sát viên; họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, nơi cư trú, nghề nghiệp, trình độ văn hóa, thành phần xã hội, tiền án, tiền sự của bị cáo; ngày bị cáo bị tạm giữ, tạm giam; họ tên, tuổi, nghề nghiệp, nơi sinh, nơi cư trú của người đại diện hợp pháp của bị cáo; họ tên của người bào chữa; họ tên, tuổi, nghề nghiệp, nơi cư trú của người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện hợp pháp của họ.
3. Trong bản án phải trình bày việc phạm tội của bị cáo, phân tích những chứng cứ xác định có tội và chứng cứ xác định không có tội, xác định bị cáo có phạm tội hay không và nếu bị cáo phạm tội thì phạm tội gì, theo điều, khoản nào của Bộ luật hình sự, tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự và cần phải xử lý như thế nào. Nếu bị cáo không phạm tội thì bản án phải ghi rõ những căn cứ xác định bị cáo không có tội và phải giải quyết việc khôi phục danh dự, quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Phần cuối cùng của bản án ghi những quyết định của Toà án và quyền kháng cáo đối với bản án.
Trên đây là nội dung tư vấn về Bản án hình sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2003.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bản án hình sự sơ thẩm được quy định ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 224 Bộ luật tố tụng hình sự 2003, Bản án hình sự được quy định cụ thể như sau:\n1. Toà án ra bản án nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.\n2. Trong bản án cần phải ghi rõ: ngày, giờ, tháng, năm và địa điểm phiên toà; họ tên của các thành viên Hội đồng xét xử và Thư ký Toà án; họ tên của Kiểm sát viên; họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, nơi cư trú, nghề nghiệp, trình độ văn hóa, thành phần xã hội, tiền án, tiền sự của bị cáo; ngày bị cáo bị tạm giữ, tạm giam; họ tên, tuổi, nghề nghiệp, nơi sinh, nơi cư trú của người đại diện hợp pháp của bị cáo; họ tên của người bào chữa; họ tên, tuổi, nghề nghiệp, nơi cư trú của người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện hợp pháp của họ.\n3. Trong bản án phải trình bày việc phạm tội của bị cáo, phân tích những chứng cứ xác định có tội và chứng cứ xác định không có tội, xác định bị cáo có phạm tội hay không và nếu bị cáo phạm tội thì phạm tội gì, theo điều, khoản nào của Bộ luật hình sự, tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự và cần phải xử lý như thế nào. Nếu bị cáo không phạm tội thì bản án phải ghi rõ những căn cứ xác định bị cáo không có tội và phải giải quyết việc khôi phục danh dự, quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Phần cuối cùng của bản án ghi những quyết định của Toà án và quyền kháng cáo đối với bản án.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Bản án hình sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2003.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.