title
stringlengths
0
254
question
stringlengths
10
6.68k
content
stringlengths
0
64.6k
messages
listlengths
3
3
Thế nào là người có công giúp đỡ cách mạng?
Bà nội em có bằng Tổ quốc ghi công thời chống Mỹ cứu nước. Xin hỏi bà nội em có phải là người có công với cách mạng hay không? Mong nhận được giải đáp. Xin cảm ơn.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 32 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng 2005 thì: Người có công giúp đỡ cách mạng là người được tặng Kỷ niệm chương "Tổ quốc ghi công" (Kỷ niệm chương này tặng kèm bằng “Tổ quốc ghi công”). Như vậy, bà nội của bạn là người có công giúp đỡ cách mạng. Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng sửa đổi 2012 có quy định: Người có công với cách mạng là người có công giúp đỡ cách mạng. Như vậy bà nội của bạn được xác định là người có công với cách mạng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thế nào là người có công giúp đỡ cách mạng?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 32 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng 2005 thì:\nNgười có công giúp đỡ cách mạng là người được tặng Kỷ niệm chương \"Tổ quốc ghi công\" (Kỷ niệm chương này tặng kèm bằng “Tổ quốc ghi công”). Như vậy, bà nội của bạn là người có công giúp đỡ cách mạng.\nBên cạnh đó, theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng sửa đổi 2012 có quy định: Người có công với cách mạng là người có công giúp đỡ cách mạng.\nNhư vậy bà nội của bạn được xác định là người có công với cách mạng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các kênh đầu tư phổ biến hiện nay gồm những gì? Có các hình thức đầu tư nào?
Cho tôi hỏi: Các kênh đầu tư phổ biến hiện nay gồm những gì? Có các hình thức đầu tư nào? Nhà đầu tư được góp vốn vào tổ chức kinh tế theo các hình thức nào? Nhờ anh chị giải đáp.
Các kênh đầu tư phổ biến hiện nay gồm những gì? Có các hình thức đầu tư nào?Căn cứ quy định Điều 21 Luật Đầu tư 2020 quy định về hình thức đầu tư như sau:Hình thức đầu tư1. Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế.2. Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.3. Thực hiện dự án đầu tư.4. Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.5. Các hình thức đầu tư, loại hình tổ chức kinh tế mới theo quy định của Chính phủ.Như vậy, theo như quy định hiện nay thì việc đầu tư sẽ có các hình thức như sau:- Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế.- Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.- Thực hiện dự án đầu tư.- Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.- Các hình thức đầu tư, loại hình tổ chức kinh tế mới theo quy định của Chính phủ.Bên cạnh đó, hiện nay sẽ có một kênh đầu tư phổ biến được áp dụng bởi cá nhân và tổ chức như sau:- Kênh đầu tư chứng khoánĐầu tư chứng khoán là một hình thức gián tiếp của nhà đầu tư vào các doanh nghiệp thông qua việc mua bán các loại chứng khoán trên thị trường. Những loại chứng khoán này bao gồm cổ phiếu, trái phiếu, quỹ đầu tư, chứng chỉ quỹ,...- Kênh đầu tư vàngĐầu tư vàng là hình thức đầu tư mua bán vàng với mong muốn thu về lợi nhuận từ sự biến động giá trên thị trường. Các nhà đầu tư có thể mua vàng thông qua các sản phẩm như vàng nhẫn, vàng miếng, vàng tiền tệ, vàng ETF (quỹ giao dịch chứng khoán vàng).- Đầu tư bằng việc gửi tiền tiết kiệmGửi tiền tiết kiệm là một trong những kênh đầu tư an toàn và đáng tin cậy nhất, nếu có tiền tích góp nhàn rỗi và thích sự an toàn thì bạn nên gửi tiền tiết kiệm để vừa giữ tiền, vừa sinh lời đều đặn.- Kênh đầu tư bất động sảnĐầu tư bất động sản là một trong những kênh đầu tư lâu đời nhất và luôn được xem là một trong những lĩnh vực tạo ra giá trị và ổn định trong đầu tư.Bất động sản là một loại tài sản có tính chất cố định, khó di chuyển và được sử dụng trong mục đích thương mại hoặc sử dụng riêng tư. Điều này giúp bất động sản có tính chất bền vững và ổn định hơn so với nhiều loại tài sản khác.Bên cạnh các kênh đầu tư phổ biến nêu trên thì còn rất nhiều các kênh đầu tư khác đang được áp dụng hiện nay.Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo.Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 24 Luật Đầu tư 2020 quy định về đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp như sau:Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp1. Nhà đầu tư có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế.2. Việc nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế phải đáp ứng các quy định, điều kiện sau đây:a) Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 của Luật này;b) Bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật này;c) Quy định của pháp luật về đất đai về điều kiện nhận quyền sử dụng đất, điều kiện sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới, xã, phường, thị trấn ven biển.Theo đó, việc đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp được quy định như sau:- Các nhà đầu tư có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế.- Đối với các nhà đầu tư nước ngoài khi thực hiện đầu tư bằng hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế thì cần phải đáp ứng các quy định, điều kiện sau đây:+ Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 Luật Đầu tư 2020;+ Bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Đầu tư 2020;+ Quy định của pháp luật về đất đai về điều kiện nhận quyền sử dụng đất, điều kiện sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới, xã, phường, thị trấn ven biển.Các kênh đầu tư phổ biến hiện nay gồm những gì? Có các hình thức đầu tư nào? (Hình từ Internet)Nhà đầu tư được góp vốn vào tổ chức kinh tế theo các hình thức nào?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 25 Luật Đầu tư 2020 quy định về hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp như sau:Hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp1. Nhà đầu tư được góp vốn vào tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây:a) Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần;b) Góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh;c) Góp vốn vào tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.....Như vậy, nhà đầu tư được góp vốn vào tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây:[1] Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần;[2] Góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh;[3] Góp vốn vào tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy định tại [1] và [2].Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các kênh đầu tư phổ biến hiện nay gồm những gì? Có các hình thức đầu tư nào?", "role": "user" }, { "content": "Các kênh đầu tư phổ biến hiện nay gồm những gì? Có các hình thức đầu tư nào?Căn cứ quy định Điều 21 Luật Đầu tư 2020 quy định về hình thức đầu tư như sau:Hình thức đầu tư1. Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế.2. Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.3. Thực hiện dự án đầu tư.4. Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.5. Các hình thức đầu tư, loại hình tổ chức kinh tế mới theo quy định của Chính phủ.Như vậy, theo như quy định hiện nay thì việc đầu tư sẽ có các hình thức như sau:- Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế.- Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.- Thực hiện dự án đầu tư.- Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.- Các hình thức đầu tư, loại hình tổ chức kinh tế mới theo quy định của Chính phủ.Bên cạnh đó, hiện nay sẽ có một kênh đầu tư phổ biến được áp dụng bởi cá nhân và tổ chức như sau:- Kênh đầu tư chứng khoánĐầu tư chứng khoán là một hình thức gián tiếp của nhà đầu tư vào các doanh nghiệp thông qua việc mua bán các loại chứng khoán trên thị trường. Những loại chứng khoán này bao gồm cổ phiếu, trái phiếu, quỹ đầu tư, chứng chỉ quỹ,...- Kênh đầu tư vàngĐầu tư vàng là hình thức đầu tư mua bán vàng với mong muốn thu về lợi nhuận từ sự biến động giá trên thị trường. Các nhà đầu tư có thể mua vàng thông qua các sản phẩm như vàng nhẫn, vàng miếng, vàng tiền tệ, vàng ETF (quỹ giao dịch chứng khoán vàng).- Đầu tư bằng việc gửi tiền tiết kiệmGửi tiền tiết kiệm là một trong những kênh đầu tư an toàn và đáng tin cậy nhất, nếu có tiền tích góp nhàn rỗi và thích sự an toàn thì bạn nên gửi tiền tiết kiệm để vừa giữ tiền, vừa sinh lời đều đặn.- Kênh đầu tư bất động sảnĐầu tư bất động sản là một trong những kênh đầu tư lâu đời nhất và luôn được xem là một trong những lĩnh vực tạo ra giá trị và ổn định trong đầu tư.Bất động sản là một loại tài sản có tính chất cố định, khó di chuyển và được sử dụng trong mục đích thương mại hoặc sử dụng riêng tư. Điều này giúp bất động sản có tính chất bền vững và ổn định hơn so với nhiều loại tài sản khác.Bên cạnh các kênh đầu tư phổ biến nêu trên thì còn rất nhiều các kênh đầu tư khác đang được áp dụng hiện nay.Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo.Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 24 Luật Đầu tư 2020 quy định về đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp như sau:Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp1. Nhà đầu tư có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế.2. Việc nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế phải đáp ứng các quy định, điều kiện sau đây:a) Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 của Luật này;b) Bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật này;c) Quy định của pháp luật về đất đai về điều kiện nhận quyền sử dụng đất, điều kiện sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới, xã, phường, thị trấn ven biển.Theo đó, việc đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp được quy định như sau:- Các nhà đầu tư có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế.- Đối với các nhà đầu tư nước ngoài khi thực hiện đầu tư bằng hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế thì cần phải đáp ứng các quy định, điều kiện sau đây:+ Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 Luật Đầu tư 2020;+ Bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Đầu tư 2020;+ Quy định của pháp luật về đất đai về điều kiện nhận quyền sử dụng đất, điều kiện sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới, xã, phường, thị trấn ven biển.Các kênh đầu tư phổ biến hiện nay gồm những gì? Có các hình thức đầu tư nào? (Hình từ Internet)Nhà đầu tư được góp vốn vào tổ chức kinh tế theo các hình thức nào?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 25 Luật Đầu tư 2020 quy định về hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp như sau:Hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp1. Nhà đầu tư được góp vốn vào tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây:a) Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần;b) Góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh;c) Góp vốn vào tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.....Như vậy, nhà đầu tư được góp vốn vào tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây:[1] Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần;[2] Góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh;[3] Góp vốn vào tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy định tại [1] và [2].Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Uỷ ban nhân dân cấp xã không có thẩm quyền cấp Giấy chứng sinh
Liên quan đến việc cấp giấy chứng sinh, cho em hỏi: Trường hợp em sinh con tại nhà riêng thì đến UBND xã xin cấp Giấy chứng sinh được không?
Căn cứ Điều 2 Thông tư 17/2012/TT-BYT quy định về thẩm quyền cấp, cấp lại Giấy chứng sinh như sau: - Bệnh viện đa khoa có khoa sản; Bệnh viện chuyên khoa phụ sản, Bệnh viện sản - nhi; - Nhà hộ sinh; - Trạm y tế cấp xã; - Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hợp pháp khác được phép cung cấp dịch vụ đỡ đẻ Như vậy, hiện nay theo quy định về cấp giấy chứng sinh thì UBND xã không có thẩm quyền này. Thay vào đó, bạn có thể tới trạm y tế cấp xã xin cấp cho trường hợp sinh tại nhà riêng nêu trên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Uỷ ban nhân dân cấp xã không có thẩm quyền cấp Giấy chứng sinh", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 2 Thông tư 17/2012/TT-BYT quy định về thẩm quyền cấp, cấp lại Giấy chứng sinh như sau:\n- Bệnh viện đa khoa có khoa sản; Bệnh viện chuyên khoa phụ sản, Bệnh viện sản - nhi;\n- Nhà hộ sinh;\n- Trạm y tế cấp xã;\n- Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hợp pháp khác được phép cung cấp dịch vụ đỡ đẻ\nNhư vậy, hiện nay theo quy định về cấp giấy chứng sinh thì UBND xã không có thẩm quyền này. Thay vào đó, bạn có thể tới trạm y tế cấp xã xin cấp cho trường hợp sinh tại nhà riêng nêu trên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Từ 01/12/2020, tăng mạnh mức phạt khi báo chí "giật tít câu view"
Theo quy định mới, có phải tăng mạnh mức phạt khi báo chí "giật tít câu view" làm cho người đọc hiểu sai nội dung có đúng không ạ?
Theo Điểm b Khoản 2 và Điểm a, b Khoản 10 Điều 8 Nghị định 119/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 1/12/2020) quy định về bi phạm quy định về đăng, phát nội dung thông tin trên báo chí, bản tin, đặc san như sau: - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Minh họa, đặt tiêu đề tin, bài không phù hợp nội dung thông tin làm cho người đọc hiểu sai nội dung thông tin; - Biện pháp khắc phục hậu quả: + Buộc cơ quan báo chí cải chính, xin lỗi đối với hành vi quy định này; + Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật, thông tin vi phạm quy định pháp luật đã đăng, phát trên báo điện tử, tạp chí điện tử, báo nói, báo hình, đối với hành vi vi phạm này. Như vậy, việc báo chí đặt tiêu đề "giật tít" làm người đọc hiểu sai nội dung thông tin trong bài viết có thể bị phạt đến 10 triệu đồng tùy tính chất, mức độ vi phạm. So với quy định hiện hành tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định 159/2013/NĐ-CP thì mức phạt cho hành vi này chỉ bị phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 3 triệu đồng. Mức phạt theo quy định mới đã tăng hơn 3 lần so với quy định hiện hành. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Từ 01/12/2020, tăng mạnh mức phạt khi báo chí \"giật tít câu view\"", "role": "user" }, { "content": "Theo Điểm b Khoản 2 và Điểm a, b Khoản 10 Điều 8 Nghị định 119/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 1/12/2020) quy định về bi phạm quy định về đăng, phát nội dung thông tin trên báo chí, bản tin, đặc san như sau:\n- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Minh họa, đặt tiêu đề tin, bài không phù hợp nội dung thông tin làm cho người đọc hiểu sai nội dung thông tin;\n- Biện pháp khắc phục hậu quả:\n+ Buộc cơ quan báo chí cải chính, xin lỗi đối với hành vi quy định này;\n+ Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật, thông tin vi phạm quy định pháp luật đã đăng, phát trên báo điện tử, tạp chí điện tử, báo nói, báo hình, đối với hành vi vi phạm này.\nNhư vậy, việc báo chí đặt tiêu đề \"giật tít\" làm người đọc hiểu sai nội dung thông tin trong bài viết có thể bị phạt đến 10 triệu đồng tùy tính chất, mức độ vi phạm. So với quy định hiện hành tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định 159/2013/NĐ-CP thì mức phạt cho hành vi này chỉ bị phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 3 triệu đồng. Mức phạt theo quy định mới đã tăng hơn 3 lần so với quy định hiện hành. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phạm nhân đang có con nhỏ sống chung trong trại giam có phải đi lao động?
Phạm nhân đang có con nhỏ sống chung trong trại giam có phải đi lao động hay không? Phạm nhân lao động bao nhiêu ngày mỗi tuần? Tôi có người thân đang chấp hành án phạt tù những có con nhỏ. Cho tôi hỏi trường hợp có con nhỏ có phải đi lao động như bao phạm nhân khác hay không? Nhờ anh chị tư vấn. Cảm ơn anh chị.
Phạm nhân đang có con nhỏ sống chung trong trại giam có phải đi lao động hay không? Tại Khoản 4 Điều 32 Luật Thi hành án hình sự 2019 có quy định các trường hợp phạm nhân được nghỉ lao động trong các trường hợp sau đây: 4. Phạm nhân được nghỉ lao động trong các trường hợp sau đây: a) Phạm nhân bị bệnh, không đủ sức khỏe lao động và được y tế trại giam xác nhận; b) Phạm nhân đang điều trị tại cơ sở y tế; c) Phạm nhân có con dưới 36 tháng tuổi đang ở cùng mẹ trong trại giam mà bị bệnh, được y tế trại giam xác nhận; d) Phạm nhân nữ có thai được nghỉ lao động trước và sau khi sinh con theo quy định của pháp luật về lao động. Theo đó, không phải tất cả các phạm nhân có con nhỏ đều được nghỉ lao động, trường hợp phạm nhân có con dưới 36 tháng tuổi đang ở cùng mẹ trong trại giam mà bị bệnh, được y tế trại giam xác nhận thì mới được nghỉ lao động. Phạm nhân lao động bao nhiêu ngày mỗi tuần? Tại Khoản 1 Điều 32 Luật Thi hành án hình sự 2019 có quy định về chế độ lao động của phạm nhân như sau: 1. Phạm nhân được tổ chức lao động phù hợp với độ tuổi, sức khỏe và đáp ứng yêu cầu quản lý, giáo dục, hòa nhập cộng đồng. Phạm nhân lao động phải dưới sự giám sát, quản lý của trại giam, trại tạm giam. Thời giờ lao động của phạm nhân không quá 08 giờ trong 01 ngày và 05 ngày trong 01 tuần, được nghỉ vào các ngày chủ nhật, lễ, tết theo quy định của pháp luật. Trường hợp đột xuất hoặc thời vụ, Giám thị trại giam có thể yêu cầu phạm nhân làm thêm giờ nhưng không được vượt quá tổng số giờ làm thêm trong ngày theo quy định của pháp luật về lao động. Trường hợp phạm nhân lao động thêm giờ hoặc lao động trong ngày nghỉ thì được nghỉ bù hoặc được bồi dưỡng bằng tiền, hiện vật. Trại giam phải áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động cho phạm nhân. Như vậy, phạm nhân lao động 05 ngày trong 1 tuần, được nghỉ vào các ngày chủ nhật, lễ, tết theo quy định của pháp luật. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phạm nhân đang có con nhỏ sống chung trong trại giam có phải đi lao động?", "role": "user" }, { "content": "Phạm nhân đang có con nhỏ sống chung trong trại giam có phải đi lao động hay không?\nTại Khoản 4 Điều 32 Luật Thi hành án hình sự 2019 có quy định các trường hợp phạm nhân được nghỉ lao động trong các trường hợp sau đây:\n4. Phạm nhân được nghỉ lao động trong các trường hợp sau đây:\na) Phạm nhân bị bệnh, không đủ sức khỏe lao động và được y tế trại giam xác nhận;\nb) Phạm nhân đang điều trị tại cơ sở y tế;\nc) Phạm nhân có con dưới 36 tháng tuổi đang ở cùng mẹ trong trại giam mà bị bệnh, được y tế trại giam xác nhận;\nd) Phạm nhân nữ có thai được nghỉ lao động trước và sau khi sinh con theo quy định của pháp luật về lao động.\nTheo đó, không phải tất cả các phạm nhân có con nhỏ đều được nghỉ lao động, trường hợp phạm nhân có con dưới 36 tháng tuổi đang ở cùng mẹ trong trại giam mà bị bệnh, được y tế trại giam xác nhận thì mới được nghỉ lao động.\nPhạm nhân lao động bao nhiêu ngày mỗi tuần?\nTại Khoản 1 Điều 32 Luật Thi hành án hình sự 2019 có quy định về chế độ lao động của phạm nhân như sau:\n1. Phạm nhân được tổ chức lao động phù hợp với độ tuổi, sức khỏe và đáp ứng yêu cầu quản lý, giáo dục, hòa nhập cộng đồng. Phạm nhân lao động phải dưới sự giám sát, quản lý của trại giam, trại tạm giam. Thời giờ lao động của phạm nhân không quá 08 giờ trong 01 ngày và 05 ngày trong 01 tuần, được nghỉ vào các ngày chủ nhật, lễ, tết theo quy định của pháp luật. Trường hợp đột xuất hoặc thời vụ, Giám thị trại giam có thể yêu cầu phạm nhân làm thêm giờ nhưng không được vượt quá tổng số giờ làm thêm trong ngày theo quy định của pháp luật về lao động. Trường hợp phạm nhân lao động thêm giờ hoặc lao động trong ngày nghỉ thì được nghỉ bù hoặc được bồi dưỡng bằng tiền, hiện vật.\nTrại giam phải áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động cho phạm nhân.\nNhư vậy, phạm nhân lao động 05 ngày trong 1 tuần, được nghỉ vào các ngày chủ nhật, lễ, tết theo quy định của pháp luật.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều kiện kinh doanh tại VN khi đã nhập quốc tịch nước ngoài?
Tôi có quốc tịch Đức, quê gốc ở Ninh Thuận. Hiện tôi muốn về Việt Nam sinh sống và đầu tư kinh doanh khách sạn ở Ninh Thuận. Tuy nhiên, tôi chỉ sống 6 tháng ở Việt Nam, còn 6 tháng sống ở nước ngoài. Xin hỏi, tôi có thể đầu tư khách sạn ở Việt Nam không, thủ tục như thế nào? Tôi có phải tìm người quốc tịch Việt Nam để đứng ra đại diện pháp lý không?
Căn cứ Điều 11 Nghị định 118/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, theo đó trong trường hợp này bạn là công dân Việt Nam, đồng thời có quốc tịch nước ngoài do vậy bạn được quyền lựa chọn áp dụng điều kiện đầu tư và thủ tục đầu tư như quy định đối với nhà đầu tư trong nước hoặc nhà đầu tư nước ngoài. - Về thủ tục đầu tư đối với nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư hoàn tất hồ sơ, trình tự, thủ tục để UBND tỉnh xem xét quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều 33 Luật Đầu tư và Điều 32 Nghị định 118/2015/NĐ-CP. - Về thủ tục đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài, theo quy định tại Điều 22 Luật Đầu tư 2014 thì nhà đầu tư được thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật. Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 37 của Luật Đầu tư và phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều này. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện kinh doanh tại VN khi đã nhập quốc tịch nước ngoài?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 11 Nghị định 118/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, theo đó trong trường hợp này bạn là công dân Việt Nam, đồng thời có quốc tịch nước ngoài do vậy bạn được quyền lựa chọn áp dụng điều kiện đầu tư và thủ tục đầu tư như quy định đối với nhà đầu tư trong nước hoặc nhà đầu tư nước ngoài.\n- Về thủ tục đầu tư đối với nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư hoàn tất hồ sơ, trình tự, thủ tục để UBND tỉnh xem xét quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều 33 Luật Đầu tư và Điều 32 Nghị định 118/2015/NĐ-CP.\n- Về thủ tục đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài, theo quy định tại Điều 22 Luật Đầu tư 2014 thì nhà đầu tư được thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật. Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 37 của Luật Đầu tư và phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều này.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thủ tục công chứng hợp đồng vay tiền thực hiện thế nào?
Cho tôi hỏi cách công chứng hợp đồng vay tiền thực hiện thế nào? Mong được giải đáp thắc mắc!
Hợp đồng vay tiền có bắt buộc phải công chứng không?Căn cứ theo Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hình thức giao dịch dân sự như sau:Hình thức giao dịch dân sự1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.2. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.Đồng thời tại Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng vay tài sản như sau:Hợp đồng vay tài sảnHợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.Theo đó, hợp đồng vay tiền cũng là hình thức của hợp đồng vay tài sản. Giao kết hợp đồng vay tiền là giao dịch dân sự dựa trên thỏa thuận của các bên về các hình thức giao kết và nội dung hợp đồng.Như vậy, hợp đồng vay tiền không thuộc trường hợp bắt buộc phải lập thành văn bản và không bắt buộc công chứng theo quy định của pháp luật hiện hành.Thủ tục công chứng hợp đồng vay tiền thực hiện thế nào? (Hình từ Internet)Thủ tục công chứng hợp đồng vay tiền đối với hợp đồng đã được soạn sẵn thực hiện thế nào?Căn cứ theo Điều 40 Luật Công chứng 2014 quy định về công chứng hợp đồng, giao dịch đã được soạn thảo sẵn như sau:Bước 1: Người yêu cầu công chứng chuẩn bị hồ sơ gồm các giấy tờ sau mang đến cơ quan có trách nhiệm công chứng:- Phiếu yêu cầu công chứng;- Dự thảo hợp đồng, giao dịch;- Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;- Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;- Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.Bước 2: Công chứng viên kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng;Bước 3: Công chứng viên hướng dẫn người yêu cầu công chứng tuân thủ đúng các quy định về thủ tục công chứng và các quy định pháp luật có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng, giao dịch;Bước 4: Công chứng viên kiểm tra dự thảo hợp đồng, giao dịch;Bước 5: Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo hợp đồng, giao dịch hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe theo đề nghị của người yêu cầu công chứng;Bước 6: Người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng, giao dịch thì ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch.Thủ tục công chứng hợp đồng vay tiền đối với hợp đồng vay tiền do công chứng viên soạn thảo theo yêu cầu thực hiện thế nào?Căn cứ theo Điều 41 Luật Công chứng 2014 quy định về công chứng hợp đồng, giao dịch do công chứng viên soạn thảo theo đề nghị của người yêu cầu công chứng như sau:Bước 1: Người yêu cầu công chứng nộp một bộ hồ sơ đến cơ quan công chứng gồm những giấy tờ sau:- Phiếu yêu cầu công chứng;- Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;- Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;- Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.Bước 2: Công chứng viên kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng;Bước 3: Công chứng viên hướng dẫn người yêu cầu công chứng tuân thủ đúng các quy định về thủ tục công chứng và các quy định pháp luật có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng, giao dịch;Nếu nội dung, ý định giao kết hợp đồng, giao dịch là xác thực, không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội thì công chứng viên soạn thảo hợp đồng, giao dịch.Bước 4: Người yêu cầu công chứng tự đọc dự thảo hợp đồng, giao dịch hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe;Trường hợp người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng, giao dịch thì ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch. Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ quy định trong hồ sơ công chứng để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục công chứng hợp đồng vay tiền thực hiện thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Hợp đồng vay tiền có bắt buộc phải công chứng không?Căn cứ theo Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hình thức giao dịch dân sự như sau:Hình thức giao dịch dân sự1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.2. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.Đồng thời tại Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng vay tài sản như sau:Hợp đồng vay tài sảnHợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.Theo đó, hợp đồng vay tiền cũng là hình thức của hợp đồng vay tài sản. Giao kết hợp đồng vay tiền là giao dịch dân sự dựa trên thỏa thuận của các bên về các hình thức giao kết và nội dung hợp đồng.Như vậy, hợp đồng vay tiền không thuộc trường hợp bắt buộc phải lập thành văn bản và không bắt buộc công chứng theo quy định của pháp luật hiện hành.Thủ tục công chứng hợp đồng vay tiền thực hiện thế nào? (Hình từ Internet)Thủ tục công chứng hợp đồng vay tiền đối với hợp đồng đã được soạn sẵn thực hiện thế nào?Căn cứ theo Điều 40 Luật Công chứng 2014 quy định về công chứng hợp đồng, giao dịch đã được soạn thảo sẵn như sau:Bước 1: Người yêu cầu công chứng chuẩn bị hồ sơ gồm các giấy tờ sau mang đến cơ quan có trách nhiệm công chứng:- Phiếu yêu cầu công chứng;- Dự thảo hợp đồng, giao dịch;- Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;- Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;- Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.Bước 2: Công chứng viên kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng;Bước 3: Công chứng viên hướng dẫn người yêu cầu công chứng tuân thủ đúng các quy định về thủ tục công chứng và các quy định pháp luật có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng, giao dịch;Bước 4: Công chứng viên kiểm tra dự thảo hợp đồng, giao dịch;Bước 5: Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo hợp đồng, giao dịch hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe theo đề nghị của người yêu cầu công chứng;Bước 6: Người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng, giao dịch thì ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch.Thủ tục công chứng hợp đồng vay tiền đối với hợp đồng vay tiền do công chứng viên soạn thảo theo yêu cầu thực hiện thế nào?Căn cứ theo Điều 41 Luật Công chứng 2014 quy định về công chứng hợp đồng, giao dịch do công chứng viên soạn thảo theo đề nghị của người yêu cầu công chứng như sau:Bước 1: Người yêu cầu công chứng nộp một bộ hồ sơ đến cơ quan công chứng gồm những giấy tờ sau:- Phiếu yêu cầu công chứng;- Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;- Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;- Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.Bước 2: Công chứng viên kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng;Bước 3: Công chứng viên hướng dẫn người yêu cầu công chứng tuân thủ đúng các quy định về thủ tục công chứng và các quy định pháp luật có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng, giao dịch;Nếu nội dung, ý định giao kết hợp đồng, giao dịch là xác thực, không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội thì công chứng viên soạn thảo hợp đồng, giao dịch.Bước 4: Người yêu cầu công chứng tự đọc dự thảo hợp đồng, giao dịch hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe;Trường hợp người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng, giao dịch thì ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch. Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ quy định trong hồ sơ công chứng để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhận, thực hiện lệnh và xác nhận kết quả giao dịch chứng khoán phái sinh
Tôi có thắc mắc về vấn đề này muốn nhờ Ban tư vấn giải đáp giúp. Cụ thể cho tôi hỏi nhận, thực hiện lệnh và xác nhận kết quả giao dịch chứng khoán phái sinh được quy định như thế nào? Chân thành cảm ơn! Nhã Nam - nam*****@gmail.com
Nhận, thực hiện lệnh và xác nhận kết quả giao dịch chứng khoán phái sinh được quy định tại Điều 15 Thông tư 11/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 42/2015/NĐ-CP về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:  1. Thành viên giao dịch được nhận lệnh giao dịch của khách hàng trực tiếp tại quầy giao dịch hoặc nhận lệnh từ xa qua điện thoại, fax và các đường truyền khác hoặc qua hệ thống giao dịch trực tuyến của thành viên giao dịch. Lệnh giao dịch phải được ghi nhận lại đầy đủ thông tin tại thời điểm nhận lệnh, nhân viên nhận lệnh (nhập lệnh, sửa lệnh nếu có) và bằng chứng chứng minh về việc đặt lệnh của khách hàng. Trường hợp nhận lệnh giao dịch qua điện thoại, fax thì phải xác nhận với khách hàng trước khi nhập lệnh vào hệ thống. Trường hợp nhận lệnh giao dịch trực tuyến thì phải tuân thủ các quy định pháp luật về giao dịch điện tử. 2. Thành viên giao dịch chỉ được thực hiện lệnh của khách hàng khi lệnh giao dịch có đầy đủ các thông tin về khách hàng, tài khoản giao dịch, ngày giao dịch, mã chứng khoán phái sinh, phương thức, loại lệnh, loại giao dịch, số lượng và giá giao dịch theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán. 3. Thành viên giao dịch phải từ chối nhận lệnh của khách hàng trong trường hợp: a) Khách hàng chưa ký quỹ đầy đủ, trừ các giao dịch đối ứng; hoặc b) Lệnh vượt quá giới hạn lệnh; lệnh mà cùng với các lệnh đang chờ thực hiện trên hệ thống của cùng tài khoản giao dịch đó vượt quá giới hạn lệnh tích lũy hoặc lệnh dẫn tới vị thế của khách hàng trên tài khoản đó vượt quá giới hạn vị thế theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán (nếu có). 4. Trong vòng hai mươi bốn (24) giờ sau khi lệnh đã được thực hiện, thành viên giao dịch có trách nhiệm xác nhận kết quả giao dịch với khách hàng theo hướng dẫn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. 5. Trong vòng hai mươi bốn (24) giờ, sau khi có yêu cầu của khách hàng và trong thời hạn ba (03) ngày sau khi kết thúc tháng, thành viên giao dịch phải gửi khách hàng sao kê tài khoản giao dịch, báo cáo về tình hình giao dịch trên tài khoản của khách hàng. Nội dung báo cáo thực hiện theo hướng dẫn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Trên đây là tư vấn về nhận, thực hiện lệnh và xác nhận kết quả giao dịch chứng khoán phái sinh. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 11/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhận, thực hiện lệnh và xác nhận kết quả giao dịch chứng khoán phái sinh", "role": "user" }, { "content": "Nhận, thực hiện lệnh và xác nhận kết quả giao dịch chứng khoán phái sinh được quy định tại Điều 15 Thông tư 11/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 42/2015/NĐ-CP về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: \n1. Thành viên giao dịch được nhận lệnh giao dịch của khách hàng trực tiếp tại quầy giao dịch hoặc nhận lệnh từ xa qua điện thoại, fax và các đường truyền khác hoặc qua hệ thống giao dịch trực tuyến của thành viên giao dịch. Lệnh giao dịch phải được ghi nhận lại đầy đủ thông tin tại thời điểm nhận lệnh, nhân viên nhận lệnh (nhập lệnh, sửa lệnh nếu có) và bằng chứng chứng minh về việc đặt lệnh của khách hàng.\nTrường hợp nhận lệnh giao dịch qua điện thoại, fax thì phải xác nhận với khách hàng trước khi nhập lệnh vào hệ thống. Trường hợp nhận lệnh giao dịch trực tuyến thì phải tuân thủ các quy định pháp luật về giao dịch điện tử.\n2. Thành viên giao dịch chỉ được thực hiện lệnh của khách hàng khi lệnh giao dịch có đầy đủ các thông tin về khách hàng, tài khoản giao dịch, ngày giao dịch, mã chứng khoán phái sinh, phương thức, loại lệnh, loại giao dịch, số lượng và giá giao dịch theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán.\n3. Thành viên giao dịch phải từ chối nhận lệnh của khách hàng trong trường hợp:\na) Khách hàng chưa ký quỹ đầy đủ, trừ các giao dịch đối ứng; hoặc\nb) Lệnh vượt quá giới hạn lệnh; lệnh mà cùng với các lệnh đang chờ thực hiện trên hệ thống của cùng tài khoản giao dịch đó vượt quá giới hạn lệnh tích lũy hoặc lệnh dẫn tới vị thế của khách hàng trên tài khoản đó vượt quá giới hạn vị thế theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán (nếu có).\n4. Trong vòng hai mươi bốn (24) giờ sau khi lệnh đã được thực hiện, thành viên giao dịch có trách nhiệm xác nhận kết quả giao dịch với khách hàng theo hướng dẫn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.\n5. Trong vòng hai mươi bốn (24) giờ, sau khi có yêu cầu của khách hàng và trong thời hạn ba (03) ngày sau khi kết thúc tháng, thành viên giao dịch phải gửi khách hàng sao kê tài khoản giao dịch, báo cáo về tình hình giao dịch trên tài khoản của khách hàng. Nội dung báo cáo thực hiện theo hướng dẫn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.\nTrên đây là tư vấn về nhận, thực hiện lệnh và xác nhận kết quả giao dịch chứng khoán phái sinh. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 11/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Sử dụng ma túy bị truy tố về tội gì?
Chao luật sư. Chồng tôi trong lúc đang sử dụng ma túy cùng 4 bạn thì bị công an bắt giữ và lục soát thì không được gì vậy chồng tôi có bi quy vào tội gì khi sử dụng ma túy?
Theo quy định tại Chương XX Các tội phạm về ma túy tại Bộ luật Hình sự 2015, không có quy định về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Do đó, hành vi sử dụng trái phép chất ma túy không bị coi là tội phạm. Trường hợp chồng bạn sử dụng ma túy thì sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Theo Khoản 1 Điều 21 Nghị định 167/2013/NĐ-CP có quy định như sau: Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy. Ngoài ra theo Khoản 6 Điều 21 Nghị định này thì người sử dụng trái phép chất ma túy sẽ bị tịch thu tang vật, phương tiện dùng để sử dụng trái phép chất ma túy. Như vậy trường hợp chồng bạn sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự mà sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định nêu trên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sử dụng ma túy bị truy tố về tội gì?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Chương XX Các tội phạm về ma túy tại Bộ luật Hình sự 2015, không có quy định về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.\nDo đó, hành vi sử dụng trái phép chất ma túy không bị coi là tội phạm. Trường hợp chồng bạn sử dụng ma túy thì sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.\nTheo Khoản 1 Điều 21 Nghị định 167/2013/NĐ-CP có quy định như sau:\nPhạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.\nNgoài ra theo Khoản 6 Điều 21 Nghị định này thì người sử dụng trái phép chất ma túy sẽ bị tịch thu tang vật, phương tiện dùng để sử dụng trái phép chất ma túy.\nNhư vậy trường hợp chồng bạn sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự mà sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định nêu trên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khi nào cần thực hiện việc định giá rừng?
Tôi đang có đôi chút thắc mắc và muốn nhờ Ban biên tập giải đáp như sau: Khi nào cần thực hiện việc định giá rừng? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Định giá rừng bao gồm các hoạt động nhằm xác định tổng giá trị kinh tế của rừng. Theo đó, tại Điều 91 Luật Lâm nghiệp 2017 có quy định các trường hợp định giá rừng bao gồm: - Trường hợp Nhà nước giao rừng, tổ chức đấu giá quyền sử dụng rừng, cho thuê rừng; tính giá trị rừng khi thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng. - Trường hợp Nhà nước thu hồi rừng, thanh lý rừng; xác định giá trị vốn góp; cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, thoái vốn nhà nước. - Trường hợp xác định giá trị phải bồi thường khi có hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại đối với rừng; thiệt hại do thiên tai, cháy rừng và các thiệt hại khác đối với rừng; xác định giá trị rừng phục vụ giải quyết tranh chấp liên quan tới rừng. - Trường hợp xác định thuế, phí và lệ phí liên quan đến rừng. - Trường hợp khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trên đây là nội dung giải đáp về các trường hợp định giá rừng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khi nào cần thực hiện việc định giá rừng?", "role": "user" }, { "content": "Định giá rừng bao gồm các hoạt động nhằm xác định tổng giá trị kinh tế của rừng.\nTheo đó, tại Điều 91 Luật Lâm nghiệp 2017 có quy định các trường hợp định giá rừng bao gồm:\n- Trường hợp Nhà nước giao rừng, tổ chức đấu giá quyền sử dụng rừng, cho thuê rừng; tính giá trị rừng khi thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng.\n- Trường hợp Nhà nước thu hồi rừng, thanh lý rừng; xác định giá trị vốn góp; cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, thoái vốn nhà nước.\n- Trường hợp xác định giá trị phải bồi thường khi có hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại đối với rừng; thiệt hại do thiên tai, cháy rừng và các thiệt hại khác đối với rừng; xác định giá trị rừng phục vụ giải quyết tranh chấp liên quan tới rừng.\n- Trường hợp xác định thuế, phí và lệ phí liên quan đến rừng.\n- Trường hợp khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\nTrên đây là nội dung giải đáp về các trường hợp định giá rừng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Luật sư phải giữ bí mật thông tin khách hàng trong mọi trường hợp?
Xin hỏi có phải luật sư phải giữ bí mật thông tin của khách hàng trong việc thực hiện dịch vụ pháp lý đối với khách hàng trong mọi trường hợp để phù hợp với đạo đức và ứng xử trong việc hành nghề của mình?
Căn cứ Tiểu mục 7.1 Quy tắc 7 Bộ quy tắc ban hành kèm theo Quyết định 201/QĐ-HĐLSTQ năm 2019 quy định giữ bí mật thông tin như sau: 7.1. Luật sư có nghĩa vụ giữ bí mật thông tin của khách hàng khi thực hiện dịch vụ pháp lý và sau khi đã kết thúc dịch vụ đó, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý hoặc theo quy định của pháp luật. Như vậy, không phải trong tất cả tình huống luật sư phải giữ bí mật mà trường hợp được khách hàng đồng ý hoặc theo quy định của pháp luật thì luật sư có thể không tiếp tục thực hiện hành vi giữ bí mật đó nữa. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Luật sư phải giữ bí mật thông tin khách hàng trong mọi trường hợp?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Tiểu mục 7.1 Quy tắc 7 Bộ quy tắc ban hành kèm theo Quyết định 201/QĐ-HĐLSTQ năm 2019 quy định giữ bí mật thông tin như sau:\n7.1. Luật sư có nghĩa vụ giữ bí mật thông tin của khách hàng khi thực hiện dịch vụ pháp lý và sau khi đã kết thúc dịch vụ đó, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý hoặc theo quy định của pháp luật.\nNhư vậy, không phải trong tất cả tình huống luật sư phải giữ bí mật mà trường hợp được khách hàng đồng ý hoặc theo quy định của pháp luật thì luật sư có thể không tiếp tục thực hiện hành vi giữ bí mật đó nữa.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Lái ô tô quá tốc độ 22km/h bị phạt 5.500.000 đồng có đúng quy định không?
Tuần trước tôi lái ô tô trên đoạn đường cao tốc với tốc độ cho phép là 100km/h tuy nhiên do mới sắm xe nên tôi có tăng ga và chạy khoảng 122 km/h, hôm qua tôi vừa nhận được biên bản có trích xuất hình ảnh của camera giao thông trên đường cao tốc vượt 22km/h, họ có gửi quyết định xử phạt cho tôi là 5.500.000 đồng, anh chị cho tôi hỏi mức phạt họ đưa ra như vậy là có đúng không theo tôi tìm hiểu thì đâu có nhiều như vậy? tôi cảm ơn.
Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 7 Điều 5 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt có quy định: ... 7. Phạt tiền 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h; b) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn; Mặt khác, căn cứ Khoản 4 Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định: Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt Như vậy, đối chiếu với trường hợp của bạn thì việc cảnh sát giao thông phạt ra quyết định xử phạt bạn 5.500.000 đồng về hành vi điều khiển ô tô chạy quá tốc độ 22km/h là phù hợp quy định pháp luật. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Lái ô tô quá tốc độ 22km/h bị phạt 5.500.000 đồng có đúng quy định không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 7 Điều 5 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt có quy định:\n...\n7. Phạt tiền 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h;\nb) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;\nMặt khác, căn cứ Khoản 4 Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định:\nMức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt\nNhư vậy, đối chiếu với trường hợp của bạn thì việc cảnh sát giao thông phạt ra quyết định xử phạt bạn 5.500.000 đồng về hành vi điều khiển ô tô chạy quá tốc độ 22km/h là phù hợp quy định pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
VIETTEL xây dựng kế hoạch lao động như thế nào?
Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Tuấn Tú. Tôi đang sinh sống và làm việc tại Hà Nội. Gần đây, tôi có theo dõi thông tin về những tập đoàn có vốn sở hữu nhà nước, đặc biệt là tập đoàn Viettel. Tuy nhiên, có vấn đề tôi không hiểu rõ là VIETTEL xây dựng kế hoạch lao động như thế nào? Tôi hy vọng sớm nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 33/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành thì: - Kế hoạch sử dụng lao động hằng năm của công ty được xây dựng căn cứ vào cơ cấu tổ chức sau khi rà soát theo Điều 3 Thông tư này và yêu cầu khối lượng, chất lượng, nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, tình hình sử dụng lao động năm trước và định mức lao động của công ty. - Tổng Giám đốc (Giám đốc) xây dựng kế hoạch lao động, trình Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty báo cáo Bộ Quốc phòng (đối với Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội), Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội nắm giữ 100% vốn điều lệ và các tổng công ty, công ty do Công ty mẹ nắm giữ trên 50% vốn điều lệ) cho ý kiến trước khi thực hiện. Đối với tổng công ty, công ty do Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thông qua báo cáo của người đại diện phần vốn của Công ty mẹ. - Sau khi có ý kiến của cơ quan đại diện chủ sở hữu (hoặc chủ sở hữu), Chủ tịch công ty hoặc Hội đồng thành viên (hoặc Hội đồng quản trị) phê duyệt kế hoạch sử dụng lao động đồng thời gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu theo dõi, giám sát. Trên đây là nội dung quy định về việc xây dựng kế hoạch lao động của Tập đoàn Viễn thông Quân đội. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 33/2016/TT-BLĐTBXH. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "VIETTEL xây dựng kế hoạch lao động như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 33/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành thì:\n- Kế hoạch sử dụng lao động hằng năm của công ty được xây dựng căn cứ vào cơ cấu tổ chức sau khi rà soát theo Điều 3 Thông tư này và yêu cầu khối lượng, chất lượng, nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, tình hình sử dụng lao động năm trước và định mức lao động của công ty.\n- Tổng Giám đốc (Giám đốc) xây dựng kế hoạch lao động, trình Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty báo cáo Bộ Quốc phòng (đối với Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội), Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội nắm giữ 100% vốn điều lệ và các tổng công ty, công ty do Công ty mẹ nắm giữ trên 50% vốn điều lệ) cho ý kiến trước khi thực hiện. Đối với tổng công ty, công ty do Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thông qua báo cáo của người đại diện phần vốn của Công ty mẹ.\n- Sau khi có ý kiến của cơ quan đại diện chủ sở hữu (hoặc chủ sở hữu), Chủ tịch công ty hoặc Hội đồng thành viên (hoặc Hội đồng quản trị) phê duyệt kế hoạch sử dụng lao động đồng thời gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu theo dõi, giám sát.\nTrên đây là nội dung quy định về việc xây dựng kế hoạch lao động của Tập đoàn Viễn thông Quân đội. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 33/2016/TT-BLĐTBXH.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nghiệm thu và sản phẩm giao nộp điều tra, khảo sát hải văn
Nhờ Ban tư vấn hãy giải đáp giúp tôi vấn đề sau trong thời gian sớm nhất. Cụ thể cho tôi hỏi nghiệm thu và sản phẩm giao nộp điều tra, khảo sát hải văn được quy định như thế nào? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!  Cẩm Loan - Đồng Nai
Nghiệm thu và sản phẩm giao nộp điều tra, khảo sát hải văn được quy định tại Điều 21 Quy định về kỹ thuật điều tra, khảo sát tổng hợp tài nguyên, môi trường biển độ sâu từ 20m nước trở lên bằng tàu biển ban hành kèm theo Thông tư 57/2017/TT-BTNMT, cụ thể:  1. Nghiệm thu a) Kiểm tra khối lượng công việc thực hiện, thẩm định và đánh giá chất lượng các kết quả đạt được của chuyến khảo sát; b) Đánh giá bộ số liệu thu thập được, xác định các đặc trưng và quy luật của các yếu tố hải văn trong vùng biển nghiên cứu, các tác động của chúng đối với các yếu tố môi trường khác; c) Tổ chức báo cáo kết quả, tổng kết và rút kinh nghiệm cho các đợt khảo sát tiếp theo. 2. Sản phẩm giao nộp: a) Tập số liệu gốc và số liệu đã được xử lý; b) Báo cáo tổng kết, đánh giá và nhận xét sơ bộ các kết quả thu được trong chuyến khảo sát; c) Kiến nghị và đề xuất về công tác điều tra, khảo sát hải văn trong giai đoạn tiếp theo, xác định các điểm phải khảo sát và tần suất đo đạc để đáp ứng được yêu cầu của nhiệm vụ đề ra. Trên đây là tư vấn về nghiệm thu và sản phẩm giao nộp điều tra, khảo sát hải văn. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 57/2017/TT-BTNMT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nghiệm thu và sản phẩm giao nộp điều tra, khảo sát hải văn", "role": "user" }, { "content": "Nghiệm thu và sản phẩm giao nộp điều tra, khảo sát hải văn được quy định tại Điều 21 Quy định về kỹ thuật điều tra, khảo sát tổng hợp tài nguyên, môi trường biển độ sâu từ 20m nước trở lên bằng tàu biển ban hành kèm theo Thông tư 57/2017/TT-BTNMT, cụ thể: \n1. Nghiệm thu\na) Kiểm tra khối lượng công việc thực hiện, thẩm định và đánh giá chất lượng các kết quả đạt được của chuyến khảo sát;\nb) Đánh giá bộ số liệu thu thập được, xác định các đặc trưng và quy luật của các yếu tố hải văn trong vùng biển nghiên cứu, các tác động của chúng đối với các yếu tố môi trường khác;\nc) Tổ chức báo cáo kết quả, tổng kết và rút kinh nghiệm cho các đợt khảo sát tiếp theo.\n2. Sản phẩm giao nộp:\na) Tập số liệu gốc và số liệu đã được xử lý;\nb) Báo cáo tổng kết, đánh giá và nhận xét sơ bộ các kết quả thu được trong chuyến khảo sát;\nc) Kiến nghị và đề xuất về công tác điều tra, khảo sát hải văn trong giai đoạn tiếp theo, xác định các điểm phải khảo sát và tần suất đo đạc để đáp ứng được yêu cầu của nhiệm vụ đề ra.\nTrên đây là tư vấn về nghiệm thu và sản phẩm giao nộp điều tra, khảo sát hải văn. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 57/2017/TT-BTNMT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Bồi thường bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường bao gồm các tài liệu nào?
Cho tôi xin hỏi hồ sơ bồi thường bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường bao gồm các tài liệu nào? - Câu hỏi của Như Hồng (Cà Mau).
Hồ sơ bồi thường bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường bao gồm các tài liệu nào?Tại Điều 27 Thông tư 50/2022/TT-BTC quy định doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm phối hợp với bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, các cơ quan, tổ chức có liên quan thu thập các tài liệu có liên quan để lập hồ sơ bồi thường. Hồ sơ bồi thường bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường bao gồm các tài liệu sau:- Văn bản yêu cầu bồi thường của bên mua bảo hiểm- Tài liệu liên quan đến đối tượng bảo hiểm bao gồm:+) Hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm, hợp đồng lao động ký giữa người được bảo hiểm và người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.+) Các văn bản yêu cầu bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động (nếu có).- Tài liệu chứng minh người lao động bị thương tật, chết do tai nạn lao động (Bản sao của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc bản sao có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm sau khi đã đối chiếu với bản chính), bao gồm:+) Biên bản điều tra tai nạn lao động do cơ quan có thẩm quyền lập theo quy định của pháp luật (nếu có). Trường hợp người lao động bị tai nạn giao thông và được xác định là tai nạn lao động thì phải có biên bản tai nạn giao thông hoặc biên bản khám nghiệm hiện trường và sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông do các cơ quan có thẩm quyền lập theo quy định của pháp luật.+) Tùy theo mức độ thiệt hại về người có thể bao gồm một hoặc một số tài liệu sau: Giấy chứng nhận thương tích; Giấy ra viện; Giấy chứng nhận phẫu thuật; Hồ sơ bệnh án; Trích lục khai tử hoặc Giấy báo tử hoặc văn bản xác nhận của cơ quan công an hoặc kết quả giám định của Cơ quan giám định pháp y.+) Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa đối với trường hợp người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ năm phần trăm (5%) trở lên (nếu có).+) Hóa đơn, chứng từ hợp lệ của các cơ sở y tế chứng minh việc điều trị thương tật do tai nạn lao động của người lao động.- Tài liệu chứng minh người lao động bị thương tật, chết do bệnh nghề nghiệp, bao gồm:+) Biên bản đo đạc môi trường có yếu tố độc hại trong thời hạn quy định do cơ quan có thẩm quyền lập, trường hợp biên bản xác định cho nhiều người thì hồ sơ của mỗi người lao động phải có bản trích sao.+) Giấy ra viện (trường hợp không điều trị tại bệnh viện thì phải có giấy khám bệnh nghề nghiệp) hoặc phiếu hội chuẩn mắc bệnh nghề nghiệp; Hồ sơ bệnh án; Trích lục khai tử hoặc Giấy báo tử (trong trường hợp người lao động chết).+) Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa đối với trường hợp người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ năm phần trăm (5%) trở lên (nếu có).+) Hóa đơn, chứng từ hợp lệ của các cơ sở y tế chứng minh việc điều trị thương tật do bệnh nghề nghiệp của người lao động.- Tài liệu chứng minh các khoản tiền mà nhà thầu thi công xây dựng đã thực hiện bồi thường cho người lao động bị thương tật, chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp gây ra thuộc trách nhiệm bảo hiểm (nếu có).- Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).Bồi thường bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường bao gồm các tài liệu nào? (Hình từ Internet)Đối tượng bảo hiểm bắt buộc và số tiền bảo hiểm tối thiểu trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba? Theo Điều 28 Thông tư 50/2022/TT-BTC quy định về đối tượng bảo hiểm bắt buộc và số tiền bảo hiểm tối thiểu trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba như sau:- Đối tượng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba là trách nhiệm dân sự của nhà thầu thi công xây dựng đối với bên thứ ba trong quá trình thi công xây dựng theo quy định của pháp luật.- Số tiền bảo hiểm tối thiểu bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 20/2022/NĐ-CP.Phạm vi bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba trong đầu tư xây dựng?Căn cứ khoản 1 Điều 29 Thông tư 50/2022/TT-BTC quy định về phạm vi bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba trong đầu tư xây dựng như sau:Doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường cho nhà thầu thi công xây dựng những khoản tiền mà nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm bồi thường cho bên thứ ba đối với những thiệt hại ngoài hợp đồng về sức khỏe, tính mạng và tài sản phát sinh trực tiếp trong quá trình thi công xây dựng và chi phí pháp lý có liên quan (nếu có) thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bồi thường bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường bao gồm các tài liệu nào?", "role": "user" }, { "content": "Hồ sơ bồi thường bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường bao gồm các tài liệu nào?Tại Điều 27 Thông tư 50/2022/TT-BTC quy định doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm phối hợp với bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, các cơ quan, tổ chức có liên quan thu thập các tài liệu có liên quan để lập hồ sơ bồi thường. Hồ sơ bồi thường bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường bao gồm các tài liệu sau:- Văn bản yêu cầu bồi thường của bên mua bảo hiểm- Tài liệu liên quan đến đối tượng bảo hiểm bao gồm:+) Hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm, hợp đồng lao động ký giữa người được bảo hiểm và người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.+) Các văn bản yêu cầu bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động (nếu có).- Tài liệu chứng minh người lao động bị thương tật, chết do tai nạn lao động (Bản sao của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc bản sao có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm sau khi đã đối chiếu với bản chính), bao gồm:+) Biên bản điều tra tai nạn lao động do cơ quan có thẩm quyền lập theo quy định của pháp luật (nếu có). Trường hợp người lao động bị tai nạn giao thông và được xác định là tai nạn lao động thì phải có biên bản tai nạn giao thông hoặc biên bản khám nghiệm hiện trường và sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông do các cơ quan có thẩm quyền lập theo quy định của pháp luật.+) Tùy theo mức độ thiệt hại về người có thể bao gồm một hoặc một số tài liệu sau: Giấy chứng nhận thương tích; Giấy ra viện; Giấy chứng nhận phẫu thuật; Hồ sơ bệnh án; Trích lục khai tử hoặc Giấy báo tử hoặc văn bản xác nhận của cơ quan công an hoặc kết quả giám định của Cơ quan giám định pháp y.+) Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa đối với trường hợp người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ năm phần trăm (5%) trở lên (nếu có).+) Hóa đơn, chứng từ hợp lệ của các cơ sở y tế chứng minh việc điều trị thương tật do tai nạn lao động của người lao động.- Tài liệu chứng minh người lao động bị thương tật, chết do bệnh nghề nghiệp, bao gồm:+) Biên bản đo đạc môi trường có yếu tố độc hại trong thời hạn quy định do cơ quan có thẩm quyền lập, trường hợp biên bản xác định cho nhiều người thì hồ sơ của mỗi người lao động phải có bản trích sao.+) Giấy ra viện (trường hợp không điều trị tại bệnh viện thì phải có giấy khám bệnh nghề nghiệp) hoặc phiếu hội chuẩn mắc bệnh nghề nghiệp; Hồ sơ bệnh án; Trích lục khai tử hoặc Giấy báo tử (trong trường hợp người lao động chết).+) Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa đối với trường hợp người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ năm phần trăm (5%) trở lên (nếu có).+) Hóa đơn, chứng từ hợp lệ của các cơ sở y tế chứng minh việc điều trị thương tật do bệnh nghề nghiệp của người lao động.- Tài liệu chứng minh các khoản tiền mà nhà thầu thi công xây dựng đã thực hiện bồi thường cho người lao động bị thương tật, chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp gây ra thuộc trách nhiệm bảo hiểm (nếu có).- Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).Bồi thường bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường bao gồm các tài liệu nào? (Hình từ Internet)Đối tượng bảo hiểm bắt buộc và số tiền bảo hiểm tối thiểu trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba? Theo Điều 28 Thông tư 50/2022/TT-BTC quy định về đối tượng bảo hiểm bắt buộc và số tiền bảo hiểm tối thiểu trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba như sau:- Đối tượng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba là trách nhiệm dân sự của nhà thầu thi công xây dựng đối với bên thứ ba trong quá trình thi công xây dựng theo quy định của pháp luật.- Số tiền bảo hiểm tối thiểu bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 20/2022/NĐ-CP.Phạm vi bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba trong đầu tư xây dựng?Căn cứ khoản 1 Điều 29 Thông tư 50/2022/TT-BTC quy định về phạm vi bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba trong đầu tư xây dựng như sau:Doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường cho nhà thầu thi công xây dựng những khoản tiền mà nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm bồi thường cho bên thứ ba đối với những thiệt hại ngoài hợp đồng về sức khỏe, tính mạng và tài sản phát sinh trực tiếp trong quá trình thi công xây dựng và chi phí pháp lý có liên quan (nếu có) thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện khẩn cấp
Trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện khẩn cấp được quy định ra sao? Văn bản nào quy định về vấn đề này?
Trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện khẩn cấp được quy định tại Điều 9 Thông tư 22/2020/TT-BCT năm 2020, cụ thể như sau: Khi xảy ra một trong các trường hợp quy định tại Điêu 6 Thông tư này, bên bán điện có quyền ngừng, giảm mức cung cấp điện khẩn cấp, sau đó thực hiện các công việc sau: - Xác định nguyên nhân, phạm vi ảnh hưởng, thời gian dự kiến cấp điện trở lại. - Thông báo cho bên mua điện biết theo hình thức thông báo đã được hai bên thoả thuận trong hợp đồng mua bán điện, bao gồm các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này trong thời hạn 24 giờ kể từ thời điểm thực hiện ngừng, giảm mức cung cấp điện khẩn cấp. - Bên bán điện phải ghi đầy đủ thời gian, nguyên nhân, trình tự thao tác ngừng, giảm mức cung cấp điện vào sổ nhật ký công tác hoặc nhật ký vận hành. - Trường hợp ngừng, giảm mức cung cấp điện do hệ thống điện thiếu công suất dẫn đến đe dọa an ninh hệ thống điện, bên bán điện phải đảm bảo thực hiện cắt, giảm đúng lượng công suất phụ tải được tính toán và phân bổ theo quy định về việc lập và thực hiện kế hoạch cung ứng điện khi hệ thống điện quốc gia thiếu nguồn điện. - Phối hợp với các bên có liên quan khẩn trương khắc phục các nguyên nhân dẫn đến ngừng, giảm mức cung cấp điện khẩn cấp để cấp điện trở lại trong thời gian nhanh nhất.Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện khẩn cấp", "role": "user" }, { "content": "Trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện khẩn cấp được quy định tại Điều 9 Thông tư 22/2020/TT-BCT năm 2020, cụ thể như sau:\nKhi xảy ra một trong các trường hợp quy định tại Điêu 6 Thông tư này, bên bán điện có quyền ngừng, giảm mức cung cấp điện khẩn cấp, sau đó thực hiện các công việc sau:\n- Xác định nguyên nhân, phạm vi ảnh hưởng, thời gian dự kiến cấp điện trở lại.\n- Thông báo cho bên mua điện biết theo hình thức thông báo đã được hai bên thoả thuận trong hợp đồng mua bán điện, bao gồm các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này trong thời hạn 24 giờ kể từ thời điểm thực hiện ngừng, giảm mức cung cấp điện khẩn cấp.\n- Bên bán điện phải ghi đầy đủ thời gian, nguyên nhân, trình tự thao tác ngừng, giảm mức cung cấp điện vào sổ nhật ký công tác hoặc nhật ký vận hành.\n- Trường hợp ngừng, giảm mức cung cấp điện do hệ thống điện thiếu công suất dẫn đến đe dọa an ninh hệ thống điện, bên bán điện phải đảm bảo thực hiện cắt, giảm đúng lượng công suất phụ tải được tính toán và phân bổ theo quy định về việc lập và thực hiện kế hoạch cung ứng điện khi hệ thống điện quốc gia thiếu nguồn điện.\n- Phối hợp với các bên có liên quan khẩn trương khắc phục các nguyên nhân dẫn đến ngừng, giảm mức cung cấp điện khẩn cấp để cấp điện trở lại trong thời gian nhanh nhất.Trân trọng.", "role": "assistant" } ]
Thủ tục hợp nhất, sáp nhập công ty chứng khoán
Thủ tục hợp nhất, sáp nhập công ty chứng khoán được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Phạm Bình Dương. Tôi đang tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động thành lập, tổ chức hoạt động và quản lý công ty chứng khoán. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, thủ tục hợp nhất, sáp nhập công ty chứng khoán được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn! Phạm Bình Dương (duong*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 67 Thông tư 210/2012/TT-BTC hướng dẫn thành lập và hoạt động công ty chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì thủ tục hợp nhất, sáp nhập công ty chứng khoán được quy định vụ thể như sau: 1. Công ty chứng khoán thực hiện việc hợp nhất, sáp nhập phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận. Hồ sơ đề nghị chấp thuận hợp nhất, sáp nhập được lập thành một (01) bản gốc nộp trực tiếp tại Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện, hồ sơ bao gồm: a) Giấy đề nghị chấp thuận hợp nhất, sáp nhập (theo Phụ lục XIX ban hành kèm theo Thông tư này); b) Biên bản họp, Quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu về việc hợp nhất, sáp nhập của các công ty tham gia hợp nhất, sáp nhập; c) Hợp đồng nguyên tắc hợp nhất, sáp nhập (bao gồm các nội dung tối thiểu theo mẫu quy định tại Phụ lục XX ban hành kèm theo Thông tư này); d) Phương án hợp nhất, sáp nhập đã được Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu của các công ty tham gia hợp nhất, sáp nhập thông qua, trong đó có phương án xử lý tài khoản môi giới (nếu có) của khách hàng (bao gồm các nội dung tối thiểu theo mẫu quy định tại Phụ lục XXI ban hành kèm theo Thông tư này); đ) Hồ sơ đề nghị chấp thuận chuyển nhượng từ mười phần trăm (10%) trở lên vốn điều lệ đã góp (nếu có) quy định tại khoản 2 Điều 30 Thông tư này. 2. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định chấp thuận hợp nhất, sáp nhập. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. 3. Công ty chứng khoán thực hiện hợp nhất, sáp nhập theo quy định của Luật Doanh nghiệp. 4. Sau khi thực hiện hợp nhất, sáp nhập, công ty chứng khoán phải làm thủ tục đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập và hoạt động. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép do đại diện theo pháp luật của các công ty tham gia hợp nhất, sáp nhập ký và được lập thành một (01) bản gốc nộp trực tiếp tại Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện, hồ sơ bao gồm: a) Giấy đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động (theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này); b) Báo cáo kết quả thực hiện phương án hợp nhất, sáp nhập; c) Danh sách cổ đông, thành viên góp vốn của công ty sau hợp nhất, sáp nhập; kết quả thực hiện chuyển nhượng từ mười phần trăm (10%) trở lên vốn điều lệ (nếu có); d) Bản thuyết minh cơ sở vật chất đảm bảo thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán tại trụ sở chính (theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này); đ) Danh sách dự kiến Giám đốc (Tổng Giám đốc) và người hành nghề chứng khoán tại trụ sở chính (theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề chứng khoán; Bản thông tin cá nhân của Giám đốc (Tổng Giám đốc) (theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này); e) Dự thảo Điều lệ công ty sau hợp nhất, sáp nhập; g) Bản gốc Giấy phép thành lập và hoạt động công ty chứng khoán tham gia hợp nhất, sáp nhập. 5. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kiểm tra cơ sở vật chất nếu công ty sau hợp nhất, sáp nhập có thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính hoặc cần làm rõ vấn đề liên quan đến cơ sở vật chất của công ty sau chuyển đổi. 6. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định tại khoản 4 Điều này và kết quả kiểm tra cơ sở vật chất (nếu có), Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp lại Giấy phép thành lập và hoạt động. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. 7. Công ty chứng khoán hình thành sau hợp nhất, sáp nhập kế thừa toàn bộ các quyền và nghĩa vụ của công ty chứng khoán tham gia hợp nhất, sáp nhập. 8. Công ty chứng khoán sau hợp nhất, sáp nhập phải thực hiện công bố thông tin theo quy định pháp luật hiện hành. 9. Các chi nhánh, phòng giao dịch của công ty chứng khoán sau hợp nhất, sáp nhập tiếp tục hoạt động phải thực hiện đề nghị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận thành lập chi nhánh, phòng giao dịch theo quy định tại Điều 18, 21 Thông tư này. Các chi nhánh, phòng giao dịch không tiếp tục hoạt động phải thực hiện các thủ tục đóng cửa chi nhánh, phòng giao dịch theo quy định tại Điều 19, 22 Thông tư này. Trên đây là nội dung tư vấn về thủ tục hợp nhất, sáp nhập công ty chứng khoán. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 210/2012/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục hợp nhất, sáp nhập công ty chứng khoán", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 67 Thông tư 210/2012/TT-BTC hướng dẫn thành lập và hoạt động công ty chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì thủ tục hợp nhất, sáp nhập công ty chứng khoán được quy định vụ thể như sau:\n1. Công ty chứng khoán thực hiện việc hợp nhất, sáp nhập phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận. Hồ sơ đề nghị chấp thuận hợp nhất, sáp nhập được lập thành một (01) bản gốc nộp trực tiếp tại Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện, hồ sơ bao gồm:\na) Giấy đề nghị chấp thuận hợp nhất, sáp nhập (theo Phụ lục XIX ban hành kèm theo Thông tư này);\nb) Biên bản họp, Quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu về việc hợp nhất, sáp nhập của các công ty tham gia hợp nhất, sáp nhập;\nc) Hợp đồng nguyên tắc hợp nhất, sáp nhập (bao gồm các nội dung tối thiểu theo mẫu quy định tại Phụ lục XX ban hành kèm theo Thông tư này);\nd) Phương án hợp nhất, sáp nhập đã được Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu của các công ty tham gia hợp nhất, sáp nhập thông qua, trong đó có phương án xử lý tài khoản môi giới (nếu có) của khách hàng (bao gồm các nội dung tối thiểu theo mẫu quy định tại Phụ lục XXI ban hành kèm theo Thông tư này);\nđ) Hồ sơ đề nghị chấp thuận chuyển nhượng từ mười phần trăm (10%) trở lên vốn điều lệ đã góp (nếu có) quy định tại khoản 2 Điều 30 Thông tư này.\n2. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định chấp thuận hợp nhất, sáp nhập. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n3. Công ty chứng khoán thực hiện hợp nhất, sáp nhập theo quy định của Luật Doanh nghiệp.\n4. Sau khi thực hiện hợp nhất, sáp nhập, công ty chứng khoán phải làm thủ tục đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập và hoạt động. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép do đại diện theo pháp luật của các công ty tham gia hợp nhất, sáp nhập ký và được lập thành một (01) bản gốc nộp trực tiếp tại Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện, hồ sơ bao gồm:\na) Giấy đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động (theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này);\nb) Báo cáo kết quả thực hiện phương án hợp nhất, sáp nhập;\nc) Danh sách cổ đông, thành viên góp vốn của công ty sau hợp nhất, sáp nhập; kết quả thực hiện chuyển nhượng từ mười phần trăm (10%) trở lên vốn điều lệ (nếu có);\nd) Bản thuyết minh cơ sở vật chất đảm bảo thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán tại trụ sở chính (theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này);\nđ) Danh sách dự kiến Giám đốc (Tổng Giám đốc) và người hành nghề chứng khoán tại trụ sở chính (theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề chứng khoán; Bản thông tin cá nhân của Giám đốc (Tổng Giám đốc) (theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này);\ne) Dự thảo Điều lệ công ty sau hợp nhất, sáp nhập;\ng) Bản gốc Giấy phép thành lập và hoạt động công ty chứng khoán tham gia hợp nhất, sáp nhập.\n5. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kiểm tra cơ sở vật chất nếu công ty sau hợp nhất, sáp nhập có thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính hoặc cần làm rõ vấn đề liên quan đến cơ sở vật chất của công ty sau chuyển đổi.\n6. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định tại khoản 4 Điều này và kết quả kiểm tra cơ sở vật chất (nếu có), Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp lại Giấy phép thành lập và hoạt động. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n7. Công ty chứng khoán hình thành sau hợp nhất, sáp nhập kế thừa toàn bộ các quyền và nghĩa vụ của công ty chứng khoán tham gia hợp nhất, sáp nhập.\n8. Công ty chứng khoán sau hợp nhất, sáp nhập phải thực hiện công bố thông tin theo quy định pháp luật hiện hành.\n9. Các chi nhánh, phòng giao dịch của công ty chứng khoán sau hợp nhất, sáp nhập tiếp tục hoạt động phải thực hiện đề nghị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận thành lập chi nhánh, phòng giao dịch theo quy định tại Điều 18, 21 Thông tư này. Các chi nhánh, phòng giao dịch không tiếp tục hoạt động phải thực hiện các thủ tục đóng cửa chi nhánh, phòng giao dịch theo quy định tại Điều 19, 22 Thông tư này.\nTrên đây là nội dung tư vấn về thủ tục hợp nhất, sáp nhập công ty chứng khoán. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 210/2012/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được sao chụp sổ quỹ tiền mặt của UBND xã không?
Công dân hiện đang cư trú tại địa phương có được tiếp cận thông tin như xem và sao chụp Sổ quỹ tiền mặt của UBND xã được hay không?
Theo Điều 17 Thông tư 343/2016/TT-BTC quy định về hình thức công khai ngân sách xã và hoạt động tài chính ở xã như sau: - Việc công khai các nội dung quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 15 được thực hiện bằng các hình thức: niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã ít nhất trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày niêm yết; thông báo trên hệ thống truyền thanh của xã (nếu xã có hệ thống truyền thanh). - Đối với các nội dung quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 15 được thực hiện bằng các hình thức: niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã ít nhất trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày niêm yết; thông báo trên hệ thống truyền thanh của xã (nếu xã có hệ thống truyền thanh); thông báo bằng văn bản cho Đảng ủy, các tổ chức chính trị - xã hội ở xã và trưởng các thôn, làng, ấp, bản, buôn, sóc ở xã và tổ dân phố ở phường, thị trấn. Theo Điều 15 Thông tư này quy định về nội dung công khai ngân sách xã và hoạt động tài chính ở xã bao gồm: Công khai chỉ tiêu, biểu mẫu và thuyết minh làm căn cứ trình Hội đồng nhân dân cấp xã quyết định dự toán ngân sách xã và kế hoạch hoạt động tài chính khác ở xã, gồm: + Công khai số liệu dự toán ngân sách xã và kế hoạch hoạt động tài chính khác ở xã trình Hội đồng nhân dân cấp xã: Cân đối ngân sách xã (theo Biểu số 103/CK TC- NSNN ban hành kèm theo Thông tư này) Dự toán thu ngân sách xã (theo Biểu số 104/CK TC- NSNN ban hành kèm theo Thông tư này) Dự toán chi ngân sách xã (theo Biểu số 105/CK TC- NSNN ban hành kèm theo Thông tư này) Dự toán chi đầu tư phát triển (theo Biểu số 106/CK TC- NSNN ban hành kèm theo Thông tư này) Kế hoạch thu, chi các hoạt động tài chính khác (theo Biểu số 107/CK TC- NSNN ban hành kèm theo Thông tư này) + Công khai thuyết minh dự toán ngân sách xã và kế hoạch các hoạt động tài chính khác ở xã. … Như vậy, quỹ tiền mặt của UBND cấp xã không thuộc nội dung được công khai. Do đó, đối với trường hợp của bạn là công dân đang cư trú tại địa phương thì không được sao lưu sổ quỹ tiền mặt của UBND xã nơi bạn đang cư trú. Mà chỉ có thể xem những nội dung được quy định ở trên sẽ được niêm yết tại UBND xã. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được sao chụp sổ quỹ tiền mặt của UBND xã không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 17 Thông tư 343/2016/TT-BTC quy định về hình thức công khai ngân sách xã và hoạt động tài chính ở xã như sau:\n- Việc công khai các nội dung quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 15 được thực hiện bằng các hình thức: niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã ít nhất trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày niêm yết; thông báo trên hệ thống truyền thanh của xã (nếu xã có hệ thống truyền thanh).\n- Đối với các nội dung quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 15 được thực hiện bằng các hình thức: niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã ít nhất trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày niêm yết; thông báo trên hệ thống truyền thanh của xã (nếu xã có hệ thống truyền thanh); thông báo bằng văn bản cho Đảng ủy, các tổ chức chính trị - xã hội ở xã và trưởng các thôn, làng, ấp, bản, buôn, sóc ở xã và tổ dân phố ở phường, thị trấn.\nTheo Điều 15 Thông tư này quy định về nội dung công khai ngân sách xã và hoạt động tài chính ở xã bao gồm:\nCông khai chỉ tiêu, biểu mẫu và thuyết minh làm căn cứ trình Hội đồng nhân dân cấp xã quyết định dự toán ngân sách xã và kế hoạch hoạt động tài chính khác ở xã, gồm:\n+ Công khai số liệu dự toán ngân sách xã và kế hoạch hoạt động tài chính khác ở xã trình Hội đồng nhân dân cấp xã:\nCân đối ngân sách xã (theo Biểu số 103/CK TC- NSNN ban hành kèm theo Thông tư này)\nDự toán thu ngân sách xã (theo Biểu số 104/CK TC- NSNN ban hành kèm theo Thông tư này)\nDự toán chi ngân sách xã (theo Biểu số 105/CK TC- NSNN ban hành kèm theo Thông tư này)\nDự toán chi đầu tư phát triển (theo Biểu số 106/CK TC- NSNN ban hành kèm theo Thông tư này)\nKế hoạch thu, chi các hoạt động tài chính khác (theo Biểu số 107/CK TC- NSNN ban hành kèm theo Thông tư này)\n+ Công khai thuyết minh dự toán ngân sách xã và kế hoạch các hoạt động tài chính khác ở xã.\n…\nNhư vậy, quỹ tiền mặt của UBND cấp xã không thuộc nội dung được công khai. Do đó, đối với trường hợp của bạn là công dân đang cư trú tại địa phương thì không được sao lưu sổ quỹ tiền mặt của UBND xã nơi bạn đang cư trú. Mà chỉ có thể xem những nội dung được quy định ở trên sẽ được niêm yết tại UBND xã.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khi nào lãnh đạo DNNN được bổ nhiệm lại?
Tôi muốn hỏi, không biết vào thời điểm nào thì lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước được bổ nhiệm lại chức vụ vậy ạ?
Theo Khoản 1 Điều 35 Nghị định 159/2020/NĐ-CP quy định về thời điểm và thời hạn thực hiện bổ nhiệm lại, trong đó: Khi hết thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm theo quy định, cấp có thẩm quyền phải xem xét, quyết định bổ nhiệm lại hoặc không bổ nhiệm lại đối với người quản lý doanh nghiệp nhà nước, Kiểm soát viên. Trường hợp chưa thực hiện quy trình bổ nhiệm lại theo quy định tại khoản 3 Điều này thì cấp có thẩm quyền bổ nhiệm phải có văn bản thông báo để doanh nghiệp, cá nhân được biết. Tại Khoản 3 Điều này quy định các trường hợp chưa thực hiện quy trình xem xét bổ nhiệm lại: - Người quản lý doanh nghiệp nhà nước, Kiểm soát viên đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử; - Người quản lý doanh nghiệp nhà nước, Kiểm soát viên đang trong thời gian điều trị nội trú từ 03 tháng trở lên tại các cơ sở y tế hoặc đang trong thời gian nghỉ chế độ thai sản. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khi nào lãnh đạo DNNN được bổ nhiệm lại?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 1 Điều 35 Nghị định 159/2020/NĐ-CP quy định về thời điểm và thời hạn thực hiện bổ nhiệm lại, trong đó:\nKhi hết thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm theo quy định, cấp có thẩm quyền phải xem xét, quyết định bổ nhiệm lại hoặc không bổ nhiệm lại đối với người quản lý doanh nghiệp nhà nước, Kiểm soát viên.\nTrường hợp chưa thực hiện quy trình bổ nhiệm lại theo quy định tại khoản 3 Điều này thì cấp có thẩm quyền bổ nhiệm phải có văn bản thông báo để doanh nghiệp, cá nhân được biết.\nTại Khoản 3 Điều này quy định các trường hợp chưa thực hiện quy trình xem xét bổ nhiệm lại:\n- Người quản lý doanh nghiệp nhà nước, Kiểm soát viên đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử;\n- Người quản lý doanh nghiệp nhà nước, Kiểm soát viên đang trong thời gian điều trị nội trú từ 03 tháng trở lên tại các cơ sở y tế hoặc đang trong thời gian nghỉ chế độ thai sản.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy trình tiếp nhận bản án, quyết định thi hành án đối với pháp nhân thương mại
Theo quy định mới của Chính phủ về việc thi hành án hình sự đối với pháp nhân thương mại thì việc tiếp nhận bản án, quyết định thi hành án như thế nào?
Theo Điều 5 Nghị định 55/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 15/07/2020) quy định việc tiếp nhận bản án, quyết định thi hành án đối với pháp nhân thương mại, cụ thể như sau: 1. Cơ quan thi hành án hình sự khi nhận được bản án, quyết định thi hành án phải kiểm tra đầy đủ các nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 159 Luật Thi hành án hình sự. Trường hợp phát hiện những điểm chưa rõ trong bản án, quyết định, cơ quan thi hành án hình sự phải có ngay văn bản đề nghị Tòa án đã ra bản án, quyết định thi hành án giải thích, sửa chữa. 2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản án, quyết định thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự phải ra quyết định phân công cán bộ thụ lý việc thi hành án để thực hiện thủ tục thi hành án đối với pháp nhân thương mại. 3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản án, quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự phải có văn bản yêu cầu pháp nhân thương mại báo cáo về việc thực hiện các công việc, biện pháp để thi hành bản án, quyết định thi hành án, trừ trường hợp đã nhận được báo cáo của pháp nhân thương mại quy định tại khoản 4 Điều này. 4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản án, quyết định thi hành án, pháp nhân thương mại phải thực hiện các công việc, biện pháp theo quy định của Luật Thi hành án hình sự và báo cáo bằng văn bản về kết quả thực hiện cho cơ quan thi hành án hình sự. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy trình tiếp nhận bản án, quyết định thi hành án đối với pháp nhân thương mại", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 5 Nghị định 55/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 15/07/2020) quy định việc tiếp nhận bản án, quyết định thi hành án đối với pháp nhân thương mại, cụ thể như sau:\n1. Cơ quan thi hành án hình sự khi nhận được bản án, quyết định thi hành án phải kiểm tra đầy đủ các nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 159 Luật Thi hành án hình sự. Trường hợp phát hiện những điểm chưa rõ trong bản án, quyết định, cơ quan thi hành án hình sự phải có ngay văn bản đề nghị Tòa án đã ra bản án, quyết định thi hành án giải thích, sửa chữa.\n2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản án, quyết định thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự phải ra quyết định phân công cán bộ thụ lý việc thi hành án để thực hiện thủ tục thi hành án đối với pháp nhân thương mại.\n3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản án, quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự phải có văn bản yêu cầu pháp nhân thương mại báo cáo về việc thực hiện các công việc, biện pháp để thi hành bản án, quyết định thi hành án, trừ trường hợp đã nhận được báo cáo của pháp nhân thương mại quy định tại khoản 4 Điều này.\n4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản án, quyết định thi hành án, pháp nhân thương mại phải thực hiện các công việc, biện pháp theo quy định của Luật Thi hành án hình sự và báo cáo bằng văn bản về kết quả thực hiện cho cơ quan thi hành án hình sự.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Lệ phí cấp Giấy chứng nhận hoạt động phát hành thêm trái phiếu ra công chúng
Lệ phí cấp Giấy chứng nhận hoạt động phát hành thêm trái phiếu ra công chúng là bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập, tôi là Quốc Tuấn hiện đang sống và làm việc tại Long An. Tôi hiện đang tìm hiểu về phí và lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi lệ phí cấp Giấy chứng nhận hoạt động phát hành thêm trái phiếu ra công chúng là bao nhiêu? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Ngày 14/11/2016, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 272/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí quản lý và giám sát hoạt động chứng khoán; lệ phí cấp giấy phép, giấy chứng nhận hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.  Lệ phí cấp Giấy chứng nhận hoạt động phát hành thêm trái phiếu ra công chúng được quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 272/2016/TT-BTC, cụ thể:  Lệ phí cấp Giấy chứng nhận hoạt động phát hành thêm trái phiếu ra công chúng: a)Dưới 50 tỷ đồng: 10 triệu đồng/giấy chứng nhận b)Từ 50 tỷ đến dưới 150 tỷ đồng: 20 triệu đồng/giấy chứng nhận c)Từ 150 tỷ đến dưới 250 tỷ đồng: 35 triệu đồng/giấy chứng nhận d)Từ 250 tỷ đồng trở lên: 50 triệu đồng/giấy chứng nhận Trên đây là tư vấn về lệ phí cấp Giấy chứng nhận hoạt động phát hành thêm trái phiếu ra công chúng. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 272/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Lệ phí cấp Giấy chứng nhận hoạt động phát hành thêm trái phiếu ra công chúng", "role": "user" }, { "content": "Ngày 14/11/2016, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 272/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí quản lý và giám sát hoạt động chứng khoán; lệ phí cấp giấy phép, giấy chứng nhận hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. \nLệ phí cấp Giấy chứng nhận hoạt động phát hành thêm trái phiếu ra công chúng được quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 272/2016/TT-BTC, cụ thể: \nLệ phí cấp Giấy chứng nhận hoạt động phát hành thêm trái phiếu ra công chúng:\na)Dưới 50 tỷ đồng: 10 triệu đồng/giấy chứng nhận\nb)Từ 50 tỷ đến dưới 150 tỷ đồng: 20 triệu đồng/giấy chứng nhận\nc)Từ 150 tỷ đến dưới 250 tỷ đồng: 35 triệu đồng/giấy chứng nhận\nd)Từ 250 tỷ đồng trở lên: 50 triệu đồng/giấy chứng nhận\nTrên đây là tư vấn về lệ phí cấp Giấy chứng nhận hoạt động phát hành thêm trái phiếu ra công chúng. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 272/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Trình tự thẩm định, phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản được quy định như thế nào?
Trình tự thẩm định, phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Thanh Bình. Tôi đang có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Trình tự thẩm định, phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Hi vọng sớm nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Trình tự thẩm định, phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản được quy định tại Điều 7 Thông tư 45/2016/TT-BTNMT quy định về đề án thăm dò khoáng sản, đóng cửa mỏ khoáng sản và mẫu báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản; mẫu văn bản trong hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản; trình tự, thủ tục đóng cửa mỏ khoáng sản do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành với nội dung như sau: - Tổ chức, cá nhân đề nghị đóng cửa mỏ khoáng sản nộp hồ sơ cho cơ quan tiếp nhận quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 47 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP với thành phần, hình thức, nội dung theo quy định tại Điều 56 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP và Điều 5 của Thông tư 45/2016/TT-BTNMT. - Trong thời gian không quá 03 ngày kể từ ngày tiếp nhận, cơ quan tiếp nhận kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ viết Phiếu tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định hoặc đủ nhưng chưa bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị đóng cửa mỏ khoáng sản bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc hướng dẫn, bổ sung hồ sơ chỉ thực hiện một lần. - Trong thời gian không quá 10 ngày, kể từ ngày có Phiếu tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải gửi hồ sơ lấy ý kiến nhận xét phản biện của thành viên Hội đồng; mời đại diện thành viên Hội đồng tham gia kiểm tra thực địa (trong trường hợp cần thiết). Đối với trường hợp khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải lấy ý kiến bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có mỏ khoáng sản đề nghị đóng cửa. Trong thời gian không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, tổ chức, cá nhân được gửi lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về nội dung đề án đóng cửa mỏ và các vấn đề có liên quan. Sau thời hạn nêu trên, nếu không có văn bản trả lời coi như đã đồng ý. - Trong thời gian không quá 05 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến nhận xét, phản biện, cơ quan tiếp nhận hồ sơ tổng hợp ý kiến góp ý, lập tờ trình báo cáo Chủ tịch Hội đồng thẩm định để tổ chức phiên họp Hội đồng. Trong thời gian 07 ngày, kể từ ngày nhận được Tờ trình của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, Chủ tịch Hội đồng quyết định thời điểm tổ chức phiên họp Hội đồng. Nội dung thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 45 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP. - Trong thời gian không quá 06 ngày, kể từ ngày kết thúc phiên họp, Chủ tịch Hội đồng thẩm định hoàn thành Biên bản họp Hội đồng. Trường hợp phải bổ sung, hoàn chỉnh hoặc chưa thông qua đề án đóng cửa mỏ khoáng sản, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị đóng cửa mỏ, trong đó nêu rõ lý do phải bổ sung, hoàn chỉnh hoặc chưa thông qua đề án đóng cửa mỏ khoáng sản, kèm theo Biên bản họp Hội đồng thẩm định. Thời gian tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hoặc lập lại đề án đóng cửa mỏ khoáng sản không tính vào thời gian thẩm định. - Trình phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản: + Trường hợp đề án đóng cửa mỏ khoáng sản được Hội đồng thẩm định thông qua, trong thời gian không quá 08 ngày, kể từ ngày kết thúc phiên họp Hội đồng hoặc nhận được văn bản bổ sung, hoàn chỉnh đề án của tổ chức, cá nhân đề nghị đóng cửa mỏ (nếu có), cơ quan tiếp nhận hoàn chỉnh và trình hồ sơ phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản cho cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản; + Trong thời hạn không quá 07 ngày, kể từ ngày nhận được Tờ trình, kèm theo hồ sơ của cơ quan tiếp nhận, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản ban hành quyết định phê duyệt đề án; trường hợp không phê duyệt đề án, phải có trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do; + Trong thời gian không quá 02 ngày, kể từ khi nhận được quyết định phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị đóng cửa mỏ khoáng sản để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ khác có liên quan theo quy định. Trên đây là nội dung trả lời về trình tự thẩm định, phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 45/2016/TT-BTNMT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trình tự thẩm định, phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Trình tự thẩm định, phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản được quy định tại Điều 7 Thông tư 45/2016/TT-BTNMT quy định về đề án thăm dò khoáng sản, đóng cửa mỏ khoáng sản và mẫu báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản; mẫu văn bản trong hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản; trình tự, thủ tục đóng cửa mỏ khoáng sản do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành với nội dung như sau:\n- Tổ chức, cá nhân đề nghị đóng cửa mỏ khoáng sản nộp hồ sơ cho cơ quan tiếp nhận quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 47 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP với thành phần, hình thức, nội dung theo quy định tại Điều 56 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP và Điều 5 của Thông tư 45/2016/TT-BTNMT.\n- Trong thời gian không quá 03 ngày kể từ ngày tiếp nhận, cơ quan tiếp nhận kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ viết Phiếu tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định hoặc đủ nhưng chưa bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị đóng cửa mỏ khoáng sản bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc hướng dẫn, bổ sung hồ sơ chỉ thực hiện một lần.\n- Trong thời gian không quá 10 ngày, kể từ ngày có Phiếu tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải gửi hồ sơ lấy ý kiến nhận xét phản biện của thành viên Hội đồng; mời đại diện thành viên Hội đồng tham gia kiểm tra thực địa (trong trường hợp cần thiết). Đối với trường hợp khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải lấy ý kiến bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có mỏ khoáng sản đề nghị đóng cửa.\nTrong thời gian không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, tổ chức, cá nhân được gửi lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về nội dung đề án đóng cửa mỏ và các vấn đề có liên quan. Sau thời hạn nêu trên, nếu không có văn bản trả lời coi như đã đồng ý.\n- Trong thời gian không quá 05 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến nhận xét, phản biện, cơ quan tiếp nhận hồ sơ tổng hợp ý kiến góp ý, lập tờ trình báo cáo Chủ tịch Hội đồng thẩm định để tổ chức phiên họp Hội đồng.\nTrong thời gian 07 ngày, kể từ ngày nhận được Tờ trình của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, Chủ tịch Hội đồng quyết định thời điểm tổ chức phiên họp Hội đồng. Nội dung thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 45 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP.\n- Trong thời gian không quá 06 ngày, kể từ ngày kết thúc phiên họp, Chủ tịch Hội đồng thẩm định hoàn thành Biên bản họp Hội đồng. Trường hợp phải bổ sung, hoàn chỉnh hoặc chưa thông qua đề án đóng cửa mỏ khoáng sản, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị đóng cửa mỏ, trong đó nêu rõ lý do phải bổ sung, hoàn chỉnh hoặc chưa thông qua đề án đóng cửa mỏ khoáng sản, kèm theo Biên bản họp Hội đồng thẩm định.\nThời gian tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hoặc lập lại đề án đóng cửa mỏ khoáng sản không tính vào thời gian thẩm định.\n- Trình phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản:\n+ Trường hợp đề án đóng cửa mỏ khoáng sản được Hội đồng thẩm định thông qua, trong thời gian không quá 08 ngày, kể từ ngày kết thúc phiên họp Hội đồng hoặc nhận được văn bản bổ sung, hoàn chỉnh đề án của tổ chức, cá nhân đề nghị đóng cửa mỏ (nếu có), cơ quan tiếp nhận hoàn chỉnh và trình hồ sơ phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản cho cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản;\n+ Trong thời hạn không quá 07 ngày, kể từ ngày nhận được Tờ trình, kèm theo hồ sơ của cơ quan tiếp nhận, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản ban hành quyết định phê duyệt đề án; trường hợp không phê duyệt đề án, phải có trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;\n+ Trong thời gian không quá 02 ngày, kể từ khi nhận được quyết định phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị đóng cửa mỏ khoáng sản để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ khác có liên quan theo quy định.\nTrên đây là nội dung trả lời về trình tự thẩm định, phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 45/2016/TT-BTNMT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cơ sở toán học của mô hình số độ cao
Liên quan đến kỹ thuật thành lập mô hình số độ cao bằng công nghệ quét LiDAR mặt đất trên trạm cố định, anh chị cho tôi hỏi: Cơ sở toán học của mô hình số độ cao được quy định thế nào?
Cơ sở toán học trong mô hình số độ cao được quy định tại Điều 4 Thông tư 17/2019/TT-BTNMT, cụ thể như sau: - Mô hình số độ cao được thành lập theo Hệ quy chiếu và Hệ tọa độ quốc gia VN-2000, múi chiếu, kinh tuyến trục thực hiện theo quy định tại Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC ngày 20 tháng 6 năm 2001 của Tổng cục Địa chính hướng dẫn áp dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000. - Hệ độ cao sử dụng trong việc xây dựng mô hình số độ cao là hệ độ cao quốc gia. Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cơ sở toán học của mô hình số độ cao", "role": "user" }, { "content": "Cơ sở toán học trong mô hình số độ cao được quy định tại Điều 4 Thông tư 17/2019/TT-BTNMT, cụ thể như sau:\n- Mô hình số độ cao được thành lập theo Hệ quy chiếu và Hệ tọa độ quốc gia VN-2000, múi chiếu, kinh tuyến trục thực hiện theo quy định tại Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC ngày 20 tháng 6 năm 2001 của Tổng cục Địa chính hướng dẫn áp dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000.\n- Hệ độ cao sử dụng trong việc xây dựng mô hình số độ cao là hệ độ cao quốc gia.\nTrên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ có áp dụng cho gói thầu mua sắm hàng hóa được không?
Cho anh hỏi phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ có áp dụng cho gói thầu mua sắm hàng hóa được không? Câu hỏi của anh Toàn (Hà Nam)
Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ có áp dụng cho gói thầu mua sắm hàng hóa được không? Tại Điều 28 Luật Đấu thầu 2013 có quy định về phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ như sau:Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ1. Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:a) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn; gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô nhỏ;b) Chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp;c) Chỉ định thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp;d) Mua sắm trực tiếp đối với gói thầu mua sắm hàng hóa;đ) Chỉ định thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư.2. Nhà thầu, nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.3. Việc mở thầu được tiến hành một lần đối với toàn bộ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất.Như vậy, gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô nhỏ được áp dụng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ.Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ có áp dụng cho gói thầu mua sắm hàng hóa được không? (Hình từ Internet)Quy trình chi tiết khi lựa chọn nhà thầu bằng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ như thế nào?Tại Điều 11 Nghị định 63/2014/NĐ-CP có quy định về quy trình chi tiết khi lựa chọn nhà thầu bằng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ như sau:Quy trình chi tiết1. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu, bao gồm:a) Lập hồ sơ mời thầu;b) Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu.2. Tổ chức lựa chọn nhà thầu, bao gồm:a) Mời thầu;b) Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu;c) Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu;d) Mở thầu.3. Đánh giá hồ sơ dự thầu, bao gồm:a) Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu;b) Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu;c) Xếp hạng nhà thầu.4. Thương thảo hợp đồng.5. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu.6. Hoàn thiện, ký kết hợp đồng.Như vậy, quy trình chi tiết khi lựa chọn nhà thầu bằng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ gồm các giai đoạn sau:Bước 1. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu, bao gồm:+ Lập hồ sơ mời thầu;+ Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu.Bước 2. Tổ chức lựa chọn nhà thầu, bao gồm:+ Mời thầu;+ Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu;+ Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu;+ Mở thầu.Bước 3. Đánh giá hồ sơ dự thầu, bao gồm:+ Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu;+ Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu;+ Xếp hạng nhà thầu.Bước 4. Thương thảo hợp đồng.Bước 5. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu.Bước 6. Hoàn thiện, ký kết hợp đồng.Yêu cầu đối với hồ sơ mời thầu theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ? Tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 63/2014/NĐ-CP có quy định về lập hồ sơ mời thầu theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ như sau:Lập hồ sơ mời thầu1. Căn cứ lập hồ sơ mời thầu:a) Quyết định phê duyệt dự án hoặc Giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án, quyết định phê duyệt dự toán mua sắm đối với mua sắm thường xuyên và các tài liệu liên quan. Đối với gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án thì căn cứ theo quyết định của người đứng đầu chủ đầu tư hoặc người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án trong trường hợp chưa xác định được chủ đầu tư;b) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được duyệt;c) Tài liệu về thiết kế kèm theo dự toán được duyệt đối với gói thầu xây lắp; yêu cầu về đặc tính, thông số kỹ thuật đối với hàng hóa (nếu có);d) Các quy định của pháp luật về đấu thầu và các quy định của pháp luật liên quan; điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế (nếu có) đối với các dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi;đ) Các chính sách của Nhà nước về thuế, phí, ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu và các quy định khác liên quan.2. Hồ sơ mời thầu phải quy định về tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; xác định giá thấp nhất (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất); tiêu chuẩn xác định giá đánh giá (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá). Trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng........Như vậy, hồ sơ mời thầu theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ phải đảm bảo các yêu cầu sau:- Phải quy định về tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm:+ Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm;+ Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; xác định giá thấp nhất (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất);+ Tiêu chuẩn xác định giá đánh giá (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá).- Trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ có áp dụng cho gói thầu mua sắm hàng hóa được không?", "role": "user" }, { "content": "Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ có áp dụng cho gói thầu mua sắm hàng hóa được không? Tại Điều 28 Luật Đấu thầu 2013 có quy định về phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ như sau:Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ1. Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:a) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn; gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô nhỏ;b) Chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp;c) Chỉ định thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp;d) Mua sắm trực tiếp đối với gói thầu mua sắm hàng hóa;đ) Chỉ định thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư.2. Nhà thầu, nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.3. Việc mở thầu được tiến hành một lần đối với toàn bộ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất.Như vậy, gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô nhỏ được áp dụng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ.Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ có áp dụng cho gói thầu mua sắm hàng hóa được không? (Hình từ Internet)Quy trình chi tiết khi lựa chọn nhà thầu bằng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ như thế nào?Tại Điều 11 Nghị định 63/2014/NĐ-CP có quy định về quy trình chi tiết khi lựa chọn nhà thầu bằng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ như sau:Quy trình chi tiết1. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu, bao gồm:a) Lập hồ sơ mời thầu;b) Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu.2. Tổ chức lựa chọn nhà thầu, bao gồm:a) Mời thầu;b) Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu;c) Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu;d) Mở thầu.3. Đánh giá hồ sơ dự thầu, bao gồm:a) Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu;b) Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu;c) Xếp hạng nhà thầu.4. Thương thảo hợp đồng.5. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu.6. Hoàn thiện, ký kết hợp đồng.Như vậy, quy trình chi tiết khi lựa chọn nhà thầu bằng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ gồm các giai đoạn sau:Bước 1. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu, bao gồm:+ Lập hồ sơ mời thầu;+ Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu.Bước 2. Tổ chức lựa chọn nhà thầu, bao gồm:+ Mời thầu;+ Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu;+ Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu;+ Mở thầu.Bước 3. Đánh giá hồ sơ dự thầu, bao gồm:+ Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu;+ Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu;+ Xếp hạng nhà thầu.Bước 4. Thương thảo hợp đồng.Bước 5. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu.Bước 6. Hoàn thiện, ký kết hợp đồng.Yêu cầu đối với hồ sơ mời thầu theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ? Tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 63/2014/NĐ-CP có quy định về lập hồ sơ mời thầu theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ như sau:Lập hồ sơ mời thầu1. Căn cứ lập hồ sơ mời thầu:a) Quyết định phê duyệt dự án hoặc Giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án, quyết định phê duyệt dự toán mua sắm đối với mua sắm thường xuyên và các tài liệu liên quan. Đối với gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án thì căn cứ theo quyết định của người đứng đầu chủ đầu tư hoặc người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án trong trường hợp chưa xác định được chủ đầu tư;b) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được duyệt;c) Tài liệu về thiết kế kèm theo dự toán được duyệt đối với gói thầu xây lắp; yêu cầu về đặc tính, thông số kỹ thuật đối với hàng hóa (nếu có);d) Các quy định của pháp luật về đấu thầu và các quy định của pháp luật liên quan; điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế (nếu có) đối với các dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi;đ) Các chính sách của Nhà nước về thuế, phí, ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu và các quy định khác liên quan.2. Hồ sơ mời thầu phải quy định về tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; xác định giá thấp nhất (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất); tiêu chuẩn xác định giá đánh giá (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá). Trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng........Như vậy, hồ sơ mời thầu theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ phải đảm bảo các yêu cầu sau:- Phải quy định về tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm:+ Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm;+ Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; xác định giá thấp nhất (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất);+ Tiêu chuẩn xác định giá đánh giá (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá).- Trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Biện pháp triệt sản là gì? Những chế độ hỗ trợ đối với người triệt sản?
Cho tôi hỏi biện pháp triệt sản là gì? Những chế độ hỗ trợ đối với người triệt sản? Câu hỏi từ anh Hiền (Khánh Hòa)
Biện pháp triệt sản là gì?Triệt sản là một biện pháp tránh thai được áp dụng để kiểm soát hoặc hạn chế tăng trưởng dân số. Triệt sản là một biện pháp loại bỏ khả năng sinh sản trên cơ thể, được thực hiện với mục đích phòng tránh thai.Phương pháp triệt sản ở nữ là thắt ống dẫn trứng và ở nam là thắt ống dẫn tinh.Nội dung thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảoBiện pháp triệt sản là gì? Những chế độ hỗ trợ đối với người triệt sản? (Hình từ Internet)Những chế độ hỗ trợ đối với người triệt sản?Căn cứ Điều 30 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định đối tượng áp dụng chế độ thai sản:Đối tượng áp dụng chế độ thai sảnĐối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này.Căn cứ khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản:Điều kiện hưởng chế độ thai sản1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Lao động nữ mang thai;b) Lao động nữ sinh con;c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con....Căn cứ khoản 1 Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai:Thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai1. Khi thực hiện các biện pháp tránh thai thì người lao động được hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:a) 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai;b) 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản....Căn cứ điểm a điểm c khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định mức hưởng chế độ thai sản:Mức hưởng chế độ thai sản1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;...c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.......Như vậy, người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và thực hiện biện pháp triệt sản thì được hưởng chế độ thai sản.Người lao động khi thực hiện biện pháp triệt sản thì được việc tối đa 15 ngày và mức hưởng chế độ thai sản như sau:- Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.- Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;Mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:Mức hưởng 15 ngày = (Mức bình quân tiền lương đóng BHXH 06 tháng trước khi triệt sản : 30 ngày) x 15 ngàyHồ sơ để người lao động được hưởng chế độ triệt sản gồm những gì?Căn cứ Điều 4 Quy trình Giải quyết hưởng các chế độ, chi trả các chế độ, ban hành kèm Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 quy định tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả:Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quảTrách nhiệm của Bộ phận/Phòng TN-Trả KQ1. Hướng dẫn, giải đáp cho đơn vị SDLĐ, người lao động, thân nhân của người lao động về chế độ, chính sách BHXH và việc kê khai, lập hồ sơ theo đúng quy định.2. Tiếp nhận hồ sơ giấy do đơn vị SDLĐ nộp theo hướng dẫn tại điểm 2.1, 2.2, 2.4 khoản này và hồ sơ do người lao động, thân nhân người lao động nộp theo hướng dẫn tại điểm 2.3 khoản này với thành phần hồ sơ cho từng loại chế độ như sau:...2.2. Đối với chế độ thai sản của người đang đóng BHXH: Hồ sơ theo quy định tại Điều 101 Luật BHXH; khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 5 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP; Điều 15, 18, 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT; Điều 7 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP và khoản 2 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập và hồ sơ nêu dưới đây:2.2.1. Lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý; người lao động thực hiện biện pháp tránh thai:a) Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện của người lao động; trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm Bản sao giấy chuyển tuyến hoặc bản sao giấy chuyển viện.b) Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH; hoặc bản sao giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú....Như vậy, hồ sơ để người lao động được hưởng chế độ triệt sản gồm:- Đối với trường hợp điều trị nội trú:+ Bản sao giấy ra viện của người lao động;- Trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm Bản sao giấy chuyển tuyến hoặc bản sao giấy chuyển viện.- Đối với trường hợp điều trị ngoại trú:+ Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH;+ Bản sao giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Biện pháp triệt sản là gì? Những chế độ hỗ trợ đối với người triệt sản?", "role": "user" }, { "content": "Biện pháp triệt sản là gì?Triệt sản là một biện pháp tránh thai được áp dụng để kiểm soát hoặc hạn chế tăng trưởng dân số. Triệt sản là một biện pháp loại bỏ khả năng sinh sản trên cơ thể, được thực hiện với mục đích phòng tránh thai.Phương pháp triệt sản ở nữ là thắt ống dẫn trứng và ở nam là thắt ống dẫn tinh.Nội dung thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảoBiện pháp triệt sản là gì? Những chế độ hỗ trợ đối với người triệt sản? (Hình từ Internet)Những chế độ hỗ trợ đối với người triệt sản?Căn cứ Điều 30 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định đối tượng áp dụng chế độ thai sản:Đối tượng áp dụng chế độ thai sảnĐối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này.Căn cứ khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản:Điều kiện hưởng chế độ thai sản1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Lao động nữ mang thai;b) Lao động nữ sinh con;c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con....Căn cứ khoản 1 Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai:Thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai1. Khi thực hiện các biện pháp tránh thai thì người lao động được hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:a) 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai;b) 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản....Căn cứ điểm a điểm c khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định mức hưởng chế độ thai sản:Mức hưởng chế độ thai sản1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;...c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.......Như vậy, người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và thực hiện biện pháp triệt sản thì được hưởng chế độ thai sản.Người lao động khi thực hiện biện pháp triệt sản thì được việc tối đa 15 ngày và mức hưởng chế độ thai sản như sau:- Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.- Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;Mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:Mức hưởng 15 ngày = (Mức bình quân tiền lương đóng BHXH 06 tháng trước khi triệt sản : 30 ngày) x 15 ngàyHồ sơ để người lao động được hưởng chế độ triệt sản gồm những gì?Căn cứ Điều 4 Quy trình Giải quyết hưởng các chế độ, chi trả các chế độ, ban hành kèm Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 quy định tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả:Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quảTrách nhiệm của Bộ phận/Phòng TN-Trả KQ1. Hướng dẫn, giải đáp cho đơn vị SDLĐ, người lao động, thân nhân của người lao động về chế độ, chính sách BHXH và việc kê khai, lập hồ sơ theo đúng quy định.2. Tiếp nhận hồ sơ giấy do đơn vị SDLĐ nộp theo hướng dẫn tại điểm 2.1, 2.2, 2.4 khoản này và hồ sơ do người lao động, thân nhân người lao động nộp theo hướng dẫn tại điểm 2.3 khoản này với thành phần hồ sơ cho từng loại chế độ như sau:...2.2. Đối với chế độ thai sản của người đang đóng BHXH: Hồ sơ theo quy định tại Điều 101 Luật BHXH; khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 5 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP; Điều 15, 18, 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT; Điều 7 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP và khoản 2 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập và hồ sơ nêu dưới đây:2.2.1. Lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý; người lao động thực hiện biện pháp tránh thai:a) Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện của người lao động; trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm Bản sao giấy chuyển tuyến hoặc bản sao giấy chuyển viện.b) Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH; hoặc bản sao giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú....Như vậy, hồ sơ để người lao động được hưởng chế độ triệt sản gồm:- Đối với trường hợp điều trị nội trú:+ Bản sao giấy ra viện của người lao động;- Trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm Bản sao giấy chuyển tuyến hoặc bản sao giấy chuyển viện.- Đối với trường hợp điều trị ngoại trú:+ Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH;+ Bản sao giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm của Thanh tra kiểm toán Nhà nước
Trách nhiệm của Thanh tra kiểm toán nhà nước được quy định như thế nào? Chào Ban biên tập, tôi là Quang Hưng, tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về quy trình thanh tra của kiểm toán nhà nước. Nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể: Trách nhiệm của Thanh tra kiểm toán nhà nước được quy định như thế nào? Có văn bản nào quy định về vấn đề này không? Mong sớm nhận được phản hồi. Chân thành cảm ơn.
Trách nhiệm của Thanh tra kiểm toán nhà nước quy định tại Điều 37 Quyết định 31/QĐ-KTNN năm 2016 về Quy trình Thanh tra của Kiểm toán nhà nước, cụ thể: 1. Thanh tra KTNN có trách nhiệm tổ chức, tiến hành cuộc thanh tra theo đúng quy trình này và các quy định khác của pháp luật về công tác thanh tra. 2. Chánh Thanh tra KTNN có trách nhiệm chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra và quyết định xử lý về thanh tra của các cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Thanh tra và các văn bản có liên quan Trên đây là nội dung câu trả lời về trách nhiệm của Thanh tra kiểm toán nhà nước. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại  Quyết định 31/QĐ-KTNN năm 2016 . Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm của Thanh tra kiểm toán Nhà nước", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm của Thanh tra kiểm toán nhà nước quy định tại Điều 37 Quyết định 31/QĐ-KTNN năm 2016 về Quy trình Thanh tra của Kiểm toán nhà nước, cụ thể:\n1. Thanh tra KTNN có trách nhiệm tổ chức, tiến hành cuộc thanh tra theo đúng quy trình này và các quy định khác của pháp luật về công tác thanh tra.\n2. Chánh Thanh tra KTNN có trách nhiệm chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra và quyết định xử lý về thanh tra của các cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Thanh tra và các văn bản có liên quan\nTrên đây là nội dung câu trả lời về trách nhiệm của Thanh tra kiểm toán nhà nước. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại  Quyết định 31/QĐ-KTNN năm 2016 .\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Về thuế thu nhập trong trường hợp chuyển nhượng đất được thừa kế
Tôi được thừa kế mảnh đất của cha mẹ để lại. Nay tôi có ý định chuyển nhượng mảnh đất này để nhận tiền mặt. Vậy tôi phải chịu thuế như thế nào trong trường hợp này?
Theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân thì thu nhập từ nhận thừa kế là bất động sản giữa cha mẹ đẻ với con đẻ thuộc diện không phải chịu thuế. Theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân, thu nhập có được do chuyển nhượng tài sản là bất động sản là thu nhập phải chịu thuế. Tuy nhiên, đối với thu nhập có được do chuyển nhượng tài sản được hưởng thừa kế, người chuyển nhượng sẽ không phải chịu thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp: Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất. Do vậy, nếu bạn được thừa kế mảnh đất của cha mẹ và có ý định chuyển nhượng mảnh đất này để nhận tiền mặt, bạn sẽ chỉ được miễn thuế thu nhập cá nhân đối với việc chuyển nhượng khi mảnh đất này là tài sản duy nhất thuộc sở hữu của bạn hoặc bạn chỉ chuyển nhượng mảnh đất đó cho những người thân thích trong gia đình như đã nêu trên.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Về thuế thu nhập trong trường hợp chuyển nhượng đất được thừa kế", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân thì thu nhập từ nhận thừa kế là bất động sản giữa cha mẹ đẻ với con đẻ thuộc diện không phải chịu thuế.\nTheo quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân, thu nhập có được do chuyển nhượng tài sản là bất động sản là thu nhập phải chịu thuế.\nTuy nhiên, đối với thu nhập có được do chuyển nhượng tài sản được hưởng thừa kế, người chuyển nhượng sẽ không phải chịu thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp:\nThu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.\nThu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.\nDo vậy, nếu bạn được thừa kế mảnh đất của cha mẹ và có ý định chuyển nhượng mảnh đất này để nhận tiền mặt, bạn sẽ chỉ được miễn thuế thu nhập cá nhân đối với việc chuyển nhượng khi mảnh đất này là tài sản duy nhất thuộc sở hữu của bạn hoặc bạn chỉ chuyển nhượng mảnh đất đó cho những người thân thích trong gia đình như đã nêu trên.", "role": "assistant" } ]
Sổ hụi có nhất thiết phải giao cho chủ hụi giữ hay không?
Sổ hụi có nhất thiết phải giao cho chủ hụi giữ? Không lập sổ hụi sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền? Tôi đang là thành viên của một dây hụi, anh chị cho tôi hỏi số hụi có nhất thiết phải giao cho chủ hụi giữ hay không? Mong anh chị có thể tư vấn giúp tôi, cảm ơn anh chị.
Sổ hụi (họ) có nhất thiết phải giao cho chủ hụi giữ?  Tại Điều 12 Nghị định 19/2019/NĐ-CP có quy định về sổ họ như sau: 1. Chủ họ phải lập và giữ sổ họ, trừ trường hợp có thỏa thuận về việc một thành viên lập và giữ sổ họ. Trường hợp dây họ không có chủ họ thì các thành viên thỏa thuận giao cho một thành viên lập và giữ sổ họ. 2. Sổ họ có các nội dung sau đây: a) Các nội dung của thỏa thuận về dây họ quy định tại khoản 1 Điều 8 của Nghị định này; b) Ngày góp phần họ, số tiền đã góp họ của từng thành viên; c) Ngày lĩnh họ, số tiền đã lĩnh họ của thành viên lĩnh họ; d) Chữ ký hoặc điểm chỉ của thành viên khi góp họ và lĩnh họ; đ) Các nội dung khác liên quan đến hoạt động của dây họ. Như vậy, căn cứ theo quy định hiện hành thì trường hợp có thỏa thuận về việc một thành viên lập và giữ sổ hụi thì chủ hụi sẽ không nhất thiết phải giữ sổ hụi. Không lập sổ hụi sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền? Tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định về vi phạm quy định về họ, hụi, biêu, phường như sau: 1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Không thông báo cho các thành viên về nơi cư trú mới trong trường hợp có sự thay đổi; b) Không thông báo đầy đủ về số lượng dây họ, hụi, biêu, phường (sau đây gọi tắt là họ), phần họ, kỳ mở họ hoặc số lượng thành viên của từng dây họ mà mình đang làm chủ họ cho người muốn gia nhập dây họ; c) Không lập biên bản thỏa thuận về dây họ hoặc lập biên bản nhưng không có các nội dung chủ yếu theo quy định của pháp luật; d) Không lập sổ họ; đ) Không giao các phần họ cho thành viên lĩnh họ tại mỗi kỳ mở họ; e) Không cho các thành viên xem, sao chụp sổ họ và cung cấp các thông tin liên quan đến dây họ khi có yêu cầu; g) Không giao giấy biên nhận cho thành viên khi góp họ, lĩnh họ, nhận lãi, trả lãi hoặc thực hiện giao dịch khác có liên quan. Tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính như sau: 2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Như vậy, căn cứ theo quy định hiện hành thì trường hợp không lập số hụi (sổ họ) thì sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sổ hụi có nhất thiết phải giao cho chủ hụi giữ hay không?", "role": "user" }, { "content": "Sổ hụi (họ) có nhất thiết phải giao cho chủ hụi giữ? \nTại Điều 12 Nghị định 19/2019/NĐ-CP có quy định về sổ họ như sau:\n1. Chủ họ phải lập và giữ sổ họ, trừ trường hợp có thỏa thuận về việc một thành viên lập và giữ sổ họ. Trường hợp dây họ không có chủ họ thì các thành viên thỏa thuận giao cho một thành viên lập và giữ sổ họ.\n2. Sổ họ có các nội dung sau đây:\na) Các nội dung của thỏa thuận về dây họ quy định tại khoản 1 Điều 8 của Nghị định này;\nb) Ngày góp phần họ, số tiền đã góp họ của từng thành viên;\nc) Ngày lĩnh họ, số tiền đã lĩnh họ của thành viên lĩnh họ;\nd) Chữ ký hoặc điểm chỉ của thành viên khi góp họ và lĩnh họ;\nđ) Các nội dung khác liên quan đến hoạt động của dây họ.\nNhư vậy, căn cứ theo quy định hiện hành thì trường hợp có thỏa thuận về việc một thành viên lập và giữ sổ hụi thì chủ hụi sẽ không nhất thiết phải giữ sổ hụi.\nKhông lập sổ hụi sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?\nTại Khoản 1 Điều 16 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định về vi phạm quy định về họ, hụi, biêu, phường như sau:\n1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Không thông báo cho các thành viên về nơi cư trú mới trong trường hợp có sự thay đổi;\nb) Không thông báo đầy đủ về số lượng dây họ, hụi, biêu, phường (sau đây gọi tắt là họ), phần họ, kỳ mở họ hoặc số lượng thành viên của từng dây họ mà mình đang làm chủ họ cho người muốn gia nhập dây họ;\nc) Không lập biên bản thỏa thuận về dây họ hoặc lập biên bản nhưng không có các nội dung chủ yếu theo quy định của pháp luật;\nd) Không lập sổ họ;\nđ) Không giao các phần họ cho thành viên lĩnh họ tại mỗi kỳ mở họ;\ne) Không cho các thành viên xem, sao chụp sổ họ và cung cấp các thông tin liên quan đến dây họ khi có yêu cầu;\ng) Không giao giấy biên nhận cho thành viên khi góp họ, lĩnh họ, nhận lãi, trả lãi hoặc thực hiện giao dịch khác có liên quan.\nTại Khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:\n2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.\nNhư vậy, căn cứ theo quy định hiện hành thì trường hợp không lập số hụi (sổ họ) thì sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tiến sỹ Luật sẽ được miễn đào tạo và tập sự hành nghề luật sư phải không?
Nghe nói tiến sỹ luật học sẽ không phải đi học luật sư cũng như không cần phải tập sự hành nghề luật sư. Chuyện này có đúng không ạ?
Căn cứ Khoản 2 Điều 13 Luật Luật sư 2006 có quy định: Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật; tiến sỹ luật sẽ được miễn đào tạo nghề luật sư. Và theo Khoản 7 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 cũng có quy định người được miễn tập sự hành nghề luật sư: Người đã là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên cao cấp, điều tra viên trung cấp, giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sỹ luật, thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra Viên cao cấp ngành Kiểm sát, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật được miễn tập sự hành nghề luật sư. Như vậy theo các quy định trên thì tiến sỹ luật sẽ được miễn đào tạo nghề và tập sự hành nghề luật sư. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tiến sỹ Luật sẽ được miễn đào tạo và tập sự hành nghề luật sư phải không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 13 Luật Luật sư 2006 có quy định:\nGiáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật; tiến sỹ luật sẽ được miễn đào tạo nghề luật sư.\nVà theo Khoản 7 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 cũng có quy định người được miễn tập sự hành nghề luật sư:\nNgười đã là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên cao cấp, điều tra viên trung cấp, giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sỹ luật, thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra Viên cao cấp ngành Kiểm sát, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật được miễn tập sự hành nghề luật sư.\nNhư vậy theo các quy định trên thì tiến sỹ luật sẽ được miễn đào tạo nghề và tập sự hành nghề luật sư.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hành vi vi phạm hành chính về xâm phạm vùng biển, đảo và thềm lục địa của Việt Nam bao gồm những hành vi nào?
Cho tôi hỏi: Hành vi vi phạm hành chính về xâm phạm vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam gồm những hành vi nào? Mong được tư vấn.
Hành vi vi phạm hành chính về xâm phạm vùng biển, đảo và thềm lục địa của Việt Nam bao gồm những hành vi nào?Điều 7 Thông tư 105/2022/TT-BQP quy định về các hành vi vi phạm hành chính về xâm phạm vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam như sau:Hành vi vi phạm các quy định về xâm phạm vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định tại khoản 3 Điều 8, Điều 9, Điều 11, khoản 6 Điều 13 Nghị định số 162/2013/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung tại các khoản 5, 6, 7 Điều 3 Nghị định số 37/2022/NĐ-CPLà hành vi của cá nhân, tổ chức nước ngoài sử dụng, điều khiển tàu thuyền hoặc phương tiện khác đi vào và thực hiện các hoạt động điều tra, thăm dò, nghiên cứu khoa học tài nguyên biển; hoạt động du lịch; khai thác, mua, bán thủy sản; xây dựng, lắp đặt, sử dụng các đảo nhân tạo, thiết bị, công trình trong vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà chưa được Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cho phép theo quy định của pháp luật.Theo đó, hành vi xâm phạm vùng biển, đảo và thềm lục địa của Việt Nam là hành vi của cá nhân, tổ chức nước ngoài sử dụng, điều khiển tàu thuyền hoặc phương tiện khác đi vào và thực hiện các hoạt động:+ Điều tra, thăm dò, nghiên cứu khoa học tài nguyên biển; hoạt động du lịch; khai thác, mua, bán thủy sản;+ Xây dựng, lắp đặt, sử dụng các đảo nhân tạo, thiết bị, công trình trong vùng biển, đảo và thềm lục địa của Việt Nam và chưa được Việt Nam cho phép.Hành vi vi phạm hành chính về xâm phạm vùng biển, đảo và thềm lục địa của Việt Nam bao gồm những hành vi nào? (Hình từ Internet)Hành vi xâm phạm vùng biển của Việt Nam để điều tra tài nguyên biển bị xử phạt hành chính như thế nào?Khoản 3 Điều 8 Nghị định 162/2013/NĐ-CP quy định về mức phạt vi phạm hành chính với hành vi xâm phạm vùng biển của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để điều tra tài nguyên biển như sau:Vi phạm quy định về điều tra, thăm dò và nghiên cứu khoa học trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam...3. Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi xâm phạm vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để điều tra, thăm dò và nghiên cứu khoa học tài nguyên biển Việt Nam.4. Hình thức xử phạt bổ sung:a) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, 2 và Khoản 3 Điều này;b) Đình chỉ hoạt động từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc người và tàu thuyền vi phạm rời khỏi vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này.Ngoài ra, khoản 2 Điều 3 Nghị định 162/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 3 Điều 3 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định như sau: Mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và nguyên tắc xử phạt...2. Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Theo quy định nêu trên, hành vi xâm phạm vùng biển của Việt Nam để điều tra tài nguyên biển bị xử phạt hành chính như sau:- Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với cá nhân vi phạm.- Phạt tiền từ 1.600.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức vi phạm.Ngoài ra, người và tàu thuyền vi phạm còn bị buộc rời khỏi vùng biển, đảo và thềm lục địa của Việt NamHành vi xâm phạm vùng thềm lục địa của Việt Nam để hoạt động du lịch bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?Điều 9 Nghị định 162/2013/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền đối với hành vi xâm phạm vùng thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để hoạt động du lịch như sau:Xâm phạm vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để hoạt động du lịch1. Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi xâm phạm vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để hoạt động du lịch.2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc người và tàu thuyền vi phạm rời khỏi vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.Ngoài ra, khoản 2 Điều 3 Nghị định 162/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 3 Điều 3 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định như sau: Mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và nguyên tắc xử phạt...2. Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Theo đó, hành vi xâm phạm vùng thềm lục địa của Việt Nam để hoạt động du lịch bị phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng với cá nhân vi phạm.Tổ chức có hành vi xâm phạm vùng thềm lục địa của Việt Nam để hoạt động du lịch bị phạt tiền từ 1.600.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng với cá nhân vi phạm.Ngoài ra, người và tàu thuyền vi phạm còn bị buộc rời khỏi vùng thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hành vi vi phạm hành chính về xâm phạm vùng biển, đảo và thềm lục địa của Việt Nam bao gồm những hành vi nào?", "role": "user" }, { "content": "Hành vi vi phạm hành chính về xâm phạm vùng biển, đảo và thềm lục địa của Việt Nam bao gồm những hành vi nào?Điều 7 Thông tư 105/2022/TT-BQP quy định về các hành vi vi phạm hành chính về xâm phạm vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam như sau:Hành vi vi phạm các quy định về xâm phạm vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định tại khoản 3 Điều 8, Điều 9, Điều 11, khoản 6 Điều 13 Nghị định số 162/2013/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung tại các khoản 5, 6, 7 Điều 3 Nghị định số 37/2022/NĐ-CPLà hành vi của cá nhân, tổ chức nước ngoài sử dụng, điều khiển tàu thuyền hoặc phương tiện khác đi vào và thực hiện các hoạt động điều tra, thăm dò, nghiên cứu khoa học tài nguyên biển; hoạt động du lịch; khai thác, mua, bán thủy sản; xây dựng, lắp đặt, sử dụng các đảo nhân tạo, thiết bị, công trình trong vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà chưa được Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cho phép theo quy định của pháp luật.Theo đó, hành vi xâm phạm vùng biển, đảo và thềm lục địa của Việt Nam là hành vi của cá nhân, tổ chức nước ngoài sử dụng, điều khiển tàu thuyền hoặc phương tiện khác đi vào và thực hiện các hoạt động:+ Điều tra, thăm dò, nghiên cứu khoa học tài nguyên biển; hoạt động du lịch; khai thác, mua, bán thủy sản;+ Xây dựng, lắp đặt, sử dụng các đảo nhân tạo, thiết bị, công trình trong vùng biển, đảo và thềm lục địa của Việt Nam và chưa được Việt Nam cho phép.Hành vi vi phạm hành chính về xâm phạm vùng biển, đảo và thềm lục địa của Việt Nam bao gồm những hành vi nào? (Hình từ Internet)Hành vi xâm phạm vùng biển của Việt Nam để điều tra tài nguyên biển bị xử phạt hành chính như thế nào?Khoản 3 Điều 8 Nghị định 162/2013/NĐ-CP quy định về mức phạt vi phạm hành chính với hành vi xâm phạm vùng biển của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để điều tra tài nguyên biển như sau:Vi phạm quy định về điều tra, thăm dò và nghiên cứu khoa học trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam...3. Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi xâm phạm vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để điều tra, thăm dò và nghiên cứu khoa học tài nguyên biển Việt Nam.4. Hình thức xử phạt bổ sung:a) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, 2 và Khoản 3 Điều này;b) Đình chỉ hoạt động từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc người và tàu thuyền vi phạm rời khỏi vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này.Ngoài ra, khoản 2 Điều 3 Nghị định 162/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 3 Điều 3 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định như sau: Mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và nguyên tắc xử phạt...2. Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Theo quy định nêu trên, hành vi xâm phạm vùng biển của Việt Nam để điều tra tài nguyên biển bị xử phạt hành chính như sau:- Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với cá nhân vi phạm.- Phạt tiền từ 1.600.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức vi phạm.Ngoài ra, người và tàu thuyền vi phạm còn bị buộc rời khỏi vùng biển, đảo và thềm lục địa của Việt NamHành vi xâm phạm vùng thềm lục địa của Việt Nam để hoạt động du lịch bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?Điều 9 Nghị định 162/2013/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền đối với hành vi xâm phạm vùng thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để hoạt động du lịch như sau:Xâm phạm vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để hoạt động du lịch1. Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi xâm phạm vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để hoạt động du lịch.2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc người và tàu thuyền vi phạm rời khỏi vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.Ngoài ra, khoản 2 Điều 3 Nghị định 162/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 3 Điều 3 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định như sau: Mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và nguyên tắc xử phạt...2. Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Theo đó, hành vi xâm phạm vùng thềm lục địa của Việt Nam để hoạt động du lịch bị phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng với cá nhân vi phạm.Tổ chức có hành vi xâm phạm vùng thềm lục địa của Việt Nam để hoạt động du lịch bị phạt tiền từ 1.600.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng với cá nhân vi phạm.Ngoài ra, người và tàu thuyền vi phạm còn bị buộc rời khỏi vùng thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Sinh viên chuyên ngành giám định pháp y có được miễn học phí không?
Em tôi có nguyện vọng học ngành giám định pháp y. Do gia đình tôi cũng khá khó khăn về kinh tế nên cũng không muốn em tôi tiếp tục học. Em tôi nói là học ngành này thì không cần phải đóng học phí. Tôi muốn xác nhận lại vấn đề này có đúng không? Mong ban biên tập giải đáp giúp. Xin cảm ơn.
Theo Khoản 10 Điều 7 Nghị định 86/2015/NĐ-CP có quy định một trong các trường hợp được miễn học phí, cụ thể là: Học sinh, sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh các chuyên ngành: Lao, Phong, Tâm thần, Giám định pháp y, Pháp y tâm thần và Giải phẫu bệnh. Theo quy định này thì sinh viên chuyên ngành Giám định pháp y là đối tượng được miễn học phí. Sinh viên ngành này không cần phải đóng học phí. Cho nên thông tin mà em bạn cung cấp là hoàn toàn chính xác. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sinh viên chuyên ngành giám định pháp y có được miễn học phí không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 10 Điều 7 Nghị định 86/2015/NĐ-CP có quy định một trong các trường hợp được miễn học phí, cụ thể là:\nHọc sinh, sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh các chuyên ngành: Lao, Phong, Tâm thần, Giám định pháp y, Pháp y tâm thần và Giải phẫu bệnh.\nTheo quy định này thì sinh viên chuyên ngành Giám định pháp y là đối tượng được miễn học phí. Sinh viên ngành này không cần phải đóng học phí. Cho nên thông tin mà em bạn cung cấp là hoàn toàn chính xác.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đánh giá, phân loại hiện trạng cảng biển dựa vào căn cứ nào?
Xin được hỏi, theo quy định mới thì việc đánh giá, phân loại cảng biển dựa vào căn cứ nào? Mong được hỗ trợ sớm.
Theo Khoản 3 Điều 4 Nghị định 76/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 10/09/2021) quy định về phương pháp đánh giá, phân loại cảng biển, trong đó: Căn cứ để đánh giá, phân loại hiện trạng cảng biển - Số liệu về phạm vi ảnh hưởng của cảng biển được căn cứ theo quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; - Số liệu về quy mô của cảng biển sử dụng số liệu thống kê hàng hóa thông qua cảng biển trung bình trong 03 năm gần nhất của Cục Hàng hải Việt Nam và sử dụng số liệu về cỡ trọng tải tàu tiếp nhận tại cảng biển theo các quyết định công bố mở bến cảng, cầu cảng của Cục Hàng hải Việt Nam trong năm gần nhất.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đánh giá, phân loại hiện trạng cảng biển dựa vào căn cứ nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 3 Điều 4 Nghị định 76/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 10/09/2021) quy định về phương pháp đánh giá, phân loại cảng biển, trong đó:\nCăn cứ để đánh giá, phân loại hiện trạng cảng biển\n- Số liệu về phạm vi ảnh hưởng của cảng biển được căn cứ theo quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;\n- Số liệu về quy mô của cảng biển sử dụng số liệu thống kê hàng hóa thông qua cảng biển trung bình trong 03 năm gần nhất của Cục Hàng hải Việt Nam và sử dụng số liệu về cỡ trọng tải tàu tiếp nhận tại cảng biển theo các quyết định công bố mở bến cảng, cầu cảng của Cục Hàng hải Việt Nam trong năm gần nhất.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Báo cáo tài chính của các đơn vị hành chính sự nghiệp được quy định ra sao?
Báo cáo tài chịnh của các đơn vị hành chính sự nghiệp được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Quảng Ninh trong lĩnh vực kế toán doanh nghiệp. Tuy nhiên, một vài vấn đề tôi chưa nắm rõ mong được giải đáp. Cho tôi hỏi, hiện nay, báo cáo tài chính của các đơn vị hành chính sự nghiệp được quy định ra sao? Vấn đề này tôi có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong sớm nhận được phản hồi từ Quý chuyên gia. Xin trân trọng cảm ơn và kính chúc sức khỏe!   Hữu Phát (phat***@gmail.com)
Ngày 10/10/2017, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 107/2017/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp. Thông tư này hướng dẫn danh mục biểu mẫu và phương pháp lập chứng từ kế toán bắt buộc; danh mục hệ thống tài khoản và phương pháp hạch toán tài khoản kế toán; danh mục mẫu sổ và phương pháp lập sổ kế toán; danh mục mẫu báo cáo và phương pháp lập và trình bày báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách của các đơn vị là đối tượng áp dụng của Thông tư. Theo đó, báo cáo tài chính của các đơn vị hành chính sự nghiệp là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 7 Thông tư 107/2017/TT-BTC. Cụ thể như sau: 1. Đối tượng lập báo cáo tài chính Sau khi kết thúc kỳ kế toán năm, các đơn vị hành chính, sự nghiệp phải khóa sổ và lập báo cáo tài chính để gửi cơ quan có thẩm quyền và các đơn vị có liên quan theo quy định. 2. Mục đích của báo cáo tài chính Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, kết quả hoạt động tài chính và các luồng tiền từ hoạt động của đơn vị, cung cấp cho những người có liên quan để xem xét và đưa ra các quyết định về các hoạt động tài chính, ngân sách của đơn vị. Thông tin báo cáo tài chính giúp cho việc nâng cao trách nhiệm giải trình của đơn vị về việc tiếp nhận và sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật. Thông tin báo cáo tài chính của đơn vị hành chính, sự nghiệp là thông tin cơ sở để hợp nhất báo cáo tài chính của đơn vị cấp trên. 3. Nguyên tắc, yêu cầu lập báo cáo tài chính a) Nguyên tắc: Việc lập báo cáo tài chính phải được căn cứ vào số liệu kế toán sau khi khóa sổ kế toán. Báo cáo tài chính phải được lập đúng nguyên tắc, nội dung, phương pháp theo quy định và được trình bày nhất quán giữa các kỳ kế toán, trường hợp báo cáo tài chính trình bày khác nhau giữa các kỳ kế toán thì phải thuyết minh rõ lý do. Báo cáo tài chính phải có chữ ký của người lập, kế toán trưởng và thủ trưởng của đơn vị kế toán. Người ký báo cáo tài chính phải chịu trách nhiệm về nội dung của báo cáo. b) Yêu cầu: Báo cáo tài chính phải được phản ánh một cách trung thực, khách quan về nội dung và giá trị các chỉ tiêu báo cáo; trình bày theo một cấu trúc chặt chẽ, có hệ thống về tình hình tài chính, kết quả hoạt động và các luồng tiền từ hoạt động của đơn vị. Báo cáo tài chính phải được lập kịp thời, đúng thời gian quy định đối với từng loại hình đơn vị, trình bày rõ ràng, dễ hiểu, chính xác thông tin, số liệu kế toán. Thông tin, số liệu báo cáo phải được phản ánh liên tục, số liệu của kỳ này phải kế tiếp số liệu của kỳ trước. 4. Kỳ lập báo cáo Đơn vị phải lập báo cáo tài chính vào cuối kỳ kế toán năm theo quy định của Luật Kế toán. 5. Trách nhiệm của các đơn vị trong việc lập báo cáo tài chính a) Các đơn vị hành chính, sự nghiệp phải lập báo cáo tài chính năm theo mẫu biểu ban hành tại Thông tư này; trường hợp đơn vị hành chính, sự nghiệp có hoạt động đặc thù được trình bày báo cáo theo chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành cụ thể hoặc đồng ý chấp thuận. b) Các đơn vị hành chính, sự nghiệp lập báo cáo tài chính theo biểu mẫu đầy đủ, trừ các đơn vị kế toán dưới đây có thể lựa chọn để lập báo cáo tài chính đơn giản: (1) Đối với cơ quan nhà nước thỏa mãn các điều kiện: - Phòng, cơ quan tương đương phòng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, chỉ được giao dự toán chi ngân sách nhà nước chi thường xuyên; - Không được giao dự toán chi ngân sách nhà nước chi đầu tư phát triển, chi từ vốn ngoài nước; không được giao dự toán thu, chi phí hoặc lệ phí; - Không có cơ quan, đơn vị trực thuộc. (2) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập thỏa mãn các điều kiện: - Đơn vị sự nghiệp công lập được cấp có thẩm quyền phân loại là đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ chi thường xuyên (theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, không có nguồn thu, hoặc nguồn thu thấp); - Không được bố trí dự toán chi ngân sách nhà nước chi đầu tư phát triển, chi từ vốn ngoài nước; không được giao dự toán thu, chi phí hoặc lệ phí; - Không có đơn vị trực thuộc. c) Đơn vị kế toán cấp trên có các đơn vị cấp dưới không phải là đơn vị kế toán phải lập báo cáo tài chính tổng hợp, bao gồm số liệu của đơn vị mình và toàn bộ thông tin tài chính của các đơn vị cấp dưới, đảm bảo đã loại trừ tất cả số liệu phát sinh từ các giao dịch nội bộ giữa đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới và giữa các đơn vị cấp dưới với nhau (các đơn vị cấp dưới trong quan hệ thanh toán nội bộ này là các đơn vị hạch toán phụ thuộc và chỉ lập báo cáo tài chính gửi cho cơ quan cấp trên để tổng hợp (hợp nhất) số liệu, không phải gửi báo cáo tài chính cho các cơ quan bên ngoài). 6. Nội dung và thời hạn nộp báo cáo tài chính a) Nội dung: Đơn vị hành chính, sự nghiệp nộp báo cáo tài chính cho đơn vị kế toán cấp trên hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền các báo cáo tài chính năm theo quy định tại Thông tư này. b) Thời hạn nộp báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính năm của đơn vị hành chính, sự nghiệp phải được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc đơn vị cấp trên trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm theo quy định của pháp luật. 7. Công khai báo cáo tài chính Báo cáo tài chính được công khai theo quy định của pháp luật về kế toán và các văn bản có liên quan. 8. Danh mục báo cáo, mẫu báo cáo, giải thích phương pháp lập báo cáo tài chính đơn giản, báo cáo tài chính đầy đủ nêu tại phụ lục số 04, kèm theo Thông tư này. Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về báo cáo tài chính của các đơn vị hành chính sự nghiệp. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 107/2017/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Báo cáo tài chính của các đơn vị hành chính sự nghiệp được quy định ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Ngày 10/10/2017, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 107/2017/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp. Thông tư này hướng dẫn danh mục biểu mẫu và phương pháp lập chứng từ kế toán bắt buộc; danh mục hệ thống tài khoản và phương pháp hạch toán tài khoản kế toán; danh mục mẫu sổ và phương pháp lập sổ kế toán; danh mục mẫu báo cáo và phương pháp lập và trình bày báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách của các đơn vị là đối tượng áp dụng của Thông tư.\nTheo đó, báo cáo tài chính của các đơn vị hành chính sự nghiệp là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 7 Thông tư 107/2017/TT-BTC. Cụ thể như sau:\n1. Đối tượng lập báo cáo tài chính\nSau khi kết thúc kỳ kế toán năm, các đơn vị hành chính, sự nghiệp phải khóa sổ và lập báo cáo tài chính để gửi cơ quan có thẩm quyền và các đơn vị có liên quan theo quy định.\n2. Mục đích của báo cáo tài chính\nBáo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, kết quả hoạt động tài chính và các luồng tiền từ hoạt động của đơn vị, cung cấp cho những người có liên quan để xem xét và đưa ra các quyết định về các hoạt động tài chính, ngân sách của đơn vị. Thông tin báo cáo tài chính giúp cho việc nâng cao trách nhiệm giải trình của đơn vị về việc tiếp nhận và sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật.\nThông tin báo cáo tài chính của đơn vị hành chính, sự nghiệp là thông tin cơ sở để hợp nhất báo cáo tài chính của đơn vị cấp trên.\n3. Nguyên tắc, yêu cầu lập báo cáo tài chính\na) Nguyên tắc:\nViệc lập báo cáo tài chính phải được căn cứ vào số liệu kế toán sau khi khóa sổ kế toán. Báo cáo tài chính phải được lập đúng nguyên tắc, nội dung, phương pháp theo quy định và được trình bày nhất quán giữa các kỳ kế toán, trường hợp báo cáo tài chính trình bày khác nhau giữa các kỳ kế toán thì phải thuyết minh rõ lý do.\nBáo cáo tài chính phải có chữ ký của người lập, kế toán trưởng và thủ trưởng của đơn vị kế toán. Người ký báo cáo tài chính phải chịu trách nhiệm về nội dung của báo cáo.\nb) Yêu cầu:\nBáo cáo tài chính phải được phản ánh một cách trung thực, khách quan về nội dung và giá trị các chỉ tiêu báo cáo; trình bày theo một cấu trúc chặt chẽ, có hệ thống về tình hình tài chính, kết quả hoạt động và các luồng tiền từ hoạt động của đơn vị.\nBáo cáo tài chính phải được lập kịp thời, đúng thời gian quy định đối với từng loại hình đơn vị, trình bày rõ ràng, dễ hiểu, chính xác thông tin, số liệu kế toán.\nThông tin, số liệu báo cáo phải được phản ánh liên tục, số liệu của kỳ này phải kế tiếp số liệu của kỳ trước.\n4. Kỳ lập báo cáo\nĐơn vị phải lập báo cáo tài chính vào cuối kỳ kế toán năm theo quy định của Luật Kế toán.\n5. Trách nhiệm của các đơn vị trong việc lập báo cáo tài chính\na) Các đơn vị hành chính, sự nghiệp phải lập báo cáo tài chính năm theo mẫu biểu ban hành tại Thông tư này; trường hợp đơn vị hành chính, sự nghiệp có hoạt động đặc thù được trình bày báo cáo theo chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành cụ thể hoặc đồng ý chấp thuận.\nb) Các đơn vị hành chính, sự nghiệp lập báo cáo tài chính theo biểu mẫu đầy đủ, trừ các đơn vị kế toán dưới đây có thể lựa chọn để lập báo cáo tài chính đơn giản:\n(1) Đối với cơ quan nhà nước thỏa mãn các điều kiện:\n- Phòng, cơ quan tương đương phòng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, chỉ được giao dự toán chi ngân sách nhà nước chi thường xuyên;\n- Không được giao dự toán chi ngân sách nhà nước chi đầu tư phát triển, chi từ vốn ngoài nước; không được giao dự toán thu, chi phí hoặc lệ phí;\n- Không có cơ quan, đơn vị trực thuộc.\n(2) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập thỏa mãn các điều kiện:\n- Đơn vị sự nghiệp công lập được cấp có thẩm quyền phân loại là đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ chi thường xuyên (theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, không có nguồn thu, hoặc nguồn thu thấp);\n- Không được bố trí dự toán chi ngân sách nhà nước chi đầu tư phát triển, chi từ vốn ngoài nước; không được giao dự toán thu, chi phí hoặc lệ phí;\n- Không có đơn vị trực thuộc.\nc) Đơn vị kế toán cấp trên có các đơn vị cấp dưới không phải là đơn vị kế toán phải lập báo cáo tài chính tổng hợp, bao gồm số liệu của đơn vị mình và toàn bộ thông tin tài chính của các đơn vị cấp dưới, đảm bảo đã loại trừ tất cả số liệu phát sinh từ các giao dịch nội bộ giữa đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới và giữa các đơn vị cấp dưới với nhau (các đơn vị cấp dưới trong quan hệ thanh toán nội bộ này là các đơn vị hạch toán phụ thuộc và chỉ lập báo cáo tài chính gửi cho cơ quan cấp trên để tổng hợp (hợp nhất) số liệu, không phải gửi báo cáo tài chính cho các cơ quan bên ngoài).\n6. Nội dung và thời hạn nộp báo cáo tài chính\na) Nội dung:\nĐơn vị hành chính, sự nghiệp nộp báo cáo tài chính cho đơn vị kế toán cấp trên hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền các báo cáo tài chính năm theo quy định tại Thông tư này.\nb) Thời hạn nộp báo cáo tài chính:\nBáo cáo tài chính năm của đơn vị hành chính, sự nghiệp phải được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc đơn vị cấp trên trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm theo quy định của pháp luật.\n7. Công khai báo cáo tài chính\nBáo cáo tài chính được công khai theo quy định của pháp luật về kế toán và các văn bản có liên quan.\n8. Danh mục báo cáo, mẫu báo cáo, giải thích phương pháp lập báo cáo tài chính đơn giản, báo cáo tài chính đầy đủ nêu tại phụ lục số 04, kèm theo Thông tư này.\nTrên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về báo cáo tài chính của các đơn vị hành chính sự nghiệp. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 107/2017/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đơn yêu cầu xóa đăng ký thế chấp theo mẫu số 04/xđk mới nhất năm 2023?
Cho tôi hỏi đơn yêu cầu xóa đăng ký thế chấp theo mẫu số 04/xđk mới nhất năm 2023? (Câu hỏi của anh Điện - Đà Nẵng ).
Trường hợp nào phải đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất?Theo quy định khoản 1 Điều 4 Thông tư 07/2019/TT-BTP thì trường hợp phải đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất bao gồm:- Đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất.- Đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất đồng thời với tài sản gắn liền với đất.- Đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất đồng thời với tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai.- Đăng ký thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án đầu tư xây dựng công trình xây dựng không phải là nhà ở, dự án đầu tư xây dựng khác theo quy định của pháp luật.- Đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký.- Đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp trong trường hợp đã đăng ký thế chấp.Đơn yêu cầu xóa đăng ký thế chấp theo mẫu số 04/xđk mới nhất năm 2023? (Hình từ Internet).Hồ sơ xóa đăng ký thế chấp bao gồm những gì?Căn cứ tại Điều 19 Thông tư 07/2019/TT-BTP quy định về xóa đăng ký thế chấp như sau.Xóa đăng ký thế chấp theo quy định tại khoản 1 Điều 21 của Nghị định số 102/2017/NĐ-CPTrường hợp xóa đăng ký theo quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 21 của Nghị định số 102/2017/NĐ-CP thì tùy từng trường hợp cụ thể, người yêu cầu đăng ký nộp các loại giấy tờ quy định tại điểm a khoản 2 Điều 47 của Nghị định số 102/2017/NĐ-CP và một trong các giấy tờ sau đây (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu) để thay thế cho giấy tờ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 47 của Nghị định số 102/2017/NĐ-CP:1. Văn bản giải chấp; văn bản thanh lý hợp đồng thế chấp; hợp đồng mua bán tài sản đấu giá được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc văn bản khác chứng minh việc xử lý xong toàn bộ tài sản thế chấp;2. Căn cứ chứng minh việc tài sản bị tiêu hủy, bị tổn thất toàn bộ hoặc quyết định phá dỡ, tịch thu tài sản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;3. Bản án, quyết định của Tòa án, quyết định của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật về việc hủy bỏ biện pháp thế chấp, tuyên bố hợp đồng thế chấp vô hiệu.Theo đó, trường hợp xóa đăng ký thế chấp theo các trường hợp luật quy định thì hồ sơ xóa đăng ký thế chấp bao gồm các giấy tờ như sau:- Phiếu yêu cầu xóa đăng ký (01 bản chính)- Giấy chứng nhận (bản gốc) trong trường hợp tài sản bảo đảm có Giấy chứng nhận.- Văn bản ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu).Và kèm theo một trong những giấy tờ sau: (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu)- Văn bản giải chấp; văn bản thanh lý hợp đồng thế chấp; hợp đồng mua bán tài sản đấu giá được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc văn bản khác chứng minh việc xử lý xong toàn bộ tài sản thế chấp.- Căn cứ chứng minh việc tài sản bị tiêu hủy, bị tổn thất toàn bộ hoặc quyết định phá dỡ, tịch thu tài sản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.- Bản án, quyết định của Tòa án, quyết định của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật về việc hủy bỏ biện pháp thế chấp, tuyên bố hợp đồng thế chấp vô hiệu.Đơn yêu cầu xóa đăng ký thế chấp theo mẫu số 04/xđk mới nhất năm 2023?Mẫu đơn yêu cầu xóa đăng ký thế chấp theo mẫu số 03/xđk ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT đã không còn được áp dụng từ ngày 08/08/2016.Hiện nay, mẫu đơn yêu cầu xóa đăng ký thế chấp được áp dụng theo mẫu đơn số 04/XĐK ban hành kèm theo Thông tư 07/2019/TT-BTP.Đơn yêu cầu xóa đăng ký thế chấp theo mẫu số 04/XĐK như sau:Hướng dẫn viết đơn yêu cầu xóa đăng ký thế chấp như sau:- Hướng dẫn chungNội dung kê khai rõ ràng, không tẩy xóa.Đối với phần kê khai mà có nhiều lựa chọn khác nhau thì đánh dấu (X) vào ô vuông tương ứng với nội dung lựa chọn- Tại khoản 1: Người yêu cầu xóa đăng ký:+ Người yêu cầu xóa đăng ký biện pháp thế chấp thuộc trường hợp nào trong số 06 trường hợp liệt kê tại khoản này thì đánh dấu (X) vào ô tương ứng với trường hợp đó.+ Tại điểm 1.4: Nếu người yêu cầu xóa đăng ký là cá nhân trong nước thì kê khai về chứng minh nhân dân, căn cước công dân, chứng minh được cấp theo Luật sỹ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng hoặc giấy tờ xác định tư cách pháp lý khác theo quy định của pháp luật; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài thì kê khai về hộ chiếu;+ Nếu là tổ chức thì kê khai về Giấy chứng nhận đăng ký thành lập, GCN đăng ký doanh nghiệp, GCN đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện/Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Quyết định thành lập hoặc GP đầu tư, GCN đầu tư, GCN đăng ký đầu tư.- Tại khoản 2: Mô tả tài sản thế chấp đã đăng ký:+ Kê khai các thông tin về tài sản thế chấp đúng như nội dung đã đăng ký.+ Trường hợp trong Mẫu số 04/XĐK không còn chỗ ghi nội dung kê khai về tài sản đã đăng ký thế chấp cần xóa thì sử dụng Mẫu số 07/BSTS.- Mục bên thế chấp, bên nhận thế chấp ký tên:+ Trường hợp người đại diện của bên thế chấp, bên nhận thế chấp là cá nhân thì ký, ghi rõ họ tên của người đại diện;+ Trường hợp người đại diện của bên thế chấp, bên nhận thế chấp là pháp nhân thì ký, ghi rõ họ tên, chức vụ của người đại diện hợp pháp của pháp nhân và đóng dấu của pháp nhân là đại diện.+ Trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là Quản tài viên thì Quản tài viên phải ký, ghi rõ họ tên, chức danh và đóng dấu vào phiếu yêu cầu tại phần chữ ký, con dấu bên nhận thế chấp, đồng thời bên thế chấp và bên nhận thế chấp không phải ký và đóng dấu vào phiếu yêu cầu.+ Trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là người mua tài sản thi hành án; Cơ quan thi hành án dân sự, Văn phòng thừa phát lại đã kê biên và xử lý tài sản xong thế chấp thì người mua tài sản thi hành án, Cơ quan thi hành án dân sự, Văn phòng thừa phát lại phải ký, ghi rõ họ tên, chức danh và đóng dấu vào phiếu yêu cầu tại phần chữ ký, con dấu của bên nhận thế chấp; đồng thời bên thế chấp và bên nhận thế chấp không phải ký và đóng dấu vào phiếu yêu cầu.Tải Đơn yêu cầu xóa đăng ký thế chấp theo mẫu số 04/xđk mới nhất năm 2023 tại đây. Tải về.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đơn yêu cầu xóa đăng ký thế chấp theo mẫu số 04/xđk mới nhất năm 2023?", "role": "user" }, { "content": "Trường hợp nào phải đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất?Theo quy định khoản 1 Điều 4 Thông tư 07/2019/TT-BTP thì trường hợp phải đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất bao gồm:- Đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất.- Đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất đồng thời với tài sản gắn liền với đất.- Đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất đồng thời với tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai.- Đăng ký thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án đầu tư xây dựng công trình xây dựng không phải là nhà ở, dự án đầu tư xây dựng khác theo quy định của pháp luật.- Đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký.- Đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp trong trường hợp đã đăng ký thế chấp.Đơn yêu cầu xóa đăng ký thế chấp theo mẫu số 04/xđk mới nhất năm 2023? (Hình từ Internet).Hồ sơ xóa đăng ký thế chấp bao gồm những gì?Căn cứ tại Điều 19 Thông tư 07/2019/TT-BTP quy định về xóa đăng ký thế chấp như sau.Xóa đăng ký thế chấp theo quy định tại khoản 1 Điều 21 của Nghị định số 102/2017/NĐ-CPTrường hợp xóa đăng ký theo quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 21 của Nghị định số 102/2017/NĐ-CP thì tùy từng trường hợp cụ thể, người yêu cầu đăng ký nộp các loại giấy tờ quy định tại điểm a khoản 2 Điều 47 của Nghị định số 102/2017/NĐ-CP và một trong các giấy tờ sau đây (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu) để thay thế cho giấy tờ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 47 của Nghị định số 102/2017/NĐ-CP:1. Văn bản giải chấp; văn bản thanh lý hợp đồng thế chấp; hợp đồng mua bán tài sản đấu giá được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc văn bản khác chứng minh việc xử lý xong toàn bộ tài sản thế chấp;2. Căn cứ chứng minh việc tài sản bị tiêu hủy, bị tổn thất toàn bộ hoặc quyết định phá dỡ, tịch thu tài sản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;3. Bản án, quyết định của Tòa án, quyết định của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật về việc hủy bỏ biện pháp thế chấp, tuyên bố hợp đồng thế chấp vô hiệu.Theo đó, trường hợp xóa đăng ký thế chấp theo các trường hợp luật quy định thì hồ sơ xóa đăng ký thế chấp bao gồm các giấy tờ như sau:- Phiếu yêu cầu xóa đăng ký (01 bản chính)- Giấy chứng nhận (bản gốc) trong trường hợp tài sản bảo đảm có Giấy chứng nhận.- Văn bản ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu).Và kèm theo một trong những giấy tờ sau: (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu)- Văn bản giải chấp; văn bản thanh lý hợp đồng thế chấp; hợp đồng mua bán tài sản đấu giá được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc văn bản khác chứng minh việc xử lý xong toàn bộ tài sản thế chấp.- Căn cứ chứng minh việc tài sản bị tiêu hủy, bị tổn thất toàn bộ hoặc quyết định phá dỡ, tịch thu tài sản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.- Bản án, quyết định của Tòa án, quyết định của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật về việc hủy bỏ biện pháp thế chấp, tuyên bố hợp đồng thế chấp vô hiệu.Đơn yêu cầu xóa đăng ký thế chấp theo mẫu số 04/xđk mới nhất năm 2023?Mẫu đơn yêu cầu xóa đăng ký thế chấp theo mẫu số 03/xđk ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT đã không còn được áp dụng từ ngày 08/08/2016.Hiện nay, mẫu đơn yêu cầu xóa đăng ký thế chấp được áp dụng theo mẫu đơn số 04/XĐK ban hành kèm theo Thông tư 07/2019/TT-BTP.Đơn yêu cầu xóa đăng ký thế chấp theo mẫu số 04/XĐK như sau:Hướng dẫn viết đơn yêu cầu xóa đăng ký thế chấp như sau:- Hướng dẫn chungNội dung kê khai rõ ràng, không tẩy xóa.Đối với phần kê khai mà có nhiều lựa chọn khác nhau thì đánh dấu (X) vào ô vuông tương ứng với nội dung lựa chọn- Tại khoản 1: Người yêu cầu xóa đăng ký:+ Người yêu cầu xóa đăng ký biện pháp thế chấp thuộc trường hợp nào trong số 06 trường hợp liệt kê tại khoản này thì đánh dấu (X) vào ô tương ứng với trường hợp đó.+ Tại điểm 1.4: Nếu người yêu cầu xóa đăng ký là cá nhân trong nước thì kê khai về chứng minh nhân dân, căn cước công dân, chứng minh được cấp theo Luật sỹ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng hoặc giấy tờ xác định tư cách pháp lý khác theo quy định của pháp luật; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài thì kê khai về hộ chiếu;+ Nếu là tổ chức thì kê khai về Giấy chứng nhận đăng ký thành lập, GCN đăng ký doanh nghiệp, GCN đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện/Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Quyết định thành lập hoặc GP đầu tư, GCN đầu tư, GCN đăng ký đầu tư.- Tại khoản 2: Mô tả tài sản thế chấp đã đăng ký:+ Kê khai các thông tin về tài sản thế chấp đúng như nội dung đã đăng ký.+ Trường hợp trong Mẫu số 04/XĐK không còn chỗ ghi nội dung kê khai về tài sản đã đăng ký thế chấp cần xóa thì sử dụng Mẫu số 07/BSTS.- Mục bên thế chấp, bên nhận thế chấp ký tên:+ Trường hợp người đại diện của bên thế chấp, bên nhận thế chấp là cá nhân thì ký, ghi rõ họ tên của người đại diện;+ Trường hợp người đại diện của bên thế chấp, bên nhận thế chấp là pháp nhân thì ký, ghi rõ họ tên, chức vụ của người đại diện hợp pháp của pháp nhân và đóng dấu của pháp nhân là đại diện.+ Trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là Quản tài viên thì Quản tài viên phải ký, ghi rõ họ tên, chức danh và đóng dấu vào phiếu yêu cầu tại phần chữ ký, con dấu bên nhận thế chấp, đồng thời bên thế chấp và bên nhận thế chấp không phải ký và đóng dấu vào phiếu yêu cầu.+ Trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là người mua tài sản thi hành án; Cơ quan thi hành án dân sự, Văn phòng thừa phát lại đã kê biên và xử lý tài sản xong thế chấp thì người mua tài sản thi hành án, Cơ quan thi hành án dân sự, Văn phòng thừa phát lại phải ký, ghi rõ họ tên, chức danh và đóng dấu vào phiếu yêu cầu tại phần chữ ký, con dấu của bên nhận thế chấp; đồng thời bên thế chấp và bên nhận thế chấp không phải ký và đóng dấu vào phiếu yêu cầu.Tải Đơn yêu cầu xóa đăng ký thế chấp theo mẫu số 04/xđk mới nhất năm 2023 tại đây. Tải về.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Những cơ sở nào được đào tạo nghề luật sư tại Việt Nam?
Ban biên tập hãy giải đáp giúp tôi thắc mắc sau đây: Những cơ sở nào được đào tạo nghề luật sư tại Việt Nam? Vấn đề này có được văn bản pháp luật nào nói đến hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
Tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định 123/2013/NĐ-CP hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật luật sư do Thủ tướng Chính phủ ban hành có quy định về những cơ sở được đào tạo nghề luật sư tại Việt Nam bao gồm: Cơ sở đào tạo nghề luật sư được Chính phủ quy định bao gồm Học viện Tư pháp thuộc Bộ Tư pháp và cơ sở đào tạo nghề luật sư thuộc Liên đoàn luật sư Việt Nam. Trên đây là nội dung giải đáp về những cơ sở được đào tạo nghề luật sư tại Việt Nam. Bạn có thể tham khảo thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 123/2013/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Những cơ sở nào được đào tạo nghề luật sư tại Việt Nam?", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định 123/2013/NĐ-CP hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật luật sư do Thủ tướng Chính phủ ban hành có quy định về những cơ sở được đào tạo nghề luật sư tại Việt Nam bao gồm:\nCơ sở đào tạo nghề luật sư được Chính phủ quy định bao gồm Học viện Tư pháp thuộc Bộ Tư pháp và cơ sở đào tạo nghề luật sư thuộc Liên đoàn luật sư Việt Nam.\nTrên đây là nội dung giải đáp về những cơ sở được đào tạo nghề luật sư tại Việt Nam. Bạn có thể tham khảo thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 123/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời hạn nộp lưu hồ sơ thủ tục hành chính điện tử vào Lưu trữ cơ quan là bao lâu?
Cho tôi hỏi thời hạn tối đa để nộp lưu hồ sơ thủ tục hành chính điện tử vào Lưu trữ cơ quan là bao lâu? Mong được giải đáp thắc mắc!
Thế nào là Lưu trữ cơ quan và trách nhiệm của Lưu trữ cơ quan là gì?Căn cứ theo khoản 4 Điều 2 Luật Lưu trữ 2011 giải thích về Lưu trữ cơ quan như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...4. Lưu trữ cơ quan là tổ chức thực hiện hoạt động lưu trữ đối với tài liệu lưu trữ của cơ quan, tổ chức....Đồng thời tại Điều 10 Luật Lưu trữ 2011 quy định về trách nhiệm của Lưu trữ cơ quan như sau:Trách nhiệm của Lưu trữ cơ quan1. Giúp người đứng đầu cơ quan, tổ chức hướng dẫn việc lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu.2. Thu thập, chỉnh lý, xác định giá trị tài liệu, thống kê, bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ.3. Giao nộp tài liệu lưu trữ có giá trị bảo quản vĩnh viễn thuộc Danh mục tài liệu nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử; tổ chức huỷ tài liệu hết giá trị theo quyết định của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.Theo đó, Lưu trữ cơ quan là một tổ chức thực hiện hoạt động lưu trữ đối với tài liệu lưu trữ của cơ quan, tổ chức và có trách nhiệm:- Giúp người đứng đầu cơ quan, tổ chức hướng dẫn việc lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu.- Thu thập, chỉnh lý, xác định giá trị tài liệu, thống kê, bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ.- Giao nộp tài liệu lưu trữ có giá trị bảo quản vĩnh viễn thuộc Danh mục tài liệu nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử;- Tổ chức huỷ tài liệu hết giá trị theo quyết định của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.Thời hạn nộp lưu hồ sơ thủ tục hành chính điện tử vào Lưu trữ cơ quan là bao lâu? (hình từ Internet)Thời hạn nộp lưu hồ sơ thủ tục hành chính điện tử vào Lưu trữ cơ quan là bao lâu?Căn cứ theo Điều 5 Thông tư 13/2023/TT-BNV (có hiệu lực từ ngày 15/10/2023) quy định về nộp lưu hồ sơ thủ tục hành chính điện tử vào Lưu trữ cơ quan như sau:Nộp lưu hồ sơ thủ tục hành chính điện tử vào Lưu trữ cơ quan1. Hồ sơ thủ tục hành chính điện tử nộp lưu vào Lưu trữ cơ quan phải đúng thành phần, cấu trúc, định dạng theo quy định tại Thông tư này và Điều 7 Nghị định số 01/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lưu trữ.2. Hồ sơ thủ tục hành chính điện tử được nộp lưu vào Lưu trữ cơ quan trong thời hạn 01 năm kể từ ngày công việc kết thúc.3. Mã hồ sơ thủ tục hành chính điện tử nộp lưu được giữ nguyên theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này và bảo đảm tính duy nhất trong Hệ thống quản lý tài liệu điện tử của Lưu trữ cơ quan.4. Hồ sơ thủ tục hành chính điện tử được nộp lưu vào Lưu trữ cơ quan trên cơ sở kết nối giữa Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh và Hệ thống quản lý tài liệu điện tử.Theo đó, thời hạn tối đa để nộp hồ sơ thủ tục hành chính điện tử vào Lưu trữ cơ quan là 01 năm kể từ ngày công việc kết thúc.Ai có trách nhiệm nộp lưu hồ sơ thủ tục hành chính điện tử vào Lưu trữ cơ quan?Căn cứ theo Điều 9 Luật Lưu trữ 2011 quy định về trách nhiệm lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan như sau:Trách nhiệm lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan1. Người được giao giải quyết, theo dõi công việc của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm lập hồ sơ về công việc được giao và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan; trước khi nghỉ hưu, thôi việc hoặc chuyển công tác khác thì phải bàn giao đầy đủ hồ sơ, tài liệu cho người có trách nhiệm của cơ quan, tổ chức.2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm quản lý tài liệu lưu trữ của cơ quan, tổ chức; chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn việc lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan.Người đứng đầu đơn vị của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc lập hồ sơ, bảo quản và nộp lưu hồ sơ, tài liệu của đơn vị vào Lưu trữ cơ quan.Đồng thời tại Điều 9 Thông tư 13/2023/TT-BNV quy định về trách nhiệm lưu trữ hồ sơ thủ tục hành chính điện tử như sau:Trách nhiệm lưu trữ hồ sơ thủ tục hành chính điện tử1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm áp dụng các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong việc lập hồ sơ, thu thập, quản lý, bảo quản và sử dụng hồ sơ thủ tục hành chính điện tử.2. Người giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính điện tử có trách nhiệm lập và giao nộp hồ sơ thủ tục hành chính điện tử vào Lưu trữ cơ quan đúng quy định.3. Người làm lưu trữ có trách nhiệm:a) Giúp người đứng đầu cơ quan, tổ chức hướng dẫn việc nộp lưu hồ sơ thủ tục hành chính điện tử.b) Thu thập, xác định giá trị tài liệu, thống kê, bảo quản và tổ chức sử dụng hồ sơ thủ tục hành chính điện tử.c) Giao nộp hồ sơ thủ tục hành chính điện tử có giá trị bảo quản vĩnh viễn thuộc Danh mục tài liệu nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử.d) Tổ chức hủy hồ sơ thủ tục hành chính điện tử hết giá trị theo quy định của pháp luật và theo quyết định của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.Theo đó, trách nhiệm nộp lưu hồ sơ thủ tục hành chính điện tử vào Lưu trữ cơ quan thuộc về người giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính theo sự hướng dẫn của người đứng đầu cơ quan, tổ chức và người làm lưu trữ.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời hạn nộp lưu hồ sơ thủ tục hành chính điện tử vào Lưu trữ cơ quan là bao lâu?", "role": "user" }, { "content": "Thế nào là Lưu trữ cơ quan và trách nhiệm của Lưu trữ cơ quan là gì?Căn cứ theo khoản 4 Điều 2 Luật Lưu trữ 2011 giải thích về Lưu trữ cơ quan như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...4. Lưu trữ cơ quan là tổ chức thực hiện hoạt động lưu trữ đối với tài liệu lưu trữ của cơ quan, tổ chức....Đồng thời tại Điều 10 Luật Lưu trữ 2011 quy định về trách nhiệm của Lưu trữ cơ quan như sau:Trách nhiệm của Lưu trữ cơ quan1. Giúp người đứng đầu cơ quan, tổ chức hướng dẫn việc lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu.2. Thu thập, chỉnh lý, xác định giá trị tài liệu, thống kê, bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ.3. Giao nộp tài liệu lưu trữ có giá trị bảo quản vĩnh viễn thuộc Danh mục tài liệu nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử; tổ chức huỷ tài liệu hết giá trị theo quyết định của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.Theo đó, Lưu trữ cơ quan là một tổ chức thực hiện hoạt động lưu trữ đối với tài liệu lưu trữ của cơ quan, tổ chức và có trách nhiệm:- Giúp người đứng đầu cơ quan, tổ chức hướng dẫn việc lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu.- Thu thập, chỉnh lý, xác định giá trị tài liệu, thống kê, bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ.- Giao nộp tài liệu lưu trữ có giá trị bảo quản vĩnh viễn thuộc Danh mục tài liệu nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử;- Tổ chức huỷ tài liệu hết giá trị theo quyết định của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.Thời hạn nộp lưu hồ sơ thủ tục hành chính điện tử vào Lưu trữ cơ quan là bao lâu? (hình từ Internet)Thời hạn nộp lưu hồ sơ thủ tục hành chính điện tử vào Lưu trữ cơ quan là bao lâu?Căn cứ theo Điều 5 Thông tư 13/2023/TT-BNV (có hiệu lực từ ngày 15/10/2023) quy định về nộp lưu hồ sơ thủ tục hành chính điện tử vào Lưu trữ cơ quan như sau:Nộp lưu hồ sơ thủ tục hành chính điện tử vào Lưu trữ cơ quan1. Hồ sơ thủ tục hành chính điện tử nộp lưu vào Lưu trữ cơ quan phải đúng thành phần, cấu trúc, định dạng theo quy định tại Thông tư này và Điều 7 Nghị định số 01/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lưu trữ.2. Hồ sơ thủ tục hành chính điện tử được nộp lưu vào Lưu trữ cơ quan trong thời hạn 01 năm kể từ ngày công việc kết thúc.3. Mã hồ sơ thủ tục hành chính điện tử nộp lưu được giữ nguyên theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này và bảo đảm tính duy nhất trong Hệ thống quản lý tài liệu điện tử của Lưu trữ cơ quan.4. Hồ sơ thủ tục hành chính điện tử được nộp lưu vào Lưu trữ cơ quan trên cơ sở kết nối giữa Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh và Hệ thống quản lý tài liệu điện tử.Theo đó, thời hạn tối đa để nộp hồ sơ thủ tục hành chính điện tử vào Lưu trữ cơ quan là 01 năm kể từ ngày công việc kết thúc.Ai có trách nhiệm nộp lưu hồ sơ thủ tục hành chính điện tử vào Lưu trữ cơ quan?Căn cứ theo Điều 9 Luật Lưu trữ 2011 quy định về trách nhiệm lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan như sau:Trách nhiệm lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan1. Người được giao giải quyết, theo dõi công việc của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm lập hồ sơ về công việc được giao và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan; trước khi nghỉ hưu, thôi việc hoặc chuyển công tác khác thì phải bàn giao đầy đủ hồ sơ, tài liệu cho người có trách nhiệm của cơ quan, tổ chức.2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm quản lý tài liệu lưu trữ của cơ quan, tổ chức; chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn việc lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan.Người đứng đầu đơn vị của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc lập hồ sơ, bảo quản và nộp lưu hồ sơ, tài liệu của đơn vị vào Lưu trữ cơ quan.Đồng thời tại Điều 9 Thông tư 13/2023/TT-BNV quy định về trách nhiệm lưu trữ hồ sơ thủ tục hành chính điện tử như sau:Trách nhiệm lưu trữ hồ sơ thủ tục hành chính điện tử1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm áp dụng các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong việc lập hồ sơ, thu thập, quản lý, bảo quản và sử dụng hồ sơ thủ tục hành chính điện tử.2. Người giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính điện tử có trách nhiệm lập và giao nộp hồ sơ thủ tục hành chính điện tử vào Lưu trữ cơ quan đúng quy định.3. Người làm lưu trữ có trách nhiệm:a) Giúp người đứng đầu cơ quan, tổ chức hướng dẫn việc nộp lưu hồ sơ thủ tục hành chính điện tử.b) Thu thập, xác định giá trị tài liệu, thống kê, bảo quản và tổ chức sử dụng hồ sơ thủ tục hành chính điện tử.c) Giao nộp hồ sơ thủ tục hành chính điện tử có giá trị bảo quản vĩnh viễn thuộc Danh mục tài liệu nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử.d) Tổ chức hủy hồ sơ thủ tục hành chính điện tử hết giá trị theo quy định của pháp luật và theo quyết định của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.Theo đó, trách nhiệm nộp lưu hồ sơ thủ tục hành chính điện tử vào Lưu trữ cơ quan thuộc về người giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính theo sự hướng dẫn của người đứng đầu cơ quan, tổ chức và người làm lưu trữ.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mang thai 05 tháng nghỉ việc có được hưởng chế độ thai sản?
Chào ban biên tập, tôi tham gia BHXH từ tháng 5/2017. Hiện tại tôi đang mang thai tháng thứ 5, dự kiến tôi sinh vào đầu tháng 9 năm 2019. Chồng tôi muốn tôi đi nghỉ dưỡng thai khi nào sinh xong thì mới đi làm lại. Tôi có chút thắc mong được giải đáp. Bây giờ nếu không được nghỉ dưỡng thai mà tôi nghỉ việc luôn thì có được hưởng chế độ thai sản không? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi.
Theo quy định tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau: "1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Lao động nữ mang thai; b) Lao động nữ sinh con;...2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi." Như vậy theo quy định trên thì bạn phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH thì: "1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau: a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này. Ví dụ 14: Tháng 8/2017, chị B chấm dứt hợp đồng lao động và sinh con ngày 14/12/2017, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 12/2016 đến tháng 11/2017, nếu trong thời gian này chị B đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị B được hưởng chế độ thai sản theo quy định." Theo như bạn trình bày là bạn dự kiến sinh vào đầu tháng 09/2019, theo đó thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 8/2018 đến tháng 8/2019. Bạn tham gia BHXH từ tháng 5/2017 cho đến nay như vậy bạn đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 8/2018 đến 5/2019 là 08 tháng. Như vậy trong trường hợp này nếu nghỉ việc luôn thì bạn hoàn toàn đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản vì bạn đã có thời gian đóng BHXH trong 12 tháng trước khi sinh là 08 tháng. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mang thai 05 tháng nghỉ việc có được hưởng chế độ thai sản?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:\n\"1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Lao động nữ mang thai;\nb) Lao động nữ sinh con;...2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.\"\nNhư vậy theo quy định trên thì bạn phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.\nTheo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH thì:\n\"1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:\na) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.\nb) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.\nVí dụ 14: Tháng 8/2017, chị B chấm dứt hợp đồng lao động và sinh con ngày 14/12/2017, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 12/2016 đến tháng 11/2017, nếu trong thời gian này chị B đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị B được hưởng chế độ thai sản theo quy định.\"\nTheo như bạn trình bày là bạn dự kiến sinh vào đầu tháng 09/2019, theo đó thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 8/2018 đến tháng 8/2019. Bạn tham gia BHXH từ tháng 5/2017 cho đến nay như vậy bạn đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 8/2018 đến 5/2019 là 08 tháng.\nNhư vậy trong trường hợp này nếu nghỉ việc luôn thì bạn hoàn toàn đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản vì bạn đã có thời gian đóng BHXH trong 12 tháng trước khi sinh là 08 tháng.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thanh toán trong mua chung cư hình thành trong tương lai được quy định như thế nào?
Thanh toán trong mua bán chung cư hình thành trong tương lai được quy định như thế nào? Câu hỏi của anh Khải (Lâm Đồng)
Chủ đầu tư dự án được quyền kinh doanh chung cư hình thành trong tương lai dưới những hình thức nào? Căn cứ tại Điều 54 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 có quy định về quyền kinh doanh bất động sản hình thành trong tương lai như sau:Quyền kinh doanh bất động sản hình thành trong tương lai1. Chủ đầu tư dự án bất động sản có quyền bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai.2. Việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai được thực hiện theo quy định của Chương này, các quy định tương ứng trong Chương II và các quy định khác có liên quan của Luật này.Theo đó, chủ đầu tư dự án bất động sản có quyền:- Bán chung cư hình thành trong tương lai;- Cho thuê chung cư hình thành trong tương lai;- Cho thuê mua chung cư hình thành trong tương lai.Thanh toán mua chung cư hình thành trong tương lai được quy định như thế nào?Căn cứ tại Điều 57 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 có quy định về thanh toán trong mua bán, thuê mua bất động sản hình thành trong tương lai như sau:Thanh toán trong mua bán, thuê mua bất động sản hình thành trong tương lai1. Việc thanh toán trong mua bán, thuê mua bất động sản hình thành trong tương lai được thực hiện nhiều lần, lần đầu không quá 30% giá trị hợp đồng, những lần tiếp theo phải phù hợp với tiến độ xây dựng bất động sản nhưng tổng số không quá 70% giá trị hợp đồng khi chưa bàn giao nhà, công trình xây dựng cho khách hàng; trường hợp bên bán, bên cho thuê mua là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì tổng số không quá 50% giá trị hợp đồng.Trường hợp bên mua, bên thuê mua chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì bên bán, bên cho thuê mua không được thu quá 95% giá trị hợp đồng; giá trị còn lại của hợp đồng được thanh toán khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua, bên thuê mua.2. Chủ đầu tư phải sử dụng tiền ứng trước của khách hàng theo đúng mục đích đã cam kết.Như vậy, việc thanh toán trong mua bán chung cư hình thành trong tương lai được thực hiện nhiều lần, cụ thể như sau:- Lần đầu không quá 30% giá trị hợp đồng- Những lần tiếp theo phải phù hợp với tiến độ xây dựng bất động sản nhưng tổng số không quá 70% giá trị hợp đồng khi chưa bàn giao chung cư hình thành trong tương lai.- Trường hợp bên bán là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì tổng số không quá 50% giá trị hợp đồng.- Trường hợp bên mua chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì bên bán:+ Không được thu quá 95% giá trị hợp đồng;+ Giá trị còn lại của hợp đồng được thanh toán khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp Giấy chứng nhận cho bên mua.Thanh toán trong mua chung cư hình thành trong tương lai được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Bên bán chung cư hình thành trong tương lai có nghĩa vụ phải cung cấp thông tin về việc sử dụng tiền ứng trước cho bên mua không?Căn cứ tại khoản 2 Điều 58 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 có quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên trong mua bán, thuê mua bất động sản hình thành trong tương lai như sau:Quyền và nghĩa vụ của các bên trong mua bán, thuê mua bất động sản hình thành trong tương laiNgoài các quyền và nghĩa vụ của các bên trong mua bán, thuê mua bất động sản quy định tại Chương II của Luật này, các bên còn có các quyền và nghĩa vụ sau đây:...2. Bên bán, bên cho thuê mua có nghĩa vụ cung cấp thông tin về tiến độ đầu tư xây dựng, việc sử dụng tiền ứng trước và tạo điều kiện để bên mua, bên thuê mua kiểm tra thực tế tại công trình.Như vậy, bên bán chung cư hình thành trong tương lai có nghĩa vụ cung cấp thông tin về việc sử dụng tiền ứng trước ngoài ra còn có nghĩa vụ cung cấp thông tin về tiến độ đầu tư xây dựng và tạo điều kiện để bên mua, bên thuê mua kiểm tra thực tế tại công trình.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thanh toán trong mua chung cư hình thành trong tương lai được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Chủ đầu tư dự án được quyền kinh doanh chung cư hình thành trong tương lai dưới những hình thức nào? Căn cứ tại Điều 54 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 có quy định về quyền kinh doanh bất động sản hình thành trong tương lai như sau:Quyền kinh doanh bất động sản hình thành trong tương lai1. Chủ đầu tư dự án bất động sản có quyền bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai.2. Việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai được thực hiện theo quy định của Chương này, các quy định tương ứng trong Chương II và các quy định khác có liên quan của Luật này.Theo đó, chủ đầu tư dự án bất động sản có quyền:- Bán chung cư hình thành trong tương lai;- Cho thuê chung cư hình thành trong tương lai;- Cho thuê mua chung cư hình thành trong tương lai.Thanh toán mua chung cư hình thành trong tương lai được quy định như thế nào?Căn cứ tại Điều 57 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 có quy định về thanh toán trong mua bán, thuê mua bất động sản hình thành trong tương lai như sau:Thanh toán trong mua bán, thuê mua bất động sản hình thành trong tương lai1. Việc thanh toán trong mua bán, thuê mua bất động sản hình thành trong tương lai được thực hiện nhiều lần, lần đầu không quá 30% giá trị hợp đồng, những lần tiếp theo phải phù hợp với tiến độ xây dựng bất động sản nhưng tổng số không quá 70% giá trị hợp đồng khi chưa bàn giao nhà, công trình xây dựng cho khách hàng; trường hợp bên bán, bên cho thuê mua là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì tổng số không quá 50% giá trị hợp đồng.Trường hợp bên mua, bên thuê mua chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì bên bán, bên cho thuê mua không được thu quá 95% giá trị hợp đồng; giá trị còn lại của hợp đồng được thanh toán khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua, bên thuê mua.2. Chủ đầu tư phải sử dụng tiền ứng trước của khách hàng theo đúng mục đích đã cam kết.Như vậy, việc thanh toán trong mua bán chung cư hình thành trong tương lai được thực hiện nhiều lần, cụ thể như sau:- Lần đầu không quá 30% giá trị hợp đồng- Những lần tiếp theo phải phù hợp với tiến độ xây dựng bất động sản nhưng tổng số không quá 70% giá trị hợp đồng khi chưa bàn giao chung cư hình thành trong tương lai.- Trường hợp bên bán là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì tổng số không quá 50% giá trị hợp đồng.- Trường hợp bên mua chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì bên bán:+ Không được thu quá 95% giá trị hợp đồng;+ Giá trị còn lại của hợp đồng được thanh toán khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp Giấy chứng nhận cho bên mua.Thanh toán trong mua chung cư hình thành trong tương lai được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Bên bán chung cư hình thành trong tương lai có nghĩa vụ phải cung cấp thông tin về việc sử dụng tiền ứng trước cho bên mua không?Căn cứ tại khoản 2 Điều 58 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 có quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên trong mua bán, thuê mua bất động sản hình thành trong tương lai như sau:Quyền và nghĩa vụ của các bên trong mua bán, thuê mua bất động sản hình thành trong tương laiNgoài các quyền và nghĩa vụ của các bên trong mua bán, thuê mua bất động sản quy định tại Chương II của Luật này, các bên còn có các quyền và nghĩa vụ sau đây:...2. Bên bán, bên cho thuê mua có nghĩa vụ cung cấp thông tin về tiến độ đầu tư xây dựng, việc sử dụng tiền ứng trước và tạo điều kiện để bên mua, bên thuê mua kiểm tra thực tế tại công trình.Như vậy, bên bán chung cư hình thành trong tương lai có nghĩa vụ cung cấp thông tin về việc sử dụng tiền ứng trước ngoài ra còn có nghĩa vụ cung cấp thông tin về tiến độ đầu tư xây dựng và tạo điều kiện để bên mua, bên thuê mua kiểm tra thực tế tại công trình.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về chất thải đặc thù từ khai thác khoáng sản
Xin chào, Ban biên tập vui lòng tư vấn giúp tôi về quy định chất thải đặc thù từ khai thác khoáng sản theo quy định mới nhất của pháp luật hiện hành như thế nào?
Căn cứ pháp lý: - Khoản 25 Điều 3 Nghị định 40/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2019. - Điều 52 Nghị định 38/2015/NĐ-CP. Nội dung về chất thải đặc thù từ khai thác khoáng sản theo quy định mới nhất của pháp luật hiện hành như sau: - Bùn phát sinh, chất thải lỏng thu hồi và quặng còn lại từ hoạt động tuyển quặng được quản lý, xử lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc được lưu giữ tại hồ chứa quặng đuôi theo quy định của pháp luật về khoáng sản, bảo đảm không gây ô nhiễm môi trường. - Hồ chứa quặng đuôi, hồ chứa bùn thải từ quá trình tuyển quặng phải được thiết kế bảo đảm ổn định về công trình, chống tràn, chống thấm, chống sụt lún, chống rò rỉ chất thải ra môi trường, bảo đảm đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật liên quan. - Chủ cơ sở khai thác khoáng sản phải có kế hoạch tận thu quặng còn lại trong hồ chứa quặng đuôi; trường hợp không được tận thu, quặng đuôi trong hồ phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải và có phương án cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật. Trên đây là nội dung tư vấn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về chất thải đặc thù từ khai thác khoáng sản", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ pháp lý:\n- Khoản 25 Điều 3 Nghị định 40/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2019.\n- Điều 52 Nghị định 38/2015/NĐ-CP.\nNội dung về chất thải đặc thù từ khai thác khoáng sản theo quy định mới nhất của pháp luật hiện hành như sau:\n- Bùn phát sinh, chất thải lỏng thu hồi và quặng còn lại từ hoạt động tuyển quặng được quản lý, xử lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc được lưu giữ tại hồ chứa quặng đuôi theo quy định của pháp luật về khoáng sản, bảo đảm không gây ô nhiễm môi trường.\n- Hồ chứa quặng đuôi, hồ chứa bùn thải từ quá trình tuyển quặng phải được thiết kế bảo đảm ổn định về công trình, chống tràn, chống thấm, chống sụt lún, chống rò rỉ chất thải ra môi trường, bảo đảm đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật liên quan.\n- Chủ cơ sở khai thác khoáng sản phải có kế hoạch tận thu quặng còn lại trong hồ chứa quặng đuôi; trường hợp không được tận thu, quặng đuôi trong hồ phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải và có phương án cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn.", "role": "assistant" } ]
Bán nhà hình thành trong tương lai
Cho hỏi: Trường hợp chuyển nhượng bất động sản hình thành trong tương lai là Biệt thự, Nhà phố, để linh hoạt trong vấn đề thanh toán cho Khách hàng, Chủ đầu tư (CĐT) đưa ra phương án thanh toán giá bán Biệt thự thành hai giá trị khác nhau bao gồm Giá trị quyền sử dụng đất và Giá trị xây dựng Biệt thự thì có được không? Khoản 1 Điều 57 Luật Kinh doanh BĐS 2014 có quy định: “1. Việc thanh toán trong mua bán, thuê mua bất động sản hình thành trong tương lai được thực hiện… .”. Trong khi đó quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định 11/2012/NĐ-CP thì: “Tài sản hình thành trong tương lai không bao gồm quyền sử dụng đất”. Như vậy, nếu CĐT bán Biệt thự nêu trên thì có thể hiểu quy định tại Khoản 1 Điều 57 chỉ áp dụng trong thanh toán Giá trị xây dựng Biệt thự được không?
Điều 57 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định: 1. Việc thanh toán trong mua bán, thuê mua bất động sản hình thành trong tương lai được thực hiện nhiều lần, lần đầu không quá 30% giá trị hợp đồng, những lần tiếp theo phải phù hợp với tiến độ xây dựng bất động sản nhưng tổng số không quá 70% giá trị hợp đồng khi chưa bàn giao nhà, công trình xây dựng cho khách hàng; trường hợp bên bán, bên cho thuê mua là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì tổng số không quá 50% giá trị hợp đồng. Trường hợp bên mua, bên thuê mua chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì bên bán, bên cho thuê mua không được thu quá 95% giá trị hợp đồng; giá trị còn lại của hợp đồng được thanh toán khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua, bên thuê mua. 2. Chủ đầu tư phải sử dụng tiền ứng trước của khách hàng theo đúng mục đích đã cam kết. Điều 1 Nghị định 11/2012/NĐ-CP quy định: Tài sản hình thành trong tương lai không bao gồm quyền sử dụng đất. Như vậy, theo quy định trên vì tài sản hình thành trong tương lai không bao gồm quyền sử dụng đất nên khi chuyển nhượng nhà ở hình thành trong tương lai thì có quyền đưa ra phương án thanh toán giá bán Biệt thự thành hai giá trị khác nhau bao gồm Giá trị quyền sử dụng đất và Giá trị xây dựng Biệt thự. Vì nguyên tắc giá cả do hai bên tự thỏa thuận, việc phân chia ra hai loại chỉ giúp linh hoạt hơn trong vấn đề thanh toán. Tuy nhiên, hợp đồng mua bán phải tuân thủ đúng điều kiện tại Điều 10 Nghị định 76/2015/NĐ-CP Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bán nhà hình thành trong tương lai", "role": "user" }, { "content": "Điều 57 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định:\n1. Việc thanh toán trong mua bán, thuê mua bất động sản hình thành trong tương lai được thực hiện nhiều lần, lần đầu không quá 30% giá trị hợp đồng, những lần tiếp theo phải phù hợp với tiến độ xây dựng bất động sản nhưng tổng số không quá 70% giá trị hợp đồng khi chưa bàn giao nhà, công trình xây dựng cho khách hàng; trường hợp bên bán, bên cho thuê mua là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì tổng số không quá 50% giá trị hợp đồng.\nTrường hợp bên mua, bên thuê mua chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì bên bán, bên cho thuê mua không được thu quá 95% giá trị hợp đồng; giá trị còn lại của hợp đồng được thanh toán khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua, bên thuê mua.\n2. Chủ đầu tư phải sử dụng tiền ứng trước của khách hàng theo đúng mục đích đã cam kết.\nĐiều 1 Nghị định 11/2012/NĐ-CP quy định: Tài sản hình thành trong tương lai không bao gồm quyền sử dụng đất.\nNhư vậy, theo quy định trên vì tài sản hình thành trong tương lai không bao gồm quyền sử dụng đất nên khi chuyển nhượng nhà ở hình thành trong tương lai thì có quyền đưa ra phương án thanh toán giá bán Biệt thự thành hai giá trị khác nhau bao gồm Giá trị quyền sử dụng đất và Giá trị xây dựng Biệt thự. Vì nguyên tắc giá cả do hai bên tự thỏa thuận, việc phân chia ra hai loại chỉ giúp linh hoạt hơn trong vấn đề thanh toán. Tuy nhiên, hợp đồng mua bán phải tuân thủ đúng điều kiện tại Điều 10 Nghị định 76/2015/NĐ-CP\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
GPLX sai ngày sinh có bắt buộc đổi không?
Giấy phép lái xe hạng A1 của em bị sai ngày sinh. Em muốn làm lại cho đúng. Hồ sơ gốc của em mất rồi thì em có thể xin cấp lại giấy phép lái xe không? Hồ sơ thủ tục như thế nào? Mong nhận được giải đáp. Xin cảm ơn.
Theo quy định tại khoản 4 Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT có quy định một trong các trường hợp được cấp đổi giấy phép lái xe: Trường hợp năm sinh, họ, tên, tên đệm ghi trên giấy phép lái xe có sai lệch với giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân thì cơ quan quản lý giấy phép lái xe làm thủ tục đổi giấy phép lái xe mới phù hợp với thông tin ghi trong giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân. Như vậy, pháp luật chỉ quy định sai năm sinh mới cấp đổi giấy phép lái xe. Tuy nhiên bạn nên cấp đổi lại giấy phép lái xe cho khớp với chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân. Theo quy định tại Điều 38 Thông tư này, quy định về thủ tục đổi giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp. Người lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp hoặc bằng hình thức kê khai trực tuyến đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm: - Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này. - Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ các đối tượng sau: + Người có giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3; + Người có nhu cầu tách giấy phép lái xe có thời hạn và không thời hạn. - Bản sao giấy phép lái xe, giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài). - Khi đến thực hiện thủ tục đổi giấy phép lái xe, người lái xe phải chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan cấp giấy phép lái xe và phải xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu. Như vậy có thể thấy hồ sơ không yêu cầu hồ sơ gốc, cho nên bạn cứ yên tâm thực hiện theo quy định trên để được cấp đổi giấy phép lái xe. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "GPLX sai ngày sinh có bắt buộc đổi không?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại khoản 4 Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT có quy định một trong các trường hợp được cấp đổi giấy phép lái xe:\nTrường hợp năm sinh, họ, tên, tên đệm ghi trên giấy phép lái xe có sai lệch với giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân thì cơ quan quản lý giấy phép lái xe làm thủ tục đổi giấy phép lái xe mới phù hợp với thông tin ghi trong giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân.\nNhư vậy, pháp luật chỉ quy định sai năm sinh mới cấp đổi giấy phép lái xe. Tuy nhiên bạn nên cấp đổi lại giấy phép lái xe cho khớp với chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân.\nTheo quy định tại Điều 38 Thông tư này, quy định về thủ tục đổi giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp.\nNgười lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp hoặc bằng hình thức kê khai trực tuyến đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:\n- Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này.\n- Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ các đối tượng sau:\n+ Người có giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3;\n+ Người có nhu cầu tách giấy phép lái xe có thời hạn và không thời hạn.\n- Bản sao giấy phép lái xe, giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài).\n- Khi đến thực hiện thủ tục đổi giấy phép lái xe, người lái xe phải chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan cấp giấy phép lái xe và phải xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu.\nNhư vậy có thể thấy hồ sơ không yêu cầu hồ sơ gốc, cho nên bạn cứ yên tâm thực hiện theo quy định trên để được cấp đổi giấy phép lái xe.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bố chồng làm giám đốc con dâu có được làm kế toán hay không?
Cho tôi hỏi bố làm giám đốc công ty thì con dâu có được làm kế toán cho công ty hay không?
Theo Khoản 3 Điều 52 Luật Kế toán 2015 thì những người sau đây không được làm kế toán:Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột của người đại diện theo pháp luật, của người đứng đầu, của giám đốc, tổng giám đốc và của cấp phó của người đứng đầu, phó giám đốc, phó tổng giám đốc phụ trách công tác tài chính - kế toán, kế toán trưởng trong cùng một đơn vị kế toán, trừ doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu và các trường hợp khác do Chính phủ quy định. Theo quy định này, trường hợp bố chồng làm giám đốc thì con dâu vẫn có thể làm kế toán trong cùng 1 đơn vị kế toán.   Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bố chồng làm giám đốc con dâu có được làm kế toán hay không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 3 Điều 52 Luật Kế toán 2015 thì những người sau đây không được làm kế toán:Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột của người đại diện theo pháp luật, của người đứng đầu, của giám đốc, tổng giám đốc và của cấp phó của người đứng đầu, phó giám đốc, phó tổng giám đốc phụ trách công tác tài chính - kế toán, kế toán trưởng trong cùng một đơn vị kế toán, trừ doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu và các trường hợp khác do Chính phủ quy định.\nTheo quy định này, trường hợp bố chồng làm giám đốc thì con dâu vẫn có thể làm kế toán trong cùng 1 đơn vị kế toán.\n \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Để đăng ký đổi tên cho công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cần nộp hồ sơ đăng ký gồm những giấy tờ gì?
Cho tôi hỏi: Để đăng ký đổi tên cho công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cần nộp hồ sơ đăng ký gồm những giấy tờ gì? Mong được tư vấn.
Để đăng ký đổi tên cho công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cần nộp hồ sơ đăng ký gồm những giấy tờ gì?Khoản 1 Điều 48 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về thành phần hồ sơ đăng ký đổi tên doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên như sau:Đăng ký đổi tên doanh nghiệp1. Trường hợp đổi tên doanh nghiệp, doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;b) Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc đổi tên doanh nghiệp.2. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp nếu tên doanh nghiệp đăng ký thay đổi không trái với quy định về đặt tên doanh nghiệp.3. Việc thay đổi tên doanh nghiệp không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp.Theo quy định nêu trên, để đăng ký đổi tên cho công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cần nộp hồ sơ đăng ký gồm những giấy tờ sau:- Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;- Nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc đổi tên doanh nghiệp.Để đăng ký đổi tên cho công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cần nộp hồ sơ đăng ký gồm những giấy tờ gì? (Hình từ Internet)Cá nhân là chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có những quyền gì?Khoản 2 Điều 76 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về quyền của cá nhân là chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên như sau:Quyền của chủ sở hữu công ty1. Chủ sở hữu công ty là tổ chức có quyền sau đây:a) Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;b) Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;c) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý, Kiểm soát viên của công ty;d) Quyết định dự án đầu tư phát triển;đ) Quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ;e) Thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản và các hợp đồng khác do Điều lệ công ty quy định có giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;g) Thông qua báo cáo tài chính của công ty;h) Quyết định tăng vốn điều lệ của công ty; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác; quyết định phát hành trái phiếu;i) Quyết định thành lập công ty con, góp vốn vào công ty khác;k) Tổ chức giám sát và đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty;l) Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty;m) Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản công ty;n) Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi công ty hoàn thành giải thể hoặc phá sản;o) Quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.2. Chủ sở hữu công ty là cá nhân có quyền quy định tại các điểm a, h, l, m, n và o khoản 1 Điều này; quyết định đầu tư, kinh doanh và quản trị nội bộ công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.Theo quy định nêu trên, cá nhân là chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có những quyền sau:- Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;- Quyết định tăng vốn điều lệ của công ty; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác; quyết định phát hành trái phiếu;- Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty;- Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản công ty;- Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi công ty hoàn thành giải thể hoặc phá sản;- Quyền khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.Trường hợp phát hiện tổ chức thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có cá nhân thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp thì xử lý như thế nào?Điểm b khoản 2 Điều 75 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về việc thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức là chủ sở hữu có cá nhân thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp như sau:Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp...2. Trường hợp doanh nghiệp đã đăng ký có cá nhân, tổ chức thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp...b) Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức là chủ sở hữu, công ty cổ phần và công ty hợp danh: Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký ra thông báo bằng văn bản yêu cầu doanh nghiệp thay đổi thành viên hoặc cổ đông thuộc đối tượng không được quyền thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thông báo. Quá thời hạn nói trên mà doanh nghiệp không đăng ký thay đổi thành viên hoặc cổ đông thì Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo về hành vi vi phạm đồng thời ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.Theo đó, trường hợp tổ chức thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên bị phát hiện có cá nhân thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp thì xử lý như sau:- Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký ra thông báo bằng văn bản yêu cầu doanh nghiệp thay đổi thành viên thuộc đối tượng không được quyền thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thông báo. - Quá thời hạn nói trên mà doanh nghiệp không đăng ký thay đổi thành viên hoặc cổ đông thì Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo về hành vi vi phạm đồng thời ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Để đăng ký đổi tên cho công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cần nộp hồ sơ đăng ký gồm những giấy tờ gì?", "role": "user" }, { "content": "Để đăng ký đổi tên cho công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cần nộp hồ sơ đăng ký gồm những giấy tờ gì?Khoản 1 Điều 48 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về thành phần hồ sơ đăng ký đổi tên doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên như sau:Đăng ký đổi tên doanh nghiệp1. Trường hợp đổi tên doanh nghiệp, doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;b) Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc đổi tên doanh nghiệp.2. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp nếu tên doanh nghiệp đăng ký thay đổi không trái với quy định về đặt tên doanh nghiệp.3. Việc thay đổi tên doanh nghiệp không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp.Theo quy định nêu trên, để đăng ký đổi tên cho công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cần nộp hồ sơ đăng ký gồm những giấy tờ sau:- Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;- Nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc đổi tên doanh nghiệp.Để đăng ký đổi tên cho công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cần nộp hồ sơ đăng ký gồm những giấy tờ gì? (Hình từ Internet)Cá nhân là chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có những quyền gì?Khoản 2 Điều 76 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về quyền của cá nhân là chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên như sau:Quyền của chủ sở hữu công ty1. Chủ sở hữu công ty là tổ chức có quyền sau đây:a) Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;b) Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;c) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý, Kiểm soát viên của công ty;d) Quyết định dự án đầu tư phát triển;đ) Quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ;e) Thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản và các hợp đồng khác do Điều lệ công ty quy định có giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;g) Thông qua báo cáo tài chính của công ty;h) Quyết định tăng vốn điều lệ của công ty; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác; quyết định phát hành trái phiếu;i) Quyết định thành lập công ty con, góp vốn vào công ty khác;k) Tổ chức giám sát và đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty;l) Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty;m) Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản công ty;n) Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi công ty hoàn thành giải thể hoặc phá sản;o) Quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.2. Chủ sở hữu công ty là cá nhân có quyền quy định tại các điểm a, h, l, m, n và o khoản 1 Điều này; quyết định đầu tư, kinh doanh và quản trị nội bộ công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.Theo quy định nêu trên, cá nhân là chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có những quyền sau:- Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;- Quyết định tăng vốn điều lệ của công ty; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác; quyết định phát hành trái phiếu;- Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty;- Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản công ty;- Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi công ty hoàn thành giải thể hoặc phá sản;- Quyền khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.Trường hợp phát hiện tổ chức thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có cá nhân thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp thì xử lý như thế nào?Điểm b khoản 2 Điều 75 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về việc thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức là chủ sở hữu có cá nhân thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp như sau:Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp...2. Trường hợp doanh nghiệp đã đăng ký có cá nhân, tổ chức thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp...b) Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức là chủ sở hữu, công ty cổ phần và công ty hợp danh: Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký ra thông báo bằng văn bản yêu cầu doanh nghiệp thay đổi thành viên hoặc cổ đông thuộc đối tượng không được quyền thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thông báo. Quá thời hạn nói trên mà doanh nghiệp không đăng ký thay đổi thành viên hoặc cổ đông thì Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo về hành vi vi phạm đồng thời ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.Theo đó, trường hợp tổ chức thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên bị phát hiện có cá nhân thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp thì xử lý như sau:- Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký ra thông báo bằng văn bản yêu cầu doanh nghiệp thay đổi thành viên thuộc đối tượng không được quyền thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thông báo. - Quá thời hạn nói trên mà doanh nghiệp không đăng ký thay đổi thành viên hoặc cổ đông thì Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo về hành vi vi phạm đồng thời ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Giám định pháp y tâm thần lại lần thứ hai được thực hiện khi nào?
Tôi được biết. Trong trường hợp đặc biệt, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định việc giám định lại sau khi đã có kết luận của Hội đồng giám định. Liên quan đến vấn đề này Ban biên tập cho tôi hỏi: Giám định pháp y tâm thần lại lần thứ hai được thực hiện khi nào?
Căn cứ để thực hiện giám định pháp y tâm thần lại lần thứ hai được quy định tại Thông tư 18/2015/TT-BYT về Quy trình giám định pháp y tâm thần và biểu mẫu sử dụng trong giám định pháp y tâm thần do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, cụ thể như sau: Hình thức này được thực hiện trong trường hợp có sự khác nhau giữa kết luận giám định lần đầu và kết luận giám định lại về cùng một nội dung giám định và do người trưng cầu giám định quyết định. Việc giám định lại lần thứ hai phải do Hội đồng giám định thực hiện. Hội đồng giám định lại lần thứ hai do Bộ trưởng Bộ Y tế ra quyết định thành lập. Hội đồng giám định lại lần thứ hai gồm ít nhất 03 thành viên và tối đa là 09 thành viên. Các bước trong quy trình giám định lại lần thứ hai thực hiện theo quy trình giám định lần đầu. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giám định pháp y tâm thần lại lần thứ hai được thực hiện khi nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ để thực hiện giám định pháp y tâm thần lại lần thứ hai được quy định tại Thông tư 18/2015/TT-BYT về Quy trình giám định pháp y tâm thần và biểu mẫu sử dụng trong giám định pháp y tâm thần do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, cụ thể như sau:\nHình thức này được thực hiện trong trường hợp có sự khác nhau giữa kết luận giám định lần đầu và kết luận giám định lại về cùng một nội dung giám định và do người trưng cầu giám định quyết định. Việc giám định lại lần thứ hai phải do Hội đồng giám định thực hiện.\nHội đồng giám định lại lần thứ hai do Bộ trưởng Bộ Y tế ra quyết định thành lập. Hội đồng giám định lại lần thứ hai gồm ít nhất 03 thành viên và tối đa là 09 thành viên.\nCác bước trong quy trình giám định lại lần thứ hai thực hiện theo quy trình giám định lần đầu.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Đóng gói tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông được quy định như thế nào?
Đóng gói tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi hiện đang làm việc tại ngân hàng thương mại. Tôi có một thắc mắc mong được Ban biên tập tư vấn. Đóng gói tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! Minh Tài (minhtai****@gmail.com)
Đóng gói tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông được quy định tại Điều 9 Thông tư 25/2013/TT-NHNN quy định về thu, đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông như sau: - Sau khi thu, đổi, tuyển chọn tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, đơn vị thu đổi kiểm đếm, đóng gói, niêm phong, bảo quản theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước. Giấy đề nghị đổi tiền của khách hàng lưu tại đơn vị thu đổi để phục vụ công tác tra soát khi cần thiết. - Khi thu nhận tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông của các đơn vị thu đổi, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm kiểm tra điều kiện được đổi trước khi đóng gói, niêm phong theo quy định hiện hành. Trường hợp tiền biến dạng không thể đóng bó, Kho tiền Trung ương, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước thực hiện đóng gói theo quy cách: 100 tờ (miếng) cùng mệnh giá đóng vào 1 túi nhỏ, 10 túi nhỏ đóng vào 1 túi lớn, 10 túi lớn đóng vào 1 bao. Bao tiền được niêm phong, kẹp chì theo như quy định hiện hành. - Trường hợp không đủ số lượng để đóng bó (hoặc túi), Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, đơn vị thu đổi đóng gói, bảo quản riêng để thuận tiện trong kiểm đếm, giao nhận. Trên đây là quy định về Đóng gói tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 25/2013/TT-NHNN. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đóng gói tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Đóng gói tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông được quy định tại Điều 9 Thông tư 25/2013/TT-NHNN quy định về thu, đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông như sau:\n- Sau khi thu, đổi, tuyển chọn tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, đơn vị thu đổi kiểm đếm, đóng gói, niêm phong, bảo quản theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước. Giấy đề nghị đổi tiền của khách hàng lưu tại đơn vị thu đổi để phục vụ công tác tra soát khi cần thiết.\n- Khi thu nhận tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông của các đơn vị thu đổi, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm kiểm tra điều kiện được đổi trước khi đóng gói, niêm phong theo quy định hiện hành.\nTrường hợp tiền biến dạng không thể đóng bó, Kho tiền Trung ương, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước thực hiện đóng gói theo quy cách: 100 tờ (miếng) cùng mệnh giá đóng vào 1 túi nhỏ, 10 túi nhỏ đóng vào 1 túi lớn, 10 túi lớn đóng vào 1 bao. Bao tiền được niêm phong, kẹp chì theo như quy định hiện hành.\n- Trường hợp không đủ số lượng để đóng bó (hoặc túi), Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, đơn vị thu đổi đóng gói, bảo quản riêng để thuận tiện trong kiểm đếm, giao nhận.\nTrên đây là quy định về Đóng gói tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 25/2013/TT-NHNN.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đề án phát triển công nghiệp hỗ trợ bao gồm những nội dung nào?
Chào Ban biên tập, tôi là Thành Huy, là sinh viên kinh tế năm 3 của một trường đại học. Hiện tôi đang học việc và tại một trung tâm xúc tiến thương mại. Có thắc mắc sau tôi mong nhận được phản hồi. Cụ thể: Đề án phát triển công nghiệp hỗ trợ bao gồm những nội dung nào?
Đề án phát triển công nghiệp hỗ trợ bao gồm những nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 10  Quyết định 10/2017/QĐ-TTg Quy chế quản lý và thực hiện Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ do Thủ tướng Chính phủ ban hành, cụ thể như sau: - Thuyết minh kinh nghiệm, năng lực, khả năng thực hiện của Đơn vị chủ trì; - Sự cần thiết và tính phù hợp của đề án; - Chi tiết nội dung hoạt động; - Dự toán kinh phí chi tiết (bao gồm mức hỗ trợ đề nghị từ nguồn kinh phí Chương trình, nguồn kinh phí đối ứng (nếu có)); - Tiến độ thực hiện; - Kết quả và các sản phẩm dự kiến; - Đánh giá hiệu quả và tác động của đề án. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đề án phát triển công nghiệp hỗ trợ bao gồm những nội dung nào?", "role": "user" }, { "content": "Đề án phát triển công nghiệp hỗ trợ bao gồm những nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 10  Quyết định 10/2017/QĐ-TTg Quy chế quản lý và thực hiện Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ do Thủ tướng Chính phủ ban hành, cụ thể như sau:\n- Thuyết minh kinh nghiệm, năng lực, khả năng thực hiện của Đơn vị chủ trì;\n- Sự cần thiết và tính phù hợp của đề án;\n- Chi tiết nội dung hoạt động;\n- Dự toán kinh phí chi tiết (bao gồm mức hỗ trợ đề nghị từ nguồn kinh phí Chương trình, nguồn kinh phí đối ứng (nếu có));\n- Tiến độ thực hiện;\n- Kết quả và các sản phẩm dự kiến;\n- Đánh giá hiệu quả và tác động của đề án.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Mức phạt khi dừng xe, đỗ xe ô tô song song với một xe ô tô khác đang dừng, đỗ
Ban biên tập cho tôi hỏi. Trong trường hợp có một xe ô tô đã dừng đỗ trên đường bộ mà tài xế tiếp tục dừng, đỗ xe mình bên cạnh thì sẽ bị xư phạt với mức phạt bao nhiêu?
Tại Điểm d Khoản 4 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định: Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: Bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 6 Điều này; Bên cạnh đó, hành vi vi phạm trên sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt khi dừng xe, đỗ xe ô tô song song với một xe ô tô khác đang dừng, đỗ", "role": "user" }, { "content": "Tại Điểm d Khoản 4 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định:\nĐiều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\nPhạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nDừng xe, đỗ xe tại vị trí: Bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 6 Điều này;\nBên cạnh đó, hành vi vi phạm trên sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Nguyên tắc bồi hoàn chi phí đào tạo trường hợp được hưởng học bổng, chi phí đào tạo từ nguồn ngân sách nhà nước
Nguyên tắc bồi hoàn chi phí đào tạo trường hợp được hưởng học bổng, chi phí đào tạo từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc do nước ngoài tài trợ được quy định như thế nào? Xin chào quý ban biên tập, tôi tên Mỹ Kim là sinh viên năm 3 trường Đại học Luật Tp. HCM. Vì đáp ứng nhu cầu hiểu biết, tôi có tìm hiểu về quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức Tòa án nhân dân. Vậy Ban biên tập có thể hỗ trợ giúp: Nguyên tắc bồi hoàn chi phí đào tạo trường hợp được hưởng học bổng, chi phí đào tạo từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc do nước ngoài tài trợ được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn! (0123**)
Nguyên tắc bồi hoàn chi phí đào tạo trường hợp được hưởng học bổng, chi phí đào tạo từ nguồn ngân sách nhà nước được quy định tại Khoản 2 Điều 31 Quyết định 636/QĐ-TANDTC năm 2018 về Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức Tòa án nhân dân do Tòa án nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau: - Cán bộ, công chức, viên chức được quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này và gia đình cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo (gồm: bố, mẹ đẻ, hoặc chồng, vợ, hoặc người đại diện hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức) có cam kết việc bồi hoàn toàn bộ chi phí đào tạo được cấp từ ngân sách nhà nước theo quy định. Trong trường hợp, cán bộ, công chức, viên chức không trở về Việt Nam sau khi tốt nghiệp để chấp hành sự Điều động, phân công công tác của cơ quan có thẩm quyền thì gia đình cán bộ, công chức, viên chức ở Việt Nam có trách nhiệm bồi hoàn chi phí đào tạo; - Cán bộ, công chức, viên chức quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này có cam kết việc bồi hoàn toàn bộ hoặc một Phần chi phí đào tạo được cấp từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định. Trên đây là nội dung tư vấn về Nguyên tắc bồi hoàn chi phí đào tạo trường hợp được hưởng học bổng, chi phí đào tạo từ nguồn ngân sách nhà nước. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vấn đề vui lòng xem thêm tại Quyết định 636/QĐ-TANDTC năm 2018. Mong rằng những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nguyên tắc bồi hoàn chi phí đào tạo trường hợp được hưởng học bổng, chi phí đào tạo từ nguồn ngân sách nhà nước", "role": "user" }, { "content": "Nguyên tắc bồi hoàn chi phí đào tạo trường hợp được hưởng học bổng, chi phí đào tạo từ nguồn ngân sách nhà nước được quy định tại Khoản 2 Điều 31 Quyết định 636/QĐ-TANDTC năm 2018 về Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức Tòa án nhân dân do Tòa án nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau:\n- Cán bộ, công chức, viên chức được quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này và gia đình cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo (gồm: bố, mẹ đẻ, hoặc chồng, vợ, hoặc người đại diện hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức) có cam kết việc bồi hoàn toàn bộ chi phí đào tạo được cấp từ ngân sách nhà nước theo quy định. Trong trường hợp, cán bộ, công chức, viên chức không trở về Việt Nam sau khi tốt nghiệp để chấp hành sự Điều động, phân công công tác của cơ quan có thẩm quyền thì gia đình cán bộ, công chức, viên chức ở Việt Nam có trách nhiệm bồi hoàn chi phí đào tạo;\n- Cán bộ, công chức, viên chức quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này có cam kết việc bồi hoàn toàn bộ hoặc một Phần chi phí đào tạo được cấp từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Nguyên tắc bồi hoàn chi phí đào tạo trường hợp được hưởng học bổng, chi phí đào tạo từ nguồn ngân sách nhà nước. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vấn đề vui lòng xem thêm tại Quyết định 636/QĐ-TANDTC năm 2018. Mong rằng những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thủ tục chuyển đất thương mại, dịch vụ sang đất ở như thế nào?
Cho hỏi: Thủ tục chuyển đất thương mại, dịch vụ sang đất ở như thế nào? Câu hỏi của chị Thu (Hậu Giang)
Đất thương mại dịch vụ là đất gì?Theo khoản 1 Điều 153 Luật Đất đai 2013 thì đất thương mại dịch vụ bao gồm đất xây dựng cơ sở kinh doanh thương mại dịch vụ và các công trình khác phục vụ cho kinh doanh, thương mại, dịch vụ.Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại dịch vụ thông qua hình thức:+ Nhà nước cho thuê đất;+ Nhận chuyển quyền sử dụng đất, thuê đất, thuê lại đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất+ Thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.Theo khoản 2 Điều 10 Luật Đất đai 2013 quy định đất thương mại dịch vụ thuộc nhóm đất phi nông nghiệp.Theo đó, khi hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu chuyển sang đất ở thì phải được phép của UBND cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) (theo điểm e khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013).Thủ tục chuyển đất thương mại, dịch vụ sang đất ở như thế nào? (Hình từ Internet)Thủ tục chuyển đất thương mại dịch vụ sang đất ở như thế nào?Hộ gia đình, cá nhân có đất thương mại dịch vụ thuộc diện được chuyển mục đích sử dụng thì thực hiện thủ tục chuyển đất thương mại dịch vụ sang đất ở theo các bước sau:Hộ gia đình, cá nhân chuẩn bị 01 bộ hồ sơ theo khoản 1 Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định cụ thể như sau:Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ- Đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất.- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.Ngoài ra, phải nộp kèm hồ sơ gồm: Sổ hộ khẩu; chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng.Bước 2: Nộp hồ sơHộ gia đình, cá nhân mang 01 bộ hồ sơ nộp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường.- Nếu hồ sơ đủ thì Phòng Tài nguyên và Môi trường sẽ tiếp nhận.- Nếu hồ sơ thiếu: Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.Bước 3: Giải quyết yêu cầuKhi nộp xong hồ sơ trong quá trình cơ quan giải quyết yêu cầu thì hộ gia đình, cá nhân cần lưu ý 02 việc sau:- Phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định (theo thông báo nộp tiền)- Nhận thông báo số tiền phải nộp, nộp tại cơ quan thuế và giữ chứng từ (biên lai) để xuất trình theo yêu cầu.Bước 4: Trả kết quả- Phòng Tài nguyên và Môi trường trao quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân.- Khi nhận được quyết định thì nên kiểm tra lại các thông tin trong quyết định, nếu phát hiện sai sót thì yêu cầu sửa.Thời hạn giải quyết yêu cầu:+ Không quá 15 ngày (theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP).+ Không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.Lưu ý: Thời hạn trên không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất…Đất thương mại, dịch vụ bị Nhà nước thu tiền không?Căn cứ tại khoản 1 Điều 56 Luật Đất đai 2013 quy định về việc cho thuê đất như sau:Cho thuê đất1. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:a) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;b) Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định tại Điều 129 của Luật này;c) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;d) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;đ) Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê;e) Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;g) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc....Như vậy, đôi với trường hợp đất thương mại dịch vụ bị Nhà nước thu tiền chỉ trong trường hợp đất thương mại dịch vụ này được Nhà nước cho thuê thì mới phải nộp tiền thuê đất thương mại dịch vụTrân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục chuyển đất thương mại, dịch vụ sang đất ở như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Đất thương mại dịch vụ là đất gì?Theo khoản 1 Điều 153 Luật Đất đai 2013 thì đất thương mại dịch vụ bao gồm đất xây dựng cơ sở kinh doanh thương mại dịch vụ và các công trình khác phục vụ cho kinh doanh, thương mại, dịch vụ.Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại dịch vụ thông qua hình thức:+ Nhà nước cho thuê đất;+ Nhận chuyển quyền sử dụng đất, thuê đất, thuê lại đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất+ Thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.Theo khoản 2 Điều 10 Luật Đất đai 2013 quy định đất thương mại dịch vụ thuộc nhóm đất phi nông nghiệp.Theo đó, khi hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu chuyển sang đất ở thì phải được phép của UBND cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) (theo điểm e khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013).Thủ tục chuyển đất thương mại, dịch vụ sang đất ở như thế nào? (Hình từ Internet)Thủ tục chuyển đất thương mại dịch vụ sang đất ở như thế nào?Hộ gia đình, cá nhân có đất thương mại dịch vụ thuộc diện được chuyển mục đích sử dụng thì thực hiện thủ tục chuyển đất thương mại dịch vụ sang đất ở theo các bước sau:Hộ gia đình, cá nhân chuẩn bị 01 bộ hồ sơ theo khoản 1 Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định cụ thể như sau:Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ- Đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất.- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.Ngoài ra, phải nộp kèm hồ sơ gồm: Sổ hộ khẩu; chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng.Bước 2: Nộp hồ sơHộ gia đình, cá nhân mang 01 bộ hồ sơ nộp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường.- Nếu hồ sơ đủ thì Phòng Tài nguyên và Môi trường sẽ tiếp nhận.- Nếu hồ sơ thiếu: Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.Bước 3: Giải quyết yêu cầuKhi nộp xong hồ sơ trong quá trình cơ quan giải quyết yêu cầu thì hộ gia đình, cá nhân cần lưu ý 02 việc sau:- Phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định (theo thông báo nộp tiền)- Nhận thông báo số tiền phải nộp, nộp tại cơ quan thuế và giữ chứng từ (biên lai) để xuất trình theo yêu cầu.Bước 4: Trả kết quả- Phòng Tài nguyên và Môi trường trao quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân.- Khi nhận được quyết định thì nên kiểm tra lại các thông tin trong quyết định, nếu phát hiện sai sót thì yêu cầu sửa.Thời hạn giải quyết yêu cầu:+ Không quá 15 ngày (theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP).+ Không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.Lưu ý: Thời hạn trên không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất…Đất thương mại, dịch vụ bị Nhà nước thu tiền không?Căn cứ tại khoản 1 Điều 56 Luật Đất đai 2013 quy định về việc cho thuê đất như sau:Cho thuê đất1. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:a) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;b) Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định tại Điều 129 của Luật này;c) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;d) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;đ) Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê;e) Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;g) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc....Như vậy, đôi với trường hợp đất thương mại dịch vụ bị Nhà nước thu tiền chỉ trong trường hợp đất thương mại dịch vụ này được Nhà nước cho thuê thì mới phải nộp tiền thuê đất thương mại dịch vụTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề lập quy hoạch tu bổ di tích lần đầu
Đang công tác trong lĩnh vực văn hóa, tôi được biết theo quy định của pháp luật thì việc lập quy hoạch tu bổ di tích cũng phải bắt buộc có chứng chỉ hành nghề. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi: Thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề lập quy hoạch tu bổ di tích lần đầu được quy định như thế nào?
Căn cứ pháp lý: Nghị định 61/2016/NĐ-CP. 1. Điều kiện cấp: - Có chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng; - Đã hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức về tu bổ di tích theo quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. 2. Hồ sơ đề nghị cấp: Bao gồm: - Đơn đề nghị cấp chứng chỉ; - Bản sao Chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng, bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc các chuyên ngành xây dựng, kiến trúc liên quan đến hoạt động đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề lập quy hoạch tu bổ di tích; - Bản sao chứng chỉ hoặc chứng nhận đã tham gia chương trình bồi dưỡng kiến thức về tu bổ di tích; - 02 ảnh màu cỡ 3x4 cm chụp trong năm đề nghị cấp. 3. Quy trình cấp: - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao có trách nhiệm kiểm tra và yêu cầu bổ sung hồ sơ nếu thiếu hoặc không hợp lệ. -Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao có trách nhiệm xem xét, quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề, đồng thời báo cáo Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. 4. Thẩm quyền cấp: Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao. 5. Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ 6. Thời hạn sử dụng của Chứng chỉ: Chứng chỉ hành nghề có hiệu lực trong thời hạn 05 năm. Để nắm thông tin về điều kiện, tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục xin cấp các chứng chỉ hành nghề khác, vui lòng tra cứu tại: Tra cứu chứng chỉ hành nghề.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề lập quy hoạch tu bổ di tích lần đầu", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ pháp lý: Nghị định 61/2016/NĐ-CP.\n1. Điều kiện cấp:\n- Có chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng;\n- Đã hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức về tu bổ di tích theo quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.\n2. Hồ sơ đề nghị cấp:\nBao gồm:\n- Đơn đề nghị cấp chứng chỉ;\n- Bản sao Chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng, bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc các chuyên ngành xây dựng, kiến trúc liên quan đến hoạt động đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề lập quy hoạch tu bổ di tích;\n- Bản sao chứng chỉ hoặc chứng nhận đã tham gia chương trình bồi dưỡng kiến thức về tu bổ di tích;\n- 02 ảnh màu cỡ 3x4 cm chụp trong năm đề nghị cấp.\n3. Quy trình cấp:\n- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao có trách nhiệm kiểm tra và yêu cầu bổ sung hồ sơ nếu thiếu hoặc không hợp lệ.\n-Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao có trách nhiệm xem xét, quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề, đồng thời báo cáo Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n4. Thẩm quyền cấp: Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao.\n5. Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ\n6. Thời hạn sử dụng của Chứng chỉ: Chứng chỉ hành nghề có hiệu lực trong thời hạn 05 năm.\nĐể nắm thông tin về điều kiện, tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục xin cấp các chứng chỉ hành nghề khác, vui lòng tra cứu tại: Tra cứu chứng chỉ hành nghề.", "role": "assistant" } ]
Trường Chính sách công và Phát triển nông thôn được mở những ngành đào tạo nào? Trường Chính sách công và Phát triển nông thôn có bao nhiêu khoa?
Cho tôi hỏi về vị trí của Trường Chính sách công và Phát triển nông thôn ở đâu? Trường mở những ngành đào tạo nào và có tổng cộng bao nhiêu khoa? Câu hỏi từ chị Hoa (Bình Dương).
Vị trí và chức năng của Trường Chính sách công và Phát triển nông thôn được quy định như thế nào? Trụ sở Trường ở đâu? Căn cứ tại Điều 1 Quyết định 1129/QĐ-BNN-TCCB năm 2023 (có hiệu lực từ ngày 15/04/2023) có quy định về vị trí và chức năng của Trường Chính sách công và Phát triển nông thôn như sau:Vị trí và chức năng1. Trường Chính sách công và Phát triển nông thôn được thành lập mới trên cơ sở sắp xếp, kiện toàn lại Trường Cán bộ quản lý Nông nghiệp và Phát triển nông thôn II. Trường Chính sách công và Phát triển nông thôn (sau đây gọi tắt là Trường) là cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân được tổ chức, hoạt động theo quy định của Đảng và quy định của pháp luật. Trường là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có tư cách pháp nhân, con dấu riêng (bao gồm cả con dấu nổi), được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng để hoạt động theo quy định của pháp luật.2. Trường có chức năng đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ, hợp tác quốc tế và truyền thông, tư vấn và dịch vụ về chính sách công và phát triển nông thôn phục vụ quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.3. Trường chịu sự quản lý trực tiếp về tổ chức và hoạt động của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phù hợp với quy định của Đảng và quy định của pháp luật; chịu sự quản lý, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Nội vụ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ theo ngành đào tạo, lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ đào tạo, bồi dưỡng cụ thể; và chịu sự quản lý hành chính theo lãnh thổ của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh và Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương.4. Trụ sở chính của Trường đặt tại 45 Đinh Tiên Hoàng, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. Cơ sở 2 đặt tại Xã Phú An, Huyện Bến Cát, Tỉnh Bình Dương.5. Kinh phí hoạt động của Trường theo quy định của pháp luật.Như vậy, Trường Chính sách công và Phát triển nông thôn được thành lập mới trên cơ sở sắp xếp, kiện toàn lại Trường Cán bộ quản lý Nông nghiệp và Phát triển nông thôn II.- Trường Chính sách công và Phát triển nông thôn là cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân được tổ chức, hoạt động theo quy định của Đảng và quy định của pháp luật.- Trường là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có tư cách pháp nhân có con dấu riêng (bao gồm cả con dấu nổi), được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng để hoạt động theo quy định của pháp luật.- Trường có chức năng:+ Đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ,+ Hợp tác quốc tế và truyền thông,+ Tư vấn và dịch vụ về chính sách công và phát triển nông thôn phục vụ quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.- Trụ sở chính của Trường đặt tại 45 Đinh Tiên Hoàng, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.Cơ sở 2 đặt tại Xã Phú An, Huyện Bến Cát, Tỉnh Bình Dương.Trường Chính sách công và Phát triển nông thôn được mở những ngành đào tạo nào?Căn cứ tại khoản 1 Điều 2 Quyết định 1129/QĐ-BNN-TCCB năm 2023 (có hiệu lực từ ngày 15/04/2023) có quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Trường Chính sách công và Phát triển nông thôn như sau:Nhiệm vụ và quyền hạn1. Về đào tạo các trình độ của giáo dục đại học khi Trường đảm bảo điều kiện để được mở ngành đào tạo và bảo đảm chất lượng giáo dục đại học theo quy định của Luật Giáo dục đại học, cụ thể:a) Ngành Chính sách công;b) Ngành Quản lý công;c) Ngành Phát triển nông thôn;d) Ngành Quản trị kinh doanh nông nghiệp;đ) Các ngành đào tạo khác được mở mới theo quy định của pháp luật. Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn liên quan đến hoạt động đào tạo và bảo đảm chất lượng theo quy định của Luật Giáo dục đại học....Như vậy, Trường Chính sách công và Phát triển nông thôn đảm bảo điều kiện để được mở ngành đào tạo và bảo đảm chất lượng giáo dục đại học theo quy định của Luật Giáo dục đại học, cụ thể:- Ngành Chính sách công;- Ngành Quản lý công;- Ngành Phát triển nông thôn;- Ngành Quản trị kinh doanh nông nghiệp;- Các ngành đào tạo khác được mở mới theo quy định của pháp luật. Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn liên quan đến hoạt động đào tạo và bảo đảm chất lượng theo quy định của Luật Giáo dục đại học.Trường Chính sách công và Phát triển nông thôn được mở những ngành đào tạo nào? Trường Chính sách công và Phát triển nông thôn có bao nhiêu khoa? (Hình từ Internet)Trường Chính sách công và Phát triển nông thôn có bao nhiêu khoa? Căn cứ tại khoản 4 Điều 3 Quyết định 1129/QĐ-BNN-TCCB năm 2023 (có hiệu lực từ ngày 15/04/2023) có quy định về cơ cấu tổ chức của Trường Chính sách công và Phát triển nông thôn như sau:Cơ cấu tổ chức...3. Các Phòng chức năng:a) Phòng Tổ chức, Hành chính;b) Phòng Đào tạo;c) Phòng Khoa học và Hợp tác quốc tế;d) Phòng Tài chính, Kế toán.4. Các Khoa:a) Khoa Chính sách công;b) Khoa Phát triển nông thôn;d) Khoa Quản trị kinh doanh nông nghiệp....Như vậy, Trường Chính sách công và Phát triển nông thôn có 3 khoa, cụ thể như sau:- Khoa Chính sách công;- Khoa Phát triển nông thôn;- Khoa Quản trị kinh doanh nông nghiệp.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trường Chính sách công và Phát triển nông thôn được mở những ngành đào tạo nào? Trường Chính sách công và Phát triển nông thôn có bao nhiêu khoa?", "role": "user" }, { "content": "Vị trí và chức năng của Trường Chính sách công và Phát triển nông thôn được quy định như thế nào? Trụ sở Trường ở đâu? Căn cứ tại Điều 1 Quyết định 1129/QĐ-BNN-TCCB năm 2023 (có hiệu lực từ ngày 15/04/2023) có quy định về vị trí và chức năng của Trường Chính sách công và Phát triển nông thôn như sau:Vị trí và chức năng1. Trường Chính sách công và Phát triển nông thôn được thành lập mới trên cơ sở sắp xếp, kiện toàn lại Trường Cán bộ quản lý Nông nghiệp và Phát triển nông thôn II. Trường Chính sách công và Phát triển nông thôn (sau đây gọi tắt là Trường) là cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân được tổ chức, hoạt động theo quy định của Đảng và quy định của pháp luật. Trường là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có tư cách pháp nhân, con dấu riêng (bao gồm cả con dấu nổi), được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng để hoạt động theo quy định của pháp luật.2. Trường có chức năng đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ, hợp tác quốc tế và truyền thông, tư vấn và dịch vụ về chính sách công và phát triển nông thôn phục vụ quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.3. Trường chịu sự quản lý trực tiếp về tổ chức và hoạt động của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phù hợp với quy định của Đảng và quy định của pháp luật; chịu sự quản lý, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Nội vụ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ theo ngành đào tạo, lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ đào tạo, bồi dưỡng cụ thể; và chịu sự quản lý hành chính theo lãnh thổ của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh và Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương.4. Trụ sở chính của Trường đặt tại 45 Đinh Tiên Hoàng, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. Cơ sở 2 đặt tại Xã Phú An, Huyện Bến Cát, Tỉnh Bình Dương.5. Kinh phí hoạt động của Trường theo quy định của pháp luật.Như vậy, Trường Chính sách công và Phát triển nông thôn được thành lập mới trên cơ sở sắp xếp, kiện toàn lại Trường Cán bộ quản lý Nông nghiệp và Phát triển nông thôn II.- Trường Chính sách công và Phát triển nông thôn là cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân được tổ chức, hoạt động theo quy định của Đảng và quy định của pháp luật.- Trường là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có tư cách pháp nhân có con dấu riêng (bao gồm cả con dấu nổi), được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng để hoạt động theo quy định của pháp luật.- Trường có chức năng:+ Đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ,+ Hợp tác quốc tế và truyền thông,+ Tư vấn và dịch vụ về chính sách công và phát triển nông thôn phục vụ quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.- Trụ sở chính của Trường đặt tại 45 Đinh Tiên Hoàng, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.Cơ sở 2 đặt tại Xã Phú An, Huyện Bến Cát, Tỉnh Bình Dương.Trường Chính sách công và Phát triển nông thôn được mở những ngành đào tạo nào?Căn cứ tại khoản 1 Điều 2 Quyết định 1129/QĐ-BNN-TCCB năm 2023 (có hiệu lực từ ngày 15/04/2023) có quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Trường Chính sách công và Phát triển nông thôn như sau:Nhiệm vụ và quyền hạn1. Về đào tạo các trình độ của giáo dục đại học khi Trường đảm bảo điều kiện để được mở ngành đào tạo và bảo đảm chất lượng giáo dục đại học theo quy định của Luật Giáo dục đại học, cụ thể:a) Ngành Chính sách công;b) Ngành Quản lý công;c) Ngành Phát triển nông thôn;d) Ngành Quản trị kinh doanh nông nghiệp;đ) Các ngành đào tạo khác được mở mới theo quy định của pháp luật. Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn liên quan đến hoạt động đào tạo và bảo đảm chất lượng theo quy định của Luật Giáo dục đại học....Như vậy, Trường Chính sách công và Phát triển nông thôn đảm bảo điều kiện để được mở ngành đào tạo và bảo đảm chất lượng giáo dục đại học theo quy định của Luật Giáo dục đại học, cụ thể:- Ngành Chính sách công;- Ngành Quản lý công;- Ngành Phát triển nông thôn;- Ngành Quản trị kinh doanh nông nghiệp;- Các ngành đào tạo khác được mở mới theo quy định của pháp luật. Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn liên quan đến hoạt động đào tạo và bảo đảm chất lượng theo quy định của Luật Giáo dục đại học.Trường Chính sách công và Phát triển nông thôn được mở những ngành đào tạo nào? Trường Chính sách công và Phát triển nông thôn có bao nhiêu khoa? (Hình từ Internet)Trường Chính sách công và Phát triển nông thôn có bao nhiêu khoa? Căn cứ tại khoản 4 Điều 3 Quyết định 1129/QĐ-BNN-TCCB năm 2023 (có hiệu lực từ ngày 15/04/2023) có quy định về cơ cấu tổ chức của Trường Chính sách công và Phát triển nông thôn như sau:Cơ cấu tổ chức...3. Các Phòng chức năng:a) Phòng Tổ chức, Hành chính;b) Phòng Đào tạo;c) Phòng Khoa học và Hợp tác quốc tế;d) Phòng Tài chính, Kế toán.4. Các Khoa:a) Khoa Chính sách công;b) Khoa Phát triển nông thôn;d) Khoa Quản trị kinh doanh nông nghiệp....Như vậy, Trường Chính sách công và Phát triển nông thôn có 3 khoa, cụ thể như sau:- Khoa Chính sách công;- Khoa Phát triển nông thôn;- Khoa Quản trị kinh doanh nông nghiệp.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phối hợp giải quyết trường hợp người bị tạm giữ, người bị tạm giam chết giữa cơ sở giam giữ với cơ quan tiến hành tố tụng
Phối hợp giải quyết trường hợp người bị tạm giữ, người bị tạm giam chết  giữa cơ sở giam giữ với cơ quan tiến hành tố tụng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Trần Trọng Khang, là sinh viên năm 2 trường học viện Cảnh sát Nhân dân, có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là phối hợp giải quyết trường hợp người bị tạm giữ, người bị tạm giam chết giữa cơ sở giam giữ với cơ quan tiến hành tố tụng được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Phối hợp giải quyết trường hợp người bị tạm giữ, người bị tạm giam chết  giữa cơ sở giam giữ với cơ quan tiến hành tố tụng được quy định tại Điều 16 Thông tư liên tịch 01/2018/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC quy định về quan hệ phối hợp giữa cơ sở giam giữ với cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng và Viện kiểm sát có thẩm quyền kiểm sát quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam do Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau: - Việc phối hợp giải quyết trường hợp người bị tạm giữ, người bị tạm giam chết thực hiện theo Điều 26 của Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam. - Thủ trưởng cơ sở giam giữ có trách nhiệm báo cáo vụ việc với cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam trực tiếp. Đồng thời thông báo ngay bằng văn bản cho cơ quan đang thụ lý vụ án, Cơ quan Điều tra và Viện kiểm sát có thẩm quyền tiến hành tố tụng; Viện kiểm sát có thẩm quyền kiểm sát quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam. - Cơ quan Điều tra vụ án có người bị tạm giữ, người bị tạm giam chết phải trao đổi với cơ sở giam giữ những thông tin liên quan đến việc đảm bảo an ninh, trật tự đối với trường hợp giải quyết cho thân nhân của người chết có đơn đề nghị xin nhận thi hài về an táng. - Trường hợp người bị tạm giữ, người bị tạm giam chết mà không có nơi cư trú rõ ràng, không xác định được thân nhân, người đại diện hợp pháp thì Thủ trưởng cơ sở giam giữ trao đổi thống nhất với Cơ quan Điều tra và Viện kiểm sát có thẩm quyền để tổ chức an táng. Trên đây là nội dung câu trả lời về việc phối hợp giải quyết trường hợp người bị tạm giữ, người bị tạm giam chết  giữa cơ sở giam giữ với cơ quan tiến hành tố tụng. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 01/2018/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phối hợp giải quyết trường hợp người bị tạm giữ, người bị tạm giam chết giữa cơ sở giam giữ với cơ quan tiến hành tố tụng", "role": "user" }, { "content": "Phối hợp giải quyết trường hợp người bị tạm giữ, người bị tạm giam chết  giữa cơ sở giam giữ với cơ quan tiến hành tố tụng được quy định tại Điều 16 Thông tư liên tịch 01/2018/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC quy định về quan hệ phối hợp giữa cơ sở giam giữ với cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng và Viện kiểm sát có thẩm quyền kiểm sát quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam do Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau:\n- Việc phối hợp giải quyết trường hợp người bị tạm giữ, người bị tạm giam chết thực hiện theo Điều 26 của Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam.\n- Thủ trưởng cơ sở giam giữ có trách nhiệm báo cáo vụ việc với cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam trực tiếp. Đồng thời thông báo ngay bằng văn bản cho cơ quan đang thụ lý vụ án, Cơ quan Điều tra và Viện kiểm sát có thẩm quyền tiến hành tố tụng; Viện kiểm sát có thẩm quyền kiểm sát quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam.\n- Cơ quan Điều tra vụ án có người bị tạm giữ, người bị tạm giam chết phải trao đổi với cơ sở giam giữ những thông tin liên quan đến việc đảm bảo an ninh, trật tự đối với trường hợp giải quyết cho thân nhân của người chết có đơn đề nghị xin nhận thi hài về an táng.\n- Trường hợp người bị tạm giữ, người bị tạm giam chết mà không có nơi cư trú rõ ràng, không xác định được thân nhân, người đại diện hợp pháp thì Thủ trưởng cơ sở giam giữ trao đổi thống nhất với Cơ quan Điều tra và Viện kiểm sát có thẩm quyền để tổ chức an táng.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về việc phối hợp giải quyết trường hợp người bị tạm giữ, người bị tạm giam chết  giữa cơ sở giam giữ với cơ quan tiến hành tố tụng. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 01/2018/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Căn cứ vào đặc điểm nào để xác định thị phần của một doanh nghiệp?
Xin chào anh chị, tôi thường nghe nói đến thị phần, anh chị cho tôi hỏi thị phần là gì và cách xác định thị phần của một doanh nghiệp như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
Thị phần của doanh nghiệp đối với một loại hàng hoá, dịch vụ nhất định là tỷ lệ phần trăm giữa doanh thu bán ra của doanh nghiệp này với tổng doanh thu của tất cả các doanh nghiệp kinh doanh loại hàng hoá, dịch vụ đó trên thị trường liên quan hoặc tỷ lệ phần trăm giữa doanh số mua vào của doanh nghiệp này với tổng doanh số mua vào của tất cả các doanh nghiệp kinh doanh loại hàng hoá, dịch vụ đó trên thị trường liên quan theo tháng, quý, năm. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Luật cạnh tranh 2018 (có hiệu lực ngày 01/7/2019) thì Căn cứ vào đặc điểm, tính chất của thị trường liên quan, thị phần của doanh nghiệp trên thị trường liên quan được xác định theo một trong các phương pháp sau đây: - Tỷ lệ phần trăm giữa doanh thu bán ra của doanh nghiệp này với tổng doanh thu bán ra của tất cả các doanh nghiệp trên thị trường liên quan theo tháng, quý, năm; - Tỷ lệ phần trăm giữa doanh số mua vào của doanh nghiệp này với tổng doanh số mua vào của tất cả các doanh nghiệp trên thị trường liên quan theo tháng, quý, năm; - Tỷ lệ phần trăm giữa số đơn vị hàng hóa, dịch vụ bán ra của doanh nghiệp này với tổng số đơn vị hàng hóa, dịch vụ bán ra của tất cả các doanh nghiệp trên thị trường liên quan theo tháng, quý, năm; - Tỷ lệ phần trăm giữa số đơn vị hàng hóa, dịch vụ mua vào của doanh nghiệp này với tổng số đơn vị hàng hóa, dịch vụ mua vào của tất cả các doanh nghiệp trên thị trường liên quan theo tháng, quý, năm. Trên đây là quy định về căn cứ xác định thị phần doanh nghiệp. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Căn cứ vào đặc điểm nào để xác định thị phần của một doanh nghiệp?", "role": "user" }, { "content": "Thị phần của doanh nghiệp đối với một loại hàng hoá, dịch vụ nhất định là tỷ lệ phần trăm giữa doanh thu bán ra của doanh nghiệp này với tổng doanh thu của tất cả các doanh nghiệp kinh doanh loại hàng hoá, dịch vụ đó trên thị trường liên quan hoặc tỷ lệ phần trăm giữa doanh số mua vào của doanh nghiệp này với tổng doanh số mua vào của tất cả các doanh nghiệp kinh doanh loại hàng hoá, dịch vụ đó trên thị trường liên quan theo tháng, quý, năm. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Luật cạnh tranh 2018 (có hiệu lực ngày 01/7/2019) thì Căn cứ vào đặc điểm, tính chất của thị trường liên quan, thị phần của doanh nghiệp trên thị trường liên quan được xác định theo một trong các phương pháp sau đây:\n- Tỷ lệ phần trăm giữa doanh thu bán ra của doanh nghiệp này với tổng doanh thu bán ra của tất cả các doanh nghiệp trên thị trường liên quan theo tháng, quý, năm;\n- Tỷ lệ phần trăm giữa doanh số mua vào của doanh nghiệp này với tổng doanh số mua vào của tất cả các doanh nghiệp trên thị trường liên quan theo tháng, quý, năm;\n- Tỷ lệ phần trăm giữa số đơn vị hàng hóa, dịch vụ bán ra của doanh nghiệp này với tổng số đơn vị hàng hóa, dịch vụ bán ra của tất cả các doanh nghiệp trên thị trường liên quan theo tháng, quý, năm;\n- Tỷ lệ phần trăm giữa số đơn vị hàng hóa, dịch vụ mua vào của doanh nghiệp này với tổng số đơn vị hàng hóa, dịch vụ mua vào của tất cả các doanh nghiệp trên thị trường liên quan theo tháng, quý, năm.\nTrên đây là quy định về căn cứ xác định thị phần doanh nghiệp.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Từ 4/2023, thời hạn lập và gửi báo cáo về thu cấp sổ Bảo hiểm xã hội, thẻ Bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội huyện gửi Bảo hiểm xã hội tỉnh có sự thay đổi?
Cho tôi hỏi về quy định mới nhất năm 2023 về thời hạn lập và gửi báo cáo về thu cấp sổ Bảo hiểm xã hội , thẻ Bảo hiểm y tế? Mong được tư vấn.
Thời hạn lập và gửi báo cáo về thu cấp sổ Bảo hiểm xã hội, thẻ Bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội huyện gửi Bảo hiểm xã hội tỉnh có sự thay đổi từ ngày 01/04/2023?Thời hạn lập và gửi báo cáo về thu cấp sổ Bảo hiểm xã hội, thẻ Bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội huyện gửi Bảo hiểm xã hội tỉnh trước 01/04/2023 được áp dụng theo quy định tại điểm 2.1 khoản 2 Điều 49 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 như sau:Chế độ thông tin báo cáo1. BHXH tỉnh, huyện: Mở sổ theo dõi và lập báo cáo về thu cấp sổ BHXH, thẻ BHYT theo Mẫu quy định tại Văn bản này.2. Thời hạn lập và gửi báo cáo1.1. BHXH huyện gửi BHXH tỉnh- Báo cáo tháng: trước ngày 03 của tháng sau.- Báo cáo quý: trước ngày 10 tháng đầu quý sau.- Báo cáo năm: trước ngày 10/01 năm sau.1.2. BHXH tỉnh gửi BHXH Việt Nam- Báo cáo tháng: trước ngày 05 tháng sau.- Báo cáo quý: trước ngày 25 tháng đầu quý sau.- Báo cáo năm: trước ngày 25/01 năm sau.Ngày 28/03/2023, Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành Quyết định 490/QĐ-BHXH năm 2023, sửa đổi một số quy định tại Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017.Trong đó, thời hạn lập và gửi báo cáo về thu cấp sổ Bảo hiểm xã hội, thẻ Bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội huyện gửi Bảo hiểm xã hội tỉnh quy định tại khoản 2 Điều 49 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 được sửa đổi tại khoản 12 Điều 1 Quyết định 490/QĐ-BHXH năm 2023 như sau:Chế độ thông tin báo cáo...2. Thời hạn lập và gửi báo cáo2.1. BHXH huyện gửi BHXH tỉnh- Báo cáo tháng: trước ngày 05 của tháng sau.- Báo cáo quý: trước ngày 10 tháng đầu quý sau.- Báo cáo năm: trước ngày 25/01 năm sau.2.2. BHXH tỉnh gửi BHXH Việt Nam- Báo cáo tháng: ngày 05 tháng sau.- Báo cáo quý: ngày 10 tháng đầu quý sau.- Báo cáo năm: ngày 25/01 năm sau.Theo các quy định nêu trên, thời hạn lập và gửi báo cáo về thu cấp sổ Bảo hiểm xã hội, thẻ Bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội huyện gửi Bảo hiểm xã hội tỉnh đã có sự thay đổi, trong đó:- Thời hạn Bảo hiểm xã hội huyện gửi Bảo hiểm xã hội tỉnh báo cáo tháng đã thay đổi từ trước ngày 03 của tháng sau sang trước ngày 05 của tháng sau.- Thời hạn Bảo hiểm xã hội huyện gửi Bảo hiểm xã hội tỉnh báo cáo năm được thay đổi từ trước ngày 10/01 năm sau sang trước ngày 25/01 năm sau.Từ 4/2023, thời hạn lập và gửi báo cáo về thu cấp sổ Bảo hiểm xã hội thẻ Bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội huyện gửi Bảo hiểm xã hội tỉnh có sự thay đổi? (Hình từ Internet)Đại lý thu và nhà trường trở thành chủ thể có trách nhiệm thực hiện nộp tiền thù lao cho cơ quan Bảo hiểm xã hội ?Điểm 2.2 khoản 2 Điều 50 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 quy định về trách nhiệm của đại lý thu và nhà trường như sau:Trách nhiệm của người tham gia, đơn vị, Đại lý thu...2. Trách nhiệm của đơn vị, Đại lý thu...2.2. Đại lý thu/nhà trườnga) Thực hiện đúng hướng dẫn tại Văn bản này; bảo quản, sử dụng biên lai thu tiền do cơ quan BHXH cấp, đối chiếu biên lai thu tiền và số tiền đã thu theo quy định.b) Thực hiện tuyên truyền, vận động, hướng dẫn người tham gia về mức đóng, phương thức đóng, địa điểm đóng, quyền lợi về BHXH, BHYT theo quy định.c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về lập hồ sơ, thời hạn nộp hồ sơ và số tiền đã thu của người tham gia theo quy định....Khoản 13 Điều 1 Quyết định 490/QĐ-BHXH năm 2023 bổ sung quy định về trách nhiệm của đại lý thu và nhà trường như sau:Thay thế một số cụm từ tại Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 và Quyết định số 505/QĐ-BHXH ngày 27/3/2020 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam như sau:...13. Bổ sung tiết d điểm 2.2 khoản 2 Điều 50 như sau:“d) Nộp số tiền thù lao cho cơ quan BHXH tương ứng với số tiền phải hoàn trả cho người BHXH tự nguyện, BHYT tự đóng.”...Theo quy định nêu trên, từ ngày 01/04/2023 đại lý thu và nhà trường được quy định trở thành các chủ thể có trách nhiệm nộp số tiền thù lao cho cơ quan Bảo hiểm xã hội tương ứng với số tiền phải hoàn trả cho người Bảo hiểm xã hội tự nguyện, Bảo hiểm y tế tự đóng.Từ ngày 01/04/2023, Bảo hiểm xã hội tỉnh có trách nhiệm xét duyệt, thẩm định quyết toán số liệu thu Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế đối với Bảo hiểm xã hội huyện?Điểm 2.5 khoản 2 Điều 51 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 quy định về trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội tỉnh trong thực hiện thẩm định các số liệu thu Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế như sau:Trách nhiệm của người tham gia, đơn vị, Đại lý thu ...Trách nhiệm của cơ quan BHXH...2. BHXH tỉnh2.1. Tổ chức thực hiện thu, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT đối với các đối tượng được phân cấp quản lý; ký số tất cả các biểu mẫu, hồ sơ theo quy trình quy định tại văn bản này.2.3. Tổng hợp, báo cáo thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN và tiền lãi chậm đóng; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT hằng quý, năm theo quy định.2.4. Hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc công tác thu; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT đối với BHXH huyện.2.5. Thẩm định số liệu thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN đối với BHXH huyện theo định kỳ quý, năm, lập Biên bản (Mẫu C03-TS).2.6. Quản lý chặt chẽ việc tiếp nhận và sử dụng phôi sổ BHXH và thẻ BHYT theo quy định tại Văn bản này.2.7. Các Phòng: KH-TC, Chế độ BHXH, Giám định BHYT, Tiếp nhận và Trả kết quả thủ tục hành chính, CNTT, Tổ chức cán bộ và Văn phòng phối hợp với phòng Quản lý thu, phòng Cấp sổ, thẻ lập kế hoạch thu; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT; quản lý phần mềm; xử lý các nghiệp vụ liên quan và quản lý hồ sơ....Khoản 14 Điều 1 Quyết định 490/QĐ-BHXH năm 2023 quy định sửa đổi điểm 2.5 khoản 2 Điều 51 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 như sau:Thay thế một số cụm từ tại Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 và Quyết định số 505/QĐ-BHXH ngày 27/3/2020 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam như sau:...14. Sửa đổi điểm 2.5 khoản 2 Điều 51 như sau:“2.5. Xét duyệt, thẩm định quyết toán số liệu thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN đối với BHXH huyện theo định kỳ quý, năm theo quy định.”...Theo quy định nêu trên, từ ngày 01/04/2023, Bảo hiểm xã hội tỉnh thực hiện hoạt động xét duyệt và thẩm định với quyết toán của số liệu thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với Bảo hiểm xã hội huyện theo định kỳ quý, năm.Bảo hiểm xã hội tỉnh không cần lập biên bản liên quan đến việc thẩm định số liệu thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với Bảo hiểm xã hội huyện và số liệu được thực hiện thẩm định là số liệu quyết toán về thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Từ 4/2023, thời hạn lập và gửi báo cáo về thu cấp sổ Bảo hiểm xã hội, thẻ Bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội huyện gửi Bảo hiểm xã hội tỉnh có sự thay đổi?", "role": "user" }, { "content": "Thời hạn lập và gửi báo cáo về thu cấp sổ Bảo hiểm xã hội, thẻ Bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội huyện gửi Bảo hiểm xã hội tỉnh có sự thay đổi từ ngày 01/04/2023?Thời hạn lập và gửi báo cáo về thu cấp sổ Bảo hiểm xã hội, thẻ Bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội huyện gửi Bảo hiểm xã hội tỉnh trước 01/04/2023 được áp dụng theo quy định tại điểm 2.1 khoản 2 Điều 49 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 như sau:Chế độ thông tin báo cáo1. BHXH tỉnh, huyện: Mở sổ theo dõi và lập báo cáo về thu cấp sổ BHXH, thẻ BHYT theo Mẫu quy định tại Văn bản này.2. Thời hạn lập và gửi báo cáo1.1. BHXH huyện gửi BHXH tỉnh- Báo cáo tháng: trước ngày 03 của tháng sau.- Báo cáo quý: trước ngày 10 tháng đầu quý sau.- Báo cáo năm: trước ngày 10/01 năm sau.1.2. BHXH tỉnh gửi BHXH Việt Nam- Báo cáo tháng: trước ngày 05 tháng sau.- Báo cáo quý: trước ngày 25 tháng đầu quý sau.- Báo cáo năm: trước ngày 25/01 năm sau.Ngày 28/03/2023, Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành Quyết định 490/QĐ-BHXH năm 2023, sửa đổi một số quy định tại Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017.Trong đó, thời hạn lập và gửi báo cáo về thu cấp sổ Bảo hiểm xã hội, thẻ Bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội huyện gửi Bảo hiểm xã hội tỉnh quy định tại khoản 2 Điều 49 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 được sửa đổi tại khoản 12 Điều 1 Quyết định 490/QĐ-BHXH năm 2023 như sau:Chế độ thông tin báo cáo...2. Thời hạn lập và gửi báo cáo2.1. BHXH huyện gửi BHXH tỉnh- Báo cáo tháng: trước ngày 05 của tháng sau.- Báo cáo quý: trước ngày 10 tháng đầu quý sau.- Báo cáo năm: trước ngày 25/01 năm sau.2.2. BHXH tỉnh gửi BHXH Việt Nam- Báo cáo tháng: ngày 05 tháng sau.- Báo cáo quý: ngày 10 tháng đầu quý sau.- Báo cáo năm: ngày 25/01 năm sau.Theo các quy định nêu trên, thời hạn lập và gửi báo cáo về thu cấp sổ Bảo hiểm xã hội, thẻ Bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội huyện gửi Bảo hiểm xã hội tỉnh đã có sự thay đổi, trong đó:- Thời hạn Bảo hiểm xã hội huyện gửi Bảo hiểm xã hội tỉnh báo cáo tháng đã thay đổi từ trước ngày 03 của tháng sau sang trước ngày 05 của tháng sau.- Thời hạn Bảo hiểm xã hội huyện gửi Bảo hiểm xã hội tỉnh báo cáo năm được thay đổi từ trước ngày 10/01 năm sau sang trước ngày 25/01 năm sau.Từ 4/2023, thời hạn lập và gửi báo cáo về thu cấp sổ Bảo hiểm xã hội thẻ Bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội huyện gửi Bảo hiểm xã hội tỉnh có sự thay đổi? (Hình từ Internet)Đại lý thu và nhà trường trở thành chủ thể có trách nhiệm thực hiện nộp tiền thù lao cho cơ quan Bảo hiểm xã hội ?Điểm 2.2 khoản 2 Điều 50 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 quy định về trách nhiệm của đại lý thu và nhà trường như sau:Trách nhiệm của người tham gia, đơn vị, Đại lý thu...2. Trách nhiệm của đơn vị, Đại lý thu...2.2. Đại lý thu/nhà trườnga) Thực hiện đúng hướng dẫn tại Văn bản này; bảo quản, sử dụng biên lai thu tiền do cơ quan BHXH cấp, đối chiếu biên lai thu tiền và số tiền đã thu theo quy định.b) Thực hiện tuyên truyền, vận động, hướng dẫn người tham gia về mức đóng, phương thức đóng, địa điểm đóng, quyền lợi về BHXH, BHYT theo quy định.c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về lập hồ sơ, thời hạn nộp hồ sơ và số tiền đã thu của người tham gia theo quy định....Khoản 13 Điều 1 Quyết định 490/QĐ-BHXH năm 2023 bổ sung quy định về trách nhiệm của đại lý thu và nhà trường như sau:Thay thế một số cụm từ tại Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 và Quyết định số 505/QĐ-BHXH ngày 27/3/2020 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam như sau:...13. Bổ sung tiết d điểm 2.2 khoản 2 Điều 50 như sau:“d) Nộp số tiền thù lao cho cơ quan BHXH tương ứng với số tiền phải hoàn trả cho người BHXH tự nguyện, BHYT tự đóng.”...Theo quy định nêu trên, từ ngày 01/04/2023 đại lý thu và nhà trường được quy định trở thành các chủ thể có trách nhiệm nộp số tiền thù lao cho cơ quan Bảo hiểm xã hội tương ứng với số tiền phải hoàn trả cho người Bảo hiểm xã hội tự nguyện, Bảo hiểm y tế tự đóng.Từ ngày 01/04/2023, Bảo hiểm xã hội tỉnh có trách nhiệm xét duyệt, thẩm định quyết toán số liệu thu Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế đối với Bảo hiểm xã hội huyện?Điểm 2.5 khoản 2 Điều 51 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 quy định về trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội tỉnh trong thực hiện thẩm định các số liệu thu Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế như sau:Trách nhiệm của người tham gia, đơn vị, Đại lý thu ...Trách nhiệm của cơ quan BHXH...2. BHXH tỉnh2.1. Tổ chức thực hiện thu, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT đối với các đối tượng được phân cấp quản lý; ký số tất cả các biểu mẫu, hồ sơ theo quy trình quy định tại văn bản này.2.3. Tổng hợp, báo cáo thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN và tiền lãi chậm đóng; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT hằng quý, năm theo quy định.2.4. Hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc công tác thu; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT đối với BHXH huyện.2.5. Thẩm định số liệu thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN đối với BHXH huyện theo định kỳ quý, năm, lập Biên bản (Mẫu C03-TS).2.6. Quản lý chặt chẽ việc tiếp nhận và sử dụng phôi sổ BHXH và thẻ BHYT theo quy định tại Văn bản này.2.7. Các Phòng: KH-TC, Chế độ BHXH, Giám định BHYT, Tiếp nhận và Trả kết quả thủ tục hành chính, CNTT, Tổ chức cán bộ và Văn phòng phối hợp với phòng Quản lý thu, phòng Cấp sổ, thẻ lập kế hoạch thu; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT; quản lý phần mềm; xử lý các nghiệp vụ liên quan và quản lý hồ sơ....Khoản 14 Điều 1 Quyết định 490/QĐ-BHXH năm 2023 quy định sửa đổi điểm 2.5 khoản 2 Điều 51 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 như sau:Thay thế một số cụm từ tại Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 và Quyết định số 505/QĐ-BHXH ngày 27/3/2020 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam như sau:...14. Sửa đổi điểm 2.5 khoản 2 Điều 51 như sau:“2.5. Xét duyệt, thẩm định quyết toán số liệu thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN đối với BHXH huyện theo định kỳ quý, năm theo quy định.”...Theo quy định nêu trên, từ ngày 01/04/2023, Bảo hiểm xã hội tỉnh thực hiện hoạt động xét duyệt và thẩm định với quyết toán của số liệu thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với Bảo hiểm xã hội huyện theo định kỳ quý, năm.Bảo hiểm xã hội tỉnh không cần lập biên bản liên quan đến việc thẩm định số liệu thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với Bảo hiểm xã hội huyện và số liệu được thực hiện thẩm định là số liệu quyết toán về thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức chi hoạt động của cơ quan trợ giúp pháp lý nhà nước được quy định như thế nào?
Tìm hiểu quy định của pháp luật về đảm bảo hoạt động của cơ quan trợ giúp pháp lý nhà nước. Có thắc mắc sau tôi mong nhận phản hồi từ Ban biên tập. Thắc mắc có nội dung: Mức chi hoạt động của cơ quan trợ giúp pháp lý nhà nước được quy định như thế nào?
Mức chi hoạt động của cơ quan trợ giúp pháp lý nhà nước được quy định tại Điều 4 Thông tư liên tịch 209/2012/TTLT-BTC-BTP hướng dẫn việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động của cơ quan, tổ chức trợ giúp pháp lý nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, cụ thể như sau: 1. Các nội dung chi cho công tác trợ giúp pháp lý thực hiện theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu tài chính hiện hành. Cụ thể như sau: a) Chi công tác phí cho những người đi công tác trong nước (bao gồm cả cộng tác viên trợ giúp pháp lý); chi các đoàn kiểm tra, đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý, phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng, bảo đảm bình đẳng giới, phối hợp thực hiện trợ giúp pháp lý trong việc khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính, phối hợp thực hiện trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số được thực hiện theo Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 6/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập. b) Chi xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về trợ giúp pháp lý: - Đối với văn bản quy phạm pháp luật của Bộ, cơ quan Trung ương: Thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 192/2010/TTLT-BTC-BTP-VPCP ngày 2/12/2010 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật. - Đối với văn bản quy phạm pháp luật của địa phương: Thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 47/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 16/3/2012 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí NSNN bảo đảm cho công tác xây dựng và hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân. c) Chi tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và ứng dụng công nghệ thông tin cho Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên, người thực hiện trợ giúp pháp lý của tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý, người thực hiện các hoạt động phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng, bảo đảm bình đẳng giới, phối hợp thực hiện trợ giúp pháp lý trong việc khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính, phối hợp thực hiện trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số thực hiện theo Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước; d) Chi tổ chức các cuộc họp, hội nghị, sơ kết, tổng kết, hội thảo, tọa đàm về trợ giúp pháp lý, phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng, bảo đảm bình đẳng giới, phối hợp thực hiện trợ giúp pháp lý trong việc khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính, phối hợp thực hiện trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số thực hiện theo Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 6/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; đ) Chi tổ chức các cuộc điều tra, khảo sát về trợ giúp pháp lý được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 58/2011/TT-BTC ngày 11/5/2011 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê; e) Chi trả lệ phí cấp bản sao bản án, quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng và các lệ phí khác có liên quan theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí; g) Chi lập hệ cơ sở dữ liệu tin học hoá phục vụ công tác trợ giúp pháp lý thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập tin điện tử thuộc công nghệ thông tin và các quy định hiện hành về công nghệ thông tin, xây dựng và quản lý hệ cơ sở dữ liệu; b) Chi dịch tài liệu từ tiếng Việt sang tiếng dân tộc thiểu số, từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài và ngược lại thực hiện theo Thông tư liên tịch số 192/2010/TTLT-BTC-BTP-VPCP ngày 2/12/2010 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật; i) Chi tổ chức các cuộc thi về trợ giúp pháp lý trên phạm vi toàn quốc và ở địa phương thực hiện theo Thông tư liên tịch số 73/2010/TTLT-BTC- BTP ngày 14/5/2010 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp hướng dẫn việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; k) Chi truyền thông: làm Bảng thông tin, Hộp tin trợ giúp pháp lý, in ấn tờ gấp pháp luật, cẩm nang pháp luật, sổ tay, sách nghiệp vụ và các ấn phẩm, tài liệu trợ giúp pháp lý khác, biểu mẫu, mẫu đơn từ, giấy tờ phục vụ hoạt động trợ giúp pháp lý; chi truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng: áp dụng chế độ, định mức, đơn giá của các ngành có công việc tương tự; l) Chi xây dựng sách, tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ trợ giúp pháp lý thực hiện theo quy định tại Thông tư số 123/2009/TT-BTC ngày 17/06/2009 của Bộ Tài chính quy định nội dung, mức chi xây dựng chương trình khung và biên soạn chương trình, giáo trình các môn học đối với các ngành đào tạo Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp (theo mức đối với ngành đào tạo trung cấp chuyên nghiệp). m) Chi khảo sát hoạt động trợ giúp pháp lý ở nước ngoài thực hiện theo Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21/6/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí. n) Chi bảo đảm bình đẳng giới trong tổ chức cán bộ và hoạt động trợ giúp pháp lý thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về quản lý, sử dụng kinh phí hoạt động bình đẳng giới và hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ. o) Chi khen thưởng cho các tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác trợ giúp pháp lý, phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng, bảo đảm bình đẳng giới, phối hợp thực hiện trợ giúp pháp lý trong việc khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính, phối hợp thực hiện trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số được thực hiện theo quy định hiện hành về thi đua, khen thưởng. p) Chi phí văn phòng phẩm, sao chụp tài liệu, chi phí gửi thư tín: căn cứ vào hoá đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp, hợp lệ theo quy định hiện hành. q) Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản được dẫn chiếu để áp dụng trong Thông tư liên tịch này được sửa đổi, bổ sung hay thay thế bằng các văn bản mới thì được dẫn chiếu áp dụng theo các văn bản mới đó. 2. Các cơ quan trợ giúp pháp lý nhà nước sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác trợ giúp pháp lý phải thực hiện theo đúng các quy định nêu trên và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành. Ngoài ra, Thông tư liên tịch này hướng dẫn một số mức chi đối với công tác trợ giúp pháp lý (theo Phụ lục đính kèm). Trong phạm vi nguồn kinh phí được giao hàng năm, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức chi cụ thể nhưng không vượt quá mức chi tối đa hoặc khung mức chi quy định tại Thông tư liên tịch này. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức chi hoạt động của cơ quan trợ giúp pháp lý nhà nước được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Mức chi hoạt động của cơ quan trợ giúp pháp lý nhà nước được quy định tại Điều 4 Thông tư liên tịch 209/2012/TTLT-BTC-BTP hướng dẫn việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động của cơ quan, tổ chức trợ giúp pháp lý nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, cụ thể như sau:\n1. Các nội dung chi cho công tác trợ giúp pháp lý thực hiện theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu tài chính hiện hành. Cụ thể như sau:\na) Chi công tác phí cho những người đi công tác trong nước (bao gồm cả cộng tác viên trợ giúp pháp lý); chi các đoàn kiểm tra, đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý, phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng, bảo đảm bình đẳng giới, phối hợp thực hiện trợ giúp pháp lý trong việc khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính, phối hợp thực hiện trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số được thực hiện theo Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 6/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.\nb) Chi xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về trợ giúp pháp lý:\n- Đối với văn bản quy phạm pháp luật của Bộ, cơ quan Trung ương: Thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 192/2010/TTLT-BTC-BTP-VPCP ngày 2/12/2010 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật.\n- Đối với văn bản quy phạm pháp luật của địa phương: Thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 47/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 16/3/2012 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí NSNN bảo đảm cho công tác xây dựng và hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.\nc) Chi tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và ứng dụng công nghệ thông tin cho Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên, người thực hiện trợ giúp pháp lý của tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý, người thực hiện các hoạt động phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng, bảo đảm bình đẳng giới, phối hợp thực hiện trợ giúp pháp lý trong việc khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính, phối hợp thực hiện trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số thực hiện theo Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước;\nd) Chi tổ chức các cuộc họp, hội nghị, sơ kết, tổng kết, hội thảo, tọa đàm về trợ giúp pháp lý, phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng, bảo đảm bình đẳng giới, phối hợp thực hiện trợ giúp pháp lý trong việc khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính, phối hợp thực hiện trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số thực hiện theo Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 6/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;\nđ) Chi tổ chức các cuộc điều tra, khảo sát về trợ giúp pháp lý được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 58/2011/TT-BTC ngày 11/5/2011 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê;\ne) Chi trả lệ phí cấp bản sao bản án, quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng và các lệ phí khác có liên quan theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí;\ng) Chi lập hệ cơ sở dữ liệu tin học hoá phục vụ công tác trợ giúp pháp lý thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập tin điện tử thuộc công nghệ thông tin và các quy định hiện hành về công nghệ thông tin, xây dựng và quản lý hệ cơ sở dữ liệu;\nb) Chi dịch tài liệu từ tiếng Việt sang tiếng dân tộc thiểu số, từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài và ngược lại thực hiện theo Thông tư liên tịch số 192/2010/TTLT-BTC-BTP-VPCP ngày 2/12/2010 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật;\ni) Chi tổ chức các cuộc thi về trợ giúp pháp lý trên phạm vi toàn quốc và ở địa phương thực hiện theo Thông tư liên tịch số 73/2010/TTLT-BTC- BTP ngày 14/5/2010 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp hướng dẫn việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;\nk) Chi truyền thông: làm Bảng thông tin, Hộp tin trợ giúp pháp lý, in ấn tờ gấp pháp luật, cẩm nang pháp luật, sổ tay, sách nghiệp vụ và các ấn phẩm, tài liệu trợ giúp pháp lý khác, biểu mẫu, mẫu đơn từ, giấy tờ phục vụ hoạt động trợ giúp pháp lý; chi truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng: áp dụng chế độ, định mức, đơn giá của các ngành có công việc tương tự;\nl) Chi xây dựng sách, tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ trợ giúp pháp lý thực hiện theo quy định tại Thông tư số 123/2009/TT-BTC ngày 17/06/2009 của Bộ Tài chính quy định nội dung, mức chi xây dựng chương trình khung và biên soạn chương trình, giáo trình các môn học đối với các ngành đào tạo Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp (theo mức đối với ngành đào tạo trung cấp chuyên nghiệp).\nm) Chi khảo sát hoạt động trợ giúp pháp lý ở nước ngoài thực hiện theo Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21/6/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí.\nn) Chi bảo đảm bình đẳng giới trong tổ chức cán bộ và hoạt động trợ giúp pháp lý thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về quản lý, sử dụng kinh phí hoạt động bình đẳng giới và hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ.\no) Chi khen thưởng cho các tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác trợ giúp pháp lý, phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng, bảo đảm bình đẳng giới, phối hợp thực hiện trợ giúp pháp lý trong việc khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính, phối hợp thực hiện trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số được thực hiện theo quy định hiện hành về thi đua, khen thưởng.\np) Chi phí văn phòng phẩm, sao chụp tài liệu, chi phí gửi thư tín: căn cứ vào hoá đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp, hợp lệ theo quy định hiện hành.\nq) Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản được dẫn chiếu để áp dụng trong Thông tư liên tịch này được sửa đổi, bổ sung hay thay thế bằng các văn bản mới thì được dẫn chiếu áp dụng theo các văn bản mới đó.\n2. Các cơ quan trợ giúp pháp lý nhà nước sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác trợ giúp pháp lý phải thực hiện theo đúng các quy định nêu trên và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành. Ngoài ra, Thông tư liên tịch này hướng dẫn một số mức chi đối với công tác trợ giúp pháp lý (theo Phụ lục đính kèm).\nTrong phạm vi nguồn kinh phí được giao hàng năm, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức chi cụ thể nhưng không vượt quá mức chi tối đa hoặc khung mức chi quy định tại Thông tư liên tịch này.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Kết luận giám định giai đoạn trầm cảm nặng không có các triệu chứng loạn thần
Xin chào, tôi đang tìm hiểu các tài liệu hướng dẫn về các bệnh rối loạn tâm thần. Cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì kết luận giám định giai đoạn trầm cảm nặng không có các triệu chứng loạn thần được quy định như thế nào?
Theo Quyết định 4293/QĐ-BYT năm 2019 thì kết luận giám định giai đoạn trầm cảm nặng không có các triệu chứng loạn thần như sau: 1. Kết luận theo tiêu chuẩn y học: Căn cứ Tiêu chuẩn chẩn đoán hiện hành của Tổ chức Y tế Thế giới về các rối loạn tâm thần và hành vi (ICD-10), căn cứ Thông tư số 22/2019/TT-BYT ngày 28 tháng 08 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần giám định viên tham gia giám định xác định đối tượng giám định: a) Họ và tên; b) Có bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần hay không? Bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần gì (mã bệnh)? Tình trạng tâm thần trước, trong và sau khi xảy ra vụ việc? c) Tiêu chuẩn chẩn đoán: - Phải có 03 triệu chứng điển hình: + Khí sắc trầm. + Mất mọi quan tâm và thích thú. + Giảm năng lượng dẫn đến tăng mệt mỏi và giảm hoạt động. - Cộng thêm ít nhất 04 triệu chứng khác và một số phải đặc biệt nặng: + Giảm sự tập trung chú ý. + Giảm sút tính tự trọng và lòng tự tin. + Những ý tưởng bị tội và không xứng đáng. + Nhìn tương lai ảm đạm và bi quan. + Ý tưởng và hành vi tự hủy hoại hoặc tự sát. + Rối loạn giấc ngủ. + Ăn ít ngon miệng. - Thời gian kéo dài ít nhất 02 tuần. Nếu triệu chứng đặc biệt nặng và khởi phát rất nhanh thì có thể chẩn đoán trước 02 tuần. 2. Kết luận về khả năng nhận thức và điều khiển hành vi: a) Mất khả năng nhận thức và/ hoặc khả năng điều khiển hành vi: + Giai đoạn bệnh cấp tính. + Cơn xung động trầm cảm. b) Hạn chế khả năng nhận thức và/ hoặc khả năng điều khiển hành vi (có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi ở các vụ việc dân sự): Giai đoạn bệnh thuyên giảm. c) Đủ khả năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi: Giai đoạn bệnh ổn định. Trên đây là quy định về kết luận giám định giai đoạn trầm cảm nặng không có các triệu chứng loạn thần. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kết luận giám định giai đoạn trầm cảm nặng không có các triệu chứng loạn thần", "role": "user" }, { "content": "Theo Quyết định 4293/QĐ-BYT năm 2019 thì kết luận giám định giai đoạn trầm cảm nặng không có các triệu chứng loạn thần như sau:\n1. Kết luận theo tiêu chuẩn y học:\nCăn cứ Tiêu chuẩn chẩn đoán hiện hành của Tổ chức Y tế Thế giới về các rối loạn tâm thần và hành vi (ICD-10), căn cứ Thông tư số 22/2019/TT-BYT ngày 28 tháng 08 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần giám định viên tham gia giám định xác định đối tượng giám định:\na) Họ và tên;\nb) Có bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần hay không? Bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần gì (mã bệnh)? Tình trạng tâm thần trước, trong và sau khi xảy ra vụ việc?\nc) Tiêu chuẩn chẩn đoán:\n- Phải có 03 triệu chứng điển hình:\n+ Khí sắc trầm.\n+ Mất mọi quan tâm và thích thú.\n+ Giảm năng lượng dẫn đến tăng mệt mỏi và giảm hoạt động.\n- Cộng thêm ít nhất 04 triệu chứng khác và một số phải đặc biệt nặng:\n+ Giảm sự tập trung chú ý.\n+ Giảm sút tính tự trọng và lòng tự tin.\n+ Những ý tưởng bị tội và không xứng đáng.\n+ Nhìn tương lai ảm đạm và bi quan.\n+ Ý tưởng và hành vi tự hủy hoại hoặc tự sát.\n+ Rối loạn giấc ngủ.\n+ Ăn ít ngon miệng.\n- Thời gian kéo dài ít nhất 02 tuần. Nếu triệu chứng đặc biệt nặng và khởi phát rất nhanh thì có thể chẩn đoán trước 02 tuần.\n2. Kết luận về khả năng nhận thức và điều khiển hành vi:\na) Mất khả năng nhận thức và/ hoặc khả năng điều khiển hành vi:\n+ Giai đoạn bệnh cấp tính.\n+ Cơn xung động trầm cảm.\nb) Hạn chế khả năng nhận thức và/ hoặc khả năng điều khiển hành vi (có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi ở các vụ việc dân sự): Giai đoạn bệnh thuyên giảm.\nc) Đủ khả năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi: Giai đoạn bệnh ổn định.\nTrên đây là quy định về kết luận giám định giai đoạn trầm cảm nặng không có các triệu chứng loạn thần.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của doanh nghiệp Việt Nam có cần phải thực hiện thủ tục đăng ký mua cổ phần?
Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của doanh nghiệp Việt Nam có cần thực hiện thủ tục đăng ký mua cổ phần? Tôi là một nhà đầu tư nước ngoài có dự định mua cổ phần của một doanh nghiệp tại Việt Nam. Vậy tôi có cần thực hiện thủ tục đăng ký mua cổ phần không? Hồ sơ cần những gì? Và cho hỏi thêm Nhà đầu tư trong nước là gì?
Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của doanh nghiệp Việt Nam có cần thực hiện thủ tục đăng ký mua cổ phần? Căn cứ Khoản 2 Điều 26 Luật Đầu tư 2020 nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế trước khi thay đổi thành viên, cổ đông nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp làm tăng tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài tại tổ chức kinh tế kinh doanh ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài; b) Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp dẫn đến việc nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ của tổ chức kinh tế trong các trường hợp: tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài từ dưới hoặc bằng 50% lên trên 50%; tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài khi nhà đầu tư nước ngoài đã sở hữu trên 50% vốn điều lệ trong tổ chức kinh tế; c) Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh. Như vậy, nếu bạn mua cổ phần của doanh nghiệp Việt Nam mà thuộc vào các trường hợp như trên thì phải thực chiện thủ tục đăng ký mua cổ phần. Hồ sơ đăng ký mua cổ phần Căn cứ Tiểu mục 3 Mục I Công văn 8909/BKHĐT-PC năm 2020 hồ sơ đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp gồm: a) Văn bản đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp gồm những nội dung: thông tin về đăng ký doanh nghiệp của tổ chức kinh tế mà nhà đầu tư nước ngoài dự kiến góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp; ngành, nghề kinh doanh; danh sách cổ đông sáng lập, danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài (nếu có); tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trước và sau khi góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế; giá trị giao dịch của hợp đồng góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp; thông tin về dự án đầu tư của tổ chức kinh tế (nếu có); b) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân, tổ chức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp; c) Văn bản thỏa thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp giữa nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế nhận góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp; d) Văn bản kê khai (kèm theo bản sao) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế nhận vốn góp, cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài (đối với trường hợp quy định tại điểm b và c khoản 2 Điều 24 Luật Đầu tư năm 2020). Tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của việc kê khai. Nhà đầu tư trong nước là gì? Căn cứ Khoản 20 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 quy định như sau: Nhà đầu tư trong nước là cá nhân có quốc tịch Việt Nam, tổ chức kinh tế không có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của doanh nghiệp Việt Nam có cần phải thực hiện thủ tục đăng ký mua cổ phần?", "role": "user" }, { "content": "Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của doanh nghiệp Việt Nam có cần thực hiện thủ tục đăng ký mua cổ phần?\nCăn cứ Khoản 2 Điều 26 Luật Đầu tư 2020 nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế trước khi thay đổi thành viên, cổ đông nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp làm tăng tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài tại tổ chức kinh tế kinh doanh ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài;\nb) Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp dẫn đến việc nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ của tổ chức kinh tế trong các trường hợp: tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài từ dưới hoặc bằng 50% lên trên 50%; tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài khi nhà đầu tư nước ngoài đã sở hữu trên 50% vốn điều lệ trong tổ chức kinh tế;\nc) Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.\nNhư vậy, nếu bạn mua cổ phần của doanh nghiệp Việt Nam mà thuộc vào các trường hợp như trên thì phải thực chiện thủ tục đăng ký mua cổ phần.\nHồ sơ đăng ký mua cổ phần\nCăn cứ Tiểu mục 3 Mục I Công văn 8909/BKHĐT-PC năm 2020 hồ sơ đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp gồm:\na) Văn bản đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp gồm những nội dung: thông tin về đăng ký doanh nghiệp của tổ chức kinh tế mà nhà đầu tư nước ngoài dự kiến góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp; ngành, nghề kinh doanh; danh sách cổ đông sáng lập, danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài (nếu có); tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trước và sau khi góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế; giá trị giao dịch của hợp đồng góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp; thông tin về dự án đầu tư của tổ chức kinh tế (nếu có);\nb) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân, tổ chức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp;\nc) Văn bản thỏa thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp giữa nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế nhận góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp;\nd) Văn bản kê khai (kèm theo bản sao) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế nhận vốn góp, cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài (đối với trường hợp quy định tại điểm b và c khoản 2 Điều 24 Luật Đầu tư năm 2020). Tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của việc kê khai.\nNhà đầu tư trong nước là gì?\nCăn cứ Khoản 20 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 quy định như sau:\nNhà đầu tư trong nước là cá nhân có quốc tịch Việt Nam, tổ chức kinh tế không có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được sản xuất thuốc thú y khi có chứng chỉ hành nghề thú y?
Chào anh chị, cho tôi hỏi vấn đề như sau, hiện nay tôi có chứng chỉ hành nghề thú y, tôi muốn sản xuất thuốc thú y có được hay không? Cảm ơn anh chị.
Có chứng chỉ hành nghề thú y có được sản xuất thuốc thú y? Tại Điều 90 Luật Thú y 2015 có quy định như sau: Điều 90. Điều kiện sản xuất thuốc thú y Tổ chức, cá nhân sản xuất thuốc thú y phải bảo đảm các điều kiện sau đây: 1. Có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; 2. Có địa điểm, nhà xưởng, kho thuốc bảo đảm diện tích, khoảng cách an toàn cho người, vật nuôi và môi trường; 3. Có trang thiết bị phù hợp với quy mô sản xuất, kiểm tra chất lượng đối với từng loại thuốc thú y; 4. Có hệ thống xử lý nước thải, chất thải bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y và theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; 5. Người trực tiếp quản lý sản xuất, kiểm nghiệm thuốc thú y phải có Chứng chỉ hành nghề thú y về sản xuất, kiểm nghiệm thuốc thú y; 6. Người trực tiếp sản xuất thuốc thú y phải được tập huấn, bồi dưỡng về chuyên môn phù hợp; 7. Có Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc thú y. Như vậy, trong trường hợp của bạn, việc bạn có chứng chỉ hành nghề thú y thì bạn đáp ứng được điều kiện về người quản lý sản xuất, kiếm nghiệm thuốc thú y. Tuy nhiên, để có thể được sản xuất thuốc thú y bạn cần đáp ứng đủ các điều kiện khác được quy định như trên. Điều kiện được buôn bán thuốc thú y Tại Điều 92 Luật Thú y 2015 có quy định như sau: Tổ chức, cá nhân buôn bán thuốc thú y phải bảo đảm các điều kiện sau đây: 1. Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; 2. Có địa điểm, cơ sở vật chất, kỹ thuật phù hợp; 3. Người quản lý, người trực tiếp bán thuốc thú y phải có Chứng chỉ hành nghề thú y; 4. Có Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y. Tại Điều 17 Nghị định 35/2016/NĐ-CP có quy định như sau: Điều 17. Điều kiện buôn bán thuốc thú yTổ chức, cá nhân buôn bán thuốc thú y phải theo quy định tại Điều 92 của Luật thú y và đáp ứng các Điều kiện sau đây:1. Có địa Điểm kinh doanh cố định và biển hiệu.2. Có tủ, kệ, giá để chứa đựng các loại thuốc phù hợp.3. Có trang thiết bị bảo đảm Điều kiện bảo quản thuốc theo quy định.4. Có sổ sách, hóa đơn chứng từ theo dõi xuất, nhập hàng.5. Đối với cơ sở buôn bán vắc xin, chế phẩm sinh học phải có tủ lạnh, tủ mát hoặc kho lạnh để bảo quản theo Điều kiện bảo quản ghi trên nhãn; có nhiệt kế để kiểm tra Điều kiện bảo quản. Có máy phát điện dự phòng, vật dụng, phương tiện vận chuyển phân phối vắc xin. Như vậy, đối với việc bán thuốc thú y. Tổ chức, cá nhân bán thuốc phải đáp ứng các điều kiện được quy định tại Điều 92 Luật Thú y 2015 và Điều 17 Nghị định 35/2016/NĐ-CP thì sẽ được buôn bán thuốc thú y. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được sản xuất thuốc thú y khi có chứng chỉ hành nghề thú y?", "role": "user" }, { "content": "Có chứng chỉ hành nghề thú y có được sản xuất thuốc thú y?\nTại Điều 90 Luật Thú y 2015 có quy định như sau:\nĐiều 90. Điều kiện sản xuất thuốc thú y\nTổ chức, cá nhân sản xuất thuốc thú y phải bảo đảm các điều kiện sau đây:\n1. Có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;\n2. Có địa điểm, nhà xưởng, kho thuốc bảo đảm diện tích, khoảng cách an toàn cho người, vật nuôi và môi trường;\n3. Có trang thiết bị phù hợp với quy mô sản xuất, kiểm tra chất lượng đối với từng loại thuốc thú y;\n4. Có hệ thống xử lý nước thải, chất thải bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y và theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;\n5. Người trực tiếp quản lý sản xuất, kiểm nghiệm thuốc thú y phải có Chứng chỉ hành nghề thú y về sản xuất, kiểm nghiệm thuốc thú y;\n6. Người trực tiếp sản xuất thuốc thú y phải được tập huấn, bồi dưỡng về chuyên môn phù hợp;\n7. Có Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc thú y.\nNhư vậy, trong trường hợp của bạn, việc bạn có chứng chỉ hành nghề thú y thì bạn đáp ứng được điều kiện về người quản lý sản xuất, kiếm nghiệm thuốc thú y. Tuy nhiên, để có thể được sản xuất thuốc thú y bạn cần đáp ứng đủ các điều kiện khác được quy định như trên.\nĐiều kiện được buôn bán thuốc thú y\nTại Điều 92 Luật Thú y 2015 có quy định như sau:\nTổ chức, cá nhân buôn bán thuốc thú y phải bảo đảm các điều kiện sau đây:\n1. Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;\n2. Có địa điểm, cơ sở vật chất, kỹ thuật phù hợp;\n3. Người quản lý, người trực tiếp bán thuốc thú y phải có Chứng chỉ hành nghề thú y;\n4. Có Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y.\nTại Điều 17 Nghị định 35/2016/NĐ-CP có quy định như sau:\nĐiều 17. Điều kiện buôn bán thuốc thú yTổ chức, cá nhân buôn bán thuốc thú y phải theo quy định tại Điều 92 của Luật thú y và đáp ứng các Điều kiện sau đây:1. Có địa Điểm kinh doanh cố định và biển hiệu.2. Có tủ, kệ, giá để chứa đựng các loại thuốc phù hợp.3. Có trang thiết bị bảo đảm Điều kiện bảo quản thuốc theo quy định.4. Có sổ sách, hóa đơn chứng từ theo dõi xuất, nhập hàng.5. Đối với cơ sở buôn bán vắc xin, chế phẩm sinh học phải có tủ lạnh, tủ mát hoặc kho lạnh để bảo quản theo Điều kiện bảo quản ghi trên nhãn; có nhiệt kế để kiểm tra Điều kiện bảo quản. Có máy phát điện dự phòng, vật dụng, phương tiện vận chuyển phân phối vắc xin.\nNhư vậy, đối với việc bán thuốc thú y. Tổ chức, cá nhân bán thuốc phải đáp ứng các điều kiện được quy định tại Điều 92 Luật Thú y 2015 và Điều 17 Nghị định 35/2016/NĐ-CP thì sẽ được buôn bán thuốc thú y.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Số lượng, hình thức, nội dung mẫu con dấu của doanh nghiệp xã hội
Đối với doanh nghiệp xã hội thì số lượng, hình thức, nội dung mẫu con dấu được quy định như thế nào? Căn cứ pháp lý?
Điều 12 Nghị định 96/2015/NĐ-CP quy định Số lượng, hình thức, nội dung mẫu con dấu của doanh nghiệp như sau: 1. Chủ doanh nghiệp tư nhân đối với doanh nghiệp tư nhân, Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần quyết định số lượng, hình thức, nội dung và mẫu con dấu, việc quản lý và sử dụng con dấu, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác. Nội dung Điều lệ hoặc Quyết định về con dấu của doanh nghiệp phải bao gồm: a) Mẫu con dấu, gồm: Hình thức, kích cỡ, nội dung, mầu mực dấu. b) Số lượng con dấu. c) Quy định về quản lý và sử dụng con dấu. 2. Mẫu con dấu doanh nghiệp được thể hiện dưới một hình thức cụ thể (hình tròn, hình đa giác hoặc hình dạng khác). Mỗi doanh nghiệp có một mẫu con dấu thống nhất về nội dung, hình thức và kích thước. 3. Thông tin về mã số doanh nghiệp và tên doanh nghiệp trong nội dung mẫu con dấu thực hiện theo quy định tại Điều 30 và Khoản 1 Điều 38 Luật Doanh nghiệp. Ngoài thông tin nêu trên, doanh nghiệp có thể bổ sung thêm ngôn ngữ, hình ảnh khác vào nội dung mẫu con dấu của doanh nghiệp, trừ các trường hợp quy định tại Điều 14 Nghị định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Số lượng, hình thức, nội dung mẫu con dấu của doanh nghiệp xã hội", "role": "user" }, { "content": "Điều 12 Nghị định 96/2015/NĐ-CP quy định Số lượng, hình thức, nội dung mẫu con dấu của doanh nghiệp như sau:\n1. Chủ doanh nghiệp tư nhân đối với doanh nghiệp tư nhân, Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần quyết định số lượng, hình thức, nội dung và mẫu con dấu, việc quản lý và sử dụng con dấu, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác. Nội dung Điều lệ hoặc Quyết định về con dấu của doanh nghiệp phải bao gồm:\na) Mẫu con dấu, gồm: Hình thức, kích cỡ, nội dung, mầu mực dấu.\nb) Số lượng con dấu.\nc) Quy định về quản lý và sử dụng con dấu.\n2. Mẫu con dấu doanh nghiệp được thể hiện dưới một hình thức cụ thể (hình tròn, hình đa giác hoặc hình dạng khác). Mỗi doanh nghiệp có một mẫu con dấu thống nhất về nội dung, hình thức và kích thước.\n3. Thông tin về mã số doanh nghiệp và tên doanh nghiệp trong nội dung mẫu con dấu thực hiện theo quy định tại Điều 30 và Khoản 1 Điều 38 Luật Doanh nghiệp. Ngoài thông tin nêu trên, doanh nghiệp có thể bổ sung thêm ngôn ngữ, hình ảnh khác vào nội dung mẫu con dấu của doanh nghiệp, trừ các trường hợp quy định tại Điều 14 Nghị định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức phạt đối với hành vi sử dụng phí nhập hàng dự trữ quốc gia vượt định mức
Chào anh chị, cho tôi hỏi khi có hành vi sử dụng phí nhập hàng dự trữ quốc gia vượt định mức sẽ bị phạt bao nhiêu? Nhờ tư vấn theo quy định mới.
Căn cứ Khoản 2 Điều 48 Nghị định 63/2019/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/9/2019 quy định: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: - Thanh toán khi không có hợp đồng mua, bán hàng dự trữ quốc gia. - Thanh toán khi hàng dự trữ quốc gia không đúng về số lượng hoặc không có đầy đủ hóa đơn, chứng từ. - Thanh toán khi không có biên bản thanh lý hợp đồng hoặc bảng kê chứng từ nhập kho có chữ ký của Thủ trưởng đơn vị đối với các trường hợp mua trực tiếp không qua đấu thầu. - Thanh toán khi không được Thủ trưởng đơn vị dự trữ quốc gia chuẩn chi. - Sử dụng phí nhập, phí xuất, phí bảo quản hàng dự trữ quốc gia không đúng nội dung, vượt định mức quy định. => Như vậy, căn cứ quy định trên thì khi có hành vi sử dụng phí nhập hàng dự trữ quốc gia vượt định mức sẽ bị phạt từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt đối với hành vi sử dụng phí nhập hàng dự trữ quốc gia vượt định mức", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 48 Nghị định 63/2019/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/9/2019 quy định:\nPhạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\n- Thanh toán khi không có hợp đồng mua, bán hàng dự trữ quốc gia.\n- Thanh toán khi hàng dự trữ quốc gia không đúng về số lượng hoặc không có đầy đủ hóa đơn, chứng từ.\n- Thanh toán khi không có biên bản thanh lý hợp đồng hoặc bảng kê chứng từ nhập kho có chữ ký của Thủ trưởng đơn vị đối với các trường hợp mua trực tiếp không qua đấu thầu.\n- Thanh toán khi không được Thủ trưởng đơn vị dự trữ quốc gia chuẩn chi.\n- Sử dụng phí nhập, phí xuất, phí bảo quản hàng dự trữ quốc gia không đúng nội dung, vượt định mức quy định.\n=> Như vậy, căn cứ quy định trên thì khi có hành vi sử dụng phí nhập hàng dự trữ quốc gia vượt định mức sẽ bị phạt từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được công chứng thì mới có hiệu lực?
Tôi đang thắc mắc là: Tôi nghe bạn tôi nói hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được công chứng thì mới có hiệu lực đúng không? Quê tôi người ta có thể lên xã để chứng thực bình thường.
Căn cứ Điểm a Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định về quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất như sau: - Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau: - Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này. Như vậy, theo quy định trên thì đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất bạn có thể chứng thực tại địa phương cụ thể UBND xã và không cần phải công chứng, đồng thời vấn đề chứng thực này không ảnh hưởng gì đến giá trị pháp lý của nó. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được công chứng thì mới có hiệu lực?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điểm a Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định về quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất như sau:\n- Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:\n- Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này.\nNhư vậy, theo quy định trên thì đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất bạn có thể chứng thực tại địa phương cụ thể UBND xã và không cần phải công chứng, đồng thời vấn đề chứng thực này không ảnh hưởng gì đến giá trị pháp lý của nó.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mặt sân bóng đá có được phủ cát mịn hay không?
Bình thường chúng tôi thấy, sân vận động hay sân liên quan tới hoạt động bóng đá chủ yếu là mặt sân được làm bằng cỏ tự nhiên hoặc cỏ nhân tạo. Vậy, có thể cho chúng tôi biết mặt sân có thể phủ bằng cát mịn hay không?
Căn cứ Khoản 1 Điều 3 Thông tư 18/2018/TT-BVHTTDL quy định về cơ sở vật chất như sau: Mặt sân bằng phẳng và được phủ bằng một trong các chất liệu sau: cỏ tự nhiên, cỏ nhân tạo, đất nện, cát mịn, sàn gỗ, chất dẻo tổng hợp, chất nhựa tổng hợp. Như vậy, đối với mặt sân bóng đá ngoài việc sử dụng cỏ nhân tạo, cỏ tự nhiên có thể sử dụng đất nện, sàn gỗ thậm chí là cát mịn theo quy định trên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mặt sân bóng đá có được phủ cát mịn hay không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 3 Thông tư 18/2018/TT-BVHTTDL quy định về cơ sở vật chất như sau:\nMặt sân bằng phẳng và được phủ bằng một trong các chất liệu sau: cỏ tự nhiên, cỏ nhân tạo, đất nện, cát mịn, sàn gỗ, chất dẻo tổng hợp, chất nhựa tổng hợp.\nNhư vậy, đối với mặt sân bóng đá ngoài việc sử dụng cỏ nhân tạo, cỏ tự nhiên có thể sử dụng đất nện, sàn gỗ thậm chí là cát mịn theo quy định trên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nguyên tắc hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện theo Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân từ 03/3/2023?
Cho tôi hỏi: Nguyên tắc hoạt động của Ban Chỉ đạo trong thực hiện Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân được quy định như thế nào? Mong được tư vấn.
Nguyên tắc hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện theo Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân từ 03/3/2023?Điều 5 Quy chế hoạt động của ban chỉ đạo thực hiện Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của viện kiểm sát nhân dân ban hành kèm theo Quyết định 51/QĐ-VKSTC năm 2023 quy định về nguyên tắc hoạt động của Ban Chỉ đạo như sau:Nguyên tắc hoạt động của Ban Chỉ đạo1. Chịu sự lãnh đạo của Ban cán sự đảng, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.2. Họp bàn, quyết định các vấn đề theo nguyên tắc tập trung dân chủ, Trưởng ban kết luận và chỉ đạo thực hiện theo chương trình, kế hoạch công tác và phục vụ kịp thời yêu cầu của Ban cán sự đảng, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và của Ban Chỉ đạo Trung ương.3. Thống nhất trong chỉ đạo, điều hành, phân công nhiệm vụ cụ thể, phối hợp chặt chẽ giữa các thành viên Ban Chỉ đạo trong triển khai hoạt động chung và thực hiện nhiệm vụ được phân công.Theo đó, Ban Chỉ đạo hoạt động dựa trên nguyên tắc:- Chịu sự lãnh đạo của Ban cán sự đảng, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.- Họp bàn, quyết định các vấn đề theo nguyên tắc tập trung dân chủ, Trưởng ban kết luận và chỉ đạo thực hiện theo chương trình, kế hoạch công tác và phục vụ kịp thời yêu cầu của Ban cán sự đảng, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và của Ban Chỉ đạo Trung ương.- Thống nhất trong chỉ đạo, điều hành, phân công nhiệm vụ cụ thể, phối hợp chặt chẽ giữa các thành viên Ban Chỉ đạo trong triển khai hoạt động chung và thực hiện nhiệm vụ được phân công.Nguyên tắc hoạt động của Ban Chỉ đạo trong thực hiện Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Cơ cấu tổ chức của Ban Chỉ đạo thực hiện theo Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân như thế nào? Điều 4 Quy chế hoạt động của ban chỉ đạo thực hiện Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của viện kiểm sát nhân dân ban hành kèm theo Quyết định 51/QĐ-VKSTC năm 2023 quy định về cơ cấu tổ chức của Ban chỉ đạo như sau:Cơ cấu tổ chức của Ban Chỉ đạo1. Ban Chỉ đạo do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định thành lập. Ban Chỉ đạo có Trưởng Ban là Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Phó Trưởng Ban là Chánh Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các thành viên gồm Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính, đại diện đơn vị nghiệp vụ thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp.2. Thường trực Ban Chỉ đạo gồm Trưởng Ban và Phó Trưởng Ban.3. Cơ quan thường trựcThanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao là Cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo. Cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo giao các thành viên Tổ Giúp việc thuộc Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, do Tổ trưởng Tổ Giúp việc trực tiếp phân công và điều hành dưới sự chỉ đạo của Thường trực Ban Chỉ đạo.4. Tổ Giúp việc do Trưởng Ban Chỉ đạo quyết định thành lập. Tổ Giúp việc có Tổ trưởng là Phó Chánh Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổ phó và các thành viên, do Phó Trưởng Ban Chỉ đạo đề xuất.Theo đó, cơ cấu tổ chức của Ban chỉ đạo như sau:- Ban Chỉ đạo do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định thành lập.- Phó Trưởng Ban là Chánh Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các thành viên gồm Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính, đại diện đơn vị nghiệp vụ thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp.- Thường trực Ban Chỉ đạo gồm Trưởng Ban và Phó Trưởng Ban.- Cơ quan thường trực- Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao là Cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo.Cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo giao các thành viên Tổ Giúp việc thuộc Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, do Tổ trưởng Tổ Giúp việc trực tiếp phân công và điều hành dưới sự chỉ đạo của Thường trực Ban Chỉ đạo.- Tổ Giúp việc do Trưởng Ban Chỉ đạo quyết định thành lập. Tổ Giúp việc có Tổ trưởng là Phó Chánh Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổ phó và các thành viên, do Phó Trưởng Ban Chỉ đạo đề xuất.Ban Chỉ đạo thực hiện theo Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân có những nhiệm vụ và quyền hạn gì?Căn cứ quy định tại Điều 3 Quy chế hoạt động của ban chỉ đạo thực hiện Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của viện kiểm sát nhân dân ban hành kèm theo Quyết định 51/QĐ-VKSTC năm 2023, Bạn chỉ đạo có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:- Tham mưu giúp Ban cán sự đảng, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức quán triệt,- Triển khai thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các quy định của Nhà nước và của ngành Kiểm sát nhân dân về thực hiện dân chủ trong hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân.- Căn cứ Nghị quyết của Ban cán sự đảng, Chỉ thị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về công tác của ngành Kiểm sát nhân dân, hằng năm đề ra chương trình công tác của Ban Chỉ đạo;- Xây dựng kế hoạch kiểm tra việc thực hiện dân chủ đối với các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh.- Trực tiếp tổ chức kiểm tra, chỉ đạo, đôn đốc Thủ trưởng các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh tổ chức kiểm tra việc quán triệt và thực hiện dân chủ tại cơ quan, đơn vị.- Chủ động nghiên cứu, tham mưu Ban cán sự đảng, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao đề xuất Ban Chỉ đạo Trung ương về thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở (sau đây viết tắt là Ban Chỉ đạo Trung ương),- Kiến nghị với Đảng, Nhà nước về việc hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo quyền dân chủ của công dân và của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.- Định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện dân chủ trong hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân và các báo cáo khác theo yêu cầu của Ban Chỉ đạo Trung ương, Ban cán sự đảng, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.- Làm việc với cấp ủy Đảng;- Yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao:+ Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao,+ Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh,+ Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyệnCung cấp thông tin, tài liệu về những nội dung liên quan đến việc xây dựng và thực hiện dân chủ trong hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân.Dự các hội nghị sơ kết, tổng kết, các hội nghị chuyên đề ở các đơn vị, Viện kiểm sát nhân dân các cấp về thực hiện dân chủ.- Tổ chức nghiên cứu, khảo sát, tiếp thu ý kiến của công chức, viên chức và người lao động về những nội dung liên quan đến việc thực hiện dân chủ trong hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân nhằm rút ra được những khó khăn, vướng mắc, tồn tại, hạn chế và bài học kinh nghiệm.- Kiến nghị, đề xuất với Ban cán sự đảng, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về những chủ trương, giải pháp nhằm chỉ đạo nâng cao chất lượng, hiệu quả việc thực hiện dân chủ trong hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân.- Đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xử lý nghiêm các cơ quan, đơn vị, cá nhân vi phạm các quy định của Đảng, Nhà nước về thực hiện dân chủ và Quy chế về thực hiện dân chủ trong hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân;- Khen thưởng đối với cơ quan, đơn vị, cá nhân thực hiện tốt dân chủ.- Ban Chỉ đạo được sử dụng con dấu của Viện kiểm sát nhân dân tối cao khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nguyên tắc hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện theo Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân từ 03/3/2023?", "role": "user" }, { "content": "Nguyên tắc hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện theo Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân từ 03/3/2023?Điều 5 Quy chế hoạt động của ban chỉ đạo thực hiện Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của viện kiểm sát nhân dân ban hành kèm theo Quyết định 51/QĐ-VKSTC năm 2023 quy định về nguyên tắc hoạt động của Ban Chỉ đạo như sau:Nguyên tắc hoạt động của Ban Chỉ đạo1. Chịu sự lãnh đạo của Ban cán sự đảng, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.2. Họp bàn, quyết định các vấn đề theo nguyên tắc tập trung dân chủ, Trưởng ban kết luận và chỉ đạo thực hiện theo chương trình, kế hoạch công tác và phục vụ kịp thời yêu cầu của Ban cán sự đảng, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và của Ban Chỉ đạo Trung ương.3. Thống nhất trong chỉ đạo, điều hành, phân công nhiệm vụ cụ thể, phối hợp chặt chẽ giữa các thành viên Ban Chỉ đạo trong triển khai hoạt động chung và thực hiện nhiệm vụ được phân công.Theo đó, Ban Chỉ đạo hoạt động dựa trên nguyên tắc:- Chịu sự lãnh đạo của Ban cán sự đảng, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.- Họp bàn, quyết định các vấn đề theo nguyên tắc tập trung dân chủ, Trưởng ban kết luận và chỉ đạo thực hiện theo chương trình, kế hoạch công tác và phục vụ kịp thời yêu cầu của Ban cán sự đảng, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và của Ban Chỉ đạo Trung ương.- Thống nhất trong chỉ đạo, điều hành, phân công nhiệm vụ cụ thể, phối hợp chặt chẽ giữa các thành viên Ban Chỉ đạo trong triển khai hoạt động chung và thực hiện nhiệm vụ được phân công.Nguyên tắc hoạt động của Ban Chỉ đạo trong thực hiện Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Cơ cấu tổ chức của Ban Chỉ đạo thực hiện theo Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân như thế nào? Điều 4 Quy chế hoạt động của ban chỉ đạo thực hiện Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của viện kiểm sát nhân dân ban hành kèm theo Quyết định 51/QĐ-VKSTC năm 2023 quy định về cơ cấu tổ chức của Ban chỉ đạo như sau:Cơ cấu tổ chức của Ban Chỉ đạo1. Ban Chỉ đạo do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định thành lập. Ban Chỉ đạo có Trưởng Ban là Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Phó Trưởng Ban là Chánh Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các thành viên gồm Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính, đại diện đơn vị nghiệp vụ thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp.2. Thường trực Ban Chỉ đạo gồm Trưởng Ban và Phó Trưởng Ban.3. Cơ quan thường trựcThanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao là Cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo. Cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo giao các thành viên Tổ Giúp việc thuộc Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, do Tổ trưởng Tổ Giúp việc trực tiếp phân công và điều hành dưới sự chỉ đạo của Thường trực Ban Chỉ đạo.4. Tổ Giúp việc do Trưởng Ban Chỉ đạo quyết định thành lập. Tổ Giúp việc có Tổ trưởng là Phó Chánh Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổ phó và các thành viên, do Phó Trưởng Ban Chỉ đạo đề xuất.Theo đó, cơ cấu tổ chức của Ban chỉ đạo như sau:- Ban Chỉ đạo do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định thành lập.- Phó Trưởng Ban là Chánh Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các thành viên gồm Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính, đại diện đơn vị nghiệp vụ thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp.- Thường trực Ban Chỉ đạo gồm Trưởng Ban và Phó Trưởng Ban.- Cơ quan thường trực- Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao là Cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo.Cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo giao các thành viên Tổ Giúp việc thuộc Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, do Tổ trưởng Tổ Giúp việc trực tiếp phân công và điều hành dưới sự chỉ đạo của Thường trực Ban Chỉ đạo.- Tổ Giúp việc do Trưởng Ban Chỉ đạo quyết định thành lập. Tổ Giúp việc có Tổ trưởng là Phó Chánh Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổ phó và các thành viên, do Phó Trưởng Ban Chỉ đạo đề xuất.Ban Chỉ đạo thực hiện theo Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân có những nhiệm vụ và quyền hạn gì?Căn cứ quy định tại Điều 3 Quy chế hoạt động của ban chỉ đạo thực hiện Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của viện kiểm sát nhân dân ban hành kèm theo Quyết định 51/QĐ-VKSTC năm 2023, Bạn chỉ đạo có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:- Tham mưu giúp Ban cán sự đảng, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức quán triệt,- Triển khai thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các quy định của Nhà nước và của ngành Kiểm sát nhân dân về thực hiện dân chủ trong hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân.- Căn cứ Nghị quyết của Ban cán sự đảng, Chỉ thị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về công tác của ngành Kiểm sát nhân dân, hằng năm đề ra chương trình công tác của Ban Chỉ đạo;- Xây dựng kế hoạch kiểm tra việc thực hiện dân chủ đối với các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh.- Trực tiếp tổ chức kiểm tra, chỉ đạo, đôn đốc Thủ trưởng các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh tổ chức kiểm tra việc quán triệt và thực hiện dân chủ tại cơ quan, đơn vị.- Chủ động nghiên cứu, tham mưu Ban cán sự đảng, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao đề xuất Ban Chỉ đạo Trung ương về thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở (sau đây viết tắt là Ban Chỉ đạo Trung ương),- Kiến nghị với Đảng, Nhà nước về việc hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo quyền dân chủ của công dân và của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.- Định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện dân chủ trong hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân và các báo cáo khác theo yêu cầu của Ban Chỉ đạo Trung ương, Ban cán sự đảng, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.- Làm việc với cấp ủy Đảng;- Yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao:+ Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao,+ Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh,+ Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyệnCung cấp thông tin, tài liệu về những nội dung liên quan đến việc xây dựng và thực hiện dân chủ trong hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân.Dự các hội nghị sơ kết, tổng kết, các hội nghị chuyên đề ở các đơn vị, Viện kiểm sát nhân dân các cấp về thực hiện dân chủ.- Tổ chức nghiên cứu, khảo sát, tiếp thu ý kiến của công chức, viên chức và người lao động về những nội dung liên quan đến việc thực hiện dân chủ trong hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân nhằm rút ra được những khó khăn, vướng mắc, tồn tại, hạn chế và bài học kinh nghiệm.- Kiến nghị, đề xuất với Ban cán sự đảng, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về những chủ trương, giải pháp nhằm chỉ đạo nâng cao chất lượng, hiệu quả việc thực hiện dân chủ trong hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân.- Đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xử lý nghiêm các cơ quan, đơn vị, cá nhân vi phạm các quy định của Đảng, Nhà nước về thực hiện dân chủ và Quy chế về thực hiện dân chủ trong hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân;- Khen thưởng đối với cơ quan, đơn vị, cá nhân thực hiện tốt dân chủ.- Ban Chỉ đạo được sử dụng con dấu của Viện kiểm sát nhân dân tối cao khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Lái xe ô tô mà sử dụng ma túy thì bị tước bằng lái xe bao lâu?
Xin hỏi, tôi lái xe ô tô 4 chỗ chạy Bắc-Nam, mới đây tôi có sử dụng ma túy và điều khiển xe nên bị công an bắt. Vậy tôi bị tước bằng lái bao nhiêu tháng vậy ạ?
Theo Điểm c Khoản 10 và Điểm h Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau: - Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy; - Thực hiện hành vi quy định tại khoản 10 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng. Như vậy, trường hợp anh điều khiển xe ô tô mà có sử dụng ma túy thì có thể bị phạt từ 30 triệu đến 40 triệu. Đồng thời, bị tước quyền sử dụng GPLX từ 22 tháng đến 24 tháng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Lái xe ô tô mà sử dụng ma túy thì bị tước bằng lái xe bao lâu?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điểm c Khoản 10 và Điểm h Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:\n- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;\n- Thực hiện hành vi quy định tại khoản 10 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.\nNhư vậy, trường hợp anh điều khiển xe ô tô mà có sử dụng ma túy thì có thể bị phạt từ 30 triệu đến 40 triệu. Đồng thời, bị tước quyền sử dụng GPLX từ 22 tháng đến 24 tháng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đáp án kỳ 4 Cuộc thi trực tuyến tìm hiểu 70 năm Chiến thắng Điện Biên Phủ và 65 năm ngày mở đường Hồ Chí Minh?
Cho tôi hỏi đáp án kỳ 4 Cuộc thi trực tuyến tìm hiểu 70 năm Chiến thắng Điện Biên Phủ và 65 năm ngày mở đường Hồ Chí Minh là gì? Câu hỏi từ chị Hương (Hà Nội)
Đáp án kỳ 4 Cuộc thi trực tuyến tìm hiểu 70 năm Chiến thắng Điện Biên Phủ và 65 năm ngày mở đường Hồ Chí Minh?Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Gia Lai tổ chức cuộc thi trực tuyến tìm hiểu “70 năm Chiến thắng Điện Biên Phủ và 65 năm ngày mở đường Hồ Chí Minh - Ngày Truyền thống Bộ đội Trường Sơn”.Cuộc thi nhằm chào mừng 70 năm Chiến thắng Điện Biên Phủ (07/5/1954-07/5/2024) và 65 năm ngày mở đường Hồ Chí Minh - Ngày Truyền thống Bộ đội Trường Sơn (19/5/1959 - 19/5/2024).Chủ đề: Điện Biên Phủ và đường Hồ Chí Minh - Ý chí, trí tuệ Việt Nam.Cuộc thi bắt đầu từ lúc 09h00' ngày 01/3/2024 đến 16h00' ngày 26/4/2024.Kỳ thi thứ 4 bắt đầu từ lúc 09 giờ 00 ngày 25/3/2024 và kết thúc vào 16giờ 00 ngày 29/3/2024.Dưới đây là đáp án kỳ 4 Cuộc thi trực tuyến tìm hiểu 70 năm chiến thắng Điện Biên Phủ và 65 năm ngày mở đường Hồ Chí Minh - Ngày truyền thống bộ đội Trường sơn.Câu 1: Nhân dịp kỷ niệm 25 năm Ngày thành lập Quân đội Nhân dân Việt Nam (22/12/1969), năm 1970, Đảng, Nhà nước đã quyết định tuyên dương danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang cho bao nhiêu đơn vị, cá nhân thuộc Đoàn 559?A. 10 đơn vị và 5 cá nhân,B. 11 đơn vị và 5 cá nhân.C. 12 đơn vị và 4 cá nhân.D. 13 đơn vị và 6 cá nhân.Câu 2: Hãy cho biết Sở Chỉ huy chiến dịch Điện Biên Phủ chuyển từ Hang Huồi He về Mường Phăng vào thời gian nào?A. Ngày 25/01/1954.B. Ngày 27/01/1954.C. Ngày 28/01/1954.D. Ngày 31/01/1954.Câu 3: Hãy cho biết Tổng quân ủy phân công đồng chí nào phụ trách toàn bộ vấn đề đường sá, tiếp tế, cung cấp của Mặt trận Điện Biên Phủ?A. Đồng chí Hoàng Văn Thái.B. Đồng chí Trần Đăng Ninh.C. Đồng chí Đặng Kim Giang.D. Đồng chí Trần Quý Hai.Câu 4: Theo Quyết định số 1820/QĐ-TTg, ngày 24/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ, Di tích điểm cuối đường Hồ Chí Minh năm 1973 ở đâu?A. Ngã ba Chơn Thành, thị trấn Chơn Thành, huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước.B. Kho xăng Lộc Quang, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước.C. Di tích Bù Gia Mập, huyện Phước Long, tỉnh Bình Phước.D. Sóc Bom Bo, xã Bình Minh, huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước.Câu 5: Trước khi bước vào chiến dịch Điện Biên Phủ, Bác Hồ đã gửi tặng mỗi cán bộ, chiến sỹ ở mặt trận một chiếc ca uống nước. Hãy cho biết những chiếc ca đó có in dòng chữ gì và được bộ đội ta thân thương gọi là gì?A. In dòng chữ: "Kiên quyết làm tròn nhiệm vụ; "Ca cụ Hồ".B. In dòng chữ: "Kiên quyết làm tròn nhiệm vụ", "Kháng chiến nhất định thắng lợi", "Ca cụ Hồ".C. In dòng chữ: "Kiên quyết làm tròn nhiệm vụ; "Ca Bác Hồ".D. In dòng chữ: "Kiên quyết làm tròn nhiệm vụ". "Kháng chiến nhất định thắng lợi", "Ca Bác Hồ".Câu 6: Tháng 9/1953, Bộ Chính trị Trung ương Đảng đề ra chủ trương tập trung lực lượng mỡ những cuộc tiến công vào những hướng quan trọng về chiến lược mà dịch tương đối yếu nhằm mục đích gì?A. Làm thất bại kế hoạch tập trung bình lực của thực dân Pháp.B. Giải phóng vùng Tây Bắc, tạo điều kiện giải phóng Bắc Lào.C. Tiêu diệt toàn bộ lực lượng quân sự của thực dân Pháp.D. Buộc thực dân Pháp phải đàm phán để kết thúc chiến tranh.Câu 7: Trong giai đoạn 1959-1964, Đoàn 559 đã khảo sát mở hệ thống đường gùi thổ, đường ô tô dã chiến kết hợp đường sông với tổng chiều dài bao nhiêu km? đã chuyển cho chiến trường bao nhiêu tấn hàng? Đảm bảo hành quân qua tuyến cho bao nhiêu cán bộ, chiến sỹ?A. 2.000km (751km đường ô tô; hơn 500km đường gùi, thờ, đường giao liên và hơn 300km đường sông); 2.900 tấn hàng: hơn 10.000 cán bộ, chiến sỹ.B. 2.000km (751km đường ô tô, hơn 500km đường gùi, thồ, đường giao liên và hơn 300km đường sông), 2.910 tấn hàng: hơn 10.500 cán bộ, chiến sỹ.C. 2.000km (751km đường ô tô, hơn 550kmĩ đương gùi, thờ, đường giao liên và hơn 300km đường sông): 2.920 tấn hàng; hơn 11.000 cán bộ, chiến sỹ.D. 2.000km (751km đường ô tô, hơn 600km đường gùi, thô, đường giao liên và hơn 300km đường sông); 2.912 tấn hàng; hơn 12.000 cán bộ, chiến sỹ.Câu 8: "Phải ra sức xây dựng Đoàn 559 thành một đội quân hậu cần chiến lược rất giỏi, một đội quân chiến đấu rất giỏi, một đội quân sản xuất rất giỏi, một đội quân quốc tế giúp bạn rất giỏi...". Hãy cho biết đoạn trích trên được nêu trong văn bản nào? vào thời gian nào?A. Thư của Đại tướng Võ Nguyên Giáp - Bí thư Quân ủy Trung ương, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng gửi Đoàn 559, ngày 15/6/1967B. Nghị quyết số 1093/HC của Thường vụ Đảng ủy Tổng cục Hậu cần: Tháng 5 năm 1967.C. Nghị quyết số 160/ĐU của Đảng ủy Bộ tư lệnh 559, Ngày 25/02/1968.D. Mệnh lệnh số 336/TM của Bộ Tổng tham mưu, Ngày 02/7/1961.Câu 9: Tính đến giữa năm 1974, Bộ Tư lệnh Trường Sơn đã phát triển tổng quân số lên bao nhiêu người? Trong đó có bao nhiêu sĩ quan?A Tổng quân số lên đến 100.495 người, trong đó có 13.155 sĩ quan.B. Tổng quân số lên đến 110.400 người, trong đó có 13.550 sĩ quan.C. Tổng quân số lên đến 120.000 người, trong đó có 14.150 sĩ quan.D. Tổng quân số lên đến 120.500 người, trong đó có 15.100 sĩ quan.Câu 10: Bước vào chiến dịch vận chuyển mùa khô 1969-1970, nhằm đưa công tác chỉ huy lên trình độ mới, chuyên sáu, toàn diện, hiệp đồng, trực tiếp, dùng tình hình thực tiễn trong chiến tranh, Quân ủy Trung ương đã phê duyệt kiến nghị của Đoàn 559 thành lập các cơ quan tham mưu chuyên ngành nào sau đây?A. Thành lập 2 cơ quan tham mưu chuyên ngành: tham mưu vận chuyển; tham mưu công binhB. Thành lập 2 cơ quan tham mưu chuyên ngành: tham mưu tác chiến; tham mưu vận chuyến và công bình.C. Thành lập 3 cơ quan tham mưu chuyên ngành: tham mưu tác chiến; tham mưu vận chuyển; tham mưu công bình và một văn phòng tương đương cấp cụcD. Thành lập 4 cơ quan tham mưu chuyên ngành: tham mưu tác chiến, tham mưu vận chuyến, tham mưu công bình, tham mưu trinh sátCâu 11: "Tương quan lực lượng, đứng về phía quân sự mà nói thì hiện nay Mỹ - ngụy còn mạnh hơn chúng ta. Nhưng với quy luật phát triển thị cái mạnh đó là trước mắt, là tạm thời... Đảng ta, dân tộc ta, cả hai miền có đầy đủ khả năng để thực hiện một quá trình chuyển đổi tương quan lực lượng...". Hãy cho biết lời khẳng định trên là của ai? Trong dịp nào?A. Đồng chí Lê Duẩn, Bí thư thứ nhất BCH Trung ương Đảng, trong buổi làm việc với Tư lệnh và Chính ủy Đoàn 559, ngày 06/6/1967.B. Đồng chí Phạm Hùng. Thường trực Ban Bí thư Trung ương Đảng, trong buổi làm việc với Bộ tư lệnh Đoàn 559, ngày 06/08/1967.C. Đại tướng Võ Nguyên Giáp, Bí thư Quân ủy Trung ương, trong buổi làm việc với Bộ tư lệnh Đoàn 559, ngày 06/04/1967.D. Đồng chí Song Hào, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị trong buổi làm việc với Bộ tư lệnh Đoàn 559, ngày 07/6/1967.Câu 12: Trong giai đoạn 1959-1975, các lực lượng trên tuyền vận tải chiến lược Trường Sơn đã bắn rơi bao nhiêu máy bay dịch?A. 2.245 máy bay.B. 2.355 máy bay.C. 2.455 máy bayD. 2.545 máy bay.Câu 13: Sau thất bại thảm hại ở Việt Bắc năm 1947, chiến lược "đánh nhanh, thắng nhanh" bị phá sản, Bộ chỉ huy quân viễn chỉnh Pháp ở Đông Dương chuyển sang thực hiện chủ trương gì? sử dụng chiến thuật và công thức gì?A. Chủ trương: "lấy chiến tranh nuôi chiến tranh, dùng người Việt đánh người Việt", chiến thuật “vết dầu loang", công thức: "cứ điểm nhỏ với đội ứng chiến nhanh".B. Chủ trương: "lấy chiến tranh nuôi chiến tranh, dùng người Việt đánh người Việt", chiến thuật “siết chặt", công thức: "cứ điểm nhó với đội ứng chiến nhỏ".C. Chủ trương: "lấy chiến tranh nuôi chiến tranh, dùng người Việt đánh người Việt, chiến thuật "Siết chặt", "vết dầu loang", công thức: "đại đội độc lập, tiểu đoàn tập trung, đội ứng chiến linh hoạt"D. Chủ trương: "lấy chiến tranh nuôi chiến tranh, dùng người Việt đánh người Việt", chiến thuật “siết chặt", "vết dầu loang", công thức: "cứ điểm nhỏ với đội ứng chiến nhỏ"Câu 14: Chiến dịch Đông Xuân năm 1953-1954 mở màn vào ngày tháng năm nào? Hướng tiến công chính của chiến dịch?A. Ngày 9/12/1953; Hướng tiến công chính là Trung Lào.B. Ngày 10/12/1953; Hướng tiến công chính là Lai Châu.C. Ngày 11/12/1953, Hướng tiến công chính là Lào Cai.D. Ngày 12/12/1953; Hướng tiến công chính là Tây Nguyên.Câu 15: Hãy cho biết đợt tấn công thứ nhất của chiến dịch Điện Biên Phủ diễn ra vào thời gian nào? Hướng tiên công chính của ta?A. Từ ngày 13/3 đến ngày 16/3/1954, Đồi C1, D1.B. Từ ngày 13/3 đến ngày 18/3/1954, Đồi E, A1.C. Từ ngày 13/3 đến ngày 17/3/1954, Cứ điểm Him Lam, Độc Lập, Bản Kéo.D. Từ ngày 13/3 đến ngày 19/3/1954, Đôi A1, C1.Đáp án kỳ 4 chỉ mang tính chất tham khảo!Đáp án kỳ 4 Cuộc thi trực tuyến tìm hiểu 70 năm Chiến thắng Điện Biên Phủ và 65 năm ngày mở đường Hồ Chí Minh? (Hình từ Internet)Ngày chiến thắng Điện Biên Phủ năm 2024 được tổ chức như thế nào?Căn cứ Điều 9 Nghị định 145/2013/NĐ-CP quy định ngày Chiến thắng Điện Biên Phủ:Ngày Chiến thắng Điện Biên Phủ...2. Năm tròn:a) Tổ chức lễ kỷ niệm cấp quốc gia: Lễ kỷ niệm tại tỉnh Điện Biên hoặc Hà Nội do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tỉnh Điện Biên tổ chức trọng thể lễ kỷ niệm;Lãnh đạo Đảng, Nhà nước (1 trong 4 chức danh: Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội), nguyên Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, lãnh đạo Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các ban, bộ, ngành, đoàn thể Trung ương và đại điện lãnh đạo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Điện Biên dự lễ kỷ niệm;Việc mời khách nước ngoài do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;Lãnh đạo Đảng, Nhà nước đọc diễn văn kỷ niệm;b) Trong trường hợp lễ kỷ niệm tổ chức tại Hà Nội, Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, nguyên Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, lãnh đạo Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các ban, bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh Điện Biên và thành phố Hà Nội vào Lăng viếng Chủ tịch Hồ Chí Minh và tưởng niệm các anh hùng liệt sĩ tại Đài Tưởng niệm. Văn phòng Chính phủ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức các hoạt động này;c) Các hoạt động khác được tổ chức như đối với năm lẻ 5, năm khác.Năm 2024 là kỷ niệm 70 năm ngày Chiến thắng Điện Biên Phủ vì vậy ngày Chiến thắng Điện Biên phủ được tổ chức lễ kỷ niệm cấp quốc gia.Lễ kỷ niệm ngày Chiến thắng Điện Biên Phủ được tổ chức tại tỉnh Điện Biên hoặc Hà Nội.Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, nguyên Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, lãnh đạo Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các ban, bộ, ngành, đoàn thể Trung ương và đại điện lãnh đạo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Điện Biên dự lễ kỷ niệm;Ngoài ra, các hoạt động khác được tổ chức như những năm lẻ.Tổ chức các hoạt động tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng ở Trung ương và địa phương.Người lao động có được nghỉ làm hưởng nguyên lương ngày lễ kỷ niệm Chiến thắng Điện Biên Phủ không?Căn cứ Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định nghỉ lễ, tết:Nghỉ lễ, tết1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);b) Tết Âm lịch: 05 ngày;c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.Như vậy, ngày lễ kỷ niệm Chiến thắng Điện Biên Phủ là ngày kỷ niệm nhưng không thuộc những ngày nghi lễ, tết người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương.Vì vậy, người lao động không được nghỉ làm việc hưởng nguyên lương vào ngày lễ kỷ niệm Chiến thắng Điện Biên Phủ.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đáp án kỳ 4 Cuộc thi trực tuyến tìm hiểu 70 năm Chiến thắng Điện Biên Phủ và 65 năm ngày mở đường Hồ Chí Minh?", "role": "user" }, { "content": "Đáp án kỳ 4 Cuộc thi trực tuyến tìm hiểu 70 năm Chiến thắng Điện Biên Phủ và 65 năm ngày mở đường Hồ Chí Minh?Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Gia Lai tổ chức cuộc thi trực tuyến tìm hiểu “70 năm Chiến thắng Điện Biên Phủ và 65 năm ngày mở đường Hồ Chí Minh - Ngày Truyền thống Bộ đội Trường Sơn”.Cuộc thi nhằm chào mừng 70 năm Chiến thắng Điện Biên Phủ (07/5/1954-07/5/2024) và 65 năm ngày mở đường Hồ Chí Minh - Ngày Truyền thống Bộ đội Trường Sơn (19/5/1959 - 19/5/2024).Chủ đề: Điện Biên Phủ và đường Hồ Chí Minh - Ý chí, trí tuệ Việt Nam.Cuộc thi bắt đầu từ lúc 09h00' ngày 01/3/2024 đến 16h00' ngày 26/4/2024.Kỳ thi thứ 4 bắt đầu từ lúc 09 giờ 00 ngày 25/3/2024 và kết thúc vào 16giờ 00 ngày 29/3/2024.Dưới đây là đáp án kỳ 4 Cuộc thi trực tuyến tìm hiểu 70 năm chiến thắng Điện Biên Phủ và 65 năm ngày mở đường Hồ Chí Minh - Ngày truyền thống bộ đội Trường sơn.Câu 1: Nhân dịp kỷ niệm 25 năm Ngày thành lập Quân đội Nhân dân Việt Nam (22/12/1969), năm 1970, Đảng, Nhà nước đã quyết định tuyên dương danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang cho bao nhiêu đơn vị, cá nhân thuộc Đoàn 559?A. 10 đơn vị và 5 cá nhân,B. 11 đơn vị và 5 cá nhân.C. 12 đơn vị và 4 cá nhân.D. 13 đơn vị và 6 cá nhân.Câu 2: Hãy cho biết Sở Chỉ huy chiến dịch Điện Biên Phủ chuyển từ Hang Huồi He về Mường Phăng vào thời gian nào?A. Ngày 25/01/1954.B. Ngày 27/01/1954.C. Ngày 28/01/1954.D. Ngày 31/01/1954.Câu 3: Hãy cho biết Tổng quân ủy phân công đồng chí nào phụ trách toàn bộ vấn đề đường sá, tiếp tế, cung cấp của Mặt trận Điện Biên Phủ?A. Đồng chí Hoàng Văn Thái.B. Đồng chí Trần Đăng Ninh.C. Đồng chí Đặng Kim Giang.D. Đồng chí Trần Quý Hai.Câu 4: Theo Quyết định số 1820/QĐ-TTg, ngày 24/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ, Di tích điểm cuối đường Hồ Chí Minh năm 1973 ở đâu?A. Ngã ba Chơn Thành, thị trấn Chơn Thành, huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước.B. Kho xăng Lộc Quang, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước.C. Di tích Bù Gia Mập, huyện Phước Long, tỉnh Bình Phước.D. Sóc Bom Bo, xã Bình Minh, huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước.Câu 5: Trước khi bước vào chiến dịch Điện Biên Phủ, Bác Hồ đã gửi tặng mỗi cán bộ, chiến sỹ ở mặt trận một chiếc ca uống nước. Hãy cho biết những chiếc ca đó có in dòng chữ gì và được bộ đội ta thân thương gọi là gì?A. In dòng chữ: \"Kiên quyết làm tròn nhiệm vụ; \"Ca cụ Hồ\".B. In dòng chữ: \"Kiên quyết làm tròn nhiệm vụ\", \"Kháng chiến nhất định thắng lợi\", \"Ca cụ Hồ\".C. In dòng chữ: \"Kiên quyết làm tròn nhiệm vụ; \"Ca Bác Hồ\".D. In dòng chữ: \"Kiên quyết làm tròn nhiệm vụ\". \"Kháng chiến nhất định thắng lợi\", \"Ca Bác Hồ\".Câu 6: Tháng 9/1953, Bộ Chính trị Trung ương Đảng đề ra chủ trương tập trung lực lượng mỡ những cuộc tiến công vào những hướng quan trọng về chiến lược mà dịch tương đối yếu nhằm mục đích gì?A. Làm thất bại kế hoạch tập trung bình lực của thực dân Pháp.B. Giải phóng vùng Tây Bắc, tạo điều kiện giải phóng Bắc Lào.C. Tiêu diệt toàn bộ lực lượng quân sự của thực dân Pháp.D. Buộc thực dân Pháp phải đàm phán để kết thúc chiến tranh.Câu 7: Trong giai đoạn 1959-1964, Đoàn 559 đã khảo sát mở hệ thống đường gùi thổ, đường ô tô dã chiến kết hợp đường sông với tổng chiều dài bao nhiêu km? đã chuyển cho chiến trường bao nhiêu tấn hàng? Đảm bảo hành quân qua tuyến cho bao nhiêu cán bộ, chiến sỹ?A. 2.000km (751km đường ô tô; hơn 500km đường gùi, thờ, đường giao liên và hơn 300km đường sông); 2.900 tấn hàng: hơn 10.000 cán bộ, chiến sỹ.B. 2.000km (751km đường ô tô, hơn 500km đường gùi, thồ, đường giao liên và hơn 300km đường sông), 2.910 tấn hàng: hơn 10.500 cán bộ, chiến sỹ.C. 2.000km (751km đường ô tô, hơn 550kmĩ đương gùi, thờ, đường giao liên và hơn 300km đường sông): 2.920 tấn hàng; hơn 11.000 cán bộ, chiến sỹ.D. 2.000km (751km đường ô tô, hơn 600km đường gùi, thô, đường giao liên và hơn 300km đường sông); 2.912 tấn hàng; hơn 12.000 cán bộ, chiến sỹ.Câu 8: \"Phải ra sức xây dựng Đoàn 559 thành một đội quân hậu cần chiến lược rất giỏi, một đội quân chiến đấu rất giỏi, một đội quân sản xuất rất giỏi, một đội quân quốc tế giúp bạn rất giỏi...\". Hãy cho biết đoạn trích trên được nêu trong văn bản nào? vào thời gian nào?A. Thư của Đại tướng Võ Nguyên Giáp - Bí thư Quân ủy Trung ương, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng gửi Đoàn 559, ngày 15/6/1967B. Nghị quyết số 1093/HC của Thường vụ Đảng ủy Tổng cục Hậu cần: Tháng 5 năm 1967.C. Nghị quyết số 160/ĐU của Đảng ủy Bộ tư lệnh 559, Ngày 25/02/1968.D. Mệnh lệnh số 336/TM của Bộ Tổng tham mưu, Ngày 02/7/1961.Câu 9: Tính đến giữa năm 1974, Bộ Tư lệnh Trường Sơn đã phát triển tổng quân số lên bao nhiêu người? Trong đó có bao nhiêu sĩ quan?A Tổng quân số lên đến 100.495 người, trong đó có 13.155 sĩ quan.B. Tổng quân số lên đến 110.400 người, trong đó có 13.550 sĩ quan.C. Tổng quân số lên đến 120.000 người, trong đó có 14.150 sĩ quan.D. Tổng quân số lên đến 120.500 người, trong đó có 15.100 sĩ quan.Câu 10: Bước vào chiến dịch vận chuyển mùa khô 1969-1970, nhằm đưa công tác chỉ huy lên trình độ mới, chuyên sáu, toàn diện, hiệp đồng, trực tiếp, dùng tình hình thực tiễn trong chiến tranh, Quân ủy Trung ương đã phê duyệt kiến nghị của Đoàn 559 thành lập các cơ quan tham mưu chuyên ngành nào sau đây?A. Thành lập 2 cơ quan tham mưu chuyên ngành: tham mưu vận chuyển; tham mưu công binhB. Thành lập 2 cơ quan tham mưu chuyên ngành: tham mưu tác chiến; tham mưu vận chuyến và công bình.C. Thành lập 3 cơ quan tham mưu chuyên ngành: tham mưu tác chiến; tham mưu vận chuyển; tham mưu công bình và một văn phòng tương đương cấp cụcD. Thành lập 4 cơ quan tham mưu chuyên ngành: tham mưu tác chiến, tham mưu vận chuyến, tham mưu công bình, tham mưu trinh sátCâu 11: \"Tương quan lực lượng, đứng về phía quân sự mà nói thì hiện nay Mỹ - ngụy còn mạnh hơn chúng ta. Nhưng với quy luật phát triển thị cái mạnh đó là trước mắt, là tạm thời... Đảng ta, dân tộc ta, cả hai miền có đầy đủ khả năng để thực hiện một quá trình chuyển đổi tương quan lực lượng...\". Hãy cho biết lời khẳng định trên là của ai? Trong dịp nào?A. Đồng chí Lê Duẩn, Bí thư thứ nhất BCH Trung ương Đảng, trong buổi làm việc với Tư lệnh và Chính ủy Đoàn 559, ngày 06/6/1967.B. Đồng chí Phạm Hùng. Thường trực Ban Bí thư Trung ương Đảng, trong buổi làm việc với Bộ tư lệnh Đoàn 559, ngày 06/08/1967.C. Đại tướng Võ Nguyên Giáp, Bí thư Quân ủy Trung ương, trong buổi làm việc với Bộ tư lệnh Đoàn 559, ngày 06/04/1967.D. Đồng chí Song Hào, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị trong buổi làm việc với Bộ tư lệnh Đoàn 559, ngày 07/6/1967.Câu 12: Trong giai đoạn 1959-1975, các lực lượng trên tuyền vận tải chiến lược Trường Sơn đã bắn rơi bao nhiêu máy bay dịch?A. 2.245 máy bay.B. 2.355 máy bay.C. 2.455 máy bayD. 2.545 máy bay.Câu 13: Sau thất bại thảm hại ở Việt Bắc năm 1947, chiến lược \"đánh nhanh, thắng nhanh\" bị phá sản, Bộ chỉ huy quân viễn chỉnh Pháp ở Đông Dương chuyển sang thực hiện chủ trương gì? sử dụng chiến thuật và công thức gì?A. Chủ trương: \"lấy chiến tranh nuôi chiến tranh, dùng người Việt đánh người Việt\", chiến thuật “vết dầu loang\", công thức: \"cứ điểm nhỏ với đội ứng chiến nhanh\".B. Chủ trương: \"lấy chiến tranh nuôi chiến tranh, dùng người Việt đánh người Việt\", chiến thuật “siết chặt\", công thức: \"cứ điểm nhó với đội ứng chiến nhỏ\".C. Chủ trương: \"lấy chiến tranh nuôi chiến tranh, dùng người Việt đánh người Việt, chiến thuật \"Siết chặt\", \"vết dầu loang\", công thức: \"đại đội độc lập, tiểu đoàn tập trung, đội ứng chiến linh hoạt\"D. Chủ trương: \"lấy chiến tranh nuôi chiến tranh, dùng người Việt đánh người Việt\", chiến thuật “siết chặt\", \"vết dầu loang\", công thức: \"cứ điểm nhỏ với đội ứng chiến nhỏ\"Câu 14: Chiến dịch Đông Xuân năm 1953-1954 mở màn vào ngày tháng năm nào? Hướng tiến công chính của chiến dịch?A. Ngày 9/12/1953; Hướng tiến công chính là Trung Lào.B. Ngày 10/12/1953; Hướng tiến công chính là Lai Châu.C. Ngày 11/12/1953, Hướng tiến công chính là Lào Cai.D. Ngày 12/12/1953; Hướng tiến công chính là Tây Nguyên.Câu 15: Hãy cho biết đợt tấn công thứ nhất của chiến dịch Điện Biên Phủ diễn ra vào thời gian nào? Hướng tiên công chính của ta?A. Từ ngày 13/3 đến ngày 16/3/1954, Đồi C1, D1.B. Từ ngày 13/3 đến ngày 18/3/1954, Đồi E, A1.C. Từ ngày 13/3 đến ngày 17/3/1954, Cứ điểm Him Lam, Độc Lập, Bản Kéo.D. Từ ngày 13/3 đến ngày 19/3/1954, Đôi A1, C1.Đáp án kỳ 4 chỉ mang tính chất tham khảo!Đáp án kỳ 4 Cuộc thi trực tuyến tìm hiểu 70 năm Chiến thắng Điện Biên Phủ và 65 năm ngày mở đường Hồ Chí Minh? (Hình từ Internet)Ngày chiến thắng Điện Biên Phủ năm 2024 được tổ chức như thế nào?Căn cứ Điều 9 Nghị định 145/2013/NĐ-CP quy định ngày Chiến thắng Điện Biên Phủ:Ngày Chiến thắng Điện Biên Phủ...2. Năm tròn:a) Tổ chức lễ kỷ niệm cấp quốc gia: Lễ kỷ niệm tại tỉnh Điện Biên hoặc Hà Nội do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tỉnh Điện Biên tổ chức trọng thể lễ kỷ niệm;Lãnh đạo Đảng, Nhà nước (1 trong 4 chức danh: Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội), nguyên Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, lãnh đạo Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các ban, bộ, ngành, đoàn thể Trung ương và đại điện lãnh đạo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Điện Biên dự lễ kỷ niệm;Việc mời khách nước ngoài do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;Lãnh đạo Đảng, Nhà nước đọc diễn văn kỷ niệm;b) Trong trường hợp lễ kỷ niệm tổ chức tại Hà Nội, Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, nguyên Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, lãnh đạo Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các ban, bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh Điện Biên và thành phố Hà Nội vào Lăng viếng Chủ tịch Hồ Chí Minh và tưởng niệm các anh hùng liệt sĩ tại Đài Tưởng niệm. Văn phòng Chính phủ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức các hoạt động này;c) Các hoạt động khác được tổ chức như đối với năm lẻ 5, năm khác.Năm 2024 là kỷ niệm 70 năm ngày Chiến thắng Điện Biên Phủ vì vậy ngày Chiến thắng Điện Biên phủ được tổ chức lễ kỷ niệm cấp quốc gia.Lễ kỷ niệm ngày Chiến thắng Điện Biên Phủ được tổ chức tại tỉnh Điện Biên hoặc Hà Nội.Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, nguyên Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, lãnh đạo Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các ban, bộ, ngành, đoàn thể Trung ương và đại điện lãnh đạo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Điện Biên dự lễ kỷ niệm;Ngoài ra, các hoạt động khác được tổ chức như những năm lẻ.Tổ chức các hoạt động tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng ở Trung ương và địa phương.Người lao động có được nghỉ làm hưởng nguyên lương ngày lễ kỷ niệm Chiến thắng Điện Biên Phủ không?Căn cứ Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định nghỉ lễ, tết:Nghỉ lễ, tết1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);b) Tết Âm lịch: 05 ngày;c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.Như vậy, ngày lễ kỷ niệm Chiến thắng Điện Biên Phủ là ngày kỷ niệm nhưng không thuộc những ngày nghi lễ, tết người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương.Vì vậy, người lao động không được nghỉ làm việc hưởng nguyên lương vào ngày lễ kỷ niệm Chiến thắng Điện Biên Phủ.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cung ứng dịch vụ bưu chính không đúng với nội dung ghi trong giấy phép bị phạt như thế nào?
Cung ứng dịch vụ bưu chính không đúng với nội dung ghi trong giấy phép bị phạt như thế nào? Trích dẫn văn bản mới nhất, cảm ơn!
Theo quy định tại Khoản 3a và Khoản 6 Điều 5 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/04/2020) thì nội dung này được quy định như sau: Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Cung ứng dịch vụ bưu chính không đúng với nội dung ghi trong giấy phép. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. Trên đây là nội dung hỗ trợ, để biết thêm thông tin bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 15/2020/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cung ứng dịch vụ bưu chính không đúng với nội dung ghi trong giấy phép bị phạt như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 3a và Khoản 6 Điều 5 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/04/2020) thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\nCung ứng dịch vụ bưu chính không đúng với nội dung ghi trong giấy phép.\nBiện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ, để biết thêm thông tin bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 15/2020/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thủ tục khám sức khỏe
Em đang là sinh viên tại trường Cao đẳng Y, vì để hoàn thành bài báo cáo, em có thắc mắc mong anh chị trong Ban biên tập có thể hỗ trợ giải đáp giúp em. Anh chị cho em hỏi thủ tục khám sức khỏe hiện nay được quy định như thế nào? Hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Anh chị trong Ban biên tập. Hoàng Kha (kha***@gmail.com)
Thủ tục khám sức khỏe được quy định tại Điều 5 Thông tư 14/2013/TT-BYT hướng dẫn khám sức khỏe do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành như sau: 1. Hồ sơ khám sức khỏe nộp tại cơ sở KSK. 2. Sau khi nhận được hồ sơ KSK, cơ sở KSK thực hiện các công việc: a) Đối chiếu ảnh trong hồ sơ KSK với người đến KSK; b) Đóng dấu giáp lai vào ảnh sau khi đã thực hiện việc đối chiếu theo quy định tại Điểm a Khoản này đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 4 Thông tư này; c) Kiểm tra, đối chiếu giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu đối với người giám hộ của người được KSK đối với trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư này; d) Hướng dẫn quy trình KSK cho người được KSK, người giám hộ của người được KSK (nếu có); đ) Cơ sở KSK thực hiện việc KSK theo quy trình. Trên đây là nội dung quy định về thủ tục khám sức khỏe. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 14/2013/TT-BYT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục khám sức khỏe", "role": "user" }, { "content": "Thủ tục khám sức khỏe được quy định tại Điều 5 Thông tư 14/2013/TT-BYT hướng dẫn khám sức khỏe do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành như sau:\n1. Hồ sơ khám sức khỏe nộp tại cơ sở KSK.\n2. Sau khi nhận được hồ sơ KSK, cơ sở KSK thực hiện các công việc:\na) Đối chiếu ảnh trong hồ sơ KSK với người đến KSK;\nb) Đóng dấu giáp lai vào ảnh sau khi đã thực hiện việc đối chiếu theo quy định tại Điểm a Khoản này đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 4 Thông tư này;\nc) Kiểm tra, đối chiếu giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu đối với người giám hộ của người được KSK đối với trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư này;\nd) Hướng dẫn quy trình KSK cho người được KSK, người giám hộ của người được KSK (nếu có);\nđ) Cơ sở KSK thực hiện việc KSK theo quy trình.\nTrên đây là nội dung quy định về thủ tục khám sức khỏe. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 14/2013/TT-BYT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được yêu cầu cơ quan giám định lại kết quả thương tích nếu cảm thấy nghi ngờ không?
Anh tôi đánh người ta bị thương, họ đã đi giám định tỷ lệ thương tật là 28% và bị khởi tố. Nhưng anh tôi không tin kết luận giám định nên muốn yêu cầu giám định lại có được không?
Theo quy định tại Điều 214 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì quyền của bị can, bị cáo, bị hại, người tham gia tố tụng khác đối với kết luận giám định như sau: ... 2. Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được kết luận giám định thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải thông báo kết luận giám định cho bị can, bị cáo, bị hại, người tham gia tố tụng khác có liên quan. 3. Bị can, bị cáo, bị hại, người tham gia tố tụng khác có quyền trình bày ý kiến của mình về kết luận giám định; đề nghị giám định bổ sung hoặc giám định lại. Trường hợp họ trình bày trực tiếp thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án phải lập biên bản. Căn cứ vào quy định trên, anh bạn có quyền trình bày ý kiến không đồng ý về kết luận giám định và đề nghị giám định lại. Tuy nhiên, có được giám định lại hay không lại phải phụ thuộc vào điều kiện giám định lại được quy định như sau: Trong giai đoạn khởi tố, điều tra, truy tố quy định tại Điều 211 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau: 1. Việc giám định lại được thực hiện khi có nghi ngờ kết luận giám định lần đầu không chính xác. Việc giám định lại phải do người giám định khác thực hiện. 2. Cơ quan trưng cầu giám định tự mình hoặc theo đề nghị của người tham gia tố tụng quyết định việc trưng cầu giám định lại. Trường hợp người trưng cầu giám định không chấp nhận yêu cầu giám định lại thì phải thông báo cho người đề nghị giám định bằng văn bản và nêu rõ lý do. 3. Trường hợp có sự khác nhau giữa kết luận giám định lần đầu và kết luận giám định lại về cùng một nội dung giám định thì việc giám định lại lần thứ hai do người trưng cầu giám định quyết định. Việc giám định lại lần thứ hai phải do Hội đồng giám định thực hiện theo quy định của Luật giám định tư pháp. Trong giai đoạn xét xử quy định tại Điều 316, Bộ luật Tố tụng hình sự như sau: 1. Hội đồng xét xử tự mình hoặc theo đề nghị của Kiểm sát viên, người bào chữa, người khác tham gia phiên tòa yêu cầu người giám định, người định giá tài sản trình bày kết luận của mình về vấn đề được giám định, định giá tài sản. Khi trình bày, người giám định, người định giá tài sản có quyền giải thích bổ sung về kết luận giám định, định giá tài sản, căn cứ để đưa ra kết luận giám định, định giá tài sản. 2. Kiểm sát viên, người bào chữa, người tham gia tố tụng khác có mặt tại phiên tòa có quyền nhận xét về kết luận giám định, định giá tài sản, được hỏi những vấn đề còn chưa rõ hoặc có mâu thuẫn trong kết luận giám định, định giá tài sản hoặc có mâu thuẫn với những tình tiết khác của vụ án. 3. Trường hợp người giám định, người định giá tài sản không có mặt tại phiên tòa thì chủ tọa phiên tòa công bố kết luận giám định, định giá tài sản. 4. Khi xét thấy cần thiết, Hội đồng xét xử quyết định giám định bổ sung hoặc giám định lại, định giá lại tài sản. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được yêu cầu cơ quan giám định lại kết quả thương tích nếu cảm thấy nghi ngờ không?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 214 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì quyền của bị can, bị cáo, bị hại, người tham gia tố tụng khác đối với kết luận giám định như sau: ... 2. Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được kết luận giám định thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải thông báo kết luận giám định cho bị can, bị cáo, bị hại, người tham gia tố tụng khác có liên quan.\n3. Bị can, bị cáo, bị hại, người tham gia tố tụng khác có quyền trình bày ý kiến của mình về kết luận giám định; đề nghị giám định bổ sung hoặc giám định lại. Trường hợp họ trình bày trực tiếp thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án phải lập biên bản.\nCăn cứ vào quy định trên, anh bạn có quyền trình bày ý kiến không đồng ý về kết luận giám định và đề nghị giám định lại. Tuy nhiên, có được giám định lại hay không lại phải phụ thuộc vào điều kiện giám định lại được quy định như sau:\nTrong giai đoạn khởi tố, điều tra, truy tố quy định tại Điều 211 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau:\n1. Việc giám định lại được thực hiện khi có nghi ngờ kết luận giám định lần đầu không chính xác. Việc giám định lại phải do người giám định khác thực hiện.\n2. Cơ quan trưng cầu giám định tự mình hoặc theo đề nghị của người tham gia tố tụng quyết định việc trưng cầu giám định lại. Trường hợp người trưng cầu giám định không chấp nhận yêu cầu giám định lại thì phải thông báo cho người đề nghị giám định bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n3. Trường hợp có sự khác nhau giữa kết luận giám định lần đầu và kết luận giám định lại về cùng một nội dung giám định thì việc giám định lại lần thứ hai do người trưng cầu giám định quyết định. Việc giám định lại lần thứ hai phải do Hội đồng giám định thực hiện theo quy định của Luật giám định tư pháp.\nTrong giai đoạn xét xử quy định tại Điều 316, Bộ luật Tố tụng hình sự như sau:\n1. Hội đồng xét xử tự mình hoặc theo đề nghị của Kiểm sát viên, người bào chữa, người khác tham gia phiên tòa yêu cầu người giám định, người định giá tài sản trình bày kết luận của mình về vấn đề được giám định, định giá tài sản. Khi trình bày, người giám định, người định giá tài sản có quyền giải thích bổ sung về kết luận giám định, định giá tài sản, căn cứ để đưa ra kết luận giám định, định giá tài sản.\n2. Kiểm sát viên, người bào chữa, người tham gia tố tụng khác có mặt tại phiên tòa có quyền nhận xét về kết luận giám định, định giá tài sản, được hỏi những vấn đề còn chưa rõ hoặc có mâu thuẫn trong kết luận giám định, định giá tài sản hoặc có mâu thuẫn với những tình tiết khác của vụ án.\n3. Trường hợp người giám định, người định giá tài sản không có mặt tại phiên tòa thì chủ tọa phiên tòa công bố kết luận giám định, định giá tài sản.\n4. Khi xét thấy cần thiết, Hội đồng xét xử quyết định giám định bổ sung hoặc giám định lại, định giá lại tài sản.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức phạt hành vi gửi vật phẩm, hàng hóa cấm nhập khẩu theo quy định của pháp luật
Mức phạt hành vi gửi vật phẩm, hàng hóa cấm nhập khẩu theo quy định của pháp luật được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Mỹ Linh, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Lâm Đồng. Tôi cần tìm hiểu một số vấn đề về xử phạt vi phạm hành chính. Ban biên tập cho tôi hỏi: Mức phạt hành vi gửi vật phẩm, hàng hóa cấm nhập khẩu theo quy định của pháp luật được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe đến Ban biên tập.
Theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 7 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Gửi hoặc chấp nhận hoặc vận chuyển bưu gửi chứa vật phẩm, hàng hóa từ Việt Nam đi các nước mà pháp luật Việt Nam quy định cấm xuất khẩu hoặc pháp luật của nước nhận quy định cấm nhập khẩu; b) Gửi hoặc chấp nhận hoặc vận chuyển bưu gửi chứa vật phẩm, hàng hóa cấm sử dụng hoặc cấm lưu thông theo quy định của pháp luật; c) Gửi hoặc chấp nhận hoặc vận chuyển bưu gửi chứa vật phẩm, hàng hóa cấm nhập khẩu theo quy định của pháp luật; d) Gửi hoặc chấp nhận hoặc vận chuyển bưu gửi chứa vật phẩm, hàng hóa cấm vận chuyển bằng đường bưu chính theo quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Như vậy, hành vi nêu trên có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Trên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt hành vi gửi vật phẩm, hàng hóa cấm nhập khẩu theo quy định của pháp luật. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt hành vi gửi vật phẩm, hàng hóa cấm nhập khẩu theo quy định của pháp luật", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 7 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Gửi hoặc chấp nhận hoặc vận chuyển bưu gửi chứa vật phẩm, hàng hóa từ Việt Nam đi các nước mà pháp luật Việt Nam quy định cấm xuất khẩu hoặc pháp luật của nước nhận quy định cấm nhập khẩu;\nb) Gửi hoặc chấp nhận hoặc vận chuyển bưu gửi chứa vật phẩm, hàng hóa cấm sử dụng hoặc cấm lưu thông theo quy định của pháp luật;\nc) Gửi hoặc chấp nhận hoặc vận chuyển bưu gửi chứa vật phẩm, hàng hóa cấm nhập khẩu theo quy định của pháp luật;\nd) Gửi hoặc chấp nhận hoặc vận chuyển bưu gửi chứa vật phẩm, hàng hóa cấm vận chuyển bằng đường bưu chính theo quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.\nNhư vậy, hành vi nêu trên có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt hành vi gửi vật phẩm, hàng hóa cấm nhập khẩu theo quy định của pháp luật. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hỗ trợ kinh phí thuê chuyên gia trong nước, quốc tế để triển khai các khóa đào tạo khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
Xin chào ban biên tập, tôi đang tìm hiểu các quy định về hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Anh chị cho tôi hỏi việc hỗ trợ kinh phí thuê chuyên gia trong nước, quốc tế để triển khai các khóa đào tạo khởi nghiệp đổi mới sáng tạo được quy định như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư 45/2019/TT-BTC (có hiệu lực ngày 05/9/2019) thì: Hỗ trợ kinh phí thuê chuyên gia trong nước, quốc tế để triển khai các khóa đào tạo khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, đào tạo huấn luyện viên khởi nghiệp, nhà đầu tư khởi nghiệp tại một số cơ sở giáo dục, cơ sở ươm tạo và tổ chức thúc đẩy kinh doanh: - Yêu cầu về trình độ, năng lực của chuyên gia thực hiện theo quy định Bộ Khoa học và Công nghệ. - Đối với chuyên gia trong nước: Đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức các chương trình đào tạo căn cứ nội dung yêu cầu công việc thuê chuyên gia thực hiện thương thảo mức tiền thuê chuyên gia, thuyết minh rõ kết quả của việc thuê chuyên gia, tiêu chí đánh giá kết quả thuê chuyên gia để trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt về số lượng và mức kinh phí thuê chuyên gia theo hợp đồng khoán việc. Mức chi thuê chuyên gia tối đa không quá 15.000.000 đồng/chuyên gia/khóa đào tạo. Trong trường hợp cần thiết phải tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu, dài ngày (từ 30 ngày trở lên), mức chi thuê chuyên gia tối đa không quá 40.000.000 đồng/chuyên gia/khóa đào tạo. - Đối với chuyên gia nước ngoài: Đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức các chương trình đào tạo căn cứ nội dung yêu cầu công việc thuê chuyên gia thực hiện thương thảo mức tiền thuê chuyên gia, thuyết minh rõ kết quả của việc thuê chuyên gia, tiêu chí đánh giá kết quả thuê chuyên gia để trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt về số lượng và mức kinh phí thuê chuyên gia theo hợp đồng khoán việc. Mức chi trả cho chuyên gia nước ngoài do Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền phê duyệt chương trình đào tạo quyết định sau khi đã thỏa thuận với chuyên gia theo hợp đồng và trong phạm vi dự toán được phê duyệt. Tổng dự toán kinh phí thực hiện nội dung chi thuê chuyên gia nước ngoài tối đa không quá 50% tổng dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ. Trên đây là quy định về hỗ trợ kinh phí thuê chuyên gia trong nước, quốc tế để triển khai các khóa đào tạo khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hỗ trợ kinh phí thuê chuyên gia trong nước, quốc tế để triển khai các khóa đào tạo khởi nghiệp đổi mới sáng tạo", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư 45/2019/TT-BTC (có hiệu lực ngày 05/9/2019) thì:\nHỗ trợ kinh phí thuê chuyên gia trong nước, quốc tế để triển khai các khóa đào tạo khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, đào tạo huấn luyện viên khởi nghiệp, nhà đầu tư khởi nghiệp tại một số cơ sở giáo dục, cơ sở ươm tạo và tổ chức thúc đẩy kinh doanh:\n- Yêu cầu về trình độ, năng lực của chuyên gia thực hiện theo quy định Bộ Khoa học và Công nghệ.\n- Đối với chuyên gia trong nước: Đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức các chương trình đào tạo căn cứ nội dung yêu cầu công việc thuê chuyên gia thực hiện thương thảo mức tiền thuê chuyên gia, thuyết minh rõ kết quả của việc thuê chuyên gia, tiêu chí đánh giá kết quả thuê chuyên gia để trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt về số lượng và mức kinh phí thuê chuyên gia theo hợp đồng khoán việc. Mức chi thuê chuyên gia tối đa không quá 15.000.000 đồng/chuyên gia/khóa đào tạo.\nTrong trường hợp cần thiết phải tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu, dài ngày (từ 30 ngày trở lên), mức chi thuê chuyên gia tối đa không quá 40.000.000 đồng/chuyên gia/khóa đào tạo.\n- Đối với chuyên gia nước ngoài: Đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức các chương trình đào tạo căn cứ nội dung yêu cầu công việc thuê chuyên gia thực hiện thương thảo mức tiền thuê chuyên gia, thuyết minh rõ kết quả của việc thuê chuyên gia, tiêu chí đánh giá kết quả thuê chuyên gia để trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt về số lượng và mức kinh phí thuê chuyên gia theo hợp đồng khoán việc.\nMức chi trả cho chuyên gia nước ngoài do Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền phê duyệt chương trình đào tạo quyết định sau khi đã thỏa thuận với chuyên gia theo hợp đồng và trong phạm vi dự toán được phê duyệt. Tổng dự toán kinh phí thực hiện nội dung chi thuê chuyên gia nước ngoài tối đa không quá 50% tổng dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ.\nTrên đây là quy định về hỗ trợ kinh phí thuê chuyên gia trong nước, quốc tế để triển khai các khóa đào tạo khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Yêu cầu kỹ thuật bay đo từ trong điều tra địa chất khoáng sản
Xin chào, tôi có chút vấn đề cần được giúp đỡ, tôi đang tìm hiểu các quy định về kỹ thuật công tác bay đo trong điều tra địa chất khoáng sản. Anh chị cho tôi hỏi yêu cầu kỹ thuật bay đo từ trong điều tra địa chất khoáng sản như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
Theo quy định tại Điều 22 Thông tư 28/2018/TT-BTNMT, Đo biến thiên từ trong điều tra địa chất khoáng sản như sau: 1. Công tác bay đo từ chỉ tiến hành khi không có bão từ. 2. Chu trình một chuyến bay đo được thực hiện theo sơ đồ quy định tại Hình 2 khoản này, lần lượt như sau: - Xuất phát từ sân bay; - Tuyến bay đo kiểm tra; - Các tuyến bay đo trong vùng bay; - Tuyến bay đo kiểm tra; - Về sân bay (kết thúc chuyến bay). Hình 2: Sơ đồ thực hiện một chuyến bay đo từ 3. Yêu cầu đối với người vận hành hệ thống máy, thiết bị đo từ: - Tuân thủ quy định an toàn lao động, an toàn hàng không theo quy định của pháp luật; - Thường xuyên theo dõi tình trạng hoạt động của máy, thiết bị và ghi chép đầy đủ các thông tin, số liệu của tuyến bay vào nhật ký bay đo theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này; - Khi kết thúc chuyến bay, có trách nhiệm chuyển số liệu từ máy, thiết bị đo ghi cho bộ phận văn phòng thực địa, ký xác nhận thời gian của chuyến bay vào nhật ký bay; 4. Việc bay đo từ đối với tuyến bay đo tựa, tuyến bay đo liên kết phải thực hiện bay đo liên tục và có độ cao cùng độ cao bay đo của tuyến bay đo thường. 5. Phải bay đo lại khi có một trong các trường hợp sau: - Độ dài các đoạn tuyến bay đo > 5 km mà có độ lệch lớn hơn một phần ba (1/3) khoảng cách tuyến bay đo so với tuyến bay đo đã thiết kế; - Giá trị biến thiên từ đo được thay đổi > 05 nT trong khoảng thời gian 05 phút hoặc không ghi được giá trị biến thiên từ; - Không ghi được một trong các loại số liệu sau: Thời gian, giá trị trường từ, giá trị tọa độ và thời gian thực của máy GPS trên máy bay; - Tuyến bay đo tựa, tuyến bay đo liên kết không được bay đo liên tục. Trên đây là quy định về yêu cầu kỹ thuật bay đo từ trong điều tra địa chất khoáng sản. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Yêu cầu kỹ thuật bay đo từ trong điều tra địa chất khoáng sản", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 22 Thông tư 28/2018/TT-BTNMT, Đo biến thiên từ trong điều tra địa chất khoáng sản như sau:\n1. Công tác bay đo từ chỉ tiến hành khi không có bão từ.\n2. Chu trình một chuyến bay đo được thực hiện theo sơ đồ quy định tại Hình 2 khoản này, lần lượt như sau:\n- Xuất phát từ sân bay;\n- Tuyến bay đo kiểm tra;\n- Các tuyến bay đo trong vùng bay;\n- Tuyến bay đo kiểm tra;\n- Về sân bay (kết thúc chuyến bay).\n\nHình 2: Sơ đồ thực hiện một chuyến bay đo từ\n3. Yêu cầu đối với người vận hành hệ thống máy, thiết bị đo từ:\n- Tuân thủ quy định an toàn lao động, an toàn hàng không theo quy định của pháp luật;\n- Thường xuyên theo dõi tình trạng hoạt động của máy, thiết bị và ghi chép đầy đủ các thông tin, số liệu của tuyến bay vào nhật ký bay đo theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;\n- Khi kết thúc chuyến bay, có trách nhiệm chuyển số liệu từ máy, thiết bị đo ghi cho bộ phận văn phòng thực địa, ký xác nhận thời gian của chuyến bay vào nhật ký bay;\n4. Việc bay đo từ đối với tuyến bay đo tựa, tuyến bay đo liên kết phải thực hiện bay đo liên tục và có độ cao cùng độ cao bay đo của tuyến bay đo thường.\n5. Phải bay đo lại khi có một trong các trường hợp sau:\n- Độ dài các đoạn tuyến bay đo > 5 km mà có độ lệch lớn hơn một phần ba (1/3) khoảng cách tuyến bay đo so với tuyến bay đo đã thiết kế;\n- Giá trị biến thiên từ đo được thay đổi > 05 nT trong khoảng thời gian 05 phút hoặc không ghi được giá trị biến thiên từ;\n- Không ghi được một trong các loại số liệu sau: Thời gian, giá trị trường từ, giá trị tọa độ và thời gian thực của máy GPS trên máy bay;\n- Tuyến bay đo tựa, tuyến bay đo liên kết không được bay đo liên tục.\nTrên đây là quy định về yêu cầu kỹ thuật bay đo từ trong điều tra địa chất khoáng sản.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cơ sở của tổ chức hành nghề luật sư ở nước ngoài
Tổ chức hành nghề luật có được đặt cơ sở hành nghề luật sư ở nước ngoài không?
Theo quy định tại Điều 43 của Luật Luật sư sửa đổi, bổ sung năm 2012 thì tổ chức hành nghề luật sư được đặt trụ sở hành nghề luật sư ở nước ngoài.   Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép đặt cơ sở hành nghề luật sư ở nước ngoài, tổ chức hành nghề luật sư phải thông báo bằng văn bản với Sở Tư pháp, cơ quan thuế, Đoàn luật sư ở địa phương nơi đăng ký hoạt động
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cơ sở của tổ chức hành nghề luật sư ở nước ngoài", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 43 của Luật Luật sư sửa đổi, bổ sung năm 2012 thì tổ chức hành nghề luật sư được đặt trụ sở hành nghề luật sư ở nước ngoài.\r\n \r\nTrong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép đặt cơ sở hành nghề luật sư ở nước ngoài, tổ chức hành nghề luật sư phải thông báo bằng văn bản với Sở Tư pháp, cơ quan thuế, Đoàn luật sư ở địa phương nơi đăng ký hoạt động", "role": "assistant" } ]
Xếp hạng nhà tạo lập thị trường
Tôi hiện đang công tác trong lĩnh vực chứng khoán. Theo như tôi biết thì trái phiếu Chính phủ cũng là một loại chứng khoán, trái phiếu Chính phủ còn gọi là công cụ nợ của Chính phủ. Ngoài trái phiếu Chính phủ thì công cụ nợ của Chính còn có tín phiếu Kho bạc. Tôi muốn tìm hiểu về quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán. Tôi được biết nhà tạo lập thị trường là tổ chức được Bộ Tài chính lựa chọn để thực hiện quyền, nghĩa vụ trong việc phát hành, giao dịch công cụ nợ của Chính phủ tại thị trường trong nước. Vậy anh/chị trong Ban biên tập cho tôi hỏi xếp hạng nhà tạo lập thị trường được quy định như thế nào? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!  Thanh An - Kiên Giang
Xếp hạng nhà tạo lập thị trường được quy định tại Khoản 6 Điều 26 Nghị định 95/2018/NĐ-CP quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán, theo đó:  Xếp hạng nhà tạo lập thị trường: a) Hàng năm, căn cứ kết quả tham gia trên thị trường sơ cấp, thị trường thứ cấp và tỷ trọng đánh giá của từng tiêu chí trong từng thời kỳ, Bộ Tài chính xếp hạng và công bố kết quả xếp hạng nhà tạo lập thị trường. b) Căn cứ vào tình hình phát triển của thị trường, Bộ Tài chính sử dụng kết quả đánh giá xếp hạng để duy trì tư cách nhà tạo lập thị trường. Trên đây là tư vấn về xếp hạng nhà tạo lập thị trường. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 95/2018/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xếp hạng nhà tạo lập thị trường", "role": "user" }, { "content": "Xếp hạng nhà tạo lập thị trường được quy định tại Khoản 6 Điều 26 Nghị định 95/2018/NĐ-CP quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán, theo đó: \nXếp hạng nhà tạo lập thị trường:\na) Hàng năm, căn cứ kết quả tham gia trên thị trường sơ cấp, thị trường thứ cấp và tỷ trọng đánh giá của từng tiêu chí trong từng thời kỳ, Bộ Tài chính xếp hạng và công bố kết quả xếp hạng nhà tạo lập thị trường.\nb) Căn cứ vào tình hình phát triển của thị trường, Bộ Tài chính sử dụng kết quả đánh giá xếp hạng để duy trì tư cách nhà tạo lập thị trường.\nTrên đây là tư vấn về xếp hạng nhà tạo lập thị trường. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 95/2018/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Bị khuyết tật có thể làm công nhân xây dựng không? Người khuyết tật được nghỉ hằng năm bao nhiêu ngày?
Bị khuyết tật có thể làm công nhân xây dựng không? Người khuyết tật được nghỉ hằng năm bao nhiêu ngày? Tôi đang định thuê chú tôi là người khuyết tật làm việc công trình thì có được không? Quy định đối với ngày nghỉ của người khuyết tật có khác gì so với người lao động khác.
Bị khuyết tật tay có thể làm công nhân xây dựng không? Căn cứ Điều 159 Bộ luật Lao động 2019 quy định về sử dụng lao động là người khuyết tật như sau: 1. Người sử dụng lao động phải bảo đảm về điều kiện lao động, công cụ lao động, an toàn, vệ sinh lao động và tổ chức khám sức khỏe định kỳ phù hợp với người lao động là người khuyết tật. 2. Người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của người lao động là người khuyết tật khi quyết định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của họ. Bên cạnh đó, tại Điều 160 Bộ luật Lao động 2019 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm khi sử dụng lao động là người khuyết tật 1. Sử dụng người lao động là người khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên, khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, trừ trường hợp người lao động là người khuyết tật đồng ý. 2. Sử dụng người lao động là người khuyết tật làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành mà không có sự đồng ý của người khuyết tật sau khi đã được người sử dụng lao động cung cấp đầy đủ thông tin về công việc đó. Theo đó, tại số thứ tự 34 Mục IV theo Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH quy định về lao động phân tán, lưu động, thủ công, ngoài trời; chịu tác động của bụi, tiếng ồn, hơi khí độc; làm việc trong điều kiện dễ xảy ra tai nạn lao động, tai nạn giao thông  Như vậy, theo quy định hiện hành thì người lao động khuyết tật không được sử dụng người khuyết tật vào các công việc nặng nhọc. Do đó, bạn không thể thuê chú của bạn làm công nhân cầu đường Người khuyết tật được nghỉ hằng năm bao nhiêu ngày? Bên cạnh đó, tại Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc nghỉ hằng năm như sau: 1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau: a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường; b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Theo đó, đối với người người khuyết tật có thể được nghỉ 14 ngày so với người lao động thương là hơn 2 ngày
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bị khuyết tật có thể làm công nhân xây dựng không? Người khuyết tật được nghỉ hằng năm bao nhiêu ngày?", "role": "user" }, { "content": "Bị khuyết tật tay có thể làm công nhân xây dựng không?\nCăn cứ Điều 159 Bộ luật Lao động 2019 quy định về sử dụng lao động là người khuyết tật như sau:\n1. Người sử dụng lao động phải bảo đảm về điều kiện lao động, công cụ lao động, an toàn, vệ sinh lao động và tổ chức khám sức khỏe định kỳ phù hợp với người lao động là người khuyết tật.\n2. Người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của người lao động là người khuyết tật khi quyết định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của họ.\nBên cạnh đó, tại Điều 160 Bộ luật Lao động 2019 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm khi sử dụng lao động là người khuyết tật\n1. Sử dụng người lao động là người khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên, khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, trừ trường hợp người lao động là người khuyết tật đồng ý.\n2. Sử dụng người lao động là người khuyết tật làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành mà không có sự đồng ý của người khuyết tật sau khi đã được người sử dụng lao động cung cấp đầy đủ thông tin về công việc đó.\nTheo đó, tại số thứ tự 34 Mục IV theo Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH quy định về lao động phân tán, lưu động, thủ công, ngoài trời; chịu tác động của bụi, tiếng ồn, hơi khí độc; làm việc trong điều kiện dễ xảy ra tai nạn lao động, tai nạn giao thông \nNhư vậy, theo quy định hiện hành thì người lao động khuyết tật không được sử dụng người khuyết tật vào các công việc nặng nhọc. Do đó, bạn không thể thuê chú của bạn làm công nhân cầu đường\nNgười khuyết tật được nghỉ hằng năm bao nhiêu ngày?\nBên cạnh đó, tại Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc nghỉ hằng năm như sau:\n1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:\na) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;\nb) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;\nc) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.\nTheo đó, đối với người người khuyết tật có thể được nghỉ 14 ngày so với người lao động thương là hơn 2 ngày", "role": "assistant" } ]
Thời điểm trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho là khi nào?
Cho tôi hỏi, Thời điểm trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho là khi nào? Nhờ anh chị giải đáp.
Thời điểm trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho là khi nào?Căn cứ quy định Điều 3 Thông tư 48/2019/TT-BTC quy định về nguyên tắc chung trong trích lập các khoản dự phòng như sau:Nguyên tắc chung trong trích lập các khoản dự phòng1. Các khoản dự phòng quy định tại Thông tư này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ báo cáo năm để bù đắp tổn thất có thể xảy ra trong kỳ báo cáo năm sau; đảm bảo cho doanh nghiệp phản ánh giá trị hàng tồn kho, các khoản đầu tư không cao hơn giá trên thị trường và giá trị của các khoản nợ phải thu không cao hơn giá trị có thể thu hồi được tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm.2. Thời điểm trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng là thời điểm lập báo cáo tài chính năm.3. Doanh nghiệp xem xét, quyết định việc xây dựng quy chế về quản lý vật tư, hàng hóa, quản lý danh mục đầu tư, quản lý công nợ để hạn chế các rủi ro trong kinh doanh, trong đó xác định rõ trách nhiệm của từng bộ phận, từng người trong việc theo dõi, quản lý vật tư, hàng hóa, các khoản đầu tư, thu hồi công nợ.4. Doanh nghiệp không trích lập dự phòng rủi ro cho các khoản đầu tư ra nước ngoài.Như vậy, thời điểm trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho là thời điểm lập báo cáo tài chính năm.Mức trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho tính theo công thức nào?Căn cứ quy định Điều 4 Thông tư 48/2019/TT-BTC quy định về dự phòng giảm giá hàng tồn kho như sau:Dự phòng giảm giá hàng tồn kho...2. Mức trích lập dự phòng tính theo công thức sau:Mức trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho=Lượng hàng tồn kho thực tế tại thời điểm lập báo cáo tài chính nămxGiá gốc hàng tồn kho theo sổ kế toán-Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn khoTrong đó:- Giá gốc hàng tồn kho được xác định theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho ban hành kèm theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).- Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho do doanh nghiệp tự xác định là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.Như vậy, mức trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho tính theo công thức sau:Mức trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho = Lượng hàng tồn kho thực tế tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm X Giá gốc hàng tồn kho theo sổ kế toán - Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho.Lưu ý:- Giá gốc hàng tồn kho được xác định theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho ban hành kèm theo Quyết định 149/2001/QĐ-BTC và văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).- Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho do doanh nghiệp tự xác định là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.Thời điểm trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho là khi nào? (Hình từ Internet)Thẩm quyền xử lý xử lý đối với hàng tồn kho đã trích lập dự phòng được quy định như thế nào?Căn cứ quy định khoản 4 Điều 4 Thông tư 48/2019/TT-BTC quy định về dự phòng giảm giá hàng tồn kho như sau:Dự phòng giảm giá hàng tồn kho...4. Xử lý đối với hàng tồn kho đã trích lập dự phòng:a) Hàng tồn kho do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, hư hỏng, lạc hậu mốt, lạc hậu kỹ thuật, lỗi thời do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hết hạn sử dụng, không còn giá trị sử dụng phải được xử lý hủy bỏ, thanh lý.b) Thẩm quyền xử lý:Doanh nghiệp thành lập Hội đồng xử lý hoặc thuê tổ chức tư vấn có chức năng thẩm định giá để xác định giá trị hàng tồn kho hủy bỏ, thanh lý. Biên bản kiểm kê xác định giá trị hàng tồn kho xử lý do doanh nghiệp lập xác định rõ giá trị hàng tồn kho bị hư hỏng, nguyên nhân hư hỏng, chủng loại, số lượng, giá trị hàng tồn kho có thể thu hồi được (nếu có).Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc, chủ doanh nghiệp tư nhân và chủ sở hữu của các tổ chức kinh tế khác căn cứ vào Biên bản của Hội đồng xử lý hoặc đề xuất của tổ chức tư vấn có chức năng thẩm định giá, các bằng chứng liên quan đến hàng tồn kho để quyết định xử lý hủy bỏ, thanh lý; quyết định xử lý trách nhiệm của những người liên quan đến hàng tồn kho đó và chịu trách nhiệm về quyết định của mình theo quy định của pháp luật.c) Khoản tổn thất thực tế của từng loại hàng tồn kho không thu hồi được là chênh lệch giữa giá trị ghi trên sổ kế toán trừ đi giá trị thu hồi từ người gây ra thiệt hại đền bù, từ cơ quan bảo hiểm bồi thường và từ bán thanh lý hàng tồn kho.Giá trị tổn thất thực tế của hàng tồn kho không thu hồi được đã có quyết định xử lý, sau khi bù đắp bằng nguồn dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phần chênh lệch được hạch toán vào giá vốn hàng bán của doanh nghiệp.Như vậy, thẩm quyền xử lý xử lý đối với hàng tồn kho đã trích lập dự phòng được quy định như sau:- Doanh nghiệp thành lập Hội đồng xử lý hoặc thuê tổ chức tư vấn có chức năng thẩm định giá để xác định giá trị hàng tồn kho hủy bỏ, thanh lý.Lưu ý: Biên bản kiểm kê xác định giá trị hàng tồn kho xử lý do doanh nghiệp lập xác định rõ giá trị hàng tồn kho bị hư hỏng, nguyên nhân hư hỏng, chủng loại, số lượng, giá trị hàng tồn kho có thể thu hồi được (nếu có).- Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc, chủ doanh nghiệp tư nhân và chủ sở hữu của các tổ chức kinh tế khác căn cứ vào Biên bản của Hội đồng xử lý hoặc đề xuất của tổ chức tư vấn có chức năng thẩm định giá, các bằng chứng liên quan đến hàng tồn kho để quyết định xử lý hủy bỏ, thanh lý; quyết định xử lý trách nhiệm của những người liên quan đến hàng tồn kho đó và chịu trách nhiệm về quyết định của mình theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời điểm trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho là khi nào?", "role": "user" }, { "content": "Thời điểm trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho là khi nào?Căn cứ quy định Điều 3 Thông tư 48/2019/TT-BTC quy định về nguyên tắc chung trong trích lập các khoản dự phòng như sau:Nguyên tắc chung trong trích lập các khoản dự phòng1. Các khoản dự phòng quy định tại Thông tư này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ báo cáo năm để bù đắp tổn thất có thể xảy ra trong kỳ báo cáo năm sau; đảm bảo cho doanh nghiệp phản ánh giá trị hàng tồn kho, các khoản đầu tư không cao hơn giá trên thị trường và giá trị của các khoản nợ phải thu không cao hơn giá trị có thể thu hồi được tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm.2. Thời điểm trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng là thời điểm lập báo cáo tài chính năm.3. Doanh nghiệp xem xét, quyết định việc xây dựng quy chế về quản lý vật tư, hàng hóa, quản lý danh mục đầu tư, quản lý công nợ để hạn chế các rủi ro trong kinh doanh, trong đó xác định rõ trách nhiệm của từng bộ phận, từng người trong việc theo dõi, quản lý vật tư, hàng hóa, các khoản đầu tư, thu hồi công nợ.4. Doanh nghiệp không trích lập dự phòng rủi ro cho các khoản đầu tư ra nước ngoài.Như vậy, thời điểm trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho là thời điểm lập báo cáo tài chính năm.Mức trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho tính theo công thức nào?Căn cứ quy định Điều 4 Thông tư 48/2019/TT-BTC quy định về dự phòng giảm giá hàng tồn kho như sau:Dự phòng giảm giá hàng tồn kho...2. Mức trích lập dự phòng tính theo công thức sau:Mức trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho=Lượng hàng tồn kho thực tế tại thời điểm lập báo cáo tài chính nămxGiá gốc hàng tồn kho theo sổ kế toán-Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn khoTrong đó:- Giá gốc hàng tồn kho được xác định theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho ban hành kèm theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).- Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho do doanh nghiệp tự xác định là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.Như vậy, mức trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho tính theo công thức sau:Mức trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho = Lượng hàng tồn kho thực tế tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm X Giá gốc hàng tồn kho theo sổ kế toán - Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho.Lưu ý:- Giá gốc hàng tồn kho được xác định theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho ban hành kèm theo Quyết định 149/2001/QĐ-BTC và văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).- Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho do doanh nghiệp tự xác định là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.Thời điểm trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho là khi nào? (Hình từ Internet)Thẩm quyền xử lý xử lý đối với hàng tồn kho đã trích lập dự phòng được quy định như thế nào?Căn cứ quy định khoản 4 Điều 4 Thông tư 48/2019/TT-BTC quy định về dự phòng giảm giá hàng tồn kho như sau:Dự phòng giảm giá hàng tồn kho...4. Xử lý đối với hàng tồn kho đã trích lập dự phòng:a) Hàng tồn kho do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, hư hỏng, lạc hậu mốt, lạc hậu kỹ thuật, lỗi thời do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hết hạn sử dụng, không còn giá trị sử dụng phải được xử lý hủy bỏ, thanh lý.b) Thẩm quyền xử lý:Doanh nghiệp thành lập Hội đồng xử lý hoặc thuê tổ chức tư vấn có chức năng thẩm định giá để xác định giá trị hàng tồn kho hủy bỏ, thanh lý. Biên bản kiểm kê xác định giá trị hàng tồn kho xử lý do doanh nghiệp lập xác định rõ giá trị hàng tồn kho bị hư hỏng, nguyên nhân hư hỏng, chủng loại, số lượng, giá trị hàng tồn kho có thể thu hồi được (nếu có).Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc, chủ doanh nghiệp tư nhân và chủ sở hữu của các tổ chức kinh tế khác căn cứ vào Biên bản của Hội đồng xử lý hoặc đề xuất của tổ chức tư vấn có chức năng thẩm định giá, các bằng chứng liên quan đến hàng tồn kho để quyết định xử lý hủy bỏ, thanh lý; quyết định xử lý trách nhiệm của những người liên quan đến hàng tồn kho đó và chịu trách nhiệm về quyết định của mình theo quy định của pháp luật.c) Khoản tổn thất thực tế của từng loại hàng tồn kho không thu hồi được là chênh lệch giữa giá trị ghi trên sổ kế toán trừ đi giá trị thu hồi từ người gây ra thiệt hại đền bù, từ cơ quan bảo hiểm bồi thường và từ bán thanh lý hàng tồn kho.Giá trị tổn thất thực tế của hàng tồn kho không thu hồi được đã có quyết định xử lý, sau khi bù đắp bằng nguồn dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phần chênh lệch được hạch toán vào giá vốn hàng bán của doanh nghiệp.Như vậy, thẩm quyền xử lý xử lý đối với hàng tồn kho đã trích lập dự phòng được quy định như sau:- Doanh nghiệp thành lập Hội đồng xử lý hoặc thuê tổ chức tư vấn có chức năng thẩm định giá để xác định giá trị hàng tồn kho hủy bỏ, thanh lý.Lưu ý: Biên bản kiểm kê xác định giá trị hàng tồn kho xử lý do doanh nghiệp lập xác định rõ giá trị hàng tồn kho bị hư hỏng, nguyên nhân hư hỏng, chủng loại, số lượng, giá trị hàng tồn kho có thể thu hồi được (nếu có).- Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc, chủ doanh nghiệp tư nhân và chủ sở hữu của các tổ chức kinh tế khác căn cứ vào Biên bản của Hội đồng xử lý hoặc đề xuất của tổ chức tư vấn có chức năng thẩm định giá, các bằng chứng liên quan đến hàng tồn kho để quyết định xử lý hủy bỏ, thanh lý; quyết định xử lý trách nhiệm của những người liên quan đến hàng tồn kho đó và chịu trách nhiệm về quyết định của mình theo quy định của pháp luật.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhiệm vụ thuộc Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016-2020
Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban tư vấn giải đáp giúp. Cụ thể cho tôi hỏi nhiệm vụ thuộc Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016-2020 gồm những gì? Tôi cần tìm hiểu về vấn đề này để phục vụ cho nhu cầu công việc. Chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều! Minh Ý - Tiền Giang
Nhiệm vụ thuộc Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016-2020 được quy định tại Điều 2 Thông tư 17/2017/TT-BKHCN quy định về quản lý Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành, theo đó:  Nhiệm vụ thuộc Chương trình bao gồm các hoạt động chung và các dự án. 1. Hoạt động chung thuộc Chương trình là các hoạt động xây dựng và triển khai các nhiệm vụ sau đây: a) Các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 mục III Điều 1 Quyết định số 1062/QĐ-TTg ngày 14 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ; b) Hỗ trợ đăng ký bảo hộ trong nước cho các đối tượng là kết quả nghiên cứu khoa học, kiểu dáng sản phẩm quy định tại khoản 2 mục II Điều 1 Quyết định số 1062/QĐ-TTg ngày 14 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ; c) Tư vấn, hỗ trợ đăng ký xác lập quyền sở hữu trí tuệ cho các cá nhân có sáng kiến, giải pháp kỹ thuật và thành quả sáng tạo khác; vinh danh, khen thưởng các cá nhân điển hình có tài sản trí tuệ, thành quả sáng tạo được áp dụng rộng rãi, mang lại lợi ích thiết thực cho cộng đồng và xã hội quy định tại khoản 4 mục II Điều 1 Quyết định số 1062/QĐ-TTg ngày 14 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ. 2. Dự án thuộc Chương trình là nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện các nội dung quy định tại mục II Điều 1 Quyết định số 1062/QĐ-TTg ngày 14 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ, trừ các nhiệm vụ quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này. Trên đây là tư vấn về nhiệm vụ thuộc Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016-2020. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 17/2017/TT-BKHCN. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhiệm vụ thuộc Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016-2020", "role": "user" }, { "content": "Nhiệm vụ thuộc Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016-2020 được quy định tại Điều 2 Thông tư 17/2017/TT-BKHCN quy định về quản lý Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành, theo đó: \nNhiệm vụ thuộc Chương trình bao gồm các hoạt động chung và các dự án.\n1. Hoạt động chung thuộc Chương trình là các hoạt động xây dựng và triển khai các nhiệm vụ sau đây:\na) Các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 mục III Điều 1 Quyết định số 1062/QĐ-TTg ngày 14 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ;\nb) Hỗ trợ đăng ký bảo hộ trong nước cho các đối tượng là kết quả nghiên cứu khoa học, kiểu dáng sản phẩm quy định tại khoản 2 mục II Điều 1 Quyết định số 1062/QĐ-TTg ngày 14 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ;\nc) Tư vấn, hỗ trợ đăng ký xác lập quyền sở hữu trí tuệ cho các cá nhân có sáng kiến, giải pháp kỹ thuật và thành quả sáng tạo khác; vinh danh, khen thưởng các cá nhân điển hình có tài sản trí tuệ, thành quả sáng tạo được áp dụng rộng rãi, mang lại lợi ích thiết thực cho cộng đồng và xã hội quy định tại khoản 4 mục II Điều 1 Quyết định số 1062/QĐ-TTg ngày 14 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ.\n2. Dự án thuộc Chương trình là nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện các nội dung quy định tại mục II Điều 1 Quyết định số 1062/QĐ-TTg ngày 14 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ, trừ các nhiệm vụ quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.\nTrên đây là tư vấn về nhiệm vụ thuộc Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016-2020. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 17/2017/TT-BKHCN. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam thu, chi tài chính như thế nào?
Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam thu, chi tài chính như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Phương Trúc, tôi sinh sống và làm việc tại TPHCM. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam thu, chi tài chính như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (phuong_truc***@gmail.com)
Việc thu, chi tài chính của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam được quy định tại Mục IV Thông tư 67/2006/TT-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ quản lý tài chính của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành như sau: 1. Thu nhập của Quỹ là toàn bộ các khoản phải thu trong năm, phát sinh từ các hoạt động nghiệp vụ và dịch vụ khác của Quỹ, bao gồm: 1.1. Thu nhập từ hoạt động nghiệp vụ: - Thu từ hoạt động cho vay của các dự án vay vốn đầu tư của Quỹ gồm: lãi cho vay và các khoản thu khác. - Thu lãi tiền gửi của Quỹ; - Thu lãi từ hoạt động mua, bán trái phiếu Chính phủ; - Thu hoạt động nghiệp vụ và dịch vụ khác; 1.2. Thu nhập khác: - Các khoản thu phạt; - Thu thanh lý, nhượng bán tài sản của Quỹ (sau khi trừ giá trị còn lại và các khoản chi phí thanh lý, nhượng bán); - Thu chênh lệch do đánh giá lại tài sản thế chấp, tài sản hình thành từ vốn vay của Quỹ khi chủ đầu tư không trả được nợ. - Thu nợ đã xoá nay thu hồi được; - Các khoản thu nhập hợp pháp khác. 2.Chi phí của Quỹ là các khoản phải chi cần thiết cho hoạt động của Quỹ, nằm trong kế hoạch được phê duyệt, có hoá đơn tài chính, chứng từ hợp pháp. Mức chi được thực hiện theo qui định của pháp luật. Trường hợp pháp luật chưa có qui định, Quỹ căn cứ vào khả năng tài chính xây dựng định mức, quyết định việc chi tiêu và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Các khoản chi phí phải nằm trong kế hoạch tài chính năm được Bộ Bưu chính, Viễn thông phê duyệt, bao gồm: 2.1. Chi hoạt động nghiệp vụ: - Chi phí dịch vụ thanh toán; - Chi phí uỷ thác; - Chi trích lập quỹ dự phòng rủi ro; - Khoản chi, phải chi khác cho hoạt động nghiệp vụ. 2.2. Chi phí quản lý: 2.2.1. Chi cho người lao động làm việc tại Quỹ: - Chi lương, phụ cấp lương, ăn ca theo chế độ đối với công ty Nhà nước; Quỹ thực hiện quản lý đơn giá tiền lương theo quy định đối với công ty Nhà nước. - Chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, đóng góp kinh phí công đoàn theo chế độ Nhà nước quy định; - Chi phụ cấp cho thành viên Hội đồng quản lý, cán bộ làm việc bán chuyên trách; chi thuê chuyên gia, lao động hợp đồng ngắn hạn. - Chi cho lao động nữ theo quy định. 2.2.2. Chi cho hoạt động quản lý và công vụ: - Chi mua sắm công cụ lao động, vật tư văn phòng; - Chi khấu hao tài sản cố định; - Chi về cước phí Bưu điện và truyền tin: Gồm chi về bưu phí, truyền tin, điện báo, telex, fax...trả theo hoá đơn của cơ quan bưu điện; - Chi điện, nước, y tế, vệ sinh cơ quan; - Chi xăng dầu vận chuyển phục vụ cán bộ, công chức, viên chức đi công tác theo chế độ Nhà nước quy định; - Chi công tác phí cho cán bộ, công chức, viên chức đi công tác trong và ngoài nước thanh toán theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính; - Chi phí tuyên truyền, họp báo không vượt quá 3% tổng chi phí và trong phạm vi kế hoạch tài chính được duyệt; - Chi bảo dưỡng, sửa chữa tài sản theo kế hoạch tài chính hàng năm; - Chi đào tạo; huấn luyện nghiệp vụ; nghiên cứu khoa học; - Chi phí quản lý khác theo quy định trong phạm vi kế hoạch tài chính được duyệt. 2.2.3. Chi trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc Mức trích từ 1% - 3% trên quỹ tiền lương làm cơ sở đóng bảo hiểm xã hội của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam. Quỹ dự phòng trợ cấp thôi việc dùng để chi trợ cấp thôi việc, mất việc làm theo quy định tại Điều 12, Điều 13 Nghị định số 39/2003/NĐ-CP ngày 18/04/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật lao động về việc làm. Nếu Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc hàng năm không chi hết thì được chuyển số dư sang năm sau. Trường hợp, Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc không đủ để chi trợ cấp cho người lao động thôi việc, mất việc làm trong năm tài chính thì toàn bộ phần chênh lệch thiếu được hạch toán vào chi phí quản lý trong kỳ. 2.3. Chi hoạt động tài chính: - Chi phí cho hoạt động mua, bán trái phiếu Chính phủ; - Chi phí cho thuê tài sản; 2.4. Các khoản chi, phải chi khác: - Chi phí để thu các khoản phạt theo quy định. - Chi bảo hiểm tài sản và chi các loại bảo hiểm khác theo quy định. - Chi chênh lệch do đánh giá lại tài sản thế chấp khi chủ đầu tư không trả được nợ, tài sản hình thành từ vốn vay của Quỹ; - Chi hỗ trợ cho các hoạt động của Đảng, đoàn thể của Quỹ theo quy định của Nhà nước (không bao gồm các khoản chi ủng hộ các đoàn thể, địa phương, các tổ chức xã hội và cơ quan khác). - Khoản chi, phải chi khác theo quy định của pháp luật. 3. Quỹ không được hạch toán vào chi phí các khoản sau: - Các khoản thiệt hại đã được Chính phủ hỗ trợ hoặc cơ quan bảo hiểm, bên gây thiệt hại bồi thường. - Các khoản chi phạt do vi phạm hành chính do nguyên nhân chủ quan, phạt vi phạm chế độ tài chính. - Các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, nâng cấp, cải tạo tài sản cố định thuộc nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản. - Các khoản chi cho sửa chữa, bảo dưỡng và trang thiết bị các tài sản phúc lợi; công trình phúc lợi. - Các khoản chi ủng hộ địa phương, các tổ chức xã hội, các cơ quan khác. - Các khoản chi vượt định mức do Nhà nước quy định. - Các khoản chi thuộc nguồn kinh phí khác đài thọ. Trên đây là nội dung quy định về việc thu, chi tài chính của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 67/2006/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam thu, chi tài chính như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Việc thu, chi tài chính của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam được quy định tại Mục IV Thông tư 67/2006/TT-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ quản lý tài chính của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành như sau:\n1. Thu nhập của Quỹ là toàn bộ các khoản phải thu trong năm, phát sinh từ các hoạt động nghiệp vụ và dịch vụ khác của Quỹ, bao gồm:\n1.1. Thu nhập từ hoạt động nghiệp vụ:\n- Thu từ hoạt động cho vay của các dự án vay vốn đầu tư của Quỹ gồm: lãi cho vay và các khoản thu khác.\n- Thu lãi tiền gửi của Quỹ;\n- Thu lãi từ hoạt động mua, bán trái phiếu Chính phủ;\n- Thu hoạt động nghiệp vụ và dịch vụ khác;\n1.2. Thu nhập khác:\n- Các khoản thu phạt;\n- Thu thanh lý, nhượng bán tài sản của Quỹ (sau khi trừ giá trị còn lại và các khoản chi phí thanh lý, nhượng bán);\n- Thu chênh lệch do đánh giá lại tài sản thế chấp, tài sản hình thành từ vốn vay của Quỹ khi chủ đầu tư không trả được nợ.\n- Thu nợ đã xoá nay thu hồi được;\n- Các khoản thu nhập hợp pháp khác.\n2.Chi phí của Quỹ là các khoản phải chi cần thiết cho hoạt động của Quỹ, nằm trong kế hoạch được phê duyệt, có hoá đơn tài chính, chứng từ hợp pháp. Mức chi được thực hiện theo qui định của pháp luật. Trường hợp pháp luật chưa có qui định, Quỹ căn cứ vào khả năng tài chính xây dựng định mức, quyết định việc chi tiêu và chịu trách nhiệm trước pháp luật.\nCác khoản chi phí phải nằm trong kế hoạch tài chính năm được Bộ Bưu chính, Viễn thông phê duyệt, bao gồm:\n2.1. Chi hoạt động nghiệp vụ:\n- Chi phí dịch vụ thanh toán;\n- Chi phí uỷ thác;\n- Chi trích lập quỹ dự phòng rủi ro;\n- Khoản chi, phải chi khác cho hoạt động nghiệp vụ.\n2.2. Chi phí quản lý:\n2.2.1. Chi cho người lao động làm việc tại Quỹ:\n- Chi lương, phụ cấp lương, ăn ca theo chế độ đối với công ty Nhà nước; Quỹ thực hiện quản lý đơn giá tiền lương theo quy định đối với công ty Nhà nước.\n- Chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, đóng góp kinh phí công đoàn theo chế độ Nhà nước quy định;\n- Chi phụ cấp cho thành viên Hội đồng quản lý, cán bộ làm việc bán chuyên trách; chi thuê chuyên gia, lao động hợp đồng ngắn hạn.\n- Chi cho lao động nữ theo quy định.\n2.2.2. Chi cho hoạt động quản lý và công vụ:\n- Chi mua sắm công cụ lao động, vật tư văn phòng;\n- Chi khấu hao tài sản cố định;\n- Chi về cước phí Bưu điện và truyền tin: Gồm chi về bưu phí, truyền tin, điện báo, telex, fax...trả theo hoá đơn của cơ quan bưu điện;\n- Chi điện, nước, y tế, vệ sinh cơ quan;\n- Chi xăng dầu vận chuyển phục vụ cán bộ, công chức, viên chức đi công tác theo chế độ Nhà nước quy định;\n- Chi công tác phí cho cán bộ, công chức, viên chức đi công tác trong và ngoài nước thanh toán theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính;\n- Chi phí tuyên truyền, họp báo không vượt quá 3% tổng chi phí và trong phạm vi kế hoạch tài chính được duyệt;\n- Chi bảo dưỡng, sửa chữa tài sản theo kế hoạch tài chính hàng năm;\n- Chi đào tạo; huấn luyện nghiệp vụ; nghiên cứu khoa học;\n- Chi phí quản lý khác theo quy định trong phạm vi kế hoạch tài chính được duyệt.\n2.2.3. Chi trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc\nMức trích từ 1% - 3% trên quỹ tiền lương làm cơ sở đóng bảo hiểm xã hội của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.\nQuỹ dự phòng trợ cấp thôi việc dùng để chi trợ cấp thôi việc, mất việc làm theo quy định tại Điều 12, Điều 13 Nghị định số 39/2003/NĐ-CP ngày 18/04/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật lao động về việc làm.\nNếu Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc hàng năm không chi hết thì được chuyển số dư sang năm sau. Trường hợp, Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc không đủ để chi trợ cấp cho người lao động thôi việc, mất việc làm trong năm tài chính thì toàn bộ phần chênh lệch thiếu được hạch toán vào chi phí quản lý trong kỳ.\n2.3. Chi hoạt động tài chính:\n- Chi phí cho hoạt động mua, bán trái phiếu Chính phủ;\n- Chi phí cho thuê tài sản;\n2.4. Các khoản chi, phải chi khác:\n- Chi phí để thu các khoản phạt theo quy định.\n- Chi bảo hiểm tài sản và chi các loại bảo hiểm khác theo quy định.\n- Chi chênh lệch do đánh giá lại tài sản thế chấp khi chủ đầu tư không trả được nợ, tài sản hình thành từ vốn vay của Quỹ;\n- Chi hỗ trợ cho các hoạt động của Đảng, đoàn thể của Quỹ theo quy định của Nhà nước (không bao gồm các khoản chi ủng hộ các đoàn thể, địa phương, các tổ chức xã hội và cơ quan khác).\n- Khoản chi, phải chi khác theo quy định của pháp luật.\n3. Quỹ không được hạch toán vào chi phí các khoản sau:\n- Các khoản thiệt hại đã được Chính phủ hỗ trợ hoặc cơ quan bảo hiểm, bên gây thiệt hại bồi thường.\n- Các khoản chi phạt do vi phạm hành chính do nguyên nhân chủ quan, phạt vi phạm chế độ tài chính.\n- Các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, nâng cấp, cải tạo tài sản cố định thuộc nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản.\n- Các khoản chi cho sửa chữa, bảo dưỡng và trang thiết bị các tài sản phúc lợi; công trình phúc lợi.\n- Các khoản chi ủng hộ địa phương, các tổ chức xã hội, các cơ quan khác.\n- Các khoản chi vượt định mức do Nhà nước quy định.\n- Các khoản chi thuộc nguồn kinh phí khác đài thọ.\nTrên đây là nội dung quy định về việc thu, chi tài chính của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 67/2006/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời điểm hưởng lương hưu của lao động nữ sinh tháng 2/1969
Xin chào luật sư, tôi sinh cuối tháng 2/1969 thì theo luật mới từ tháng năm nào tôi sẽ được hưởng lương hưu? Tôi là lao động nữ, tính chất công việc của tôi không nặng nhọc, nguy hiểm.
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/01/2021) thì: Kể từ ngày 01/01/2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035. Đồng thời, Phụ lục I Lộ trình tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường gắn với tháng, năm sinh tương ứng ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP xác định lao động nữ sinh tháng 2/1969 thì bắt đầu hưởng lương hưu từ tháng 11/2025. Như vậy, trường hợp chị sinh tháng 2/1969 thì từ tháng 11/2025, chị bắt đầu được hưởng lương hưu theo quy định. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời điểm hưởng lương hưu của lao động nữ sinh tháng 2/1969", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/01/2021) thì:\nKể từ ngày 01/01/2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.\nĐồng thời, Phụ lục I Lộ trình tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường gắn với tháng, năm sinh tương ứng ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP xác định lao động nữ sinh tháng 2/1969 thì bắt đầu hưởng lương hưu từ tháng 11/2025.\nNhư vậy, trường hợp chị sinh tháng 2/1969 thì từ tháng 11/2025, chị bắt đầu được hưởng lương hưu theo quy định.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán đối với doanh nghiệp tư nhân
Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán đối với doanh nghiệp tư nhân được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Nguyễn Minh Huy hiện đang sinh sống và làm việc tại Đà Nẵng, tôi được biết hiện nay có một số công ty kiểm toán độc lập hoạt động, vậy có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp như sau: Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán đối với doanh nghiệp tư nhân được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu nội dung này tại văn bản nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật, chân thành cảm ơn! (0979******)
Kiểm toán độc lập là việc kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm tra, đưa ra ý kiến độc lập của mình về báo cáo tài chính và công việc kiểm toán khác theo hợp đồng kiểm toán. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán đối với doanh nghiệp tư nhân được quy định tại Khoản 3 Điều 21 Luật kiểm toán độc lập 2011 như sau:  Doanh nghiệp tư nhân khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật; b) Có ít nhất năm kiểm toán viên hành nghề, trong đó có chủ doanh nghiệp tư nhân; c) Chủ doanh nghiệp tư nhân đồng thời là Giám đốc. Trên đây là nội dung câu trả lời về điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán đối với doanh nghiệp tư nhân theo quy định của pháp luật. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Luật kiểm toán độc lập 2011. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán đối với doanh nghiệp tư nhân", "role": "user" }, { "content": "Kiểm toán độc lập là việc kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm tra, đưa ra ý kiến độc lập của mình về báo cáo tài chính và công việc kiểm toán khác theo hợp đồng kiểm toán.\nĐiều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán đối với doanh nghiệp tư nhân được quy định tại Khoản 3 Điều 21 Luật kiểm toán độc lập 2011 như sau:\n Doanh nghiệp tư nhân khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán phải có đủ các điều kiện sau đây:\na) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật;\nb) Có ít nhất năm kiểm toán viên hành nghề, trong đó có chủ doanh nghiệp tư nhân;\nc) Chủ doanh nghiệp tư nhân đồng thời là Giám đốc.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán đối với doanh nghiệp tư nhân theo quy định của pháp luật. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Luật kiểm toán độc lập 2011.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Viện kiểm sát có quyền bác bỏ nội dung áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự hay không?
Cho tôi hỏi Viên kiểm sát có quyền bác nội dung áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hay không? (Câu hỏi của anh Trường - TP.HCM)
Hiện nay trong tố tụng dân sự có các biện pháp khẩn cấp tạm thời khi nào?Căn cứ theo quy định tại Điều 114 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, trong tố tụng dân sự hiện nay có các biện pháp khẩn cấp tạm thời như sau:- Giao người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.- Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng.- Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm.- Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động.- Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định sa thải người lao động.- Kê biên tài sản đang tranh chấp.- Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.- Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp.- Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác.- Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ.- Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ.- Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định.- Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ.- Cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình.- Tạm dừng việc đóng thầu và các hoạt động có liên quan đến việc đấu thầu.- Bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án.- Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác mà luật có quy định.Viện kiểm sát có quyền bác bỏ nội dung áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự hay không? (Hình từ Internet)Viện kiểm sát có quyền bác nội dung áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự hay không?Theo quy định tại Điều 140 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về khiếu nại, kiến nghị về quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ hoặc không áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời như sau:Khiếu nại, kiến nghị về quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ hoặc không áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thờiĐương sự có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án về quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc việc Thẩm phán không quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời. Thời hạn khiếu nại, kiến nghị là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc trả lời của Thẩm phán về việc không ra quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.Mặt khác theo Điều 141 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về giải quyết khiếu nại, kiến nghị về quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ hoặc không áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể như:Giải quyết khiếu nại, kiến nghị về quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ hoặc không áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời1. Chánh án Tòa án phải xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị quy định tại Điều 140 của Bộ luật này trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị.2. Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Chánh án là quyết định cuối cùng và phải được cấp hoặc gửi ngay theo quy định tại khoản 2 Điều 139 của Bộ luật này.3. Tại phiên tòa, việc giải quyết khiếu nại, kiến nghị thuộc thẩm quyền của Hội đồng xét xử. Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Hội đồng xét xử là quyết định cuối cùng.Thông qua các quy định trên, đối với nội dung áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự của Tòa án thì Viện kiểm sát không có quyền bác bỏ mà chỉ được thực hiện quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án về quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.Theo đó, Chánh án Tòa án phải xem xét giải quyết kiến nghị của Viện kiểm sát trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kiến nghị.Tòa án tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự khi nào?Căn cứ theo quy định tại Điều 135 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 được sửa đổi bởi Điều 55 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 quy định về tòa án tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thờiTòa án tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thờiTòa án tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 14 Điều 114 của Bộ luật này trong trường hợp đương sự không yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.”.Như vậy, trong hoạt động tố tụng dân sự, Tòa án tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khi đương sự không yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời được áp dụng trong trường hợp này bao gồm:- Giao người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.- Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng.- Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm.- Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động.- Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định sa thải người lao động.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Viện kiểm sát có quyền bác bỏ nội dung áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự hay không?", "role": "user" }, { "content": "Hiện nay trong tố tụng dân sự có các biện pháp khẩn cấp tạm thời khi nào?Căn cứ theo quy định tại Điều 114 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, trong tố tụng dân sự hiện nay có các biện pháp khẩn cấp tạm thời như sau:- Giao người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.- Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng.- Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm.- Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động.- Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định sa thải người lao động.- Kê biên tài sản đang tranh chấp.- Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.- Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp.- Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác.- Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ.- Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ.- Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định.- Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ.- Cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình.- Tạm dừng việc đóng thầu và các hoạt động có liên quan đến việc đấu thầu.- Bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án.- Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác mà luật có quy định.Viện kiểm sát có quyền bác bỏ nội dung áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự hay không? (Hình từ Internet)Viện kiểm sát có quyền bác nội dung áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự hay không?Theo quy định tại Điều 140 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về khiếu nại, kiến nghị về quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ hoặc không áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời như sau:Khiếu nại, kiến nghị về quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ hoặc không áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thờiĐương sự có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án về quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc việc Thẩm phán không quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời. Thời hạn khiếu nại, kiến nghị là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc trả lời của Thẩm phán về việc không ra quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.Mặt khác theo Điều 141 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về giải quyết khiếu nại, kiến nghị về quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ hoặc không áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể như:Giải quyết khiếu nại, kiến nghị về quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ hoặc không áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời1. Chánh án Tòa án phải xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị quy định tại Điều 140 của Bộ luật này trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị.2. Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Chánh án là quyết định cuối cùng và phải được cấp hoặc gửi ngay theo quy định tại khoản 2 Điều 139 của Bộ luật này.3. Tại phiên tòa, việc giải quyết khiếu nại, kiến nghị thuộc thẩm quyền của Hội đồng xét xử. Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Hội đồng xét xử là quyết định cuối cùng.Thông qua các quy định trên, đối với nội dung áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự của Tòa án thì Viện kiểm sát không có quyền bác bỏ mà chỉ được thực hiện quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án về quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.Theo đó, Chánh án Tòa án phải xem xét giải quyết kiến nghị của Viện kiểm sát trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kiến nghị.Tòa án tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự khi nào?Căn cứ theo quy định tại Điều 135 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 được sửa đổi bởi Điều 55 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 quy định về tòa án tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thờiTòa án tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thờiTòa án tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 14 Điều 114 của Bộ luật này trong trường hợp đương sự không yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.”.Như vậy, trong hoạt động tố tụng dân sự, Tòa án tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khi đương sự không yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời được áp dụng trong trường hợp này bao gồm:- Giao người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.- Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng.- Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm.- Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động.- Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định sa thải người lao động.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ chăm sóc dài hạn cho đối tượng bảo trợ xã hội
Tôi hiện đang tìm hiểu về dịch vụ trợ giúp xã hội. Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được anh/chị trong Ban biên tập giải đáp giúp. Vậy anh/chị trong Ban biên tập cho tôi hỏi định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ chăm sóc dài hạn cho đối tượng bảo trợ xã hội được quy định như thế nào? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!  Kim Long - Bình Dương
Định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ chăm sóc dài hạn cho đối tượng bảo trợ xã hội được quy định tại Thông tư 02/2018/TT-BLĐTBXH quy định về định mức kinh tế - kỹ thuật làm cơ sở xây dựng giá dịch vụ trợ giúp xã hội do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, theo đó: Dịch vụ chăm sóc dài hạn cho đối tượng bảo trợ xã hội TT Dịch vụ Đơn vị tính Số lượng I Chi phí trực tiếp     1 Thức ăn, quần áo và các vật dụng thiết yếu phục vụ sinh hoạt       a) Thực phẩm, thức ăn hàng ngày       - Ít nhất ba bữa ăn: sáng, trưa và tối mỗi ngày; bảo đảm dinh dưỡng đủ calo, có chất đạm Kl/đối tượng/ngày 2.000     Bữa/ngày 3   - Chế độ dinh dưỡng đặc biệt cho đối tượng có nhu cầu đặc biệt như trẻ sơ sinh, trẻ khuyết tật, trẻ nhiễm HIV, trẻ bị ốm hoặc suy dinh dưỡng và người cao tuổi Kl/đối tượng/ngày 2.000   b) Quần áo       - Quần áo đồng phục đi học (đối với trẻ em trong độ tuổi đi học), giày/dép và tất Bộ/đối tượng/năm 2   - Quần áo lót Bộ/đối tượng/năm 2   - Quần áo mùa đông Bộ/đối tượng/năm 1   - Quần áo mùa hè Bộ/đối tượng/năm 2   c) Vệ sinh và vật dụng thiết yếu phục vụ sinh hoạt       - Cung cấp đầy đủ nước uống sạch Lít/đối tượng/ngày 2   - Cung cấp nước bảo đảm vệ sinh tắm, giặt hàng ngày Lít/đối tượng/ngày 20   - Cung cấp đồ dùng vệ sinh cá nhân (xà phòng tắm, xà phòng giặt, khăn mặt, khăn tắm, kem đánh răng, bàn chải đánh răng, dầu gội,...) Bộ/đối tượng/quý 1   - Bông băng, vệ sinh phụ nữ Bộ/đối tượng phụ nữ/tháng 1   - Cung cấp đồ dùng phục vụ việc ngủ gồm:       + Gối, màn, chiếu Bộ/đối tượng/năm 1   + Đệm, chăn đông Bộ/đối tượng/3 năm 1   + Giường nằm Chiếc/đối tượng/5 năm 1 2 Hỗ trợ đối tượng trở về gia đình, cộng đồng Lần/lượt đối tượng 1 3 Về giáo dục, học nghề và dạy kỹ năng sống cho đối tượng có yêu cầu       a) Bảo đảm phổ cập giáo dục theo quy định của Luật Giáo dục: Gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên Kỳ học/đối tượng 2   b) Giáo dục về đạo đức xã hội, vệ sinh, kiến thức phòng chống lây nhiễm HIV/AIDS, sức khỏe sinh sản và các chủ đề khác phù hợp với độ tuổi và giới tính Buổi/lượt đối tượng/năm 3   c) Giáo dục về phương pháp tự phòng tránh buôn bán, lạm dụng, bạo hành và bóc lột Buổi/lượt đối tượng/năm 3   d) Cung cấp sách vở, tài liệu và bàn ghế học tập và nơi học tập cho đối tượng Bộ/lượt đối tượng/năm 1   đ) Dạy kỹ năng sống Buổi/lượt đối tượng/năm 3   e) Tư vấn hướng nghiệp và lựa chọn học nghề cho đối tượng có yêu cầu Lần/đối tượng/năm 1   g) Hỗ trợ học nghề tùy thuộc độ tuổi và nhu cầu thị trường Khóa/đối tượng 1   h) Giáo dục nghề nghiệp trình độ dưới 12 tháng phù hợp với trình độ học vấn và sức khỏe của đối tượng Khóa/đối tượng 1 4 Vật lý trị liệu, lao động trị liệu, phục hồi chức năng cho đối tượng có nhu cầu Lượt/đối tượng/ngày 1 5 Về văn hóa, thể thao và giải trí       a) Về văn hóa       Học văn hóa truyền thống dân tộc, quyền tự do về tôn giáo, tín ngưỡng trong khuôn khổ pháp luật Việt Nam Lượt/đối tượng/năm 1   b) Về thể thao, vui chơi, giải trí       Tham gia các sự kiện, hoạt động thể thao (phù hợp với lứa tuổi và điều kiện sức khỏe) Lượt/đối tượng/tuần 1 6 Chăm sóc Y tế       a) Trang thiết bị, dụng cụ y tế phù hợp, tủ thuốc bảo đảm chăm sóc sức khỏe ban đầu, sơ cấp cứu khi cần thiết Bộ/cơ sở 1   b) Mở sổ theo dõi sức khỏe Sổ/đối tượng/năm 1   c) Kiểm tra sức khỏe định kỳ 6 tháng và hàng năm cho đối tượng Lượt/đối tượng/năm 2   d) Đối với cơ sở trợ giúp xã hội có nhiệm vụ phục hồi chức năng thì phải có trang thiết bị phục hồi chức năng Bộ/cơ sở 1   đ) Điều trị thông thường phù hợp độ tuổi, giới tính, bệnh tật của đối tượng (nếu có) Lượt điều trị Hằng ngày 7 Tư vấn, trợ giúp đối tượng trở về gia đình, cộng đồng Lượt/đối tượng 1 8 Văn phòng phẩm     8.1 Giấy in A4 Gram/10 đối tượng /6 tháng 1 8.2 Bút bi Cái/10 đối tượng/tháng 1 8.3 Ghim dập 24x6 Hộp/10 đối tượng/năm 1 8.4 Ghim dập bé Hộp/10 đối tượng/năm 1 8.5 Ghim vòng Hộp/10 đối tượng/tháng 1 8.6 Máy dập ghim nhỏ Cái/10 đối tượng/năm 1 8.7 Máy in Cái/20 đối tượng/5 năm 1 8.8 Mực in Hộp mực/10 đối tượng/năm 1 8.9 Cartride mực Cái/10 đối tượng/năm 1 8.10 Sổ ghi chép Quyển/10 đối tượng/năm 1 8.11 Hồ dán Lọ/10 đối tượng/3 tháng 1 8.12 Kẹp file hồ sơ đối tượng Cái/10 đối tượng/năm 1 9 Điện, nước, xử lý chất thải       Điện Kwh/5 đối tượng/tháng 300   Nước sạch m3/5 đối tượng/tháng 10   Xử lý rác thải Kg/đối tượng/tháng 2   Chi phí giặt, hấp và khử khuẩn quần áo, khử khuẩn máy, rác thải, chất thải Ca 1 II Chi phí tiền lương     1 Định mức nhân công       a) Nhân viên công tác xã hội quản lý trường hợp tại cộng đồng Nhân viên/100 đối tượng 1   b) Nhân viên tâm lý, tư vấn, tham vấn Nhân viên/cơ sở 1   c) Nhân viên chăm sóc trực tiếp các đối tượng       c1) Trẻ em:       + Trẻ em dưới 18 tháng tuổi Nhân viên/trẻ em 1   + Trẻ em bình thường       + Trẻ em từ 18 tháng tuổi đến dưới 6 tuổi: Nhân viên/6 trẻ em 1   Trẻ em từ 6 tuổi đến dưới 16 tuổi Nhân viên/10 trẻ em 1   + Trẻ em khuyết tật; tâm thần; nhiễm HIV       + Trẻ em từ từ 18 tháng tuổi đến dưới 6 tuổi: Nhân viên/4 trẻ em 1   Trẻ em từ 6 tuổi đến dưới 16 tuổi: Nhân viên/5 trẻ em 1   c2) Người khuyết tật:       + Người khuyết tật còn tự phục vụ được Nhân viên/10 đối tượng 1   + Người khuyết tật không tự phục vụ được Nhân viên/4 đối tượng 1   c3) Người cao tuổi:       + Người cao tuổi còn tự phục vụ được Nhân viên/10 đối tượng 1   + Người cao tuổi không tự phục vụ được Nhân viên/4 đối tượng 1   c4) Người tâm thần       + Người tâm thần đặc biệt nặng Nhân viên/2 đối tượng 1   + Người tâm thần nặng Nhân viên/4 đối tượng 1   + Người tâm thần đã phục hồi, ổn định Nhân viên/10 đối tượng 1   c5) Người lang thang: định mức này sử dụng cho các đợt tiếp nhận người lang thang vào cơ sở chờ phân loại, đưa về địa phương Nhân viên/12 đối tượng 1   d) Cán bộ, nhân viên y tế phụ trách chăm sóc sức khỏe cho đối tượng Nhân viên/50 đối tượng 1   đ) Cán bộ, nhân viên phụ trách dinh dưỡng bao gồm tiếp phẩm, nấu ăn Nhân viên/20 đối tượng 1   e) Cán bộ, nhân viên làm công tác phục hồi chức năng Nhân viên/5 đối tượng 1   g) Cán bộ, nhân viên làm công tác dạy văn hóa, dạy nghề Nhân viên/9 đối tượng 1 2 Định mức hệ số lương, phụ cấp chức vụ bình quân       a) Hệ số lương, phụ cấp chức vụ   3.5   b) Phụ cấp ưu đãi nghề theo Nghị định số 56/2011/NĐ-CPngày 4/7/2011 của Chính phủ, Nghị định số 28/2012/NĐ-CPngày 10/4/2012 của Chính phủ, Nghị định số 26/2016/NĐ-CP ngày 6/4/2016 của Chính phủ   1.96 III Chi phí quản lý       Cán bộ, nhân viên gián tiếp (Kế toán, hành chính - tổng hợp, quản trị, thủ quỹ, văn thư, lái xe, bảo vệ) Cán bộ, nhân viên gián tiếp/tổng số cán bộ, nhân viên cơ sở 20% số cán bộ, nhân viên IV Chi phí khấu hao tài sản cố định     1 Chi phí khấu hao tài sản cố định: Thực hiện theo quy định của pháp luật về khấu hao tài sản cố định     2 Cung cấp chỗ ở: Thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn chăm sóc tại các cơ sở trợ giúp xã hội     Trên đây là tư vấn về định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ chăm sóc dài hạn cho đối tượng bảo trợ xã hội. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 02/2018/TT-BLĐTBXH. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ chăm sóc dài hạn cho đối tượng bảo trợ xã hội", "role": "user" }, { "content": "Định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ chăm sóc dài hạn cho đối tượng bảo trợ xã hội được quy định tại Thông tư 02/2018/TT-BLĐTBXH quy định về định mức kinh tế - kỹ thuật làm cơ sở xây dựng giá dịch vụ trợ giúp xã hội do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, theo đó:\nDịch vụ chăm sóc dài hạn cho đối tượng bảo trợ xã hội\n\n\n\n\nTT\n\n\nDịch vụ\n\n\nĐơn vị tính\n\n\nSố lượng\n\n\n\n\nI\n\n\nChi phí trực tiếp\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n1\n\n\nThức ăn, quần áo và các vật dụng thiết yếu phục vụ sinh hoạt\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\na) Thực phẩm, thức ăn hàng ngày\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n- Ít nhất ba bữa ăn: sáng, trưa và tối mỗi ngày; bảo đảm dinh dưỡng đủ calo, có chất đạm\n\n\nKl/đối tượng/ngày\n\n\n2.000\n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\nBữa/ngày\n\n\n3\n\n\n\n\n \n\n\n- Chế độ dinh dưỡng đặc biệt cho đối tượng có nhu cầu đặc biệt như trẻ sơ sinh, trẻ khuyết tật, trẻ nhiễm HIV, trẻ bị ốm hoặc suy dinh dưỡng và người cao tuổi\n\n\nKl/đối tượng/ngày\n\n\n2.000\n\n\n\n\n \n\n\nb) Quần áo\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n- Quần áo đồng phục đi học (đối với trẻ em trong độ tuổi đi học), giày/dép và tất\n\n\nBộ/đối tượng/năm\n\n\n2\n\n\n\n\n \n\n\n- Quần áo lót\n\n\nBộ/đối tượng/năm\n\n\n2\n\n\n\n\n \n\n\n- Quần áo mùa đông\n\n\nBộ/đối tượng/năm\n\n\n1\n\n\n\n\n \n\n\n- Quần áo mùa hè\n\n\nBộ/đối tượng/năm\n\n\n2\n\n\n\n\n \n\n\nc) Vệ sinh và vật dụng thiết yếu phục vụ sinh hoạt\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n- Cung cấp đầy đủ nước uống sạch\n\n\nLít/đối tượng/ngày\n\n\n2\n\n\n\n\n \n\n\n- Cung cấp nước bảo đảm vệ sinh tắm, giặt hàng ngày\n\n\nLít/đối tượng/ngày\n\n\n20\n\n\n\n\n \n\n\n- Cung cấp đồ dùng vệ sinh cá nhân (xà phòng tắm, xà phòng giặt, khăn mặt, khăn tắm, kem đánh răng, bàn chải đánh răng, dầu gội,...)\n\n\nBộ/đối tượng/quý\n\n\n1\n\n\n\n\n \n\n\n- Bông băng, vệ sinh phụ nữ\n\n\nBộ/đối tượng phụ nữ/tháng\n\n\n1\n\n\n\n\n \n\n\n- Cung cấp đồ dùng phục vụ việc ngủ gồm:\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n+ Gối, màn, chiếu\n\n\nBộ/đối tượng/năm\n\n\n1\n\n\n\n\n \n\n\n+ Đệm, chăn đông\n\n\nBộ/đối tượng/3 năm\n\n\n1\n\n\n\n\n \n\n\n+ Giường nằm\n\n\nChiếc/đối tượng/5 năm\n\n\n1\n\n\n\n\n2\n\n\nHỗ trợ đối tượng trở về gia đình, cộng đồng\n\n\nLần/lượt đối tượng\n\n\n1\n\n\n\n\n3\n\n\nVề giáo dục, học nghề và dạy kỹ năng sống cho đối tượng có yêu cầu\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\na) Bảo đảm phổ cập giáo dục theo quy định của Luật Giáo dục: Gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên\n\n\nKỳ học/đối tượng\n\n\n2\n\n\n\n\n \n\n\nb) Giáo dục về đạo đức xã hội, vệ sinh, kiến thức phòng chống lây nhiễm HIV/AIDS, sức khỏe sinh sản và các chủ đề khác phù hợp với độ tuổi và giới tính\n\n\nBuổi/lượt đối tượng/năm\n\n\n3\n\n\n\n\n \n\n\nc) Giáo dục về phương pháp tự phòng tránh buôn bán, lạm dụng, bạo hành và bóc lột\n\n\nBuổi/lượt đối tượng/năm\n\n\n3\n\n\n\n\n \n\n\nd) Cung cấp sách vở, tài liệu và bàn ghế học tập và nơi học tập cho đối tượng\n\n\nBộ/lượt đối tượng/năm\n\n\n1\n\n\n\n\n \n\n\nđ) Dạy kỹ năng sống\n\n\nBuổi/lượt đối tượng/năm\n\n\n3\n\n\n\n\n \n\n\ne) Tư vấn hướng nghiệp và lựa chọn học nghề cho đối tượng có yêu cầu\n\n\nLần/đối tượng/năm\n\n\n1\n\n\n\n\n \n\n\ng) Hỗ trợ học nghề tùy thuộc độ tuổi và nhu cầu thị trường\n\n\nKhóa/đối tượng\n\n\n1\n\n\n\n\n \n\n\nh) Giáo dục nghề nghiệp trình độ dưới 12 tháng phù hợp với trình độ học vấn và sức khỏe của đối tượng\n\n\nKhóa/đối tượng\n\n\n1\n\n\n\n\n4\n\n\nVật lý trị liệu, lao động trị liệu, phục hồi chức năng cho đối tượng có nhu cầu\n\n\nLượt/đối tượng/ngày\n\n\n1\n\n\n\n\n5\n\n\nVề văn hóa, thể thao và giải trí\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\na) Về văn hóa\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\nHọc văn hóa truyền thống dân tộc, quyền tự do về tôn giáo, tín ngưỡng trong khuôn khổ pháp luật Việt Nam\n\n\nLượt/đối tượng/năm\n\n\n1\n\n\n\n\n \n\n\nb) Về thể thao, vui chơi, giải trí\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\nTham gia các sự kiện, hoạt động thể thao (phù hợp với lứa tuổi và điều kiện sức khỏe)\n\n\nLượt/đối tượng/tuần\n\n\n1\n\n\n\n\n6\n\n\nChăm sóc Y tế\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\na) Trang thiết bị, dụng cụ y tế phù hợp, tủ thuốc bảo đảm chăm sóc sức khỏe ban đầu, sơ cấp cứu khi cần thiết\n\n\nBộ/cơ sở\n\n\n1\n\n\n\n\n \n\n\nb) Mở sổ theo dõi sức khỏe\n\n\nSổ/đối tượng/năm\n\n\n1\n\n\n\n\n \n\n\nc) Kiểm tra sức khỏe định kỳ 6 tháng và hàng năm cho đối tượng\n\n\nLượt/đối tượng/năm\n\n\n2\n\n\n\n\n \n\n\nd) Đối với cơ sở trợ giúp xã hội có nhiệm vụ phục hồi chức năng thì phải có trang thiết bị phục hồi chức năng\n\n\nBộ/cơ sở\n\n\n1\n\n\n\n\n \n\n\nđ) Điều trị thông thường phù hợp độ tuổi, giới tính, bệnh tật của đối tượng (nếu có)\n\n\nLượt điều trị\n\n\nHằng ngày\n\n\n\n\n7\n\n\nTư vấn, trợ giúp đối tượng trở về gia đình, cộng đồng\n\n\nLượt/đối tượng\n\n\n1\n\n\n\n\n8\n\n\nVăn phòng phẩm\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n8.1\n\n\nGiấy in A4\n\n\nGram/10 đối tượng /6 tháng\n\n\n1\n\n\n\n\n8.2\n\n\nBút bi\n\n\nCái/10 đối tượng/tháng\n\n\n1\n\n\n\n\n8.3\n\n\nGhim dập 24x6\n\n\nHộp/10 đối tượng/năm\n\n\n1\n\n\n\n\n8.4\n\n\nGhim dập bé\n\n\nHộp/10 đối tượng/năm\n\n\n1\n\n\n\n\n8.5\n\n\nGhim vòng\n\n\nHộp/10 đối tượng/tháng\n\n\n1\n\n\n\n\n8.6\n\n\nMáy dập ghim nhỏ\n\n\nCái/10 đối tượng/năm\n\n\n1\n\n\n\n\n8.7\n\n\nMáy in\n\n\nCái/20 đối tượng/5 năm\n\n\n1\n\n\n\n\n8.8\n\n\nMực in\n\n\nHộp mực/10 đối tượng/năm\n\n\n1\n\n\n\n\n8.9\n\n\nCartride mực\n\n\nCái/10 đối tượng/năm\n\n\n1\n\n\n\n\n8.10\n\n\nSổ ghi chép\n\n\nQuyển/10 đối tượng/năm\n\n\n1\n\n\n\n\n8.11\n\n\nHồ dán\n\n\nLọ/10 đối tượng/3 tháng\n\n\n1\n\n\n\n\n8.12\n\n\nKẹp file hồ sơ đối tượng\n\n\nCái/10 đối tượng/năm\n\n\n1\n\n\n\n\n9\n\n\nĐiện, nước, xử lý chất thải\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\nĐiện\n\n\nKwh/5 đối tượng/tháng\n\n\n300\n\n\n\n\n \n\n\nNước sạch\n\n\nm3/5 đối tượng/tháng\n\n\n10\n\n\n\n\n \n\n\nXử lý rác thải\n\n\nKg/đối tượng/tháng\n\n\n2\n\n\n\n\n \n\n\nChi phí giặt, hấp và khử khuẩn quần áo, khử khuẩn máy, rác thải, chất thải\n\n\nCa\n\n\n1\n\n\n\n\nII\n\n\nChi phí tiền lương\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n1\n\n\nĐịnh mức nhân công\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\na) Nhân viên công tác xã hội quản lý trường hợp tại cộng đồng\n\n\nNhân viên/100 đối tượng\n\n\n1\n\n\n\n\n \n\n\nb) Nhân viên tâm lý, tư vấn, tham vấn\n\n\nNhân viên/cơ sở\n\n\n1\n\n\n\n\n \n\n\nc) Nhân viên chăm sóc trực tiếp các đối tượng\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\nc1) Trẻ em:\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n+ Trẻ em dưới 18 tháng tuổi\n\n\nNhân viên/trẻ em\n\n\n1\n\n\n\n\n \n\n\n+ Trẻ em bình thường\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n+ Trẻ em từ 18 tháng tuổi đến dưới 6 tuổi:\n\n\nNhân viên/6 trẻ em\n\n\n1\n\n\n\n\n \n\n\nTrẻ em từ 6 tuổi đến dưới 16 tuổi\n\n\nNhân viên/10 trẻ em\n\n\n1\n\n\n\n\n \n\n\n+ Trẻ em khuyết tật; tâm thần; nhiễm HIV\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n+ Trẻ em từ từ 18 tháng tuổi đến dưới 6 tuổi:\n\n\nNhân viên/4 trẻ em\n\n\n1\n\n\n\n\n \n\n\nTrẻ em từ 6 tuổi đến dưới 16 tuổi:\n\n\nNhân viên/5 trẻ em\n\n\n1\n\n\n\n\n \n\n\nc2) Người khuyết tật:\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n+ Người khuyết tật còn tự phục vụ được\n\n\nNhân viên/10 đối tượng\n\n\n1\n\n\n\n\n \n\n\n+ Người khuyết tật không tự phục vụ được\n\n\nNhân viên/4 đối tượng\n\n\n1\n\n\n\n\n \n\n\nc3) Người cao tuổi:\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n+ Người cao tuổi còn tự phục vụ được\n\n\nNhân viên/10 đối tượng\n\n\n1\n\n\n\n\n \n\n\n+ Người cao tuổi không tự phục vụ được\n\n\nNhân viên/4 đối tượng\n\n\n1\n\n\n\n\n \n\n\nc4) Người tâm thần\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n+ Người tâm thần đặc biệt nặng\n\n\nNhân viên/2 đối tượng\n\n\n1\n\n\n\n\n \n\n\n+ Người tâm thần nặng\n\n\nNhân viên/4 đối tượng\n\n\n1\n\n\n\n\n \n\n\n+ Người tâm thần đã phục hồi, ổn định\n\n\nNhân viên/10 đối tượng\n\n\n1\n\n\n\n\n \n\n\nc5) Người lang thang: định mức này sử dụng cho các đợt tiếp nhận người lang thang vào cơ sở chờ phân loại, đưa về địa phương\n\n\nNhân viên/12 đối tượng\n\n\n1\n\n\n\n\n \n\n\nd) Cán bộ, nhân viên y tế phụ trách chăm sóc sức khỏe cho đối tượng\n\n\nNhân viên/50 đối tượng\n\n\n1\n\n\n\n\n \n\n\nđ) Cán bộ, nhân viên phụ trách dinh dưỡng bao gồm tiếp phẩm, nấu ăn\n\n\nNhân viên/20 đối tượng\n\n\n1\n\n\n\n\n \n\n\ne) Cán bộ, nhân viên làm công tác phục hồi chức năng\n\n\nNhân viên/5 đối tượng\n\n\n1\n\n\n\n\n \n\n\ng) Cán bộ, nhân viên làm công tác dạy văn hóa, dạy nghề\n\n\nNhân viên/9 đối tượng\n\n\n1\n\n\n\n\n2\n\n\nĐịnh mức hệ số lương, phụ cấp chức vụ bình quân\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\na) Hệ số lương, phụ cấp chức vụ\n\n\n \n\n\n3.5\n\n\n\n\n \n\n\nb) Phụ cấp ưu đãi nghề theo Nghị định số 56/2011/NĐ-CPngày 4/7/2011 của Chính phủ, Nghị định số 28/2012/NĐ-CPngày 10/4/2012 của Chính phủ, Nghị định số 26/2016/NĐ-CP ngày 6/4/2016 của Chính phủ\n\n\n \n\n\n1.96\n\n\n\n\nIII\n\n\nChi phí quản lý\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\nCán bộ, nhân viên gián tiếp (Kế toán, hành chính - tổng hợp, quản trị, thủ quỹ, văn thư, lái xe, bảo vệ)\n\n\nCán bộ, nhân viên gián tiếp/tổng số cán bộ, nhân viên cơ sở\n\n\n20% số cán bộ, nhân viên\n\n\n\n\nIV\n\n\nChi phí khấu hao tài sản cố định\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n1\n\n\nChi phí khấu hao tài sản cố định: Thực hiện theo quy định của pháp luật về khấu hao tài sản cố định\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n2\n\n\nCung cấp chỗ ở: Thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn chăm sóc tại các cơ sở trợ giúp xã hội\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nTrên đây là tư vấn về định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ chăm sóc dài hạn cho đối tượng bảo trợ xã hội. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 02/2018/TT-BLĐTBXH. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Nhãn phụ phải dán trên bao bì hay trên hàng hóa?
Công ty mình nhập khẩu kẹo mút từ Thái Lan. Quy cách đóng gói 12 cái/bọc. Vậy việc dán nhãn phụ, công ty phải dán cho từng cây kẹo hay dán trên bọc ngoài cùng ạ?
Căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 7 Nghị định 43/2017/NĐ-CP thì: Hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam mà trên nhãn chưa thể hiện hoặc thể hiện chưa đủ những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt thì phải có nhãn phụ thể hiện những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt và giữ nguyên nhãn gốc của hàng hóa. Nội dung ghi bằng tiếng Việt phải tương ứng với nội dung ghi trên nhãn gốc. Về vị trí dán nhãn phụ được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định này, cụ thể: Nhãn phụ phải được gắn trên hàng hóa hoặc bao bì thương phẩm của hàng hóa và không được che khuất những nội dung bắt buộc của nhãn gốc. Như vậy, theo quy định trên, nhãn phụ đối với sản phẩm kẹo mút nhập khẩu của doanh nghiệp bên chị có thể dán trên từng cây kẹo hoặc dán trên bao bì của sản phẩm miễn sao không che khuất các nội dung của nhãn gốc. Thông thường đối với những sản phẩm có kích thước nhỏ, các doanh nghiệp thường dán nhãn phụ tại bao bì sản phẩm vừa đảm bảo thực hiện đúng quy định pháp luật vừa tạo tính thẩm mỹ cho sản phẩm. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhãn phụ phải dán trên bao bì hay trên hàng hóa?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 7 Nghị định 43/2017/NĐ-CP thì:\nHàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam mà trên nhãn chưa thể hiện hoặc thể hiện chưa đủ những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt thì phải có nhãn phụ thể hiện những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt và giữ nguyên nhãn gốc của hàng hóa. Nội dung ghi bằng tiếng Việt phải tương ứng với nội dung ghi trên nhãn gốc.\nVề vị trí dán nhãn phụ được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định này, cụ thể:\nNhãn phụ phải được gắn trên hàng hóa hoặc bao bì thương phẩm của hàng hóa và không được che khuất những nội dung bắt buộc của nhãn gốc.\nNhư vậy, theo quy định trên, nhãn phụ đối với sản phẩm kẹo mút nhập khẩu của doanh nghiệp bên chị có thể dán trên từng cây kẹo hoặc dán trên bao bì của sản phẩm miễn sao không che khuất các nội dung của nhãn gốc. Thông thường đối với những sản phẩm có kích thước nhỏ, các doanh nghiệp thường dán nhãn phụ tại bao bì sản phẩm vừa đảm bảo thực hiện đúng quy định pháp luật vừa tạo tính thẩm mỹ cho sản phẩm.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Để thành lập trung tâm dịch vụ việc làm thì cần ít nhất bao nhiêu viên chức?
Chào anh chị tư vấn viên. Hiện nay bên địa phương đang có chủ trương thành lập trung tâm dịch vụ việc làm thì không biết cần bao nhiêu viên chức để thành lập trung tâm? Mong anh chị tư vấn. Tôi cảm ơn.
Phải có ít nhất bao nhiêu viên chức để thành lập trung tâm dịch vụ việc làm? Tại Điều 3 Nghị định 23/2021/NĐ-CP quy định điều kiện thành lập, tổ chức lại và giải thể, theo đó:Điều kiện thành lập, tổ chức lại và giải thể1. Điều kiện thành lậpa) Có mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công về việc làm;b) Phù hợp với quy hoạch mạng lưới trung tâm dịch vụ việc làm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;c) Có trụ sở làm việc hoặc đề án cấp đất xây dựng trụ sở làm việc đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trường hợp xây dựng trụ sở mới);d) Có trang thiết bị để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 7 Nghị định này phù hợp với tiêu chuẩn, định mức máy móc, thiết bị chuyên dùng do cấp có thẩm quyền ban hành;đ) Có ít nhất 15 người làm việc là viên chức;e) Cơ quan có thẩm quyền thành lập đảm bảo kinh phí cho các hoạt động dịch vụ sự nghiệp công về việc làm theo quy định của pháp luật.2. Điều kiện tổ chức lại và giải thểĐiều kiện tổ chức lại, giải thể trung tâm dịch vụ việc làm thực hiện theo quy định của Chính phủ về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.3. Trung tâm dịch vụ việc làm được thành lập mới, tổ chức lại phải thực hiện phương án về trụ sở làm việc, trang thiết bị và nhân sự trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày có Quyết định thành lập. Trường hợp cần thiết thành lập mới trung tâm dịch vụ việc làm thì trung tâm dịch vụ việc làm phải tự đảm bảo toàn bộ chi thường xuyên và chi đầu tư.Theo quy định này thì muốn thành lập trung tâm hoạt động dịch vụ việc làm cần có ít nhất 15 người làm việc là viên chức. Ngoài ra, cần phải đáp ứng các điều kiện khác ngoài điều kiện về số lượng người làm việc theo quy định nêu trên.Để thành lập trung tâm dịch vụ việc làm thì cần ít nhất bao nhiêu viên chức? (Hình từ Internet)Nhiệm vụ của trung tâm dịch vụ việc làm là gì?Theo Điều 7 Nghị định 23/2021/NĐ-CP quy định nhiệm vụ của trung tâm dịch vụ việc làm gồm:Nhiệm vụ của trung tâm dịch vụ việc làm1. Hoạt động tư vấn, gồm:a) Tư vấn, định hướng về nghề nghiệp, khung trình độ kỹ năng nghề quốc gia cho người lao động lựa chọn ngành nghề, phương án đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện phù hợp với khả năng và nguyện vọng;b) Tư vấn việc làm cho người lao động để lựa chọn vị trí việc làm phù hợp với khả năng và nguyện vọng; tư vấn về kỹ năng tham gia dự tuyến; về tự tạo việc làm, tìm việc làm trong nước và ngoài nước;c) Tư vấn cho người sử dụng lao động về tuyển, sử dụng và quản lý lao động; về quản trị và phát triển việc làm, phát triển nguồn nhân lực;d) Tư vấn về chính sách lao động, việc làm cho người lao động, người sử dụng lao động.2. Giới thiệu việc làm cho người lao động.3. Cung ứng và tuyển lao động theo yêu cầu của người sử dụng lao động, gồm:a) Tuyển lao động thông qua thi tuyển để lựa chọn những người đủ điều kiện, đáp ứng yêu cầu của người sử dụng lao động;b) Cung ứng lao động theo yêu cầu của người sử dụng lao động;c) Giới thiệu lao động cho doanh nghiệp được cấp phép đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, tổ chức cá nhân đầu tư ra nước ngoài hoặc đơn vị sự nghiệp công lập thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được giao nhiệm vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo quy định của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.4. Thu thập và cung cấp thông tin thị trường lao động.5. Phân tích và dự báo thị trường lao động.6. Thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật Việc làm.7. Đào tạo kỹ năng tham gia phỏng vấn, tìm kiếm việc làm và các kỹ năng làm việc khác; giáo dục nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.8. Thực hiện các chương trình, dự án về việc làm.Như vậy, căn cứ quy định trên thì khi được phép thành lập và hoạt động thì trung tâm dịch vụ việc làm sẽ phải thực hiện các nhiệm vụ sau:- Hoạt động tư vấn- Giới thiệu việc làm cho người lao động.- Cung ứng và tuyển lao động theo yêu cầu của người sử dụng lao động- Thu thập và cung cấp thông tin thị trường lao động.- Phân tích và dự báo thị trường lao động.- Thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật Việc làm.- Đào tạo kỹ năng tham gia phỏng vấn, tìm kiếm việc làm và các kỹ năng làm việc khác; giáo dục nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.- Thực hiện các chương trình, dự án về việc làm.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Để thành lập trung tâm dịch vụ việc làm thì cần ít nhất bao nhiêu viên chức?", "role": "user" }, { "content": "Phải có ít nhất bao nhiêu viên chức để thành lập trung tâm dịch vụ việc làm? Tại Điều 3 Nghị định 23/2021/NĐ-CP quy định điều kiện thành lập, tổ chức lại và giải thể, theo đó:Điều kiện thành lập, tổ chức lại và giải thể1. Điều kiện thành lậpa) Có mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công về việc làm;b) Phù hợp với quy hoạch mạng lưới trung tâm dịch vụ việc làm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;c) Có trụ sở làm việc hoặc đề án cấp đất xây dựng trụ sở làm việc đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trường hợp xây dựng trụ sở mới);d) Có trang thiết bị để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 7 Nghị định này phù hợp với tiêu chuẩn, định mức máy móc, thiết bị chuyên dùng do cấp có thẩm quyền ban hành;đ) Có ít nhất 15 người làm việc là viên chức;e) Cơ quan có thẩm quyền thành lập đảm bảo kinh phí cho các hoạt động dịch vụ sự nghiệp công về việc làm theo quy định của pháp luật.2. Điều kiện tổ chức lại và giải thểĐiều kiện tổ chức lại, giải thể trung tâm dịch vụ việc làm thực hiện theo quy định của Chính phủ về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.3. Trung tâm dịch vụ việc làm được thành lập mới, tổ chức lại phải thực hiện phương án về trụ sở làm việc, trang thiết bị và nhân sự trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày có Quyết định thành lập. Trường hợp cần thiết thành lập mới trung tâm dịch vụ việc làm thì trung tâm dịch vụ việc làm phải tự đảm bảo toàn bộ chi thường xuyên và chi đầu tư.Theo quy định này thì muốn thành lập trung tâm hoạt động dịch vụ việc làm cần có ít nhất 15 người làm việc là viên chức. Ngoài ra, cần phải đáp ứng các điều kiện khác ngoài điều kiện về số lượng người làm việc theo quy định nêu trên.Để thành lập trung tâm dịch vụ việc làm thì cần ít nhất bao nhiêu viên chức? (Hình từ Internet)Nhiệm vụ của trung tâm dịch vụ việc làm là gì?Theo Điều 7 Nghị định 23/2021/NĐ-CP quy định nhiệm vụ của trung tâm dịch vụ việc làm gồm:Nhiệm vụ của trung tâm dịch vụ việc làm1. Hoạt động tư vấn, gồm:a) Tư vấn, định hướng về nghề nghiệp, khung trình độ kỹ năng nghề quốc gia cho người lao động lựa chọn ngành nghề, phương án đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện phù hợp với khả năng và nguyện vọng;b) Tư vấn việc làm cho người lao động để lựa chọn vị trí việc làm phù hợp với khả năng và nguyện vọng; tư vấn về kỹ năng tham gia dự tuyến; về tự tạo việc làm, tìm việc làm trong nước và ngoài nước;c) Tư vấn cho người sử dụng lao động về tuyển, sử dụng và quản lý lao động; về quản trị và phát triển việc làm, phát triển nguồn nhân lực;d) Tư vấn về chính sách lao động, việc làm cho người lao động, người sử dụng lao động.2. Giới thiệu việc làm cho người lao động.3. Cung ứng và tuyển lao động theo yêu cầu của người sử dụng lao động, gồm:a) Tuyển lao động thông qua thi tuyển để lựa chọn những người đủ điều kiện, đáp ứng yêu cầu của người sử dụng lao động;b) Cung ứng lao động theo yêu cầu của người sử dụng lao động;c) Giới thiệu lao động cho doanh nghiệp được cấp phép đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, tổ chức cá nhân đầu tư ra nước ngoài hoặc đơn vị sự nghiệp công lập thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được giao nhiệm vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo quy định của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.4. Thu thập và cung cấp thông tin thị trường lao động.5. Phân tích và dự báo thị trường lao động.6. Thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật Việc làm.7. Đào tạo kỹ năng tham gia phỏng vấn, tìm kiếm việc làm và các kỹ năng làm việc khác; giáo dục nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.8. Thực hiện các chương trình, dự án về việc làm.Như vậy, căn cứ quy định trên thì khi được phép thành lập và hoạt động thì trung tâm dịch vụ việc làm sẽ phải thực hiện các nhiệm vụ sau:- Hoạt động tư vấn- Giới thiệu việc làm cho người lao động.- Cung ứng và tuyển lao động theo yêu cầu của người sử dụng lao động- Thu thập và cung cấp thông tin thị trường lao động.- Phân tích và dự báo thị trường lao động.- Thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật Việc làm.- Đào tạo kỹ năng tham gia phỏng vấn, tìm kiếm việc làm và các kỹ năng làm việc khác; giáo dục nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.- Thực hiện các chương trình, dự án về việc làm.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đơn vị tiền tệ lập cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam là đồng tiền nào?
Cho tôi hỏi đơn vị tiền tệ lập cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam là đồng tiền nào? Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm trong quản lý cán cân thanh toán? Mong được giải đáp!
Cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam là gì?Căn cứ khoản 2 Điều 3 Nghị định 16/2014/NĐ-CP quy định cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam là báo cáo thống kê tổng hợp các giao dịch giữa người cư trú và người không cư trú trong một thời kỳ nhất định.Cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam gọi tắt là cán cân thanh toán.Đơn vị tiền tệ lập cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam là đồng tiền nào? (Hình từ Internet)Đơn vị tiền tệ lập cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam là đồng tiền nào?Căn cứ Điều 8 Nghị định 16/2014/NĐ-CP quy định nguyên tắc lập cán cân thanh toán:Nguyên tắc lập cán cân thanh toán1. Phù hợp với thông lệ quốc tế về thống kê cán cân thanh toán và điều kiện thực tiễn của Việt Nam.2. Đơn vị tiền tệ lập cán cân thanh toán là đồng đôla Mỹ (USD).3. Tỷ giá quy đổi đồng Việt Nam (VND) sang USD là tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm cuối kỳ báo cáo.4. Quy đổi các ngoại tệ không phải USD sang USD được thực hiện như sau:a) Quy đổi ngoại tệ sang VND theo tỷ giá tính chéo của VND so với loại ngoại tệ đó do Ngân hàng Nhà nước công bố để tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu áp dụng trong kỳ báo cáo;b) Sau khi quy đổi sang VND, việc quy đổi sang USD được thực hiện theo tỷ giá quy định tại Khoản 3 Điều này.5. Thời điểm thống kê các giao dịch là thời điểm thay đổi quyền sở hữu giữa người cư trú và người không cư trú.6. Giá trị của giao dịch được xác định theo nguyên tắc thị trường tại thời điểm giao dịch.Theo đó, đơn vị tiền tệ lập cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam là đồng đô la Mỹ (USD).Việc sử dụng đồng đô la Mỹ (USD) làm đơn vị tiền tệ lập cán cân thanh toán quốc tế nhằm đảm bảo tính thống nhất và dễ so sánh với các quốc gia khác trên thế giới. Đồng đô la Mỹ (USD) là loại tiền tệ được sử dụng rộng rãi trong các giao dịch quốc tế, được chấp nhận làm phương tiện thanh toán, phương tiện dự trữ và đơn vị tính giá trong nhiều nước trên thế giới.Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm như thế nào trong quản lý cán cân thanh toán quốc tế?Căn cứ Điều 25 Nghị định 16/2014/NĐ-CP quy định trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước:Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước1. Chủ trì, phối hợp với các Bộ quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định này:a) Thu thập thông tin, số liệu lập và phân tích cán cân thanh toán định kỳ;b) Báo cáo Thủ tướng Chính phủ và cung cấp cho các Bộ liên quan báo cáo cán cân thanh toán theo định kỳ và thời hạn quy định tại Điều 9 Nghị định này.2. Tổ chức thu nhận thông tin, số liệu và dự báo các hạng mục sau đây:a) Chuyển giao vãng lai bằng tiền của khu vực tư nhân;b) Vay, trả nợ nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh;c) Đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam thông qua tài khoản vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài bằng VND mở tại tổ chức tín dụng được cấp giấy phép hoạt động ngoại hối;d) Đầu tư gián tiếp của Việt Nam ra nước ngoài;đ) Các loại tiền và tiền gửi quy định tại Điều 24 Nghị định này;e) Dự trữ ngoại hối nhà nước.3. Rà soát, đối chiếu, so sánh số liệu từ các nguồn khác nhau để điều chỉnh số liệu do các Bộ, các cá nhân, tổ chức khác cung cấp nhằm đảm bảo tuân thủ đúng nguyên tắc, phạm vi thống kê cán cân thanh toán.4. Chịu trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra và báo cáo Chính phủ việc thực hiện cung cấp thông tin của các tổ chức theo quy định của Nghị định này.5. Sử dụng, lưu trữ, cung cấp và công bố thông tin cán cân thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước, pháp luật thống kê và pháp luật khác có liên quan.6. Chủ trì phổ biến thông tin, số liệu cán cân thanh toán cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.Như vậy, trong quản lý cán cân thanh toán quốc tế thì Ngân hàng nhà nước có trách nhiệm như sau:(1) Chủ trì, phối hợp với các Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công Thương, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện các công việc sau:- Thu thập thông tin, số liệu lập và phân tích cán cân thanh toán định kỳ;- Báo cáo Thủ tướng Chính phủ và cung cấp cho các Bộ liên quan báo cáo cán cân thanh toán theo định kỳ và thời hạn như sau:+ Cán cân thanh toán quý được lập và phân tích trong thời gian 45 ngày kể từ khi kết thúc quý báo cáo;+ Cán cân thanh toán năm được lập và phân tích trong thời gian 60 ngày kể từ khi kết thúc năm báo cáo.(2) Tổ chức thu nhận thông tin, số liệu và dự báo các hạng mục sau đây:- Chuyển giao vãng lai bằng tiền của khu vực tư nhân;- Vay, trả nợ nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh;- Đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam thông qua tài khoản vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài bằng VND mở tại tổ chức tín dụng được cấp giấy phép hoạt động ngoại hối;- Đầu tư gián tiếp của Việt Nam ra nước ngoài;- Các loại tiền và tiền gửi được thống kê trong cán cân thanh toán gồm:+ Tiền mặt bằng đồng Việt Nam của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do người không cư trú nắm giữ.+ Ngoại tệ do người cư trú nắm giữ.+ Các khoản tiền gửi của người cư trú tại các tổ chức nhận tiền gửi là người không cư trú (trừ tiên gửi tại các Ngân hàng Trung ương), các khoản tiền gửi tại Việt Nam (trừ tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước) của người không cư trú.- Dự trữ ngoại hối nhà nước.(3) Rà soát, đối chiếu, so sánh số liệu từ các nguồn khác nhau để điều chỉnh số liệu do các Bộ, các cá nhân, tổ chức khác cung cấp nhằm đảm bảo tuân thủ đúng nguyên tắc, phạm vi thống kê cán cân thanh toán.(4) Chịu trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra và báo cáo Chính phủ việc thực hiện cung cấp thông tin của các tổ chức theo quy định của Nghị định 16/2014/NĐ-CP.(5) Sử dụng, lưu trữ, cung cấp và công bố thông tin cán cân thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước, pháp luật thống kê và pháp luật khác có liên quan.(6) Chủ trì phổ biến thông tin, số liệu cán cân thanh toán cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đơn vị tiền tệ lập cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam là đồng tiền nào?", "role": "user" }, { "content": "Cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam là gì?Căn cứ khoản 2 Điều 3 Nghị định 16/2014/NĐ-CP quy định cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam là báo cáo thống kê tổng hợp các giao dịch giữa người cư trú và người không cư trú trong một thời kỳ nhất định.Cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam gọi tắt là cán cân thanh toán.Đơn vị tiền tệ lập cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam là đồng tiền nào? (Hình từ Internet)Đơn vị tiền tệ lập cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam là đồng tiền nào?Căn cứ Điều 8 Nghị định 16/2014/NĐ-CP quy định nguyên tắc lập cán cân thanh toán:Nguyên tắc lập cán cân thanh toán1. Phù hợp với thông lệ quốc tế về thống kê cán cân thanh toán và điều kiện thực tiễn của Việt Nam.2. Đơn vị tiền tệ lập cán cân thanh toán là đồng đôla Mỹ (USD).3. Tỷ giá quy đổi đồng Việt Nam (VND) sang USD là tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm cuối kỳ báo cáo.4. Quy đổi các ngoại tệ không phải USD sang USD được thực hiện như sau:a) Quy đổi ngoại tệ sang VND theo tỷ giá tính chéo của VND so với loại ngoại tệ đó do Ngân hàng Nhà nước công bố để tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu áp dụng trong kỳ báo cáo;b) Sau khi quy đổi sang VND, việc quy đổi sang USD được thực hiện theo tỷ giá quy định tại Khoản 3 Điều này.5. Thời điểm thống kê các giao dịch là thời điểm thay đổi quyền sở hữu giữa người cư trú và người không cư trú.6. Giá trị của giao dịch được xác định theo nguyên tắc thị trường tại thời điểm giao dịch.Theo đó, đơn vị tiền tệ lập cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam là đồng đô la Mỹ (USD).Việc sử dụng đồng đô la Mỹ (USD) làm đơn vị tiền tệ lập cán cân thanh toán quốc tế nhằm đảm bảo tính thống nhất và dễ so sánh với các quốc gia khác trên thế giới. Đồng đô la Mỹ (USD) là loại tiền tệ được sử dụng rộng rãi trong các giao dịch quốc tế, được chấp nhận làm phương tiện thanh toán, phương tiện dự trữ và đơn vị tính giá trong nhiều nước trên thế giới.Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm như thế nào trong quản lý cán cân thanh toán quốc tế?Căn cứ Điều 25 Nghị định 16/2014/NĐ-CP quy định trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước:Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước1. Chủ trì, phối hợp với các Bộ quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định này:a) Thu thập thông tin, số liệu lập và phân tích cán cân thanh toán định kỳ;b) Báo cáo Thủ tướng Chính phủ và cung cấp cho các Bộ liên quan báo cáo cán cân thanh toán theo định kỳ và thời hạn quy định tại Điều 9 Nghị định này.2. Tổ chức thu nhận thông tin, số liệu và dự báo các hạng mục sau đây:a) Chuyển giao vãng lai bằng tiền của khu vực tư nhân;b) Vay, trả nợ nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh;c) Đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam thông qua tài khoản vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài bằng VND mở tại tổ chức tín dụng được cấp giấy phép hoạt động ngoại hối;d) Đầu tư gián tiếp của Việt Nam ra nước ngoài;đ) Các loại tiền và tiền gửi quy định tại Điều 24 Nghị định này;e) Dự trữ ngoại hối nhà nước.3. Rà soát, đối chiếu, so sánh số liệu từ các nguồn khác nhau để điều chỉnh số liệu do các Bộ, các cá nhân, tổ chức khác cung cấp nhằm đảm bảo tuân thủ đúng nguyên tắc, phạm vi thống kê cán cân thanh toán.4. Chịu trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra và báo cáo Chính phủ việc thực hiện cung cấp thông tin của các tổ chức theo quy định của Nghị định này.5. Sử dụng, lưu trữ, cung cấp và công bố thông tin cán cân thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước, pháp luật thống kê và pháp luật khác có liên quan.6. Chủ trì phổ biến thông tin, số liệu cán cân thanh toán cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.Như vậy, trong quản lý cán cân thanh toán quốc tế thì Ngân hàng nhà nước có trách nhiệm như sau:(1) Chủ trì, phối hợp với các Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công Thương, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện các công việc sau:- Thu thập thông tin, số liệu lập và phân tích cán cân thanh toán định kỳ;- Báo cáo Thủ tướng Chính phủ và cung cấp cho các Bộ liên quan báo cáo cán cân thanh toán theo định kỳ và thời hạn như sau:+ Cán cân thanh toán quý được lập và phân tích trong thời gian 45 ngày kể từ khi kết thúc quý báo cáo;+ Cán cân thanh toán năm được lập và phân tích trong thời gian 60 ngày kể từ khi kết thúc năm báo cáo.(2) Tổ chức thu nhận thông tin, số liệu và dự báo các hạng mục sau đây:- Chuyển giao vãng lai bằng tiền của khu vực tư nhân;- Vay, trả nợ nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh;- Đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam thông qua tài khoản vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài bằng VND mở tại tổ chức tín dụng được cấp giấy phép hoạt động ngoại hối;- Đầu tư gián tiếp của Việt Nam ra nước ngoài;- Các loại tiền và tiền gửi được thống kê trong cán cân thanh toán gồm:+ Tiền mặt bằng đồng Việt Nam của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do người không cư trú nắm giữ.+ Ngoại tệ do người cư trú nắm giữ.+ Các khoản tiền gửi của người cư trú tại các tổ chức nhận tiền gửi là người không cư trú (trừ tiên gửi tại các Ngân hàng Trung ương), các khoản tiền gửi tại Việt Nam (trừ tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước) của người không cư trú.- Dự trữ ngoại hối nhà nước.(3) Rà soát, đối chiếu, so sánh số liệu từ các nguồn khác nhau để điều chỉnh số liệu do các Bộ, các cá nhân, tổ chức khác cung cấp nhằm đảm bảo tuân thủ đúng nguyên tắc, phạm vi thống kê cán cân thanh toán.(4) Chịu trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra và báo cáo Chính phủ việc thực hiện cung cấp thông tin của các tổ chức theo quy định của Nghị định 16/2014/NĐ-CP.(5) Sử dụng, lưu trữ, cung cấp và công bố thông tin cán cân thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước, pháp luật thống kê và pháp luật khác có liên quan.(6) Chủ trì phổ biến thông tin, số liệu cán cân thanh toán cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
​Thẩm quyền của tòa án giải quyết ly hôn
Tôi lập gia đình từ năm 2013 , vợ quê sơn la còn tôi thái bình. Khi chúng tôi kết hôn xong vào sài gòn làm ăn và sống chung với nhau được 9 tháng, nhưng trong cuộc sống chúng tôi luôn sẩy ra mâu thuẫn vì cô ấy ăn chơi xa đọạ và có cặp bồ bên ngoài , khi tôi phát hiện ra thời điểm càng căng thẳng hơn giữa hai người và cô đã quyết định bỏ ra ngoài sống ly thân đến nay đã được 2 năm , và cũng không có liên lạc gì trong thời gian đó cô ấy đã lập gia đình cùng người khác cùng quê với cô ấy nhưng không đăng ký kết hôn . Giờ tôi về thái bình và có điện cho cô ấy để giải quyết ly hôn và cô ấy cũng chấp nhận và viết đơn ký tên ( cô ấy viết ) sau khi nhận được đơn tôi đã làm đầy đủ các giấy tờ cần thiết để gửi lên toà huyện nơi tôi sinh sống và đăng ký kết hôn , nhưng khi tôi gửi lên thì phòng tiếp nhận hồ sơ không tiếp nhận hồ sơ của tôi và nói toà án hiện tôi đang sinh sống không có thẩm quyền giải quyết mà phải toà án bên sơn la giải quyết như vậy đúng hay sai ? Thứ 2 : muốn toà án bên tôi đang sinh sống giải quyết thì phải có giấy chấp nhận của cô ấy có dấu xác nhận của địa phương nơi cô ấy đang sinh sống chấp nhận toà án bên thái bình giải quyết ( vì cô ấy chưa cắt hộ khẩu về thái bình và cô ấy là người viết đơn còn tôi là người bị đơn ) tôi có điện cho cô ấy viết giấy và xin xác nhận của xã bên cô ấy ở nhưng cô ấy không chịu viết . Vậy tôi phải làm sao để được toà án bên tôi nhận đơn và giải quyết trong khi đó giấy tờ hai bên đầy đủ hết ( có bản lấy lời khai của xã và giấy giới thiệu lên toà nơi tôi sinh sống ) Vậy cho tôi hỏi tôi phải làm thế nào để được ly hôn và toà án nào có thẩm quyền giải quyết. Có cần phải giấy như phòng nhận hồ sơ nói hay không trong khi đó chúng tôi thuận tình ly hôn? (cô ấy viết đơn và đã ký, sổ hộ khẩu, chứng minh đầy đủ.)
Thẩm quyền của tòa án giải quyết ly hôn trong trường hợp này được  xác định như sau: 1/ Nếu hai bạn thuận tình ly hôn (tức đơn xin ly hôn đưyợc cả hai vợ chồng cùng ký và trong nội dung đơn cả hai vơ chồng đều thỏa thuận được việc ly hôn, việc chia tài sản chung và việc nuôi con) thì có thể nộp đơn tại Tòa án nhân dân huyện nơi vợ cư trú hoặc chồng cư trú đều được theo quy định tại điều điểm h khoản 2 điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự. 2/ Nếu là chồng đơn phương ly hôn vợ hoặc ngược lại (đơn phương ly hôn tức là chỉ một người làm đơn và ký vào xin ly hôn, không phụ thuộc vào ý kiến của người kia) thì người xin ly hôn là nguyên đơn và người còn l;ại là bị đơn và phải gởi đơn tại Tòa án nhân dân huyện nơi bị đơn cư trú theo quy định tại điểm a khoản điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự. Như vậy, trong trường hợp của bạn nếu sử dụng đơn ly hôn mà vợ bạn đã viết sẵn và ký mà không có chữ ký của bạn thì xem nhơ vợ bạn đơn phương ly hôn bạn và phải gởi đơn tại Tòa án nhân dân huyện nôi bạn cư trú là đúng. Tuy nhie6nm thay vì vợ bạn đơn phương ly hôn thì phải tự mình đi nộp đơn thì bạn lại là người nộp đơn thay nên tòa án sẽ lầm tưởng là bạn đơn phương ly hôn vợ thì phải nộp đơn tại Tòa án nhân dân  huyện nơi vợ bạn cư trú.!!! Như vậy, qua ý kiến tư vấn của luật sư thì bạn đã biết muốn gởi đơn ly hôn tại tòa án nơi bạn cư trú thì vợ bạn phải về nộp đơn ly hôn chồng hoặc bạn làm đơn xin đơn phương ly hôn vợ nhưng cả hai vợ chồng cùng làm văn bản thỏa thuận việc tòa án nơi chồng (nguyên đơn) sẽ giải quyết ly hôn theo quy định tại điể b khoản 1 điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "​Thẩm quyền của tòa án giải quyết ly hôn", "role": "user" }, { "content": "Thẩm quyền của tòa án giải quyết ly hôn trong trường hợp này được  xác định như sau:\n1/ Nếu hai bạn thuận tình ly hôn (tức đơn xin ly hôn đưyợc cả hai vợ chồng cùng ký và trong nội dung đơn cả hai vơ chồng đều thỏa thuận được việc ly hôn, việc chia tài sản chung và việc nuôi con) thì có thể nộp đơn tại Tòa án nhân dân huyện nơi vợ cư trú hoặc chồng cư trú đều được theo quy định tại điều điểm h khoản 2 điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự.\n2/ Nếu là chồng đơn phương ly hôn vợ hoặc ngược lại (đơn phương ly hôn tức là chỉ một người làm đơn và ký vào xin ly hôn, không phụ thuộc vào ý kiến của người kia) thì người xin ly hôn là nguyên đơn và người còn l;ại là bị đơn và phải gởi đơn tại Tòa án nhân dân huyện nơi bị đơn cư trú theo quy định tại điểm a khoản điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự.\nNhư vậy, trong trường hợp của bạn nếu sử dụng đơn ly hôn mà vợ bạn đã viết sẵn và ký mà không có chữ ký của bạn thì xem nhơ vợ bạn đơn phương ly hôn bạn và phải gởi đơn tại Tòa án nhân dân huyện nôi bạn cư trú là đúng. Tuy nhie6nm thay vì vợ bạn đơn phương ly hôn thì phải tự mình đi nộp đơn thì bạn lại là người nộp đơn thay nên tòa án sẽ lầm tưởng là bạn đơn phương ly hôn vợ thì phải nộp đơn tại Tòa án nhân dân  huyện nơi vợ bạn cư trú.!!!\nNhư vậy, qua ý kiến tư vấn của luật sư thì bạn đã biết muốn gởi đơn ly hôn tại tòa án nơi bạn cư trú thì vợ bạn phải về nộp đơn ly hôn chồng hoặc bạn làm đơn xin đơn phương ly hôn vợ nhưng cả hai vợ chồng cùng làm văn bản thỏa thuận việc tòa án nơi chồng (nguyên đơn) sẽ giải quyết ly hôn theo quy định tại điể b khoản 1 điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự.", "role": "assistant" } ]
Không tuân thủ Chế độ lưu giữ tài liệu của doanh nghiệp có bị phạt?
Chào anh chị, tôi mới làm việc tại một doanh nghiệp về dịch vụ giao nhận hàng hóa, tôi đang tìm hiểu về chế độ lưu giữ tài liệu của các doanh nghiệp. Anh chị cho tôi hỏi chế độ lưu giữ tài liệu của doanh nghiệp được quy định như thế nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi, cảm ơn anh chị rất nhiều.
Tại Điều 11 Luật doanh nghiệp 2014 quy định chế độ lưu giữ tài liệu của doanh nghiệp như sau: - Tùy theo loại hình, doanh nghiệp phải lưu giữ các tài liệu sau đây: + Điều lệ công ty; quy chế quản lý nội bộ của công ty; sổ đăng ký thành viên hoặc sổ đăng ký cổ đông; + Văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp; giấy chứng nhận đăng ký chất lượng sản phẩm; giấy phép và giấy chứng nhận khác; + Tài liệu, giấy tờ xác nhận quyền sở hữu tài sản của công ty; + Biên bản họp Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị; các quyết định của doanh nghiệp; + Bản cáo bạch để phát hành chứng khoán; + Báo cáo của Ban kiểm soát, kết luận của cơ quan thanh tra, kết luận của tổ chức kiểm toán; + Sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính hằng năm. - Doanh nghiệp phải lưu giữ các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này tại trụ sở chính hoặc địa điểm khác được quy định trong Điều lệ công ty; thời hạn lưu giữ thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan. Tại Điểm d Khoản 2 Điều 34 Nghị định 50/2016/NĐ-CP như sau: "2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:...d) Không lưu giữ các tài liệu tại trụ sở chính hoặc địa điểm khác được quy định trong Điều lệ công ty. 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: g) Buộc lưu giữ tài liệu theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều này." Trên đây là nôi dung quy định về lưu giữ tài liệu của doanh nghiệp. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Không tuân thủ Chế độ lưu giữ tài liệu của doanh nghiệp có bị phạt?", "role": "user" }, { "content": "Tại Điều 11 Luật doanh nghiệp 2014 quy định chế độ lưu giữ tài liệu của doanh nghiệp như sau:\n- Tùy theo loại hình, doanh nghiệp phải lưu giữ các tài liệu sau đây:\n+ Điều lệ công ty; quy chế quản lý nội bộ của công ty; sổ đăng ký thành viên hoặc sổ đăng ký cổ đông;\n+ Văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp; giấy chứng nhận đăng ký chất lượng sản phẩm; giấy phép và giấy chứng nhận khác;\n+ Tài liệu, giấy tờ xác nhận quyền sở hữu tài sản của công ty;\n+ Biên bản họp Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị; các quyết định của doanh nghiệp;\n+ Bản cáo bạch để phát hành chứng khoán;\n+ Báo cáo của Ban kiểm soát, kết luận của cơ quan thanh tra, kết luận của tổ chức kiểm toán;\n+ Sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính hằng năm.\n- Doanh nghiệp phải lưu giữ các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này tại trụ sở chính hoặc địa điểm khác được quy định trong Điều lệ công ty; thời hạn lưu giữ thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.\nTại Điểm d Khoản 2 Điều 34 Nghị định 50/2016/NĐ-CP như sau:\n\"2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:...d) Không lưu giữ các tài liệu tại trụ sở chính hoặc địa điểm khác được quy định trong Điều lệ công ty.\n3. Biện pháp khắc phục hậu quả:\ng) Buộc lưu giữ tài liệu theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều này.\"\nTrên đây là nôi dung quy định về lưu giữ tài liệu của doanh nghiệp.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phương pháp thử cơ tính đối với thép làm cốt bê tông được quy định thế nào?
Xin chào, tôi đang tìm hiểu về thép làm cốt bê tông. Cho tôi hỏi theo quy định hiện tại thì phương pháp thử cơ tính đối với thép làm cốt bê tông được quy định thế nào? Xin cảm ơn!
Căn cứ Mục 3 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 07:2019/BKHCN ban hành kèm theo Thông tư 13/2019/TT-BKHCN quy định phương pháp thử cơ tính đối với thép làm cốt bê tông như sau: - Phương pháp thử cơ tính đối với thép cốt bê tông và thép cốt bê tông dự ứng lực theo: + TCVN 7937-1:2013 (ISO 15630-1:2010), Thép làm cốt bê tông và bê tông dự ứng lực - Phương pháp thử - Phần 1: Thanh, dảnh và dây dùng làm cốt. + TCVN 7937-2:2013 (ISO 15630-2:2010), Thép làm cốt bê tông và bê tông dự ứng lực - Phương pháp thử - Phần 2: Lưới hàn. + TCVN 7937-3:2013 (ISO 15630-3:2010), Thép làm cốt bê tông và bê tông dự ứng lực - Phương pháp thử - Phần 3: Thép dự ứng lực. Thép cốt bê tông dự ứng lực sản xuất, nhập khẩu phải được thử nghiệm độ hồi phục ứng suất đẳng nhiệt theo tiêu chuẩn do nhà sản xuất, nhập khẩu công bố áp dụng. Giá trị độ hồi phục ứng suất tại 1000 h (hoặc hơn) có thể được ngoại suy từ các phép thử với thời gian không dưới 120 h và phải đảm bảo rằng kết quả ngoại suy 1000 h (hoặc hơn) là tương đương với kết quả 1000 h (hoặc hơn). Khi đó, trong báo cáo thử nghiệm phải mô tả cụ thể phương pháp ngoại suy. Kết quả thử nghiệm này phải được cung cấp, chứng minh trong hồ sơ đánh giá sự phù hợp hoặc trong hồ sơ nhập khẩu. - Phương pháp thử cơ tính đối với dây thép vuốt nguội làm cốt bê tông và sản xuất lưới thép hàn làm cốt bê tông theo: + TCVN 197-1:2014 (ISO 6892-1:2009), Vật liệu kim loại - Thử kéo - Phần 1: Phương pháp thử ở nhiệt độ phòng. + TCVN 6287:1997 (ISO 10665:1990), Thép thanh cốt bê tông - Thử uốn và uốn lại không hoàn toàn. - Phương pháp thử thành phần hóa học đối với thép làm cốt bê tông theo TCVN 8998:2018 (ASTM E 415-17), Thép cacbon và thép hợp kim thấp - Phương pháp phân tích thành phần hóa học bằng quang phổ phát xạ chân không. - Phương pháp thử cơ tính đối với thép phủ epoxy làm cốt bê tông và bê tông dự ứng lực theo: + TCVN 7934:2009 (ISO 14654:1999), Thép phủ epoxy dùng làm cốt bê tông; + TCVN 7935:2009 (ISO 14655:1999), Cáp phủ epoxy bê tông dự ứng lực; + TCVN 7936:2009 (ISO 14656:1999), Bột epoxy và vật liệu bịt kín cho lớp phủ thép cốt bê tông. - Trường hợp nhà sản xuất, nhập khẩu công bố tiêu chuẩn áp dụng cho thép làm cốt bê tông sản xuất, nhập khẩu theo tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn quốc gia các nước ASEAN, tiêu chuẩn BS, ASTM, GOST, JIS, KS, GB, IS, CNS thì các yêu cầu về phương pháp thử thực hiện theo tiêu chuẩn công bố áp dụng tương ứng. Trường hợp tiêu chuẩn công bố áp dụng không quy định phương pháp thử thì việc thử nghiệm được thực hiện theo TCVN đối với các sản phẩm cụ thể. - Trường hợp tiêu chuẩn công bố áp dụng cho thép làm cốt bê tông sản xuất, nhập khẩu không phải là các tiêu chuẩn được đề cập tại mục 3.5 thì các yêu cầu về phương pháp thử thực hiện theo 3.1, 3.2, 3.3, 3.4. Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn! Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phương pháp thử cơ tính đối với thép làm cốt bê tông được quy định thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Mục 3 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 07:2019/BKHCN ban hành kèm theo Thông tư 13/2019/TT-BKHCN quy định phương pháp thử cơ tính đối với thép làm cốt bê tông như sau:\n- Phương pháp thử cơ tính đối với thép cốt bê tông và thép cốt bê tông dự ứng lực theo:\n+ TCVN 7937-1:2013 (ISO 15630-1:2010), Thép làm cốt bê tông và bê tông dự ứng lực - Phương pháp thử - Phần 1: Thanh, dảnh và dây dùng làm cốt.\n+ TCVN 7937-2:2013 (ISO 15630-2:2010), Thép làm cốt bê tông và bê tông dự ứng lực - Phương pháp thử - Phần 2: Lưới hàn.\n+ TCVN 7937-3:2013 (ISO 15630-3:2010), Thép làm cốt bê tông và bê tông dự ứng lực - Phương pháp thử - Phần 3: Thép dự ứng lực.\nThép cốt bê tông dự ứng lực sản xuất, nhập khẩu phải được thử nghiệm độ hồi phục ứng suất đẳng nhiệt theo tiêu chuẩn do nhà sản xuất, nhập khẩu công bố áp dụng. Giá trị độ hồi phục ứng suất tại 1000 h (hoặc hơn) có thể được ngoại suy từ các phép thử với thời gian không dưới 120 h và phải đảm bảo rằng kết quả ngoại suy 1000 h (hoặc hơn) là tương đương với kết quả 1000 h (hoặc hơn). Khi đó, trong báo cáo thử nghiệm phải mô tả cụ thể phương pháp ngoại suy. Kết quả thử nghiệm này phải được cung cấp, chứng minh trong hồ sơ đánh giá sự phù hợp hoặc trong hồ sơ nhập khẩu.\n- Phương pháp thử cơ tính đối với dây thép vuốt nguội làm cốt bê tông và sản xuất lưới thép hàn làm cốt bê tông theo:\n+ TCVN 197-1:2014 (ISO 6892-1:2009), Vật liệu kim loại - Thử kéo - Phần 1: Phương pháp thử ở nhiệt độ phòng.\n+ TCVN 6287:1997 (ISO 10665:1990), Thép thanh cốt bê tông - Thử uốn và uốn lại không hoàn toàn.\n- Phương pháp thử thành phần hóa học đối với thép làm cốt bê tông theo TCVN 8998:2018 (ASTM E 415-17), Thép cacbon và thép hợp kim thấp - Phương pháp phân tích thành phần hóa học bằng quang phổ phát xạ chân không.\n- Phương pháp thử cơ tính đối với thép phủ epoxy làm cốt bê tông và bê tông dự ứng lực theo:\n+ TCVN 7934:2009 (ISO 14654:1999), Thép phủ epoxy dùng làm cốt bê tông;\n+ TCVN 7935:2009 (ISO 14655:1999), Cáp phủ epoxy bê tông dự ứng lực;\n+ TCVN 7936:2009 (ISO 14656:1999), Bột epoxy và vật liệu bịt kín cho lớp phủ thép cốt bê tông.\n- Trường hợp nhà sản xuất, nhập khẩu công bố tiêu chuẩn áp dụng cho thép làm cốt bê tông sản xuất, nhập khẩu theo tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn quốc gia các nước ASEAN, tiêu chuẩn BS, ASTM, GOST, JIS, KS, GB, IS, CNS thì các yêu cầu về phương pháp thử thực hiện theo tiêu chuẩn công bố áp dụng tương ứng. Trường hợp tiêu chuẩn công bố áp dụng không quy định phương pháp thử thì việc thử nghiệm được thực hiện theo TCVN đối với các sản phẩm cụ thể.\n- Trường hợp tiêu chuẩn công bố áp dụng cho thép làm cốt bê tông sản xuất, nhập khẩu không phải là các tiêu chuẩn được đề cập tại mục 3.5 thì các yêu cầu về phương pháp thử thực hiện theo 3.1, 3.2, 3.3, 3.4.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn!\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chế độ thu, nộp phí thi hành án dân sự
Chế độ thu, nộp phí thi hành án dân sự được quy định như thế nào? Xin chào ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Bùi Thế Việt, hiện tại đang làm việc tại thành phố Cần Thơ. Tôi đang tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến việc thi hành án dân sự để phục vụ nhu cầu công việc. Theo như tôi được biết thì khi tiến hành thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự phải đóng phí thi hành án dân sự. Cho tôi hỏi, chế độ thu, nộp phí thi hành án dân sự được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn! Bùi Thế Việt (theviet*****@gmail.com)
Chế độ thu, nộp phí thi hành án dân sự được quy định tại Điều 5 Thông tư 216/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thi hành án dân sự. Cụ thể là: 1. Thủ trưởng tổ chức thu phí thi hành án dân sự ra quyết định thu phí thi hành án dân sự. Đối với vụ việc phải thu phí thi hành án dân sự nhiều lần thì mỗi lần thu phí, Thủ trưởng tổ chức thu phí ra một quyết định thu phí thi hành án dân sự theo quy định. 2. Trường hợp người được thi hành án được nhận tiền, tài sản thành nhiều lần theo quy định của pháp Luật thì tổng số tiền phí thi hành án dân sự phải nộp từng lần bằng số tiền phí thi hành án dân sự phải nộp khi nhận toàn bộ số tiền, tài sản trong một lần theo mức quy định tại Điều 4 Thông tư này. Ví dụ: Ông A được thi hành án tổng số tiền là 18.000.000.000 đồng và đã được nhận số tiền này trong 06 lần (lần thứ nhất nhận 3.000.000.000 đồng; lần thứ hai nhận 4.000.000.000 đồng; lần thứ ba nhận 4.500.000.000 đồng; lần thứ tư nhận 4.000.000.000 đồng; lần thứ năm nhận 1.500.000.000 đồng; lần thứ sáu nhận 1.000.000.000 đồng), số phí thi hành án dân sự phải nộp của từng lần được xác định như sau: - Số tiền phí thi hành án dân sự ông A phải nộp lần thứ nhất là: 3% x 3.000.000.000 đồng = 90.000.000 đồng. - Số tiền phí thi hành án dân sự ông A phải nộp lần thứ hai là: (3% x 2.000.000.000 đồng) + (2% x 2.000.000.000 đồng) = 100.000.000 đồng. - Số tiền phí thi hành án dân sự ông A phải nộp lần thứ ba là: (1% x 3.000.000.000 đồng) + (0,5% x 1.500.000.000 đồng) = 37.500.000 đồng. - Số tiền phí thi hành án dân sự ông A phải nộp lần thứ tư là: (0,5% x 3.500.000.000 đồng) + (0,01% x 500.000.000 đồng) = 17.550.000 đồng. - Số tiền phí thi hành án dân sự ông A phải nộp lần thứ năm là: 0,01% x 1.500.000.000 đồng = 150.000 đồng. - Số tiền phí thi hành án dân sự ông A phải nộp lần thứ sáu là: 0,01% x 1.000.000.000 đồng = 100.000 đồng. Tổng số tiền phí thi hành án dân sự mà ông A phải nộp trong trường hợp này là 245.300.000 đồng, bằng số tiền phí thi hành án dân sự mà ông A phải nộp khi nhận một lần tính trên số tiền 18.000.000.000 đồng là 245.000.000 đồng + (0.01% x 3.000.000.000 đồng) = 245.300.000 đồng. 3. Đối với trường hợp người được thi hành án nhận tiền, tài sản làm nhiều lần mà số tiền, giá trị tài sản được nhận mỗi lần không vượt quá hai lần mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang do Nhà nước quy định, nhưng tổng số tiền, giá trị tài sản được nhận lớn hơn hai lần mức lương cơ sở thì vẫn thu phí thi hành án dân sự theo quy định và việc thu phí thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này. Ví dụ: Ông B được thi hành án 5.000.000 đồng nhưng ông B được nhận số tiền này trong 04 lần (lần 1 nhận 1.000.000 đồng; lần 2 nhận 1.000.000 đồng; lần 3 nhận 1.000.000 đồng; lần 4 nhận 2.000.000 đồng), số phí thi hành án dân sự mà ông B phải nộp được xác định như sau: - Lần thứ nhất ông B nhận 1.000.000 đồng thì ông B chưa phải nộp phí. - Lần thứ hai ông B nhận 1.000.000 đồng thì ông B chưa phải nộp phí. - Lần thứ ba ông B nhận 1.000.000 đồng thì số phí mà ông B phải nộp sau ba lần nhận tiền là: 3% x (1.000.000 đồng + 1.000.000 đồng + 1.000.000 đồng) = 90.000 đồng. - Lần thứ tư ông B nhận 2.000.000 đồng thì số phí mà ông B phải nộp là: 3 % x 2.000.000 đong = 60.000 đồng. Tổng số tiền phí thi hành án dân sự mà ông B phải nộp sau khi nhận số tiền 5.000.000 đồng là 90.000 đồng + 60.000 đồng = 150.000 đồng, cũng bằng tổng số phí thi hành án dân sự trong trường hợp nhận tiền, tài sản 01 lần là 3% x 5.000.000 đồng = 150.000 đồng. 4. Việc thu phí thi hành án dân sự được thực hiện như sau: a) Trường hợp cơ quan thi hành án dân sự chi trả bằng tiền mặt, chuyển khoản hoặc gửi qua bưu điện cho người được thi hành án thì thực hiện việc khấu trừ số tiền phí thi hành án dân sự mà người được thi hành án phải nộp trước khi chi trả cho họ. b) Trường hợp Tòa án không tuyên giá trị tài sản hoặc có tuyên nhưng tại thời điểm thu phí không còn phù hợp (thay đổi quá 20%) so với giá thị trường thì tổ chức thu phí tổ chức định giá tài sản để xác định phí thi hành án dân sự mà người được thi hành án phải nộp. Chi phí định giá do cơ quan thi hành án dân sự chi trả từ nguồn phí thi hành án dân sự được để lại. Trước khi giao tài sản ít nhất 15 ngày, tổ chức thu phí thông báo số tiền phí thi hành án dân sự mà người được thi hành án phải nộp theo quy định tại Thông tư này. 5. Trường hợp có sự nhầm lẫn về số phí thi hành án dân sự phải nộp thì tổ chức thu phí có trách nhiệm tính toán lại theo quy định. Tổ chức thu phí có trách nhiệm làm thủ tục hoàn trả số tiền thu thừa hoặc thực hiện việc thu bổ sung khoản phí thi hành án dân sự còn thiếu. 6. Trường hợp ủy thác thi hành án, cơ quan ủy thác phải ghi rõ số phí thi hành án dân sự đã thu, số phí thi hành án dân sự còn phải thu. Cơ quan nhận ủy thác phải căn cứ vào quyết định ủy thác để tiếp tục thu phí thi hành án dân sự và được quản lý, sử dụng tiền phí thi hành án dân sự thu được theo quy định tại Thông tư này. Trên đây là nội dung tư vấn về chế độ thu, nộp phí thi hành án dân sự. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm thông tin tại Thông tư 216/2016/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chế độ thu, nộp phí thi hành án dân sự", "role": "user" }, { "content": "Chế độ thu, nộp phí thi hành án dân sự được quy định tại Điều 5 Thông tư 216/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thi hành án dân sự. Cụ thể là:\n1. Thủ trưởng tổ chức thu phí thi hành án dân sự ra quyết định thu phí thi hành án dân sự. Đối với vụ việc phải thu phí thi hành án dân sự nhiều lần thì mỗi lần thu phí, Thủ trưởng tổ chức thu phí ra một quyết định thu phí thi hành án dân sự theo quy định.\n2. Trường hợp người được thi hành án được nhận tiền, tài sản thành nhiều lần theo quy định của pháp Luật thì tổng số tiền phí thi hành án dân sự phải nộp từng lần bằng số tiền phí thi hành án dân sự phải nộp khi nhận toàn bộ số tiền, tài sản trong một lần theo mức quy định tại Điều 4 Thông tư này.\nVí dụ: Ông A được thi hành án tổng số tiền là 18.000.000.000 đồng và đã được nhận số tiền này trong 06 lần (lần thứ nhất nhận 3.000.000.000 đồng; lần thứ hai nhận 4.000.000.000 đồng; lần thứ ba nhận 4.500.000.000 đồng; lần thứ tư nhận 4.000.000.000 đồng; lần thứ năm nhận 1.500.000.000 đồng; lần thứ sáu nhận 1.000.000.000 đồng), số phí thi hành án dân sự phải nộp của từng lần được xác định như sau:\n- Số tiền phí thi hành án dân sự ông A phải nộp lần thứ nhất là: 3% x 3.000.000.000 đồng = 90.000.000 đồng.\n- Số tiền phí thi hành án dân sự ông A phải nộp lần thứ hai là: (3% x 2.000.000.000 đồng) + (2% x 2.000.000.000 đồng) = 100.000.000 đồng.\n- Số tiền phí thi hành án dân sự ông A phải nộp lần thứ ba là: (1% x 3.000.000.000 đồng) + (0,5% x 1.500.000.000 đồng) = 37.500.000 đồng.\n- Số tiền phí thi hành án dân sự ông A phải nộp lần thứ tư là: (0,5% x 3.500.000.000 đồng) + (0,01% x 500.000.000 đồng) = 17.550.000 đồng.\n- Số tiền phí thi hành án dân sự ông A phải nộp lần thứ năm là: 0,01% x 1.500.000.000 đồng = 150.000 đồng.\n- Số tiền phí thi hành án dân sự ông A phải nộp lần thứ sáu là: 0,01% x 1.000.000.000 đồng = 100.000 đồng.\nTổng số tiền phí thi hành án dân sự mà ông A phải nộp trong trường hợp này là 245.300.000 đồng, bằng số tiền phí thi hành án dân sự mà ông A phải nộp khi nhận một lần tính trên số tiền 18.000.000.000 đồng là 245.000.000 đồng + (0.01% x 3.000.000.000 đồng) = 245.300.000 đồng.\n3. Đối với trường hợp người được thi hành án nhận tiền, tài sản làm nhiều lần mà số tiền, giá trị tài sản được nhận mỗi lần không vượt quá hai lần mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang do Nhà nước quy định, nhưng tổng số tiền, giá trị tài sản được nhận lớn hơn hai lần mức lương cơ sở thì vẫn thu phí thi hành án dân sự theo quy định và việc thu phí thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.\nVí dụ: Ông B được thi hành án 5.000.000 đồng nhưng ông B được nhận số tiền này trong 04 lần (lần 1 nhận 1.000.000 đồng; lần 2 nhận 1.000.000 đồng; lần 3 nhận 1.000.000 đồng; lần 4 nhận 2.000.000 đồng), số phí thi hành án dân sự mà ông B phải nộp được xác định như sau:\n- Lần thứ nhất ông B nhận 1.000.000 đồng thì ông B chưa phải nộp phí.\n- Lần thứ hai ông B nhận 1.000.000 đồng thì ông B chưa phải nộp phí.\n- Lần thứ ba ông B nhận 1.000.000 đồng thì số phí mà ông B phải nộp sau ba lần nhận tiền là: 3% x (1.000.000 đồng + 1.000.000 đồng + 1.000.000 đồng) = 90.000 đồng.\n- Lần thứ tư ông B nhận 2.000.000 đồng thì số phí mà ông B phải nộp là: 3 % x 2.000.000 đong = 60.000 đồng.\nTổng số tiền phí thi hành án dân sự mà ông B phải nộp sau khi nhận số tiền 5.000.000 đồng là 90.000 đồng + 60.000 đồng = 150.000 đồng, cũng bằng tổng số phí thi hành án dân sự trong trường hợp nhận tiền, tài sản 01 lần là 3% x 5.000.000 đồng = 150.000 đồng.\n4. Việc thu phí thi hành án dân sự được thực hiện như sau:\na) Trường hợp cơ quan thi hành án dân sự chi trả bằng tiền mặt, chuyển khoản hoặc gửi qua bưu điện cho người được thi hành án thì thực hiện việc khấu trừ số tiền phí thi hành án dân sự mà người được thi hành án phải nộp trước khi chi trả cho họ.\nb) Trường hợp Tòa án không tuyên giá trị tài sản hoặc có tuyên nhưng tại thời điểm thu phí không còn phù hợp (thay đổi quá 20%) so với giá thị trường thì tổ chức thu phí tổ chức định giá tài sản để xác định phí thi hành án dân sự mà người được thi hành án phải nộp. Chi phí định giá do cơ quan thi hành án dân sự chi trả từ nguồn phí thi hành án dân sự được để lại.\nTrước khi giao tài sản ít nhất 15 ngày, tổ chức thu phí thông báo số tiền phí thi hành án dân sự mà người được thi hành án phải nộp theo quy định tại Thông tư này.\n5. Trường hợp có sự nhầm lẫn về số phí thi hành án dân sự phải nộp thì tổ chức thu phí có trách nhiệm tính toán lại theo quy định. Tổ chức thu phí có trách nhiệm làm thủ tục hoàn trả số tiền thu thừa hoặc thực hiện việc thu bổ sung khoản phí thi hành án dân sự còn thiếu.\n6. Trường hợp ủy thác thi hành án, cơ quan ủy thác phải ghi rõ số phí thi hành án dân sự đã thu, số phí thi hành án dân sự còn phải thu.\nCơ quan nhận ủy thác phải căn cứ vào quyết định ủy thác để tiếp tục thu phí thi hành án dân sự và được quản lý, sử dụng tiền phí thi hành án dân sự thu được theo quy định tại Thông tư này.\nTrên đây là nội dung tư vấn về chế độ thu, nộp phí thi hành án dân sự. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm thông tin tại Thông tư 216/2016/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tổ chức phi chính phủ nước ngoài xin cấp Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện cần đáp ứng điều kiện gì?
Tổ chức phi chính phủ nước ngoài xin cấp Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện cần đáp ứng điều kiện gì? Hồ sơ đề nghị cấp Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài? Xin gia hạn Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện của tổ chức phi chính phủ nước ngoài cần hồ sơ gì?
Tổ chức phi chính phủ nước ngoài xin cấp Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện cần đáp ứng điều kiện gì?Căn cứ Điều 14 Nghị định 58/2022/NĐ-CP quy định như sau:Điều kiện cấp Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diệnTổ chức phi chính phủ nước ngoài được cấp Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện khi đáp ứng các điều kiện sau:1. Có tư cách pháp nhân theo quy định pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ nơi thành lập.2. Có điều lệ, tôn chỉ, mục đích hoạt động rõ ràng, phù hợp với lợi ích và nhu cầu của Việt Nam.3. Có cam kết hoạt động dài hạn tại Việt Nam và thống kê chi tiết các chương trình, dự án sẽ triển khai tại Việt Nam trong ít nhất 05 năm tại một hay nhiều địa phương mà quy mô, tính chất của chương trình, dự án đó đòi hỏi sự điều hành, giám sát thường xuyên, tại chỗ.4. Có đề xuất Trưởng Văn phòng đại diện tại Việt Nam.Theo đó, tổ chức phi chính phủ nước ngoài xin cấp giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện cần đáp ứng điều kiện sau:- Có tư cách pháp nhân theo quy định pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ nơi thành lập.- Có điều lệ, tôn chỉ, mục đích hoạt động rõ ràng, phù hợp với lợi ích và nhu cầu của Việt Nam.- Có cam kết hoạt động dài hạn tại Việt Nam và thống kê chi tiết các chương trình, dự án sẽ triển khai tại Việt Nam trong ít nhất 05 năm tại một hay nhiều địa phương mà quy mô, tính chất của chương trình, dự án đó đòi hỏi sự điều hành, giám sát thường xuyên, tại chỗ.- Có đề xuất Trưởng Văn phòng đại diện tại Việt Nam.Tổ chức phi chính phủ nước ngoài xin cấp Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện cần đáp ứng điều kiện gì? (Hình từ Internet)Hồ sơ đề nghị cấp Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài?Theo khoản 1 Điều 15 Nghị định 58/2022/NĐ-CP quy định hồ sơ đề nghị cấp Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện của tổ chức phi chính phủ nước ngoài như sau:- 01 đơn đề nghị cấp Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện theo Mẫu số 03a quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 58/2022/NĐ-CP;- 01 bản sao Điều lệ và 01 bản sao Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của tổ chức phi chính phủ nước ngoài;- 01 bản thống kê chi tiết các chương trình, dự án dự kiến sẽ triển khai tại Việt Nam trong 05 năm tại một hay nhiều địa phương mà quy mô, tính chất của chương trình, dự án đó đòi hỏi sự điều hành, giám sát thường xuyên, tại chỗ;- 01 bản thống kê chi tiết các chương trình, dự án, phi dự án đã triển khai trong 03 năm liên tiếp trước thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy Đăng ký lập Văn phòng đại diện (nếu có);- 01 hồ sơ đề nghị chấp thuận Trưởng Văn phòng đại diện gồm các văn bản sau:+ 01 Quyết định bổ nhiệm do người đứng đầu của tổ chức ký tên, đóng dấu;+ 01 bản tiểu sử của người được đề nghị chấp thuận làm Trưởng Văn phòng đại diện;+ 01 bản lý lịch tư pháp của người được đề nghị chấp thuận làm Trưởng Văn phòng đại diện do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó mang quốc tịch hoặc nước mà người đó đã thường trú trong vòng 06 tháng gần nhất cấp;+ 01 bản sao hộ chiếu còn hiệu lực nếu người được đề nghị chấp thuận làm Trưởng Văn phòng đại diện là người nước ngoài. 01 bản sao hộ chiếu, giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân còn hiệu lực nếu người đề nghị chấp thuận làm Trưởng Văn phòng đại diện là công dân Việt Nam;Các văn bản bằng tiếng nước ngoài trong hồ sơ nêu trên phải được hợp pháp hóa lãnh sự, kèm theo bản dịch tiếng Việt được chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi, có lại.Xin gia hạn Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện của tổ chức phi chính phủ nước ngoài cần hồ sơ gì?Theo khoản 1 Điều 16 Nghị định 58/2022/NĐ-CP quy định hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện của tổ chức phi chính phủ nước ngoài như sau:- 01 đơn đề nghị gia hạn Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện theo Mẫu số 03a quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 58/2022/NĐ-CP;- 01 bản chính Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện;- 01 bản báo cáo tóm tắt hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài đã triển khai tại Việt Nam trong thời hạn Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện đã được cấp và kế hoạch hoạt động cụ thể trong 05 năm tiếp theo.Các văn bản bằng tiếng nước ngoài trong hồ sơ nêu trên phải kèm bản dịch tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tổ chức phi chính phủ nước ngoài xin cấp Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện cần đáp ứng điều kiện gì?", "role": "user" }, { "content": "Tổ chức phi chính phủ nước ngoài xin cấp Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện cần đáp ứng điều kiện gì?Căn cứ Điều 14 Nghị định 58/2022/NĐ-CP quy định như sau:Điều kiện cấp Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diệnTổ chức phi chính phủ nước ngoài được cấp Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện khi đáp ứng các điều kiện sau:1. Có tư cách pháp nhân theo quy định pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ nơi thành lập.2. Có điều lệ, tôn chỉ, mục đích hoạt động rõ ràng, phù hợp với lợi ích và nhu cầu của Việt Nam.3. Có cam kết hoạt động dài hạn tại Việt Nam và thống kê chi tiết các chương trình, dự án sẽ triển khai tại Việt Nam trong ít nhất 05 năm tại một hay nhiều địa phương mà quy mô, tính chất của chương trình, dự án đó đòi hỏi sự điều hành, giám sát thường xuyên, tại chỗ.4. Có đề xuất Trưởng Văn phòng đại diện tại Việt Nam.Theo đó, tổ chức phi chính phủ nước ngoài xin cấp giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện cần đáp ứng điều kiện sau:- Có tư cách pháp nhân theo quy định pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ nơi thành lập.- Có điều lệ, tôn chỉ, mục đích hoạt động rõ ràng, phù hợp với lợi ích và nhu cầu của Việt Nam.- Có cam kết hoạt động dài hạn tại Việt Nam và thống kê chi tiết các chương trình, dự án sẽ triển khai tại Việt Nam trong ít nhất 05 năm tại một hay nhiều địa phương mà quy mô, tính chất của chương trình, dự án đó đòi hỏi sự điều hành, giám sát thường xuyên, tại chỗ.- Có đề xuất Trưởng Văn phòng đại diện tại Việt Nam.Tổ chức phi chính phủ nước ngoài xin cấp Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện cần đáp ứng điều kiện gì? (Hình từ Internet)Hồ sơ đề nghị cấp Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài?Theo khoản 1 Điều 15 Nghị định 58/2022/NĐ-CP quy định hồ sơ đề nghị cấp Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện của tổ chức phi chính phủ nước ngoài như sau:- 01 đơn đề nghị cấp Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện theo Mẫu số 03a quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 58/2022/NĐ-CP;- 01 bản sao Điều lệ và 01 bản sao Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của tổ chức phi chính phủ nước ngoài;- 01 bản thống kê chi tiết các chương trình, dự án dự kiến sẽ triển khai tại Việt Nam trong 05 năm tại một hay nhiều địa phương mà quy mô, tính chất của chương trình, dự án đó đòi hỏi sự điều hành, giám sát thường xuyên, tại chỗ;- 01 bản thống kê chi tiết các chương trình, dự án, phi dự án đã triển khai trong 03 năm liên tiếp trước thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy Đăng ký lập Văn phòng đại diện (nếu có);- 01 hồ sơ đề nghị chấp thuận Trưởng Văn phòng đại diện gồm các văn bản sau:+ 01 Quyết định bổ nhiệm do người đứng đầu của tổ chức ký tên, đóng dấu;+ 01 bản tiểu sử của người được đề nghị chấp thuận làm Trưởng Văn phòng đại diện;+ 01 bản lý lịch tư pháp của người được đề nghị chấp thuận làm Trưởng Văn phòng đại diện do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó mang quốc tịch hoặc nước mà người đó đã thường trú trong vòng 06 tháng gần nhất cấp;+ 01 bản sao hộ chiếu còn hiệu lực nếu người được đề nghị chấp thuận làm Trưởng Văn phòng đại diện là người nước ngoài. 01 bản sao hộ chiếu, giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân còn hiệu lực nếu người đề nghị chấp thuận làm Trưởng Văn phòng đại diện là công dân Việt Nam;Các văn bản bằng tiếng nước ngoài trong hồ sơ nêu trên phải được hợp pháp hóa lãnh sự, kèm theo bản dịch tiếng Việt được chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi, có lại.Xin gia hạn Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện của tổ chức phi chính phủ nước ngoài cần hồ sơ gì?Theo khoản 1 Điều 16 Nghị định 58/2022/NĐ-CP quy định hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện của tổ chức phi chính phủ nước ngoài như sau:- 01 đơn đề nghị gia hạn Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện theo Mẫu số 03a quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 58/2022/NĐ-CP;- 01 bản chính Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện;- 01 bản báo cáo tóm tắt hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài đã triển khai tại Việt Nam trong thời hạn Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện đã được cấp và kế hoạch hoạt động cụ thể trong 05 năm tiếp theo.Các văn bản bằng tiếng nước ngoài trong hồ sơ nêu trên phải kèm bản dịch tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hướng dẫn tách thửa đất nông nghiệp năm 2023? Tách thửa đất nông nghiệp mất bao nhiêu tiền?
Xin hỏi quy trình tách thửa đất nông nghiệp được quy định như thế nào? - Câu hỏi của Hoàng Anh (Gia Lai).
Điều kiện tách thửa đất nông nghiệp năm 2023 là gì?Căn cứ khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và khoản 1 Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT, để được tách thửa khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất cần có đủ các điều kiện sau:- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;- Thửa đất không có tranh chấp;- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.- Đất đang trong thời hạn sử dụng;- Thửa đất đáp ứng được điều kiện về diện tích và kích thước chiều cạnh tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố.Theo Nghị định 43/2014/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 23 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP quy định như sau:Điều 75a. Quy định điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất và diện tích tối thiểu được tách thửaỦy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng và điều kiện cụ thể tại địa phương để quy định cụ thể điều kiện tách thửa đất, điều kiện hợp thửa đất theo từng loại đất và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất.Theo đó, người sử dụng đất nông nghiệp được phép tách thửa nhưng phải đáp ứng các điều kiện chung nêu trên và điều kiện riêng về hồ sơ tách thửa, diện tích tối thiểu tách thửa tại mỗi địa phương.Hướng dẫn tách thửa đất nông nghiệp năm 2023?Căn cứ Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT, Điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về thủ tục tách thửa đất nông nghiệp như sau:Bước 01: Chuẩn bị hồ sơThành phần hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục tách thửa đất gồm có các giấy tờ sau:- Đơn đề nghị tách thửa theo Mẫu số 11/ĐK;- Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.Bước 02: Nộp hồ sơNộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu. Hoặc:+ Trường hợp địa phương đã tổ chức Bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương) theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.+ Trường hợp địa phương chưa tổ chức Bộ phận một cửa thì nộp trực tiếp tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện nơi có thửa đất hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nếu chưa tổ chức Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai.Bước 3: Tiếp nhận và giải quyết hồ sơBộ phận tiếp nhận ghi và đưa người nộp hồ sơ giấy tiếp nhận và trả kết quả.Bước 4: Trả kết quảTrong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết phải trả kết quả cho người nộp hồ sơ.- Không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ;- Không quá 25 ngày làm việc đối với xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.Bước 5: Trường hợp hồ sơ hợp lệ, chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.Tổng hợp thông báo tuyển dụng công chức Viện kiểm sát nhân dân của các tỉnh thành trong nước năm 2023? (Hình từ Internet)Tách thửa đất nông nghiệp mất bao nhiêu tiền?Nếu chỉ tách thửa thì người dân chỉ phải trả phí đo đạc và lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Còn việc tách thửa có gắn với việc chuyển nhượng, tặng cho một phần diện tích đất hoặc chia đất giữa các thành viên hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất thì phải nộp thêm lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ, thuế thu nhập cá nhân.- Phí đo đạc là khoản tiền mà người dân phải trả cho tổ chức dịch vụ đo đạc (không phải nộp cho Nhà nước) nên khoản tiền này tùy theo đơn vị cung cấp dịch vụ đo đạc quyết định.- Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đấtTheo điểm đ khoản 2 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định mỗi tỉnh, thành phố sẽ có mức lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khác nhau.- Lệ phí trước bạ được tính bằng giá tính lệ phí trước bạ nhân với mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)- Phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đấtTheo điểm đ khoản 2 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định ở mỗi tỉnh, thành phố sẽ có mức lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khác nhau.- Thuế thu nhập cá nhân phải nộp từ chuyển nhượng quyền sử dụng đât bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế suất.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hướng dẫn tách thửa đất nông nghiệp năm 2023? Tách thửa đất nông nghiệp mất bao nhiêu tiền?", "role": "user" }, { "content": "Điều kiện tách thửa đất nông nghiệp năm 2023 là gì?Căn cứ khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và khoản 1 Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT, để được tách thửa khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất cần có đủ các điều kiện sau:- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;- Thửa đất không có tranh chấp;- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.- Đất đang trong thời hạn sử dụng;- Thửa đất đáp ứng được điều kiện về diện tích và kích thước chiều cạnh tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố.Theo Nghị định 43/2014/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 23 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP quy định như sau:Điều 75a. Quy định điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất và diện tích tối thiểu được tách thửaỦy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng và điều kiện cụ thể tại địa phương để quy định cụ thể điều kiện tách thửa đất, điều kiện hợp thửa đất theo từng loại đất và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất.Theo đó, người sử dụng đất nông nghiệp được phép tách thửa nhưng phải đáp ứng các điều kiện chung nêu trên và điều kiện riêng về hồ sơ tách thửa, diện tích tối thiểu tách thửa tại mỗi địa phương.Hướng dẫn tách thửa đất nông nghiệp năm 2023?Căn cứ Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT, Điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về thủ tục tách thửa đất nông nghiệp như sau:Bước 01: Chuẩn bị hồ sơThành phần hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục tách thửa đất gồm có các giấy tờ sau:- Đơn đề nghị tách thửa theo Mẫu số 11/ĐK;- Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.Bước 02: Nộp hồ sơNộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu. Hoặc:+ Trường hợp địa phương đã tổ chức Bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương) theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.+ Trường hợp địa phương chưa tổ chức Bộ phận một cửa thì nộp trực tiếp tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện nơi có thửa đất hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nếu chưa tổ chức Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai.Bước 3: Tiếp nhận và giải quyết hồ sơBộ phận tiếp nhận ghi và đưa người nộp hồ sơ giấy tiếp nhận và trả kết quả.Bước 4: Trả kết quảTrong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết phải trả kết quả cho người nộp hồ sơ.- Không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ;- Không quá 25 ngày làm việc đối với xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.Bước 5: Trường hợp hồ sơ hợp lệ, chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.Tổng hợp thông báo tuyển dụng công chức Viện kiểm sát nhân dân của các tỉnh thành trong nước năm 2023? (Hình từ Internet)Tách thửa đất nông nghiệp mất bao nhiêu tiền?Nếu chỉ tách thửa thì người dân chỉ phải trả phí đo đạc và lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Còn việc tách thửa có gắn với việc chuyển nhượng, tặng cho một phần diện tích đất hoặc chia đất giữa các thành viên hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất thì phải nộp thêm lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ, thuế thu nhập cá nhân.- Phí đo đạc là khoản tiền mà người dân phải trả cho tổ chức dịch vụ đo đạc (không phải nộp cho Nhà nước) nên khoản tiền này tùy theo đơn vị cung cấp dịch vụ đo đạc quyết định.- Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đấtTheo điểm đ khoản 2 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định mỗi tỉnh, thành phố sẽ có mức lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khác nhau.- Lệ phí trước bạ được tính bằng giá tính lệ phí trước bạ nhân với mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)- Phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đấtTheo điểm đ khoản 2 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định ở mỗi tỉnh, thành phố sẽ có mức lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khác nhau.- Thuế thu nhập cá nhân phải nộp từ chuyển nhượng quyền sử dụng đât bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế suất.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm của sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo đánh giá học sinh tiểu học
Trách nhiệm của sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo đánh giá học sinh tiểu học được quy định như thế nào? Rất mong sớm nhận phản hồi.
Trách nhiệm của sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo đánh giá học sinh tiểu học quy định tại Khoản 10 Điều 1 Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT sửa đổi Quy định đánh giá học sinh tiểu học kèm Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT, cụ thể như sau: - Giám đốc sở giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm: + Chỉ đạo trưởng phòng giáo dục và đào tạo tổ chức việc thực hiện đánh giá học sinh tiểu học trên địa bàn; báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Giáo dục và Đào tạo; + Hướng dẫn việc sử dụng Học bạ của học sinh. - Trưởng phòng giáo dục và đào tạo chỉ đạo hiệu trưởng tổ chức việc thực hiện đánh giá, nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh tiểu học trên địa bàn; báo cáo kết quả thực hiện về sở giáo dục và đào tạo. - Giám đốc sở giáo dục và đào tạo, trưởng phòng giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, giải quyết khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Thông tư này tại địa phương. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm của sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo đánh giá học sinh tiểu học", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm của sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo đánh giá học sinh tiểu học quy định tại Khoản 10 Điều 1 Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT sửa đổi Quy định đánh giá học sinh tiểu học kèm Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT, cụ thể như sau:\n- Giám đốc sở giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm:\n+ Chỉ đạo trưởng phòng giáo dục và đào tạo tổ chức việc thực hiện đánh giá học sinh tiểu học trên địa bàn; báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Giáo dục và Đào tạo;\n+ Hướng dẫn việc sử dụng Học bạ của học sinh.\n- Trưởng phòng giáo dục và đào tạo chỉ đạo hiệu trưởng tổ chức việc thực hiện đánh giá, nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh tiểu học trên địa bàn; báo cáo kết quả thực hiện về sở giáo dục và đào tạo.\n- Giám đốc sở giáo dục và đào tạo, trưởng phòng giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, giải quyết khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Thông tư này tại địa phương.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Các biện pháp bảo đảm cho hoạt động bảo lãnh vay vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Chào anh chị tôi đang tìm hiểu về hoạt động bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hiện nay nhà nước có nhiều chính sách để hỗ trợ cho doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển. Anh chị có thể cho tôi biết các biện pháp bảo đảm cho hoạt động bảo lãnh vay vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ gồm những biện pháp nào?
“Bảo lãnh tín dụng” là cam kết của Quỹ bảo lãnh tín dụng với tổ chức cho vay về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh nếu đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh được quy định tại hợp đồng bảo lãnh tín dụng và quy định của pháp luật. Bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho Quỹ bảo lãnh tín dụng số tiền đã được Quỹ bảo lãnh tín dụng trả nợ thay. Tại Khoản 1 Điều 25 Nghị định 34/2018/NĐ-CP về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, các biện pháp bảo đảm cho hoạt động bảo lãnh vay vốn của Quỹ bảo lãnh tín dụng gồm: - Quyền tài sản, tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp được xem xét cấp bảo lãnh tín dụng hoặc tài sản hiện có của bên thứ ba; - Dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh khả thi, đảm bảo khả năng trả nợ của doanh nghiệp được xem xét cấp bảo lãnh tín dụng theo đánh giá của Quỹ bảo lãnh tín dụng; - Xếp hạng tín nhiệm của doanh nghiệp được xem xét cấp bảo lãnh tín dụng theo đánh giá xếp hạng của Quỹ bảo lãnh tín dụng là doanh nghiệp đảm bảo khả năng trả nợ cho khoản vay tại tổ chức cho vay. Trên đây là nội dung quy định về các biện pháp đảm bảo vay vốn của Quỹ bảo lãnh tín dụng dành cho các doanh nghiệp vừa vừa nhỏ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các biện pháp bảo đảm cho hoạt động bảo lãnh vay vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ", "role": "user" }, { "content": "“Bảo lãnh tín dụng” là cam kết của Quỹ bảo lãnh tín dụng với tổ chức cho vay về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh nếu đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh được quy định tại hợp đồng bảo lãnh tín dụng và quy định của pháp luật. Bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho Quỹ bảo lãnh tín dụng số tiền đã được Quỹ bảo lãnh tín dụng trả nợ thay.\nTại Khoản 1 Điều 25 Nghị định 34/2018/NĐ-CP về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, các biện pháp bảo đảm cho hoạt động bảo lãnh vay vốn của Quỹ bảo lãnh tín dụng gồm:\n- Quyền tài sản, tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp được xem xét cấp bảo lãnh tín dụng hoặc tài sản hiện có của bên thứ ba;\n- Dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh khả thi, đảm bảo khả năng trả nợ của doanh nghiệp được xem xét cấp bảo lãnh tín dụng theo đánh giá của Quỹ bảo lãnh tín dụng;\n- Xếp hạng tín nhiệm của doanh nghiệp được xem xét cấp bảo lãnh tín dụng theo đánh giá xếp hạng của Quỹ bảo lãnh tín dụng là doanh nghiệp đảm bảo khả năng trả nợ cho khoản vay tại tổ chức cho vay.\nTrên đây là nội dung quy định về các biện pháp đảm bảo vay vốn của Quỹ bảo lãnh tín dụng dành cho các doanh nghiệp vừa vừa nhỏ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về nguồn kinh phí hoạt động khuyến nông là gì?
Nguồn kinh phí hoạt động khuyến nông được quy định như thế nào? Sử dụng kinh phí hoạt động khuyến nông như thế nào? Lập, chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí khuyến nông như thế nào? Nhờ tư vấn giúp tôi, tôi cảm ơn.
1. Nguồn kinh phí hoạt động khuyến nông được quy định như thế nào? Tại Điều 32 Nghị định 83/2018/NĐ-CP quy định về nguồn kinh phí hoạt động khuyến nông như sau: 1. Kinh phí khuyến nông trung ương được hình thành từ các nguồn: a) Ngân sách trung ương bố trí cho chương trình, dự án, kế hoạch khuyến nông thuộc nhiệm vụ chi của Trung ương và được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt; b) Thực hiện hợp đồng tư vấn và dịch vụ khuyến nông; c) Tài trợ và đóng góp hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; d) Nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. 2. Kinh phí khuyến nông địa phương bao gồm kinh phí khuyến nông cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã được hình thành từ các nguồn: a) Ngân sách địa phương bố trí cho chương trình, kế hoạch khuyến nông thuộc nhiệm vụ chi của địa phương và được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã phê duyệt; b) Thực hiện hợp đồng tư vấn và dịch vụ khuyến nông; c) Tài trợ và đóng góp hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; d) Nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. 3. Kinh phí của tổ chức khuyến nông khác được hình thành từ các nguồn sau: a) Nguồn vốn của tổ chức khuyến nông khác; b) Hỗ trợ một phần từ ngân sách nhà nước thông qua các chương trình, dự án, kế hoạch khuyến nông được cấp có thẩm quyền phê duyệt; c) Thực hiện hợp đồng tư vấn và dịch vụ khuyến nông; d) Tài trợ và đóng góp hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; đ) Từ nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. 2. Sử dụng kinh phí hoạt động khuyến nông như thế nào? Tại Điều 33 Nghị định 83/2018/NĐ-CP quy định về sử dụng kinh phí hoạt động khuyến nông như sau: 1. Kinh phí khuyến nông thuộc ngân sách nhà nước được sử dụng cho: a) Các nội dung quy định tại các Điều 6, 7, 8, 9 và 10 của Nghị định này; b) Thuê chuyên gia trong và ngoài nước phục vụ hoạt động khuyến nông, đánh giá hiệu quả hoạt động khuyến nông; c) Mua bản quyền tác giả, công nghệ mới phù hợp để chuyển giao; d) Mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động khuyến nông; đ) Quản lý chương trình, dự án, kế hoạch khuyến nông được trích bằng 8% từ nguồn kinh phí khuyến nông (trong đó 3% dành cho cơ quan quản lý khuyến nông và 5% dành cho tổ chức thực hiện dự án, nhiệm vụ khuyến nông); e) Các khoản chi khác phục vụ cho hoạt động khuyến nông. 2. Việc quản lý và sử dụng kinh phí khuyến nông không thuộc ngân sách nhà nước do tổ chức, cá nhân quyết định phù hợp với quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật hiện hành. 3. Lập, chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí khuyến nông như thế nào? Tại Điều 34 Nghị định 83/2018/NĐ-CP quy định về lập, chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí khuyến nông như sau: 1. Kinh phí khuyến nông trung ương được sử dụng cho những hoạt động khuyến nông do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý và tổ chức thực hiện. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập dự toán, phân bổ kinh phí và quyết toán kinh phí khuyến nông trung ương hàng năm theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn. 2. Kinh phí khuyến nông địa phương được sử dụng cho những hoạt động khuyến nông do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện, xã quản lý và tổ chức thực hiện theo phân cấp ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập dự toán, phân bổ kinh phí và quyết toán kinh phí khuyến nông địa phương hàng năm theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn. 3. Việc thực hiện chi, thanh toán kinh phí khuyến nông trung ương và địa phương căn cứ vào chương trình, dự án, kế hoạch khuyến nông được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về nguồn kinh phí hoạt động khuyến nông là gì?", "role": "user" }, { "content": "1. Nguồn kinh phí hoạt động khuyến nông được quy định như thế nào?\nTại Điều 32 Nghị định 83/2018/NĐ-CP quy định về nguồn kinh phí hoạt động khuyến nông như sau:\n\n1. Kinh phí khuyến nông trung ương được hình thành từ các nguồn:\na) Ngân sách trung ương bố trí cho chương trình, dự án, kế hoạch khuyến nông thuộc nhiệm vụ chi của Trung ương và được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt;\nb) Thực hiện hợp đồng tư vấn và dịch vụ khuyến nông;\nc) Tài trợ và đóng góp hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;\nd) Nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.\n2. Kinh phí khuyến nông địa phương bao gồm kinh phí khuyến nông cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã được hình thành từ các nguồn:\na) Ngân sách địa phương bố trí cho chương trình, kế hoạch khuyến nông thuộc nhiệm vụ chi của địa phương và được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã phê duyệt;\nb) Thực hiện hợp đồng tư vấn và dịch vụ khuyến nông;\nc) Tài trợ và đóng góp hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;\nd) Nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.\n3. Kinh phí của tổ chức khuyến nông khác được hình thành từ các nguồn sau:\na) Nguồn vốn của tổ chức khuyến nông khác;\nb) Hỗ trợ một phần từ ngân sách nhà nước thông qua các chương trình, dự án, kế hoạch khuyến nông được cấp có thẩm quyền phê duyệt;\nc) Thực hiện hợp đồng tư vấn và dịch vụ khuyến nông;\nd) Tài trợ và đóng góp hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;\nđ) Từ nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.\n\n2. Sử dụng kinh phí hoạt động khuyến nông như thế nào?\nTại Điều 33 Nghị định 83/2018/NĐ-CP quy định về sử dụng kinh phí hoạt động khuyến nông như sau:\n\n1. Kinh phí khuyến nông thuộc ngân sách nhà nước được sử dụng cho:\na) Các nội dung quy định tại các Điều 6, 7, 8, 9 và 10 của Nghị định này;\nb) Thuê chuyên gia trong và ngoài nước phục vụ hoạt động khuyến nông, đánh giá hiệu quả hoạt động khuyến nông;\nc) Mua bản quyền tác giả, công nghệ mới phù hợp để chuyển giao;\nd) Mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động khuyến nông;\nđ) Quản lý chương trình, dự án, kế hoạch khuyến nông được trích bằng 8% từ nguồn kinh phí khuyến nông (trong đó 3% dành cho cơ quan quản lý khuyến nông và 5% dành cho tổ chức thực hiện dự án, nhiệm vụ khuyến nông);\ne) Các khoản chi khác phục vụ cho hoạt động khuyến nông.\n2. Việc quản lý và sử dụng kinh phí khuyến nông không thuộc ngân sách nhà nước do tổ chức, cá nhân quyết định phù hợp với quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật hiện hành.\n\n3. Lập, chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí khuyến nông như thế nào?\nTại Điều 34 Nghị định 83/2018/NĐ-CP quy định về lập, chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí khuyến nông như sau:\n\n1. Kinh phí khuyến nông trung ương được sử dụng cho những hoạt động khuyến nông do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý và tổ chức thực hiện. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập dự toán, phân bổ kinh phí và quyết toán kinh phí khuyến nông trung ương hàng năm theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.\n2. Kinh phí khuyến nông địa phương được sử dụng cho những hoạt động khuyến nông do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện, xã quản lý và tổ chức thực hiện theo phân cấp ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập dự toán, phân bổ kinh phí và quyết toán kinh phí khuyến nông địa phương hàng năm theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.\n3. Việc thực hiện chi, thanh toán kinh phí khuyến nông trung ương và địa phương căn cứ vào chương trình, dự án, kế hoạch khuyến nông được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\n\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đấu giá tài sản cần hoàn thiện một số nội dung về phòng chống tham nhũng trong lĩnh vực đấu giá tài sản theo yêu cầu của Chính phủ?
Cho hỏi có phải Chính phủ yêu cầu hoàn thiện các quy định về phòng chống tham nhũng trong lĩnh vực đấu giá tài sản không? (Anh Ân - Huế)
08 nội dung quan trọng trong phiên họp chuyên đề về xây dựng pháp luật tháng 7 năm 2023?Ngày 28 tháng 7 năm 2023, Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị quyết 115/NQ-CP năm 2023 phiên họp chuyên đề về xây dựng pháp luật tháng 7 năm 2023.Theo Nghị quyết 115/NQ-CP năm 2023 thì Chính phủ tập trung thảo luận, cho ý kiến 08 nội dung quan trọng, phức tạp, có phạm vi điều chỉnh rộng, tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội, doanh nghiệp và đời sống Nhân dân, gồm:- Dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đấu giá tài sản;- Dự án Luật bảo hiểm xã hội (sửa đổi);- Đề nghị xây dựng Luật phòng, chống mua bán người (sửa đổi);- Đề nghị xây dựng Luật thuế tiêu thụ đặc biệt (sửa đổi);- Đề nghị xây dựng Luật thuế giá trị gia tăng (sửa đổi);- Dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách tháo gỡ vướng mắc quy định tại một số Luật liên quan tới đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ;- Báo cáo đề xuất việc áp dụng thuế tối thiểu toàn cầu- Báo cáo đề xuất về cơ chế, chính sách hỗ trợ nhà đầu tư ngoài thuế.Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đấu giá tài sản cần hoàn thiện một số nội dung về phòng chống tham nhũng trong lĩnh vực đấu giá tài sản theo yêu cầu của Chính phủ? (Hình từ Internet)Cần hoàn thiện các quy định nhằm phòng chống tham nhũng trong lĩnh vực đấu giá tài sản của Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đấu giá tài sản?Căn cứ theo Tiểu mục 1 Mục 2 Nghị quyết 115/NQ-CP năm 2023 về dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đấu giá tài sản như sau:- Hoàn thiện các quy định về tiêu chuẩn, điều kiện của đấu giá viên, tổ chức đấu giá tài sản, tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá, tài sản đấu giá, tiền đặt trước và xử lý tiền đặt trước, trách nhiệm pháp lý của tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đấu giá, cuộc đấu giá nhằm nâng cao chất lượng, tính chuyên nghiệp trong hoạt động đấu giá;- Hoàn thiện các quy định về phòng chống tham nhũng, tiêu cực, hành vi vi phạm quyền của chủ sở hữu tài sản, người tham gia đấu giá, các biểu hiện “quân xanh, quân đỏ” và các hành vi vi phạm pháp luật khác trong lĩnh vực đấu giá tài sản.Ngoài ra, Chính phủ còn có những yêu cầu đối với việc hoàn thiện nội dung Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đấu giá tài sản như sau:- Nghiên cứu, thể chế hóa đầy đủ các chủ trương của Đảng về phát triển kinh tế - xã hội, quản lý sử dụng tài nguyên, đất đai, cải cách hành chính, cải cách tư pháp, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực... trong quá trình xây dựng, hoàn thiện dự án Luật.- Tổng kết kỹ lưỡng việc thi hành Luật đấu giá tài sản năm 2016, thuyết minh rõ các quy định còn phù hợp để kế thừa; các quy định không còn phù hợp với thực tiễn, chưa phù hợp với các cam kết của Việt Nam trong các điều ước quốc tế, bảo đảm phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam.- Nội dung thuyết minh cần phân tích kỹ lưỡng cơ sở chính trị, cơ sở pháp lý và cơ sở thực tiễn của việc kế thừa, sửa đổi, bổ sung từng quy định cụ thể.- Rà soát dự thảo Luật, bảo đảm thống nhất, đồng bộ với các Bộ luật, Luật hiện hành và các dự án Luật đang được Chính phủ trình Quốc hội.- Quy định của dự thảo Luật phải thể hiện rõ nguyên tắc, chủ trương đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước về đấu giá tài sản, các cơ quan trung ương tập trung xây dựng cơ chế, chính sách, thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra nhằm bảo đảm thi hành pháp luật; xác định rõ trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong hoạt động đấu giá.- Trình tự, thủ tục đấu giá phải bảo đảm tính minh bạch, khả thi trong thực tiễn, bảo đảm quyền lợi của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan trong hoạt động đấu giá tài sản;- Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý, quy trình thực hiện đấu giá, đẩy mạnh áp dụng đấu giá trực tuyến.- Rà soát các quy định về đấu giá các tài sản đặc thù, bảo đảm nguyên tắc các quy định của Luật đấu giá tài sản về trình tự, thủ tục đấu giá tài sản, các vấn đề trước và sau khi đấu giá như:+ Giám định tài sản đấu giá, định giá, xác định giá khởi điểm, điều kiện của người tham gia đấu giá, phê duyệt kết quả đấu giá, ký hợp đồng mua bán, nộp tiền trúng đấu giá, bàn giao tài sản đấu giá... thực hiện theo quy định của Luật chuyên ngành;+ Nghiên cứu việc đấu giá một số tài sản đặc thù khác như quyền khai thác đường cao tốc, cổ phần của Nhà nước, mua bán nợ...;+ Nghiên cứu xây dựng quy định chung về đấu giá các tài sản đặc thù để bảo đảm sự ổn định, hiệu lực lâu dài của Luật, có cơ sở để xử lý khi phát sinh các loại tài sản đặc thù khác trong thực tiễn.Quy định về việc khiếu nại, khởi kiện về việc đấu giá tài sản của Hội đồng đấu giá tài sản hiện nay như thế nào?Căn cứ theo Điều 75 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định về khiếu nại, khởi kiện về việc đấu giá tài sản của Hội đồng đấu giá tài sản như sau:- Người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, người có quyền, nghĩa vụ liên quan có quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Hội đồng đấu giá tài sản, thành viên Hội đồng đấu giá tài sản khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.- Người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng đấu giá tài sản có trách nhiệm giải quyết khiếu nại trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại.- Trường hợp hết thời hạn mà không được giải quyết khiếu nại hoặc không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng đấu giá tài sản thì người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, người có quyền, nghĩa vụ liên quan có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đấu giá tài sản cần hoàn thiện một số nội dung về phòng chống tham nhũng trong lĩnh vực đấu giá tài sản theo yêu cầu của Chính phủ?", "role": "user" }, { "content": "08 nội dung quan trọng trong phiên họp chuyên đề về xây dựng pháp luật tháng 7 năm 2023?Ngày 28 tháng 7 năm 2023, Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị quyết 115/NQ-CP năm 2023 phiên họp chuyên đề về xây dựng pháp luật tháng 7 năm 2023.Theo Nghị quyết 115/NQ-CP năm 2023 thì Chính phủ tập trung thảo luận, cho ý kiến 08 nội dung quan trọng, phức tạp, có phạm vi điều chỉnh rộng, tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội, doanh nghiệp và đời sống Nhân dân, gồm:- Dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đấu giá tài sản;- Dự án Luật bảo hiểm xã hội (sửa đổi);- Đề nghị xây dựng Luật phòng, chống mua bán người (sửa đổi);- Đề nghị xây dựng Luật thuế tiêu thụ đặc biệt (sửa đổi);- Đề nghị xây dựng Luật thuế giá trị gia tăng (sửa đổi);- Dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách tháo gỡ vướng mắc quy định tại một số Luật liên quan tới đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ;- Báo cáo đề xuất việc áp dụng thuế tối thiểu toàn cầu- Báo cáo đề xuất về cơ chế, chính sách hỗ trợ nhà đầu tư ngoài thuế.Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đấu giá tài sản cần hoàn thiện một số nội dung về phòng chống tham nhũng trong lĩnh vực đấu giá tài sản theo yêu cầu của Chính phủ? (Hình từ Internet)Cần hoàn thiện các quy định nhằm phòng chống tham nhũng trong lĩnh vực đấu giá tài sản của Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đấu giá tài sản?Căn cứ theo Tiểu mục 1 Mục 2 Nghị quyết 115/NQ-CP năm 2023 về dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đấu giá tài sản như sau:- Hoàn thiện các quy định về tiêu chuẩn, điều kiện của đấu giá viên, tổ chức đấu giá tài sản, tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá, tài sản đấu giá, tiền đặt trước và xử lý tiền đặt trước, trách nhiệm pháp lý của tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đấu giá, cuộc đấu giá nhằm nâng cao chất lượng, tính chuyên nghiệp trong hoạt động đấu giá;- Hoàn thiện các quy định về phòng chống tham nhũng, tiêu cực, hành vi vi phạm quyền của chủ sở hữu tài sản, người tham gia đấu giá, các biểu hiện “quân xanh, quân đỏ” và các hành vi vi phạm pháp luật khác trong lĩnh vực đấu giá tài sản.Ngoài ra, Chính phủ còn có những yêu cầu đối với việc hoàn thiện nội dung Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đấu giá tài sản như sau:- Nghiên cứu, thể chế hóa đầy đủ các chủ trương của Đảng về phát triển kinh tế - xã hội, quản lý sử dụng tài nguyên, đất đai, cải cách hành chính, cải cách tư pháp, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực... trong quá trình xây dựng, hoàn thiện dự án Luật.- Tổng kết kỹ lưỡng việc thi hành Luật đấu giá tài sản năm 2016, thuyết minh rõ các quy định còn phù hợp để kế thừa; các quy định không còn phù hợp với thực tiễn, chưa phù hợp với các cam kết của Việt Nam trong các điều ước quốc tế, bảo đảm phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam.- Nội dung thuyết minh cần phân tích kỹ lưỡng cơ sở chính trị, cơ sở pháp lý và cơ sở thực tiễn của việc kế thừa, sửa đổi, bổ sung từng quy định cụ thể.- Rà soát dự thảo Luật, bảo đảm thống nhất, đồng bộ với các Bộ luật, Luật hiện hành và các dự án Luật đang được Chính phủ trình Quốc hội.- Quy định của dự thảo Luật phải thể hiện rõ nguyên tắc, chủ trương đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước về đấu giá tài sản, các cơ quan trung ương tập trung xây dựng cơ chế, chính sách, thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra nhằm bảo đảm thi hành pháp luật; xác định rõ trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong hoạt động đấu giá.- Trình tự, thủ tục đấu giá phải bảo đảm tính minh bạch, khả thi trong thực tiễn, bảo đảm quyền lợi của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan trong hoạt động đấu giá tài sản;- Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý, quy trình thực hiện đấu giá, đẩy mạnh áp dụng đấu giá trực tuyến.- Rà soát các quy định về đấu giá các tài sản đặc thù, bảo đảm nguyên tắc các quy định của Luật đấu giá tài sản về trình tự, thủ tục đấu giá tài sản, các vấn đề trước và sau khi đấu giá như:+ Giám định tài sản đấu giá, định giá, xác định giá khởi điểm, điều kiện của người tham gia đấu giá, phê duyệt kết quả đấu giá, ký hợp đồng mua bán, nộp tiền trúng đấu giá, bàn giao tài sản đấu giá... thực hiện theo quy định của Luật chuyên ngành;+ Nghiên cứu việc đấu giá một số tài sản đặc thù khác như quyền khai thác đường cao tốc, cổ phần của Nhà nước, mua bán nợ...;+ Nghiên cứu xây dựng quy định chung về đấu giá các tài sản đặc thù để bảo đảm sự ổn định, hiệu lực lâu dài của Luật, có cơ sở để xử lý khi phát sinh các loại tài sản đặc thù khác trong thực tiễn.Quy định về việc khiếu nại, khởi kiện về việc đấu giá tài sản của Hội đồng đấu giá tài sản hiện nay như thế nào?Căn cứ theo Điều 75 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định về khiếu nại, khởi kiện về việc đấu giá tài sản của Hội đồng đấu giá tài sản như sau:- Người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, người có quyền, nghĩa vụ liên quan có quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Hội đồng đấu giá tài sản, thành viên Hội đồng đấu giá tài sản khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.- Người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng đấu giá tài sản có trách nhiệm giải quyết khiếu nại trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại.- Trường hợp hết thời hạn mà không được giải quyết khiếu nại hoặc không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng đấu giá tài sản thì người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, người có quyền, nghĩa vụ liên quan có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Viết thêm chữ lên biển báo "vùng cấm" bị xử phạt như thế nào?
Xin hỏi, theo quy định mới thì người nào dùng viết xóa viết, nước sơn viết thêm chữ lên biển báo "vùng cấm" bị xử phạt như thế nào? (Ví dụ như vùng không cấm, vùng cấm!,...).
Theo Khoản 1 Điều 10 Nghị định 96/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 10/10/2020) có quy định như sau: “Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vẽ, viết thêm, tẩy xoá chữ trên các biển báo “khu vực biên giới”, “vành đai biên giới”, “vùng cấm”, “khu vực cửa khẩu”, “khu vực biên giới biển” và các biển báo về khu vực biên giới, cửa khẩu biên giới đất liền, cửa khẩu cảng, công trình biên giới.” Như vậy theo quy định này thì người nào có hành vi dùng viết xóa, nước sơn viết thêm chữ (bất kỳ chữ gì) lên biển báo “vùng cấm” thì sẽ bị phạt cảnh cáo, ở mức độ nặng hơn thì bị phạt tiền từ 500.000 đến 1.000.000 đồng. Bên cạnh đó còn buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu hoặc buộc chịu trách nhiệm chi phí để khôi phục lại tình trạng ban đầu theo quy định tại Khoản 9 Điều này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Viết thêm chữ lên biển báo \"vùng cấm\" bị xử phạt như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 1 Điều 10 Nghị định 96/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 10/10/2020) có quy định như sau:\n“Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vẽ, viết thêm, tẩy xoá chữ trên các biển báo “khu vực biên giới”, “vành đai biên giới”, “vùng cấm”, “khu vực cửa khẩu”, “khu vực biên giới biển” và các biển báo về khu vực biên giới, cửa khẩu biên giới đất liền, cửa khẩu cảng, công trình biên giới.”\nNhư vậy theo quy định này thì người nào có hành vi dùng viết xóa, nước sơn viết thêm chữ (bất kỳ chữ gì) lên biển báo “vùng cấm” thì sẽ bị phạt cảnh cáo, ở mức độ nặng hơn thì bị phạt tiền từ 500.000 đến 1.000.000 đồng.\nBên cạnh đó còn buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu hoặc buộc chịu trách nhiệm chi phí để khôi phục lại tình trạng ban đầu theo quy định tại Khoản 9 Điều này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ đề nghị cho phép nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng để sửa chữa cho thương nhân nước ngoài
Xin chào! Ban biên tập cho tôi hỏi hồ sơ đề nghị cho phép nhập khẩu hàng hóa thuộc danh mục sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng để thực hiện gia công sửa chữa cho thương nhân nước ngoài bao gồm những giấy tờ gì?
Hồ sơ đề nghị cho phép nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin thực hiện hoạt động gia công sửa chữa cho thương nhân nước ngoài được quy định tại Khoản 1 Điều 6 Quyết định 31/2019/QĐ-TTg, cụ thể như sau; - Văn bản cam kết và đề nghị cho phép thực hiện hoạt động gia công sửa chữa hàng hóa thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu cho thương nhân nước ngoài của thương nhân theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này: 01 bản chính; - Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư: 01 bản sao có chứng thực; - Hồ sơ năng lực của thương nhân bao gồm: Cơ sở, nhà máy sản xuất; hệ thống dây chuyền, thiết bị, thực hiện hoạt động gia công sửa chữa phù hợp với từng loại sản phẩm; nhân lực đáp ứng quy mô sản xuất; năng lực tài chính: 01 bản chính. (Đối với các thương nhân đã được cấp phép, nếu Hợp đồng gia công mới hoặc điều chỉnh, bổ sung không làm thay đổi quy mô, công suất, chủng loại, tính chất sản phẩm của dự án thì không phải nộp tài liệu này); - Quyết định phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Giấy xác nhận Kế hoạch bảo vệ môi trường cho dự án thực hiện hoạt động gia công sửa chữa theo quy định của pháp luật bảo vệ môi trường của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền căn cứ theo quy mô, công suất, tính chất sản phẩm của dự án: 01 bản sao có chứng thực. (Đối với các thương nhân đã được cấp phép, nếu Hợp đồng gia công mới hoặc điều chỉnh, bổ sung không làm thay đổi quy mô, công suất, chủng loại, tính chất sản phẩm của dự án thì không phải nộp tài liệu này); - Hợp đồng thực hiện hoạt động gia công sửa chữa với thương nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật: 01 bản chính hoặc bản sao công chứng. Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ đề nghị cho phép nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng để sửa chữa cho thương nhân nước ngoài", "role": "user" }, { "content": "Hồ sơ đề nghị cho phép nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin thực hiện hoạt động gia công sửa chữa cho thương nhân nước ngoài được quy định tại Khoản 1 Điều 6 Quyết định 31/2019/QĐ-TTg, cụ thể như sau;\n- Văn bản cam kết và đề nghị cho phép thực hiện hoạt động gia công sửa chữa hàng hóa thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu cho thương nhân nước ngoài của thương nhân theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này: 01 bản chính;\n- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư: 01 bản sao có chứng thực;\n- Hồ sơ năng lực của thương nhân bao gồm: Cơ sở, nhà máy sản xuất; hệ thống dây chuyền, thiết bị, thực hiện hoạt động gia công sửa chữa phù hợp với từng loại sản phẩm; nhân lực đáp ứng quy mô sản xuất; năng lực tài chính: 01 bản chính. (Đối với các thương nhân đã được cấp phép, nếu Hợp đồng gia công mới hoặc điều chỉnh, bổ sung không làm thay đổi quy mô, công suất, chủng loại, tính chất sản phẩm của dự án thì không phải nộp tài liệu này);\n- Quyết định phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Giấy xác nhận Kế hoạch bảo vệ môi trường cho dự án thực hiện hoạt động gia công sửa chữa theo quy định của pháp luật bảo vệ môi trường của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền căn cứ theo quy mô, công suất, tính chất sản phẩm của dự án: 01 bản sao có chứng thực. (Đối với các thương nhân đã được cấp phép, nếu Hợp đồng gia công mới hoặc điều chỉnh, bổ sung không làm thay đổi quy mô, công suất, chủng loại, tính chất sản phẩm của dự án thì không phải nộp tài liệu này);\n- Hợp đồng thực hiện hoạt động gia công sửa chữa với thương nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật: 01 bản chính hoặc bản sao công chứng.\nTrên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều kiện để trở thành luật sư năm 2024? Quy trình để trở thành luật sư 2024?
Cho tôi hỏi: Điều kiện để trở thành luật sư năm 2024 là gì? Quy trình để trở thành luật sư 2024 như thế nào?- Câu hỏi của anh Quan (Tp.HCM).
Điều kiện để trở thành luật sư 2024?Tại Điều 10 Luật Luật sư 2006 có quy định về điều kiện để trở thành luật sư như sau:Tiêu chuẩn luật sưCông dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khoẻ bảo đảm hành nghề luật sư thì có thể trở thành luật sư.Như vậy, để trở thành luật sư cần phải đáp ứng các điều kiện sau:- Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật;- Có phẩm chất đạo đức tốt;- Có bằng cử nhân luật;- Đã được đào tạo nghề luật sư;- Đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư;- Có sức khoẻ bảo đảm hành nghề luật sư.Người đáp ứng các tiêu chuẩn trên muốn được hành nghề luật sư phải có Chứng chỉ hành nghề luật sư và gia nhập một Đoàn luật sư.Điều kiện để trở thành luật sư 2024? Quy trình để trở thành luật sư 2024? (Hình từ Internet)Quy trình để trở thành luật sư hiện nay?Để trở thành luật sư, anh/chị có thể tham khảo các bước như sau:Bước 1: Phải có bằng cử nhân luậtBước 2: Học khóa đào tạo nghề luật sư (Điều 12 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012)- Người có Bằng cử nhân luật được tham dự khóa đào tạo nghề luật sư tại cơ sở đào tạo nghề luật sư (Học viện Tư pháp thuộc Bộ Tư pháp và cơ sở đào tạo nghề luật sư thuộc Liên đoàn luật sư Việt Nam).- Thời gian đào tạo nghề luật sư là 12 tháng.Người hoàn thành chương trình đào tạo nghề luật sư được cơ sở đào tạo nghề luật sư cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư.Lưu ý: Người được miễn đào tạo nghề luật sư bao gồm:- Đã là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên.- Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật; tiến sĩ luật.- Đã là thẩm tra viên cao cấp ngành Toà án, kiểm tra viên cao cấp ngành Kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.- Đã là thẩm tra viên chính ngành Toà án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát; chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật.Bước 3: Tập sự hành nghề luật sư (Điều 14 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012)Thời gian tập sự hành nghề luật sư là 12 tháng, trừ trường hợp:- Người đã là điều tra viên sơ cấp, thẩm tra viên chính ngành Tòa án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát, chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật được giảm hai phần ba thời gian tập sự hành nghề luật sư.- Người có thời gian công tác ở các ngạch chuyên viên, nghiên cứu viên, giảng viên trong lĩnh vực pháp luật, thẩm tra viên ngành Tòa án, kiểm tra viên ngành Kiểm sát từ mười năm trở lên thì được giảm một nửa thời gian tập sự hành nghề luật sư.Thời gian tập sự hành nghề luật sư được tính từ ngày đăng ký tập sự tại Đoàn luật sư.Lưu ý: Người đã là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên cao cấp, điều tra viên trung cấp, giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sỹ luật, thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra Viên cao cấp ngành Kiểm sát, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật được miễn tập sự hành nghề luật sư.Bước 4: Kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư (Điều 15 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012)Người tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư là người tập sự đã hoàn thành thời gian tập sự.Người được miễn tập sự hành nghề luật sư thì không phải tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.Bước 5: Cấp chứng chỉ hành nghề luật sư (Điều 17 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012)Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư có hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư.Bước 6: Gia nhập Đoàn luật sư, cấp thẻ Luật sưĐiều kiện để trở thành luật sư 2024? Quy trình để trở thành luật sư 2024? (Hình từ Internet)Luật sư bị nghiêm cấm thực hiện hành vi nào?Tại khoản 1 Điều 9 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có quy định luật sư không được thực hiện các hành vi như sau:- Cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng có quyền lợi đối lập nhau trong cùng vụ, việc;- Cố ý cung cấp hoặc hướng dẫn khách hàng cung cấp tài liệu, vật chứng giả, sai sự thật; xúi giục người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, đương sự khai sai sự thật hoặc xúi giục khách hàng khiếu nại, tố cáo, khiếu kiện trái pháp luật;- Tiết lộ thông tin về vụ, việc, về khách hàng mà mình biết được trong khi hành nghề, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;- Sách nhiễu, lừa dối khách hàng;- Nhận, đòi hỏi thêm bất kỳ một khoản tiền, lợi ích nào khác từ khách hàng ngoài khoản thù lao và chi phí đã thỏa thuận với khách hàng trong hợp đồng dịch vụ pháp lý;- Móc nối, quan hệ với người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, cán bộ, công chức, viên chức khác để làm trái quy định của pháp luật trong việc giải quyết vụ, việc;- Lợi dụng việc hành nghề luật sư, danh nghĩa luật sư để gây ảnh hưởng xấu đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;- Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích khác khi thực hiện trợ giúp pháp lý cho các khách hàng thuộc đối tượng được hưởng trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật; từ chối vụ, việc đã đảm nhận theo yêu cầu của tổ chức trợ giúp pháp lý, của các cơ quan tiến hành tố tụng, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc theo quy định của pháp luật;- Có lời lẽ, hành vi xúc phạm cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quá trình tham gia tố tụng;- Tự mình hoặc giúp khách hàng thực hiện những hành vi trái pháp luật nhằm trì hoãn, kéo dài thời gian hoặc gây khó khăn, cản trở hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng và các cơ quan nhà nước khác.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện để trở thành luật sư năm 2024? Quy trình để trở thành luật sư 2024?", "role": "user" }, { "content": "Điều kiện để trở thành luật sư 2024?Tại Điều 10 Luật Luật sư 2006 có quy định về điều kiện để trở thành luật sư như sau:Tiêu chuẩn luật sưCông dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khoẻ bảo đảm hành nghề luật sư thì có thể trở thành luật sư.Như vậy, để trở thành luật sư cần phải đáp ứng các điều kiện sau:- Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật;- Có phẩm chất đạo đức tốt;- Có bằng cử nhân luật;- Đã được đào tạo nghề luật sư;- Đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư;- Có sức khoẻ bảo đảm hành nghề luật sư.Người đáp ứng các tiêu chuẩn trên muốn được hành nghề luật sư phải có Chứng chỉ hành nghề luật sư và gia nhập một Đoàn luật sư.Điều kiện để trở thành luật sư 2024? Quy trình để trở thành luật sư 2024? (Hình từ Internet)Quy trình để trở thành luật sư hiện nay?Để trở thành luật sư, anh/chị có thể tham khảo các bước như sau:Bước 1: Phải có bằng cử nhân luậtBước 2: Học khóa đào tạo nghề luật sư (Điều 12 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012)- Người có Bằng cử nhân luật được tham dự khóa đào tạo nghề luật sư tại cơ sở đào tạo nghề luật sư (Học viện Tư pháp thuộc Bộ Tư pháp và cơ sở đào tạo nghề luật sư thuộc Liên đoàn luật sư Việt Nam).- Thời gian đào tạo nghề luật sư là 12 tháng.Người hoàn thành chương trình đào tạo nghề luật sư được cơ sở đào tạo nghề luật sư cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư.Lưu ý: Người được miễn đào tạo nghề luật sư bao gồm:- Đã là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên.- Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật; tiến sĩ luật.- Đã là thẩm tra viên cao cấp ngành Toà án, kiểm tra viên cao cấp ngành Kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.- Đã là thẩm tra viên chính ngành Toà án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát; chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật.Bước 3: Tập sự hành nghề luật sư (Điều 14 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012)Thời gian tập sự hành nghề luật sư là 12 tháng, trừ trường hợp:- Người đã là điều tra viên sơ cấp, thẩm tra viên chính ngành Tòa án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát, chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật được giảm hai phần ba thời gian tập sự hành nghề luật sư.- Người có thời gian công tác ở các ngạch chuyên viên, nghiên cứu viên, giảng viên trong lĩnh vực pháp luật, thẩm tra viên ngành Tòa án, kiểm tra viên ngành Kiểm sát từ mười năm trở lên thì được giảm một nửa thời gian tập sự hành nghề luật sư.Thời gian tập sự hành nghề luật sư được tính từ ngày đăng ký tập sự tại Đoàn luật sư.Lưu ý: Người đã là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên cao cấp, điều tra viên trung cấp, giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sỹ luật, thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra Viên cao cấp ngành Kiểm sát, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật được miễn tập sự hành nghề luật sư.Bước 4: Kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư (Điều 15 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012)Người tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư là người tập sự đã hoàn thành thời gian tập sự.Người được miễn tập sự hành nghề luật sư thì không phải tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.Bước 5: Cấp chứng chỉ hành nghề luật sư (Điều 17 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012)Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư có hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư.Bước 6: Gia nhập Đoàn luật sư, cấp thẻ Luật sưĐiều kiện để trở thành luật sư 2024? Quy trình để trở thành luật sư 2024? (Hình từ Internet)Luật sư bị nghiêm cấm thực hiện hành vi nào?Tại khoản 1 Điều 9 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có quy định luật sư không được thực hiện các hành vi như sau:- Cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng có quyền lợi đối lập nhau trong cùng vụ, việc;- Cố ý cung cấp hoặc hướng dẫn khách hàng cung cấp tài liệu, vật chứng giả, sai sự thật; xúi giục người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, đương sự khai sai sự thật hoặc xúi giục khách hàng khiếu nại, tố cáo, khiếu kiện trái pháp luật;- Tiết lộ thông tin về vụ, việc, về khách hàng mà mình biết được trong khi hành nghề, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;- Sách nhiễu, lừa dối khách hàng;- Nhận, đòi hỏi thêm bất kỳ một khoản tiền, lợi ích nào khác từ khách hàng ngoài khoản thù lao và chi phí đã thỏa thuận với khách hàng trong hợp đồng dịch vụ pháp lý;- Móc nối, quan hệ với người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, cán bộ, công chức, viên chức khác để làm trái quy định của pháp luật trong việc giải quyết vụ, việc;- Lợi dụng việc hành nghề luật sư, danh nghĩa luật sư để gây ảnh hưởng xấu đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;- Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích khác khi thực hiện trợ giúp pháp lý cho các khách hàng thuộc đối tượng được hưởng trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật; từ chối vụ, việc đã đảm nhận theo yêu cầu của tổ chức trợ giúp pháp lý, của các cơ quan tiến hành tố tụng, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc theo quy định của pháp luật;- Có lời lẽ, hành vi xúc phạm cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quá trình tham gia tố tụng;- Tự mình hoặc giúp khách hàng thực hiện những hành vi trái pháp luật nhằm trì hoãn, kéo dài thời gian hoặc gây khó khăn, cản trở hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng và các cơ quan nhà nước khác.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Pháp luật quy định như thế nào về chữ viết trong văn bản công chứng?
Chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Hoài, hiện đang sinh sống và làm việc tại Tp.HCM. Gần đây, tôi cần công chứng một hợp đồng mua bán nhà đất. Cho tôi hỏi: Pháp luật quy định như thế nào về chữ viết trong văn bản công chứng? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
Theo quy định của Điều 45 Luật Công chứng 2014, thì chữ viết được quy định như sau: - Chữ viết trong văn bản công chứng phải rõ ràng, dễ đọc, không đ­ược viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, không đ­ược viết xen dòng, viết đè dòng, không được tẩy xoá, không được để trống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. - Thời điểm công chứng phải đ­ược ghi cả ngày, tháng, năm; có thể ghi giờ, phút nếu ngư­ời yêu cầu công chứng đề nghị hoặc công chứng viên thấy cần thiết. Các con số phải được ghi cả bằng số và chữ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về chữ viết trong văn bản công chứng. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Công chứng 2014 để nắm rõ quy định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Pháp luật quy định như thế nào về chữ viết trong văn bản công chứng?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định của Điều 45 Luật Công chứng 2014, thì chữ viết được quy định như sau:\n- Chữ viết trong văn bản công chứng phải rõ ràng, dễ đọc, không đ­ược viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, không đ­ược viết xen dòng, viết đè dòng, không được tẩy xoá, không được để trống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.\n- Thời điểm công chứng phải đ­ược ghi cả ngày, tháng, năm; có thể ghi giờ, phút nếu ngư­ời yêu cầu công chứng đề nghị hoặc công chứng viên thấy cần thiết. Các con số phải được ghi cả bằng số và chữ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về chữ viết trong văn bản công chứng. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Công chứng 2014 để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thông báo về thời điểm khởi công xây dựng nhưng không gửi kèm hồ sơ thiết kế xây dựng khi được miễn giấy phép xây dựng bị phạt bao nhiêu tiền?
Vừa qua, chúng tôi có khởi công xây dựng một công trình xây dựng tại quận Gò Vấp, TP.HCM thuộc diện được miễn giấy phép xây dựng nhưng khi thông báo về thời điểm khởi công xây dựng thì không gửi kèm hồ sơ thiết kế xây dựng nên bị lập biên bản hành vi vi phạm. Vậy cho hỏi, đối với trường hợp của chúng tôi thì sẽ bị phạt bao nhiêu tiền ạ?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định 139/2017/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở thì phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương về thời điểm khởi công xây dựng nhưng không gửi kèm hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng. Theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định 139/2017/NĐ-CP thì mức phạt trên đây được áp dụng xử phạt đối với tổ chức vi phạm; trong trường hợp cá nhân vi phạm thì bị phạt tiền bằng 1/2 so với mức phạt đối với tổ chức vi phạm. Như vậy, mức phạt tiền đối với hành vi thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương về thời điểm khởi công xây dựng nhưng không gửi kèm hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng cụ thể như sau: - Mức phạt tiền đối với tổ chức thực hiện hành vi thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương về thời điểm khởi công xây dựng nhưng không gửi kèm hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng là từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. - Mức phạt tiền đối với cá nhân thực hiện hành vi thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương về thời điểm khởi công xây dựng nhưng không gửi kèm hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng là từ 250.000 đồng đến 500.000 đồng. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thông báo về thời điểm khởi công xây dựng nhưng không gửi kèm hồ sơ thiết kế xây dựng khi được miễn giấy phép xây dựng bị phạt bao nhiêu tiền?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định 139/2017/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở thì phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương về thời điểm khởi công xây dựng nhưng không gửi kèm hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng.\nTheo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định 139/2017/NĐ-CP thì mức phạt trên đây được áp dụng xử phạt đối với tổ chức vi phạm; trong trường hợp cá nhân vi phạm thì bị phạt tiền bằng 1/2 so với mức phạt đối với tổ chức vi phạm.\nNhư vậy, mức phạt tiền đối với hành vi thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương về thời điểm khởi công xây dựng nhưng không gửi kèm hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng cụ thể như sau:\n- Mức phạt tiền đối với tổ chức thực hiện hành vi thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương về thời điểm khởi công xây dựng nhưng không gửi kèm hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng là từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.\n- Mức phạt tiền đối với cá nhân thực hiện hành vi thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương về thời điểm khởi công xây dựng nhưng không gửi kèm hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng là từ 250.000 đồng đến 500.000 đồng.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Kết luận kiểm tra việc hoàn thuế, không thu thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu
Kết luận kiểm tra việc hoàn thuế, không thu thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu được quy định ra sao? Xin chào Ban biên tập, tôi là Tùng Anh. Đang tìm hiểu quy định của pháp luật về Quy trình hoàn thuế, không thu thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu. Nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là việc kết luận kiểm tra việc hoàn thuế, không thu thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu được quy định ra sao? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập chân thành cảm ơn!
Kết luận kiểm tra việc hoàn thuế, không thu thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu được quy định tại Điều 4 Quyết định 1780/QĐ-TCHQ năm 2016 về Quy trình hoàn thuế, không thu thuế xét giảm thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành, cụ thể như sau: - Dự thảo kết luận kiểm tra Kết quả kiểm tra cơ quan hải quan xác định hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế hợp lệ, số tiền đề nghị hoàn thuế, không thu thuế phù hợp với thông tin trên hệ thống của cơ quan hải quan, phù hợp với sổ sách, chứng từ kế toán, chứng từ thanh toán, các giao dịch có liên quan (nếu có); quy trình sản xuất, định mức sản xuất; địa điểm sản xuất thì chấp nhận số liệu khai báo của người nộp thuế, dự thảo kết luận kiểm tra. Trường hợp cơ quan hải quan xác định số tiền đề nghị hoàn thuế, không thu thuế không phù hợp với thông tin trên hệ thống của cơ quan hải quan, sổ sách, chứng từ kế toán, chứng từ thanh toán, các giao dịch có liên quan (nếu có); quy trình sản xuất, định mức sản xuất; địa điểm sản xuất thì dự thảo kết luận kiểm tra về việc không chấp nhận số liệu khai báo của người nộp thuế. - Gửi dự thảo kết luận kiểm tra Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế, Chi cục Hải quan thực hiện kiểm tra gửi dự thảo kết luận kiểm tra cho người nộp thuế bằng FAX hoặc thư bảo đảm. - Giải trình của người nộp thuế Trường hợp người nộp thuế không thống nhất với dự thảo kết luận kiểm tra của cơ quan hải quan, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo kết luận kiểm tra, người nộp thuế phải gửi văn bản giải trình cho cơ quan hải quan. - Ban hành kết luận kiểm tra + Chậm nhất 05 ngày làm việc, kể từ ngày người nộp thuế hết thời hạn giải trình, Cục trưởng cục Hải quan (hoặc người được ủy quyền) ban hành kết luận kiểm tra (Mẫu 16/KL/KTT). ++ Trường hợp đủ điều kiện hoàn thuế không thu thuế thực hiện các bước quy định tại Điều 5 quy trình này. ++ Trường hợp không đủ điều kiện hoàn thuế, không thu thuế thực hiện theo quy định tại điểm g.5 khoản 1 Điều 3 Quy trình này. + Đối với các vụ việc phức tạp thời hạn ban hành kết luận kiểm tra thực hiện theo hướng dẫn tại điểm d khoản 6 Điều 59 Thông tư 38/2015/TT-BTC. Trên đây là nội dung câu trả lời về kết luận kiểm tra việc hoàn thuế, không thu thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 1780/QĐ-TCHQ năm 2016. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kết luận kiểm tra việc hoàn thuế, không thu thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu", "role": "user" }, { "content": "Kết luận kiểm tra việc hoàn thuế, không thu thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu được quy định tại Điều 4 Quyết định 1780/QĐ-TCHQ năm 2016 về Quy trình hoàn thuế, không thu thuế xét giảm thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành, cụ thể như sau:\n- Dự thảo kết luận kiểm tra\nKết quả kiểm tra cơ quan hải quan xác định hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế hợp lệ, số tiền đề nghị hoàn thuế, không thu thuế phù hợp với thông tin trên hệ thống của cơ quan hải quan, phù hợp với sổ sách, chứng từ kế toán, chứng từ thanh toán, các giao dịch có liên quan (nếu có); quy trình sản xuất, định mức sản xuất; địa điểm sản xuất thì chấp nhận số liệu khai báo của người nộp thuế, dự thảo kết luận kiểm tra.\nTrường hợp cơ quan hải quan xác định số tiền đề nghị hoàn thuế, không thu thuế không phù hợp với thông tin trên hệ thống của cơ quan hải quan, sổ sách, chứng từ kế toán, chứng từ thanh toán, các giao dịch có liên quan (nếu có); quy trình sản xuất, định mức sản xuất; địa điểm sản xuất thì dự thảo kết luận kiểm tra về việc không chấp nhận số liệu khai báo của người nộp thuế.\n- Gửi dự thảo kết luận kiểm tra\nChậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế, Chi cục Hải quan thực hiện kiểm tra gửi dự thảo kết luận kiểm tra cho người nộp thuế bằng FAX hoặc thư bảo đảm.\n- Giải trình của người nộp thuế\nTrường hợp người nộp thuế không thống nhất với dự thảo kết luận kiểm tra của cơ quan hải quan, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo kết luận kiểm tra, người nộp thuế phải gửi văn bản giải trình cho cơ quan hải quan.\n- Ban hành kết luận kiểm tra\n+ Chậm nhất 05 ngày làm việc, kể từ ngày người nộp thuế hết thời hạn giải trình, Cục trưởng cục Hải quan (hoặc người được ủy quyền) ban hành kết luận kiểm tra (Mẫu 16/KL/KTT).\n++ Trường hợp đủ điều kiện hoàn thuế không thu thuế thực hiện các bước quy định tại Điều 5 quy trình này.\n++ Trường hợp không đủ điều kiện hoàn thuế, không thu thuế thực hiện theo quy định tại điểm g.5 khoản 1 Điều 3 Quy trình này.\n+ Đối với các vụ việc phức tạp thời hạn ban hành kết luận kiểm tra thực hiện theo hướng dẫn tại điểm d khoản 6 Điều 59 Thông tư 38/2015/TT-BTC.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về kết luận kiểm tra việc hoàn thuế, không thu thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 1780/QĐ-TCHQ năm 2016.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]