title
stringlengths
0
254
question
stringlengths
10
6.68k
content
stringlengths
0
64.6k
messages
listlengths
3
3
Quyền thừa kế không có di chúc
Em chào các anh chị luật sư. Hiện tại gia đình em đang có 1 số khúc mắc rất mong nhận được sự giải đáp của các anh chị ạ. Bà nội em có 7 người con. Bố em là con trai duy nhất trong nhà. Ông ngoại em đã mất cách đây 10 năm, bố em mất cách đây 5 năm và bà ngoại em mất cách đây 1 năm. Lúc còn khoẻ thì bà nội em có cho 6 cô con gái mỗi người 50m2 đất và đã làm sổ đỏ sang tên. Số diện tích đất còn lại tầm hơn 400m2 vẫn đứng tên chủ sở hữu là bà nội em. Khi bà nội em mất thì không có để lại di chúc. Vậy trong trường hợp này các cô con gái của bà nội em có được hưởng quyền thừa kế tiếp không ạ hay số đất ấy thuộc toàn quyền sở hữu của mẹ con em. Và nếu các cô được hưởng thừa kế thì số đất mẹ con em và 6 cô nhận được là bao nhiêu m2 ạ. Em rất mong nhận được sự phản hồi từ phía các anh chị ạ.
- Theo quy định của pháp luật thì con gái, con trai có quyền thừa kế như nhau, được nhận các phần bằng nhau. Do vậy, nếu ông bà nội bạn qua đời không để lại di chúc thì di sản thuộc về hàng thừa kế thứ nhất của ông bà bạn theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 676 Bộ luật dân sự. - Nếu là di sản chung của ông bạn và bà bạn thì mỗi người sở hữu 1/2 di sản; - Thời hiệu khởi kiện tranh chấp về thừa kế là 10 năm kể từ ngày người có di sản chết. - Nếu cha bạn chết trước hoặc chết cùng ông bà bạn thì các anh em bạn được thừa kế thế vị theo ĐIều 677 Bộ luật dân sự. Nếu bố bạn chết sau ông bà bạn thì các thừa kế của bố bạn sẽ được nhận di sản thay phần của bố bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quyền thừa kế không có di chúc", "role": "user" }, { "content": "- Theo quy định của pháp luật thì con gái, con trai có quyền thừa kế như nhau, được nhận các phần bằng nhau. Do vậy, nếu ông bà nội bạn qua đời không để lại di chúc thì di sản thuộc về hàng thừa kế thứ nhất của ông bà bạn theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 676 Bộ luật dân sự.\n- Nếu là di sản chung của ông bạn và bà bạn thì mỗi người sở hữu 1/2 di sản;\n- Thời hiệu khởi kiện tranh chấp về thừa kế là 10 năm kể từ ngày người có di sản chết.\n- Nếu cha bạn chết trước hoặc chết cùng ông bà bạn thì các anh em bạn được thừa kế thế vị theo ĐIều 677 Bộ luật dân sự. Nếu bố bạn chết sau ông bà bạn thì các thừa kế của bố bạn sẽ được nhận di sản thay phần của bố bạn.", "role": "assistant" } ]
Điều kiện sản xuất thực phẩm chức năng mới nhất
Xin cho hỏi, trường hợp doanh nghiệp của tôi muốn đăng ký hoạt động kinh doanh sản xuất sản phẩm là thực phẩm chức năng thì doanh nghiệp của tôi phải đáp ứng các điều kiện nào theo quy định của pháp luật?
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì thực phẩm chức năng bao gồm nhiều loại thực phẩm có tác dụng khác nhau đến sức khỏe của con người, đơn cử như: thực phẩm bổ sung; thực phẩm bảo vệ sức khỏe; thực phẩm dinh dưỡng y học còn gọi là thực phẩm dinh dưỡng dùng cho mục đích y tế đặc biệt; thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt;... Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sản xuất thực phẩm chức năng phải đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Theo đó, Theo quy định tại Khoản 8 Điều 1 Nghị định 155/2018/NĐ-CP và Điều 14 Nghị định 15/2018/NĐ-CP thì các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sản xuất thực phẩm chức năng phải đáp ứng đủ các điều kiện sau: Cơ sở sản xuất dược phẩm đã được cấp chứng nhận Thực hành sản xuất tốt (GMP) khi sản xuất thực phẩm chức năng được miễn cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện sản xuất thực phẩm chức năng mới nhất", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định của pháp luật hiện hành thì thực phẩm chức năng bao gồm nhiều loại thực phẩm có tác dụng khác nhau đến sức khỏe của con người, đơn cử như: thực phẩm bổ sung; thực phẩm bảo vệ sức khỏe; thực phẩm dinh dưỡng y học còn gọi là thực phẩm dinh dưỡng dùng cho mục đích y tế đặc biệt; thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt;...\nCác tổ chức, cá nhân có nhu cầu sản xuất thực phẩm chức năng phải đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.\nTheo đó, Theo quy định tại Khoản 8 Điều 1 Nghị định 155/2018/NĐ-CP và Điều 14 Nghị định 15/2018/NĐ-CP thì các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sản xuất thực phẩm chức năng phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:\nCơ sở sản xuất dược phẩm đã được cấp chứng nhận Thực hành sản xuất tốt (GMP) khi sản xuất thực phẩm chức năng được miễn cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nội dung giám định hồ sơ trùng lặp trong khám chữa bệnh bảo hiểm y tế
Đang làm việc tại phòng Tổ chức hành chính của một bệnh viện. Có thắc mắc sau tôi mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập, cụ thể: Nội dung giám định hồ sơ trùng lặp trong khám chữa bệnh bảo hiểm y tế được quy định như thế nào?
Nội dung giám định hồ sơ trùng lặp trong khám chữa bệnh bảo hiểm y tế được quy định tại Khoản 2 Điều 2 Quyết định 1456/QĐ-BHXH năm 2015 Quy trình giám định bảo hiểm y tế do Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành, cụ thể như sau: Kiểm tra các trường hợp trùng lặp hồ sơ thanh toán khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú (kể cả đợt điều trị ngoại trú), điều trị nội trú tại một hoặc nhiều cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn nội tỉnh, ở ngoại tỉnh. Bên cạnh đó, Quyết định cũng quy định: Hằng tháng, hằng quý, giữa các quý trong năm hoặc giữa các năm. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nội dung giám định hồ sơ trùng lặp trong khám chữa bệnh bảo hiểm y tế", "role": "user" }, { "content": "Nội dung giám định hồ sơ trùng lặp trong khám chữa bệnh bảo hiểm y tế được quy định tại Khoản 2 Điều 2 Quyết định 1456/QĐ-BHXH năm 2015 Quy trình giám định bảo hiểm y tế do Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành, cụ thể như sau:\nKiểm tra các trường hợp trùng lặp hồ sơ thanh toán khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú (kể cả đợt điều trị ngoại trú), điều trị nội trú tại một hoặc nhiều cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn nội tỉnh, ở ngoại tỉnh.\nBên cạnh đó, Quyết định cũng quy định:\nHằng tháng, hằng quý, giữa các quý trong năm hoặc giữa các năm.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Cần đáp ứng các điều kiện gì để được hưởng các chế độ của bảo hiểm xã hội tự nguyện?
Chào các bạn, tôi tên Thanh Thúy hiện có tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được 11 năm, nay tôi gần 55 tuổi rồi, tôi biết người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng các chế độ như được nhận trợ cấp lương hưu, trợ cấp mai táng, trợ cấp tuất. Tôi muốn biết với trường hợp của tôi thì cần đáp ứng các điều kiện gì để được hưởng các chế độ của bảo hiểm xã hội tự nguyện? (******@gmail.com)
Tại Điều 73, Điều 80 và Điều 81 Luật bảo hiểm xã hội 2014 có quy định các điều kiện để người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng các chế độ hưu trí, tử tuất như sau: 1. Người lao động hưởng lương hưu khi có đủ các điều kiện sau đây: - Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi; - Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên. ** Người lao động đã đủ điều kiện về tuổi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 20 năm thì được đóng cho đến khi đủ 20 năm để hưởng lương hưu. 2. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng: - Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 60 tháng trở lên; - Người đang hưởng lương hưu. * Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết. * Trường hợp người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp quy định tại khoản 2 Điều này. 3. Trợ cấp tuất - Người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội, người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người đang hưởng lương hưu khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần. - Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 79 của Luật này cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014; bằng 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng từ năm 2014 trở đi. Trường hợp người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức trợ cấp tuất một lần bằng số tiền đã đóng nhưng mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội; trường hợp người lao động có cả thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và tự nguyện thì mức hưởng trợ cấp tuất một lần tối thiểu bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội. - Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; trường hợp chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu. Bạn có thể tham khảo thêm: Đối với người nghèo mức hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện mỗi tháng là bao nhiêu? Người lao động trên 60 tuổi có được tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện không? Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cần đáp ứng các điều kiện gì để được hưởng các chế độ của bảo hiểm xã hội tự nguyện?", "role": "user" }, { "content": "Tại Điều 73, Điều 80 và Điều 81 Luật bảo hiểm xã hội 2014 có quy định các điều kiện để người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng các chế độ hưu trí, tử tuất như sau:\n1. Người lao động hưởng lương hưu khi có đủ các điều kiện sau đây:\n- Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;\n- Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.\n** Người lao động đã đủ điều kiện về tuổi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 20 năm thì được đóng cho đến khi đủ 20 năm để hưởng lương hưu.\n2. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng:\n- Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 60 tháng trở lên;\n- Người đang hưởng lương hưu.\n* Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.\n* Trường hợp người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp quy định tại khoản 2 Điều này.\n3. Trợ cấp tuất\n- Người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội, người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người đang hưởng lương hưu khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần.\n- Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 79 của Luật này cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014; bằng 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng từ năm 2014 trở đi.\nTrường hợp người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức trợ cấp tuất một lần bằng số tiền đã đóng nhưng mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội; trường hợp người lao động có cả thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và tự nguyện thì mức hưởng trợ cấp tuất một lần tối thiểu bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.\n- Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; trường hợp chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu.\nBạn có thể tham khảo thêm:\nĐối với người nghèo mức hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện mỗi tháng là bao nhiêu?\nNgười lao động trên 60 tuổi có được tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện không?\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đơn đề nghị bổ nhiệm công chứng viên có ghi rõ thông tin địa điểm sẽ làm việc không?
Em sắp hoàn thành tập sự hành nghề công chứng viên, đang tìm hiểu để làm hồ sơ đề nghị bổ nhiệm. Nhờ hướng dẫn cho em về hồ sơ. Và trong đơn đề nghị bổ nhiệm thì mình có phải ghi rõ địa điểm sẽ làm việc tại huyện, tỉnh nào không?
* Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên Căn cứ Khoản 2 Điều 12 Luật Công chứng 2014 thì hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên gồm có những giấy tờ sau đây: - Đơn đề nghị bổ nhiệm công chứng viên theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định; - Phiếu lý lịch tư pháp; - Bản sao bằng cử nhân luật hoặc thạc sĩ, tiến sĩ luật; - Giấy tờ chứng minh về thời gian công tác pháp luật; - Bản sao giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng. Đối với người được miễn đào tạo nghề công chứng thì phải có bản sao giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng và giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề công chứng quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật này; - Bản sao giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề công chứng; - Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp. * Đơn đề nghị bổ nhiệm công chứng viên Đơn đề nghị bổ nhiệm công chứng viên dùng theo Mẫu TP-CC-03 ban hành kèm theo Thông tư 06/2015/TT-BTP, có nội dung như sau: ảnh  3x4   CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐƠN ĐỀ NGHỊ BỔ NHIỆM CÔNG CHỨNG VIÊN Kính gửi: Bộ trưởng Bộ Tư pháp Tên tôi là: ..................................  Nam, nữ: ................ Sinh ngày: ......../....../........ Chứng minh nhân dân/Hộ chiếu/Căn cước công dân số: ....................................... Ngày cấp: ........../........../............... Nơi cấp: ........................................................... Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: ........................................................................... Chỗ ở hiện nay: ....................................................................................................... Điện thoại: ......................................... Email (nếu có): .......................................... Đã được cấp Giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề công chứng số......…….. ngày ......../......../........ Dự kiến hành nghề tại…………………………………………………………(1) Tôi làm Đơn này đề nghị được bổ nhiệm công chứng viên. Tôi cam đoan tuân thủ các nguyên tắc hành nghề công chứng, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ, trách nhiệm của công chứng viên theo quy định của pháp luật. Tỉnh (thành phố)...., ngày.......tháng......năm...... Người đề nghị (ký và ghi rõ họ tên)  Ghi chú : (1) Ghi rõ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi dự kiến hành nghề. => Theo Mẫu Đơn đề nghị bổ nhiệm công chứng viên nêu trên thì bạn sẽ phải ghi thông tin nơi dự kiến hành nghề. Cụ thể là ghi thông tin tỉnh, thành thuộc Trung ương nơi dự kiến hành nghề. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đơn đề nghị bổ nhiệm công chứng viên có ghi rõ thông tin địa điểm sẽ làm việc không?", "role": "user" }, { "content": "* Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên\nCăn cứ Khoản 2 Điều 12 Luật Công chứng 2014 thì hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên gồm có những giấy tờ sau đây:\n- Đơn đề nghị bổ nhiệm công chứng viên theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;\n- Phiếu lý lịch tư pháp;\n- Bản sao bằng cử nhân luật hoặc thạc sĩ, tiến sĩ luật;\n- Giấy tờ chứng minh về thời gian công tác pháp luật;\n- Bản sao giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng. Đối với người được miễn đào tạo nghề công chứng thì phải có bản sao giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng và giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề công chứng quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật này;\n- Bản sao giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề công chứng;\n- Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp.\n* Đơn đề nghị bổ nhiệm công chứng viên\nĐơn đề nghị bổ nhiệm công chứng viên dùng theo Mẫu TP-CC-03 ban hành kèm theo Thông tư 06/2015/TT-BTP, có nội dung như sau:\n\n\n\n\n\n\n\n\n\n\n\n\nảnh\n 3x4\n\n\n\n\r\n \n\n\n\n\n\nCỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM\nĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc\n\n\n\n\nĐƠN ĐỀ NGHỊ BỔ NHIỆM CÔNG CHỨNG VIÊN\nKính gửi: Bộ trưởng Bộ Tư pháp\nTên tôi là: ..................................  Nam, nữ: ................ Sinh ngày: ......../....../........\nChứng minh nhân dân/Hộ chiếu/Căn cước công dân số: .......................................\nNgày cấp: ........../........../............... Nơi cấp: ...........................................................\nNơi đăng ký hộ khẩu thường trú: ...........................................................................\nChỗ ở hiện nay: .......................................................................................................\nĐiện thoại: ......................................... Email (nếu có): ..........................................\nĐã được cấp Giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề công chứng số......…….. ngày ......../......../........\nDự kiến hành nghề tại…………………………………………………………(1)\nTôi làm Đơn này đề nghị được bổ nhiệm công chứng viên. Tôi cam đoan tuân thủ các nguyên tắc hành nghề công chứng, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ, trách nhiệm của công chứng viên theo quy định của pháp luật.\nTỉnh (thành phố)...., ngày.......tháng......năm......\nNgười đề nghị\n(ký và ghi rõ họ tên)\n Ghi chú :\n(1) Ghi rõ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi dự kiến hành nghề.\n=> Theo Mẫu Đơn đề nghị bổ nhiệm công chứng viên nêu trên thì bạn sẽ phải ghi thông tin nơi dự kiến hành nghề. Cụ thể là ghi thông tin tỉnh, thành thuộc Trung ương nơi dự kiến hành nghề.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người được tuyển chọn vào lực lượng Cảnh vệ phải có độ tuổi từ bao nhiêu? Khi thi hành nhiệm vụ, cảnh vệ được nổ súng trong trường hợp nào?
Xin hỏi: Người được tuyển chọn vào lực lượng Cảnh vệ phải có độ tuổi từ bao nhiêu? Khi thi hành nhiệm vụ cảnh vệ được nổ súng trong trường hợp nào?- Câu hỏi của bạn Nam (Hà Nội).
Khi thi hành nhiệm vụ, cảnh vệ được nổ súng trong trường hợp nào?Tại Điều 21 Luật Cảnh vệ 2017 có quy định về quy định nổ súng khi thi hành nhiệm vụ như sau:Quy định nổ súng khi thi hành nhiệm vụCán bộ, chiến sĩ cảnh vệ trong khi thi hành nhiệm vụ chỉ được nổ súng trong các trường hợp sau đây nhưng phải tuân thủ các nguyên tắc sử dụng vũ khí quân dụng quy định tại Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ:1. Cảnh báo đối tượng đang đột nhập vào khu vực, mục tiêu cảnh vệ;2. Nổ súng vào đối tượng đang đột nhập vào khu vực, mục tiêu cảnh vệ, sau khi đã ra hiệu lệnh dừng lại và bắn chỉ thiên nhưng không hiệu quả;3. Vô hiệu hóa đối tượng đang có hành vi tấn công trực tiếp đối tượng cảnh vệ hoặc cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ đang thực hiện nhiệm vụ;4. Trường hợp nổ súng khác quy định tại Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.Như vậy, khi thi hành nhiệm vụ cảnh vệ được nổ súng trong trường hợp:- Cảnh báo đối tượng đang đột nhập vào khu vực, mục tiêu cảnh vệ;- Nổ súng vào đối tượng đang đột nhập vào khu vực, mục tiêu cảnh vệ, sau khi đã ra hiệu lệnh dừng lại và bắn chỉ thiên nhưng không hiệu quả;- Vô hiệu hóa đối tượng đang có hành vi tấn công trực tiếp đối tượng cảnh vệ hoặc cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ đang thực hiện nhiệm vụ;Và một số trường hợp nổ súng khác quy định tại Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.Lưu ý: Việc nổ súng phải uân thủ các nguyên tắc sử dụng vũ khí quân dụng quy định tại Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.Người được tuyển chọn vào lực lượng Cảnh vệ phải có độ tuổi từ bao nhiêu? Khi thi hành nhiệm vụ cảnh vệ được nổ súng trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)Người được tuyển chọn vào lực lượng Cảnh vệ phải có độ tuổi từ bao nhiêu?Tại Điều 17 Luật Cảnh vệ 2017 có quy định điều kiện, tiêu chuẩn tuyển chọn người vào lực lượng Cảnh vệ như sau:Điều kiện, tiêu chuẩn tuyển chọn người vào lực lượng Cảnh vệ1. Công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên không phân biệt nam, nữ, có phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khỏe, lý lịch rõ ràng và tự nguyện phục vụ lâu dài trong lực lượng Cảnh vệ.2. Có văn bằng, chứng chỉ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ, có năng khiếu, kỹ năng phù hợp với tính chất đặc thù công tác cảnh vệ.3. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định cụ thể tiêu chuẩn tuyển chọn người vào lực lượng Cảnh vệ.Như vậy, người được tuyển chọn vào lưc lượng Cảnh vệ phải có độ tuổi từ 18 tuổi trở lên, có phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khỏe, lý lịch rõ ràng và tự nguyện phục vụ lâu dài trong lực lượng Cảnh vệ.Ngoài ra tiêu chí tuyển chọn sẽ không phân biệt nam, nữ.Nhiệm vụ của lực lượng Cảnh vệ là gì?Tại Điều 18 Luật Cảnh vệ 2017 có quy định nhiệm vụ của lực lượng Cảnh vệ như sau:(1) Nhiệm vụ của Lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Công an:- Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh vệ trong mọi tình huống;- Chủ động thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, dự báo tình hình liên quan đến việc bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh vệ;-Tham mưu, đề xuất với Bộ trưởng Bộ Công an ban hành văn bản để thực hiện công tác cảnh vệ; tổ chức phối hợp, hiệp đồng triển khai phương án, kế hoạch bảo vệ;- Hướng dẫn các lực lượng liên quan thực hiện công tác cảnh vệ;- Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ vào công tác cảnh vệ;- Thực hiện hợp tác quốc tế về công tác cảnh vệ.(2) Lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Quốc phòng:- Bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh vệ do Quân đội đảm nhiệm trong mọi tình huống;- Chủ động thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, dự báo tình hình liên quan đến việc bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh vệ;- Tham mưu, đề xuất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về công tác cảnh vệ trong Quân đội; chủ trì, phối hợp, hiệp đồng với đơn vị có liên quan triển khai phương án, kế hoạch bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh vệ khi đến thăm, làm việc trong khu vực do Quân đội quản lý;- Phối hợp với lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Công an và các lực lượng liên quan để bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh vệ do Quân đội đảm nhiệm.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người được tuyển chọn vào lực lượng Cảnh vệ phải có độ tuổi từ bao nhiêu? Khi thi hành nhiệm vụ, cảnh vệ được nổ súng trong trường hợp nào?", "role": "user" }, { "content": "Khi thi hành nhiệm vụ, cảnh vệ được nổ súng trong trường hợp nào?Tại Điều 21 Luật Cảnh vệ 2017 có quy định về quy định nổ súng khi thi hành nhiệm vụ như sau:Quy định nổ súng khi thi hành nhiệm vụCán bộ, chiến sĩ cảnh vệ trong khi thi hành nhiệm vụ chỉ được nổ súng trong các trường hợp sau đây nhưng phải tuân thủ các nguyên tắc sử dụng vũ khí quân dụng quy định tại Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ:1. Cảnh báo đối tượng đang đột nhập vào khu vực, mục tiêu cảnh vệ;2. Nổ súng vào đối tượng đang đột nhập vào khu vực, mục tiêu cảnh vệ, sau khi đã ra hiệu lệnh dừng lại và bắn chỉ thiên nhưng không hiệu quả;3. Vô hiệu hóa đối tượng đang có hành vi tấn công trực tiếp đối tượng cảnh vệ hoặc cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ đang thực hiện nhiệm vụ;4. Trường hợp nổ súng khác quy định tại Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.Như vậy, khi thi hành nhiệm vụ cảnh vệ được nổ súng trong trường hợp:- Cảnh báo đối tượng đang đột nhập vào khu vực, mục tiêu cảnh vệ;- Nổ súng vào đối tượng đang đột nhập vào khu vực, mục tiêu cảnh vệ, sau khi đã ra hiệu lệnh dừng lại và bắn chỉ thiên nhưng không hiệu quả;- Vô hiệu hóa đối tượng đang có hành vi tấn công trực tiếp đối tượng cảnh vệ hoặc cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ đang thực hiện nhiệm vụ;Và một số trường hợp nổ súng khác quy định tại Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.Lưu ý: Việc nổ súng phải uân thủ các nguyên tắc sử dụng vũ khí quân dụng quy định tại Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.Người được tuyển chọn vào lực lượng Cảnh vệ phải có độ tuổi từ bao nhiêu? Khi thi hành nhiệm vụ cảnh vệ được nổ súng trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)Người được tuyển chọn vào lực lượng Cảnh vệ phải có độ tuổi từ bao nhiêu?Tại Điều 17 Luật Cảnh vệ 2017 có quy định điều kiện, tiêu chuẩn tuyển chọn người vào lực lượng Cảnh vệ như sau:Điều kiện, tiêu chuẩn tuyển chọn người vào lực lượng Cảnh vệ1. Công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên không phân biệt nam, nữ, có phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khỏe, lý lịch rõ ràng và tự nguyện phục vụ lâu dài trong lực lượng Cảnh vệ.2. Có văn bằng, chứng chỉ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ, có năng khiếu, kỹ năng phù hợp với tính chất đặc thù công tác cảnh vệ.3. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định cụ thể tiêu chuẩn tuyển chọn người vào lực lượng Cảnh vệ.Như vậy, người được tuyển chọn vào lưc lượng Cảnh vệ phải có độ tuổi từ 18 tuổi trở lên, có phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khỏe, lý lịch rõ ràng và tự nguyện phục vụ lâu dài trong lực lượng Cảnh vệ.Ngoài ra tiêu chí tuyển chọn sẽ không phân biệt nam, nữ.Nhiệm vụ của lực lượng Cảnh vệ là gì?Tại Điều 18 Luật Cảnh vệ 2017 có quy định nhiệm vụ của lực lượng Cảnh vệ như sau:(1) Nhiệm vụ của Lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Công an:- Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh vệ trong mọi tình huống;- Chủ động thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, dự báo tình hình liên quan đến việc bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh vệ;-Tham mưu, đề xuất với Bộ trưởng Bộ Công an ban hành văn bản để thực hiện công tác cảnh vệ; tổ chức phối hợp, hiệp đồng triển khai phương án, kế hoạch bảo vệ;- Hướng dẫn các lực lượng liên quan thực hiện công tác cảnh vệ;- Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ vào công tác cảnh vệ;- Thực hiện hợp tác quốc tế về công tác cảnh vệ.(2) Lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Quốc phòng:- Bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh vệ do Quân đội đảm nhiệm trong mọi tình huống;- Chủ động thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, dự báo tình hình liên quan đến việc bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh vệ;- Tham mưu, đề xuất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về công tác cảnh vệ trong Quân đội; chủ trì, phối hợp, hiệp đồng với đơn vị có liên quan triển khai phương án, kế hoạch bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh vệ khi đến thăm, làm việc trong khu vực do Quân đội quản lý;- Phối hợp với lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Công an và các lực lượng liên quan để bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh vệ do Quân đội đảm nhiệm.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bên cho thuê có được tự ý chấm dứt hợp đồng không?
Em có cho thuê căn nhà và người thuê đưa em 20 triệu để đóng trước hai tháng, giờ em có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng không? Em chấp nhận bồi thường 40 triệu.
Căn cứ Khoản 4 Điều 132 Luật nhà ở 2014 quy định: Trong thời hạn thuê nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng, bên cho thuê không được đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà và thu hồi nhà ở đang cho thuê, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Bên cho thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà và thu hồi nhà ở đang cho thuê khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Bên cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở xã hội cho thuê không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không đúng điều kiện theo quy định của Luật này; - Bên thuê không trả tiền thuê nhà ở theo thỏa thuận từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng; - Bên thuê sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng; - Bên thuê tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê; - Bên thuê chuyển đổi, cho mượn, cho thuê lại nhà ở đang thuê mà không có sự đồng ý của bên cho thuê; - Bên thuê làm mất trật tự, vệ sinh môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt của những người xung quanh đã được bên cho thuê nhà ở hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc lập biên bản đến lần thứ ba mà vẫn không khắc phục; - Thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 129 của Luật này. => Như vậy, việc đơn phương chấm dứt không thuộc vào các trường hợp trên thì bạn nên thỏa thuận với bên thuê để đảm bảo quyền lợi các bên. Nếu đơn phương chấm dứt sai quy định mà bên thuê khởi kiện thì bạn phải có trách nhiệm bồi thường và tiếp tục thực hiện hợp đồng cho thuê. Trên đây là nội dung hỗ trợ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bên cho thuê có được tự ý chấm dứt hợp đồng không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 4 Điều 132 Luật nhà ở 2014 quy định: Trong thời hạn thuê nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng, bên cho thuê không được đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà và thu hồi nhà ở đang cho thuê, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.\nBên cho thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà và thu hồi nhà ở đang cho thuê khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\n- Bên cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở xã hội cho thuê không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không đúng điều kiện theo quy định của Luật này;\n- Bên thuê không trả tiền thuê nhà ở theo thỏa thuận từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;\n- Bên thuê sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng;\n- Bên thuê tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê;\n- Bên thuê chuyển đổi, cho mượn, cho thuê lại nhà ở đang thuê mà không có sự đồng ý của bên cho thuê;\n- Bên thuê làm mất trật tự, vệ sinh môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt của những người xung quanh đã được bên cho thuê nhà ở hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc lập biên bản đến lần thứ ba mà vẫn không khắc phục;\n- Thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 129 của Luật này.\n=> Như vậy, việc đơn phương chấm dứt không thuộc vào các trường hợp trên thì bạn nên thỏa thuận với bên thuê để đảm bảo quyền lợi các bên. Nếu đơn phương chấm dứt sai quy định mà bên thuê khởi kiện thì bạn phải có trách nhiệm bồi thường và tiếp tục thực hiện hợp đồng cho thuê.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Lễ Quốc khánh 2023 có tổ chức bắn pháo hoa không? Lễ Quốc khánh 2023 người lao động được nghỉ bao nhiêu ngày?
Cho tôi hỏi Lễ Quốc khánh 2023 có được bắn pháo hoa không? Mong được giải đáp thắc mắc!
Lễ Quốc khánh 2023 có tổ chức bắn pháo hoa không?Căn cứ theo khoản 3 Điều 11 Nghị định 137/2020/NĐ-CP quy định về các trường hợp tổ chức bắn pháo hoa nổ như sau:Các trường hợp tổ chức bắn pháo hoa nổ1. Tết Nguyên đána) Các thành phố trực thuộc trung ương và tỉnh Thừa Thiên Huế được bắn pháo hoa nổ tầm cao và tầm thấp, thời lượng không quá 15 phút; các tỉnh còn lại được bắn pháo hoa nổ tầm thấp, thời lượng không quá 15 phút;b) Thời gian bắn vào thời điểm giao thừa Tết Nguyên đán.2. Giỗ Tổ Hùng Vươnga) Tỉnh Phú Thọ được bắn pháo hoa nổ tầm thấp, thời lượng không quá 15 phút, địa điểm bắn tại khu vực Đền Hùng;b) Thời gian bắn vào 21 giờ ngày 09 tháng 3 âm lịch.3. Ngày Quốc khánha) Các thành phố trực thuộc trung ương và tỉnh Thừa Thiên Huế được bắn pháo hoa nổ tầm cao và tầm thấp, thời lượng không quá 15 phút; các tỉnh còn lại được bắn pháo hoa nổ tầm thấp, thời lượng không quá 15 phút;b) Thời gian bắn vào 21 giờ ngày 02 tháng 9....Theo đó, Lễ Quốc khánh 2023 vẫn sẽ được tổ chức bắn pháo hoa theo quy định cụ thể là:- Các thành phố trực thuộc trung ương và tỉnh Thừa Thiên Huế được bắn pháo hoa nổ tầm cao và tầm thấp;- Các tỉnh còn lại được bắn pháo hoa nổ tầm thấp.Thời lượng bắn pháo hoa không quá 15 phút và bắn vào lúc 21 giờ ngày 02/9/2023.Lễ Quốc khánh 2023 có tổ chức bắn pháo hoa không? Lễ Quốc khánh 2023 người lao động được nghỉ bao nhiêu ngày? (Hình từ Internet)Thẩm quyền cho phép bắn pháo hoa dịp lễ Quốc khánh quy định như thế nào?Căn cứ theo Điều 12 Nghị định 137/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền, thủ tục cho phép bắn pháo hoa nổ như sau:Thẩm quyền, thủ tục cho phép bắn pháo hoa nổ1. Các trường hợp tổ chức bắn pháo hoa nổ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 11 Nghị định này do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương để quyết định và phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức thực hiện theo quy định.2. Trường hợp tổ chức bắn pháo hoa nổ theo quy định tại khoản 7 và khoản 8 Điều 11 Nghị định này và các trường hợp thay đổi tầm bắn, thời lượng bắn pháo hoa nổ do Thủ tướng Chính phủ quyết định.3. Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nhu cầu tổ chức bắn pháo hoa nổ theo quy định tại khoản 7 và khoản 8 Điều 11 Nghị định này hoặc muốn thay đổi tầm bắn, thời lượng bắn pháo hoa nổ, phải đề nghị bằng văn bản với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trước 30 ngày. Nội dung văn bản phải nêu rõ số lượng, tầm bắn, số điểm bắn, thời gian, thời lượng và địa điểm dự kiến bắn pháo hoa nổ.Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.Theo đó, thẩm quyền cho phép bắn pháo hoa dịp lễ Quốc khánh sẽ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định và phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức thực hiện.Lễ Quốc khánh 2023 người lao động được nghỉ bao nhiêu ngày?Căn cứ theo Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ lễ tết như sau:Nghỉ lễ, tết1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);b) Tết Âm lịch: 05 ngày;c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch)....Đồng thời, tại Điều 111 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ hằng tuần như sau:Nghỉ hằng tuần1. Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.2. Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày Chủ nhật hoặc ngày xác định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.3. Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 của Bộ luật này thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp.Theo đó, nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ tết thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp.Ngày lễ Quốc khánh năm 2023 sẽ rơi vào thứ 7 cho nên:- Đối với người lao động không đi làm ngày thứ 7 thì sẽ được nghỉ 04 ngày là:+ Ngày trước/sau ngày 02/9/2023;+ Ngày 02/9/2023;+ Ngày nghỉ hằng tuần;+ Ngày nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần.- Đối với người lao động đi làm ngày thứ 7 thì sẽ được nghỉ 03 ngày là:+ Ngày trước/sau ngày 02/9/2023;+ Ngày 02/9/2023;+ Ngày nghỉ hằng tuần.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Lễ Quốc khánh 2023 có tổ chức bắn pháo hoa không? Lễ Quốc khánh 2023 người lao động được nghỉ bao nhiêu ngày?", "role": "user" }, { "content": "Lễ Quốc khánh 2023 có tổ chức bắn pháo hoa không?Căn cứ theo khoản 3 Điều 11 Nghị định 137/2020/NĐ-CP quy định về các trường hợp tổ chức bắn pháo hoa nổ như sau:Các trường hợp tổ chức bắn pháo hoa nổ1. Tết Nguyên đána) Các thành phố trực thuộc trung ương và tỉnh Thừa Thiên Huế được bắn pháo hoa nổ tầm cao và tầm thấp, thời lượng không quá 15 phút; các tỉnh còn lại được bắn pháo hoa nổ tầm thấp, thời lượng không quá 15 phút;b) Thời gian bắn vào thời điểm giao thừa Tết Nguyên đán.2. Giỗ Tổ Hùng Vươnga) Tỉnh Phú Thọ được bắn pháo hoa nổ tầm thấp, thời lượng không quá 15 phút, địa điểm bắn tại khu vực Đền Hùng;b) Thời gian bắn vào 21 giờ ngày 09 tháng 3 âm lịch.3. Ngày Quốc khánha) Các thành phố trực thuộc trung ương và tỉnh Thừa Thiên Huế được bắn pháo hoa nổ tầm cao và tầm thấp, thời lượng không quá 15 phút; các tỉnh còn lại được bắn pháo hoa nổ tầm thấp, thời lượng không quá 15 phút;b) Thời gian bắn vào 21 giờ ngày 02 tháng 9....Theo đó, Lễ Quốc khánh 2023 vẫn sẽ được tổ chức bắn pháo hoa theo quy định cụ thể là:- Các thành phố trực thuộc trung ương và tỉnh Thừa Thiên Huế được bắn pháo hoa nổ tầm cao và tầm thấp;- Các tỉnh còn lại được bắn pháo hoa nổ tầm thấp.Thời lượng bắn pháo hoa không quá 15 phút và bắn vào lúc 21 giờ ngày 02/9/2023.Lễ Quốc khánh 2023 có tổ chức bắn pháo hoa không? Lễ Quốc khánh 2023 người lao động được nghỉ bao nhiêu ngày? (Hình từ Internet)Thẩm quyền cho phép bắn pháo hoa dịp lễ Quốc khánh quy định như thế nào?Căn cứ theo Điều 12 Nghị định 137/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền, thủ tục cho phép bắn pháo hoa nổ như sau:Thẩm quyền, thủ tục cho phép bắn pháo hoa nổ1. Các trường hợp tổ chức bắn pháo hoa nổ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 11 Nghị định này do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương để quyết định và phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức thực hiện theo quy định.2. Trường hợp tổ chức bắn pháo hoa nổ theo quy định tại khoản 7 và khoản 8 Điều 11 Nghị định này và các trường hợp thay đổi tầm bắn, thời lượng bắn pháo hoa nổ do Thủ tướng Chính phủ quyết định.3. Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nhu cầu tổ chức bắn pháo hoa nổ theo quy định tại khoản 7 và khoản 8 Điều 11 Nghị định này hoặc muốn thay đổi tầm bắn, thời lượng bắn pháo hoa nổ, phải đề nghị bằng văn bản với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trước 30 ngày. Nội dung văn bản phải nêu rõ số lượng, tầm bắn, số điểm bắn, thời gian, thời lượng và địa điểm dự kiến bắn pháo hoa nổ.Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.Theo đó, thẩm quyền cho phép bắn pháo hoa dịp lễ Quốc khánh sẽ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định và phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức thực hiện.Lễ Quốc khánh 2023 người lao động được nghỉ bao nhiêu ngày?Căn cứ theo Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ lễ tết như sau:Nghỉ lễ, tết1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);b) Tết Âm lịch: 05 ngày;c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch)....Đồng thời, tại Điều 111 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ hằng tuần như sau:Nghỉ hằng tuần1. Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.2. Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày Chủ nhật hoặc ngày xác định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.3. Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 của Bộ luật này thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp.Theo đó, nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ tết thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp.Ngày lễ Quốc khánh năm 2023 sẽ rơi vào thứ 7 cho nên:- Đối với người lao động không đi làm ngày thứ 7 thì sẽ được nghỉ 04 ngày là:+ Ngày trước/sau ngày 02/9/2023;+ Ngày 02/9/2023;+ Ngày nghỉ hằng tuần;+ Ngày nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần.- Đối với người lao động đi làm ngày thứ 7 thì sẽ được nghỉ 03 ngày là:+ Ngày trước/sau ngày 02/9/2023;+ Ngày 02/9/2023;+ Ngày nghỉ hằng tuần.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Những dữ liệu nào phải được lưu trữ tại Việt Nam?
Dữ liệu phải lưu trữ tại Việt Nam bao gồm những dữ liệu nào? Việc lưu trữ dữ liệu, đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam của doanh nghiệp nước ngoài được quy định như thế nào? Trình tự, thủ tục yêu cầu lưu trữ dữ liệu, đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam?
Dữ liệu phải lưu trữ tại Việt Nam bao gồm những dữ liệu nào?Căn cứ Khoản 1 Điều 26 Nghị định 53/2022/NĐ-CP quy định về dữ liệu phải lưu trữ tại Việt Nam như sau:- Dữ liệu về thông tin cá nhân của người sử dụng dịch vụ tại Việt Nam;- Dữ liệu do người sử dụng dịch vụ tại Việt Nam tạo ra: Tên tài khoản sử dụng dịch vụ, thời gian sử dụng dịch vụ, thông tin thẻ tín dụng, địa chỉ thư điện tử, địa chỉ mạng (IP) đăng nhập, đăng xuất gần nhất, số điện thoại đăng ký được gắn với tài khoản hoặc dữ liệu;- Dữ liệu về mối quan hệ của người sử dụng dịch vụ tại Việt Nam: bạn bè, nhóm mà người sử dụng kết nối hoặc tương tác.Việc lưu trữ dữ liệu, đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam của doanh nghiệp nước ngoài được quy định như thế nào?Theo Khoản 3 Điều 26 Nghị định 53/2022/NĐ-CP việc lưu trữ dữ liệu, đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam của doanh nghiệp nước ngoài được quy định như sau:- Doanh nghiệp nước ngoài có hoạt động kinh doanh tại Việt Nam thuộc một trong những lĩnh vực sau: Dịch vụ viễn thông; lưu trữ, chia sẻ dữ liệu trên không gian mạng; cung cấp tên miền quốc gia hoặc quốc tế cho người sử dụng dịch vụ tại Việt Nam; thương mại điện tử; thanh toán trực tuyến; trung gian thanh toán; dịch vụ kết nối vận chuyển qua không gian mạng; mạng xã hội và truyền thông xã hội; trò chơi điện tử trên mạng; dịch vụ cung cấp, quản lý hoặc vận hành thông tin khác trên không gian mạng dưới dạng tin nhắn, cuộc gọi thoại, cuộc gọi video, thư điện tử, trò chuyện trực tuyến phải lưu trữ dữ liệu quy định tại khoản 1 Điều này và đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam trong trường hợp dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp bị sử dụng thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về an ninh mạng đã được Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao thuộc Bộ Công an thông báo và có yêu cầu phối hợp, ngăn chặn, điều tra, xử lý bằng văn bản nhưng không chấp hành, chấp hành không đầy đủ hoặc ngăn chặn, cản trở, vô hiệu hóa, làm mất tác dụng của biện pháp bảo vệ an ninh mạng do lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thực hiện;- Trường hợp bất khả kháng mà việc chấp hành yêu cầu của pháp luật về an ninh mạng của doanh nghiệp nước ngoài không thể thực hiện, doanh nghiệp nước ngoài thông báo cho Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao thuộc Bộ Công an trong vòng 03 ngày làm việc để kiểm tra tính xác thực của việc bất khả kháng. Trong trường hợp này, doanh nghiệp có thời gian 30 ngày làm việc để tìm phương án khắc phục.Trình tự, thủ tục yêu cầu lưu trữ dữ liệu, đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam?Theo Khoản 6 Điều 26 Nghị định 53/2022/NĐ-CP trình tự, thủ tục yêu cầu lưu trữ dữ liệu, đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam như sau:- Bộ trưởng Bộ Công an ra quyết định yêu cầu lưu trữ dữ liệu, đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam;- Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao thuộc Bộ Công an thông báo, hướng dẫn, theo dõi, giám sát, đôn đốc doanh nghiệp thực hiện yêu cầu lưu trữ dữ liệu, đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam; đồng thời, thông báo cho các cơ quan liên quan để thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo thẩm quyền;- Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Bộ trưởng Bộ Công an ra quyết định, các doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 3 Điều 26 của Nghị định này phải hoàn thành lưu trữ dữ liệu, đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Những dữ liệu nào phải được lưu trữ tại Việt Nam?", "role": "user" }, { "content": "Dữ liệu phải lưu trữ tại Việt Nam bao gồm những dữ liệu nào?Căn cứ Khoản 1 Điều 26 Nghị định 53/2022/NĐ-CP quy định về dữ liệu phải lưu trữ tại Việt Nam như sau:- Dữ liệu về thông tin cá nhân của người sử dụng dịch vụ tại Việt Nam;- Dữ liệu do người sử dụng dịch vụ tại Việt Nam tạo ra: Tên tài khoản sử dụng dịch vụ, thời gian sử dụng dịch vụ, thông tin thẻ tín dụng, địa chỉ thư điện tử, địa chỉ mạng (IP) đăng nhập, đăng xuất gần nhất, số điện thoại đăng ký được gắn với tài khoản hoặc dữ liệu;- Dữ liệu về mối quan hệ của người sử dụng dịch vụ tại Việt Nam: bạn bè, nhóm mà người sử dụng kết nối hoặc tương tác.Việc lưu trữ dữ liệu, đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam của doanh nghiệp nước ngoài được quy định như thế nào?Theo Khoản 3 Điều 26 Nghị định 53/2022/NĐ-CP việc lưu trữ dữ liệu, đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam của doanh nghiệp nước ngoài được quy định như sau:- Doanh nghiệp nước ngoài có hoạt động kinh doanh tại Việt Nam thuộc một trong những lĩnh vực sau: Dịch vụ viễn thông; lưu trữ, chia sẻ dữ liệu trên không gian mạng; cung cấp tên miền quốc gia hoặc quốc tế cho người sử dụng dịch vụ tại Việt Nam; thương mại điện tử; thanh toán trực tuyến; trung gian thanh toán; dịch vụ kết nối vận chuyển qua không gian mạng; mạng xã hội và truyền thông xã hội; trò chơi điện tử trên mạng; dịch vụ cung cấp, quản lý hoặc vận hành thông tin khác trên không gian mạng dưới dạng tin nhắn, cuộc gọi thoại, cuộc gọi video, thư điện tử, trò chuyện trực tuyến phải lưu trữ dữ liệu quy định tại khoản 1 Điều này và đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam trong trường hợp dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp bị sử dụng thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về an ninh mạng đã được Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao thuộc Bộ Công an thông báo và có yêu cầu phối hợp, ngăn chặn, điều tra, xử lý bằng văn bản nhưng không chấp hành, chấp hành không đầy đủ hoặc ngăn chặn, cản trở, vô hiệu hóa, làm mất tác dụng của biện pháp bảo vệ an ninh mạng do lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thực hiện;- Trường hợp bất khả kháng mà việc chấp hành yêu cầu của pháp luật về an ninh mạng của doanh nghiệp nước ngoài không thể thực hiện, doanh nghiệp nước ngoài thông báo cho Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao thuộc Bộ Công an trong vòng 03 ngày làm việc để kiểm tra tính xác thực của việc bất khả kháng. Trong trường hợp này, doanh nghiệp có thời gian 30 ngày làm việc để tìm phương án khắc phục.Trình tự, thủ tục yêu cầu lưu trữ dữ liệu, đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam?Theo Khoản 6 Điều 26 Nghị định 53/2022/NĐ-CP trình tự, thủ tục yêu cầu lưu trữ dữ liệu, đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam như sau:- Bộ trưởng Bộ Công an ra quyết định yêu cầu lưu trữ dữ liệu, đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam;- Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao thuộc Bộ Công an thông báo, hướng dẫn, theo dõi, giám sát, đôn đốc doanh nghiệp thực hiện yêu cầu lưu trữ dữ liệu, đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam; đồng thời, thông báo cho các cơ quan liên quan để thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo thẩm quyền;- Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Bộ trưởng Bộ Công an ra quyết định, các doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 3 Điều 26 của Nghị định này phải hoàn thành lưu trữ dữ liệu, đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trước đó đã được chia tài sản vậy khi bố mẹ mất có quyền yêu cầu phân chia thừa kế nữa hay không?
Trước đó đã được chia tài sản vậy khi bố mẹ mất có quyền yêu cầu phân chia thừa kế nữa không? Chia thừa kế theo di chúc miệng? Người thừa kế cùng hàng mất thì có cần phải chia suất thừa kế cho người đã mất?
Trước đó đã được chia tài sản vậy khi bố mẹ mất có quyền yêu cầu phân chia thừa kế nữa không? Chào chuyên viên, anh tôi khi lập gia đình có được bố, mẹ chia đất vậy khi bố, mẹ mất thì anh tôi có được quyền can thiệp, phân chia di sản thừa hay không? Mong nhận được sự phản hồi của chuyên viên về vấn đề trên. Xin cảm ơn. Trả lời: *Trường hợp bố mẹ có để lại di chúc Theo quy định tại Điều 624 Bộ luật dân sự 2015 thì: Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Theo đó, nếu như trước khi bố, mẹ bạn mất có viết di chúc thì phần di sản thừa kế sẽ được chia theo di chúc (trường hợp di chúc hợp pháp). Nếu trong di chúc bố mẹ có chia tài sản cho anh bạn thì anh bạn sẽ được nhận tài sản này.  *Trường hợp bố mẹ không để lại di chúc, di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật Tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 thì người thừa kế theo pháp luật được quy định như sau: 1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. 2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. 3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Theo thông tin bạn cung cấp, anh trai bạn đã được bố mẹ chia đất ra ở riêng. Tuy nhiên, khi bố mẹ mất thì anh trai của bạn vẫn sẽ được hưởng di sản thừa kế giống như những người thuộc hàng thừa kế khác chỉ trừ trường hợp anh trai bạn bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm sức khỏe, tính mạng, ngược đãi, hành hạ bố, mẹ hoặc vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng đối với bố, mẹ thì sẽ không được hưởng di sản theo Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015. 1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản: a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó; b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản; c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng; d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản. 2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc. Chia thừa kế theo di chúc miệng Ông em bị tai nạn, lúc hấp hối có di chúc miệng để lại toàn bộ tài sản của ông cho bố em trước sự chứng kiến của nhiều người. Đến nay ông mất được 3 tháng rồi thì bố em và các bác họp lại để chia thừa kế. Các bác không đồng ý cho bố em nhận căn nhà đó theo di chúc của ông. Như vậy có đúng không ạ? Trả lời: Theo Khoản 5 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu đáp ứng đồng thời các điều kiện sau: - Người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất 02 người làm chứng; - Ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng. Theo thông tin bạn cung cấp, có 2 trường hợp như sau: TH1: Di chúc miệng hợp pháp Ngay sau khi ông di chúc miệng, người làm chứng đã ghi chép lại lời ông và tiến hành chứng thực chữ ký theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo các điều kiện để di chúc miệng hợp pháp. Trường hợp này sẽ tiến hành chia di sản thừa kế theo nội dung di chúc của ông. TH2: Di chúc miệng không hợp pháp Di chúc miệng không hợp pháp nếu người làm chứng không tiến hành ghi chép lại lời ông hoặc có ghi chép lại nhưng không được chứng thực chữ ký hoặc đi chứng thực chữ ký quá thời hạn. Do đó trường hợp này sẽ tiến hành chia thừa kế theo pháp luật. Và việc các bác bạn không đồng ý bố bạn nhận căn nhà là có căn cứ. Di sản thừa kế của ông để lại sẽ được chia cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông bao gồm: bà (vợ ông), cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của ông.  Người thừa kế cùng hàng mất thì có cần phải chia suất thừa kế cho người đã mất? Cho tôi hỏi đối với hàng thừa kế thứ nhất: vợ, con, cha mẹ đẻ thì sẽ được chia tài sản bằng nhau. Giả sử cha mẹ đẻ đã chết thì tài sản chỉ chia cho vợ và con, hay vẫn chia cho cha mẹ đẻ, rồi phần di sản của cha mẹ đẻ lại được chia cho những người được thừa kế theo pháp luật. Xin luật sư giải đáp thắc mắc giúp, trân trọng cảm ơn! Trả lời: Căn cứ theo Khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 thì các trường hợp sau đây sẽ tiến hành chia thừa kế theo pháp luật: - Không có di chúc; - Di chúc không hợp pháp; - Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; - Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Do đó trong những trường hợp trên thì tài sản sẽ được tiến hành chia thừa kế theo pháp luật. Theo Điểm a Khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 thì hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.  Và theo quy định tại Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế như sau:  "Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết..." Do đó trong trường hợp của bạn thì cha, mẹ đẻ là người đã mất trước thì sẽ không cần phải chia di sản cho những người này mà chỉ chia cho những người còn lại trong hàng thừa kế thứ nhất. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trước đó đã được chia tài sản vậy khi bố mẹ mất có quyền yêu cầu phân chia thừa kế nữa hay không?", "role": "user" }, { "content": "Trước đó đã được chia tài sản vậy khi bố mẹ mất có quyền yêu cầu phân chia thừa kế nữa không?\nChào chuyên viên, anh tôi khi lập gia đình có được bố, mẹ chia đất vậy khi bố, mẹ mất thì anh tôi có được quyền can thiệp, phân chia di sản thừa hay không? Mong nhận được sự phản hồi của chuyên viên về vấn đề trên. Xin cảm ơn.\n\nTrả lời: *Trường hợp bố mẹ có để lại di chúc\nTheo quy định tại Điều 624 Bộ luật dân sự 2015 thì: Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.\nTheo đó, nếu như trước khi bố, mẹ bạn mất có viết di chúc thì phần di sản thừa kế sẽ được chia theo di chúc (trường hợp di chúc hợp pháp). Nếu trong di chúc bố mẹ có chia tài sản cho anh bạn thì anh bạn sẽ được nhận tài sản này. \n*Trường hợp bố mẹ không để lại di chúc, di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật\nTại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 thì người thừa kế theo pháp luật được quy định như sau:\n1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:\na) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;\nb) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;\nc) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.\n2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.\n3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.\nTheo thông tin bạn cung cấp, anh trai bạn đã được bố mẹ chia đất ra ở riêng. Tuy nhiên, khi bố mẹ mất thì anh trai của bạn vẫn sẽ được hưởng di sản thừa kế giống như những người thuộc hàng thừa kế khác chỉ trừ trường hợp anh trai bạn bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm sức khỏe, tính mạng, ngược đãi, hành hạ bố, mẹ hoặc vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng đối với bố, mẹ thì sẽ không được hưởng di sản theo Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015.\n1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:\na) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;\nb) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;\nc) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;\nd) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.\n2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.\n\nChia thừa kế theo di chúc miệng\nÔng em bị tai nạn, lúc hấp hối có di chúc miệng để lại toàn bộ tài sản của ông cho bố em trước sự chứng kiến của nhiều người. Đến nay ông mất được 3 tháng rồi thì bố em và các bác họp lại để chia thừa kế. Các bác không đồng ý cho bố em nhận căn nhà đó theo di chúc của ông. Như vậy có đúng không ạ?\n\nTrả lời: Theo Khoản 5 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:\n- Người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất 02 người làm chứng;\n- Ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.\n- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.\nTheo thông tin bạn cung cấp, có 2 trường hợp như sau:\nTH1: Di chúc miệng hợp pháp\nNgay sau khi ông di chúc miệng, người làm chứng đã ghi chép lại lời ông và tiến hành chứng thực chữ ký theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo các điều kiện để di chúc miệng hợp pháp. Trường hợp này sẽ tiến hành chia di sản thừa kế theo nội dung di chúc của ông.\nTH2: Di chúc miệng không hợp pháp\nDi chúc miệng không hợp pháp nếu người làm chứng không tiến hành ghi chép lại lời ông hoặc có ghi chép lại nhưng không được chứng thực chữ ký hoặc đi chứng thực chữ ký quá thời hạn.\nDo đó trường hợp này sẽ tiến hành chia thừa kế theo pháp luật. Và việc các bác bạn không đồng ý bố bạn nhận căn nhà là có căn cứ.\nDi sản thừa kế của ông để lại sẽ được chia cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông bao gồm: bà (vợ ông), cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của ông. \n\nNgười thừa kế cùng hàng mất thì có cần phải chia suất thừa kế cho người đã mất?\nCho tôi hỏi đối với hàng thừa kế thứ nhất: vợ, con, cha mẹ đẻ thì sẽ được chia tài sản bằng nhau. Giả sử cha mẹ đẻ đã chết thì tài sản chỉ chia cho vợ và con, hay vẫn chia cho cha mẹ đẻ, rồi phần di sản của cha mẹ đẻ lại được chia cho những người được thừa kế theo pháp luật. Xin luật sư giải đáp thắc mắc giúp, trân trọng cảm ơn!\n\nTrả lời: Căn cứ theo Khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 thì các trường hợp sau đây sẽ tiến hành chia thừa kế theo pháp luật:\n- Không có di chúc;\n- Di chúc không hợp pháp;\n- Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;\n- Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.\nDo đó trong những trường hợp trên thì tài sản sẽ được tiến hành chia thừa kế theo pháp luật.\nTheo Điểm a Khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 thì hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. \nVà theo quy định tại Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế như sau: \n\"Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết...\"\nDo đó trong trường hợp của bạn thì cha, mẹ đẻ là người đã mất trước thì sẽ không cần phải chia di sản cho những người này mà chỉ chia cho những người còn lại trong hàng thừa kế thứ nhất.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chế độ thai sản dành cho lao động nam khi vợ sinh con
Xin hỏi Quý cơ quan, chế độ thai sản dành cho lao động nam năm 2016 được nghỉ vợ đẻ có được hưởng những chế độ gì? Trường hợp vợ không đóng BHXH, chỉ có chồng đóng thì chồng có được hưởng gì về chế độ thai sản không?
Theo quy định tại Điều 34, Luật BHXH số 58/2014/QH13, lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau: a. 05 ngày làm việc; b. 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi. c. Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc; d. Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con. Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia BHXH thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con theo quy định tại Điều 38 của Luật BHXH số 58/2014/QH13./. (Theo Công văn số 1124/BHXH-VP)
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chế độ thai sản dành cho lao động nam khi vợ sinh con", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 34, Luật BHXH số 58/2014/QH13, lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:\na. 05 ngày làm việc;\nb. 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.\nc. Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;\nd. Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.\nTrường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia BHXH thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con theo quy định tại Điều 38 của Luật BHXH số 58/2014/QH13./.\n(Theo Công văn số 1124/BHXH-VP)", "role": "assistant" } ]
Điều kiện hưởng chế độ ốm đau đối với công an nhân dân là gì?
Điều kiện hưởng chế độ ốm đau đối với công an nhân dân được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Minh Ngân, sống tại Hà Nội. Hiện nay tôi là công an nhân dân, công tác tại Hà Nội. Tôi đang tìm hiểu về điều kiện hưởng chế độ ốm đau đối với quân nhân. Nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi: Điều kiện hưởng chế độ ốm đau đối với quân nhân là gì? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)
Theo quy định tại Điều 3 Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội và Nghị định 33/2016/NĐ-CP về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương đối với quân nhân do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ Công an - Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành thì: 1. Người lao động quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP được hưởng chế độ ốm đau thuộc một trong các trường hợp sau: a) Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Bộ Y tế; b) Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền; c) Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điểm a và b Khoản này. 2. Không giải quyết chế độ ốm đau đối với các trường hợp sau đây: a) Người lao động bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo Danh mục ban hành kèm theo Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ ban hành các danh mục chất ma túy và tiền chất và Nghị định số 126/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung danh mục các chất ma túy và tiền chất ban hành kèm theo Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ; b) Người lao động nghỉ việc điều trị lần đầu do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; c) Người lao động bị ốm đau, tai nạn trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; nghỉ chuẩn bị hưu theo quy định hiện hành (đối với các đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng quản lý). Trên đây là nội dung tư vấn về điều kiện hưởng chế độ ốm đau đối với công an nhân dân. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện hưởng chế độ ốm đau đối với công an nhân dân là gì?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 3 Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội và Nghị định 33/2016/NĐ-CP về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương đối với quân nhân do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ Công an - Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành thì:\n1. Người lao động quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP được hưởng chế độ ốm đau thuộc một trong các trường hợp sau:\na) Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Bộ Y tế;\nb) Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;\nc) Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điểm a và b Khoản này.\n2. Không giải quyết chế độ ốm đau đối với các trường hợp sau đây:\na) Người lao động bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo Danh mục ban hành kèm theo Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ ban hành các danh mục chất ma túy và tiền chất và Nghị định số 126/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung danh mục các chất ma túy và tiền chất ban hành kèm theo Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ;\nb) Người lao động nghỉ việc điều trị lần đầu do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;\nc) Người lao động bị ốm đau, tai nạn trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; nghỉ chuẩn bị hưu theo quy định hiện hành (đối với các đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng quản lý).\nTrên đây là nội dung tư vấn về điều kiện hưởng chế độ ốm đau đối với công an nhân dân. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hội đồng nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ được quy định như thế nào?
Hội đồng nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ được quy định như thế nào? Chào mọi người, em có một vấn đề hi vọng được các anh chị trong Thư ký luật giải đáp. Em hiện đang làm một nghiên cứu kỹ thuận ứng dụng, cấp bộ. Em đang tìm hiểu một số quy định pháp luật về vấn đề này. Em muốn hỏi: Hội đồng nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật trả lời giúp em. Em cảm ơn! Bích Ly Nguyễn, Tp.HCM.
Hội đồng nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ được hướng dẫn tại Điều 30 Quy định về quản lý đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ ban hành kèm theo Thông tư 11/2016/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo, theo đó: 1. Hội đồng nghiệm thu cấp bộ có 7, 9 hoặc 11 thành viên, trong đó có 01 chủ tịch, 02 phản biện, 01 thư ký và các ủy viên, có 2/3 số thành viên Hội đồng là các nhà khoa học, chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu của đề tài; số thành viên còn lại là đại diện của cơ quan quản lý nhà nước, cơ sở sản xuất kinh doanh hoặc tổ chức liên quan đến việc ứng dụng, chuyển giao kết quả nghiên cứu của đề tài; có ít nhất 01 phản biện là người ngoài tổ chức chủ trì. Thành phần của Hội đồng nghiệm thu phải có ít nhất 1/3 số thành viên là nhà khoa học, cán bộ ngoài tổ chức chủ trì đề tài và có tối đa 02 thành viên là thành viên Hội đồng đánh giá cấp cơ sở. Chủ tịch Hội đồng và phản biện của Hội đồng đánh giá cấp cơ sở không là chủ tịch Hội đồng và phản biện Hội đồng nghiệm thu cấp bộ. 2. Chủ nhiệm đề tài và những thành viên tham gia nghiên cứu không tham gia Hội đồng nghiệm thu cấp bộ. 3. Trách nhiệm của thành viên Hội đồng nghiệm thu cấp bộ Trách nhiệm của thành viên Hội đồng nghiệm thu cấp bộ thực hiện theo quy định tại Điều 35 của Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ. Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật  về Hội đồng nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ, được quy định tại Thông tư 11/2016/TT-BGDĐT. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hội đồng nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Hội đồng nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ được hướng dẫn tại Điều 30 Quy định về quản lý đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ ban hành kèm theo Thông tư 11/2016/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo, theo đó:\n1. Hội đồng nghiệm thu cấp bộ có 7, 9 hoặc 11 thành viên, trong đó có 01 chủ tịch, 02 phản biện, 01 thư ký và các ủy viên, có 2/3 số thành viên Hội đồng là các nhà khoa học, chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu của đề tài; số thành viên còn lại là đại diện của cơ quan quản lý nhà nước, cơ sở sản xuất kinh doanh hoặc tổ chức liên quan đến việc ứng dụng, chuyển giao kết quả nghiên cứu của đề tài; có ít nhất 01 phản biện là người ngoài tổ chức chủ trì. Thành phần của Hội đồng nghiệm thu phải có ít nhất 1/3 số thành viên là nhà khoa học, cán bộ ngoài tổ chức chủ trì đề tài và có tối đa 02 thành viên là thành viên Hội đồng đánh giá cấp cơ sở. Chủ tịch Hội đồng và phản biện của Hội đồng đánh giá cấp cơ sở không là chủ tịch Hội đồng và phản biện Hội đồng nghiệm thu cấp bộ.\n2. Chủ nhiệm đề tài và những thành viên tham gia nghiên cứu không tham gia Hội đồng nghiệm thu cấp bộ.\n3. Trách nhiệm của thành viên Hội đồng nghiệm thu cấp bộ\nTrách nhiệm của thành viên Hội đồng nghiệm thu cấp bộ thực hiện theo quy định tại Điều 35 của Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ.\nTrên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật  về Hội đồng nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ, được quy định tại Thông tư 11/2016/TT-BGDĐT. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định việc thực hiện tiếp nhận bản án thi hành án hình sự tại cộng đồng
Liên quan đến việc liệu thi hành án hình sự tại cộng đồng tôi có thắc mắc như sau: Việc tiếp nhận bản án, quyết định, hồ sơ, tài liệu thi hành án hình sự tại cộng đồng được thực hiện như thế nào? Mong ban biên tập hỗ trợ.
Theo Điều 5 Thông tư 65/2019/TT-BCA quy định: - Khi nhận được bản án, quyết định của Tòa án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải vào sổ theo dõi, ghi rõ ngày nhận; kiểm tra bản án, quyết định. Nếu phát hiện lỗi về chính tả, sai về thông tin, số liệu thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có văn bản đề nghị Tòa án đã ra bản án, quyết định chỉnh sửa, bổ sung. - Khi nhận được thông báo ngày phạm nhân chấp hành xong án phạt tù theo khoản 1 Điều 46 Luật Thi hành án hình sự, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải kiểm tra, xác minh. Trường hợp không có phạm nhân theo địa chỉ về cư trú ghi trong thông báo hoặc địa chỉ về cư trú đã thay đổi thì phải thông báo cho cơ quan, đơn vị đã gửi thông báo để xác minh, làm rõ nơi về cư trú của phạm nhân. - Khi nhận được tài liệu, hồ sơ về thi hành án hình sự tại cộng đồng do trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự trong Quân đội nơi quản lý phạm nhân phải chấp hành án hình sự tại cộng đồng gửi đến hoặc bàn giao, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải vào sổ theo dõi, ghi rõ ngày nhận; kiểm tra hồ sơ, tài liệu. Nếu thiếu tài liệu hoặc tài liệu không đảm bảo thì yêu cầu cơ quan, đơn vị đã gửi, bàn giao hồ sơ, tài liệu cung cấp bổ sung. - Đội trưởng Đội Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp báo cáo đề xuất Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện ra quyết định phân công cán bộ theo dõi việc thi hành án hình sự đối với trường hợp mới tiếp nhận theo khoản 1 và khoản 2 Điều này, đảm bảo mỗi người chấp hành án phải có một cán bộ cơ quan thi hành án hình sự thực hiện theo dõi. Trường hợp thay đổi cán bộ thi hành án đã được phân công thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện ra quyết định phân công thay thế. Ban biên tập thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định việc thực hiện tiếp nhận bản án thi hành án hình sự tại cộng đồng", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 5 Thông tư 65/2019/TT-BCA quy định:\n- Khi nhận được bản án, quyết định của Tòa án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải vào sổ theo dõi, ghi rõ ngày nhận; kiểm tra bản án, quyết định. Nếu phát hiện lỗi về chính tả, sai về thông tin, số liệu thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có văn bản đề nghị Tòa án đã ra bản án, quyết định chỉnh sửa, bổ sung.\n- Khi nhận được thông báo ngày phạm nhân chấp hành xong án phạt tù theo khoản 1 Điều 46 Luật Thi hành án hình sự, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải kiểm tra, xác minh. Trường hợp không có phạm nhân theo địa chỉ về cư trú ghi trong thông báo hoặc địa chỉ về cư trú đã thay đổi thì phải thông báo cho cơ quan, đơn vị đã gửi thông báo để xác minh, làm rõ nơi về cư trú của phạm nhân.\n- Khi nhận được tài liệu, hồ sơ về thi hành án hình sự tại cộng đồng do trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự trong Quân đội nơi quản lý phạm nhân phải chấp hành án hình sự tại cộng đồng gửi đến hoặc bàn giao, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải vào sổ theo dõi, ghi rõ ngày nhận; kiểm tra hồ sơ, tài liệu. Nếu thiếu tài liệu hoặc tài liệu không đảm bảo thì yêu cầu cơ quan, đơn vị đã gửi, bàn giao hồ sơ, tài liệu cung cấp bổ sung.\n- Đội trưởng Đội Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp báo cáo đề xuất Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện ra quyết định phân công cán bộ theo dõi việc thi hành án hình sự đối với trường hợp mới tiếp nhận theo khoản 1 và khoản 2 Điều này, đảm bảo mỗi người chấp hành án phải có một cán bộ cơ quan thi hành án hình sự thực hiện theo dõi. Trường hợp thay đổi cán bộ thi hành án đã được phân công thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện ra quyết định phân công thay thế.\nBan biên tập thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Đối tượng nào được phép chơi tại điểm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng?
Cho hỏi theo quy định mới về về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài. Đối tượng nào được phép chơi tại các điểm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng?
Đối tượng được phép chơi tại các điểm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng Căn cứ Điều 9 Nghị định 121/2021/NĐ-CP (có hiệu lực từ 12/02/2022) đối tượng được phép chơi tại các điểm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng như sau: - Người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam bằng hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp và còn thời hạn cư trú tại Việt Nam. - Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam và tự nguyện chấp hành Thể lệ trò chơi và các quy định tại Nghị định này. Đối tượng được ra, vào Điểm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng Căn cứ Điều 11 Nghị định này có quy định về đối tượng được ra, vào điểm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng như sau: - Các đối tượng được phép chơi quy định tại Điều 9 Nghị định này. - Người quản lý, người lao động của doanh nghiệp được phép ra, vào Điểm kinh doanh để làm việc theo sự phân công của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải lập và công bố danh sách cập nhật người quản lý, người lao động của doanh nghiệp được phép ra, vào để làm việc tại Điểm kinh doanh. - Người lao động của tổ chức cung cấp dịch vụ có ký hợp đồng cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp được phép ra, vào Điểm kinh doanh để làm việc theo sự phân công của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải lập và công bố danh sách cập nhật người lao động của tổ chức cung cấp dịch vụ có ký hợp đồng cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp được phép ra, vào để làm việc tại Điểm kinh doanh. - Cán bộ, công chức của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được giao nhiệm vụ thực thi việc kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp theo quy định của luật pháp. - Các cá nhân nêu tại khoản 2, 3 và 4 Điều này chỉ được vào Điểm kinh doanh để thực thi các nhiệm vụ liên quan theo phân công, nghiêm cấm vào Điểm kinh doanh để tham gia các trò chơi điện tử có thưởng dưới mọi hình thức. - Doanh nghiệp phải mở sổ theo dõi hoặc cấp thẻ điện tử để kiểm soát tất cả các đối tượng ra, vào Điểm kinh doanh. Sổ theo dõi được lập theo hình thức ghi sổ hoặc thông tin điện tử. Sổ theo dõi phải được lưu trữ trong thời hạn tối thiểu 03 năm để phục vụ công tác quản lý, giám sát, kiểm tra, thanh tra của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. + Sổ theo dõi để kiểm soát các đối tượng được phép chơi tại Điểm kinh doanh theo quy định tại Điều 9 Nghị định này phải bao gồm các nội dung cơ bản sau: ++ Mã số thẻ điện tử (nếu có); ++ Họ và tên; ++ Số hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; ++ Quốc tịch; ++ Ảnh nhận diện (nếu được cấp thẻ điện tử); ++ Thời gian ra, vào Điểm kinh doanh; ++ Các thông tin khác có liên quan đến việc kiểm soát người chơi theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. + Sổ theo dõi để kiểm soát các đối tượng được phép ra, vào Điểm kinh doanh theo quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều này phải bao gồm các nội dung cơ bản sau: ++ Mã số thẻ điện tử (nếu có); ++ Họ và tên, ảnh nhận diện (nếu được cấp thẻ điện tử); ++ Vị trí, chức danh công việc được phân công tại Điểm kinh doanh; ++ Thời gian làm việc tại Điểm kinh doanh; ++ Các thông tin khác có liên quan đến việc kiểm soát đối tượng được phép ra, vào Điểm kinh doanh theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đối tượng nào được phép chơi tại điểm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng?", "role": "user" }, { "content": "Đối tượng được phép chơi tại các điểm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng\nCăn cứ Điều 9 Nghị định 121/2021/NĐ-CP (có hiệu lực từ 12/02/2022) đối tượng được phép chơi tại các điểm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng như sau:\n- Người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam bằng hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp và còn thời hạn cư trú tại Việt Nam.\n- Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam và tự nguyện chấp hành Thể lệ trò chơi và các quy định tại Nghị định này.\nĐối tượng được ra, vào Điểm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng\nCăn cứ Điều 11 Nghị định này có quy định về đối tượng được ra, vào điểm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng như sau:\n- Các đối tượng được phép chơi quy định tại Điều 9 Nghị định này.\n- Người quản lý, người lao động của doanh nghiệp được phép ra, vào Điểm kinh doanh để làm việc theo sự phân công của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải lập và công bố danh sách cập nhật người quản lý, người lao động của doanh nghiệp được phép ra, vào để làm việc tại Điểm kinh doanh.\n- Người lao động của tổ chức cung cấp dịch vụ có ký hợp đồng cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp được phép ra, vào Điểm kinh doanh để làm việc theo sự phân công của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải lập và công bố danh sách cập nhật người lao động của tổ chức cung cấp dịch vụ có ký hợp đồng cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp được phép ra, vào để làm việc tại Điểm kinh doanh.\n- Cán bộ, công chức của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được giao nhiệm vụ thực thi việc kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp theo quy định của luật pháp.\n- Các cá nhân nêu tại khoản 2, 3 và 4 Điều này chỉ được vào Điểm kinh doanh để thực thi các nhiệm vụ liên quan theo phân công, nghiêm cấm vào Điểm kinh doanh để tham gia các trò chơi điện tử có thưởng dưới mọi hình thức.\n- Doanh nghiệp phải mở sổ theo dõi hoặc cấp thẻ điện tử để kiểm soát tất cả các đối tượng ra, vào Điểm kinh doanh. Sổ theo dõi được lập theo hình thức ghi sổ hoặc thông tin điện tử. Sổ theo dõi phải được lưu trữ trong thời hạn tối thiểu 03 năm để phục vụ công tác quản lý, giám sát, kiểm tra, thanh tra của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.\n+ Sổ theo dõi để kiểm soát các đối tượng được phép chơi tại Điểm kinh doanh theo quy định tại Điều 9 Nghị định này phải bao gồm các nội dung cơ bản sau:\n++ Mã số thẻ điện tử (nếu có);\n++ Họ và tên;\n++ Số hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế;\n++ Quốc tịch;\n++ Ảnh nhận diện (nếu được cấp thẻ điện tử);\n++ Thời gian ra, vào Điểm kinh doanh;\n++ Các thông tin khác có liên quan đến việc kiểm soát người chơi theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.\n+ Sổ theo dõi để kiểm soát các đối tượng được phép ra, vào Điểm kinh doanh theo quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều này phải bao gồm các nội dung cơ bản sau:\n++ Mã số thẻ điện tử (nếu có);\n++ Họ và tên, ảnh nhận diện (nếu được cấp thẻ điện tử);\n++ Vị trí, chức danh công việc được phân công tại Điểm kinh doanh;\n++ Thời gian làm việc tại Điểm kinh doanh;\n++ Các thông tin khác có liên quan đến việc kiểm soát đối tượng được phép ra, vào Điểm kinh doanh theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ai có quyền quyết định chỉnh sửa nội dung trên văn bằng, chứng chỉ?
Ban biên tập cho tôi hỏi: Theo quy định của pháp luật hiện hành thì ai có quyền quyết định chỉnh sửa nội dung trên văn bằng, chứng chỉ?
Tại Điều 21 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT, có quy định: - Người có thẩm quyền quyết định chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ là thủ trưởng cơ quan đã cấp văn bằng, chứng chỉ và đang quản lý sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ. - Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ đã sáp nhập, chia, tách, giải thể thì người có thẩm quyền quyết định chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ là thủ trưởng cơ quan đang quản lý sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ai có quyền quyết định chỉnh sửa nội dung trên văn bằng, chứng chỉ?", "role": "user" }, { "content": "Tại Điều 21 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT, có quy định:\n- Người có thẩm quyền quyết định chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ là thủ trưởng cơ quan đã cấp văn bằng, chứng chỉ và đang quản lý sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ. - Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ đã sáp nhập, chia, tách, giải thể thì người có thẩm quyền quyết định chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ là thủ trưởng cơ quan đang quản lý sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Mã ngành nghề Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực khoa học nông nghiệp là bao nhiêu?
Hiện nay, mã ngành Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực khoa học nông nghiệp là bao nhiêu? Rất mong nhận được sự phản hồi trong thời gian sớm nhất. Xin cảm ơn rất nhiều!
Theo quy định pháp luật hiện nay thì Nhóm ngành Hoạt đồng chuyên khoa, khoa học và công nghệ bao gồm những hoạt động chuyên môn đặc thù, khoa học và công nghệ. Những hoạt động này đòi hỏi trình độ đào tạo cao, có kiến thức và kỹ năng chuyên môn đối với người sử dụng. Nhóm ngành Hoạt động chuyên khoa, khoa học và công nghệ sẽ bao gồm các Nhóm ngành nhỏ khác, bao gồm: - Nhóm ngành Hoạt động pháp luật, kế toán và kiểm toán; - Nhóm ngành Hoạt động của trụ sở văn phòng; hoạt động tư vấn quản lý; - Nhóm ngành Hoạt động kiến trúc; kiểm tra và phân tích kỹ thuật; - Nhóm ngành Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; - Nhóm ngành Quảng cáo và nghiên cứu thị trường; - Nhóm ngành Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ khác; - Nhóm ngành Hoạt động thú y. Trong đó, Nhóm ngành Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ bao gồm hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Tương ứng với các Nhóm ngành (hoạt động) thuộc Nhóm ngành Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sẽ có mã ngành khác nhau theo quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg. Trong đó, Nhóm ngành Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực khoa học nông nghiệp sẽ có mã ngành nghề là: 7214- 72140. Nhóm ngành Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực khoa học nông nghiệp bao gồm các hoạt động sau: - Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực trồng trọt; - Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực chăn nuôi; - Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực thú y; - Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực lâm nghiệp; - Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực thủy sản; - Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực công nghệ sinh học trong nông nghiệp; - Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực khoa học nông nghiệp khác; Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mã ngành nghề Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực khoa học nông nghiệp là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định pháp luật hiện nay thì Nhóm ngành Hoạt đồng chuyên khoa, khoa học và công nghệ bao gồm những hoạt động chuyên môn đặc thù, khoa học và công nghệ. Những hoạt động này đòi hỏi trình độ đào tạo cao, có kiến thức và kỹ năng chuyên môn đối với người sử dụng.\nNhóm ngành Hoạt động chuyên khoa, khoa học và công nghệ sẽ bao gồm các Nhóm ngành nhỏ khác, bao gồm:\n- Nhóm ngành Hoạt động pháp luật, kế toán và kiểm toán;\n- Nhóm ngành Hoạt động của trụ sở văn phòng; hoạt động tư vấn quản lý;\n- Nhóm ngành Hoạt động kiến trúc; kiểm tra và phân tích kỹ thuật;\n- Nhóm ngành Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;\n- Nhóm ngành Quảng cáo và nghiên cứu thị trường;\n- Nhóm ngành Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ khác;\n- Nhóm ngành Hoạt động thú y.\nTrong đó, Nhóm ngành Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ bao gồm hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.\nTương ứng với các Nhóm ngành (hoạt động) thuộc Nhóm ngành Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sẽ có mã ngành khác nhau theo quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg.\nTrong đó, Nhóm ngành Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực khoa học nông nghiệp sẽ có mã ngành nghề là: 7214- 72140.\nNhóm ngành Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực khoa học nông nghiệp bao gồm các hoạt động sau:\n- Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực trồng trọt;\n- Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực chăn nuôi;\n- Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực thú y;\n- Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực lâm nghiệp;\n- Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực thủy sản;\n- Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực công nghệ sinh học trong nông nghiệp;\n- Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực khoa học nông nghiệp khác;\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm thực hiện quy định về phân cấp đê
Sắp vào mùa mưa rồi nên tôi cũng muốn tìm hiểu thêm một chút quy định về việc bảo vệ đê điều. Cụ thể thì Ban biên tập cho tôi hỏi: Trách nhiệm thực hiện quy định về phân cấp đê được quy định như thế nào? Có văn bản nào nói về vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
Trách nhiệm thực hiện quy định về phân cấp đê được quy định tại Điều 11 Thông tư 54/2013/TT-BNNPTNT hướng dẫn phân cấp đê và quy định tải trọng cho phép đối với xe cơ giới đi trên đê do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành với nội dung như sau: - Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức phân cấp đê cho các tuyến đê trên địa bàn theo quy định tại Thông tư 54/2013/TT-BNNPTNT, trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định theo ủy quyền của Chính phủ. - Các tuyến đê được phân cấp theo Thông tư 54/2013/TT-BNNPTNT phải phù hợp với quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê; quy hoạch đê điều được cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Các địa phương có đê đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân cấp, hàng năm rà soát theo các tiêu chí quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 9 Thông tư 54/2013/TT-BNNPTNT, nếu không phù hợp trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn điều chỉnh cấp đê cho phù hợp. Trên đây là nội dung trả lời về trách nhiệm thực hiện quy định về phân cấp đê. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 54/2013/TT-BNNPTNT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm thực hiện quy định về phân cấp đê", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm thực hiện quy định về phân cấp đê được quy định tại Điều 11 Thông tư 54/2013/TT-BNNPTNT hướng dẫn phân cấp đê và quy định tải trọng cho phép đối với xe cơ giới đi trên đê do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành với nội dung như sau:\n- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức phân cấp đê cho các tuyến đê trên địa bàn theo quy định tại Thông tư 54/2013/TT-BNNPTNT, trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định theo ủy quyền của Chính phủ.\n- Các tuyến đê được phân cấp theo Thông tư 54/2013/TT-BNNPTNT phải phù hợp với quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê; quy hoạch đê điều được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\n- Các địa phương có đê đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân cấp, hàng năm rà soát theo các tiêu chí quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 9 Thông tư 54/2013/TT-BNNPTNT, nếu không phù hợp trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn điều chỉnh cấp đê cho phù hợp.\nTrên đây là nội dung trả lời về trách nhiệm thực hiện quy định về phân cấp đê. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 54/2013/TT-BNNPTNT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đánh giá chất lượng dịch vụ sự nghiệp công về lập báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia phải đảm bảo tiêu chí nào?
Ban biên tập giải đáp giúp tôi: Trong việc đánh giá chất lượng dịch vụ sự nghiệp công về lập báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia thì phải đánh giá đảm bảo những tiêu chí nào? Xin cảm ơn.
Tại Điều 4 Thông tư 21/2019/TT-BTNMT có quy định về tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ sự nghiệp công về lập báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia cụ thể như sau: - Tiêu chí 1: Chức năng nhiệm vụ, cơ sở vật chất, kỹ thuật của tổ chức cung cấp dịch vụ lập báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia. - Tiêu chí 2: Nhân lực phục vụ lập báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia. - Tiêu chí 3: Xây dựng khung cấu trúc và đề cương chi tiết của báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia. - Tiêu chí 4: Thu thập thông tin, số liệu (bao gồm điều tra, khảo sát bổ sung nếu có). - Tiêu chí 5: Xử lý, tổng hợp thông tin, số liệu. - Tiêu chí 6: Xây dựng dự thảo báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia. - Tiêu chí 7: Thái độ phục vụ trong quá trình lập báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia. - Tiêu chí 8: Sản phẩm của dịch vụ lập báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia. Ban biên tập phản hồi thông tin
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đánh giá chất lượng dịch vụ sự nghiệp công về lập báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia phải đảm bảo tiêu chí nào?", "role": "user" }, { "content": "Tại Điều 4 Thông tư 21/2019/TT-BTNMT có quy định về tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ sự nghiệp công về lập báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia cụ thể như sau:\n- Tiêu chí 1: Chức năng nhiệm vụ, cơ sở vật chất, kỹ thuật của tổ chức cung cấp dịch vụ lập báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia.\n- Tiêu chí 2: Nhân lực phục vụ lập báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia.\n- Tiêu chí 3: Xây dựng khung cấu trúc và đề cương chi tiết của báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia.\n- Tiêu chí 4: Thu thập thông tin, số liệu (bao gồm điều tra, khảo sát bổ sung nếu có).\n- Tiêu chí 5: Xử lý, tổng hợp thông tin, số liệu.\n- Tiêu chí 6: Xây dựng dự thảo báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia.\n- Tiêu chí 7: Thái độ phục vụ trong quá trình lập báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia.\n- Tiêu chí 8: Sản phẩm của dịch vụ lập báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia.\nBan biên tập phản hồi thông tin", "role": "assistant" } ]
Hướng dẫn sử dụng ứng dụng VNeID trong giải quyết thủ tục hành chính? Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử trên VNeID cần lưu ý những vấn đề gì?
Cho tôi hỏi cách kiểm tra ứng dụng VNeID và các thông tin, giấy tờ được tích hợp trên ứng dụng khi làm thủ tục hành chính như thế nào? Câu hỏi của bạn Điền ở Vũng Tàu
VNelD là ứng dụng gì?Tại khoản 12 Điều 3 Nghị định 59/2022/NĐ-CP có quy định như sau:Giải thích từ ngữ...12. “VNelD” là ứng dụng trên thiết bị số; “dinhdanhdientu.gov.vn”, “vneid.gov.vn” là trang thông tin định danh điện tử do Bộ Công an tạo lập, phát triển để phục vụ hoạt động định danh điện tử và xác thực điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công và các giao dịch khác trên môi trường điện tử; phát triển các tiện ích để phục vụ cơ quan, tổ chức, cá nhân....Theo đó, VNelD là ứng dụng trên thiết bị số do Bộ Công an tạo lập, phát triển để phục vụ hoạt động định danh điện tử và xác thực điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công và các giao dịch khác trên môi trường điện tử; phát triển các tiện ích để phục vụ cơ quan, tổ chức, cá nhân.Hướng dẫn sử dụng ứng dụng VNeID trong giải quyết thủ tục hành chính? Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử trên VNeID cần lưu ý những vấn đề gì? (Hình từ Internet)Hướng dẫn sử dụng VNeID trong giải quyết thủ tục hành chính?Tại Công văn 1101/BCA-QLHC năm 2023, Bộ Công an đã có hướng dẫn cụ thể về sử dụng thông tin, giấy tờ tích hợp trên ứng dụng VNeID. Cụ thể:Bước 1: Công dân đăng nhập vào ứng dụng VNeID bằng tài khoản định danh điện tử mức 2 và bật chức năng “Xác minh ứng dụng qua QR code” trong mục “Cá nhân”.Bước 2: Công dân quay lại “Trang chủ” để tạo QR code định danh điện tử.Lưu ý: Mã QR code chỉ có hiệu lực trong vòng 01 phút. Hết 01 phút, công dân phải thực hiện tạo lại mã QR code.Bước 3: Cán bộ giải quyết thủ tục hành chính thực hiện đăng nhập vào ứng dụng VNeID bằng tài khoản định danh điện tử mức 2, sau đó thực hiện quét mã QR code của công dân ở Bước 1 để xác định ứng dụng VNeID của công dân là thật hay giả. Kết quả hiển thị trên màn hình ngay sau khi quét mã QR code.Bước 4: Sau khi chứng minh ứng dụng VNeID của mình là ứng dụng do Bộ Công an phát triển, công dân có thể sử dụng chức năng hiển thị thông tin, giấy tờ tích hợp của mình trong mục “Ví, giấy tờ” để xuất trình cho cán bộ giải quyết thủ tục hành chính.Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử trên VNeID cần lưu ý những vấn đề gì?Tại Điều 13 Nghị định 59/2022/NĐ-CP có quy định về những lưu ý khi sử dụng tài khoản định danh điện tử như sau:- Chủ thể danh tính điện tử sử dụng tài khoản định danh điện tử để đăng nhập và sử dụng các tính năng, tiện ích trên ứng dụng VNelD, trang thông tin định danh điện tử.- Tài khoản định danh điện tử do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập được sử dụng để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công trên môi trường điện tử và các hoạt động khác theo nhu cầu của chủ thể danh tính điện tử.- Cơ quan, tổ chức, cá nhân được tạo lập tài khoản để phục vụ cho hoạt động của mình và chịu trách nhiệm xác thực, bảo đảm tính chính xác của tài khoản do mình tạo lập, quyết định mức độ và giá trị sử dụng của từng mức độ tài khoản.- Thông tin để tạo lập tài khoản do chủ thể của tài khoản cung cấp hoặc đồng ý cho cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng để tạo lập tài khoản.- Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 1 được tạo lập bởi hệ thống định danh và xác thực điện tử đối với chủ thể danh tính điện tử là công dân Việt Nam có giá trị chứng minh các thông tin của người đó quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 59/2022/NĐ-CPĐối với chủ thể là người nước ngoài có giá trị chứng minh các thông tin của người đó quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 59/2022/NĐ-CP trong các hoạt động, giao dịch có yêu cầu cung cấp thông tin cá nhân của chủ thể danh tính điện tử.- Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 được tạo lập bởi hệ thống định danh và xác thực điện tử đối với chủ thể danh tính điện tử là công dân Việt Nam có giá trị tương đương như:+ Sử dụng thẻ Căn cước công dân trong thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình thẻ Căn cước công dân;+ Có giá trị cung cấp thông tin trong các loại giấy tờ của công dân đã được đồng bộ vào tài khoản định danh điện tử để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối chiếu khi thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình giấy tờ đó.- Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 được tạo lập bởi hệ thống định danh và xác thực điện tử đối với chủ thể danh tính điện tử là người nước ngoài có giá trị tương đương như:+ Sử dụng hộ chiếu;+ Giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế trong thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế;+ Có giá trị cung cấp thông tin trong các loại giấy tờ của người nước ngoài được đồng bộ vào tài khoản định danh điện tử để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối chiếu khi thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình giấy tờ đó.- Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử được tạo lập bởi hệ thống định danh và xác thực điện tử đối với chủ thể danh tính điện tử là tổ chức do người đại diện theo pháp luật thực hiện hoặc giao cho người được ủy quyền sử dụng.- Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử của tổ chức có giá trị chứng minh danh tính điện tử của tổ chức khi thực hiện giao dịch có yêu cầu chứng minh thông tin về tổ chức đó; có giá trị cung cấp thông tin trong các loại giấy tờ của tổ chức được đồng bộ vào tài khoản định danh điện tử để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối chiếu khi thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình giấy tờ đó.- Khi chủ thể danh tính điện tử sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 trong các hoạt động, giao dịch điện tử thì có giá trị tương đương với việc xuất trình giấy tờ, tài liệu để chứng minh thông tin đã được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hướng dẫn sử dụng ứng dụng VNeID trong giải quyết thủ tục hành chính? Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử trên VNeID cần lưu ý những vấn đề gì?", "role": "user" }, { "content": "VNelD là ứng dụng gì?Tại khoản 12 Điều 3 Nghị định 59/2022/NĐ-CP có quy định như sau:Giải thích từ ngữ...12. “VNelD” là ứng dụng trên thiết bị số; “dinhdanhdientu.gov.vn”, “vneid.gov.vn” là trang thông tin định danh điện tử do Bộ Công an tạo lập, phát triển để phục vụ hoạt động định danh điện tử và xác thực điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công và các giao dịch khác trên môi trường điện tử; phát triển các tiện ích để phục vụ cơ quan, tổ chức, cá nhân....Theo đó, VNelD là ứng dụng trên thiết bị số do Bộ Công an tạo lập, phát triển để phục vụ hoạt động định danh điện tử và xác thực điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công và các giao dịch khác trên môi trường điện tử; phát triển các tiện ích để phục vụ cơ quan, tổ chức, cá nhân.Hướng dẫn sử dụng ứng dụng VNeID trong giải quyết thủ tục hành chính? Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử trên VNeID cần lưu ý những vấn đề gì? (Hình từ Internet)Hướng dẫn sử dụng VNeID trong giải quyết thủ tục hành chính?Tại Công văn 1101/BCA-QLHC năm 2023, Bộ Công an đã có hướng dẫn cụ thể về sử dụng thông tin, giấy tờ tích hợp trên ứng dụng VNeID. Cụ thể:Bước 1: Công dân đăng nhập vào ứng dụng VNeID bằng tài khoản định danh điện tử mức 2 và bật chức năng “Xác minh ứng dụng qua QR code” trong mục “Cá nhân”.Bước 2: Công dân quay lại “Trang chủ” để tạo QR code định danh điện tử.Lưu ý: Mã QR code chỉ có hiệu lực trong vòng 01 phút. Hết 01 phút, công dân phải thực hiện tạo lại mã QR code.Bước 3: Cán bộ giải quyết thủ tục hành chính thực hiện đăng nhập vào ứng dụng VNeID bằng tài khoản định danh điện tử mức 2, sau đó thực hiện quét mã QR code của công dân ở Bước 1 để xác định ứng dụng VNeID của công dân là thật hay giả. Kết quả hiển thị trên màn hình ngay sau khi quét mã QR code.Bước 4: Sau khi chứng minh ứng dụng VNeID của mình là ứng dụng do Bộ Công an phát triển, công dân có thể sử dụng chức năng hiển thị thông tin, giấy tờ tích hợp của mình trong mục “Ví, giấy tờ” để xuất trình cho cán bộ giải quyết thủ tục hành chính.Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử trên VNeID cần lưu ý những vấn đề gì?Tại Điều 13 Nghị định 59/2022/NĐ-CP có quy định về những lưu ý khi sử dụng tài khoản định danh điện tử như sau:- Chủ thể danh tính điện tử sử dụng tài khoản định danh điện tử để đăng nhập và sử dụng các tính năng, tiện ích trên ứng dụng VNelD, trang thông tin định danh điện tử.- Tài khoản định danh điện tử do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập được sử dụng để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công trên môi trường điện tử và các hoạt động khác theo nhu cầu của chủ thể danh tính điện tử.- Cơ quan, tổ chức, cá nhân được tạo lập tài khoản để phục vụ cho hoạt động của mình và chịu trách nhiệm xác thực, bảo đảm tính chính xác của tài khoản do mình tạo lập, quyết định mức độ và giá trị sử dụng của từng mức độ tài khoản.- Thông tin để tạo lập tài khoản do chủ thể của tài khoản cung cấp hoặc đồng ý cho cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng để tạo lập tài khoản.- Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 1 được tạo lập bởi hệ thống định danh và xác thực điện tử đối với chủ thể danh tính điện tử là công dân Việt Nam có giá trị chứng minh các thông tin của người đó quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 59/2022/NĐ-CPĐối với chủ thể là người nước ngoài có giá trị chứng minh các thông tin của người đó quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 59/2022/NĐ-CP trong các hoạt động, giao dịch có yêu cầu cung cấp thông tin cá nhân của chủ thể danh tính điện tử.- Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 được tạo lập bởi hệ thống định danh và xác thực điện tử đối với chủ thể danh tính điện tử là công dân Việt Nam có giá trị tương đương như:+ Sử dụng thẻ Căn cước công dân trong thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình thẻ Căn cước công dân;+ Có giá trị cung cấp thông tin trong các loại giấy tờ của công dân đã được đồng bộ vào tài khoản định danh điện tử để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối chiếu khi thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình giấy tờ đó.- Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 được tạo lập bởi hệ thống định danh và xác thực điện tử đối với chủ thể danh tính điện tử là người nước ngoài có giá trị tương đương như:+ Sử dụng hộ chiếu;+ Giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế trong thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế;+ Có giá trị cung cấp thông tin trong các loại giấy tờ của người nước ngoài được đồng bộ vào tài khoản định danh điện tử để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối chiếu khi thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình giấy tờ đó.- Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử được tạo lập bởi hệ thống định danh và xác thực điện tử đối với chủ thể danh tính điện tử là tổ chức do người đại diện theo pháp luật thực hiện hoặc giao cho người được ủy quyền sử dụng.- Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử của tổ chức có giá trị chứng minh danh tính điện tử của tổ chức khi thực hiện giao dịch có yêu cầu chứng minh thông tin về tổ chức đó; có giá trị cung cấp thông tin trong các loại giấy tờ của tổ chức được đồng bộ vào tài khoản định danh điện tử để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối chiếu khi thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình giấy tờ đó.- Khi chủ thể danh tính điện tử sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 trong các hoạt động, giao dịch điện tử thì có giá trị tương đương với việc xuất trình giấy tờ, tài liệu để chứng minh thông tin đã được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ai có quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực ngân hàng, tiền tệ?
Liên quan đến lĩnh vực tiền tệ, anh chị vui lòng cho tôi hỏi: Ai có quyền lập biên bản vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm trong lĩnh vực này?
Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực ngân hàng, tiền tệ được quy định tại Điều 56 Nghị định 88/2019/NĐ-CP, cụ thể như sau: Những người sau đây có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính: 1. Người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 53, Điều 54 Nghị định này; 2. Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân trong các cơ quan được quy định tại Điều 54 Nghị định này đang thi hành công vụ, nhiệm vụ theo văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản hành chính do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành; người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu và những người được chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu giao nhiệm vụ lập biên bản; 3. Công chức ngành Ngân hàng đang thi hành công vụ, nhiệm vụ được giao tại văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản hành chính do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành. Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ai có quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực ngân hàng, tiền tệ?", "role": "user" }, { "content": "Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực ngân hàng, tiền tệ được quy định tại Điều 56 Nghị định 88/2019/NĐ-CP, cụ thể như sau:\nNhững người sau đây có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính:\n1. Người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 53, Điều 54 Nghị định này;\n2. Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân trong các cơ quan được quy định tại Điều 54 Nghị định này đang thi hành công vụ, nhiệm vụ theo văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản hành chính do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành; người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu và những người được chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu giao nhiệm vụ lập biên bản;\n3. Công chức ngành Ngân hàng đang thi hành công vụ, nhiệm vụ được giao tại văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản hành chính do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành.\nTrên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Định mức lao động của cập nhật danh mục dữ liệu ảnh viễn thám năm 2019
Chào ban biên tập, cho tôi hỏi định mức lao động của cập nhật danh mục dữ liệu ảnh viễn thám được quy định thế nào? Nhờ tư vấn theo quy định mới nhất. Xin cảm ơn!
Căn cứ Mục 2.1 Phần II Thông tư 12/2019/TT-BTNMT có hiệu lực ngày 20/9/2019 quy định định mức lao động của cập nhật danh mục dữ liệu ảnh viễn thám như sau: + Nội dung công việc - Cập nhật kết quả đánh giá chất lượng ảnh vào danh mục dữ liệu. - Cập nhật kết quả đánh giá độ che phủ mây vào danh mục dữ liệu. + Phân loại khó khăn: Không phân loại khó khăn. + Định biên: 01 KS4 (hoặc tương đương). + Định mức: công/ngày vận hành. Bảng 06 STT Công việc Định biên Mức 1 Cập nhật kết quả đánh giá chất lượng ảnh vào danh mục dữ liệu 01 KS4 0,1 2 Cập nhật kết quả đánh giá độ che phủ mây vào danh mục dữ liệu 0,1 Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Định mức lao động của cập nhật danh mục dữ liệu ảnh viễn thám năm 2019", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Mục 2.1 Phần II Thông tư 12/2019/TT-BTNMT có hiệu lực ngày 20/9/2019 quy định định mức lao động của cập nhật danh mục dữ liệu ảnh viễn thám như sau:\n+ Nội dung công việc\n- Cập nhật kết quả đánh giá chất lượng ảnh vào danh mục dữ liệu.\n- Cập nhật kết quả đánh giá độ che phủ mây vào danh mục dữ liệu.\n+ Phân loại khó khăn: Không phân loại khó khăn.\n+ Định biên: 01 KS4 (hoặc tương đương).\n+ Định mức: công/ngày vận hành.\nBảng 06\n\n\n\n\nSTT\n\n\nCông việc\n\n\nĐịnh biên\n\n\nMức\n\n\n\n\n1\n\n\nCập nhật kết quả đánh giá chất lượng ảnh vào danh mục dữ liệu\n\n\n01 KS4\n\n\n0,1\n\n\n\n\n2\n\n\nCập nhật kết quả đánh giá độ che phủ mây vào danh mục dữ liệu\n\n\n0,1\n\n\n\n\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mẫu Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại mới nhất năm 2024?
Xin cho tôi hỏi: Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại là gì, tôi muốn tham khảo mẫu Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại thì xem ở đâu? Mong được giải đáp!
Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại là gì?Căn cứ Điều 104 Luật Thương mại 2005 quy định về dịch vụ quảng cáo thương mại như sau:Kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mạiKinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại là hoạt động thương mại của thương nhân để thực hiện việc quảng cáo thương mại cho thương nhân khác.Ngoài ra, căn cứ Điều 6 Luật Quảng cáo 2012 quy định về hợp đồng dịch vụ quảng cáo như sau:Hợp đồng dịch vụ quảng cáoViệc hợp tác giữa các chủ thể trong hoạt động quảng cáo phải thông qua hợp đồng dịch vụ quảng cáo theo quy định của pháp luật.Bên cạnh đó, căn cứ Điều 110 Luật Thương mại 2005 quy định về hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại như sau:Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mạiHợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.Theo đó, khi các chủ thể tham gia hợp tác trong hoạt động quảng cáo thì phải thực hiện hiện thông qua hợp đồng dịch vụ quảng cáo bao gồm cả hoạt động quảng cáo thương mại.Như vậy, hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại là hợp đồng thỏa thuận của thương nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại và bên thuê dịch vụ nhằm thực hiện việc quảng cáo thương mại cho bên thuê dịch vụ theo hình thức nhất định, nhận thù lao dịch vụ quảng cáo thương mại và các chi phí hợp lý khác.Ngoài ra, hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.Mẫu Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại mới nhất năm 2024? (Hình từ Internet)Mẫu Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại mới nhất năm 2024? Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại phải được lập thành văn bản hoặc hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương và thường có các nội dung sau đây: Đối tượng của hợp đồng; Phí dịch vụ và thanh toán; Thông tin và tài liệu cung cấp cho việc thực hiện dịch vụ; Quyền, nghĩa vụ của các bên; Quyền sở hữu trí tuệ; Hiệu lực và chấm dứt hợp đồng...Các bên tham gia Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại có thể thỏa thuận và bổ sung thêm một số nội dung khác của hợp đồng nhưng không được trái với quy định của pháp luật.Tham khảo Mẫu Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại mới nhất năm 2024 tại đây.Các quảng cáo thương mại nào bị cấm tại Việt Nam?Căn cứ Điều 109 Luật Thương mại 2005 sửa đổi bởi điểm b khoản 3 Điều 35 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019 quy định về 09 quảng cáo thương mại bị cấm tại Việt Nam, cụ thể bao gồm các quảng cáo thương mại sau:[1] Quảng cáo làm tiết lộ bí mật nhà nước, phương hại đến độc lập, chủ quyền, an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội.[2] Quảng cáo có sử dụng sản phẩm quảng cáo, phương tiện quảng cáo trái với truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam và trái với quy định của pháp luật.[3] Quảng cáo hàng hoá, dịch vụ mà Nhà nước cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh hoặc cấm quảng cáo.[4] Quảng cáo thuốc lá, rượu có độ cồn từ 15 độ trở lên và các sản phẩm, hàng hoá chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng trên thị trường Việt Nam tại thời điểm quảng cáo.[5] Lợi dụng quảng cáo thương mại gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, tổ chức, cá nhân.[6] Quảng cáo bằng việc sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình với hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ cùng loại của thương nhân khác.[7] Quảng cáo sai sự thật về một trong các nội dung số lượng, chất lượng, giá, công dụng, kiểu dáng, xuất xứ hàng hóa, chủng loại, bao bì, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành của hàng hoá, dịch vụ.[8] Quảng cáo cho hoạt động kinh doanh của mình bằng cách sử dụng sản phẩm quảng cáo vi phạm quyền sở hữu trí tuệ; sử dụng hình ảnh của tổ chức, cá nhân khác để quảng cáo khi chưa được tổ chức, cá nhân đó đồng ý.[9] Quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mẫu Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại mới nhất năm 2024?", "role": "user" }, { "content": "Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại là gì?Căn cứ Điều 104 Luật Thương mại 2005 quy định về dịch vụ quảng cáo thương mại như sau:Kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mạiKinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại là hoạt động thương mại của thương nhân để thực hiện việc quảng cáo thương mại cho thương nhân khác.Ngoài ra, căn cứ Điều 6 Luật Quảng cáo 2012 quy định về hợp đồng dịch vụ quảng cáo như sau:Hợp đồng dịch vụ quảng cáoViệc hợp tác giữa các chủ thể trong hoạt động quảng cáo phải thông qua hợp đồng dịch vụ quảng cáo theo quy định của pháp luật.Bên cạnh đó, căn cứ Điều 110 Luật Thương mại 2005 quy định về hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại như sau:Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mạiHợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.Theo đó, khi các chủ thể tham gia hợp tác trong hoạt động quảng cáo thì phải thực hiện hiện thông qua hợp đồng dịch vụ quảng cáo bao gồm cả hoạt động quảng cáo thương mại.Như vậy, hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại là hợp đồng thỏa thuận của thương nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại và bên thuê dịch vụ nhằm thực hiện việc quảng cáo thương mại cho bên thuê dịch vụ theo hình thức nhất định, nhận thù lao dịch vụ quảng cáo thương mại và các chi phí hợp lý khác.Ngoài ra, hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.Mẫu Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại mới nhất năm 2024? (Hình từ Internet)Mẫu Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại mới nhất năm 2024? Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại phải được lập thành văn bản hoặc hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương và thường có các nội dung sau đây: Đối tượng của hợp đồng; Phí dịch vụ và thanh toán; Thông tin và tài liệu cung cấp cho việc thực hiện dịch vụ; Quyền, nghĩa vụ của các bên; Quyền sở hữu trí tuệ; Hiệu lực và chấm dứt hợp đồng...Các bên tham gia Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại có thể thỏa thuận và bổ sung thêm một số nội dung khác của hợp đồng nhưng không được trái với quy định của pháp luật.Tham khảo Mẫu Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại mới nhất năm 2024 tại đây.Các quảng cáo thương mại nào bị cấm tại Việt Nam?Căn cứ Điều 109 Luật Thương mại 2005 sửa đổi bởi điểm b khoản 3 Điều 35 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019 quy định về 09 quảng cáo thương mại bị cấm tại Việt Nam, cụ thể bao gồm các quảng cáo thương mại sau:[1] Quảng cáo làm tiết lộ bí mật nhà nước, phương hại đến độc lập, chủ quyền, an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội.[2] Quảng cáo có sử dụng sản phẩm quảng cáo, phương tiện quảng cáo trái với truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam và trái với quy định của pháp luật.[3] Quảng cáo hàng hoá, dịch vụ mà Nhà nước cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh hoặc cấm quảng cáo.[4] Quảng cáo thuốc lá, rượu có độ cồn từ 15 độ trở lên và các sản phẩm, hàng hoá chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng trên thị trường Việt Nam tại thời điểm quảng cáo.[5] Lợi dụng quảng cáo thương mại gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, tổ chức, cá nhân.[6] Quảng cáo bằng việc sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình với hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ cùng loại của thương nhân khác.[7] Quảng cáo sai sự thật về một trong các nội dung số lượng, chất lượng, giá, công dụng, kiểu dáng, xuất xứ hàng hóa, chủng loại, bao bì, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành của hàng hoá, dịch vụ.[8] Quảng cáo cho hoạt động kinh doanh của mình bằng cách sử dụng sản phẩm quảng cáo vi phạm quyền sở hữu trí tuệ; sử dụng hình ảnh của tổ chức, cá nhân khác để quảng cáo khi chưa được tổ chức, cá nhân đó đồng ý.[9] Quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của pháp luật.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp tầm nhìn đến năm 2045?
Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp tầm nhìn đến năm 2045 như thế nào? Trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp tầm nhìn đến năm 2045 như thế nào? Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp tầm nhìn đến năm 2045 như nào? Tôi có nhu cầu muốn biết, xin được giải đáp.
Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp tầm nhìn đến năm 2045 Căn cứ Tiểu mục 1 Mục V Điều 1 Quyết định 2239/QĐ-TTg năm 2021 quy định về trách nhiệm Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội như sau: 1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Chủ trì triển khai thực hiện Chiến lược trên phạm vi cả nước; phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan có liên quan, các địa phương cụ thể hóa thành các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án, nhiệm vụ 05 năm, hằng năm; xây dựng các cơ chế, chính sách, chương trình, đề án, dự án về giáo dục nghề nghiệp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện. - Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, giám sát, đánh giá việc triển khai Chiến lược. Đánh giá sơ kết 05 năm, tổng kết 10 năm về tình hình thực hiện Chiến lược, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp tầm nhìn đến năm 2045 Theo Tiểu mục 2 Mục V Điều 1 Quyết định 2239/QĐ-TTg năm 2021 quy định về trách nhiệm Bộ Giáo dục và Đào tạo như sau: 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành liên quan hoàn thiện cơ chế, ban hành chính sách đẩy mạnh phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông vào giáo dục nghề nghiệp; xây dựng cơ chế liên thông giữa giáo dục nghề nghiệp với các bậc học khác trong hệ thống giáo dục quốc dân. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp tầm nhìn đến năm 2045 Tại Tiểu mục 3 Mục V Điều 1 Quyết định 2239/QĐ-TTg năm 2021 quy định về trách nhiệm Bộ Kế hoạch và Đầu tư như sau: 3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Chủ trì bố trí vốn đầu tư phát triển thực hiện Chiến lược theo quy định của pháp luật về đầu tư công. - Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, ngành liên quan hoàn thiện hành lang pháp lý để thu hút đầu tư nước ngoài cho giáo dục nghề nghiệp, huy động và cân đối nguồn lực, bố trí vốn đầu tư cho phát triển giáo dục nghề nghiệp. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp tầm nhìn đến năm 2045?", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp tầm nhìn đến năm 2045\nCăn cứ Tiểu mục 1 Mục V Điều 1 Quyết định 2239/QĐ-TTg năm 2021 quy định về trách nhiệm Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội như sau:\n1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội\n- Chủ trì triển khai thực hiện Chiến lược trên phạm vi cả nước; phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan có liên quan, các địa phương cụ thể hóa thành các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án, nhiệm vụ 05 năm, hằng năm; xây dựng các cơ chế, chính sách, chương trình, đề án, dự án về giáo dục nghề nghiệp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.\n- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, giám sát, đánh giá việc triển khai Chiến lược. Đánh giá sơ kết 05 năm, tổng kết 10 năm về tình hình thực hiện Chiến lược, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.\nTrách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp tầm nhìn đến năm 2045\nTheo Tiểu mục 2 Mục V Điều 1 Quyết định 2239/QĐ-TTg năm 2021 quy định về trách nhiệm Bộ Giáo dục và Đào tạo như sau:\n2. Bộ Giáo dục và Đào tạo\nChủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành liên quan hoàn thiện cơ chế, ban hành chính sách đẩy mạnh phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông vào giáo dục nghề nghiệp; xây dựng cơ chế liên thông giữa giáo dục nghề nghiệp với các bậc học khác trong hệ thống giáo dục quốc dân.\nTrách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp tầm nhìn đến năm 2045\nTại Tiểu mục 3 Mục V Điều 1 Quyết định 2239/QĐ-TTg năm 2021 quy định về trách nhiệm Bộ Kế hoạch và Đầu tư như sau:\n3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư\n- Chủ trì bố trí vốn đầu tư phát triển thực hiện Chiến lược theo quy định của pháp luật về đầu tư công.\n- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, ngành liên quan hoàn thiện hành lang pháp lý để thu hút đầu tư nước ngoài cho giáo dục nghề nghiệp, huy động và cân đối nguồn lực, bố trí vốn đầu tư cho phát triển giáo dục nghề nghiệp.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức phạt vi phạm quy định về đón trả hành khách, hàng hóa của người quản lý khai thác cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu
Xử phạt vi phạm quy định về đón trả hành khách, xếp, dỡ hàng hóa của người quản lý khai thác cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu được như thế nào? Xử phạt vi phạm quy định về hoạt động của phương tiện, thủy phi cơ trong phạm vi cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu được quy định như thế nào? Xin cảm ơn.
Xử phạt vi phạm quy định về đón trả hành khách, xếp, dỡ hàng hóa của người quản lý khai thác cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu Căn cứ Điều 30 Nghị định 139/2021/NĐ-CP có quy định như sau: 1. Xử phạt vi phạm hành chính đối với người quản lý khai thác cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu để phương tiện vi phạm quy định về đón trả hành khách, xếp, dỡ hàng hóa tại cảng, bến thủy nội địa như sau: a) Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi để mỗi hành khách xuống phương tiện vượt quá sức chở của phương tiện; b) Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi xếp mỗi xe mô tô, xe gắn máy xuống phương tiện vượt quá số lượng xe mô tô, xe gắn máy được phép chở theo quy định; c) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi xếp mỗi xe ô tô xuống phương tiện vượt quá số lượng xe ô tô được phép chở theo quy định; d) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi xếp hàng hóa xuống mỗi phương tiện quá vạch dấu mớn nước an toàn theo quy định; đ) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xếp ô tô xuống phương tiện không được phép chở ô tô. 2. Xử phạt đối với hành vi để xe ô tô chở hàng hóa vượt tải trọng được phép chở ra khỏi cảng, bến thủy nội địa như sau: a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi để mỗi xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng hóa vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe từ trên 10% đến 30% ra khỏi cảng, bến thủy nội địa (trừ xe xi téc chở chất lỏng), trên 20% đến 30% đối với xe xi téc chở chất lỏng; b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi để mỗi xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng hóa vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe từ trên 30% đến 50% ra khỏi cảng, bến thủy nội địa; c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi để mỗi xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng hóa vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 50% đến 100% ra khỏi cảng, bến thủy nội địa; d) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi để mỗi xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng hóa vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 100% đến 150% ra khỏi cảng, bến thủy nội địa; đ) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi để mỗi xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng hóa vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 150% ra khỏi cảng, bến thủy nội địa. 3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức cho phương tiện vào neo đậu, xếp, dỡ hàng hóa, đón, trả hành khách tại các vị trí chưa được công bố, cấp phép hoạt động cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu theo quy định. 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc đưa hành khách, xe mô tô, xe gắn máy, xe ô tô, hàng hóa vượt quá số lượng, sức chở hoặc không được phép chở lên khỏi phương tiện đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này. Xử phạt vi phạm quy định về hoạt động của phương tiện, thủy phi cơ trong phạm vi cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu Căn cứ Điều 31 Nghị định 139/2021/NĐ-CP có quy định như sau: 1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không để cho người của phương tiện khác đi qua phương tiện của mình. 2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm nội quy cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu. 3. Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn trước khi đưa phương tiện vào cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu theo quy định như sau: a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng áp dụng đối với phương tiện không có động cơ có trọng tải toàn phần đến 15 tấn hoặc có sức chở đến 12 người; phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính đến 15 sức ngựa hoặc có sức chở đến 12 người; b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng áp dụng đối với phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần trên 15 tấn đến dưới 250 tấn hoặc có sức chở trên 12 người đến dưới 50 người; phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính trên 15 sức ngựa đến 135 sức ngựa hoặc có sức chở trên 12 người đến 50 người; c) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng áp dụng đối với phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần từ 250 tấn đến 1.000 tấn hoặc có sức chở từ 50 người đến 150 người; phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính trên 135 sức ngựa đến 750 sức ngựa hoặc có sức chở trên 50 người đến 150 người; tàu cuốc, tàu hút có sản lượng đến 500 m3/h, tàu cần cẩu lắp đặt thiết bị nâng có sức nâng đến 50 tấn; d) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng áp dụng đối với phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần trên 1.000 tấn hoặc có sức chở trên 150 người; phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính trên 750 sức ngựa hoặc có sức chở trên 150 người; tàu cuốc, tàu hút có sản lượng trên 500 m3/h, tàu cần cẩu lắp đặt thiết bị nâng có sức nâng trên 50 tấn. 4. Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi tự ý di chuyển phương tiện hoặc neo đậu phương tiện không đúng nơi quy định trong phạm vi vùng nước cảng, bên thủy nội địa, khu neo đậu như sau: a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng áp dụng đối với phương tiện không có động cơ có trọng tải toàn phần đến 15 tấn hoặc có sức chở đến 12 người; phương tiện có động cơ công suất máy chính đến 15 sức ngựa hoặc có sức chở đến 12 người; b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng áp dụng đối với phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần trên 15 tấn đến dưới 250 tấn hoặc có sức chở trên 12 người đến dưới 50 người; phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính trên 15 sức ngựa đến 135 sức ngựa hoặc có sức chở trên 12 người đến 50 người; c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng áp dụng đối với phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần từ 250 tấn đến 1.000 tấn hoặc có sức chở từ 50 người đến 150 người; phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính trên 135 sức ngựa đến 750 sức ngựa hoặc có sức chở trên 50 người đến 150 người; tàu cuốc, tàu hút có sản lượng đến 500 m3/h, tàu cần cẩu lắp đặt thiết bị nâng có sức nâng đến 50 tấn; d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng áp dụng đối với phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần trên 1.000 tấn hoặc có sức chở trên 150 người; phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính trên 750 sức ngựa hoặc có sức chở trên 150 người; tàu cuốc, tàu hút có sản lượng trên 500 m3/h, tàu cần cẩu lắp đặt thiết bị nâng có sức nâng trên 50 tấn. 5. Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm của thủy phi cơ như sau: a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn trước khi đưa thủy phi cơ vào cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu; b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi tự ý di chuyển thủy phi cơ hoặc neo đậu thủy phi cơ không đúng nơi quy định trong phạm vi vùng nước cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu; c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không có giấy phép vào, rời cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu. 6. Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi không có giấy phép vào, rời cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu hoặc không có lệnh điều động theo quy định như sau: a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng áp dụng đối với phương tiện không có động cơ có trọng tải toàn phần đến 15 tấn hoặc có sức chở đến 12 người; phương tiện có động cơ công suất máy chính đến 15 sức ngựa hoặc có sức chở đến 12 người; b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng áp dụng đối với phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần trên 15 tấn đến dưới 250 tấn hoặc có sức chở trên 12 người đến dưới 50 người; phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính trên 15 sức ngựa đến 135 sức ngựa hoặc có sức chở trên 12 người đến 50 người; c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng áp dụng đối với phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần từ 250 tấn đến 1.000 tấn hoặc có sức chở từ 50 người đen 150 người; phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính trên 135 sức ngựa đến 750 sức ngựa hoặc có sức chở trên 50 người đến 150 người; tàu cuốc, tàu hút có sản lượng đến 500 m3/h, tàu cần cẩu lắp đặt thiết bị nâng có sức nâng đến 50 tấn; d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng áp dụng đối với phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần trên 1.000 tấn hoặc có sức chở trên 150 người; phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính trên 750 sức ngựa hoặc có sức chở trên 150 người; tàu cuốc, tàu hút có sản lượng trên 500 m3/h, tàu cần cẩu lắp đặt thiết bị nâng có sức nâng trên 50 tấn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt vi phạm quy định về đón trả hành khách, hàng hóa của người quản lý khai thác cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu", "role": "user" }, { "content": "Xử phạt vi phạm quy định về đón trả hành khách, xếp, dỡ hàng hóa của người quản lý khai thác cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu\nCăn cứ Điều 30 Nghị định 139/2021/NĐ-CP có quy định như sau:\n1. Xử phạt vi phạm hành chính đối với người quản lý khai thác cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu để phương tiện vi phạm quy định về đón trả hành khách, xếp, dỡ hàng hóa tại cảng, bến thủy nội địa như sau:\na) Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi để mỗi hành khách xuống phương tiện vượt quá sức chở của phương tiện;\nb) Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi xếp mỗi xe mô tô, xe gắn máy xuống phương tiện vượt quá số lượng xe mô tô, xe gắn máy được phép chở theo quy định;\nc) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi xếp mỗi xe ô tô xuống phương tiện vượt quá số lượng xe ô tô được phép chở theo quy định;\nd) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi xếp hàng hóa xuống mỗi phương tiện quá vạch dấu mớn nước an toàn theo quy định;\nđ) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xếp ô tô xuống phương tiện không được phép chở ô tô.\n2. Xử phạt đối với hành vi để xe ô tô chở hàng hóa vượt tải trọng được phép chở ra khỏi cảng, bến thủy nội địa như sau:\na) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi để mỗi xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng hóa vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe từ trên 10% đến 30% ra khỏi cảng, bến thủy nội địa (trừ xe xi téc chở chất lỏng), trên 20% đến 30% đối với xe xi téc chở chất lỏng;\nb) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi để mỗi xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng hóa vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe từ trên 30% đến 50% ra khỏi cảng, bến thủy nội địa;\nc) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi để mỗi xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng hóa vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 50% đến 100% ra khỏi cảng, bến thủy nội địa;\nd) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi để mỗi xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng hóa vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 100% đến 150% ra khỏi cảng, bến thủy nội địa;\nđ) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi để mỗi xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng hóa vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 150% ra khỏi cảng, bến thủy nội địa.\n3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức cho phương tiện vào neo đậu, xếp, dỡ hàng hóa, đón, trả hành khách tại các vị trí chưa được công bố, cấp phép hoạt động cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu theo quy định.\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc đưa hành khách, xe mô tô, xe gắn máy, xe ô tô, hàng hóa vượt quá số lượng, sức chở hoặc không được phép chở lên khỏi phương tiện đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.\nXử phạt vi phạm quy định về hoạt động của phương tiện, thủy phi cơ trong phạm vi cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu\nCăn cứ Điều 31 Nghị định 139/2021/NĐ-CP có quy định như sau:\n1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không để cho người của phương tiện khác đi qua phương tiện của mình.\n2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm nội quy cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu.\n3. Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn trước khi đưa phương tiện vào cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu theo quy định như sau:\na) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng áp dụng đối với phương tiện không có động cơ có trọng tải toàn phần đến 15 tấn hoặc có sức chở đến 12 người; phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính đến 15 sức ngựa hoặc có sức chở đến 12 người;\nb) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng áp dụng đối với phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần trên 15 tấn đến dưới 250 tấn hoặc có sức chở trên 12 người đến dưới 50 người; phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính trên 15 sức ngựa đến 135 sức ngựa hoặc có sức chở trên 12 người đến 50 người;\nc) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng áp dụng đối với phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần từ 250 tấn đến 1.000 tấn hoặc có sức chở từ 50 người đến 150 người; phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính trên 135 sức ngựa đến 750 sức ngựa hoặc có sức chở trên 50 người đến 150 người; tàu cuốc, tàu hút có sản lượng đến 500 m3/h, tàu cần cẩu lắp đặt thiết bị nâng có sức nâng đến 50 tấn;\nd) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng áp dụng đối với phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần trên 1.000 tấn hoặc có sức chở trên 150 người; phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính trên 750 sức ngựa hoặc có sức chở trên 150 người; tàu cuốc, tàu hút có sản lượng trên 500 m3/h, tàu cần cẩu lắp đặt thiết bị nâng có sức nâng trên 50 tấn.\n4. Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi tự ý di chuyển phương tiện hoặc neo đậu phương tiện không đúng nơi quy định trong phạm vi vùng nước cảng, bên thủy nội địa, khu neo đậu như sau:\na) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng áp dụng đối với phương tiện không có động cơ có trọng tải toàn phần đến 15 tấn hoặc có sức chở đến 12 người; phương tiện có động cơ công suất máy chính đến 15 sức ngựa hoặc có sức chở đến 12 người;\nb) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng áp dụng đối với phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần trên 15 tấn đến dưới 250 tấn hoặc có sức chở trên 12 người đến dưới 50 người; phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính trên 15 sức ngựa đến 135 sức ngựa hoặc có sức chở trên 12 người đến 50 người;\nc) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng áp dụng đối với phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần từ 250 tấn đến 1.000 tấn hoặc có sức chở từ 50 người đến 150 người; phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính trên 135 sức ngựa đến 750 sức ngựa hoặc có sức chở trên 50 người đến 150 người; tàu cuốc, tàu hút có sản lượng đến 500 m3/h, tàu cần cẩu lắp đặt thiết bị nâng có sức nâng đến 50 tấn;\nd) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng áp dụng đối với phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần trên 1.000 tấn hoặc có sức chở trên 150 người; phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính trên 750 sức ngựa hoặc có sức chở trên 150 người; tàu cuốc, tàu hút có sản lượng trên 500 m3/h, tàu cần cẩu lắp đặt thiết bị nâng có sức nâng trên 50 tấn.\n5. Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm của thủy phi cơ như sau:\na) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn trước khi đưa thủy phi cơ vào cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu;\nb) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi tự ý di chuyển thủy phi cơ hoặc neo đậu thủy phi cơ không đúng nơi quy định trong phạm vi vùng nước cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu;\nc) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không có giấy phép vào, rời cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu.\n6. Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi không có giấy phép vào, rời cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu hoặc không có lệnh điều động theo quy định như sau:\na) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng áp dụng đối với phương tiện không có động cơ có trọng tải toàn phần đến 15 tấn hoặc có sức chở đến 12 người; phương tiện có động cơ công suất máy chính đến 15 sức ngựa hoặc có sức chở đến 12 người;\nb) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng áp dụng đối với phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần trên 15 tấn đến dưới 250 tấn hoặc có sức chở trên 12 người đến dưới 50 người; phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính trên 15 sức ngựa đến 135 sức ngựa hoặc có sức chở trên 12 người đến 50 người;\nc) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng áp dụng đối với phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần từ 250 tấn đến 1.000 tấn hoặc có sức chở từ 50 người đen 150 người; phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính trên 135 sức ngựa đến 750 sức ngựa hoặc có sức chở trên 50 người đến 150 người; tàu cuốc, tàu hút có sản lượng đến 500 m3/h, tàu cần cẩu lắp đặt thiết bị nâng có sức nâng đến 50 tấn;\nd) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng áp dụng đối với phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần trên 1.000 tấn hoặc có sức chở trên 150 người; phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính trên 750 sức ngựa hoặc có sức chở trên 150 người; tàu cuốc, tàu hút có sản lượng trên 500 m3/h, tàu cần cẩu lắp đặt thiết bị nâng có sức nâng trên 50 tấn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hệ thống thư điện tử của hệ thống Công nghệ thông tin ngành Thuế
Hệ thống thư điện tử của hệ thống Công nghệ thông tin ngành Thuế được quy định như thế nào? Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Thảo Trang, tìm hiểu quy định về việc vận hành, khai thác hệ thống Công nghệ thông tin của ngành Thuế, có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể: Hệ thống thư điện tử của hệ thống Công nghệ thông tin ngành Thuế được quy định như thế nào? Có văn bản nào quy định về vấn đề này không? Mong sớm nhận được phản hồi. Chân thành cảm ơn.
Hệ thống thư điện tử của hệ thống Công nghệ thông tin ngành Thuế quy định tại Điều 8 Quyết định 778/QĐ-TCT năm 2011 về Quy chế quản lý, triển khai, vận hành hạ tầng hệ thống Công nghệ thông tin tại Cục Thuế, Chi cục Thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành. Cụ thể: - Thư điện tử của ngành chỉ được sử dụng cho mục đích công việc và không được sử dụng vào các hành vi vi phạm pháp luật nhà nước Việt Nam. - Hệ thống thư điện tử phải được bảo mật; có các biện pháp phòng chống virus, thư rác, ngăn chặn các cơ chế tấn công từ bên ngoài; có cơ chế sao lưu dữ liệu thư điện tử của hệ thống cho phép phục hồi được dữ liệu khi gặp sự cố. - Việc cấp phát tài khoản người dùng và thư điện tử phải thực hiện theo quy trình đăng ký tài khoản và được sự phê duyệt của cấp có thẩm quyền. - Mỗi cán bộ được cấp một hộp thư duy nhất có địa chỉ theo dạng “Tên_người_dùng.Tên_cục_thuế@gdt.gov.vn”. - Hệ thống thư điện tử được tích hợp và đăng nhập bằng tài khoản người dùng khi đăng nhập máy tính cá nhân. Đối với người dùng Cục Thuế, tên hiển thị hộp thư theo cấu trúc là “Tên người dùng, Họ tên đầy đủ (Tên viết tắt phòng - Tên viết tắt Cục Thuế)”. Đối với người dùng Chi cục Thuế, tên hiển thị hộp thư có cấu trúc “Tên người dùng, Họ tên đầy đủ (Tên viết tắt đội_Tên viết tắt CCT- Tên viết tắt Cục Thuế)”. - Mỗi đơn vị thuộc Cục Thuế, Chi cục Thuế được tạo một hộp thư đại diện và nhóm hộp thư chung để trao đổi. Lãnh đạo đơn vị chịu trách nhiệm quản lý hộp thư đại diện của đơn vị mình. - Dung lượng của hộp thư cho mỗi cán bộ tối đa 100MB. Các trường hợp đặc biệt cần dung lượng hộp thư lớn hơn phải được sự phê duyệt của Lãnh đạo Cục Thuế và phải có danh sách quản lý. - Dung lượng tập tin gửi hoặc nhận kèm trong một thư điện tử không được vượt quá 10MB đối với thư trao đổi nội bộ ngành và không quá 5MB đối với thư trao đổi ra Internet. - Sử dụng hệ thống thư điện tử kết hợp chữ ký số trong hoạt động của đơn vị để thay thế dần các hình thức trao đổi văn bản thủ công. Đào tạo, hướng dẫn cán bộ của đơn vị sử dụng thư điện tử trong công việc. - Thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc sử dụng thư điện tử của cán bộ trong công việc. - Cán bộ quản trị không được truy cập vào hộp thư điện tử của người dùng, trong trường hợp đặc biệt phải được sự phê duyệt của lãnh đạo Cục Thuế, Chi cục Thuế. Trên đây là nội dung câu trả lời về hệ thống thư điện tử của hệ thống Công nghệ thông tin ngành Thuế. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại  Quyết định 778/QĐ-TCT năm 2011. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hệ thống thư điện tử của hệ thống Công nghệ thông tin ngành Thuế", "role": "user" }, { "content": "Hệ thống thư điện tử của hệ thống Công nghệ thông tin ngành Thuế quy định tại Điều 8 Quyết định 778/QĐ-TCT năm 2011 về Quy chế quản lý, triển khai, vận hành hạ tầng hệ thống Công nghệ thông tin tại Cục Thuế, Chi cục Thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành. Cụ thể:\n- Thư điện tử của ngành chỉ được sử dụng cho mục đích công việc và không được sử dụng vào các hành vi vi phạm pháp luật nhà nước Việt Nam.\n- Hệ thống thư điện tử phải được bảo mật; có các biện pháp phòng chống virus, thư rác, ngăn chặn các cơ chế tấn công từ bên ngoài; có cơ chế sao lưu dữ liệu thư điện tử của hệ thống cho phép phục hồi được dữ liệu khi gặp sự cố.\n- Việc cấp phát tài khoản người dùng và thư điện tử phải thực hiện theo quy trình đăng ký tài khoản và được sự phê duyệt của cấp có thẩm quyền.\n- Mỗi cán bộ được cấp một hộp thư duy nhất có địa chỉ theo dạng “Tên_người_dùng.Tên_cục_thuế@gdt.gov.vn”.\n- Hệ thống thư điện tử được tích hợp và đăng nhập bằng tài khoản người dùng khi đăng nhập máy tính cá nhân. Đối với người dùng Cục Thuế, tên hiển thị hộp thư theo cấu trúc là “Tên người dùng, Họ tên đầy đủ (Tên viết tắt phòng - Tên viết tắt Cục Thuế)”. Đối với người dùng Chi cục Thuế, tên hiển thị hộp thư có cấu trúc “Tên người dùng, Họ tên đầy đủ (Tên viết tắt đội_Tên viết tắt CCT- Tên viết tắt Cục Thuế)”.\n- Mỗi đơn vị thuộc Cục Thuế, Chi cục Thuế được tạo một hộp thư đại diện và nhóm hộp thư chung để trao đổi. Lãnh đạo đơn vị chịu trách nhiệm quản lý hộp thư đại diện của đơn vị mình.\n- Dung lượng của hộp thư cho mỗi cán bộ tối đa 100MB. Các trường hợp đặc biệt cần dung lượng hộp thư lớn hơn phải được sự phê duyệt của Lãnh đạo Cục Thuế và phải có danh sách quản lý.\n- Dung lượng tập tin gửi hoặc nhận kèm trong một thư điện tử không được vượt quá 10MB đối với thư trao đổi nội bộ ngành và không quá 5MB đối với thư trao đổi ra Internet.\n- Sử dụng hệ thống thư điện tử kết hợp chữ ký số trong hoạt động của đơn vị để thay thế dần các hình thức trao đổi văn bản thủ công. Đào tạo, hướng dẫn cán bộ của đơn vị sử dụng thư điện tử trong công việc.\n- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc sử dụng thư điện tử của cán bộ trong công việc.\n- Cán bộ quản trị không được truy cập vào hộp thư điện tử của người dùng, trong trường hợp đặc biệt phải được sự phê duyệt của lãnh đạo Cục Thuế, Chi cục Thuế.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về hệ thống thư điện tử của hệ thống Công nghệ thông tin ngành Thuế. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại  Quyết định 778/QĐ-TCT năm 2011.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức phạt khi không làm thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng khi thay đổi loại hình dịch vụ
Bị xử phạt như thế nào khi không làm thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng khi thay đổi loại hình dịch vụ cung cấp? Mong Ban biên tập hỗ trợ theo quy định mới.
Căn cứ theo Khoản 3 Điều 16 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (có hiệu lực ngày 15/04/2020) quy định như sau: - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: + Không thực hiện thông báo cho Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có thay đổi một trong các thông tin liên quan trong Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông theo quy định; + Không làm thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông trong trường hợp có thay đổi thông tin trong giấy phép theo quy định; + Không làm thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng trong trường hợp có thay đổi tên tổ chức, cấu hình mạng, phạm vi hoạt động của mạng, loại hình dịch vụ cung cấp; + Không thông báo cho cơ quan cấp phép trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có thay đổi địa chỉ trụ sở chính của tổ chức được cấp Giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng. => Vì vi phạm một trong các hành vi trên. Bạn sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt khi không làm thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng khi thay đổi loại hình dịch vụ", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo Khoản 3 Điều 16 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (có hiệu lực ngày 15/04/2020) quy định như sau:\n- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\n+ Không thực hiện thông báo cho Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có thay đổi một trong các thông tin liên quan trong Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông theo quy định;\n+ Không làm thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông trong trường hợp có thay đổi thông tin trong giấy phép theo quy định;\n+ Không làm thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng trong trường hợp có thay đổi tên tổ chức, cấu hình mạng, phạm vi hoạt động của mạng, loại hình dịch vụ cung cấp;\n+ Không thông báo cho cơ quan cấp phép trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có thay đổi địa chỉ trụ sở chính của tổ chức được cấp Giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng.\n=> Vì vi phạm một trong các hành vi trên. Bạn sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phương thức hoạt động của Hội đồng tư vấn cấp giấy chứng nhận kinh doanh dược cho cơ sở phải kiểm soát đặc biệt
Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban tư vấn giải đáp giúp. Cụ thể cho tôi hỏi phương thức hoạt động của Hội đồng tư vấn cấp giấy chứng nhận kinh doanh dược cho cơ sở phải kiểm soát đặc biệt được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn! Vân Anh - anh*****@gmail.com
Phương thức hoạt động của Hội đồng tư vấn cấp giấy chứng nhận kinh doanh dược cho cơ sở phải kiểm soát đặc biệt được quy định tại Điều 10 Thông tư 10/2018/TT-BYT quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng tư vấn cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược cho cơ sở kinh doanh thuốc phải kiểm soát đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, theo đó:  1. Hội đồng làm việc thông qua cuộc họp hoặc gửi xin ý kiến thành viên Hội đồng bằng Phiếu ghi ý kiến thẩm định theo Mẫu quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này trong trường hợp không đủ số lượng thành viên dự họp theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này hoặc trong trường hợp cần thiết, có lý do phù hợp. a) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải gửi hồ sơ cho Thư ký Hội đồng. Thư ký Hội đồng báo cáo Chủ tịch Hội đồng về hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược và đề xuất tổ chức họp hoặc gửi phiếu ghi ý kiến thành viên Hội đồng trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ. b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Thư ký Hội đồng, Chủ tịch Hội đồng phải cho ý kiến về hình thức làm việc của Hội đồng. 2. Hình thức họp Hội đồng: a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến của Chủ tịch Hội đồng về việc tổ chức họp, Thư ký Hội đồng phải gửi Giấy mời kèm theo hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh (bản phô tô) đến thành viên Hội đồng. b) Thư ký Hội đồng phối hợp với bộ phận hỗ trợ hành chính cho Hội đồng tổ chức cuộc họp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày gửi Giấy mời họp. c) Cuộc họp Hội đồng phải có ít nhất 2/3 (hai hần ba) thành viên có tên trong quyết định thành lập tham dự. d) Ý kiến của từng thành viên và ý kiến tư vấn của Hội đồng thể hiện trong Biên bản họp Hội đồng. đ) Chủ tịch Hội đồng kết luận ý kiến tư vấn của Hội đồng trên Biên bản cuộc họp và ký văn bản về ý kiến tư vấn của Hội đồng gửi Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược) hoặc Sở Y tế theo thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược quy định tại Điều 37 Luật Dược trong vòng 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc họp. 3. Hình thức gửi xin ý kiến thành viên Hội đồng bằng Phiếu ghi ý kiến thẩm định: a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến của Chủ tịch Hội đồng về việc tổ chức gửi xin ý kiến thành viên Hội đồng bằng Phiếu ghi ý kiến thẩm định, Thư ký Hội đồng gửi các thành viên Hội đồng Phiếu ghi ý kiến thẩm định kèm theo hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược (bản phô tô). b) Thành viên Hội đồng nghiên cứu, ghi ý kiến trên Phiếu ghi ý kiến thẩm định trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ. c) Thư ký Hội đồng tổng hợp ý kiến của các thành viên Hội đồng vào Bản tổng hợp ý kiến thẩm định của các thành viên Hội đồng theo Mẫu quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Phiếu ghi ý kiến của thành viên Hội đồng. Bản tổng hợp chỉ có giá trị khi được tổng hợp từ ý kiến của ít nhất 2/3 (hai phần ba) thành viên Hội đồng theo quyết định thành lập. d) Chủ tịch Hội đồng kết luận ý kiến tư vấn của Hội đồng trên Bản tổng hợp ý kiến và ký văn bản về ý kiến tư vấn của Hội đồng gửi Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược) hoặc Sở Y tế theo thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược quy định tại Điều 37 Luật Dược trong vòng 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tài liệu có liên quan. 4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản phê duyệt của Chủ tịch Hội đồng, Thư ký Hội đồng gửi Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược) hoặc Sở Y tế theo thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược quy định tại Điều 37 Luật Dược hồ sơ kèm theo văn bản về ý kiến tư vấn của Hội đồng. Trên đây là tư vấn về phương thức hoạt động của Hội đồng tư vấn cấp giấy chứng nhận kinh doanh dược cho cơ sở phải kiểm soát đặc biệt. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 10/2018/TT-BYT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phương thức hoạt động của Hội đồng tư vấn cấp giấy chứng nhận kinh doanh dược cho cơ sở phải kiểm soát đặc biệt", "role": "user" }, { "content": "Phương thức hoạt động của Hội đồng tư vấn cấp giấy chứng nhận kinh doanh dược cho cơ sở phải kiểm soát đặc biệt được quy định tại Điều 10 Thông tư 10/2018/TT-BYT quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng tư vấn cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược cho cơ sở kinh doanh thuốc phải kiểm soát đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, theo đó: \n1. Hội đồng làm việc thông qua cuộc họp hoặc gửi xin ý kiến thành viên Hội đồng bằng Phiếu ghi ý kiến thẩm định theo Mẫu quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này trong trường hợp không đủ số lượng thành viên dự họp theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này hoặc trong trường hợp cần thiết, có lý do phù hợp.\na) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải gửi hồ sơ cho Thư ký Hội đồng. Thư ký Hội đồng báo cáo Chủ tịch Hội đồng về hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược và đề xuất tổ chức họp hoặc gửi phiếu ghi ý kiến thành viên Hội đồng trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ.\nb) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Thư ký Hội đồng, Chủ tịch Hội đồng phải cho ý kiến về hình thức làm việc của Hội đồng.\n2. Hình thức họp Hội đồng:\na) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến của Chủ tịch Hội đồng về việc tổ chức họp, Thư ký Hội đồng phải gửi Giấy mời kèm theo hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh (bản phô tô) đến thành viên Hội đồng.\nb) Thư ký Hội đồng phối hợp với bộ phận hỗ trợ hành chính cho Hội đồng tổ chức cuộc họp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày gửi Giấy mời họp.\nc) Cuộc họp Hội đồng phải có ít nhất 2/3 (hai hần ba) thành viên có tên trong quyết định thành lập tham dự.\nd) Ý kiến của từng thành viên và ý kiến tư vấn của Hội đồng thể hiện trong Biên bản họp Hội đồng.\nđ) Chủ tịch Hội đồng kết luận ý kiến tư vấn của Hội đồng trên Biên bản cuộc họp và ký văn bản về ý kiến tư vấn của Hội đồng gửi Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược) hoặc Sở Y tế theo thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược quy định tại Điều 37 Luật Dược trong vòng 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc họp.\n3. Hình thức gửi xin ý kiến thành viên Hội đồng bằng Phiếu ghi ý kiến thẩm định:\na) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến của Chủ tịch Hội đồng về việc tổ chức gửi xin ý kiến thành viên Hội đồng bằng Phiếu ghi ý kiến thẩm định, Thư ký Hội đồng gửi các thành viên Hội đồng Phiếu ghi ý kiến thẩm định kèm theo hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược (bản phô tô).\nb) Thành viên Hội đồng nghiên cứu, ghi ý kiến trên Phiếu ghi ý kiến thẩm định trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.\nc) Thư ký Hội đồng tổng hợp ý kiến của các thành viên Hội đồng vào Bản tổng hợp ý kiến thẩm định của các thành viên Hội đồng theo Mẫu quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Phiếu ghi ý kiến của thành viên Hội đồng. Bản tổng hợp chỉ có giá trị khi được tổng hợp từ ý kiến của ít nhất 2/3 (hai phần ba) thành viên Hội đồng theo quyết định thành lập.\nd) Chủ tịch Hội đồng kết luận ý kiến tư vấn của Hội đồng trên Bản tổng hợp ý kiến và ký văn bản về ý kiến tư vấn của Hội đồng gửi Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược) hoặc Sở Y tế theo thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược quy định tại Điều 37 Luật Dược trong vòng 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tài liệu có liên quan.\n4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản phê duyệt của Chủ tịch Hội đồng, Thư ký Hội đồng gửi Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược) hoặc Sở Y tế theo thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược quy định tại Điều 37 Luật Dược hồ sơ kèm theo văn bản về ý kiến tư vấn của Hội đồng.\nTrên đây là tư vấn về phương thức hoạt động của Hội đồng tư vấn cấp giấy chứng nhận kinh doanh dược cho cơ sở phải kiểm soát đặc biệt. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 10/2018/TT-BYT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Cơ cấu tổ chức quản lý đối với Tổ chức tín dụng phi ngân hàng?
Cơ cấu tổ chức quản lý của Tổ chức tín dụng phi ngân hàng? Ai được quy định trong Điều lệ thì có thể trở thành người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng đúng không? Tổ chức tín dụng phi ngân hàng có cơ cấu tổ chức quản lý như thế nào?
Cơ cấu tổ chức quản lý của Tổ chức tín dụng phi ngân hàng? Ban biên tập cho tôi hỏi: Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm gì trong việc phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Tôi xin chân thành cảm ơn! Trả lời: Pháp luật nước ta có quy định về khái niệm rửa tiền và tài trợ khủng bố như sau: - Rửa tiền là hành vi của tổ chức, cá nhân nhằm hợp pháp hóa nguồn gốc của tài sản do phạm tội mà có, bao gồm: + Hành vi được quy định trong Bộ luật hình sự; + Trợ giúp cho tổ chức, cá nhân có liên quan đến tội phạm nhằm trốn tránh trách nhiệm pháp lý bằng việc hợp pháp hóa nguồn gốc tài sản do phạm tội mà có; + Chiếm hữu tài sản nếu tại thời điểm nhận tài sản đã biết rõ tài sản đó do phạm tội mà có, nhằm hợp pháp hóa nguồn gốc tài sản. - Tài trợ khủng bố là hành vi huy động, hỗ trợ tiền, tài sản dưới bất kỳ hình thức nào cho tổ chức, cá nhân khủng bố. Rửa tiền và tài trợ khủng bố là hai hoạt động vi phạm pháp luật nghiêm trọng, ảnh hưởng lớn đến an toàn xã hội. Theo đó, tại Điều 11 Luật các tổ chức tín dụng 2010 có quy định về trách nhiệm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong việc phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố như sau: - Không được che giấu, thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến khoản tiền đã có bằng chứng về nguồn gốc bất hợp pháp; - Xây dựng quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố; - Thực hiện các biện pháp phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố; - Hợp tác với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc điều tra hoạt động rửa tiền, tài trợ khủng bố. Trên đây là nội dung giải đáp về trách nhiệm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong việc phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố. Ai được quy định trong Điều lệ thì có thể trở thành người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng đúng không? Ban biên tập hãy giải đáp giúp tôi thắc mắc sau đây: Ai được quy định trong Điều lệ thì có thể trở thành người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng đúng không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn! Trả lời: Về vấn đề này thì tại Khoản 1 Điều 12 Luật các tổ chức tín dụng 2010 có quy định như sau: Người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng được quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng và phải là một trong những người sau đây: + Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng; + Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng. => Như vậy, theo quy định này thì chỉ Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng được quy định trong Điều lệ thì mới có thể trở thành người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng. Những người khác nếu không thuộc các trường hợp nêu trên thì dù có được ghi tên vào Điều lệ cũng không thể trở thành người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng bạn nhé. Bên cạnh đó, cũng cần lưu ý là người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng phải cư trú tại Việt Nam, trường hợp vắng mặt ở Việt Nam phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác là người quản lý, người điều hành của tổ chức tín dụng đang cư trú tại Việt Nam để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình. Trên đây là nội dung giải đáp về người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng có cơ cấu tổ chức quản lý như thế nào? Theo tôi được biết tại các tổ chức tín dụng phi ngân hàng không có hoạt động nhận tiền gửi của cá nhân tổ chức gồm các công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính,... Anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì tổ chức tín dụng phi ngân hàng có cơ cấu quản lý như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi. Trả lời: Theo quy định tại Khoản 4 Điều 4 Luật tổ chức tín dụng 2010 thì: "Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là Loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này, trừ các hoạt động nhận tiền gửi của cá nhân và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác." Theo quy định tại Điều 24 Thông tư 30/2015/TT-NHNN thì Cơ cấu tổ chức quản lý của tổ chức tín dụng phi ngân hàng như sau: - Tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải có cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý, điều hành, kiểm toán nội bộ, quản lý rủi ro, hệ thống kiểm soát nội bộ phù hợp với loại hình hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật có liên quan. - Cơ cấu tổ chức quản lý của tổ chức tín dụng phi ngân hàng cổ phần gồm: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc). - Cơ cấu tổ chức quản lý của tổ chức tín dụng phi ngân hàng trách nhiệm hữu hạn bao gồm: Hội đồng thành viên, Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc). Trên đây là quy định về cơ cấu tổ chức quản lý của tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cơ cấu tổ chức quản lý đối với Tổ chức tín dụng phi ngân hàng?", "role": "user" }, { "content": "Cơ cấu tổ chức quản lý của Tổ chức tín dụng phi ngân hàng?\nBan biên tập cho tôi hỏi: Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm gì trong việc phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Tôi xin chân thành cảm ơn!\n\nTrả lời: Pháp luật nước ta có quy định về khái niệm rửa tiền và tài trợ khủng bố như sau:\n- Rửa tiền là hành vi của tổ chức, cá nhân nhằm hợp pháp hóa nguồn gốc của tài sản do phạm tội mà có, bao gồm:\n+ Hành vi được quy định trong Bộ luật hình sự;\n+ Trợ giúp cho tổ chức, cá nhân có liên quan đến tội phạm nhằm trốn tránh trách nhiệm pháp lý bằng việc hợp pháp hóa nguồn gốc tài sản do phạm tội mà có;\n+ Chiếm hữu tài sản nếu tại thời điểm nhận tài sản đã biết rõ tài sản đó do phạm tội mà có, nhằm hợp pháp hóa nguồn gốc tài sản.\n- Tài trợ khủng bố là hành vi huy động, hỗ trợ tiền, tài sản dưới bất kỳ hình thức nào cho tổ chức, cá nhân khủng bố.\nRửa tiền và tài trợ khủng bố là hai hoạt động vi phạm pháp luật nghiêm trọng, ảnh hưởng lớn đến an toàn xã hội. Theo đó, tại Điều 11 Luật các tổ chức tín dụng 2010 có quy định về trách nhiệm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong việc phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố như sau:\n- Không được che giấu, thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến khoản tiền đã có bằng chứng về nguồn gốc bất hợp pháp;\n- Xây dựng quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố;\n- Thực hiện các biện pháp phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố;\n- Hợp tác với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc điều tra hoạt động rửa tiền, tài trợ khủng bố.\nTrên đây là nội dung giải đáp về trách nhiệm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong việc phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố.\n\nAi được quy định trong Điều lệ thì có thể trở thành người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng đúng không?\nBan biên tập hãy giải đáp giúp tôi thắc mắc sau đây: Ai được quy định trong Điều lệ thì có thể trở thành người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng đúng không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!\n\nTrả lời: Về vấn đề này thì tại Khoản 1 Điều 12 Luật các tổ chức tín dụng 2010 có quy định như sau:\nNgười đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng được quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng và phải là một trong những người sau đây:\n+ Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng;\n+ Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng.\n=> Như vậy, theo quy định này thì chỉ Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng được quy định trong Điều lệ thì mới có thể trở thành người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng. Những người khác nếu không thuộc các trường hợp nêu trên thì dù có được ghi tên vào Điều lệ cũng không thể trở thành người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng bạn nhé.\nBên cạnh đó, cũng cần lưu ý là người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng phải cư trú tại Việt Nam, trường hợp vắng mặt ở Việt Nam phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác là người quản lý, người điều hành của tổ chức tín dụng đang cư trú tại Việt Nam để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.\nTrên đây là nội dung giải đáp về người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng.\n\nTổ chức tín dụng phi ngân hàng có cơ cấu tổ chức quản lý như thế nào?\nTheo tôi được biết tại các tổ chức tín dụng phi ngân hàng không có hoạt động nhận tiền gửi của cá nhân tổ chức gồm các công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính,... Anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì tổ chức tín dụng phi ngân hàng có cơ cấu quản lý như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.\n\nTrả lời: Theo quy định tại Khoản 4 Điều 4 Luật tổ chức tín dụng 2010 thì: \"Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là Loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này, trừ các hoạt động nhận tiền gửi của cá nhân và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác.\"\nTheo quy định tại Điều 24 Thông tư 30/2015/TT-NHNN thì Cơ cấu tổ chức quản lý của tổ chức tín dụng phi ngân hàng như sau:\n- Tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải có cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý, điều hành, kiểm toán nội bộ, quản lý rủi ro, hệ thống kiểm soát nội bộ phù hợp với loại hình hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật có liên quan.\n- Cơ cấu tổ chức quản lý của tổ chức tín dụng phi ngân hàng cổ phần gồm: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc).\n- Cơ cấu tổ chức quản lý của tổ chức tín dụng phi ngân hàng trách nhiệm hữu hạn bao gồm: Hội đồng thành viên, Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc).\nTrên đây là quy định về cơ cấu tổ chức quản lý của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thuế GTGT và thuế xuất khẩu
Cục thuế Bình Phước Tôi đang chuẩn bị thành lập công ty. Lĩnh vực kinh doanh: Thương mại hạt điều nhân. Hỏi: Tôi mua hạt điều nhân của các cá nhân, công ty trên địa bàn để về bán lại cho các công ty xuất khẩu và các cá nhân, công ty trong nước. thuế GTGT sẽ áp dụng đối với công ty tôi như thế nào. 2. Nếu tôi trực tiếp xuất khẩu thì thuế GTGT và thuế xuất khẩu như thế nào. Trân trọng!
Căn cứ khoản 5, Điều 5; Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về thuế GTGT. Căn cứ quy định trên, qua nội dung câu hỏi. Trường hợp, Công ty bạn nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt là hạt điều nhân xô chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hoá đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ. Trường hợp Công ty bạn bán các sản phẩm nêu trên cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5%. Trường hợp, Công ty bạn nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bán sản phẩm nêu trên ở khâu kinh doanh thương mại thì kê khai, tính nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 1% trên doanh thu. Công ty bạn trực tiếp xuất khẩu sản phẩm trên thì được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%. Điều kiện áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 nêu trên. Chào bạn !
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thuế GTGT và thuế xuất khẩu", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ khoản 5, Điều 5; Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về thuế GTGT.\nCăn cứ quy định trên, qua nội dung câu hỏi. Trường hợp, Công ty bạn nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt là hạt điều nhân xô chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hoá đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.\nTrường hợp Công ty bạn bán các sản phẩm nêu trên cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5%.\nTrường hợp, Công ty bạn nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bán sản phẩm nêu trên ở khâu kinh doanh thương mại thì kê khai, tính nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 1% trên doanh thu.\nCông ty bạn trực tiếp xuất khẩu sản phẩm trên thì được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%. Điều kiện áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 nêu trên.\nChào bạn !", "role": "assistant" } ]
Nhập khẩu trang thiết bị y tế không qua thử nghiệm lâm sàng bị xử lý ra sao?
Hình thức xử phạt hành vi nhập khẩu trang thiết bị y tế không qua thử nghiệm lâm sàng được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Bình Phước. Trong quá trình làm việc, tôi gặp một số vướng mắc liên quan đến xử phạt vi phạm trong lĩnh vực y tế mong được giải đáp. Cho tôi hỏi, hiện nay, hành vi nhập khẩu trang thiết bị y tế không qua thử nghiệm lâm sàng bị xử phạt ra sao? Vấn đề này được quy định cụ thể tại đâu? Rất mong sớm nhận được phản hồi từ các chuyên gia. Xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe!  Vũ Thị Hương (0908****)
Ngày 14/11/2013, Chính phủ ban hành Nghị định 176/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế.  Theo đó, hình thức xử phạt hành vi nhập khẩu trang thiết bị y tế không qua thử nghiệm lâm sàng là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 56 Nghị định 176/2013/NĐ-CP. Cụ thể như sau:   Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu trang thiết bị y tế không qua thử nghiệm lâm sàng theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, cơ sở vi phạm còn bị tước quyền sử dụng giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng và tịch thu trang thiết bị y tế theo quy định tại Khoản 2 điều này. Trên đây là nội dung hỗ trợ của Ban biên tập đối với thắc mắc của bạn về hình thức xử phạt hành vi nhập khẩu trang thiết bị y tế không qua thử nghiệm lâm sàng. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề, bạn vui lòng xem thêm tại Nghị định 176/2013/NĐ-CP. Chúc bạn sức khỏe và thành đạt! Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhập khẩu trang thiết bị y tế không qua thử nghiệm lâm sàng bị xử lý ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Ngày 14/11/2013, Chính phủ ban hành Nghị định 176/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế. \nTheo đó, hình thức xử phạt hành vi nhập khẩu trang thiết bị y tế không qua thử nghiệm lâm sàng là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 56 Nghị định 176/2013/NĐ-CP. Cụ thể như sau:  \nPhạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu trang thiết bị y tế không qua thử nghiệm lâm sàng theo quy định của pháp luật.\nNgoài ra, cơ sở vi phạm còn bị tước quyền sử dụng giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng và tịch thu trang thiết bị y tế theo quy định tại Khoản 2 điều này.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ của Ban biên tập đối với thắc mắc của bạn về hình thức xử phạt hành vi nhập khẩu trang thiết bị y tế không qua thử nghiệm lâm sàng. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề, bạn vui lòng xem thêm tại Nghị định 176/2013/NĐ-CP.\nChúc bạn sức khỏe và thành đạt!\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xe đăng ký tạm thời có được chạy ở mọi tuyến đường hay không?
Mình được hướng dẫn xe mới mua chưa được đăng ký, chưa có biển số thì phải đi đăng ký tạm thời để chạy. Vậy cho mình hỏi 1 câu là xe đã đăng ký tạm thời thì có được chạy ở mọi tuyến đường không?
Khoản 3 Điều 14 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về giá trị của giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời như sau: Xe đăng ký tạm thời được phép tham gia giao thông theo thời hạn, tuyến đường và phạm vi hoạt động ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời. Theo đó, xe anh đã đăng ký tạm thời không được chạy ở mọi tuyến đường, mà chỉ được chạy ở những tuyến đường ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xe đăng ký tạm thời có được chạy ở mọi tuyến đường hay không?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 3 Điều 14 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về giá trị của giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời như sau:\nXe đăng ký tạm thời được phép tham gia giao thông theo thời hạn, tuyến đường và phạm vi hoạt động ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời.\nTheo đó, xe anh đã đăng ký tạm thời không được chạy ở mọi tuyến đường, mà chỉ được chạy ở những tuyến đường ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xuất ngũ 2024 được bao nhiêu tiền? Đi nghĩa vụ quân sự bao lâu thì được xuất ngũ?
Cho tôi hỏi Xuất ngũ 2024 được bao nhiêu tiền? Khi nào thì được xuất ngũ? Trường hợp nào được xuất ngũ trước hạn? (Câu hỏi của anh Minh Tuấn - Quảng Trị)
Xuất ngũ 2024 được bao nhiêu tiền? Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 27/2016/NĐ-CP quy định về chế độ trợ cấp xuất ngũ một lần, trợ cấp tạo việc làm, cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ như sau:Chế độ trợ cấp xuất ngũ một lần, trợ cấp tạo việc làm, cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ1. Ngoài chế độ bảo hiểm xã hội một lần được hưởng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được trợ cấp xuất ngũ một lần, cứ mỗi năm phục vụ trong Quân đội được trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ. Trường hợp có tháng lẻ được tính như sau: Dưới 01 tháng không được hưởng trợ cấp xuất ngũ; từ đủ 01 tháng đến đủ 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương cơ sở; từ trên 06 tháng trở lên đến 12 tháng được hưởng trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở.2. Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ thời hạn đủ 30 tháng, khi xuất ngũ được trợ cấp thêm 02 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng; trường hợp nếu xuất ngũ trước thời hạn 30 tháng thì thời gian phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 25 đến dưới 30 tháng được trợ cấp thêm 01 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng.3. Hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự khi xuất ngũ được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ.4. Hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được đơn vị trực tiếp quản lý tổ chức buổi gặp mặt chia tay trước khi xuất ngũ, mức chi 50.000 đồng/người; được đơn vị tiễn và đưa về địa phương nơi cư trú theo quy định hoặc cấp tiền tàu, xe (loại phổ thông) và phụ cấp đi đường từ đơn vị về nơi cư trú.Thông qua căn cứ trên, công dân xuất ngũ 2024 được hưởng các khoản tiền như sau:[1] Trợ cấp xuất ngũ một lần:công dân đi nghĩa vụ quân sự 2 năm khi xuất ngũ được hưởng trợ cấp xuất ngũ một lần, cứ mỗi năm phục vụ trong Quân đội được trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ.Như vậy, hiện nay sau 02 năm đi nghĩa vụ quân sự thì công dân sẽ được nhận trợ cấp xuất ngũ một lần là 7.200.000 đồng.[2] Trợ cấp tạo việc làm:Sau khi hoàn thành 02 năm nghĩa vụ, công dân được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương cơ sở cụ thể là 10.800.000 đồngTrong đó: Mức lương cơ sở hiện nay là 1.800.000 đồng/tháng (áp dụng từ ngày 01/07/2023 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP)[3] Tiền tàu, xe (loại phổ thông) và phụ cấp đi đường từ đơn vị về nơi cư [4] Được đơn vị trực tiếp quản lý tổ chức buổi gặp mặt chia tay trước khi xuất ngũ, mức chi 50.000 đồng/người.Xuất ngũ 2024 được bao nhiêu tiền? Đi nghĩa vụ quân sự bao lâu thì được xuất ngũ? (Hình từ Internet)Đi nghĩa vụ quân sự bao lâu thì được xuất ngũ?Theo quy định tại Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 về thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ như sau:Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ1. Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng.2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây:a) Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu;b) Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.3. Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ.Như vậy, công dân đi nghĩa vụ quân sự 24 tháng (đủ 02 năm) thì được xuất ngũ. Tuy nhiên, thời hạn trên có thể kéo dài nhưng không quá 06 tháng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định trong các trường hợp dưới đây:- Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu.- Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.Trường hợp nào được xuất ngũ trước hạn?Căn cứ theo khoản 3 Điều 4 Thông tư 279/2017/TT-BQP, công dân đi nghĩa vụ quân sự được xuất ngũ trước hạn nếu thuộc các trường hợp dưới đây:[1] Không đủ tiêu chuẩn sức khỏe phục vụ tại ngũ do Hội đồng giám định sức khỏe từ cấp sư đoàn và tương đương trở lên hoặc Hội đồng giám định y khoa cấp có thẩm quyền kết luận theo quy định tại Thông tư 105/2023/TT-BQP.[2] Gia đình có hoàn cảnh khó khăn thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ được Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện xác nhận:- Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.- Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.[3] Gia đình có hoàn cảnh khó khăn thuộc diện miễn gọi nhập ngũ đượcỦy ban nhân dân cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện xác nhận:- Là con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;- Một anh hoặc một em của liệt sĩ;- Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.[4] Cơ quan Bảo vệ An ninh Quân đội báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định không đủ tiêu chuẩn chính trị theo quy định tại Điều 5 của Thông tư liên tịch 50/2016/TTLT-BQP-BCA.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xuất ngũ 2024 được bao nhiêu tiền? Đi nghĩa vụ quân sự bao lâu thì được xuất ngũ?", "role": "user" }, { "content": "Xuất ngũ 2024 được bao nhiêu tiền? Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 27/2016/NĐ-CP quy định về chế độ trợ cấp xuất ngũ một lần, trợ cấp tạo việc làm, cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ như sau:Chế độ trợ cấp xuất ngũ một lần, trợ cấp tạo việc làm, cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ1. Ngoài chế độ bảo hiểm xã hội một lần được hưởng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được trợ cấp xuất ngũ một lần, cứ mỗi năm phục vụ trong Quân đội được trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ. Trường hợp có tháng lẻ được tính như sau: Dưới 01 tháng không được hưởng trợ cấp xuất ngũ; từ đủ 01 tháng đến đủ 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương cơ sở; từ trên 06 tháng trở lên đến 12 tháng được hưởng trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở.2. Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ thời hạn đủ 30 tháng, khi xuất ngũ được trợ cấp thêm 02 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng; trường hợp nếu xuất ngũ trước thời hạn 30 tháng thì thời gian phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 25 đến dưới 30 tháng được trợ cấp thêm 01 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng.3. Hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự khi xuất ngũ được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ.4. Hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được đơn vị trực tiếp quản lý tổ chức buổi gặp mặt chia tay trước khi xuất ngũ, mức chi 50.000 đồng/người; được đơn vị tiễn và đưa về địa phương nơi cư trú theo quy định hoặc cấp tiền tàu, xe (loại phổ thông) và phụ cấp đi đường từ đơn vị về nơi cư trú.Thông qua căn cứ trên, công dân xuất ngũ 2024 được hưởng các khoản tiền như sau:[1] Trợ cấp xuất ngũ một lần:công dân đi nghĩa vụ quân sự 2 năm khi xuất ngũ được hưởng trợ cấp xuất ngũ một lần, cứ mỗi năm phục vụ trong Quân đội được trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ.Như vậy, hiện nay sau 02 năm đi nghĩa vụ quân sự thì công dân sẽ được nhận trợ cấp xuất ngũ một lần là 7.200.000 đồng.[2] Trợ cấp tạo việc làm:Sau khi hoàn thành 02 năm nghĩa vụ, công dân được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương cơ sở cụ thể là 10.800.000 đồngTrong đó: Mức lương cơ sở hiện nay là 1.800.000 đồng/tháng (áp dụng từ ngày 01/07/2023 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP)[3] Tiền tàu, xe (loại phổ thông) và phụ cấp đi đường từ đơn vị về nơi cư [4] Được đơn vị trực tiếp quản lý tổ chức buổi gặp mặt chia tay trước khi xuất ngũ, mức chi 50.000 đồng/người.Xuất ngũ 2024 được bao nhiêu tiền? Đi nghĩa vụ quân sự bao lâu thì được xuất ngũ? (Hình từ Internet)Đi nghĩa vụ quân sự bao lâu thì được xuất ngũ?Theo quy định tại Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 về thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ như sau:Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ1. Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng.2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây:a) Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu;b) Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.3. Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ.Như vậy, công dân đi nghĩa vụ quân sự 24 tháng (đủ 02 năm) thì được xuất ngũ. Tuy nhiên, thời hạn trên có thể kéo dài nhưng không quá 06 tháng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định trong các trường hợp dưới đây:- Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu.- Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.Trường hợp nào được xuất ngũ trước hạn?Căn cứ theo khoản 3 Điều 4 Thông tư 279/2017/TT-BQP, công dân đi nghĩa vụ quân sự được xuất ngũ trước hạn nếu thuộc các trường hợp dưới đây:[1] Không đủ tiêu chuẩn sức khỏe phục vụ tại ngũ do Hội đồng giám định sức khỏe từ cấp sư đoàn và tương đương trở lên hoặc Hội đồng giám định y khoa cấp có thẩm quyền kết luận theo quy định tại Thông tư 105/2023/TT-BQP.[2] Gia đình có hoàn cảnh khó khăn thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ được Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện xác nhận:- Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.- Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.[3] Gia đình có hoàn cảnh khó khăn thuộc diện miễn gọi nhập ngũ đượcỦy ban nhân dân cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện xác nhận:- Là con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;- Một anh hoặc một em của liệt sĩ;- Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.[4] Cơ quan Bảo vệ An ninh Quân đội báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định không đủ tiêu chuẩn chính trị theo quy định tại Điều 5 của Thông tư liên tịch 50/2016/TTLT-BQP-BCA.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cách tính ngày chậm nộp phạt vi phạm giao thông 2020
Cho mình hỏi: Cách tính ngày chậm nộp phạt vi phạm vi phạm giao thông mới nhất? Cảm ơn!
Theo Điều 5 Thông tư 153/2013/TT-BTC sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 105/2014/TT-BTC thì: - Trường hợp quyết định xử phạt được giao trực tiếp thì ngày tính tiền nộp chậm là sau 10 ngày (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ) kể từ ngày giao nhận quyết định xử phạt; - Trường hợp quyết định xử phạt được gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm thì ngày tính tiền nộp chậm là sau 10 ngày (kể cả ngày lễ, ngày nghỉ) từ ngày quyết định xử phạt được phát hợp lệ; - Trường hợp không có xác nhận ngày giao nhận quyết định, không xuất trình được ngày quyết định xử phạt được phát hợp lệ, nhưng không do cố tình không nhận quyết định xử phạt thì ngày tính tiền nộp chậm là sau 12 ngày (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ) kể từ ngày ra quyết định xử phạt; - Trường hợp cố tình không nhận quyết định xử phạt thì cơ quan có thẩm quyền xử phạt, cưỡng chế thông báo cho Kho bạc Nhà nước nơi thu phạt hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu phạt về thời điểm được coi là giao quyết định xử phạt để tính tiền chậm nộp phạt. Lưu ý: Số ngày chậm nộp tiền phạt gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định và được tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp tiền phạt, thời hạn hoãn thi hành quyết định xử phạt đến trước ngày người vi phạm nộp phạt. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cách tính ngày chậm nộp phạt vi phạm giao thông 2020", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 5 Thông tư 153/2013/TT-BTC sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 105/2014/TT-BTC thì:\n- Trường hợp quyết định xử phạt được giao trực tiếp thì ngày tính tiền nộp chậm là sau 10 ngày (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ) kể từ ngày giao nhận quyết định xử phạt;\n- Trường hợp quyết định xử phạt được gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm thì ngày tính tiền nộp chậm là sau 10 ngày (kể cả ngày lễ, ngày nghỉ) từ ngày quyết định xử phạt được phát hợp lệ;\n- Trường hợp không có xác nhận ngày giao nhận quyết định, không xuất trình được ngày quyết định xử phạt được phát hợp lệ, nhưng không do cố tình không nhận quyết định xử phạt thì ngày tính tiền nộp chậm là sau 12 ngày (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ) kể từ ngày ra quyết định xử phạt;\n- Trường hợp cố tình không nhận quyết định xử phạt thì cơ quan có thẩm quyền xử phạt, cưỡng chế thông báo cho Kho bạc Nhà nước nơi thu phạt hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu phạt về thời điểm được coi là giao quyết định xử phạt để tính tiền chậm nộp phạt.\nLưu ý: Số ngày chậm nộp tiền phạt gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định và được tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp tiền phạt, thời hạn hoãn thi hành quyết định xử phạt đến trước ngày người vi phạm nộp phạt.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xây dựng dữ liệu không gian giá đất do cơ quan trung ương xây dựng
Xây dựng dữ liệu không gian giá đất do cơ quan trung ương xây dựng được pháp luật quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là một nhân viên làm việc trong một công ty bất động sản tại Hà Nội, vì yêu cầu công việc nên tôi có một thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập thư Ký Luật giải đáp như sau: Xây dựng dữ liệu không gian giá đất do cơ quan trung ương xây dựng được pháp luật quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn! Hồng Lê (0915******)
Xây dựng dữ liệu không gian giá đất do cơ quan trung ương xây dựng được pháp luật quy định tại Điều 75 Thông tư 05/2017/TT-BTNMT quy định về quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành như sau:  1. Chuẩn hóa các lớp đối tượng không gian của bản đồ giá đất tại khu vực giáp ranh: a) Tách, lọc các đối tượng từ nội dung bản đồ giá đất tại khu vực giáp ranh; b) Chuẩn hóa các lớp đối tượng bản đồ giá đất tại khu vực giáp ranh; c) Rà soát chuẩn hóa thông tin thuộc tính cho từng đối tượng không gian của bản đồ giá đất tại khu vực giáp ranh. 2. Chuyển đổi và tích hợp dữ liệu không gian giá đất tại khu vực giáp ranh. Trên đây là nội dung câu trả lời về xây dựng dữ liệu không gian giá đất do cơ quan trung ương xây dựng. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 05/2017/TT-BTNMT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xây dựng dữ liệu không gian giá đất do cơ quan trung ương xây dựng", "role": "user" }, { "content": "Xây dựng dữ liệu không gian giá đất do cơ quan trung ương xây dựng được pháp luật quy định tại Điều 75 Thông tư 05/2017/TT-BTNMT quy định về quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành như sau: \n1. Chuẩn hóa các lớp đối tượng không gian của bản đồ giá đất tại khu vực giáp ranh:\na) Tách, lọc các đối tượng từ nội dung bản đồ giá đất tại khu vực giáp ranh;\nb) Chuẩn hóa các lớp đối tượng bản đồ giá đất tại khu vực giáp ranh;\nc) Rà soát chuẩn hóa thông tin thuộc tính cho từng đối tượng không gian của bản đồ giá đất tại khu vực giáp ranh.\n2. Chuyển đổi và tích hợp dữ liệu không gian giá đất tại khu vực giáp ranh.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về xây dựng dữ liệu không gian giá đất do cơ quan trung ương xây dựng. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 05/2017/TT-BTNMT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép mở tài khoản ở nước ngoài để tiếp nhận viện trợ, tài trợ của nước ngoài
Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép mở tài khoản ở nước ngoài để tiếp nhận viện trợ, tài trợ của nước ngoài. Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành quy định về Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép mở tài khoản ở nước ngoài để tiếp nhận viện trợ, tài trợ của nước ngoài như thế nào? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
Theo quy định tại Khoản 6 Điều 19 Thông tư 20/2015/TT-NHNN Quy định việc mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài của người cư trú là tổ chức do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành thì: Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép để tiếp nhận viện trợ, tài trợ của nước ngoài hoặc các trường hợp khác được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép của tổ chức khác: a) Đơn đề nghị cấp Quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép theo Phụ lục số 02 đính kèm Thông tư này; b) Văn bản giải trình về các nội dung thay đổi kèm theo các tài liệu chứng minh. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép mở tài khoản ở nước ngoài để tiếp nhận viện trợ, tài trợ của nước ngoài. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 20/2015/TT-NHNN để nắm rõ quy định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép mở tài khoản ở nước ngoài để tiếp nhận viện trợ, tài trợ của nước ngoài", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 6 Điều 19 Thông tư 20/2015/TT-NHNN Quy định việc mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài của người cư trú là tổ chức do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành thì:\nHồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép để tiếp nhận viện trợ, tài trợ của nước ngoài hoặc các trường hợp khác được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép của tổ chức khác:\na) Đơn đề nghị cấp Quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép theo Phụ lục số 02 đính kèm Thông tư này;\nb) Văn bản giải trình về các nội dung thay đổi kèm theo các tài liệu chứng minh.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép mở tài khoản ở nước ngoài để tiếp nhận viện trợ, tài trợ của nước ngoài. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 20/2015/TT-NHNN để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chủ tịch xã bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào khi ăn chặn 178 triệu đồng xây dựng nông thôn mới của người dân?
Sáng nay em đọc báo thì thấy đưa tin chủ tịch xã L tỉnh Lai Châu đã ăn chặn 178 triệu xây dựng nông thôn mới của người dân vào mục đích cá nhân. Bên cạnh đó chủ tịch xã L này còn nhận một khoản tiền hối lộ để bảo kê cho việc khai thác khoáng sản trái phép. Thì em thắc mắc là chủ tịch xã L này bị xử phạt như thế nào?
Chủ tịch xã ăn chặn 178 triệu đồng xây dựng nông thôn mới của người dân bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?Tại Điều 353 Bộ luật Hình sự 2015 được bổ sung bởi điểm r khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội tham ô tài sản như sau:Tội tham ô tài sản1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;b) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:a) Có tổ chức;b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;c) Phạm tội 02 lần trở lên;d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;đ) Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn;e) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;g) Ảnh hưởng xấu đến đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, tổ chức.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng;c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;d) Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động.4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.6. Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà tham ô tài sản, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này.Như vậy, theo quy định trên chủ tịch xã L tỉnh Lai Châu có hành vi ăn chặn 178.000.000 đồng xây dựng nông thôn mới của người dân sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội tham ô tài sản. Hình phạt tù cao nhất cho người phạm tội tham ô tài sản là tử hình.Trường hợp chủ tịch xã L đã ăn chặn 178.000.000 đồng của người dân thì có thể sẽ bị đi tù từ 02 năm đến 05 năm, số năm đi tù của chủ tịch xã L sẽ phụ thuộc vào quyết định thi hành án của tòa.Chủ tịch xã bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào khi ăn chặn 178 triệu đồng xây dựng nông thôn mới của người dân? (Hình từ Internet)Chủ tịch xã nhận hối lộ để bảo kê cho việc khai thác khoáng sản trái phép có truy cứ trách nhiệm hình sự không?Theo Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015 được bổ sung bởi điểm r khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội nhận hối lộ như sau:Tội nhận hối lộ1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;b) Lợi ích phi vật chất.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:a) Có tổ chức;b) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn;c) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;d) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;đ) Phạm tội 02 lần trở lên;e) Biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước;g) Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng.4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.6. Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà nhận hối lộ, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này.Do đó, theo quy định trên chủ tịch xã L tỉnh Lai Châu có hành vi nhận hối lộ để bảo kê cho việc khai thác khoáng sản trái phép sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Người phạm tội nhận hối lộ có hình phạt tù cao nhất là tử hình.Chủ tịch xã L bị đi tù bao nhiêu năm sẽ phụ thuộc vào mức độ hành vi, kết quả của cơ quan điều tra và quyết định thi hành án của tòa.Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự là gì?Căn cứ Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm b khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự như sau:- Chỉ các tình tiết sau đây mới là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự:+) Phạm tội có tổ chức;+) Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;+) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;+) Phạm tội có tính chất côn đồ;+) Phạm tội vì động cơ đê hèn;+) Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng;+) Phạm tội 02 lần trở lên;+) Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;+) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai hoặc người đủ 70 tuổi trở lên;+) Phạm tội đối với người ở trong tình trạng không thể tự vệ được, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, người bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc người lệ thuộc mình về mặt vật chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác;+) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;+) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt hoặc tàn ác để phạm tội;+) Dùng thủ đoạn hoặc phương tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều ngườiđể phạm tội;+) Xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội;+) Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm.- Các tình tiết đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết tăng nặng.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chủ tịch xã bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào khi ăn chặn 178 triệu đồng xây dựng nông thôn mới của người dân?", "role": "user" }, { "content": "Chủ tịch xã ăn chặn 178 triệu đồng xây dựng nông thôn mới của người dân bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?Tại Điều 353 Bộ luật Hình sự 2015 được bổ sung bởi điểm r khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội tham ô tài sản như sau:Tội tham ô tài sản1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;b) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:a) Có tổ chức;b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;c) Phạm tội 02 lần trở lên;d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;đ) Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn;e) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;g) Ảnh hưởng xấu đến đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, tổ chức.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng;c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;d) Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động.4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.6. Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà tham ô tài sản, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này.Như vậy, theo quy định trên chủ tịch xã L tỉnh Lai Châu có hành vi ăn chặn 178.000.000 đồng xây dựng nông thôn mới của người dân sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội tham ô tài sản. Hình phạt tù cao nhất cho người phạm tội tham ô tài sản là tử hình.Trường hợp chủ tịch xã L đã ăn chặn 178.000.000 đồng của người dân thì có thể sẽ bị đi tù từ 02 năm đến 05 năm, số năm đi tù của chủ tịch xã L sẽ phụ thuộc vào quyết định thi hành án của tòa.Chủ tịch xã bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào khi ăn chặn 178 triệu đồng xây dựng nông thôn mới của người dân? (Hình từ Internet)Chủ tịch xã nhận hối lộ để bảo kê cho việc khai thác khoáng sản trái phép có truy cứ trách nhiệm hình sự không?Theo Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015 được bổ sung bởi điểm r khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội nhận hối lộ như sau:Tội nhận hối lộ1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;b) Lợi ích phi vật chất.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:a) Có tổ chức;b) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn;c) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;d) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;đ) Phạm tội 02 lần trở lên;e) Biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước;g) Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng.4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.6. Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà nhận hối lộ, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này.Do đó, theo quy định trên chủ tịch xã L tỉnh Lai Châu có hành vi nhận hối lộ để bảo kê cho việc khai thác khoáng sản trái phép sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Người phạm tội nhận hối lộ có hình phạt tù cao nhất là tử hình.Chủ tịch xã L bị đi tù bao nhiêu năm sẽ phụ thuộc vào mức độ hành vi, kết quả của cơ quan điều tra và quyết định thi hành án của tòa.Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự là gì?Căn cứ Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm b khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự như sau:- Chỉ các tình tiết sau đây mới là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự:+) Phạm tội có tổ chức;+) Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;+) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;+) Phạm tội có tính chất côn đồ;+) Phạm tội vì động cơ đê hèn;+) Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng;+) Phạm tội 02 lần trở lên;+) Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;+) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai hoặc người đủ 70 tuổi trở lên;+) Phạm tội đối với người ở trong tình trạng không thể tự vệ được, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, người bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc người lệ thuộc mình về mặt vật chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác;+) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;+) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt hoặc tàn ác để phạm tội;+) Dùng thủ đoạn hoặc phương tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều ngườiđể phạm tội;+) Xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội;+) Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm.- Các tình tiết đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết tăng nặng.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tội làm mất phương tiện kỹ thuật quân sự theo Bộ luật Hình sự 2015
Tội làm mất phương tiện kỹ thuật quân sự được quy định như thế nào theo Bộ luật Hình sự 2015? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Phương Thùy, sống tại Tp.HCM. Hiện nay tôi đang làm việc trong lĩnh vực báo chí. Nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi hình phạt áp dụng đối với người phạm tội làm mất phương tiện kỹ thuật quân sự theo Bộ luật Hình sự 2015 là gì? Điều nào quy định? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)
Theo quy định tại Điều 414 Bộ luật Hình sự 2015 (có hiệu lực 01/01/2018) thì; 1. Người nào được giao quản lý, được trang bị vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự mà làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm. 2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm. Như vậy, làm mất phương tiện kỹ thuật quân sự, được hiểu là hành vi vi phạm các quy định về quản lý, giữ gìn vận chuyển làm cho phương tiện kỹ thuật quân sự thoát khỏi sự quản lý của đơn vị được giao quản lý, sử dụng. Phương tiện kĩ thuật quân sự là gọi chung các loạị vũ khí, xe chiến đấu, máy móc và phương tiện kĩ thuật khác được dùng trong lực lượng vũ trang. Hành vi nêu trên chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng. Đây là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này. Hình phạt áp dụng đối với người phạm tội: Tùy thuộc vào tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi mà người phạm tội có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm. Trên đây là nội dung tư vấn về tội làm mất phương tiện kỹ thuật quân sự. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật Hình sự 2015. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tội làm mất phương tiện kỹ thuật quân sự theo Bộ luật Hình sự 2015", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 414 Bộ luật Hình sự 2015 (có hiệu lực 01/01/2018) thì;\n1. Người nào được giao quản lý, được trang bị vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự mà làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.\n2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.\nNhư vậy, làm mất phương tiện kỹ thuật quân sự, được hiểu là hành vi vi phạm các quy định về quản lý, giữ gìn vận chuyển làm cho phương tiện kỹ thuật quân sự thoát khỏi sự quản lý của đơn vị được giao quản lý, sử dụng. Phương tiện kĩ thuật quân sự là gọi chung các loạị vũ khí, xe chiến đấu, máy móc và phương tiện kĩ thuật khác được dùng trong lực lượng vũ trang.\nHành vi nêu trên chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng. Đây là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.\nHình phạt áp dụng đối với người phạm tội: Tùy thuộc vào tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi mà người phạm tội có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.\nTrên đây là nội dung tư vấn về tội làm mất phương tiện kỹ thuật quân sự. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật Hình sự 2015.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hướng dẫn vị trí việc làm chức danh Chủ tịch Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch?
Cho tôi hỏi Chủ tịch Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch làm những công việc gì? Câu hỏi từ anh Nam (Hà Nội)
Chức danh Chủ tịch Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch có yêu cầu về trình đọ, năng lực như thế nào?Ngày 09/8/2023, Bộ Văn hóa, thể thao và du lịch ban hành Thông tư 10/2023/TT-BVHTTDL hướng dẫn về vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và chức danh nghề nghiệp chuyên ngành, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch.Căn cứ Mục 5 Bản mô tả vị trí việc làm chức danh Chủ tịch Hội đồng quản lý Phụ lục 2A ban hành kèm theo Thông tư 10/2023/TT-BVHTTDL hướng dẫn trình độ, kinh nghiệm và phẩm chất cá nhân của chức danh Chủ tịch Hội đồng quản lý như sau:Trình độ đào tạo- Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với vị trí và lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành phụ trách.- Có bằng tốt nghiệp cử nhân chính trị hoặc cao cấp lý luận chính trị hoặc cao cấp lý luận chính trị - hành chính hoặc có giấy xác nhận tương đương trình độ cao cấp lý luận chính trị của cơ quan có thẩm quyền.Bồi dưỡng, chứng chỉ- Có chứng chỉ bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp Vụ và tương đương (chậm nhất trong vòng 12 tháng kể từ ngày được bổ nhiệm).- Hiểu biết về công nghệ thông tin và sử dụng một số phần mềm nâng cao, phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu.- Trao đổi, trình bày được những thông tin cơ bản bằng ngoại ngữ (một trong năm thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Đức, Trung Quốc) hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác tại vùng dân tộc thiểu số.- Có kỹ năng lãnh đạo, quản lý và tổ chức công việc khoa học, hiệu quả.Kinh nghiệm- Có thời gian từ đủ 02 năm đảm nhiệm và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ quản lý từ cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập và tương đương trở lên.Phẩm chất cá nhân- Tuyệt đối trung thành, tin tưởng, nghiêm túc chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định của cơ quan.- Có khả năng tự bồi dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức, tác phong, lối sống.- Có khả năng sáng tạo, tư duy độc lập, diễn đạt rõ rằng, mạch lạc.Các yêu cầu khác- Thấu suốt chủ trương của cấp trên và tổ chức thực hiện tại cơ quan, đơn vị.- Có khả năng lắng nghe, phán đoán, tư duy và xử lý mọi tình huống trong chỉ đạo, thực hiện nhiệm vụ được giao.- Có khả năng để xuất những chủ trương, giải pháp giải quyết vấn đề thực tiễn liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.- Có khả năng tạo động lực cho viên chức, người lao động trong công tác.- Hiểu biết về lĩnh vực cộng tác của đơn vị và có khả năng chuyển giao, lãnh đạo sự phát triển đối với viên chức, người lao động.Các yêu cầu về năng lựcChức danh Chủ tịch Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch có quyền hạn gì?Căn cứ Mục 4 Bản mô tả vị trí việc làm chức danh Chủ tịch Hội đồng quản lý Phụ lục 2A ban hành kèm theo Thông tư 10/2023/TT-BVHTTDL hướng dẫn phạm vi quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng quản lý, bao gồm:- Lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành các hoạt động của đơn vị.- Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cho đơn vị thuộc quyền quản lý.- Quản lý viên chức, người lao động do cấp có thẩm quyền giao.- Được cung cấp các thông tin chỉ đạo điều hành của đơn vị trong phạm vi nhiệm vụ được giao.- Được yêu cầu cung cấp thông tin và đánh giá mức độ xác thực của thông tin phục vụ cho nhiệm vụ được giao.- Được ủy quyền cho một cấp phó ký thay các văn bản thuộc thẩm quyền và điều hành hoạt động của đơn vị khi vắng mặt.Hướng dẫn vị trí việc làm chức danh Chủ tịch Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch? (Hình từ Internet)Hướng dẫn các công việc và tiêu chí đánh giá của chức danh Chủ tịch Hội đồng quản lý?Cặn cứ Mục 2 Bản mô tả vị trí việc làm chức danh Chủ tịch Hội đồng quản lý Phụ lục 2A ban hành kèm theo Thông tư 10/2023/TT-BVHTTDL hướng dẫn các công việc và tiêu chí đánh giá của chức danh Chủ tịch Hội đồng quản lý như sau:Quản lý, điều hành hoạt động của Hội đồng quản lý- Công việc cụ thể: Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý, bao gồm:+ Quyết định mục tiêu, chiến lược và kế hoạch phát triển trung hạn và hàng năm của đơn vị sự nghiệp công lập.+ Thông qua quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền.+ Quyết định chủ trương về xây dựng tổ chức bộ máy, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng viên chức, người lao động: tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, huy động các nguồn lực cần thiết để phát triển hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập.+ Thông qua việc thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị cấu thành của đơn vị sự nghiệp công lập; đề án xác định vị trí việc làm của đơn vị sự nghiệp công lập trước khi trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định.+ Thông qua kế hoạch tài chính, mức phí của các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ; các chỉ tiêu cơ bản trong hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và báo cáo quyết toán tài chính hàng năm của đơn vị sự nghiệp công lập.+ Thông qua định hướng hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và phát triển khoa học công nghệ của đơn vị sự nghiệp công lập.+ Giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản lý, việc thực hiện quy chế dân chủ trong các hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập.+ Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan ở Trung ương và địa phương về lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch thuộc trách nhiệm của đơn vị- Tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc:+ Kế hoạch, đề án được phê duyệt, triển khai theo đúng kế hoạch công tác và nhiệm vụ đề ra.+ Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc quyết định ban hành các quy chế, quy định theo thẩm quyền+ Các quyết định, văn bản.+ Đề án được thông qua, nghiệm thu và áp dụng trong thực tiễn mang lại hiệu quả.+ Báo cáo kết quả giám sát, kiểm tra được Hội đồng thông qua.Công tác tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực- Công việc cụ thể:+ Trình cấp có thẩm quyền quyết định về tổ chức bộ máy, nhân sự theo thầm quyền+ Quản lý, sử dụng viên chức, người lao động theo phân cấp của cấp có thẩm quyền.+ Thực hiện chế độ, chính sách đối với viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật và phân cấp của cấp có thẩm quyền.+ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân cấp và phân công của cấp có thẩm quyền.- Tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc:+ Ban hành các quy chế, quy định để triển khai thực hiện nhiệm vụ.+ Xây dựng tổ chức đoàn kết nội bộ, thực hiện tốt nhiệm vụ được giao theo chức năng, nhiệm vụ và kế hoạch công tác.Quản lý tài sản, tài chính- Công việc cụ thể: Quản lý cơ sở vật chất, vật tư, tài sản và tài chính của đơn vị theo sự quy định của pháp luật và theo phân cấp của cấp có thẩm quyền.- Tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc: Cơ sở vật chất, vật tư, tài sản và tài chính được quản lý theo quy chế, quy định của pháp luật và theo phân cấp.Lưu ý: Thông tư 10/2023/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/10/2023.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hướng dẫn vị trí việc làm chức danh Chủ tịch Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch?", "role": "user" }, { "content": "Chức danh Chủ tịch Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch có yêu cầu về trình đọ, năng lực như thế nào?Ngày 09/8/2023, Bộ Văn hóa, thể thao và du lịch ban hành Thông tư 10/2023/TT-BVHTTDL hướng dẫn về vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và chức danh nghề nghiệp chuyên ngành, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch.Căn cứ Mục 5 Bản mô tả vị trí việc làm chức danh Chủ tịch Hội đồng quản lý Phụ lục 2A ban hành kèm theo Thông tư 10/2023/TT-BVHTTDL hướng dẫn trình độ, kinh nghiệm và phẩm chất cá nhân của chức danh Chủ tịch Hội đồng quản lý như sau:Trình độ đào tạo- Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với vị trí và lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành phụ trách.- Có bằng tốt nghiệp cử nhân chính trị hoặc cao cấp lý luận chính trị hoặc cao cấp lý luận chính trị - hành chính hoặc có giấy xác nhận tương đương trình độ cao cấp lý luận chính trị của cơ quan có thẩm quyền.Bồi dưỡng, chứng chỉ- Có chứng chỉ bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp Vụ và tương đương (chậm nhất trong vòng 12 tháng kể từ ngày được bổ nhiệm).- Hiểu biết về công nghệ thông tin và sử dụng một số phần mềm nâng cao, phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu.- Trao đổi, trình bày được những thông tin cơ bản bằng ngoại ngữ (một trong năm thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Đức, Trung Quốc) hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác tại vùng dân tộc thiểu số.- Có kỹ năng lãnh đạo, quản lý và tổ chức công việc khoa học, hiệu quả.Kinh nghiệm- Có thời gian từ đủ 02 năm đảm nhiệm và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ quản lý từ cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập và tương đương trở lên.Phẩm chất cá nhân- Tuyệt đối trung thành, tin tưởng, nghiêm túc chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định của cơ quan.- Có khả năng tự bồi dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức, tác phong, lối sống.- Có khả năng sáng tạo, tư duy độc lập, diễn đạt rõ rằng, mạch lạc.Các yêu cầu khác- Thấu suốt chủ trương của cấp trên và tổ chức thực hiện tại cơ quan, đơn vị.- Có khả năng lắng nghe, phán đoán, tư duy và xử lý mọi tình huống trong chỉ đạo, thực hiện nhiệm vụ được giao.- Có khả năng để xuất những chủ trương, giải pháp giải quyết vấn đề thực tiễn liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.- Có khả năng tạo động lực cho viên chức, người lao động trong công tác.- Hiểu biết về lĩnh vực cộng tác của đơn vị và có khả năng chuyển giao, lãnh đạo sự phát triển đối với viên chức, người lao động.Các yêu cầu về năng lựcChức danh Chủ tịch Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch có quyền hạn gì?Căn cứ Mục 4 Bản mô tả vị trí việc làm chức danh Chủ tịch Hội đồng quản lý Phụ lục 2A ban hành kèm theo Thông tư 10/2023/TT-BVHTTDL hướng dẫn phạm vi quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng quản lý, bao gồm:- Lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành các hoạt động của đơn vị.- Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cho đơn vị thuộc quyền quản lý.- Quản lý viên chức, người lao động do cấp có thẩm quyền giao.- Được cung cấp các thông tin chỉ đạo điều hành của đơn vị trong phạm vi nhiệm vụ được giao.- Được yêu cầu cung cấp thông tin và đánh giá mức độ xác thực của thông tin phục vụ cho nhiệm vụ được giao.- Được ủy quyền cho một cấp phó ký thay các văn bản thuộc thẩm quyền và điều hành hoạt động của đơn vị khi vắng mặt.Hướng dẫn vị trí việc làm chức danh Chủ tịch Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch? (Hình từ Internet)Hướng dẫn các công việc và tiêu chí đánh giá của chức danh Chủ tịch Hội đồng quản lý?Cặn cứ Mục 2 Bản mô tả vị trí việc làm chức danh Chủ tịch Hội đồng quản lý Phụ lục 2A ban hành kèm theo Thông tư 10/2023/TT-BVHTTDL hướng dẫn các công việc và tiêu chí đánh giá của chức danh Chủ tịch Hội đồng quản lý như sau:Quản lý, điều hành hoạt động của Hội đồng quản lý- Công việc cụ thể: Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý, bao gồm:+ Quyết định mục tiêu, chiến lược và kế hoạch phát triển trung hạn và hàng năm của đơn vị sự nghiệp công lập.+ Thông qua quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền.+ Quyết định chủ trương về xây dựng tổ chức bộ máy, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng viên chức, người lao động: tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, huy động các nguồn lực cần thiết để phát triển hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập.+ Thông qua việc thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị cấu thành của đơn vị sự nghiệp công lập; đề án xác định vị trí việc làm của đơn vị sự nghiệp công lập trước khi trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định.+ Thông qua kế hoạch tài chính, mức phí của các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ; các chỉ tiêu cơ bản trong hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và báo cáo quyết toán tài chính hàng năm của đơn vị sự nghiệp công lập.+ Thông qua định hướng hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và phát triển khoa học công nghệ của đơn vị sự nghiệp công lập.+ Giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản lý, việc thực hiện quy chế dân chủ trong các hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập.+ Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan ở Trung ương và địa phương về lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch thuộc trách nhiệm của đơn vị- Tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc:+ Kế hoạch, đề án được phê duyệt, triển khai theo đúng kế hoạch công tác và nhiệm vụ đề ra.+ Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc quyết định ban hành các quy chế, quy định theo thẩm quyền+ Các quyết định, văn bản.+ Đề án được thông qua, nghiệm thu và áp dụng trong thực tiễn mang lại hiệu quả.+ Báo cáo kết quả giám sát, kiểm tra được Hội đồng thông qua.Công tác tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực- Công việc cụ thể:+ Trình cấp có thẩm quyền quyết định về tổ chức bộ máy, nhân sự theo thầm quyền+ Quản lý, sử dụng viên chức, người lao động theo phân cấp của cấp có thẩm quyền.+ Thực hiện chế độ, chính sách đối với viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật và phân cấp của cấp có thẩm quyền.+ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân cấp và phân công của cấp có thẩm quyền.- Tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc:+ Ban hành các quy chế, quy định để triển khai thực hiện nhiệm vụ.+ Xây dựng tổ chức đoàn kết nội bộ, thực hiện tốt nhiệm vụ được giao theo chức năng, nhiệm vụ và kế hoạch công tác.Quản lý tài sản, tài chính- Công việc cụ thể: Quản lý cơ sở vật chất, vật tư, tài sản và tài chính của đơn vị theo sự quy định của pháp luật và theo phân cấp của cấp có thẩm quyền.- Tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc: Cơ sở vật chất, vật tư, tài sản và tài chính được quản lý theo quy chế, quy định của pháp luật và theo phân cấp.Lưu ý: Thông tư 10/2023/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/10/2023.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thủ tục chấp thuận hợp nhất công ty quản lý quỹ
Thủ tục chấp thuận hợp nhất công ty quản lý quỹ được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Nguyễn Thị Tú Uyên. Tôi đang tìm hiểu các quy định liên quan đến hoạt động thành lập và hoạt động công ty quản lý quỹ. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, theo quy định pháp luật hiện hành thì thủ tục chấp thuận hợp nhất công ty quản lý quỹ được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn ! Nguyễn Thị Tú Uyên (tuuyen*****@gmail.com)
Theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 18 Thông tư 212/2012/TT-BTC hướng dẫn về thành lập, tổ chức và hoạt động công ty quản lý quỹ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì thủ tục chấp thuận hợp nhất công ty quản lý quỹ được quy định cụ thể như sau: - Chuẩn bị một (01) bộ hồ sơ gốc kèm theo tệp thông tin điện tử gửi trực tiếp Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện. Hồ sơ đề nghị chấp thuận sáp nhập bao gồm: + Giấy đề nghị hợp nhất công ty quản lý quỹ theo mẫu quy định tại phụ lục số 12 ban hành kèm theo Thông tư 212/2012/TT-BTC; + Biên bản và nghị quyết của đại hội đồng cổ đông, hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu của các công ty tham gia hợp nhất công ty quản lý quỹ việc sáp nhập công ty quản lý quỹ; + Phương án hợp nhất công ty quản lý quỹ đã được đại hội đồng cổ đông, hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu của các công ty tham gia hợp nhất công ty quản lý quỹ thông qua bao gồm các nội dung theo mẫu quy định tại phụ lục số 19, 20 ban hành kèm theo Thông tư 212/2012/TT-BTC; + Hợp đồng nguyên tắc về việc hợp nhất công ty quản lý quỹ theo mẫu quy định tại phụ lục số 17, 18 ban hành kèm theo Thông tư 212/2012/TT-BTC; + Văn bản của cơ quan quản lý cạnh tranh về việc hợp nhất công ty quản lý quỹ. - Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định chấp thuận hợp nhất. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. - Trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ, kể từ khi có quyết định chấp thuận sáp nhập của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, các công ty quản lý quỹ tham gia hợp nhất phải công bố thông tin về việc hợp nhất theo nội dung quy định tại phụ lục số 14 ban hành kèm theo Thông tư 212/2012/TT-BTC trên trang thông tin điện tử của công ty. Trên đây là nội dung tư vấn về thủ tục chấp thuận hợp nhất công ty quản lý quỹ. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 212/2012/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục chấp thuận hợp nhất công ty quản lý quỹ", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 18 Thông tư 212/2012/TT-BTC hướng dẫn về thành lập, tổ chức và hoạt động công ty quản lý quỹ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì thủ tục chấp thuận hợp nhất công ty quản lý quỹ được quy định cụ thể như sau:\n- Chuẩn bị một (01) bộ hồ sơ gốc kèm theo tệp thông tin điện tử gửi trực tiếp Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện. Hồ sơ đề nghị chấp thuận sáp nhập bao gồm:\n+ Giấy đề nghị hợp nhất công ty quản lý quỹ theo mẫu quy định tại phụ lục số 12 ban hành kèm theo Thông tư 212/2012/TT-BTC;\n+ Biên bản và nghị quyết của đại hội đồng cổ đông, hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu của các công ty tham gia hợp nhất công ty quản lý quỹ việc sáp nhập công ty quản lý quỹ;\n+ Phương án hợp nhất công ty quản lý quỹ đã được đại hội đồng cổ đông, hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu của các công ty tham gia hợp nhất công ty quản lý quỹ thông qua bao gồm các nội dung theo mẫu quy định tại phụ lục số 19, 20 ban hành kèm theo Thông tư 212/2012/TT-BTC;\n+ Hợp đồng nguyên tắc về việc hợp nhất công ty quản lý quỹ theo mẫu quy định tại phụ lục số 17, 18 ban hành kèm theo Thông tư 212/2012/TT-BTC;\n+ Văn bản của cơ quan quản lý cạnh tranh về việc hợp nhất công ty quản lý quỹ.\n- Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định chấp thuận hợp nhất. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n- Trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ, kể từ khi có quyết định chấp thuận sáp nhập của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, các công ty quản lý quỹ tham gia hợp nhất phải công bố thông tin về việc hợp nhất theo nội dung quy định tại phụ lục số 14 ban hành kèm theo Thông tư 212/2012/TT-BTC trên trang thông tin điện tử của công ty.\nTrên đây là nội dung tư vấn về thủ tục chấp thuận hợp nhất công ty quản lý quỹ. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 212/2012/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thẩm quyền xử phạt của Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan trong lĩnh vực y tế?
Mình muốn hỏi, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan trong lĩnh vực y tế được quy định như thế nào?
Theo Khoản 2 Điều 107 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan trong lĩnh vực y tế như sau: - Phạt cảnh cáo; - Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về y tế dự phòng và phòng, chống HIV/AIDS, dược, mỹ phẩm và trang thiết bị y tế. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thẩm quyền xử phạt của Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan trong lĩnh vực y tế?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 2 Điều 107 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan trong lĩnh vực y tế như sau:\n- Phạt cảnh cáo;\n- Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về y tế dự phòng và phòng, chống HIV/AIDS, dược, mỹ phẩm và trang thiết bị y tế.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cơ quan nào có quyền thu hồi giấy phép hoạt động của trung tâm tư vấn luật?
Cơ quan nào có quyền thu hồi giấy phép hoạt động của trung tâm tư vấn luật? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Hải hiện đang công tác tại Hà Nội. Tôi muốn biết về cơ quan nào có quyền thu hồi giấy phép hoạt động của trung tâm tư vấn luật? Văn bản nào quy định điều này? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp tôi. Xin chân thành cảm ơn.
Cơ quan có quyền thu hồi giấy phép hoạt động của trung tâm tư vấn luật được quy định tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định 77/2008/NĐ-CP về tư vấn pháp luật, theo đó: Sở Tư pháp, nơi cấp Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật thực hiện việc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động. Ngoài ra việc thu hồi giấy phép hoạt động của trung tâm tư vấn luật được hướng dẫn tại Điều 12 Thông tư 01/2010/TT-BTP Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về vấn đề cơ quan có quyền thu hồi giấy phép hoạt động của trung tâm tư vấn luật. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tìm hiểu thêm tại Nghị định 77/2008/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cơ quan nào có quyền thu hồi giấy phép hoạt động của trung tâm tư vấn luật?", "role": "user" }, { "content": "Cơ quan có quyền thu hồi giấy phép hoạt động của trung tâm tư vấn luật được quy định tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định 77/2008/NĐ-CP về tư vấn pháp luật, theo đó:\nSở Tư pháp, nơi cấp Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật thực hiện việc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động.\nNgoài ra việc thu hồi giấy phép hoạt động của trung tâm tư vấn luật được hướng dẫn tại Điều 12 Thông tư 01/2010/TT-BTP\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về vấn đề cơ quan có quyền thu hồi giấy phép hoạt động của trung tâm tư vấn luật. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tìm hiểu thêm tại Nghị định 77/2008/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trình tự, thủ tục gia hạn sử dụng đất; xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất
Trình tự, thủ tục gia hạn sử dụng đất; xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Thanh Tâm, tôi hiện nay đang sinh sống và làm việc tại TPHCM. Tôi đặc biệt quan tâm đến lĩnh vực đất đai và tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Trình tự, thủ tục gia hạn sử dụng đất; xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (tam***@gmail.com)
Trình tự, thủ tục gia hạn sử dụng đất; xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất được quy định tại Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai như sau: 1. Tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ngoài khu công nghệ cao, khu kinh tế và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này có nhu cầu gia hạn sử dụng đất thì thực hiện theo quy định sau đây: a) Trước khi hết hạn sử dụng đất tối thiểu là 06 tháng, người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất. Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư mà có thay đổi thời hạn hoạt động của dự án thì nộp hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất sau khi có văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc điều chỉnh dự án đầu tư; b) Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm định nhu cầu sử dụng đất; trường hợp đủ điều kiện được gia hạn thì giao Văn phòng đăng ký đất đai gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính; trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định gia hạn quyền sử dụng đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất; chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện đăng ký. Đối với trường hợp xin gia hạn sử dụng đất mà phải làm thủ tục đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư thì việc thẩm định nhu cầu sử dụng đất được thực hiện đồng thời với việc thực hiện thủ tục đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư. Trường hợp dự án đầu tư có điều chỉnh quy mô mà có thay đổi thời hạn hoạt động của dự án thì thời hạn sử dụng đất được điều chỉnh theo thời gian hoạt động của dự án; c) Người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp, chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp được gia hạn sử dụng đất cho cơ quan tài nguyên và môi trường; d) Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận gia hạn sử dụng đất vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã; đ) Đối với những trường hợp không đủ điều kiện được gia hạn sử dụng đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường thông báo cho người sử dụng đất và làm thủ tục thu hồi đất theo quy định. 2. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao, công nhận, nhận chuyển quyền sử dụng đất, khi hết thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 126 và Khoản 3 Điều 210 của Luật Đất đai mà không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất. 3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân quy định tại Khoản 2 Điều này có nhu cầu xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận thì thực hiện theo trình tự, thủ tục như sau: a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ đề nghị xác nhận lại thời hạn sử dụng đất; b) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất kiểm tra hồ sơ, xác nhận hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai; c) Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ; xác nhận thời hạn được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 126 và Khoản 3 Điều 210 của Luật Đất đai vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã. Trên đây là nội dung quy định về trình tự, thủ tục gia hạn sử dụng đất; xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trình tự, thủ tục gia hạn sử dụng đất; xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất", "role": "user" }, { "content": "Trình tự, thủ tục gia hạn sử dụng đất; xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất được quy định tại Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai như sau:\n1. Tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ngoài khu công nghệ cao, khu kinh tế và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này có nhu cầu gia hạn sử dụng đất thì thực hiện theo quy định sau đây:\na) Trước khi hết hạn sử dụng đất tối thiểu là 06 tháng, người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất.\nTrường hợp điều chỉnh dự án đầu tư mà có thay đổi thời hạn hoạt động của dự án thì nộp hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất sau khi có văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc điều chỉnh dự án đầu tư;\nb) Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm định nhu cầu sử dụng đất; trường hợp đủ điều kiện được gia hạn thì giao Văn phòng đăng ký đất đai gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính; trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định gia hạn quyền sử dụng đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất; chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện đăng ký.\nĐối với trường hợp xin gia hạn sử dụng đất mà phải làm thủ tục đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư thì việc thẩm định nhu cầu sử dụng đất được thực hiện đồng thời với việc thực hiện thủ tục đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư.\nTrường hợp dự án đầu tư có điều chỉnh quy mô mà có thay đổi thời hạn hoạt động của dự án thì thời hạn sử dụng đất được điều chỉnh theo thời gian hoạt động của dự án;\nc) Người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp, chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp được gia hạn sử dụng đất cho cơ quan tài nguyên và môi trường;\nd) Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận gia hạn sử dụng đất vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã;\nđ) Đối với những trường hợp không đủ điều kiện được gia hạn sử dụng đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường thông báo cho người sử dụng đất và làm thủ tục thu hồi đất theo quy định.\n2. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao, công nhận, nhận chuyển quyền sử dụng đất, khi hết thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 126 và Khoản 3 Điều 210 của Luật Đất đai mà không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất.\n3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân quy định tại Khoản 2 Điều này có nhu cầu xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận thì thực hiện theo trình tự, thủ tục như sau:\na) Người sử dụng đất nộp hồ sơ đề nghị xác nhận lại thời hạn sử dụng đất;\nb) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất kiểm tra hồ sơ, xác nhận hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai;\nc) Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ; xác nhận thời hạn được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 126 và Khoản 3 Điều 210 của Luật Đất đai vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.\nTrên đây là nội dung quy định về trình tự, thủ tục gia hạn sử dụng đất; xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy trình kiểm tra, giám định đối với phế liệu nhập khẩu
Hiện nay một số doanh nghiệp vẫn có tình trạng nhập khẩu phế liệu để đảm bảo hoạt động sản xuất, theo đó, nhờ Ban biên tập hỗ trợ giúp tôi: theo quy định mới nhất thì quy trình kiểm tra, giám định đối với phế liệu nhập khẩu được quy định như thế nào? Minh Khương (***@gmail.com)
Căn cứ theo quy định tại Tiểu mục 3.1 Mục 3 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 66:2018/BTNMT về môi trường đối với phế liệu kim loại màu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất, có hiệu lực từ 29/10/2018, có quy định như sau: Việc kiểm tra, giám định đối với lô hàng phế liệu kim loại màu nhập khẩu được thực hiện thông qua kiểm tra bằng mắt thường hoặc kiểm tra, lấy mẫu phân tích. Cơ quan kiểm tra và tổ chức giám định được chỉ định theo quy định của pháp luật khi thực hiện hoạt động kiểm tra, giám định phế liệu kim loại màu nhập khẩu phải tuân thủ quy trình kiểm tra, giám định tại Mục 3.1.1 và Mục 3.1.2. 3.1.1. Quy trình kiểm tra, giám định tại hiện trường: a) Hoạt động kiểm tra, giám định tại hiện trường được thực hiện bằng mắt thường đối với tất cả các công ten nơ hoặc khối hàng rời thuộc lô hàng phế liệu kim loại màu nhập khẩu; ước tính tỷ lệ tạp chất và kết hợp với thiết bị đo nhanh một số thông số đối với lô hàng phế liệu kim loại màu. b) Quy trình kiểm tra, giám định tại hiện trường được thực hiện như sau: - Kiểm tra tổng quát lô hàng: chủng loại, khối lượng phế liệu, chất lượng phế liệu nhập khẩu; - Chụp ảnh các vị trí kiểm tra; - Kiểm tra một số thông số bằng thiết bị đo nhanh tại hiện trường (đối với trường hợp phải thực hiện đo nhanh tại hiện trường); - Kiểm tra tỷ lệ tạp chất: xác định loại tạp chất đi kèm, ước lượng tỷ lệ phần trăm (%) khối lượng tạp chất đi kèm. c) Kết quả kiểm tra, giám định tại hiện trường được xử lý theo một trong các trường hợp sau đây: - Trường hợp lô hàng phế liệu kim loại màu nhập khẩu được kiểm tra, đánh giá phù hợp với Mục 2 của Quy chuẩn này, thì tổ chức giám định được chỉ định cung cấp văn bản kết quả giám định (chứng thư giám định) lô hàng phế liệu kim loại màu cho tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định và Cơ quan kiểm tra, làm căn cứ để Cơ quan kiểm tra ra thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng của lô hàng phế liệu kim loại màu nhập khẩu để làm thủ tục thông quan theo quy định; - Trường hợp lô hàng phế liệu nhập khẩu không phù hợp với Mục 2 của Quy chuẩn này, thì tổ chức giám định được chỉ định cung cấp văn bản kết quả giám định (chứng thư giám định) lô hàng phế liệu kim loại màu cho tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định và Cơ quan kiểm tra, để tiến hành xử lý theo quy định; - Trường hợp chưa xác định được lô hàng phế liệu kim loại màu nhập khẩu phù hợp với Mục 2 của Quy chuẩn này thì thực hiện theo Mục 3.1.2. 3.1.2. Quy trình kiểm tra, giám định thông qua lấy mẫu phân tích: a) Việc lấy mẫu để phân tích, đánh giá chất lượng phế liệu kim loại màu nhập khẩu phù hợp với Mục 2 của Quy chuẩn này được thực hiện như sau: - Tiến hành lấy mẫu đối với lô hàng phế liệu kim loại màu nhập khẩu theo phương pháp tại Mục 3.2.1. Chụp ảnh tất cả các vị trí kiểm tra và các vị trí lấy mẫu; - Xác định, đánh giá các yêu cầu kỹ thuật quy định tại Mục 2 của Quy chuẩn này. Trường hợp có sử dụng kết quả phân tích của các tổ chức thử nghiệm thì kết quả này phải được thực hiện bởi tổ chức quy định tại Mục 4.4; - Đối với lô hàng phế liệu kim loại màu nhập khẩu phải lấy từ 02 mẫu đại diện trở lên theo quy định tại Mục 3.2.1 thì kết quả giám định đối với lô hàng phế liệu kim loại màu nhập khẩu là giá trị trung bình của các kết quả phân tích mẫu đại diện. b) Kết quả kiểm tra, lấy mẫu phân tích chất lượng phế liệu kim loại màu nhập khẩu được xử lý theo một trong các trường hợp sau đây: - Trường hợp lô hàng phế liệu kim loại màu nhập khẩu được kiểm tra, đánh giá phù hợp với Mục 2 của Quy chuẩn này, thì tổ chức giám định được chỉ định cung cấp văn bản kết quả giám định (chứng thư giám định) lô hàng phế liệu kim loại màu cho tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định và Cơ quan kiểm tra, làm căn cứ để Cơ quan kiểm tra ra thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng của lô hàng phế liệu kim loại màu nhập khẩu để làm thủ tục thông quan theo quy định; - Trường hợp lô hàng phế liệu kim loại màu nhập khẩu không phù hợp với Mục 2 của Quy chuẩn này, thì tổ chức giám định được chỉ định cung cấp văn bản kết quả giám định (chứng thư giám định) lô hàng phế liệu kim loại màu cho tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định và Cơ quan kiểm tra, để tiến hành xử lý theo quy định. Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy trình kiểm tra, giám định đối với phế liệu nhập khẩu", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Tiểu mục 3.1 Mục 3 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 66:2018/BTNMT về môi trường đối với phế liệu kim loại màu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất, có hiệu lực từ 29/10/2018, có quy định như sau:\nViệc kiểm tra, giám định đối với lô hàng phế liệu kim loại màu nhập khẩu được thực hiện thông qua kiểm tra bằng mắt thường hoặc kiểm tra, lấy mẫu phân tích. Cơ quan kiểm tra và tổ chức giám định được chỉ định theo quy định của pháp luật khi thực hiện hoạt động kiểm tra, giám định phế liệu kim loại màu nhập khẩu phải tuân thủ quy trình kiểm tra, giám định tại Mục 3.1.1 và Mục 3.1.2.\n3.1.1. Quy trình kiểm tra, giám định tại hiện trường:\na) Hoạt động kiểm tra, giám định tại hiện trường được thực hiện bằng mắt thường đối với tất cả các công ten nơ hoặc khối hàng rời thuộc lô hàng phế liệu kim loại màu nhập khẩu; ước tính tỷ lệ tạp chất và kết hợp với thiết bị đo nhanh một số thông số đối với lô hàng phế liệu kim loại màu.\nb) Quy trình kiểm tra, giám định tại hiện trường được thực hiện như sau:\n- Kiểm tra tổng quát lô hàng: chủng loại, khối lượng phế liệu, chất lượng phế liệu nhập khẩu;\n- Chụp ảnh các vị trí kiểm tra;\n- Kiểm tra một số thông số bằng thiết bị đo nhanh tại hiện trường (đối với trường hợp phải thực hiện đo nhanh tại hiện trường);\n- Kiểm tra tỷ lệ tạp chất: xác định loại tạp chất đi kèm, ước lượng tỷ lệ phần trăm (%) khối lượng tạp chất đi kèm.\nc) Kết quả kiểm tra, giám định tại hiện trường được xử lý theo một trong các trường hợp sau đây:\n- Trường hợp lô hàng phế liệu kim loại màu nhập khẩu được kiểm tra, đánh giá phù hợp với Mục 2 của Quy chuẩn này, thì tổ chức giám định được chỉ định cung cấp văn bản kết quả giám định (chứng thư giám định) lô hàng phế liệu kim loại màu cho tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định và Cơ quan kiểm tra, làm căn cứ để Cơ quan kiểm tra ra thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng của lô hàng phế liệu kim loại màu nhập khẩu để làm thủ tục thông quan theo quy định;\n- Trường hợp lô hàng phế liệu nhập khẩu không phù hợp với Mục 2 của Quy chuẩn này, thì tổ chức giám định được chỉ định cung cấp văn bản kết quả giám định (chứng thư giám định) lô hàng phế liệu kim loại màu cho tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định và Cơ quan kiểm tra, để tiến hành xử lý theo quy định;\n- Trường hợp chưa xác định được lô hàng phế liệu kim loại màu nhập khẩu phù hợp với Mục 2 của Quy chuẩn này thì thực hiện theo Mục 3.1.2.\n3.1.2. Quy trình kiểm tra, giám định thông qua lấy mẫu phân tích:\na) Việc lấy mẫu để phân tích, đánh giá chất lượng phế liệu kim loại màu nhập khẩu phù hợp với Mục 2 của Quy chuẩn này được thực hiện như sau:\n- Tiến hành lấy mẫu đối với lô hàng phế liệu kim loại màu nhập khẩu theo phương pháp tại Mục 3.2.1. Chụp ảnh tất cả các vị trí kiểm tra và các vị trí lấy mẫu;\n- Xác định, đánh giá các yêu cầu kỹ thuật quy định tại Mục 2 của Quy chuẩn này. Trường hợp có sử dụng kết quả phân tích của các tổ chức thử nghiệm thì kết quả này phải được thực hiện bởi tổ chức quy định tại Mục 4.4;\n- Đối với lô hàng phế liệu kim loại màu nhập khẩu phải lấy từ 02 mẫu đại diện trở lên theo quy định tại Mục 3.2.1 thì kết quả giám định đối với lô hàng phế liệu kim loại màu nhập khẩu là giá trị trung bình của các kết quả phân tích mẫu đại diện.\nb) Kết quả kiểm tra, lấy mẫu phân tích chất lượng phế liệu kim loại màu nhập khẩu được xử lý theo một trong các trường hợp sau đây:\n- Trường hợp lô hàng phế liệu kim loại màu nhập khẩu được kiểm tra, đánh giá phù hợp với Mục 2 của Quy chuẩn này, thì tổ chức giám định được chỉ định cung cấp văn bản kết quả giám định (chứng thư giám định) lô hàng phế liệu kim loại màu cho tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định và Cơ quan kiểm tra, làm căn cứ để Cơ quan kiểm tra ra thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng của lô hàng phế liệu kim loại màu nhập khẩu để làm thủ tục thông quan theo quy định;\n- Trường hợp lô hàng phế liệu kim loại màu nhập khẩu không phù hợp với Mục 2 của Quy chuẩn này, thì tổ chức giám định được chỉ định cung cấp văn bản kết quả giám định (chứng thư giám định) lô hàng phế liệu kim loại màu cho tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định và Cơ quan kiểm tra, để tiến hành xử lý theo quy định.\nTrên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ trong công tác quản lý khu du lịch quốc gia như thế nào?
Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ trong công tác quản lý khu du lịch quốc gia như nào? Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong công tác quản lý khu du lịch quốc gia? Xin hãy giải đáp giúp tôi.
Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ trong công tác quản lý khu du lịch quốc gia như nào? Theo Điều 14 Nghị định 30/2022/NĐ-CP (có hiệu lực từ 01/08/2022) về trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ trong công tác quản lý khu du lịch quốc gia được quy định như sau: 1. Trách nhiệm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch a) Hướng dẫn triển khai các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật liên quan tới công tác quản lý khu du lịch quốc gia; b) Định hướng, quy hoạch phát triển khu du lịch quốc gia; định hướng công tác bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa, đào tạo nhân lực trong phạm vi khu du lịch quốc gia; c) Tham gia thẩm định các đề án, dự án trọng điểm, quy hoạch phát triển khu du lịch quốc gia; d) Hỗ trợ các hoạt động xúc tiến đầu tư, quảng bá khu du lịch quốc gia trong chương trình xúc tiến điểm đến quốc gia; đ) Thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật trong quản lý và kinh doanh dịch vụ du lịch tại các khu du lịch quốc gia; e) Tham gia ý kiến đối với Quy chế phối hợp quản lý khu du lịch quốc gia nằm trên địa bàn 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khu du lịch quốc gia; g) Chỉ đạo đơn vị quản lý khu du lịch quốc gia thuộc phạm vi quản lý phối hợp với Ban quản lý chuyên ngành xây dựng và thống nhất ban hành Quy chế phối hợp quản lý khu du lịch quốc gia. 2. Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn a) Hướng dẫn triển khai các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật thuộc phạm vi ngành quản lý liên quan tới công tác quản lý khu du lịch quốc gia; b) Tổ chức thanh tra, kiểm tra về việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi ngành quản lý đối với khu du lịch quốc gia; c) Tham gia thẩm định các đề án, dự án trọng điểm, quy hoạch phát triển khu du lịch quốc gia; d) Chỉ đạo đơn vị quản lý khu du lịch quốc gia thuộc phạm vi quản lý phối hợp với Ban quản lý chuyên ngành xây dựng và thống nhất ban hành Quy chế phối hợp quản lý khu du lịch quốc gia. 3. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ khác có liên quan Các bộ, cơ quan ngang bộ khác có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm thực hiện quy định tại khoản 2 Điều này. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong công tác quản lý khu du lịch quốc gia? Căn cứ Điều 15 Nghị định 30/2022/NĐ-CP (có hiệu lực từ 01/08/2022) quy định về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong công tác quản lý khu du lịch quốc gia như sau: 1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh a) Xây dựng đề án và trình Thủ tướng Chính phủ thành lập hoặc tổ chức lại Ban quản lý; b) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ban quản lý thực hiện quản lý khu du lịch quốc gia; c) Bảo đảm duy trì các điều kiện công nhận khu du lịch quốc gia; d) Chủ trì hoặc phối hợp với tỉnh còn lại xây dựng, thống nhất ban hành Quy chế phối hợp quản lý khu du lịch quốc gia nằm trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì xây dựng Quy chế phối hợp quản lý khu du lịch quốc gia gửi dự thảo văn bản đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để cho ý kiến; đ) Chỉ đạo Ban quản lý khu du lịch quốc gia phối hợp với Ban quản lý chuyên ngành xây dựng và thống nhất ban hành Quy chế phối hợp quản lý khu du lịch quốc gia trên địa bàn. 2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có khu du lịch quốc gia Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có khu du lịch quốc gia có trách nhiệm phối hợp với tổ chức quản lý khu du lịch quốc gia thực hiện công tác bảo đảm an ninh trật tự, vệ sinh môi trường và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ trong công tác quản lý khu du lịch quốc gia như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ trong công tác quản lý khu du lịch quốc gia như nào?\nTheo Điều 14 Nghị định 30/2022/NĐ-CP (có hiệu lực từ 01/08/2022) về trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ trong công tác quản lý khu du lịch quốc gia được quy định như sau:\n1. Trách nhiệm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch\na) Hướng dẫn triển khai các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật liên quan tới công tác quản lý khu du lịch quốc gia;\nb) Định hướng, quy hoạch phát triển khu du lịch quốc gia; định hướng công tác bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa, đào tạo nhân lực trong phạm vi khu du lịch quốc gia;\nc) Tham gia thẩm định các đề án, dự án trọng điểm, quy hoạch phát triển khu du lịch quốc gia;\nd) Hỗ trợ các hoạt động xúc tiến đầu tư, quảng bá khu du lịch quốc gia trong chương trình xúc tiến điểm đến quốc gia;\nđ) Thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật trong quản lý và kinh doanh dịch vụ du lịch tại các khu du lịch quốc gia;\ne) Tham gia ý kiến đối với Quy chế phối hợp quản lý khu du lịch quốc gia nằm trên địa bàn 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khu du lịch quốc gia;\ng) Chỉ đạo đơn vị quản lý khu du lịch quốc gia thuộc phạm vi quản lý phối hợp với Ban quản lý chuyên ngành xây dựng và thống nhất ban hành Quy chế phối hợp quản lý khu du lịch quốc gia.\n2. Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn\na) Hướng dẫn triển khai các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật thuộc phạm vi ngành quản lý liên quan tới công tác quản lý khu du lịch quốc gia;\nb) Tổ chức thanh tra, kiểm tra về việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi ngành quản lý đối với khu du lịch quốc gia;\nc) Tham gia thẩm định các đề án, dự án trọng điểm, quy hoạch phát triển khu du lịch quốc gia;\nd) Chỉ đạo đơn vị quản lý khu du lịch quốc gia thuộc phạm vi quản lý phối hợp với Ban quản lý chuyên ngành xây dựng và thống nhất ban hành Quy chế phối hợp quản lý khu du lịch quốc gia.\n3. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ khác có liên quan\nCác bộ, cơ quan ngang bộ khác có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm thực hiện quy định tại khoản 2 Điều này.\nTrách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong công tác quản lý khu du lịch quốc gia?\nCăn cứ Điều 15 Nghị định 30/2022/NĐ-CP (có hiệu lực từ 01/08/2022) quy định về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong công tác quản lý khu du lịch quốc gia như sau:\n1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh\na) Xây dựng đề án và trình Thủ tướng Chính phủ thành lập hoặc tổ chức lại Ban quản lý;\nb) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ban quản lý thực hiện quản lý khu du lịch quốc gia;\nc) Bảo đảm duy trì các điều kiện công nhận khu du lịch quốc gia;\nd) Chủ trì hoặc phối hợp với tỉnh còn lại xây dựng, thống nhất ban hành Quy chế phối hợp quản lý khu du lịch quốc gia nằm trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì xây dựng Quy chế phối hợp quản lý khu du lịch quốc gia gửi dự thảo văn bản đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để cho ý kiến;\nđ) Chỉ đạo Ban quản lý khu du lịch quốc gia phối hợp với Ban quản lý chuyên ngành xây dựng và thống nhất ban hành Quy chế phối hợp quản lý khu du lịch quốc gia trên địa bàn.\n2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có khu du lịch quốc gia\nỦy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có khu du lịch quốc gia có trách nhiệm phối hợp với tổ chức quản lý khu du lịch quốc gia thực hiện công tác bảo đảm an ninh trật tự, vệ sinh môi trường và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đất đang tranh chấp có được quyền thực hiện cấp đổi Giấy chứng nhận QSDĐ không?
TVPL cho mình hỏi đất đang tranh chấp mình có được quyền thực hiện cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP: được không ?
Theo quy định tại Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP: Trường hợp có tranh chấp đất đai, UBND cấp xã có thẩm quyền giải quyết thực hiện thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất (điểm a khoản 1 Điều 88). Khi hòa giải thành, mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác. Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đất đang tranh chấp có được quyền thực hiện cấp đổi Giấy chứng nhận QSDĐ không?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:\r\nTrường hợp có tranh chấp đất đai, UBND cấp xã có thẩm quyền giải quyết thực hiện thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất (điểm a khoản 1 Điều 88).\r\nKhi hòa giải thành, mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác. Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.", "role": "assistant" } ]
Đánh bài ở công ty có bị chấm dứt hợp đồng lao động không?
Đánh bài ở công ty có bị chấm dứt hợp đồng lao động hay không? Người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong những trường hợp nào? Chào anh chị, vừa rồi trong giờ nghỉ trưa em và đồng nghiệp có đánh bài vui và không ăn tiền. Tuy nhiên, tụi em bị sếp phát hiện và đang chờ kỷ luật. Anh chị cho em hỏi em có thể bị chấm dứt hợp đồng do đánh bài hay không? Nhờ anh chị tư vấn. Cảm ơn anh chị.
Đánh bài ở công ty có bị chấm dứt hợp đồng lao động hay không? Tại Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động như sau: 7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật. 8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải. 9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này. 10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này. 11. Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này. 12. Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này. 13. Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc. Tại Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 cũng có quy định: Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây: 1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc; 2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động; Căn cứ theo quy định hiện hành, trong trường hợp bạn đánh bài ở công ty thì có thể bị kỷ luật hình thức sa thải, khi bạn bị sa thải, bạn sẽ bị chấm dứt hợp đồng lao động. Người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong những trường hợp nào? Tại Khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 có quy định các trường hợp người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước như sau: 2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây: a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này; b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này; c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động; d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc; đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này; e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động. Như vậy, nếu thuộc một trong các trường hợp được liệt kê trên thì người lao động sẽ được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đánh bài ở công ty có bị chấm dứt hợp đồng lao động không?", "role": "user" }, { "content": "Đánh bài ở công ty có bị chấm dứt hợp đồng lao động hay không?\nTại Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động như sau:\n7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.\n8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.\n9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.\n10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.\n11. Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.\n12. Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.\n13. Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.\nTại Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 cũng có quy định:\nHình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:\n1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;\n2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;\nCăn cứ theo quy định hiện hành, trong trường hợp bạn đánh bài ở công ty thì có thể bị kỷ luật hình thức sa thải, khi bạn bị sa thải, bạn sẽ bị chấm dứt hợp đồng lao động.\nNgười lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong những trường hợp nào?\nTại Khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 có quy định các trường hợp người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước như sau:\n2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:\na) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;\nb) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;\nc) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;\nd) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;\nđ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;\ne) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;\ng) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.\nNhư vậy, nếu thuộc một trong các trường hợp được liệt kê trên thì người lao động sẽ được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mẫu Bảng kê khai nguồn gốc gỗ nhập khẩu mới nhất
Nhờ tư vấn mẫu Bảng kê khai nguồn gốc gỗ nhập khẩu theo Nghị định 102 năm 2020 của Chính phủ. Xin cảm ơn.
Căn cứ Phụ lục I kèm theo Nghị định 102/2020/NĐ-CP có quy định Mẫu số 03 - Bảng kê khai nguồn gốc gỗ nhập khẩu như sau: Mẫu số 03. Bảng kê khai nguồn gốc gỗ nhập khẩu BẢNG KÊ KHAI NGUỒN GỐC GỖ NHẬP KHẨU A. THÔNG TIN CHUNG VỀ LÔ HÀNG 1. Tên và địa chỉ của chủ gỗ nhập khẩu (1): ……………………………………………………. 2. Tên và địa chỉ của chủ gỗ xuất khẩu (2): …………………………………………………….. 3. Mô tả hàng hóa (3): …………………………………………………………………………….. 4. Mã HS: …………………………………………………………………………………………. 5. Tên khoa học của loài: ……………………………………………………………………….. 6. Tên thương mại của loài (4): ………………………………………………………………….. 7. Khối lượng/Trọng lượng/ Số lượng hàng hóa (5): ………………………………………….. 8. Số vận đơn (B/L): ……………………………………………………………………………… 9. Số hóa đơn: ……………………………………………………………………………………. 10. Bảng kê gỗ (6): …………………………………………………………………………………. 11. Nước xuất khẩu: ……………………………………………………………………………… 12. Quốc gia nơi khai thác: ………………………………………………………………………. B. MỨC ĐỘ RỦI RO CỦA LÔ HÀNG NHẬP KHẨU Tùy theo tình trạng lô hàng, đánh dấu vào ô thích hợp dưới đây: □ B1. Gỗ không thuộc loài rủi ro và gỗ từ vùng địa lý tích cực, không yêu cầu tài liệu bổ sung, kê khai theo Mục C, Mục D dưới đây. □ B2. Gỗ thuộc loài rủi ro hoặc gỗ từ vùng địa lý không tích cực, yêu cầu tài liệu bổ sung và kê khai theo Mục C và D dưới đây. C. TÀI LIỆU BỔ SUNG 1. Gỗ nguyên liệu (ví dụ: thuộc các mã HS 4403, 4406, 4407) Nếu gỗ nhập khẩu từ loài rủi ro hoặc từ vùng địa lý không tích cực, thì chủ gỗ phải kê khai một trong các tài liệu về nguồn gốc khai thác hợp pháp và xuất trình kèm theo các tài liệu kê khai sau đây: a) Chứng chỉ tự nguyện hoặc chứng chỉ quốc gia của nước xuất khẩu được Việt Nam công nhận là đã đáp ứng tiêu chí của Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam: TT Tên loại chứng chỉ Số hiệu chứng chỉ Thời hạn của chứng chỉ                 b) Giấy phép hoặc tài liệu chứng minh được phép khai thác gỗ: TT Loại giấy phép hoặc tài liệu Số giấy phép hoặc số tài liệu Ngày ban hành Cơ quan/chủ thể ban hành Ghi chú                         c) Trường hợp quốc gia nơi khai thác gỗ không quy định giấy phép khai thác đối với khu rừng mà gỗ này được khai thác, đề nghị cung cấp tài liệu bổ sung sau: TT Loại tài liệu(7) Tài liệu số Ngày ban hành Chủ thể ban hành Ghi chú                         Quốc gia nơi khai thác:   Tên và địa chỉ của nhà cung cấp   Lý do không quy định giấy phép   □ Đính kèm bản sao các loại tài liệu (nếu có) d) Trường hợp không có tài liệu khai thác, đề nghị cung cấp thông tin bổ sung sau: TT Loại tài liệu thay thế tài liệu khai thác Tài liệu số Ngày ban hành Chủ thể ban hành Ghi chú                         Quốc gia nơi khai thác:   Tên và địa chỉ của nhà cung cấp   Lý do không có tài liệu khai thác   □ Đính kèm bản sao các loại tài liệu thay thế (nếu có) 2. Sản phẩm gỗ hỗn hợp (ví dụ: các mã HS thuộc chương 44 và 94 ngoại trừ các mã HS: 4403, 4406, 4407) Nếu sản phẩm gỗ được làm từ gỗ thuộc loài rủi ro hoặc từ vùng địa lý không tích cực thì chủ gỗ phải kê khai một trong các tài liệu về nguồn gốc khai thác hợp pháp và xuất trình kèm theo các tài liệu kê khai sau đây: a) Chứng chỉ tự nguyện hoặc chứng chỉ quốc gia nước xuất khẩu được Việt Nam công nhận là đã đáp ứng tiêu chí của Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam: TT Chứng chỉ (tên và loại) Số hiệu chứng chỉ Thời hạn của chứng chỉ                 b) Trường hợp không có giấy phép hoặc tài liệu khai thác: TT Tài liệu chứng minh tính hợp pháp của gỗ Tài liệu số Ngày ban hành Chủ thể ban hành Ghi chú                         Xuất xứ gỗ:   Tên và địa chỉ của nhà cung cấp/nhà xuất khẩu:   Tài liệu bổ sung thay thế chứng minh tính hợp pháp của gỗ theo quy định pháp luật của quốc gia nơi khai thác   □ Đính kèm bản sao các tài liệu chứng minh hợp pháp (nếu có). D. CÁC BIỆN PHÁP BỔ SUNG CỦA CHỦ GỖ NHẬP KHẨU ĐỂ GIẢM THIỂU RỦI RO LIÊN QUAN ĐẾN TÍNH HỢP PHÁP CỦA GỖ THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT CỦA QUỐC GIA NƠI KHAI THÁC: 1. Thông tin về quy định pháp luật đối với xuất khẩu gỗ của quốc gia khai thác: Xác định các quy định pháp luật (ví dụ: cấm xuất khẩu, yêu cầu giấy phép xuất khẩu v.v...) áp dụng đối với xuất khẩu gỗ cho từng sản phẩm hoặc loài của quốc gia nơi khai thác. TT Sản phẩm, loài và quốc gia nơi khai thác Quy định pháp luật đối với xuất khẩu gỗ của quốc gia nơi khai thác Bằng chứng tuân thủ                 2. Xác định rủi ro và biện pháp giảm thiểu: Xác định bất cứ rủi ro về khai thác và thương mại bất hợp pháp liên quan đến lô hàng theo quy định pháp luật của quốc gia nơi khai thác và đề xuất các biện pháp giảm thiểu. TT Các rủi ro Biện pháp giảm thiểu rủi ro             Cam kết của chủ gỗ nhập khẩu: Tôi xin cam kết những thông tin kê khai là đúng, đầy đủ, chính xác và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thông tin đã kê khai.     ……, ngày ….. tháng ….. năm ....CHỦ GỖ NHẬP KHẨU(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu (nếu có)) Ghi chú: Bảng kê khai này áp dụng đối với tất cả các lô hàng gỗ không có giấy phép CITES, hoặc không có giấy phép FLEGT hoặc giấy phép xuất khẩu tương đương từ quốc gia xuất khẩu. Bảng kê khai này được nộp cùng với hồ sơ hải quan hiện hành. Bảng kê khai này áp dụng cho chủ gỗ nhập khẩu vào Việt Nam nhằm đảm bảo gỗ nhập khẩu được khai thác, chế biến và xuất khẩu hợp pháp theo quy định của quốc gia nơi khai thác. (1) Ghi tên bằng tiếng Việt hoặc tên giao dịch bằng tiếng Anh (nếu có) đối với tổ chức hoặc đầy đủ họ tên đối với cá nhân nhập khẩu gỗ. Ghi rõ địa chỉ trên giấy đăng ký kinh doanh đối với tổ chức/địa chỉ thường trú trên chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với cá nhân. (2) Ghi tên bằng tiếng Việt hoặc tên giao dịch bằng tiếng Anh (nếu có) đối với tổ chức hoặc đầy đủ họ tên đối với cá nhân xuất khẩu gỗ. Ghi rõ địa chỉ trên giấy đăng ký kinh doanh đối với tổ chức/địa chỉ thường trú trên chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với cá nhân. (3) Ghi rõ loại hàng hóa theo mô tả tại Phục lục III ban hành kèm theo Nghị định này. (4) Ghi rõ tên tiếng Việt và tiếng Anh (nếu có). (5) Ghi khối lượng (m3), trọng lượng (kg) đối với gỗ, sản phẩm gỗ/Số lượng theo đơn vị tính đối với sản phẩm gỗ. (6) Ghi đầy đủ số bảng kê gỗ nhập khẩu, sản phẩm gỗ nhập khẩu theo Mẫu số 01 hoặc Mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. (7) Chủ gỗ kê khai các văn bản chứng minh khu rừng được khai thác mà theo quy định của quốc gia đó không cần giấy phép khai thác. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mẫu Bảng kê khai nguồn gốc gỗ nhập khẩu mới nhất", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Phụ lục I kèm theo Nghị định 102/2020/NĐ-CP có quy định Mẫu số 03 - Bảng kê khai nguồn gốc gỗ nhập khẩu như sau:\nMẫu số 03. Bảng kê khai nguồn gốc gỗ nhập khẩu\nBẢNG KÊ KHAI NGUỒN GỐC GỖ NHẬP KHẨU\nA. THÔNG TIN CHUNG VỀ LÔ HÀNG\n1. Tên và địa chỉ của chủ gỗ nhập khẩu (1): …………………………………………………….\n2. Tên và địa chỉ của chủ gỗ xuất khẩu (2): ……………………………………………………..\n3. Mô tả hàng hóa (3): ……………………………………………………………………………..\n4. Mã HS: ………………………………………………………………………………………….\n5. Tên khoa học của loài: ………………………………………………………………………..\n6. Tên thương mại của loài (4): …………………………………………………………………..\n7. Khối lượng/Trọng lượng/ Số lượng hàng hóa (5): …………………………………………..\n8. Số vận đơn (B/L): ………………………………………………………………………………\n9. Số hóa đơn: …………………………………………………………………………………….\n10. Bảng kê gỗ (6): ………………………………………………………………………………….\n11. Nước xuất khẩu: ………………………………………………………………………………\n12. Quốc gia nơi khai thác: ……………………………………………………………………….\nB. MỨC ĐỘ RỦI RO CỦA LÔ HÀNG NHẬP KHẨU\nTùy theo tình trạng lô hàng, đánh dấu vào ô thích hợp dưới đây:\n□ B1. Gỗ không thuộc loài rủi ro và gỗ từ vùng địa lý tích cực, không yêu cầu tài liệu bổ sung, kê khai theo Mục C, Mục D dưới đây.\n□ B2. Gỗ thuộc loài rủi ro hoặc gỗ từ vùng địa lý không tích cực, yêu cầu tài liệu bổ sung và kê khai theo Mục C và D dưới đây.\nC. TÀI LIỆU BỔ SUNG\n1. Gỗ nguyên liệu (ví dụ: thuộc các mã HS 4403, 4406, 4407)\nNếu gỗ nhập khẩu từ loài rủi ro hoặc từ vùng địa lý không tích cực, thì chủ gỗ phải kê khai một trong các tài liệu về nguồn gốc khai thác hợp pháp và xuất trình kèm theo các tài liệu kê khai sau đây:\na) Chứng chỉ tự nguyện hoặc chứng chỉ quốc gia của nước xuất khẩu được Việt Nam công nhận là đã đáp ứng tiêu chí của Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam:\n\n\n\n\nTT\n\n\nTên loại chứng chỉ\n\n\nSố hiệu chứng chỉ\n\n\nThời hạn của chứng chỉ\n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nb) Giấy phép hoặc tài liệu chứng minh được phép khai thác gỗ:\n\n\n\n\nTT\n\n\nLoại giấy phép hoặc tài liệu\n\n\nSố giấy phép hoặc số tài liệu\n\n\nNgày ban hành\n\n\nCơ quan/chủ thể ban hành\n\n\nGhi chú\n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nc) Trường hợp quốc gia nơi khai thác gỗ không quy định giấy phép khai thác đối với khu rừng mà gỗ này được khai thác, đề nghị cung cấp tài liệu bổ sung sau:\n\n\n\n\nTT\n\n\nLoại tài liệu(7)\n\n\nTài liệu số\n\n\nNgày ban hành\n\n\nChủ thể ban hành\n\n\nGhi chú\n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nQuốc gia nơi khai thác:\n\n\n \n\n\n\n\nTên và địa chỉ của nhà cung cấp\n\n\n \n\n\n\n\nLý do không quy định giấy phép\n\n\n \n\n\n\n\n□ Đính kèm bản sao các loại tài liệu (nếu có)\nd) Trường hợp không có tài liệu khai thác, đề nghị cung cấp thông tin bổ sung sau:\n\n\n\n\nTT\n\n\nLoại tài liệu thay thế tài liệu khai thác\n\n\nTài liệu số\n\n\nNgày ban hành\n\n\nChủ thể ban hành\n\n\nGhi chú\n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nQuốc gia nơi khai thác:\n\n\n \n\n\n\n\nTên và địa chỉ của nhà cung cấp\n\n\n \n\n\n\n\nLý do không có tài liệu khai thác\n\n\n \n\n\n\n\n□ Đính kèm bản sao các loại tài liệu thay thế (nếu có)\n2. Sản phẩm gỗ hỗn hợp (ví dụ: các mã HS thuộc chương 44 và 94 ngoại trừ các mã HS: 4403, 4406, 4407)\nNếu sản phẩm gỗ được làm từ gỗ thuộc loài rủi ro hoặc từ vùng địa lý không tích cực thì chủ gỗ phải kê khai một trong các tài liệu về nguồn gốc khai thác hợp pháp và xuất trình kèm theo các tài liệu kê khai sau đây:\na) Chứng chỉ tự nguyện hoặc chứng chỉ quốc gia nước xuất khẩu được Việt Nam công nhận là đã đáp ứng tiêu chí của Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam:\n\n\n\n\nTT\n\n\nChứng chỉ (tên và loại)\n\n\nSố hiệu chứng chỉ\n\n\nThời hạn của chứng chỉ\n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nb) Trường hợp không có giấy phép hoặc tài liệu khai thác:\n\n\n\n\nTT\n\n\nTài liệu chứng minh tính hợp pháp của gỗ\n\n\nTài liệu số\n\n\nNgày ban hành\n\n\nChủ thể ban hành\n\n\nGhi chú\n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nXuất xứ gỗ:\n\n\n \n\n\n\n\nTên và địa chỉ của nhà cung cấp/nhà xuất khẩu:\n\n\n \n\n\n\n\nTài liệu bổ sung thay thế chứng minh tính hợp pháp của gỗ theo quy định pháp luật của quốc gia nơi khai thác\n\n\n \n\n\n\n\n□ Đính kèm bản sao các tài liệu chứng minh hợp pháp (nếu có).\nD. CÁC BIỆN PHÁP BỔ SUNG CỦA CHỦ GỖ NHẬP KHẨU ĐỂ GIẢM THIỂU RỦI RO LIÊN QUAN ĐẾN TÍNH HỢP PHÁP CỦA GỖ THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT CỦA QUỐC GIA NƠI KHAI THÁC:\n1. Thông tin về quy định pháp luật đối với xuất khẩu gỗ của quốc gia khai thác: Xác định các quy định pháp luật (ví dụ: cấm xuất khẩu, yêu cầu giấy phép xuất khẩu v.v...) áp dụng đối với xuất khẩu gỗ cho từng sản phẩm hoặc loài của quốc gia nơi khai thác.\n\n\n\n\nTT\n\n\nSản phẩm, loài và quốc gia nơi khai thác\n\n\nQuy định pháp luật đối với xuất khẩu gỗ của quốc gia nơi khai thác\n\n\nBằng chứng tuân thủ\n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n2. Xác định rủi ro và biện pháp giảm thiểu: Xác định bất cứ rủi ro về khai thác và thương mại bất hợp pháp liên quan đến lô hàng theo quy định pháp luật của quốc gia nơi khai thác và đề xuất các biện pháp giảm thiểu.\n\n\n\n\nTT\n\n\nCác rủi ro\n\n\nBiện pháp giảm thiểu rủi ro\n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nCam kết của chủ gỗ nhập khẩu: Tôi xin cam kết những thông tin kê khai là đúng, đầy đủ, chính xác và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thông tin đã kê khai.\n \n\n\n\n\n \n\n\n……, ngày ….. tháng ….. năm ....CHỦ GỖ NHẬP KHẨU(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu (nếu có))\n\n\n\n\nGhi chú:\nBảng kê khai này áp dụng đối với tất cả các lô hàng gỗ không có giấy phép CITES, hoặc không có giấy phép FLEGT hoặc giấy phép xuất khẩu tương đương từ quốc gia xuất khẩu. Bảng kê khai này được nộp cùng với hồ sơ hải quan hiện hành. Bảng kê khai này áp dụng cho chủ gỗ nhập khẩu vào Việt Nam nhằm đảm bảo gỗ nhập khẩu được khai thác, chế biến và xuất khẩu hợp pháp theo quy định của quốc gia nơi khai thác.\n(1) Ghi tên bằng tiếng Việt hoặc tên giao dịch bằng tiếng Anh (nếu có) đối với tổ chức hoặc đầy đủ họ tên đối với cá nhân nhập khẩu gỗ. Ghi rõ địa chỉ trên giấy đăng ký kinh doanh đối với tổ chức/địa chỉ thường trú trên chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với cá nhân.\n(2) Ghi tên bằng tiếng Việt hoặc tên giao dịch bằng tiếng Anh (nếu có) đối với tổ chức hoặc đầy đủ họ tên đối với cá nhân xuất khẩu gỗ. Ghi rõ địa chỉ trên giấy đăng ký kinh doanh đối với tổ chức/địa chỉ thường trú trên chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với cá nhân.\n(3) Ghi rõ loại hàng hóa theo mô tả tại Phục lục III ban hành kèm theo Nghị định này.\n(4) Ghi rõ tên tiếng Việt và tiếng Anh (nếu có).\n(5) Ghi khối lượng (m3), trọng lượng (kg) đối với gỗ, sản phẩm gỗ/Số lượng theo đơn vị tính đối với sản phẩm gỗ.\n(6) Ghi đầy đủ số bảng kê gỗ nhập khẩu, sản phẩm gỗ nhập khẩu theo Mẫu số 01 hoặc Mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.\n(7) Chủ gỗ kê khai các văn bản chứng minh khu rừng được khai thác mà theo quy định của quốc gia đó không cần giấy phép khai thác.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xác định giá trị tài sản kết cấu hạ tầng để thanh toán Dự án BT
Cho tôi hỏi theo quy định mới được chính phủ ban hành về thanh toán dự án BT thì việc xác định giá trị tài sản kết cấu hạ tầng để thanh toán Dự án BT được quy định thế nào?
Căn cứ Điều 11 Nghị định 69/2019/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/10/2019 quy định: - Giá trị tài sản kết cấu hạ tầng thanh toán Dự án BT là giá trị quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng, được xác định theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng và pháp luật có liên quan. - Giá trị tài sản kết cấu hạ tầng thanh toán Dự án BT được xác định tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định giao tài sản cho Nhà đầu tư và không thay đổi kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định; trừ trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh theo quy định của pháp luật. => Trên đầy là cách thức xác định giá trị tài sản kết cầu hạ tầng để thanh toán dự án BT. Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xác định giá trị tài sản kết cấu hạ tầng để thanh toán Dự án BT", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 11 Nghị định 69/2019/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/10/2019 quy định:\n- Giá trị tài sản kết cấu hạ tầng thanh toán Dự án BT là giá trị quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng, được xác định theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng và pháp luật có liên quan.\n- Giá trị tài sản kết cấu hạ tầng thanh toán Dự án BT được xác định tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định giao tài sản cho Nhà đầu tư và không thay đổi kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định; trừ trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh theo quy định của pháp luật.\n=> Trên đầy là cách thức xác định giá trị tài sản kết cầu hạ tầng để thanh toán dự án BT.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Được quảng cáo trên xe ô tô ở vị trí nào? Không được quảng cáo ở trên xe ô tô những sản phẩm gì?
Được quảng cáo trên xe ô tô ở vị trí nào? Không được quảng cáo trên xe ô tô những sản phẩm gì? Đoàn người thực hiện quảng cáo có bao nhiêu người?
Được quảng cáo trên xe ô tô ở vị trí nào? Công ty muốn dán quảng cáo về thực phẩm chức năng ở trên xe ô tô, vậy được quảng cáo ở vị trí nào? Trả lời: Điều 32 Luật Quảng cáo 2012 quy định về quảng cáo trên phương tiện giao thông như sau: 1. Việc quảng cáo trên phương tiện giao thông phải tuân thủ các quy định của Luật này và pháp luật về giao thông. 2. Không được thể hiện sản phẩm quảng cáo ở mặt trước, mặt sau và trên nóc của phương tiện giao thông. Sản phẩm quảng cáo không được vượt quá 50% diện tích mỗi mặt được phép quảng cáo của phương tiện giao thông. Việc thể hiện biểu trưng, lô-gô, biểu tượng của chủ phương tiện giao thông hoặc hãng xe trên phương tiện giao thông phải tuân thủ các quy định của pháp luật về giao thông. Theo đó, về vị trí quảng cáo trên xe ô tô: Công ty được dán quảng cáo ở các vị trí của xe, tuy nhiên không được dán ở mặt trước, mặt sau và trên nóc của xe và tuân theo quy tắc trên. Trường hợp vi phạm quy định về vị trí quảng cáo trên xe ô tô thì sẽ bị xử phạt theo Khoản 49 Điều 1 Nghị định 28/2017/NĐ-CP như sau: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: - Quảng cáo tại mặt trước, mặt sau và trên nóc của một phương tiện giao thông; - Quảng cáo vượt quá diện tích mỗi mặt được phép quảng cáo của một phương tiện giao thông theo quy định. Đồng thời buộc tháo dỡ hoặc xóa quảng cáo. Không được quảng cáo trên xe ô tô những sản phẩm gì? Cho em hỏi hiện nay có quy định không được quảng cáo trên xe ô tô những sản phẩm gì không ạ? Em cảm ơn. Trả lời: Căn cứ Điều 7 Luật Quảng cáo 2012 thì những sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo trên xe ô tô gồm có: 1. Hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật. 2. Thuốc lá. 3. Rượu có nồng độ cồn từ 15 độ trở lên. 4. Sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ dùng cho trẻ dưới 24 tháng tuổi, sản phẩm dinh dưỡng bổ sung dùng cho trẻ dưới 06 tháng tuổi; bình bú và vú ngậm nhân tạo. 5. Thuốc kê đơn; thuốc không kê đơn nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khuyến cáo hạn chế sử dụng hoặc sử dụng có sự giám sát của thầy thuốc. 6. Các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích dục. 7. Súng săn và đạn súng săn, vũ khí thể thao và các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích động bạo lực. 8. Các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo khác do Chính phủ quy định khi có phát sinh trên thực tế. Đoàn người thực hiện quảng cáo có bao nhiêu người? Thỉnh thoảng em có thấy đoàn người chạy xe đạp hoặc xe máy quảng cáo cho thế giới di động,... Không rõ đoàn người thực hiện quảng cáo thì có bao nhiêu người vậy ạ? Trả lời: Theo Khoản 1 Điều 36 Luật Quảng cáo 2012 thì đoàn người thực hiện quảng cáo phải tuân theo các quy định sau: - Đoàn người thực hiện quảng cáo là đoàn người có từ ba người trở lên mặc trang phục hoặc mang theo hình ảnh, vật dụng thể hiện sản phẩm quảng cáo tại một địa điểm hoặc di chuyển trên đường giao thông; - Đoàn người thực hiện quảng cáo phải bảo đảm trật tự an toàn giao thông, an toàn xã hội; tuân thủ các quy định pháp luật về hoạt động quảng cáo và quy định khác của pháp luật có liên quan; - Tổ chức, cá nhân tổ chức đoàn người thực hiện quảng cáo phải thông báo với cơ quan có thẩm quyền về quảng cáo của địa phương về nội dung, hình thức sản phẩm quảng cáo, số lượng người tham gia đoàn người thực hiện quảng cáo, thời gian và lộ trình thực hiện chậm nhất là 15 ngày trước ngày thực hiện quảng cáo. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, nếu cơ quan có thẩm quyền về quảng cáo của địa phương không đồng ý với thông báo thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Quá thời hạn trên mà không có văn bản trả lời thì tổ chức, cá nhân được thực hiện quảng cáo theo nội dung đã thông báo. Căn cứ quy định nêu trên, pháp luật không giới hạn số lượng người tối đa của đoàn người thực hiện quảng cáo, chỉ yêu cầu phải có từ 03 người trở lên. Do đó mà căn cứ vào sản phẩm quảng cáo, quy mô quảng cáo,... thì bên thực hiện quảng cáo sẽ quyết định số lượng người của đoàn quảng cáo. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Được quảng cáo trên xe ô tô ở vị trí nào? Không được quảng cáo ở trên xe ô tô những sản phẩm gì?", "role": "user" }, { "content": "Được quảng cáo trên xe ô tô ở vị trí nào?\nCông ty muốn dán quảng cáo về thực phẩm chức năng ở trên xe ô tô, vậy được quảng cáo ở vị trí nào?\n\nTrả lời: Điều 32 Luật Quảng cáo 2012 quy định về quảng cáo trên phương tiện giao thông như sau:\n1. Việc quảng cáo trên phương tiện giao thông phải tuân thủ các quy định của Luật này và pháp luật về giao thông.\n2. Không được thể hiện sản phẩm quảng cáo ở mặt trước, mặt sau và trên nóc của phương tiện giao thông. Sản phẩm quảng cáo không được vượt quá 50% diện tích mỗi mặt được phép quảng cáo của phương tiện giao thông. Việc thể hiện biểu trưng, lô-gô, biểu tượng của chủ phương tiện giao thông hoặc hãng xe trên phương tiện giao thông phải tuân thủ các quy định của pháp luật về giao thông.\nTheo đó, về vị trí quảng cáo trên xe ô tô: Công ty được dán quảng cáo ở các vị trí của xe, tuy nhiên không được dán ở mặt trước, mặt sau và trên nóc của xe và tuân theo quy tắc trên.\nTrường hợp vi phạm quy định về vị trí quảng cáo trên xe ô tô thì sẽ bị xử phạt theo Khoản 49 Điều 1 Nghị định 28/2017/NĐ-CP như sau:\nPhạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\n- Quảng cáo tại mặt trước, mặt sau và trên nóc của một phương tiện giao thông;\n- Quảng cáo vượt quá diện tích mỗi mặt được phép quảng cáo của một phương tiện giao thông theo quy định.\nĐồng thời buộc tháo dỡ hoặc xóa quảng cáo.\n\nKhông được quảng cáo trên xe ô tô những sản phẩm gì?\nCho em hỏi hiện nay có quy định không được quảng cáo trên xe ô tô những sản phẩm gì không ạ? Em cảm ơn.\n\nTrả lời: Căn cứ Điều 7 Luật Quảng cáo 2012 thì những sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo trên xe ô tô gồm có:\n1. Hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật.\n2. Thuốc lá.\n3. Rượu có nồng độ cồn từ 15 độ trở lên.\n4. Sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ dùng cho trẻ dưới 24 tháng tuổi, sản phẩm dinh dưỡng bổ sung dùng cho trẻ dưới 06 tháng tuổi; bình bú và vú ngậm nhân tạo.\n5. Thuốc kê đơn; thuốc không kê đơn nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khuyến cáo hạn chế sử dụng hoặc sử dụng có sự giám sát của thầy thuốc.\n6. Các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích dục.\n7. Súng săn và đạn súng săn, vũ khí thể thao và các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích động bạo lực.\n8. Các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo khác do Chính phủ quy định khi có phát sinh trên thực tế.\n\nĐoàn người thực hiện quảng cáo có bao nhiêu người?\nThỉnh thoảng em có thấy đoàn người chạy xe đạp hoặc xe máy quảng cáo cho thế giới di động,... Không rõ đoàn người thực hiện quảng cáo thì có bao nhiêu người vậy ạ?\n\nTrả lời: Theo Khoản 1 Điều 36 Luật Quảng cáo 2012 thì đoàn người thực hiện quảng cáo phải tuân theo các quy định sau:\n- Đoàn người thực hiện quảng cáo là đoàn người có từ ba người trở lên mặc trang phục hoặc mang theo hình ảnh, vật dụng thể hiện sản phẩm quảng cáo tại một địa điểm hoặc di chuyển trên đường giao thông;\n- Đoàn người thực hiện quảng cáo phải bảo đảm trật tự an toàn giao thông, an toàn xã hội; tuân thủ các quy định pháp luật về hoạt động quảng cáo và quy định khác của pháp luật có liên quan;\n- Tổ chức, cá nhân tổ chức đoàn người thực hiện quảng cáo phải thông báo với cơ quan có thẩm quyền về quảng cáo của địa phương về nội dung, hình thức sản phẩm quảng cáo, số lượng người tham gia đoàn người thực hiện quảng cáo, thời gian và lộ trình thực hiện chậm nhất là 15 ngày trước ngày thực hiện quảng cáo.\nTrong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, nếu cơ quan có thẩm quyền về quảng cáo của địa phương không đồng ý với thông báo thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Quá thời hạn trên mà không có văn bản trả lời thì tổ chức, cá nhân được thực hiện quảng cáo theo nội dung đã thông báo.\nCăn cứ quy định nêu trên, pháp luật không giới hạn số lượng người tối đa của đoàn người thực hiện quảng cáo, chỉ yêu cầu phải có từ 03 người trở lên.\nDo đó mà căn cứ vào sản phẩm quảng cáo, quy mô quảng cáo,... thì bên thực hiện quảng cáo sẽ quyết định số lượng người của đoàn quảng cáo.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều kiện được vay lãi suất 9%/năm
Bà Lê Thị Ngọc Thủy hiện thế chấp căn nhà đang ở để vay Ngân hàng Thương mại CP Á Châu - Chi nhánh An Giang 400 triệu đồng, với lãi suất 15%/năm. Bà Thủy hỏi, mức lãi suất như vậy áp dụng vào thời điểm hiện tại thì có đúng quy định không? Theo bà Thủy được biết, hiện nay lãi suất cho vay của một số ngân hàng thương mại chỉ xấp xỉ 10%/năm. Bà Thủy đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết thỏa đáng trường hợp của bà.
Ngày 4/7/2012, khách hàng Đoàn Quốc Tuấn, Lê Thị Ngọc Thủy ký kết Hợp đồng thế chấp tài sản (quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất) tại Chi nhánh An Giang để bảo đảm khoản vay trung - dài hạn với số tiền 400 triệu đồng. Khách hàng nhận tiền vay ngày 5/7/2012. Thời hạn vay tính từ ngày 5/7/2012 đến ngày 5/7/2017 (60 tháng). Lãi suất vay của khách hàng được hai bên thỏa thuận cố định trong 6 tháng đầu tiên, từ tháng thứ 7 trở đi sẽ điều chỉnh 3 tháng/lần theo quy định của ACB. Theo đó, lãi suất từng thời điểm như sau: - Từ ngày 5/7/2012 đến ngày 4/1/2013: 17,74%/năm. - Từ ngày 5/1/2013 đến ngày 4/4/2013: 17%/năm. - Từ ngày 5/4/2013 đến ngày 4/7/2013: 16%/năm. - Từ ngày 5/7/2013 đến ngày 13/8/2013: 16%/năm. - Từ ngày 14/8/2013 đến ngày 4/10/2013: 13,50%/năm. Như vậy, lãi suất vay đối với khách hàng đã được ACB thực hiện điều chỉnh phù hợp theo các điều khoản của Hợp đồng tín dụng và khế ước nhận nợ đã ký kết với khách hàng. Hơn nữa, ACB đã nhiều lần điều chỉnh giảm lãi suất cho khách hàng ngay cả khi chưa đến kỳ thay đổi lãi suất (từ 16%/năm giảm còn 13,5%/năm). Riêng lãi suất cho vay đối với khách hàng thuộc các nhóm ngành, lĩnh vực kinh tế theo quy định của Thông tư số 16/2013/TT-NHNN ngày 27/6/2013 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (lãi suất vay tối đa là 9%/năm) và các văn bản khác thay thế, liên quan (nếu có) đồng thời đáp ứng đủ các tiêu chí theo quy định hiện hành của ACB thì lãi suất cho vay với khách hàng sẽ được điều chỉnh ở mức giảm. Do vậy, khách hàng Đoàn Quốc Tuấn, Lê Thị Ngọc Thủy vay vốn ACB để sản xuất kinh doanh nhưng không thuộc nhóm ngành, lĩnh vực kinh tế được áp dụng lãi suất theo quy định tại Thông tư nêu trên của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện được vay lãi suất 9%/năm", "role": "user" }, { "content": "Ngày 4/7/2012, khách hàng Đoàn Quốc Tuấn, Lê Thị Ngọc Thủy ký kết Hợp đồng thế chấp tài sản (quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất) tại Chi nhánh An Giang để bảo đảm khoản vay trung - dài hạn với số tiền 400 triệu đồng. Khách hàng nhận tiền vay ngày 5/7/2012. Thời hạn vay tính từ ngày 5/7/2012 đến ngày 5/7/2017 (60 tháng).\nLãi suất vay của khách hàng được hai bên thỏa thuận cố định trong 6 tháng đầu tiên, từ tháng thứ 7 trở đi sẽ điều chỉnh 3 tháng/lần theo quy định của ACB. Theo đó, lãi suất từng thời điểm như sau:\n- Từ ngày 5/7/2012 đến ngày 4/1/2013: 17,74%/năm.\n- Từ ngày 5/1/2013 đến ngày 4/4/2013: 17%/năm.\n- Từ ngày 5/4/2013 đến ngày 4/7/2013: 16%/năm.\n- Từ ngày 5/7/2013 đến ngày 13/8/2013: 16%/năm.\n- Từ ngày 14/8/2013 đến ngày 4/10/2013: 13,50%/năm.\nNhư vậy, lãi suất vay đối với khách hàng đã được ACB thực hiện điều chỉnh phù hợp theo các điều khoản của Hợp đồng tín dụng và khế ước nhận nợ đã ký kết với khách hàng. Hơn nữa, ACB đã nhiều lần điều chỉnh giảm lãi suất cho khách hàng ngay cả khi chưa đến kỳ thay đổi lãi suất (từ 16%/năm giảm còn 13,5%/năm).\nRiêng lãi suất cho vay đối với khách hàng thuộc các nhóm ngành, lĩnh vực kinh tế theo quy định của Thông tư số 16/2013/TT-NHNN ngày 27/6/2013 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (lãi suất vay tối đa là 9%/năm) và các văn bản khác thay thế, liên quan (nếu có) đồng thời đáp ứng đủ các tiêu chí theo quy định hiện hành của ACB thì lãi suất cho vay với khách hàng sẽ được điều chỉnh ở mức giảm.\nDo vậy, khách hàng Đoàn Quốc Tuấn, Lê Thị Ngọc Thủy vay vốn ACB để sản xuất kinh doanh nhưng không thuộc nhóm ngành, lĩnh vực kinh tế được áp dụng lãi suất theo quy định tại Thông tư nêu trên của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.", "role": "assistant" } ]
Đăng tải thông tin về đấu thầu mua sắm theo Hiệp định CPTPP có nội dung như thế nào?
Nội dung đăng tải thông tin về đấu thầu mua sắm theo Hiệp định CPTPP? Ngôn ngữ sử dụng trong đấu thầu mua sắm theo Hiệp định CPTPP là gì? Bảo đảm dự thầu mua sắm theo Hiệp định CPTPP?
Nội dung đăng tải thông tin về đấu thầu mua sắm theo Hiệp định CPTPP? Tại Điều 10 Nghị định 95/2020/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 1 Điều 2 Nghị định 09/2022/NĐ-CP quy định nội dung đăng tải thông tin về đấu thầu, theo đó:Nội dung đăng tải thông tin về đấu thầu1. Đăng tải kế hoạch lựa chọn nhà thầua) Thông tin chung về kế hoạch lựa chọn nhà thầu bao gồm:- Tên kế hoạch lựa chọn nhà thầu;- Tên cơ quan mua sắm;- Tên dự án, dự toán mua sắm;- Ngày phê duyệt, số quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu;- Tổng mức đầu tư của dự án/dự toán mua sắm.b) Nội dung kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với từng gói thầu bao gồm:- Tên gói thầu;- Giá gói thầu;- Nguồn vốn hoặc phương thức thu xếp vốn;- Hình thức và phương thức lựa chọn nhà thầu;- Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu;- Loại hợp đồng;- Thời gian thực hiện hợp đồng.2. Đăng tải thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời quan tâmNội dung thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời quan tâm bao gồm:a) Thông báo về việc gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định CPTPP, Hiệp định EVFTA, Hiệp định UKVFTA;b) Tên cơ quan mua sắm;c) Địa chỉ cơ quan mua sắm;d) Tên gói thầu;đ) Tên dự án, dự toán mua sắm;e) Lĩnh vực lựa chọn nhà thầu;g) Thời gian thực hiện hợp đồng;h) Nguồn vốn hoặc phương thức thu xếp vốn;i) Hình thức và phương thức lựa chọn nhà thầu;k) Thời điểm đóng thầu;l) Cách thức nộp hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm (nộp qua phương tiện điện tử hoặc không qua phương tiện điện tử);m) Địa chỉ tiếp nhận hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm (tiếp nhận qua phương tiện điện tử hoặc không qua phương tiện điện tử);n) Thời điểm mở thầu;o) Ngôn ngữ sử dụng trong hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm.3. Đăng tải thông báo mời thầuNgoài những nội dung nêu tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i, k và n khoản 2 Điều này, thông báo mời thầu còn bao gồm các thông tin sau:a) Cách thức nộp hồ sơ dự thầu (nộp qua phương tiện điện tử hoặc không qua phương tiện điện tử);b) Địa chỉ tiếp nhận hồ sơ dự thầu (tiếp nhận qua phương tiện điện tử hoặc không qua phương tiện điện tử);c) Bảo đảm dự thầu, hình thức bảo đảm;d) Ngôn ngữ sử dụng trong hồ sơ mời thầu;đ) Chi phí nộp hồ sơ dự thầu trong trường hợp bên mời thầu tiếp nhận hồ sơ dự thầu qua mạng;e) Tùy chọn mua thêm (nếu có).Nội dung đăng tải thông tin về đấu thầu mua sắm theo Hiệp định CPTPP gồm: Đăng tải kế hoạch lựa chọn nhà thầu; Đăng tải thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời quan tâm; Đăng tải thông báo mời thầu.Đăng tải thông tin về đấu thầu mua sắm theo Hiệp định CPTPP có nội dung như thế nào? (Hình từ Internet)Ngôn ngữ sử dụng trong đấu thầu mua sắm theo Hiệp định CPTPP là gì? Theo Điều 11 Nghị định 95/2020/NĐ-CP quy định ngôn ngữ sử dụng trong đấu thầu, cụ thể như sau:Ngôn ngữ sử dụng trong đấu thầu1. Đối với đấu thầu nội khối, ngôn ngữ sử dụng trong đấu thầu là tiếng Việt hoặc tiếng Việt và tiếng Anh.2. Đối với đấu thầu quốc tế, ngôn ngữ sử dụng trong đấu thầu là tiếng Anh hoặc tiếng Việt và tiếng Anh.Ngôn ngữ sử dụng trong đấu thầu mua sắm theo Hiệp định CPTPP đối với đấu thầu nội khối, ngôn ngữ sử dụng trong đấu thầu là tiếng Việt hoặc tiếng Việt và tiếng Anh. Đối với đấu thầu quốc tế, ngôn ngữ sử dụng trong đấu thầu là tiếng Anh hoặc tiếng Việt và tiếng Anh.Bảo đảm dự thầu mua sắm theo Hiệp định CPTPP?Căn cứ khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 12 Nghị định 95/2020/NĐ-CP quy định bảo đảm dự thầu, như sau:Bảo đảm dự thầu1. Bảo đảm dự thầu áp dụng trong các trường hợp đấu thầu rộng rãi đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ xây dựng, mua sắm hàng hóa và gói thầu hỗn hợp.2. Nhà thầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trước thời điểm đóng thầu; trường hợp áp dụng phương thức đấu thầu hai giai đoạn, nhà thầu thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trong giai đoạn hai. Bảo đảm dự thầu được thực hiện theo một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng trong nước hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam hoặc nộp Giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong nước, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam.3. Giá trị bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu theo một mức xác định từ 1% đến 3% giá gói thầu căn cứ quy mô và tính chất của từng gói thầu cụ thể.4. Yêu cầu về thời gian có hiệu lực tối thiểu của bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu bằng thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu cộng thêm 30 ngày.5. Trường hợp gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu sau thời điểm đóng thầu, bên mời thầu phải yêu cầu nhà thầu gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu. Trong trường hợp này, nhà thầu phải gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu và không được thay đổi nội dung trong hồ sơ dự thầu đã nộp. Trường hợp nhà thầu từ chối gia hạn thì hồ sơ dự thầu sẽ không còn giá trị và bị loại; bên mời thầu phải hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà thầu trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày bên mời thầu nhận được văn bản từ chối gia hạn.6. Trường hợp liên danh tham dự thầu, từng thành viên trong liên danh có thể thực hiện bảo đảm dự thầu riêng rẽ hoặc thỏa thuận để một thành viên chịu trách nhiệm thực hiện bảo đảm dự thầu cho thành viên đó và cho thành viên khác trong liên danh. Tổng giá trị của bảo đảm dự thầu không thấp hơn giá trị yêu cầu trong hồ sơ mời thầu. Trường hợp có thành viên trong liên danh vi phạm quy định tại khoản 8 Điều này thì bảo đảm dự thầu của tất cả thành viên trong liên danh không được hoàn trả.7. Bên mời thầu có trách nhiệm hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà thầu không được lựa chọn theo thời hạn quy định trong hồ sơ mời thầu nhưng không quá 20 ngày, kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà thầu được phê duyệt. Đối với nhà thầu được lựa chọn, bảo đảm dự thầu được hoàn trả hoặc giải tỏa sau khi nhà thầu thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 84 của Nghị định này.- Bảo đảm dự thầu áp dụng trong các trường hợp đấu thầu rộng rãi đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ xây dựng, mua sắm hàng hóa và gói thầu hỗn hợp.- Nhà thầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trước thời điểm đóng thầu; nếu áp dụng phương thức đấu thầu hai giai đoạn, nhà thầu thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trong giai đoạn hai. Bảo đảm dự thầu được thực hiện theo một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đăng tải thông tin về đấu thầu mua sắm theo Hiệp định CPTPP có nội dung như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Nội dung đăng tải thông tin về đấu thầu mua sắm theo Hiệp định CPTPP? Tại Điều 10 Nghị định 95/2020/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 1 Điều 2 Nghị định 09/2022/NĐ-CP quy định nội dung đăng tải thông tin về đấu thầu, theo đó:Nội dung đăng tải thông tin về đấu thầu1. Đăng tải kế hoạch lựa chọn nhà thầua) Thông tin chung về kế hoạch lựa chọn nhà thầu bao gồm:- Tên kế hoạch lựa chọn nhà thầu;- Tên cơ quan mua sắm;- Tên dự án, dự toán mua sắm;- Ngày phê duyệt, số quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu;- Tổng mức đầu tư của dự án/dự toán mua sắm.b) Nội dung kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với từng gói thầu bao gồm:- Tên gói thầu;- Giá gói thầu;- Nguồn vốn hoặc phương thức thu xếp vốn;- Hình thức và phương thức lựa chọn nhà thầu;- Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu;- Loại hợp đồng;- Thời gian thực hiện hợp đồng.2. Đăng tải thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời quan tâmNội dung thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời quan tâm bao gồm:a) Thông báo về việc gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định CPTPP, Hiệp định EVFTA, Hiệp định UKVFTA;b) Tên cơ quan mua sắm;c) Địa chỉ cơ quan mua sắm;d) Tên gói thầu;đ) Tên dự án, dự toán mua sắm;e) Lĩnh vực lựa chọn nhà thầu;g) Thời gian thực hiện hợp đồng;h) Nguồn vốn hoặc phương thức thu xếp vốn;i) Hình thức và phương thức lựa chọn nhà thầu;k) Thời điểm đóng thầu;l) Cách thức nộp hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm (nộp qua phương tiện điện tử hoặc không qua phương tiện điện tử);m) Địa chỉ tiếp nhận hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm (tiếp nhận qua phương tiện điện tử hoặc không qua phương tiện điện tử);n) Thời điểm mở thầu;o) Ngôn ngữ sử dụng trong hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm.3. Đăng tải thông báo mời thầuNgoài những nội dung nêu tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i, k và n khoản 2 Điều này, thông báo mời thầu còn bao gồm các thông tin sau:a) Cách thức nộp hồ sơ dự thầu (nộp qua phương tiện điện tử hoặc không qua phương tiện điện tử);b) Địa chỉ tiếp nhận hồ sơ dự thầu (tiếp nhận qua phương tiện điện tử hoặc không qua phương tiện điện tử);c) Bảo đảm dự thầu, hình thức bảo đảm;d) Ngôn ngữ sử dụng trong hồ sơ mời thầu;đ) Chi phí nộp hồ sơ dự thầu trong trường hợp bên mời thầu tiếp nhận hồ sơ dự thầu qua mạng;e) Tùy chọn mua thêm (nếu có).Nội dung đăng tải thông tin về đấu thầu mua sắm theo Hiệp định CPTPP gồm: Đăng tải kế hoạch lựa chọn nhà thầu; Đăng tải thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời quan tâm; Đăng tải thông báo mời thầu.Đăng tải thông tin về đấu thầu mua sắm theo Hiệp định CPTPP có nội dung như thế nào? (Hình từ Internet)Ngôn ngữ sử dụng trong đấu thầu mua sắm theo Hiệp định CPTPP là gì? Theo Điều 11 Nghị định 95/2020/NĐ-CP quy định ngôn ngữ sử dụng trong đấu thầu, cụ thể như sau:Ngôn ngữ sử dụng trong đấu thầu1. Đối với đấu thầu nội khối, ngôn ngữ sử dụng trong đấu thầu là tiếng Việt hoặc tiếng Việt và tiếng Anh.2. Đối với đấu thầu quốc tế, ngôn ngữ sử dụng trong đấu thầu là tiếng Anh hoặc tiếng Việt và tiếng Anh.Ngôn ngữ sử dụng trong đấu thầu mua sắm theo Hiệp định CPTPP đối với đấu thầu nội khối, ngôn ngữ sử dụng trong đấu thầu là tiếng Việt hoặc tiếng Việt và tiếng Anh. Đối với đấu thầu quốc tế, ngôn ngữ sử dụng trong đấu thầu là tiếng Anh hoặc tiếng Việt và tiếng Anh.Bảo đảm dự thầu mua sắm theo Hiệp định CPTPP?Căn cứ khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 12 Nghị định 95/2020/NĐ-CP quy định bảo đảm dự thầu, như sau:Bảo đảm dự thầu1. Bảo đảm dự thầu áp dụng trong các trường hợp đấu thầu rộng rãi đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ xây dựng, mua sắm hàng hóa và gói thầu hỗn hợp.2. Nhà thầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trước thời điểm đóng thầu; trường hợp áp dụng phương thức đấu thầu hai giai đoạn, nhà thầu thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trong giai đoạn hai. Bảo đảm dự thầu được thực hiện theo một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng trong nước hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam hoặc nộp Giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong nước, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam.3. Giá trị bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu theo một mức xác định từ 1% đến 3% giá gói thầu căn cứ quy mô và tính chất của từng gói thầu cụ thể.4. Yêu cầu về thời gian có hiệu lực tối thiểu của bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu bằng thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu cộng thêm 30 ngày.5. Trường hợp gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu sau thời điểm đóng thầu, bên mời thầu phải yêu cầu nhà thầu gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu. Trong trường hợp này, nhà thầu phải gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu và không được thay đổi nội dung trong hồ sơ dự thầu đã nộp. Trường hợp nhà thầu từ chối gia hạn thì hồ sơ dự thầu sẽ không còn giá trị và bị loại; bên mời thầu phải hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà thầu trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày bên mời thầu nhận được văn bản từ chối gia hạn.6. Trường hợp liên danh tham dự thầu, từng thành viên trong liên danh có thể thực hiện bảo đảm dự thầu riêng rẽ hoặc thỏa thuận để một thành viên chịu trách nhiệm thực hiện bảo đảm dự thầu cho thành viên đó và cho thành viên khác trong liên danh. Tổng giá trị của bảo đảm dự thầu không thấp hơn giá trị yêu cầu trong hồ sơ mời thầu. Trường hợp có thành viên trong liên danh vi phạm quy định tại khoản 8 Điều này thì bảo đảm dự thầu của tất cả thành viên trong liên danh không được hoàn trả.7. Bên mời thầu có trách nhiệm hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà thầu không được lựa chọn theo thời hạn quy định trong hồ sơ mời thầu nhưng không quá 20 ngày, kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà thầu được phê duyệt. Đối với nhà thầu được lựa chọn, bảo đảm dự thầu được hoàn trả hoặc giải tỏa sau khi nhà thầu thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 84 của Nghị định này.- Bảo đảm dự thầu áp dụng trong các trường hợp đấu thầu rộng rãi đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ xây dựng, mua sắm hàng hóa và gói thầu hỗn hợp.- Nhà thầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trước thời điểm đóng thầu; nếu áp dụng phương thức đấu thầu hai giai đoạn, nhà thầu thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trong giai đoạn hai. Bảo đảm dự thầu được thực hiện theo một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình chậm quá 03 tháng đối với dự án nhóm C bị phạt bao nhiêu tiền?
Xin chào và chúc sức khỏe tất cả các anh chị trong Ban biên tập. Xin cho hỏi: Trường hợp doanh nghiệp bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập biên bản vi phạm "Lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình để trình người quyết định đầu tư phê duyệt kể từ ngày công trình hoàn thành, đưa vào khai thác, sử dụng chậm quá 03 tháng đối với dự án nhóm C" thì bị phạt bao nhiêu tiền? Mong các bạn giải đáp! Xin cảm ơn!
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 17 Nghị định 139/2017/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở thì phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với hành vi lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình để trình người quyết định đầu tư phê duyệt kể từ ngày công trình hoàn thành, đưa vào khai thác, sử dụng chậm quá 03 tháng đối với dự án nhóm C. Ngoài ra, theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định 139/2017/NĐ-CP thì mức phạt trên đây được áp dụng xử phạt đối với tổ chức vi phạm; trong trường hợp cá nhân vi phạm thì bị phạt tiền bằng 1/2 so với mức phạt đối với tổ chức vi phạm. Như vậy, mức phạt tiền đối với hành vi lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình để trình người quyết định đầu tư phê duyệt kể từ ngày công trình hoàn thành, đưa vào khai thác, sử dụng chậm quá 03 tháng đối với dự án nhóm C cụ thể như sau: - Mức phạt tiền đối với tổ chức thực hiện hành vi lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình để trình người quyết định đầu tư phê duyệt kể từ ngày công trình hoàn thành, đưa vào khai thác, sử dụng chậm quá 03 tháng đối với dự án nhóm C là từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng. - Mức phạt tiền đối với cá nhân thực hiện hành vi lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình để trình người quyết định đầu tư phê duyệt kể từ ngày công trình hoàn thành, đưa vào khai thác, sử dụng chậm quá 03 tháng đối với dự án nhóm C là từ 35.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng. ==> Do đó, trường hợp doanh nghiệp đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập biên bản hành vi vi phạm lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình để trình người quyết định đầu tư phê duyệt kể từ ngày công trình hoàn thành, đưa vào khai thác, sử dụng chậm quá 03 tháng đối với dự án nhóm C thì bị phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng. Ngoài ra, còn buộc phải trong thời hạn 01 tháng phải hoàn thành việc lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình, trình người quyết định đầu tư phê duyệt theo quy định tại Điểm b Khoản 6 Điều 17 Nghị định 139/2017/NĐ-CP. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình chậm quá 03 tháng đối với dự án nhóm C bị phạt bao nhiêu tiền?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 3 Điều 17 Nghị định 139/2017/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở thì phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với hành vi lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình để trình người quyết định đầu tư phê duyệt kể từ ngày công trình hoàn thành, đưa vào khai thác, sử dụng chậm quá 03 tháng đối với dự án nhóm C.\nNgoài ra, theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định 139/2017/NĐ-CP thì mức phạt trên đây được áp dụng xử phạt đối với tổ chức vi phạm; trong trường hợp cá nhân vi phạm thì bị phạt tiền bằng 1/2 so với mức phạt đối với tổ chức vi phạm.\nNhư vậy, mức phạt tiền đối với hành vi lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình để trình người quyết định đầu tư phê duyệt kể từ ngày công trình hoàn thành, đưa vào khai thác, sử dụng chậm quá 03 tháng đối với dự án nhóm C cụ thể như sau:\n- Mức phạt tiền đối với tổ chức thực hiện hành vi lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình để trình người quyết định đầu tư phê duyệt kể từ ngày công trình hoàn thành, đưa vào khai thác, sử dụng chậm quá 03 tháng đối với dự án nhóm C là từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng.\n- Mức phạt tiền đối với cá nhân thực hiện hành vi lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình để trình người quyết định đầu tư phê duyệt kể từ ngày công trình hoàn thành, đưa vào khai thác, sử dụng chậm quá 03 tháng đối với dự án nhóm C là từ 35.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng.\n==> Do đó, trường hợp doanh nghiệp đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập biên bản hành vi vi phạm lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình để trình người quyết định đầu tư phê duyệt kể từ ngày công trình hoàn thành, đưa vào khai thác, sử dụng chậm quá 03 tháng đối với dự án nhóm C thì bị phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng.\nNgoài ra, còn buộc phải trong thời hạn 01 tháng phải hoàn thành việc lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình, trình người quyết định đầu tư phê duyệt theo quy định tại Điểm b Khoản 6 Điều 17 Nghị định 139/2017/NĐ-CP.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Không thực hiện ký quỹ dự án đầu tư tại Việt Nam bị phạt bao nhiêu tiền?
Cho hỏi: Không thực hiện ký quỹ dự án đầu tư tại Việt Nam bị phạt bao nhiêu tiền? Câu hỏi của anh Vũ (Thái Nguyên)
Không thực hiện ký quỹ dự án đầu tư tại Việt Nam bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ tại Điều 19 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về việc xử lý vi phạm về thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam như sau:Vi phạm về thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Không thực hiện ký quỹ hoặc không có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp pháp luật quy định khác;b) Thực hiện thủ tục bảo đảm thực hiện dự án đầu tư không đúng thời gian quy định;c) Tăng vốn đầu tư của dự án mà không nộp bổ sung số tiền ký quỹ hoặc bổ sung bảo lãnh ký quỹ của tổ chức tín dụng khi có yêu cầu bổ sung bằng văn bản từ cơ quan quản lý đầu tư;d) Kê khai, lập hồ sơ không hợp pháp, không trung thực, không chính xác để được giảm chi phí bảo đảm thực hiện dự án....Như vậy, đối với việc không thực hiện ký quỹ dự án đầu tư tại Việt Nam hoặc không có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sẽ bị phạt tiền từ 50.000.000 đến 70.000.000 đồng tùy vào mức độ nghiêm trọng vụ việc.Lưu ý: Mức phạt tiền đối với hành vi này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng một phần hai mức phạt tiền đối với tổ chức (khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP).Không thực hiện ký quỹ dự án đầu tư tại Việt Nam bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Hoạt động công nghệ cao có phải là đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư không?Đầu tiên, tại điểm a khoản 1 Điều 16 Luật Đầu tư 2020 quy định về ngành, nghề ưu đãi đầu tư và địa bàn ưu đãi đầu tư bao gồm hoạt động công nghệ cao, sản phẩm công nghiệp hỗ trợ công nghệ cao, hoạt động nghiên cứu và phát triển, sản xuất các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ.Dẫn chiếu đến khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư 2020 quy định về hình thức và đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư như sau:Hình thức và đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư...2. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư bao gồm:a) Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này;b) Dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này;c) Dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư, đồng thời có một trong các tiêu chí sau: có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10.000 tỷ đồng mỗi năm trong thời gian chậm nhất sau 03 năm kể từ năm có doanh thu hoặc sử dụng trên 3.000 lao động;d) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội; dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên; dự án đầu tư sử dụng lao động là người khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật;...Như vậy, đối với dự án đầu tư thuộc ngành nghề ưu đãi đầu tư tại khoản 1 Điều 16 Luật Đầu 2020 nên hoạt động công nghệ cao là một trong những đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định pháp luật.Đối tượng được áp dụng ưu đãi, hỗ trợ dự án đầu tư đặc biệt?Theo khoản 2 Điều 20 Luật Đầu tư 2020 quy định các đối tượng được áp dụng ưu đãi, hỗ trợ dự án đầu tư đặc biệt bao gồm:Chính phủ quyết định việc áp dụng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt nhằm khuyến khích phát triển một số dự án đầu tư có tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội, cụ thể:- Dự án đầu tư thành lập mới (bao gồm cả việc mở rộng dự án thành lập mới đó) các trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển có tổng vốn đầu tư từ 3.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 1.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư; trung tâm đổi mới sáng tạo quốc gia được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.- Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 30.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 10.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Không thực hiện ký quỹ dự án đầu tư tại Việt Nam bị phạt bao nhiêu tiền?", "role": "user" }, { "content": "Không thực hiện ký quỹ dự án đầu tư tại Việt Nam bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ tại Điều 19 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về việc xử lý vi phạm về thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam như sau:Vi phạm về thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Không thực hiện ký quỹ hoặc không có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp pháp luật quy định khác;b) Thực hiện thủ tục bảo đảm thực hiện dự án đầu tư không đúng thời gian quy định;c) Tăng vốn đầu tư của dự án mà không nộp bổ sung số tiền ký quỹ hoặc bổ sung bảo lãnh ký quỹ của tổ chức tín dụng khi có yêu cầu bổ sung bằng văn bản từ cơ quan quản lý đầu tư;d) Kê khai, lập hồ sơ không hợp pháp, không trung thực, không chính xác để được giảm chi phí bảo đảm thực hiện dự án....Như vậy, đối với việc không thực hiện ký quỹ dự án đầu tư tại Việt Nam hoặc không có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sẽ bị phạt tiền từ 50.000.000 đến 70.000.000 đồng tùy vào mức độ nghiêm trọng vụ việc.Lưu ý: Mức phạt tiền đối với hành vi này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng một phần hai mức phạt tiền đối với tổ chức (khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP).Không thực hiện ký quỹ dự án đầu tư tại Việt Nam bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Hoạt động công nghệ cao có phải là đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư không?Đầu tiên, tại điểm a khoản 1 Điều 16 Luật Đầu tư 2020 quy định về ngành, nghề ưu đãi đầu tư và địa bàn ưu đãi đầu tư bao gồm hoạt động công nghệ cao, sản phẩm công nghiệp hỗ trợ công nghệ cao, hoạt động nghiên cứu và phát triển, sản xuất các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ.Dẫn chiếu đến khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư 2020 quy định về hình thức và đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư như sau:Hình thức và đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư...2. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư bao gồm:a) Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này;b) Dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này;c) Dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư, đồng thời có một trong các tiêu chí sau: có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10.000 tỷ đồng mỗi năm trong thời gian chậm nhất sau 03 năm kể từ năm có doanh thu hoặc sử dụng trên 3.000 lao động;d) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội; dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên; dự án đầu tư sử dụng lao động là người khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật;...Như vậy, đối với dự án đầu tư thuộc ngành nghề ưu đãi đầu tư tại khoản 1 Điều 16 Luật Đầu 2020 nên hoạt động công nghệ cao là một trong những đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định pháp luật.Đối tượng được áp dụng ưu đãi, hỗ trợ dự án đầu tư đặc biệt?Theo khoản 2 Điều 20 Luật Đầu tư 2020 quy định các đối tượng được áp dụng ưu đãi, hỗ trợ dự án đầu tư đặc biệt bao gồm:Chính phủ quyết định việc áp dụng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt nhằm khuyến khích phát triển một số dự án đầu tư có tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội, cụ thể:- Dự án đầu tư thành lập mới (bao gồm cả việc mở rộng dự án thành lập mới đó) các trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển có tổng vốn đầu tư từ 3.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 1.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư; trung tâm đổi mới sáng tạo quốc gia được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.- Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 30.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 10.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bảo mật hồ sơ dự thầu khi đấu thầu thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư
Bạn Ngọc Anh có mail là ngocanh***@gmail.com gửi thắc mắc về cho Ban biên tập mong nhận được phản hồi. Bảo mật hồ sơ dự thầu khi đấu thầu thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư được quy định ra sao?
Bảo mật hồ sơ dự thầu khi đấu thầu thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư quy định tại Thông tư 15/2016/TT-BKHĐT. Cụ thể như sau: - Thông tin liên quan đến việc đánh giá HSDT phải được giữ bí mật và không được phép tiết lộ cho các nhà đầu tư hay bất kỳ người nào không có liên quan chính thức đến quá trình lựa chọn nhà đầu tư cho đến khi công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư. Trong mọi trường hợp không được tiết lộ thông tin trong HSDT của nhà đầu tư này cho nhà đầu tư khác, trừ thông tin được công khai khi mở HSDT. - Trừ trường hợp làm rõ HSDT theo quy định tại Mục 25 CDNĐT và đàm phán sơ bộ hợp đồng theo quy định tại Mục 33 CDNĐT, nhà đầu tư không được phép tiếp xúc với Bên mời thầu về các vấn đề liên quan đến HSDT của mình và các vấn đề khác liên quan đến dự án trong suốt thời gian từ khi mở HSDT cho đến khi công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bảo mật hồ sơ dự thầu khi đấu thầu thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư", "role": "user" }, { "content": "Bảo mật hồ sơ dự thầu khi đấu thầu thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư quy định tại Thông tư 15/2016/TT-BKHĐT. Cụ thể như sau:\n- Thông tin liên quan đến việc đánh giá HSDT phải được giữ bí mật và không được phép tiết lộ cho các nhà đầu tư hay bất kỳ người nào không có liên quan chính thức đến quá trình lựa chọn nhà đầu tư cho đến khi công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư. Trong mọi trường hợp không được tiết lộ thông tin trong HSDT của nhà đầu tư này cho nhà đầu tư khác, trừ thông tin được công khai khi mở HSDT.\n- Trừ trường hợp làm rõ HSDT theo quy định tại Mục 25 CDNĐT và đàm phán sơ bộ hợp đồng theo quy định tại Mục 33 CDNĐT, nhà đầu tư không được phép tiếp xúc với Bên mời thầu về các vấn đề liên quan đến HSDT của mình và các vấn đề khác liên quan đến dự án trong suốt thời gian từ khi mở HSDT cho đến khi công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Sổ theo dõi kỷ luật là gì? Mẫu sổ theo dõi kỷ luật chi tiết, chuẩn xác 2024?
Cho tôi hỏi: Sổ theo dõi kỷ luật là gì? Mẫu sổ theo dõi kỷ luật chuẩn xác 2024 là mẫu nào? Tải về ở đâu? Câu hỏi từ anh Phú - Nghệ An
Sổ theo dõi kỷ luật là gì? Sổ theo dõi kỷ luật là một công cụ được sử dụng để ghi chép và theo dõi các hành vi vi phạm nội quy, quy định của tổ chức, và các hình thức kỷ luật đã được áp dụng đối với cá nhân vi phạm. Sổ theo dõi này đóng vai trò quan trọng trong việc:- Quản lý hành vi: Giúp tổ chức theo dõi, giám sát và xử lý các hành vi vi phạm nội quy, quy định một cách hiệu quả và thống nhất.- Đảm bảo công bằng: Ghi chép rõ ràng các vi phạm và hình thức kỷ luật giúp đảm bảo tính công bằng trong việc xử lý các trường hợp vi phạm.- Làm căn cứ cho các quyết định: Cung cấp thông tin và dữ liệu để tổ chức đưa ra các quyết định liên quan đến việc kỷ luật, khen thưởng, đào tạo, v.v.- Nâng cao ý thức: Nhắc nhở cán bộ, nhân viên về tầm quan trọng của việc tuân thủ nội quy, quy định và giúp họ nâng cao ý thức trách nhiệm.Nội dung của sổ theo dõi kỷ luật chủ yếu bao gồm:- Thông tin cá nhân: Họ và tên, chức vụ, phòng ban, mã nhân viên.- Thời gian vi phạm: Ngày giờ xảy ra vi phạm.- Hành vi vi phạm: Mô tả hành vi vi phạm cụ thể.- Quy định bị vi phạm: Nêu rõ quy định, nội quy nào bị vi phạm.- Hình thức kỷ luật: Ghi rõ hình thức kỷ luật được áp dụng (khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, …).[...]Lưu ý khi sử dụng sổ theo dõi kỷ luật:- Sổ theo dõi kỷ luật cần được lập và quản lý bởi bộ phận có thẩm quyền (nhân sự, pháp chế, …).- Cần đảm bảo tính bảo mật thông tin của cá nhân được ghi chép trong sổ.- Sử dụng sổ theo dõi kỷ luật một cách công bằng, minh bạch và nhất quán.Sổ theo dõi kỷ luật là một công cụ hữu ích giúp tổ chức quản lý hành vi của cán bộ, nhân viên một cách hiệu quả. Việc sử dụng sổ theo dõi kỷ luật một cách hợp lý sẽ góp phần xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp, văn minh và kỷ cương.Sổ theo dõi kỷ luật là gì? Mẫu sổ theo dõi kỷ luật chi tiết, chuẩn xác 2024? (Hình từ Internet)Mẫu sổ theo dõi kỷ luật chi tiết, chuẩn xác 2024?Hiện nay, pháp luật chưa có quy định cụ thể về Mẫu sổ theo dõi kỷ luật, tuy nhiên sổ theo dõi kỷ luật trong doanh nghiệp có thiết kế đơn giản, khi điền thông tin trên sổ cần điền ngắn gọn, đầy đủ thông tin về cá nhân được theo dõi kỷ luật, có thể tham khảo mẫu như sau:Tải Mẫu sổ theo dõi kỷ luật chi tiết, chuẩn xác 2024Tại đâyLưu ý: Các nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo!Người sử dụng lao động không được xử lý kỷ luật người lao động trong trường hợp nào?Căn cứ theo khoản 4 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động như sau:Nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động...4. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:a) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;b) Đang bị tạm giữ, tạm giam;c) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật này;d) Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi....Như vậy, người sử dụng lao động không được xử lý kỷ luật đối với người lao động thuộc các trường hợp dưới đây:- Người lao động nghỉ ốm đau, điều dưỡng, nghỉ việc đã được sự đồng ý của người sử dụng lao động;- Người lao động đang bị tạm giữ, tạm giam;- Người lao động đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với các hành vi:+ Trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;+ Tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;+ Quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động.- Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.Người lao động bị xử lý kỷ luật lao động có phải trả lại tiền lương đã tạm ứng không?Căn cứ theo khoản 3 Điều 128 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:Tạm đình chỉ công việc...2. Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt không được quá 90 ngày. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc.3. Trường hợp người lao động bị xử lý kỷ luật lao động, người lao động cũng không phải trả lại số tiền lương đã tạm ứng.4. Trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động thì được người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc.Như vậy, người lao động bị xử lý kỷ luật lao động không phải trả lại số tiền lương đã tạm ứng.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sổ theo dõi kỷ luật là gì? Mẫu sổ theo dõi kỷ luật chi tiết, chuẩn xác 2024?", "role": "user" }, { "content": "Sổ theo dõi kỷ luật là gì? Sổ theo dõi kỷ luật là một công cụ được sử dụng để ghi chép và theo dõi các hành vi vi phạm nội quy, quy định của tổ chức, và các hình thức kỷ luật đã được áp dụng đối với cá nhân vi phạm. Sổ theo dõi này đóng vai trò quan trọng trong việc:- Quản lý hành vi: Giúp tổ chức theo dõi, giám sát và xử lý các hành vi vi phạm nội quy, quy định một cách hiệu quả và thống nhất.- Đảm bảo công bằng: Ghi chép rõ ràng các vi phạm và hình thức kỷ luật giúp đảm bảo tính công bằng trong việc xử lý các trường hợp vi phạm.- Làm căn cứ cho các quyết định: Cung cấp thông tin và dữ liệu để tổ chức đưa ra các quyết định liên quan đến việc kỷ luật, khen thưởng, đào tạo, v.v.- Nâng cao ý thức: Nhắc nhở cán bộ, nhân viên về tầm quan trọng của việc tuân thủ nội quy, quy định và giúp họ nâng cao ý thức trách nhiệm.Nội dung của sổ theo dõi kỷ luật chủ yếu bao gồm:- Thông tin cá nhân: Họ và tên, chức vụ, phòng ban, mã nhân viên.- Thời gian vi phạm: Ngày giờ xảy ra vi phạm.- Hành vi vi phạm: Mô tả hành vi vi phạm cụ thể.- Quy định bị vi phạm: Nêu rõ quy định, nội quy nào bị vi phạm.- Hình thức kỷ luật: Ghi rõ hình thức kỷ luật được áp dụng (khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, …).[...]Lưu ý khi sử dụng sổ theo dõi kỷ luật:- Sổ theo dõi kỷ luật cần được lập và quản lý bởi bộ phận có thẩm quyền (nhân sự, pháp chế, …).- Cần đảm bảo tính bảo mật thông tin của cá nhân được ghi chép trong sổ.- Sử dụng sổ theo dõi kỷ luật một cách công bằng, minh bạch và nhất quán.Sổ theo dõi kỷ luật là một công cụ hữu ích giúp tổ chức quản lý hành vi của cán bộ, nhân viên một cách hiệu quả. Việc sử dụng sổ theo dõi kỷ luật một cách hợp lý sẽ góp phần xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp, văn minh và kỷ cương.Sổ theo dõi kỷ luật là gì? Mẫu sổ theo dõi kỷ luật chi tiết, chuẩn xác 2024? (Hình từ Internet)Mẫu sổ theo dõi kỷ luật chi tiết, chuẩn xác 2024?Hiện nay, pháp luật chưa có quy định cụ thể về Mẫu sổ theo dõi kỷ luật, tuy nhiên sổ theo dõi kỷ luật trong doanh nghiệp có thiết kế đơn giản, khi điền thông tin trên sổ cần điền ngắn gọn, đầy đủ thông tin về cá nhân được theo dõi kỷ luật, có thể tham khảo mẫu như sau:Tải Mẫu sổ theo dõi kỷ luật chi tiết, chuẩn xác 2024Tại đâyLưu ý: Các nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo!Người sử dụng lao động không được xử lý kỷ luật người lao động trong trường hợp nào?Căn cứ theo khoản 4 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động như sau:Nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động...4. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:a) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;b) Đang bị tạm giữ, tạm giam;c) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật này;d) Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi....Như vậy, người sử dụng lao động không được xử lý kỷ luật đối với người lao động thuộc các trường hợp dưới đây:- Người lao động nghỉ ốm đau, điều dưỡng, nghỉ việc đã được sự đồng ý của người sử dụng lao động;- Người lao động đang bị tạm giữ, tạm giam;- Người lao động đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với các hành vi:+ Trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;+ Tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;+ Quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động.- Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.Người lao động bị xử lý kỷ luật lao động có phải trả lại tiền lương đã tạm ứng không?Căn cứ theo khoản 3 Điều 128 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:Tạm đình chỉ công việc...2. Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt không được quá 90 ngày. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc.3. Trường hợp người lao động bị xử lý kỷ luật lao động, người lao động cũng không phải trả lại số tiền lương đã tạm ứng.4. Trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động thì được người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc.Như vậy, người lao động bị xử lý kỷ luật lao động không phải trả lại số tiền lương đã tạm ứng.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hội đồng cử tuyển được do ai thành lập?
Xin hỏi, theo quy định mới nhất thì hội đồng cử tuyển do ai thành lập vậy anh chị? Mong được anh chị hỗ trợ.
Theo Khoản 7 Điều 8 Nghị định 141/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 23/01/2021) quy định về thành lập hội đồng cử tuyển như sau: - Hội đồng cử tuyển (sau đây gọi tắt là hội đồng) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tuyển sinh cử tuyển; - Thành phần hội đồng gồm: Chủ tịch hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch thường trực hội đồng là Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo; Phó Chủ tịch hội đồng là Giám đốc Sở Nội vụ và Trưởng ban Dân tộc tỉnh; các thành viên khác gồm: Đại diện lãnh đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các sở, ban, ngành có liên quan đến lĩnh vực dự kiến xét tuyển, Mặt trận Tổ quốc tỉnh; - Nhiệm vụ của hội đồng: thẩm định hồ sơ, xét chọn và đề xuất danh sách người đủ tiêu chuẩn đi học theo chế độ cử tuyển theo chỉ tiêu được giao. Chủ tịch hội đồng chịu trách nhiệm trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt danh sách người được cứ đi học theo chế độ cử tuyển; - Nguyên tắc làm việc của hội đồng: hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số. Trường hợp số ý kiến bằng nhau thì quyết định theo ý kiến của Chủ tịch hội đồng; - Thông báo kết quả xét duyệt: chậm nhất là 05 ngày làm việc sau ngày xét tuyển, hội đồng cử tuyển phải trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt danh sách người trúng tuyển đi học theo chế độ cử tuyển. Hội đồng thông báo công khai kết quả xét duyệt cử tuyển ngay sau khi được phê duyệt trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của Sở Giáo dục và Đào tạo. Như vậy, theo quy định mới nhất thì hội đồng tuyển cử sẽ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hội đồng cử tuyển được do ai thành lập?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 7 Điều 8 Nghị định 141/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 23/01/2021) quy định về thành lập hội đồng cử tuyển như sau:\n- Hội đồng cử tuyển (sau đây gọi tắt là hội đồng) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tuyển sinh cử tuyển;\n- Thành phần hội đồng gồm: Chủ tịch hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch thường trực hội đồng là Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo; Phó Chủ tịch hội đồng là Giám đốc Sở Nội vụ và Trưởng ban Dân tộc tỉnh; các thành viên khác gồm: Đại diện lãnh đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các sở, ban, ngành có liên quan đến lĩnh vực dự kiến xét tuyển, Mặt trận Tổ quốc tỉnh;\n- Nhiệm vụ của hội đồng: thẩm định hồ sơ, xét chọn và đề xuất danh sách người đủ tiêu chuẩn đi học theo chế độ cử tuyển theo chỉ tiêu được giao. Chủ tịch hội đồng chịu trách nhiệm trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt danh sách người được cứ đi học theo chế độ cử tuyển;\n- Nguyên tắc làm việc của hội đồng: hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số. Trường hợp số ý kiến bằng nhau thì quyết định theo ý kiến của Chủ tịch hội đồng;\n- Thông báo kết quả xét duyệt: chậm nhất là 05 ngày làm việc sau ngày xét tuyển, hội đồng cử tuyển phải trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt danh sách người trúng tuyển đi học theo chế độ cử tuyển. Hội đồng thông báo công khai kết quả xét duyệt cử tuyển ngay sau khi được phê duyệt trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của Sở Giáo dục và Đào tạo.\nNhư vậy, theo quy định mới nhất thì hội đồng tuyển cử sẽ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chế độ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của người kinh doanh vận tải trên đường thủy nội địa được quy định như thế nào?
Ban biên tập hãy trả lời giúp tôi câu hỏi sau: Chế độ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của người kinh doanh vận tải trên đường thủy nội địa được quy định như thế nào? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!
Chế độ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của người kinh doanh vận tải trên đường thủy nội địa được quy định tại Điều 6 Nghị định 125/2005/NĐ-CP quy định chế độ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của người kinh doanh vận tải hành khách, hàng hóa dễ cháy và dễ nổ trên đường thủy nội địa do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:  - Bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại do người kinh doanh vận tải hàng hóa dễ cháy, dễ nổ gây ra đối với người thứ ba.  - Bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại do người kinh doanh vận tải hành khách gây ra đối với hành khách theo hợp đồng vận chuyển hành khách. Trên đây là nội dung trả lời về chế độ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của người kinh doanh vận tải trên đường thủy nội địa. Để hiểu rõ hơn thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 125/2005/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chế độ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của người kinh doanh vận tải trên đường thủy nội địa được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Chế độ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của người kinh doanh vận tải trên đường thủy nội địa được quy định tại Điều 6 Nghị định 125/2005/NĐ-CP quy định chế độ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của người kinh doanh vận tải hành khách, hàng hóa dễ cháy và dễ nổ trên đường thủy nội địa do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:\n - Bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại do người kinh doanh vận tải hàng hóa dễ cháy, dễ nổ gây ra đối với người thứ ba.\n - Bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại do người kinh doanh vận tải hành khách gây ra đối với hành khách theo hợp đồng vận chuyển hành khách.\nTrên đây là nội dung trả lời về chế độ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của người kinh doanh vận tải trên đường thủy nội địa. Để hiểu rõ hơn thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 125/2005/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc kiểm, giám sát hải quan có áp dụng đối với hàng hóa biếu tặng không?
Hàng hóa là quà biếu, tặng có bị kiểm tra, giám sát hải quan hay không? Nguyên tắc tiến hành thủ tục kiểm tra, giám sát hải quan như thế nào? Chào anh/chị. Tôi có được tặng một chiếc ô tô từ nước ngoài. Tôi muốn biết đối với hàng hóa biếu tặng như vậy thì có bị kiểm tra, giám sát hải quan hay không? Nhờ anh/chị tư vấn.
Hàng hóa là quà biếu, tặng có bị kiểm tra, giám sát hải quan hay không? Căn cứ Điều 49 Luật Hải quan 2014 có quy định về kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa là quà biếu, tặng như sau: 1. Hàng hóa là quà biếu, tặng phải được làm thủ tục hải quan; nếu là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện phải thực hiện theo quy định của pháp luật về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện. Nghiêm cấm việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, tặng thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu. 2. Định mức hàng hóa là quà biếu, tặng được miễn thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế. Như vậy, theo quy định như trên, hàng hóa biếu tặng vẫn sẽ bị kiểm tra, giám sát hải quan và phải tuân thủ các quy định về hải quan như trên. Nguyên tắc tiến hành thủ tục kiểm tra, giám sát hải quan như thế nào? Theo Điều 16 Luật Hải quan 2014 có quy định về nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan như sau: 1. Hàng hóa, phương tiện vận tải phải được làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan; vận chuyển đúng tuyến đường, đúng thời gian qua cửa khẩu hoặc các địa điểm khác theo quy định của pháp luật. 2. Kiểm tra, giám sát hải quan được thực hiện trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro nhằm bảo đảm hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước về hải quan và tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh. 3. Hàng hóa được thông quan, phương tiện vận tải được xuất cảnh, nhập cảnh sau khi đã hoàn thành thủ tục hải quan. 4. Thủ tục hải quan phải được thực hiện công khai, nhanh chóng, thuận tiện và theo đúng quy định của pháp luật. 5. Việc bố trí nhân lực, thời gian làm việc phải đáp ứng yêu cầu hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc kiểm, giám sát hải quan có áp dụng đối với hàng hóa biếu tặng không?", "role": "user" }, { "content": "Hàng hóa là quà biếu, tặng có bị kiểm tra, giám sát hải quan hay không?\nCăn cứ Điều 49 Luật Hải quan 2014 có quy định về kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa là quà biếu, tặng như sau:\n1. Hàng hóa là quà biếu, tặng phải được làm thủ tục hải quan; nếu là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện phải thực hiện theo quy định của pháp luật về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện.\nNghiêm cấm việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, tặng thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu.\n2. Định mức hàng hóa là quà biếu, tặng được miễn thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.\nNhư vậy, theo quy định như trên, hàng hóa biếu tặng vẫn sẽ bị kiểm tra, giám sát hải quan và phải tuân thủ các quy định về hải quan như trên.\nNguyên tắc tiến hành thủ tục kiểm tra, giám sát hải quan như thế nào?\nTheo Điều 16 Luật Hải quan 2014 có quy định về nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan như sau:\n1. Hàng hóa, phương tiện vận tải phải được làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan; vận chuyển đúng tuyến đường, đúng thời gian qua cửa khẩu hoặc các địa điểm khác theo quy định của pháp luật.\n2. Kiểm tra, giám sát hải quan được thực hiện trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro nhằm bảo đảm hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước về hải quan và tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.\n3. Hàng hóa được thông quan, phương tiện vận tải được xuất cảnh, nhập cảnh sau khi đã hoàn thành thủ tục hải quan.\n4. Thủ tục hải quan phải được thực hiện công khai, nhanh chóng, thuận tiện và theo đúng quy định của pháp luật.\n5. Việc bố trí nhân lực, thời gian làm việc phải đáp ứng yêu cầu hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đề minh họa thi tốt nghiệp THPT năm 2025 môn Tiếng Trung?
Cho tôi hỏi: Đề minh họa thi tốt nghiệp THPT năm 2025 môn Tiếng Trung như thế nào? Môn Tiếng Trung có phải là môn bắt buộc khi thi tốt nghiệp THPT năm 2025 không? (Câu hỏi của chị Trang - Hà Nội)
Đề minh họa thi tốt nghiệp THPT năm 2025 môn Tiếng Trung?Căn cứ theo Mục 1 Phương án tổ chức Kỳ thi và xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông từ năm 2025 ban hành kèm theo Quyết định 4068/QĐ-BGDĐT năm 2023 về mục đích tổ chức thi như sau:Mục đích tổ chức thi:Đánh giá đúng kết quả học tập của người học theo mục tiêu và chuẩn cần đạt theo yêu cầu của Chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) 2018; lấy kết quả thi để xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông (THPT) và làm một trong các cơ sở để đánh giá chất lượng dạy, học của các cơ sở GDPT và công tác chỉ đạo của các cơ quan quản lý giáo dục; cung cấp dữ liệu đủ độ tin cậy cho các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp sử dụng trong tuyển sinh theo tinh thần tự chủ.Như vậy, đề minh họa thi tốt nghiệp THPT năm 2025 phải đảm bảo theo định hướng đánh giá đúng kết quả học tập và phù hợp với Chương trình giáo dục phổ thông 2018.Mặt khác, các câu hỏi trong đề minh họa thi tốt nghiệp THPT năm 2025 môn Tiếng Trung được thể hiện dưới hình thức trắc nghiệm. Đồng thời, theo thông tin của Bộ Giáo dục và Đào tạo cho biết tại thời điểm này, Chương trình giáo dục phổ thông 2018 mới thực hiện đến lớp 11, do vậy các nội dung kiến thức được sử dụng trong các đề minh họa chủ yếu thuộc lớp 10 và 11.Xem chi tiết và tải Đề minh họa thi tốt nghiệp THPT năm 2025 môn Tiếng Trung tại đây. Tải về.Đề minh họa thi tốt nghiệp THPT năm 2025 môn Tiếng Trung? (Hình từ Internet)Môn Tiếng Trung có phải là môn bắt buộc khi thi tốt nghiệp THPT năm 2025 không?Căn cứ theo Mục 5 Phương án tổ chức Kỳ thi và xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông từ năm 2025 ban hành kèm theo Quyết định 4068/QĐ-BGDĐT năm 2023 có quy định cụ thể như sau:Môn thi:Thí sinh thi bắt buộc môn Ngữ văn, môn Toán và 02 môn thí sinh tự chọn trong số các môn còn lại được học ở lớp 12 (Ngoại ngữ, Lịch sử, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Địa lí, Giáo dục kinh tế và pháp luật, Tin học, Công nghệ).Bên cạnh đó, theo quy định tại tại Mục A Công văn 5259/BGDĐT-QLCL năm 2023 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ quản lý chất lượng năm học 2023 - 2024 như sau:NHIỆM VỤ CHUNG1. Chuẩn bị và tổ chức tốt Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông (THPT) năm 2024 theo hướng giữ ổn định về cơ bản như năm 2023.2. Tiếp tục đổi mới theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả các kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia, dự thi Olympic khu vực và quốc tế; triển khai các chương trình đánh giá chất lượng giáo dục (CLGD) quốc gia và quốc tế theo kế hoạch......Căn cứ tại Điều 3 Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT về cấu trúc đề thi THPT quốc gia như sau:Bài thiTổ chức thi 05 bài thi, gồm: 03 bài thi độc lập là Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ; 01 bài thi tổ hợp Khoa học Tự nhiên (viết tắt là KHTN) gồm các môn thi thành phần Vật lí, Hóa học, Sinh học; 01 bài thi tổ hợp Khoa học Xã hội (viết tắt là KHXH) gồm các môn thi thành phần Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân đối với thí sinh học chương trình giáo dục phổ thông cấp THPT hoặc các môn thi thành phần Lịch sử, Địa lí đối với thí sinh học chương trình GDTX cấp THPT......Thông qua các quy định trên, đối với thi tốt nghiệp THPT năm 2024 thì môn Ngoại ngữ sẽ là một trong 03 bài thi độc lập và bắt buộc phải thi, trừ trường hợp thí sinh đáp ứng đủ điều kiện được miễn thi.Tuy nhiên, đối với thi tốt nghiệp THPT năm 2025 thì Bộ Giáo dục và Đào tạo đã thay đổi cơ cấu môn thi cụ thể:- Thi 02 môn bắt buộc gồm: Ngữ Văn và Toán.- Thi 02 môn tự chọn: Ngoại ngữ, Lịch sử, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Địa lí, Giáo dục kinh tế và pháp luật, Tin học, Công nghệ.Như vậy, môn Tiếng Trung không phải là môn bắt buộc khi thi tốt nghiệp THPT năm 2025.Lộ trình triển khai Phương án thi tốt nghiệp THPT từ năm 2025 như thế nào?Theo quy định Mục 9 Phương án tổ chức Kỳ thi và xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông từ năm 2025 ban hành kèm theo Quyết định 4068/QĐ-BGDĐT năm 2023, lộ trình triển khai Phương án thi tốt nghiệp THPT từ năm 2025 như sau:- Phương án thi được thực hiện từ năm 2025.- Giai đoạn 2025 - 2030: Giữ ổn định phương thức thi trên giấy.- Giai đoạn sau 2030: Từng bước thí điểm thi trên máy tính đối với các môn thi trắc nghiệm ở các địa phương có đủ điều kiện (có thể kết hợp giữa thi trên giấy và thi trên máy tính). Khi tất cả các địa phương trên toàn quốc có đủ điều kiện sẽ chuyển sang tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT trên máy tính đối với các môn thi trắc nghiệm.- Tiếp tục nghiên cứu theo lộ trình, tiêu chí để xây dựng thư viện/ngân hàng đề thi chung khi đủ điều kiện để thực hiện phân cấp cho các địa phương, các cơ sở giáo dục tổ chức kỳ thi đánh giá chất lượng đầu ra ở cấp trung học phổ thông thay cho phương thức một kỳ thi quốc gia, trong cùng một thời điểm như hiện nay. Trong quá trình triển khai thực hiện, tùy theo điều kiện thực tế có thể điều chỉnh để bảo đảm phù hợp với bối cảnh kinh tế, xã hội của đất nước.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đề minh họa thi tốt nghiệp THPT năm 2025 môn Tiếng Trung?", "role": "user" }, { "content": "Đề minh họa thi tốt nghiệp THPT năm 2025 môn Tiếng Trung?Căn cứ theo Mục 1 Phương án tổ chức Kỳ thi và xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông từ năm 2025 ban hành kèm theo Quyết định 4068/QĐ-BGDĐT năm 2023 về mục đích tổ chức thi như sau:Mục đích tổ chức thi:Đánh giá đúng kết quả học tập của người học theo mục tiêu và chuẩn cần đạt theo yêu cầu của Chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) 2018; lấy kết quả thi để xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông (THPT) và làm một trong các cơ sở để đánh giá chất lượng dạy, học của các cơ sở GDPT và công tác chỉ đạo của các cơ quan quản lý giáo dục; cung cấp dữ liệu đủ độ tin cậy cho các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp sử dụng trong tuyển sinh theo tinh thần tự chủ.Như vậy, đề minh họa thi tốt nghiệp THPT năm 2025 phải đảm bảo theo định hướng đánh giá đúng kết quả học tập và phù hợp với Chương trình giáo dục phổ thông 2018.Mặt khác, các câu hỏi trong đề minh họa thi tốt nghiệp THPT năm 2025 môn Tiếng Trung được thể hiện dưới hình thức trắc nghiệm. Đồng thời, theo thông tin của Bộ Giáo dục và Đào tạo cho biết tại thời điểm này, Chương trình giáo dục phổ thông 2018 mới thực hiện đến lớp 11, do vậy các nội dung kiến thức được sử dụng trong các đề minh họa chủ yếu thuộc lớp 10 và 11.Xem chi tiết và tải Đề minh họa thi tốt nghiệp THPT năm 2025 môn Tiếng Trung tại đây. Tải về.Đề minh họa thi tốt nghiệp THPT năm 2025 môn Tiếng Trung? (Hình từ Internet)Môn Tiếng Trung có phải là môn bắt buộc khi thi tốt nghiệp THPT năm 2025 không?Căn cứ theo Mục 5 Phương án tổ chức Kỳ thi và xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông từ năm 2025 ban hành kèm theo Quyết định 4068/QĐ-BGDĐT năm 2023 có quy định cụ thể như sau:Môn thi:Thí sinh thi bắt buộc môn Ngữ văn, môn Toán và 02 môn thí sinh tự chọn trong số các môn còn lại được học ở lớp 12 (Ngoại ngữ, Lịch sử, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Địa lí, Giáo dục kinh tế và pháp luật, Tin học, Công nghệ).Bên cạnh đó, theo quy định tại tại Mục A Công văn 5259/BGDĐT-QLCL năm 2023 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ quản lý chất lượng năm học 2023 - 2024 như sau:NHIỆM VỤ CHUNG1. Chuẩn bị và tổ chức tốt Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông (THPT) năm 2024 theo hướng giữ ổn định về cơ bản như năm 2023.2. Tiếp tục đổi mới theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả các kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia, dự thi Olympic khu vực và quốc tế; triển khai các chương trình đánh giá chất lượng giáo dục (CLGD) quốc gia và quốc tế theo kế hoạch......Căn cứ tại Điều 3 Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT về cấu trúc đề thi THPT quốc gia như sau:Bài thiTổ chức thi 05 bài thi, gồm: 03 bài thi độc lập là Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ; 01 bài thi tổ hợp Khoa học Tự nhiên (viết tắt là KHTN) gồm các môn thi thành phần Vật lí, Hóa học, Sinh học; 01 bài thi tổ hợp Khoa học Xã hội (viết tắt là KHXH) gồm các môn thi thành phần Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân đối với thí sinh học chương trình giáo dục phổ thông cấp THPT hoặc các môn thi thành phần Lịch sử, Địa lí đối với thí sinh học chương trình GDTX cấp THPT......Thông qua các quy định trên, đối với thi tốt nghiệp THPT năm 2024 thì môn Ngoại ngữ sẽ là một trong 03 bài thi độc lập và bắt buộc phải thi, trừ trường hợp thí sinh đáp ứng đủ điều kiện được miễn thi.Tuy nhiên, đối với thi tốt nghiệp THPT năm 2025 thì Bộ Giáo dục và Đào tạo đã thay đổi cơ cấu môn thi cụ thể:- Thi 02 môn bắt buộc gồm: Ngữ Văn và Toán.- Thi 02 môn tự chọn: Ngoại ngữ, Lịch sử, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Địa lí, Giáo dục kinh tế và pháp luật, Tin học, Công nghệ.Như vậy, môn Tiếng Trung không phải là môn bắt buộc khi thi tốt nghiệp THPT năm 2025.Lộ trình triển khai Phương án thi tốt nghiệp THPT từ năm 2025 như thế nào?Theo quy định Mục 9 Phương án tổ chức Kỳ thi và xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông từ năm 2025 ban hành kèm theo Quyết định 4068/QĐ-BGDĐT năm 2023, lộ trình triển khai Phương án thi tốt nghiệp THPT từ năm 2025 như sau:- Phương án thi được thực hiện từ năm 2025.- Giai đoạn 2025 - 2030: Giữ ổn định phương thức thi trên giấy.- Giai đoạn sau 2030: Từng bước thí điểm thi trên máy tính đối với các môn thi trắc nghiệm ở các địa phương có đủ điều kiện (có thể kết hợp giữa thi trên giấy và thi trên máy tính). Khi tất cả các địa phương trên toàn quốc có đủ điều kiện sẽ chuyển sang tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT trên máy tính đối với các môn thi trắc nghiệm.- Tiếp tục nghiên cứu theo lộ trình, tiêu chí để xây dựng thư viện/ngân hàng đề thi chung khi đủ điều kiện để thực hiện phân cấp cho các địa phương, các cơ sở giáo dục tổ chức kỳ thi đánh giá chất lượng đầu ra ở cấp trung học phổ thông thay cho phương thức một kỳ thi quốc gia, trong cùng một thời điểm như hiện nay. Trong quá trình triển khai thực hiện, tùy theo điều kiện thực tế có thể điều chỉnh để bảo đảm phù hợp với bối cảnh kinh tế, xã hội của đất nước.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm được thu phí khi tư vấn cho người lao động không?
Cho hỏi: Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm được thu phí khi tư vấn cho người lao động không? Câu hỏi của chị Quỳnh (Lạng Sơn)
Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm được thu phí khi tư vấn cho người lao động không?Theo quy định tại Điều 39 Luật Việc làm 2013 quy định về việc doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm cụ thể như sau:Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm1. Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và phải có giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm cấp tỉnh cấp.2. Doanh nghiệp được cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm khi có đủ điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực và tiền ký quỹ.3. Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm được thành lập chi nhánh hoạt động dịch vụ việc làm.4. Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm được thu phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Như vậy, đối với việc khi tư vấn cho người lao động thì doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm được thu phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm được thu phí khi tư vấn cho người lao động không? (Hình từ Internet)Hành vi cho doanh nghiệp khác sử dụng giấy phép dịch vụ việc làm của mình bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về việc xử lý vi phạm quy định về dịch vụ việc làm như sau: Vi phạm quy định về dịch vụ việc làm...5. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp dịch vụ việc làm có một trong các hành vi sau đây:a) Cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép;b) Sửa chữa, làm sai lệch văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn hoặc cấp lại Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;c) Sửa chữa, làm sai lệch nội dung Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm đã được cấp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;d) Giả mạo văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn hoặc cấp lại Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;đ) Giả mạo Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;e) Không đảm bảo một trong các điều kiện cấp giấy phép theo quy định của pháp luật.6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.Như vậy, đối với việc người có hành vi cho doanh nghiệp khác sử dụng giấy phép dịch vụ việc làm của mình sẽ bị phạt tiền từ 80.000.000 đến 100.000.000 đồng tùy vào mức độ nghiêm trọng của vụ việc.Lưu ý: Mức phạt tiền đối với hành vi này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng một phần hai mức phạt tiền đối với tổ chức (khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).Doanh nghiệp được cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm khi đáp ứng những điều kiện gì?Căn cứ theo Điều 14 Nghị định 23/2021/NĐ-CP quy định về việc doanh nghiệp được cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm khi đáp ứng những điều kiện sau đây:- Có địa điểm đặt trụ sở, chi nhánh để tổ chức hoạt động dịch vụ việc làm thuộc sở hữu của doanh nghiệp hoặc được doanh nghiệp thuê ổn định theo hợp đồng từ 03 năm (36 tháng) trở lên.- Doanh nghiệp đã thực hiện ký quỹ 300.000.000 đồng (Ba trăm triệu đồng).- Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thực hiện hoạt động dịch vụ việc làm phải bảo đảm điều kiện:+ Là người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020.+ Không thuộc một trong các trường hợp sau đây: đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc liên quan đến dịch vụ việc làm.+ Có trình độ từ đại học trở lên hoặc đã có thời gian trực tiếp làm chuyên môn hoặc quản lý dịch vụ việc làm hoặc cung ứng lao động từ đủ 02 năm (24 tháng) trở lên trong thời hạn 05 năm liền kề trước khi đề nghị cấp giấy phép.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm được thu phí khi tư vấn cho người lao động không?", "role": "user" }, { "content": "Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm được thu phí khi tư vấn cho người lao động không?Theo quy định tại Điều 39 Luật Việc làm 2013 quy định về việc doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm cụ thể như sau:Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm1. Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và phải có giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm cấp tỉnh cấp.2. Doanh nghiệp được cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm khi có đủ điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực và tiền ký quỹ.3. Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm được thành lập chi nhánh hoạt động dịch vụ việc làm.4. Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm được thu phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Như vậy, đối với việc khi tư vấn cho người lao động thì doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm được thu phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm được thu phí khi tư vấn cho người lao động không? (Hình từ Internet)Hành vi cho doanh nghiệp khác sử dụng giấy phép dịch vụ việc làm của mình bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về việc xử lý vi phạm quy định về dịch vụ việc làm như sau: Vi phạm quy định về dịch vụ việc làm...5. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp dịch vụ việc làm có một trong các hành vi sau đây:a) Cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép;b) Sửa chữa, làm sai lệch văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn hoặc cấp lại Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;c) Sửa chữa, làm sai lệch nội dung Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm đã được cấp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;d) Giả mạo văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn hoặc cấp lại Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;đ) Giả mạo Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;e) Không đảm bảo một trong các điều kiện cấp giấy phép theo quy định của pháp luật.6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.Như vậy, đối với việc người có hành vi cho doanh nghiệp khác sử dụng giấy phép dịch vụ việc làm của mình sẽ bị phạt tiền từ 80.000.000 đến 100.000.000 đồng tùy vào mức độ nghiêm trọng của vụ việc.Lưu ý: Mức phạt tiền đối với hành vi này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng một phần hai mức phạt tiền đối với tổ chức (khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).Doanh nghiệp được cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm khi đáp ứng những điều kiện gì?Căn cứ theo Điều 14 Nghị định 23/2021/NĐ-CP quy định về việc doanh nghiệp được cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm khi đáp ứng những điều kiện sau đây:- Có địa điểm đặt trụ sở, chi nhánh để tổ chức hoạt động dịch vụ việc làm thuộc sở hữu của doanh nghiệp hoặc được doanh nghiệp thuê ổn định theo hợp đồng từ 03 năm (36 tháng) trở lên.- Doanh nghiệp đã thực hiện ký quỹ 300.000.000 đồng (Ba trăm triệu đồng).- Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thực hiện hoạt động dịch vụ việc làm phải bảo đảm điều kiện:+ Là người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020.+ Không thuộc một trong các trường hợp sau đây: đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc liên quan đến dịch vụ việc làm.+ Có trình độ từ đại học trở lên hoặc đã có thời gian trực tiếp làm chuyên môn hoặc quản lý dịch vụ việc làm hoặc cung ứng lao động từ đủ 02 năm (24 tháng) trở lên trong thời hạn 05 năm liền kề trước khi đề nghị cấp giấy phép.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hội đồng xét, đề nghị công nhận sáng kiến của đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân cấp cao gồm những thành phần nào?
Được biết mới có quy định về xét, công nhận sáng kiến ngành kiểm sát nhân dân, cho tôi hỏi theo quy định này thì Hội đồng xét, đề nghị công nhận sáng kiến của đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân cấp cao gồm những thành phần nào?
Căn cứ Khoản 2 Điều 8 Quyết định 619/QĐ-VKSTC năm 2019 quy định Hội đồng xét, đề nghị công nhận sáng kiến của đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân cấp cao do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định thành lập theo đề nghị của Chánh Văn phòng, Trưởng phòng Tham mưu - Tổng hợp hoặc tương đương. Thành phần Hội đồng gồm: - tịch Hội đồng là một Phó Thủ trưởng cơ quan, đơn vị; - Phó Chủ tịch Hội đồng là một Phó Thủ trưởng khác của cơ quan, đơn vị; - Ủy viên thường trực là Chánh Văn phòng hoặc Trưởng phòng Tham mưu - Tổng hợp (hoặc tương đương); - Một số Ủy viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ liên quan đến nội dung sáng kiến, đại diện tổ chức công đoàn nơi tác giả (hoặc nhóm tác giả) là công đoàn viên; - Số lượng thành viên và Thư ký Hội đồng do cơ quan, đơn vị quyết định. Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hội đồng xét, đề nghị công nhận sáng kiến của đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân cấp cao gồm những thành phần nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 8 Quyết định 619/QĐ-VKSTC năm 2019 quy định Hội đồng xét, đề nghị công nhận sáng kiến của đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân cấp cao do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định thành lập theo đề nghị của Chánh Văn phòng, Trưởng phòng Tham mưu - Tổng hợp hoặc tương đương. Thành phần Hội đồng gồm:\n- tịch Hội đồng là một Phó Thủ trưởng cơ quan, đơn vị;\n- Phó Chủ tịch Hội đồng là một Phó Thủ trưởng khác của cơ quan, đơn vị;\n- Ủy viên thường trực là Chánh Văn phòng hoặc Trưởng phòng Tham mưu - Tổng hợp (hoặc tương đương);\n- Một số Ủy viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ liên quan đến nội dung sáng kiến, đại diện tổ chức công đoàn nơi tác giả (hoặc nhóm tác giả) là công đoàn viên;\n- Số lượng thành viên và Thư ký Hội đồng do cơ quan, đơn vị quyết định.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thế nào là kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ? Nội dung của quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là gì?
Cho tôi hỏi kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là gì? Nội dung của quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ gồm có những gì? Mong được giải đáp thắc mắc!
Thế nào là kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và nội dung của quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là gì?Căn cứ theo khoản 3 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ 2008 giải thích về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...3. Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ gồm công trình đường bộ, bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và các công trình phụ trợ khác trên đường bộ phục vụ giao thông và hành lang an toàn đường bộ....Đồng thời tại Điều 1 Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về phạm vi điều chỉnh của quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ như sau:Phạm vi điều chỉnhNghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Giao thông đường bộ về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ bao gồm: đặt tên hoặc số hiệu đường bộ; quy hoạch kết cấu hạ tầng và tiêu chuẩn kỹ thuật; thẩm định an toàn giao thông; bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ; trách nhiệm quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.Theo đó, kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là toàn bộ những công trình trên đường bộ nhằm phục vụ giao thông và hành lang an toàn đường bộ.Nội dung quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ gồm:- Đặt tên hoặc số hiệu đường bộ;- Quy hoạch kết cấu hạ tầng và tiêu chuẩn kỹ thuật;- Bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;- Thẩm định an toàn giao thông;- Sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ;- Thẩm quyền quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.Thế nào là kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, nội dung của quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là gì? (Hình từ Internet)Việc đặt tên hoặc số hiệu đường bộ trong việc quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ cần tuân theo những nguyên tắc nào?Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về nguyên tắc đặt tên và số hiệu đường bộ như sau:- Mỗi tuyến đường bộ được đặt tên hoặc số hiệu.- Các tuyến đường bộ xây dựng mới được đặt tên hoặc số hiệu theo quy định;- Việc đặt tên hoặc số hiệu đường bộ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người tham gia giao thông và công tác quản lý đường bộ.- Điểm đầu, điểm cuối của quốc lộ, đường cao tốc được đặt theo hướng Bắc - Nam hoặc Đông - Tây hoặc từ Thủ đô Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh đi các trung tâm hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.- Điểm đầu, điểm cuối của đường tỉnh, đường huyện được xác định theo hướng như quy định đối với quốc lộ hoặc từ trung tâm hành chính tỉnh đến thị xã, thị trấn hoặc từ quốc lộ đến trung tâm hành chính tỉnh, trung tâm hành chính huyện, thị xã, thị trấn.- Các đường đã được đặt tên hoặc số hiệu đường bộ và xác định điểm đầu, điểm cuối trước ngày 15/4/2010 thì giữ nguyên như cũ.Quy định chung trong việc đặt tên hoặc số hiệu đường bộ trong kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là gì?Căn cứ theo Điều 40 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về đặt tên, số hiệu đường bộ như sau:Đặt tên, số hiệu đường bộ1. Đường bộ được đặt tên hoặc số hiệu như sau:a) Tên đường được đặt tên danh nhân, người có công hoặc tên di tích, sự kiện lịch sử, văn hóa, tên địa danh hoặc tên theo tập quán; số hiệu đường được đặt theo số tự nhiên kèm theo chữ cái nếu cần thiết; trường hợp đường đô thị trùng với quốc lộ thì sử dụng cả tên đường đô thị và tên, số hiệu quốc lộ;b) Tên, số hiệu đường bộ tham gia vào mạng lưới đường bộ trong khu vực, đường bộ quốc tế thực hiện theo thỏa thuận giữa Việt Nam với các quốc gia có liên quan. Đường bộ kết nối vào mạng lưới đường bộ trong khu vực, đường bộ quốc tế thì sử dụng cả tên, số hiệu đường trong nước và tên, số hiệu đường trong khu vực, đường bộ quốc tế.2. Việc đặt tên, số hiệu đường bộ do cơ quan có thẩm quyền phân loại đường bộ quyết định; riêng đường đô thị, đường tỉnh, việc đặt tên do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của Uỷ ban nhân dân cùng cấp.3. Chính phủ quy định cụ thể việc đặt tên, số hiệu đường bộ.Theo đó, việc đặt tên hoặc số hiệu đường bộ trong kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ cần đảm bảo các quy định như sau:- Tên đường được đặt tên danh nhân, người có công hoặc tên di tích, sự kiện lịch sử, văn hóa, tên địa danh hoặc tên theo tập quán; - Số hiệu đường được đặt theo số tự nhiên kèm theo chữ cái nếu cần thiết; trường hợp đường đô thị trùng với quốc lộ thì sử dụng cả tên đường đô thị và tên, số hiệu quốc lộ;- Tên, số hiệu đường bộ tham gia vào mạng lưới đường bộ trong khu vực, đường bộ quốc tế thực hiện theo thỏa thuận giữa Việt Nam với các quốc gia có liên quan. - Đường bộ kết nối vào mạng lưới đường bộ trong khu vực, đường bộ quốc tế thì sử dụng cả tên, số hiệu đường trong nước và tên, số hiệu đường trong khu vực, đường bộ quốc tế.- Việc đặt tên, số hiệu đường bộ do cơ quan có thẩm quyền phân loại đường bộ quyết định; riêng đường đô thị, đường tỉnh, việc đặt tên do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của Uỷ ban nhân dân cùng cấp.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thế nào là kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ? Nội dung của quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là gì?", "role": "user" }, { "content": "Thế nào là kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và nội dung của quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là gì?Căn cứ theo khoản 3 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ 2008 giải thích về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...3. Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ gồm công trình đường bộ, bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và các công trình phụ trợ khác trên đường bộ phục vụ giao thông và hành lang an toàn đường bộ....Đồng thời tại Điều 1 Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về phạm vi điều chỉnh của quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ như sau:Phạm vi điều chỉnhNghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Giao thông đường bộ về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ bao gồm: đặt tên hoặc số hiệu đường bộ; quy hoạch kết cấu hạ tầng và tiêu chuẩn kỹ thuật; thẩm định an toàn giao thông; bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ; trách nhiệm quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.Theo đó, kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là toàn bộ những công trình trên đường bộ nhằm phục vụ giao thông và hành lang an toàn đường bộ.Nội dung quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ gồm:- Đặt tên hoặc số hiệu đường bộ;- Quy hoạch kết cấu hạ tầng và tiêu chuẩn kỹ thuật;- Bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;- Thẩm định an toàn giao thông;- Sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ;- Thẩm quyền quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.Thế nào là kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, nội dung của quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là gì? (Hình từ Internet)Việc đặt tên hoặc số hiệu đường bộ trong việc quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ cần tuân theo những nguyên tắc nào?Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về nguyên tắc đặt tên và số hiệu đường bộ như sau:- Mỗi tuyến đường bộ được đặt tên hoặc số hiệu.- Các tuyến đường bộ xây dựng mới được đặt tên hoặc số hiệu theo quy định;- Việc đặt tên hoặc số hiệu đường bộ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người tham gia giao thông và công tác quản lý đường bộ.- Điểm đầu, điểm cuối của quốc lộ, đường cao tốc được đặt theo hướng Bắc - Nam hoặc Đông - Tây hoặc từ Thủ đô Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh đi các trung tâm hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.- Điểm đầu, điểm cuối của đường tỉnh, đường huyện được xác định theo hướng như quy định đối với quốc lộ hoặc từ trung tâm hành chính tỉnh đến thị xã, thị trấn hoặc từ quốc lộ đến trung tâm hành chính tỉnh, trung tâm hành chính huyện, thị xã, thị trấn.- Các đường đã được đặt tên hoặc số hiệu đường bộ và xác định điểm đầu, điểm cuối trước ngày 15/4/2010 thì giữ nguyên như cũ.Quy định chung trong việc đặt tên hoặc số hiệu đường bộ trong kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là gì?Căn cứ theo Điều 40 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về đặt tên, số hiệu đường bộ như sau:Đặt tên, số hiệu đường bộ1. Đường bộ được đặt tên hoặc số hiệu như sau:a) Tên đường được đặt tên danh nhân, người có công hoặc tên di tích, sự kiện lịch sử, văn hóa, tên địa danh hoặc tên theo tập quán; số hiệu đường được đặt theo số tự nhiên kèm theo chữ cái nếu cần thiết; trường hợp đường đô thị trùng với quốc lộ thì sử dụng cả tên đường đô thị và tên, số hiệu quốc lộ;b) Tên, số hiệu đường bộ tham gia vào mạng lưới đường bộ trong khu vực, đường bộ quốc tế thực hiện theo thỏa thuận giữa Việt Nam với các quốc gia có liên quan. Đường bộ kết nối vào mạng lưới đường bộ trong khu vực, đường bộ quốc tế thì sử dụng cả tên, số hiệu đường trong nước và tên, số hiệu đường trong khu vực, đường bộ quốc tế.2. Việc đặt tên, số hiệu đường bộ do cơ quan có thẩm quyền phân loại đường bộ quyết định; riêng đường đô thị, đường tỉnh, việc đặt tên do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của Uỷ ban nhân dân cùng cấp.3. Chính phủ quy định cụ thể việc đặt tên, số hiệu đường bộ.Theo đó, việc đặt tên hoặc số hiệu đường bộ trong kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ cần đảm bảo các quy định như sau:- Tên đường được đặt tên danh nhân, người có công hoặc tên di tích, sự kiện lịch sử, văn hóa, tên địa danh hoặc tên theo tập quán; - Số hiệu đường được đặt theo số tự nhiên kèm theo chữ cái nếu cần thiết; trường hợp đường đô thị trùng với quốc lộ thì sử dụng cả tên đường đô thị và tên, số hiệu quốc lộ;- Tên, số hiệu đường bộ tham gia vào mạng lưới đường bộ trong khu vực, đường bộ quốc tế thực hiện theo thỏa thuận giữa Việt Nam với các quốc gia có liên quan. - Đường bộ kết nối vào mạng lưới đường bộ trong khu vực, đường bộ quốc tế thì sử dụng cả tên, số hiệu đường trong nước và tên, số hiệu đường trong khu vực, đường bộ quốc tế.- Việc đặt tên, số hiệu đường bộ do cơ quan có thẩm quyền phân loại đường bộ quyết định; riêng đường đô thị, đường tỉnh, việc đặt tên do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của Uỷ ban nhân dân cùng cấp.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tổ chức không có tư cách pháp nhân cung cấp dịch vụ giám định tổn thất bảo hiểm bị phạt bao nhiêu?
Liên quan đến lĩnh vực phụ trợ bảo hiểm, cho hỏi: Tổ chức không có tư cách pháp nhân cung cấp dịch vụ giám định tổn thất bảo hiểm bị phạt bao nhiêu? Cảm ơn!
Theo Khoản 5 Điều 2 Nghị định 80/2019/NĐ-CP quy định: Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm khi cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm như sau: Tổ chức không có tư cách pháp nhân cung cấp một trong các dịch vụ phụ trợ bảo hiểm sau: đánh giá rủi ro bảo hiểm, tính toán bảo hiểm, giám định tổn thất bảo hiểm, hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm. Như vậy, nếu tổ chức không có tư cách pháp nhân mà cung cấp dịch vụ giám định tổn thất bảo hiểm thì sẽ bị phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tổ chức không có tư cách pháp nhân cung cấp dịch vụ giám định tổn thất bảo hiểm bị phạt bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 5 Điều 2 Nghị định 80/2019/NĐ-CP quy định:\nPhạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm khi cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm như sau:\nTổ chức không có tư cách pháp nhân cung cấp một trong các dịch vụ phụ trợ bảo hiểm sau: đánh giá rủi ro bảo hiểm, tính toán bảo hiểm, giám định tổn thất bảo hiểm, hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm.\nNhư vậy, nếu tổ chức không có tư cách pháp nhân mà cung cấp dịch vụ giám định tổn thất bảo hiểm thì sẽ bị phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bổ nhiệm lần đầu là gì?
Tôi đang làm việc trong lĩnh vực giáo dục, cũng đã tìm hiểu về bổ nhiệm. Vậy còn bổ nhiệm lần đầu là gì? Ban biên tập có thể giải thích hộ tôi không? Chân thành cảm ơn Ban biên tập rất nhiều Tiên (0903***) - Đà Nẵng
Theo quy định tại Khoản 9 Điều 2 Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, thôi giữ chức vụ, từ chức, miễn nhiệm, luân chuyển công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo Quyết định 3268/QĐ-BGDĐT năm 2018 thì: Bổ nhiệm lần đầu là việc người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền lần đầu tiên quyết định bổ nhiệm công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc quyết định bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý mới cao hơn chức vụ đang đảm nhiệm. Trên đây là nội dung quy định về việc bổ nhiệm lần đầu. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 3268/QĐ-BGDĐT năm 2018. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bổ nhiệm lần đầu là gì?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 9 Điều 2 Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, thôi giữ chức vụ, từ chức, miễn nhiệm, luân chuyển công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo Quyết định 3268/QĐ-BGDĐT năm 2018 thì:\nBổ nhiệm lần đầu là việc người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền lần đầu tiên quyết định bổ nhiệm công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc quyết định bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý mới cao hơn chức vụ đang đảm nhiệm.\nTrên đây là nội dung quy định về việc bổ nhiệm lần đầu. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 3268/QĐ-BGDĐT năm 2018.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Lệ phí trước bạ cho xe ô tô LEXUS LX570 cũ hiện nay?
Chào ban biên tập, Tôi mua lại Lexus LX570 PLATINUM đời 2018 đã sử dụng được gần 01 năm với giá 6 tỷ 200 triệu. Xin hỏi tôi phải nộp lệ phí trước bạ theo mức nào?
Lệ phí trước bạ được tính căn cứ theo giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ %. 1.Giá tính lệ phí trước bạ: Căn cứ Khoản 3 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP quy định như sau: - Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là ô tô, các loại xe tương tự (sau đây gọi chung là ô tô) và xe máy quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều 2 Nghị định này (trừ rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô) là giá tại Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành. - Giá tính lệ phí trước bạ tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ được xác định theo nguyên tắc đảm bảo phù hợp với giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường tại thời điểm xây dựng Bảng giá tính lệ phí trước bạ. Giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường của từng loại ô tô, xe máy (đối với ô tô là theo kiểu loại xe) được căn cứ vào các cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 2 Điều này. Theo quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 3 Thông tư 301/2016/TT-BTC có quy định: Đối với tài sản đã qua sử dụng (trừ tài sản đã qua sử dụng nhập khẩu trực tiếp đăng ký sử dụng lần đầu mà giá tính lệ phí trước bạ xác định theo hướng dẫn tại điểm a.3 khoản này) thì giá tính lệ phí trước được căn cứ vào thời gian đã sử dụng và giá trị còn lại của tài sản. Giá trị còn lại của tài sản bằng giá trị tài sản mới nhân (X) với tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản, trong đó: Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản trước bạ được xác định như sau: - Tài sản mới:100% - Thời gian đã sử dụng trong 1 năm: 90% - Thời gian đã sử dụng từ trên 1 đến 3 năm: 70% - Thời gian đã sử dụng từ trên 3 đến 6 năm: 50% - Thời gian đã sử dụng từ trên 6 đến 10 năm: 30% - Thời gian đã sử dụng trên 10 năm: 20% Đối với tài sản đã qua sử dụng, thời gian đã sử dụng được tính từ năm sản xuất đến năm kê khai lệ phí trước bạ. 2.Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%) Theo Khoản 2 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP quy định về mức thu lệ phí trước bạ như sau: Ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống, ô tô vừa chở người, vừa chở hàng (Ô tô pick-up chở hàng) có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc. Như vậy trong trường hợp này bạn có thể dựa vào công thức sau để xác định cụ thể mức lệ phí trước bạ phải nộp: - Số tiền nộp lệ phí trước bạ = Giá trị xe mới X (nhân) Tỷ lệ % chất lượng còn lại của xe X (nhân) Mức thu lệ phí trước bạ Trong đó: - Giá trị xe mới tương ứng với loại xe của bạn: Giá do Bộ Tài chính công bố theo quy định tại Quyết định 618/QĐ-BTC năm 2019. - Tỷ lệ % chất lượng còn lại của xe: đối với trường hợp của bạn là 90% (xe đã sử dụng gần 01 năm). - Mức thu lệ phí trước bạ: đối với xe đã qua sử dụng là 2% áp dụng thống nhất trên cả nước. Vậy số tiền bạn phải đóng lệ phí trước bạ lần này là: Số tiền = 8.020.000.000 x 90% x 2% = 144.360.000 đồng. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Lệ phí trước bạ cho xe ô tô LEXUS LX570 cũ hiện nay?", "role": "user" }, { "content": "Lệ phí trước bạ được tính căn cứ theo giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ %.\n1.Giá tính lệ phí trước bạ:\nCăn cứ Khoản 3 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP quy định như sau:\n- Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là ô tô, các loại xe tương tự (sau đây gọi chung là ô tô) và xe máy quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều 2 Nghị định này (trừ rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô) là giá tại Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành.\n- Giá tính lệ phí trước bạ tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ được xác định theo nguyên tắc đảm bảo phù hợp với giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường tại thời điểm xây dựng Bảng giá tính lệ phí trước bạ.\nGiá chuyển nhượng tài sản trên thị trường của từng loại ô tô, xe máy (đối với ô tô là theo kiểu loại xe) được căn cứ vào các cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 2 Điều này.\nTheo quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 3 Thông tư 301/2016/TT-BTC có quy định:\nĐối với tài sản đã qua sử dụng (trừ tài sản đã qua sử dụng nhập khẩu trực tiếp đăng ký sử dụng lần đầu mà giá tính lệ phí trước bạ xác định theo hướng dẫn tại điểm a.3 khoản này) thì giá tính lệ phí trước được căn cứ vào thời gian đã sử dụng và giá trị còn lại của tài sản.\nGiá trị còn lại của tài sản bằng giá trị tài sản mới nhân (X) với tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản, trong đó:\nTỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản trước bạ được xác định như sau:\n- Tài sản mới:100%\n- Thời gian đã sử dụng trong 1 năm: 90%\n- Thời gian đã sử dụng từ trên 1 đến 3 năm: 70%\n- Thời gian đã sử dụng từ trên 3 đến 6 năm: 50%\n- Thời gian đã sử dụng từ trên 6 đến 10 năm: 30%\n- Thời gian đã sử dụng trên 10 năm: 20%\nĐối với tài sản đã qua sử dụng, thời gian đã sử dụng được tính từ năm sản xuất đến năm kê khai lệ phí trước bạ.\n2.Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)\nTheo Khoản 2 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP quy định về mức thu lệ phí trước bạ như sau:\nÔ tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống, ô tô vừa chở người, vừa chở hàng (Ô tô pick-up chở hàng) có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.\nNhư vậy trong trường hợp này bạn có thể dựa vào công thức sau để xác định cụ thể mức lệ phí trước bạ phải nộp:\n- Số tiền nộp lệ phí trước bạ = Giá trị xe mới X (nhân) Tỷ lệ % chất lượng còn lại của xe X (nhân) Mức thu lệ phí trước bạ\nTrong đó:\n- Giá trị xe mới tương ứng với loại xe của bạn: Giá do Bộ Tài chính công bố theo quy định tại Quyết định 618/QĐ-BTC năm 2019.\n- Tỷ lệ % chất lượng còn lại của xe: đối với trường hợp của bạn là 90% (xe đã sử dụng gần 01 năm).\n- Mức thu lệ phí trước bạ: đối với xe đã qua sử dụng là 2% áp dụng thống nhất trên cả nước.\nVậy số tiền bạn phải đóng lệ phí trước bạ lần này là: Số tiền = 8.020.000.000 x 90% x 2% = 144.360.000 đồng.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người ban hành Quyết định kiểm tra việc thực hiện kết luận kiểm tra xử lý vi phạm hành chính có trách nhiệm gì?
Cho tôi hỏi theo quy định mới vấn đề như sau: Khi có kết quả kiểm tra việc thực hiện kết luận kiểm tra trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, thì người có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra phải làm gì?
Căn cứ Khoản 5 Điều 21 Nghị định 19/2020/NĐ-CP (Có hiệu lưc ngày 31/03/2020) quy định căn cứ kết quả kiểm tra, người có thẩm quyền ban hành kết luận kiểm tra có trách nhiệm: - Yêu cầu Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp của đối tượng được kiểm tra áp dụng biện pháp theo thẩm quyền buộc đối tượng được kiểm tra hoàn thành việc thực hiện kết luận kiểm tra; - Áp dụng theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật; - Chuyển vụ việc sang cơ quan điều tra có thẩm quyền để xem xét, khởi tố vụ án nếu phát hiện dấu hiệu tội phạm liên quan đến việc thực hiện kết luận kiểm tra. Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn! Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người ban hành Quyết định kiểm tra việc thực hiện kết luận kiểm tra xử lý vi phạm hành chính có trách nhiệm gì?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 5 Điều 21 Nghị định 19/2020/NĐ-CP (Có hiệu lưc ngày 31/03/2020) quy định căn cứ kết quả kiểm tra, người có thẩm quyền ban hành kết luận kiểm tra có trách nhiệm:\n- Yêu cầu Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp của đối tượng được kiểm tra áp dụng biện pháp theo thẩm quyền buộc đối tượng được kiểm tra hoàn thành việc thực hiện kết luận kiểm tra;\n- Áp dụng theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật;\n- Chuyển vụ việc sang cơ quan điều tra có thẩm quyền để xem xét, khởi tố vụ án nếu phát hiện dấu hiệu tội phạm liên quan đến việc thực hiện kết luận kiểm tra.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn!\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Yêu cầu đối với tài liệu thu thập liên quan đến xác định dòng chảy tối thiểu trên sông, suối chưa có hồ chứa, đập dâng
Nhờ Ban tư vấn giải đáp giúp tôi vấn đề sau trong thời gian sớm nhất. Cụ thể cho tôi hỏi yêu cầu đối với tài liệu thu thập liên quan đến xác định dòng chảy tối thiểu trên sông, suối chưa có hồ chứa, đập dâng được quy định như thế nào? Tôi cần tìm hiểu về vấn đề này để phục vụ cho nhu cầu công việc. Chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều! Quỳnh Như - Bến Tre
Yêu cầu đối với tài liệu thu thập liên quan đến xác định dòng chảy tối thiểu trên sông, suối chưa có hồ chứa, đập dâng được quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư 65/2017/TT-BTNMT về quy định kỹ thuật xác định dòng chảy tối thiểu trên sông, suối và xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, theo đó:  Yêu cầu đối với tài liệu thu thập: a) Phải có nguồn gốc rõ ràng, do cơ quan có thẩm quyền công bố, cung cấp hoặc xác thực từ cơ quan cung cấp; b) Phải bảo đảm tính đồng nhất theo mục tiêu của dự án; c) Phải bảo đảm tính kế thừa, đồng bộ giữa các dự án đã thực hiện; d) Chuỗi số liệu khí tượng, thủy văn theo thời gian ít nhất 20 năm gần nhất. Trên đây là tư vấn về yêu cầu đối với tài liệu thu thập liên quan đến xác định dòng chảy tối thiểu trên sông, suối chưa có hồ chứa, đập dâng. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 65/2017/TT-BTNMT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Yêu cầu đối với tài liệu thu thập liên quan đến xác định dòng chảy tối thiểu trên sông, suối chưa có hồ chứa, đập dâng", "role": "user" }, { "content": "Yêu cầu đối với tài liệu thu thập liên quan đến xác định dòng chảy tối thiểu trên sông, suối chưa có hồ chứa, đập dâng được quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư 65/2017/TT-BTNMT về quy định kỹ thuật xác định dòng chảy tối thiểu trên sông, suối và xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, theo đó: \nYêu cầu đối với tài liệu thu thập:\na) Phải có nguồn gốc rõ ràng, do cơ quan có thẩm quyền công bố, cung cấp hoặc xác thực từ cơ quan cung cấp;\nb) Phải bảo đảm tính đồng nhất theo mục tiêu của dự án;\nc) Phải bảo đảm tính kế thừa, đồng bộ giữa các dự án đã thực hiện;\nd) Chuỗi số liệu khí tượng, thủy văn theo thời gian ít nhất 20 năm gần nhất.\nTrên đây là tư vấn về yêu cầu đối với tài liệu thu thập liên quan đến xác định dòng chảy tối thiểu trên sông, suối chưa có hồ chứa, đập dâng. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 65/2017/TT-BTNMT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Cây thân leo được định nghĩa như thế nào?
Theo tôi tìm hiểu thì được biết chủ sở hữu của cây thân leo có thể được chứng nhận quyền sở hữu đồi với cây đó. Vậy cho tôi hỏi: Cây thân leo được định nghĩa như thế nào? Có văn bản nào nói về nó hay không? Xin cảm ơn!
Căn cứ theo Khoản 3 Điều 3 Thông tư liên tịch 22/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT quy định loại cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành thì vấn đề này được định nghĩa như sau: Cây thân leo là loại cây không mọc thẳng đứng được, phải dựa vào cây khác hay vật thể làm giá đỡ hoặc nhờ các cơ quan như rễ phụ, cành, tua cuốn, lá để bám leo lên. Trên đây là nội dung trả lời về định nghĩa cây thân leo. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư liên tịch 22/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cây thân leo được định nghĩa như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo Khoản 3 Điều 3 Thông tư liên tịch 22/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT quy định loại cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành thì vấn đề này được định nghĩa như sau:\nCây thân leo là loại cây không mọc thẳng đứng được, phải dựa vào cây khác hay vật thể làm giá đỡ hoặc nhờ các cơ quan như rễ phụ, cành, tua cuốn, lá để bám leo lên.\nTrên đây là nội dung trả lời về định nghĩa cây thân leo. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư liên tịch 22/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trình tự chấm dứt tạm giữ tài liệu, chứng từ, con dấu của pháp nhân thương mại
Ban biên tập cho tôi hỏi: Việc chấm dứt tạm giữ tài liệu, chứng từ, con dấu của pháp nhân thương mại được thực hiện theo trình tự nào? Nhờ hỗ trợ theo quy định mới nhất, cảm ơn!
Căn cứ Điều 39 Nghị định 44/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 01/6/2020) quy định trình tự chấm dứt tạm giữ tài liệu, chứng từ, thiết bị chứa dữ liệu điện tử, con dấu của pháp nhân thương mại như sau: - Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày pháp nhân thương mại chấp hành xong bản án, quyết định của tòa án, cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền đã ra Quyết định tạm giữ tài liệu, chứng từ, thiết bị chứa dữ liệu điện tử, con dấu của pháp nhân thương mại phải chấm dứt tạm giữ tài liệu, chứng từ, thiết bị chứa dữ liệu điện tử, con dấu. Việc chấm dứt tạm giữ tài liệu, chứng từ, thiết bị chứa dữ liệu điện tử, con dấu phải bằng Quyết định của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền. - Quyết định chấm dứt tạm giữ tài liệu, chứng từ, thiết bị chứa dữ liệu điện tử, con dấu phải được gửi cho người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại và pháp nhân thương mại có tài liệu, chứng từ, thiết bị chứa dữ liệu điện tử, con dấu bị tạm giữ. Việc mở niêm phong thực hiện theo quy định tại Điều 40 Nghị định này. - Sau khi ra Quyết định chấm dứt tạm giữ tài liệu, chứng từ, thiết bị chứa dữ liệu điện tử, con dấu, cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền có trách nhiệm bàn giao tài liệu, chứng từ, thiết bị chứa dữ liệu điện tử, con dấu của pháp nhân thương mại đã bị tạm giữ. - Quyết định chấm dứt tạm giữ tài liệu, chứng từ, thiết bị chứa dữ liệu điện tử, con dấu còn được gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 6 Nghị định này. Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trình tự chấm dứt tạm giữ tài liệu, chứng từ, con dấu của pháp nhân thương mại", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 39 Nghị định 44/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 01/6/2020) quy định trình tự chấm dứt tạm giữ tài liệu, chứng từ, thiết bị chứa dữ liệu điện tử, con dấu của pháp nhân thương mại như sau:\n- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày pháp nhân thương mại chấp hành xong bản án, quyết định của tòa án, cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền đã ra Quyết định tạm giữ tài liệu, chứng từ, thiết bị chứa dữ liệu điện tử, con dấu của pháp nhân thương mại phải chấm dứt tạm giữ tài liệu, chứng từ, thiết bị chứa dữ liệu điện tử, con dấu. Việc chấm dứt tạm giữ tài liệu, chứng từ, thiết bị chứa dữ liệu điện tử, con dấu phải bằng Quyết định của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền.\n- Quyết định chấm dứt tạm giữ tài liệu, chứng từ, thiết bị chứa dữ liệu điện tử, con dấu phải được gửi cho người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại và pháp nhân thương mại có tài liệu, chứng từ, thiết bị chứa dữ liệu điện tử, con dấu bị tạm giữ. Việc mở niêm phong thực hiện theo quy định tại Điều 40 Nghị định này.\n- Sau khi ra Quyết định chấm dứt tạm giữ tài liệu, chứng từ, thiết bị chứa dữ liệu điện tử, con dấu, cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền có trách nhiệm bàn giao tài liệu, chứng từ, thiết bị chứa dữ liệu điện tử, con dấu của pháp nhân thương mại đã bị tạm giữ.\n- Quyết định chấm dứt tạm giữ tài liệu, chứng từ, thiết bị chứa dữ liệu điện tử, con dấu còn được gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 6 Nghị định này.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhà làm game có thể tự ý block tài khoản của người chơi không?
Tôi có thắc mắc với vấn đề: Đúng hay sai khi nhà làm game có thể tự ý block tài khoản người chơi? Nếu nhà làm game làm sai có thể khởi kiện được không? Mong nhận được sự phản hồi của chuyên viên. Xin cảm ơn.
Theo quy định tại Điều 34 Nghị định 72/2013/NĐ-CP thì quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử được quy định như sau: ......... 2. Có ít nhất 01 hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ, cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và giải quyết khiếu nại của khách hàng đối với việc cung cấp dịch vụ theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông; 3. Thiết lập trang thông tin điện tử cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử bao gồm đầy đủ các thông tin sau đây: ...... d) Các quy tắc về giải quyết khiếu nại, tranh chấp quyền lợi phát sinh giữa người chơi và doanh nghiệp, giữa người chơi với người chơi. ...... 5. Bảo đảm quyền lợi chính đáng của người chơi theo đúng quy tắc của trò chơi điện tử đã công bố; chịu trách nhiệm về giá cước, chất lượng dịch vụ, an toàn thông tin; giải quyết khiếu nại và các tranh chấp phát sinh giữa người chơi và doanh nghiệp, giữa người chơi với người chơi; ..... 7. Trường hợp ngừng cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử, phải thông báo trên trang thông tin điện tử cung cấp trò chơi điện tử tối thiểu 90 ngày trước ngày dự kiến ngừng cung cấp dịch vụ; có các giải pháp bảo đảm quyền lợi của người chơi; báo cáo bằng văn bản với Bộ Thông tin và Truyền thông về các nội dung này 15 ngày trước ngày chính thức ngừng cung cấp dịch vụ; ..... Theo căn cứ quy định trên thì người chơi được doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi đảm bảo quyền lợi theo quy tắc của trò chơi điện tử và quy tắc giải quyết khiếu nại, tranh chấp được công bố. Do đó ở đây nếu đối chiếu với quy tắc trò chơi được đưa ra mà bạn nhận thấy bên nhà cung cấp có những hành vi vi phạm, gây ảnh hưởng đến quyền lợi của người chơi thì bạn có quyền khiếu nại và yêu cầu giải quyết. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhà làm game có thể tự ý block tài khoản của người chơi không?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 34 Nghị định 72/2013/NĐ-CP thì quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử được quy định như sau:\n.........\n2. Có ít nhất 01 hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ, cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và giải quyết khiếu nại của khách hàng đối với việc cung cấp dịch vụ theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;\n3. Thiết lập trang thông tin điện tử cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử bao gồm đầy đủ các thông tin sau đây:\n......\nd) Các quy tắc về giải quyết khiếu nại, tranh chấp quyền lợi phát sinh giữa người chơi và doanh nghiệp, giữa người chơi với người chơi.\n......\n5. Bảo đảm quyền lợi chính đáng của người chơi theo đúng quy tắc của trò chơi điện tử đã công bố; chịu trách nhiệm về giá cước, chất lượng dịch vụ, an toàn thông tin; giải quyết khiếu nại và các tranh chấp phát sinh giữa người chơi và doanh nghiệp, giữa người chơi với người chơi;\n.....\n7. Trường hợp ngừng cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử, phải thông báo trên trang thông tin điện tử cung cấp trò chơi điện tử tối thiểu 90 ngày trước ngày dự kiến ngừng cung cấp dịch vụ; có các giải pháp bảo đảm quyền lợi của người chơi; báo cáo bằng văn bản với Bộ Thông tin và Truyền thông về các nội dung này 15 ngày trước ngày chính thức ngừng cung cấp dịch vụ;\n.....\nTheo căn cứ quy định trên thì người chơi được doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi đảm bảo quyền lợi theo quy tắc của trò chơi điện tử và quy tắc giải quyết khiếu nại, tranh chấp được công bố.\nDo đó ở đây nếu đối chiếu với quy tắc trò chơi được đưa ra mà bạn nhận thấy bên nhà cung cấp có những hành vi vi phạm, gây ảnh hưởng đến quyền lợi của người chơi thì bạn có quyền khiếu nại và yêu cầu giải quyết.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc công nhận hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất có vườn, ao
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất ở khi nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng, nhưng sau hơn hai năm vẫn chưa xây dựng được nhà ở do không có tiền thì đất đó có bị thu lại không? - Loại đất có nhà ở quy định tại điểm a khoản 1 điều 20 Nghị định 43/2014 khác với loại đất quy định tại khoản 4 điều 103 Luật Đất đai 2013 ở chỗ nào? - Các “công trình phục vụ đời sống” được đề câp tại điểm a khoản 1 điều 20 Nghị định 43/2014 gồm những loại hình công trình gì? - Tại Quyết định 24/2014 của UBND thành phố Hà Nội không có nội dung mà Nghị định 43/2014 đã nêu: “… trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó”; Xin hỏi: Khi công nhận diện tích đất ở trường hợp này thì các cấp có thẩm quyền của UBND thành phố Hà Nội căn cứ vào quy định nào? - Quý I năm 2013, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã phối hợp với Bộ Tài chính trình Chính phủ ban hành Nghị định số 23/2013/NĐ-CP trong đó có quy định miễn thu lệ phí trước bạ đối với các đối tượng là hộ gia đình cá nhân mà sử dụng đất ở do nhận thừa kế, nhận tặng, cho của ông bà, bố mẹ, anh em con cháu trong gia đình. Tại buổi tọa đàm trực tuyến: “ Gỡ vướng mắc, thúc đẩy tiến độ cấp sổ đỏ” do Cổng Thông tin điện tử Chính phủ tổ chức sang ngày 27/9/2013, ông Trần Hùng Phi, Cục trưởng Cục Đăng ký và thống kê, Tổng Cục quản lý đất đai - Bộ Tài nguyên và Môi trường có ý kiến: Trong quá trình thực hiện quy định này vẫn còn vướng mắc do các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thường theo truyền thống cha truyền con nối mà không làm thủ tục thừa kế theo quy định, cho nên theo quy định pháp luật về đất đai, khi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận lần đầu thì chủ yếu dựa trên cơ sở hiện trạng đang sử dụng, phù hợp với quy hoạch, không có tranh chấp là cấp giấy chứng nhận. "Vì thế, việc xác định trường hợp nhận thừa kế, nhận tặng, cho khi làm thủ tục cấp giấy lần đầu khó thực hiện. Xuất phát từ thực trạng này, Bộ TNMT thời gian qua đã phối hợp với Bộ Tài chính, trình Chính phủ phương án sửa đổi Nghị định 23. Chính phủ đã thống nhất giao cho Bộ Tài chính cùng với Bộ TNMT để tiến hành rà soát sửa đổi. Hướng sửa đổi là chúng tôi đề nghị quy định cụ thể, khi cấp giấy chứng nhận lần đầu thì những trường hợp mà hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nguồn gốc ông cha để lại thì cũng cho miễn lệ phí trước bạ như trường hợp được nhận thừa kế", Xin hỏi quý Bộ: Đến nay đề nghị trên đã được Chính phủ chấp nhận chưa?
Việc công nhận hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất có vườn, ao quy định tại Điều 4 bản quy định kèm theo Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 của UBND Thành phố.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc công nhận hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất có vườn, ao", "role": "user" }, { "content": "Việc công nhận hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất có vườn, ao quy định tại Điều 4 bản quy định kèm theo Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 của UBND Thành phố.", "role": "assistant" } ]
Tổng hợp những giao dịch bắt buộc phải công chứng, chứng thực năm 2019
Xin chào Ban biên tập, tôi đang tìm hiểu các quy định về giao dịch dân sự, theo tôi được biết đối với một số giao dịch thì pháp luật phải yêu cầu các bên phải công chứng, chứng thực. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì các giao dịch nào bắt buộc phải công chứng, chứng thực? Xin giải đáp giúp tôi
I/Quyền sử dụng đất; tài sản gắn liền với đất không phải là nhà ở 1. Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng QSDĐ; QSDĐ và tài sản gắn liền với đất; 2. Văn bản mua bán, thuê mua công trình xây dựng của các Bên đều là cá nhân; 3. Văn bản tặng cho công trình xây dựng mà người được tặng cho là hộ gia đình, cá nhân trong nước, cộng đồng dân cư; 4. Văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng công trình; 5. Văn bản mua bán, tặng cho Rừng sản xuất là rừng trồng; 6. Văn bản thỏa thuận của người sử dụng đất cho phép sử dụng đất để trồng rừng; 7. Văn bản mua bán, tặng cho Cây lâu năm; 8. Văn bản thỏa thuận của người sử dụng đất cho phép sử dụng đất để trồng cây lâu năm; Lưu ý: văn bản (3)=>(8): Không bắt buộc nhưng khuyến nghị thực hiện công chứng, chứng thực để hoàn thiện hồ sơ cấp Giấy chứng nhận. II/ Tài sản gắn liền với đất là nhà ở 1. Hợp đồng thuê, thuê mua, cho mượn, cho ở nhờ, uỷ quyền quản lý nhà; 2. Hợp đồng mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở; chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại; 3. Hợp đồng mua bán nhà ở không phải là nhà thương mại của Tổ chức có chứng năng kinh doanh bất động sản ; III/ Thừa kế 1. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ; 2. Di chúc miệng được ghi lại bởi người làm chứng trong thời hạn 05 ngày; 3. Văn bản khai nhận di sản thừa kế với các tài sản mà quyền sở hữu, quyền sử dụng được đăng ký, quản lý bởi cơ quan NN; 4. Văn bản phân chia di sản thừa kế mà quyền sở hữu, quyền sử dụng được đăng ký, quản lý bởi cơ quan NN; 5. Văn bản từ chối di sản thừa kế; IV/ Hôn nhân và gia đình 1. Văn bản thoả thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng; 2. Văn bản thoả thuận về việc chia tài sản chung vợ chồng; 3. Văn bản thoả thuận về việc mang thai hộ; 4. Văn bản uỷ quyền cho nhau về việc thoả thuận mang thai hộ; V/ Phương tiện vận tải 1. Văn bản bán, tặng, cho phương tiện vận tải đường bộ của cá nhân; 2. Văn bản bán, tặng, cho xe máy chuyên dùng; 3. Văn bản bán, tặng, cho phương tiện giao thông đường sắt; 4. Văn bản bán, tặng, cho phương tiện thuỷ nội địa; 5. Văn bản bán, tặng, cho tàu biển; 6. Văn bản đăng ký quyền sở hữu, quyền chiếm hữu; Căn cứ pháp lý: - Luật đất đai 2013; - Luật kinh doanh bất động sản 2014; - Nghị Định 43/2014/NĐ-CP; - Luật nhà ở 2014; - Bộ luật dân sự 2015; - Luật hôn nhân và gia đình 2014; - Thông tư 15/2014/TT-BCA; - Thông tư 01/2013/TT-BGTVT; Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tổng hợp những giao dịch bắt buộc phải công chứng, chứng thực năm 2019", "role": "user" }, { "content": "I/Quyền sử dụng đất; tài sản gắn liền với đất không phải là nhà ở\n1. Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng QSDĐ; QSDĐ và tài sản gắn liền với đất;\n2. Văn bản mua bán, thuê mua công trình xây dựng của các Bên đều là cá nhân;\n3. Văn bản tặng cho công trình xây dựng mà người được tặng cho là hộ gia đình, cá nhân trong nước, cộng đồng dân cư;\n4. Văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng công trình;\n5. Văn bản mua bán, tặng cho Rừng sản xuất là rừng trồng;\n6. Văn bản thỏa thuận của người sử dụng đất cho phép sử dụng đất để trồng rừng;\n7. Văn bản mua bán, tặng cho Cây lâu năm;\n8. Văn bản thỏa thuận của người sử dụng đất cho phép sử dụng đất để trồng cây lâu năm;\nLưu ý: văn bản (3)=>(8): Không bắt buộc nhưng khuyến nghị thực hiện công chứng, chứng thực để hoàn thiện hồ sơ cấp Giấy chứng nhận.\nII/ Tài sản gắn liền với đất là nhà ở\n1. Hợp đồng thuê, thuê mua, cho mượn, cho ở nhờ, uỷ quyền quản lý nhà;\n2. Hợp đồng mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở; chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại;\n3. Hợp đồng mua bán nhà ở không phải là nhà thương mại của Tổ chức có chứng năng kinh doanh bất động sản ;\nIII/ Thừa kế\n1. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ;\n2. Di chúc miệng được ghi lại bởi người làm chứng trong thời hạn 05 ngày;\n3. Văn bản khai nhận di sản thừa kế với các tài sản mà quyền sở hữu, quyền sử dụng được đăng ký, quản lý bởi cơ quan NN;\n4. Văn bản phân chia di sản thừa kế mà quyền sở hữu, quyền sử dụng được đăng ký, quản lý bởi cơ quan NN;\n5. Văn bản từ chối di sản thừa kế;\nIV/ Hôn nhân và gia đình\n1. Văn bản thoả thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng;\n2. Văn bản thoả thuận về việc chia tài sản chung vợ chồng;\n3. Văn bản thoả thuận về việc mang thai hộ;\n4. Văn bản uỷ quyền cho nhau về việc thoả thuận mang thai hộ;\nV/ Phương tiện vận tải\n1. Văn bản bán, tặng, cho phương tiện vận tải đường bộ của cá nhân;\n2. Văn bản bán, tặng, cho xe máy chuyên dùng;\n3. Văn bản bán, tặng, cho phương tiện giao thông đường sắt;\n4. Văn bản bán, tặng, cho phương tiện thuỷ nội địa;\n5. Văn bản bán, tặng, cho tàu biển;\n6. Văn bản đăng ký quyền sở hữu, quyền chiếm hữu;\nCăn cứ pháp lý:\n- Luật đất đai 2013;\n- Luật kinh doanh bất động sản 2014;\n- Nghị Định 43/2014/NĐ-CP;\n- Luật nhà ở 2014;\n- Bộ luật dân sự 2015;\n- Luật hôn nhân và gia đình 2014;\n- Thông tư 15/2014/TT-BCA;\n- Thông tư 01/2013/TT-BGTVT;\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về hồ sơ cấp Quyết định công nhận tổ chức khảo nghiệm giống cây trồng
Ban biên tập cho tôi hỏi hồ sơ cấp Quyết định công nhận tổ chức khảo nghiệm giống cây trồng được pháp luật quy định như thế nào?
Theo Khoản 1 Điều 7 Nghị định 94/2019/NĐ-CP quy định: Hồ sơ cấp Quyết định công nhận tổ chức khảo nghiệm giống cây trồng bao gồm: - Văn bản đề nghị cấp Quyết định công nhận tổ chức khảo nghiệm giống cây trồng theo Mẫu số 01.KN Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này. - Bản sao văn bằng, chứng chỉ của người trực tiếp phụ trách khảo nghiệm. - Tài liệu chứng minh địa điểm, cơ sở hạ tầng và trang thiết bị thực hiện khảo nghiệm theo tiêu chuẩn quốc gia về khảo nghiệm giống cây trồng. Ban biên tập thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về hồ sơ cấp Quyết định công nhận tổ chức khảo nghiệm giống cây trồng", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 1 Điều 7 Nghị định 94/2019/NĐ-CP quy định:\nHồ sơ cấp Quyết định công nhận tổ chức khảo nghiệm giống cây trồng bao gồm:\n- Văn bản đề nghị cấp Quyết định công nhận tổ chức khảo nghiệm giống cây trồng theo Mẫu số 01.KN Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này.\n- Bản sao văn bằng, chứng chỉ của người trực tiếp phụ trách khảo nghiệm.\n- Tài liệu chứng minh địa điểm, cơ sở hạ tầng và trang thiết bị thực hiện khảo nghiệm theo tiêu chuẩn quốc gia về khảo nghiệm giống cây trồng.\nBan biên tập thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Phó Tổng Thư ký Quốc hội Thường trực có những nhiệm vụ và quyền hạn gì?
Cho an hỏi Phó Tổng Thư ký Quốc hội Thường trực có những nhiệm vụ và quyền hạn gì? Câu hỏi của anh Ninh (Hà Nội)
Phó Tổng Thư ký Quốc hội Thường trực có những nhiệm vụ và quyền hạn gì?Tại Điều 4 Nghị quyết 32/2023/UBTVQH15 có quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Tổng Thư ký Quốc hội Thường trực, Phó Tổng Thư ký Quốc hội như sau:Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Tổng Thư ký Quốc hội Thường trực, Phó Tổng Thư ký Quốc hội1. Phó Tổng Thư ký Quốc hội Thường trực có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:a) Giúp Tổng Thư ký Quốc hội điều hành, điều hòa, phối hợp hoạt động của Ban Thư ký;b) Nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 2 Điều này.2. Phó Tổng Thư ký Quốc hội có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:a) Giúp Tổng Thư ký Quốc hội phụ trách điều hành các mảng công việc của Ban Thư ký theo phân công của Tổng Thư ký Quốc hội;b) Tham dự các cuộc họp của Ban Thư ký;c) Giúp Tổng Thư ký Quốc hội giữ mối liên hệ công tác với Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, các cơ quan, tổ chức khác có liên quan trong thực hiện nhiệm vụ Tổng Thư ký Quốc hội;d) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân công của Tổng Thư ký Quốc hội.Như vậy, Phó Tổng Thư ký Quốc hội Thường trực có những nhiệm vụ và quyền hạn như sau:- Giúp Tổng Thư ký Quốc hội điều hành, điều hòa, phối hợp hoạt động của Ban Thư ký;- Giúp Tổng Thư ký Quốc hội phụ trách điều hành các mảng công việc của Ban Thư ký theo phân công của Tổng Thư ký Quốc hội;- Tham dự các cuộc họp của Ban Thư ký;- Giúp Tổng Thư ký Quốc hội giữ mối liên hệ công tác với Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, các cơ quan, tổ chức khác có liên quan trong thực hiện nhiệm vụ Tổng Thư ký Quốc hội;- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân công của Tổng Thư ký Quốc hội.Phó Tổng Thư ký Quốc hội Thường trực có những nhiệm vụ và quyền hạn gì? (Hình từ Internet)Ủy viên Thường trực Ban Thư ký Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn gì?Tại Điều 5 Nghị quyết 32/2023/UBTVQH15 có quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Thường trực Ban Thư ký Quốc hội, Ủy viên Ban Thư ký Quốc hội như sau:Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Thường trực Ban Thư ký, Ủy viên Ban Thư ký1. Ủy viên Thường trực Ban Thư ký có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:a) Làm đầu mối tham mưu tổng hợp phục vụ Tổng Thư ký Quốc hội lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động của Ban Thư ký;b) Chủ trì tổng hợp, xây dựng kế hoạch, nội dung hoạt động của Ban Thư ký, các báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của Ban Thư ký trình Tổng Thư ký Quốc hội phê duyệt;c) Chủ trì tham mưu tổ chức, chuẩn bị tài liệu các cuộc họp của Ban Thư ký;d) Giúp Tổng Thư ký Quốc hội tập hợp, hệ thống hóa và công bố quy trình, thủ tục để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng Thư ký Quốc hội, Ban Thư ký;đ) Nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 2 Điều này.2. Ủy viên Ban Thư ký có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:a) Tham dự các cuộc họp của Ban Thư ký;b) Trực tiếp tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thư ký theo sự phân công của Tổng Thư ký Quốc hội;c) Giúp Tổng Thư ký Quốc hội giữ mối liên hệ công tác với Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội mà mình trực tiếp tham mưu, phục vụ và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan trong thực hiện nhiệm vụ Tổng Thư ký Quốc hội;d) Được sử dụng bộ máy, công chức, viên chức, người lao động của vụ, đơn vị thuộc cơ quan mình trực tiếp phụ trách để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Ban Thư ký.Như vậy, Ủy viên Thường trực Ban Thư ký Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn như sau:- Làm đầu mối tham mưu tổng hợp phục vụ Tổng Thư ký Quốc hội lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động của Ban Thư ký;- Chủ trì tổng hợp, xây dựng kế hoạch, nội dung hoạt động của Ban Thư ký, các báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của Ban Thư ký trình Tổng Thư ký Quốc hội phê duyệt;- Chủ trì tham mưu tổ chức, chuẩn bị tài liệu các cuộc họp của Ban Thư ký;- Giúp Tổng Thư ký Quốc hội tập hợp, hệ thống hóa và công bố quy trình, thủ tục để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng Thư ký Quốc hội, Ban Thư ký;- Tham dự các cuộc họp của Ban Thư ký;- Trực tiếp tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thư ký theo sự phân công của Tổng Thư ký Quốc hội;- Giúp Tổng Thư ký Quốc hội giữ mối liên hệ công tác với Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội mà mình trực tiếp tham mưu, phục vụ và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan trong thực hiện nhiệm vụ Tổng Thư ký Quốc hội;- Được sử dụng bộ máy, công chức, viên chức, người lao động của vụ, đơn vị thuộc cơ quan mình trực tiếp phụ trách để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Ban Thư ký.Công tác chỉ đạo điều hành Ban Thư ký Quốc hội được quy định như thế nào? Theo Điều 6 Nghị quyết 32/2023/UBTVQH15 công tác chỉ đạo điều hành Ban Thư ký Quốc hội thực hiện như sau:- Tổng Thư ký Quốc hội trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động của Ban Thư ký và chịu trách nhiệm trước Ủy ban Thường vụ Quốc hội về hoạt động của Ban Thư ký; Điều hành hoạt động của Văn phòng Quốc hội và Ban Thư ký bảo đảm thông suốt, thống nhất, hiệu quả, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội.- Khi Tổng Thư ký Quốc hội vắng mặt thì Phó Tổng Thư ký Quốc hội Thường trực được phân công thực hiện nhiệm vụ của Tổng Thư ký Quốc hội; Trường hợp Phó Tổng Thư ký Quốc hội Thường trực vắng mặt thì Phó Tổng Thư ký Quốc hội được phân công thực hiện nhiệm vụ của Tổng Thư ký Quốc hội.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phó Tổng Thư ký Quốc hội Thường trực có những nhiệm vụ và quyền hạn gì?", "role": "user" }, { "content": "Phó Tổng Thư ký Quốc hội Thường trực có những nhiệm vụ và quyền hạn gì?Tại Điều 4 Nghị quyết 32/2023/UBTVQH15 có quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Tổng Thư ký Quốc hội Thường trực, Phó Tổng Thư ký Quốc hội như sau:Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Tổng Thư ký Quốc hội Thường trực, Phó Tổng Thư ký Quốc hội1. Phó Tổng Thư ký Quốc hội Thường trực có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:a) Giúp Tổng Thư ký Quốc hội điều hành, điều hòa, phối hợp hoạt động của Ban Thư ký;b) Nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 2 Điều này.2. Phó Tổng Thư ký Quốc hội có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:a) Giúp Tổng Thư ký Quốc hội phụ trách điều hành các mảng công việc của Ban Thư ký theo phân công của Tổng Thư ký Quốc hội;b) Tham dự các cuộc họp của Ban Thư ký;c) Giúp Tổng Thư ký Quốc hội giữ mối liên hệ công tác với Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, các cơ quan, tổ chức khác có liên quan trong thực hiện nhiệm vụ Tổng Thư ký Quốc hội;d) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân công của Tổng Thư ký Quốc hội.Như vậy, Phó Tổng Thư ký Quốc hội Thường trực có những nhiệm vụ và quyền hạn như sau:- Giúp Tổng Thư ký Quốc hội điều hành, điều hòa, phối hợp hoạt động của Ban Thư ký;- Giúp Tổng Thư ký Quốc hội phụ trách điều hành các mảng công việc của Ban Thư ký theo phân công của Tổng Thư ký Quốc hội;- Tham dự các cuộc họp của Ban Thư ký;- Giúp Tổng Thư ký Quốc hội giữ mối liên hệ công tác với Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, các cơ quan, tổ chức khác có liên quan trong thực hiện nhiệm vụ Tổng Thư ký Quốc hội;- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân công của Tổng Thư ký Quốc hội.Phó Tổng Thư ký Quốc hội Thường trực có những nhiệm vụ và quyền hạn gì? (Hình từ Internet)Ủy viên Thường trực Ban Thư ký Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn gì?Tại Điều 5 Nghị quyết 32/2023/UBTVQH15 có quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Thường trực Ban Thư ký Quốc hội, Ủy viên Ban Thư ký Quốc hội như sau:Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Thường trực Ban Thư ký, Ủy viên Ban Thư ký1. Ủy viên Thường trực Ban Thư ký có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:a) Làm đầu mối tham mưu tổng hợp phục vụ Tổng Thư ký Quốc hội lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động của Ban Thư ký;b) Chủ trì tổng hợp, xây dựng kế hoạch, nội dung hoạt động của Ban Thư ký, các báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của Ban Thư ký trình Tổng Thư ký Quốc hội phê duyệt;c) Chủ trì tham mưu tổ chức, chuẩn bị tài liệu các cuộc họp của Ban Thư ký;d) Giúp Tổng Thư ký Quốc hội tập hợp, hệ thống hóa và công bố quy trình, thủ tục để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng Thư ký Quốc hội, Ban Thư ký;đ) Nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 2 Điều này.2. Ủy viên Ban Thư ký có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:a) Tham dự các cuộc họp của Ban Thư ký;b) Trực tiếp tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thư ký theo sự phân công của Tổng Thư ký Quốc hội;c) Giúp Tổng Thư ký Quốc hội giữ mối liên hệ công tác với Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội mà mình trực tiếp tham mưu, phục vụ và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan trong thực hiện nhiệm vụ Tổng Thư ký Quốc hội;d) Được sử dụng bộ máy, công chức, viên chức, người lao động của vụ, đơn vị thuộc cơ quan mình trực tiếp phụ trách để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Ban Thư ký.Như vậy, Ủy viên Thường trực Ban Thư ký Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn như sau:- Làm đầu mối tham mưu tổng hợp phục vụ Tổng Thư ký Quốc hội lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động của Ban Thư ký;- Chủ trì tổng hợp, xây dựng kế hoạch, nội dung hoạt động của Ban Thư ký, các báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của Ban Thư ký trình Tổng Thư ký Quốc hội phê duyệt;- Chủ trì tham mưu tổ chức, chuẩn bị tài liệu các cuộc họp của Ban Thư ký;- Giúp Tổng Thư ký Quốc hội tập hợp, hệ thống hóa và công bố quy trình, thủ tục để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng Thư ký Quốc hội, Ban Thư ký;- Tham dự các cuộc họp của Ban Thư ký;- Trực tiếp tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thư ký theo sự phân công của Tổng Thư ký Quốc hội;- Giúp Tổng Thư ký Quốc hội giữ mối liên hệ công tác với Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội mà mình trực tiếp tham mưu, phục vụ và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan trong thực hiện nhiệm vụ Tổng Thư ký Quốc hội;- Được sử dụng bộ máy, công chức, viên chức, người lao động của vụ, đơn vị thuộc cơ quan mình trực tiếp phụ trách để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Ban Thư ký.Công tác chỉ đạo điều hành Ban Thư ký Quốc hội được quy định như thế nào? Theo Điều 6 Nghị quyết 32/2023/UBTVQH15 công tác chỉ đạo điều hành Ban Thư ký Quốc hội thực hiện như sau:- Tổng Thư ký Quốc hội trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động của Ban Thư ký và chịu trách nhiệm trước Ủy ban Thường vụ Quốc hội về hoạt động của Ban Thư ký; Điều hành hoạt động của Văn phòng Quốc hội và Ban Thư ký bảo đảm thông suốt, thống nhất, hiệu quả, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội.- Khi Tổng Thư ký Quốc hội vắng mặt thì Phó Tổng Thư ký Quốc hội Thường trực được phân công thực hiện nhiệm vụ của Tổng Thư ký Quốc hội; Trường hợp Phó Tổng Thư ký Quốc hội Thường trực vắng mặt thì Phó Tổng Thư ký Quốc hội được phân công thực hiện nhiệm vụ của Tổng Thư ký Quốc hội.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mẫu biên bản bàn giao đối tượng giám định pháp y tâm thần đang bị giam giữ
Xin chào, tôi nhờ ban biên tập cung cấp mẫu biên bản bàn giao đối tượng giám định pháp y tâm thần đang bị giam giữ. Vì hiện tại theo tôi được biết Bộ Y tế có ban hành quy định mới về giám định pháp y tâm thần, tôi muốn biết chính xác mẫu mới nhất.
Mẫu biên bản bàn giao đối tượng giám định pháp y tâm thần đang bị giam giữ được quy định tại Mẫu số 3 Phục lục 2 Biểu mẫu sử dụng trong giám định pháp y tâm thần theo trưng ban hành kèm theo Thông tư 23/2019/TT-BYT (có hiệu lực từ 01/11/2019), cụ thể như sau: Mẫu số 3 BỘ Y TẾTÊN TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH (1)------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc--------------- Số:         /BBBGĐTGĐ ……………..(2), ngày ……. tháng …… năm……..   Ảnh 4x6 cm của đối tượng giám định, đóng dấu ráp lai BIÊN BẢN BÀN GIAO ĐỐI TƯỢNG GIÁM ĐỊNH ĐANG BỊ GIAM GIỮ Vào lúc …… giờ …… phút, ngày……..tháng…….năm 20…… tại Khoa giám định của (Tên, địa chỉ của Tổ chức giám định)……………………………………………..   Chúng tôi gồm: Đại diện bên giao (tổ chức giám định): Ông/ Bà: ……………………………………. Chức vụ: …………………. Điện thoại: …………………. Cơ quan: …………………………………………………………………………………………………….. Đại diện bên nhận (cơ quan trưng cầu): Ông/ Bà: ……………………………………. Chức vụ: ………………….. Điện thoại: ………………… Cơ quan: …………………………………………………………………………………………………….. Đại diện cơ quan quản lý đối tượng giám định (nếu có): Ông/ Bà: ……………………………………. Chức vụ: ………………….. Điện thoại: ………………… Cơ quan: …………………………………………………………………………………………………….. Đã tiến hành bàn giao đối tượng giám định theo trưng cầu tại Quyết định số …..(ghi tên cơ quan trưng cầu): 1. Đối tượng giám định: Họ, tên: …………………………………………………………… Giới tính………..Năm sinh: ………... Nơi thường trú: ……………………………………………………………………………………………… 2. Tình trạng đối tượng giám định khi bàn giao: ………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… 3. Tài liệu, đồ vật có liên quan đến đối tượng giám định: ………………………………………………………………………………………………………………… Biên bản được lập thành 03 bản, hoàn tất vào lúc …..giờ……..phút, ngày......tháng…..năm 20….. Mỗi bên giữ 01 bản, có giá trị như nhau. Những người có tên trên đã đọc lại, nhất trí và cùng ký tên xác nhận dưới đây.   Người quản lýđối tượng giám định(Ký, ghi rõ họ tên) Người nhận(Ký, ghi rõ họ tên) Người giao(Ký, ghi rõ họ tên) (1): Ghi rõ tên của Tổ chức giám định (Viện/Trung tâm) (2): Ghi rõ địa danh tỉnh nơi Tổ chức giám định đặt trụ sở Trên đây là mẫu biên bản bàn giao đối tượng giám định pháp y tâm thần đang bị giam giữ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mẫu biên bản bàn giao đối tượng giám định pháp y tâm thần đang bị giam giữ", "role": "user" }, { "content": "Mẫu biên bản bàn giao đối tượng giám định pháp y tâm thần đang bị giam giữ được quy định tại Mẫu số 3 Phục lục 2 Biểu mẫu sử dụng trong giám định pháp y tâm thần theo trưng ban hành kèm theo Thông tư 23/2019/TT-BYT (có hiệu lực từ 01/11/2019), cụ thể như sau:\nMẫu số 3\n\n\n\n\nBỘ Y TẾTÊN TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH (1)-------\n\n\nCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------\n\n\n\n\nSố:         /BBBGĐTGĐ\n\n\n……………..(2), ngày ……. tháng …… năm……..\n\n\n\n\n \n\n\n\n\nẢnh 4x6 cm của đối tượng giám định, đóng dấu ráp lai\n\n\nBIÊN BẢN BÀN GIAO\nĐỐI TƯỢNG GIÁM ĐỊNH ĐANG BỊ GIAM GIỮ\nVào lúc …… giờ …… phút, ngày……..tháng…….năm 20…… tại Khoa giám định của (Tên, địa chỉ của Tổ chức giám định)……………………………………………..\n \n\n\n\n\nChúng tôi gồm:\nĐại diện bên giao (tổ chức giám định):\nÔng/ Bà: ……………………………………. Chức vụ: …………………. Điện thoại: ………………….\nCơ quan: ……………………………………………………………………………………………………..\nĐại diện bên nhận (cơ quan trưng cầu):\nÔng/ Bà: ……………………………………. Chức vụ: ………………….. Điện thoại: …………………\nCơ quan: ……………………………………………………………………………………………………..\nĐại diện cơ quan quản lý đối tượng giám định (nếu có):\nÔng/ Bà: ……………………………………. Chức vụ: ………………….. Điện thoại: …………………\nCơ quan: ……………………………………………………………………………………………………..\nĐã tiến hành bàn giao đối tượng giám định theo trưng cầu tại Quyết định số …..(ghi tên cơ quan trưng cầu):\n1. Đối tượng giám định:\nHọ, tên: …………………………………………………………… Giới tính………..Năm sinh: ………...\nNơi thường trú: ………………………………………………………………………………………………\n2. Tình trạng đối tượng giám định khi bàn giao: ………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………\n3. Tài liệu, đồ vật có liên quan đến đối tượng giám định:\n…………………………………………………………………………………………………………………\nBiên bản được lập thành 03 bản, hoàn tất vào lúc …..giờ……..phút, ngày......tháng…..năm 20…..\nMỗi bên giữ 01 bản, có giá trị như nhau.\nNhững người có tên trên đã đọc lại, nhất trí và cùng ký tên xác nhận dưới đây.\n \n\n\n\n\n\nNgười quản lýđối tượng giám định(Ký, ghi rõ họ tên)\n\n\nNgười nhận(Ký, ghi rõ họ tên)\n\n\nNgười giao(Ký, ghi rõ họ tên)\n\n\n\n\n\n(1): Ghi rõ tên của Tổ chức giám định (Viện/Trung tâm)\n(2): Ghi rõ địa danh tỉnh nơi Tổ chức giám định đặt trụ sở\nTrên đây là mẫu biên bản bàn giao đối tượng giám định pháp y tâm thần đang bị giam giữ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Công khai thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh
Công khai thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Tôi hiện đang làm việc trong một công ty bất động sản tại Tp. HCM, do yêu cầu công việc nên cũng chỉ mới nghiên cứu pháp luật về hoạt động này trong thời gian gần đây. Rất mong Ban biên tập Thư Ký Luật trả lời giúp tôi. Xin cám ơn! Minh Thư, địa chỉ mail minh_thu****@gmail.com.
Công khai thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh được quy định tại Điều 6 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, theo đó:  1. Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có trách nhiệm công khai thông tin về bất động sản theo các hình thức sau đây: a) Tại trang thông tin điện tử của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản; b) Tại trụ sở Ban Quản lý dự án đối với các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản; c) Tại sàn giao dịch bất động sản đối với trường hợp kinh doanh qua sàn giao dịch bất động sản. 2. Nội dung thông tin về bất động sản bao gồm: a) Loại bất động sản; b) Vị trí bất động sản; c) Thông tin về quy hoạch có liên quan đến bất động sản; d) Quy mô của bất động sản; đ) Đặc điểm, tính chất, công năng sử dụng, chất lượng của bất động sản; thông tin về từng loại mục đích sử dụng và phần diện tích sử dụng chung đối với bất động sản là tòa nhà hỗn hợp nhiều mục đích sử dụng, nhà chung cư; e) Thực trạng các công trình hạ tầng, dịch vụ liên quan đến bất động sản; g) Hồ sơ, giấy tờ về quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng, quyền sử dụng đất và giấy tờ có liên quan đến việc đầu tư xây dựng bất động sản; hợp đồng bảo lãnh, văn bản cho phép bán, cho thuê mua của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai; h) Các hạn chế về quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản (nếu có); i) Giá bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản. Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về công khai thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh, được quy định tại Luật Kinh doanh bất động sản 2014. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công khai thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh", "role": "user" }, { "content": "Công khai thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh được quy định tại Điều 6 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, theo đó: \n1. Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có trách nhiệm công khai thông tin về bất động sản theo các hình thức sau đây:\na) Tại trang thông tin điện tử của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản;\nb) Tại trụ sở Ban Quản lý dự án đối với các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản;\nc) Tại sàn giao dịch bất động sản đối với trường hợp kinh doanh qua sàn giao dịch bất động sản.\n2. Nội dung thông tin về bất động sản bao gồm:\na) Loại bất động sản;\nb) Vị trí bất động sản;\nc) Thông tin về quy hoạch có liên quan đến bất động sản;\nd) Quy mô của bất động sản;\nđ) Đặc điểm, tính chất, công năng sử dụng, chất lượng của bất động sản; thông tin về từng loại mục đích sử dụng và phần diện tích sử dụng chung đối với bất động sản là tòa nhà hỗn hợp nhiều mục đích sử dụng, nhà chung cư;\ne) Thực trạng các công trình hạ tầng, dịch vụ liên quan đến bất động sản;\ng) Hồ sơ, giấy tờ về quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng, quyền sử dụng đất và giấy tờ có liên quan đến việc đầu tư xây dựng bất động sản; hợp đồng bảo lãnh, văn bản cho phép bán, cho thuê mua của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai;\nh) Các hạn chế về quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản (nếu có);\ni) Giá bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.\nTrên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về công khai thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh, được quy định tại Luật Kinh doanh bất động sản 2014. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chuyển khoản nhầm, có đòi lại được không?
Người tôi chuyển nhầm tiền hiện không liên lạc được và đã rút toàn bộ số tiền ra khỏi tài khoản. Tôi phải làm thế nào để lấy lại tiền? Khi biết chuyển nhầm tiền nhầm, tôi đã liên hệ được với chủ nhân số tài khoản đó và họ hứa sẽ trả lại. Tuy nhiên, hôm sau tôi liên lạc lại thì người này tắt máy và tôi được biết họ đã rút toàn bộ tiền ra khỏi tài khoản. Xin hỏi, tôi phải làm thế nào để lấy lại tiền?
Theo quy định tại khoản 4 Điều 36 Thông tư 23/2010/TT-NHNN ngày 09/11/2010 quy định về việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng: Đối với Lệnh thanh toán sai địa chỉ khách hàng..., sai tên, số hiệu tài khoản của người nhận Lệnh thanh toán (đúng tên nhưng sai số hiệu tài khoản hoặc ngược lại), ký hiệu chứng từ, ký hiệu loại nghiệp vụ, xử lý như sau: + Đối với lệnh thanh toán đã thực hiện, đơn vị nhận lệnh xử lý tương tự như đã nêu tại điểm b khoản 3 Điều này: “Trường hợp nhận được thông báo của đơn vị khởi tạo lệnh sau khi đã trả tiền cho khách hàng thì đơn vị nhận lệnh ghi Sổ theo dõi Lệnh thanh toán bị sai sót và xử lý... + Trường hợp tài khoản của khách hàng không đủ số dư để thu hồi thì đơn vị nhận lệnh ghi nhập Sổ theo dõi Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có chưa được thực hiện và yêu cầu khách hàng nộp tiền vào tài khoản để thực hiện Yêu cầu hoàn trả này. Khi khách hàng nộp đủ tiền, kế toán ghi xuất Sổ theo dõi Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có chưa thực hiện được, lập Lệnh thanh toán Có gửi đơn vị khởi tạo lệnh và hạch toán như đã hướng dẫn trên. + Trường hợp khách hàng không còn khả năng thanh toán hoặc khách hàng vãng lai không xác định được nơi cư trú, thì đơn vị nhận lệnh phải phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan bảo vệ pháp luật như công an, tòa án… để tìm mọi biện pháp thu hồi lại tiền. Sau khi đã áp dụng mọi biện pháp thu hồi mà không thu hồi được hoặc không thu hồi đủ thì đơn vị nhận lệnh được từ chối Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có; Lập Thông báo từ chối Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có, ghi rõ lý do từ chối kèm theo số tiền thu hồi được (nếu có); gửi trả lại đơn vị khởi tạo lệnh đồng thời ghi xuất sổ theo dõi Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có chưa được thực hiện. Theo quy định nói trên, ngay khi bạn phát hiện chuyển nhầm tiền cho người khác, bạn cần thông báo ngay cho ngân hàng nơi bạn chuyển tiền để báo việc chuyển nhầm tài khoản, đồng thời yêu cầu tra soát, rà soát đối với sai sót giao dịch giao dịch chuyển tiền liên ngân hàng. Ngân hàng khi phát hiện có dấu hiệu nhầm lẫn hay sai sót sẽ thông báo cho chủ tài khoản và thực hiện phong tỏa, tạm khóa tài khoản cho đến khi làm rõ, khắc phục xong những sai sót trên. Trường hợp số tiền gửi nhầm vào tài khoản đã được rút, ngân hàng sẽ thông báo và liên lạc với chủ tài khoản để yêu cầu trả lại số tiền trên. Trường hợp chủ tài khoản không đồng ý trả lại số tiền, bạn có thể đề nghị Nngân hàng cung cấp thông tin của chủ tài khoản này để khởi kiện yêu cầu trả lại số tiền trên theo quy định tại khoản 1 Điều 599 Bộ luật Dân sự. Khoản 1 Điều 599 quy định: “Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp tài sản đó; nếu không tìm được chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp tài sản đó thì phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền...”. Thủ tục khởi kiện dân sự như sau: - Hồ sơ khởi kiện: Đơn khởi kiện, giấy tờ cá nhân (CMND, sổ hộ khẩu), các giấy tờ liên quan đến vụ kiện (giấy tờ về chuyển tiền, xác nhận của ngân hàng, bảng kê chuyển tiền...). - Tòa án có thẩm quyền: Tòa án nơi cư trú của bị đơn. Trường hợp chủ tài khoản bạn gửi nhầm đã được Ngân hàng thông báo, bạn đã yêu cầu trả lại số tiền nhưng người này “cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản có giá trị từ mười triệu đồng... sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật” thì có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chiếm giữ trái phép tài sản theo quy định tại Điều 141 Bộ luật Hình sự. Người phạm tội có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 5 năm. Trường hợp số tiền bạn chuyển nhầm dưới 10 triệu đồng thì chủ tài khoản bạn gửi nhầm có hành vi “chiếm giữ trái phép tài sản” của bạn có thể bị phạt tiền từ 2.000.000 đến 5.000.000 đồng theo quy định tại điểm 2 khoản 2 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình. Ngoài ra, người vi phạm còn bị tịch thu số tiền đã chiếm giữ trái phép. Tóm lại, nếu ngân hàng không thể giải quyết để giúp bạn lấy lại được số tiền đã chuyển nhầm thì bạn có thể khởi kiện vụ án dân sự hoặc tố giác hành vi của chủ tài khoản bạn gửi nhầm đến cơ quan công an để được giải quyết.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chuyển khoản nhầm, có đòi lại được không?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại khoản 4 Điều 36 Thông tư 23/2010/TT-NHNN ngày 09/11/2010 quy định về việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng: Đối với Lệnh thanh toán sai địa chỉ khách hàng..., sai tên, số hiệu tài khoản của người nhận Lệnh thanh toán (đúng tên nhưng sai số hiệu tài khoản hoặc ngược lại), ký hiệu chứng từ, ký hiệu loại nghiệp vụ, xử lý như sau:\n+ Đối với lệnh thanh toán đã thực hiện, đơn vị nhận lệnh xử lý tương tự như đã nêu tại điểm b khoản 3 Điều này: “Trường hợp nhận được thông báo của đơn vị khởi tạo lệnh sau khi đã trả tiền cho khách hàng thì đơn vị nhận lệnh ghi Sổ theo dõi Lệnh thanh toán bị sai sót và xử lý...\n+ Trường hợp tài khoản của khách hàng không đủ số dư để thu hồi thì đơn vị nhận lệnh ghi nhập Sổ theo dõi Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có chưa được thực hiện và yêu cầu khách hàng nộp tiền vào tài khoản để thực hiện Yêu cầu hoàn trả này. Khi khách hàng nộp đủ tiền, kế toán ghi xuất Sổ theo dõi Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có chưa thực hiện được, lập Lệnh thanh toán Có gửi đơn vị khởi tạo lệnh và hạch toán như đã hướng dẫn trên.\n+ Trường hợp khách hàng không còn khả năng thanh toán hoặc khách hàng vãng lai không xác định được nơi cư trú, thì đơn vị nhận lệnh phải phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan bảo vệ pháp luật như công an, tòa án… để tìm mọi biện pháp thu hồi lại tiền. Sau khi đã áp dụng mọi biện pháp thu hồi mà không thu hồi được hoặc không thu hồi đủ thì đơn vị nhận lệnh được từ chối Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có; Lập Thông báo từ chối Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có, ghi rõ lý do từ chối kèm theo số tiền thu hồi được (nếu có); gửi trả lại đơn vị khởi tạo lệnh đồng thời ghi xuất sổ theo dõi Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có chưa được thực hiện.\nTheo quy định nói trên, ngay khi bạn phát hiện chuyển nhầm tiền cho người khác, bạn cần thông báo ngay cho ngân hàng nơi bạn chuyển tiền để báo việc chuyển nhầm tài khoản, đồng thời yêu cầu tra soát, rà soát đối với sai sót giao dịch giao dịch chuyển tiền liên ngân hàng. Ngân hàng khi phát hiện có dấu hiệu nhầm lẫn hay sai sót sẽ thông báo cho chủ tài khoản và thực hiện phong tỏa, tạm khóa tài khoản cho đến khi làm rõ, khắc phục xong những sai sót trên.\nTrường hợp số tiền gửi nhầm vào tài khoản đã được rút, ngân hàng sẽ thông báo và liên lạc với chủ tài khoản để yêu cầu trả lại số tiền trên. Trường hợp chủ tài khoản không đồng ý trả lại số tiền, bạn có thể đề nghị Nngân hàng cung cấp thông tin của chủ tài khoản này để khởi kiện yêu cầu trả lại số tiền trên theo quy định tại khoản 1 Điều 599 Bộ luật Dân sự.\nKhoản 1 Điều 599 quy định: “Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp tài sản đó; nếu không tìm được chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp tài sản đó thì phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền...”.\nThủ tục khởi kiện dân sự như sau:\n- Hồ sơ khởi kiện: Đơn khởi kiện, giấy tờ cá nhân (CMND, sổ hộ khẩu), các giấy tờ liên quan đến vụ kiện (giấy tờ về chuyển tiền, xác nhận của ngân hàng, bảng kê chuyển tiền...).\n- Tòa án có thẩm quyền: Tòa án nơi cư trú của bị đơn.\nTrường hợp chủ tài khoản bạn gửi nhầm đã được Ngân hàng thông báo, bạn đã yêu cầu trả lại số tiền nhưng người này “cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản có giá trị từ mười triệu đồng... sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật” thì có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chiếm giữ trái phép tài sản theo quy định tại Điều 141 Bộ luật Hình sự. Người phạm tội có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 5 năm.\nTrường hợp số tiền bạn chuyển nhầm dưới 10 triệu đồng thì chủ tài khoản bạn gửi nhầm có hành vi “chiếm giữ trái phép tài sản” của bạn có thể bị phạt tiền từ 2.000.000 đến 5.000.000 đồng theo quy định tại điểm 2 khoản 2 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình. Ngoài ra, người vi phạm còn bị tịch thu số tiền đã chiếm giữ trái phép.\nTóm lại, nếu ngân hàng không thể giải quyết để giúp bạn lấy lại được số tiền đã chuyển nhầm thì bạn có thể khởi kiện vụ án dân sự hoặc tố giác hành vi của chủ tài khoản bạn gửi nhầm đến cơ quan công an để được giải quyết.", "role": "assistant" } ]
Phương tiện, nhân lực thường trực chống va trôi trên đường thủy nội địa
Chào Ban biên tập. Tôi là Lê Hữu Thảo. Hiện đang công tác trong ngành hàng hải. Có thắc mắc sau chưa nắm rõ mong nhận phản hồi. Cụ thể: Phương tiện, nhân lực thường trực chống va trôi trên đường thủy nội địa được quy định ra sao?
Phương tiện, nhân lực thường trực chống va trôi trên đường thủy nội địa được quy định tại Khoản 9 Điều 1 Thông tư 30/2017/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 40/2010/TT-BGTVT quy định về công tác điều tiết khống chế đảm bảo giao thông và chống va trôi trên đường thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, cụ thể như sau: - Mỗi trạm thường trực bố trí tối thiểu một tàu có công suất 150 sức ngựa đến 250 sức ngựa và tối thiểu một xuồng cao tốc (ca nô cao tốc) có công suất 25 sức ngựa đến 40 sức ngựa. Trường hợp khu vực cửa sông ra biển, tuyến luồng nối bờ ra đảo, tuyến luồng nối các đảo, tuyến luồng quy định cấp kỹ thuật đặc biệt có thể bố trí phương tiện có công suất lớn hơn nhưng phải được cơ quan có thẩm quyền quyết định theo phân cấp; - Định biên thuyền viên trên phương tiện được bố trí theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải. Nhân lực thường trực chống va trôi, hỗ trợ, cứu nạn phải có nghiệp vụ, bố trí tối thiểu như sau: chỉ huy thường trực chống va trôi (nhân công bậc 5 đến bậc 6): 01 người/ca; nhân viên thường trực chống va trôi (nhân công bậc 3 đến bậc 4): 05 người/ca; - Các dụng cụ, trang thiết bị tối thiểu cho 01 trạm bao gồm: 01 bảng hiệu trạm thường trực; 01 bộ loa nén/phương tiện; 01 cờ hiệu/phương tiện; 01 tủ thuốc cứu sinh; 01 bộ đàm (điện thoại)/phương tiện; 02 đèn pin; 01 ống nhòm và dụng cụ cứu sinh theo quy định; Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phương tiện, nhân lực thường trực chống va trôi trên đường thủy nội địa", "role": "user" }, { "content": "Phương tiện, nhân lực thường trực chống va trôi trên đường thủy nội địa được quy định tại Khoản 9 Điều 1 Thông tư 30/2017/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 40/2010/TT-BGTVT quy định về công tác điều tiết khống chế đảm bảo giao thông và chống va trôi trên đường thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, cụ thể như sau:\n- Mỗi trạm thường trực bố trí tối thiểu một tàu có công suất 150 sức ngựa đến 250 sức ngựa và tối thiểu một xuồng cao tốc (ca nô cao tốc) có công suất 25 sức ngựa đến 40 sức ngựa. Trường hợp khu vực cửa sông ra biển, tuyến luồng nối bờ ra đảo, tuyến luồng nối các đảo, tuyến luồng quy định cấp kỹ thuật đặc biệt có thể bố trí phương tiện có công suất lớn hơn nhưng phải được cơ quan có thẩm quyền quyết định theo phân cấp;\n- Định biên thuyền viên trên phương tiện được bố trí theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải. Nhân lực thường trực chống va trôi, hỗ trợ, cứu nạn phải có nghiệp vụ, bố trí tối thiểu như sau: chỉ huy thường trực chống va trôi (nhân công bậc 5 đến bậc 6): 01 người/ca; nhân viên thường trực chống va trôi (nhân công bậc 3 đến bậc 4): 05 người/ca;\n- Các dụng cụ, trang thiết bị tối thiểu cho 01 trạm bao gồm: 01 bảng hiệu trạm thường trực; 01 bộ loa nén/phương tiện; 01 cờ hiệu/phương tiện; 01 tủ thuốc cứu sinh; 01 bộ đàm (điện thoại)/phương tiện; 02 đèn pin; 01 ống nhòm và dụng cụ cứu sinh theo quy định;\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước được thực hiện các biện pháp gì để bảo vệ tính toàn vẹn của thị trường chứng khoán?
Xin hỏi trong hoạt động ứng phó, khắc phục sự cố, sự kiện, biến động ảnh hưởng đến an toàn, ổn định và tính toàn vẹn của thị trường chứng khoán, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước được thực hiện các biện pháp gì?
Căn cứ Khoản 3 Điều 302 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định như sau: Trong hoạt động ứng phó, khắc phục sự cố, sự kiện, biến động ảnh hưởng đến an toàn, ổn định và tính toàn vẹn của thị trường chứng khoán, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước được thực hiện các biện pháp sau: - Yêu cầu Sở giao dịch chứng khoán tạm ngừng, đình chỉ giao dịch đối với một hoặc một số chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán; - Tạm ngừng, đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoặc khôi phục hoạt động giao dịch trên thị trường chứng khoán cơ sở, thị trường chứng khoán phái sinh của Sở giao dịch chứng khoán; - Tạm ngừng, đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoặc khôi phục hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; - Yêu cầu Sở giao dịch chứng khoán thay đổi giờ mở cửa giao dịch, thu hẹp biên độ dao động giá, ngắt mạch thị trường đối với các giao dịch khớp lệnh liên tục hoặc các biện pháp kỹ thuật khác; - Thực hiện các biện pháp kiểm soát, hạn chế hoặc cấm thực hiện một hoặc một số hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán có thời hạn theo quy định pháp luật; - Các biện pháp cần thiết khác sau khi được Bộ trưởng Bộ Tài chính chấp thuận. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ủy ban Chứng khoán Nhà nước được thực hiện các biện pháp gì để bảo vệ tính toàn vẹn của thị trường chứng khoán?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 3 Điều 302 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định như sau:\nTrong hoạt động ứng phó, khắc phục sự cố, sự kiện, biến động ảnh hưởng đến an toàn, ổn định và tính toàn vẹn của thị trường chứng khoán, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước được thực hiện các biện pháp sau:\n- Yêu cầu Sở giao dịch chứng khoán tạm ngừng, đình chỉ giao dịch đối với một hoặc một số chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán;\n- Tạm ngừng, đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoặc khôi phục hoạt động giao dịch trên thị trường chứng khoán cơ sở, thị trường chứng khoán phái sinh của Sở giao dịch chứng khoán;\n- Tạm ngừng, đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoặc khôi phục hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;\n- Yêu cầu Sở giao dịch chứng khoán thay đổi giờ mở cửa giao dịch, thu hẹp biên độ dao động giá, ngắt mạch thị trường đối với các giao dịch khớp lệnh liên tục hoặc các biện pháp kỹ thuật khác;\n- Thực hiện các biện pháp kiểm soát, hạn chế hoặc cấm thực hiện một hoặc một số hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán có thời hạn theo quy định pháp luật;\n- Các biện pháp cần thiết khác sau khi được Bộ trưởng Bộ Tài chính chấp thuận.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Công ty quản lý quỹ có được sử dụng vốn và tài sản của quỹ để cho vay?
Tôi muốn hỏi: Công ty quản lý quỹ không được sử dụng vốn và tài sản của quỹ để cho vay có đúng không?
Theo Khoản 1 Điều 25 Thông tư 98/2020/TT-BTC thì nội dung này được quy định như sau: Công ty quản lý quỹ không được sử dụng vốn và tài sản của quỹ để cho vay hoặc bảo lãnh cho bất kỳ khoản vay nào. Như vậy, theo quy định này thì công ty quản lý quỹ không được sử dụng vốn và tài sản của quỹ để cho vay. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công ty quản lý quỹ có được sử dụng vốn và tài sản của quỹ để cho vay?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 1 Điều 25 Thông tư 98/2020/TT-BTC thì nội dung này được quy định như sau:\nCông ty quản lý quỹ không được sử dụng vốn và tài sản của quỹ để cho vay hoặc bảo lãnh cho bất kỳ khoản vay nào.\nNhư vậy, theo quy định này thì công ty quản lý quỹ không được sử dụng vốn và tài sản của quỹ để cho vay.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chất lượng bắt buộc phải công bố và mức chất lượng đối với giống thỏ giống phải đảm bảo chỉ tiêu nào?
Liên quan đến lĩnh vực chăn nuôi. Anh, chị cho tôi hỏi về vấn đề: Chất lượng bắt buộc phải công bố và mức chất lượng đối với giống thỏ giống trong quản lý giống và sản phẩm giống vật nuôi được quy định như thế nào? Xin cảm ơn.
Tại Phụ lục V Thông tư 22/2019/TT-BNNPTNT có quy định về chỉ tiêu chất lượng bắt buộc phải công bố và mức chất lượng đối với giống thỏ giống trong quản lý giống và sản phẩm giống vật nuôi, cụ thể như sau: Đối với giống thỏ giống STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Mức công bố I Đối với đực, cái hậu bị     1 Khối lượng sơ sinh g Không nhỏ hơn 2 Khối lượng 1 tháng (cai sữa) g Không nhỏ hơn 3 Khối lượng 12 tháng kg Không nhỏ hơn II Đối với cái sinh sản     1 Khối lượng phối giống lần đầu kg/con Trong khoảng 2 Tuổi đẻ lứa đầu ngày Trong khoảng 3 Số con đẻ ra còn sống/lứa con Không nhỏ hơn 4 Số con cai sữa/lứa con Không nhỏ hơn 5 Số lứa đẻ/cái/năm lứa Không nhỏ hơn 6 Tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa % Không nhỏ hơn III Đối với đực giống     1 Tuổi bắt đầu phối giống ngày Trong khoảng 2 Khối lượng phối giống lần đầu kg Trong khoảng 3 Tỷ lệ phối giống có chửa % Không nhỏ hơn Ban biên tập phản hồi.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chất lượng bắt buộc phải công bố và mức chất lượng đối với giống thỏ giống phải đảm bảo chỉ tiêu nào?", "role": "user" }, { "content": "Tại Phụ lục V Thông tư 22/2019/TT-BNNPTNT có quy định về chỉ tiêu chất lượng bắt buộc phải công bố và mức chất lượng đối với giống thỏ giống trong quản lý giống và sản phẩm giống vật nuôi, cụ thể như sau:\nĐối với giống thỏ giống\n\n\n\n\n\nSTT\n\n\nChỉ tiêu\n\n\nĐơn vị tính\n\n\nMức công bố\n\n\n\n\nI\n\n\nĐối với đực, cái hậu bị\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n1\n\n\nKhối lượng sơ sinh\n\n\ng\n\n\nKhông nhỏ hơn\n\n\n\n\n2\n\n\nKhối lượng 1 tháng (cai sữa)\n\n\ng\n\n\nKhông nhỏ hơn\n\n\n\n\n3\n\n\nKhối lượng 12 tháng\n\n\nkg\n\n\nKhông nhỏ hơn\n\n\n\n\nII\n\n\nĐối với cái sinh sản\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n1\n\n\nKhối lượng phối giống lần đầu\n\n\nkg/con\n\n\nTrong khoảng\n\n\n\n\n2\n\n\nTuổi đẻ lứa đầu\n\n\nngày\n\n\nTrong khoảng\n\n\n\n\n3\n\n\nSố con đẻ ra còn sống/lứa\n\n\ncon\n\n\nKhông nhỏ hơn\n\n\n\n\n4\n\n\nSố con cai sữa/lứa\n\n\ncon\n\n\nKhông nhỏ hơn\n\n\n\n\n5\n\n\nSố lứa đẻ/cái/năm\n\n\nlứa\n\n\nKhông nhỏ hơn\n\n\n\n\n6\n\n\nTỷ lệ nuôi sống đến cai sữa\n\n\n%\n\n\nKhông nhỏ hơn\n\n\n\n\nIII\n\n\nĐối với đực giống\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n1\n\n\nTuổi bắt đầu phối giống\n\n\nngày\n\n\nTrong khoảng\n\n\n\n\n2\n\n\nKhối lượng phối giống lần đầu\n\n\nkg\n\n\nTrong khoảng\n\n\n\n\n3\n\n\nTỷ lệ phối giống có chửa\n\n\n%\n\n\nKhông nhỏ hơn\n\n\n\n\n\nBan biên tập phản hồi.", "role": "assistant" } ]
Người bị tước quốc tịch Việt Nam có được trở lại quốc tịch Việt Nam không?
Trường hợp nói tiếng việt không giỏi thì có được nhập quốc tịch Việt Nam không? Công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có thể bị tước quốc tịch Việt Nam không? Người bị tước quốc tịch Việt Nam có được trở lại quốc tịch Việt Nam không?
Nói tiếng việt không giỏi thì có được nhập quốc tịch Việt Nam không? Nói tiếng việt không giỏi thì có được nhập quốc tịch Việt Nam không? Dạ, xin hỏi. Tôi có người bạn nước ngoài đang muốn nhập quốc tịch Việt Nam. Tuy nhiên, rào cản lớn nhất là tiếng việt bạn đó nói chưa tốt. Như vậy, liệu có khả thi không? Trả lời: Căn cứ Khoản 1 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định về điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam như sau: 1. Công dân nước ngoài và người không quốc tịch đang thường trú ở Việt Nam có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam thì có thể được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu có đủ các điều kiện sau đây: a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam; b) Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam; c) Biết tiếng Việt đủ để hoà nhập vào cộng đồng Việt Nam; d) Đã thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam; đ) Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam. Như vậy, ngoài đáp ứng các điều kiện còn lại nêu trên thì pháp luật còn đặt ra quy định biết tiếng Việt đủ để hoà nhập vào cộng đồng Việt Nam.Nên có thể hiểu là không bắt buộc bạn đó phải nói tốt, nói giỏi tiếng Việt. Do vậy, nếu muốn gia nhập quốc tịch Việt Nam thì bạn này có thể làm thủ tục để được cơ quan có thẩm quyền xem xét. Công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có thể bị tước quốc tịch Việt Nam không? Công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có thể bị tước quốc tịch Việt Nam không? Xin hỏi, trường hợp công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có thể bị tước quốc tịch Việt Nam hay không? Trả lời: Căn cứ Khoản 1 Điều 31 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định như sau: Công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có thể bị tước quốc tịch Việt Nam, nếu có hành vi sau đây: - Gây phương hại nghiêm trọng đến nền độc lập dân tộc, đến sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam; - Gây phương hại nghiêm trọng đến uy tín của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Như vậy, đối với công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài vẫn có thể bị tước quốc tịch Việt Nam nếu có hành vi đã nêu trên. Người bị tước quốc tịch Việt Nam có được trở lại quốc tịch Việt Nam không? Người bị tước quốc tịch Việt Nam có được trở lại quốc tịch Việt Nam không? Xin hãy cho biết: Người bị tước quốc tịch Việt Nam có được trở lại quốc tịch Việt Nam hay không? Trả lời: Căn cứ Khoản 1 Điều 23 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định xin trở lại quốc tịch Việt Nam như sau: 1. Người đã mất quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 26 của Luật này (bị tước quốc tịch) có đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì có thể được trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây: a) Xin hồi hương về Việt Nam; b) Có vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ là công dân Việt Nam; c) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam; d) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; đ) Thực hiện đầu tư tại Việt Nam; Như vậy, người bị tước quốc tịch Việt Nam vẫn có thể trở lại quốc tịch Việt Nam khi thuộc một trong trường hợp trên. Lưu ý: Không được trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam và phải sau ít nhất 5 năm, kể từ ngày bị tước quốc tịch mới được xem xét cho trở lại quốc tịch Việt Nam. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người bị tước quốc tịch Việt Nam có được trở lại quốc tịch Việt Nam không?", "role": "user" }, { "content": "Nói tiếng việt không giỏi thì có được nhập quốc tịch Việt Nam không?\nNói tiếng việt không giỏi thì có được nhập quốc tịch Việt Nam không? Dạ, xin hỏi. Tôi có người bạn nước ngoài đang muốn nhập quốc tịch Việt Nam. Tuy nhiên, rào cản lớn nhất là tiếng việt bạn đó nói chưa tốt. Như vậy, liệu có khả thi không?\n\nTrả lời:\nCăn cứ Khoản 1 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định về điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam như sau:\n1. Công dân nước ngoài và người không quốc tịch đang thường trú ở Việt Nam có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam thì có thể được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu có đủ các điều kiện sau đây:\na) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam;\nb) Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam;\nc) Biết tiếng Việt đủ để hoà nhập vào cộng đồng Việt Nam;\nd) Đã thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam;\nđ) Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.\nNhư vậy, ngoài đáp ứng các điều kiện còn lại nêu trên thì pháp luật còn đặt ra quy định biết tiếng Việt đủ để hoà nhập vào cộng đồng Việt Nam.Nên có thể hiểu là không bắt buộc bạn đó phải nói tốt, nói giỏi tiếng Việt. Do vậy, nếu muốn gia nhập quốc tịch Việt Nam thì bạn này có thể làm thủ tục để được cơ quan có thẩm quyền xem xét.\n\nCông dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có thể bị tước quốc tịch Việt Nam không?\nCông dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có thể bị tước quốc tịch Việt Nam không? Xin hỏi, trường hợp công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có thể bị tước quốc tịch Việt Nam hay không?\n\nTrả lời:\nCăn cứ Khoản 1 Điều 31 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định như sau:\nCông dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có thể bị tước quốc tịch Việt Nam, nếu có hành vi sau đây:\n- Gây phương hại nghiêm trọng đến nền độc lập dân tộc, đến sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;\n- Gây phương hại nghiêm trọng đến uy tín của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.\nNhư vậy, đối với công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài vẫn có thể bị tước quốc tịch Việt Nam nếu có hành vi đã nêu trên.\n\nNgười bị tước quốc tịch Việt Nam có được trở lại quốc tịch Việt Nam không?\nNgười bị tước quốc tịch Việt Nam có được trở lại quốc tịch Việt Nam không? Xin hãy cho biết: Người bị tước quốc tịch Việt Nam có được trở lại quốc tịch Việt Nam hay không?\n\nTrả lời:\nCăn cứ Khoản 1 Điều 23 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định xin trở lại quốc tịch Việt Nam như sau:\n1. Người đã mất quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 26 của Luật này (bị tước quốc tịch) có đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì có thể được trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:\na) Xin hồi hương về Việt Nam;\nb) Có vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ là công dân Việt Nam;\nc) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;\nd) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;\nđ) Thực hiện đầu tư tại Việt Nam;\nNhư vậy, người bị tước quốc tịch Việt Nam vẫn có thể trở lại quốc tịch Việt Nam khi thuộc một trong trường hợp trên. Lưu ý: Không được trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam và phải sau ít nhất 5 năm, kể từ ngày bị tước quốc tịch mới được xem xét cho trở lại quốc tịch Việt Nam.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các hành vi vi phạm quy định đăng ký và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước được quy định ra sao?
Chào chuyên viên, em tên Ngân. Hiện đang theo học tại Học viện Tư pháp. Em có thắc mắc liên quan đến kho bạc nhà nước cần hỗ trợ. Các hành vi vi phạm quy định đăng ký và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước thì được quy định tại đâu và như thế nào?
Tại Điều 9 Thông tư 87/2019/TT-BTC quy định về hành vi vi phạm quy định đăng ký và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước như sau: - Hành vi vi phạm về đăng ký và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước là các hành vi bị nghiêm cấm theo quy định tại Thông tư số 61/2014/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn đăng ký và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước trong điều kiện áp dụng hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc (TABMIS). - Phạt tiền 1.500.000 đồng đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này nếu không có tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ. - Biện pháp khắc phục hậu quả được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 60 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP. Ban biên tập phản hồi
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các hành vi vi phạm quy định đăng ký và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước được quy định ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Tại Điều 9 Thông tư 87/2019/TT-BTC quy định về hành vi vi phạm quy định đăng ký và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước như sau:\n- Hành vi vi phạm về đăng ký và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước là các hành vi bị nghiêm cấm theo quy định tại Thông tư số 61/2014/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn đăng ký và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước trong điều kiện áp dụng hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc (TABMIS).\n- Phạt tiền 1.500.000 đồng đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này nếu không có tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ.\n- Biện pháp khắc phục hậu quả được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 60 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP.\nBan biên tập phản hồi", "role": "assistant" } ]
Giấy khen của Chủ tịch UBND xã có tiền thưởng tiền không?
Cho hỏi cá nhân, tập thể được Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tặng giấy khen vì có thành tích tốt ở địa phương thì có được thưởng tiền hay không?
Căn cứ Điểm d Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều 73 Nghị định 91/2017/NĐ-CP có quy định: Cá nhân được tặng Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được kèm theo mức tiền thưởng 0,15 lần mức lương cơ sở. Tập thể được tặng Giấy khen các cấp được kèm theo tiền thưởng gấp hai lần tiền thưởng đối với cá nhân. Như vậy, cá nhân, tập thể được tặng Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ được thưởng tiền với mức như trên. Hiện nay mức lương cơ sở được áp dụng theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP là 1.490.000 đồng. Cá nhân sẽ được thưởng 0.15 x 1.490.000 = 223.500 đồng (Làm tròn là 220.000 đồng). Tập thể sẽ được thưởng 0.3 x 1.490.000 = 447.000 đồng (Làm tròn là 450.000 đồng). Lưu ý: Nguyên tắc làm tròn theo Khoản 2 Điều 68 Nghị định 91. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giấy khen của Chủ tịch UBND xã có tiền thưởng tiền không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điểm d Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều 73 Nghị định 91/2017/NĐ-CP có quy định:\nCá nhân được tặng Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được kèm theo mức tiền thưởng 0,15 lần mức lương cơ sở.\nTập thể được tặng Giấy khen các cấp được kèm theo tiền thưởng gấp hai lần tiền thưởng đối với cá nhân.\nNhư vậy, cá nhân, tập thể được tặng Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ được thưởng tiền với mức như trên.\nHiện nay mức lương cơ sở được áp dụng theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP là 1.490.000 đồng.\nCá nhân sẽ được thưởng 0.15 x 1.490.000 = 223.500 đồng (Làm tròn là 220.000 đồng).\nTập thể sẽ được thưởng 0.3 x 1.490.000 = 447.000 đồng (Làm tròn là 450.000 đồng).\nLưu ý: Nguyên tắc làm tròn theo Khoản 2 Điều 68 Nghị định 91.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Định mức công tác chuẩn bị và thực hiện kiểm kê đất đai cấp xã năm 2019
Tôi đang làm bên xã, nghe nói mới có văn bản quy định về kiểm kê đất đai năm 2019, anh chị cho hỏi định mức công tác chuẩn bị và thực hiện kiểm kê đất đai cấp xã năm 2019 được quy định thế nào?
Căn cứ Mục I Chương II Phần II Thông tư 13/2019/TT-BTNMT có hiệu lực ngày 23/9/2019 quy định định mức công tác chuẩn bị và thực hiện kiểm kê đất đai cấp xã như sau: Bảng 5 STT Nội dung công việc ĐVT Định biên Định mứcCông/ĐVT 1 Công tác chuẩn bị       1.1 Xây dựng phương án, kế hoạch thực hiện KKĐĐ Bộ/xã 1KTV4 2,00 1.2 Chuẩn bị nhân lực, thiết bị kỹ thuật phục vụ cho KKĐĐ Bộ/xã 1KTV4 2,00 1.3 Thu thập các tài liệu, số liệu về đất đai hiện có phục vụ cho KKĐĐ Bộ/xã 1KTV4 2,00 1.4 Rà soát, đối chiếu, đánh giá khả năng sử dụng, lựa chọn tài liệu, bản đồ thu thập để sử dụng cho kiểm kê Bộ/xã Nhóm 2 (1KTV4+ 1KS2) 1,00 1.5 Rà soát phạm vi ranh giới hành chính trên bản đồ sử dụng cho điều tra kiểm kê để chỉnh lý thống nhất với bản đồ biên giới, bản đồ địa giới hành chính (nếu có). Trường hợp đường địa giới hành chính cấp xã đang có tranh chấp hoặc không thống nhất giữa hồ sơ địa giới với thực địa thì UBND các xã có liên quan làm việc để thống nhất xác định phạm vi, trách nhiệm KKĐĐ của từng bên; Bộ/xã Nhóm 2 (1KTV4+ 1KS2) 1,00 1.6 In ấn tài liệu phục vụ kiểm kê Bộ/xã 1KTV6 1,00 2 Điều tra, khoanh vẽ, lập bản đồ kết quả điều tra kiểm kê       2.1 Rà soát khoanh vẽ, chỉnh lý nội nghiệp vào bản đồ, dữ liệu sử dụng cho điều tra kiểm kê theo quy định tại các điểm b, c khoản 4 Điều 17 của Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT và in ấn bản đồ phục vụ điều tra khoanh vẽ ngoại nghiệp       2.1.1 Rà soát khoanh vẽ, chỉnh lý nội nghiệp vào bản đồ, dữ liệu sử dụng cho điều tra kiểm kê đối với các trường hợp biến động đã được giải quyết từ hồ sơ thủ tục hành chính về đất đai Khoanh/xã Nhóm 2 (1KTV6+ 1KS3) 3,00 2.1.2 Rà soát khoanh vẽ, chỉnh lý nội nghiệp vào bản đồ, dữ liệu sử dụng cho điều tra kiểm kê từ bản đồ kiểm kê rừng của ngành nông nghiệp đã thực hiện trong kỳ kiểm kê (thực hiện đối với xã có đất lâm nghiệp) Bộ/xã 1KTV6 3,00 2.1.3 Rà soát khoanh vẽ, chỉnh lý nội nghiệp vào bản đồ, dữ liệu sử dụng cho điều tra kiểm kê đối với các trường hợp: chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa đã đăng ký với UBND xã theo quy định (từ các hồ sơ đăng ký chuyển đổi cơ cấu cây trồng) và các khoanh đất ngập nước Bộ/xã 1KTV6 2,00 2.1.4 Biên tập tổng hợp các thửa đất thành các khoanh đất (đối với trường hợp sử dụng bản đồ địa chính để kiểm kê) Bộ/xã 1KTV6 2,00 2.1.5 In ấn bản đồ phục vụ điều tra khoanh vẽ ngoại nghiệp Bộ/xã 1KTV4 0,50 2.2 Điều tra, khoanh vẽ thực địa       2.2.1 Lập kế hoạch điều tra, khoanh vẽ thực địa Bộ/xã Nhóm 2 (1KTV6+ 1KS3) 1,00 2.2.2 Đối soát thực địa; xác định và khoanh vẽ chỉnh lý, bổ sung các khoanh đất về ranh giới, loại đất, loại đối tượng sử dụng đất, đối tượng quản lý đất và các thông tin khác cần kiểm kê:       2.2.2.1 Đối soát, xác định các trường hợp có biến động và chỉnh lý bản đồ đối với khoanh đất có thay đổi thông tin thửa đất (loại đất, loại đối tượng sử dụng, đối tượng quản lý đất); xác định và tổng hợp trường hợp có quyết định giao, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất nhưng chưa thực hiện và trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích Khoanh/xã Nhóm 2 (1KTV6+ 1KS3) 15 15 2.2.2.2 Đối soát, xác định và chỉnh lý, bổ sung thông tin đối với các khoanh đất cần kiểm kê: mục đích chính, mục đích phụ; kiểm kê chỉ tiêu khu vực tổng hợp; kiểm kê khu vực chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa; khu bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; khu vực đất ngập nước Bộ/xã Nhóm 2 (1KTV6+ 1KS3) 7 7 2.2.2.3 Khoanh vẽ, chỉnh lý về ranh giới khoanh đất Khoanh/xã Nhóm 2 (1KTV4+ 1KS3) 15,00 2.3 Chuyển vẽ, xử lý tiếp biên, đóng vùng các khoanh đất và cập nhật thông tin loại đất, loại đối tượng sử dụng đất; biên tập bản đồ kiểm kê và tính diện tích, bao gồm:       2.3.1 Chuyển vẽ ranh giới các khoanh đất từ kết quả khoanh vẽ thực địa lên bản đồ KKĐĐ dạng số Khoanh/xã 1KS3 7,50 2.3.2 Cập nhật thông tin loại đất, loại đối tượng sử dụng đất theo các chỉ tiêu cần kiểm kê từ kết quả điều tra thực địa lên bản đồ KKĐĐ dạng số Bộ/xã 1KTV6 5,00 2.3.3 Ghép mảnh bản đồ điều tra kiểm kê theo phạm vi đơn vị hành chính (chỉ áp dụng đối với trường hợp lập mới bản đồ KKĐĐ) Bộ/xã 1KS3 2,00 2.3.4 Tích hợp, tiếp biên, biên tập bản đồ kết quả điều tra kiểm kê; đóng vùng, tính diện tích các khoanh đất; trình bày, hoàn thiện bản đồ KKĐĐ Bộ/xã 1KS3 8,00 2.4 Lập Bảng liệt kê danh sách các khoanh đất KKĐĐ từ kết quả điều tra thực địa Bộ/xã Nhóm 2 (1KTV6+ 1KS3) 2,00 3 Tổng hợp số liệu hiện trạng sử đất, lập hệ thống biểu KKĐĐ theo quy định Bộ/xã Nhóm 2 (1KTV4+ KTV6) 6,00 4 Phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất, biến động đất đai và tình hình quản lý đất đai       4.1 Phân tích, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất Bộ/xã 1 KTV6 3,00 4.2 Phân tích, đánh giá biến động sử dụng đất qua 05 năm, 10 năm Bộ/xã 1 KTV6 3,00 4.3 Xây dựng báo cáo thuyết minh, đánh giá hiện trạng sử dụng đất Bộ/xã 1 KTV6 4,00 5 Xây dựng báo cáo kết quả KKĐĐ cấp xã Bộ/xã Nhóm 2 (1KTV4+ 1KS3) 6,00 6 Hoàn thiện, trình duyệt, in sao và giao nộp báo cáo kết quả KKĐĐ Bộ/xã 1KTV4 3,00 Ghi chú: (1) Định mức tại Bảng 5 nêu trên (không bao gồm định mức công việc tại các điểm 2.1.1; 2.2.2.1; 2.2.2.3 và 2.3.1) tính cho xã trung bình (xã đồng bằng có diện tích bằng 1.000 ha). Khi tính định mức cho từng xã cụ thể thì căn cứ vào diện tích tự nhiên và mức độ khó khăn thực tế của xã đó để tính theo công thức sau: MX = Mtbx x Kdtx x Kkv Trong đó: - MX là mức lao động của xã cần tính; - Mtbx là mức lao động của xã trung bình; - Kdtx là hệ số quy mô diện tích cấp xã (được xác định theo Bảng a Phụ lục số I của định mức); - Kkv là hệ số điều chỉnh khu vực (được xác định theo Bảng b Phụ lục số I của định mức). (2) Định mức tại điểm 2.1.1 Bảng 5 tính cho xã có mức độ biến động về hình thể, loại đất, loại đối tượng sử dụng đất và đối tượng quản lý đất cần kiểm kê trung bình 20 khoanh/xã (khi tính mức cho một khoanh đất thì mức công tại điểm 2.1.1 chia cho 20 khoanh). Trường hợp xã có mức độ biến động lớn hơn hoặc nhỏ hơn 20 khoanh thì lấy mức tính cho một khoanh đất x số lượng khoanh thực tế. (3) Định mức tại điểm 2.2.2 Bảng 5 tính cho công ngoại nghiệp, các định mức công việc còn lại là công nội nghiệp. (4) Định mức tại điểm 2.2.2.1 Bảng 5 tính cho xã có mức độ biến động về hình thể, loại đất, loại đối tượng sử dụng đất và đối tượng quản lý đất cần kiểm kê trung bình 150 khoanh/xã (khi tính mức cho một khoanh đất thì mức công tại điểm 2.2.2.1 chia cho 150 khoanh). Trường hợp xã có mức độ biến động lớn hơn hoặc nhỏ hơn 150 khoanh thì lấy mức tính cho một khoanh đất x số lượng khoanh thực tế. (5) Định mức tại điểm 2.2.2.3 Bảng 5 tính cho xã có mức độ biến động về ranh giới khoanh đất trung bình 75 khoanh/xã (trừ trường hợp biến động đã chỉnh lý nội nghiệp tại điểm 2.1 Bảng này và đã được thực hiện trên thực tế) (khi tính mức cho một khoanh đất thì mức công tại điểm 2.2.2.3 chia cho 75 khoanh). Trường hợp xã có mức độ biến động lớn hơn hoặc nhỏ hơn 75 khoanh thì lấy mức tính cho một khoanh đất x số lượng khoanh thực tế. (6) Định mức tại điểm 2.3.1 Bảng 5 tính cho xã có mức độ biến động cần chuyển vẽ trung bình 75 khoanh/xã (khi tính mức cho một khoanh đất thì mức công tại điểm 2.3.1 chia cho 75 khoanh). Trường hợp xã có mức độ biến động lớn hơn hoặc nhỏ hơn 75 khoanh thì lấy mức tính cho một khoanh đất x số lượng khoanh thực tế. Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Định mức công tác chuẩn bị và thực hiện kiểm kê đất đai cấp xã năm 2019", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Mục I Chương II Phần II Thông tư 13/2019/TT-BTNMT có hiệu lực ngày 23/9/2019 quy định định mức công tác chuẩn bị và thực hiện kiểm kê đất đai cấp xã như sau:\nBảng 5\n\n\n\n\nSTT\n\n\nNội dung công việc\n\n\nĐVT\n\n\nĐịnh biên\n\n\nĐịnh mứcCông/ĐVT\n\n\n\n\n1\n\n\nCông tác chuẩn bị\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n1.1\n\n\nXây dựng phương án, kế hoạch thực hiện KKĐĐ\n\n\nBộ/xã\n\n\n1KTV4\n\n\n2,00\n\n\n\n\n1.2\n\n\nChuẩn bị nhân lực, thiết bị kỹ thuật phục vụ cho KKĐĐ\n\n\nBộ/xã\n\n\n1KTV4\n\n\n2,00\n\n\n\n\n1.3\n\n\nThu thập các tài liệu, số liệu về đất đai hiện có phục vụ cho KKĐĐ\n\n\nBộ/xã\n\n\n1KTV4\n\n\n2,00\n\n\n\n\n1.4\n\n\nRà soát, đối chiếu, đánh giá khả năng sử dụng, lựa chọn tài liệu, bản đồ thu thập để sử dụng cho kiểm kê\n\n\nBộ/xã\n\n\nNhóm 2 (1KTV4+ 1KS2)\n\n\n1,00\n\n\n\n\n1.5\n\n\nRà soát phạm vi ranh giới hành chính trên bản đồ sử dụng cho điều tra kiểm kê để chỉnh lý thống nhất với bản đồ biên giới, bản đồ địa giới hành chính (nếu có). Trường hợp đường địa giới hành chính cấp xã đang có tranh chấp hoặc không thống nhất giữa hồ sơ địa giới với thực địa thì UBND các xã có liên quan làm việc để thống nhất xác định phạm vi, trách nhiệm KKĐĐ của từng bên;\n\n\nBộ/xã\n\n\nNhóm 2 (1KTV4+ 1KS2)\n\n\n1,00\n\n\n\n\n1.6\n\n\nIn ấn tài liệu phục vụ kiểm kê\n\n\nBộ/xã\n\n\n1KTV6\n\n\n1,00\n\n\n\n\n2\n\n\nĐiều tra, khoanh vẽ, lập bản đồ kết quả điều tra kiểm kê\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n2.1\n\n\nRà soát khoanh vẽ, chỉnh lý nội nghiệp vào bản đồ, dữ liệu sử dụng cho điều tra kiểm kê theo quy định tại các điểm b, c khoản 4 Điều 17 của Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT và in ấn bản đồ phục vụ điều tra khoanh vẽ ngoại nghiệp\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n2.1.1\n\n\nRà soát khoanh vẽ, chỉnh lý nội nghiệp vào bản đồ, dữ liệu sử dụng cho điều tra kiểm kê đối với các trường hợp biến động đã được giải quyết từ hồ sơ thủ tục hành chính về đất đai\n\n\nKhoanh/xã\n\n\nNhóm 2 (1KTV6+ 1KS3)\n\n\n3,00\n\n\n\n\n2.1.2\n\n\nRà soát khoanh vẽ, chỉnh lý nội nghiệp vào bản đồ, dữ liệu sử dụng cho điều tra kiểm kê từ bản đồ kiểm kê rừng của ngành nông nghiệp đã thực hiện trong kỳ kiểm kê (thực hiện đối với xã có đất lâm nghiệp)\n\n\nBộ/xã\n\n\n1KTV6\n\n\n3,00\n\n\n\n\n2.1.3\n\n\nRà soát khoanh vẽ, chỉnh lý nội nghiệp vào bản đồ, dữ liệu sử dụng cho điều tra kiểm kê đối với các trường hợp: chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa đã đăng ký với UBND xã theo quy định (từ các hồ sơ đăng ký chuyển đổi cơ cấu cây trồng) và các khoanh đất ngập nước\n\n\nBộ/xã\n\n\n1KTV6\n\n\n2,00\n\n\n\n\n2.1.4\n\n\nBiên tập tổng hợp các thửa đất thành các khoanh đất (đối với trường hợp sử dụng bản đồ địa chính để kiểm kê)\n\n\nBộ/xã\n\n\n1KTV6\n\n\n2,00\n\n\n\n\n2.1.5\n\n\nIn ấn bản đồ phục vụ điều tra khoanh vẽ ngoại nghiệp\n\n\nBộ/xã\n\n\n1KTV4\n\n\n0,50\n\n\n\n\n2.2\n\n\nĐiều tra, khoanh vẽ thực địa\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n2.2.1\n\n\nLập kế hoạch điều tra, khoanh vẽ thực địa\n\n\nBộ/xã\n\n\nNhóm 2 (1KTV6+ 1KS3)\n\n\n1,00\n\n\n\n\n2.2.2\n\n\nĐối soát thực địa; xác định và khoanh vẽ chỉnh lý, bổ sung các khoanh đất về ranh giới, loại đất, loại đối tượng sử dụng đất, đối tượng quản lý đất và các thông tin khác cần kiểm kê:\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n2.2.2.1\n\n\nĐối soát, xác định các trường hợp có biến động và chỉnh lý bản đồ đối với khoanh đất có thay đổi thông tin thửa đất (loại đất, loại đối tượng sử dụng, đối tượng quản lý đất); xác định và tổng hợp trường hợp có quyết định giao, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất nhưng chưa thực hiện và trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích\n\n\nKhoanh/xã\n\n\nNhóm 2 (1KTV6+ 1KS3)\n\n\n15\n15\n\n\n\n\n2.2.2.2\n\n\nĐối soát, xác định và chỉnh lý, bổ sung thông tin đối với các khoanh đất cần kiểm kê: mục đích chính, mục đích phụ; kiểm kê chỉ tiêu khu vực tổng hợp; kiểm kê khu vực chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa; khu bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; khu vực đất ngập nước\n\n\nBộ/xã\n\n\nNhóm 2 (1KTV6+ 1KS3)\n\n\n7\n7\n\n\n\n\n2.2.2.3\n\n\nKhoanh vẽ, chỉnh lý về ranh giới khoanh đất\n\n\nKhoanh/xã\n\n\nNhóm 2 (1KTV4+ 1KS3)\n\n\n15,00\n\n\n\n\n2.3\n\n\nChuyển vẽ, xử lý tiếp biên, đóng vùng các khoanh đất và cập nhật thông tin loại đất, loại đối tượng sử dụng đất; biên tập bản đồ kiểm kê và tính diện tích, bao gồm:\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n2.3.1\n\n\nChuyển vẽ ranh giới các khoanh đất từ kết quả khoanh vẽ thực địa lên bản đồ KKĐĐ dạng số\n\n\nKhoanh/xã\n\n\n1KS3\n\n\n7,50\n\n\n\n\n2.3.2\n\n\nCập nhật thông tin loại đất, loại đối tượng sử dụng đất theo các chỉ tiêu cần kiểm kê từ kết quả điều tra thực địa lên bản đồ KKĐĐ dạng số\n\n\nBộ/xã\n\n\n1KTV6\n\n\n5,00\n\n\n\n\n2.3.3\n\n\nGhép mảnh bản đồ điều tra kiểm kê theo phạm vi đơn vị hành chính (chỉ áp dụng đối với trường hợp lập mới bản đồ KKĐĐ)\n\n\nBộ/xã\n\n\n1KS3\n\n\n2,00\n\n\n\n\n2.3.4\n\n\nTích hợp, tiếp biên, biên tập bản đồ kết quả điều tra kiểm kê; đóng vùng, tính diện tích các khoanh đất; trình bày, hoàn thiện bản đồ KKĐĐ\n\n\nBộ/xã\n\n\n1KS3\n\n\n8,00\n\n\n\n\n2.4\n\n\nLập Bảng liệt kê danh sách các khoanh đất KKĐĐ từ kết quả điều tra thực địa\n\n\nBộ/xã\n\n\nNhóm 2 (1KTV6+ 1KS3)\n\n\n2,00\n\n\n\n\n3\n\n\nTổng hợp số liệu hiện trạng sử đất, lập hệ thống biểu KKĐĐ theo quy định\n\n\nBộ/xã\n\n\nNhóm 2 (1KTV4+ KTV6)\n\n\n6,00\n\n\n\n\n4\n\n\nPhân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất, biến động đất đai và tình hình quản lý đất đai\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n4.1\n\n\nPhân tích, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất\n\n\nBộ/xã\n\n\n1 KTV6\n\n\n3,00\n\n\n\n\n4.2\n\n\nPhân tích, đánh giá biến động sử dụng đất qua 05 năm, 10 năm\n\n\nBộ/xã\n\n\n1 KTV6\n\n\n3,00\n\n\n\n\n4.3\n\n\nXây dựng báo cáo thuyết minh, đánh giá hiện trạng sử dụng đất\n\n\nBộ/xã\n\n\n1 KTV6\n\n\n4,00\n\n\n\n\n5\n\n\nXây dựng báo cáo kết quả KKĐĐ cấp xã\n\n\nBộ/xã\n\n\nNhóm 2 (1KTV4+ 1KS3)\n\n\n6,00\n\n\n\n\n6\n\n\nHoàn thiện, trình duyệt, in sao và giao nộp báo cáo kết quả KKĐĐ\n\n\nBộ/xã\n\n\n1KTV4\n\n\n3,00\n\n\n\n\nGhi chú:\n(1) Định mức tại Bảng 5 nêu trên (không bao gồm định mức công việc tại các điểm 2.1.1; 2.2.2.1; 2.2.2.3 và 2.3.1) tính cho xã trung bình (xã đồng bằng có diện tích bằng 1.000 ha). Khi tính định mức cho từng xã cụ thể thì căn cứ vào diện tích tự nhiên và mức độ khó khăn thực tế của xã đó để tính theo công thức sau:\nMX = Mtbx x Kdtx x Kkv\nTrong đó:\n- MX là mức lao động của xã cần tính;\n- Mtbx là mức lao động của xã trung bình;\n- Kdtx là hệ số quy mô diện tích cấp xã (được xác định theo Bảng a Phụ lục số I của định mức);\n- Kkv là hệ số điều chỉnh khu vực (được xác định theo Bảng b Phụ lục số I của định mức).\n(2) Định mức tại điểm 2.1.1 Bảng 5 tính cho xã có mức độ biến động về hình thể, loại đất, loại đối tượng sử dụng đất và đối tượng quản lý đất cần kiểm kê trung bình 20 khoanh/xã (khi tính mức cho một khoanh đất thì mức công tại điểm 2.1.1 chia cho 20 khoanh). Trường hợp xã có mức độ biến động lớn hơn hoặc nhỏ hơn 20 khoanh thì lấy mức tính cho một khoanh đất x số lượng khoanh thực tế.\n(3) Định mức tại điểm 2.2.2 Bảng 5 tính cho công ngoại nghiệp, các định mức công việc còn lại là công nội nghiệp.\n(4) Định mức tại điểm 2.2.2.1 Bảng 5 tính cho xã có mức độ biến động về hình thể, loại đất, loại đối tượng sử dụng đất và đối tượng quản lý đất cần kiểm kê trung bình 150 khoanh/xã (khi tính mức cho một khoanh đất thì mức công tại điểm 2.2.2.1 chia cho 150 khoanh). Trường hợp xã có mức độ biến động lớn hơn hoặc nhỏ hơn 150 khoanh thì lấy mức tính cho một khoanh đất x số lượng khoanh thực tế.\n(5) Định mức tại điểm 2.2.2.3 Bảng 5 tính cho xã có mức độ biến động về ranh giới khoanh đất trung bình 75 khoanh/xã (trừ trường hợp biến động đã chỉnh lý nội nghiệp tại điểm 2.1 Bảng này và đã được thực hiện trên thực tế) (khi tính mức cho một khoanh đất thì mức công tại điểm 2.2.2.3 chia cho 75 khoanh). Trường hợp xã có mức độ biến động lớn hơn hoặc nhỏ hơn 75 khoanh thì lấy mức tính cho một khoanh đất x số lượng khoanh thực tế.\n(6) Định mức tại điểm 2.3.1 Bảng 5 tính cho xã có mức độ biến động cần chuyển vẽ trung bình 75 khoanh/xã (khi tính mức cho một khoanh đất thì mức công tại điểm 2.3.1 chia cho 75 khoanh). Trường hợp xã có mức độ biến động lớn hơn hoặc nhỏ hơn 75 khoanh thì lấy mức tính cho một khoanh đất x số lượng khoanh thực tế.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mới đăng ký kết hôn có được đăng ký khai sinh cho con không?
Vì dịch bệnh nên vợ chồng tôi dù đã cưới, vợ đang mang thai nên chưa đăng ký kết hôn. Vậy trường hợp của chúng tôi, sau khi hết dịch vợ chồng tôi đi đăng ký kết hôn sau thời gian ngắn đăng ký khai sinh có cả tên bố và tên mẹ trên giấy khai sinh có được không? Mong sớm nhận hồi đáp.
Tại Điều 9 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch 2014, có quy định: Điều 9. Giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký khai sinh - Tờ khai theo mẫu quy định. - Giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; - Trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì còn phải xuất trình giấy chứng nhận kết hôn.=> Như vậy, cho dù vợ chồng bạn mới thực hiện việc đăng ký kết hôn nay thực hiện việc đăng ký khai sinh thì vẫn được thực hiện được. Trên giấy đăng ký kết hôn thì vẫn sẽ có cả tên bố và mẹ của bé nếu thỏa mãn điều kiện thời gian sinh em bé sau thời điểm đăng ký kết hôn.Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mới đăng ký kết hôn có được đăng ký khai sinh cho con không?", "role": "user" }, { "content": "Tại Điều 9 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch 2014, có quy định:\nĐiều 9. Giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký khai sinh\n- Tờ khai theo mẫu quy định.\n- Giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch.\nTrường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh;\n- Trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì còn phải xuất trình giấy chứng nhận kết hôn.=> Như vậy, cho dù vợ chồng bạn mới thực hiện việc đăng ký kết hôn nay thực hiện việc đăng ký khai sinh thì vẫn được thực hiện được. Trên giấy đăng ký kết hôn thì vẫn sẽ có cả tên bố và mẹ của bé nếu thỏa mãn điều kiện thời gian sinh em bé sau thời điểm đăng ký kết hôn.Trân trọng.", "role": "assistant" } ]
Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự
Tôi có tìm hiểu vài vấn đề có liên quan đến các vụ án hình sự cũng như giai đoạn điều tra rồi đến khi ra Quyết định, theo quy định hiện hành tôi đã có tìm hiểu do đó muốn tìm hiểu rõ hơn ở giai đoạn trước đó, cụ thể 2003-2010, Những căn cứ nào không được khởi tố vụ án hình sự? Có văn bản nào quy định vấn đề này không?Nhung Huyền - Bạc Liêu
Căn cứ theo quy định tại Điều 107 Bộ luật tố tụng hình sự 2003 có quy định không được khởi tố vụ án hình sự khi có một trong những căn cứ sau đây: 1. Không có sự việc phạm tội; 2. Hành vi không cấu thành tội phạm; 3. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự; 4. Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật; 5. Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự; 6. Tội phạm đã được đại xá; 7. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác. Trên đây là nội dung cần tư vấn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 107 Bộ luật tố tụng hình sự 2003 có quy định không được khởi tố vụ án hình sự khi có một trong những căn cứ sau đây:\n1. Không có sự việc phạm tội;\n2. Hành vi không cấu thành tội phạm;\n3. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự;\n4. Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật;\n5. Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự;\n6. Tội phạm đã được đại xá;\n7. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác.\nTrên đây là nội dung cần tư vấn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khi ngồi tại ghế phụ có bắt buộc phải thắt dây an toàn không?
Liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính đối với xe ô tô. Thì theo quy định khi ngồi tại ghế phụ có bắt buộc phải thắt dây an toàn không? Mong sớm nhận hồi đáp.
Tại Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định: Người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô chở người trên xe ô tô không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn) khi xe đang chạy sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Bên cạnh đó, Khoản 5 Điều 11 Nghị định này cũng đồng thời quy định: Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với người được chở trên xe ô tô không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn) khi xe đang chạy. => Như vậy, theo quy định nêu trên thì tại những vị trí nào trên xe ô tô có trang bị dây an toàn thì người ngồi tại vị trí đó phải thắt dây an toàn theo đúng quy định. Kể cả vị trí đó là ghế phụ của xe. Trường hợp không thắt giây sẽ bị xử phạt với mức phạt 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển, 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với người chở.Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khi ngồi tại ghế phụ có bắt buộc phải thắt dây an toàn không?", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định:\nNgười điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô chở người trên xe ô tô không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn) khi xe đang chạy sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.\nBên cạnh đó, Khoản 5 Điều 11 Nghị định này cũng đồng thời quy định:\nPhạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với người được chở trên xe ô tô không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn) khi xe đang chạy.\n=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì tại những vị trí nào trên xe ô tô có trang bị dây an toàn thì người ngồi tại vị trí đó phải thắt dây an toàn theo đúng quy định. Kể cả vị trí đó là ghế phụ của xe. Trường hợp không thắt giây sẽ bị xử phạt với mức phạt 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển, 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với người chở.Trân trọng.", "role": "assistant" } ]
Gây rối tại sân bay bị phạt bao nhiêu?
Vừa qua đọc tin tức thì tôi thấy có một số đối tượng gây rối tại sân bay Tân Sơn Nhất, cho tôi hỏi hiện nay việc gây rối tại sân bay sẽ bị phạt bao nhiêu? Mong sớm nhận được phẩn hồi!
Theo quy định hiện hành thì tùy theo tính chất, mức độ của hành vi mà người gây rối tại sân bay có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Về xử phạt hành chính: Theo Khoản 4a Điều 24 Nghị định 147/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng thì hành vi Gây rối, kích động, lôi kéo người khác gây rối làm mất an ninh, trật tự trong khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay và nơi có công trình, trang bị, thiết bị hàng không dân dụng có thể bị Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Về xử lý hình sự: Điều 318 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về Tội gây rối trật tự công cộng: Người nào gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. ... Như vậy, hành vi gây rối tại sân bay nhẹ thì có thể bị xử phạt từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng, nặng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội gây rối trật tự công cộng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Gây rối tại sân bay bị phạt bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định hiện hành thì tùy theo tính chất, mức độ của hành vi mà người gây rối tại sân bay có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.\nVề xử phạt hành chính: Theo Khoản 4a Điều 24 Nghị định 147/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng thì hành vi Gây rối, kích động, lôi kéo người khác gây rối làm mất an ninh, trật tự trong khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay và nơi có công trình, trang bị, thiết bị hàng không dân dụng có thể bị Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.\nVề xử lý hình sự: Điều 318 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về Tội gây rối trật tự công cộng:\nNgười nào gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.\n...\nNhư vậy, hành vi gây rối tại sân bay nhẹ thì có thể bị xử phạt từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng, nặng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội gây rối trật tự công cộng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm của Cảng vụ Hàng hải Nha Trang
Xin chào, Ban biên tập vui lòng tư vấn giúp tôi về trách nhiệm của Cảng vụ Hàng hải Nha Trang theo quy định định mới là như thế nào?
Căn cứ Điều 4 Thông tư 20/2019/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/08/2019 thì trách nhiệm của Cảng vụ Hàng hải Nha Trang được quy định như sau: 1. Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Bộ luật Hàng hải Việt Nam và quy định có liên quan của pháp luật đối với hoạt động hàng hải tại cảng biển, vùng nước cảng biển Khánh Hòa và vùng nước cảng biển Ninh Thuận tại khu vực vịnh Phan Rang. 2. Căn cứ vào tình hình thực tế về thời tiết, sóng gió, mớn nước, trọng tải của tàu thuyền và tính chất hàng hóa, chỉ định vị trí cụ thể cho tàu thuyền đón trả hoa tiêu, kiểm dịch, neo đậu, chuyển tải và tránh bão trong vùng nước theo quy định, bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường. Trên đây là nội dung tư vấn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm của Cảng vụ Hàng hải Nha Trang", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 4 Thông tư 20/2019/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/08/2019 thì trách nhiệm của Cảng vụ Hàng hải Nha Trang được quy định như sau:\n1. Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Bộ luật Hàng hải Việt Nam và quy định có liên quan của pháp luật đối với hoạt động hàng hải tại cảng biển, vùng nước cảng biển Khánh Hòa và vùng nước cảng biển Ninh Thuận tại khu vực vịnh Phan Rang.\n2. Căn cứ vào tình hình thực tế về thời tiết, sóng gió, mớn nước, trọng tải của tàu thuyền và tính chất hàng hóa, chỉ định vị trí cụ thể cho tàu thuyền đón trả hoa tiêu, kiểm dịch, neo đậu, chuyển tải và tránh bão trong vùng nước theo quy định, bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.\nTrên đây là nội dung tư vấn.", "role": "assistant" } ]
Có bắt buộc phải qua công chứng hoặc chứng thực hợp đồng thuê đất giữa cá nhân với cá nhân không?
Xin chào ban biên tập, tôi có sở hữu một mảnh đất, đang tính cho một người khác thuê lại, hai bên đã lập hợp đồng thuê rồi, vậy hợp đồng này có bắt buộc phải qua công chứng hoặc chứng thực không? Xin được giải đáp.
Hợp đồng thuê đất giữa cá nhân với cá nhân có bắt buộc phải qua công chứng hoặc chứng thực không?Căn cứ Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất như sau:1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.2. Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau:a) Nhóm người sử dụng đất gồm hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này.Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật này;b) Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.Như vậy, hợp đồng thuê đất giữa cá nhân với cá nhân không bắt buộc phải qua công chứng hoặc chứng thực. Các bên có thể công chứng, chứng thực hợp đồng hoặc không. Nếu không công chứng, chứng thực thì hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất vẫn có hiệu lực. Trường hợp một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản thì hợp đồng cho thuê đất được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên. Có bắt buộc phải qua công chứng hoặc chứng thực hợp đồng thuê đất giữa cá nhân với cá nhân không? (Hình từ Internet)Cá nhân cho thuê quyền sử dụng đất khi không có giấy chứng nhận có được không?Theo Điều 168 Luật đất đai 2013 quy định thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất như sau:1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền.2. Thời điểm người thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc cho thuê; chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời chuyển nhượng toàn bộ dự án đối với dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê sau khi có Giấy chứng nhận và có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 194 của Luật này.Theo đó, cá nhân không được cho thuê quyền sử dụng đất khi không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định trên. Người sử dụng đất có những quyền chung gì?Tại Điều 166 Luật đất đai 2013 quy định quyền chung của người sử dụng đất như sau:1. Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.3. Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.5. Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.6. Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.7. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.Như vậy, người sử dụng đất có các quyền được quy định trên.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có bắt buộc phải qua công chứng hoặc chứng thực hợp đồng thuê đất giữa cá nhân với cá nhân không?", "role": "user" }, { "content": "Hợp đồng thuê đất giữa cá nhân với cá nhân có bắt buộc phải qua công chứng hoặc chứng thực không?Căn cứ Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất như sau:1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.2. Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau:a) Nhóm người sử dụng đất gồm hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này.Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật này;b) Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.Như vậy, hợp đồng thuê đất giữa cá nhân với cá nhân không bắt buộc phải qua công chứng hoặc chứng thực. Các bên có thể công chứng, chứng thực hợp đồng hoặc không. Nếu không công chứng, chứng thực thì hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất vẫn có hiệu lực. Trường hợp một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản thì hợp đồng cho thuê đất được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên. Có bắt buộc phải qua công chứng hoặc chứng thực hợp đồng thuê đất giữa cá nhân với cá nhân không? (Hình từ Internet)Cá nhân cho thuê quyền sử dụng đất khi không có giấy chứng nhận có được không?Theo Điều 168 Luật đất đai 2013 quy định thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất như sau:1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền.2. Thời điểm người thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc cho thuê; chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời chuyển nhượng toàn bộ dự án đối với dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê sau khi có Giấy chứng nhận và có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 194 của Luật này.Theo đó, cá nhân không được cho thuê quyền sử dụng đất khi không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định trên. Người sử dụng đất có những quyền chung gì?Tại Điều 166 Luật đất đai 2013 quy định quyền chung của người sử dụng đất như sau:1. Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.3. Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.5. Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.6. Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.7. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.Như vậy, người sử dụng đất có các quyền được quy định trên.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khi nào áp dụng trạng thái tạm ngừng kinh doanh?
Khi nào thì áp dụng trạng thái tạm ngừng kinh doanh đối với doanh nghiệp? Xin được tư vấn theo quy định mới nhất.
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 41 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì: “Tạm ngừng kinh doanh” là tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đang trong thời gian thực hiện tạm ngừng kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 206 Luật Doanh nghiệp. Ngày chuyển tình trạng pháp lý “Tạm ngừng kinh doanh” là ngày doanh nghiệp đăng ký bắt đầu tạm ngừng kinh doanh. Ngày kết thúc tình trạng pháp lý “Tạm ngừng kinh doanh” là ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng kinh doanh mà doanh nghiệp đã thông báo hoặc ngày doanh nghiệp đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo. Như vậy, trong thời gian doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh thì áp dụng trạng thái tạm ngừng kinh doanh đối với doanh nghiệp.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khi nào áp dụng trạng thái tạm ngừng kinh doanh?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 41 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì:\n“Tạm ngừng kinh doanh” là tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đang trong thời gian thực hiện tạm ngừng kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 206 Luật Doanh nghiệp. Ngày chuyển tình trạng pháp lý “Tạm ngừng kinh doanh” là ngày doanh nghiệp đăng ký bắt đầu tạm ngừng kinh doanh. Ngày kết thúc tình trạng pháp lý “Tạm ngừng kinh doanh” là ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng kinh doanh mà doanh nghiệp đã thông báo hoặc ngày doanh nghiệp đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.\nNhư vậy, trong thời gian doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh thì áp dụng trạng thái tạm ngừng kinh doanh đối với doanh nghiệp. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy chuẩn về phá dỡ sàn trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như thế nào?
Quy chuẩn phá dỡ sàn trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như thế nào? Quy chuẩn phá dỡ kết cấu kim loại trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như thế nào? Quy chuẩn phá dỡ các công trình cao trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như thế nào? Quy chuẩn phá dỡ công trình có sử dụng amiăng trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như thế nào? Quy chuẩn thử nghiệm, kiểm định điện trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như thế nào?
Quy chuẩn phá dỡ sàn trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như thế nào?Tại Tiết 2.15.3 Tiểu mục 2.15 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong thi công xây dựng QCVN 18:2021/BXD ban hành kèm theo Thông tư 16/2021/TT-BXD quy chuẩn phá dỡ sàn trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như sau:2.15.3.1 Phải có sàn công tác hoặc đường đi phù hợp với đặc điểm của sàn, vị trí đứng, máy và thiết bị sử dụng để ĐBAT cho người lao động làm việc.2.15.3.2 Các lỗ mở để chuyển phế liệu xuống dưới phải được rào chắn xung quanh.2.15.3.3 Đối với các hệ dầm sàn, việc phá dỡ phải thực hiện theo trình tự từ dầm phụ đến dầm chính để ngăn ngừa nguy cơ sụp đổ kết cấu.Theo đó, quy chuẩn phá dỡ sàn trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng được quy định như sau:- Phải có sàn công tác hoặc đường đi phù hợp với đặc điểm của sàn, vị trí đứng, máy và thiết bị sử dụng để ĐBAT cho người lao động làm việc.- Các lỗ mở để chuyển phế liệu xuống dưới phải được rào chắn xung quanh.- Đối với các hệ dầm sàn, việc phá dỡ phải thực hiện theo trình tự từ dầm phụ đến dầm chính để ngăn ngừa nguy cơ sụp đổ kết cấu.Quy chuẩn về phá dỡ sàn trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như thế nào? (Hình từ Internet)Quy chuẩn phá dỡ kết cấu kim loại trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như thế nào?Tại Tiết 2.15.4 Tiểu mục 2.15 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong thi công xây dựng QCVN 18:2021/BXD ban hành kèm theo Thông tư 16/2021/TT-BXD quy chuẩn phá dỡ kết cấu kim loại trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như sau:2.15.4.1 Khi cắt hoặc phá dỡ kết cấu kim loại, phải có các biện pháp ngăn ngừa nguy hiểm do kết cấu có thể bị vặn xoắn, bung liên kết hoặc sụp đổ bất ngờ.CHÚ THÍCH: Các biện pháp ngăn ngừa nguy hiểm cũng phải được thực hiện khi cắt cốt thép, thép bên trong kết cấu bê tông.2.15.4.2 Kết cấu kim loại phải được phá dỡ theo từng lớp (tầng).2.15.4.3 Các bộ phận kết cấu kim loại phải được hạ xuống từ từ.Như vậy, khi cắt hoặc phá dỡ kết cấu kim loại, phải có các biện pháp ngăn ngừa nguy hiểm do kết cấu có thể bị vặn xoắn, bung liên kết hoặc sụp đổ bất ngờ.Quy chuẩn phá dỡ các công trình cao trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như thế nào?Tại Tiết 2.15.5 Tiểu mục 2.15 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong thi công xây dựng QCVN 18:2021/BXD ban hành kèm theo Thông tư 16/2021/TT-BXD quy chuẩn phá dỡ các công trình cao trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như sau:2.15.5.1 Không được phép phá dỡ các công trình cao dạng cột, trụ, tháp (ví dụ: trụ cầu, ống khói, tượng đài) bằng biện pháp nổ mìn hoặc lật đổ, trừ trường hợp không gian xung quanh đủ rộng để đảm bảo kết cấu bị phá dỡ có thể đổ xuống một cách an toàn.2.15.5.2 Người lao động không được phép đứng ở đỉnh công trình cao.2.15.5.3 Phế liệu chỉ được phép chuyển đi trong thời gian không thực hiện công việc phá dỡ hoặc trong các điều kiện được kiểm soát để ĐBAT.Quy chuẩn phá dỡ công trình có sử dụng amiăng trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như thế nào?Tại Tiết 2.15.6 Tiểu mục 2.15 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong thi công xây dựng QCVN 18:2021/BXD ban hành kèm theo Thông tư 16/2021/TT-BXD quy chuẩn phá dỡ công trình có sử dụng amiăng trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như sau:2.15.6.1 Trong trường hợp phá dỡ công trình có sử dụng amiăng, người lao động thường phải tiếp xúc với bụi, phế liệu có chứa amiăng là chất có thể gây ra các vấn đề sức khỏe. Do vậy, người sử dụng lao động phải có các biện pháp và trang bị cho người lao động các PTBVCN (ví dụ: mặt nạ chống bụi) khi mức độ bụi amiăng vượt giới hạn cho phép theo quy định của QCVN 02:2019/BYT.Quy chuẩn thử nghiệm, kiểm định điện trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như thế nào?Tại Tiết 2.16.3 Tiểu mục 2.16 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong thi công xây dựng QCVN 18:2021/BXD ban hành kèm theo Thông tư 16/2021/TT-BXD quy chuẩn thử nghiệm, kiểm định điện trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như sau:2.16.3.1 Thiết bị điện, hệ thống điện đã lắp đặt phải được thực hiện kiểm tra, thử nghiệm và (hoặc) kiểm định theo các quy định của pháp luật về điện lực, ATVSLĐ và của các cơ quan có thẩm quyền. Tất cả các kết quả kiểm tra, thử nghiệm, kiểm định phải được lưu lại.CHÚ THÍCH: Theo quy định hiện hành, danh mục và nội dung các dụng cụ, trang thiết bị điện đã lắp đặt phải thực hiện kiểm định nêu tại Thông tư số 33/2015/TT-BCT ngày 27/10/2015 của Bộ Công Thương.2.16.3.2 Việc kiểm tra, thử nghiệm và (hoặc) kiểm định định kỳ phải chỉ rõ được mức độ hiệu dụng của các thiết bị bảo vệ rò rỉ điện, hệ thống nối đất.2.16.3.3 Phải đặc biệt chú ý đến việc nối đất của các thiết bị điện, đảm bảo sự liên tục của lớp bảo vệ (hoặc bao che) dây dẫn điện, tình trạng của các điện cực và kháng cách điện (insulation resistance), chống hư hỏng do tác động cơ học và tình trạng đấu nối tại các điểm nguồn cấp.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy chuẩn về phá dỡ sàn trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Quy chuẩn phá dỡ sàn trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như thế nào?Tại Tiết 2.15.3 Tiểu mục 2.15 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong thi công xây dựng QCVN 18:2021/BXD ban hành kèm theo Thông tư 16/2021/TT-BXD quy chuẩn phá dỡ sàn trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như sau:2.15.3.1 Phải có sàn công tác hoặc đường đi phù hợp với đặc điểm của sàn, vị trí đứng, máy và thiết bị sử dụng để ĐBAT cho người lao động làm việc.2.15.3.2 Các lỗ mở để chuyển phế liệu xuống dưới phải được rào chắn xung quanh.2.15.3.3 Đối với các hệ dầm sàn, việc phá dỡ phải thực hiện theo trình tự từ dầm phụ đến dầm chính để ngăn ngừa nguy cơ sụp đổ kết cấu.Theo đó, quy chuẩn phá dỡ sàn trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng được quy định như sau:- Phải có sàn công tác hoặc đường đi phù hợp với đặc điểm của sàn, vị trí đứng, máy và thiết bị sử dụng để ĐBAT cho người lao động làm việc.- Các lỗ mở để chuyển phế liệu xuống dưới phải được rào chắn xung quanh.- Đối với các hệ dầm sàn, việc phá dỡ phải thực hiện theo trình tự từ dầm phụ đến dầm chính để ngăn ngừa nguy cơ sụp đổ kết cấu.Quy chuẩn về phá dỡ sàn trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như thế nào? (Hình từ Internet)Quy chuẩn phá dỡ kết cấu kim loại trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như thế nào?Tại Tiết 2.15.4 Tiểu mục 2.15 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong thi công xây dựng QCVN 18:2021/BXD ban hành kèm theo Thông tư 16/2021/TT-BXD quy chuẩn phá dỡ kết cấu kim loại trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như sau:2.15.4.1 Khi cắt hoặc phá dỡ kết cấu kim loại, phải có các biện pháp ngăn ngừa nguy hiểm do kết cấu có thể bị vặn xoắn, bung liên kết hoặc sụp đổ bất ngờ.CHÚ THÍCH: Các biện pháp ngăn ngừa nguy hiểm cũng phải được thực hiện khi cắt cốt thép, thép bên trong kết cấu bê tông.2.15.4.2 Kết cấu kim loại phải được phá dỡ theo từng lớp (tầng).2.15.4.3 Các bộ phận kết cấu kim loại phải được hạ xuống từ từ.Như vậy, khi cắt hoặc phá dỡ kết cấu kim loại, phải có các biện pháp ngăn ngừa nguy hiểm do kết cấu có thể bị vặn xoắn, bung liên kết hoặc sụp đổ bất ngờ.Quy chuẩn phá dỡ các công trình cao trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như thế nào?Tại Tiết 2.15.5 Tiểu mục 2.15 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong thi công xây dựng QCVN 18:2021/BXD ban hành kèm theo Thông tư 16/2021/TT-BXD quy chuẩn phá dỡ các công trình cao trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như sau:2.15.5.1 Không được phép phá dỡ các công trình cao dạng cột, trụ, tháp (ví dụ: trụ cầu, ống khói, tượng đài) bằng biện pháp nổ mìn hoặc lật đổ, trừ trường hợp không gian xung quanh đủ rộng để đảm bảo kết cấu bị phá dỡ có thể đổ xuống một cách an toàn.2.15.5.2 Người lao động không được phép đứng ở đỉnh công trình cao.2.15.5.3 Phế liệu chỉ được phép chuyển đi trong thời gian không thực hiện công việc phá dỡ hoặc trong các điều kiện được kiểm soát để ĐBAT.Quy chuẩn phá dỡ công trình có sử dụng amiăng trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như thế nào?Tại Tiết 2.15.6 Tiểu mục 2.15 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong thi công xây dựng QCVN 18:2021/BXD ban hành kèm theo Thông tư 16/2021/TT-BXD quy chuẩn phá dỡ công trình có sử dụng amiăng trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như sau:2.15.6.1 Trong trường hợp phá dỡ công trình có sử dụng amiăng, người lao động thường phải tiếp xúc với bụi, phế liệu có chứa amiăng là chất có thể gây ra các vấn đề sức khỏe. Do vậy, người sử dụng lao động phải có các biện pháp và trang bị cho người lao động các PTBVCN (ví dụ: mặt nạ chống bụi) khi mức độ bụi amiăng vượt giới hạn cho phép theo quy định của QCVN 02:2019/BYT.Quy chuẩn thử nghiệm, kiểm định điện trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như thế nào?Tại Tiết 2.16.3 Tiểu mục 2.16 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong thi công xây dựng QCVN 18:2021/BXD ban hành kèm theo Thông tư 16/2021/TT-BXD quy chuẩn thử nghiệm, kiểm định điện trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như sau:2.16.3.1 Thiết bị điện, hệ thống điện đã lắp đặt phải được thực hiện kiểm tra, thử nghiệm và (hoặc) kiểm định theo các quy định của pháp luật về điện lực, ATVSLĐ và của các cơ quan có thẩm quyền. Tất cả các kết quả kiểm tra, thử nghiệm, kiểm định phải được lưu lại.CHÚ THÍCH: Theo quy định hiện hành, danh mục và nội dung các dụng cụ, trang thiết bị điện đã lắp đặt phải thực hiện kiểm định nêu tại Thông tư số 33/2015/TT-BCT ngày 27/10/2015 của Bộ Công Thương.2.16.3.2 Việc kiểm tra, thử nghiệm và (hoặc) kiểm định định kỳ phải chỉ rõ được mức độ hiệu dụng của các thiết bị bảo vệ rò rỉ điện, hệ thống nối đất.2.16.3.3 Phải đặc biệt chú ý đến việc nối đất của các thiết bị điện, đảm bảo sự liên tục của lớp bảo vệ (hoặc bao che) dây dẫn điện, tình trạng của các điện cực và kháng cách điện (insulation resistance), chống hư hỏng do tác động cơ học và tình trạng đấu nối tại các điểm nguồn cấp.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phần hồ sơ kỹ thuật trong đề nghị cấp giấy đăng ký lưu hành dược liệu
Tôi hiện đang công tác trong lĩnh vực y học cổ truyền. Tôi được biết sắp tới sẽ có quy định mới về đăng ký lưu hành thuốc cổ truyền, dược liệu. Vậy Ban tư vấn cho tôi hỏi theo quy định mới thì phần hồ sơ kỹ thuật trong đề nghị cấp giấy đăng ký lưu hành dược liệu được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn! Mỹ Dung - Tiền Giang
Phần hồ sơ kỹ thuật trong đề nghị cấp giấy đăng ký lưu hành dược liệu được quy định tại Điều 26 Thông tư 21/2018/TT-BYT quy định về đăng ký lưu hành thuốc cổ truyền, dược liệu do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, có hiệu lực ngày 28/10/2018, theo đó:  Phần hồ sơ kỹ thuật bao gồm các giấy tờ, tài liệu sau đây: 1. Tài liệu về quy trình sơ chế dược liệu phải đáp ứng được các yêu cầu sau: a) Công thức cho đơn vị đóng gói nhỏ nhất: tên nguyên liệu; tiêu chuẩn áp dụng của nguyên liệu; b) Công thức cho một lô, mẻ sơ chế: tên nguyên liệu; khối lượng hoặc thể tích của nguyên liệu; c) Sơ đồ quy trình sơ chế bao gồm tất cả các giai đoạn trong quá trình sơ chế; d) Bản mô tả quy trình sơ chế: mô tả đầy đủ, chi tiết từng giai đoạn trong quá trình sản xuất; đ) Danh mục trang thiết bị, dụng cụ sử dụng trong quá trình sơ chế: tên thiết bị, thông số, mục đích sử dụng; số đăng ký hoặc công bố (nếu có); e) Tài liệu về kiểm soát trong quá trình sơ chế: Mô tả đầy đủ, chi tiết các chỉ tiêu kiểm tra, kiểm soát trong quá trình sơ chế. 2. Tài liệu về tiêu chuẩn chất lượng và phương pháp kiểm nghiệm phải đáp ứng được các yêu cầu sau: a) Tiêu chuẩn dược liệu: Mô tả đầy đủ, chi tiết các chỉ tiêu và phương pháp kiểm nghiệm của dược liệu; b) Tiêu chuẩn của bao bì đóng gói: Mô tả đầy đủ, chi tiết chỉ tiêu và phương pháp kiểm nghiệm; c) Phiếu kiểm nghiệm dược liệu phải đáp ứng yêu cầu sau: - Cơ sở sản xuất dược liệu có phòng kiểm nghiệm dược liệu đạt “Thực hành tốt phòng kiểm nghiệm thuốc” (GLP) đối với dược liệu theo quy định của Bộ Y tế tự thẩm định tiêu chuẩn, phương pháp kiểm nghiệm và nộp phiếu kiểm nghiệm của chính cơ sở sản xuất đó trong hồ sơ đăng ký; - Cơ sở sản xuất dược liệu chưa có phòng kiểm nghiệm dược liệu đạt “Thực hành tốt phòng kiểm nghiệm thuốc” (GLP) đối với dược liệu theo quy định của Bộ Y tế phải thẩm định tiêu chuẩn, phương pháp kiểm nghiệm và nộp phiếu kiểm nghiệm của các cơ sở kiểm nghiệm thuốc của Nhà nước hoặc cơ sở làm dịch vụ kiểm nghiệm thuốc được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược trong hồ sơ đăng ký. Trên đây là tư vấn về phần hồ sơ kỹ thuật trong đề nghị cấp giấy đăng ký lưu hành dược liệu. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 21/2018/TT-BYT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phần hồ sơ kỹ thuật trong đề nghị cấp giấy đăng ký lưu hành dược liệu", "role": "user" }, { "content": "Phần hồ sơ kỹ thuật trong đề nghị cấp giấy đăng ký lưu hành dược liệu được quy định tại Điều 26 Thông tư 21/2018/TT-BYT quy định về đăng ký lưu hành thuốc cổ truyền, dược liệu do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, có hiệu lực ngày 28/10/2018, theo đó: \nPhần hồ sơ kỹ thuật bao gồm các giấy tờ, tài liệu sau đây:\n1. Tài liệu về quy trình sơ chế dược liệu phải đáp ứng được các yêu cầu sau:\na) Công thức cho đơn vị đóng gói nhỏ nhất: tên nguyên liệu; tiêu chuẩn áp dụng của nguyên liệu;\nb) Công thức cho một lô, mẻ sơ chế: tên nguyên liệu; khối lượng hoặc thể tích của nguyên liệu;\nc) Sơ đồ quy trình sơ chế bao gồm tất cả các giai đoạn trong quá trình sơ chế;\nd) Bản mô tả quy trình sơ chế: mô tả đầy đủ, chi tiết từng giai đoạn trong quá trình sản xuất;\nđ) Danh mục trang thiết bị, dụng cụ sử dụng trong quá trình sơ chế: tên thiết bị, thông số, mục đích sử dụng; số đăng ký hoặc công bố (nếu có);\ne) Tài liệu về kiểm soát trong quá trình sơ chế: Mô tả đầy đủ, chi tiết các chỉ tiêu kiểm tra, kiểm soát trong quá trình sơ chế.\n2. Tài liệu về tiêu chuẩn chất lượng và phương pháp kiểm nghiệm phải đáp ứng được các yêu cầu sau:\na) Tiêu chuẩn dược liệu: Mô tả đầy đủ, chi tiết các chỉ tiêu và phương pháp kiểm nghiệm của dược liệu;\nb) Tiêu chuẩn của bao bì đóng gói: Mô tả đầy đủ, chi tiết chỉ tiêu và phương pháp kiểm nghiệm;\nc) Phiếu kiểm nghiệm dược liệu phải đáp ứng yêu cầu sau:\n- Cơ sở sản xuất dược liệu có phòng kiểm nghiệm dược liệu đạt “Thực hành tốt phòng kiểm nghiệm thuốc” (GLP) đối với dược liệu theo quy định của Bộ Y tế tự thẩm định tiêu chuẩn, phương pháp kiểm nghiệm và nộp phiếu kiểm nghiệm của chính cơ sở sản xuất đó trong hồ sơ đăng ký;\n- Cơ sở sản xuất dược liệu chưa có phòng kiểm nghiệm dược liệu đạt “Thực hành tốt phòng kiểm nghiệm thuốc” (GLP) đối với dược liệu theo quy định của Bộ Y tế phải thẩm định tiêu chuẩn, phương pháp kiểm nghiệm và nộp phiếu kiểm nghiệm của các cơ sở kiểm nghiệm thuốc của Nhà nước hoặc cơ sở làm dịch vụ kiểm nghiệm thuốc được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược trong hồ sơ đăng ký.\nTrên đây là tư vấn về phần hồ sơ kỹ thuật trong đề nghị cấp giấy đăng ký lưu hành dược liệu. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 21/2018/TT-BYT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Phụ cấp trách nhiệm công việc phụ trách kế toán của đơn vị nhà nước
Phụ cấp trách nhiệm công việc phụ trách kế toán của đơn vị nhà nước được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Như Ý hiện đang sống và làm việc tại Đồng Nai. Tôi hiện đang tìm hiểu về công việc kế toán trong đơn vị nhà nước. Theo như tôi biết sắp tới sẽ có hướng dẫn về thẩm quyền, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, thay thế và phụ cấp trách nhiệm công việc của kế toán trưởng, phụ trách kế toán ở đơn vị kế toán trong lĩnh vực kế toán nhà nước. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi theo hướng dẫn mới thì phụ cấp trách nhiệm công việc phụ trách kế toán của đơn vị nhà nước được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Phụ cấp trách nhiệm công việc phụ trách kế toán của đơn vị nhà nước được quy định tại Điều 11 Thông tư 04/2018/TT-BNV về hướng dẫn thẩm quyền, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, thay thế và phụ cấp trách nhiệm công việc của kế toán trưởng, phụ trách kế toán ở đơn vị kế toán trong lĩnh vực kế toán nhà nước do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành, (có hiệu lực ngày 15/05/2018), theo đó:  1. Người được bổ nhiệm phụ trách kế toán quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 6 hoặc người được bố trí làm phụ trách kế toán quy định tại Khoản 3 Điều 6 của Thông tư này (trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này) được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc hằng tháng 0,1 so với mức lương cơ sở. 2. Người được bố trí phụ trách kế toán ở các đơn vị quy định tại Khoản 6 và Khoản 7 Điều 2 của Thông tư này được hưởng mức phụ cấp trách nhiệm công việc phụ trách kế toán theo quyết định của cấp có thẩm quyền trên cơ sở vận dụng mức phụ cấp trách nhiệm công việc phụ trách kế toán quy định tại Khoản 1 Điều này phù hợp với hoạt động của đơn vị mình. Trên đây là tư vấn về phụ cấp trách nhiệm công việc phụ trách kế toán của đơn vị nhà nước. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Thông tư 04/2018/TT-BNV. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phụ cấp trách nhiệm công việc phụ trách kế toán của đơn vị nhà nước", "role": "user" }, { "content": "Phụ cấp trách nhiệm công việc phụ trách kế toán của đơn vị nhà nước được quy định tại Điều 11 Thông tư 04/2018/TT-BNV về hướng dẫn thẩm quyền, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, thay thế và phụ cấp trách nhiệm công việc của kế toán trưởng, phụ trách kế toán ở đơn vị kế toán trong lĩnh vực kế toán nhà nước do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành, (có hiệu lực ngày 15/05/2018), theo đó: \n1. Người được bổ nhiệm phụ trách kế toán quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 6 hoặc người được bố trí làm phụ trách kế toán quy định tại Khoản 3 Điều 6 của Thông tư này (trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này) được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc hằng tháng 0,1 so với mức lương cơ sở.\n2. Người được bố trí phụ trách kế toán ở các đơn vị quy định tại Khoản 6 và Khoản 7 Điều 2 của Thông tư này được hưởng mức phụ cấp trách nhiệm công việc phụ trách kế toán theo quyết định của cấp có thẩm quyền trên cơ sở vận dụng mức phụ cấp trách nhiệm công việc phụ trách kế toán quy định tại Khoản 1 Điều này phù hợp với hoạt động của đơn vị mình.\nTrên đây là tư vấn về phụ cấp trách nhiệm công việc phụ trách kế toán của đơn vị nhà nước. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Thông tư 04/2018/TT-BNV. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Tiêu hủy số máy móc thiết bị trong hợp đồng gia công đã bị hết khấu hao, hư hỏng
Câu hỏi của bà Nguyễn Thị Hoa, địa chỉ celongvn@gmail.com Hiện nay, công ty chúng tôi đang có một số máy móc thiết bị trong hợp đồng gia công đã bị hết khấu hao, hư hỏng và không còn sử dụng được nữa. Chúng tôi đang muốn sử dụng hình thức tiêu hủy số máy móc thiết bị đó, nhưng vẫn chưa rõ thủ tục tiêu hủy đó như thế nào. Rất mong sở có hướng dẫn, giải đáp cụ thể để công ty chúng tôi thực hiện đúng các thủ tục đó. Kính mong Quý Sở xem xét giúp đỡ!
Đề nghị Công ty xem xét, nghiên cứu Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài; Thông tư số 38/2015/TT – BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Đối với trường hợp thanh lý, thanh khoản hợp đồng gia công, đề nghị Công ty thực hiện Khoản 4 Điều 35 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013  “Việc tiêu hủy các phế liệu, phế phẩm, phế thải (nếu có) chỉ được phép thực hiện sau khi có văn bản cho phép của Sở Tài nguyên và Môi trường và phải được thực hiện dưới sự giám sát của cơ quan Hải quan. Trường hợp không được phép tiêu hủy tại Việt Nam thì phải tái xuất theo chỉ định của bên đặt gia công” Đối với thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu thực hiện dự án đầu tư miễn thuế thực hiện theo Điểm c.4 Khoản 3 Điều 85 Thông tư số 38/2015/TT – BTC ngày 25/3/2015 “Khi tiêu huỷ, doanh nghiệp chịu trách nhiệm thực hiện theo quy định của cơ quan quản lý môi trường”. Đề nghị Công ty thực hiện việc quản lý, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải theo đúng quy định tại Nghị định số 38/2015/NĐ – CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu; Thông tư số 36/2015/TT – BTNMT ngày 30/6/2015 về quản lý chất thải nguy hại.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tiêu hủy số máy móc thiết bị trong hợp đồng gia công đã bị hết khấu hao, hư hỏng", "role": "user" }, { "content": "Đề nghị Công ty xem xét, nghiên cứu Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài; Thông tư số 38/2015/TT – BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.\r\nĐối với trường hợp thanh lý, thanh khoản hợp đồng gia công, đề nghị Công ty thực hiện Khoản 4 Điều 35 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013  “Việc tiêu hủy các phế liệu, phế phẩm, phế thải (nếu có) chỉ được phép thực hiện sau khi có văn bản cho phép của Sở Tài nguyên và Môi trường và phải được thực hiện dưới sự giám sát của cơ quan Hải quan. Trường hợp không được phép tiêu hủy tại Việt Nam thì phải tái xuất theo chỉ định của bên đặt gia công”\r\nĐối với thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu thực hiện dự án đầu tư miễn thuế thực hiện theo Điểm c.4 Khoản 3 Điều 85 Thông tư số 38/2015/TT – BTC ngày 25/3/2015 “Khi tiêu huỷ, doanh nghiệp chịu trách nhiệm thực hiện theo quy định của cơ quan quản lý môi trường”.\r\nĐề nghị Công ty thực hiện việc quản lý, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải theo đúng quy định tại Nghị định số 38/2015/NĐ – CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu; Thông tư số 36/2015/TT – BTNMT ngày 30/6/2015 về quản lý chất thải nguy hại.", "role": "assistant" } ]
Kế hoạch đối ngoại hàng năm của BHXH gồm những nội dung gì?
Xin chào tôi tên Trăm Anh sinh sống và làm việc tại Tiền Giang. Để đáp ứng nhu cầu công việc tôi có nhu cầu tìm hiểu về quản lý hoạt động đối ngoại của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Trong quá trình tìm hiểu có nhiều vấn đề mà tôi chưa rõ lắm nhờ anh/chị hỗ trợ, cụ thể: Kế hoạch đối ngoại hàng năm của BHXH gồm những nội dung gì? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời, cảm ơn! (01233***)
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Quyết định 625/QĐ-BHXH năm 2016 Quy chế quản lý hoạt động đối ngoại của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, nội dung kế hoạch đối ngoại hàng năm được quy định như sau: - Nội dung kế hoạch đối ngoại hàng năm bao gồm: + Các văn kiện, thỏa thuận hợp tác dự kiến ký kết với nước ngoài; + Các chương trình dự án hợp tác quốc tế đang triển khai, dự kiến triển khai; + Đoàn ra nước ngoài công tác: Gồm các đoàn đi học tập, công tác tại nước ngoài, tham gia hội nghị, hội thảo quốc tế; + Đoàn vào: Gồm các đoàn khách quốc tế dự kiến đến làm việc, học tập, trao đổi kinh nghiệm, tham gia các hội nghị, hội thảo, các chương trình, dự án hợp tác quốc tế của BHXH Việt Nam, các đơn vị trực thuộc và BHXH tỉnh; + Các hội nghị, hội thảo quốc tế do BHXH Việt Nam dự kiến tổ chức; + Các hoạt động hợp tác quốc tế khác. - Bên cạnh đó, mình cung cấp thêm một số vấn đề để bạn được hiểu rõ hơn: + Các đơn vị trực thuộc và BHXH tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ công tác và nhu cầu hoạt động đối ngoại để xây dựng kế hoạch các hoạt động đối ngoại (nếu có) cho năm sau gửi về BHXH Việt Nam (thông qua Vụ Hợp tác quốc tế) trước ngày 30 tháng 11 hàng năm để tổng hợp. Khi phát sinh các hoạt động trong năm các đơn vị cần báo cáo kịp thời với Lãnh đạo Ngành và Vụ Hợp tác quốc tế. Đặc biệt là các hoạt động cần bố trí vốn đối ứng. + Vụ Hợp tác quốc tế căn cứ chiến lược phát triển, nhiệm vụ ưu tiên của Ngành và kế hoạch đối ngoại của các đơn vị để xây dựng kế hoạch hoạt động đối ngoại của BHXH Việt Nam hàng năm trình Tổng Giám đốc phê duyệt, gửi về Bộ Ngoại giao. Vụ Hợp tác quốc tế thông báo kế hoạch các hoạt động đối ngoại được Tổng Giám đốc phê duyệt cho các đơn vị liên quan thực hiện. Trên đây là nội dung tư vấn về nội dung kế hoạch đối ngoại hàng năm của BHXH. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Quyết định 625/QĐ-BHXH năm 2016. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kế hoạch đối ngoại hàng năm của BHXH gồm những nội dung gì?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Quyết định 625/QĐ-BHXH năm 2016 Quy chế quản lý hoạt động đối ngoại của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, nội dung kế hoạch đối ngoại hàng năm được quy định như sau:\n- Nội dung kế hoạch đối ngoại hàng năm bao gồm:\n+ Các văn kiện, thỏa thuận hợp tác dự kiến ký kết với nước ngoài;\n+ Các chương trình dự án hợp tác quốc tế đang triển khai, dự kiến triển khai;\n+ Đoàn ra nước ngoài công tác: Gồm các đoàn đi học tập, công tác tại nước ngoài, tham gia hội nghị, hội thảo quốc tế;\n+ Đoàn vào: Gồm các đoàn khách quốc tế dự kiến đến làm việc, học tập, trao đổi kinh nghiệm, tham gia các hội nghị, hội thảo, các chương trình, dự án hợp tác quốc tế của BHXH Việt Nam, các đơn vị trực thuộc và BHXH tỉnh;\n+ Các hội nghị, hội thảo quốc tế do BHXH Việt Nam dự kiến tổ chức;\n+ Các hoạt động hợp tác quốc tế khác.\n- Bên cạnh đó, mình cung cấp thêm một số vấn đề để bạn được hiểu rõ hơn:\n+ Các đơn vị trực thuộc và BHXH tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ công tác và nhu cầu hoạt động đối ngoại để xây dựng kế hoạch các hoạt động đối ngoại (nếu có) cho năm sau gửi về BHXH Việt Nam (thông qua Vụ Hợp tác quốc tế) trước ngày 30 tháng 11 hàng năm để tổng hợp. Khi phát sinh các hoạt động trong năm các đơn vị cần báo cáo kịp thời với Lãnh đạo Ngành và Vụ Hợp tác quốc tế. Đặc biệt là các hoạt động cần bố trí vốn đối ứng.\n+ Vụ Hợp tác quốc tế căn cứ chiến lược phát triển, nhiệm vụ ưu tiên của Ngành và kế hoạch đối ngoại của các đơn vị để xây dựng kế hoạch hoạt động đối ngoại của BHXH Việt Nam hàng năm trình Tổng Giám đốc phê duyệt, gửi về Bộ Ngoại giao. Vụ Hợp tác quốc tế thông báo kế hoạch các hoạt động đối ngoại được Tổng Giám đốc phê duyệt cho các đơn vị liên quan thực hiện.\nTrên đây là nội dung tư vấn về nội dung kế hoạch đối ngoại hàng năm của BHXH. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Quyết định 625/QĐ-BHXH năm 2016.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nơi đăng ký tập sự hành nghề công chứng
Tập sự hành nghề công chứng phải đăng ký ở đâu?
Người yêu cầu tập sự nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký tập sự trực tiếp hoặc qua đường bưu chính đến Sở Tư pháp nơi có tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây: - Giấy đăng ký tập sự hành nghề công chứng; - Giấy chứng nhận (GCN) tốt nghiệp khoá đào tạo nghề công chứng hoặc GCN hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng (bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm theo bản chính để đối chiếu).
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nơi đăng ký tập sự hành nghề công chứng", "role": "user" }, { "content": "Người yêu cầu tập sự nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký tập sự trực tiếp hoặc qua đường bưu chính đến Sở Tư pháp nơi có tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:\n- Giấy đăng ký tập sự hành nghề công chứng;\n- Giấy chứng nhận (GCN) tốt nghiệp khoá đào tạo nghề công chứng hoặc GCN hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng (bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm theo bản chính để đối chiếu).", "role": "assistant" } ]
Mẫu tờ khai đăng ký lại khai tử mới nhất năm 2024?
Xin cho hỏi: Mẫu tờ khai đăng ký lại khai tử mới nhất năm 2024? (anh Thuận - Long An).
Mẫu tờ khai đăng ký lại khai tử mới nhất năm 2024?Căn cứ theo Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, điều kiện đăng ký lại khai tử như sau:- Việc khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.- Người yêu cầu đăng ký lại khai tử có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.- Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.Mẫu tờ khai đăng ký lại khai tử mới nhất năm 2024 như sau:Tải về Mẫu tờ khai đăng ký lại khai tử mới nhất năm 2024.Tải về.Pháp luật quy định về quyển khai tử như thế nào?- Thẩm quyền đăng ký khai tử: Điều 32 Luật Hộ tịch 2014Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử. Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử.- Thời hạn và trách nhiệm đăng ký khai tử: Điều 33 Luật Hộ tịch 2014+ Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết thì vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử; trường hợp người chết không có người thân thích thì đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử.+ Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc khai tử cho người chết; trường hợp không xác định được người có trách nhiệm đi khai tử thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng ký khai tử.- Thủ tục đăng ký khai tử: Điều 34 Luật Hộ tịch 2014+ Người có trách nhiệm đi đăng ký khai tử nộp tờ khai theo mẫu quy định và Giấy báo tử hoặc giấy tờ khác thay giấy báo tử cho cơ quan đăng ký hộ tịch.+ Ngay sau khi nhận giấy tờ theo quy định, nếu thấy việc khai tử đúng thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai tử vào Sổ hộ tịch, cùng người đi khai tử ký tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người đi khai tử.Công chức tư pháp - hộ tịch khóa thông tin hộ tịch của người chết trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.Hồ sơ đăng ký lại khai tử gồm các giấy tờ gì?Hồ sơ đăng ký lại khai tử gồm các giấy tờ sau đây:- Tờ khai theo mẫu quy định;- Bản sao Giấy chứng tử trước đây được cấp hợp lệ. Nếu không có bản sao Giấy chứng tử hợp lệ thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ liên quan có nội dung chứng minh sự kiện chết.- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra hồ sơ. Nếu xét thấy các thông tin là đầy đủ, chính xác và việc đăng ký lại khai tử là đúng pháp luật thì báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký cấp bản chính trích lục hộ tịch cho người có yêu cầu; ghi nội dung đăng ký lại khai tử vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu khai tử ký, ghi rõ họ tên vào Sổ hộ tịch.Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 10 ngày làm việc.Khi đăng ký khai tử cần cung cấp những nội dung gì?Căn cứ theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, nội dung đăng ký khai tử bao gồm như sau:- Khi đăng ký khai tử theo quy định của Luật Hộ tịch, nội dung khai tử phải bao gồm các thông tin: Họ, chữ đệm, tên, năm sinh của người chết; số định danh cá nhân của người chết, nếu có; nơi chết; nguyên nhân chết; giờ, ngày, tháng, năm chết theo Dương lịch; quốc tịch nếu người chết là người nước ngoài.- Nội dung đăng ký khai tử được xác định theo Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền sau đây cấp:+ Đối với người chết tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế cấp Giấy báo tử;+ Đối với người chết do thi hành án tử hình thì Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình cấp giấy xác nhận việc thi hành án tử hình thay Giấy báo tử;+ Đối với người bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì Bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thay Giấy báo tử;+ Đối với người chết trên phương tiện giao thông, chết do tai nạn, bị giết, chết đột ngột hoặc chết có nghi vấn thì văn bản xác nhận của cơ quan công an hoặc kết quả giám định của Cơ quan giám định pháp y thay Giấy báo tử;+ Đối với người chết không thuộc một trong các trường hợp trên thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết có trách nhiệm cấp Giấy báo tử.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mẫu tờ khai đăng ký lại khai tử mới nhất năm 2024?", "role": "user" }, { "content": "Mẫu tờ khai đăng ký lại khai tử mới nhất năm 2024?Căn cứ theo Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, điều kiện đăng ký lại khai tử như sau:- Việc khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.- Người yêu cầu đăng ký lại khai tử có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.- Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.Mẫu tờ khai đăng ký lại khai tử mới nhất năm 2024 như sau:Tải về Mẫu tờ khai đăng ký lại khai tử mới nhất năm 2024.Tải về.Pháp luật quy định về quyển khai tử như thế nào?- Thẩm quyền đăng ký khai tử: Điều 32 Luật Hộ tịch 2014Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử. Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử.- Thời hạn và trách nhiệm đăng ký khai tử: Điều 33 Luật Hộ tịch 2014+ Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết thì vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử; trường hợp người chết không có người thân thích thì đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử.+ Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc khai tử cho người chết; trường hợp không xác định được người có trách nhiệm đi khai tử thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng ký khai tử.- Thủ tục đăng ký khai tử: Điều 34 Luật Hộ tịch 2014+ Người có trách nhiệm đi đăng ký khai tử nộp tờ khai theo mẫu quy định và Giấy báo tử hoặc giấy tờ khác thay giấy báo tử cho cơ quan đăng ký hộ tịch.+ Ngay sau khi nhận giấy tờ theo quy định, nếu thấy việc khai tử đúng thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai tử vào Sổ hộ tịch, cùng người đi khai tử ký tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người đi khai tử.Công chức tư pháp - hộ tịch khóa thông tin hộ tịch của người chết trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.Hồ sơ đăng ký lại khai tử gồm các giấy tờ gì?Hồ sơ đăng ký lại khai tử gồm các giấy tờ sau đây:- Tờ khai theo mẫu quy định;- Bản sao Giấy chứng tử trước đây được cấp hợp lệ. Nếu không có bản sao Giấy chứng tử hợp lệ thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ liên quan có nội dung chứng minh sự kiện chết.- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra hồ sơ. Nếu xét thấy các thông tin là đầy đủ, chính xác và việc đăng ký lại khai tử là đúng pháp luật thì báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký cấp bản chính trích lục hộ tịch cho người có yêu cầu; ghi nội dung đăng ký lại khai tử vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu khai tử ký, ghi rõ họ tên vào Sổ hộ tịch.Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 10 ngày làm việc.Khi đăng ký khai tử cần cung cấp những nội dung gì?Căn cứ theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, nội dung đăng ký khai tử bao gồm như sau:- Khi đăng ký khai tử theo quy định của Luật Hộ tịch, nội dung khai tử phải bao gồm các thông tin: Họ, chữ đệm, tên, năm sinh của người chết; số định danh cá nhân của người chết, nếu có; nơi chết; nguyên nhân chết; giờ, ngày, tháng, năm chết theo Dương lịch; quốc tịch nếu người chết là người nước ngoài.- Nội dung đăng ký khai tử được xác định theo Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền sau đây cấp:+ Đối với người chết tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế cấp Giấy báo tử;+ Đối với người chết do thi hành án tử hình thì Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình cấp giấy xác nhận việc thi hành án tử hình thay Giấy báo tử;+ Đối với người bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì Bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thay Giấy báo tử;+ Đối với người chết trên phương tiện giao thông, chết do tai nạn, bị giết, chết đột ngột hoặc chết có nghi vấn thì văn bản xác nhận của cơ quan công an hoặc kết quả giám định của Cơ quan giám định pháp y thay Giấy báo tử;+ Đối với người chết không thuộc một trong các trường hợp trên thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết có trách nhiệm cấp Giấy báo tử.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]