title
stringlengths 0
254
| question
stringlengths 10
6.68k
| content
stringlengths 0
64.6k
| messages
listlengths 3
3
|
|---|---|---|---|
Nhiệm vụ của cảnh sát biển Việt Nam?
|
Em là học sinh, em có nguyện vọng thi vào học viện cảnh sát, em muốn tìm hiểu nhiệm vụ của một người cảnh sát biển Việt Nam là gì?
nguyenngoctruong@****gmail.com
|
Căn cứ Điều 8 Luật cảnh sát biển Việt Nam 2018 quy định về nhiệm vụ của Cảnh sát biển Việt Nam:
- Thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, dự báo tình hình để đề xuất chủ trương, giải pháp, phương án bảo vệ an ninh quốc gia và thực thi pháp luật trên biển; nghiên cứu, phân tích, dự báo, tham mưu với cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, pháp luật về bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia, an ninh quốc gia trong vùng biển Việt Nam, bảo đảm trật tự, an toàn và đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật trên biển.
- Bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia, an ninh, lợi ích quốc gia, dân tộc; bảo vệ tài nguyên, môi trường biển; bảo vệ tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên biển.
- Đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn trên biển; tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn và tham gia khắc phục sự cố môi trường biển.
- Tham gia xây dựng thế trận quốc phòng, an ninh và xử lý các tình huống quốc phòng, an ninh trên biển.
- Thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Tiếp nhận, sử dụng nhân lực, tàu thuyền và phương tiện, thiết bị kỹ thuật dân sự được huy động tham gia bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia trong vùng biển Việt Nam.
- Thực hiện hợp tác quốc tế trên cơ sở điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và thỏa thuận quốc tế có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cảnh sát biển Việt Nam.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà anh thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhiệm vụ của cảnh sát biển Việt Nam?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 8 Luật cảnh sát biển Việt Nam 2018 quy định về nhiệm vụ của Cảnh sát biển Việt Nam:\n- Thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, dự báo tình hình để đề xuất chủ trương, giải pháp, phương án bảo vệ an ninh quốc gia và thực thi pháp luật trên biển; nghiên cứu, phân tích, dự báo, tham mưu với cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, pháp luật về bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia, an ninh quốc gia trong vùng biển Việt Nam, bảo đảm trật tự, an toàn và đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật trên biển.\n- Bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia, an ninh, lợi ích quốc gia, dân tộc; bảo vệ tài nguyên, môi trường biển; bảo vệ tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên biển.\n- Đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn trên biển; tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn và tham gia khắc phục sự cố môi trường biển.\n- Tham gia xây dựng thế trận quốc phòng, an ninh và xử lý các tình huống quốc phòng, an ninh trên biển.\n- Thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.\n- Tiếp nhận, sử dụng nhân lực, tàu thuyền và phương tiện, thiết bị kỹ thuật dân sự được huy động tham gia bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia trong vùng biển Việt Nam.\n- Thực hiện hợp tác quốc tế trên cơ sở điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và thỏa thuận quốc tế có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cảnh sát biển Việt Nam.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà anh thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đơn phương chấm dứt hợp đồng khi NLĐ tự ý nghỉ việc 5 ngày liên tục có cần báo trước không?
|
Cho mình hỏi khi người lao động tự ý nghỉ việc liên tục 5 ngày không có lí do thì người sử dụng lao động có thể chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động không? Có phải báo trước không?
|
Điểm e Khoản 1 và Khoản 3 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của NSDLĐ như sau:
"1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
3. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều này thì người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động".
Như vậy, nếu NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên thì NSDLĐ được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Và trường hợp này không phải báo trước cho NLĐ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đơn phương chấm dứt hợp đồng khi NLĐ tự ý nghỉ việc 5 ngày liên tục có cần báo trước không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điểm e Khoản 1 và Khoản 3 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của NSDLĐ như sau:\n\"1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:\ne) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;\n3. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều này thì người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động\".\nNhư vậy, nếu NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên thì NSDLĐ được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Và trường hợp này không phải báo trước cho NLĐ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khi chưa lập sổ địa chính thì dựa vào đâu để xác định diện tích đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp?
|
Khi chưa lập sổ địa chính thì dựa vào đâu để xác định diện tích đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp? - Câu hỏi của chị Trà (Lào Cai).
|
Khi chưa lập sổ địa chính thì dựa vào đâu để xác định diện tích đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp?Tại Điều 6 Luật Thuế Sử dụng Đất Nông nghiệp 1993 quy định diện tích tính thuế để làm căn cứ tính thuế sử dụng đất nông nghiệp như sau:Diện tích tính thuế sử dụng đất nông nghiệp là diện tích giao cho hộ sử dụng đất phù hợp với sổ địa chính Nhà nước. Trường hợp chưa lập sổ địa chính thì diện tích tính thuế là diện tích ghi trên tờ khai của hộ sử dụng đất.Tại Điều 6 Nghị định 74-CP năm 1993 có hướng dẫn diện tích thuế được tính như sau:Diện tích thuế được quy định như sau:1. Diện tích tính thuế của từng hộ nộp thuế là diện tích đất thực tế sử dụng được ghi trong sổ địa chính Nhà nước hoặc kết quả đo đạc gần nhất được cơ quan quản lý ruộng đất có thẩm quyền xác nhận theo quy định tại Điều 14 của Luật đất đai. Trường hợp địa phương chưa lập sổ địa chính và số liệu đo đạc chưa chính xác, chưa có xác nhận của cơ quan quản lý ruộng đất có thẩm quyền, thì diện tích tính thuế là diện tích đất ghi trong tờ khai của hộ nộp thuế.Trong trường hợp đặc biệt ở những nơi chưa làm kịp việc giao đất theo Nghị định số 64-CP ngày 27-9-1993 của Chính phủ, hợp tác xã, tập đoàn sản xuất thực hiện giao khoán cho các hộ gia đình nông dân và hộ cá nhân diện tích tính thuế của mỗi hộ do hộ tự kê khai và có xác nhận của người đứng đầu hợp tác xã hoặc tập đoàn sản xuất nông nghiệp.2. Diện tích tính thuế của từng thửa ruộng là diện tích thực sử dụng, được giao cho từng hộ nộp thuế phù hợp với diện tích ghi trong sổ địa chính hoặc trong tờ khai của chủ hộ.3. Cơ quan quản lý đất đai các cấp trong phạm vi quyền hạn quy định tại Điều 14 của Luật Đất đai, có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế xác định diện tích tính thuế trong địa phương mình.Như vậy, khi chưa lập sổ địa chính thì diện tích đất dùng để tính thuế sử dụng đất nông nghiệp được xác định như trên tờ khai của hộ sử dụng đất.Khi chưa lập sổ địa chính thì dựa vào đâu để xác định diện tích đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp? (Hình từ Internet)Đối với đất trồng cây lâu năm thu hoạch một lần thì có phân hạng đất để tính thuế sử dụng đất nông nghiệp không?Tại Điều 2 Nghị định 73-CP năm 1993 quy định phân hạng đất tính thuế đối với cấy trồng chínhViệc phân hạng đất tính thuế đối với các cây trồng chính được qui định như sau:1. Đối với đất trồng cây hàng năm thì phân hạng đất tính thuế theo đất trồng lúa; dựa vào tiêu chuẩn của 5 yếu tố qui định tại Điều 1 của Nghị định này có tham khảo năng suất bình quân đạt được trong điều kiện canh tác bình thường của 5 năm (1986-1990).Đối với đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản nằm trong vùng đất trồng cây hàng năm, thì thực hiện phân hạng đất tính thuế như đất trồng cây hàng năm.Đối với đất có mặt nước mặn, lợ chuyên dùng vào nuôi trồng thuỷ sản phải căn cứ vào chất đất, khí hậu thời tiết, vị trí, địa hình và điều kiện cấp thoát nước, có tham khảo năng suất bình quân đạt được trong điều kiện canh tác bình thường của năm (1986-1990) hoặc của các năm gần nhất.2. Đối với đất trồng cỏ dùng vào chăn nuôi thì phân hạng đất theo đất trồng cây hàng năm.3. Đối với đất trồng cây lâu năm (trừ đất trồng các loại cây lâu năm thu hoạch một lần như gỗ, tre, nứa, song, mây...) thì dựa vào tiêu chuẩn của các yếu tố để phân hạng đất tính thuế.Riêng đối với đất trồng các loại cây lâu năm thu hoạch một lần thì không phân hạng đất, khi có thu hoạch sẽ thực hiện việc thu thuế 4% giá trị sản lượng khai thác.Như vậy, đối với đất trồng cây lâu năm thu hoạch một lần sẽ không phân hạng đất và khi có thu hoạch sẽ thực hiện việc thu thuế 4% giá trị sản lượng khai thác.Nội dung tiêu chuẩn của các yếu tố phân hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp được quy định như thế nào? Tại Điều 1 Nghị định 73-CP năm 1993 căn cứ tính thuế sử dụng đất nông nghiệp thì phân hạng đất được dựa vào các yếu tố chất đất, vị trí, địa hình, điều kiện khí hậu, thời tiết và điều kiện tưới tiêu. Tiêu chuẩn của từng yếu tố được xác định như sau :- Yếu tố chất đất là độ phì của đất thích hợp với từng loại cây trồng; đối với đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản còn bao gồm độ muối và nguồn dinh dưỡng của nước.- Yếu tố vị trí của đất là khoảng cách so với nơi cư trú của người sử dụng đất, khoảng cách so với thị trường tiêu thụ nông sản phẩm theo từng trường hợp cụ thể.- Yếu tố địa hình của đất là độ bằng phẳng, độ dốc, độ trũng hoặc ngập úng của mảnh đất.- Yếu tố điều kiện khí hậu, thời tiết là nhiệt độ trung bình hàng năm và các tháng trong năm; lượng mưa trung bình hàng năm và các tháng trong năm; số tháng khô hạn trong năm; tần suất xuất hiện lũ, bão, sương muối, gió khô nóng trong năm và từng tháng; độ ẩm ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây trồng.- Yếu tố điều kiện tưới tiêu đối với đất trồng cây hàng năm là mức độ tưới tiêu chủ động; đối với đất trồng cây lâu năm là mức độ gần, xa nguồn nước hoặc không có nguồn nước và điều kiện thoát nước.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khi chưa lập sổ địa chính thì dựa vào đâu để xác định diện tích đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khi chưa lập sổ địa chính thì dựa vào đâu để xác định diện tích đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp?Tại Điều 6 Luật Thuế Sử dụng Đất Nông nghiệp 1993 quy định diện tích tính thuế để làm căn cứ tính thuế sử dụng đất nông nghiệp như sau:Diện tích tính thuế sử dụng đất nông nghiệp là diện tích giao cho hộ sử dụng đất phù hợp với sổ địa chính Nhà nước. Trường hợp chưa lập sổ địa chính thì diện tích tính thuế là diện tích ghi trên tờ khai của hộ sử dụng đất.Tại Điều 6 Nghị định 74-CP năm 1993 có hướng dẫn diện tích thuế được tính như sau:Diện tích thuế được quy định như sau:1. Diện tích tính thuế của từng hộ nộp thuế là diện tích đất thực tế sử dụng được ghi trong sổ địa chính Nhà nước hoặc kết quả đo đạc gần nhất được cơ quan quản lý ruộng đất có thẩm quyền xác nhận theo quy định tại Điều 14 của Luật đất đai. Trường hợp địa phương chưa lập sổ địa chính và số liệu đo đạc chưa chính xác, chưa có xác nhận của cơ quan quản lý ruộng đất có thẩm quyền, thì diện tích tính thuế là diện tích đất ghi trong tờ khai của hộ nộp thuế.Trong trường hợp đặc biệt ở những nơi chưa làm kịp việc giao đất theo Nghị định số 64-CP ngày 27-9-1993 của Chính phủ, hợp tác xã, tập đoàn sản xuất thực hiện giao khoán cho các hộ gia đình nông dân và hộ cá nhân diện tích tính thuế của mỗi hộ do hộ tự kê khai và có xác nhận của người đứng đầu hợp tác xã hoặc tập đoàn sản xuất nông nghiệp.2. Diện tích tính thuế của từng thửa ruộng là diện tích thực sử dụng, được giao cho từng hộ nộp thuế phù hợp với diện tích ghi trong sổ địa chính hoặc trong tờ khai của chủ hộ.3. Cơ quan quản lý đất đai các cấp trong phạm vi quyền hạn quy định tại Điều 14 của Luật Đất đai, có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế xác định diện tích tính thuế trong địa phương mình.Như vậy, khi chưa lập sổ địa chính thì diện tích đất dùng để tính thuế sử dụng đất nông nghiệp được xác định như trên tờ khai của hộ sử dụng đất.Khi chưa lập sổ địa chính thì dựa vào đâu để xác định diện tích đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp? (Hình từ Internet)Đối với đất trồng cây lâu năm thu hoạch một lần thì có phân hạng đất để tính thuế sử dụng đất nông nghiệp không?Tại Điều 2 Nghị định 73-CP năm 1993 quy định phân hạng đất tính thuế đối với cấy trồng chínhViệc phân hạng đất tính thuế đối với các cây trồng chính được qui định như sau:1. Đối với đất trồng cây hàng năm thì phân hạng đất tính thuế theo đất trồng lúa; dựa vào tiêu chuẩn của 5 yếu tố qui định tại Điều 1 của Nghị định này có tham khảo năng suất bình quân đạt được trong điều kiện canh tác bình thường của 5 năm (1986-1990).Đối với đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản nằm trong vùng đất trồng cây hàng năm, thì thực hiện phân hạng đất tính thuế như đất trồng cây hàng năm.Đối với đất có mặt nước mặn, lợ chuyên dùng vào nuôi trồng thuỷ sản phải căn cứ vào chất đất, khí hậu thời tiết, vị trí, địa hình và điều kiện cấp thoát nước, có tham khảo năng suất bình quân đạt được trong điều kiện canh tác bình thường của năm (1986-1990) hoặc của các năm gần nhất.2. Đối với đất trồng cỏ dùng vào chăn nuôi thì phân hạng đất theo đất trồng cây hàng năm.3. Đối với đất trồng cây lâu năm (trừ đất trồng các loại cây lâu năm thu hoạch một lần như gỗ, tre, nứa, song, mây...) thì dựa vào tiêu chuẩn của các yếu tố để phân hạng đất tính thuế.Riêng đối với đất trồng các loại cây lâu năm thu hoạch một lần thì không phân hạng đất, khi có thu hoạch sẽ thực hiện việc thu thuế 4% giá trị sản lượng khai thác.Như vậy, đối với đất trồng cây lâu năm thu hoạch một lần sẽ không phân hạng đất và khi có thu hoạch sẽ thực hiện việc thu thuế 4% giá trị sản lượng khai thác.Nội dung tiêu chuẩn của các yếu tố phân hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp được quy định như thế nào? Tại Điều 1 Nghị định 73-CP năm 1993 căn cứ tính thuế sử dụng đất nông nghiệp thì phân hạng đất được dựa vào các yếu tố chất đất, vị trí, địa hình, điều kiện khí hậu, thời tiết và điều kiện tưới tiêu. Tiêu chuẩn của từng yếu tố được xác định như sau :- Yếu tố chất đất là độ phì của đất thích hợp với từng loại cây trồng; đối với đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản còn bao gồm độ muối và nguồn dinh dưỡng của nước.- Yếu tố vị trí của đất là khoảng cách so với nơi cư trú của người sử dụng đất, khoảng cách so với thị trường tiêu thụ nông sản phẩm theo từng trường hợp cụ thể.- Yếu tố địa hình của đất là độ bằng phẳng, độ dốc, độ trũng hoặc ngập úng của mảnh đất.- Yếu tố điều kiện khí hậu, thời tiết là nhiệt độ trung bình hàng năm và các tháng trong năm; lượng mưa trung bình hàng năm và các tháng trong năm; số tháng khô hạn trong năm; tần suất xuất hiện lũ, bão, sương muối, gió khô nóng trong năm và từng tháng; độ ẩm ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây trồng.- Yếu tố điều kiện tưới tiêu đối với đất trồng cây hàng năm là mức độ tưới tiêu chủ động; đối với đất trồng cây lâu năm là mức độ gần, xa nguồn nước hoặc không có nguồn nước và điều kiện thoát nước.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
CSGT khi dừng phương tiện giao thông thì không bắt buộc phải chào
|
Tôi muốn hỏi về trường hợp khi một người tham gia giao thông phạm tội quả tang, khi CSGT tiếp cận thì không cần chào hỏi họ có đúng không?
|
Căn cứ Khoản 2 Điều 18 Thông tư 65/2020/TT-BCA quy định như sau:
Thực hiện động tác chào theo Điều lệnh Công an nhân dân hoặc chào bằng lời nói: “Chào ông, bà, anh, chị…” (trừ trường hợp biết trước người đó thực hiện hành vi có dấu hiệu của tội phạm, phạm tội quả tang, đang có lệnh truy nã), sau đó nói lời: “Yêu cầu ông, bà, anh, chị... cho chúng tôi kiểm soát các giấy tờ có liên quan và kiểm soát phương tiện giao thông”.
Như vậy, đối với trường hợp phạm tội quả tang như trên thì CSGT khi làm nhiệm vụ không cần phải chào hỏi theo quy định trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "CSGT khi dừng phương tiện giao thông thì không bắt buộc phải chào",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 18 Thông tư 65/2020/TT-BCA quy định như sau:\nThực hiện động tác chào theo Điều lệnh Công an nhân dân hoặc chào bằng lời nói: “Chào ông, bà, anh, chị…” (trừ trường hợp biết trước người đó thực hiện hành vi có dấu hiệu của tội phạm, phạm tội quả tang, đang có lệnh truy nã), sau đó nói lời: “Yêu cầu ông, bà, anh, chị... cho chúng tôi kiểm soát các giấy tờ có liên quan và kiểm soát phương tiện giao thông”.\nNhư vậy, đối với trường hợp phạm tội quả tang như trên thì CSGT khi làm nhiệm vụ không cần phải chào hỏi theo quy định trên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt tiền đối với hành vi cấp tín dụng trong nước bằng ngoại tệ không đúng luật
|
Mức phạt tiền đối với hành vi cấp tín dụng trong nước bằng ngoại tệ không đúng luật là bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Long hiện đang sống và làm việc tại Long An. Tôi hiện đang tìm hiểu về việc xử phạt hành chính trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi mức phạt tiền đối với hành vi cấp tín dụng trong nước bằng ngoại tệ không đúng luật là bao nhiêu? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Mức phạt tiền đối với hành vi cấp tín dụng trong nước bằng ngoại tệ không đúng luật được quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 24 Nghị định 96/2014/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, theo đó:
Mức phạt tiền đối với hành vi cấp tín dụng trong nước bằng ngoại tệ không đúng luật từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng.
Ngoài ra, mức phạt này còn áp dụng đối với những hành vi sau:
a) Cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng, các nghiệp vụ cấp tín dụng khác hoặc trả nợ trong nước bằng ngoại tệ không đúng quy định của pháp luật;
b) Mở, đóng, sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài không đúng quy định của pháp luật;
c) Không bán ngoại tệ thu được cho tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.
Trên đây là tư vấn về mức phạt tiền đối với hành vi cấp tín dụng trong nước bằng ngoại tệ không đúng luật. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Nghị định 96/2014/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt tiền đối với hành vi cấp tín dụng trong nước bằng ngoại tệ không đúng luật",
"role": "user"
},
{
"content": "Mức phạt tiền đối với hành vi cấp tín dụng trong nước bằng ngoại tệ không đúng luật được quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 24 Nghị định 96/2014/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, theo đó: \nMức phạt tiền đối với hành vi cấp tín dụng trong nước bằng ngoại tệ không đúng luật từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng.\nNgoài ra, mức phạt này còn áp dụng đối với những hành vi sau:\na) Cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng, các nghiệp vụ cấp tín dụng khác hoặc trả nợ trong nước bằng ngoại tệ không đúng quy định của pháp luật;\nb) Mở, đóng, sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài không đúng quy định của pháp luật;\nc) Không bán ngoại tệ thu được cho tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.\nTrên đây là tư vấn về mức phạt tiền đối với hành vi cấp tín dụng trong nước bằng ngoại tệ không đúng luật. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Nghị định 96/2014/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Phí gia nhập Đoàn Luật sư hiện nay là bao nhiêu? Hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư mới nhất 2023?
|
Xin hỏi: Phí gia nhập Đoàn Luật sư hiện nay là bao nhiêu? Hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư mới nhất 2023 bao gồm giấy tờ gì? Câu hỏi của anh Nam - Phú Yên
|
Phí gia nhập Đoàn Luật sư hiện nay là bao nhiêu?Tại Điều 4 Nghị quyết 05/NQ-HĐLSTQ năm 2022 tại đây có quy định về khung phí tập sự hành nghề luật sư như sau:Khung phí gia nhập Đoàn Luật sư1. Người được gia nhập Đoàn Luật sư nộp một khoản phí gia nhập cho Đoàn Luật sư. Mức phí gia nhập Đoàn Luật sư cao nhất không quá 10.000.000 đồng/người (mười triệu đồng/người).2. Hội nghị luật sư của Đoàn Luật sư căn cứ quy định về khung phí nêu trên quyết định mức phí gia nhập cho phù hợp với điều kiện cụ thể, thực tế của Đoàn Luật sư.Như vậy, phí gia nhập Đoàn Luật sư hiện nay tối đa không quá 10.000.000 đồng/người. Hội nghị luật sư của Đoàn Luật sư sẽ dựa vào mức phí trên để quyết định mức phí gia nhập phù hợp với điều kiện cụ thể, thực tế của Đoàn Luật sư.Xem chi tiết Nghị quyết 05/NQ-HĐLSTQ năm 2022 tại đây.Phí gia nhập Đoàn Luật sư hiện nay là bao nhiêu? Hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư mới nhất 2023? (Hình từ Internet)Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư từ chối việc gia nhập Đoàn Luật sư trong trường hợp nào?Tại Điều 30 Quyết định 856/QĐ-TTg năm 2022 có quy định gia nhập Đoàn Luật sư như sau:Gia nhập Đoàn Luật sư1. Người có Chứng chỉ hành nghề luật sư là thành viên của Đoàn Luật sư kể từ ngày được gia nhập Đoàn Luật sư. Thủ tục gia nhập Đoàn Luật sư được thực hiện theo quy định của Luật Luật sư.2. Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư từ chối việc gia nhập Đoàn Luật sư trong các trường hợp sau:a) Người nộp hồ sơ gia nhập Đoàn Luật sư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 17 của Luật Luật sư;b) Người nộp hồ sơ gia nhập Đoàn Luật sư đã bị thi hành kỷ luật bằng hình thức xoá tên khỏi danh sách luật sư của bất kỳ Đoàn Luật sư nào mà chưa hết thời hạn 03 năm kể từ ngày quyết định thi hành kỷ luật có hiệu lực.3. Người đã gia nhập Đoàn Luật sư được Liên đoàn Luật sư Việt Nam cấp Thẻ luật sư theo đề nghị của Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư và là thành viên của Liên đoàn Luật sư Việt Nam kể từ ngày được cấp Thẻ luật sư.Tại khoản 4 Điều 17 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có quy định các trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư như sau:Cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư...4. Người thuộc một trong những trường hợp sau đây thì không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư:a) Không đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 của Luật này;b) Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;...Như vậy, Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư từ chối việc gia nhập Đoàn Luật sư trong trường hợp:- Người nộp hồ sơ gia nhập Đoàn Luật sư thuộc một trong các trường hợp:+ Không đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 của Luật Luật sư;+ Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;+ Không thường trú tại Việt Nam;+ Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xóa án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý kể cả trường hợp đã được xóa án tích;+ Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;+ Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;+ Những người quy định tại điểm b khoản này bị buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực.- Người nộp hồ sơ gia nhập Đoàn Luật sư đã bị thi hành kỷ luật bằng hình thức xoá tên khỏi danh sách luật sư của bất kỳ Đoàn Luật sư nào mà chưa hết thời hạn 03 năm kể từ ngày quyết định thi hành kỷ luật có hiệu lực.Hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư mới nhất 2023?Tại Điều 20 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có quy định hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư mới nhất 2023 như sau:Gia nhập Đoàn luật sư1. Người có Chứng chỉ hành nghề luật sư có quyền lựa chọn gia nhập một Đoàn luật sư để hành nghề luật sư.Người đã gia nhập Đoàn luật sư phải làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư, hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức hoặc thành lập, tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư theo quy định của Luật này tại địa phương nơi Đoàn luật sư có trụ sở.2. Người có Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư đến Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư. Hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư gồm có:a) Giấy đề nghị gia nhập Đoàn luật sư theo mẫu do Liên đoàn luật sư Việt Nam ban hành;b) Phiếu lý lịch tư pháp đối với trường hợp nộp hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư quá sáu tháng, kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư;c) Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư.3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư xem xét, ra quyết định về việc gia nhập Đoàn luật sư; nếu người nộp hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 17 của Luật này thì Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư từ chối việc gia nhập và thông báo lý do bằng văn bản. Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định tại Điều 87 của Luật này.4. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định gia nhập Đoàn luật sư, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị Liên đoàn luật sư Việt Nam cấp Thẻ luật sư cho người gia nhập Đoàn luật sư. Thời hạn cấp Thẻ luật sư không quá hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Đoàn luật sư.Thẻ luật sư có giá trị không thời hạn, được đổi khi luật sư chuyển Đoàn luật sư hoặc khi bị mất, hỏng....Như vậy, hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư bao gồm:- Giấy đề nghị gia nhập Đoàn luật sư;- Phiếu lý lịch tư pháp đối với trường hợp nộp hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư quá sáu tháng, kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư;- Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phí gia nhập Đoàn Luật sư hiện nay là bao nhiêu? Hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư mới nhất 2023?",
"role": "user"
},
{
"content": "Phí gia nhập Đoàn Luật sư hiện nay là bao nhiêu?Tại Điều 4 Nghị quyết 05/NQ-HĐLSTQ năm 2022 tại đây có quy định về khung phí tập sự hành nghề luật sư như sau:Khung phí gia nhập Đoàn Luật sư1. Người được gia nhập Đoàn Luật sư nộp một khoản phí gia nhập cho Đoàn Luật sư. Mức phí gia nhập Đoàn Luật sư cao nhất không quá 10.000.000 đồng/người (mười triệu đồng/người).2. Hội nghị luật sư của Đoàn Luật sư căn cứ quy định về khung phí nêu trên quyết định mức phí gia nhập cho phù hợp với điều kiện cụ thể, thực tế của Đoàn Luật sư.Như vậy, phí gia nhập Đoàn Luật sư hiện nay tối đa không quá 10.000.000 đồng/người. Hội nghị luật sư của Đoàn Luật sư sẽ dựa vào mức phí trên để quyết định mức phí gia nhập phù hợp với điều kiện cụ thể, thực tế của Đoàn Luật sư.Xem chi tiết Nghị quyết 05/NQ-HĐLSTQ năm 2022 tại đây.Phí gia nhập Đoàn Luật sư hiện nay là bao nhiêu? Hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư mới nhất 2023? (Hình từ Internet)Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư từ chối việc gia nhập Đoàn Luật sư trong trường hợp nào?Tại Điều 30 Quyết định 856/QĐ-TTg năm 2022 có quy định gia nhập Đoàn Luật sư như sau:Gia nhập Đoàn Luật sư1. Người có Chứng chỉ hành nghề luật sư là thành viên của Đoàn Luật sư kể từ ngày được gia nhập Đoàn Luật sư. Thủ tục gia nhập Đoàn Luật sư được thực hiện theo quy định của Luật Luật sư.2. Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư từ chối việc gia nhập Đoàn Luật sư trong các trường hợp sau:a) Người nộp hồ sơ gia nhập Đoàn Luật sư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 17 của Luật Luật sư;b) Người nộp hồ sơ gia nhập Đoàn Luật sư đã bị thi hành kỷ luật bằng hình thức xoá tên khỏi danh sách luật sư của bất kỳ Đoàn Luật sư nào mà chưa hết thời hạn 03 năm kể từ ngày quyết định thi hành kỷ luật có hiệu lực.3. Người đã gia nhập Đoàn Luật sư được Liên đoàn Luật sư Việt Nam cấp Thẻ luật sư theo đề nghị của Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư và là thành viên của Liên đoàn Luật sư Việt Nam kể từ ngày được cấp Thẻ luật sư.Tại khoản 4 Điều 17 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có quy định các trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư như sau:Cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư...4. Người thuộc một trong những trường hợp sau đây thì không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư:a) Không đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 của Luật này;b) Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;...Như vậy, Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư từ chối việc gia nhập Đoàn Luật sư trong trường hợp:- Người nộp hồ sơ gia nhập Đoàn Luật sư thuộc một trong các trường hợp:+ Không đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 của Luật Luật sư;+ Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;+ Không thường trú tại Việt Nam;+ Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xóa án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý kể cả trường hợp đã được xóa án tích;+ Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;+ Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;+ Những người quy định tại điểm b khoản này bị buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực.- Người nộp hồ sơ gia nhập Đoàn Luật sư đã bị thi hành kỷ luật bằng hình thức xoá tên khỏi danh sách luật sư của bất kỳ Đoàn Luật sư nào mà chưa hết thời hạn 03 năm kể từ ngày quyết định thi hành kỷ luật có hiệu lực.Hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư mới nhất 2023?Tại Điều 20 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có quy định hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư mới nhất 2023 như sau:Gia nhập Đoàn luật sư1. Người có Chứng chỉ hành nghề luật sư có quyền lựa chọn gia nhập một Đoàn luật sư để hành nghề luật sư.Người đã gia nhập Đoàn luật sư phải làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư, hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức hoặc thành lập, tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư theo quy định của Luật này tại địa phương nơi Đoàn luật sư có trụ sở.2. Người có Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư đến Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư. Hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư gồm có:a) Giấy đề nghị gia nhập Đoàn luật sư theo mẫu do Liên đoàn luật sư Việt Nam ban hành;b) Phiếu lý lịch tư pháp đối với trường hợp nộp hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư quá sáu tháng, kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư;c) Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư.3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư xem xét, ra quyết định về việc gia nhập Đoàn luật sư; nếu người nộp hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 17 của Luật này thì Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư từ chối việc gia nhập và thông báo lý do bằng văn bản. Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định tại Điều 87 của Luật này.4. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định gia nhập Đoàn luật sư, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị Liên đoàn luật sư Việt Nam cấp Thẻ luật sư cho người gia nhập Đoàn luật sư. Thời hạn cấp Thẻ luật sư không quá hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Đoàn luật sư.Thẻ luật sư có giá trị không thời hạn, được đổi khi luật sư chuyển Đoàn luật sư hoặc khi bị mất, hỏng....Như vậy, hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư bao gồm:- Giấy đề nghị gia nhập Đoàn luật sư;- Phiếu lý lịch tư pháp đối với trường hợp nộp hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư quá sáu tháng, kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư;- Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người nước ngoài bán dâm tại Việt Nam thì xử lý như thế nào?
|
Tôi đang có thắc mắc và muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Cụ thể, cho tôi hỏi: Người nước ngoài bán dâm tại Việt Nam thì xử lý như thế nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!
|
Bán dâm là hành vi giao cấu của một người với người khác để được trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác. Đây là hành vi bị pháp luật nước ta nghiêm cấm và người nào thực hiện hành vi này sẽ bị phạt.
Đối với người nước ngoài thực hiện hành vi bán dâm tài Việt Nam thì tại Khoản 3 Điều 23 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình có quy định về việc xử phạt như sau:
Người nước ngoài có hành vi bán dâm hoặc bán dâm cho nhiều người cùng một lúc thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trên đây là nội dung giải đáp về việc xử lý đối với người nước ngoài thực hiện hành vi bán dâm tại Việt Nam.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người nước ngoài bán dâm tại Việt Nam thì xử lý như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Bán dâm là hành vi giao cấu của một người với người khác để được trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác. Đây là hành vi bị pháp luật nước ta nghiêm cấm và người nào thực hiện hành vi này sẽ bị phạt.\nĐối với người nước ngoài thực hiện hành vi bán dâm tài Việt Nam thì tại Khoản 3 Điều 23 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình có quy định về việc xử phạt như sau:\nNgười nước ngoài có hành vi bán dâm hoặc bán dâm cho nhiều người cùng một lúc thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.\nTrên đây là nội dung giải đáp về việc xử lý đối với người nước ngoài thực hiện hành vi bán dâm tại Việt Nam.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bồi thường thiệt hại trong trường hợp phòng vệ chính đáng
|
Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban tư vấn giải đáp giúp. Do có mẫu thuẫn nên anh Đạt tìm tôi để nói chuyện. Khi vừa gặp tôi, anh Đạt đã lấy dao nhọn rượt chém tôi, tôi hoảng sợ bỏ chạy thì xô vào chị Hà đang bán trứng bên lề đường khiến trứng vỡ hết. Vậy tôi có phải đền số trứng hỏng cho chị Hà không?
|
Theo Điều 595 Bộ Luật dân sự 2015 quy định về bồi thường thiệt hại trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết, theo đó:
“1. Trường hợp thiệt hại xảy ra do vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết thì người gây thiệt hại phải bồi thường phần thiệt hại xảy ra do vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết cho người bị thiệt hại.
2. Người đã gây ra tình thế cấp thiết dẫn đến thiệt hại xảy ra thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại.”
Việc bạn gây thiệt hại cho chị Hà là trường hợp gây thiệt hại trong trường hợp yêu cầu của tình thế cấp thiết vì: anh Đạt đang có hành vi tấn công đe dọa trực tiếp đến tính mạng của bạn và bạn đang chạy thoát thân nên va vào chị Hà gây thiệt hại. Như vậy, theo quy định của pháp luật thì anh Đạt là người gây ra tình thế cấp thiết dẫn đến thiệt hại nên anh Đạt phải bồi thường thiệt hại cho chị Hà chứ không phải bạn.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà anh/chị thắc mắc. Anh/chị nên tham khảo chi tiết tại Bộ Luật dân sự 2015 để nắm rõ hơn về quy định này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bồi thường thiệt hại trong trường hợp phòng vệ chính đáng",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 595 Bộ Luật dân sự 2015 quy định về bồi thường thiệt hại trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết, theo đó:\n“1. Trường hợp thiệt hại xảy ra do vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết thì người gây thiệt hại phải bồi thường phần thiệt hại xảy ra do vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết cho người bị thiệt hại.\n2. Người đã gây ra tình thế cấp thiết dẫn đến thiệt hại xảy ra thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại.”\nViệc bạn gây thiệt hại cho chị Hà là trường hợp gây thiệt hại trong trường hợp yêu cầu của tình thế cấp thiết vì: anh Đạt đang có hành vi tấn công đe dọa trực tiếp đến tính mạng của bạn và bạn đang chạy thoát thân nên va vào chị Hà gây thiệt hại. Như vậy, theo quy định của pháp luật thì anh Đạt là người gây ra tình thế cấp thiết dẫn đến thiệt hại nên anh Đạt phải bồi thường thiệt hại cho chị Hà chứ không phải bạn.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà anh/chị thắc mắc. Anh/chị nên tham khảo chi tiết tại Bộ Luật dân sự 2015 để nắm rõ hơn về quy định này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư thì có bị thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên không?
|
Bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư thì có bị thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên không? Em có dự địch học Luật sư sau đó sẽ làm Quản tài viên. Em muốn biết nếu chẳng may bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư thì chứng chỉ hành nghề Quản tài viên có bị thu hồi luôn không? Có được cấp lại không?
|
Bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư thì có bị thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên không?
Căn cứ Điều 15 Luật Phá sản 2014 có quy định về việc thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên như sau:
1. Người đã được cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên mà thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên:
a) Là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
b) Bị kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật;
c) Bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư, kiểm toán viên;
d) Bị thay đổi theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 46 của Luật này trong hai vụ việc phá sản trở lên.
2. Chính phủ quy định chi tiết việc thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên.
Như vậy, nếu bạn có chứng chỉ hành nghề luật sư của bạn bị thu hồi thì chứng chỉ hành nghề Quản tài viên cũng sẽ bị thu hồi.
Chứng chỉ hành nghề Quản tài viên bị thu hồi có được cấp lại?
Căn cứ Điều 5 Nghị định 22/2015/NĐ-CP có quy định về cấp lại chứng chỉ hành nghề Quản tài viên như sau:
1. Người đã được cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên nếu bị mất chứng chỉ hoặc chứng chỉ bị hư hỏng không thể sử dụng được thì được xem xét, cấp lại chứng chỉ hành nghề Quản tài viên.
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề Quản tài viên gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề Quản tài viên theo mẫu TP-QTV-03 ban hành kèm theo Nghị định này;
b) 2 ảnh màu cỡ 3cm x 4cm.
3. Người đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề Quản tài viên gửi 01 bộ hồ sơ theo đường bưu điện hoặc trực tiếp đến Bộ Tư pháp và nộp lệ phí cấp lại theo quy định của pháp luật. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp có trách nhiệm cấp lại chứng chỉ hành nghề Quản tài viên cho người đề nghị.
Như vậy, không có quy định về việc chứng chỉ hành nghề Quản tài viên bị thu hồi thì có thể được cấp lại. Cho nên nếu bạn bị thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên thì sẽ không được cấp lại.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư thì có bị thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư thì có bị thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên không?\nCăn cứ Điều 15 Luật Phá sản 2014 có quy định về việc thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên như sau:\n1. Người đã được cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên mà thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên:\na) Là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;\nb) Bị kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật;\nc) Bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư, kiểm toán viên;\nd) Bị thay đổi theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 46 của Luật này trong hai vụ việc phá sản trở lên.\n2. Chính phủ quy định chi tiết việc thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên.\nNhư vậy, nếu bạn có chứng chỉ hành nghề luật sư của bạn bị thu hồi thì chứng chỉ hành nghề Quản tài viên cũng sẽ bị thu hồi.\nChứng chỉ hành nghề Quản tài viên bị thu hồi có được cấp lại?\nCăn cứ Điều 5 Nghị định 22/2015/NĐ-CP có quy định về cấp lại chứng chỉ hành nghề Quản tài viên như sau:\n1. Người đã được cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên nếu bị mất chứng chỉ hoặc chứng chỉ bị hư hỏng không thể sử dụng được thì được xem xét, cấp lại chứng chỉ hành nghề Quản tài viên.\n2. Hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề Quản tài viên gồm:\na) Đơn đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề Quản tài viên theo mẫu TP-QTV-03 ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) 2 ảnh màu cỡ 3cm x 4cm.\n3. Người đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề Quản tài viên gửi 01 bộ hồ sơ theo đường bưu điện hoặc trực tiếp đến Bộ Tư pháp và nộp lệ phí cấp lại theo quy định của pháp luật. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp có trách nhiệm cấp lại chứng chỉ hành nghề Quản tài viên cho người đề nghị.\nNhư vậy, không có quy định về việc chứng chỉ hành nghề Quản tài viên bị thu hồi thì có thể được cấp lại. Cho nên nếu bạn bị thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên thì sẽ không được cấp lại.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Sau khi thành lập, doanh nghiệp phải công bố những nội dung nào?
|
Được biết sau khi thành lập doanh nghiệp phải tiến hành công bố thông tin đăng ký doanh nghiệp. Không rõ nội dung công bố bao gồm những gì?
|
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 35 Nghị định 01/2021/NĐ-CP và Khoản 1 Điều 32 Luật Doanh nghiệp 2020 thì:
Nội dung công bố bao gồm các nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và các thông tin sau đây:- Ngành, nghề kinh doanh;- Danh sách cổ đông sáng lập; danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần (nếu có).Cũng theo quy định tại Khoản 2 Điều 32 Luật Doanh nghiệp 2020 thì trường hợp thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, những thay đổi tương ứng phải được thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Như vậy, sau khi thành lập, doanh nghiệp phải công bố các nội dung nêu trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sau khi thành lập, doanh nghiệp phải công bố những nội dung nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 35 Nghị định 01/2021/NĐ-CP và Khoản 1 Điều 32 Luật Doanh nghiệp 2020 thì:\nNội dung công bố bao gồm các nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và các thông tin sau đây:- Ngành, nghề kinh doanh;- Danh sách cổ đông sáng lập; danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần (nếu có).Cũng theo quy định tại Khoản 2 Điều 32 Luật Doanh nghiệp 2020 thì trường hợp thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, những thay đổi tương ứng phải được thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.\nNhư vậy, sau khi thành lập, doanh nghiệp phải công bố các nội dung nêu trên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục nhập cảnh ô tô cùng cá nhân được thực hiện như thế nào?
|
Cho tôi hỏi thủ tục nhập cảnh ô tô cùng cá nhân được thực hiện như thế nào? (Câu hỏi của anh Huỳnh - Quảng Bình).
|
Cá nhân nhập cảnh cần đáp ứng điều kiện gì?Theo quy định tại Điều 34 Luật Xuất cảnh nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 về điều kiện nhập cảnh.Điều kiện nhập cảnhCông dân Việt Nam được nhập cảnh khi có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng.Mặt khác, tại khoản 1 Điều 10 Luật Xuất cảnh nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định về kiểm soát nhập cảnh như sau.Kiểm soát xuất nhập cảnh1. Công dân Việt Nam khi xuất cảnh, nhập cảnh xuất trình cho người làm nhiệm vụ kiểm soát xuất nhập cảnh hoặc cổng kiểm soát tự động các giấy tờ theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 33, Điều 34 của Luật này, trừ trường hợp đi trên phương tiện quốc phòng, an ninh để ra, vào lãnh thổ Việt Nam thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.Đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 33 của Luật này, người đại diện hợp pháp phải xuất trình giấy tờ chứng minh việc đại diện hợp pháp.Theo đó, cá nhân nhập cảnh phải đáp ứng các điều kiện và thực hiện thủ tục như sau:- Giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng.- Phải thực hiện thủ tục xuất trình cho người làm nhiệm vụ kiểm soát xuất nhập cảnh hoặc cổng kiểm soát tự động các giấy tờ như sau:+ Có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng; đối với hộ chiếu phải còn hạn sử dụng từ đủ 6 tháng trở lên;+ Có thị thực hoặc giấy tờ xác nhận, chứng minh được nước đến cho nhập cảnh, trừ trường hợp được miễn thị thực.Thủ tục nhập cảnh ô tô cùng cá nhân được thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet?).Hồ sơ hải quan khi thực hiện thủ tục nhập cảnh ô tô cần các giấy tờ nào?Theo quy định Điều 74 Nghị định 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 43 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP về hồ sơ hải quan đối với ô tô nhập cảnh như sau:Hồ sơ hải quan đối với ô tô, mô tô, xe gắn máy nhập cảnh1. Đối với ô tô, mô tô, xe gắn máy nhập cảnh (ô tô, mô tô, xe gắn máy nước ngoài tạm nhập; ô tô, mô tô, xe gắn máy Việt Nam tái nhập) người khai hải quan nộp hoặc xuất trình:a) Giấy phép liên vận của cơ quan có thẩm quyền cấp: Xuất trình bản chính;b) Giấy đăng ký phương tiện đối với ô tô, mô tô, xe gắn máy nước ngoài tạm nhập: Xuất trình bản chính;c) Danh sách hành khách đối với ô tô vận chuyển hành khách: Nộp 01 bản chính;d) Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập - tái xuất theo mẫu quy định của Bộ Tài chính: Nộp 01 bản chính; hoặc Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm xuất - tái nhập có xác nhận tạm xuất của Chi cục Hải quan cửa khẩu làm thủ tục tạm xuất: Nộp 01 bản chính.đ) Đối với ô tô, mô tô, xe gắn máy của tổ chức, cá nhân nước thứ 3 không thuộc đối tượng điều chỉnh của Điều ước quốc tế mà Chính phủ Việt Nam tham gia ký kết khi nhập cảnh, ngoài các chứng từ quy định tại các điểm a, b, c, d khoản này phải có văn bản cho phép hoặc chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.……..Như vậỵ, hồ sơ hải quan khi thực hiện thủ tục nhập cảnh ô tô bao gồm các giấy tờ sau:- Bản chính Giấy phép liên vận của cơ quan có thẩm quyền cấp: Xuất trình bản chính.- Bản chính Giấy đăng ký phương tiện đối với ô tô.- Bản chính Danh sách hành khách đối với ô tô vận chuyển hành khách.- Bản chính Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập - tái xuất theo mẫu quy định của Bộ Tài chính.- Văn bản cho phép hoặc chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam đối với ô tô của tổ chức, cá nhân nước thứ 3 không thuộc đối tượng điều chỉnh của Điều ước quốc tế mà Chính phủ Việt Nam tham gia ký kết khi nhập cảnh.Thủ tục nhập cảnh ô tô cùng cá nhân được thực hiện như thế nào?Theo Điều 69 Luật Hải quan 2014 quy định về thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tảiThủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải1. Khi làm thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải, chủ phương tiện vận tải, người điều khiển phương tiện vận tải hoặc người được chủ phương tiện vận tải ủy quyền phải khai hải quan; nộp, xuất trình các chứng từ vận tải để làm thủ tục hải quan; cung cấp các thông tin, chứng từ về hàng hóa, vật dụng trên phương tiện vận tải.Trường hợp các chứng từ liên quan đã đáp ứng yêu cầu của việc kiểm tra hải quan thì chủ phương tiện vận tải, người điều khiển phương tiện vận tải hoặc người được chủ phương tiện vận tải ủy quyền không phải khai hải quan, trừ hành lý, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của người xuất cảnh, nhập cảnh trên phương tiện vận tải.2. Thời hạn khai và nộp tờ khai hải quan, chứng từ liên quan được quy định như sau:……d) Đối với phương tiện vận tải đường sắt, đường bộ và đường sông xuất cảnh, nhập cảnh được thực hiện ngay sau khi phương tiện vận tải đến cửa khẩu nhập cảnh đầu tiên và trước khi phương tiện vận tải qua cửa khẩu xuất cảnh cuối cùng.....Tại khoản 1 Điều 76 Nghị định 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 45 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP quy định về thời hạn nộp hồ sơ hải quanThời hạn nộp hồ sơ hải quan1. Đối với ô tô, mô tô, xe gắn máy nhập cảnh: Khi ô tô, mô tô, xe gắn máy đến cửa khẩu biên giới, người điều khiển hoặc người đại diện hợp pháp nộp hoặc xuất trình cho Chi cục Hải quan cửa khẩu những giấy tờ nêu tại Điều 74 Nghị định này.....Theo quy định Điều 77 Nghị định 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 46 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với ô tô, mô tô, xe gắn máy xuất cảnh, nhập cảnh.Thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với ô tô, mô tô, xe gắn máy xuất cảnh, nhập cảnh1. Trách nhiệm người khai hải quan:a) Khai và ký tên vào tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập theo mẫu quy định của Bộ Tài chính; nộp và xuất trình bộ hồ sơ hải quan theo quy định tại Điều 74, Điều 75, Điều 76 Nghị định này. Đưa phương tiện vào vị trí kiểm tra theo yêu cầu của cơ quan hải quan;b) Trường hợp khi tái xuất hoặc tái nhập mà người khai hải quan không xuất trình được tờ khai tạm nhập - tái xuất, tờ khai tạm xuất - tái nhập có xác nhận của Chi cục Hải quan cửa khẩu thì phải giải trình và khai báo lại trên tờ khai tạm nhập - tái xuất, tờ khai tạm xuất - tái nhập.2. Trách nhiệm cơ quan hải quan:a) Tiếp nhận hồ sơ hải quan do người khai hải quan nộp, xuất trình, nhập thông tin vào hệ thống phần mềm quản lý phương tiện vận tải đường bộ;b) Kiểm tra hồ sơ; kiểm tra nội dung các chứng từ trong bộ hồ sơ hải quan theo quy định tại Điều 74, Điều 75 Nghị định này và theo quy định của Chính phủ về quản lý xe cơ giới nước ngoài đưa vào Việt Nam;c) Trường hợp hồ sơ, giấy tờ chưa đầy đủ, hợp lệ thì từ chối tiếp nhận đăng ký hồ sơ, thông báo rõ lý do không tiếp nhận và những thiếu sót cần bổ sung cho người khai hải quan;d) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì in tờ khai phương tiện tạm nhập - tái xuất, tờ khai phương tiện tạm xuất - tái nhập từ hệ thống, đóng dấu công chức hải quan tiếp nhận và dấu “VIET NAM CUSTOMS” theo mẫu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành lên tờ khai, giao cho người khai hải quan để làm thủ tục khi tái nhập hoặc tái xuất; lưu hồ sơ tờ khai do người khai hải quan nộp khi làm thủ tục tái nhập hoặc tái xuất;đ) Trường hợp không sử dụng được phần mềm quản lý phương tiện vận tải đường bộ, cơ quan hải quan cấp phát miễn phí tờ khai phương tiện vận tải cho người khai hải quan; hướng dẫn người khai hải quan khai thông tin vào tờ khai phương tiện vận tải;e) Cơ quan hải quan thực hiện quản lý rủi ro để kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế, xác nhận tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập đối với ô tô, mô tô, xe gắn máy nhập cảnh, xuất cảnh.3. Kiểm tra hải quan đối với phương tiện xuất cảnh, nhập cảnhTrên cơ sở thực hiện quản lý rủi ro, hoặc trường hợp có cơ sở xác định trên phương tiện có hàng hóa buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định kiểm tra thực tế phương tiện hoặc thực hiện các biện pháp nghiệp vụ khác theo quy định của pháp luật.4. Giám sát hải quan đối với ô tô, mô tô, xe gắn máy xuất cảnh, nhập cảnha) Trong địa bàn hoạt động hải quan, cơ quan hải quan chủ trì và sử dụng phương tiện kỹ thuật để giám sát ô tô, mô tô, xe gắn máy nhập cảnh, xuất cảnh;b) Ngoài địa bàn hoạt động hải quan, cơ quan công an chủ trì, phối hợp các bộ, ngành liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát ô tô, mô tô, xe gắn máy nhập cảnh, xuất cảnh.Căn cứ theo các quy định trên, thủ tục nhập cảnh ô tô cùng cá nhân được thực hiện được tiến hành như sau:Bước 1: Nộp chứng từ vận tải.- Cá nhân là chủ sở hữu ô tô nộp, xuất trình các chứng từ vận tải để làm thủ tục hải quan,- Cung cấp các thông tin, chứng từ về hàng hóa, vật dụng trên ô tô.Bước 2: Nộp hoặc xuất trình cho Chi cục Hải quan cửa khẩu hồ sơ hải quan khi nhập cảnh ô tô tại cửa khẩu biên giới.Bước 3: Kiểm tra, giám sát, hải quan đối với ô tô.Sau khi nộp hồ sơ hải quan; khai và ký tên vào tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập thì đưa ô tô vào vị trí kiểm tra theo yêu cầu của cơ quan hải quan.Bước 4: Tiếp nhận hồ sơ hải quan đối với nhập cảnh ô tô- Cơ quan hải quan tiếp nhận hồ sơ hải quan và nhập thông tin vào hệ thống phần mềm quản lý phương tiện vận tải đường bộ- Cơ quan hải quan kiểm tra hồ sơ và kiểm tra nội dung các chứng từ trong bộ hồ sơ hải quan.Bước 5: Xác nhận hồ sơ.- Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì in tờ khai phương tiện tạm nhập - tái xuất, tờ khai phương tiện tạm xuất - tái nhập từ hệ thống, đóng dấu công chức hải quan tiếp nhận và dấu “VIET NAM CUSTOMS” theo mẫu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành lên tờ khai.- Trường hợp hồ sơ, giấy tờ chưa đầy đủ, hợp lệ thì từ chối tiếp nhận đăng ký hồ sơ, thông báo rõ lý do không tiếp nhận và những thiếu sót cần bổ sung cho người khai hải quan.Bên cạnh đó, tại thời điểm trên cá nhân xuất trình cho người kiểm soát nhập cảnh hoặc cửa kiểm soát tự động các giấy tờ sau đây để thực hiện thủ tục nhập cảnh:- Giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng.- Thị thực hoặc giấy tờ xác nhận, chứng minh được nước đến cho nhập cảnh, trừ trường hợp được miễn thị thựcTrân trọng
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục nhập cảnh ô tô cùng cá nhân được thực hiện như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cá nhân nhập cảnh cần đáp ứng điều kiện gì?Theo quy định tại Điều 34 Luật Xuất cảnh nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 về điều kiện nhập cảnh.Điều kiện nhập cảnhCông dân Việt Nam được nhập cảnh khi có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng.Mặt khác, tại khoản 1 Điều 10 Luật Xuất cảnh nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định về kiểm soát nhập cảnh như sau.Kiểm soát xuất nhập cảnh1. Công dân Việt Nam khi xuất cảnh, nhập cảnh xuất trình cho người làm nhiệm vụ kiểm soát xuất nhập cảnh hoặc cổng kiểm soát tự động các giấy tờ theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 33, Điều 34 của Luật này, trừ trường hợp đi trên phương tiện quốc phòng, an ninh để ra, vào lãnh thổ Việt Nam thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.Đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 33 của Luật này, người đại diện hợp pháp phải xuất trình giấy tờ chứng minh việc đại diện hợp pháp.Theo đó, cá nhân nhập cảnh phải đáp ứng các điều kiện và thực hiện thủ tục như sau:- Giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng.- Phải thực hiện thủ tục xuất trình cho người làm nhiệm vụ kiểm soát xuất nhập cảnh hoặc cổng kiểm soát tự động các giấy tờ như sau:+ Có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng; đối với hộ chiếu phải còn hạn sử dụng từ đủ 6 tháng trở lên;+ Có thị thực hoặc giấy tờ xác nhận, chứng minh được nước đến cho nhập cảnh, trừ trường hợp được miễn thị thực.Thủ tục nhập cảnh ô tô cùng cá nhân được thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet?).Hồ sơ hải quan khi thực hiện thủ tục nhập cảnh ô tô cần các giấy tờ nào?Theo quy định Điều 74 Nghị định 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 43 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP về hồ sơ hải quan đối với ô tô nhập cảnh như sau:Hồ sơ hải quan đối với ô tô, mô tô, xe gắn máy nhập cảnh1. Đối với ô tô, mô tô, xe gắn máy nhập cảnh (ô tô, mô tô, xe gắn máy nước ngoài tạm nhập; ô tô, mô tô, xe gắn máy Việt Nam tái nhập) người khai hải quan nộp hoặc xuất trình:a) Giấy phép liên vận của cơ quan có thẩm quyền cấp: Xuất trình bản chính;b) Giấy đăng ký phương tiện đối với ô tô, mô tô, xe gắn máy nước ngoài tạm nhập: Xuất trình bản chính;c) Danh sách hành khách đối với ô tô vận chuyển hành khách: Nộp 01 bản chính;d) Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập - tái xuất theo mẫu quy định của Bộ Tài chính: Nộp 01 bản chính; hoặc Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm xuất - tái nhập có xác nhận tạm xuất của Chi cục Hải quan cửa khẩu làm thủ tục tạm xuất: Nộp 01 bản chính.đ) Đối với ô tô, mô tô, xe gắn máy của tổ chức, cá nhân nước thứ 3 không thuộc đối tượng điều chỉnh của Điều ước quốc tế mà Chính phủ Việt Nam tham gia ký kết khi nhập cảnh, ngoài các chứng từ quy định tại các điểm a, b, c, d khoản này phải có văn bản cho phép hoặc chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.……..Như vậỵ, hồ sơ hải quan khi thực hiện thủ tục nhập cảnh ô tô bao gồm các giấy tờ sau:- Bản chính Giấy phép liên vận của cơ quan có thẩm quyền cấp: Xuất trình bản chính.- Bản chính Giấy đăng ký phương tiện đối với ô tô.- Bản chính Danh sách hành khách đối với ô tô vận chuyển hành khách.- Bản chính Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập - tái xuất theo mẫu quy định của Bộ Tài chính.- Văn bản cho phép hoặc chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam đối với ô tô của tổ chức, cá nhân nước thứ 3 không thuộc đối tượng điều chỉnh của Điều ước quốc tế mà Chính phủ Việt Nam tham gia ký kết khi nhập cảnh.Thủ tục nhập cảnh ô tô cùng cá nhân được thực hiện như thế nào?Theo Điều 69 Luật Hải quan 2014 quy định về thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tảiThủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải1. Khi làm thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải, chủ phương tiện vận tải, người điều khiển phương tiện vận tải hoặc người được chủ phương tiện vận tải ủy quyền phải khai hải quan; nộp, xuất trình các chứng từ vận tải để làm thủ tục hải quan; cung cấp các thông tin, chứng từ về hàng hóa, vật dụng trên phương tiện vận tải.Trường hợp các chứng từ liên quan đã đáp ứng yêu cầu của việc kiểm tra hải quan thì chủ phương tiện vận tải, người điều khiển phương tiện vận tải hoặc người được chủ phương tiện vận tải ủy quyền không phải khai hải quan, trừ hành lý, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của người xuất cảnh, nhập cảnh trên phương tiện vận tải.2. Thời hạn khai và nộp tờ khai hải quan, chứng từ liên quan được quy định như sau:……d) Đối với phương tiện vận tải đường sắt, đường bộ và đường sông xuất cảnh, nhập cảnh được thực hiện ngay sau khi phương tiện vận tải đến cửa khẩu nhập cảnh đầu tiên và trước khi phương tiện vận tải qua cửa khẩu xuất cảnh cuối cùng.....Tại khoản 1 Điều 76 Nghị định 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 45 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP quy định về thời hạn nộp hồ sơ hải quanThời hạn nộp hồ sơ hải quan1. Đối với ô tô, mô tô, xe gắn máy nhập cảnh: Khi ô tô, mô tô, xe gắn máy đến cửa khẩu biên giới, người điều khiển hoặc người đại diện hợp pháp nộp hoặc xuất trình cho Chi cục Hải quan cửa khẩu những giấy tờ nêu tại Điều 74 Nghị định này.....Theo quy định Điều 77 Nghị định 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 46 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với ô tô, mô tô, xe gắn máy xuất cảnh, nhập cảnh.Thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với ô tô, mô tô, xe gắn máy xuất cảnh, nhập cảnh1. Trách nhiệm người khai hải quan:a) Khai và ký tên vào tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập theo mẫu quy định của Bộ Tài chính; nộp và xuất trình bộ hồ sơ hải quan theo quy định tại Điều 74, Điều 75, Điều 76 Nghị định này. Đưa phương tiện vào vị trí kiểm tra theo yêu cầu của cơ quan hải quan;b) Trường hợp khi tái xuất hoặc tái nhập mà người khai hải quan không xuất trình được tờ khai tạm nhập - tái xuất, tờ khai tạm xuất - tái nhập có xác nhận của Chi cục Hải quan cửa khẩu thì phải giải trình và khai báo lại trên tờ khai tạm nhập - tái xuất, tờ khai tạm xuất - tái nhập.2. Trách nhiệm cơ quan hải quan:a) Tiếp nhận hồ sơ hải quan do người khai hải quan nộp, xuất trình, nhập thông tin vào hệ thống phần mềm quản lý phương tiện vận tải đường bộ;b) Kiểm tra hồ sơ; kiểm tra nội dung các chứng từ trong bộ hồ sơ hải quan theo quy định tại Điều 74, Điều 75 Nghị định này và theo quy định của Chính phủ về quản lý xe cơ giới nước ngoài đưa vào Việt Nam;c) Trường hợp hồ sơ, giấy tờ chưa đầy đủ, hợp lệ thì từ chối tiếp nhận đăng ký hồ sơ, thông báo rõ lý do không tiếp nhận và những thiếu sót cần bổ sung cho người khai hải quan;d) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì in tờ khai phương tiện tạm nhập - tái xuất, tờ khai phương tiện tạm xuất - tái nhập từ hệ thống, đóng dấu công chức hải quan tiếp nhận và dấu “VIET NAM CUSTOMS” theo mẫu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành lên tờ khai, giao cho người khai hải quan để làm thủ tục khi tái nhập hoặc tái xuất; lưu hồ sơ tờ khai do người khai hải quan nộp khi làm thủ tục tái nhập hoặc tái xuất;đ) Trường hợp không sử dụng được phần mềm quản lý phương tiện vận tải đường bộ, cơ quan hải quan cấp phát miễn phí tờ khai phương tiện vận tải cho người khai hải quan; hướng dẫn người khai hải quan khai thông tin vào tờ khai phương tiện vận tải;e) Cơ quan hải quan thực hiện quản lý rủi ro để kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế, xác nhận tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập đối với ô tô, mô tô, xe gắn máy nhập cảnh, xuất cảnh.3. Kiểm tra hải quan đối với phương tiện xuất cảnh, nhập cảnhTrên cơ sở thực hiện quản lý rủi ro, hoặc trường hợp có cơ sở xác định trên phương tiện có hàng hóa buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định kiểm tra thực tế phương tiện hoặc thực hiện các biện pháp nghiệp vụ khác theo quy định của pháp luật.4. Giám sát hải quan đối với ô tô, mô tô, xe gắn máy xuất cảnh, nhập cảnha) Trong địa bàn hoạt động hải quan, cơ quan hải quan chủ trì và sử dụng phương tiện kỹ thuật để giám sát ô tô, mô tô, xe gắn máy nhập cảnh, xuất cảnh;b) Ngoài địa bàn hoạt động hải quan, cơ quan công an chủ trì, phối hợp các bộ, ngành liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát ô tô, mô tô, xe gắn máy nhập cảnh, xuất cảnh.Căn cứ theo các quy định trên, thủ tục nhập cảnh ô tô cùng cá nhân được thực hiện được tiến hành như sau:Bước 1: Nộp chứng từ vận tải.- Cá nhân là chủ sở hữu ô tô nộp, xuất trình các chứng từ vận tải để làm thủ tục hải quan,- Cung cấp các thông tin, chứng từ về hàng hóa, vật dụng trên ô tô.Bước 2: Nộp hoặc xuất trình cho Chi cục Hải quan cửa khẩu hồ sơ hải quan khi nhập cảnh ô tô tại cửa khẩu biên giới.Bước 3: Kiểm tra, giám sát, hải quan đối với ô tô.Sau khi nộp hồ sơ hải quan; khai và ký tên vào tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập thì đưa ô tô vào vị trí kiểm tra theo yêu cầu của cơ quan hải quan.Bước 4: Tiếp nhận hồ sơ hải quan đối với nhập cảnh ô tô- Cơ quan hải quan tiếp nhận hồ sơ hải quan và nhập thông tin vào hệ thống phần mềm quản lý phương tiện vận tải đường bộ- Cơ quan hải quan kiểm tra hồ sơ và kiểm tra nội dung các chứng từ trong bộ hồ sơ hải quan.Bước 5: Xác nhận hồ sơ.- Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì in tờ khai phương tiện tạm nhập - tái xuất, tờ khai phương tiện tạm xuất - tái nhập từ hệ thống, đóng dấu công chức hải quan tiếp nhận và dấu “VIET NAM CUSTOMS” theo mẫu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành lên tờ khai.- Trường hợp hồ sơ, giấy tờ chưa đầy đủ, hợp lệ thì từ chối tiếp nhận đăng ký hồ sơ, thông báo rõ lý do không tiếp nhận và những thiếu sót cần bổ sung cho người khai hải quan.Bên cạnh đó, tại thời điểm trên cá nhân xuất trình cho người kiểm soát nhập cảnh hoặc cửa kiểm soát tự động các giấy tờ sau đây để thực hiện thủ tục nhập cảnh:- Giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng.- Thị thực hoặc giấy tờ xác nhận, chứng minh được nước đến cho nhập cảnh, trừ trường hợp được miễn thị thựcTrân trọng",
"role": "assistant"
}
] |
Có được trả lương hưu một lần luôn không?
|
Xin hỏi có chính sách trả lương hưu chỉ một lần duy nhất trong đời theo nguyện vọng của người nghỉ hưu mà không phải lãnh hàng tháng không ạ? Mong luật sư tư vấn. Tôi nghe nói có trường hợp ra nước ngoài thì được đúng không?
|
Hiện nay, việc xem xét điều kiện, mức hưởng, các chế độ khác dành cho người về hưu được quy định tại Mục 4 Chương III và Mục I Chương IV Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và các văn bản liên quan.
Theo đó, không có bất kỳ quy định nào cho phép người lao động được phép lựa chọn nhận tiền lương hưu 1 lần thay vì nhận hàng tháng theo quy định.
Với trường hợp ra nước ngoài như anh đề cập, không phải là trường hợp được nhận lương hưu một lần mà là trường hợp được giải quyết cho nhận bảo hiểm xã hội một lần với lý do người đóng bảo hiểm xã hội phải ra nước ngoài định cư theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Khi thuộc trường hợp này, anh được giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần thì không được hưởng lương hưu nữa.
Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:
- 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
- 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi
Anh có thể tham khảo thêm chi tiết điều kiện, hồ sơ, thủ tục hưởng chế độ này tại bài viết: Thủ tục hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được trả lương hưu một lần luôn không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hiện nay, việc xem xét điều kiện, mức hưởng, các chế độ khác dành cho người về hưu được quy định tại Mục 4 Chương III và Mục I Chương IV Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và các văn bản liên quan.\nTheo đó, không có bất kỳ quy định nào cho phép người lao động được phép lựa chọn nhận tiền lương hưu 1 lần thay vì nhận hàng tháng theo quy định.\nVới trường hợp ra nước ngoài như anh đề cập, không phải là trường hợp được nhận lương hưu một lần mà là trường hợp được giải quyết cho nhận bảo hiểm xã hội một lần với lý do người đóng bảo hiểm xã hội phải ra nước ngoài định cư theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.\nKhi thuộc trường hợp này, anh được giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần thì không được hưởng lương hưu nữa.\nMức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:\n- 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;\n- 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi\nAnh có thể tham khảo thêm chi tiết điều kiện, hồ sơ, thủ tục hưởng chế độ này tại bài viết: Thủ tục hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khi người đại diện theo pháp luật vắng mặt trong doanh nghiệp chỉ có 01 người đại diện, ai được thực hiện thay công việc?
|
Cho tôi hỏi: Khi người đại diện theo pháp luật duy nhất của công ty vắng mặt một thời gian thì ai có thể thực hiện thay công việc của người đại diện? Mong được giải đáp!
|
Khi người đại diện theo pháp luật vắng mặt trong doanh nghiệp chỉ có 01 người đại diện, ai được thực hiện thay công việc?Căn cứ Điều 12 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về người đại diện theo pháp luật vắng mặt với doanh nghiệp chỉ có 01 người đại diện như sau:Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp...3. Doanh nghiệp phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Khi chỉ còn lại một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam thì người này khi xuất cảnh khỏi Việt Nam phải ủy quyền bằng văn bản cho cá nhân khác cư trú tại Việt Nam thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật. Trường hợp này, người đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền.4. Trường hợp hết thời hạn ủy quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này mà người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chưa trở lại Việt Nam và không có ủy quyền khác thì thực hiện theo quy định sau đây:a) Người được ủy quyền tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân cho đến khi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trở lại làm việc tại doanh nghiệp;b) Người được ủy quyền tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh cho đến khi người đại diện theo pháp luật của công ty trở lại làm việc tại công ty hoặc cho đến khi chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị quyết định cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.5. Trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này, đối với doanh nghiệp chỉ còn một người đại diện theo pháp luật và người này vắng mặt tại Việt Nam quá 30 ngày mà không ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc chết, mất tích, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của công ty.6. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên, nếu có thành viên là cá nhân làm người đại diện theo pháp luật của công ty chết, mất tích, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì thành viên còn lại đương nhiên làm người đại diện theo pháp luật của công ty cho đến khi có quyết định mới của Hội đồng thành viên về người đại diện theo pháp luật của công ty....Như vậy, với doanh nghiệp chỉ có 01 người đại diện theo pháp luật, thì cá nhân cư trú tại Việt Nam nhận ủy quyền bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật sẽ được thực hiện thay công việc trong phạm vi ủy quyền. Tuy nhiên, người đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền.Trường hợp người đại diện theo pháp luật vắng mặt tại Việt Nam quá 30 ngày mà không ủy quyền cho người khác hoặc thuộc các trường hợp vắng mặt khác thì người được công ty cử làm người đại diện theo pháp luật thay sẽ thực hiện công việc.Ngoài ra, đối với công ty TNHH có hai thành viên, nếu có thành viên là cá nhân làm người đại diện theo pháp luật của công ty vắng mặt theo quy định, thì thành viên còn lại đương nhiên làm người đại diện theo pháp luật của công ty thực hiện công việc cho đến khi có quyết định mới.Lưu ý, khi hết thời hạn ủy quyền, người đại diện theo pháp luật vẫn vắng mặt và không có ủy quyền khác thì người được ủy quyền tiếp tục thực hiện công việc cho đến khi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trở lại làm việc tại doanh nghiệp hoặc công ty cử người đại diện khác.Khi người đại diện theo pháp luật vắng mặt trong doanh nghiệp chỉ có 01 người đại diện, ai được thực hiện thay công việc? (Hình từ internet)Người đại diện theo pháp luật vắng mặt mà không ủy quyền thì có bị xử phạt không?Căn cứ Điều 51 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp người đại diện theo pháp luật như sau:Vi phạm về người đại diện theo pháp luật và người đại diện theo ủy quyền của doanh nghiệp1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Không có người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam;b) Không ủy quyền bằng văn bản cho người khác làm đại diện hoặc ủy quyền bằng văn bản đã hết hạn nhưng không gia hạn khi người đại diện theo pháp luật duy nhất của doanh nghiệp xuất cảnh khỏi Việt Nam;c) Người đại diện theo ủy quyền không đủ tiêu chuẩn theo quy định;d) Ủy quyền vượt quá số lượng người được ủy quyền tối đa theo quy định của pháp luật.2. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc đăng ký người đang cư trú tại Việt Nam làm người đại diện của doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;b) Buộc ủy quyền cho người khác làm đại diện đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;c) Buộc thay đổi người đại diện đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.Ngoài ra, căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định mức phạt tiền khi người đại diện theo pháp luật của công ty vắng mặt mà không ủy quyền như sau:Mức phạt tiền...2. Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm c khoản 2 Điều 28; điểm a và điểm b khoản 2 Điều 38; Điều 62 và Điều 63 Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức.Như vậy, trường hợp người đại diện theo pháp luật vắng mặt mà không ủy quyền cho người khác làm đại diện thì sẽ bị phạt từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng. Mức phạt này áp dụng cho tổ chức vi phạm, còn đối với cá nhân vi phạm thì bị phạt từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.Ngoài ra, tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về người đại diện theo pháp luật vắng mặt sẽ phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả là buộc ủy quyền cho người khác làm đại diện.Trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp được quy định như thế nào?Căn cứ Điều 13 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp như sau:Trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp1. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có trách nhiệm sau đây:a) Thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp;b) Trung thành với lợi ích của doanh nghiệp; không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của doanh nghiệp để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;c) Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho doanh nghiệp về doanh nghiệp mà mình, người có liên quan của mình làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp theo quy định của Luật này.2. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm cá nhân đối với thiệt hại cho doanh nghiệp do vi phạm trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này.Như vậy, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn thận. Người đại diện phải trung thành với lợi ích doanh nghiệp, không được dùng tài sản doanh nghiệp để tư lợi.Ngoài ra, người đại diện theo pháp luật phải thông báo cho doanh nghiệp về doanh nghiệp mà mình, người có liên quan của mình làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp theo quy định. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp sẽ chịu trách nhiệm cá nhân đối với thiệt hại cho doanh nghiệp do vi phạm trách nhiệm theo quy định.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khi người đại diện theo pháp luật vắng mặt trong doanh nghiệp chỉ có 01 người đại diện, ai được thực hiện thay công việc?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khi người đại diện theo pháp luật vắng mặt trong doanh nghiệp chỉ có 01 người đại diện, ai được thực hiện thay công việc?Căn cứ Điều 12 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về người đại diện theo pháp luật vắng mặt với doanh nghiệp chỉ có 01 người đại diện như sau:Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp...3. Doanh nghiệp phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Khi chỉ còn lại một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam thì người này khi xuất cảnh khỏi Việt Nam phải ủy quyền bằng văn bản cho cá nhân khác cư trú tại Việt Nam thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật. Trường hợp này, người đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền.4. Trường hợp hết thời hạn ủy quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này mà người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chưa trở lại Việt Nam và không có ủy quyền khác thì thực hiện theo quy định sau đây:a) Người được ủy quyền tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân cho đến khi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trở lại làm việc tại doanh nghiệp;b) Người được ủy quyền tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh cho đến khi người đại diện theo pháp luật của công ty trở lại làm việc tại công ty hoặc cho đến khi chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị quyết định cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.5. Trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này, đối với doanh nghiệp chỉ còn một người đại diện theo pháp luật và người này vắng mặt tại Việt Nam quá 30 ngày mà không ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc chết, mất tích, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của công ty.6. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên, nếu có thành viên là cá nhân làm người đại diện theo pháp luật của công ty chết, mất tích, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì thành viên còn lại đương nhiên làm người đại diện theo pháp luật của công ty cho đến khi có quyết định mới của Hội đồng thành viên về người đại diện theo pháp luật của công ty....Như vậy, với doanh nghiệp chỉ có 01 người đại diện theo pháp luật, thì cá nhân cư trú tại Việt Nam nhận ủy quyền bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật sẽ được thực hiện thay công việc trong phạm vi ủy quyền. Tuy nhiên, người đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền.Trường hợp người đại diện theo pháp luật vắng mặt tại Việt Nam quá 30 ngày mà không ủy quyền cho người khác hoặc thuộc các trường hợp vắng mặt khác thì người được công ty cử làm người đại diện theo pháp luật thay sẽ thực hiện công việc.Ngoài ra, đối với công ty TNHH có hai thành viên, nếu có thành viên là cá nhân làm người đại diện theo pháp luật của công ty vắng mặt theo quy định, thì thành viên còn lại đương nhiên làm người đại diện theo pháp luật của công ty thực hiện công việc cho đến khi có quyết định mới.Lưu ý, khi hết thời hạn ủy quyền, người đại diện theo pháp luật vẫn vắng mặt và không có ủy quyền khác thì người được ủy quyền tiếp tục thực hiện công việc cho đến khi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trở lại làm việc tại doanh nghiệp hoặc công ty cử người đại diện khác.Khi người đại diện theo pháp luật vắng mặt trong doanh nghiệp chỉ có 01 người đại diện, ai được thực hiện thay công việc? (Hình từ internet)Người đại diện theo pháp luật vắng mặt mà không ủy quyền thì có bị xử phạt không?Căn cứ Điều 51 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp người đại diện theo pháp luật như sau:Vi phạm về người đại diện theo pháp luật và người đại diện theo ủy quyền của doanh nghiệp1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Không có người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam;b) Không ủy quyền bằng văn bản cho người khác làm đại diện hoặc ủy quyền bằng văn bản đã hết hạn nhưng không gia hạn khi người đại diện theo pháp luật duy nhất của doanh nghiệp xuất cảnh khỏi Việt Nam;c) Người đại diện theo ủy quyền không đủ tiêu chuẩn theo quy định;d) Ủy quyền vượt quá số lượng người được ủy quyền tối đa theo quy định của pháp luật.2. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc đăng ký người đang cư trú tại Việt Nam làm người đại diện của doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;b) Buộc ủy quyền cho người khác làm đại diện đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;c) Buộc thay đổi người đại diện đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.Ngoài ra, căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định mức phạt tiền khi người đại diện theo pháp luật của công ty vắng mặt mà không ủy quyền như sau:Mức phạt tiền...2. Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm c khoản 2 Điều 28; điểm a và điểm b khoản 2 Điều 38; Điều 62 và Điều 63 Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức.Như vậy, trường hợp người đại diện theo pháp luật vắng mặt mà không ủy quyền cho người khác làm đại diện thì sẽ bị phạt từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng. Mức phạt này áp dụng cho tổ chức vi phạm, còn đối với cá nhân vi phạm thì bị phạt từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.Ngoài ra, tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về người đại diện theo pháp luật vắng mặt sẽ phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả là buộc ủy quyền cho người khác làm đại diện.Trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp được quy định như thế nào?Căn cứ Điều 13 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp như sau:Trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp1. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có trách nhiệm sau đây:a) Thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp;b) Trung thành với lợi ích của doanh nghiệp; không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của doanh nghiệp để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;c) Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho doanh nghiệp về doanh nghiệp mà mình, người có liên quan của mình làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp theo quy định của Luật này.2. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm cá nhân đối với thiệt hại cho doanh nghiệp do vi phạm trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này.Như vậy, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn thận. Người đại diện phải trung thành với lợi ích doanh nghiệp, không được dùng tài sản doanh nghiệp để tư lợi.Ngoài ra, người đại diện theo pháp luật phải thông báo cho doanh nghiệp về doanh nghiệp mà mình, người có liên quan của mình làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp theo quy định. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp sẽ chịu trách nhiệm cá nhân đối với thiệt hại cho doanh nghiệp do vi phạm trách nhiệm theo quy định.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
In Vietnam, can organic solid waste be used as food for aquatic animals?
|
Can organic solid waste be used as food for aquatic animals? In Vietnam, what are regulations on collection of organic solid waste? I intend to start a shrimp pond. Can organic solid waste be used as food for aquatic animals like shrimp?
|
Can organic solid waste be used as food for aquatic animals in Vietnam ? In Vietnam, what are regulations on collection of organic solid waste?
Pursuant to Clause 1, Article 5 of Circular 12/2021/TT-BNNPTNT stipulating the treatment of livestock waste as follows:
1. Treatment of organic solid wastes
a) Organic solid wastes in household husbandry shall be treated by one or a combination of the following methods: composting, biogas technology, biologicals, fermentation pads or other solutions to use for crops;
b) Organic solid wastes in livestock farms that have been treated in accordance with national technical standards may be used for plants or as fish feed.
Before of national technical standards, the treatment of organic solid wastes shall comply with the guidance of relevant authorities;
c) The transportation of untreated organic solid wastes out of the livestock establishments must comply with the regulations of the Law on Environmental Protection.
Therefore, Organic solid wastes in livestock farms that have been treated in accordance with national technical standards may be used for shrimp.
In Vietnam, what are regulations on collection of organic solid waste?
Pursuant to Article 4 of the Circular, collection of livestock waste as follows:
1. Collection of organic solid waste
a) Organic solid waste produced during household husbandry must be collected and treated according to the provisions of Point a Clause 1 Article 5 of this Circular in a manner that it does not cause environmental pollution;
b) Organic solid waste produced during concentrated husbandry must be collected and transported to a dedicated location within the premises of the livestock farms and treated according to the provisions of Point b Clause 1 Article 5 of this Circular in a manner that it does not cause environmental pollution; Organic solid waste must be collected daily for cattle raising establishments, periodically for poultry raising establishments and livestock production establishments using fermentation beds;
c) The locations where solid wastes are gathered and treated within the premises of the livestock farming establishments must be far from the confinement areas, the water supply sources and the animal feed storage areas.
2. Livestock wastewater must be collected by separate systems for treatment according to the provisions of Clause 2 Article 5 of this Circular.
Best regards!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "In Vietnam, can organic solid waste be used as food for aquatic animals?",
"role": "user"
},
{
"content": "Can organic solid waste be used as food for aquatic animals in Vietnam ? In Vietnam, what are regulations on collection of organic solid waste?\nPursuant to Clause 1, Article 5 of Circular 12/2021/TT-BNNPTNT stipulating the treatment of livestock waste as follows:\n1. Treatment of organic solid wastes\na) Organic solid wastes in household husbandry shall be treated by one or a combination of the following methods: composting, biogas technology, biologicals, fermentation pads or other solutions to use for crops;\nb) Organic solid wastes in livestock farms that have been treated in accordance with national technical standards may be used for plants or as fish feed.\n Before of national technical standards, the treatment of organic solid wastes shall comply with the guidance of relevant authorities;\nc) The transportation of untreated organic solid wastes out of the livestock establishments must comply with the regulations of the Law on Environmental Protection.\nTherefore, Organic solid wastes in livestock farms that have been treated in accordance with national technical standards may be used for shrimp.\n \nIn Vietnam, what are regulations on collection of organic solid waste?\nPursuant to Article 4 of the Circular, collection of livestock waste as follows: \n1. Collection of organic solid waste\na) Organic solid waste produced during household husbandry must be collected and treated according to the provisions of Point a Clause 1 Article 5 of this Circular in a manner that it does not cause environmental pollution;\nb) Organic solid waste produced during concentrated husbandry must be collected and transported to a dedicated location within the premises of the livestock farms and treated according to the provisions of Point b Clause 1 Article 5 of this Circular in a manner that it does not cause environmental pollution; Organic solid waste must be collected daily for cattle raising establishments, periodically for poultry raising establishments and livestock production establishments using fermentation beds;\nc) The locations where solid wastes are gathered and treated within the premises of the livestock farming establishments must be far from the confinement areas, the water supply sources and the animal feed storage areas.\n2. Livestock wastewater must be collected by separate systems for treatment according to the provisions of Clause 2 Article 5 of this Circular.\nBest regards!",
"role": "assistant"
}
] |
Giá dịch vụ thử nghiệm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe chở người bốn bánh có gắn động cơ
|
Ban tư vấn cho tôi hỏi giá dịch vụ thử nghiệm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe chở người bốn bánh có gắn động cơ được quy định như thế nào? Tôi cần tìm hiểu về vấn đề này để phục vụ cho nhu cầu công việc. Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn!
Kim Hạnh - Bình Dương
|
Giá dịch vụ thử nghiệm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe chở người bốn bánh có gắn động cơ được quy định tại Biểu giá dịch vụ ban hành kèm theo Thông tư 239/2016/TT-BTC quy định về giá dịch vụ thử nghiệm, kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng, linh kiện trong sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu, cụ thể:
Giá dịch vụ thử nghiệm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe chở người bốn bánh có gắn động cơ là 12.000.000 đồng/mẫu.
Đối với các hạng mục kiểm tra, thử nghiệm khi có yêu cầu kiểm tra, thử nghiệm bổ sung thì mức thu/một lần sẽ được áp dụng bằng 50% mức giá quy định.
Trên đây là tư vấn về giá dịch vụ thử nghiệm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe chở người bốn bánh có gắn động cơ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 239/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giá dịch vụ thử nghiệm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe chở người bốn bánh có gắn động cơ",
"role": "user"
},
{
"content": "Giá dịch vụ thử nghiệm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe chở người bốn bánh có gắn động cơ được quy định tại Biểu giá dịch vụ ban hành kèm theo Thông tư 239/2016/TT-BTC quy định về giá dịch vụ thử nghiệm, kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng, linh kiện trong sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu, cụ thể: \nGiá dịch vụ thử nghiệm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe chở người bốn bánh có gắn động cơ là 12.000.000 đồng/mẫu.\nĐối với các hạng mục kiểm tra, thử nghiệm khi có yêu cầu kiểm tra, thử nghiệm bổ sung thì mức thu/một lần sẽ được áp dụng bằng 50% mức giá quy định.\nTrên đây là tư vấn về giá dịch vụ thử nghiệm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe chở người bốn bánh có gắn động cơ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 239/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Bữa ăn cuối cùng của tử tù gồm những món ăn gì?
|
Tôi coi phim thấy bữa ăn cuối cùng của họ rất thịnh soạn. Bữa ăn cuối cùng của tử tù gồm những món ăn gì?
|
Theo Khoản 3 Điều 82 Luật Thi hành án hình sự 2019 thì: “Trước khi bị đưa ra thi hành án tử hình, người chấp hành án được ăn, uống, viết thư, ghi âm lời nói gửi lại thân nhân”.
Trước đây, theo Khoản 1 Điều 8 Nghị định 82/2011/NĐ-CP thì người bị đưa ra thi hành án tử hình được hưởng tiêu chuẩn ăn, uống bằng 5 lần tiêu chuẩn của ngày Lễ, Tết quy định đối với người bị tạm giam.
Mặt khác, ngày lễ, tết theo quy định của pháp luật, phạm nhân được ăn thêm nhưng mức ăn không quá 05 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường.
Như vậy, định mức ăn tối đa trong bữa ăn cuối cùng của tử tù trước đây là gấp 10 lần so với tiêu chuẩn ăn ngày thường.
Tuy nhiên, hiện nay Nghị định 82/2011/NĐ-CP đã bị thay thế bởi Nghị định 43/2020/NĐ-CP. Thế nhưng, Nghị định này lại không quy định rõ về bữa ăn cuối cùng của từ tù.
Từ đó có thể khẳng định, hiện nay pháp luật Việt Nam không có quy định rõ định mức ăn của tử tù là bao nhiêu? Có được gấp 10 lần so với tiêu chuẩn ăn ngày thường như trước đây hay không? Đây là vấn đề mà Luật còn bỏ ngõ nên trên thực tế có thể tồn tại nhiều cách hiểu không thống nhất. Để có câu trả lời chính xác thì chúng ta vẫn cần đợi văn bản từ cơ quan có thẩm quyền.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bữa ăn cuối cùng của tử tù gồm những món ăn gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 3 Điều 82 Luật Thi hành án hình sự 2019 thì: “Trước khi bị đưa ra thi hành án tử hình, người chấp hành án được ăn, uống, viết thư, ghi âm lời nói gửi lại thân nhân”.\nTrước đây, theo Khoản 1 Điều 8 Nghị định 82/2011/NĐ-CP thì người bị đưa ra thi hành án tử hình được hưởng tiêu chuẩn ăn, uống bằng 5 lần tiêu chuẩn của ngày Lễ, Tết quy định đối với người bị tạm giam.\nMặt khác, ngày lễ, tết theo quy định của pháp luật, phạm nhân được ăn thêm nhưng mức ăn không quá 05 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường.\nNhư vậy, định mức ăn tối đa trong bữa ăn cuối cùng của tử tù trước đây là gấp 10 lần so với tiêu chuẩn ăn ngày thường.\nTuy nhiên, hiện nay Nghị định 82/2011/NĐ-CP đã bị thay thế bởi Nghị định 43/2020/NĐ-CP. Thế nhưng, Nghị định này lại không quy định rõ về bữa ăn cuối cùng của từ tù.\nTừ đó có thể khẳng định, hiện nay pháp luật Việt Nam không có quy định rõ định mức ăn của tử tù là bao nhiêu? Có được gấp 10 lần so với tiêu chuẩn ăn ngày thường như trước đây hay không? Đây là vấn đề mà Luật còn bỏ ngõ nên trên thực tế có thể tồn tại nhiều cách hiểu không thống nhất. Để có câu trả lời chính xác thì chúng ta vẫn cần đợi văn bản từ cơ quan có thẩm quyền.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cơ cấu tổ chức Cục Xúc tiến thương mại bao gồm bộ phận nào?
|
Cơ cấu tổ chức Cục Xúc tiến thương mại bao gồm bộ phận nào? Cục Xúc tiến thương mại là cơ quan trực thuộc Bộ nào? Cục Xúc tiến thương mại có nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu nào khi thành lập?
|
Cơ cấu tổ chức Cục Xúc tiến thương mại bao gồm bộ phận nào?Căn cứ Điều 3 Quyết định 963/QĐ-BCT năm 2013 quy định như sau:Cơ cấu tổ chức1. Bộ máy giúp việc Cục trưởng:a) Văn phòng;b) Phòng Kế hoạch - Tài chính;c) Phòng Quản lý Xúc tiến thương mại;d) Phòng Nghiên cứu phát triển thị trường;đ) Phòng Chính sách phát triển xuất khẩu;e) Phòng Thông tin truyền thông và Phát triển thương hiệu;g) Phòng Hợp tác quốc tế;h) Văn phòng đại diện Cục Xúc tiến thương mại tại Thành phố Hồ Chí Minh;i) Văn phòng đại diện Cục Xúc tiến thương mại tại Thành phố Đà Nẵng.2. Các đơn vị sự nghiệp:a) Truyền hình Công Thương;b) Trung tâm Hỗ trợ xuất khẩu;c) Trung tâm Xúc tiến đầu tư phát triển Công Thương;d) Trung tâm Ứng dụng công nghệ thông tin xúc tiến thương mại;đ) Trung tâm Giới thiệu sản phẩm Việt Nam tại New York;e) Các Văn phòng Xúc tiến thương mại Việt Nam tại nước ngoài.Việc thành lập, giải thể các đơn vị thuộc Cục do Bộ trưởng xem xét và quyết định theo đề nghị của Cục trưởng.Theo đó, cơ cấu tổ chức Cục Xúc tiến thương mại bao gồm:- Bộ máy giúp việc Cục trưởng:+ Văn phòng;+ Phòng Kế hoạch - Tài chính;+ Phòng Quản lý Xúc tiến thương mại;+ Phòng Nghiên cứu phát triển thị trường;+ Phòng Chính sách phát triển xuất khẩu;+ Phòng Thông tin truyền thông và Phát triển thương hiệu;+ Phòng Hợp tác quốc tế;+ Văn phòng đại diện Cục Xúc tiến thương mại tại Thành phố Hồ Chí Minh;+ Văn phòng đại diện Cục Xúc tiến thương mại tại Thành phố Đà Nẵng.- Các đơn vị sự nghiệp:+ Truyền hình Công Thương;+ Trung tâm Hỗ trợ xuất khẩu;+ Trung tâm Xúc tiến đầu tư phát triển Công Thương;+ Trung tâm Ứng dụng công nghệ thông tin xúc tiến thương mại;+ Trung tâm Giới thiệu sản phẩm Việt Nam tại New York;+ Các Văn phòng Xúc tiến thương mại Việt Nam tại nước ngoài.Cơ cấu tổ chức Cục Xúc tiến thương mại bao gồm bộ phân nào? (Hình từ Internet)Cục Xúc tiến thương mại là cơ quan trực thuộc Bộ nào?Theo Điều 1 Quyết định 963/QĐ-BCT năm 2013 quy định như sau:Vị trí và chức năngCục Xúc tiến thương mại là tổ chức trực thuộc Bộ Công Thương, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật trong lĩnh vực hoạt động xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư phát triển ngành Công Thương và thương hiệu theo quy định của pháp luật.Cục Xúc tiến thương mại có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp và từ các nguồn khác theo quy định của Nhà nước.Cục Xúc tiến thương mại có tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh: VIETNAM TRADE PROMOTION AGENCY;Viết tắt : VIETRADE.Trụ sở chính đặt tại: Số 20, Phố Lý Thường Kiệt, Quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội.Theo đó, Cục Xúc tiến thương mại là tổ chức trực thuộc Bộ Công Thương.Cục Xúc tiến thương mại có những nhiệm vụ và quyền hạn gì?Tại Điều 2 Quyết định 78/2000/QĐ-TTg quy định như sau:Cục Xúc tiến thương mại có nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu sau:1. Giúp Bộ trưởng Bộ Thương mại định hướng công tác xúc tiến thương mại: xây dựng hoặc tham gia xây dựng chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật về xúc tiến thương mại; trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy trình, quy phạm, quy chuẩn về xúc tiến thương mại; hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định trên sau khi được duyệt.2. Nghiên cứu, dự báo và định hướng về thị trường trong nước và ngoài nước để phát triển thị trường và sản phẩm thương mại; thu thập, xử lý và cung cấp thông tin thương mại, hỗ trợ doanh nghiệp công tác xúc tiến thương mại.3. Tổ chức tập huấn nhắm nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác xúc tiên thương mại và bồi dưỡng kỹ năng tác nghiệp trong thương mại cho cán bộ quản lý và kinh doanh thương mại.4. Chỉ đạo và hướng dẫn các Sở Thương mại về quản lý nhà nước và nghiệp vụ xúc tiến thương mại.5. Giúp Bộ trưởng Bộ Thương mại chỉ đạo các đại diện thương mại ở nước ngoài tiến hành công tác xúc tiến thương mại.6. Thực hiện hợp tác quốc tế về xúc tiến thương mại.7. Thực hiện các hoạt động quản lý nhà nước khác về xúc tiến thương mại do Bộ trưởng Bộ Thương mại giao.Theo đó, Cục Xúc tiến thương mại có nhiệm vụ và quyền hạn như sau:- Giúp Bộ trưởng Bộ Thương mại định hướng công tác xúc tiến thương mại: xây dựng hoặc tham gia xây dựng chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật về xúc tiến thương mại; trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy trình, quy phạm, quy chuẩn về xúc tiến thương mại; hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định trên sau khi được duyệt.- Nghiên cứu, dự báo và định hướng về thị trường trong nước và ngoài nước để phát triển thị trường và sản phẩm thương mại; thu thập, xử lý và cung cấp thông tin thương mại, hỗ trợ doanh nghiệp công tác xúc tiến thương mại.- Tổ chức tập huấn nhắm nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác xúc tiên thương mại và bồi dưỡng kỹ năng tác nghiệp trong thương mại cho cán bộ quản lý và kinh doanh thương mại.- Chỉ đạo và hướng dẫn các Sở Thương mại về quản lý nhà nước và nghiệp vụ xúc tiến thương mại.- Giúp Bộ trưởng Bộ Thương mại chỉ đạo các đại diện thương mại ở nước ngoài tiến hành công tác xúc tiến thương mại.- Thực hiện hợp tác quốc tế về xúc tiến thương mại.- Thực hiện các hoạt động quản lý nhà nước khác về xúc tiến thương mại do Bộ trưởng Bộ Thương mại giao.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cơ cấu tổ chức Cục Xúc tiến thương mại bao gồm bộ phận nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cơ cấu tổ chức Cục Xúc tiến thương mại bao gồm bộ phận nào?Căn cứ Điều 3 Quyết định 963/QĐ-BCT năm 2013 quy định như sau:Cơ cấu tổ chức1. Bộ máy giúp việc Cục trưởng:a) Văn phòng;b) Phòng Kế hoạch - Tài chính;c) Phòng Quản lý Xúc tiến thương mại;d) Phòng Nghiên cứu phát triển thị trường;đ) Phòng Chính sách phát triển xuất khẩu;e) Phòng Thông tin truyền thông và Phát triển thương hiệu;g) Phòng Hợp tác quốc tế;h) Văn phòng đại diện Cục Xúc tiến thương mại tại Thành phố Hồ Chí Minh;i) Văn phòng đại diện Cục Xúc tiến thương mại tại Thành phố Đà Nẵng.2. Các đơn vị sự nghiệp:a) Truyền hình Công Thương;b) Trung tâm Hỗ trợ xuất khẩu;c) Trung tâm Xúc tiến đầu tư phát triển Công Thương;d) Trung tâm Ứng dụng công nghệ thông tin xúc tiến thương mại;đ) Trung tâm Giới thiệu sản phẩm Việt Nam tại New York;e) Các Văn phòng Xúc tiến thương mại Việt Nam tại nước ngoài.Việc thành lập, giải thể các đơn vị thuộc Cục do Bộ trưởng xem xét và quyết định theo đề nghị của Cục trưởng.Theo đó, cơ cấu tổ chức Cục Xúc tiến thương mại bao gồm:- Bộ máy giúp việc Cục trưởng:+ Văn phòng;+ Phòng Kế hoạch - Tài chính;+ Phòng Quản lý Xúc tiến thương mại;+ Phòng Nghiên cứu phát triển thị trường;+ Phòng Chính sách phát triển xuất khẩu;+ Phòng Thông tin truyền thông và Phát triển thương hiệu;+ Phòng Hợp tác quốc tế;+ Văn phòng đại diện Cục Xúc tiến thương mại tại Thành phố Hồ Chí Minh;+ Văn phòng đại diện Cục Xúc tiến thương mại tại Thành phố Đà Nẵng.- Các đơn vị sự nghiệp:+ Truyền hình Công Thương;+ Trung tâm Hỗ trợ xuất khẩu;+ Trung tâm Xúc tiến đầu tư phát triển Công Thương;+ Trung tâm Ứng dụng công nghệ thông tin xúc tiến thương mại;+ Trung tâm Giới thiệu sản phẩm Việt Nam tại New York;+ Các Văn phòng Xúc tiến thương mại Việt Nam tại nước ngoài.Cơ cấu tổ chức Cục Xúc tiến thương mại bao gồm bộ phân nào? (Hình từ Internet)Cục Xúc tiến thương mại là cơ quan trực thuộc Bộ nào?Theo Điều 1 Quyết định 963/QĐ-BCT năm 2013 quy định như sau:Vị trí và chức năngCục Xúc tiến thương mại là tổ chức trực thuộc Bộ Công Thương, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật trong lĩnh vực hoạt động xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư phát triển ngành Công Thương và thương hiệu theo quy định của pháp luật.Cục Xúc tiến thương mại có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp và từ các nguồn khác theo quy định của Nhà nước.Cục Xúc tiến thương mại có tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh: VIETNAM TRADE PROMOTION AGENCY;Viết tắt : VIETRADE.Trụ sở chính đặt tại: Số 20, Phố Lý Thường Kiệt, Quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội.Theo đó, Cục Xúc tiến thương mại là tổ chức trực thuộc Bộ Công Thương.Cục Xúc tiến thương mại có những nhiệm vụ và quyền hạn gì?Tại Điều 2 Quyết định 78/2000/QĐ-TTg quy định như sau:Cục Xúc tiến thương mại có nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu sau:1. Giúp Bộ trưởng Bộ Thương mại định hướng công tác xúc tiến thương mại: xây dựng hoặc tham gia xây dựng chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật về xúc tiến thương mại; trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy trình, quy phạm, quy chuẩn về xúc tiến thương mại; hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định trên sau khi được duyệt.2. Nghiên cứu, dự báo và định hướng về thị trường trong nước và ngoài nước để phát triển thị trường và sản phẩm thương mại; thu thập, xử lý và cung cấp thông tin thương mại, hỗ trợ doanh nghiệp công tác xúc tiến thương mại.3. Tổ chức tập huấn nhắm nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác xúc tiên thương mại và bồi dưỡng kỹ năng tác nghiệp trong thương mại cho cán bộ quản lý và kinh doanh thương mại.4. Chỉ đạo và hướng dẫn các Sở Thương mại về quản lý nhà nước và nghiệp vụ xúc tiến thương mại.5. Giúp Bộ trưởng Bộ Thương mại chỉ đạo các đại diện thương mại ở nước ngoài tiến hành công tác xúc tiến thương mại.6. Thực hiện hợp tác quốc tế về xúc tiến thương mại.7. Thực hiện các hoạt động quản lý nhà nước khác về xúc tiến thương mại do Bộ trưởng Bộ Thương mại giao.Theo đó, Cục Xúc tiến thương mại có nhiệm vụ và quyền hạn như sau:- Giúp Bộ trưởng Bộ Thương mại định hướng công tác xúc tiến thương mại: xây dựng hoặc tham gia xây dựng chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật về xúc tiến thương mại; trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy trình, quy phạm, quy chuẩn về xúc tiến thương mại; hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định trên sau khi được duyệt.- Nghiên cứu, dự báo và định hướng về thị trường trong nước và ngoài nước để phát triển thị trường và sản phẩm thương mại; thu thập, xử lý và cung cấp thông tin thương mại, hỗ trợ doanh nghiệp công tác xúc tiến thương mại.- Tổ chức tập huấn nhắm nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác xúc tiên thương mại và bồi dưỡng kỹ năng tác nghiệp trong thương mại cho cán bộ quản lý và kinh doanh thương mại.- Chỉ đạo và hướng dẫn các Sở Thương mại về quản lý nhà nước và nghiệp vụ xúc tiến thương mại.- Giúp Bộ trưởng Bộ Thương mại chỉ đạo các đại diện thương mại ở nước ngoài tiến hành công tác xúc tiến thương mại.- Thực hiện hợp tác quốc tế về xúc tiến thương mại.- Thực hiện các hoạt động quản lý nhà nước khác về xúc tiến thương mại do Bộ trưởng Bộ Thương mại giao.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhóm ngành bán buôn mô tô, xe máy có mã ngành bao nhiêu?
|
Tôi tên Nhật Trường sinh sống và làm việc tại Long An. Vừa qua tôi có tìm hiểu về hệ thống ngành kinh tế Việt Nam với mục đích tra cứu mã ngành cũng như xem những hoạt động liên quan. Tuy nhiên, có vài vấn đề tôi vẫn chưa rõ lắm, các bạn hỗ trợ giúp: Nhóm ngành bán buôn mô tô, xe máy có mã ngành bao nhiêu? Gồm những hoạt động nào? Các bạn hỗ trợ giúp tôi với nhé! (0123***)
|
Nhóm ngành bán buôn mô tô, xe máy được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực từ ngày 20/8/2018), theo đó:
45411: Bán buôn mô tô, xe máy
Nhóm này gồm: Bán buôn mô tô, xe máy loại mới và loại đã qua sử dụng.
Loại trừ:
- Bán buôn phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của mô tô, xe máy được phân vào nhóm 45431 (Bán buôn phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của mô tô, xe máy);
- Bán buôn xe đạp (kể cả xe đạp điện) và phụ tùng của xe đạp được phân vào nhóm 46499 (Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình chưa được phân vào đâu);
- Cho thuê mô tô, xe máy được phân vào nhóm 77309 (Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác không kèm người điều khiển chưa được phân vào đâu).
Trên đây là tư vấn về các nhóm ngành bán buôn mô tô, xe máy. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhóm ngành bán buôn mô tô, xe máy có mã ngành bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhóm ngành bán buôn mô tô, xe máy được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực từ ngày 20/8/2018), theo đó:\n45411: Bán buôn mô tô, xe máy\nNhóm này gồm: Bán buôn mô tô, xe máy loại mới và loại đã qua sử dụng.\nLoại trừ:\n- Bán buôn phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của mô tô, xe máy được phân vào nhóm 45431 (Bán buôn phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của mô tô, xe máy);\n- Bán buôn xe đạp (kể cả xe đạp điện) và phụ tùng của xe đạp được phân vào nhóm 46499 (Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình chưa được phân vào đâu);\n- Cho thuê mô tô, xe máy được phân vào nhóm 77309 (Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác không kèm người điều khiển chưa được phân vào đâu).\nTrên đây là tư vấn về các nhóm ngành bán buôn mô tô, xe máy. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tái cấp vốn nhằm mục đích gì?
|
Mục đích của hoạt động tái cấp vốn là gì? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Gần đây, khi đọc báo về lĩnh vực tài chính, tiền tệ, tôi có thấy đề cập đến hoạt động tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước. Cho tôi hỏi, hoạt động tái cấp vốn được thực hiện nhằm mục đích gì? Nội dung này được quy định tại văn bản nào? Xin chân thành cảm ơn!
Mai Thoa (wannacry***@gmail.com)
|
Mục đích của hoạt động tái cấp vốn được quy định tại Điều 3 Thông tư 18/2015/TT-NHNN quy định về tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt của Công ty Quản lý tài sản của các Tổ chức tín dụng Việt Nam. Cụ thể là:
Ngân hàng Nhà nước tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng nhằm hỗ trợ nguồn vốn hoạt động của tổ chức tín dụng trong quá trình xử lý nợ xấu theo Nghị định số 53/2013/NĐ-CP và Nghị định số 34/2015/NĐ-CP.
Trên đây là quy định về mục đích của hoạt động tái cấp vốn. Để hiểu rõ hơn nội dung này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 18/2015/TT-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tái cấp vốn nhằm mục đích gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mục đích của hoạt động tái cấp vốn được quy định tại Điều 3 Thông tư 18/2015/TT-NHNN quy định về tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt của Công ty Quản lý tài sản của các Tổ chức tín dụng Việt Nam. Cụ thể là: \nNgân hàng Nhà nước tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng nhằm hỗ trợ nguồn vốn hoạt động của tổ chức tín dụng trong quá trình xử lý nợ xấu theo Nghị định số 53/2013/NĐ-CP và Nghị định số 34/2015/NĐ-CP.\nTrên đây là quy định về mục đích của hoạt động tái cấp vốn. Để hiểu rõ hơn nội dung này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 18/2015/TT-NHNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 01 đến 30 ngày bị xử lý ra sao?
|
Thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 01 đến 30 ngày bị xử lý ra sao? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Khương Thịnh, tôi sinh sống và làm việc tại Bình Dương. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 01 đến 30 ngày bị xử lý ra sao? Có văn bản nào quy định về vấn đề này không? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (thinh_tranvo***@gmail.com)
|
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 7 Thông tư 166/2013/TT-BTC hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì hành vi thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 01 đến 30 ngày sẽ bị xử phạt như sau:
Phạt tiền 700.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 400.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 1.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ đăng ký thuế hoặc thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 30 ngày (trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này).
Theo đó, Khoản 1 Điều này quy định như sau:
Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ đăng ký thuế hoặc thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày mà có tình tiết giảm nhẹ.
Như vậy đối với hành vi bạn thắc mắc (thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 01 đến 30 ngày) sẽ bị phạt 700.000 đồng. Trường hợp có tình tiết giảm nhẹ, mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 400.000 đồng. Trường hợp có tình tiết tăng nặng, mức tiền phạt tối đa không quá 1.000.000 đồng.
Ngoài ra, Ban biên tập thông tin thêm đến bạn về tình tiết giảm nhẹ và tình tiết tăng nặng như sau:
Những tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ:
1. Người vi phạm hành chính đã có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại;
2. Người vi phạm hành chính đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi; tích cực giúp đỡ cơ quan chức năng phát hiện vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính;
3. Vi phạm hành chính trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người khác gây ra; vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
4. Vi phạm hành chính do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần;
5. Người vi phạm hành chính là phụ nữ mang thai, người già yếu, người có bệnh hoặc khuyết tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
6. Vi phạm hành chính vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình gây ra;
7. Vi phạm hành chính do trình độ lạc hậu;
8. Những tình tiết giảm nhẹ khác do Chính phủ quy định.
1. Những tình tiết sau đây là tình tiết tăng nặng:
a) Vi phạm hành chính có tổ chức;
b) Vi phạm hành chính nhiều lần; tái phạm;
c) Xúi giục, lôi kéo, sử dụng người chưa thành niên vi phạm; ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất, tinh thần thực hiện hành vi vi phạm hành chính;
d) Sử dụng người biết rõ là đang bị tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi để vi phạm hành chính;
đ) Lăng mạ, phỉ báng người đang thi hành công vụ; vi phạm hành chính có tính chất côn đồ;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm hành chính;
g) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, thiên tai, thảm họa, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để vi phạm hành chính;
h) Vi phạm trong thời gian đang chấp hành hình phạt của bản án hình sự hoặc đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính;
i) Tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm hành chính mặc dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi đó;
k) Sau khi vi phạm đã có hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm hành chính;
l) Vi phạm hành chính có quy mô lớn, số lượng hoặc trị giá hàng hóa lớn;
m) Vi phạm hành chính đối với nhiều người, trẻ em, người già, người khuyết tật, phụ nữ mang thai.
2. Tình tiết quy định tại khoản 1 Điều này đã được quy định là hành vi vi phạm hành chính thì không được coi là tình tiết tăng nặng.
Trên đây là nội dung quy định về hình thức xử phạt hành vi thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 01 đến 30 ngày. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 166/2013/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 01 đến 30 ngày bị xử lý ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo Khoản 2 Điều 7 Thông tư 166/2013/TT-BTC hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì hành vi thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 01 đến 30 ngày sẽ bị xử phạt như sau:\nPhạt tiền 700.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 400.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 1.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ đăng ký thuế hoặc thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 30 ngày (trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này).\nTheo đó, Khoản 1 Điều này quy định như sau:\nPhạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ đăng ký thuế hoặc thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày mà có tình tiết giảm nhẹ.\nNhư vậy đối với hành vi bạn thắc mắc (thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 01 đến 30 ngày) sẽ bị phạt 700.000 đồng. Trường hợp có tình tiết giảm nhẹ, mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 400.000 đồng. Trường hợp có tình tiết tăng nặng, mức tiền phạt tối đa không quá 1.000.000 đồng.\nNgoài ra, Ban biên tập thông tin thêm đến bạn về tình tiết giảm nhẹ và tình tiết tăng nặng như sau:\nNhững tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ:\n1. Người vi phạm hành chính đã có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại;\n2. Người vi phạm hành chính đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi; tích cực giúp đỡ cơ quan chức năng phát hiện vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính;\n3. Vi phạm hành chính trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người khác gây ra; vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;\n4. Vi phạm hành chính do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần;\n5. Người vi phạm hành chính là phụ nữ mang thai, người già yếu, người có bệnh hoặc khuyết tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;\n6. Vi phạm hành chính vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình gây ra;\n7. Vi phạm hành chính do trình độ lạc hậu;\n8. Những tình tiết giảm nhẹ khác do Chính phủ quy định.\n1. Những tình tiết sau đây là tình tiết tăng nặng:\na) Vi phạm hành chính có tổ chức;\nb) Vi phạm hành chính nhiều lần; tái phạm;\nc) Xúi giục, lôi kéo, sử dụng người chưa thành niên vi phạm; ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất, tinh thần thực hiện hành vi vi phạm hành chính;\nd) Sử dụng người biết rõ là đang bị tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi để vi phạm hành chính;\nđ) Lăng mạ, phỉ báng người đang thi hành công vụ; vi phạm hành chính có tính chất côn đồ;\ne) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm hành chính;\ng) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, thiên tai, thảm họa, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để vi phạm hành chính;\nh) Vi phạm trong thời gian đang chấp hành hình phạt của bản án hình sự hoặc đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính;\ni) Tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm hành chính mặc dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi đó;\nk) Sau khi vi phạm đã có hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm hành chính;\nl) Vi phạm hành chính có quy mô lớn, số lượng hoặc trị giá hàng hóa lớn;\nm) Vi phạm hành chính đối với nhiều người, trẻ em, người già, người khuyết tật, phụ nữ mang thai.\n2. Tình tiết quy định tại khoản 1 Điều này đã được quy định là hành vi vi phạm hành chính thì không được coi là tình tiết tăng nặng.\nTrên đây là nội dung quy định về hình thức xử phạt hành vi thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 01 đến 30 ngày. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 166/2013/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có được ký chứng thực hợp đồng chuyển nhượng đất hay không?
|
Cho tôi hỏi, theo quy định thì Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có được ký chứng thực hợp đồng chuyển nhượng đất hay không? Và thay vì đi công chứng mình có thể chứng thực được không?
|
Căn cứ Điểm a Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định về quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất như sau:
- Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
- Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này.
Đồng thời, tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP thì thẩm quyền chứng thực hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất thuộc về Ủy ban nhân dân cấp xã. Cụ thể: Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện ký chứng thực và đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Do vậy, bạn hoàn toàn được quyền thực hiện chứng thực thay vì đi công chứng và thẩm quyền ký chứng thực hợp đồng chuyển nhượng đất đối với Phó chủ tịch vẫn thực hiện được.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có được ký chứng thực hợp đồng chuyển nhượng đất hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điểm a Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định về quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất như sau:\n- Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:\n- Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này.\nĐồng thời, tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP thì thẩm quyền chứng thực hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất thuộc về Ủy ban nhân dân cấp xã. Cụ thể: Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện ký chứng thực và đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã.\nDo vậy, bạn hoàn toàn được quyền thực hiện chứng thực thay vì đi công chứng và thẩm quyền ký chứng thực hợp đồng chuyển nhượng đất đối với Phó chủ tịch vẫn thực hiện được.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giáo viên mầm non vào biên chế từ năm 2005 sẽ được tính lương hưu thế nào?
|
Mẹ tôi là giáo viên mầm non từ năm 2000. Đến năm 2005 thì mẹ tôi được vào biên chế. Đến năm sau mẹ tôi sẽ đủ điều kiện về hưu. Vậy Ban tư vấn cho tôi hỏi giáo viên mầm non vào biên chế từ năm 2005 sẽ được tính lương hưu thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn!
Thủy Tiên - tien*****@gmail.com
|
Theo quy định tại Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì:
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
Theo quy định Khoản 1 Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 08 năm cuối trước khi nghỉ hưu.
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian, trong đó thời gian đóng theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều này.
==> Đối với trường hợp của mẹ bạn thì mẹ bạn thuộc trường hợp vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu cụ thể:
Từ năm 2000-2004 thì mẹ bạn chưa vào biên chế nên mức bình quân tiền lương sẽ được tính như sau:
Mbqtl (1)
=
Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 5 năm (60 tháng) làm việc ngoài biên chế
60 tháng
Từ năm 2005 - 2020 thì mẹ được vô biên chế nên mức bình quân tiền lương sẽ được tính như sau:
Mbqtl (2)
=
Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 8 năm (96 tháng) cuối trước khi nghỉ việc
96 tháng
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu đối với trường hợp của mẹ bạn sẽ là:
Mbqtl
=
Mbqtl (1) + Mbqtl (2)
2
Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 153/2018/NĐ-CP thì mẹ bạn về năm 2020 sẽ được điều chỉnh tăng lương hưu theo tỷ lệ quy định.
Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giáo viên mầm non vào biên chế từ năm 2005 sẽ được tính lương hưu thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì:\nTừ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:\na) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;\nb) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.\nSau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.\nTheo quy định Khoản 1 Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 08 năm cuối trước khi nghỉ hưu.\nTheo quy định tại Khoản 3 Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian, trong đó thời gian đóng theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều này.\n==> Đối với trường hợp của mẹ bạn thì mẹ bạn thuộc trường hợp vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu cụ thể:\nTừ năm 2000-2004 thì mẹ bạn chưa vào biên chế nên mức bình quân tiền lương sẽ được tính như sau:\n \n\n\n\n\nMbqtl (1)\n\n\n=\n\n\nTổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 5 năm (60 tháng) làm việc ngoài biên chế\n\n\n\n\n60 tháng\n\n\n\n\n \nTừ năm 2005 - 2020 thì mẹ được vô biên chế nên mức bình quân tiền lương sẽ được tính như sau:\n \n\n\n\n\nMbqtl (2)\n\n\n=\n\n\nTổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 8 năm (96 tháng) cuối trước khi nghỉ việc\n\n\n\n\n96 tháng\n\n\n\n\n \nMức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu đối với trường hợp của mẹ bạn sẽ là:\n \n\n\n\n\nMbqtl \n\n\n=\n\nMbqtl (1) + Mbqtl (2) \n\n\n\n2\n\n\n\n\n \nTheo quy định tại Điều 3 Nghị định 153/2018/NĐ-CP thì mẹ bạn về năm 2020 sẽ được điều chỉnh tăng lương hưu theo tỷ lệ quy định.\nMong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Tàu thuyền nhập cảnh là gì?
|
Tàu thuyền nhập cảnh là gì? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Em tên là Trung Chính, em đang thực tập tại Cảng vụ Đường thủy nội địa miền Nam. Để hoàn thành bài báo cáo tốt nghiệp của mình, em có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập tư vấn giúp em, cụ thể là tàu thuyền nhập cảnh là gì? Văn bản pháp luật nào quy định vấn đề này? Em mong Ban biên tập có thể tư vấn giúp em. Em xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (01236***)
|
Tàu thuyền nhập cảnh được định nghĩa tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định 77/2017/NĐ-CP quy định quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng (có hiệu lực từ ngày 20/08/2017) như sau:
Tàu thuyền nhập cảnh là tàu thuyền Việt Nam, tàu thuyền nước ngoài từ vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam vào vùng biển Việt Nam qua biên giới quốc gia trên biển của Việt Nam, trừ trường hợp đi qua không gây hại quy định tại Điều 23 Luật biển Việt Nam ngày 21 tháng 6 năm 2012.
Theo đó, Điều 23 Luật biển Việt Nam 2012 quy định như sau:
1. Đi qua lãnh hải là việc tàu thuyền nước ngoài đi trong lãnh hải Việt Nam nhằm một trong các mục đích sau:
a) Đi ngang qua nhưng không đi vào nội thủy Việt Nam, không neo đậu lại trong một công trình cảng, bến hay nơi trú đậu ở bên ngoài nội thủy Việt Nam;
b) Đi vào hoặc rời khỏi nội thủy Việt Nam hay đậu lại hoặc rời khỏi một công trình cảng, bến hay nơi trú đậu ở bên ngoài nội thủy Việt Nam.
2. Việc đi qua lãnh hải phải liên tục và nhanh chóng, trừ trường hợp gặp sự cố hàng hải, sự cố bất khả kháng, gặp nạn hoặc vì mục đích phải cứu giúp người, tàu thuyền hay tàu bay đang gặp nạn.
3. Việc đi qua không gây hại trong lãnh hải không được làm phương hại đến hòa bình, quốc phòng, an ninh của Việt Nam, trật tự an toàn trên biển. Việc đi qua của tàu thuyền nước ngoài trong lãnh hải Việt Nam bị coi là gây phương hại đến hòa bình, quốc phòng, an ninh của Việt Nam, trật tự an toàn xã hội nếu tàu thuyền đó tiến hành bất kỳ một hành vi nào sau đây:
a) Đe dọa hoặc sử dụng vũ lực chống lại độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam;
b) Đe dọa hoặc sử dụng vũ lực chống lại độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của quốc gia khác; thực hiện các hành vi trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật quốc tế được quy định trong Hiến chương Liên hợp quốc;
c) Luyện tập hay diễn tập với bất kỳ kiểu, loại vũ khí nào, dưới bất kỳ hình thức nào;
d) Thu thập thông tin gây thiệt hại cho quốc phòng, an ninh của Việt Nam;
đ) Tuyên truyền nhằm gây hại đến quốc phòng, an ninh của Việt Nam;
e) Phóng đi, tiếp nhận hay xếp phương tiện bay lên tàu thuyền;
g) Phóng đi, tiếp nhận hay xếp phương tiện quân sự lên tàu thuyền;
h) Bốc, dỡ hàng hóa, tiền bạc hay đưa người lên xuống tàu thuyền trái với quy định của pháp luật Việt Nam về hải quan, thuế, y tế hoặc xuất nhập cảnh;
i) Cố ý gây ô nhiễm nghiêm trọng môi trường biển;
k) Đánh bắt hải sản trái phép;
l) Nghiên cứu, điều tra, thăm dò trái phép;
m) Làm ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống thông tin liên lạc hoặc của thiết bị hay công trình khác của Việt Nam;
n) Tiến hành hoạt động khác không trực tiếp liên quan đến việc đi qua.Ngoài ra, tàu thuyền nhập cảnh, thuyền viên, hành khách đi trên tàu thuyền nhập cảnh khi vào khu vực biên giới biển Việt Nam phải làm thủ tục nhập cảnh tại cửa khẩu cảng đầu tiên nơi tàu thuyền đến.
Trên đây là nội dung định nghĩa về tàu thuyền nhập cảnh. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 77/2017/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tàu thuyền nhập cảnh là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tàu thuyền nhập cảnh được định nghĩa tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định 77/2017/NĐ-CP quy định quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng (có hiệu lực từ ngày 20/08/2017) như sau:\nTàu thuyền nhập cảnh là tàu thuyền Việt Nam, tàu thuyền nước ngoài từ vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam vào vùng biển Việt Nam qua biên giới quốc gia trên biển của Việt Nam, trừ trường hợp đi qua không gây hại quy định tại Điều 23 Luật biển Việt Nam ngày 21 tháng 6 năm 2012.\nTheo đó, Điều 23 Luật biển Việt Nam 2012 quy định như sau:\n1. Đi qua lãnh hải là việc tàu thuyền nước ngoài đi trong lãnh hải Việt Nam nhằm một trong các mục đích sau:\na) Đi ngang qua nhưng không đi vào nội thủy Việt Nam, không neo đậu lại trong một công trình cảng, bến hay nơi trú đậu ở bên ngoài nội thủy Việt Nam;\nb) Đi vào hoặc rời khỏi nội thủy Việt Nam hay đậu lại hoặc rời khỏi một công trình cảng, bến hay nơi trú đậu ở bên ngoài nội thủy Việt Nam.\n2. Việc đi qua lãnh hải phải liên tục và nhanh chóng, trừ trường hợp gặp sự cố hàng hải, sự cố bất khả kháng, gặp nạn hoặc vì mục đích phải cứu giúp người, tàu thuyền hay tàu bay đang gặp nạn.\n3. Việc đi qua không gây hại trong lãnh hải không được làm phương hại đến hòa bình, quốc phòng, an ninh của Việt Nam, trật tự an toàn trên biển. Việc đi qua của tàu thuyền nước ngoài trong lãnh hải Việt Nam bị coi là gây phương hại đến hòa bình, quốc phòng, an ninh của Việt Nam, trật tự an toàn xã hội nếu tàu thuyền đó tiến hành bất kỳ một hành vi nào sau đây:\na) Đe dọa hoặc sử dụng vũ lực chống lại độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam;\nb) Đe dọa hoặc sử dụng vũ lực chống lại độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của quốc gia khác; thực hiện các hành vi trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật quốc tế được quy định trong Hiến chương Liên hợp quốc;\nc) Luyện tập hay diễn tập với bất kỳ kiểu, loại vũ khí nào, dưới bất kỳ hình thức nào;\nd) Thu thập thông tin gây thiệt hại cho quốc phòng, an ninh của Việt Nam;\nđ) Tuyên truyền nhằm gây hại đến quốc phòng, an ninh của Việt Nam;\ne) Phóng đi, tiếp nhận hay xếp phương tiện bay lên tàu thuyền;\ng) Phóng đi, tiếp nhận hay xếp phương tiện quân sự lên tàu thuyền;\nh) Bốc, dỡ hàng hóa, tiền bạc hay đưa người lên xuống tàu thuyền trái với quy định của pháp luật Việt Nam về hải quan, thuế, y tế hoặc xuất nhập cảnh;\ni) Cố ý gây ô nhiễm nghiêm trọng môi trường biển;\nk) Đánh bắt hải sản trái phép;\nl) Nghiên cứu, điều tra, thăm dò trái phép;\nm) Làm ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống thông tin liên lạc hoặc của thiết bị hay công trình khác của Việt Nam;\nn) Tiến hành hoạt động khác không trực tiếp liên quan đến việc đi qua.Ngoài ra, tàu thuyền nhập cảnh, thuyền viên, hành khách đi trên tàu thuyền nhập cảnh khi vào khu vực biên giới biển Việt Nam phải làm thủ tục nhập cảnh tại cửa khẩu cảng đầu tiên nơi tàu thuyền đến.\nTrên đây là nội dung định nghĩa về tàu thuyền nhập cảnh. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 77/2017/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc thanh toán đối với loại hợp đồng đấu thầu theo đơn giá điều chỉnh được thực hiện theo nguyên tắc nào?
|
Cho tôi hỏi, việc thanh toán đối với loại hợp đồng đấu thầu theo đơn giá điều chỉnh được thực hiện theo nguyên tắc nào? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Việc thanh toán đối với loại hợp đồng đấu thầu theo đơn giá điều chỉnh được thực hiện theo nguyên tắc nào?Căn cứ quy định Điều 97 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định về thanh toán đối với loại hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh như sau:Thanh toán đối với loại hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh1. Nguyên tắc thanh toán:a) Giá trị thanh toán được tính bằng cách lấy đơn giá điều chỉnh ghi trong hợp đồng nhân với khối lượng, số lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện;b) Đối với công việc xây lắp, trường hợp khối lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện để hoàn thành theo đúng thiết kế ít hơn khối lượng công việc nêu trong hợp đồng, nhà thầu chỉ được thanh toán cho phần khối lượng thực tế đã thực hiện. Trường hợp khối lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện để hoàn thành theo đúng thiết kế nhiều hơn khối lượng công việc nêu trong hợp đồng, nhà thầu được thanh toán cho phần chênh lệch khối lượng công việc này;c) Chủ đầu tư, tư vấn giám sát và nhà thầu chịu trách nhiệm xác nhận vào biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành để làm cơ sở thanh toán cho nhà thầu.....Như vậy, nguyên tắc thanh toán đối với loại hợp đồng đấu thầu theo đơn giá điều chỉnh được quy định như sau:- Giá trị thanh toán được tính bằng cách lấy đơn giá điều chỉnh ghi trong hợp đồng nhân với khối lượng, số lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện;- Đối với công việc xây lắp:+ Trường hợp khối lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện để hoàn thành theo đúng thiết kế ít hơn khối lượng công việc nêu trong hợp đồng, nhà thầu chỉ được thanh toán cho phần khối lượng thực tế đã thực hiện.+ Trường hợp khối lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện để hoàn thành theo đúng thiết kế nhiều hơn khối lượng công việc nêu trong hợp đồng, nhà thầu được thanh toán cho phần chênh lệch khối lượng công việc này;- Chủ đầu tư, tư vấn giám sát và nhà thầu chịu trách nhiệm xác nhận vào biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành để làm cơ sở thanh toán cho nhà thầu.Việc thanh toán đối với loại hợp đồng đấu thầu theo đơn giá điều chỉnh được thực hiện theo nguyên tắc nào? (Hình từ Internet)Việc điều chỉnh đơn giá đối với hợp đồng đấu thầu theo đơn giá điều chỉnh thì trong hợp đồng phải quy định rõ các nội dung nào?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 93 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định về điều chỉnh giá và khối Iượng của hợp đồng như sau:Điều chỉnh giá và khối Iượng của hợp đồng....2. Điều chỉnh đơn giá:Đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh, trong hợp đồng phải quy định rõ các nội dung sau đây:a)Thời điểm để tính toán đơn giá gốc (thông thường xác định tại thời điểm 28 ngày trước thời điểm đóng thầu) để làm cơ sở xác định chênh lệch giữa đơn giá trúng thầu và đơn giá điều chỉnh;b) Các cơ sở dữ liệu đầu vào để tính toán điều chỉnh đơn giá, trong đó chỉ số giá để làm cơ sở tính điều chỉnh đơn giá lấy theo chỉ số giá do Tổng cục Thống kê công bố hoặc chỉ số giá xây dựng do Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố;c) Phương pháp, công thức tính điều chỉnh đơn giá:Việc xác định phương pháp, công thức tính điều chỉnh đơn giá phải dựa trên cơ sở khoa học, phù hợp tính chất của gói thầu. Khuyến khích vận dụng các phương pháp tính đang áp dụng rộng rãi trên thị trường quốc tế như các mẫu quy định của Hiệp hội quốc tế các kỹ sư tư vấn (FIDIC), hướng dẫn của Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB).Như vậy, việc điều chỉnh đơn giá đối với hợp đồng đấu thầu theo đơn giá điều chỉnh thì trong hợp đồng phải quy định rõ các nội dung sau đây:- Thời điểm để tính toán đơn giá gốc (thông thường xác định tại thời điểm 28 ngày trước thời điểm đóng thầu) để làm cơ sở xác định chênh lệch giữa đơn giá trúng thầu và đơn giá điều chỉnh;- Các cơ sở dữ liệu đầu vào để tính toán điều chỉnh đơn giá, trong đó chỉ số giá để làm cơ sở tính điều chỉnh đơn giá lấy theo chỉ số giá do Tổng cục Thống kê công bố hoặc chỉ số giá xây dựng do Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố;- Phương pháp, công thức tính điều chỉnh đơn giá:+ Việc xác định phương pháp, công thức tính điều chỉnh đơn giá phải dựa trên cơ sở khoa học, phù hợp tính chất của gói thầu.+ Khuyến khích vận dụng các phương pháp tính đang áp dụng rộng rãi trên thị trường quốc tế như các mẫu quy định của Hiệp hội quốc tế các kỹ sư tư vấn (FIDIC), hướng dẫn của Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB).Hồ sơ thanh toán đối với loại hợp đồng đấu thầu theo đơn giá điều chỉnh gồm những gì?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 97 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định về thanh toán đối với loại hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh như sau:Thanh toán đối với loại hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh....2. Hồ sơ thanh toán bao gồm:a) Biên bản nghiệm thu khối lượng thực hiện trong giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại diện nhà thầu, chủ đầu tư và tư vấn giám sát (nếu có);b) Bản xác nhận khối lượng điều chỉnh tăng hoặc giảm so với hợp đồng có xác nhận của đại diện nhà thầu, chủ đầu tư và tư vấn giám sát (nếu có);c) Bảng tính giá trị đề nghị thanh toán trên cơ sở khối lượng công việc hoàn thành đã được xác nhận và đơn giá ghi trong hợp đồng hoặc đơn giá được điều chỉnh theo quy định của hợp đồng;d) Đề nghị thanh toán của nhà thầu, trong đó nêu rõ khối lượng đã hoàn thành và giá trị hoàn thành, giá trị tăng (giảm) so với hợp đồng, giá trị đã tạm ứng, giá trị đề nghị thanh toán trong giai đoạn thanh toán;đ) Đối với công việc mua sắm hàng hóa: Tùy tính chất của hàng hóa để quy định hồ sơ thanh toán cho phù hợp như hóa đơn của nhà thầu, danh mục hàng hóa đóng gói, chứng từ vận tải, đơn bảo hiểm, Giấy chứng nhận chất lượng, biên bản nghiệm thu hàng hóa, Giấy chứng nhận xuất xứ và các tài liệu, chứng từ khác liên quan.Như vậy, hồ sơ thanh toán đối với loại hợp đồng đấu thầu theo đơn giá điều chỉnh gồm có:- Biên bản nghiệm thu khối lượng thực hiện trong giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại diện nhà thầu, chủ đầu tư và tư vấn giám sát (nếu có);- Bản xác nhận khối lượng điều chỉnh tăng hoặc giảm so với hợp đồng có xác nhận của đại diện nhà thầu, chủ đầu tư và tư vấn giám sát (nếu có);- Bảng tính giá trị đề nghị thanh toán trên cơ sở khối lượng công việc hoàn thành đã được xác nhận và đơn giá ghi trong hợp đồng hoặc đơn giá được điều chỉnh theo quy định của hợp đồng;- Đề nghị thanh toán của nhà thầu, trong đó nêu rõ khối lượng đã hoàn thành và giá trị hoàn thành, giá trị tăng (giảm) so với hợp đồng, giá trị đã tạm ứng, giá trị đề nghị thanh toán trong giai đoạn thanh toán;- Đối với công việc mua sắm hàng hóa:+ Tùy tính chất của hàng hóa để quy định hồ sơ thanh toán cho phù hợp như hóa đơn của nhà thầu, danh mục hàng hóa đóng gói, chứng từ vận tải, đơn bảo hiểm, Giấy chứng nhận chất lượng, biên bản nghiệm thu hàng hóa, Giấy chứng nhận xuất xứ và các tài liệu, chứng từ khác liên quan.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc thanh toán đối với loại hợp đồng đấu thầu theo đơn giá điều chỉnh được thực hiện theo nguyên tắc nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc thanh toán đối với loại hợp đồng đấu thầu theo đơn giá điều chỉnh được thực hiện theo nguyên tắc nào?Căn cứ quy định Điều 97 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định về thanh toán đối với loại hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh như sau:Thanh toán đối với loại hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh1. Nguyên tắc thanh toán:a) Giá trị thanh toán được tính bằng cách lấy đơn giá điều chỉnh ghi trong hợp đồng nhân với khối lượng, số lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện;b) Đối với công việc xây lắp, trường hợp khối lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện để hoàn thành theo đúng thiết kế ít hơn khối lượng công việc nêu trong hợp đồng, nhà thầu chỉ được thanh toán cho phần khối lượng thực tế đã thực hiện. Trường hợp khối lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện để hoàn thành theo đúng thiết kế nhiều hơn khối lượng công việc nêu trong hợp đồng, nhà thầu được thanh toán cho phần chênh lệch khối lượng công việc này;c) Chủ đầu tư, tư vấn giám sát và nhà thầu chịu trách nhiệm xác nhận vào biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành để làm cơ sở thanh toán cho nhà thầu.....Như vậy, nguyên tắc thanh toán đối với loại hợp đồng đấu thầu theo đơn giá điều chỉnh được quy định như sau:- Giá trị thanh toán được tính bằng cách lấy đơn giá điều chỉnh ghi trong hợp đồng nhân với khối lượng, số lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện;- Đối với công việc xây lắp:+ Trường hợp khối lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện để hoàn thành theo đúng thiết kế ít hơn khối lượng công việc nêu trong hợp đồng, nhà thầu chỉ được thanh toán cho phần khối lượng thực tế đã thực hiện.+ Trường hợp khối lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện để hoàn thành theo đúng thiết kế nhiều hơn khối lượng công việc nêu trong hợp đồng, nhà thầu được thanh toán cho phần chênh lệch khối lượng công việc này;- Chủ đầu tư, tư vấn giám sát và nhà thầu chịu trách nhiệm xác nhận vào biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành để làm cơ sở thanh toán cho nhà thầu.Việc thanh toán đối với loại hợp đồng đấu thầu theo đơn giá điều chỉnh được thực hiện theo nguyên tắc nào? (Hình từ Internet)Việc điều chỉnh đơn giá đối với hợp đồng đấu thầu theo đơn giá điều chỉnh thì trong hợp đồng phải quy định rõ các nội dung nào?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 93 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định về điều chỉnh giá và khối Iượng của hợp đồng như sau:Điều chỉnh giá và khối Iượng của hợp đồng....2. Điều chỉnh đơn giá:Đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh, trong hợp đồng phải quy định rõ các nội dung sau đây:a)Thời điểm để tính toán đơn giá gốc (thông thường xác định tại thời điểm 28 ngày trước thời điểm đóng thầu) để làm cơ sở xác định chênh lệch giữa đơn giá trúng thầu và đơn giá điều chỉnh;b) Các cơ sở dữ liệu đầu vào để tính toán điều chỉnh đơn giá, trong đó chỉ số giá để làm cơ sở tính điều chỉnh đơn giá lấy theo chỉ số giá do Tổng cục Thống kê công bố hoặc chỉ số giá xây dựng do Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố;c) Phương pháp, công thức tính điều chỉnh đơn giá:Việc xác định phương pháp, công thức tính điều chỉnh đơn giá phải dựa trên cơ sở khoa học, phù hợp tính chất của gói thầu. Khuyến khích vận dụng các phương pháp tính đang áp dụng rộng rãi trên thị trường quốc tế như các mẫu quy định của Hiệp hội quốc tế các kỹ sư tư vấn (FIDIC), hướng dẫn của Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB).Như vậy, việc điều chỉnh đơn giá đối với hợp đồng đấu thầu theo đơn giá điều chỉnh thì trong hợp đồng phải quy định rõ các nội dung sau đây:- Thời điểm để tính toán đơn giá gốc (thông thường xác định tại thời điểm 28 ngày trước thời điểm đóng thầu) để làm cơ sở xác định chênh lệch giữa đơn giá trúng thầu và đơn giá điều chỉnh;- Các cơ sở dữ liệu đầu vào để tính toán điều chỉnh đơn giá, trong đó chỉ số giá để làm cơ sở tính điều chỉnh đơn giá lấy theo chỉ số giá do Tổng cục Thống kê công bố hoặc chỉ số giá xây dựng do Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố;- Phương pháp, công thức tính điều chỉnh đơn giá:+ Việc xác định phương pháp, công thức tính điều chỉnh đơn giá phải dựa trên cơ sở khoa học, phù hợp tính chất của gói thầu.+ Khuyến khích vận dụng các phương pháp tính đang áp dụng rộng rãi trên thị trường quốc tế như các mẫu quy định của Hiệp hội quốc tế các kỹ sư tư vấn (FIDIC), hướng dẫn của Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB).Hồ sơ thanh toán đối với loại hợp đồng đấu thầu theo đơn giá điều chỉnh gồm những gì?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 97 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định về thanh toán đối với loại hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh như sau:Thanh toán đối với loại hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh....2. Hồ sơ thanh toán bao gồm:a) Biên bản nghiệm thu khối lượng thực hiện trong giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại diện nhà thầu, chủ đầu tư và tư vấn giám sát (nếu có);b) Bản xác nhận khối lượng điều chỉnh tăng hoặc giảm so với hợp đồng có xác nhận của đại diện nhà thầu, chủ đầu tư và tư vấn giám sát (nếu có);c) Bảng tính giá trị đề nghị thanh toán trên cơ sở khối lượng công việc hoàn thành đã được xác nhận và đơn giá ghi trong hợp đồng hoặc đơn giá được điều chỉnh theo quy định của hợp đồng;d) Đề nghị thanh toán của nhà thầu, trong đó nêu rõ khối lượng đã hoàn thành và giá trị hoàn thành, giá trị tăng (giảm) so với hợp đồng, giá trị đã tạm ứng, giá trị đề nghị thanh toán trong giai đoạn thanh toán;đ) Đối với công việc mua sắm hàng hóa: Tùy tính chất của hàng hóa để quy định hồ sơ thanh toán cho phù hợp như hóa đơn của nhà thầu, danh mục hàng hóa đóng gói, chứng từ vận tải, đơn bảo hiểm, Giấy chứng nhận chất lượng, biên bản nghiệm thu hàng hóa, Giấy chứng nhận xuất xứ và các tài liệu, chứng từ khác liên quan.Như vậy, hồ sơ thanh toán đối với loại hợp đồng đấu thầu theo đơn giá điều chỉnh gồm có:- Biên bản nghiệm thu khối lượng thực hiện trong giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại diện nhà thầu, chủ đầu tư và tư vấn giám sát (nếu có);- Bản xác nhận khối lượng điều chỉnh tăng hoặc giảm so với hợp đồng có xác nhận của đại diện nhà thầu, chủ đầu tư và tư vấn giám sát (nếu có);- Bảng tính giá trị đề nghị thanh toán trên cơ sở khối lượng công việc hoàn thành đã được xác nhận và đơn giá ghi trong hợp đồng hoặc đơn giá được điều chỉnh theo quy định của hợp đồng;- Đề nghị thanh toán của nhà thầu, trong đó nêu rõ khối lượng đã hoàn thành và giá trị hoàn thành, giá trị tăng (giảm) so với hợp đồng, giá trị đã tạm ứng, giá trị đề nghị thanh toán trong giai đoạn thanh toán;- Đối với công việc mua sắm hàng hóa:+ Tùy tính chất của hàng hóa để quy định hồ sơ thanh toán cho phù hợp như hóa đơn của nhà thầu, danh mục hàng hóa đóng gói, chứng từ vận tải, đơn bảo hiểm, Giấy chứng nhận chất lượng, biên bản nghiệm thu hàng hóa, Giấy chứng nhận xuất xứ và các tài liệu, chứng từ khác liên quan.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhà đầu tư nước ngoài khi thành lập doanh nghiệp có phải nộp thêm giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không?
|
Tôi đại diện cho nhà đầu tư nước ngoài đăng ký thành lập doanh nghiệp, cho hỏi khi đăng ký thành lập công ty cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài thì trong hồ sơ có phải có giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không?
|
Căn cứ Điều 22 Nghị định 78/2015/NĐ-CP quy định hồ sơ đăng ký thành lập công ty cổ phần như sau:
- ...
- Bản sao hợp lệ các giấy tờ sau đây:
+ Một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này đối với trường hợp người thành lập doanh nghiệp là cá nhân.
+ Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác, một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của người đại diện theo ủy quyền và văn bản ủy quyền tương ứng đối với trường hợp người thành lập doanh nghiệp là tổ chức.
+ Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập hoặc tham gia thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành.
=> Như vậy, căn cứ quy định trên thì khi bạn đại diện đăng ký thành lập công ty cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài thì phải nộp kèm theo bản sao giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài để Phòng đăng ký kinh doanh kiểm tra. Sở dĩ phải nộp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là do quy định trình tự thành lập tổ chức kinh tế đối với nhà đầu tư nước ngoài theo Luật đầu tư thì phải được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì mới được thành lập tổ chức kinh tế.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhà đầu tư nước ngoài khi thành lập doanh nghiệp có phải nộp thêm giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 22 Nghị định 78/2015/NĐ-CP quy định hồ sơ đăng ký thành lập công ty cổ phần như sau:\n- ...\n- Bản sao hợp lệ các giấy tờ sau đây:\n+ Một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này đối với trường hợp người thành lập doanh nghiệp là cá nhân.\n+ Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác, một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của người đại diện theo ủy quyền và văn bản ủy quyền tương ứng đối với trường hợp người thành lập doanh nghiệp là tổ chức.\n+ Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập hoặc tham gia thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành.\n=> Như vậy, căn cứ quy định trên thì khi bạn đại diện đăng ký thành lập công ty cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài thì phải nộp kèm theo bản sao giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài để Phòng đăng ký kinh doanh kiểm tra. Sở dĩ phải nộp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là do quy định trình tự thành lập tổ chức kinh tế đối với nhà đầu tư nước ngoài theo Luật đầu tư thì phải được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì mới được thành lập tổ chức kinh tế.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
03 trường hợp khẩn cấp được giữ người
|
Tôi đang tìm hiểu về các quy định liên quan đến pháp luật hình sự và có thắc mắc muốn nhờ mọi người giải đáp. Cụ thể, cho tôi hỏi: Việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp được thực hiện khi nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
|
Pháp luật tố tụng hình sự cảu nước ta có quy định: Để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để bảo đảm thi hành án, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi thẩm quyền của mình có thể áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh.
=> Theo quy định này thì giữ người trong trường hợp khẩn cấp là một trong những biện pháp ngăn chặn của pháp luật tố tụng hình sự bạn nhé.
Theo đó, tại Khoản 1 Điều 110 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 có quy định về các trường hợp khẩn cấp được giữ người bao gồm:
+ Có đủ căn cứ để xác định người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
+ Người cùng thực hiện tội phạm hoặc bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt nhìn thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn;
+ Có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở hoặc nơi làm việc hoặc trên phương tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ.
Trên đây là nội dung giải đáp về các trường hợp khẩn cấp được giữ người.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "03 trường hợp khẩn cấp được giữ người",
"role": "user"
},
{
"content": "Pháp luật tố tụng hình sự cảu nước ta có quy định: Để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để bảo đảm thi hành án, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi thẩm quyền của mình có thể áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh.\n=> Theo quy định này thì giữ người trong trường hợp khẩn cấp là một trong những biện pháp ngăn chặn của pháp luật tố tụng hình sự bạn nhé.\nTheo đó, tại Khoản 1 Điều 110 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 có quy định về các trường hợp khẩn cấp được giữ người bao gồm:\n+ Có đủ căn cứ để xác định người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;\n+ Người cùng thực hiện tội phạm hoặc bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt nhìn thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn;\n+ Có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở hoặc nơi làm việc hoặc trên phương tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ.\nTrên đây là nội dung giải đáp về các trường hợp khẩn cấp được giữ người.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tổng Cục Thuế yêu cầu thực hiện nghiêm việc bỏ Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú giấy trong tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính?
|
Cho tôi hỏi, Tổng Cục Thuế có đưa ra những yêu cầu nào đối với các địa phương nhằm nhanh chóng thực hiện việc bỏ Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú giấy?
Nhờ tư vấn.
|
Tổng Cục Thuế yêu cầu thực hiện nghiêm việc bỏ Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú giấy trong tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính?Căn cứ Công văn 918/TCT-VP năm 2023 về việc thực hiện việc bỏ Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú giấy có quy định như sau:Tổng cục Thuế yêu cầu Cục Thuế các tỉnh thành phố trực thuộc TW triển khai, thực hiện như sau:1. Thực hiện nghiêm việc bỏ Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú giấy trong tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính tại Văn phòng Cục Thuế và các Chi cục Thuế trên địa bàn đảm bảo đúng quy định của Luật Quản lý Thuế, quy trình của ngành, tạo thuận lợi cho người nộp thuế. Tuyệt đối không yêu cầu người nộp thuế cung cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy. Các thủ tục hành chính thuế có yêu cầu nộp, xuất trình Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú giấy được thay thế bằng việc khai thác, sử dụng thông tin về cư trú trong cơ sở quốc gia về dân cư theo quy định.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến bằng các hình thức phù hợp để người nộp thuế biết việc không yêu cầu cung cấp Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú giấy khi thực hiện các thủ tục hành chính thuế theo quy định.Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị Cục Thuế các tỉnh thành phố trực thuộc TW gửi văn bản về Tổng cục Thuế (qua Văn phòng) để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết.Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế các tỉnh thành phố trực thuộc TW biết và thực hiện.Theo đó, Tổng Cục Thuế đưa ra yêu cầu đối với các địa phương nhằm nhanh chóng thực hiện việc bỏ Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú giấy cụ thể như sau:- Thực hiện nghiêm việc bỏ Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú giấy trong tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính tại Văn phòng Cục Thuế và các Chi cục Thuế trên địa bàn đảm bảo đúng quy định của Luật Quản lý Thuế, quy trình của ngành, tạo thuận lợi cho người nộp thuế.- Tuyệt đối không yêu cầu người nộp thuế cung cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy. Các thủ tục hành chính thuế có yêu cầu nộp, xuất trình Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú giấy được thay thế bằng việc khai thác, sử dụng thông tin về cư trú trong cơ sở quốc gia về dân cư theo quy định.- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến bằng các hình thức phù hợp để người nộp thuế biết việc không yêu cầu cung cấp Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú giấy khi thực hiện các thủ tục hành chính thuế theo quy định.- Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị Cục Thuế các tỉnh thành phố trực thuộc TW gửi văn bản về Tổng cục Thuế (qua Văn phòng) để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết.Tổng Cục Thuế có đưa ra những yêu cầu nào đối với các địa phương nhằm nhanh chóng thực hiện việc bỏ Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú giấy? (Hình từ Internet)Khi bỏ sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy thì giấy tờ nào sẽ được thay thế?Căn cứ khoản 3 ĐIều 15 Nghị định 104/2022/NĐ-CP có quy định:Trách nhiệm thực hiện và điều khoản thi hành1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này và thực hiện công bố thủ tục hành chính theo quy định thuộc phạm vi chức năng quản lý của mình.2. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.3. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, các thủ tục hành chính, dịch vụ công có yêu cầu nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy được thay thế bằng việc khai thác, sử dụng thông tin về cư trú theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.Tại khoản 4 Điều 14 Nghị định 104/2022/NĐ-CP có quy định:Khai thác, sử dụng thông tin về cư trú để giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công...4. Các loại giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú bao gồm: Thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Giấy xác nhận thông tin về cư trú, Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.Theo đó, người dân có thể dùng một trong các loại giấy tờ sau đây để chứng minh thông tin cư trú thay vì sử dụng sổ hộ khẩu:- Thẻ Căn cước công dân.- Chứng minh nhân dân.- Giấy xác nhận thông tin về cư trú- Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.Việc khai thác, sử dụng thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được thực hiện bằng phương thức nào?Căn cứ Điều 14 Nghị định 104/2022/NĐ-CP về các phương thức thực hiện khai thác, sử dụng thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được quy định như sau:- Tra cứu, khai thác thông tin cá nhân qua chức năng của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia;- Tra cứu thông tin cá nhân thông qua tài khoản định danh điện tử của công dân được hiển thị trong ứng dụng VNeID;- Sử dụng thiết bị đầu đọc đã được kết nối trực tuyến với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, bao gồm thiết bị đọc mã QRCode hoặc thiết bị đọc chíp trên thẻ Căn cước công dân gắn chíp;- Các phương thức khai thác khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.Trường hợp không thể khai thác được thông tin cư trú của công dân theo các phương thức pháp luật quy định, cơ quan có thẩm quyền, cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công có thể yêu cầu công dân nộp bản sao hoặc xuất trình một trong các giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú.Việc yêu cầu công dân nộp bản sao hoặc xuất trình giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú được nêu cụ thể trong quyết định công bố thủ tục hành chính của bộ, cơ quan, địa phương hoặc các văn bản thông báo dịch vụ của cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tổng Cục Thuế yêu cầu thực hiện nghiêm việc bỏ Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú giấy trong tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tổng Cục Thuế yêu cầu thực hiện nghiêm việc bỏ Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú giấy trong tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính?Căn cứ Công văn 918/TCT-VP năm 2023 về việc thực hiện việc bỏ Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú giấy có quy định như sau:Tổng cục Thuế yêu cầu Cục Thuế các tỉnh thành phố trực thuộc TW triển khai, thực hiện như sau:1. Thực hiện nghiêm việc bỏ Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú giấy trong tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính tại Văn phòng Cục Thuế và các Chi cục Thuế trên địa bàn đảm bảo đúng quy định của Luật Quản lý Thuế, quy trình của ngành, tạo thuận lợi cho người nộp thuế. Tuyệt đối không yêu cầu người nộp thuế cung cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy. Các thủ tục hành chính thuế có yêu cầu nộp, xuất trình Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú giấy được thay thế bằng việc khai thác, sử dụng thông tin về cư trú trong cơ sở quốc gia về dân cư theo quy định.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến bằng các hình thức phù hợp để người nộp thuế biết việc không yêu cầu cung cấp Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú giấy khi thực hiện các thủ tục hành chính thuế theo quy định.Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị Cục Thuế các tỉnh thành phố trực thuộc TW gửi văn bản về Tổng cục Thuế (qua Văn phòng) để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết.Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế các tỉnh thành phố trực thuộc TW biết và thực hiện.Theo đó, Tổng Cục Thuế đưa ra yêu cầu đối với các địa phương nhằm nhanh chóng thực hiện việc bỏ Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú giấy cụ thể như sau:- Thực hiện nghiêm việc bỏ Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú giấy trong tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính tại Văn phòng Cục Thuế và các Chi cục Thuế trên địa bàn đảm bảo đúng quy định của Luật Quản lý Thuế, quy trình của ngành, tạo thuận lợi cho người nộp thuế.- Tuyệt đối không yêu cầu người nộp thuế cung cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy. Các thủ tục hành chính thuế có yêu cầu nộp, xuất trình Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú giấy được thay thế bằng việc khai thác, sử dụng thông tin về cư trú trong cơ sở quốc gia về dân cư theo quy định.- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến bằng các hình thức phù hợp để người nộp thuế biết việc không yêu cầu cung cấp Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú giấy khi thực hiện các thủ tục hành chính thuế theo quy định.- Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị Cục Thuế các tỉnh thành phố trực thuộc TW gửi văn bản về Tổng cục Thuế (qua Văn phòng) để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết.Tổng Cục Thuế có đưa ra những yêu cầu nào đối với các địa phương nhằm nhanh chóng thực hiện việc bỏ Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú giấy? (Hình từ Internet)Khi bỏ sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy thì giấy tờ nào sẽ được thay thế?Căn cứ khoản 3 ĐIều 15 Nghị định 104/2022/NĐ-CP có quy định:Trách nhiệm thực hiện và điều khoản thi hành1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này và thực hiện công bố thủ tục hành chính theo quy định thuộc phạm vi chức năng quản lý của mình.2. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.3. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, các thủ tục hành chính, dịch vụ công có yêu cầu nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy được thay thế bằng việc khai thác, sử dụng thông tin về cư trú theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.Tại khoản 4 Điều 14 Nghị định 104/2022/NĐ-CP có quy định:Khai thác, sử dụng thông tin về cư trú để giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công...4. Các loại giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú bao gồm: Thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Giấy xác nhận thông tin về cư trú, Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.Theo đó, người dân có thể dùng một trong các loại giấy tờ sau đây để chứng minh thông tin cư trú thay vì sử dụng sổ hộ khẩu:- Thẻ Căn cước công dân.- Chứng minh nhân dân.- Giấy xác nhận thông tin về cư trú- Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.Việc khai thác, sử dụng thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được thực hiện bằng phương thức nào?Căn cứ Điều 14 Nghị định 104/2022/NĐ-CP về các phương thức thực hiện khai thác, sử dụng thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được quy định như sau:- Tra cứu, khai thác thông tin cá nhân qua chức năng của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia;- Tra cứu thông tin cá nhân thông qua tài khoản định danh điện tử của công dân được hiển thị trong ứng dụng VNeID;- Sử dụng thiết bị đầu đọc đã được kết nối trực tuyến với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, bao gồm thiết bị đọc mã QRCode hoặc thiết bị đọc chíp trên thẻ Căn cước công dân gắn chíp;- Các phương thức khai thác khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.Trường hợp không thể khai thác được thông tin cư trú của công dân theo các phương thức pháp luật quy định, cơ quan có thẩm quyền, cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công có thể yêu cầu công dân nộp bản sao hoặc xuất trình một trong các giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú.Việc yêu cầu công dân nộp bản sao hoặc xuất trình giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú được nêu cụ thể trong quyết định công bố thủ tục hành chính của bộ, cơ quan, địa phương hoặc các văn bản thông báo dịch vụ của cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc xét nghiệm sàng lọc các tác nhân lây truyền qua đường máu phải bảo đảm các yêu cầu nào?
|
Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Minh Thắng, tìm hiểu quy định của pháp luật về các yêu cầu khi xét nghiệm trong hoạt động truyền máu. Có thắc mắc sau chưa nắm rõ mong nhận phản hồi. Việc xét nghiệm sàng lọc các tác nhân lây truyền qua đường máu phải bảo đảm các yêu cầu nào?
|
iệc xét nghiệm sàng lọc các tác nhân lây truyền qua đường máu phải bảo đảm các yêu cầu quy định tại Khoản 4 Điều 13 Thông tư 26/2013/TT- BYT hướng dẫn hoạt động truyền máu do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, cụ thể như sau:
- Mẫu máu xét nghiệm phải cùng nguồn gốc với đơn vị máu, thành phần máu theo quy định tại Điều 10 Thông tư này;
- Có thể truy tìm túi máu từ mẫu máu và ngược lại truy tìm mẫu máu từ túi máu;
- Thực hiện xét nghiệm theo phương cách bảo đảm độ nhạy, phòng ngừa nguy cơ âm tính giả và được lãnh đạo đơn vị phê duyệt;
- Kết quả xét nghiệm sàng lọc các tác nhân lây truyền qua đường máu cho đơn vị máu, thành phần máu chỉ được dùng để kiểm soát an toàn cho đơn vị máu, thành phần máu nhằm phòng ngừa lây nhiễm các tác nhân lây truyền qua đường máu và không được sử dụng để trả lời, tư vấn cho người hiến máu.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc xét nghiệm sàng lọc các tác nhân lây truyền qua đường máu phải bảo đảm các yêu cầu nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "iệc xét nghiệm sàng lọc các tác nhân lây truyền qua đường máu phải bảo đảm các yêu cầu quy định tại Khoản 4 Điều 13 Thông tư 26/2013/TT- BYT hướng dẫn hoạt động truyền máu do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, cụ thể như sau:\n- Mẫu máu xét nghiệm phải cùng nguồn gốc với đơn vị máu, thành phần máu theo quy định tại Điều 10 Thông tư này;\n- Có thể truy tìm túi máu từ mẫu máu và ngược lại truy tìm mẫu máu từ túi máu;\n- Thực hiện xét nghiệm theo phương cách bảo đảm độ nhạy, phòng ngừa nguy cơ âm tính giả và được lãnh đạo đơn vị phê duyệt;\n- Kết quả xét nghiệm sàng lọc các tác nhân lây truyền qua đường máu cho đơn vị máu, thành phần máu chỉ được dùng để kiểm soát an toàn cho đơn vị máu, thành phần máu nhằm phòng ngừa lây nhiễm các tác nhân lây truyền qua đường máu và không được sử dụng để trả lời, tư vấn cho người hiến máu.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Báo cáo tình hình thực hiện Khoản vay nước ngoài tự vay tự trả như thế nào?
|
Báo cáo tình hình thực hiện Khoản vay nước ngoài tự vay tự trả như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi đang muốn tìm hiểu những quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối đối với việc vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp. Vì thế, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Việc báo cáo tình hình thực hiện Khoản vay nước ngoài tự vay tự trả được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định nội dung này? Rất mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật.
Minh Hùng (hung***@gmail.com)
|
Báo cáo tình hình thực hiện Khoản vay nước ngoài tự vay tự trả được quy định tại Điều 5 Thông tư 03/2016/TT-NHNN hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành (được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 05/2016/TT-NHNN) như sau:
1. Bên đi vay có thể lựa chọn thực hiện khai báo thông tin đăng ký, đăng ký thay đổi Khoản vay và báo cáo tình hình thực hiện Khoản vay tự vay tự trả theo một trong các hình thức sau:
a) Hình thức sử dụng Trang điện tử, được gọi là hình thức trực tuyến;
b) Hình thức không sử dụng Trang điện tử, được gọi là hình thức truyền thống.
2. Bên đi vay có thể thay đổi việc lựa chọn từ hình thức truyền thống sang hình thức trực tuyến. Trường hợp đã thay đổi từ hình thức truyền thống sang hình thức trực tuyến, Bên đi vay không được thay đổi lại sang hình thức truyền thống.
3. Ngân hàng Nhà nước khuyến khích Bên đi vay lựa chọn hình thức trực tuyến.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc báo cáo tình hình thực hiện Khoản vay tự vay tự trả. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 03/2016/TT-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Báo cáo tình hình thực hiện Khoản vay nước ngoài tự vay tự trả như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Báo cáo tình hình thực hiện Khoản vay nước ngoài tự vay tự trả được quy định tại Điều 5 Thông tư 03/2016/TT-NHNN hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành (được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 05/2016/TT-NHNN) như sau:\n1. Bên đi vay có thể lựa chọn thực hiện khai báo thông tin đăng ký, đăng ký thay đổi Khoản vay và báo cáo tình hình thực hiện Khoản vay tự vay tự trả theo một trong các hình thức sau:\na) Hình thức sử dụng Trang điện tử, được gọi là hình thức trực tuyến;\nb) Hình thức không sử dụng Trang điện tử, được gọi là hình thức truyền thống.\n2. Bên đi vay có thể thay đổi việc lựa chọn từ hình thức truyền thống sang hình thức trực tuyến. Trường hợp đã thay đổi từ hình thức truyền thống sang hình thức trực tuyến, Bên đi vay không được thay đổi lại sang hình thức truyền thống.\n3. Ngân hàng Nhà nước khuyến khích Bên đi vay lựa chọn hình thức trực tuyến.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc báo cáo tình hình thực hiện Khoản vay tự vay tự trả. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 03/2016/TT-NHNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông
|
Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông được quy định như thế nào? Chào các anh, chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi đang tìm hiểu những quy định của pháp luật liên quan đến quyền sử dụng kho số viễn thông, nhưng những quy định về vấn đề này thì tôi không rõ lắm. Nên tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh, chị trong Ban biên tập. Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định về các điều kiện này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Minh Thu (01652***)
|
Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông được quy định tại Điều 32 Quyết định 38/2014/QĐ-TTg về đấu giá, chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông, tên miền internet do Thủ tướng Chính phủ ban hành như sau:
- Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá phải nộp đủ số tiền trúng đấu giá sau khi trừ đi tiền đặt trước vào tài khoản do Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ định trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày Bộ Thông tin và Truyền thông công bố kết quả đấu giá.
- Tiền thu được từ đấu giá nộp ngân sách nhà nước. Việc sử dụng số tiền này được thực hiện theo quy định của pháp luật. Ưu tiên sử dụng số tiền này để phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông, phổ cập dịch vụ viễn thông, phát thanh, truyền hình theo các đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Trên đây là nội dung quy định về điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 38/2014/QĐ-TTg.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông được quy định tại Điều 32 Quyết định 38/2014/QĐ-TTg về đấu giá, chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông, tên miền internet do Thủ tướng Chính phủ ban hành như sau:\n- Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá phải nộp đủ số tiền trúng đấu giá sau khi trừ đi tiền đặt trước vào tài khoản do Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ định trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày Bộ Thông tin và Truyền thông công bố kết quả đấu giá.\n- Tiền thu được từ đấu giá nộp ngân sách nhà nước. Việc sử dụng số tiền này được thực hiện theo quy định của pháp luật. Ưu tiên sử dụng số tiền này để phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông, phổ cập dịch vụ viễn thông, phát thanh, truyền hình theo các đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.\nTrên đây là nội dung quy định về điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 38/2014/QĐ-TTg.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chế độ đánh giá phát hiện mã độc, lỗ hổng, điểm yếu, thử nghiệm xâm nhập hệ thống an toàn thông tin theo cấp độ
|
Chế độ đánh giá phát hiện mã độc, lỗ hổng, điểm yếu, thử nghiệm xâm nhập hệ thống an toàn thông tin theo cấp độ được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Phạm Thế Tài, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ. Cho tôi hỏi, chế độ đánh giá phát hiện mã độc, lỗ hổng, điểm yếu, thử nghiệm xâm nhập hệ thống an toàn thông tin theo cấp độ được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin cảm ơn!
Phạm Thế Tài (thetai*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Điều 13 Thông tư 03/2017/TT-BTTTT hướng dẫn Nghị định 85/2016/NĐ-CP về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành thì chế độ đánh giá phát hiện mã độc, lỗ hổng, điểm yếu, thử nghiệm xâm nhập hệ thống an toàn thông tin theo cấp độ được quy định cụ thể như sau:
- Đánh giá phát hiện mã độc, lỗ hổng, điểm yếu, thử nghiệm xâm nhập hệ thống là việc thực hiện dò quét, phát hiện lỗ hổng, điểm yếu của hệ thống, thử nghiệm tấn công xâm nhập hệ thống và đánh giá nguy cơ, thiệt hại có thể có của hệ thống thông tin khi bị đối tượng tấn công xâm nhập.
- Đơn vị chủ trì đánh giá là một trong những tổ chức sau đây:
+ Cục An toàn thông tin;
+ Đơn vị chuyên trách về an toàn thông tin;
+ Tổ chức sự nghiệp nhà nước có chức năng, nhiệm vụ phù hợp;
+ Doanh nghiệp đã được cấp phép cung cấp dịch vụ kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin mạng hoặc tổ chức khác được chủ quản hệ thống thông tin cho phép thực hiện đánh giá phát hiện mã độc, lỗ hổng, điểm yếu, thử nghiệm xâm nhập hệ thống.
- Đơn vị chủ trì đánh giá phát hiện mã độc, lỗ hổng, điểm yếu, thử nghiệm xâm nhập hệ thống có trách nhiệm:
+ Thông báo cho chủ quản hệ thống thông tin về điểm yếu an toàn thông tin phát hiện ra nhằm khắc phục, phòng tránh các sự cố an toàn thông tin;
+ Thực hiện công tác bảo đảm an toàn cho dữ liệu liên quan đến hệ thống được đánh giá, không công bố dữ liệu liên quan khi chưa được sự đồng ý của chủ quản hệ thống thông tin;
+ Việc đánh giá phát hiện mã độc, lỗ hổng, điểm yếu, thử nghiệm xâm nhập hệ thống phải bảo đảm không ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của hệ thống.
Trên đây là nội dung tư vấn về chế độ đánh giá phát hiện mã độc, lỗ hổng, điểm yếu, thử nghiệm xâm nhập hệ thống an toàn thông tin theo cấp độ. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 03/2017/TT-BTTTT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chế độ đánh giá phát hiện mã độc, lỗ hổng, điểm yếu, thử nghiệm xâm nhập hệ thống an toàn thông tin theo cấp độ",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 13 Thông tư 03/2017/TT-BTTTT hướng dẫn Nghị định 85/2016/NĐ-CP về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành thì chế độ đánh giá phát hiện mã độc, lỗ hổng, điểm yếu, thử nghiệm xâm nhập hệ thống an toàn thông tin theo cấp độ được quy định cụ thể như sau:\n- Đánh giá phát hiện mã độc, lỗ hổng, điểm yếu, thử nghiệm xâm nhập hệ thống là việc thực hiện dò quét, phát hiện lỗ hổng, điểm yếu của hệ thống, thử nghiệm tấn công xâm nhập hệ thống và đánh giá nguy cơ, thiệt hại có thể có của hệ thống thông tin khi bị đối tượng tấn công xâm nhập.\n- Đơn vị chủ trì đánh giá là một trong những tổ chức sau đây:\n+ Cục An toàn thông tin;\n+ Đơn vị chuyên trách về an toàn thông tin;\n+ Tổ chức sự nghiệp nhà nước có chức năng, nhiệm vụ phù hợp;\n+ Doanh nghiệp đã được cấp phép cung cấp dịch vụ kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin mạng hoặc tổ chức khác được chủ quản hệ thống thông tin cho phép thực hiện đánh giá phát hiện mã độc, lỗ hổng, điểm yếu, thử nghiệm xâm nhập hệ thống.\n- Đơn vị chủ trì đánh giá phát hiện mã độc, lỗ hổng, điểm yếu, thử nghiệm xâm nhập hệ thống có trách nhiệm:\n+ Thông báo cho chủ quản hệ thống thông tin về điểm yếu an toàn thông tin phát hiện ra nhằm khắc phục, phòng tránh các sự cố an toàn thông tin;\n+ Thực hiện công tác bảo đảm an toàn cho dữ liệu liên quan đến hệ thống được đánh giá, không công bố dữ liệu liên quan khi chưa được sự đồng ý của chủ quản hệ thống thông tin;\n+ Việc đánh giá phát hiện mã độc, lỗ hổng, điểm yếu, thử nghiệm xâm nhập hệ thống phải bảo đảm không ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của hệ thống.\nTrên đây là nội dung tư vấn về chế độ đánh giá phát hiện mã độc, lỗ hổng, điểm yếu, thử nghiệm xâm nhập hệ thống an toàn thông tin theo cấp độ. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 03/2017/TT-BTTTT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc đổi thẻ Kiểm toán viên nhà nước được thực hiện trong những trường hợp nào?
|
Việc đổi thẻ Kiểm toán viên nhà nước được thực hiện trong những trường hợp nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Thành Đạt. Tôi đang có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Việc đổi thẻ Kiểm toán viên nhà nước được thực hiện trong những trường hợp nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Hi vọng sớm nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
|
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Quy định về mẫu thẻ và việc quản lý, sử dụng thẻ Kiểm toán viên nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 05/2016/QĐ-KTNN của Tổng Kiểm toán nhà nước thì việc đổi thẻ Kiểm toán viên nhà nước được thực hiện trong những trường hợp sau đây:
- Kiểm toán viên nhà nước được bổ nhiệm lên ngạch Kiểm toán viên nhà nước cao hơn;
- Thẻ đã hết thời hạn sử dụng;
- Thẻ bị rách nát, hư hỏng không sử dụng được;
- Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành quy định mẫu thẻ mới thay thế mẫu thẻ cũ.
Trên đây là nội dung trả lời về những trường hợp đổi thẻ Kiểm toán viên nhà nước. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Quyết định 05/2016/QĐ-KTNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc đổi thẻ Kiểm toán viên nhà nước được thực hiện trong những trường hợp nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Quy định về mẫu thẻ và việc quản lý, sử dụng thẻ Kiểm toán viên nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 05/2016/QĐ-KTNN của Tổng Kiểm toán nhà nước thì việc đổi thẻ Kiểm toán viên nhà nước được thực hiện trong những trường hợp sau đây:\n- Kiểm toán viên nhà nước được bổ nhiệm lên ngạch Kiểm toán viên nhà nước cao hơn;\n- Thẻ đã hết thời hạn sử dụng;\n- Thẻ bị rách nát, hư hỏng không sử dụng được;\n- Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành quy định mẫu thẻ mới thay thế mẫu thẻ cũ.\nTrên đây là nội dung trả lời về những trường hợp đổi thẻ Kiểm toán viên nhà nước. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Quyết định 05/2016/QĐ-KTNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trình tự, thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu mẫu các chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh
|
Trình tự, thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu mẫu các chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Quy Nhơn, Bình Định. Trong quá trình công tác, tôi có tìm hiểu thêm một số thông tin về hoạt động sử dụng chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh, tuy nhiên một vài điểm tôi chưa nắm rõ, mong được giải đáp. Cho tôi hỏi, hiện nay, việc cấp giấy phép nhập khẩu mẫu các chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh được tiến hành theo trình tự, thủ tục nào? Tôi có thể tham khảo thêm vấn đề này tại đâu? Rất mong sớm nhận được phản hồi từ các chuyên gia. Xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe! Vũ Quốc Anh (anh***@gmail.com)
|
Ngày 18/9/2012, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư 57/2012/TT-BCA hướng dẫn việc nhập khẩu, quản lý, sử dụng, tiêu hủy mẫu chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh. Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc nhập khẩu, quản lý, sử dụng, tiêu hủy mẫu các chất ma túy, vì mục đích quốc phòng, an ninh.
Theo đó, trình tự, thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu mẫu các chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 8 Thông tư 57/2012/TT-BCA. Cụ thể như sau:
1. Căn cứ vào dự trù nhu cầu sử dụng mẫu các chất ma túy đã được Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm phê duyệt, Viện Khoa học hình sự lập hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu mẫu các chất ma túy gửi Văn phòng
Thường trực phòng, chống tội phạm và ma túy thẩm định.
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Văn phòng Thường trực phòng, chống tội phạm và ma túy có trách nhiệm thẩm định hồ sơ; nếu đủ hồ sơ, điều kiện được phép nhập khẩu, có đối tác nhận ủy thác nhập khẩu hợp pháp thì cấp giấy phép nhập khẩu theo các mẫu số 1a, 1b, Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp không đủ hồ sơ, điều kiện nhập khẩu thì Văn phòng Thường trực phòng, chống tội phạm và ma túy thông báo bằng văn bản cho Viện Khoa học hình sự để bổ sung hồ sơ.
Giấy phép nhập khẩu mẫu các chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh phải được làm thành 5 bộ (mỗi bộ gồm 1 bản tiếng Việt và 1 bản tiếng nước ngoài theo yêu cầu): 1 bộ gửi cho Viện Khoa học hình sự, 1 bộ gửi cho Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, 1 bộ gửi Cơ quan Hải quan cửa khẩu nơi làm thủ tục nhập khẩu, 1 bộ lưu tại Văn phòng Thường trực phòng, chống tội phạm và ma túy, 1 bộ gửi nơi xuất khẩu.
3. Sau khi được cấp giấy phép nhập khẩu, Viện Khoa học hình sự tiến hành các thủ tục nhập khẩu: Ký hợp đồng với đối tác được phê duyệt ủy thác nhập khẩu (trường hợp được Bộ Công an, Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Tài chính cho mua để sử dụng); phối hợp với đại diện đối tác viện trợ làm thủ tục nhập khẩu (nếu có).
Trên đây là nội dung hỗ trợ của Ngân hàng Hỏi - Đáp Pháp luật đối với thắc mắc của bạn về trình tự, thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu mẫu các chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề, bạn vui lòng xem thêm tại Thông tư 57/2012/TT-BCA .
Chúc bạn sức khỏe và thành đạt!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trình tự, thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu mẫu các chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh",
"role": "user"
},
{
"content": "Ngày 18/9/2012, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư 57/2012/TT-BCA hướng dẫn việc nhập khẩu, quản lý, sử dụng, tiêu hủy mẫu chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh. Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc nhập khẩu, quản lý, sử dụng, tiêu hủy mẫu các chất ma túy, vì mục đích quốc phòng, an ninh.\nTheo đó, trình tự, thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu mẫu các chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 8 Thông tư 57/2012/TT-BCA. Cụ thể như sau: \n1. Căn cứ vào dự trù nhu cầu sử dụng mẫu các chất ma túy đã được Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm phê duyệt, Viện Khoa học hình sự lập hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu mẫu các chất ma túy gửi Văn phòng\nThường trực phòng, chống tội phạm và ma túy thẩm định.\n2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Văn phòng Thường trực phòng, chống tội phạm và ma túy có trách nhiệm thẩm định hồ sơ; nếu đủ hồ sơ, điều kiện được phép nhập khẩu, có đối tác nhận ủy thác nhập khẩu hợp pháp thì cấp giấy phép nhập khẩu theo các mẫu số 1a, 1b, Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp không đủ hồ sơ, điều kiện nhập khẩu thì Văn phòng Thường trực phòng, chống tội phạm và ma túy thông báo bằng văn bản cho Viện Khoa học hình sự để bổ sung hồ sơ.\nGiấy phép nhập khẩu mẫu các chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh phải được làm thành 5 bộ (mỗi bộ gồm 1 bản tiếng Việt và 1 bản tiếng nước ngoài theo yêu cầu): 1 bộ gửi cho Viện Khoa học hình sự, 1 bộ gửi cho Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, 1 bộ gửi Cơ quan Hải quan cửa khẩu nơi làm thủ tục nhập khẩu, 1 bộ lưu tại Văn phòng Thường trực phòng, chống tội phạm và ma túy, 1 bộ gửi nơi xuất khẩu.\n3. Sau khi được cấp giấy phép nhập khẩu, Viện Khoa học hình sự tiến hành các thủ tục nhập khẩu: Ký hợp đồng với đối tác được phê duyệt ủy thác nhập khẩu (trường hợp được Bộ Công an, Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Tài chính cho mua để sử dụng); phối hợp với đại diện đối tác viện trợ làm thủ tục nhập khẩu (nếu có).\nTrên đây là nội dung hỗ trợ của Ngân hàng Hỏi - Đáp Pháp luật đối với thắc mắc của bạn về trình tự, thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu mẫu các chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề, bạn vui lòng xem thêm tại Thông tư 57/2012/TT-BCA .\nChúc bạn sức khỏe và thành đạt!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có phải nộp giấy khám sức khỏe khi làm hồ sơ đề nghị cấp CCHN thiết kế xây dựng hay không?
|
Cho tôi hỏi, tôi chuẩn bị làm hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng. Vậy trong hồ sơ cần có giấy khám sức khỏe của tôi không ạ?
|
Theo Khoản 1 Điều 76 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng, trong đó:
Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề lần đầu, điều chỉnh hạng chứng chỉ, gia hạn chứng chỉ hành nghề, bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo Mẫu số 01 Phụ lục IV Nghị định này;
- 02 ảnh màu cỡ 4 x 6 cm và tệp tin ảnh có nền màu trắng chân dung của người đề nghị được chụp trong thời gian không quá 06 tháng;
- Văn bằng do cơ sở đào tạo hợp pháp cấp phù hợp với loại, hạng chứng chỉ đề nghị cấp;
Đối với văn bằng do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp, phải là bản được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định và phải có bản dịch sang tiếng Việt được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- Chứng chỉ hành nghề đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trong trường hợp đề nghị điều chỉnh hạng, gia hạn chứng chỉ hành nghề;
- Các quyết định phân công công việc (giao nhiệm vụ) của tổ chức cho cá nhân hoặc văn bản xác nhận của đại diện theo pháp luật của chủ đầu tư về các công việc tiêu biểu mà cá nhân đã hoàn thành theo nội dung kê khai. Người ký xác nhận phải chịu trách nhiệm về sự trung thực của nội dung xác nhận. Trường hợp cá nhân hành nghề độc lập thì phải có hợp đồng và biên bản nghiệm thu các công việc thực hiện tiêu biểu đã kê khai;
- Giấy tờ hợp pháp về cư trú hoặc giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với trường hợp cá nhân là người nước ngoài;
- Bản sao kết quả sát hạch đạt yêu cầu trong trường hợp đã sát hạch trước ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề;
- Các tài liệu theo quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản này phải là bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu.
Như vậy, hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng sẽ không bắt buộc phải có Giấy khám sức khỏe. Cho nên, anhchỉ cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ quy định ở trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có phải nộp giấy khám sức khỏe khi làm hồ sơ đề nghị cấp CCHN thiết kế xây dựng hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 1 Điều 76 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng, trong đó:\nHồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề lần đầu, điều chỉnh hạng chứng chỉ, gia hạn chứng chỉ hành nghề, bao gồm:\n- Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo Mẫu số 01 Phụ lục IV Nghị định này;\n- 02 ảnh màu cỡ 4 x 6 cm và tệp tin ảnh có nền màu trắng chân dung của người đề nghị được chụp trong thời gian không quá 06 tháng;\n- Văn bằng do cơ sở đào tạo hợp pháp cấp phù hợp với loại, hạng chứng chỉ đề nghị cấp;\nĐối với văn bằng do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp, phải là bản được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định và phải có bản dịch sang tiếng Việt được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam;\n- Chứng chỉ hành nghề đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trong trường hợp đề nghị điều chỉnh hạng, gia hạn chứng chỉ hành nghề;\n- Các quyết định phân công công việc (giao nhiệm vụ) của tổ chức cho cá nhân hoặc văn bản xác nhận của đại diện theo pháp luật của chủ đầu tư về các công việc tiêu biểu mà cá nhân đã hoàn thành theo nội dung kê khai. Người ký xác nhận phải chịu trách nhiệm về sự trung thực của nội dung xác nhận. Trường hợp cá nhân hành nghề độc lập thì phải có hợp đồng và biên bản nghiệm thu các công việc thực hiện tiêu biểu đã kê khai;\n- Giấy tờ hợp pháp về cư trú hoặc giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với trường hợp cá nhân là người nước ngoài;\n- Bản sao kết quả sát hạch đạt yêu cầu trong trường hợp đã sát hạch trước ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề;\n- Các tài liệu theo quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản này phải là bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu.\nNhư vậy, hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng sẽ không bắt buộc phải có Giấy khám sức khỏe. Cho nên, anhchỉ cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ quy định ở trên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đăng ký biến động đất đai trong trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận mà có thay đổi
|
Cho tôi hỏi một vấn đề sau, quy định của pháp luật đất đai về đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận mà có thay đổi được quy định như thế nào? Gồm những trường hợp cụ thể nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi, cảm ơn anh chị.
|
Tại Khoản 4 Điều 95 Luật đất đai 2013 quy định đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:
- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;
- Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất;
- Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký;
- Chuyển mục đích sử dụng đất;
- Có thay đổi thời hạn sử dụng đất;
- Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
- Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng;
- Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;
- Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;
- Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;
- Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất.
Trên đây là những trường hợp đăng ký biến động khi đã được cấp Giấy chứng nhận mà có thay đổi.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đăng ký biến động đất đai trong trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận mà có thay đổi",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 4 Điều 95 Luật đất đai 2013 quy định đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:\n- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;\n- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;\n- Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất;\n- Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký;\n- Chuyển mục đích sử dụng đất;\n- Có thay đổi thời hạn sử dụng đất;\n- Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này.\n- Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng;\n- Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;\n- Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;\n- Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;\n- Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất.\nTrên đây là những trường hợp đăng ký biến động khi đã được cấp Giấy chứng nhận mà có thay đổi.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có các hình thức chào bán cổ phần nào? Chào bán cổ phần riêng lẻ phải đáp ứng các điều kiện nào?
|
Cho anh hỏi các hình thức chào bán cổ phần? Chào bán cổ phần riêng lẻ phải đáp ứng các điều kiện nào? Câu hỏi của anh Phong (Hưng Yên)
|
Có các hình thức chào bán cổ phần nào?Tại Điều 123 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định về chào bán cổ phần như sau:Chào bán cổ phần1. Chào bán cổ phần là việc công ty tăng thêm số lượng cổ phần, loại cổ phần được quyền chào bán để tăng vốn điều lệ.2. Chào bán cổ phần có thể thực hiện theo các hình thức sau đây:a) Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu;b) Chào bán cổ phần riêng lẻ;c) Chào bán cổ phần ra công chúng.3. Chào bán cổ phần ra công chúng, chào bán cổ phần của công ty đại chúng và tổ chức khác thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.4. Công ty thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành đợt bán cổ phần.Như vậy, có các hình thức chào bán cổ phần bao gồm:- Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu;- Chào bán cổ phần riêng lẻ;- Chào bán cổ phần ra công chúng.Có các hình thức chào bán cổ phần? Chào bán cổ phần riêng lẻ phải đáp ứng các điều kiện nào? (Hình từ Internet)Chào bán cổ phần riêng lẻ phải đáp ứng các điều kiện nào? Tại Điều 125 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định về chào bán cổ phần riêng lẻ như sau:Chào bán cổ phần riêng lẻ1. Chào bán cổ phần riêng lẻ của công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:a) Không chào bán thông qua phương tiện thông tin đại chúng;b) Chào bán cho dưới 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp hoặc chỉ chào bán cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.2. Công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng thực hiện chào bán cổ phần riêng lẻ theo quy định sau đây:a) Công ty quyết định phương án chào bán cổ phần riêng lẻ theo quy định của Luật này;b) Cổ đông của công ty thực hiện quyền ưu tiên mua cổ phần theo quy định tại khoản 2 Điều 124 của Luật này, trừ trường hợp sáp nhập, hợp nhất công ty;c) Trường hợp cổ đông và người nhận chuyển quyền ưu tiên mua không mua hết thì số cổ phần còn lại được bán cho người khác theo phương án chào bán cổ phần riêng lẻ với điều kiện không thuận lợi hơn so với điều kiện chào bán cho các cổ đông, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ đông có chấp thuận khác.3. Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần chào bán theo quy định tại Điều này phải làm thủ tục về mua cổ phần theo quy định của Luật Đầu tư.Như vậy, để được chào bán cổ phần riêng lẻ công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:- Không chào bán thông qua phương tiện thông tin đại chúng;- Chào bán cho dưới 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp hoặc chỉ chào bán cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.Công ty cổ phần được chào bán trái phiếu riêng lẻ khi đáp ứng các điều kiện nào? Tại Điều 128 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định về chào bán trái phiếu riêng lẻ như sau:Chào bán trái phiếu riêng lẻ1. Công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng chào bán trái phiếu riêng lẻ theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Chào bán trái phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng, các tổ chức khác và chào bán trái phiếu ra công chúng thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.2. Chào bán trái phiếu riêng lẻ của công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng là chào bán không thông qua phương tiện thông tin đại chúng cho dưới 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và đáp ứng điều kiện về đối tượng mua trái phiếu riêng lẻ như sau:a) Nhà đầu tư chiến lược đối với trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ và trái phiếu kèm theo chứng quyền riêng lẻ;b) Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp đối với trái phiểu chuyển đổi riêng lẻ, trái phiếu kèm theo chứng quyền riêng lẻ và loại trái phiếu riêng lẻ khác.3. Công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng chào bán trái phiếu riêng lẻ phải đáp ứng các điều kiện sau đây:a) Công ty đã thanh toán đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã chào bán và đã đến hạn thanh toán hoặc thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn trong 03 năm liên tiếp trước đợt chào bán trái phiếu (nếu có), trừ trường hợp chào bán trái phiếu cho các chủ nợ là tổ chức tài chính được lựa chọn;b) Có báo cáo tài chính của năm trước liền kề năm phát hành được kiểm toán;c) Bảo đảm điều kiện về tỷ lệ an toàn tài chính, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định pháp luật;d) Điều kiện khác theo quy định của pháp luật có liên quan.Như vậy, công ty cổ phần được chào bán trái phiếu riêng lẻ khi đáp ứng các điều kiện sau:- Công ty đã thanh toán đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã chào bán và đã đến hạn thanh toán hoặc thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn trong 03 năm liên tiếp trước đợt chào bán trái phiếu (nếu có), trừ trường hợp chào bán trái phiếu cho các chủ nợ là tổ chức tài chính được lựa chọn;- Có báo cáo tài chính của năm trước liền kề năm phát hành được kiểm toán;- Bảo đảm điều kiện về tỷ lệ an toàn tài chính, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định pháp luật;- Điều kiện khác theo quy định của pháp luật có liên quan.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có các hình thức chào bán cổ phần nào? Chào bán cổ phần riêng lẻ phải đáp ứng các điều kiện nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Có các hình thức chào bán cổ phần nào?Tại Điều 123 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định về chào bán cổ phần như sau:Chào bán cổ phần1. Chào bán cổ phần là việc công ty tăng thêm số lượng cổ phần, loại cổ phần được quyền chào bán để tăng vốn điều lệ.2. Chào bán cổ phần có thể thực hiện theo các hình thức sau đây:a) Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu;b) Chào bán cổ phần riêng lẻ;c) Chào bán cổ phần ra công chúng.3. Chào bán cổ phần ra công chúng, chào bán cổ phần của công ty đại chúng và tổ chức khác thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.4. Công ty thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành đợt bán cổ phần.Như vậy, có các hình thức chào bán cổ phần bao gồm:- Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu;- Chào bán cổ phần riêng lẻ;- Chào bán cổ phần ra công chúng.Có các hình thức chào bán cổ phần? Chào bán cổ phần riêng lẻ phải đáp ứng các điều kiện nào? (Hình từ Internet)Chào bán cổ phần riêng lẻ phải đáp ứng các điều kiện nào? Tại Điều 125 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định về chào bán cổ phần riêng lẻ như sau:Chào bán cổ phần riêng lẻ1. Chào bán cổ phần riêng lẻ của công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:a) Không chào bán thông qua phương tiện thông tin đại chúng;b) Chào bán cho dưới 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp hoặc chỉ chào bán cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.2. Công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng thực hiện chào bán cổ phần riêng lẻ theo quy định sau đây:a) Công ty quyết định phương án chào bán cổ phần riêng lẻ theo quy định của Luật này;b) Cổ đông của công ty thực hiện quyền ưu tiên mua cổ phần theo quy định tại khoản 2 Điều 124 của Luật này, trừ trường hợp sáp nhập, hợp nhất công ty;c) Trường hợp cổ đông và người nhận chuyển quyền ưu tiên mua không mua hết thì số cổ phần còn lại được bán cho người khác theo phương án chào bán cổ phần riêng lẻ với điều kiện không thuận lợi hơn so với điều kiện chào bán cho các cổ đông, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ đông có chấp thuận khác.3. Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần chào bán theo quy định tại Điều này phải làm thủ tục về mua cổ phần theo quy định của Luật Đầu tư.Như vậy, để được chào bán cổ phần riêng lẻ công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:- Không chào bán thông qua phương tiện thông tin đại chúng;- Chào bán cho dưới 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp hoặc chỉ chào bán cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.Công ty cổ phần được chào bán trái phiếu riêng lẻ khi đáp ứng các điều kiện nào? Tại Điều 128 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định về chào bán trái phiếu riêng lẻ như sau:Chào bán trái phiếu riêng lẻ1. Công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng chào bán trái phiếu riêng lẻ theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Chào bán trái phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng, các tổ chức khác và chào bán trái phiếu ra công chúng thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.2. Chào bán trái phiếu riêng lẻ của công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng là chào bán không thông qua phương tiện thông tin đại chúng cho dưới 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và đáp ứng điều kiện về đối tượng mua trái phiếu riêng lẻ như sau:a) Nhà đầu tư chiến lược đối với trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ và trái phiếu kèm theo chứng quyền riêng lẻ;b) Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp đối với trái phiểu chuyển đổi riêng lẻ, trái phiếu kèm theo chứng quyền riêng lẻ và loại trái phiếu riêng lẻ khác.3. Công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng chào bán trái phiếu riêng lẻ phải đáp ứng các điều kiện sau đây:a) Công ty đã thanh toán đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã chào bán và đã đến hạn thanh toán hoặc thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn trong 03 năm liên tiếp trước đợt chào bán trái phiếu (nếu có), trừ trường hợp chào bán trái phiếu cho các chủ nợ là tổ chức tài chính được lựa chọn;b) Có báo cáo tài chính của năm trước liền kề năm phát hành được kiểm toán;c) Bảo đảm điều kiện về tỷ lệ an toàn tài chính, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định pháp luật;d) Điều kiện khác theo quy định của pháp luật có liên quan.Như vậy, công ty cổ phần được chào bán trái phiếu riêng lẻ khi đáp ứng các điều kiện sau:- Công ty đã thanh toán đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã chào bán và đã đến hạn thanh toán hoặc thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn trong 03 năm liên tiếp trước đợt chào bán trái phiếu (nếu có), trừ trường hợp chào bán trái phiếu cho các chủ nợ là tổ chức tài chính được lựa chọn;- Có báo cáo tài chính của năm trước liền kề năm phát hành được kiểm toán;- Bảo đảm điều kiện về tỷ lệ an toàn tài chính, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định pháp luật;- Điều kiện khác theo quy định của pháp luật có liên quan.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Kiểm tra định kỳ hoạt động dịch vụ kế toán như thế nào?
|
Cho hỏi: Kiểm tra định kỳ hoạt động dịch vụ kế toán như thế nào? Cảm ơn.
|
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư 09/2021/TT-BTC (Có hiệu lực từ 01/04/2021) thì nội dung này được quy định như sau:
Kiểm tra định kỳ:
Hàng năm, căn cứ vào thời hạn kiểm tra trực tiếp định kỳ quy định tại Điều 7 Thông tư này, cơ quan chủ trì kiểm tra lập kế hoạch kiểm tra trực tiếp hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kiểm tra định kỳ hoạt động dịch vụ kế toán như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư 09/2021/TT-BTC (Có hiệu lực từ 01/04/2021) thì nội dung này được quy định như sau:\nKiểm tra định kỳ:\nHàng năm, căn cứ vào thời hạn kiểm tra trực tiếp định kỳ quy định tại Điều 7 Thông tư này, cơ quan chủ trì kiểm tra lập kế hoạch kiểm tra trực tiếp hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công ty chứng khoán có thể tổ chức dưới hình thức công ty hợp danh không?
|
Công ty chứng khoán có thể tổ chức dưới hình thức công ty hợp danh hay không? Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán như thế nào? Vì nhu cầu thị trường nên chúng tôi muốn thành lập công ty chứng khoán hoạt động dưới hình thức công ty hợp danh có được không? Những điều kiện về vấn đề này là gì? Mong anh chị Luật sư tư vấn. Tôi cảm ơn.
|
Công ty chứng khoán có thể tổ chức dưới hình thức công ty hợp danh hay không?
Tại Khoản 2 Điều 71 Luật Chứng khoán 2019 về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh như sau:
Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
Đồng thời, Khoản 3 Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về công ty hợp danh:
3. Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Như vậy, theo quy định trên thì công ty hợp danh không thuộc hình thức tổ chức của công ty chứng khoán và không được phát hành chứng khoán. Nếu bạn muốn thành lập công ty chứng khoán nên tổ chức công ty dưới hình thức công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn.
Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán
Theo Điều 74 Luật Chứng khoán 2019 quy định điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán như sau:
1. Điều kiện về vốn bao gồm: việc góp vốn điều lệ vào công ty chứng khoán phải bằng Đồng Việt Nam; vốn điều lệ tối thiểu cho từng nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán tại Việt Nam theo quy định của Chính phủ.
2. Điều kiện về cổ đông, thành viên góp vốn bao gồm:
a) Cổ đông, thành viên góp vốn là cá nhân không thuộc các trường hợp không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
b) Cổ đông, thành viên góp vốn là tổ chức phải có tư cách pháp nhân và đang hoạt động hợp pháp; hoạt động kinh doanh có lãi trong 02 năm liền trước năm đề nghị cấp giấy phép; báo cáo tài chính năm gần nhất phải được kiểm toán với ý kiến chấp nhận toàn phần;
c) Cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu từ 10% trở lên vốn điều lệ của 01 công ty chứng khoán và người có liên quan của cổ đông, thành viên góp vốn đó (nếu có) không sở hữu trên 5% vốn điều lệ của 01 công ty chứng khoán khác;
d) Cổ đông, thành viên góp vốn là nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 77 của Luật này.
3. Điều kiện về cơ cấu cổ đông, thành viên góp vốn bao gồm:
a) Có tối thiểu 02 cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn là tổ chức. Trường hợp công ty chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, chủ sở hữu phải là doanh nghiệp bảo hiểm hoặc ngân hàng thương mại hoặc tổ chức nước ngoài đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này;
b) Tổng tỷ lệ vốn góp của các tổ chức tối thiểu là 65% vốn điều lệ, trong đó các tổ chức là doanh nghiệp bảo hiểm, ngân hàng thương mại sở hữu tối thiểu là 30% vốn điều lệ.
4. Điều kiện về cơ sở vật chất bao gồm:
a) Có trụ sở làm việc bảo đảm cho hoạt động kinh doanh chứng khoán;
b) Có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang bị, thiết bị văn phòng, hệ thống công nghệ phù hợp với quy trình nghiệp vụ về hoạt động kinh doanh chứng khoán.
5. Điều kiện về nhân sự bao gồm:
Có Tổng giám đốc (Giám đốc), tối thiểu 03 nhân viên có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp cho mỗi nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán đề nghị cấp phép và tối thiểu 01 nhân viên kiểm soát tuân thủ. Tổng giám đốc (Giám đốc) phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
a) Không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành án phạt tù hoặc bị cấm hành nghề chứng khoán theo quy định của pháp luật;
b) Có tối thiểu 02 năm kinh nghiệm làm việc tại bộ phận nghiệp vụ của các tổ chức trong lĩnh vực tài chính, chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm hoặc tại bộ phận tài chính, kế toán, đầu tư trong các doanh nghiệp khác;
c) Có chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính hoặc chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ;
d) Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán trong thời hạn 06 tháng gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ.
Trường hợp có Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) phụ trách nghiệp vụ thì phải đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b và d khoản này và có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với nghiệp vụ phụ trách.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công ty chứng khoán có thể tổ chức dưới hình thức công ty hợp danh không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Công ty chứng khoán có thể tổ chức dưới hình thức công ty hợp danh hay không?\nTại Khoản 2 Điều 71 Luật Chứng khoán 2019 về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh như sau:\nCông ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.\nĐồng thời, Khoản 3 Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về công ty hợp danh:\n3. Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.\nNhư vậy, theo quy định trên thì công ty hợp danh không thuộc hình thức tổ chức của công ty chứng khoán và không được phát hành chứng khoán. Nếu bạn muốn thành lập công ty chứng khoán nên tổ chức công ty dưới hình thức công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn.\nĐiều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán\nTheo Điều 74 Luật Chứng khoán 2019 quy định điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán như sau:\n1. Điều kiện về vốn bao gồm: việc góp vốn điều lệ vào công ty chứng khoán phải bằng Đồng Việt Nam; vốn điều lệ tối thiểu cho từng nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán tại Việt Nam theo quy định của Chính phủ.\n2. Điều kiện về cổ đông, thành viên góp vốn bao gồm:\na) Cổ đông, thành viên góp vốn là cá nhân không thuộc các trường hợp không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật Doanh nghiệp;\nb) Cổ đông, thành viên góp vốn là tổ chức phải có tư cách pháp nhân và đang hoạt động hợp pháp; hoạt động kinh doanh có lãi trong 02 năm liền trước năm đề nghị cấp giấy phép; báo cáo tài chính năm gần nhất phải được kiểm toán với ý kiến chấp nhận toàn phần;\nc) Cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu từ 10% trở lên vốn điều lệ của 01 công ty chứng khoán và người có liên quan của cổ đông, thành viên góp vốn đó (nếu có) không sở hữu trên 5% vốn điều lệ của 01 công ty chứng khoán khác;\nd) Cổ đông, thành viên góp vốn là nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 77 của Luật này.\n3. Điều kiện về cơ cấu cổ đông, thành viên góp vốn bao gồm:\na) Có tối thiểu 02 cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn là tổ chức. Trường hợp công ty chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, chủ sở hữu phải là doanh nghiệp bảo hiểm hoặc ngân hàng thương mại hoặc tổ chức nước ngoài đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này;\nb) Tổng tỷ lệ vốn góp của các tổ chức tối thiểu là 65% vốn điều lệ, trong đó các tổ chức là doanh nghiệp bảo hiểm, ngân hàng thương mại sở hữu tối thiểu là 30% vốn điều lệ.\n4. Điều kiện về cơ sở vật chất bao gồm:\na) Có trụ sở làm việc bảo đảm cho hoạt động kinh doanh chứng khoán;\nb) Có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang bị, thiết bị văn phòng, hệ thống công nghệ phù hợp với quy trình nghiệp vụ về hoạt động kinh doanh chứng khoán.\n5. Điều kiện về nhân sự bao gồm:\nCó Tổng giám đốc (Giám đốc), tối thiểu 03 nhân viên có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp cho mỗi nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán đề nghị cấp phép và tối thiểu 01 nhân viên kiểm soát tuân thủ. Tổng giám đốc (Giám đốc) phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:\na) Không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành án phạt tù hoặc bị cấm hành nghề chứng khoán theo quy định của pháp luật;\nb) Có tối thiểu 02 năm kinh nghiệm làm việc tại bộ phận nghiệp vụ của các tổ chức trong lĩnh vực tài chính, chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm hoặc tại bộ phận tài chính, kế toán, đầu tư trong các doanh nghiệp khác;\nc) Có chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính hoặc chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ;\nd) Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán trong thời hạn 06 tháng gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ.\nTrường hợp có Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) phụ trách nghiệp vụ thì phải đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b và d khoản này và có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với nghiệp vụ phụ trách.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mới đóng 04 tháng BHXH có được hưởng chế độ thai sản hay không?
|
Liên quan tới chế độ thai sản, trường hợp chỉ mới đóng 4 tháng BHXH thì có được hưởng thai sản không? Hay không còn làm việc nữa thì người lao động có được hưởng chế độ thai sản?
|
1. Không còn làm việc nữa có được hưởng chế độ thai sản không?
Tôi hiện tại đang mang thai 24 tuần rồi. Trước kia tôi có làm tại công ty và tham gia Bảo hiểm xã hội 12 tháng, nay tôi đã nghỉ, bảo hiểm xã hội của tôi được kết vào tháng 3 năm 2017. Tôi nghĩ mình đã đóng đủ 6 tháng nếu tôi sanh con vào tháng 10 sẽ được tiền thai sản. Nhưng bây giờ bác sĩ nói con tôi bị dị tật phải bỏ. Vậy nếu tôi buộc phải bỏ thì tôi có được hưởng chế độ thai sản khi không còn làm việc hay không? Rất mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn rất nhiều!
Trả lời:
Theo Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.
Điều kiện hưởng chế độ thai sản trên đây áp dụng với những đối tượng đã đáp ứng đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Cho nên, nếu trong thời gian làm việc, bạn đã đóng bảo hiểm xã hội theo đúng thời gian luật định thì khi không còn làm việc nữa, bạn vẫn được hưởng chế độ thai sản bình thường.
Bạn có thể tham khảo mức hưởng chế độ thai sản dưới đây theo quy định tại Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội 2014:
Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;
c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy địnhtại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.
3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về điều kiện, thời gian, mức hưởng của các đối tượng quy định tại Điều 24 và khoản 1 Điều 31 của Luật này.
Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về việc hưởng chế độ thai sản. Để hiểu chi tiết hơn, bạn vui lòng xem thêm tại Luật bảo hiểm xã hội 2014.
2. Chồng được hưởng trợ cấp khi vợ sinh con như thế nào?
Tôi muốn biết các chế độ cho chồng khi vợ sinh em bé theo quy định hiện hành? Mong sốm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Tôi chân thành cảm ơn rất nhiều.
Trả lời:
Về thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với lao động nam có vợ sinh con. Căn cứ vào Khoản 2 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014:
Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
a) 05 ngày làm việc;
b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.
Về mức hưởng được quy định tại Khoản 1 Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và Khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;
Mức hưởng = Lương cơ bản đóng bảo hiểm xã hội/24 x số ngày được nghỉ.
Như vậy, bạn sẽ được hưởng chế độ theo số ngày bạn được nghỉ.
Bên cạnh đó, theo Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về việc trợ cấp một lần khi sinh con:
Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 2 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.
Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 2 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.
Như vậy, trường hợp người vợ sinh con nhưng chỉ có người chồng tham gia bảo hiểm xã hội thì người chồng được trợ cấp một lần bằng 2 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.
3. Đóng BHXH 04 tháng có được hưởng chế độ thai sản không?
Tôi đã đóng BHXH được 4 tháng, hiện tôi đang có thai 3 tháng. Vậy tôi có được hưởng chế độ thai sản không? Xin được giải đáp.
Trả lời:
Do thông tin bạn cung cấp không đầy đủ về việc sau khi đóng bảo hiểm xã hội 04 tháng của bạn có được tiếp tục hay không, nên chúng tôi xin hỗ trợ như sau:
Theo Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.
Do đó, bạn sẽ được hưởng chế độ thai sản nếu trước khi sinh con bạn đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con hoặc từ đủ 3 tháng trở lên và phải nghỉ dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mới đóng 04 tháng BHXH có được hưởng chế độ thai sản hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Không còn làm việc nữa có được hưởng chế độ thai sản không?\nTôi hiện tại đang mang thai 24 tuần rồi. Trước kia tôi có làm tại công ty và tham gia Bảo hiểm xã hội 12 tháng, nay tôi đã nghỉ, bảo hiểm xã hội của tôi được kết vào tháng 3 năm 2017. Tôi nghĩ mình đã đóng đủ 6 tháng nếu tôi sanh con vào tháng 10 sẽ được tiền thai sản. Nhưng bây giờ bác sĩ nói con tôi bị dị tật phải bỏ. Vậy nếu tôi buộc phải bỏ thì tôi có được hưởng chế độ thai sản khi không còn làm việc hay không? Rất mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn rất nhiều!\n\nTrả lời:\nTheo Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:\n1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Lao động nữ mang thai;\nb) Lao động nữ sinh con;\nc) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;\nd) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;\nđ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;\ne) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.\n2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.\n3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.\n4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.\nĐiều kiện hưởng chế độ thai sản trên đây áp dụng với những đối tượng đã đáp ứng đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Cho nên, nếu trong thời gian làm việc, bạn đã đóng bảo hiểm xã hội theo đúng thời gian luật định thì khi không còn làm việc nữa, bạn vẫn được hưởng chế độ thai sản bình thường.\nBạn có thể tham khảo mức hưởng chế độ thai sản dưới đây theo quy định tại Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội 2014:\nĐiều 39. Mức hưởng chế độ thai sản\n1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:\na) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;\nb) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;\nc) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy địnhtại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.\n2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.\n3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về điều kiện, thời gian, mức hưởng của các đối tượng quy định tại Điều 24 và khoản 1 Điều 31 của Luật này.\nTrên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về việc hưởng chế độ thai sản. Để hiểu chi tiết hơn, bạn vui lòng xem thêm tại Luật bảo hiểm xã hội 2014.\n\n2. Chồng được hưởng trợ cấp khi vợ sinh con như thế nào?\nTôi muốn biết các chế độ cho chồng khi vợ sinh em bé theo quy định hiện hành? Mong sốm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Tôi chân thành cảm ơn rất nhiều.\n\nTrả lời:\nVề thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với lao động nam có vợ sinh con. Căn cứ vào Khoản 2 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014:\nLao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:\na) 05 ngày làm việc;\nb) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;\nc) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;\nd) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.\nVề mức hưởng được quy định tại Khoản 1 Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:\na) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;\nb) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và Khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;\nMức hưởng = Lương cơ bản đóng bảo hiểm xã hội/24 x số ngày được nghỉ.\nNhư vậy, bạn sẽ được hưởng chế độ theo số ngày bạn được nghỉ.\nBên cạnh đó, theo Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về việc trợ cấp một lần khi sinh con:\nLao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 2 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.\nTrường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 2 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.\nNhư vậy, trường hợp người vợ sinh con nhưng chỉ có người chồng tham gia bảo hiểm xã hội thì người chồng được trợ cấp một lần bằng 2 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.\n\n3. Đóng BHXH 04 tháng có được hưởng chế độ thai sản không?\nTôi đã đóng BHXH được 4 tháng, hiện tôi đang có thai 3 tháng. Vậy tôi có được hưởng chế độ thai sản không? Xin được giải đáp.\n\nTrả lời:\nDo thông tin bạn cung cấp không đầy đủ về việc sau khi đóng bảo hiểm xã hội 04 tháng của bạn có được tiếp tục hay không, nên chúng tôi xin hỗ trợ như sau:\nTheo Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:\n1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Lao động nữ mang thai;\nb) Lao động nữ sinh con;\nc) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;\nd) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;\nđ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;\ne) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.\n2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.\n3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.\n4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.\nDo đó, bạn sẽ được hưởng chế độ thai sản nếu trước khi sinh con bạn đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con hoặc từ đủ 3 tháng trở lên và phải nghỉ dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xử lý người phạt cải tạo không giam giữ khi xử phạt?
|
Quy định mới về thi hành án hình sự 2019 quy định thế nào về người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ không chấp hành nghiêm chỉnh nghĩa vụ hay quy định của pháp luật tại nơi cư trú?
|
Theo Điều 105 Luật thi hành án hình sự 2019 (Có hiệu lực ngày 01/01/2020) thì việc xử lý người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ không chấp hành đúng nghĩa vụ hay không chấp hành quy định của pháp luật, cụ thể như sau:
Trường hợp 1: Người chấp hành án cố ý vi phạm nghĩa vụ hoặc đã lập biên bản về việc vi phạm nghĩa vụ 02 lần nhưng người chấp hành án vẫn tiếp tục vi phạm thì Công an cấp xã đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục tổ chức kiểm điểm người đó.
Trường hợp 2: Người chấp hành án đã bị kiểm điểm nhưng tiếp tục cố ý không chấp hành nghĩa vụ thì không được xem xét giảm thời hạn chấp hành án. Tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính hoặc xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự.
Như vậy, tùy vào mức độ và số lần vi phạm thì người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ vi phạm nghĩa vụ hay vi phạm quy định của pháp luật sẽ bị xử lý khác nhau.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xử lý người phạt cải tạo không giam giữ khi xử phạt?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 105 Luật thi hành án hình sự 2019 (Có hiệu lực ngày 01/01/2020) thì việc xử lý người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ không chấp hành đúng nghĩa vụ hay không chấp hành quy định của pháp luật, cụ thể như sau:\nTrường hợp 1: Người chấp hành án cố ý vi phạm nghĩa vụ hoặc đã lập biên bản về việc vi phạm nghĩa vụ 02 lần nhưng người chấp hành án vẫn tiếp tục vi phạm thì Công an cấp xã đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục tổ chức kiểm điểm người đó.\nTrường hợp 2: Người chấp hành án đã bị kiểm điểm nhưng tiếp tục cố ý không chấp hành nghĩa vụ thì không được xem xét giảm thời hạn chấp hành án. Tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính hoặc xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự.\nNhư vậy, tùy vào mức độ và số lần vi phạm thì người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ vi phạm nghĩa vụ hay vi phạm quy định của pháp luật sẽ bị xử lý khác nhau.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về cơ sở dữ liệu quốc gia về chăn nuôi
|
Liên quan đến quy định về khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về chăn nuôi. Cho mình hỏi: Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được quy định thế nào?
|
Theo quy định tại Điều 15 Thông tư 20/2019/TT-BNNPTNT (Có hiệu lực từ 07/01/2020) thì nội dung này được quy định như sau:
1. Chỉ đạo, hướng dẫn đào tạo cho tổ chức, cá nhân có liên quan xây dựng cơ sở dữ liệu, cập nhật số liệu, khai thác, quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về chăn nuôi tại địa phương.
2. Phối hợp với Cục Chăn nuôi cập nhập, khai thác, quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về chăn nuôi theo phân cấp và chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Kiểm tra việc thực hiện các quy định tại Thông tư này về cung cấp thông tin, cập nhật, khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về chăn nuôi của tổ chức, cá nhân có liên quan tại địa phương.
4. Đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ việc xây dựng cơ sở dữ liệu, cập nhật, khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về chăn nuôi tại địa phương.
5. Tổ chức thực hiện việc cập nhật dữ liệu quy định tại điểm a, b, c, d và đ khoản 1; điểm a khoản 2; điểm a, d và e khoản 3; điểm a khoản 4 Điều 4; điểm a, b và c khoản 1 Điều 5; khoản 3 Điều 7 Thông tư này; chịu trách nhiệm về tính kịp thời, đầy đủ, chính xác của thông tin được cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về chăn nuôi.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về cơ sở dữ liệu quốc gia về chăn nuôi",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 15 Thông tư 20/2019/TT-BNNPTNT (Có hiệu lực từ 07/01/2020) thì nội dung này được quy định như sau:\n1. Chỉ đạo, hướng dẫn đào tạo cho tổ chức, cá nhân có liên quan xây dựng cơ sở dữ liệu, cập nhật số liệu, khai thác, quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về chăn nuôi tại địa phương.\n2. Phối hợp với Cục Chăn nuôi cập nhập, khai thác, quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về chăn nuôi theo phân cấp và chức năng, nhiệm vụ được giao.\n3. Kiểm tra việc thực hiện các quy định tại Thông tư này về cung cấp thông tin, cập nhật, khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về chăn nuôi của tổ chức, cá nhân có liên quan tại địa phương.\n4. Đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ việc xây dựng cơ sở dữ liệu, cập nhật, khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về chăn nuôi tại địa phương.\n5. Tổ chức thực hiện việc cập nhật dữ liệu quy định tại điểm a, b, c, d và đ khoản 1; điểm a khoản 2; điểm a, d và e khoản 3; điểm a khoản 4 Điều 4; điểm a, b và c khoản 1 Điều 5; khoản 3 Điều 7 Thông tư này; chịu trách nhiệm về tính kịp thời, đầy đủ, chính xác của thông tin được cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về chăn nuôi.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bị ngừng sử dụng mã số thuế có được xuất hóa đơn?
|
Ban biên tập cho tôi hỏi, với trường hợp doanh nghiệp đã có quyết định ngừng sử dụng mã số thuế thì có được xuất hóa đơn giá trị gia tăng nữa không?
|
Theo quy định tại Điều 22 Thông tư 39/2014/TT-BTC, có quy định:
Điều 22. Sử dụng hóa đơn bất hợp pháp
Sử dụng hóa đơn bất hợp pháp là việc sử dụng hóa đơn giả, hóa đơn chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng.
Hóa đơn giả là hóa đơn được in hoặc khởi tạo theo mẫu hóa đơn đã được phát hành của tổ chức, cá nhân khác hoặc in, khởi tạo trùng số của cùng một ký hiệu hóa đơn.
Hóa đơn chưa có giá trị sử dụng là hóa đơn đã được tạo theo hướng dẫn tại Thông tư này, nhưng chưa hoàn thành việc thông báo phát hành.
Hóa đơn hết giá trị sử dụng là hóa đơn đã làm đủ thủ tục phát hành nhưng tổ chức, cá nhân phát hành thông báo không tiếp tục sử dụng nữa; các loại hóa đơn bị mất sau khi đã thông báo phát hành được tổ chức, cá nhân phát hành báo mất với cơ quan thuế quản lý trực tiếp; hóa đơn của các tổ chức, cá nhân đã ngừng sử dụng mã số thuế (còn gọi là đóng mã số thuế)
Vậy nên, với trường hợp doanh nghiệp đã có quyết định ngừng sử dụng mã số thuế sẽ không được xuất hóa đơn. Trong trường hợp doanh nghiệp đã bị ngừng sử dụng mã số thuế vẫn thực hiện việc xuất hóa đơn dược và sử dụng hóa đơn bất hợp pháp và sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bị ngừng sử dụng mã số thuế có được xuất hóa đơn?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 22 Thông tư 39/2014/TT-BTC, có quy định:\nĐiều 22. Sử dụng hóa đơn bất hợp pháp\nSử dụng hóa đơn bất hợp pháp là việc sử dụng hóa đơn giả, hóa đơn chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng.\nHóa đơn giả là hóa đơn được in hoặc khởi tạo theo mẫu hóa đơn đã được phát hành của tổ chức, cá nhân khác hoặc in, khởi tạo trùng số của cùng một ký hiệu hóa đơn.\nHóa đơn chưa có giá trị sử dụng là hóa đơn đã được tạo theo hướng dẫn tại Thông tư này, nhưng chưa hoàn thành việc thông báo phát hành.\nHóa đơn hết giá trị sử dụng là hóa đơn đã làm đủ thủ tục phát hành nhưng tổ chức, cá nhân phát hành thông báo không tiếp tục sử dụng nữa; các loại hóa đơn bị mất sau khi đã thông báo phát hành được tổ chức, cá nhân phát hành báo mất với cơ quan thuế quản lý trực tiếp; hóa đơn của các tổ chức, cá nhân đã ngừng sử dụng mã số thuế (còn gọi là đóng mã số thuế)\nVậy nên, với trường hợp doanh nghiệp đã có quyết định ngừng sử dụng mã số thuế sẽ không được xuất hóa đơn. Trong trường hợp doanh nghiệp đã bị ngừng sử dụng mã số thuế vẫn thực hiện việc xuất hóa đơn dược và sử dụng hóa đơn bất hợp pháp và sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Thẩm quyền ra lệnh khám xét trong vụ án hình sự được quy định ra sao?
|
Xin chào, tôi tên Văn Khanh sinh sống và làm việc tại Bến Tre. Để đáp ứng nhu cầu hiểu biết tôi có tìm hiểu về thẩm quyền ra lệnh khám xét trong vụ án hình sự qua giai đoạn pháp luật, tuy nhiên có vài vấn đề tôi vẫn chưa rõ lắm, nhờ Ban biên tập hỗ trợ, cụ thể: tại Bộ luật tố tụng hình sự 1988, thẩm quyền ra lệnh khám xét trong vụ án hình sự được quy định ra sao? Mong sớm nhận được câu trả lời, cảm ơn! (1975***)
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 116 Bộ luật tố tụng hình sự 1988, thẩm quyền ra lệnh khám xét được quy định như sau:
1- Những người được quy định tại khoản 1 Điều 62 Bộ luật này có quyền ra lệnh khám xét trong mọi trường hợp. Lệnh khám xét của những người được quy định tại điểm d, khoản 1 Điều 62 Bộ luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi tiến hành.
2- Trong trường hợp không thể trì hoãn, những người được quy định tại khoản 2 Điều 63 Bộ luật này có quyền ra lệnh khám xét. Sau khi khám xong, trong thời hạn 24 giờ, người ra lệnh khám phải báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp.
Trên đây là nội dung tư vấn về thẩm quyền ra lệnh khám xét trong vụ án hình sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 1988. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thẩm quyền ra lệnh khám xét trong vụ án hình sự được quy định ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 116 Bộ luật tố tụng hình sự 1988, thẩm quyền ra lệnh khám xét được quy định như sau:\n1- Những người được quy định tại khoản 1 Điều 62 Bộ luật này có quyền ra lệnh khám xét trong mọi trường hợp. Lệnh khám xét của những người được quy định tại điểm d, khoản 1 Điều 62 Bộ luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi tiến hành.\n2- Trong trường hợp không thể trì hoãn, những người được quy định tại khoản 2 Điều 63 Bộ luật này có quyền ra lệnh khám xét. Sau khi khám xong, trong thời hạn 24 giờ, người ra lệnh khám phải báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp.\nTrên đây là nội dung tư vấn về thẩm quyền ra lệnh khám xét trong vụ án hình sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 1988. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có được miễn bài thi Ngoại ngữ trong kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia năm 2022 khi có bằng IELTS 6.0 không?
|
Có bằng IELTS 6.0 thì có được miễn bài thi Ngoại ngữ trong kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia năm 2022? Bài thi Ngoại ngữ trong kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia năm 2022 thí sinh có thể chọn những ngôn ngữ nào?
Chào Ban biên tập, tôi có vấn đề này cần được giải đáp ạ. Con gái tôi năm nay thi tốt nghiệp THPT Quốc gia. Con bé có bằng IELTS 6.0 do IDP cấp. Tôi có thắc mắc nếu có bằng IELTS 6.0 thì có được miễn bài thi Ngoại ngữ trong kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia không vậy?
Rất mong được Ban biên tập giải đáp vấn đề này, tôi xin chân thành cảm ơn.
|
Có bằng IELTS 6.0 thì có được miễn bài thi Ngoại ngữ trong kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia năm 2022?
Căn cứ Điều 35 Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT quy định miễn thi bài thi Ngoại ngữ trong xét công nhận tốt nghiệp THPT:
1. Đối tượng miễn thi:
a) Là thành viên đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế môn Ngoại ngữ theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ GDĐT;
b) Có một trong các chứng chỉ được quy định trong hướng dẫn tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT hằng năm của Bộ GDĐT.
2. Thí sinh được miễn thi bài thi Ngoại ngữ được tính 10 điểm cho bài thi này để xét công nhận tốt nghiệp THPT.
3. Thí sinh không đăng ký sử dụng quyền được miễn thi bài thi Ngoại ngữ thì phải dự thi và xét công nhận tốt nghiệp THPT như thí sinh không được miễn thi.
Tại Điểm đ Tiểu mục 2 Phụ lục II ban hành kèm theo Công văn số 1523/BGDĐT-QLCL quy định về chứng chỉ ngoại ngữ quốc tế:
- Thí sinh có một trong các chứng chỉ ngoại ngữ (giống hoặc khác với môn Ngoại ngữ đang học tại trường phổ thông) hợp lệ, có giá trị sử dụng ít nhất đến ngày 06/7/2022 và đạt mức điểm tối thiểu theo bảng dưới đây:
TT
Môn Ngoại ngữ
Chứng chỉ đạt yêu cầu tối thiểu
Đơn vị cấp chứng chỉ
1
Tiếng Anh
- TOEFL ITP 450 điểm
- TOEFL iBT 45 điểm
Educational Testing Service (ETS)
IELTS 4.0 điểm
- British Council (BC)
- International Development Program (IDP)
2
Tiếng Nga
TORFL cấp độ 1
Trung tâm Khoa học và Văn hóa Nga tại Hà Nội (The Russian centre of science and culture in Hanoi)
3
Tiếng Pháp
- TCF (300-400 điểm)
- DELF B1
Trung tâm Nghiên cứu Sư phạm quốc tế (Centre International d’Etudes Pedagogiques - CIEP)
4
Tiếng Trung Quốc
- HSK cấp độ 3
- Văn phòng Hán ngữ đối ngoại Trung Quốc (Han Ban); Ủy ban Khảo thí trình độ Hán ngữ quốc gia (The National Committee for the Test of Proficiency in Chinese); Tổng bộ Viện Khổng tử (Trung Quốc);
- TOCFL cấp độ 3
- Ủy ban công tác thúc đẩy Kỳ thi đánh giá năng lực Hoa ngữ quốc gia (Steering Committee for the Test of Proficiency - Huayu)
- HSK cấp độ 3
Trung tâm hợp tác giao lưu ngôn ngữ giữa Trung Quốc và nước ngoài (Center for Language Education and Cooperation”)
5
Tiếng Đức
- Goethe-Zertifikat B1
- Deutsches Sprachdiplom (DSD) B1
- Zertifikat B1
Ủy ban giáo dục phổ thông Đức tại nước ngoài (ZfA)
6
Tiếng Nhật
JLPT cấp độ N3
Quỹ Giao lưu quốc tế Nhật Bản (Japan Foundation)
Như vậy, theo quy định trên thì có bằng IELTS từ 4.0 trở lên do BC hoặc IDP cấp thì đã có thể miễn bài thi Ngoại ngữ trong kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia năm 2022. Con gái của bạn có bằng IELTS 6.0 do IDP cấp thì sẽ được miễn bài thi Ngoại ngữ trong kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia.
Bài thi Ngoại ngữ trong kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia năm 2022 thí sinh có thể chọn những ngôn ngữ nào?
Theo Điểm đ Tiểu mục 2 Phụ lục II ban hành kèm theo Công văn số 1523/BGDĐT-QLCL quy định các ngôn ngữ mà các thí sinh có thể lựa chọn trong kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia năm 2022:
đ) Với bài thi Ngoại ngữ, thí sinh được chọn dự thi một trong 7 (bảy) ngôn ngữ sau: Tiếng Anh, Tiếng Nga, Tiếng Pháp, Tiếng Trung Quốc, Tiếng Đức, Tiếng Nhật và Tiếng Hàn. Thí sinh được đăng ký thi môn Ngoại ngữ khác với môn Ngoại ngữ đang học tại trường phổ thông; thí sinh là học viên GDTX được ĐKDT bài thi Ngoại ngữ để lấy kết quả xét tuyển sinh ĐH, CĐ và không được đăng ký dự thi môn thi Giáo dục công dân trong bài thi tổ hợp KHXH.
Do đó, những ngôn ngữ mà thí sinh có thể chọn trong kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia năm 2022 là Tiếng Anh, Tiếng Nga, Tiếng Pháp, Tiếng Trung Quốc, Tiếng Đức, Tiếng Nhật và Tiếng Hàn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được miễn bài thi Ngoại ngữ trong kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia năm 2022 khi có bằng IELTS 6.0 không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Có bằng IELTS 6.0 thì có được miễn bài thi Ngoại ngữ trong kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia năm 2022?\nCăn cứ Điều 35 Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT quy định miễn thi bài thi Ngoại ngữ trong xét công nhận tốt nghiệp THPT:\n1. Đối tượng miễn thi:\na) Là thành viên đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế môn Ngoại ngữ theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ GDĐT;\nb) Có một trong các chứng chỉ được quy định trong hướng dẫn tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT hằng năm của Bộ GDĐT.\n2. Thí sinh được miễn thi bài thi Ngoại ngữ được tính 10 điểm cho bài thi này để xét công nhận tốt nghiệp THPT.\n3. Thí sinh không đăng ký sử dụng quyền được miễn thi bài thi Ngoại ngữ thì phải dự thi và xét công nhận tốt nghiệp THPT như thí sinh không được miễn thi.\nTại Điểm đ Tiểu mục 2 Phụ lục II ban hành kèm theo Công văn số 1523/BGDĐT-QLCL quy định về chứng chỉ ngoại ngữ quốc tế:\n- Thí sinh có một trong các chứng chỉ ngoại ngữ (giống hoặc khác với môn Ngoại ngữ đang học tại trường phổ thông) hợp lệ, có giá trị sử dụng ít nhất đến ngày 06/7/2022 và đạt mức điểm tối thiểu theo bảng dưới đây:\n\n\n\n\nTT\n\n\nMôn Ngoại ngữ\n\n\nChứng chỉ đạt yêu cầu tối thiểu\n\n\nĐơn vị cấp chứng chỉ\n\n\n\n\n1\n\n\nTiếng Anh\n\n\n- TOEFL ITP 450 điểm\n- TOEFL iBT 45 điểm\n\n\nEducational Testing Service (ETS)\n\n\n\n\nIELTS 4.0 điểm\n\n\n- British Council (BC)\n- International Development Program (IDP)\n\n\n\n\n2\n\n\nTiếng Nga\n\n\nTORFL cấp độ 1\n\n\n\nTrung tâm Khoa học và Văn hóa Nga tại Hà Nội (The Russian centre of science and culture in Hanoi)\n\n\n\n\n3\n\n\nTiếng Pháp\n\n\n- TCF (300-400 điểm)\n- DELF B1\n\n\nTrung tâm Nghiên cứu Sư phạm quốc tế (Centre International d’Etudes Pedagogiques - CIEP)\n\n\n\n\n4\n\n\nTiếng Trung Quốc\n\n\n- HSK cấp độ 3\n\n\n- Văn phòng Hán ngữ đối ngoại Trung Quốc (Han Ban); Ủy ban Khảo thí trình độ Hán ngữ quốc gia (The National Committee for the Test of Proficiency in Chinese); Tổng bộ Viện Khổng tử (Trung Quốc);\n\n\n\n\n- TOCFL cấp độ 3\n\n\n- Ủy ban công tác thúc đẩy Kỳ thi đánh giá năng lực Hoa ngữ quốc gia (Steering Committee for the Test of Proficiency - Huayu)\n\n\n\n\n- HSK cấp độ 3\n\n\nTrung tâm hợp tác giao lưu ngôn ngữ giữa Trung Quốc và nước ngoài (Center for Language Education and Cooperation”)\n\n\n\n\n5\n\n\nTiếng Đức\n\n\n- Goethe-Zertifikat B1\n- Deutsches Sprachdiplom (DSD) B1\n- Zertifikat B1\n\n\nỦy ban giáo dục phổ thông Đức tại nước ngoài (ZfA)\n\n\n\n\n6\n\n\nTiếng Nhật\n\n\nJLPT cấp độ N3\n\n\nQuỹ Giao lưu quốc tế Nhật Bản (Japan Foundation)\n\n\n\n\nNhư vậy, theo quy định trên thì có bằng IELTS từ 4.0 trở lên do BC hoặc IDP cấp thì đã có thể miễn bài thi Ngoại ngữ trong kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia năm 2022. Con gái của bạn có bằng IELTS 6.0 do IDP cấp thì sẽ được miễn bài thi Ngoại ngữ trong kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia.\nBài thi Ngoại ngữ trong kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia năm 2022 thí sinh có thể chọn những ngôn ngữ nào?\nTheo Điểm đ Tiểu mục 2 Phụ lục II ban hành kèm theo Công văn số 1523/BGDĐT-QLCL quy định các ngôn ngữ mà các thí sinh có thể lựa chọn trong kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia năm 2022:\nđ) Với bài thi Ngoại ngữ, thí sinh được chọn dự thi một trong 7 (bảy) ngôn ngữ sau: Tiếng Anh, Tiếng Nga, Tiếng Pháp, Tiếng Trung Quốc, Tiếng Đức, Tiếng Nhật và Tiếng Hàn. Thí sinh được đăng ký thi môn Ngoại ngữ khác với môn Ngoại ngữ đang học tại trường phổ thông; thí sinh là học viên GDTX được ĐKDT bài thi Ngoại ngữ để lấy kết quả xét tuyển sinh ĐH, CĐ và không được đăng ký dự thi môn thi Giáo dục công dân trong bài thi tổ hợp KHXH.\nDo đó, những ngôn ngữ mà thí sinh có thể chọn trong kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia năm 2022 là Tiếng Anh, Tiếng Nga, Tiếng Pháp, Tiếng Trung Quốc, Tiếng Đức, Tiếng Nhật và Tiếng Hàn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều khiển xe mô tô, xe gắn máy không có đèn báo hãm bị phạt bao nhiêu?
|
Người chạy xe mô tô không có đèn báo hãm bị phạt bao nhiêu? Đèn báo hãm của xe ô tô bị hỏng thì có bị xử phạt không?
|
Người chạy xe mô tô không có đèn báo hãm bị phạt bao nhiêu?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1a Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì nội dung này được quy định như sau:
Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng.
Đèn báo hãm của xe ô tô bị hỏng thì có bị xử phạt không?
Căn cứ Khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:Điều khiển xe không có đủ đèn chiếu sáng, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu, cần gạt nước, gương chiếu hậu, dây an toàn, dụng cụ thoát hiểm, thiết bị chữa cháy, đồng hồ báo áp lực hơi, đồng hồ báo tốc độ của xe hoặc có những thiết bị đó nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế (đối với loại xe được quy định phải có những thiết bị đó), trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm m khoản 3 Điều 23, điểm q khoản 4 Điều 28 Nghị định này.
Như vậy, về nguyên tắc đèn báo hãm bị hỏng nếu vẫn tham gia giao thông sẽ bị xử phạt và phải lắp đầy đủ thiết bị hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết bị theo quy định trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm m khoản 3 Điều 23, điểm q khoản 4 Điều 28 Nghị định này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều khiển xe mô tô, xe gắn máy không có đèn báo hãm bị phạt bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người chạy xe mô tô không có đèn báo hãm bị phạt bao nhiêu?\nCăn cứ theo quy định tại Khoản 1a Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nĐiều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng.\nĐèn báo hãm của xe ô tô bị hỏng thì có bị xử phạt không?\nCăn cứ Khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:\nPhạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:Điều khiển xe không có đủ đèn chiếu sáng, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu, cần gạt nước, gương chiếu hậu, dây an toàn, dụng cụ thoát hiểm, thiết bị chữa cháy, đồng hồ báo áp lực hơi, đồng hồ báo tốc độ của xe hoặc có những thiết bị đó nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế (đối với loại xe được quy định phải có những thiết bị đó), trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm m khoản 3 Điều 23, điểm q khoản 4 Điều 28 Nghị định này.\nNhư vậy, về nguyên tắc đèn báo hãm bị hỏng nếu vẫn tham gia giao thông sẽ bị xử phạt và phải lắp đầy đủ thiết bị hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết bị theo quy định trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm m khoản 3 Điều 23, điểm q khoản 4 Điều 28 Nghị định này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ấn định thuế dựa trên những cơ sở nào?
|
Chào bạn, cho tôi hỏi theo quy định mới nhất về hoạt động quản lý thuế thì việc ấn định thuế dựa trên những căn cứ nào? Xin cảm ơn!
|
Căn cứ Khoản 2 Điều 50 Luật Quản lý thuế 2019 có hiệu lực ngày 01/7/2020 quy định căn cứ ấn định thuế bao gồm:
- Cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý thuế và cơ sở dữ liệu thương mại.
- So sánh số tiền thuế phải nộp của cơ sở kinh doanh cùng mặt hàng, ngành, nghề, quy mô tại địa phương; trường hợp tại địa phương của cơ sở kinh doanh không có thông tin về mặt hàng, ngành, nghề, quy mô của cơ sở kinh doanh thì so sánh với địa phương khác.
- Tài liệu và kết quả kiểm tra, thanh tra còn hiệu lực.
- Tỷ lệ thu thuế trên doanh thu đối với từng lĩnh vực, ngành, nghề theo quy định của pháp luật về thuế.
=> Như vậy khi ấn định thuế cơ quản lý thuế sẽ dựa theo những căn cứ trên để thực hiện việc ấn định.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ấn định thuế dựa trên những cơ sở nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 50 Luật Quản lý thuế 2019 có hiệu lực ngày 01/7/2020 quy định căn cứ ấn định thuế bao gồm:\n- Cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý thuế và cơ sở dữ liệu thương mại.\n- So sánh số tiền thuế phải nộp của cơ sở kinh doanh cùng mặt hàng, ngành, nghề, quy mô tại địa phương; trường hợp tại địa phương của cơ sở kinh doanh không có thông tin về mặt hàng, ngành, nghề, quy mô của cơ sở kinh doanh thì so sánh với địa phương khác.\n- Tài liệu và kết quả kiểm tra, thanh tra còn hiệu lực.\n- Tỷ lệ thu thuế trên doanh thu đối với từng lĩnh vực, ngành, nghề theo quy định của pháp luật về thuế.\n=> Như vậy khi ấn định thuế cơ quản lý thuế sẽ dựa theo những căn cứ trên để thực hiện việc ấn định.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mỗi năm phạm nhân được phát bao nhiêu bộ quần áo?
|
Em đang thắc mắc những phạm nhân chấp hành án tù thì mỗi năm được cấp phát mấy bộ quần áo vậy ạ? Tư vấn cho em theo quy định mới nhất.
|
Khoản 1 Điều 8 Nghị định 133/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 25/12/2020) quy định về chế độ mặc và tư trang của phạm nhân như sau:
Phạm nhân được cấp:
- 02 bộ quần áo dài bằng vải thường theo mẫu thống nhất/năm;
- 02 bộ quần áo lót/năm;
- 02 khăn mặt/năm;
- 02 chiếu cá nhân/năm;
- 02 đôi dép/năm;
- 01 mũ (đối với phạm nhân nam) hoặc 01 nón (đối với phạm nhân nữ)/năm;
- 01 áo mưa nilông/năm;
- 04 bàn chải đánh răng/năm;
.....
Theo đó thì phạm nhân được 02 bộ quần áo dài bằng vải thường theo mẫu thống nhất và 02 bộ quần áo lót mỗi năm.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mỗi năm phạm nhân được phát bao nhiêu bộ quần áo?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 1 Điều 8 Nghị định 133/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 25/12/2020) quy định về chế độ mặc và tư trang của phạm nhân như sau:\nPhạm nhân được cấp:\n- 02 bộ quần áo dài bằng vải thường theo mẫu thống nhất/năm;\n- 02 bộ quần áo lót/năm;\n- 02 khăn mặt/năm;\n- 02 chiếu cá nhân/năm;\n- 02 đôi dép/năm;\n- 01 mũ (đối với phạm nhân nam) hoặc 01 nón (đối với phạm nhân nữ)/năm;\n- 01 áo mưa nilông/năm;\n- 04 bàn chải đánh răng/năm;\n.....\nTheo đó thì phạm nhân được 02 bộ quần áo dài bằng vải thường theo mẫu thống nhất và 02 bộ quần áo lót mỗi năm.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khiếu nại có thể được thực hiện theo những hình thức nào?
|
Tôi đang có thắc mắc và muốn nhờ mọi người giải đáp. Cụ thể, cho tôi hỏi: Khiếu nại có thể được thực hiện theo những hình thức nào? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
|
Căn cứ theo Điều 49 Luật khiếu nại 2011 thì hình thức khiếu nại được quy định như sau:
Việc khiếu nại phải được thực hiện bằng đơn. Trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm; họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và có chữ ký của người khiếu nại. Đơn khiếu nại lần đầu phải được gửi đến người đã ra quyết định kỷ luật. Đơn khiếu nại lần hai được gửi đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.
Trên đây là nội dung trả lời về hình thức khiếu nại. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật khiếu nại 2011.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khiếu nại có thể được thực hiện theo những hình thức nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo Điều 49 Luật khiếu nại 2011 thì hình thức khiếu nại được quy định như sau:\nViệc khiếu nại phải được thực hiện bằng đơn. Trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm; họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và có chữ ký của người khiếu nại. Đơn khiếu nại lần đầu phải được gửi đến người đã ra quyết định kỷ luật. Đơn khiếu nại lần hai được gửi đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.\nTrên đây là nội dung trả lời về hình thức khiếu nại. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật khiếu nại 2011.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án hành chính
|
Báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án hành chính được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hoàng Anh. Đang tìm hiểu quy định về công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính. Có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là việc báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án hành chính được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án hành chính được quy định tại Điều 20 Quyết định 282/QĐ-VKSTC năm 2017 về Quy chế công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau:
- Kiểm sát viên, Kiểm tra viên xây dựng tờ trình báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án, phản ánh đầy đủ, trung thực, khách quan vụ án; nội dung tờ trình ngoài phần mở đầu, phải thể hiện rõ các nội dung sau:
+ Yêu cầu của người khởi kiện, tài liệu, chứng cứ do người khởi kiện xuất trình; quan điểm của người bị kiện, tài liệu, chứng cứ do người bị kiện xuất trình; quan điểm và tài liệu, chứng cứ do người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan xuất trình (nếu có); tài liệu, chứng cứ do Tòa án hoặc do Viện kiểm sát yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập;
+ Nhận xét, đánh giá, ý kiến đề xuất của người nghiên cứu đối với vụ án về tố tụng; về thu thập, đánh giá tài liệu, chứng cứ; về áp dụng pháp luật; về đường lối giải quyết vụ án;
+ Ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện.
- Tờ trình được thực hiện theo mẫu do VKSND tối cao ban hành và được lưu vào hồ sơ kiểm sát.
Người nghiên cứu hồ sơ phải ký nháy vào cuối mỗi trang và ký, ghi rõ họ tên vào cuối tờ trình.
Trên đây là nội dung câu trả lời về việc báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án hành chính. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo tại Quyết định 282/QĐ-VKSTC năm 2017.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án hành chính",
"role": "user"
},
{
"content": "Báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án hành chính được quy định tại Điều 20 Quyết định 282/QĐ-VKSTC năm 2017 về Quy chế công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau:\n- Kiểm sát viên, Kiểm tra viên xây dựng tờ trình báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án, phản ánh đầy đủ, trung thực, khách quan vụ án; nội dung tờ trình ngoài phần mở đầu, phải thể hiện rõ các nội dung sau:\n+ Yêu cầu của người khởi kiện, tài liệu, chứng cứ do người khởi kiện xuất trình; quan điểm của người bị kiện, tài liệu, chứng cứ do người bị kiện xuất trình; quan điểm và tài liệu, chứng cứ do người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan xuất trình (nếu có); tài liệu, chứng cứ do Tòa án hoặc do Viện kiểm sát yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập;\n+ Nhận xét, đánh giá, ý kiến đề xuất của người nghiên cứu đối với vụ án về tố tụng; về thu thập, đánh giá tài liệu, chứng cứ; về áp dụng pháp luật; về đường lối giải quyết vụ án;\n+ Ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện.\n- Tờ trình được thực hiện theo mẫu do VKSND tối cao ban hành và được lưu vào hồ sơ kiểm sát.\nNgười nghiên cứu hồ sơ phải ký nháy vào cuối mỗi trang và ký, ghi rõ họ tên vào cuối tờ trình.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về việc báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án hành chính. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo tại Quyết định 282/QĐ-VKSTC năm 2017.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định pháp luật về hợp đồng công chứng đối với người không biết chữ?
|
Quy định về hợp đồng công chứng đối với người không biết chữ? Việc ký tên điểm chỉ trong văn bản công chứng được quy định như thế nào? Ông tôi khi mất có để lại căn nhà cho hai người con là bác A VÀ ba tôi, bây giờ bác A dự định sinh sống với con ruột ở xa nên tặng lại phần căn nhà trên cho ba tôi, bác đã lớn tuổi và không biết chữ, khi ra làm công chứng hợp đồng chỉ có thể điểm chỉ ngón tay có được không? Xin được giải đáp.
|
Quy định về hợp đồng công chứng đối với người không biết chữ?
Căn cứ Khoản 2 Điều 47 Luật công chứng năm 2014 về Người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch của như sau:
2. Trường hợp người yêu cầu công chứng không đọc được, không nghe được, không ký, điểm chỉ được hoặc trong những trường hợp khác do pháp luật quy định thì việc công chứng phải có người làm chứng.
Người làm chứng phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến việc công chứng.
Người làm chứng do người yêu cầu công chứng mời, nếu người yêu cầu công chứng không mời được thì công chứng viên chỉ định.
Như vậy đối với trường hợp người không biết chữ lập hợp đồng công chứng, thì việc công chứng phải có người làm chứng. Người làm chứng phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến việc công chứng. Người làm chứng do người yêu cầu công chứng mời, nếu người yêu cầu công chứng không mời được thì công chứng viên chỉ định.
Việc ký tên điểm chỉ trong văn bản công chứng được quy định như thế nào?
Theo Khoản 2 Điều 48 Luật công chứng 2014 quy định về ký, điểm chỉ trong văn bản công chứng như sau:
Việc điểm chỉ được thay thế việc ký trong trường hợp người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch không ký được do khuyết tật hoặc không biết ký. Khi điểm chỉ, người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch sử dụng ngón trỏ phải; nếu không điểm chỉ được bằng ngón trỏ phải thì điểm chỉ bằng ngón trỏ trái; trường hợp không thể điểm chỉ bằng hai ngón trỏ đó thì điểm chỉ bằng ngón khác và phải ghi rõ việc điểm chỉ đó bằng ngón nào, của bàn tay nào.
Như vậy, người yêu cầu công chứng là người không biết chữ, không thể thực hiện việc ký tên khi công chứng, chứng thực thì có thể thay bằng việc điểm chỉ vào văn bản công chứng, cụ thể:
- Việc điểm chỉ được thay thế việc ký khi người yêu cầu công chứng không biết ký.
- Khi điểm chỉ, người yêu cầu công chứng sử dụng ngón trỏ phải; nếu không điểm chỉ được bằng ngón trỏ phải thì điểm chỉ bằng ngón trỏ trái. Trường hợp không thể điểm chỉ bằng hai ngón trỏ đó thì điểm chỉ bằng ngón khác và phải ghi rõ việc điểm chỉ đó bằng ngón nào, của bàn tay nào.
- Người yêu cầu công chứng phải điểm chỉ vào hợp đồng, giao dịch trước mặt công chứng viên.
Đối với trường hợp của bạn, vì bác A già không biết chữ nếu như muốn thỏa thuận tặng cho về mảnh đất và để có hiệu lực trên pháp luật thì hợp đồng cần phải có công chứng chứng thực, nếu bác của bạn không biết ký thì có thể yêu cầu thay để bằng điểm chỉ. Nếu bác của bạn là người không điểm chỉ được, không đọc được, không nghe được hoặc trong những trường hợp khác do pháp luật quy định thì có thể thực hiện việc công chứng với sự có mặt của người làm chứng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định pháp luật về hợp đồng công chứng đối với người không biết chữ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quy định về hợp đồng công chứng đối với người không biết chữ?\nCăn cứ Khoản 2 Điều 47 Luật công chứng năm 2014 về Người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch của như sau:\n2. Trường hợp người yêu cầu công chứng không đọc được, không nghe được, không ký, điểm chỉ được hoặc trong những trường hợp khác do pháp luật quy định thì việc công chứng phải có người làm chứng.\nNgười làm chứng phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến việc công chứng.\nNgười làm chứng do người yêu cầu công chứng mời, nếu người yêu cầu công chứng không mời được thì công chứng viên chỉ định.\nNhư vậy đối với trường hợp người không biết chữ lập hợp đồng công chứng, thì việc công chứng phải có người làm chứng. Người làm chứng phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến việc công chứng. Người làm chứng do người yêu cầu công chứng mời, nếu người yêu cầu công chứng không mời được thì công chứng viên chỉ định.\nViệc ký tên điểm chỉ trong văn bản công chứng được quy định như thế nào?\nTheo Khoản 2 Điều 48 Luật công chứng 2014 quy định về ký, điểm chỉ trong văn bản công chứng như sau:\nViệc điểm chỉ được thay thế việc ký trong trường hợp người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch không ký được do khuyết tật hoặc không biết ký. Khi điểm chỉ, người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch sử dụng ngón trỏ phải; nếu không điểm chỉ được bằng ngón trỏ phải thì điểm chỉ bằng ngón trỏ trái; trường hợp không thể điểm chỉ bằng hai ngón trỏ đó thì điểm chỉ bằng ngón khác và phải ghi rõ việc điểm chỉ đó bằng ngón nào, của bàn tay nào.\nNhư vậy, người yêu cầu công chứng là người không biết chữ, không thể thực hiện việc ký tên khi công chứng, chứng thực thì có thể thay bằng việc điểm chỉ vào văn bản công chứng, cụ thể:\n- Việc điểm chỉ được thay thế việc ký khi người yêu cầu công chứng không biết ký.\n- Khi điểm chỉ, người yêu cầu công chứng sử dụng ngón trỏ phải; nếu không điểm chỉ được bằng ngón trỏ phải thì điểm chỉ bằng ngón trỏ trái. Trường hợp không thể điểm chỉ bằng hai ngón trỏ đó thì điểm chỉ bằng ngón khác và phải ghi rõ việc điểm chỉ đó bằng ngón nào, của bàn tay nào.\n- Người yêu cầu công chứng phải điểm chỉ vào hợp đồng, giao dịch trước mặt công chứng viên.\nĐối với trường hợp của bạn, vì bác A già không biết chữ nếu như muốn thỏa thuận tặng cho về mảnh đất và để có hiệu lực trên pháp luật thì hợp đồng cần phải có công chứng chứng thực, nếu bác của bạn không biết ký thì có thể yêu cầu thay để bằng điểm chỉ. Nếu bác của bạn là người không điểm chỉ được, không đọc được, không nghe được hoặc trong những trường hợp khác do pháp luật quy định thì có thể thực hiện việc công chứng với sự có mặt của người làm chứng. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trường Đại học Kinh tế - Tài chính thành phố Hồ Chí Minh công bố điểm sàn xét tuyển năm 2023?
|
Cho tôi hỏi điểm sàn xét tuyển năm 2023 của Trường Đại học Kinh tế - Tài chính thành phố Hồ Chí Minh? Câu hỏi từ chị Hằng (Quảng Ngãi)
|
Điểm sàn xét tuyển năm 2023 của Trường Đại học Kinh tế - Tài chính thành phố Hồ Chí Minh là bao nhiêu?Trường Đại học Kinh tế - Tài chính thành phố Hồ Chí Minh (Ho Chi Minh City University of Economics and Finance - UEF) Nổi trội với chương trình đào tạo song ngữ, Trường Đại học Kinh tế - Tài chính thành phố Hồ Chí Minh (UEF) có 34 ngành đào tạo. Dưới đây là điểm sàn xét tuyển năm 2023 của Trường Đại học Kinh tế - Tài chính thành phố Hồ Chí Minh vừa được công bố:Quy trình thông báo và xác nhận nhập học được quy định như thế nào?Căn cứ Điều 21 Quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BGDĐT quy định thông báo và xác nhận nhập học:Thông báo kết quả và xác nhận nhập học1. Cơ sở đào tạo gửi giấy báo trúng tuyển cho những thí sinh trúng tuyển, trong đó ghi rõ những thủ tục cần thiết đối với thí sinh khi nhập học và phương thức nhập học của thí sinh.2. Thí sinh xác nhận nhập học bằng hình thức trực tuyến trên hệ thống, trước khi nhập học tại cơ sở đào tạo.3. Đối với những thí sinh không xác nhận nhập học trong thời hạn quy định:a) Nếu không có lý do chính đáng thì coi như thí sinh từ chối nhập học và cơ sở đào tạo có quyền không tiếp nhận;b) Nếu do ốm đau, tai nạn, có giấy xác nhận của bệnh viện quận, huyện trở lên hoặc do thiên tai có xác nhận của UBND quận, huyện trở lên, cơ sở đào tạo xem xét quyết định tiếp nhận thí sinh vào học hoặc bảo lưu kết quả tuyển sinh để thí sinh vào học sau;c) Nếu do sai sót, nhầm lẫn của cán bộ thực hiện công tác tuyển sinh hoặc cá nhân thí sinh gây ra, cơ sở đào tạo chủ động phối hợp với các cá nhân, tổ chức liên quan xem xét các minh chứng và quyết định việc tiếp nhận thí sinh vào học hoặc bảo lưu kết quả tuyển sinh để thí sinh vào học sau.4. Thí sinh đã xác nhận nhập học tại một cơ sở đào tạo không được tham gia xét tuyển ở nơi khác hoặc ở các đợt xét tuyển bổ sung, trừ trường hợp được cơ sở đào tạo cho phép.Như vậy, quy trình thông báo và xác nhận nhập học được quy định như sau:Bước 1: Cơ sở đào tạo gửi giấy báo trúng tuyển cho những thí sinh trúng tuyển.Trong đó ghi rõ những thủ tục cần thiết đối với thí sinh khi nhập học và phương thức nhập học của thí sinh.Bước 2: Thí sinh xác nhận nhập học bằng hình thức trực tuyến trên hệ thống, trước khi nhập học tại cơ sở đào tạo.Lưu ý: Đối với những thí sinh không xác nhận nhập học trong thời hạn quy định:- Nếu không có lý do chính đáng thì coi như thí sinh từ chối nhập học và cơ sở đào tạo có quyền không tiếp nhận;- Nếu do ốm đau, tai nạn, có giấy xác nhận của bệnh viện quận, huyện trở lên hoặc do thiên tai có xác nhận của UBND quận, huyện trở lên.Cơ sở đào tạo xem xét quyết định tiếp nhận thí sinh vào học hoặc bảo lưu kết quả tuyển sinh để thí sinh vào học sau.- Nếu do sai sót, nhầm lẫn của cán bộ thực hiện công tác tuyển sinh hoặc cá nhân thí sinh gây ra, cơ sở đào tạo chủ động phối hợp với các cá nhân, tổ chức liên quan xem xét các minh chứng và quyết định việc tiếp nhận thí sinh vào học hoặc bảo lưu kết quả tuyển sinh để thí sinh vào học sau.- Thí sinh đã xác nhận nhập học tại một cơ sở đào tạo không được tham gia xét tuyển ở nơi khác hoặc ở các đợt xét tuyển bổ sung, trừ trường hợp được cơ sở đào tạo cho phép.Trường Đại học Kinh tế - Tài chính thành phố Hồ Chí Minh công bố điểm sàn xét tuyển năm 2023?(Hình từ Internet)Cơ sở đào tạo tổ chức đăng ký và xét tuyển đợt bổ sung được quy định như thế nào?Tại Điều 22 Quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BGDĐT quy định tổ chức đăng ký và xét tuyển các đợt bổ sung như sau:- Căn cứ chỉ tiêu tuyển sinh và số thí sinh trúng tuyển đã xác nhận nhập học vào các ngành, chương trình đào tạo, hội đồng tuyển sinh của cơ sở đào tạo xem xét, quyết định xét tuyển các đợt bổ sung.- Cơ sở đào tạo công bố kế hoạch xét tuyển, phương thức xét tuyển và hình thức đăng ký xét tuyển các đợt bổ sung;- Điều kiện xét tuyển đối với các ngành, chương trình đào tạo theo từng phương thức xét tuyển nhưng không thấp hơn điều kiện trúng tuyển đợt trước.- Thí sinh chưa trúng tuyển hoặc đã trúng tuyển nhưng chưa xác nhận nhập học vào bất cứ nơi nào có thể đăng ký xét tuyển các đợt bổ sung theo kế hoạch và hướng dẫn của cơ sở đào tạo.- Kết thúc mỗi đợt xét tuyển, cơ sở đào tạo công bố trên trang thông tin điện tử điểm trúng tuyển (và các điều kiện, tiêu chí phụ nếu có) vào các ngành, chương trình đào tạo theo các phương thức tuyển sinh;- Tổ chức cho thí sinh tra cứu kết quả xét tuyển của cá nhân;- Gửi giấy báo trúng tuyển và hướng dẫn cho thí sinh trúng tuyển nhập học.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trường Đại học Kinh tế - Tài chính thành phố Hồ Chí Minh công bố điểm sàn xét tuyển năm 2023?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điểm sàn xét tuyển năm 2023 của Trường Đại học Kinh tế - Tài chính thành phố Hồ Chí Minh là bao nhiêu?Trường Đại học Kinh tế - Tài chính thành phố Hồ Chí Minh (Ho Chi Minh City University of Economics and Finance - UEF) Nổi trội với chương trình đào tạo song ngữ, Trường Đại học Kinh tế - Tài chính thành phố Hồ Chí Minh (UEF) có 34 ngành đào tạo. Dưới đây là điểm sàn xét tuyển năm 2023 của Trường Đại học Kinh tế - Tài chính thành phố Hồ Chí Minh vừa được công bố:Quy trình thông báo và xác nhận nhập học được quy định như thế nào?Căn cứ Điều 21 Quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BGDĐT quy định thông báo và xác nhận nhập học:Thông báo kết quả và xác nhận nhập học1. Cơ sở đào tạo gửi giấy báo trúng tuyển cho những thí sinh trúng tuyển, trong đó ghi rõ những thủ tục cần thiết đối với thí sinh khi nhập học và phương thức nhập học của thí sinh.2. Thí sinh xác nhận nhập học bằng hình thức trực tuyến trên hệ thống, trước khi nhập học tại cơ sở đào tạo.3. Đối với những thí sinh không xác nhận nhập học trong thời hạn quy định:a) Nếu không có lý do chính đáng thì coi như thí sinh từ chối nhập học và cơ sở đào tạo có quyền không tiếp nhận;b) Nếu do ốm đau, tai nạn, có giấy xác nhận của bệnh viện quận, huyện trở lên hoặc do thiên tai có xác nhận của UBND quận, huyện trở lên, cơ sở đào tạo xem xét quyết định tiếp nhận thí sinh vào học hoặc bảo lưu kết quả tuyển sinh để thí sinh vào học sau;c) Nếu do sai sót, nhầm lẫn của cán bộ thực hiện công tác tuyển sinh hoặc cá nhân thí sinh gây ra, cơ sở đào tạo chủ động phối hợp với các cá nhân, tổ chức liên quan xem xét các minh chứng và quyết định việc tiếp nhận thí sinh vào học hoặc bảo lưu kết quả tuyển sinh để thí sinh vào học sau.4. Thí sinh đã xác nhận nhập học tại một cơ sở đào tạo không được tham gia xét tuyển ở nơi khác hoặc ở các đợt xét tuyển bổ sung, trừ trường hợp được cơ sở đào tạo cho phép.Như vậy, quy trình thông báo và xác nhận nhập học được quy định như sau:Bước 1: Cơ sở đào tạo gửi giấy báo trúng tuyển cho những thí sinh trúng tuyển.Trong đó ghi rõ những thủ tục cần thiết đối với thí sinh khi nhập học và phương thức nhập học của thí sinh.Bước 2: Thí sinh xác nhận nhập học bằng hình thức trực tuyến trên hệ thống, trước khi nhập học tại cơ sở đào tạo.Lưu ý: Đối với những thí sinh không xác nhận nhập học trong thời hạn quy định:- Nếu không có lý do chính đáng thì coi như thí sinh từ chối nhập học và cơ sở đào tạo có quyền không tiếp nhận;- Nếu do ốm đau, tai nạn, có giấy xác nhận của bệnh viện quận, huyện trở lên hoặc do thiên tai có xác nhận của UBND quận, huyện trở lên.Cơ sở đào tạo xem xét quyết định tiếp nhận thí sinh vào học hoặc bảo lưu kết quả tuyển sinh để thí sinh vào học sau.- Nếu do sai sót, nhầm lẫn của cán bộ thực hiện công tác tuyển sinh hoặc cá nhân thí sinh gây ra, cơ sở đào tạo chủ động phối hợp với các cá nhân, tổ chức liên quan xem xét các minh chứng và quyết định việc tiếp nhận thí sinh vào học hoặc bảo lưu kết quả tuyển sinh để thí sinh vào học sau.- Thí sinh đã xác nhận nhập học tại một cơ sở đào tạo không được tham gia xét tuyển ở nơi khác hoặc ở các đợt xét tuyển bổ sung, trừ trường hợp được cơ sở đào tạo cho phép.Trường Đại học Kinh tế - Tài chính thành phố Hồ Chí Minh công bố điểm sàn xét tuyển năm 2023?(Hình từ Internet)Cơ sở đào tạo tổ chức đăng ký và xét tuyển đợt bổ sung được quy định như thế nào?Tại Điều 22 Quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BGDĐT quy định tổ chức đăng ký và xét tuyển các đợt bổ sung như sau:- Căn cứ chỉ tiêu tuyển sinh và số thí sinh trúng tuyển đã xác nhận nhập học vào các ngành, chương trình đào tạo, hội đồng tuyển sinh của cơ sở đào tạo xem xét, quyết định xét tuyển các đợt bổ sung.- Cơ sở đào tạo công bố kế hoạch xét tuyển, phương thức xét tuyển và hình thức đăng ký xét tuyển các đợt bổ sung;- Điều kiện xét tuyển đối với các ngành, chương trình đào tạo theo từng phương thức xét tuyển nhưng không thấp hơn điều kiện trúng tuyển đợt trước.- Thí sinh chưa trúng tuyển hoặc đã trúng tuyển nhưng chưa xác nhận nhập học vào bất cứ nơi nào có thể đăng ký xét tuyển các đợt bổ sung theo kế hoạch và hướng dẫn của cơ sở đào tạo.- Kết thúc mỗi đợt xét tuyển, cơ sở đào tạo công bố trên trang thông tin điện tử điểm trúng tuyển (và các điều kiện, tiêu chí phụ nếu có) vào các ngành, chương trình đào tạo theo các phương thức tuyển sinh;- Tổ chức cho thí sinh tra cứu kết quả xét tuyển của cá nhân;- Gửi giấy báo trúng tuyển và hướng dẫn cho thí sinh trúng tuyển nhập học.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thông tin về đấu thầu gồm những nội dung nào theo Luật Đấu thầu 2023?
|
Xin hỏi: Thông tin về đấu thầu gồm những nội dung nào theo Luật Đấu thầu 2023? Ai có trách nhiệm đăng tải thông tin về lựa chọn nhà thầu?
Mong được hỗ trợ.
|
Thông tin về đấu thầu gồm những nội dung nào theo Luật Đấu thầu 2023?Căn cứ theo Điều 7 Luật Đấu thầu 2023 quy định về thông tin về đấu thầu như sau:Thông tin về đấu thầu1. Thông tin về lựa chọn nhà thầu bao gồm:a) Thông tin về dự án, kế hoạch lựa chọn nhà thầu;b) Thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển;c) Thông báo mời thầu;d) Danh sách ngắn;đ) Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu và các nội dung sửa đổi, làm rõ hồ sơ (nếu có);e) Kết quả mở thầu đối với đấu thầu qua mạng;g) Kết quả lựa chọn nhà thầu;h) Thông tin chủ yếu của hợp đồng;i) Thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu;k) Thông tin về kết quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu;l) Thông tin khác có liên quan.2. Thông tin về lựa chọn nhà đầu tư bao gồm:a) Thông tin về dự án đầu tư kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 47 của Luật này;b) Thông báo mời quan tâm, hồ sơ mời quan tâm; kết quả mời quan tâm;c) Thông báo mời thầu, hồ sơ mời thầu và các nội dung sửa đổi, làm rõ hồ sơ (nếu có);d) Kết quả lựa chọn nhà đầu tư;đ) Thông tin chủ yếu của hợp đồng;e) Thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu;g) Thông tin khác có liên quan.3. Các thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, trừ dự án, dự án đầu tư kinh doanh, gói thầu có chứa thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước.Theo đó, thông tin về đấu thầu sẽ bao gồm thông tin về lựa chọn nhà thầu và thông tin về lựa chọn nhà đầu tư, cụ thể như sau:Thông tin về lựa chọn nhà thầu bao gồm:- Thông tin về dự án, kế hoạch lựa chọn nhà thầu;- Thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển;- Thông báo mời thầu;- Danh sách ngắn;- Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu và các nội dung sửa đổi, làm rõ hồ sơ (nếu có);- Kết quả mở thầu đối với đấu thầu qua mạng;- Kết quả lựa chọn nhà thầu;- Thông tin chủ yếu của hợp đồng;- Thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu;- Thông tin về kết quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu;- Thông tin khác có liên quan.Thông tin về lựa chọn nhà đầu tư bao gồm:- Thông tin về dự án đầu tư kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 47 Luật Đấu thầu 2023;- Thông báo mời quan tâm, hồ sơ mời quan tâm; kết quả mời quan tâm;- Thông báo mời thầu, hồ sơ mời thầu và các nội dung sửa đổi, làm rõ hồ sơ (nếu có);- Kết quả lựa chọn nhà đầu tư;- Thông tin chủ yếu của hợp đồng;- Thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu;- Thông tin khác có liên quan.Thông tin về đấu thầu gồm những nội dung nào theo Luật Đấu thầu 2023? (Hình từ Internet)Ai có trách nhiệm đăng tải thông tin về lựa chọn nhà thầu?Căn cứ theo khoản 1 Điều 8 Luật Đấu thầu 2023 quy định về cung cấp và đăng tải thông tin về đấu thầu như sau:Cung cấp và đăng tải thông tin về đấu thầu1. Trách nhiệm đăng tải thông tin về lựa chọn nhà thầu được quy định như sau:a) Chủ đầu tư có trách nhiệm đăng tải thông tin quy định tại các điểm a, g, h, i và k khoản 1 Điều 7 của Luật này;b) Bên mời thầu có trách nhiệm đăng tải thông tin quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều 7 của Luật này. Đối với gói thầu được tổ chức đấu thầu quốc tế, bên mời thầu phải đăng tải các thông tin quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 7 của Luật này bằng tiếng Việt và tiếng Anh; đối với thông tin quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 7 của Luật này, bên mời thầu đăng tải bằng tiếng Anh hoặc tiếng Việt và tiếng Anh;c) Nhà thầu có trách nhiệm cập nhật, đăng tải thông tin về năng lực, kinh nghiệm của mình vào cơ sở dữ liệu nhà thầu, trong đó bao gồm thông tin quy định tại điểm k khoản 1 Điều 7 của Luật này.2. Trách nhiệm đăng tải thông tin về lựa chọn nhà đầu tư được quy định như sau:a) Cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm đăng tải thông tin quy định tại các điểm a, b và e khoản 2 Điều 7 của Luật này;b) Bên mời thầu có trách nhiệm đăng tải thông tin quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều 7 của Luật này. Đối với dự án đầu tư kinh doanh được tổ chức đấu thầu quốc tế, bên mời thầu phải đăng tải các thông tin này bằng tiếng Việt và tiếng Anh.3. Tổ chức, cá nhân cung cấp, đăng tải thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và trung thực của các thông tin đã đăng ký, đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và tính thống nhất giữa tài liệu đăng tải với tài liệu đã được phê duyệt.4. Thông tin quy định tại các điểm a, d, g, h, i khoản 1 và các điểm a, d, đ, e khoản 2 Điều 7 của Luật này phải được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày văn bản được ban hành hoặc hợp đồng có hiệu lực.Như vậy, trách nhiệm đăng tải thông tin về lựa chọn nhà thầu được quy định chi tiết đó là:- Chủ đầu tư có trách nhiệm đăng tải các thông tin sau:+ Thông tin về dự án, kế hoạch lựa chọn nhà thầu;+ Kết quả lựa chọn nhà thầu;+ Thông tin chủ yếu của hợp đồng;+ Thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu;+ Thông tin về kết quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu.- Bên mời thầu có trách nhiệm đăng tải các thông tin sau:+ Thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển;+ Thông báo mời thầu;+ Danh sách ngắn;+ Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu và các nội dung sửa đổi, làm rõ hồ sơ (nếu có);Đối với gói thầu được tổ chức đấu thầu quốc tế, bên mời thầu phải đăng tải các thông tin dưới đây bằng tiếng Việt và tiếng Anh:+ Thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển;+ Thông báo mời thầu;+ Danh sách ngắn;Đối với thông tin về hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu và các nội dung sửa đổi, làm rõ hồ sơ, bên mời thầu phải đăng tải bằng tiếng Anh hoặc tiếng Việt và tiếng Anh;Nhà thầu có trách nhiệm cập nhật, đăng tải thông tin về năng lực, kinh nghiệm của mình vào cơ sở dữ liệu nhà thầu, trong đó có thông tin về kết quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu.Ai phải chịu chi phí đăng tải thông tin về đấu thầu?Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 15 Luật Đấu thầu 2023 có quy định như sau:Chi phí trong lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư1. Chi phí trong lựa chọn nhà thầu được quy định như sau:a) Hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời thầu đối với đấu thầu trong nước, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được phát hành miễn phí trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;b) Hồ sơ mời thầu đối với đấu thầu quốc tế được phát hành trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; nhà thầu nộp tiền mua bản điện tử hồ sơ mời thầu khi nộp hồ sơ dự thầu;c) Chủ đầu tư, bên mời thầu chịu chi phí đăng tải thông tin về đấu thầu, chi phí liên quan đến tổ chức lựa chọn nhà thầu;d) Nhà thầu chịu chi phí liên quan đến việc chuẩn bị hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, tham dự thầu, chi phí giải quyết kiến nghị (nếu có).2. Chi phí trong lựa chọn nhà đầu tư được quy định như sau:a) Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu đối với đấu thầu trong nước được phát hành miễn phí trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;b) Hồ sơ mời thầu đối với đấu thầu quốc tế được phát hành trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; nhà đầu tư nộp tiền mua bản điện tử hồ sơ mời thầu khi nộp hồ sơ dự thầu;c) Bên mời thầu chịu chi phí đăng tải thông tin về lựa chọn nhà đầu tư và các chi phí liên quan đến tổ chức lựa chọn nhà đầu tư;d) Nhà đầu tư chịu chi phí liên quan đến việc chuẩn bị hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, hồ sơ dự thầu, tham dự thầu, chi phí giải quyết kiến nghị (nếu có).3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Theo quy định này, chủ đầu tư và bên mời thầu sẽ chịu chi phí đăng tải thông tin về đấu thầu.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thông tin về đấu thầu gồm những nội dung nào theo Luật Đấu thầu 2023?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thông tin về đấu thầu gồm những nội dung nào theo Luật Đấu thầu 2023?Căn cứ theo Điều 7 Luật Đấu thầu 2023 quy định về thông tin về đấu thầu như sau:Thông tin về đấu thầu1. Thông tin về lựa chọn nhà thầu bao gồm:a) Thông tin về dự án, kế hoạch lựa chọn nhà thầu;b) Thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển;c) Thông báo mời thầu;d) Danh sách ngắn;đ) Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu và các nội dung sửa đổi, làm rõ hồ sơ (nếu có);e) Kết quả mở thầu đối với đấu thầu qua mạng;g) Kết quả lựa chọn nhà thầu;h) Thông tin chủ yếu của hợp đồng;i) Thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu;k) Thông tin về kết quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu;l) Thông tin khác có liên quan.2. Thông tin về lựa chọn nhà đầu tư bao gồm:a) Thông tin về dự án đầu tư kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 47 của Luật này;b) Thông báo mời quan tâm, hồ sơ mời quan tâm; kết quả mời quan tâm;c) Thông báo mời thầu, hồ sơ mời thầu và các nội dung sửa đổi, làm rõ hồ sơ (nếu có);d) Kết quả lựa chọn nhà đầu tư;đ) Thông tin chủ yếu của hợp đồng;e) Thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu;g) Thông tin khác có liên quan.3. Các thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, trừ dự án, dự án đầu tư kinh doanh, gói thầu có chứa thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước.Theo đó, thông tin về đấu thầu sẽ bao gồm thông tin về lựa chọn nhà thầu và thông tin về lựa chọn nhà đầu tư, cụ thể như sau:Thông tin về lựa chọn nhà thầu bao gồm:- Thông tin về dự án, kế hoạch lựa chọn nhà thầu;- Thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển;- Thông báo mời thầu;- Danh sách ngắn;- Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu và các nội dung sửa đổi, làm rõ hồ sơ (nếu có);- Kết quả mở thầu đối với đấu thầu qua mạng;- Kết quả lựa chọn nhà thầu;- Thông tin chủ yếu của hợp đồng;- Thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu;- Thông tin về kết quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu;- Thông tin khác có liên quan.Thông tin về lựa chọn nhà đầu tư bao gồm:- Thông tin về dự án đầu tư kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 47 Luật Đấu thầu 2023;- Thông báo mời quan tâm, hồ sơ mời quan tâm; kết quả mời quan tâm;- Thông báo mời thầu, hồ sơ mời thầu và các nội dung sửa đổi, làm rõ hồ sơ (nếu có);- Kết quả lựa chọn nhà đầu tư;- Thông tin chủ yếu của hợp đồng;- Thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu;- Thông tin khác có liên quan.Thông tin về đấu thầu gồm những nội dung nào theo Luật Đấu thầu 2023? (Hình từ Internet)Ai có trách nhiệm đăng tải thông tin về lựa chọn nhà thầu?Căn cứ theo khoản 1 Điều 8 Luật Đấu thầu 2023 quy định về cung cấp và đăng tải thông tin về đấu thầu như sau:Cung cấp và đăng tải thông tin về đấu thầu1. Trách nhiệm đăng tải thông tin về lựa chọn nhà thầu được quy định như sau:a) Chủ đầu tư có trách nhiệm đăng tải thông tin quy định tại các điểm a, g, h, i và k khoản 1 Điều 7 của Luật này;b) Bên mời thầu có trách nhiệm đăng tải thông tin quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều 7 của Luật này. Đối với gói thầu được tổ chức đấu thầu quốc tế, bên mời thầu phải đăng tải các thông tin quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 7 của Luật này bằng tiếng Việt và tiếng Anh; đối với thông tin quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 7 của Luật này, bên mời thầu đăng tải bằng tiếng Anh hoặc tiếng Việt và tiếng Anh;c) Nhà thầu có trách nhiệm cập nhật, đăng tải thông tin về năng lực, kinh nghiệm của mình vào cơ sở dữ liệu nhà thầu, trong đó bao gồm thông tin quy định tại điểm k khoản 1 Điều 7 của Luật này.2. Trách nhiệm đăng tải thông tin về lựa chọn nhà đầu tư được quy định như sau:a) Cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm đăng tải thông tin quy định tại các điểm a, b và e khoản 2 Điều 7 của Luật này;b) Bên mời thầu có trách nhiệm đăng tải thông tin quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều 7 của Luật này. Đối với dự án đầu tư kinh doanh được tổ chức đấu thầu quốc tế, bên mời thầu phải đăng tải các thông tin này bằng tiếng Việt và tiếng Anh.3. Tổ chức, cá nhân cung cấp, đăng tải thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và trung thực của các thông tin đã đăng ký, đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và tính thống nhất giữa tài liệu đăng tải với tài liệu đã được phê duyệt.4. Thông tin quy định tại các điểm a, d, g, h, i khoản 1 và các điểm a, d, đ, e khoản 2 Điều 7 của Luật này phải được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày văn bản được ban hành hoặc hợp đồng có hiệu lực.Như vậy, trách nhiệm đăng tải thông tin về lựa chọn nhà thầu được quy định chi tiết đó là:- Chủ đầu tư có trách nhiệm đăng tải các thông tin sau:+ Thông tin về dự án, kế hoạch lựa chọn nhà thầu;+ Kết quả lựa chọn nhà thầu;+ Thông tin chủ yếu của hợp đồng;+ Thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu;+ Thông tin về kết quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu.- Bên mời thầu có trách nhiệm đăng tải các thông tin sau:+ Thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển;+ Thông báo mời thầu;+ Danh sách ngắn;+ Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu và các nội dung sửa đổi, làm rõ hồ sơ (nếu có);Đối với gói thầu được tổ chức đấu thầu quốc tế, bên mời thầu phải đăng tải các thông tin dưới đây bằng tiếng Việt và tiếng Anh:+ Thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển;+ Thông báo mời thầu;+ Danh sách ngắn;Đối với thông tin về hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu và các nội dung sửa đổi, làm rõ hồ sơ, bên mời thầu phải đăng tải bằng tiếng Anh hoặc tiếng Việt và tiếng Anh;Nhà thầu có trách nhiệm cập nhật, đăng tải thông tin về năng lực, kinh nghiệm của mình vào cơ sở dữ liệu nhà thầu, trong đó có thông tin về kết quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu.Ai phải chịu chi phí đăng tải thông tin về đấu thầu?Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 15 Luật Đấu thầu 2023 có quy định như sau:Chi phí trong lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư1. Chi phí trong lựa chọn nhà thầu được quy định như sau:a) Hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời thầu đối với đấu thầu trong nước, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được phát hành miễn phí trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;b) Hồ sơ mời thầu đối với đấu thầu quốc tế được phát hành trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; nhà thầu nộp tiền mua bản điện tử hồ sơ mời thầu khi nộp hồ sơ dự thầu;c) Chủ đầu tư, bên mời thầu chịu chi phí đăng tải thông tin về đấu thầu, chi phí liên quan đến tổ chức lựa chọn nhà thầu;d) Nhà thầu chịu chi phí liên quan đến việc chuẩn bị hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, tham dự thầu, chi phí giải quyết kiến nghị (nếu có).2. Chi phí trong lựa chọn nhà đầu tư được quy định như sau:a) Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu đối với đấu thầu trong nước được phát hành miễn phí trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;b) Hồ sơ mời thầu đối với đấu thầu quốc tế được phát hành trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; nhà đầu tư nộp tiền mua bản điện tử hồ sơ mời thầu khi nộp hồ sơ dự thầu;c) Bên mời thầu chịu chi phí đăng tải thông tin về lựa chọn nhà đầu tư và các chi phí liên quan đến tổ chức lựa chọn nhà đầu tư;d) Nhà đầu tư chịu chi phí liên quan đến việc chuẩn bị hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, hồ sơ dự thầu, tham dự thầu, chi phí giải quyết kiến nghị (nếu có).3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Theo quy định này, chủ đầu tư và bên mời thầu sẽ chịu chi phí đăng tải thông tin về đấu thầu.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời hạn thực hiện kiểm kê tài sản của hợp tác xã mất khả năng thanh toán được quy định như thế nào?
|
Cho tôi hỏi, thời hạn thực hiện kiểm kê tài sản của hợp tác xã mất khả năng thanh toán được quy định như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Thời hạn thực hiện kiểm kê tài sản của hợp tác xã mất khả năng thanh toán được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 65 Luật Phá sản 2014 quy định về kiểm kê tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán như sau:Kiểm kê tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định mở thủ tục phá sản, doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán phải tiến hành kiểm kê tài sản và xác định giá trị tài sản đó; trong trường hợp cần thiết thì phải có văn bản đề nghị Thẩm phán gia hạn, nhưng không quá hai lần, mỗi lần không quá 30 ngày. Việc xác định giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã phải được thực hiện theo quy định của pháp luật.2. Trường hợp đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã vắng mặt thì người được Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản chỉ định làm đại diện của doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện công việc kiểm kê và xác định giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.3. Bảng kiểm kê tài sản đã được xác định giá trị phải gửi ngay cho Tòa án nhân dân tiến hành thủ tục phá sản.4. Trường hợp xét thấy việc kiểm kê, xác định giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã quy định tại khoản 1 Điều này là không chính xác thì Tòa án nhân dân yêu cầu Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản tổ chức kiểm kê, xác định lại giá trị một phần hoặc toàn bộ tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã. Giá trị tài sản được xác định, định giá theo giá thị trường tại thời điểm kiểm kê.5. Trường hợp đại diện doanh nghiệp, hợp tác xã và những người khác không hợp tác về việc kiểm kê tài sản hoặc cố tình làm sai lệch việc kiểm kê tài sản thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.Như vậy, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định mở thủ tục phá sản hợp tác xã mất khả năng thanh toán phải tiến hành kiểm kê tài sản và xác định giá trị tài sản đó;- Trong trường hợp cần thiết thì phải có văn bản đề nghị Thẩm phán gia hạn, nhưng không quá hai lần, mỗi lần không quá 30 ngày.Lưu ý: Việc xác định giá trị tài sản của hợp tác xã phải được thực hiện theo quy định của pháp luật.Thời hạn thực hiện kiểm kê tài sản của hợp tác xã mất khả năng thanh toán được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Đại diện của hợp tác xã vắng mặt ai sẽ thực hiện kiểm kê tài sản?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 65 Luật Phá sản 2014 quy định về kiểm kê tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán như sau:Kiểm kê tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán...2. Trường hợp đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã vắng mặt thì người được Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản chỉ định làm đại diện của doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện công việc kiểm kê và xác định giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã....Như vậy, Trường hợp đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã vắng mặt thì người được Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản chỉ định làm đại diện của hợp tác xã thực hiện công việc kiểm kê và xác định giá trị tài sản của hợp tác xã.Hợp tác xã mất khả năng thanh toán mà không thực hiện việc kiểm kê tài sản trong thời hạn quy định bị xử phạt như thế nào?Căn cứ quy định Điều 73 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính hành vi vi phạm quy định về thời hạn và nghĩa vụ kiểm kê tài sản như sau:Hành vi vi phạm quy định về thời hạn và nghĩa vụ kiểm kê tài sản1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán mà không thực hiện việc kiểm kê tài sản và không xác định giá trị các tài sản đó trong thời hạn quy định....Như vậy, hành vi không thực hiện việc kiểm kê tài sản trong thời hạn quy định của hợp tác xã mất khả năng thanh toán có thể bị xử phạt vi phạm hành chính là phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên đây là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức (khoản 5 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP).Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời hạn thực hiện kiểm kê tài sản của hợp tác xã mất khả năng thanh toán được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thời hạn thực hiện kiểm kê tài sản của hợp tác xã mất khả năng thanh toán được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 65 Luật Phá sản 2014 quy định về kiểm kê tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán như sau:Kiểm kê tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định mở thủ tục phá sản, doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán phải tiến hành kiểm kê tài sản và xác định giá trị tài sản đó; trong trường hợp cần thiết thì phải có văn bản đề nghị Thẩm phán gia hạn, nhưng không quá hai lần, mỗi lần không quá 30 ngày. Việc xác định giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã phải được thực hiện theo quy định của pháp luật.2. Trường hợp đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã vắng mặt thì người được Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản chỉ định làm đại diện của doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện công việc kiểm kê và xác định giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.3. Bảng kiểm kê tài sản đã được xác định giá trị phải gửi ngay cho Tòa án nhân dân tiến hành thủ tục phá sản.4. Trường hợp xét thấy việc kiểm kê, xác định giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã quy định tại khoản 1 Điều này là không chính xác thì Tòa án nhân dân yêu cầu Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản tổ chức kiểm kê, xác định lại giá trị một phần hoặc toàn bộ tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã. Giá trị tài sản được xác định, định giá theo giá thị trường tại thời điểm kiểm kê.5. Trường hợp đại diện doanh nghiệp, hợp tác xã và những người khác không hợp tác về việc kiểm kê tài sản hoặc cố tình làm sai lệch việc kiểm kê tài sản thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.Như vậy, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định mở thủ tục phá sản hợp tác xã mất khả năng thanh toán phải tiến hành kiểm kê tài sản và xác định giá trị tài sản đó;- Trong trường hợp cần thiết thì phải có văn bản đề nghị Thẩm phán gia hạn, nhưng không quá hai lần, mỗi lần không quá 30 ngày.Lưu ý: Việc xác định giá trị tài sản của hợp tác xã phải được thực hiện theo quy định của pháp luật.Thời hạn thực hiện kiểm kê tài sản của hợp tác xã mất khả năng thanh toán được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Đại diện của hợp tác xã vắng mặt ai sẽ thực hiện kiểm kê tài sản?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 65 Luật Phá sản 2014 quy định về kiểm kê tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán như sau:Kiểm kê tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán...2. Trường hợp đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã vắng mặt thì người được Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản chỉ định làm đại diện của doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện công việc kiểm kê và xác định giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã....Như vậy, Trường hợp đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã vắng mặt thì người được Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản chỉ định làm đại diện của hợp tác xã thực hiện công việc kiểm kê và xác định giá trị tài sản của hợp tác xã.Hợp tác xã mất khả năng thanh toán mà không thực hiện việc kiểm kê tài sản trong thời hạn quy định bị xử phạt như thế nào?Căn cứ quy định Điều 73 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính hành vi vi phạm quy định về thời hạn và nghĩa vụ kiểm kê tài sản như sau:Hành vi vi phạm quy định về thời hạn và nghĩa vụ kiểm kê tài sản1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán mà không thực hiện việc kiểm kê tài sản và không xác định giá trị các tài sản đó trong thời hạn quy định....Như vậy, hành vi không thực hiện việc kiểm kê tài sản trong thời hạn quy định của hợp tác xã mất khả năng thanh toán có thể bị xử phạt vi phạm hành chính là phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên đây là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức (khoản 5 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP).Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xử lý nhiễu có hại được định nghĩa như thế nào?
|
Xử lý nhiễu có hại được định nghĩa như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Ngọc Duy, hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại Phú Yên. Trong quá trình làm việc tôi có thắc mắc và muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Xử lý nhiễu có hại được định nghĩa ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Hi vọng sớm nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
|
Xử lý nhiễu có hại được định nghĩa tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư liên tịch 10/2013/TTLT-BTTTT-BQP-BCA hướng dẫn cơ chế phối hợp xử lý nhiễu có hại giữa các đài vô tuyến điện phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh và mục đích kinh tế - xã hội do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông - Bộ Quốc phòng - Bộ Công an ban hành với nội dung như sau:
Xử lý nhiễu có hại là việc kiểm soát, xác định nguồn gây nhiễu, nguyên nhân gây nhiễu có hại và thực hiện các biện pháp để khắc phục nhiễu có hại.
Trên đây là nội dung trả lời về định nghĩa xử lý nhiễu có hại. Để hiểu hơn về vấn đề này thì bạn có thể tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 10/2013/TTLT-BTTTT-BQP-BCA.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xử lý nhiễu có hại được định nghĩa như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Xử lý nhiễu có hại được định nghĩa tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư liên tịch 10/2013/TTLT-BTTTT-BQP-BCA hướng dẫn cơ chế phối hợp xử lý nhiễu có hại giữa các đài vô tuyến điện phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh và mục đích kinh tế - xã hội do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông - Bộ Quốc phòng - Bộ Công an ban hành với nội dung như sau:\nXử lý nhiễu có hại là việc kiểm soát, xác định nguồn gây nhiễu, nguyên nhân gây nhiễu có hại và thực hiện các biện pháp để khắc phục nhiễu có hại.\nTrên đây là nội dung trả lời về định nghĩa xử lý nhiễu có hại. Để hiểu hơn về vấn đề này thì bạn có thể tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 10/2013/TTLT-BTTTT-BQP-BCA.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phần mềm độc hại là gì?
|
Phần mềm độc hại là gì?
|
Căn cứ pháp lý: Điều 3 Luật an toàn thông tin mạng 2015
Phần mềm độc hại là phần mềm có khả năng gây ra hoạt động không bình thường cho một phần hay toàn bộ hệ thống thông tin hoặc thực hiện sao chép, sửa đổi, xóa bỏ trái phép thông tin lưu trữ trong hệ thống thông tin.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phần mềm độc hại là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ pháp lý: Điều 3 Luật an toàn thông tin mạng 2015\nPhần mềm độc hại là phần mềm có khả năng gây ra hoạt động không bình thường cho một phần hay toàn bộ hệ thống thông tin hoặc thực hiện sao chép, sửa đổi, xóa bỏ trái phép thông tin lưu trữ trong hệ thống thông tin.",
"role": "assistant"
}
] |
Nguyên tắc hành nghề chứng khoán của người được cấp CCHN chứng khoán như thế nào?
|
Nguyên tắc hành nghề chứng khoán của người được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán và tổ chức sử dụng người hành nghề chứng khoán được quy định thế nào?
|
Căn cứ Khoản 2 Điều 216 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về về nguyên tắc hành nghề chứng khoán như sau:
- Người có chứng chỉ hành nghề môi giới chứng khoán được thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán;
- Người có chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính được thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán;
- Người có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ được thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;
- Chứng chỉ hành nghề chứng khoán chỉ có giá trị sử dụng khi người được cấp chứng chỉ làm việc tại một công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán và được công ty đó thông báo với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
- Người có 01 trong 03 loại chứng chỉ hành nghề chứng khoán theo quy định tại điểm a, b, c khoản này và có chứng chỉ chuyên môn chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh được thực hiện nghiệp vụ tương ứng với chứng chỉ đang nắm giữ liên quan đến chứng khoán phái sinh tại công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;
- Người có chứng chỉ hành nghề chứng khoán chỉ được làm việc tại 01 bộ phận nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán trong một thời điểm.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nguyên tắc hành nghề chứng khoán của người được cấp CCHN chứng khoán như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 216 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về về nguyên tắc hành nghề chứng khoán như sau:\n- Người có chứng chỉ hành nghề môi giới chứng khoán được thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán;\n- Người có chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính được thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán;\n- Người có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ được thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;\n- Chứng chỉ hành nghề chứng khoán chỉ có giá trị sử dụng khi người được cấp chứng chỉ làm việc tại một công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán và được công ty đó thông báo với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;\n- Người có 01 trong 03 loại chứng chỉ hành nghề chứng khoán theo quy định tại điểm a, b, c khoản này và có chứng chỉ chuyên môn chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh được thực hiện nghiệp vụ tương ứng với chứng chỉ đang nắm giữ liên quan đến chứng khoán phái sinh tại công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;\n- Người có chứng chỉ hành nghề chứng khoán chỉ được làm việc tại 01 bộ phận nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán trong một thời điểm.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giải quyết miễn thuế tại Chi cục Hải quan đối với hàng hóa được miễn thuế theo ĐƯQT, Thỏa thuận
|
Đối với một số loại hàng hóa khi nhập khẩu vào nước ta sẽ được miễn thuế theo ĐƯQT, Thỏa thuận mà Việt Nam là thành viên. Anh chị cho tôi hỏi việc giải quyết miễn thuế tại Chi cục Hải quan theo ĐƯQT, Thỏa thuận được quy định như thế nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi.
|
Tại Điều 10 Quy trình về việc giải quyết miễn thuế hàng hóa nhập khẩu theo Điều ước Quốc tế, Thỏa thuận giữa Chính phủ Việt Nam với các Tổ chức Phi Chính phủ được ban hành kèm theo Quyết định 2503/QĐ-TCHQ năm 2018 quy định:
Khi người đề nghị miễn thuế thực hiện nhập khẩu hàng hóa, Chi cục hải quan nơi làm thủ tục hải quan kiểm tra hồ sơ và thực hiện như sau:
1. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu ủy thác hoặc cung cấp theo văn bản trúng thầu hoặc văn bản chỉ định thầu mà hợp đồng ủy thác, hợp đồng cung cấp hàng hóa không ghi rõ giá cung cấp không bao gồm thuế nhập khẩu thì không giải quyết miễn thuế.
2. Trường hợp hàng hóa không thuộc Khoản 1 nêu trên thì thực hiện:
a. Đối với trường hợp thực hiện miễn thuế theo Phiếu theo dõi trừ lùi:
Công chức hải quan kiểm tra số, ngày Danh mục hàng hóa miễn thuế tại ô ghi chú trên tờ khai hải quan, cập nhật số lượng, theo dõi trừ lùi hàng hóa đã nhập khẩu miễn thuế vào bản chính phiếu theo dõi trừ lùi của người đề nghị miễn thuế và ký xác nhận theo quy định, lưu 01 bản chụp Phiếu theo dõi trừ lùi đã ghi rõ tên hàng, số lượng hàng hóa miễn thuế nhập khẩu cùng hồ sơ nhập khẩu.
b. Đối với trường hợp thực hiện miễn thuế điện tử:
- Công chức hải quan đề xuất Lãnh đạo đơn vị xử lý miễn thuế tại ô “Cập nhật kết quả và ý kiến của công chức xử lý” trên hệ thống.
- Sau khi lãnh đạo đơn vị phê duyệt tại ô “Ý kiến của Lãnh đạo” thì chấp nhận thông tin tờ khai và chuyển sang thực hiện các công việc tiếp theo của quy trình thủ tục hải quan. Hệ thống tự động trừ lùi số lượng hàng hóa đã được miễn thuế tương ứng với số lượng hàng hóa trong Danh mục hàng hóa miễn thuế cho đến khi hết danh mục.
Trên đây là quy định về giải quyết miễn thuế tại Chi cục Hải quan đối với hàng hóa được miễn thuế theo ĐƯQT, Thỏa thuận.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giải quyết miễn thuế tại Chi cục Hải quan đối với hàng hóa được miễn thuế theo ĐƯQT, Thỏa thuận",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 10 Quy trình về việc giải quyết miễn thuế hàng hóa nhập khẩu theo Điều ước Quốc tế, Thỏa thuận giữa Chính phủ Việt Nam với các Tổ chức Phi Chính phủ được ban hành kèm theo Quyết định 2503/QĐ-TCHQ năm 2018 quy định:\nKhi người đề nghị miễn thuế thực hiện nhập khẩu hàng hóa, Chi cục hải quan nơi làm thủ tục hải quan kiểm tra hồ sơ và thực hiện như sau:\n1. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu ủy thác hoặc cung cấp theo văn bản trúng thầu hoặc văn bản chỉ định thầu mà hợp đồng ủy thác, hợp đồng cung cấp hàng hóa không ghi rõ giá cung cấp không bao gồm thuế nhập khẩu thì không giải quyết miễn thuế.\n2. Trường hợp hàng hóa không thuộc Khoản 1 nêu trên thì thực hiện:\na. Đối với trường hợp thực hiện miễn thuế theo Phiếu theo dõi trừ lùi:\nCông chức hải quan kiểm tra số, ngày Danh mục hàng hóa miễn thuế tại ô ghi chú trên tờ khai hải quan, cập nhật số lượng, theo dõi trừ lùi hàng hóa đã nhập khẩu miễn thuế vào bản chính phiếu theo dõi trừ lùi của người đề nghị miễn thuế và ký xác nhận theo quy định, lưu 01 bản chụp Phiếu theo dõi trừ lùi đã ghi rõ tên hàng, số lượng hàng hóa miễn thuế nhập khẩu cùng hồ sơ nhập khẩu.\nb. Đối với trường hợp thực hiện miễn thuế điện tử:\n- Công chức hải quan đề xuất Lãnh đạo đơn vị xử lý miễn thuế tại ô “Cập nhật kết quả và ý kiến của công chức xử lý” trên hệ thống.\n- Sau khi lãnh đạo đơn vị phê duyệt tại ô “Ý kiến của Lãnh đạo” thì chấp nhận thông tin tờ khai và chuyển sang thực hiện các công việc tiếp theo của quy trình thủ tục hải quan. Hệ thống tự động trừ lùi số lượng hàng hóa đã được miễn thuế tương ứng với số lượng hàng hóa trong Danh mục hàng hóa miễn thuế cho đến khi hết danh mục.\nTrên đây là quy định về giải quyết miễn thuế tại Chi cục Hải quan đối với hàng hóa được miễn thuế theo ĐƯQT, Thỏa thuận.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế giai đoạn 2022-2024?
|
Mức chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế giai đoạn 2022-2024 được quy định như thế nào? Cơ cấu chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế giai đoạn 2022-2024? Giao dự toán, quản lý, sử dụng chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế 2022-2024?
Xin được giải đáp theo quy định mới.
|
Mức chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế giai đoạn 2022-2024 được quy định như thế nào?Căn cứ Điều 2 Quyết định 19/2022/QĐ-TTg quy định mức chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế giai đoạn 2022-2024 như sau:1. Mức chi phí quản lý bảo hiểm xã hội (bao gồm bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp), bảo hiểm thất nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 09/2021/UBTVQH15 ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.2. Mức chi phí quản lý bảo hiểm y tế theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế bình quân giai đoạn 2022-2024 tối đa 3,5% tiền đóng bảo hiểm y tế, được trích từ quỹ bảo hiểm y tế; trong đó, năm 2022 tối đa 3,55%, năm 2023 tối đa 3,5% và năm 2024 tối đa 3,45%. Dự toán chi phí quản lý bảo hiểm y tế hằng năm được xác định theo mức chi phí quy định tại khoản này tính trên dự toán thu tiền đóng bảo hiểm y tế hằng năm.3. Các đơn vị thực hiện sử dụng và quyết toán chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế được giao hằng năm theo chế độ quy định. Phần chênh lệch giữa chi phí quản lý quyết toán trong phạm vi dự toán được giao và chi phí quản lý theo tỷ lệ tính trên số thực thu, thực chi được bù trừ như sau:a) Phần chênh lệch lớn hơn giữa số quyết toán chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và chi phí quản lý theo tỷ lệ tính trên số thực thu, thực chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp (nếu có), được trừ vào dự toán chi phí quản lý năm sau;b) Phần chênh lệch lớn hơn giữa số quyết toán chi phí quản lý bảo hiểm y tế và chi phí quản lý theo tỷ lệ tính trên số thực thu tiền đóng bảo hiểm y tế (nếu có) được trừ vào dự toán chi phí quản lý năm sau.Trường hợp trong năm Bảo hiểm xã hội Việt Nam dự kiến số thu tiền đóng bảo hiểm y tế cao hơn dự toán được giao, dẫn đến phát sinh tăng lớn chi phí quản lý bảo hiểm y tế, Bảo hiểm xã hội Việt Nam có văn bản gửi Bộ Tài chính tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ bổ sung dự toán chi phí quản lý bảo hiểm y tế, nhưng không vượt quá tỷ lệ chi phí quản lý bảo hiểm y tế được trích tính trên số thu tiền đóng bảo hiểm y tế trong năm.Mức chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế giai đoạn 2022-2024 được quy định như trên.Cơ cấu chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế giai đoạn 2022-2024?Theo Điều 3 Quyết định 19/2022/QĐ-TTg quy định cơ cấu chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế giai đoạn 2022-2024 như sau:1. Cơ cấu nhiệm vụ chi giai đoạn 2022-2024 trong phạm vi nguồn chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định tại Điều 2 Quyết định này gồm 03 nhóm nhiệm vụ chi:a) Chi nhiệm vụ chuyên môn về tuyên truyền, phát triển đối tượng tham gia, quản lý người thụ hưởng, tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, cải cách thủ tục hành chính, tổ chức thu, chi, thanh tra, kiểm tra;b) Chi ứng dụng công nghệ thông tin, chi đầu tư xây dựng cơ bản;c) Chi hoạt động bộ máy của các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân và các đơn vị được giao thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thuộc ngành lao động - thương binh và xã hội.2. Chi hoạt động bộ máy tại điểm c khoản 1 Điều này bình quân giai đoạn 2022-2024 tối đa 35,3% tổng chi phí quản lý giai đoạn 2022-2024.3. Trường hợp vì lý do khách quan cần thiết phải điều chỉnh lại cơ cấu các nhiệm vụ chi trong năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam nêu rõ nguyên nhân, báo cáo Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.Trên đây là cơ cấu chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế giai đoạn 2022-2024.Giao dự toán, quản lý, sử dụng chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế 2022-2024? Tại Điều 4 Quyết định 19/2022/QĐ-TTg quy định giao dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế như sau:1. Hằng năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam căn cứ quy định tại Quyết định này, văn bản đề nghị của các cơ quan, đơn vị: Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và yêu cầu thực tế của ngành bảo hiểm xã hội, đề xuất mức chi phí quản lý cụ thể, cơ cấu nhiệm vụ chi cụ thể và chi tiết theo từng cơ quan, đơn vị thực hiện, đảm bảo mức chi phí quản lý và cơ cấu nhiệm vụ chi của cả giai đoạn 2022-2024 theo quy định tại Điều 2 và Điều 3 Quyết định này, trình Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội thông qua, gửi Bộ Tài chính rà soát, tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định giao dự toán đến từng cơ quan, đơn vị.2. Trong quá trình xây dựng dự toán và thực hiện dự toán chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các cơ quan có liên quan thực hiện rà soát, tiết kiệm, cắt giảm những nhiệm vụ chi chưa thật sự cần thiết, đảm bảo triệt để tiết kiệm và chịu trách nhiệm về nội dung, nhiệm vụ chi và số liệu đề xuất.Giao dự toán, quản lý, sử dụng chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế 2022-2024 được quy định như trên.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế giai đoạn 2022-2024?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mức chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế giai đoạn 2022-2024 được quy định như thế nào?Căn cứ Điều 2 Quyết định 19/2022/QĐ-TTg quy định mức chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế giai đoạn 2022-2024 như sau:1. Mức chi phí quản lý bảo hiểm xã hội (bao gồm bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp), bảo hiểm thất nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 09/2021/UBTVQH15 ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.2. Mức chi phí quản lý bảo hiểm y tế theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế bình quân giai đoạn 2022-2024 tối đa 3,5% tiền đóng bảo hiểm y tế, được trích từ quỹ bảo hiểm y tế; trong đó, năm 2022 tối đa 3,55%, năm 2023 tối đa 3,5% và năm 2024 tối đa 3,45%. Dự toán chi phí quản lý bảo hiểm y tế hằng năm được xác định theo mức chi phí quy định tại khoản này tính trên dự toán thu tiền đóng bảo hiểm y tế hằng năm.3. Các đơn vị thực hiện sử dụng và quyết toán chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế được giao hằng năm theo chế độ quy định. Phần chênh lệch giữa chi phí quản lý quyết toán trong phạm vi dự toán được giao và chi phí quản lý theo tỷ lệ tính trên số thực thu, thực chi được bù trừ như sau:a) Phần chênh lệch lớn hơn giữa số quyết toán chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và chi phí quản lý theo tỷ lệ tính trên số thực thu, thực chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp (nếu có), được trừ vào dự toán chi phí quản lý năm sau;b) Phần chênh lệch lớn hơn giữa số quyết toán chi phí quản lý bảo hiểm y tế và chi phí quản lý theo tỷ lệ tính trên số thực thu tiền đóng bảo hiểm y tế (nếu có) được trừ vào dự toán chi phí quản lý năm sau.Trường hợp trong năm Bảo hiểm xã hội Việt Nam dự kiến số thu tiền đóng bảo hiểm y tế cao hơn dự toán được giao, dẫn đến phát sinh tăng lớn chi phí quản lý bảo hiểm y tế, Bảo hiểm xã hội Việt Nam có văn bản gửi Bộ Tài chính tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ bổ sung dự toán chi phí quản lý bảo hiểm y tế, nhưng không vượt quá tỷ lệ chi phí quản lý bảo hiểm y tế được trích tính trên số thu tiền đóng bảo hiểm y tế trong năm.Mức chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế giai đoạn 2022-2024 được quy định như trên.Cơ cấu chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế giai đoạn 2022-2024?Theo Điều 3 Quyết định 19/2022/QĐ-TTg quy định cơ cấu chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế giai đoạn 2022-2024 như sau:1. Cơ cấu nhiệm vụ chi giai đoạn 2022-2024 trong phạm vi nguồn chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định tại Điều 2 Quyết định này gồm 03 nhóm nhiệm vụ chi:a) Chi nhiệm vụ chuyên môn về tuyên truyền, phát triển đối tượng tham gia, quản lý người thụ hưởng, tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, cải cách thủ tục hành chính, tổ chức thu, chi, thanh tra, kiểm tra;b) Chi ứng dụng công nghệ thông tin, chi đầu tư xây dựng cơ bản;c) Chi hoạt động bộ máy của các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân và các đơn vị được giao thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thuộc ngành lao động - thương binh và xã hội.2. Chi hoạt động bộ máy tại điểm c khoản 1 Điều này bình quân giai đoạn 2022-2024 tối đa 35,3% tổng chi phí quản lý giai đoạn 2022-2024.3. Trường hợp vì lý do khách quan cần thiết phải điều chỉnh lại cơ cấu các nhiệm vụ chi trong năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam nêu rõ nguyên nhân, báo cáo Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.Trên đây là cơ cấu chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế giai đoạn 2022-2024.Giao dự toán, quản lý, sử dụng chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế 2022-2024? Tại Điều 4 Quyết định 19/2022/QĐ-TTg quy định giao dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế như sau:1. Hằng năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam căn cứ quy định tại Quyết định này, văn bản đề nghị của các cơ quan, đơn vị: Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và yêu cầu thực tế của ngành bảo hiểm xã hội, đề xuất mức chi phí quản lý cụ thể, cơ cấu nhiệm vụ chi cụ thể và chi tiết theo từng cơ quan, đơn vị thực hiện, đảm bảo mức chi phí quản lý và cơ cấu nhiệm vụ chi của cả giai đoạn 2022-2024 theo quy định tại Điều 2 và Điều 3 Quyết định này, trình Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội thông qua, gửi Bộ Tài chính rà soát, tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định giao dự toán đến từng cơ quan, đơn vị.2. Trong quá trình xây dựng dự toán và thực hiện dự toán chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các cơ quan có liên quan thực hiện rà soát, tiết kiệm, cắt giảm những nhiệm vụ chi chưa thật sự cần thiết, đảm bảo triệt để tiết kiệm và chịu trách nhiệm về nội dung, nhiệm vụ chi và số liệu đề xuất.Giao dự toán, quản lý, sử dụng chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế 2022-2024 được quy định như trên.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra thực hiện như thế nào?
|
Theo tôi được biết là nhà nước có quyền trưng dụng đất trong trường hợp cần thiết để thực hiện nhiệm vu quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh. Tôi có chút thắc mắc chưa được rõ lắm, khi nhà nước tiến hành trưng dụng đất mà gây ra thiệt hại thì sẽ bồi thường thiệt hại như thế nào? Mong anh chị tư vấn giúp tôi, cảm ơn anh chị rất nhiều.
|
Nhà nước trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.
Quyết định trưng dụng đất phải được thể hiện bằng văn bản; trường hợp khẩn cấp không thể ra quyết định bằng văn bản thì người có thẩm quyền được quyết định trưng dụng đất bằng lời nói nhưng phải viết giấy xác nhận việc quyết định trưng dụng đất ngay tại thời điểm trưng dụng. Quyết định trưng dụng đất có hiệu lực thi hành kể từ thời điểm ban hành.
Tại Khoản 7 Điều 72 Luật đất đai 2013 quy định về Việc bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra thực hiện theo quy định sau đây:
- Người có đất trưng dụng được bồi thường thiệt hại trong trường hợp đất trưng dụng bị hủy hoại; trường hợp người có đất trưng dụng bị thiệt hại về thu nhập do việc trưng dụng đất trực tiếp gây ra;
- Trường hợp đất trưng dụng bị hủy hoại thì việc bồi thường được thực hiện bằng tiền theo giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường tại thời điểm thanh toán;
- Trường hợp người có đất trưng dụng bị thiệt hại về thu nhập do việc trưng dụng đất trực tiếp gây ra thì mức bồi thường được xác định căn cứ vào mức thiệt hại thu nhập thực tế tính từ ngày giao đất trưng dụng đến ngày hoàn trả đất trưng dụng được ghi trong quyết định hoàn trả đất trưng dụng.
Mức thiệt hại thu nhập thực tế phải phù hợp với thu nhập do đất trưng dụng mang lại trong điều kiện bình thường trước thời điểm trưng dụng đất;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện nơi có đất trưng dụng thành lập Hội đồng để xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra trên cơ sở văn bản kê khai của người sử dụng đất và hồ sơ địa chính. Căn cứ vào mức bồi thường thiệt hại do Hội đồng xác định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện quyết định mức bồi thường.
- Tiền bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra được ngân sách nhà nước chi trả một lần, trực tiếp cho người có đất trưng dụng trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày hoàn trả đất.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra thực hiện như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhà nước trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.\nQuyết định trưng dụng đất phải được thể hiện bằng văn bản; trường hợp khẩn cấp không thể ra quyết định bằng văn bản thì người có thẩm quyền được quyết định trưng dụng đất bằng lời nói nhưng phải viết giấy xác nhận việc quyết định trưng dụng đất ngay tại thời điểm trưng dụng. Quyết định trưng dụng đất có hiệu lực thi hành kể từ thời điểm ban hành.\nTại Khoản 7 Điều 72 Luật đất đai 2013 quy định về Việc bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra thực hiện theo quy định sau đây:\n- Người có đất trưng dụng được bồi thường thiệt hại trong trường hợp đất trưng dụng bị hủy hoại; trường hợp người có đất trưng dụng bị thiệt hại về thu nhập do việc trưng dụng đất trực tiếp gây ra;\n- Trường hợp đất trưng dụng bị hủy hoại thì việc bồi thường được thực hiện bằng tiền theo giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường tại thời điểm thanh toán;\n- Trường hợp người có đất trưng dụng bị thiệt hại về thu nhập do việc trưng dụng đất trực tiếp gây ra thì mức bồi thường được xác định căn cứ vào mức thiệt hại thu nhập thực tế tính từ ngày giao đất trưng dụng đến ngày hoàn trả đất trưng dụng được ghi trong quyết định hoàn trả đất trưng dụng.\nMức thiệt hại thu nhập thực tế phải phù hợp với thu nhập do đất trưng dụng mang lại trong điều kiện bình thường trước thời điểm trưng dụng đất;\n- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện nơi có đất trưng dụng thành lập Hội đồng để xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra trên cơ sở văn bản kê khai của người sử dụng đất và hồ sơ địa chính. Căn cứ vào mức bồi thường thiệt hại do Hội đồng xác định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện quyết định mức bồi thường.\n- Tiền bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra được ngân sách nhà nước chi trả một lần, trực tiếp cho người có đất trưng dụng trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày hoàn trả đất.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xin hoãn thi hành án phạt tù
|
Tôi bị tòa kết án hai năm tù, nhưng hiện đang được tại ngoại. Nay do hoàn cảnh gia đình khó khăn, là lao động chính trong nhà nên tôi muốn hoãn thi hành án phạt tù có được không? Tôi cần làm gì thưa luật sư?
|
Căn cứ Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 (BLHS) và Luật Thi hành án hình sự năm 2010 (LTHAHS).
Theo đó, người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt trong trường hợp là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt. Đối tượng này được hoãn đến một năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng (điểm c khoản 1 ĐIều 61 BLHS).
Nếu bạn thuộc trường hợp quy định nêu trên, bạn có thể gửi đơn đến Tòa án đã xét xử vụ án để được xem xét. Thủ tục bạn được tiến hành theo quy định tại Điều 23 LTHAHS.
“1. Đối với người bị kết án phạt tù đang được tại ngoại, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án có thể tự mình hoặc theo đơn đề nghị của người bị kết án, văn bản đề nghị của Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người phải chấp hành án cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người phải chấp hành án làm việc ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù. Đơn đề nghị hoặc văn bản đề nghị phải được gửi cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án kèm theo các giấy tờ có liên quan.
2. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn hoặc văn bản đề nghị hoãn chấp hành án phạt tù, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải xem xét, quyết định.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù, Tòa án đã ra quyết định hoãn phải gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan sau:
a) Người chấp hành án;
b) Viện kiểm sát cùng cấp;
c) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu;
d) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người được hoãn thi hành án đang cư trú;
đ) Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở.”
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xin hoãn thi hành án phạt tù",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 (BLHS) và Luật Thi hành án hình sự năm 2010 (LTHAHS).\nTheo đó, người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt trong trường hợp là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt. Đối tượng này được hoãn đến một năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng (điểm c khoản 1 ĐIều 61 BLHS).\nNếu bạn thuộc trường hợp quy định nêu trên, bạn có thể gửi đơn đến Tòa án đã xét xử vụ án để được xem xét. Thủ tục bạn được tiến hành theo quy định tại Điều 23 LTHAHS.\n“1. Đối với người bị kết án phạt tù đang được tại ngoại, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án có thể tự mình hoặc theo đơn đề nghị của người bị kết án, văn bản đề nghị của Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người phải chấp hành án cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người phải chấp hành án làm việc ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù. Đơn đề nghị hoặc văn bản đề nghị phải được gửi cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án kèm theo các giấy tờ có liên quan.\n2. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn hoặc văn bản đề nghị hoãn chấp hành án phạt tù, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải xem xét, quyết định.\n3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù, Tòa án đã ra quyết định hoãn phải gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan sau:\na) Người chấp hành án;\nb) Viện kiểm sát cùng cấp;\nc) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu;\nd) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người được hoãn thi hành án đang cư trú;\nđ) Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở.”",
"role": "assistant"
}
] |
Công tác kiểm tra tài chính thực hiện Chương trình phát triển tài sản trí tuệ 2016-2020
|
Công tác kiểm tra tài chính thực hiện Chương trình phát triển tài sản trí tuệ 2016-2020 được quy định như thế nào theo quy định mới? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!
Minh Hân - han****@gmail.com
|
Công tác kiểm tra tài chính thực hiện Chương trình phát triển tài sản trí tuệ 2016-2020 được quy định tại Điều 11 Thông tư 14/2019/TT-BTC quy định về quản lý tài chính thực hiện Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, (có hiệu lực từ 01/05/2019) theo đó:
1. Hằng năm, Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương, đơn vị có liên quan thực hiện kiểm tra thường xuyên hoặc đột xuất tình hình thực hiện các nhiệm vụ, nội dung, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí thực hiện Chương trình.
Đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý kinh phí ở trung ương, địa phương và các đơn vị có liên quan có trách nhiệm kiểm tra thường xuyên hoặc đột xuất tình hình quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí thực hiện Chương trình thuộc thẩm quyền quản lý.
2. Trong trường hợp nhiệm vụ không được thực hiện theo đúng kế hoạch, việc huy động, giải ngân các nguồn kinh phí khác không đúng tiến độ, hoặc không đúng với cơ cấu và tổng mức quy định tại Quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền hoặc theo hợp đồng đã ký; kinh phí được giao sử dụng sai mục đích, sai chế độ: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quản lý Chương trình có trách nhiệm thực hiện các biện pháp xử lý như sau: Đình chỉ nhiệm vụ; xuất toán khoản chi sai, thu hồi nộp ngân sách nhà nước (đối với nguồn kinh phí ngân sách nhà nước), yêu cầu đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ xử lý khoản chi sai (đối với nguồn kinh phí khác) và các hình thức xử lý khác theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bị đình chỉ nhiệm vụ; thu hồi các khoản chi sai chế độ đã thanh toán tại Kho bạc nhà nước: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quản lý Chương trình có trách nhiệm ban hành Quyết định xử lý đình chỉ nhiệm vụ, thu hồi các khoản chi sai chế độ, đồng thời gửi Kho bạc nhà nước để làm căn cứ thu hồi nộp ngân sách nhà nước.
Trên đây là tư vấn về công tác kiểm tra tài chính thực hiện Chương trình phát triển tài sản trí tuệ 2016-2020. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 14/2019/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công tác kiểm tra tài chính thực hiện Chương trình phát triển tài sản trí tuệ 2016-2020",
"role": "user"
},
{
"content": "Công tác kiểm tra tài chính thực hiện Chương trình phát triển tài sản trí tuệ 2016-2020 được quy định tại Điều 11 Thông tư 14/2019/TT-BTC quy định về quản lý tài chính thực hiện Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, (có hiệu lực từ 01/05/2019) theo đó: \n1. Hằng năm, Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương, đơn vị có liên quan thực hiện kiểm tra thường xuyên hoặc đột xuất tình hình thực hiện các nhiệm vụ, nội dung, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí thực hiện Chương trình.\nĐơn vị được giao nhiệm vụ quản lý kinh phí ở trung ương, địa phương và các đơn vị có liên quan có trách nhiệm kiểm tra thường xuyên hoặc đột xuất tình hình quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí thực hiện Chương trình thuộc thẩm quyền quản lý.\n2. Trong trường hợp nhiệm vụ không được thực hiện theo đúng kế hoạch, việc huy động, giải ngân các nguồn kinh phí khác không đúng tiến độ, hoặc không đúng với cơ cấu và tổng mức quy định tại Quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền hoặc theo hợp đồng đã ký; kinh phí được giao sử dụng sai mục đích, sai chế độ: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quản lý Chương trình có trách nhiệm thực hiện các biện pháp xử lý như sau: Đình chỉ nhiệm vụ; xuất toán khoản chi sai, thu hồi nộp ngân sách nhà nước (đối với nguồn kinh phí ngân sách nhà nước), yêu cầu đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ xử lý khoản chi sai (đối với nguồn kinh phí khác) và các hình thức xử lý khác theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.\nTrường hợp bị đình chỉ nhiệm vụ; thu hồi các khoản chi sai chế độ đã thanh toán tại Kho bạc nhà nước: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quản lý Chương trình có trách nhiệm ban hành Quyết định xử lý đình chỉ nhiệm vụ, thu hồi các khoản chi sai chế độ, đồng thời gửi Kho bạc nhà nước để làm căn cứ thu hồi nộp ngân sách nhà nước.\nTrên đây là tư vấn về công tác kiểm tra tài chính thực hiện Chương trình phát triển tài sản trí tuệ 2016-2020. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 14/2019/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Hạch toán vốn điều lệ từ tiền mặt sang tài sản?
|
Normal 0 false false false MicrosoftInternetExplorer4 Chào luật sư, Tôi có câu hỏi xin được luật sư tư vấn: Tôi có thành lập 01 công ty TNHH ban đầu khi tôi đăng ký vốn điều lệ tôi có đăng ký bằng tiền mặt (do thờì điểm do tài sản của tôi chưa có sổ đỏ). Này nhà tôi đã có sổ đỏ tôi muốn đưa vào phần tài sản công ty để giảm lượng tiền mặt trong quý như vậy có được không, nếu được xin luật sư cho biết công ty hạch toán như thế nào. Xin cảm ơn./.
|
Chào bạn.
Bạn có thể mua tài sản cho Công ty là căn nhà do bạn đứng tên. Thủ tục để mua tài sản được tiến hành theo quy định. Nghĩa là bạn sẽ có Biên bản họp về việc mua tài sản, Quyết định mua tài sản và tiến hành thủ tục mua tài sản để chuyển tên sang tên Công ty.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hạch toán vốn điều lệ từ tiền mặt sang tài sản?",
"role": "user"
},
{
"content": "Chào bạn.\nBạn có thể mua tài sản cho Công ty là căn nhà do bạn đứng tên. Thủ tục để mua tài sản được tiến hành theo quy định. Nghĩa là bạn sẽ có Biên bản họp về việc mua tài sản, Quyết định mua tài sản và tiến hành thủ tục mua tài sản để chuyển tên sang tên Công ty.",
"role": "assistant"
}
] |
Có được thi bằng lái xe hạng C nếu bị mất 2 ngón tay?
|
Cho hỏi, hiện tại tôi đang muốn thi bằng lái xe hạng C. Tuy nhiên, vì tai nạn lao động ngoài ý muốn bàn tay phải của tôi bị mất ngón giữa và ngón út. Cho hỏi là việc tôi bị mất ngón tay như vậy thì có được tham gia thi bằng lái xe hạng C được không ạ? Xin cảm ơn.
|
Căn cứ theo Phụ lục số 1 Bản tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT thì:
Người có một trong các tình trạng bệnh, tật sau đây thì không đủ điều kiện để lái xe theo các hạng xe tương ứng:
Đối với người lái xe hạng C:
+ Cụt hoặc mất chức năng 02 ngón tay của 01 bàn tay trở lên hoặc cụt hoặc mất chức năng 01 bàn chân trở lên.
Như vậy, trong trường hợp này vì bạn bị mất 2 ngón tay ở bàn tay phải nên theo quy định trên bạn không đủ điều kiện tham gia thi bằng lái xe hạng C.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được thi bằng lái xe hạng C nếu bị mất 2 ngón tay?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo Phụ lục số 1 Bản tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT thì:\nNgười có một trong các tình trạng bệnh, tật sau đây thì không đủ điều kiện để lái xe theo các hạng xe tương ứng:\nĐối với người lái xe hạng C:\n+ Cụt hoặc mất chức năng 02 ngón tay của 01 bàn tay trở lên hoặc cụt hoặc mất chức năng 01 bàn chân trở lên.\nNhư vậy, trong trường hợp này vì bạn bị mất 2 ngón tay ở bàn tay phải nên theo quy định trên bạn không đủ điều kiện tham gia thi bằng lái xe hạng C.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” đối với cá nhân của bảo hiểm xã hội Việt Nam dựa trên những tiêu chí nào?
|
Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” đối với cá nhân của bảo hiểm xã hội Việt Nam dựa trên những tiêu chí nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên Mai Hoàng, hiện là sinh viên năm 3 trường đại học luật TPHCM. Tôi có tìm hiểu về thi đua, khen thưởng đối với cá nhân có thành tích xuất sắc trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, nên có vấn đề thắc mắc cần ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp. Cụ thể: Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” đối với cá nhân của bảo hiểm xã hội Việt Nam dựa trên những tiêu chí nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!0975****
|
Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” đối với cá nhân được quy định tại Khoản 4 Điều 11 Quyết định 234/QĐ-BHXH năm 2018 về Quy chế thi đua, khen thưởng của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, nội dung này được quy định cụ thể như sau:
- Có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân có 3 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”;
- Có sáng kiến, giải pháp công tác hoặc đề tài, đề án nghiên cứu khoa học của cá nhân đó có tác dụng ảnh hưởng đối với yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của Ngành và được Hội đồng xét công nhận sáng kiến (Hội đồng Khoa học) của Ngành công nhận.
Thời điểm đề nghị xét tặng: kết thúc năm công tác, cùng thời điểm với năm được công nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” lần thứ 3.
Trên đây là nội dung tư vấn về Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” đối với cá nhân trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội Việt Nam. Để hiểu rõ hơn vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định 234/QĐ-BHXH.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” đối với cá nhân của bảo hiểm xã hội Việt Nam dựa trên những tiêu chí nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” đối với cá nhân được quy định tại Khoản 4 Điều 11 Quyết định 234/QĐ-BHXH năm 2018 về Quy chế thi đua, khen thưởng của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, nội dung này được quy định cụ thể như sau:\n- Có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân có 3 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”;\n- Có sáng kiến, giải pháp công tác hoặc đề tài, đề án nghiên cứu khoa học của cá nhân đó có tác dụng ảnh hưởng đối với yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của Ngành và được Hội đồng xét công nhận sáng kiến (Hội đồng Khoa học) của Ngành công nhận.\nThời điểm đề nghị xét tặng: kết thúc năm công tác, cùng thời điểm với năm được công nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” lần thứ 3.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” đối với cá nhân trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội Việt Nam. Để hiểu rõ hơn vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định 234/QĐ-BHXH.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cung cấp dịch vụ tên miền quốc tế mà không đáp ứng một trong các điều kiện tại Việt Nam bị phạt bao nhiêu?
|
Cung cấp dịch vụ tên miền quốc tế mà không đáp ứng một trong các điều kiện tại Việt Nam bị phạt bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Thúy Hạnh, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Tp.HCM. Tôi cần tìm hiểu một số vấn đề về xử phạt vi phạm hành chính. Ban biên tập cho tôi hỏi: Cung cấp dịch vụ tên miền quốc tế mà không đáp ứng một trong các điều kiện tại Việt Nam bị phạt bao nhiêu? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe đến Ban biên tập.
|
Theo quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều 42 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
Cung cấp dịch vụ tên miền quốc tế mà không đăng ký hoạt động, không đáp ứng một trong các điều kiện để trở thành nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định.
Trên đây là nội dung tư vấn về mức phạt khi Cung cấp dịch vụ tên miền quốc tế mà không đáp ứng một trong các điều kiện tại Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cung cấp dịch vụ tên miền quốc tế mà không đáp ứng một trong các điều kiện tại Việt Nam bị phạt bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều 42 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\nCung cấp dịch vụ tên miền quốc tế mà không đăng ký hoạt động, không đáp ứng một trong các điều kiện để trở thành nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định.\nTrên đây là nội dung tư vấn về mức phạt khi Cung cấp dịch vụ tên miền quốc tế mà không đáp ứng một trong các điều kiện tại Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền phải có các chỉ tiêu và đảm bảo nguyên tắc nào?
|
Theo tôi được biết hóa đơn là yêu cầu thanh toán các mặt hàng với số lượng và đơn giá liệt kê trong giấy tờ đó. Tại một số nơi như siêu thị, cửa hàng tiền lợi thì hóa đơn sẽ được in trực tiếp từ máy tính tiền. Anh chị cho tôi hỏi hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền phải có các chỉ tiêu và đảm bảo nguyên tắc nào?
|
Căn cứ tại Điều 14 Thông tư 39/2014/TT-BTC thì quy định như sau:
Tổ chức, doanh nghiệp sử dụng máy tính tiền khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ để in và xuất hóa đơn cho khách hàng thì hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền phải có các chỉ tiêu và đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Tên, địa chỉ, mã số thuế của cơ sở kinh doanh (người bán);
- Tên cửa hàng, quầy hàng thuộc cơ sở kinh doanh (trường hợp có nhiều cửa hàng, quầy hàng);
- Tên hàng hóa, dịch vụ, đơn giá, số lượng, giá thanh toán. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT, tiền thuế GTGT, tổng tiền thanh toán có thuế GTGT;
- Tên nhân viên thu ngân, số thứ tự của phiếu (là số nhảy liên tục), ngày, giờ in hóa đơn.
- Hóa đơn in từ máy tính tiền phải giao cho khách hàng.
- Dữ liệu hóa đơn in từ máy tính tiền phải được chuyển đầy đủ, chính xác vào sổ kế toán để hạch toán doanh thu và khai thuế giá trị gia tăng theo quy định. Trường hợp cơ sở kinh doanh có hành vi vi phạm không kết chuyển đủ dữ liệu bán hàng từ phần mềm tự in hóa đơn vào sổ kế toán để khai thuế (tức thiếu doanh thu để trốn thuế) thì doanh nghiệp sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật về thuế.
Tổ chức, doanh nghiệp sử dụng máy tính tiền khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ phải gửi Thông báo phát hành hóa đơn kèm theo hóa đơn mẫu đến cơ quan thuế quản lý, không phải đăng ký trước số lượng phát hành.
Lưu ý: Người nộp thuế (bao gồm cả tổ chức và cá nhân) kinh doanh trong lĩnh vực nhà hàng, khách sạn, siêu thị và một số hàng hóa, dịch vụ khác có sử dụng hệ thống máy tính tiền, hệ thống cài đặt phần mềm bán hàng để thanh toán thì thực hiện kết nối với cơ quan thuế để gửi thông tin cho cơ quan thuế theo lộ trình triển khai của cơ quan thuế.
Trên đây là quy định về hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền phải có các chỉ tiêu và đảm bảo nguyên tắc nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ tại Điều 14 Thông tư 39/2014/TT-BTC thì quy định như sau:\nTổ chức, doanh nghiệp sử dụng máy tính tiền khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ để in và xuất hóa đơn cho khách hàng thì hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền phải có các chỉ tiêu và đảm bảo các nguyên tắc sau:\n- Tên, địa chỉ, mã số thuế của cơ sở kinh doanh (người bán);\n- Tên cửa hàng, quầy hàng thuộc cơ sở kinh doanh (trường hợp có nhiều cửa hàng, quầy hàng);\n- Tên hàng hóa, dịch vụ, đơn giá, số lượng, giá thanh toán. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT, tiền thuế GTGT, tổng tiền thanh toán có thuế GTGT;\n- Tên nhân viên thu ngân, số thứ tự của phiếu (là số nhảy liên tục), ngày, giờ in hóa đơn.\n- Hóa đơn in từ máy tính tiền phải giao cho khách hàng.\n- Dữ liệu hóa đơn in từ máy tính tiền phải được chuyển đầy đủ, chính xác vào sổ kế toán để hạch toán doanh thu và khai thuế giá trị gia tăng theo quy định. Trường hợp cơ sở kinh doanh có hành vi vi phạm không kết chuyển đủ dữ liệu bán hàng từ phần mềm tự in hóa đơn vào sổ kế toán để khai thuế (tức thiếu doanh thu để trốn thuế) thì doanh nghiệp sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật về thuế.\nTổ chức, doanh nghiệp sử dụng máy tính tiền khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ phải gửi Thông báo phát hành hóa đơn kèm theo hóa đơn mẫu đến cơ quan thuế quản lý, không phải đăng ký trước số lượng phát hành.\nLưu ý: Người nộp thuế (bao gồm cả tổ chức và cá nhân) kinh doanh trong lĩnh vực nhà hàng, khách sạn, siêu thị và một số hàng hóa, dịch vụ khác có sử dụng hệ thống máy tính tiền, hệ thống cài đặt phần mềm bán hàng để thanh toán thì thực hiện kết nối với cơ quan thuế để gửi thông tin cho cơ quan thuế theo lộ trình triển khai của cơ quan thuế.\nTrên đây là quy định về hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy trình ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng
|
Quy trình ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Nguyễn Thùy Dung, sống tại Hà Nội. Tôi đang cần tìm hiểu các vấn đề liên quan đến quy định về điều phối, ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng trên toàn quốc. Cho tôi hỏi: Quy trình ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật.
|
Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 20/2017/TT-BTTTT quy định về điều phối, ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng trên toàn quốc do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành thì quy trình ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng được quy định như sau:
Quy trình ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng theo sơ đồ tại Phụ lục II cụ thể gồm:
1. Tiếp nhận, phân tích, ứng cứu ban đầu và thông báo sự cố
a) Tiếp nhận, xác minh sự cố
Đơn vị chủ trì: Đơn vị, cá nhân vận hành hệ thống thông tin.
Đơn vị phối hợp: Đơn vị chuyên trách về ứng cứu sự cố, Cơ quan điều phối quốc gia.
Nội dung thực hiện: Theo dõi, tiếp nhận, phân tích các cảnh báo, dấu hiệu sự cố từ các nguồn bên trong và bên ngoài. Khi phân tích, xác minh sự cố đã xảy ra, cần tổ chức ghi nhận, thu thập chứng cứ, xác định nguồn gốc sự cố.
b) Triển khai các bước ưu tiên ứng cứu ban đầu
Đơn vị chủ trì: Đơn vị, cá nhân vận hành hệ thống thông tin.
Đơn vị phối hợp: Đơn vị chuyên trách về ứng cứu sự cố, thành viên mạng lưới có liên quan và Cơ quan điều phối quốc gia.
Nội dung: Sau khi đã xác định sự cố xảy ra, đơn vị, cá nhân vận hành hệ thống thông tin căn cứ vào bản chất, dấu hiệu của sự cố tổ chức triển khai các bước ưu tiên ban đầu để xử lý sự cố theo kế hoạch ứng phó sự cố đã được cấp thẩm quyền phê duyệt hoặc theo hướng dẫn của Đơn vị chuyên trách về ứng cứu sự cố liên quan hoặc Cơ quan điều phối quốc gia.
c) Triển khai lựa chọn phương án ứng cứu
Đơn vị chủ trì: Đơn vị, cá nhân vận hành hệ thống thông tin.
Đơn vị phối hợp: Đơn vị chuyên trách về ứng cứu sự cố, thành viên mạng lưới có liên quan, Cơ quan điều phối quốc gia.
Nội dung thực hiện: Căn cứ theo kế hoạch ứng phó sự cố đã được cấp thẩm quyền phê duyệt hoặc theo hướng dẫn của Đơn vị chuyên trách về ứng cứu sự cố hoặc Cơ quan điều phối quốc gia để lựa chọn phương án ngăn chặn và xử lý sự cố; báo cáo, đề xuất Chủ quản hệ thống thông tin, Ban Chỉ đạo ứng cứu sự cố cấp bộ, tỉnh xin ý kiến chỉ đạo nếu cần.
d) Chỉ đạo xử lý sự cố (nếu cần)
Đơn vị chủ trì: Ban Chỉ đạo ứng cứu sự cố cấp bộ, tỉnh.
Đơn vị phối hợp: Chủ quản hệ thống thông tin.
Nội dung thực hiện: Căn cứ theo báo cáo, đề xuất của Đơn vị, cá nhân vận hành hệ thống thông tin, Ban Chỉ đạo ứng cứu sự cố cấp bộ, tỉnh phối hợp với chủ quản hệ thống thông tin và tham khảo ý kiến Cơ quan điều phối quốc gia (nếu cần) thực hiện chỉ đạo Đơn vị chuyên trách về ứng cứu sự cố, triệu tập Đội/bộ phận ứng cứu sự cố thuộc phạm vi quản lý triển khai công tác ứng cứu, xử lý sự cố; chỉ đạo, phân công hoạt động phát ngôn, cung cấp thông tin. Trong quá trình ứng cứu, tùy thuộc vào diễn biến tình hình thực tế, Ban Chỉ đạo ứng cứu sự cố cấp bộ, tỉnh có thể quyết định bổ sung thành phần tham gia Đội/bộ phận ứng cứu sự cố, chỉ đạo điều chỉnh phương án ứng cứu sự cố.
đ) Báo cáo sự cố
Đơn vị chủ trì: Đơn vị, cá nhân vận hành hệ thống thông tin.
Đơn vị phối hợp: Đơn vị chuyên trách về ứng cứu sự cố liên quan/chịu trách nhiệm, các doanh nghiệp viễn thông, Internet (ISP).
Nội dung thực hiện: Sau khi đã triển khai các bước ưu tiên ứng cứu ban đầu, Đơn vị vận hành hệ thống thông tin tổ chức thông báo, báo cáo sự cố đến các tổ chức, cá nhân liên quan bên trong và bên ngoài cơ quan tổ chức theo quy định tại Điều 9 Thông tư này và quy định nội bộ (nếu có).
e) Điều phối công tác ứng cứu
Đơn vị chủ trì: Ban Chỉ đạo ứng cứu sự cố cấp bộ, tỉnh; Cơ quan điều phối quốc gia.
Đơn vị phối hợp: Đơn vị, cá nhân vận hành hệ thống thông tin, Đơn vị chuyên trách về ứng cứu sự cố, thành viên mạng lưới có liên quan.
Nội dung thực hiện: Căn cứ vào tính chất sự cố, đề nghị hỗ trợ của Đơn vị, cá nhân vận hành hệ thống thông tin và Đơn vị chuyên trách về ứng cứu sự cố, Ban Chỉ đạo ứng cứu sự cố cấp bộ, tỉnh và Cơ quan điều phối quốc gia thực hiện công tác điều phối, giám sát cơ chế phối hợp, chia sẻ thông tin theo phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của mình để huy động nguồn lực ứng cứu sự cố.
2. Triển khai ứng cứu, ngăn chặn và xử lý sự cố
Đơn vị chủ trì: Đơn vị, cá nhân vận hành hệ thống thông tin; Đội/bộ phận ứng cứu sự cố.
Đơn vị phối hợp: Đơn vị chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn thông tin cho hệ thống bị sự cố, Đơn vị chuyên trách về ứng cứu sự cố, thành viên mạng lưới có liên quan, Cơ quan điều phối quốc gia.
Nội dung thực hiện:
a) Triển khai thu thập chứng cứ, phân tích, xác định phạm vi, đối tượng bị ảnh hưởng.
b) Triển khai phân tích, xác định nguồn gốc tấn công, tổ chức ứng cứu và ngăn chặn, giảm thiểu tác động, thiệt hại đến hệ thống thông tin.
3. Xử lý sự cố, gỡ bỏ và khôi phục
a) Xử lý sự cố, gỡ bỏ
Đơn vị chủ trì: Đơn vị, cá nhân vận hành hệ thống thông tin; Đội/bộ phận ứng cứu sự cố.
Đơn vị phối hợp: Đơn vị chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn thông tin cho hệ thống bị sự cố; Đơn vị chuyên trách về ứng cứu sự cố, thành viên mạng lưới có liên quan, Cơ quan điều phối quốc gia.
Nội dung thực hiện: Sau khi đã triển khai ngăn chặn sự cố, đơn vị, cá nhân vận hành hệ thống thông tin, Đơn vị chuyên trách về ứng cứu sự cố, Đội/bộ phận ứng cứu sự cố triển khai tiêu diệt, gỡ bỏ các mã độc, phần mềm độc hại khắc phục các điểm yếu an toàn thông tin của hệ thống thông tin.
b) Khôi phục
Đơn vị chủ trì: Đơn vị, cá nhân vận hành hệ thống thông tin;.
Đơn vị phối hợp: Đội/bộ phận ứng cứu sự cố, Đơn vị chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn thông tin cho hệ thống bị sự cố, Đơn vị chuyên trách về ứng cứu sự cố, thành viên mạng lưới có liên quan, Cơ quan điều phối quốc gia.
Nội dung thực hiện: Đơn vị, cá nhân vận hành hệ thống chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai các hoạt động khôi phục hệ thống thông tin dữ liệu và kết nối; cấu hình hệ thống an toàn; bổ sung các thiết bị, phần cứng phần mềm bảo đảm an toàn thông tin cho hệ thống thông tin.
c) Kiểm tra, đánh giá hệ thống thông tin
Đơn vị chủ trì: Đơn vị, cá nhân vận hành hệ thống thông tin.
Đơn vị phối hợp: Đơn vị chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn thông tin cho hệ thống bị sự cố, Đơn vị chuyên trách về ứng cứu sự cố, chủ quản hệ thống thông tin, Cơ quan điều phối quốc gia.
Nội dung thực hiện: Đơn vị, cá nhân vận hành hệ thống và các đơn vị liên quan triển khai kiểm tra, đánh giá hoạt động của toàn bộ hệ thống thông tin sau khi khắc phục sự cố. Trường hợp hệ thống chưa hoạt động ổn định, cần tiếp tục tổ chức thu thập, xác minh lại nguyên nhân và tổ chức các bước tương ứng tại Khoản 2 và Khoản 3 của Điều này để xử lý dứt điểm, khôi phục hoạt động bình thường của hệ thống thông tin.
4. Tổng kết, đánh giá
Đơn vị chủ trì: Đơn vị, cá nhân vận hành hệ thống thông tin.
Đơn vị phối hợp: Đơn vị chuyên trách về ứng cứu sự cố; Đội/bộ phận ứng cứu sự cố; Chủ quản hệ thống thông tin; Ban Chỉ đạo ứng cứu sự cố cấp bộ, tỉnh; Cơ quan điều phối quốc gia.
Nội dung thực hiện: Đơn vị, cá nhân vận hành hệ thống bị sự cố phối hợp với Đơn vị chuyên trách về ứng cứu sự cố và Đội/bộ phận ứng cứu sự cố triển khai tổng hợp toàn bộ các thông tin, báo cáo, phân tích có liên quan đến sự cố, công tác triển khai phương án ứng cứu sự cố, báo cáo Chủ quản hệ thống thông tin, Ban Chỉ đạo ứng cứu sự cố cấp bộ, tỉnh và Cơ quan điều phối quốc gia; tổ chức phân tích nguyên nhân, rút kinh nghiệm trong hoạt động xử lý sự cố và đề xuất các biện pháp bổ sung nhằm phòng ngừa, ứng cứu đối với các sự cố tương tự trong tương lai.
Trên đây là nội dung tư vấn về quy trình ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 20/2017/TT-BTTTT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy trình ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 20/2017/TT-BTTTT quy định về điều phối, ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng trên toàn quốc do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành thì quy trình ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng được quy định như sau: \nQuy trình ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng theo sơ đồ tại Phụ lục II cụ thể gồm:\n1. Tiếp nhận, phân tích, ứng cứu ban đầu và thông báo sự cố\na) Tiếp nhận, xác minh sự cố\nĐơn vị chủ trì: Đơn vị, cá nhân vận hành hệ thống thông tin.\nĐơn vị phối hợp: Đơn vị chuyên trách về ứng cứu sự cố, Cơ quan điều phối quốc gia.\nNội dung thực hiện: Theo dõi, tiếp nhận, phân tích các cảnh báo, dấu hiệu sự cố từ các nguồn bên trong và bên ngoài. Khi phân tích, xác minh sự cố đã xảy ra, cần tổ chức ghi nhận, thu thập chứng cứ, xác định nguồn gốc sự cố.\nb) Triển khai các bước ưu tiên ứng cứu ban đầu\nĐơn vị chủ trì: Đơn vị, cá nhân vận hành hệ thống thông tin.\nĐơn vị phối hợp: Đơn vị chuyên trách về ứng cứu sự cố, thành viên mạng lưới có liên quan và Cơ quan điều phối quốc gia.\nNội dung: Sau khi đã xác định sự cố xảy ra, đơn vị, cá nhân vận hành hệ thống thông tin căn cứ vào bản chất, dấu hiệu của sự cố tổ chức triển khai các bước ưu tiên ban đầu để xử lý sự cố theo kế hoạch ứng phó sự cố đã được cấp thẩm quyền phê duyệt hoặc theo hướng dẫn của Đơn vị chuyên trách về ứng cứu sự cố liên quan hoặc Cơ quan điều phối quốc gia.\nc) Triển khai lựa chọn phương án ứng cứu\nĐơn vị chủ trì: Đơn vị, cá nhân vận hành hệ thống thông tin.\nĐơn vị phối hợp: Đơn vị chuyên trách về ứng cứu sự cố, thành viên mạng lưới có liên quan, Cơ quan điều phối quốc gia.\nNội dung thực hiện: Căn cứ theo kế hoạch ứng phó sự cố đã được cấp thẩm quyền phê duyệt hoặc theo hướng dẫn của Đơn vị chuyên trách về ứng cứu sự cố hoặc Cơ quan điều phối quốc gia để lựa chọn phương án ngăn chặn và xử lý sự cố; báo cáo, đề xuất Chủ quản hệ thống thông tin, Ban Chỉ đạo ứng cứu sự cố cấp bộ, tỉnh xin ý kiến chỉ đạo nếu cần.\nd) Chỉ đạo xử lý sự cố (nếu cần)\nĐơn vị chủ trì: Ban Chỉ đạo ứng cứu sự cố cấp bộ, tỉnh.\nĐơn vị phối hợp: Chủ quản hệ thống thông tin.\nNội dung thực hiện: Căn cứ theo báo cáo, đề xuất của Đơn vị, cá nhân vận hành hệ thống thông tin, Ban Chỉ đạo ứng cứu sự cố cấp bộ, tỉnh phối hợp với chủ quản hệ thống thông tin và tham khảo ý kiến Cơ quan điều phối quốc gia (nếu cần) thực hiện chỉ đạo Đơn vị chuyên trách về ứng cứu sự cố, triệu tập Đội/bộ phận ứng cứu sự cố thuộc phạm vi quản lý triển khai công tác ứng cứu, xử lý sự cố; chỉ đạo, phân công hoạt động phát ngôn, cung cấp thông tin. Trong quá trình ứng cứu, tùy thuộc vào diễn biến tình hình thực tế, Ban Chỉ đạo ứng cứu sự cố cấp bộ, tỉnh có thể quyết định bổ sung thành phần tham gia Đội/bộ phận ứng cứu sự cố, chỉ đạo điều chỉnh phương án ứng cứu sự cố.\nđ) Báo cáo sự cố\nĐơn vị chủ trì: Đơn vị, cá nhân vận hành hệ thống thông tin.\nĐơn vị phối hợp: Đơn vị chuyên trách về ứng cứu sự cố liên quan/chịu trách nhiệm, các doanh nghiệp viễn thông, Internet (ISP).\nNội dung thực hiện: Sau khi đã triển khai các bước ưu tiên ứng cứu ban đầu, Đơn vị vận hành hệ thống thông tin tổ chức thông báo, báo cáo sự cố đến các tổ chức, cá nhân liên quan bên trong và bên ngoài cơ quan tổ chức theo quy định tại Điều 9 Thông tư này và quy định nội bộ (nếu có).\ne) Điều phối công tác ứng cứu\nĐơn vị chủ trì: Ban Chỉ đạo ứng cứu sự cố cấp bộ, tỉnh; Cơ quan điều phối quốc gia.\nĐơn vị phối hợp: Đơn vị, cá nhân vận hành hệ thống thông tin, Đơn vị chuyên trách về ứng cứu sự cố, thành viên mạng lưới có liên quan.\nNội dung thực hiện: Căn cứ vào tính chất sự cố, đề nghị hỗ trợ của Đơn vị, cá nhân vận hành hệ thống thông tin và Đơn vị chuyên trách về ứng cứu sự cố, Ban Chỉ đạo ứng cứu sự cố cấp bộ, tỉnh và Cơ quan điều phối quốc gia thực hiện công tác điều phối, giám sát cơ chế phối hợp, chia sẻ thông tin theo phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của mình để huy động nguồn lực ứng cứu sự cố.\n2. Triển khai ứng cứu, ngăn chặn và xử lý sự cố\nĐơn vị chủ trì: Đơn vị, cá nhân vận hành hệ thống thông tin; Đội/bộ phận ứng cứu sự cố.\nĐơn vị phối hợp: Đơn vị chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn thông tin cho hệ thống bị sự cố, Đơn vị chuyên trách về ứng cứu sự cố, thành viên mạng lưới có liên quan, Cơ quan điều phối quốc gia.\nNội dung thực hiện:\na) Triển khai thu thập chứng cứ, phân tích, xác định phạm vi, đối tượng bị ảnh hưởng.\nb) Triển khai phân tích, xác định nguồn gốc tấn công, tổ chức ứng cứu và ngăn chặn, giảm thiểu tác động, thiệt hại đến hệ thống thông tin.\n3. Xử lý sự cố, gỡ bỏ và khôi phục\na) Xử lý sự cố, gỡ bỏ\nĐơn vị chủ trì: Đơn vị, cá nhân vận hành hệ thống thông tin; Đội/bộ phận ứng cứu sự cố.\nĐơn vị phối hợp: Đơn vị chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn thông tin cho hệ thống bị sự cố; Đơn vị chuyên trách về ứng cứu sự cố, thành viên mạng lưới có liên quan, Cơ quan điều phối quốc gia.\nNội dung thực hiện: Sau khi đã triển khai ngăn chặn sự cố, đơn vị, cá nhân vận hành hệ thống thông tin, Đơn vị chuyên trách về ứng cứu sự cố, Đội/bộ phận ứng cứu sự cố triển khai tiêu diệt, gỡ bỏ các mã độc, phần mềm độc hại khắc phục các điểm yếu an toàn thông tin của hệ thống thông tin.\nb) Khôi phục\nĐơn vị chủ trì: Đơn vị, cá nhân vận hành hệ thống thông tin;.\nĐơn vị phối hợp: Đội/bộ phận ứng cứu sự cố, Đơn vị chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn thông tin cho hệ thống bị sự cố, Đơn vị chuyên trách về ứng cứu sự cố, thành viên mạng lưới có liên quan, Cơ quan điều phối quốc gia.\nNội dung thực hiện: Đơn vị, cá nhân vận hành hệ thống chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai các hoạt động khôi phục hệ thống thông tin dữ liệu và kết nối; cấu hình hệ thống an toàn; bổ sung các thiết bị, phần cứng phần mềm bảo đảm an toàn thông tin cho hệ thống thông tin.\nc) Kiểm tra, đánh giá hệ thống thông tin\nĐơn vị chủ trì: Đơn vị, cá nhân vận hành hệ thống thông tin.\nĐơn vị phối hợp: Đơn vị chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn thông tin cho hệ thống bị sự cố, Đơn vị chuyên trách về ứng cứu sự cố, chủ quản hệ thống thông tin, Cơ quan điều phối quốc gia.\nNội dung thực hiện: Đơn vị, cá nhân vận hành hệ thống và các đơn vị liên quan triển khai kiểm tra, đánh giá hoạt động của toàn bộ hệ thống thông tin sau khi khắc phục sự cố. Trường hợp hệ thống chưa hoạt động ổn định, cần tiếp tục tổ chức thu thập, xác minh lại nguyên nhân và tổ chức các bước tương ứng tại Khoản 2 và Khoản 3 của Điều này để xử lý dứt điểm, khôi phục hoạt động bình thường của hệ thống thông tin.\n4. Tổng kết, đánh giá\nĐơn vị chủ trì: Đơn vị, cá nhân vận hành hệ thống thông tin.\nĐơn vị phối hợp: Đơn vị chuyên trách về ứng cứu sự cố; Đội/bộ phận ứng cứu sự cố; Chủ quản hệ thống thông tin; Ban Chỉ đạo ứng cứu sự cố cấp bộ, tỉnh; Cơ quan điều phối quốc gia.\nNội dung thực hiện: Đơn vị, cá nhân vận hành hệ thống bị sự cố phối hợp với Đơn vị chuyên trách về ứng cứu sự cố và Đội/bộ phận ứng cứu sự cố triển khai tổng hợp toàn bộ các thông tin, báo cáo, phân tích có liên quan đến sự cố, công tác triển khai phương án ứng cứu sự cố, báo cáo Chủ quản hệ thống thông tin, Ban Chỉ đạo ứng cứu sự cố cấp bộ, tỉnh và Cơ quan điều phối quốc gia; tổ chức phân tích nguyên nhân, rút kinh nghiệm trong hoạt động xử lý sự cố và đề xuất các biện pháp bổ sung nhằm phòng ngừa, ứng cứu đối với các sự cố tương tự trong tương lai.\nTrên đây là nội dung tư vấn về quy trình ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 20/2017/TT-BTTTT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bị tử hình bằng tiêm thuốc độc thì có cần giấy báo tử không?
|
Dạ, cho em hỏi, trường hợp phạm tội giết người và người đó bị tòa tuyên tử hình bằng tiêm thuốc độc, hiện tại muốn cung cấp giấy báo tử cho UBND xã nơi người đó cư trú thì có cần giấy báo tử không?
|
Căn cứ Điểm b Khoản 2 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định:
Xác định nội dung đăng ký khai sinh, khai tử
Khi đăng ký khai tử theo quy định của Luật Hộ tịch, nội dung khai tử phải bao gồm các thông tin: Họ, chữ đệm, tên, năm sinh của người chết; số định danh cá nhân của người chết, nếu có; nơi chết; nguyên nhân chết; giờ, ngày, tháng, năm chết theo Dương lịch; quốc tịch nếu người chết là người nước ngoài.
Nội dung đăng ký khai tử được xác định theo Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền sau đây cấp:
- Đối với người chết tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế cấp Giấy báo tử;
- Đối với người chết do thi hành án tử hình thì Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình cấp giấy xác nhận việc thi hành án tử hình thay Giấy báo tử;
Như vậy, theo quy định pháp luật về hộ tịch thì người bị Tòa án tuyên tử hình bằng tiêm thuốc độc không cần giấy báo tử vì Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình cấp giấy xác nhận việc thi hành án tử hình đã thay Giấy báo tử.
Trân trọng
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bị tử hình bằng tiêm thuốc độc thì có cần giấy báo tử không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điểm b Khoản 2 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định:\nXác định nội dung đăng ký khai sinh, khai tử\nKhi đăng ký khai tử theo quy định của Luật Hộ tịch, nội dung khai tử phải bao gồm các thông tin: Họ, chữ đệm, tên, năm sinh của người chết; số định danh cá nhân của người chết, nếu có; nơi chết; nguyên nhân chết; giờ, ngày, tháng, năm chết theo Dương lịch; quốc tịch nếu người chết là người nước ngoài.\nNội dung đăng ký khai tử được xác định theo Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền sau đây cấp:\n- Đối với người chết tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế cấp Giấy báo tử;\n- Đối với người chết do thi hành án tử hình thì Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình cấp giấy xác nhận việc thi hành án tử hình thay Giấy báo tử;\nNhư vậy, theo quy định pháp luật về hộ tịch thì người bị Tòa án tuyên tử hình bằng tiêm thuốc độc không cần giấy báo tử vì Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình cấp giấy xác nhận việc thi hành án tử hình đã thay Giấy báo tử.\nTrân trọng",
"role": "assistant"
}
] |
Cơ sở dữ liệu người dùng Tài nguyên và Môi trường trong kiến trúc Chính phủ điện tử
|
Cho tôi hỏi Bộ tài nguyên và Môi trường đã quy định CSDL Người dùng Tài nguyên và Môi trường trong kiến trúc Chính phủ điện tử của ngành như thế nào? Nhờ hỗ trợ giải đáp.
|
Căn cứ Tiết 1 Mục I Phụ lục 02 Quyết định 3196/QĐ-BTNMT năm 2019 quy định cơ sở dữ liệu người dùng Tài nguyên và Môi trường trong kiến trúc Chính phủ điện tử của ngành như sau:
- Mục tiêu
CSDL người dùng lưu trữ thông tin định danh điện tử của cán bộ, công chức, viên chức ngành TN&MT, giữ vai trò quan trọng trong việc xây dựng chính quyền điện tử.
- Phạm vi
Triển khai trong phạm vi của Bộ TN&MT, mở rộng cho các Sở TN&MT.
- Nội dung thông tin, dữ liệu
+ Thông tin tổ chức, đơn vị;
+ Thông tin nhóm người dùng;
+ Thông tin định danh người dùng;
+ Thông tin quyền.
- Chức năng, nghiệp vụ chủ yếu
+ Quản lý thông tin định danh người dùng;
+ Tra cứu, tìm kiếm thông tin người dùng;
+ Xác thực người dùng;
+ Cung cấp dịch vụ định danh và xác thực người dùng;
+ Đăng nhập một lần;
+ Tích hợp với hệ thống khác.
- Mối liên hệ với các HTTT/CSDL khác
+ Các nhóm thông tin cần kết nối, chia sẻ từ các HTTT/CSDL khác
Không có.
+ Các nhóm thông tin phải chia sẻ cho các HTTT/CSDL khác
Các hệ thống thông tin của Bộ TN&MT: Thông tin định danh người dùng.
- Hạ tầng, kỹ thuật, công nghệ
+ Hạ tầng CNTT: Sử dụng hạ tầng tập trung của Bộ;
+ Công nghệ chính: Microsoft Active Directory.
Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cơ sở dữ liệu người dùng Tài nguyên và Môi trường trong kiến trúc Chính phủ điện tử",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Tiết 1 Mục I Phụ lục 02 Quyết định 3196/QĐ-BTNMT năm 2019 quy định cơ sở dữ liệu người dùng Tài nguyên và Môi trường trong kiến trúc Chính phủ điện tử của ngành như sau:\n- Mục tiêu\nCSDL người dùng lưu trữ thông tin định danh điện tử của cán bộ, công chức, viên chức ngành TN&MT, giữ vai trò quan trọng trong việc xây dựng chính quyền điện tử.\n- Phạm vi\nTriển khai trong phạm vi của Bộ TN&MT, mở rộng cho các Sở TN&MT.\n- Nội dung thông tin, dữ liệu\n+ Thông tin tổ chức, đơn vị;\n+ Thông tin nhóm người dùng;\n+ Thông tin định danh người dùng;\n+ Thông tin quyền.\n- Chức năng, nghiệp vụ chủ yếu\n+ Quản lý thông tin định danh người dùng;\n+ Tra cứu, tìm kiếm thông tin người dùng;\n+ Xác thực người dùng;\n+ Cung cấp dịch vụ định danh và xác thực người dùng;\n+ Đăng nhập một lần;\n+ Tích hợp với hệ thống khác.\n- Mối liên hệ với các HTTT/CSDL khác\n+ Các nhóm thông tin cần kết nối, chia sẻ từ các HTTT/CSDL khác\nKhông có.\n+ Các nhóm thông tin phải chia sẻ cho các HTTT/CSDL khác\nCác hệ thống thông tin của Bộ TN&MT: Thông tin định danh người dùng.\n- Hạ tầng, kỹ thuật, công nghệ\n+ Hạ tầng CNTT: Sử dụng hạ tầng tập trung của Bộ;\n+ Công nghệ chính: Microsoft Active Directory.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Làm cách nào để xin cho con đi cai nghiện bắt buộc về chịu tang bố mất?
|
Con đang đi cai nghiện bắt buộc mà bố ở nhà mất thì phải làm sao để xin cho con về chịu tang bố? Nhờ hướng dẫn.
|
Khoản 1, 2, 3 Điều 29 Nghị định 221/2013/NĐ-CP quy định về việc giải quyết chế độ chịu tang đối với học viên của cơ sở cai nghiện bắt buộc như sau:
1. Khi có bố, mẹ, vợ hoặc chồng, con chết thì học viên được phép về để chịu tang. Thời gian về chịu tang tối đa không quá 05 ngày, không kể thời gian đi đường và được tính vào thời hạn chấp hành quyết định.
2. Gia đình học viên phải làm đơn đề nghị cho học viên về chịu tang có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi học viên cư trú gửi Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc. Nội dung đơn phải nêu rõ họ tên, số chứng minh nhân dân, nơi cư trú, mối quan hệ với học viên, thời gian đề nghị cho học viên được về chịu tang và cam kết quản lý, giám sát không để học viên sử dụng ma túy trái phép hoặc có hành vi vi phạm pháp luật khác trong thời gian về chịu tang. Gia đình học viên có trách nhiệm đón học viên về và bàn giao học viên lại cho cơ sở cai nghiện bắt buộc khi hết thời gian chịu tang, mọi chi phí đưa đón học viên do gia đình học viên chi trả.
3. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận đơn, Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc có trách nhiệm xem xét, quyết định việc cho học viên về chịu tang. Quyết định cho về phải được lập bằng văn bản, nêu rõ thời gian được về, trách nhiệm của gia đình trong việc đón, đưa và quản lý học viên trong thời gian về chịu tang. Quyết định được lập thành 03 bản: 01 bản gửi cho gia đình học viên, 01 bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú để phối hợp quản lý và 01 bản lưu trong hồ sơ học viên.
.....
=> Theo đó, để xin cho con đang đi cai nghiện bắt buộc về nhà chịu tang bố thì gia đình cần tiến hành như sau:
- Làm đơn đề nghị cho học viên về nhà chịu tang, đơn này phải có xác nhận của UBND xã nơi học viên cư trú.
Lưu ý, nội dung đơn phải ghi rõ các nội dung:
+ Họ tên, số chứng minh nhân dân, nơi cư trú, mối quan hệ với học viên;
+ Thời gian đề nghị cho học viên được về chịu tang;
+ Cam kết quản lý, giám sát không để học viên sử dụng ma túy trái phép hoặc có hành vi vi phạm pháp luật khác trong thời gian về chịu tang.
- Gửi đơn đến Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc.
- Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận đơn, Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc có trách nhiệm xem xét, quyết định việc cho học viên về chịu tang.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Làm cách nào để xin cho con đi cai nghiện bắt buộc về chịu tang bố mất?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 1, 2, 3 Điều 29 Nghị định 221/2013/NĐ-CP quy định về việc giải quyết chế độ chịu tang đối với học viên của cơ sở cai nghiện bắt buộc như sau:\n1. Khi có bố, mẹ, vợ hoặc chồng, con chết thì học viên được phép về để chịu tang. Thời gian về chịu tang tối đa không quá 05 ngày, không kể thời gian đi đường và được tính vào thời hạn chấp hành quyết định.\n2. Gia đình học viên phải làm đơn đề nghị cho học viên về chịu tang có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi học viên cư trú gửi Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc. Nội dung đơn phải nêu rõ họ tên, số chứng minh nhân dân, nơi cư trú, mối quan hệ với học viên, thời gian đề nghị cho học viên được về chịu tang và cam kết quản lý, giám sát không để học viên sử dụng ma túy trái phép hoặc có hành vi vi phạm pháp luật khác trong thời gian về chịu tang. Gia đình học viên có trách nhiệm đón học viên về và bàn giao học viên lại cho cơ sở cai nghiện bắt buộc khi hết thời gian chịu tang, mọi chi phí đưa đón học viên do gia đình học viên chi trả.\n3. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận đơn, Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc có trách nhiệm xem xét, quyết định việc cho học viên về chịu tang. Quyết định cho về phải được lập bằng văn bản, nêu rõ thời gian được về, trách nhiệm của gia đình trong việc đón, đưa và quản lý học viên trong thời gian về chịu tang. Quyết định được lập thành 03 bản: 01 bản gửi cho gia đình học viên, 01 bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú để phối hợp quản lý và 01 bản lưu trong hồ sơ học viên.\n.....\n=> Theo đó, để xin cho con đang đi cai nghiện bắt buộc về nhà chịu tang bố thì gia đình cần tiến hành như sau:\n- Làm đơn đề nghị cho học viên về nhà chịu tang, đơn này phải có xác nhận của UBND xã nơi học viên cư trú.\nLưu ý, nội dung đơn phải ghi rõ các nội dung:\n+ Họ tên, số chứng minh nhân dân, nơi cư trú, mối quan hệ với học viên;\n+ Thời gian đề nghị cho học viên được về chịu tang;\n+ Cam kết quản lý, giám sát không để học viên sử dụng ma túy trái phép hoặc có hành vi vi phạm pháp luật khác trong thời gian về chịu tang.\n- Gửi đơn đến Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc. \n- Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận đơn, Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc có trách nhiệm xem xét, quyết định việc cho học viên về chịu tang.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ
|
Kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ được quy định như thế nào? Tôi cần tìm hiểu về vấn đề này để phục vụ cho nhu cầu công việc. Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn!
Minh Thanh - thanh*****@gmail.com
|
Kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ được quy định tại Điều 14 Thông tư 24/2018/TT-BTNMT quy định về kiểm tra, thẩm định, nghiệm thu chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, theo đó:
1. Các sản phẩm đo đạc và bản đồ sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu đều phải chịu sự kiểm tra nhà nước về chất lượng, bao gồm cả các sản phẩm đo đạc và bản đồ đã được đánh giá chất lượng bởi các tổ chức đánh giá sự phù hợp hoặc đã được áp dụng các biện pháp quản lý chất lượng khác theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
2. Việc kiểm tra nhà nước về sản phẩm đo đạc và bản đồ được thực hiện theo kế hoạch hàng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan quản lý chuyên ngành hoặc có khiếu nại, tố cáo, cảnh báo về chất lượng sản phẩm.
3. Nội dung, trách nhiệm kiểm tra nhà nước về sản phẩm đo đạc và bản đồ thực hiện theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa và pháp luật về đo đạc và bản đồ.
Trên đây là tư vấn về kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 24/2018/TT-BTNMT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ",
"role": "user"
},
{
"content": "Kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ được quy định tại Điều 14 Thông tư 24/2018/TT-BTNMT quy định về kiểm tra, thẩm định, nghiệm thu chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, theo đó: \n1. Các sản phẩm đo đạc và bản đồ sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu đều phải chịu sự kiểm tra nhà nước về chất lượng, bao gồm cả các sản phẩm đo đạc và bản đồ đã được đánh giá chất lượng bởi các tổ chức đánh giá sự phù hợp hoặc đã được áp dụng các biện pháp quản lý chất lượng khác theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.\n2. Việc kiểm tra nhà nước về sản phẩm đo đạc và bản đồ được thực hiện theo kế hoạch hàng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan quản lý chuyên ngành hoặc có khiếu nại, tố cáo, cảnh báo về chất lượng sản phẩm.\n3. Nội dung, trách nhiệm kiểm tra nhà nước về sản phẩm đo đạc và bản đồ thực hiện theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa và pháp luật về đo đạc và bản đồ.\nTrên đây là tư vấn về kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 24/2018/TT-BTNMT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Gia hạn thời gian nhận Lệnh thanh toán
|
Gia hạn thời gian nhận Lệnh thanh toán. Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành quy định về Gia hạn thời gian nhận Lệnh thanh toán như thế nào? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
|
Theo quy định tại Điều 10 Thông tư 37/2016/TT-NHNN quy định việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành có hiệu lực ngày 01/09/2018 thì:
1. Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH được phép thay đổi thời điểm nhận Lệnh thanh toán thêm tối đa 30 phút trong các trường hợp sau:
a) Trường hợp do yêu cầu công việc, do Hệ thống TTLNH phát sinh lỗi tại Trung tâm Xử lý Quốc gia hoặc do các nguyên nhân khác từ phía Ngân hàng Nhà nước Trung ương;
b) Trường hợp Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố, thành viên đề nghị gia hạn thời gian nhận Lệnh thanh toán do sự cố kỹ thuật hoặc do khối lượng chứng từ phát sinh quá nhiều vào cuối giờ giao dịch.
2. Trường hợp thay đổi thời điểm nhận Lệnh thanh toán vượt quá 30 phút trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này, đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét quyết định, đồng thời gửi Vụ Thanh toán để giám sát.
3. Việc gia hạn thời gian nhận Lệnh thanh toán quy định tại Khoản 1, 2 Điều này được thông báo tới tất cả các thành viên Hệ thống TTLNH và các đơn vị liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước qua hộp thư điện tử đã đăng ký với đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH hoặc trên Hệ thống TTLNH trước thời điểm ngừng nhận Lệnh thanh toán giá trị thấp đối với trường hợp gia hạn thời gian nhận Lệnh thanh toán giá trị thấp, trước thời điểm ngừng nhận Lệnh thanh toán giá trị cao và Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ đối với trường hợp gia hạn thời gian nhận Lệnh thanh toán giá trị cao và Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về Gia hạn thời gian nhận Lệnh thanh toán. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 37/2016/TT-NHNN để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Gia hạn thời gian nhận Lệnh thanh toán",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 10 Thông tư 37/2016/TT-NHNN quy định việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành có hiệu lực ngày 01/09/2018 thì:\n1. Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH được phép thay đổi thời điểm nhận Lệnh thanh toán thêm tối đa 30 phút trong các trường hợp sau:\na) Trường hợp do yêu cầu công việc, do Hệ thống TTLNH phát sinh lỗi tại Trung tâm Xử lý Quốc gia hoặc do các nguyên nhân khác từ phía Ngân hàng Nhà nước Trung ương;\nb) Trường hợp Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố, thành viên đề nghị gia hạn thời gian nhận Lệnh thanh toán do sự cố kỹ thuật hoặc do khối lượng chứng từ phát sinh quá nhiều vào cuối giờ giao dịch.\n2. Trường hợp thay đổi thời điểm nhận Lệnh thanh toán vượt quá 30 phút trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này, đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét quyết định, đồng thời gửi Vụ Thanh toán để giám sát.\n3. Việc gia hạn thời gian nhận Lệnh thanh toán quy định tại Khoản 1, 2 Điều này được thông báo tới tất cả các thành viên Hệ thống TTLNH và các đơn vị liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước qua hộp thư điện tử đã đăng ký với đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH hoặc trên Hệ thống TTLNH trước thời điểm ngừng nhận Lệnh thanh toán giá trị thấp đối với trường hợp gia hạn thời gian nhận Lệnh thanh toán giá trị thấp, trước thời điểm ngừng nhận Lệnh thanh toán giá trị cao và Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ đối với trường hợp gia hạn thời gian nhận Lệnh thanh toán giá trị cao và Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về Gia hạn thời gian nhận Lệnh thanh toán. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 37/2016/TT-NHNN để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trẻ em chưa có giấy khai sinh có được đi máy bay hay không?
|
Vợ tôi mới sinh con được 2 tuần, bé chưa đăng ký khai sinh mà gia đình có việc phải bay từ SG về HN, không biết bé chưa có giấy khai sinh có đi máy bay được không? Vợ chồng em chỉ có CCCD thôi.
|
Căn cứ Khoản 3 Mục I Phụ lục XIV ban hành kèm theo Thông tư 13/2019/TT-BGTVT quy định giấy tờ về nhân thân, vé, thẻ lên tàu bay như sau:
Hành khách chưa đủ 14 tuổi không có hộ chiếu riêng hoặc kèm hộ chiếu của cha mẹ khi làm thủ tục đi tàu bay trên các chuyến bay nội địa phải xuất trình một trong các loại giấy tờ sau:
- Giấy khai sinh; trường hợp dưới 01 tháng tuổi chưa có giấy khai sinh thì phải có giấy chứng sinh;- Giấy xác nhận của tổ chức xã hội đối với trẻ em do tổ chức xã hội đang nuôi dưỡng (chỉ có giá trị sử dụng trong thời gian 06 tháng kể từ ngày xác nhận).
Căn cứ quy định này, bé nhà anh mới sinh được 2 tuần, chưa có giấy khai sinh thì có thể sử dụng giấy chứng sinh để đi máy bay.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trẻ em chưa có giấy khai sinh có được đi máy bay hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 3 Mục I Phụ lục XIV ban hành kèm theo Thông tư 13/2019/TT-BGTVT quy định giấy tờ về nhân thân, vé, thẻ lên tàu bay như sau:\nHành khách chưa đủ 14 tuổi không có hộ chiếu riêng hoặc kèm hộ chiếu của cha mẹ khi làm thủ tục đi tàu bay trên các chuyến bay nội địa phải xuất trình một trong các loại giấy tờ sau:\n- Giấy khai sinh; trường hợp dưới 01 tháng tuổi chưa có giấy khai sinh thì phải có giấy chứng sinh;- Giấy xác nhận của tổ chức xã hội đối với trẻ em do tổ chức xã hội đang nuôi dưỡng (chỉ có giá trị sử dụng trong thời gian 06 tháng kể từ ngày xác nhận).\nCăn cứ quy định này, bé nhà anh mới sinh được 2 tuần, chưa có giấy khai sinh thì có thể sử dụng giấy chứng sinh để đi máy bay.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời gian khóa bồi dưỡng kỹ năng và quy tắc đạo đức hành nghề công chứng là bao lâu?
|
Tôi thuộc trường hợp được miễn đào tạo nghề công chứng, do trước đây đã từng là điều tra viên, tuy nhiên tôi phải tham gia khóa bồi dưỡng kỹ năng hành nghề công chứng và quy tắc đạo đức hành nghề công chứng tại cơ sở đào tạo nghề công chứng. Cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì thời gian của khóa bồi dưỡng này là bao lâu? Nhờ hỗ trợ!
|
Căn cứ Điều 10 Luật Công chứng 2014 quy định:
- Những người sau đây được miễn đào tạo nghề công chứng:
+ Người đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên;
+ ...
- Người được miễn đào tạo nghề công chứng quy định tại khoản 1 Điều này phải tham gia khóa bồi dưỡng kỹ năng hành nghề công chứng và quy tắc đạo đức hành nghề công chứng tại cơ sở đào tạo nghề công chứng trước khi đề nghị bổ nhiệm công chứng viên. Thời gian bồi dưỡng nghề công chứng là 03 tháng.
- Người hoàn thành khóa bồi dưỡng được cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng.
=> Như vậy, căn cứ quy định trên thì người được miễn đào tạo nghề công chứng phải tham gia khóa bồi dưỡng kỹ năng và quy tắc đạo đức hành nghề công chứng. Thời gian bồi dưỡng nghề công chứng là 03 tháng.
Trên đây là nội dung hỗ trợ!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời gian khóa bồi dưỡng kỹ năng và quy tắc đạo đức hành nghề công chứng là bao lâu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 10 Luật Công chứng 2014 quy định:\n- Những người sau đây được miễn đào tạo nghề công chứng:\n+ Người đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên;\n+ ...\n- Người được miễn đào tạo nghề công chứng quy định tại khoản 1 Điều này phải tham gia khóa bồi dưỡng kỹ năng hành nghề công chứng và quy tắc đạo đức hành nghề công chứng tại cơ sở đào tạo nghề công chứng trước khi đề nghị bổ nhiệm công chứng viên. Thời gian bồi dưỡng nghề công chứng là 03 tháng.\n- Người hoàn thành khóa bồi dưỡng được cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng.\n=> Như vậy, căn cứ quy định trên thì người được miễn đào tạo nghề công chứng phải tham gia khóa bồi dưỡng kỹ năng và quy tắc đạo đức hành nghề công chứng. Thời gian bồi dưỡng nghề công chứng là 03 tháng.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
2 trường hợp để điều chỉnh thiết kế chi tiết đã phê duyệt của dự án công nghệ thông tin
|
Theo quy định mới nhất thì thiết kế chi tiết đã phê duyệt của dự án công nghệ thông tin được điều chỉnh trong trường hợp nào? Mong được giải đáp.
|
Theo Khoản 1 Điều 30 Nghị định 73/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 01/01/2020) quy định các trường hợp được điều chỉnh thiết kế chi tiết đã phê duyệt của dự án công nghệ thông tin, cụ thể như sau:
- Khi dự án được điều chỉnh theo quy định tại Điều 23 Nghị định này và có yêu cầu phải điều chỉnh thiết kế;
- Trong quá trình triển khai thực hiện phát hiện thấy những yếu tố bất hợp lý nếu không thay đổi thiết kế sẽ ảnh hưởng đến chất lượng đầu tư của dự án, tiến độ, biện pháp triển khai và hiệu quả đầu tư của dự án.
Trên đây là 02 trường hợp được điều chỉnh thiết kế chi tiết đã phê duyệt của dự án công nghệ thông tin.
Ban biên tập phản hồi đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "2 trường hợp để điều chỉnh thiết kế chi tiết đã phê duyệt của dự án công nghệ thông tin",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 1 Điều 30 Nghị định 73/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 01/01/2020) quy định các trường hợp được điều chỉnh thiết kế chi tiết đã phê duyệt của dự án công nghệ thông tin, cụ thể như sau:\n- Khi dự án được điều chỉnh theo quy định tại Điều 23 Nghị định này và có yêu cầu phải điều chỉnh thiết kế;\n- Trong quá trình triển khai thực hiện phát hiện thấy những yếu tố bất hợp lý nếu không thay đổi thiết kế sẽ ảnh hưởng đến chất lượng đầu tư của dự án, tiến độ, biện pháp triển khai và hiệu quả đầu tư của dự án.\nTrên đây là 02 trường hợp được điều chỉnh thiết kế chi tiết đã phê duyệt của dự án công nghệ thông tin.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Quyền và nhiệm vụ của Ban Kiểm soát trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục được quy định như thế nào?
|
Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Trọng Văn. Hiện tôi mới được bầu làm thành viên Ban Kiểm soát của trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục và có thắc mắc muốn được Ban biên tập giải đáp. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Quyền và nhiệm vụ của Ban Kiểm soát trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục được quy định cụ thể như thế nào? Có văn bản nào quy định về vấn đề này hay không? Xin cảm ơn!
|
Quyền và nhiệm vụ của Ban Kiểm soát trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục được quy định tại Khoản 5 Điều 13 Quy chế tổ chức và hoạt động của trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục ban hành kèm theo Thông tư 39/2012/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo với nội dung như sau:
- Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý điều hành các hoạt động của trường, trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính;
- Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của trường; kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của trường;
- Định kỳ thông báo với Chủ tịch Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động; tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị về các báo cáo, kết luận và kiến nghị trước khi trình lên Đại hội đồng cổ đông;
- Báo cáo tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông về các hoạt động của nhà trường;
- Kiến nghị biện pháp bổ sung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động của trường;
- Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Quy chế này và Quy chế tổ chức và hoạt động của trường;
- Chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên cơ hữu của trường về các nội dung trong báo cáo và các hoạt động của mình;
- Được quyền yêu cầu Hội đồng quản trị, các thành viên của Hội đồng quản trị, Hiệu trưởng, các cán bộ quản lý khác cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin, tài liệu về các hoạt động của nhà trường khi thực thi nhiệm vụ;
- Việc kiểm soát theo quy định tại các điểm a và b của khoản 5 Điều này không được cản trở các hoạt động của Hội đồng quản trị và không gây gián đoạn các hoạt động của trường;
- Trong trường hợp Hội đồng quản trị vi phạm nghiêm trọng các quy định trong Quy chế tổ chức và hoạt động của trường, Ban Kiểm soát được quyền thông báo cho Hội đồng quản trị và triệu tập cuộc họp Đại hội đồng cổ đông bất thường.
Trên đây là nội dung trả lời về quyền và nhiệm vụ của Ban Kiểm soát trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục. Bạn có thể tìm hiểu thêm về quy định này tại Thông tư 39/2012/TT-BGDĐT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyền và nhiệm vụ của Ban Kiểm soát trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quyền và nhiệm vụ của Ban Kiểm soát trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục được quy định tại Khoản 5 Điều 13 Quy chế tổ chức và hoạt động của trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục ban hành kèm theo Thông tư 39/2012/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo với nội dung như sau:\n- Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý điều hành các hoạt động của trường, trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính;\n- Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của trường; kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của trường;\n- Định kỳ thông báo với Chủ tịch Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động; tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị về các báo cáo, kết luận và kiến nghị trước khi trình lên Đại hội đồng cổ đông;\n- Báo cáo tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông về các hoạt động của nhà trường;\n- Kiến nghị biện pháp bổ sung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động của trường;\n- Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Quy chế này và Quy chế tổ chức và hoạt động của trường;\n- Chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên cơ hữu của trường về các nội dung trong báo cáo và các hoạt động của mình;\n- Được quyền yêu cầu Hội đồng quản trị, các thành viên của Hội đồng quản trị, Hiệu trưởng, các cán bộ quản lý khác cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin, tài liệu về các hoạt động của nhà trường khi thực thi nhiệm vụ;\n- Việc kiểm soát theo quy định tại các điểm a và b của khoản 5 Điều này không được cản trở các hoạt động của Hội đồng quản trị và không gây gián đoạn các hoạt động của trường;\n- Trong trường hợp Hội đồng quản trị vi phạm nghiêm trọng các quy định trong Quy chế tổ chức và hoạt động của trường, Ban Kiểm soát được quyền thông báo cho Hội đồng quản trị và triệu tập cuộc họp Đại hội đồng cổ đông bất thường.\nTrên đây là nội dung trả lời về quyền và nhiệm vụ của Ban Kiểm soát trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục. Bạn có thể tìm hiểu thêm về quy định này tại Thông tư 39/2012/TT-BGDĐT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cách tra cứu nợ thuế thu nhập doanh nghiệp chính xác nhất năm 2023?
|
Cho hỏi: Cách tra cứu nợ thuế thu nhập doanh nghiệp chính xác nhất năm 2023? Câu hỏi của chị Ngân (Hạ Long)
|
Cách tra cứu nợ thuế thu nhập doanh nghiệp chính xác nhất năm 2023?Sau đây sẽ là cách tra cứu nợ thuế thu nhập doanh nghiệp chính xác nhất năm 2023 giúp cho người nộp thế thuận tiện hơn trong việc kiểm tra:Bước 1: Doanh nghiệp đăng nhập vào Website thông tin điện tử của cơ quan thế: https://thuedientu.gdt.gov.vnBước 2: Sau đó nhấn chọn phần doanh nghiệp rồi kích chọn vào mục đăng nhập để điền đầy đủ thông tin theo hướng dẫn.Bước 3: Chọn vào mục tra cứu sau đó kích chọn vào phần có nội dung là số thuế còn phải nộp.Nhấp vào mục Kỳ tính => Loại thế (dành cho tổng số thuế còn nợ) hoặc nếu muốn xem ngày cụ thể thì chọn vào mục Kỳ tính thuế và điền cụ thể ngày tháng năm cần xem.Sau khi đã thao tác xong nhấn chọn Tra cứu để xem kết quả được hiện thị số thuế còn nợ là bao nhiêu.Ai là người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp?Căn cứ theo Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi 2013 quy định về người nộp thuế cụ thể như sau:Người nộp thuế1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật này (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:a) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;b) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;c) Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã;d) Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;đ) Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.2. Doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:a) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam;b) Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú đó;c) Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản thu nhập này không liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú;d) Doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam....Như vậy, theo quy định trên người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế, bao gồm:- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam.- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam.- Tổ chức được thành lập theo Luật Hợp tác xã 2012.- Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam.- Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.Cách tra cứu nợ thuế thu nhập doanh nghiệp chính xác nhất năm 2023? (Hình từ Internet)Doanh nghiệp có tổng doanh thu trong năm thấp hơn 20 tỷ thì thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là bao nhiêu?Theo Điều 10 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi 2013 quy định về thuế suất cụ thể như sau:Thuế suất1. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22%, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này và đối tượng được ưu đãi về thuế suất quy định tại Điều 13 của Luật này.Những trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% quy định tại khoản này chuyển sang áp dụng thuế suất 20% kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.2. Doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá hai mươi tỷ đồng áp dụng thuế suất 20%.Doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% tại khoản này là doanh thu của năm trước liền kề.3. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.Như vậy, đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu trong năm thấp hơn 20 tỷ thì thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 20%.Doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% là doanh thu của năm trước liền kề.Trừ trường hợp nếu doanh nghiệp có doanh thu dưới 20 tỷ nhưng thuộc một trong các trường hợp tại Điều 13 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi 2013 thì sẽ áp dụng mức thuế suất là 10%.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cách tra cứu nợ thuế thu nhập doanh nghiệp chính xác nhất năm 2023?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cách tra cứu nợ thuế thu nhập doanh nghiệp chính xác nhất năm 2023?Sau đây sẽ là cách tra cứu nợ thuế thu nhập doanh nghiệp chính xác nhất năm 2023 giúp cho người nộp thế thuận tiện hơn trong việc kiểm tra:Bước 1: Doanh nghiệp đăng nhập vào Website thông tin điện tử của cơ quan thế: https://thuedientu.gdt.gov.vnBước 2: Sau đó nhấn chọn phần doanh nghiệp rồi kích chọn vào mục đăng nhập để điền đầy đủ thông tin theo hướng dẫn.Bước 3: Chọn vào mục tra cứu sau đó kích chọn vào phần có nội dung là số thuế còn phải nộp.Nhấp vào mục Kỳ tính => Loại thế (dành cho tổng số thuế còn nợ) hoặc nếu muốn xem ngày cụ thể thì chọn vào mục Kỳ tính thuế và điền cụ thể ngày tháng năm cần xem.Sau khi đã thao tác xong nhấn chọn Tra cứu để xem kết quả được hiện thị số thuế còn nợ là bao nhiêu.Ai là người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp?Căn cứ theo Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi 2013 quy định về người nộp thuế cụ thể như sau:Người nộp thuế1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật này (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:a) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;b) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;c) Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã;d) Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;đ) Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.2. Doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:a) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam;b) Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú đó;c) Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản thu nhập này không liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú;d) Doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam....Như vậy, theo quy định trên người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế, bao gồm:- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam.- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam.- Tổ chức được thành lập theo Luật Hợp tác xã 2012.- Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam.- Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.Cách tra cứu nợ thuế thu nhập doanh nghiệp chính xác nhất năm 2023? (Hình từ Internet)Doanh nghiệp có tổng doanh thu trong năm thấp hơn 20 tỷ thì thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là bao nhiêu?Theo Điều 10 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi 2013 quy định về thuế suất cụ thể như sau:Thuế suất1. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22%, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này và đối tượng được ưu đãi về thuế suất quy định tại Điều 13 của Luật này.Những trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% quy định tại khoản này chuyển sang áp dụng thuế suất 20% kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.2. Doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá hai mươi tỷ đồng áp dụng thuế suất 20%.Doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% tại khoản này là doanh thu của năm trước liền kề.3. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.Như vậy, đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu trong năm thấp hơn 20 tỷ thì thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 20%.Doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% là doanh thu của năm trước liền kề.Trừ trường hợp nếu doanh nghiệp có doanh thu dưới 20 tỷ nhưng thuộc một trong các trường hợp tại Điều 13 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi 2013 thì sẽ áp dụng mức thuế suất là 10%.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có ưu tiên giao đất cho Sĩ quan Bộ đội biên phòng hay không?
|
Sĩ quan Bộ đội biên phòng sẽ được ưu tiên giao đất? Bộ đội biên phòng có những quyền nào?
Chào anh/chị, em có dự định thi trường Học viện Biên phòng, em muốn biết là sau khi tốt nghiệp ra trường thì Sĩ quan Bộ đội biên phòng sẽ được ưu tiên giao đất có đúng không?
|
Sĩ quan Bộ đội biên phòng sẽ được ưu tiên giao đất? Căn cứ Điều 4 Nghị định 106/2021/NĐ-CP có quy định về chính sách ưu đãi và chế độ đặc thù đối với cán bộ, chiến sĩ Bộ đội Biên phòng như sau:Chính sách ưu đãi và chế độ đặc thù đối với cán bộ, chiến sĩ Bộ đội Biên phòng1. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng thuộc Bộ đội Biên phòng thực hiện nhiệm vụ bảo vệ biên giới, hải đảo có thời gian từ 05 năm trở lên nếu có nhu cầu chuyển gia đình đến định cư ổn định cuộc sống lâu dài ở khu vực biên giới, hải đảo được chính quyền địa phương nơi chuyển đến ưu tiên giao đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai; hỗ trợ về chỗ ở, nhà ở cho gia đình, việc làm cho vợ hoặc chồng của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng thuộc Bộ đội Biên phòng và được hưởng các chế độ, chính sách khác theo quy định.2. Cán bộ, chiến sĩ Bộ đội Biên phòng ngoài được hưởng chế độ tiền lương, phụ cấp và các chính sách khác trong Quân đội còn được hưởng phụ cấp trách nhiệm bảo vệ biên giới, hải đảo trong thời gian trực tiếp làm nhiệm vụ quản lý, bảo vệ biên giới, hải đảo.3. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng thuộc Bộ đội Biên phòng đang có thời gian công tác liên tục từ đủ 05 năm trở lên ở khu vực biên giới đất liền, đảo, quần đảo, hàng tháng được hưởng phụ cấp công tác lâu năm ở biên giới, hải đảo. Trường hợp chế độ phụ cấp công tác lâu năm ở biên giới, hải đảo được quy định tại nhiều văn bản thì chỉ được hưởng một mức cao nhất của chế độ, chính sách đó.4. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp Bộ đội Biên phòng khi làm cán bộ tăng cường xã biên giới nơi có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn, hàng tháng được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm và chế độ bồi dưỡng sức khỏe hàng năm tăng thêm theo quy định của pháp luật.Như vậy, Sĩ quan thuộc Bộ đội biên phòng sẽ được ưu tiên giao đất nếu thực hiện nhiệm vụ bảo vệ biên giới, hải đảo có thời gian từ 05 năm trở lên nếu có nhu cầu chuyển gia đình đến định cư ổn định cuộc sống lâu dài ở khu vực biên giới, hải đảo.Có ưu tiên giao đất cho Sĩ quan Bộ đội biên phòng hay không? (Hình từ Internet)Bộ đội biên phòng có những quyền nào?Căn cứ Điều 15 Luật Biên phòng Việt Nam 2020 có quy định về quyền hạn của Bộ đội Biên phòng như sau:Quyền hạn của Bộ đội Biên phòng1. Bố trí, sử dụng lực lượng, phương tiện, thiết bị kỹ thuật để thực thi nhiệm vụ; áp dụng hình thức, biện pháp quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này.2. Tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, hệ thống mốc quốc giới, vật đánh dấu, dấu hiệu đường biên giới, công trình biên giới, cửa khẩu; cấp, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ thị thực và các loại giấy tờ trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; kiểm tra, kiểm soát phương tiện khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật, xử lý phương tiện vi phạm pháp luật ở khu vực biên giới, cửa khẩu theo quy định của pháp luật.3. Đấu tranh, ngăn chặn, điều tra, xử lý vi phạm pháp luật ở khu vực biên giới, cửa khẩu theo quy định của pháp luật.4. Hạn chế hoặc tạm dừng hoạt động ở vành đai biên giới, khu vực biên giới, qua lại biên giới tại cửa khẩu, lối mở theo quy định tại Điều 11 của Luật này.5. Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ theo quy định tại Điều 17 của Luật này.6. Huy động người, tàu thuyền, phương tiện, thiết bị kỹ thuật dân sự theo quy định tại Điều 18 của Luật này.7. Trực tiếp truy đuổi, bắt giữ người, phương tiện vi phạm pháp luật từ biên giới vào nội địa; phối hợp với các lực lượng truy tìm, bắt giữ người có hành vi vi phạm pháp luật trốn chạy vào nội địa; truy đuổi, bắt giữ người, phương tiện vi phạm pháp luật trốn chạy từ trong nội thủy, lãnh hải Việt Nam ra ngoài phạm vi lãnh hải Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.8. Hợp tác, phối hợp với lực lượng chức năng của nước có chung đường biên giới, các nước khác và tổ chức quốc tế trong quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, cửa khẩu, phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.Theo đó, Bộ đội biên phòng sẽ có quyền hạn theo quy định sau:+ Bố trí, sử dụng lực lượng, phương tiện, thiết bị kỹ thuật để thực thi nhiệm vụ; áp dụng hình thức, biện pháp quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia. Tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, hệ thống mốc quốc giới, vật đánh dấu, dấu hiệu đường biên giới, công trình biên giới, cửa khẩu; cấp, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ thị thực và các loại giấy tờ trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; kiểm tra, kiểm soát phương tiện khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật, xử lý phương tiện vi phạm pháp luật ở khu vực biên giới, cửa khẩu.+ Đấu tranh, ngăn chặn, điều tra, xử lý vi phạm pháp luật ở khu vực biên giới, cửa khẩu theo quy định của pháp luật. Hạn chế hoặc tạm dừng hoạt động ở vành đai biên giới, khu vực biên giới, qua lại biên giới tại cửa khẩu, lối mở.+ Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ. Huy động người, tàu thuyền, phương tiện, thiết bị kỹ thuật dân sự. Trực tiếp truy đuổi, bắt giữ người, phương tiện vi phạm pháp luật từ biên giới vào nội địa; phối hợp với các lực lượng truy tìm, bắt giữ người có hành vi vi phạm pháp luật trốn chạy vào nội địa; truy đuổi, bắt giữ người, phương tiện vi phạm pháp luật trốn chạy từ trong nội thủy, lãnh hải Việt Nam ra ngoài phạm vi lãnh hải Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Hợp tác, phối hợp với lực lượng chức năng của nước có chung đường biên giới, các nước khác và tổ chức quốc tế trong quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, cửa khẩu, phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có ưu tiên giao đất cho Sĩ quan Bộ đội biên phòng hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Sĩ quan Bộ đội biên phòng sẽ được ưu tiên giao đất? Căn cứ Điều 4 Nghị định 106/2021/NĐ-CP có quy định về chính sách ưu đãi và chế độ đặc thù đối với cán bộ, chiến sĩ Bộ đội Biên phòng như sau:Chính sách ưu đãi và chế độ đặc thù đối với cán bộ, chiến sĩ Bộ đội Biên phòng1. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng thuộc Bộ đội Biên phòng thực hiện nhiệm vụ bảo vệ biên giới, hải đảo có thời gian từ 05 năm trở lên nếu có nhu cầu chuyển gia đình đến định cư ổn định cuộc sống lâu dài ở khu vực biên giới, hải đảo được chính quyền địa phương nơi chuyển đến ưu tiên giao đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai; hỗ trợ về chỗ ở, nhà ở cho gia đình, việc làm cho vợ hoặc chồng của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng thuộc Bộ đội Biên phòng và được hưởng các chế độ, chính sách khác theo quy định.2. Cán bộ, chiến sĩ Bộ đội Biên phòng ngoài được hưởng chế độ tiền lương, phụ cấp và các chính sách khác trong Quân đội còn được hưởng phụ cấp trách nhiệm bảo vệ biên giới, hải đảo trong thời gian trực tiếp làm nhiệm vụ quản lý, bảo vệ biên giới, hải đảo.3. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng thuộc Bộ đội Biên phòng đang có thời gian công tác liên tục từ đủ 05 năm trở lên ở khu vực biên giới đất liền, đảo, quần đảo, hàng tháng được hưởng phụ cấp công tác lâu năm ở biên giới, hải đảo. Trường hợp chế độ phụ cấp công tác lâu năm ở biên giới, hải đảo được quy định tại nhiều văn bản thì chỉ được hưởng một mức cao nhất của chế độ, chính sách đó.4. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp Bộ đội Biên phòng khi làm cán bộ tăng cường xã biên giới nơi có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn, hàng tháng được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm và chế độ bồi dưỡng sức khỏe hàng năm tăng thêm theo quy định của pháp luật.Như vậy, Sĩ quan thuộc Bộ đội biên phòng sẽ được ưu tiên giao đất nếu thực hiện nhiệm vụ bảo vệ biên giới, hải đảo có thời gian từ 05 năm trở lên nếu có nhu cầu chuyển gia đình đến định cư ổn định cuộc sống lâu dài ở khu vực biên giới, hải đảo.Có ưu tiên giao đất cho Sĩ quan Bộ đội biên phòng hay không? (Hình từ Internet)Bộ đội biên phòng có những quyền nào?Căn cứ Điều 15 Luật Biên phòng Việt Nam 2020 có quy định về quyền hạn của Bộ đội Biên phòng như sau:Quyền hạn của Bộ đội Biên phòng1. Bố trí, sử dụng lực lượng, phương tiện, thiết bị kỹ thuật để thực thi nhiệm vụ; áp dụng hình thức, biện pháp quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này.2. Tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, hệ thống mốc quốc giới, vật đánh dấu, dấu hiệu đường biên giới, công trình biên giới, cửa khẩu; cấp, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ thị thực và các loại giấy tờ trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; kiểm tra, kiểm soát phương tiện khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật, xử lý phương tiện vi phạm pháp luật ở khu vực biên giới, cửa khẩu theo quy định của pháp luật.3. Đấu tranh, ngăn chặn, điều tra, xử lý vi phạm pháp luật ở khu vực biên giới, cửa khẩu theo quy định của pháp luật.4. Hạn chế hoặc tạm dừng hoạt động ở vành đai biên giới, khu vực biên giới, qua lại biên giới tại cửa khẩu, lối mở theo quy định tại Điều 11 của Luật này.5. Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ theo quy định tại Điều 17 của Luật này.6. Huy động người, tàu thuyền, phương tiện, thiết bị kỹ thuật dân sự theo quy định tại Điều 18 của Luật này.7. Trực tiếp truy đuổi, bắt giữ người, phương tiện vi phạm pháp luật từ biên giới vào nội địa; phối hợp với các lực lượng truy tìm, bắt giữ người có hành vi vi phạm pháp luật trốn chạy vào nội địa; truy đuổi, bắt giữ người, phương tiện vi phạm pháp luật trốn chạy từ trong nội thủy, lãnh hải Việt Nam ra ngoài phạm vi lãnh hải Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.8. Hợp tác, phối hợp với lực lượng chức năng của nước có chung đường biên giới, các nước khác và tổ chức quốc tế trong quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, cửa khẩu, phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.Theo đó, Bộ đội biên phòng sẽ có quyền hạn theo quy định sau:+ Bố trí, sử dụng lực lượng, phương tiện, thiết bị kỹ thuật để thực thi nhiệm vụ; áp dụng hình thức, biện pháp quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia. Tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, hệ thống mốc quốc giới, vật đánh dấu, dấu hiệu đường biên giới, công trình biên giới, cửa khẩu; cấp, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ thị thực và các loại giấy tờ trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; kiểm tra, kiểm soát phương tiện khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật, xử lý phương tiện vi phạm pháp luật ở khu vực biên giới, cửa khẩu.+ Đấu tranh, ngăn chặn, điều tra, xử lý vi phạm pháp luật ở khu vực biên giới, cửa khẩu theo quy định của pháp luật. Hạn chế hoặc tạm dừng hoạt động ở vành đai biên giới, khu vực biên giới, qua lại biên giới tại cửa khẩu, lối mở.+ Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ. Huy động người, tàu thuyền, phương tiện, thiết bị kỹ thuật dân sự. Trực tiếp truy đuổi, bắt giữ người, phương tiện vi phạm pháp luật từ biên giới vào nội địa; phối hợp với các lực lượng truy tìm, bắt giữ người có hành vi vi phạm pháp luật trốn chạy vào nội địa; truy đuổi, bắt giữ người, phương tiện vi phạm pháp luật trốn chạy từ trong nội thủy, lãnh hải Việt Nam ra ngoài phạm vi lãnh hải Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Hợp tác, phối hợp với lực lượng chức năng của nước có chung đường biên giới, các nước khác và tổ chức quốc tế trong quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, cửa khẩu, phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc quản lý dạy thêm, học thêm
|
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc quản lý dạy thêm, học thêm quy định ra sao? Thắc mắc trên là của bác Duy Dương, hiện bác đang là Đại biểu hội đông nhân dân và cũng là thành viên của hội khuyến học của huyện, có thắc mắc trên bác mong các bạn trong Ban biên tập cung cấp thông tin giúp bác.
|
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc quản lý dạy thêm, học thêm quy định tại Điều 17 Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT quy định về dạy, học thêm do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, cụ thể như sau:
- Cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm hoặc uỷ quyền cho Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn theo quy định.
- Chỉ đạo việc thanh tra, kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn để phát hiện các sai phạm, kịp thời xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý.
- Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xác nhận vào hồ sơ xin cấp hoặc gia hạn giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm cho các tổ chức và cá nhân có đủ điều kiện theo quy định tại điều 8, điều 9, điều 10 quy định này.
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo theo quy định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
Ban biên tập xin phản hồi thông tin mà bạn thắc mắc.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc quản lý dạy thêm, học thêm",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc quản lý dạy thêm, học thêm quy định tại Điều 17 Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT quy định về dạy, học thêm do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, cụ thể như sau:\n- Cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm hoặc uỷ quyền cho Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.\n- Quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn theo quy định.\n- Chỉ đạo việc thanh tra, kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn để phát hiện các sai phạm, kịp thời xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý.\n- Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xác nhận vào hồ sơ xin cấp hoặc gia hạn giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm cho các tổ chức và cá nhân có đủ điều kiện theo quy định tại điều 8, điều 9, điều 10 quy định này.\n- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo theo quy định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.\nBan biên tập xin phản hồi thông tin mà bạn thắc mắc.",
"role": "assistant"
}
] |
Thời hạn tạm giam để điều tra bao lâu, thời hạn tạm giữ có được trừ vào thời hạn tạm giam?
|
Thời hạn tạm giam để điều tra là bao lâu, thời hạn tạm giữ có được trừ vào thời hạn tạm giam? Bạn của em bị tạm giam để điều tra, em muốn hỏi thời hạn tạm giam là bao lâu? Thời hạn tạm giữ có được trừ vào thời hạn tạm giam không ạ?
|
Thời hạn tạm giam để điều tra tôi đa là bao lâu?
Căn cứ Điều 173 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 có quy định về thời hạn tạm giam để điều tra như sau:
1. Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
2. Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn tạm giam, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm giam.
Việc gia hạn tạm giam được quy định nh¬ư sau:
a) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 01 tháng;
b) Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 02 tháng;
c) Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 03 tháng;
d) Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng.
....
Như vậy, thời hạn tạm giam để điều tra tùy thuộc vào tính chất tội phạm mà bạn của bạn thực hiện. Thời hạn tối đa bị tạm giam để điều tra là 12 tháng.
Thời hạn tạm giữ có được trừ vào thời hạn tạm giam?
Căn cứ Khoản 1 Điều 17 Thông tư liên tịch 04/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP có quy định như sau:
Thời hạn tạm giữ được trừ vào thời hạn tạm giam để điều tra. Nếu việc tạm giam liên tục với việc tạm giữ thì thời hạn tạm giam được tính tiếp từ ngày hết thời hạn tạm giữ. Nếu việc tạm giam không liên tục với việc tạm giữ thì thời hạn tạm giam được tính kể từ ngày bắt bị can để tạm giam cho đến ngày kết thúc được ghi trong lệnh (đã trừ đi số ngày bị tạm giữ). Thời điểm cuối cùng của thời hạn tạm giam là 24 giờ 00 phút của ngày cuối cùng được ghi trong lệnh. Khi tính thời hạn tạm giữ, tạm giam phải căn cứ vào thời hạn thực tế được ghi trong quyết định tạm giữ, lệnh tạm giam, lệnh bắt bị can để tạm giam và tính liên tục cả ngày nghỉ (thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ, ngày tết), 01 tháng tạm giam được tính bằng 30 ngày.
Như vậy, thời hạn tạm giữ được trừ vào thời hạn tạm giam.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời hạn tạm giam để điều tra bao lâu, thời hạn tạm giữ có được trừ vào thời hạn tạm giam?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thời hạn tạm giam để điều tra tôi đa là bao lâu?\nCăn cứ Điều 173 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 có quy định về thời hạn tạm giam để điều tra như sau:\n1. Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.\n2. Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn tạm giam, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm giam.\nViệc gia hạn tạm giam được quy định nh¬ư sau:\na) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 01 tháng;\nb) Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 02 tháng;\nc) Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 03 tháng;\nd) Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng.\n....\nNhư vậy, thời hạn tạm giam để điều tra tùy thuộc vào tính chất tội phạm mà bạn của bạn thực hiện. Thời hạn tối đa bị tạm giam để điều tra là 12 tháng.\nThời hạn tạm giữ có được trừ vào thời hạn tạm giam?\nCăn cứ Khoản 1 Điều 17 Thông tư liên tịch 04/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP có quy định như sau:\nThời hạn tạm giữ được trừ vào thời hạn tạm giam để điều tra. Nếu việc tạm giam liên tục với việc tạm giữ thì thời hạn tạm giam được tính tiếp từ ngày hết thời hạn tạm giữ. Nếu việc tạm giam không liên tục với việc tạm giữ thì thời hạn tạm giam được tính kể từ ngày bắt bị can để tạm giam cho đến ngày kết thúc được ghi trong lệnh (đã trừ đi số ngày bị tạm giữ). Thời điểm cuối cùng của thời hạn tạm giam là 24 giờ 00 phút của ngày cuối cùng được ghi trong lệnh. Khi tính thời hạn tạm giữ, tạm giam phải căn cứ vào thời hạn thực tế được ghi trong quyết định tạm giữ, lệnh tạm giam, lệnh bắt bị can để tạm giam và tính liên tục cả ngày nghỉ (thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ, ngày tết), 01 tháng tạm giam được tính bằng 30 ngày.\nNhư vậy, thời hạn tạm giữ được trừ vào thời hạn tạm giam.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Những nội dung bắt buộc trên nhãn hàng vàng trang sức, mỹ nghệ
|
Nhờ hỗ trợ quy định về những nội dung bắt buộc trên nhãn hàng vàng trang sức, mỹ nghệ.
|
Theo Khoản 1 Điều 10 Nghị định 43/2017/NĐ-CP có quy định về nhãn hàng hóa bắt buộc phải thể hiện các nội dung sau:
a) Tên hàng hóa;
b) Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa;
c) Xuất xứ hàng hóa;
d) Các nội dung khác theo tính chất của mỗi loại hàng hóa được quy định tại Phụ lục I của Nghị định này và văn bản quy phạm pháp luật liên quan.
Căn cứ theo Phụ lục I của Nghị định này thì đối với hàng vàng trang sức, mỹ nghệ phải có thêm các thông tin sau:
a) Hàm lượng;
b) Khối lượng;
c) Khối lượng vật gắn (nếu có);
d) Mã ký hiệu sản phẩm;
đ) Thông tin cảnh báo (nếu có).
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Những nội dung bắt buộc trên nhãn hàng vàng trang sức, mỹ nghệ",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 1 Điều 10 Nghị định 43/2017/NĐ-CP có quy định về nhãn hàng hóa bắt buộc phải thể hiện các nội dung sau:\na) Tên hàng hóa;\nb) Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa;\nc) Xuất xứ hàng hóa;\nd) Các nội dung khác theo tính chất của mỗi loại hàng hóa được quy định tại Phụ lục I của Nghị định này và văn bản quy phạm pháp luật liên quan.\nCăn cứ theo Phụ lục I của Nghị định này thì đối với hàng vàng trang sức, mỹ nghệ phải có thêm các thông tin sau:\na) Hàm lượng;\nb) Khối lượng;\nc) Khối lượng vật gắn (nếu có);\nd) Mã ký hiệu sản phẩm;\nđ) Thông tin cảnh báo (nếu có).\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhà ở liên kế được xây dựng tối đa bao nhiêu tầng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9411:2012 về Nhà ở liên kế - Tiêu chuẩn thiết kế?
|
Cho tôi hỏi nhà ở liên kế được xây dựng tối đa bao nhiêu tầng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9411:2012 về Nhà ở liên kế - Tiêu chuẩn thiết kế? Câu hỏi từ anh Hiếu (Bình Định)
|
Nhà ở liên kế là gì?Căn cứ Tiểu mục 3.2 Mục 3 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9411:2012 về Nhà ở liên kế - Tiêu chuẩn thiết kế:Thuật ngữ và định nghĩaTrong tiêu chuẩn này, sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:3.1Nhà ở riêng lẻCông trình được xây dựng trong khuôn viên đất ở, thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật kể cả trường hợp xây dựng trên lô đất của dự án nhà ở.3.2Nhà ở liên kếLoại nhà ở riêng lẻ của các hộ gia đình, cá nhân được xây dựng liền nhau, thông nhiều tầng được xây dựng sát nhau thành dãy trong những lô đất nằm liền nhau và có chiều rộng nhỏ hơn so với chiều sâu (chiều dài) của nhà, cùng sử dụng chung một hệ thống hạ tầng của khu vực đô thị....Theo đó, nhà ở liên kế là nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân được xây dựng liền nhau, thông nhiều tầng được xây dựng sát nhau thành dãy trong những lô đất nằm liền nhau và có chiều rộng nhỏ hơn so với chiều sâu (chiều dài) của nhà, cùng sử dụng chung một hệ thống hạ tầng của khu vực đô thị.Nhà ở liên kế được xây dựng tối đa bao nhiêu tầng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9411:2012 về Nhà ở liên kế - Tiêu chuẩn thiết kế? (Hình từ Internet)Nhà ở liên kế được xây dựng tối đa bao nhiêu tầng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9411:2012 về Nhà ở liên kế - Tiêu chuẩn thiết kế?Căn cứ Tiểu mục 5.5 Mục 5 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9411:2012 quy định số tầng tối đa mà nhà ở liên kế được xây dựng như sau:- Trong mọi trường hợp nhà ở liên kế không được cao hơn 6 tầng.- Trong các ngõ (hẻm) có chiều rộng nhỏ hơn 6 m, nhà ở liên kế không được xây cao quá 4 tầng.- Tùy thuộc vào vị trí, kích thước của từng lô đất, chiều cao của nhà ở liên kế có thể được thiết kế theo quy định sau:+ Lô đất có diện tích 30 m2 đến nhỏ hơn 40 m2, chiều rộng mặt tiền lớn hơn 3 m, chiều sâu so với chỉ giới xây dựng lớn hơn 5 m thì được phép xây dựng không quá 4 tầng + 1 tum (tổng chiều cao của nhà không lớn hơn 16 m);+ Lô đất có diện tích 30 m2 đến nhỏ hơn 40 m2, chiều rộng mặt tiền lớn hơn 3 m, chiều sâu so với chỉ giới xây dựng lớn hơn 5 m thì được phép xây dựng không quá 4 tầng + 1 tum (tổng chiều cao của nhà không lớn hơn 16 m);+ Lô đất có diện tích trên 50 m2, chiều rộng mặt tiền lớn hơn 8 m, chiều sâu so với chỉ giới xây dựng lớn hơn 5 m hoặc công trình xây dựng hai bên tuyến đường trong khu vực quy hoạch hạn chế phát triển thì chỉ được xây nhà 6 tầng (tổng chiều cao nhà không lớn hơn 24 m).Hành vi xây nhà quá số tầng cho phép bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ khoản 4 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về trật tự xã hội:Vi phạm quy định về trật tự xây dựng...6. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng mới như sau:a) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;b) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;c) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng....15. Biện pháp khắc phục hậu quả:...c) Buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm với các hành vi quy định tại khoản 4, khoản 6, khoản 7, khoản 8 (mà hành vi vi phạm đã kết thúc), khoản 9, khoản 10, khoản 12, khoản 13 Điều này....Ngoài ra, tại điểm c khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định hình thức xử phạt, mức phạt tiền tối đa, biện pháp khắc phục hậu quả và thẩm quyền xử phạt:Hình thức xử phạt, mức phạt tiền tối đa, biện pháp khắc phục hậu quả và thẩm quyền xử phạt...3. Trong Nghị định này, mức phạt tiền tối đa được quy định như sau:...c) Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 24; điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 59, điểm a khoản 3 Điều 64, Điều 65, khoản 1 (trừ điểm e) Điều 70 Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức....Như vậy, hành vi xây nhà quá số tầng cho phép bị phạt như sau:- Đối với nhà ở riêng lẻ:+ Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức+ Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân.- Đối với nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác:+ Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với tổ chức+ Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với cá nhân.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhà ở liên kế được xây dựng tối đa bao nhiêu tầng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9411:2012 về Nhà ở liên kế - Tiêu chuẩn thiết kế?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhà ở liên kế là gì?Căn cứ Tiểu mục 3.2 Mục 3 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9411:2012 về Nhà ở liên kế - Tiêu chuẩn thiết kế:Thuật ngữ và định nghĩaTrong tiêu chuẩn này, sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:3.1Nhà ở riêng lẻCông trình được xây dựng trong khuôn viên đất ở, thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật kể cả trường hợp xây dựng trên lô đất của dự án nhà ở.3.2Nhà ở liên kếLoại nhà ở riêng lẻ của các hộ gia đình, cá nhân được xây dựng liền nhau, thông nhiều tầng được xây dựng sát nhau thành dãy trong những lô đất nằm liền nhau và có chiều rộng nhỏ hơn so với chiều sâu (chiều dài) của nhà, cùng sử dụng chung một hệ thống hạ tầng của khu vực đô thị....Theo đó, nhà ở liên kế là nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân được xây dựng liền nhau, thông nhiều tầng được xây dựng sát nhau thành dãy trong những lô đất nằm liền nhau và có chiều rộng nhỏ hơn so với chiều sâu (chiều dài) của nhà, cùng sử dụng chung một hệ thống hạ tầng của khu vực đô thị.Nhà ở liên kế được xây dựng tối đa bao nhiêu tầng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9411:2012 về Nhà ở liên kế - Tiêu chuẩn thiết kế? (Hình từ Internet)Nhà ở liên kế được xây dựng tối đa bao nhiêu tầng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9411:2012 về Nhà ở liên kế - Tiêu chuẩn thiết kế?Căn cứ Tiểu mục 5.5 Mục 5 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9411:2012 quy định số tầng tối đa mà nhà ở liên kế được xây dựng như sau:- Trong mọi trường hợp nhà ở liên kế không được cao hơn 6 tầng.- Trong các ngõ (hẻm) có chiều rộng nhỏ hơn 6 m, nhà ở liên kế không được xây cao quá 4 tầng.- Tùy thuộc vào vị trí, kích thước của từng lô đất, chiều cao của nhà ở liên kế có thể được thiết kế theo quy định sau:+ Lô đất có diện tích 30 m2 đến nhỏ hơn 40 m2, chiều rộng mặt tiền lớn hơn 3 m, chiều sâu so với chỉ giới xây dựng lớn hơn 5 m thì được phép xây dựng không quá 4 tầng + 1 tum (tổng chiều cao của nhà không lớn hơn 16 m);+ Lô đất có diện tích 30 m2 đến nhỏ hơn 40 m2, chiều rộng mặt tiền lớn hơn 3 m, chiều sâu so với chỉ giới xây dựng lớn hơn 5 m thì được phép xây dựng không quá 4 tầng + 1 tum (tổng chiều cao của nhà không lớn hơn 16 m);+ Lô đất có diện tích trên 50 m2, chiều rộng mặt tiền lớn hơn 8 m, chiều sâu so với chỉ giới xây dựng lớn hơn 5 m hoặc công trình xây dựng hai bên tuyến đường trong khu vực quy hoạch hạn chế phát triển thì chỉ được xây nhà 6 tầng (tổng chiều cao nhà không lớn hơn 24 m).Hành vi xây nhà quá số tầng cho phép bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ khoản 4 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về trật tự xã hội:Vi phạm quy định về trật tự xây dựng...6. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng mới như sau:a) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;b) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;c) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng....15. Biện pháp khắc phục hậu quả:...c) Buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm với các hành vi quy định tại khoản 4, khoản 6, khoản 7, khoản 8 (mà hành vi vi phạm đã kết thúc), khoản 9, khoản 10, khoản 12, khoản 13 Điều này....Ngoài ra, tại điểm c khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định hình thức xử phạt, mức phạt tiền tối đa, biện pháp khắc phục hậu quả và thẩm quyền xử phạt:Hình thức xử phạt, mức phạt tiền tối đa, biện pháp khắc phục hậu quả và thẩm quyền xử phạt...3. Trong Nghị định này, mức phạt tiền tối đa được quy định như sau:...c) Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 24; điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 59, điểm a khoản 3 Điều 64, Điều 65, khoản 1 (trừ điểm e) Điều 70 Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức....Như vậy, hành vi xây nhà quá số tầng cho phép bị phạt như sau:- Đối với nhà ở riêng lẻ:+ Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức+ Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân.- Đối với nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác:+ Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với tổ chức+ Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với cá nhân.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Làm giả sổ hồng sẽ bị phạt bao nhiêu năm tù? Nguyên tắc sổ hồng được quy định như thế nào?
|
Cho hỏi làm giả sổ hồng sẽ bị phạt bao nhiêu năm tù? Nguyên tắc sổ hồng được quy định như thế nào?- Thắc mắc của bạn Hùng (Đồng Tháp)
|
Làm giả sổ hồng mang đi thế chấp sẽ bị phạt bao nhiêu năm tù?Tại Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 126 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức như sau:1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:a) Có tổ chức;b) Phạm tội 02 lần trở lên;c) Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;đ) Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;e) Tái phạm nguy hiểm.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:a) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.Theo đó, tội làm giả sổ hồng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức. Hành vi này có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 07 năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.Làm giả sổ hồng sẽ bị phạt bao nhiêu năm tù? Nguyên tắc sổ hồng được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Cá nhân làm giả sổ hồng có bị xử phạt vi phạm hành chính hay không?Tại Điều 35 Nghị định 91/2019/NĐ-CP có quy định về vi phạm quy định về giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất như sau:1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trường hợp tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất mà không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp khai báo không trung thực việc sử dụng đất hoặc tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất dẫn đến việc cấp Giấy chứng nhận và việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất bị sai lệch mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp sử dụng giấy tờ giả trong thực hiện thủ tục hành chính và các công việc khác liên quan đến đất đai mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.4. Hình thức xử phạt bổ sung:Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.5. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc nộp Giấy chứng nhận đã cấp và thực hiện lại thủ tục hành chính về đất đai theo quy định đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;b) Hủy bỏ kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai đã thực hiện theo quy định đối với trường hợp tại khoản 3 Điều này.Theo đó, cá nhân làm giả sổ hồng nếu chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng, đồng thời sẽ bị tịch thu sổ hồng giả.Nguyên tắc sổ hồng được quy định như thế nào?Tại Điều 98 Luật Đất đai 2013 có nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ hồng) như sau:1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này.Trên đây là nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ hồng).Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Làm giả sổ hồng sẽ bị phạt bao nhiêu năm tù? Nguyên tắc sổ hồng được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Làm giả sổ hồng mang đi thế chấp sẽ bị phạt bao nhiêu năm tù?Tại Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 126 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức như sau:1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:a) Có tổ chức;b) Phạm tội 02 lần trở lên;c) Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;đ) Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;e) Tái phạm nguy hiểm.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:a) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.Theo đó, tội làm giả sổ hồng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức. Hành vi này có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 07 năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.Làm giả sổ hồng sẽ bị phạt bao nhiêu năm tù? Nguyên tắc sổ hồng được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Cá nhân làm giả sổ hồng có bị xử phạt vi phạm hành chính hay không?Tại Điều 35 Nghị định 91/2019/NĐ-CP có quy định về vi phạm quy định về giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất như sau:1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trường hợp tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất mà không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp khai báo không trung thực việc sử dụng đất hoặc tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất dẫn đến việc cấp Giấy chứng nhận và việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất bị sai lệch mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp sử dụng giấy tờ giả trong thực hiện thủ tục hành chính và các công việc khác liên quan đến đất đai mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.4. Hình thức xử phạt bổ sung:Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.5. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc nộp Giấy chứng nhận đã cấp và thực hiện lại thủ tục hành chính về đất đai theo quy định đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;b) Hủy bỏ kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai đã thực hiện theo quy định đối với trường hợp tại khoản 3 Điều này.Theo đó, cá nhân làm giả sổ hồng nếu chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng, đồng thời sẽ bị tịch thu sổ hồng giả.Nguyên tắc sổ hồng được quy định như thế nào?Tại Điều 98 Luật Đất đai 2013 có nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ hồng) như sau:1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này.Trên đây là nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ hồng).Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người hành nghề chứng khoán thực hiện mua chứng khoán trên tài khoản giao dịch ủy thác vượt quá phạm vi được ủy thác bị phạt thế nào?
|
Người hành nghề chứng khoán thực hiện mua chứng khoán trên tài khoản giao dịch ủy thác vượt quá phạm vi được ủy thác bị phạt thế nào? Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Vui, đang sinh sống ở Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Ban biên tập cho tôi hỏi người hành nghề chứng khoán thực hiện mua chứng khoán trên tài khoản giao dịch ủy thác vượt quá phạm vi được ủy thác bị phạt thế nào? Vấn đề này được quy định ở đâu? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn. (Lâm Minh Vui_091***)
|
Mức phạt đối với người hành nghề chứng khoán thực hiện mua chứng khoán trên tài khoản giao dịch ủy thác vượt quá phạm vi được ủy thác được quy định tại Điểm c Khoản 33 Điều 4 Nghị định 145/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, theo đó:
Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với người hành nghề chứng khoán có hành vi thực hiện mua, bán chứng khoán trên tài khoản giao dịch ủy thác vượt quá phạm vi được ủy thác, giá trị tài sản ủy thác và mục tiêu đầu tư của khách hàng ủy thác; đầu tư thay cho khách hàng, trừ trường hợp ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân.
Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm. Đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với trường hợp vi phạm
Trên đây là quy định về mức phạt đối với người hành nghề chứng khoán thực hiện mua chứng khoán trên tài khoản giao dịch ủy thác vượt quá phạm vi được ủy thác. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 145/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người hành nghề chứng khoán thực hiện mua chứng khoán trên tài khoản giao dịch ủy thác vượt quá phạm vi được ủy thác bị phạt thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mức phạt đối với người hành nghề chứng khoán thực hiện mua chứng khoán trên tài khoản giao dịch ủy thác vượt quá phạm vi được ủy thác được quy định tại Điểm c Khoản 33 Điều 4 Nghị định 145/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, theo đó:\nPhạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với người hành nghề chứng khoán có hành vi thực hiện mua, bán chứng khoán trên tài khoản giao dịch ủy thác vượt quá phạm vi được ủy thác, giá trị tài sản ủy thác và mục tiêu đầu tư của khách hàng ủy thác; đầu tư thay cho khách hàng, trừ trường hợp ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân.\nÁp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm. Đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với trường hợp vi phạm\nTrên đây là quy định về mức phạt đối với người hành nghề chứng khoán thực hiện mua chứng khoán trên tài khoản giao dịch ủy thác vượt quá phạm vi được ủy thác. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 145/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời hạn công bố công khai biểu đồ chạy xe ô tô theo tuyến cố định trên Trang Thông tin điện tử của Sở
|
Tôi được biết tại Sở Giao thông vận tải có công khai biểu đồ chạy theo tuyến cố định. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi: Thời hạn công bố công khai biểu đồ chạy xe ô tô theo tuyến cố định trên Trang Thông tin điện tử của Sở là bao lâu?
|
Thời hạn công bố công khai biểu đồ chạy xe ô tô theo tuyến cố định trên Trang Thông tin điện tử của Sở được quy định tại Điều 1 Thông tư 60/2015/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 63/2014/TT-BGTVT quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, cụ thể như sau:
- Công bố lần đầu: trước ngày 01 tháng 01 năm 2016;
- Công bố định kỳ: vào ngày 01 tháng đầu tiên hàng quý;
- Công bố đột xuất trong trường hợp điều chỉnh quy hoạch chi tiết mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định: trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có Quyết định điều chỉnh.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời hạn công bố công khai biểu đồ chạy xe ô tô theo tuyến cố định trên Trang Thông tin điện tử của Sở",
"role": "user"
},
{
"content": "Thời hạn công bố công khai biểu đồ chạy xe ô tô theo tuyến cố định trên Trang Thông tin điện tử của Sở được quy định tại Điều 1 Thông tư 60/2015/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 63/2014/TT-BGTVT quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, cụ thể như sau:\n- Công bố lần đầu: trước ngày 01 tháng 01 năm 2016;\n- Công bố định kỳ: vào ngày 01 tháng đầu tiên hàng quý;\n- Công bố đột xuất trong trường hợp điều chỉnh quy hoạch chi tiết mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định: trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có Quyết định điều chỉnh.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Thời hạn thẻ bảo hiểm y tế được quy định như thế nào?
|
Ban biên tập có nhận được thắc mắc của bạn Nguyễn Long Anh, hiện bạn đang công tác tại một cơ quan bảo hiểm xã hội. Vì yêu cầu công việc của bạn hiện tại nên những chính sách liên quan đển BHXH và cả BHYT đều được cập nhật một cách thường xuyên và liên tục. Cũng liên quan đến vấn đề này Bạn có thắc mắc sau mong nhận phản hồi từ Ban biên tập. Cụ thể: Thời hạn thẻ bảo hiểm y tế được quy định như thế nào?
|
Thời hạn thẻ bảo hiểm y tế đươc được quy định tại Điều 13 Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm y tế (có hiệu lực từ 1/12/2018), cụ thể như sau:
1. Đối với đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 2, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng từ tháng đầu tiên hưởng trợ cấp thất nghiệp ghi trong quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của cơ quan nhà nước cấp có thẩm quyền.
2. Đối với đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị định này:
a) Trường hợp trẻ em sinh trước ngày 30 tháng 9: Thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến hết ngày 30 tháng 9 của năm trẻ đủ 72 tháng tuổi;
b) Trường hợp trẻ sinh sau ngày 30 tháng 9: Thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến hết ngày cuối của tháng trẻ đủ 72 tháng tuổi.
3. Đối với đối tượng quy định tại khoản 8 Điều 3 Nghị định này, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng từ ngày được hưởng trợ cấp xã hội tại quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Đối với đối tượng quy định tại khoản 9 Điều 3, đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này mà được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm y tế, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng từ ngày được xác định tại quyết định phê duyệt danh sách của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Đối với đối tượng quy định tại khoản 10 Điều 3 Nghị định này, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng từ ngày được xác định tại Quyết định phê duyệt danh sách của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Đối với đối tượng quy định tại khoản 14 Điều 3 Nghị định này, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng ngay sau khi hiến bộ phận cơ thể.
7. Đối với đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này:
a) Thẻ bảo hiểm y tế được cấp hằng năm cho học sinh của cơ sở giáo dục phổ thông, trong đó:
- Đối với học sinh lớp 1: Giá trị sử dụng bắt đầu từ ngày 01 tháng 10 năm đầu tiên của cấp tiểu học;
- Đối với học sinh lớp 12: Thẻ có giá trị sử dụng đến hết ngày 30 tháng 9 của năm đó.
b) Thẻ bảo hiểm y tế được cấp hằng năm cho học sinh, sinh viên của cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trong đó:
- Đối với học sinh, sinh viên năm thứ nhất của khóa học: Thẻ có giá trị sử dụng từ ngày nhập học, trừ trường hợp thẻ của học sinh lớp 12 đang còn giá trị sử dụng;
- Đối với học sinh, sinh viên năm cuối của khóa học: Thẻ có giá trị sử dụng đến ngày cuối của tháng kết thúc khóa học.
8. Đối với đối tượng khác, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng từ ngày người tham gia nộp tiền đóng bảo hiểm y tế. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 4, Điều 5 và 6 Nghị định này tham gia bảo hiểm y tế lần đầu hoặc tham gia không liên tục từ 03 tháng trở lên trong năm tài chính thì thẻ bảo hiểm y tế có thời hạn sử dụng là 12 tháng kể từ ngày thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 16 của Luật bảo hiểm y tế.
9. Giá trị sử dụng của thẻ bảo hiểm y tế quy định tại Điều này tương ứng số tiền đóng bảo hiểm y tế theo quy định, trừ đối tượng là trẻ em dưới 6 tuổi.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời hạn thẻ bảo hiểm y tế được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thời hạn thẻ bảo hiểm y tế đươc được quy định tại Điều 13 Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm y tế (có hiệu lực từ 1/12/2018), cụ thể như sau:\n1. Đối với đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 2, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng từ tháng đầu tiên hưởng trợ cấp thất nghiệp ghi trong quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của cơ quan nhà nước cấp có thẩm quyền.\n2. Đối với đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị định này:\na) Trường hợp trẻ em sinh trước ngày 30 tháng 9: Thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến hết ngày 30 tháng 9 của năm trẻ đủ 72 tháng tuổi;\nb) Trường hợp trẻ sinh sau ngày 30 tháng 9: Thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến hết ngày cuối của tháng trẻ đủ 72 tháng tuổi.\n3. Đối với đối tượng quy định tại khoản 8 Điều 3 Nghị định này, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng từ ngày được hưởng trợ cấp xã hội tại quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.\n4. Đối với đối tượng quy định tại khoản 9 Điều 3, đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này mà được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm y tế, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng từ ngày được xác định tại quyết định phê duyệt danh sách của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n5. Đối với đối tượng quy định tại khoản 10 Điều 3 Nghị định này, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng từ ngày được xác định tại Quyết định phê duyệt danh sách của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n6. Đối với đối tượng quy định tại khoản 14 Điều 3 Nghị định này, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng ngay sau khi hiến bộ phận cơ thể.\n7. Đối với đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này:\na) Thẻ bảo hiểm y tế được cấp hằng năm cho học sinh của cơ sở giáo dục phổ thông, trong đó:\n- Đối với học sinh lớp 1: Giá trị sử dụng bắt đầu từ ngày 01 tháng 10 năm đầu tiên của cấp tiểu học;\n- Đối với học sinh lớp 12: Thẻ có giá trị sử dụng đến hết ngày 30 tháng 9 của năm đó.\nb) Thẻ bảo hiểm y tế được cấp hằng năm cho học sinh, sinh viên của cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trong đó:\n- Đối với học sinh, sinh viên năm thứ nhất của khóa học: Thẻ có giá trị sử dụng từ ngày nhập học, trừ trường hợp thẻ của học sinh lớp 12 đang còn giá trị sử dụng;\n- Đối với học sinh, sinh viên năm cuối của khóa học: Thẻ có giá trị sử dụng đến ngày cuối của tháng kết thúc khóa học.\n8. Đối với đối tượng khác, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng từ ngày người tham gia nộp tiền đóng bảo hiểm y tế. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 4, Điều 5 và 6 Nghị định này tham gia bảo hiểm y tế lần đầu hoặc tham gia không liên tục từ 03 tháng trở lên trong năm tài chính thì thẻ bảo hiểm y tế có thời hạn sử dụng là 12 tháng kể từ ngày thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 16 của Luật bảo hiểm y tế.\n9. Giá trị sử dụng của thẻ bảo hiểm y tế quy định tại Điều này tương ứng số tiền đóng bảo hiểm y tế theo quy định, trừ đối tượng là trẻ em dưới 6 tuổi.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Dấu hiệu tội phạm được xác định dựa trên những căn cứ nào?
|
Các căn cứ xác định dấu hiệu tội phạm được quy định thế nào? Chào các anh chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Em là sinh viên khoa Luật trường Đại học Mở TP.HCM. Trong quá trình học, em gặp một vài vướng mắc mong anh chị giúp đỡ. Cho em hỏi theo quy định hiện nay, dấu hiệu tội phạm được xác định dựa trên những căn cứ nào? Nội dung này em có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Cảm ơn các anh chị rất nhiều! Vũ Ngọc Quyên (quyen_law***@yahoo.com)
|
Các căn cứ xác định dấu hiệu tội phạm được quy định tại Điều 143 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Theo đó:
Chỉ được khởi tố vụ án khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những căn cứ:
1. Tố giác của cá nhân;
2. Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
3. Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng;
4. Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước;
5. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm;
6. Người phạm tội tự thú.
Căn cứ quy định trên, giai đoạn khởi tố vụ án có nhiệm vụ xác định có hay không có dấu hiệu tội phạm để khởi tố hoặc không khởi tố vụ án, bảo đảm không một tội phạm nào không bị phát hiện, không một người vô tội nào bị truy cứu trách nhiệm hình sự oan. Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp khi xác định có dấu hiệu tội phạm thì đều khởi tố vụ án hình sự. Trong trường hợp đặc biệt, theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Bộ luật hình sự 2015 quy định khi xác định “những hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể...” thì không khởi tố vụ án hình sự mà có thể xử lý bằng các biện pháp khác.
Trên đây là nội dung tư vấn về các căn cứ xác định dấu hiệu tội phạm. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Dấu hiệu tội phạm được xác định dựa trên những căn cứ nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Các căn cứ xác định dấu hiệu tội phạm được quy định tại Điều 143 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Theo đó:\nChỉ được khởi tố vụ án khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những căn cứ:\n1. Tố giác của cá nhân;\n2. Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân;\n3. Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng;\n4. Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước;\n5. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm;\n6. Người phạm tội tự thú.\nCăn cứ quy định trên, giai đoạn khởi tố vụ án có nhiệm vụ xác định có hay không có dấu hiệu tội phạm để khởi tố hoặc không khởi tố vụ án, bảo đảm không một tội phạm nào không bị phát hiện, không một người vô tội nào bị truy cứu trách nhiệm hình sự oan. Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp khi xác định có dấu hiệu tội phạm thì đều khởi tố vụ án hình sự. Trong trường hợp đặc biệt, theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Bộ luật hình sự 2015 quy định khi xác định “những hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể...” thì không khởi tố vụ án hình sự mà có thể xử lý bằng các biện pháp khác.\nTrên đây là nội dung tư vấn về các căn cứ xác định dấu hiệu tội phạm. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quyền và nghĩa vụ của MobiFone trong việc quản lý vốn đầu tư ở doanh nghiệp khác
|
Tôi đang muốn tìm hiểu những quy định của pháp luật liên quan đến quan hệ giữa MobiFone với các doanh nghiệp khác, trong quá trình tìm hiểu có một số quy định tôi chưa rõ lắm. Vì vậy, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự tư vấn từ các anh/chị trong Ban biên tập. Quyền và nghĩa vụ của MobiFone trong việc quản lý vốn đầu tư ở doanh nghiệp khác được quy định cụ thể ra sao? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập. Tuấn Lộc (093***)
|
Theo quy định tại Điều 50 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Viễn thông MobiFone do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành kèm theo Quyết định 1524/QĐ-BTTTT năm 2015 thì:
1. Hội đồng thành viên MobiFone thực hiện các quyền, nghĩa vụ: của Chủ sở hữu đối với công ty con là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; của đồng sở hữu nắm cổ phần, vốn góp chi phối đối với các công ty con là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần; của đồng sở hữu không nắm cổ phần, vốn góp chi phối đối với các công ty liên kết phù hợp với quy định của pháp luật đối với các công ty đó.
2. Quyền và nghĩa vụ của MobiFone trong quản lý vốn Nhà nước đầu tư ở doanh nghiệp khác do Hội đồng thành viên MobiFone thực hiện bao gồm nhưng không giới hạn bởi các nội dung dưới đây:
a) Quyết định đầu tư, góp vốn; tăng, giảm vốn đầu tư, vốn góp theo quy định của pháp luật có liên quan và Điều lệ doanh nghiệp có vốn góp của MobiFone.
b) Quyết định:
- Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật Chủ tịch, Tổng giám đốc, Kiểm soát viên các công ty con do MobiFone nắm 100% vốn điều lệ; cử, thay đổi, bãi miễn Người đại diện theo ủy quyền, đại diện phần vốn góp của MobiFone; giới thiệu Người đại diện ứng cử vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, các công ty có cổ phần, vốn góp của MobiFone phù hợp với Điều lệ của công ty và pháp luật liên quan tại Việt Nam và ở nước ngoài.
- Quyết định khen thưởng, kỷ luật, phụ cấp trách nhiệm đối với Kiểm soát viên của các công ty con do MobiFone nắm 100% vốn điều lệ, Người đại diện phần vốn góp của MobiFone tham gia Hội đồng quản trị của các công ty con có cổ phần, vốn góp chi phối của MobiFone và các công ty liên kết.
- Quyết định phụ cấp, thưởng và các lợi ích khác đối với Người đại diện phần vốn góp theo quy định của pháp luật.
c) Giao nhiệm vụ và yêu cầu Người đại diện phần vốn góp của MobiFone tại các công ty có cổ phần, vốn góp của MobiFone:
- Định hướng công ty thực hiện mục tiêu do MobiFone giao và kế hoạch phối hợp kinh doanh của tổ hợp công ty mẹ - công ty con.
- Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và các nội dung khác về công ty có vốn góp của MobiFone.
- Báo cáo những vấn đề quan trọng của công ty có cổ phần, vốn góp của MobiFone để xin ý kiến chỉ đạo trước khi biểu quyết theo quy định tại khoản 4 Điều 53 Điều lệ này.
- Báo cáo việc sử dụng cổ phần, vốn góp, thị trường, bí quyết công nghệ để phục vụ định hướng phát triển và mục tiêu của MobiFone.
d) Giải quyết những kiến nghị của Người đại diện phần vốn góp của MobiFone ở doanh nghiệp khác.
đ) Thu lợi tức và chịu rủi ro từ phần vốn góp ở doanh nghiệp khác. Phần vốn thu về, kể cả lãi được chia do MobiFone quyết định sử dụng để phục vụ các mục tiêu kinh doanh của MobiFone. Trường hợp tổ chức lại MobiFone thì việc quản lý phần vốn góp này được thực hiện theo quy định của đại diện chủ sở hữu.
e) Giám sát, kiểm tra việc sử dụng vốn góp của MobiFone và chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng, bảo toàn và phát triển phần vốn góp của MobiFone.
Trên đây là nội dung quy định về quyền và nghĩa vụ của MobiFone trong việc quản lý vốn đầu tư ở doanh nghiệp khác. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1524/QĐ-BTTTT năm 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyền và nghĩa vụ của MobiFone trong việc quản lý vốn đầu tư ở doanh nghiệp khác",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 50 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Viễn thông MobiFone do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành kèm theo Quyết định 1524/QĐ-BTTTT năm 2015 thì:\n1. Hội đồng thành viên MobiFone thực hiện các quyền, nghĩa vụ: của Chủ sở hữu đối với công ty con là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; của đồng sở hữu nắm cổ phần, vốn góp chi phối đối với các công ty con là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần; của đồng sở hữu không nắm cổ phần, vốn góp chi phối đối với các công ty liên kết phù hợp với quy định của pháp luật đối với các công ty đó.\n2. Quyền và nghĩa vụ của MobiFone trong quản lý vốn Nhà nước đầu tư ở doanh nghiệp khác do Hội đồng thành viên MobiFone thực hiện bao gồm nhưng không giới hạn bởi các nội dung dưới đây:\na) Quyết định đầu tư, góp vốn; tăng, giảm vốn đầu tư, vốn góp theo quy định của pháp luật có liên quan và Điều lệ doanh nghiệp có vốn góp của MobiFone.\nb) Quyết định:\n- Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật Chủ tịch, Tổng giám đốc, Kiểm soát viên các công ty con do MobiFone nắm 100% vốn điều lệ; cử, thay đổi, bãi miễn Người đại diện theo ủy quyền, đại diện phần vốn góp của MobiFone; giới thiệu Người đại diện ứng cử vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, các công ty có cổ phần, vốn góp của MobiFone phù hợp với Điều lệ của công ty và pháp luật liên quan tại Việt Nam và ở nước ngoài.\n- Quyết định khen thưởng, kỷ luật, phụ cấp trách nhiệm đối với Kiểm soát viên của các công ty con do MobiFone nắm 100% vốn điều lệ, Người đại diện phần vốn góp của MobiFone tham gia Hội đồng quản trị của các công ty con có cổ phần, vốn góp chi phối của MobiFone và các công ty liên kết.\n- Quyết định phụ cấp, thưởng và các lợi ích khác đối với Người đại diện phần vốn góp theo quy định của pháp luật.\nc) Giao nhiệm vụ và yêu cầu Người đại diện phần vốn góp của MobiFone tại các công ty có cổ phần, vốn góp của MobiFone:\n- Định hướng công ty thực hiện mục tiêu do MobiFone giao và kế hoạch phối hợp kinh doanh của tổ hợp công ty mẹ - công ty con.\n- Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và các nội dung khác về công ty có vốn góp của MobiFone.\n- Báo cáo những vấn đề quan trọng của công ty có cổ phần, vốn góp của MobiFone để xin ý kiến chỉ đạo trước khi biểu quyết theo quy định tại khoản 4 Điều 53 Điều lệ này.\n- Báo cáo việc sử dụng cổ phần, vốn góp, thị trường, bí quyết công nghệ để phục vụ định hướng phát triển và mục tiêu của MobiFone.\nd) Giải quyết những kiến nghị của Người đại diện phần vốn góp của MobiFone ở doanh nghiệp khác.\nđ) Thu lợi tức và chịu rủi ro từ phần vốn góp ở doanh nghiệp khác. Phần vốn thu về, kể cả lãi được chia do MobiFone quyết định sử dụng để phục vụ các mục tiêu kinh doanh của MobiFone. Trường hợp tổ chức lại MobiFone thì việc quản lý phần vốn góp này được thực hiện theo quy định của đại diện chủ sở hữu.\ne) Giám sát, kiểm tra việc sử dụng vốn góp của MobiFone và chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng, bảo toàn và phát triển phần vốn góp của MobiFone.\nTrên đây là nội dung quy định về quyền và nghĩa vụ của MobiFone trong việc quản lý vốn đầu tư ở doanh nghiệp khác. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1524/QĐ-BTTTT năm 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cơ cấu tổ chức Bộ Xây dựng sẽ không còn Vụ Quản lý doanh nghiệp và Cục Công tác phía nam?
|
Cho tôi hỏi có phải cơ cấu tổ chức Bộ Xây dựng sẽ không còn Vụ Quản lý doanh nghiệp và Cục Công tác phía nam phải không?
Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị đã hỗ trợ.
|
Cơ cấu tổ chức Bộ Xây dựng? Cơ cấu tổ chức Bộ Xây dựng sẽ không còn vụ Quản lý doanh nghiệp và Cục Công tác phía nam? Căn cứ Điều 3 Nghị định 52/2022/NĐ-CP có quy định về cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng như sau:Cơ cấu tổ chức của bộ1. Vụ Quy hoạch - Kiến trúc.2. Vụ Vật liệu xây dựng.3. Vụ Khoa học công nghệ và môi trường.4. Vụ Kế hoạch - Tài chính.5. Vụ Pháp chế.6. Vụ Hợp tác quốc tế.7. Vụ Tổ chức cán bộ.8. Văn phòng.9. Thanh tra.10. Cục Kinh tế xây dựng.11. Cục Quản lý hoạt động xây dựng.12. Cục Giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng.13. Cục Phát triển đô thị.14. Cục Hạ tầng kỹ thuật.15. Cục Quản lý Nhà và thị trường bất động sản.16. Học viện Cán bộ quản lý xây dựng và đô thị.17. Báo Xây dựng.18. Tạp chí Xây dựng.19. Trung tâm Thông tin.Trước đây, tại Điều 3 Nghị định 81/2017/NĐ-CP có quy định về cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng, trong đó có Vụ Quản lý doanh nghiệp và Cục Công tác phía nam, cụ thể như sau:Cơ cấu tổ chức của bộ1. Vụ Quy hoạch - Kiến trúc.2. Vụ Vật liệu xây dựng.3. Vụ Khoa học công nghệ và môi trường.4. Vụ Kế hoạch - Tài chính.5. Vụ Quản lý doanh nghiệp.6. Vụ Pháp chế.7. Vụ Hợp tác quốc tế.8. Vụ Tổ chức cán bộ.9. Văn phòng.10. Thanh tra.11. Cục Kinh tế xây dựng.12. Cục Quản lý hoạt động xây dựng.13. Cục Giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng.14. Cục Công tác phía Nam.15. Cục Phát triển đô thị.16. Cục Hạ tầng kỹ thuật.17. Cục Quản lý Nhà và thị trường bất động sản.18. Viện Kinh tế xây dựng.19. Viện Khoa học công nghệ xây dựng.20. Viện Kiến trúc quốc gia.21. Viện Quy hoạch đô thị và nông thôn quốc gia.22. Học viện Cán bộ quản lý xây dựng và đô thị.23. Báo Xây dựng.24. Tạp chí Xây dựng.25. Trung tâm Thông tin.Như vậy, cơ cấu tổ chức Bộ Xây dựng theo quy định mới nhất sẽ không còn Vụ Quản lý doanh nghiệp và Cục Công tác phía nam, cụ thể:- 15 Tổ chức giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước bao gồm:+ Vụ Quy hoạch - Kiến trúc.+ Vụ Vật liệu xây dựng.+ Vụ Khoa học công nghệ và môi trường.+ Vụ Kế hoạch - Tài chính.+ Vụ Pháp chế.+ Vụ Hợp tác quốc tế.+ Vụ Tổ chức cán bộ.+ Văn phòng.+ Thanh tra.+ Cục Kinh tế xây dựng.+ Cục Quản lý hoạt động xây dựng.+ Cục Giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng.+ Cục Phát triển đô thị.+ Cục Hạ tầng kỹ thuật.+ Cục Quản lý Nhà và thị trường bất động sản.- 04 Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc bộ, bao gồm:+ Học viện Cán bộ quản lý xây dựng và đô thị.+ Báo Xây dựng.+ Tạp chí Xây dựng.+ Trung tâm Thông tin.Cơ cấu tổ chức Bộ Xây dựng sẽ không còn vụ Quản lý doanh nghiệp và Cục Công tác phía nam? (Hình từ Internet)Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Xây dựng trong hoạt động quy hoạch xây dựng, kiến trúc là gì?Căn cứ tại khoản 5 Điều 2 Nghị định 52/2022/NĐ-CP có quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Xây dựng về về quy hoạch xây dựng, kiến trúc:- Tổ chức thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ hoặc thẩm định, phê duyệt theo phân công của Thủ tướng Chính phủ; tổ chức lập, thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn quốc gia, quy hoạch chung đô thị, quy hoạch không gian ngầm đô thị, quy hoạch chung xây dựng khu chức năng khi được Thủ tướng Chính phủ giao;- Chủ trì lập, thẩm định hợp phần về quy hoạch xây dựng trong quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng và các quy hoạch khác theo quy định;- Ban hành định mức, đơn giá, phương pháp lập và quản lý chi phí trong việc lập, thẩm định và tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng, thiết kế đô thị, quy chế quản lý kiến trúc;- Xây dựng định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam phù hợp với từng giai đoạn, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, ban hành;- Xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng, kiến trúc gắn kết với cơ sở dữ liệu về đất đai trên phạm vi cả nước;- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị, quản lý không gian theo quy hoạch và quy chế quản lý kiến trúc (gồm không gian trên mặt đất và không gian ngầm), kiến trúc đô thị và nông thôn.Nhiệm vụ, quyền hạn của của Cục công tác phía Nam trong cơ cấu tổ chức Bộ xây dựng hiện nay là gì?Căn cứ tại Điều 4 Nghị định 52/2022/NĐ-CP có quy định về điều khoản chuyển tiếp về nhiệm vụ, quyền hạn của Cục công tác phía Nam như sau: Điều khoản chuyển tiếpCục Công tác phía Nam tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ cho đến khi Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng.Tại Điều 2 Quyết định 1148/QĐ-BXD năm 2018 có quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Cục công tác phía Nam, cụ thể:- Theo dõi, tổng hợp và phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong việc triển khai các nhiệm vụ quản lý nhà nước của Bộ trên địa bàn 19 tỉnh, thành phố khu vực phía Nam bao gồm 06 tỉnh miền Đông Nam Bộ và 13 tỉnh miền Tây Nam Bộ (sau đây gọi là các tỉnh phía Nam), cụ thể là:+ Tham gia với các đơn vị thuộc Bộ giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong việc nghiên cứu, đề xuất, xây dựng các chủ trương, chính sách, giải pháp thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ trên địa bàn các tỉnh phía Nam;+ Phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các cơ chế chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ trên địa bàn các tỉnh phía Nam;+ Tổ chức tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức ở các tỉnh phía Nam về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ; phối hợp với các Vụ, Cục chức năng thuộc Bộ nghiên cứu, tổng hợp, đề xuất phương hướng, biện pháp xử lý các phản ánh, kiến nghị đó;+ Phối hợp với Thanh tra Bộ tổ chức tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của cá nhân, tổ chức ở các tỉnh phía Nam theo quy định của pháp luật;+ Phối hợp với Văn phòng Bộ và các đơn vị có liên quan tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền của ngành Xây dựng trên địa bàn các tỉnh phía Nam;+ Trực tiếp hoặc phối hợp với các Vụ, Cục, Thanh tra Bộ giải quyết, xử lý kịp thời một số vụ việc có tính chất đột xuất, cấp bách thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ theo yêu cầu của lãnh đạo Bộ;+ Theo dõi, phối hợp với các tổ chức giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong việc cập nhật thông tin và báo cáo kịp thời với Bộ trưởng về tình hình phát triển các loại thị trường thuộc ngành Xây dựng trên địa bàn các tỉnh phía Nam; tham gia nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm bình ổn, Điều tiết và thúc đẩy sự phát triển bền vững các loại thị trường thuộc ngành Xây dựng trên địa bàn các tỉnh phía Nam;+ Theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước thuộc ngành Xây dựng của các đơn vị thuộc Bộ, các Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch-Kiến trúc, Ủy ban nhân dân các tỉnh phía Nam; kịp thời báo cáo Bộ trưởng hoặc phản ánh với các tổ chức giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ của Bộ.- Thực hiện công tác của cơ quan chuyên môn về xây dựng, bao gồm:+ Thẩm định dự án đầu tư xây dựng, thẩm định thiết kế cơ sở đối với các dự án từ nhóm B trở xuống; thẩm định thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng đối với các công trình thuộc dự án nhóm B trở xuống sử dụng vốn ngân sách, vốn nhà nước ngoài ngân sách trên địa bàn các tỉnh phía Nam thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng;+ Kiểm tra công tác nghiệm thu đối với các công trình+ Kiểm tra về công tác an toàn trong thi công xây dựng và giải quyết các sự cố đối với các công trình- Đại diện cho Bộ Xây dựng trong các hoạt động phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương tại các tỉnh, thành phố phía Nam theo sự phân công hoặc ủy quyền của Bộ trưởng.- Tổng hợp chương trình, kế hoạch công tác, đảm bảo các Điều kiện, phương tiện làm việc cho lãnh đạo Bộ và các đoàn cán bộ, công chức của khối cơ quan Bộ khi đi công tác tại các tỉnh phía Nam.- Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ chính sách khác, công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Cục theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ.- Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách nhà nước được phân bổ, thực hiện quản lý các hoạt động có thu theo quy định của pháp luật và của Bộ Xây dựng.- Làm chủ đầu tư dự án xây dựng cơ sở vật chất của Bộ ở thành phố Hồ Chí Minh theo Quyết định của Bộ.- Cục trưởng Cục Công tác phía Nam được quyền:+ Đề nghị các cơ quan, đơn vị, tổ chức hoạt động trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ trên địa bàn các tỉnh phía Nam cung cấp số liệu, tài liệu cần thiết phục vụ cho việc thực hiện các lĩnh vực công tác của đơn vị;+ Ký một số văn bản hành chính, văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ nhân danh Cục trưởng và sử dụng con dấu của Cục theo quy định pháp luật;+ Được Bộ trưởng ủy quyền ký một số văn bản về các lĩnh vực công tác của Cục theo quy định tại Quy chế làm việc của cơ quan Bộ Xây dựng.- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ Xây dựng giao.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cơ cấu tổ chức Bộ Xây dựng sẽ không còn Vụ Quản lý doanh nghiệp và Cục Công tác phía nam?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cơ cấu tổ chức Bộ Xây dựng? Cơ cấu tổ chức Bộ Xây dựng sẽ không còn vụ Quản lý doanh nghiệp và Cục Công tác phía nam? Căn cứ Điều 3 Nghị định 52/2022/NĐ-CP có quy định về cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng như sau:Cơ cấu tổ chức của bộ1. Vụ Quy hoạch - Kiến trúc.2. Vụ Vật liệu xây dựng.3. Vụ Khoa học công nghệ và môi trường.4. Vụ Kế hoạch - Tài chính.5. Vụ Pháp chế.6. Vụ Hợp tác quốc tế.7. Vụ Tổ chức cán bộ.8. Văn phòng.9. Thanh tra.10. Cục Kinh tế xây dựng.11. Cục Quản lý hoạt động xây dựng.12. Cục Giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng.13. Cục Phát triển đô thị.14. Cục Hạ tầng kỹ thuật.15. Cục Quản lý Nhà và thị trường bất động sản.16. Học viện Cán bộ quản lý xây dựng và đô thị.17. Báo Xây dựng.18. Tạp chí Xây dựng.19. Trung tâm Thông tin.Trước đây, tại Điều 3 Nghị định 81/2017/NĐ-CP có quy định về cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng, trong đó có Vụ Quản lý doanh nghiệp và Cục Công tác phía nam, cụ thể như sau:Cơ cấu tổ chức của bộ1. Vụ Quy hoạch - Kiến trúc.2. Vụ Vật liệu xây dựng.3. Vụ Khoa học công nghệ và môi trường.4. Vụ Kế hoạch - Tài chính.5. Vụ Quản lý doanh nghiệp.6. Vụ Pháp chế.7. Vụ Hợp tác quốc tế.8. Vụ Tổ chức cán bộ.9. Văn phòng.10. Thanh tra.11. Cục Kinh tế xây dựng.12. Cục Quản lý hoạt động xây dựng.13. Cục Giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng.14. Cục Công tác phía Nam.15. Cục Phát triển đô thị.16. Cục Hạ tầng kỹ thuật.17. Cục Quản lý Nhà và thị trường bất động sản.18. Viện Kinh tế xây dựng.19. Viện Khoa học công nghệ xây dựng.20. Viện Kiến trúc quốc gia.21. Viện Quy hoạch đô thị và nông thôn quốc gia.22. Học viện Cán bộ quản lý xây dựng và đô thị.23. Báo Xây dựng.24. Tạp chí Xây dựng.25. Trung tâm Thông tin.Như vậy, cơ cấu tổ chức Bộ Xây dựng theo quy định mới nhất sẽ không còn Vụ Quản lý doanh nghiệp và Cục Công tác phía nam, cụ thể:- 15 Tổ chức giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước bao gồm:+ Vụ Quy hoạch - Kiến trúc.+ Vụ Vật liệu xây dựng.+ Vụ Khoa học công nghệ và môi trường.+ Vụ Kế hoạch - Tài chính.+ Vụ Pháp chế.+ Vụ Hợp tác quốc tế.+ Vụ Tổ chức cán bộ.+ Văn phòng.+ Thanh tra.+ Cục Kinh tế xây dựng.+ Cục Quản lý hoạt động xây dựng.+ Cục Giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng.+ Cục Phát triển đô thị.+ Cục Hạ tầng kỹ thuật.+ Cục Quản lý Nhà và thị trường bất động sản.- 04 Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc bộ, bao gồm:+ Học viện Cán bộ quản lý xây dựng và đô thị.+ Báo Xây dựng.+ Tạp chí Xây dựng.+ Trung tâm Thông tin.Cơ cấu tổ chức Bộ Xây dựng sẽ không còn vụ Quản lý doanh nghiệp và Cục Công tác phía nam? (Hình từ Internet)Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Xây dựng trong hoạt động quy hoạch xây dựng, kiến trúc là gì?Căn cứ tại khoản 5 Điều 2 Nghị định 52/2022/NĐ-CP có quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Xây dựng về về quy hoạch xây dựng, kiến trúc:- Tổ chức thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ hoặc thẩm định, phê duyệt theo phân công của Thủ tướng Chính phủ; tổ chức lập, thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn quốc gia, quy hoạch chung đô thị, quy hoạch không gian ngầm đô thị, quy hoạch chung xây dựng khu chức năng khi được Thủ tướng Chính phủ giao;- Chủ trì lập, thẩm định hợp phần về quy hoạch xây dựng trong quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng và các quy hoạch khác theo quy định;- Ban hành định mức, đơn giá, phương pháp lập và quản lý chi phí trong việc lập, thẩm định và tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng, thiết kế đô thị, quy chế quản lý kiến trúc;- Xây dựng định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam phù hợp với từng giai đoạn, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, ban hành;- Xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng, kiến trúc gắn kết với cơ sở dữ liệu về đất đai trên phạm vi cả nước;- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị, quản lý không gian theo quy hoạch và quy chế quản lý kiến trúc (gồm không gian trên mặt đất và không gian ngầm), kiến trúc đô thị và nông thôn.Nhiệm vụ, quyền hạn của của Cục công tác phía Nam trong cơ cấu tổ chức Bộ xây dựng hiện nay là gì?Căn cứ tại Điều 4 Nghị định 52/2022/NĐ-CP có quy định về điều khoản chuyển tiếp về nhiệm vụ, quyền hạn của Cục công tác phía Nam như sau: Điều khoản chuyển tiếpCục Công tác phía Nam tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ cho đến khi Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng.Tại Điều 2 Quyết định 1148/QĐ-BXD năm 2018 có quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Cục công tác phía Nam, cụ thể:- Theo dõi, tổng hợp và phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong việc triển khai các nhiệm vụ quản lý nhà nước của Bộ trên địa bàn 19 tỉnh, thành phố khu vực phía Nam bao gồm 06 tỉnh miền Đông Nam Bộ và 13 tỉnh miền Tây Nam Bộ (sau đây gọi là các tỉnh phía Nam), cụ thể là:+ Tham gia với các đơn vị thuộc Bộ giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong việc nghiên cứu, đề xuất, xây dựng các chủ trương, chính sách, giải pháp thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ trên địa bàn các tỉnh phía Nam;+ Phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các cơ chế chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ trên địa bàn các tỉnh phía Nam;+ Tổ chức tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức ở các tỉnh phía Nam về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ; phối hợp với các Vụ, Cục chức năng thuộc Bộ nghiên cứu, tổng hợp, đề xuất phương hướng, biện pháp xử lý các phản ánh, kiến nghị đó;+ Phối hợp với Thanh tra Bộ tổ chức tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của cá nhân, tổ chức ở các tỉnh phía Nam theo quy định của pháp luật;+ Phối hợp với Văn phòng Bộ và các đơn vị có liên quan tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền của ngành Xây dựng trên địa bàn các tỉnh phía Nam;+ Trực tiếp hoặc phối hợp với các Vụ, Cục, Thanh tra Bộ giải quyết, xử lý kịp thời một số vụ việc có tính chất đột xuất, cấp bách thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ theo yêu cầu của lãnh đạo Bộ;+ Theo dõi, phối hợp với các tổ chức giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong việc cập nhật thông tin và báo cáo kịp thời với Bộ trưởng về tình hình phát triển các loại thị trường thuộc ngành Xây dựng trên địa bàn các tỉnh phía Nam; tham gia nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm bình ổn, Điều tiết và thúc đẩy sự phát triển bền vững các loại thị trường thuộc ngành Xây dựng trên địa bàn các tỉnh phía Nam;+ Theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước thuộc ngành Xây dựng của các đơn vị thuộc Bộ, các Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch-Kiến trúc, Ủy ban nhân dân các tỉnh phía Nam; kịp thời báo cáo Bộ trưởng hoặc phản ánh với các tổ chức giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ của Bộ.- Thực hiện công tác của cơ quan chuyên môn về xây dựng, bao gồm:+ Thẩm định dự án đầu tư xây dựng, thẩm định thiết kế cơ sở đối với các dự án từ nhóm B trở xuống; thẩm định thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng đối với các công trình thuộc dự án nhóm B trở xuống sử dụng vốn ngân sách, vốn nhà nước ngoài ngân sách trên địa bàn các tỉnh phía Nam thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng;+ Kiểm tra công tác nghiệm thu đối với các công trình+ Kiểm tra về công tác an toàn trong thi công xây dựng và giải quyết các sự cố đối với các công trình- Đại diện cho Bộ Xây dựng trong các hoạt động phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương tại các tỉnh, thành phố phía Nam theo sự phân công hoặc ủy quyền của Bộ trưởng.- Tổng hợp chương trình, kế hoạch công tác, đảm bảo các Điều kiện, phương tiện làm việc cho lãnh đạo Bộ và các đoàn cán bộ, công chức của khối cơ quan Bộ khi đi công tác tại các tỉnh phía Nam.- Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ chính sách khác, công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Cục theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ.- Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách nhà nước được phân bổ, thực hiện quản lý các hoạt động có thu theo quy định của pháp luật và của Bộ Xây dựng.- Làm chủ đầu tư dự án xây dựng cơ sở vật chất của Bộ ở thành phố Hồ Chí Minh theo Quyết định của Bộ.- Cục trưởng Cục Công tác phía Nam được quyền:+ Đề nghị các cơ quan, đơn vị, tổ chức hoạt động trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ trên địa bàn các tỉnh phía Nam cung cấp số liệu, tài liệu cần thiết phục vụ cho việc thực hiện các lĩnh vực công tác của đơn vị;+ Ký một số văn bản hành chính, văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ nhân danh Cục trưởng và sử dụng con dấu của Cục theo quy định pháp luật;+ Được Bộ trưởng ủy quyền ký một số văn bản về các lĩnh vực công tác của Cục theo quy định tại Quy chế làm việc của cơ quan Bộ Xây dựng.- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ Xây dựng giao.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt đối với hành vi dừng, đỗ xe máy trên cầu
|
Theo quy định mới về xử phạt vi phạm hành chính về giao thông thì mức phạt đối với hành vi dừng, đỗ xe máy trên cầu là bao nhiêu? Mong sớm nhận phản hồi.
|
Tại Điểm d Khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định:
Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Trong đó có.
Dừng xe, đỗ xe trên cầu;Bạn có thể tham khảo thêm: Tổng hợp mức phạt các lỗi giao thông thường gặp theo Nghị định 100Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt đối với hành vi dừng, đỗ xe máy trên cầu",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điểm d Khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định:\nPhạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Trong đó có.\n Dừng xe, đỗ xe trên cầu;Bạn có thể tham khảo thêm: Tổng hợp mức phạt các lỗi giao thông thường gặp theo Nghị định 100Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Nộp đơn gia hạn Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp muộn sau khi hết hạn có được không?
|
Công ty nhựa chúng tôi có bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp đã hết hạn từ tháng 9/2019. Nay đã hết hạn được 3 tháng thì có được làm đơn để xin gia hạn loại văn bằng bảo hộ này không? Mong phản hồi thông tin sớm giúp tôi.
|
Căn cứ Tiểu mục 20.4 Mục 1 Chương 1 Thông tư 01/2007/TT-BKHCN quy định:
"Để được gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, trong vòng 06 tháng trước ngày Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hết hiệu lực, chủ Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu phải nộp đơn yêu cầu gia hạn cho Cục Sở hữu trí tuệ.
Đơn yêu cầu gia hạn có thể nộp muộn hơn thời hạn quy định nêu trên nhưng không được quá 06 tháng kể từ ngày văn bằng bảo hộ hết hiệu lực và chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí gia hạn cộng với 10% lệ phí gia hạn cho mỗi tháng nộp muộn."
=> Như vậy, Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp khi hết hạn vẫn có thể thực hiện thủ tục gia hạn giấy chứng nhận này trong vòng 06 tháng sau thời điểm hết hạn.
Tuy nhiên, chủ sở hữu Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp phải nộp lệ phí gia hạn cộng với 10% lệ phí gia hạn cho mỗi tháng nộp muộn.
Trên đây là nội dung hỗ trợ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nộp đơn gia hạn Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp muộn sau khi hết hạn có được không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Tiểu mục 20.4 Mục 1 Chương 1 Thông tư 01/2007/TT-BKHCN quy định:\n\"Để được gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, trong vòng 06 tháng trước ngày Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hết hiệu lực, chủ Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu phải nộp đơn yêu cầu gia hạn cho Cục Sở hữu trí tuệ.\nĐơn yêu cầu gia hạn có thể nộp muộn hơn thời hạn quy định nêu trên nhưng không được quá 06 tháng kể từ ngày văn bằng bảo hộ hết hiệu lực và chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí gia hạn cộng với 10% lệ phí gia hạn cho mỗi tháng nộp muộn.\"\n=> Như vậy, Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp khi hết hạn vẫn có thể thực hiện thủ tục gia hạn giấy chứng nhận này trong vòng 06 tháng sau thời điểm hết hạn.\nTuy nhiên, chủ sở hữu Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp phải nộp lệ phí gia hạn cộng với 10% lệ phí gia hạn cho mỗi tháng nộp muộn.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Sổ kế toán trong cơ quan thi hành án dân sự được quy định như thế nào?
|
Sổ kế toán trong cơ quan thi hành án dân sự được quy định như thế nào? Mong sớm nhận hồi đáp thắc mắc nói trên.
|
Sổ kế toán trong cơ quan thi hành án dân sự được quy định tại Điều 11 Thông tư 78/2020/TT-BTC, cụ thể như sau:
1. Các cơ quan Thi hành án dân sự phải mở sổ kế toán để ghi chép, hệ thống hóa và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động thi hành án dân sự.
2. Các loại sổ kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự
a) Mỗi đơn vị chỉ sử dụng một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán năm, bao gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. Đơn vị phải mở đầy đủ các sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết và thực hiện đầy đủ, đúng nội dung, trình tự và phương pháp ghi chép đối với từng mẫu sổ kế toán.
b) Sổ kế toán tổng hợp:
- Sổ Nhật ký dùng để ghi các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo trình tự thời gian.
- Sổ Cái dùng để ghi các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán). Số liệu trên Sổ Cái phản ánh một cách tổng quát tình hình thu, chi liên quan đến hoạt động thi hành án; tình hình quản lý các loại tài sản thi hành án, tiền quỹ phát sinh trong quá trình thi hành án.
c) Sổ, thẻ kế toán chi tiết:
Dùng để ghi chép chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến các đối tượng kế toán theo yêu cầu quản lý mà Sổ Cái chưa phản ánh chi tiết được, nhằm cung cấp các số liệu chi tiết về tình hình thu, chi tiền, tài sản thi hành án theo từng quyết định thi hành án đến khi kết thúc vụ việc thi hành án.
Căn cứ vào yêu cầu quản lý và yêu cầu hạch toán của từng đối tượng kế toán riêng biệt, đơn vị được phép bổ sung các chỉ tiêu (cột, hàng) trên sổ, thẻ kế toán chi tiết để phục vụ lập báo cáo nghiệp vụ thi hành án dân sự và báo cáo tài chính theo yêu cầu quản lý.
3. Nghiêm cấm để ngoài sổ sách kế toán bất kỳ một khoản thu, chi, hay tài sản, tiền quỹ, công nợ, vật chứng liên quan đến hoạt động thi hành án dân sự.
4. Việc bảo quản, lưu trữ sổ kế toán thực hiện theo quy định của pháp luật về kế toán, các văn bản có liên quan và quy định tại Thông tư này.
5. Danh mục sổ kế toán, mẫu sổ kế toán, giải thích nội dung và phương pháp ghi sổ thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 03 “Hệ thống sổ kế toán” ban hành kèm theo Thông tư này.
Mong sớm nhận hồi đáp.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sổ kế toán trong cơ quan thi hành án dân sự được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Sổ kế toán trong cơ quan thi hành án dân sự được quy định tại Điều 11 Thông tư 78/2020/TT-BTC, cụ thể như sau:\n1. Các cơ quan Thi hành án dân sự phải mở sổ kế toán để ghi chép, hệ thống hóa và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động thi hành án dân sự.\n2. Các loại sổ kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự\na) Mỗi đơn vị chỉ sử dụng một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán năm, bao gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. Đơn vị phải mở đầy đủ các sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết và thực hiện đầy đủ, đúng nội dung, trình tự và phương pháp ghi chép đối với từng mẫu sổ kế toán.\nb) Sổ kế toán tổng hợp:\n- Sổ Nhật ký dùng để ghi các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo trình tự thời gian.\n- Sổ Cái dùng để ghi các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán). Số liệu trên Sổ Cái phản ánh một cách tổng quát tình hình thu, chi liên quan đến hoạt động thi hành án; tình hình quản lý các loại tài sản thi hành án, tiền quỹ phát sinh trong quá trình thi hành án.\nc) Sổ, thẻ kế toán chi tiết:\nDùng để ghi chép chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến các đối tượng kế toán theo yêu cầu quản lý mà Sổ Cái chưa phản ánh chi tiết được, nhằm cung cấp các số liệu chi tiết về tình hình thu, chi tiền, tài sản thi hành án theo từng quyết định thi hành án đến khi kết thúc vụ việc thi hành án.\nCăn cứ vào yêu cầu quản lý và yêu cầu hạch toán của từng đối tượng kế toán riêng biệt, đơn vị được phép bổ sung các chỉ tiêu (cột, hàng) trên sổ, thẻ kế toán chi tiết để phục vụ lập báo cáo nghiệp vụ thi hành án dân sự và báo cáo tài chính theo yêu cầu quản lý.\n3. Nghiêm cấm để ngoài sổ sách kế toán bất kỳ một khoản thu, chi, hay tài sản, tiền quỹ, công nợ, vật chứng liên quan đến hoạt động thi hành án dân sự.\n4. Việc bảo quản, lưu trữ sổ kế toán thực hiện theo quy định của pháp luật về kế toán, các văn bản có liên quan và quy định tại Thông tư này.\n5. Danh mục sổ kế toán, mẫu sổ kế toán, giải thích nội dung và phương pháp ghi sổ thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 03 “Hệ thống sổ kế toán” ban hành kèm theo Thông tư này.\nMong sớm nhận hồi đáp.",
"role": "assistant"
}
] |
Nghệ sĩ, người nổi tiếng trên mạng, KOLs vi phạm pháp luật, trái thuần phong mỹ tục sẽ bị hạn chế phát sóng, biểu diễn, quảng cáo?
|
Có phải từ 10/2023 sẽ ban hành quy trình xử lý nghệ sĩ, người có tầm ảnh hưởng vi phạm pháp luật đúng không? Cơ quan nào sẽ thực hiện việc ban hành đó? Câu hỏi của Chị Hoa - Hà Nội
|
Nghệ sĩ, người nổi tiếng trên mạng, KOLs vi phạm pháp luật, trái thuần phong mỹ tục sẽ bị hạn chế phát sóng, biểu diễn, quảng cáo?Căn cứ tại Tiểu mục 3 Mục II Kế hoạch hành động ban hành kèm theo Quyết định 512/QĐ-BTTTT năm 2023 có quy định về kế hoạch hành động cập nhật thực thi Chiến lược như sau:Theo đó, nghệ sĩ, người nổi tiếng trên mạng, KOLs vi phạm pháp luật, trái thuần phong mỹ tục sẽ bị hạn chế phát sóng, biểu diễn, quảng cáo. Việc thực hiện này sẽ hoàn thành vào tháng 10/2023.Cơ quan nào thực hiện quy trình xử lý đối với nghệ sĩ, người nổi tiếng trên mạng, KOLs khi vi phạm pháp luật, thuần phong mỹ tục? Căn cứ tại Tiểu muc 3 Mục II Kế hoạch hành động ban hành kèm theo Quyết định 512/QĐ-BTTTT năm 2023 có quy định về kế hoạch hành động cập nhật thực thi Chiến lược như sau:Theo đó, Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử là đơn vị chủ trì thực hiện quy trình xử lý đối với nghệ sĩ, người nổi tiếng trên mạng, KOLs khi vi phạm pháp luật, thuần phong mỹ tục.Cục Nghệ thuật biểu diễn (Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) là đơn vị phối hợp với Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử thực hiện.\Nghệ sĩ, người nổi tiếng trên mạng, KOLs vi phạm pháp luật, trái thuần phong mỹ tục sẽ bị hạn chế phát sóng, biểu diễn, quảng cáo? (Hình từ Internet)Quy tắc ứng xử của nghệ sĩ trên báo chí, truyền thông và không gian mạng là gì? Căn cứ tại Điều 8 Quyết định 3196/QĐ-BVHTTDL năm 2021 có quy định về quy tắc ứng xử trên báo chí, truyền thông và không gian mạng như sau:Quy tắc ứng xử trên báo chí, truyền thông và không gian mạng1. Cá nhân sử dụng tài khoản mạng xã hội để tương tác, chia sẻ, đăng tải, cung cấp thông tin chính xác, tin cậy, có lợi ích cho xã hội và đất nước; bình luận, nhận xét đúng mực, có văn hóa, có trách nhiệm về những vấn đề mà dư luận xã hội quan tâm; trung thực trong phát ngôn, bày tỏ và chia sẻ quan điểm đúng đắn, khách quan.2. Không sử dụng từ ngữ gây mâu thuẫn, xung đột, phân biệt vùng, miền, giới tính, tính ngưỡng, tôn giáo; không sử dụng ngôn ngữ, hình ảnh phản cảm, trái thuần phong mỹ tục.3. Không lôi kéo, xúi giục, kích động, tạo phe nhóm gây chia rẽ, mất đoàn kết, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân; gây phương hại đến an ninh, trật tự, lợi ích quốc gia, dân tộc.4. Không đăng tải, chia sẻ và lan truyền các nội dung vi phạm pháp luật, thông tin sai sự thật, vi phạm bản quyền, thông tin chưa được kiểm chứng, xúc phạm danh dự, nhân phẩm cá nhân và ảnh hưởng tiêu cực, xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân.Theo đó, quy tắc ứng xử của nghệ sĩ trên báo chí, truyền thông và không gian mạng là:- Cá nhân sử dụng tài khoản mạng xã hội để tương tác, chia sẻ, đăng tải, cung cấp thông tin chính xác, tin cậy, có lợi ích cho xã hội và đất nước- Bình luận, nhận xét đúng mực, có văn hóa, có trách nhiệm về những vấn đề mà dư luận xã hội quan tâm- Trung thực trong phát ngôn, bày tỏ và chia sẻ quan điểm đúng đắn, khách quan- Không sử dụng từ ngữ gây mâu thuẫn, xung đột, phân biệt vùng, miền, giới tính, tính ngưỡng, tôn giáo- Không sử dụng ngôn ngữ, hình ảnh phản cảm, trái thuần phong mỹ tục- Không lôi kéo, xúi giục, kích động, tạo phe nhóm gây chia rẽ, mất đoàn kết, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân- Không gây phương hại đến an ninh, trật tự, lợi ích quốc gia, dân tộc- Không đăng tải, chia sẻ và lan truyền các nội dung vi phạm pháp luật, thông tin sai sự thật, vi phạm bản quyền, thông tin chưa được kiểm chứng- Không đăng tải, chia sẻ và lan truyền các nội dung xúc phạm danh dự, nhân phẩm cá nhân và ảnh hưởng tiêu cực, xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân.Nghệ sĩ không được dùng hình thức nào để lợi dụng niềm tin, tình cảm của công chúng, khán giả?Căn cứ tại khoản 3 Điều 7 Quy tắc ứng xử của người hoạt động trong lĩnh vực nghệ thuật ban hành kèm theo Quyết định 3196/QĐ-BVHTTDL năm 2021 có quy định về quy tắc ứng xử đối với công chúng, khán giả như sau:Quy tắc ứng xử đối với công chúng, khán giả...3. Không lợi dụng niềm tin, tình cảm của công chúng, khán giả để trục lợi cá nhân dưới mọi hình thức.Như vậy, nghệ sỹ không được lợi dụng niềm tin, tình cảm của công chúng, khán giả để trục lợi cá nhân dưới mọi hình thức.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nghệ sĩ, người nổi tiếng trên mạng, KOLs vi phạm pháp luật, trái thuần phong mỹ tục sẽ bị hạn chế phát sóng, biểu diễn, quảng cáo?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nghệ sĩ, người nổi tiếng trên mạng, KOLs vi phạm pháp luật, trái thuần phong mỹ tục sẽ bị hạn chế phát sóng, biểu diễn, quảng cáo?Căn cứ tại Tiểu mục 3 Mục II Kế hoạch hành động ban hành kèm theo Quyết định 512/QĐ-BTTTT năm 2023 có quy định về kế hoạch hành động cập nhật thực thi Chiến lược như sau:Theo đó, nghệ sĩ, người nổi tiếng trên mạng, KOLs vi phạm pháp luật, trái thuần phong mỹ tục sẽ bị hạn chế phát sóng, biểu diễn, quảng cáo. Việc thực hiện này sẽ hoàn thành vào tháng 10/2023.Cơ quan nào thực hiện quy trình xử lý đối với nghệ sĩ, người nổi tiếng trên mạng, KOLs khi vi phạm pháp luật, thuần phong mỹ tục? Căn cứ tại Tiểu muc 3 Mục II Kế hoạch hành động ban hành kèm theo Quyết định 512/QĐ-BTTTT năm 2023 có quy định về kế hoạch hành động cập nhật thực thi Chiến lược như sau:Theo đó, Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử là đơn vị chủ trì thực hiện quy trình xử lý đối với nghệ sĩ, người nổi tiếng trên mạng, KOLs khi vi phạm pháp luật, thuần phong mỹ tục.Cục Nghệ thuật biểu diễn (Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) là đơn vị phối hợp với Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử thực hiện.\\Nghệ sĩ, người nổi tiếng trên mạng, KOLs vi phạm pháp luật, trái thuần phong mỹ tục sẽ bị hạn chế phát sóng, biểu diễn, quảng cáo? (Hình từ Internet)Quy tắc ứng xử của nghệ sĩ trên báo chí, truyền thông và không gian mạng là gì? Căn cứ tại Điều 8 Quyết định 3196/QĐ-BVHTTDL năm 2021 có quy định về quy tắc ứng xử trên báo chí, truyền thông và không gian mạng như sau:Quy tắc ứng xử trên báo chí, truyền thông và không gian mạng1. Cá nhân sử dụng tài khoản mạng xã hội để tương tác, chia sẻ, đăng tải, cung cấp thông tin chính xác, tin cậy, có lợi ích cho xã hội và đất nước; bình luận, nhận xét đúng mực, có văn hóa, có trách nhiệm về những vấn đề mà dư luận xã hội quan tâm; trung thực trong phát ngôn, bày tỏ và chia sẻ quan điểm đúng đắn, khách quan.2. Không sử dụng từ ngữ gây mâu thuẫn, xung đột, phân biệt vùng, miền, giới tính, tính ngưỡng, tôn giáo; không sử dụng ngôn ngữ, hình ảnh phản cảm, trái thuần phong mỹ tục.3. Không lôi kéo, xúi giục, kích động, tạo phe nhóm gây chia rẽ, mất đoàn kết, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân; gây phương hại đến an ninh, trật tự, lợi ích quốc gia, dân tộc.4. Không đăng tải, chia sẻ và lan truyền các nội dung vi phạm pháp luật, thông tin sai sự thật, vi phạm bản quyền, thông tin chưa được kiểm chứng, xúc phạm danh dự, nhân phẩm cá nhân và ảnh hưởng tiêu cực, xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân.Theo đó, quy tắc ứng xử của nghệ sĩ trên báo chí, truyền thông và không gian mạng là:- Cá nhân sử dụng tài khoản mạng xã hội để tương tác, chia sẻ, đăng tải, cung cấp thông tin chính xác, tin cậy, có lợi ích cho xã hội và đất nước- Bình luận, nhận xét đúng mực, có văn hóa, có trách nhiệm về những vấn đề mà dư luận xã hội quan tâm- Trung thực trong phát ngôn, bày tỏ và chia sẻ quan điểm đúng đắn, khách quan- Không sử dụng từ ngữ gây mâu thuẫn, xung đột, phân biệt vùng, miền, giới tính, tính ngưỡng, tôn giáo- Không sử dụng ngôn ngữ, hình ảnh phản cảm, trái thuần phong mỹ tục- Không lôi kéo, xúi giục, kích động, tạo phe nhóm gây chia rẽ, mất đoàn kết, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân- Không gây phương hại đến an ninh, trật tự, lợi ích quốc gia, dân tộc- Không đăng tải, chia sẻ và lan truyền các nội dung vi phạm pháp luật, thông tin sai sự thật, vi phạm bản quyền, thông tin chưa được kiểm chứng- Không đăng tải, chia sẻ và lan truyền các nội dung xúc phạm danh dự, nhân phẩm cá nhân và ảnh hưởng tiêu cực, xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân.Nghệ sĩ không được dùng hình thức nào để lợi dụng niềm tin, tình cảm của công chúng, khán giả?Căn cứ tại khoản 3 Điều 7 Quy tắc ứng xử của người hoạt động trong lĩnh vực nghệ thuật ban hành kèm theo Quyết định 3196/QĐ-BVHTTDL năm 2021 có quy định về quy tắc ứng xử đối với công chúng, khán giả như sau:Quy tắc ứng xử đối với công chúng, khán giả...3. Không lợi dụng niềm tin, tình cảm của công chúng, khán giả để trục lợi cá nhân dưới mọi hình thức.Như vậy, nghệ sỹ không được lợi dụng niềm tin, tình cảm của công chúng, khán giả để trục lợi cá nhân dưới mọi hình thức.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giấy phép FLEGT là giấy phép gì?
|
Tôi có tìm hiểu sơ qua về hoạt động xuất nhập khẩu đồ gỗ, có nghe qua giấy phép FLEGT. Xin hỏi giấy phép FLEGT là giấy phép gì? Mong nhận được giải đáp. Xin cảm ơn.
|
Theo Khoản 4 Điều 3 Nghị định 102/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 30/10/2020) có quy định như sau:
Giấy phép FLEGT là văn bản do Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam cấp để xuất khẩu; tạm nhập, tái xuất lô hàng gỗ (trừ lô hàng sản xuất từ gỗ sau xử lý tịch thu) sang Liên minh châu Âu (sau đây viết tắt là EU) theo các quy định tại Nghị định này, Hiệp định Đối tác tự nguyện giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên minh châu Âu về thực thi Luật Lâm nghiệp, Quản trị rừng và Thương mại lâm sản (sau đây viết tắt là VPA/FLEGT) và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Trên đây là định nghĩa về giấy phép FLEGT theo quy định của pháp luật.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giấy phép FLEGT là giấy phép gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 4 Điều 3 Nghị định 102/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 30/10/2020) có quy định như sau:\nGiấy phép FLEGT là văn bản do Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam cấp để xuất khẩu; tạm nhập, tái xuất lô hàng gỗ (trừ lô hàng sản xuất từ gỗ sau xử lý tịch thu) sang Liên minh châu Âu (sau đây viết tắt là EU) theo các quy định tại Nghị định này, Hiệp định Đối tác tự nguyện giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên minh châu Âu về thực thi Luật Lâm nghiệp, Quản trị rừng và Thương mại lâm sản (sau đây viết tắt là VPA/FLEGT) và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.\nTrên đây là định nghĩa về giấy phép FLEGT theo quy định của pháp luật.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nguyên tắc cho thuê mua nhà, công trình xây dựng trước ngày 01/7/2015 được quy định như thế nào?
|
Nguyên tắc cho thuê mua nhà, công trình xây dựng trước ngày 01/7/2015 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Văn Ngọc. Hiện tôi đang tìm hiểu về các quy định liên quan đến Luật Kinh doanh bất động sản qua các thời kỳ và có thắc mắc và muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Trước ngày 01/7/2015, nguyên tắc cho thuê mua nhà, công trình xây dựng được quy định ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
|
Trước ngày 01/07/2015, nguyên tắc cho thuê mua nhà, công trình xây dựng được quy định tại Điều 33 Luật Kinh doanh bất động sản 2006 với nội dung như sau:
- Nhà, công trình xây dựng được thuê mua phải là nhà, công trình xây dựng đã có sẵn.
- Nhà, công trình xây dựng được thuê mua phải bảo đảm chất lượng, an toàn, vệ sinh môi trường và các dịch vụ cần thiết khác để nhà, công trình xây dựng được vận hành, sử dụng bình thường theo công năng, thiết kế và các thỏa thuận trong hợp đồng.
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản cho thuê mua nhà, công trình xây dựng phải thực hiện thông qua sàn giao dịch bất động sản.
- Việc thuê mua nhà, công trình xây dựng phải được lập thành hợp đồng theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Việc thuê mua nhà, công trình xây dựng phải gắn với quyền sử dụng đất và kèm theo hồ sơ về nhà, công trình xây dựng.
- Các bên trong hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng có thể thỏa thuận rút ngắn thời hạn chuyển quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng cho bên thuê mua trước khi hết hạn thuê mua.
Trên đây là nội dung trả lời về nguyên tắc cho thuê mua nhà, công trình xây dựng. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật Kinh doanh bất động sản 2006.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nguyên tắc cho thuê mua nhà, công trình xây dựng trước ngày 01/7/2015 được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trước ngày 01/07/2015, nguyên tắc cho thuê mua nhà, công trình xây dựng được quy định tại Điều 33 Luật Kinh doanh bất động sản 2006 với nội dung như sau:\n- Nhà, công trình xây dựng được thuê mua phải là nhà, công trình xây dựng đã có sẵn.\n- Nhà, công trình xây dựng được thuê mua phải bảo đảm chất lượng, an toàn, vệ sinh môi trường và các dịch vụ cần thiết khác để nhà, công trình xây dựng được vận hành, sử dụng bình thường theo công năng, thiết kế và các thỏa thuận trong hợp đồng.\n- Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản cho thuê mua nhà, công trình xây dựng phải thực hiện thông qua sàn giao dịch bất động sản.\n- Việc thuê mua nhà, công trình xây dựng phải được lập thành hợp đồng theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.\n- Việc thuê mua nhà, công trình xây dựng phải gắn với quyền sử dụng đất và kèm theo hồ sơ về nhà, công trình xây dựng.\n- Các bên trong hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng có thể thỏa thuận rút ngắn thời hạn chuyển quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng cho bên thuê mua trước khi hết hạn thuê mua.\nTrên đây là nội dung trả lời về nguyên tắc cho thuê mua nhà, công trình xây dựng. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật Kinh doanh bất động sản 2006.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có thể nộp hồ sơ đăng ký hợp tác xã theo các phương thức nào?
|
Tôi muốn đăng ký thành lập hợp tác xã thì có thể nộp hồ sơ đăng ký thành lập qua các phương thức nào? HS đăng ký thành lập hợp tác xã gồm có các tài liệu nào? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Có thể nộp hồ sơ đăng ký hợp tác xã theo các phương thức nào?Căn cứ quy định Điều 41 Luật Hợp tác xã 2023 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2024) quy định về đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã như sau:Đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã...2. Hồ sơ đăng ký được gửi đến cơ quan đăng ký kinh doanh theo một trong các phương thức sau đây:a) Bằng bản giấy nộp trực tiếp tại cơ quan đăng ký kinh doanh;b) Bằng bản giấy qua dịch vụ bưu chính;c) Qua hệ thống thông tin điện tử của cơ quan đăng ký kinh doanh.....Như vậy, khi thực hiện đăng ký hợp tác xã thì người đăng ký gửi hồ sơ đăng ký được gửi đến cơ quan đăng ký kinh doanh theo một trong các phương thức sau đây:- Bằng bản giấy nộp trực tiếp tại cơ quan đăng ký kinh doanh;- Bằng bản giấy qua dịch vụ bưu chính;- Qua hệ thống thông tin điện tử của cơ quan đăng ký kinh doanh.Có thể nộp hồ sơ đăng ký hợp tác xã theo các phương thức nào? (Hình từ Internet)Hồ sơ đăng ký thành lập hợp tác xã gồm có các tài liệu nào?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 42 Luật Hợp tác xã 2023 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2024) quy định về đăng ký thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã như sau:Đăng ký thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã...2. Hồ sơ đăng ký thành lập bao gồm:a) Giấy đề nghị đăng ký thành lập;b) Điều lệ;c) Nghị quyết hội nghị thành lập;d) Danh sách thành viên chính thức, thành viên liên kết góp vốn;đ) Danh sách, số định danh cá nhân của người đại diện theo pháp luật là người Việt Nam; danh sách, bản sao giấy tờ pháp lý của người đại diện theo pháp luật là người nước ngoài;e) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 30 của Luật này;g) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được tham gia thành lập bởi cá nhân là nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư.Như vậy, hồ sơ đăng ký thành lập hợp tác xã gồm có các tài liệu sau:- Giấy đề nghị đăng ký thành lập, tải về- Điều lệ.- Nghị quyết hội nghị thành lập.- Danh sách thành viên chính thức, thành viên liên kết góp vốn.- Danh sách, số định danh cá nhân của người đại diện theo pháp luật là người Việt Nam.- Danh sách, bản sao giấy tờ pháp lý của người đại diện theo pháp luật là người nước ngoài.- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định.- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được tham gia thành lập bởi cá nhân là nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư.Quyền của hợp tác xã gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 9 Luật Hợp tác xã 2023 (hiệu lực từ ngày 01/07/2024) quy định về quyền của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã như sau:Dưới đây là các quyền của hợp tác xã:- Tổ chức thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, chỉ tiêu đã đề ra.- Quyết định việc tổ chức, quản lý và hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; thuê và sử dụng lao động.- Được kinh doanh, sản xuất trong những ngành, nghề mà pháp luật không cấm.- Yêu cầu thành viên đăng ký nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ để xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ cho thành viên.- Cung cấp sản phẩm, dịch vụ ra bên ngoài sau khi hoàn thành nghĩa vụ và bảo đảm lợi ích của thành viên theo quy định của Điều lệ hoặc pháp luật có liên quan.- Cung cấp dịch vụ, tổ chức hoạt động kinh tế, xã hội, văn hóa vì mục tiêu chăm lo đời sống của thành viên, cộng đồng và phát triển bền vững.- Tham gia thực hiện chính sách, chương trình, dự án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường tại cộng đồng dân cư.- Kết nạp mới, chấm dứt tư cách thành viên theo quy định của pháp luật về hợp tác xã.- Tăng, giảm vốn điều lệ trong quá trình hoạt động.- Huy động vốn theo quy định của pháp luật.- Cho vay nội bộ theo quy định của Luật này.- Theo dõi riêng các khoản doanh thu, chi phí của giao dịch nội bộ và giao dịch bên ngoài.- Liên danh, liên kết, hợp tác với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài để thực hiện mục tiêu hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.- Góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp nhằm mục tiêu hỗ trợ hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.- Thực hiện việc phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ, khoản nợ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.- Tham gia tổ chức đại diện của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.- Khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật; giải quyết tranh chấp nội bộ và xử lý thành viên vi phạm theo quy định của Điều lệ.- Quyền khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ của hợp tác xã.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có thể nộp hồ sơ đăng ký hợp tác xã theo các phương thức nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Có thể nộp hồ sơ đăng ký hợp tác xã theo các phương thức nào?Căn cứ quy định Điều 41 Luật Hợp tác xã 2023 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2024) quy định về đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã như sau:Đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã...2. Hồ sơ đăng ký được gửi đến cơ quan đăng ký kinh doanh theo một trong các phương thức sau đây:a) Bằng bản giấy nộp trực tiếp tại cơ quan đăng ký kinh doanh;b) Bằng bản giấy qua dịch vụ bưu chính;c) Qua hệ thống thông tin điện tử của cơ quan đăng ký kinh doanh.....Như vậy, khi thực hiện đăng ký hợp tác xã thì người đăng ký gửi hồ sơ đăng ký được gửi đến cơ quan đăng ký kinh doanh theo một trong các phương thức sau đây:- Bằng bản giấy nộp trực tiếp tại cơ quan đăng ký kinh doanh;- Bằng bản giấy qua dịch vụ bưu chính;- Qua hệ thống thông tin điện tử của cơ quan đăng ký kinh doanh.Có thể nộp hồ sơ đăng ký hợp tác xã theo các phương thức nào? (Hình từ Internet)Hồ sơ đăng ký thành lập hợp tác xã gồm có các tài liệu nào?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 42 Luật Hợp tác xã 2023 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2024) quy định về đăng ký thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã như sau:Đăng ký thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã...2. Hồ sơ đăng ký thành lập bao gồm:a) Giấy đề nghị đăng ký thành lập;b) Điều lệ;c) Nghị quyết hội nghị thành lập;d) Danh sách thành viên chính thức, thành viên liên kết góp vốn;đ) Danh sách, số định danh cá nhân của người đại diện theo pháp luật là người Việt Nam; danh sách, bản sao giấy tờ pháp lý của người đại diện theo pháp luật là người nước ngoài;e) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 30 của Luật này;g) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được tham gia thành lập bởi cá nhân là nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư.Như vậy, hồ sơ đăng ký thành lập hợp tác xã gồm có các tài liệu sau:- Giấy đề nghị đăng ký thành lập, tải về- Điều lệ.- Nghị quyết hội nghị thành lập.- Danh sách thành viên chính thức, thành viên liên kết góp vốn.- Danh sách, số định danh cá nhân của người đại diện theo pháp luật là người Việt Nam.- Danh sách, bản sao giấy tờ pháp lý của người đại diện theo pháp luật là người nước ngoài.- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định.- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được tham gia thành lập bởi cá nhân là nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư.Quyền của hợp tác xã gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 9 Luật Hợp tác xã 2023 (hiệu lực từ ngày 01/07/2024) quy định về quyền của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã như sau:Dưới đây là các quyền của hợp tác xã:- Tổ chức thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, chỉ tiêu đã đề ra.- Quyết định việc tổ chức, quản lý và hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; thuê và sử dụng lao động.- Được kinh doanh, sản xuất trong những ngành, nghề mà pháp luật không cấm.- Yêu cầu thành viên đăng ký nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ để xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ cho thành viên.- Cung cấp sản phẩm, dịch vụ ra bên ngoài sau khi hoàn thành nghĩa vụ và bảo đảm lợi ích của thành viên theo quy định của Điều lệ hoặc pháp luật có liên quan.- Cung cấp dịch vụ, tổ chức hoạt động kinh tế, xã hội, văn hóa vì mục tiêu chăm lo đời sống của thành viên, cộng đồng và phát triển bền vững.- Tham gia thực hiện chính sách, chương trình, dự án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường tại cộng đồng dân cư.- Kết nạp mới, chấm dứt tư cách thành viên theo quy định của pháp luật về hợp tác xã.- Tăng, giảm vốn điều lệ trong quá trình hoạt động.- Huy động vốn theo quy định của pháp luật.- Cho vay nội bộ theo quy định của Luật này.- Theo dõi riêng các khoản doanh thu, chi phí của giao dịch nội bộ và giao dịch bên ngoài.- Liên danh, liên kết, hợp tác với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài để thực hiện mục tiêu hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.- Góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp nhằm mục tiêu hỗ trợ hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.- Thực hiện việc phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ, khoản nợ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.- Tham gia tổ chức đại diện của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.- Khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật; giải quyết tranh chấp nội bộ và xử lý thành viên vi phạm theo quy định của Điều lệ.- Quyền khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ của hợp tác xã.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Không đội nón bảo hiểm, dắt bộ thông chốt Cảnh sát giao thông thì có bị xử phạt?
|
Không đội nón bảo hiểm, dắt bộ thông chốt Cảnh sát giao thông thì có bị xử phạt? Hành vi không đội nón bảo hiểm bị xử phạt bao nhiêu tiền? Câu hỏi của bạn Trọng Nhân đến từ (TP.HCM)
|
Không đội nón bảo hiểm, dắt bộ xe máy qua chốt Cảnh sát giao thông thì có bị xử phạt?Căn cứ khoản 22 và khoản 23 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...22. Người tham gia giao thông gồm người điều khiển, người sử dụng phương tiện tham gia giao thông đường bộ; người điều khiển, dẫn dắt súc vật; người đi bộ trên đường bộ.23. Người điều khiển phương tiện gồm người điều khiển xe cơ giới, xe thô sơ, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ.[...]Như vậy, người dắt xe không phải là người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ.Bên cạnh đó, theo quy định tại điểm n khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì hành vi không đội mũ bảo hiểm chỉ bị xử phạt khi người vi phạm điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ.Do đó, hành vi không đội nón bảo hiểm dắt xe qua chốt Cảnh sát giao thông sẽ không bị xử phạt.Tuy nhiên, nếu trước đó người điều khiển xe tham gia giao thông không đội mũ bảo hiểm đã bị lực lượng cảnh sát giao thông phát hiện nên dắt bộ xe qua để tránh bị kiểm tra thì vẫn bị xử phạt về hành vi vi phạm trước đó.Không đội nón bảo hiểm, dắt bộ xe máy qua chốt Cảnh sát giao thông thì có bị xử phạt? (Hình từ Internet)Điều khiển xe gắn máy không đội nón bảo hiểm bị xử phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ tại khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được bổ sung bởi khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ...3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức); điều khiển xe rẽ trái tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ trái đối với loại phương tiện đang điều khiển; điều khiển xe rẽ phải tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ phải đối với loại phương tiện đang điều khiển;b) Chở theo từ 03 người trở lên trên xe;c) Bấm còi, rú ga (nẹt pô) liên tục trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;d) Dừng xe, đỗ xe trên cầu;đ) Điều khiển xe thành đoàn gây cản trở giao thông, trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cấp phép;e) Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 8 Điều này;g) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều); điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;h) Vượt bên phải trong trường hợp không được phép;i) Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, điểm b khoản 6 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;k) Người đang điều khiển xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh; chở người đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác;l) Chở hàng vượt trọng tải thiết kế được ghi trong Giấy đăng ký xe đối với loại xe có quy định về trọng tải thiết kế;m) Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần.n) Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ;o) Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật...Như vậy, hành vi không đội nón bảo hiểm khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ sẽ bị xử phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.Bị xử phạt về hành vi không đội nón bảo hiểm thì có được nộp phạt tại chỗ không?Theo quy định tại điểm n khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được bổ sung bởi điểm b khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, mức xử phạt đối với hành vi không đội nón bảo hiểm là từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định:Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản1. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.Như vậy, trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân thì có thể tiến hành xử phạt vi phạm tại chỗ và không lập biên bản.Hành vi không đội nón bảo hiểm có mức xử phạt từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng. Do đó sẽ không thể nộp phạt tại chỗ.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Không đội nón bảo hiểm, dắt bộ thông chốt Cảnh sát giao thông thì có bị xử phạt?",
"role": "user"
},
{
"content": "Không đội nón bảo hiểm, dắt bộ xe máy qua chốt Cảnh sát giao thông thì có bị xử phạt?Căn cứ khoản 22 và khoản 23 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...22. Người tham gia giao thông gồm người điều khiển, người sử dụng phương tiện tham gia giao thông đường bộ; người điều khiển, dẫn dắt súc vật; người đi bộ trên đường bộ.23. Người điều khiển phương tiện gồm người điều khiển xe cơ giới, xe thô sơ, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ.[...]Như vậy, người dắt xe không phải là người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ.Bên cạnh đó, theo quy định tại điểm n khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì hành vi không đội mũ bảo hiểm chỉ bị xử phạt khi người vi phạm điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ.Do đó, hành vi không đội nón bảo hiểm dắt xe qua chốt Cảnh sát giao thông sẽ không bị xử phạt.Tuy nhiên, nếu trước đó người điều khiển xe tham gia giao thông không đội mũ bảo hiểm đã bị lực lượng cảnh sát giao thông phát hiện nên dắt bộ xe qua để tránh bị kiểm tra thì vẫn bị xử phạt về hành vi vi phạm trước đó.Không đội nón bảo hiểm, dắt bộ xe máy qua chốt Cảnh sát giao thông thì có bị xử phạt? (Hình từ Internet)Điều khiển xe gắn máy không đội nón bảo hiểm bị xử phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ tại khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được bổ sung bởi khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ...3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức); điều khiển xe rẽ trái tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ trái đối với loại phương tiện đang điều khiển; điều khiển xe rẽ phải tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ phải đối với loại phương tiện đang điều khiển;b) Chở theo từ 03 người trở lên trên xe;c) Bấm còi, rú ga (nẹt pô) liên tục trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;d) Dừng xe, đỗ xe trên cầu;đ) Điều khiển xe thành đoàn gây cản trở giao thông, trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cấp phép;e) Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 8 Điều này;g) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều); điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;h) Vượt bên phải trong trường hợp không được phép;i) Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, điểm b khoản 6 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;k) Người đang điều khiển xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh; chở người đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác;l) Chở hàng vượt trọng tải thiết kế được ghi trong Giấy đăng ký xe đối với loại xe có quy định về trọng tải thiết kế;m) Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần.n) Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ;o) Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật...Như vậy, hành vi không đội nón bảo hiểm khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ sẽ bị xử phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.Bị xử phạt về hành vi không đội nón bảo hiểm thì có được nộp phạt tại chỗ không?Theo quy định tại điểm n khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được bổ sung bởi điểm b khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, mức xử phạt đối với hành vi không đội nón bảo hiểm là từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định:Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản1. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.Như vậy, trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân thì có thể tiến hành xử phạt vi phạm tại chỗ và không lập biên bản.Hành vi không đội nón bảo hiểm có mức xử phạt từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng. Do đó sẽ không thể nộp phạt tại chỗ.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giáo viên đã có thời gian giảng dạy có phải tập sự viên chức?
|
Trước đây em đi dạy hợp đồng cấp 2 môn địa lý (có đóng bảo hiểm 9 tháng trong 1 năm) và em dạy như thế được 2,5 năm. Giờ em trúng tuyển vào trung tâm giáo dục thường xuyên của huyện (dạy môn lịch sử). Phòng nội vụ nói là trước đây em dạy cấp 2 môn khác còn còn giờ là dạy cấp 3 môn khác nên em không được tính thời gian làm việc trước đó và khẳng định em phải thực hiện chế độ tập sự 12 tháng từ đầu. Em xin hỏi như thế có đúng không ạ?
|
Căn cứ quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 21 Nghị định 115/2020/NĐ-CP thì:
Thời gian tập sự viên chức là 12 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào chức danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo đại học.
Đồng thời, Khoản 5 Điều này cũng xác định:
Không thực hiện chế độ tập sự đối với các trường hợp đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đúng quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, được bố trí làm việc theo đúng ngành, nghề đào tạo hoặc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm mà thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội (nếu đứt quãng thì được cộng dồn) bằng hoặc lớn hơn thời gian tập sự tương ứng với thời gian tập sự của chức danh nghề nghiệp được tuyển dụng quy định tại khoản 2 Điều này. Đối với các trường hợp không thực hiện chế độ tập sự, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phải cử viên chức tham gia khóa bồi dưỡng để hoàn chỉnh tiêu chuẩn, điều kiện của chức danh nghề nghiệp viên chức trước khi bổ nhiệm.
Như vậy, theo quy định này, chị đã thỏa mãn về thời gian đóng BHXH lớn hơn 12 tháng tập sự yêu cầu đối với vị trí hiện tại.
Tuy nhiên, về điều kiện "được bố trí làm việc theo đúng ngành, nghề đào tạo hoặc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm", chị không đáp ứng vì vị trí chị đảm nhận trước đây là dạy môn địa lý, còn hiện tại được tuyển dụng dạy môn lịch sử, do vậy, việc phòng nội vụ phản hồi về vấn đề thời gian tập sự của chị là phù hợp với quy định pháp luật.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giáo viên đã có thời gian giảng dạy có phải tập sự viên chức?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 21 Nghị định 115/2020/NĐ-CP thì:\nThời gian tập sự viên chức là 12 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào chức danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo đại học.\nĐồng thời, Khoản 5 Điều này cũng xác định:\nKhông thực hiện chế độ tập sự đối với các trường hợp đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đúng quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, được bố trí làm việc theo đúng ngành, nghề đào tạo hoặc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm mà thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội (nếu đứt quãng thì được cộng dồn) bằng hoặc lớn hơn thời gian tập sự tương ứng với thời gian tập sự của chức danh nghề nghiệp được tuyển dụng quy định tại khoản 2 Điều này. Đối với các trường hợp không thực hiện chế độ tập sự, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phải cử viên chức tham gia khóa bồi dưỡng để hoàn chỉnh tiêu chuẩn, điều kiện của chức danh nghề nghiệp viên chức trước khi bổ nhiệm.\nNhư vậy, theo quy định này, chị đã thỏa mãn về thời gian đóng BHXH lớn hơn 12 tháng tập sự yêu cầu đối với vị trí hiện tại. \nTuy nhiên, về điều kiện \"được bố trí làm việc theo đúng ngành, nghề đào tạo hoặc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm\", chị không đáp ứng vì vị trí chị đảm nhận trước đây là dạy môn địa lý, còn hiện tại được tuyển dụng dạy môn lịch sử, do vậy, việc phòng nội vụ phản hồi về vấn đề thời gian tập sự của chị là phù hợp với quy định pháp luật.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Số dư dự phòng rủi ro trước thời điểm trích lập của Ngân hàng Nhà nước là gì?
|
Số dư dự phòng rủi ro trước thời điểm trích lập của Ngân hàng Nhà nước là gì? Xin chào Quý Ban biên tập. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Nha Trang, Khánh Hòa trong lĩnh vực bất động sản. Trong quá trình công tác, tôi có tìm hiểu thêm thông tin về lĩnh vực tài chính ngân hàng, tuy nhiên, một vài vấn đề tôi chưa nắm rõ, mong được giải đáp. Tôi thấy một số tài liệu đề cập đến số dư dự phòng rủi ro trước thời điểm trích lập của Ngân hàng Nhà nước nhưng không phân tích cụ thể. Cho tôi hỏi, một cách chính xác thì thế nào là số dư dự phòng rủi ro trước thời điểm trích lập của Ngân hàng Nhà nước? Vấn đề này tôi có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong sớm nhận được phản hồi từ các chuyên gia. Xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe!
Văn Hùng Phương (0907*****)
|
Ngày 31/12/2013, Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư 39/2013/TT-NHNN quy định về xác định, trích lập, quản lý và sử dụng khoản dự phòng rủi ro của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Theo đó, số dư dự phòng rủi ro trước thời điểm trích lập của Ngân hàng Nhà nước là một trong những nội dung trọng tâm và được định nghĩa tại Khoản 6 Điều 2 Thông tư 39/2013/TT-NHNN. Cụ thể như sau:
Số dư dự phòng rủi ro trước thời điểm trích lập là khoản dự phòng rủi ro đã trích lập nhưng chưa sử dụng trước thời điểm trích lập dự phòng rủi ro.
Liên quan đến khái niệm này, để bạn nắm rõ hơn vấn đề, Ban biên tập gửi tới bạn một số khái niệm sau:
- Dự phòng cụ thể là số tiền được xác định để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra đối với từng tài sản có rủi ro cụ thể.
- Dự phòng chung là số tiền được xác định để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra nhưng chưa xác định được khi trích lập dự phòng cụ thể.
- Số dư dự phòng rủi ro sau thời điểm trích lập là khoản dự phòng rủi ro đã trích lập nhưng chưa sử dụng sau thời điểm trích lập dự phòng rủi ro.
- Số dự phòng rủi ro cần phải trích lập bổ sung là phần chênh lệch dương giữa Số dự phòng rủi ro cần phải trích lập và Số dư dự phòng rủi ro trước thời điểm trích lập.
- Số dự phòng rủi ro cần phải hoàn nhập là phần chênh lệch âm giữa Số dự phòng rủi ro cần phải trích lập và Số dư dự phòng rủi ro trước thời điểm trích lập.
Trên đây là nội dung hỗ trợ của Ngân hàng Hỏi - Đáp Pháp luật đối với thắc mắc của bạn về số dư dự phòng rủi ro trước thời điểm trích lập của Ngân hàng Nhà nước. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề, bạn vui lòng xem thêm tại Thông tư 39/2013/TT-NHNN.
Chúc bạn sức khỏe và thành đạt!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Số dư dự phòng rủi ro trước thời điểm trích lập của Ngân hàng Nhà nước là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ngày 31/12/2013, Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư 39/2013/TT-NHNN quy định về xác định, trích lập, quản lý và sử dụng khoản dự phòng rủi ro của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.\nTheo đó, số dư dự phòng rủi ro trước thời điểm trích lập của Ngân hàng Nhà nước là một trong những nội dung trọng tâm và được định nghĩa tại Khoản 6 Điều 2 Thông tư 39/2013/TT-NHNN. Cụ thể như sau: \nSố dư dự phòng rủi ro trước thời điểm trích lập là khoản dự phòng rủi ro đã trích lập nhưng chưa sử dụng trước thời điểm trích lập dự phòng rủi ro.\nLiên quan đến khái niệm này, để bạn nắm rõ hơn vấn đề, Ban biên tập gửi tới bạn một số khái niệm sau:\n- Dự phòng cụ thể là số tiền được xác định để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra đối với từng tài sản có rủi ro cụ thể.\n- Dự phòng chung là số tiền được xác định để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra nhưng chưa xác định được khi trích lập dự phòng cụ thể.\n- Số dư dự phòng rủi ro sau thời điểm trích lập là khoản dự phòng rủi ro đã trích lập nhưng chưa sử dụng sau thời điểm trích lập dự phòng rủi ro.\n- Số dự phòng rủi ro cần phải trích lập bổ sung là phần chênh lệch dương giữa Số dự phòng rủi ro cần phải trích lập và Số dư dự phòng rủi ro trước thời điểm trích lập.\n- Số dự phòng rủi ro cần phải hoàn nhập là phần chênh lệch âm giữa Số dự phòng rủi ro cần phải trích lập và Số dư dự phòng rủi ro trước thời điểm trích lập.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ của Ngân hàng Hỏi - Đáp Pháp luật đối với thắc mắc của bạn về số dư dự phòng rủi ro trước thời điểm trích lập của Ngân hàng Nhà nước. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề, bạn vui lòng xem thêm tại Thông tư 39/2013/TT-NHNN.\nChúc bạn sức khỏe và thành đạt!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc là gì?
|
Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc là gì? Xin chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Đức Anh, công chức nhà nước đã về hưu, đọc trên các báo tạp chí ngành y tế, tôi có bắt gặp thuật ngữ thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc, nhưng không hiểu rõ về thuật ngữ này, tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư 02/2018/TT-BYT quy định về Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, thì thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc được định nghĩa như sau:
Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc là bộ nguyên tắc, tiêu chuẩn trong hành nghề tại cơ sở bán lẻ thuốc nhằm bảo đảm cung ứng, bán lẻ thuốc trực tiếp đến người sử dụng thuốc và khuyến khích việc sử dụng thuốc một cách an toàn và có hiệu quả cho người sử dụng thuốc.
Trên đây là nội dung câu trả lời về khái niệm thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 02/2018/TT-BYT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư 02/2018/TT-BYT quy định về Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, thì thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc được định nghĩa như sau:\nThực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc là bộ nguyên tắc, tiêu chuẩn trong hành nghề tại cơ sở bán lẻ thuốc nhằm bảo đảm cung ứng, bán lẻ thuốc trực tiếp đến người sử dụng thuốc và khuyến khích việc sử dụng thuốc một cách an toàn và có hiệu quả cho người sử dụng thuốc.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về khái niệm thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 02/2018/TT-BYT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.