title
stringlengths 0
254
| question
stringlengths 10
6.68k
| content
stringlengths 0
64.6k
| messages
listlengths 3
3
|
|---|---|---|---|
Kiểm sát việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời trong vụ án dân sự sơ thẩm
|
Kiểm sát việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời trong vụ án dân sự sơ thẩm được quy định như thế nào? Tôi tên là Hoàng Mai Ngân, đang sống và làm việc tại Bình Dương. Tôi đang cần tìm hiểu các quy định liên quan đến công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự và tôi có một thắc mắc nhỏ. Cho tôi hỏi: Kiểm sát việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời trong vụ án dân sự sơ thẩm được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật.
|
Theo quy định tại Điều 15 Quy chế công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, ban hành kèm theo Quyết định 364/QĐ-VKSTC năm 2017 thì nội dung này được quy định như sau:
Khi nhận được quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ hoặc văn bản thông báo không áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật về trình tự, thủ tục; các trường hợp áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định tại các điều 114, 137, 138 của BLTTDS và nội dung của quyết định, thông báo. Trường hợp phát hiện vi phạm thì báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát để thực hiện quyền kiến nghị theo quy định tại Điều 140 BLTTDS.
Trên đây là nội dung tư vấn về kiểm sát việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời trong vụ án dân sự sơ thẩm. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định 364/QĐ-VKSTC năm 2017.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kiểm sát việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời trong vụ án dân sự sơ thẩm",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 15 Quy chế công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, ban hành kèm theo Quyết định 364/QĐ-VKSTC năm 2017 thì nội dung này được quy định như sau: \nKhi nhận được quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ hoặc văn bản thông báo không áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật về trình tự, thủ tục; các trường hợp áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định tại các điều 114, 137, 138 của BLTTDS và nội dung của quyết định, thông báo. Trường hợp phát hiện vi phạm thì báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát để thực hiện quyền kiến nghị theo quy định tại Điều 140 BLTTDS. \nTrên đây là nội dung tư vấn về kiểm sát việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời trong vụ án dân sự sơ thẩm. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định 364/QĐ-VKSTC năm 2017.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc cập nhật, sửa đổi và hủy bỏ thông tin cá nhân trên mạng được quy định như thế nào?
|
Tôi đang tìm hiểu về một số vấn đề liên quan đến việc bảo đảm an toàn thông tin mạng và có thắc mắc muốn nhờ mọi người giải đáp. Cụ thể, cho tôi hỏi: Việc cập nhật, sửa đổi và hủy bỏ thông tin cá nhân trên mạng được quy định như thế nào? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
|
Việc cập nhật, sửa đổi và hủy bỏ thông tin cá nhân trên mạng được quy định tại Điều 18 Luật an toàn thông tin mạng 2015 với nội dung như sau:
- Chủ thể thông tin cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân xử lý thông tin cá nhân cập nhật, sửa đổi, hủy bỏ thông tin cá nhân của mình mà tổ chức, cá nhân đó đã thu thập, lưu trữ hoặc ngừng cung cấp thông tin cá nhân của mình cho bên thứ ba.
- Ngay khi nhận được yêu cầu của chủ thể thông tin cá nhân về việc cập nhật, sửa đổi, hủy bỏ thông tin cá nhân hoặc đề nghị ngừng cung cấp thông tin cá nhân cho bên thứ ba, tổ chức, cá nhân xử lý thông tin cá nhân có trách nhiệm sau đây:
+ Thực hiện yêu cầu và thông báo cho chủ thể thông tin cá nhân hoặc cung cấp cho chủ thể thông tin cá nhân quyền tiếp cận để tự cập nhật, sửa đổi, hủy bỏ thông tin cá nhân của mình;
+ Áp dụng biện pháp phù hợp để bảo vệ thông tin cá nhân; thông báo cho chủ thể thông tin cá nhân đó trong trường hợp chưa thực hiện được yêu cầu do yếu tố kỹ thuật hoặc yếu tố khác.
- Tổ chức, cá nhân xử lý thông tin cá nhân phải hủy bỏ thông tin cá nhân đã được lưu trữ khi đã hoàn thành mục đích sử dụng hoặc hết thời hạn lưu trữ và thông báo cho chủ thể thông tin cá nhân biết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Trên đây là nội dung trả lời về việc cập nhật, sửa đổi và hủy bỏ thông tin cá nhân trên mạng. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật an toàn thông tin mạng 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc cập nhật, sửa đổi và hủy bỏ thông tin cá nhân trên mạng được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc cập nhật, sửa đổi và hủy bỏ thông tin cá nhân trên mạng được quy định tại Điều 18 Luật an toàn thông tin mạng 2015 với nội dung như sau:\n- Chủ thể thông tin cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân xử lý thông tin cá nhân cập nhật, sửa đổi, hủy bỏ thông tin cá nhân của mình mà tổ chức, cá nhân đó đã thu thập, lưu trữ hoặc ngừng cung cấp thông tin cá nhân của mình cho bên thứ ba.\n- Ngay khi nhận được yêu cầu của chủ thể thông tin cá nhân về việc cập nhật, sửa đổi, hủy bỏ thông tin cá nhân hoặc đề nghị ngừng cung cấp thông tin cá nhân cho bên thứ ba, tổ chức, cá nhân xử lý thông tin cá nhân có trách nhiệm sau đây:\n+ Thực hiện yêu cầu và thông báo cho chủ thể thông tin cá nhân hoặc cung cấp cho chủ thể thông tin cá nhân quyền tiếp cận để tự cập nhật, sửa đổi, hủy bỏ thông tin cá nhân của mình;\n+ Áp dụng biện pháp phù hợp để bảo vệ thông tin cá nhân; thông báo cho chủ thể thông tin cá nhân đó trong trường hợp chưa thực hiện được yêu cầu do yếu tố kỹ thuật hoặc yếu tố khác.\n- Tổ chức, cá nhân xử lý thông tin cá nhân phải hủy bỏ thông tin cá nhân đã được lưu trữ khi đã hoàn thành mục đích sử dụng hoặc hết thời hạn lưu trữ và thông báo cho chủ thể thông tin cá nhân biết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc cập nhật, sửa đổi và hủy bỏ thông tin cá nhân trên mạng. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật an toàn thông tin mạng 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phân loại nhà và công trình công nghiệp
|
Tôi hiện đang là sinh viên năm 3 trường Đại học Tài nguyên Môi trường TP.HCM, tôi đang muốn tìm hiểu một số nội dung quy định của pháp luật liên quan đến kỹ thuật xây dựng để phục vụ cho công việc học tập của mình nhưng trong quá trình nghiên cứu tôi gặp một chút khó khăn. Chính vì thế, tôi có thắc mắc này mong nhận được sự tư vấn từ các anh/chị trong Ban biên tập. Phân loại nhà và công trình công nghiệp được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định chi tiết nội dung này? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Tôi chân thành cảm ơn anh/chị rất nhiều.
Minh Thành (thanh***@gmail.com)
|
Theo quy định tại Mục A.3 Phụ lục A Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia Nguyên tắc phân loại, phân cấp công trình dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành kèm theo Thông tư 12/2012/TT-BXD thì:
A.3.1. Công trình sản xuất vật liệu xây dựng
- Nhà máy sản xuất xi măng ;
- Nhà máy sản xuất gạch ốp lát (Ceramic, gạch Granit, gạch gốm) ;
- Nhà máy sản xuất gạch, ngói đất sét nung ;
- Nhà máy sản xuất sứ vệ sinh ;
- Nhà máy sản xuất kính ;
- Nhà máy sản xuất hỗn hợp bê tông và cấu kiện bê tông ;
- Mỏ khai thác đá.
A.3.2. Công trình khai thác than, quặng
- Mỏ than hầm lò;
- Mỏ than lộ thiên;
- Nhà máy chọn rửa, tuyển than;.
- Mỏ quặng hầm lò;
- Mỏ quặng lộ thiên;
A.3.3. Công trình dầu khí
- Giàn khoan thăm dò, khai thác trên biển;
- Giàn khoan thăm dò, khai thác trên đất liền;
- Nhà máy lọc hóa dầu;
- Nhà máy chế biến khí;
- Kho xăng dầu;
- Kho chứa khí hóa lỏng;
- Tuyến ống dẫn khí, dầu;
- Nhà máy sản xuất khí đốt tự nhiên;
- Trạm, trung tâm phân phối, chiết nạp khí ga.
A.3.4. Công trình sản xuất công nghiệp nặng
a) Nhà máy chế tạo, luyện kim
- Nhà máy luyện kim mầu;
- Nhà máy luyện kim đen;
- Nhà máy tuyển quặng, làm giầu quặng;
- Nhà máy sản xuất alumin;
- Nhà máy luyện, cán thép;
- Nhà máy cơ khí chế tạo máy động lực và máy công cụ các loại ;
- Nhà máy chế tạo thiết bị công nghiệp và thiết bị toàn bộ;,
- Nhà máy lắp ráp ô tô;
- Nhà máy sản xuất, lắp ráp xe máy.
b) Công trình năng lượng
- Nhà máy (trung tâm) nhiệt điện;
- Nhà máy thủy điện;
- Nhà máy điện nguyên tử;
- Nhà máy phong điện;
- Đường dây và trạm biến áp.
c) Công trình công nghiệp điện tử, tin học
- Nhà máy lắp ráp điện tử (ti vi, máy tính và sản phẩm tương đương), điện lạnh (điều hòa, tủ lạnh và sản phẩm tương đương);
- Nhà máy chế tạo linh kiện, phụ tùng thông tin và điện tử (mạch in điện tử, IC và sản phẩm tương đương).
d) Công trình sản xuất hoá chất
- Sản phẩm phân bón và hóa chất bảo vệ thực vật
- Nhà máy sản xuất Urê, DAP, MPA, SA, NPK phức hợp;
- Nhà máy sản xuất phân lân các loại (supe lân, lân nung chảy);
- Nhà máy sản xuất NPK hỗn hợp, phân vi sinh;
- Sản phẩm hóa chất bảo vệ thực vật.
- Sản phẩm hóa chất cơ bản
● Nhà máy sản xuất Amoniac, axit, xút, clo các loại;
● Nhà máy sản xuất sô đa;
● Nhà máy sản xuất các muối vô cơ, ôxit vô cơ;
● Nhà máy sản xuất các loại hóa chất vô cơ tinh và tinh khiết.
- Sản xuất cao su và sản phẩm tẩy rửa
● Nhà máy sản xuất săm lốp ô tô – máy kéo (Qui chuẩn lốp 900-20);
● Nhà máy sản xuất săm lốp xe mô tô, xe đạp;
● Nhà máy sản xuất băng tải;
● Nhà máy sản xuất cao su kỹ thuật;
● Nhà máy sản xuất sản phẩm tẩy rửa (kem giặt, bột giặt, nước gội đầu, nước cọ rửa, xà phòng ...).
- Sản phẩm điện hóa, sơn, nguyên liệu mỏ hóa chất
● Nhà máy sản xuất pin;
● Nhà máy sản xuất ắc quy;
● Nhà máy sản xuất sơn các loại, nguyên liệu nhựa alkyd, acrylic;
● Nhà máy sản xuất sản phẩm nguyên liệu mỏ hóa chất (tuyển quặng Apatit).
- Sản phẩm hóa dầu và hóa chất khác
● Nhà máy sản xuất hóa dầu (PP, PE, PVC, PS, PET, SV, sợi, DOP, Polystyren, LAB, cao su tổng hợp;
● Nhà máy sản xuất khí công nghiệp;
● Nhà máy sản xuất que hàn, tanh, sợi thép;
● Nhà máy sản xuất hóa dược, thuốc;
● Nhà máy sản xuất hóa chất, vật liệu nổ;
● Nhà máy sản xuất hóa mỹ phẩm.
- Kho chứa hóa chất
A.3.5. Công trình sản xuất công nghiệp nhẹ
a) Thực phẩm
- Nhà máy sữa;
- Nhà máy sản xuất bánh kẹo, mỳ ăn liền;
- Kho đông lạnh;
- Nhà máy sản xuất dầu ăn, hương liệu;
- Nhà máy sản xuất rượu, bia, nước giải khát;
- Nhà máy đóng hộp : cá thịt, hoa quả;
- Nhà máy sản xuất thuốc lá.
b) Các công trình còn lại
- Nhà máy sợi;
- Nhà máy dệt;
- Nhà máy dệt nhuộm;
- Nhà máy nhuộm hoàn tất;
- Nhà máy sản xuất các sản phẩm may;
- Nhà máy thuộc da và sản xuất các sản phẩm từ da;
- Nhà máy sản xuất các sản phẩm nhựa ;
- Nhà máy sản xuất đồ sành sứ, thủy tinh;
- Nhà máy bột giấy và giấy .
A.3.6. Công trình chế biến thủy sản
- Nhà máy chế biến thủy sản.
A.3.7 . Các công trình công nghiệp khác
- Công trình thu gom xử lý chất thải rắn công nghiệp;
- Công trình đóng tàu và hàng hải;
- Công trình khai thác và chế biến lâm sản;
- Nhà máy toa xe đầu máy;
- Nhà máy sửa chữa bảo dưỡng máy bay;
- Kho chứa;
- Kho bảo quản;
- Công trình logistic.
Trên đây là nội dung quy định về việc phân loại nhà và công trình công nghiệp. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 12/2012/TT-BXD.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phân loại nhà và công trình công nghiệp",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Mục A.3 Phụ lục A Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia Nguyên tắc phân loại, phân cấp công trình dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành kèm theo Thông tư 12/2012/TT-BXD thì:\nA.3.1. Công trình sản xuất vật liệu xây dựng\n\n\n\n\n- Nhà máy sản xuất xi măng ;\n\n\n\n\n- Nhà máy sản xuất gạch ốp lát (Ceramic, gạch Granit, gạch gốm) ;\n\n\n\n\n- Nhà máy sản xuất gạch, ngói đất sét nung ;\n\n\n\n\n- Nhà máy sản xuất sứ vệ sinh ;\n\n\n\n\n- Nhà máy sản xuất kính ;\n\n\n\n\n- Nhà máy sản xuất hỗn hợp bê tông và cấu kiện bê tông ;\n\n\n\n\n- Mỏ khai thác đá.\n\n\n\n\nA.3.2. Công trình khai thác than, quặng\n\n\n\n\n- Mỏ than hầm lò;\n\n\n\n\n- Mỏ than lộ thiên;\n\n\n\n\n- Nhà máy chọn rửa, tuyển than;.\n\n\n\n\n- Mỏ quặng hầm lò;\n\n\n\n\n- Mỏ quặng lộ thiên;\n\n\n\n\nA.3.3. Công trình dầu khí\n\n\n\n\n- Giàn khoan thăm dò, khai thác trên biển;\n\n\n\n\n- Giàn khoan thăm dò, khai thác trên đất liền;\n\n\n\n\n- Nhà máy lọc hóa dầu;\n\n\n\n\n- Nhà máy chế biến khí;\n\n\n\n\n- Kho xăng dầu;\n\n\n\n\n- Kho chứa khí hóa lỏng;\n\n\n\n\n- Tuyến ống dẫn khí, dầu;\n\n\n\n\n- Nhà máy sản xuất khí đốt tự nhiên;\n\n\n\n\n- Trạm, trung tâm phân phối, chiết nạp khí ga.\n\n\n\n\nA.3.4. Công trình sản xuất công nghiệp nặng\na) Nhà máy chế tạo, luyện kim\n\n\n\n\n- Nhà máy luyện kim mầu;\n\n\n \n\n\n\n\n- Nhà máy luyện kim đen;\n\n\n \n\n\n\n\n- Nhà máy tuyển quặng, làm giầu quặng;\n\n\n\n\n- Nhà máy sản xuất alumin;\n\n\n\n\n- Nhà máy luyện, cán thép;\n\n\n \n\n\n\n\n- Nhà máy cơ khí chế tạo máy động lực và máy công cụ các loại ;\n\n\n \n\n\n\n\n- Nhà máy chế tạo thiết bị công nghiệp và thiết bị toàn bộ;,\n\n\n \n\n\n\n\n- Nhà máy lắp ráp ô tô;\n\n\n \n\n\n\n\n- Nhà máy sản xuất, lắp ráp xe máy.\n\n\n \n\n\n\n\nb) Công trình năng lượng\n\n\n\n\n- Nhà máy (trung tâm) nhiệt điện;\n\n\n\n\n- Nhà máy thủy điện;\n\n\n\n\n- Nhà máy điện nguyên tử;\n\n\n\n\n- Nhà máy phong điện;\n\n\n\n\n- Đường dây và trạm biến áp.\n\n\n\n\nc) Công trình công nghiệp điện tử, tin học\n\n\n\n\n- Nhà máy lắp ráp điện tử (ti vi, máy tính và sản phẩm tương đương), điện lạnh (điều hòa, tủ lạnh và sản phẩm tương đương);\n\n\n\n\n- Nhà máy chế tạo linh kiện, phụ tùng thông tin và điện tử (mạch in điện tử, IC và sản phẩm tương đương).\n\n\n\n\nd) Công trình sản xuất hoá chất\n- Sản phẩm phân bón và hóa chất bảo vệ thực vật\n\n\n\n\n- Nhà máy sản xuất Urê, DAP, MPA, SA, NPK phức hợp;\n\n\n\n\n- Nhà máy sản xuất phân lân các loại (supe lân, lân nung chảy);\n\n\n\n\n- Nhà máy sản xuất NPK hỗn hợp, phân vi sinh;\n\n\n\n\n- Sản phẩm hóa chất bảo vệ thực vật.\n\n\n\n\n- Sản phẩm hóa chất cơ bản\n\n\n\n\n● Nhà máy sản xuất Amoniac, axit, xút, clo các loại;\n\n\n\n\n● Nhà máy sản xuất sô đa;\n\n\n\n\n● Nhà máy sản xuất các muối vô cơ, ôxit vô cơ;\n\n\n\n\n● Nhà máy sản xuất các loại hóa chất vô cơ tinh và tinh khiết.\n\n\n\n\n- Sản xuất cao su và sản phẩm tẩy rửa\n\n\n\n\n● Nhà máy sản xuất săm lốp ô tô – máy kéo (Qui chuẩn lốp 900-20);\n\n\n\n\n● Nhà máy sản xuất săm lốp xe mô tô, xe đạp;\n\n\n\n\n● Nhà máy sản xuất băng tải;\n\n\n\n\n● Nhà máy sản xuất cao su kỹ thuật;\n\n\n\n\n● Nhà máy sản xuất sản phẩm tẩy rửa (kem giặt, bột giặt, nước gội đầu, nước cọ rửa, xà phòng ...).\n\n\n\n\n- Sản phẩm điện hóa, sơn, nguyên liệu mỏ hóa chất\n\n\n\n\n● Nhà máy sản xuất pin;\n\n\n\n\n● Nhà máy sản xuất ắc quy;\n\n\n\n\n● Nhà máy sản xuất sơn các loại, nguyên liệu nhựa alkyd, acrylic;\n\n\n\n\n● Nhà máy sản xuất sản phẩm nguyên liệu mỏ hóa chất (tuyển quặng Apatit).\n\n\n\n\n- Sản phẩm hóa dầu và hóa chất khác\n● Nhà máy sản xuất hóa dầu (PP, PE, PVC, PS, PET, SV, sợi, DOP, Polystyren, LAB, cao su tổng hợp;\n\n\n\n\n● Nhà máy sản xuất khí công nghiệp;\n\n\n\n\n● Nhà máy sản xuất que hàn, tanh, sợi thép;\n\n\n\n\n● Nhà máy sản xuất hóa dược, thuốc;\n\n\n\n\n● Nhà máy sản xuất hóa chất, vật liệu nổ;\n\n\n\n\n● Nhà máy sản xuất hóa mỹ phẩm.\n\n\n\n\n- Kho chứa hóa chất\nA.3.5. Công trình sản xuất công nghiệp nhẹ\na) Thực phẩm\n\n\n\n\n- Nhà máy sữa;\n\n\n\n\n- Nhà máy sản xuất bánh kẹo, mỳ ăn liền;\n\n\n\n\n- Kho đông lạnh;\n\n\n\n\n- Nhà máy sản xuất dầu ăn, hương liệu;\n\n\n\n\n- Nhà máy sản xuất rượu, bia, nước giải khát;\n\n\n\n\n- Nhà máy đóng hộp : cá thịt, hoa quả;\n\n\n\n\n- Nhà máy sản xuất thuốc lá.\n\n\n\n\nb) Các công trình còn lại\n\n\n\n\n- Nhà máy sợi;\n\n\n\n\n- Nhà máy dệt;\n\n\n\n\n- Nhà máy dệt nhuộm;\n\n\n\n\n- Nhà máy nhuộm hoàn tất;\n\n\n\n\n- Nhà máy sản xuất các sản phẩm may;\n\n\n\n\n- Nhà máy thuộc da và sản xuất các sản phẩm từ da;\n\n\n\n\n- Nhà máy sản xuất các sản phẩm nhựa ;\n\n\n\n\n- Nhà máy sản xuất đồ sành sứ, thủy tinh;\n\n\n\n\n- Nhà máy bột giấy và giấy .\n\n\n\n\nA.3.6. Công trình chế biến thủy sản\n- Nhà máy chế biến thủy sản.\nA.3.7 . Các công trình công nghiệp khác\n- Công trình thu gom xử lý chất thải rắn công nghiệp;\n- Công trình đóng tàu và hàng hải;\n- Công trình khai thác và chế biến lâm sản;\n- Nhà máy toa xe đầu máy;\n- Nhà máy sửa chữa bảo dưỡng máy bay;\n- Kho chứa;\n- Kho bảo quản;\n- Công trình logistic.\nTrên đây là nội dung quy định về việc phân loại nhà và công trình công nghiệp. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 12/2012/TT-BXD.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
08 việc nhà giáo được tham gia ý kiến để thực hiện dân chủ trong cơ sở giáo dục
|
Theo quy định mới nhất thì có những công việc nào mà nhà giáo được tham gia ý kiến để thực hiện dân chủ trong cơ sở giáo dục? Mong được giải đáp. Xin cảm ơn!
|
Theo Khoản 1 Điều 11 Thông tư 11/2020/TT-BGDĐT (Có hiệu lực từ 01/07/2020) quy định những việc nhà giáo được tham gia ý kiến để thực hiện dân chủ trong cơ sở giáo dục, cụ thể như sau:
- Chủ trương, giải pháp thực hiện nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan đến kế hoạch, đề án, dự án, chiến lược, định hướng phát triển của cơ sở giáo dục;
- Kế hoạch năm học, học kỳ, tháng của cơ sở giáo dục;
- Tổ chức phong trào thi đua của cơ sở giáo dục;
- Báo cáo sơ kết, tổng kết của cơ sở giáo dục;
- Các biện pháp cải tiến tổ chức, hoạt động và lề lối làm việc; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống quan liêu, phiền hà, sách nhiễu nhân dân;
- Kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, cán bộ quản lý và người lao động;
- Thực hiện các chế độ, chính sách liên quan đến quyền và lợi ích của nhà giáo, cán bộ quản lý, người lao động;
- Các nội quy, quy chế của cơ sở giáo dục.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "08 việc nhà giáo được tham gia ý kiến để thực hiện dân chủ trong cơ sở giáo dục",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 1 Điều 11 Thông tư 11/2020/TT-BGDĐT (Có hiệu lực từ 01/07/2020) quy định những việc nhà giáo được tham gia ý kiến để thực hiện dân chủ trong cơ sở giáo dục, cụ thể như sau:\n- Chủ trương, giải pháp thực hiện nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan đến kế hoạch, đề án, dự án, chiến lược, định hướng phát triển của cơ sở giáo dục;\n- Kế hoạch năm học, học kỳ, tháng của cơ sở giáo dục;\n- Tổ chức phong trào thi đua của cơ sở giáo dục;\n- Báo cáo sơ kết, tổng kết của cơ sở giáo dục;\n- Các biện pháp cải tiến tổ chức, hoạt động và lề lối làm việc; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống quan liêu, phiền hà, sách nhiễu nhân dân;\n- Kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, cán bộ quản lý và người lao động;\n- Thực hiện các chế độ, chính sách liên quan đến quyền và lợi ích của nhà giáo, cán bộ quản lý, người lao động;\n- Các nội quy, quy chế của cơ sở giáo dục.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xử lý người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính của Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển bị bệnh trong thời gian bị tạm giữ
|
Xử lý người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính của Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển bị bệnh trong thời gian bị tạm giữ được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Quang Anh. Tôi đang tìm hiểu quy định về biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính của Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển. Nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp. Cụ thể là xử lý người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính của Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển bị bệnh trong thời gian bị tạm giữ được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Xử lý người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính của Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển bị bệnh trong thời gian bị tạm giữ được quy định tại Điều 13 Thông tư 145/2010/TT-BQP hướng dẫn biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính của Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển do Bộ Quốc phòng ban hành, cụ thể như sau:
- Người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính bị bệnh trong thời gian tạm giữ thì cơ quan, đơn vị của người ra quyết định tạm giữ phải điều trị tại chỗ cho họ; trường hợp bệnh nặng phải đưa đi cấp cứu thì bằng mọi khả năng, điều kiện có thể khẩn trương tổ chức đưa họ đến cơ sở y tế của Nhà nước hoặc tư nhân nơi gần nhất để cấp cứu, điều trị, đồng thời báo ngay cho gia đình, thân nhân của họ biết đến chăm sóc. Khi đưa người bị tạm giữ đến cơ sở khám, chữa bệnh phải lập biên bản chặt chẽ, cụ thể, rõ ràng về thời gian khám, chữa bệnh, tình trạng bệnh tật của người bị tạm giữ và những vấn đề khác có liên quan; biên bản phải có chữ ký (ghi rõ họ, tên hoặc điểm chỉ) của người bị tạm giữ, người có thẩm quyền tạm giữ và đại diện nơi khám, chữa bệnh.
Thời gian khám, chữa bệnh không tính vào thời gian bị tạm giữ.
- Trường hợp thân nhân, gia đình họ có đơn đề nghị xin đưa về nhà chăm sóc, chữa bệnh và xét thấy không thật cần thiết phải tiếp tục tạm giữ, thì người có thẩm quyền tạm giữ ra quyết định chấm dứt việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính và cho họ về gia đình.
Trước khi cho người bị tạm giữ về nhà, người có thẩm quyền tạm giữ phải lập biên bản. Biên bản phải ghi rõ tình trạng sức khỏe của người bị tạm giữ tại thời điểm ra quyết định chấm dứt việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính và những vấn đề khác có liên quan như tài sản, phương tiện, tiền, giấy tờ vv... của người bị tạm giữ, chữ ký của người bị tạm giữ hoặc gia đình, thân nhân họ và của người có thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính. Trường hợp tiền hoặc tài sản gửi lưu ký của người bị tạm giữ bị mất, hư hỏng, thất lạc thì cơ quan, đơn vị ra quyết định tạm giữ có trách nhiệm bồi thường.
- Đối với người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính không có nơi cư trú nhất định, không có gia đình, người thân hoặc gia đình, người thân họ ở xa không kịp đến để chăm sóc hoặc từ chối việc chăm sóc, thì đơn vị của người ra quyết định tạm giữ bố trí người trực tiếp đến nơi người bị tạm giữ khám, chữa bệnh để quản lý, chăm sóc.
Trên đây là nội dung câu trả lời về xử lý người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính của Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển bị bệnh trong thời gian bị tạm giữ. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 145/2010/TT-BQP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xử lý người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính của Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển bị bệnh trong thời gian bị tạm giữ",
"role": "user"
},
{
"content": "Xử lý người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính của Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển bị bệnh trong thời gian bị tạm giữ được quy định tại Điều 13 Thông tư 145/2010/TT-BQP hướng dẫn biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính của Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển do Bộ Quốc phòng ban hành, cụ thể như sau:\n- Người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính bị bệnh trong thời gian tạm giữ thì cơ quan, đơn vị của người ra quyết định tạm giữ phải điều trị tại chỗ cho họ; trường hợp bệnh nặng phải đưa đi cấp cứu thì bằng mọi khả năng, điều kiện có thể khẩn trương tổ chức đưa họ đến cơ sở y tế của Nhà nước hoặc tư nhân nơi gần nhất để cấp cứu, điều trị, đồng thời báo ngay cho gia đình, thân nhân của họ biết đến chăm sóc. Khi đưa người bị tạm giữ đến cơ sở khám, chữa bệnh phải lập biên bản chặt chẽ, cụ thể, rõ ràng về thời gian khám, chữa bệnh, tình trạng bệnh tật của người bị tạm giữ và những vấn đề khác có liên quan; biên bản phải có chữ ký (ghi rõ họ, tên hoặc điểm chỉ) của người bị tạm giữ, người có thẩm quyền tạm giữ và đại diện nơi khám, chữa bệnh.\nThời gian khám, chữa bệnh không tính vào thời gian bị tạm giữ.\n- Trường hợp thân nhân, gia đình họ có đơn đề nghị xin đưa về nhà chăm sóc, chữa bệnh và xét thấy không thật cần thiết phải tiếp tục tạm giữ, thì người có thẩm quyền tạm giữ ra quyết định chấm dứt việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính và cho họ về gia đình.\nTrước khi cho người bị tạm giữ về nhà, người có thẩm quyền tạm giữ phải lập biên bản. Biên bản phải ghi rõ tình trạng sức khỏe của người bị tạm giữ tại thời điểm ra quyết định chấm dứt việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính và những vấn đề khác có liên quan như tài sản, phương tiện, tiền, giấy tờ vv... của người bị tạm giữ, chữ ký của người bị tạm giữ hoặc gia đình, thân nhân họ và của người có thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính. Trường hợp tiền hoặc tài sản gửi lưu ký của người bị tạm giữ bị mất, hư hỏng, thất lạc thì cơ quan, đơn vị ra quyết định tạm giữ có trách nhiệm bồi thường.\n- Đối với người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính không có nơi cư trú nhất định, không có gia đình, người thân hoặc gia đình, người thân họ ở xa không kịp đến để chăm sóc hoặc từ chối việc chăm sóc, thì đơn vị của người ra quyết định tạm giữ bố trí người trực tiếp đến nơi người bị tạm giữ khám, chữa bệnh để quản lý, chăm sóc.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về xử lý người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính của Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển bị bệnh trong thời gian bị tạm giữ. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 145/2010/TT-BQP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định nhận và xử lý hồ sơ đề nghị xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù như thế nào?
|
Cho mình hỏi quy trình nhận và xử lý hồ sơ đề nghị xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi, xin cảm ơn.
|
Căn cứ Điều 16 Thông tư liên tịch 02/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP quy định về việc nhận và xử lý hồ sơ đề nghị xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù như sau:
1. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày lập hồ sơ đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, cơ quan đề nghị phải chuyển hồ sơ cho Tòa án có thẩm quyền và Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án.
Việc gửi hồ sơ đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Thông tư liên tịch này.
2. Ngay sau khi nhận được hồ sơ đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, Tòa án vào sổ nhận hồ sơ. Chánh án thành lập Hội đồng xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù gồm 03 Thẩm phán và phân công 01 Thẩm phán chủ trì phiên họp.
3. Sau khi được phân công chủ trì phiên họp, Thẩm phán xem xét, giải quyết như sau:
a) Quyết định mở phiên họp xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù và thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án cử Kiểm sát viên tham gia phiên họp.
b) Đề nghị cơ quan đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù bổ sung hoặc làm rõ thêm đối với trường hợp cần bổ sung tài liệu hoặc tài liệu chưa rõ. Văn bản đề nghị này đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp biết.
Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án, cơ quan đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù phải gửi tài liệu bổ sung hoặc làm rõ tài liệu cho Tòa án và Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án.
4. Quyết định mở phiên họp phải có các nội dung sau: ngày, tháng, năm ra quyết định; tên Tòa án ra quyết định; giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm mở phiên họp; Họ tên, năm sinh, nơi cư trú của phạm nhân; Quyết định thi hành án phạt tù; Họ tên Thẩm phán, Thư ký phiên họp; Họ tên Kiểm sát viên.
Phiên họp xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù có thể họp tại trụ sở Tòa án hoặc tại trại giam, trại tạm giam nơi phạm nhân đang chấp hành án phạt tù. Trường hợp phiên họp được tổ chức tại trại giam, trại tạm giam thì Tòa án, Viện kiểm sát, trại giam, trại tạm giam và các cơ quan có liên quan phối hợp lập kế hoạch chuẩn bị phiên họp an toàn, hiệu quả, tiết kiệm.
Quyết định này phải gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án chậm nhất là 05 ngày trước khi mở phiên họp.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định nhận và xử lý hồ sơ đề nghị xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 16 Thông tư liên tịch 02/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP quy định về việc nhận và xử lý hồ sơ đề nghị xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù như sau:\n1. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày lập hồ sơ đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, cơ quan đề nghị phải chuyển hồ sơ cho Tòa án có thẩm quyền và Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án.\nViệc gửi hồ sơ đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Thông tư liên tịch này.\n2. Ngay sau khi nhận được hồ sơ đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, Tòa án vào sổ nhận hồ sơ. Chánh án thành lập Hội đồng xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù gồm 03 Thẩm phán và phân công 01 Thẩm phán chủ trì phiên họp.\n3. Sau khi được phân công chủ trì phiên họp, Thẩm phán xem xét, giải quyết như sau:\na) Quyết định mở phiên họp xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù và thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án cử Kiểm sát viên tham gia phiên họp.\nb) Đề nghị cơ quan đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù bổ sung hoặc làm rõ thêm đối với trường hợp cần bổ sung tài liệu hoặc tài liệu chưa rõ. Văn bản đề nghị này đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp biết.\nTrong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án, cơ quan đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù phải gửi tài liệu bổ sung hoặc làm rõ tài liệu cho Tòa án và Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án.\n4. Quyết định mở phiên họp phải có các nội dung sau: ngày, tháng, năm ra quyết định; tên Tòa án ra quyết định; giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm mở phiên họp; Họ tên, năm sinh, nơi cư trú của phạm nhân; Quyết định thi hành án phạt tù; Họ tên Thẩm phán, Thư ký phiên họp; Họ tên Kiểm sát viên.\nPhiên họp xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù có thể họp tại trụ sở Tòa án hoặc tại trại giam, trại tạm giam nơi phạm nhân đang chấp hành án phạt tù. Trường hợp phiên họp được tổ chức tại trại giam, trại tạm giam thì Tòa án, Viện kiểm sát, trại giam, trại tạm giam và các cơ quan có liên quan phối hợp lập kế hoạch chuẩn bị phiên họp an toàn, hiệu quả, tiết kiệm.\nQuyết định này phải gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án chậm nhất là 05 ngày trước khi mở phiên họp.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tiêu chuẩn sức khỏe tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân 2024 như thế nào?
|
Cho tôi hỏi: Tiêu chuẩn sức khỏe tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân 2024 là gì? Chỉ số đặc thù tham gia tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ Công an? Câu hỏi của anh Toàn - Nghệ An
|
Tiêu chuẩn sức khỏe tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân 2024?Tại Điều 5 Thông tư 62/2023/TT-BCA có quy định về tiêu chuẩn, phân loại sức khỏe tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân như sau:Tiêu chuẩn, phân loại sức khỏe tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân1. Tiêu chuẩn sức khỏe, phân loại sức khỏe trong kiểm tra sức khỏe, sơ tuyển và khám sức khỏe tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.2. Chỉ công nhận đủ sức khỏe để tuyển chọn đối với công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân đảm bảo các tiêu chuẩn sức khỏe sau:a) Đảm bảo các chỉ số đặc thù theo quy định tại Điều 6 Thông tư này;b) Công dân có sức khỏe Loại 1 (một), Loại 2 (hai) đối với các đơn vị: Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động, Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, lực lượng Cảnh sát cơ động địa phương, Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; trường hợp khó khăn nguồn tuyển, Công an đơn vị, địa phương tuyển chọn công dân có sức khỏe Loại 3 (ba) để bố trí tại các đơn vị còn lại, trừ công dân có sức khỏe Loại 3 về chiều cao, sức khỏe Loại 3 ảnh hưởng tới thẩm mỹ, vận động hoặc mắt có tật khúc xạ (cận thị 1,5 đi-ốp trở lên, viễn thị các mức độ, loạn thị từ 01 đi-ốp trở lên). Tỷ lệ công dân sức khỏe Loại 3 không vượt quá 20% chỉ tiêu giao tuyển quân trên địa bàn toàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.Như vậy, tiêu chuẩn sức khỏe tuyển chọn nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân 2024 như sau:- Đảm bảo các chỉ số đặc thù theo quy định tại Điều 6 Thông tư 62/2023/TT-BCA;- Công dân có sức khỏe Loại 1 (một), Loại 2 (hai) đối với các đơn vị:+ Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động, Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, lực lượng Cảnh sát cơ động địa phương, Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;+ Trường hợp khó khăn nguồn tuyển, Công an đơn vị, địa phương tuyển chọn công dân có sức khỏe Loại 3 (ba) để bố trí tại các đơn vị còn lại, trừ công dân có sức khỏe Loại 3 về chiều cao, sức khỏe Loại 3 ảnh hưởng tới thẩm mỹ, vận động hoặc mắt có tật khúc xạ (cận thị 1,5 đi-ốp trở lên, viễn thị các mức độ, loạn thị từ 01 đi-ốp trở lên).Tỷ lệ công dân sức khỏe Loại 3 không vượt quá 20% chỉ tiêu giao tuyển quân trên địa bàn toàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.Tiêu chuẩn sức khỏe tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân 2024? (Hình từ Internet)Chỉ số đặc thù tham gia tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ Công an nhân dân là gì?Tại Điều 6 Thông tư 62/2023/TT-BCA có quy định về chỉ số đặc thù tham gia tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ Công an nhân dân như sau:- Không nghiện các chất ma túy, tiền chất;- Màu và dạng tóc bình thường (theo Điều lệnh Công an nhân dân);- Không bị rối loạn sắc tố da, trừ trường hợp sạm da khu trú vùng má (rám má);- Không có lỗ bấm ở mũi và ở các vị trí khác trên cơ thể để đeo đồ trang sức.Đối với nam, không có lỗ bấm ở tai hoặc có lỗ bấm ở tai nhưng đã liền thành sẹo; đối với nữ, không có từ 02 lỗ bấm trở lên trên 01 tai hoặc chỉ có 01 lỗ bấm ở tai, các lỗ bấm khác ở tai đã liền thành sẹo;- Không có sẹo lồi co kéo ở vùng đầu, mặt, cổ, cẳng tay, bàn tay, bàn chân;- Không tuyển đối với các trường hợp trên cơ thể có các vết trổ, vết xăm, kể cả phun xăm trên da có nội dung phản cảm, chống đối chế độ, chia rẽ dân tộc, mang tính kỳ dị, kỳ quái, kích động tình dục, bạo lực; hình xăm, chữ xăm gây phản cảm ở những vị trí lộ diện như:Mặt, đầu, cổ, từ 1/2 cánh tay trở xuống, từ 1/3 dưới đùi trở xuống; hình xăm, chữ xăm chiếm diện tích 1/2 lưng, ngực, bụng trở lên.Trường hợp các vết trổ, vết xăm, kể cả phun xăm trên da ở vị trí lộ diện nhưng diện tích không quá 02 (hai) cm2, số lượng không quá 01 hình xăm và không phản cảm hoặc đã tẩy xóa hình xăm, chữ xăm hoặc xăm lông mày, xăm môi thẩm mỹ đối với nữ thì xem xét tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.Cách cho điểm khám sức khỏe tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ Công an nhân dân như thế nào?Tại Điều 7 Thông tư 62/2023/TT-BCA có quy định phương pháp phân loại sức khỏe như sau:Phương pháp phân loại sức khỏePhương pháp phân loại sức khỏe trong khám sức khỏe tuyển sinh tuyển mới, tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân, xét chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp đối với hạ sĩ quan nghĩa vụ hết thời hạn phục vụ tại ngũ trong Công an nhân dân1. Việc phân loại sức khỏe căn cứ theo tiêu chuẩn sức khỏe tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.2. Cách cho điểmMỗi chỉ tiêu, sau khi khám bác sỹ cho điểm chẵn từ 1-6 vào cột “Điểm”, cụ thể:Điểm 1 : Chỉ tình trạng sức khỏe rất tốt.Điểm 2: Chỉ tình trạng sức khỏe tốt.Điểm 3: Chỉ tình trạng sức khỏe khá.Điểm 4: Chỉ tình trạng sức khỏe trung bình.Điểm 5: Chỉ tình trạng sức khỏe kém.Điểm 6: Chỉ tình trạng sức khỏe rất kém.3. Cách phân loại sức khỏeLoại 1: Tất cả các chỉ tiêu đều đạt điểm 1.Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2.Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3.Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4.Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5.Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6.Như vậy, Cách cho điểm khám sức khỏe tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ Công an nhân dân như sau:Điểm 1 : Chỉ tình trạng sức khỏe rất tốt.Điểm 2: Chỉ tình trạng sức khỏe tốt.Điểm 3: Chỉ tình trạng sức khỏe khá.Điểm 4: Chỉ tình trạng sức khỏe trung bình.Điểm 5: Chỉ tình trạng sức khỏe kém.Điểm 6: Chỉ tình trạng sức khỏe rất kém.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tiêu chuẩn sức khỏe tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân 2024 như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tiêu chuẩn sức khỏe tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân 2024?Tại Điều 5 Thông tư 62/2023/TT-BCA có quy định về tiêu chuẩn, phân loại sức khỏe tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân như sau:Tiêu chuẩn, phân loại sức khỏe tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân1. Tiêu chuẩn sức khỏe, phân loại sức khỏe trong kiểm tra sức khỏe, sơ tuyển và khám sức khỏe tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.2. Chỉ công nhận đủ sức khỏe để tuyển chọn đối với công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân đảm bảo các tiêu chuẩn sức khỏe sau:a) Đảm bảo các chỉ số đặc thù theo quy định tại Điều 6 Thông tư này;b) Công dân có sức khỏe Loại 1 (một), Loại 2 (hai) đối với các đơn vị: Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động, Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, lực lượng Cảnh sát cơ động địa phương, Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; trường hợp khó khăn nguồn tuyển, Công an đơn vị, địa phương tuyển chọn công dân có sức khỏe Loại 3 (ba) để bố trí tại các đơn vị còn lại, trừ công dân có sức khỏe Loại 3 về chiều cao, sức khỏe Loại 3 ảnh hưởng tới thẩm mỹ, vận động hoặc mắt có tật khúc xạ (cận thị 1,5 đi-ốp trở lên, viễn thị các mức độ, loạn thị từ 01 đi-ốp trở lên). Tỷ lệ công dân sức khỏe Loại 3 không vượt quá 20% chỉ tiêu giao tuyển quân trên địa bàn toàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.Như vậy, tiêu chuẩn sức khỏe tuyển chọn nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân 2024 như sau:- Đảm bảo các chỉ số đặc thù theo quy định tại Điều 6 Thông tư 62/2023/TT-BCA;- Công dân có sức khỏe Loại 1 (một), Loại 2 (hai) đối với các đơn vị:+ Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động, Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, lực lượng Cảnh sát cơ động địa phương, Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;+ Trường hợp khó khăn nguồn tuyển, Công an đơn vị, địa phương tuyển chọn công dân có sức khỏe Loại 3 (ba) để bố trí tại các đơn vị còn lại, trừ công dân có sức khỏe Loại 3 về chiều cao, sức khỏe Loại 3 ảnh hưởng tới thẩm mỹ, vận động hoặc mắt có tật khúc xạ (cận thị 1,5 đi-ốp trở lên, viễn thị các mức độ, loạn thị từ 01 đi-ốp trở lên).Tỷ lệ công dân sức khỏe Loại 3 không vượt quá 20% chỉ tiêu giao tuyển quân trên địa bàn toàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.Tiêu chuẩn sức khỏe tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân 2024? (Hình từ Internet)Chỉ số đặc thù tham gia tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ Công an nhân dân là gì?Tại Điều 6 Thông tư 62/2023/TT-BCA có quy định về chỉ số đặc thù tham gia tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ Công an nhân dân như sau:- Không nghiện các chất ma túy, tiền chất;- Màu và dạng tóc bình thường (theo Điều lệnh Công an nhân dân);- Không bị rối loạn sắc tố da, trừ trường hợp sạm da khu trú vùng má (rám má);- Không có lỗ bấm ở mũi và ở các vị trí khác trên cơ thể để đeo đồ trang sức.Đối với nam, không có lỗ bấm ở tai hoặc có lỗ bấm ở tai nhưng đã liền thành sẹo; đối với nữ, không có từ 02 lỗ bấm trở lên trên 01 tai hoặc chỉ có 01 lỗ bấm ở tai, các lỗ bấm khác ở tai đã liền thành sẹo;- Không có sẹo lồi co kéo ở vùng đầu, mặt, cổ, cẳng tay, bàn tay, bàn chân;- Không tuyển đối với các trường hợp trên cơ thể có các vết trổ, vết xăm, kể cả phun xăm trên da có nội dung phản cảm, chống đối chế độ, chia rẽ dân tộc, mang tính kỳ dị, kỳ quái, kích động tình dục, bạo lực; hình xăm, chữ xăm gây phản cảm ở những vị trí lộ diện như:Mặt, đầu, cổ, từ 1/2 cánh tay trở xuống, từ 1/3 dưới đùi trở xuống; hình xăm, chữ xăm chiếm diện tích 1/2 lưng, ngực, bụng trở lên.Trường hợp các vết trổ, vết xăm, kể cả phun xăm trên da ở vị trí lộ diện nhưng diện tích không quá 02 (hai) cm2, số lượng không quá 01 hình xăm và không phản cảm hoặc đã tẩy xóa hình xăm, chữ xăm hoặc xăm lông mày, xăm môi thẩm mỹ đối với nữ thì xem xét tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.Cách cho điểm khám sức khỏe tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ Công an nhân dân như thế nào?Tại Điều 7 Thông tư 62/2023/TT-BCA có quy định phương pháp phân loại sức khỏe như sau:Phương pháp phân loại sức khỏePhương pháp phân loại sức khỏe trong khám sức khỏe tuyển sinh tuyển mới, tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân, xét chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp đối với hạ sĩ quan nghĩa vụ hết thời hạn phục vụ tại ngũ trong Công an nhân dân1. Việc phân loại sức khỏe căn cứ theo tiêu chuẩn sức khỏe tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.2. Cách cho điểmMỗi chỉ tiêu, sau khi khám bác sỹ cho điểm chẵn từ 1-6 vào cột “Điểm”, cụ thể:Điểm 1 : Chỉ tình trạng sức khỏe rất tốt.Điểm 2: Chỉ tình trạng sức khỏe tốt.Điểm 3: Chỉ tình trạng sức khỏe khá.Điểm 4: Chỉ tình trạng sức khỏe trung bình.Điểm 5: Chỉ tình trạng sức khỏe kém.Điểm 6: Chỉ tình trạng sức khỏe rất kém.3. Cách phân loại sức khỏeLoại 1: Tất cả các chỉ tiêu đều đạt điểm 1.Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2.Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3.Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4.Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5.Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6.Như vậy, Cách cho điểm khám sức khỏe tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ Công an nhân dân như sau:Điểm 1 : Chỉ tình trạng sức khỏe rất tốt.Điểm 2: Chỉ tình trạng sức khỏe tốt.Điểm 3: Chỉ tình trạng sức khỏe khá.Điểm 4: Chỉ tình trạng sức khỏe trung bình.Điểm 5: Chỉ tình trạng sức khỏe kém.Điểm 6: Chỉ tình trạng sức khỏe rất kém.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện được hửơng chế độ thai sản
|
Tôi tham gia BH từ tháng 5/2014 - 5/2015, t6/2015 tôi không đóng nữa và đầu t12/2015 tôi sinh con. Vậy tôi có được hưởng chế độ thai sản hay không?
|
Điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ khi sinh con phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Trường hợp sinh con trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Trường hợp sinh con từ ngày 15 trở đi của tháng, thì tháng sinh con được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Trong câu hỏi không nói rõ bà sinh con vào ngày nào của tháng 11/2015. Tuy nhiên, nếu bà sinh con trước ngày 15 của tháng 11/2015, thì thời gian 12 tháng trước khi sinh con tính từ tháng 11/2014 đến tháng 10/2015. Trong khoảng thời gian 12 tháng này, bà có 06 tháng tham gia đóng BHXH (từ tháng 11/2014 đến tháng 4/2015) đủ điều kiện giải quyết hưởng chế độ thai sản sau khi sinh con; nếu bà sinh con từ ngày 15 trở đi của tháng 11/2015, thì thời gian 12 tháng trước khi sinh con tính từ tháng 12/2014 đến tháng 11/2015. Trong khoảng thời gian 12 tháng này, bà có 05 tháng tham gia đóng BHXH (từ tháng 12/2014 đến tháng 04/2015) không đủ điều kiện giải quyết hưởng chế độ thai sản sau khi sinh con./.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện được hửơng chế độ thai sản",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ khi sinh con phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. \r\nTrường hợp sinh con trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con. \r\nTrường hợp sinh con từ ngày 15 trở đi của tháng, thì tháng sinh con được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con. \r\nTrong câu hỏi không nói rõ bà sinh con vào ngày nào của tháng 11/2015. Tuy nhiên, nếu bà sinh con trước ngày 15 của tháng 11/2015, thì thời gian 12 tháng trước khi sinh con tính từ tháng 11/2014 đến tháng 10/2015. Trong khoảng thời gian 12 tháng này, bà có 06 tháng tham gia đóng BHXH (từ tháng 11/2014 đến tháng 4/2015) đủ điều kiện giải quyết hưởng chế độ thai sản sau khi sinh con; nếu bà sinh con từ ngày 15 trở đi của tháng 11/2015, thì thời gian 12 tháng trước khi sinh con tính từ tháng 12/2014 đến tháng 11/2015. Trong khoảng thời gian 12 tháng này, bà có 05 tháng tham gia đóng BHXH (từ tháng 12/2014 đến tháng 04/2015) không đủ điều kiện giải quyết hưởng chế độ thai sản sau khi sinh con./.",
"role": "assistant"
}
] |
Vốn đầu tư công thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư trong dự án PPP được quản lý, sử dụng như thế nào?
|
Quản lý, sử dụng vốn đầu tư công thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư trong dự án PPP? Quản lý, thanh toán đối với phần vốn đầu tư công hỗ trợ xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng được tách thành tiểu dự án trong dự án PPP?
Mong ban biên tập tư vấn. Tôi cảm ơn.
|
1. Quản lý, sử dụng vốn đầu tư công thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư trong dự án PPP?
Tại Điều 22 Nghị định 99/2021/NĐ-CP có quy định như sau:
1. Quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư công thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư dự án PPP; bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư; hỗ trợ xây dựng công trình tạm được thực hiện theo quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước quy định tại Nghị định này.
2. Chi phí thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư đối với dự án PPP được quy định trong hồ sơ mời thầu để làm cơ sở cho nhà đầu tư được lựa chọn hoàn trả chi phí thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 73 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
3. Nhà đầu tư được lựa chọn phải hoàn trả các chi phí chuẩn bị đầu tư cho ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về đầu tư PPP và pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Quản lý, thanh toán đối với phần vốn đầu tư công hỗ trợ xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng được tách thành tiểu dự án trong dự án PPP?
Theo Điều 23 Nghị định 99/2021/NĐ-CP có quy định như sau:
1. Việc quản lý, thanh toán đối với phần vốn đầu tư công hỗ trợ xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng được tách thành tiểu dự án trong dự án PPP quy định tại điểm a khoản 5 Điều 70 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và chi phí bồi thường chấm dứt hợp đồng trước thời hạn cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP thực hiện như đối với dự án đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị định này. Riêng hồ sơ kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư công thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
2. Giá trị khối lượng công việc hoàn thành của tiểu dự án được thanh toán tối đa 50% giá trị dự toán của tiểu dự án được doanh nghiệp dự án PPP phê duyệt, phần giá trị còn lại được thanh toán sau khi dự án được xác nhận hoàn thành theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức PPP.
3. Hồ sơ thanh toán vốn đầu tư công thực hiện tiểu dự án trong dự án PPP:
a) Cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP gửi cơ quan kiểm soát, thanh toán (Kho bạc Nhà nước) nơi giao dịch 01 bộ hồ sơ pháp lý của dự án (chỉ gửi một lần cho đến khi thanh lý hợp đồng dự án PPP, trừ trường hợp có phát sinh điều chỉnh, bổ sung) trước hoặc cùng thời điểm đề nghị thanh toán phần vốn đầu tư công gồm:
- Kế hoạch đầu tư công hàng năm được cấp có thẩm quyền giao;
- Quyết định phê duyệt dự án PPP của cấp có thẩm quyền và các quyết định điều chỉnh dự án PPP (nếu có);
- Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư theo pháp luật về PPP;
- Hợp đồng dự án PPP và các Phụ lục hợp đồng dự án PPP (nếu có);
- Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của doanh nghiệp dự án PPP theo quy định của pháp luật về PPP;
- Hợp đồng giữa doanh nghiệp dự án PPP và nhà thầu, phụ lục bổ sung hợp đồng trong trường hợp thay đổi các nội dung của hợp đồng (nếu có);
- Văn bản giao việc hoặc hợp đồng giao khoán nội bộ đối với trường hợp nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP tự thực hiện;
- Dự toán và quyết định phê duyệt dự toán do doanh nghiệp dự án PPP phê duyệt theo quy định của pháp luật về PPP đối với các công việc, hạng mục công trình, công trình của tiểu dự án do nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP tự thực hiện, chỉ định thầu và các công việc thực hiện không thông qua hợp đồng.
b) Căn cứ khối lượng hoàn thành được nghiệm thu và điều kiện thanh toán trong hợp đồng dự án PPP, cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP lập và gửi cơ quan kiểm soát, thanh toán (Kho bạc Nhà nước) nơi giao dịch 01 bộ hồ sơ đề nghị thanh toán vốn đầu tư công gồm:
- Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành tiểu dự án trong dự án PPP đề nghị thanh toán theo hợp đồng dự án PPP do doanh nghiệp dự án PPP lập có xác nhận của cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP (Mẫu số 09/PPP);
- Văn bản xác nhận hoàn thành công trình của cơ quan ký kết hợp đồng theo quy định của pháp luật về PPP đối với phần vốn đề nghị thanh toán sau khi doanh nghiệp dự án PPP được xác nhận hoàn thành công trình;
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư công thực hiện tiểu dự án trong dự án PPP của cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP (Mẫu số 10/PPP);
- Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT).
4. Hồ sơ thanh toán vốn đầu tư công chi trả bồi thường chấm dứt hợp đồng trước thời hạn cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án:
a) Hồ sơ pháp lý của dự án (gửi lần đầu khi giao dịch với cơ quan kiểm soát, thanh toán hoặc khi có phát sinh, điều chỉnh, bổ sung) gồm:
- Kế hoạch đầu tư công hàng năm được cấp có thẩm quyền giao;
- Văn bản của cơ quan có thẩm quyền quyết định chi trả chi phí xử lý khi chấm dứt hợp đồng trước thời hạn theo quy định tại khoản 4 Điều 82 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức PPP.
b) Hồ sơ thanh toán (gửi theo từng lần đề nghị thanh toán):
- Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT);
- Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT).
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Vốn đầu tư công thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư trong dự án PPP được quản lý, sử dụng như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Quản lý, sử dụng vốn đầu tư công thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư trong dự án PPP? \nTại Điều 22 Nghị định 99/2021/NĐ-CP có quy định như sau: \n\n1. Quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư công thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư dự án PPP; bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư; hỗ trợ xây dựng công trình tạm được thực hiện theo quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước quy định tại Nghị định này.\n2. Chi phí thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư đối với dự án PPP được quy định trong hồ sơ mời thầu để làm cơ sở cho nhà đầu tư được lựa chọn hoàn trả chi phí thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 73 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư.\n3. Nhà đầu tư được lựa chọn phải hoàn trả các chi phí chuẩn bị đầu tư cho ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về đầu tư PPP và pháp luật về ngân sách nhà nước.\n\n2. Quản lý, thanh toán đối với phần vốn đầu tư công hỗ trợ xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng được tách thành tiểu dự án trong dự án PPP?\nTheo Điều 23 Nghị định 99/2021/NĐ-CP có quy định như sau: \n\n1. Việc quản lý, thanh toán đối với phần vốn đầu tư công hỗ trợ xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng được tách thành tiểu dự án trong dự án PPP quy định tại điểm a khoản 5 Điều 70 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và chi phí bồi thường chấm dứt hợp đồng trước thời hạn cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP thực hiện như đối với dự án đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị định này. Riêng hồ sơ kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư công thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.\n2. Giá trị khối lượng công việc hoàn thành của tiểu dự án được thanh toán tối đa 50% giá trị dự toán của tiểu dự án được doanh nghiệp dự án PPP phê duyệt, phần giá trị còn lại được thanh toán sau khi dự án được xác nhận hoàn thành theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức PPP.\n3. Hồ sơ thanh toán vốn đầu tư công thực hiện tiểu dự án trong dự án PPP:\na) Cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP gửi cơ quan kiểm soát, thanh toán (Kho bạc Nhà nước) nơi giao dịch 01 bộ hồ sơ pháp lý của dự án (chỉ gửi một lần cho đến khi thanh lý hợp đồng dự án PPP, trừ trường hợp có phát sinh điều chỉnh, bổ sung) trước hoặc cùng thời điểm đề nghị thanh toán phần vốn đầu tư công gồm:\n- Kế hoạch đầu tư công hàng năm được cấp có thẩm quyền giao;\n- Quyết định phê duyệt dự án PPP của cấp có thẩm quyền và các quyết định điều chỉnh dự án PPP (nếu có);\n- Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư theo pháp luật về PPP;\n- Hợp đồng dự án PPP và các Phụ lục hợp đồng dự án PPP (nếu có);\n- Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của doanh nghiệp dự án PPP theo quy định của pháp luật về PPP;\n- Hợp đồng giữa doanh nghiệp dự án PPP và nhà thầu, phụ lục bổ sung hợp đồng trong trường hợp thay đổi các nội dung của hợp đồng (nếu có);\n- Văn bản giao việc hoặc hợp đồng giao khoán nội bộ đối với trường hợp nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP tự thực hiện;\n- Dự toán và quyết định phê duyệt dự toán do doanh nghiệp dự án PPP phê duyệt theo quy định của pháp luật về PPP đối với các công việc, hạng mục công trình, công trình của tiểu dự án do nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP tự thực hiện, chỉ định thầu và các công việc thực hiện không thông qua hợp đồng.\nb) Căn cứ khối lượng hoàn thành được nghiệm thu và điều kiện thanh toán trong hợp đồng dự án PPP, cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP lập và gửi cơ quan kiểm soát, thanh toán (Kho bạc Nhà nước) nơi giao dịch 01 bộ hồ sơ đề nghị thanh toán vốn đầu tư công gồm:\n- Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành tiểu dự án trong dự án PPP đề nghị thanh toán theo hợp đồng dự án PPP do doanh nghiệp dự án PPP lập có xác nhận của cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP (Mẫu số 09/PPP);\n- Văn bản xác nhận hoàn thành công trình của cơ quan ký kết hợp đồng theo quy định của pháp luật về PPP đối với phần vốn đề nghị thanh toán sau khi doanh nghiệp dự án PPP được xác nhận hoàn thành công trình;\n- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư công thực hiện tiểu dự án trong dự án PPP của cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP (Mẫu số 10/PPP);\n- Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT).\n4. Hồ sơ thanh toán vốn đầu tư công chi trả bồi thường chấm dứt hợp đồng trước thời hạn cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án:\na) Hồ sơ pháp lý của dự án (gửi lần đầu khi giao dịch với cơ quan kiểm soát, thanh toán hoặc khi có phát sinh, điều chỉnh, bổ sung) gồm:\n- Kế hoạch đầu tư công hàng năm được cấp có thẩm quyền giao;\n- Văn bản của cơ quan có thẩm quyền quyết định chi trả chi phí xử lý khi chấm dứt hợp đồng trước thời hạn theo quy định tại khoản 4 Điều 82 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức PPP.\nb) Hồ sơ thanh toán (gửi theo từng lần đề nghị thanh toán):\n- Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT);\n- Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT).\n\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tòa án xét xử kín trong trường hợp nào?
|
Tôi đang có thắc mắc và muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Cụ thể, cho tôi hỏi: Tòa án xét xử kín trong trường hợp nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
|
Về vấn đề này của bạn thì tại Khoản 2 Điều 15 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 có quy định như sau:
Tòa án xét xử công khai. Trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên hoặc giữ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của đương sự theo yêu cầu chính đáng của họ thì Tòa án có thể xét xử kín.
=> Như vậy, theo quy định này thì Tòa án sẽ xem xét xét xử kín khi cần giữ bí mật nhà nước, giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên hoặc giữ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của đương sự theo yêu cầu chính đáng của họ bạn nhé.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tòa án xét xử kín trong trường hợp nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Về vấn đề này của bạn thì tại Khoản 2 Điều 15 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 có quy định như sau: \nTòa án xét xử công khai. Trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên hoặc giữ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của đương sự theo yêu cầu chính đáng của họ thì Tòa án có thể xét xử kín.\n=> Như vậy, theo quy định này thì Tòa án sẽ xem xét xét xử kín khi cần giữ bí mật nhà nước, giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên hoặc giữ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của đương sự theo yêu cầu chính đáng của họ bạn nhé.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Dịch vụ quản lý bất động sản được quy định như thế nào?
|
Dịch vụ quản lý bất động sản được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi có vấn đề muốn hỏi như sau: Tôi hiện đang làm sale về bất động sản. Công việc hiện tại của tôi cũng liên quan nhiều tới các quy định pháp luật tuy nhiên tôi không có điều kiện tìm hiểu sâu. Cho tôi hỏi: Dịch vụ quản lý bất động sản được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật trả lời giúp tôi. Xin cám ơn! Nguyễn Kim Cương, SĐT: 016***.
|
Dịch vụ quản lý bất động sản được quy định tại Điều 75 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, theo đó:
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quản lý bất động sản phải thành lập doanh nghiệp. Trường hợp kinh doanh dịch vụ quản lý nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp có mục đích để ở thì phải có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về nhà ở.
2. Nội dung kinh doanh dịch vụ quản lý bất động sản bao gồm:
a) Bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản theo ủy quyền của chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng, người có quyền sử dụng đất;
b) Tổ chức thực hiện việc cung cấp các dịch vụ bảo đảm duy trì hoạt động bình thường của bất động sản;
c) Tổ chức thực hiện việc bảo trì, sửa chữa bất động sản;
d) Quản lý, giám sát việc khai thác, sử dụng bất động sản của khách hàng theo đúng hợp đồng;
đ) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ đối với khách hàng, với Nhà nước theo ủy quyền của chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng, người có quyền sử dụng đất.
3. Nội dung, thời gian, phạm vi quản lý bất động sản, quyền và nghĩa vụ của các bên và giá dịch vụ quản lý bất động sản do các bên thỏa thuận trong hợp đồng.
4. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ quản lý bất động sản chịu trách nhiệm thực hiện cam kết trong hợp đồng và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về dịch vụ quản lý bất động sản, được quy định tại Luật Kinh doanh bất động sản 2014. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Dịch vụ quản lý bất động sản được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Dịch vụ quản lý bất động sản được quy định tại Điều 75 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, theo đó: \n1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quản lý bất động sản phải thành lập doanh nghiệp. Trường hợp kinh doanh dịch vụ quản lý nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp có mục đích để ở thì phải có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về nhà ở.\n2. Nội dung kinh doanh dịch vụ quản lý bất động sản bao gồm:\na) Bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản theo ủy quyền của chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng, người có quyền sử dụng đất;\nb) Tổ chức thực hiện việc cung cấp các dịch vụ bảo đảm duy trì hoạt động bình thường của bất động sản;\nc) Tổ chức thực hiện việc bảo trì, sửa chữa bất động sản;\nd) Quản lý, giám sát việc khai thác, sử dụng bất động sản của khách hàng theo đúng hợp đồng;\nđ) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ đối với khách hàng, với Nhà nước theo ủy quyền của chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng, người có quyền sử dụng đất.\n3. Nội dung, thời gian, phạm vi quản lý bất động sản, quyền và nghĩa vụ của các bên và giá dịch vụ quản lý bất động sản do các bên thỏa thuận trong hợp đồng.\n4. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ quản lý bất động sản chịu trách nhiệm thực hiện cam kết trong hợp đồng và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.\nTrên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về dịch vụ quản lý bất động sản, được quy định tại Luật Kinh doanh bất động sản 2014. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Dụng cụ nổi cứu sinh cá nhân là gì?
|
Tôi là Trần Thành, hiện đang sinh sống tại một huyện miền núi của tỉnh Nghệ An. Tại vùng tôi sinh sống khi muốn lên huyện phải qua sông vì cầu chưa được đầu tư xây dựng. Mới đây trong một buổi tuyên truyền về giao thông, các cán bộ có nói trong trường hợp không có áo phao thì phải được trang bị những dụng cụ nổi cứu sinh khi lên thuyền qua sông. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi: Dụng cụ nổi cứu sinh cá nhân là gì?
|
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư 15/2012/TT-BGTVT Quy định về trang bị và sử dụng áo phao cứu sinh, dụng cụ nổi cứu sinh cá nhân trên phương tiện vận tải hành khách ngang sông do Bộ Giao thông vận tải ban hành, thì dụng cụ nổi cứu sinh cá nhân được quy định như sau:
Dụng cụ nổi cứu sinh cá nhân (sau đây gọi tắt là dụng cụ nổi cá nhân) là thiết bị cứu sinh sử dụng cầm tay hoặc đeo trên người có tác dụng giữ người nổi trên mặt nước mà dụng cụ nổi đó vẫn giữ nguyên được hình dạng và đặc tính kỹ thuật trong suốt quá trình hoạt động ở dưới nước (trừ phao tròn và áo phao).
Như vậy, theo quy định trên thì dụng cụ nổi cứu sinh cá nhân có tác dụng giữ người nổi trên mặt nước (trong một số trường hợp nó được thay thế như áo phao cứu sinh.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Dụng cụ nổi cứu sinh cá nhân là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư 15/2012/TT-BGTVT Quy định về trang bị và sử dụng áo phao cứu sinh, dụng cụ nổi cứu sinh cá nhân trên phương tiện vận tải hành khách ngang sông do Bộ Giao thông vận tải ban hành, thì dụng cụ nổi cứu sinh cá nhân được quy định như sau:\nDụng cụ nổi cứu sinh cá nhân (sau đây gọi tắt là dụng cụ nổi cá nhân) là thiết bị cứu sinh sử dụng cầm tay hoặc đeo trên người có tác dụng giữ người nổi trên mặt nước mà dụng cụ nổi đó vẫn giữ nguyên được hình dạng và đặc tính kỹ thuật trong suốt quá trình hoạt động ở dưới nước (trừ phao tròn và áo phao).\nNhư vậy, theo quy định trên thì dụng cụ nổi cứu sinh cá nhân có tác dụng giữ người nổi trên mặt nước (trong một số trường hợp nó được thay thế như áo phao cứu sinh.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về Giám đốc và các Phó Giám đốc Học viện Tòa án
|
Giám đốc và các Phó Giám đốc Học viện Tòa án được quy định ra sao? Trên là thắc mắc của bạn Hồng Quân. Hiện đang công tác bên lĩnh vực tư pháp. Tìm hiểu về cơ cấu tổ chức tòa án nhân dân. Bạn có thắc mắc trên mong nhận được phản hồi.
|
Quy định về Giám đốc và các Phó Giám đốc Học viện Tòa án quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 3 Quyết định 386/2016/QĐ-TANDTC về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Học viện Tòa án do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau:
- Giám đốc Học viện là người đại diện theo pháp luật của Học viện Tòa án, chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động của Học viện Tòa án. Giám đốc Học viện Tòa án do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và trước pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao cho Học viện Tòa án.
- Phó Giám đốc Học viện giúp Giám đốc điều hành một số hoạt động của Học viện Tòa án, được Giám đốc phân công trực tiếp quản lý một số lĩnh vực, nhiệm vụ công tác. Phó Giám đốc Học viện Tòa án do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Học viện và trước pháp luật về những lĩnh vực, nhiệm vụ công tác được phân công, số lượng Phó Giám đốc Học viện Tòa án không quá 03 người.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về Giám đốc và các Phó Giám đốc Học viện Tòa án",
"role": "user"
},
{
"content": "Quy định về Giám đốc và các Phó Giám đốc Học viện Tòa án quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 3 Quyết định 386/2016/QĐ-TANDTC về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Học viện Tòa án do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau:\n- Giám đốc Học viện là người đại diện theo pháp luật của Học viện Tòa án, chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động của Học viện Tòa án. Giám đốc Học viện Tòa án do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và trước pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao cho Học viện Tòa án.\n- Phó Giám đốc Học viện giúp Giám đốc điều hành một số hoạt động của Học viện Tòa án, được Giám đốc phân công trực tiếp quản lý một số lĩnh vực, nhiệm vụ công tác. Phó Giám đốc Học viện Tòa án do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Học viện và trước pháp luật về những lĩnh vực, nhiệm vụ công tác được phân công, số lượng Phó Giám đốc Học viện Tòa án không quá 03 người.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Cách điều tra phát hiện sinh vật chính gây hại cây chè theo QCVN 01-118:2012/BNNPTNT như thế nào?
|
Cho tôi hỏi: Cách điều tra phát hiện sinh vật chính gây hại cây chè theo QCVN 01-118:2012/BNNPTNT như thế nào?- Câu hỏi của anh Đồng (Hà Nội).
|
Phương pháp điều tra phát hiện sinh vật chính gây hại cây chè phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật gì theo QCVN 01-118:2012/BNNPTNT?Tại Tiểu mục 2.1 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-118:2012/BNNPTNT có quy định về yêu cầu kỹ thuật đối với phương pháp điều tra phát hiện sinh vật chính gây hại cây chè như sau:- Điều tra+ Điều tra đầy đủ chính xác diễn biến các loại sinh vật hại, sinh vật có ích chính và các yếu tố ngoại cảnh tác động đến chúng.+ Dự báo những loại sinh vật thứ yếu có khả năng phát triển thành đối tượng chính, phân tích nguyên nhân của hiện tượng đó.- Nhận định tình hìnhĐánh giá tình hình sinh vật hiện tại, nhận định khả năng phát sinh phát triển và gây hại của sinh vật hại chính trong thời gian tới.- Thống kê diện tíchTổng hợp tính toán diện tích bị nhiễm sinh vật hại, (nhẹ, trung bình, nặng) diện tích mất trắng và diện tích đã được xử lý bằng các biện pháp phòng chống.Cách điều tra phát hiện sinh vật chính gây hại cây chè theo QCVN 01-118:2012/BNNPTNT như thế nào? (Hình từ Internet)Điều tra phát hiện sinh vật chính gây hại cây chè định kỳ thực hiện bao nhiêu ngày/lần?Tại Tiểu mục 2.3 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-118:2012/BNNPTNT có quy định về thời gian điều tra phát hiện sinh vật chính gây hại cây chè như sau:QUI ĐỊNH KỸ THUẬT...2.3. Phương pháp điều tra2.3.1. Thời gian điều tra- Điều tra định kỳ: 7 ngày một lần theo tuyến điều tra trong khu vực điều tra cố định ngay từ đầu vụ vào các ngày thứ ba, thứ tư hàng tuần.- Điều tra bổ sung: Tiến hành trước và trong cao điểm sinh vật gây hại.2.3.2. Yếu tố điều traChọn đại diện theo giống, tuổi cây, địa hình, điều kiện thâm canh.2.3.3. Khu vực điều tra- Vùng trồng chè trọng điểm: Chọn khu vực điều tra có diện tích từ 5 ha trở lên đại diện cho các yếu tố điều tra.- Vùng trồng chè không trọng điểm: Chọn khu vực điều tra có diện tích từ 2 ha trở lên đại diện cho các yếu tố điều tra.2.3.4. Điểm điều traMỗi yếu tố điều tra 10 điểm ngẫu nhiên hoặc nằm ngẫu nhiên trên đường chéo của khu vực điều tra. Điểm điều tra phải cách đường biên ít nhất 1 hàng cây.Như vậy, điều tra phát hiện sinh vật chính gây hại cây chè định kỳ thực hiện 7 ngày một lần theo tuyến điều tra trong khu vực điều tra cố định ngay từ đầu vụ vào các ngày thứ ba, thứ tư hàng tuần.Số mẫu điều tra của một điểm điều tra phát hiện sinh vật chính gây hại cây chè là những mẫu nào?Tại Tiết 2.3.5 Tiểu mục 2.3 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-118:2012/BNNPTNT có quy định về số mẫu điều tra của một điểm như sau:(1) Sinh vật hại trên búp, lá, cành, thân non- Cây chè ở giai đoạn vườn ươm, mỗi điểm điều tra 1 khung 40cm x 50cm, tính tỷ lệ (%) cây bị hại cho từng loại dịch hại.- Cây chè ở giai đoạn tạo tán, mỗi điểm điều tra 5 cây, tính tỷ lệ (%) cây , tỷ lệ (%) búp bị hại cho từng loại dịch hại.- Cây chè ở gia đoạn kinh doanh thực hiện cách điều tra sau:+ Dùng khay để điều tra* Rầy xanh, mỗi điểm điều tra 1 khay, khay điều tra được láng dầu và đặt nghiêng khoảng 45 độ, phía dưới tán chè và dung tay đập vào mặt tán chè phía dưới khay. Đếm số lượng rầy xanh rơi vào khay+ Dùng khung (40 cm x 50 cm)/điểm để điều tra* Rầy xanh, mỗi điểm điều tra 20 búp phân bố đều trong khung, tính tỷ lệ (%) búp bị hại và phân cấp búp bị hại.* Bọ xít muỗi, mỗi điểm điều tra 20 búp phân bố đều trong khung, tính tỷ lệ (%) búp bị hại và phân cấp búp bị hại.* Bọ cánh tơ, mỗi điểm điều tra 20 búp phân bố đều trong khung, tính tỷ lệ (%) búp bị hại và phân cấp búp bị hại.* Nhện đỏ, mỗi điểm điều tra 20 lá bánh tẻ - già phân bố đều trong khung, tính tỷ lệ (%) búp bị hại và phân cấp búp bị hại.* Bệnh thối búp, mỗi điểm điều tra 20 búp phân bố đều trong khung, tính tỷ lệ (%) búp bị hại và phân cấp búp bị hại.* Các sinh vật hại búp, lá, cây non như bệnh phồng lá, bệnh đốm xám, bệnh đốm nâu, sâu chùm..., mỗi điểm điều tra 20 búp phân bố đều trong khung, tính tỷ lệ (%) búp bị hại và phân cấp búp bị hại.(2) Sinh vật hại trên thân, cànhĐối với sinh vật hại thân mỗi điểm điều tra 5 cây, đối với sinh vật hại cành mỗi điểm điều tra 20 cành. Tính tỷ lệ (%) cây, cành bị hại, phân cấp mức bị hại.(3) Sinh vật hại gốc, rễMỗi điểm điều tra ngẫu nhiên 1 hố ( kích thước theo phụ lục 2), nằm trong khu vực hình chiếu tán cây, cách gốc 20-30 cm.Cách điều tra phát hiện sinh vật chính gây hại cây chè theo QCVN 01-118:2012/BNNPTNT như thế nào?Tại Tiết 2.3.5 Tiểu mục 2.3 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-118:2012/BNNPTNT có quy định cách điều tra phát hiện sinh vật chính gây hại cây chè như sau:(1) Ngoài nương chè- Quan sát từ xa đến gần, sau đó điều tra trực tiếp trên cây. Dùng vợt để điều tra, thu bắt các loại côn trùng gây hại và sinh vật có ích hoạt động bay, nhảy trên bề mặt tán chè. Dùng khay để điều tra, thu bắt các loại côn trùng gây hại và sinh vật có ích phân bố dưới bề mặt tán chè. Theo dõi mật độ, tỷ lệ hại, phân cấp hại và ghi nhận giai đoạn phát triển của dịch hại.- Thu mẫu để theo dõi ký sinh: Trong quá trình điều tra phát hiện sinh vật hại cần xác định mật độ, tỷ lệ ký sinh của sinh vật có ích. Đối với các loại sinh vật có ích cần thu về phòng để theo dõi ở pha sâu non, nhộng, trưởng thành: 30 cá thể; pha trứng: 30 ổ trứng và 50 quả trứng đối với trứng đơn.- Đối với các loại dịch hại hoặc sinh vật có ích mới cần phải thu mẫu để theo dõi, giám định hoặc gửi đến cơ quan chuyên môn để giám định.(2) Trong phòngTheo dõi phân tích những mẫu sâu hại đã thu được trong quá trình điều tra và xác định các loài sinh vật ký sinh, tỷ lệ ký sinh trên từng giai đoạn phát triển của sinh vật hại.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cách điều tra phát hiện sinh vật chính gây hại cây chè theo QCVN 01-118:2012/BNNPTNT như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Phương pháp điều tra phát hiện sinh vật chính gây hại cây chè phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật gì theo QCVN 01-118:2012/BNNPTNT?Tại Tiểu mục 2.1 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-118:2012/BNNPTNT có quy định về yêu cầu kỹ thuật đối với phương pháp điều tra phát hiện sinh vật chính gây hại cây chè như sau:- Điều tra+ Điều tra đầy đủ chính xác diễn biến các loại sinh vật hại, sinh vật có ích chính và các yếu tố ngoại cảnh tác động đến chúng.+ Dự báo những loại sinh vật thứ yếu có khả năng phát triển thành đối tượng chính, phân tích nguyên nhân của hiện tượng đó.- Nhận định tình hìnhĐánh giá tình hình sinh vật hiện tại, nhận định khả năng phát sinh phát triển và gây hại của sinh vật hại chính trong thời gian tới.- Thống kê diện tíchTổng hợp tính toán diện tích bị nhiễm sinh vật hại, (nhẹ, trung bình, nặng) diện tích mất trắng và diện tích đã được xử lý bằng các biện pháp phòng chống.Cách điều tra phát hiện sinh vật chính gây hại cây chè theo QCVN 01-118:2012/BNNPTNT như thế nào? (Hình từ Internet)Điều tra phát hiện sinh vật chính gây hại cây chè định kỳ thực hiện bao nhiêu ngày/lần?Tại Tiểu mục 2.3 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-118:2012/BNNPTNT có quy định về thời gian điều tra phát hiện sinh vật chính gây hại cây chè như sau:QUI ĐỊNH KỸ THUẬT...2.3. Phương pháp điều tra2.3.1. Thời gian điều tra- Điều tra định kỳ: 7 ngày một lần theo tuyến điều tra trong khu vực điều tra cố định ngay từ đầu vụ vào các ngày thứ ba, thứ tư hàng tuần.- Điều tra bổ sung: Tiến hành trước và trong cao điểm sinh vật gây hại.2.3.2. Yếu tố điều traChọn đại diện theo giống, tuổi cây, địa hình, điều kiện thâm canh.2.3.3. Khu vực điều tra- Vùng trồng chè trọng điểm: Chọn khu vực điều tra có diện tích từ 5 ha trở lên đại diện cho các yếu tố điều tra.- Vùng trồng chè không trọng điểm: Chọn khu vực điều tra có diện tích từ 2 ha trở lên đại diện cho các yếu tố điều tra.2.3.4. Điểm điều traMỗi yếu tố điều tra 10 điểm ngẫu nhiên hoặc nằm ngẫu nhiên trên đường chéo của khu vực điều tra. Điểm điều tra phải cách đường biên ít nhất 1 hàng cây.Như vậy, điều tra phát hiện sinh vật chính gây hại cây chè định kỳ thực hiện 7 ngày một lần theo tuyến điều tra trong khu vực điều tra cố định ngay từ đầu vụ vào các ngày thứ ba, thứ tư hàng tuần.Số mẫu điều tra của một điểm điều tra phát hiện sinh vật chính gây hại cây chè là những mẫu nào?Tại Tiết 2.3.5 Tiểu mục 2.3 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-118:2012/BNNPTNT có quy định về số mẫu điều tra của một điểm như sau:(1) Sinh vật hại trên búp, lá, cành, thân non- Cây chè ở giai đoạn vườn ươm, mỗi điểm điều tra 1 khung 40cm x 50cm, tính tỷ lệ (%) cây bị hại cho từng loại dịch hại.- Cây chè ở giai đoạn tạo tán, mỗi điểm điều tra 5 cây, tính tỷ lệ (%) cây , tỷ lệ (%) búp bị hại cho từng loại dịch hại.- Cây chè ở gia đoạn kinh doanh thực hiện cách điều tra sau:+ Dùng khay để điều tra* Rầy xanh, mỗi điểm điều tra 1 khay, khay điều tra được láng dầu và đặt nghiêng khoảng 45 độ, phía dưới tán chè và dung tay đập vào mặt tán chè phía dưới khay. Đếm số lượng rầy xanh rơi vào khay+ Dùng khung (40 cm x 50 cm)/điểm để điều tra* Rầy xanh, mỗi điểm điều tra 20 búp phân bố đều trong khung, tính tỷ lệ (%) búp bị hại và phân cấp búp bị hại.* Bọ xít muỗi, mỗi điểm điều tra 20 búp phân bố đều trong khung, tính tỷ lệ (%) búp bị hại và phân cấp búp bị hại.* Bọ cánh tơ, mỗi điểm điều tra 20 búp phân bố đều trong khung, tính tỷ lệ (%) búp bị hại và phân cấp búp bị hại.* Nhện đỏ, mỗi điểm điều tra 20 lá bánh tẻ - già phân bố đều trong khung, tính tỷ lệ (%) búp bị hại và phân cấp búp bị hại.* Bệnh thối búp, mỗi điểm điều tra 20 búp phân bố đều trong khung, tính tỷ lệ (%) búp bị hại và phân cấp búp bị hại.* Các sinh vật hại búp, lá, cây non như bệnh phồng lá, bệnh đốm xám, bệnh đốm nâu, sâu chùm..., mỗi điểm điều tra 20 búp phân bố đều trong khung, tính tỷ lệ (%) búp bị hại và phân cấp búp bị hại.(2) Sinh vật hại trên thân, cànhĐối với sinh vật hại thân mỗi điểm điều tra 5 cây, đối với sinh vật hại cành mỗi điểm điều tra 20 cành. Tính tỷ lệ (%) cây, cành bị hại, phân cấp mức bị hại.(3) Sinh vật hại gốc, rễMỗi điểm điều tra ngẫu nhiên 1 hố ( kích thước theo phụ lục 2), nằm trong khu vực hình chiếu tán cây, cách gốc 20-30 cm.Cách điều tra phát hiện sinh vật chính gây hại cây chè theo QCVN 01-118:2012/BNNPTNT như thế nào?Tại Tiết 2.3.5 Tiểu mục 2.3 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-118:2012/BNNPTNT có quy định cách điều tra phát hiện sinh vật chính gây hại cây chè như sau:(1) Ngoài nương chè- Quan sát từ xa đến gần, sau đó điều tra trực tiếp trên cây. Dùng vợt để điều tra, thu bắt các loại côn trùng gây hại và sinh vật có ích hoạt động bay, nhảy trên bề mặt tán chè. Dùng khay để điều tra, thu bắt các loại côn trùng gây hại và sinh vật có ích phân bố dưới bề mặt tán chè. Theo dõi mật độ, tỷ lệ hại, phân cấp hại và ghi nhận giai đoạn phát triển của dịch hại.- Thu mẫu để theo dõi ký sinh: Trong quá trình điều tra phát hiện sinh vật hại cần xác định mật độ, tỷ lệ ký sinh của sinh vật có ích. Đối với các loại sinh vật có ích cần thu về phòng để theo dõi ở pha sâu non, nhộng, trưởng thành: 30 cá thể; pha trứng: 30 ổ trứng và 50 quả trứng đối với trứng đơn.- Đối với các loại dịch hại hoặc sinh vật có ích mới cần phải thu mẫu để theo dõi, giám định hoặc gửi đến cơ quan chuyên môn để giám định.(2) Trong phòngTheo dõi phân tích những mẫu sâu hại đã thu được trong quá trình điều tra và xác định các loài sinh vật ký sinh, tỷ lệ ký sinh trên từng giai đoạn phát triển của sinh vật hại.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Kinh doanh vũ trường ở đặt gần chùa được hay không?
|
Cơ sở kinh doanh vũ trường ở đặt gần chùa được hay không? Mức xử phạt đối với hành vi kinh doanh dịch vụ vũ trường ở địa điểm không đúng khoảng cách với chùa như thế nào?
Hộ gia đình tôi dự định mở kinh doanh vũ trường, vị trí mở của tôi cách chùa 150 mét. Cho tôi hỏi hộ gia đình tôi tôi mở kinh doanh vũ trường ở vị trí như thế này có được hay không? Mức xử phạt nếu tôi không đảm bảo vị trí như thế nào? Xin cảm ơn!
|
Cơ sở kinh doanh vũ trường ở đặt gần chùa được hay không?
Căn cứ quy định cụ thể tại Khoản 4 và Khoản 14 Điều 2 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 như sau:
4. Cơ sở tín ngưỡng là nơi thực hiện hoạt động tín ngưỡng của cộng đồng như đình, đền, miếu, nhà thờ dòng họ và những cơ sở tương tự khác.
14. Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, trụ sở của tổ chức tôn giáo, cơ sở hợp pháp khác của tổ chức tôn giáo.
Theo Khoản 5 Điều 5 Nghị định 54/2019/NĐ-CP quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường như sau:
1. Là doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật.
2. Bảo đảm các điều kiện về phòng, chống cháy nổ và an ninh, trật tự theo quy định tại Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
3. Phòng vũ trường phải có diện tích sử dụng từ 80 m2 trở lên, không kể công trình phụ.
4. Không được đặt chốt cửa bên trong phòng vũ trường hoặc đặt thiết bị báo động (trừ các thiết bị báo cháy nổ).
5. Địa điểm kinh doanh phải cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa từ 200 m trở lên.
Theo đó, bạn không thể kinh doanh vũ trường ở vị trí cách chùa 150 mét, điều này không đảm bảo điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường.
Mức xử phạt đối với hành vi kinh doanh dịch vụ vũ trường ở địa điểm không đúng khoảng cách với chùa như thế nào?
Điểm g Khoản 6 Điều 15 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường như sau:
6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường không bảo đảm diện tích theo quy định;
b) Đặt chốt cửa bên trong phòng hát karaoke, phòng vũ trường;
c) Đặt thiết bị báo động, trừ các thiết bị báo cháy nổ tại địa điểm kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường;
d) Không bảo đảm hình ảnh phù hợp với lời bài hát thể hiện trên màn hình (hoặc hình thức tương tự) hoặc với văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam trong phòng hát karaoke;
đ) Không điều chỉnh giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường trong trường hợp thay đổi về số lượng phòng hoặc thay đổi chủ sở hữu;
e) Kinh doanh dịch vụ vũ trường trong khoảng thời gian từ 02 giờ đến 8 giờ mỗi ngày;
g) Kinh doanh dịch vụ vũ trường ở địa điểm cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa dưới 200 mét.
Theo Khoản 2 Điều 5 Nghị định trên quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức như sau:
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, điểm c khoản 4, điểm a khoản 5 và khoản 6 Điều 6; các điểm c, đ, e và g khoản 4 Điều 8; các khoản 1, 2 và 3 Điều 9; Điều 10; điểm a khoản 2, các khoản 3, 5 và 6, các điểm a, b, c và d khoản 7 Điều 14; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 21; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 23; khoản 1 Điều 24; các Điều 30, 38, 39 và 40 Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.
Như vậy, nếu hộ gia đình bạn kinh doanh vũ trường cách chùa dưới 200 mét bạn sẽ bị xử phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kinh doanh vũ trường ở đặt gần chùa được hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cơ sở kinh doanh vũ trường ở đặt gần chùa được hay không? \nCăn cứ quy định cụ thể tại Khoản 4 và Khoản 14 Điều 2 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 như sau:\n4. Cơ sở tín ngưỡng là nơi thực hiện hoạt động tín ngưỡng của cộng đồng như đình, đền, miếu, nhà thờ dòng họ và những cơ sở tương tự khác.\n14. Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, trụ sở của tổ chức tôn giáo, cơ sở hợp pháp khác của tổ chức tôn giáo.\nTheo Khoản 5 Điều 5 Nghị định 54/2019/NĐ-CP quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường như sau:\n1. Là doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật.\n2. Bảo đảm các điều kiện về phòng, chống cháy nổ và an ninh, trật tự theo quy định tại Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.\n3. Phòng vũ trường phải có diện tích sử dụng từ 80 m2 trở lên, không kể công trình phụ.\n4. Không được đặt chốt cửa bên trong phòng vũ trường hoặc đặt thiết bị báo động (trừ các thiết bị báo cháy nổ).\n5. Địa điểm kinh doanh phải cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa từ 200 m trở lên.\nTheo đó, bạn không thể kinh doanh vũ trường ở vị trí cách chùa 150 mét, điều này không đảm bảo điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường.\nMức xử phạt đối với hành vi kinh doanh dịch vụ vũ trường ở địa điểm không đúng khoảng cách với chùa như thế nào?\nĐiểm g Khoản 6 Điều 15 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường như sau:\n6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường không bảo đảm diện tích theo quy định;\nb) Đặt chốt cửa bên trong phòng hát karaoke, phòng vũ trường;\nc) Đặt thiết bị báo động, trừ các thiết bị báo cháy nổ tại địa điểm kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường;\nd) Không bảo đảm hình ảnh phù hợp với lời bài hát thể hiện trên màn hình (hoặc hình thức tương tự) hoặc với văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam trong phòng hát karaoke;\nđ) Không điều chỉnh giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường trong trường hợp thay đổi về số lượng phòng hoặc thay đổi chủ sở hữu;\ne) Kinh doanh dịch vụ vũ trường trong khoảng thời gian từ 02 giờ đến 8 giờ mỗi ngày;\ng) Kinh doanh dịch vụ vũ trường ở địa điểm cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa dưới 200 mét.\nTheo Khoản 2 Điều 5 Nghị định trên quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức như sau:\n2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, điểm c khoản 4, điểm a khoản 5 và khoản 6 Điều 6; các điểm c, đ, e và g khoản 4 Điều 8; các khoản 1, 2 và 3 Điều 9; Điều 10; điểm a khoản 2, các khoản 3, 5 và 6, các điểm a, b, c và d khoản 7 Điều 14; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 21; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 23; khoản 1 Điều 24; các Điều 30, 38, 39 và 40 Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.\nNhư vậy, nếu hộ gia đình bạn kinh doanh vũ trường cách chùa dưới 200 mét bạn sẽ bị xử phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quản lý chương trình tái bảo hiểm
|
Quản lý chương trình tái bảo hiểm được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thanh Nhân hiện đang tìm hiểu về hoạt động bảo hiểm. Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban biên tập giải đáp giúp. Thắc mắc của tôi cụ thể như sau: Quản lý chương trình tái bảo hiểm được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Quản lý chương trình tái bảo hiểm được quy định tại Điều 9 Thông tư 50/2017/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 73/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật Kinh doanh bảo hiểm sửa đổi do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:
1. Phê duyệt chương trình tái bảo hiểm:
a) Để đảm bảo an toàn, hiệu quả trong hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm, Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty) hoặc Tổng Giám đốc (Giám đốc) của doanh nghiệp bảo hiểm, Giám đốc chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm phê duyệt chương trình tái bảo hiểm phù hợp với năng lực tài chính, quy mô kinh doanh của doanh nghiệp, chi nhánh và các quy định pháp luật hiện hành; xem xét, đánh giá, điều chỉnh chương trình tái bảo hiểm theo định kỳ hàng năm hoặc khi tình hình thị trường có sự thay đổi;
b) Chương trình tái bảo hiểm bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
- Xác định khả năng chấp nhận rủi ro của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài;
- Xác định mức giữ lại phù hợp với rủi ro bảo hiểm được chấp nhận, những giới hạn về mức giữ lại trên một đơn vị rủi ro và mức bảo vệ tối đa từ doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm;
- Xác định các loại hình và phương thức tái bảo hiểm phù hợp nhất với việc quản lý các rủi ro được chấp nhận;
- Phương thức, tiêu chuẩn, quy trình lựa chọn doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, bao gồm cách thức đánh giá mức độ rủi ro và an toàn tài chính của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm;
- Danh sách các doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm dự kiến sẽ nhận tái bảo hiểm, lưu ý đến sự đa dạng hóa và xếp hạng các nhà nhận tái bảo hiểm;
- Phương thức sử dụng khoản tiền đặt cọc của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm (nếu có);
- Quản lý rủi ro tích tụ đối với những lĩnh vực, vùng địa lý và các loại sản phẩm đặc thù;
- Cách thức kiểm soát chương trình tái bảo hiểm, bao gồm hệ thống báo cáo và kiểm soát nội bộ.
2. Tổ chức thực hiện chương trình tái bảo hiểm:
Trên cơ sở chương trình tái bảo hiểm đã được phê duyệt, Tổng Giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp bảo hiểm, Giám đốc chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm ban hành quy trình, hướng dẫn nội bộ về hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm, bao gồm:
a) Xác định giới hạn trách nhiệm tự động được bảo hiểm theo hợp đồng tái bảo hiểm cố định đối với mỗi loại hình bảo hiểm;
b) Xây dựng tiêu chuẩn đối với các hợp đồng tái bảo hiểm tạm thời;
c) Đối chiếu các quy tắc, điều khoản của hợp đồng bảo hiểm gốc với điều khoản của hợp đồng tái bảo hiểm để đảm bảo mỗi rủi ro đều được tái bảo hiểm.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm cập nhật thường xuyên danh sách các doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, kèm theo các thông tin về mức độ rủi ro, khả năng, mức độ sẵn sàng chi trả bồi thường tương ứng với trách nhiệm đã nhận tái bảo hiểm; yêu cầu đặt cọc tương ứng với mức độ rủi ro và hệ số tín nhiệm của từng doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm (nếu có).
Trên đây là tư vấn về quản lý chương trình tái bảo hiểm. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 50/2017/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quản lý chương trình tái bảo hiểm",
"role": "user"
},
{
"content": "Quản lý chương trình tái bảo hiểm được quy định tại Điều 9 Thông tư 50/2017/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 73/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật Kinh doanh bảo hiểm sửa đổi do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: \n1. Phê duyệt chương trình tái bảo hiểm:\na) Để đảm bảo an toàn, hiệu quả trong hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm, Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty) hoặc Tổng Giám đốc (Giám đốc) của doanh nghiệp bảo hiểm, Giám đốc chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm phê duyệt chương trình tái bảo hiểm phù hợp với năng lực tài chính, quy mô kinh doanh của doanh nghiệp, chi nhánh và các quy định pháp luật hiện hành; xem xét, đánh giá, điều chỉnh chương trình tái bảo hiểm theo định kỳ hàng năm hoặc khi tình hình thị trường có sự thay đổi;\nb) Chương trình tái bảo hiểm bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:\n- Xác định khả năng chấp nhận rủi ro của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài;\n- Xác định mức giữ lại phù hợp với rủi ro bảo hiểm được chấp nhận, những giới hạn về mức giữ lại trên một đơn vị rủi ro và mức bảo vệ tối đa từ doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm;\n- Xác định các loại hình và phương thức tái bảo hiểm phù hợp nhất với việc quản lý các rủi ro được chấp nhận;\n- Phương thức, tiêu chuẩn, quy trình lựa chọn doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, bao gồm cách thức đánh giá mức độ rủi ro và an toàn tài chính của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm;\n- Danh sách các doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm dự kiến sẽ nhận tái bảo hiểm, lưu ý đến sự đa dạng hóa và xếp hạng các nhà nhận tái bảo hiểm;\n- Phương thức sử dụng khoản tiền đặt cọc của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm (nếu có);\n- Quản lý rủi ro tích tụ đối với những lĩnh vực, vùng địa lý và các loại sản phẩm đặc thù;\n- Cách thức kiểm soát chương trình tái bảo hiểm, bao gồm hệ thống báo cáo và kiểm soát nội bộ.\n2. Tổ chức thực hiện chương trình tái bảo hiểm:\nTrên cơ sở chương trình tái bảo hiểm đã được phê duyệt, Tổng Giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp bảo hiểm, Giám đốc chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm ban hành quy trình, hướng dẫn nội bộ về hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm, bao gồm:\na) Xác định giới hạn trách nhiệm tự động được bảo hiểm theo hợp đồng tái bảo hiểm cố định đối với mỗi loại hình bảo hiểm;\nb) Xây dựng tiêu chuẩn đối với các hợp đồng tái bảo hiểm tạm thời;\nc) Đối chiếu các quy tắc, điều khoản của hợp đồng bảo hiểm gốc với điều khoản của hợp đồng tái bảo hiểm để đảm bảo mỗi rủi ro đều được tái bảo hiểm.\n3. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm cập nhật thường xuyên danh sách các doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, kèm theo các thông tin về mức độ rủi ro, khả năng, mức độ sẵn sàng chi trả bồi thường tương ứng với trách nhiệm đã nhận tái bảo hiểm; yêu cầu đặt cọc tương ứng với mức độ rủi ro và hệ số tín nhiệm của từng doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm (nếu có).\nTrên đây là tư vấn về quản lý chương trình tái bảo hiểm. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 50/2017/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức chi bồi dưỡng cho những người trực tiếp tham gia cưỡng chế thi hành án dân sự
|
Chào Ban biên tập, tôi là Lê Thành Công, tìm hiểu quy định của pháp luật về thi hành án dân sự, tôi được biết những người trực tiếp tham gia cưỡng chế thi hành án dân sự sẽ được hưởng một khoản tiền bồi dưỡng nhất định. Vậy cho tôi hỏi:
Mức chi bồi dưỡng cho những người trực tiếp tham gia cưỡng chế thi hành án dân sự là bao nhiêu?
|
Mức chi bồi dưỡng cho những người trực tiếp tham gia cưỡng chế thi hành án dân sự quy định tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư 200/2016/TT-BTC quy định việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự, kinh phí cưỡng chế thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:
- Chấp hành viên, công chức khác làm công tác thi hành án, kiểm sát viên, cảnh sát, dân quân tự vệ, đại diện chính quyền địa phương trực tiếp tham gia cưỡng chế thi hành án:
+ Chủ trì: 150.000 đồng/người/ngày tham gia cưỡng chế.
+ ối tượng khác: 100.000 đồng/người/ngày tham gia cưỡng chế.
- Đại diện tổ dân phố, trưởng thôn, già làng, trưởng bản và các đối tượng khác được huy động tham gia cưỡng chế thi hành án dân sự trong trường hợp cần thiết: 100.000 đồng/người/ngày tham gia cưỡng chế.
Ban biên tập xin phản hồi thông tin thắc mắc đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức chi bồi dưỡng cho những người trực tiếp tham gia cưỡng chế thi hành án dân sự",
"role": "user"
},
{
"content": "Mức chi bồi dưỡng cho những người trực tiếp tham gia cưỡng chế thi hành án dân sự quy định tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư 200/2016/TT-BTC quy định việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự, kinh phí cưỡng chế thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:\n- Chấp hành viên, công chức khác làm công tác thi hành án, kiểm sát viên, cảnh sát, dân quân tự vệ, đại diện chính quyền địa phương trực tiếp tham gia cưỡng chế thi hành án:\n+ Chủ trì: 150.000 đồng/người/ngày tham gia cưỡng chế.\n+ ối tượng khác: 100.000 đồng/người/ngày tham gia cưỡng chế.\n- Đại diện tổ dân phố, trưởng thôn, già làng, trưởng bản và các đối tượng khác được huy động tham gia cưỡng chế thi hành án dân sự trong trường hợp cần thiết: 100.000 đồng/người/ngày tham gia cưỡng chế.\nBan biên tập xin phản hồi thông tin thắc mắc đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Phân biệt thẻ thường trú và thẻ tạm trú
|
Chào Ban tư vấn, tôi thường hay nhầm lẫn giữa thẻ thường trú và thẻ tạm trú. Tôi tìm đến Ban tư vấn muốn nhờ Ban tư vấn hãy giải đáp giúp tôi phân biệt thẻ thường trú và thẻ tạm trú. Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn!
Kim Vân - Đồng Tháp
|
Căn cứ pháp lý: Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014
PHÂN BIỆT THẺ THƯỜNG TRÚ VÀ THẺ TẠM TRÚ
Tiêu chí
Thẻ thường trú
Thẻ tạm trú
Khái niệm
Thẻ thường trú là loại giấy tờ do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh cấp cho người nước ngoài được phép cư trú không thời hạn
Thẻ tạm trú là loại giấy tờ do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao cấp cho người nước ngoài được phép cư trú có thời hạn
Đối tượng được cấp
- Người nước ngoài có công lao, đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam được nhà nước Việt Nam tặng huân chương hoặc danh hiệu vinh dự nhà nước.
- Người nước ngoài là nhà khoa học, chuyên gia đang tạm trú tại Việt Nam.
- Người nước ngoài được cha, mẹ, vợ, chồng, con là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam bảo lãnh.
- Người không quốc tịch đã tạm trú liên tục tại Việt Nam từ năm 2000 trở về trước.
- Người nước ngoài là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, tổ chức liên chính phủ tại Việt Nam và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc cùng đi theo nhiệm kỳ được cấp thẻ tạm trú ký hiệu NG3.
- Người nước ngoài được cấp thị thực có ký hiệu LV1, LV2, ĐT, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ, TT được xét cấp thẻ tạm trú có ký hiệu tương tự ký hiệu thị thực.
Điều kiện cấp
- Có chỗ ở hợp pháp và có thu nhập ổn định bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.
- Người nước ngoài là nhà khoa học, chuyên gia đang tạm trú tại Việt Nam phải được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý nhà nước về lĩnh vực chuyên môn của người đó đề nghị.
- Người nước ngoài được cha, mẹ, vợ, chồng, con là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam bảo lãnh đã tạm trú tại Việt Nam liên tục từ 03 năm trở lên.
Không có
Thủ tục cấp
1. Hồ sơ bao gồm:
- Đơn xin thường trú;
- Lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp;
- Công hàm của cơ quan đại diện của nước mà người đó là công dân đề nghị Việt Nam giải quyết cho người đó thường trú;
- Bản sao hộ chiếu có chứng thực;
- Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện được xét cho thường trú;
- Giấy bảo lãnh đối với người nước ngoài được cha, mẹ, vợ, chồng, con là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam bảo lãnh.
2. Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định cho thường trú; trường hợp xét thấy cần phải thẩm tra bổ sung thì có thể kéo dài thêm nhưng không quá 02 tháng.
3. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản kết quả giải quyết cho người xin thường trú và Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người nước ngoài xin thường trú.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người nước ngoài xin thường trú thông báo người nước ngoài được giải quyết cho thường trú.
5. Trong thời hạn 03 tháng kể từ khi nhận được thông báo giải quyết cho thường trú, người nước ngoài phải đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi xin thường trú để nhận thẻ thường trú.
1. Hồ sơ bao gồm:
- Văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân làm thủ tục mời, bảo lãnh;
- Tờ khai đề nghị cấp thẻ tạm trú có dán ảnh;
- Hộ chiếu;
- Giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp quy định.
2. Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan khác được ủy quyền của nước ngoài tại Việt Nam gửi hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú ký hiệu NG3 tại cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao;
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh trực tiếp nộp hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài thuộc trường hợp được cấp thị thực có ký hiệu LV1, LV2, ĐT, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ, TT tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh nơi cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh đặt trụ sở hoặc nơi cá nhân mời, bảo lãnh cư trú;
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao xem xét cấp thẻ tạm trú.
Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phân biệt thẻ thường trú và thẻ tạm trú",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ pháp lý: Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014\nPHÂN BIỆT THẺ THƯỜNG TRÚ VÀ THẺ TẠM TRÚ \n\n\n\nTiêu chí\n\nThẻ thường trú\n\nThẻ tạm trú\n\n\nKhái niệm\nThẻ thường trú là loại giấy tờ do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh cấp cho người nước ngoài được phép cư trú không thời hạn\nThẻ tạm trú là loại giấy tờ do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao cấp cho người nước ngoài được phép cư trú có thời hạn\n\n\nĐối tượng được cấp\n\n- Người nước ngoài có công lao, đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam được nhà nước Việt Nam tặng huân chương hoặc danh hiệu vinh dự nhà nước.\n- Người nước ngoài là nhà khoa học, chuyên gia đang tạm trú tại Việt Nam.\n- Người nước ngoài được cha, mẹ, vợ, chồng, con là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam bảo lãnh.\n- Người không quốc tịch đã tạm trú liên tục tại Việt Nam từ năm 2000 trở về trước.\n\n\n- Người nước ngoài là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, tổ chức liên chính phủ tại Việt Nam và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc cùng đi theo nhiệm kỳ được cấp thẻ tạm trú ký hiệu NG3.\n- Người nước ngoài được cấp thị thực có ký hiệu LV1, LV2, ĐT, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ, TT được xét cấp thẻ tạm trú có ký hiệu tương tự ký hiệu thị thực.\n\n\n\nĐiều kiện cấp\n\n- Có chỗ ở hợp pháp và có thu nhập ổn định bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.\n- Người nước ngoài là nhà khoa học, chuyên gia đang tạm trú tại Việt Nam phải được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý nhà nước về lĩnh vực chuyên môn của người đó đề nghị.\n- Người nước ngoài được cha, mẹ, vợ, chồng, con là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam bảo lãnh đã tạm trú tại Việt Nam liên tục từ 03 năm trở lên.\n\nKhông có\n\n\nThủ tục cấp\n\n1. Hồ sơ bao gồm:\n- Đơn xin thường trú;\n- Lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp;\n- Công hàm của cơ quan đại diện của nước mà người đó là công dân đề nghị Việt Nam giải quyết cho người đó thường trú;\n- Bản sao hộ chiếu có chứng thực;\n- Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện được xét cho thường trú;\n- Giấy bảo lãnh đối với người nước ngoài được cha, mẹ, vợ, chồng, con là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam bảo lãnh.\n2. Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định cho thường trú; trường hợp xét thấy cần phải thẩm tra bổ sung thì có thể kéo dài thêm nhưng không quá 02 tháng.\n3. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản kết quả giải quyết cho người xin thường trú và Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người nước ngoài xin thường trú.\n4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người nước ngoài xin thường trú thông báo người nước ngoài được giải quyết cho thường trú.\n5. Trong thời hạn 03 tháng kể từ khi nhận được thông báo giải quyết cho thường trú, người nước ngoài phải đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi xin thường trú để nhận thẻ thường trú.\n\n \r\n1. Hồ sơ bao gồm:\n- Văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân làm thủ tục mời, bảo lãnh;\n- Tờ khai đề nghị cấp thẻ tạm trú có dán ảnh;\n- Hộ chiếu;\n- Giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp quy định.\n2. Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan khác được ủy quyền của nước ngoài tại Việt Nam gửi hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú ký hiệu NG3 tại cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao;\n3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh trực tiếp nộp hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài thuộc trường hợp được cấp thị thực có ký hiệu LV1, LV2, ĐT, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ, TT tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh nơi cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh đặt trụ sở hoặc nơi cá nhân mời, bảo lãnh cư trú;\n4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao xem xét cấp thẻ tạm trú.\n\n\n\n\nMong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Xem xét giảm thuế giá trị gia tăng từ 10% xuống 8% tại Kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa XV?
|
Cho tôi hỏi trong khuôn khổ chương trình Kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa XV có xem xét, quyết định việc giảm thuế giá trị gia tăng hay không?
|
Xem xét giảm thuế giá trị gia tăng từ 10% xuống 8% tại Kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa XV?Ngày 17/5/2023, Tổng Thư ký Quốc hội đã ra Thông báo 2298/TB-TTKQH năm 2023 tải về Kết luận của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Về dự án Nghị quyết của Quốc hội về giảm thuế giá trị gia tăng.Theo đó, Ủy ban Thường vụ Quốc hội thống nhất bổ sung dự án Nghị quyết của Quốc hội về giảm thuế giá trị gia tăng vào Chương trình Kỳ họp thứ 5, trình Quốc hội xem xét, quyết định theo quy trình, thủ tục rút gọn và đưa nội dung này vào nội dung Nghị quyết chung của Kỳ họp Quốc hội. Đồng thời, đề nghị Chính phủ nghiêm túc rút kinh nghiệm để bảo đảm tuân thủ thời gian trình hồ sơ theo quy định.Xem xét giảm thuế giá trị gia tăng từ 10% xuống 8% tại Kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa XV? (Hình từ Internet)Dự kiến mức giảm thuế giá trị gia tăng trong những tháng cuối năm 2023 là bao nhiêu?Tại Mục 2 Thông báo 2298/TB-TTKQH năm 2023 tải về có quy định như sau:...2. Ủy ban Thường vụ Quốc hội thống nhất phạm vi áp dụng chính sách giảm thuế giá trị gia tăng như đã được quy định tại Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11/01/2022 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội. Thời gian áp dụng Nghị quyết từ ngày 01/7/2023 đến ngày 31/12/2023. Chính phủ chịu trách nhiệm tổ chức triển khai kịp thời, bảo đảm không làm giảm thu ngân sách nhà nước và khả năng cân đối của ngân sách trong phạm vi bội chi ngân sách nhà nước năm 2023 đã được Quốc hội thông qua....Tại khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 43/2022/QH15 có quy định về chính sách tài khóa. Cụ thể:Chính sách hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội1. Chính sách tài khóa:1.1. Chính sách miễn, giảm thuế:a) Giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng trong năm 2022, áp dụng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% (còn 8%), trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: viễn thông, công nghệ thông tin, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại, sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất, sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt;b) Cho phép tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi ủng hộ, tài trợ của doanh nghiệp, tổ chức cho các hoạt động phòng, chống dịch COVID-19 tại Việt Nam cho kỳ tính thuế năm 2022.Theo đó, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thống nhất phạm vi áp dụng chính sách giảm thuế giá trị gia tăng như đã được quy định tại Nghị quyết 43/2022/QH15.Chính vì vậy, dự kiến thuế suất thuế giá trị gia tăng sẽ giảm 2% áp dụng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% (còn 8%).Những hàng hóa, dịch vụ nào có thể sẽ không được giảm thuế suất thuế giá trị gia tăng trong 06 tháng cuối năm 2023?Theo Thông báo 2298/TB-TTKQH năm 2023 tải về, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thống nhất phạm vi áp dụng chính sách giảm thuế giá trị gia tăng như đã được quy định tại Nghị quyết 43/2022/QH15.Trên tinh thần Điều 1 Nghị định 15/2022/NĐ-CP có quy định về những nhóm hàng hóa, dịch vụ không giảm thuế suất thuế giá trị gia tăng như sau:- Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất.- Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.- Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin.Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại.Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.Lưu ý: Những nội dung về việc giảm thuế giá trị gia tăng trên đây được viết trên tinh thần Thông báo 2298/TB-TTKQH năm 2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Nghị quyết quy định chi tiết về việc giảm thuế suất thuế giá trị gia tăng sẽ được Quốc hội thảo luận và thông qua tại Kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa XV.Xem Thông báo 2298/TB-TTKQH năm 2023 tại đây: tải vềTrân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xem xét giảm thuế giá trị gia tăng từ 10% xuống 8% tại Kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa XV?",
"role": "user"
},
{
"content": "Xem xét giảm thuế giá trị gia tăng từ 10% xuống 8% tại Kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa XV?Ngày 17/5/2023, Tổng Thư ký Quốc hội đã ra Thông báo 2298/TB-TTKQH năm 2023 tải về Kết luận của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Về dự án Nghị quyết của Quốc hội về giảm thuế giá trị gia tăng.Theo đó, Ủy ban Thường vụ Quốc hội thống nhất bổ sung dự án Nghị quyết của Quốc hội về giảm thuế giá trị gia tăng vào Chương trình Kỳ họp thứ 5, trình Quốc hội xem xét, quyết định theo quy trình, thủ tục rút gọn và đưa nội dung này vào nội dung Nghị quyết chung của Kỳ họp Quốc hội. Đồng thời, đề nghị Chính phủ nghiêm túc rút kinh nghiệm để bảo đảm tuân thủ thời gian trình hồ sơ theo quy định.Xem xét giảm thuế giá trị gia tăng từ 10% xuống 8% tại Kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa XV? (Hình từ Internet)Dự kiến mức giảm thuế giá trị gia tăng trong những tháng cuối năm 2023 là bao nhiêu?Tại Mục 2 Thông báo 2298/TB-TTKQH năm 2023 tải về có quy định như sau:...2. Ủy ban Thường vụ Quốc hội thống nhất phạm vi áp dụng chính sách giảm thuế giá trị gia tăng như đã được quy định tại Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11/01/2022 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội. Thời gian áp dụng Nghị quyết từ ngày 01/7/2023 đến ngày 31/12/2023. Chính phủ chịu trách nhiệm tổ chức triển khai kịp thời, bảo đảm không làm giảm thu ngân sách nhà nước và khả năng cân đối của ngân sách trong phạm vi bội chi ngân sách nhà nước năm 2023 đã được Quốc hội thông qua....Tại khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 43/2022/QH15 có quy định về chính sách tài khóa. Cụ thể:Chính sách hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội1. Chính sách tài khóa:1.1. Chính sách miễn, giảm thuế:a) Giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng trong năm 2022, áp dụng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% (còn 8%), trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: viễn thông, công nghệ thông tin, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại, sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất, sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt;b) Cho phép tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi ủng hộ, tài trợ của doanh nghiệp, tổ chức cho các hoạt động phòng, chống dịch COVID-19 tại Việt Nam cho kỳ tính thuế năm 2022.Theo đó, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thống nhất phạm vi áp dụng chính sách giảm thuế giá trị gia tăng như đã được quy định tại Nghị quyết 43/2022/QH15.Chính vì vậy, dự kiến thuế suất thuế giá trị gia tăng sẽ giảm 2% áp dụng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% (còn 8%).Những hàng hóa, dịch vụ nào có thể sẽ không được giảm thuế suất thuế giá trị gia tăng trong 06 tháng cuối năm 2023?Theo Thông báo 2298/TB-TTKQH năm 2023 tải về, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thống nhất phạm vi áp dụng chính sách giảm thuế giá trị gia tăng như đã được quy định tại Nghị quyết 43/2022/QH15.Trên tinh thần Điều 1 Nghị định 15/2022/NĐ-CP có quy định về những nhóm hàng hóa, dịch vụ không giảm thuế suất thuế giá trị gia tăng như sau:- Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất.- Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.- Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin.Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại.Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.Lưu ý: Những nội dung về việc giảm thuế giá trị gia tăng trên đây được viết trên tinh thần Thông báo 2298/TB-TTKQH năm 2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Nghị quyết quy định chi tiết về việc giảm thuế suất thuế giá trị gia tăng sẽ được Quốc hội thảo luận và thông qua tại Kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa XV.Xem Thông báo 2298/TB-TTKQH năm 2023 tại đây: tải vềTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Gia hạn bảo hiểm y tế ở đâu?
|
Cho tôi hỏi nếu muốn gia hạn bảo hiểm y tế thì thực hiện ở đâu? (Câu hỏi của chị Sương - Hải Phòng)
|
Gia hạn bảo hiểm y tế ở đâu?Theo đó, người mua BHYT gia hạn bảo hiểm y tế trực tiếp tại những nơi sau:- Cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện, quận, thành phố trực thuộc trung ương.- Đại lý thu BHXH, BHYT.Mặt khác, để gian hạn bảo hiểm y tế, người gia hạn cần chuẩn bị các giấy tờ như sau:- CMND/CCCD- Mã số BHXH (nếu có).- Mã thẻ BHYT cũ.- Sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú.- Tiền đóng BHYT.Bên cạnh đó, người mua BHYT có thể gia hạn bảo hiểm y tế tại nhà (gia hạn bảo hiểm xã hội online) thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia. Cách gia hạn bảo hiểm y tế online được hướng dẫn như sau:Bước 1: Truy cập vào Cổng dịch vụ công quốc gia theo đường link dưới đây:https://dichvucong.gov.vn/Bước 2: Đăng nhập tài khoản cá nhânBước 3: Chọn mục Thanh toán trực tuyếnBước 4: Chọn Đóng BHXH tự nguyện và BHYT theo hộ gia đìnhBước 5: Chọn dịch vụ Gia hạn thẻ bảo hiểm y tế theo hộ gia đình phù hợpBước 6: Nhập mã thẻ BHYT cũ và chọn thời gian gia hạn.Bước 7: Thanh toán tiền BHYT thông qua ngân hàngBước 8: Khi thanh toán xong, hệ thống sẽ xác nhận thanh toán thành công hiển thị trên màn hình. Sau đó, hệ thống sẽ thông báo gia hạn bảo hiểm y tế thành công qua email hoặc tin nhắn điện thoại.Gia hạn bảo hiểm y tế ở đâu? (Hình từ Internet)Đối tượng tham gia BHYT thuộc nhóm người lao động và người sử dụng lao động đóng có những ai?Căn cứ theo khoản 1 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định về đối tượng tham gia bảo hiểm y tế như sau:Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế1. Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, bao gồm:a) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động);b) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật......Theo đó, đối tượng tham gia BHYT thuộc nhóm người lao động và người sử dụng lao động đóng bao gồm:- Người lao động làm việc theo các loại hợp đồng như sau:+ Hợp đồng lao động không xác định thời hạn.+ Hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên.- Người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương.- Cán bộ, công chức, viên chức- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.Mức đóng bảo hiểm y tế hằng tháng của người lao động là bao nhiêu?Theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật Bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 về mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế cụ thể như:Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế1. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế được quy định như sau:a) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% tiền lương tháng, trong đó người sử dụng lao động đóng 2/3 và người lao động đóng 1/3. Trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì mức đóng hằng tháng tối đa bằng 6% tiền lương tháng của người lao động trước khi nghỉ thai sản và do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng;....Như vậy, mức đóng bảo hiểm y tế hằng tháng của người lao động tối đa bằng 6% tiền lương tháng. Trong đó:- Người sử dụng lao động đóng 2/3- Người lao động đóng 1/3.Tuy nhiên, trường hợp người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì mức đóng BHYT hàng tháng tối đa bằng 6% tiền lương tháng của người lao động trước khi nghỉ thai sản và trong thời gian nghỉ thai sản việc đóng BHYT hằng tháng sẽ do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Gia hạn bảo hiểm y tế ở đâu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Gia hạn bảo hiểm y tế ở đâu?Theo đó, người mua BHYT gia hạn bảo hiểm y tế trực tiếp tại những nơi sau:- Cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện, quận, thành phố trực thuộc trung ương.- Đại lý thu BHXH, BHYT.Mặt khác, để gian hạn bảo hiểm y tế, người gia hạn cần chuẩn bị các giấy tờ như sau:- CMND/CCCD- Mã số BHXH (nếu có).- Mã thẻ BHYT cũ.- Sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú.- Tiền đóng BHYT.Bên cạnh đó, người mua BHYT có thể gia hạn bảo hiểm y tế tại nhà (gia hạn bảo hiểm xã hội online) thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia. Cách gia hạn bảo hiểm y tế online được hướng dẫn như sau:Bước 1: Truy cập vào Cổng dịch vụ công quốc gia theo đường link dưới đây:https://dichvucong.gov.vn/Bước 2: Đăng nhập tài khoản cá nhânBước 3: Chọn mục Thanh toán trực tuyếnBước 4: Chọn Đóng BHXH tự nguyện và BHYT theo hộ gia đìnhBước 5: Chọn dịch vụ Gia hạn thẻ bảo hiểm y tế theo hộ gia đình phù hợpBước 6: Nhập mã thẻ BHYT cũ và chọn thời gian gia hạn.Bước 7: Thanh toán tiền BHYT thông qua ngân hàngBước 8: Khi thanh toán xong, hệ thống sẽ xác nhận thanh toán thành công hiển thị trên màn hình. Sau đó, hệ thống sẽ thông báo gia hạn bảo hiểm y tế thành công qua email hoặc tin nhắn điện thoại.Gia hạn bảo hiểm y tế ở đâu? (Hình từ Internet)Đối tượng tham gia BHYT thuộc nhóm người lao động và người sử dụng lao động đóng có những ai?Căn cứ theo khoản 1 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định về đối tượng tham gia bảo hiểm y tế như sau:Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế1. Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, bao gồm:a) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động);b) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật......Theo đó, đối tượng tham gia BHYT thuộc nhóm người lao động và người sử dụng lao động đóng bao gồm:- Người lao động làm việc theo các loại hợp đồng như sau:+ Hợp đồng lao động không xác định thời hạn.+ Hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên.- Người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương.- Cán bộ, công chức, viên chức- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.Mức đóng bảo hiểm y tế hằng tháng của người lao động là bao nhiêu?Theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật Bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 về mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế cụ thể như:Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế1. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế được quy định như sau:a) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% tiền lương tháng, trong đó người sử dụng lao động đóng 2/3 và người lao động đóng 1/3. Trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì mức đóng hằng tháng tối đa bằng 6% tiền lương tháng của người lao động trước khi nghỉ thai sản và do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng;....Như vậy, mức đóng bảo hiểm y tế hằng tháng của người lao động tối đa bằng 6% tiền lương tháng. Trong đó:- Người sử dụng lao động đóng 2/3- Người lao động đóng 1/3.Tuy nhiên, trường hợp người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì mức đóng BHYT hàng tháng tối đa bằng 6% tiền lương tháng của người lao động trước khi nghỉ thai sản và trong thời gian nghỉ thai sản việc đóng BHYT hằng tháng sẽ do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chuyển quyền thừa kế, sở hữu nhà và đất cho mẹ?
|
Cha tôi đứng chủ quyền sở hữu nhà và đất, cách đây 6 tháng cha tôi qua đời, nhưng không để lại di chúc. Hiện tại còn mẹ và 6 người con. Trong số các con của cha, mẹ tôi có 1 anh trai đã được cha, mẹ tôi cho đất để cất nhà trước khi cha tôi mất. (việc này đã được thỏa thuận trong gia đình là đã chia tài sản cho anh tôi là xong). Hiện tai 5 người con còn lại muốn chuyển hết tất cả đất và nhà mà cha tôi đứng chủ sở hữu sang mẹ tôi.Nhưng anh tôi là người đã được chia phần tài sản không chịu ký tên. Kính thưa luật sư cho phép tôi được hỏi: - Anh tôi không chịu ký tên để chuyển quyền sở hữu cho mẹ tôi.Chúng tôi phải làm cách nào để giải quyết sự việc này. - Thủ tục tiến hành như thế nào. - Cách giải quyết nhanh nhất để sớm giải quyết xong sự việc - Chúng tôi có thể nhờ luật sư tiến hành hướng dẫn các thủ tục và giải quyết sự việc được không? Xin chân thành cám ơn luật sự
|
Chào bạn,
Về trường hợp bạn hỏi, tôi xin trả lời bạn như sau:
Theo qui định của Bộ Luật Dân Sự - 2005, đối phần đất mà cha mẹ bạn cho anh trai ông đã được thỏa thuận thì phải được lập bằng văn bản có công chứng, chứng thực đồng thời tiến hành thủ tục chuyển quyền sở hữu hợp pháp từ người cho qua người d0ược tăng cho. Nếu chỉ thỏa thuận bằng miệng là không có giá trị pháp lý.
Vì vậy khi cha bạn mất mà không để lại di chúc thì toàn bộ tài sản của cha bạn được chia theo pháp luật (Đ675- BLDS-2005), tài sản sẽ được chia điều cho hàng thừa kế thứ nhất (Đ676- BLDS-2005) bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết, mỗi người một phần bằng nhau.
Trong trường hợp nhà đất của cha bạn đứng tên là tài sản chung của vợ chồng (tài sản được tạo lập trong thời kỳ hôn nhân) thì khối tài sản đó được chia đôi: cha ông ½; mẹ ông ½; Khi cha bạn mất thì số tài sản được chia theo pháp luật cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất nêu trên chỉ là ½ trong khối tài sản thuộc quyền sở hữa của cha bạn.
Căn cứ vào những qui định trên anh trai ông là đồng thừa kế theo pháp luật đối với tài sản cha bạn để lại. Do đó bạn không thể làm thủ tục chuyển quyền sở hữu nhà đất do cha bạn đứng tên sang cho mẹ bạn trong khi anh trai bạn không đồng ý. Việc đó chỉ thực hiện khi tất cả 06 anh em của bạn cùng đồng ý ký tên vào văn bản thống nhất chuyển quyền cho mẹ bạn đứng tên quyền sở hữu tài sản.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chuyển quyền thừa kế, sở hữu nhà và đất cho mẹ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Chào bạn, \nVề trường hợp bạn hỏi, tôi xin trả lời bạn như sau:\nTheo qui định của Bộ Luật Dân Sự - 2005, đối phần đất mà cha mẹ bạn cho anh trai ông đã được thỏa thuận thì phải được lập bằng văn bản có công chứng, chứng thực đồng thời tiến hành thủ tục chuyển quyền sở hữu hợp pháp từ người cho qua người d0ược tăng cho. Nếu chỉ thỏa thuận bằng miệng là không có giá trị pháp lý.\n\r\nVì vậy khi cha bạn mất mà không để lại di chúc thì toàn bộ tài sản của cha bạn được chia theo pháp luật (Đ675- BLDS-2005), tài sản sẽ được chia điều cho hàng thừa kế thứ nhất (Đ676- BLDS-2005) bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết, mỗi người một phần bằng nhau.\nTrong trường hợp nhà đất của cha bạn đứng tên là tài sản chung của vợ chồng (tài sản được tạo lập trong thời kỳ hôn nhân) thì khối tài sản đó được chia đôi: cha ông ½; mẹ ông ½; Khi cha bạn mất thì số tài sản được chia theo pháp luật cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất nêu trên chỉ là ½ trong khối tài sản thuộc quyền sở hữa của cha bạn.\nCăn cứ vào những qui định trên anh trai ông là đồng thừa kế theo pháp luật đối với tài sản cha bạn để lại. Do đó bạn không thể làm thủ tục chuyển quyền sở hữu nhà đất do cha bạn đứng tên sang cho mẹ bạn trong khi anh trai bạn không đồng ý. Việc đó chỉ thực hiện khi tất cả 06 anh em của bạn cùng đồng ý ký tên vào văn bản thống nhất chuyển quyền cho mẹ bạn đứng tên quyền sở hữu tài sản.",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ đề nghị cấp giấy đăng ký lưu hành dược liệu được quy định như thế nào?
|
Quy định về hồ sơ đề nghị cấp giấy đăng ký lưu hành dược liệu?
Mong anh/chị tư vấn!
|
Quy định về hồ sơ đề nghị cấp giấy đăng ký lưu hành dược liệu?Điều 24 Thông tư 21/2018/TT-BYT quy định về hồ sơ đề nghị cấp giấy đăng ký lưu hành dược liệu như sau:Hồ sơ đề nghị cấp giấy đăng ký lưu hành dược liệu thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 56 Luật dược, bao gồm:1. Phần hồ sơ hành chính quy định cụ thể tại Điều 25 Thông tư này.2. Phần hồ sơ kỹ thuật quy định cụ thể tại Điều 26 Thông tư này.3. Mẫu nhãn thực tế của dược liệu lưu hành tại nước sở tại hoặc nước tham chiếu đối với dược liệu nhập khẩu.Như vậy, hồ sơ đề nghị cấp giấy đăng ký lưu hành dược liệu gồm: Phần hồ sơ hành chính; Phần hồ sơ kỹ thuật; Mẫu nhãn thực tế của dược liệu lưu hành tại nước sở tại hoặc nước tham chiếu đối với dược liệu nhập khẩu.Quy định về hồ sơ đề nghị cấp giấy đăng ký lưu hành dược liệu? (Hình từ Internet)Quy định về phần hồ sơ hành chính trong cấp, gia hạn, thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành dược liệu?Điều 25 Thông tư 21/2018/TT-BYT quy định về phần hồ sơ hành chính trong cấp, gia hạn, thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành dược liệu như sau:Phần hồ sơ hành chính bao gồm các giấy tờ, tài liệu sau đây:1. Đơn đề nghị cấp giấy đăng ký lưu hành dược liệu theo Mẫu số 03C Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.2. Các giấy tờ pháp lý trong trường hợp cơ sở đứng tên đăng ký lưu hành dược liệu là cơ sở sản xuất dược liệu:a) Bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược có phạm vi kinh doanh sản xuất dược liệu, vị thuốc cổ truyền trong nước;b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với cơ sở nuôi trồng, thu hái, khai thác dược liệu trong nước;c) Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam và Giấy phép sản xuất, kinh doanh dược phạm vi sản xuất dược liệu, dược liệu đã sơ chế, chế biến do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền nước ngoài cấp đối với cơ sở sản xuất dược liệu, dược liệu đã sơ chế, chế biến có Văn phòng đại diện tại Việt Nam.3. Các giấy tờ pháp lý trong trường hợp cơ sở đứng tên đăng ký lưu hành dược liệu không phải là cơ sở sản xuất dược liệu:a) Các giấy tờ pháp lý của cơ sở sản xuất dược liệu đề nghị đăng ký quy định tại khoản 2 Điều này;b) Các giấy tờ pháp lý của cơ sở đứng tên đăng ký lưu hành dược liệu:- Bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược đối với cơ sở trong nước có một trong các phạm vi kinh doanh: sản xuất, bán buôn, xuất khẩu, nhập khẩu dược liệu hoặc vị thuốc cổ truyền;- Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam và Giấy phép sản xuất, kinh doanh dược phạm vi sản xuất dược liệu, dược liệu đã sơ chế, chế biến do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền nước ngoài cấp đối với cơ sở đứng tên đăng ký lưu hành có Văn phòng đại diện tại Việt Nam.4. Giấy ủy quyền theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Thông tư này trong trường hợp được ủy quyền.5. Bản Tóm tắt về sản phẩm theo Mẫu số 06C Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.6. Mẫu nhãn dược liệu: Nội dung nhãn thực hiện theo quy định của Bộ Y tế về ghi nhãn thuốc, nguyên liệu làm thuốc và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.7. Tờ hướng dẫn sử dụng dược liệu thực hiện theo quy định của Bộ Y tế về ghi nhãn thuốc, nguyên liệu làm thuốc và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.8. Các tài liệu khác (nếu có).Theo đó, phần hồ sơ hành chính bao gồm các giấy tờ, tài liệu sau: Đơn đề nghị cấp giấy đăng ký lưu hành dược liệu; Các giấy tờ pháp lý trong trường hợp cơ sở đứng tên đăng ký lưu hành dược liệu là cơ sở sản xuất dược liệu; Các giấy tờ pháp lý trong trường hợp cơ sở đứng tên đăng ký lưu hành dược liệu không phải là cơ sở sản xuất dược liệu; và các loại giấy tờ khác theo quy định.Quy định về phần hồ sơ kỹ thuật trong cấp, gia hạn, thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành dược liệu?Điều 26 Thông tư 21/2018/TT-BYT được bổ sung bởi Khoản 25 Điều 1 Thông tư 39/2021/TT-BYT quy định về phần hồ sơ kỹ thuật trong cấp, gia hạn, thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành dược liệu như sau:Phần hồ sơ kỹ thuật bao gồm các giấy tờ, tài liệu sau đây:1. Tài liệu về quy trình sơ chế dược liệu phải đáp ứng được các yêu cầu sau:a) Công thức cho đơn vị đóng gói nhỏ nhất: tên nguyên liệu; tiêu chuẩn áp dụng của nguyên liệu;b) Công thức cho một lô, mẻ sơ chế: tên nguyên liệu; khối lượng hoặc thể tích của nguyên liệu;c) Sơ đồ quy trình sơ chế bao gồm tất cả các giai đoạn trong quá trình sơ chế;d) Bản mô tả quy trình sơ chế: mô tả đầy đủ, chi tiết từng giai đoạn trong quá trình sản xuất;đ) Danh mục trang thiết bị, dụng cụ sử dụng trong quá trình sơ chế: tên thiết bị, thông số, mục đích sử dụng; số đăng ký hoặc công bố (nếu có);e) Tài liệu về kiểm soát trong quá trình sơ chế: Mô tả đầy đủ, chi tiết các chỉ tiêu kiểm tra, kiểm soát trong quá trình sơ chế.2. Tài liệu về tiêu chuẩn chất lượng và phương pháp kiểm nghiệm phải đáp ứng được các yêu cầu sau:a) Tiêu chuẩn dược liệu: Mô tả đầy đủ, chi tiết các chỉ tiêu và phương pháp kiểm nghiệm của dược liệu;b) Tiêu chuẩn của bao bì đóng gói: Mô tả đầy đủ, chi tiết chỉ tiêu và phương pháp kiểm nghiệm;c) Phiếu kiểm nghiệm dược liệu phải đáp ứng êu cầu sau:- Cơ sở sản xuất dược liệu có phòng kiểm nghiệm dược liệu đạt “Thực hành tốt phòng kiểm nghiệm thuốc” (GLP) đối với dược liệu theo quy định của Bộ Y tế tự thẩm định tiêu chuẩn, phương pháp kiểm nghiệm và nộp phiếu kiểm nghiệm của chính cơ sở sản xuất đó trong hồ sơ đăng ký;- Cơ sở sản xuất dược liệu chưa có phòng kiểm nghiệm dược liệu đạt “Thực hành tốt phòng kiểm nghiệm thuốc” (GLP) đối với dược liệu theo quy định của Bộ Y tế phải thẩm định tiêu chuẩn, phương pháp kiểm nghiệm và nộp phiếu kiểm nghiệm của các cơ sở kiểm nghiệm thuốc của Nhà nước hoặc cơ sở làm dịch vụ kiểm nghiệm thuốc được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược trong hồ sơ đăng ký.d) Số lượng Phiếu kiểm nghiệm như sau:- 01 Phiếu kiểm nghiệm dược liệu. Trường hợp dược liệu được cung ứng bởi nhiều nhà sản xuất khác nhau thì chỉ cần cung cấp 01 Phiếu kiểm nghiệm dược liệu đại diện.- 01 Phiếu kiểm nghiệm bao bì đóng gói.Phần hồ sơ kỹ thuật bao gồm các giấy tờ, tài liệu: Tài liệu về quy trình sơ chế dược liệu; Tài liệu về tiêu chuẩn chất lượng và phương pháp kiểm nghiệm.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ đề nghị cấp giấy đăng ký lưu hành dược liệu được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quy định về hồ sơ đề nghị cấp giấy đăng ký lưu hành dược liệu?Điều 24 Thông tư 21/2018/TT-BYT quy định về hồ sơ đề nghị cấp giấy đăng ký lưu hành dược liệu như sau:Hồ sơ đề nghị cấp giấy đăng ký lưu hành dược liệu thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 56 Luật dược, bao gồm:1. Phần hồ sơ hành chính quy định cụ thể tại Điều 25 Thông tư này.2. Phần hồ sơ kỹ thuật quy định cụ thể tại Điều 26 Thông tư này.3. Mẫu nhãn thực tế của dược liệu lưu hành tại nước sở tại hoặc nước tham chiếu đối với dược liệu nhập khẩu.Như vậy, hồ sơ đề nghị cấp giấy đăng ký lưu hành dược liệu gồm: Phần hồ sơ hành chính; Phần hồ sơ kỹ thuật; Mẫu nhãn thực tế của dược liệu lưu hành tại nước sở tại hoặc nước tham chiếu đối với dược liệu nhập khẩu.Quy định về hồ sơ đề nghị cấp giấy đăng ký lưu hành dược liệu? (Hình từ Internet)Quy định về phần hồ sơ hành chính trong cấp, gia hạn, thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành dược liệu?Điều 25 Thông tư 21/2018/TT-BYT quy định về phần hồ sơ hành chính trong cấp, gia hạn, thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành dược liệu như sau:Phần hồ sơ hành chính bao gồm các giấy tờ, tài liệu sau đây:1. Đơn đề nghị cấp giấy đăng ký lưu hành dược liệu theo Mẫu số 03C Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.2. Các giấy tờ pháp lý trong trường hợp cơ sở đứng tên đăng ký lưu hành dược liệu là cơ sở sản xuất dược liệu:a) Bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược có phạm vi kinh doanh sản xuất dược liệu, vị thuốc cổ truyền trong nước;b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với cơ sở nuôi trồng, thu hái, khai thác dược liệu trong nước;c) Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam và Giấy phép sản xuất, kinh doanh dược phạm vi sản xuất dược liệu, dược liệu đã sơ chế, chế biến do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền nước ngoài cấp đối với cơ sở sản xuất dược liệu, dược liệu đã sơ chế, chế biến có Văn phòng đại diện tại Việt Nam.3. Các giấy tờ pháp lý trong trường hợp cơ sở đứng tên đăng ký lưu hành dược liệu không phải là cơ sở sản xuất dược liệu:a) Các giấy tờ pháp lý của cơ sở sản xuất dược liệu đề nghị đăng ký quy định tại khoản 2 Điều này;b) Các giấy tờ pháp lý của cơ sở đứng tên đăng ký lưu hành dược liệu:- Bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược đối với cơ sở trong nước có một trong các phạm vi kinh doanh: sản xuất, bán buôn, xuất khẩu, nhập khẩu dược liệu hoặc vị thuốc cổ truyền;- Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam và Giấy phép sản xuất, kinh doanh dược phạm vi sản xuất dược liệu, dược liệu đã sơ chế, chế biến do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền nước ngoài cấp đối với cơ sở đứng tên đăng ký lưu hành có Văn phòng đại diện tại Việt Nam.4. Giấy ủy quyền theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Thông tư này trong trường hợp được ủy quyền.5. Bản Tóm tắt về sản phẩm theo Mẫu số 06C Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.6. Mẫu nhãn dược liệu: Nội dung nhãn thực hiện theo quy định của Bộ Y tế về ghi nhãn thuốc, nguyên liệu làm thuốc và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.7. Tờ hướng dẫn sử dụng dược liệu thực hiện theo quy định của Bộ Y tế về ghi nhãn thuốc, nguyên liệu làm thuốc và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.8. Các tài liệu khác (nếu có).Theo đó, phần hồ sơ hành chính bao gồm các giấy tờ, tài liệu sau: Đơn đề nghị cấp giấy đăng ký lưu hành dược liệu; Các giấy tờ pháp lý trong trường hợp cơ sở đứng tên đăng ký lưu hành dược liệu là cơ sở sản xuất dược liệu; Các giấy tờ pháp lý trong trường hợp cơ sở đứng tên đăng ký lưu hành dược liệu không phải là cơ sở sản xuất dược liệu; và các loại giấy tờ khác theo quy định.Quy định về phần hồ sơ kỹ thuật trong cấp, gia hạn, thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành dược liệu?Điều 26 Thông tư 21/2018/TT-BYT được bổ sung bởi Khoản 25 Điều 1 Thông tư 39/2021/TT-BYT quy định về phần hồ sơ kỹ thuật trong cấp, gia hạn, thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành dược liệu như sau:Phần hồ sơ kỹ thuật bao gồm các giấy tờ, tài liệu sau đây:1. Tài liệu về quy trình sơ chế dược liệu phải đáp ứng được các yêu cầu sau:a) Công thức cho đơn vị đóng gói nhỏ nhất: tên nguyên liệu; tiêu chuẩn áp dụng của nguyên liệu;b) Công thức cho một lô, mẻ sơ chế: tên nguyên liệu; khối lượng hoặc thể tích của nguyên liệu;c) Sơ đồ quy trình sơ chế bao gồm tất cả các giai đoạn trong quá trình sơ chế;d) Bản mô tả quy trình sơ chế: mô tả đầy đủ, chi tiết từng giai đoạn trong quá trình sản xuất;đ) Danh mục trang thiết bị, dụng cụ sử dụng trong quá trình sơ chế: tên thiết bị, thông số, mục đích sử dụng; số đăng ký hoặc công bố (nếu có);e) Tài liệu về kiểm soát trong quá trình sơ chế: Mô tả đầy đủ, chi tiết các chỉ tiêu kiểm tra, kiểm soát trong quá trình sơ chế.2. Tài liệu về tiêu chuẩn chất lượng và phương pháp kiểm nghiệm phải đáp ứng được các yêu cầu sau:a) Tiêu chuẩn dược liệu: Mô tả đầy đủ, chi tiết các chỉ tiêu và phương pháp kiểm nghiệm của dược liệu;b) Tiêu chuẩn của bao bì đóng gói: Mô tả đầy đủ, chi tiết chỉ tiêu và phương pháp kiểm nghiệm;c) Phiếu kiểm nghiệm dược liệu phải đáp ứng êu cầu sau:- Cơ sở sản xuất dược liệu có phòng kiểm nghiệm dược liệu đạt “Thực hành tốt phòng kiểm nghiệm thuốc” (GLP) đối với dược liệu theo quy định của Bộ Y tế tự thẩm định tiêu chuẩn, phương pháp kiểm nghiệm và nộp phiếu kiểm nghiệm của chính cơ sở sản xuất đó trong hồ sơ đăng ký;- Cơ sở sản xuất dược liệu chưa có phòng kiểm nghiệm dược liệu đạt “Thực hành tốt phòng kiểm nghiệm thuốc” (GLP) đối với dược liệu theo quy định của Bộ Y tế phải thẩm định tiêu chuẩn, phương pháp kiểm nghiệm và nộp phiếu kiểm nghiệm của các cơ sở kiểm nghiệm thuốc của Nhà nước hoặc cơ sở làm dịch vụ kiểm nghiệm thuốc được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược trong hồ sơ đăng ký.d) Số lượng Phiếu kiểm nghiệm như sau:- 01 Phiếu kiểm nghiệm dược liệu. Trường hợp dược liệu được cung ứng bởi nhiều nhà sản xuất khác nhau thì chỉ cần cung cấp 01 Phiếu kiểm nghiệm dược liệu đại diện.- 01 Phiếu kiểm nghiệm bao bì đóng gói.Phần hồ sơ kỹ thuật bao gồm các giấy tờ, tài liệu: Tài liệu về quy trình sơ chế dược liệu; Tài liệu về tiêu chuẩn chất lượng và phương pháp kiểm nghiệm.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện tổ chức phiên họp Hội đồng khoa học chuyên ngành đánh giá hồ sơ đăng ký chế phẩm sinh học
|
Ban biên tập cho tôi hỏi. Theo quy định hiện hành thì điều kiện tổ chức phiên họp Hội đồng khoa học chuyên ngành đánh giá hồ sơ đăng ký chế phẩm sinh học được quy định ra sao?
|
Điều kiện tổ chức phiên họp Hội đồng khoa học chuyên ngành đánh giá hồ sơ đăng ký chế phẩm sinh học quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư 19/2010/TT-BTNMT quy định đăng ký lưu hành chế phẩm sinh học trong xử lý chất thải tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, cụ thể như sau:
- Có mặt của Chủ tịch Hội đồng và ít nhất 2/3 số lượng ủy viên Hội đồng theo Quyết định thành lập của cơ quan tổ chức việc thẩm định, đánh giá;
- Có mặt của đại diện tổ chức, cá nhân đề nghị đăng ký lưu hành chế phẩm sinh học và cơ quan khảo nghiệm chế phẩm sinh học;
- Có đầy đủ hồ sơ và các bản nhận xét của ủy viên Hội đồng.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện tổ chức phiên họp Hội đồng khoa học chuyên ngành đánh giá hồ sơ đăng ký chế phẩm sinh học",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều kiện tổ chức phiên họp Hội đồng khoa học chuyên ngành đánh giá hồ sơ đăng ký chế phẩm sinh học quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư 19/2010/TT-BTNMT quy định đăng ký lưu hành chế phẩm sinh học trong xử lý chất thải tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, cụ thể như sau:\n- Có mặt của Chủ tịch Hội đồng và ít nhất 2/3 số lượng ủy viên Hội đồng theo Quyết định thành lập của cơ quan tổ chức việc thẩm định, đánh giá;\n- Có mặt của đại diện tổ chức, cá nhân đề nghị đăng ký lưu hành chế phẩm sinh học và cơ quan khảo nghiệm chế phẩm sinh học;\n- Có đầy đủ hồ sơ và các bản nhận xét của ủy viên Hội đồng.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Thẩm quyền của Viện kiểm sát khi kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
|
Tôi là sinh viên năm 3 trường Đại học Tôn Đức Thắng, vừa qua tôi có biết Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Tòa án nhân dân tối cao - Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư liên tịch về phối hợp thi hành một số quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự về khiếu nại, tố cáo, tôi cũng đã có nhu cầu tìm hiểu vấn đề này, cụ thể: Viện kiểm sát có thẩm quyền gì khi kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo?(0123***)
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Thông tư liên tịch 02/2018/TTLT-VKSTC-TATC-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT quy định về phối hợp thi hành một số quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự về khiếu nại, tố cáo do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, có hiệu lực từ 19/10/2018, có quy định:
1. Khi kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, Viện kiểm sát có thẩm quyền tiến hành các hoạt động, biện pháp theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự có liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo.
2. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có trách nhiệm phối hợp thực hiện các yêu cầu của Viện kiểm sát theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung cần tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thẩm quyền của Viện kiểm sát khi kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Thông tư liên tịch 02/2018/TTLT-VKSTC-TATC-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT quy định về phối hợp thi hành một số quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự về khiếu nại, tố cáo do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, có hiệu lực từ 19/10/2018, có quy định:\n1. Khi kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, Viện kiểm sát có thẩm quyền tiến hành các hoạt động, biện pháp theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự có liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo.\n2. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có trách nhiệm phối hợp thực hiện các yêu cầu của Viện kiểm sát theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung cần tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đơn giản hóa thủ tục hành chính trong việc chấp thuận mở chi nhánh/văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng phi ngân hàng ở nước ngoài
|
Đơn giản hóa thủ tục hành chính trong việc chấp thuận mở chi nhánh/văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng phi ngân hàng ở nước ngoài được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Hoàng Kỳ, hiện tôi đang sinh sống tại Hà Nội. Gần đây, tôi có nghe nói về việc đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giấy tờ trong một số lĩnh vực. Tôi đặc biệt quan tâm đến những giấy tờ liên quan đến việc mở chi nhánh/văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng phi ngân hàng ở nước ngoài, Ban biên tập cho tôi hỏi việc chấp thuận mở chi nhánh/văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng phi ngân hàng ở nước ngoài được đơn giản hóa thủ tục hành chính như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Rất mong nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (hoang_ky***@gmail.com)
|
Nội dung phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trong việc chấp thuận mở chi nhánh/văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng phi ngân hàng ở nước ngoài được quy định tại Tiểu mục 59 Mục III Phần A Phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành kèm theo Nghị quyết 60/NQ-CP năm 2010 như sau:
Chấp thuận mở chi nhánh/văn phòng đại diện của TCTD phi ngân hàng ở nước ngoài (B-NHA-003784-TT)
- Quy định nộp hồ sơ qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp đến Cơ quan Thanh tra giám sát NHNN Việt Nam;
- Quy định số bộ hồ sơ phải nộp là 01 bộ;
- Quy định thời hạn giải quyết là 25 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định;
- Bổ sung quy định cụ thể yêu cầu nộp “Các văn bản chứng minh đảm bảo các điều kiện” nêu tại điểm d khoản 1 Điều 11 và Điều 12 của Quyết định số 01/2008/QĐ-NHNN ngày 09 tháng 1 năm 2008.
Trên đây là quy định về nội dung phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trong việc chấp thuận mở chi nhánh/văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng phi ngân hàng ở nước ngoài. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị quyết 60/NQ-CP năm 2010.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đơn giản hóa thủ tục hành chính trong việc chấp thuận mở chi nhánh/văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng phi ngân hàng ở nước ngoài",
"role": "user"
},
{
"content": "Nội dung phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trong việc chấp thuận mở chi nhánh/văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng phi ngân hàng ở nước ngoài được quy định tại Tiểu mục 59 Mục III Phần A Phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành kèm theo Nghị quyết 60/NQ-CP năm 2010 như sau:\nChấp thuận mở chi nhánh/văn phòng đại diện của TCTD phi ngân hàng ở nước ngoài (B-NHA-003784-TT)\n- Quy định nộp hồ sơ qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp đến Cơ quan Thanh tra giám sát NHNN Việt Nam;\n- Quy định số bộ hồ sơ phải nộp là 01 bộ;\n- Quy định thời hạn giải quyết là 25 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định;\n- Bổ sung quy định cụ thể yêu cầu nộp “Các văn bản chứng minh đảm bảo các điều kiện” nêu tại điểm d khoản 1 Điều 11 và Điều 12 của Quyết định số 01/2008/QĐ-NHNN ngày 09 tháng 1 năm 2008.\nTrên đây là quy định về nội dung phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trong việc chấp thuận mở chi nhánh/văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng phi ngân hàng ở nước ngoài. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị quyết 60/NQ-CP năm 2010.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phòng Công nghệ thông tin thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhiệm vụ và quyền hạn như thế nào?
|
Nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Công nghệ thông tin thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương như thế nào? Chức năng của Văn phòng thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ra sao?
Mong nhận được sự hỗ trợ!
|
hiệm vụ và quyền hạn của Phòng Công nghệ thông tin thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương như thế nào?Căn cứ khoản 2 Điều 9 Quyết định 2133/QĐ-BHXH năm 2019 quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Công nghệ thông tin thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương như sau:...Nhiệm vụ và quyền hạn:a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị trực thuộc liên quan xây dựng trình Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh chương trình, kế hoạch hàng năm, dài hạn về công nghệ thông tin của Bảo hiểm xã hội tỉnh.b) Quản lý, khai thác, sử dụng và bảo quản các dữ liệu, chương trình, phần mềm về công nghệ thông tin của Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo phân cấp quản lý.c) Nghiên cứu, xây dựng và ứng dụng các chương trình công nghệ thông tin vào công tác chuyên môn, nghiệp vụ, công tác quản lý thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội tỉnh.d) Tổ chức thu thập, lưu trữ và xử lý dữ liệu phục vụ yêu cầu quản lý; xây dựng và quản trị cơ sở dữ liệu của hệ thống Bảo hiểm xã hội tỉnh; cung cấp các số liệu tổng hợp và phân tích theo yêu cầu quản lý của Ngành. Chủ trì theo dõi, cập nhật biến động tăng giảm dữ liệu hộ gia đình theo quy định.đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng công nghệ thông tin tại các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh.e) Tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả thiết bị và các chương trình, hệ thống công nghệ thông tin ở các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh; đề xuất việc sửa chữa, mua sắm, thanh lý các thiết bị công nghệ thông tin.g) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ của “Quản trị mạng cấp II”; chủ trì, phối hợp với các đơn vị nghiệp vụ trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh tổ chức quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn các cơ sở dữ liệu, an ninh mạng máy tính trong hệ thống Bảo hiểm xã hội tỉnh.h) Chỉ đạo và hỗ trợ Bảo hiểm xã hội huyện về quản trị mạng và khắc phục các sự cố về công nghệ thông tin.i) Hướng dẫn sử dụng và tổ chức thực hiện giao dịch điện tử thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của phòng đối với Bảo hiểm xã hội huyện và các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật và của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.k) Phối hợp với đơn vị nghiệp vụ liên quan thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến các chế độ, chính sách, pháp luật thuộc lĩnh vực được phân công; tham gia công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ được giao.l) Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch cải cách hành chính theo chức năng, nhiệm vụ được giao; áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO.m) Thực hiện chế độ thông tin, thống kê, báo cáo theo quy định; tham gia nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam.n) Quản lý viên chức và tài sản của phòng theo quy định.o) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh giao..Theo đó, Phòng Công nghệ thông tin thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhiệm vụ và quyền hạn sau:- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị trực thuộc liên quan xây dựng trình Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh chương trình, kế hoạch hàng năm, dài hạn về công nghệ thông tin của Bảo hiểm xã hội tỉnh.- Quản lý, khai thác, sử dụng và bảo quản các dữ liệu, chương trình, phần mềm về công nghệ thông tin của Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo phân cấp quản lý.- Quản lý viên chức và tài sản của phòng theo quy định và các nhiệm vụ khác theo quy định nêu trên.Phòng Công nghệ thông tin thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhiệm vụ và quyền hạn như thế nào? (Hình từ Internet)Chức năng của Văn phòng thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ra sao?Theo khoản 1 Điều 10 Quyết định 2133/QĐ-BHXH năm 2019 quy định về chức năng của Văn phòng thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương như sau:Chức năng:Văn phòng Bảo hiểm xã hội tỉnh có chức năng giúp Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh quản lý và tổ chức thực hiện các công tác: Tổng hợp, hành chính, văn thư, quản trị, ISO, pháp chế; tổ chức Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính; tư vấn chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; lưu trữ hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội và hồ sơ nghiệp vụ theo quy định của pháp luật, của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và phân cấp quản lý của Bảo hiểm xã hội tỉnh.Văn phòng có con dấu, không có tài khoản riêng.Như vậy, văn phòng thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có chức năng giúp Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh quản lý và tổ chức thực hiện các công tác: Tổng hợp, hành chính, văn thư, quản trị, ISO, pháp chế; tổ chức Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính; tư vấn chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; lưu trữ hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội và hồ sơ nghiệp vụ theo quy định của pháp luật, của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và phân cấp quản lý của Bảo hiểm xã hội tỉnh.Nhiệm vụ và quyền hạn của Văn phòng thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là gì?Tại khoản 2 Điều 10 Quyết định 2133/QĐ-BHXH năm 2019 quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Văn phòng thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương như sau:...Nhiệm vụ và quyền hạn:a) Xây dựng, trình Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh ban hành và theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nội quy, quy chế làm việc, quy chế văn hóa công sở của Bảo hiểm xã hội tỉnh; chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng quy chế phối hợp công tác giữa Bảo hiểm xã hội tỉnh với cơ quan, đơn vị liên quan trên địa bàn tỉnh và giữa các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh; xây dựng chương trình, kế hoạch công tác tháng, quý, năm của Bảo hiểm xã hội tỉnh; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch công tác sau khi được phê duyệt; tổng hợp kế hoạch công tác tuần của Giám đốc, Phó Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh.b) Tổng hợp và lập báo cáo định kỳ và đột xuất về việc thực hiện nhiệm vụ của Bảo hiểm xã hội tỉnh theo quy định hoặc theo yêu cầu của cơ quan chức năng; tổng hợp, xử lý các thông tin, tài liệu và số liệu cần thiết để cung cấp theo yêu cầu của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh.c) Tổ chức quản lý, thực hiện và hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh về công tác: Văn thư, quản lý và sử dụng con dấu, bí mật nhà nước, tiếp nhận và trả kết quả giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.d) Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế tại cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh và Trung tâm phục vụ hành chính công. Tổ chức thực hiện kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ liên quan đến việc tham gia và hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của các tổ chức, cá nhân theo quy định; thực hiện số hóa hồ sơ giấy đã tiếp nhận để cập nhật vào Hệ thống; chuyển hồ sơ tiếp nhận đến các đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ liên quan giải quyết và nhận lại kết quả giải quyết từ các đơn vị để trả lại cho các tổ chức, cá nhân; theo dõi, đôn đốc các phòng nghiệp vụ thực hiện đúng quy định. Hướng dẫn, tư vấn các vấn đề liên quan đến chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân. Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị chuyên môn nghiệp vụ và Bảo hiểm xã hội huyện thực hiện các quy định, quy trình giải quyết công việc liên quan đến việc thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.đ) Chủ trì phối hợp, tổ chức thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định.e) Hướng dẫn, kiểm tra các phòng nghiệp vụ và Bảo hiểm xã hội huyện lập, quản lý hồ sơ và lưu trữ hồ sơ, tài liệu bảo đảm an toàn, bí mật tài liệu hồ sơ theo quy định.g) Tiếp nhận, kiểm tra thủ tục hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội theo quy trình giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và thực hiện quản lý, lưu trữ theo quy định. Thu thập, phân loại, chỉnh lý, xác định giá trị tài liệu phục vụ cho công tác quản lý, thống kê và khai thác hồ sơ, tài liệu hành chính, nghiệp vụ. Lựa chọn hồ sơ, tài liệu thuộc danh mục nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử và tiêu hủy tài liệu hết giá trị sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.h) Theo dõi và đôn đốc các đơn vị thực hiện các nội quy, quy chế của Bảo hiểm xã hội tỉnh; thực hiện công tác đầu mối đối ngoại theo quy định; thực hiện công tác bảo vệ an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, phòng cháy, chữa cháy.i) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện Hệ thống quản lý văn bản và điều hành; việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO trong toàn hệ thống Bảo hiểm xã hội tỉnh. Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch cải cách hành chính theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Tổ chức thực hiện thẩm định, rà soát văn bản, phổ biến giáo dục pháp luật theo quy định và hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.k) Đề xuất kế hoạch mua sắm, sửa chữa tài sản, phương tiện, in ấn tài liệu phục vụ hoạt động của cơ quan; chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.l) Tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản và các phương tiện hoạt động của cơ quan; tổ chức thực hiện công việc về hành chính, lễ tân, khánh tiết của cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh; đảm bảo các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh. Thực hiện công tác quản lý, sử dụng xe ô tô đảm bảo phục vụ hoạt động của Bảo hiểm xã hội tỉnh.m) Phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện các chế độ đối với công chức, viên chức thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh quản lý theo quy định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và của Bảo hiểm xã hội tỉnh; phối hợp với Công đoàn cùng cấp và các đơn vị có liên quan chăm lo đời sống của công chức, viên chức thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội tỉnh.n) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác sưu tầm, bảo quản, lưu giữ các tư liệu, hiện vật truyền thống của Ngành và của Bảo hiểm xã hội tỉnh.o) Tham mưu giúp Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích nhà nước của cơ quan Bảo hiểm xã hội.p) Hướng dẫn sử dụng và tổ chức thực hiện giao dịch điện tử thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của phòng đối với Bảo hiểm xã hội huyện và các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật và của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Quản lý và chịu trách nhiệm về dữ liệu trong phần mềm tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính theo phân quyền, trên địa bàn toàn tỉnh.q) Tham gia, đề xuất với cấp có thẩm quyền việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách về lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.r) Thực hiện chế độ thông tin, thống kê, báo cáo theo quy định; tham gia nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác văn phòng.s) Quản lý viên chức và tài sản của phòng theo quy định.t) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh giao.3. Đối với Văn phòng thuộc Bảo hiểm xã hội thành phố Hà Nội và Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh không thực hiện chức năng lưu trữ hồ sơ.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phòng Công nghệ thông tin thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhiệm vụ và quyền hạn như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "hiệm vụ và quyền hạn của Phòng Công nghệ thông tin thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương như thế nào?Căn cứ khoản 2 Điều 9 Quyết định 2133/QĐ-BHXH năm 2019 quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Công nghệ thông tin thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương như sau:...Nhiệm vụ và quyền hạn:a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị trực thuộc liên quan xây dựng trình Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh chương trình, kế hoạch hàng năm, dài hạn về công nghệ thông tin của Bảo hiểm xã hội tỉnh.b) Quản lý, khai thác, sử dụng và bảo quản các dữ liệu, chương trình, phần mềm về công nghệ thông tin của Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo phân cấp quản lý.c) Nghiên cứu, xây dựng và ứng dụng các chương trình công nghệ thông tin vào công tác chuyên môn, nghiệp vụ, công tác quản lý thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội tỉnh.d) Tổ chức thu thập, lưu trữ và xử lý dữ liệu phục vụ yêu cầu quản lý; xây dựng và quản trị cơ sở dữ liệu của hệ thống Bảo hiểm xã hội tỉnh; cung cấp các số liệu tổng hợp và phân tích theo yêu cầu quản lý của Ngành. Chủ trì theo dõi, cập nhật biến động tăng giảm dữ liệu hộ gia đình theo quy định.đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng công nghệ thông tin tại các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh.e) Tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả thiết bị và các chương trình, hệ thống công nghệ thông tin ở các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh; đề xuất việc sửa chữa, mua sắm, thanh lý các thiết bị công nghệ thông tin.g) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ của “Quản trị mạng cấp II”; chủ trì, phối hợp với các đơn vị nghiệp vụ trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh tổ chức quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn các cơ sở dữ liệu, an ninh mạng máy tính trong hệ thống Bảo hiểm xã hội tỉnh.h) Chỉ đạo và hỗ trợ Bảo hiểm xã hội huyện về quản trị mạng và khắc phục các sự cố về công nghệ thông tin.i) Hướng dẫn sử dụng và tổ chức thực hiện giao dịch điện tử thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của phòng đối với Bảo hiểm xã hội huyện và các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật và của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.k) Phối hợp với đơn vị nghiệp vụ liên quan thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến các chế độ, chính sách, pháp luật thuộc lĩnh vực được phân công; tham gia công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ được giao.l) Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch cải cách hành chính theo chức năng, nhiệm vụ được giao; áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO.m) Thực hiện chế độ thông tin, thống kê, báo cáo theo quy định; tham gia nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam.n) Quản lý viên chức và tài sản của phòng theo quy định.o) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh giao..Theo đó, Phòng Công nghệ thông tin thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhiệm vụ và quyền hạn sau:- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị trực thuộc liên quan xây dựng trình Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh chương trình, kế hoạch hàng năm, dài hạn về công nghệ thông tin của Bảo hiểm xã hội tỉnh.- Quản lý, khai thác, sử dụng và bảo quản các dữ liệu, chương trình, phần mềm về công nghệ thông tin của Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo phân cấp quản lý.- Quản lý viên chức và tài sản của phòng theo quy định và các nhiệm vụ khác theo quy định nêu trên.Phòng Công nghệ thông tin thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhiệm vụ và quyền hạn như thế nào? (Hình từ Internet)Chức năng của Văn phòng thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ra sao?Theo khoản 1 Điều 10 Quyết định 2133/QĐ-BHXH năm 2019 quy định về chức năng của Văn phòng thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương như sau:Chức năng:Văn phòng Bảo hiểm xã hội tỉnh có chức năng giúp Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh quản lý và tổ chức thực hiện các công tác: Tổng hợp, hành chính, văn thư, quản trị, ISO, pháp chế; tổ chức Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính; tư vấn chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; lưu trữ hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội và hồ sơ nghiệp vụ theo quy định của pháp luật, của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và phân cấp quản lý của Bảo hiểm xã hội tỉnh.Văn phòng có con dấu, không có tài khoản riêng.Như vậy, văn phòng thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có chức năng giúp Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh quản lý và tổ chức thực hiện các công tác: Tổng hợp, hành chính, văn thư, quản trị, ISO, pháp chế; tổ chức Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính; tư vấn chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; lưu trữ hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội và hồ sơ nghiệp vụ theo quy định của pháp luật, của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và phân cấp quản lý của Bảo hiểm xã hội tỉnh.Nhiệm vụ và quyền hạn của Văn phòng thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là gì?Tại khoản 2 Điều 10 Quyết định 2133/QĐ-BHXH năm 2019 quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Văn phòng thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương như sau:...Nhiệm vụ và quyền hạn:a) Xây dựng, trình Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh ban hành và theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nội quy, quy chế làm việc, quy chế văn hóa công sở của Bảo hiểm xã hội tỉnh; chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng quy chế phối hợp công tác giữa Bảo hiểm xã hội tỉnh với cơ quan, đơn vị liên quan trên địa bàn tỉnh và giữa các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh; xây dựng chương trình, kế hoạch công tác tháng, quý, năm của Bảo hiểm xã hội tỉnh; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch công tác sau khi được phê duyệt; tổng hợp kế hoạch công tác tuần của Giám đốc, Phó Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh.b) Tổng hợp và lập báo cáo định kỳ và đột xuất về việc thực hiện nhiệm vụ của Bảo hiểm xã hội tỉnh theo quy định hoặc theo yêu cầu của cơ quan chức năng; tổng hợp, xử lý các thông tin, tài liệu và số liệu cần thiết để cung cấp theo yêu cầu của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh.c) Tổ chức quản lý, thực hiện và hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh về công tác: Văn thư, quản lý và sử dụng con dấu, bí mật nhà nước, tiếp nhận và trả kết quả giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.d) Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế tại cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh và Trung tâm phục vụ hành chính công. Tổ chức thực hiện kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ liên quan đến việc tham gia và hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của các tổ chức, cá nhân theo quy định; thực hiện số hóa hồ sơ giấy đã tiếp nhận để cập nhật vào Hệ thống; chuyển hồ sơ tiếp nhận đến các đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ liên quan giải quyết và nhận lại kết quả giải quyết từ các đơn vị để trả lại cho các tổ chức, cá nhân; theo dõi, đôn đốc các phòng nghiệp vụ thực hiện đúng quy định. Hướng dẫn, tư vấn các vấn đề liên quan đến chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân. Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị chuyên môn nghiệp vụ và Bảo hiểm xã hội huyện thực hiện các quy định, quy trình giải quyết công việc liên quan đến việc thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.đ) Chủ trì phối hợp, tổ chức thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định.e) Hướng dẫn, kiểm tra các phòng nghiệp vụ và Bảo hiểm xã hội huyện lập, quản lý hồ sơ và lưu trữ hồ sơ, tài liệu bảo đảm an toàn, bí mật tài liệu hồ sơ theo quy định.g) Tiếp nhận, kiểm tra thủ tục hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội theo quy trình giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và thực hiện quản lý, lưu trữ theo quy định. Thu thập, phân loại, chỉnh lý, xác định giá trị tài liệu phục vụ cho công tác quản lý, thống kê và khai thác hồ sơ, tài liệu hành chính, nghiệp vụ. Lựa chọn hồ sơ, tài liệu thuộc danh mục nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử và tiêu hủy tài liệu hết giá trị sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.h) Theo dõi và đôn đốc các đơn vị thực hiện các nội quy, quy chế của Bảo hiểm xã hội tỉnh; thực hiện công tác đầu mối đối ngoại theo quy định; thực hiện công tác bảo vệ an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, phòng cháy, chữa cháy.i) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện Hệ thống quản lý văn bản và điều hành; việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO trong toàn hệ thống Bảo hiểm xã hội tỉnh. Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch cải cách hành chính theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Tổ chức thực hiện thẩm định, rà soát văn bản, phổ biến giáo dục pháp luật theo quy định và hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.k) Đề xuất kế hoạch mua sắm, sửa chữa tài sản, phương tiện, in ấn tài liệu phục vụ hoạt động của cơ quan; chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.l) Tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản và các phương tiện hoạt động của cơ quan; tổ chức thực hiện công việc về hành chính, lễ tân, khánh tiết của cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh; đảm bảo các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh. Thực hiện công tác quản lý, sử dụng xe ô tô đảm bảo phục vụ hoạt động của Bảo hiểm xã hội tỉnh.m) Phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện các chế độ đối với công chức, viên chức thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh quản lý theo quy định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và của Bảo hiểm xã hội tỉnh; phối hợp với Công đoàn cùng cấp và các đơn vị có liên quan chăm lo đời sống của công chức, viên chức thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội tỉnh.n) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác sưu tầm, bảo quản, lưu giữ các tư liệu, hiện vật truyền thống của Ngành và của Bảo hiểm xã hội tỉnh.o) Tham mưu giúp Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích nhà nước của cơ quan Bảo hiểm xã hội.p) Hướng dẫn sử dụng và tổ chức thực hiện giao dịch điện tử thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của phòng đối với Bảo hiểm xã hội huyện và các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật và của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Quản lý và chịu trách nhiệm về dữ liệu trong phần mềm tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính theo phân quyền, trên địa bàn toàn tỉnh.q) Tham gia, đề xuất với cấp có thẩm quyền việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách về lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.r) Thực hiện chế độ thông tin, thống kê, báo cáo theo quy định; tham gia nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác văn phòng.s) Quản lý viên chức và tài sản của phòng theo quy định.t) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh giao.3. Đối với Văn phòng thuộc Bảo hiểm xã hội thành phố Hà Nội và Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh không thực hiện chức năng lưu trữ hồ sơ.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cấp LPG cho khách hàng mua LPG không qua đường ống dẫn nhận LPG xử phạt thế nào?
|
Nhờ tư vấn trường hợp tổ chức kinh doanh khí cấp LPG cho khách hàng mua LPG không qua đường ống dẫn nhận LPG sẽ bị xử phạt như thế nào ạ?
|
Căn cứ Điểm a Khoản 4 Điều 50 Nghị định 99/2020/NĐ-CP có quy định như sau:
Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi cấp LPG cho khách hàng mua LPG không qua đường ống dẫn hoặc phương tiện vận chuyển chuyên dụng đáp ứng đủ điều kiện nhận LPG theo quy định.
Mức phạt này áp dụng cho tổ chức vi phạm (Điều 5 Nghị định này).
Như vậy, trường hợp tổ chức kinh doanh khí cấp LPG cho khách hàng mua LPG không qua đường ống dẫn nhận LPG sẽ bị phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng và buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm (Khoản 6 Điều này).
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cấp LPG cho khách hàng mua LPG không qua đường ống dẫn nhận LPG xử phạt thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điểm a Khoản 4 Điều 50 Nghị định 99/2020/NĐ-CP có quy định như sau:\nPhạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi cấp LPG cho khách hàng mua LPG không qua đường ống dẫn hoặc phương tiện vận chuyển chuyên dụng đáp ứng đủ điều kiện nhận LPG theo quy định.\nMức phạt này áp dụng cho tổ chức vi phạm (Điều 5 Nghị định này).\nNhư vậy, trường hợp tổ chức kinh doanh khí cấp LPG cho khách hàng mua LPG không qua đường ống dẫn nhận LPG sẽ bị phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng và buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm (Khoản 6 Điều này).\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phối hợp tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh trực tiếp với tổ chức sử dụng tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh của nước ngoài
|
Phối hợp tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh trực tiếp với tổ chức sử dụng tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh của nước ngoài được quy định như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Hiện tại tôi đang muốn tìm hiểu những quy định của pháp luật về việc đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh, nhưng có một vài vấn đề tôi chưa rõ lắm. Vì vậy, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Phối hợp tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh trực tiếp với tổ chức sử dụng tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh của nước ngoài như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật.
Hùng Minh (minh***@gmail.com)
|
Phối hợp tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh trực tiếp với tổ chức sử dụng tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh của nước ngoài được quy định tại Điều 44 Luật tần số vô tuyến điện năm 2009 như sau:
1. Tổ chức sử dụng tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh quy định tại Điều 41 của Luật này trực tiếp phối hợp với tổ chức sử dụng tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh của nước ngoài khi được phép của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Việc phối hợp tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh với tổ chức sử dụng tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh của nước ngoài phải bảo đảm lợi ích quốc gia và phù hợp với quy định của Liên minh Viễn thông quốc tế.
3. Kết quả phối hợp tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh có hiệu lực khi được Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về phối hợp tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh trực tiếp với tổ chức sử dụng tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh của nước ngoài. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Luật tần số vô tuyến điện năm 2009.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phối hợp tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh trực tiếp với tổ chức sử dụng tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh của nước ngoài",
"role": "user"
},
{
"content": "Phối hợp tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh trực tiếp với tổ chức sử dụng tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh của nước ngoài được quy định tại Điều 44 Luật tần số vô tuyến điện năm 2009 như sau:\n1. Tổ chức sử dụng tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh quy định tại Điều 41 của Luật này trực tiếp phối hợp với tổ chức sử dụng tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh của nước ngoài khi được phép của Bộ Thông tin và Truyền thông.\n2. Việc phối hợp tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh với tổ chức sử dụng tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh của nước ngoài phải bảo đảm lợi ích quốc gia và phù hợp với quy định của Liên minh Viễn thông quốc tế.\n3. Kết quả phối hợp tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh có hiệu lực khi được Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về phối hợp tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh trực tiếp với tổ chức sử dụng tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh của nước ngoài. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Luật tần số vô tuyến điện năm 2009.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xin hỏi trường hợp nào được miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp?
|
Xin hỏi trường hợp nào được miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp?
|
Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp đã quy định miễn, giảm thuế cho rất nhiều trường hợp được nêu cụ thể tại Điều 19, 20, 21, 22 và 23. Ngoài ra, Nghị quyết số 55/2010/QH12 ngày 24/11/2010 của Quốc hội về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp cũng đã quy định về đối tượng được miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Đối tượng được miễn thuế
Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ nghèo.
Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với diện tích đất nông nghiệp trong hạn mức giao đất nông nghiệp cho các đối tượng sau:
- Hộ gia đình, cá nhân nông dân được Nhà nước giao đất để sản xuất nông nghiệp, bao gồm cả đất được thừa kế, cho tặng, nhận chuyển quyền sử dụng đất;
- Hộ gia đình, cá nhân là xã viên hợp tác xã sản xuất nông nghiệp đã nhận đất giao khoán ổn định của hợp tác xã, nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh để sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật;
- Hộ gia đình, cá nhân là nông trường viên, lâm trường viên đã nhận đất giao khoán ổn định của nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh để sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật;
- Hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp có quyền sử dụng đất nông nghiệp góp đất của mình để thành lập hợp tác xã sản xuất nông nghiệp theo quy định của Luật Hợp tác xã.
Đối tượng được giảm thuế
Giảm 50% số thuế sử dụng đất nông nghiệp ghi thu hàng năm đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất nông nghiệp nhưng không quá hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị quyết 55/2010/QH12.
Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp thì phải nộp 100% thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Đối với diện tích đất nông nghiệp mà Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp và các đơn vị khác thì giảm 50% số thuế sử dụng đất nông nghiệp ghi thu hàng năm đối với diện tích đất nông nghiệp mà Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp và các đơn vị khác đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp;...
Thời hạn miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp quy định tại Nghị quyết số 55/2010/QH12 được thực hiện từ ngày 1/1/2011 đến hết ngày 31/12/2020.
Trường hợp người nộp thuế được hưởng cả miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp theo quy định tại Nghị quyết số 55/2010/QH12 và quy định của Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp thì được hưởng mức miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp cao nhất.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xin hỏi trường hợp nào được miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp?",
"role": "user"
},
{
"content": "Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp đã quy định miễn, giảm thuế cho rất nhiều trường hợp được nêu cụ thể tại Điều 19, 20, 21, 22 và 23. Ngoài ra, Nghị quyết số 55/2010/QH12 ngày 24/11/2010 của Quốc hội về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp cũng đã quy định về đối tượng được miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp.\nĐối tượng được miễn thuế\nMiễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ nghèo.\nMiễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với diện tích đất nông nghiệp trong hạn mức giao đất nông nghiệp cho các đối tượng sau:\n- Hộ gia đình, cá nhân nông dân được Nhà nước giao đất để sản xuất nông nghiệp, bao gồm cả đất được thừa kế, cho tặng, nhận chuyển quyền sử dụng đất;\n- Hộ gia đình, cá nhân là xã viên hợp tác xã sản xuất nông nghiệp đã nhận đất giao khoán ổn định của hợp tác xã, nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh để sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật;\n- Hộ gia đình, cá nhân là nông trường viên, lâm trường viên đã nhận đất giao khoán ổn định của nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh để sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật;\n- Hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp có quyền sử dụng đất nông nghiệp góp đất của mình để thành lập hợp tác xã sản xuất nông nghiệp theo quy định của Luật Hợp tác xã.\nĐối tượng được giảm thuế\nGiảm 50% số thuế sử dụng đất nông nghiệp ghi thu hàng năm đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất nông nghiệp nhưng không quá hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị quyết 55/2010/QH12.\nĐối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp thì phải nộp 100% thuế sử dụng đất nông nghiệp.\nĐối với diện tích đất nông nghiệp mà Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp và các đơn vị khác thì giảm 50% số thuế sử dụng đất nông nghiệp ghi thu hàng năm đối với diện tích đất nông nghiệp mà Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp và các đơn vị khác đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp;...\nThời hạn miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp quy định tại Nghị quyết số 55/2010/QH12 được thực hiện từ ngày 1/1/2011 đến hết ngày 31/12/2020.\nTrường hợp người nộp thuế được hưởng cả miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp theo quy định tại Nghị quyết số 55/2010/QH12 và quy định của Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp thì được hưởng mức miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp cao nhất.",
"role": "assistant"
}
] |
Đối với việc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân TP. Hồ Chí Minh, Sở Khoa học và công nghệ có nhiệm vụ, quyền hạn ra sao?
|
Về việc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân TP. Hồ Chí Minh, Sở Khoa học và công nghệ có nhiệm vụ, quyền hạn như thế nào? Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo của Sở Khoa học và Công nghệ TP. Hồ Chí Minh như thế nào? Việc phát triển thị trường khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ và tiềm lực khoa học và công nghệ của Sở Khoa học và Công nghệ TP. Hồ Chí Minh như thế nào? Câu hỏi của anh Thanh (TP.HCM)
|
Về việc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân TP. Hồ Chí Minh, Sở Khoa học và công nghệ có nhiệm vụ, quyền hạn như thế nào?Tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 Điều 3 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ TP. Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 38/2022/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân TP. Hồ Chí Minh có quy định như sau:2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố:a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố theo phân công.b) Dự thảo quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức các tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở theo quy định của pháp luật.3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, cơ chế, chính sách về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sau khi được ban hành, phê duyệt: thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về khoa học và công nghệ trên địa bàn Thành phố; hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố thuộc Thành phố, tổ chức khoa học và công nghệ của Thành phố về quản lý khoa học và công nghệ.4. Quản lý, đăng ký, cấp, điều chỉnh, thu hồi, gia hạn các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy đăng ký, văn bằng, chứng chỉ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật, theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.5. Lập kế hoạch và xây dựng đề xuất dự toán chi đầu tư phát triển, chi sự nghiệp khoa học và công nghệ từ ngân sách nhà nước hàng năm dành cho lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của Thành phố trên cơ sở tổng hợp dự toán của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố thuộc Thành phố và các cơ quan liên quan. Theo dõi, kiểm tra việc sử dụng ngân sách nhà nước cho lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của Thành phố theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Luật Khoa học và công nghệ.Như vậy, Sở Khoa học và công nghệ có nhiệm vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố:- Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố theo phân công.- Dự thảo quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức các tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở theo quy định của pháp luật.Đối với việc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân TP. Hồ Chí Minh, Sở Khoa học và công nghệ có nhiệm vụ, quyền hạn ra sao? (Hình từ Internet) Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo của Sở Khoa học và Công nghệ TP. Hồ Chí Minh như thế nào?Tại Khoản 6 Điều 3 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ TP. Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 38/2022/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân TP. Hồ Chí Minh có quy định như sau:- Tổ chức việc xác định, đặt hàng, tuyển chọn, giao trực tiếp, đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tổ chức giao quyền sở hữu và quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước;- Theo dõi, kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện và sau nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước;- Tiếp nhận, tổ chức ứng dụng, đánh giá hiệu quả ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Ủy ban nhân dân Thành phố đề xuất đặt hàng hoặc đặt hàng sau khi được đánh giá, nghiệm thu;- Tổ chức đánh giá, thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước của tổ chức, cá nhân trên địa bàn Thành phố theo quy định của pháp luật;- Phối hợp với các sở, ban, ngành của Thành phố và các cơ quan liên quan đề xuất danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp quốc gia có tính liên ngành, liên vùng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố;- Thành lập các Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ theo quy định tại Luật Khoa học và Công nghệ và theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố;- Hướng dẫn và tổ chức triển khai hoạt động đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; khai thác, ứng dụng công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tuyên truyền kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo; huy động nguồn lực đầu tư cho hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn Thành phố;- Hỗ trợ tổ chức, cá nhân đổi mới công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tìm kiếm công nghệ, nhập khẩu công nghệ, khai thác sáng chế, giải mã và làm chủ công nghệ; cho ý kiến về công nghệ đối với các dự án đầu tư; đánh giá năng lực công nghệ và xây dựng định hướng phát triển công nghệ theo quy định của pháp luật.Việc phát triển thị trường khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ và tiềm lực khoa học và công nghệ của Sở Khoa học và Công nghệ TP. Hồ Chí Minh như thế nào?Tại Khoản 7 Điều 3 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ TP. Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 38/2022/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân TP. Hồ Chí Minh có quy định như sau:- Tổ chức khảo sát, điều tra đánh giá trình độ, năng lực công nghệ của doanh nghiệp, tổ chức khoa học và công nghệ; năng lực hoạt động của tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ; hướng dẫn việc thành lập, phát triển; chứng nhận và kiểm tra hoạt động của doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ trên địa bàn Thành phố; tổng hợp và báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định;- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách khuyến khích, phát triển hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn Thành phố; xây dựng và tổ chức thực hiện các giải pháp hỗ trợ đổi mới công nghệ; thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ và tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ;- Tổ chức thực hiện việc đăng ký và kiểm tra hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ;- Hướng dẫn thực hiện cơ chế tự chủ của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập theo quy định của pháp luật; quản lý hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ trong và ngoài công lập thuộc thẩm quyền quản lý;- Hướng dẫn, quản lý hoạt động chuyển giao công nghệ trên địa bàn Thành phố, bao gồm: chuyển giao công nghệ, đánh giá, giám định công nghệ, môi giới và tư vấn chuyển giao công nghệ; thẩm định hoặc có ý kiến về cơ sở khoa học và công nghệ của các dự án đầu tư, các quy hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội và các chương trình, đề án khác của Thành phố theo thẩm quyền;- Đề xuất các dự án đầu tư phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ tại Thành phố theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;- Tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách về sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ; đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ của Thành phố.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đối với việc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân TP. Hồ Chí Minh, Sở Khoa học và công nghệ có nhiệm vụ, quyền hạn ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Về việc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân TP. Hồ Chí Minh, Sở Khoa học và công nghệ có nhiệm vụ, quyền hạn như thế nào?Tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 Điều 3 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ TP. Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 38/2022/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân TP. Hồ Chí Minh có quy định như sau:2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố:a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố theo phân công.b) Dự thảo quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức các tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở theo quy định của pháp luật.3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, cơ chế, chính sách về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sau khi được ban hành, phê duyệt: thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về khoa học và công nghệ trên địa bàn Thành phố; hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố thuộc Thành phố, tổ chức khoa học và công nghệ của Thành phố về quản lý khoa học và công nghệ.4. Quản lý, đăng ký, cấp, điều chỉnh, thu hồi, gia hạn các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy đăng ký, văn bằng, chứng chỉ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật, theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.5. Lập kế hoạch và xây dựng đề xuất dự toán chi đầu tư phát triển, chi sự nghiệp khoa học và công nghệ từ ngân sách nhà nước hàng năm dành cho lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của Thành phố trên cơ sở tổng hợp dự toán của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố thuộc Thành phố và các cơ quan liên quan. Theo dõi, kiểm tra việc sử dụng ngân sách nhà nước cho lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của Thành phố theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Luật Khoa học và công nghệ.Như vậy, Sở Khoa học và công nghệ có nhiệm vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố:- Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố theo phân công.- Dự thảo quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức các tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở theo quy định của pháp luật.Đối với việc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân TP. Hồ Chí Minh, Sở Khoa học và công nghệ có nhiệm vụ, quyền hạn ra sao? (Hình từ Internet) Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo của Sở Khoa học và Công nghệ TP. Hồ Chí Minh như thế nào?Tại Khoản 6 Điều 3 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ TP. Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 38/2022/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân TP. Hồ Chí Minh có quy định như sau:- Tổ chức việc xác định, đặt hàng, tuyển chọn, giao trực tiếp, đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tổ chức giao quyền sở hữu và quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước;- Theo dõi, kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện và sau nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước;- Tiếp nhận, tổ chức ứng dụng, đánh giá hiệu quả ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Ủy ban nhân dân Thành phố đề xuất đặt hàng hoặc đặt hàng sau khi được đánh giá, nghiệm thu;- Tổ chức đánh giá, thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước của tổ chức, cá nhân trên địa bàn Thành phố theo quy định của pháp luật;- Phối hợp với các sở, ban, ngành của Thành phố và các cơ quan liên quan đề xuất danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp quốc gia có tính liên ngành, liên vùng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố;- Thành lập các Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ theo quy định tại Luật Khoa học và Công nghệ và theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố;- Hướng dẫn và tổ chức triển khai hoạt động đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; khai thác, ứng dụng công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tuyên truyền kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo; huy động nguồn lực đầu tư cho hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn Thành phố;- Hỗ trợ tổ chức, cá nhân đổi mới công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tìm kiếm công nghệ, nhập khẩu công nghệ, khai thác sáng chế, giải mã và làm chủ công nghệ; cho ý kiến về công nghệ đối với các dự án đầu tư; đánh giá năng lực công nghệ và xây dựng định hướng phát triển công nghệ theo quy định của pháp luật.Việc phát triển thị trường khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ và tiềm lực khoa học và công nghệ của Sở Khoa học và Công nghệ TP. Hồ Chí Minh như thế nào?Tại Khoản 7 Điều 3 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ TP. Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 38/2022/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân TP. Hồ Chí Minh có quy định như sau:- Tổ chức khảo sát, điều tra đánh giá trình độ, năng lực công nghệ của doanh nghiệp, tổ chức khoa học và công nghệ; năng lực hoạt động của tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ; hướng dẫn việc thành lập, phát triển; chứng nhận và kiểm tra hoạt động của doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ trên địa bàn Thành phố; tổng hợp và báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định;- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách khuyến khích, phát triển hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn Thành phố; xây dựng và tổ chức thực hiện các giải pháp hỗ trợ đổi mới công nghệ; thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ và tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ;- Tổ chức thực hiện việc đăng ký và kiểm tra hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ;- Hướng dẫn thực hiện cơ chế tự chủ của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập theo quy định của pháp luật; quản lý hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ trong và ngoài công lập thuộc thẩm quyền quản lý;- Hướng dẫn, quản lý hoạt động chuyển giao công nghệ trên địa bàn Thành phố, bao gồm: chuyển giao công nghệ, đánh giá, giám định công nghệ, môi giới và tư vấn chuyển giao công nghệ; thẩm định hoặc có ý kiến về cơ sở khoa học và công nghệ của các dự án đầu tư, các quy hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội và các chương trình, đề án khác của Thành phố theo thẩm quyền;- Đề xuất các dự án đầu tư phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ tại Thành phố theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;- Tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách về sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ; đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ của Thành phố.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khi nào cơ quan có quyền khởi tố ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự?
|
Ban biên tập có nhận được câu hỏi gửi về của một bạn có tên Ngọc Diệp (*****@gmail.com) với nội dung:
Tôi đang có nhu cầu tìm hiểu về một số vấn đề tố tụng giai đoạn 1998-2003, cụ thể là: Khi nào cơ quan có quyền khởi tố ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi.
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 90 Bộ luật tố tụng hình sự 1988, Quyết định không khởi tố vụ án hình sự được quy định như sau:
1- Khi có một trong những căn cứ quy định tại Điều 89 Bộ luật này thì cơ quan có quyền khởi tố ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự; nếu đã khởi tố thì phải huỷ bỏ quyết định khởi tố và thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tố giác hoặc báo tin về tội phạm biết rõ lý do; nếu xét cần xử lý bằng biện pháp khác thì chuyển hồ sơ cho cơ quan hoặc tổ chức hữu quan giải quyết.
2- Cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tố giác hoặc báo tin về tội phạm có thể khiếu nại quyết định không khởi tố vụ án với Viện kiểm sát. Quyết định không khởi tố vụ án của Viện kiểm sát cấp dưới có thể bị khiếu nại với Viện kiểm sát cấp trên.
Trên đây là nội dung cần tư vấn về Quyết định không khởi tố vụ án hình sự. Để tìm hiểu rõ hơn vấn đề vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 1988.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khi nào cơ quan có quyền khởi tố ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 90 Bộ luật tố tụng hình sự 1988, Quyết định không khởi tố vụ án hình sự được quy định như sau:\n1- Khi có một trong những căn cứ quy định tại Điều 89 Bộ luật này thì cơ quan có quyền khởi tố ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự; nếu đã khởi tố thì phải huỷ bỏ quyết định khởi tố và thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tố giác hoặc báo tin về tội phạm biết rõ lý do; nếu xét cần xử lý bằng biện pháp khác thì chuyển hồ sơ cho cơ quan hoặc tổ chức hữu quan giải quyết.\n2- Cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tố giác hoặc báo tin về tội phạm có thể khiếu nại quyết định không khởi tố vụ án với Viện kiểm sát. Quyết định không khởi tố vụ án của Viện kiểm sát cấp dưới có thể bị khiếu nại với Viện kiểm sát cấp trên.\nTrên đây là nội dung cần tư vấn về Quyết định không khởi tố vụ án hình sự. Để tìm hiểu rõ hơn vấn đề vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 1988.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Rủi ro, xử lý rủi ro trong vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
|
Rủi ro, xử lý rủi ro trong vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước quy định như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Hiện tôi đang muốn tìm hiểu những quy định của pháp luật về bảo đảm tiền vay, trả nợ vay và xử lý rủi ro tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu nhà nước. Vì thế, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Rủi ro, xử lý rủi ro trong vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Hải Trân (tran***@gmail.com)
|
Rủi ro, xử lý rủi ro trong vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước được quy định tại Điều 26 Nghị định 75/2011/NĐ-CP về tín dụng đầu tư và xuất khẩu của nhà nước như sau:
1. Rủi ro được xem xét xử lý nợ tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu bao gồm:
a) Rủi ro bất khả kháng: thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, rủi ro chính trị, chiến tranh trực tiếp gây thiệt hại tài sản của chủ đầu tư hoặc nhà xuất khẩu; chủ đầu tư, nhà xuất khẩu bị phá sản, giải thể;
b) Khó khăn về tài chính của các Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn khi thực hiện chuyển đổi sang mô hình đa sở hữu;
c) Các trường hợp rủi ro khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Biện pháp xử lý rủi ro được xem xét áp dụng gồm: gia hạn nợ, khoanh nợ, xóa nợ (gốc, lãi) và bán nợ.
3. Quy chế xử lý rủi ro vốn tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ quy định.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về rủi ro, xử lý rủi ro trong vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 75/2011/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Rủi ro, xử lý rủi ro trong vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước",
"role": "user"
},
{
"content": "Rủi ro, xử lý rủi ro trong vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước được quy định tại Điều 26 Nghị định 75/2011/NĐ-CP về tín dụng đầu tư và xuất khẩu của nhà nước như sau:\n1. Rủi ro được xem xét xử lý nợ tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu bao gồm:\na) Rủi ro bất khả kháng: thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, rủi ro chính trị, chiến tranh trực tiếp gây thiệt hại tài sản của chủ đầu tư hoặc nhà xuất khẩu; chủ đầu tư, nhà xuất khẩu bị phá sản, giải thể;\nb) Khó khăn về tài chính của các Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn khi thực hiện chuyển đổi sang mô hình đa sở hữu;\nc) Các trường hợp rủi ro khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.\n2. Biện pháp xử lý rủi ro được xem xét áp dụng gồm: gia hạn nợ, khoanh nợ, xóa nợ (gốc, lãi) và bán nợ.\n3. Quy chế xử lý rủi ro vốn tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ quy định.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về rủi ro, xử lý rủi ro trong vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 75/2011/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cá nhân nhận bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cần có những tiêu chuẩn nào?
|
Cho tôi hỏi tiêu chí để được nhận bằng khen của Bộ Giáo dục và Đào tạo là gì?
Mong được giải đáp thắc mắc!
|
Cá nhân nhận bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cần có những tiêu chuẩn nào?Căn cứ theo Điều 5 Thông tư 21/2020/TT-BGDĐT quy định về bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo như sau:Cá nhân để được nhận bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục thì cần có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đáp ứng được 01 trong các tiêu chuẩn sau:- Có thành tích tiêu biểu, xuất sắc, được bình xét trong thực hiện phong trào thi đua do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động;- Đối với cá nhân công tác trong các đơn vị thuộc Cơ quan Bộ, đơn vị trực thuộc Bộ, Đại học quốc gia có 01 trong 02 tiêu chí sau:+ Có 02 năm liên tục được đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến cấp cơ sở được công nhận+ Trong 05 năm trước khi nghỉ theo chế độ bảo hiểm xã hội hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, chưa được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo tặng Bằng khen;- Lập được nhiều thành tích có phạm vi ảnh hưởng ở một trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc có nghĩa cử cao đẹp, hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của nhân dân, của Nhà nước, phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, địch họa, dịch bệnh, đấu tranh với những hành vi tiêu cực, vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội, có tác dụng nêu gương và được đơn vị, địa phương ghi nhận, tôn vinh;- Có thành tích xuất sắc trong học tập, rèn luyện, khởi nghiệp; có sáng kiến, giải pháp trong nghiên cứu khoa học; vượt khó, vươn lên học giỏi; tham gia có hiệu quả các hoạt động tình nguyện, thiện nguyện vì cộng đồng được cơ quan quản lý trực tiếp xác nhận;- Có nhiều đóng góp, hỗ trợ thiết thực, hiệu quả cho ngành Giáo dục, được cơ quan quản lý trực tiếp và đơn vị thụ hưởng xác nhận;- Có thời gian công tác từ 05 năm trở lên; có thành tích xuất sắc, đóng góp cho sự phát triển của đơn vị được ghi nhận nhân dịp kỷ niệm thành lập vào năm tròn.Cá nhân nhận bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cần có những tiêu chuẩn nào? (Hình từ Internet)Các khối cụm thi đua của các đơn vị trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo gồm được chia như thế nào?Căn cứ theo Tiểu mục 1 Mục 1 Công văn 32/BGDĐT-TĐKT năm 2020 hướng dẫn về khối các đơn vị trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo như sau:Có 08 cụm thi đua như sau:- Cụm 1 gồm 3 đơn vị: Đại học Huế, Đại học Đà Nẵng, Đại học Thái Nguyên.- Cụm 2 gồm 5 đơn vị: Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh.- Cụm 3 gồm 8 đơn vị: Trường Đại học Sư phạm Thể dục Thể thao Hà Nội, Học viện Quản lý Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương, Trường Đại học Mỹ thuật Công nghiệp, Trường Đại học Sư phạm Thể dục Thể thao Thành phố Hồ Chí Minh, Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương, Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Nha Trang, Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Thành phố Hồ Chí Minh.- Cụm 4 gồm 7 đơn vị: Trường Đại học Thương mại, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học Cần Thơ, Trường Đại học Ngoại thương, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh.- Cụm 5 gồm 7 đơn vị: Trường Đại học Giao thông vận tải, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, Trường Đại học Xây dựng, Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Trường Đại học Vinh, Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học Mở Hà Nội.- Cụm 6 gồm 9 đơn vị: Trường Đại học Kiên Giang, Trường Đại học Đà Lạt, Trường Đại học Đồng Tháp, Trường Đại học Nha Trang, Trường Đại học Quy Nhơn, Trường Đại học Tây Nguyên, Trường Đại học Việt Đức, Trường Đại học Hà Nội, Trường Đại học Tây Bắc.- Cụm 7 gồm 7 đơn vị: Trường Phổ thông Vùng cao Việt Bắc, Trường Dự bị Đại học Dân tộc Sầm Sơn, Trường Dự bị Đại học Dân tộc Trung ương, Trường Dự bị Đại học Dân tộc Trung ương Nha Trang, Trường Dự bị Đại học Thành phố Hồ Chí Minh, Trường Hữu nghị T78, Trường Hữu nghị 80.- Cụm 8 gồm 11 đơn vị: Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, Viện Nghiên cứu Thiết kế trường học, Viện Nghiên cứu cao cấp về Toán, Báo Giáo dục và Thời đại, Tạp chí Giáo dục, Trung tâm Hỗ trợ đào tạo và Cung ứng nhân lực, Trung tâm Đào tạo khu vực của tổ chức SEAMEO tại Việt Nam, Trung tâm khu vực về học tập suốt đời của tổ chức SEAMEO tại Việt Nam, Ban Quản lý các Dự án Bộ Giáo dục và Đào tạo, Trường Cán bộ quản lý giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.Khi khen thưởng cần tuân theo nguyên tắc nào?Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 91/2017/NĐ-CP quy định về nguyên tắc khen thưởng như sau:- Hình thức khen thưởng phải phù hợp với đối tượng, chức năng, nhiệm vụ được giao của tập thể, cá nhân và thành tích đạt được.- Khen thưởng phải căn cứ vào điều kiện, tiêu chuẩn và thành tích đạt được, không nhất thiết phải có hình thức khen thưởng mức thấp mới được khen thưởng mức cao hơn. Chú trọng khen thưởng tập thể nhỏ và cá nhân là người trực tiếp lao động, sản xuất, học tập, công tác hoặc chiến đấu, phục vụ chiến đấu.Không tặng thưởng nhiều hình thức cho một thành tích đạt được. Hình thức khen thưởng theo đợt, chuyên đề không tính làm điều kiện, tiêu chuẩn đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước.Khi có nhiều cá nhân, tập thể cùng đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì lựa chọn cá nhân nữ hoặc tập thể có tỷ lệ nữ từ 70% trở lên để xét khen thưởng. Đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý là nữ thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng quá trình cống hiến được giảm 1/3 thời gian so với quy định chung; trường hợp quy định tuổi nghỉ hưu cao hơn thì thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng quá trình cống hiến được thực hiện theo quy định chung.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cá nhân nhận bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cần có những tiêu chuẩn nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cá nhân nhận bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cần có những tiêu chuẩn nào?Căn cứ theo Điều 5 Thông tư 21/2020/TT-BGDĐT quy định về bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo như sau:Cá nhân để được nhận bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục thì cần có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đáp ứng được 01 trong các tiêu chuẩn sau:- Có thành tích tiêu biểu, xuất sắc, được bình xét trong thực hiện phong trào thi đua do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động;- Đối với cá nhân công tác trong các đơn vị thuộc Cơ quan Bộ, đơn vị trực thuộc Bộ, Đại học quốc gia có 01 trong 02 tiêu chí sau:+ Có 02 năm liên tục được đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến cấp cơ sở được công nhận+ Trong 05 năm trước khi nghỉ theo chế độ bảo hiểm xã hội hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, chưa được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo tặng Bằng khen;- Lập được nhiều thành tích có phạm vi ảnh hưởng ở một trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc có nghĩa cử cao đẹp, hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của nhân dân, của Nhà nước, phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, địch họa, dịch bệnh, đấu tranh với những hành vi tiêu cực, vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội, có tác dụng nêu gương và được đơn vị, địa phương ghi nhận, tôn vinh;- Có thành tích xuất sắc trong học tập, rèn luyện, khởi nghiệp; có sáng kiến, giải pháp trong nghiên cứu khoa học; vượt khó, vươn lên học giỏi; tham gia có hiệu quả các hoạt động tình nguyện, thiện nguyện vì cộng đồng được cơ quan quản lý trực tiếp xác nhận;- Có nhiều đóng góp, hỗ trợ thiết thực, hiệu quả cho ngành Giáo dục, được cơ quan quản lý trực tiếp và đơn vị thụ hưởng xác nhận;- Có thời gian công tác từ 05 năm trở lên; có thành tích xuất sắc, đóng góp cho sự phát triển của đơn vị được ghi nhận nhân dịp kỷ niệm thành lập vào năm tròn.Cá nhân nhận bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cần có những tiêu chuẩn nào? (Hình từ Internet)Các khối cụm thi đua của các đơn vị trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo gồm được chia như thế nào?Căn cứ theo Tiểu mục 1 Mục 1 Công văn 32/BGDĐT-TĐKT năm 2020 hướng dẫn về khối các đơn vị trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo như sau:Có 08 cụm thi đua như sau:- Cụm 1 gồm 3 đơn vị: Đại học Huế, Đại học Đà Nẵng, Đại học Thái Nguyên.- Cụm 2 gồm 5 đơn vị: Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh.- Cụm 3 gồm 8 đơn vị: Trường Đại học Sư phạm Thể dục Thể thao Hà Nội, Học viện Quản lý Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương, Trường Đại học Mỹ thuật Công nghiệp, Trường Đại học Sư phạm Thể dục Thể thao Thành phố Hồ Chí Minh, Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương, Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Nha Trang, Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Thành phố Hồ Chí Minh.- Cụm 4 gồm 7 đơn vị: Trường Đại học Thương mại, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học Cần Thơ, Trường Đại học Ngoại thương, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh.- Cụm 5 gồm 7 đơn vị: Trường Đại học Giao thông vận tải, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, Trường Đại học Xây dựng, Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Trường Đại học Vinh, Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học Mở Hà Nội.- Cụm 6 gồm 9 đơn vị: Trường Đại học Kiên Giang, Trường Đại học Đà Lạt, Trường Đại học Đồng Tháp, Trường Đại học Nha Trang, Trường Đại học Quy Nhơn, Trường Đại học Tây Nguyên, Trường Đại học Việt Đức, Trường Đại học Hà Nội, Trường Đại học Tây Bắc.- Cụm 7 gồm 7 đơn vị: Trường Phổ thông Vùng cao Việt Bắc, Trường Dự bị Đại học Dân tộc Sầm Sơn, Trường Dự bị Đại học Dân tộc Trung ương, Trường Dự bị Đại học Dân tộc Trung ương Nha Trang, Trường Dự bị Đại học Thành phố Hồ Chí Minh, Trường Hữu nghị T78, Trường Hữu nghị 80.- Cụm 8 gồm 11 đơn vị: Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, Viện Nghiên cứu Thiết kế trường học, Viện Nghiên cứu cao cấp về Toán, Báo Giáo dục và Thời đại, Tạp chí Giáo dục, Trung tâm Hỗ trợ đào tạo và Cung ứng nhân lực, Trung tâm Đào tạo khu vực của tổ chức SEAMEO tại Việt Nam, Trung tâm khu vực về học tập suốt đời của tổ chức SEAMEO tại Việt Nam, Ban Quản lý các Dự án Bộ Giáo dục và Đào tạo, Trường Cán bộ quản lý giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.Khi khen thưởng cần tuân theo nguyên tắc nào?Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 91/2017/NĐ-CP quy định về nguyên tắc khen thưởng như sau:- Hình thức khen thưởng phải phù hợp với đối tượng, chức năng, nhiệm vụ được giao của tập thể, cá nhân và thành tích đạt được.- Khen thưởng phải căn cứ vào điều kiện, tiêu chuẩn và thành tích đạt được, không nhất thiết phải có hình thức khen thưởng mức thấp mới được khen thưởng mức cao hơn. Chú trọng khen thưởng tập thể nhỏ và cá nhân là người trực tiếp lao động, sản xuất, học tập, công tác hoặc chiến đấu, phục vụ chiến đấu.Không tặng thưởng nhiều hình thức cho một thành tích đạt được. Hình thức khen thưởng theo đợt, chuyên đề không tính làm điều kiện, tiêu chuẩn đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước.Khi có nhiều cá nhân, tập thể cùng đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì lựa chọn cá nhân nữ hoặc tập thể có tỷ lệ nữ từ 70% trở lên để xét khen thưởng. Đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý là nữ thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng quá trình cống hiến được giảm 1/3 thời gian so với quy định chung; trường hợp quy định tuổi nghỉ hưu cao hơn thì thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng quá trình cống hiến được thực hiện theo quy định chung.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công bố thông tin về sở hữu cổ phiếu, chứng chỉ quỹ của cổ đông lớn, nhà đầu tư sở hữu từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng được quy định như thế nào?
|
Tôi tên là Trần Tùng Lâm, địa chỉ mail tung_lam_098****@gmail.com, tôi muốn hỏi: Công bố thông tin về sở hữu cổ phiếu, chứng chỉ quỹ của cổ đông lớn, nhà đầu tư sở hữu từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào hướng dẫn về điều này? Tôi đang công tác trong một công ty chứng khoán nên rất quan tâm tới vấn đề này. Mong các anh chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật sớm phản hồi giùm tôi. Cảm ơn sự hỗ trợ của anh chị rất nhiều. Trân trọng!
|
Công bố thông tin về sở hữu cổ phiếu, chứng chỉ quỹ của cổ đông lớn, nhà đầu tư sở hữu từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng được hướng dẫn tại Điều 26 Thông tư 155/2015/TT-BTC hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:
1. Tổ chức, cá nhân, nhóm người có liên quan sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu đang lưu hành có quyền biểu quyết của một công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, nhà đầu tư sở hữu từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng; hoặc khi không còn là cổ đông lớn, nhà đầu tư sở hữu từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng phải công bố thông tin và báo cáo về giao dịch cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng cho công ty đại chúng, công ty quản lý quỹ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán (đối với cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao dịch, chứng chỉ quỹ đóng) theo Phụ lục số 06 ban hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày trở thành hoặc không còn là cổ đông lớn, nhà đầu tư sở hữu từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng.
2. Cổ đông lớn, nhóm người có liên quan nắm giữ từ 5% trở lên số cổ phiếu đang lưu hành có quyền biểu quyết của một công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng hoặc nhà đầu tư sở hữu từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng khi có sự tăng hoặc giảm tỷ lệ sở hữu cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng qua các ngưỡng 1% (kể cả trường hợp cho hoặc được cho, tặng hoặc được tặng, thừa kế, chuyển nhượng hoặc nhận chuyển nhượng quyền mua cổ phiếu phát hành thêm...) phải công bố thông tin và báo cáo cho Ủy ban Chứng khoánNhà nước, Sở giao dịch chứng khoán (đối với cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao dịch, chứng chỉ quỹ đóng) và công ty đại chúng, công ty quản lý quỹ trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi trên theo Phụ lục số 07 ban hành kèm theo Thông tư này.
Ví dụ: nhà đầu tư A sở hữu 5,2% số lượng cổ phiếu đang lưu hành có quyền biểu quyết của tổ chức niêm yết X. Ngày T, ông A đặt lệnh giao dịch mua vào làm tăng tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu X từ 5,2% lên 5,7%. Tiếp sau đó, vào ngày T’, ông A đặt lệnh mua tiếp làm tăng tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu X từ 5,7% lên 6,1%. Giao dịch tại ngày T’ đã làm cho tỷ lệ sở hữu cổ phiếu X của ông A thay đổi vượt qua ngưỡng 6%, do vậy, trong vòng 07 ngày, kể từ ngày kết thúc việc thanh toán giao dịch chứng khoán, ông A phải công bố thông tin và báo cáo công ty X, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán về việc thay đổi tỷ lệ sở hữu cổ phiếu của mình.
3. Thời điểm bắt đầu, kết thúc việc nắm giữ từ 5% số lượng cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng hoặc thời điểm thay đổi tỷ lệ sở hữu cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng qua các ngưỡng 1% nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều này được tính kể từ thời điểm hoàn tất giao dịch chứng khoán theo quy định tại khoản 14 Điều 2 Thông tư này.
4. Quy định tại khoản 1, 2 Điều này không áp dụng đối với trường hợp thay đổi tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu đang lưu hành có quyền biểu quyết phát sinh do công ty đại chúng giao dịch cổ phiếu quỹ hoặc phát hành thêm cổ phiếu.
5. Công ty đại chúng, công ty quản lý quỹ công bố trên trang thông tin điện tử của công ty trong vòng 03 ngày làm việc sau khi nhận được báo cáo liên quan đến sự thay đổi tỷ lệ sở hữu cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, chứng chỉ quỹ của các đối tượng được quy định tại Điều này.
Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về công bố thông tin về sở hữu cổ phiếu, chứng chỉ quỹ của cổ đông lớn, nhà đầu tư sở hữu từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng, được quy định tại Thông tư 155/2015/TT-BTC. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công bố thông tin về sở hữu cổ phiếu, chứng chỉ quỹ của cổ đông lớn, nhà đầu tư sở hữu từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Công bố thông tin về sở hữu cổ phiếu, chứng chỉ quỹ của cổ đông lớn, nhà đầu tư sở hữu từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng được hướng dẫn tại Điều 26 Thông tư 155/2015/TT-BTC hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:\n1. Tổ chức, cá nhân, nhóm người có liên quan sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu đang lưu hành có quyền biểu quyết của một công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, nhà đầu tư sở hữu từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng; hoặc khi không còn là cổ đông lớn, nhà đầu tư sở hữu từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng phải công bố thông tin và báo cáo về giao dịch cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng cho công ty đại chúng, công ty quản lý quỹ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán (đối với cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao dịch, chứng chỉ quỹ đóng) theo Phụ lục số 06 ban hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày trở thành hoặc không còn là cổ đông lớn, nhà đầu tư sở hữu từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng.\n2. Cổ đông lớn, nhóm người có liên quan nắm giữ từ 5% trở lên số cổ phiếu đang lưu hành có quyền biểu quyết của một công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng hoặc nhà đầu tư sở hữu từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng khi có sự tăng hoặc giảm tỷ lệ sở hữu cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng qua các ngưỡng 1% (kể cả trường hợp cho hoặc được cho, tặng hoặc được tặng, thừa kế, chuyển nhượng hoặc nhận chuyển nhượng quyền mua cổ phiếu phát hành thêm...) phải công bố thông tin và báo cáo cho Ủy ban Chứng khoánNhà nước, Sở giao dịch chứng khoán (đối với cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao dịch, chứng chỉ quỹ đóng) và công ty đại chúng, công ty quản lý quỹ trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi trên theo Phụ lục số 07 ban hành kèm theo Thông tư này.\nVí dụ: nhà đầu tư A sở hữu 5,2% số lượng cổ phiếu đang lưu hành có quyền biểu quyết của tổ chức niêm yết X. Ngày T, ông A đặt lệnh giao dịch mua vào làm tăng tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu X từ 5,2% lên 5,7%. Tiếp sau đó, vào ngày T’, ông A đặt lệnh mua tiếp làm tăng tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu X từ 5,7% lên 6,1%. Giao dịch tại ngày T’ đã làm cho tỷ lệ sở hữu cổ phiếu X của ông A thay đổi vượt qua ngưỡng 6%, do vậy, trong vòng 07 ngày, kể từ ngày kết thúc việc thanh toán giao dịch chứng khoán, ông A phải công bố thông tin và báo cáo công ty X, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán về việc thay đổi tỷ lệ sở hữu cổ phiếu của mình.\n3. Thời điểm bắt đầu, kết thúc việc nắm giữ từ 5% số lượng cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng hoặc thời điểm thay đổi tỷ lệ sở hữu cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng qua các ngưỡng 1% nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều này được tính kể từ thời điểm hoàn tất giao dịch chứng khoán theo quy định tại khoản 14 Điều 2 Thông tư này.\n4. Quy định tại khoản 1, 2 Điều này không áp dụng đối với trường hợp thay đổi tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu đang lưu hành có quyền biểu quyết phát sinh do công ty đại chúng giao dịch cổ phiếu quỹ hoặc phát hành thêm cổ phiếu.\n5. Công ty đại chúng, công ty quản lý quỹ công bố trên trang thông tin điện tử của công ty trong vòng 03 ngày làm việc sau khi nhận được báo cáo liên quan đến sự thay đổi tỷ lệ sở hữu cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, chứng chỉ quỹ của các đối tượng được quy định tại Điều này.\nTrên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về công bố thông tin về sở hữu cổ phiếu, chứng chỉ quỹ của cổ đông lớn, nhà đầu tư sở hữu từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng, được quy định tại Thông tư 155/2015/TT-BTC. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phạm tội gì khi thả rơi người yêu từ tầng cao chung cư xuống đất?
|
Thả rơi người yêu từ tầng cao chung cư xuống đất bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào? Tự thú sau khi thả rơi người yêu từ tầng cao chung cư xuống đất có được miễn trách nhiệm hình sự không? Các tình tiết giảm nhẹ trong hình sự là gì?
Chào Ban biên tập, theo như em được nghe kể thì anh K trong khu chung cư của em đã đi tự thú về hành vi sai trái của mình. Đêm 07/11, anh K và chị G đã cãi nhau rất to tiếng, vì không kiềm chế được cảm xúc nên anh K đã bế sốc chị G lên và thả chị G rơi từ tầng 13 xuống đất. Sau khoảng chừng 5 phút thì anh K đã nhận ra là mình vừa giết chết chị G nên đã tự mình đến cảnh sát tự thú. Cho em hỏi là trường hợp này anh K sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào? Anh K tự thú thì có được miễn trách nhiệm hình sự không?
Rất mong được Ban biên tập giải đáp, em cảm ơn.
|
1. Thả rơi người yêu từ tầng cao chung cư xuống đất bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?
Tại Điều 123 Bộ luật hình sự 2015 quy định tội giết người như sau:
1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Giết 02 người trở lên;
b) Giết người dưới 16 tuổi;
c) Giết phụ nữ mà biết là có thai;
d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;
h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;
k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;
l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;
m) Thuê giết người hoặc giết người thuê;
n) Có tính chất côn đồ;
o) Có tổ chức;
p) Tái phạm nguy hiểm;
q) Vì động cơ đê hèn.
2. Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, hành vi thả rơi chị G từ tầng cao chung cư của anh K có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội giết người. Người phạm tội này có thể bị đi tù từ 12 năm đến hình phạt cao nhất là tử hình.
Anh K có mức hình phạt tù như thế nào sẽ phụ thuộc vào mức độ hành vi, kết quả của cơ quan điều tra và bản án của tòa.
2. Tự thú sau khi thả rơi người yêu từ tầng cao chung cư xuống đất có được miễn trách nhiệm hình sự không?
Theo Điều 29 Bộ luật hình sự 2015 được bổ sung bởi Điểm a Khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định căn cứ miễn trách nhiệm hình sự như sau:
1. Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong những căn cứ sau đây:
a) Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;
b) Khi có quyết định đại xá.
2. Người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;
b) Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa;
c) Trước khi hành vi phạm tội bị phát giác, người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.
3. Người thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng do vô ýgây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác, đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả và được người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.
Do đó, theo quy định trên nếu như hành vi thả rơi chị G của anh K chưa bị ai phát giác và anh K đi tự thú thì có thể sẽ được miễn trách nhiệm hình sự nếu như anh K khai rõ sự việc góp phần có hiệu quả vào việc điều tra, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.
3. Các tình tiết giảm nhẹ trong hình sự là gì?
Căn cứ Điều 51 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:
1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
m) Phạm tội do lạc hậu;
n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;
o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
r) Người phạm tội tự thú;
s) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
t) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
x) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.
2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.
3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.
Trên đây là những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự mà luật quy định.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phạm tội gì khi thả rơi người yêu từ tầng cao chung cư xuống đất?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Thả rơi người yêu từ tầng cao chung cư xuống đất bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?\nTại Điều 123 Bộ luật hình sự 2015 quy định tội giết người như sau:\n\n1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:\na) Giết 02 người trở lên;\nb) Giết người dưới 16 tuổi;\nc) Giết phụ nữ mà biết là có thai;\nd) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;\nđ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;\ne) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;\ng) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;\nh) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;\ni) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;\nk) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;\nl) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;\nm) Thuê giết người hoặc giết người thuê;\nn) Có tính chất côn đồ;\no) Có tổ chức;\np) Tái phạm nguy hiểm;\nq) Vì động cơ đê hèn.\n2. Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.\n3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.\n4. Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.\n\nNhư vậy, hành vi thả rơi chị G từ tầng cao chung cư của anh K có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội giết người. Người phạm tội này có thể bị đi tù từ 12 năm đến hình phạt cao nhất là tử hình.\nAnh K có mức hình phạt tù như thế nào sẽ phụ thuộc vào mức độ hành vi, kết quả của cơ quan điều tra và bản án của tòa.\n2. Tự thú sau khi thả rơi người yêu từ tầng cao chung cư xuống đất có được miễn trách nhiệm hình sự không?\nTheo Điều 29 Bộ luật hình sự 2015 được bổ sung bởi Điểm a Khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định căn cứ miễn trách nhiệm hình sự như sau:\n\n1. Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong những căn cứ sau đây:\na) Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;\nb) Khi có quyết định đại xá.\n2. Người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong các căn cứ sau đây:\na) Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;\nb) Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa;\nc) Trước khi hành vi phạm tội bị phát giác, người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.\n3. Người thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng do vô ýgây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác, đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả và được người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.\n\nDo đó, theo quy định trên nếu như hành vi thả rơi chị G của anh K chưa bị ai phát giác và anh K đi tự thú thì có thể sẽ được miễn trách nhiệm hình sự nếu như anh K khai rõ sự việc góp phần có hiệu quả vào việc điều tra, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.\n3. Các tình tiết giảm nhẹ trong hình sự là gì?\nCăn cứ Điều 51 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:\n\n1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:\na) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;\nb) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;\nc) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;\nd) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;\nđ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;\ne) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;\ng) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;\nh) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;\ni) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;\nk) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;\nl) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;\nm) Phạm tội do lạc hậu;\nn) Người phạm tội là phụ nữ có thai;\no) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;\np) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;\nq) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;\nr) Người phạm tội tự thú;\ns) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;\nt) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;\nu) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;\nv) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;\nx) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.\n2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.\n3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.\n\nTrên đây là những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự mà luật quy định.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc đăng ký và cấp mã số thuế giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế
|
Việc đăng ký và cấp mã số thuế giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế được quy định như thế nào? Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Hương, đang sinh sống ở Tiền Giang. Tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi có nghe giới thiệu về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế nhưng không biết việc đăng ký và cấp mã số thuế như thế nào? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cám ơn. (Ngọc Hương_096***)
|
Việc đăng ký và cấp mã số thuế giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế được quy định tại Điều 19 Thông tư 110/2015/TT-BTC hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế, theo đó:
1. Người nộp thuế (trừ trường hợp doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp)thực hiện thủ tục đăng ký thuế và cấp mã số thuế với cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
2. Người nộp thuế thực hiện truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để khai Tờ khai đăng ký thuế đối với từng trường hợp và gửi kèm các hồ sơ theo quy định dưới dạng điện tử đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
3. Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thực hiện tiếp nhận và gửi thông báo (theo mẫu 01/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế qua địa chỉ thư điện tử đã được khai trên hồ sơ đăng ký thuế để ghi nhận hồ sơ đã được gửi đến cơ quan thuế hoặc thông báo lý do không nhận hồ sơ cho người nộp thuế.
4. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế thực hiện kiểm tra và xử lý hồ sơ đăng ký thuế của người nộp thuế như sau:
a) Trường hợp đủ điều kiện cấp mã số thuế, cơ quan thuế gửi thông báo (theo mẫu số 06/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) về việc chấp nhận hồ sơ đăng ký cấp mã số thuế đến địa chỉ thư điện tử của người nộp thuế, trong thông báo nêu rõ thời hạn trả kết quả theo quy định của pháp luật về đăng ký thuế. Người nộp thuế có trách nhiệm nộp hồ sơ đăng ký thuế bản giấy cho cơ quan thuế khi đến nhận Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế.
Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế bản giấy khớp đúng với hồ sơ người nộp thuế đã gửi qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, cơ quan thuế trả Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế cho người nộp thuế.
Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế bản giấy không khớp đúng với hồ sơ người nộp thuế đã gửi qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, người nộp thuế phải thực hiện giải trình, bổ sung hồ sơ đăng ký thuế theo đúng quy định qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Sau khi được cấp mã số thuế, người nộp thuế phải thực hiện đăng ký giao dịch điện tử với cơ quan thuế theo quy định tại Điều 15 hoặc Điều 32 Thông tư này.
b) Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế không đủ điều kiện cấp mã số thuế, cơ quan thuế gửi thông báo (theo mẫu số 06/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) về việc không chấp nhận hồ sơ hoặc thông báo yêu cầu giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuếđến địa chỉ thư điện tử của người nộp thuế. Sau khi cơ quan thuế nhận được giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu của người nộp thuế thì thực hiện theo quy định tại điểm a, khoản 4 Điều này.
Trên đây là quy định về việc đăng ký và cấp mã số thuế giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 110/2015/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc đăng ký và cấp mã số thuế giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc đăng ký và cấp mã số thuế giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế được quy định tại Điều 19 Thông tư 110/2015/TT-BTC hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế, theo đó:\n1. Người nộp thuế (trừ trường hợp doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp)thực hiện thủ tục đăng ký thuế và cấp mã số thuế với cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.\n2. Người nộp thuế thực hiện truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để khai Tờ khai đăng ký thuế đối với từng trường hợp và gửi kèm các hồ sơ theo quy định dưới dạng điện tử đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.\n3. Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thực hiện tiếp nhận và gửi thông báo (theo mẫu 01/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế qua địa chỉ thư điện tử đã được khai trên hồ sơ đăng ký thuế để ghi nhận hồ sơ đã được gửi đến cơ quan thuế hoặc thông báo lý do không nhận hồ sơ cho người nộp thuế.\n4. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế thực hiện kiểm tra và xử lý hồ sơ đăng ký thuế của người nộp thuế như sau:\na) Trường hợp đủ điều kiện cấp mã số thuế, cơ quan thuế gửi thông báo (theo mẫu số 06/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) về việc chấp nhận hồ sơ đăng ký cấp mã số thuế đến địa chỉ thư điện tử của người nộp thuế, trong thông báo nêu rõ thời hạn trả kết quả theo quy định của pháp luật về đăng ký thuế. Người nộp thuế có trách nhiệm nộp hồ sơ đăng ký thuế bản giấy cho cơ quan thuế khi đến nhận Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế.\nTrường hợp hồ sơ đăng ký thuế bản giấy khớp đúng với hồ sơ người nộp thuế đã gửi qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, cơ quan thuế trả Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế cho người nộp thuế.\nTrường hợp hồ sơ đăng ký thuế bản giấy không khớp đúng với hồ sơ người nộp thuế đã gửi qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, người nộp thuế phải thực hiện giải trình, bổ sung hồ sơ đăng ký thuế theo đúng quy định qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.\nSau khi được cấp mã số thuế, người nộp thuế phải thực hiện đăng ký giao dịch điện tử với cơ quan thuế theo quy định tại Điều 15 hoặc Điều 32 Thông tư này.\nb) Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế không đủ điều kiện cấp mã số thuế, cơ quan thuế gửi thông báo (theo mẫu số 06/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) về việc không chấp nhận hồ sơ hoặc thông báo yêu cầu giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuếđến địa chỉ thư điện tử của người nộp thuế. Sau khi cơ quan thuế nhận được giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu của người nộp thuế thì thực hiện theo quy định tại điểm a, khoản 4 Điều này.\nTrên đây là quy định về việc đăng ký và cấp mã số thuế giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 110/2015/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cung cấp và sở hữu hộp thư điện tử của cơ quan quản lý giáo dục và cơ sở giáo dục
|
Cung cấp và sở hữu hộp thư điện tử của cơ quan quản lý giáo dục và cơ sở giáo dục được quy định như thế nào? Tôi là Thảo Linh, tôi đang làm việc trong lĩnh vực giáo dục. Vì tính chất công việc, tôi có thắc mắc muốn nhờ Anh/Chị trong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Anh/Chị cho tôi hỏi là: Cung cấp và sở hữu hộp thư điện tử của cơ quan quản lý giáo dục và cơ sở giáo dục được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Tôi mong Ban biên tập có thể giải đáp thắc mắc giúp tôi. Xin chân thành cảm ơn Anh/Chị trong Ban biên tập!
|
Cung cấp và sở hữu hộp thư điện tử của cơ quan quản lý giáo dục và cơ sở giáo dục được quy định tại Điều 6 Thông tư 53/2012/TT-BGDĐT quy định về tổ chức hoạt động, sử dụng thư điện tử và cổng thông tin điện tử tại sở, phòng giáo dục và đào tạo và cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và thường xuyên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành như sau:
- Cơ quan quản lý giáo dục và cơ sở giáo dục có trách nhiệm cung cấp miễn phí hộp thư điện tử theo tên miền riêng cho:
Cán bộ, giáo viên, nhân viên thuộc cơ quan quản lý giáo dục và cơ sở giáo dục;
Các đơn vị, phòng, ban, tổ bộ môn trực thuộc;
Cục CNTT, Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hộp thư này có chức năng chuyển tiếp các thư thông báo toàn ngành khi cần thiết.
- Cơ quan quản lý giáo dục và cơ sở giáo dục thiết lập các hộp thư điện tử theo chức danh công tác.
- Đối với các trường trung học phổ thông, khuyến khích cấp hộp thư điện tử cho học sinh.
- Một cá nhân có thể quản lý nhiều hộp thư điện tử: hộp thư cá nhân, hộp thư theo chức vụ, hộp thư theo tên đơn vị.
Trên đây là nội dung quy định về việc cung cấp và sở hữu hộp thư điện tử của cơ quan quản lý giáo dục và cơ sở giáo dục. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 53/2012/TT-BGDĐT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cung cấp và sở hữu hộp thư điện tử của cơ quan quản lý giáo dục và cơ sở giáo dục",
"role": "user"
},
{
"content": "Cung cấp và sở hữu hộp thư điện tử của cơ quan quản lý giáo dục và cơ sở giáo dục được quy định tại Điều 6 Thông tư 53/2012/TT-BGDĐT quy định về tổ chức hoạt động, sử dụng thư điện tử và cổng thông tin điện tử tại sở, phòng giáo dục và đào tạo và cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và thường xuyên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành như sau:\n- Cơ quan quản lý giáo dục và cơ sở giáo dục có trách nhiệm cung cấp miễn phí hộp thư điện tử theo tên miền riêng cho:\nCán bộ, giáo viên, nhân viên thuộc cơ quan quản lý giáo dục và cơ sở giáo dục;\nCác đơn vị, phòng, ban, tổ bộ môn trực thuộc;\nCục CNTT, Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hộp thư này có chức năng chuyển tiếp các thư thông báo toàn ngành khi cần thiết.\n- Cơ quan quản lý giáo dục và cơ sở giáo dục thiết lập các hộp thư điện tử theo chức danh công tác.\n- Đối với các trường trung học phổ thông, khuyến khích cấp hộp thư điện tử cho học sinh.\n- Một cá nhân có thể quản lý nhiều hộp thư điện tử: hộp thư cá nhân, hộp thư theo chức vụ, hộp thư theo tên đơn vị.\nTrên đây là nội dung quy định về việc cung cấp và sở hữu hộp thư điện tử của cơ quan quản lý giáo dục và cơ sở giáo dục. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 53/2012/TT-BGDĐT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Yêu cầu kỹ thuật về các chỉ tiêu chất lượng đối với gạo dự trữ quốc gia
|
Ban biên tập cho tôi hỏi: Gạo dự trữ quốc gia phải đáp ứng những yêu cầu gì về chỉ tiêu chất lượng? Nhờ hỗ trợ giải đáp, xin cảm ơn!
|
Căn cứ Tiết 2.1.2 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 06:2019/BTC ban hành kèm theo Thông tư 78/2019/TT-BTC quy định yêu cầu kỹ thuật về các chỉ tiêu chất lượng đối với gạo dự trữ quốc gia như sau:
Loại gạo
% Khối
lượng
tấm
Tỷ lệ hạt theo chiều dài, % khối lượng
Thành phần của hạt
Các loại hạt,% khối lượng, không lớn hơn
Tạp chất, % khối lượng, không lớn hơn
Thóc lẫn
(số hạt/ kg), không lớn hơn
Độ ẩm, % khối lượng, không lớn hơn
Mức
xát
Hạt rất dài, L >7,0 mm
Hạt dài, L: 6,0 - 7,0 mm
Hạt ngắn, L < 6,0 mm
Hạt nguyên
(%)
Tấm
Hạt đỏ + Hạt sọc đỏ + Hạt xay xát dối
Hạt
vàng
Hạt bạc phấn
Hạt bị hư hỏng
Hạt
gạo
nếp
Hạt
xanh
non
Kích thước
(mm)
Tấm (%)
Tấm nhỏ
(%)
Gạo hạt dài
10%
≥ 5
-
≤ 15
≥ 55
(0,35 - 0,7) L
≤ 10
≤ 0,3
2
0,5
7
1,25
1,5
0,2
0,2
5
14,0
Kỹ
15%
-
< 30
≥ 50
(0,35 - 0,65) L
≤ 15
≤ 0,5
5
0,5
7
1,50
2,0
0,3
0,2
7
14,0
Kỹ
20%
-
< 50
≥ 45
(0,25 - 0,60) L
≤ 20
≤ 1,0
5
0,5
7
2,00
2,0
0,5
0,3
7
14,0
Kỹ
Gạo hạt ngắn
10%
-
> 75
≥ 55
(0,35 - 0,7) L
≤ 10
≤ 0,3
2
0,5
7
1,25
1,5
0,2
0,2
5
14,0
Kỹ
15%
-
> 70
≥ 50
(0,35 - 0,65) L
≤ 15
≤ 0,5
5
0,5
7
1,50
2,0
0,3
0,2
7
14,0
Kỹ
20%
-
> 70
≥ 45
(0,25- 0,60) L
≤ 20
≤ 1,0
5
0,5
7
2,00
2,0
0,5
0,3
7
14,0
Kỹ
Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Yêu cầu kỹ thuật về các chỉ tiêu chất lượng đối với gạo dự trữ quốc gia",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Tiết 2.1.2 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 06:2019/BTC ban hành kèm theo Thông tư 78/2019/TT-BTC quy định yêu cầu kỹ thuật về các chỉ tiêu chất lượng đối với gạo dự trữ quốc gia như sau:\n \n\n\n\n\nLoại gạo\n\n\n% Khối\nlượng\ntấm\n\n\nTỷ lệ hạt theo chiều dài, % khối lượng\n\n\nThành phần của hạt\n\n\nCác loại hạt,% khối lượng, không lớn hơn\n\n\nTạp chất, % khối lượng, không lớn hơn\n\n\nThóc lẫn\n(số hạt/ kg), không lớn hơn\n\n\nĐộ ẩm, % khối lượng, không lớn hơn\n\n\nMức\nxát\n\n\n\n\nHạt rất dài, L >7,0 mm\n\n\nHạt dài, L: 6,0 - 7,0 mm\n\n\nHạt ngắn, L < 6,0 mm\n\n\nHạt nguyên\n(%)\n\n\nTấm\n\n\nHạt đỏ + Hạt sọc đỏ + Hạt xay xát dối\n\n\nHạt\nvàng\n\n\nHạt bạc phấn\n\n\nHạt bị hư hỏng\n\n\nHạt\ngạo\nnếp\n\n\nHạt\nxanh\nnon\n\n\n\n\nKích thước\n(mm)\n\n\nTấm (%)\n\n\nTấm nhỏ\n(%)\n\n\n\n\nGạo hạt dài\n\n\n10%\n\n\n≥ 5\n\n\n-\n\n\n≤ 15\n\n\n≥ 55\n\n\n(0,35 - 0,7) L\n\n\n≤ 10\n\n\n≤ 0,3\n\n\n2\n\n\n0,5\n\n\n7\n\n\n1,25\n\n\n1,5\n\n\n0,2\n\n\n0,2\n\n\n5\n\n\n14,0\n\n\nKỹ\n\n\n\n\n15%\n\n\n-\n\n\n< 30\n\n\n≥ 50\n\n\n(0,35 - 0,65) L\n\n\n≤ 15\n\n\n≤ 0,5\n\n\n5\n\n\n0,5\n\n\n7\n\n\n1,50\n\n\n2,0\n\n\n0,3\n\n\n0,2\n\n\n7\n\n\n14,0\n\n\nKỹ\n\n\n\n\n20%\n\n\n-\n\n\n< 50\n\n\n≥ 45\n\n\n(0,25 - 0,60) L\n\n\n≤ 20\n\n\n≤ 1,0\n\n\n5\n\n\n0,5\n\n\n7\n\n\n2,00\n\n\n2,0\n\n\n0,5\n\n\n0,3\n\n\n7\n\n\n14,0\n\n\nKỹ\n\n\n\n\nGạo hạt ngắn\n\n\n10%\n\n\n-\n\n\n> 75\n\n\n≥ 55\n\n\n(0,35 - 0,7) L\n\n\n≤ 10\n\n\n≤ 0,3\n\n\n2\n\n\n0,5\n\n\n7\n\n\n1,25\n\n\n1,5\n\n\n0,2\n\n\n0,2\n\n\n5\n\n\n14,0\n\n\nKỹ\n\n\n\n\n15%\n\n\n-\n\n\n> 70\n\n\n≥ 50\n\n\n(0,35 - 0,65) L\n\n\n≤ 15\n\n\n≤ 0,5\n\n\n5\n\n\n0,5\n\n\n7\n\n\n1,50\n\n\n2,0\n\n\n0,3\n\n\n0,2\n\n\n7\n\n\n14,0\n\n\nKỹ\n\n\n\n\n20%\n\n\n-\n\n\n> 70\n\n\n≥ 45\n\n\n(0,25- 0,60) L\n\n\n≤ 20\n\n\n≤ 1,0\n\n\n5\n\n\n0,5\n\n\n7\n\n\n2,00\n\n\n2,0\n\n\n0,5\n\n\n0,3\n\n\n7\n\n\n14,0\n\n\nKỹ\n\n\n\n\n \nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được hưởng bảo hiểm y tế không?
|
Xin hỏi, đối với người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được hưởng bảo hiểm y tế hay không?
|
Căn cứ Điều 51 Luật việc làm 2013 có quy định; Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
– Tổ chức bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm y tế cho người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Đồng thời, theo Khoản 6 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định định: Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm y tế do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng.
Do đó, người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp vẫn được hưởng bảo hiểm y tế theo quy định pháp luật.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được hưởng bảo hiểm y tế không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 51 Luật việc làm 2013 có quy định; Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.\n– Tổ chức bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm y tế cho người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.\nĐồng thời, theo Khoản 6 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định định: Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm y tế do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng.\nDo đó, người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp vẫn được hưởng bảo hiểm y tế theo quy định pháp luật.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bị lưu thai 7 tuần, được đơn vị cho nghỉ 20 ngày có đúng quy định?
|
Xin chào ban biên tập, Tôi bị thai lưu 7 tuần nhưng đơn vị nơi tôi công tác cho tôi nghỉ 20 ngày tính cả những ngày tôi nằm viện. Như vậy có đúng không?
|
Theo quy định tại Điều 33 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định
"Điều 33. Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý
1. Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
a) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
b) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
c) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;
d) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần."
Như vậy, khi thai chế lưu thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa là 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến 13 tuần tuổi.
Bạn mang thai 7 tuần tuổi nhưng thai bị chết lưu, đơn vị giải quyết cho bạn nghỉ 20 ngày kể cả những ngày bạn nhập viện là đúng quy định.
Trường hợp sau thời gian 20 ngày bạn cảm thấy sức khỏe chưa hồi phục hoàn toàn thì có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để có thể nghỉ thêm nhưng không hưởng lương.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bị lưu thai 7 tuần, được đơn vị cho nghỉ 20 ngày có đúng quy định?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 33 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định\n\"Điều 33. Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý\n1. Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:\na) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;\nb) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;\nc) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;\nd) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.\n2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\"\nNhư vậy, khi thai chế lưu thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa là 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến 13 tuần tuổi.\nBạn mang thai 7 tuần tuổi nhưng thai bị chết lưu, đơn vị giải quyết cho bạn nghỉ 20 ngày kể cả những ngày bạn nhập viện là đúng quy định.\nTrường hợp sau thời gian 20 ngày bạn cảm thấy sức khỏe chưa hồi phục hoàn toàn thì có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để có thể nghỉ thêm nhưng không hưởng lương.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định tư pháp của văn phòng giám định tư pháp
|
Theo Nghị định số 85/2013/NĐ-CP thì việc thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định tư pháp của văn phòng giám định tư pháp được quy định như thế nào?
|
Theo Điều 17 Nghị định số 85/2013/NĐ-CP thì việc thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định tư pháp của văn phòng giám định tư pháp được quy định:
“1. Văn phòng giám định tư pháp thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định phải có đơn gửi đến Sở Tư pháp nơi Văn phòng giám định tư pháp đã đăng ký hoạt động kèm theo đề án về việc thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Sở Tư pháp xem xét, thẩm định, thống nhất ý kiến với người đứng đầu cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Sở Tư pháp trình hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định. Trường hợp không cho phép thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Văn phòng giám định tư pháp bị từ chối thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
3. Hồ sơ xin phép thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định của Văn phòng giám định tư pháp bao gồm:
a) Đơn xin phép thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định;
b) Đề án về việc thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định, trong đó nêu rõ điều kiện về nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định theo quy định của Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý chuyên môn về lĩnh vực giám định và kế hoạch triển khai thực hiện phù hợp với việc thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định;
c) Bản sao quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp phù hợp với việc thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định;
d) Quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp đã được cấp.
4. Trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định, Văn phòng giám định tư pháp thực hiện đăng ký nội dung thay đổi, bổ sung tại Sở Tư pháp; quá thời hạn nêu trên, Văn phòng giám định tư pháp không thực hiện đăng ký thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định thì quyết định cho phép thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định hết hiệu lực.
5. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định được thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Luật Giám định tư pháp và các quy định có liên quan của Nghị định này.”
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định tư pháp của văn phòng giám định tư pháp",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 17 Nghị định số 85/2013/NĐ-CP thì việc thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định tư pháp của văn phòng giám định tư pháp được quy định:\n“1. Văn phòng giám định tư pháp thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định phải có đơn gửi đến Sở Tư pháp nơi Văn phòng giám định tư pháp đã đăng ký hoạt động kèm theo đề án về việc thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này.\n2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Sở Tư pháp xem xét, thẩm định, thống nhất ý kiến với người đứng đầu cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.\nTrong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Sở Tư pháp trình hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định. Trường hợp không cho phép thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Văn phòng giám định tư pháp bị từ chối thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.\n3. Hồ sơ xin phép thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định của Văn phòng giám định tư pháp bao gồm:\na) Đơn xin phép thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định;\nb) Đề án về việc thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định, trong đó nêu rõ điều kiện về nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định theo quy định của Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý chuyên môn về lĩnh vực giám định và kế hoạch triển khai thực hiện phù hợp với việc thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định;\nc) Bản sao quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp phù hợp với việc thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định;\nd) Quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp đã được cấp.\n4. Trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định, Văn phòng giám định tư pháp thực hiện đăng ký nội dung thay đổi, bổ sung tại Sở Tư pháp; quá thời hạn nêu trên, Văn phòng giám định tư pháp không thực hiện đăng ký thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định thì quyết định cho phép thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định hết hiệu lực.\n5. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định được thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Luật Giám định tư pháp và các quy định có liên quan của Nghị định này.”",
"role": "assistant"
}
] |
Nội dung hợp đồng nhận lao động thực tập ở nước ngoài
|
Mình muốn hỏi về nội dung hợp đồng lao động thực tập của doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu lao động với cơ sở tiếp nhận thực tập nước ngoài. Xin hỗ trợ theo quy định mới nhất.
|
Theo Khoản 2 Điều 37 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020 (Có hiệu lực từ 01/01/2022) quy định về hợp đồng nhận lao động thực tập phải phù hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước tiếp nhận lao động thực tập và có những nội dung sau đây:
a) Thời hạn thực tập;
b) Số lượng người lao động; ngành, nghề thực tập; độ tuổi của người lao động;
c) Địa điểm thực tập;
d) Điều kiện, môi trường thực tập;
đ) Thời giờ thực tập, thời giờ nghỉ ngơi;
e) An toàn, vệ sinh lao động;
g) Tiền lương, tiền công;
h) Điều kiện ăn, ở, sinh hoạt, đi lại;
i) Chế độ khám bệnh, chữa bệnh;
k) Chế độ hảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, bảo hiểm khác (nếu có);
l) Điều kiện chấm dứt hợp đồng trước thời hạn và trách nhiệm bồi thường thiệt hại;
m) Trách nhiệm trả chi phí đi lại từ Việt Nam đến nơi thực tập và ngược lại;
n) Trách nhiệm của các bên khi người lao động gặp rủi ro trong thời gian thực tập ở nước ngoài;
o) Trách nhiệm của các bên trong việc giải quyết vấn đề phát sinh đối với người lao động trong thời gian thực tập ở nước ngoài;
p) Cơ chế, thủ tục và pháp luật áp dụng để giải quyết tranh chấp;
q) Thỏa thuận khác không trái pháp luật và đạo đức xã hội.
Trên đây là nội dung của hợp đồng nhận lao động thực tập theo quy định mới nhất.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nội dung hợp đồng nhận lao động thực tập ở nước ngoài",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 2 Điều 37 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020 (Có hiệu lực từ 01/01/2022) quy định về hợp đồng nhận lao động thực tập phải phù hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước tiếp nhận lao động thực tập và có những nội dung sau đây:\na) Thời hạn thực tập;\nb) Số lượng người lao động; ngành, nghề thực tập; độ tuổi của người lao động;\nc) Địa điểm thực tập;\nd) Điều kiện, môi trường thực tập;\nđ) Thời giờ thực tập, thời giờ nghỉ ngơi;\ne) An toàn, vệ sinh lao động;\ng) Tiền lương, tiền công;\nh) Điều kiện ăn, ở, sinh hoạt, đi lại;\ni) Chế độ khám bệnh, chữa bệnh;\nk) Chế độ hảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, bảo hiểm khác (nếu có);\nl) Điều kiện chấm dứt hợp đồng trước thời hạn và trách nhiệm bồi thường thiệt hại;\nm) Trách nhiệm trả chi phí đi lại từ Việt Nam đến nơi thực tập và ngược lại;\nn) Trách nhiệm của các bên khi người lao động gặp rủi ro trong thời gian thực tập ở nước ngoài;\no) Trách nhiệm của các bên trong việc giải quyết vấn đề phát sinh đối với người lao động trong thời gian thực tập ở nước ngoài;\np) Cơ chế, thủ tục và pháp luật áp dụng để giải quyết tranh chấp;\nq) Thỏa thuận khác không trái pháp luật và đạo đức xã hội.\nTrên đây là nội dung của hợp đồng nhận lao động thực tập theo quy định mới nhất.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhà máy Sản xuất andehytaxetic phải cách công trình nhà ở người dân bao nhiêu m?
|
Chúng tôi chuẩn bị tham gia xây dựng nhà máy sản xuất hóa chất nằm gần khu dân cư Bình Hưng gần thành phố mới Bình Dương. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định của pháp luật thì việc xây dựng nhà máy Sản xuất andehytaxetic bằng phương pháp xử lí qua phun hơi có phải cách xa khu dân cư không? Nếu có thì khoảng cách là bao nhiêu m?
|
Căn cứ Phụ lục III Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4449:1987 về Quy hoạch xây dựng đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế quy định khoảng cách giữa cụm công nghiệp và khu ở, công trình công cộng, thì khoảng cách ly được quy định tùy thuộc vào mức độ độc hại của loại hình công nghiệp theo đó trường hợp công trình có mức độ độc hại:
- Cấp I: Khoảng cách li vệ sinh 1000m
- Cấp II. Khoảng cách li vệ sinh 500m
- Cấp III: Khoảng cách li vệ sinh 300m
- Cấp IV: Khoảng cách li vệ sinh 100m
- Cấp V: Khoảng cách li vệ sinh 50m
Mặt khác, theo quy định tại Phụ lục III Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4449:1987 về Quy hoạch xây dựng đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế thì nhà máy Sản xuất andehytaxetic bằng phương pháp xử lí qua phun hơi có mức độ độc hại ở cấp III. Do vậy, khoảng cách tối thiểu từ nhà máy công ty bạn xây dựng đến khu vực nhà ở người dân tối thiểu là 300m.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhà máy Sản xuất andehytaxetic phải cách công trình nhà ở người dân bao nhiêu m?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Phụ lục III Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4449:1987 về Quy hoạch xây dựng đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế quy định khoảng cách giữa cụm công nghiệp và khu ở, công trình công cộng, thì khoảng cách ly được quy định tùy thuộc vào mức độ độc hại của loại hình công nghiệp theo đó trường hợp công trình có mức độ độc hại:\n- Cấp I: Khoảng cách li vệ sinh 1000m\n- Cấp II. Khoảng cách li vệ sinh 500m\n- Cấp III: Khoảng cách li vệ sinh 300m\n- Cấp IV: Khoảng cách li vệ sinh 100m\n- Cấp V: Khoảng cách li vệ sinh 50m\nMặt khác, theo quy định tại Phụ lục III Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4449:1987 về Quy hoạch xây dựng đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế thì nhà máy Sản xuất andehytaxetic bằng phương pháp xử lí qua phun hơi có mức độ độc hại ở cấp III. Do vậy, khoảng cách tối thiểu từ nhà máy công ty bạn xây dựng đến khu vực nhà ở người dân tối thiểu là 300m.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thuốc Nipogalin 1500mg do công ty nào đăng ký lưu hành?
|
Tôi nghe nói thuốc Nipogalin 1500mg đã được cấp phép lưu hành tại Việt Nam có đúng không? Nếu đúng thì cho tôi hỏi thuốc này do công ty nào đăng ký lưu hành.
|
Căn cứ Mục 31 Phụ lục I Quyết định 653/QĐ-QLD năm 2019 quy định danh mục thuốc nước ngoài được cấp giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam bao gồm:
STT
Tên thuốc
Hoạt chất chính - Hàm lượng
Dạng bào chế
Tuổi thọ
Tiêu chuẩn
Quy cách đóng gói
Số đăng ký
56
Nipogalin 1500mg
Cefuroxim (dưới dạng Cefuroxim natri) 1500mg
Bột pha tiêm
24 tháng
NSX
Hộp 1 lọ
VN-22323-19
- Công ty đăng ký: Công ty cổ phần TADA Pharma (Đ/c: 44a Đinh Công Tráng, Phường Tân Định, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh - Việt Nam)
- Nhà sản xuất: Anfarm Hellas S.A. (Đ/c: Sximatari Viotias, 32009 - Greece)
=> Như vậy, từ ngày 23/10/2019 thì thuốc Nipogalin 1500mg đã được cấp phép đăng ký lưu hành tại Việt Nam cho công ty cổ phần TADA Pharma.
Trên đây là nội dung hỗ trợ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thuốc Nipogalin 1500mg do công ty nào đăng ký lưu hành?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Mục 31 Phụ lục I Quyết định 653/QĐ-QLD năm 2019 quy định danh mục thuốc nước ngoài được cấp giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam bao gồm:\n \n\n\n\n\nSTT\n\n\nTên thuốc\n\n\nHoạt chất chính - Hàm lượng\n\n\nDạng bào chế\n\n\nTuổi thọ\n\n\nTiêu chuẩn\n\n\nQuy cách đóng gói\n\n\nSố đăng ký\n\n\n\n\n56\n\n\nNipogalin 1500mg\n\n\nCefuroxim (dưới dạng Cefuroxim natri) 1500mg\n\n\nBột pha tiêm\n\n\n24 tháng\n\n\nNSX\n\n\nHộp 1 lọ\n\n\nVN-22323-19\n\n\n\n\n \n- Công ty đăng ký: Công ty cổ phần TADA Pharma (Đ/c: 44a Đinh Công Tráng, Phường Tân Định, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh - Việt Nam)\n- Nhà sản xuất: Anfarm Hellas S.A. (Đ/c: Sximatari Viotias, 32009 - Greece)\n=> Như vậy, từ ngày 23/10/2019 thì thuốc Nipogalin 1500mg đã được cấp phép đăng ký lưu hành tại Việt Nam cho công ty cổ phần TADA Pharma.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khám nghiệm hiện trường trong tố tụng hình sự được quy định như thế nào?
|
Xin chào, tôi tên Ngọc Hân là cán bộ Nhà nước đã về hưu. Thời gian ở nhà cùng con cháu cũng không có gì làm nên tôi có lên tìm hiểu một vài vấn đề mà trước đây tôi không có thời gian nhiều để nghiên cứu. Hiện tôi có tìm hiểu về hỏi cung bị can qua các giai đoạn, do đó mà phát sinh một số vấn đề thắc mắc, nên nhờ Ban biên tập hỗ trợ giúp, cụ thể: tại Bộ luật tố tụng hình sự 2003, khám nghiệm hiện trường trong tố tụng hình sự được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được câu trả lời, chân thành cảm ơn! (0123**)
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 150 Bộ luật tố tụng hình sự 2003, khám nghiệm hiện trường được quy định như sau:
1. Điều tra viên tiến hành khám nghiệm nơi xảy ra, nơi phát hiện tội phạm nhằm phát hiện dấu vết của tội phạm, vật chứng và làm sáng tỏ các tình tiết có ý nghĩa đối với vụ án.
2. Khám nghiệm hiện trường có thể tiến hành trước khi khởi tố vụ án hình sự. Trong mọi trường hợp, trước khi tiến hành khám nghiệm, Điều tra viên phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp biết. Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc khám nghiệm hiện trường. Khi khám nghiệm, phải có người chứng kiến; có thể để cho bị can, người bị hại, người làm chứng và mời nhà chuyên môn tham dự việc khám nghiệm.
3. Khi khám nghiệm hiện trường, Điều tra viên tiến hành chụp ảnh, vẽ sơ đồ, mô tả hiện trường, đo đạc, dựng mô hình, thu lượm và xem xét tại chỗ dấu vết của tội phạm, đồ vật, tài liệu có liên quan đến vụ án; ghi rõ kết quả xem xét vào biên bản khám nghiệm hiện trường.
Trong trường hợp không thể xem xét ngay được thì đồ vật và tài liệu thu giữ phải được bảo quản, giữ nguyên trạng hoặc niêm phong đưa về nơi tiến hành điều tra.
Trên đây là nội dung tư vấn về khám nghiệm hiện trường trong tố tụng hình sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2003. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khám nghiệm hiện trường trong tố tụng hình sự được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 150 Bộ luật tố tụng hình sự 2003, khám nghiệm hiện trường được quy định như sau:\n1. Điều tra viên tiến hành khám nghiệm nơi xảy ra, nơi phát hiện tội phạm nhằm phát hiện dấu vết của tội phạm, vật chứng và làm sáng tỏ các tình tiết có ý nghĩa đối với vụ án.\n2. Khám nghiệm hiện trường có thể tiến hành trước khi khởi tố vụ án hình sự. Trong mọi trường hợp, trước khi tiến hành khám nghiệm, Điều tra viên phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp biết. Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc khám nghiệm hiện trường. Khi khám nghiệm, phải có người chứng kiến; có thể để cho bị can, người bị hại, người làm chứng và mời nhà chuyên môn tham dự việc khám nghiệm.\n3. Khi khám nghiệm hiện trường, Điều tra viên tiến hành chụp ảnh, vẽ sơ đồ, mô tả hiện trường, đo đạc, dựng mô hình, thu lượm và xem xét tại chỗ dấu vết của tội phạm, đồ vật, tài liệu có liên quan đến vụ án; ghi rõ kết quả xem xét vào biên bản khám nghiệm hiện trường.\nTrong trường hợp không thể xem xét ngay được thì đồ vật và tài liệu thu giữ phải được bảo quản, giữ nguyên trạng hoặc niêm phong đưa về nơi tiến hành điều tra.\nTrên đây là nội dung tư vấn về khám nghiệm hiện trường trong tố tụng hình sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2003. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nội dung, tiêu chí đánh giá dự án Chương trình phát triển tài sản trí tuệ của hội đồng
|
Nội dung, tiêu chí đánh giá dự án Chương trình phát triển tài sản trí tuệ của hội đồng gồm những gì? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!
Minh Nhã - nha*****@gmail.com
|
Nội dung, tiêu chí đánh giá dự án Chương trình phát triển tài sản trí tuệ của hội đồng được quy định tại Khoản 1 Điều 36 Thông tư 17/2017/TT-BKHCN quy định về quản lý Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành, theo đó:
- Thời gian nộp hồ sơ đánh giá nghiệm thu;
- Mức độ hoàn thành các nội dung, khối lượng công việc của dự án;
- Tính hợp lý, khoa học của phương án triển khai;
- Mức độ hoàn thành các kết quả, sản phẩm: Số lượng các kết quả, sản phẩm so với thuyết minh dự án, hợp đồng giao thực hiện dự án; mức độ phù hợp của từng sản phẩm, kết quả so với định mức, tiêu chí khoa học, kỹ thuật được giao;
- Hiệu quả và tính bền vững (được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và/hoặc khả năng áp dụng thực tiễn của các sản phẩm, kết quả) của dự án;
- Các nội dung, yêu cầu khác quy định tại Điều 12 của Thông tư số 11/2014/TT-BKHCN.
Trên đây là tư vấn về nội dung, tiêu chí đánh giá dự án Chương trình phát triển tài sản trí tuệ của hội đồng. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 17/2017/TT-BKHCN. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nội dung, tiêu chí đánh giá dự án Chương trình phát triển tài sản trí tuệ của hội đồng",
"role": "user"
},
{
"content": "Nội dung, tiêu chí đánh giá dự án Chương trình phát triển tài sản trí tuệ của hội đồng được quy định tại Khoản 1 Điều 36 Thông tư 17/2017/TT-BKHCN quy định về quản lý Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành, theo đó: \n- Thời gian nộp hồ sơ đánh giá nghiệm thu;\n- Mức độ hoàn thành các nội dung, khối lượng công việc của dự án;\n- Tính hợp lý, khoa học của phương án triển khai;\n- Mức độ hoàn thành các kết quả, sản phẩm: Số lượng các kết quả, sản phẩm so với thuyết minh dự án, hợp đồng giao thực hiện dự án; mức độ phù hợp của từng sản phẩm, kết quả so với định mức, tiêu chí khoa học, kỹ thuật được giao;\n- Hiệu quả và tính bền vững (được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và/hoặc khả năng áp dụng thực tiễn của các sản phẩm, kết quả) của dự án;\n- Các nội dung, yêu cầu khác quy định tại Điều 12 của Thông tư số 11/2014/TT-BKHCN.\nTrên đây là tư vấn về nội dung, tiêu chí đánh giá dự án Chương trình phát triển tài sản trí tuệ của hội đồng. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 17/2017/TT-BKHCN. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Người đồng tính có được nhận nuôi con nuôi hay không? Trình tự giới thiệu trẻ em làm con nuôi thế nào?
|
Em là người đồng tính, năm nay 25 tuổi. Em đang có dự định sẽ nhận con nuôi để có niềm vui trong cuộc sống. Cho em hỏi người đồng tính có được nhận con nuôi hay không?
|
Người đồng tính có được nhận con nuôi hay không?Tại Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010 có quy định về điều kiện đối với người nhận con nuôi như sau:Điều kiện đối với người nhận con nuôi1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;d) Có tư cách đạo đức tốt.2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;c) Đang chấp hành hình phạt tù;d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này.Theo đó, pháp luật không cấm người đồng tính nhận con nuôi. Chính vì vậy, nếu bạn đáp ứng đủ điều kiện trên thì bạn sẽ được nhận con nuôi.Người đồng tính có được nhận nuôi con nuôi hay không? Trình tự giới thiệu trẻ em làm con nuôi thế nào? (Hình từ Internet)Có được chấm dứt việc nuôi con nuôi với lý do không có nhu cầu nuôi con nuôi nữa hay không?Tại Điều 25 Luật Nuôi con nuôi 2010 có quy định về căn cứ chấm dứt việc nuôi con nuôi như sau:Việc nuôi con nuôi có thể bị chấm dứt trong các trường hợp sau đây:1. Con nuôi đã thành niên và cha mẹ nuôi tự nguyện chấm dứt việc nuôi con nuôi;2. Con nuôi bị kết án về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của cha mẹ nuôi; ngược đãi, hành hạ cha mẹ nuôi hoặc con nuôi có hành vi phá tán tài sản của cha mẹ nuôi;3. Cha mẹ nuôi bị kết án về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con nuôi; ngược đãi, hành hạ con nuôi;4. Vi phạm quy định tại Điều 13 của Luật này.Tại Điều 13 Luật Nuôi con nuôi 2010 có quy định về các hành vi cấm khi nuôi con nuôi như sau:- Lợi dụng việc nuôi con nuôi để trục lợi, bóc lột sức lao động, xâm hại tình dục; bắt cóc, mua bán trẻ em.- Giả mạo giấy tờ để giải quyết việc nuôi con nuôi.- Phân biệt đối xử giữa con đẻ và con nuôi.- Lợi dụng việc cho con nuôi để vi phạm pháp luật về dân số.- Lợi dụng việc làm con nuôi của thương binh, người có công với cách mạng, người thuộc dân tộc thiểu số để hưởng chế độ, chính sách ưu đãi của Nhà nước.- Ông, bà nhận cháu làm con nuôi hoặc anh, chị, em nhận nhau làm con nuôi.- Lợi dụng việc nuôi con nuôi để vi phạm pháp luật, phong tục tập quán, đạo đức, truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc.Theo đó, pháp luật không cho phép việc chấm dứt nuôi con nuôi với lý do không có nhu cầu nuôi con nuôi nữa. Việc chấm dứt nuôi con nuôi chỉ được thực hiện với các lý do được liệt kê như trên.Trình tự giới thiệu trẻ em làm con nuôi thế nào?Tại Điều 36 Luật Nuôi con nuôi 2010 có quy định về trình tự giới thiệu trẻ em làm con nuôi như sau:- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của người nhận con nuôi, Sở Tư pháp xem xét, giới thiệu trẻ em làm con nuôi trên cơ sở bảo đảm các căn cứ quy định tại Điều 35 của Luật này và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, nếu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đồng ý thì thông báo cho Sở Tư pháp để làm thủ tục chuyển hồ sơ cho Bộ Tư pháp; trường hợp không đồng ý thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Trước khi Sở Tư pháp xem xét, giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài, nếu có người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì người đó liên hệ với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em thường trú để xem xét, giải quyết; nếu việc nhận con nuôi đã hoàn thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Sở Tư pháp để chấm dứt việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài.- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi, Bộ Tư pháp kiểm tra việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi, nếu hợp lệ thì lập bản đánh giá việc trẻ em Việt Nam đủ điều kiện được làm con nuôi nước ngoài và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú.- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú thông báo về sự đồng ý của người nhận con nuôi đối với trẻ em được giới thiệu, xác nhận trẻ em sẽ được nhập cảnh và thường trú tại nước mà trẻ em được nhận làm con nuôi, Bộ Tư pháp thông báo cho Sở Tư pháp.Người nhận con nuôi không được có bất kỳ sự tiếp xúc nào với cha mẹ, người giám hộ hoặc cơ sở nuôi dưỡng trẻ em trước khi nhận được thông báo giới thiệu trẻ em làm con nuôi, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này.- Trường hợp người nhận con nuôi từ chối nhận trẻ em được giới thiệu làm con nuôi mà không có lý do chính đáng thì việc giải quyết hồ sơ xin nhận con nuôi của người đó chấm dứt.Trên đây là trình tự giới thiệu trẻ em làm con nuôi theo quy định.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người đồng tính có được nhận nuôi con nuôi hay không? Trình tự giới thiệu trẻ em làm con nuôi thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người đồng tính có được nhận con nuôi hay không?Tại Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010 có quy định về điều kiện đối với người nhận con nuôi như sau:Điều kiện đối với người nhận con nuôi1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;d) Có tư cách đạo đức tốt.2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;c) Đang chấp hành hình phạt tù;d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này.Theo đó, pháp luật không cấm người đồng tính nhận con nuôi. Chính vì vậy, nếu bạn đáp ứng đủ điều kiện trên thì bạn sẽ được nhận con nuôi.Người đồng tính có được nhận nuôi con nuôi hay không? Trình tự giới thiệu trẻ em làm con nuôi thế nào? (Hình từ Internet)Có được chấm dứt việc nuôi con nuôi với lý do không có nhu cầu nuôi con nuôi nữa hay không?Tại Điều 25 Luật Nuôi con nuôi 2010 có quy định về căn cứ chấm dứt việc nuôi con nuôi như sau:Việc nuôi con nuôi có thể bị chấm dứt trong các trường hợp sau đây:1. Con nuôi đã thành niên và cha mẹ nuôi tự nguyện chấm dứt việc nuôi con nuôi;2. Con nuôi bị kết án về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của cha mẹ nuôi; ngược đãi, hành hạ cha mẹ nuôi hoặc con nuôi có hành vi phá tán tài sản của cha mẹ nuôi;3. Cha mẹ nuôi bị kết án về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con nuôi; ngược đãi, hành hạ con nuôi;4. Vi phạm quy định tại Điều 13 của Luật này.Tại Điều 13 Luật Nuôi con nuôi 2010 có quy định về các hành vi cấm khi nuôi con nuôi như sau:- Lợi dụng việc nuôi con nuôi để trục lợi, bóc lột sức lao động, xâm hại tình dục; bắt cóc, mua bán trẻ em.- Giả mạo giấy tờ để giải quyết việc nuôi con nuôi.- Phân biệt đối xử giữa con đẻ và con nuôi.- Lợi dụng việc cho con nuôi để vi phạm pháp luật về dân số.- Lợi dụng việc làm con nuôi của thương binh, người có công với cách mạng, người thuộc dân tộc thiểu số để hưởng chế độ, chính sách ưu đãi của Nhà nước.- Ông, bà nhận cháu làm con nuôi hoặc anh, chị, em nhận nhau làm con nuôi.- Lợi dụng việc nuôi con nuôi để vi phạm pháp luật, phong tục tập quán, đạo đức, truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc.Theo đó, pháp luật không cho phép việc chấm dứt nuôi con nuôi với lý do không có nhu cầu nuôi con nuôi nữa. Việc chấm dứt nuôi con nuôi chỉ được thực hiện với các lý do được liệt kê như trên.Trình tự giới thiệu trẻ em làm con nuôi thế nào?Tại Điều 36 Luật Nuôi con nuôi 2010 có quy định về trình tự giới thiệu trẻ em làm con nuôi như sau:- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của người nhận con nuôi, Sở Tư pháp xem xét, giới thiệu trẻ em làm con nuôi trên cơ sở bảo đảm các căn cứ quy định tại Điều 35 của Luật này và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, nếu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đồng ý thì thông báo cho Sở Tư pháp để làm thủ tục chuyển hồ sơ cho Bộ Tư pháp; trường hợp không đồng ý thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Trước khi Sở Tư pháp xem xét, giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài, nếu có người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì người đó liên hệ với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em thường trú để xem xét, giải quyết; nếu việc nhận con nuôi đã hoàn thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Sở Tư pháp để chấm dứt việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài.- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi, Bộ Tư pháp kiểm tra việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi, nếu hợp lệ thì lập bản đánh giá việc trẻ em Việt Nam đủ điều kiện được làm con nuôi nước ngoài và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú.- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú thông báo về sự đồng ý của người nhận con nuôi đối với trẻ em được giới thiệu, xác nhận trẻ em sẽ được nhập cảnh và thường trú tại nước mà trẻ em được nhận làm con nuôi, Bộ Tư pháp thông báo cho Sở Tư pháp.Người nhận con nuôi không được có bất kỳ sự tiếp xúc nào với cha mẹ, người giám hộ hoặc cơ sở nuôi dưỡng trẻ em trước khi nhận được thông báo giới thiệu trẻ em làm con nuôi, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này.- Trường hợp người nhận con nuôi từ chối nhận trẻ em được giới thiệu làm con nuôi mà không có lý do chính đáng thì việc giải quyết hồ sơ xin nhận con nuôi của người đó chấm dứt.Trên đây là trình tự giới thiệu trẻ em làm con nuôi theo quy định.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng gồm có những tài liệu nào?
|
Ban biên tập hãy trả lời giúp tôi câu hỏi sau: Hồ sơ quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng gồm có những tài liệu nào? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!
|
Căn cứ theo Khoản 1 Mục II Thông tư 05/2008/TT-BNN hướng dẫn lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành thì hồ sơ quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng gồm có những tài liệu sau đây:
- Báo cáo quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng;
- Quyết định phê duyệt quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng của cấp có thẩm quyền.
- Hệ thống bản đồ gồm có:
+ Bản đồ hiện trạng rừng (bản in trên giấy và bản đồ số hóa);
+ Bản đồ quy hoạch ba loại rừng (bản in trên giấy và bản đồ số hóa) (nếu chưa có).
Bản đồ được xây dựng trên nền hệ tọa độ VN 2000 và có tỷ lệ: đối với cấp tỉnh là 1/100.000; cấp huyện: 1/50.000; cấp xã: 1/10.000.
- Các văn bản có liên quan trong quá trình lập, thẩm định, thông qua Hội đồng nhân dân và trình cấp có thẩm quyền xét duyệt quy hoạch.
Trên đây là nội dung trả lời về quy định hồ sơ quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 05/2008/TT-BNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng gồm có những tài liệu nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo Khoản 1 Mục II Thông tư 05/2008/TT-BNN hướng dẫn lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành thì hồ sơ quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng gồm có những tài liệu sau đây:\n- Báo cáo quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng;\n- Quyết định phê duyệt quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng của cấp có thẩm quyền.\n- Hệ thống bản đồ gồm có:\n+ Bản đồ hiện trạng rừng (bản in trên giấy và bản đồ số hóa);\n+ Bản đồ quy hoạch ba loại rừng (bản in trên giấy và bản đồ số hóa) (nếu chưa có).\nBản đồ được xây dựng trên nền hệ tọa độ VN 2000 và có tỷ lệ: đối với cấp tỉnh là 1/100.000; cấp huyện: 1/50.000; cấp xã: 1/10.000.\n- Các văn bản có liên quan trong quá trình lập, thẩm định, thông qua Hội đồng nhân dân và trình cấp có thẩm quyền xét duyệt quy hoạch.\nTrên đây là nội dung trả lời về quy định hồ sơ quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 05/2008/TT-BNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có loại tội phạm nào không được xóa án tích hay không?
|
Cho hỏi theo quy định pháp luật hình sự thì có loại tội phạm nào không được xóa án tích hay không?
|
Điều 69 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về xóa án tích:
1. Người bị kết án được xóa án tích theo quy định tại các điều từ Điều 70 đến Điều 73 của Bộ luật này.
Người được xóa án tích coi như chưa bị kết án.
2. Người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và người được miễn hình phạt không bị coi là có án tích.
Theo quy định từ Điều 70 đến 73 Bộ luật này thì mọi tội phạm được quy định trong Bộ luật Hình sự đều được xóa án tích, không có tội phạm nào không được xóa án tích, tùy trường hợp mà đương nhiên được xóa án tích hoặc được tòa án quyết định cho xóa án tích.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có loại tội phạm nào không được xóa án tích hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 69 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về xóa án tích:\n1. Người bị kết án được xóa án tích theo quy định tại các điều từ Điều 70 đến Điều 73 của Bộ luật này.\nNgười được xóa án tích coi như chưa bị kết án.\n2. Người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và người được miễn hình phạt không bị coi là có án tích.\nTheo quy định từ Điều 70 đến 73 Bộ luật này thì mọi tội phạm được quy định trong Bộ luật Hình sự đều được xóa án tích, không có tội phạm nào không được xóa án tích, tùy trường hợp mà đương nhiên được xóa án tích hoặc được tòa án quyết định cho xóa án tích.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tư vấn đặt tên cho chi nhánh doanh nghiệp
|
Tôi dự định đặt tên chi nhánh nhưng băn khoăn hai trường hợp: “Chi nhánh Thành phố Hồ chí Minh – Công ty X” hay “Công ty X – Chi nhánh Thành phố Hồ chí Minh”? Xin cho hỏi tên chi nhánh dự kiến đặt như trên có phù hợp hay không?
|
Điều 20 Nghị định 78/2015/NĐ-CP quy định:
1. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thực hiện theo quy định tại Điều 41 Luật Doanh nghiệp.
2. Ngoài tên bằng tiếng Việt, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp có thể đăng ký tên bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt
3. Phần tên riêng trong tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp không được sử dụng cụm từ “công ty”, “doanh nghiệp”.
4. Đối với những doanh nghiệp nhà nước khi chuyển thành đơn vị hạch toán phụ thuộc do yêu cầu tổ chức lại thì được phép giữ nguyên tên doanh nghiệp nhà nước trước khi tổ chức lại.
Theo Điều 41 Luật Doanh nghiệp 2014 thì việc đặt tên chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh được thực hiện như sau:
1. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký hiệu.
2. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện phải mang tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ “Chi nhánh” đối với chi nhánh, cụm từ “Văn phòng đại diện” đối với văn phòng đại diện.
3. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do chi nhánh, văn phòng đại diện phát hành.
Như vậy, theo quy định trên thì chi nhánh phải mang tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ “Chi nhánh”. Việc bạn đặt tên chi nhánh là “Chi nhánh Thành phố Hồ chí Minh – Công ty X” hay “Công ty X – Chi nhánh Thành phố Hồ chí Minh” đều không vi phạm quy định của pháp luật.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tư vấn đặt tên cho chi nhánh doanh nghiệp",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 20 Nghị định 78/2015/NĐ-CP quy định:\n1. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thực hiện theo quy định tại Điều 41 Luật Doanh nghiệp.\n2. Ngoài tên bằng tiếng Việt, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp có thể đăng ký tên bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt\n3. Phần tên riêng trong tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp không được sử dụng cụm từ “công ty”, “doanh nghiệp”.\n4. Đối với những doanh nghiệp nhà nước khi chuyển thành đơn vị hạch toán phụ thuộc do yêu cầu tổ chức lại thì được phép giữ nguyên tên doanh nghiệp nhà nước trước khi tổ chức lại.\nTheo Điều 41 Luật Doanh nghiệp 2014 thì việc đặt tên chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh được thực hiện như sau:\n1. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký hiệu.\n2. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện phải mang tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ “Chi nhánh” đối với chi nhánh, cụm từ “Văn phòng đại diện” đối với văn phòng đại diện.\n3. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do chi nhánh, văn phòng đại diện phát hành.\nNhư vậy, theo quy định trên thì chi nhánh phải mang tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ “Chi nhánh”. Việc bạn đặt tên chi nhánh là “Chi nhánh Thành phố Hồ chí Minh – Công ty X” hay “Công ty X – Chi nhánh Thành phố Hồ chí Minh” đều không vi phạm quy định của pháp luật.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ chuyển trường cho học sinh tiểu học phải có sổ hộ khẩu không?
|
Con gái mình học lớp 2 ở quê, nay gia đình chuyển chỗ ở lên thành phố và muốn chuyển trường cho con. Không biết hồ sơ chuyển trường cho con có cần sổ hộ khẩu không? Cảm ơn.
|
Theo Khoản 2 Điều 1 Thông tư 50/2012/TT-BGDĐT Sửa đổi Điều lệ Trường tiểu học có quy định như sau:
Học sinh trong độ tuổi tiểu học có nhu cầu học chuyển trường, được chuyển đến trường tiểu học tại nơi cư trú hoặc trường tiểu học ngoài nơi cư trú nếu trường tiếp nhận đồng ý, hồ sơ gồm:
- Đơn xin học chuyển trường của cha mẹ hoặc người đỡ đầu học sinh;
- Học bạ;
- Bản sao giấy khai sinh;
- Bảng kết quả học tập (đối với trường hợp học chuyển trường trong năm học).
Như vậy thì hồ sơ chuyển trường cho học sinh tiểu học không yêu cầu có sổ hộ khẩu.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ chuyển trường cho học sinh tiểu học phải có sổ hộ khẩu không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 2 Điều 1 Thông tư 50/2012/TT-BGDĐT Sửa đổi Điều lệ Trường tiểu học có quy định như sau:\nHọc sinh trong độ tuổi tiểu học có nhu cầu học chuyển trường, được chuyển đến trường tiểu học tại nơi cư trú hoặc trường tiểu học ngoài nơi cư trú nếu trường tiếp nhận đồng ý, hồ sơ gồm:\n- Đơn xin học chuyển trường của cha mẹ hoặc người đỡ đầu học sinh;\n- Học bạ;\n- Bản sao giấy khai sinh;\n- Bảng kết quả học tập (đối với trường hợp học chuyển trường trong năm học).\nNhư vậy thì hồ sơ chuyển trường cho học sinh tiểu học không yêu cầu có sổ hộ khẩu.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tòa án chỉ có thể xét xử vắng mặt bị cáo trong các trường hợp nào?
|
Mọi người hãy giúp tôi giải đáp các thắc mắc sau đây: Tòa án chỉ có thể xét xử vắng mặt bị cáo trong các trường hợp nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
|
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 290 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì Tòa án chỉ có thể xét xử vắng mặt bị cáo trong các trường hợp sau đây:
- Bị cáo trốn và việc truy nã không có kết quả;
- Bị cáo đang ở nước ngoài và không thể triệu tập đến phiên tòa;
- Bị cáo đề nghị xét xử vắng mặt và được Hội đồng xét xử chấp nhận;
- Nếu sự vắng mặt của bị cáo không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và sự vắng mặt của bị cáo không gây trở ngại cho việc xét xử.
Trên đây là nội dung trả lời về các trường hợp Tòa án được xét xử vắng mặt bị cáo. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tòa án chỉ có thể xét xử vắng mặt bị cáo trong các trường hợp nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo Khoản 2 Điều 290 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì Tòa án chỉ có thể xét xử vắng mặt bị cáo trong các trường hợp sau đây:\n- Bị cáo trốn và việc truy nã không có kết quả;\n- Bị cáo đang ở nước ngoài và không thể triệu tập đến phiên tòa;\n- Bị cáo đề nghị xét xử vắng mặt và được Hội đồng xét xử chấp nhận;\n- Nếu sự vắng mặt của bị cáo không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và sự vắng mặt của bị cáo không gây trở ngại cho việc xét xử.\nTrên đây là nội dung trả lời về các trường hợp Tòa án được xét xử vắng mặt bị cáo. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm Chủ tịch Hội đồng trong tuyển dụng công chức, viên chức?
|
Trong việc tuyển dụng công viên chức thì nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng quy định ra sao?
|
Căn cứ Khoản 1 Điều 2 Quy chế tổ chức thi tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức ban hành kèm theo Thông tư 6/2020/TT-BNV quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng như sau:
1. Chủ tịch Hội đồng:
a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền về việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng và chỉ đạo tổ chức kỳ tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức bảo đảm đúng nội quy, quy chế theo quy định.
b) Phân công trách nhiệm, nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên của Hội đồng.
c) Quyết định thành lập các bộ phận giúp việc: Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển; Ban đề thi; Ban coi thi; Ban phách; Ban chấm thi; Ban chấm phúc khảo (nếu có); Ban kiểm tra, sát hạch (để thực hiện phỏng vấn, thực hành); thành lập Tổ thư ký giúp việc (xét thấy cần thiết).
d) Tổ chức việc xây dựng đề thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án; lựa chọn, quyết định đề thi; tổ chức bảo quản, lưu giữ đề thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án theo đúng quy định tại Quy chế này, bảo đảm bí mật nhà nước độ Mật.
đ) Quyết định cụ thể cách thức tổ chức, thời gian bắt đầu thi của từng phần thi trong nội dung thi trắc nghiệm tại vòng 1 của kỳ tuyển dụng công chức, viên chức.
e) Báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức ban hành các quyết định: Danh sách thí sinh đủ điều kiện tham dự kỳ thi tuyển, xét tuyển sau khi kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển; công nhận kết quả kỳ tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.
g) Chỉ đạo việc giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức kỳ tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm Chủ tịch Hội đồng trong tuyển dụng công chức, viên chức?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 2 Quy chế tổ chức thi tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức ban hành kèm theo Thông tư 6/2020/TT-BNV quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng như sau:\n1. Chủ tịch Hội đồng:\na) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền về việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng và chỉ đạo tổ chức kỳ tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức bảo đảm đúng nội quy, quy chế theo quy định.\nb) Phân công trách nhiệm, nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên của Hội đồng.\nc) Quyết định thành lập các bộ phận giúp việc: Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển; Ban đề thi; Ban coi thi; Ban phách; Ban chấm thi; Ban chấm phúc khảo (nếu có); Ban kiểm tra, sát hạch (để thực hiện phỏng vấn, thực hành); thành lập Tổ thư ký giúp việc (xét thấy cần thiết).\nd) Tổ chức việc xây dựng đề thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án; lựa chọn, quyết định đề thi; tổ chức bảo quản, lưu giữ đề thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án theo đúng quy định tại Quy chế này, bảo đảm bí mật nhà nước độ Mật.\nđ) Quyết định cụ thể cách thức tổ chức, thời gian bắt đầu thi của từng phần thi trong nội dung thi trắc nghiệm tại vòng 1 của kỳ tuyển dụng công chức, viên chức.\ne) Báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức ban hành các quyết định: Danh sách thí sinh đủ điều kiện tham dự kỳ thi tuyển, xét tuyển sau khi kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển; công nhận kết quả kỳ tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.\ng) Chỉ đạo việc giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức kỳ tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Năm 2023, mang thai mấy tháng được hưởng chế độ thai sản?
|
Cho tôi hỏi năm 2023 lao động nữ mang thai mấy tháng được hưởng chế độ thai sản? Câu hỏi từ chị Châu (Tây Ninh)
|
Đối tượng nào được hưởng chế độ thai sản?Căn cứ Điều 30 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định đối tượng áp dụng chế độ thai sản:Đối tượng áp dụng chế độ thai sảnĐối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật nàyTại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định đối tượng áp dụng:Đối tượng áp dụng1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;c) Cán bộ, công chức, viên chức;d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn....Như vậy, những đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng chế độ thai sản, bao gồm:- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.Lưu ý: Kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;- Cán bộ, công chức, viên chức;- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;Năm 2023, mang thai mấy tháng được hưởng chế độ thai sản? (Hình từ Internet)Năm 2023, mang thai mấy tháng được hưởng chế độ thai sản?Căn cứ Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản:Điều kiện hưởng chế độ thai sản1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Lao động nữ mang thai;b) Lao động nữ sinh con;c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.Như vậy, theo quy định, lao động nữ mang thai tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì được hưởng chế độ thai sản. Cụ thể như sau:(1) Thời gian hưởng chế độ khi khám thai- Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; - Trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.(2) Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý- Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.- Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:+ 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;+ 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;+ 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;+ 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.(3) Thời gian hưởng chế độ khi sinh con- Đối với lao động nữ:Điều kiệnThời gian nghỉ (*)Trước và sau khi sinh con6 thángTrước khi sinhTối đa không quá 02 thángSinh đôi trở lênTính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng- Đối với lao động nam:Điều kiệnThời gian nghỉ (*)Khi sinh vợ sinh con05 ngày làm việc Sinh con phải phẫu thuật/ sinh con dưới 32 tuần tuổi07 ngày làm việcSinh đôi10 ngày làm việcSinh ba trở lênCứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngàySinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật14 ngày làm việcLưu ý:- Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con;- Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội;- Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ được tính là thời gian làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên đối với người lao động làm việc trong điều kiện trên.Ngoài ra:- Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con;- Nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết và thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng;- Trường hợp mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng hưởng chế độ bảo hiểm thai sản theo quy định của pháp luật.(4) Thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi- Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. - Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản thì chỉ cha hoặc mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ.(5) Thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai- Khi thực hiện các biện pháp tránh thai thì người lao động được hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. - Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:+ 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai;+ 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.Thời gian nghỉ thai sản của lao động nữ được quy định như thế nào?Căn cứ Điều 139 Bộ luật Lao động 2019 quy định thời gian nghỉ thai sản như sau:- Lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng.- Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.- Hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định, nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương sau khi thỏa thuận với người sử dụng lao động.- Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng nhưng người lao động phải báo trước, được người sử dụng lao động đồng ý và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Năm 2023, mang thai mấy tháng được hưởng chế độ thai sản?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đối tượng nào được hưởng chế độ thai sản?Căn cứ Điều 30 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định đối tượng áp dụng chế độ thai sản:Đối tượng áp dụng chế độ thai sảnĐối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật nàyTại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định đối tượng áp dụng:Đối tượng áp dụng1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;c) Cán bộ, công chức, viên chức;d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn....Như vậy, những đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng chế độ thai sản, bao gồm:- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.Lưu ý: Kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;- Cán bộ, công chức, viên chức;- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;Năm 2023, mang thai mấy tháng được hưởng chế độ thai sản? (Hình từ Internet)Năm 2023, mang thai mấy tháng được hưởng chế độ thai sản?Căn cứ Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản:Điều kiện hưởng chế độ thai sản1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Lao động nữ mang thai;b) Lao động nữ sinh con;c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.Như vậy, theo quy định, lao động nữ mang thai tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì được hưởng chế độ thai sản. Cụ thể như sau:(1) Thời gian hưởng chế độ khi khám thai- Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; - Trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.(2) Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý- Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.- Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:+ 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;+ 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;+ 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;+ 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.(3) Thời gian hưởng chế độ khi sinh con- Đối với lao động nữ:Điều kiệnThời gian nghỉ (*)Trước và sau khi sinh con6 thángTrước khi sinhTối đa không quá 02 thángSinh đôi trở lênTính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng- Đối với lao động nam:Điều kiệnThời gian nghỉ (*)Khi sinh vợ sinh con05 ngày làm việc Sinh con phải phẫu thuật/ sinh con dưới 32 tuần tuổi07 ngày làm việcSinh đôi10 ngày làm việcSinh ba trở lênCứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngàySinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật14 ngày làm việcLưu ý:- Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con;- Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội;- Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ được tính là thời gian làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên đối với người lao động làm việc trong điều kiện trên.Ngoài ra:- Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con;- Nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết và thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng;- Trường hợp mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng hưởng chế độ bảo hiểm thai sản theo quy định của pháp luật.(4) Thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi- Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. - Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản thì chỉ cha hoặc mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ.(5) Thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai- Khi thực hiện các biện pháp tránh thai thì người lao động được hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. - Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:+ 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai;+ 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.Thời gian nghỉ thai sản của lao động nữ được quy định như thế nào?Căn cứ Điều 139 Bộ luật Lao động 2019 quy định thời gian nghỉ thai sản như sau:- Lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng.- Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.- Hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định, nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương sau khi thỏa thuận với người sử dụng lao động.- Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng nhưng người lao động phải báo trước, được người sử dụng lao động đồng ý và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hóa đơn hàng hóa bị hủy khi nào?
|
Chào Ban biên tập, tôi hiện là kế toán của một công ty tư nhân. Tôi có nghe một số đồng nghiệp thảo luận về các trường hợp buộc phải hủy hóa đơn hàng hóa, tuy nhiên tôi tham gia vào cuộc nói chuyện khá trễ nên không nghe được, nên nay nhờ Ban biên tập hỗ trợ giúp: Trường hợp nào thì phải hủy hóa đơn hàng hóa?
(*********@gmail.com)
|
Tại Khoản 2 Điều 29 Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, có quy định các trường hợp hủy hóa đơn như sau:
- Hóa đơn đặt in bị in sai, in trùng, in thừa phải được hủy trước khi thanh lý hợp đồng đặt in hóa đơn.
- Tổ chức, hộ, cá nhân có hóa đơn không tiếp tục sử dụng phải thực hiện hủy hóa đơn. Thời hạn hủy hóa đơn chậm nhất là ba mươi (30) ngày, kể từ ngày thông báo với cơ quan thuế. Trường hợp cơ quan thuế đã thông báo hóa đơn hết giá trị sử dụng (trừ trường hợp thông báo do thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ thuế), tổ chức, hộ, cá nhân phải hủy hóa đơn, thời hạn hủy hóa đơn chậm nhất là mười (10) ngày kể từ ngày cơ quan thuế thông báo hết giá trị sử dụng hoặc từ ngày tìm lại được hóa đơn đã mất.
- Các loại hóa đơn đã lập của các đơn vị kế toán được hủy theo quy định của pháp luật về kế toán.
- Các loại hóa đơn chưa lập nhưng là vật chứng của các vụ án thì không hủy mà được xử lý theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hóa đơn hàng hóa bị hủy khi nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 2 Điều 29 Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, có quy định các trường hợp hủy hóa đơn như sau:\n- Hóa đơn đặt in bị in sai, in trùng, in thừa phải được hủy trước khi thanh lý hợp đồng đặt in hóa đơn.\n- Tổ chức, hộ, cá nhân có hóa đơn không tiếp tục sử dụng phải thực hiện hủy hóa đơn. Thời hạn hủy hóa đơn chậm nhất là ba mươi (30) ngày, kể từ ngày thông báo với cơ quan thuế. Trường hợp cơ quan thuế đã thông báo hóa đơn hết giá trị sử dụng (trừ trường hợp thông báo do thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ thuế), tổ chức, hộ, cá nhân phải hủy hóa đơn, thời hạn hủy hóa đơn chậm nhất là mười (10) ngày kể từ ngày cơ quan thuế thông báo hết giá trị sử dụng hoặc từ ngày tìm lại được hóa đơn đã mất.\n- Các loại hóa đơn đã lập của các đơn vị kế toán được hủy theo quy định của pháp luật về kế toán.\n- Các loại hóa đơn chưa lập nhưng là vật chứng của các vụ án thì không hủy mà được xử lý theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục nhận nợ về cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ là gì?
|
Thủ tục nhận nợ về cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ được quy định ra sao? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi là Dương, công tác tại Tp.HCM. Hiện nay tôi đang quan tâm đến vấn đề thủ tục nhận nợ về cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ nhưng tôi chưa tìm được văn bản hướng dẫn. Vì vậy, tôi muốn hỏi hiện nay vấn đề thủ tục nhận nợ về cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ bao gồm những nội dung gì? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (duong***@gmail.com)
|
Thủ tục nhận nợ về cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ được quy định tại Điều 21 Nghị định 78/2010/NĐ-CP về cho vay lại nguồn vốn vay của nước ngoài của Chính phủ như sau:
Căn cứ vào thông báo từng lần rút vốn của bên cho vay nước ngoài hoặc thông báo của ngân hàng phục vụ về việc chi từ tài khoản đặc biệt, Bộ Tài chính hạch toán ghi thu ngân sách nhà nước và ghi chi cho cơ quan cho vay lại để nhận vốn và thông báo cho người vay lại nhận nợ. Trường hợp Bộ Tài chính cho vay lại trực tiếp, người vay lại nhận nợ trực tiếp với Bộ Tài chính.
Ngay sau khi nhận được thông báo kết thúc thời hạn rút vốn của thỏa thuận vay nước ngoài, Bộ Tài chính thông báo cho cơ quan cho vay lại hoặc người vay lại về tổng số vốn nhận nợ cuối cùng của người vay lại.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về thủ tục nhận nợ về cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 78/2010/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục nhận nợ về cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thủ tục nhận nợ về cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ được quy định tại Điều 21 Nghị định 78/2010/NĐ-CP về cho vay lại nguồn vốn vay của nước ngoài của Chính phủ như sau: \nCăn cứ vào thông báo từng lần rút vốn của bên cho vay nước ngoài hoặc thông báo của ngân hàng phục vụ về việc chi từ tài khoản đặc biệt, Bộ Tài chính hạch toán ghi thu ngân sách nhà nước và ghi chi cho cơ quan cho vay lại để nhận vốn và thông báo cho người vay lại nhận nợ. Trường hợp Bộ Tài chính cho vay lại trực tiếp, người vay lại nhận nợ trực tiếp với Bộ Tài chính.\nNgay sau khi nhận được thông báo kết thúc thời hạn rút vốn của thỏa thuận vay nước ngoài, Bộ Tài chính thông báo cho cơ quan cho vay lại hoặc người vay lại về tổng số vốn nhận nợ cuối cùng của người vay lại.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về thủ tục nhận nợ về cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 78/2010/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quyền về tài chính của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được quy định như thế nào?
|
Quyền về tài chính của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được quy định như thế nào? Vấn đề này có được văn bản nào quy định hay không?
Mong mọi người trả lời giúp tôi câu hỏi trên.
Xin cảm ơn!
Thanh Ngọc - Quảng Ninh
|
Quyền về tài chính của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) được quy định tại Điều 12 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được ban hành kèm theo Nghị định 105/2018/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ với nội dung như sau:
- Quyền huy động vốn:
+ TKV được quyền vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính; vay của tổ chức, cá nhân ngoài TKV, của người lao động; phát hành trái phiếu doanh nghiệp và các hình thức huy động vốn khác theo quy định của pháp luật.
Việc huy động vốn để kinh doanh thực hiện theo nguyên tắc tự chịu trách nhiệm hoàn trả, bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn huy động, không được làm thay đổi hình thức sở hữu TKV. Trường hợp TKV huy động vốn để chuyển đổi sở hữu phải được sự đồng ý của chủ sở hữu và thực hiện theo quy định của pháp luật.
+ TKV được quyền hỗ trợ hoạt động tài chính (thu xếp và cho vay, hỗ trợ vốn và các hình thức khác) không phải là các hoạt động ngân hàng cho công ty con trong Tập đoàn để đầu tư các dự án phát triển, mở rộng sản xuất theo quy định của pháp luật khi được công ty đề nghị.
- Chủ động sử dụng vốn cho hoạt động kinh doanh của TKV bảo đảm nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn.
- Được hình thành, quản lý và sử dụng các chi phí tập trung của Tập đoàn các công ty TKV theo quy định của pháp luật để tổ chức thực hiện các hoạt động mang tính phối hợp chung của toàn Tập đoàn các công ty TKV:
+ Các chi phí tập trung của TKV bao gồm:
++ Chi phí thăm dò than - khoáng sản: Dùng để chi cho các hoạt động điều tra, khảo sát, thăm dò địa chất, địa chất công trình, địa chất thủy văn, khí tượng thủy văn các mỏ than và khoáng sản (bao gồm cả thăm dò mới và thăm dò bổ sung nâng cấp trữ lượng); chi lập quy hoạch, lập đề án cấp phép thăm dò, lập báo cáo tổng hợp kết quả thăm dò; chi đo đạc bản đồ địa hình, quan trắc dịch động, đo đạc; chi xây dựng bình đồ nham thạch, bình đồ chất lượng than, khoáng sản; chi xây dựng cơ sở dữ liệu địa chất các mỏ than và khoáng sản.
++ Chi phí môi trường than - khoáng sản: Dùng để chi cho các hoạt động bảo vệ môi trường, đầu tư công trình phục vụ bảo vệ môi trường và giải quyết, khắc phục các sự cố về môi trường và thiên tai. Trong đó, bao gồm chi xây dựng, cải tạo, sửa chữa các công trình, hệ thống thu gom, lưu trữ, xử lý, tái chế chất thải, hệ thống thoát nước, xử lý nước, đập, kè, cống, hệ thống phòng ngừa, kiểm soát, ngăn chặn ô nhiễm môi trường trong quá trình khai thác, sàng tuyển, chế biến, tiêu thụ than, khoáng sản; chi cải tạo, phục hồi môi trường các bãi thải, khai trường, các khu vực sản xuất và khu vực bị ô nhiễm trong ranh giới quản lý; chi giải quyết, khắc phục các sự cố môi trường, thiên tai.
++ Chi phí cấp cứu mỏ: Dùng để chi đầu tư các trang thiết bị đặc chủng phục vụ cấp cứu mỏ; chi phí thường xuyên cho hoạt động của Trung tâm cấp cứu mỏ thuộc TKV; chi phí cho các hoạt động cấp cứu mỏ, gồm: vật tư, dụng cụ chuyên dùng cấp cứu mỏ, hóa chất dụng cụ cấp cứu mỏ.
++ Chi phí đào tạo, y tế: Dùng để chi cho các hoạt động đào tạo các nghề đặc thù, đào tạo công nhân kỹ thuật các nghề mỏ hầm lò và đào tạo, bồi dưỡng kiến thức kỹ thuật, nghiệp vụ cho cán bộ, công nhân kỹ thuật, chi tổ chức thi thợ giỏi toàn Tập đoàn; chi khám, chữa bệnh nghề nghiệp, phục hồi chức năng cho người lao động; chi phí thường xuyên cho hoạt động của các trường, bệnh viện, trung tâm y tế trong Tập đoàn các công ty TKV, chi cho thực hiện các nhiệm vụ quản lý công tác y tế toàn Tập đoàn, các chương trình quốc gia về y tế và phòng, chống dịch.
++ Chi phí đổi mới cơ cấu lao động: Dùng để chi hỗ trợ kinh phí cho người lao động nghỉ hưu trước tuổi, thôi việc để đổi mới cơ cấu, giảm số lượng, nâng cao năng suất lao động.
+ TKV và các doanh nghiệp thành viên các cấp trong Tập đoàn các công ty TKV đều được quyền tham gia đóng góp chi phí để hình thành chi phí tập trung và được sử dụng chi phí này. Nguồn hình thành các chi phí tập trung được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế của TKV và các đơn vị tham gia đóng góp theo quy định của pháp luật hiện hành.
+ Tùy theo điều kiện sản xuất kinh doanh từng năm, từng giai đoạn, TKV thống nhất với các đơn vị thành viên để quyết định việc huy động doanh nghiệp thành viên các cấp trong Tập đoàn các công ty TKV đóng góp các chi phí tập trung theo nguyên tắc bình đẳng vì mục tiêu phối hợp chung của toàn Tập đoàn các công ty TKV.
+ Hội đồng thành viên TKV ban hành quy chế quản lý và sử dụng các chi phí tập trung quy định tại khoản này và phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
- Quyết định trích khấu hao tài sản cố định theo quy định của nhà nước.
- Được hưởng các chế độ trợ cấp, trợ giá hoặc các chế độ ưu đãi khác của Nhà nước khi thực hiện các nhiệm vụ hoạt động công ích, quốc phòng, an ninh, phòng chống thiên tai hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ theo chính sách giá của Nhà nước không đủ bù đắp chi phí sản xuất sản phẩm, dịch vụ này của TKV.
- Được tổ chức thực hiện các dịch vụ thanh toán tiền mua, bán các sản phẩm và dịch vụ; thanh toán hộ; bù trừ công nợ trong nội bộ Tập đoàn các công ty TKV khi thực hiện kế hoạch phối hợp kinh doanh theo quy định của pháp luật.
- Được chi thưởng sáng kiến đổi mới, cải tiến kỹ thuật, quản lý và công nghệ; thưởng tăng năng suất lao động; thưởng tiết kiệm vật tư và chi phí theo quy định của pháp luật.
- Được hưởng các chế độ ưu đãi đầu tư, tái đầu tư theo quy định của pháp luật; thực hiện quyền chủ sở hữu đối với phần vốn đã đầu tư vào các công ty con và các doanh nghiệp khác.
- Có quyền, nghĩa vụ về tài chính liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần lợi nhuận thu được từ phần vốn góp vào các công ty con và doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật hiện hành về thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Từ chối và tố cáo mọi yêu cầu cung cấp các nguồn lực không được pháp luật quy định của bất kỳ cá nhân, cơ quan hay tổ chức nào, trừ những khoản tự nguyện đóng góp vì mục đích nhân đạo và công ích.
- Lợi nhuận của TKV sau khi bù đắp lỗ năm trước, trích Quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, phần lợi nhuận thực hiện còn lại được phân phối và sử dụng theo quy định của pháp luật.
- Được bảo lãnh, thế chấp cho các công ty con huy động vốn theo quy định của pháp luật.
- Có các quyền khác về tài chính theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung trả lời về quyền về tài chính của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 105/2018/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyền về tài chính của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quyền về tài chính của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) được quy định tại Điều 12 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được ban hành kèm theo Nghị định 105/2018/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ với nội dung như sau:\n- Quyền huy động vốn:\n+ TKV được quyền vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính; vay của tổ chức, cá nhân ngoài TKV, của người lao động; phát hành trái phiếu doanh nghiệp và các hình thức huy động vốn khác theo quy định của pháp luật.\nViệc huy động vốn để kinh doanh thực hiện theo nguyên tắc tự chịu trách nhiệm hoàn trả, bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn huy động, không được làm thay đổi hình thức sở hữu TKV. Trường hợp TKV huy động vốn để chuyển đổi sở hữu phải được sự đồng ý của chủ sở hữu và thực hiện theo quy định của pháp luật.\n+ TKV được quyền hỗ trợ hoạt động tài chính (thu xếp và cho vay, hỗ trợ vốn và các hình thức khác) không phải là các hoạt động ngân hàng cho công ty con trong Tập đoàn để đầu tư các dự án phát triển, mở rộng sản xuất theo quy định của pháp luật khi được công ty đề nghị.\n- Chủ động sử dụng vốn cho hoạt động kinh doanh của TKV bảo đảm nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn.\n- Được hình thành, quản lý và sử dụng các chi phí tập trung của Tập đoàn các công ty TKV theo quy định của pháp luật để tổ chức thực hiện các hoạt động mang tính phối hợp chung của toàn Tập đoàn các công ty TKV:\n+ Các chi phí tập trung của TKV bao gồm:\n++ Chi phí thăm dò than - khoáng sản: Dùng để chi cho các hoạt động điều tra, khảo sát, thăm dò địa chất, địa chất công trình, địa chất thủy văn, khí tượng thủy văn các mỏ than và khoáng sản (bao gồm cả thăm dò mới và thăm dò bổ sung nâng cấp trữ lượng); chi lập quy hoạch, lập đề án cấp phép thăm dò, lập báo cáo tổng hợp kết quả thăm dò; chi đo đạc bản đồ địa hình, quan trắc dịch động, đo đạc; chi xây dựng bình đồ nham thạch, bình đồ chất lượng than, khoáng sản; chi xây dựng cơ sở dữ liệu địa chất các mỏ than và khoáng sản.\n++ Chi phí môi trường than - khoáng sản: Dùng để chi cho các hoạt động bảo vệ môi trường, đầu tư công trình phục vụ bảo vệ môi trường và giải quyết, khắc phục các sự cố về môi trường và thiên tai. Trong đó, bao gồm chi xây dựng, cải tạo, sửa chữa các công trình, hệ thống thu gom, lưu trữ, xử lý, tái chế chất thải, hệ thống thoát nước, xử lý nước, đập, kè, cống, hệ thống phòng ngừa, kiểm soát, ngăn chặn ô nhiễm môi trường trong quá trình khai thác, sàng tuyển, chế biến, tiêu thụ than, khoáng sản; chi cải tạo, phục hồi môi trường các bãi thải, khai trường, các khu vực sản xuất và khu vực bị ô nhiễm trong ranh giới quản lý; chi giải quyết, khắc phục các sự cố môi trường, thiên tai.\n++ Chi phí cấp cứu mỏ: Dùng để chi đầu tư các trang thiết bị đặc chủng phục vụ cấp cứu mỏ; chi phí thường xuyên cho hoạt động của Trung tâm cấp cứu mỏ thuộc TKV; chi phí cho các hoạt động cấp cứu mỏ, gồm: vật tư, dụng cụ chuyên dùng cấp cứu mỏ, hóa chất dụng cụ cấp cứu mỏ.\n++ Chi phí đào tạo, y tế: Dùng để chi cho các hoạt động đào tạo các nghề đặc thù, đào tạo công nhân kỹ thuật các nghề mỏ hầm lò và đào tạo, bồi dưỡng kiến thức kỹ thuật, nghiệp vụ cho cán bộ, công nhân kỹ thuật, chi tổ chức thi thợ giỏi toàn Tập đoàn; chi khám, chữa bệnh nghề nghiệp, phục hồi chức năng cho người lao động; chi phí thường xuyên cho hoạt động của các trường, bệnh viện, trung tâm y tế trong Tập đoàn các công ty TKV, chi cho thực hiện các nhiệm vụ quản lý công tác y tế toàn Tập đoàn, các chương trình quốc gia về y tế và phòng, chống dịch.\n++ Chi phí đổi mới cơ cấu lao động: Dùng để chi hỗ trợ kinh phí cho người lao động nghỉ hưu trước tuổi, thôi việc để đổi mới cơ cấu, giảm số lượng, nâng cao năng suất lao động.\n+ TKV và các doanh nghiệp thành viên các cấp trong Tập đoàn các công ty TKV đều được quyền tham gia đóng góp chi phí để hình thành chi phí tập trung và được sử dụng chi phí này. Nguồn hình thành các chi phí tập trung được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế của TKV và các đơn vị tham gia đóng góp theo quy định của pháp luật hiện hành.\n+ Tùy theo điều kiện sản xuất kinh doanh từng năm, từng giai đoạn, TKV thống nhất với các đơn vị thành viên để quyết định việc huy động doanh nghiệp thành viên các cấp trong Tập đoàn các công ty TKV đóng góp các chi phí tập trung theo nguyên tắc bình đẳng vì mục tiêu phối hợp chung của toàn Tập đoàn các công ty TKV.\n+ Hội đồng thành viên TKV ban hành quy chế quản lý và sử dụng các chi phí tập trung quy định tại khoản này và phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.\n- Quyết định trích khấu hao tài sản cố định theo quy định của nhà nước.\n- Được hưởng các chế độ trợ cấp, trợ giá hoặc các chế độ ưu đãi khác của Nhà nước khi thực hiện các nhiệm vụ hoạt động công ích, quốc phòng, an ninh, phòng chống thiên tai hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ theo chính sách giá của Nhà nước không đủ bù đắp chi phí sản xuất sản phẩm, dịch vụ này của TKV.\n- Được tổ chức thực hiện các dịch vụ thanh toán tiền mua, bán các sản phẩm và dịch vụ; thanh toán hộ; bù trừ công nợ trong nội bộ Tập đoàn các công ty TKV khi thực hiện kế hoạch phối hợp kinh doanh theo quy định của pháp luật.\n- Được chi thưởng sáng kiến đổi mới, cải tiến kỹ thuật, quản lý và công nghệ; thưởng tăng năng suất lao động; thưởng tiết kiệm vật tư và chi phí theo quy định của pháp luật.\n- Được hưởng các chế độ ưu đãi đầu tư, tái đầu tư theo quy định của pháp luật; thực hiện quyền chủ sở hữu đối với phần vốn đã đầu tư vào các công ty con và các doanh nghiệp khác.\n- Có quyền, nghĩa vụ về tài chính liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần lợi nhuận thu được từ phần vốn góp vào các công ty con và doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật hiện hành về thuế thu nhập doanh nghiệp.\n- Từ chối và tố cáo mọi yêu cầu cung cấp các nguồn lực không được pháp luật quy định của bất kỳ cá nhân, cơ quan hay tổ chức nào, trừ những khoản tự nguyện đóng góp vì mục đích nhân đạo và công ích.\n- Lợi nhuận của TKV sau khi bù đắp lỗ năm trước, trích Quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, phần lợi nhuận thực hiện còn lại được phân phối và sử dụng theo quy định của pháp luật.\n- Được bảo lãnh, thế chấp cho các công ty con huy động vốn theo quy định của pháp luật.\n- Có các quyền khác về tài chính theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung trả lời về quyền về tài chính của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 105/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công tác phí có được trừ khi tính thuế TNDN?
|
Cho tôi hỏi công tác phí có được trừ khi tính thuế TNDN? Kỳ tính thuế TNDN được tính như thế nào? (Câu hỏi của chị Ngân -Long An)
|
Công tác phí có được trừ khi tính thuế TNDN?Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.....Như vậy, khoản chi công tác phí được đưa vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:[1] Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.[2] Khoản chi công tác phí có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.[3] Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.[4] Trường hợp khoản chi phí mua vé bay phục vụ cho công tác từ 20 triệu trở lên mà thanh toán bằng thẻ ngân hàng cá nhân thì để đủ điều kiện về hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và được tính vào chi phí được trừ nếu đảm bảo các yêu cầu sau:- Có hóa đơn, chứng từ phù hợp do người cung cấp hàng hóa, dịch vụ giao xuất.- Doanh nghiệp có quyết định hoặc văn bản cử người lao động đi công tác.- Quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp cho phép người lao động được phép thanh toán khoản công tác phí, mua vé máy bay bằng thẻ ngân hàng do cá nhân là chủ thẻ và khoản chi này sau đó được doanh nghiệp thanh toán lại cho người lao động.Công tác phí có được trừ khi tính thuế TNDN? (Hình từ Internet)Kỳ tính thuế TNDN được tính như thế nào?Theo quy định tại Điều 5 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 về kỳ tính thuế như sau:Kỳ tính thuế1. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo năm dương lịch hoặc năm tài chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.2. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với doanh nghiệp nước ngoài được quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều 2 của Luật này.Như vậy, theo nguyên tắc, kỳ tính thuế TNDN được xác định theo năm dương lịch hoặc năm tài chính. Tuy nhiên, đối với các khoản thu nhập phát sinh sau đây của doanh nghiệp nước ngoài thì kỳ tính thuế TNDN được thực hiện theo từng lần phát sinh, cụ thể:- Khoản thu nhập này không liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài- Khoản thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam đối với doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam.Tính thuế TNDN dựa trên các yếu tố nào?Căn cứ theo Điều 6 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013, tính thuế TNDN dựa trên 02 yếu tố bao gồm: thu nhập tính thuế và thuế suất. Trong đó:- Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước.- Thu nhập chịu thuế = Doanh thu - (Khoản chi được trừ của hoạt động sản xuất, kinh doanh + Thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được ở ngoài Việt Nam).- Thuế suất: Thuế suất thuế TNDN hiện nay là 20% áp dụng cho cả doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá hai mươi tỷ đồng áp dụng thuế suất 20%.Doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% tại khoản này là doanh thu của năm trước liền kề.Tuy nhiên, thuế suất thuế TNDN đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.*Lưu ý: Các khoản thu nhập thuộc các trường hợp sau phải được kê khai riêng:- Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản.- Thu nhập chuyển nhượng dự án đầu tư.- Thu nhập chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư.- Thu nhập chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản.Đối với lỗ của các khoản thu nhập dưới đây sẽ được bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ tính thuế bao gồm:- Thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản.- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư trừ chuyển nhượng quyền tham gia dự án thăm dò, khai thác khoáng sản.- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công tác phí có được trừ khi tính thuế TNDN?",
"role": "user"
},
{
"content": "Công tác phí có được trừ khi tính thuế TNDN?Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.....Như vậy, khoản chi công tác phí được đưa vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:[1] Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.[2] Khoản chi công tác phí có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.[3] Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.[4] Trường hợp khoản chi phí mua vé bay phục vụ cho công tác từ 20 triệu trở lên mà thanh toán bằng thẻ ngân hàng cá nhân thì để đủ điều kiện về hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và được tính vào chi phí được trừ nếu đảm bảo các yêu cầu sau:- Có hóa đơn, chứng từ phù hợp do người cung cấp hàng hóa, dịch vụ giao xuất.- Doanh nghiệp có quyết định hoặc văn bản cử người lao động đi công tác.- Quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp cho phép người lao động được phép thanh toán khoản công tác phí, mua vé máy bay bằng thẻ ngân hàng do cá nhân là chủ thẻ và khoản chi này sau đó được doanh nghiệp thanh toán lại cho người lao động.Công tác phí có được trừ khi tính thuế TNDN? (Hình từ Internet)Kỳ tính thuế TNDN được tính như thế nào?Theo quy định tại Điều 5 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 về kỳ tính thuế như sau:Kỳ tính thuế1. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo năm dương lịch hoặc năm tài chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.2. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với doanh nghiệp nước ngoài được quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều 2 của Luật này.Như vậy, theo nguyên tắc, kỳ tính thuế TNDN được xác định theo năm dương lịch hoặc năm tài chính. Tuy nhiên, đối với các khoản thu nhập phát sinh sau đây của doanh nghiệp nước ngoài thì kỳ tính thuế TNDN được thực hiện theo từng lần phát sinh, cụ thể:- Khoản thu nhập này không liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài- Khoản thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam đối với doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam.Tính thuế TNDN dựa trên các yếu tố nào?Căn cứ theo Điều 6 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013, tính thuế TNDN dựa trên 02 yếu tố bao gồm: thu nhập tính thuế và thuế suất. Trong đó:- Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước.- Thu nhập chịu thuế = Doanh thu - (Khoản chi được trừ của hoạt động sản xuất, kinh doanh + Thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được ở ngoài Việt Nam).- Thuế suất: Thuế suất thuế TNDN hiện nay là 20% áp dụng cho cả doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá hai mươi tỷ đồng áp dụng thuế suất 20%.Doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% tại khoản này là doanh thu của năm trước liền kề.Tuy nhiên, thuế suất thuế TNDN đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.*Lưu ý: Các khoản thu nhập thuộc các trường hợp sau phải được kê khai riêng:- Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản.- Thu nhập chuyển nhượng dự án đầu tư.- Thu nhập chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư.- Thu nhập chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản.Đối với lỗ của các khoản thu nhập dưới đây sẽ được bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ tính thuế bao gồm:- Thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản.- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư trừ chuyển nhượng quyền tham gia dự án thăm dò, khai thác khoáng sản.- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Con của viên chức cấp xã thì được giảm bao nhiêu % học phí?
|
Mong luật sư tư vấn: Trường hợp ở xã có cha là viên chức. Tuy nhiên, người này mắc bệnh nghề nghiệp đang hưởng trợ cấp thường xuyên. Cho hỏi trường hợp con của người này có được giảm học phí khi đang học lớp 10 hay không?
|
Căn cứ Khoản 2a Điều 8 Nghị định 86/2015/NĐ-CP quy định như sau:
2. Các đối tượng được giảm 50% học phí gồm:
a) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là con cán bộ, công nhân, viên chức mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên.
Như vậy, theo quy định trên và đối chiếu trường hợp mà bạn đề cập thì con của họ sẽ được giảm mức 50% học phí.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Con của viên chức cấp xã thì được giảm bao nhiêu % học phí?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 2a Điều 8 Nghị định 86/2015/NĐ-CP quy định như sau:\n2. Các đối tượng được giảm 50% học phí gồm:\na) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là con cán bộ, công nhân, viên chức mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên.\nNhư vậy, theo quy định trên và đối chiếu trường hợp mà bạn đề cập thì con của họ sẽ được giảm mức 50% học phí.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe ô tô JEEP
|
Tôi muốn tìm hiểu thông tin về giá tính lệ phí trước bạ cho xe ô tô vì tôi đang có nhu cầu mua xe. Cụ thể là dòng xe JEEP. Ban biên tập có thể cung cấp giúp tôi Bảng giá tính lệ phí trước bạ của loại xe ô tô này được không? Chân thành cảm ơn
Toàn Khánh (016***)
|
Căn cứ pháp lý: Thông tư 304/2016/TT-BTC
STT
Nhãn hiệu
Loại xe (gồm chỉ tiêu: Số loại/Tên thương mại, thể tích làm việc)
Nguồn gốc
Giá (VND)
1
JEEP
CHEROKEE LAREDO 4x2 3.7 05 chỗ
Nhập khẩu
1,380,000,000
2
JEEP
CHEROKEE LAREDO 4x4 3.7 05 chỗ
Nhập khẩu
1,470,000,000
3
JEEP
CHEROKEE LIMITED 4x2 4.7 05 chỗ
Nhập khẩu
1,710,000,000
4
JEEP
CHEROKEE LIMITED 4x4 4.7 05 chỗ
Nhập khẩu
1,830,000,000
5
JEEP
CHEROKEE OVERLAND 4x2 5.7 05 chỗ
Nhập khẩu
1,860,000,000
6
JEEP
CHEROKEE OVERLAND 4x4 5.7 05 chỗ
Nhập khẩu
2,020,000,000
7
JEEP
CHEROKEE SRT-8 6.1 05 chỗ
Nhập khẩu
1,960,000,000
8
JEEP
COMMANDER LIMITED 3.0 07 chỗ
Nhập khẩu
3,695,000,000
9
JEEP
COMMANDER LIMITED 4x2 4.7 07 chỗ
Nhập khẩu
1,500,000,000
10
JEEP
COMMANDER LIMITED 4x4 4.7 07 chỗ
Nhập khẩu
1,600,000,000
11
JEEP
COMMANDER OVERLAND 4x2 5.7 07 chỗ
Nhập khẩu
1,620,000,000
12
JEEP
COMMANDER OVERLAND 4x4 5.7 07 chỗ
Nhập khẩu
1,760,000,000
13
JEEP
COMMANDER SPORT 4x2 3.7 07 chỗ
Nhập khẩu
1,160,000,000
14
JEEP
COMMANDER SPORT 4x4 3.7 07 chỗ
Nhập khẩu
1,240,000,000
15
JEEP
COMPASS 2.4 05 chỗ
Nhập khẩu
1,274,000,000
16
JEEP
COMPASS LIMITED 4x2 2.4 05 chỗ
Nhập khẩu
1,020,000,000
17
JEEP
COMPASS LIMITED 4x4 2.4 05 chỗ
Nhập khẩu
1,110,000,000
18
JEEP
COMPASS SPORT 4x2 2.4 05 chỗ
Nhập khẩu
840,000,000
19
JEEP
COMPASS SPORT 4x4 2.4 05 chỗ
Nhập khẩu
920,000,000
20
JEEP
GRAND CHEROKEE 4X4 LIMITED 3.6 05chỗ
Nhập khẩu
2,656,000,000
21
JEEP
LIBERTY LIMITED 4x2 3.7 07 chỗ
Nhập khẩu
1,200,000,000
22
JEEP
LIBERTY LIMITED 4x4 3.7 07 chỗ
Nhập khẩu
1,270,000,000
23
JEEP
LIBERTY SPORT 4x2 3.7 07 chỗ
Nhập khẩu
1,010,000,000
24
JEEP
LIBERTY SPORT 4x4 3.7 07 chỗ
Nhập khẩu
1,090,000,000
25
JEEP
M151 04 chỗ
Nhập khẩu
160,000,000
26
JEEP
PATRIOT LIMITED 4x2 2.4 05 chỗ
Nhập khẩu
1,010,000,000
27
JEEP
PATRIOT LIMITED 4x4 2.4 05 chỗ
Nhập khẩu
1,090,000,000
28
JEEP
PATRIOT SPORT 4x2 2.4 05 chỗ
Nhập khẩu
790,000,000
29
JEEP
PATRIOT SPORT 4x4 2.4 05 chỗ
Nhập khẩu
870,000,000
30
JEEP
WRANGLER 3.8 05 chỗ
Nhập khẩu
1,810,000,000
31
JEEP
WRANGLER RUBICON 3.8 04 chỗ
Nhập khẩu
1,310,000,000
32
JEEP
WRANGLER SAHARA 3.8 04 chỗ
Nhập khẩu
1,170,000,000
33
JEEP
WRANGLER SPORT 2.8 04 chỗ
Nhập khẩu
1,193,000,000
34
JEEP
WRANGLER UNLIMITED RUBICON 3.8 04 chỗ
Nhập khẩu
1,410,000,000
35
JEEP
WRANGLER UNLIMITED RUBICON 3.8 05 chỗ
Nhập khẩu
1,667,000,000
36
JEEP
WRANGLER UNLIMITED SAHARA (SPORT) 3.8 05 chỗ
Nhập khẩu
1,666,000,000
37
JEEP
WRANGLER UNLIMITED SAHARA 4x2 3.8 04 chỗ
Nhập khẩu
1,230,000,000
38
JEEP
WRANGLER UNLIMITED SAHARA 4x4 3.8 04 chỗ
Nhập khẩu
1,506,000,000
39
JEEP
WRANGLER UNLIMITED SPORT 2.8 05 chỗ
Nhập khẩu
1,259,000,000
40
JEEP
WRANGLER UNLIMITED SPORT 3.6 05 chỗ
Nhập khẩu
1,744,000,000
41
JEEP
WRANGLER UNLIMITED SPORT 3.8 05 chỗ
Nhập khẩu
1,380,000,000
42
JEEP
WRANGLER UNLIMITED X 4x2 3.8 04 chỗ
Nhập khẩu
1,020,000,000
43
JEEP
WRANGLER UNLIMITED X 4x4 3.8 04 chỗ
Nhập khẩu
1,120,000,000
44
JEEP
WRANGLER X 3.8 04 chỗ
Nhập khẩu
940,000,000
Trên đây là nội dung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô JEEP. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 304/2016/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe ô tô JEEP",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ pháp lý: Thông tư 304/2016/TT-BTC\n\n\n\nSTT\n\nNhãn hiệu\n\n\nLoại xe (gồm chỉ tiêu: Số loại/Tên thương mại, thể tích làm việc)\n\n\nNguồn gốc\n\n\nGiá (VND)\n\n\n\n\n1\n\n\nJEEP\n\n\nCHEROKEE LAREDO 4x2 3.7 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,380,000,000\n\n\n\n\n2\n\n\nJEEP\n\n\nCHEROKEE LAREDO 4x4 3.7 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,470,000,000\n\n\n\n\n3\n\n\nJEEP\n\n\nCHEROKEE LIMITED 4x2 4.7 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,710,000,000\n\n\n\n\n4\n\n\nJEEP\n\n\nCHEROKEE LIMITED 4x4 4.7 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,830,000,000\n\n\n\n\n5\n\n\nJEEP\n\n\nCHEROKEE OVERLAND 4x2 5.7 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,860,000,000\n\n\n\n\n6\n\n\nJEEP\n\n\nCHEROKEE OVERLAND 4x4 5.7 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n2,020,000,000\n\n\n\n\n7\n\n\nJEEP\n\n\nCHEROKEE SRT-8 6.1 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,960,000,000\n\n\n\n\n8\n\n\nJEEP\n\n\nCOMMANDER LIMITED 3.0 07 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n3,695,000,000\n\n\n\n\n9\n\n\nJEEP\n\n\nCOMMANDER LIMITED 4x2 4.7 07 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,500,000,000\n\n\n\n\n10\n\n\nJEEP\n\n\nCOMMANDER LIMITED 4x4 4.7 07 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,600,000,000\n\n\n\n\n11\n\n\nJEEP\n\n\nCOMMANDER OVERLAND 4x2 5.7 07 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,620,000,000\n\n\n\n\n12\n\n\nJEEP\n\n\nCOMMANDER OVERLAND 4x4 5.7 07 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,760,000,000\n\n\n\n\n13\n\n\nJEEP\n\n\nCOMMANDER SPORT 4x2 3.7 07 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,160,000,000\n\n\n\n\n14\n\n\nJEEP\n\n\nCOMMANDER SPORT 4x4 3.7 07 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,240,000,000\n\n\n\n\n15\n\n\nJEEP\n\n\nCOMPASS 2.4 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,274,000,000\n\n\n\n\n16\n\n\nJEEP\n\n\nCOMPASS LIMITED 4x2 2.4 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,020,000,000\n\n\n\n\n17\n\n\nJEEP\n\n\nCOMPASS LIMITED 4x4 2.4 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,110,000,000\n\n\n\n\n18\n\n\nJEEP\n\n\nCOMPASS SPORT 4x2 2.4 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n840,000,000\n\n\n\n\n19\n\n\nJEEP\n\n\nCOMPASS SPORT 4x4 2.4 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n920,000,000\n\n\n\n\n20\n\n\nJEEP\n\n\nGRAND CHEROKEE 4X4 LIMITED 3.6 05chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n2,656,000,000\n\n\n\n\n21\n\n\nJEEP\n\n\nLIBERTY LIMITED 4x2 3.7 07 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,200,000,000\n\n\n\n\n22\n\n\nJEEP\n\n\nLIBERTY LIMITED 4x4 3.7 07 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,270,000,000\n\n\n\n\n23\n\n\nJEEP\n\n\nLIBERTY SPORT 4x2 3.7 07 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,010,000,000\n\n\n\n\n24\n\n\nJEEP\n\n\nLIBERTY SPORT 4x4 3.7 07 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,090,000,000\n\n\n\n\n25\n\n\nJEEP\n\n\nM151 04 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n160,000,000\n\n\n\n\n26\n\n\nJEEP\n\n\nPATRIOT LIMITED 4x2 2.4 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,010,000,000\n\n\n\n\n27\n\n\nJEEP\n\n\nPATRIOT LIMITED 4x4 2.4 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,090,000,000\n\n\n\n\n28\n\n\nJEEP\n\n\nPATRIOT SPORT 4x2 2.4 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n790,000,000\n\n\n\n\n29\n\n\nJEEP\n\n\nPATRIOT SPORT 4x4 2.4 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n870,000,000\n\n\n\n\n30\n\n\nJEEP\n\n\nWRANGLER 3.8 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,810,000,000\n\n\n\n\n31\n\n\nJEEP\n\n\nWRANGLER RUBICON 3.8 04 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,310,000,000\n\n\n\n\n32\n\n\nJEEP\n\n\nWRANGLER SAHARA 3.8 04 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,170,000,000\n\n\n\n\n33\n\n\nJEEP\n\n\nWRANGLER SPORT 2.8 04 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,193,000,000\n\n\n\n\n34\n\n\nJEEP\n\n\nWRANGLER UNLIMITED RUBICON 3.8 04 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,410,000,000\n\n\n\n\n35\n\n\nJEEP\n\n\nWRANGLER UNLIMITED RUBICON 3.8 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,667,000,000\n\n\n\n\n36\n\n\nJEEP\n\n\nWRANGLER UNLIMITED SAHARA (SPORT) 3.8 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,666,000,000\n\n\n\n\n37\n\n\nJEEP\n\n\nWRANGLER UNLIMITED SAHARA 4x2 3.8 04 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,230,000,000\n\n\n\n\n38\n\n\nJEEP\n\n\nWRANGLER UNLIMITED SAHARA 4x4 3.8 04 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,506,000,000\n\n\n\n\n39\n\n\nJEEP\n\n\nWRANGLER UNLIMITED SPORT 2.8 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,259,000,000\n\n\n\n\n40\n\n\nJEEP\n\n\nWRANGLER UNLIMITED SPORT 3.6 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,744,000,000\n\n\n\n\n41\n\n\nJEEP\n\n\nWRANGLER UNLIMITED SPORT 3.8 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,380,000,000\n\n\n\n\n42\n\n\nJEEP\n\n\nWRANGLER UNLIMITED X 4x2 3.8 04 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,020,000,000\n\n\n\n\n43\n\n\nJEEP\n\n\nWRANGLER UNLIMITED X 4x4 3.8 04 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,120,000,000\n\n\n\n\n44\n\n\nJEEP\n\n\nWRANGLER X 3.8 04 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n940,000,000\n\n\n\n\nTrên đây là nội dung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô JEEP. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 304/2016/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Doanh nghiệp trúng đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện có trách nhiệm gì?
|
Xin chào Quý Anh/chị Ban biên tập Thư Ký Luật!
Em tên là Chí Hoàng, hiện em đang sinh sống và học tập tại Thành phố Hồ Chí Minh. Trong quá trình học tập em có một số câu hỏi muốn nhờ các Anh/chị giải đáp giúp em. Cụ thể câu hỏi của em như sau: Doanh nghiệp trúng đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện có trách nhiệm gì? Có văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này hay không?
Hi vọng sẽ sớm nhận được sự giúp đỡ từ quý Anh/chị.
|
Trách nhiệm của doanh nghiệp trúng đấu giá trúng đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được quy định tại Điều 21 Quyết định 16/2012/QĐ-TTg quy định về đấu giá, chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:
- Thanh toán đầy đủ tiền trúng đấu giá theo phương thức, thời hạn, địa điểm quy định tại Hồ sơ mời đấu giá.
- Thực hiện các nội dung trong Bản cam kết và nộp phạt khi vi phạm cam kết.
- Tuân thủ các quy định của pháp luật về tần số vô tuyến điện.
- Nộp lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện và phí sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung trả lời về trách nhiệm của doanh nghiệp trúng đấu giá trúng đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện. Để nắm rõ hơn thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Quyết định 16/2012/QĐ-TTg.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Doanh nghiệp trúng đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện có trách nhiệm gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm của doanh nghiệp trúng đấu giá trúng đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được quy định tại Điều 21 Quyết định 16/2012/QĐ-TTg quy định về đấu giá, chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:\n- Thanh toán đầy đủ tiền trúng đấu giá theo phương thức, thời hạn, địa điểm quy định tại Hồ sơ mời đấu giá.\n- Thực hiện các nội dung trong Bản cam kết và nộp phạt khi vi phạm cam kết.\n- Tuân thủ các quy định của pháp luật về tần số vô tuyến điện.\n- Nộp lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện và phí sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật.\n- Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung trả lời về trách nhiệm của doanh nghiệp trúng đấu giá trúng đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện. Để nắm rõ hơn thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Quyết định 16/2012/QĐ-TTg.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Yêu cầu Kho bạc nhà nước chuyển tiền thanh toán không đúng tên thụ hưởng xử lý thế nào?
|
Chào anh chị, cho hỏi hành vi lập hồ sơ yêu cầu kho bạc nhà nước chuyển tiền thanh toán nhưng không đúng tên người thụ trong hợp đồng xử lý thế nào? Nhờ tư vấn theo quy định mới.
|
Căn cứ Khoản 1 và Khoản 3 Điều 57 Nghị định 63/2019/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/9/2019 quy định
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi lập hồ sơ, chứng từ đề nghị Kho bạc Nhà nước chuyển tiền thanh toán không đúng tên hoặc số hiệu tài khoản đơn vị thụ hưởng đã được ghi trong hợp đồng, phụ lục hợp đồng.
- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải hoàn thiện lại hồ sơ, chứng từ theo đúng quy định.
=> Như vậy, hồ sơ, chứng từ thông tin sai tên người thụ hưởng đã ghi trong hợp đồng, phụ lục sẽ bị phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Ngoài ra, phải thực hiện hoàn thiện lại hồ sơ đúng quy định.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Yêu cầu Kho bạc nhà nước chuyển tiền thanh toán không đúng tên thụ hưởng xử lý thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 1 và Khoản 3 Điều 57 Nghị định 63/2019/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/9/2019 quy định\n- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi lập hồ sơ, chứng từ đề nghị Kho bạc Nhà nước chuyển tiền thanh toán không đúng tên hoặc số hiệu tài khoản đơn vị thụ hưởng đã được ghi trong hợp đồng, phụ lục hợp đồng.\n- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải hoàn thiện lại hồ sơ, chứng từ theo đúng quy định.\n=> Như vậy, hồ sơ, chứng từ thông tin sai tên người thụ hưởng đã ghi trong hợp đồng, phụ lục sẽ bị phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Ngoài ra, phải thực hiện hoàn thiện lại hồ sơ đúng quy định.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thay đổi cơ cấu tổ chức công ty thì có được phép cho thôi việc nhân viên không?
|
Chào ban biên tập, tôi đã làm việc tại một công ty được hơn 05 năm, đến nay ban lãnh đạo thông báo công ty thay đổi cơ cấu tổ chức nên phải cho thôi việc một số nhân viên trong đó có tôi để phù hợp với cơ cấu mới của công ty. Ban biên tập cho tôi hỏi, công ty có được phép cho thôi việc nhân viên vì lý do thay đổi cơ cấu tổ chức công ty không?
Mong nhận được tư vấn của ban biên tập, tôi cảm ơn.
|
Công ty có được phép cho thôi việc nhân viên vì lý do thay đổi cơ cấu tổ chức công ty không?Tại Điều 42 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế như sau:1. Những trường hợp sau đây được coi là thay đổi cơ cấu, công nghệ:a) Thay đổi cơ cấu tổ chức, tổ chức lại lao động;b) Thay đổi quy trình, công nghệ, máy móc, thiết bị sản xuất, kinh doanh gắn với ngành, nghề sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động;c) Thay đổi sản phẩm hoặc cơ cấu sản phẩm.2. Những trường hợp sau đây được coi là vì lý do kinh tế:a) Khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế;b) Thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước khi cơ cấu lại nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế.3. Trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động thì người sử dụng lao động phải xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật này; trường hợp có chỗ làm việc mới thì ưu tiên đào tạo lại người lao động để tiếp tục sử dụng.4. Trong trường hợp vì lý do kinh tế mà nhiều người lao động có nguy cơ mất việc làm, phải thôi việc thì người sử dụng lao động phải xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật này.5. Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 47 của Bộ luật này.6. Việc cho thôi việc đối với người lao động theo quy định tại Điều này chỉ được tiến hành sau khi đã trao đổi ý kiến với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên và thông báo trước 30 ngày cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cho người lao động.Như vậy, trường hợp công ty thay đổi cơ cấu tổ chức thì công ty có quyền cho thôi việc nhân viên. Tuy nhiên việc cho thôi việc nhân viên chỉ được tiến hành sau khi đã trao đổi ý kiến với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên và thông báo trước 30 ngày cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cho người lao động.Công ty có được phép cho thôi việc nhân viên vì lý do thay đổi cơ cấu tổ chức công ty không? (Hình từ Internet)Công ty thu hẹp sản xuất thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với nhân viên không?Tại Khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động như sau:1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.Theo đó, trường hợp công ty thu hẹp sản xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà công ty đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không hiệu quả thì mới có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với nhân viên.Những trường hợp nào công ty không được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với nhân viên?Tại Điều 37 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như sau:1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.2. Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.3. Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.Trên đây là những trường hợp công ty không được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với nhân viên.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thay đổi cơ cấu tổ chức công ty thì có được phép cho thôi việc nhân viên không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Công ty có được phép cho thôi việc nhân viên vì lý do thay đổi cơ cấu tổ chức công ty không?Tại Điều 42 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế như sau:1. Những trường hợp sau đây được coi là thay đổi cơ cấu, công nghệ:a) Thay đổi cơ cấu tổ chức, tổ chức lại lao động;b) Thay đổi quy trình, công nghệ, máy móc, thiết bị sản xuất, kinh doanh gắn với ngành, nghề sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động;c) Thay đổi sản phẩm hoặc cơ cấu sản phẩm.2. Những trường hợp sau đây được coi là vì lý do kinh tế:a) Khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế;b) Thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước khi cơ cấu lại nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế.3. Trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động thì người sử dụng lao động phải xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật này; trường hợp có chỗ làm việc mới thì ưu tiên đào tạo lại người lao động để tiếp tục sử dụng.4. Trong trường hợp vì lý do kinh tế mà nhiều người lao động có nguy cơ mất việc làm, phải thôi việc thì người sử dụng lao động phải xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật này.5. Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 47 của Bộ luật này.6. Việc cho thôi việc đối với người lao động theo quy định tại Điều này chỉ được tiến hành sau khi đã trao đổi ý kiến với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên và thông báo trước 30 ngày cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cho người lao động.Như vậy, trường hợp công ty thay đổi cơ cấu tổ chức thì công ty có quyền cho thôi việc nhân viên. Tuy nhiên việc cho thôi việc nhân viên chỉ được tiến hành sau khi đã trao đổi ý kiến với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên và thông báo trước 30 ngày cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cho người lao động.Công ty có được phép cho thôi việc nhân viên vì lý do thay đổi cơ cấu tổ chức công ty không? (Hình từ Internet)Công ty thu hẹp sản xuất thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với nhân viên không?Tại Khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động như sau:1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.Theo đó, trường hợp công ty thu hẹp sản xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà công ty đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không hiệu quả thì mới có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với nhân viên.Những trường hợp nào công ty không được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với nhân viên?Tại Điều 37 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như sau:1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.2. Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.3. Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.Trên đây là những trường hợp công ty không được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với nhân viên.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm như thế nào trong hoạt động kinh doanh dịch vụ mua bán nợ?
|
Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm như thế nào trong hoạt động kinh doanh dịch vụ mua bán nợ? Chào Ban biên tập, tôi là Pha, tôi có một thắc mắc rất mong nhận được sự giải đáp của Ban biên tập. Ủy ban nhân dân tỉnh có quản lý hoạt động mua bán nợ không? Trách nhiệm của cơ quan này quy định như thế nào? Rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Xin cảm ơn.
|
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ mua bán nợ được quy định cụ thể tại Điều 10 Nghị định 69/2016/NĐ-CP về điều kiện kinh doanh dịch vụ mua bán nợ, theo đó:
- UBND cấp tỉnh thực hiện kiểm tra, thanh tra việc chấp hành quy định của pháp luật về hoạt động kinh doanh dịch vụ mua bán nợ trên địa bàn tỉnh, thành phố và xử lý vi phạm theo thẩm quyền đối với những hành vi vi phạm hoạt động kinh doanh dịch vụ mua bán nợ.
- Báo cáo Bộ Tài chính về tình hình kinh doanh dịch vụ mua bán nợ trên địa bàn tỉnh, thành phố theo định kỳ, đột xuất.
Trên đây là quy định về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh trong hoạt động kinh doanh dịch vụ mua bán nợ. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo tại Nghị định 69/2016/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm như thế nào trong hoạt động kinh doanh dịch vụ mua bán nợ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ mua bán nợ được quy định cụ thể tại Điều 10 Nghị định 69/2016/NĐ-CP về điều kiện kinh doanh dịch vụ mua bán nợ, theo đó:\n- UBND cấp tỉnh thực hiện kiểm tra, thanh tra việc chấp hành quy định của pháp luật về hoạt động kinh doanh dịch vụ mua bán nợ trên địa bàn tỉnh, thành phố và xử lý vi phạm theo thẩm quyền đối với những hành vi vi phạm hoạt động kinh doanh dịch vụ mua bán nợ.\n- Báo cáo Bộ Tài chính về tình hình kinh doanh dịch vụ mua bán nợ trên địa bàn tỉnh, thành phố theo định kỳ, đột xuất.\nTrên đây là quy định về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh trong hoạt động kinh doanh dịch vụ mua bán nợ. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo tại Nghị định 69/2016/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giá trị tài liệu của kiểm toán nhà nước được xác định ra sao?
|
Tôi hiện đang công tác trong ngành Kiểm toán, vì yêu cầu công việc tôi có thắc mắc sau mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Cụ thể: Giá trị tài liệu của kiểm toán nhà nước được xác định ra sao?
|
Giá trị tài liệu của kiểm toán nhà nước được xác định theo quy định tại Điều 31 Quyết định 2175/QĐ-KTNN năm 2014 Quy chế công tác văn thư, lưu trữ của Kiểm toán Nhà nước, cụ thể như sau:
- Căn cứ vào tình hình thực tiễn, Văn phòng Kiểm toán Nhà nước có nhiệm vụ rà soát, tham mưu giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước xây dựng, sửa đổi, bổ sung Bảng thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu của Kiểm toán Nhà nước trình Tổng Kiểm toán Nhà nước ký ban hành sau khi có ý kiến thẩm định của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước thuộc Bộ Nội vụ.
- Việc xác định giá trị tài liệu phải đạt được yêu cầu sau:
+ Xác định tài liệu cần bảo quản vĩnh viễn và tài liệu bảo quản có thời hạn bằng số năm cụ thể;
+ Xác định tài liệu hết giá trị để tiêu hủy.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giá trị tài liệu của kiểm toán nhà nước được xác định ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Giá trị tài liệu của kiểm toán nhà nước được xác định theo quy định tại Điều 31 Quyết định 2175/QĐ-KTNN năm 2014 Quy chế công tác văn thư, lưu trữ của Kiểm toán Nhà nước, cụ thể như sau:\n- Căn cứ vào tình hình thực tiễn, Văn phòng Kiểm toán Nhà nước có nhiệm vụ rà soát, tham mưu giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước xây dựng, sửa đổi, bổ sung Bảng thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu của Kiểm toán Nhà nước trình Tổng Kiểm toán Nhà nước ký ban hành sau khi có ý kiến thẩm định của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước thuộc Bộ Nội vụ.\n- Việc xác định giá trị tài liệu phải đạt được yêu cầu sau:\n+ Xác định tài liệu cần bảo quản vĩnh viễn và tài liệu bảo quản có thời hạn bằng số năm cụ thể;\n+ Xác định tài liệu hết giá trị để tiêu hủy.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Từ ngày 01/01/2017 ai phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án hôn nhân gia đình?
|
Nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án hôn nhân gia đình được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Trần Thùy Linh Ngọc, công tác tại Tp.HCM. Tôi đang tìm hiểu về vấn đề nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án hôn nhân gia đình. Cho tôi hỏi nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án hôn nhân gia đình được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)
|
Nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án hôn nhân gia đình được quy định Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2017) về mức thu miễn giảm thu nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án như sau:
Đối với vụ án hôn nhân và gia đình thì nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm được xác định như sau:
a) Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu 50% mức án phí;
b) Các đương sự trong vụ án hôn nhân và gia đình có tranh chấp về việc chia tài sản chung của vợ chồng thì ngoài việc chịu án phí dân sự sơ thẩm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 24 của Nghị quyết này, còn phải chịu án phí đối với phần tài sản có tranh chấp như đối với vụ án dân sự có giá ngạch tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia;
c) Trường hợp vợ chồng yêu cầu người khác thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà Tòa án chấp nhận yêu cầu của vợ, chồng, thì người có nghĩa vụ về tài sản phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với giá trị phân tài sản mà họ phải thực hiện; nếu họ không thỏa thuận chia được với nhau mà gộp vào tài sản chung và có yêu cầu Tòa án giải quyết thì mỗi người phải chịu án phí dân sự tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia;
d) Trường hợp đương sự tự thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng và yêu cầu Tòa án ghi nhận trong bản án, quyết định trước khi Tòa án tiến hành hòa giải thì đương sự không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với việc phân chia tài sản chung;
đ) Trường hợp Tòa án đã tiến hành hòa giải, tại phiên hòa giải đương sự không thỏa thuận việc phân chia tài sản chung của vợ chồng nhưng đến trước khi mở phiên tòa các bên đương sự tự thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ, chồng và yêu cầu Tòa án ghi nhận trong bản án, quyết định thì được xem là các bên đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án trong trường hợp Tòa án hòa giải trước khi mở phiên tòa và phải chịu 50% mức án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia;
e) Trường hợp các đương sự có tranh chấp về việc chia tài sản chung và nghĩa vụ về tài sản chung của vợ chồng, Tòa án tiến hành hòa giải, các đương sự thống nhất thỏa thuận được về việc phân chia một số tài sản chung và nghĩa vụ về tai sản chung, còn một số tài sản chung và nghĩa vụ về tài sản chung không thỏa thuận được thì các đương sự vẫn phải chịu án phí đối với việc chia toàn bộ tài sản chung và nghĩa vụ về tài sản chung của vợ chồng.
6. Đối với vụ án liên quan đến nghĩa vụ cấp dưỡng thì nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm được xác định như sau:
a) Người có nghĩa vụ cấp dưỡng định kỳ hoặc một lần theo quyết định của Tòa án phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án dân sự không có giá ngạch;
b) Trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng trước khi mở phiên tòa nhưng có yêu cầu Tòa án ghi nhận trong bản án, quyết định thì người có nghĩa vụ cấp dưỡng phải chịu 50% mức án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án dân sự không có giá ngạch; trường hợp tại phiên tòa mới thỏa thuận được với nhau thì người có nghĩa vụ cấp dưỡng phải chịu mức án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án dân sự không có giá ngạch;
c) Trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về phương thức cấp dưỡng (kể cả một lần), nhưng không thỏa thuận được với nhau về mức cấp dưỡng thì người có nghĩa vụ cấp dưỡng phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án dân sự không có giá ngạch;
d) Trường hợp các đương sự không thỏa thuận được với nhau về phương thức cấp dưỡng nhưng thỏa thuận được với nhau về mức cấp dưỡng thì người có nghĩa vụ cấp dưỡng phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án dân sự không có giá ngạch;
đ) Trường hợp các đương sự có tranh chấp về cấp dưỡng (tranh chấp về mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng) và Tòa án quyết định mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng định, kỳ hàng tháng thì người có nghĩa vụ cấp dưỡng phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án dân sự không có giá ngạch.
Về mức án phí dân sự sơ thẩm: Theo quy định tại danh mục án phí lệ phí của Nghị quyết này thì mức án phí dân sự sơ thẩm đối với tranh chấp hôn nhân gia đình không có giá ngạch là 200 000 đồng. Đối với tranh chấp hôn nhân gia đình có giá ngạch thì mức án phí phụ thuộc vào giá trị tài sản có tranh chấp để xác định.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án hôn nhân gia đình. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Từ ngày 01/01/2017 ai phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án hôn nhân gia đình?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án hôn nhân gia đình được quy định Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2017) về mức thu miễn giảm thu nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án như sau: \nĐối với vụ án hôn nhân và gia đình thì nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm được xác định như sau:\na) Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu 50% mức án phí;\nb) Các đương sự trong vụ án hôn nhân và gia đình có tranh chấp về việc chia tài sản chung của vợ chồng thì ngoài việc chịu án phí dân sự sơ thẩm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 24 của Nghị quyết này, còn phải chịu án phí đối với phần tài sản có tranh chấp như đối với vụ án dân sự có giá ngạch tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia;\nc) Trường hợp vợ chồng yêu cầu người khác thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà Tòa án chấp nhận yêu cầu của vợ, chồng, thì người có nghĩa vụ về tài sản phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với giá trị phân tài sản mà họ phải thực hiện; nếu họ không thỏa thuận chia được với nhau mà gộp vào tài sản chung và có yêu cầu Tòa án giải quyết thì mỗi người phải chịu án phí dân sự tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia;\nd) Trường hợp đương sự tự thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng và yêu cầu Tòa án ghi nhận trong bản án, quyết định trước khi Tòa án tiến hành hòa giải thì đương sự không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với việc phân chia tài sản chung;\nđ) Trường hợp Tòa án đã tiến hành hòa giải, tại phiên hòa giải đương sự không thỏa thuận việc phân chia tài sản chung của vợ chồng nhưng đến trước khi mở phiên tòa các bên đương sự tự thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ, chồng và yêu cầu Tòa án ghi nhận trong bản án, quyết định thì được xem là các bên đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án trong trường hợp Tòa án hòa giải trước khi mở phiên tòa và phải chịu 50% mức án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia;\ne) Trường hợp các đương sự có tranh chấp về việc chia tài sản chung và nghĩa vụ về tài sản chung của vợ chồng, Tòa án tiến hành hòa giải, các đương sự thống nhất thỏa thuận được về việc phân chia một số tài sản chung và nghĩa vụ về tai sản chung, còn một số tài sản chung và nghĩa vụ về tài sản chung không thỏa thuận được thì các đương sự vẫn phải chịu án phí đối với việc chia toàn bộ tài sản chung và nghĩa vụ về tài sản chung của vợ chồng.\n6. Đối với vụ án liên quan đến nghĩa vụ cấp dưỡng thì nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm được xác định như sau:\na) Người có nghĩa vụ cấp dưỡng định kỳ hoặc một lần theo quyết định của Tòa án phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án dân sự không có giá ngạch;\nb) Trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng trước khi mở phiên tòa nhưng có yêu cầu Tòa án ghi nhận trong bản án, quyết định thì người có nghĩa vụ cấp dưỡng phải chịu 50% mức án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án dân sự không có giá ngạch; trường hợp tại phiên tòa mới thỏa thuận được với nhau thì người có nghĩa vụ cấp dưỡng phải chịu mức án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án dân sự không có giá ngạch;\nc) Trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về phương thức cấp dưỡng (kể cả một lần), nhưng không thỏa thuận được với nhau về mức cấp dưỡng thì người có nghĩa vụ cấp dưỡng phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án dân sự không có giá ngạch;\nd) Trường hợp các đương sự không thỏa thuận được với nhau về phương thức cấp dưỡng nhưng thỏa thuận được với nhau về mức cấp dưỡng thì người có nghĩa vụ cấp dưỡng phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án dân sự không có giá ngạch;\nđ) Trường hợp các đương sự có tranh chấp về cấp dưỡng (tranh chấp về mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng) và Tòa án quyết định mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng định, kỳ hàng tháng thì người có nghĩa vụ cấp dưỡng phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án dân sự không có giá ngạch.\nVề mức án phí dân sự sơ thẩm: Theo quy định tại danh mục án phí lệ phí của Nghị quyết này thì mức án phí dân sự sơ thẩm đối với tranh chấp hôn nhân gia đình không có giá ngạch là 200 000 đồng. Đối với tranh chấp hôn nhân gia đình có giá ngạch thì mức án phí phụ thuộc vào giá trị tài sản có tranh chấp để xác định.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án hôn nhân gia đình. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về điều tra, thu thập thông tin, tài liệu và khảo sát thực địa về kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối quốc gia
|
Việc điều tra, thu thập thông tin, tài liệu và khảo sát thực địa về kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối quốc gia được quy định ra sao? Mong nhận hồi đáp.
|
Điều tra, thu thập thông tin, tài liệu và khảo sát thực địa về kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối quốc gia được quy định tại Điều 13 Thông tư 01/2021/TT-BTNMT, cụ thể như sau:
1. Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên và môi trường:
a) Phân tích đặc điểm điều kiện tự nhiên;
b) Phân tích đặc điểm các nguồn tài nguyên;
c) Phân tích hiện trạng môi trường;
d) Đánh giá chung.
2. Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội:
a) Phân tích khái quát thực trạng phát triển kinh tế - xã hội;
b) Phân tích thực trạng phát triển các ngành, lĩnh vực:
c) Phân tích tình hình dân số, lao động, việc làm và thu nhập, tập quán có liên quan đến sử dụng đất;
d) Phân tích thực trạng phát triển đô thị và phát triển nông thôn; thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng;
đ) Đánh giá chung.
3. Phân tích, đánh giá về biến đổi khí hậu tác động đến việc sử dụng đất:
a) Nước biển dâng, xâm nhập mặn;
b) Hoang mạc hóa, xói mòn, sạt lở đất.
4. Lập bản đồ theo các chuyên đề.
5. Xây dựng các báo cáo chuyên đề.
6. Hội thảo và chỉnh sửa báo cáo, bản đồ chuyên đề sau hội thảo.
7. Đánh giá, nghiệm thu.Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về điều tra, thu thập thông tin, tài liệu và khảo sát thực địa về kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối quốc gia",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều tra, thu thập thông tin, tài liệu và khảo sát thực địa về kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối quốc gia được quy định tại Điều 13 Thông tư 01/2021/TT-BTNMT, cụ thể như sau:\n1. Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên và môi trường:\na) Phân tích đặc điểm điều kiện tự nhiên;\nb) Phân tích đặc điểm các nguồn tài nguyên;\nc) Phân tích hiện trạng môi trường;\nd) Đánh giá chung.\n2. Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội:\na) Phân tích khái quát thực trạng phát triển kinh tế - xã hội;\nb) Phân tích thực trạng phát triển các ngành, lĩnh vực:\nc) Phân tích tình hình dân số, lao động, việc làm và thu nhập, tập quán có liên quan đến sử dụng đất;\nd) Phân tích thực trạng phát triển đô thị và phát triển nông thôn; thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng;\nđ) Đánh giá chung.\n3. Phân tích, đánh giá về biến đổi khí hậu tác động đến việc sử dụng đất:\na) Nước biển dâng, xâm nhập mặn;\nb) Hoang mạc hóa, xói mòn, sạt lở đất.\n4. Lập bản đồ theo các chuyên đề.\n5. Xây dựng các báo cáo chuyên đề.\n6. Hội thảo và chỉnh sửa báo cáo, bản đồ chuyên đề sau hội thảo.\n7. Đánh giá, nghiệm thu.Trân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Xin gia hạn tạm trú và cấp thị thực mới cho người nước ngoài có lâu không?
|
Xin chào ban biên tập, bạn tôi là người nước ngoài đang làm việc tại Việt Nam, sắp tới đây sẽ hết hạn tạm trú thì không biết khi xin gia hạn tạm trú và cấp thị thực mới có mất nhiều thời gian không? Sẽ được gia hạn trong bao lâu? Xin được giải đáp.
|
Xin gia hạn tạm trú và cấp thị thực mới cho người nước ngoài mất bao lâu?Căn cứ Điều 5 Thông tư 04/2016/TT-BNG quy định thủ tục giải quyết đề nghị gia hạn tạm trú cho người nước ngoài tại Việt Nam như sau:1. Người nước ngoài đã được cấp thị thực ký hiệu NG1, NG2 và NG4, sau khi nhập cảnh Việt Nam nếu có nhu cầu gia hạn tạm trú thì cần thông qua cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người nước ngoài vào Việt Nam gửi hồ sơ thông báo/đề nghị gia hạn tạm trú tới Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM.2. Hồ sơ thông báo/đề nghị gia hạn tạm trú:a) Văn bản hoặc công hàm thông báo/đề nghị gia hạn tạm trú, trong đó nêu rõ: họ tên, ngày sinh, quốc tịch, giới tính, số và ký hiệu hộ chiếu, ngày cấp - hết hạn của hộ chiếu, nghề nghiệp, chức vụ, Mục đích nhập cảnh, thời hạn đề nghị gia hạn tạm trú và nhu cầu được cấp thị thực mới (nếu có) của người nước ngoài.b) Hộ chiếu của người nước ngoài còn giá trị sử dụng trên 30 ngày so với thời gian xin gia hạn tạm trú.c) Tờ khai đề nghị cấp thị thực, đề nghị gia hạn tạm trú (theo mẫu NA5 ban hành kèm theo Thông tư 04/2015/TT-BCA), có xác nhận và dấu của cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người nước ngoài.d) Đối với người nước ngoài vào Việt Nam thăm thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam thì kèm theo 01 bản chụp chứng minh thư của thành viên cơ quan đại diện này do Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM cấp.e) Đối với người nước ngoài là nhân viên hợp đồng đang làm việc tại cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam thì kèm theo 01 bản sao hợp đồng lao động hợp lệ.3. Giải quyết đề nghị gia hạn tạm trú:a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 2 của Điều này, Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM xem xét gia hạn tạm trú và cấp thị thực mới (nếu cần) cho người nước ngoài.b) Thời hạn tạm trú được gia hạn và thời hạn thị thực mới được cấp (nếu có) phù hợp với Mục đích nhập cảnh và đề nghị của cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh và có thời hạn không quá 12 tháng, ngắn hơn thời hạn hộ chiếu của người nước ngoài ít nhất 30 ngày.c) Đối với những người được quy định tại Điểm d Khoản 2 của Điều này, thời gian tạm trú được gia hạn và thị thực mới được cấp (nếu có) phù hợp với quy định tại Điểm b Khoản 3 của Điều này và phù hợp với thời hạn chứng minh thư của thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam do Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM cấp.4. Người nước ngoài đã nhập cảnh Việt Nam theo diện miễn thị thực thuộc diện quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 8 của Luật Xuất nhập cảnh được Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM xem xét gia hạn tạm trú một hoặc nhiều lần với thời hạn cho mỗi lần gia hạn không dài hơn thời hạn tạm trú đã được cấp trước đó trên cơ sở hồ sơ nộp theo quy định tại Khoản 2 Điều này, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.5. Cục trưởng Cục Lãnh sự quyết định việc gia hạn tạm trú và cấp thị thực mới (nếu cần) đối với người nước ngoài thuộc diện quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 8 của Luật Xuất nhập cảnh đã nhập cảnh Việt Nam bằng thị thực SQ.6. Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quyết định hoặc ủy quyền cho Cục trưởng Cục Lãnh sự quyết định việc áp dụng có đi có lại với phía nước ngoài trong việc gia hạn tạm trú cho người nước ngoài, phù hợp với Luật Xuất nhập cảnh.Như vậy, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM xem xét gia hạn tạm trú và cấp thị thực mới cho người nước ngoài.Xin gia hạn tạm trú và cấp thị thực mới cho người nước ngoài có lâu không? (Hình từ Internet)Giải quyết cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài mất bao nhiêu ngày?Theo Điều 6 Thông tư 04/2016/TT-BNG quy định thủ tục giải quyết đề nghị cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài tại Việt Nam như sau:1. Cơ quan mời, bảo lãnh người nước ngoài quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Luật Xuất nhập cảnh nộp hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú tại cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 3 Thông tư này.2. Hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú gồm:a) Công hàm đề nghị cấp thẻ tạm trú của cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam, trong đó ghi rõ các thông tin: họ tên, ngày sinh, quốc tịch, giới tính, số và ký hiệu hộ chiếu, nghề nghiệp, chức vụ của người đề nghị cấp thẻ tạm trú (tham khảo mẫu NA6 ban hành kèm theo Thông tư 04/2015/TT-BCA);Đối với trường hợp thay biên chế hoặc bổ sung biên chế mới của cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam thì công hàm đề nghị cấp thẻ tạm trú cần ghi rõ họ tên, chức danh của người được thay biên chế hoặc người được bổ sung biên chế;b) Tờ khai đề nghị cấp thẻ tạm trú (theo mẫu NA8 ban hành kèm theo Thông tư 04/2015/TT-BCA), có xác nhận của người có thẩm quyền và dấu của cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam;c) Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người nước ngoài;d) Trường hợp người nước ngoài thuộc diện tăng biên chế của cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam thì ngoài các giấy tờ quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản 1 của Điều này, cần bổ sung công hàm của Bộ Ngoại giao nước cử thông báo về việc tăng biên chế.3. Giải quyết cấp thẻ tạm trú:Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 2 Điều này, Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM xem xét cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài.4. Thẻ tạm trú có ký hiệu NG3, có thời hạn không quá 05 năm và ngắn hơn thời hạn của hộ chiếu ít nhất 30 ngày.Thẻ tạm trú hết giá trị sử dụng được xem xét giải quyết cấp thẻ tạm trú mới theo đề nghị của cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam.5. Cục Lễ tân Nhà nước và Sở Ngoại vụ TP. HCM thực hiện chuyển danh sách người được cấp thẻ tạm trú cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh theo quy định của Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 64/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định về cơ chế phối hợp giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong công tác quản lý xuất nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.6. Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quyết định hoặc ủy quyền cho Cục trưởng Cục Lễ tân Nhà nước quyết định việc áp dụng có đi có lại với phía nước ngoài về thời hạn xử lý hồ sơ cũng như thành phần hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú, phù hợp với Luật Xuất nhập cảnh.Theo đó, Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM xem xét cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xin gia hạn tạm trú và cấp thị thực mới cho người nước ngoài có lâu không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Xin gia hạn tạm trú và cấp thị thực mới cho người nước ngoài mất bao lâu?Căn cứ Điều 5 Thông tư 04/2016/TT-BNG quy định thủ tục giải quyết đề nghị gia hạn tạm trú cho người nước ngoài tại Việt Nam như sau:1. Người nước ngoài đã được cấp thị thực ký hiệu NG1, NG2 và NG4, sau khi nhập cảnh Việt Nam nếu có nhu cầu gia hạn tạm trú thì cần thông qua cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người nước ngoài vào Việt Nam gửi hồ sơ thông báo/đề nghị gia hạn tạm trú tới Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM.2. Hồ sơ thông báo/đề nghị gia hạn tạm trú:a) Văn bản hoặc công hàm thông báo/đề nghị gia hạn tạm trú, trong đó nêu rõ: họ tên, ngày sinh, quốc tịch, giới tính, số và ký hiệu hộ chiếu, ngày cấp - hết hạn của hộ chiếu, nghề nghiệp, chức vụ, Mục đích nhập cảnh, thời hạn đề nghị gia hạn tạm trú và nhu cầu được cấp thị thực mới (nếu có) của người nước ngoài.b) Hộ chiếu của người nước ngoài còn giá trị sử dụng trên 30 ngày so với thời gian xin gia hạn tạm trú.c) Tờ khai đề nghị cấp thị thực, đề nghị gia hạn tạm trú (theo mẫu NA5 ban hành kèm theo Thông tư 04/2015/TT-BCA), có xác nhận và dấu của cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người nước ngoài.d) Đối với người nước ngoài vào Việt Nam thăm thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam thì kèm theo 01 bản chụp chứng minh thư của thành viên cơ quan đại diện này do Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM cấp.e) Đối với người nước ngoài là nhân viên hợp đồng đang làm việc tại cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam thì kèm theo 01 bản sao hợp đồng lao động hợp lệ.3. Giải quyết đề nghị gia hạn tạm trú:a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 2 của Điều này, Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM xem xét gia hạn tạm trú và cấp thị thực mới (nếu cần) cho người nước ngoài.b) Thời hạn tạm trú được gia hạn và thời hạn thị thực mới được cấp (nếu có) phù hợp với Mục đích nhập cảnh và đề nghị của cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh và có thời hạn không quá 12 tháng, ngắn hơn thời hạn hộ chiếu của người nước ngoài ít nhất 30 ngày.c) Đối với những người được quy định tại Điểm d Khoản 2 của Điều này, thời gian tạm trú được gia hạn và thị thực mới được cấp (nếu có) phù hợp với quy định tại Điểm b Khoản 3 của Điều này và phù hợp với thời hạn chứng minh thư của thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam do Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM cấp.4. Người nước ngoài đã nhập cảnh Việt Nam theo diện miễn thị thực thuộc diện quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 8 của Luật Xuất nhập cảnh được Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM xem xét gia hạn tạm trú một hoặc nhiều lần với thời hạn cho mỗi lần gia hạn không dài hơn thời hạn tạm trú đã được cấp trước đó trên cơ sở hồ sơ nộp theo quy định tại Khoản 2 Điều này, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.5. Cục trưởng Cục Lãnh sự quyết định việc gia hạn tạm trú và cấp thị thực mới (nếu cần) đối với người nước ngoài thuộc diện quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 8 của Luật Xuất nhập cảnh đã nhập cảnh Việt Nam bằng thị thực SQ.6. Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quyết định hoặc ủy quyền cho Cục trưởng Cục Lãnh sự quyết định việc áp dụng có đi có lại với phía nước ngoài trong việc gia hạn tạm trú cho người nước ngoài, phù hợp với Luật Xuất nhập cảnh.Như vậy, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM xem xét gia hạn tạm trú và cấp thị thực mới cho người nước ngoài.Xin gia hạn tạm trú và cấp thị thực mới cho người nước ngoài có lâu không? (Hình từ Internet)Giải quyết cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài mất bao nhiêu ngày?Theo Điều 6 Thông tư 04/2016/TT-BNG quy định thủ tục giải quyết đề nghị cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài tại Việt Nam như sau:1. Cơ quan mời, bảo lãnh người nước ngoài quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Luật Xuất nhập cảnh nộp hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú tại cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 3 Thông tư này.2. Hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú gồm:a) Công hàm đề nghị cấp thẻ tạm trú của cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam, trong đó ghi rõ các thông tin: họ tên, ngày sinh, quốc tịch, giới tính, số và ký hiệu hộ chiếu, nghề nghiệp, chức vụ của người đề nghị cấp thẻ tạm trú (tham khảo mẫu NA6 ban hành kèm theo Thông tư 04/2015/TT-BCA);Đối với trường hợp thay biên chế hoặc bổ sung biên chế mới của cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam thì công hàm đề nghị cấp thẻ tạm trú cần ghi rõ họ tên, chức danh của người được thay biên chế hoặc người được bổ sung biên chế;b) Tờ khai đề nghị cấp thẻ tạm trú (theo mẫu NA8 ban hành kèm theo Thông tư 04/2015/TT-BCA), có xác nhận của người có thẩm quyền và dấu của cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam;c) Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người nước ngoài;d) Trường hợp người nước ngoài thuộc diện tăng biên chế của cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam thì ngoài các giấy tờ quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản 1 của Điều này, cần bổ sung công hàm của Bộ Ngoại giao nước cử thông báo về việc tăng biên chế.3. Giải quyết cấp thẻ tạm trú:Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 2 Điều này, Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM xem xét cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài.4. Thẻ tạm trú có ký hiệu NG3, có thời hạn không quá 05 năm và ngắn hơn thời hạn của hộ chiếu ít nhất 30 ngày.Thẻ tạm trú hết giá trị sử dụng được xem xét giải quyết cấp thẻ tạm trú mới theo đề nghị của cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam.5. Cục Lễ tân Nhà nước và Sở Ngoại vụ TP. HCM thực hiện chuyển danh sách người được cấp thẻ tạm trú cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh theo quy định của Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 64/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định về cơ chế phối hợp giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong công tác quản lý xuất nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.6. Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quyết định hoặc ủy quyền cho Cục trưởng Cục Lễ tân Nhà nước quyết định việc áp dụng có đi có lại với phía nước ngoài về thời hạn xử lý hồ sơ cũng như thành phần hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú, phù hợp với Luật Xuất nhập cảnh.Theo đó, Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM xem xét cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của Tổng cục Chính trị trong loại khỏi biên chế, xử lý tài sản nhà nước?
|
Trách nhiệm của Tổng cục Chính trị loại khỏi biên chế và xử lý tài sản nhà nước? Trách nhiệm của Tổng cục Hậu cần trong loại khỏi biên chế và xử lý tài sản nhà nước? Xin hỏi những vấn đề trên trong nội dung loại khỏi biên chế và xử lý tài sản nhà nước.
|
Trách nhiệm của Tổng cục Chính trị trong loại khỏi biên chế và xử lý tài sản nhà nước?
Căn cứ Điều 49 Thông tư 126/2020/TT-BQP quy định về trách nhiệm của Tổng cục Chính trị trong loại khỏi biên chế và xử lý tài sản nhà nước như sau:
1. Tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về loại khỏi biên chế và xử lý tài sản là thiết bị, vật tư hàng hóa bảo đảm Công tác Đảng, Công tác Chính trị trong toàn quân.
2. Thẩm định loại khỏi biên chế và xử lý tài sản là thiết bị, vật tư hàng hóa phục vụ hoạt động Công tác Đảng, Công tác Chính trị theo đề nghị của các cơ quan, đơn vị; chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện xử lý theo phân cấp.
3. Hướng dẫn đơn vị tổ chức phúc tra, hoặc tham gia phúc tra đối với tài sản là thiết bị, vật tư hàng hóa bảo đảm Công tác Đảng, Công tác Chính trị.
4. Chỉ đạo việc giáo dục quan điểm, ý thức trách nhiệm cho cán bộ, chiến sĩ thực hiện nhiệm vụ loại khỏi biên chế và xử lý tài sản bảo đảm an toàn cho đơn vị và nhân dân trong khu vực; chỉ đạo việc thực hiện chế độ, chính sách, giải quyết các trường hợp bị tai nạn, bị thương, hy sinh, từ trần trong thực hiện nhiệm vụ xử lý tài sản.
5. Chỉ đạo thực hiện bảo đảm an ninh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ loại khỏi biên chế và xử lý tài sản.
6. Chỉ đạo, hướng dẫn, quản lý các tài sản được điều chuyển, giữ lại làm hiện vật trưng bày bảo tàng, nhà truyền thống trong toàn quân; tận dụng tài sản là thiết bị, vật tư hàng hóa bảo đảm Công tác Đảng, Công tác Chính trị được xử lý để bảo đảm nghiệp vụ ngành.
7. Chủ trì xây và báo cáo Bộ Quốc phòng ban hành các văn bản hướng dẫn, quy định về phân cấp chất lượng; quy trình, quy phạm trong xử lý tài sản là thiết bị, vật tư hàng hóa bảo đảm Công tác Đảng, Công tác Chính trị.
8. Đề xuất kế hoạch giám sát, kiểm tra, hướng dẫn công tác loại khỏi biên chế và xử lý tài sản của đơn vị báo cáo Bộ Quốc phòng (qua Cục Kế hoạch và Đầu tư).
9. Tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện công tác loại khỏi biên chế và xử lý tài sản là thiết bị, vật tư hàng hóa bảo đảm Công tác Đảng, Công tác Chính trị báo cáo Bộ Quốc phòng theo quy định.
Trách nhiệm của Tổng cục Hậu cần trong loại khỏi biên chế và xử lý tài sản nhà nước?
Căn cứ Điều 50 Thông tư 126/2020/TT-BQP quy định trách nhiệm của Tổng cục Hậu cần trong loại khỏi biên chế và xử lý tài sản nhà nước như sau:
1. Tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về loại khỏi biên chế và xử lý tài sản là thiết bị, vật tư hàng hóa bảo đảm hậu cần, doanh trại trong toàn quân.
2. Phối hợp với các cơ quan chức năng thẩm định đề xuất loại khỏi biên chế và xử lý tài sản là thiết bị, vật tư hàng hóa bảo đảm hậu cần của đơn vị và chỉ đạo các đơn vị thực hiện xử lý theo phân cấp.
3. Hướng dẫn đơn vị tổ chức phúc tra đối với các tài sản là thiết bị, vật tư hàng hóa bảo đảm hậu cần, doanh trại.
4. Bảo đảm hậu cần phục vụ công tác xử lý đạn dược cấp 5.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn, quản lý sử dụng việc tận dụng tài sản là thiết bị, vật tư hàng hóa bảo đảm hậu cần giữ lại để phục vụ nghiệp vụ ngành;
6. Chủ trì xây dựng và báo cáo Bộ Quốc phòng ban hành các văn bản hướng dẫn, quy định về phân cấp chất lượng, quy trình, quy phạm trong xử lý tài sản là thiết bị, vật tư hàng hóa đảm bảo ngành hậu cần, doanh trại.
7. Đề xuất kế hoạch giám sát, kiểm tra, hướng dẫn công tác loại khỏi biên chế và xử lý tài sản là thiết bị, vật tư hàng hóa bảo đảm hậu cần, doanh trại của đơn vị báo cáo Bộ Quốc phòng (qua Cục Kế hoạch và Đầu tư).
8. Tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện công tác loại khỏi biên chế xử lý tài sản là thiết bị, vật tư hàng hóa bảo đảm hậu cần, doanh trại báo cáo Bộ Quốc phòng theo quy định.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của Tổng cục Chính trị trong loại khỏi biên chế, xử lý tài sản nhà nước?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm của Tổng cục Chính trị trong loại khỏi biên chế và xử lý tài sản nhà nước?\nCăn cứ Điều 49 Thông tư 126/2020/TT-BQP quy định về trách nhiệm của Tổng cục Chính trị trong loại khỏi biên chế và xử lý tài sản nhà nước như sau:\n1. Tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về loại khỏi biên chế và xử lý tài sản là thiết bị, vật tư hàng hóa bảo đảm Công tác Đảng, Công tác Chính trị trong toàn quân.\n2. Thẩm định loại khỏi biên chế và xử lý tài sản là thiết bị, vật tư hàng hóa phục vụ hoạt động Công tác Đảng, Công tác Chính trị theo đề nghị của các cơ quan, đơn vị; chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện xử lý theo phân cấp.\n3. Hướng dẫn đơn vị tổ chức phúc tra, hoặc tham gia phúc tra đối với tài sản là thiết bị, vật tư hàng hóa bảo đảm Công tác Đảng, Công tác Chính trị.\n4. Chỉ đạo việc giáo dục quan điểm, ý thức trách nhiệm cho cán bộ, chiến sĩ thực hiện nhiệm vụ loại khỏi biên chế và xử lý tài sản bảo đảm an toàn cho đơn vị và nhân dân trong khu vực; chỉ đạo việc thực hiện chế độ, chính sách, giải quyết các trường hợp bị tai nạn, bị thương, hy sinh, từ trần trong thực hiện nhiệm vụ xử lý tài sản.\n5. Chỉ đạo thực hiện bảo đảm an ninh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ loại khỏi biên chế và xử lý tài sản.\n6. Chỉ đạo, hướng dẫn, quản lý các tài sản được điều chuyển, giữ lại làm hiện vật trưng bày bảo tàng, nhà truyền thống trong toàn quân; tận dụng tài sản là thiết bị, vật tư hàng hóa bảo đảm Công tác Đảng, Công tác Chính trị được xử lý để bảo đảm nghiệp vụ ngành.\n7. Chủ trì xây và báo cáo Bộ Quốc phòng ban hành các văn bản hướng dẫn, quy định về phân cấp chất lượng; quy trình, quy phạm trong xử lý tài sản là thiết bị, vật tư hàng hóa bảo đảm Công tác Đảng, Công tác Chính trị.\n8. Đề xuất kế hoạch giám sát, kiểm tra, hướng dẫn công tác loại khỏi biên chế và xử lý tài sản của đơn vị báo cáo Bộ Quốc phòng (qua Cục Kế hoạch và Đầu tư).\n9. Tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện công tác loại khỏi biên chế và xử lý tài sản là thiết bị, vật tư hàng hóa bảo đảm Công tác Đảng, Công tác Chính trị báo cáo Bộ Quốc phòng theo quy định.\nTrách nhiệm của Tổng cục Hậu cần trong loại khỏi biên chế và xử lý tài sản nhà nước?\nCăn cứ Điều 50 Thông tư 126/2020/TT-BQP quy định trách nhiệm của Tổng cục Hậu cần trong loại khỏi biên chế và xử lý tài sản nhà nước như sau:\n1. Tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về loại khỏi biên chế và xử lý tài sản là thiết bị, vật tư hàng hóa bảo đảm hậu cần, doanh trại trong toàn quân.\n2. Phối hợp với các cơ quan chức năng thẩm định đề xuất loại khỏi biên chế và xử lý tài sản là thiết bị, vật tư hàng hóa bảo đảm hậu cần của đơn vị và chỉ đạo các đơn vị thực hiện xử lý theo phân cấp.\n3. Hướng dẫn đơn vị tổ chức phúc tra đối với các tài sản là thiết bị, vật tư hàng hóa bảo đảm hậu cần, doanh trại.\n4. Bảo đảm hậu cần phục vụ công tác xử lý đạn dược cấp 5.\n5. Chỉ đạo, hướng dẫn, quản lý sử dụng việc tận dụng tài sản là thiết bị, vật tư hàng hóa bảo đảm hậu cần giữ lại để phục vụ nghiệp vụ ngành;\n6. Chủ trì xây dựng và báo cáo Bộ Quốc phòng ban hành các văn bản hướng dẫn, quy định về phân cấp chất lượng, quy trình, quy phạm trong xử lý tài sản là thiết bị, vật tư hàng hóa đảm bảo ngành hậu cần, doanh trại.\n7. Đề xuất kế hoạch giám sát, kiểm tra, hướng dẫn công tác loại khỏi biên chế và xử lý tài sản là thiết bị, vật tư hàng hóa bảo đảm hậu cần, doanh trại của đơn vị báo cáo Bộ Quốc phòng (qua Cục Kế hoạch và Đầu tư).\n8. Tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện công tác loại khỏi biên chế xử lý tài sản là thiết bị, vật tư hàng hóa bảo đảm hậu cần, doanh trại báo cáo Bộ Quốc phòng theo quy định.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trường hợp người bị tạm giữ tại đồn biên phòng bị ốm đau, thương tích phải xử lý như thế nào?
|
Trường hợp người bị tạm giữ tại đồn biên phòng bị ốm đau, thương tích phải xử lý như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Em tên là Vương A Ửng, là sinh viên ngành Luật, trường đại học Luật Tp.HCM. Em hiện đang học môn học liên quan đến luật hình sự. Trong quá trình tìm hiểu về môn học và đọc hiểu tài liệu, có rất nhiều vấn đề mà em chưa hiểu. Cụ thể, em vẫn không rõ trường hợp người bị tạm giữ bị ốm đau, thương tích phải xử lý như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Em xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (unga**@***)
|
Xử lý trường hợp người bị tạm giữ tại đồn biên phòng bị ốm đau, thương tích quy định tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư liên tịch 01/2014/TTLT-VKSTC-BQP hướng dẫn thực hiện việc bắt, tạm giữ hình sự và kiểm sát việc bắt, tạm giữ hình sự tại các đồn Biên phòng do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành cụ thể như sau:
Người bị tạm giữ bị ốm đau, thương tích được Quân y đồn Biên phòng khám và điều trị.
Trường hợp người bị tạm giữ bị ốm đau, thương tích nặng, vượt quá khả năng khám, điều trị của Quân y thì đồn Biên phòng làm các thủ tục chuyển họ đến cơ sở y tế ở địa phương hoặc bệnh viện tuyến trên để điều trị và tổ chức canh giữ họ. Chi phí khám và chữa bệnh do đồn Biên phòng thanh toán với cơ sở y tế đó.
Trên đây là phần tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về xử lý trường hợp người bị tạm giữ tại đồn biên phòng bị ốm đau, thương tích. Để tìm hiểu rõ hơn, vui lòng xem thêm tại Thông tư liên tịch 01/2014/TTLT-VKSTC-BQP
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trường hợp người bị tạm giữ tại đồn biên phòng bị ốm đau, thương tích phải xử lý như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Xử lý trường hợp người bị tạm giữ tại đồn biên phòng bị ốm đau, thương tích quy định tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư liên tịch 01/2014/TTLT-VKSTC-BQP hướng dẫn thực hiện việc bắt, tạm giữ hình sự và kiểm sát việc bắt, tạm giữ hình sự tại các đồn Biên phòng do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành cụ thể như sau:\nNgười bị tạm giữ bị ốm đau, thương tích được Quân y đồn Biên phòng khám và điều trị.\nTrường hợp người bị tạm giữ bị ốm đau, thương tích nặng, vượt quá khả năng khám, điều trị của Quân y thì đồn Biên phòng làm các thủ tục chuyển họ đến cơ sở y tế ở địa phương hoặc bệnh viện tuyến trên để điều trị và tổ chức canh giữ họ. Chi phí khám và chữa bệnh do đồn Biên phòng thanh toán với cơ sở y tế đó.\nTrên đây là phần tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về xử lý trường hợp người bị tạm giữ tại đồn biên phòng bị ốm đau, thương tích. Để tìm hiểu rõ hơn, vui lòng xem thêm tại Thông tư liên tịch 01/2014/TTLT-VKSTC-BQP\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ đề nghị bảo lãnh ngân hàng
|
Hồ sơ đề nghị bảo lãnh ngân hàng được pháp luật quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là một nhân viên văn phòng đang làm việc trong một doanh nghiệp tại Bình Phước, vì nhu cầu tìm hiểu tôi có một thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp như sau: Hồ sơ đề nghị bảo lãnh ngân hàng được pháp luật quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Thanh Mai (thanhmai***@gmail.com)
|
Hồ sơ đề nghị bảo lãnh ngân hàng được quy định tại Điều 13 Thông tư 07/2015/TT-NHNN Quy định về bảo lãnh ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành như sau:
1. Hồ sơ đề nghị bảo lãnh bao gồm các loại tài liệu chủ yếu sau:
a) Văn bản đề nghị bảo lãnh;
b) Tài liệu về khách hàng;
c) Tài liệu về nghĩa vụ được bảo lãnh;
d) Tài liệu về biện pháp bảo đảm (nếu có);
đ) Tài liệu về các bên liên quan khác (nếu có).
2. Căn cứ tình hình thực tế nghiệp vụ bảo lãnh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và đặc điểm cụ thể của từng nhóm khách hàng, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hướng dẫn cụ thể, công bố công khai về yêu cầu hồ sơ cần gửi tới để tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xem xét cấp bảo lãnh.
Trên đây là nội dung về quy định về hồ sơ đề nghị bảo lãnh ngân hàng theo quy định của pháp luật. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 07/2015/TT-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ đề nghị bảo lãnh ngân hàng",
"role": "user"
},
{
"content": "Hồ sơ đề nghị bảo lãnh ngân hàng được quy định tại Điều 13 Thông tư 07/2015/TT-NHNN Quy định về bảo lãnh ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành như sau: \n1. Hồ sơ đề nghị bảo lãnh bao gồm các loại tài liệu chủ yếu sau:\na) Văn bản đề nghị bảo lãnh;\nb) Tài liệu về khách hàng;\nc) Tài liệu về nghĩa vụ được bảo lãnh;\nd) Tài liệu về biện pháp bảo đảm (nếu có);\nđ) Tài liệu về các bên liên quan khác (nếu có).\n2. Căn cứ tình hình thực tế nghiệp vụ bảo lãnh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và đặc điểm cụ thể của từng nhóm khách hàng, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hướng dẫn cụ thể, công bố công khai về yêu cầu hồ sơ cần gửi tới để tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xem xét cấp bảo lãnh.\nTrên đây là nội dung về quy định về hồ sơ đề nghị bảo lãnh ngân hàng theo quy định của pháp luật. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 07/2015/TT-NHNN. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tiêu chuẩn năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của Giáo viên mầm non hạng II
|
Xin hỏi, sắp tới đây đối với giáo viên mầm non hạng II phải đáp ứng những tiêu chuẩn năng lực chuyên môn, nghiệp vụ nào?
|
Theo Khoản 4 Điều 4 Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT (Có hiệu lực từ 20/03/2021) quy định về tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của Giáo viên mầm non hạng II như sau:
- Nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục mầm non và triển khai thực hiện có kết quả vào nhiệm vụ được giao;
- Thực hiện có hiệu quả chương trình giáo dục mầm non; chủ động, linh hoạt điều chỉnh kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và địa phương;
- Chủ động tổ chức và phối hợp kịp thời với đồng nghiệp, cha mẹ hoặc người giám hộ trẻ em và cộng đồng trong công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em;
- Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các nhiệm vụ của giáo viên mầm non hạng II và có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số trong một số nhiệm vụ cụ thể được giao;
- Được công nhận là chiến sĩ thi đua cơ sở hoặc giáo viên dạy giỏi cấp trường trở lên;
- Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng II (mã số V.07.02.25) phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng III (mã số V.07.02.26) hoặc tương đương từ đủ 09 (chín) năm trở lên (không kể thời gian tập sự), tính đến thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tiêu chuẩn năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của Giáo viên mầm non hạng II",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 4 Điều 4 Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT (Có hiệu lực từ 20/03/2021) quy định về tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của Giáo viên mầm non hạng II như sau:\n- Nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục mầm non và triển khai thực hiện có kết quả vào nhiệm vụ được giao;\n- Thực hiện có hiệu quả chương trình giáo dục mầm non; chủ động, linh hoạt điều chỉnh kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và địa phương;\n- Chủ động tổ chức và phối hợp kịp thời với đồng nghiệp, cha mẹ hoặc người giám hộ trẻ em và cộng đồng trong công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em;\n- Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các nhiệm vụ của giáo viên mầm non hạng II và có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số trong một số nhiệm vụ cụ thể được giao;\n- Được công nhận là chiến sĩ thi đua cơ sở hoặc giáo viên dạy giỏi cấp trường trở lên;\n- Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng II (mã số V.07.02.25) phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng III (mã số V.07.02.26) hoặc tương đương từ đủ 09 (chín) năm trở lên (không kể thời gian tập sự), tính đến thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Những hộ kinh doanh nào được sử dụng hóa đơn điện tử? Hộ gia đình phải ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế trong trường hợp nào?
|
Cho tôi hỏi: Việc áp dụng hóa đơn điện tử với hộ kinh doanh được quy định như thế nào?
Mong được tư vấn.
|
Những hộ kinh doanh nào được sử dụng hóa đơn điện tử? Khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2021/TT-BTC quy định về việc áp dụng hóa đơn điện tử đối với hộ gia đình như sau:Áp dụng hóa đơn điện tử đối với một số trường hợp khác1. Chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử không có mã đã lập đến cơ quan thuế đối với trường hợp quy định tại điểm a.2 khoản 3 Điều 22 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thực hiện như sau: Người bán sau khi lập đầy đủ các nội dung hóa đơn gửi hóa đơn điện tử cho người mua và đồng thời gửi hóa đơn điện tử cho cơ quan thuế, chậm nhất là trong cùng ngày gửi cho người mua.2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử bao gồm:a) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai phải sử dụng hóa đơn điện tử;b) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán nếu có yêu cầu sử dụng hóa đơn thì cơ quan thuế cấp lẻ hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh;c) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh khai thuế theo từng lần phát sinh nếu có yêu cầu sử dụng hóa đơn thì cơ quan thuế cấp lẻ hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh....Theo đó, hóa đơn điện tử được áp dụng với các hộ kinh doanh sau:- Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai phải sử dụng hóa đơn điện tử;- Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán nếu có yêu cầu sử dụng hóa đơn thì cơ quan thuế cấp lẻ hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh;- Hộ kinh doanh khai thuế theo từng lần phát sinh nếu có yêu cầu sử dụng hóa đơn thì cơ quan thuế cấp lẻ hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh.Những hộ kinh doanh nào được sử dụng hóa đơn điện tử? (Hình từ Internet)Hộ gia đình phải ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế trong trường hợp nào?Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, các trường hợp hộ kinh doanh phải ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế gồm:- Hộ kinh doanh chấm dứt hiệu lực mã số thuế;- Hộ kinh doanh thuộc trường hợp cơ quan thuế xác minh và thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký;- Hộ kinh doanh thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tạm ngừng kinh doanh;- Hộ kinh doanh có thông báo của cơ quan thuế về việc ngừng sử dụng hóa đơn điện tử để thực hiện cưỡng chế nợ thuế;- Có hành vi sử dụng hóa đơn điện tử để bán hàng nhập lậu, hàng cấm, hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế;- Có hành vi lập hóa đơn điện tử phục vụ mục đích bán khống hàng hóa, cung cấp dịch vụ để chiếm đoạt tiền của tổ chức, cá nhân bị cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế;- Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật.Để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cần đáp ứng những điều kiện gì?Khoản 1 Điều 82 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về điều kiện để được cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh như sau:Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh1. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp cho hộ kinh doanh thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định này. Hộ kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh khi có đủ các điều kiện sau đây:a) Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh;b) Tên của hộ kinh doanh được đặt theo đúng quy định tại Điều 88 Nghị định này;c) Có hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh hợp lệ;d) Nộp đủ lệ phí đăng ký hộ kinh doanh theo quy định.2. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp trên cơ sở thông tin trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh do người thành lập hộ kinh doanh tự khai và tự chịu trách nhiệm.3. Các thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh có giá trị pháp lý kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và hộ kinh doanh có quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Trường hợp hộ kinh doanh đăng ký ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh sau ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh thì hộ kinh doanh được quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện....Theo quy định nêu trên, để được cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cần đáp ứng các điều kiện sau:- Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh;- Tên của hộ kinh doanh được đặt theo đúng quy định tại Điều 88 Nghị định này;- Có hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh hợp lệ;- Nộp đủ lệ phí đăng ký hộ kinh doanh theo quy định.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Những hộ kinh doanh nào được sử dụng hóa đơn điện tử? Hộ gia đình phải ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế trong trường hợp nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Những hộ kinh doanh nào được sử dụng hóa đơn điện tử? Khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2021/TT-BTC quy định về việc áp dụng hóa đơn điện tử đối với hộ gia đình như sau:Áp dụng hóa đơn điện tử đối với một số trường hợp khác1. Chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử không có mã đã lập đến cơ quan thuế đối với trường hợp quy định tại điểm a.2 khoản 3 Điều 22 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thực hiện như sau: Người bán sau khi lập đầy đủ các nội dung hóa đơn gửi hóa đơn điện tử cho người mua và đồng thời gửi hóa đơn điện tử cho cơ quan thuế, chậm nhất là trong cùng ngày gửi cho người mua.2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử bao gồm:a) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai phải sử dụng hóa đơn điện tử;b) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán nếu có yêu cầu sử dụng hóa đơn thì cơ quan thuế cấp lẻ hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh;c) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh khai thuế theo từng lần phát sinh nếu có yêu cầu sử dụng hóa đơn thì cơ quan thuế cấp lẻ hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh....Theo đó, hóa đơn điện tử được áp dụng với các hộ kinh doanh sau:- Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai phải sử dụng hóa đơn điện tử;- Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán nếu có yêu cầu sử dụng hóa đơn thì cơ quan thuế cấp lẻ hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh;- Hộ kinh doanh khai thuế theo từng lần phát sinh nếu có yêu cầu sử dụng hóa đơn thì cơ quan thuế cấp lẻ hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh.Những hộ kinh doanh nào được sử dụng hóa đơn điện tử? (Hình từ Internet)Hộ gia đình phải ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế trong trường hợp nào?Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, các trường hợp hộ kinh doanh phải ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế gồm:- Hộ kinh doanh chấm dứt hiệu lực mã số thuế;- Hộ kinh doanh thuộc trường hợp cơ quan thuế xác minh và thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký;- Hộ kinh doanh thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tạm ngừng kinh doanh;- Hộ kinh doanh có thông báo của cơ quan thuế về việc ngừng sử dụng hóa đơn điện tử để thực hiện cưỡng chế nợ thuế;- Có hành vi sử dụng hóa đơn điện tử để bán hàng nhập lậu, hàng cấm, hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế;- Có hành vi lập hóa đơn điện tử phục vụ mục đích bán khống hàng hóa, cung cấp dịch vụ để chiếm đoạt tiền của tổ chức, cá nhân bị cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế;- Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật.Để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cần đáp ứng những điều kiện gì?Khoản 1 Điều 82 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về điều kiện để được cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh như sau:Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh1. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp cho hộ kinh doanh thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định này. Hộ kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh khi có đủ các điều kiện sau đây:a) Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh;b) Tên của hộ kinh doanh được đặt theo đúng quy định tại Điều 88 Nghị định này;c) Có hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh hợp lệ;d) Nộp đủ lệ phí đăng ký hộ kinh doanh theo quy định.2. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp trên cơ sở thông tin trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh do người thành lập hộ kinh doanh tự khai và tự chịu trách nhiệm.3. Các thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh có giá trị pháp lý kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và hộ kinh doanh có quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Trường hợp hộ kinh doanh đăng ký ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh sau ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh thì hộ kinh doanh được quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện....Theo quy định nêu trên, để được cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cần đáp ứng các điều kiện sau:- Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh;- Tên của hộ kinh doanh được đặt theo đúng quy định tại Điều 88 Nghị định này;- Có hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh hợp lệ;- Nộp đủ lệ phí đăng ký hộ kinh doanh theo quy định.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời hạn hiệu lực của chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cá nhân là bao nhiêu năm?
|
Xin hỏi: Thời hạn hiệu lực của chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cá nhân là bao nhiêu năm?- Câu hỏi của anh Quân (Hà Nội).
|
Thời hạn hiệu lực của chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cá nhân là bao nhiêu năm?Tại Điều 62 Nghị định 15/2021/NĐ-CP có quy định về chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng như sau:Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng...5. Chứng chỉ hành nghề có hiệu lực 05 năm khi cấp lần đầu hoặc cấp điều chỉnh hạng chứng chỉ, gia hạn chứng chỉ. Riêng đối với chứng chỉ hành nghề của cá nhân nước ngoài, hiệu lực được xác định theo thời hạn được ghi trong giấy phép lao động hoặc thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không quá 05 năm.Như vậy, thời hạn hiệu lực của chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cá nhân là 05 năm.Đối với cá nhân nước ngoài, thời hạn hiệu lực của chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng không quá 05 năm và sẽ được ghi trong giấy phép lao động hoặc thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp.Thời hạn hiệu lực của chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cá nhân là bao nhiêu năm? (Hình từ Internet)Khi nào cá nhân được cấp Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng?Tại Điều 63 Nghị định 15/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 12 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có quy định về cấp, thu hồi, gia hạn chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng như sau:Cấp, thu hồi, gia hạn chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng1. Chứng chỉ hành nghề được cấp cho cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Cấp chứng chỉ hành nghề lần đầu (bao gồm trường hợp lần đầu được cấp chứng chỉ và trường hợp bổ sung lĩnh vực hoạt động xây dựng chưa có trong chứng chỉ); điều chỉnh hạng chứng chỉ hành nghề;b) Gia hạn chứng chỉ hành nghề;c) Điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ;d) Cấp lại chứng chỉ hành nghề do chứng chỉ hành nghề cũ còn thời hạn nhưng bị mất hoặc hư hỏng hoặc bị ghi sai thông tin;đ) Chuyển đổi chứng chỉ hành nghề đối với cá nhân thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 62 Nghị định này.2. Chứng chỉ hành nghề của cá nhân bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Cá nhân không còn đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Nghị định này;b) Giả mạo giấy tờ, kê khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề;c) Cho thuê, cho mượn, thuê, mượn hoặc cho người khác sử dụng chứng chỉ hành nghề;d) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung chứng chỉ hành nghề;đ) Chứng chỉ hành nghề bị ghi sai thông tin do lỗi của cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề;e) Chứng chỉ hành nghề được cấp không đúng thẩm quyền;g) Chứng chỉ hành nghề được cấp khi không đáp ứng yêu cầu về điều kiện năng lực theo quy định....Như vậy, cá nhân được cấp Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng khi:- Cấp chứng chỉ hành nghề lần đầu; điều chỉnh hạng chứng chỉ hành nghề;Lưu ý: Cấp chứng chỉ hành nghề lần đầu được áp dụng cho cả lần đầu được cấp và bổ sung lĩnh vực hoạt động xây dựng chưa có trong chứng chỉ.- Gia hạn chứng chỉ hành nghề;- Điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ;- Cấp lại chứng chỉ hành nghề do chứng chỉ hành nghề cũ còn thời hạn nhưng bị mất hoặc hư hỏng hoặc bị ghi sai thông tin;- Chuyển đổi chứng chỉ hành nghề đối với cá nhân thuộc trường hợp:Cá nhân người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã có giấy phép năng lực hành nghề do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp, nếu hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam dưới 06 tháng hoặc ở nước ngoài nhưng thực hiện các dịch vụ tư vấn xây dựng tại Việt Nam thì giấy phép năng lực hành nghề phải được hợp pháp hóa lãnh sự để được công nhận hành nghề.Trường hợp cá nhân hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam từ 06 tháng trở lên, phải chuyển đổi chứng chỉ hành nghề tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề.Ai có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng?Tại khoản 1 Điều 64 Nghị định 15/2021/NĐ-CP có quy định về thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng bao gồm:- Đối với chứng chỉ hành nghề hạng I: Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng cấp- Đối với chứng chỉ hành nghề hạng II, hạng III: Sở Xây dựng cấp- Chứng chỉ hành nghề hạng II, hạng III cho cá nhân là hội viên, thành viên của mình: Tổ chức xã hội - nghề nghiệp được công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trong trường hợp:+ Có lĩnh vực hoạt động liên quan đến hoạt động xây dựng, có phạm vi hoạt động trên cả nước;+ Đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hội và phê duyệt điều lệ hội;+ Đáp ứng đầy đủ cơ sở vật chất phục vụ tổ chức sát hạch.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời hạn hiệu lực của chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cá nhân là bao nhiêu năm?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thời hạn hiệu lực của chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cá nhân là bao nhiêu năm?Tại Điều 62 Nghị định 15/2021/NĐ-CP có quy định về chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng như sau:Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng...5. Chứng chỉ hành nghề có hiệu lực 05 năm khi cấp lần đầu hoặc cấp điều chỉnh hạng chứng chỉ, gia hạn chứng chỉ. Riêng đối với chứng chỉ hành nghề của cá nhân nước ngoài, hiệu lực được xác định theo thời hạn được ghi trong giấy phép lao động hoặc thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không quá 05 năm.Như vậy, thời hạn hiệu lực của chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cá nhân là 05 năm.Đối với cá nhân nước ngoài, thời hạn hiệu lực của chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng không quá 05 năm và sẽ được ghi trong giấy phép lao động hoặc thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp.Thời hạn hiệu lực của chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cá nhân là bao nhiêu năm? (Hình từ Internet)Khi nào cá nhân được cấp Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng?Tại Điều 63 Nghị định 15/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 12 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có quy định về cấp, thu hồi, gia hạn chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng như sau:Cấp, thu hồi, gia hạn chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng1. Chứng chỉ hành nghề được cấp cho cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Cấp chứng chỉ hành nghề lần đầu (bao gồm trường hợp lần đầu được cấp chứng chỉ và trường hợp bổ sung lĩnh vực hoạt động xây dựng chưa có trong chứng chỉ); điều chỉnh hạng chứng chỉ hành nghề;b) Gia hạn chứng chỉ hành nghề;c) Điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ;d) Cấp lại chứng chỉ hành nghề do chứng chỉ hành nghề cũ còn thời hạn nhưng bị mất hoặc hư hỏng hoặc bị ghi sai thông tin;đ) Chuyển đổi chứng chỉ hành nghề đối với cá nhân thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 62 Nghị định này.2. Chứng chỉ hành nghề của cá nhân bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Cá nhân không còn đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Nghị định này;b) Giả mạo giấy tờ, kê khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề;c) Cho thuê, cho mượn, thuê, mượn hoặc cho người khác sử dụng chứng chỉ hành nghề;d) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung chứng chỉ hành nghề;đ) Chứng chỉ hành nghề bị ghi sai thông tin do lỗi của cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề;e) Chứng chỉ hành nghề được cấp không đúng thẩm quyền;g) Chứng chỉ hành nghề được cấp khi không đáp ứng yêu cầu về điều kiện năng lực theo quy định....Như vậy, cá nhân được cấp Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng khi:- Cấp chứng chỉ hành nghề lần đầu; điều chỉnh hạng chứng chỉ hành nghề;Lưu ý: Cấp chứng chỉ hành nghề lần đầu được áp dụng cho cả lần đầu được cấp và bổ sung lĩnh vực hoạt động xây dựng chưa có trong chứng chỉ.- Gia hạn chứng chỉ hành nghề;- Điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ;- Cấp lại chứng chỉ hành nghề do chứng chỉ hành nghề cũ còn thời hạn nhưng bị mất hoặc hư hỏng hoặc bị ghi sai thông tin;- Chuyển đổi chứng chỉ hành nghề đối với cá nhân thuộc trường hợp:Cá nhân người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã có giấy phép năng lực hành nghề do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp, nếu hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam dưới 06 tháng hoặc ở nước ngoài nhưng thực hiện các dịch vụ tư vấn xây dựng tại Việt Nam thì giấy phép năng lực hành nghề phải được hợp pháp hóa lãnh sự để được công nhận hành nghề.Trường hợp cá nhân hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam từ 06 tháng trở lên, phải chuyển đổi chứng chỉ hành nghề tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề.Ai có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng?Tại khoản 1 Điều 64 Nghị định 15/2021/NĐ-CP có quy định về thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng bao gồm:- Đối với chứng chỉ hành nghề hạng I: Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng cấp- Đối với chứng chỉ hành nghề hạng II, hạng III: Sở Xây dựng cấp- Chứng chỉ hành nghề hạng II, hạng III cho cá nhân là hội viên, thành viên của mình: Tổ chức xã hội - nghề nghiệp được công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trong trường hợp:+ Có lĩnh vực hoạt động liên quan đến hoạt động xây dựng, có phạm vi hoạt động trên cả nước;+ Đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hội và phê duyệt điều lệ hội;+ Đáp ứng đầy đủ cơ sở vật chất phục vụ tổ chức sát hạch.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Kiểm tra hoạt động thi hành công vụ của cán bộ, công viên chức hải quan khi có dấu hiệu vi phạm nào?
|
Tìm hiểu quy định của pháp luật về việc giám sát công chức hải quan khi thi hành công vụ. Tôi có thắc mắc sau mong nhận phản hồi. Cụ thể: Kiểm tra hoạt động thi hành công vụ của cán bộ, công viên chức hải quan khi có dấu hiệu vi phạm nào?
|
Kiểm tra hoạt độngthi hành công vụ của cán bộ, công viên chức hải quan khi có dấu hiệu vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 4 Quyết định 4273/QĐ-TCHQ năm 2017 về Quy chế kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm nghiệp vụ trong ngành Hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành, cụ thể như sau:
- Vi phạm Luật Viên chức, Luật Cán bộ, công chức.
- Tiết lộ thông tin liên quan đến bí mật của Đảng, Nhà nước, Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan dưới mọi hình thức; cung cấp, tiết lộ thông tin thống kê hàng hóa xuất nhập, nhập khẩu cho tổ chức, cá nhân không đúng thẩm quyền.
- Tham gia đánh bạc dưới mọi hình thức; sử dụng các loại ma túy; uống rượu, bia, đồ uống có cồn trong giờ làm việc, giờ nghỉ trưa của ngày làm việc, ngày trực; hút thuốc lá, thuốc lào ở những nơi có quy định cấm.
- Tự ý phát ngôn, cung cấp thông tin về hoạt động nghiệp vụ của ngành làm ảnh hưởng đến uy tín, danh dự của tổ chức, cá nhân liên quan. Có cử chỉ, lời nói, thái độ quan liêu, hách dịch, cửa quyền hoặc gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân khi hoạt động công vụ; tự ý đặt ra các điều kiện, yêu cầu thủ tục không đúng quy định trong thực thi công vụ; lợi dụng hoạt động công vụ được giao để mưu lợi cá nhân hoặc nhận hối lộ dưới mọi hình thức.
- Sử dụng các phương tiện, tài sản và tiền bạc của nhà nước được trang cấp trong thực thi công vụ cho các mục đích cá nhân; không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ được giao; tham ô, chiếm đoạt, sử dụng trái phép tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ hoặc tịch thu.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao để bao che, dung túng những hành vi vi phạm trong thẩm quyền quản lý.
- Lợi dụng chức trách, thẩm quyền và thông tin liên quan đến công vụ để chiếm đoạt tiền bạc, tài sản của nhà nước, cá nhân và mưu lợi cá nhân.
- Chấp nhận việc khai báo không đầy đủ các thông tin về hàng hóa dẫn tới khai sai tên hàng, mã số, mức thuế suất và trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu làm thiếu số thuế phải nộp.
- Yêu cầu người khai hải quan nộp, xuất trình các chứng từ không nằm trong quy định của pháp luật.
- Chấp nhận hồ sơ hải quan không đầy đủ, các chứng từ có mâu thuẫn, bất hợp lý của người khai hải quan dẫn đến việc xác định sai về chính sách mặt hàng, chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Thỏa thuận về mã số hàng hóa, mức thuế suất, trị giá hải quan để làm sai lệch số tiền thuế phải nộp nhằm mục đích vụ lợi.
- Cố tình áp sai mã số hàng hóa, mức thuế suất đối với những hàng hóa có thông báo kết quả xác định trước mã số, thông báo kết quả phân tích, phân loại của lô hàng đã được thông quan trước đó.
- Không đánh dấu nghi vấn đối với mặt hàng có trị giá khai báo thấp hơn mức giá tham chiếu của hàng hóa giống hệt, tương tự trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá, cơ sở dữ liệu trên hệ thống thông tin quản lý dữ liệu giá tính thuế, kết quả kiểm tra sau thông quan về trị giá hoặc chấp nhận trị giá khai báo nhưng không đủ cơ sở, không thực hiện đúng thủ tục kiểm tra, xác định trị giá hải quan.
- Không thực hiện thủ tục hủy tờ khai đối với các trường hợp hủy tờ khai theo quy định. Không thông báo cho Cục Thuế nội địa, Chi cục Hải quan đối với trường hợp hủy tờ khai hàng hóa xuất khẩu có nguồn gốc từ trong nước hoặc nhập khẩu để theo dõi, xử lý hoàn thuế, không thu thuế.
- Thực hiện chuyển luồng/dừng đưa hàng qua khu vực giám sát các tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu trên hệ thống mà không có dấu hiệu, căn cứ cụ thể. Đề xuất, thiết lập tiêu chí rủi ro không đúng chỉ đạo, không có căn cứ rõ ràng. Tác động làm thay đổi kết quả phân luồng để lọt sai phạm của doanh nghiệp.
- Không kiểm tra hoặc kiểm tra không đúng hình thức, mức độ kiểm tra của tờ khai hải quan.
- Xác nhận trên hệ thống, tờ khai hải quan và các chứng từ tài liệu có liên quan khi không đủ điều kiện cho phép xác nhận.
- Không tiến hành lập biên bản, báo cáo cấp có thẩm quyền để xử lý khi phát hiện hành vi vi phạm của đối tượng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
- Xử lý vi phạm hành chính về hải quan lạm quyền, vượt thẩm quyền, hoặc xử lý không đúng hành vi vi phạm, giảm mức độ hành vi vi phạm để bao che, trục lợi.
- Cho phép người khai hải quan đưa hàng về bảo quản, giải phóng hàng, thông quan hàng hóa không đủ điều kiện theo quy định.
- Không thực hiện giám sát hoặc giám sát không chặt chẽ đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đưa vào, đưa ra khu vực cửa khẩu, cảng, kho, bãi; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh; quá trình xếp dỡ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Không theo dõi tình trạng vận chuyển, không tổ chức truy tìm hàng hóa vi phạm quy định về vận chuyển hàng hóa chịu sự giám sát hải quan.
- Thực hiện việc lấy mẫu hàng hóa xuất nhập khẩu để phân tích, phân loại không đúng tiêu chuẩn, quy cách, quy trình.
- Lấy mẫu không đúng chủng loại cần phân tích, phân loại; lấy mẫu không đúng lô hàng thực nhập, thực xuất để phân tích, phân loại.
- Chấp nhận những mẫu không đúng tiêu chuẩn, quy cách để phân tích. Tác động vào mẫu hàng hóa, máy móc thiết bị để làm sai lệch kết quả phân tích.
- Chậm ban hành thông báo kết quả phân tích, phân loại theo quy định tại Thông tư số 14/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ Tài chính mà không có lý do chính đáng.
- Đối với những hàng hóa phải phân tích, phân loại để xác định mã số nhưng không sử dụng kết quả phân tích, phân loại để thông quan hàng hóa; không rà soát đối với những lô hàng đã được thông quan có cùng tên hàng, bản chất, tính năng, công dụng với thông báo kết quả phân loại.
- Yêu cầu lấy mẫu để phân tích, phân loại trái các quy định của phân loại.
- Trao đổi, thỏa thuận với các đối tượng dự kiến đưa vào hoặc đưa ra kế hoạch thanh tra chuyên ngành, kiểm tra sau thông quan nhằm phục vụ lợi ích bất hợp pháp.
- Tiến hành thanh tra chuyên ngành, kiểm tra sau thông quan những nội dung ngoài kế hoạch, vượt thẩm quyền; không ghi nhận nội dung sai phạm đã được phát hiện trong quá trình thanh tra, kiểm tra sau thông quan; làm sai lệch kết quả thanh tra, kiểm tra.
- Cố tình làm sai lệch hồ sơ, báo cáo không trung thực, tham mưu trình cấp có thẩm quyền để công nhận doanh nghiệp ưu tiên khi không đủ tiêu chuẩn.
- Tiếp nhận thông tin về buôn lậu mà không tiến hành các bước cần thiết theo quy định để xử lý thông tin, tiến hành bắt giữ xử lý vụ việc, cố ý che dấu thông tin về buôn lậu.
- Không tiến hành điều tra xác minh đối với vụ việc có dấu hiệu hình sự hoặc không khởi tố vụ án hình sự đối với vụ việc có đủ yếu tố khởi tố thuộc thẩm quyền.
- Cố tình làm sai lệch hồ sơ vụ án theo hướng giảm nhẹ để trục lợi.
- Tổ chức buôn lậu; bao che, tiếp tay cho các đối tượng thực hiện việc buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới, sản xuất, buôn bán hàng cấm.
- Tiết lộ, để lộ thông tin liên quan đến kế hoạch đấu tranh, bắt giữ, xử lý các vụ việc buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
- Tham mưu hoặc ban hành văn bản, chuyên môn, nghiệp vụ không đúng nội dung thẩm quyền theo quy định.
- Không hướng dẫn hoặc hướng dẫn không đúng quy định khi người khai hải quan có yêu cầu được hướng dẫn các nội dung liên quan trực tiếp đến việc khai, làm thủ tục hải quan theo quy định.
- Không cập nhật kịp thời các thông tin vào các hệ thống cơ sở dữ liệu theo quy định.
- Khi có thông tin cán bộ, công chức không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy trình nghiệp vụ đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa; hành lý xuất cảnh, nhập cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh có dấu hiệu buôn lậu, vận chuyển trái phép, gian lận thương mại, vi phạm chính sách quản lý mặt hàng, chính sách thuế. nào?
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kiểm tra hoạt động thi hành công vụ của cán bộ, công viên chức hải quan khi có dấu hiệu vi phạm nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Kiểm tra hoạt độngthi hành công vụ của cán bộ, công viên chức hải quan khi có dấu hiệu vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 4 Quyết định 4273/QĐ-TCHQ năm 2017 về Quy chế kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm nghiệp vụ trong ngành Hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành, cụ thể như sau:\n- Vi phạm Luật Viên chức, Luật Cán bộ, công chức.\n- Tiết lộ thông tin liên quan đến bí mật của Đảng, Nhà nước, Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan dưới mọi hình thức; cung cấp, tiết lộ thông tin thống kê hàng hóa xuất nhập, nhập khẩu cho tổ chức, cá nhân không đúng thẩm quyền.\n- Tham gia đánh bạc dưới mọi hình thức; sử dụng các loại ma túy; uống rượu, bia, đồ uống có cồn trong giờ làm việc, giờ nghỉ trưa của ngày làm việc, ngày trực; hút thuốc lá, thuốc lào ở những nơi có quy định cấm.\n- Tự ý phát ngôn, cung cấp thông tin về hoạt động nghiệp vụ của ngành làm ảnh hưởng đến uy tín, danh dự của tổ chức, cá nhân liên quan. Có cử chỉ, lời nói, thái độ quan liêu, hách dịch, cửa quyền hoặc gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân khi hoạt động công vụ; tự ý đặt ra các điều kiện, yêu cầu thủ tục không đúng quy định trong thực thi công vụ; lợi dụng hoạt động công vụ được giao để mưu lợi cá nhân hoặc nhận hối lộ dưới mọi hình thức.\n- Sử dụng các phương tiện, tài sản và tiền bạc của nhà nước được trang cấp trong thực thi công vụ cho các mục đích cá nhân; không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ được giao; tham ô, chiếm đoạt, sử dụng trái phép tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ hoặc tịch thu.\n- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao để bao che, dung túng những hành vi vi phạm trong thẩm quyền quản lý.\n- Lợi dụng chức trách, thẩm quyền và thông tin liên quan đến công vụ để chiếm đoạt tiền bạc, tài sản của nhà nước, cá nhân và mưu lợi cá nhân.\n- Chấp nhận việc khai báo không đầy đủ các thông tin về hàng hóa dẫn tới khai sai tên hàng, mã số, mức thuế suất và trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu làm thiếu số thuế phải nộp.\n- Yêu cầu người khai hải quan nộp, xuất trình các chứng từ không nằm trong quy định của pháp luật.\n- Chấp nhận hồ sơ hải quan không đầy đủ, các chứng từ có mâu thuẫn, bất hợp lý của người khai hải quan dẫn đến việc xác định sai về chính sách mặt hàng, chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.\n- Thỏa thuận về mã số hàng hóa, mức thuế suất, trị giá hải quan để làm sai lệch số tiền thuế phải nộp nhằm mục đích vụ lợi.\n- Cố tình áp sai mã số hàng hóa, mức thuế suất đối với những hàng hóa có thông báo kết quả xác định trước mã số, thông báo kết quả phân tích, phân loại của lô hàng đã được thông quan trước đó.\n- Không đánh dấu nghi vấn đối với mặt hàng có trị giá khai báo thấp hơn mức giá tham chiếu của hàng hóa giống hệt, tương tự trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá, cơ sở dữ liệu trên hệ thống thông tin quản lý dữ liệu giá tính thuế, kết quả kiểm tra sau thông quan về trị giá hoặc chấp nhận trị giá khai báo nhưng không đủ cơ sở, không thực hiện đúng thủ tục kiểm tra, xác định trị giá hải quan.\n- Không thực hiện thủ tục hủy tờ khai đối với các trường hợp hủy tờ khai theo quy định. Không thông báo cho Cục Thuế nội địa, Chi cục Hải quan đối với trường hợp hủy tờ khai hàng hóa xuất khẩu có nguồn gốc từ trong nước hoặc nhập khẩu để theo dõi, xử lý hoàn thuế, không thu thuế.\n- Thực hiện chuyển luồng/dừng đưa hàng qua khu vực giám sát các tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu trên hệ thống mà không có dấu hiệu, căn cứ cụ thể. Đề xuất, thiết lập tiêu chí rủi ro không đúng chỉ đạo, không có căn cứ rõ ràng. Tác động làm thay đổi kết quả phân luồng để lọt sai phạm của doanh nghiệp.\n- Không kiểm tra hoặc kiểm tra không đúng hình thức, mức độ kiểm tra của tờ khai hải quan.\n- Xác nhận trên hệ thống, tờ khai hải quan và các chứng từ tài liệu có liên quan khi không đủ điều kiện cho phép xác nhận.\n- Không tiến hành lập biên bản, báo cáo cấp có thẩm quyền để xử lý khi phát hiện hành vi vi phạm của đối tượng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.\n- Xử lý vi phạm hành chính về hải quan lạm quyền, vượt thẩm quyền, hoặc xử lý không đúng hành vi vi phạm, giảm mức độ hành vi vi phạm để bao che, trục lợi.\n- Cho phép người khai hải quan đưa hàng về bảo quản, giải phóng hàng, thông quan hàng hóa không đủ điều kiện theo quy định.\n- Không thực hiện giám sát hoặc giám sát không chặt chẽ đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đưa vào, đưa ra khu vực cửa khẩu, cảng, kho, bãi; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh; quá trình xếp dỡ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.\n- Không theo dõi tình trạng vận chuyển, không tổ chức truy tìm hàng hóa vi phạm quy định về vận chuyển hàng hóa chịu sự giám sát hải quan.\n- Thực hiện việc lấy mẫu hàng hóa xuất nhập khẩu để phân tích, phân loại không đúng tiêu chuẩn, quy cách, quy trình.\n- Lấy mẫu không đúng chủng loại cần phân tích, phân loại; lấy mẫu không đúng lô hàng thực nhập, thực xuất để phân tích, phân loại.\n- Chấp nhận những mẫu không đúng tiêu chuẩn, quy cách để phân tích. Tác động vào mẫu hàng hóa, máy móc thiết bị để làm sai lệch kết quả phân tích.\n- Chậm ban hành thông báo kết quả phân tích, phân loại theo quy định tại Thông tư số 14/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ Tài chính mà không có lý do chính đáng.\n- Đối với những hàng hóa phải phân tích, phân loại để xác định mã số nhưng không sử dụng kết quả phân tích, phân loại để thông quan hàng hóa; không rà soát đối với những lô hàng đã được thông quan có cùng tên hàng, bản chất, tính năng, công dụng với thông báo kết quả phân loại.\n- Yêu cầu lấy mẫu để phân tích, phân loại trái các quy định của phân loại.\n- Trao đổi, thỏa thuận với các đối tượng dự kiến đưa vào hoặc đưa ra kế hoạch thanh tra chuyên ngành, kiểm tra sau thông quan nhằm phục vụ lợi ích bất hợp pháp.\n- Tiến hành thanh tra chuyên ngành, kiểm tra sau thông quan những nội dung ngoài kế hoạch, vượt thẩm quyền; không ghi nhận nội dung sai phạm đã được phát hiện trong quá trình thanh tra, kiểm tra sau thông quan; làm sai lệch kết quả thanh tra, kiểm tra.\n- Cố tình làm sai lệch hồ sơ, báo cáo không trung thực, tham mưu trình cấp có thẩm quyền để công nhận doanh nghiệp ưu tiên khi không đủ tiêu chuẩn.\n- Tiếp nhận thông tin về buôn lậu mà không tiến hành các bước cần thiết theo quy định để xử lý thông tin, tiến hành bắt giữ xử lý vụ việc, cố ý che dấu thông tin về buôn lậu.\n- Không tiến hành điều tra xác minh đối với vụ việc có dấu hiệu hình sự hoặc không khởi tố vụ án hình sự đối với vụ việc có đủ yếu tố khởi tố thuộc thẩm quyền.\n- Cố tình làm sai lệch hồ sơ vụ án theo hướng giảm nhẹ để trục lợi.\n- Tổ chức buôn lậu; bao che, tiếp tay cho các đối tượng thực hiện việc buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới, sản xuất, buôn bán hàng cấm.\n- Tiết lộ, để lộ thông tin liên quan đến kế hoạch đấu tranh, bắt giữ, xử lý các vụ việc buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.\n- Tham mưu hoặc ban hành văn bản, chuyên môn, nghiệp vụ không đúng nội dung thẩm quyền theo quy định.\n- Không hướng dẫn hoặc hướng dẫn không đúng quy định khi người khai hải quan có yêu cầu được hướng dẫn các nội dung liên quan trực tiếp đến việc khai, làm thủ tục hải quan theo quy định.\n- Không cập nhật kịp thời các thông tin vào các hệ thống cơ sở dữ liệu theo quy định.\n- Khi có thông tin cán bộ, công chức không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy trình nghiệp vụ đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa; hành lý xuất cảnh, nhập cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh có dấu hiệu buôn lậu, vận chuyển trái phép, gian lận thương mại, vi phạm chính sách quản lý mặt hàng, chính sách thuế. nào?\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Mạng không dây là gì?
|
Mạng không dây là gì? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Thúy Hạnh, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Bình Định. Vì yêu cầu của công việc, tôi cần tìm hiểu một số quy định về quản lý và sử dụng mạng máy tính. Ban biên tập cho tôi hỏi: Mạng không dây là gì? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
|
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư 11/2012/TT-NHNN quy định quản lý và sử dụng mạng máy tính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì nội dung này được quy định như sau:
Mạng không dây là hệ thống mạng kết nối các thiết bị đầu cuối thông qua sóng radio hoặc sóng cực ngắn.
Để giúp bạn hiểu thêm về vấn đề này, Ban Biên tập xin thông tin thêm đến bạn một số nội dung khác như sau:
Hạ tầng truyền dẫn mạng cục bộ là hệ thống cáp truyền dẫn nội bộ và ổ kết nối mạng.
Trang thiết bị mạng gồm thiết bị chuyển mạch, thiết bị định tuyến, thiết bị an ninh bảo mật, các phần mềm hệ thống và quản trị mạng.
Hạ tầng truyền dẫn mạng diện rộng là hệ thống đường truyền chuyên dùng của Ngân hàng Nhà nước và các kênh truyền dẫn Ngân hàng Nhà nước thuê của các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông.
Trên đây là nội dung tư vấn về Mạng không dây. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 11/2012/TT-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mạng không dây là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư 11/2012/TT-NHNN quy định quản lý và sử dụng mạng máy tính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì nội dung này được quy định như sau:\nMạng không dây là hệ thống mạng kết nối các thiết bị đầu cuối thông qua sóng radio hoặc sóng cực ngắn.\nĐể giúp bạn hiểu thêm về vấn đề này, Ban Biên tập xin thông tin thêm đến bạn một số nội dung khác như sau:\nHạ tầng truyền dẫn mạng cục bộ là hệ thống cáp truyền dẫn nội bộ và ổ kết nối mạng.\nTrang thiết bị mạng gồm thiết bị chuyển mạch, thiết bị định tuyến, thiết bị an ninh bảo mật, các phần mềm hệ thống và quản trị mạng.\nHạ tầng truyền dẫn mạng diện rộng là hệ thống đường truyền chuyên dùng của Ngân hàng Nhà nước và các kênh truyền dẫn Ngân hàng Nhà nước thuê của các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Mạng không dây. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 11/2012/TT-NHNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm phải gia hạn khi nào?
|
Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm phải gia hạn khi nào? Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp lại giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm? Cơ sở kinh doanh của tôi đã hoạt động được hơn 02 năm nên tôi muốn hỏi là giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm của tôi cần gia hạn trước khi hết hạn bao nhiêu lâu? Hồ sơ thủ tục cấp lại thế nào?
|
Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm phải gia hạn khi nào?
Căn cứ theo Điều 37 Luật an toàn thực phẩm 2010 quy định về Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm
1. Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm có hiệu lực trong thời gian 03 năm.
2. Trước 06 tháng tính đến ngày Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hết hạn, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải nộp hồ sơ xin cấp lại Giấy chứng nhận trong trường hợp tiếp tục sản xuất, kinh doanh. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp lại được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Luật này.
Như vậy, theo quy định hiện hành thì cơ sở bạn còn 05 tháng tính đến ngày giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hết hạn thì bạn cần phải nộp hồ sơ xin cấp lại.
Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp lại giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm
Theo Điều 36 Luật An toàn thực phẩm 2010 quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm như sau:
1. Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ bảo đảm điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
d) Giấy xác nhận đủ sức khoẻ của chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm do cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp;
đ) Giấy xác nhận đã được tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm của chủ cơ sở và của người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định của Bộ trưởng Bộ quản lý ngành.
2. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 35 của Luật này;
b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra thực tế điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm tại cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm; nếu đủ điều kiện thì phải cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; trường hợp từ chối thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm phải gia hạn khi nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm phải gia hạn khi nào?\nCăn cứ theo Điều 37 Luật an toàn thực phẩm 2010 quy định về Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm\n1. Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm có hiệu lực trong thời gian 03 năm.\n2. Trước 06 tháng tính đến ngày Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hết hạn, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải nộp hồ sơ xin cấp lại Giấy chứng nhận trong trường hợp tiếp tục sản xuất, kinh doanh. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp lại được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Luật này.\nNhư vậy, theo quy định hiện hành thì cơ sở bạn còn 05 tháng tính đến ngày giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hết hạn thì bạn cần phải nộp hồ sơ xin cấp lại.\nHồ sơ, trình tự, thủ tục cấp lại giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm\nTheo Điều 36 Luật An toàn thực phẩm 2010 quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm như sau:\n1. Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm gồm có:\na) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm;\nb) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;\nc) Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ bảo đảm điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;\nd) Giấy xác nhận đủ sức khoẻ của chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm do cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp;\nđ) Giấy xác nhận đã được tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm của chủ cơ sở và của người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định của Bộ trưởng Bộ quản lý ngành.\n2. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm được quy định như sau:\na) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 35 của Luật này;\nb) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra thực tế điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm tại cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm; nếu đủ điều kiện thì phải cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; trường hợp từ chối thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Vụ việc tố cáo phức tạp trong tố tụng hình sự là gì?
|
Xin chào, tôi tên Minh Thông sinh sống và làm việc tại Tân An, Long An. Vừa qua tôi có biết Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có ban hành Thông tư liên tịch về phối hợp thi hành một số quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự về khiếu nại, tố cáo. Tôi có tìm hiểu một số vấn đề liên quan đến vụ án hình sự, có nghe nói đến tố cáo trong tố tụng hình sự nhưng vẫn chưa hiểu rõ lắm: Vụ việc tố cáo phức tạp trong tố tụng hình sự là gì? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sẽ sớm nhận được phản hồi từ các bạn! (0123***)
|
Căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Điều Thông tư liên tịch 02/2018/TTLT-VKSTC-TATC-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT quy định về phối hợp thi hành một số quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự về khiếu nại, tố cáo do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, có hiệu lực từ 19/10/2018, vụ việc tố cáo phức tạp được quy định như sau:
Vụ việc tố cáo phức tạp là vụ việc tố cáo có nhiều nội dung, tố cáo liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật của nhiều người hoặc cần phải xác minh tại nhiều địa điểm khác nhau.
Đồng thời, chúng tôi thông tin thêm để bạn được hiểu thêm: Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng trong việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam là khiếu nại đối với các lệnh, quyết định quy định tại khoản 1 Điều 474 Bộ luật Tố tụng hình sự và các hành vi thực hiện các lệnh, quyết định đó.
Trên đây là nội dung tư vấn về vụ việc tố cáo phức tạp trong tố tụng hình sự. Để hiểu rõ hơn vấn đề vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 02/2018/TTLT-VKSTC-TATC-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Vụ việc tố cáo phức tạp trong tố tụng hình sự là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Điều Thông tư liên tịch 02/2018/TTLT-VKSTC-TATC-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT quy định về phối hợp thi hành một số quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự về khiếu nại, tố cáo do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, có hiệu lực từ 19/10/2018, vụ việc tố cáo phức tạp được quy định như sau:\nVụ việc tố cáo phức tạp là vụ việc tố cáo có nhiều nội dung, tố cáo liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật của nhiều người hoặc cần phải xác minh tại nhiều địa điểm khác nhau.\nĐồng thời, chúng tôi thông tin thêm để bạn được hiểu thêm: Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng trong việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam là khiếu nại đối với các lệnh, quyết định quy định tại khoản 1 Điều 474 Bộ luật Tố tụng hình sự và các hành vi thực hiện các lệnh, quyết định đó.\nTrên đây là nội dung tư vấn về vụ việc tố cáo phức tạp trong tố tụng hình sự. Để hiểu rõ hơn vấn đề vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 02/2018/TTLT-VKSTC-TATC-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hội nghị thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác sẽ thảo luận những nội dung gì?
|
Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Văn Tuấn, hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại Lâm Đồng, có thắc mắc tôi mong sớm nhận phản hồi từ Ban biên tập, cụ thể là: Hội nghị thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác sẽ thảo luận những nội dung gì?
|
Hội nghị thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác sẽ thảo luận những nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 20 Luật hợp tác xã 2012, cụ thể như sau:
- Hội nghị thảo luận về dự thảo điều lệ, phương án sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và dự kiến danh sách thành viên, hợp tác xã thành viên.
- Hội nghị thông qua điều lệ. Những người tán thành điều lệ và đủ điều kiện theo quy định tại Điều 13 của Luật này thì trở thành thành viên, hợp tác xã thành viên. Các thành viên, hợp tác xã thành viên tiếp tục thảo luận và quyết định các nội dung sau đây:
+ Phương án sản xuất, kinh doanh;
+ Bầu hội đồng quản trị và chủ tịch hội đồng quản trị; quyết định việc lựa chọn giám đốc (tổng giám đốc) trong số thành viên, đại diện hợp pháp của hợp tác xã thành viên hoặc thuê giám đốc (tổng giám đốc);
+ Bầu ban kiểm soát, trưởng ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên;
+ Các nội dung khác có liên quan đến việc thành lập và tổ chức, hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
- Nghị quyết của hội nghị thành lập về những nội dung quy định tại khoản 3 Điều này phải được biểu quyết thông qua theo nguyên tắc đa số.
Ban biên tập xin phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hội nghị thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác sẽ thảo luận những nội dung gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hội nghị thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác sẽ thảo luận những nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 20 Luật hợp tác xã 2012, cụ thể như sau:\n- Hội nghị thảo luận về dự thảo điều lệ, phương án sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và dự kiến danh sách thành viên, hợp tác xã thành viên.\n- Hội nghị thông qua điều lệ. Những người tán thành điều lệ và đủ điều kiện theo quy định tại Điều 13 của Luật này thì trở thành thành viên, hợp tác xã thành viên. Các thành viên, hợp tác xã thành viên tiếp tục thảo luận và quyết định các nội dung sau đây:\n+ Phương án sản xuất, kinh doanh;\n+ Bầu hội đồng quản trị và chủ tịch hội đồng quản trị; quyết định việc lựa chọn giám đốc (tổng giám đốc) trong số thành viên, đại diện hợp pháp của hợp tác xã thành viên hoặc thuê giám đốc (tổng giám đốc);\n+ Bầu ban kiểm soát, trưởng ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên;\n+ Các nội dung khác có liên quan đến việc thành lập và tổ chức, hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.\n- Nghị quyết của hội nghị thành lập về những nội dung quy định tại khoản 3 Điều này phải được biểu quyết thông qua theo nguyên tắc đa số.\nBan biên tập xin phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Kinh doanh sửa chữa điện thoại có phải đóng BHXH cho nhân viên?
|
Thưa Luật sư. Nhờ Luật sư tư vấn trường hợp này giúp em. Hiện tại, bên em đang kinh doanh sửa chữa điện thoại. Muốn đăng ký bảo hiểm xã hội cho nhân viên thì có được không?
Em cảm ơn Luật sư rất nhiều!
|
Điều 4 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 quy định:
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm:
1.1. Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa đơn vị với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
1.2. Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng (thực hiện từ ngày 01/01/2018);
...
3. Người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc bao gồm: cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo HĐLĐ.
Như vậy, nếu bên bạn kinh doanh sửa chữa điện thoại có ký hợp đồng lao động với nhân viên có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên thì buộc phải đóng BHXH.
Hồ sơ đăng ký đóng BHXH: Thực hiện theo Điều 23 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017.
Đối với người lao động:
- Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).
- Trường hợp người lao động được hưởng quyền lợi BHYT cao hơn: bổ sung Giấy tờ chứng minh (nếu có) theo Phụ lục 03.
Đối với Đơn vị sử dụng lao động:
- Tờ khai đơn vị tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK3-TS).
- Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu D02-TS).
- Bảng kê thông tin (Mẫu D01-TS).
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Mức đóng và trách nhiệm đóng (xem chi tiết tại đây):
- Từ 01/01/2019 mức đóng bảo hiểm bắt buộc có sự thay đổi do lương tối thiểu vùng năm 2019 tăng theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định 157/2018/NĐ-CP.
Vùng I: 4.180.000 đồng/tháng
Vùng II: 3.710.000 đồng/tháng
Vùng III: 3.250.000 đồng/tháng
Vùng IV: 2.920.000 đồng/tháng
- Mức lương làm căn cứ đóng bảo hiểm bao gồm: Lương + phụ cấp
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kinh doanh sửa chữa điện thoại có phải đóng BHXH cho nhân viên?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 4 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 quy định:\n1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm:\n1.1. Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa đơn vị với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;\n1.2. Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng (thực hiện từ ngày 01/01/2018);\n...\n3. Người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc bao gồm: cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo HĐLĐ.\nNhư vậy, nếu bên bạn kinh doanh sửa chữa điện thoại có ký hợp đồng lao động với nhân viên có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên thì buộc phải đóng BHXH.\nHồ sơ đăng ký đóng BHXH: Thực hiện theo Điều 23 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017.\nĐối với người lao động:\n- Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).\n- Trường hợp người lao động được hưởng quyền lợi BHYT cao hơn: bổ sung Giấy tờ chứng minh (nếu có) theo Phụ lục 03.\nĐối với Đơn vị sử dụng lao động:\n- Tờ khai đơn vị tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK3-TS).\n- Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu D02-TS).\n- Bảng kê thông tin (Mẫu D01-TS).\nSố lượng hồ sơ: 01 bộ.\nMức đóng và trách nhiệm đóng (xem chi tiết tại đây):\n- Từ 01/01/2019 mức đóng bảo hiểm bắt buộc có sự thay đổi do lương tối thiểu vùng năm 2019 tăng theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định 157/2018/NĐ-CP.\nVùng I: 4.180.000 đồng/tháng\nVùng II: 3.710.000 đồng/tháng\nVùng III: 3.250.000 đồng/tháng\nVùng IV: 2.920.000 đồng/tháng\n- Mức lương làm căn cứ đóng bảo hiểm bao gồm: Lương + phụ cấp\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tổ chức của Hội đồng chức danh giáo sư cơ sở
|
Quy định về tổ chức của Hội đồng chức danh giáo sư cơ sở? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Ánh Hương, tôi sinh sống và làm việc tại TPHCM. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Quy định về tổ chức của Hội đồng chức danh giáo sư cơ sở? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (huong***@gmail.com)
|
Tổ chức của Hội đồng chức danh giáo sư cơ sở được quy định tại Điều 18 Thông tư 25/2013/TT-BGDĐT Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Chức danh giáo sư nhà nước, các Hội đồng Chức danh giáo sư ngành, liên ngành và Hội đồng Chức danh giáo sư cơ sở do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành như sau:
- HĐCDGS (Hội đồng chức danh giáo sư) cơ sở có từ 9 (chín) đến 17 (mười bẩy) thành viên là GS hoặc PGS, trong đó có Chủ tịch Hội đồng, một Uỷ viên Thường trực Hội đồng và các ủy viên HĐCDGS cơ sở.
- Chủ tịch HĐCDGS cơ sở và Uỷ viên Thường trực HĐCDGS cơ sở do HĐCDGS cơ sở bầu. Chủ tịch HĐCDGS cơ sở phải có chức danh GS. Trong trường hợp HĐCDGS cơ sở không có GS thì có thể bầu người có chức danh PGS làm Chủ tịch HĐCDGS cơ sở.
- HĐCDGS cơ sở có tổ giúp việc do Chủ tịch hội đồng chỉ định.
- Nhiệm kỳ hoạt động của HĐCDGS cơ sở là 1 (một) năm.
- Kinh phí hoạt động của HĐCDGS cơ sở do cơ sở giáo dục đại học nơi có HĐCDGS cơ sở chi trả.
Trên đây là nội dung quy định về tổ chức của Hội đồng chức danh giáo sư cơ sở. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 25/2013/TT-BGDĐT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tổ chức của Hội đồng chức danh giáo sư cơ sở",
"role": "user"
},
{
"content": "Tổ chức của Hội đồng chức danh giáo sư cơ sở được quy định tại Điều 18 Thông tư 25/2013/TT-BGDĐT Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Chức danh giáo sư nhà nước, các Hội đồng Chức danh giáo sư ngành, liên ngành và Hội đồng Chức danh giáo sư cơ sở do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành như sau:\n- HĐCDGS (Hội đồng chức danh giáo sư) cơ sở có từ 9 (chín) đến 17 (mười bẩy) thành viên là GS hoặc PGS, trong đó có Chủ tịch Hội đồng, một Uỷ viên Thường trực Hội đồng và các ủy viên HĐCDGS cơ sở.\n- Chủ tịch HĐCDGS cơ sở và Uỷ viên Thường trực HĐCDGS cơ sở do HĐCDGS cơ sở bầu. Chủ tịch HĐCDGS cơ sở phải có chức danh GS. Trong trường hợp HĐCDGS cơ sở không có GS thì có thể bầu người có chức danh PGS làm Chủ tịch HĐCDGS cơ sở.\n- HĐCDGS cơ sở có tổ giúp việc do Chủ tịch hội đồng chỉ định.\n- Nhiệm kỳ hoạt động của HĐCDGS cơ sở là 1 (một) năm.\n- Kinh phí hoạt động của HĐCDGS cơ sở do cơ sở giáo dục đại học nơi có HĐCDGS cơ sở chi trả.\nTrên đây là nội dung quy định về tổ chức của Hội đồng chức danh giáo sư cơ sở. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 25/2013/TT-BGDĐT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức cho vay tối đa để đầu tư ra nước ngoài của tổ chức tín dụng là bao nhiêu?
|
Mức cho vay tối đa để đầu tư ra nước ngoài của tổ chức tín dụng là bao nhiêu? Nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài gồm những nguồn nào? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Mức cho vay tối đa để đầu tư ra nước ngoài của tổ chức tín dụng là bao nhiêu?Căn cứ quy định Điều 7 Thông tư 36/2018/TT-NHNN quy định về mức cho vay như sau:Mức cho vay1. Mức cho vay do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận trên cơ sở nhu cầu vay vốn, phương án đầu tư ra nước ngoài, khả năng tài chính của khách hàng, các giới hạn cấp tín dụng đối với khách hàng và khả năng nguồn vốn của tổ chức tín dụng.2. Mức cho vay tối đa của tổ chức tín dụng không vượt quá 70% vốn đầu tư ra nước ngoài của khách hàng.Như vậy, mức cho vay do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận trên cơ sở nhu cầu vay vốn, phương án đầu tư ra nước ngoài, khả năng tài chính của khách hàng, các giới hạn cấp tín dụng đối với khách hàng và khả năng nguồn vốn của tổ chức tín dụng.Theo đó mức cho vay tối đa để đầu tư ra nước ngoài của tổ chức tín dụng là 70% vốn đầu tư ra nước ngoài của khách hàng.Mức cho vay tối đa để đầu tư ra nước ngoài của tổ chức tín dụng là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Tổ chức tín dụng xem xét cho khách hàng vay vốn đầu tư ra nước ngoài đối với các nhu cầu nào?Căn cứ quy định Điều 4 Thông tư 36/2018/TT-NHNN quy định về nhu cầu vay vốn đầu tư ra nước ngoài như sau:Nhu cầu vay vốn đầu tư ra nước ngoàiTổ chức tín dụng xem xét cho khách hàng vay đối với các nhu cầu sau:1. Góp vốn điều lệ để thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.2. Góp vốn để thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh (hợp đồng BCC) ở nước ngoài.3. Mua lại một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của tổ chức kinh tế ở nước ngoài để tham gia quản lý và thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại nước ngoài.4. Nhu cầu vốn để thực hiện đầu tư ra nước ngoài theo hình thức quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 52 Luật Đầu tư và văn bản hướng dẫn thi hành.Như vậy, tổ chức tín dụng xem xét cho khách hàng vay vốn đầu tư ra nước ngoài đối với các nhu cầu sau:- Góp vốn điều lệ để thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.- Góp vốn để thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh (hợp đồng BCC) ở nước ngoài.- Mua lại một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của tổ chức kinh tế ở nước ngoài để tham gia quản lý và thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại nước ngoài.- Nhu cầu vốn để thực hiện đầu tư ra nước ngoài theo hình thức theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.Nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài gồm những nguồn nào?Căn cứ quy định Điều 69 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về vốn đầu tư ra nước ngoài như sau:Vốn đầu tư ra nước ngoài1. Nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài gồm tiền và tài sản hợp pháp khác của nhà đầu tư, bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn vay tại Việt Nam chuyển ra nước ngoài, lợi nhuận thu được từ dự án đầu tư ra nước ngoài được giữ lại để thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài.2. Tiền và tài sản hợp pháp khác theo quy định tại khoản 1 Điều này gồm:a) Ngoại tệ trên tài khoản tại tổ chức tín dụng được phép hoặc mua tại tổ chức tín dụng được phép theo quy định của pháp luật;b) Đồng Việt Nam phù hợp với pháp luật về quản lý ngoại hối của Việt Nam;c) Máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu, hàng hóa thành phẩm, hàng hóa bán thành phẩm;d) Giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, thương hiệu, quyền đối với tài sản;đ) Cổ phần, phần vốn góp, dự án của nhà đầu tư được hoán đổi tại tổ chức kinh tế ở Việt Nam và tổ chức kinh tế ở nước ngoài theo quy định tại khoản 4 Điều này;e) Các tài sản hợp pháp khác theo quy định của pháp luật dân sự......Như vậy, nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài gồm tiền và tài sản hợp pháp khác của nhà đầu tư, bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn vay tại Việt Nam chuyển ra nước ngoài, lợi nhuận thu được từ dự án đầu tư ra nước ngoài được giữ lại để thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài.Theo đó tiền và tài sản hợp pháp khác được nêu trên gồm có:- Ngoại tệ trên tài khoản tại tổ chức tín dụng được phép hoặc mua tại tổ chức tín dụng được phép theo quy định của pháp luật;- Đồng Việt Nam phù hợp với pháp luật về quản lý ngoại hối của Việt Nam;- Máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu, hàng hóa thành phẩm, hàng hóa bán thành phẩm;- Giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, thương hiệu, quyền đối với tài sản;- Cổ phần, phần vốn góp, dự án của nhà đầu tư được hoán đổi tại tổ chức kinh tế ở Việt Nam và tổ chức kinh tế ở nước ngoài theo quy định.- Các tài sản hợp pháp khác theo quy định của pháp luật dân sự.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức cho vay tối đa để đầu tư ra nước ngoài của tổ chức tín dụng là bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mức cho vay tối đa để đầu tư ra nước ngoài của tổ chức tín dụng là bao nhiêu?Căn cứ quy định Điều 7 Thông tư 36/2018/TT-NHNN quy định về mức cho vay như sau:Mức cho vay1. Mức cho vay do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận trên cơ sở nhu cầu vay vốn, phương án đầu tư ra nước ngoài, khả năng tài chính của khách hàng, các giới hạn cấp tín dụng đối với khách hàng và khả năng nguồn vốn của tổ chức tín dụng.2. Mức cho vay tối đa của tổ chức tín dụng không vượt quá 70% vốn đầu tư ra nước ngoài của khách hàng.Như vậy, mức cho vay do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận trên cơ sở nhu cầu vay vốn, phương án đầu tư ra nước ngoài, khả năng tài chính của khách hàng, các giới hạn cấp tín dụng đối với khách hàng và khả năng nguồn vốn của tổ chức tín dụng.Theo đó mức cho vay tối đa để đầu tư ra nước ngoài của tổ chức tín dụng là 70% vốn đầu tư ra nước ngoài của khách hàng.Mức cho vay tối đa để đầu tư ra nước ngoài của tổ chức tín dụng là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Tổ chức tín dụng xem xét cho khách hàng vay vốn đầu tư ra nước ngoài đối với các nhu cầu nào?Căn cứ quy định Điều 4 Thông tư 36/2018/TT-NHNN quy định về nhu cầu vay vốn đầu tư ra nước ngoài như sau:Nhu cầu vay vốn đầu tư ra nước ngoàiTổ chức tín dụng xem xét cho khách hàng vay đối với các nhu cầu sau:1. Góp vốn điều lệ để thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.2. Góp vốn để thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh (hợp đồng BCC) ở nước ngoài.3. Mua lại một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của tổ chức kinh tế ở nước ngoài để tham gia quản lý và thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại nước ngoài.4. Nhu cầu vốn để thực hiện đầu tư ra nước ngoài theo hình thức quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 52 Luật Đầu tư và văn bản hướng dẫn thi hành.Như vậy, tổ chức tín dụng xem xét cho khách hàng vay vốn đầu tư ra nước ngoài đối với các nhu cầu sau:- Góp vốn điều lệ để thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.- Góp vốn để thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh (hợp đồng BCC) ở nước ngoài.- Mua lại một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của tổ chức kinh tế ở nước ngoài để tham gia quản lý và thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại nước ngoài.- Nhu cầu vốn để thực hiện đầu tư ra nước ngoài theo hình thức theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.Nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài gồm những nguồn nào?Căn cứ quy định Điều 69 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về vốn đầu tư ra nước ngoài như sau:Vốn đầu tư ra nước ngoài1. Nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài gồm tiền và tài sản hợp pháp khác của nhà đầu tư, bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn vay tại Việt Nam chuyển ra nước ngoài, lợi nhuận thu được từ dự án đầu tư ra nước ngoài được giữ lại để thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài.2. Tiền và tài sản hợp pháp khác theo quy định tại khoản 1 Điều này gồm:a) Ngoại tệ trên tài khoản tại tổ chức tín dụng được phép hoặc mua tại tổ chức tín dụng được phép theo quy định của pháp luật;b) Đồng Việt Nam phù hợp với pháp luật về quản lý ngoại hối của Việt Nam;c) Máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu, hàng hóa thành phẩm, hàng hóa bán thành phẩm;d) Giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, thương hiệu, quyền đối với tài sản;đ) Cổ phần, phần vốn góp, dự án của nhà đầu tư được hoán đổi tại tổ chức kinh tế ở Việt Nam và tổ chức kinh tế ở nước ngoài theo quy định tại khoản 4 Điều này;e) Các tài sản hợp pháp khác theo quy định của pháp luật dân sự......Như vậy, nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài gồm tiền và tài sản hợp pháp khác của nhà đầu tư, bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn vay tại Việt Nam chuyển ra nước ngoài, lợi nhuận thu được từ dự án đầu tư ra nước ngoài được giữ lại để thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài.Theo đó tiền và tài sản hợp pháp khác được nêu trên gồm có:- Ngoại tệ trên tài khoản tại tổ chức tín dụng được phép hoặc mua tại tổ chức tín dụng được phép theo quy định của pháp luật;- Đồng Việt Nam phù hợp với pháp luật về quản lý ngoại hối của Việt Nam;- Máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu, hàng hóa thành phẩm, hàng hóa bán thành phẩm;- Giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, thương hiệu, quyền đối với tài sản;- Cổ phần, phần vốn góp, dự án của nhà đầu tư được hoán đổi tại tổ chức kinh tế ở Việt Nam và tổ chức kinh tế ở nước ngoài theo quy định.- Các tài sản hợp pháp khác theo quy định của pháp luật dân sự.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ thành lập phòng giao dịch công ty chứng khoán
|
Hồ sơ đề nghị thành lập phòng giao dịch công ty chứng khoán được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Nguyễn Thanh Tú. Tôi đang tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động thành lập, tổ chức hoạt động và quản lý công ty chứng khoán. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, theo quy định pháp luật thì để thành phần hồ sơ đề nghị thành lập phòng giao dịch công ty chứng khoán bao gồm các loại giấy tờ nào? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn!
Nguyễn Thanh Tú (thanhtu*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 21 Thông tư 210/2012/TT-BTC hướng dẫn thành lập và hoạt động công ty chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì thành phần hồ sơ đề nghị thành lập phòng giao dịch công ty chứng khoán bao gồm các loại giấy tờ sau đây:
- Giấy đề nghị thành lập phòng giao dịch (theo mẫu quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này);
- Quy trình nghiệp vụ thực hiện tại phòng giao dịch;
- Bản thuyết minh cơ sở vật chất đảm bảo thực hiện hỗ trợ các nghiệp vụ kinh doanh của phòng giao dịch (theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo tài liệu chứng minh quyền sử dụng trụ sở phòng giao dịch;
- Quyết định của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty chứng khoán về việc thành lập phòng giao dịch;
- Danh sách người hành nghề chứng khoán của toàn công ty; danh sách người hành nghề chứng khoán làm việc tại phòng giao dịch kèm theo bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề chứng khoán và hợp đồng lao động được ký giữa công ty chứng khoán và người hành nghề làm việc tại phòng giao dịch công ty chứng khoán.
Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ và kết quả kiểm tra cơ sở vật chất, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định chấp thuận thành lập phòng giao dịch. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trên đây là nội dung tư vấn về thành phần hồ sơ đề nghị thành lập phòng giao dịch công ty chứng khoán. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 210/2012/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ thành lập phòng giao dịch công ty chứng khoán",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 3 Điều 21 Thông tư 210/2012/TT-BTC hướng dẫn thành lập và hoạt động công ty chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì thành phần hồ sơ đề nghị thành lập phòng giao dịch công ty chứng khoán bao gồm các loại giấy tờ sau đây:\n- Giấy đề nghị thành lập phòng giao dịch (theo mẫu quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này);\n- Quy trình nghiệp vụ thực hiện tại phòng giao dịch;\n- Bản thuyết minh cơ sở vật chất đảm bảo thực hiện hỗ trợ các nghiệp vụ kinh doanh của phòng giao dịch (theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo tài liệu chứng minh quyền sử dụng trụ sở phòng giao dịch;\n- Quyết định của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty chứng khoán về việc thành lập phòng giao dịch;\n- Danh sách người hành nghề chứng khoán của toàn công ty; danh sách người hành nghề chứng khoán làm việc tại phòng giao dịch kèm theo bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề chứng khoán và hợp đồng lao động được ký giữa công ty chứng khoán và người hành nghề làm việc tại phòng giao dịch công ty chứng khoán.\nTrong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ và kết quả kiểm tra cơ sở vật chất, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định chấp thuận thành lập phòng giao dịch. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\nTrên đây là nội dung tư vấn về thành phần hồ sơ đề nghị thành lập phòng giao dịch công ty chứng khoán. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 210/2012/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường trong hoạt động tố tụng dân sự theo Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017
|
Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường trong hoạt động tố tụng dân sự được quy định như thế nào theo Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Thùy Dung, sống tại Tp.HCM. Hiện nay tôi đang làm việc trong lĩnh vực kinh doanh. cNCho tôi hỏi, văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường trong hoạt động tố tụng dân sự được quy định như thế nào theo Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)
|
Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường là văn bản đã có hiệu lực pháp luật do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định, trong đó xác định rõ hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ hoặc là bản án, quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định rõ người bị thiệt hại thuộc trường hợp được Nhà nước bồi thường.
Theo quy định tại Điều 10 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 (có hiệu lực ngày 01/07/2018) thì:
Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường trong hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chính quy định tại Điều 19 của Luật này bao gồm:
1. Bản án, quyết định hình sự của Tòa án có thẩm quyền xác định người tiến hành tố tụng trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính phạm tội ra bản án trái pháp luật, tội ra quyết định trái pháp luật hoặc tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc;
2. Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị cuối cùng của Chánh án Tòa án có thẩm quyền hoặc của Hội đồng xét xử theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, tố tụng hành chính xác định rõ hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ trong việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
3. Quyết định đình chỉ điều tra của Cơ quan điều tra, quyết định đình chỉ vụ án của Viện kiểm sát, Tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự đối với người tiến hành tố tụng trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính vì đã ra bản án, quyết định trái pháp luật hoặc làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc nhưng được miễn trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự;
4. Quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo của Chánh án Tòa án có thẩm quyền xác định người tiến hành tố tụng trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính đã có hành vi ra bản án, quyết định trái pháp luật hoặc làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc và quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo đó xác định hành vi trái pháp luật của người ra bản án, quyết định có đủ căn cứ để xử lý kỷ luật hoặc xử lý trách nhiệm hình sự nhưng chưa bị xử lý thì người đó chết;
5. Quyết định xử lý kỷ luật người tiến hành tố tụng trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính đã có hành vi ra bản án, quyết định trái pháp luật hoặc làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc;
6. Văn bản khác theo quy định của pháp luật đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 5 Điều 3 của Luật này.
Ngoài vấn đề này, chúng tôi xin cung cấp thêm cho bạn một số nội dung liên quan đến vấn đề bồi thường thiệt hại của Nhà nước. Cụ thể, căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động tố tụng dân sự cũng tương tự như bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, chỉ khác nhau về đối tượng gây thiệt hại:
Thứ nhất, phải có hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ.
Thứ hai, phải có thiệt hại thực tế.
Thứ ba, có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại thực tế và hành vi gây thiệt hại.
Trên đây là nội dung tư vấn về văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường trong hoạt động tố tụng dân sự. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường trong hoạt động tố tụng dân sự theo Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017",
"role": "user"
},
{
"content": "Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường là văn bản đã có hiệu lực pháp luật do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định, trong đó xác định rõ hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ hoặc là bản án, quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định rõ người bị thiệt hại thuộc trường hợp được Nhà nước bồi thường.\nTheo quy định tại Điều 10 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 (có hiệu lực ngày 01/07/2018) thì:\nVăn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường trong hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chính quy định tại Điều 19 của Luật này bao gồm:\n1. Bản án, quyết định hình sự của Tòa án có thẩm quyền xác định người tiến hành tố tụng trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính phạm tội ra bản án trái pháp luật, tội ra quyết định trái pháp luật hoặc tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc;\n2. Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị cuối cùng của Chánh án Tòa án có thẩm quyền hoặc của Hội đồng xét xử theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, tố tụng hành chính xác định rõ hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ trong việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;\n3. Quyết định đình chỉ điều tra của Cơ quan điều tra, quyết định đình chỉ vụ án của Viện kiểm sát, Tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự đối với người tiến hành tố tụng trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính vì đã ra bản án, quyết định trái pháp luật hoặc làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc nhưng được miễn trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự;\n4. Quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo của Chánh án Tòa án có thẩm quyền xác định người tiến hành tố tụng trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính đã có hành vi ra bản án, quyết định trái pháp luật hoặc làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc và quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo đó xác định hành vi trái pháp luật của người ra bản án, quyết định có đủ căn cứ để xử lý kỷ luật hoặc xử lý trách nhiệm hình sự nhưng chưa bị xử lý thì người đó chết;\n5. Quyết định xử lý kỷ luật người tiến hành tố tụng trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính đã có hành vi ra bản án, quyết định trái pháp luật hoặc làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc;\n6. Văn bản khác theo quy định của pháp luật đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 5 Điều 3 của Luật này.\nNgoài vấn đề này, chúng tôi xin cung cấp thêm cho bạn một số nội dung liên quan đến vấn đề bồi thường thiệt hại của Nhà nước. Cụ thể, căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động tố tụng dân sự cũng tương tự như bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, chỉ khác nhau về đối tượng gây thiệt hại:\nThứ nhất, phải có hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ.\nThứ hai, phải có thiệt hại thực tế.\nThứ ba, có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại thực tế và hành vi gây thiệt hại.\nTrên đây là nội dung tư vấn về văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường trong hoạt động tố tụng dân sự. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mẫu quyết định khen thưởng cho nhân viên mới nhất năm 2024?
|
Cho tôi hỏi mẫu quyết định khen thưởng cho nhân viên mới nhất năm 2024 là mẫu nào? Tiền thưởng cho nhân viên có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không? Mong được giải đáp!
|
Mẫu quyết định khen thưởng cho nhân viên mới nhất năm 2024?Quyết định khen thưởng cho nhân viên là văn bản do doanh nghiệp ban hành nhằm ghi nhận và biểu dương những thành tích, đóng góp của nhân viên trong quá trình công tác.Quyết định khen thưởng cho nhân viên nhằm khuyến khích động viên tinh thần làm việc của nhân viên, đồng thời giúp nâng cao hiệu quả công việc và phát triển chung của doanh nghiệp.Dưới đây là mẫu quyết định khen thưởng cho nhân viên mới nhất năm 2024:Tải về mẫu quyết định khen thưởng cho nhân viên mới nhất năm 2024 Tại đâyMẫu quyết định khen thưởng cho nhân viên mới nhất năm 2024? (Hình từ Internet)Tiền thưởng cho nhân viên có phải là thu nhập chịu thuế thuế thu nhập cá nhân không?Căn cứ điểm a điểm b điểm e khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân:Các khoản thu nhập chịu thuế...2. Thu nhập từ tiền lương, tiền côngThu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:...e) Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng sau đây:e.1) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng, cụ thể:e.1.1) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua như Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến.e.1.2) Tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng.e.1.3) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu do Nhà nước phong tặng.e.1.4) Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng do các Hội, tổ chức thuộc các Tổ chức chính trị, Tổ chức chính trị - xã hội, Tổ chức xã hội, Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Trung ương và địa phương trao tặng phù hợp với điều lệ của tổ chức đó và phù hợp với quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng.e.1.5) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước.e.1.6) Tiền thưởng kèm theo Kỷ niệm chương, Huy hiệu.e.1.7) Tiền thưởng kèm theo Bằng khen, Giấy khen.Thẩm quyền ra quyết định khen thưởng, mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng nêu trên phải phù hợp với quy định của Luật Thi đua khen thưởng....Theo quy định trên, tiền thưởng cho nhân viên được xem là khoản tiền có tính chất tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động thưởng cho người lao động.Do đó, tiền thưởng cho nhân viên thuộc khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động.Có bao nhiêu bậc thuế suất thuế thu nhập cá nhân?Căn cứ khoản 2 Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC một số nội dung bị bãi bỏ bởi khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, cụ thể như sau:Theo đó, có 07 bậc thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú chịu thuế thu nhập cá nhân như sau:[1] Bậc thuế 1: có phần thu nhập tính thuế đến 60 triệu/năm hoặc phần thu nhập tính thuế đến 5 triệu/tháng thì thuế suất là 5%[2] Bậc thuế 2: có phần thu nhập tính thuế từ 60 đến 120 triệu/năm hoặc phần thu nhập tính thuế trên 5 đến 10 triệu/tháng thì thuế suất là 10%[3] Bậc thuế 3: có phần thu nhập tính thuế từ 120 đến 216 triệu/năm hoặc phần thu nhập tính thuế trên 10 đến 18 triệu/tháng thì thuế suất là 15%[4] Bậc thuế 4: có phần thu nhập tính thuế từ 216 đến 384 triệu/năm hoặc phần thu nhập tính thuế trên 18 đến 32 triệu/tháng thì thuế suất là 20%[5] Bậc thuế 5: có phần thu nhập tính thuế từ 384 đến 624 triệu/năm hoặc phần thu nhập tính thuế trên 32 đến 52 triệu/tháng thì thuế suất là 25%[6] Bậc thuế 6: có phần thu nhập tính thuế từ 624 đến 960 triệu/năm hoặc phần thu nhập tính thuế trên 52 đến 80 triệu/tháng thì thuế suất là 30%[7] Bậc thuế 7: có phần thu nhập tính thuế trên 960 triệu/năm hoặc phần thu nhập tính thuế trên 80 triệu/tháng thì thuế suất là 35%Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mẫu quyết định khen thưởng cho nhân viên mới nhất năm 2024?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mẫu quyết định khen thưởng cho nhân viên mới nhất năm 2024?Quyết định khen thưởng cho nhân viên là văn bản do doanh nghiệp ban hành nhằm ghi nhận và biểu dương những thành tích, đóng góp của nhân viên trong quá trình công tác.Quyết định khen thưởng cho nhân viên nhằm khuyến khích động viên tinh thần làm việc của nhân viên, đồng thời giúp nâng cao hiệu quả công việc và phát triển chung của doanh nghiệp.Dưới đây là mẫu quyết định khen thưởng cho nhân viên mới nhất năm 2024:Tải về mẫu quyết định khen thưởng cho nhân viên mới nhất năm 2024 Tại đâyMẫu quyết định khen thưởng cho nhân viên mới nhất năm 2024? (Hình từ Internet)Tiền thưởng cho nhân viên có phải là thu nhập chịu thuế thuế thu nhập cá nhân không?Căn cứ điểm a điểm b điểm e khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân:Các khoản thu nhập chịu thuế...2. Thu nhập từ tiền lương, tiền côngThu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:...e) Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng sau đây:e.1) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng, cụ thể:e.1.1) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua như Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến.e.1.2) Tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng.e.1.3) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu do Nhà nước phong tặng.e.1.4) Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng do các Hội, tổ chức thuộc các Tổ chức chính trị, Tổ chức chính trị - xã hội, Tổ chức xã hội, Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Trung ương và địa phương trao tặng phù hợp với điều lệ của tổ chức đó và phù hợp với quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng.e.1.5) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước.e.1.6) Tiền thưởng kèm theo Kỷ niệm chương, Huy hiệu.e.1.7) Tiền thưởng kèm theo Bằng khen, Giấy khen.Thẩm quyền ra quyết định khen thưởng, mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng nêu trên phải phù hợp với quy định của Luật Thi đua khen thưởng....Theo quy định trên, tiền thưởng cho nhân viên được xem là khoản tiền có tính chất tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động thưởng cho người lao động.Do đó, tiền thưởng cho nhân viên thuộc khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động.Có bao nhiêu bậc thuế suất thuế thu nhập cá nhân?Căn cứ khoản 2 Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC một số nội dung bị bãi bỏ bởi khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, cụ thể như sau:Theo đó, có 07 bậc thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú chịu thuế thu nhập cá nhân như sau:[1] Bậc thuế 1: có phần thu nhập tính thuế đến 60 triệu/năm hoặc phần thu nhập tính thuế đến 5 triệu/tháng thì thuế suất là 5%[2] Bậc thuế 2: có phần thu nhập tính thuế từ 60 đến 120 triệu/năm hoặc phần thu nhập tính thuế trên 5 đến 10 triệu/tháng thì thuế suất là 10%[3] Bậc thuế 3: có phần thu nhập tính thuế từ 120 đến 216 triệu/năm hoặc phần thu nhập tính thuế trên 10 đến 18 triệu/tháng thì thuế suất là 15%[4] Bậc thuế 4: có phần thu nhập tính thuế từ 216 đến 384 triệu/năm hoặc phần thu nhập tính thuế trên 18 đến 32 triệu/tháng thì thuế suất là 20%[5] Bậc thuế 5: có phần thu nhập tính thuế từ 384 đến 624 triệu/năm hoặc phần thu nhập tính thuế trên 32 đến 52 triệu/tháng thì thuế suất là 25%[6] Bậc thuế 6: có phần thu nhập tính thuế từ 624 đến 960 triệu/năm hoặc phần thu nhập tính thuế trên 52 đến 80 triệu/tháng thì thuế suất là 30%[7] Bậc thuế 7: có phần thu nhập tính thuế trên 960 triệu/năm hoặc phần thu nhập tính thuế trên 80 triệu/tháng thì thuế suất là 35%Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phạt đến 20 triệu nếu tẩy xoá giấy đăng ký hoạt động của văn phòng công chứng
|
Cho tôi hỏi, nếu văn phòng công chứng có hành vi tẩy xoá giấy đăng ký hoạt động của văn phòng đó thì bị phạt bao nhiêu tiền theo quy định hiện hành?
|
Theo Khoản 3a và 7c Điều 16 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm quy định về hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng như sau:
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sau:
Tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung quyết định cho phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động của văn phòng công chứng;
- Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật là quyết định cho phép thành lập văn phòng công chứng, giấy đăng ký hoạt động của văn phòng công chứng bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
Như vậy, nếu văn phòng công chứng có hành vi tẩy xoá giấy làm sai lệnh nội dung giấy đăng ký hoạt động của văn phòng mình thì bị phạt tiền đến 20 triệu theo quy định hiện hành.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phạt đến 20 triệu nếu tẩy xoá giấy đăng ký hoạt động của văn phòng công chứng",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 3a và 7c Điều 16 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm quy định về hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng như sau:\n- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sau:\nTẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung quyết định cho phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động của văn phòng công chứng;\n- Hình thức xử phạt bổ sung:\nTịch thu tang vật là quyết định cho phép thành lập văn phòng công chứng, giấy đăng ký hoạt động của văn phòng công chứng bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.\nNhư vậy, nếu văn phòng công chứng có hành vi tẩy xoá giấy làm sai lệnh nội dung giấy đăng ký hoạt động của văn phòng mình thì bị phạt tiền đến 20 triệu theo quy định hiện hành.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
In Vietnam, if a person was born in 2005, is it permissible for him/her to re-study 9th grade?
|
In Vietnam, is it permissible to re-study 9th grade if a person was born in 2005? What are rights and obligations of learners in Vietnam? Can certificate of pedagogy be replaced by certificate of theory and methods of teaching English in Vietnam?
|
In Vietnam, is it permissible to re-study 9th grade if a person was born in 2005?
I was born in 2005. In the past, I only studied 9th grade for a few months before quitting. Is it permissible for me to re-study 9th grade in school year of 2021-2022?
Answer:
Pursuant to Clause 2, Article 4 of the regulation on school change and admittance of students to learn at lower and upper secondary schools issued together with the Decision 51/2002/QD-BGDDT stipulating as follows:
Students applying for re-study after a duration of staying away from school, who are still in the age group prescribed for each educational level.
Pursuant to Clause 1, Article 28 of the Law on Education in 2019 stipulating educational levels and age groups of general education in Vietnam as follows:
- Primary education lasts for 05 school years, from the first to the fifth grade. The entry age for the first grade is 06;
- Lower secondary education lasts for 04 school years, from the sixth to the ninth grade. Students must complete the primary educational programme before entering the sixth grade. The entry age for the sixth grade is 11;
- Upper secondary education lasts for 03 school years, from the tenth to the twelfth grade. Students must complete the lower secondary educational programme before entering the tenth grade. The entry age for the tenth grade is 15;
As regulations above, there is no promulgation on limit age to finish 9th grade. Therefore, you are permissible to re-study 9th although you were born in 2005. You can contact to the school, where you used to learn, for instruction.
What are rights and obligations of learners in Vietnam?
Education is one of the basis that helps Vietnam develop stronger. I have a question related to education. What are rights and obligations of learners in Vietnam? Looking forward to your answer. Ngoc Thanh from Tien Giang.
Answer:
Pursuant to Article 83 of the Law on Education in 2019 stipulating rights of learners in Vietnam as follows:
1. Receive education and training so as to develop comprehensively and realize their potentials to the fullest.
2. Receive respect; equal opportunities in education and learning; to have their talents, gifts, creations and inventions developed; to receive full information concerning their own learning and training.
3. Have the possibility of leaping grades, shortening programme duration, learning at an age higher than regulated, extending programme duration or repeating class, be enabled to learn educational programmes as prescribed by law.
4. Learn in a safe and healthy educational environment.
5. Be awarded degrees/diplomas or certificates after completing educational levels, training qualifications or completing educational programmes as prescribed by law.
6. Participate in collective activities in educational institutions in accordance with the law.
7. Use infrastructure, libraries, equipment and facilities assigned to learning, cultural, sporting, athletic activities at educational institutions.
8. Submit, directly or through their legal representatives, to educational institutions measures for the improvement of educational institutions, to protect learners' rights and interests.
9. Benefit from preferential State policies in recruitment into State agencies upon graduation with excellent records and good conduct.
10. Elect representatives for school council as prescribed by law.
Can certificate of pedagogy be replaced by certificate of theory and methods of teaching English in Vietnam?
I've already have certificate of theory and methods of teaching English in Vietnam. Do I need to obtain certificate of pedagogy to teach English at upper secondary schools in Vietnam? Where to learn and obtain certificate of pedagogy in Vietnam?
Answer:
Pursuant to Point b, Article 72 of the Law on Education in 2019 stipulating standardized educational qualifications of teachers in Vietnam as follows:
Teachers of primary education, lower secondary education and upper secondary education must possess at least a bachelor’s degree in pedagogy training.
In case a subject is yet to acquire enough teachers with bachelor’s degree in pedagogy training, teachers of this subject must possess a bachelor's degree of suitable specialization and a certificate of pedagogy training.
However, according to the current Law, there is no regulation showing that certificate of theory and methods of teaching is equal to certificate of pedagogy. In addition, the Law also doesn't stipulate that both certificate are equal to each other. Therefore, you shall obtain certificate of pedagogy to teach at upper secondary schools in Vietnam.
About places for grant certificate of pedagogy. The current Law doesn't regulate specifically the list of schools or teaching organizations that grant certificate of pedagogy. You may look for information of pedagogy training course at pedagogy schools such as Training and Continuing Education Center of Hanoi National University of Education, National Professional Pedagogical Center, etc.
Best regards
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "In Vietnam, if a person was born in 2005, is it permissible for him/her to re-study 9th grade?",
"role": "user"
},
{
"content": "In Vietnam, is it permissible to re-study 9th grade if a person was born in 2005?\nI was born in 2005. In the past, I only studied 9th grade for a few months before quitting. Is it permissible for me to re-study 9th grade in school year of 2021-2022?\nAnswer:\nPursuant to Clause 2, Article 4 of the regulation on school change and admittance of students to learn at lower and upper secondary schools issued together with the Decision 51/2002/QD-BGDDT stipulating as follows:\nStudents applying for re-study after a duration of staying away from school, who are still in the age group prescribed for each educational level.\nPursuant to Clause 1, Article 28 of the Law on Education in 2019 stipulating educational levels and age groups of general education in Vietnam as follows:\n- Primary education lasts for 05 school years, from the first to the fifth grade. The entry age for the first grade is 06;\n- Lower secondary education lasts for 04 school years, from the sixth to the ninth grade. Students must complete the primary educational programme before entering the sixth grade. The entry age for the sixth grade is 11;\n- Upper secondary education lasts for 03 school years, from the tenth to the twelfth grade. Students must complete the lower secondary educational programme before entering the tenth grade. The entry age for the tenth grade is 15;\nAs regulations above, there is no promulgation on limit age to finish 9th grade. Therefore, you are permissible to re-study 9th although you were born in 2005. You can contact to the school, where you used to learn, for instruction.\nWhat are rights and obligations of learners in Vietnam?\nEducation is one of the basis that helps Vietnam develop stronger. I have a question related to education. What are rights and obligations of learners in Vietnam? Looking forward to your answer. Ngoc Thanh from Tien Giang.\nAnswer:\nPursuant to Article 83 of the Law on Education in 2019 stipulating rights of learners in Vietnam as follows:\n1. Receive education and training so as to develop comprehensively and realize their potentials to the fullest.\n2. Receive respect; equal opportunities in education and learning; to have their talents, gifts, creations and inventions developed; to receive full information concerning their own learning and training.\n3. Have the possibility of leaping grades, shortening programme duration, learning at an age higher than regulated, extending programme duration or repeating class, be enabled to learn educational programmes as prescribed by law.\n4. Learn in a safe and healthy educational environment.\n5. Be awarded degrees/diplomas or certificates after completing educational levels, training qualifications or completing educational programmes as prescribed by law.\n6. Participate in collective activities in educational institutions in accordance with the law.\n7. Use infrastructure, libraries, equipment and facilities assigned to learning, cultural, sporting, athletic activities at educational institutions.\n8. Submit, directly or through their legal representatives, to educational institutions measures for the improvement of educational institutions, to protect learners' rights and interests.\n9. Benefit from preferential State policies in recruitment into State agencies upon graduation with excellent records and good conduct.\n10. Elect representatives for school council as prescribed by law.\nCan certificate of pedagogy be replaced by certificate of theory and methods of teaching English in Vietnam?\nI've already have certificate of theory and methods of teaching English in Vietnam. Do I need to obtain certificate of pedagogy to teach English at upper secondary schools in Vietnam? Where to learn and obtain certificate of pedagogy in Vietnam?\nAnswer:\nPursuant to Point b, Article 72 of the Law on Education in 2019 stipulating standardized educational qualifications of teachers in Vietnam as follows:\nTeachers of primary education, lower secondary education and upper secondary education must possess at least a bachelor’s degree in pedagogy training.\nIn case a subject is yet to acquire enough teachers with bachelor’s degree in pedagogy training, teachers of this subject must possess a bachelor's degree of suitable specialization and a certificate of pedagogy training.\nHowever, according to the current Law, there is no regulation showing that certificate of theory and methods of teaching is equal to certificate of pedagogy. In addition, the Law also doesn't stipulate that both certificate are equal to each other. Therefore, you shall obtain certificate of pedagogy to teach at upper secondary schools in Vietnam.\nAbout places for grant certificate of pedagogy. The current Law doesn't regulate specifically the list of schools or teaching organizations that grant certificate of pedagogy. You may look for information of pedagogy training course at pedagogy schools such as Training and Continuing Education Center of Hanoi National University of Education, National Professional Pedagogical Center, etc.\nBest regards",
"role": "assistant"
}
] |
Nhóm cảng hàng không và khung giờ khai thác được quy định như thế nào?
|
Vì lý do công việc, tôi muốn tìm hiểu nội dung về nhóm cảng hàng không và khung giờ khai thác. Nhờ cung cấp văn bản có liên quan đến vấn đề này? Cảm ơn!
|
Theo Điều 5 Thông tư 53/2019/TT-BGTVT thì nội dung này được quy định như sau:
1. Các cảng hàng không của Việt Nam được chia thành 03 nhóm như sau:
a) Nhóm A là nhóm các cảng hàng không khai thác 24/24 giờ:
b) Nhóm B là nhóm các cảng hàng không, không thuộc nhóm A và nhóm C quy định tại điểm a và điểm c của khoản này:
c) Nhóm C là nhóm các cảng hàng không phục vụ kinh tế, xã hội bao gồm: cảng hàng không Côn Đảo, Điện Biên, Cà Mau, Rạch Giá.
2. Khung giờ khai thác tại các cảng hàng không được xác định như sau:
a) Khung giờ cao điểm được tính là các khung giờ có số chuyến bay thực tế từ 90% trở lên so với giới hạn khai thác của cảng hàng không;
b) Khung giờ thấp điểm được tính là các khung giờ có số chuyến bay thực tế từ 0-30% so với giới hạn khai thác của cảng hàng không;
c) Khung giờ bình thường sẽ là các khung giờ còn lại có chuyến bay thực hiện khác với quy định khung giờ cao điểm và khung giờ thấp điểm.
Như vậy, có ba nhóm cảnh hàng không và 3 khung giờ được khai thác.
Trên đây là nội dung tư vấn về nhóm cảng hàng không và khung giờ khai thác.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhóm cảng hàng không và khung giờ khai thác được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 5 Thông tư 53/2019/TT-BGTVT thì nội dung này được quy định như sau:\n1. Các cảng hàng không của Việt Nam được chia thành 03 nhóm như sau:\na) Nhóm A là nhóm các cảng hàng không khai thác 24/24 giờ:\nb) Nhóm B là nhóm các cảng hàng không, không thuộc nhóm A và nhóm C quy định tại điểm a và điểm c của khoản này:\nc) Nhóm C là nhóm các cảng hàng không phục vụ kinh tế, xã hội bao gồm: cảng hàng không Côn Đảo, Điện Biên, Cà Mau, Rạch Giá.\n2. Khung giờ khai thác tại các cảng hàng không được xác định như sau:\na) Khung giờ cao điểm được tính là các khung giờ có số chuyến bay thực tế từ 90% trở lên so với giới hạn khai thác của cảng hàng không;\nb) Khung giờ thấp điểm được tính là các khung giờ có số chuyến bay thực tế từ 0-30% so với giới hạn khai thác của cảng hàng không;\nc) Khung giờ bình thường sẽ là các khung giờ còn lại có chuyến bay thực hiện khác với quy định khung giờ cao điểm và khung giờ thấp điểm.\nNhư vậy, có ba nhóm cảnh hàng không và 3 khung giờ được khai thác.\nTrên đây là nội dung tư vấn về nhóm cảng hàng không và khung giờ khai thác.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nguyên tắc khiếu nại và giải quyết khiếu nại trước ngày 01/08/1991 được quy định như thế nào?
|
Nguyên tắc khiếu nại và giải quyết khiếu nại trước ngày 01/08/1991 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Hữu Thắng. Hiện tôi đang tìm hiểu về các quy định liên quan đến Luật khiếu nại qua các thời kỳ và có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Trước ngày 01/08/1991, nguyên tắc khiếu nại và giải quyết khiếu nại được quy định ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Hi vọng sớm nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Pháp lệnh Quy định việc xét và giải quyết các khiếu tố, tố cáo của công dân năm 1981 do Hội đồng Bộ trưởng ban hành thì nguyên tắc khiếu nại và giải quyết khiếu nại trước ngày 01/08/1991 được quy định như sau:
Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải xét và giải quyết các khiếu nại, tố cáo theo đúng chính sách, pháp luật, trong thời hạn quy định của Pháp lệnh này; phải xử lý nghiêm minh những người vi phạm; đề ra biện pháp sửa chữa những vi phạm và bảo đảm cho quyết định của mình được thi hành nghiêm chỉnh; phải tìm nguyên nhân gây ra việc khiếu nại, tố cáo để giúp cơ quan, tổ chức hoặc nhân viên thuộc quyền sửa chữa khuyết điểm, sai lầm và cải tiến công tác.
Ngoài ra, cơ quan, tổ chức hoặc nhân viên bị khiếu nại, tố cáo có trách nhiệm thi hành kịp thời các biện pháp nhằm sửa chữa những vi phạm, theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Trên đây là nội dung trả lời về nguyên tắc khiếu nại và giải quyết khiếu nại. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Pháp lệnh Quy định việc xét và giải quyết các khiếu tố, tố cáo của công dân năm 1981 do Hội đồng Bộ trưởng ban hành.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nguyên tắc khiếu nại và giải quyết khiếu nại trước ngày 01/08/1991 được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Pháp lệnh Quy định việc xét và giải quyết các khiếu tố, tố cáo của công dân năm 1981 do Hội đồng Bộ trưởng ban hành thì nguyên tắc khiếu nại và giải quyết khiếu nại trước ngày 01/08/1991 được quy định như sau:\nCơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải xét và giải quyết các khiếu nại, tố cáo theo đúng chính sách, pháp luật, trong thời hạn quy định của Pháp lệnh này; phải xử lý nghiêm minh những người vi phạm; đề ra biện pháp sửa chữa những vi phạm và bảo đảm cho quyết định của mình được thi hành nghiêm chỉnh; phải tìm nguyên nhân gây ra việc khiếu nại, tố cáo để giúp cơ quan, tổ chức hoặc nhân viên thuộc quyền sửa chữa khuyết điểm, sai lầm và cải tiến công tác.\nNgoài ra, cơ quan, tổ chức hoặc nhân viên bị khiếu nại, tố cáo có trách nhiệm thi hành kịp thời các biện pháp nhằm sửa chữa những vi phạm, theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.\nTrên đây là nội dung trả lời về nguyên tắc khiếu nại và giải quyết khiếu nại. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Pháp lệnh Quy định việc xét và giải quyết các khiếu tố, tố cáo của công dân năm 1981 do Hội đồng Bộ trưởng ban hành.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức hưởng lương của người lao động
|
NLĐ đang hưởng lương chuyên viên bậc 6 hệ số 3.89 + Phụ cấp chức vụ: 0,5 (trưởng phòng) thì có được xếp chuyển sang bậc 1 Chuyên viên chính hệ số 4,00 không?( NLĐ đã có kết quả thi đạt chuyên viên chính)
|
1. Chuyển ngạch thực hiện theo quy định tại
2. NLĐ chưa hết tuổi LĐ( nam >= 60 tuổi, nữ >= 55 tuổi) khi nghỉ hưu trước tuổi phải trừ tỷ lệ hưởng, mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi 1%
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức hưởng lương của người lao động",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Chuyển ngạch thực hiện theo quy định tại\n2. NLĐ chưa hết tuổi LĐ( nam >= 60 tuổi, nữ >= 55 tuổi) khi nghỉ hưu trước tuổi phải trừ tỷ lệ hưởng, mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi 1%",
"role": "assistant"
}
] |
Người nộp phí thẩm định cấp giấy phép xử lý chất thải nguy hại là ai?
|
Người nộp phí thẩm định cấp giấy phép xử lý chất thải nguy hại là ai? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Thái Hà hiện đang sống và làm việc tại thành phố Hồ Chí Minh. Tôi đang làm việc tại một nhà máy xử lý chất thải y tế. Tôi muốn tìm hiểu về thẩm định giấy phép xử lý chất thải nguy hại. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi người nộp phí thẩm định cấp giấy phép xử lý chất thải nguy hại là ai? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn.
|
Người nộp phí thẩm định cấp giấy phép xử lý chất thải nguy hại được quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư 59/2017/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp giấy phép xử lý chất thải nguy hại do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành có hiệu lực ngày 01/08/2017, theo đó:
Người nộp phí là tổ chức, cá nhân đề nghị cơ quan có thẩm quyền thực hiện thẩm định cấp giấy phép xử lý chất thải nguy hại.
Người nộp phí thực hiện nộp phí thẩm định trong thời gian 10 ngày làm việc tính từ thời điểm nhận được văn bản chấp thuận vận hành thử nghiệm của cơ quan cấp phép. Phí nộp trực tiếp cho tổ chức thu phí hoặc nộp vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc nhà nước.
Như vậy theo quy định trên đây chúng tôi sẽ nêu cụ thể để bạn hiểu rõ vấn đề cần giải đáp. Khi cơ quan bạn có nhu cầu muốn cơ quan có thẩm quyền thẩm định cấp giấy phép xử lý chất thải nguy hại thì cơ quan bạn là người nộp phí thẩm định cấp giấy phép xử lý chất thải nguy hại. Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền thì cơ quan bạn có trách nhiệm nộp phí thẩm định cấp giấy phép xử lý chất thải nguy hại. 10 ngày trong thời gian làm việc có nghĩa là chỉ tính ngày làm việc theo quy định của pháp luật. Ngày làm việc của cơ quan nhà nước từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần.
Ngoài ra liên quan tới vấn đề này chúng tôi gửi đến bạn những thông tin sau:
Chất thải nguy hại (theo quy chế quản lý chất thải nguy hại) là chất thải có chứa các chất hoặc các hợp chất có một trong các đặc tính gây nguy hại trực tiếp (dễ cháy, dễ nổ, làm ngộ độc, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm và các đặc tính gây nguy hại khác) hoặc tương tác với các chất khác gây nguy hại tới môi trường và sức khoẻ con người.
Trên đây là tư vấn về người nộp phí thẩm định cấp giấy phép xử lý chất thải nguy hại. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 59/2017/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người nộp phí thẩm định cấp giấy phép xử lý chất thải nguy hại là ai?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người nộp phí thẩm định cấp giấy phép xử lý chất thải nguy hại được quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư 59/2017/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp giấy phép xử lý chất thải nguy hại do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành có hiệu lực ngày 01/08/2017, theo đó:\nNgười nộp phí là tổ chức, cá nhân đề nghị cơ quan có thẩm quyền thực hiện thẩm định cấp giấy phép xử lý chất thải nguy hại.\nNgười nộp phí thực hiện nộp phí thẩm định trong thời gian 10 ngày làm việc tính từ thời điểm nhận được văn bản chấp thuận vận hành thử nghiệm của cơ quan cấp phép. Phí nộp trực tiếp cho tổ chức thu phí hoặc nộp vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc nhà nước.\nNhư vậy theo quy định trên đây chúng tôi sẽ nêu cụ thể để bạn hiểu rõ vấn đề cần giải đáp. Khi cơ quan bạn có nhu cầu muốn cơ quan có thẩm quyền thẩm định cấp giấy phép xử lý chất thải nguy hại thì cơ quan bạn là người nộp phí thẩm định cấp giấy phép xử lý chất thải nguy hại. Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền thì cơ quan bạn có trách nhiệm nộp phí thẩm định cấp giấy phép xử lý chất thải nguy hại. 10 ngày trong thời gian làm việc có nghĩa là chỉ tính ngày làm việc theo quy định của pháp luật. Ngày làm việc của cơ quan nhà nước từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần.\nNgoài ra liên quan tới vấn đề này chúng tôi gửi đến bạn những thông tin sau:\nChất thải nguy hại (theo quy chế quản lý chất thải nguy hại) là chất thải có chứa các chất hoặc các hợp chất có một trong các đặc tính gây nguy hại trực tiếp (dễ cháy, dễ nổ, làm ngộ độc, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm và các đặc tính gây nguy hại khác) hoặc tương tác với các chất khác gây nguy hại tới môi trường và sức khoẻ con người.\nTrên đây là tư vấn về người nộp phí thẩm định cấp giấy phép xử lý chất thải nguy hại. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 59/2017/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.\nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Đối tượng sử dụng chứng thư số nước ngoài mới nhất
|
Tôi đang cần tư vấn một vài thông tin liên quan đến quy định về chứng thư số, chữ ký số nước ngoài tại Việt Nam. Xin cho tôi hỏi, theo quy định hiện hành thì các đối tượng nào được sử dụng chứng thư số nước ngoài?
|
Theo quy định tại Điều 44 Nghị định 130/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số thì đối tượng sử dụng chứng thư số nước ngoài được quy định thực hiện như sau:
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.
- Tổ chức, cá nhân Việt Nam có nhu cầu giao dịch điện tử với đối tác nước ngoài mà chứng thư số của các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số trong nước chưa được công nhận tại nước đó.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đối tượng sử dụng chứng thư số nước ngoài mới nhất",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 44 Nghị định 130/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số thì đối tượng sử dụng chứng thư số nước ngoài được quy định thực hiện như sau:\n- Tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.\n- Tổ chức, cá nhân Việt Nam có nhu cầu giao dịch điện tử với đối tác nước ngoài mà chứng thư số của các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số trong nước chưa được công nhận tại nước đó.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chi phí mai táng người bị thi hành án tử hình bao gồm những gì?
|
Xin hỏi, theo quy định hiện hành thì chi phí mai táng người bị thi hành án tử hình bao gồm những gì? Trường hợp người thân, thân nhân được phép mang tử thi về mai táng thì có được hỗ trợ chi phí gì không?
|
Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 43/2020/NĐ-CP có quy định như sau:
Chi phí mai táng người bị thi hành án tử hình bao gồm: 01 quan tài bằng gỗ, 01 bộ quần áo, 04 m vải liệm, hương, nến, rượu, cồn để làm vệ sinh khi liệm tử thi và các chi phí mai táng khác.
Trường hợp thân nhân hoặc người đại diện hợp pháp của người bị kết án tử hình được nhận tử thi, tro cốt về mai táng thì phải tự chịu chi phí và phải cam kết chấp hành đúng quy định của pháp luật về bảo đảm an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường.
Như vậy, trường hợp thân nhân, người thân được phép nhận tử thi về mai táng thì phải tự chịu chi phí (không được hỗ trợ chi phí) và cam kết chấp hành đúng quy định của pháp luật về bảo đảm an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chi phí mai táng người bị thi hành án tử hình bao gồm những gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 43/2020/NĐ-CP có quy định như sau:\nChi phí mai táng người bị thi hành án tử hình bao gồm: 01 quan tài bằng gỗ, 01 bộ quần áo, 04 m vải liệm, hương, nến, rượu, cồn để làm vệ sinh khi liệm tử thi và các chi phí mai táng khác.\nTrường hợp thân nhân hoặc người đại diện hợp pháp của người bị kết án tử hình được nhận tử thi, tro cốt về mai táng thì phải tự chịu chi phí và phải cam kết chấp hành đúng quy định của pháp luật về bảo đảm an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường.\nNhư vậy, trường hợp thân nhân, người thân được phép nhận tử thi về mai táng thì phải tự chịu chi phí (không được hỗ trợ chi phí) và cam kết chấp hành đúng quy định của pháp luật về bảo đảm an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc cấp mã số BHXH cho người tham gia bảo hiểm xã hội
|
Việc cấp mã số Bảo hiểm xã hội trách nhiệm chính thuộc về đơn vị chủ quản Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi đó là những trách nhiệm nào?
|
Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc cấp mã số BHXH cho người tham gia bảo hiểm xã hội quy định tại Khoản 1 Điều 9 Quyết định 346/QĐ-BHXH năm 2019 về Quy chế quản lý và cấp mã số bảo hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành, cụ thể như sau:
1.1. Trung tâm Công nghệ thông tin
- Thành lập Tổ kiểm soát cấp trung ương do Lãnh đạo Trung tâm Công nghệ thông tin làm Tổ trưởng và các thành viên thuộc các đơn vị: Trung tâm Công nghệ thông tin, Ban Thu, Ban Sổ thẻ, Vụ Tài chính - Kế toán.
- Chịu trách nhiệm về CSDL hộ gia đình và cấp mã số BHXH đảm bảo không trùng lặp dữ liệu, đúng mục đích và các quy định tại Quy chế này.
- Xây dựng các chức năng báo cáo tổng hợp, phân tích tình hình cập nhật biến động thành viên hộ gia đình, rà soát dữ liệu và duyệt, cấp mới mã số BHXH cho người tham gia.
- Hoàn thiện, nâng cấp các phần mềm nghiệp vụ của Ngành đáp ứng đầy đủ quy trình cập nhật biến động thành viên hộ gia đình tại Điều 5, Điều 6 Quy chế này; hỗ trợ cho các tổ chức, đơn vị quản lý đối tượng tham gia BHXH, BHYT tra cứu mã số BHXH của người tham gia.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức tập huấn, hướng dẫn, kiểm tra BHXH các tỉnh, thành phố thực hiện, triển khai Quy chế ngày.
1.2. Ban Thu: Phối hợp với các đơn vị hướng dẫn, tổ chức kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Quy chế này.
1.3. Vụ Tài chính - Kế toán: Hướng dẫn thanh toán, quyết toán các khoản kinh phí hỗ trợ tại Quy chế này theo đúng quy định.
1.4. Tổ kiểm soát cấp trung ương
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát tình hình cập nhật biến động thành viên hộ gia đình và thực hiện cấp mới Mã số BHXH cho người tham gia của Tổ kiểm soát cấp tỉnh/ huyện đảm theo đúng quy định tại Quy chế này.
- Tiếp nhận, tổng hợp những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện và phối hợp với các đơn vị trực thuộc kịp thời giải quyết, tháo gỡ.
- Định kỳ ngày 05 hằng tháng, báo cáo Lãnh đạo Ngành tình hình cập nhật biến động thành viên hộ gia đình và cấp mã số BHXH cho người tham.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc cấp mã số BHXH cho người tham gia bảo hiểm xã hội",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc cấp mã số BHXH cho người tham gia bảo hiểm xã hội quy định tại Khoản 1 Điều 9 Quyết định 346/QĐ-BHXH năm 2019 về Quy chế quản lý và cấp mã số bảo hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành, cụ thể như sau:\n1.1. Trung tâm Công nghệ thông tin\n- Thành lập Tổ kiểm soát cấp trung ương do Lãnh đạo Trung tâm Công nghệ thông tin làm Tổ trưởng và các thành viên thuộc các đơn vị: Trung tâm Công nghệ thông tin, Ban Thu, Ban Sổ thẻ, Vụ Tài chính - Kế toán.\n- Chịu trách nhiệm về CSDL hộ gia đình và cấp mã số BHXH đảm bảo không trùng lặp dữ liệu, đúng mục đích và các quy định tại Quy chế này.\n- Xây dựng các chức năng báo cáo tổng hợp, phân tích tình hình cập nhật biến động thành viên hộ gia đình, rà soát dữ liệu và duyệt, cấp mới mã số BHXH cho người tham gia.\n- Hoàn thiện, nâng cấp các phần mềm nghiệp vụ của Ngành đáp ứng đầy đủ quy trình cập nhật biến động thành viên hộ gia đình tại Điều 5, Điều 6 Quy chế này; hỗ trợ cho các tổ chức, đơn vị quản lý đối tượng tham gia BHXH, BHYT tra cứu mã số BHXH của người tham gia.\n- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức tập huấn, hướng dẫn, kiểm tra BHXH các tỉnh, thành phố thực hiện, triển khai Quy chế ngày.\n1.2. Ban Thu: Phối hợp với các đơn vị hướng dẫn, tổ chức kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Quy chế này.\n1.3. Vụ Tài chính - Kế toán: Hướng dẫn thanh toán, quyết toán các khoản kinh phí hỗ trợ tại Quy chế này theo đúng quy định.\n1.4. Tổ kiểm soát cấp trung ương\n- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát tình hình cập nhật biến động thành viên hộ gia đình và thực hiện cấp mới Mã số BHXH cho người tham gia của Tổ kiểm soát cấp tỉnh/ huyện đảm theo đúng quy định tại Quy chế này.\n- Tiếp nhận, tổng hợp những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện và phối hợp với các đơn vị trực thuộc kịp thời giải quyết, tháo gỡ.\n- Định kỳ ngày 05 hằng tháng, báo cáo Lãnh đạo Ngành tình hình cập nhật biến động thành viên hộ gia đình và cấp mã số BHXH cho người tham.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Lò xo hộp đầu trục và giảm chấn của phương tiện giao thông đường sắt phải đảm bảo yêu cầu nào?
|
Chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Anh hiện đang làm công tác bảo trì phương tiện giao thông đường sắt. Có thắc mắc sau mong nhận phản hồi: Lò xo hộp đầu trục và giảm chấn của phương tiện giao thông đường sắt phải đảm bảo yêu cầu nào?
|
Lò xo hộp đầu trục và giảm chấn của phương tiện giao thông đường sắt phải đảm bảo yêu cầu quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 15:2018/BGTVT về Yêu cầu an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao thông đường sắt khi kiểm tra định kỳ, cụ thể như sau:
- Các lò xo hộp đầu trục không nứt gãy; chiều cao, chênh lệch chiều cao lò xo phải phù hợp với quy định của nhà sản xuất hoặc thiết kế;
- Giảm chấn phải đúng loại, đủ số lượng và hoạt động bình thường. Đối với giảm chấn cao su chịu tải của giá xe (nếu có) không bị lão hóa, không bị nứt vỡ, đồng thời phải bảo đảm chiều cao và chênh lệch chiều cao tự do phải phù hợp với quy định của nhà sản xuất hoặc thiết kế.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lò xo hộp đầu trục và giảm chấn của phương tiện giao thông đường sắt phải đảm bảo yêu cầu nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Lò xo hộp đầu trục và giảm chấn của phương tiện giao thông đường sắt phải đảm bảo yêu cầu quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 15:2018/BGTVT về Yêu cầu an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao thông đường sắt khi kiểm tra định kỳ, cụ thể như sau:\n- Các lò xo hộp đầu trục không nứt gãy; chiều cao, chênh lệch chiều cao lò xo phải phù hợp với quy định của nhà sản xuất hoặc thiết kế;\n- Giảm chấn phải đúng loại, đủ số lượng và hoạt động bình thường. Đối với giảm chấn cao su chịu tải của giá xe (nếu có) không bị lão hóa, không bị nứt vỡ, đồng thời phải bảo đảm chiều cao và chênh lệch chiều cao tự do phải phù hợp với quy định của nhà sản xuất hoặc thiết kế.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Nạp LPG vào xe bồn cho thương nhân không có Giấy phép kinh doanh khí bị phạt bao nhiêu tiền?
|
Cho hỏi theo quy định hiện hành thì trường hợp tổ chức kinh doanh khí nạp LPG vào xe bồn cho thương nhân không có Giấy phép kinh doanh khí sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?
|
Căn cứ Khoản 3 Điều 49 Nghị định 99/2020/NĐ-CP có quy định:
Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi nạp LPG vào xe bồn cho thương nhân không có Giấy phép kinh doanh khí còn hiệu lực theo quy định.
Mức phạt này áp dụng cho trường hợp tổ chức vi phạm (Điều 5 Nghị định này).
Như vậy, trường hợp tổ chức kinh doanh khí nạp LPG vào xe bồn cho thương nhân không có Giấy phép kinh doanh khí còn hiệu lực sẽ bị phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Ngoài ra tổ chức vi phạm còn buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nạp LPG vào xe bồn cho thương nhân không có Giấy phép kinh doanh khí bị phạt bao nhiêu tiền?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 3 Điều 49 Nghị định 99/2020/NĐ-CP có quy định:\nPhạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi nạp LPG vào xe bồn cho thương nhân không có Giấy phép kinh doanh khí còn hiệu lực theo quy định.\nMức phạt này áp dụng cho trường hợp tổ chức vi phạm (Điều 5 Nghị định này).\nNhư vậy, trường hợp tổ chức kinh doanh khí nạp LPG vào xe bồn cho thương nhân không có Giấy phép kinh doanh khí còn hiệu lực sẽ bị phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.\nNgoài ra tổ chức vi phạm còn buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cơ quan nào cấp Giấy phép kinh doanh tại chợ đối với thương nhân nước có chung biên giới?
|
Cơ quan nào cấp Giấy phép kinh doanh tại chợ đối với thương nhân nước có chung biên giới? Tôi là Đinh Hương, tôi đang kinh doanh, buôn bán tự do. Vì tính chất công việc, tôi có thắc mắc muốn nhờ Anh/Chị trong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Anh/Chị cho tôi hỏi là: Cơ quan nào cấp Giấy phép kinh doanh tại chợ đối với thương nhân nước có chung biên giới? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Tôi mong Ban biên tập có thể giải đáp thắc mắc giúp tôi. Xin chân thành cảm ơn Anh/Chị trong Ban biên tập!
|
Cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh tại chợ đối với thương nhân nước có chung biên giới được quy định tại Điều 7 Quy chế chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành kèm theo Quyết định 22/2008/QĐ-BCT như sau:
- Cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu đối với thương nhân nước có chung biên giới là Sở Công Thương nơi có chợ hoặc cơ quan được Sở Công Thương ủy quyền cấp Giấy phép bằng văn bản.
- Cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh tại chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu là Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu.
Trên đây là nội dung quy định về cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh tại chợ đối với thương nhân nước có chung biên giới. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 22/2008/QĐ-BCT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cơ quan nào cấp Giấy phép kinh doanh tại chợ đối với thương nhân nước có chung biên giới?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh tại chợ đối với thương nhân nước có chung biên giới được quy định tại Điều 7 Quy chế chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành kèm theo Quyết định 22/2008/QĐ-BCT như sau:\n- Cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu đối với thương nhân nước có chung biên giới là Sở Công Thương nơi có chợ hoặc cơ quan được Sở Công Thương ủy quyền cấp Giấy phép bằng văn bản.\n- Cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh tại chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu là Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu.\nTrên đây là nội dung quy định về cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh tại chợ đối với thương nhân nước có chung biên giới. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 22/2008/QĐ-BCT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Từ chối nhập cảnh, quá cảnh hoặc tạm hoãn xuất cảnh tại cửa khẩu cảng biển
|
Từ chối nhập cảnh, quá cảnh hoặc tạm hoãn xuất cảnh tại cửa khẩu cảng biển được quy định thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Hiện tại tôi thấy tình hình an ninh trật tự tại khu vực cảng biển rất phức tạp, nên tôi đang muốn tìm hiểu những quy định của pháp luật về công tác quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng biển ra sao. Vì thế, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Từ chối nhập cảnh, quá cảnh hoặc tạm hoãn xuất cảnh tại cửa khẩu cảng biển được quy định thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Hữu Tâm (tam***@gmail.com)
|
Từ chối nhập cảnh, quá cảnh hoặc tạm hoãn xuất cảnh tại cửa khẩu cảng biển được quy định tại Điều 21 Nghị định 50/2008/NĐ-CP về quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng biển như sau:
Vì lý do quốc phòng, an ninh, các lý do đặc biệt ảnh hưởng đến kinh tế - xã hội hoặc vì lý do đảm bảo an toàn hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường, vi phạm pháp luật Việt Nam hoặc vì lý do khẩn cấp khác, người, tàu, thuyền Việt Nam và nước ngoài có thể bị từ chối nhập cảnh, quá cảnh hoặc tạm hoãn xuất cảnh qua cửa khẩu cảng biển theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về từ chối nhập cảnh, quá cảnh hoặc tạm hoãn xuất cảnh tại cửa khẩu cảng biển. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 50/2008/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Từ chối nhập cảnh, quá cảnh hoặc tạm hoãn xuất cảnh tại cửa khẩu cảng biển",
"role": "user"
},
{
"content": "Từ chối nhập cảnh, quá cảnh hoặc tạm hoãn xuất cảnh tại cửa khẩu cảng biển được quy định tại Điều 21 Nghị định 50/2008/NĐ-CP về quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng biển như sau:\nVì lý do quốc phòng, an ninh, các lý do đặc biệt ảnh hưởng đến kinh tế - xã hội hoặc vì lý do đảm bảo an toàn hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường, vi phạm pháp luật Việt Nam hoặc vì lý do khẩn cấp khác, người, tàu, thuyền Việt Nam và nước ngoài có thể bị từ chối nhập cảnh, quá cảnh hoặc tạm hoãn xuất cảnh qua cửa khẩu cảng biển theo quy định của pháp luật Việt Nam.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về từ chối nhập cảnh, quá cảnh hoặc tạm hoãn xuất cảnh tại cửa khẩu cảng biển. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 50/2008/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Treo băng rôn để thông báo quảng cáo chương trình khuyến mại có cần được cấp phép không?
|
Cửa hàng tôi có chương trình khuyến mại cần treo băng rôn trước cửa hàng thì có cần đăng ký không? Nếu tự ý treo không xin phép bị phạt như thế nào?
Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị.
|
Treo băng rôn để thông báo quảng cáo chương trình khuyến mại có cần được cấp phép không?Căn cứ theo khoản 1 Điều 17 Nghị định 81/2018/NĐ-CP quy định:Thông báo hoạt động khuyến mại1. Thương nhân thực hiện thủ tục hành chính thông báo hoạt động khuyến mại đến tất cả các Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại (tại địa bàn thực hiện khuyến mại) trước khi thực hiện chương trình khuyến mại theo hình thức quy định tại Khoản 8 Điều 92 Luật thương mại và các Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 14 Nghị định này. Hồ sơ thông báo phải được gửi đến Sở Công Thương tối thiểu trước 03 ngày làm việc trước khi thực hiện khuyến mại (căn cứ theo ngày nhận ghi trên vận đơn bưu điện hoặc các hình thức có giá trị tương đương trong trường hợp gửi qua đường bưu điện, căn cứ theo ngày ghi trên giấy tiếp nhận hồ sơ trong trường hợp nộp trực tiếp, căn cứ theo thời gian ghi nhận trên hệ thống thư điện tử hoặc căn cứ theo ngày ghi nhận trên hệ thống trong trường hợp nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến).2. Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục hành chính thông báo thực hiện khuyến mại khi khuyến mại theo các hình thức quy định tại Khoản 8 Điều 92 Luật thương mại và các Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 14 Nghị định này:a) Thương nhân thực hiện các chương trình khuyến mại quy định tại Khoản 1 Điều này có tổng giá trị giải thưởng, quà tặng dưới 100 triệu đồng;b) Thương nhân chỉ thực hiện bán hàng và khuyến mại thông qua sàn giao dịch thương mại điện tử, website khuyến mại trực tuyến.Như vậy, cửa hàng có chương trình khuyến mại cần phải được Sở Công Thương duyệt hồ sơ thông báo về hoạt động khuyến mại trước khi thực hiện đến tất cả các Sở Công Thương thuộc địa bàn cửa hàng áp dụng khuyến mại.Sau khi nhận được công văn trả lời của Sở Công Thương về việc chấp thuận về hồ sơ thông báo hoạt động khuyến mại, tổ chức nếu treo băng rôn để thông báo quảng cáo chương trình khuyến mại cần phải thực hiện thêm thông báo quảng cáo trên băng-rôn để được phép treo băng rôn quảng cáo chương trình khuyến mại tại cửa hàng.Treo băng rôn để thông báo quảng cáo chương trình khuyến mại thì có cần xin giấy phép không? (Hình từ Internet)Hồ sơ thông báo quảng cáo trên băng rôn cần những gì?Căn cứ tại Điều 29 Luật Quảng cáo 2012 quy định:Hồ sơ thông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn1. Văn bản thông báo sản phẩm quảng cáo ghi rõ nội dung, thời gian, địa điểm quảng cáo, số lượng bảng quảng cáo, băng-rôn.2. Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của người kinh doanh dịch vụ quảng cáo hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của người quảng cáo trong trường hợp tự thực hiện quảng cáo.3. Bản sao giấy tờ chứng minh sự hợp chuẩn, hợp quy của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ theo quy định của pháp luật hoặc giấy tờ chứng minh đủ điều kiện để quảng cáo theo quy định tại Điều 20 của Luật này.4. Bản sao văn bản về việc tổ chức sự kiện của đơn vị tổ chức trong trường hợp quảng cáo cho sự kiện, chính sách xã hội.5. Ma-két sản phẩm quảng cáo in mầu có chữ ký của người kinh doanh dịch vụ quảng cáo hoặc chữ ký của người quảng cáo trong trường hợp tự thực hiện quảng cáo. Trong trường hợp người kinh doanh dịch vụ quảng cáo, người quảng cáo là tổ chức thì phải có dấu của tổ chức.6. Văn bản chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng bảng quảng cáo; quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng địa điểm quảng cáo đối với băng-rôn.7. Bản phối cảnh vị trí đặt bảng quảng cáo.8. Bản sao giấy phép xây dựng công trình quảng cáo đối với loại bảng quảng cáo phải có giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật này."Như vậy, để được thông báo quảng cáo sản phẩm trên băng rôn, cần chuẩn bị hồ sơ như sau:- Văn bản thông báo sản phẩm quảng cáo ghi rõ nội dung, thời gian, địa điểm quảng cáo, số lượng bảng quảng cáo, băng-rôn.- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của người kinh doanh dịch vụ quảng cáo hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của người quảng cáo trong trường hợp tự thực hiện quảng cáo.- Bản sao giấy tờ chứng minh sự hợp chuẩn, hợp quy của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ theo quy định của pháp luật hoặc giấy tờ chứng minh đủ điều kiện để quảng cáo theo quy định tại Điều 20 của Luật này.- Bản sao văn bản về việc tổ chức sự kiện của đơn vị tổ chức trong trường hợp quảng cáo cho sự kiện, chính sách xã hội.- Ma-két sản phẩm quảng cáo in mầu có chữ ký của người kinh doanh dịch vụ quảng cáo hoặc chữ ký của người quảng cáo trong trường hợp tự thực hiện quảng cáo. Trong trường hợp người kinh doanh dịch vụ quảng cáo, người quảng cáo là tổ chức thì phải có dấu của tổ chức.- Văn bản chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng bảng quảng cáo; quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng địa điểm quảng cáo đối với băng-rôn.- Bản phối cảnh vị trí đặt bảng quảng cáo.- Bản sao giấy phép xây dựng công trình quảng cáo đối với loại bảng quảng cáo phải có giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật này.Trình tự, thủ tục thông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn như thế nào?Căn cứ tại Điều 30 Luật Quảng cáo 2012 quy định:Thủ tục cấp Giấy xác nhận nội dung quảng cáo:a) Tổ chức, cá nhân có sản phẩm quảng cáo gửi hồ sơ đăng ký xác nhận nội dung quảng cáo đến cơ quan cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm;b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét hồ sơ và trả kết quả theo Mẫu số 11 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Thời hạn này được tính từ ngày đóng dấu đến của cơ quan tiếp nhận hồ sơ nếu hồ sơ được gửi qua đường bưu điện hoặc ngày hồ sơ hoàn chỉnh được tiếp nhận trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến.Trong trường hợp không đồng ý với nội dung quảng cáo của tổ chức, cá nhân hoặc yêu cầu sửa đổi, bổ sung, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có văn bản nêu rõ lý do và căn cứ pháp lý của việc yêu cầu. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ được yêu cầu sửa đổi, bổ sung 01 lần.Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thẩm định hồ sơ và có văn bản trả lời. Sau 90 ngày làm việc kể từ khi có công văn yêu cầu sửa đổi, bổ sung nếu tổ chức, cá nhân không sửa đổi, bổ sung thì hồ sơ không còn giá trị;c) Các cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký xác nhận nội dung quảng cáo có trách nhiệm thông báo công khai tên, sản phẩm của tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy xác nhận nội dung quảng cáo sản phẩm thực phẩm trên trang thông tin điện tử (website) của mình và cơ sở dữ liệu về an toàn thực phẩm;d) Tổ chức, cá nhân đăng ký xác nhận nội dung quảng cáo có trách nhiệm nộp phí thẩm định hồ sơ tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ.6. Tổ chức, cá nhân có sản phẩm quảng cáo; tổ chức, cá nhân phát hành quảng cáo chỉ được tiến hành quảng cáo sản phẩm đã được cấp Giấy xác nhận nội dung quảng cáo và chỉ được quảng cáo phù hợp với nội dung đã được xác nhận.Như vậy, trình tự thủ tục thông báo quảng cáo trên băng-rôn như sau:Bước 1: Tổ chức, cá nhân có nhu cầu thực hiện quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn phải gửi hồ sơ thông báo sản phẩm quảng cáo đến cơ quan có thẩm quyền về quảng cáo của địa phương trước khi thực hiện quảng cáo 15 ngày.Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền về quảng cáo của địa phương xác nhận về việc nhận hồ sơ, nếu không có ý kiến trả lời thì tổ chức, cá nhân được thực hiện sản phẩm quảng cáo đã thông báo.Trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền về quảng cáo của địa phương không đồng ý, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý doTrân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Treo băng rôn để thông báo quảng cáo chương trình khuyến mại có cần được cấp phép không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Treo băng rôn để thông báo quảng cáo chương trình khuyến mại có cần được cấp phép không?Căn cứ theo khoản 1 Điều 17 Nghị định 81/2018/NĐ-CP quy định:Thông báo hoạt động khuyến mại1. Thương nhân thực hiện thủ tục hành chính thông báo hoạt động khuyến mại đến tất cả các Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại (tại địa bàn thực hiện khuyến mại) trước khi thực hiện chương trình khuyến mại theo hình thức quy định tại Khoản 8 Điều 92 Luật thương mại và các Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 14 Nghị định này. Hồ sơ thông báo phải được gửi đến Sở Công Thương tối thiểu trước 03 ngày làm việc trước khi thực hiện khuyến mại (căn cứ theo ngày nhận ghi trên vận đơn bưu điện hoặc các hình thức có giá trị tương đương trong trường hợp gửi qua đường bưu điện, căn cứ theo ngày ghi trên giấy tiếp nhận hồ sơ trong trường hợp nộp trực tiếp, căn cứ theo thời gian ghi nhận trên hệ thống thư điện tử hoặc căn cứ theo ngày ghi nhận trên hệ thống trong trường hợp nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến).2. Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục hành chính thông báo thực hiện khuyến mại khi khuyến mại theo các hình thức quy định tại Khoản 8 Điều 92 Luật thương mại và các Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 14 Nghị định này:a) Thương nhân thực hiện các chương trình khuyến mại quy định tại Khoản 1 Điều này có tổng giá trị giải thưởng, quà tặng dưới 100 triệu đồng;b) Thương nhân chỉ thực hiện bán hàng và khuyến mại thông qua sàn giao dịch thương mại điện tử, website khuyến mại trực tuyến.Như vậy, cửa hàng có chương trình khuyến mại cần phải được Sở Công Thương duyệt hồ sơ thông báo về hoạt động khuyến mại trước khi thực hiện đến tất cả các Sở Công Thương thuộc địa bàn cửa hàng áp dụng khuyến mại.Sau khi nhận được công văn trả lời của Sở Công Thương về việc chấp thuận về hồ sơ thông báo hoạt động khuyến mại, tổ chức nếu treo băng rôn để thông báo quảng cáo chương trình khuyến mại cần phải thực hiện thêm thông báo quảng cáo trên băng-rôn để được phép treo băng rôn quảng cáo chương trình khuyến mại tại cửa hàng.Treo băng rôn để thông báo quảng cáo chương trình khuyến mại thì có cần xin giấy phép không? (Hình từ Internet)Hồ sơ thông báo quảng cáo trên băng rôn cần những gì?Căn cứ tại Điều 29 Luật Quảng cáo 2012 quy định:Hồ sơ thông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn1. Văn bản thông báo sản phẩm quảng cáo ghi rõ nội dung, thời gian, địa điểm quảng cáo, số lượng bảng quảng cáo, băng-rôn.2. Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của người kinh doanh dịch vụ quảng cáo hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của người quảng cáo trong trường hợp tự thực hiện quảng cáo.3. Bản sao giấy tờ chứng minh sự hợp chuẩn, hợp quy của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ theo quy định của pháp luật hoặc giấy tờ chứng minh đủ điều kiện để quảng cáo theo quy định tại Điều 20 của Luật này.4. Bản sao văn bản về việc tổ chức sự kiện của đơn vị tổ chức trong trường hợp quảng cáo cho sự kiện, chính sách xã hội.5. Ma-két sản phẩm quảng cáo in mầu có chữ ký của người kinh doanh dịch vụ quảng cáo hoặc chữ ký của người quảng cáo trong trường hợp tự thực hiện quảng cáo. Trong trường hợp người kinh doanh dịch vụ quảng cáo, người quảng cáo là tổ chức thì phải có dấu của tổ chức.6. Văn bản chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng bảng quảng cáo; quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng địa điểm quảng cáo đối với băng-rôn.7. Bản phối cảnh vị trí đặt bảng quảng cáo.8. Bản sao giấy phép xây dựng công trình quảng cáo đối với loại bảng quảng cáo phải có giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật này.\"Như vậy, để được thông báo quảng cáo sản phẩm trên băng rôn, cần chuẩn bị hồ sơ như sau:- Văn bản thông báo sản phẩm quảng cáo ghi rõ nội dung, thời gian, địa điểm quảng cáo, số lượng bảng quảng cáo, băng-rôn.- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của người kinh doanh dịch vụ quảng cáo hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của người quảng cáo trong trường hợp tự thực hiện quảng cáo.- Bản sao giấy tờ chứng minh sự hợp chuẩn, hợp quy của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ theo quy định của pháp luật hoặc giấy tờ chứng minh đủ điều kiện để quảng cáo theo quy định tại Điều 20 của Luật này.- Bản sao văn bản về việc tổ chức sự kiện của đơn vị tổ chức trong trường hợp quảng cáo cho sự kiện, chính sách xã hội.- Ma-két sản phẩm quảng cáo in mầu có chữ ký của người kinh doanh dịch vụ quảng cáo hoặc chữ ký của người quảng cáo trong trường hợp tự thực hiện quảng cáo. Trong trường hợp người kinh doanh dịch vụ quảng cáo, người quảng cáo là tổ chức thì phải có dấu của tổ chức.- Văn bản chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng bảng quảng cáo; quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng địa điểm quảng cáo đối với băng-rôn.- Bản phối cảnh vị trí đặt bảng quảng cáo.- Bản sao giấy phép xây dựng công trình quảng cáo đối với loại bảng quảng cáo phải có giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật này.Trình tự, thủ tục thông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn như thế nào?Căn cứ tại Điều 30 Luật Quảng cáo 2012 quy định:Thủ tục cấp Giấy xác nhận nội dung quảng cáo:a) Tổ chức, cá nhân có sản phẩm quảng cáo gửi hồ sơ đăng ký xác nhận nội dung quảng cáo đến cơ quan cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm;b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét hồ sơ và trả kết quả theo Mẫu số 11 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Thời hạn này được tính từ ngày đóng dấu đến của cơ quan tiếp nhận hồ sơ nếu hồ sơ được gửi qua đường bưu điện hoặc ngày hồ sơ hoàn chỉnh được tiếp nhận trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến.Trong trường hợp không đồng ý với nội dung quảng cáo của tổ chức, cá nhân hoặc yêu cầu sửa đổi, bổ sung, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có văn bản nêu rõ lý do và căn cứ pháp lý của việc yêu cầu. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ được yêu cầu sửa đổi, bổ sung 01 lần.Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thẩm định hồ sơ và có văn bản trả lời. Sau 90 ngày làm việc kể từ khi có công văn yêu cầu sửa đổi, bổ sung nếu tổ chức, cá nhân không sửa đổi, bổ sung thì hồ sơ không còn giá trị;c) Các cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký xác nhận nội dung quảng cáo có trách nhiệm thông báo công khai tên, sản phẩm của tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy xác nhận nội dung quảng cáo sản phẩm thực phẩm trên trang thông tin điện tử (website) của mình và cơ sở dữ liệu về an toàn thực phẩm;d) Tổ chức, cá nhân đăng ký xác nhận nội dung quảng cáo có trách nhiệm nộp phí thẩm định hồ sơ tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ.6. Tổ chức, cá nhân có sản phẩm quảng cáo; tổ chức, cá nhân phát hành quảng cáo chỉ được tiến hành quảng cáo sản phẩm đã được cấp Giấy xác nhận nội dung quảng cáo và chỉ được quảng cáo phù hợp với nội dung đã được xác nhận.Như vậy, trình tự thủ tục thông báo quảng cáo trên băng-rôn như sau:Bước 1: Tổ chức, cá nhân có nhu cầu thực hiện quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn phải gửi hồ sơ thông báo sản phẩm quảng cáo đến cơ quan có thẩm quyền về quảng cáo của địa phương trước khi thực hiện quảng cáo 15 ngày.Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền về quảng cáo của địa phương xác nhận về việc nhận hồ sơ, nếu không có ý kiến trả lời thì tổ chức, cá nhân được thực hiện sản phẩm quảng cáo đã thông báo.Trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền về quảng cáo của địa phương không đồng ý, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý doTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hết nhiệm kỳ có được bảo lưu thời gian đóng BHXH chờ đủ tuổi để hưởng chế độ hưu trí không?
|
Công ty chúng tôi trường hợp sau: Công ty chúng tôi là Công ty TNHH MTV 100% vốn nhà nước.
Vừa qua, thực hiện việc sắp xếp lại nhân sự lãnh đạo tại công ty thì Chủ tịch công ty đã kết thúc nhiệm kỳ (02 nhiệm kỳ) và không tái bổ nhiệm lại theo nguyện vọng thì đồng chí nguyên Chủ tịch Công ty xin nghỉ hưu trước tuổi nhưng không được cơ quan chủ sở hữu xem xét phê duyệt.
Lý do chưa đủ tuổi theo quy định (đủ 60 tuổi – Nam và 20 năm đóng BHXH trở lên) và đến 18/11/2020 thì đồng chí mới đủ 55 tuổi. Vậy cho hỏi: Chủ tịch công ty đã đóng BHXH 31 năm, đồng chí có thể xin chốt lại thời gian đóng BHXH để chờ đủ điều kiện về hưu trước tuổi được không? Thủ tục như thế nào? Rất mong chuyên mục giúp đỡ! Trân trọng cảm ơn!
|
Theo Khoản 2 Điều 59 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định: Đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại điểm h khoản 1 Điều 2 của Luật bảo hiểm xã hội 2014 (người quản lý doanh nghiệp), thời điểm hưởng lương hưu được tính từ tháng liền kề khi người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu và có văn bản đề nghị gửi cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Mặt khác, tại Khoản 18 Điều 4 Luật doanh nghiệp 2014 quy định: Người quản lý doanh nghiệp là người quản lý công ty và người quản lý doanh nghiệp tư nhân, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác có thẩm quyền nhân danh công ty ký kết giao dịch của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty.
Như vậy, chủ tịch công ty sau khi nghỉ việc có thể chờ đến khi nào đủ tuổi làm văn bản đề nghị gửi cho cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ được hưởng chế độ hưu trí theo quy định.
Ban biên tập phản hồi đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hết nhiệm kỳ có được bảo lưu thời gian đóng BHXH chờ đủ tuổi để hưởng chế độ hưu trí không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 2 Điều 59 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định: Đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại điểm h khoản 1 Điều 2 của Luật bảo hiểm xã hội 2014 (người quản lý doanh nghiệp), thời điểm hưởng lương hưu được tính từ tháng liền kề khi người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu và có văn bản đề nghị gửi cho cơ quan bảo hiểm xã hội.\nMặt khác, tại Khoản 18 Điều 4 Luật doanh nghiệp 2014 quy định: Người quản lý doanh nghiệp là người quản lý công ty và người quản lý doanh nghiệp tư nhân, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác có thẩm quyền nhân danh công ty ký kết giao dịch của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty.\nNhư vậy, chủ tịch công ty sau khi nghỉ việc có thể chờ đến khi nào đủ tuổi làm văn bản đề nghị gửi cho cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ được hưởng chế độ hưu trí theo quy định.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.