title
stringlengths 0
254
| question
stringlengths 10
6.68k
| content
stringlengths 0
64.6k
| messages
listlengths 3
3
|
|---|---|---|---|
Quân nhân chuyên nghiệp có được bổ nhiệm công chứng viên sau khi bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu quân nhân không?
|
Tôi có thắc mắc như sau: Quân nhân chuyên nghiệp có được bổ nhiệm công chứng viên sau khi bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu quân nhân? Mong được giải đáp.
|
Người có thời gian công tác pháp luật 4 sau khi đã có bằng cử nhân luật thì có đáp ứng được tiêu chuẩn để trở thành công chứng viên hay không? Có thời gian công tác pháp luật 4 năm tại tổ chức sau khi đã có bằng cử nhân luật thì có đáp ứng được tiêu chuẩn để trở thành công chứng viên được quy định tại Điều 8 Luật Công chứng 2014 như sau:Tiêu chuẩn công chứng viênCông dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và có đủ các tiêu chuẩn sau đây thì được xem xét, bổ nhiệm công chứng viên:1. Có bằng cử nhân luật;2. Có thời gian công tác pháp luật từ 05 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng cử nhân luật;3. Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng quy định tại Điều 9 của Luật này hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này;4. Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng;5. Bảo đảm sức khỏe để hành nghề công chứng.Như vậy, theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn công chứng viên, thì người có thời gian công tác pháp luật 4 năm tại tổ chức sau khi đã có bằng cử nhân luật thì chưa đáp ứng được tiêu chuẩn để trở thành công chứng viên.Quân nhân chuyên nghiệp có được bổ nhiệm công chứng viên sau khi bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu quân nhân? (Hình từ Internet)Quân nhân chuyên nghiệp có được bổ nhiệm công chứng viên sau khi bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu quân nhân?Có được bổ nhiệm công chứng viên đối với quân nhân chuyên nghiệp trong đơn vị thuộc Quân đội nhân dân bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu quân nhân được quy định tại Điều 13 Luật Công chứng 2014 như sau:Những trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên1. Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đã bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về tội phạm do vô ý mà chưa được xóa án tích hoặc về tội phạm do cố ý.2. Người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.3. Người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.4. Cán bộ bị kỷ luật bằng hình thức bãi nhiệm, công chức, viên chức bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc hoặc sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sỹ quan, hạ sỹ quan, công nhân, viên chức trong đơn vị thuộc Công an nhân dân bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu quân nhân, danh hiệu Công an nhân dân hoặc đưa ra khỏi ngành.5. Người bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư do bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách của Đoàn luật sư, người bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư mà chưa hết thời hạn 03 năm kể từ ngày quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư có hiệu lực hoặc kể từ ngày chấp hành xong quyết định tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư.Như vậy, theo quy định của pháp luật thì quân nhân chuyên nghiệp trong đơn vị thuộc Quân đội nhân dân bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu quân nhân là một trong những trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên.Công chứng viên có phải giữ bí mật về nội dung công chứng hay không?Công chứng viên có phải giữ bí mật về nội dung công chứng được quy định tại Điều 17 Luật Công chứng 2014 như sau:Quyền và nghĩa vụ của công chứng viên...2. Công chứng viên có các nghĩa vụ sau đây:a) Tuân thủ các nguyên tắc hành nghề công chứng;b) Hành nghề tại một tổ chức hành nghề công chứng;c) Tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người yêu cầu công chứng;d) Giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc công chứng; trường hợp từ chối yêu cầu công chứng thì phải giải thích rõ lý do cho người yêu cầu công chứng;đ) Giữ bí mật về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;e) Tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm;g) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước người yêu cầu công chứng về văn bản công chứng của mình; chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của Văn phòng công chứng mà mình là công chứng viên hợp danh;h) Tham gia tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên;i) Chịu sự quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, của tổ chức hành nghề công chứng mà mình làm công chứng viên và tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên mà mình là thành viên;k) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.Như vậy, theo quy định của pháp luật về nghĩa vụ thì công chứng viên phải giữ bí mật về nội dung công chứng. Ngoại trừ, những trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật quy định khácTrân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quân nhân chuyên nghiệp có được bổ nhiệm công chứng viên sau khi bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu quân nhân không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người có thời gian công tác pháp luật 4 sau khi đã có bằng cử nhân luật thì có đáp ứng được tiêu chuẩn để trở thành công chứng viên hay không? Có thời gian công tác pháp luật 4 năm tại tổ chức sau khi đã có bằng cử nhân luật thì có đáp ứng được tiêu chuẩn để trở thành công chứng viên được quy định tại Điều 8 Luật Công chứng 2014 như sau:Tiêu chuẩn công chứng viênCông dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và có đủ các tiêu chuẩn sau đây thì được xem xét, bổ nhiệm công chứng viên:1. Có bằng cử nhân luật;2. Có thời gian công tác pháp luật từ 05 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng cử nhân luật;3. Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng quy định tại Điều 9 của Luật này hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này;4. Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng;5. Bảo đảm sức khỏe để hành nghề công chứng.Như vậy, theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn công chứng viên, thì người có thời gian công tác pháp luật 4 năm tại tổ chức sau khi đã có bằng cử nhân luật thì chưa đáp ứng được tiêu chuẩn để trở thành công chứng viên.Quân nhân chuyên nghiệp có được bổ nhiệm công chứng viên sau khi bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu quân nhân? (Hình từ Internet)Quân nhân chuyên nghiệp có được bổ nhiệm công chứng viên sau khi bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu quân nhân?Có được bổ nhiệm công chứng viên đối với quân nhân chuyên nghiệp trong đơn vị thuộc Quân đội nhân dân bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu quân nhân được quy định tại Điều 13 Luật Công chứng 2014 như sau:Những trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên1. Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đã bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về tội phạm do vô ý mà chưa được xóa án tích hoặc về tội phạm do cố ý.2. Người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.3. Người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.4. Cán bộ bị kỷ luật bằng hình thức bãi nhiệm, công chức, viên chức bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc hoặc sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sỹ quan, hạ sỹ quan, công nhân, viên chức trong đơn vị thuộc Công an nhân dân bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu quân nhân, danh hiệu Công an nhân dân hoặc đưa ra khỏi ngành.5. Người bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư do bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách của Đoàn luật sư, người bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư mà chưa hết thời hạn 03 năm kể từ ngày quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư có hiệu lực hoặc kể từ ngày chấp hành xong quyết định tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư.Như vậy, theo quy định của pháp luật thì quân nhân chuyên nghiệp trong đơn vị thuộc Quân đội nhân dân bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu quân nhân là một trong những trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên.Công chứng viên có phải giữ bí mật về nội dung công chứng hay không?Công chứng viên có phải giữ bí mật về nội dung công chứng được quy định tại Điều 17 Luật Công chứng 2014 như sau:Quyền và nghĩa vụ của công chứng viên...2. Công chứng viên có các nghĩa vụ sau đây:a) Tuân thủ các nguyên tắc hành nghề công chứng;b) Hành nghề tại một tổ chức hành nghề công chứng;c) Tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người yêu cầu công chứng;d) Giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc công chứng; trường hợp từ chối yêu cầu công chứng thì phải giải thích rõ lý do cho người yêu cầu công chứng;đ) Giữ bí mật về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;e) Tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm;g) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước người yêu cầu công chứng về văn bản công chứng của mình; chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của Văn phòng công chứng mà mình là công chứng viên hợp danh;h) Tham gia tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên;i) Chịu sự quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, của tổ chức hành nghề công chứng mà mình làm công chứng viên và tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên mà mình là thành viên;k) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.Như vậy, theo quy định của pháp luật về nghĩa vụ thì công chứng viên phải giữ bí mật về nội dung công chứng. Ngoại trừ, những trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật quy định khácTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời điểm nộp giấy tờ có giá hoặc tiền ký quỹ trong thanh toán liên ngân hàng
|
Thời điểm nộp giấy tờ có giá hoặc tiền ký quỹ trong thanh toán liên ngân hàng. Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành quy định về Thời điểm nộp giấy tờ có giá hoặc tiền ký quỹ trong thanh toán liên ngân hàng như thế nào? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
|
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 21 Thông tư 37/2016/TT-NHNN quy định việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành có hiệu lực ngày 01/09/2018 thì:
Thời điểm nộp giấy tờ có giá hoặc tiền ký quỹ;
a) Đối với trường hợp điều chỉnh tăng hạn mức nợ ròng đầu ngày tạm thời trong ngày: Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ có giá hoặc tiền ký quỹ, Sở Giao dịch thực hiện thiết lập hạn mức nợ ròng đầu ngày tạm thời trong ngày và thông báo cho thành viên đó;
b) Đối với trường hợp thiết lập hạn mức nợ ròng đầu ngày lần đầu hoặc định kỳ: Thành viên tham gia gửi Lệnh thanh toán giá trị thấp phải nộp giấy tờ có giá hoặc tiền ký quỹ và văn bản đề nghị thiết lập hạn mức nợ ròng đầu ngày cho Sở Giao dịch. Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày Sở Giao dịch nhận được giấy tờ có giá hoặc tiền ký quỹ và văn bản đề nghị thiết lập hạn mức nợ ròng đầu ngày, Sở Giao dịch thực hiện thiết lập hạn mức nợ ròng đầu ngày và thông báo cho thành viên bằng văn bản.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về Thời điểm nộp giấy tờ có giá hoặc tiền ký quỹ trong thanh toán liên ngân hàng. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 37/2016/TT-NHNN để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời điểm nộp giấy tờ có giá hoặc tiền ký quỹ trong thanh toán liên ngân hàng",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 4 Điều 21 Thông tư 37/2016/TT-NHNN quy định việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành có hiệu lực ngày 01/09/2018 thì:\nThời điểm nộp giấy tờ có giá hoặc tiền ký quỹ;\na) Đối với trường hợp điều chỉnh tăng hạn mức nợ ròng đầu ngày tạm thời trong ngày: Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ có giá hoặc tiền ký quỹ, Sở Giao dịch thực hiện thiết lập hạn mức nợ ròng đầu ngày tạm thời trong ngày và thông báo cho thành viên đó;\nb) Đối với trường hợp thiết lập hạn mức nợ ròng đầu ngày lần đầu hoặc định kỳ: Thành viên tham gia gửi Lệnh thanh toán giá trị thấp phải nộp giấy tờ có giá hoặc tiền ký quỹ và văn bản đề nghị thiết lập hạn mức nợ ròng đầu ngày cho Sở Giao dịch. Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày Sở Giao dịch nhận được giấy tờ có giá hoặc tiền ký quỹ và văn bản đề nghị thiết lập hạn mức nợ ròng đầu ngày, Sở Giao dịch thực hiện thiết lập hạn mức nợ ròng đầu ngày và thông báo cho thành viên bằng văn bản.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về Thời điểm nộp giấy tờ có giá hoặc tiền ký quỹ trong thanh toán liên ngân hàng. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 37/2016/TT-NHNN để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc thực hiện nghiệm thu xe cơ giới cải tạo được quy định như thế nào?
|
Ban biên tập có nhận được thắc mắc của bạn Hoàng Văn, hiện đang làm việc tại một trung tâm sát hạch lái xe. Có thắc mắc sau tôi mong nhận phản hồi. Cụ thể: Việc thực hiện nghiệm thu xe cơ giới cải tạo được quy định như thế nào?
|
Việc thực hiện nghiệm thu xe cơ giới cải tạo được quy định tại Phụ lục của Thông tư 85/2014/TT-BGTVT về cải tạo phương tiện giao thông cơ giới đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải ban hành, cụ thể như sau:
- Kiểm tra nhận dạng tổng quát: nhãn hiệu - số loại; biển số đăng ký, số khung, số động cơ, kiểu loại xe.
- Kiểm tra sự phù hợp về nội dung cải tạo của xe cơ giới so với hồ sơ thiết kế, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và các quy định liên quan khác.
- Kiểm tra vị trí, lắp đặt các tổng thành, hệ thống, chi tiết liên quan đến cải tạo
- Kiểm tra số lượng, chất lượng các mối ghép, chi tiết lắp ghép, bắt chặt theo hồ sơ thiết kế.
- Kiểm tra vật liệu các chi tiết sử dụng trong cải tạo theo yêu cầu của thiết kế.
- Kiểm tra an toàn kỹ thuật, bảo vệ môi trường và sự làm việc của các hệ thống, tổng thành; các thiết bị đặc biệt, chuyên dùng sau cải tạo theo quy định.
- Kiểm tra các nội dung liên quan khác.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc thực hiện nghiệm thu xe cơ giới cải tạo được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc thực hiện nghiệm thu xe cơ giới cải tạo được quy định tại Phụ lục của Thông tư 85/2014/TT-BGTVT về cải tạo phương tiện giao thông cơ giới đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải ban hành, cụ thể như sau:\n- Kiểm tra nhận dạng tổng quát: nhãn hiệu - số loại; biển số đăng ký, số khung, số động cơ, kiểu loại xe.\n- Kiểm tra sự phù hợp về nội dung cải tạo của xe cơ giới so với hồ sơ thiết kế, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và các quy định liên quan khác.\n- Kiểm tra vị trí, lắp đặt các tổng thành, hệ thống, chi tiết liên quan đến cải tạo\n- Kiểm tra số lượng, chất lượng các mối ghép, chi tiết lắp ghép, bắt chặt theo hồ sơ thiết kế.\n- Kiểm tra vật liệu các chi tiết sử dụng trong cải tạo theo yêu cầu của thiết kế.\n- Kiểm tra an toàn kỹ thuật, bảo vệ môi trường và sự làm việc của các hệ thống, tổng thành; các thiết bị đặc biệt, chuyên dùng sau cải tạo theo quy định.\n- Kiểm tra các nội dung liên quan khác.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Quyền tài sản của chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp được quy định như thế nào?
|
Cho hỏi: Quyền tài sản của chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp được quy định như thế nào? Câu hỏi của anh Thích (Hạ Long)
|
Quyền tài sản của chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp được quy định như thế nào?Căn cứ theo Điều 123 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 46 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về quyền của chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp bao gồm như sau:Quyền của chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp1. Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp có các quyền tài sản sau đây:a) Sử dụng, cho phép người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp theo quy định tại Điều 124 và Chương X của Luật này;b) Ngăn cấm người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp theo quy định tại Điều 125 của Luật này;c) Định đoạt đối tượng sở hữu công nghiệp theo quy định tại Chương X của Luật này.2. Tổ chức, cá nhân được trao quyền sử dụng, tổ chức được trao quyền quản lý chỉ dẫn địa lý theo quy định tại khoản 4 Điều 121 của Luật này hoặc theo pháp luật của nước xuất xứ của chỉ dẫn địa lý có quyền ngăn cấm người khác sử dụng chỉ dẫn địa lý đó theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.Theo đó, quyền tài sản của chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp được quy định như sau:- Sử dụng, cho phép người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp theo quy định tại Điều 124 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 và Chương 10 Luật Sở hữu trí tuệ 2005.- Ngăn cấm người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp theo Điều 125 Luật Sở hữu trí tuệ 2005.- Định đoạt đối tượng sở hữu công nghiệp theo quy định tại Chương 10 Luật Sở hữu trí tuệ 2005.Quyền tài sản của chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp được trao quyền quản lý chỉ dẫn địa lý không có quyền cấm người sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp khi nào?Theo khoản 2 Điều 125 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 48 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về việc chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp được trao quyền quản lý chỉ dẫn địa lý không có quyền cấm người sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp trong một số trường hợp sau đây:- Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí nhằm phục vụ nhu cầu cá nhân hoặc mục đích phi thương mại hoặc nhằm mục đích đánh giá, phân tích, nghiên cứu, giảng dạy, thử nghiệm, sản xuất thử hoặc thu thập thông tin để thực hiện thủ tục xin phép sản xuất, nhập khẩu, lưu hành sản phẩm.- Lưu thông, nhập khẩu, khai thác công dụng của sản phẩm do chủ sở hữu, người được chuyển giao quyền sử dụng, kể cả chuyển giao quyền sử dụng theo quyết định bắt buộc, người có quyền sử dụng trước đối tượng sở hữu công nghiệp đưa ra thị trường, kể cả thị trường nước ngoài.- Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí chỉ nhằm mục đích duy trì hoạt động của các phương tiện vận tải của nước ngoài đang quá cảnh hoặc tạm thời nằm trong lãnh thổ Việt Nam.- Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp do người có quyền sử dụng trước.- Sử dụng sáng chế do người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.- Sử dụng thiết kế bố trí khi không biết hoặc không có nghĩa vụ phải biết thiết kế bố trí đó được bảo hộ.- Sử dụng nhãn hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ nếu nhãn hiệu đó đã đạt được sự bảo hộ một cách trung thực trước ngày nộp đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý đó.- Sử dụng một cách trung thực tên người, dấu hiệu mô tả chủng loại, số lượng, chất lượng, công dụng, giá trị, nguồn gốc địa lý và các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ.Ai là người được chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp?Căn cứ theo Điều 141 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định chung về chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp cụ thể như sau:Quy định chung về chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp1. Chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp là việc chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp thuộc phạm vi quyền sử dụng của mình.2. Việc chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp).Theo đó, chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp là người được chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp thuộc phạm vi quyền sử dụng của mình.Lưu ý: Việc chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyền tài sản của chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quyền tài sản của chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp được quy định như thế nào?Căn cứ theo Điều 123 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 46 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về quyền của chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp bao gồm như sau:Quyền của chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp1. Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp có các quyền tài sản sau đây:a) Sử dụng, cho phép người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp theo quy định tại Điều 124 và Chương X của Luật này;b) Ngăn cấm người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp theo quy định tại Điều 125 của Luật này;c) Định đoạt đối tượng sở hữu công nghiệp theo quy định tại Chương X của Luật này.2. Tổ chức, cá nhân được trao quyền sử dụng, tổ chức được trao quyền quản lý chỉ dẫn địa lý theo quy định tại khoản 4 Điều 121 của Luật này hoặc theo pháp luật của nước xuất xứ của chỉ dẫn địa lý có quyền ngăn cấm người khác sử dụng chỉ dẫn địa lý đó theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.Theo đó, quyền tài sản của chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp được quy định như sau:- Sử dụng, cho phép người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp theo quy định tại Điều 124 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 và Chương 10 Luật Sở hữu trí tuệ 2005.- Ngăn cấm người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp theo Điều 125 Luật Sở hữu trí tuệ 2005.- Định đoạt đối tượng sở hữu công nghiệp theo quy định tại Chương 10 Luật Sở hữu trí tuệ 2005.Quyền tài sản của chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp được trao quyền quản lý chỉ dẫn địa lý không có quyền cấm người sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp khi nào?Theo khoản 2 Điều 125 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 48 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về việc chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp được trao quyền quản lý chỉ dẫn địa lý không có quyền cấm người sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp trong một số trường hợp sau đây:- Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí nhằm phục vụ nhu cầu cá nhân hoặc mục đích phi thương mại hoặc nhằm mục đích đánh giá, phân tích, nghiên cứu, giảng dạy, thử nghiệm, sản xuất thử hoặc thu thập thông tin để thực hiện thủ tục xin phép sản xuất, nhập khẩu, lưu hành sản phẩm.- Lưu thông, nhập khẩu, khai thác công dụng của sản phẩm do chủ sở hữu, người được chuyển giao quyền sử dụng, kể cả chuyển giao quyền sử dụng theo quyết định bắt buộc, người có quyền sử dụng trước đối tượng sở hữu công nghiệp đưa ra thị trường, kể cả thị trường nước ngoài.- Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí chỉ nhằm mục đích duy trì hoạt động của các phương tiện vận tải của nước ngoài đang quá cảnh hoặc tạm thời nằm trong lãnh thổ Việt Nam.- Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp do người có quyền sử dụng trước.- Sử dụng sáng chế do người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.- Sử dụng thiết kế bố trí khi không biết hoặc không có nghĩa vụ phải biết thiết kế bố trí đó được bảo hộ.- Sử dụng nhãn hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ nếu nhãn hiệu đó đã đạt được sự bảo hộ một cách trung thực trước ngày nộp đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý đó.- Sử dụng một cách trung thực tên người, dấu hiệu mô tả chủng loại, số lượng, chất lượng, công dụng, giá trị, nguồn gốc địa lý và các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ.Ai là người được chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp?Căn cứ theo Điều 141 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định chung về chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp cụ thể như sau:Quy định chung về chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp1. Chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp là việc chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp thuộc phạm vi quyền sử dụng của mình.2. Việc chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp).Theo đó, chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp là người được chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp thuộc phạm vi quyền sử dụng của mình.Lưu ý: Việc chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Biên soạn tài liệu để sử dụng trong các cơ sở giáo dục mầm non quy định thế nào?
|
Biên soạn tài liệu để sử dụng trong các cơ sở giáo dục mầm non quy định thế nào? Hồ sơ thẩm định tài liệu để sử dụng trong các cơ sở giáo dục mầm non quy định thế nào?
|
Biên soạn tài liệu để sử dụng trong các cơ sở giáo dục mầm non quy định thế nào?
Theo Điều 4 Thông tư 30/2021/TT-BGDĐT quy định:
Điều 4. Biên soạn tài liệu
1. Tiêu chuẩn của tổ chức, cá nhân biên soạn tài liệu
a) Tổ chức tham gia biên soạn tài liệu là tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam, có chức năng quản lý, kinh doanh hoặc hoạt động trong lĩnh vực giáo dục; có đội ngũ biên soạn đáp ứng yêu cầu quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Cá nhân tham gia biên soạn tài liệu phải có trình độ đào tạo từ đại học trở lên; có chuyên môn phù hợp với tài liệu được biên soạn; có thời gian công tác tối thiểu là 05 (năm) năm trong lĩnh vực chuyên môn phù hợp với nội dung tài liệu; có am hiểu về giáo dục mầm non; có phẩm chất đạo đức tốt.
2. Yêu cầu của việc biên soạn tài liệu
a) Việc biên soạn tài liệu được thực hiện theo quy định của Luật Xuất bản, Luật Sở hữu trí tuệ;
b) Tổ chức, cá nhân biên soạn tài liệu theo quy định tại Điều 3 Thông tư này.
Hồ sơ thẩm định tài liệu để sử dụng trong các cơ sở giáo dục mầm non quy định thế nào?
Theo Điều 6 Thông tư 30/2021/TT-BGDĐT quy định:
Điều 6. Hồ sơ thẩm định tài liệu
1. Tờ trình đề nghị được thẩm định tài liệu của tổ chức hoặc cá nhân.
2. Bản mẫu tài liệu được đề nghị thẩm định.
3. Báo cáo quá trình biên soạn tài liệu và quá trình thực nghiệm (nếu có).
4. Hồ sơ lý lịch trích ngang của tác giả biên soạn tài liệu.
5. Chứng nhận pháp lý của tổ chức biên soạn tài liệu.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Biên soạn tài liệu để sử dụng trong các cơ sở giáo dục mầm non quy định thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Biên soạn tài liệu để sử dụng trong các cơ sở giáo dục mầm non quy định thế nào?\nTheo Điều 4 Thông tư 30/2021/TT-BGDĐT quy định:\nĐiều 4. Biên soạn tài liệu\n1. Tiêu chuẩn của tổ chức, cá nhân biên soạn tài liệu\na) Tổ chức tham gia biên soạn tài liệu là tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam, có chức năng quản lý, kinh doanh hoặc hoạt động trong lĩnh vực giáo dục; có đội ngũ biên soạn đáp ứng yêu cầu quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;\nb) Cá nhân tham gia biên soạn tài liệu phải có trình độ đào tạo từ đại học trở lên; có chuyên môn phù hợp với tài liệu được biên soạn; có thời gian công tác tối thiểu là 05 (năm) năm trong lĩnh vực chuyên môn phù hợp với nội dung tài liệu; có am hiểu về giáo dục mầm non; có phẩm chất đạo đức tốt.\n2. Yêu cầu của việc biên soạn tài liệu\na) Việc biên soạn tài liệu được thực hiện theo quy định của Luật Xuất bản, Luật Sở hữu trí tuệ;\nb) Tổ chức, cá nhân biên soạn tài liệu theo quy định tại Điều 3 Thông tư này.\nHồ sơ thẩm định tài liệu để sử dụng trong các cơ sở giáo dục mầm non quy định thế nào?\nTheo Điều 6 Thông tư 30/2021/TT-BGDĐT quy định:\nĐiều 6. Hồ sơ thẩm định tài liệu\n1. Tờ trình đề nghị được thẩm định tài liệu của tổ chức hoặc cá nhân.\n2. Bản mẫu tài liệu được đề nghị thẩm định.\n3. Báo cáo quá trình biên soạn tài liệu và quá trình thực nghiệm (nếu có).\n4. Hồ sơ lý lịch trích ngang của tác giả biên soạn tài liệu.\n5. Chứng nhận pháp lý của tổ chức biên soạn tài liệu.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có hộ khẩu tại xã đặc biệt khó khăn nhưng học tại trường khác có được hưởng chính sách Nghị định 116 không?
|
Con tôi đang học cấp 2 có hộ khẩu tại xã khó khăn, nhưng gia đình muốn cho cháu học tại một xã khác cùng huyện nhưng xã đó không phải xã khó khăn. Vậy cho hỏi con tôi có được hưởng chính sách hỗ trợ theo nghị định 116 không?
|
Theo Điều 4 Nghị định 116/2016/NĐ-CP quy định điều kiện học sinh hưởng chính sách tại Nghị định 116 như sau:
*Đối với học sinh tiểu học và trung học cơ sở phải bảo đảm một trong các Điều kiện sau:
- Là học sinh bán trú đang học tại trường phổ thông dân tộc bán trú;
- Là học sinh mà bản thân và bố, mẹ hoặc người giám hộ có hộ khẩu thường trú tại các xã, thôn đặc biệt khó khăn đang học tại các trường tiểu học, trung học cơ sở thuộc xã khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo.
Nhà ở xa trường Khoảng cách từ 4 km trở lên đối với học sinh tiểu học và từ 7 km trở lên đối với học sinh trung học cơ sở hoặc địa hình cách trở, giao thông đi lại khó khăn: Phải qua sông, suối không có cầu; qua đèo, núi cao; qua vùng sạt lở đất, đá;
- Là học sinh mà bản thân và bố, mẹ hoặc người giám hộ có hộ khẩu thường trú tại xã khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi đang học tại các trường tiểu học, trung học cơ sở thuộc xã khu vực II vùng dân tộc và miền núi. Nhà ở xa trường hoặc địa hình cách trở giao thông đi lại khó khăn cụ thể như quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này.
*Đối với học sinh trung học phổ thông là người dân tộc thiểu số, phải bảo đảm các Điều kiện sau:
- Đang học tại trường trung học phổ thông hoặc cấp trung học phổ thông tại trường phổ thông có nhiều cấp học;
- Bản thân và bố, mẹ hoặc người giám hộ có hộ khẩu thường trú tại xã khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo.
Nhà ở xa trường Khoảng cách từ 10 km trở lên hoặc địa hình cách trở, giao thông đi lại khó khăn: Phải qua sông, suối không có cầu; qua đèo, núi cao; qua vùng sạt lở đất, đá.
*Đối với học sinh trung học phổ thông là người dân tộc Kinh, ngoài các Điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều này còn phải là nhân khẩu trong gia đình thuộc hộ nghèo.
Theo như bạn cung cấp thì con bạn đang học cấp 2 và có hộ khẩu (nơi thường trú) tại xã đặc biệt khó khăn và đang học tại trường cấp 2 ở xã không thuộc vùng khó khăn. Vậy nên, khi con bạn học trường khác (Không thuộc vùng đặc biệt khó khăn) sẽ không được hưởng các chính sách tại Nghị định 116/2016/NĐ-CP.
Ban biên tập phản hồi đến.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có hộ khẩu tại xã đặc biệt khó khăn nhưng học tại trường khác có được hưởng chính sách Nghị định 116 không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 4 Nghị định 116/2016/NĐ-CP quy định điều kiện học sinh hưởng chính sách tại Nghị định 116 như sau:\n*Đối với học sinh tiểu học và trung học cơ sở phải bảo đảm một trong các Điều kiện sau:\n- Là học sinh bán trú đang học tại trường phổ thông dân tộc bán trú;\n- Là học sinh mà bản thân và bố, mẹ hoặc người giám hộ có hộ khẩu thường trú tại các xã, thôn đặc biệt khó khăn đang học tại các trường tiểu học, trung học cơ sở thuộc xã khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo.\nNhà ở xa trường Khoảng cách từ 4 km trở lên đối với học sinh tiểu học và từ 7 km trở lên đối với học sinh trung học cơ sở hoặc địa hình cách trở, giao thông đi lại khó khăn: Phải qua sông, suối không có cầu; qua đèo, núi cao; qua vùng sạt lở đất, đá;\n- Là học sinh mà bản thân và bố, mẹ hoặc người giám hộ có hộ khẩu thường trú tại xã khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi đang học tại các trường tiểu học, trung học cơ sở thuộc xã khu vực II vùng dân tộc và miền núi. Nhà ở xa trường hoặc địa hình cách trở giao thông đi lại khó khăn cụ thể như quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này.\n*Đối với học sinh trung học phổ thông là người dân tộc thiểu số, phải bảo đảm các Điều kiện sau:\n- Đang học tại trường trung học phổ thông hoặc cấp trung học phổ thông tại trường phổ thông có nhiều cấp học;\n- Bản thân và bố, mẹ hoặc người giám hộ có hộ khẩu thường trú tại xã khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo.\nNhà ở xa trường Khoảng cách từ 10 km trở lên hoặc địa hình cách trở, giao thông đi lại khó khăn: Phải qua sông, suối không có cầu; qua đèo, núi cao; qua vùng sạt lở đất, đá.\n*Đối với học sinh trung học phổ thông là người dân tộc Kinh, ngoài các Điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều này còn phải là nhân khẩu trong gia đình thuộc hộ nghèo.\nTheo như bạn cung cấp thì con bạn đang học cấp 2 và có hộ khẩu (nơi thường trú) tại xã đặc biệt khó khăn và đang học tại trường cấp 2 ở xã không thuộc vùng khó khăn. Vậy nên, khi con bạn học trường khác (Không thuộc vùng đặc biệt khó khăn) sẽ không được hưởng các chính sách tại Nghị định 116/2016/NĐ-CP.\nBan biên tập phản hồi đến.",
"role": "assistant"
}
] |
Nơi nộp tiền phạt khi có hành vi vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh
|
Việc nộp tiền phạt khi có hành vi vi phạm quy định pháp luật cạnh tranh được nộp ở đâu? Mong được giải đáp.
|
Căn cứ Điều 32 Nghị định 75/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 01/12/2019) quy định việc nộp tiền phạt khi có hành vi vi phạm quy định pháp luật cạnh tranh, cụ thể như sau:
=> Tổ chức, cá nhân bị phạt tiền theo quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước ghi trong quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nơi nộp tiền phạt khi có hành vi vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 32 Nghị định 75/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 01/12/2019) quy định việc nộp tiền phạt khi có hành vi vi phạm quy định pháp luật cạnh tranh, cụ thể như sau:\n=> Tổ chức, cá nhân bị phạt tiền theo quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước ghi trong quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phương thức cung cấp dữ liệu phục vụ giám sát vận hành thị trường điện
|
Chào ban biên tập, tôi đang tìm hiểu các quy định về vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì phương thức cung cấp dữ liệu phục vụ giám sát vận hành thị trường điện được quy định như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
|
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 123 Thông tư 45/2018/TT-BCT thì phương thức cung cấp dữ liệu phục vụ giám sát vận hành thị trường điện như sau:
a) Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm cung cấp thông tin cho Cục Điều tiết điện lực theo các phương thức sau:
- Tự động đồng bộ hóa trực tuyến giữa Cơ sở dữ liệu thị trường điện tại Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện với Cơ sở dữ liệu giám sát thị trường điện tại Cục Điều tiết điện lực. Danh mục các thông tin, dữ liệu thị trường điện đồng bộ hóa do Cục Điều tiết điện lực quy định;
- Trường hợp chưa áp dụng được phương thức cung cấp dữ liệu theo quy định tại Điểm a Khoản này, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện lập và gửi các file số liệu thị trường điện theo định dạng, biểu mẫu và theo thời gian biểu do Cục Điều tiết điện lực quy định.
b) Đơn vị thành viên thị trường điện cung cấp thông tin, dữ liệu dưới dạng văn bản hoặc file số liệu theo biểu mẫu khi Cục Điều tiết điện lực yêu cầu.
Trên đây là quy định về phương thức cung cấp dữ liệu phục vụ giám sát vận hành thị trường điện.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phương thức cung cấp dữ liệu phục vụ giám sát vận hành thị trường điện",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 123 Thông tư 45/2018/TT-BCT thì phương thức cung cấp dữ liệu phục vụ giám sát vận hành thị trường điện như sau:\na) Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm cung cấp thông tin cho Cục Điều tiết điện lực theo các phương thức sau:\n- Tự động đồng bộ hóa trực tuyến giữa Cơ sở dữ liệu thị trường điện tại Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện với Cơ sở dữ liệu giám sát thị trường điện tại Cục Điều tiết điện lực. Danh mục các thông tin, dữ liệu thị trường điện đồng bộ hóa do Cục Điều tiết điện lực quy định;\n- Trường hợp chưa áp dụng được phương thức cung cấp dữ liệu theo quy định tại Điểm a Khoản này, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện lập và gửi các file số liệu thị trường điện theo định dạng, biểu mẫu và theo thời gian biểu do Cục Điều tiết điện lực quy định.\nb) Đơn vị thành viên thị trường điện cung cấp thông tin, dữ liệu dưới dạng văn bản hoặc file số liệu theo biểu mẫu khi Cục Điều tiết điện lực yêu cầu.\nTrên đây là quy định về phương thức cung cấp dữ liệu phục vụ giám sát vận hành thị trường điện.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cá nhân có được đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho công ty không?
|
Kính mong Luật sư tư vấn vấn đề sau đây: Công ty TNHH có 3 thành viên mua một miếng đất, nhưng không để cho Công ty đứng tên chủ quyền, mà lại để cho 1 trong 3 thành viên đứng tên. Như vậy, để đảm bảo quyền lợi cho 2 thành viên còn lại, chúng tôi phải làm như thế nào? Xin cảm ơn.
|
Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Vì miếng đất này là của công ty, nên việc một cá nhân khác đứng tên trên miếng đất như vậy không thể coi miếng đất đó thuộc quyền sử dụng của công ty được. Do đó, để tránh những tranh chấp có thể phát sinh sau này, tốt nhất là để cho công ty đứng tên quyền sử dụng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cá nhân có được đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho công ty không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định:\nGiấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.\nVì miếng đất này là của công ty, nên việc một cá nhân khác đứng tên trên miếng đất như vậy không thể coi miếng đất đó thuộc quyền sử dụng của công ty được. Do đó, để tránh những tranh chấp có thể phát sinh sau này, tốt nhất là để cho công ty đứng tên quyền sử dụng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Di sản địa chất gồm các kiểu nào?
|
Theo như tôi biết thì di sản địa chất có rất nhiều kiểu. Vậy Ban tư vấn cho tôi hỏi di sản địa chất gồm các kiểu nào? Tôi cần tìm hiểu về vấn đề này để phục vụ cho nhu cầu công việc. Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn!
Nhã Trân - tran*****@gmail.com
|
Di sản địa chất gồm các kiểu được quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 50/2017/TT-BTNMT về quy định nội dung công tác điều tra, đánh giá di sản địa chất, công viên địa chất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, theo đó:
Di sản địa chất gồm các kiểu sau:
a) Di sản cổ sinh (ký hiệu Kiểu A) là một điểm hoặc tập hợp điểm trong tự nhiên, chứa một hoặc nhiều loại hóa thạch đặc trưng có giá trị định tuổi, chỉ thị cho điều kiện cổ môi trường tại một khu vực và là kết quả của một giai đoạn lịch sử địa chất khu vực;
b) Di sản địa mạo (ký hiệu Kiểu B) là cảnh quan địa mạo (ký hiệu Kiểu B1) hoặc hang động (ký hiệu Kiểu B2) có giá trị thẩm mỹ đặc sắc, độc đáo và thể hiện lịch sử địa chất khu vực;
c) Di sản cổ môi trường (ký hiệu Kiểu C) là một điểm hoặc tập hợp điểm lộ địa chất chứa những dấu tích rõ ràng, đặc trưng về môi trường thành tạo đá trong lịch sử địa chất khu vực;
d) Di sản đá (ký hiệu Kiểu D) là một hoặc tập hợp điểm lộ địa chất thể hiện các thành tạo đá đặc trưng cho một giai đoạn lịch sử địa chất khu vực;
đ) Di sản địa tầng (ký hiệu Kiểu E) là một điểm lộ hoặc tập hợp điểm lộ địa chất hoặc mặt cắt địa chất thể hiện đặc điểm, trật tự, ranh giới của một hoặc nhiều phân vị địa tầng;
e) Di sản khoáng vật, khoáng sản (ký hiệu Kiểu F) là một điểm lộ hoặc tập hợp điểm lộ địa chất có khoáng vật hoặc khoáng sản đặc trưng về thành phần, nguồn gốc và điều kiện thành tạo;
g) Di sản kinh tế địa chất (ký hiệu Kiểu H) là mỏ khoáng sản đã dừng khai thác có cảnh quan đẹp, đặc trưng về quy mô, thành phần quặng, đá và lưu giữ đầy đủ các tư liệu lịch sử về hoạt động, phát triển mỏ khoáng sản;
h) Di sản kiến tạo (ký hiệu Kiểu I) là một điểm lộ hoặc tập hợp điểm lộ địa chất thể hiện rõ các dấu tích cấu trúc kiến tạo, dấu tích dịch chuyển tương đối của một hoặc nhiều quá trình chuyển động kiến tạo khu vực;
i) Di sản vũ trụ (ký hiệu Kiểu K) là khu vực còn lưu giữ các sản phẩm, dấu tích thiên thạch hoặc dấu tích các va đập có nguồn gốc vũ trụ;
k) Di sản lục địa, đại dương (ký hiệu Kiểu L) là khu vực lưu giữ dấu tích những biến động lớn liên quan đến hình thành, biến đổi vỏ lục địa và đại dương.
Trên đây là tư vấn về các kiểu di sản địa chất. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 50/2017/TT-BTNMT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Di sản địa chất gồm các kiểu nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Di sản địa chất gồm các kiểu được quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 50/2017/TT-BTNMT về quy định nội dung công tác điều tra, đánh giá di sản địa chất, công viên địa chất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, theo đó: \nDi sản địa chất gồm các kiểu sau:\na) Di sản cổ sinh (ký hiệu Kiểu A) là một điểm hoặc tập hợp điểm trong tự nhiên, chứa một hoặc nhiều loại hóa thạch đặc trưng có giá trị định tuổi, chỉ thị cho điều kiện cổ môi trường tại một khu vực và là kết quả của một giai đoạn lịch sử địa chất khu vực;\nb) Di sản địa mạo (ký hiệu Kiểu B) là cảnh quan địa mạo (ký hiệu Kiểu B1) hoặc hang động (ký hiệu Kiểu B2) có giá trị thẩm mỹ đặc sắc, độc đáo và thể hiện lịch sử địa chất khu vực;\nc) Di sản cổ môi trường (ký hiệu Kiểu C) là một điểm hoặc tập hợp điểm lộ địa chất chứa những dấu tích rõ ràng, đặc trưng về môi trường thành tạo đá trong lịch sử địa chất khu vực;\nd) Di sản đá (ký hiệu Kiểu D) là một hoặc tập hợp điểm lộ địa chất thể hiện các thành tạo đá đặc trưng cho một giai đoạn lịch sử địa chất khu vực;\nđ) Di sản địa tầng (ký hiệu Kiểu E) là một điểm lộ hoặc tập hợp điểm lộ địa chất hoặc mặt cắt địa chất thể hiện đặc điểm, trật tự, ranh giới của một hoặc nhiều phân vị địa tầng;\ne) Di sản khoáng vật, khoáng sản (ký hiệu Kiểu F) là một điểm lộ hoặc tập hợp điểm lộ địa chất có khoáng vật hoặc khoáng sản đặc trưng về thành phần, nguồn gốc và điều kiện thành tạo;\ng) Di sản kinh tế địa chất (ký hiệu Kiểu H) là mỏ khoáng sản đã dừng khai thác có cảnh quan đẹp, đặc trưng về quy mô, thành phần quặng, đá và lưu giữ đầy đủ các tư liệu lịch sử về hoạt động, phát triển mỏ khoáng sản;\nh) Di sản kiến tạo (ký hiệu Kiểu I) là một điểm lộ hoặc tập hợp điểm lộ địa chất thể hiện rõ các dấu tích cấu trúc kiến tạo, dấu tích dịch chuyển tương đối của một hoặc nhiều quá trình chuyển động kiến tạo khu vực;\ni) Di sản vũ trụ (ký hiệu Kiểu K) là khu vực còn lưu giữ các sản phẩm, dấu tích thiên thạch hoặc dấu tích các va đập có nguồn gốc vũ trụ;\nk) Di sản lục địa, đại dương (ký hiệu Kiểu L) là khu vực lưu giữ dấu tích những biến động lớn liên quan đến hình thành, biến đổi vỏ lục địa và đại dương.\nTrên đây là tư vấn về các kiểu di sản địa chất. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 50/2017/TT-BTNMT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Đảng viên đánh vợ thì xử lý như thế nào?
|
Chồng tôi là giáo viên được 9 năm, là đảng viên. Nhưng chồng tôi lại chưa bao giờ đưa tiền cho tôi nuôi con mà còn thường xuyên đánh đập. Như vậy chồng tôi sẽ bị xử lý như thế nào?
|
Đầu tiên để bảo vệ sức khỏe cũng như tính mạng của bạn, bạn nên yêu cầu các cơ quan chính quyền cấp cơ sở can thiệp như Hội phụ nữ hay cơ quan công an. Đối với hành vi đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình có thể bị xử phạt từ 1 đến 1,5 triệu theo Nghị định 167/2013/NĐ – CP.
Về hình thức xử quy định xử lý đảng viên vi phạm về bạo lực gia đình được quy định tại Khoản 3 Điều 32 Quy định 102-QĐ/TW 2017 như sau:
Trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:
a) Trả thù, trù dập người phát hiện, báo tin, ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình.
b) Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc có hành vi khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng; lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý đối với thành viên trong gia đình hoặc người có công nuôi dưỡng mình.
Như vậy đối với trường hợp của chồng bạn có thể bị xử lý hành chính từ 1 đến 1.5 triệu đồng, ngoài ra còn xem xét xử lý kỷ luật với hình thức khai trừ Đảng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đảng viên đánh vợ thì xử lý như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đầu tiên để bảo vệ sức khỏe cũng như tính mạng của bạn, bạn nên yêu cầu các cơ quan chính quyền cấp cơ sở can thiệp như Hội phụ nữ hay cơ quan công an. Đối với hành vi đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình có thể bị xử phạt từ 1 đến 1,5 triệu theo Nghị định 167/2013/NĐ – CP.\nVề hình thức xử quy định xử lý đảng viên vi phạm về bạo lực gia đình được quy định tại Khoản 3 Điều 32 Quy định 102-QĐ/TW 2017 như sau: \nTrường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:\na) Trả thù, trù dập người phát hiện, báo tin, ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình.\nb) Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc có hành vi khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng; lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý đối với thành viên trong gia đình hoặc người có công nuôi dưỡng mình.\nNhư vậy đối với trường hợp của chồng bạn có thể bị xử lý hành chính từ 1 đến 1.5 triệu đồng, ngoài ra còn xem xét xử lý kỷ luật với hình thức khai trừ Đảng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh có thẩm quyền xử phạt trong lĩnh vực hóa chất?
|
Xin chào Ban biên tập, cho tôi hỏi: Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh sẽ có thẩm quyền xử phạt như thế nào đối với cá nhân, tổ chức vi phạm trong lĩnh vực hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp?
|
Căn cứ Khoản 4 Điều 63 Nghị định 71/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 01/01/2020) quy định thẩm quyền xử phạt của Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh trong lĩnh vực hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, cụ thể như sau:
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất; đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp;
- Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn đối với Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3, hóa chất DOC, DOC-PSF; Giấy phép, Giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c, đ, i khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh có thẩm quyền xử phạt trong lĩnh vực hóa chất?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 4 Điều 63 Nghị định 71/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 01/01/2020) quy định thẩm quyền xử phạt của Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh trong lĩnh vực hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, cụ thể như sau:\n- Phạt cảnh cáo;\n- Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất; đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp;\n- Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn đối với Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3, hóa chất DOC, DOC-PSF; Giấy phép, Giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;\n- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;\n- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c, đ, i khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chi lương khi chưa có giấy phép lao động cho lao động nước ngoài làm việc tại VN có được khấu trừ thuế GTGT đầu vào không?
|
Cho tôi hỏi: Chi lương khi chưa có giấy phép lao động cho lao động nước ngoài làm việc tại VN có được khấu trừ thuế GTGT đầu vào không?
Anh Hùng (Mong được giải đáp)
|
Chi lương khi chưa có giấy phép lao động cho lao động nước ngoài làm việc tại VN có được khấu trừ thuế GTGT đầu vào không?Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 151 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:Điều kiện người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam1. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là người có quốc tịch nước ngoài và phải đáp ứng các điều kiện sau đây:...d) Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp quy định tại Điều 154 của Bộ luật này....Bên cạnh đó, tại Điều 153 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài như sau:Trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài1. Người lao động nước ngoài phải xuất trình giấy phép lao động khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.2. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động sẽ bị buộc xuất cảnh hoặc trục xuất theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.3. Người sử dụng lao động sử dụng người lao động nước ngoài làm việc cho mình mà không có giấy phép lao động thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.Theo đó, tại Điều 154 Bộ luật Lao động 2019 quy định cụ thể người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động bao gồm:Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động1. Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.2. Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ....Tại khoản 2 Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2013 quy định như sau:Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào...2. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được quy định như sau:a) Có hoá đơn giá trị gia tăng mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu;b) Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ hàng hoá, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng;...Căn cứ điểm 2.6 khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi tại Thông tư 96/2015/TT-BTC nay được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC cụ thể như sau:Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế...2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:...Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:...“b) Các Khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể Điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.”...Từ những căn cứ nêu trên, trường hợp doanh nghiệp có thuê lao động nước ngoài để thực hiện các công việc tại Việt Nam nhưng chưa đáp ứng thỏa ước lao động tập thể, chưa được cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam cấp giấy phép lao động theo quy định của Bộ luật Lao động 2019 thì chưa có đủ cơ sở khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với các khoản chi phí doanh nghiệp chi trả cho người lao động.Trường hợp doanh nghiệp có thuê lao động nước ngoài để thực hiện các công việc tại Việt Nam thuộc trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của Bộ Luật Lao động 2019 thì các khoản chi phí doanh nghiệp chi trả cho người lao động nếu đáp ứng quy định tại Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC thì được khấu trừ thuế GTGT đầu vào tương ứng.Chi lương khi chưa có giấy phép lao động cho lao động nước ngoài làm việc tại VN có được khấu trừ thuế GTGT đầu vào không? (Hình từ Internet)Cơ sở kinh doanh nào được áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT?Tại khoản 1 Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về phương pháp khấu trừ thuế được áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ bao gồm:- Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp;- Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp;- Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay.Thời điểm xác định thuế GTGT là khi nào?Căn cứ theo Điều 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về thời điểm xác định thuế GTGT cụ thể như sau:[1] Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.[2] Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.Đối với dịch vụ viễn thông là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ kết nối viễn thông theo hợp đồng kinh tế giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông nhưng chậm nhất không quá 2 tháng kể từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối viễn thông.[3] Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hóa đơn tính tiền.[4] Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê là thời điểm thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng. Căn cứ số tiền thu được, cơ sở kinh doanh thực hiện khai thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ.[5] Đối với xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả đóng tàu, là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.[6] Đối với hàng hóa nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chi lương khi chưa có giấy phép lao động cho lao động nước ngoài làm việc tại VN có được khấu trừ thuế GTGT đầu vào không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Chi lương khi chưa có giấy phép lao động cho lao động nước ngoài làm việc tại VN có được khấu trừ thuế GTGT đầu vào không?Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 151 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:Điều kiện người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam1. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là người có quốc tịch nước ngoài và phải đáp ứng các điều kiện sau đây:...d) Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp quy định tại Điều 154 của Bộ luật này....Bên cạnh đó, tại Điều 153 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài như sau:Trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài1. Người lao động nước ngoài phải xuất trình giấy phép lao động khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.2. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động sẽ bị buộc xuất cảnh hoặc trục xuất theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.3. Người sử dụng lao động sử dụng người lao động nước ngoài làm việc cho mình mà không có giấy phép lao động thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.Theo đó, tại Điều 154 Bộ luật Lao động 2019 quy định cụ thể người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động bao gồm:Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động1. Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.2. Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ....Tại khoản 2 Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2013 quy định như sau:Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào...2. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được quy định như sau:a) Có hoá đơn giá trị gia tăng mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu;b) Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ hàng hoá, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng;...Căn cứ điểm 2.6 khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi tại Thông tư 96/2015/TT-BTC nay được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC cụ thể như sau:Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế...2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:...Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:...“b) Các Khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể Điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.”...Từ những căn cứ nêu trên, trường hợp doanh nghiệp có thuê lao động nước ngoài để thực hiện các công việc tại Việt Nam nhưng chưa đáp ứng thỏa ước lao động tập thể, chưa được cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam cấp giấy phép lao động theo quy định của Bộ luật Lao động 2019 thì chưa có đủ cơ sở khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với các khoản chi phí doanh nghiệp chi trả cho người lao động.Trường hợp doanh nghiệp có thuê lao động nước ngoài để thực hiện các công việc tại Việt Nam thuộc trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của Bộ Luật Lao động 2019 thì các khoản chi phí doanh nghiệp chi trả cho người lao động nếu đáp ứng quy định tại Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC thì được khấu trừ thuế GTGT đầu vào tương ứng.Chi lương khi chưa có giấy phép lao động cho lao động nước ngoài làm việc tại VN có được khấu trừ thuế GTGT đầu vào không? (Hình từ Internet)Cơ sở kinh doanh nào được áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT?Tại khoản 1 Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về phương pháp khấu trừ thuế được áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ bao gồm:- Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp;- Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp;- Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay.Thời điểm xác định thuế GTGT là khi nào?Căn cứ theo Điều 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về thời điểm xác định thuế GTGT cụ thể như sau:[1] Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.[2] Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.Đối với dịch vụ viễn thông là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ kết nối viễn thông theo hợp đồng kinh tế giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông nhưng chậm nhất không quá 2 tháng kể từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối viễn thông.[3] Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hóa đơn tính tiền.[4] Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê là thời điểm thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng. Căn cứ số tiền thu được, cơ sở kinh doanh thực hiện khai thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ.[5] Đối với xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả đóng tàu, là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.[6] Đối với hàng hóa nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục ghép sổ bảo hiểm xã hội
|
Cơ quan tôi có bạn là sĩ quan chuyên nghiệp đã xin ra khỏi ngành từ năm 2011, có thời gian công tác có BHXH được xác nhận của BH quân đội là 7 năm. Hiện tại đang làm việc bên ngoài và có sổ BHXH. Xin hỏi bạn ấy phải làm gì để thời gian công tác trong quân đội được nối tiếp với hiện tại , nghe nói xác nhận BH trong quân đội chỉ có thời hạn hiệu lực nhất định ?
|
Khi kết thúc thời gian làm trong quân đội để chuyển làm bên ngoài thi phải chốt sổ BHXH để xác định tổng thời gian đã tham gia BHXH. Sau đó, khi làm việc bên ngoài thì dùng sổ BHXH đã chốt để tiếp tục tham gia BHXH thì thời gian tham gia BHXH trước đó sẽ được tiếp tục cộng dồn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục ghép sổ bảo hiểm xã hội",
"role": "user"
},
{
"content": "Khi kết thúc thời gian làm trong quân đội để chuyển làm bên ngoài thi phải chốt sổ BHXH để xác định tổng thời gian đã tham gia BHXH. Sau đó, khi làm việc bên ngoài thì dùng sổ BHXH đã chốt để tiếp tục tham gia BHXH thì thời gian tham gia BHXH trước đó sẽ được tiếp tục cộng dồn.",
"role": "assistant"
}
] |
Ủy nhiệm lập biên lai từ nguồn thu thuộc ngân sách nhà nước
|
Ủy nhiệm lập biên lai từ nguồn thu thuộc ngân sách nhà nước được pháp luật quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Quang Hoà hiện đang làm việc tại một cơ quan nhà nước của Tp Cần Thơ, vì nhu cầu tìm hiểu tôi có một thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp như sau: Ủy nhiệm lập biên lai từ nguồn thu thuộc ngân sách nhà nước được pháp luật quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Ủy nhiệm lập biên lai từ nguồn thu thuộc ngân sách nhà nước được pháp luật quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư 303/2016/TT-BTC hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:
a) Tổ chức thu phí, lệ phí được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập biên lai. Việc ủy nhiệm giữa bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm phải theo hình thức văn bản, đồng thời phải gửi thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm,chậm nhất là ba (03) ngày trước khi bên nhận ủy nhiệm lập biên lai.
b) Nội dung văn bản ủy nhiệm phải ghi đầy đủ các thông tin về biên lai ủy nhiệm (hình thức, loại, ký hiệu, số lượng biên lai (từ số... đến số...); mục đích ủy nhiệm; thời hạn ủy nhiệm; phương thức giao nhận hoặc phương thức cài đặt biên lai ủy nhiệm (nếu là biên lai tự in hoặc biên lai điện tử); phương thức thanh toán biên lai ủy nhiệm.
c) Bên ủy nhiệm phải lập thông báo ủy nhiệm có ghi đầy đủ các thông tin về biên lai ủy nhiệm, mục đích ủy nhiệm, thời hạn ủy nhiệm dựa trên văn bản ủy nhiệm đã ký kết, có tên, chữ ký, dấu (nếu có) của đại diện bên ủy nhiệm cho bên nhận uỷ nhiệm và gửi thông báo phát hành tới cơ quan thuế; Đồng thời phải được niêm yết tại nơi tổ chức thu tiền phí lệ phí, tổ chức nhận ủy nhiệm và nơi thu phí, lệ phí.
d) Biên lai ủy nhiệm được lập vẫn phải ghi tên của tổ chức thu phí, lệ phí (bên ủy nhiệm) và đóng dấu bên ủy nhiệm phía trên bên trái của mỗi tờ biên lai (trường hợp biên lai được in từ thiết bị in của bên nhận uỷ nhiệm thì không phải đóng dấu của bên ủy nhiệm).
đ) Trường hợp tổ chức thu phí, lệ phí có nhiều đơn vị trực thuộc trực tiếp thu phí hoặc nhiều cơ sở nhận ủy nhiệm thu cùng sử dụng hình thức biên lai đặt in có cùng ký hiệu theo phương thức phân chia cho từng cơ sở trong toàn hệ thống thì tổ chức thu phí, lệ phí phải có sổ theo dõi phân bổ số lượng biên lai cho từng đơn vị trực thuộc, từng cơ sở nhận ủy nhiệm. Các đơn vị trực thuộc, cơ sở nhận ủy nhiệm phải sử dụng biên lai theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn trong phạm vi số biên lai được phân chia.
e) Bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm phải tổng hợp báo cáo định kỳ việc sử dụng các biên lai ủy nhiệm. Bên ủy nhiệm phải thực hiện báo cáo sử dụng biên lai với cơ quan thuế trực tiếp quản lý theo hướng dẫn tại Thông tư này (bao gồm cả số biên lai của bên nhận ủy nhiệm sử dụng). Bên nhận ủy nhiệm không phải thực hiện thông báo phát hành biên lai và báo cáo tình hình sử dụng biên lai với cơ quan thuế.
g) Khi hết thời hạn ủy nhiệm hoặc chấm dứt trước hạn ủy nhiệm, hai bên phải xác định bằng văn bản, đồng thời thông báo cho cơ quan thuế và niêm yết tại nơi thu phí, lệ phí.
Trên đây là câu trả lời về ủy nhiệm lập biên lai từ nguồn thu thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 303/2016/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ủy nhiệm lập biên lai từ nguồn thu thuộc ngân sách nhà nước",
"role": "user"
},
{
"content": "Ủy nhiệm lập biên lai từ nguồn thu thuộc ngân sách nhà nước được pháp luật quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư 303/2016/TT-BTC hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:\na) Tổ chức thu phí, lệ phí được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập biên lai. Việc ủy nhiệm giữa bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm phải theo hình thức văn bản, đồng thời phải gửi thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm,chậm nhất là ba (03) ngày trước khi bên nhận ủy nhiệm lập biên lai.\nb) Nội dung văn bản ủy nhiệm phải ghi đầy đủ các thông tin về biên lai ủy nhiệm (hình thức, loại, ký hiệu, số lượng biên lai (từ số... đến số...); mục đích ủy nhiệm; thời hạn ủy nhiệm; phương thức giao nhận hoặc phương thức cài đặt biên lai ủy nhiệm (nếu là biên lai tự in hoặc biên lai điện tử); phương thức thanh toán biên lai ủy nhiệm.\nc) Bên ủy nhiệm phải lập thông báo ủy nhiệm có ghi đầy đủ các thông tin về biên lai ủy nhiệm, mục đích ủy nhiệm, thời hạn ủy nhiệm dựa trên văn bản ủy nhiệm đã ký kết, có tên, chữ ký, dấu (nếu có) của đại diện bên ủy nhiệm cho bên nhận uỷ nhiệm và gửi thông báo phát hành tới cơ quan thuế; Đồng thời phải được niêm yết tại nơi tổ chức thu tiền phí lệ phí, tổ chức nhận ủy nhiệm và nơi thu phí, lệ phí.\nd) Biên lai ủy nhiệm được lập vẫn phải ghi tên của tổ chức thu phí, lệ phí (bên ủy nhiệm) và đóng dấu bên ủy nhiệm phía trên bên trái của mỗi tờ biên lai (trường hợp biên lai được in từ thiết bị in của bên nhận uỷ nhiệm thì không phải đóng dấu của bên ủy nhiệm).\nđ) Trường hợp tổ chức thu phí, lệ phí có nhiều đơn vị trực thuộc trực tiếp thu phí hoặc nhiều cơ sở nhận ủy nhiệm thu cùng sử dụng hình thức biên lai đặt in có cùng ký hiệu theo phương thức phân chia cho từng cơ sở trong toàn hệ thống thì tổ chức thu phí, lệ phí phải có sổ theo dõi phân bổ số lượng biên lai cho từng đơn vị trực thuộc, từng cơ sở nhận ủy nhiệm. Các đơn vị trực thuộc, cơ sở nhận ủy nhiệm phải sử dụng biên lai theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn trong phạm vi số biên lai được phân chia.\ne) Bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm phải tổng hợp báo cáo định kỳ việc sử dụng các biên lai ủy nhiệm. Bên ủy nhiệm phải thực hiện báo cáo sử dụng biên lai với cơ quan thuế trực tiếp quản lý theo hướng dẫn tại Thông tư này (bao gồm cả số biên lai của bên nhận ủy nhiệm sử dụng). Bên nhận ủy nhiệm không phải thực hiện thông báo phát hành biên lai và báo cáo tình hình sử dụng biên lai với cơ quan thuế.\ng) Khi hết thời hạn ủy nhiệm hoặc chấm dứt trước hạn ủy nhiệm, hai bên phải xác định bằng văn bản, đồng thời thông báo cho cơ quan thuế và niêm yết tại nơi thu phí, lệ phí.\nTrên đây là câu trả lời về ủy nhiệm lập biên lai từ nguồn thu thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 303/2016/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện để cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư là gì?
|
Cho hỏi điều kiện để cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư là gì? - Thắc mắc của bạn Nhuận (Bình Định).
|
Cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư phải đáp ứng điều kiện nào? Căn cứ Điều 58 Luật Đất đai 2013 quy định điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư như sau:1. Đối với dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào các mục đích khác mà không thuộc trường hợp được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi có một trong các văn bản sau đây:a) Văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ 10 héc ta đất trồng lúa trở lên; từ 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trở lên;b) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng dưới 10 héc ta đất trồng lúa; dưới 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.2. Đối với dự án sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới, ven biển thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi được sự chấp thuận bằng văn bản của các bộ, ngành có liên quan.3. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư phải có các điều kiện sau đây:a) Có năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư;b) Ký quỹ theo quy định của pháp luật về đầu tư;c) Không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác.4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Như vậy, anh/chị là cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư phải có các điều kiện về năng lực tài chính, ký quỹ, không vi phạm quy định pháp luật về đất đai theo quy định trên.Điều kiện để cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư là gì? (Hình từ Internet)Cá nhân phải xin phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thương mại ở đâu?Theo Điều 59 Luật Đất đai 2013 quy định thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;b) Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;c) Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;d) Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này;đ) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được ủy quyền.Theo đó, anh/chị là cá nhân muốn được chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào đầu tư thương mại thì phải xin phép Ủy ban nhân dân cấp huyện, trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định.Trường hợp nào chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền?Tại Điều 57 Luật Đất đai 2013 quy định chuyển mục đích sử dụng đất như sau:1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.Như vậy, các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được quy định ở trên.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện để cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư phải đáp ứng điều kiện nào? Căn cứ Điều 58 Luật Đất đai 2013 quy định điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư như sau:1. Đối với dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào các mục đích khác mà không thuộc trường hợp được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi có một trong các văn bản sau đây:a) Văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ 10 héc ta đất trồng lúa trở lên; từ 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trở lên;b) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng dưới 10 héc ta đất trồng lúa; dưới 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.2. Đối với dự án sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới, ven biển thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi được sự chấp thuận bằng văn bản của các bộ, ngành có liên quan.3. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư phải có các điều kiện sau đây:a) Có năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư;b) Ký quỹ theo quy định của pháp luật về đầu tư;c) Không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác.4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Như vậy, anh/chị là cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư phải có các điều kiện về năng lực tài chính, ký quỹ, không vi phạm quy định pháp luật về đất đai theo quy định trên.Điều kiện để cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư là gì? (Hình từ Internet)Cá nhân phải xin phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thương mại ở đâu?Theo Điều 59 Luật Đất đai 2013 quy định thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;b) Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;c) Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;d) Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này;đ) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được ủy quyền.Theo đó, anh/chị là cá nhân muốn được chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào đầu tư thương mại thì phải xin phép Ủy ban nhân dân cấp huyện, trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định.Trường hợp nào chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền?Tại Điều 57 Luật Đất đai 2013 quy định chuyển mục đích sử dụng đất như sau:1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.Như vậy, các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được quy định ở trên.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đối tượng bảo trợ xã hội được Nhà nước cấp thẻ bảo hiểm y tế
|
Đối tượng bảo trợ xã hội được Nhà nước cấp thẻ bảo hiểm y tế được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Đồng Nai. Trong quá trình công tác, tôi gặp một vài vướng mắc mong được giải đáp. Tôi được biết hiện nay nhà nước ta có nhiều chính sách để thực hiện trợ giúp cho nhiều đối tượng khác nhau trong xã hội. Tôi thắc mắc không biết những đối tượng bảo trợ xã hội nào được Nhà nước cấp thẻ bảo hiểm y tế? Vấn đề này tôi có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong sớm nhận được phản hồi từ các chuyên gia. Tôi xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe!
Đào Hải Đăng (0907****)
|
Ngày 21/10/2013, Chính phủ ban hành Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.Nghị định này quy định về chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên tại cộng đồng; trợ giúp xã hội đột xuất; hỗ trợ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng và chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội và nhà xã hội.
Theo đó, đối tượng bảo trợ xã hội được Nhà nước cấp thẻ bảo hiểm y tế là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định 136/2013/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
a) Đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 5 Nghị định này;
b) Con của người đơn thân nghèo quy định tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định này;
c) Người khuyết tật nặng và người khuyết tật đặc biệt nặng;
d) Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác mà chưa được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí.
Cũng theo quy định này, đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này là đối tượng được cấp nhiều thẻ bảo hiểm y tế thì chỉ được cấp một thẻ bảo hiểm y tế.
Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về đối tượng bảo trợ xã hội được Nhà nước cấp thẻ bảo hiểm y tế. Để nắm rõ hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm quy định cụ thể tại Nghị định 136/2013/NĐ-CP.
Chúc bạn sức khỏe và thành đạt!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đối tượng bảo trợ xã hội được Nhà nước cấp thẻ bảo hiểm y tế",
"role": "user"
},
{
"content": "Ngày 21/10/2013, Chính phủ ban hành Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.Nghị định này quy định về chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên tại cộng đồng; trợ giúp xã hội đột xuất; hỗ trợ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng và chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội và nhà xã hội.\nTheo đó, đối tượng bảo trợ xã hội được Nhà nước cấp thẻ bảo hiểm y tế là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định 136/2013/NĐ-CP. Cụ thể như sau:\na) Đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 5 Nghị định này;\nb) Con của người đơn thân nghèo quy định tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định này;\nc) Người khuyết tật nặng và người khuyết tật đặc biệt nặng;\nd) Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác mà chưa được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí.\nCũng theo quy định này, đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này là đối tượng được cấp nhiều thẻ bảo hiểm y tế thì chỉ được cấp một thẻ bảo hiểm y tế.\nTrên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về đối tượng bảo trợ xã hội được Nhà nước cấp thẻ bảo hiểm y tế. Để nắm rõ hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm quy định cụ thể tại Nghị định 136/2013/NĐ-CP.\nChúc bạn sức khỏe và thành đạt!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện để BHYT thanh toán dịch vụ kỹ thuật y tế sử dụng oxy cao áp điều trị vết thương mạn tính
|
Quy định về điều kiện để BHYT thanh toán dịch vụ kỹ thuật y tế sử dụng oxy cao áp điều trị vết thương mạn tính? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Quỳnh Trang, tôi sinh sống và làm việc tại Đà Nẵng. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Điều kiện để BHYT thanh toán dịch vụ kỹ thuật y tế sử dụng oxy cao áp điều trị vết thương mạn tính được quy định như thế nào? Có văn bản nào quy định về vấn đề này không? Tôi hy vọng sớm nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (trang***@gmail.com)
|
Căn cứ vào Danh mục 2 (số thứ tự 17) do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành kèm theo Thông tư 35/2016/TT-BYT thì điều kiện để BHYT thanh toán dịch vụ kỹ thuật y tế sử dụng oxy cao áp điều trị vết thương mạn tính được quy định như sau:
STT
DVKT/Nhóm DVKT (Dịch vụ kỹ thuật y tế)
Điều kiện thanh toán
17
Sử dụng oxy cao áp điều trị vết thương mạn tính
Khi vết thương không liền sau 6 tuần sau khi đã áp dụng các phương pháp điều trị khác.
Trên đây là nội dung quy định về điều kiện để BHYT thanh toán dịch vụ kỹ thuật y tế sử dụng oxy cao áp điều trị vết thương mạn tính. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 35/2016/TT-BYT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện để BHYT thanh toán dịch vụ kỹ thuật y tế sử dụng oxy cao áp điều trị vết thương mạn tính",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ vào Danh mục 2 (số thứ tự 17) do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành kèm theo Thông tư 35/2016/TT-BYT thì điều kiện để BHYT thanh toán dịch vụ kỹ thuật y tế sử dụng oxy cao áp điều trị vết thương mạn tính được quy định như sau:\n\n\n\n\nSTT\n\n\nDVKT/Nhóm DVKT (Dịch vụ kỹ thuật y tế)\n\n\nĐiều kiện thanh toán\n\n\n\n\n17\n\n\nSử dụng oxy cao áp điều trị vết thương mạn tính\n\n\nKhi vết thương không liền sau 6 tuần sau khi đã áp dụng các phương pháp điều trị khác.\n\n\n\n\nTrên đây là nội dung quy định về điều kiện để BHYT thanh toán dịch vụ kỹ thuật y tế sử dụng oxy cao áp điều trị vết thương mạn tính. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 35/2016/TT-BYT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người dưới 16 tuổi có được trợ giúp pháp lý miễn phí hay không?
|
Tôi đang có thắc mắc về một số vấn đề và muốn nhờ Ban biên tập giải đáp như sau: Người dưới 16 tuổi có được trợ giúp pháp lý miễn phí hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
|
Pháp luật nước ta có quy định: Trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý trong vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật, góp phần bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong tiếp cận công lý và bình đẳng trước pháp luật.
Tại Khoản 3 Điều 7 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 có quy định trẻ em là người được trợ giúp pháp lý mà theo quy định của pháp luật thì trẻ em là người dưới 16 tuổi.
Ngoài ra, tại Khoản 1 Điều 27 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 có quy định về lĩnh vực trợ giúp pháp lý như sau:
Trợ giúp pháp lý được thực hiện trong các lĩnh vực pháp luật, trừ lĩnh vực kinh doanh, thương mại.
=> Như vậy, từ các quy định nêu trên thì có thể thấy người dưới 16 tuổi sẽ được trợ giúp pháp lý trong mọi lĩnh vực của pháp luật trừ lĩnh vực kinh doanh, thương mại bạn nhé.
Trên đây là nội dung giải đáp về việc trợ giúp pháp lý với người dưới 16 tuổi.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người dưới 16 tuổi có được trợ giúp pháp lý miễn phí hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Pháp luật nước ta có quy định: Trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý trong vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật, góp phần bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong tiếp cận công lý và bình đẳng trước pháp luật.\nTại Khoản 3 Điều 7 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 có quy định trẻ em là người được trợ giúp pháp lý mà theo quy định của pháp luật thì trẻ em là người dưới 16 tuổi.\nNgoài ra, tại Khoản 1 Điều 27 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 có quy định về lĩnh vực trợ giúp pháp lý như sau:\nTrợ giúp pháp lý được thực hiện trong các lĩnh vực pháp luật, trừ lĩnh vực kinh doanh, thương mại.\n=> Như vậy, từ các quy định nêu trên thì có thể thấy người dưới 16 tuổi sẽ được trợ giúp pháp lý trong mọi lĩnh vực của pháp luật trừ lĩnh vực kinh doanh, thương mại bạn nhé.\nTrên đây là nội dung giải đáp về việc trợ giúp pháp lý với người dưới 16 tuổi.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ đăng ký thành viên bù trừ trong giao dịch chứng khoán phái sinh
|
Hồ sơ đăng ký thành viên bù trừ trong giao dịch chứng khoán phái sinh bao gồm những giấy tờ nào?
|
Theo Khoản 2 Điều 30 Nghị định 158/2020/NĐ-CP quy định về hồ sơ đăng ký thành viên bù trừ bao gồm:
- Giấy đăng ký thành viên bù trừ trên thị trường chứng khoán phái sinh theo Mẫu số 08 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp;
- Quyết định chấp thuận tư cách thành viên giao dịch hoặc Quyết định chấp thuận tư cách thành viên giao dịch đặc biệt do Sở giao dịch chứng khoán cấp;
- Bản thuyết minh đáp ứng yêu cầu về hạ tầng công nghệ thông tin và quy trình nghiệp vụ theo hướng dẫn của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ đăng ký thành viên bù trừ trong giao dịch chứng khoán phái sinh",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 2 Điều 30 Nghị định 158/2020/NĐ-CP quy định về hồ sơ đăng ký thành viên bù trừ bao gồm:\n- Giấy đăng ký thành viên bù trừ trên thị trường chứng khoán phái sinh theo Mẫu số 08 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;\n- Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp;\n- Quyết định chấp thuận tư cách thành viên giao dịch hoặc Quyết định chấp thuận tư cách thành viên giao dịch đặc biệt do Sở giao dịch chứng khoán cấp;\n- Bản thuyết minh đáp ứng yêu cầu về hạ tầng công nghệ thông tin và quy trình nghiệp vụ theo hướng dẫn của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phải nộp hồ sơ gia hạn giấy phép lao động trong thời hạn nào?
|
Xin được hỏi luật sư theo quy định mới nhất thì giả sử người lao động nước ngoài đủ điều kiện gia hạn giấy phép lao động thì doanh nghiệp phải nộp hồ sơ gia hạn giấy phép cho họ trong thời gian nào?
|
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 18 Nghị định 152/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 15/02/2021) thì:
Trước ít nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày trước ngày giấy phép lao động hết hạn, người sử dụng lao phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động cho Bộ Lao động - Thương binh và xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó.
Như vậy, thời hạn để doanh nghiệp nộp hồ sơ xin gia hạn giấy phép lao động cho người lao động là trước ít nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày trước ngày giấy phép lao động hết hạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phải nộp hồ sơ gia hạn giấy phép lao động trong thời hạn nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 18 Nghị định 152/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 15/02/2021) thì:\nTrước ít nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày trước ngày giấy phép lao động hết hạn, người sử dụng lao phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động cho Bộ Lao động - Thương binh và xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó.\nNhư vậy, thời hạn để doanh nghiệp nộp hồ sơ xin gia hạn giấy phép lao động cho người lao động là trước ít nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày trước ngày giấy phép lao động hết hạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt khi xây nhà từ 7 tầng không phép?
|
Từ 2021, xây nhà từ 7 tầng không phép sẽ bị phạt thế nào? Mong được tư vấn khi xây nhà tại khu vực nông thôn.
|
Căn cứ Khoản 5 Điều 15 Nghị định 139/2017/NĐ-CP quy định như sau:
Phạt tiền đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng như sau:
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc xây dựng công trình khác không thuộc các trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản này;
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị;
- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc lập dự án đầu tư xây dựng.
Như vậy, mặc dù Luật Xây dựng đã được sửa đổi bổ sung và áp dụng từ ngày 01/01/2021, nhưng quy định xử phạt đối với trường hợp xây nhà ở nông thôn không có giấy phép hiện vẫn chưa được ban hành.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt khi xây nhà từ 7 tầng không phép?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 5 Điều 15 Nghị định 139/2017/NĐ-CP quy định như sau:\nPhạt tiền đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng như sau:\n- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc xây dựng công trình khác không thuộc các trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản này;\n- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị;\n- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc lập dự án đầu tư xây dựng.\nNhư vậy, mặc dù Luật Xây dựng đã được sửa đổi bổ sung và áp dụng từ ngày 01/01/2021, nhưng quy định xử phạt đối với trường hợp xây nhà ở nông thôn không có giấy phép hiện vẫn chưa được ban hành.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đường một chiều là gì? Biển báo kí hiệu đường 1 chiều như thế nào?
|
Cho tôi hỏi, đường một chiều là gì? Biển báo kí hiệu đường 1 chiều như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Đường một chiều là gì?Căn cứ quy định khoản 3.9 Điều 3 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2019/BGTVT có quy định như sau:Giải thích từ ngữTrong Quy chuẩn này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...3.9. Đường một chiều là đường chỉ cho đi một chiều.Căn cứ quy định khoản 2 Điều 22 Luật Giao thông đường bộ 2008 quyền ưu tiên của một số loại xe như sau:Quyền ưu tiên của một số loại xe1. Những xe sau đây được quyền ưu tiên đi trước xe khác khi qua đường giao nhau từ bất kỳ hướng nào tới theo thứ tự:a) Xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ;b) Xe quân sự, xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, đoàn xe có xe cảnh sát dẫn đường;c) Xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu;d) Xe hộ đê, xe đi làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật;đ) Đoàn xe tang.2. Xe quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này khi đi làm nhiệm vụ phải có tín hiệu còi, cờ, đèn theo quy định; không bị hạn chế tốc độ; được phép đi vào đường ngược chiều, các đường khác có thể đi được, kể cả khi có tín hiệu đèn đỏ và chỉ phải tuân theo chỉ dẫn của người điều khiển giao thôngNhư vậy, đường một chiều là đường mà các phương tiện tham gia giao thông chỉ được phép di chuyển một chiều. Trừ trường hợp xe ưu tiên có tín hiệu còi, cờ, đèn theo quy định gồm:- Xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ;- Xe quân sự, xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, đoàn xe có xe cảnh sát dẫn đường;- Xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu;- Xe hộ đê, xe đi làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật;Đường một chiều là gì? Biển báo kí hiệu đường 1 chiều như thế nào? (Hình từ Internet)Biển báo kí hiệu đường 1 chiều như thế nào?Căn cứ quy định Mục E.7 Phụ lục E Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2019/BGTVT có quy định về đường một chiều như sau:Dưới đây là biển báo kí hiệu đường một chiều.Điều khiển xe ô tô đi ngược chiều trên đường một chiều bị xử phạt như thế nào?Căn cứ quy định khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 34, khoản 35, khoản 36 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ...5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;b) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;c) Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;d) Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt (đối với loại phương tiện đang điều khiển); không có báo hiệu trước khi vượt; vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép, trừ trường hợp tại đoạn đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường mà xe chạy trên làn đường bên phải chạy nhanh hơn xe đang chạy trên làn đường bên trái;đ) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều) trừ hành vi quy định tại điểm c khoản 4 Điều này; điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;e) Tránh xe đi ngược chiều không đúng quy định, trừ hành vi vi phạm sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều quy định tại điểm g khoản 3 Điều này; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;g) Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc; không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc;....11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e khoản 4 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt sử dụng trái quy định;b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 1; điểm b, điểm d, điểm g khoản 2; điểm b, điểm g, điểm h, điểm m, điểm n, điểm r, điểm s khoản 3; điểm a, điểm c, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; điểm a, điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 5 Điều này;d) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 9 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 05 tháng đến 07 tháng;e) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;g) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;h) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 10 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.Như vậy hành vi điều khiển xe ô tô đi ngược chiều trên đường một chiều có thể bị xử phạt vi phạm hành chính là phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.Bên cạnh đó người có hành vi vi phạm có thể bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đường một chiều là gì? Biển báo kí hiệu đường 1 chiều như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đường một chiều là gì?Căn cứ quy định khoản 3.9 Điều 3 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2019/BGTVT có quy định như sau:Giải thích từ ngữTrong Quy chuẩn này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...3.9. Đường một chiều là đường chỉ cho đi một chiều.Căn cứ quy định khoản 2 Điều 22 Luật Giao thông đường bộ 2008 quyền ưu tiên của một số loại xe như sau:Quyền ưu tiên của một số loại xe1. Những xe sau đây được quyền ưu tiên đi trước xe khác khi qua đường giao nhau từ bất kỳ hướng nào tới theo thứ tự:a) Xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ;b) Xe quân sự, xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, đoàn xe có xe cảnh sát dẫn đường;c) Xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu;d) Xe hộ đê, xe đi làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật;đ) Đoàn xe tang.2. Xe quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này khi đi làm nhiệm vụ phải có tín hiệu còi, cờ, đèn theo quy định; không bị hạn chế tốc độ; được phép đi vào đường ngược chiều, các đường khác có thể đi được, kể cả khi có tín hiệu đèn đỏ và chỉ phải tuân theo chỉ dẫn của người điều khiển giao thôngNhư vậy, đường một chiều là đường mà các phương tiện tham gia giao thông chỉ được phép di chuyển một chiều. Trừ trường hợp xe ưu tiên có tín hiệu còi, cờ, đèn theo quy định gồm:- Xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ;- Xe quân sự, xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, đoàn xe có xe cảnh sát dẫn đường;- Xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu;- Xe hộ đê, xe đi làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật;Đường một chiều là gì? Biển báo kí hiệu đường 1 chiều như thế nào? (Hình từ Internet)Biển báo kí hiệu đường 1 chiều như thế nào?Căn cứ quy định Mục E.7 Phụ lục E Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2019/BGTVT có quy định về đường một chiều như sau:Dưới đây là biển báo kí hiệu đường một chiều.Điều khiển xe ô tô đi ngược chiều trên đường một chiều bị xử phạt như thế nào?Căn cứ quy định khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 34, khoản 35, khoản 36 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ...5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;b) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;c) Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;d) Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt (đối với loại phương tiện đang điều khiển); không có báo hiệu trước khi vượt; vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép, trừ trường hợp tại đoạn đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường mà xe chạy trên làn đường bên phải chạy nhanh hơn xe đang chạy trên làn đường bên trái;đ) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều) trừ hành vi quy định tại điểm c khoản 4 Điều này; điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;e) Tránh xe đi ngược chiều không đúng quy định, trừ hành vi vi phạm sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều quy định tại điểm g khoản 3 Điều này; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;g) Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc; không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc;....11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e khoản 4 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt sử dụng trái quy định;b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 1; điểm b, điểm d, điểm g khoản 2; điểm b, điểm g, điểm h, điểm m, điểm n, điểm r, điểm s khoản 3; điểm a, điểm c, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; điểm a, điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 5 Điều này;d) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 9 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 05 tháng đến 07 tháng;e) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;g) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;h) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 10 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.Như vậy hành vi điều khiển xe ô tô đi ngược chiều trên đường một chiều có thể bị xử phạt vi phạm hành chính là phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.Bên cạnh đó người có hành vi vi phạm có thể bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của Vụ Pháp chế về thẩm định văn bản quy phạm pháp luật
|
Xin chào, Cho tôi hỏi Trách nhiệm của Vụ Pháp chế về thẩm định văn bản quy phạm pháp luật được quy định như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi
|
Theo quy định tại Điều 16 Quyết định 1662/QĐ-KTNN năm 2017 thì trách nhiệm của Vụ Pháp chế về thẩm định văn bản quy phạm pháp luật như sau:
1. Tổ chức thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Tổng Kiểm toán nhà nước đảm bảo chất lượng và đúng thời hạn.
2. Trường hợp cần thiết, Vụ Pháp chế tổ chức làm việc với đơn vị chủ trì soạn thảo để làm rõ một số vấn đề, có thể mời các đơn vị có liên quan tham dự. Cuộc họp do lãnh đạo Kiểm toán nhà nước hoặc lãnh đạo Vụ Pháp chế chủ trì.
3. Đề nghị đơn vị chủ trì soạn thảo cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan phục vụ việc thẩm định.
4. Đối với văn bản có nội dung phức tạp, văn bản do Vụ Pháp chế chủ trì soạn thảo, Vụ Pháp chế trình Tổng Kiểm toán nhà nước thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định, cơ cấu tổ chức và hoạt động của Hội đồng theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 48 Nghị định 34/2016/NĐ-CP. Thành phần Hội đồng tối thiểu là 09 người, gồm:
- Thành phần bắt buộc: Chủ tịch Hội đồng là một lãnh đạo Vụ Pháp chế; thư ký Hội đồng là một công chức của Vụ Pháp chế; đại diện đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản, các công chức Vụ Pháp chế;
- Thành phần khác: Đại diện các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước có liên quan; đại diện các bộ, ngành, các chuyên gia, nhà khoa học am hiểu các vấn đề chuyên môn liên quan đến nội dung của dự thảo văn bản (nếu cần).
Trên đây là quy định về trách nhiệm của Vụ Pháp chế về thẩm định văn bản quy phạm pháp luật.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của Vụ Pháp chế về thẩm định văn bản quy phạm pháp luật",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 16 Quyết định 1662/QĐ-KTNN năm 2017 thì trách nhiệm của Vụ Pháp chế về thẩm định văn bản quy phạm pháp luật như sau:\n1. Tổ chức thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Tổng Kiểm toán nhà nước đảm bảo chất lượng và đúng thời hạn.\n2. Trường hợp cần thiết, Vụ Pháp chế tổ chức làm việc với đơn vị chủ trì soạn thảo để làm rõ một số vấn đề, có thể mời các đơn vị có liên quan tham dự. Cuộc họp do lãnh đạo Kiểm toán nhà nước hoặc lãnh đạo Vụ Pháp chế chủ trì.\n3. Đề nghị đơn vị chủ trì soạn thảo cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan phục vụ việc thẩm định.\n4. Đối với văn bản có nội dung phức tạp, văn bản do Vụ Pháp chế chủ trì soạn thảo, Vụ Pháp chế trình Tổng Kiểm toán nhà nước thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định, cơ cấu tổ chức và hoạt động của Hội đồng theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 48 Nghị định 34/2016/NĐ-CP. Thành phần Hội đồng tối thiểu là 09 người, gồm:\n- Thành phần bắt buộc: Chủ tịch Hội đồng là một lãnh đạo Vụ Pháp chế; thư ký Hội đồng là một công chức của Vụ Pháp chế; đại diện đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản, các công chức Vụ Pháp chế;\n- Thành phần khác: Đại diện các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước có liên quan; đại diện các bộ, ngành, các chuyên gia, nhà khoa học am hiểu các vấn đề chuyên môn liên quan đến nội dung của dự thảo văn bản (nếu cần).\nTrên đây là quy định về trách nhiệm của Vụ Pháp chế về thẩm định văn bản quy phạm pháp luật.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể do tổn thương đùi và khớp háng
|
Viêm khớp háng là tình trạng các cơn đau xuất hiện ở vùng háng, các khớp đùi và phần thắt lưng mông. Bệnh là do sự lão hóa và tổn thương phần sụn khớp gây ra. Liên quan đến vấn đề này, Ban biên tập cho tôi hỏi tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể do tổn thương đùi và khớp háng được quy định cụ thể ra sao? Xin chân thành cảm ơn rất nhiều
Yến Phương - Đà Nẵng
|
Tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể do tổn thương đùi và khớp háng được quy định tại Mục VI Chương 8 Tổn thương cơ thể do tổn thương hệ cơ-xương-khớp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành ban hành kèm theo Bảng 1 Thông tư 20/2014/TT-BYT như sau:
VI. Đùi và khớp háng
Tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể
1. Cụt hai chi dưới
1.1. Tháo hai khớp cổ chân
81
1.2. Cụt 1/3 giữa hai cẳng chân
83
1.3. Cụt 1/3 trên hai cẳng chân
84
1.4. Tháo khớp gối hai bên
85
1.5. Cụt 1/3 giữa một đùi và 1/3 giữa cẳng chân bên kia
85
1.6. Cụt 1/3 trên đùi một bên và 1/3 trên một cẳng chân còn lại
86
1.7. Cụt 1/3 trên một đùi một bên và 1/3 dưới đùi còn lại
87
1.8. Cụt hai đùi từ 1/3 giữa
87
1.9. Cụt hai đùi từ 1/3 trên
91
1.10. Cụt ngang mấu chuyển hai đùi
92
1.11. Tháo hai khớp háng
95
2. Cụt một chi dưới và mù một mắt
2.1. Cụt một cẳng chân và khoét bỏ một nhãn cầu
85
2.2. Cụt một đùi và mù một mắt
87
2.3. Tháo bỏ một khớp háng và mù một mắt
88
2.4. Cụt một đùi và khoét bỏ một nhãn cầu
91
2.5. Tháo một khớp háng và khoét bỏ một nhãn cầu lắp được mắt giả
91
2.6. Tháo một khớp háng và khoét bỏ một nhãn cầu không lắp được mắt giả
95
3. Tháo một khớp háng
72
4. Cụt một đùi
4.1. Đường cắt ở 1/3 giữa
65
4.2. Đường cắt ở 1/3 trên
67
4.3. Đường cắt ở ngang mấu chuyển lớn
68-69
5. Gãy đầu trên xương đùi
5.1. Can liền tốt, trục thẳng, nhưng có teo cơ
26-30
5.2. Can liền xấu, trục lệch, cơ teo nhiều, chi ngắn dưới 4cm, chức năng khớp háng bị hạn chế
31-35
5.3. Can liền xấu, trục lệch, cơ teo nhiều chi ngắn trên 4cm
41-45
5.4. Gãy cổ xương đùi gây tiêu chỏm
51
5.5. Mất đoạn xương hoặc không liền xương tạo thành khớp giả cổ xương đùi
5.5.1. Khớp giả chặt
41-45
5.5.2. Khớp giả lỏng lẻo
51
6. Gãy cổ xương đùi, đã phẫu thuật thay chỏm nhân tạo
35
7. Gãy thân xương đùi ở 1/3 giữa hoặc dưới đã điều trị ổn định
7.1. Can liền tốt, trục thẳng, chức phận chi bình thường
21-25
7.2. Can liền xấu, trục lệch
26-30
7.3. Can xấu, trục lệch, chi ngắn dưới 4cm
31-35
7.4. Can xấu, trục lệch, chi ngắn trên 4cm
41-45
8. Gãy đầu dưới xương đùi gần sát lồi cầu sau điều trị có di chứng hạn chế vận động khớp gối:
Áp dụng tỷ lệ cứng khớp gối mục 11 phần VII trong bảng này.
9. Trật khớp háng kết quả điều trị
9.1. Tốt
6-10
9.2. Gây lỏng khớp háng
21-25
10. Cứng một khớp háng sau chấn thương
10.1. Chi ở tư thế thẳng trục
10.1.1. Từ 0-90°
21-25
10.1.2. Từ 0 đến 60°
31-35
10.1.3. Từ 0 đến 30°
41-45
10.2. Chi ở tư thế vẹo hoặc gấp kèm theo
10.2.1. Từ 0 đến 90°
31-35
10.2.2. Từ 0 đến 60°
41-45
10.2.3. Từ 0 đến 30°
46-50
11. Cứng hoàn toàn một khớp háng sau chấn thương
51-55
12. Thay khớp háng nhân tạo
21-25
13. Chấn thương để lại hậu quả cứng hai, ba khớp lớn chi dưới
13.1. Cứng một khớp háng và một khớp gối
61-65
13.2. Cứng một khớp gối và một khớp cổ chân
41-45
13.3. Cứng ba khớp lớn (háng, gối)
66-70
13.4. Cứng ba khớp háng, gối và cổ chân
61-65
13.5. Cứng ba khớp ( gối và cổ chân )
61-65
Trên đây là nội dung quy định về tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể do tổn thương đùi và khớp háng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 20/2014/TT-BYT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể do tổn thương đùi và khớp háng",
"role": "user"
},
{
"content": "Tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể do tổn thương đùi và khớp háng được quy định tại Mục VI Chương 8 Tổn thương cơ thể do tổn thương hệ cơ-xương-khớp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành ban hành kèm theo Bảng 1 Thông tư 20/2014/TT-BYT như sau:\n\n\n\n\nVI. Đùi và khớp háng\n\n\n Tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể\n\n\n\n\n1. Cụt hai chi dưới\n\n\n \n\n\n\n\n1.1. Tháo hai khớp cổ chân\n\n\n81\n\n\n\n\n1.2. Cụt 1/3 giữa hai cẳng chân\n\n\n83\n\n\n\n\n1.3. Cụt 1/3 trên hai cẳng chân\n\n\n84\n\n\n\n\n1.4. Tháo khớp gối hai bên\n\n\n85\n\n\n\n\n1.5. Cụt 1/3 giữa một đùi và 1/3 giữa cẳng chân bên kia\n\n\n85\n\n\n\n\n1.6. Cụt 1/3 trên đùi một bên và 1/3 trên một cẳng chân còn lại\n\n\n86\n\n\n\n\n1.7. Cụt 1/3 trên một đùi một bên và 1/3 dưới đùi còn lại\n\n\n87\n\n\n\n\n1.8. Cụt hai đùi từ 1/3 giữa\n\n\n87\n\n\n\n\n1.9. Cụt hai đùi từ 1/3 trên\n\n\n91\n\n\n\n\n1.10. Cụt ngang mấu chuyển hai đùi\n\n\n92\n\n\n\n\n1.11. Tháo hai khớp háng\n\n\n95\n\n\n\n\n2. Cụt một chi dưới và mù một mắt\n\n\n \n\n\n\n\n2.1. Cụt một cẳng chân và khoét bỏ một nhãn cầu\n\n\n85\n\n\n\n\n2.2. Cụt một đùi và mù một mắt\n\n\n87\n\n\n\n\n2.3. Tháo bỏ một khớp háng và mù một mắt\n\n\n88\n\n\n\n\n2.4. Cụt một đùi và khoét bỏ một nhãn cầu\n\n\n91\n\n\n\n\n2.5. Tháo một khớp háng và khoét bỏ một nhãn cầu lắp được mắt giả\n\n\n91\n\n\n\n\n2.6. Tháo một khớp háng và khoét bỏ một nhãn cầu không lắp được mắt giả\n\n\n95\n\n\n\n\n3. Tháo một khớp háng\n\n\n72\n\n\n\n\n4. Cụt một đùi\n\n\n \n\n\n\n\n4.1. Đường cắt ở 1/3 giữa\n\n\n65\n\n\n\n\n4.2. Đường cắt ở 1/3 trên\n\n\n67\n\n\n\n\n4.3. Đường cắt ở ngang mấu chuyển lớn\n\n\n68-69\n\n\n\n\n5. Gãy đầu trên xương đùi\n\n\n \n\n\n\n\n5.1. Can liền tốt, trục thẳng, nhưng có teo cơ\n\n\n26-30\n\n\n\n\n5.2. Can liền xấu, trục lệch, cơ teo nhiều, chi ngắn dưới 4cm, chức năng khớp háng bị hạn chế\n\n\n31-35\n\n\n\n\n5.3. Can liền xấu, trục lệch, cơ teo nhiều chi ngắn trên 4cm\n\n\n41-45\n\n\n\n\n5.4. Gãy cổ xương đùi gây tiêu chỏm\n\n\n51\n\n\n\n\n5.5. Mất đoạn xương hoặc không liền xương tạo thành khớp giả cổ xương đùi\n\n\n \n\n\n\n\n5.5.1. Khớp giả chặt\n\n\n41-45\n\n\n\n\n5.5.2. Khớp giả lỏng lẻo\n\n\n51\n\n\n\n\n6. Gãy cổ xương đùi, đã phẫu thuật thay chỏm nhân tạo\n\n\n35\n\n\n\n\n7. Gãy thân xương đùi ở 1/3 giữa hoặc dưới đã điều trị ổn định\n\n\n \n\n\n\n\n7.1. Can liền tốt, trục thẳng, chức phận chi bình thường\n\n\n21-25\n\n\n\n\n7.2. Can liền xấu, trục lệch\n\n\n26-30\n\n\n\n\n7.3. Can xấu, trục lệch, chi ngắn dưới 4cm\n\n\n31-35\n\n\n\n\n7.4. Can xấu, trục lệch, chi ngắn trên 4cm\n\n\n41-45\n\n\n\n\n8. Gãy đầu dưới xương đùi gần sát lồi cầu sau điều trị có di chứng hạn chế vận động khớp gối:\nÁp dụng tỷ lệ cứng khớp gối mục 11 phần VII trong bảng này.\n\n\n \n\n\n\n\n9. Trật khớp háng kết quả điều trị\n\n\n \n\n\n\n\n9.1. Tốt\n\n\n6-10\n\n\n\n\n9.2. Gây lỏng khớp háng\n\n\n21-25\n\n\n\n\n10. Cứng một khớp háng sau chấn thương\n\n\n \n\n\n\n\n10.1. Chi ở tư thế thẳng trục\n\n\n \n\n\n\n\n10.1.1. Từ 0-90°\n\n\n21-25\n\n\n\n\n10.1.2. Từ 0 đến 60°\n\n\n31-35\n\n\n\n\n10.1.3. Từ 0 đến 30°\n\n\n41-45\n\n\n\n\n10.2. Chi ở tư thế vẹo hoặc gấp kèm theo\n\n\n \n\n\n\n\n10.2.1. Từ 0 đến 90°\n\n\n31-35\n\n\n\n\n10.2.2. Từ 0 đến 60°\n\n\n41-45\n\n\n\n\n10.2.3. Từ 0 đến 30°\n\n\n46-50\n\n\n\n\n11. Cứng hoàn toàn một khớp háng sau chấn thương\n\n\n51-55\n\n\n\n\n12. Thay khớp háng nhân tạo\n\n\n21-25\n\n\n\n\n13. Chấn thương để lại hậu quả cứng hai, ba khớp lớn chi dưới\n\n\n \n\n\n\n\n13.1. Cứng một khớp háng và một khớp gối\n\n\n61-65\n\n\n\n\n13.2. Cứng một khớp gối và một khớp cổ chân\n\n\n41-45\n\n\n\n\n13.3. Cứng ba khớp lớn (háng, gối)\n\n\n66-70\n\n\n\n\n13.4. Cứng ba khớp háng, gối và cổ chân\n\n\n61-65\n\n\n\n\n13.5. Cứng ba khớp ( gối và cổ chân )\n\n\n61-65\n\n\n\n\nTrên đây là nội dung quy định về tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể do tổn thương đùi và khớp háng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 20/2014/TT-BYT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giá dịch vụ kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe đạp có gắn động cơ phụ trợ trong sản xuất, lắp ráp
|
Giá dịch vụ kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe đạp có gắn động cơ phụ trợ trong sản xuất, lắp ráp là bao nhiêu? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!
Thanh Hằng - hang*****@gmail.com
|
Giá dịch vụ kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe đạp có gắn động cơ phụ trợ trong sản xuất, lắp ráp được quy định tại Biểu giá dịch vụ ban hành kèm theo Thông tư 239/2016/TT-BTC quy định về giá dịch vụ thử nghiệm, kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng, linh kiện trong sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu, cụ thể:
Giá dịch vụ kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe đạp có gắn động cơ phụ trợ trong sản xuất, lắp ráp là 20.000 đồng/chiếc.
Giá sản phẩm để tính giá kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường quy định tại Biểu 2 là giá xuất xưởng chưa có thuế giá trị gia tăng do các cơ sở sản xuất tự công bố và tự kê khai.
Kiểm tra mang tính giám định kỹ thuật, đánh giá chất lượng theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân được thu với mức giá thỏa thuận nhưng không vượt quá 3 lần mức giá quy định tại Biểu 2. Trường hợp không có thỏa thuận về giá thì thu theo Biểu 2.
Trên đây là tư vấn về giá dịch vụ kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe đạp có gắn động cơ phụ trợ trong sản xuất, lắp ráp. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 239/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giá dịch vụ kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe đạp có gắn động cơ phụ trợ trong sản xuất, lắp ráp",
"role": "user"
},
{
"content": "Giá dịch vụ kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe đạp có gắn động cơ phụ trợ trong sản xuất, lắp ráp được quy định tại Biểu giá dịch vụ ban hành kèm theo Thông tư 239/2016/TT-BTC quy định về giá dịch vụ thử nghiệm, kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng, linh kiện trong sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu, cụ thể: \nGiá dịch vụ kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe đạp có gắn động cơ phụ trợ trong sản xuất, lắp ráp là 20.000 đồng/chiếc.\nGiá sản phẩm để tính giá kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường quy định tại Biểu 2 là giá xuất xưởng chưa có thuế giá trị gia tăng do các cơ sở sản xuất tự công bố và tự kê khai.\nKiểm tra mang tính giám định kỹ thuật, đánh giá chất lượng theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân được thu với mức giá thỏa thuận nhưng không vượt quá 3 lần mức giá quy định tại Biểu 2. Trường hợp không có thỏa thuận về giá thì thu theo Biểu 2.\nTrên đây là tư vấn về giá dịch vụ kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe đạp có gắn động cơ phụ trợ trong sản xuất, lắp ráp. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 239/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời hạn xử lý hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử
|
Thời hạn xử lý hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Thư hiện đáng sống và làm việc tại Tiền Giang. Tôi hiện đang tìm hiểu về dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi thời hạn xử lý hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Thời hạn xử lý hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử được quy định tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư 06/2016/TT-BKHCN quy định về cấp Giấy đăng ký và cấp Chứng chỉ hành nghề đối với hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành, theo đó:
a) Cục An toàn bức xạ và hạt nhân trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy đăng ký phải đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ, trường hợp hồ sơ không hợp lệ phải thông báo bằng văn bản đề nghị bổ sung hồ sơ theo quy định tới tổ chức đề nghị cấp lại Giấy đăng ký.
b) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí cấp lại Giấy đăng ký, Cục An toàn bức xạ và hạt nhân phải cấp lại Giấy đăng ký.
Trên đây là tư vấn về thời hạn xử lý hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 06/2016/TT-BKHCN. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời hạn xử lý hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử",
"role": "user"
},
{
"content": "Thời hạn xử lý hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử được quy định tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư 06/2016/TT-BKHCN quy định về cấp Giấy đăng ký và cấp Chứng chỉ hành nghề đối với hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành, theo đó: \na) Cục An toàn bức xạ và hạt nhân trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy đăng ký phải đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ, trường hợp hồ sơ không hợp lệ phải thông báo bằng văn bản đề nghị bổ sung hồ sơ theo quy định tới tổ chức đề nghị cấp lại Giấy đăng ký.\nb) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí cấp lại Giấy đăng ký, Cục An toàn bức xạ và hạt nhân phải cấp lại Giấy đăng ký.\nTrên đây là tư vấn về thời hạn xử lý hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 06/2016/TT-BKHCN. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản thời kỳ 2021 - 2030 gồm những nội dung nào?
|
Ban biên tập cho tôi hỏi: Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản thời kỳ 2021 - 2030 gồm những nội dung nào? Nhờ hỗ trợ giải đáp, cảm ơn!
|
Căn cứ Điểm a Khoản 3 Điều 1 Quyết định 295/QĐ-TTg năm 2020 quy định nội dung lập quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 như sau:
Quy hoạch đảm bảo đầy đủ các nội dung theo quy định tại Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 ngày 24 tháng 11 năm 2017 và Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quy hoạch, gồm nội dung chủ yếu sau đây:
- Thu thập, tổng hợp, xử lý thông tin, dữ liệu phục vụ lập quy hoạch:
+ Thu thập thông tin, tài liệu, dữ liệu phục vụ lập quy hoạch;
+ Điều tra, khảo sát thực địa bổ sung phục vụ lập quy hoạch;
+ Tổng hợp xử lý các thông tin, tài liệu, dữ liệu phục vụ lập quy hoạch;
+ Lập báo cáo kết quả điều tra, khảo sát.
- Phân tích đánh giá điều kiện tự nhiên, điều tra, khảo sát, thăm dò, hiện trạng khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản thuộc phạm vi quy hoạch:
+ Điều kiện tự nhiên, tiềm năng tài nguyên khoáng sản đã được điều tra, đánh giá;
+ Hiện trạng thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản;
+ Hiện trạng bảo vệ môi trường trong việc thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản;
+ Hiện trạng khoa học công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực.
- Đánh giá về tình hình thực hiện kỳ quy hoạch trước của các nhóm/loại khoáng sản trong phạm vi quy hoạch trước năm 2019:
+ Kết quả thực hiện các mục tiêu quy hoạch của các nhóm/loại khoáng sản;
+ Các thành tựu, hạn chế và bài học kinh nghiệm.
- Đánh giá tác động của việc thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản:
+ Tác động đến phát triển kinh tế - xã hội;
+ Tác động đến quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội;
+ Tác động đến môi trường, đa dạng sinh học, cảnh quan, hệ sinh thái;
+ Tác động của các sự cố môi trường do thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng các loại khoáng sản đối với phát triển kinh tế - xã hội, sức khỏe người lao động và cộng đồng dân cư nơi có hoạt động khai thác;
+ Tác động đến quy hoạch phát triển hạ tầng giao thông, điện, nước;
+ Tác động của tiến bộ khoa học, công nghệ tới việc bảo vệ, thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng tài nguyên khoáng sản trong kỳ quy hoạch.
- Phân tích, đánh giá tác động của các chủ trương, chính sách, định hướng phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường, quy định pháp luật có liên quan đến hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng các loại khoáng sản.
- Phân tích, đánh giá, dự báo các tác động tới hoạt động khoáng sản; dự báo nhu cầu sử dụng các loại khoáng sản, khả năng đáp ứng trong kỳ kế hoạch:
+ Dự báo tác động của phát triển kinh tế - xã hội tới nhận thức của cộng đồng về bảo vệ và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên khoáng sản trong kỳ quy hoạch;
+ Dự báo tác động của tiến bộ khoa học, công nghệ tới việc bảo vệ, thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng tài nguyên khoáng sản trong kỳ quy hoạch;
+ Dự báo nhu cầu sử dụng các loại khoáng sản, đánh giá khả năng đáp ứng trong kỳ kế hoạch;
+ Dự báo về diễn biến giá các loại khoáng sản trong kỳ kế hoạch (nếu có).
- Quan điểm, mục tiêu thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các nhóm/loại khoáng sản trong kỳ quy hoạch giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2040 và đến năm 2050 theo các yêu cầu tại mục 2 nêu trên:
+ Quan điểm về thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng bền vững các nhóm/loại khoáng sản phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường;
+ Xác định mục tiêu tổng quát các nhóm/loại khoáng sản và mục tiêu cụ thể về thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng của từng loại khoáng sản trong từng thời kỳ quy hoạch.
- Xây dựng và lựa chọn phương án thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản trong kỳ quy hoạch; khoanh định khu vực cấm, khu vực hạn chế, khu vực khuyến khích thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản:
+ Xây dựng và lựa chọn phương án thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản phù hợp với kịch bản phát triển kinh tế - xã hội;
+ Quy hoạch phát triển thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các nhóm/loại khoáng sản cụ thể;
+ Khoanh định khu vực cấm, khu vực hạn chế, khu vực thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản;
+ Xây dựng các đề xuất quy hoạch ngành khoáng sản.
- Xây dựng danh mục dự án quan trọng Quốc gia, dự án ưu tiên đầu tư thăm dò, khai thác, chế biến các loại khoáng sản trong phạm vi quy hoạch và thứ tự ưu tiên thực hiện trong thời kỳ quy hoạch 10 năm (2021 - 2030):
+ Danh mục dự án quan trọng quốc gia (nếu có);
+ Danh mục dự án ưu tiên đầu tư;
+ Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư cho các dự án thời kỳ quy hoạch.
- Định hướng bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu trong hoạt động khoáng sản:
+ Dự báo và đề xuất biện pháp ngăn ngừa các nguy cơ suy thoái, ô nhiễm môi trường, những tác động tiêu cực lên khu vực cộng đồng dân cư do hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản gây ra;
+ Đề xuất các biện pháp phục hồi môi trường trong và sau khi khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản;
+ Đề xuất các biện pháp áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản và giảm thiểu tác động tiêu cực của việc thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản.
- Xác định các giải pháp, nguồn lực thực hiện Quy hoạch:
+ Giải pháp về pháp luật, chính sách;
+ Giải pháp về tài chính, đầu tư;
+ Giải pháp về khoa học, công nghệ, môi trường;
+ Giải pháp về tuyên truyền, nâng cao nhận thức;
+ Giải pháp về đào tạo, tăng cường năng lực;
+ Giải pháp về hợp tác quốc tế;
+ Giải pháp về tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện Quy hoạch;
+ Khả năng cân đối nguồn lực thực hiện Quy hoạch.
- Biên tập, xử lý bản đồ hiện trạng và bản đồ quy hoạch, cơ sở dữ liệu phù hợp với hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch.
- Kết luận và kiến nghị.
- Xây dựng các phụ lục liên quan, cơ sở dữ liệu, bản vẽ quy hoạch.
Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản thời kỳ 2021 - 2030 gồm những nội dung nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điểm a Khoản 3 Điều 1 Quyết định 295/QĐ-TTg năm 2020 quy định nội dung lập quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 như sau:\nQuy hoạch đảm bảo đầy đủ các nội dung theo quy định tại Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 ngày 24 tháng 11 năm 2017 và Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quy hoạch, gồm nội dung chủ yếu sau đây:\n- Thu thập, tổng hợp, xử lý thông tin, dữ liệu phục vụ lập quy hoạch:\n+ Thu thập thông tin, tài liệu, dữ liệu phục vụ lập quy hoạch;\n+ Điều tra, khảo sát thực địa bổ sung phục vụ lập quy hoạch;\n+ Tổng hợp xử lý các thông tin, tài liệu, dữ liệu phục vụ lập quy hoạch;\n+ Lập báo cáo kết quả điều tra, khảo sát.\n- Phân tích đánh giá điều kiện tự nhiên, điều tra, khảo sát, thăm dò, hiện trạng khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản thuộc phạm vi quy hoạch:\n+ Điều kiện tự nhiên, tiềm năng tài nguyên khoáng sản đã được điều tra, đánh giá;\n+ Hiện trạng thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản;\n+ Hiện trạng bảo vệ môi trường trong việc thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản;\n+ Hiện trạng khoa học công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực.\n- Đánh giá về tình hình thực hiện kỳ quy hoạch trước của các nhóm/loại khoáng sản trong phạm vi quy hoạch trước năm 2019:\n+ Kết quả thực hiện các mục tiêu quy hoạch của các nhóm/loại khoáng sản;\n+ Các thành tựu, hạn chế và bài học kinh nghiệm.\n- Đánh giá tác động của việc thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản:\n+ Tác động đến phát triển kinh tế - xã hội;\n+ Tác động đến quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội;\n+ Tác động đến môi trường, đa dạng sinh học, cảnh quan, hệ sinh thái;\n+ Tác động của các sự cố môi trường do thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng các loại khoáng sản đối với phát triển kinh tế - xã hội, sức khỏe người lao động và cộng đồng dân cư nơi có hoạt động khai thác;\n+ Tác động đến quy hoạch phát triển hạ tầng giao thông, điện, nước;\n+ Tác động của tiến bộ khoa học, công nghệ tới việc bảo vệ, thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng tài nguyên khoáng sản trong kỳ quy hoạch.\n- Phân tích, đánh giá tác động của các chủ trương, chính sách, định hướng phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường, quy định pháp luật có liên quan đến hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng các loại khoáng sản.\n- Phân tích, đánh giá, dự báo các tác động tới hoạt động khoáng sản; dự báo nhu cầu sử dụng các loại khoáng sản, khả năng đáp ứng trong kỳ kế hoạch:\n+ Dự báo tác động của phát triển kinh tế - xã hội tới nhận thức của cộng đồng về bảo vệ và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên khoáng sản trong kỳ quy hoạch;\n+ Dự báo tác động của tiến bộ khoa học, công nghệ tới việc bảo vệ, thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng tài nguyên khoáng sản trong kỳ quy hoạch;\n+ Dự báo nhu cầu sử dụng các loại khoáng sản, đánh giá khả năng đáp ứng trong kỳ kế hoạch;\n+ Dự báo về diễn biến giá các loại khoáng sản trong kỳ kế hoạch (nếu có).\n- Quan điểm, mục tiêu thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các nhóm/loại khoáng sản trong kỳ quy hoạch giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2040 và đến năm 2050 theo các yêu cầu tại mục 2 nêu trên:\n+ Quan điểm về thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng bền vững các nhóm/loại khoáng sản phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường;\n+ Xác định mục tiêu tổng quát các nhóm/loại khoáng sản và mục tiêu cụ thể về thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng của từng loại khoáng sản trong từng thời kỳ quy hoạch.\n- Xây dựng và lựa chọn phương án thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản trong kỳ quy hoạch; khoanh định khu vực cấm, khu vực hạn chế, khu vực khuyến khích thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản:\n+ Xây dựng và lựa chọn phương án thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản phù hợp với kịch bản phát triển kinh tế - xã hội;\n+ Quy hoạch phát triển thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các nhóm/loại khoáng sản cụ thể;\n+ Khoanh định khu vực cấm, khu vực hạn chế, khu vực thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản;\n+ Xây dựng các đề xuất quy hoạch ngành khoáng sản.\n- Xây dựng danh mục dự án quan trọng Quốc gia, dự án ưu tiên đầu tư thăm dò, khai thác, chế biến các loại khoáng sản trong phạm vi quy hoạch và thứ tự ưu tiên thực hiện trong thời kỳ quy hoạch 10 năm (2021 - 2030):\n+ Danh mục dự án quan trọng quốc gia (nếu có);\n+ Danh mục dự án ưu tiên đầu tư;\n+ Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư cho các dự án thời kỳ quy hoạch.\n- Định hướng bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu trong hoạt động khoáng sản:\n+ Dự báo và đề xuất biện pháp ngăn ngừa các nguy cơ suy thoái, ô nhiễm môi trường, những tác động tiêu cực lên khu vực cộng đồng dân cư do hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản gây ra;\n+ Đề xuất các biện pháp phục hồi môi trường trong và sau khi khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản;\n+ Đề xuất các biện pháp áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản và giảm thiểu tác động tiêu cực của việc thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản.\n- Xác định các giải pháp, nguồn lực thực hiện Quy hoạch:\n+ Giải pháp về pháp luật, chính sách;\n+ Giải pháp về tài chính, đầu tư;\n+ Giải pháp về khoa học, công nghệ, môi trường;\n+ Giải pháp về tuyên truyền, nâng cao nhận thức;\n+ Giải pháp về đào tạo, tăng cường năng lực;\n+ Giải pháp về hợp tác quốc tế;\n+ Giải pháp về tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện Quy hoạch;\n+ Khả năng cân đối nguồn lực thực hiện Quy hoạch.\n- Biên tập, xử lý bản đồ hiện trạng và bản đồ quy hoạch, cơ sở dữ liệu phù hợp với hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch.\n- Kết luận và kiến nghị.\n- Xây dựng các phụ lục liên quan, cơ sở dữ liệu, bản vẽ quy hoạch.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đăng ký nhập khẩu lần đầu đực giống, tinh, phôi giống gia súc thì sử dụng mẫu đơn nào?
|
Liên quan đến lĩnh vực chăn nuôi. Ban biên tập cho tôi hỏi, hiện tôi đang muốn đăng kí nhập khẩu lần đầu đực giống, tinh gia súc thì phải làm mẫu đơn nào để đăng ký? Mong sớm nhận được phản hồi.
|
Tại Phụ lục III Thông tư 22/2019/TT-BNNPTNT có quy định về mẫu đơn để đăng ký nhập khẩu lần đầu đực giống, tinh, phôi giống gia súc trong quản lý giống và sản phẩm giống vật nuôi, cụ thể như sau:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------
............, ngày...... tháng...... năm......
ĐƠN ĐĂNG KÝ NHẬP KHẨU LẦN ĐẦU ĐỰC GIỐNG, TINH, PHÔI GIỐNG GIA SÚC
Kính gửi: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cục Chăn nuôi)
1. Tên tổ chức, cá nhân đăng ký nhập khẩu đực giống, tinh, phôi giống gia súc:
2. Địa chỉ:
3. Điện thoại: .....................; Fax: ..........................; Email:
4. Mục đích nhập khẩu:
5. Số lượng, khối lượng, hiện trạng đực giống, tinh, phôi giống gia súc nhập khẩu: (chi tiết được trình bày ở phần lý lịch của đực giống, tinh, phôi giống gia súc nhập khẩu).
6. Nước xuất khẩu:
7. Thời gian nhập khẩu:
8. Cửa khẩu nhập khẩu:
9. Cam kết:
Tổ chức, cá nhân đăng ký nhập khẩu……………………………….cam kết thực hiện đúng pháp luật về chăn nuôi, pháp luật về thú y và các quy định hiện hành khác có liên quan.
Kính đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cục Chăn nuôi) xem xét giải quyết./.
Tổ chức, cá nhân đăng ký nhập khẩu(Họ tên, chữ ký và đóng dấu)
Ban biên tập phản hồi.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đăng ký nhập khẩu lần đầu đực giống, tinh, phôi giống gia súc thì sử dụng mẫu đơn nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Phụ lục III Thông tư 22/2019/TT-BNNPTNT có quy định về mẫu đơn để đăng ký nhập khẩu lần đầu đực giống, tinh, phôi giống gia súc trong quản lý giống và sản phẩm giống vật nuôi, cụ thể như sau:\n \nCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------\n............, ngày...... tháng...... năm......\nĐƠN ĐĂNG KÝ NHẬP KHẨU LẦN ĐẦU ĐỰC GIỐNG, TINH, PHÔI GIỐNG GIA SÚC\nKính gửi: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cục Chăn nuôi)\n1. Tên tổ chức, cá nhân đăng ký nhập khẩu đực giống, tinh, phôi giống gia súc:\n2. Địa chỉ:\n3. Điện thoại: .....................; Fax: ..........................; Email:\n4. Mục đích nhập khẩu:\n5. Số lượng, khối lượng, hiện trạng đực giống, tinh, phôi giống gia súc nhập khẩu: (chi tiết được trình bày ở phần lý lịch của đực giống, tinh, phôi giống gia súc nhập khẩu).\n6. Nước xuất khẩu:\n7. Thời gian nhập khẩu:\n8. Cửa khẩu nhập khẩu:\n9. Cam kết:\nTổ chức, cá nhân đăng ký nhập khẩu……………………………….cam kết thực hiện đúng pháp luật về chăn nuôi, pháp luật về thú y và các quy định hiện hành khác có liên quan.\nKính đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cục Chăn nuôi) xem xét giải quyết./.\n \n\n\n\n\n \n\n\nTổ chức, cá nhân đăng ký nhập khẩu(Họ tên, chữ ký và đóng dấu)\n\n\n\n\nBan biên tập phản hồi.",
"role": "assistant"
}
] |
Việc công khai thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh được quy định như thế nào trước ngày 01/7/2015?
|
Việc công khai thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh được quy định như thế nào trước ngày 01/7/2015? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Tuấn Trung. Hiện tôi đang tìm hiểu về các quy định liên quan đến Luật Kinh doanh bất động sản qua các thời kỳ và có thắc mắc và muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Trước ngày 01/7/2015, việc công khai thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh được quy định ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
|
Trước ngày 01/07/2015, việc công khai thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh được quy định tại Điều 11 Luật Kinh doanh bất động sản 2006 với nội dung như sau:
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản có trách nhiệm công khai thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh.
- Thông tin về bất động sản được công khai tại sàn giao dịch bất động sản và trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Nội dung thông tin về bất động sản bao gồm:
+ Loại bất động sản;
+ Vị trí bất động sản;
+ Thông tin về quy hoạch có liên quan đến bất động sản;
+ Quy mô, diện tích của bất động sản;
+ Đặc điểm, tính chất, công năng sử dụng, chất lượng của bất động sản;
+ Thực trạng các công trình hạ tầng, các dịch vụ về kỹ thuật và xã hội có liên quan đến bất động sản;
+ Tình trạng pháp lý của bất động sản bao gồm hồ sơ, giấy tờ về quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản và giấy tờ có liên quan đến việc tạo lập bất động sản; lịch sử về sở hữu, sử dụng bất động sản;
+ Các hạn chế về quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản (nếu có);
+ Giá bán, chuyển nhượng, thuê, thuê mua bất động sản;
+ Quyền và lợi ích của người thứ ba có liên quan;
+ Các thông tin khác.
Trên đây là nội dung trả lời về việc công khai thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật Kinh doanh bất động sản 2006.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc công khai thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh được quy định như thế nào trước ngày 01/7/2015?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trước ngày 01/07/2015, việc công khai thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh được quy định tại Điều 11 Luật Kinh doanh bất động sản 2006 với nội dung như sau:\n- Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản có trách nhiệm công khai thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh.\n- Thông tin về bất động sản được công khai tại sàn giao dịch bất động sản và trên các phương tiện thông tin đại chúng.\n- Nội dung thông tin về bất động sản bao gồm:\n+ Loại bất động sản;\n+ Vị trí bất động sản;\n+ Thông tin về quy hoạch có liên quan đến bất động sản;\n+ Quy mô, diện tích của bất động sản;\n+ Đặc điểm, tính chất, công năng sử dụng, chất lượng của bất động sản;\n+ Thực trạng các công trình hạ tầng, các dịch vụ về kỹ thuật và xã hội có liên quan đến bất động sản;\n+ Tình trạng pháp lý của bất động sản bao gồm hồ sơ, giấy tờ về quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản và giấy tờ có liên quan đến việc tạo lập bất động sản; lịch sử về sở hữu, sử dụng bất động sản;\n+ Các hạn chế về quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản (nếu có);\n+ Giá bán, chuyển nhượng, thuê, thuê mua bất động sản;\n+ Quyền và lợi ích của người thứ ba có liên quan;\n+ Các thông tin khác.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc công khai thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật Kinh doanh bất động sản 2006.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán
|
Tôi tên là Hoàng Thị Anh Thư, SĐT: 098***, tôi muốn hỏi: Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Tôi đang học nghiệp vụ kế toán và khá là quan tâm tới hình thức doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán. Do không có điều kiện tìm hiểu sâu nên mong Ban biên tập Thư Ký Luật trả lời giúp tôi thắc mắc này. Xin cảm ơn!
|
Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán được hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư 297/2016/TT-BTC về cấp, quản lý và sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán thực hiện theo quy định tại Điều 61 Luật Kế toán.
Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán đối với chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Tổ chức đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán gửi một bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này tới Bộ Tài chính và nộp phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán.
3. Mẫu Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này bao gồm các thông tin chính sau đây:
a) Tên doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán; Tên doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán bằng tiếng nước ngoài (nếu có); Tên viết tắt (nếu có); Địa chỉ trụ sở chính;
b) Họ và tên người đại diện theo pháp luật, họ và tên Giám đốc (Tổng Giám đốc) của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán;
c) Số và ngày cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán;
d) Các điều khoản, điều kiện doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán phải tuân thủ khi sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán.
4. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 62 Luật Kế toán.
Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán, được quy định tại Thông tư 297/2016/TT-BTC. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán",
"role": "user"
},
{
"content": "Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán được hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư 297/2016/TT-BTC về cấp, quản lý và sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:\n1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán thực hiện theo quy định tại Điều 61 Luật Kế toán.\nĐơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.\nĐơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán đối với chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.\n2. Tổ chức đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán gửi một bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này tới Bộ Tài chính và nộp phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán.\n3. Mẫu Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này bao gồm các thông tin chính sau đây:\na) Tên doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán; Tên doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán bằng tiếng nước ngoài (nếu có); Tên viết tắt (nếu có); Địa chỉ trụ sở chính;\nb) Họ và tên người đại diện theo pháp luật, họ và tên Giám đốc (Tổng Giám đốc) của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán;\nc) Số và ngày cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán;\nd) Các điều khoản, điều kiện doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán phải tuân thủ khi sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán.\n4. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 62 Luật Kế toán.\nTrên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán, được quy định tại Thông tư 297/2016/TT-BTC. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xử lý kết quả học tập theo tín chỉ trong đào tạo trình độ đại học được quy định thế nào?
|
Xử lý kết quả học tập theo tín chỉ trong đào tạo trình độ đại học được quy định thế nào? Nhờ tư vấn.
|
Căn cứ Điều 11 Quy chế đào tạo trình độ đại học ban hành kèm theo Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT có quy định về xử lý kết quả học tập theo tín chỉ như sau:
1. Cuối mỗi học kỳ chính, sinh viên được cảnh báo học tập dựa trên một số điều kiện như sau:
a) Tổng số tín chỉ không đạt trong học kỳ vượt quá 50% khối lượng đã đăng kí học trong học kỳ, hoặc tổng số tín chỉ nợ đọng từ đầu khóa học vượt quá 24;
b) Điểm trung bình học kỳ đạt dưới 0,8 đối với học kỳ đầu của khóa học, dưới 1,0 đối với các học kỳ tiếp theo;
c) Điểm trung bình tích lũy đạt dưới 1,2 đối với sinh viên trình độ năm thứ nhất, dưới 1,4 đối với sinh viên trình độ năm thứ hai, dưới 1,6 đối với sinh viên trình độ năm thứ ba dưới 1,8 đối với sinh viên các năm tiếp theo.
2. Sinh viên bị buộc thôi học trong các trường hợp sau:
a) Số lần cảnh báo học tập hoặc mức cảnh báo học tập vượt quá giới hạn theo quy định của cơ sở đào tạo;
b) Thời gian học tập vượt quá giới hạn theo quy định tại khoản 5 Điều 2 của Quy chế này.
3. Quy chế của cơ sở đào tạo quy định cụ thể:
a) Việc lựa chọn áp dụng một số điều kiện cảnh báo học tập, giới hạn số lần hoặc mức cảnh báo học tập nhưng không vượt quá 2 lần cảnh báo liên tiếp;
b) Quy trình, thủ tục cảnh báo học tập, buộc thôi học; việc thông báo hình thức áp dụng tới sinh viên;
c) Việc bảo lưu kết quả học tập đã tích luỹ trong trường hợp sinh viên bị buộc thôi học.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xử lý kết quả học tập theo tín chỉ trong đào tạo trình độ đại học được quy định thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 11 Quy chế đào tạo trình độ đại học ban hành kèm theo Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT có quy định về xử lý kết quả học tập theo tín chỉ như sau:\n1. Cuối mỗi học kỳ chính, sinh viên được cảnh báo học tập dựa trên một số điều kiện như sau:\na) Tổng số tín chỉ không đạt trong học kỳ vượt quá 50% khối lượng đã đăng kí học trong học kỳ, hoặc tổng số tín chỉ nợ đọng từ đầu khóa học vượt quá 24;\nb) Điểm trung bình học kỳ đạt dưới 0,8 đối với học kỳ đầu của khóa học, dưới 1,0 đối với các học kỳ tiếp theo;\nc) Điểm trung bình tích lũy đạt dưới 1,2 đối với sinh viên trình độ năm thứ nhất, dưới 1,4 đối với sinh viên trình độ năm thứ hai, dưới 1,6 đối với sinh viên trình độ năm thứ ba dưới 1,8 đối với sinh viên các năm tiếp theo.\n2. Sinh viên bị buộc thôi học trong các trường hợp sau:\na) Số lần cảnh báo học tập hoặc mức cảnh báo học tập vượt quá giới hạn theo quy định của cơ sở đào tạo;\nb) Thời gian học tập vượt quá giới hạn theo quy định tại khoản 5 Điều 2 của Quy chế này.\n3. Quy chế của cơ sở đào tạo quy định cụ thể:\na) Việc lựa chọn áp dụng một số điều kiện cảnh báo học tập, giới hạn số lần hoặc mức cảnh báo học tập nhưng không vượt quá 2 lần cảnh báo liên tiếp;\nb) Quy trình, thủ tục cảnh báo học tập, buộc thôi học; việc thông báo hình thức áp dụng tới sinh viên;\nc) Việc bảo lưu kết quả học tập đã tích luỹ trong trường hợp sinh viên bị buộc thôi học.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xác định và đánh giá rủi ro loại hình kiểm toán tuân thủ
|
Xác định và đánh giá rủi ro loại hình kiểm toán tuân thủ được quy định ra sao? Trên là thắc mắc của bạn Tiến Hưng gửi về cho Ban biên tập mong nhận được phản hồi.
|
Xác định và đánh giá rủi ro loại hình kiểm toán tuân thủ quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 9 Quyết định 03/2018/QĐ-KTNN hướng dẫn về bằng chứng kiểm toán do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành, cụ thể như sau:
- KTVNN cần thực hiện thủ tục đánh giá rủi ro, trong đó lưu ý về những giới hạn tiềm tàng của một cuộc kiểm toán tuân thủ, không thể đảm bảo tuyệt đối là mọi trường hợp không tuân thủ đều được phát hiện.
- KTVNN đánh giá mức độ rủi ro căn cứ vào nội dung kiểm toán cụ thể và các tình huống kiểm toán khác nhau. Ngoài ra KTVNN cần đánh giá khả năng phát sinh việc không tuân thủ và các hậu quả có thể xảy ra nếu việc không tuân thủ phát sinh.
- Khi đánh giá rủi ro liên quan đến gian lận, KTVNN nếu có nghi ngờ gian lận, KTVNN phải căn cứ vào thẩm quyền của KTVNN để xử lý vấn đề.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xác định và đánh giá rủi ro loại hình kiểm toán tuân thủ",
"role": "user"
},
{
"content": "Xác định và đánh giá rủi ro loại hình kiểm toán tuân thủ quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 9 Quyết định 03/2018/QĐ-KTNN hướng dẫn về bằng chứng kiểm toán do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành, cụ thể như sau:\n- KTVNN cần thực hiện thủ tục đánh giá rủi ro, trong đó lưu ý về những giới hạn tiềm tàng của một cuộc kiểm toán tuân thủ, không thể đảm bảo tuyệt đối là mọi trường hợp không tuân thủ đều được phát hiện.\n- KTVNN đánh giá mức độ rủi ro căn cứ vào nội dung kiểm toán cụ thể và các tình huống kiểm toán khác nhau. Ngoài ra KTVNN cần đánh giá khả năng phát sinh việc không tuân thủ và các hậu quả có thể xảy ra nếu việc không tuân thủ phát sinh.\n- Khi đánh giá rủi ro liên quan đến gian lận, KTVNN nếu có nghi ngờ gian lận, KTVNN phải căn cứ vào thẩm quyền của KTVNN để xử lý vấn đề.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Mức vốn hỗ trợ dự án triển khai ứng dụng sáng chế bảo vệ môi trường
|
Nhờ Ban tư vấn hãy giải đáp giúp tôi vấn đề sau trong thời gian sớm nhất. Cụ thể cho tôi hỏi mức vốn hỗ trợ dự án triển khai ứng dụng sáng chế bảo vệ môi trường là bao nhiêu? Chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều!
Trọng Khang - Đà Nẵng
|
Mức vốn hỗ trợ dự án triển khai ứng dụng sáng chế bảo vệ môi trường được quy định tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư 12/2017/TT-BTC hướng dẫn trình tự, thủ tục hỗ trợ vốn đầu tư thiết bị của dự án triển khai ứng dụng sáng chế bảo vệ môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:
Mức vốn hỗ trợ:
Bằng 10% tổng vốn đầu tư thiết bị triển khai ứng dụng sáng chế bảo vệ môi trường của Dự án theo báo cáo quyết toán của Chủ đầu tư được phê duyệt sau khi đã được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán độc lập hoạt động theo pháp luật của Việt Nam.
Trên đây là tư vấn về mức vốn hỗ trợ dự án triển khai ứng dụng sáng chế bảo vệ môi trường. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 12/2017/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức vốn hỗ trợ dự án triển khai ứng dụng sáng chế bảo vệ môi trường",
"role": "user"
},
{
"content": "Mức vốn hỗ trợ dự án triển khai ứng dụng sáng chế bảo vệ môi trường được quy định tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư 12/2017/TT-BTC hướng dẫn trình tự, thủ tục hỗ trợ vốn đầu tư thiết bị của dự án triển khai ứng dụng sáng chế bảo vệ môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: \nMức vốn hỗ trợ:\nBằng 10% tổng vốn đầu tư thiết bị triển khai ứng dụng sáng chế bảo vệ môi trường của Dự án theo báo cáo quyết toán của Chủ đầu tư được phê duyệt sau khi đã được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán độc lập hoạt động theo pháp luật của Việt Nam.\nTrên đây là tư vấn về mức vốn hỗ trợ dự án triển khai ứng dụng sáng chế bảo vệ môi trường. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 12/2017/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời gian tập sự của viên chức sau khi nghỉ thai sản được tính như thế nào?
|
Cho tôi hỏi, thời gian tập sự của viên chức sau khi nghỉ thai sản được tính như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Thời gian tập sự của viên chức sau khi nghỉ thai sản được tính như thế nào?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 21 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về chế độ tập sự như sau:Chế độ tập sự...2. Thời gian tập sự được quy định như sau:a) 12 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào chức danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo đại học. Riêng đối với chức danh nghề nghiệp bác sĩ là 09 tháng;b) 09 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào chức danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo cao đẳng;c) 06 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào chức danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo trung cấp.d) Thời gian nghỉ sinh con theo chế độ bảo hiểm xã hội, thời gian nghỉ ốm đau từ 14 ngày trở lên, thời gian nghỉ không hưởng lương, thời gian bị tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật không được tính vào thời gian tập sự.Trường hợp người tập sự nghỉ ốm đau hoặc có lý do chính đáng dưới 14 ngày mà được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập nơi người được tuyển dụng vào viên chức đang thực hiện chế độ tập sự đồng ý thì thời gian này được tính vào thời gian tập sự....Như vậy, thời gian nghỉ sinh con theo chế độ bảo hiểm xã hội của viên chức sẽ không tính vào thời gian tập sự theo quy định.Chính vì vậy, khi viên chức nghỉ thai sản và sau đó trở lại làm việc thì thời gian tập sự sẽ được tính tiếp tục khoảng thời gian tập sự còn lại của viên chức.Thời gian tập sự của viên chức sau khi nghỉ thai sản được tính như thế nào? (Hình từ Internet)Viên chức tập sự được nhận 100% mức lương trong trường hợp nào?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 23 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về chế độ, chính sách đối với người tập sự và người hướng dẫn tập sự như sau:Chế độ, chính sách đối với người tập sự và người hướng dẫn tập sự...2. Người tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của chức danh nghề nghiệp tương ứng với trình độ đào tạo quy định tại khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau:a) Làm việc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;b) Làm việc trong các ngành, nghề độc hại, nguy hiểm;c) Hoàn thành nghĩa vụ quân sự; nghĩa vụ tham gia công an nhân dân; sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ....Như vậy, viên chức tập sự được nhận 100% mức lương trong trường hợp sau đây:- Làm việc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;- Làm việc trong các ngành, nghề độc hại, nguy hiểm;- Hoàn thành nghĩa vụ quân sự; nghĩa vụ tham gia công an nhân dân;- Sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành.- Học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị.- Đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ.Viên chức cần tập sự các nội dung gì?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 21 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về chế độ tập sự như sau:Chế độ tập sự...3. Nội dung tập sự:a) Nắm vững quy định của pháp luật viên chức về quyền, nghĩa vụ của viên chức, những việc viên chức không được làm; nắm vững cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị sự nghiệp công lập nơi công tác; nội quy, quy chế làm việc của đơn vị; chức trách, nhiệm vụ và yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng;b) Trau dồi kiến thức và rèn luyện năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng;c) Tập giải quyết, thực hiện các công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng....Như vậy, viên chức cần tập sự các nội dung sau đây:- Nắm vững quy định của pháp luật viên chức về quyền, nghĩa vụ của viên chức, những việc viên chức không được làm; nắm vững cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị sự nghiệp công lập nơi công tác; nội quy, quy chế làm việc của đơn vị; chức trách, nhiệm vụ và yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng;- Trau dồi kiến thức và rèn luyện năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng;- Tập giải quyết, thực hiện các công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời gian tập sự của viên chức sau khi nghỉ thai sản được tính như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thời gian tập sự của viên chức sau khi nghỉ thai sản được tính như thế nào?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 21 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về chế độ tập sự như sau:Chế độ tập sự...2. Thời gian tập sự được quy định như sau:a) 12 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào chức danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo đại học. Riêng đối với chức danh nghề nghiệp bác sĩ là 09 tháng;b) 09 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào chức danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo cao đẳng;c) 06 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào chức danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo trung cấp.d) Thời gian nghỉ sinh con theo chế độ bảo hiểm xã hội, thời gian nghỉ ốm đau từ 14 ngày trở lên, thời gian nghỉ không hưởng lương, thời gian bị tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật không được tính vào thời gian tập sự.Trường hợp người tập sự nghỉ ốm đau hoặc có lý do chính đáng dưới 14 ngày mà được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập nơi người được tuyển dụng vào viên chức đang thực hiện chế độ tập sự đồng ý thì thời gian này được tính vào thời gian tập sự....Như vậy, thời gian nghỉ sinh con theo chế độ bảo hiểm xã hội của viên chức sẽ không tính vào thời gian tập sự theo quy định.Chính vì vậy, khi viên chức nghỉ thai sản và sau đó trở lại làm việc thì thời gian tập sự sẽ được tính tiếp tục khoảng thời gian tập sự còn lại của viên chức.Thời gian tập sự của viên chức sau khi nghỉ thai sản được tính như thế nào? (Hình từ Internet)Viên chức tập sự được nhận 100% mức lương trong trường hợp nào?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 23 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về chế độ, chính sách đối với người tập sự và người hướng dẫn tập sự như sau:Chế độ, chính sách đối với người tập sự và người hướng dẫn tập sự...2. Người tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của chức danh nghề nghiệp tương ứng với trình độ đào tạo quy định tại khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau:a) Làm việc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;b) Làm việc trong các ngành, nghề độc hại, nguy hiểm;c) Hoàn thành nghĩa vụ quân sự; nghĩa vụ tham gia công an nhân dân; sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ....Như vậy, viên chức tập sự được nhận 100% mức lương trong trường hợp sau đây:- Làm việc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;- Làm việc trong các ngành, nghề độc hại, nguy hiểm;- Hoàn thành nghĩa vụ quân sự; nghĩa vụ tham gia công an nhân dân;- Sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành.- Học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị.- Đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ.Viên chức cần tập sự các nội dung gì?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 21 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về chế độ tập sự như sau:Chế độ tập sự...3. Nội dung tập sự:a) Nắm vững quy định của pháp luật viên chức về quyền, nghĩa vụ của viên chức, những việc viên chức không được làm; nắm vững cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị sự nghiệp công lập nơi công tác; nội quy, quy chế làm việc của đơn vị; chức trách, nhiệm vụ và yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng;b) Trau dồi kiến thức và rèn luyện năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng;c) Tập giải quyết, thực hiện các công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng....Như vậy, viên chức cần tập sự các nội dung sau đây:- Nắm vững quy định của pháp luật viên chức về quyền, nghĩa vụ của viên chức, những việc viên chức không được làm; nắm vững cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị sự nghiệp công lập nơi công tác; nội quy, quy chế làm việc của đơn vị; chức trách, nhiệm vụ và yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng;- Trau dồi kiến thức và rèn luyện năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng;- Tập giải quyết, thực hiện các công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các tài liệu trong hồ sơ kiểm sát án hình sự ở giai đoạn thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử sơ thẩm hình sự
|
Các tài liệu trong hồ sơ kiểm sát án hình sự ở giai đoạn thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử sơ thẩm hình sự được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập, tôi là Khánh An, gần đây tôi có tìm hiểu quy định của pháp luật về việc lập hồ sơ kiểm sát án hình sự, nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp cụ thể như sau: Các tài liệu trong hồ sơ kiểm sát án hình sự ở giai đoạn thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử sơ thẩm hình sự được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu nội dung này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ các bạn, chân thành cảm ơn!
|
Các tài liệu trong hồ sơ kiểm sát án hình sự ở giai đoạn thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử sơ thẩm hình sự được quy định về Điều 5 Quyết định 590/QĐ-VKSTC-V3 năm 2014 Quy định về lập hồ sơ kiểm sát án hình sự do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau:
1. Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung (nếu có).
2. Quyết định gia hạn thời gian chuẩn bị xét xử (nếu có).
3. Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn của Tòa án cấp sơ thẩm.
4. Quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án (nếu có).
5. Quyết định rút Quyết định truy tố của Viện kiểm sát (nếu có).
6. Bản sao Biên bản giao các Quyết định của Tòa án (kèm theo loại Quyết định).
7. Quyết định phân công Kiểm sát viên thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử sơ thẩm.
8. Báo cáo án bằng văn bản của Kiểm sát viên, Kiểm tra viên (thực hiện theo quy định tại Điều 6 của Quy chế công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử các vụ án hình sự hiện hành), kèm theo đề cương xét hỏi, dự kiến kế hoạch tranh luận tại phiên tòa, ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo.
9. Biên bản họp trù bị giữa Viện kiểm sát và Tòa án (nếu có).
10. Công văn thỉnh thị và ý kiến chỉ đạo của Viện kiểm sát cấp trên, của cấp ủy địa phương (nếu có).
11. Bản dự thảo luận tội của Kiểm sát viên.
12. Bút ký phiên tòa sơ thẩm do Kiểm sát viên ghi chép.
13. Quyết định hoãn phiên tòa (nếu có).
14. Bản án sơ thẩm.
15. Đơn kháng cáo, Quyết định kháng nghị Bản án sơ thẩm (nếu có).
16. Báo cáo kết quả xét xử sơ thẩm; thông báo án có kháng cáo, kháng nghị (nếu có), phiếu thống kê tội phạm.
17. Tài liệu thể hiện kết quả kiểm tra Biên bản phiên tòa, phiếu kiểm sát bản án, Quyết định sơ thẩm của Tòa án cấp sơ thẩm, Bản án, Quyết định phúc thẩm (nếu có).
18. Các tài liệu phản ánh việc phát hiện, kiến nghị khắc phục vi phạm của Tòa án cấp sơ thẩm; những nguyên nhân, điều kiện phạm tội và tài liệu phản ánh biện pháp và kết quả khắc phục.
19. Các văn bản, tài liệu khác trong hoạt động xét xử sơ thẩm và kiểm sát xét xử sơ thẩm (nếu có) như: các tài liệu do các phương tiện thông tin đại chúng, do các cơ quan Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ hoặc qua đơn thư khiếu nại phản ánh.
20. Đơn khiếu nại, tố cáo cán bộ tư pháp trong hoạt động thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử và hoạt động xét xử sơ thẩm, kết quả giải quyết (nếu có).
Lưu ý: Đối với những loại tài liệu ở các Điều 4, 5 nêu trên mà Bộ luật tố tụng hình sự không quy định Tòa án cấp sơ thẩm gửi cho Viện kiểm sát thì Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải trích ghi nội dung hoặc sao chụp lại để lưu vào hồ sơ kiểm sát xét xử sơ thẩm.
Trên đây là nội dung câu trả lời về các tài liệu trong hồ sơ kiểm sát án hình sự ở giai đoạn thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử sơ thẩm hình sự theo quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc tại Quyết định 590/QĐ-VKSTC-V3 năm 2014.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các tài liệu trong hồ sơ kiểm sát án hình sự ở giai đoạn thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử sơ thẩm hình sự",
"role": "user"
},
{
"content": "Các tài liệu trong hồ sơ kiểm sát án hình sự ở giai đoạn thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử sơ thẩm hình sự được quy định về Điều 5 Quyết định 590/QĐ-VKSTC-V3 năm 2014 Quy định về lập hồ sơ kiểm sát án hình sự do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau:\n1. Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung (nếu có).\n2. Quyết định gia hạn thời gian chuẩn bị xét xử (nếu có).\n3. Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn của Tòa án cấp sơ thẩm.\n4. Quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án (nếu có).\n5. Quyết định rút Quyết định truy tố của Viện kiểm sát (nếu có).\n6. Bản sao Biên bản giao các Quyết định của Tòa án (kèm theo loại Quyết định).\n7. Quyết định phân công Kiểm sát viên thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử sơ thẩm.\n8. Báo cáo án bằng văn bản của Kiểm sát viên, Kiểm tra viên (thực hiện theo quy định tại Điều 6 của Quy chế công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử các vụ án hình sự hiện hành), kèm theo đề cương xét hỏi, dự kiến kế hoạch tranh luận tại phiên tòa, ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo.\n9. Biên bản họp trù bị giữa Viện kiểm sát và Tòa án (nếu có).\n10. Công văn thỉnh thị và ý kiến chỉ đạo của Viện kiểm sát cấp trên, của cấp ủy địa phương (nếu có).\n11. Bản dự thảo luận tội của Kiểm sát viên.\n12. Bút ký phiên tòa sơ thẩm do Kiểm sát viên ghi chép.\n13. Quyết định hoãn phiên tòa (nếu có).\n14. Bản án sơ thẩm.\n15. Đơn kháng cáo, Quyết định kháng nghị Bản án sơ thẩm (nếu có).\n16. Báo cáo kết quả xét xử sơ thẩm; thông báo án có kháng cáo, kháng nghị (nếu có), phiếu thống kê tội phạm.\n17. Tài liệu thể hiện kết quả kiểm tra Biên bản phiên tòa, phiếu kiểm sát bản án, Quyết định sơ thẩm của Tòa án cấp sơ thẩm, Bản án, Quyết định phúc thẩm (nếu có).\n18. Các tài liệu phản ánh việc phát hiện, kiến nghị khắc phục vi phạm của Tòa án cấp sơ thẩm; những nguyên nhân, điều kiện phạm tội và tài liệu phản ánh biện pháp và kết quả khắc phục.\n19. Các văn bản, tài liệu khác trong hoạt động xét xử sơ thẩm và kiểm sát xét xử sơ thẩm (nếu có) như: các tài liệu do các phương tiện thông tin đại chúng, do các cơ quan Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ hoặc qua đơn thư khiếu nại phản ánh.\n20. Đơn khiếu nại, tố cáo cán bộ tư pháp trong hoạt động thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử và hoạt động xét xử sơ thẩm, kết quả giải quyết (nếu có).\nLưu ý: Đối với những loại tài liệu ở các Điều 4, 5 nêu trên mà Bộ luật tố tụng hình sự không quy định Tòa án cấp sơ thẩm gửi cho Viện kiểm sát thì Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải trích ghi nội dung hoặc sao chụp lại để lưu vào hồ sơ kiểm sát xét xử sơ thẩm.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về các tài liệu trong hồ sơ kiểm sát án hình sự ở giai đoạn thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử sơ thẩm hình sự theo quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc tại Quyết định 590/QĐ-VKSTC-V3 năm 2014.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công an nhận chạy án phạm tội là gì?
|
Công an nhận chạy án phạm tội gì? Đưa tiền chạy án phạm tội gì? Tôi và A có tranh chấp, tôi đã khởi kiện A để giải quyết tranh chấp này. Qua thông tin một người quen tôi được biết A có đưa tiền và nhờ B chạy án. Vậy cho tôi hỏi nếu tôi có bằng chứng A nhờ B chạy án hộ thì cả hai bị xử phạt như thế nào?
|
Công an nhận chạy án phạm tội gì?
Căn cứ Điều 354 Bộ luật hình sự 2015 và Khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định:
Điều 354. Tội nhận hối lộ
Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Lợi ích phi vật chất.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;
đ) Phạm tội 02 lần trở lên;
e) Biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước;
g) Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà nhận hối lộ, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này.
Nếu bạn có bằng chứng chứng minh công an B nhận tiền của A và lợi dụng nhiệm vụ, quyền hạn của mình để chạy án giúp A thì bạn có thể tố giác B phạm tội Tội nhận hối lộ theo quy định trên. Tùy vào tình tiết cụ thể của vụ việc mà quyết định hình phạt đối với B.
Đưa tiền chạy án phạm tội gì?
Căn cứ Điều 364 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội đưa hối lộ:
Điều 364. Tội đưa hối lộ
Người nào trực tiếp hay qua trung gian đã đưa hoặc sẽ đưa cho người có chức vụ, quyền hạn hoặc người khác hoặc tổ chức khác bất kỳ lợi ích nào sau đây để người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
b) Lợi ích phi vật chất.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
c) Dùng tài sản của Nhà nước để đưa hối lộ;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Phạm tội 02 lần trở lên;
e) Của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
Phạm tội trong trường hợp của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.
Phạm tội trong trường hợp của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt từ tù 12 năm đến 20 năm.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Người nào đưa hoặc sẽ đưa hối lộ cho công chức nước ngoài, công chức của tổ chức quốc tế công, người có chức vụ trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước cũng bị xử lý theo quy định tại Điều này.
Người bị ép buộc đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì được coi là không có tội và được trả lại toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.
Người đưa hối lộ tuy không bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và được trả lại một phần hoặc toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.
Đối với A, nếu bạn có bằng chứng A đưa tiền cho công an, người có chức vụ quyền hạn để chạy án giúp A thì bạn có thể tố giác A phạm tội Tội đưa hối lộ. Và tùy vào tình tiết cụ thể của vụ việc mà quyết định hình phạt đối với A.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công an nhận chạy án phạm tội là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Công an nhận chạy án phạm tội gì? \nCăn cứ Điều 354 Bộ luật hình sự 2015 và Khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định:\nĐiều 354. Tội nhận hối lộ\nNgười nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:\na) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;\nb) Lợi ích phi vật chất.\nPhạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:\na) Có tổ chức;\nb) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn;\nc) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;\nd) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;\nđ) Phạm tội 02 lần trở lên;\ne) Biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước;\ng) Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt.\nPhạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:\na) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;\nb) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng.\nPhạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:\na) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;\nb) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.\nNgười phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.\nNgười có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà nhận hối lộ, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này.\nNếu bạn có bằng chứng chứng minh công an B nhận tiền của A và lợi dụng nhiệm vụ, quyền hạn của mình để chạy án giúp A thì bạn có thể tố giác B phạm tội Tội nhận hối lộ theo quy định trên. Tùy vào tình tiết cụ thể của vụ việc mà quyết định hình phạt đối với B.\nĐưa tiền chạy án phạm tội gì?\nCăn cứ Điều 364 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội đưa hối lộ:\nĐiều 364. Tội đưa hối lộ\nNgười nào trực tiếp hay qua trung gian đã đưa hoặc sẽ đưa cho người có chức vụ, quyền hạn hoặc người khác hoặc tổ chức khác bất kỳ lợi ích nào sau đây để người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:\na) Tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;\nb) Lợi ích phi vật chất.\nPhạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:\na) Có tổ chức;\nb) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;\nc) Dùng tài sản của Nhà nước để đưa hối lộ;\nd) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;\nđ) Phạm tội 02 lần trở lên;\ne) Của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.\nPhạm tội trong trường hợp của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.\nPhạm tội trong trường hợp của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt từ tù 12 năm đến 20 năm.\nNgười phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.\nNgười nào đưa hoặc sẽ đưa hối lộ cho công chức nước ngoài, công chức của tổ chức quốc tế công, người có chức vụ trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước cũng bị xử lý theo quy định tại Điều này.\nNgười bị ép buộc đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì được coi là không có tội và được trả lại toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.\nNgười đưa hối lộ tuy không bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và được trả lại một phần hoặc toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.\nĐối với A, nếu bạn có bằng chứng A đưa tiền cho công an, người có chức vụ quyền hạn để chạy án giúp A thì bạn có thể tố giác A phạm tội Tội đưa hối lộ. Và tùy vào tình tiết cụ thể của vụ việc mà quyết định hình phạt đối với A.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cơ sở bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho người điều khiển xe máy chuyên dùng của Bộ Quốc phòng được quy định như thế nào?
|
Xin chào Ban biên tập, Tôi hiện đang tìm hiểu về bồi dưỡng kiến thức pháp luật đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng của Bộ Quốc phòng khi tham gia giao thông đường bộ. Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban biên tập giải đáp giúp. Vậy anh/chị trong Ban biên tập cho tôi hỏi cơ sở bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho người điều khiển xe máy chuyên dùng của Bộ Quốc phòng được quy định như thế nào? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!
|
Cơ sở bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho người điều khiển xe máy chuyên dùng của Bộ Quốc phòng được quy định tại Điều 5 Thông tư 216/2011/TT-BQP quy định việc bồi dưỡng kiến thức pháp luật đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng của Bộ Quốc phòng khi tham gia giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành, theo đó:
Cơ sở được phép tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho người điều khiển xe máy chuyên dùng khi tham gia giao thông gồm:
1. Cơ sở đào tạo lái xe ô tô quân sự.
2. Cơ sở đào tạo người điều khiển xe máy chuyên dùng trong Quân đội có đủ các điều kiện sau:
a) Có phòng học Luật Giao thông đường bộ, đủ tài liệu giảng dạy, sa hình và hệ thống báo hiệu giao thông đường bộ theo quy định;
b) Giáo viên giảng dạy phải có trình độ trung cấp chuyên nghiệp trở lên, có Chứng chỉ sư phạm và giấy phép lái xe ô tô quân sự.
Trên đây là tư vấn về cơ sở bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho người điều khiển xe máy chuyên dùng của Bộ Quốc phòng. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 216/2011/TT-BQP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cơ sở bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho người điều khiển xe máy chuyên dùng của Bộ Quốc phòng được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cơ sở bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho người điều khiển xe máy chuyên dùng của Bộ Quốc phòng được quy định tại Điều 5 Thông tư 216/2011/TT-BQP quy định việc bồi dưỡng kiến thức pháp luật đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng của Bộ Quốc phòng khi tham gia giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành, theo đó: \nCơ sở được phép tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho người điều khiển xe máy chuyên dùng khi tham gia giao thông gồm:\n1. Cơ sở đào tạo lái xe ô tô quân sự.\n2. Cơ sở đào tạo người điều khiển xe máy chuyên dùng trong Quân đội có đủ các điều kiện sau:\na) Có phòng học Luật Giao thông đường bộ, đủ tài liệu giảng dạy, sa hình và hệ thống báo hiệu giao thông đường bộ theo quy định;\nb) Giáo viên giảng dạy phải có trình độ trung cấp chuyên nghiệp trở lên, có Chứng chỉ sư phạm và giấy phép lái xe ô tô quân sự.\nTrên đây là tư vấn về cơ sở bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho người điều khiển xe máy chuyên dùng của Bộ Quốc phòng. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 216/2011/TT-BQP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Trợ cấp thôi việc
|
Có một nhân viên làm việc từ 1/7/2006 và nghỉ việc ngày 15/10/2011. Hợp đồng được ký kết được ký có thời hạn 1 năm từ 1/7/2010 đến 1/7/2011 với mức lương 4.000.000đ. Trong hợp đồng lao động có ghi: " Chế độ nâng lương: Mức lương hàng năm thông thường tăn 10% so với mức lương cơ bản của năm trước. Việc tăng lương sẽ được xem xét dựa trên hiệu suất làm việc của nhân viên, tình trạng lạm phát của thị trường, và các yếu tố khác để quyết định nâng hặc giảm mức tăng lương." Nhưng có công văn thông báo tới BHXH để đóng BHXH theo mức lương 6.090.000đ và không đóng bảo hiểm thất nghiệp. Mức lương thực tế nhận được tăng lên từ ngày 1/4/2011 đến 15/10/2011 là 6.090.000đ. Trong thời gian từ 1/7/2011 đến 15/10/2011 vẫn chưa ký kết hợp đồng lao động mới, nên hợp đông lao động trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Cách tính trợ cấp thôi việc theo thông tư số 39/2009/TT-BLDTBXH. Em đã áp dụng tính như sau: Tổng thời gian làm việc 63,5 (tháng) làm tròn thành 5.5 (năm). Trợ cấp thôi việc = 5,5 (năm) x 4.000.000 x 1 = 22.000.000 (đ) Mức lương để tính trợ cấp thôi việc là mức lương theo hợp đồng lao động chứ không phải là theo mức lương thực nhận và cũng không phải là mức lương để đóng BHXH. Có phải nếu thay đổi mức lương trên hợp đồng lao động thì phải có phụ lục hợp đồng lao động chứ ạ? Em tính như vậy có đúng hay không?
|
Theo luật sư, việc bạn xác định mức lương bình quân 6 tháng trước khi nghỉ việc như vậy là chưa hợp lý. Hợp lý sẽ là:
4.000.000đ x 2 tháng + 6.090.000đ x 4 tháng = 5.393.000đ
6 tháng
Tính trợ cấp thôi việc (mỗi năm làm việc hưởng trợ cấp 1/2 tháng lương chứ ko phải hưởng 1 tháng lương):
5,5 năm x 5.393.000đ x 0,5 = 14.830.750đ
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trợ cấp thôi việc",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo luật sư, việc bạn xác định mức lương bình quân 6 tháng trước khi nghỉ việc như vậy là chưa hợp lý. Hợp lý sẽ là:\n4.000.000đ x 2 tháng + 6.090.000đ x 4 tháng = 5.393.000đ\r\n 6 tháng\r\nTính trợ cấp thôi việc (mỗi năm làm việc hưởng trợ cấp 1/2 tháng lương chứ ko phải hưởng 1 tháng lương):\r\n5,5 năm x 5.393.000đ x 0,5 = 14.830.750đ",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin mạng
|
Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin mạng là gì? Chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn như sau: Tôi và một số người bạn cùng học trường công nghệ thông tin đang có dự định mở công ty chuyên về kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin mạng. Không biết, nếu muốn xin giấy phép hoạt động thì công ty tôi cần đáp ứng điều kiện gì? Mong nhận được tư vấn từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
|
Trường hợp của bạn thuộc đối tượng cần cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin mạng. Do đó, công ty bạn cần phải đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 42 Luật An toàn thông tin mạng 2015. Cụ thể như sau:
Doanh nghiệp được cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin mạng khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
- Phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển an toàn thông tin mạng quốc gia;
- Có hệ thống trang thiết bị, cơ sở vật chất phù hợp với quy mô cung cấp sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng;
- Có đội ngũ quản lý, điều hành, kỹ thuật đáp ứng được yêu cầu chuyên môn về an toàn thông tin;
- Có phương án kinh doanh phù hợp.
- Là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam, trừ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
- Người đại diện theo pháp luật, đội ngũ quản lý, điều hành, kỹ thuật là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam;
- Có phương án kỹ thuật phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
- Có phương án bảo mật thông tin khách hàng trong quá trình cung cấp dịch vụ;
- Đội ngũ quản lý, điều hành, kỹ thuật có văn bằng hoặc chứng chỉ chuyên môn về kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin.
Trên đây là quy định về điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin mạng. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật An toàn thông tin mạng 2015 để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin mạng",
"role": "user"
},
{
"content": "Trường hợp của bạn thuộc đối tượng cần cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin mạng. Do đó, công ty bạn cần phải đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 42 Luật An toàn thông tin mạng 2015. Cụ thể như sau:\nDoanh nghiệp được cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin mạng khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:\n- Phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển an toàn thông tin mạng quốc gia;\n- Có hệ thống trang thiết bị, cơ sở vật chất phù hợp với quy mô cung cấp sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng;\n- Có đội ngũ quản lý, điều hành, kỹ thuật đáp ứng được yêu cầu chuyên môn về an toàn thông tin;\n- Có phương án kinh doanh phù hợp.\n- Là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam, trừ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;\n- Người đại diện theo pháp luật, đội ngũ quản lý, điều hành, kỹ thuật là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam;\n- Có phương án kỹ thuật phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;\n- Có phương án bảo mật thông tin khách hàng trong quá trình cung cấp dịch vụ;\n- Đội ngũ quản lý, điều hành, kỹ thuật có văn bằng hoặc chứng chỉ chuyên môn về kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin.\nTrên đây là quy định về điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin mạng. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật An toàn thông tin mạng 2015 để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phải đóng tiền mới nhận được bằng tốt nghiệp THPT tạm thời có đúng không?
|
Em cần được biết là việc thu phí để lấy bằng tốt nghiệp trung học phổ thông tạm thời 100 nghìn đồng có hợp pháp không ạ? Em có hỏi vì sao phí cao thế thì trường nói là do quy định từng trường nhưng em chưa hề thấy cái quy định nào như thế cả. Ngay cả các trường dân lập khác đều không thu phí đó và gửi qua đường bưu điện cho các học sinh thì trường lại bắt em đi lên trường trong mùa dịch lấy và đóng 100 nghìn ạ?
|
Theo Điều 60 Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông Ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT quy định về trách nhiệm của trường phổ thông
....
- Tiếp nhận đơn, lập danh sách thí sinh có đơn phúc khảo bài thi và chuyển đến sở GDĐT; trả Giấy chứng nhận kết quả thi cho thí sinh nộp Phiếu ĐKDT tại trường.
- Cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời và Giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông.
Như vậy, căn cứ quy định trên thì nhà trường có trách nhiệm cấp chứng nhận tốt nghiệp tạm thời cho học sinh.
Bên cạnh đó, Khoản 2 Điều 4 Quy chế quản lý bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm, bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm, văn bằng giáo dục đại học và chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân Ban hành kèm theo Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT thì:
Người được cấp văn bằng, chứng chỉ có các nghĩa vụ sau đây:
- Cung cấp chính xác, đầy đủ các thông tin cần thiết để cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ ghi nội dung trên văn bằng, chứng chỉ;
- Kiểm tra tính chính xác các thông tin ghi trên văn bằng, chứng chỉ trước khi ký nhận văn bằng, chứng chỉ;
- Phải có giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật khi không trực tiếp đến nhận văn bằng, chứng chỉ;
- Giữ gìn, bảo quản văn bằng, chứng chỉ; không được tẩy xóa, sửa chữa các nội dung trên văn bằng, chứng chỉ; không được cho người khác sử dụng văn bằng, chứng chỉ;
...
Như vậy, đối với học sinh được Giấy chứng nhận tốt nghiệp THPT tạm thời cần thực hiện các nghĩa vụ trên. Do đó, bạn chỉ cần mang theo giấy tờ tùy thân để đối chiếu thông tin.
Hiện nay, không quy định khi nhận Giấy chứng nhận tốt nghiệp THPT tạm thời thì phải đóng tiền. Do đó, việc nhà trường thu mỗi học sinh 100 nghìn đồng là không đúng với quy định. Trường hợp này, bạn có khiếu nại trực tiếp đến Hiệu trưởng nhà trường để được giải quyết.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phải đóng tiền mới nhận được bằng tốt nghiệp THPT tạm thời có đúng không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 60 Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông Ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT quy định về trách nhiệm của trường phổ thông\n....\n- Tiếp nhận đơn, lập danh sách thí sinh có đơn phúc khảo bài thi và chuyển đến sở GDĐT; trả Giấy chứng nhận kết quả thi cho thí sinh nộp Phiếu ĐKDT tại trường.\n- Cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời và Giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông.\nNhư vậy, căn cứ quy định trên thì nhà trường có trách nhiệm cấp chứng nhận tốt nghiệp tạm thời cho học sinh.\nBên cạnh đó, Khoản 2 Điều 4 Quy chế quản lý bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm, bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm, văn bằng giáo dục đại học và chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân Ban hành kèm theo Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT thì:\nNgười được cấp văn bằng, chứng chỉ có các nghĩa vụ sau đây:\n- Cung cấp chính xác, đầy đủ các thông tin cần thiết để cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ ghi nội dung trên văn bằng, chứng chỉ;\n- Kiểm tra tính chính xác các thông tin ghi trên văn bằng, chứng chỉ trước khi ký nhận văn bằng, chứng chỉ;\n- Phải có giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật khi không trực tiếp đến nhận văn bằng, chứng chỉ;\n- Giữ gìn, bảo quản văn bằng, chứng chỉ; không được tẩy xóa, sửa chữa các nội dung trên văn bằng, chứng chỉ; không được cho người khác sử dụng văn bằng, chứng chỉ;\n...\nNhư vậy, đối với học sinh được Giấy chứng nhận tốt nghiệp THPT tạm thời cần thực hiện các nghĩa vụ trên. Do đó, bạn chỉ cần mang theo giấy tờ tùy thân để đối chiếu thông tin.\nHiện nay, không quy định khi nhận Giấy chứng nhận tốt nghiệp THPT tạm thời thì phải đóng tiền. Do đó, việc nhà trường thu mỗi học sinh 100 nghìn đồng là không đúng với quy định. Trường hợp này, bạn có khiếu nại trực tiếp đến Hiệu trưởng nhà trường để được giải quyết.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt nếu tổ chức tuyển sinh đối với ngành, chuyên ngành khi chưa được phép thực hiện?
|
Cho hỏi theo quy định mới thì việc: Tổ chức tuyển sinh đối với ngành, chuyên ngành khi chưa được phép thực hiện phạt bao nhiêu?
|
Theo Khoản 4,5,6 Điều 8 Nghị định 04/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 10/03/2021) thì nội dung này được quy định như sau:
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức tuyển sinh đối với ngành, chuyên ngành hoặc chương trình giáo dục của nước ngoài khi chưa được phép thực hiện.
Hình thức xử phạt bổ sung: Trục xuất người nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chuyển người học đủ điều kiện trúng tuyển đã nhập học sang cơ sở giáo dục khác đủ điều kiện được phép hoạt động giáo dục hoặc hủy bỏ quyết định trúng tuyển, trả lại kinh phí đã thu cho người học nếu không chuyển được đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức. Cùng một hành vi vi phạm hành chính, mức phạt tiền đối với cá nhân bằng một phần hai mức phạt tiền đối với tổ chức.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt nếu tổ chức tuyển sinh đối với ngành, chuyên ngành khi chưa được phép thực hiện?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 4,5,6 Điều 8 Nghị định 04/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 10/03/2021) thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức tuyển sinh đối với ngành, chuyên ngành hoặc chương trình giáo dục của nước ngoài khi chưa được phép thực hiện.\nHình thức xử phạt bổ sung: Trục xuất người nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.\nBiện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chuyển người học đủ điều kiện trúng tuyển đã nhập học sang cơ sở giáo dục khác đủ điều kiện được phép hoạt động giáo dục hoặc hủy bỏ quyết định trúng tuyển, trả lại kinh phí đã thu cho người học nếu không chuyển được đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.\nLưu ý: Mức phạt tiền quy định trên là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức. Cùng một hành vi vi phạm hành chính, mức phạt tiền đối với cá nhân bằng một phần hai mức phạt tiền đối với tổ chức.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về hồ sơ đăng ký thuế lần đầu của người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế điện tử trực tiếp với cơ quan thuế
|
Hồ sơ đăng ký thuế lần đầu của người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế điện tử trực tiếp với cơ quan thuế được quy định ra sao? Mong sớm nhận phản hồi thắc mắc nêu trên.
|
Hồ sơ đăng ký thuế lần đầu của người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế điện tử trực tiếp với cơ quan thuế quy định tại Khoản 1 Điều 13 Thông tư 19/2021/TT-BTC giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế, cụ thể như sau:
- Người nộp thuế mới thành lập hoặc bắt đầu phát sinh nghĩa vụ với NSNN thực hiện lập và gửi hồ sơ đăng ký thuế lần đầu theo quy định tại Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế (sau đây gọi là Thông tư số 105/2020/TT-BTC) bằng phương thức điện tử đến cơ quan thuế theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 4 Thông tư này.
- Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận, đối chiếu thông tin và gửi Thông báo tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế điện tử (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế chậm nhất 15 phút kể từ khi nhận được hồ sơ đăng ký thuế của người nộp thuế vào địa chỉ thư điện tử hoặc số điện thoại người nộp thuế đã đăng ký với cơ quan thuế, thông báo nêu rõ thời gian, địa điểm trả kết quả, đồng thời yêu cầu người nộp thuế mang hồ sơ giấy đến trụ sở cơ quan thuế.
- Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế đủ điều kiện cấp mã số thuế theo quy định, cơ quan thuế giải quyết theo quy định tại Thông tư số 105/2020/TT-BTC .
- Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế không đủ điều kiện cấp mã số thuế theo quy định, trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ ghi trên Thông báo tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế điện tử, cơ quan thuế gửi Thông báo không chấp nhận hồ sơ đăng ký thuế (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Người nộp thuế có trách nhiệm gửi hồ sơ đăng ký thuế điện tử khác qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để thay thế cho hồ sơ có sai sót đã gửi đến cơ quan thuế.Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về hồ sơ đăng ký thuế lần đầu của người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế điện tử trực tiếp với cơ quan thuế",
"role": "user"
},
{
"content": "Hồ sơ đăng ký thuế lần đầu của người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế điện tử trực tiếp với cơ quan thuế quy định tại Khoản 1 Điều 13 Thông tư 19/2021/TT-BTC giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế, cụ thể như sau:\n- Người nộp thuế mới thành lập hoặc bắt đầu phát sinh nghĩa vụ với NSNN thực hiện lập và gửi hồ sơ đăng ký thuế lần đầu theo quy định tại Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế (sau đây gọi là Thông tư số 105/2020/TT-BTC) bằng phương thức điện tử đến cơ quan thuế theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 4 Thông tư này.\n- Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận, đối chiếu thông tin và gửi Thông báo tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế điện tử (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế chậm nhất 15 phút kể từ khi nhận được hồ sơ đăng ký thuế của người nộp thuế vào địa chỉ thư điện tử hoặc số điện thoại người nộp thuế đã đăng ký với cơ quan thuế, thông báo nêu rõ thời gian, địa điểm trả kết quả, đồng thời yêu cầu người nộp thuế mang hồ sơ giấy đến trụ sở cơ quan thuế.\n- Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế đủ điều kiện cấp mã số thuế theo quy định, cơ quan thuế giải quyết theo quy định tại Thông tư số 105/2020/TT-BTC .\n- Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế không đủ điều kiện cấp mã số thuế theo quy định, trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ ghi trên Thông báo tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế điện tử, cơ quan thuế gửi Thông báo không chấp nhận hồ sơ đăng ký thuế (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.\nNgười nộp thuế có trách nhiệm gửi hồ sơ đăng ký thuế điện tử khác qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để thay thế cho hồ sơ có sai sót đã gửi đến cơ quan thuế.Trân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
In Vietnam, what are linkage types in production and consumption of agricultural products?
|
What are linkage types in production and consumption of agricultural products in Vietnam? What are regulations on a contract for linkage in production and consumption of agricultural products in Vietnam? Looking forward to your consultancy. Thank you!
|
What are linkage types in production and consumption of agricultural products in Vietnam?
Pursuant to Article 4 of the Decree 98/2018/NĐ-CP stipulating linkage types in production and consumption of agricultural products in Vietnam as follows:
1. Linkage from supply of materials and other inputs, production, harvesting, preparation or processing to consumption of agricultural products.
2. Linkage from supply of materials and other inputs to consumption of agricultural products.
3. Linkage from production and harvesting to consumption of agricultural products.
4. Linkage from supply of materials and other inputs, production and harvesting to consumption of agricultural products.
5. Linkage from production, harvesting, preparation or processing to consumption of agricultural products.
6. Linkage from supply of materials and other inputs, preparation or processing to consumption of agricultural products.
7. Linkage from preparation or processing to consumption of agricultural products.
What are regulations on a contract for linkage in production and consumption of agricultural products in Vietnam?
Pursuant to Article 5 of the same Decree stipulating regulations on a contract for linkage in production and consumption of agricultural products in Vietnam as follows:
A linkage contract is entered into between the participants in a linkage in the principle of voluntariness with the aims of carrying out one of the linkage types specified in Article 4 herein.
Best regards!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "In Vietnam, what are linkage types in production and consumption of agricultural products?",
"role": "user"
},
{
"content": "What are linkage types in production and consumption of agricultural products in Vietnam?\nPursuant to Article 4 of the Decree 98/2018/NĐ-CP stipulating linkage types in production and consumption of agricultural products in Vietnam as follows:\n1. Linkage from supply of materials and other inputs, production, harvesting, preparation or processing to consumption of agricultural products.\n2. Linkage from supply of materials and other inputs to consumption of agricultural products.\n3. Linkage from production and harvesting to consumption of agricultural products.\n4. Linkage from supply of materials and other inputs, production and harvesting to consumption of agricultural products.\n5. Linkage from production, harvesting, preparation or processing to consumption of agricultural products.\n6. Linkage from supply of materials and other inputs, preparation or processing to consumption of agricultural products.\n7. Linkage from preparation or processing to consumption of agricultural products.\nWhat are regulations on a contract for linkage in production and consumption of agricultural products in Vietnam?\nPursuant to Article 5 of the same Decree stipulating regulations on a contract for linkage in production and consumption of agricultural products in Vietnam as follows:\nA linkage contract is entered into between the participants in a linkage in the principle of voluntariness with the aims of carrying out one of the linkage types specified in Article 4 herein.\nBest regards!",
"role": "assistant"
}
] |
Mạng lưới thông tin, trang thiết bị phục vụ hoạt động chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai
|
Theo quy định mới nhất hiện nay thì mạng lưới thông tin, trang thiết bị phục vụ hoạt động chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai được quy định bao gồm các mạng lưới thông tin, trang thiết bị nào? Mong nhận được sự phản hồi trong thời gian sớm nhất. Xin cảm ơn!
|
Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 160/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng, chống thiên tai (Có hiệu lực thi hành từ 01/01/2019) thì mạng lưới thông tin, trang thiết bị phục vụ hoạt động chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai đuộc quy định cụ thể như sau:
1. Mạng thông tin công cộng phục vụ hoạt động chỉ đạo, chỉ huy phòng chống thiên tai, bao gồm:
- Mạng viễn thông cố định mặt đất, vệ tinh;
- Mạng viễn thông di động mặt đất, vệ tinh;
- Mạng truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình;
- Mạng bưu chính công cộng.
2. Mạng thông tin chuyên dùng, bao gồm:
- Đường dây nóng phục vụ trực tiếp công tác chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai;
- Mạng viễn thông dùng riêng phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, quốc phòng, an ninh;
- Mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, quốc phòng, an ninh;
- Mạng viễn thông dùng riêng, mạng bưu chính của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp khác;
- Mạng thông tin cảnh báo sóng thần, kết hợp cảnh báo thiên tai khác;
- Mạng lưới thông tin cảnh báo từ hệ thống quan trắc chuyên dùng.
3. Thiết bị thông tin phục vụ hoạt động chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai bao gồm:
- Điện thoại;
- Máy tính;
- Máy fax;
- Thiết bị phát thanh;
- Thiết bị truyền hình;
- Thiết bị quan trắc tự động truyền tin;
- Mạng thông tin công cộng, thiết bị quan trắc giám sát chuyên dùng tự động truyền tin; hệ thống thông tin cảnh báo sớm;
- Phương tiện, dụng cụ thông tin khác.
4. Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ phòng chống thiên tai, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp lập kế hoạch xây dựng và mua sắm trang thiết bị thông tin; trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức xây dựng, mua sắm, quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mạng lưới thông tin, trang thiết bị phục vụ hoạt động chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 160/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng, chống thiên tai (Có hiệu lực thi hành từ 01/01/2019) thì mạng lưới thông tin, trang thiết bị phục vụ hoạt động chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai đuộc quy định cụ thể như sau:\n1. Mạng thông tin công cộng phục vụ hoạt động chỉ đạo, chỉ huy phòng chống thiên tai, bao gồm:\n- Mạng viễn thông cố định mặt đất, vệ tinh;\n- Mạng viễn thông di động mặt đất, vệ tinh;\n- Mạng truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình;\n- Mạng bưu chính công cộng.\n2. Mạng thông tin chuyên dùng, bao gồm:\n- Đường dây nóng phục vụ trực tiếp công tác chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai;\n- Mạng viễn thông dùng riêng phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, quốc phòng, an ninh;\n- Mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, quốc phòng, an ninh;\n- Mạng viễn thông dùng riêng, mạng bưu chính của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp khác;\n- Mạng thông tin cảnh báo sóng thần, kết hợp cảnh báo thiên tai khác;\n- Mạng lưới thông tin cảnh báo từ hệ thống quan trắc chuyên dùng.\n3. Thiết bị thông tin phục vụ hoạt động chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai bao gồm:\n- Điện thoại;\n- Máy tính;\n- Máy fax;\n- Thiết bị phát thanh;\n- Thiết bị truyền hình;\n- Thiết bị quan trắc tự động truyền tin;\n- Mạng thông tin công cộng, thiết bị quan trắc giám sát chuyên dùng tự động truyền tin; hệ thống thông tin cảnh báo sớm;\n- Phương tiện, dụng cụ thông tin khác.\n4. Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ phòng chống thiên tai, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp lập kế hoạch xây dựng và mua sắm trang thiết bị thông tin; trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức xây dựng, mua sắm, quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đăng ký, thay đổi thông tin tài khoản của Cổng Dịch vụ công của bảo hiểm xã hội được quy định như thế nào?
|
Liên quan đến việc sử dụng Cổng Dịch vụ công BHXH. Ban biên tập cho hỏi: Đăng ký, thay đổi thông tin tài khoản của Cổng Dịch vụ công của bảo hiểm xã hội được quy định như thế nào?
|
Đăng ký, thay đổi thông tin tài khoản của Cổng Dịch vụ công của bảo hiểm xã hội được quy định tại Khoản 1 Điều 11 Quyết định 352/QĐ-BHXH năm 2020, cụ thể như sau:
- Tổ chức, cá nhân nhập đầy đủ thông tin theo yêu cầu trên Cổng Dịch vụ công tại địa chỉ: http://dichvucong.baohiemxahoi.gov.vn;
- Cổng Dịch vụ công thông báo tài khoản truy nhập ban đầu qua thư điện tử hoặc tin nhắn trên điện thoại theo đăng ký của tổ chức, cá nhân;
- Tổ chức, cá nhân sử dụng tài khoản đã đăng ký để truy nhập Cổng Dịch vụ công để thực hiện các giao dịch;
- Việc thay đổi thông tin tài khoản thực hiện trên Cổng Dịch vụ công trong trường hợp có sự thay đổi các thông tin đăng ký.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đăng ký, thay đổi thông tin tài khoản của Cổng Dịch vụ công của bảo hiểm xã hội được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đăng ký, thay đổi thông tin tài khoản của Cổng Dịch vụ công của bảo hiểm xã hội được quy định tại Khoản 1 Điều 11 Quyết định 352/QĐ-BHXH năm 2020, cụ thể như sau:\n- Tổ chức, cá nhân nhập đầy đủ thông tin theo yêu cầu trên Cổng Dịch vụ công tại địa chỉ: http://dichvucong.baohiemxahoi.gov.vn;\n- Cổng Dịch vụ công thông báo tài khoản truy nhập ban đầu qua thư điện tử hoặc tin nhắn trên điện thoại theo đăng ký của tổ chức, cá nhân;\n- Tổ chức, cá nhân sử dụng tài khoản đã đăng ký để truy nhập Cổng Dịch vụ công để thực hiện các giao dịch;\n- Việc thay đổi thông tin tài khoản thực hiện trên Cổng Dịch vụ công trong trường hợp có sự thay đổi các thông tin đăng ký.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là gì?
|
Cho tôi hỏi trách nhiệm của người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là gì? Mong được tư vấn
|
Căn cứ Khoản 1 Điều 33 Luật Phòng, chống ma túy 2021 (Có hiệu lực từ 01/01/2022) quy định người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc có trách nhiệm sau đây:
- Tuân thủ các quy định về cai nghiện ma túy bắt buộc, nội quy, quy chế và chịu sự quản lý, giáo dục, điều trị của cơ sở cai nghiện bắt buộc;
- Tham gia các hoạt động điều trị, chữa bệnh, giáo dục, tư vấn, học văn hóa, học nghề, lao động trị liệu và các hoạt động phục hồi hành vi, nhân cách.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 33 Luật Phòng, chống ma túy 2021 (Có hiệu lực từ 01/01/2022) quy định người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc có trách nhiệm sau đây:\n- Tuân thủ các quy định về cai nghiện ma túy bắt buộc, nội quy, quy chế và chịu sự quản lý, giáo dục, điều trị của cơ sở cai nghiện bắt buộc;\n- Tham gia các hoạt động điều trị, chữa bệnh, giáo dục, tư vấn, học văn hóa, học nghề, lao động trị liệu và các hoạt động phục hồi hành vi, nhân cách.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ đề nghị miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập đối với người học tại các cơ sở giáo dục đại học công lập
|
Hồ sơ đề nghị miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập đối với người học tại các cơ sở giáo dục đại học công lập bao gồm những gì? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Quang Vinh, tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Cần Thơ. Để phục vụ cho nhu cầu công việc, tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Hồ sơ đề nghị miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập đối với người học tại các cơ sở giáo dục đại học công lập bao gồm những gì? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (quang_vinh***@hotmail.com)
|
Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 5 Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện Nghị định 86/2015/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015-2016 đến năm học 2020-2021 do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Tài chính - Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành thì hồ sơ đề nghị miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập đối với người học tại các cơ sở giáo dục đại học công lập bao gồm:
- Đơn đề nghị miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập:
+ Đối với các đối tượng thuộc diện được miễn, giảm học phí học mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên: Mẫu đơn theo phụ lục II.
+ Đối với các đối tượng thuộc diện được hỗ trợ chi phí học tập học mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên: Mẫu đơn theo phụ lục III.
+ Đối với các đối tượng thuộc diện miễn, giảm học phí học ở cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học: Mẫu đơn theo phụ lục IV.
- Bản sao chứng thực giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập đối với các đối tượng sau:
+ Giấy xác nhận của cơ quan quản lý đối tượng người có công đối với đối tượng được quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 4 Thông tư liên tịch này;
+ Giấy xác nhận khuyết tật do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp hoặc Quyết định về việc trợ cấp xã hội của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với đối tượng được quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 4 của Thông tư liên tịch này và giấy tờ chứng minh là hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân xã cấp hoặc xác nhận;
+ Quyết định về việc trợ cấp xã hội của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với đối tượng được quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 4 Thông tư liên tịch này;
+ Giấy tờ chứng minh là hộ nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp hoặc xác nhận cho đối tượng được quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 4 Thông tư liên tịch này;
+ Giấy chứng nhận đối tượng được hưởng chế độ miễn học phí theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 20/2012/TTLT-BQP-BTC ngày 06/3/2012 của Liên Bộ Quốc phòng và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 88/2011/NĐ-CP ngày 29/9/2011 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với gia đình hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ đối với đối tượng quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 4 Thông tư liên tịch này;
+ Giấy khai sinh và giấy tờ chứng minh là hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp hoặc xác nhận cho đối tượng được quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều 4 Thông tư liên tịch này;
+ Giấy khai sinh và sổ hộ khẩu thường trú hoặc giấy đăng ký tạm trú đối với đối tượng được quy định tại Điểm k Khoản 2 và gạch đầu dòng thứ ba Điểm a Khoản 3 Điều 2 Thông tư liên tịch này;
+ Bằng tốt nghiệp trung học cơ sở đối với đối tượng được quy định tại Điểm m Khoản 2 Điều 4 Thông tư liên tịch này;
+ Sổ hưởng trợ cấp hàng tháng của cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp do tổ chức bảo hiểm xã hội cấp đối với đối tượng được quy định tại gạch đầu dòng thứ nhất Điểm b Khoản 3 Điều 4 Thông tư liên tịch này;
+ Giấy tờ chứng minh là hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp hoặc xác nhận cho đối tượng được quy định tại gạch đầu dòng thứ hai Điểm b Khoản 3 Điều 4 Thông tư liên tịch này;
- Đối với trẻ em mẫu giáo và học sinh phổ thông vừa thuộc diện được miễn, giảm học phí vừa thuộc diện được hỗ trợ chi phí học tập, chỉ phải làm 01 bộ hồ sơ các giấy tờ liên quan nói trên kèm các đơn theo mẫu (phụ lục II và III) của Thông tư liên tịch này;
- Người học thuộc diện miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập chỉ phải làm 01 bộ hồ sơ nộp lần đầu cho cả thời gian học tập. Riêng đối với người học thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo thì vào mỗi đầu học kỳ phải nộp bổ sung giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo để làm căn cứ xem xét miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho kỳ học tiếp theo.
Trên đây là nội dung quy định về hồ sơ đề nghị miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập đối với người học tại các cơ sở giáo dục đại học công lập. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ đề nghị miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập đối với người học tại các cơ sở giáo dục đại học công lập",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 5 Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện Nghị định 86/2015/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015-2016 đến năm học 2020-2021 do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Tài chính - Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành thì hồ sơ đề nghị miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập đối với người học tại các cơ sở giáo dục đại học công lập bao gồm:\n- Đơn đề nghị miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập:\n+ Đối với các đối tượng thuộc diện được miễn, giảm học phí học mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên: Mẫu đơn theo phụ lục II.\n+ Đối với các đối tượng thuộc diện được hỗ trợ chi phí học tập học mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên: Mẫu đơn theo phụ lục III.\n+ Đối với các đối tượng thuộc diện miễn, giảm học phí học ở cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học: Mẫu đơn theo phụ lục IV.\n- Bản sao chứng thực giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập đối với các đối tượng sau:\n+ Giấy xác nhận của cơ quan quản lý đối tượng người có công đối với đối tượng được quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 4 Thông tư liên tịch này;\n+ Giấy xác nhận khuyết tật do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp hoặc Quyết định về việc trợ cấp xã hội của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với đối tượng được quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 4 của Thông tư liên tịch này và giấy tờ chứng minh là hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân xã cấp hoặc xác nhận;\n+ Quyết định về việc trợ cấp xã hội của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với đối tượng được quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 4 Thông tư liên tịch này;\n+ Giấy tờ chứng minh là hộ nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp hoặc xác nhận cho đối tượng được quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 4 Thông tư liên tịch này;\n+ Giấy chứng nhận đối tượng được hưởng chế độ miễn học phí theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 20/2012/TTLT-BQP-BTC ngày 06/3/2012 của Liên Bộ Quốc phòng và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 88/2011/NĐ-CP ngày 29/9/2011 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với gia đình hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ đối với đối tượng quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 4 Thông tư liên tịch này;\n+ Giấy khai sinh và giấy tờ chứng minh là hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp hoặc xác nhận cho đối tượng được quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều 4 Thông tư liên tịch này;\n+ Giấy khai sinh và sổ hộ khẩu thường trú hoặc giấy đăng ký tạm trú đối với đối tượng được quy định tại Điểm k Khoản 2 và gạch đầu dòng thứ ba Điểm a Khoản 3 Điều 2 Thông tư liên tịch này;\n+ Bằng tốt nghiệp trung học cơ sở đối với đối tượng được quy định tại Điểm m Khoản 2 Điều 4 Thông tư liên tịch này;\n+ Sổ hưởng trợ cấp hàng tháng của cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp do tổ chức bảo hiểm xã hội cấp đối với đối tượng được quy định tại gạch đầu dòng thứ nhất Điểm b Khoản 3 Điều 4 Thông tư liên tịch này;\n+ Giấy tờ chứng minh là hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp hoặc xác nhận cho đối tượng được quy định tại gạch đầu dòng thứ hai Điểm b Khoản 3 Điều 4 Thông tư liên tịch này;\n- Đối với trẻ em mẫu giáo và học sinh phổ thông vừa thuộc diện được miễn, giảm học phí vừa thuộc diện được hỗ trợ chi phí học tập, chỉ phải làm 01 bộ hồ sơ các giấy tờ liên quan nói trên kèm các đơn theo mẫu (phụ lục II và III) của Thông tư liên tịch này;\n- Người học thuộc diện miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập chỉ phải làm 01 bộ hồ sơ nộp lần đầu cho cả thời gian học tập. Riêng đối với người học thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo thì vào mỗi đầu học kỳ phải nộp bổ sung giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo để làm căn cứ xem xét miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho kỳ học tiếp theo.\nTrên đây là nội dung quy định về hồ sơ đề nghị miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập đối với người học tại các cơ sở giáo dục đại học công lập. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt tiền với hành vi thuê người khác vận chuyển thủy sản có tạp chất
|
Mức phạt tiền với hành vi thuê người khác vận chuyển thủy sản có tạp chất là bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Thư hiện đang sống và làm việc tại Tiền Giang. Tôi hiện đang tìm hiểu về việc xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi mức phạt tiền với hành vi thuê người khác vận chuyển thủy sản có tạp chất là bao nhiêu? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Mức phạt tiền với hành vi thuê người khác vận chuyển thủy sản có tạp chất được quy định tại Điểm c Khoản 5 Điều 16 Nghị định 178/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm, theo đó:
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thuê người khác vận chuyển thủy sản có tạp chất, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
Ngoài ra còn áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như:
Buộc loại bỏ tạp chất đối với lô hàng vi phạm nhưng không thuộc diện phải tiêu hủy; trường hợp không loại bỏ được tạp chất thì buộc tiêu hủy.
Trên đây là tư vấn về mức phạt tiền với hành vi thuê người khác vận chuyển thủy sản có tạp chất. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Nghị định 178/2013/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt tiền với hành vi thuê người khác vận chuyển thủy sản có tạp chất",
"role": "user"
},
{
"content": "Mức phạt tiền với hành vi thuê người khác vận chuyển thủy sản có tạp chất được quy định tại Điểm c Khoản 5 Điều 16 Nghị định 178/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm, theo đó: \nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thuê người khác vận chuyển thủy sản có tạp chất, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.\nNgoài ra còn áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như:\nBuộc loại bỏ tạp chất đối với lô hàng vi phạm nhưng không thuộc diện phải tiêu hủy; trường hợp không loại bỏ được tạp chất thì buộc tiêu hủy.\nTrên đây là tư vấn về mức phạt tiền với hành vi thuê người khác vận chuyển thủy sản có tạp chất. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Nghị định 178/2013/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Sử dụng hè phố vào việc kinh doanh, buôn bán hàng hóa phải đảm bảo những yêu cầu nào?
|
Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Thu Thủy, hiện tôi đang có một quầy hàng hóa bán tại trung tâm chợ huyện. Có thắc mắc sau tôi mong muốn nhận phản hồi từ Ban biên tập, cụ thể: Sử dụng hè phố vào việc kinh doanh, buôn bán hàng hóa phải đảm bảo những yêu cầu nào?
|
Sử dụng hè phố vào việc kinh doanh, buôn bán hàng hóa phải đảm bảo những yêu cầu quy định tại Thông tư 04/2008/TT-BXD hướng dẫn quản lý đường đô thị do Bộ Xây dựng ban hành, cụ thể như sau:
Chỉ một số công trình, tuyến phố đặc thù mới được phép sử dụng hè phố vào việc kinh doanh, buôn bán hàng hóa. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định danh mục công trình và tuyến phố được phép sử dụng hè phố vào việc kinh doanh, buôn bán trên cơ sở bảo đảm các yêu cầu sau đây:
- Chiều rộng hè phố còn lại dành cho người đi bộ tối thiểu là 1,5m;
- Bảo đảm an toàn, thuận tiện giao thông; bảo đảm mỹ quan, vệ sinh môi trường đô thị và không ảnh hưởng đến sinh hoạt bình thường của hộ gia đình, chủ công trình trên tuyến phố;
- Không cho phép tổ chức kinh doanh buôn bán trước mặt tiền của các công trình văn hoá, giáo dục, thể thao, y tế, tôn giáo, công sở.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sử dụng hè phố vào việc kinh doanh, buôn bán hàng hóa phải đảm bảo những yêu cầu nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Sử dụng hè phố vào việc kinh doanh, buôn bán hàng hóa phải đảm bảo những yêu cầu quy định tại Thông tư 04/2008/TT-BXD hướng dẫn quản lý đường đô thị do Bộ Xây dựng ban hành, cụ thể như sau:\nChỉ một số công trình, tuyến phố đặc thù mới được phép sử dụng hè phố vào việc kinh doanh, buôn bán hàng hóa. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định danh mục công trình và tuyến phố được phép sử dụng hè phố vào việc kinh doanh, buôn bán trên cơ sở bảo đảm các yêu cầu sau đây:\n- Chiều rộng hè phố còn lại dành cho người đi bộ tối thiểu là 1,5m;\n- Bảo đảm an toàn, thuận tiện giao thông; bảo đảm mỹ quan, vệ sinh môi trường đô thị và không ảnh hưởng đến sinh hoạt bình thường của hộ gia đình, chủ công trình trên tuyến phố;\n- Không cho phép tổ chức kinh doanh buôn bán trước mặt tiền của các công trình văn hoá, giáo dục, thể thao, y tế, tôn giáo, công sở.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Trong thời gian bị tạm giữ bằng lái có được lái xe không?
|
Luật sư cho em hỏi: Vừa qua khi đi được em bị bắn tốc độ 58/50 km/h, bị tạm giữ cà vẹt xe và bằng lái xe trong thời hạn 07 ngày hẹn em đến Phòng cảnh sát giao thông làm thủ tục nộp phạt rồi nhận giấy tờ về. Xin cho em hỏi trong thời gian này em có được lái xe ra đường mà không bị phạt do không mang theo cà vẹt xe và bằng lái xe hay không ạ?
|
Tại Khoản 2 Điều 78 Nghị định 46/2016/NĐ-CP có quy định như sau:
"Điều 78. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
...
2. Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc để xác minh tình tiết làm căn cứ ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt còn có thể quyết định tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm một trong các hành vi quy định tại Nghị định này theo quy định tại Khoản 6, Khoản 8 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính. Khi bị tạm giữ giấy tờ theo quy định tại Khoản 6 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính, nếu quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, người vi phạm chưa đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết vụ việc vi phạm mà vẫn tiếp tục điều khiển phương tiện hoặc đưa phương tiện ra tham gia giao thông, sẽ bị áp dụng xử phạt như hành vi không có giấy tờ."
Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây, trường hợp cá nhân điều khiển phương tiện tham gia giao thông bị tạm giữ Giấy đăng ký xe và Giấy phép lái xe mà quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc ghi trong biên bản vi phạm hành chính, người vi phạm chưa đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết vụ việc vi phạm mà vẫn tiếp tục điều khiển phương tiện hoặc đưa phương tiện ra tham gia giao thông, thì sẽ bị áp dụng xử phạt như hành vi không có Giấy đăng ký xe và Giấy phép lái xe theo quy định.
Đồng nghĩa, trong thời hạn hẹn đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt giải quyết vụ việc, người bị giữ Giấy đăng ký xe và Giấy phép lái xe vẫn được điều khiển phương tiện tham gia giao thông mà không bị xử phạt về hành vi không có Giấy đăng ký xe và Giấy phép lái xe.
Do đó: Đối với trường hợp bạn bị bắn tốc độ 58/50 km/h, bị tạm giữ cà vẹt xe và bằng lái xe trong thời hạn 07 ngày hẹn em đến Phòng cảnh sát giao thông làm thủ tục nộp phạt, thì trong thời hạn này bạn vẫn có thể điều khiển phương tiện tham gia giao thông.
Trong thời hạn 07 ngày này bạn có thể sử dụng đến Phòng cảnh sát giao thông làm thủ tục nộp phạt để thay thế Giấy đăng ký xe và Giấy phép lái xe (hay còn gọi là cà vẹt xe và bằng lái xe).
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trong thời gian bị tạm giữ bằng lái có được lái xe không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 2 Điều 78 Nghị định 46/2016/NĐ-CP có quy định như sau:\n\"Điều 78. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm\n...\n2. Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc để xác minh tình tiết làm căn cứ ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt còn có thể quyết định tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm một trong các hành vi quy định tại Nghị định này theo quy định tại Khoản 6, Khoản 8 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính. Khi bị tạm giữ giấy tờ theo quy định tại Khoản 6 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính, nếu quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, người vi phạm chưa đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết vụ việc vi phạm mà vẫn tiếp tục điều khiển phương tiện hoặc đưa phương tiện ra tham gia giao thông, sẽ bị áp dụng xử phạt như hành vi không có giấy tờ.\"\nNhư vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây, trường hợp cá nhân điều khiển phương tiện tham gia giao thông bị tạm giữ Giấy đăng ký xe và Giấy phép lái xe mà quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc ghi trong biên bản vi phạm hành chính, người vi phạm chưa đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết vụ việc vi phạm mà vẫn tiếp tục điều khiển phương tiện hoặc đưa phương tiện ra tham gia giao thông, thì sẽ bị áp dụng xử phạt như hành vi không có Giấy đăng ký xe và Giấy phép lái xe theo quy định.\nĐồng nghĩa, trong thời hạn hẹn đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt giải quyết vụ việc, người bị giữ Giấy đăng ký xe và Giấy phép lái xe vẫn được điều khiển phương tiện tham gia giao thông mà không bị xử phạt về hành vi không có Giấy đăng ký xe và Giấy phép lái xe.\nDo đó: Đối với trường hợp bạn bị bắn tốc độ 58/50 km/h, bị tạm giữ cà vẹt xe và bằng lái xe trong thời hạn 07 ngày hẹn em đến Phòng cảnh sát giao thông làm thủ tục nộp phạt, thì trong thời hạn này bạn vẫn có thể điều khiển phương tiện tham gia giao thông.\nTrong thời hạn 07 ngày này bạn có thể sử dụng đến Phòng cảnh sát giao thông làm thủ tục nộp phạt để thay thế Giấy đăng ký xe và Giấy phép lái xe (hay còn gọi là cà vẹt xe và bằng lái xe).\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chồng liệt sĩ lấy vợ khác có còn được hưởng trợ cấp tiền tuất hằng tháng không?
|
Tôi là thương binh hạng 1/4, Vợ tôi là liệt sĩ, Luật sư cho tôi hỏi nếu giờ tôi lấy vợ mới thì có còn được hưởng trợ cấp tiền tuất cho thân nhân của liệt sĩ hằng tháng không? Có bị giảm gì không?
|
Căn cứ phụ lục I Nghị định 58/2019/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 15/08/2019) quy định về Mức trợ cấp tiền tuất cho thân nhân của người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 từ trần theo đó:
PHỤ LỤC I
MỨC TRỢ CẤP, PHỤ CẤP ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁC MẠNG(Kèm theo Nghị định số 58/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 07 năm 2019 của Chính phủ)
Đơn vị tính: nghìn đồng
A. MỨC TRỢ CẤP, PHỤ CẤP ƯU ĐÃI HÀNG THÁNG
TT
Đối tượng người có công
Mức trợ cấp, phụ cấp
Trợ cấp
Phụ cấp
3
Thân nhân liệt sĩ:
- Trợ cấp tiền tuất đối với vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng hoặc lấy vợ khác (diện không hưởng thêm trợ cấp tiền tuất nuôi dưỡng)
1.624
Mặt khác căn cứ Khoản 3 Điều 3 Nghị định 58/2019/NĐ-CP có quy định về hiệu lực thi hành theo đó:
...
3. Các mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi quy định tại Nghị định này được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2019.
Như vậy căn cứ quy định của pháp luật thì mức trợ cấp tiền tuất hằng tháng đối với chồng liệt sỹ lấy vợ khác, diện không hưởng thêm trợ cấp tiền tuất nuôi dưỡng hiện nay là 1.624.000 đồng.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chồng liệt sĩ lấy vợ khác có còn được hưởng trợ cấp tiền tuất hằng tháng không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ phụ lục I Nghị định 58/2019/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 15/08/2019) quy định về Mức trợ cấp tiền tuất cho thân nhân của người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 từ trần theo đó:\nPHỤ LỤC I\nMỨC TRỢ CẤP, PHỤ CẤP ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁC MẠNG(Kèm theo Nghị định số 58/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 07 năm 2019 của Chính phủ)\nĐơn vị tính: nghìn đồng\n\n\n\n\nA. MỨC TRỢ CẤP, PHỤ CẤP ƯU ĐÃI HÀNG THÁNG\n\n\n\n\nTT\n\n\nĐối tượng người có công\n\n\nMức trợ cấp, phụ cấp\n\n\n\n\nTrợ cấp\n\n\nPhụ cấp\n\n\n\n\n3\n\n\nThân nhân liệt sĩ:\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n- Trợ cấp tiền tuất đối với vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng hoặc lấy vợ khác (diện không hưởng thêm trợ cấp tiền tuất nuôi dưỡng)\n\n\n1.624\n\n\n \n\n\n\n\nMặt khác căn cứ Khoản 3 Điều 3 Nghị định 58/2019/NĐ-CP có quy định về hiệu lực thi hành theo đó:\n...\n3. Các mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi quy định tại Nghị định này được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2019.\nNhư vậy căn cứ quy định của pháp luật thì mức trợ cấp tiền tuất hằng tháng đối với chồng liệt sỹ lấy vợ khác, diện không hưởng thêm trợ cấp tiền tuất nuôi dưỡng hiện nay là 1.624.000 đồng.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Dân quân tự vệ vi phạm nhiệm vụ vắng mặt tại địa phương thì không cần phải họp kiểm điểm hành vi vi phạm đúng không?
|
Dân quân tự vệ vi phạm nhiệm vụ vắng mặt tại địa phương thì không cần phải họp kiểm điểm hành vi vi phạm? Thực hiện kỷ luật trong trường hợp dân quân không chấp hành kiểm điểm xét kỷ luật? Đồng nghiệp tôi là dân quân vi phạm trong lúc thực hiện nhiệm vụ bị cơ quan họp kiểm điểm hành vi vi phạm và đề xuất hình thức kỷ luật nhưng đã đi khỏi địa phương thì có tiếp tục tiến hành họp kiểm điểm hành vi vi phạm không? Nếu trốn không nhận chấp hành kỷ luật của cấp trên thì vẫn bị kỷ luật không? Xin giải đáp.
|
Dân quân tự vệ vi phạm nhiệm vụ vắng mặt tại địa phương thì không cần phải họp kiểm điểm hành vi vi phạm?
Căn cứ Điều 31 Thông tư 75/2020/TT-BQP quy định về trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật như sau:
1. Người vi phạm phải tự kiểm điểm bằng văn bản trước tập thể cơ quan, đơn vị và tự nhận hình thức kỷ luật Trường hợp người vi phạm vắng mặt, không tự kiểm điểm thì cơ quan, đơn vị tiến hành xác minh tại gia đình, địa phương nơi người vi phạm cư trú và lập biên bản về sự vắng mặt của người vi phạm. Biên bản xác minh được công bố trước cơ quan, đơn vị và có giá trị như bản tự kiểm điểm của người vi phạm.
2. Cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý người vi phạm họp kiểm điểm hành vi vi phạm và đề xuất hình thức kỷ luật. Trường hợp người vi phạm vắng mặt thì căn cứ vào biên bản xác minh, hồ sơ vi phạm, hành vi vi phạm kỷ luật của người vi phạm, cơ quan, đơn vị tổ chức cuộc họp kiểm điểm và đề xuất hình thức kỷ luật.
3. Người chỉ huy trực tiếp hoặc ủy quyền xác minh và gặp người vi phạm để người vi phạm trình bày ý kiến. Trường hợp người vi phạm vắng mặt thì người chỉ huy căn cứ vào biên bản xác minh, hồ sơ vi phạm để kết luận hành vi vi phạm, hình thức kỷ luật.
4. Két luận về hành vi vi phạm kỷ luật.
5. Báo cáo cấp ủy đảng có thẩm quyền xem xét, thông qua (nếu có).
6. Ra quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật theo quyền hạn phân cấp.
7. Công bố quyết định kỷ luật, báo cáo cấp trên và lưu trữ hồ sơ ở đơn vị, cơ quan, tổ chức.
Như vậy, Dân quân tự vệ vi phạm nhiệm vụ bị đưa ra họp kiểm điểm và đề xuất hình thức kỷ luật nhưng đã đi khỏi địa phương thì cơ quan, đơn vị vẫn tổ chức cuộc họp dựa trên các căn cứ theo như quy định trên.
Thực hiện kỷ luật trong trường hợp dân quân không chấp hành kiểm điểm xét kỷ luật?
Theo quy định tại Điều 32 Thông tư 75/2020/TT-BQP về trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật trong một số trường hợp đặc biệt như sau:
1. Trường hợp người vi phạm thuộc quyền có hành vi chống mệnh lệnh hoặc có hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng, thì người chỉ huy phải có biện pháp ngăn chặn kịp thời và báo cáo ngay cấp có thẩm quyền.
2. Trường hợp người vi phạm không chấp hành kiểm điểm xét kỷ luật thì người chỉ huy căn cứ tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, đề nghị của cấp dưới và các tổ chức quần chúng để triệu tập hợp chỉ huy, cấp ủy xem xét, quyết định hình thức kỷ luật theo quyền hạn.
3. Trường hợp bị kỷ luật tước danh hiệu Dân quân tự vệ thì chỉ huy đơn vị quản lý người bị xử lý cử người, phương tiện đưa người và hồ sơ có liên quan bàn giao cho ban chỉ huy quân sự cấp xã, ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức nơi người vi phạm cư trú (trừ trường hợp bị tòa án tuyên án phạt tù).
4. Trường hợp thôi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ mà vi phạm kỷ luật trong thời gian thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ thì địa phương, cơ quan, đơn vị đã quản lý Dân quân tự vệ tiến hành xem xét xử lý kỷ luật.
Theo đó, Dân quân không chấp hành kiểm điểm xét kỷ luật thì chỉ huy vẫn tiến hành ra quyết định hình thức kỷ luật theo quyền hạn theo quy định trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Dân quân tự vệ vi phạm nhiệm vụ vắng mặt tại địa phương thì không cần phải họp kiểm điểm hành vi vi phạm đúng không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Dân quân tự vệ vi phạm nhiệm vụ vắng mặt tại địa phương thì không cần phải họp kiểm điểm hành vi vi phạm?\nCăn cứ Điều 31 Thông tư 75/2020/TT-BQP quy định về trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật như sau:\n1. Người vi phạm phải tự kiểm điểm bằng văn bản trước tập thể cơ quan, đơn vị và tự nhận hình thức kỷ luật Trường hợp người vi phạm vắng mặt, không tự kiểm điểm thì cơ quan, đơn vị tiến hành xác minh tại gia đình, địa phương nơi người vi phạm cư trú và lập biên bản về sự vắng mặt của người vi phạm. Biên bản xác minh được công bố trước cơ quan, đơn vị và có giá trị như bản tự kiểm điểm của người vi phạm.\n2. Cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý người vi phạm họp kiểm điểm hành vi vi phạm và đề xuất hình thức kỷ luật. Trường hợp người vi phạm vắng mặt thì căn cứ vào biên bản xác minh, hồ sơ vi phạm, hành vi vi phạm kỷ luật của người vi phạm, cơ quan, đơn vị tổ chức cuộc họp kiểm điểm và đề xuất hình thức kỷ luật.\n3. Người chỉ huy trực tiếp hoặc ủy quyền xác minh và gặp người vi phạm để người vi phạm trình bày ý kiến. Trường hợp người vi phạm vắng mặt thì người chỉ huy căn cứ vào biên bản xác minh, hồ sơ vi phạm để kết luận hành vi vi phạm, hình thức kỷ luật.\n4. Két luận về hành vi vi phạm kỷ luật.\n5. Báo cáo cấp ủy đảng có thẩm quyền xem xét, thông qua (nếu có).\n6. Ra quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật theo quyền hạn phân cấp.\n7. Công bố quyết định kỷ luật, báo cáo cấp trên và lưu trữ hồ sơ ở đơn vị, cơ quan, tổ chức.\nNhư vậy, Dân quân tự vệ vi phạm nhiệm vụ bị đưa ra họp kiểm điểm và đề xuất hình thức kỷ luật nhưng đã đi khỏi địa phương thì cơ quan, đơn vị vẫn tổ chức cuộc họp dựa trên các căn cứ theo như quy định trên.\nThực hiện kỷ luật trong trường hợp dân quân không chấp hành kiểm điểm xét kỷ luật?\nTheo quy định tại Điều 32 Thông tư 75/2020/TT-BQP về trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật trong một số trường hợp đặc biệt như sau:\n1. Trường hợp người vi phạm thuộc quyền có hành vi chống mệnh lệnh hoặc có hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng, thì người chỉ huy phải có biện pháp ngăn chặn kịp thời và báo cáo ngay cấp có thẩm quyền.\n2. Trường hợp người vi phạm không chấp hành kiểm điểm xét kỷ luật thì người chỉ huy căn cứ tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, đề nghị của cấp dưới và các tổ chức quần chúng để triệu tập hợp chỉ huy, cấp ủy xem xét, quyết định hình thức kỷ luật theo quyền hạn.\n3. Trường hợp bị kỷ luật tước danh hiệu Dân quân tự vệ thì chỉ huy đơn vị quản lý người bị xử lý cử người, phương tiện đưa người và hồ sơ có liên quan bàn giao cho ban chỉ huy quân sự cấp xã, ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức nơi người vi phạm cư trú (trừ trường hợp bị tòa án tuyên án phạt tù).\n4. Trường hợp thôi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ mà vi phạm kỷ luật trong thời gian thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ thì địa phương, cơ quan, đơn vị đã quản lý Dân quân tự vệ tiến hành xem xét xử lý kỷ luật.\nTheo đó, Dân quân không chấp hành kiểm điểm xét kỷ luật thì chỉ huy vẫn tiến hành ra quyết định hình thức kỷ luật theo quyền hạn theo quy định trên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nội dung của bản án tuyên người bị kết án phạt tù được hưởng án treo
|
Bản án tuyên người bị kết án phạt tù được hưởng án treo phải có các nội dung nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hoàng Lâm, tôi được biết Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao vừa mới ban hành Nghị quyết về hướng dẫn áp dụng án treo. Nhưng có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là bản án tuyên người bị kết án phạt tù được hưởng án treo phải có các nội dung nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Bản án tuyên người bị kết án phạt tù được hưởng án treo phải có các nội dung được quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật Hình sự về án treo do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành (có hiệu lực từ 1/7/2018), cụ thể như sau:
1. Về việc giao người được hưởng án treo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc giám sát, giáo dục trong thời gian thử thách:
a) Khi cho người phạm tội được hưởng án treo, Tòa án phải ghi rõ trong phần Quyết định của bản án việc giao người được hưởng án treo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc để giám sát, giáo dục trong thời gian thử thách.
b) Khi giao người được hưởng án treo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục trong thời gian thử thách, Tòa án phải ghi rõ trong phần quyết định của bản án tên Ủy ban nhân dân cấp xã; tên huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; tên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo; đồng thời, ghi rõ trong trường hợp người được hưởng án treo thay đổi nơi cư trú thì thực hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự.
c) Khi giao người được hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc để giám sát, giáo dục trong thời gian thử thách, Tòa án phải ghi rõ trong phần quyết định của bản án tên và địa chỉ đầy đủ của cơ quan, tổ chức được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo; đồng thời, ghi rõ trường hợp người được hưởng án treo thay đổi nơi làm việc thì thực hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự.
Trường hợp cơ quan, tổ chức được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo thuộc lực lượng quân đội nhân dân thì trong phần quyết định của bản án phải ghi tên của đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục.
Trên đây là nội dung câu trả lời về các nội dung trong bản án tuyên người bị kết án phạt tù được hưởng án treo. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nội dung của bản án tuyên người bị kết án phạt tù được hưởng án treo",
"role": "user"
},
{
"content": "Bản án tuyên người bị kết án phạt tù được hưởng án treo phải có các nội dung được quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật Hình sự về án treo do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành (có hiệu lực từ 1/7/2018), cụ thể như sau:\n1. Về việc giao người được hưởng án treo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc giám sát, giáo dục trong thời gian thử thách:\na) Khi cho người phạm tội được hưởng án treo, Tòa án phải ghi rõ trong phần Quyết định của bản án việc giao người được hưởng án treo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc để giám sát, giáo dục trong thời gian thử thách.\nb) Khi giao người được hưởng án treo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục trong thời gian thử thách, Tòa án phải ghi rõ trong phần quyết định của bản án tên Ủy ban nhân dân cấp xã; tên huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; tên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo; đồng thời, ghi rõ trong trường hợp người được hưởng án treo thay đổi nơi cư trú thì thực hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự.\nc) Khi giao người được hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc để giám sát, giáo dục trong thời gian thử thách, Tòa án phải ghi rõ trong phần quyết định của bản án tên và địa chỉ đầy đủ của cơ quan, tổ chức được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo; đồng thời, ghi rõ trường hợp người được hưởng án treo thay đổi nơi làm việc thì thực hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự.\nTrường hợp cơ quan, tổ chức được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo thuộc lực lượng quân đội nhân dân thì trong phần quyết định của bản án phải ghi tên của đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về các nội dung trong bản án tuyên người bị kết án phạt tù được hưởng án treo. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Căn cứ cấp phép đối với các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi
|
Căn cứ cấp phép đối với các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thế Hoàng. Hiện tại tôi đang tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực thủy lợi. Tôi được biết, vừa qua Chính phủ đã ban hành quy định mới về vấn đề này. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, theo quy định mới thì căn cứ cấp phép đối với các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
|
Theo quy định từ Điều 15 Nghị định 67/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thủy lợi có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2018 thì căn cứ cấp phép đối với các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi được quy định cụ thể như sau:
1. Việc cấp giấy phép đối với các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi phải căn cứ:
a) Nhiệm vụ công trình thủy lợi;
b) Hồ sơ thiết kế và hiện trạng của công trình thủy lợi;
c) Quy hoạch thủy lợi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp chưa có quy hoạch thủy lợi được duyệt thì căn cứ vào thiết kế của công trình thủy lợi và bảo đảm không ảnh hưởng đến an toàn và vận hành công trình thủy lợi.
2. Trường hợp cấp giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi, ngoài các căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều này còn phải căn cứ các quy định sau:
a) Khả năng tiếp nhận nước thải của hệ thống công trình thủy lợi;
b) Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước thải; các yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với hoạt động xả nước thải đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Trên đây là nội dung tư vấn về căn cứ cấp phép đối với các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 67/2018/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Căn cứ cấp phép đối với các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định từ Điều 15 Nghị định 67/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thủy lợi có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2018 thì căn cứ cấp phép đối với các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi được quy định cụ thể như sau:\n1. Việc cấp giấy phép đối với các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi phải căn cứ:\na) Nhiệm vụ công trình thủy lợi;\nb) Hồ sơ thiết kế và hiện trạng của công trình thủy lợi;\nc) Quy hoạch thủy lợi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp chưa có quy hoạch thủy lợi được duyệt thì căn cứ vào thiết kế của công trình thủy lợi và bảo đảm không ảnh hưởng đến an toàn và vận hành công trình thủy lợi.\n2. Trường hợp cấp giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi, ngoài các căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều này còn phải căn cứ các quy định sau:\na) Khả năng tiếp nhận nước thải của hệ thống công trình thủy lợi;\nb) Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước thải; các yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với hoạt động xả nước thải đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.\nTrên đây là nội dung tư vấn về căn cứ cấp phép đối với các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 67/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực công thương là gì?
|
Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực công thương là gì?
Chào quý anh chị ban biên tập Thư Ký Luật! Tôi có một thắc mắc mong được các anh chị hỗ trợ. Quý anh chị cho tôi hỏi: Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực công thương là gì? Rất mong nhận được câu trả lời của quý anh chị, tôi xin chân thành cám ơn!
|
Theo quy định hiện hành tại Điều 4 Thông tư 30/2016/TT-BCT thì gám định viên tư pháp trong lĩnh vực công thương phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
1. Là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt.
2. Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương trở lên.
3. Trực tiếp làm công tác chuyên môn trong lĩnh vực được đào tạo từ đủ 05 năm trở lên tính từ ngày bổ nhiệm ngạch công chức, viên chức.
4. Có nguyện vọng được bổ nhiệm làm giám định viên.
Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực công thương được quy định tại Thông tư 30/2016/TT-BCT quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực công thương.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực công thương là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định hiện hành tại Điều 4 Thông tư 30/2016/TT-BCT thì gám định viên tư pháp trong lĩnh vực công thương phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:\n1. Là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt.\n2. Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương trở lên.\n3. Trực tiếp làm công tác chuyên môn trong lĩnh vực được đào tạo từ đủ 05 năm trở lên tính từ ngày bổ nhiệm ngạch công chức, viên chức.\n4. Có nguyện vọng được bổ nhiệm làm giám định viên.\nTiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực công thương được quy định tại Thông tư 30/2016/TT-BCT quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực công thương.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện của công ty đại chúng chào bán cổ phiếu riêng lẻ với giá thấp hơn mệnh giá?
|
Theo quy định pháp luật hiện hành thì điều kiện của công ty đại chúng chào bán cổ phiếu riêng lẻ với giá thấp hơn mệnh giá ra sao?
|
Căn cứ Điều 44 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về điều kiện công ty đại chúng chào bán cổ phiếu riêng lẻ với giá thấp hơn mệnh giá như sau:
1. Đối tượng tham gia đợt chào bán chỉ bao gồm nhà đầu tư chiến lược và việc chuyển nhượng cổ phiếu bị hạn chế tối thiểu là 03 năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán trừ trường hợp thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của Trọng tài hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật.
2. Việc phát hành phải đảm bảo không dẫn đến vi phạm quy định về sở hữu chéo của Luật Doanh nghiệp.
3. Đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm a, d và đ khoản 1 Điều 31 Luật Chứng khoán, các khoản 1, 2 Điều 17 Nghị định này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện của công ty đại chúng chào bán cổ phiếu riêng lẻ với giá thấp hơn mệnh giá?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 44 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về điều kiện công ty đại chúng chào bán cổ phiếu riêng lẻ với giá thấp hơn mệnh giá như sau:\n1. Đối tượng tham gia đợt chào bán chỉ bao gồm nhà đầu tư chiến lược và việc chuyển nhượng cổ phiếu bị hạn chế tối thiểu là 03 năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán trừ trường hợp thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của Trọng tài hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật.\n2. Việc phát hành phải đảm bảo không dẫn đến vi phạm quy định về sở hữu chéo của Luật Doanh nghiệp.\n3. Đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm a, d và đ khoản 1 Điều 31 Luật Chứng khoán, các khoản 1, 2 Điều 17 Nghị định này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Cảnh sát Điều tra Công an cấp tỉnh
|
Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Cảnh sát Điều tra Công an cấp tỉnh được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Lê Hữu Nghĩa, hiện tại đang học tập và làm việc tại Hà Nội. Vừa qua, tôi có tìm hiểu pháp luật liên quan đến tổ chức hệ thống cơ quan điều tra tại Viêt Nam. Cho tôi hỏi, nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Cảnh sát Điều tra Công an cấp tỉnh được quy định ra sao? Tôi có thể tìm hiểu quy định tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn!
Lê Hữu Nghĩa (nghia*****@gmail.com)
|
Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Cảnh sát Điều tra Công an cấp tỉnh được quy định tại Điều 20 Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015 có hiệu lực từ ngày 01/01/2018. Cụ thể là:
1. Tổ chức công tác trực ban hình sự, tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; phân loại và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố thuộc thẩm quyền giải quyết của mình hoặc chuyển ngay đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết.
2. Tiến hành Điều tra vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại Khoản 2 Điều 21 của Luật này khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc các tội phạm thuộc thẩm quyền Điều tra của Cơ quan Cảnh sát Điều tra Công an cấp huyện xảy ra trên địa bàn nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, phạm tội có tổ chức hoặc có yếu tố nước ngoài nếu xét thấy cần trực tiếp Điều tra.
3. Hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ Điều tra và kiểm tra việc chấp hành pháp luật, nghiệp vụ trong công tác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và công tác Điều tra, xử lý tội phạm đối với Cơ quan Cảnh sát Điều tra Công an cấp huyện; hướng dẫn các cơ quan của lực lượng Cảnh sát nhân dân thuộc Công an cấp tỉnh được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động Điều tra thực hiện hoạt động Điều tra.
4. Kiến nghị với cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng các biện pháp khắc phục nguyên nhân, Điều kiện làm phát sinh tội phạm.
5. Tổ chức sơ kết, tổng kết công tác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và công tác Điều tra, xử lý tội phạm trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Cảnh sát Điều tra Công an cấp tỉnh, Cơ quan Cảnh sát Điều tra Công an cấp huyện.
6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh được thành lập tại mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, chịu trách nhiệm quản lý tình hình an ninh, trật tự, tình hình tội phạm trong phạm vi tỉnh, thành phố trục thuộc trung ương.
Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh được tổ chức thành văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra và các Phòng Cảnh sát điều tra để trực tiếp thực hiện, tham mưu, hướng dẫn tổ chức hoạt động phòng ngừa tội phạm thuộc thẩm quyền đấu tranh của lực lượng Cảnh sát nhân dân và hướng dẫn, quản lý hoạt động của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện trên địa bàn tỉnh; điều tra các vụ án hình sự về các tội phạm theo pháp luật hình sự khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp tỉnh (trừ các tội thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Cơ quan An ninh điều tra trong Công an nhân dân) và các vụ án thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Cảnh sát Điều tra Công an cấp tỉnh. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm thông tin tại Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Cảnh sát Điều tra Công an cấp tỉnh",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Cảnh sát Điều tra Công an cấp tỉnh được quy định tại Điều 20 Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015 có hiệu lực từ ngày 01/01/2018. Cụ thể là:\n1. Tổ chức công tác trực ban hình sự, tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; phân loại và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố thuộc thẩm quyền giải quyết của mình hoặc chuyển ngay đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết.\n2. Tiến hành Điều tra vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại Khoản 2 Điều 21 của Luật này khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc các tội phạm thuộc thẩm quyền Điều tra của Cơ quan Cảnh sát Điều tra Công an cấp huyện xảy ra trên địa bàn nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, phạm tội có tổ chức hoặc có yếu tố nước ngoài nếu xét thấy cần trực tiếp Điều tra.\n3. Hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ Điều tra và kiểm tra việc chấp hành pháp luật, nghiệp vụ trong công tác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và công tác Điều tra, xử lý tội phạm đối với Cơ quan Cảnh sát Điều tra Công an cấp huyện; hướng dẫn các cơ quan của lực lượng Cảnh sát nhân dân thuộc Công an cấp tỉnh được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động Điều tra thực hiện hoạt động Điều tra.\n4. Kiến nghị với cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng các biện pháp khắc phục nguyên nhân, Điều kiện làm phát sinh tội phạm.\n5. Tổ chức sơ kết, tổng kết công tác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và công tác Điều tra, xử lý tội phạm trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Cảnh sát Điều tra Công an cấp tỉnh, Cơ quan Cảnh sát Điều tra Công an cấp huyện.\n6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.\nCơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh được thành lập tại mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, chịu trách nhiệm quản lý tình hình an ninh, trật tự, tình hình tội phạm trong phạm vi tỉnh, thành phố trục thuộc trung ương.\nCơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh được tổ chức thành văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra và các Phòng Cảnh sát điều tra để trực tiếp thực hiện, tham mưu, hướng dẫn tổ chức hoạt động phòng ngừa tội phạm thuộc thẩm quyền đấu tranh của lực lượng Cảnh sát nhân dân và hướng dẫn, quản lý hoạt động của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện trên địa bàn tỉnh; điều tra các vụ án hình sự về các tội phạm theo pháp luật hình sự khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp tỉnh (trừ các tội thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Cơ quan An ninh điều tra trong Công an nhân dân) và các vụ án thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Cảnh sát Điều tra Công an cấp tỉnh. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm thông tin tại Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hành vi vi phạm quy định về phòng chống cháy nổ, an toàn sinh mạng đối với tàu biển là những hành vi nào?
|
Cho tôi hỏi: Hành vi vi phạm quy định về phòng chống cháy nổ, an toàn sinh mạng đối với tàu biển là những hành vi nào?
Mong được tư vấn.
|
Hành vi vi phạm quy định về phòng chống cháy nổ, an toàn sinh mạng đối với tàu biển là những hành vi nào?Điều 12 Thông tư 105/2022/TT-BQP quy định về các hành vi được xem là vi phạm quy định về phòng chống cháy nổ, an toàn sinh mạng đối với tàu biển như sau:Hành vi vi phạm các quy định về an toàn sinh mạng trên tàu biển; vi phạm các quy định về an toàn phòng, chống cháy, nổ đối với tàu biển quy định tại Điều 18 Nghị định số 162/2013/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 3 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP và Điều 19 Nghị định số 162/2013/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 3 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP1. Các trang thiết bị an toàn hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường biển (bao gồm các phương tiện cứu sinh, phòng cháy, phát hiện và chữa cháy) được lắp đặt trên tàu biển Việt Nam hoạt động tuyến nội địa quy định tại Quyết định số 59/2005/QĐ-BGTVT ngày 21 tháng 11 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy định về trang thiết bị an toàn hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường biển lắp đặt trên tàu biển Việt Nam hoạt động tuyến nội địa.2. Hành vi không bố trí đủ định biên an toàn tối thiểu quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định số 162/2013/NĐ-CP là hành vi không bố trí đủ định biên an toàn tối thiểu của tàu biển Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 03/2020/TT-BGTVT ngày 21 tháng 02 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn, đào tạo, huấn luyện thuyền viên và định biên an toàn tối thiểu của tàu biển Việt Nam và các văn bản pháp luật khác có liên quan.Theo quy định nêu trên, hành vi được xem là vi phạm quy định về phòng chống cháy nổ, an toàn sinh mạng đối với tàu biển gồm:- Không có bảng phân công nhiệm vụ trong tình huống khẩn cấp tại các vị trí cần thiết hoặc có bảng phân công nhiệm vụ nhưng không phù hợp với thuyền bộ của tàu hoặc bảng phân công đã bị hư hỏng;- Thuyền viên không sử dụng thành thạo các trang thiết bị cứu sinh, cứu thủng của tàu;- Không ghi, ghi không đầy đủ, ghi không đúng nội dung nhật ký hàng hải, nhật ký máy hoặc các loại nhật ký khác không thuộc các nhật ký quy định.- Các trang thiết bị cứu sinh không bảo đảm chất lượng hoặc không bảo đảm sẵn sàng hoạt động được ngay;- Bố trí trang thiết bị cứu sinh của tàu thuyền không đúng quy định;- Các trang thiết bị cứu sinh đã hết hạn sử dụng.- Không bố trí đủ định biên an toàn tối thiểu hoặc vượt quá mức cho phép của trang thiết bị cứu sinh trên tàu theo quy định; không trang bị hoặc trang bị không đầy đủ các trang thiết bị cứu hỏa, cứu sinh, cứu thủng theo quy định- Hành vi chở hàng quá quy định so với tổng dung tích của tàu biển.- Hành vi chở khách quá số lượng quy định so với tổng dung tích của tàu biển.- Không có các dấu hiệu cảnh báo hoặc chỉ dẫn cần thiết ở những nơi dễ cháy, dễ nổ;- Không có sơ đồ hệ thống cứu hỏa, bảng phân công cứu hỏa hoặc bảng chỉ dẫn thao tác ở những vị trí trên tàu theo quy định;- Trang thiết bị cứu hỏa đặt không đúng vị trí quy định trên tàu thuyền.- Không trang bị đầy đủ các trang thiết bị phòng, chống cháy, nổ theo quy định;- Trang thiết bị phòng, chống cháy, nổ không sử dụng được hoặc đã hết hạn kiểm định- Không có kế hoạch ứng cứu trong trường hợp khẩn cấp;- Trang thiết bị cứu hỏa không ở trạng thái sẵn sàng hoạt động theo quy định;- Sử dụng phương tiện chuyên dùng chữa cháy vào mục đích khác;- Chở chất dễ gây cháy, nổ cùng với hành khách.Hành vi vi phạm quy định về phòng chống cháy nổ, an toàn sinh mạng đối với tàu biển là những hành vi nào? (Hình từ Internet)Tàu biển có trang bị các trang thiết bị phòng chống cháy nổ nhưng không sử dụng được thì bị phạt bao nhiêu tiền?Điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định 162/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 3 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền với tàu biển có trang bị các trang thiết bị phòng chống cháy nổ nhưng không sử dụng được như sau:Vi phạm quy định về an toàn phòng, chống cháy, nổ đối với tàu biển...2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:a) Không trang bị đầy đủ các trang thiết bị phòng, chống cháy, nổ theo quy định;b) Trang thiết bị phòng, chống cháy, nổ không sử dụng được hoặc đã hết hạn kiểm định;c) Không có kế hoạch ứng cứu trong trường hợp khẩn cấp;d) Trang thiết bị cứu hỏa không ở trạng thái sẵn sàng hoạt động theo quy định;đ) Sử dụng phương tiện chuyên dùng chữa cháy vào mục đích khác;e) Chở chất dễ gây cháy, nổ cùng với hành khách.Ngoài ra, khoản 2 Điều 3 Nghị định 162/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 3 Điều 3 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định như sau: Mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và nguyên tắc xử phạt...2. Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Theo quy định nêu trên, tàu biển có trang bị các trang thiết bị phòng chống cháy nổ nhưng không sử dụng được bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân vi phạm.- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức vi phạm.Trách nhiệm phòng chống cháy nổ của tàu thuyền khi tiếp nhận nhiên liệu?Khoản 5 Điều 113 Nghị định 58/2017/NĐ-CP quy định về trách nhiệm phòng chống cháy nổ của tàu thuyền khi tiếp nhận nhiên liệu như sau:Trách nhiệm của doanh nghiệp cảng và tàu thuyền về phòng, chống cháy, nổ...5. Tàu thuyền khi tiếp nhận nhiên liệu cần phải:a) Chuẩn bị sẵn sàng các trang thiết bị phòng, chống cháy, nổ;b) Đóng kín các cửa mạn ở phía cấp nhiên liệu;c) Chấp hành mọi quy trình, quy tắc an toàn kỹ thuật khi tiếp nhận nhiên liệu;d) Bố trí người thường trực ở trên boong và ngay tại nơi tiếp nhận nhiên liệu....Theo quy định nêu trên, trách nhiệm phòng chống cháy nổ của tàu thuyền khi tiếp nhận nhiên liệu gồm:- Chuẩn bị sẵn sàng các trang thiết bị phòng, chống cháy, nổ;- Đóng kín các cửa mạn ở phía cấp nhiên liệu;- Chấp hành mọi quy trình, quy tắc an toàn kỹ thuật khi tiếp nhận nhiên liệu;- Bố trí người thường trực ở trên boong và ngay tại nơi tiếp nhận nhiên liệu.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hành vi vi phạm quy định về phòng chống cháy nổ, an toàn sinh mạng đối với tàu biển là những hành vi nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hành vi vi phạm quy định về phòng chống cháy nổ, an toàn sinh mạng đối với tàu biển là những hành vi nào?Điều 12 Thông tư 105/2022/TT-BQP quy định về các hành vi được xem là vi phạm quy định về phòng chống cháy nổ, an toàn sinh mạng đối với tàu biển như sau:Hành vi vi phạm các quy định về an toàn sinh mạng trên tàu biển; vi phạm các quy định về an toàn phòng, chống cháy, nổ đối với tàu biển quy định tại Điều 18 Nghị định số 162/2013/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 3 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP và Điều 19 Nghị định số 162/2013/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 3 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP1. Các trang thiết bị an toàn hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường biển (bao gồm các phương tiện cứu sinh, phòng cháy, phát hiện và chữa cháy) được lắp đặt trên tàu biển Việt Nam hoạt động tuyến nội địa quy định tại Quyết định số 59/2005/QĐ-BGTVT ngày 21 tháng 11 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy định về trang thiết bị an toàn hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường biển lắp đặt trên tàu biển Việt Nam hoạt động tuyến nội địa.2. Hành vi không bố trí đủ định biên an toàn tối thiểu quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định số 162/2013/NĐ-CP là hành vi không bố trí đủ định biên an toàn tối thiểu của tàu biển Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 03/2020/TT-BGTVT ngày 21 tháng 02 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn, đào tạo, huấn luyện thuyền viên và định biên an toàn tối thiểu của tàu biển Việt Nam và các văn bản pháp luật khác có liên quan.Theo quy định nêu trên, hành vi được xem là vi phạm quy định về phòng chống cháy nổ, an toàn sinh mạng đối với tàu biển gồm:- Không có bảng phân công nhiệm vụ trong tình huống khẩn cấp tại các vị trí cần thiết hoặc có bảng phân công nhiệm vụ nhưng không phù hợp với thuyền bộ của tàu hoặc bảng phân công đã bị hư hỏng;- Thuyền viên không sử dụng thành thạo các trang thiết bị cứu sinh, cứu thủng của tàu;- Không ghi, ghi không đầy đủ, ghi không đúng nội dung nhật ký hàng hải, nhật ký máy hoặc các loại nhật ký khác không thuộc các nhật ký quy định.- Các trang thiết bị cứu sinh không bảo đảm chất lượng hoặc không bảo đảm sẵn sàng hoạt động được ngay;- Bố trí trang thiết bị cứu sinh của tàu thuyền không đúng quy định;- Các trang thiết bị cứu sinh đã hết hạn sử dụng.- Không bố trí đủ định biên an toàn tối thiểu hoặc vượt quá mức cho phép của trang thiết bị cứu sinh trên tàu theo quy định; không trang bị hoặc trang bị không đầy đủ các trang thiết bị cứu hỏa, cứu sinh, cứu thủng theo quy định- Hành vi chở hàng quá quy định so với tổng dung tích của tàu biển.- Hành vi chở khách quá số lượng quy định so với tổng dung tích của tàu biển.- Không có các dấu hiệu cảnh báo hoặc chỉ dẫn cần thiết ở những nơi dễ cháy, dễ nổ;- Không có sơ đồ hệ thống cứu hỏa, bảng phân công cứu hỏa hoặc bảng chỉ dẫn thao tác ở những vị trí trên tàu theo quy định;- Trang thiết bị cứu hỏa đặt không đúng vị trí quy định trên tàu thuyền.- Không trang bị đầy đủ các trang thiết bị phòng, chống cháy, nổ theo quy định;- Trang thiết bị phòng, chống cháy, nổ không sử dụng được hoặc đã hết hạn kiểm định- Không có kế hoạch ứng cứu trong trường hợp khẩn cấp;- Trang thiết bị cứu hỏa không ở trạng thái sẵn sàng hoạt động theo quy định;- Sử dụng phương tiện chuyên dùng chữa cháy vào mục đích khác;- Chở chất dễ gây cháy, nổ cùng với hành khách.Hành vi vi phạm quy định về phòng chống cháy nổ, an toàn sinh mạng đối với tàu biển là những hành vi nào? (Hình từ Internet)Tàu biển có trang bị các trang thiết bị phòng chống cháy nổ nhưng không sử dụng được thì bị phạt bao nhiêu tiền?Điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định 162/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 3 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền với tàu biển có trang bị các trang thiết bị phòng chống cháy nổ nhưng không sử dụng được như sau:Vi phạm quy định về an toàn phòng, chống cháy, nổ đối với tàu biển...2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:a) Không trang bị đầy đủ các trang thiết bị phòng, chống cháy, nổ theo quy định;b) Trang thiết bị phòng, chống cháy, nổ không sử dụng được hoặc đã hết hạn kiểm định;c) Không có kế hoạch ứng cứu trong trường hợp khẩn cấp;d) Trang thiết bị cứu hỏa không ở trạng thái sẵn sàng hoạt động theo quy định;đ) Sử dụng phương tiện chuyên dùng chữa cháy vào mục đích khác;e) Chở chất dễ gây cháy, nổ cùng với hành khách.Ngoài ra, khoản 2 Điều 3 Nghị định 162/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 3 Điều 3 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định như sau: Mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và nguyên tắc xử phạt...2. Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Theo quy định nêu trên, tàu biển có trang bị các trang thiết bị phòng chống cháy nổ nhưng không sử dụng được bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân vi phạm.- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức vi phạm.Trách nhiệm phòng chống cháy nổ của tàu thuyền khi tiếp nhận nhiên liệu?Khoản 5 Điều 113 Nghị định 58/2017/NĐ-CP quy định về trách nhiệm phòng chống cháy nổ của tàu thuyền khi tiếp nhận nhiên liệu như sau:Trách nhiệm của doanh nghiệp cảng và tàu thuyền về phòng, chống cháy, nổ...5. Tàu thuyền khi tiếp nhận nhiên liệu cần phải:a) Chuẩn bị sẵn sàng các trang thiết bị phòng, chống cháy, nổ;b) Đóng kín các cửa mạn ở phía cấp nhiên liệu;c) Chấp hành mọi quy trình, quy tắc an toàn kỹ thuật khi tiếp nhận nhiên liệu;d) Bố trí người thường trực ở trên boong và ngay tại nơi tiếp nhận nhiên liệu....Theo quy định nêu trên, trách nhiệm phòng chống cháy nổ của tàu thuyền khi tiếp nhận nhiên liệu gồm:- Chuẩn bị sẵn sàng các trang thiết bị phòng, chống cháy, nổ;- Đóng kín các cửa mạn ở phía cấp nhiên liệu;- Chấp hành mọi quy trình, quy tắc an toàn kỹ thuật khi tiếp nhận nhiên liệu;- Bố trí người thường trực ở trên boong và ngay tại nơi tiếp nhận nhiên liệu.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các nhiệm vụ và quyền hạn Bộ Công Thương trong lĩnh vực về khoa học và công nghệ và Đổi mới sáng tạo?
|
Cho tôi hỏi về: Các nhiệm vụ và quyền hạn Bộ Công Thương trong lĩnh vực về khoa học và công nghệ và Đổi mới sáng tạo?
Mong được tư vấn
|
Các nhiệm vụ và quyền hạn Bộ Công Thương trong lĩnh vực về khoa học và công nghệ và Đổi mới sáng tạo?Khoản 29 Điều 2 Nghị định 96/2022/NĐ-CP quy định về nhiệm vụ và quyền hạn Bộ Công Thương trong lĩnh vực về khoa học và công nghệ và Đổi mới sáng tạo như sau:Nhiệm vụ và quyền hạn...29. Về khoa học và công nghệ và Đổi mới sáng tạo:a) Xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách, chiến lược, kế hoạch phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới công nghệ và chuyển giao công nghệ trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương;b) Xây dựng, quản lý, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các chương trình, đề án, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến và chuyển đổi số, phát triển ứng dụng công nghệ sinh học, nâng cao năng suất chất lượng trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương theo thẩm quyền;c) Quản lý, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các hoạt động đổi mới sáng tạo; ứng dụng, đổi mới, chuyển giao công nghệ mới, công nghệ cao; đánh giá thẩm định công nghệ trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương theo thẩm quyền;d) Tổ chức thực hiện quy định của pháp luật về quản lý chất lượng sản phẩm hàng hóa, tiêu chuẩn, quy chuẩn, đo lường, sở hữu trí tuệ, hoạt động sáng kiến trong phạm vi quản lý của Bộ Công Thương....Theo quy định nêu trên, trong lĩnh vực về khoa học và công nghệ và Đổi mới sáng tạo, Bộ Công Thương có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:- Xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách, chiến lược, kế hoạch phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới công nghệ và chuyển giao công nghệ trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương;- Xây dựng, quản lý, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các chương trình, đề án, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến và chuyển đổi số, phát triển ứng dụng công nghệ sinh học, nâng cao năng suất chất lượng trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương theo thẩm quyền;- Quản lý, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các hoạt động đổi mới sáng tạo; ứng dụng, đổi mới, chuyển giao công nghệ mới, công nghệ cao; đánh giá thẩm định công nghệ trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương theo thẩm quyền;- Tổ chức thực hiện quy định của pháp luật về quản lý chất lượng sản phẩm hàng hóa, tiêu chuẩn, quy chuẩn, đo lường, sở hữu trí tuệ, hoạt động sáng kiến trong phạm vi quản lý của Bộ Công Thương.Các nhiệm vụ và quyền hạn Bộ Công Thương trong lĩnh vực về khoa học và công nghệ và Đổi mới sáng tạo? (Hình từ Internet)Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Công thương trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại được quy định như thế nào?Căn cứ quy định tại khoản 24 Điều 2 Nghị định 96/2022/NĐ-CP, nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Công thương trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại được quy như sau:Bộ Công thương thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động hiện diện thương mại và đầu tư kinh doanh của nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và theo quy định pháp luật, bao gồm:- Tổ chức thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài theo quy định của pháp luật;- Tổ chức thực hiện quản lý nhà nước đối với Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam;- Thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư kinh doanh của nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực dịch vụ thuộc phạm vi quản lý của ngành Công Thương.Nhiệm vụ trong phát triển thị trường ngoài nước, hợp tác khu vực và song phương của Bộ Công Thương là gì?Theo khoản 23 Điều 2 Nghị định 96/2022/NĐ-CP, nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Công thương trong phát triển thị trường ngoài nước, hợp tác khu vực và song phương gồm:- Tổ chức nghiên cứu, đàm phán, ký kết, gia nhập và thực thi các thỏa thuận và điều ước quốc tế song phương hoặc khu vực về hợp tác thương mại và công nghiệp trong phạm vi thẩm quyền theo quy định của pháp luật nhằm mở rộng thị trường giữa Việt Nam với các nước, các khối nước và vùng lãnh thổ;- Tổ chức thực hiện các nội dung hợp tác song phương, hợp tác khu vực và tiểu vùng thuộc phạm vi quản lý của bộ;- Chủ trì hoặc phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan đề xuất thành lập, theo dõi và triển khai hoạt động của các Phân ban Việt Nam trong:+ Các Ủy ban liên Chính phủ, Ủy ban hỗn hợp, Tiểu ban hỗn hợp, Nhóm công tác chung, các diễn đàn về kinh tế, thương mại, công nghiệp,+ Các cơ chế hợp tác khu vực và song phương giữa Việt Nam và các nước, vùng lãnh thổ trong lĩnh vực thương mại, công nghiệp;- Nghiên cứu thị trường, tổng hợp, phân tích và cung cấp thông tin chính sách, pháp luật về công nghiệp, thương mại, thương nhân trong và ngoài nước phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phát triển thị trường ngoài nước;- Phát hiện và tháo gỡ rào cản đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp Việt Nam;- Triển khai hoạt động hướng dẫn tiếp cận thị trường và hoạt động kết nối doanh nghiệp nhằm phát triển thị trường ngoài nước;- Hướng dẫn hoạt động thương mại của các thương nhân Việt Nam ở nước ngoài;- Phối hợp với Bộ Ngoại giao chỉ đạo công tác chuyên môn về thương mại đối với cán bộ biệt phái của bộ tại các Cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài theo quy định của pháp luật;- Đầu mối giúp Chính phủ trong việc tham gia giải quyết tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các nhiệm vụ và quyền hạn Bộ Công Thương trong lĩnh vực về khoa học và công nghệ và Đổi mới sáng tạo?",
"role": "user"
},
{
"content": "Các nhiệm vụ và quyền hạn Bộ Công Thương trong lĩnh vực về khoa học và công nghệ và Đổi mới sáng tạo?Khoản 29 Điều 2 Nghị định 96/2022/NĐ-CP quy định về nhiệm vụ và quyền hạn Bộ Công Thương trong lĩnh vực về khoa học và công nghệ và Đổi mới sáng tạo như sau:Nhiệm vụ và quyền hạn...29. Về khoa học và công nghệ và Đổi mới sáng tạo:a) Xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách, chiến lược, kế hoạch phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới công nghệ và chuyển giao công nghệ trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương;b) Xây dựng, quản lý, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các chương trình, đề án, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến và chuyển đổi số, phát triển ứng dụng công nghệ sinh học, nâng cao năng suất chất lượng trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương theo thẩm quyền;c) Quản lý, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các hoạt động đổi mới sáng tạo; ứng dụng, đổi mới, chuyển giao công nghệ mới, công nghệ cao; đánh giá thẩm định công nghệ trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương theo thẩm quyền;d) Tổ chức thực hiện quy định của pháp luật về quản lý chất lượng sản phẩm hàng hóa, tiêu chuẩn, quy chuẩn, đo lường, sở hữu trí tuệ, hoạt động sáng kiến trong phạm vi quản lý của Bộ Công Thương....Theo quy định nêu trên, trong lĩnh vực về khoa học và công nghệ và Đổi mới sáng tạo, Bộ Công Thương có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:- Xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách, chiến lược, kế hoạch phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới công nghệ và chuyển giao công nghệ trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương;- Xây dựng, quản lý, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các chương trình, đề án, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến và chuyển đổi số, phát triển ứng dụng công nghệ sinh học, nâng cao năng suất chất lượng trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương theo thẩm quyền;- Quản lý, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các hoạt động đổi mới sáng tạo; ứng dụng, đổi mới, chuyển giao công nghệ mới, công nghệ cao; đánh giá thẩm định công nghệ trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương theo thẩm quyền;- Tổ chức thực hiện quy định của pháp luật về quản lý chất lượng sản phẩm hàng hóa, tiêu chuẩn, quy chuẩn, đo lường, sở hữu trí tuệ, hoạt động sáng kiến trong phạm vi quản lý của Bộ Công Thương.Các nhiệm vụ và quyền hạn Bộ Công Thương trong lĩnh vực về khoa học và công nghệ và Đổi mới sáng tạo? (Hình từ Internet)Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Công thương trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại được quy định như thế nào?Căn cứ quy định tại khoản 24 Điều 2 Nghị định 96/2022/NĐ-CP, nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Công thương trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại được quy như sau:Bộ Công thương thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động hiện diện thương mại và đầu tư kinh doanh của nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và theo quy định pháp luật, bao gồm:- Tổ chức thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài theo quy định của pháp luật;- Tổ chức thực hiện quản lý nhà nước đối với Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam;- Thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư kinh doanh của nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực dịch vụ thuộc phạm vi quản lý của ngành Công Thương.Nhiệm vụ trong phát triển thị trường ngoài nước, hợp tác khu vực và song phương của Bộ Công Thương là gì?Theo khoản 23 Điều 2 Nghị định 96/2022/NĐ-CP, nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Công thương trong phát triển thị trường ngoài nước, hợp tác khu vực và song phương gồm:- Tổ chức nghiên cứu, đàm phán, ký kết, gia nhập và thực thi các thỏa thuận và điều ước quốc tế song phương hoặc khu vực về hợp tác thương mại và công nghiệp trong phạm vi thẩm quyền theo quy định của pháp luật nhằm mở rộng thị trường giữa Việt Nam với các nước, các khối nước và vùng lãnh thổ;- Tổ chức thực hiện các nội dung hợp tác song phương, hợp tác khu vực và tiểu vùng thuộc phạm vi quản lý của bộ;- Chủ trì hoặc phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan đề xuất thành lập, theo dõi và triển khai hoạt động của các Phân ban Việt Nam trong:+ Các Ủy ban liên Chính phủ, Ủy ban hỗn hợp, Tiểu ban hỗn hợp, Nhóm công tác chung, các diễn đàn về kinh tế, thương mại, công nghiệp,+ Các cơ chế hợp tác khu vực và song phương giữa Việt Nam và các nước, vùng lãnh thổ trong lĩnh vực thương mại, công nghiệp;- Nghiên cứu thị trường, tổng hợp, phân tích và cung cấp thông tin chính sách, pháp luật về công nghiệp, thương mại, thương nhân trong và ngoài nước phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phát triển thị trường ngoài nước;- Phát hiện và tháo gỡ rào cản đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp Việt Nam;- Triển khai hoạt động hướng dẫn tiếp cận thị trường và hoạt động kết nối doanh nghiệp nhằm phát triển thị trường ngoài nước;- Hướng dẫn hoạt động thương mại của các thương nhân Việt Nam ở nước ngoài;- Phối hợp với Bộ Ngoại giao chỉ đạo công tác chuyên môn về thương mại đối với cán bộ biệt phái của bộ tại các Cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài theo quy định của pháp luật;- Đầu mối giúp Chính phủ trong việc tham gia giải quyết tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Những nội dung bắt buộc trên nhãn sản phẩm sành, sứ, thủy tinh
|
Nhờ hỗ trợ quy định về những nội dung bắt buộc trên nhãn sản phẩm sành, sứ, thủy tinh.
|
Theo Khoản 1 Điều 10 Nghị định 43/2017/NĐ-CP có quy định về nhãn hàng hóa bắt buộc phải thể hiện các nội dung sau:
a) Tên hàng hóa;
b) Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa;
c) Xuất xứ hàng hóa;
d) Các nội dung khác theo tính chất của mỗi loại hàng hóa được quy định tại Phụ lục I của Nghị định này và văn bản quy phạm pháp luật liên quan.
Căn cứ theo Phụ lục I của Nghị định này thì đối với sản phẩm sành, sứ, thủy tinh phải có thêm các thông tin sau:
a) Thành phần;
b) Thông số kỹ thuật;
c) Hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn bảo quản;
d) Thông tin cảnh báo (nếu có).
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Những nội dung bắt buộc trên nhãn sản phẩm sành, sứ, thủy tinh",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 1 Điều 10 Nghị định 43/2017/NĐ-CP có quy định về nhãn hàng hóa bắt buộc phải thể hiện các nội dung sau:\na) Tên hàng hóa;\nb) Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa;\nc) Xuất xứ hàng hóa;\nd) Các nội dung khác theo tính chất của mỗi loại hàng hóa được quy định tại Phụ lục I của Nghị định này và văn bản quy phạm pháp luật liên quan.\nCăn cứ theo Phụ lục I của Nghị định này thì đối với sản phẩm sành, sứ, thủy tinh phải có thêm các thông tin sau:\na) Thành phần;\nb) Thông số kỹ thuật;\nc) Hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn bảo quản;\nd) Thông tin cảnh báo (nếu có).\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đang nghỉ thai sản, hết hạn hợp đồng không được ký tiếp?
|
(PLO)- Khi chấm dứt hợp đồng lao động thì phải thông báo ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn.
Tôi đang nghỉ thai sản đến tháng 11-2015. Tuy nhiên, tháng 8 công ty thông báo cho tôi biết hết tháng 9 là tôi hết hạn hợp đồnglao động và họ không ký tiếp hợp đồng lao động mới với tôi nữa. Công ty làm vậy có đúng luật lao động không?
Như Ngọc (gauyeu43@gmail.com)
|
Theo khoản 1, điều 36 Bộ luật Lao động quy định khi hết hạn hợp đồng lao động thì hợp đồng này đương nhiên chấm dứt, trừ trường hợp các bên gia hạn. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động là phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn.
Trường hợp của bạn đến hết tháng 9 là hợp đồng lao động của bạn hết hạn nhưng công ty báo từ tháng 8 nên việc báo trước này là phù hợp pháp luật. Còn việc công ty không ký tiếp hợp đồng lao động đối với bạn là đúng quy định pháp luật về lao động.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đang nghỉ thai sản, hết hạn hợp đồng không được ký tiếp?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo khoản 1, điều 36 Bộ luật Lao động quy định khi hết hạn hợp đồng lao động thì hợp đồng này đương nhiên chấm dứt, trừ trường hợp các bên gia hạn. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động là phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn.\n\nTrường hợp của bạn đến hết tháng 9 là hợp đồng lao động của bạn hết hạn nhưng công ty báo từ tháng 8 nên việc báo trước này là phù hợp pháp luật. Còn việc công ty không ký tiếp hợp đồng lao động đối với bạn là đúng quy định pháp luật về lao động.",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định mới về nộp, xác nhận và sử dụng các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, hồ sơ thuế
|
Nộp, xác nhận và sử dụng các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, hồ sơ thuế được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Hạnh hiện đang sống và làm việc tại Kiên Giang. Tôi hiện đang tìm hiểu về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Tôi nghe nói đã có quy định mới về vấn đề này. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi theo quy định mới thì việc nộp, xác nhận và sử dụng các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, hồ sơ thuế được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định tại cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập!
|
Quy định mới về nộp, xác nhận và sử dụng các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, hồ sơ thuế được nêu tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:
1. Người khai hải quan, người nộp thuế không phải nộp tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi tắt là tờ khai hải quan) khi đề nghị cơ quan hải quan thực hiện các thủ tục miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa, gia hạn nộp thuế, nộp dần tiền thuế nợ, xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, xoá nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, trừ trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy.
2. Các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan; hồ sơ khai bổ sung; hồ sơ xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan; thông báo Danh mục hàng hóa miễn thuế; báo cáo sử dụng hàng hóa miễn thuế; hồ sơ miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế; hồ sơ đề nghị xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa; hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế; hồ sơ nộp dần tiền thuế nợ; hồ sơ xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế; hồ sơ đề nghị xoá nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thì phải nộp cho cơ quan hải quan thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. Trường hợp theo quy định tại Thông tư này phải nộp bản chính các chứng từ dưới dạng giấy thì bản chính đó phải được nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính cho cơ quan hải quan.
Khi kiểm tra hồ sơ, cơ quan hải quan căn cứ vào các thông tin trên tờ khai hải quan và các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan do người khai hải quan nộp để kiểm tra, đối chiếu và lưu trữ.
3. Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy hoặc chứng từ thuộc hồ sơ hải quan theo quy định là bản chụp thì người khai hải quan, người nộp thuế có thể nộp bản chính hoặc bản chụp các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan. Trường hợp bản chụp hoặc các chứng từ do người nước ngoài phát hành bằng hình thức điện tử, thư điện tử, fax, telex hoặc các chứng từ, tài liệu do người khai hải quan, người nộp thuế phát hành thì người khai hải quan, người nộp thuế phải xác nhận, ký tên, đóng dấu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực và hợp pháp của các chứng từ đó. Trường hợp bản chụp có nhiều trang thì người khai hải quan, người nộp thuế xác nhận, ký tên, đóng dấu lên trang đầu và đóng dấu giáp lai toàn bộ văn bản.
4. Các chứng từ thuộc hồ sơ nêu tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này nếu không phải bản tiếng Việt hoặc tiếng Anh thì người khai hải quan, người nộp thuế phải dịch ra tiếng Việt hoặc tiếng Anh và chịu trách nhiệm về nội dung bản dịch. Đối với trường hợp nêu tại khoản 3 Điều này, người khai hải quan phải ký tên đóng dấu trên bản dịch.
Trên đây là tư vấn về quy định mới về nộp, xác nhận và sử dụng các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, hồ sơ thuế. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 39/2018/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định mới về nộp, xác nhận và sử dụng các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, hồ sơ thuế",
"role": "user"
},
{
"content": "Quy định mới về nộp, xác nhận và sử dụng các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, hồ sơ thuế được nêu tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: \n1. Người khai hải quan, người nộp thuế không phải nộp tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi tắt là tờ khai hải quan) khi đề nghị cơ quan hải quan thực hiện các thủ tục miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa, gia hạn nộp thuế, nộp dần tiền thuế nợ, xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, xoá nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, trừ trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy.\n2. Các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan; hồ sơ khai bổ sung; hồ sơ xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan; thông báo Danh mục hàng hóa miễn thuế; báo cáo sử dụng hàng hóa miễn thuế; hồ sơ miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế; hồ sơ đề nghị xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa; hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế; hồ sơ nộp dần tiền thuế nợ; hồ sơ xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế; hồ sơ đề nghị xoá nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thì phải nộp cho cơ quan hải quan thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. Trường hợp theo quy định tại Thông tư này phải nộp bản chính các chứng từ dưới dạng giấy thì bản chính đó phải được nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính cho cơ quan hải quan.\nKhi kiểm tra hồ sơ, cơ quan hải quan căn cứ vào các thông tin trên tờ khai hải quan và các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan do người khai hải quan nộp để kiểm tra, đối chiếu và lưu trữ.\n3. Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy hoặc chứng từ thuộc hồ sơ hải quan theo quy định là bản chụp thì người khai hải quan, người nộp thuế có thể nộp bản chính hoặc bản chụp các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan. Trường hợp bản chụp hoặc các chứng từ do người nước ngoài phát hành bằng hình thức điện tử, thư điện tử, fax, telex hoặc các chứng từ, tài liệu do người khai hải quan, người nộp thuế phát hành thì người khai hải quan, người nộp thuế phải xác nhận, ký tên, đóng dấu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực và hợp pháp của các chứng từ đó. Trường hợp bản chụp có nhiều trang thì người khai hải quan, người nộp thuế xác nhận, ký tên, đóng dấu lên trang đầu và đóng dấu giáp lai toàn bộ văn bản.\n4. Các chứng từ thuộc hồ sơ nêu tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này nếu không phải bản tiếng Việt hoặc tiếng Anh thì người khai hải quan, người nộp thuế phải dịch ra tiếng Việt hoặc tiếng Anh và chịu trách nhiệm về nội dung bản dịch. Đối với trường hợp nêu tại khoản 3 Điều này, người khai hải quan phải ký tên đóng dấu trên bản dịch.\nTrên đây là tư vấn về quy định mới về nộp, xác nhận và sử dụng các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, hồ sơ thuế. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 39/2018/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Giữ bí mật và bảo vệ người tố cáo, người thân thích của người tố cáo được quy định như thế nào?
|
Giữ bí mật và bảo vệ người tố cáo, người thân thích của người tố cáo được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Hùng Dũng, tôi đang là công an và công việc thường xuyên tiếp nhận những tố cáo và phải giữ bí mật và bảo vệ người tố cáo, người thân thích của người tố cáo. Ban biên tập Thư Ký Luật cho tôi hỏi có văn bản nào quy định về việc giữ bí mật và bảo vệ người tố cáo, người thân thích của người tố cáo không? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin chân thành cảm ơn! (0908***)
|
Giữ bí mật và bảo vệ người tố cáo, người thân thích của người tố cáo được quy định tại Điều 18 Thông tư 06/2014/TT-TTCP quy định quy trình tiếp công dân do Thanh tra chính phủ ban hành như sau:
Trong quá trình tiếp người tố cáo, người tiếp công dân phải giữ bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích người tố cáo trừ khi người tố cáo đồng ý công khai; không được tiết lộ những thông tin có hại cho người tố cáo; nếu thấy cần thiết hoặc khi người tố cáo yêu cầu thì người tiếp công dân áp dụng những biện pháp cần thiết hoặc kiến nghị áp dụng những biện pháp cần thiết để bảo vệ người tố cáo, người thân thích của người tố cáo. Đơn yêu cầu bảo vệ được thực hiện theo Mẫu số 07-TCD ban hành kèm theo Thông tư này.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về giữ bí mật và bảo vệ người tố cáo, người thân thích của người tố cáo. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 06/2014/TT-TTCP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giữ bí mật và bảo vệ người tố cáo, người thân thích của người tố cáo được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Giữ bí mật và bảo vệ người tố cáo, người thân thích của người tố cáo được quy định tại Điều 18 Thông tư 06/2014/TT-TTCP quy định quy trình tiếp công dân do Thanh tra chính phủ ban hành như sau:\nTrong quá trình tiếp người tố cáo, người tiếp công dân phải giữ bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích người tố cáo trừ khi người tố cáo đồng ý công khai; không được tiết lộ những thông tin có hại cho người tố cáo; nếu thấy cần thiết hoặc khi người tố cáo yêu cầu thì người tiếp công dân áp dụng những biện pháp cần thiết hoặc kiến nghị áp dụng những biện pháp cần thiết để bảo vệ người tố cáo, người thân thích của người tố cáo. Đơn yêu cầu bảo vệ được thực hiện theo Mẫu số 07-TCD ban hành kèm theo Thông tư này.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về giữ bí mật và bảo vệ người tố cáo, người thân thích của người tố cáo. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 06/2014/TT-TTCP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mẫu tờ khai hàng hóa xuất khẩu tại chỗ áp dụng năm 2024 như thế nào?
|
Có thể giải thích giúp tôi mẫu tờ khai hàng hóa xuất khẩu tại chỗ áp dụng năm 2024 như thế nào? Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ gồm những mặt hàng nào? chị Hiền (Nghệ An)
|
Mẫu tờ khai hàng hóa xuất khẩu tại chỗ áp dụng năm 2024 như thế nào?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 86 Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 58 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ như sau:Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ....3. Hồ sơ hải quanHồ sơ hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ thực hiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư này.Trường hợp hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa và doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thì người khai hải quan sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính thay cho hóa đơn thương mại. Riêng trường hợp cho thuê tài chính đối với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thì người khai hải quan không phải nộp hóa đơn thương mại hoặc hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng......Căn cứ quy định mẫu số 02 Phụ lục 2 ban hành kèm Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về mẫu tờ khai hàng hóa xuất khẩu tại chỗ như sau:Dưới đây là mẫu tờ khai hàng hóa xuất khẩu tại chỗ áp dụng năm 2024:Tải về mẫu tờ khai hàng hóa xuất khẩu tại chỗ áp dụng năm 2024.Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ gồm những mặt hàng nào?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 86 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ như sau:Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ gồm:a) Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn; nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm thuộc hợp đồng gia công theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP;b) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;c) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam......Như vậy, hàng hóa xuất khẩu tại chỗ gồm những mặt hàng sau đây:- Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn; nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm thuộc hợp đồng gia công theo quy định về điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ.- Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;- Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam.Điều kiện xuất khẩu tại chỗ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu được quy định như thế nào?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 32 Nghị định 187/2013/NĐ-CP quy định về quyền và nghĩa vụ của bên đặt và nhận gia công như sau:Quyền và nghĩa vụ của bên đặt và nhận gia công.....3. Điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn; nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa; phế phẩm, phế liệu quy định tại Điểm e Khoản 1 và Điểm e Khoản 2 Điều này được quy định như sau:a) Phải tuân thủ quy định về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, về thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.b) Phải có hợp đồng mua bán ký giữa thương nhân nước ngoài hoặc người được ủy quyền hợp pháp của thương nhân nước ngoài với thương nhân nhập khẩu.Như vậy, điều kiện xuất khẩu tại chỗ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu được quy định như sau:- Phải tuân thủ quy định về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, về thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.- Phải có hợp đồng mua bán ký giữa thương nhân nước ngoài hoặc người được ủy quyền hợp pháp của thương nhân nước ngoài với thương nhân nhập khẩu.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mẫu tờ khai hàng hóa xuất khẩu tại chỗ áp dụng năm 2024 như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mẫu tờ khai hàng hóa xuất khẩu tại chỗ áp dụng năm 2024 như thế nào?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 86 Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 58 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ như sau:Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ....3. Hồ sơ hải quanHồ sơ hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ thực hiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư này.Trường hợp hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa và doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thì người khai hải quan sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính thay cho hóa đơn thương mại. Riêng trường hợp cho thuê tài chính đối với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thì người khai hải quan không phải nộp hóa đơn thương mại hoặc hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng......Căn cứ quy định mẫu số 02 Phụ lục 2 ban hành kèm Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về mẫu tờ khai hàng hóa xuất khẩu tại chỗ như sau:Dưới đây là mẫu tờ khai hàng hóa xuất khẩu tại chỗ áp dụng năm 2024:Tải về mẫu tờ khai hàng hóa xuất khẩu tại chỗ áp dụng năm 2024.Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ gồm những mặt hàng nào?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 86 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ như sau:Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ gồm:a) Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn; nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm thuộc hợp đồng gia công theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP;b) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;c) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam......Như vậy, hàng hóa xuất khẩu tại chỗ gồm những mặt hàng sau đây:- Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn; nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm thuộc hợp đồng gia công theo quy định về điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ.- Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;- Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam.Điều kiện xuất khẩu tại chỗ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu được quy định như thế nào?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 32 Nghị định 187/2013/NĐ-CP quy định về quyền và nghĩa vụ của bên đặt và nhận gia công như sau:Quyền và nghĩa vụ của bên đặt và nhận gia công.....3. Điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn; nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa; phế phẩm, phế liệu quy định tại Điểm e Khoản 1 và Điểm e Khoản 2 Điều này được quy định như sau:a) Phải tuân thủ quy định về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, về thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.b) Phải có hợp đồng mua bán ký giữa thương nhân nước ngoài hoặc người được ủy quyền hợp pháp của thương nhân nước ngoài với thương nhân nhập khẩu.Như vậy, điều kiện xuất khẩu tại chỗ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu được quy định như sau:- Phải tuân thủ quy định về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, về thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.- Phải có hợp đồng mua bán ký giữa thương nhân nước ngoài hoặc người được ủy quyền hợp pháp của thương nhân nước ngoài với thương nhân nhập khẩu.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Kiêm nhiệm dạy thể dục 2 tiết/tuần có được hưởng chế độ trang phục không?
|
Trường tôi có giáo viên dạy môn công dân và có kiêm nhiệm dạy thể dục. Tuy nhiên 1 tuần giáo viên đó dạy có 2 tiết. Vậy Ban tư vấn cho tôi hỏi kiêm nhiệm dạy thể dục 2 tiết/tuần có được hưởng chế độ trang phục không? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn!
Thùy Linh - linh*****@gmail.com
|
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Quyết định 51/2012/QĐ-TTg thì:
Đối với giáo viên, giảng viên dạy kiêm nhiệm (giáo viên dạy môn học khác dạy kiêm nhiệm môn thể dục, thể thao) được cấp 01 bộ quần áo thể thao dài tay/năm, 01 đôi giày thể thao/năm, 02 đôi tất thể thao/năm, 02 áo thể thao ngắn tay/năm.
Trang phục thể thao do Việt Nam sản xuất, phù hợp với khí hậu từng vùng, miền.
==> Theo quy định trên đây thì giáo viên kiêm nhiệm vẫn được hưởng chế độ trang phục. Dù giáo viên chỉ kiêm nhiệm dạy 2 tiết thể dục một tuần thì vẫn sẽ được cấp 01 bộ quần áo thể thao dài tay/năm, 01 đôi giày thể thao/năm, 02 đôi tất thể thao/năm, 02 áo thể thao ngắn tay/năm.
Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kiêm nhiệm dạy thể dục 2 tiết/tuần có được hưởng chế độ trang phục không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Quyết định 51/2012/QĐ-TTg thì:\nĐối với giáo viên, giảng viên dạy kiêm nhiệm (giáo viên dạy môn học khác dạy kiêm nhiệm môn thể dục, thể thao) được cấp 01 bộ quần áo thể thao dài tay/năm, 01 đôi giày thể thao/năm, 02 đôi tất thể thao/năm, 02 áo thể thao ngắn tay/năm.\nTrang phục thể thao do Việt Nam sản xuất, phù hợp với khí hậu từng vùng, miền.\n==> Theo quy định trên đây thì giáo viên kiêm nhiệm vẫn được hưởng chế độ trang phục. Dù giáo viên chỉ kiêm nhiệm dạy 2 tiết thể dục một tuần thì vẫn sẽ được cấp 01 bộ quần áo thể thao dài tay/năm, 01 đôi giày thể thao/năm, 02 đôi tất thể thao/năm, 02 áo thể thao ngắn tay/năm.\nMong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Áp dụng thuế chống bán phá giá có hiệu lực trở về trước hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam
|
Áp dụng thuế chống bán phá giá có hiệu lực trở về trước hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi có một thắc mắc mong được ban biên tập giúp đỡ. Áp dụng thuế chống bán phá giá có hiệu lực trở về trước được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! Hoàng Khánh (khanh****@gmail.com)
|
Áp dụng thuế chống bán phá giá có hiệu lực trở về trước hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam được quy định tại Điều 23 Pháp lệnh Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam năm 2004 như sau:
1. Trường hợp kết luận cuối cùng xác định có thiệt hại đáng kể hoặc có đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước và thuế chống bán phá giá tạm thời đã được áp dụng trước khi có kết luận cuối cùng thì thuế chống bán phá giá được áp dụng có hiệu lực trở về trước.
2. Thuế chống bán phá giá được áp dụng có hiệu lực trở về trước đối với hàng hoá nhập khẩu trong thời hạn chín mươi ngày trước khi áp dụng biện pháp tạm thời nếu có hai điều kiện sau đây:
a) Hàng hoá nhập khẩu đó bị bán phá giá;
b) Khối lượng, số lượng hoặc trị giá hàng hoá bán phá giá vào Việt Nam tăng nhanh đột biến gây ra thiệt hại khó có khả năng khắc phục cho ngành sản xuất trong nước.
3. Không truy thu khoản chênh lệch về thuế khi áp dụng mức thuế chống bán phá giá trong kết luận cuối cùng cao hơn mức thuế chống bán phá giá tạm thời quy định tại Điều 20 của Pháp lệnh này.
4. Hoàn lại khoản chênh lệnh về thuế khi áp dụng mức thuế chống bán phá giá trong kết luận cuối cùng thấp hơn mức thuế chống bán phá giá tạm thời quy định tại Điều 20 của Pháp lệnh này.
5. Trường hợp Bộ trưởng Bộ Thương mại ra quyết định không áp dụng thuế chống bán phá giá thì thuế chống bán phá giá tạm thời đã được thu hoặc các khoản bảo đảm thanh toán thuế chống bán phá giá tạm thời quy định tại Điều 20 của Pháp lệnh này sẽ được hoàn lại.
Trên đây là quy định về Áp dụng thuế chống bán phá giá có hiệu lực trở về trước hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Pháp lệnh Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam năm 2004.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Áp dụng thuế chống bán phá giá có hiệu lực trở về trước hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam",
"role": "user"
},
{
"content": "Áp dụng thuế chống bán phá giá có hiệu lực trở về trước hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam được quy định tại Điều 23 Pháp lệnh Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam năm 2004 như sau:\n1. Trường hợp kết luận cuối cùng xác định có thiệt hại đáng kể hoặc có đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước và thuế chống bán phá giá tạm thời đã được áp dụng trước khi có kết luận cuối cùng thì thuế chống bán phá giá được áp dụng có hiệu lực trở về trước.\n2. Thuế chống bán phá giá được áp dụng có hiệu lực trở về trước đối với hàng hoá nhập khẩu trong thời hạn chín mươi ngày trước khi áp dụng biện pháp tạm thời nếu có hai điều kiện sau đây:\na) Hàng hoá nhập khẩu đó bị bán phá giá;\nb) Khối lượng, số lượng hoặc trị giá hàng hoá bán phá giá vào Việt Nam tăng nhanh đột biến gây ra thiệt hại khó có khả năng khắc phục cho ngành sản xuất trong nước.\n3. Không truy thu khoản chênh lệch về thuế khi áp dụng mức thuế chống bán phá giá trong kết luận cuối cùng cao hơn mức thuế chống bán phá giá tạm thời quy định tại Điều 20 của Pháp lệnh này.\n4. Hoàn lại khoản chênh lệnh về thuế khi áp dụng mức thuế chống bán phá giá trong kết luận cuối cùng thấp hơn mức thuế chống bán phá giá tạm thời quy định tại Điều 20 của Pháp lệnh này.\n5. Trường hợp Bộ trưởng Bộ Thương mại ra quyết định không áp dụng thuế chống bán phá giá thì thuế chống bán phá giá tạm thời đã được thu hoặc các khoản bảo đảm thanh toán thuế chống bán phá giá tạm thời quy định tại Điều 20 của Pháp lệnh này sẽ được hoàn lại.\nTrên đây là quy định về Áp dụng thuế chống bán phá giá có hiệu lực trở về trước hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Pháp lệnh Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam năm 2004. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xây dựng đề cương biên tập khoa học bản đồ hành chính các cấp
|
Xây dựng đề cương biên tập khoa học bản đồ hành chính các cấp được thực hiện như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Công Thắng, hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại Bình Phước. Tôi đang có thắc mắc muốn được Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Việc xây dựng đề cương biên tập khoa học bản đồ hành chính các cấp được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
|
Xây dựng đề cương biên tập khoa học bản đồ hành chính các cấp được quy định tại Điều 14 Thông tư 47/2014/TT-BTNMT Quy định kỹ thuật thành lập bản đồ hành chính các cấp với nội dung như sau:
- Đề cương biên tập khoa học được xây dựng trên cơ sở nghiên cứu, khảo sát thực tế địa phương thành lập bản đồ; hiện trạng tài liệu; kích thước, tỷ lệ bản đồ cần thành lập và theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
- Nội dung đề cương biên tập khoa học bao gồm:
+ Mục đích, yêu cầu;
+ Đặc điểm địa lý lãnh thổ;
+ Tài liệu và định hướng sử dụng tài liệu;
+ Bố cục, nội dung của bản đồ;
+ Các giải pháp công nghệ áp dụng để thành lập bản đồ.
- Đề cương biên tập khoa học phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trên đây là nội dung trả lời về việc Xây dựng đề cương biên tập khoa học bản đồ hành chính các cấp. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về quy định này tại Thông tư 47/2014/TT-BTNMT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xây dựng đề cương biên tập khoa học bản đồ hành chính các cấp",
"role": "user"
},
{
"content": "Xây dựng đề cương biên tập khoa học bản đồ hành chính các cấp được quy định tại Điều 14 Thông tư 47/2014/TT-BTNMT Quy định kỹ thuật thành lập bản đồ hành chính các cấp với nội dung như sau:\n- Đề cương biên tập khoa học được xây dựng trên cơ sở nghiên cứu, khảo sát thực tế địa phương thành lập bản đồ; hiện trạng tài liệu; kích thước, tỷ lệ bản đồ cần thành lập và theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.\n- Nội dung đề cương biên tập khoa học bao gồm:\n+ Mục đích, yêu cầu;\n+ Đặc điểm địa lý lãnh thổ;\n+ Tài liệu và định hướng sử dụng tài liệu;\n+ Bố cục, nội dung của bản đồ;\n+ Các giải pháp công nghệ áp dụng để thành lập bản đồ.\n- Đề cương biên tập khoa học phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc Xây dựng đề cương biên tập khoa học bản đồ hành chính các cấp. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về quy định này tại Thông tư 47/2014/TT-BTNMT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Biên tập khoa học trong lập bản đồ dữ liệu quang học
|
Xin chào, tôi đang tìm hiểu các quy định kỹ thuật thành lập bản đồ nhiệt độ bề mặt nước biên và bản đồ hàm lượng diệp lục bằng dữ liệu viễn thám quang học. Anh chị cho tôi hỏi việc biên tập khoa học trong lập bản đồ dữ liệu quang học được quy định như thế nào?
|
Dữ liệu viễn thảm quang học độ phân giải thấp là dữ liệu ảnh viễn thám quang học có kích thước của một (01) điểm ảnh (pixel) chiếu trên mặt đất lớn hơn 100m.
Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 13/2018/TT-BTNMT, thì Biên tập khoa học trong lập bản đồ dữ liệu quang học như sau:
- Biên tập khoa học thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Thông tư số 10/2017/TT-BTNMT.
- Xác định tên, tỷ lệ, chia mảnh bản đồ (số thứ tự mảnh được đánh số bằng chữ số La Mã lần lượt từ trái sang phải, từ trên xuống dưới); thể hiện khung, lưới kinh - vĩ tuyến và các trình bày ngoài khung bản đồ.
- Xác định các chỉ tiêu thể hiện nội dung, bố cục nội dung, định dạng bản đồ sản phẩm.
- Xác định giai đoạn thành lập bản đồ, tính toán số chu kỳ và thời điểm bắt đầu, kết thúc của các chu kỳ.
- Viết kế hoạch biên tập chi tiết.
- Thiết kế, tạo lập thư viện ký hiệu.
- Tổ chức thư mục lưu trữ dữ liệu.
Trên đây là quy định về biên tập khoa học trong lập bản đồ dữ liệu quang học.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Biên tập khoa học trong lập bản đồ dữ liệu quang học",
"role": "user"
},
{
"content": "Dữ liệu viễn thảm quang học độ phân giải thấp là dữ liệu ảnh viễn thám quang học có kích thước của một (01) điểm ảnh (pixel) chiếu trên mặt đất lớn hơn 100m.\nTheo quy định tại Điều 11 Thông tư 13/2018/TT-BTNMT, thì Biên tập khoa học trong lập bản đồ dữ liệu quang học như sau:\n- Biên tập khoa học thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Thông tư số 10/2017/TT-BTNMT.\n- Xác định tên, tỷ lệ, chia mảnh bản đồ (số thứ tự mảnh được đánh số bằng chữ số La Mã lần lượt từ trái sang phải, từ trên xuống dưới); thể hiện khung, lưới kinh - vĩ tuyến và các trình bày ngoài khung bản đồ.\n- Xác định các chỉ tiêu thể hiện nội dung, bố cục nội dung, định dạng bản đồ sản phẩm.\n- Xác định giai đoạn thành lập bản đồ, tính toán số chu kỳ và thời điểm bắt đầu, kết thúc của các chu kỳ.\n- Viết kế hoạch biên tập chi tiết.\n- Thiết kế, tạo lập thư viện ký hiệu.\n- Tổ chức thư mục lưu trữ dữ liệu.\nTrên đây là quy định về biên tập khoa học trong lập bản đồ dữ liệu quang học.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán
|
Bạn đọc Nguyễn Hoàng Danh, địa chỉ mail danhnguyen****@gmail.com hỏi: Thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Tôi đang học nghiệp vụ kế toán và khá là quan tâm tới hình thức doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán. Do không có điều kiện tìm hiểu sâu nên mong Ban biên tập Thư Ký Luật trả lời giúp tôi thắc mắc này. Xin cảm ơn!
|
Thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán được hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư 297/2016/TT-BTC về cấp, quản lý và sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:
1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 69 Luật Kế toán.
2. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán phải chấm dứt việc kinh doanh dịch vụ kế toán kể từ ngày quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán của Bộ Tài chính có hiệu lực thi hành.
3. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán phải nộp trả Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán cho Bộ Tài chính trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có quyết định bị thu hồi Giấy chứng nhận.
Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán, được quy định tại Thông tư 297/2016/TT-BTC. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán",
"role": "user"
},
{
"content": "Thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán được hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư 297/2016/TT-BTC về cấp, quản lý và sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:\n1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 69 Luật Kế toán.\n2. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán phải chấm dứt việc kinh doanh dịch vụ kế toán kể từ ngày quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán của Bộ Tài chính có hiệu lực thi hành.\n3. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán phải nộp trả Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán cho Bộ Tài chính trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có quyết định bị thu hồi Giấy chứng nhận.\nTrên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán, được quy định tại Thông tư 297/2016/TT-BTC. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trình tự, thủ tục đề nghị Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở đã có nhà đầu tư
|
Trình tự, thủ tục đề nghị Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở đã có nhà đầu tư được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Văn Thức, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động phát triển, quản lý, sử dụng, sở hữu, giao dịch về nhà ở, nhà ở xã hội, quản lý nhà nước về nhà ở, nhà ở xã hội. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, trình tự, thủ tục đề nghị Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở đã có nhà đầu tư được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Trân trong!
Nguyễn Văn Thức (nguyenthuc*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư 19/2016/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Luật Nhà ở và Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành thì trình tự, thủ tục đề nghị Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở đã có nhà đầu tư được quy định cụ thể như sau:
- Nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP tại Sở Xây dựng nơi có dự án; nội dung liên quan đến quy hoạch, bản vẽ quy hoạch trong hồ sơ thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị;
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư, Sở Xây dựng có trách nhiệm gửi hồ sơ lấy ý kiến của các cơ quan nhà nước có liên quan về dự án. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ lấy ý kiến, cơ quan được lấy ý kiến phải có văn bản trả lời về những nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình liên quan đến dự án gửi Sở Xây dựng;
- Trong thời hạn 25 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư, Sở Xây dựng có tờ trình kèm theo hồ sơ, gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để đề nghị Bộ Xây dựng thẩm định. Mẫu văn bản đề nghị Bộ Xây dựng thẩm định thực hiện theo hướng dẫn tham khảo tại phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư 19/2016/TT-BXD;
- Bộ Xây dựng thực hiện thẩm định và có tờ trình báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận chủ trương đầu tư dự án theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 10 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP; tờ trình gửi Thủ tướng Chính phủ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở thực hiện theo mẫu hướng dẫn tham khảo tại phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư 19/2016/TT-BXD.
Trên đây là nội dung tư vấn về trình tự, thủ tục đề nghị Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở đã có nhà đầu tư. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 19/2016/TT-BXD.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trình tự, thủ tục đề nghị Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở đã có nhà đầu tư",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư 19/2016/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Luật Nhà ở và Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành thì trình tự, thủ tục đề nghị Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở đã có nhà đầu tư được quy định cụ thể như sau:\n- Nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP tại Sở Xây dựng nơi có dự án; nội dung liên quan đến quy hoạch, bản vẽ quy hoạch trong hồ sơ thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị;\n- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư, Sở Xây dựng có trách nhiệm gửi hồ sơ lấy ý kiến của các cơ quan nhà nước có liên quan về dự án. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ lấy ý kiến, cơ quan được lấy ý kiến phải có văn bản trả lời về những nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình liên quan đến dự án gửi Sở Xây dựng;\n- Trong thời hạn 25 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư, Sở Xây dựng có tờ trình kèm theo hồ sơ, gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để đề nghị Bộ Xây dựng thẩm định. Mẫu văn bản đề nghị Bộ Xây dựng thẩm định thực hiện theo hướng dẫn tham khảo tại phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư 19/2016/TT-BXD;\n- Bộ Xây dựng thực hiện thẩm định và có tờ trình báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận chủ trương đầu tư dự án theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 10 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP; tờ trình gửi Thủ tướng Chính phủ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở thực hiện theo mẫu hướng dẫn tham khảo tại phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư 19/2016/TT-BXD.\nTrên đây là nội dung tư vấn về trình tự, thủ tục đề nghị Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở đã có nhà đầu tư. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 19/2016/TT-BXD.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hướng dẫn thực hiện chi trả chế độ bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp 2019
|
Nội dung hướng dẫn thực hiện chi trả chế độ bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp 2019 của BHXH gồm những vấn đề gì? Cảm ơn!
|
Theo Công văn 3799/BHXH-TCKT năm 2019 về thực hiện chi trả chế độ bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành thì:
1. Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam thực hiện và chỉ đạo thực hiện
a) Đề nghị Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam thực hiện
- Hoàn thiện phần mềm nghiệp vụ, liên thông với cơ quan BHXH để thực hiện công tác chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp thất nghiệp (TCTN); chỉ đạo Bưu điện các tỉnh phối hợp với cơ quan BHXH thực hiện quy trình chi trả theo đúng hướng dẫn tại Quyết định số 166/QĐ-BHXH và Công văn số 1314/BHXH-TCKT ngày 23/4/2019 của BHXH Việt Nam về việc hướng dẫn chi trả, thanh quyết toán các chế độ BHXH, TCTN và quản lý người hưởng qua cơ quan bưu điện. Báo cáo kết quả thực hiện về BHXH Việt Nam trước ngày 31/10/2019.
- Trước ngày 25/10/2019, chuyển Danh mục điểm chi trả chi tiết đến từng tổ chi trả, xã, phường, thị trấn trên toàn quốc cho BHXH Việt Nam theo đúng quy định tại Điểm 7.4 Khoản 3 Điều 2 Quyết định số 166/QĐ-BHXH và Khoản 1 Điều 4 Hợp đồng dịch vụ số 86/2019/BHXHVN-TCTBĐVN ngày 01/6/2019 giữa BHXH Việt Nam và Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam về quản lý người hưởng và chi trả các chế độ BHXH, TCTN qua hệ thống bưu điện.
- Đăng tải công khai Danh mục điểm chi trả của 63 tỉnh trên Cổng Thông tin điện tử của Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam.
b) Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam chỉ đạo bưu điện các tỉnh thực hiện
- Đăng tải công khai Danh mục điểm chi trả của 63 tỉnh trên Cổng Thông tin điện tử của Bưu điện tỉnh.
- Thường xuyên phối hợp với BHXH các cấp, thông báo kịp thời thay đổi về lịch chi trả, địa điểm chi trả cho cơ quan BHXH, người hưởng, các đơn vị liên quan, đồng thời cập nhật trên Cổng Thông tin điện tử của BHXH tỉnh và Bưu điện tỉnh.
- Rà soát tất cả các điểm chi trả trên địa bàn tỉnh, đặc biệt những điểm chi trả cần cải tạo, sửa chữa theo kế hoạch năm 2019; thực hiện di chuyển các điểm chi trả tại tầng cao, gây khó khăn cho người hưởng. Điểm chi trả phải đáp ứng điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị theo Hợp đồng đã ký giữa cơ quan Bưu điện và cơ quan BHXH.
- Nâng cao công tác an toàn tiền mặt trong quá trình vận chuyển, chi trả tại điểm chi trả theo quy định.
2. Đề nghị BHXH tỉnh thực hiện
- Đôn đốc cơ quan bưu điện tổng hợp Danh mục điểm chi trả thời điểm hiện tại để đăng tải công khai trên Cổng Thông tin điện tử của BHXH tỉnh và Bưu điện tỉnh.
- Báo cáo Danh mục điểm chi trả về Trung tâm Truyền thông trước ngày 30/10/2019 để đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử của BHXH Việt Nam.
- Định kỳ, thường xuyên kiểm tra, giám sát việc chi trả của cơ quan bưu điện tại các điểm chi trả, kịp thời tháo gỡ những vướng mắc phát sinh, nắm bắt ý kiến đánh giá của người hưởng.
Đề nghị Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam, BHXH các tỉnh nghiêm túc thực hiện các nội dung nêu tại văn bản này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hướng dẫn thực hiện chi trả chế độ bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp 2019",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Công văn 3799/BHXH-TCKT năm 2019 về thực hiện chi trả chế độ bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành thì:\n1. Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam thực hiện và chỉ đạo thực hiện\na) Đề nghị Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam thực hiện\n- Hoàn thiện phần mềm nghiệp vụ, liên thông với cơ quan BHXH để thực hiện công tác chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp thất nghiệp (TCTN); chỉ đạo Bưu điện các tỉnh phối hợp với cơ quan BHXH thực hiện quy trình chi trả theo đúng hướng dẫn tại Quyết định số 166/QĐ-BHXH và Công văn số 1314/BHXH-TCKT ngày 23/4/2019 của BHXH Việt Nam về việc hướng dẫn chi trả, thanh quyết toán các chế độ BHXH, TCTN và quản lý người hưởng qua cơ quan bưu điện. Báo cáo kết quả thực hiện về BHXH Việt Nam trước ngày 31/10/2019.\n- Trước ngày 25/10/2019, chuyển Danh mục điểm chi trả chi tiết đến từng tổ chi trả, xã, phường, thị trấn trên toàn quốc cho BHXH Việt Nam theo đúng quy định tại Điểm 7.4 Khoản 3 Điều 2 Quyết định số 166/QĐ-BHXH và Khoản 1 Điều 4 Hợp đồng dịch vụ số 86/2019/BHXHVN-TCTBĐVN ngày 01/6/2019 giữa BHXH Việt Nam và Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam về quản lý người hưởng và chi trả các chế độ BHXH, TCTN qua hệ thống bưu điện.\n- Đăng tải công khai Danh mục điểm chi trả của 63 tỉnh trên Cổng Thông tin điện tử của Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam.\nb) Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam chỉ đạo bưu điện các tỉnh thực hiện\n- Đăng tải công khai Danh mục điểm chi trả của 63 tỉnh trên Cổng Thông tin điện tử của Bưu điện tỉnh.\n- Thường xuyên phối hợp với BHXH các cấp, thông báo kịp thời thay đổi về lịch chi trả, địa điểm chi trả cho cơ quan BHXH, người hưởng, các đơn vị liên quan, đồng thời cập nhật trên Cổng Thông tin điện tử của BHXH tỉnh và Bưu điện tỉnh.\n- Rà soát tất cả các điểm chi trả trên địa bàn tỉnh, đặc biệt những điểm chi trả cần cải tạo, sửa chữa theo kế hoạch năm 2019; thực hiện di chuyển các điểm chi trả tại tầng cao, gây khó khăn cho người hưởng. Điểm chi trả phải đáp ứng điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị theo Hợp đồng đã ký giữa cơ quan Bưu điện và cơ quan BHXH.\n- Nâng cao công tác an toàn tiền mặt trong quá trình vận chuyển, chi trả tại điểm chi trả theo quy định.\n2. Đề nghị BHXH tỉnh thực hiện\n- Đôn đốc cơ quan bưu điện tổng hợp Danh mục điểm chi trả thời điểm hiện tại để đăng tải công khai trên Cổng Thông tin điện tử của BHXH tỉnh và Bưu điện tỉnh.\n- Báo cáo Danh mục điểm chi trả về Trung tâm Truyền thông trước ngày 30/10/2019 để đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử của BHXH Việt Nam.\n- Định kỳ, thường xuyên kiểm tra, giám sát việc chi trả của cơ quan bưu điện tại các điểm chi trả, kịp thời tháo gỡ những vướng mắc phát sinh, nắm bắt ý kiến đánh giá của người hưởng.\nĐề nghị Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam, BHXH các tỉnh nghiêm túc thực hiện các nội dung nêu tại văn bản này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhóm ngành bảo dưỡng và sửa chữa mô tô, xe máy có những hoạt động nào?
|
Vừa qua Ban biên tập Thư ký Luật có nhận được câu hỏi gửi về từ một bạn có mail là khanh_huyen***@gmail.com với nội dung là: bạn đang có nhu cầu tra cứu mã ngành bảo dưỡng và sửa chữa mô tô, xe máy, đồng thời muốn biết nhóm ngành bảo dưỡng và sửa chữa mô tô, xe máy có những hoạt động nào? Văn bản nào hỗ trợ?
|
Nhóm ngành bảo dưỡng và sửa chữa mô tô, xe máy được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực từ ngày 20/8/2018), theo đó:
4542 - 45420: Bảo dưỡng và sửa chữa mô tô, xe máy
Nhóm này gồm:
- Sửa chữa phần cơ, phần điện, hệ thống đánh lửa tự động;
- Bảo dưỡng thông thường;
- Sửa chữa khung, càng, yếm, yên đệm mô tô, xe máy;
- Sửa chữa các bộ phận khác của mô tô, xe máy;
- Rửa xe, đánh bóng, phun và sơn;
- Dịch vụ đổ nước xe, dán keo xe;
- Sửa chữa, bơm vá săm, lốp mô tô, xe máy, lắp đặt hoặc thay thế;
- Xử lý chống gỉ;
- Thay phụ tùng và các bộ phận phụ trợ không thuộc công đoạn sản xuất.
Loại trừ: Đắp và tái chế lốp mô tô xe máy được phân vào nhóm 22110 (Sản xuất săm, lốp cao su, đắp và tái chế lốp cao su).
Trên đây là tư vấn về các nhóm ngành bảo dưỡng và sửa chữa mô tô, xe máy. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhóm ngành bảo dưỡng và sửa chữa mô tô, xe máy có những hoạt động nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhóm ngành bảo dưỡng và sửa chữa mô tô, xe máy được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực từ ngày 20/8/2018), theo đó:\n4542 - 45420: Bảo dưỡng và sửa chữa mô tô, xe máy\nNhóm này gồm:\n- Sửa chữa phần cơ, phần điện, hệ thống đánh lửa tự động;\n- Bảo dưỡng thông thường;\n- Sửa chữa khung, càng, yếm, yên đệm mô tô, xe máy;\n- Sửa chữa các bộ phận khác của mô tô, xe máy;\n- Rửa xe, đánh bóng, phun và sơn;\n- Dịch vụ đổ nước xe, dán keo xe;\n- Sửa chữa, bơm vá săm, lốp mô tô, xe máy, lắp đặt hoặc thay thế;\n- Xử lý chống gỉ;\n- Thay phụ tùng và các bộ phận phụ trợ không thuộc công đoạn sản xuất.\nLoại trừ: Đắp và tái chế lốp mô tô xe máy được phân vào nhóm 22110 (Sản xuất săm, lốp cao su, đắp và tái chế lốp cao su).\nTrên đây là tư vấn về các nhóm ngành bảo dưỡng và sửa chữa mô tô, xe máy. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công chứng viên có quyền từ chối công chứng hợp đồng chỉ bán mỗi nhà trên đất không?
|
Ban biên tập cho em hỏi, nếu trong hợp đồng bán nhà gắn liền với đất, nhưng hợp đồng có ghi "bán nhà", vậy hợp đồng này công chứng viên có quyền từ chối công chứng hợp đồng không?
|
Theo Khoản 1 Điều 2 Luật công chứng 2014 quy định: Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.
Như vậy, công chứng viên phải chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự. Và tính xác thực bao gồm tính thực tế.
Trên thực tế, giao dịch dân sự "bán nhà" không bán đất rất khó và hầu như không thể thực hiện. Vậy nên, công chứng viên có quyền từ chối công chứng hợp đồng này.
Ban biên tập phản hồi đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công chứng viên có quyền từ chối công chứng hợp đồng chỉ bán mỗi nhà trên đất không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 1 Điều 2 Luật công chứng 2014 quy định: Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.\nNhư vậy, công chứng viên phải chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự. Và tính xác thực bao gồm tính thực tế.\nTrên thực tế, giao dịch dân sự \"bán nhà\" không bán đất rất khó và hầu như không thể thực hiện. Vậy nên, công chứng viên có quyền từ chối công chứng hợp đồng này.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Thưa kiện về vấn đề cầm cố giấy CNQSDĐ
|
Ba tôi lấy giấy sổ đỏ do tôi đứng tên cho người anh họ cầm cố mà không hỏi qua tôi,nay tôi biết được nên đã đề nghị anh họ tôi trả lại giấy sổ đỏ,anh họ tôi hứa sẽ trả và có làm giấy cam kết, nhưng đến nay đã lâu,anh họ tôi cứ hứa hẹn mãi mà không trả lại giấy tờ (theo tôi biết anh họ tôi đã cầm nóng bên ngoài) nay tôi muốn thưa kiện thì có được không? Tôi phải làm đơn như thế nào ? Nếu anh họ tôi không trả thì người đã cho vay có thể xiết đất của tôi không? Xin Luật sư tư vấn
|
Việc làm của ba bạn và anh họ bạn là ko phù hợp vì ko được sự đồng ý của bạn. Người nhận cầm cố không thông qua giao dịch do bạn đứng tên mà thông qua anh họ bạn trong khi bạn ko có ủy quyền cũng là bất hợp lý nên giao dịch này là vô hiệu về mặt chủ thể giao kết.
Bạn có quyền yêu cầu người đang giữ giấy tờ đất do bạn đứng tên trả lại giấy cho bạn vì bạn ko tiến hành giao dịch vay mượn hay cầm cố gì. Người nhận cầm cố nếu có yêu cầu thì có thể khởi kiện với người đã trực tiếp vay tiền của họ chứ ko liên quan gì đến bạn. Bạn có thể đề nghị chính quyền sở tại, công an can thiệp giúp trả lại giấy tờ cho bạn hoặc có thể khởi kiện ra tòa để yêu cầu trả lại giấy tờ nhà đất cho bạn
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thưa kiện về vấn đề cầm cố giấy CNQSDĐ",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc làm của ba bạn và anh họ bạn là ko phù hợp vì ko được sự đồng ý của bạn. Người nhận cầm cố không thông qua giao dịch do bạn đứng tên mà thông qua anh họ bạn trong khi bạn ko có ủy quyền cũng là bất hợp lý nên giao dịch này là vô hiệu về mặt chủ thể giao kết.\r\nBạn có quyền yêu cầu người đang giữ giấy tờ đất do bạn đứng tên trả lại giấy cho bạn vì bạn ko tiến hành giao dịch vay mượn hay cầm cố gì. Người nhận cầm cố nếu có yêu cầu thì có thể khởi kiện với người đã trực tiếp vay tiền của họ chứ ko liên quan gì đến bạn. Bạn có thể đề nghị chính quyền sở tại, công an can thiệp giúp trả lại giấy tờ cho bạn hoặc có thể khởi kiện ra tòa để yêu cầu trả lại giấy tờ nhà đất cho bạn",
"role": "assistant"
}
] |
Nghiên cứu hồ sơ vụ án dân sự sơ thẩm được quy định như thế nào?
|
Nghiên cứu hồ sơ vụ án dân sự sơ thẩm được quy định như thế nào? Tôi tên là Hoàng Anh, đang sống và làm việc tại Bình Dương. Tôi đang cần tìm hiểu các quy định liên quan đến Quy chế công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành. Cho tôi hỏi: Nghiên cứu hồ sơ vụ án dân sự sơ thẩm được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật.
|
Theo quy định tại Điều 19 Quy chế công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, ban hành kèm theo Quyết định 364/QĐ-VKSTC năm 2017 thì nội dung này được quy định như sau:
1. Thời hạn nghiên cứu hồ sơ vụ án để tham gia phiên toà, phiên họp tại Tòa án cấp sơ thẩm được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 220 BLTTDS và hướng dẫn tại Điều 4 TTLT số 02/2016.
2. Khi nghiên cứu hồ sơ vụ án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải kiểm sát chặt chẽ việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án của Tòa án và của những người tham gia tố tụng; xem xét yêu cầu khởi kiện, các điều kiện khởi kiện, thẩm quyền giải quyết vụ án của Tòa án; kiểm tra, đánh giá khách quan, toàn diện tài liệu, chứng cứ; việc xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ để lập hồ sơ vụ án của Tòa án theo quy định tại Điều 204 BLTTDS.
3. Trường hợp phát hiện Tòa án chưa thu thập đầy đủ tài liệu, chứng cứ bảo đảm cho việc giải quyết vụ án đúng pháp luật thì Kiểm sát viên, Kiểm tra viên báo cáo, đề xuất lãnh đạo Viện kiểm sát để thực hiện quyền yêu cầu Toà án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 58 BLTTDS và hướng dẫn tại Điều 22 TTLT số 02/2016. Trường hợp phát hiện có vi phạm trong việc thu thập chứng cứ của Tòa án thì Kiểm sát viên, Kiểm tra viên kịp thời báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát thực hiện quyền kiến nghị.
4. Sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên xây dựng báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án, dự thảo đề cương hỏi, dự thảo văn bản phát biểu ý kiến tại phiên tòa.
Trên đây là nội dung tư vấn về nghiên cứu hồ sơ vụ án dân sự sơ thẩm. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định 364/QĐ-VKSTC năm 2017.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nghiên cứu hồ sơ vụ án dân sự sơ thẩm được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 19 Quy chế công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, ban hành kèm theo Quyết định 364/QĐ-VKSTC năm 2017 thì nội dung này được quy định như sau: \n1. Thời hạn nghiên cứu hồ sơ vụ án để tham gia phiên toà, phiên họp tại Tòa án cấp sơ thẩm được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 220 BLTTDS và hướng dẫn tại Điều 4 TTLT số 02/2016.\n2. Khi nghiên cứu hồ sơ vụ án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải kiểm sát chặt chẽ việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án của Tòa án và của những người tham gia tố tụng; xem xét yêu cầu khởi kiện, các điều kiện khởi kiện, thẩm quyền giải quyết vụ án của Tòa án; kiểm tra, đánh giá khách quan, toàn diện tài liệu, chứng cứ; việc xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ để lập hồ sơ vụ án của Tòa án theo quy định tại Điều 204 BLTTDS.\n3. Trường hợp phát hiện Tòa án chưa thu thập đầy đủ tài liệu, chứng cứ bảo đảm cho việc giải quyết vụ án đúng pháp luật thì Kiểm sát viên, Kiểm tra viên báo cáo, đề xuất lãnh đạo Viện kiểm sát để thực hiện quyền yêu cầu Toà án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 58 BLTTDS và hướng dẫn tại Điều 22 TTLT số 02/2016. Trường hợp phát hiện có vi phạm trong việc thu thập chứng cứ của Tòa án thì Kiểm sát viên, Kiểm tra viên kịp thời báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát thực hiện quyền kiến nghị.\n4. Sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên xây dựng báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án, dự thảo đề cương hỏi, dự thảo văn bản phát biểu ý kiến tại phiên tòa.\n Trên đây là nội dung tư vấn về nghiên cứu hồ sơ vụ án dân sự sơ thẩm. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định 364/QĐ-VKSTC năm 2017.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định các tài liệu chính cần xem xét, đánh giá, thẩm định bởi Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học cấp cơ sở
|
Quá trình xem xét, đánh giá trong nghiên cứu y sinh học cấp cơ sở thì Hội đồng đạo đức cần xem xét, đánh giá và thẩm định những tài liệu liên quan nào? Mong ban biên tập hỗ trợ.
|
Theo Điều 13 Quy chế Tổ chức và hoạt động của Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học cấp cơ sở ban hành kèm theo Quyết định 111/QĐ-BYT năm 2013 quy định các tài liệu cần xem xét, đánh giá và thẩm định như sau:
- Đề cương nghiên cứu.
- Bản cung cấp thông tin và chấp thuận tình nguyện tham gia nghiên cứu.
- Quy trình tuyển chọn và thông tin quảng cáo để tuyển chọn đối tượng.
- Bản thông tin về bảo đảm quyền lợi và bí mật của đối tượng nghiên cứu.
- Quy trình theo dõi, đánh giá, xử trí biến cố bất lợi và biến cố bất lợi trầm trọng (đối với nghiên cứu có can thiệp trên đối tượng nghiên cứu).
- Hồ sơ thông tin sản phẩm dành cho nghiên cứu viên (đối với nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng).
- Lý lịch khoa học và văn bằng, chứng chỉ của nghiên cứu viên.
Ban biên tập thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định các tài liệu chính cần xem xét, đánh giá, thẩm định bởi Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học cấp cơ sở",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 13 Quy chế Tổ chức và hoạt động của Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học cấp cơ sở ban hành kèm theo Quyết định 111/QĐ-BYT năm 2013 quy định các tài liệu cần xem xét, đánh giá và thẩm định như sau:\n- Đề cương nghiên cứu.\n- Bản cung cấp thông tin và chấp thuận tình nguyện tham gia nghiên cứu.\n- Quy trình tuyển chọn và thông tin quảng cáo để tuyển chọn đối tượng.\n- Bản thông tin về bảo đảm quyền lợi và bí mật của đối tượng nghiên cứu.\n- Quy trình theo dõi, đánh giá, xử trí biến cố bất lợi và biến cố bất lợi trầm trọng (đối với nghiên cứu có can thiệp trên đối tượng nghiên cứu).\n- Hồ sơ thông tin sản phẩm dành cho nghiên cứu viên (đối với nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng).\n- Lý lịch khoa học và văn bằng, chứng chỉ của nghiên cứu viên.\nBan biên tập thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Doanh nghiệp kiểm toán không thực hiện thông báo cho Bộ Tài chính khi có thay đổi về địa điểm đặt trụ sở chi nhánh kinh doanh dịch vụ kiểm toán bị phạt thế nào?
|
Doanh nghiệp kiểm toán không thực hiện thông báo cho Bộ Tài chính khi có thay đổi về địa điểm đặt trụ sở chi nhánh kinh doanh dịch vụ kiểm toán bị phạt thế nào? Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Hoàng, đang sinh sống ở Bến Tre. Tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Ban biên tập cho tôi hỏi doanh nghiệp kiểm toán không thực hiện thông báo cho Bộ Tài chính khi có thay đổi về địa điểm đặt trụ sở chi nhánh kinh doanh dịch vụ kiểm toán bị phạt thế nào? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn. (Thanh Hoàng_097***)
|
Mức xử phạt đối với doanh nghiệp kiểm toán không thực hiện thông báo cho Bộ Tài chính khi có thay đổi về địa điểm đặt trụ sở chi nhánh kinh doanh dịch vụ kiểm toán được quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 51 Nghị định 105/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, theo đó:
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán không thực hiện thông báo cho Bộ Tài chính khi có thay đổi về tên, địa điểm đặt trụ sở chi nhánh kinh doanh dịch vụ kiểm toán.
Trên đây là quy định về mức xử phạt đối với doanh nghiệp kiểm toán không thực hiện thông báo cho Bộ Tài chính khi có thay đổi về địa điểm đặt trụ sở chi nhánh kinh doanh dịch vụ kiểm toán. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 105/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Doanh nghiệp kiểm toán không thực hiện thông báo cho Bộ Tài chính khi có thay đổi về địa điểm đặt trụ sở chi nhánh kinh doanh dịch vụ kiểm toán bị phạt thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mức xử phạt đối với doanh nghiệp kiểm toán không thực hiện thông báo cho Bộ Tài chính khi có thay đổi về địa điểm đặt trụ sở chi nhánh kinh doanh dịch vụ kiểm toán được quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 51 Nghị định 105/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, theo đó:\nPhạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán không thực hiện thông báo cho Bộ Tài chính khi có thay đổi về tên, địa điểm đặt trụ sở chi nhánh kinh doanh dịch vụ kiểm toán.\nTrên đây là quy định về mức xử phạt đối với doanh nghiệp kiểm toán không thực hiện thông báo cho Bộ Tài chính khi có thay đổi về địa điểm đặt trụ sở chi nhánh kinh doanh dịch vụ kiểm toán. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 105/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người bị HIV đang hưởng trợ cấp hằng tháng khi chết được hỗ trợ bao nhiêu tiền mai táng?
|
Cho hỏi trường hợp người bị HIV đang hưởng trợ cấp hằng tháng khi chết được hỗ trợ bao nhiêu tiền mai táng?
|
Điểm a Khoản 1 Điều 11 Nghị định 20/2021/NĐ-CP có quy định:
Những đối tượng sau đây khi chết được hỗ trợ chi phí mai táng:
a) Đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;
...
Cho nên người bị HIV đang hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng khi chết được hỗ trợ chi phí mai táng.
Mức hỗ trợ chi phí mai táng đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này tối thiểu bằng 20 lần mức chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này.
Mức hỗ trợ tối thiểu sẽ là 360.000 x 20 = 7.200.000 đồng.
Lưu ý: Trường hợp đối tượng này được hỗ trợ chi phí mai táng quy định tại nhiều văn bản khác nhau với các mức khác nhau thì chỉ được hưởng một mức cao nhất.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người bị HIV đang hưởng trợ cấp hằng tháng khi chết được hỗ trợ bao nhiêu tiền mai táng?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điểm a Khoản 1 Điều 11 Nghị định 20/2021/NĐ-CP có quy định:\nNhững đối tượng sau đây khi chết được hỗ trợ chi phí mai táng:\na) Đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;\n...\nCho nên người bị HIV đang hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng khi chết được hỗ trợ chi phí mai táng.\nMức hỗ trợ chi phí mai táng đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này tối thiểu bằng 20 lần mức chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này.\nMức hỗ trợ tối thiểu sẽ là 360.000 x 20 = 7.200.000 đồng.\nLưu ý: Trường hợp đối tượng này được hỗ trợ chi phí mai táng quy định tại nhiều văn bản khác nhau với các mức khác nhau thì chỉ được hưởng một mức cao nhất.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm gì trong việc cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không?
|
Tìm hiểu quy định của pháp luật về việc quản lý việc sử dụng giấy phép an ninh hàng không. Có thắc mắc sau tôi mong nhận phản hồi. Cụ thể: Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm gì trong việc cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không?
|
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm trong việc cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không quy định tại Khoản 4 Điều 33 Thông tư 01/2016/TT-BGTVT quy định chi tiết Chương trình an ninh hàng không và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, cụ thể như sau:
- Quy định việc quản lý và sử dụng thẻ, giấy phép của các cá nhân, phương tiện của đơn vị mình khi được cấp để bảo đảm sử dụng đúng mục đích; không được sử dụng thẻ cho mục đích cá nhân;
- Thu hồi và bàn giao cho đơn vị cấp: thẻ, giấy phép mất giá trị sử dụng quy định tại khoản 1 Điều 18 của Thông tư này, ngoại trừ thẻ, giấy phép hết hạn sử dụng; thẻ, giấy phép bị thu hồi theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; thông báo ngay bằng văn bản theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này các trường hợp mất thẻ, giấy phép cho đơn vị cấp thẻ, giấy phép;
- Tiêu hủy thẻ, giấy phép hết hạn sử dụng.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm gì trong việc cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm trong việc cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không quy định tại Khoản 4 Điều 33 Thông tư 01/2016/TT-BGTVT quy định chi tiết Chương trình an ninh hàng không và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, cụ thể như sau:\n- Quy định việc quản lý và sử dụng thẻ, giấy phép của các cá nhân, phương tiện của đơn vị mình khi được cấp để bảo đảm sử dụng đúng mục đích; không được sử dụng thẻ cho mục đích cá nhân;\n- Thu hồi và bàn giao cho đơn vị cấp: thẻ, giấy phép mất giá trị sử dụng quy định tại khoản 1 Điều 18 của Thông tư này, ngoại trừ thẻ, giấy phép hết hạn sử dụng; thẻ, giấy phép bị thu hồi theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; thông báo ngay bằng văn bản theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này các trường hợp mất thẻ, giấy phép cho đơn vị cấp thẻ, giấy phép;\n- Tiêu hủy thẻ, giấy phép hết hạn sử dụng.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Phương pháp thực hiện thống kê đất đai được quy định như thế nào?
|
Phương pháp thực hiện thống kê đất đai được quy định như thế nào? Chào mọi người, em có một vấn đề hi vọng được các anh chị trong Thư ký luật giải đáp. Em tên là Nguyễn Trọng Nam, SĐT: 098***. Em làm tại ủy ban xã, công việc chủ yếu liên quan đến quản lý đất đai. Hiện nay đang có thông tin về thống kê, kiểm kê đất đai giai đoạn mới. Do đó, em cũng có tìm hiểu một số quy định liên quan nhưng vẫn còn nhiều điều chưa rõ. Em muốn hỏi: Phương pháp thực hiện thống kê đất đai được quy định như thế nào? Văn bản nào hướng dẫn nội dung này? Em cảm ơn!
|
Phương pháp thực hiện thống kê đất đai được hướng dẫn tại Điều 18 Thông tư 28/2014/TT-BTNMT về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, theo đó:
1. Phương pháp thực hiện thống kê đất đai ở cấp xã như sau:
a) Việc thống kê đất đai ở cấp xã được thực hiện trên cơ sở tổng hợp các trường hợp biến động đất đai trong kỳ thống kê để làm căn cứ chỉnh lý số liệu thống kê, kiểm kê đất đai của năm trước.
Kết quả tổng hợp các trường hợp biến động đất đai phải được cập nhật vào Bảng liệt kê danh sách các khoanh đất thống kê, kiểm kê đất đai của từng xã;
b) Đối với các xã, phường, thị trấn đã lập hồ sơ địa chính hoặc cơ sở dữ liệu đất đai và đã được cập nhật đầy đủ, thường xuyên đối với các trường hợp được giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất và đăng ký chuyển quyền sử dụng đất thì việc tổng hợp các trường hợp biến động đất đai được thực hiện căn cứ vào hồ sơ địa chính, có liên hệ với tình hình thực tế sử dụng đất để tổng hợp; ngoài ra cần căn cứ vào các hồ sơ thanh tra, biên bản kiểm tra sử dụng đất của các cấp đã thực hiện trong kỳ, có liên hệ thực tế việc chấp hành các kết luận thanh tra, kiểm tra để tổng hợp bổ sung các trường hợp đã biến động chưa làm thủ tục hành chính về đất đai theo quy định;
c) Đối với các xã, phường, thị trấn đã có hồ sơ địa chính hoặc cơ sở dữ liệu đất đai nhưng chưa được cập nhật, chỉnh lý đầy đủ, thường xuyên đối với các trường hợp giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất và đăng ký biến động chuyển quyền sử dụng đất trong kỳ thống kê thì việc tổng hợp các trường hợp biến động đất đai được thực hiện căn cứ vào hồ sơ địa chính và các hồ sơ giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, hồ sơ thanh tra, hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai, biên bản kiểm tra sử dụng đất của các cấp trong kỳ có liên hệ tình hình sử dụng đất trên thực tế tại thời điểm thống kê để tổng hợp số liệu.
2. Phương pháp tổng hợp số liệu thống kê đất đai ở các cấp, các vùng kinh tế - xã hội và cả nước được thực hiện trên máy tính điện tử bằng phần mềm thống nhất của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Đối với các xã chưa có điều kiện tổng hợp số liệu thống kê đất đai bằng phần mềm thì Phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện tổng hợp lại bằng phần mềm để kiểm tra và giao nộp sản phẩm.
Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về phương pháp thực hiện thống kê đất đai, được quy định tại Thông tư 28/2014/TT-BTNMT. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phương pháp thực hiện thống kê đất đai được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Phương pháp thực hiện thống kê đất đai được hướng dẫn tại Điều 18 Thông tư 28/2014/TT-BTNMT về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, theo đó:\n1. Phương pháp thực hiện thống kê đất đai ở cấp xã như sau:\na) Việc thống kê đất đai ở cấp xã được thực hiện trên cơ sở tổng hợp các trường hợp biến động đất đai trong kỳ thống kê để làm căn cứ chỉnh lý số liệu thống kê, kiểm kê đất đai của năm trước.\nKết quả tổng hợp các trường hợp biến động đất đai phải được cập nhật vào Bảng liệt kê danh sách các khoanh đất thống kê, kiểm kê đất đai của từng xã;\nb) Đối với các xã, phường, thị trấn đã lập hồ sơ địa chính hoặc cơ sở dữ liệu đất đai và đã được cập nhật đầy đủ, thường xuyên đối với các trường hợp được giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất và đăng ký chuyển quyền sử dụng đất thì việc tổng hợp các trường hợp biến động đất đai được thực hiện căn cứ vào hồ sơ địa chính, có liên hệ với tình hình thực tế sử dụng đất để tổng hợp; ngoài ra cần căn cứ vào các hồ sơ thanh tra, biên bản kiểm tra sử dụng đất của các cấp đã thực hiện trong kỳ, có liên hệ thực tế việc chấp hành các kết luận thanh tra, kiểm tra để tổng hợp bổ sung các trường hợp đã biến động chưa làm thủ tục hành chính về đất đai theo quy định;\nc) Đối với các xã, phường, thị trấn đã có hồ sơ địa chính hoặc cơ sở dữ liệu đất đai nhưng chưa được cập nhật, chỉnh lý đầy đủ, thường xuyên đối với các trường hợp giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất và đăng ký biến động chuyển quyền sử dụng đất trong kỳ thống kê thì việc tổng hợp các trường hợp biến động đất đai được thực hiện căn cứ vào hồ sơ địa chính và các hồ sơ giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, hồ sơ thanh tra, hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai, biên bản kiểm tra sử dụng đất của các cấp trong kỳ có liên hệ tình hình sử dụng đất trên thực tế tại thời điểm thống kê để tổng hợp số liệu.\n2. Phương pháp tổng hợp số liệu thống kê đất đai ở các cấp, các vùng kinh tế - xã hội và cả nước được thực hiện trên máy tính điện tử bằng phần mềm thống nhất của Bộ Tài nguyên và Môi trường.\nĐối với các xã chưa có điều kiện tổng hợp số liệu thống kê đất đai bằng phần mềm thì Phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện tổng hợp lại bằng phần mềm để kiểm tra và giao nộp sản phẩm.\nTrên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về phương pháp thực hiện thống kê đất đai, được quy định tại Thông tư 28/2014/TT-BTNMT. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức xử phạt đối với hành vi không thực hiện đúng quy trình kiểm định lỹ thuật an toàn lao động
|
Mức xử phạt đối với hành vi không thực hiện đúng quy trình kiểm định lỹ thuật an toàn lao động được quy định như thế nào? Trích dẫn căn cứ mới nhất. Mong nhận được sự phản hồi của chuyên viên về vấn đề trên. Xin cảm ơn.
|
Theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 25 Nghị định 28/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ ngày 15/04/2020) thì được quy định như sau:
Phạt tiền đối với tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động có hành vi vi phạm quy định về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động như sau:
...
c) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Cung ứng dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động ngoài phạm vi ghi trong giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định; không thực hiện đúng quy trình kiểm định; sử dụng kiểm định viên đang bị tước quyền sử dụng, thu hồi chứng chỉ kiểm định viên hoặc chứng chỉ kiểm định viên hết hiệu lực để thực hiện kiểm định; sử dụng người chưa có chứng chỉ kiểm định viên để thực hiện kiểm định; sử dụng kiểm định viên khi chưa ký kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng theo công việc; không duy trì đúng quy định về điều kiện hoạt động kiểm định theo Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định; không đảm bảo độc lập khách quan trong cung ứng dịch vụ kiểm định;
...
Ngoài ra tại Khoản 8 Điều này quy định về biện pháp khắc phục hậu quả như sau:
Buộc hủy kết quả kiểm định và hoàn trả chi phí kiểm định cộng khoản lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d, đ khoản 1 Điều này, trừ hành vi sửa chữa nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định đã được cấp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Do đó khi tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động có hành vi không thực hiện đúng quy trình kiểm định lỹ thuật an toàn lao động thì bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng và đảm bảo thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả.
Để biết thêm thông tin về vấn đề trên bạn có thể tham khảo tại Nghị định 28/2020/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức xử phạt đối với hành vi không thực hiện đúng quy trình kiểm định lỹ thuật an toàn lao động",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 25 Nghị định 28/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ ngày 15/04/2020) thì được quy định như sau:\nPhạt tiền đối với tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động có hành vi vi phạm quy định về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động như sau:\n...\nc) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Cung ứng dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động ngoài phạm vi ghi trong giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định; không thực hiện đúng quy trình kiểm định; sử dụng kiểm định viên đang bị tước quyền sử dụng, thu hồi chứng chỉ kiểm định viên hoặc chứng chỉ kiểm định viên hết hiệu lực để thực hiện kiểm định; sử dụng người chưa có chứng chỉ kiểm định viên để thực hiện kiểm định; sử dụng kiểm định viên khi chưa ký kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng theo công việc; không duy trì đúng quy định về điều kiện hoạt động kiểm định theo Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định; không đảm bảo độc lập khách quan trong cung ứng dịch vụ kiểm định;\n...\nNgoài ra tại Khoản 8 Điều này quy định về biện pháp khắc phục hậu quả như sau:\nBuộc hủy kết quả kiểm định và hoàn trả chi phí kiểm định cộng khoản lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d, đ khoản 1 Điều này, trừ hành vi sửa chữa nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định đã được cấp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.\nDo đó khi tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động có hành vi không thực hiện đúng quy trình kiểm định lỹ thuật an toàn lao động thì bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng và đảm bảo thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả.\nĐể biết thêm thông tin về vấn đề trên bạn có thể tham khảo tại Nghị định 28/2020/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp công ty TNHH hai thành viên trở lên được thực hiện theo mẫu nào?
|
Cho tôi hỏi: Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp công ty TNHH hai thành viên trở lên được thực hiện theo mẫu nào?
Mong được tư vấn.
|
Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp công ty TNHH hai thành viên trở lên được thực hiện theo mẫu nào?Phụ lục I-3 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT quy định về Mẫu Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp công ty TNHH hai thành viên trở lên như sau:Xem thêm về Mẫu Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp công ty TNHH hai thành viên trở lên: Tại đâyTheo quy định nêu trên, mẫu Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp công ty TNHH hai thành viên trở lên được thực hiện theo mẫu được quy định tại Phụ lục I-3 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT.Mẫu Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp công ty TNHH hai thành viên trở lên được sử dụng hiện nay? (Hình từ Internet)Việc góp vốn thành lập công ty TNHH hai thành viên trở lên được thực hiện như thế nào?Căn cứ quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020, việc góp vốn thành lập công ty TNHH hai thành viên trở lên được tiến hành như sau:Góp vốn thành lập công ty và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp- Thành viên thực hiện góp vốn cho công ty trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản.- Thành viên công ty chỉ được góp vốn cho công ty bằng loại tài sản khác với tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của trên 50% số thành viên còn lại.- Sau thời hạn 90 ngày này mà vẫn có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết thì được xử lý như sau:+ Thành viên chưa góp vốn theo cam kết đương nhiên không còn là thành viên của công ty;+ Thành viên chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết có các quyền tương ứng với phần vốn góp đã góp;+ Phần vốn góp chưa góp của các thành viên được chào bán theo nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên.- Trường hợp có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ phần vốn góp.- Tại thời điểm góp đủ phần vốn góp, công ty phải cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên tương ứng với giá trị phần vốn đã góp.Giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên có những nội dung gì?Khoản 6 Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về nội dung giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên như sau:Góp vốn thành lập công ty và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp...5. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, người góp vốn trở thành thành viên của công ty kể từ thời điểm đã thanh toán phần vốn góp và những thông tin về người góp vốn quy định tại các điểm b, c và đ khoản 2 Điều 48 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên. Tại thời điểm góp đủ phần vốn góp, công ty phải cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên tương ứng với giá trị phần vốn đã góp.6. Giấy chứng nhận phần vốn góp phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;b) Vốn điều lệ của công ty;c) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức;d) Phần vốn góp, tỷ lệ phần vốn góp của thành viên;đ) Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;e) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.7. Trường hợp giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình thức khác, thành viên được công ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều lệ công ty.Theo đó, giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên có những nội dung như sau:- Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;- Vốn điều lệ của công ty;- Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức;- Phần vốn góp, tỷ lệ phần vốn góp của thành viên;- Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;- Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp công ty TNHH hai thành viên trở lên được thực hiện theo mẫu nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp công ty TNHH hai thành viên trở lên được thực hiện theo mẫu nào?Phụ lục I-3 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT quy định về Mẫu Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp công ty TNHH hai thành viên trở lên như sau:Xem thêm về Mẫu Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp công ty TNHH hai thành viên trở lên: Tại đâyTheo quy định nêu trên, mẫu Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp công ty TNHH hai thành viên trở lên được thực hiện theo mẫu được quy định tại Phụ lục I-3 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT.Mẫu Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp công ty TNHH hai thành viên trở lên được sử dụng hiện nay? (Hình từ Internet)Việc góp vốn thành lập công ty TNHH hai thành viên trở lên được thực hiện như thế nào?Căn cứ quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020, việc góp vốn thành lập công ty TNHH hai thành viên trở lên được tiến hành như sau:Góp vốn thành lập công ty và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp- Thành viên thực hiện góp vốn cho công ty trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản.- Thành viên công ty chỉ được góp vốn cho công ty bằng loại tài sản khác với tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của trên 50% số thành viên còn lại.- Sau thời hạn 90 ngày này mà vẫn có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết thì được xử lý như sau:+ Thành viên chưa góp vốn theo cam kết đương nhiên không còn là thành viên của công ty;+ Thành viên chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết có các quyền tương ứng với phần vốn góp đã góp;+ Phần vốn góp chưa góp của các thành viên được chào bán theo nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên.- Trường hợp có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ phần vốn góp.- Tại thời điểm góp đủ phần vốn góp, công ty phải cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên tương ứng với giá trị phần vốn đã góp.Giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên có những nội dung gì?Khoản 6 Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về nội dung giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên như sau:Góp vốn thành lập công ty và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp...5. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, người góp vốn trở thành thành viên của công ty kể từ thời điểm đã thanh toán phần vốn góp và những thông tin về người góp vốn quy định tại các điểm b, c và đ khoản 2 Điều 48 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên. Tại thời điểm góp đủ phần vốn góp, công ty phải cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên tương ứng với giá trị phần vốn đã góp.6. Giấy chứng nhận phần vốn góp phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;b) Vốn điều lệ của công ty;c) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức;d) Phần vốn góp, tỷ lệ phần vốn góp của thành viên;đ) Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;e) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.7. Trường hợp giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình thức khác, thành viên được công ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều lệ công ty.Theo đó, giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên có những nội dung như sau:- Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;- Vốn điều lệ của công ty;- Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức;- Phần vốn góp, tỷ lệ phần vốn góp của thành viên;- Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;- Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phiếu đánh giá, xếp loại công chức năm 2024 và cách viết?
|
Cho tôi hỏi: Phiếu đánh giá, xếp loại công chức năm 2024 có mẫu như thế nào?
Hướng dẫn tôi cách điền chi tiết?
Mong được giải đáp!
|
Phiếu đánh giá, xếp loại công chức năm 2024 và cách viết?Phiếu đánh giá xếp loại công chức năm 2024 được sử dụng theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định 90/2020/NĐ-CP, mẫu có dạng như sau:Tải Phiếu đánh giá, xếp loại công chức năm 2024 Tại đâyHướng dẫn cách viết phiếu đánh giá, xếp loại công chức năm 2024, như sau:Cách viết phiếu đánh giá, xếp loại công chức có thể tham khảo dưới đây:PHIẾU ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC Năm 2024Họ và tên: Nguyễn Văn AChức vụ, chức danh: Thẩm phán, Giáo viên,.........................................Đơn vị công tác: Tòa án nhân dân..........................................................I. KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ1. Chính trị tư tưởng:- Chấp hành chủ trương, đường lối, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các nguyên tắc tổ chức, kỷ luật của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình.- Có quan điểm, bản lĩnh chính trị vững vàng; kiên định lập trường; không dao động trước mọi khó khăn, thách thức.- Đặt lợi ích của Đảng, quốc gia - dân tộc, nhân dân, tập thể lên trên lợi ích cá nhân.- Có ý thức nghiên cứu, học tập, vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nghị quyết, chỉ thị, quyết định và các văn bản của Đảng.2. Đạo đức, lối sống:- Không tham ô, tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, quan liêu, cơ hội, vụ lợi, hách dịch, cửa quyền.- Không có biểu hiện suy thoái về đạo đức, lối sống.- Có lối sống trung thực, khiêm tốn, chân thành, trong sáng, giản dị.- Có tinh thần đoàn kết, xây dựng cơ quan, tổ chức, đơn vị trong sạch, vững mạnh.- Không để người thân, người quen lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để trục lợi.3. Tác phong, lề lối làm việc:- Có trách nhiệm với công việc; năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, linh hoạt trong thực hiện nhiệm vụ.- Phương pháp làm việc khoa học, dân chủ, đúng nguyên tắc.- Có tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ.- Có thái độ đúng mực và phong cách ứng xử, lề lối làm việc chuẩn mực, đáp ứng yêu cầu của văn hóa công vụ.4. Ý thức tổ chức kỷ luật:- Chấp hành sự phân công của Ban, cơ quan, tổ chức đoàn thể.- Thực hiện các quy định, quy chế, nội quy của cơ quan.- Báo cáo đầy đủ, trung thực, cung cấp thông tin chính xác, khách quan về những nội dung liên quan đến việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị với cấp trên khi được yêu cầu.5. Kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao (xác định rõ nội dung công việc thực hiện; tỷ lệ hoàn thành, chất lượng, tiến độ công việc):Trong thực hiện nhiệm vụ bản thân luôn phát huy nguyên tắc tập trung dân chủ,chấp hành thực hiện theo đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước. Luôn thể hiện tính trách nhiệm, tích cực tận tụy với công việc.Kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao; khối lượng, tiến độ, chất lượng thực hiện nhiệm vụ.6. Thái độ phục vụ nhân dân, doanh nghiệp (đối với những vị trí tiếp xúc trực tiếp hoặc trực tiếp giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp):Đúng mực và giải quyết mọi tình huống hợp lý, có tính thuyết phục, không gây phiền hà.PHẦN DÀNH RIÊNG CHO CÔNG CHỨC (VIÊN CHỨC) LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ7. Kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý, phụ trách (xác định rõ nội dung công việc thực hiện; tỷ lệ hoàn thành, chất lượng, tiến độ công việc):........................................................................................................................8. Năng lực lãnh đạo, quản lý:........................................................................................................................9. Năng lực tập hợp, đoàn kết:........................................................................................................................II. TỰ NHẬN XÉT, XẾP LOẠI CHẤT LƯỢNG1. Tự nhận xét ưu, khuyết điểm:Về ưu điểmLuôn giữ vững quan điểm, lập trường và bản lĩnh chính trị trước những khó khăn, thử thách trong công việc, cuộc sống.Luôn bình tĩnh để cố gắng vượt qua mọi khó khăn. Không đùn đẩy né tránh, có sáng tạo trong công việc.Luôn có ý thức tự học, tự bồi dưỡng, khiêm tốn, học hỏi trong công việc để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ .Có ý thức tổ chức kỷ luật, thẳng thắn, trung thực.Có tinh thần trách nhiệm và nhiệt tình, chủ động trong công việc.Về nhược điểm: Lưu ý: Ghi rõ những vấn đề mình mắc phải, không hoàn thành và cần phải cố gắng.2. Tự xếp loại chất lượng:Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ (hoàn thành tốt nhiệm vụ hoặc hoàn thành nhiệm vụ hoặc không hoàn thành nhiệm vụ).III. Ý KIẾN NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ(Phần dành cho người đứng đầu đơn vị công tác)IV. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC (VIÊN CHỨC) (Phần dành cho cấp có thẩm quyền đánh giá)1. Nhận xét ưu, khuyết điểm:........................................................................................................................2. Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng:........................................................................................................................(Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; hoàn thành tốt nhiệm vụ; hoàn thành nhiệm vụ; không hoàn thành nhiệm vụ).3. Nhận định chiều hướng, triển vọng phát triển của cán bộ:Phiếu đánh giá, xếp loại công chức năm 2024 và cách viết? (Hình từ Internet)Việc xếp loại công chức không hoàn thành nhiệm vụ đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo được thực hiện khi nào?Tại khoản 2 Điều 11 Nghị định 90/2020/NĐ-CP bị bãi bỏ bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 48/2023/NĐ-CP quy định về việc xếp loại công chức giữ chức vụ lãnh đạo như sau:Tiêu chí xếp loại chất lượng công chức ở mức không hoàn thành nhiệm vụ...2. Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có một trong các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ:a) Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền;b) Có trên 50% các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả;...Theo đó, công chức giữ chức vụ lãnh đạo bị xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ khi:- Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền;- Có trên 50% các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả;- Cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc lĩnh vực công tác được giao phụ trách hoàn thành dưới 50% các chỉ tiêu, nhiệm vụ;- Cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp liên quan đến tham ô, tham nhũng, lãng phí và bị xử lý theo quy định của pháp luật.- Có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá.Cơ quan nào có thẩm quyền đánh giá, xếp loại chất lượng công chức năm 2024?Căn cứ Điều 16 Nghị định 90/2020/NĐ-CP quy định thẩm quyền đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức như sau:Thẩm quyền đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức1. Đối với cán bộCấp có thẩm quyền quản lý cán bộ thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ theo phân cấp quản lý cán bộ.2. Đối với công chứca) Việc đánh giá, xếp loại chất lượng người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị do người đứng đầu cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp thực hiện;b) Việc đánh giá, xếp loại chất lượng cấp phó của người đứng đầu và công chức thuộc quyền quản lý do người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức thực hiện...Theo đó, việc đánh giá, xếp loại chất lượng công chức thuộc thẩm quyền:- Việc đánh giá, xếp loại chất lượng người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị do người đứng đầu cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp thực hiện- Việc đánh giá, xếp loại chất lượng cấp phó của người đứng đầu và công chức thuộc quyền quản lý do người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức thực hiệnTrân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phiếu đánh giá, xếp loại công chức năm 2024 và cách viết?",
"role": "user"
},
{
"content": "Phiếu đánh giá, xếp loại công chức năm 2024 và cách viết?Phiếu đánh giá xếp loại công chức năm 2024 được sử dụng theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định 90/2020/NĐ-CP, mẫu có dạng như sau:Tải Phiếu đánh giá, xếp loại công chức năm 2024 Tại đâyHướng dẫn cách viết phiếu đánh giá, xếp loại công chức năm 2024, như sau:Cách viết phiếu đánh giá, xếp loại công chức có thể tham khảo dưới đây:PHIẾU ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC Năm 2024Họ và tên: Nguyễn Văn AChức vụ, chức danh: Thẩm phán, Giáo viên,.........................................Đơn vị công tác: Tòa án nhân dân..........................................................I. KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ1. Chính trị tư tưởng:- Chấp hành chủ trương, đường lối, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các nguyên tắc tổ chức, kỷ luật của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình.- Có quan điểm, bản lĩnh chính trị vững vàng; kiên định lập trường; không dao động trước mọi khó khăn, thách thức.- Đặt lợi ích của Đảng, quốc gia - dân tộc, nhân dân, tập thể lên trên lợi ích cá nhân.- Có ý thức nghiên cứu, học tập, vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nghị quyết, chỉ thị, quyết định và các văn bản của Đảng.2. Đạo đức, lối sống:- Không tham ô, tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, quan liêu, cơ hội, vụ lợi, hách dịch, cửa quyền.- Không có biểu hiện suy thoái về đạo đức, lối sống.- Có lối sống trung thực, khiêm tốn, chân thành, trong sáng, giản dị.- Có tinh thần đoàn kết, xây dựng cơ quan, tổ chức, đơn vị trong sạch, vững mạnh.- Không để người thân, người quen lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để trục lợi.3. Tác phong, lề lối làm việc:- Có trách nhiệm với công việc; năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, linh hoạt trong thực hiện nhiệm vụ.- Phương pháp làm việc khoa học, dân chủ, đúng nguyên tắc.- Có tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ.- Có thái độ đúng mực và phong cách ứng xử, lề lối làm việc chuẩn mực, đáp ứng yêu cầu của văn hóa công vụ.4. Ý thức tổ chức kỷ luật:- Chấp hành sự phân công của Ban, cơ quan, tổ chức đoàn thể.- Thực hiện các quy định, quy chế, nội quy của cơ quan.- Báo cáo đầy đủ, trung thực, cung cấp thông tin chính xác, khách quan về những nội dung liên quan đến việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị với cấp trên khi được yêu cầu.5. Kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao (xác định rõ nội dung công việc thực hiện; tỷ lệ hoàn thành, chất lượng, tiến độ công việc):Trong thực hiện nhiệm vụ bản thân luôn phát huy nguyên tắc tập trung dân chủ,chấp hành thực hiện theo đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước. Luôn thể hiện tính trách nhiệm, tích cực tận tụy với công việc.Kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao; khối lượng, tiến độ, chất lượng thực hiện nhiệm vụ.6. Thái độ phục vụ nhân dân, doanh nghiệp (đối với những vị trí tiếp xúc trực tiếp hoặc trực tiếp giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp):Đúng mực và giải quyết mọi tình huống hợp lý, có tính thuyết phục, không gây phiền hà.PHẦN DÀNH RIÊNG CHO CÔNG CHỨC (VIÊN CHỨC) LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ7. Kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý, phụ trách (xác định rõ nội dung công việc thực hiện; tỷ lệ hoàn thành, chất lượng, tiến độ công việc):........................................................................................................................8. Năng lực lãnh đạo, quản lý:........................................................................................................................9. Năng lực tập hợp, đoàn kết:........................................................................................................................II. TỰ NHẬN XÉT, XẾP LOẠI CHẤT LƯỢNG1. Tự nhận xét ưu, khuyết điểm:Về ưu điểmLuôn giữ vững quan điểm, lập trường và bản lĩnh chính trị trước những khó khăn, thử thách trong công việc, cuộc sống.Luôn bình tĩnh để cố gắng vượt qua mọi khó khăn. Không đùn đẩy né tránh, có sáng tạo trong công việc.Luôn có ý thức tự học, tự bồi dưỡng, khiêm tốn, học hỏi trong công việc để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ .Có ý thức tổ chức kỷ luật, thẳng thắn, trung thực.Có tinh thần trách nhiệm và nhiệt tình, chủ động trong công việc.Về nhược điểm: Lưu ý: Ghi rõ những vấn đề mình mắc phải, không hoàn thành và cần phải cố gắng.2. Tự xếp loại chất lượng:Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ (hoàn thành tốt nhiệm vụ hoặc hoàn thành nhiệm vụ hoặc không hoàn thành nhiệm vụ).III. Ý KIẾN NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ(Phần dành cho người đứng đầu đơn vị công tác)IV. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC (VIÊN CHỨC) (Phần dành cho cấp có thẩm quyền đánh giá)1. Nhận xét ưu, khuyết điểm:........................................................................................................................2. Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng:........................................................................................................................(Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; hoàn thành tốt nhiệm vụ; hoàn thành nhiệm vụ; không hoàn thành nhiệm vụ).3. Nhận định chiều hướng, triển vọng phát triển của cán bộ:Phiếu đánh giá, xếp loại công chức năm 2024 và cách viết? (Hình từ Internet)Việc xếp loại công chức không hoàn thành nhiệm vụ đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo được thực hiện khi nào?Tại khoản 2 Điều 11 Nghị định 90/2020/NĐ-CP bị bãi bỏ bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 48/2023/NĐ-CP quy định về việc xếp loại công chức giữ chức vụ lãnh đạo như sau:Tiêu chí xếp loại chất lượng công chức ở mức không hoàn thành nhiệm vụ...2. Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có một trong các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ:a) Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền;b) Có trên 50% các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả;...Theo đó, công chức giữ chức vụ lãnh đạo bị xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ khi:- Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền;- Có trên 50% các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả;- Cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc lĩnh vực công tác được giao phụ trách hoàn thành dưới 50% các chỉ tiêu, nhiệm vụ;- Cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp liên quan đến tham ô, tham nhũng, lãng phí và bị xử lý theo quy định của pháp luật.- Có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá.Cơ quan nào có thẩm quyền đánh giá, xếp loại chất lượng công chức năm 2024?Căn cứ Điều 16 Nghị định 90/2020/NĐ-CP quy định thẩm quyền đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức như sau:Thẩm quyền đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức1. Đối với cán bộCấp có thẩm quyền quản lý cán bộ thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ theo phân cấp quản lý cán bộ.2. Đối với công chứca) Việc đánh giá, xếp loại chất lượng người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị do người đứng đầu cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp thực hiện;b) Việc đánh giá, xếp loại chất lượng cấp phó của người đứng đầu và công chức thuộc quyền quản lý do người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức thực hiện...Theo đó, việc đánh giá, xếp loại chất lượng công chức thuộc thẩm quyền:- Việc đánh giá, xếp loại chất lượng người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị do người đứng đầu cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp thực hiện- Việc đánh giá, xếp loại chất lượng cấp phó của người đứng đầu và công chức thuộc quyền quản lý do người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức thực hiệnTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đơn vị tự kiểm tra hoặc thuê đơn vị khác kiểm tra phòng cháy chữa cháy có được không?
|
Cơ quan tôi đã đưa căn nhà 01 tầng vào sử dụng, cũng được 07 tháng thì đội cảnh sát phòng cháy chữa cháy có đến kiểm tra, tôi thiết nghĩ việc kiểm tra như thế thì cơ quan, đơn vị tôi có thể tự kiểm tra hoặc thuê đơn vị khác kiểm tra phòng cháy chữa cháy thì có được không?
|
Theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 18 Nghị định 79/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Phòng cháy và chữa cháy sửa đổi, có quy định:
Người đứng đầu cơ sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, chủ phương tiện giao thông cơ giới, chủ rừng, chủ hộ gia đình có trách nhiệm tổ chức kiểm tra thường xuyên, định kỳ, đột xuất về an toàn phòng cháy và chữa cháy trong phạm vi quản lý của mình.
=> Do đó, không nhất thiết chỉ là đội cảnh sát phòng cháy chữa cháy mới có thể kiểm tra công tác phòng cháy chữa cháy tại cơ quan bạn, mà chính người đứng đầu cơ quan bạn cũng có thể thực hiện kiểm tra.
Tuy nhiên, về việc đội cảnh sát phòng cháy chữa cháy đến kiểm tra định kỳ hay đột xuất thì đấy là trách nhiệm là công việc của họ, cụ thể tại Điểm c Khoản 2 Nghị định 79/2014/NĐ-CP:
Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có trách nhiệm kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy định kỳ hàng quý đối với các cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ và phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy; 6 tháng hoặc một năm đối với các đối tượng còn lại và kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu nguy hiểm, mất an toàn về phòng cháy và chữa cháy hoặc vi phạm quy định an toàn về phòng cháy và chữa cháy và khi có yêu cầu bảo vệ đặc biệt.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đơn vị tự kiểm tra hoặc thuê đơn vị khác kiểm tra phòng cháy chữa cháy có được không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 18 Nghị định 79/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Phòng cháy và chữa cháy sửa đổi, có quy định:\nNgười đứng đầu cơ sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, chủ phương tiện giao thông cơ giới, chủ rừng, chủ hộ gia đình có trách nhiệm tổ chức kiểm tra thường xuyên, định kỳ, đột xuất về an toàn phòng cháy và chữa cháy trong phạm vi quản lý của mình.\n=> Do đó, không nhất thiết chỉ là đội cảnh sát phòng cháy chữa cháy mới có thể kiểm tra công tác phòng cháy chữa cháy tại cơ quan bạn, mà chính người đứng đầu cơ quan bạn cũng có thể thực hiện kiểm tra.\nTuy nhiên, về việc đội cảnh sát phòng cháy chữa cháy đến kiểm tra định kỳ hay đột xuất thì đấy là trách nhiệm là công việc của họ, cụ thể tại Điểm c Khoản 2 Nghị định 79/2014/NĐ-CP:\nCảnh sát phòng cháy và chữa cháy có trách nhiệm kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy định kỳ hàng quý đối với các cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ và phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy; 6 tháng hoặc một năm đối với các đối tượng còn lại và kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu nguy hiểm, mất an toàn về phòng cháy và chữa cháy hoặc vi phạm quy định an toàn về phòng cháy và chữa cháy và khi có yêu cầu bảo vệ đặc biệt.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mẫu giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định mới nhất 2023?
|
Cho tôi hỏi: Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được thực hiện theo mẫu nào?
Mong được tư vấn.
|
Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được thực hiện theo mẫu nào?Phụ lục VI-1 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT quy định về mẫu giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh như sau:Xem thêm và tải về mẫu giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh: Tại đâyTheo quy định nêu trên, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được thực hiện theo mẫu giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh quy định tại Phụ lục VI-1 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT.Mẫu giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định mới nhất năm 2023? (Hình từ Internet)Những người nào không được quyền thành lập hộ kinh doanh?Khoản 1 Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về các trường hợp không được quyền thành lập hộ kinh doanh như sau:Quyền thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh1. Cá nhân, thành viên hộ gia đình là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự có quyền thành lập hộ kinh doanh theo quy định tại Chương này, trừ các trường hợp sau đây:a) Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;b) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;c) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.2. Cá nhân, thành viên hộ gia đình quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc và được quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong doanh nghiệp với tư cách cá nhân.3. Cá nhân, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.Theo quy định nêu trên, những người không có quyền thành lập hộ kinh doanh là:- Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.Phạt bao nhiêu tiền với hành vi thay đổi chủ hộ kinh doanh nhưng không gửi hồ sơ thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh?Điểm b khoản 1 Điều 63 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền với hành vi thay đổi chủ hộ kinh doanh nhưng không gửi hồ sơ thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh như sau:Vi phạm về chế độ thông tin báo cáo của hộ kinh doanh1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Không báo cáo tình hình kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện;b) Thay đổi chủ hộ kinh doanh nhưng không gửi hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký;c) Tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo nhưng không gửi thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký;d) Chuyển địa điểm kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện;đ) Chấm dứt hoạt động kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh mà không thông báo hoặc không nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện;e) Thay đổi ngành, nghề kinh doanh nhưng không gửi thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đặt trụ sở chính;...Khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định như sau:Mức phạt tiền...2. Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm c khoản 2 Điều 28; điểm a và điểm b khoản 2 Điều 38; Điều 62 và Điều 63 Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức.Theo quy định nêu trên, hành vi thay đổi chủ hộ kinh doanh nhưng không gửi hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký bị phạt tiền như sau:- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với cá nhân có hành vi vi phạm- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với tổ chức có hành vi vi phạmTrân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mẫu giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định mới nhất 2023?",
"role": "user"
},
{
"content": "Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được thực hiện theo mẫu nào?Phụ lục VI-1 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT quy định về mẫu giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh như sau:Xem thêm và tải về mẫu giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh: Tại đâyTheo quy định nêu trên, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được thực hiện theo mẫu giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh quy định tại Phụ lục VI-1 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT.Mẫu giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định mới nhất năm 2023? (Hình từ Internet)Những người nào không được quyền thành lập hộ kinh doanh?Khoản 1 Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về các trường hợp không được quyền thành lập hộ kinh doanh như sau:Quyền thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh1. Cá nhân, thành viên hộ gia đình là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự có quyền thành lập hộ kinh doanh theo quy định tại Chương này, trừ các trường hợp sau đây:a) Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;b) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;c) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.2. Cá nhân, thành viên hộ gia đình quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc và được quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong doanh nghiệp với tư cách cá nhân.3. Cá nhân, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.Theo quy định nêu trên, những người không có quyền thành lập hộ kinh doanh là:- Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.Phạt bao nhiêu tiền với hành vi thay đổi chủ hộ kinh doanh nhưng không gửi hồ sơ thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh?Điểm b khoản 1 Điều 63 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền với hành vi thay đổi chủ hộ kinh doanh nhưng không gửi hồ sơ thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh như sau:Vi phạm về chế độ thông tin báo cáo của hộ kinh doanh1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Không báo cáo tình hình kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện;b) Thay đổi chủ hộ kinh doanh nhưng không gửi hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký;c) Tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo nhưng không gửi thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký;d) Chuyển địa điểm kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện;đ) Chấm dứt hoạt động kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh mà không thông báo hoặc không nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện;e) Thay đổi ngành, nghề kinh doanh nhưng không gửi thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đặt trụ sở chính;...Khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định như sau:Mức phạt tiền...2. Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm c khoản 2 Điều 28; điểm a và điểm b khoản 2 Điều 38; Điều 62 và Điều 63 Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức.Theo quy định nêu trên, hành vi thay đổi chủ hộ kinh doanh nhưng không gửi hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký bị phạt tiền như sau:- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với cá nhân có hành vi vi phạm- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với tổ chức có hành vi vi phạmTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xử lý như thế nào đối với hành vi chụp màn hình tin nhắn của người khác rồi đăng lên mạng?
|
Chụp màn hình tin nhắn của người khác rồi đăng lên mạng bị xử lý như thế nào? Chụp màn hình tin nhắn của người khác rồi đăng lên mạng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự , tôi có vấn đề cần được giải đáp. Ngày 15/9, người yêu cũ của tôi là B đã up lên facebook 10 tấm ảnh tin nhắn nhóm của tôi và đám bạn của tôi để bóc phốt. Lúc yêu nhau tôi và cô ấy có trao đổi tài khoản cho nhau nhưng tôi không nghĩ là cô ấy sẽ chụp màn hình lại những tin nhắn. Sau khi chia tay được 2 tuần cô ấy up lên thì tôi mới biết. Cho tôi hỏi với hành vi này của người yêu cũ tôi thì cô ấy bị xử lý như thế nào?
|
Chụp màn hình tin nhắn của người khác rồi đăng lên mạng bị xử lý như thế nào?Theo Điều 21 Hiến pháp 2013 quy định:1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình.Thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình được pháp luật bảo đảm an toàn.2. Mọi người có quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác.Không ai được bóc mở, kiểm soát, thu giữ trái luật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư của người khác.Tại Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 37 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP quy định vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội; trang thông tin điện tử được thiết lập thông qua mạng xã hội như sau:1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau:a) Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;b) Cung cấp, chia sẻ thông tin cổ súy các hủ tục, mê tín, dị đoan, dâm ô, đồi trụy, không phù hợp với thuần phong, mỹ tục của dân tộc;c) Cung cấp, chia sẻ thông tin miêu tả tỉ mỉ hành động chém, giết, tai nạn, kinh dị, rùng rợn;d) Cung cấp, chia sẻ thông tin bịa đặt, gây hoang mang trong Nhân dân, kích động bạo lực, tội ác, tệ nạn xã hội, đánh bạc hoặc phục vụ đánh bạc;đ) Cung cấp, chia sẻ các tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm mà không được sự đồng ý của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc chưa được phép lưu hành hoặc đã có quyết định cấm lưu hành hoặc tịch thu;e) Quảng cáo, tuyên truyền, chia sẻ thông tin về hàng hóa, dịch vụ bị cấm;g) Cung cấp, chia sẻ hình ảnh bản đồ Việt Nam nhưng không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia;h) Cung cấp, chia sẻ đường dẫn đến thông tin trên mạng có nội dung bị cấm.2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tiết lộ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.3. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.Như vậy, cá nhân có quyền được bảo vệ đồng sống riêng tư và bí mật đời sống cá nhân. Những thông tin từ tài khoản mạng xã hội của bạn hay là tin nhắn đều liên quan đến đời tư.Người yêu cũ của bạn chụp màn hình tin nhắn của bạn đã là hành vi xâm phạm đời tư cá nhân. Sau đó còn đăng lên facebook thì người yêu cũ của bạn sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng. Ngoài ra, buộc người yêu cũ của bạn phải gỡ bỏ những tấm ảnh chụp màn hình tin nhắn trên trang cá nhân facebook của cô ấy.Xử lý như thế nào đối với hành vi chụp màn hình tin nhắn của người khác rồi đăng lên mạng? (Hình từ Internet)Chụp màn hình tin nhắn của người khác rồi đăng lên mạng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?Căn cứ Điều 159 Bộ luật hình sự 2015 quy định tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác như sau:Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:a) Chiếm đoạt thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông dưới bất kỳ hình thức nào;b) Cố ý làm hư hỏng, thất lạc hoặc cố ý lấy các thông tin, nội dung của thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông;c) Nghe, ghi âm cuộc đàm thoại trái pháp luật;d) Khám xét, thu giữ thư tín, điện tín trái pháp luật;đ) Hành vi khác xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín, telex, fax hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:a) Có tổ chức;b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;c) Phạm tội 02 lần trở lên;d) Tiết lộ các thông tin đã chiếm đoạt, làm ảnh hưởng đến danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác;đ) Làm nạn nhân tự sát.3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Do đó, việc chụp màn hình tin nhắn của người khác rồi đăng lên mạng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Người phạm tội có thể bị đi tù lên đến 5 năm, ngoài ra còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xử lý như thế nào đối với hành vi chụp màn hình tin nhắn của người khác rồi đăng lên mạng?",
"role": "user"
},
{
"content": "Chụp màn hình tin nhắn của người khác rồi đăng lên mạng bị xử lý như thế nào?Theo Điều 21 Hiến pháp 2013 quy định:1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình.Thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình được pháp luật bảo đảm an toàn.2. Mọi người có quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác.Không ai được bóc mở, kiểm soát, thu giữ trái luật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư của người khác.Tại Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 37 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP quy định vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội; trang thông tin điện tử được thiết lập thông qua mạng xã hội như sau:1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau:a) Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;b) Cung cấp, chia sẻ thông tin cổ súy các hủ tục, mê tín, dị đoan, dâm ô, đồi trụy, không phù hợp với thuần phong, mỹ tục của dân tộc;c) Cung cấp, chia sẻ thông tin miêu tả tỉ mỉ hành động chém, giết, tai nạn, kinh dị, rùng rợn;d) Cung cấp, chia sẻ thông tin bịa đặt, gây hoang mang trong Nhân dân, kích động bạo lực, tội ác, tệ nạn xã hội, đánh bạc hoặc phục vụ đánh bạc;đ) Cung cấp, chia sẻ các tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm mà không được sự đồng ý của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc chưa được phép lưu hành hoặc đã có quyết định cấm lưu hành hoặc tịch thu;e) Quảng cáo, tuyên truyền, chia sẻ thông tin về hàng hóa, dịch vụ bị cấm;g) Cung cấp, chia sẻ hình ảnh bản đồ Việt Nam nhưng không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia;h) Cung cấp, chia sẻ đường dẫn đến thông tin trên mạng có nội dung bị cấm.2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tiết lộ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.3. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.Như vậy, cá nhân có quyền được bảo vệ đồng sống riêng tư và bí mật đời sống cá nhân. Những thông tin từ tài khoản mạng xã hội của bạn hay là tin nhắn đều liên quan đến đời tư.Người yêu cũ của bạn chụp màn hình tin nhắn của bạn đã là hành vi xâm phạm đời tư cá nhân. Sau đó còn đăng lên facebook thì người yêu cũ của bạn sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng. Ngoài ra, buộc người yêu cũ của bạn phải gỡ bỏ những tấm ảnh chụp màn hình tin nhắn trên trang cá nhân facebook của cô ấy.Xử lý như thế nào đối với hành vi chụp màn hình tin nhắn của người khác rồi đăng lên mạng? (Hình từ Internet)Chụp màn hình tin nhắn của người khác rồi đăng lên mạng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?Căn cứ Điều 159 Bộ luật hình sự 2015 quy định tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác như sau:Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:a) Chiếm đoạt thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông dưới bất kỳ hình thức nào;b) Cố ý làm hư hỏng, thất lạc hoặc cố ý lấy các thông tin, nội dung của thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông;c) Nghe, ghi âm cuộc đàm thoại trái pháp luật;d) Khám xét, thu giữ thư tín, điện tín trái pháp luật;đ) Hành vi khác xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín, telex, fax hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:a) Có tổ chức;b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;c) Phạm tội 02 lần trở lên;d) Tiết lộ các thông tin đã chiếm đoạt, làm ảnh hưởng đến danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác;đ) Làm nạn nhân tự sát.3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Do đó, việc chụp màn hình tin nhắn của người khác rồi đăng lên mạng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Người phạm tội có thể bị đi tù lên đến 5 năm, ngoài ra còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Biểu diễn văn nghệ không rõ chi phí, thu nhập có phải chịu thuế TNDN không?
|
Chào tổ tư vấn, đơn vị sự nghiệpp nơi tôi công tác có tổ chức festival trong đó có tiết mục văn nghệ phục vụ cho lễ hội. Cho hỏi: Doanh thu từ hoạt động văn nghệ này có phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vì chi phí và thu nhập từ hoạt động này không xác định được chính xác?
|
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 11 Nghị định 218/2013/NĐ-CP:
“Điều 11. Phương pháp tính thuế…5. Đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này hạch toán được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ, cụ thể như sau:
a) Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay): 5%. Riêng hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật áp dụng mức thuế quy định tại Điểm c Khoản này;
b) Đối với kinh doanh hàng hóa là 1%;
c) Đối với hoạt động khác là 2%.”
=> Như vậy, khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp thì được tính theo tỷ lệ 2% trên doanh thu từ hoạt động biểu diễn nghệ thuật.
Trên đây là nội dung hỗ trợ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Biểu diễn văn nghệ không rõ chi phí, thu nhập có phải chịu thuế TNDN không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 5 Điều 11 Nghị định 218/2013/NĐ-CP:\n“Điều 11. Phương pháp tính thuế…5. Đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này hạch toán được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ, cụ thể như sau:\na) Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay): 5%. Riêng hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật áp dụng mức thuế quy định tại Điểm c Khoản này;\nb) Đối với kinh doanh hàng hóa là 1%;\nc) Đối với hoạt động khác là 2%.”\n=> Như vậy, khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp thì được tính theo tỷ lệ 2% trên doanh thu từ hoạt động biểu diễn nghệ thuật.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Không đội nón bảo hiểm, dắt bộ thông chốt Cảnh sát giao thông thì có bị xử phạt?
|
Không đội nón bảo hiểm, dắt bộ thông chốt Cảnh sát giao thông thì có bị xử phạt? Hành vi không đội nón bảo hiểm bị xử phạt bao nhiêu tiền? Câu hỏi của bạn Trọng Nhân đến từ (TP.HCM)
|
Không đội nón bảo hiểm, dắt bộ xe máy qua chốt Cảnh sát giao thông thì có bị xử phạt?Căn cứ khoản 22 và khoản 23 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...22. Người tham gia giao thông gồm người điều khiển, người sử dụng phương tiện tham gia giao thông đường bộ; người điều khiển, dẫn dắt súc vật; người đi bộ trên đường bộ.23. Người điều khiển phương tiện gồm người điều khiển xe cơ giới, xe thô sơ, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ.[...]Như vậy, người dắt xe không phải là người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ.Bên cạnh đó, theo quy định tại điểm n khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì hành vi không đội mũ bảo hiểm chỉ bị xử phạt khi người vi phạm điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ.Do đó, hành vi không đội nón bảo hiểm dắt xe qua chốt Cảnh sát giao thông sẽ không bị xử phạt.Tuy nhiên, nếu trước đó người điều khiển xe tham gia giao thông không đội mũ bảo hiểm đã bị lực lượng cảnh sát giao thông phát hiện nên dắt bộ xe qua để tránh bị kiểm tra thì vẫn bị xử phạt về hành vi vi phạm trước đó.Không đội nón bảo hiểm, dắt bộ xe máy qua chốt Cảnh sát giao thông thì có bị xử phạt? (Hình từ Internet)Điều khiển xe gắn máy không đội nón bảo hiểm bị xử phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ tại khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được bổ sung bởi khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ...3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức); điều khiển xe rẽ trái tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ trái đối với loại phương tiện đang điều khiển; điều khiển xe rẽ phải tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ phải đối với loại phương tiện đang điều khiển;b) Chở theo từ 03 người trở lên trên xe;c) Bấm còi, rú ga (nẹt pô) liên tục trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;d) Dừng xe, đỗ xe trên cầu;đ) Điều khiển xe thành đoàn gây cản trở giao thông, trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cấp phép;e) Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 8 Điều này;g) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều); điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;h) Vượt bên phải trong trường hợp không được phép;i) Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, điểm b khoản 6 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;k) Người đang điều khiển xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh; chở người đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác;l) Chở hàng vượt trọng tải thiết kế được ghi trong Giấy đăng ký xe đối với loại xe có quy định về trọng tải thiết kế;m) Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần.n) Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ;o) Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật...Như vậy, hành vi không đội nón bảo hiểm khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ sẽ bị xử phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.Bị xử phạt về hành vi không đội nón bảo hiểm thì có được nộp phạt tại chỗ không?Theo quy định tại điểm n khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được bổ sung bởi điểm b khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, mức xử phạt đối với hành vi không đội nón bảo hiểm là từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định:Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản1. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.Như vậy, trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân thì có thể tiến hành xử phạt vi phạm tại chỗ và không lập biên bản.Hành vi không đội nón bảo hiểm có mức xử phạt từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng. Do đó sẽ không thể nộp phạt tại chỗ.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Không đội nón bảo hiểm, dắt bộ thông chốt Cảnh sát giao thông thì có bị xử phạt?",
"role": "user"
},
{
"content": "Không đội nón bảo hiểm, dắt bộ xe máy qua chốt Cảnh sát giao thông thì có bị xử phạt?Căn cứ khoản 22 và khoản 23 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...22. Người tham gia giao thông gồm người điều khiển, người sử dụng phương tiện tham gia giao thông đường bộ; người điều khiển, dẫn dắt súc vật; người đi bộ trên đường bộ.23. Người điều khiển phương tiện gồm người điều khiển xe cơ giới, xe thô sơ, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ.[...]Như vậy, người dắt xe không phải là người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ.Bên cạnh đó, theo quy định tại điểm n khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì hành vi không đội mũ bảo hiểm chỉ bị xử phạt khi người vi phạm điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ.Do đó, hành vi không đội nón bảo hiểm dắt xe qua chốt Cảnh sát giao thông sẽ không bị xử phạt.Tuy nhiên, nếu trước đó người điều khiển xe tham gia giao thông không đội mũ bảo hiểm đã bị lực lượng cảnh sát giao thông phát hiện nên dắt bộ xe qua để tránh bị kiểm tra thì vẫn bị xử phạt về hành vi vi phạm trước đó.Không đội nón bảo hiểm, dắt bộ xe máy qua chốt Cảnh sát giao thông thì có bị xử phạt? (Hình từ Internet)Điều khiển xe gắn máy không đội nón bảo hiểm bị xử phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ tại khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được bổ sung bởi khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ...3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức); điều khiển xe rẽ trái tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ trái đối với loại phương tiện đang điều khiển; điều khiển xe rẽ phải tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ phải đối với loại phương tiện đang điều khiển;b) Chở theo từ 03 người trở lên trên xe;c) Bấm còi, rú ga (nẹt pô) liên tục trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;d) Dừng xe, đỗ xe trên cầu;đ) Điều khiển xe thành đoàn gây cản trở giao thông, trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cấp phép;e) Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 8 Điều này;g) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều); điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;h) Vượt bên phải trong trường hợp không được phép;i) Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, điểm b khoản 6 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;k) Người đang điều khiển xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh; chở người đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác;l) Chở hàng vượt trọng tải thiết kế được ghi trong Giấy đăng ký xe đối với loại xe có quy định về trọng tải thiết kế;m) Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần.n) Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ;o) Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật...Như vậy, hành vi không đội nón bảo hiểm khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ sẽ bị xử phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.Bị xử phạt về hành vi không đội nón bảo hiểm thì có được nộp phạt tại chỗ không?Theo quy định tại điểm n khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được bổ sung bởi điểm b khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, mức xử phạt đối với hành vi không đội nón bảo hiểm là từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định:Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản1. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.Như vậy, trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân thì có thể tiến hành xử phạt vi phạm tại chỗ và không lập biên bản.Hành vi không đội nón bảo hiểm có mức xử phạt từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng. Do đó sẽ không thể nộp phạt tại chỗ.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phí thiết lập mạng viễn thông công cộng
|
Phí thiết lập mạng viễn thông công cộng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Quân hiện đang sống và làm việc tại Bến Tre. Tôi hiện đang tìm hiểu về phí và lệ phí trong lĩnh vực viễn thông. Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban biên tập giải đáp giúp. Thắc mắc của tôi cụ thể như sau: Phí thiết lập mạng viễn thông công cộng được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Phí thiết lập mạng viễn thông công cộng được quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí cấp phép hoạt động viễn thông ban hành kèm theo Thông tư 273/2016/TT-BTC quy định mức thu, miễn, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí quyền hoạt động viễn thông và lệ phí cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông và giấy phép nghiệp vụ viễn thông do Bọ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:
Số TT
Hoạt động viễn thông
Mức thu
1
Thiết lập mạng viễn thông công cộng cố định mặt đất không sử dụng băng tần số vô tuyến điện, không sử dụng số thuê bao viễn thông
a
Trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
100 triệu đồng
b
Trong phạm vi từ 02 - 30 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
300 triệu đồng
c
Trong phạm vi trên 30 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
600 triệu đồng
2
Thiết lập mạng viễn thông công cộng cố định mặt đất có sử dụng băng tần số vô tuyến điện, số thuê bao viễn thông
a
Trong phạm vi từ 02 - 30 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
800 triệu đồng
b
Trong phạm vi trên 30 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
2.000 triệu đồng
1.3
Thiết lập mạng viễn thông công cộng di động mặt đất có sử dụng kênh tần số vô tuyến điện
200 triệu đồng
1.4
Thiết lập mạng viễn thông công cộng di động mặt đất không sử dụng băng tần số vô tuyến điện (MVNO)
2.000 triệu đồng
1.5
Thiết lập mạng viễn thông công cộng di động mặt đất có sử dụng băng tần số vô tuyến điện
5.000 triệu đồng
1.6
Thiết lập mạng viễn thông công cộng cố định vệ tinh
100 triệu đồng
1.7
Thiết lập mạng viễn thông công cộng di động vệ tinh
100 triệu đồng
Trên đây là tư vấn về phí thiết lập mạng viễn thông công cộng. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 273/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phí thiết lập mạng viễn thông công cộng",
"role": "user"
},
{
"content": "Phí thiết lập mạng viễn thông công cộng được quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí cấp phép hoạt động viễn thông ban hành kèm theo Thông tư 273/2016/TT-BTC quy định mức thu, miễn, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí quyền hoạt động viễn thông và lệ phí cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông và giấy phép nghiệp vụ viễn thông do Bọ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: \n\n\n\n\nSố TT\n\n\nHoạt động viễn thông\n\n\nMức thu\n\n\n\n\n1\n\n\nThiết lập mạng viễn thông công cộng cố định mặt đất không sử dụng băng tần số vô tuyến điện, không sử dụng số thuê bao viễn thông\n\n\n \n\n\n\n\na\n\n\nTrong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương\n\n\n100 triệu đồng\n\n\n\n\nb\n\n\nTrong phạm vi từ 02 - 30 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương\n\n\n300 triệu đồng\n\n\n\n\nc\n\n\nTrong phạm vi trên 30 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương\n\n\n600 triệu đồng\n\n\n\n\n2\n\n\nThiết lập mạng viễn thông công cộng cố định mặt đất có sử dụng băng tần số vô tuyến điện, số thuê bao viễn thông\n\n\n \n\n\n\n\na\n\n\nTrong phạm vi từ 02 - 30 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương\n\n\n800 triệu đồng\n\n\n\n\nb\n\n\nTrong phạm vi trên 30 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương\n\n\n2.000 triệu đồng\n\n\n\n\n1.3\n\n\nThiết lập mạng viễn thông công cộng di động mặt đất có sử dụng kênh tần số vô tuyến điện\n\n\n200 triệu đồng\n\n\n\n\n1.4\n\n\nThiết lập mạng viễn thông công cộng di động mặt đất không sử dụng băng tần số vô tuyến điện (MVNO)\n\n\n2.000 triệu đồng\n\n\n\n\n1.5\n\n\nThiết lập mạng viễn thông công cộng di động mặt đất có sử dụng băng tần số vô tuyến điện\n\n\n5.000 triệu đồng\n\n\n\n\n1.6\n\n\nThiết lập mạng viễn thông công cộng cố định vệ tinh\n\n\n100 triệu đồng\n\n\n\n\n1.7\n\n\nThiết lập mạng viễn thông công cộng di động vệ tinh\n\n\n100 triệu đồng\n\n\n\n\nTrên đây là tư vấn về phí thiết lập mạng viễn thông công cộng. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 273/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc nộp tiền trúng đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được quy định như thế nào?
|
Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật!
Tôi tên là Văn Duy, hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại Thanh Hóa. Trong quá trình làm việc tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Việc nộp tiền trúng đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được quy định ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này?
Hi vong sớm nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập.
|
Việc nộp tiền trúng đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được quy định tại Điều 18 Quyết định 16/2012/QĐ-TTg quy định về đấu giá, chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:
- Doanh nghiệp trúng đấu giá phải nộp 50% số tiền trúng đấu giá vào tài khoản do Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ định trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày Bộ Thông tin và Truyền thông công bố kết quả đấu giá.
Doanh nghiệp trúng đấu giá không nộp tiền trúng đấu giá theo quy định bị hủy bỏ kết quả trúng đấu giá và không được hoàn trả tiền đặt trước.
- Số tiền còn lại, doanh nghiệp phải nộp theo quy định sau:
+ Nộp 25% số tiền trúng đấu giá vào tài khoản do Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ định trong thời hạn 18 tháng, kể từ ngày công bố kết quả đấu giá;
+ Nộp 25% số tiền trúng đấu giá còn lại vào tài khoản do Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ định trong thời hạn từ 19 đến 36 tháng kể từ ngày Bộ Thông tin và Truyền thông công bố kết quả đấu giá.
- Doanh nghiệp trúng đấu giá vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 18 Quyết định 16/2012/QĐ-TTg sẽ bị thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện.
- Tiền trúng đấu giá không bao gồm phí sử dụng tần số vô tuyến điện.
- Tiền thu được từ đấu giá nộp ngân sách nhà nước. Ưu tiên sử dụng số tiền này để phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông, phổ cập dịch vụ viễn thông, phát thanh, truyền hình theo các đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Trên đây là nội dung trả lời về việc nộp tiền trúng đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Quyết định 16/2012/QĐ-TTg.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc nộp tiền trúng đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc nộp tiền trúng đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được quy định tại Điều 18 Quyết định 16/2012/QĐ-TTg quy định về đấu giá, chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:\n- Doanh nghiệp trúng đấu giá phải nộp 50% số tiền trúng đấu giá vào tài khoản do Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ định trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày Bộ Thông tin và Truyền thông công bố kết quả đấu giá.\nDoanh nghiệp trúng đấu giá không nộp tiền trúng đấu giá theo quy định bị hủy bỏ kết quả trúng đấu giá và không được hoàn trả tiền đặt trước.\n- Số tiền còn lại, doanh nghiệp phải nộp theo quy định sau:\n+ Nộp 25% số tiền trúng đấu giá vào tài khoản do Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ định trong thời hạn 18 tháng, kể từ ngày công bố kết quả đấu giá;\n+ Nộp 25% số tiền trúng đấu giá còn lại vào tài khoản do Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ định trong thời hạn từ 19 đến 36 tháng kể từ ngày Bộ Thông tin và Truyền thông công bố kết quả đấu giá.\n- Doanh nghiệp trúng đấu giá vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 18 Quyết định 16/2012/QĐ-TTg sẽ bị thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện.\n- Tiền trúng đấu giá không bao gồm phí sử dụng tần số vô tuyến điện.\n- Tiền thu được từ đấu giá nộp ngân sách nhà nước. Ưu tiên sử dụng số tiền này để phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông, phổ cập dịch vụ viễn thông, phát thanh, truyền hình theo các đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc nộp tiền trúng đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Quyết định 16/2012/QĐ-TTg.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hỏi về thẩm quyền cấp Giấy giới thiệu đi làm CMND
|
Tôi hiện đang công tác tại Trung đoàn 236, Sư đoàn 361. Ngày 6/10/2015 tôi có đi làm lại CMND tại huyện Đông Anh, Hà Nội, nơi tôi đóng quân với giấy giới thiệu của Chính uỷ Trung đoàn 236 và giấy giới thiệu của Công an xã Dục Tú, huyện Đông Anh. Nhưng khi đi làm tôi được trả lời là giấy giới thiệu của trung đoàn tôi không đủ thẩm quyền và phải là giấy giới thiệu của quân chủng phòng không, không quân. Theo Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 03/2/1999 của Chính phủ về CMND và Thông tư số 04/1999/TT-BCA ngày 29/4/1999 của Bộ Công an thì cấp trung đoàn đủ thẩm quyền giới thiệu tôi đi làm CMND tại huyện Đông Anh.
|
Tại điểm b, mục 4, Phần II Thông tư số 04/1999/TT-BCA(C13) ngày 29/4/1999 của Bộ Công an quy định thẩm quyền cấp giấy giới thiệu cho công dân là Quân nhân và Công an nhân dân để làm thủ tục cấp CMND như sau:
- Cục trưởng hoặc cấp tương đương (nếu cấp cho người thuộc biên chế của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng và Bộ Công an).
- Thủ trưởng Quân khu, Quân đoàn, Quân chủng, Binh chủng, Bộ Tư lệnh.
- Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Giám đốc Học viện, Hiệu trưởng các trường đại học, trung học.
- Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Trưởng Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Người cấp giấy giới thiệu làm thủ tục cấp CMND phải chịu trách nhiệm cấp đúng đối tượng đã quy định.
Theo quy định nêu trên thì giấy giới thiệu của cấp Trung đoàn là không đúng thẩm quyền. Tuy nhiên, để phục vụ yêu cầu công tác và để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho công dân, ngày 07/5/2013 được sự đồng ý của lãnh đạo Tổng cục Cảnh sát, Cục Cảnh sát đăng ký, quản lý cư trú và dữ liệu quốc gia về dân cư (C72) đã có công văn số 307/C72-QLCT gửi PC64 Công an tỉnh Quảng Nam đồng thời gửi PC64 Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn thẩm quyền cấp giấy giới thiệu đi làm CMND cho công dân là Quân nhân và Công an nhân dân nội dung cụ thể như sau:
“Về thẩm quyền cấp giấy giới thiệu cho công dân là Quân nhân và Công an nhân dân khi làm thủ tục cấp CMND thực hiện như quy định tại điểm h, Khoản 2, Điều 6 Thông tư 52/2010/TT-BCA ngày 30/11/2010 của Bộ Công an hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật Cư trú quy định thẩm quyền cấp giấy giới thiệu cho Quân đội nhân dân và Công an nhân dân khi đăng ký thường trú cùng gia đình là Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp cán bộ, chiến sỹ.
Đối với những đơn vị trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân không được sử dụng con dấu riêng thì việc cấp giấy giới thiệu cho cán bộ ở những đơn vị này khi làm thủ tục cấp CMND và đăng ký thường trú cùng gia đình là thủ trưởng đơn vị cấp trên của đơn vị đó được sử dụng con dấu riêng.”
Như vậy, đối với trường hợp công dân nêu, nếu cấp Trung đoàn là đơn vị quản lý trực tiếp cán bộ và có sử dụng con dấu riêng thì đã đủ thẩm quyền cấp giấy giới thiệu để đi làm thủ tục cấp CMND.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hỏi về thẩm quyền cấp Giấy giới thiệu đi làm CMND",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại điểm b, mục 4, Phần II Thông tư số 04/1999/TT-BCA(C13) ngày 29/4/1999 của Bộ Công an quy định thẩm quyền cấp giấy giới thiệu cho công dân là Quân nhân và Công an nhân dân để làm thủ tục cấp CMND như sau:\n\r\n- Cục trưởng hoặc cấp tương đương (nếu cấp cho người thuộc biên chế của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng và Bộ Công an).\n\r\n- Thủ trưởng Quân khu, Quân đoàn, Quân chủng, Binh chủng, Bộ Tư lệnh.\n\r\n- Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.\n\r\n- Giám đốc Học viện, Hiệu trưởng các trường đại học, trung học.\n\r\n- Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Trưởng Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.\n\r\nNgười cấp giấy giới thiệu làm thủ tục cấp CMND phải chịu trách nhiệm cấp đúng đối tượng đã quy định.\n\r\nTheo quy định nêu trên thì giấy giới thiệu của cấp Trung đoàn là không đúng thẩm quyền. Tuy nhiên, để phục vụ yêu cầu công tác và để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho công dân, ngày 07/5/2013 được sự đồng ý của lãnh đạo Tổng cục Cảnh sát, Cục Cảnh sát đăng ký, quản lý cư trú và dữ liệu quốc gia về dân cư (C72) đã có công văn số 307/C72-QLCT gửi PC64 Công an tỉnh Quảng Nam đồng thời gửi PC64 Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn thẩm quyền cấp giấy giới thiệu đi làm CMND cho công dân là Quân nhân và Công an nhân dân nội dung cụ thể như sau: \n\r\n“Về thẩm quyền cấp giấy giới thiệu cho công dân là Quân nhân và Công an nhân dân khi làm thủ tục cấp CMND thực hiện như quy định tại điểm h, Khoản 2, Điều 6 Thông tư 52/2010/TT-BCA ngày 30/11/2010 của Bộ Công an hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật Cư trú quy định thẩm quyền cấp giấy giới thiệu cho Quân đội nhân dân và Công an nhân dân khi đăng ký thường trú cùng gia đình là Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp cán bộ, chiến sỹ.\n\r\nĐối với những đơn vị trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân không được sử dụng con dấu riêng thì việc cấp giấy giới thiệu cho cán bộ ở những đơn vị này khi làm thủ tục cấp CMND và đăng ký thường trú cùng gia đình là thủ trưởng đơn vị cấp trên của đơn vị đó được sử dụng con dấu riêng.”\n\r\nNhư vậy, đối với trường hợp công dân nêu, nếu cấp Trung đoàn là đơn vị quản lý trực tiếp cán bộ và có sử dụng con dấu riêng thì đã đủ thẩm quyền cấp giấy giới thiệu để đi làm thủ tục cấp CMND.",
"role": "assistant"
}
] |
Căn cứ đánh giá tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể của thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
|
Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là hành vi thỏa thuận giữa các bên dưới mọi hình thức gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh. Vây việc đánh giá tác động hoặc khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể của thỏa thuận hạn chế cạnh tranh được xác định dựa trên các căn cứ nào? Xin cảm ơn!
|
Theo quy định tại Điều 13 Luật Cạnh tranh 2018 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2019) thì Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia đánh giá tác động hoặc khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể của thỏa thuận hạn chế cạnh tranh căn cứ vào một số yếu tố sau đây:
- Mức thị phần của các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận;
- Rào cản gia nhập, mở rộng thị trường;
- Hạn chế nghiên cứu, phát triển, đổi mới công nghệ hoặc hạn chế năng lực công nghệ;
- Giảm khả năng tiếp cận, nắm giữ cơ sở hạ tầng thiết yếu;
- Tăng chi phí, thời gian của khách hàng trong việc mua hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp tham gia thỏa thuận hoặc khi chuyển sang mua hàng hóa, dịch vụ liên quan khác;
- Gây cản trở cạnh tranh trên thị trường thông qua kiểm soát các yếu tố đặc thù trong ngành, lĩnh vực liên quan đến các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Căn cứ đánh giá tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể của thỏa thuận hạn chế cạnh tranh",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 13 Luật Cạnh tranh 2018 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2019) thì Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia đánh giá tác động hoặc khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể của thỏa thuận hạn chế cạnh tranh căn cứ vào một số yếu tố sau đây:\n- Mức thị phần của các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận;\n- Rào cản gia nhập, mở rộng thị trường;\n- Hạn chế nghiên cứu, phát triển, đổi mới công nghệ hoặc hạn chế năng lực công nghệ;\n- Giảm khả năng tiếp cận, nắm giữ cơ sở hạ tầng thiết yếu;\n- Tăng chi phí, thời gian của khách hàng trong việc mua hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp tham gia thỏa thuận hoặc khi chuyển sang mua hàng hóa, dịch vụ liên quan khác;\n- Gây cản trở cạnh tranh trên thị trường thông qua kiểm soát các yếu tố đặc thù trong ngành, lĩnh vực liên quan đến các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xây dựng kế hoạch hướng dẫn thực hành cấp chứng chỉ hành nghề KCB đa khoa quy định thế nào?
|
Xây dựng kế hoạch hướng dẫn thực hành cấp chứng chỉ hành nghề KCB đa khoa đối với bác sĩ đa khoa được quy định thế nào?
|
Theo Điều 5 Thông tư 21/2020/TT-BYT quy định về xây dựng kế hoạch hướng dẫn thực hành như sau:
1. Hằng năm, dựa trên nhu cầu của người cần được hướng dẫn thực hành, khả năng tiếp nhận người thực hành, cơ sở hướng dẫn thực hành phải xây dựng Kế hoạch hướng dẫn thực hành.
2. Kế hoạch hướng dẫn thực hành bao gồm số lượng người thực hành mà cơ sở có thể tiếp nhận trong năm; số lượng và danh sách người hướng dẫn thực hành; hợp đồng hợp tác hướng dẫn thực hành (nếu có);
Trường hợp cơ sở hướng dẫn thực hành chưa có đủ các chuyên khoa cần thực hành theo quy định tại Điều 4 Thông tư này, cơ sở hướng dẫn thực hành được phép ký hợp đồng hợp tác với cơ sở hướng dẫn thực hành khác có chuyên khoa đó.
3. Cơ sở hướng dẫn thực hành gửi Kế hoạch hướng dẫn thực hành hằng năm đến Bộ Y tế hoặc Sở Y tế trước ngày 31/01 theo phân cấp quản lý để tổng hợp, theo dõi và quản lý hoạt động hướng dẫn thực hành. Đồng thời, cơ sở hướng dẫn thực hành phải đăng tải công khai trên Trang thông tin điện tử của cơ sở đó.
4. Bộ Y tế, Sở Y tế tổng hợp Kế hoạch hướng dẫn thực hành của các cơ sở hướng dẫn thực hành thuộc thẩm quyền quản lý, đăng tải thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế và Trang thông tin điện tử của Sở Y tế.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xây dựng kế hoạch hướng dẫn thực hành cấp chứng chỉ hành nghề KCB đa khoa quy định thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 5 Thông tư 21/2020/TT-BYT quy định về xây dựng kế hoạch hướng dẫn thực hành như sau:\n1. Hằng năm, dựa trên nhu cầu của người cần được hướng dẫn thực hành, khả năng tiếp nhận người thực hành, cơ sở hướng dẫn thực hành phải xây dựng Kế hoạch hướng dẫn thực hành.\n2. Kế hoạch hướng dẫn thực hành bao gồm số lượng người thực hành mà cơ sở có thể tiếp nhận trong năm; số lượng và danh sách người hướng dẫn thực hành; hợp đồng hợp tác hướng dẫn thực hành (nếu có);\nTrường hợp cơ sở hướng dẫn thực hành chưa có đủ các chuyên khoa cần thực hành theo quy định tại Điều 4 Thông tư này, cơ sở hướng dẫn thực hành được phép ký hợp đồng hợp tác với cơ sở hướng dẫn thực hành khác có chuyên khoa đó.\n3. Cơ sở hướng dẫn thực hành gửi Kế hoạch hướng dẫn thực hành hằng năm đến Bộ Y tế hoặc Sở Y tế trước ngày 31/01 theo phân cấp quản lý để tổng hợp, theo dõi và quản lý hoạt động hướng dẫn thực hành. Đồng thời, cơ sở hướng dẫn thực hành phải đăng tải công khai trên Trang thông tin điện tử của cơ sở đó.\n4. Bộ Y tế, Sở Y tế tổng hợp Kế hoạch hướng dẫn thực hành của các cơ sở hướng dẫn thực hành thuộc thẩm quyền quản lý, đăng tải thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế và Trang thông tin điện tử của Sở Y tế.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xử lý sự cố thiết bị bù sau sự cố hệ thống điện quốc gia
|
Xử lý sự cố thiết bị bù sau sự cố hệ thống điện quốc gia được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Nhật Minh, tôi sinh sống và làm việc tại Đà Nẵng. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Xử lý sự cố thiết bị bù sau sự cố hệ thống điện quốc gia được quy định như thế nào? Có văn bản nào quy định về vấn đề này không? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (minh***@gmail.com)
|
Xử lý sự cố thiết bị bù sau sự cố hệ thống điện quốc gia được quy định tại Điều 41 Thông tư 28/2014/TT-BCT về quy trình xử lý sự cố trong hệ thống điện quốc gia do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành như sau:
1. Đối với Nhân viên vận hành tại trạm điện hoặc trung tâm điều khiển:
a) Xử lý sự cố thiết bị bù theo quy trình vận hành và xử lý sự cố do Đơn vị quản lý vận hành ban hành;
b) Báo cáo Cấp điều độ có quyền điều khiển thông tin về rơ le bảo vệ và tự động tác động, khả năng đưa thiết bị bù trở lại vận hành.
2. Đối với Điều độ viên tại Cấp điều độ có quyền điều khiển:
a) Xử lý sự cố đường dây, trạm điện, thiết bị điện liên quan nếu sự cố thiết bị bù gây nhảy sự cố;
b) Điều khiển điện áp, nguồn điện, phụ tải theo Quy định quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia do Bộ Công Thương ban hành nếu điện áp, dòng điện trên lưới điện thuộc quyền điều khiển vượt mức giới hạn cho phép;
c) Phân tích rơ le bảo vệ tác động của thiết bị bù để quyết định đưa thiết bị bù vào vận hành hay cô lập theo các trường hợp sau:
- Nếu xác định do hư hỏng bên trong nội bộ thiết bị bù, chỉ huy thao tác cô lập thiết bị bù và bàn giao Đơn vị quản lý vận hành sửa chữa. Thiết bị bù chỉ được đưa trở lại vận hành khi có thông tin xác nhận đủ tiêu chuẩn vận hành của Đơn vị quản lý vận hành;
- Nếu xác định do các yếu tố bên ngoài, cho phép đưa thiết bị bù trở lại vận hành khi đủ điều kiện.
Trên đây là nội dung quy định về việc xử lý sự cố thiết bị bù sau sự cố hệ thống điện quốc gia. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 28/2014/TT-BCT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xử lý sự cố thiết bị bù sau sự cố hệ thống điện quốc gia",
"role": "user"
},
{
"content": "Xử lý sự cố thiết bị bù sau sự cố hệ thống điện quốc gia được quy định tại Điều 41 Thông tư 28/2014/TT-BCT về quy trình xử lý sự cố trong hệ thống điện quốc gia do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành như sau:\n1. Đối với Nhân viên vận hành tại trạm điện hoặc trung tâm điều khiển:\na) Xử lý sự cố thiết bị bù theo quy trình vận hành và xử lý sự cố do Đơn vị quản lý vận hành ban hành;\nb) Báo cáo Cấp điều độ có quyền điều khiển thông tin về rơ le bảo vệ và tự động tác động, khả năng đưa thiết bị bù trở lại vận hành.\n2. Đối với Điều độ viên tại Cấp điều độ có quyền điều khiển:\na) Xử lý sự cố đường dây, trạm điện, thiết bị điện liên quan nếu sự cố thiết bị bù gây nhảy sự cố;\nb) Điều khiển điện áp, nguồn điện, phụ tải theo Quy định quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia do Bộ Công Thương ban hành nếu điện áp, dòng điện trên lưới điện thuộc quyền điều khiển vượt mức giới hạn cho phép;\nc) Phân tích rơ le bảo vệ tác động của thiết bị bù để quyết định đưa thiết bị bù vào vận hành hay cô lập theo các trường hợp sau:\n- Nếu xác định do hư hỏng bên trong nội bộ thiết bị bù, chỉ huy thao tác cô lập thiết bị bù và bàn giao Đơn vị quản lý vận hành sửa chữa. Thiết bị bù chỉ được đưa trở lại vận hành khi có thông tin xác nhận đủ tiêu chuẩn vận hành của Đơn vị quản lý vận hành;\n- Nếu xác định do các yếu tố bên ngoài, cho phép đưa thiết bị bù trở lại vận hành khi đủ điều kiện.\nTrên đây là nội dung quy định về việc xử lý sự cố thiết bị bù sau sự cố hệ thống điện quốc gia. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 28/2014/TT-BCT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài đối với doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm được quy định như thế nào?
|
Thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài đối với doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi đang có nhu cầu tìm hiểu thông tin liên quan đến lĩnh vực đầu tư mong được ban biên tập tư vấn. Thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài đối với doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! Thùy Trâm (tram****@gmail.com)
|
Thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài đối với doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm được quy định tại Điều 9 Thông tư 105/2016/TT-BTC hướng dẫn hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của tổ chức kinh doanh chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán và doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm như sau:
1. Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm tự nguyện đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra ngoài, hồ sơ đề nghị bao gồm:
a) Giấy đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo mẫu quy định tại Phụ lục số 06 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Văn bản chấp thuận của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm thông qua việc chấm dứt hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;
c) Tài liệu giải trình về việc chấm dứt hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, trong đó nêu rõ lý do chấm dứt, kết quả thực hiện đầu tư, khả năng thu hồi vốn đầu tư, thời hạn dự kiến chấm dứt hoạt động đầu tư, phương án tất toán các Khoản đầu tư gián tiếp ra nước ngoài và các vấn đề liên quan;
d) Bản gốc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.
2. Hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này được lập thành một (01) bộ, nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Bộ Tài chính.
3. Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, Bộ Tài chính ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, đồng thời gửi quyết định đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
4. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm bị buộc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài trong các trường hợp sau:
a) Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm không còn đáp ứng Điểm d Khoản 2 Điều 14 Nghị định 135/2015/NĐ-CP. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày hết thời hạn khắc phục theo quy định của pháp luật hiện hành mà doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm vẫn không đáp ứng Điểm d Khoản 2 Điều 14 Nghị định 135/2015/NĐ-CP, Bộ Tài chính ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, đồng thời gửi quyết định đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
b) Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm có thông tin sai sự thật trực tiếp ảnh hưởng đến việc ra quyết định của Bộ Tài chính hoặc trở thành đối tượng quy định tại Khoản 4 Điều 2 Nghị định 135/2015/NĐ-CP. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày bị buộc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, Bộ Tài chính ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, đồng thời gửi quyết định đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
5. Kể từ khi Quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài có hiệu lực, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm có trách nhiệm:
a) Công bố thông tin trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ về quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài trên trang điện tử của mình;
b) Không được đầu tư thêm các Khoản đầu tư gián tiếp ra nước ngoài; không gia hạn các Khoản đầu tư gián tiếp ra nước ngoài đã thực hiện;
c) Thực hiện tất toán toàn bộ các Khoản đầu tư gián tiếp ra nước ngoài (bao gồm cả các quyền, lợi ích phát sinh liên quan đến Khoản đầu tư ở nước ngoài) trong thời hạn tối đa một (01) năm kể từ khi quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài có hiệu lực;
d) Đối với các Khoản đầu tư chưa tất toán xong, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính hàng quý về tình hình tất toán theo mẫu quy định tại Phụ lục số 14 ban hành kèm theo Thông tư này cho đến khi tất toán xong các Khoản đầu tư.
Trên đây là quy định về Thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài đối với doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 105/2016/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài đối với doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài đối với doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm được quy định tại Điều 9 Thông tư 105/2016/TT-BTC hướng dẫn hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của tổ chức kinh doanh chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán và doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm như sau:\n1. Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm tự nguyện đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra ngoài, hồ sơ đề nghị bao gồm:\na) Giấy đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo mẫu quy định tại Phụ lục số 06 ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Văn bản chấp thuận của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm thông qua việc chấm dứt hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;\nc) Tài liệu giải trình về việc chấm dứt hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, trong đó nêu rõ lý do chấm dứt, kết quả thực hiện đầu tư, khả năng thu hồi vốn đầu tư, thời hạn dự kiến chấm dứt hoạt động đầu tư, phương án tất toán các Khoản đầu tư gián tiếp ra nước ngoài và các vấn đề liên quan;\nd) Bản gốc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.\n2. Hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này được lập thành một (01) bộ, nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Bộ Tài chính.\n3. Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, Bộ Tài chính ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, đồng thời gửi quyết định đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.\n4. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm bị buộc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài trong các trường hợp sau:\na) Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm không còn đáp ứng Điểm d Khoản 2 Điều 14 Nghị định 135/2015/NĐ-CP. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày hết thời hạn khắc phục theo quy định của pháp luật hiện hành mà doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm vẫn không đáp ứng Điểm d Khoản 2 Điều 14 Nghị định 135/2015/NĐ-CP, Bộ Tài chính ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, đồng thời gửi quyết định đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;\nb) Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm có thông tin sai sự thật trực tiếp ảnh hưởng đến việc ra quyết định của Bộ Tài chính hoặc trở thành đối tượng quy định tại Khoản 4 Điều 2 Nghị định 135/2015/NĐ-CP. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày bị buộc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, Bộ Tài chính ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, đồng thời gửi quyết định đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.\n5. Kể từ khi Quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài có hiệu lực, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm có trách nhiệm:\na) Công bố thông tin trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ về quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài trên trang điện tử của mình;\nb) Không được đầu tư thêm các Khoản đầu tư gián tiếp ra nước ngoài; không gia hạn các Khoản đầu tư gián tiếp ra nước ngoài đã thực hiện;\nc) Thực hiện tất toán toàn bộ các Khoản đầu tư gián tiếp ra nước ngoài (bao gồm cả các quyền, lợi ích phát sinh liên quan đến Khoản đầu tư ở nước ngoài) trong thời hạn tối đa một (01) năm kể từ khi quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài có hiệu lực;\nd) Đối với các Khoản đầu tư chưa tất toán xong, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính hàng quý về tình hình tất toán theo mẫu quy định tại Phụ lục số 14 ban hành kèm theo Thông tư này cho đến khi tất toán xong các Khoản đầu tư.\nTrên đây là quy định về Thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài đối với doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 105/2016/TT-BTC. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Yêu cầu kỹ thuật đối với van an toàn dùng trong đường ống khí đốt bằng kim loại
|
Yêu cầu kỹ thuật đối với van an toàn dùng trong đường ống khí đốt bằng kim loại là gì? Chào ban biên tập Thư ký luật, tôi là Tình, đang sinh sống ở Đà Nẵng, tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Yêu cầu kỹ thuật đối với van an toàn dùng trong đường ống khí đốt bằng kim loại là gì? Vấn đề này được quy định ở đâu? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn. (Thanh Tình_096**)
|
Yêu cầu kỹ thuật đối với van an toàn dùng trong đường ống khí đốt bằng kim loại được quy định tại Mục 2.4.13 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01:2016/BCT về An toàn đường ống dẫn khí đốt cố định bằng kim loại, theo đó:
1. Van an toàn phải đặt trên ống nối trực tiếp với đường ống thuận tiện cho việc kiểm tra.
2. Không được phép trích, tháo môi chất trên đường ống nối van an toàn.
3. Van an toàn phải được chọn phù hợp với áp suất làm việc của đường ống dẫn và điều chỉnh sao cho áp suất trên đường ống dẫn không vượt quá 10% so với giá trị áp suất vận hành tối đa cho phép.
4. Giữa hai van chặn trên đường LPG lỏng phải lắp 01 van an toàn để tránh sự tăng áp quá mức do giãn nở nhiệt của pha lỏng theo sự thay đổi nhiệt độ môi trường.
Trên đây là quy định về yêu cầu kỹ thuật đối với van an toàn dùng trong đường ống khí đốt bằng kim loại. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01:2016/BCT về An toàn đường ống dẫn khí đốt cố định bằng kim loại.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Yêu cầu kỹ thuật đối với van an toàn dùng trong đường ống khí đốt bằng kim loại",
"role": "user"
},
{
"content": "Yêu cầu kỹ thuật đối với van an toàn dùng trong đường ống khí đốt bằng kim loại được quy định tại Mục 2.4.13 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01:2016/BCT về An toàn đường ống dẫn khí đốt cố định bằng kim loại, theo đó:\n1. Van an toàn phải đặt trên ống nối trực tiếp với đường ống thuận tiện cho việc kiểm tra.\n2. Không được phép trích, tháo môi chất trên đường ống nối van an toàn.\n3. Van an toàn phải được chọn phù hợp với áp suất làm việc của đường ống dẫn và điều chỉnh sao cho áp suất trên đường ống dẫn không vượt quá 10% so với giá trị áp suất vận hành tối đa cho phép.\n4. Giữa hai van chặn trên đường LPG lỏng phải lắp 01 van an toàn để tránh sự tăng áp quá mức do giãn nở nhiệt của pha lỏng theo sự thay đổi nhiệt độ môi trường.\nTrên đây là quy định về yêu cầu kỹ thuật đối với van an toàn dùng trong đường ống khí đốt bằng kim loại. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01:2016/BCT về An toàn đường ống dẫn khí đốt cố định bằng kim loại.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời hạn ra lệnh trích xuất phạm nhân là bao lâu?
|
Thời hạn ra lệnh trích xuất phạm nhân được quy định như thế nào? Xin chào ban biên tập Thư Ký Luật, Tôi là Phú Hân, hiện đang là sinh viên đại học. Tôi đang tìm hiểu các quy định của pháp luật liên qua đến việc trích xuất phạm nhận. Cho tôi hỏi, khi có yêu cầu của cơ quan, người tiến hành tố tụng trích xuất phạm nhân thì sau bao nhiêu lâu sẽ có quyết định trích xuất phạm nhân? Tôi có thể tìm hiểu tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn!
Phú Hân (phuhan*****@gmail.com)
|
Thời hạn ra lệnh trích xuất phạm nhân được quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư liên tịch 04/2013/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn thực hiện trích xuất phạm nhân để phục vụ điều tra, truy tố, xét xử quy định:
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu trích xuất, yêu cầu gia hạn trích xuất phạm nhân, cơ quan có thẩm quyền phải ra lệnh trích xuất, ra lệnh gia hạn trích xuất. Lệnh trích xuất, lệnh gia hạn trích xuất phải gửi cho nơi giao, nơi nhận phạm nhân được trích xuất và cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng để theo dõi.
Các cơ quan tiến hành tố tụng (cơ quan điều tra, cơ quan truy tố, cơ quan xét xử) và người tiến hành tố tụng (Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội đồng xét xử) căn cứ vào yêu cầu điều tra, truy tố, xét xử phải ghi rõ mục đích trích xuất, thời hạn trích xuất trong văn bản đề nghị ra lệnh trích xuất phạm nhân.
Trong thời hạn 3 ngày làm việc (không kể thứ 7 và chủ nhật, ngày nghỉ lễ, nghỉ phép) nhận được văn bản yêu cầu trích xuất phạm nhân hợp lệ thì cá nhân, cơ quan có thẩm quyền (Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự, Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự) phải ra lệnh trích xuất phạm nhân.
Lệnh trích xuất phạm nhân phải gửi cho nơi giao, nơi nhận phạm nhân được trích xuất và cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng để theo dõi.
Trên đây là nội dung tư vấn về thời hạn ra lệnh trích xuất phạm nhân. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm thông tin tại Thông tư liên tịch 04/2013/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời hạn ra lệnh trích xuất phạm nhân là bao lâu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thời hạn ra lệnh trích xuất phạm nhân được quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư liên tịch 04/2013/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn thực hiện trích xuất phạm nhân để phục vụ điều tra, truy tố, xét xử quy định:\nTrong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu trích xuất, yêu cầu gia hạn trích xuất phạm nhân, cơ quan có thẩm quyền phải ra lệnh trích xuất, ra lệnh gia hạn trích xuất. Lệnh trích xuất, lệnh gia hạn trích xuất phải gửi cho nơi giao, nơi nhận phạm nhân được trích xuất và cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng để theo dõi.\nCác cơ quan tiến hành tố tụng (cơ quan điều tra, cơ quan truy tố, cơ quan xét xử) và người tiến hành tố tụng (Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội đồng xét xử) căn cứ vào yêu cầu điều tra, truy tố, xét xử phải ghi rõ mục đích trích xuất, thời hạn trích xuất trong văn bản đề nghị ra lệnh trích xuất phạm nhân.\nTrong thời hạn 3 ngày làm việc (không kể thứ 7 và chủ nhật, ngày nghỉ lễ, nghỉ phép) nhận được văn bản yêu cầu trích xuất phạm nhân hợp lệ thì cá nhân, cơ quan có thẩm quyền (Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự, Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự) phải ra lệnh trích xuất phạm nhân.\nLệnh trích xuất phạm nhân phải gửi cho nơi giao, nơi nhận phạm nhân được trích xuất và cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng để theo dõi.\nTrên đây là nội dung tư vấn về thời hạn ra lệnh trích xuất phạm nhân. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm thông tin tại Thông tư liên tịch 04/2013/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cách tính tiền thai sản 2024 đơn giản, chuẩn xác nhất?
|
Cho tôi hỏi: Hướng dẫn tôi cách tính tiền thai sản 2024 đơn giản, chi tiết nhất? Lao động nữ phá thai vì không đủ khả năng nuôi dưỡng có được hưởng chế độ thai sản không?
Chị Linh - Bình Dương
|
Cách tính tiền thai sản 2024 đơn giản, chuẩn xác nhất?Chế độ thai sản là quyền lợi mà người lao động (bao gồm cả lao động nam và nữ) được hưởng khi tham gia đóng Bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc. Việc hiểu rõ cách tính tiền chế độ thai sản là rất quan trọng để người lao động có thể tự kiểm tra số tiền mà mình nhận được.Cách tính tiền thai sản 2024, cụ thể như sau:Lao động nữ khi đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con thì sẽ được hưởng chế độ thai sản, nếu đủ điều kiện hưởng lao động nữ sẽ được nhận trợ cấp do Cơ quan BHXH chi trả. Cụ thể:[1] Tiền trợ cấp một lần khi sinh conCăn cứ Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôiLao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con....Từ ngày 01/07/2023, mức lương cơ sở tăng lên mức 1.800.000 VNĐ/ tháng (theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP), khi đó mức trợ cấp một lần mà lao động nhận được lúc này sẽ là:1.8000.000 VNĐ x 2 = 3.600.000 VNĐ cho mỗi con.[2] Mức tiền hưởng chế độ thai sản trong 6 tháng nghỉ sinhTheo đó, mức hưởng tiền nghỉ những ngày đi khám thai được tính theo khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:Mức hưởng chế độ thai sản1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;...Chẳng hạn, nếu mức bình quân lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi người lao động nghỉ sinh là 7.000.000 VNĐ/tháng, thì người lao động sẽ nhận được 7.000.000 VNĐ cho mỗi tháng trong thời gian nghỉ sinh. Khoản tiền này sẽ được nhận cùng lúc với tiền trợ cấp một lần khi sinh.Từ quy định trên thì công thức tính tiền thai sản khi khám thai như sau:Tiền thai sản = Số ngày nghỉ x (100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ khám thai/24)[3] Tiền dưỡng sức sau sinhTại Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau như sau:Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau1. Người lao động đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ thời gian trong một năm theo quy định tại Điều 26 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày trong một năm....3. Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.Theo đó, mức lương cơ sở hiện nay là 1,8 triệu đồng (theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP).Từ quy định trên thì công thức tính tiền dưỡng sức sau sinh như sau:Tiền dưỡng sức sau sinh = Số ngày nghỉ dưỡng sức * 30% * 1.800.000Ví dụ: Lao động nữ sinh con và nghỉ dưỡng sức sau ngày 01/7/2023, có tổng số ngày nghỉ dưỡng sức là 05 ngày, thì tiền dưỡng sức sau sinh được tính như sau:Tiền dưỡng sức sau sinh = 5 x 30% x 1.800.000 = 2.700.000 (đồng).[4] Cách tính tiền chế độ thai sản khi sinh con:Tiền thai sản khi sinh con = Tiền trợ cấp 1 lần khi sinh con + Tiền trợ cấp thai sảnTrong đó:+ Tiền trợ cấp 1 lần khi sinh con = 2 x Mức lương cơ sở x Số con+ Tiền trợ cấp thai sản = 100% x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng liền kề trước khi nghỉ chế độ x Số tháng nghỉ (khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)[5] Mức tiền thai sản cho chồng khi vợ không đóng BHXH* Tiền trợ cấp một lần khi vợ sinhTheo quy định tại Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi...Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.Hiện nay, mức lương cơ sở tăng lên mức 1.800.000 VNĐ/ tháng (theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP), khi đó mức trợ cấp một lần mà chồng nhận được là 1.8000.000 VNĐ x 2 = 3.600.000 VNĐ cho mỗi con.* Tiền trợ cấp trong những ngày nghỉTheo quy định tại khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trong thời gian vợ nghỉ sinh con, chồng sẽ được hưởng trợ cấp sinh con theo mức hưởng như sau:Mức hưởng = Mbq6t: 24 x số ngày nghỉTrong đó, Mbq6t: Bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.Số ngày nghỉ: Vợ sinh thường (5 ngày), vợ sinh mổ/sinh con dưới 32 tuần tuổi (7 ngày), vợ sinh đôi (10 ngày), vợ sinh 3 (13 ngày), vợ sinh đôi trở lên mà phải mổ (14 ngày).Cách tính tiền thai sản 2024 đơn giản, chuẩn xác nhất? (Hình từ Internet)Ai được hưởng chế độ thai sản?Theo khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:Điều kiện hưởng chế độ thai sản1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Lao động nữ mang thai;b) Lao động nữ sinh con;c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con....Theo đó, người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:- Lao động nữ mang thai;- Lao động nữ sinh con;- Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;- Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;- Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;- Lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con.Lao động nữ phá thai vì không đủ khả năng nuôi dưỡng có được hưởng chế độ thai sản không?Căn cứ Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý như sau:Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý1. Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:a) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;b) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;c) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;d) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên....Theo đó, trong trường hợp phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.Như vậy, phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp, lao động nữ phá thai vì không đủ khả năng nuôi dưỡng thì sẽ không được hưởng chế độ thai sản.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cách tính tiền thai sản 2024 đơn giản, chuẩn xác nhất?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cách tính tiền thai sản 2024 đơn giản, chuẩn xác nhất?Chế độ thai sản là quyền lợi mà người lao động (bao gồm cả lao động nam và nữ) được hưởng khi tham gia đóng Bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc. Việc hiểu rõ cách tính tiền chế độ thai sản là rất quan trọng để người lao động có thể tự kiểm tra số tiền mà mình nhận được.Cách tính tiền thai sản 2024, cụ thể như sau:Lao động nữ khi đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con thì sẽ được hưởng chế độ thai sản, nếu đủ điều kiện hưởng lao động nữ sẽ được nhận trợ cấp do Cơ quan BHXH chi trả. Cụ thể:[1] Tiền trợ cấp một lần khi sinh conCăn cứ Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôiLao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con....Từ ngày 01/07/2023, mức lương cơ sở tăng lên mức 1.800.000 VNĐ/ tháng (theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP), khi đó mức trợ cấp một lần mà lao động nhận được lúc này sẽ là:1.8000.000 VNĐ x 2 = 3.600.000 VNĐ cho mỗi con.[2] Mức tiền hưởng chế độ thai sản trong 6 tháng nghỉ sinhTheo đó, mức hưởng tiền nghỉ những ngày đi khám thai được tính theo khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:Mức hưởng chế độ thai sản1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;...Chẳng hạn, nếu mức bình quân lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi người lao động nghỉ sinh là 7.000.000 VNĐ/tháng, thì người lao động sẽ nhận được 7.000.000 VNĐ cho mỗi tháng trong thời gian nghỉ sinh. Khoản tiền này sẽ được nhận cùng lúc với tiền trợ cấp một lần khi sinh.Từ quy định trên thì công thức tính tiền thai sản khi khám thai như sau:Tiền thai sản = Số ngày nghỉ x (100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ khám thai/24)[3] Tiền dưỡng sức sau sinhTại Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau như sau:Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau1. Người lao động đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ thời gian trong một năm theo quy định tại Điều 26 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày trong một năm....3. Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.Theo đó, mức lương cơ sở hiện nay là 1,8 triệu đồng (theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP).Từ quy định trên thì công thức tính tiền dưỡng sức sau sinh như sau:Tiền dưỡng sức sau sinh = Số ngày nghỉ dưỡng sức * 30% * 1.800.000Ví dụ: Lao động nữ sinh con và nghỉ dưỡng sức sau ngày 01/7/2023, có tổng số ngày nghỉ dưỡng sức là 05 ngày, thì tiền dưỡng sức sau sinh được tính như sau:Tiền dưỡng sức sau sinh = 5 x 30% x 1.800.000 = 2.700.000 (đồng).[4] Cách tính tiền chế độ thai sản khi sinh con:Tiền thai sản khi sinh con = Tiền trợ cấp 1 lần khi sinh con + Tiền trợ cấp thai sảnTrong đó:+ Tiền trợ cấp 1 lần khi sinh con = 2 x Mức lương cơ sở x Số con+ Tiền trợ cấp thai sản = 100% x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng liền kề trước khi nghỉ chế độ x Số tháng nghỉ (khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)[5] Mức tiền thai sản cho chồng khi vợ không đóng BHXH* Tiền trợ cấp một lần khi vợ sinhTheo quy định tại Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi...Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.Hiện nay, mức lương cơ sở tăng lên mức 1.800.000 VNĐ/ tháng (theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP), khi đó mức trợ cấp một lần mà chồng nhận được là 1.8000.000 VNĐ x 2 = 3.600.000 VNĐ cho mỗi con.* Tiền trợ cấp trong những ngày nghỉTheo quy định tại khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trong thời gian vợ nghỉ sinh con, chồng sẽ được hưởng trợ cấp sinh con theo mức hưởng như sau:Mức hưởng = Mbq6t: 24 x số ngày nghỉTrong đó, Mbq6t: Bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.Số ngày nghỉ: Vợ sinh thường (5 ngày), vợ sinh mổ/sinh con dưới 32 tuần tuổi (7 ngày), vợ sinh đôi (10 ngày), vợ sinh 3 (13 ngày), vợ sinh đôi trở lên mà phải mổ (14 ngày).Cách tính tiền thai sản 2024 đơn giản, chuẩn xác nhất? (Hình từ Internet)Ai được hưởng chế độ thai sản?Theo khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:Điều kiện hưởng chế độ thai sản1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Lao động nữ mang thai;b) Lao động nữ sinh con;c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con....Theo đó, người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:- Lao động nữ mang thai;- Lao động nữ sinh con;- Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;- Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;- Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;- Lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con.Lao động nữ phá thai vì không đủ khả năng nuôi dưỡng có được hưởng chế độ thai sản không?Căn cứ Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý như sau:Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý1. Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:a) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;b) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;c) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;d) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên....Theo đó, trong trường hợp phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.Như vậy, phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp, lao động nữ phá thai vì không đủ khả năng nuôi dưỡng thì sẽ không được hưởng chế độ thai sản.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quyền hạn của Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam?
|
Quyền hạn của Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam theo quy định mới nhất được thể hiện ra sao?
|
Căn cứ Điều 6 Điều lệ hiệp hội sáng tạo và bản quyền tác giả Việt Nam (Phê duyệt kèm theo Quyết định 790/QĐ-BNV năm 2021) quy định về quyền hạn Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam như sau:
1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hiệp hội.
2. Đại diện cho hội viên trong các quan hệ trong nước và ngoài nước có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hiệp hội, kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hiệp hội và lĩnh vực Hiệp hội hoạt động theo quy định của pháp luật. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội theo quy định của Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật.
7. Thành lập pháp nhân thuộc Hiệp hội phù hợp với lĩnh vực hoạt động, tôn chỉ, mục đích và theo quy định của pháp luật.
8. Khen thưởng các hội viên có thành tích trong hoạt động Hiệp hội, kết nạp và xóa tên hội viên theo quy định của Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật.
9. Được gây quỹ Hiệp hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động; kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải kinh phí hoạt động.
10. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao (nếu có).
11. Được gia nhập các tổ chức trong nước và quốc tế tương ứng và ký kết, thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực Hiệp hội hoạt động, cơ quan quyết định cho phép thành lập Hiệp hội về việc gia nhập tổ chức quốc tế tương ứng và ký kết, thỏa thuận quốc tế.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyền hạn của Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 6 Điều lệ hiệp hội sáng tạo và bản quyền tác giả Việt Nam (Phê duyệt kèm theo Quyết định 790/QĐ-BNV năm 2021) quy định về quyền hạn Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam như sau:\n1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hiệp hội.\n2. Đại diện cho hội viên trong các quan hệ trong nước và ngoài nước có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.\n3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.\n4. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.\n5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hiệp hội, kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hiệp hội và lĩnh vực Hiệp hội hoạt động theo quy định của pháp luật. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.\n6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội theo quy định của Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật.\n7. Thành lập pháp nhân thuộc Hiệp hội phù hợp với lĩnh vực hoạt động, tôn chỉ, mục đích và theo quy định của pháp luật.\n8. Khen thưởng các hội viên có thành tích trong hoạt động Hiệp hội, kết nạp và xóa tên hội viên theo quy định của Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật.\n9. Được gây quỹ Hiệp hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động; kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải kinh phí hoạt động.\n10. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao (nếu có).\n11. Được gia nhập các tổ chức trong nước và quốc tế tương ứng và ký kết, thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực Hiệp hội hoạt động, cơ quan quyết định cho phép thành lập Hiệp hội về việc gia nhập tổ chức quốc tế tương ứng và ký kết, thỏa thuận quốc tế.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.