title
stringlengths
0
254
question
stringlengths
10
6.68k
content
stringlengths
0
64.6k
messages
listlengths
3
3
Quy định về an toàn đối với trạm cấp khí
An toàn đối với trạm cấp khí được quy định như thế nào? Trong thời buổi kinh tế hiện nay, bất kể ngành nghề kinh doanh nào cũng phải đáp ứng đủ điều kiện. Kinh doanh khí cũng là một ngành nghề kinh doanh quan trọng. Theo như tôi biết trong tháng 8 sẽ có quy định mới về kinh doanh khí. Vậy anh/ chị cho tôi hỏi theo quy định mới thì an toàn đối với trạm cấp khí được quy định như thế nào? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!
An toàn đối với trạm cấp khí được quy định tại Điều 52 Nghị định 87/2018/NĐ-CP về kinh doanh khí, (có hiệu lực 01/08/2018) theo đó:  1. Khoảng cách từ bồn chứa khí tới bồn chứa chất lỏng dễ cháy khác có điểm bắt cháy dưới 65°C không được nhỏ hơn 07 m. 2. Quy định đối với khu vực tiếp nhận khí từ xe bồn a) Tại lối vào dành cho xe bồn, phải có biển báo hạn chế tốc độ; b) Khu vực tiếp nhận xe bồn phải có ký hiệu đánh dấu rõ ràng, phải có biển báo hiệu vị trí tiếp nhận xe bồn và không cho người không có nhiệm vụ qua lại khi nhập khí vào bồn chứa; c) Đầu xe bồn khi nhập khí phải hướng ra đường chính hoặc đường thoát hiểm và không bị cản trở khi sơ tán khẩn cấp. 3. Phải đảm bảo cho xe chữa cháy ra, vào trạm trong trường hợp cần thiết. 4. Các thiết bị đặt trong khu vực có nguy cơ bị hư hại phải được bảo vệ bằng các biện pháp an toàn như rào chắn, cột sắt, cột bê tông và có biển cảnh báo. Các thiết bị an toàn này phải không làm ảnh hưởng tới độ thông thoáng của khu vực tồn chứa khí. Trên đây là tư vấn về quy định về an toàn đối với trạm cấp khí. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 87/2018/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về an toàn đối với trạm cấp khí", "role": "user" }, { "content": "An toàn đối với trạm cấp khí được quy định tại Điều 52 Nghị định 87/2018/NĐ-CP về kinh doanh khí, (có hiệu lực 01/08/2018) theo đó: \n1. Khoảng cách từ bồn chứa khí tới bồn chứa chất lỏng dễ cháy khác có điểm bắt cháy dưới 65°C không được nhỏ hơn 07 m.\n2. Quy định đối với khu vực tiếp nhận khí từ xe bồn\na) Tại lối vào dành cho xe bồn, phải có biển báo hạn chế tốc độ;\nb) Khu vực tiếp nhận xe bồn phải có ký hiệu đánh dấu rõ ràng, phải có biển báo hiệu vị trí tiếp nhận xe bồn và không cho người không có nhiệm vụ qua lại khi nhập khí vào bồn chứa;\nc) Đầu xe bồn khi nhập khí phải hướng ra đường chính hoặc đường thoát hiểm và không bị cản trở khi sơ tán khẩn cấp.\n3. Phải đảm bảo cho xe chữa cháy ra, vào trạm trong trường hợp cần thiết.\n4. Các thiết bị đặt trong khu vực có nguy cơ bị hư hại phải được bảo vệ bằng các biện pháp an toàn như rào chắn, cột sắt, cột bê tông và có biển cảnh báo. Các thiết bị an toàn này phải không làm ảnh hưởng tới độ thông thoáng của khu vực tồn chứa khí.\nTrên đây là tư vấn về quy định về an toàn đối với trạm cấp khí. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 87/2018/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Học kỹ sư giao thông có được cấp chứng chỉ định giá xây dựng không?
Em không phải học kinh tế xây dựng mà học kỹ sư giao thông - đại học giao thông vận tải. Vậy thì ưm có được thi cấp chứng chỉ định giá xây dựng hạng III không?
Khoản 5 Điều 1 Nghị định 100/2018/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn chung để được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng bao gồm: - Có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật; có giấy phép cư trú hoặc giấy phép lao động tại Việt Nam đối với người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài; - Có trình độ chuyên môn được đào tạo, thời gian và kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề như sau: Hạng III: Có trình độ chuyên môn phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 02 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ đại học; từ 03 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp. - Đạt yêu cầu sát hạch đối với lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề. Khoản 11 Điều 1 Nghị định này quy định về điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng như sau: - Hạng III: Đã tham gia thực hiện một trong các công việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng của ít nhất 01 dự án từ nhóm C hoặc 02 dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng trở lên hoặc 01 công trình từ cấp III trở lên hoặc 02 công trình từ cấp IV trở lên. Các quy định nêu trên không đặt ra điều kiện phải học kinh tế xây dựng mới được thi cấp chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng.  Như vậy trường hợp bạn học kỹ sư giao thông thì vẫn được thi cấp chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng hạng III nếu đáp ứng các điều kiện nêu trên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Học kỹ sư giao thông có được cấp chứng chỉ định giá xây dựng không?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 5 Điều 1 Nghị định 100/2018/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn chung để được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng bao gồm:\n- Có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật; có giấy phép cư trú hoặc giấy phép lao động tại Việt Nam đối với người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài;\n- Có trình độ chuyên môn được đào tạo, thời gian và kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề như sau:\nHạng III: Có trình độ chuyên môn phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 02 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ đại học; từ 03 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp.\n- Đạt yêu cầu sát hạch đối với lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.\nKhoản 11 Điều 1 Nghị định này quy định về điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng như sau:\n- Hạng III: Đã tham gia thực hiện một trong các công việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng của ít nhất 01 dự án từ nhóm C hoặc 02 dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng trở lên hoặc 01 công trình từ cấp III trở lên hoặc 02 công trình từ cấp IV trở lên.\nCác quy định nêu trên không đặt ra điều kiện phải học kinh tế xây dựng mới được thi cấp chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng. \nNhư vậy trường hợp bạn học kỹ sư giao thông thì vẫn được thi cấp chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng hạng III nếu đáp ứng các điều kiện nêu trên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đá khối là gì?
Tôi mới kinh doanh cửa hàng vật liệu xây dựng ở Quảng Ninh. Theo thông tin tôi được biết thì Bộ Xây dựng có ban hành Thông tư về hướng dẫn xuất khẩu khoáng sản làm vật liệu xây dựng. Hiện tôi đang có một vài dự án kinh doanh sắp triển khai nên muốn nắm thông tin trước. Cho tôi hỏi trong các loại khoáng sản thì đá khối được hiểu như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời trong thời gian sớm nhất. (0123**)
Căn cứ Khoản 2 Điều 2 Thông tư 05/2018/TT-BXD về hướng dẫn xuất khẩu khoáng sản làm vật liệu xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành, có hiệu lực từ 15/8/2018, Đá khối được định nghĩa như sau: Đá khối là đá tự nhiên được khai thác từ các mỏ đá granit, đá gabro, đá bazan, đá quăczit, đá hoa, đá phiến, đá vôi, đá dolomit,... bằng phương pháp cắt dây kim cương hoặc cưa đĩa hoặc các phương pháp khác tại moong khai thác tạo ra sản phẩm có các mặt phẳng dạng khối và thể tích ≥ 0,5 m3. Bên cạnh đó, chế biến khoáng sản là quá trình sử dụng riêng biệt hoặc kết hợp các phương pháp cơ-lý-hóa để làm thay đổi tính chất của khoáng sản sau khi khai thác nhằm tạo ra các sản phẩm có quy cách, chỉ tiêu kỹ thuật phù hợp với yêu cầu sử dụng và có giá trị thương mại cao hơn khoáng sản sau khai thác. Trên đây là nội dung tư vấn về định nghĩa đá khối. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Thông tư 05/2018/TT-BXD. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đá khối là gì?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 2 Thông tư 05/2018/TT-BXD về hướng dẫn xuất khẩu khoáng sản làm vật liệu xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành, có hiệu lực từ 15/8/2018, Đá khối được định nghĩa như sau:\nĐá khối là đá tự nhiên được khai thác từ các mỏ đá granit, đá gabro, đá bazan, đá quăczit, đá hoa, đá phiến, đá vôi, đá dolomit,... bằng phương pháp cắt dây kim cương hoặc cưa đĩa hoặc các phương pháp khác tại moong khai thác tạo ra sản phẩm có các mặt phẳng dạng khối và thể tích ≥ 0,5 m3.\nBên cạnh đó, chế biến khoáng sản là quá trình sử dụng riêng biệt hoặc kết hợp các phương pháp cơ-lý-hóa để làm thay đổi tính chất của khoáng sản sau khi khai thác nhằm tạo ra các sản phẩm có quy cách, chỉ tiêu kỹ thuật phù hợp với yêu cầu sử dụng và có giá trị thương mại cao hơn khoáng sản sau khai thác.\nTrên đây là nội dung tư vấn về định nghĩa đá khối. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Thông tư 05/2018/TT-BXD. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Mức phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập
Tôi là Nguyễn Thị Mộng Mơ, hiện đang là giáo viên trường công lập. Tôi đang tìm hiểu các chế độ đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập. Tôi có thắc mắc cần được các bạn giải đáp: Đó là, mức phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập là bao nhiêu?
Theo quy định tại Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC thì mức phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập cụ thể như sau: - Mức phụ cấp 25% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường đại học, cao đẳng, các học viện, trường bồi dưỡng của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức Đảng, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương và các trường chính trị của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (trừ nhà giáo giảng dạy trong các trường sư phạm, khoa sư phạm và nhà giáo dạy môn khoa học Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh); - Mức phụ cấp 30% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm dạy nghề ở đồng bằng, thành phố, thị xã; trường trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề; các trung tâm bồi dưỡng chính trị của huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; - Mức phụ cấp 35% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường mầm non, tiểu học ở đồng bằng, thành phố, thị xã; các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, các trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm dạy nghề ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa; - Mức phụ cấp 40% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường sư phạm, khoa sư phạm (đại học, cao đẳng, trung học), trường cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo và nhà giáo dạy môn chính trị trong các trường trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề; - Mức phụ cấp 45% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy các môn khoa học Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh trong các trường đại học, cao đẳng; - Mức phụ cấp 50% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường mầm non, tiểu học ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa. Việc xác định địa bàn miền núi thực hiện theo quy định của Uỷ ban Dân tộc; địa bàn hải đảo theo thực tế địa lý; địa bàn vùng sâu, vùng xa tuỳ theo đặc điểm của từng địa phương do Uỷ ban nhân dân tỉnh hướng dẫn sau khi có ý kiến thống nhất của Liên Bộ. Trên đây là quan điểm của chúng tôi về vấn đề bạn đang thăc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC thì mức phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập cụ thể như sau:\n- Mức phụ cấp 25% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường đại học, cao đẳng, các học viện, trường bồi dưỡng của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức Đảng, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương và các trường chính trị của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (trừ nhà giáo giảng dạy trong các trường sư phạm, khoa sư phạm và nhà giáo dạy môn khoa học Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh);\n- Mức phụ cấp 30% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm dạy nghề ở đồng bằng, thành phố, thị xã; trường trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề; các trung tâm bồi dưỡng chính trị của huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh;\n- Mức phụ cấp 35% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường mầm non, tiểu học ở đồng bằng, thành phố, thị xã; các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, các trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm dạy nghề ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa;\n- Mức phụ cấp 40% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường sư phạm, khoa sư phạm (đại học, cao đẳng, trung học), trường cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo và nhà giáo dạy môn chính trị trong các trường trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề;\n- Mức phụ cấp 45% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy các môn khoa học Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh trong các trường đại học, cao đẳng;\n- Mức phụ cấp 50% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường mầm non, tiểu học ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa.\nViệc xác định địa bàn miền núi thực hiện theo quy định của Uỷ ban Dân tộc; địa bàn hải đảo theo thực tế địa lý; địa bàn vùng sâu, vùng xa tuỳ theo đặc điểm của từng địa phương do Uỷ ban nhân dân tỉnh hướng dẫn sau khi có ý kiến thống nhất của Liên Bộ.\nTrên đây là quan điểm của chúng tôi về vấn đề bạn đang thăc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Căn cứ xác định diện thừa kế
Căn cứ xác định diện thừa kế được quy định như thế nào?
Căn cứ xác định diện thừa kế – Diện thừa kế theo pháp luật dựa trên quan hệ hôn nhân : “Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi đã kết hôn”. NĐiều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2000hư vậy, chỉ coi là quan hệ hôn nhân giữa một người nam và một người nữ khi họ kết hôn hợp pháp. Sau khi kết hôn, vợ và chồng có quyền và nghĩa vụ đối với nhau và một trong những quyền của vợ chồng được pháp luật thừa nhận là “Vợ, chồng có quyền thừa kế tài sản của nhau theo quy định của luật về thừa kế” (Khoản 1 Điều 31 Luật Hôn nhân và Gia đình 2000). Để có thể được pháp luật thừa nhận quan hệ hôn nhân hợp pháp thì việc kết hôn phải tuân thủ các điều kiện và thủ tục do pháp luật quy định (Điều 9_Điều kiện kết hôn và Điều 10_Những trường hợp cấm kết hôn Luật Hôn nhân và Gia đình 2000). Quan hệ hôn nhân là cơ sở để xác định chủ thể trong các quan hệ sở hữu về tài sản, về nghĩa vụ,… một trong các quan hệ về tài sản là quyền thừa kế của nhau khi vợ hoặc chồng chết trước. quyền thừa kế của vợ chồng còn được bảo về bằng pháp luật, khi vợ hoặc chồng chết trước dù đã có di chúc là truất quyền thừa kế của vợ hoặc chồng còn sống. – Diện thừa kế theo pháp luật dựa trên quan hệ huyết thống Quan hệ huyết thống là quan hệ giữa những người có cùng dòng máu về trực hệ (Những người cùng dòng máu về trực hệ là cha, mẹ đối cới con; ông bà đối với cháu nội và cháu ngoại; cụ đối với chắt nội và chắt ngoại) hoặc bàng hệ (không trực tiếp sinh ra nhau nhưng có cùng một nguồn gốc chung: ví dụ như quan hệ giữa anh chị em ruột và ngược lại). Pháp luật về hôn nhân và gia đình bảo vệ lợi ích hợp pháp chính đáng của những người con xét về quan hệ huyết thống với cha mẹ và nghĩa vụ của người làm cha làm mẹ của con. Quyền thừa kế của con không phụ thuộc vào hình thức hôn nhân của cha đẻ, mẹ đẻ. – Diện thừa kế theo pháp luật dựa trên quan hệ nuôi dưỡng    Quan hệ nuôi dưỡng là quan hệ giữa những người nuôi dưỡng với người được nuôi dưỡng, là sự thể hiện nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau giữa những người thân thuộc theo quy định của pháp luật.    Quan hệ nuôi dưỡng được thể hiện giữa anh chị em ruột đối với nhau trong hoàn cảnh mồ côi cha mẹ hoặc còn nhưng không có khả năng lao động, không có năng lực hành vi dân sự.    Quan hệ nuôi dưỡng giữa ông bà nội, ông bà ngoại với cháu, chắt nội, ngoại (Điều 27 Luật hôn nhân và gia đình).    Quan hệ nuôi dưỡng giữa cha dượng, mẹ kế với con riêng của vợ, của chồng. Cha dượng, mẹ kế với con riêng của vợ, chồng luật không quy định có nghĩa vụ nuôi dưỡng, chăm sóc nhau, nhưng trong trực tế, cha dượng, mẹ kế với con riêng của của vợ, chồng đã thể hiện được nghĩa vụ nuôi dưỡng, chăm sóc nhau như cha mẹ con theo Điều 679 BLDS 2005, họ được hưởng thừa kế của nhau.     Quan hệ nuôi dưỡng là quan hệ giữa cha mẹ nuôi với con nuôi và ngược lại. Việc xác định quan hệ nuôi dưỡng thông qua sự kiện nhận nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật. Việc nhận nuôi con nuôi phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện do luật hôn nhân và gia đình quy định (Điều 68 và Điều 69). – Ý nghĩa    Xác định diện thừa kế theo quy định của pháp luật trước hết để xác định những người có quyển hưởng di sản. Sau nữa là loại trừ những trường hợp không thuộc diện thừa kế theo pháp luật hoặc thuộc nhưng không có quyền hưởng di sản thừa kế theo pháp luật.    Phạm vi những người thừa kế theo pháp luật được xác định dựa trên 3 mối quan hệ như đã trình bày ở trên. Ba mối quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng có tình độc lập tương đối, vì quan hệ này là tiền đề của quan hệ kia. Tuy nhiên, từng quan hệ được xác định theo quy định của pháp luật giữa người để lại di sản với người thừa kế. Chỉ có sự xác định diện những người thừa kế theo quy định pháp luật chuẩn xác mới ngăn chặn được sự mất đoàn kết trong dòng tộc và có tác dụng giáo dục ý thức sống, ý thức pháp luật cho những người thuộc diện thừa kế.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Căn cứ xác định diện thừa kế", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ xác định diện thừa kế\n– Diện thừa kế theo pháp luật dựa trên quan hệ hôn nhân\n: “Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi đã kết hôn”. NĐiều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2000hư vậy, chỉ coi là quan hệ hôn nhân giữa một người nam và một người nữ khi họ kết hôn hợp pháp. Sau khi kết hôn, vợ và chồng có quyền và nghĩa vụ đối với nhau và một trong những quyền của vợ chồng được pháp luật thừa nhận là “Vợ, chồng có quyền thừa kế tài sản của nhau theo quy định của luật về thừa kế” (Khoản 1 Điều 31 Luật Hôn nhân và Gia đình 2000). Để có thể được pháp luật thừa nhận quan hệ hôn nhân hợp pháp thì việc kết hôn phải tuân thủ các điều kiện và thủ tục do pháp luật quy định (Điều 9_Điều kiện kết hôn và Điều 10_Những trường hợp cấm kết hôn Luật Hôn nhân và Gia đình 2000).\nQuan hệ hôn nhân là cơ sở để xác định chủ thể trong các quan hệ sở hữu về tài sản, về nghĩa vụ,… một trong các quan hệ về tài sản là quyền thừa kế của nhau khi vợ hoặc chồng chết trước. quyền thừa kế của vợ chồng còn được bảo về bằng pháp luật, khi vợ hoặc chồng chết trước dù đã có di chúc là truất quyền thừa kế của vợ hoặc chồng còn sống.\n– Diện thừa kế theo pháp luật dựa trên quan hệ huyết thống\nQuan hệ huyết thống là quan hệ giữa những người có cùng dòng máu về trực hệ (Những người cùng dòng máu về trực hệ là cha, mẹ đối cới con; ông bà đối với cháu nội và cháu ngoại; cụ đối với chắt nội và chắt ngoại) hoặc bàng hệ (không trực tiếp sinh ra nhau nhưng có cùng một nguồn gốc chung: ví dụ như quan hệ giữa anh chị em ruột và ngược lại).\nPháp luật về hôn nhân và gia đình bảo vệ lợi ích hợp pháp chính đáng của những người con xét về quan hệ huyết thống với cha mẹ và nghĩa vụ của người làm cha làm mẹ của con. Quyền thừa kế của con không phụ thuộc vào hình thức hôn nhân của cha đẻ, mẹ đẻ.\n– Diện thừa kế theo pháp luật dựa trên quan hệ nuôi dưỡng\n   Quan hệ nuôi dưỡng là quan hệ giữa những người nuôi dưỡng với người được nuôi dưỡng, là sự thể hiện nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau giữa những người thân thuộc theo quy định của pháp luật.\n   Quan hệ nuôi dưỡng được thể hiện giữa anh chị em ruột đối với nhau trong hoàn cảnh mồ côi cha mẹ hoặc còn nhưng không có khả năng lao động, không có năng lực hành vi dân sự.\n   Quan hệ nuôi dưỡng giữa ông bà nội, ông bà ngoại với cháu, chắt nội, ngoại (Điều 27 Luật hôn nhân và gia đình).\n   Quan hệ nuôi dưỡng giữa cha dượng, mẹ kế với con riêng của vợ, của chồng. Cha dượng, mẹ kế với con riêng của vợ, chồng luật không quy định có nghĩa vụ nuôi dưỡng, chăm sóc nhau, nhưng trong trực tế, cha dượng, mẹ kế với con riêng của của vợ, chồng đã thể hiện được nghĩa vụ nuôi dưỡng, chăm sóc nhau như cha mẹ con theo Điều 679 BLDS 2005, họ được hưởng thừa kế của nhau.\n    Quan hệ nuôi dưỡng là quan hệ giữa cha mẹ nuôi với con nuôi và ngược lại. Việc xác định quan hệ nuôi dưỡng thông qua sự kiện nhận nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật. Việc nhận nuôi con nuôi phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện do luật hôn nhân và gia đình quy định (Điều 68 và Điều 69).\n– Ý nghĩa\n   Xác định diện thừa kế theo quy định của pháp luật trước hết để xác định những người có quyển hưởng di sản. Sau nữa là loại trừ những trường hợp không thuộc diện thừa kế theo pháp luật hoặc thuộc nhưng không có quyền hưởng di sản thừa kế theo pháp luật.\n   Phạm vi những người thừa kế theo pháp luật được xác định dựa trên 3 mối quan hệ như đã trình bày ở trên. Ba mối quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng có tình độc lập tương đối, vì quan hệ này là tiền đề của quan hệ kia. Tuy nhiên, từng quan hệ được xác định theo quy định của pháp luật giữa người để lại di sản với người thừa kế. Chỉ có sự xác định diện những người thừa kế theo quy định pháp luật chuẩn xác mới ngăn chặn được sự mất đoàn kết trong dòng tộc và có tác dụng giáo dục ý thức sống, ý thức pháp luật cho những người thuộc diện thừa kế.", "role": "assistant" } ]
Có được miễn học môn giáo dục quốc phòng và an ninh khi đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự?
Sinh viên hoàn thành nghĩa vụ quân sự có được miễn học môn giáo dục quốc phòng và an ninh? Điểm trung bình bao nhiêu thì được cấp chứng chỉ giáo dục quốc phòng và an ninh? Quản lý môn học và tổ chức dạy, học môn giáo dục quốc phòng và an ninh như thế nào? Chào anh/chị, em hiện đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự và đang là sinh viên năm nhất đại học, sắp tới trường sẽ tổ chức dạy giáo dục quốc phòng và an ninh, vậy em có được miễn môn này hay không?
Có được miễn học môn giáo dục quốc phòng và an ninh khi đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự?Tại Điều 4 Thông tư liên tịch 18/2015/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH có quy định về đối tượng được miễn, tạm hoãn học môn học GDQP&AN như sau:Đối tượng được miễn, tạm hoãn học môn học GDQP"AN1. Đối tượng được miễn học môn học GDQP&AN:a) Học sinh, sinh viên có giấy chứng nhận sĩ quan dự bị hoặc bằng tốt nghiệp do các trường quân đội, công an cấp;b) Học sinh, sinh viên đã có chứng chỉ GDQP&AN tương ứng với trình độ đào tạo;c) Học sinh, sinh viên là người nước ngoài.2. Đối tượng được miễn học, miễn thi học phần, nội dung trong chương trình GDQP&AN, gồm: học sinh, sinh viên có giấy xác nhận kết quả học tập các học phần, nội dung đó đạt từ 5 điểm trở lên theo thang điểm 10.3. Đối tượng được miễn học, các nội dung thực hành kỹ năng quân sự:a) Học sinh, sinh viên là người khuyết tật, có giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật;b) Học sinh, sinh viên không đủ sức khỏe về thể lực hoặc mắc những bệnh lý thuộc diện miễn làm nghĩa vụ quân sự theo quy định hiện hành;c) Học sinh, sinh viên đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, công an nhân dân.4. Đối tượng được tạm hoãn học môn học GDQP&AN:a) Học sinh, sinh viên vì lý do sức khỏe phải dừng học trong thời gian dài để điều trị, phải có giấy xác nhận của bệnh viện nơi học sinh, sinh viên điều trị;b) Học sinh, sinh viên là nữ đang mang thai hoặc trong thời gian nghỉ chế độ thai sản theo quy định hiện hành.5. Giám đốc, hiệu trưởng các cơ sở giáo dục xem xét tạm hoãn học môn học GDQP&AN cho các đối tượng quy định tại điểm a, điểm b khoản 4 Điều này. Hết thời gian tạm hoãn, các cơ sở giáo dục bố trí cho học sinh, sinh viên vào học các lớp phù hợp để hoàn thành chương trình.Như vậy, bạn sẽ không được miễn học môn học giáo dục quốc phòng và an ninh. Tuy nhiên, bạn sẽ được miễn học các nội dung thực hành kỹ năng quân sự.Có được miễn học môn giáo dục quốc phòng và an ninh khi đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự? (Hình từ Internet)Điểm trung bình bao nhiêu thì được cấp chứng chỉ giáo dục quốc phòng và an ninh?Tại Điều 10 Thông tư liên tịch 18/2015/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH quy định có quy định về điều kiện, thẩm quyền cấp chứng chỉ GDQP&AN như sau:Điều kiện, thẩm quyền cấp chứng chỉ GDQP"AN1. Sinh viên có điểm trung bình chung môn học đạt từ 5 điểm trở lên (theo thang điểm 10) được cấp chứng chỉ GDQP&AN.2. Thẩm quyền cấp chứng chỉ GDQP&AN:a) Giám đốc, hiệu trưởng các cơ sở giáo dục được tổ chức dạy, học GDQP&AN thì có thẩm quyền cấp chứng chỉ GDQP&AN;b) Giám đốc trung tâm GDQP&AN cấp chứng chỉ GDQP&AN theo quy định về liên kết GDQP&AN.3. Việc in, quản lý, cấp phát chứng chỉ GDQP&AN thực hiện theo quy định hiện hành do cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học ban hành.Theo đó, sinh viên muốn được cấp chứng chỉ giáo dục quốc phòng và an ninh thì phải có điểm trung bình chung môn học đạt từ 5 điểm trở lên theo thang điểm 10.Quản lý môn học và tổ chức dạy, học môn giáo dục quốc phòng và an ninh như thế nào?Theo Điều 8 Thông tư liên tịch 18/2015/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH quy định về quản lý môn học và tổ chức dạy, học như sau:Quản lý môn học và tổ chức dạy, học1. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ chức dạy, học GDQP&AN theo kế hoạch đào tạo của cơ sở.2. Các cơ sở giáo dục đại học có khoa, bộ môn GDQP&AN tổ chức dạy, học tập trung theo kế hoạch đào tạo của cơ sở.3. Các trung tâm GDQP&AN tổ chức dạy, học tập trung theo kế hoạch đào tạo của trung tâm.4. Các cơ sở giáo dục tổ chức dạy, học thực hành kỹ thuật, chiến thuật, thuốc nổ và bắn đạn thật phải hợp đồng với cơ quan quân sự địa phương, đơn vị quân đội, công an để bảo đảm tuyệt đối an toàn về người, vũ khí, trang thiết bị.5. Lớp học lý thuyết nếu bố trí lớp ghép phải phù hợp với phương pháp dạy học và điều kiện cụ thể của các cơ sở giáo dục, nhưng không quá 150 người; lớp học thực hành không quá 40 người.Theo đó, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ chức dạy, học giáo dục quốc phòng và an ninh theo kế hoạch đào tạo của cơ sở. Các cơ sở giáo dục đại học có khoa, bộ môn giáo dục quốc phòng và an ninh tổ chức dạy, học tập trung theo kế hoạch đào tạo của cơ sở. Các trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh tổ chức dạy, học tập trung theo kế hoạch đào tạo của trung tâm.+ Các cơ sở giáo dục tổ chức dạy, học thực hành kỹ thuật, chiến thuật, thuốc nổ và bắn đạn thật phải hợp đồng với cơ quan quân sự địa phương, đơn vị quân đội, công an để bảo đảm tuyệt đối an toàn về người, vũ khí, trang thiết bị. Lớp học lý thuyết nếu bố trí lớp ghép phải phù hợp với phương pháp dạy học và điều kiện cụ thể của các cơ sở giáo dục, nhưng không quá 150 người; lớp học thực hành không quá 40 người.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được miễn học môn giáo dục quốc phòng và an ninh khi đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự?", "role": "user" }, { "content": "Có được miễn học môn giáo dục quốc phòng và an ninh khi đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự?Tại Điều 4 Thông tư liên tịch 18/2015/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH có quy định về đối tượng được miễn, tạm hoãn học môn học GDQP&AN như sau:Đối tượng được miễn, tạm hoãn học môn học GDQP\"AN1. Đối tượng được miễn học môn học GDQP&AN:a) Học sinh, sinh viên có giấy chứng nhận sĩ quan dự bị hoặc bằng tốt nghiệp do các trường quân đội, công an cấp;b) Học sinh, sinh viên đã có chứng chỉ GDQP&AN tương ứng với trình độ đào tạo;c) Học sinh, sinh viên là người nước ngoài.2. Đối tượng được miễn học, miễn thi học phần, nội dung trong chương trình GDQP&AN, gồm: học sinh, sinh viên có giấy xác nhận kết quả học tập các học phần, nội dung đó đạt từ 5 điểm trở lên theo thang điểm 10.3. Đối tượng được miễn học, các nội dung thực hành kỹ năng quân sự:a) Học sinh, sinh viên là người khuyết tật, có giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật;b) Học sinh, sinh viên không đủ sức khỏe về thể lực hoặc mắc những bệnh lý thuộc diện miễn làm nghĩa vụ quân sự theo quy định hiện hành;c) Học sinh, sinh viên đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, công an nhân dân.4. Đối tượng được tạm hoãn học môn học GDQP&AN:a) Học sinh, sinh viên vì lý do sức khỏe phải dừng học trong thời gian dài để điều trị, phải có giấy xác nhận của bệnh viện nơi học sinh, sinh viên điều trị;b) Học sinh, sinh viên là nữ đang mang thai hoặc trong thời gian nghỉ chế độ thai sản theo quy định hiện hành.5. Giám đốc, hiệu trưởng các cơ sở giáo dục xem xét tạm hoãn học môn học GDQP&AN cho các đối tượng quy định tại điểm a, điểm b khoản 4 Điều này. Hết thời gian tạm hoãn, các cơ sở giáo dục bố trí cho học sinh, sinh viên vào học các lớp phù hợp để hoàn thành chương trình.Như vậy, bạn sẽ không được miễn học môn học giáo dục quốc phòng và an ninh. Tuy nhiên, bạn sẽ được miễn học các nội dung thực hành kỹ năng quân sự.Có được miễn học môn giáo dục quốc phòng và an ninh khi đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự? (Hình từ Internet)Điểm trung bình bao nhiêu thì được cấp chứng chỉ giáo dục quốc phòng và an ninh?Tại Điều 10 Thông tư liên tịch 18/2015/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH quy định có quy định về điều kiện, thẩm quyền cấp chứng chỉ GDQP&AN như sau:Điều kiện, thẩm quyền cấp chứng chỉ GDQP\"AN1. Sinh viên có điểm trung bình chung môn học đạt từ 5 điểm trở lên (theo thang điểm 10) được cấp chứng chỉ GDQP&AN.2. Thẩm quyền cấp chứng chỉ GDQP&AN:a) Giám đốc, hiệu trưởng các cơ sở giáo dục được tổ chức dạy, học GDQP&AN thì có thẩm quyền cấp chứng chỉ GDQP&AN;b) Giám đốc trung tâm GDQP&AN cấp chứng chỉ GDQP&AN theo quy định về liên kết GDQP&AN.3. Việc in, quản lý, cấp phát chứng chỉ GDQP&AN thực hiện theo quy định hiện hành do cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học ban hành.Theo đó, sinh viên muốn được cấp chứng chỉ giáo dục quốc phòng và an ninh thì phải có điểm trung bình chung môn học đạt từ 5 điểm trở lên theo thang điểm 10.Quản lý môn học và tổ chức dạy, học môn giáo dục quốc phòng và an ninh như thế nào?Theo Điều 8 Thông tư liên tịch 18/2015/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH quy định về quản lý môn học và tổ chức dạy, học như sau:Quản lý môn học và tổ chức dạy, học1. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ chức dạy, học GDQP&AN theo kế hoạch đào tạo của cơ sở.2. Các cơ sở giáo dục đại học có khoa, bộ môn GDQP&AN tổ chức dạy, học tập trung theo kế hoạch đào tạo của cơ sở.3. Các trung tâm GDQP&AN tổ chức dạy, học tập trung theo kế hoạch đào tạo của trung tâm.4. Các cơ sở giáo dục tổ chức dạy, học thực hành kỹ thuật, chiến thuật, thuốc nổ và bắn đạn thật phải hợp đồng với cơ quan quân sự địa phương, đơn vị quân đội, công an để bảo đảm tuyệt đối an toàn về người, vũ khí, trang thiết bị.5. Lớp học lý thuyết nếu bố trí lớp ghép phải phù hợp với phương pháp dạy học và điều kiện cụ thể của các cơ sở giáo dục, nhưng không quá 150 người; lớp học thực hành không quá 40 người.Theo đó, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ chức dạy, học giáo dục quốc phòng và an ninh theo kế hoạch đào tạo của cơ sở. Các cơ sở giáo dục đại học có khoa, bộ môn giáo dục quốc phòng và an ninh tổ chức dạy, học tập trung theo kế hoạch đào tạo của cơ sở. Các trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh tổ chức dạy, học tập trung theo kế hoạch đào tạo của trung tâm.+ Các cơ sở giáo dục tổ chức dạy, học thực hành kỹ thuật, chiến thuật, thuốc nổ và bắn đạn thật phải hợp đồng với cơ quan quân sự địa phương, đơn vị quân đội, công an để bảo đảm tuyệt đối an toàn về người, vũ khí, trang thiết bị. Lớp học lý thuyết nếu bố trí lớp ghép phải phù hợp với phương pháp dạy học và điều kiện cụ thể của các cơ sở giáo dục, nhưng không quá 150 người; lớp học thực hành không quá 40 người.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Kiểm nghiệm máy định vị để đo đạc, thành lập bản đồ địa hình đáy biển bằng máy đo sâu hồi âm đa tia
Việc kiểm nghiệm máy định vị để đo đạc, thành lập bản đồ địa hình đáy biển bằng máy đo sâu hồi âm đa tia được quy định cụ thể ra sao? Nhật Nguyệt (nguyet***@gmail.com)
Việc kiểm nghiệm máy định vị để đo đạc, thành lập bản đồ địa hình đáy biển bằng máy đo sâu hồi âm đa tia được quy định tại Điều 9 Thông tư 24/2010/TT-BTNMT quy định về đo đạc, thành lập bản đồ địa hình đáy biển bằng máy đo sâu hồi âm đa tia do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành như sau: Mỗi máy định vị phải được kiểm nghiệm như hướng dẫn tại bước 2, điểm b, mục 3.4, Phụ lục 1 của Quy định kỹ thuật thành lập bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1:50 000 hoặc thực hiện theo trình tự sau đây: 1. Đặt ăng ten định vị trên một điểm đã biết tọa độ (tương đương điểm cơ sở đo vẽ). 2. Kết nối máy định vị với máy tính. 3. Sau khi máy định vị đã hoàn tất quá trình khởi động và đi vào hoạt động ổn định, sử dụng một chương trình ghi số liệu định vị để ghi số liệu liên tục trong vòng 1 giờ. 4. Sau khi kiểm nghiệm, phải lập báo cáo kết quả kiểm nghiệm với các nội dung sau: a) Độ lệch vị trí DX, DY trung bình; b) Giới hạn DX, DY để 95% số liệu không có độ lệch DX, DY bị vượt; c) Độ trễ tín hiệu cải chính trung bình; d) Độ trễ tín hiệu cải chính lớn nhất; đ) Bảng so sánh đáp ứng kỹ thuật các chỉ tiêu trên so với tài liệu kỹ thuật của máy. e) Đưa ra được quyết định máy có bảo đảm được yêu cầu hay không bảo đảm yêu cầu để đưa vào sản xuất. Trên đây là nội dung quy định về việc kiểm nghiệm máy định vị để đo đạc, thành lập bản đồ địa hình đáy biển bằng máy đo sâu hồi âm đa tia. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 24/2010/TT-BTNMT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kiểm nghiệm máy định vị để đo đạc, thành lập bản đồ địa hình đáy biển bằng máy đo sâu hồi âm đa tia", "role": "user" }, { "content": "Việc kiểm nghiệm máy định vị để đo đạc, thành lập bản đồ địa hình đáy biển bằng máy đo sâu hồi âm đa tia được quy định tại Điều 9 Thông tư 24/2010/TT-BTNMT quy định về đo đạc, thành lập bản đồ địa hình đáy biển bằng máy đo sâu hồi âm đa tia do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành như sau:\nMỗi máy định vị phải được kiểm nghiệm như hướng dẫn tại bước 2, điểm b, mục 3.4, Phụ lục 1 của Quy định kỹ thuật thành lập bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1:50 000 hoặc thực hiện theo trình tự sau đây:\n1. Đặt ăng ten định vị trên một điểm đã biết tọa độ (tương đương điểm cơ sở đo vẽ).\n2. Kết nối máy định vị với máy tính.\n3. Sau khi máy định vị đã hoàn tất quá trình khởi động và đi vào hoạt động ổn định, sử dụng một chương trình ghi số liệu định vị để ghi số liệu liên tục trong vòng 1 giờ.\n4. Sau khi kiểm nghiệm, phải lập báo cáo kết quả kiểm nghiệm với các nội dung sau:\na) Độ lệch vị trí DX, DY trung bình;\nb) Giới hạn DX, DY để 95% số liệu không có độ lệch DX, DY bị vượt;\nc) Độ trễ tín hiệu cải chính trung bình;\nd) Độ trễ tín hiệu cải chính lớn nhất;\nđ) Bảng so sánh đáp ứng kỹ thuật các chỉ tiêu trên so với tài liệu kỹ thuật của máy.\ne) Đưa ra được quyết định máy có bảo đảm được yêu cầu hay không bảo đảm yêu cầu để đưa vào sản xuất.\nTrên đây là nội dung quy định về việc kiểm nghiệm máy định vị để đo đạc, thành lập bản đồ địa hình đáy biển bằng máy đo sâu hồi âm đa tia. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 24/2010/TT-BTNMT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Sổ gốc và bản sao khác nhau như thế nào?
Tôi đang không phân biệt được ''sổ gốc''  trong ''chứng thực bản sao từ sổ gốc''  với '' cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ gốc'' khác nhau như thế nào, xin nhờ luật sư tư vấn giúp tôi, xin cảm ơn !
Theo nghị định 79/2007/NĐ-CP Về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, Điều 2. Giải thích từ ngữ Trong Nghị định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 3. "Sổ gốc" là sổ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp bản chính lập ra khi thực hiện việc cấp bản chính, trong đó có ghi đầy đủ những nội dung như bản chính mà cơ quan, tổ chức đó đã cấp. 4. "Cấp bản sao từ sổ gốc" là việc cơ quan, tổ chức đang quản lý sổ gốc, căn cứ vào sổ gốc để cấp bản sao. Bản sao từ sổ gốc phải có nội dung đúng với nội dung ghi trong sổ gốc. 5. "Chứng thực bản sao từ bản chính" là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính. Theo nghị định này thì tôi không thấy cụm từ 'chứng thực bản sao từ sổ gốc'' như bạn nói, không biết bạn lấy cụm từ này ở đâu, chứ tôi thấy không thể chứng chực bản sảo từ sổ gốc được và chỉ có Cấp bản sao từ sổ gốc thôi. Bạn có thể vào www.luatdoanhgia.vn để lấy nghị định 79 nêu trên và xem thêm quy định về chứng thực.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sổ gốc và bản sao khác nhau như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo nghị định 79/2007/NĐ-CP Về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính,\nĐiều 2. Giải thích từ ngữ\nTrong Nghị định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n3. \"Sổ gốc\" là sổ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp bản chính lập ra khi thực hiện việc cấp bản chính, trong đó có ghi đầy đủ những nội dung như bản chính mà cơ quan, tổ chức đó đã cấp.\n4. \"Cấp bản sao từ sổ gốc\" là việc cơ quan, tổ chức đang quản lý sổ gốc, căn cứ vào sổ gốc để cấp bản sao. Bản sao từ sổ gốc phải có nội dung đúng với nội dung ghi trong sổ gốc.\n5. \"Chứng thực bản sao từ bản chính\" là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính.\nTheo nghị định này thì tôi không thấy cụm từ 'chứng thực bản sao từ sổ gốc'' như bạn nói, không biết bạn lấy cụm từ này ở đâu, chứ tôi thấy không thể chứng chực bản sảo từ sổ gốc được và chỉ có Cấp bản sao từ sổ gốc thôi. Bạn có thể vào www.luatdoanhgia.vn để lấy nghị định 79 nêu trên và xem thêm quy định về chứng thực.", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm của thành viên lập quỹ ETF như thế nào?
Hiện nay, trách nhiệm của thành viên lập quỹ ETF như thế nào? Chân thành cảm ơn.
Theo Khoản 2 Điều 42 Thông tư 98/2020/TT-BTC thì nội dung này được quy định như sau: - Nhận lệnh giao dịch (trực tiếp hoặc thông qua đại lý phân phối) và chuyển lệnh giao dịch của từng nhà đầu tư tới công ty quản lý quỹ, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác. Quy định này chỉ áp dụng đối với thành viên lập quỹ là công ty chứng khoán; - Không được tổng hợp, bù trừ lệnh giao dịch của các nhà đầu tư. Lệnh giao dịch của nhà đầu tư phải được xử lý độc lập, tách biệt với việc xử lý các lệnh giao dịch của chính thành viên lập quỹ. Trong giao dịch hoán đổi lấy các lô chứng chỉ quỹ ETF, thành viên lập quỹ chỉ được sử dụng tài sản trên tài khoản tự doanh, tài sản của chính mình để hoán đổi lấy các lô chứng chỉ quỹ ETF, không được sử dụng tài sản của nhà đầu tư; - Bảo đảm nhà đầu tư có đầy đủ tiền, chứng khoán để thực hiện giao dịch theo quy định của pháp luật; - Quản lý tách biệt tài sản của nhà đầu tư trên tài khoản của từng nhà đầu tư, độc lập với tài sản của mình. Không được sử dụng tài sản của nhà đầu tư dưới mọi hình thức; không được gửi, rút, chuyển khoản, thực hiện các giao dịch liên quan tới tài sản của nhà đầu tư; không được nhận ủy quyền của nhà đầu tư và thực hiện chuyển tiền, tài sản giữa các tài khoản của các nhà đầu tư. Các giao dịch liên quan tới tài sản của nhà đầu tư chỉ được phép thực hiện nếu phù hợp với quy định của pháp luật và theo lệnh, chỉ thị hợp pháp và bằng văn bản của nhà đầu tư; - Duy trì kênh liên lạc liên tục và thông suốt với nhà đầu tư, đảm bảo cập nhật cho nhà đầu tư một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời mọi thông tin và giải đáp các thắc mắc của nhà đầu tư về sản phẩm quỹ đã chào bán; thống kê, tổng hợp sao kê tài khoản, xác nhận giao dịch theo yêu cầu của nhà đầu tư; cung cấp cho nhà đầu tư Bản cáo bạch, Bản cáo bạch tóm tắt, báo cáo tài chính của quỹ, tài liệu về các cuộc họp Đại hội nhà đầu tư, các thông tin khác; thực hiện nghĩa vụ báo cáo, công bố thông tin theo ủy quyền của công ty quản lý quỹ; - Tổng hợp, lưu trữ thông tin chi tiết về nhà đầu tư và các giao dịch của nhà đầu tư. Cung cấp các thông tin này cho công ty quản lý quỹ, Sở giao dịch chứng khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo yêu cầu của các cơ quan, tổ chức này; - Tuân thủ các nguyên tắc hoạt động của đại lý phân phối. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm của thành viên lập quỹ ETF như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 2 Điều 42 Thông tư 98/2020/TT-BTC thì nội dung này được quy định như sau:\n- Nhận lệnh giao dịch (trực tiếp hoặc thông qua đại lý phân phối) và chuyển lệnh giao dịch của từng nhà đầu tư tới công ty quản lý quỹ, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác. Quy định này chỉ áp dụng đối với thành viên lập quỹ là công ty chứng khoán;\n- Không được tổng hợp, bù trừ lệnh giao dịch của các nhà đầu tư. Lệnh giao dịch của nhà đầu tư phải được xử lý độc lập, tách biệt với việc xử lý các lệnh giao dịch của chính thành viên lập quỹ. Trong giao dịch hoán đổi lấy các lô chứng chỉ quỹ ETF, thành viên lập quỹ chỉ được sử dụng tài sản trên tài khoản tự doanh, tài sản của chính mình để hoán đổi lấy các lô chứng chỉ quỹ ETF, không được sử dụng tài sản của nhà đầu tư;\n- Bảo đảm nhà đầu tư có đầy đủ tiền, chứng khoán để thực hiện giao dịch theo quy định của pháp luật;\n- Quản lý tách biệt tài sản của nhà đầu tư trên tài khoản của từng nhà đầu tư, độc lập với tài sản của mình. Không được sử dụng tài sản của nhà đầu tư dưới mọi hình thức; không được gửi, rút, chuyển khoản, thực hiện các giao dịch liên quan tới tài sản của nhà đầu tư; không được nhận ủy quyền của nhà đầu tư và thực hiện chuyển tiền, tài sản giữa các tài khoản của các nhà đầu tư. Các giao dịch liên quan tới tài sản của nhà đầu tư chỉ được phép thực hiện nếu phù hợp với quy định của pháp luật và theo lệnh, chỉ thị hợp pháp và bằng văn bản của nhà đầu tư;\n- Duy trì kênh liên lạc liên tục và thông suốt với nhà đầu tư, đảm bảo cập nhật cho nhà đầu tư một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời mọi thông tin và giải đáp các thắc mắc của nhà đầu tư về sản phẩm quỹ đã chào bán; thống kê, tổng hợp sao kê tài khoản, xác nhận giao dịch theo yêu cầu của nhà đầu tư; cung cấp cho nhà đầu tư Bản cáo bạch, Bản cáo bạch tóm tắt, báo cáo tài chính của quỹ, tài liệu về các cuộc họp Đại hội nhà đầu tư, các thông tin khác; thực hiện nghĩa vụ báo cáo, công bố thông tin theo ủy quyền của công ty quản lý quỹ;\n- Tổng hợp, lưu trữ thông tin chi tiết về nhà đầu tư và các giao dịch của nhà đầu tư. Cung cấp các thông tin này cho công ty quản lý quỹ, Sở giao dịch chứng khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo yêu cầu của các cơ quan, tổ chức này;\n- Tuân thủ các nguyên tắc hoạt động của đại lý phân phối.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mã ngành hoạt động của các phòng khám đa khoa, chuyên khoa
Hoàn thiện mạng lưới khám bệnh, chữa bệnh các tuyến, đặc biệt là các phòng khám đa khoa, chuyên khoa. Tôi đặc biệt chú trọng đến vấn đề này nên có mong muốn Ban biên tập giải đáp giúp tôi thắc mắc sau: Nhóm ngành hoạt động của các phòng khám đa khoa, chuyên khoa gồm những hoạt động gì? Mã ngành là bao nhiêu? Tôi mong sớm được Ban biên tập giải đáp và chúc Ban biên tập một ngày làm việc hiệu quả, xin cảm ơn! Xuân Nam (nam***@gmail.com)
Theo quy định tại Phụ lục II Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì: 86201: Hoạt động của các phòng khám đa khoa, chuyên khoa Nhóm này gồm - Hoạt động khám, chữa bệnh, tư vấn và chăm sóc sức khoẻ trong lĩnh vực y tế đa khoa và chuyên khoa do các bác sỹ và các chuyên gia y tế, các nhà phẫu thuật đảm nhận; - Hoạt động của các trung tâm kế hoạch hoá gia đình có cung cấp điều trị y tế như triệt sản hay sảy thai, không có tiện nghi ăn ở; - Các hoạt động này có thể tiến hành ở phòng khám bệnh tư nhân, phòng khám bệnh của một nhóm bác sỹ và trong các phòng khám cho các bệnh nhân ngoại trú bệnh viện, nhà dưỡng lão, các tổ chức lao động cũng như tại nhà của bệnh nhân; - Dịch vụ tư vấn cá nhân cho các bệnh nhân nội trú. Loại trừ: - Hoạt động y tế cho bệnh nhân nội trú được phân vào nhóm 86101 (Hoạt động của các bệnh viện); - Hoạt động trợ giúp y tế như hoạt động của các bà đỡ, y tá và nhà vật lý trị liệu được phân vào nhóm 86990 (Hoạt động y tế khác chưa được phân vào đâu). Trên đây là nội dung quy định về nhóm ngành hoạt động của các phòng khám đa khoa, chuyên khoa. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 27/2018/QĐ-TTg. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mã ngành hoạt động của các phòng khám đa khoa, chuyên khoa", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Phụ lục II Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì:\n86201: Hoạt động của các phòng khám đa khoa, chuyên khoa\nNhóm này gồm\n- Hoạt động khám, chữa bệnh, tư vấn và chăm sóc sức khoẻ trong lĩnh vực y tế đa khoa và chuyên khoa do các bác sỹ và các chuyên gia y tế, các nhà phẫu thuật đảm nhận;\n- Hoạt động của các trung tâm kế hoạch hoá gia đình có cung cấp điều trị y tế như triệt sản hay sảy thai, không có tiện nghi ăn ở;\n- Các hoạt động này có thể tiến hành ở phòng khám bệnh tư nhân, phòng khám bệnh của một nhóm bác sỹ và trong các phòng khám cho các bệnh nhân ngoại trú bệnh viện, nhà dưỡng lão, các tổ chức lao động cũng như tại nhà của bệnh nhân;\n- Dịch vụ tư vấn cá nhân cho các bệnh nhân nội trú.\nLoại trừ:\n- Hoạt động y tế cho bệnh nhân nội trú được phân vào nhóm 86101 (Hoạt động của các bệnh viện);\n- Hoạt động trợ giúp y tế như hoạt động của các bà đỡ, y tá và nhà vật lý trị liệu được phân vào nhóm 86990 (Hoạt động y tế khác chưa được phân vào đâu).\nTrên đây là nội dung quy định về nhóm ngành hoạt động của các phòng khám đa khoa, chuyên khoa. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 27/2018/QĐ-TTg.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Học liệu điện tử là gì?
Học liệu điện tử được hiểu như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi là Nhân, sống tại Tp.HCM. Gần đây, tôi có đọc một bài báo nói về việc áp dụng học liệu điện tử trong việc dạy và học. Vì vậy, cho tôi hỏi học liệu điện tử là gì? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (nhan***@gmail.com)
Học liệu điện tử được định nghĩa tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư 12/2016/TT-BGDĐT Quy định ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức đào tạo qua mạng như sau: ... Học liệu điện tử là tập hợp các phương tiện điện tử phục vụ dạy và học, bao gồm: sách giáo trình, sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, bài kiểm tra đánh giá, bản trình chiếu, bảng dữ liệu, các tệp âm thanh, hình ảnh, video, bài giảng điện tử, phần mềm dạy học, thí nghiệm ảo... ... Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về định nghĩa học liệu điện tử. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 12/2016/TT-BGDĐT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Học liệu điện tử là gì?", "role": "user" }, { "content": "Học liệu điện tử được định nghĩa tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư 12/2016/TT-BGDĐT Quy định ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức đào tạo qua mạng như sau:\n...\nHọc liệu điện tử là tập hợp các phương tiện điện tử phục vụ dạy và học, bao gồm: sách giáo trình, sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, bài kiểm tra đánh giá, bản trình chiếu, bảng dữ liệu, các tệp âm thanh, hình ảnh, video, bài giảng điện tử, phần mềm dạy học, thí nghiệm ảo...\n...\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về định nghĩa học liệu điện tử. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 12/2016/TT-BGDĐT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại do sự cố môi trường được quy định như thế nào?
Xin được hỏi, theo quy định mới nhất thì bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại do sự cố môi trường được quy định thế nào?
Theo Điều 140 Luật Bảo vệ môi trường 2020 (Có hiệu lực từ 01/01/2022) quy định về bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại do sự cố môi trường như sau: 1. Khuyến khích doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm thực hiện bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại do sự cố môi trường. 2. Căn cứ nhóm dự án đầu tư được phân loại theo quy định tại Điều 28 của Luật này, Chính phủ quy định chi tiết đối tượng phải mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại do sự cố môi trường. 3. Khuyến khích đối tượng không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại do sự cố môi trường. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại do sự cố môi trường được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 140 Luật Bảo vệ môi trường 2020 (Có hiệu lực từ 01/01/2022) quy định về bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại do sự cố môi trường như sau:\n1. Khuyến khích doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm thực hiện bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại do sự cố môi trường.\n2. Căn cứ nhóm dự án đầu tư được phân loại theo quy định tại Điều 28 của Luật này, Chính phủ quy định chi tiết đối tượng phải mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại do sự cố môi trường.\n3. Khuyến khích đối tượng không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại do sự cố môi trường.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bắt người trong trường hợp khẩn cấp được quy định ra sao?
Em đang tìm hiểu một số vấn đề về tố tụng hình sự khi Bộ luật tố tụng hình sự 1988 còn hiệu lực, theo đó còn có vấn đề em chưa rõ lắm, nhờ anh/chị Ban biên tập hỗ trợ giúp em: Bắt người trong trường hợp khẩn cấp được quy định ra sao? Cần những hồ sơ, thủ tục ra sao? (****@gmail.com)
Căn cứ theo quy định tại Điều 63 Bộ luật tố tụng Hình sự 1988, bắt người trong trường hợp khẩn cấp được quy định như sau: 1- Trong những trường hợp sau đây thì được bắt khẩn cấp: a) Khi có căn cứ để cho rằng người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm nghiêm trọng; b) Khi người bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt trông thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy đó là tội phạm nghiêm trọng và cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn; c) Khi thấy có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở của người bị nghi thực hiện tội phạm nghiêm trọng và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu huỷ chứng cứ. 2- Những người sau đây có quyền ra lệnh bắt người trong trường hợp khẩn cấp: a) Trưởng công an, Phó trưởng công an cấp huyện, Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan điều tra cấp tỉnh và cấp quân khu trở lên; b) Người chỉ huy của đơn vị quân đội độc lập cấp trung đoàn; người chỉ huy đồn biên phòng ở hải đảo hoặc biên giới; c) Người chỉ huy máy bay, tàu biển, khi máy bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng. 3- Nội dung lệnh bắt và việc thi hành lệnh bắt người trong trường hợp khẩn cấp phải tuân theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 62 Bộ luật này. 4- Trong mọi trường hợp, việc bắt khẩn cấp phải được báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp bằng văn bản để xét phê chuẩn. Nếu Viện kiểm sát không phê chuẩn thì trả tự do ngay cho người bị bắt. Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bắt người trong trường hợp khẩn cấp được quy định ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 63 Bộ luật tố tụng Hình sự 1988, bắt người trong trường hợp khẩn cấp được quy định như sau:\n1- Trong những trường hợp sau đây thì được bắt khẩn cấp:\na) Khi có căn cứ để cho rằng người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm nghiêm trọng;\nb) Khi người bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt trông thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy đó là tội phạm nghiêm trọng và cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn;\nc) Khi thấy có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở của người bị nghi thực hiện tội phạm nghiêm trọng và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu huỷ chứng cứ.\n2- Những người sau đây có quyền ra lệnh bắt người trong trường hợp khẩn cấp:\na) Trưởng công an, Phó trưởng công an cấp huyện, Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan điều tra cấp tỉnh và cấp quân khu trở lên;\nb) Người chỉ huy của đơn vị quân đội độc lập cấp trung đoàn; người chỉ huy đồn biên phòng ở hải đảo hoặc biên giới;\nc) Người chỉ huy máy bay, tàu biển, khi máy bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng.\n3- Nội dung lệnh bắt và việc thi hành lệnh bắt người trong trường hợp khẩn cấp phải tuân theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 62 Bộ luật này.\n4- Trong mọi trường hợp, việc bắt khẩn cấp phải được báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp bằng văn bản để xét phê chuẩn. Nếu Viện kiểm sát không phê chuẩn thì trả tự do ngay cho người bị bắt.\nTrên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phân bổ vốn đầu tư thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS và miền núi 2021-2025?
Phân bổ vốn đầu tư thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia phát triển KT-XH vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025? Phân bổ vốn sự nghiệp thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia phát triển KT-XH vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025? Mong được giải đáp
Phân bổ vốn đầu tư thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia phát triển KT-XH vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 Căn cứ Mục 1 Phụ lục I Quyết định 39/2021/QĐ-TTg quy định: 1. Phân bổ vốn đầu tư a) Phân bổ vốn cho bộ, cơ quan trung ương: Không. b) Phân bổ vốn cho các địa phương: Áp dụng phương pháp tính điểm theo các tiêu chí như sau: TT Nội dung tiêu chí Số điểm Số lượng Tổng số điểm 1 Cứ 1 hộ được hỗ trợ đất ở 0,4 a 0,4 x a 2 Cứ 1 hộ được hỗ trợ nhà ở 0,4 b 0,4 x b 3 Cứ 1 hộ được hỗ trợ đất sản xuất 0,225 c 0,225 x c 4 Cứ 1 công trình nước sinh hoạt tập trung 30 d 30 x d   Tổng cộng     Xk,i Số lượng (a, b, c, d) căn cứ số liệu nhu cầu cần hỗ trợ thực tế của các địa phương, được tổng hợp trong Báo cáo nghiên cứu khả thi của Chương trình. Phân bổ vốn sự nghiệp thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia phát triển KT-XH vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 Căn cứ Mục 2 Phụ lục I Quyết định 39/2021/QĐ-TTg quy định:  2. Phân bổ vốn sự nghiệp a) Phân bổ vốn cho bộ, cơ quan trung ương: Không. b) Phân bổ vốn cho các địa phương: Áp dụng phương pháp tính điểm theo các tiêu chí như sau: TT Nội dung tiêu chí Số điểm Số lượng Tổng số điểm 1 Cứ 1 hộ được hỗ trợ chuyển đổi nghề 0,1 a 0,1 x a 2 Cứ 1 hộ được hỗ trợ nước sinh hoạt phân tán 0,03 b 0,03 x b   Tổng cộng     Xk,i Số lượng (a, b) căn cứ số liệu nhu cầu cần hỗ trợ thực tế của các địa phương, được tổng hợp trong Báo cáo nghiên cứu khả thi của Chương trình. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phân bổ vốn đầu tư thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS và miền núi 2021-2025?", "role": "user" }, { "content": "Phân bổ vốn đầu tư thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia phát triển KT-XH vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025\nCăn cứ Mục 1 Phụ lục I Quyết định 39/2021/QĐ-TTg quy định: 1. Phân bổ vốn đầu tư\na) Phân bổ vốn cho bộ, cơ quan trung ương: Không.\nb) Phân bổ vốn cho các địa phương: Áp dụng phương pháp tính điểm theo các tiêu chí như sau:\n\n\n\n\nTT\n\n\nNội dung tiêu chí\n\n\nSố điểm\n\n\nSố lượng\n\n\nTổng số điểm\n\n\n\n\n1\n\n\nCứ 1 hộ được hỗ trợ đất ở\n\n\n0,4\n\n\na\n\n\n0,4 x a\n\n\n\n\n2\n\n\nCứ 1 hộ được hỗ trợ nhà ở\n\n\n0,4\n\n\nb\n\n\n0,4 x b\n\n\n\n\n3\n\n\nCứ 1 hộ được hỗ trợ đất sản xuất\n\n\n0,225\n\n\nc\n\n\n0,225 x c\n\n\n\n\n4\n\n\nCứ 1 công trình nước sinh hoạt tập trung\n\n\n30\n\n\nd\n\n\n30 x d\n\n\n\n\n \n\n\nTổng cộng\n\n\n \n\n\n \n\n\nXk,i\n\n\n\n\nSố lượng (a, b, c, d) căn cứ số liệu nhu cầu cần hỗ trợ thực tế của các địa phương, được tổng hợp trong Báo cáo nghiên cứu khả thi của Chương trình.\nPhân bổ vốn sự nghiệp thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia phát triển KT-XH vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025\nCăn cứ Mục 2 Phụ lục I Quyết định 39/2021/QĐ-TTg quy định: \n2. Phân bổ vốn sự nghiệp\na) Phân bổ vốn cho bộ, cơ quan trung ương: Không.\nb) Phân bổ vốn cho các địa phương: Áp dụng phương pháp tính điểm theo các tiêu chí như sau:\n\n\n\n\nTT\n\n\nNội dung tiêu chí\n\n\nSố điểm\n\n\nSố lượng\n\n\nTổng số điểm\n\n\n\n\n1\n\n\nCứ 1 hộ được hỗ trợ chuyển đổi nghề\n\n\n0,1\n\n\na\n\n\n0,1 x a\n\n\n\n\n2\n\n\nCứ 1 hộ được hỗ trợ nước sinh hoạt phân tán\n\n\n0,03\n\n\nb\n\n\n0,03 x b\n\n\n\n\n \n\n\nTổng cộng\n\n\n \n\n\n \n\n\nXk,i\n\n\n\n\nSố lượng (a, b) căn cứ số liệu nhu cầu cần hỗ trợ thực tế của các địa phương, được tổng hợp trong Báo cáo nghiên cứu khả thi của Chương trình.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Công ty tài chính có bắt buộc là công ty cổ phần không?
Chào ban biên tập, tôi là chủ một doanh nghiệp kinh doanh địa ốc, tôi muốn thành lập một công ty tài chính, mong ban biên tập cho tôi biết thành lập một công ty tài chính là phải thành lập theo mô hình công ty cổ phần có đúng vậy không? Xin cảm ơn. hoangminhgiam112233****@gmail.com
Căn cứ Khoản 3 Điều 6 Luật các tổ chức tín dụng 2010 có quy định về hình thức của các tổ chức tín dụng theo đó: ... 3. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng trong nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn. ... Căn cứ quy định của pháp luật thì đối với các tổ chức tín dụng phi ngân hàng thì có thể thành lập với hình thức công ty cổ phần hay công ty trách nhiệm hữu hạn. Mặt khác căn cứ Khoản 4 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng 2010 quy định công ty tài chính là tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Như vậy công ty tài chính có thể được thành lập theo cả mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần, chứ không phải bắt buộc luôn luôn phải thành lập theo mô hình công ty cổ phần. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công ty tài chính có bắt buộc là công ty cổ phần không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 3 Điều 6 Luật các tổ chức tín dụng 2010 có quy định về hình thức của các tổ chức tín dụng theo đó:\n...\n3. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng trong nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn.\n...\nCăn cứ quy định của pháp luật thì đối với các tổ chức tín dụng phi ngân hàng thì có thể thành lập với hình thức công ty cổ phần hay công ty trách nhiệm hữu hạn.\nMặt khác căn cứ Khoản 4 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng 2010 quy định công ty tài chính là tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Như vậy công ty tài chính có thể được thành lập theo cả mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần, chứ không phải bắt buộc luôn luôn phải thành lập theo mô hình công ty cổ phần.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải đường thủy nội địa
Cho hỏi theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa. Thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải và cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành đường thủy nội địa có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành giao thông đường thủy nội địa. Căn cứ Khoản 1 Điều 46 Nghị định 139/2021/NĐ-CP thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành giao thông đường thủy nội địa đang thi hành công vụ có quyền: - Phạt cảnh cáo; - Phạt tiền đến 500.000 đồng; - Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 1.000.000 đồng. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chánh Thanh tra Sở Giao thông vận tải trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa Căn cứ Khoản 2 Điều 46 Nghị định 139/2021/NĐ-CP Chánh Thanh tra Sở Giao thông vận tải, Trưởng đoàn thanh tra Sở Giao thông vận tải, Trưởng đoàn thanh tra Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Trưởng đoàn thanh tra Chi cục Đường thủy nội địa, Chi cục trưởng Chi cục Đường thủy nội địa, Trưởng đoàn thanh tra Cảng vụ Đường thủy nội địa có quyền: - Phạt cảnh cáo; - Phạt tiền đến 37.500.000 đồng; - Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; - Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 75.000.000 đồng; - Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định này. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa của Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Giao thông vận tải Căn cứ Khoản 3 Điều 46 Nghị định 139/2021/NĐ-CP Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Giao thông vận tải có quyền: - Phạt cảnh cáo; - Phạt tiền đến 52.500.000 đồng; - Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; - Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính đến 105.000.000 đồng; - Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định này. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa của Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận tải, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Căn cứ Khoản 4 Điều 46 Nghị định 139/2021/NĐ-CP Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận tải, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam có quyền: - Phạt cảnh cáo; - Phạt tiền đến 75.000.000 đồng; - Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; - Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính; - Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải đường thủy nội địa", "role": "user" }, { "content": "Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành giao thông đường thủy nội địa.\nCăn cứ Khoản 1 Điều 46 Nghị định 139/2021/NĐ-CP thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành giao thông đường thủy nội địa đang thi hành công vụ có quyền:\n- Phạt cảnh cáo;\n- Phạt tiền đến 500.000 đồng;\n- Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 1.000.000 đồng.\nThẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chánh Thanh tra Sở Giao thông vận tải trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa\nCăn cứ Khoản 2 Điều 46 Nghị định 139/2021/NĐ-CP Chánh Thanh tra Sở Giao thông vận tải, Trưởng đoàn thanh tra Sở Giao thông vận tải, Trưởng đoàn thanh tra Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Trưởng đoàn thanh tra Chi cục Đường thủy nội địa, Chi cục trưởng Chi cục Đường thủy nội địa, Trưởng đoàn thanh tra Cảng vụ Đường thủy nội địa có quyền:\n- Phạt cảnh cáo;\n- Phạt tiền đến 37.500.000 đồng;\n- Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;\n- Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 75.000.000 đồng;\n- Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định này.\nThẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa của Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Giao thông vận tải\nCăn cứ Khoản 3 Điều 46 Nghị định 139/2021/NĐ-CP Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Giao thông vận tải có quyền:\n- Phạt cảnh cáo;\n- Phạt tiền đến 52.500.000 đồng;\n- Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;\n- Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính đến 105.000.000 đồng;\n- Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định này.\nThẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa của Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận tải, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa\nCăn cứ Khoản 4 Điều 46 Nghị định 139/2021/NĐ-CP Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận tải, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam có quyền:\n- Phạt cảnh cáo;\n- Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;\n- Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;\n- Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;\n- Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Kinh doanh bóng cười có bị cấm không?
Chào Ban tư vấn, tôi hiện đang muốn kinh doanh bóng cười. Theo như tôi biết thì giới trẻ hiện nay rất hay sử dụng sản phẩm này trong các club, bar. Theo như tôi thấy đây là một thị trường tiềm năng để đầu tư kinh doanh. Tuy nhiên tôi cũng là một người muốn sống và làm việc theo pháp luật, không thể bị đồng tiền làm mờ mắt mà phạm pháp được. Do đó Ban tư vấn cho tôi hỏi kinh doanh bóng cười có bị cấm không? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn! Ngọc Minh - thành phố Hồ Chí Minh
Trước hết chúng tôi sẽ cung cấp đến bạn một vài thông tin về bóng cười. Bóng cười là khí gây cười, tên hóa học là Dinitơ monoxit hay nitrous oxide, là hợp chất hóa học với công thức N2O. Khi bơm vào bóng bay, gọi là bóng cười (funkyball). ... Khí nitrous oxide lan tỏa, ngấm vào cơ thể sẽ tạo cảm giác phấn khích, tạo ảo giác gây cười cho người sử dụng. Trong thực tế, bóng cười ẩn chứa nhiều mối nguy hại mà điển hình nhất là người sử dụng dễ bị ngộ độc khí N2O, dẫn đến ức chế thần kinh và đột quỵ nhẹ. Nghiêm trọng hơn, bóng cười có thể ảnh hưởng xấu đến tim mạch, hệ thần kinh, nếu lạm dụng sẽ dẫn đến trầm cảm… Theo quy tại Điều 33 Hiến pháp 2013 "Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm." Theo Điều 6 Luật Đầu tư 2014 thì ngành nghề cấm kinh doanh gồm có: "a) Kinh doanh các chất ma túy theo quy định tại Phụ lục 1 của Luật này; b) Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục 2 của Luật này; c) Kinh doanh mẫu vật các loại thực vật, động vật hoang dã theo quy định tại Phụ lục 1 của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loại động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý hiếm Nhóm I có nguồn gốc từ tự nhiên theo quy định tại Phụ lục 3 của Luật này; d) Kinh doanh mại dâm; đ) Mua, bán người, mô, bộ phận cơ thể người; e) Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người; g) Kinh doanh pháo nổ." ==> Như vậy, pháp luật cho mọi người có quyền tự do kinh doanh ngành, nghề pháp luật không cấm. Bóng cười cũng không thuộc ngành, nghề bị cấm kinh doanh theo Luật đầu tư. Tuy nhiên khí N2O có trong bóng cười lại nằm trong Danh mục hàng hóa chất bị hạn chế sản xuất, kinh doanh quy định Phụ lục 2 Nghị định 113/2017/NĐ-CP. Ngành nghề bạn muốn kinh doanh là bóng cười thì hiện nay pháp luật chưa cấm kinh doanh. Tuy nhiên ngành nghề này cũng tiềm ẩn nhiều mối nguy hại cho người sử dụng. Bạn cũng nên cân nhắc kỹ khi quyết định đầu tư kinh doanh vào lĩnh vực này.  Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kinh doanh bóng cười có bị cấm không?", "role": "user" }, { "content": "Trước hết chúng tôi sẽ cung cấp đến bạn một vài thông tin về bóng cười. Bóng cười là khí gây cười, tên hóa học là Dinitơ monoxit hay nitrous oxide, là hợp chất hóa học với công thức N2O. Khi bơm vào bóng bay, gọi là bóng cười (funkyball). ... Khí nitrous oxide lan tỏa, ngấm vào cơ thể sẽ tạo cảm giác phấn khích, tạo ảo giác gây cười cho người sử dụng. Trong thực tế, bóng cười ẩn chứa nhiều mối nguy hại mà điển hình nhất là người sử dụng dễ bị ngộ độc khí N2O, dẫn đến ức chế thần kinh và đột quỵ nhẹ. Nghiêm trọng hơn, bóng cười có thể ảnh hưởng xấu đến tim mạch, hệ thần kinh, nếu lạm dụng sẽ dẫn đến trầm cảm…\nTheo quy tại Điều 33 Hiến pháp 2013 \"Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm.\"\nTheo Điều 6 Luật Đầu tư 2014 thì ngành nghề cấm kinh doanh gồm có:\n\"a) Kinh doanh các chất ma túy theo quy định tại Phụ lục 1 của Luật này;\nb) Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục 2 của Luật này;\nc) Kinh doanh mẫu vật các loại thực vật, động vật hoang dã theo quy định tại Phụ lục 1 của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loại động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý hiếm Nhóm I có nguồn gốc từ tự nhiên theo quy định tại Phụ lục 3 của Luật này;\nd) Kinh doanh mại dâm;\nđ) Mua, bán người, mô, bộ phận cơ thể người;\ne) Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người;\ng) Kinh doanh pháo nổ.\"\n==> Như vậy, pháp luật cho mọi người có quyền tự do kinh doanh ngành, nghề pháp luật không cấm. Bóng cười cũng không thuộc ngành, nghề bị cấm kinh doanh theo Luật đầu tư. Tuy nhiên khí N2O có trong bóng cười lại nằm trong Danh mục hàng hóa chất bị hạn chế sản xuất, kinh doanh quy định Phụ lục 2 Nghị định 113/2017/NĐ-CP. Ngành nghề bạn muốn kinh doanh là bóng cười thì hiện nay pháp luật chưa cấm kinh doanh. Tuy nhiên ngành nghề này cũng tiềm ẩn nhiều mối nguy hại cho người sử dụng. Bạn cũng nên cân nhắc kỹ khi quyết định đầu tư kinh doanh vào lĩnh vực này. \nMong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Trình tự, thủ tục chấp thuận để thực hiện các hoạt động phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận?
Trình tự, thủ tục chấp thuận để thực hiện các hoạt động phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận?
Căn cứ Điều 205 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục như sau: 1. Trường hợp thành lập chi nhánh, phòng giao dịch, bổ sung nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán tại chi nhánh, cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến, thay đổi địa điểm chi nhánh, phòng giao dịch trong nước của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán: a) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ quy định tại Điều 193, Điều 197, Điều 203 Nghị định này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có ý kiến bằng văn bản gửi công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán về các vấn đề liên quan đến cơ sở vật chất; b) Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoàn thiện cơ sở vật chất và có thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kiểm tra cơ sở vật chất tại địa điểm trụ sở chính, chi nhánh, phòng giao dịch trong nước công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán trước khi chấp thuận cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến, thành lập chi nhánh, phòng giao dịch, bổ sung nghiệp vụ kinh doanh tại chi nhánh, thay đổi địa điểm chi nhánh, phòng giao dịch trong nước của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả kiểm tra cơ sở vật chất theo quy định tại điểm b khoản này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận các hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. 2. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ theo quy định tại Điều 193, Điều 194, Điều 196, Điều 197, Điều 203, khoản 1 Điều 204 Nghị định này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận các hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. 3. Chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện trong nước của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải chính thức triển khai hoạt động trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận. Quá thời hạn trên, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thu hồi quyết định thành lập. 4. Đối với trường hợp đóng cửa chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện trong nước, chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hoàn tất việc đóng cửa, chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải báo cáo kết quả thực hiện đóng cửa theo Mẫu số 70, Mẫu số 78 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và gửi bản gốc quyết định chấp thuận thành lập chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, chấp thuận cung cấp dịch vụ cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định thu hồi quyết định thành lập chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, chấp thuận cung cấp dịch vụ công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trình tự, thủ tục chấp thuận để thực hiện các hoạt động phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 205 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục như sau:\n1. Trường hợp thành lập chi nhánh, phòng giao dịch, bổ sung nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán tại chi nhánh, cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến, thay đổi địa điểm chi nhánh, phòng giao dịch trong nước của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán:\na) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ quy định tại Điều 193, Điều 197, Điều 203 Nghị định này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có ý kiến bằng văn bản gửi công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán về các vấn đề liên quan đến cơ sở vật chất;\nb) Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoàn thiện cơ sở vật chất và có thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kiểm tra cơ sở vật chất tại địa điểm trụ sở chính, chi nhánh, phòng giao dịch trong nước công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán trước khi chấp thuận cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến, thành lập chi nhánh, phòng giao dịch, bổ sung nghiệp vụ kinh doanh tại chi nhánh, thay đổi địa điểm chi nhánh, phòng giao dịch trong nước của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;\nc) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả kiểm tra cơ sở vật chất theo quy định tại điểm b khoản này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận các hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n2. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ theo quy định tại Điều 193, Điều 194, Điều 196, Điều 197, Điều 203, khoản 1 Điều 204 Nghị định này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận các hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n3. Chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện trong nước của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải chính thức triển khai hoạt động trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận. Quá thời hạn trên, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thu hồi quyết định thành lập.\n4. Đối với trường hợp đóng cửa chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện trong nước, chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hoàn tất việc đóng cửa, chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải báo cáo kết quả thực hiện đóng cửa theo Mẫu số 70, Mẫu số 78 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và gửi bản gốc quyết định chấp thuận thành lập chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, chấp thuận cung cấp dịch vụ cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định thu hồi quyết định thành lập chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, chấp thuận cung cấp dịch vụ công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Máy bay chở khách mà không đăng ký quốc tịch thì bị xử phạt thế nào?
Ban biên tập hãy giải đáp giúp tôi thắc mắc sau đây: Máy bay chở khách mà không đăng ký quốc tịch thì bị xử phạt thế nào? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
Về vấn đề này thì tại Khoản 3 Điều 5 Nghị định 162/2018/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng do Thủ tướng Chính phủ ban hành (có hiệu lực từ ngày 15/01/2019) có quy định như sau: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng) đến 60.000.000 đồng (sáu mươi triệu đồng) đối với hành vi đưa tàu bay vào khai thác mà không có Giấy chứng nhận đăng ký quốc tịch, trừ trường hợp thử nghiệm thực tế tính năng bay của tàu bay theo quy định của Bộ Quốc phòng. Bên cạnh đó, đối với hành vi này thì chủ tàu bay còn có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc loại bỏ yếu tố vi phạm, tức phải tiến hành đăng ký quốc tịch cho máy bay. Trên đây là nội dung trả lời về việc máy bay chở khách hoạt động mà không đăng ký quốc tịch. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Máy bay chở khách mà không đăng ký quốc tịch thì bị xử phạt thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Về vấn đề này thì tại Khoản 3 Điều 5 Nghị định 162/2018/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng do Thủ tướng Chính phủ ban hành (có hiệu lực từ ngày 15/01/2019) có quy định như sau:\nPhạt tiền từ 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng) đến 60.000.000 đồng (sáu mươi triệu đồng) đối với hành vi đưa tàu bay vào khai thác mà không có Giấy chứng nhận đăng ký quốc tịch, trừ trường hợp thử nghiệm thực tế tính năng bay của tàu bay theo quy định của Bộ Quốc phòng.\nBên cạnh đó, đối với hành vi này thì chủ tàu bay còn có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc loại bỏ yếu tố vi phạm, tức phải tiến hành đăng ký quốc tịch cho máy bay.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc máy bay chở khách hoạt động mà không đăng ký quốc tịch.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các trường hợp phong tỏa vốn và tài sản của chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Chào anh chị, theo thông tin tôi được biết là ngân hàng nhà nước vừa mới ban hành văn bản về phong tỏa vốn và tài sản của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định này thì trường hợp nào các chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị phong tỏa vốn và tài sản? Mong anh chị giải đáp giúp tôi, cảm ơn anh chị rất nhiều.
Tại Điều 5 Thông tư 27/2018/TT-NHNN, có hiệu lực ngày 10/01/2019, quy định Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định phong tỏa vốn và tài sản của chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong các trường hợp sau: - Giá trị thực của vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng nước ngoài giảm thấp hơn mức vốn pháp định liên tục quá thời gian 06 tháng. - Vi phạm tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng quy định tại Điều 130 Luật các tổ chức tín dụng và Ngân hàng Nhà nước đã có văn bản yêu cầu khắc phục nhưng không có biện pháp khắc phục hoặc không khắc phục được trong thời hạn theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước. - Số lỗ lũy kế của chi nhánh ngân hàng nước ngoài lớn hơn 50% giá trị của vốn được cấp và các quỹ dự trữ ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất. - Ngân hàng Nhà nước đã có yêu cầu nhưng ngân hàng mẹ không thực hiện đúng các nghĩa vụ đã cam kết đối với chi nhánh hoạt động tại Việt Nam. - Khi có thông tin về việc ngân hàng mẹ có dấu hiệu mất khả năng chi trả, mất khả năng thanh toán hoặc bị cơ quan có thẩm quyền của nước nguyên xứ đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt hoặc có yêu cầu phải giải thể, thanh lý, phá sản, hoặc bị rút giấy phép thành lập và hoạt động. Trên đây là quy định về các trường hợp chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị phong tỏa vốn và tài sản. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các trường hợp phong tỏa vốn và tài sản của chi nhánh ngân hàng nước ngoài", "role": "user" }, { "content": "Tại Điều 5 Thông tư 27/2018/TT-NHNN, có hiệu lực ngày 10/01/2019, quy định Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định phong tỏa vốn và tài sản của chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong các trường hợp sau:\n- Giá trị thực của vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng nước ngoài giảm thấp hơn mức vốn pháp định liên tục quá thời gian 06 tháng.\n- Vi phạm tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng quy định tại Điều 130 Luật các tổ chức tín dụng và Ngân hàng Nhà nước đã có văn bản yêu cầu khắc phục nhưng không có biện pháp khắc phục hoặc không khắc phục được trong thời hạn theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.\n- Số lỗ lũy kế của chi nhánh ngân hàng nước ngoài lớn hơn 50% giá trị của vốn được cấp và các quỹ dự trữ ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất.\n- Ngân hàng Nhà nước đã có yêu cầu nhưng ngân hàng mẹ không thực hiện đúng các nghĩa vụ đã cam kết đối với chi nhánh hoạt động tại Việt Nam.\n- Khi có thông tin về việc ngân hàng mẹ có dấu hiệu mất khả năng chi trả, mất khả năng thanh toán hoặc bị cơ quan có thẩm quyền của nước nguyên xứ đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt hoặc có yêu cầu phải giải thể, thanh lý, phá sản, hoặc bị rút giấy phép thành lập và hoạt động.\nTrên đây là quy định về các trường hợp chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị phong tỏa vốn và tài sản.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chồng không chấp nhận ly hôn thì có được ly hôn?
Cạnh nhà tôi có cặp vợ chồng dạo gần đây có xảy ra mâu thuẫn trầm trọng, người vợ nhiều lần đòi ly hôn nhưng người chồng không đồng ý. Như vậy, trường hợp này sẽ không thể ly hôn hay sao?
Căn cứ Khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau: Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Như vậy, pháp luật quy định được ly hôn theo yêu cầu một bên, nghĩa là không phụ thuộc vào người còn lại khi có cơ sở như chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Khi đó Tòa sẽ căn cứ để giải quyết cho vấn đề ly hôn này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chồng không chấp nhận ly hôn thì có được ly hôn?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:\nKhi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.\nNhư vậy, pháp luật quy định được ly hôn theo yêu cầu một bên, nghĩa là không phụ thuộc vào người còn lại khi có cơ sở như chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Khi đó Tòa sẽ căn cứ để giải quyết cho vấn đề ly hôn này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ứng dụng CNTT trong quản lý, sử dụng biểu mẫu đối với hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm của Quản lý thị trường như thế nào?
Cho tôi hỏi, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, sử dụng biểu mẫu đối với hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm của Quản lý thị trường như thế nào? Mong được hỗ trợ theo quy định mới nhất.
Căn cứ theo Điều 8 Thông tư 22/2021/TT-BCT (Có hiệu lực từ 01/02/2022) quy định về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, sử dụng biểu mẫu đối với hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và thực hiện các biện pháp nghiệp vụ của lực lượng Quản lý thị trường như sau: - Hệ thống INS được thiết lập tại địa chỉ http://ins.dms.gov.vn, là phần mềm được xây dựng nhằm phục vụ công tác quản lý hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và thực hiện các biện pháp nghiệp vụ của lực lượng Quản lý thị trường đáp ứng các quy định của Luật Công nghệ thông tin, Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ về công tác văn thư và các quy định pháp luật có liên quan. - Tổng cục Quản lý thị trường có trách nhiệm tổ chức xây dựng, quản lý và phát triển cơ sở dữ liệu, hạ tầng kỹ thuật của Hệ thống INS; hướng dẫn khai thác, sử dụng và bảo đảm duy trì, vận hành, bảo mật, an toàn, an ninh Hệ thống INS để quản lý, sử dụng, lưu trữ biểu mẫu, hồ sơ tài liệu trong hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và thực hiện các biện pháp nghiệp vụ của lực lượng Quản lý thị trường theo quy định của pháp luật và quy định của Thông tư này. - Kinh phí xây dựng, duy trì Hệ thống INS trong hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và thực hiện các biện pháp nghiệp vụ của lực lượng Quản lý thị trường do ngân sách nhà nước cấp. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ứng dụng CNTT trong quản lý, sử dụng biểu mẫu đối với hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm của Quản lý thị trường như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo Điều 8 Thông tư 22/2021/TT-BCT (Có hiệu lực từ 01/02/2022) quy định về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, sử dụng biểu mẫu đối với hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và thực hiện các biện pháp nghiệp vụ của lực lượng Quản lý thị trường như sau:\n- Hệ thống INS được thiết lập tại địa chỉ http://ins.dms.gov.vn, là phần mềm được xây dựng nhằm phục vụ công tác quản lý hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và thực hiện các biện pháp nghiệp vụ của lực lượng Quản lý thị trường đáp ứng các quy định của Luật Công nghệ thông tin, Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ về công tác văn thư và các quy định pháp luật có liên quan.\n- Tổng cục Quản lý thị trường có trách nhiệm tổ chức xây dựng, quản lý và phát triển cơ sở dữ liệu, hạ tầng kỹ thuật của Hệ thống INS; hướng dẫn khai thác, sử dụng và bảo đảm duy trì, vận hành, bảo mật, an toàn, an ninh Hệ thống INS để quản lý, sử dụng, lưu trữ biểu mẫu, hồ sơ tài liệu trong hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và thực hiện các biện pháp nghiệp vụ của lực lượng Quản lý thị trường theo quy định của pháp luật và quy định của Thông tư này.\n- Kinh phí xây dựng, duy trì Hệ thống INS trong hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và thực hiện các biện pháp nghiệp vụ của lực lượng Quản lý thị trường do ngân sách nhà nước cấp.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Vợ chồng có hộ khẩu ở nhà nội, con có được khai sinh và nhập hộ khẩu ở nhà ngoại hay không?
Vợ chồng có hộ khẩu ở nhà nội, con có được khai sinh và nhập hộ khẩu ở nhà ngoại? Con có được nhập hộ khẩu ở nhà ngoại? Cho em hỏi em và chồng hiện đang ở hộ khẩu nhà nội (nhà chồng em), em đang mang thai và sắp sinh con nhưng sinh con ở nhà ngoại vậy em có thể khai sinh và nhập hộ khẩu cho con bên nhà ngoại có được không?
Vợ chồng có hộ khẩu ở nhà nội, con có được khai sinh ở nhà ngoại? Tại Điều 13 Luật Hộ tịch 2014 có quy định về thẩm quyền đăng ký khai sinh như sau: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh. Tại Điều 11 Luật Cư trú 2020 có quy định về nơi cư trú của công dân như sau: 1. Nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú. 2. Trường hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này. Như vậy trong trường hợp trên, bạn và chồng bạn đang thường trú tại nhà nội, nếu bạn hoặc chồng bạn hoặc cả 2 bạn có đăng ký tạm trú ở nhà ngoại thì con bạn có thể được đăng ký khai sinh ở nhà ngoại. Con có được nhập hộ khẩu ở nhà ngoại? Tại Điểm c Khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020 có quy định về điều kiện đăng ký thường trú như sau: 2. Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây: a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con; b) Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ; c) Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ. Như vậy trong trường hợp của bạn, con của bạn có thể được đăng ký thường trú (nhập hộ khẩu) tại nhà ngoại. Tuy nhiên, để thực hiện đăng ký hộ khẩu thường trú tại nhà ngoại, bạn cần đáp ứng cách điều kiện sau: Thứ nhất, vợ và chồng bạn phải cùng đồng ý về việc con đăng ký hộ khẩu ở nhà ngoại Thứ hai, nhà ngoại đồng ý cho phép con bạn được nhập hộ khẩu. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Vợ chồng có hộ khẩu ở nhà nội, con có được khai sinh và nhập hộ khẩu ở nhà ngoại hay không?", "role": "user" }, { "content": "Vợ chồng có hộ khẩu ở nhà nội, con có được khai sinh ở nhà ngoại?\nTại Điều 13 Luật Hộ tịch 2014 có quy định về thẩm quyền đăng ký khai sinh như sau:\nỦy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh.\nTại Điều 11 Luật Cư trú 2020 có quy định về nơi cư trú của công dân như sau:\n1. Nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú.\n2. Trường hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này.\nNhư vậy trong trường hợp trên, bạn và chồng bạn đang thường trú tại nhà nội, nếu bạn hoặc chồng bạn hoặc cả 2 bạn có đăng ký tạm trú ở nhà ngoại thì con bạn có thể được đăng ký khai sinh ở nhà ngoại.\nCon có được nhập hộ khẩu ở nhà ngoại?\nTại Điểm c Khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020 có quy định về điều kiện đăng ký thường trú như sau:\n2. Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:\na) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;\nb) Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;\nc) Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.\nNhư vậy trong trường hợp của bạn, con của bạn có thể được đăng ký thường trú (nhập hộ khẩu) tại nhà ngoại. Tuy nhiên, để thực hiện đăng ký hộ khẩu thường trú tại nhà ngoại, bạn cần đáp ứng cách điều kiện sau:\nThứ nhất, vợ và chồng bạn phải cùng đồng ý về việc con đăng ký hộ khẩu ở nhà ngoại\nThứ hai, nhà ngoại đồng ý cho phép con bạn được nhập hộ khẩu.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được yêu cầu giải thích bản án khi bản án đã có hiệu lực thi hành?
Bản án đã có hiệu lực thi hành 30 ngày có được yêu cầu giải thích bản án không? Thẩm quyền công nhận bản án ly hôn ở nước ngoài? Lệ phí cấp bản sao bản án đã tuyên là bao nhiêu?
Bản án đã có hiệu lực thi hành 30 ngày có được yêu cầu giải thích bản án không?Bản án dân sự phúc thẩm đã có hiệu lực quá 30 ngày, vậy còn có quyền yêu cầu thẩm phán giải thích bản án không ạ?Trả lời:Theo Điều 486 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về việc giải thích, sửa chữa bản án, quyết định của Tòa án như sau:Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự là người nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam của cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam, Nhà nước nước ngoài1. Người được thi hành án, người phải thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án và cơ quan thi hành án có quyền yêu cầu bằng văn bản Tòa án đã ra bản án, quyết định, giải thích, sửa chữa những điểm chưa rõ trong bản án, quyết định để thi hành.2. Thẩm phán đã ra quyết định hoặc Thẩm phán là chủ tọa phiên tòa có trách nhiệm giải thích, sửa chữa những điểm chưa rõ trong bản án, quyết định của Tòa án. Trường hợp họ không còn là Thẩm phán của Tòa án thì Chánh án Tòa án đó có trách nhiệm giải thích, sửa chữa bản án, quyết định của Tòa án.3. Việc giải thích bản án, quyết định của Tòa án phải căn cứ vào biên bản phiên tòa, biên bản phiên họp, biên bản nghị án. Việc sửa chữa bản án, quyết định được thực hiện theo quy định tại Điều 268 của Bộ luật này.Theo đó, không có quy định giới hạn thời gian người phải thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành bản án và cơ quan thi hành án được yêu cầu giải thích bản án.Như vậy, dù bản án dân sự phúc thẩm đã có hiệu lực 30 ngày nhưng người được thi hành án, người phải thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành bản án và cơ quan thi hành án vẫn có quyền yêu cầu giải thích những điều chưa rõ trong bản án.Có được yêu cầu giải thích bản án khi bản án đã có hiệu lực thi hành? (Hình từ Internet)Thẩm quyền công nhận bản án ly hôn ở nước ngoài?Vợ chồng tôi đăng ký kết hôn tại Mỹ và vừa rồi đã ly hôn tại đây. Bản án ly hôn chỉ giải quyết mối quan hệ hôn nhân của chúng tôi, nhưng về vấn đề tài sản tại Việt Nam chưa được giải quyết vì chúng tôi chỉ yêu cầu giải quyết về mặt hôn nhân. Chúng tôi còn có căn nhà tại Việt Nam cần giải quyết nên muốn thực hiện thủ tục công nhận bản án ly hôn ở Mỹ tại Việt Nam nhưng không biết Tòa án cấp nào có thẩm quyền giải quyết. Mong hỗ trợ.Trả lời:Căn cứ Khoản 9 Điều 29 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:Những yêu cầu về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án....9. Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.Căn cứ Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh như sau:Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây:b) Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 27, 29, 31 và 33 của Bộ luật này, trừ những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;....Trong đó, Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện:Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện.....2. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:b) Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29 của Bộ luật này;Như vậy, Tòa án nhân dân cấp tình và cấp huyện có quyền công nhận bản án ly hôn ở nước ngoàiYêu cầu công nhận bản án ly hôn của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.Lệ phí cấp bản sao bản án đã tuyên là bao nhiêu?Ngày 10/9/2019, Tòa án thành phố đã ra bản án yêu cầu chị D trả 50 triệu đồng cho tôi, nhưng do bất cẩn nên tôi đã làm mất bản án. Vậy tôi có được cấp lại bản sao bản án không? Nếu được cấp thì lệ phí cấp bản sao là bao nhiêu?Trả lời:Theo Khoản 21 Điều 70 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định quyền của đương sự cụ thể như sau: Được cấp trích lục bản án, bản án, quyết định của Tòa án.Theo Bảng B Danh mục phí lệ phí của Tòa án ban hành theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định lệ phí cấp bản sao giấy tờ, sao chụp tài liệu tại Tòa án (Sao trích lục bản án) là 1.500 đồng/trang A4.Như vậy, khi mất bản án thì bạn có thể làm đơn lên Tòa ra bản án đó yêu cầu cấp lại trích lục bản án theo quy định của pháp luật. Phí cấp bản sao bản án là 1.500 đồng/trang A4.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được yêu cầu giải thích bản án khi bản án đã có hiệu lực thi hành?", "role": "user" }, { "content": "Bản án đã có hiệu lực thi hành 30 ngày có được yêu cầu giải thích bản án không?Bản án dân sự phúc thẩm đã có hiệu lực quá 30 ngày, vậy còn có quyền yêu cầu thẩm phán giải thích bản án không ạ?Trả lời:Theo Điều 486 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về việc giải thích, sửa chữa bản án, quyết định của Tòa án như sau:Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự là người nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam của cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam, Nhà nước nước ngoài1. Người được thi hành án, người phải thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án và cơ quan thi hành án có quyền yêu cầu bằng văn bản Tòa án đã ra bản án, quyết định, giải thích, sửa chữa những điểm chưa rõ trong bản án, quyết định để thi hành.2. Thẩm phán đã ra quyết định hoặc Thẩm phán là chủ tọa phiên tòa có trách nhiệm giải thích, sửa chữa những điểm chưa rõ trong bản án, quyết định của Tòa án. Trường hợp họ không còn là Thẩm phán của Tòa án thì Chánh án Tòa án đó có trách nhiệm giải thích, sửa chữa bản án, quyết định của Tòa án.3. Việc giải thích bản án, quyết định của Tòa án phải căn cứ vào biên bản phiên tòa, biên bản phiên họp, biên bản nghị án. Việc sửa chữa bản án, quyết định được thực hiện theo quy định tại Điều 268 của Bộ luật này.Theo đó, không có quy định giới hạn thời gian người phải thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành bản án và cơ quan thi hành án được yêu cầu giải thích bản án.Như vậy, dù bản án dân sự phúc thẩm đã có hiệu lực 30 ngày nhưng người được thi hành án, người phải thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành bản án và cơ quan thi hành án vẫn có quyền yêu cầu giải thích những điều chưa rõ trong bản án.Có được yêu cầu giải thích bản án khi bản án đã có hiệu lực thi hành? (Hình từ Internet)Thẩm quyền công nhận bản án ly hôn ở nước ngoài?Vợ chồng tôi đăng ký kết hôn tại Mỹ và vừa rồi đã ly hôn tại đây. Bản án ly hôn chỉ giải quyết mối quan hệ hôn nhân của chúng tôi, nhưng về vấn đề tài sản tại Việt Nam chưa được giải quyết vì chúng tôi chỉ yêu cầu giải quyết về mặt hôn nhân. Chúng tôi còn có căn nhà tại Việt Nam cần giải quyết nên muốn thực hiện thủ tục công nhận bản án ly hôn ở Mỹ tại Việt Nam nhưng không biết Tòa án cấp nào có thẩm quyền giải quyết. Mong hỗ trợ.Trả lời:Căn cứ Khoản 9 Điều 29 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:Những yêu cầu về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án....9. Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.Căn cứ Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh như sau:Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây:b) Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 27, 29, 31 và 33 của Bộ luật này, trừ những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;....Trong đó, Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện:Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện.....2. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:b) Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29 của Bộ luật này;Như vậy, Tòa án nhân dân cấp tình và cấp huyện có quyền công nhận bản án ly hôn ở nước ngoàiYêu cầu công nhận bản án ly hôn của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.Lệ phí cấp bản sao bản án đã tuyên là bao nhiêu?Ngày 10/9/2019, Tòa án thành phố đã ra bản án yêu cầu chị D trả 50 triệu đồng cho tôi, nhưng do bất cẩn nên tôi đã làm mất bản án. Vậy tôi có được cấp lại bản sao bản án không? Nếu được cấp thì lệ phí cấp bản sao là bao nhiêu?Trả lời:Theo Khoản 21 Điều 70 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định quyền của đương sự cụ thể như sau: Được cấp trích lục bản án, bản án, quyết định của Tòa án.Theo Bảng B Danh mục phí lệ phí của Tòa án ban hành theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định lệ phí cấp bản sao giấy tờ, sao chụp tài liệu tại Tòa án (Sao trích lục bản án) là 1.500 đồng/trang A4.Như vậy, khi mất bản án thì bạn có thể làm đơn lên Tòa ra bản án đó yêu cầu cấp lại trích lục bản án theo quy định của pháp luật. Phí cấp bản sao bản án là 1.500 đồng/trang A4.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phù hiệu của lực lượng chuyên trách quản lý đê điều
Tôi hiện đang làm việc trong lĩnh vực đê điều, cho tôi hỏi chúng tôi có những chính sách về trang phục nhưng tôi chưa rõ lắm. Mong Ban biên tập có thể giải thích giúp tôi, phù hiệu của lực lượng chuyên trách quản lý đê điều được quy định như thế nào? Trung Nguyên (093***)
Phù hiệu của lực lượng chuyên trách quản lý đê điều được quy định tại Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 113/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đê điều như sau: 1. Phù hiệu đeo trên mũ mềm Làm bằng kim loại, hình tròn, đường kính 32 mm. Ngôi sao vàng dập nổi trên nền đỏ hình tròn đường kính là 17 mm, đường viền nổi xung quanh rộng 1 mm. Từ ngôi sao có các tia nổi chiếu ra; có hai cành tùng dập nổi mạ bạc ôm lấy phù hiệu, hai cành lá bắt chéo nhau ở phía dưới hình tròn. ở khoảng trống phía dưới hình tròn và bên trên cành lá có các chữ QUẢN LÝ ĐÊ màu xanh đen; khoảng trống này có chiều cao 6 mm, chiều dài là 26 mm, chiều cao của chữ QUẢN LÝ ĐÊ là 3 mm. 2. Phù hiệu đeo trên mũ kêpi Có hai cành tùng bắt chéo nhau mạ bạc dập nổi ôm phù hiệu, có chiều rộng nhất là 60 mm, chiều cao là 40 mm. Trên đây là nội dung quy định về phù hiệu của lực lượng chuyên trách quản lý đê điều. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 113/2007/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phù hiệu của lực lượng chuyên trách quản lý đê điều", "role": "user" }, { "content": "Phù hiệu của lực lượng chuyên trách quản lý đê điều được quy định tại Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 113/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đê điều như sau:\n1. Phù hiệu đeo trên mũ mềm\nLàm bằng kim loại, hình tròn, đường kính 32 mm. Ngôi sao vàng dập nổi trên nền đỏ hình tròn đường kính là 17 mm, đường viền nổi xung quanh rộng 1 mm. Từ ngôi sao có các tia nổi chiếu ra; có hai cành tùng dập nổi mạ bạc ôm lấy phù hiệu, hai cành lá bắt chéo nhau ở phía dưới hình tròn. ở khoảng trống phía dưới hình tròn và bên trên cành lá có các chữ QUẢN LÝ ĐÊ màu xanh đen; khoảng trống này có chiều cao 6 mm, chiều dài là 26 mm, chiều cao của chữ QUẢN LÝ ĐÊ là 3 mm.\n2. Phù hiệu đeo trên mũ kêpi\nCó hai cành tùng bắt chéo nhau mạ bạc dập nổi ôm phù hiệu, có chiều rộng nhất là 60 mm, chiều cao là 40 mm.\nTrên đây là nội dung quy định về phù hiệu của lực lượng chuyên trách quản lý đê điều. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 113/2007/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Được gia hạn trích xuất phạm nhân tối đa bao nhiêu lần?
Được gia hạn trích xuất phạm nhân để phục vụ công tác điều tra, truy tố xét xử tối đa bao nhiêu lần? Xin chào ban biên tập Thư Ký Luật, Tôi là Minh Thư, hiện đang là sinh viên đại học. Tôi đang tìm hiểu các quy định của pháp luật liên qua đến việc trích xuất phạm nhận. Theo như tôi biết thì để phục vụ công tác điều tra xét xử, cơ quan, cá nhân có thẩm quyền có thể đề nghị, gia hạn trích xuất phạm nhân. Cho tôi hỏi, cá nhân, cơ quan có thẩm quyền được thực hiện gia hạn trích xuất phạm nhân tối đa bao nhiêu lần? Tôi có thể tìm hiểu tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn! Minh Thư (minhthu*****@gmail.com)
Các cơ quan tiến hành tố tụng (cơ quan điều tra, cơ quan truy tố, cơ quan xét xử) và người tiến hành tố tụng (Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội đồng xét xử) căn cứ vào yêu cầu điều tra, truy tố, xét xử phải ghi rõ mục đích trích xuất, thời hạn trích xuất trong văn bản đề nghị ra lệnh trích xuất phạm nhân theo quy định tại Điều 4 Thông tư liên tịch 04/2013/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn thực hiện trích xuất phạm nhân để phục vụ điều tra, truy tố, xét xử. Khi hết thời hạn trích xuất mà xét thấy cần gia hạn thời hạn trích xuất thì các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng phải gửi yêu cầu gia hạn trích xuất đến cơ quan đã ra lệnh trích xuất để gia hạn trích xuất có nêu rõ lý do gia hạn, thời hạn gia hạn trích xuất. Cơ quan, người tiến hành tố tụng phải trong khoảng thời gian 7 ngày trước khi hết thời hạn trích xuất phải gửi yêu cầu gia hạn trích xuất nêu rõ lý do gia hạn, thời hạn gia hạn trích xuất đến cơ quan đã ra lệnh trích xuất để gia hạn trích xuất khi có nhu cầu theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư liên tịch 04/2013/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC. Pháp luật không quy định số lần được gia hạn trích xuất phạm nhân để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử. Mặc khác, pháp luật quy định các cá nhân, tổ chức, cơ quan được phép làm những điều mà pháp luật không cấm. Do đó, cá nhân, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể yêu cầu gia hạn trích xuất phạm nhân nhiều lần để phục vụ công tác điều tra, truy tố xét xử. Tuy nhiên tổng thời gian trích xuất và gia hạn trích xuất tội phạm không được vượt quá trời hạn chấp hành hình phạt tù của phạm nhân. Trên đây là nội dung tư vấn về số lần gia hạn trích xuất phạm nhân. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm thông tin tại Thông tư liên tịch 04/2013/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Được gia hạn trích xuất phạm nhân tối đa bao nhiêu lần?", "role": "user" }, { "content": "Các cơ quan tiến hành tố tụng (cơ quan điều tra, cơ quan truy tố, cơ quan xét xử) và người tiến hành tố tụng (Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội đồng xét xử) căn cứ vào yêu cầu điều tra, truy tố, xét xử phải ghi rõ mục đích trích xuất, thời hạn trích xuất trong văn bản đề nghị ra lệnh trích xuất phạm nhân theo quy định tại Điều 4 Thông tư liên tịch 04/2013/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn thực hiện trích xuất phạm nhân để phục vụ điều tra, truy tố, xét xử.\nKhi hết thời hạn trích xuất mà xét thấy cần gia hạn thời hạn trích xuất thì các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng phải gửi yêu cầu gia hạn trích xuất đến cơ quan đã ra lệnh trích xuất để gia hạn trích xuất có nêu rõ lý do gia hạn, thời hạn gia hạn trích xuất.\nCơ quan, người tiến hành tố tụng phải trong khoảng thời gian 7 ngày trước khi hết thời hạn trích xuất phải gửi yêu cầu gia hạn trích xuất nêu rõ lý do gia hạn, thời hạn gia hạn trích xuất đến cơ quan đã ra lệnh trích xuất để gia hạn trích xuất khi có nhu cầu theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư liên tịch 04/2013/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC.\nPháp luật không quy định số lần được gia hạn trích xuất phạm nhân để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử. Mặc khác, pháp luật quy định các cá nhân, tổ chức, cơ quan được phép làm những điều mà pháp luật không cấm. Do đó, cá nhân, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể yêu cầu gia hạn trích xuất phạm nhân nhiều lần để phục vụ công tác điều tra, truy tố xét xử. Tuy nhiên tổng thời gian trích xuất và gia hạn trích xuất tội phạm không được vượt quá trời hạn chấp hành hình phạt tù của phạm nhân.\nTrên đây là nội dung tư vấn về số lần gia hạn trích xuất phạm nhân. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm thông tin tại Thông tư liên tịch 04/2013/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về công bố thông tin định kỳ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ
Việc công bố thông tin định kỳ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ được quy định như thế nào? Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Tôi tên là Hùng Nam, hiện đang là nhân viên bảo vệ tại TP. HCM, cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành quy định về công bố thông tin định kỳ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ như thế nào? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn! Email: nam62***@gmail.com
Việc công bố thông tin định kỳ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ được quy định tại Khoản 1 Điều 104 Luật Chứng khoán 2006 như sau: Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày có báo cáo tài chính năm được kiểm toán, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ phải công bố thông tin định kỳ về báo cáo tài chính năm. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về công bố thông tin định kỳ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Chứng khoán 2006 để nắm rõ quy định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về công bố thông tin định kỳ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ", "role": "user" }, { "content": "Việc công bố thông tin định kỳ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ được quy định tại Khoản 1 Điều 104 Luật Chứng khoán 2006 như sau:\nTrong thời hạn mười ngày, kể từ ngày có báo cáo tài chính năm được kiểm toán, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ phải công bố thông tin định kỳ về báo cáo tài chính năm.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về công bố thông tin định kỳ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Chứng khoán 2006 để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xã có bao nhiêu lao động thì được xác định là nơi có nhiều lao động?
Cho hỏi 1 xã có bao nhiêu lao động sẽ được coi là nơi có nhiều lao động?
Căn cứ Điều 75 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì nơi có nhiều lao động được xác định như sau: 1. Khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao (gọi tắt là khu công nghiệp) có từ 5.000 người lao động trở lên đang làm việc trong các doanh nghiệp và có tham gia đóng bảo hiểm xã hội trên địa bàn khu công nghiệp. 2. Xã, phường, thị trấn có từ 3.000 người lao động trở lên đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú tại xã, phường, thị trấn đó. => Như vậy, xã có từ 3.000 người lao động trở lên đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú tại xã đó thì được xác định là nơi có nhiều lao động. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xã có bao nhiêu lao động thì được xác định là nơi có nhiều lao động?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 75 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì nơi có nhiều lao động được xác định như sau:\n1. Khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao (gọi tắt là khu công nghiệp) có từ 5.000 người lao động trở lên đang làm việc trong các doanh nghiệp và có tham gia đóng bảo hiểm xã hội trên địa bàn khu công nghiệp.\n2. Xã, phường, thị trấn có từ 3.000 người lao động trở lên đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú tại xã, phường, thị trấn đó.\n=> Như vậy, xã có từ 3.000 người lao động trở lên đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú tại xã đó thì được xác định là nơi có nhiều lao động.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khi nào đáp ứng đủ điều kiện để hưởng ưu đãi đầu tư đặc biệt về vốn và giải ngân nhưng vẫn không được hưởng ưu đãi đầu tư đặc biệt?
Hỏi: Công ty tôi đầu tư xây dựng trung tâm đổi mới sáng tạo đáp ứng được các điều kiện về vốn và giải ngân nhưng vì sao không được hưởng ưu đãi đầu tư đặc biệt? (anh An - Hòa Bình)
Những đối tượng nào sẽ được hưởng ưu đãi đầu tư đặc biệt?Theo khoản 2 Điều 20 Luật Đầu tư 2020 quy định về đối tượng được hưởng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt như sau:Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đặc biệt1. Chính phủ quyết định việc áp dụng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt nhằm khuyến khích phát triển một số dự án đầu tư có tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội.2. Đối tượng áp dụng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:a) Dự án đầu tư thành lập mới (bao gồm cả việc mở rộng dự án thành lập mới đó) các trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển có tổng vốn đầu tư từ 3.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 1.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư; trung tâm đổi mới sáng tạo quốc gia được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;b) Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 30.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 10.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư....Theo đó, ưu đãi đầu tư đặc biệt sẽ được áp dụng cho những dự án đầu tư có tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội cụ thể là:[1] Dự án đầu tư thành lập mới các trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển có tổng vốn đầu tư từ 3.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 1.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư;[2] Dự án đầu tư thành lập mới trung tâm đổi mới sáng tạo quốc gia được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;[3] Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 30.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 10.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tưKhi nào đáp ứng đủ điều kiện để hưởng ưu đãi đầu tư đặc biệt về vốn và giải ngân nhưng vẫn không được hưởng ưu đãi đầu tư đặc biệt? (Hình từ Internet)Trường hợp nào đáp ứng đủ điều kiện về vốn và giải ngân hưởng ưu đãi đầu tư đặc biệt nhưng vẫn không được hưởng ưu đãi đầu tư đặc biệt?Tại khoản 5 Điều 20 Luật Đầu tư 2020 quy định về đối tượng được hưởng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt như sau:Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đặc biệt...5. Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt quy định tại Điều này không áp dụng đối với các trường hợp sau đây:a) Dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;b) Dự án đầu tư quy định tại khoản 5 Điều 15 của Luật này....Theo đó, ưu đãi đầu tư đặc biệt sẽ không được áp dụng dù dự ám đầu tư đáp ứng đủ các điều iện về vốn và giải ngân nếu thuộc một trong các trường hợp sau:[1] Được cấp giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư trước ngày 01/01/2021[2] Thuộc 01 trong các trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 15 Luật đầu tư 2020, cụ thể là:- Dự án đầu tư khai thác khoáng sản;- Dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008, trừ dự án sản xuất ô tô, tàu bay, du thuyền;- Dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại theo quy định của pháp luật về nhà ở.Nguyên tắc áp dụng ưu đãi đầu tư đặc biệt là gì?Theo khoản 6 Điều 20 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt đối với dự án đầu tư được áp dụng như sau:- Mức ưu đãi, thời hạn áp dụng ưu đãi đặc biệt về thuế thu nhập doanh nghiệp, tiền thuê đất, thuê mặt nước thực hiện theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (đang có hiệu lực thi hành) và pháp luật về đất đai;- Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt được áp dụng đối với Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập và toàn bộ cơ sở trực thuộc đặt ngoài trụ sở chính của Trung tâm;- Nhà đầu tư đề xuất áp dụng ưu đãi đầu tư đặc biệt phải cam kết đáp ứng các điều kiện về ngành, nghề đầu tư, tổng vốn đăng ký đầu tư, mức vốn giải ngân, thời hạn giải ngân và các điều kiện khác ghi tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc thỏa thuận bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;- Thủ tướng Chính phủ quyết định mức, thời gian ưu đãi đầu tư đặc biệt theo các tiêu chí về công nghệ cao, chuyển giao công nghệ, doanh nghiệp Việt Nam tham gia chuỗi, giá trị sản xuất trong nước đối với các dự án đầu tư.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khi nào đáp ứng đủ điều kiện để hưởng ưu đãi đầu tư đặc biệt về vốn và giải ngân nhưng vẫn không được hưởng ưu đãi đầu tư đặc biệt?", "role": "user" }, { "content": "Những đối tượng nào sẽ được hưởng ưu đãi đầu tư đặc biệt?Theo khoản 2 Điều 20 Luật Đầu tư 2020 quy định về đối tượng được hưởng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt như sau:Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đặc biệt1. Chính phủ quyết định việc áp dụng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt nhằm khuyến khích phát triển một số dự án đầu tư có tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội.2. Đối tượng áp dụng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:a) Dự án đầu tư thành lập mới (bao gồm cả việc mở rộng dự án thành lập mới đó) các trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển có tổng vốn đầu tư từ 3.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 1.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư; trung tâm đổi mới sáng tạo quốc gia được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;b) Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 30.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 10.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư....Theo đó, ưu đãi đầu tư đặc biệt sẽ được áp dụng cho những dự án đầu tư có tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội cụ thể là:[1] Dự án đầu tư thành lập mới các trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển có tổng vốn đầu tư từ 3.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 1.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư;[2] Dự án đầu tư thành lập mới trung tâm đổi mới sáng tạo quốc gia được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;[3] Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 30.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 10.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tưKhi nào đáp ứng đủ điều kiện để hưởng ưu đãi đầu tư đặc biệt về vốn và giải ngân nhưng vẫn không được hưởng ưu đãi đầu tư đặc biệt? (Hình từ Internet)Trường hợp nào đáp ứng đủ điều kiện về vốn và giải ngân hưởng ưu đãi đầu tư đặc biệt nhưng vẫn không được hưởng ưu đãi đầu tư đặc biệt?Tại khoản 5 Điều 20 Luật Đầu tư 2020 quy định về đối tượng được hưởng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt như sau:Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đặc biệt...5. Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt quy định tại Điều này không áp dụng đối với các trường hợp sau đây:a) Dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;b) Dự án đầu tư quy định tại khoản 5 Điều 15 của Luật này....Theo đó, ưu đãi đầu tư đặc biệt sẽ không được áp dụng dù dự ám đầu tư đáp ứng đủ các điều iện về vốn và giải ngân nếu thuộc một trong các trường hợp sau:[1] Được cấp giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư trước ngày 01/01/2021[2] Thuộc 01 trong các trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 15 Luật đầu tư 2020, cụ thể là:- Dự án đầu tư khai thác khoáng sản;- Dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008, trừ dự án sản xuất ô tô, tàu bay, du thuyền;- Dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại theo quy định của pháp luật về nhà ở.Nguyên tắc áp dụng ưu đãi đầu tư đặc biệt là gì?Theo khoản 6 Điều 20 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt đối với dự án đầu tư được áp dụng như sau:- Mức ưu đãi, thời hạn áp dụng ưu đãi đặc biệt về thuế thu nhập doanh nghiệp, tiền thuê đất, thuê mặt nước thực hiện theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (đang có hiệu lực thi hành) và pháp luật về đất đai;- Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt được áp dụng đối với Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập và toàn bộ cơ sở trực thuộc đặt ngoài trụ sở chính của Trung tâm;- Nhà đầu tư đề xuất áp dụng ưu đãi đầu tư đặc biệt phải cam kết đáp ứng các điều kiện về ngành, nghề đầu tư, tổng vốn đăng ký đầu tư, mức vốn giải ngân, thời hạn giải ngân và các điều kiện khác ghi tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc thỏa thuận bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;- Thủ tướng Chính phủ quyết định mức, thời gian ưu đãi đầu tư đặc biệt theo các tiêu chí về công nghệ cao, chuyển giao công nghệ, doanh nghiệp Việt Nam tham gia chuỗi, giá trị sản xuất trong nước đối với các dự án đầu tư.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tỉnh giàu nhất Việt Nam là tỉnh nào?
Cho hỏi: Tỉnh giàu nhất Việt Nam là tỉnh nào? Mục tiêu tăng trưởng GDP trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2024 là bao nhiêu? Câu hỏi của chị Hà (Sơn La)
Tỉnh giàu nhất Việt Nam là tỉnh nào?Giai đoạn cuối năm 2023, việc tổng kết kinh tế giữa các tính của Việt Nam với nhau đang được khá nhiều người quan tâm. Theo đó, câu hỏi đặt ra ở đây là năm 2023, tỉnh giàu nhất Việt Nam là tỉnh nào? Vậy tỉnh đó là tỉnh nào trong 63 tỉnh thành, cùng tham khảo bài viết dưới đây.Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê và dựa vào chỉ số GDP bình quân đầu người thì tỉnh Bình Dương là tỉnh giàu nhất Việt Nam với GDP bình quân đầu người đạt 113 triệu đồng/người/năm.Các tỉnh thành xếp sau Bình Dương về GDP bình quân đầu người là:- Thành phố Hồ Chí Minh: 107 triệu đồng/người/năm- Đồng Nai: 92 triệu đồng/người/năm- Bà Rịa - Vũng Tàu: 88 triệu đồng/người/năm- Hà Nội: 87 triệu đồng/người/nămBình Dương là một tỉnh nằm ở khu vực Đông Nam Bộ, có vị trí địa lý thuận lợi cho phát triển kinh tế. Tỉnh có nhiều khu công nghiệp lớn, tập trung nhiều doanh nghiệp đầu tư nước ngoài. Bên cạnh đó, Bình Dương cũng có nền nông nghiệp phát triển, với nhiều sản phẩm nông nghiệp xuất khẩu.Việc Bình Dương là tỉnh giàu nhất Việt Nam là minh chứng cho sự phát triển kinh tế của tỉnh trong những năm qua. Tỉnh đã trở thành một trung tâm kinh tế - công nghiệp - dịch vụ lớn của cả nước, đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.Như vậy, nếu như không có bất ngờ gì xảy ra và với tốc độ phát triển mạnh mẽ của tỉnh Bình Dương thì trong năm 2024, tỉnh Bình Dương vẫn sẽ có khả năng là tỉnh giàu nhất Việt Nam.Tỉnh giàu nhất Việt Nam là tỉnh nào? (Hình từ Internet)Mục tiêu tăng trưởng GDP trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2024 là bao nhiêu?Căn cứ theo Điều 2 Nghị quyết 103/2023/QH15 (có hiệu lực từ ngày 24/12/2023) quy định về các chỉ tiêu chủ yếu cụ thể như sau:Các chỉ tiêu chủ yếu1. Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) từ 6,0 - 6,5%.2. GDP bình quân đầu người đạt khoảng 4.700 - 4.730 đô la Mỹ (USD).3. Tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GDP đạt khoảng 24,1 - 24,2%.4. Tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân 4,0 - 4,5%.5. Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân 4,8 - 5,3%.6. Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội đạt 26,5%.7. Tỷ lệ lao động qua đào tạo khoảng 69%, trong đó có bằng, chứng chỉ đạt khoảng 28 - 28,5%8. Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị dưới 4%.9. Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo đa chiều) giảm trên 1%.10. Số bác sĩ trên 10.000 dân đạt khoảng 13,5 bác sĩ.11. Số giường bệnh trên 10.000 dân đạt khoảng 32,5 giường bệnh.12. Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt 94,1% dân số.13. Tỷ lệ số xã đạt chuẩn nông thôn mới đạt 80%.14. Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt 95%.15. Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 92%.Như vậy, theo quy định trên có thể thấy mục tiêu tăng trưởng GDP trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2024 trong nước là từ 6,0 - 6,5%.Nhiệm vụ và giải pháp để tăng trưởng GDP trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2024 như thế nào?Theo Điều 3 Nghị quyết 103/2023/QH15 (có hiệu lực từ ngày 24/12/2023) quy định về nhiệm vụ và giải pháp để tăng trưởng GDP trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2024 như sau:[1] Ưu tiên thúc đẩy tăng trưởng kinh tế giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế[2] Tiếp tục rà soát, hoàn thiện thể chế, pháp luật, cơ chế, chính sách gắn với nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức thực hiện pháp luật; đẩy mạnh cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, quy định kinh doanh[3] Đẩy mạnh xây dựng, phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng chiến lược đồng bộ, hiện đại, nhất là hệ thống đường cao tốc, nâng cấp các sân bay, bến cảng, hạ tầng đô thị, hạ tầng liên vùng[4] Tập trung thực hiện hiệu quả, thực chất cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, tăng cường năng lực nội sinh, nâng cao năng lực cạnh tranh phát triển nhanh, bền vững;Đẩy mạnh phát triển kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, thương mại điện tử, các ngành, lĩnh vực mới nổi, các mô hình kinh doanh mới, hiệu quả[5] Chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng công nghệ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp[6] Phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa, xã hội, bảo đảm gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế; bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân[7] Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, an ninh nguồn nước, phòng, chống thiên tai, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;Giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường[8] Thúc đẩy phát triển liên kết vùng, thực hiện nghiêm quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh; đẩy nhanh tốc độ, nâng cao chất lượng đô thị hóa và kinh tế đô thị[9] Tiếp tục hoàn thiện, xây dựng bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh hơn nữa công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, lợi ích nhóm; siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính[10] Tăng cường, củng cố tiềm lực quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ; bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội[11] Triển khai đồng bộ, toàn diện, hiệu quả các hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế; khai thác hiệu quả cơ hội từ các quan hệ đối tác, hiệp định thương mại tự do;Giữ vững môi trường hòa bình, ổn định và tạo điều kiện thuận lợi, thu hút các nguồn lực để phục vụ phát triển đất nước, củng cố và nâng cao uy tín, vị thế quốc tế của Việt Nam[12] Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền, nhất là công tác truyền thông chính sách, nâng cao hiệu quả công tác dân vận, tạo đồng thuận xã hộiTrân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tỉnh giàu nhất Việt Nam là tỉnh nào?", "role": "user" }, { "content": "Tỉnh giàu nhất Việt Nam là tỉnh nào?Giai đoạn cuối năm 2023, việc tổng kết kinh tế giữa các tính của Việt Nam với nhau đang được khá nhiều người quan tâm. Theo đó, câu hỏi đặt ra ở đây là năm 2023, tỉnh giàu nhất Việt Nam là tỉnh nào? Vậy tỉnh đó là tỉnh nào trong 63 tỉnh thành, cùng tham khảo bài viết dưới đây.Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê và dựa vào chỉ số GDP bình quân đầu người thì tỉnh Bình Dương là tỉnh giàu nhất Việt Nam với GDP bình quân đầu người đạt 113 triệu đồng/người/năm.Các tỉnh thành xếp sau Bình Dương về GDP bình quân đầu người là:- Thành phố Hồ Chí Minh: 107 triệu đồng/người/năm- Đồng Nai: 92 triệu đồng/người/năm- Bà Rịa - Vũng Tàu: 88 triệu đồng/người/năm- Hà Nội: 87 triệu đồng/người/nămBình Dương là một tỉnh nằm ở khu vực Đông Nam Bộ, có vị trí địa lý thuận lợi cho phát triển kinh tế. Tỉnh có nhiều khu công nghiệp lớn, tập trung nhiều doanh nghiệp đầu tư nước ngoài. Bên cạnh đó, Bình Dương cũng có nền nông nghiệp phát triển, với nhiều sản phẩm nông nghiệp xuất khẩu.Việc Bình Dương là tỉnh giàu nhất Việt Nam là minh chứng cho sự phát triển kinh tế của tỉnh trong những năm qua. Tỉnh đã trở thành một trung tâm kinh tế - công nghiệp - dịch vụ lớn của cả nước, đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.Như vậy, nếu như không có bất ngờ gì xảy ra và với tốc độ phát triển mạnh mẽ của tỉnh Bình Dương thì trong năm 2024, tỉnh Bình Dương vẫn sẽ có khả năng là tỉnh giàu nhất Việt Nam.Tỉnh giàu nhất Việt Nam là tỉnh nào? (Hình từ Internet)Mục tiêu tăng trưởng GDP trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2024 là bao nhiêu?Căn cứ theo Điều 2 Nghị quyết 103/2023/QH15 (có hiệu lực từ ngày 24/12/2023) quy định về các chỉ tiêu chủ yếu cụ thể như sau:Các chỉ tiêu chủ yếu1. Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) từ 6,0 - 6,5%.2. GDP bình quân đầu người đạt khoảng 4.700 - 4.730 đô la Mỹ (USD).3. Tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GDP đạt khoảng 24,1 - 24,2%.4. Tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân 4,0 - 4,5%.5. Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân 4,8 - 5,3%.6. Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội đạt 26,5%.7. Tỷ lệ lao động qua đào tạo khoảng 69%, trong đó có bằng, chứng chỉ đạt khoảng 28 - 28,5%8. Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị dưới 4%.9. Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo đa chiều) giảm trên 1%.10. Số bác sĩ trên 10.000 dân đạt khoảng 13,5 bác sĩ.11. Số giường bệnh trên 10.000 dân đạt khoảng 32,5 giường bệnh.12. Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt 94,1% dân số.13. Tỷ lệ số xã đạt chuẩn nông thôn mới đạt 80%.14. Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt 95%.15. Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 92%.Như vậy, theo quy định trên có thể thấy mục tiêu tăng trưởng GDP trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2024 trong nước là từ 6,0 - 6,5%.Nhiệm vụ và giải pháp để tăng trưởng GDP trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2024 như thế nào?Theo Điều 3 Nghị quyết 103/2023/QH15 (có hiệu lực từ ngày 24/12/2023) quy định về nhiệm vụ và giải pháp để tăng trưởng GDP trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2024 như sau:[1] Ưu tiên thúc đẩy tăng trưởng kinh tế giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế[2] Tiếp tục rà soát, hoàn thiện thể chế, pháp luật, cơ chế, chính sách gắn với nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức thực hiện pháp luật; đẩy mạnh cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, quy định kinh doanh[3] Đẩy mạnh xây dựng, phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng chiến lược đồng bộ, hiện đại, nhất là hệ thống đường cao tốc, nâng cấp các sân bay, bến cảng, hạ tầng đô thị, hạ tầng liên vùng[4] Tập trung thực hiện hiệu quả, thực chất cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, tăng cường năng lực nội sinh, nâng cao năng lực cạnh tranh phát triển nhanh, bền vững;Đẩy mạnh phát triển kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, thương mại điện tử, các ngành, lĩnh vực mới nổi, các mô hình kinh doanh mới, hiệu quả[5] Chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng công nghệ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp[6] Phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa, xã hội, bảo đảm gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế; bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân[7] Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, an ninh nguồn nước, phòng, chống thiên tai, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;Giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường[8] Thúc đẩy phát triển liên kết vùng, thực hiện nghiêm quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh; đẩy nhanh tốc độ, nâng cao chất lượng đô thị hóa và kinh tế đô thị[9] Tiếp tục hoàn thiện, xây dựng bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh hơn nữa công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, lợi ích nhóm; siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính[10] Tăng cường, củng cố tiềm lực quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ; bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội[11] Triển khai đồng bộ, toàn diện, hiệu quả các hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế; khai thác hiệu quả cơ hội từ các quan hệ đối tác, hiệp định thương mại tự do;Giữ vững môi trường hòa bình, ổn định và tạo điều kiện thuận lợi, thu hút các nguồn lực để phục vụ phát triển đất nước, củng cố và nâng cao uy tín, vị thế quốc tế của Việt Nam[12] Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền, nhất là công tác truyền thông chính sách, nâng cao hiệu quả công tác dân vận, tạo đồng thuận xã hộiTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đánh giá rủi ro định lượng trong hoạt động dầu khí quy định như thế nào?
Tôi đang tìm hiểu các quy định về lĩnh vực dầu khí. Theo thông tin tôi được biết thì Bộ công thương vừa mới ban hành văn bản về xây dựng và nội dung các tài liệu quản lý an toàn trong hoạt động dầu khí. Anh chị cho tôi hỏi việc Đánh giá rủi ro định lượng trong hoạt động dầu khí quy định như thế nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi.
Tại Điều 16 Thông tư 40/2018/TT-BCT, có hiệu lực ngày 14/12/2018, quy định đánh giá rủi ro định lượng trong hoạt động dầu khí như sau: - Yêu cầu của đánh giá rủi ro định lượng + Quy trình đánh giá định lượng rủi ro được thực hiện theo QCVN 11: 2012/BCT. + Được thực hiện bằng phần mềm chuyên dụng, có bản quyền và tính được tần suất, mô hình hậu quả và mức rủi ro cá nhân. + Mức rủi ro cá nhân phải so sánh với mức rủi ro chấp nhận được quy định tại Điều 12 Thông tư này. - Rà soát, lựa chọn các mối nguy để đánh giá rủi ro định lượng - Phân tích tần suất + Xác định dữ liệu tần suất gốc từng mối nguy: nguồn dữ liệu, các phân đoạn công nghệ tương ứng và các hệ số hiệu chỉnh; + Kết quả tính toán tần suất cho từng mối nguy đã lựa chọn. - Mô hình hậu quả + Các dạng thức mô hình hậu quả được phân tích và các thông tin đầu vào liên quan. + Kết quả mô hình hóa hậu quả được trình bày dạng bảng và hình ảnh tương ứng với các phân đoạn công nghệ của từng mối nguy. - Tính toán mức rủi ro - Kết quả đánh giá rủi ro định lượng bao gồm rủi ro cá nhân và rủi ro theo nhóm: + Rủi ro cá nhân: Thể hiện qua mức rủi ro cá nhân hàng năm (IRPA). + Rủi ro theo nhóm: Thể hiện qua đại lượng khả năng tổn thất sinh mạng. + Tính toán mức rủi ro cá nhân cao nhất và mức rủi ro cá nhân trung bình. + So sánh mức rủi ro tính toán được với mức rủi ro được chấp nhận theo quy định tại Điều 12 Thông tư này. Trên đây là quy định về đánh giá rủi ro định lượng trong hoạt động dầu khí. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đánh giá rủi ro định lượng trong hoạt động dầu khí quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Tại Điều 16 Thông tư 40/2018/TT-BCT, có hiệu lực ngày 14/12/2018, quy định đánh giá rủi ro định lượng trong hoạt động dầu khí như sau:\n- Yêu cầu của đánh giá rủi ro định lượng\n+ Quy trình đánh giá định lượng rủi ro được thực hiện theo QCVN 11: 2012/BCT.\n+ Được thực hiện bằng phần mềm chuyên dụng, có bản quyền và tính được tần suất, mô hình hậu quả và mức rủi ro cá nhân.\n+ Mức rủi ro cá nhân phải so sánh với mức rủi ro chấp nhận được quy định tại Điều 12 Thông tư này.\n- Rà soát, lựa chọn các mối nguy để đánh giá rủi ro định lượng\n- Phân tích tần suất\n+ Xác định dữ liệu tần suất gốc từng mối nguy: nguồn dữ liệu, các phân đoạn công nghệ tương ứng và các hệ số hiệu chỉnh;\n+ Kết quả tính toán tần suất cho từng mối nguy đã lựa chọn.\n- Mô hình hậu quả\n+ Các dạng thức mô hình hậu quả được phân tích và các thông tin đầu vào liên quan.\n+ Kết quả mô hình hóa hậu quả được trình bày dạng bảng và hình ảnh tương ứng với các phân đoạn công nghệ của từng mối nguy.\n- Tính toán mức rủi ro\n- Kết quả đánh giá rủi ro định lượng bao gồm rủi ro cá nhân và rủi ro theo nhóm:\n+ Rủi ro cá nhân: Thể hiện qua mức rủi ro cá nhân hàng năm (IRPA).\n+ Rủi ro theo nhóm: Thể hiện qua đại lượng khả năng tổn thất sinh mạng.\n+ Tính toán mức rủi ro cá nhân cao nhất và mức rủi ro cá nhân trung bình.\n+ So sánh mức rủi ro tính toán được với mức rủi ro được chấp nhận theo quy định tại Điều 12 Thông tư này.\nTrên đây là quy định về đánh giá rủi ro định lượng trong hoạt động dầu khí.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Những trường hợp sinh viên được bảo lưu kết quả học tập?
Sinh viên được bảo lưu kết quả học tập trong những trường hợp nào? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận hồi đáp.
Tại Khoản 1 Điều 15 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT về Quy chế đào tạo trình độ đại học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, có quy định: Sinh viên được xin nghỉ học tạm thời và bảo lưu kết quả đã học trong các trường hợp sau: - Được điều động vào lực lượng vũ trang; - Được cơ quan có thẩm quyền điều động, đại diện quốc gia tham dự các kỳ thi, giải đấu quốc tế; - Bị ốm, thai sản hoặc tai nạn phải điều trị thời gian dài có chứng nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế; - Vì lý do cá nhân khác nhưng đã phải học tối thiểu 01 học kỳ ở cơ sở đào tạo và không thuộc các trường hợp bị xem xét buộc thôi học hoặc xem xét kỷ luật.=> Như vậy, các trường hợp nêu trên sẽ thuộc trường hợp sinh viên được bảo lưu kết quả học tập.Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Những trường hợp sinh viên được bảo lưu kết quả học tập?", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 1 Điều 15 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT về Quy chế đào tạo trình độ đại học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, có quy định:\nSinh viên được xin nghỉ học tạm thời và bảo lưu kết quả đã học trong các trường hợp sau:\n- Được điều động vào lực lượng vũ trang;\n- Được cơ quan có thẩm quyền điều động, đại diện quốc gia tham dự các kỳ thi, giải đấu quốc tế;\n- Bị ốm, thai sản hoặc tai nạn phải điều trị thời gian dài có chứng nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế;\n- Vì lý do cá nhân khác nhưng đã phải học tối thiểu 01 học kỳ ở cơ sở đào tạo và không thuộc các trường hợp bị xem xét buộc thôi học hoặc xem xét kỷ luật.=> Như vậy, các trường hợp nêu trên sẽ thuộc trường hợp sinh viên được bảo lưu kết quả học tập.Trân trọng.", "role": "assistant" } ]
Trợ cấp mai táng đối với công an nhân dân được quy định như thế nào?
Trợ cấp mai táng đối với công an nhân dân được thực hiện như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Hoàng Thùy, sống tại Hà Nội. Chồng tôi là công an nhân dân, công tác tại Tp.HCM, thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bị mất do tai nạn rủi ro. Tôi đang tìm hiểu về chế độ trợ cấp mai táng cho công an nhân dân. Nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi: Trợ cấp mai táng đối với công an nhân dân được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)
Theo quy định tại Điều 20 Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội và Nghị định 33/2016/NĐ-CP về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương đối với quân nhân do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ Công an - Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành thì:  1. Trợ cấp mai táng được thực hiện theo quy định tại Điều 66 của Luật Bảo hiểm xã hội và các Khoản 2 và 3 Điều 13 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP. Ví dụ 57: Đồng chí Binh nhất Nguyễn Đình Hải, nhập ngũ tháng 02 năm 2016, bị chết do tai nạn rủi do ngày 05 tháng 11 năm 2016, thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của đồng chí Hải là 10 tháng. Trường hợp đồng chí Hải chết do tai nạn rủi ro, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc 10 tháng (chưa đủ 12 tháng) nên người lo mai táng cho đồng chí Hải không được nhận trợ cấp mai táng. Ví dụ 58: Đồng chí Hoàng Thế Thảo đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bị chết do bệnh tật. Đồng chí Thảo có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện 4 năm 2 tháng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là 10 tháng. Trường hợp đồng chí Thảo có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm xã hội bắt buộc là 60 tháng nên người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng phí bằng 10 lần mức lương cơ sở tại thời điểm đồng chí Thảo chết. 2. Người hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng và đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, nếu có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc dưới 12 tháng, hoặc người lao động có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện dưới 60 tháng thì khi chết, người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng quy định tại Khoản 1 Điều này. Ví dụ 59: Đồng chí Nguyễn Văn An có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện từ tháng 02 năm 2012 đến tháng 02 năm 2015; tháng 3 năm 2015 tuyển dụng vào làm việc trong ngành Cơ yếu, ngày 14 tháng 5 năm 2015 đồng chí An bị tai nạn lao động, tỷ lệ suy giảm khả năng lao động 31%, được hưởng trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng từ tháng 7 năm 2015, ngày 15 tháng 01 năm 2016 đồng chí An chết do tai nạn rủi ro. Như vậy, thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của đồng chí An chưa đủ 12 tháng, tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm xã hội bắt buộc chưa đủ 60 tháng; tuy nhiên, đồng chí An đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng cho nên thân nhân đồng chí An được hưởng trợ cấp mai táng. 3. Người lao động quy định tại Điểm a, b và d Khoản 2 Điều 13 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP nếu bị mất tin, mất tích và được Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại thời điểm Tòa án tuyên bố là đã chết. Trên đây là nội dung tư vấn về trợ cấp mai táng đối với công an nhân dân. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trợ cấp mai táng đối với công an nhân dân được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 20 Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội và Nghị định 33/2016/NĐ-CP về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương đối với quân nhân do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ Công an - Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành thì: \n1. Trợ cấp mai táng được thực hiện theo quy định tại Điều 66 của Luật Bảo hiểm xã hội và các Khoản 2 và 3 Điều 13 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP.\nVí dụ 57: Đồng chí Binh nhất Nguyễn Đình Hải, nhập ngũ tháng 02 năm 2016, bị chết do tai nạn rủi do ngày 05 tháng 11 năm 2016, thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của đồng chí Hải là 10 tháng.\nTrường hợp đồng chí Hải chết do tai nạn rủi ro, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc 10 tháng (chưa đủ 12 tháng) nên người lo mai táng cho đồng chí Hải không được nhận trợ cấp mai táng.\nVí dụ 58: Đồng chí Hoàng Thế Thảo đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bị chết do bệnh tật. Đồng chí Thảo có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện 4 năm 2 tháng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là 10 tháng.\nTrường hợp đồng chí Thảo có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm xã hội bắt buộc là 60 tháng nên người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng phí bằng 10 lần mức lương cơ sở tại thời điểm đồng chí Thảo chết.\n2. Người hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng và đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, nếu có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc dưới 12 tháng, hoặc người lao động có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện dưới 60 tháng thì khi chết, người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng quy định tại Khoản 1 Điều này.\nVí dụ 59: Đồng chí Nguyễn Văn An có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện từ tháng 02 năm 2012 đến tháng 02 năm 2015; tháng 3 năm 2015 tuyển dụng vào làm việc trong ngành Cơ yếu, ngày 14 tháng 5 năm 2015 đồng chí An bị tai nạn lao động, tỷ lệ suy giảm khả năng lao động 31%, được hưởng trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng từ tháng 7 năm 2015, ngày 15 tháng 01 năm 2016 đồng chí An chết do tai nạn rủi ro.\nNhư vậy, thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của đồng chí An chưa đủ 12 tháng, tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm xã hội bắt buộc chưa đủ 60 tháng; tuy nhiên, đồng chí An đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng cho nên thân nhân đồng chí An được hưởng trợ cấp mai táng.\n3. Người lao động quy định tại Điểm a, b và d Khoản 2 Điều 13 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP nếu bị mất tin, mất tích và được Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại thời điểm Tòa án tuyên bố là đã chết.\nTrên đây là nội dung tư vấn về trợ cấp mai táng đối với công an nhân dân. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc chấm dứt hoạt động Văn phòng công chứng được quy định như thế nào?
Việc chấm dứt hoạt động Văn phòng công chứng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Duy Mạnh. Tôi đang có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Hiện nay, việc chấm dứt hoạt động Văn phòng công chứng được quy định ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hiện nay, việc chấm dứt hoạt động Văn phòng công chứng được quy định tại Điều 31 Luật Công chứng 2014 với nội dung như sau: - Văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây: + Văn phòng công chứng tự chấm dứt hoạt động; + Văn phòng công chứng bị thu hồi quyết định cho phép thành lập theo quy định tại Điều 30 Luật Công chứng 2014; + Văn phòng công chứng bị hợp nhất, bị sáp nhập. - Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 31 Luật Công chứng 2014 thì chậm nhất là 30 ngày trước thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động, Văn phòng công chứng phải có báo cáo bằng văn bản gửi Sở Tư pháp nơi đã đăng ký hoạt động. Trước thời điểm chấm dứt hoạt động, Văn phòng công chứng có nghĩa vụ nộp đủ số thuế còn nợ, thanh toán các khoản nợ khác, làm xong thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với công chứng viên, nhân viên của tổ chức mình, thực hiện các yêu cầu công chứng đã tiếp nhận. Trường hợp không thể thực hiện xong các yêu cầu công chứng đã tiếp nhận thì phải thỏa thuận với người yêu cầu công chứng về việc thực hiện các yêu cầu đó. Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 31 Luật Công chứng 2014 thì quyền, nghĩa vụ của Văn phòng công chứng do Văn phòng công chứng được hợp nhất hoặc Văn phòng công chứng nhận sáp nhập tiếp tục thực hiện. Văn phòng công chứng có nghĩa vụ đăng báo trung ương hoặc báo địa phương nơi đã đăng ký hoạt động trong ba số liên tiếp về thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động. Sở Tư pháp có trách nhiệm thu hồi giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng, báo cáo Ủy bannhân dân cấp tỉnh thu hồi quyết định cho phép thành lập và thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng công chứng với các cơ quan quy định tại Điều 25 Luật Công chứng 2014. - Trong trường hợp Văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 31 Luật Công chứng 2014 thì trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định thu hồi quyết định cho phép thành lập, Sở Tư pháp có trách nhiệm thu hồi giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng, thông báo bằng văn bản với các cơ quan quy định tại Điều 25 Luật Công chứng 2014, đồng thời đăng báo trung ương hoặc báo địa phương nơi Văn phòng công chứng đã đăng ký hoạt động trong ba số liên tiếp về việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng công chứng đó. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày bị thu hồi quyết định cho phép thành lập, Văn phòng công chứng có nghĩa vụ nộp đủ số thuế còn nợ, thanh toán xong các khoản nợ khác, làm thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với công chứng viên, nhân viên của tổ chức mình; đối với yêu cầu công chứng đã tiếp nhận mà chưa công chứng thì phải trả lại hồ sơ yêu cầu công chứng cho người yêu cầu công chứng. Hết thời hạn này mà Văn phòng công chứng chưa hoàn thành xong các nghĩa vụ về tài sản hoặc trường hợp Văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động do bị thu hồi quyết định cho phép thành lập vì toàn bộ công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì tài sản của Văn phòng công chứng, của công chứng viên hợp danh được sử dụng để thanh toán các khoản nợ của Văn phòng công chứng theo quy định của pháp luật về dân sự. Trên đây là nội dung trả lời về việc chấm dứt hoạt động Văn phòng công chứng. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật Công chứng 2014. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc chấm dứt hoạt động Văn phòng công chứng được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Hiện nay, việc chấm dứt hoạt động Văn phòng công chứng được quy định tại Điều 31 Luật Công chứng 2014 với nội dung như sau:\n- Văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:\n+ Văn phòng công chứng tự chấm dứt hoạt động;\n+ Văn phòng công chứng bị thu hồi quyết định cho phép thành lập theo quy định tại Điều 30 Luật Công chứng 2014;\n+ Văn phòng công chứng bị hợp nhất, bị sáp nhập.\n- Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 31 Luật Công chứng 2014 thì chậm nhất là 30 ngày trước thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động, Văn phòng công chứng phải có báo cáo bằng văn bản gửi Sở Tư pháp nơi đã đăng ký hoạt động. Trước thời điểm chấm dứt hoạt động, Văn phòng công chứng có nghĩa vụ nộp đủ số thuế còn nợ, thanh toán các khoản nợ khác, làm xong thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với công chứng viên, nhân viên của tổ chức mình, thực hiện các yêu cầu công chứng đã tiếp nhận. Trường hợp không thể thực hiện xong các yêu cầu công chứng đã tiếp nhận thì phải thỏa thuận với người yêu cầu công chứng về việc thực hiện các yêu cầu đó.\nTrong trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 31 Luật Công chứng 2014 thì quyền, nghĩa vụ của Văn phòng công chứng do Văn phòng công chứng được hợp nhất hoặc Văn phòng công chứng nhận sáp nhập tiếp tục thực hiện.\nVăn phòng công chứng có nghĩa vụ đăng báo trung ương hoặc báo địa phương nơi đã đăng ký hoạt động trong ba số liên tiếp về thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động.\nSở Tư pháp có trách nhiệm thu hồi giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng, báo cáo Ủy bannhân dân cấp tỉnh thu hồi quyết định cho phép thành lập và thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng công chứng với các cơ quan quy định tại Điều 25 Luật Công chứng 2014.\n- Trong trường hợp Văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 31 Luật Công chứng 2014 thì trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định thu hồi quyết định cho phép thành lập, Sở Tư pháp có trách nhiệm thu hồi giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng, thông báo bằng văn bản với các cơ quan quy định tại Điều 25 Luật Công chứng 2014, đồng thời đăng báo trung ương hoặc báo địa phương nơi Văn phòng công chứng đã đăng ký hoạt động trong ba số liên tiếp về việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng công chứng đó.\nTrong thời hạn 60 ngày kể từ ngày bị thu hồi quyết định cho phép thành lập, Văn phòng công chứng có nghĩa vụ nộp đủ số thuế còn nợ, thanh toán xong các khoản nợ khác, làm thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với công chứng viên, nhân viên của tổ chức mình; đối với yêu cầu công chứng đã tiếp nhận mà chưa công chứng thì phải trả lại hồ sơ yêu cầu công chứng cho người yêu cầu công chứng. Hết thời hạn này mà Văn phòng công chứng chưa hoàn thành xong các nghĩa vụ về tài sản hoặc trường hợp Văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động do bị thu hồi quyết định cho phép thành lập vì toàn bộ công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì tài sản của Văn phòng công chứng, của công chứng viên hợp danh được sử dụng để thanh toán các khoản nợ của Văn phòng công chứng theo quy định của pháp luật về dân sự.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc chấm dứt hoạt động Văn phòng công chứng. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật Công chứng 2014.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thủ tục cấp lại Chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng
Xin cho hỏi: Trường hợp của tôi đã được cấp Chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng nhưng đã bị mất thì có xin cấp lại được không? Nếu xin cấp lại được thì thủ tục cấp lại cụ thể phải thực hiện như thế nào cho nhanh chóng? Xin cảm ơn!
Căn cứ pháp lý: - Luật Xây dựng 2014; - Nghị định 15/2021/NĐ-CP; - Nghị định 100/2018/NĐ-CP; - Thông tư 38/2022/TT-BTC; - Luật Xây dựng sửa đổi 2020.Theo quy định của pháp luật hiện hành thì Chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng được phân thành các hạng sau đây: Chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng hạng I, Chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng hạng II và Chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng hạng III.Cá nhân được đã được cấp Chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng được cấp lại Chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng theo quy định của pháp luật.Thủ tục cấp lại Chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng (Hình từ Internet)Trình tự, thủ tục cấp lại Chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng được thực hiện cụ thể như sau:Điều kiện cấp lại:Cá nhân được cấp lại Chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng khi:- Chứng chỉ cũ bị mất;- Chứng chỉ cũ bị hư hỏng;- Chứng chỉ cũ hết thời hạn hiệu lực.Hồ sơ cấp lại:Bao gồm:- Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng;- Bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu Chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng đã được cấp, trường hợp bị mất Chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng thì phải có cam kết của người đề nghị cấp lại.- 02 ảnh màu cỡ 4 x 6 cm có nền màu trắng chân dung được chụp trong thời gian không quá 06 tháng.Quy trình cấp lại:- Cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng qua mạng trực tuyến hoặc qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền cấp Chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng.- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp Chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng;Lưu ý: Trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp Chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng phải thông báo một lần bằng văn bản tới cá nhân đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị.Thẩm quyền cấp lại:- Hạng I: Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng.- Hạng II, hạng III: Sở Xây dựng; Hoặc tổ chức xã hội - nghề nghiệp được công nhận đủ điều kiện cấp Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cấp cho cá nhân là hội viên, thành viên của mình.Thời hạn giải quyết: 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.Lệ phí cấp lại: 150.000 (Một trăm năm mươi nghìn) đồng/chứng chỉ.Thời hạn của Chứng chỉ: là thời hạn còn lại của chứng chỉ cũ trường hợp cấp lại do mất, hư hỏng; 05 năm đối với trường hợp cấp lại do hết hạn.Lưu ý: Riêng đối với chứng chỉ hành nghề của cá nhân nước ngoài, hiệu lực được xác định theo thời hạn được ghi trong giấy phép lao động hoặc thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không quá 05 năm.Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.Để nắm thông tin về điều kiện, tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục xin cấp các chứng chỉ hành nghề khác, vui lòng tra cứu tại: Tra cứu chứng chỉ hành nghề.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục cấp lại Chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ pháp lý: - Luật Xây dựng 2014; - Nghị định 15/2021/NĐ-CP; - Nghị định 100/2018/NĐ-CP; - Thông tư 38/2022/TT-BTC; - Luật Xây dựng sửa đổi 2020.Theo quy định của pháp luật hiện hành thì Chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng được phân thành các hạng sau đây: Chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng hạng I, Chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng hạng II và Chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng hạng III.Cá nhân được đã được cấp Chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng được cấp lại Chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng theo quy định của pháp luật.Thủ tục cấp lại Chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng (Hình từ Internet)Trình tự, thủ tục cấp lại Chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng được thực hiện cụ thể như sau:Điều kiện cấp lại:Cá nhân được cấp lại Chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng khi:- Chứng chỉ cũ bị mất;- Chứng chỉ cũ bị hư hỏng;- Chứng chỉ cũ hết thời hạn hiệu lực.Hồ sơ cấp lại:Bao gồm:- Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng;- Bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu Chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng đã được cấp, trường hợp bị mất Chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng thì phải có cam kết của người đề nghị cấp lại.- 02 ảnh màu cỡ 4 x 6 cm có nền màu trắng chân dung được chụp trong thời gian không quá 06 tháng.Quy trình cấp lại:- Cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng qua mạng trực tuyến hoặc qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền cấp Chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng.- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp Chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng;Lưu ý: Trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp Chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng phải thông báo một lần bằng văn bản tới cá nhân đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị.Thẩm quyền cấp lại:- Hạng I: Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng.- Hạng II, hạng III: Sở Xây dựng; Hoặc tổ chức xã hội - nghề nghiệp được công nhận đủ điều kiện cấp Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cấp cho cá nhân là hội viên, thành viên của mình.Thời hạn giải quyết: 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.Lệ phí cấp lại: 150.000 (Một trăm năm mươi nghìn) đồng/chứng chỉ.Thời hạn của Chứng chỉ: là thời hạn còn lại của chứng chỉ cũ trường hợp cấp lại do mất, hư hỏng; 05 năm đối với trường hợp cấp lại do hết hạn.Lưu ý: Riêng đối với chứng chỉ hành nghề của cá nhân nước ngoài, hiệu lực được xác định theo thời hạn được ghi trong giấy phép lao động hoặc thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không quá 05 năm.Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.Để nắm thông tin về điều kiện, tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục xin cấp các chứng chỉ hành nghề khác, vui lòng tra cứu tại: Tra cứu chứng chỉ hành nghề.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Luật sư sẽ không được nhận tiền từ người thứ ba để gây thiệt hại cho khách hàng
Để phù hợp với đạo đức và ứng xử trong việc hành nghề của mình thì luật sư sẽ không được nhận tiền từ người thứ ba để gây thiệt hại cho khách hàng mình đang kí kết dịch vụ pháp lý đúng không?
Căn cứ Tiểu mục 9.3 Quy tắc 9 Bộ quy tắc ban hành kèm theo Quyết định 201/QĐ-HĐLSTQ năm 2019 quy định những việc luật sư không được làm trong quan hệ với khách hàng như sau: 9.3. Nhận tiền hoặc bất kỳ lợi ích nào khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện công việc gây thiệt hại đến lợi ích của khách hàng. Như vậy, đối với luật sư khi thực hiện dịch vụ pháp lý với khách hàng của mình thì không được nhận tiền hoặc bất kỳ lợi ích nào khác từ người thứ ba nhằm gây thiệt hại cho khách hàng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Luật sư sẽ không được nhận tiền từ người thứ ba để gây thiệt hại cho khách hàng", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Tiểu mục 9.3 Quy tắc 9 Bộ quy tắc ban hành kèm theo Quyết định 201/QĐ-HĐLSTQ năm 2019 quy định những việc luật sư không được làm trong quan hệ với khách hàng như sau:\n9.3. Nhận tiền hoặc bất kỳ lợi ích nào khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện công việc gây thiệt hại đến lợi ích của khách hàng.\nNhư vậy, đối với luật sư khi thực hiện dịch vụ pháp lý với khách hàng của mình thì không được nhận tiền hoặc bất kỳ lợi ích nào khác từ người thứ ba nhằm gây thiệt hại cho khách hàng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các hoạt động nào phát sinh nợ xấu?
Các hoạt động nào phát sinh nợ xấu? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hoàng Thương, hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại Hà Nội, có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là các hoạt động nào phát sinh nợ xấu? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Các hoạt động phát sinh nợ xấu được quy định tại Phụ lục của Nghị quyết 42/2017/QH14 về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng do Quốc hội ban hành, cụ thể như sau: - Cho vay. - Cho thuê tài chính. - Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác. - Bao thanh toán. - Cấp tín dụng dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng. - Trả thay theo cam kết ngoại bảng. - Ủy thác cấp tín dụng. - Hoạt động mua bán nợ. - Hoạt động mua, ủy thác mua trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc chưa đăng ký giao dịch trên thị trường giao dịch của các công ty đại chúng chưa niêm yết. Trên đây là nội dung câu trả lời về các hoạt động phát sinh nợ xấu. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị quyết 42/2017/QH14. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các hoạt động nào phát sinh nợ xấu?", "role": "user" }, { "content": "Các hoạt động phát sinh nợ xấu được quy định tại Phụ lục của Nghị quyết 42/2017/QH14 về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng do Quốc hội ban hành, cụ thể như sau:\n- Cho vay.\n- Cho thuê tài chính.\n- Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác.\n- Bao thanh toán.\n- Cấp tín dụng dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng.\n- Trả thay theo cam kết ngoại bảng.\n- Ủy thác cấp tín dụng.\n- Hoạt động mua bán nợ.\n- Hoạt động mua, ủy thác mua trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc chưa đăng ký giao dịch trên thị trường giao dịch của các công ty đại chúng chưa niêm yết.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về các hoạt động phát sinh nợ xấu. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị quyết 42/2017/QH14.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về quản lý ngoại hối trong dịch vụ thanh toán
Quản lý ngoại hối trong dịch vụ thanh toán được quy định như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Hiện tôi đang muốn tìm hiểu những quy định của pháp luật liên quan đến dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, nhưng những nội dung quy định này tôi chưa hiểu rõ lắm. Vì vậy, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Quản lý ngoại hối trong dịch vụ thanh toán được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Minh Tâm (tam***@gmail.com)
Quản lý ngoại hối trong dịch vụ thanh toán được quy định tại Điều 6 Thông tư 46/2014/TT-NHNN hướng dẫn về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành như sau: 1. Việc cung ứng dịch vụ thanh toán liên quan đến ngoại hối phải phù hợp với các quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối. 2. Việc sử dụng ngoại tệ trong dịch vụ thanh toán của người cư trú và người không cư trú; việc sử dụng đồng Việt Nam trong dịch vụ thanh toán của người không cư trú và người cư trú là cá nhân người nước ngoài phải tuân theo các quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về quản lý ngoại hối trong dịch vụ thanh toán. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 46/2014/TT-NHNN. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về quản lý ngoại hối trong dịch vụ thanh toán", "role": "user" }, { "content": "Quản lý ngoại hối trong dịch vụ thanh toán được quy định tại Điều 6 Thông tư 46/2014/TT-NHNN hướng dẫn về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành như sau:\n1. Việc cung ứng dịch vụ thanh toán liên quan đến ngoại hối phải phù hợp với các quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.\n2. Việc sử dụng ngoại tệ trong dịch vụ thanh toán của người cư trú và người không cư trú; việc sử dụng đồng Việt Nam trong dịch vụ thanh toán của người không cư trú và người cư trú là cá nhân người nước ngoài phải tuân theo các quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về quản lý ngoại hối trong dịch vụ thanh toán. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 46/2014/TT-NHNN.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời hạn bảo quản hồ sơ thẩm định giải phóng mặt bằng là bao lâu?
Cho tôi hỏi thời hạn bảo quản hồ sơ thẩm định giải phóng mặt bằng là bao lâu? Quý anh/chị có thể cho biết vấn đề trên được quy định cụ thể tại văn bản nào để tôi có thể tìm hiểu tường tận hơn. Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!  Thanh Hằng - Long An
Thời hạn bảo quản hồ sơ thẩm định giải phóng mặt bằng được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 46/2016/TT-BTNMT quy định thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu chuyên ngành tài nguyên và môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, theo đó:  Thời hạn bảo quản hồ sơ thẩm định giải phóng mặt bằng là 10 năm sau khi hoàn thành hồ sơ. Trên đây là tư vấn về thời hạn bảo quản hồ sơ thẩm định giải phóng mặt bằng. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 46/2016/TT-BTNMT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời hạn bảo quản hồ sơ thẩm định giải phóng mặt bằng là bao lâu?", "role": "user" }, { "content": "Thời hạn bảo quản hồ sơ thẩm định giải phóng mặt bằng được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 46/2016/TT-BTNMT quy định thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu chuyên ngành tài nguyên và môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, theo đó: \nThời hạn bảo quản hồ sơ thẩm định giải phóng mặt bằng là 10 năm sau khi hoàn thành hồ sơ.\nTrên đây là tư vấn về thời hạn bảo quản hồ sơ thẩm định giải phóng mặt bằng. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 46/2016/TT-BTNMT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Thực hiện xét nghiệm hòa hợp miễn dịch truyền máu
Tôi hiện đang làm việc tại một cơ sở y tế khám chữa bệnh. Tôi có thắc mắc sau mong sớm nhận phản hồi từ Ban biên tập, cụ thể thắc mắc của tôi như sau: Thực hiện xét nghiệm hòa hợp miễn dịch truyền máu được quy định như thế nào?
Thực hiện xét nghiệm hòa hợp miễn dịch truyền máu quy định tại Khoản 5 Điều 43 Thông tư 26/2013/TT- BYT, cụ thể như sau: Thực hiện xét nghiệm hoà hợp miễn dịch trong ống nghiệm hoặc bằng các kỹ thuật có độ nhạy cao hơn trong những trường hợp sau: a) Truyền máu toàn phần, khối hồng cầu còn nhiều huyết tương, khối bạch cầu: - Xét nghiệm hoà hợp miễn dịch ở môi trường nước muối sinh lý, nhiệt độ phòng xét nghiệm 20oC đến 24oC gồm: + Ống 1: Gồm hồng cầu của đơn vị máu, chế phẩm máu với huyết thanh người nhận; + Ống 2: Gồm huyết tương của đơn vị máu, chế phẩm máu với hồng cầu người nhận. - Xét nghiệm hoà hợp miễn dịch ở nhiệt độ 37oC và có sử dụng huyết thanh kháng globulin (nghiệm pháp Coombs gián tiếp): Thực hiện xét nghiệm hoà hợp giữa hồng cầu của đơn vị máu, khối hồng cầu, khối bạch cầu với huyết thanh của người nhận bằng phương pháp ống nghiệm ở nhiệt độ 37oC và có sử dụng huyết thanh kháng globulin hoặc kỹ thuật có độ nhạy cao hơn. b) Truyền các loại khối hồng cầu còn ít hoặc không còn huyết tương: - Xét nghiệm hoà hợp miễn dịch ở môi trường nước muối sinh lý, nhiệt độ phòng từ 20oC đến 24oC giữa hồng cầu của đơn vị máu với huyết thanh người nhận (ống 1); - Xét nghiệm hoà hợp miễn dịch ở nhiệt độ 37oC và có sử dụng huyết thanh kháng globulin (nghiệm pháp Coombs gián tiếp): thực hiện xét nghiệm hoà hợp giữa hồng cầu của đơn vị máu, khối hồng cầu, khối bạch cầu với huyết thanh của người nhận bằng phương pháp ống nghiệm ở nhiệt độ 37oC và có sử dụng huyết thanh kháng globulin hoặc kỹ thuật có độ nhạy cao hơn. c) Truyền chế phẩm tiểu cầu, huyết tương: thực hiện xét nghiệm hoà hợp giữa huyết tương của đơn vị chế phẩm máu với hồng cầu người nhận trong ống nghiệm (ống 2) ở môi trường nước muối sinh lý, nhiệt độ phòng từ 20oC đến 24oC hoặc kỹ thuật có độ nhạy cao hơn; d) Kết quả xét nghiệm hòa hợp được coi là âm tính khi không có hiện tượng ngưng kết, tan máu. Chỉ cấp phát đơn vị máu khi kết quả xét nghiệm hòa hợp là âm tính, trừ trường hợp truyền tủa lạnh theo quy định tại Khoản 3 Điều 44 Thông tư này; đ) Khi kết quả các xét nghiệm hoà hợp có hiện tượng ngưng kết hoặc tan máu cần kiểm tra, đối chiếu hồ sơ, các thông tin có liên quan và phối hợp với bác sỹ điều trị chỉ định xét nghiệm để thực hiện các yêu cầu quy định tại các điểm b, c, d và đ Khoản 2 Điều 42 Thông tư này. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thực hiện xét nghiệm hòa hợp miễn dịch truyền máu", "role": "user" }, { "content": "Thực hiện xét nghiệm hòa hợp miễn dịch truyền máu quy định tại Khoản 5 Điều 43 Thông tư 26/2013/TT- BYT, cụ thể như sau:\nThực hiện xét nghiệm hoà hợp miễn dịch trong ống nghiệm hoặc bằng các kỹ thuật có độ nhạy cao hơn trong những trường hợp sau:\na) Truyền máu toàn phần, khối hồng cầu còn nhiều huyết tương, khối bạch cầu:\n- Xét nghiệm hoà hợp miễn dịch ở môi trường nước muối sinh lý, nhiệt độ phòng xét nghiệm 20oC đến 24oC gồm:\n+ Ống 1: Gồm hồng cầu của đơn vị máu, chế phẩm máu với huyết thanh người nhận;\n+ Ống 2: Gồm huyết tương của đơn vị máu, chế phẩm máu với hồng cầu người nhận.\n- Xét nghiệm hoà hợp miễn dịch ở nhiệt độ 37oC và có sử dụng huyết thanh kháng globulin (nghiệm pháp Coombs gián tiếp): Thực hiện xét nghiệm hoà hợp giữa hồng cầu của đơn vị máu, khối hồng cầu, khối bạch cầu với huyết thanh của người nhận bằng phương pháp ống nghiệm ở nhiệt độ 37oC và có sử dụng huyết thanh kháng globulin hoặc kỹ thuật có độ nhạy cao hơn.\nb) Truyền các loại khối hồng cầu còn ít hoặc không còn huyết tương:\n- Xét nghiệm hoà hợp miễn dịch ở môi trường nước muối sinh lý, nhiệt độ phòng từ 20oC đến 24oC giữa hồng cầu của đơn vị máu với huyết thanh người nhận (ống 1);\n- Xét nghiệm hoà hợp miễn dịch ở nhiệt độ 37oC và có sử dụng huyết thanh kháng globulin (nghiệm pháp Coombs gián tiếp): thực hiện xét nghiệm hoà hợp giữa hồng cầu của đơn vị máu, khối hồng cầu, khối bạch cầu với huyết thanh của người nhận bằng phương pháp ống nghiệm ở nhiệt độ 37oC và có sử dụng huyết thanh kháng globulin hoặc kỹ thuật có độ nhạy cao hơn.\nc) Truyền chế phẩm tiểu cầu, huyết tương: thực hiện xét nghiệm hoà hợp giữa huyết tương của đơn vị chế phẩm máu với hồng cầu người nhận trong ống nghiệm (ống 2) ở môi trường nước muối sinh lý, nhiệt độ phòng từ 20oC đến 24oC hoặc kỹ thuật có độ nhạy cao hơn;\nd) Kết quả xét nghiệm hòa hợp được coi là âm tính khi không có hiện tượng ngưng kết, tan máu. Chỉ cấp phát đơn vị máu khi kết quả xét nghiệm hòa hợp là âm tính, trừ trường hợp truyền tủa lạnh theo quy định tại Khoản 3 Điều 44 Thông tư này;\nđ) Khi kết quả các xét nghiệm hoà hợp có hiện tượng ngưng kết hoặc tan máu cần kiểm tra, đối chiếu hồ sơ, các thông tin có liên quan và phối hợp với bác sỹ điều trị chỉ định xét nghiệm để thực hiện các yêu cầu quy định tại các điểm b, c, d và đ Khoản 2 Điều 42 Thông tư này.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Thủ tục bàn giao kết luận giám định tư pháp trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường
Sau khi tiến giám định tư pháp thì thủ tục bàn giao kết luận giám định tư pháp trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường được tiến hành như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 17 Thông tư 15/2021/TT-BTNMT Bàn giao kết luận giám định tư pháp trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường được quy định như sau: - Cá nhân, tổ chức giám định có trách nhiệm bàn giao kết luận giám định cho người trưng cầu giám định. Biên bản bàn giao kết luận giám định tư pháp theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này. - Cá nhân, tổ chức thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường được cử thực hiện giám định có trách nhiệm gửi kết luận giám định cho người trưng cầu giám định; đồng thời gửi về Vụ Pháp chế, Sở Tài nguyên và Môi trường để theo dõi việc thực hiện giám định. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục bàn giao kết luận giám định tư pháp trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 17 Thông tư 15/2021/TT-BTNMT Bàn giao kết luận giám định tư pháp trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường được quy định như sau:\n- Cá nhân, tổ chức giám định có trách nhiệm bàn giao kết luận giám định cho người trưng cầu giám định. Biên bản bàn giao kết luận giám định tư pháp theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này.\n- Cá nhân, tổ chức thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường được cử thực hiện giám định có trách nhiệm gửi kết luận giám định cho người trưng cầu giám định; đồng thời gửi về Vụ Pháp chế, Sở Tài nguyên và Môi trường để theo dõi việc thực hiện giám định.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người nước ngoài có thể bị trục xuất khỏi Việt Nam nếu thực hiện hành vi bán dâm?
Cho tôi hỏi: Người nước ngoài bán dâm có bị trục xuất khỏi Việt Nam không? Mong được giải đáp.
Người nước ngoài bán dâm có bị trục xuất khỏi Việt Nam không?Điểm b khoán 3 Điều 25 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về phạt vi phạm hành chính với hành vi bán dâm của người nước ngoài tại Việt Nam như sau:Hành vi bán dâm1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi bán dâm.2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp bán dâm cho 02 người trở lên cùng một lúc.3. Hình thức xử phạt bổ sung:a) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này;b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.4. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.Căn cứ quy định nêu trên, người nước ngoài nếu thực hiện hành vi bán dâm tại Việt Nam ngoài việc bị phạt tiền theo quy định về phạt vi phạm hành chính còn bị áp dụng hình phạt bổ sung là trục xuất khỏi Việt Nam.Người nước ngoài có thể bị trục xuất khỏi Việt Nam nếu thực hiện hành vi bán dâm? (Hình từ Internet)Những chủ thể nào có thẩm quyền trục xuất đối với người nước ngoài thực hiện hành vi bán dâm tại Việt Nam?Điểm đ khoản 5 Điều 69 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Giám đốc Công an cấp tỉnh như sau:Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân...5. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:a) Phạt cảnh cáo;b) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; đến 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội;c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;đ) Áp dụng hình thức xử phạt trục xuất;...Khoản 7 Điều 69 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh như sau:Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân...7. Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 6 Điều này và có quyền quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.Căn cứ các quy định nêu trên, các chủ thể có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt trục xuất đối với người nước ngoài thực hiện hành vi bán dâm tại Việt Nam gồm Giám đốc Công an cấp tỉnh và Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh.Hồ sơ đề nghị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất đối với người nước ngoài thực hiện hành vi bán dâm tại Việt Nam có những thành phần gì?Khoản 2 Điều 8 Nghị định 142/2021/NĐ-CP quy định về thành phần hồ sơ đề nghị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất đối với người nước ngoài thực hiện hành vi bán dâm tại Việt Nam như sau:Hồ sơ đề nghị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất...2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ vi phạm, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh, phòng nghiệp vụ thuộc Cục Quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất. Hồ sơ gồm có:a) Tóm tắt lý lịch và hành vi vi phạm pháp luật của người bị đề nghị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất;b) Biên bản vi phạm hành chính của người bị đề nghị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất;c) Tài liệu, chứng cứ về vi phạm hành chính;d) Tài liệu về các hình thức xử phạt vi phạm hành chính đã bị áp dụng (đối với trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm);đ) Văn bản đề nghị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất....Theo quy định nêu trên, thành phần hồ sơ đề nghị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất đối với người nước ngoài thực hiện hành vi bán dâm tại Việt Nam gồm :- Tóm tắt lý lịch và hành vi vi phạm pháp luật của người bị đề nghị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất;- Biên bản vi phạm hành chính của người bị đề nghị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất;- Tài liệu, chứng cứ về vi phạm hành chính;- Tài liệu về các hình thức xử phạt vi phạm hành chính đã bị áp dụng (đối với trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm);- Văn bản đề nghị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người nước ngoài có thể bị trục xuất khỏi Việt Nam nếu thực hiện hành vi bán dâm?", "role": "user" }, { "content": "Người nước ngoài bán dâm có bị trục xuất khỏi Việt Nam không?Điểm b khoán 3 Điều 25 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về phạt vi phạm hành chính với hành vi bán dâm của người nước ngoài tại Việt Nam như sau:Hành vi bán dâm1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi bán dâm.2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp bán dâm cho 02 người trở lên cùng một lúc.3. Hình thức xử phạt bổ sung:a) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này;b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.4. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.Căn cứ quy định nêu trên, người nước ngoài nếu thực hiện hành vi bán dâm tại Việt Nam ngoài việc bị phạt tiền theo quy định về phạt vi phạm hành chính còn bị áp dụng hình phạt bổ sung là trục xuất khỏi Việt Nam.Người nước ngoài có thể bị trục xuất khỏi Việt Nam nếu thực hiện hành vi bán dâm? (Hình từ Internet)Những chủ thể nào có thẩm quyền trục xuất đối với người nước ngoài thực hiện hành vi bán dâm tại Việt Nam?Điểm đ khoản 5 Điều 69 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Giám đốc Công an cấp tỉnh như sau:Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân...5. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:a) Phạt cảnh cáo;b) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; đến 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội;c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;đ) Áp dụng hình thức xử phạt trục xuất;...Khoản 7 Điều 69 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh như sau:Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân...7. Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 6 Điều này và có quyền quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.Căn cứ các quy định nêu trên, các chủ thể có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt trục xuất đối với người nước ngoài thực hiện hành vi bán dâm tại Việt Nam gồm Giám đốc Công an cấp tỉnh và Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh.Hồ sơ đề nghị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất đối với người nước ngoài thực hiện hành vi bán dâm tại Việt Nam có những thành phần gì?Khoản 2 Điều 8 Nghị định 142/2021/NĐ-CP quy định về thành phần hồ sơ đề nghị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất đối với người nước ngoài thực hiện hành vi bán dâm tại Việt Nam như sau:Hồ sơ đề nghị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất...2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ vi phạm, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh, phòng nghiệp vụ thuộc Cục Quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất. Hồ sơ gồm có:a) Tóm tắt lý lịch và hành vi vi phạm pháp luật của người bị đề nghị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất;b) Biên bản vi phạm hành chính của người bị đề nghị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất;c) Tài liệu, chứng cứ về vi phạm hành chính;d) Tài liệu về các hình thức xử phạt vi phạm hành chính đã bị áp dụng (đối với trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm);đ) Văn bản đề nghị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất....Theo quy định nêu trên, thành phần hồ sơ đề nghị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất đối với người nước ngoài thực hiện hành vi bán dâm tại Việt Nam gồm :- Tóm tắt lý lịch và hành vi vi phạm pháp luật của người bị đề nghị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất;- Biên bản vi phạm hành chính của người bị đề nghị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất;- Tài liệu, chứng cứ về vi phạm hành chính;- Tài liệu về các hình thức xử phạt vi phạm hành chính đã bị áp dụng (đối với trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm);- Văn bản đề nghị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mất CCCD có làm lấy luôn trong tuần được không?
Tôi bị mất ví tiền nên mất luôn thẻ căn cước. Do tôi cần thẻ căn cước để bán nhà nên không biết thời gian thực tế làm lại thẻ căn cước là bao lâu? Có lấy được trong tuần luôn không?
Theo Điều 25 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau: Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Luật này, cơ quan quản lý căn cước công dân phải cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân trong thời hạn sau đây: 1. Tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới và đổi; không quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại; 2. Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp; 3. Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp; 4. Theo lộ trình cải cách thủ tục hành chính, Bộ trưởng Bộ Công an quy định rút ngắn thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân. Như vậy, thời gian làm thủ tục cấp lại thẻ Căn cước công dân: - Không quá 15 ngày làm việc khi đối với trường hợp ở thành phố, thị xã; - Không quá 20 ngày làm việc đối với trường hợp ở các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo; - Không quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp bạn ở các khu vực còn lại. Do đó, bạn cần đối chiếu tại nơi bạn đang cư trú để biết thời gian cụ thể nhận thẻ căn cước công dân. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mất CCCD có làm lấy luôn trong tuần được không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 25 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:\nKể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Luật này, cơ quan quản lý căn cước công dân phải cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân trong thời hạn sau đây:\n1. Tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới và đổi; không quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại;\n2. Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;\n3. Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;\n4. Theo lộ trình cải cách thủ tục hành chính, Bộ trưởng Bộ Công an quy định rút ngắn thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.\nNhư vậy, thời gian làm thủ tục cấp lại thẻ Căn cước công dân:\n- Không quá 15 ngày làm việc khi đối với trường hợp ở thành phố, thị xã;\n- Không quá 20 ngày làm việc đối với trường hợp ở các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo;\n- Không quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp bạn ở các khu vực còn lại.\nDo đó, bạn cần đối chiếu tại nơi bạn đang cư trú để biết thời gian cụ thể nhận thẻ căn cước công dân.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập trong rừng phòng hộ
Đang là sinh viên năm 3 ngành quản lý rừng. Sắp tới chúng tôi sẽ đến tham gia thực hiện việc tham gia hoạt động nghiên cứu tại một rừng phòng hộ. Hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập trong rừng phòng hộ được quy định ra sao? Mong sớm nhận phản hồi.
Hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập trong rừng phòng hộ quy định tại Điều 22 Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp, cụ thể như sau: - Trường hợp chủ rừng tự tổ chức thì thực hiện theo đề tài, dự án, kế hoạch đã được duyệt. - Đối với các tổ chức nghiên cứu khoa học, cơ sở đào tạo, nhà khoa học, học sinh, sinh viên thực hiện việc nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập trừ quy định tại khoản 1 Điều này phải đáp ứng yêu cầu sau: + Có kế hoạch nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập tại khu rừng phòng hộ (bản chính); + Các hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập, thu thập mẫu vật, nguồn gen, vận chuyển, lưu giữ, công bố mẫu vật, nguồn gen thực hiện theo quy định của pháp luật, quy chế quản lý và sự hướng dẫn, giám sát của chủ rừng; + Thông báo cho chủ rừng về kết quả hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập; tài liệu công bố trong nước hoặc quốc tế (nếu có). Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập trong rừng phòng hộ", "role": "user" }, { "content": "Hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập trong rừng phòng hộ quy định tại Điều 22 Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp, cụ thể như sau:\n- Trường hợp chủ rừng tự tổ chức thì thực hiện theo đề tài, dự án, kế hoạch đã được duyệt.\n- Đối với các tổ chức nghiên cứu khoa học, cơ sở đào tạo, nhà khoa học, học sinh, sinh viên thực hiện việc nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập trừ quy định tại khoản 1 Điều này phải đáp ứng yêu cầu sau:\n+ Có kế hoạch nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập tại khu rừng phòng hộ (bản chính);\n+ Các hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập, thu thập mẫu vật, nguồn gen, vận chuyển, lưu giữ, công bố mẫu vật, nguồn gen thực hiện theo quy định của pháp luật, quy chế quản lý và sự hướng dẫn, giám sát của chủ rừng;\n+ Thông báo cho chủ rừng về kết quả hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập; tài liệu công bố trong nước hoặc quốc tế (nếu có).\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Việc khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được thực hiện như thế nào?
Việc khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Huy Khánh, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, việc khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Nguyễn Huy Khánh (huykhanh*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 129/2017/NĐ-CP về quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thì việc khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được quy định cụ thể như sau: - Các phương thức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi do Nhà nước đầu tư xây dựng: + Nhà nước giao cho đơn vị khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thực hiện khai thác theo quy định tại khoản 3 Điều 23 Luật Thủy lợi và quy định tại Điều 16, Điều 17 Nghị định 129/2017/NĐ-CP; + Cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi theo quy định tại Điều 18 Nghị định 129/2017/NĐ-CP; + Chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi theo quy định tại Điều 19 Nghị định 129/2017/NĐ-CP; + Phương thức khác theo quy định của pháp luật. - Căn cứ vào quy hoạch phát triển, kế hoạch đầu tư, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, yêu cầu quản lý, khả năng khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi và phương thức quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định 129/2017/NĐ-CP, cơ quan được giao quản lý tài sản lập kế hoạch khai thác đối với tài sản được giao quản lý, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phân cấp xem xét, quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. - Việc quản lý, sử dụng, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi đã được cơ quan, người có thẩm quyền ký kết hoặc chấp thuận theo đúng quy định của pháp luật trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện đến hết thời hạn của hợp đồng ký kết. Trường hợp không đúng quy định của pháp luật thì Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan được giao quản lý tài sản thực hiện theo quy định tại Nghị định 129/2017/NĐ-CP. Trên đây là nội dung tư vấn về việc khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 129/2017/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được thực hiện như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 129/2017/NĐ-CP về quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thì việc khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được quy định cụ thể như sau:\n- Các phương thức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi do Nhà nước đầu tư xây dựng:\n+ Nhà nước giao cho đơn vị khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thực hiện khai thác theo quy định tại khoản 3 Điều 23 Luật Thủy lợi và quy định tại Điều 16, Điều 17 Nghị định 129/2017/NĐ-CP;\n+ Cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi theo quy định tại Điều 18 Nghị định 129/2017/NĐ-CP;\n+ Chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi theo quy định tại Điều 19 Nghị định 129/2017/NĐ-CP;\n+ Phương thức khác theo quy định của pháp luật.\n- Căn cứ vào quy hoạch phát triển, kế hoạch đầu tư, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, yêu cầu quản lý, khả năng khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi và phương thức quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định 129/2017/NĐ-CP, cơ quan được giao quản lý tài sản lập kế hoạch khai thác đối với tài sản được giao quản lý, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phân cấp xem xét, quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.\n- Việc quản lý, sử dụng, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi đã được cơ quan, người có thẩm quyền ký kết hoặc chấp thuận theo đúng quy định của pháp luật trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện đến hết thời hạn của hợp đồng ký kết. Trường hợp không đúng quy định của pháp luật thì Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan được giao quản lý tài sản thực hiện theo quy định tại Nghị định 129/2017/NĐ-CP.\nTrên đây là nội dung tư vấn về việc khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 129/2017/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hướng dẫn cách ly y tế cho thành viên đoàn công tác về Việt Nam từ cấp Thứ trưởng trở lên?
Hướng dẫn cách ly y tế đối với thành viên đoàn công tác về Việt Nam từ cấp Thứ trưởng trở lên? (Không áp dụng đối với người nhập cảnh làm việc dưới 14 ngày).
Căn cứ Điểm 1.1 Khoản 1 Mục VII Chương II hướng dẫn cách ly y tế phòng, chống dịch Covid-19 đối với người nhập cảnh kèm theo Quyết định 3092/QĐ-BYT năm 2021 quy định về hướng dẫn cách ly y tế đối với thành viên đoàn công tác về Việt Nam từ cấp Thứ trưởng trở lên như sau: 1. Đối với đoàn đi công tác nước ngoài về việt nam 1.1. Thành viên đoàn công tác từ cấp Thứ trưởng và tương đương trở lên: - Xét nghiệm SARS-CoV-2 (bằng RT-PCR) 01 lần trước khi đi công tác 01 ngày và 03 lần sau khi về nước (lần 01 ngay sau khi nhập cảnh, lần 02 vào ngày thứ 06 và lần 03 vào ngày thứ 14 kể từ khi nhập cảnh); Nếu kết quả xét nghiệm dương tính hoặc thuộc trường hợp nghi mắc COVID-19 thì thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo quy định. - Không phải cách ly y tế; - Thực hiện tự theo dõi sức khỏe trong 14 ngày kể từ khi nhập cảnh và thực hiện Thông điệp 5K. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hướng dẫn cách ly y tế cho thành viên đoàn công tác về Việt Nam từ cấp Thứ trưởng trở lên?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điểm 1.1 Khoản 1 Mục VII Chương II hướng dẫn cách ly y tế phòng, chống dịch Covid-19 đối với người nhập cảnh kèm theo Quyết định 3092/QĐ-BYT năm 2021 quy định về hướng dẫn cách ly y tế đối với thành viên đoàn công tác về Việt Nam từ cấp Thứ trưởng trở lên như sau:\n1. Đối với đoàn đi công tác nước ngoài về việt nam\n1.1. Thành viên đoàn công tác từ cấp Thứ trưởng và tương đương trở lên:\n- Xét nghiệm SARS-CoV-2 (bằng RT-PCR) 01 lần trước khi đi công tác 01 ngày và 03 lần sau khi về nước (lần 01 ngay sau khi nhập cảnh, lần 02 vào ngày thứ 06 và lần 03 vào ngày thứ 14 kể từ khi nhập cảnh); Nếu kết quả xét nghiệm dương tính hoặc thuộc trường hợp nghi mắc COVID-19 thì thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo quy định.\n- Không phải cách ly y tế;\n- Thực hiện tự theo dõi sức khỏe trong 14 ngày kể từ khi nhập cảnh và thực hiện Thông điệp 5K.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Vi phạm quy định đối với hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư và chế tài xử lý?
Hành vi vi phạm quy định đối với hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư và chế tài xử lý? Hành vi vi phạm của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư và chế tài xử lý?
1. Hành vi vi phạm quy định đối với hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư và chế tài xử lý? Căn cứ Điều 7 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về nội dung trên như sau: 7. Hành vi vi phạm quy định đối với hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư 1. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Đăng ký hoạt động hoặc đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động không đúng thời hạn với cơ quan có thẩm quyền; b) Thông báo không đúng thời hạn cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc đặt cơ sở hành nghề luật sư ở nước ngoài hoặc chấm dứt hoạt động của cơ sở hành nghề luật sư ở nước ngoài; c) Thông báo, báo cáo không đúng thời hạn cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc đăng ký hoạt động, thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, tạm ngừng, tiếp tục hoạt động, tự chấm dứt hoạt động, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức tổ chức hành nghề; d) Thông báo, báo cáo không đúng thời hạn cho cơ quan có thẩm quyền về việc thành lập, tạm ngừng, tiếp tục hoạt động hoặc tự chấm dứt hoạt động của chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam; đ) Thông báo không đúng thời hạn cho cơ quan có thẩm quyền về việc thuê luật sư nước ngoài; e) Báo cáo không đúng thời hạn, không đầy đủ hoặc không chính xác về tình hình tổ chức, hoạt động cho cơ quan có thẩm quyền; g) Công bố không đúng nội dung, thời hạn, số lần, hình thức theo quy định đối với nội dung đăng ký hoạt động, nội dung thay đổi đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư; h) Đăng báo không đúng thời hạn hoặc số lần về việc thành lập tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam; i) Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp không đầy đủ cho luật sư thuộc tổ chức mình; k) Không lập, quản lý, sử dụng sổ sách, biểu mẫu theo quy định. 2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc đặt cơ sở hành nghề luật sư ở nước ngoài hoặc chấm dứt hoạt động của cơ sở hành nghề luật sư ở nước ngoài; b) Không thông báo, báo cáo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc đăng ký hoạt động, thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, tạm ngừng hoạt động, tự chấm dứt hoạt động, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức tổ chức hành nghề; c) Không thông báo, báo cáo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền về việc tạm ngừng, tiếp tục hoạt động hoặc tự chấm dứt hoạt động của chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam; d) Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền về việc thuê luật sư nước ngoài; đ) Không báo cáo về tổ chức, hoạt động cho cơ quan có thẩm quyền; e) Không công bố nội dung đăng ký hoạt động hoặc nội dung thay đổi đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư; g) Không đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động; h) Không đăng báo, thông báo về việc thành lập tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam; i) Phân công 01 luật sư hướng dẫn quá 03 người tập sự hành nghề luật sư tại cùng một thời điểm; k) Không có biển hiệu hoặc sử dụng biển hiệu không đúng nội dung giấy đăng ký hoạt động; l) Nhận người không đủ điều kiện tập sự hành nghề luật sư vào tập sự hành nghề tại tổ chức mình; không nhận người tập sự hành nghề luật sư theo phân công của Đoàn luật sư mà không có lý do chính đáng; m) Không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho luật sư của tổ chức mình; n) Không cử đúng người làm việc hoặc không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, không chính xác, chậm trễ thông tin, giấy tờ, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. 3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy phép thành lập chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài hoặc chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam; b) Tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam; c) Cho người không phải là luật sư của tổ chức mình hành nghề luật sư dưới danh nghĩa của tổ chức mình; d) Hoạt động không đúng lĩnh vực hành nghề hoặc không đúng trụ sở đã ghi trong giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, giấy phép thành lập hoặc giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam; đ) Không cử luật sư của tổ chức mình tham gia tố tụng theo phân công của Đoàn luật sư; e) Hoạt động khi tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam không bảo đảm có 02 luật sư nước ngoài có mặt và hành nghề tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong khoảng thời gian liên tục 12 tháng, kể cả trưởng chi nhánh, giám đốc công ty luật nước ngoài; g) Cho tổ chức khác sử dụng giấy đăng ký hoạt động, giấy phép thành lập để hoạt động hành nghề luật sư; h) Hợp đồng dịch vụ pháp lý bằng văn bản thiếu một trong các nội dung theo quy định. 4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền hoặc lợi ích khác ngoài khoản thù lao và chi phí đã thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ pháp lý; b) Sử dụng giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư khác hoặc giấy phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài khác tại Việt Nam để hoạt động hành nghề luật sư; c) Cung cấp dịch vụ pháp lý thông qua văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư; d) Thay đổi nội dung hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư khi chưa được cấp lại giấy đăng ký hoạt động; thay đổi nội dung giấy phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam khi chưa có văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền; đ) Hoạt động không đúng phạm vi hành nghề của chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam. 5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Thực hiện dịch vụ pháp lý mà không ký hợp đồng dịch vụ pháp lý bằng văn bản; b) Cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng có quyền lợi đối lập nhau trong cùng một vụ, việc; c) Hoạt động khi chưa được cấp giấy đăng ký hoạt động. 6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Không đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư; chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam với cơ quan có thẩm quyền; b) Hoạt động tư vấn pháp luật, cung cấp dịch vụ pháp lý, hoạt động với danh nghĩa tổ chức hành nghề luật sư hoặc treo biển hiệu là tổ chức hành nghề luật sư mà không phải là tổ chức hành nghề luật sư. 7. Hình thức xử phạt bổ sung: a) Đình chỉ hoạt động từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d và g khoản 3, điểm đ khoản 4, các điểm a và b khoản 5 Điều này; b) Tịch thu tang vật là giấy phép, giấy đăng ký hoạt động bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và b khoản 3 Điều này. 8. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại các điểm a và b khoản 3 Điều này; b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm c và d khoản 3, các khoản 4, 5 và 6 Điều này. 2. Hành vi vi phạm của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư và chế tài xử lý? Căn cứ Điều 8 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về nội dung trên như sau: Hành vi vi phạm của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo không đúng thời hạn, không đầy đủ, không chính xác với cơ quan có thẩm quyền về tổ chức, hoạt động của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư. 2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Không báo cáo với cơ quan có thẩm quyền về đề án tổ chức đại hội hoặc kết quả đại hội; b) Không báo cáo với cơ quan có thẩm quyền về tổ chức, hoạt động của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư; c) Tổ chức lớp bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho luật sư không đúng quy định; không báo cáo với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho luật sư; không gửi để đăng tải hoặc không đăng tải kế hoạch bồi dưỡng hằng năm và chương trình bồi dưỡng; d) Không phân công tổ chức hành nghề luật sư nhận người tập sự hành nghề luật sư theo quy định của pháp luật. 3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Không phân công tổ chức hành nghề luật sư cử luật sư hoặc không trực tiếp cử luật sư hành nghề với tư cách cá nhân tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng; b) Đăng ký tập sự hành nghề luật sư, đăng ký gia nhập Đoàn luật sư trái quy định của pháp luật và điều lệ của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư; c) Không đề nghị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc đề nghị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư không đúng quy định của pháp luật; d) Không tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề luật sư không đúng thời hạn đối với các trường hợp đủ điều kiện theo quy định của pháp luật; đ) Cho người không đủ điều kiện tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư; cấp giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư cho người không đủ điều kiện; e) Gian dối trong việc xác nhận, cấp giấy chứng nhận tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ; g) Quyết định miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ cho người không đủ điều kiện. 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại các điểm đ, e và g khoản 3 Điều này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Vi phạm quy định đối với hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư và chế tài xử lý?", "role": "user" }, { "content": "1. Hành vi vi phạm quy định đối với hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư và chế tài xử lý?\nCăn cứ Điều 7 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về nội dung trên như sau:\n\n7. Hành vi vi phạm quy định đối với hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư\n1. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Đăng ký hoạt động hoặc đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động không đúng thời hạn với cơ quan có thẩm quyền;\nb) Thông báo không đúng thời hạn cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc đặt cơ sở hành nghề luật sư ở nước ngoài hoặc chấm dứt hoạt động của cơ sở hành nghề luật sư ở nước ngoài;\nc) Thông báo, báo cáo không đúng thời hạn cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc đăng ký hoạt động, thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, tạm ngừng, tiếp tục hoạt động, tự chấm dứt hoạt động, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức tổ chức hành nghề;\nd) Thông báo, báo cáo không đúng thời hạn cho cơ quan có thẩm quyền về việc thành lập, tạm ngừng, tiếp tục hoạt động hoặc tự chấm dứt hoạt động của chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam;\nđ) Thông báo không đúng thời hạn cho cơ quan có thẩm quyền về việc thuê luật sư nước ngoài;\ne) Báo cáo không đúng thời hạn, không đầy đủ hoặc không chính xác về tình hình tổ chức, hoạt động cho cơ quan có thẩm quyền;\ng) Công bố không đúng nội dung, thời hạn, số lần, hình thức theo quy định đối với nội dung đăng ký hoạt động, nội dung thay đổi đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư;\nh) Đăng báo không đúng thời hạn hoặc số lần về việc thành lập tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam;\ni) Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp không đầy đủ cho luật sư thuộc tổ chức mình;\nk) Không lập, quản lý, sử dụng sổ sách, biểu mẫu theo quy định.\n2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc đặt cơ sở hành nghề luật sư ở nước ngoài hoặc chấm dứt hoạt động của cơ sở hành nghề luật sư ở nước ngoài;\nb) Không thông báo, báo cáo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc đăng ký hoạt động, thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, tạm ngừng hoạt động, tự chấm dứt hoạt động, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức tổ chức hành nghề;\nc) Không thông báo, báo cáo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền về việc tạm ngừng, tiếp tục hoạt động hoặc tự chấm dứt hoạt động của chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam;\nd) Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền về việc thuê luật sư nước ngoài;\nđ) Không báo cáo về tổ chức, hoạt động cho cơ quan có thẩm quyền;\ne) Không công bố nội dung đăng ký hoạt động hoặc nội dung thay đổi đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư;\ng) Không đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động;\nh) Không đăng báo, thông báo về việc thành lập tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam;\ni) Phân công 01 luật sư hướng dẫn quá 03 người tập sự hành nghề luật sư tại cùng một thời điểm;\nk) Không có biển hiệu hoặc sử dụng biển hiệu không đúng nội dung giấy đăng ký hoạt động;\nl) Nhận người không đủ điều kiện tập sự hành nghề luật sư vào tập sự hành nghề tại tổ chức mình; không nhận người tập sự hành nghề luật sư theo phân công của Đoàn luật sư mà không có lý do chính đáng;\nm) Không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho luật sư của tổ chức mình;\nn) Không cử đúng người làm việc hoặc không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, không chính xác, chậm trễ thông tin, giấy tờ, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.\n3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy phép thành lập chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài hoặc chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam;\nb) Tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam;\nc) Cho người không phải là luật sư của tổ chức mình hành nghề luật sư dưới danh nghĩa của tổ chức mình;\nd) Hoạt động không đúng lĩnh vực hành nghề hoặc không đúng trụ sở đã ghi trong giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, giấy phép thành lập hoặc giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam;\nđ) Không cử luật sư của tổ chức mình tham gia tố tụng theo phân công của Đoàn luật sư;\ne) Hoạt động khi tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam không bảo đảm có 02 luật sư nước ngoài có mặt và hành nghề tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong khoảng thời gian liên tục 12 tháng, kể cả trưởng chi nhánh, giám đốc công ty luật nước ngoài;\ng) Cho tổ chức khác sử dụng giấy đăng ký hoạt động, giấy phép thành lập để hoạt động hành nghề luật sư;\nh) Hợp đồng dịch vụ pháp lý bằng văn bản thiếu một trong các nội dung theo quy định.\n4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền hoặc lợi ích khác ngoài khoản thù lao và chi phí đã thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ pháp lý;\nb) Sử dụng giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư khác hoặc giấy phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài khác tại Việt Nam để hoạt động hành nghề luật sư;\nc) Cung cấp dịch vụ pháp lý thông qua văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư;\nd) Thay đổi nội dung hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư khi chưa được cấp lại giấy đăng ký hoạt động; thay đổi nội dung giấy phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam khi chưa có văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền;\nđ) Hoạt động không đúng phạm vi hành nghề của chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam.\n5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Thực hiện dịch vụ pháp lý mà không ký hợp đồng dịch vụ pháp lý bằng văn bản;\nb) Cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng có quyền lợi đối lập nhau trong cùng một vụ, việc;\nc) Hoạt động khi chưa được cấp giấy đăng ký hoạt động.\n6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Không đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư; chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam với cơ quan có thẩm quyền;\nb) Hoạt động tư vấn pháp luật, cung cấp dịch vụ pháp lý, hoạt động với danh nghĩa tổ chức hành nghề luật sư hoặc treo biển hiệu là tổ chức hành nghề luật sư mà không phải là tổ chức hành nghề luật sư.\n7. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Đình chỉ hoạt động từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d và g khoản 3, điểm đ khoản 4, các điểm a và b khoản 5 Điều này;\nb) Tịch thu tang vật là giấy phép, giấy đăng ký hoạt động bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và b khoản 3 Điều này.\n8. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại các điểm a và b khoản 3 Điều này;\nb) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm c và d khoản 3, các khoản 4, 5 và 6 Điều này.\n\n2. Hành vi vi phạm của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư và chế tài xử lý?\nCăn cứ Điều 8 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về nội dung trên như sau:\nHành vi vi phạm của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư\n\n1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo không đúng thời hạn, không đầy đủ, không chính xác với cơ quan có thẩm quyền về tổ chức, hoạt động của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư.\n2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Không báo cáo với cơ quan có thẩm quyền về đề án tổ chức đại hội hoặc kết quả đại hội;\nb) Không báo cáo với cơ quan có thẩm quyền về tổ chức, hoạt động của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư;\nc) Tổ chức lớp bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho luật sư không đúng quy định; không báo cáo với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho luật sư; không gửi để đăng tải hoặc không đăng tải kế hoạch bồi dưỡng hằng năm và chương trình bồi dưỡng;\nd) Không phân công tổ chức hành nghề luật sư nhận người tập sự hành nghề luật sư theo quy định của pháp luật.\n3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Không phân công tổ chức hành nghề luật sư cử luật sư hoặc không trực tiếp cử luật sư hành nghề với tư cách cá nhân tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng;\nb) Đăng ký tập sự hành nghề luật sư, đăng ký gia nhập Đoàn luật sư trái quy định của pháp luật và điều lệ của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư;\nc) Không đề nghị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc đề nghị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư không đúng quy định của pháp luật;\nd) Không tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề luật sư không đúng thời hạn đối với các trường hợp đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;\nđ) Cho người không đủ điều kiện tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư; cấp giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư cho người không đủ điều kiện;\ne) Gian dối trong việc xác nhận, cấp giấy chứng nhận tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ;\ng) Quyết định miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ cho người không đủ điều kiện.\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nKiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại các điểm đ, e và g khoản 3 Điều này.\n\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Công ty sản xuất thức ăn gia cầm được hưởng ưu đãi đầu tư không?
Công ty mới thành lập sản xuất tinh chế thức ăn cho gia súc gia cầm ở huyện Kỳ Sơn - Nghệ An. Vậy cho hỏi công ty tôi được hưởng ưu đãi đầu tư như thế nào? Thuế suất cho thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng của công ty tôi là bao nhiêu?
Theo Mục II Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 118/2015/NĐ-CP thì sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản tại vùng đặc biệt khó khăn sẽ được hưởng ưu đãi đầu tư. Bên cạnh đó, tại Điều 15 Luật đầu tư 2014 quy định hình thức áp dụng ưu đãi đầu tư như sau: - Áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường có thời hạn hoặc toàn bộ thời gian thực hiện dự án đầu tư; miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp; - Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, linh kiện để thực hiện dự án đầu tư; - Miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất. Mặt khác tại Khoản 7 Điều 1 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013 quy định việc miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn sẽ áp dụng lãi suất 10% trong thời gian 15 năm. Như vậy, doanh nghiệp của bạn sẽ áp dụng thuế suất 10% trong thời gian 15 năm cho thuế thu nhập doanh nghiệp. Ban biên tập phản hồi đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công ty sản xuất thức ăn gia cầm được hưởng ưu đãi đầu tư không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Mục II Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 118/2015/NĐ-CP thì sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản tại vùng đặc biệt khó khăn sẽ được hưởng ưu đãi đầu tư.\nBên cạnh đó, tại Điều 15 Luật đầu tư 2014 quy định hình thức áp dụng ưu đãi đầu tư như sau:\n- Áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường có thời hạn hoặc toàn bộ thời gian thực hiện dự án đầu tư; miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp;\n- Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, linh kiện để thực hiện dự án đầu tư;\n- Miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất.\nMặt khác tại Khoản 7 Điều 1 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013 quy định việc miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn sẽ áp dụng lãi suất 10% trong thời gian 15 năm.\nNhư vậy, doanh nghiệp của bạn sẽ áp dụng thuế suất 10% trong thời gian 15 năm cho thuế thu nhập doanh nghiệp.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Những thay đổi nào của doanh nghiệp kiểm toán phải thông báo cho Bộ Tài chính?
Những thay đổi nào của doanh nghiệp kiểm toán phải thông báo cho Bộ Tài chính? Xin chaò Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Thanh Hương hiện đang làm việc tại phòng tài chính - kế hoạch huyện Tiên Lãng, Tp Hải Phòng, vì để phục vụ cho công việc hiện tại của bản thân nên tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp như sau: Những thay đổi nào của doanh nghiệp kiểm toán phải thông báo cho Bộ Tài chính? Tôi có thể tìm hiểu nội dung này tại văn bản nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật, chân thành cảm ơn! (thanhhuong***@gmail.com)
Những thay đổi của doanh nghiệp kiểm toán phải thông báo cho Bộ Tài chính được quy định tại Điều 26 Luật kiểm toán độc lập 2011 như sau: Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày có thay đổi về những nội dung sau đây, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính: 1. Danh sách kiểm toán viên hành nghề; 2. Không bảo đảm một trong các điều kiện quy định tại Điều 21 và Điều 31 của Luật này; 3. Tên, địa điểm đặt trụ sở chính của doanh nghiệp; 4. Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, người đại diện theo pháp luật, tỷ lệ vốn góp của các thành viên; 5. Tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kiểm toán; 6. Thành lập, chấm dứt hoạt động hoặc thay đổi tên, địa điểm đặt trụ sở chi nhánh kinh doanh dịch vụ kiểm toán; 7. Thực hiện việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi, giải thể. Trên đây là nội dung câu trả lời về những thay đổi của doanh nghiệp kiểm toán phải thông báo cho Bộ Tài chính theo quy định của pháp luật. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Luật kiểm toán độc lập 2011. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Những thay đổi nào của doanh nghiệp kiểm toán phải thông báo cho Bộ Tài chính?", "role": "user" }, { "content": "Những thay đổi của doanh nghiệp kiểm toán phải thông báo cho Bộ Tài chính được quy định tại Điều 26 Luật kiểm toán độc lập 2011 như sau:\nTrong thời hạn mười ngày, kể từ ngày có thay đổi về những nội dung sau đây, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính:\n1. Danh sách kiểm toán viên hành nghề;\n2. Không bảo đảm một trong các điều kiện quy định tại Điều 21 và Điều 31 của Luật này;\n3. Tên, địa điểm đặt trụ sở chính của doanh nghiệp;\n4. Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, người đại diện theo pháp luật, tỷ lệ vốn góp của các thành viên;\n5. Tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kiểm toán;\n6. Thành lập, chấm dứt hoạt động hoặc thay đổi tên, địa điểm đặt trụ sở chi nhánh kinh doanh dịch vụ kiểm toán;\n7. Thực hiện việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi, giải thể.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về những thay đổi của doanh nghiệp kiểm toán phải thông báo cho Bộ Tài chính theo quy định của pháp luật. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Luật kiểm toán độc lập 2011.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về chi phí khác trong tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương
Theo quy định mới nhất của pháp luật về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương cho hỏi các chi phí khác trong tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương gồm các chi phí nào?
Căn cứ theo Khoản 4 Điều 7 Thông tư 86/2021/TT-BTC (có hiệu lực từ ngày 20 tháng 11 năm 2021) chi phí khác trong tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương bao gồm: - Chi phí nhượng bán, thanh lý tài sản (nếu có) bao gồm cả giá trị còn lại của tài sản cố định được thanh lý nhượng bán; chi phí xử lý tổn thất tài sản sau khi đã bù đắp bằng các nguồn khác theo quy định; - Chi tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế; - Chi án phí, lệ phí thi hành án; - Chi cho công tác xã hội theo quy định của pháp luật; - Chi đóng phí hiệp hội ngành nghề trong và ngoài nước mà Quỹ tham gia theo quy định của pháp luật; - Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về chi phí khác trong tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo Khoản 4 Điều 7 Thông tư 86/2021/TT-BTC (có hiệu lực từ ngày 20 tháng 11 năm 2021) chi phí khác trong tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương bao gồm:\n- Chi phí nhượng bán, thanh lý tài sản (nếu có) bao gồm cả giá trị còn lại của tài sản cố định được thanh lý nhượng bán; chi phí xử lý tổn thất tài sản sau khi đã bù đắp bằng các nguồn khác theo quy định;\n- Chi tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế;\n- Chi án phí, lệ phí thi hành án;\n- Chi cho công tác xã hội theo quy định của pháp luật;\n- Chi đóng phí hiệp hội ngành nghề trong và ngoài nước mà Quỹ tham gia theo quy định của pháp luật;\n- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nguyên tắc hoạt động của lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách là gì?
Nguyên tắc hoạt động của lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách là gì? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Minh Thức. Tôi đang có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách có nguyên tắc hoạt động là gì? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong nhận đuợc sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Nguyên tắc hoạt động của lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách được quy định tại Điều 3 Quyết định 44/2016/QĐ-TTg về lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách của chủ rừng do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau: - Lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách phải thực hiện đúng quy định tại Quyết định 44/2016/QĐ-TTg và các quy định khác của pháp luật có liên quan. - Lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách do chủ rừng thành lập và quản lý trực tiếp; chịu sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ về quản lý bảo vệ rừng của cơ quan Kiểm lâm sở tại. Trên đây là nội dung trả lời về nguyên tắc hoạt động của lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Quyết định 44/2016/QĐ-TTg. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nguyên tắc hoạt động của lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách là gì?", "role": "user" }, { "content": "Nguyên tắc hoạt động của lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách được quy định tại Điều 3 Quyết định 44/2016/QĐ-TTg về lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách của chủ rừng do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:\n- Lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách phải thực hiện đúng quy định tại Quyết định 44/2016/QĐ-TTg và các quy định khác của pháp luật có liên quan.\n- Lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách do chủ rừng thành lập và quản lý trực tiếp; chịu sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ về quản lý bảo vệ rừng của cơ quan Kiểm lâm sở tại.\nTrên đây là nội dung trả lời về nguyên tắc hoạt động của lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Quyết định 44/2016/QĐ-TTg.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cách tra cứu vi phạm giao thông tại TP.HCM online mới nhất 2023?
Cho tôi hỏi, cách tra cứu vi phạm giao thông TP.HCM online mới nhất 2023? Nhờ anh chị giải đáp.
Cách tra cứu vi phạm giao thông tại TP.HCM online mới nhất 2023?Dưới đây là các để tra cứu vi phạm giao thông TP.HCM online mới nhất 2023Bước 1: Truy cập link dưới đây để tra cứu vi phạm giao thông TP.HCM:http://csgt.catphcm.bocongan.gov.vn/wps/portal/Home/tra-cuu-vi-phamBước 2: Nhập thông tin biển số xe cần tra cứu và Mã xác nhận.Bước 3: Chọn vào ô tìm kiếm "Tìm kiếm".Bước 4: Xem kết quả tra cứu vi phạm.Thời hiệu xử phạt hành chính vi phạm giao thông là bao lâu?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hiệu xử lý vi phạm hành chính như sau:Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;”b) Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được quy định như sau:Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.Đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;c) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời hiệu được áp dụng theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.d) Trong thời hạn được quy định tại điểm a và điểm b khoản này mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông là 01 năm.Thời hiệu được tính từ theo hai trường hợp sau:- Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.- Đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm.Cách tra cứu vi phạm giao thông tại TP.HCM online mới nhất 2023? (Hình từ Internet)Điều kiện để hoãn thi hành quyết định phạt tiền vi phạm giao thông gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 76 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về hoãn thi hành quyết định phạt tiền như sau:Hoãn thi hành quyết định phạt tiền1. Việc hoãn thi hành quyết định phạt tiền được áp dụng khi có đủ các điều kiện sau đây:a) Cá nhân bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng trở lên, tổ chức bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng trở lên;b) Cá nhân đang gặp khó khăn về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn; tổ chức đang gặp khó khăn đặc biệt hoặc đột xuất về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh.Trường hợp cá nhân gặp khó khăn về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi ngươi đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc; trường hợp cá nhân gặp khó khăn về kinh tế do mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn thì phải có thêm xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến huyện trở lên.Trường hợp tổ chức đang gặp khó khăn về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, cơ quan Thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan cấp trên trực tiếp.Như vậy, Việc hoãn thi hành quyết định phạt tiền vi phạm giao thông được áp dụng khi có đủ các điều kiện sau đây:- Cá nhân bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng trở lên, tổ chức bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng trở lên;- Cá nhân đang gặp khó khăn về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn;- Tổ chức đang gặp khó khăn đặc biệt hoặc đột xuất về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cách tra cứu vi phạm giao thông tại TP.HCM online mới nhất 2023?", "role": "user" }, { "content": "Cách tra cứu vi phạm giao thông tại TP.HCM online mới nhất 2023?Dưới đây là các để tra cứu vi phạm giao thông TP.HCM online mới nhất 2023Bước 1: Truy cập link dưới đây để tra cứu vi phạm giao thông TP.HCM:http://csgt.catphcm.bocongan.gov.vn/wps/portal/Home/tra-cuu-vi-phamBước 2: Nhập thông tin biển số xe cần tra cứu và Mã xác nhận.Bước 3: Chọn vào ô tìm kiếm \"Tìm kiếm\".Bước 4: Xem kết quả tra cứu vi phạm.Thời hiệu xử phạt hành chính vi phạm giao thông là bao lâu?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hiệu xử lý vi phạm hành chính như sau:Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;”b) Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được quy định như sau:Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.Đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;c) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời hiệu được áp dụng theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.d) Trong thời hạn được quy định tại điểm a và điểm b khoản này mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông là 01 năm.Thời hiệu được tính từ theo hai trường hợp sau:- Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.- Đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm.Cách tra cứu vi phạm giao thông tại TP.HCM online mới nhất 2023? (Hình từ Internet)Điều kiện để hoãn thi hành quyết định phạt tiền vi phạm giao thông gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 76 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về hoãn thi hành quyết định phạt tiền như sau:Hoãn thi hành quyết định phạt tiền1. Việc hoãn thi hành quyết định phạt tiền được áp dụng khi có đủ các điều kiện sau đây:a) Cá nhân bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng trở lên, tổ chức bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng trở lên;b) Cá nhân đang gặp khó khăn về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn; tổ chức đang gặp khó khăn đặc biệt hoặc đột xuất về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh.Trường hợp cá nhân gặp khó khăn về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi ngươi đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc; trường hợp cá nhân gặp khó khăn về kinh tế do mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn thì phải có thêm xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến huyện trở lên.Trường hợp tổ chức đang gặp khó khăn về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, cơ quan Thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan cấp trên trực tiếp.Như vậy, Việc hoãn thi hành quyết định phạt tiền vi phạm giao thông được áp dụng khi có đủ các điều kiện sau đây:- Cá nhân bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng trở lên, tổ chức bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng trở lên;- Cá nhân đang gặp khó khăn về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn;- Tổ chức đang gặp khó khăn đặc biệt hoặc đột xuất về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phương pháp tiêu hủy tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông
Em thắc mắc là tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông sẽ mang đi tiêu hủy bằng phương pháp nào? Có máy tiêu hủy tiền hay sao ạ?
Căn cứ Điều 5 Thông tư 03/2020/TT-NHNN quy định về phương pháp tiêu hủy tiền như sau: - Tiền tiêu hủy là tiền giấy được tiêu hủy bằng hệ thống máy cắt hủy chuyên dùng. - Tiền tiêu hủy là tiền kim loại được tiêu hủy bằng phương pháp nấu chảy hoặc máy hủy tiền kim loại chuyên dùng. Mà theo Điều 22 Nghị định 40/2012/NĐ-CP thì tiền tiêu hủy gồm có: - Tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông. - Tiền đình chỉ lưu hành. Như vậy đối với tiền giấy không đủ tiêu chuẩn lưu thông sẽ được tiêu hủy bằng hệ thống máy cắt hủy chuyên dùng, đối với tiền kim loại thì được tiêu hủy bằng phương pháp nấu chảy hoặc máy hủy tiền kim loại chuyên dùng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phương pháp tiêu hủy tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 5 Thông tư 03/2020/TT-NHNN quy định về phương pháp tiêu hủy tiền như sau:\n- Tiền tiêu hủy là tiền giấy được tiêu hủy bằng hệ thống máy cắt hủy chuyên dùng.\n- Tiền tiêu hủy là tiền kim loại được tiêu hủy bằng phương pháp nấu chảy hoặc máy hủy tiền kim loại chuyên dùng.\nMà theo Điều 22 Nghị định 40/2012/NĐ-CP thì tiền tiêu hủy gồm có:\n- Tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông.\n- Tiền đình chỉ lưu hành.\nNhư vậy đối với tiền giấy không đủ tiêu chuẩn lưu thông sẽ được tiêu hủy bằng hệ thống máy cắt hủy chuyên dùng, đối với tiền kim loại thì được tiêu hủy bằng phương pháp nấu chảy hoặc máy hủy tiền kim loại chuyên dùng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cung cấp thông tin không phù hợp thuần phong mỹ tục thì phạt bao nhiêu?
Trường hợp tổ chức có hành vi cung cấp thông tin không phù hợp với thuần phong mỹ tục Việt Nam trên trang thông tin điện tử tổng hợp thì phạt bao nhiêu tiền vậy ạ? Xin hỗ trợ theo quy định mới.
Theo Điểm c Khoản 2 Điều 20 Nghị định 119/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 1/12/2020) quy định như sau:  Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sau đây: Cung cấp thông tin không phù hợp thuần phong mỹ tục Việt Nam. Mà căn cứ theo Khoản 2 Điều 4 Nghị định 119/2020/NĐ-CP thì: - Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điều 6 Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân. - Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức. Như vậy, trường hợp tổ chức cung cấp thông tin không phù hợp thuần phong mỹ tục Việt Nam trên trang thông tin điện tử tổng hợp thì có thể bị phạt từ 20 triệu đến 30 triệu đồng.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cung cấp thông tin không phù hợp thuần phong mỹ tục thì phạt bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điểm c Khoản 2 Điều 20 Nghị định 119/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 1/12/2020) quy định như sau: \nPhạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sau đây: Cung cấp thông tin không phù hợp thuần phong mỹ tục Việt Nam.\nMà căn cứ theo Khoản 2 Điều 4 Nghị định 119/2020/NĐ-CP thì:\n- Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điều 6 Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân.\n- Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.\nNhư vậy, trường hợp tổ chức cung cấp thông tin không phù hợp thuần phong mỹ tục Việt Nam trên trang thông tin điện tử tổng hợp thì có thể bị phạt từ 20 triệu đến 30 triệu đồng. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nghỉ ngang có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?
Tôi đang làm việc cho công ty gia đình có ký hợp đồng lao động và tôi đã làm việc từ ngày 01/10/2017 đến ngày 5/11/2018. Vừa rồi, tôi có gặp vấn đề về công việc với người em của giám đốc người này là trưởng phòng kế toán và chồng của trưởng phòng kế toán cũng là em của giám đốc làm việc ở công ty. Trong thời gian giám đốc đi công tác thì hai người này đã đuổi tôi và tháng sau khi đến nhận lương những ngày còn lại cũng như đòi sổ bảo hiểm để nhận trợ cấp thất nghiệp thì giám đốc cũng không hay biết gì về sự việc tôi bị hai người quản lý kia đuổi và cứ nghĩ tôi nghỉ ngang và còn đòi tôi bồi thường cho công ty. Cho hỏi trường hợp này thì tôi có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?
Điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định: Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây: 1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây: a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng; ... Ở đây, trong thời gian giám đốc đi vắng hai người quản lý có quan hệ với giám đốc đã đuổi việc bạn nhưng bạn cần lưu ý là hai người này chỉ là quản lý không có quyền chấm dứt hợp đồng lao động với bạn mà chỉ có giám đốc mới có quyền này. Do đó, bạn nghỉ việc như vậy là trái luật nên không được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nghỉ ngang có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?", "role": "user" }, { "content": "Điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định: Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:\n1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:\na) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;\nb) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;\n...\nỞ đây, trong thời gian giám đốc đi vắng hai người quản lý có quan hệ với giám đốc đã đuổi việc bạn nhưng bạn cần lưu ý là hai người này chỉ là quản lý không có quyền chấm dứt hợp đồng lao động với bạn mà chỉ có giám đốc mới có quyền này. Do đó, bạn nghỉ việc như vậy là trái luật nên không được hưởng trợ cấp thất nghiệp.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mẫu Công văn phúc đáp mới nhất hiện nay?
Cho tôi hỏi Mẫu Công văn phúc đáp mới nhất hiện nay? (Câu hỏi của anh Phúc - Hà Nội)
Mẫu Công văn phúc đáp mới nhất hiện nay?Công văn phúc đáp là mẫu Công văn được các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp sử dụng để trả lời các thắc mắc, vấn đề thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của mình.Thực tế, mẫu Công văn phúc đáp được dùng phổ biến nhất trong các cơ quan Nhà nước. Nội dung Công văn phúc đáp bao gồm nhiều lĩnh vực, tương ứng với mỗi lĩnh vực, cơ quan có thẩm quyền sẽ soạn thảo Công văn sao cho phù hợp.Mẫu Công văn phúc đáp như sau:Tải về Mẫu Công văn phúc đáp mới nhất hiện nay Tải về.Mẫu Công văn phúc đáp mới nhất hiện nay? (Hình từ Internert)Việc soạn thảo Công văn phải đảm bảo các yêu cầu nào?Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 30/2020/NĐ-CP quy định về các loại văn bản hành chính như sau:Các loại văn bản hành chínhVăn bản hành chính gồm các loại văn bản sau: Nghị quyết (cá biệt), quyết định (cá biệt), chỉ thị, quy chế, quy định, thông cáo, thông báo, hướng dẫn, chương trình, kế hoạch, phương án, đề án, dự án, báo cáo, biên bản, tờ trình, hợp đồng, công văn, công điện, bản ghi nhớ, bản thỏa thuận, giấy ủy quyền, giấy mời, giấy giới thiệu, giấy nghỉ phép, phiếu gửi, phiếu chuyển, phiếu báo, thư công.Như vậy, Công văn là một trong các loại văn bản hành chính. Chính vì thế, việc soạn thảo Công văn phải đảm bảo các yêu cầu về thể thức, kỹ thuật trình bày và thẩm quyền soạn thảo, ký ban hành,[1] Thể thức của Công văn bao gồm các thành phần chính như sau: (theo Điều 8 Nghị định 30/2020/NĐ-CP)- Quốc hiệu và Tiêu ngữ.- Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản.- Số, ký hiệu của văn bản.- Địa danh và thời gian ban hành văn bản.- Tên loại và trích yếu nội dung văn bản.- Nội dung văn bản.- Chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền.- Dấu, chữ ký số của cơ quan, tổ chức.- Nơi nhận.[2] Kỹ thuật trình bày của Công văn được quy định như sau:- Khổ giấy, kiểu trình bày, định lề trang, phông chữ, cỡ chữ, kiểu chữ, vị trí trình bày các thành phần thể thức, số trang văn bản được thực hiện theo quy định tại Phụ lục 1 được ban hành kèm theo Nghị định 30/2020/NĐ-CP.- Viết hoa trong Công văn được thực hiện theo quy định tại Phụ lục 2 được ban hành kèm theo Nghị định 30/2020/NĐ-CP.- Chữ viết tắt được thực hiện theo quy định tại Phụ lục 2 được ban hành kèm theo Nghị định 30/2020/NĐ-CP.[3] Thẩm quyền soạn thảo Công văn được quy định chi tiết tại Điều 10 Nghị định 30/2020/NĐ-CP.Ai là người có thẩm quyền ký ban hành Công văn?Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 30/2020/NĐ-CP quy định về ký ban hành văn bản. Trong đó, người có thẩm quyền ký ban hành Công văn được quy định cụ thể như sau:[1] Đối với cơ quan, tổ chức làm việc theo chế độ thủ trưởng:Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ký công văn do cơ quan, tổ chức ban hành; có thể giao cấp phó ký thay các văn bản thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách và một số văn bản thuộc thẩm quyền của người đứng đầu. Trường hợp cấp phó được giao phụ trách, điều hành thì thực hiện ký như cấp phó ký thay cấp trưởng.[2] Đối với cơ quan, tổ chức làm việc theo chế độ tập thểNgười đứng đầu cơ quan, tổ chức thay mặt tập thể lãnh đạo ký công văn của cơ quan, tổ chức.Cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức được thay mặt tập thể, ký thay người đứng đầu cơ quan, tổ chức những công văn theo ủy quyền của người đứng đầu và những văn bản thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách.[3] Trong trường hợp đặc biệt, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thể ủy quyền cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của mình ký thừa ủy quyền một số công văn mà mình phải ký.- Người được ký thừa ủy quyền không được ủy quyền lại cho người khác ký.[4] Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thể giao người đứng đầu đơn vị thuộc cơ quan, tổ chức ký thừa lệnh một số loại công văn. Người được ký thừa lệnh được giao lại cho cấp phó ký thay.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mẫu Công văn phúc đáp mới nhất hiện nay?", "role": "user" }, { "content": "Mẫu Công văn phúc đáp mới nhất hiện nay?Công văn phúc đáp là mẫu Công văn được các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp sử dụng để trả lời các thắc mắc, vấn đề thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của mình.Thực tế, mẫu Công văn phúc đáp được dùng phổ biến nhất trong các cơ quan Nhà nước. Nội dung Công văn phúc đáp bao gồm nhiều lĩnh vực, tương ứng với mỗi lĩnh vực, cơ quan có thẩm quyền sẽ soạn thảo Công văn sao cho phù hợp.Mẫu Công văn phúc đáp như sau:Tải về Mẫu Công văn phúc đáp mới nhất hiện nay Tải về.Mẫu Công văn phúc đáp mới nhất hiện nay? (Hình từ Internert)Việc soạn thảo Công văn phải đảm bảo các yêu cầu nào?Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 30/2020/NĐ-CP quy định về các loại văn bản hành chính như sau:Các loại văn bản hành chínhVăn bản hành chính gồm các loại văn bản sau: Nghị quyết (cá biệt), quyết định (cá biệt), chỉ thị, quy chế, quy định, thông cáo, thông báo, hướng dẫn, chương trình, kế hoạch, phương án, đề án, dự án, báo cáo, biên bản, tờ trình, hợp đồng, công văn, công điện, bản ghi nhớ, bản thỏa thuận, giấy ủy quyền, giấy mời, giấy giới thiệu, giấy nghỉ phép, phiếu gửi, phiếu chuyển, phiếu báo, thư công.Như vậy, Công văn là một trong các loại văn bản hành chính. Chính vì thế, việc soạn thảo Công văn phải đảm bảo các yêu cầu về thể thức, kỹ thuật trình bày và thẩm quyền soạn thảo, ký ban hành,[1] Thể thức của Công văn bao gồm các thành phần chính như sau: (theo Điều 8 Nghị định 30/2020/NĐ-CP)- Quốc hiệu và Tiêu ngữ.- Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản.- Số, ký hiệu của văn bản.- Địa danh và thời gian ban hành văn bản.- Tên loại và trích yếu nội dung văn bản.- Nội dung văn bản.- Chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền.- Dấu, chữ ký số của cơ quan, tổ chức.- Nơi nhận.[2] Kỹ thuật trình bày của Công văn được quy định như sau:- Khổ giấy, kiểu trình bày, định lề trang, phông chữ, cỡ chữ, kiểu chữ, vị trí trình bày các thành phần thể thức, số trang văn bản được thực hiện theo quy định tại Phụ lục 1 được ban hành kèm theo Nghị định 30/2020/NĐ-CP.- Viết hoa trong Công văn được thực hiện theo quy định tại Phụ lục 2 được ban hành kèm theo Nghị định 30/2020/NĐ-CP.- Chữ viết tắt được thực hiện theo quy định tại Phụ lục 2 được ban hành kèm theo Nghị định 30/2020/NĐ-CP.[3] Thẩm quyền soạn thảo Công văn được quy định chi tiết tại Điều 10 Nghị định 30/2020/NĐ-CP.Ai là người có thẩm quyền ký ban hành Công văn?Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 30/2020/NĐ-CP quy định về ký ban hành văn bản. Trong đó, người có thẩm quyền ký ban hành Công văn được quy định cụ thể như sau:[1] Đối với cơ quan, tổ chức làm việc theo chế độ thủ trưởng:Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ký công văn do cơ quan, tổ chức ban hành; có thể giao cấp phó ký thay các văn bản thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách và một số văn bản thuộc thẩm quyền của người đứng đầu. Trường hợp cấp phó được giao phụ trách, điều hành thì thực hiện ký như cấp phó ký thay cấp trưởng.[2] Đối với cơ quan, tổ chức làm việc theo chế độ tập thểNgười đứng đầu cơ quan, tổ chức thay mặt tập thể lãnh đạo ký công văn của cơ quan, tổ chức.Cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức được thay mặt tập thể, ký thay người đứng đầu cơ quan, tổ chức những công văn theo ủy quyền của người đứng đầu và những văn bản thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách.[3] Trong trường hợp đặc biệt, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thể ủy quyền cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của mình ký thừa ủy quyền một số công văn mà mình phải ký.- Người được ký thừa ủy quyền không được ủy quyền lại cho người khác ký.[4] Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thể giao người đứng đầu đơn vị thuộc cơ quan, tổ chức ký thừa lệnh một số loại công văn. Người được ký thừa lệnh được giao lại cho cấp phó ký thay.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người làm chứng trong tố tụng dân sự
Người làm chứng trong tố tụng dân sự được quy định như thế nào? Xin chào anh/chị trong Ban biên tập. Em hiện nay đang là sinh viên tại Đại học Huế. Trong quá trình học tập, em có thắc mắc muốn nhờ anh/chị tư vấn giúp em. Anh/chị cho em hỏi là: Theo Bộ Luật tố tụng dân sự 2004 thì người làm chứng trong tố tụng dân sự được quy định như thế nào? Em hy vọng Ban biên tập có thể giải đáp thắc mắc giúp em. Chân thành cảm ơn! Hoàng Minh (hoang_minh***@gmail.com)
Người làm chứng trong tố tụng dân sự được quy định tại Điều 65 Bộ Luật tố tụng dân sự 2004 như sau: Người biết các tình tiết có liên quan đến nội dung vụ án có thể được Toà án triệu tập tham gia tố tụng với tư cách là người làm chứng. Người mất năng lực hành vi dân sự không thể là người làm chứng. Trên đây là nội dung quy định về người làm chứng trong tố tụng dân sự. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ Luật tố tụng dân sự 2004. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người làm chứng trong tố tụng dân sự", "role": "user" }, { "content": "Người làm chứng trong tố tụng dân sự được quy định tại Điều 65 Bộ Luật tố tụng dân sự 2004 như sau:\nNgười biết các tình tiết có liên quan đến nội dung vụ án có thể được Toà án triệu tập tham gia tố tụng với tư cách là người làm chứng. Người mất năng lực hành vi dân sự không thể là người làm chứng.\nTrên đây là nội dung quy định về người làm chứng trong tố tụng dân sự. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ Luật tố tụng dân sự 2004.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời gian tiến hành việc rà soát, đánh giá kết quả thực hiện quy trình vận hành hồ chứa nước được quy định như thế nào?
Theo như tôi được biết thì việc hoạt động của hồ chứa nước phải được thực hiện theo một quy trình đã được thẩm định. Tuy nhiên việc vận hành trong thời gian dài thì cần phải có những sự kiểm tra để tránh, cũng như khắc phục những rủi ro có thể xảy ra cho hồ chứa nước. Vậy cho tôi hỏi: Thời gian tiến hành việc rà soát, đánh giá kết quả thực hiện quy trình vận hành hồ chứa nước được quy định như thế nào? Có văn bản nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
Thời gian tiến hành việc rà soát, đánh giá kết quả thực hiện quy trình vận hành hồ chứa nước được quy định tại Khoản 3 Điều 13 Nghị định 114/2018/NĐ-CP Về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau: Định kỳ 5 năm, tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa thủy lợi phải rà soát, đánh giá kết quả thực hiện quy trình vận hành, gửi chủ sở hữu, chủ quản lý đập, hồ chứa nước. Như vậy, theo quy định này thì thời gian rà soát, đánh giá kết quả thực hiện quy trình vận hành của hồ chứa nước được thực hiện theo định kỳ 5 năm. Trên đây là nội dung trả lời về thời gian tiến hành việc rà soát, đánh giá kết quả thực hiện quy trình vận hành hồ chứa nước. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 114/2018/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời gian tiến hành việc rà soát, đánh giá kết quả thực hiện quy trình vận hành hồ chứa nước được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Thời gian tiến hành việc rà soát, đánh giá kết quả thực hiện quy trình vận hành hồ chứa nước được quy định tại Khoản 3 Điều 13 Nghị định 114/2018/NĐ-CP Về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:\nĐịnh kỳ 5 năm, tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa thủy lợi phải rà soát, đánh giá kết quả thực hiện quy trình vận hành, gửi chủ sở hữu, chủ quản lý đập, hồ chứa nước.\nNhư vậy, theo quy định này thì thời gian rà soát, đánh giá kết quả thực hiện quy trình vận hành của hồ chứa nước được thực hiện theo định kỳ 5 năm.\nTrên đây là nội dung trả lời về thời gian tiến hành việc rà soát, đánh giá kết quả thực hiện quy trình vận hành hồ chứa nước. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 114/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thực hiện giám sát thực hiện xây dựng công trình ảnh hưởng đến phạm vi bảo vệ công trình hàng hải?
Giám sát thực hiện xây dựng công trình ảnh hưởng đến phạm vi bảo vệ công trình hàng hải thực hiện như thế nào? Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải trong bảo vệ công trình hàng hải là gì? Quy định về phối hợp quản lý trong công tác bảo vệ công trình hàng hải như thế nào? Xin được giải đáp.
Giám sát thực hiện xây dựng công trình ảnh hưởng đến phạm vi bảo vệ công trình hàng hải thực hiện như thế nào?Căn cứ Điều 9 Nghị định 143/2017/NĐ-CP quy định giám sát thực hiện xây dựng công trình ảnh hưởng đến phạm vi bảo vệ công trình hàng hải như sau:1. Việc xây dựng các công trình phải phù hợp với quy hoạch phát triển cảng biển và các quy hoạch khác có liên quan đã được phê duyệt, đáp ứng các quy định về bảo vệ công trình hàng hải và bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, bảo vệ môi trường theo quy định của Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật.2. Trong quá trình xây dựng công trình có ảnh hưởng đến phạm vi bảo vệ công trình hàng hải, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, quản lý khai thác công trình phải thực hiện quy định về giám sát thực hiện xây dựng công trình trong vùng nước cảng biển, phương án bảo đảm an toàn hàng hải và các quy định khác theo quy định của Nghị định này, Nghị định số 58/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật hàng hải Việt Nam về quản lý hoạt động hàng hải và các quy định khác có liên quan của pháp luật.3. Cảng vụ hàng hải khu vực tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện xây dựng công trình ảnh hưởng đến phạm vi bảo vệ công trình hàng hải phù hợp với quy hoạch, phương án bảo vệ công trình đã được phê duyệt, bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.4. Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, quản lý khai thác công trình hàng hải có trách nhiệm tuân thủ các quy định về quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng, khai thác, bảo trì công trình để luôn bảo đảm chất lượng và an toàn trong khai thác, vận hành công trình.Theo đó, việc xây dựng các công trình phải phù hợp với quy hoạch phát triển cảng biển và các quy hoạch khác có liên quan đã được phê duyệt, đáp ứng các quy định về bảo vệ công trình hàng hải và bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, bảo vệ môi trường theo quy định của Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật.Thực hiện giám sát thực hiện xây dựng công trình ảnh hưởng đến phạm vi bảo vệ công trình hàng hải? (Hình từ Internet)Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải trong bảo vệ công trình hàng hải là gì?Theo Điều 10 Nghị định 143/2017/NĐ-CP quy định trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải như sau:1. Rà soát, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan đến bảo vệ công trình hàng hải.2. Tổ chức chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan kiểm tra, giám sát, thanh tra, xử lý hành vi vi phạm trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ công trình hàng hải theo quy định.3. Chỉ đạo Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức rà soát, hướng dẫn tổ chức, cá nhân liên quan hoàn thiện phương án bảo vệ đối với các công trình hàng hải đã được khai thác, sử dụng trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa có phương án bảo vệ công trình hàng hải.4. Tổ chức hướng dẫn việc xác định phạm vi bảo vệ công trình hàng hải theo đề nghị của chủ đầu tư hoặc người quản lý khai thác công trình hàng hải.5. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động hàng hải tại cảng biển trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ công trình hàng hải.6. Triển khai thực hiện việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý bảo đảm tạo điều kiện thuận lợi và hiệu quả cho hoạt động bảo vệ công trình hàng hải.Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải trong bảo vệ công trình hàng hải được thực hiện theo quy định nêu trên.Quy định về phối hợp quản lý trong công tác bảo vệ công trình hàng hải như thế nào?Tại Điều 15 Nghị định 143/2017/NĐ-CP quy định phối hợp quản lý trong công tác bảo vệ công trình hàng hải như sau:1. Cảng vụ hàng hải có trách nhiệm chủ trì, phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng biển trong bảo vệ công trình hàng hải.2. Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng biển có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với nhau khi xử lý kịp thời các vi phạm hoặc sự cố, tai nạn hàng hải xảy ra đối với công trình hàng hải.3. Các vướng mắc phát sinh liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác đều phải được trao đổi thống nhất để giải quyết kịp thời; trường hợp có sự không thống nhất, phải kịp thời thông báo cho Cảng vụ hàng hải biết để giải quyết theo quy định của pháp luật. Trường hợp có vướng mắc phát sinh vượt quá thẩm quyền giải quyết của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành nào thì cơ quan đó phải kịp thời báo cáo cơ quan quản lý cấp trên của mình để giải quyết ngay; khi cần thiết, các bộ, ngành có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Bộ Giao thông vận tải để giải quyết nhưng chậm nhất là sau 04 giờ, kể từ khi nhận được báo cáo phải thông báo quyết định xử lý của mình cho cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan biết.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thực hiện giám sát thực hiện xây dựng công trình ảnh hưởng đến phạm vi bảo vệ công trình hàng hải?", "role": "user" }, { "content": "Giám sát thực hiện xây dựng công trình ảnh hưởng đến phạm vi bảo vệ công trình hàng hải thực hiện như thế nào?Căn cứ Điều 9 Nghị định 143/2017/NĐ-CP quy định giám sát thực hiện xây dựng công trình ảnh hưởng đến phạm vi bảo vệ công trình hàng hải như sau:1. Việc xây dựng các công trình phải phù hợp với quy hoạch phát triển cảng biển và các quy hoạch khác có liên quan đã được phê duyệt, đáp ứng các quy định về bảo vệ công trình hàng hải và bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, bảo vệ môi trường theo quy định của Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật.2. Trong quá trình xây dựng công trình có ảnh hưởng đến phạm vi bảo vệ công trình hàng hải, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, quản lý khai thác công trình phải thực hiện quy định về giám sát thực hiện xây dựng công trình trong vùng nước cảng biển, phương án bảo đảm an toàn hàng hải và các quy định khác theo quy định của Nghị định này, Nghị định số 58/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật hàng hải Việt Nam về quản lý hoạt động hàng hải và các quy định khác có liên quan của pháp luật.3. Cảng vụ hàng hải khu vực tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện xây dựng công trình ảnh hưởng đến phạm vi bảo vệ công trình hàng hải phù hợp với quy hoạch, phương án bảo vệ công trình đã được phê duyệt, bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.4. Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, quản lý khai thác công trình hàng hải có trách nhiệm tuân thủ các quy định về quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng, khai thác, bảo trì công trình để luôn bảo đảm chất lượng và an toàn trong khai thác, vận hành công trình.Theo đó, việc xây dựng các công trình phải phù hợp với quy hoạch phát triển cảng biển và các quy hoạch khác có liên quan đã được phê duyệt, đáp ứng các quy định về bảo vệ công trình hàng hải và bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, bảo vệ môi trường theo quy định của Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật.Thực hiện giám sát thực hiện xây dựng công trình ảnh hưởng đến phạm vi bảo vệ công trình hàng hải? (Hình từ Internet)Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải trong bảo vệ công trình hàng hải là gì?Theo Điều 10 Nghị định 143/2017/NĐ-CP quy định trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải như sau:1. Rà soát, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan đến bảo vệ công trình hàng hải.2. Tổ chức chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan kiểm tra, giám sát, thanh tra, xử lý hành vi vi phạm trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ công trình hàng hải theo quy định.3. Chỉ đạo Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức rà soát, hướng dẫn tổ chức, cá nhân liên quan hoàn thiện phương án bảo vệ đối với các công trình hàng hải đã được khai thác, sử dụng trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa có phương án bảo vệ công trình hàng hải.4. Tổ chức hướng dẫn việc xác định phạm vi bảo vệ công trình hàng hải theo đề nghị của chủ đầu tư hoặc người quản lý khai thác công trình hàng hải.5. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động hàng hải tại cảng biển trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ công trình hàng hải.6. Triển khai thực hiện việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý bảo đảm tạo điều kiện thuận lợi và hiệu quả cho hoạt động bảo vệ công trình hàng hải.Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải trong bảo vệ công trình hàng hải được thực hiện theo quy định nêu trên.Quy định về phối hợp quản lý trong công tác bảo vệ công trình hàng hải như thế nào?Tại Điều 15 Nghị định 143/2017/NĐ-CP quy định phối hợp quản lý trong công tác bảo vệ công trình hàng hải như sau:1. Cảng vụ hàng hải có trách nhiệm chủ trì, phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng biển trong bảo vệ công trình hàng hải.2. Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng biển có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với nhau khi xử lý kịp thời các vi phạm hoặc sự cố, tai nạn hàng hải xảy ra đối với công trình hàng hải.3. Các vướng mắc phát sinh liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác đều phải được trao đổi thống nhất để giải quyết kịp thời; trường hợp có sự không thống nhất, phải kịp thời thông báo cho Cảng vụ hàng hải biết để giải quyết theo quy định của pháp luật. Trường hợp có vướng mắc phát sinh vượt quá thẩm quyền giải quyết của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành nào thì cơ quan đó phải kịp thời báo cáo cơ quan quản lý cấp trên của mình để giải quyết ngay; khi cần thiết, các bộ, ngành có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Bộ Giao thông vận tải để giải quyết nhưng chậm nhất là sau 04 giờ, kể từ khi nhận được báo cáo phải thông báo quyết định xử lý của mình cho cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan biết.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tiếp tục kinh doanh khi đã bị thu hồi GCN đăng ký doanh nghiệp có vi phạm pháp luật không?
Công ty tôi là Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thương mại và dịch vụ. Vừa qua công ty tôi đã bị cơ quan chức năng thu hồi giấy Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Nhưng công ty của tôi không chấm dứt kinh doanh mà vẫn tiếp tục hoạt động kinh doanh. Vậy công ty tôi có vi phạm pháp luật hay không? Nếu có thì sẽ bị xử phạt như thế nào?
Theo quy định hiện hành thì Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là văn bản hoặc bản điện tử mà Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp ghi lại những thông tin về đăng ký doanh nghiệp. Các doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì được hoạt động kinh doanh đối với các lĩnh vực mà pháp luật không cấm và phải đáp ứng các điều kiện nhất định theo quy định của pháp luật đối với từng lĩnh vực cụ thể (nếu có). Tại Khoản 3 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2014 có quy định: "Điều 17. Các hành vi bị nghiêm cấm ... 3. Hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không đăng ký hoặc tiếp tục kinh doanh khi đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp." Như vậy: Căn cứ quy định trên đây thì pháp luật nghiêm cấm các doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh khi đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Các trường hợp doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh khi đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đều bị coi là vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt theo quy định tại Nghị định 50/2016/NĐ-CP. Do đó, kết luận: Trường hợp công ty của bạn là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thương mại và dịch vụ, đã bị cơ quan chức năng thu hồi giấy Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Nhưng công ty không chấm dứt kinh doanh mà vẫn tiếp tục hoạt động kinh doanh là vi phạm pháp luật. Do đó, có căn cứ để xử phạt theo quy định tại Nghị định 50/2016/NĐ-CP. Cụ thể, theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 28 Nghị định 50/2016/NĐ-CP thì phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tiếp tục kinh doanh khi đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tiếp tục kinh doanh khi đã bị thu hồi GCN đăng ký doanh nghiệp có vi phạm pháp luật không?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định hiện hành thì Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là văn bản hoặc bản điện tử mà Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp ghi lại những thông tin về đăng ký doanh nghiệp. Các doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì được hoạt động kinh doanh đối với các lĩnh vực mà pháp luật không cấm và phải đáp ứng các điều kiện nhất định theo quy định của pháp luật đối với từng lĩnh vực cụ thể (nếu có).\nTại Khoản 3 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2014 có quy định:\n\"Điều 17. Các hành vi bị nghiêm cấm\n...\n3. Hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không đăng ký hoặc tiếp tục kinh doanh khi đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.\"\nNhư vậy: Căn cứ quy định trên đây thì pháp luật nghiêm cấm các doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh khi đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.\nCác trường hợp doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh khi đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đều bị coi là vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt theo quy định tại Nghị định 50/2016/NĐ-CP.\nDo đó, kết luận: Trường hợp công ty của bạn là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thương mại và dịch vụ, đã bị cơ quan chức năng thu hồi giấy Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Nhưng công ty không chấm dứt kinh doanh mà vẫn tiếp tục hoạt động kinh doanh là vi phạm pháp luật. Do đó, có căn cứ để xử phạt theo quy định tại Nghị định 50/2016/NĐ-CP.\nCụ thể, theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 28 Nghị định 50/2016/NĐ-CP thì phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tiếp tục kinh doanh khi đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời gian ủ ấm đối với việc phát hiện các giai đoạn ẩn náu của côn trùng trong mẫu ngũ cốc và đậu đỗ theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7847-3:2008 như thế nào?
Thời gian ủ ấm đối với việc phát hiện các giai đoạn ẩn náu của côn trùng trong mẫu ngũ cốc và đậu đỗ được quy định thế nào? Anh Phong - Hà Nội
Thời gian ủ ấm đối với việc phát hiện các giai đoạn ẩn náu của côn trùng trong mẫu ngũ cốc và đậu đỗ theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7847-3:2008 như thế nào?Tại Tiểu mục 7.3 Mục 7 TCVN 7847-3:2008 quy định thời gian ủ ấm đối với việc phát hiện các giai đoạn ẩn náu của côn trùng trong mẫu ngũ cốc và đậu đỗ như sau:[1] Nếu côn trùng nhiều và linh hoạt thì dùng rây thử và khay (5.5) để loại bỏ chúng ra khỏi mẫu, cẩn thận không đổ mẫu vào rây quá nhiều quá ba tầng hạt (nếu cần, nên chia nhỏ mẫu).- Sau khi rây, hoặc nếu côn trùng không nhiều và hoạt động thì trải hạt thành một lớp trên khay hoặc đĩa (5.6) và dùng kẹp mềm hoặc bút lông (5.7) loại bỏ tất cả côn trùng tìm thấy được.- Nhận dạng tất cả côn trùng tìm thấy được trong mẫu thử và ghi lại số lượng côn trùng trưởng thành của mỗi loài riêng biệt và có thể cần ghi lại số lượng nhộng và ấu trùng. Nếu yêu cầu, cần ghi lại số lượng côn trùng sống và chết tách riêng.- Sau khi loại hết côn trùng, cho mẫu thử vào vật chứa (5.3).- Đậy nắp (5.4) vật chứa và đặt mẫu trong phòng hoặc tủ ấm (5.8).- Nếu độ ẩm được xác định như trong 7.1 mà trên 15 % (tính theo khối lượng) thì độ ẩm tương đối của phòng hoặc tủ ấm phải ở trong khoảng từ 60 % đến 65 %. Nếu độ ẩm thấp hơn hoặc bằng 15 % (tính theo khối lượng) thì duy trì độ ẩm tương đối trong khoảng từ 65 % đến 70 %.[2] Lặp lại thao tác quy định trong 7.3 và cứ 3 ngày hoặc 4 ngày thì lặp lại một lần trong khoảng thời gian 36 ngày. Thời gian ủ thực tế phụ thuộc vào nhiệt độ bảo quản mẫu loại hạt và loài côn trùng.- Thời gian khuyến cáo của giai đoạn ủ ấm đối với một số loài côn trùng được đưa ra trong bảng. Nếu trong mẫu có nhiều hơn một loài côn trùng thì giai đoạn ủ ấm đối với loài có thời gian phát triển dài nhất được chấp nhận.Bảng – Thời gian ủ ấm (tính bằng ngày) đối với việc phát hiện các giai đoạn ẩn náu của côn trùng trong mẫu ngũ cốc và đậu đỗ ở các điều kiện quy địnhThời gian ủ ấm đối với việc phát hiện các giai đoạn ẩn náu của côn trùng trong mẫu ngũ cốc và đậu đỗ theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7847-3:2008? (Hình từ Internet)Để xác định bản chất và số lượng côn trùng ẩn náu trong mẫu ngũ cốc hoặc đậu đỗ cần đảm bảo thực hiện những nguyên tắc nào?Tại Mục 4 TCVN 7847-3:2008 quy định nguyên tắc để xác định bản chất và số lượng côn trùng ẩn náu trong mẫu ngũ cốc hoặc đậu đỗ như sau:Nguyên tắcDuy trì mẫu thử ở nhiệt độ kiểm soát và độ ẩm tương đối sao cho số côn trùng có mặt trong mẫu phát triển đến giai đoạn trưởng thành, với số lượng lớn nhất có thể. Loại bỏ côn trùng vũ hóa từ hạt, nhận dạng và đếm ở thời điểm kết thúc, xác định số lượng côn trùng có mặt ban đầu.Theo đó, để xác định bản chất và số lượng côn trùng ẩn náu trong mẫu ngũ cốc hoặc đậu đỗ cần đảm bảo thực hiện những nguyên tắc sau:- Cần duy trì mẫu thử ở nhiệt độ kiểm soát và độ ẩm tương đối sao cho số côn trùng có mặt trong mẫu phát triển đến giai đoạn trưởng thành, với số lượng lớn nhất có thể.- Loại bỏ côn trùng vũ hóa từ hạt, nhận dạng và đếm ở thời điểm kết thúc, xác định số lượng côn trùng có mặt ban đầu.Số lượng côn trùng tìm thấy phụ thuộc vào yếu tố nào?Căn cứ Mục 9 TCVN 7847-3:2008, diễn giải kết quả đối với phương pháp chuẩn để xác định bản chất và số lượng côn trùng ẩn náu trong mẫu ngũ cốc hoặc đậu đỗ.cụ thể như sau:Diễn giải kết quả9.1. Đối với mỗi loài, mô hình của vũ hóa đại diện cho sự phân bố tuổi lại thời điểm lấy mẫu. Mô hình được vẽ trên đồ thị từ phải sang trái, sẽ thể hiện một bức tranh về tỷ lệ giữa các giai đoạn sống của côn trùng từ trứng đến trưởng thành trong khoảng thời gian bằng nhau.Tỷ lệ của các giai đoạn trước trưởng thành cao là một dấu hiệu chứng tỏ rằng quần thể côn trùng trong mẫu đã tăng, còn tỷ lệ thấp là chứng tỏ quần thể côn trùng đã giảm.9.2. Số lượng côn trùng tìm thấy phụ thuộc vào nhiệt độ ở thời điểm sản phẩm được bảo quản. Ở nhiệt độ thấp hơn 15 oC, không có loài nào liệt kê trong Bảng có thể phát triển nhanh để trở thành nguy hiểm nhưng ở nhiệt độ trên 25 oC thì thậm chí sự có mặt chỉ một cá thể trên một kilôgam của bất kỳ loài được liệt kê trong Bảng này cũng là mối nguy hiểm nghiêm trọng.Theo đó, số lượng côn trùng tìm thấy phụ thuộc vào nhiệt độ ở thời điểm sản phẩm được bảo quản.Ở nhiệt độ thấp hơn 15 oC, không có loài nào liệt kê trong Bảng có thể phát triển nhanh để trở thành nguy hiểm nhưng ở nhiệt độ trên 25 oC thì thậm chí sự có mặt chỉ một cá thể trên một kilôgam của bất kỳ loài được liệt kê trong Bảng này cũng là mối nguy hiểm nghiêm trọng.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời gian ủ ấm đối với việc phát hiện các giai đoạn ẩn náu của côn trùng trong mẫu ngũ cốc và đậu đỗ theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7847-3:2008 như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Thời gian ủ ấm đối với việc phát hiện các giai đoạn ẩn náu của côn trùng trong mẫu ngũ cốc và đậu đỗ theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7847-3:2008 như thế nào?Tại Tiểu mục 7.3 Mục 7 TCVN 7847-3:2008 quy định thời gian ủ ấm đối với việc phát hiện các giai đoạn ẩn náu của côn trùng trong mẫu ngũ cốc và đậu đỗ như sau:[1] Nếu côn trùng nhiều và linh hoạt thì dùng rây thử và khay (5.5) để loại bỏ chúng ra khỏi mẫu, cẩn thận không đổ mẫu vào rây quá nhiều quá ba tầng hạt (nếu cần, nên chia nhỏ mẫu).- Sau khi rây, hoặc nếu côn trùng không nhiều và hoạt động thì trải hạt thành một lớp trên khay hoặc đĩa (5.6) và dùng kẹp mềm hoặc bút lông (5.7) loại bỏ tất cả côn trùng tìm thấy được.- Nhận dạng tất cả côn trùng tìm thấy được trong mẫu thử và ghi lại số lượng côn trùng trưởng thành của mỗi loài riêng biệt và có thể cần ghi lại số lượng nhộng và ấu trùng. Nếu yêu cầu, cần ghi lại số lượng côn trùng sống và chết tách riêng.- Sau khi loại hết côn trùng, cho mẫu thử vào vật chứa (5.3).- Đậy nắp (5.4) vật chứa và đặt mẫu trong phòng hoặc tủ ấm (5.8).- Nếu độ ẩm được xác định như trong 7.1 mà trên 15 % (tính theo khối lượng) thì độ ẩm tương đối của phòng hoặc tủ ấm phải ở trong khoảng từ 60 % đến 65 %. Nếu độ ẩm thấp hơn hoặc bằng 15 % (tính theo khối lượng) thì duy trì độ ẩm tương đối trong khoảng từ 65 % đến 70 %.[2] Lặp lại thao tác quy định trong 7.3 và cứ 3 ngày hoặc 4 ngày thì lặp lại một lần trong khoảng thời gian 36 ngày. Thời gian ủ thực tế phụ thuộc vào nhiệt độ bảo quản mẫu loại hạt và loài côn trùng.- Thời gian khuyến cáo của giai đoạn ủ ấm đối với một số loài côn trùng được đưa ra trong bảng. Nếu trong mẫu có nhiều hơn một loài côn trùng thì giai đoạn ủ ấm đối với loài có thời gian phát triển dài nhất được chấp nhận.Bảng – Thời gian ủ ấm (tính bằng ngày) đối với việc phát hiện các giai đoạn ẩn náu của côn trùng trong mẫu ngũ cốc và đậu đỗ ở các điều kiện quy địnhThời gian ủ ấm đối với việc phát hiện các giai đoạn ẩn náu của côn trùng trong mẫu ngũ cốc và đậu đỗ theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7847-3:2008? (Hình từ Internet)Để xác định bản chất và số lượng côn trùng ẩn náu trong mẫu ngũ cốc hoặc đậu đỗ cần đảm bảo thực hiện những nguyên tắc nào?Tại Mục 4 TCVN 7847-3:2008 quy định nguyên tắc để xác định bản chất và số lượng côn trùng ẩn náu trong mẫu ngũ cốc hoặc đậu đỗ như sau:Nguyên tắcDuy trì mẫu thử ở nhiệt độ kiểm soát và độ ẩm tương đối sao cho số côn trùng có mặt trong mẫu phát triển đến giai đoạn trưởng thành, với số lượng lớn nhất có thể. Loại bỏ côn trùng vũ hóa từ hạt, nhận dạng và đếm ở thời điểm kết thúc, xác định số lượng côn trùng có mặt ban đầu.Theo đó, để xác định bản chất và số lượng côn trùng ẩn náu trong mẫu ngũ cốc hoặc đậu đỗ cần đảm bảo thực hiện những nguyên tắc sau:- Cần duy trì mẫu thử ở nhiệt độ kiểm soát và độ ẩm tương đối sao cho số côn trùng có mặt trong mẫu phát triển đến giai đoạn trưởng thành, với số lượng lớn nhất có thể.- Loại bỏ côn trùng vũ hóa từ hạt, nhận dạng và đếm ở thời điểm kết thúc, xác định số lượng côn trùng có mặt ban đầu.Số lượng côn trùng tìm thấy phụ thuộc vào yếu tố nào?Căn cứ Mục 9 TCVN 7847-3:2008, diễn giải kết quả đối với phương pháp chuẩn để xác định bản chất và số lượng côn trùng ẩn náu trong mẫu ngũ cốc hoặc đậu đỗ.cụ thể như sau:Diễn giải kết quả9.1. Đối với mỗi loài, mô hình của vũ hóa đại diện cho sự phân bố tuổi lại thời điểm lấy mẫu. Mô hình được vẽ trên đồ thị từ phải sang trái, sẽ thể hiện một bức tranh về tỷ lệ giữa các giai đoạn sống của côn trùng từ trứng đến trưởng thành trong khoảng thời gian bằng nhau.Tỷ lệ của các giai đoạn trước trưởng thành cao là một dấu hiệu chứng tỏ rằng quần thể côn trùng trong mẫu đã tăng, còn tỷ lệ thấp là chứng tỏ quần thể côn trùng đã giảm.9.2. Số lượng côn trùng tìm thấy phụ thuộc vào nhiệt độ ở thời điểm sản phẩm được bảo quản. Ở nhiệt độ thấp hơn 15 oC, không có loài nào liệt kê trong Bảng có thể phát triển nhanh để trở thành nguy hiểm nhưng ở nhiệt độ trên 25 oC thì thậm chí sự có mặt chỉ một cá thể trên một kilôgam của bất kỳ loài được liệt kê trong Bảng này cũng là mối nguy hiểm nghiêm trọng.Theo đó, số lượng côn trùng tìm thấy phụ thuộc vào nhiệt độ ở thời điểm sản phẩm được bảo quản.Ở nhiệt độ thấp hơn 15 oC, không có loài nào liệt kê trong Bảng có thể phát triển nhanh để trở thành nguy hiểm nhưng ở nhiệt độ trên 25 oC thì thậm chí sự có mặt chỉ một cá thể trên một kilôgam của bất kỳ loài được liệt kê trong Bảng này cũng là mối nguy hiểm nghiêm trọng.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về giấy tờ chứng minh đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
Giấy tờ chứng minh đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Minh Toàn, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động sở hữu nhà ở, phát triển nhà ở, quản lý, sử dụng nhà ở, giao dịch về nhà ở và quản lý nhà nước về nhà ở tại Việt Nam. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, giấy tờ chứng minh đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Trân trong! Nguyễn Minh Toàn (minhtoan*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở thì giấy tờ chứng minh đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam được thực hiện như sau: - Đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước khi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) thì phải có giấy tờ xác định nhân thân đối tượng theo quy định về cấp Giấy chứng nhận của pháp luật đất đai. - Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải có giấy tờ theo quy định sau đây: + Trường hợp mang hộ chiếu Việt Nam thì phải còn giá trị và có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam vào hộ chiếu; + Trường hợp mang hộ chiếu nước ngoài thì phải còn giá trị có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam vào hộ chiếu và kèm theo giấy tờ chứng minh còn quốc tịch Việt Nam hoặc giấy tờ xác nhận là người gốc Việt Nam do Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, cơ quan quản lý về người Việt Nam ở nước ngoài cấp hoặc giấy tờ khác theo quy định của pháp luật Việt Nam. - Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì phải có giấy tờ chứng minh đối tượng theo quy định tại Điều 74 của Nghị định 99/2015/NĐ-CP; trường hợp cá nhân nước ngoài có giấy tờ xác nhận là gốc Việt Nam thì chỉ được quyền lựa chọn một đối tượng áp dụng là người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc cá nhân nước ngoài để xác định quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Trên đây là nội dung tư vấn về giấy tờ chứng minh đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 99/2015/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về giấy tờ chứng minh đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở thì giấy tờ chứng minh đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam được thực hiện như sau:\n- Đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước khi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) thì phải có giấy tờ xác định nhân thân đối tượng theo quy định về cấp Giấy chứng nhận của pháp luật đất đai.\n- Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải có giấy tờ theo quy định sau đây:\n+ Trường hợp mang hộ chiếu Việt Nam thì phải còn giá trị và có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam vào hộ chiếu;\n+ Trường hợp mang hộ chiếu nước ngoài thì phải còn giá trị có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam vào hộ chiếu và kèm theo giấy tờ chứng minh còn quốc tịch Việt Nam hoặc giấy tờ xác nhận là người gốc Việt Nam do Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, cơ quan quản lý về người Việt Nam ở nước ngoài cấp hoặc giấy tờ khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.\n- Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì phải có giấy tờ chứng minh đối tượng theo quy định tại Điều 74 của Nghị định 99/2015/NĐ-CP; trường hợp cá nhân nước ngoài có giấy tờ xác nhận là gốc Việt Nam thì chỉ được quyền lựa chọn một đối tượng áp dụng là người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc cá nhân nước ngoài để xác định quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam.\nTrên đây là nội dung tư vấn về giấy tờ chứng minh đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 99/2015/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Làm bảo vệ dân phố có cần thiết phải am hiểu pháp luật không?
Chào ban biên tập. Tôi năm nay 50 tuổi, tôi là lao động tự do. Hiện nay ở khu phố tôi tuyển dụng bổ sung bảo vệ dân phố. Tôi ứng cứ nhưng cán bộ phường bảo tôi không đáp ứng điều kiện về sự hiểu biết pháp luật. Ban biên tập giải đáp giúp tôi là làm bảo vệ dân phố có cần thiết phải am hiểu pháp luật không?
Làm bảo vệ dân phố có cần thiết phải am hiểu pháp luật không?Tại Điều 8 Nghị định 38/2006/NĐ-CP quy định về điều kiện, tiêu chuẩn của bảo vệ dân phố như sau:1. Công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên, cư trú ổn định tại địa bàn.2. Có lý lịch rõ ràng, bản thân và gia đình gương mẫu chấp hành các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.3. Có sức khỏe, có điều kiện, nhiệt tình và tự nguyện tham gia các hoạt động xã hội; am hiểu pháp luật và phải được bồi dưỡng nghiệp vụ về bảo vệ an ninh, trật tự.4. Không có tiền án, tiền sự, không phải là người đang chấp hành hình phạt tù nhưng cho hưởng án treo, quản chế hình sự hoặc đang chấp hành một trong các biện pháp xử lý hành chính khác.5. Quan hệ tốt với nhân dân, được quần chúng tín nhiệm và được nhân dân trong cụm dân cư giới thiệu, bầu ra.Để làm bảo vệ dân phố thì bắt buộc bạn phải am hiểu về pháp luật và bạn phải được bồi dưỡng nghiệp vụ về bảo vệ an ninh, trật tự theo quy định của pháp luật.Làm bảo vệ dân phố có cần thiết phải am hiểu pháp luật (Hình từ Internet)Bảo vệ dân phố được trang bị những gì khi thực hiện nhiệm vụ?Tại Điều 12 Nghị định 38/2006/NĐ-CP quy định về trang bị phương tiện đối với bảo vệ dân phố như sau:1. Bảo vệ dân phố được trang bị và sử dụng vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật.2. Bảo vệ dân phố được trang bị giấy chứng nhận, biển hiệu, băng chức danh theo mẫu thống nhất và các phương tiện cần thiết khác theo quy định.Bộ Công an quy định và hướng dẫn cụ thể về trang bị phương tiện đối với Bảo vệ dân phố theo quy định của Điều này.Bảo vệ dân phố sẽ được trang bị vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ, bên cạnh đó bảo vệ dân phố còn được trang bị giấy chứng nhận, biển hiệu, băng chức danh và các phương tiện cần thiết khác theo quy định pháp luật.Nhiệm vụ của bảo vệ dân phố được quy định như thế nào?Tại Điều 5 Nghị định 38/2006/NĐ-CP quy định về nhiệm vụ của bảo vệ dân phố như sau:1. Nắm tình hình an ninh, trật tự, phát hiện các vụ việc mâu thuẫn, tranh chấp trong nội bộ nhân dân, các vụ vi phạm hành chính, vi phạm trật tự an toàn xã hội trên địa bàn phường; phản ánh cho cơ quan Công an và Ủy ban nhân dân phường, có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn; tham gia hoà giải, giải quyết kịp thời không để những hậu quả xấu xảy ra.2. Phổ biến, tuyên truyền nâng cao cảnh giác, ý thức phòng ngừa tội phạm, tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự nhằm vận động nhân dân trong phường tự giác chấp hành các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy tắc, quy ước, nội quy về bảo vệ an ninh, trật tự; tham gia xây dựng phường, cụm dân cư, hộ gia đình an toàn về an ninh, trật tự, không có tội phạm, tệ nạn xã hội.3. Đôn đốc, nhắc nhở nhân dân trong phường chấp hành các quy định của pháp luật về đăng ký, quản lý nhân khẩu, hộ khẩu; sử dụng, quản lý chứng minh nhân dân và giấy tờ tuỳ thân khác; quy định về đăng ký hoạt động ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự; quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; tham gia giữ gìn trật tự công cộng, trật tự an toàn giao thông, an toàn phòng cháy, chữa cháy.4. Vận động nhân dân tham gia cảm hoá, giáo dục, giúp đỡ và quản lý những người đã chấp hành xong hình phạt tù, chấp hành xong quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trung tâm cai nghiện, người chưa thành niên phạm tội, người đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức được giao trách nhiệm quản lý, giáo dục, giúp đỡ những đối tượng đang trong diện quản lý, giáo dục tại phường. Vận động thuyết phục người thân của các đối tượng đang bị truy nã, trốn thi hành án, đối tượng phạm tội đang lẩn trốn để tác động họ ra đầu thú.5. Khi có vụ việc phức tạp về an ninh, trật tự xảy ra trong địa bàn, phải kịp thời có mặt và tìm mọi cách báo ngay cho Công an phường; bảo vệ hiện trường, tham gia sơ cứu người bị nạn, giải cứu con tin, bắt, giữ người phạm tội quả tang, tham gia chữa cháy, cứu tài sản và thực hiện các công việc khác theo sự phân công, hướng dẫn của Ủy ban nhân dân và Công an phường.6. Phối hợp với lực lượng dân phòng và bảo vệ chuyên trách các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa bàn để bảo vệ an ninh, trật tự theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân và Công an phường. Tổ chức tuần tra kiểm soát và tham gia các hoạt động phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh chống tội phạm, tệ nạn xã hội và các vi phạm khác về trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật.Trên đây là nhiệm vụ của bảo vệ dân phố theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Làm bảo vệ dân phố có cần thiết phải am hiểu pháp luật không?", "role": "user" }, { "content": "Làm bảo vệ dân phố có cần thiết phải am hiểu pháp luật không?Tại Điều 8 Nghị định 38/2006/NĐ-CP quy định về điều kiện, tiêu chuẩn của bảo vệ dân phố như sau:1. Công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên, cư trú ổn định tại địa bàn.2. Có lý lịch rõ ràng, bản thân và gia đình gương mẫu chấp hành các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.3. Có sức khỏe, có điều kiện, nhiệt tình và tự nguyện tham gia các hoạt động xã hội; am hiểu pháp luật và phải được bồi dưỡng nghiệp vụ về bảo vệ an ninh, trật tự.4. Không có tiền án, tiền sự, không phải là người đang chấp hành hình phạt tù nhưng cho hưởng án treo, quản chế hình sự hoặc đang chấp hành một trong các biện pháp xử lý hành chính khác.5. Quan hệ tốt với nhân dân, được quần chúng tín nhiệm và được nhân dân trong cụm dân cư giới thiệu, bầu ra.Để làm bảo vệ dân phố thì bắt buộc bạn phải am hiểu về pháp luật và bạn phải được bồi dưỡng nghiệp vụ về bảo vệ an ninh, trật tự theo quy định của pháp luật.Làm bảo vệ dân phố có cần thiết phải am hiểu pháp luật (Hình từ Internet)Bảo vệ dân phố được trang bị những gì khi thực hiện nhiệm vụ?Tại Điều 12 Nghị định 38/2006/NĐ-CP quy định về trang bị phương tiện đối với bảo vệ dân phố như sau:1. Bảo vệ dân phố được trang bị và sử dụng vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật.2. Bảo vệ dân phố được trang bị giấy chứng nhận, biển hiệu, băng chức danh theo mẫu thống nhất và các phương tiện cần thiết khác theo quy định.Bộ Công an quy định và hướng dẫn cụ thể về trang bị phương tiện đối với Bảo vệ dân phố theo quy định của Điều này.Bảo vệ dân phố sẽ được trang bị vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ, bên cạnh đó bảo vệ dân phố còn được trang bị giấy chứng nhận, biển hiệu, băng chức danh và các phương tiện cần thiết khác theo quy định pháp luật.Nhiệm vụ của bảo vệ dân phố được quy định như thế nào?Tại Điều 5 Nghị định 38/2006/NĐ-CP quy định về nhiệm vụ của bảo vệ dân phố như sau:1. Nắm tình hình an ninh, trật tự, phát hiện các vụ việc mâu thuẫn, tranh chấp trong nội bộ nhân dân, các vụ vi phạm hành chính, vi phạm trật tự an toàn xã hội trên địa bàn phường; phản ánh cho cơ quan Công an và Ủy ban nhân dân phường, có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn; tham gia hoà giải, giải quyết kịp thời không để những hậu quả xấu xảy ra.2. Phổ biến, tuyên truyền nâng cao cảnh giác, ý thức phòng ngừa tội phạm, tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự nhằm vận động nhân dân trong phường tự giác chấp hành các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy tắc, quy ước, nội quy về bảo vệ an ninh, trật tự; tham gia xây dựng phường, cụm dân cư, hộ gia đình an toàn về an ninh, trật tự, không có tội phạm, tệ nạn xã hội.3. Đôn đốc, nhắc nhở nhân dân trong phường chấp hành các quy định của pháp luật về đăng ký, quản lý nhân khẩu, hộ khẩu; sử dụng, quản lý chứng minh nhân dân và giấy tờ tuỳ thân khác; quy định về đăng ký hoạt động ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự; quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; tham gia giữ gìn trật tự công cộng, trật tự an toàn giao thông, an toàn phòng cháy, chữa cháy.4. Vận động nhân dân tham gia cảm hoá, giáo dục, giúp đỡ và quản lý những người đã chấp hành xong hình phạt tù, chấp hành xong quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trung tâm cai nghiện, người chưa thành niên phạm tội, người đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức được giao trách nhiệm quản lý, giáo dục, giúp đỡ những đối tượng đang trong diện quản lý, giáo dục tại phường. Vận động thuyết phục người thân của các đối tượng đang bị truy nã, trốn thi hành án, đối tượng phạm tội đang lẩn trốn để tác động họ ra đầu thú.5. Khi có vụ việc phức tạp về an ninh, trật tự xảy ra trong địa bàn, phải kịp thời có mặt và tìm mọi cách báo ngay cho Công an phường; bảo vệ hiện trường, tham gia sơ cứu người bị nạn, giải cứu con tin, bắt, giữ người phạm tội quả tang, tham gia chữa cháy, cứu tài sản và thực hiện các công việc khác theo sự phân công, hướng dẫn của Ủy ban nhân dân và Công an phường.6. Phối hợp với lực lượng dân phòng và bảo vệ chuyên trách các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa bàn để bảo vệ an ninh, trật tự theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân và Công an phường. Tổ chức tuần tra kiểm soát và tham gia các hoạt động phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh chống tội phạm, tệ nạn xã hội và các vi phạm khác về trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật.Trên đây là nhiệm vụ của bảo vệ dân phố theo quy định của pháp luật.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đậu xe ở nơi cấm đỗ, công an phường có được phép giữ giấy phép lái xe hay không?
Tôi bị công an phường giữ giấy phép lái xe do dừng xe trước biển báo cấm đỗ. Xin cho mình hỏi, Công an Phường làm như vậy thì có đúng theo thẩm quyền mà luật quy định không? Xin chân thành cảm ơn!!
Theo Điểm e Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định về mức xử phạt người điều khiển xe ô tô mà đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe” sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng - 1.000.000 đồng.  Do đó, Theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 74 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì thẩm quyền xử phạt hành vi vi phạm hành vì trên sẽ do Trường công an cấp Xã, phường, thị trấn ra quyết định xử phạt.  Theo quy định tại Khoản 6 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, thì Trưởng công an cấp Xã có quyền tạm giữ giấy phép lái xe để đảm bảo cho việc nộp phạt vi phạm hành chính của bạn, cụ thể như sau:  Trong trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt có quyền tạm giữ một trong các loại giấy tờ theo thứ tự: giấy phép lái xe hoặc giấy phép lưu hành phương tiện hoặc giấy tờ cần thiết khác có liên quan đến tang vật, phương tiện cho đến khi cá nhân, tổ chức đó chấp hành xong quyết định xử phạt. Nếu cá nhân, tổ chức vi phạm không có giấy tờ nói trên, thì người có thẩm quyền xử phạt có thể tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, trừ trường hợp quy định. Như vậy, theo quy định của pháp luật thì Trưởng công an Phường có quyền giữ giấy phép lái xe của bạn.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đậu xe ở nơi cấm đỗ, công an phường có được phép giữ giấy phép lái xe hay không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điểm e Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định về mức xử phạt người điều khiển xe ô tô mà đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe” sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng - 1.000.000 đồng. \nDo đó, Theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 74 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì thẩm quyền xử phạt hành vi vi phạm hành vì trên sẽ do Trường công an cấp Xã, phường, thị trấn ra quyết định xử phạt. \nTheo quy định tại Khoản 6 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, thì Trưởng công an cấp Xã có quyền tạm giữ giấy phép lái xe để đảm bảo cho việc nộp phạt vi phạm hành chính của bạn, cụ thể như sau: \nTrong trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt có quyền tạm giữ một trong các loại giấy tờ theo thứ tự: giấy phép lái xe hoặc giấy phép lưu hành phương tiện hoặc giấy tờ cần thiết khác có liên quan đến tang vật, phương tiện cho đến khi cá nhân, tổ chức đó chấp hành xong quyết định xử phạt. Nếu cá nhân, tổ chức vi phạm không có giấy tờ nói trên, thì người có thẩm quyền xử phạt có thể tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, trừ trường hợp quy định.\nNhư vậy, theo quy định của pháp luật thì Trưởng công an Phường có quyền giữ giấy phép lái xe của bạn. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nghị quyết 42 về xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng được kéo dài đến khi nào?
Xin hỏi: Nghị quyết 42 về xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng được kéo dài đến khi nào?- Câu hỏi của anh Quang (Tp.HCM).
Nghị quyết 42 về xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng được kéo dài đến khi nào?Ngày 20/9/2023, Chính phủ ban hành Nghị quyết 148/NQ-CP năm 2023 tiếp tục triển khai thi hành Nghị quyết 42/2017/QH14 ngày 21/6/2017 của Quốc hội về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng.Theo đó, tại Nghị quyết 148/NQ-CP năm 2023, Quốc hội có thống nhất kéo dài thời hạn áp dụng toàn bộ quy định của Nghị quyết 42/2017/QH14 như sau:Ngày 16 tháng 6 năm 2022, Quốc hội Khóa XV đã thông qua Nghị quyết số 63/2022/QH15 về nội dung Kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa XV. Theo đó, Quốc hội đã thống nhất kéo dài thời hạn áp dụng toàn bộ quy định của Nghị quyết số 42/2017/QH14 về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng (Nghị quyết số 42/2017/QH14) từ ngày 15 tháng 8 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023. Tại Nghị quyết 63/2022/QH15, Quốc hội đề nghị Chính phủ có giải pháp khắc phục những khó khăn, vướng mắc nêu tại Báo cáo số 174/BC-CP ngày 11 tháng 5 năm 2022, chỉ đạo tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị gắn với trách nhiệm trong tổ chức thực hiện Nghị quyết, bảo đảm tính hiệu lực, hiệu quả của Nghị quyết....Như vậy, thí điểm xử lý nợ xấu theo Nghị quyết 42 của các tổ chức tín dụng sẽ được triển khai kéo dài đến hết ngày 31/12/2023.Nghị quyết 42 về xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng được kéo dài đến khi nào? (Hình từ Internet)Nợ xấu tại Nghị quyết 42/2017/QH14 bao gồm những loại nào?Tại Điều 1 Phụ lục về xác định nợ xấu ban hành kèm theo Nghị quyết 42/2017/QH14 có quy định về nợ xấu như sau:Nợ xấuNợ xấu quy định tại Nghị quyết này bao gồm: khoản nợ đang hạch toán trong, ngoài bảng cân đối kế toán của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và được xác định theo quy định tại các điều 2, 3, 4 và 5 của Phụ lục này; khoản nợ xấu mà tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu đã mua của tổ chức tín dụng.Như vậy, nợ xấu tại Nghị quyết 42/2017/QH14 bao gồm những khoản nợ xấu:- Khoản nợ đang hạch toán trong, ngoài bảng cân đối kế toán của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và được xác định theo quy định tại các Điều 2, 3, 4 và 5 Phụ lục về xác định nợ xấu ban hành kèm theo Nghị quyết 42/2017/QH14.- Khoản nợ xấu mà tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu đã mua của tổ chức tín dụng.Những hoạt động nào phát sinh nợ xấu?Tại Điều 2 Phụ lục về xác định nợ xấu ban hành kèm theo Nghị quyết 42/2017/QH14 có quy định về các hoạt động phát sinh nợ xấu bao gồm:(1) Cho vay.(2) Cho thuê tài chính.(3) Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác.(4) Bao thanh toán.(5) Cấp tín dụng dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng.(6) Trả thay theo cam kết ngoại bảng.(7) Ủy thác cấp tín dụng.(8) Hoạt động mua bán nợ.(9) Hoạt động mua, ủy thác mua trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc chưa đăng ký giao dịch trên thị trường giao dịch của các công ty đại chúng chưa niêm yết.Có mấy nhóm nợ xấu xác định theo phương pháp định lượng?Tại Điều 3 Phụ lục về xác định nợ xấu ban hành kèm theo Nghị quyết 42/2017/QH14 có quy định nợ xấu xác định theo phương pháp định lượng như sau:Nợ xấu xác định theo phương pháp định lượng1. Nợ dưới tiêu chuẩn (nhóm 3) bao gồm:a) Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;b) Nợ gia hạn lần đầu;c) Nợ được miễn, giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;d) Nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây chưa thu hồi được trong thời hạn dưới 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi:...2. Nợ nghi ngờ (nhóm 4) bao gồm:a) Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;b) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;c) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;d) Nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây chưa thu hồi được trong thời hạn từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi:...3. Nợ có khả năng mất vốn (nhóm 5) bao gồm:a) Nợ quá hạn trên 360 ngày;b) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;c) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;d) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn;...Như vậy, có 03 nhóm nợ xấu xác định theo phương pháp định lượng bao gồm:- Nợ dưới tiêu chuẩn (nhóm 3);- Nợ nghi ngờ (nhóm 4);- Nợ có khả năng mất vốn (nhóm 5)Lưu ý: Nghị quyết 42/2017/QH14 có hiệu lực đến hết ngày 31/12/2023.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nghị quyết 42 về xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng được kéo dài đến khi nào?", "role": "user" }, { "content": "Nghị quyết 42 về xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng được kéo dài đến khi nào?Ngày 20/9/2023, Chính phủ ban hành Nghị quyết 148/NQ-CP năm 2023 tiếp tục triển khai thi hành Nghị quyết 42/2017/QH14 ngày 21/6/2017 của Quốc hội về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng.Theo đó, tại Nghị quyết 148/NQ-CP năm 2023, Quốc hội có thống nhất kéo dài thời hạn áp dụng toàn bộ quy định của Nghị quyết 42/2017/QH14 như sau:Ngày 16 tháng 6 năm 2022, Quốc hội Khóa XV đã thông qua Nghị quyết số 63/2022/QH15 về nội dung Kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa XV. Theo đó, Quốc hội đã thống nhất kéo dài thời hạn áp dụng toàn bộ quy định của Nghị quyết số 42/2017/QH14 về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng (Nghị quyết số 42/2017/QH14) từ ngày 15 tháng 8 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023. Tại Nghị quyết 63/2022/QH15, Quốc hội đề nghị Chính phủ có giải pháp khắc phục những khó khăn, vướng mắc nêu tại Báo cáo số 174/BC-CP ngày 11 tháng 5 năm 2022, chỉ đạo tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị gắn với trách nhiệm trong tổ chức thực hiện Nghị quyết, bảo đảm tính hiệu lực, hiệu quả của Nghị quyết....Như vậy, thí điểm xử lý nợ xấu theo Nghị quyết 42 của các tổ chức tín dụng sẽ được triển khai kéo dài đến hết ngày 31/12/2023.Nghị quyết 42 về xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng được kéo dài đến khi nào? (Hình từ Internet)Nợ xấu tại Nghị quyết 42/2017/QH14 bao gồm những loại nào?Tại Điều 1 Phụ lục về xác định nợ xấu ban hành kèm theo Nghị quyết 42/2017/QH14 có quy định về nợ xấu như sau:Nợ xấuNợ xấu quy định tại Nghị quyết này bao gồm: khoản nợ đang hạch toán trong, ngoài bảng cân đối kế toán của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và được xác định theo quy định tại các điều 2, 3, 4 và 5 của Phụ lục này; khoản nợ xấu mà tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu đã mua của tổ chức tín dụng.Như vậy, nợ xấu tại Nghị quyết 42/2017/QH14 bao gồm những khoản nợ xấu:- Khoản nợ đang hạch toán trong, ngoài bảng cân đối kế toán của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và được xác định theo quy định tại các Điều 2, 3, 4 và 5 Phụ lục về xác định nợ xấu ban hành kèm theo Nghị quyết 42/2017/QH14.- Khoản nợ xấu mà tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu đã mua của tổ chức tín dụng.Những hoạt động nào phát sinh nợ xấu?Tại Điều 2 Phụ lục về xác định nợ xấu ban hành kèm theo Nghị quyết 42/2017/QH14 có quy định về các hoạt động phát sinh nợ xấu bao gồm:(1) Cho vay.(2) Cho thuê tài chính.(3) Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác.(4) Bao thanh toán.(5) Cấp tín dụng dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng.(6) Trả thay theo cam kết ngoại bảng.(7) Ủy thác cấp tín dụng.(8) Hoạt động mua bán nợ.(9) Hoạt động mua, ủy thác mua trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc chưa đăng ký giao dịch trên thị trường giao dịch của các công ty đại chúng chưa niêm yết.Có mấy nhóm nợ xấu xác định theo phương pháp định lượng?Tại Điều 3 Phụ lục về xác định nợ xấu ban hành kèm theo Nghị quyết 42/2017/QH14 có quy định nợ xấu xác định theo phương pháp định lượng như sau:Nợ xấu xác định theo phương pháp định lượng1. Nợ dưới tiêu chuẩn (nhóm 3) bao gồm:a) Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;b) Nợ gia hạn lần đầu;c) Nợ được miễn, giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;d) Nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây chưa thu hồi được trong thời hạn dưới 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi:...2. Nợ nghi ngờ (nhóm 4) bao gồm:a) Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;b) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;c) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;d) Nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây chưa thu hồi được trong thời hạn từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi:...3. Nợ có khả năng mất vốn (nhóm 5) bao gồm:a) Nợ quá hạn trên 360 ngày;b) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;c) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;d) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn;...Như vậy, có 03 nhóm nợ xấu xác định theo phương pháp định lượng bao gồm:- Nợ dưới tiêu chuẩn (nhóm 3);- Nợ nghi ngờ (nhóm 4);- Nợ có khả năng mất vốn (nhóm 5)Lưu ý: Nghị quyết 42/2017/QH14 có hiệu lực đến hết ngày 31/12/2023.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có cần phải mở tài khoản ngân hàng riêng đối với cá nhân vận động tiền từ thiện?
Chào anh chị Luật sư, em có dự định kêu gọi quyên góp để ủng hộ đồng bào miền Trung đợt lũ vừa qua. Anh chị luật sư cho em hỏi, cá nhân có cần phải mở tài khoản ngân hàng riêng khi vận động tiền từ thiện? Việc sử dụng nguồn đóng góp tự nguyện của cá nhân như thế nào? Mong anh chị Luật sư trả lời giúp em, em cảm ơn.
Cá nhân có cần phải mở tài khoản ngân hàng riêng khi vận động tiền từ thiện?Tại Điều 17 Nghị định 93/2021/NĐ-CP quy định về vận động, tiếp nhận nguồn đóng góp tự nguyện như sau:1. Khi vận động, tiếp nhận, phân phối nguồn đóng góp tự nguyện để hỗ trợ thiên tai, dịch bệnh, sự cố, cá nhân có trách nhiệm thông báo trên các phương tiện thông tin truyền thông về mục đích, phạm vi, phương thức, hình thức vận động, tài khoản tiếp nhận (đối với tiền), địa điểm tiếp nhận (đối với hiện vật), thời gian cam kết phân phối và gửi bằng văn bản đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú theo mẫu Thông báo ban hành kèm theo Nghị định này. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm lưu trữ để theo dõi và cung cấp thông tin khi có yêu cầu của tổ chức, cá nhân đóng góp hoặc nhận hỗ trợ và cơ quan có thẩm quyền phục vụ công tác hướng dẫn, theo dõi, thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm.2. Cá nhân mở tài khoản riêng tại ngân hàng thương mại theo từng cuộc vận động để tiếp nhận, quản lý toàn bộ tiền đóng góp tự nguyện, bố trí địa điểm phù hợp để tiếp nhận, quản lý, bảo quản hiện vật đóng góp tự nguyện trong thời gian tiếp nhận; có biên nhận các khoản đóng góp tự nguyện bằng tiền mặt, hiện vật tiếp nhận được khi tổ chức, cá nhân đóng góp yêu cầu. Cá nhân không được tiếp nhận thêm các khoản đóng góp tự nguyện sau khi kết thúc thời gian tiếp nhận đã cam kết và có trách nhiệm thông báo đến nơi mở tài khoản về việc dừng tiếp nhận các khoản đóng góp tự nguyện.Như vậy, nếu bạn có dự định quyên góp từ thiện bằng tiền thì bạn bắt buộc phải mở tài khoản riêng tại ngân hàng thương mại theo từng cuộc vận động để tiếp nhận, quản lý toàn bộ tiền đóng góp tự nguyện theo quy định của pháp luật.Có cần phải mở tài khoản ngân hàng riêng đối với cá nhân vận động tiền từ thiện? (Hình từ Internet)Việc sử dụng nguồn đóng góp tự nguyện của cá nhân như thế nào?Tại Điều 18 Nghị định 93/2021/NĐ-CP quy định về phân phối, sử dụng nguồn đóng góp tự nguyện như sau:1. Căn cứ nguồn đóng góp tự nguyện của từng cuộc vận động, tiếp nhận, cá nhân có trách nhiệm thông báo với Ủy ban nhân dân nơi tiếp nhận hỗ trợ (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã theo phân cấp; trường hợp cần thiết, liên hệ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn cụ thể) chậm nhất để phối hợp xác định phạm vi, đối tượng, mức, thời gian hỗ trợ và thực hiện phân phối, sử dụng theo đúng cam kết tại khoản 1 Điều 17 và quy định tại Nghị định này, kể cả đối với những khoản đóng góp có điều kiện, địa chỉ cụ thể (nếu có).2. Chậm nhất trong 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo, Ủy ban nhân dân nơi tiếp nhận hỗ trợ chủ trì, phối hợp với Ban Vận động cùng cấp (nếu có) hướng dẫn cá nhân về phạm vi, đối tượng, mức hỗ trợ, thời gian thực hiện phân phối nguồn đóng góp tự nguyện và tạo điều kiện, đảm bảo an toàn cho hoạt động hỗ trợ; cử lực lượng phối hợp tham gia phân phối nguồn đóng góp tự nguyện khi cần thiết hoặc theo đề nghị của cá nhân.3. Khuyến khích cá nhân chi từ nguồn đóng góp tự nguyện theo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định này, trừ trường hợp thực hiện theo cam kết với tổ chức, cá nhân đóng góp.4. Cá nhân vận động có trách nhiệm thống nhất với tổ chức, cá nhân đóng góp để có phương án phân phối, sử dụng nguồn đóng góp tự nguyện còn dư hoặc chuyển cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp để thực hiện các chính sách an sinh xã hội bảo đảm phù hợp với mục tiêu đã cam kết với tổ chức, cá nhân đóng góp. Việc tiếp tục phân phối, sử dụng để khắc phục khó khăn do thiên tai, dịch bệnh, sự cố trong nước được thực hiện theo quy định tại Nghị định này.Theo đó, việc sử dụng nguồn đóng góp tự nguyện của cá nhân được thực hiện theo quy định pháp luật nêu trên.Cá nhân công khai nguồn đóng góp tự nguyện như thế nào?Tại Điều 19 Nghị định 93/2021/NĐ-CP quy định về quản lý tài chính, công khai nguồn đóng góp tự nguyện như sau:1. Chi phí cho hoạt động vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng nguồn đóng góp tự nguyện do cá nhân đứng ra vận động tự chi trả. Trường hợp được các tổ chức, cá nhân đóng góp đồng ý thì cá nhân được chi từ nguồn đóng góp tự nguyện, nhưng phải tổng hợp và công khai khoản chi phí này.2. Các khoản đóng góp tự nguyện do cá nhân vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng để khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, sự cố không tổng hợp vào ngân sách nhà nước. Trường hợp hỗ trợ sửa chữa, xây dựng các công trình hạ tầng thiết yếu, mua sắm trang thiết bị, các tổ chức, cơ quan, đơn vị tiếp nhận, phân phối, sử dụng thực hiện quản lý tài chính theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định này; trường hợp hỗ trợ tài sản cụ thể là công trình hạ tầng thiết yếu, trang thiết bị từ nguồn đóng góp tự nguyện do cá nhân vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng để hỗ trợ các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thì thực hiện tiếp nhận, xác định giá trị và quản lý tài sản theo quy định tại khoản 7 Điều 13 Nghị định này.3. Các khoản đóng góp tự nguyện do cá nhân vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng để khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, sự cố phải đảm bảo tính công khai, minh bạch. Cá nhân có trách nhiệm mở sổ ghi chép đầy đủ thông tin về kết quả tiếp nhận, phân phối tiền, hiện vật đóng góp tự nguyện theo đối tượng, địa bàn được hỗ trợ, bao gồm những khoản tiếp nhận có điều kiện, địa chỉ cụ thể (nếu có), thực hiện công khai theo các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định này trên các phương tiện truyền thông và gửi kết quả bằng văn bản tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú để niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan trong 30 ngày. Thời điểm công khai thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định này.4. Cá nhân thực hiện vận động, tiếp nhận, phân phối nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ khắc phục khó khăn do thiên tai, dịch bệnh, sự cố có trách nhiệm cung cấp thông tin theo yêu cầu của các cơ quan chức năng có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.Trên đây là quy định của pháp luật về công khai nguồn đóng góp tự nguyện của cá nhân khi tham gia hoạt động kêu gọi đóng góp từ thiện.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có cần phải mở tài khoản ngân hàng riêng đối với cá nhân vận động tiền từ thiện?", "role": "user" }, { "content": "Cá nhân có cần phải mở tài khoản ngân hàng riêng khi vận động tiền từ thiện?Tại Điều 17 Nghị định 93/2021/NĐ-CP quy định về vận động, tiếp nhận nguồn đóng góp tự nguyện như sau:1. Khi vận động, tiếp nhận, phân phối nguồn đóng góp tự nguyện để hỗ trợ thiên tai, dịch bệnh, sự cố, cá nhân có trách nhiệm thông báo trên các phương tiện thông tin truyền thông về mục đích, phạm vi, phương thức, hình thức vận động, tài khoản tiếp nhận (đối với tiền), địa điểm tiếp nhận (đối với hiện vật), thời gian cam kết phân phối và gửi bằng văn bản đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú theo mẫu Thông báo ban hành kèm theo Nghị định này. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm lưu trữ để theo dõi và cung cấp thông tin khi có yêu cầu của tổ chức, cá nhân đóng góp hoặc nhận hỗ trợ và cơ quan có thẩm quyền phục vụ công tác hướng dẫn, theo dõi, thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm.2. Cá nhân mở tài khoản riêng tại ngân hàng thương mại theo từng cuộc vận động để tiếp nhận, quản lý toàn bộ tiền đóng góp tự nguyện, bố trí địa điểm phù hợp để tiếp nhận, quản lý, bảo quản hiện vật đóng góp tự nguyện trong thời gian tiếp nhận; có biên nhận các khoản đóng góp tự nguyện bằng tiền mặt, hiện vật tiếp nhận được khi tổ chức, cá nhân đóng góp yêu cầu. Cá nhân không được tiếp nhận thêm các khoản đóng góp tự nguyện sau khi kết thúc thời gian tiếp nhận đã cam kết và có trách nhiệm thông báo đến nơi mở tài khoản về việc dừng tiếp nhận các khoản đóng góp tự nguyện.Như vậy, nếu bạn có dự định quyên góp từ thiện bằng tiền thì bạn bắt buộc phải mở tài khoản riêng tại ngân hàng thương mại theo từng cuộc vận động để tiếp nhận, quản lý toàn bộ tiền đóng góp tự nguyện theo quy định của pháp luật.Có cần phải mở tài khoản ngân hàng riêng đối với cá nhân vận động tiền từ thiện? (Hình từ Internet)Việc sử dụng nguồn đóng góp tự nguyện của cá nhân như thế nào?Tại Điều 18 Nghị định 93/2021/NĐ-CP quy định về phân phối, sử dụng nguồn đóng góp tự nguyện như sau:1. Căn cứ nguồn đóng góp tự nguyện của từng cuộc vận động, tiếp nhận, cá nhân có trách nhiệm thông báo với Ủy ban nhân dân nơi tiếp nhận hỗ trợ (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã theo phân cấp; trường hợp cần thiết, liên hệ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn cụ thể) chậm nhất để phối hợp xác định phạm vi, đối tượng, mức, thời gian hỗ trợ và thực hiện phân phối, sử dụng theo đúng cam kết tại khoản 1 Điều 17 và quy định tại Nghị định này, kể cả đối với những khoản đóng góp có điều kiện, địa chỉ cụ thể (nếu có).2. Chậm nhất trong 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo, Ủy ban nhân dân nơi tiếp nhận hỗ trợ chủ trì, phối hợp với Ban Vận động cùng cấp (nếu có) hướng dẫn cá nhân về phạm vi, đối tượng, mức hỗ trợ, thời gian thực hiện phân phối nguồn đóng góp tự nguyện và tạo điều kiện, đảm bảo an toàn cho hoạt động hỗ trợ; cử lực lượng phối hợp tham gia phân phối nguồn đóng góp tự nguyện khi cần thiết hoặc theo đề nghị của cá nhân.3. Khuyến khích cá nhân chi từ nguồn đóng góp tự nguyện theo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định này, trừ trường hợp thực hiện theo cam kết với tổ chức, cá nhân đóng góp.4. Cá nhân vận động có trách nhiệm thống nhất với tổ chức, cá nhân đóng góp để có phương án phân phối, sử dụng nguồn đóng góp tự nguyện còn dư hoặc chuyển cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp để thực hiện các chính sách an sinh xã hội bảo đảm phù hợp với mục tiêu đã cam kết với tổ chức, cá nhân đóng góp. Việc tiếp tục phân phối, sử dụng để khắc phục khó khăn do thiên tai, dịch bệnh, sự cố trong nước được thực hiện theo quy định tại Nghị định này.Theo đó, việc sử dụng nguồn đóng góp tự nguyện của cá nhân được thực hiện theo quy định pháp luật nêu trên.Cá nhân công khai nguồn đóng góp tự nguyện như thế nào?Tại Điều 19 Nghị định 93/2021/NĐ-CP quy định về quản lý tài chính, công khai nguồn đóng góp tự nguyện như sau:1. Chi phí cho hoạt động vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng nguồn đóng góp tự nguyện do cá nhân đứng ra vận động tự chi trả. Trường hợp được các tổ chức, cá nhân đóng góp đồng ý thì cá nhân được chi từ nguồn đóng góp tự nguyện, nhưng phải tổng hợp và công khai khoản chi phí này.2. Các khoản đóng góp tự nguyện do cá nhân vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng để khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, sự cố không tổng hợp vào ngân sách nhà nước. Trường hợp hỗ trợ sửa chữa, xây dựng các công trình hạ tầng thiết yếu, mua sắm trang thiết bị, các tổ chức, cơ quan, đơn vị tiếp nhận, phân phối, sử dụng thực hiện quản lý tài chính theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định này; trường hợp hỗ trợ tài sản cụ thể là công trình hạ tầng thiết yếu, trang thiết bị từ nguồn đóng góp tự nguyện do cá nhân vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng để hỗ trợ các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thì thực hiện tiếp nhận, xác định giá trị và quản lý tài sản theo quy định tại khoản 7 Điều 13 Nghị định này.3. Các khoản đóng góp tự nguyện do cá nhân vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng để khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, sự cố phải đảm bảo tính công khai, minh bạch. Cá nhân có trách nhiệm mở sổ ghi chép đầy đủ thông tin về kết quả tiếp nhận, phân phối tiền, hiện vật đóng góp tự nguyện theo đối tượng, địa bàn được hỗ trợ, bao gồm những khoản tiếp nhận có điều kiện, địa chỉ cụ thể (nếu có), thực hiện công khai theo các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định này trên các phương tiện truyền thông và gửi kết quả bằng văn bản tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú để niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan trong 30 ngày. Thời điểm công khai thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định này.4. Cá nhân thực hiện vận động, tiếp nhận, phân phối nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ khắc phục khó khăn do thiên tai, dịch bệnh, sự cố có trách nhiệm cung cấp thông tin theo yêu cầu của các cơ quan chức năng có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.Trên đây là quy định của pháp luật về công khai nguồn đóng góp tự nguyện của cá nhân khi tham gia hoạt động kêu gọi đóng góp từ thiện.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Lao động nữ mang mang thai tạm hoãn hợp đồng lao động có phải báo trước?
Vui lòng cung cấp cho tôi những thắc mắc sau về hợp đồng lao động: Lao động nữ mang mang thai tạm hoãn hợp đồng lao động có phải báo trước không? Sắp hết hợp đồng có phải nhận lại NLĐ hết thời hạn tạm hoãn HĐLĐ? Đi nghĩa vụ quân sự có được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động không?
Lao động nữ mang mang thai tạm hoãn hợp đồng lao động có phải báo trước? Lao động nữ mang thai thực hiện quyền tạm hoãn thực hiện HĐLĐ do ảnh hưởng đến thai nhi theo chỉ định của bác sĩ thì cần phải báo trước cho NSDLĐ ít nhất bao lâu? Khoản 1 Điều 138 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về quyền tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, như sau: Lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động thì phải thông báo cho người sử dụng lao động kèm theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi. Như vậy, luật không quy định NLĐ phải thông báo cho NSDLĐ biết trước bao nhiêu ngày khi thực hiện quyền được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi. Cho nên theo quan điểm của chúng tôi, khi có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì NLĐ có thể thông báo và tạm hoãn hợp đồng ngay mà không cần phải báo trước ít nhất bao nhiêu ngày. Sắp hết hợp đồng có phải nhận lại NLĐ hết thời hạn tạm hoãn HĐLĐ? Công ty tôi có cho một người lao động tạm hoãn hợp đồng do dịch bệnh. Nhưng ngày 20/11/2021 này hợp đồng sẽ chấm dứt. Như vậy, chúng tôi có cần phải nhận lại người lao động này khi hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động không? Căn cứ Điều 31 Bộ luật lao động 2019 quy định như sau: Nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác. Như vậy, về nguyên tắc công ty bạn trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và bên bạn phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết. Mặc dù gần hết hợp đồng vì đó là nghĩa vụ của công ty bạn, sau này khi đến hạn có thể thỏa thuận tiếp tục làm việc hoặc chấm dứt hợp đồng. Đi nghĩa vụ quân sự có được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động không? Có được hoãn hợp đồng lao động khi đi Nghĩa vụ quân sự không? Tôi tên Triều năm nay 26 tuổi. Tôi được gọi đi khám Nghĩa vụ quân sự và đã đạt tiêu chí. Tuy nhiên hiện tại tôi đang là nhân viên văn phòng vậy tôi có được tạm hoãn hợp đồng lao động để đi Nghĩa vụ quân sự không? Căn cứ theo Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động như sau: - Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm: + Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; + Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự; + Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc; + Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật này; + Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; + Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp; + Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác; + Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận. - Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác. Ngoài ra, theo Điều 31 Bộ luật lao động 2019 quy định về việc nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động như sau: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác. Như vậy theo quy định hiện hành đối chiếu với trường hợp mà bạn đề cập thì bạn có thể thỏa thuận với công ty nơi bạn đang làm việc để xin hoãn hợp đồng lao động và thực hiện nghĩa vụ quân sự. Tuy nhiên cần lưu ý, khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động 15 bạn phải có mặt tại nơi làm việc nếu không người sử dụng lao động có quyền chấm dứt hợp đồng (trừ trường hợp cả hai có thỏa thuận khác) Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Lao động nữ mang mang thai tạm hoãn hợp đồng lao động có phải báo trước?", "role": "user" }, { "content": "Lao động nữ mang mang thai tạm hoãn hợp đồng lao động có phải báo trước?\nLao động nữ mang thai thực hiện quyền tạm hoãn thực hiện HĐLĐ do ảnh hưởng đến thai nhi theo chỉ định của bác sĩ thì cần phải báo trước cho NSDLĐ ít nhất bao lâu?\n\nKhoản 1 Điều 138 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về quyền tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, như sau:\nLao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.\nTrường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động thì phải thông báo cho người sử dụng lao động kèm theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.\nNhư vậy, luật không quy định NLĐ phải thông báo cho NSDLĐ biết trước bao nhiêu ngày khi thực hiện quyền được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi. Cho nên theo quan điểm của chúng tôi, khi có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì NLĐ có thể thông báo và tạm hoãn hợp đồng ngay mà không cần phải báo trước ít nhất bao nhiêu ngày.\n\nSắp hết hợp đồng có phải nhận lại NLĐ hết thời hạn tạm hoãn HĐLĐ?\nCông ty tôi có cho một người lao động tạm hoãn hợp đồng do dịch bệnh. Nhưng ngày 20/11/2021 này hợp đồng sẽ chấm dứt. Như vậy, chúng tôi có cần phải nhận lại người lao động này khi hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động không?\n\nCăn cứ Điều 31 Bộ luật lao động 2019 quy định như sau:\nNhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động\nTrong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.\nNhư vậy, về nguyên tắc công ty bạn trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và bên bạn phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết. Mặc dù gần hết hợp đồng vì đó là nghĩa vụ của công ty bạn, sau này khi đến hạn có thể thỏa thuận tiếp tục làm việc hoặc chấm dứt hợp đồng.\nĐi nghĩa vụ quân sự có được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động không?\nCó được hoãn hợp đồng lao động khi đi Nghĩa vụ quân sự không? Tôi tên Triều năm nay 26 tuổi. Tôi được gọi đi khám Nghĩa vụ quân sự và đã đạt tiêu chí. Tuy nhiên hiện tại tôi đang là nhân viên văn phòng vậy tôi có được tạm hoãn hợp đồng lao động để đi Nghĩa vụ quân sự không?\nCăn cứ theo Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động như sau:\n- Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm:\n+ Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;\n+ Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;\n+ Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;\n+ Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật này;\n+ Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;\n+ Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;\n+ Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác;\n+ Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.\n- Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.\nNgoài ra, theo Điều 31 Bộ luật lao động 2019 quy định về việc nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động như sau:\nTrong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.\nNhư vậy theo quy định hiện hành đối chiếu với trường hợp mà bạn đề cập thì bạn có thể thỏa thuận với công ty nơi bạn đang làm việc để xin hoãn hợp đồng lao động và thực hiện nghĩa vụ quân sự.\nTuy nhiên cần lưu ý, khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động 15 bạn phải có mặt tại nơi làm việc nếu không người sử dụng lao động có quyền chấm dứt hợp đồng (trừ trường hợp cả hai có thỏa thuận khác)\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Lùi ô tô trên đường cao tốc bị xử phạt như thế nào?
Chào Ban biên tập, tôi là một tài xế mới vào nghề tôi thấy việc lưu thông trên đường cao tốt phải đảm bảo đúng quy định theo Luật giao thông đường bộ. Trên đường  cao tốc rất dễ xảy ra tai nạn giao thông vì tốc độ của các phương tiện đều cao. Gần đây trên trang mạng xã hội, tôi thấy có một ô tô lùi xe trên đường cao tốc, vậy Ban biên tập cho tôi hỏi đối với trường hợp đó sẽ bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ pháp lý: Nghị định 46/2016/NĐ-CP: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng, đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm trong đó có: Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc; quay đầu xe, lùi xe trên đường cao tốc; không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm lùi xe ô tố trên đường cao tốc còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng. Như vậy, nếu tài xế lùi xe ô tô trên đường cao tốc bị áp dụng mức xử phạt từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng và áp dụng hình thức xử phạt bổ sung bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Lùi ô tô trên đường cao tốc bị xử phạt như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ pháp lý: Nghị định 46/2016/NĐ-CP:\nPhạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng, đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm trong đó có:\nKhông tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc; quay đầu xe, lùi xe trên đường cao tốc; không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc.\nNgoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm lùi xe ô tố trên đường cao tốc còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.\nNhư vậy, nếu tài xế lùi xe ô tô trên đường cao tốc bị áp dụng mức xử phạt từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng và áp dụng hình thức xử phạt bổ sung bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Phạt bao nhiêu tiền khi chuyển nhượng đất không có sổ đỏ?
Trước tôi có 1 mảnh đất ông bà để lại để trồng hoa màu nhưng chưa được cấp sổ đỏ phần diện tích đó, sau đó tôi có san ủi để bán lại cho người ta làm nghĩa địa thì bị lập biên bản. Nên không biết theo luật thì tôi sẽ bị xử phạt như thế nào?
Theo Khoản 1 Điều 188 Luật đất đai 2013 quy định các điều kiện chuyển nhượng QSDĐ, cụ thể như sau: - Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này; - Đất không có tranh chấp; - Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; - Trong thời hạn sử dụng đất. Như vậy, bạn chuyển nhượng QSDĐ khi chưa có sổ đỏ là trái pháp luật. Mặt khác, tại Khoản 3 Điều 18 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định: Trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng quyền sử dụng đất không đủ điều kiện thì hình thức và mức xử phạt như sau: - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với khu vực nông thôn, từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với khu vực đồ thị trong trường hợp không đủ một trong các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 188 của Luật đất đai; - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với khu vực nông thôn, từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với khu vực đô thị trong trường hợp không đủ từ hai điều kiện trở lên quy định tại khoản 1 Điều 188 của Luật đất đai. Như vậy, bạn chuyển nhượng QSDĐ khi chưa có sổ đỏ thì phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với khu vực nông thôn, từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với khu vực đồ thị. Ngoài ra, buộc nộp số lợi bất hợp pháp có được do chuyển nhượng QSDĐ bất hợp pháp. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phạt bao nhiêu tiền khi chuyển nhượng đất không có sổ đỏ?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 1 Điều 188 Luật đất đai 2013 quy định các điều kiện chuyển nhượng QSDĐ, cụ thể như sau:\n- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;\n- Đất không có tranh chấp;\n- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;\n- Trong thời hạn sử dụng đất.\nNhư vậy, bạn chuyển nhượng QSDĐ khi chưa có sổ đỏ là trái pháp luật.\nMặt khác, tại Khoản 3 Điều 18 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định:\nTrường hợp chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng quyền sử dụng đất không đủ điều kiện thì hình thức và mức xử phạt như sau:\n- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với khu vực nông thôn, từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với khu vực đồ thị trong trường hợp không đủ một trong các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 188 của Luật đất đai;\n- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với khu vực nông thôn, từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với khu vực đô thị trong trường hợp không đủ từ hai điều kiện trở lên quy định tại khoản 1 Điều 188 của Luật đất đai.\nNhư vậy, bạn chuyển nhượng QSDĐ khi chưa có sổ đỏ thì phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với khu vực nông thôn, từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với khu vực đồ thị.\nNgoài ra, buộc nộp số lợi bất hợp pháp có được do chuyển nhượng QSDĐ bất hợp pháp.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mẫu hợp đồng cho thuê lại lao động mới nhất năm 2024?
Cho tôi hỏi mẫu hợp đồng cho thuê lại lao động mới nhất năm 2024 là mẫu nào? Doanh nghiệp cho thuê lại lao động có quyền và nghĩa vụ gì? Câu hỏi từ anh Thẩm (Hà Nam)
Mẫu hợp đồng cho thuê lại lao động mới nhất năm 2024?Căn cứ Điều 55 Bộ luật Lao động 2019 quy định doanh nghiệp cho thuê lại lao động và bên thuê lại lao động phải ký kết hợp đồng cho thuê lại lao động bằng văn bản và được làm thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.Hợp đồng cho thuê lại lao động gồm các nội dung chủ yếu sau đây:- Địa điểm làm việc, vị trí việc làm cần sử dụng lao động thuê lại, nội dung cụ thể của công việc, yêu cầu cụ thể đối với người lao động thuê lại;- Thời hạn thuê lại lao động; thời gian bắt đầu làm việc của người lao động thuê lại;- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, điều kiện an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc;- Trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;- Nghĩa vụ của mỗi bên đối với người lao động.Dưới đây là mẫu hợp đồng cho thuê lại lao động như sau:Tải về mẫu hợp đồng cho thuê lại lao động mới nhất năm 2024 Tại đâyMẫu hợp đồng cho thuê lại lao động mới nhất năm 2024? (Hình từ Internet)Doanh nghiệp cho thuê lại lao động có quyền và nghĩa vụ gì?Căn cứ Điều 56 Bộ luật Lao động 2019 quy định quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động:Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cho thuê lại lao độngNgoài các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 6 của Bộ luật này, doanh nghiệp cho thuê lại lao động có các quyền và nghĩa vụ sau đây:1. Bảo đảm đưa người lao động có trình độ phù hợp với những yêu cầu của bên thuê lại lao động và nội dung của hợp đồng lao động đã ký với người lao động;2. Thông báo cho người lao động biết nội dung của hợp đồng cho thuê lại lao động;3. Thông báo cho bên thuê lại lao động biết sơ yếu lý lịch của người lao động, yêu cầu của người lao động;4. Bảo đảm trả lương cho người lao động thuê lại không thấp hơn tiền lương của người lao động của bên thuê lại lao động có cùng trình độ, làm cùng công việc hoặc công việc có giá trị như nhau;5. Lập hồ sơ ghi rõ số lao động đã cho thuê lại, bên thuê lại lao động và định kỳ báo cáo cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;6. Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động khi bên thuê lại lao động trả lại người lao động do vi phạm kỷ luật lao động.Như vậy, doanh nghiệp cho thuê lại lao động có quyền và nghĩa vụ sau:- Tuyển dụng, bố trí, quản lý, điều hành, giám sát lao động; khen thưởng và xử lý vi phạm kỷ luật lao động;- Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người sử dụng lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật;- Yêu cầu tổ chức đại diện người lao động thương lượng với mục đích ký kết thỏa ước lao động tập thể; tham gia giải quyết tranh chấp lao động, đình công; đối thoại, trao đổi với tổ chức đại diện người lao động về các vấn đề trong quan hệ lao động, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động;- Đóng cửa tạm thời nơi làm việc;- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.- Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác; tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người lao động;- Thiết lập cơ chế và thực hiện đối thoại, trao đổi với người lao động và tổ chức đại diện người lao động; thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc;- Đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nhằm duy trì, chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm cho người lao động;- Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động; xây dựng và thực hiện các giải pháp phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc;- Tham gia phát triển tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia, đánh giá, công nhận kỹ năng nghề cho người lao động.- Bảo đảm đưa người lao động có trình độ phù hợp với những yêu cầu của bên thuê lại lao động và nội dung của hợp đồng lao động đã ký với người lao động;- Thông báo cho người lao động biết nội dung của hợp đồng cho thuê lại lao động;- Thông báo cho bên thuê lại lao động biết sơ yếu lý lịch của người lao động, yêu cầu của người lao động;- Bảo đảm trả lương cho người lao động thuê lại không thấp hơn tiền lương của người lao động của bên thuê lại lao động có cùng trình độ, làm cùng công việc hoặc công việc có giá trị như nhau;- Lập hồ sơ ghi rõ số lao động đã cho thuê lại, bên thuê lại lao động và định kỳ báo cáo cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;- Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động khi bên thuê lại lao động trả lại người lao động do vi phạm kỷ luật lao động.Thời hạn cho thuê lại lao động đối với người lao động là bao lâu?Căn cứ Điều 53 Bộ luật Lao động 2019 quy định nguyên tắc hoạt động cho thuê lại lao động:Nguyên tắc hoạt động cho thuê lại lao động1. Thời hạn cho thuê lại lao động đối với người lao động tối đa là 12 tháng.2. Bên thuê lại lao động được sử dụng lao động thuê lại trong trường hợp sau đây:a) Đáp ứng tạm thời sự gia tăng đột ngột về nhu cầu sử dụng lao động trong khoảng thời gian nhất định;b) Thay thế người lao động trong thời gian nghỉ thai sản, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc phải thực hiện các nghĩa vụ công dân;c) Có nhu cầu sử dụng lao động trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao....Theo đó, thời hạn cho thuê lại lao động đối với người lao động tối đa là 12 tháng.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mẫu hợp đồng cho thuê lại lao động mới nhất năm 2024?", "role": "user" }, { "content": "Mẫu hợp đồng cho thuê lại lao động mới nhất năm 2024?Căn cứ Điều 55 Bộ luật Lao động 2019 quy định doanh nghiệp cho thuê lại lao động và bên thuê lại lao động phải ký kết hợp đồng cho thuê lại lao động bằng văn bản và được làm thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.Hợp đồng cho thuê lại lao động gồm các nội dung chủ yếu sau đây:- Địa điểm làm việc, vị trí việc làm cần sử dụng lao động thuê lại, nội dung cụ thể của công việc, yêu cầu cụ thể đối với người lao động thuê lại;- Thời hạn thuê lại lao động; thời gian bắt đầu làm việc của người lao động thuê lại;- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, điều kiện an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc;- Trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;- Nghĩa vụ của mỗi bên đối với người lao động.Dưới đây là mẫu hợp đồng cho thuê lại lao động như sau:Tải về mẫu hợp đồng cho thuê lại lao động mới nhất năm 2024 Tại đâyMẫu hợp đồng cho thuê lại lao động mới nhất năm 2024? (Hình từ Internet)Doanh nghiệp cho thuê lại lao động có quyền và nghĩa vụ gì?Căn cứ Điều 56 Bộ luật Lao động 2019 quy định quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động:Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cho thuê lại lao độngNgoài các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 6 của Bộ luật này, doanh nghiệp cho thuê lại lao động có các quyền và nghĩa vụ sau đây:1. Bảo đảm đưa người lao động có trình độ phù hợp với những yêu cầu của bên thuê lại lao động và nội dung của hợp đồng lao động đã ký với người lao động;2. Thông báo cho người lao động biết nội dung của hợp đồng cho thuê lại lao động;3. Thông báo cho bên thuê lại lao động biết sơ yếu lý lịch của người lao động, yêu cầu của người lao động;4. Bảo đảm trả lương cho người lao động thuê lại không thấp hơn tiền lương của người lao động của bên thuê lại lao động có cùng trình độ, làm cùng công việc hoặc công việc có giá trị như nhau;5. Lập hồ sơ ghi rõ số lao động đã cho thuê lại, bên thuê lại lao động và định kỳ báo cáo cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;6. Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động khi bên thuê lại lao động trả lại người lao động do vi phạm kỷ luật lao động.Như vậy, doanh nghiệp cho thuê lại lao động có quyền và nghĩa vụ sau:- Tuyển dụng, bố trí, quản lý, điều hành, giám sát lao động; khen thưởng và xử lý vi phạm kỷ luật lao động;- Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người sử dụng lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật;- Yêu cầu tổ chức đại diện người lao động thương lượng với mục đích ký kết thỏa ước lao động tập thể; tham gia giải quyết tranh chấp lao động, đình công; đối thoại, trao đổi với tổ chức đại diện người lao động về các vấn đề trong quan hệ lao động, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động;- Đóng cửa tạm thời nơi làm việc;- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.- Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác; tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người lao động;- Thiết lập cơ chế và thực hiện đối thoại, trao đổi với người lao động và tổ chức đại diện người lao động; thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc;- Đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nhằm duy trì, chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm cho người lao động;- Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động; xây dựng và thực hiện các giải pháp phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc;- Tham gia phát triển tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia, đánh giá, công nhận kỹ năng nghề cho người lao động.- Bảo đảm đưa người lao động có trình độ phù hợp với những yêu cầu của bên thuê lại lao động và nội dung của hợp đồng lao động đã ký với người lao động;- Thông báo cho người lao động biết nội dung của hợp đồng cho thuê lại lao động;- Thông báo cho bên thuê lại lao động biết sơ yếu lý lịch của người lao động, yêu cầu của người lao động;- Bảo đảm trả lương cho người lao động thuê lại không thấp hơn tiền lương của người lao động của bên thuê lại lao động có cùng trình độ, làm cùng công việc hoặc công việc có giá trị như nhau;- Lập hồ sơ ghi rõ số lao động đã cho thuê lại, bên thuê lại lao động và định kỳ báo cáo cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;- Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động khi bên thuê lại lao động trả lại người lao động do vi phạm kỷ luật lao động.Thời hạn cho thuê lại lao động đối với người lao động là bao lâu?Căn cứ Điều 53 Bộ luật Lao động 2019 quy định nguyên tắc hoạt động cho thuê lại lao động:Nguyên tắc hoạt động cho thuê lại lao động1. Thời hạn cho thuê lại lao động đối với người lao động tối đa là 12 tháng.2. Bên thuê lại lao động được sử dụng lao động thuê lại trong trường hợp sau đây:a) Đáp ứng tạm thời sự gia tăng đột ngột về nhu cầu sử dụng lao động trong khoảng thời gian nhất định;b) Thay thế người lao động trong thời gian nghỉ thai sản, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc phải thực hiện các nghĩa vụ công dân;c) Có nhu cầu sử dụng lao động trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao....Theo đó, thời hạn cho thuê lại lao động đối với người lao động tối đa là 12 tháng.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhiều người tố cáo cùng một nội dung thì sẽ xác định đó là vụ việc phức tạp?
Cho hỏi pháp luật về tố cáo, có phải nhiều người tố cáo cùng một nội dung thì sẽ xác định đó là vụ việc phức tạp?
Khoản 2 Điều 3 Nghị định 31/2019/NĐ-CP có quy định: 2. Vụ việc phức tạp là vụ việc có một trong các tiêu chí sau đây: a) Tố cáo về một nội dung nhưng phải xác minh từ 02 địa điểm trở lên; b) Tố cáo có từ 02 nội dung phải xác minh trở lên; c) Nhiều người tố cáo về cùng một nội dung hoặc nội dung tố cáo liên quan đến quyền và lợi ích của nhiều người; ... Như vậy, đối với trường hợp nhiều người tố cáo về cùng một nội dung hoặc nội dung tố cáo liên quan đến quyền và lợi ích của nhiều người thì vụ việc tố cáo này được xác định là vụ việc phức tạp. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhiều người tố cáo cùng một nội dung thì sẽ xác định đó là vụ việc phức tạp?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 2 Điều 3 Nghị định 31/2019/NĐ-CP có quy định:\n2. Vụ việc phức tạp là vụ việc có một trong các tiêu chí sau đây:\na) Tố cáo về một nội dung nhưng phải xác minh từ 02 địa điểm trở lên;\nb) Tố cáo có từ 02 nội dung phải xác minh trở lên;\nc) Nhiều người tố cáo về cùng một nội dung hoặc nội dung tố cáo liên quan đến quyền và lợi ích của nhiều người;\n...\nNhư vậy, đối với trường hợp nhiều người tố cáo về cùng một nội dung hoặc nội dung tố cáo liên quan đến quyền và lợi ích của nhiều người thì vụ việc tố cáo này được xác định là vụ việc phức tạp.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phê duyệt quy trình bảo trì công trình đường bộ
Phê duyệt quy trình bảo trì công trình đường bộ được quy định như thế nào? Trong điệu kiện thuận lợi, tiên tiến hiện nay có rất nhiều công trình giao thông đường bộ được đầu tư xây dựng để phục vụ yêu cầu đi lại của mọi người. Tôi đang tìm hiểu về việc bảo trì công trình đường bộ để phục vụ cho nhu cầu công việc. Theo như tôi biết thì sắp tới đây sẽ có quy định mới về bảo trì công trình đường bộ. Vậy anh/chị trong Ban biên tập cho tôi hỏi theo quy định mới thì phê duyệt quy trình bảo trì công trình đường bộ được quy định như thế nào? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!  Thanh Tâm - Cần Thơ
Phê duyệt quy trình bảo trì công trình đường bộ được quy định tại Điều 8 Thông tư 37/2018/TT-BGTVT quy định về quản lý vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, (có hiệu lực ngày 24/07/2018), theo đó:  1. Đối với các dự án đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng công trình đường bộ, việc phê duyệt quy trình bảo trì thực hiện như sau: a) Trường hợp Bộ Giao thông vận tải là chủ đầu tư: Bộ Giao thông vận tải phê duyệt quy trình bảo trì công trình cấp I, cấp đặc biệt; các công trình còn lại phân cấp cho Tổng cục Đường bộ Việt Nam phê duyệt quy trình bảo trì; b) Đối với các trường hợp không quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, chủ đầu tư tổ chức lập, phê duyệt quy trình bảo trì công trình theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 38 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP. 2. Đối với các công trình đã đưa vào khai thác nhưng chưa có quy trình bảo trì, thẩm quyền phê duyệt như sau: a) Đối với hệ thống đường trung ương sử dụng Quỹ bảo trì đường bộ trung ương, vốn ngân sách nhà nước, vốn có nguồn gốc ngân sách nhà nước: Bộ Giao thông vận tải phê duyệt quy trình bảo trì công trình cấp I, cấp đặc biệt; các công trình còn lại phân cấp cho Tổng cục Đường bộ Việt Nam phê duyệt; b) Đối với hệ thống đường địa phương, việc phê duyệt hoặc phân cấp phê duyệt quy trình bảo trì công trình đường bộ thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; c) Đối với các trường hợp không thuộc quy định tại điểm a và b khoản này, chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình đường bộ chịu trách nhiệm phê duyệt quy trình bảo trì công trình. 3. Tổ chức có trách nhiệm phê duyệt quy trình bảo trì có thể thuê tư vấn thẩm tra một phần hoặc toàn bộ quy trình bảo trì công trình trước khi phê duyệt. Kinh phí thuê tư vấn thẩm tra thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng. Trên đây là tư vấn về phê duyệt quy trình bảo trì công trình đường bộ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 37/2018/TT-BGTVT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phê duyệt quy trình bảo trì công trình đường bộ", "role": "user" }, { "content": "Phê duyệt quy trình bảo trì công trình đường bộ được quy định tại Điều 8 Thông tư 37/2018/TT-BGTVT quy định về quản lý vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, (có hiệu lực ngày 24/07/2018), theo đó: \n1. Đối với các dự án đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng công trình đường bộ, việc phê duyệt quy trình bảo trì thực hiện như sau:\na) Trường hợp Bộ Giao thông vận tải là chủ đầu tư: Bộ Giao thông vận tải phê duyệt quy trình bảo trì công trình cấp I, cấp đặc biệt; các công trình còn lại phân cấp cho Tổng cục Đường bộ Việt Nam phê duyệt quy trình bảo trì;\nb) Đối với các trường hợp không quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, chủ đầu tư tổ chức lập, phê duyệt quy trình bảo trì công trình theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 38 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.\n2. Đối với các công trình đã đưa vào khai thác nhưng chưa có quy trình bảo trì, thẩm quyền phê duyệt như sau:\na) Đối với hệ thống đường trung ương sử dụng Quỹ bảo trì đường bộ trung ương, vốn ngân sách nhà nước, vốn có nguồn gốc ngân sách nhà nước: Bộ Giao thông vận tải phê duyệt quy trình bảo trì công trình cấp I, cấp đặc biệt; các công trình còn lại phân cấp cho Tổng cục Đường bộ Việt Nam phê duyệt;\nb) Đối với hệ thống đường địa phương, việc phê duyệt hoặc phân cấp phê duyệt quy trình bảo trì công trình đường bộ thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;\nc) Đối với các trường hợp không thuộc quy định tại điểm a và b khoản này, chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình đường bộ chịu trách nhiệm phê duyệt quy trình bảo trì công trình.\n3. Tổ chức có trách nhiệm phê duyệt quy trình bảo trì có thể thuê tư vấn thẩm tra một phần hoặc toàn bộ quy trình bảo trì công trình trước khi phê duyệt. Kinh phí thuê tư vấn thẩm tra thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.\nTrên đây là tư vấn về phê duyệt quy trình bảo trì công trình đường bộ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 37/2018/TT-BGTVT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Chế độ lao động của phạm nhân trước ngày 01/01/2008 được quy định như thế nào?
Chế độ lao động của phạm nhân trước ngày 01/01/2008 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Văn Đạt. Hiện tôi đáng tìm hiểu về các quy định liên quan đến việc thi hành án hình sự qua các thời kỳ và có thắc mắc, muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Trước ngày 01/01/2008, chế độ lao động của phạm nhân được quy định ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được sử phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Chế độ lao động của phạm nhân trước ngày 01/01/2008 được quy định tại Điều 22 Pháp lệnh Thi hành án phạt tù năm 1993 với nội dung như sau: Trong thời gian chấp hành hình phạt tù, người bị kết án tù phải lao động. Chế độ lao động và việc sử dụng kết quả lao động của họ do Chính phủ quy định. Tại thời điểm này, quy định về chế độ lao động của phạm nhân còn khá chung chung và chưa thật sự cụ thể. Trên đây là nội dung trả lời về chế độ lao động của phạm nhân. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Pháp lệnh Thi hành án phạt tù năm 1993. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chế độ lao động của phạm nhân trước ngày 01/01/2008 được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Chế độ lao động của phạm nhân trước ngày 01/01/2008 được quy định tại Điều 22 Pháp lệnh Thi hành án phạt tù năm 1993 với nội dung như sau:\nTrong thời gian chấp hành hình phạt tù, người bị kết án tù phải lao động. Chế độ lao động và việc sử dụng kết quả lao động của họ do Chính phủ quy định.\nTại thời điểm này, quy định về chế độ lao động của phạm nhân còn khá chung chung và chưa thật sự cụ thể.\nTrên đây là nội dung trả lời về chế độ lao động của phạm nhân. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Pháp lệnh Thi hành án phạt tù năm 1993.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thẩm quyền xử phạt VPHC của Trưởng Công an cấp huyện trong lĩnh vực y tế?
Mình muốn hỏi, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Trưởng Công an cấp huyện trong lĩnh vực y tế được quy định như thế nào?
Theo Khoản 4 Điều 106 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Trưởng Công an cấp huyện trong lĩnh vực y tế như sau: - Phạt cảnh cáo; - Phạt tiền đến 6.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về dân số; đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về y tế dự phòng, phòng, chống HIV/AIDS; đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về bảo hiểm y tế; đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về khám bệnh, chữa bệnh, dược, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế; - Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; - Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này; - Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thẩm quyền xử phạt VPHC của Trưởng Công an cấp huyện trong lĩnh vực y tế?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 4 Điều 106 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Trưởng Công an cấp huyện trong lĩnh vực y tế như sau:\n- Phạt cảnh cáo;\n- Phạt tiền đến 6.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về dân số; đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về y tế dự phòng, phòng, chống HIV/AIDS; đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về bảo hiểm y tế; đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về khám bệnh, chữa bệnh, dược, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế;\n- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;\n- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;\n- Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tổng hợp các trường hợp được sử dụng miễn phí hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Tấn Minh, tôi được biết mới đây Chíh phủ có ban hành Nghị định quy định về việc lập hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi, theo quy định mới này thì có trường hợp nào được sử dụng miễn phí hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không? Mong sớm nhận phản hồi từ Ban biên tập.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, thì những trương hợp sau cơ quan thuế sẽ không thu tiền đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh. Bao gồm: - Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ, cá nhân kinh doanh tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn; - Doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo quy định pháp luật và hộ, cá nhân kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản này) trong thời gian 12 tháng kể từ khi thành lập doanh nghiệp; - Hộ, cá nhân kinh doanh. Riêng hộ, cá nhân kinh doanh có doanh thu năm trước liền kề từ 03 (ba) tỷ đồng trở lên trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp, xây dựng hoặc có doanh thu năm trước liền kề từ 10 (mười) tỷ đồng trở lên trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định này trong thời gian 12 tháng kể từ tháng áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định này; - Doanh nghiệp nhỏ và vừa khác theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và quy định của Bộ Tài chính trừ doanh nghiệp hoạt động tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao; - Các trường hợp khác cần thiết để khuyến khích sử dụng hóa đơn điện tử do Bộ Tài chính quyết định. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tổng hợp các trường hợp được sử dụng miễn phí hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, thì những trương hợp sau cơ quan thuế sẽ không thu tiền đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh. Bao gồm:\n- Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ, cá nhân kinh doanh tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn;\n- Doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo quy định pháp luật và hộ, cá nhân kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản này) trong thời gian 12 tháng kể từ khi thành lập doanh nghiệp;\n- Hộ, cá nhân kinh doanh. Riêng hộ, cá nhân kinh doanh có doanh thu năm trước liền kề từ 03 (ba) tỷ đồng trở lên trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp, xây dựng hoặc có doanh thu năm trước liền kề từ 10 (mười) tỷ đồng trở lên trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định này trong thời gian 12 tháng kể từ tháng áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định này;\n- Doanh nghiệp nhỏ và vừa khác theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và quy định của Bộ Tài chính trừ doanh nghiệp hoạt động tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao;\n- Các trường hợp khác cần thiết để khuyến khích sử dụng hóa đơn điện tử do Bộ Tài chính quyết định.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Phương pháp xác định tổng chi phí dịch vụ phụ trợ hệ thống điện và thị trường điện hàng năm
Phương pháp xác định tổng chi phí dịch vụ phụ trợ hệ thống điện và thị trường điện hàng năm được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Kim Hiếu. Hiện tại, công việc của tôi có liên quan đến lĩnh vực điện lực. Vì vậy, tôi cần tìm hiểu một số thông tin, Ban biên tập cho tôi hỏi: Phương pháp xác định tổng chi phí dịch vụ phụ trợ hệ thống điện và thị trường điện hàng năm được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định vấn đề này? Tôi mong sớm nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập! (hieu***@gmail.com)
Phương pháp xác định tổng chi phí dịch vụ phụ trợ hệ thống điện và thị trường điện hàng năm được quy định tại Điều 7 Thông tư 13/2010/TT-BCT quy định phương pháp lập, trình tự, thủ tục xây dựng chi phí vận hành hệ thống điện và thị trường điện do Bộ Công thương ban hành như sau: Tổng chi phí dịch vụ phụ trợ năm N () bao gồm tổng chi phí dự kiến phải trả cho các hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ trong năm N, được xác định theo công thức sau: = ++ CFSR: Chi phí dịch vụ dự phòng khởi động nhanh năm N, được xác định bằng tổng giá trị dự kiến của các hợp đồng cung cấp dịch vụ dự phòng khởi động nhanh do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia ký với các đơn vị cung cấp dịch vụ (đồng); CCSR: Chi phí dịch vụ dự phòng khởi động nguội năm N, được xác định bằng tổng giá trị dự kiến của các hợp đồng cung cấp dịch vụ dự phòng khởi động nguội do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia ký với các đơn vị cung cấp dịch vụ (đồng); CRMR: Chi phí dịch vụ vận hành phải phát vì an ninh hệ thống năm N, được xác định bằng tổng giá trị dự kiến của các hợp đồng cung cấp dịch vụ dự phòng phải phát vì an ninh hệ thống do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia ký với các đơn vị cung cấp dịch vụ (đồng). Trên đây là nội dung quy định về phương pháp xác định tổng chi phí dịch vụ phụ trợ hệ thống điện và thị trường điện hàng năm. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 13/2010/TT-BCT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phương pháp xác định tổng chi phí dịch vụ phụ trợ hệ thống điện và thị trường điện hàng năm", "role": "user" }, { "content": "Phương pháp xác định tổng chi phí dịch vụ phụ trợ hệ thống điện và thị trường điện hàng năm được quy định tại Điều 7 Thông tư 13/2010/TT-BCT quy định phương pháp lập, trình tự, thủ tục xây dựng chi phí vận hành hệ thống điện và thị trường điện do Bộ Công thương ban hành như sau:\nTổng chi phí dịch vụ phụ trợ năm N () bao gồm tổng chi phí dự kiến phải trả cho các hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ trong năm N, được xác định theo công thức sau:\n= ++\n\n\n\n\nCFSR:\n\n\nChi phí dịch vụ dự phòng khởi động nhanh năm N, được xác định bằng tổng giá trị dự kiến của các hợp đồng cung cấp dịch vụ dự phòng khởi động nhanh do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia ký với các đơn vị cung cấp dịch vụ (đồng);\n\n\n\n\nCCSR:\n\n\nChi phí dịch vụ dự phòng khởi động nguội năm N, được xác định bằng tổng giá trị dự kiến của các hợp đồng cung cấp dịch vụ dự phòng khởi động nguội do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia ký với các đơn vị cung cấp dịch vụ (đồng);\n\n\n\n\nCRMR:\n\n\nChi phí dịch vụ vận hành phải phát vì an ninh hệ thống năm N, được xác định bằng tổng giá trị dự kiến của các hợp đồng cung cấp dịch vụ dự phòng phải phát vì an ninh hệ thống do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia ký với các đơn vị cung cấp dịch vụ (đồng).\n\n\n\n\nTrên đây là nội dung quy định về phương pháp xác định tổng chi phí dịch vụ phụ trợ hệ thống điện và thị trường điện hàng năm. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 13/2010/TT-BCT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức phạt hành vi chậm trồng thay thế 40 héc ta rừng trên 3 năm hiện nay là bao nhiêu?
Tôi được giao quản lý 100 ha rừng sản xuất vừa rồi tôi có khai thác mất 40 ha rừng, nhưng chưa kịp trồng thay thế thời gian cũng đã hơn 3 năm, anh chị cho em hỏi theo quy định mới nhất của pháp luật Việt Nam hiện nay thì mức phạt đối với hành vi chậm trồng thay thế 40 héc ta rừng trên 3 năm hiện nay là bao nhiêu?
Căn cứ Điểm c Khoản 14 Điều 15 Nghị định 35/2019/NĐ-CP theo đó hành vi vi phạm quy định về chậm trồng rừng thay thế theo phương án trồng rừng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, bị xử phạt như sau: ... 14. Phạt tiền từ 275.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau: ... c) Chậm trồng rừng thay thế trên 03 năm với diện tích từ 40 ha đến dưới 45 ha Như vậy căn cứ quy định của pháp luật thì trường hợp gia đình bạn chậm trồng thay thế dưới 40 héc ta rừng trên 3 năm thì bạn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính tối đa lên đến 300.000.000.đồng Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt hành vi chậm trồng thay thế 40 héc ta rừng trên 3 năm hiện nay là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điểm c Khoản 14 Điều 15 Nghị định 35/2019/NĐ-CP theo đó hành vi vi phạm quy định về chậm trồng rừng thay thế theo phương án trồng rừng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, bị xử phạt như sau:\n...\n14. Phạt tiền từ 275.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:\n...\nc) Chậm trồng rừng thay thế trên 03 năm với diện tích từ 40 ha đến dưới 45 ha\nNhư vậy căn cứ quy định của pháp luật thì trường hợp gia đình bạn chậm trồng thay thế dưới 40 héc ta rừng trên 3 năm thì bạn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính tối đa lên đến 300.000.000.đồng\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quyền hạn của trực ban chạy tàu ga
Trực ban chạy tàu ga có quyền hạn gì? Xin chào quý ban biên tập, tôi tên Hữu Lộc sinh sống và làm việc tại Ninh Thuận. Theo thông tin tôi được biết thì Bộ Giao thông vận tải có ban hành Thông tư quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn đối với chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu; nội dung, chương trình đào tạo chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu; điều kiện, nội dung, quy trình sát hạch và cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép lái tàu trên đường sắt, để đáp ứng nhu cầu hiểu biết tôi có tìm hiểu vấn đề này nhưng vẫn chưa hiểu lắm, nhờ ban biên tập hỗ trợ, cụ thể: Trực ban chạy tàu ga có quyền hạn gì? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn! (0123**)
Căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 11 Thông tư 33/2018/TT-BGTVT quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn đối với chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu; nội dung, chương trình đào tạo chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu; điều kiện, nội dung, quy trình sát hạch và cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép lái tàu trên đường sắt do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2018, quyền hạn của trực ban chạy tàu ga được quy định như sau: a) Từ chối tổ chức chạy tàu nếu xét thấy chưa đủ điều kiện an toàn cần thiết và có trách nhiệm báo cáo ngay với nhân viên điều độ chạy tàu ga, điều độ chạy tàu tuyến biết; b) Đình chỉ nhiệm vụ đối với các chức danh trưởng dồn, nhân viên gác ghi, ghép nối đầu máy toa xe khi lên ban có hành vi vi phạm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt, tín hiệu đường sắt, quy trình chạy tàu và công tác dồn đường sắt, quy trình tác nghiệp uy hiếp đến an toàn chạy tàu và báo ngay cho trưởng ga để bố trí người thay thế (đối với ga không có chức danh điều độ chạy tàu ga); c) Báo cáo và đề nghị doanh nghiệp sử dụng các chức danh trưởng tàu, phó trưởng tàu khách phụ trách an toàn, lái tàu, phụ lái tàu, gác đường ngang, gác cầu chung, gác hầm đường sắt đình chỉ nhiệm vụ khi lên ban có hành vi vi phạm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt, tín hiệu đường sắt, quy trình chạy tàu và công tác dồn đường sắt, quy trình tác nghiệp uy hiếp an toàn chạy tàu. Trên đây là nội dung tư vấn về Quyền hạn của trực ban chạy tàu ga. Để hiểu rõ hơn vấn đề vui lòng xem thêm tại Thông tư 33/2018/TT-BGTVT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quyền hạn của trực ban chạy tàu ga", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 11 Thông tư 33/2018/TT-BGTVT quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn đối với chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu; nội dung, chương trình đào tạo chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu; điều kiện, nội dung, quy trình sát hạch và cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép lái tàu trên đường sắt do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2018, quyền hạn của trực ban chạy tàu ga được quy định như sau:\na) Từ chối tổ chức chạy tàu nếu xét thấy chưa đủ điều kiện an toàn cần thiết và có trách nhiệm báo cáo ngay với nhân viên điều độ chạy tàu ga, điều độ chạy tàu tuyến biết;\nb) Đình chỉ nhiệm vụ đối với các chức danh trưởng dồn, nhân viên gác ghi, ghép nối đầu máy toa xe khi lên ban có hành vi vi phạm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt, tín hiệu đường sắt, quy trình chạy tàu và công tác dồn đường sắt, quy trình tác nghiệp uy hiếp đến an toàn chạy tàu và báo ngay cho trưởng ga để bố trí người thay thế (đối với ga không có chức danh điều độ chạy tàu ga);\nc) Báo cáo và đề nghị doanh nghiệp sử dụng các chức danh trưởng tàu, phó trưởng tàu khách phụ trách an toàn, lái tàu, phụ lái tàu, gác đường ngang, gác cầu chung, gác hầm đường sắt đình chỉ nhiệm vụ khi lên ban có hành vi vi phạm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt, tín hiệu đường sắt, quy trình chạy tàu và công tác dồn đường sắt, quy trình tác nghiệp uy hiếp an toàn chạy tàu.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Quyền hạn của trực ban chạy tàu ga. Để hiểu rõ hơn vấn đề vui lòng xem thêm tại Thông tư 33/2018/TT-BGTVT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đơn yêu cầu thi hành án dân sự có các nội dung chính nào?
Cho tôi hỏi, dơn yêu cầu thi hành án dân sự có các nội dung chính nào? Mẫu đơn yêu cầu thi hành án dân sự mới nhất hiện nay? Nhờ anh chị ban biên tập giải đáp.
Mẫu đơn yêu cầu thi hành án dân sự mới nhất hiện nay?Căn cứ quy định Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư 01/2016/TT-BTP bị thay thế bởi khoản 1 Điều 33 Thông tư 13/2021/TT-BTP quy định về mẫu đơn yêu cầu thi hành án dân sự như sau:Dưới đây là Mẫu đơn yêu cầu thi hành án dân sự mới nhất hiện nay.Tải về Mẫu đơn yêu cầu thi hành án dân sự mới nhất hiện nay.Thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự là gì?Căn cứ quy định khoản 5 Điều 3 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...4. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trực tiếp đến việc thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án của đương sự.5. Thời hiệu yêu cầu thi hành án là thời hạn mà người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án; hết thời hạn đó thì mất quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án theo quy định của Luật này.6. Có điều kiện thi hành án là trường hợp người phải thi hành án có tài sản, thu nhập để thi hành nghĩa vụ về tài sản; tự mình hoặc thông qua người khác thực hiện nghĩa vụ thi hành án....Như vậy, thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự là thời hạn mà người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án; hết thời hạn đó thì mất quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án theo quy định của pháp luật.Thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự là bao lâu?Căn cứ quy định Điều 30 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định về thời hiệu yêu cầu thi hành án như sau:Thời hiệu yêu cầu thi hành án1. Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.Trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết định thì thời hạn 05 năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn.Đối với bản án, quyết định thi hành theo định kỳ thì thời hạn 05 năm được áp dụng cho từng định kỳ, kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn......Như vậy, thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự là 05 năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.Trong thời gian này người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.Đơn yêu cầu thi hành án dân sự có các nội dung chính nào? (Hình từ Internet)Đơn yêu cầu thi hành án dân sự có các nội dung chính nào?Căn cứ quy định Điều 31 Luật Thi hành án dân sự 2008 được sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014 quy định về tiếp nhận, từ chối yêu cầu thi hành án như sau:Tiếp nhận, từ chối yêu cầu thi hành án1. Đương sự tự mình hoặc ủy quyền cho người khác yêu cầu thi hành án bằng hình thức trực tiếp nộp đơn hoặc trình bày bằng lời nói hoặc gửi đơn qua bưu điện. Người yêu cầu phải nộp bản án, quyết định, tài liệu khác có liên quan.Ngày yêu cầu thi hành án được tính từ ngày người yêu cầu nộp đơn hoặc trình bày trực tiếp hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi.2. Đơn yêu cầu phải có các nội dung sau đây:a) Tên, địa chỉ của người yêu cầu;b) Tên cơ quan thi hành án dân sự nơi yêu cầu;c) Tên, địa chỉ của người được thi hành án; người phải thi hành án;d) Nội dung yêu cầu thi hành án;đ) Thông tin về tài sản, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án, nếu có;e) Ngày, tháng, năm làm đơn;g) Chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm đơn; trường hợp là pháp nhân thì phải có chữ ký của người đại diện hợp pháp và đóng dấu của pháp nhân, nếu có.3. Trường hợp người yêu cầu trực tiếp trình bày bằng lời nói thì cơ quan thi hành án dân sự phải lập biên bản có các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này, có chữ ký của người lập biên bản; biên bản này có giá trị như đơn yêu cầu.....Như vậy, đơn yêu cầu thi hành án dân sự có các nội dung chính sau đây:- Tên, địa chỉ của người yêu cầu;- Tên cơ quan thi hành án dân sự nơi yêu cầu;- Tên, địa chỉ của người được thi hành án; người phải thi hành án;- Nội dung yêu cầu thi hành án;- Thông tin về tài sản, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án, nếu có;- Ngày, tháng, năm làm đơn;- Chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm đơn; trường hợp là pháp nhân thì phải có chữ ký của người đại diện hợp pháp và đóng dấu của pháp nhân, nếu có.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đơn yêu cầu thi hành án dân sự có các nội dung chính nào?", "role": "user" }, { "content": "Mẫu đơn yêu cầu thi hành án dân sự mới nhất hiện nay?Căn cứ quy định Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư 01/2016/TT-BTP bị thay thế bởi khoản 1 Điều 33 Thông tư 13/2021/TT-BTP quy định về mẫu đơn yêu cầu thi hành án dân sự như sau:Dưới đây là Mẫu đơn yêu cầu thi hành án dân sự mới nhất hiện nay.Tải về Mẫu đơn yêu cầu thi hành án dân sự mới nhất hiện nay.Thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự là gì?Căn cứ quy định khoản 5 Điều 3 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...4. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trực tiếp đến việc thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án của đương sự.5. Thời hiệu yêu cầu thi hành án là thời hạn mà người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án; hết thời hạn đó thì mất quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án theo quy định của Luật này.6. Có điều kiện thi hành án là trường hợp người phải thi hành án có tài sản, thu nhập để thi hành nghĩa vụ về tài sản; tự mình hoặc thông qua người khác thực hiện nghĩa vụ thi hành án....Như vậy, thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự là thời hạn mà người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án; hết thời hạn đó thì mất quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án theo quy định của pháp luật.Thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự là bao lâu?Căn cứ quy định Điều 30 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định về thời hiệu yêu cầu thi hành án như sau:Thời hiệu yêu cầu thi hành án1. Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.Trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết định thì thời hạn 05 năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn.Đối với bản án, quyết định thi hành theo định kỳ thì thời hạn 05 năm được áp dụng cho từng định kỳ, kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn......Như vậy, thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự là 05 năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.Trong thời gian này người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.Đơn yêu cầu thi hành án dân sự có các nội dung chính nào? (Hình từ Internet)Đơn yêu cầu thi hành án dân sự có các nội dung chính nào?Căn cứ quy định Điều 31 Luật Thi hành án dân sự 2008 được sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014 quy định về tiếp nhận, từ chối yêu cầu thi hành án như sau:Tiếp nhận, từ chối yêu cầu thi hành án1. Đương sự tự mình hoặc ủy quyền cho người khác yêu cầu thi hành án bằng hình thức trực tiếp nộp đơn hoặc trình bày bằng lời nói hoặc gửi đơn qua bưu điện. Người yêu cầu phải nộp bản án, quyết định, tài liệu khác có liên quan.Ngày yêu cầu thi hành án được tính từ ngày người yêu cầu nộp đơn hoặc trình bày trực tiếp hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi.2. Đơn yêu cầu phải có các nội dung sau đây:a) Tên, địa chỉ của người yêu cầu;b) Tên cơ quan thi hành án dân sự nơi yêu cầu;c) Tên, địa chỉ của người được thi hành án; người phải thi hành án;d) Nội dung yêu cầu thi hành án;đ) Thông tin về tài sản, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án, nếu có;e) Ngày, tháng, năm làm đơn;g) Chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm đơn; trường hợp là pháp nhân thì phải có chữ ký của người đại diện hợp pháp và đóng dấu của pháp nhân, nếu có.3. Trường hợp người yêu cầu trực tiếp trình bày bằng lời nói thì cơ quan thi hành án dân sự phải lập biên bản có các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này, có chữ ký của người lập biên bản; biên bản này có giá trị như đơn yêu cầu.....Như vậy, đơn yêu cầu thi hành án dân sự có các nội dung chính sau đây:- Tên, địa chỉ của người yêu cầu;- Tên cơ quan thi hành án dân sự nơi yêu cầu;- Tên, địa chỉ của người được thi hành án; người phải thi hành án;- Nội dung yêu cầu thi hành án;- Thông tin về tài sản, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án, nếu có;- Ngày, tháng, năm làm đơn;- Chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm đơn; trường hợp là pháp nhân thì phải có chữ ký của người đại diện hợp pháp và đóng dấu của pháp nhân, nếu có.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đất nông nghiệp có được tặng, cho không?
Xin thư viện pháp luật giải đáp thắc mắc sau: theo quy dịnh của luật đất đai hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho QSD đất nông nghiệp, đất trồng lúa. Vậy thì những trường hợp bố mẹ muốn tặng cho con hoặc thừa kế thì có biện pháp khác hay không? Tôi thấy quy định này rất bất cập vì trên thực tế rất nhiều người là cán bộ công chức nhưng họ vẫn làm ruộng, cần ruộng để sản xuất mà không mua được cũng không nhận tặng cho hay nhận thừa kế được.
Quy định tại Khoản 3 Điều 191 Luật đất đai 2013 chỉ áp dụng đối với trường hợp nhận chuyển nhượng, tặng cho đối với đất trồng lúa, còn đối với những loại đất nông nghiệp khác, hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp vẫn được nhận chuyển nhượng, tặng cho.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đất nông nghiệp có được tặng, cho không?", "role": "user" }, { "content": "Quy định tại Khoản 3 Điều 191 Luật đất đai 2013 chỉ áp dụng đối với trường hợp nhận chuyển nhượng, tặng cho đối với đất trồng lúa, còn đối với những loại đất nông nghiệp khác, hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp vẫn được nhận chuyển nhượng, tặng cho.", "role": "assistant" } ]
Ngân hàng thương mại có được ép khách hàng mua bảo hiểm khi vay vốn? Hành vi ép khách hàng mua bảo hiểm khi vay vốn bị xử lý thế nào?
Ngân hàng có được ép khách hàng mua bảo hiểm khi vay vốn không? Hành vi ép khách hàng mua bảo hiểm bị xử lý như thế nào? Câu hỏi của anh Gia Hưng đến từ tỉnh Quảng Ngãi
Ngân hàng thương mại có được ép khách hàng mua bảo hiểm khi vay vốn?Theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư liên tịch 86/2014/TTLT-BTC-NHNNVN, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được liên kết sản phẩm bảo hiểm với sản phẩm, dịch vụ ngân hàng nhưng phải đảm bảo việc giao kết hợp đồng bảo hiểm riêng, tách biệt với các giao kết khác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và chịu trách nhiệm độc lập về sản phẩm, dịch vụ do mình cung cấp.Tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 73/2016/NĐ-CP có quy định như sau:Nguyên tắc tham gia bảo hiểm và cung cấp dịch vụ bảo hiểm tại Việt Nam...2. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tham gia bảo hiểm có quyền lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm và chỉ được tham gia bảo hiểm tại doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam, trừ trường hợp sử dụng dịch vụ bảo hiểm qua biên giới theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 90 Nghị định này. Không tổ chức, cá nhân nào được phép can thiệp trái pháp luật đến quyền lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài của bên mua bảo hiểm.Bên cạnh đó, tại khoản 5 Điều 9 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 có quy định về việc nghiêm cấm mọi hành vi đe dọa, cưỡng ép giao kết hợp đồng bảo hiểm.Hiện nay, không có quy định nào của pháp luật bắt buộc người vay vốn ngân hàng phải mua bảo hiểm khi vay tiền.Do đó, căn cứ theo các quy định trên, ngân hàng thương mại không được có các hành vi ép buộc khách hàng mua bảo hiểm khi tiến hành nghiệp vụ cho vay.Ngân hàng thương mại có được ép khách hàng mua bảo hiểm khi vay vốn? (Hình từ Internet)Hành vi ép khách hàng mua bảo hiểm khi vay vốn bị xử lý thế nào?Căn cứ khoản 2 Điều 17 Nghị định 98/2013/NĐ-CP, được bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 48/2018/NĐ-CP quy định như sau:Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về triển khai bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm sức khỏe...2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:a) Không cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm, không giải thích các điều kiện, điều khoản bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm khi giao kết hợp đồng bảo hiểm;b) Không thực hiện thông báo cho bên mua bảo hiểm về tình trạng hợp đồng bảo hiểm theo quy định của pháp luật;c) Ép buộc giao kết hợp đồng bảo hiểm bổ trợ kèm theo hợp đồng bảo hiểm chính;d) Triển khai các sản phẩm bảo hiểm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm liên kết đầu tư, bảo hiểm hưu trí, bảo hiểm sức khỏe không theo quy định của pháp luật.đ) Ép buộc các tổ chức, cá nhân mua bảo hiểm dưới mọi hình thức...Như vậy, theo quy định trên, hành vi ép khách hàng mua bảo hiểm khi vay vốn có thể bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức (theo điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định 98/2013/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm a khoản 2 Điều 2 Nghị định 80/2019/NĐ-CP)Ngân hàng thương mại là đại lý bảo hiểm có trách nhiệm gì chào bán báo hiểm cho khách hàng?Theo quy định tại Điều 9 Thông tư liên tịch 86/2014/TTLT-BTC-NHNNVN và điểm c khoản 2 Điều 85 Nghị định 73/2016/NĐ-CP, ngân hàng thương mại là đại lý bảo hiểm phải có các trách nhiệm đối với khách hàng như sau:- Giới thiệu, mời chào, bán bảo hiểm; cung cấp các thông tin đầy đủ, chính xác cho bên mua bảo hiểm; thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo phạm vi được ủy quyền trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;- Giải thích cho khách hàng các sản phẩm bảo hiểm được phân phối thông qua tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không phải là sản phẩm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và không mang tính bắt buộc;- Chi trả quyền lợi bảo hiểm và các khoản thanh toán khác theo ủy quyền của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ cho khách hàng theo thỏa thuận tại hợp đồng đại lý bảo hiểm;Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ngân hàng thương mại có được ép khách hàng mua bảo hiểm khi vay vốn? Hành vi ép khách hàng mua bảo hiểm khi vay vốn bị xử lý thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Ngân hàng thương mại có được ép khách hàng mua bảo hiểm khi vay vốn?Theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư liên tịch 86/2014/TTLT-BTC-NHNNVN, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được liên kết sản phẩm bảo hiểm với sản phẩm, dịch vụ ngân hàng nhưng phải đảm bảo việc giao kết hợp đồng bảo hiểm riêng, tách biệt với các giao kết khác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và chịu trách nhiệm độc lập về sản phẩm, dịch vụ do mình cung cấp.Tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 73/2016/NĐ-CP có quy định như sau:Nguyên tắc tham gia bảo hiểm và cung cấp dịch vụ bảo hiểm tại Việt Nam...2. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tham gia bảo hiểm có quyền lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm và chỉ được tham gia bảo hiểm tại doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam, trừ trường hợp sử dụng dịch vụ bảo hiểm qua biên giới theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 90 Nghị định này. Không tổ chức, cá nhân nào được phép can thiệp trái pháp luật đến quyền lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài của bên mua bảo hiểm.Bên cạnh đó, tại khoản 5 Điều 9 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 có quy định về việc nghiêm cấm mọi hành vi đe dọa, cưỡng ép giao kết hợp đồng bảo hiểm.Hiện nay, không có quy định nào của pháp luật bắt buộc người vay vốn ngân hàng phải mua bảo hiểm khi vay tiền.Do đó, căn cứ theo các quy định trên, ngân hàng thương mại không được có các hành vi ép buộc khách hàng mua bảo hiểm khi tiến hành nghiệp vụ cho vay.Ngân hàng thương mại có được ép khách hàng mua bảo hiểm khi vay vốn? (Hình từ Internet)Hành vi ép khách hàng mua bảo hiểm khi vay vốn bị xử lý thế nào?Căn cứ khoản 2 Điều 17 Nghị định 98/2013/NĐ-CP, được bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 48/2018/NĐ-CP quy định như sau:Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về triển khai bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm sức khỏe...2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:a) Không cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm, không giải thích các điều kiện, điều khoản bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm khi giao kết hợp đồng bảo hiểm;b) Không thực hiện thông báo cho bên mua bảo hiểm về tình trạng hợp đồng bảo hiểm theo quy định của pháp luật;c) Ép buộc giao kết hợp đồng bảo hiểm bổ trợ kèm theo hợp đồng bảo hiểm chính;d) Triển khai các sản phẩm bảo hiểm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm liên kết đầu tư, bảo hiểm hưu trí, bảo hiểm sức khỏe không theo quy định của pháp luật.đ) Ép buộc các tổ chức, cá nhân mua bảo hiểm dưới mọi hình thức...Như vậy, theo quy định trên, hành vi ép khách hàng mua bảo hiểm khi vay vốn có thể bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức (theo điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định 98/2013/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm a khoản 2 Điều 2 Nghị định 80/2019/NĐ-CP)Ngân hàng thương mại là đại lý bảo hiểm có trách nhiệm gì chào bán báo hiểm cho khách hàng?Theo quy định tại Điều 9 Thông tư liên tịch 86/2014/TTLT-BTC-NHNNVN và điểm c khoản 2 Điều 85 Nghị định 73/2016/NĐ-CP, ngân hàng thương mại là đại lý bảo hiểm phải có các trách nhiệm đối với khách hàng như sau:- Giới thiệu, mời chào, bán bảo hiểm; cung cấp các thông tin đầy đủ, chính xác cho bên mua bảo hiểm; thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo phạm vi được ủy quyền trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;- Giải thích cho khách hàng các sản phẩm bảo hiểm được phân phối thông qua tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không phải là sản phẩm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và không mang tính bắt buộc;- Chi trả quyền lợi bảo hiểm và các khoản thanh toán khác theo ủy quyền của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ cho khách hàng theo thỏa thuận tại hợp đồng đại lý bảo hiểm;Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về kiểm tra, đánh giá việc đáp ứng tiêu chuẩn chế biến, bào chế thuốc cổ truyền
Kiểm tra, đánh giá việc đáp ứng tiêu chuẩn chế biến, bào chế thuốc cổ truyền được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định?
Kiểm tra, đánh giá việc đáp ứng tiêu chuẩn chế biến, bào chế thuốc cổ truyền được quy định tại Điều 6 Thông tư 32/2020/TT-BYT, cụ thể như sau: - Định kỳ tháng 11 hằng năm, cơ quan tiếp nhận hồ sơ công bố trên Trang Thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận về kế hoạch kiểm tra, đánh giá việc duy trì đáp ứng tiêu chuẩn chế biến, bào chế thuốc cổ truyền và gửi bản kế hoạch này đến các cơ sở có tên trong kế hoạch. - Tối thiểu 30 ngày trước thời điểm kiểm tra, đánh giá việc đáp ứng tiêu chuẩn chế biến, bào chế thuốc cổ truyền theo kế hoạch đã được cơ quan tiếp nhận công bố, cơ sở phải gửi báo cáo hoạt động chế biến, bào chế chế thuốc cổ truyền về cơ quan tiếp nhận theo Mẫu số 2 Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này. Ví dụ: Thời điểm dự kiến đánh giá định kỳ tại cơ sở A là ngày 28 tháng 10 năm 2021 thì cơ sở A phải nộp báo cáo hoạt động chế biến, bào chế thuốc cổ truyền về Cơ quan tiếp nhận trước ngày 28 tháng 9 năm 2021. - Trường hợp cơ sở không nộp báo cáo hoạt động chế biến, bào chế thuốc cổ truyền trong thời hạn được quy định tại Khoản 2 Điều này thì cơ quan tiếp nhận báo cáo sẽ tiến hành kiểm tra đột xuất cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền về hoạt động chế biến, bào chế thuốc cổ truyền tại cơ sở. - Biên bản kiểm tra, đánh giá được lập thành văn bản theo Mẫu số 4 Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này. Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về kiểm tra, đánh giá việc đáp ứng tiêu chuẩn chế biến, bào chế thuốc cổ truyền", "role": "user" }, { "content": "Kiểm tra, đánh giá việc đáp ứng tiêu chuẩn chế biến, bào chế thuốc cổ truyền được quy định tại Điều 6 Thông tư 32/2020/TT-BYT, cụ thể như sau:\n- Định kỳ tháng 11 hằng năm, cơ quan tiếp nhận hồ sơ công bố trên Trang Thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận về kế hoạch kiểm tra, đánh giá việc duy trì đáp ứng tiêu chuẩn chế biến, bào chế thuốc cổ truyền và gửi bản kế hoạch này đến các cơ sở có tên trong kế hoạch.\n- Tối thiểu 30 ngày trước thời điểm kiểm tra, đánh giá việc đáp ứng tiêu chuẩn chế biến, bào chế thuốc cổ truyền theo kế hoạch đã được cơ quan tiếp nhận công bố, cơ sở phải gửi báo cáo hoạt động chế biến, bào chế chế thuốc cổ truyền về cơ quan tiếp nhận theo Mẫu số 2 Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.\nVí dụ: Thời điểm dự kiến đánh giá định kỳ tại cơ sở A là ngày 28 tháng 10 năm 2021 thì cơ sở A phải nộp báo cáo hoạt động chế biến, bào chế thuốc cổ truyền về Cơ quan tiếp nhận trước ngày 28 tháng 9 năm 2021.\n- Trường hợp cơ sở không nộp báo cáo hoạt động chế biến, bào chế thuốc cổ truyền trong thời hạn được quy định tại Khoản 2 Điều này thì cơ quan tiếp nhận báo cáo sẽ tiến hành kiểm tra đột xuất cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền về hoạt động chế biến, bào chế thuốc cổ truyền tại cơ sở.\n- Biên bản kiểm tra, đánh giá được lập thành văn bản theo Mẫu số 4 Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.\nTrân trọng.", "role": "assistant" } ]
Tự ý chuyển mục đích sử dụng đất rừng phòng hộ sang đất trồng cây hàng năm trái phép bị xử lý ra sao?
Chuyển mục đích sử dụng đất rừng phòng hộ sang đất trồng cây hàng năm không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bị xử phạt như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Phương Thanh, tôi sinh sống và làm việc tại Quảng Bình. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Chuyển mục đích sử dụng đất rừng phòng hộ sang đất trồng cây hàng năm không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bị xử phạt như thế nào? Có văn bản nào quy định về hình thức và mức xử phạt đối với hành vi vi phạm này không? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (thanh***@gmail.com)
Hình thức và mức xử phạt đối với hành vi chuyển mục đích sử dụng đất rừng phòng hộ sang đất trồng cây hàng năm không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép được quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 7 Nghị định 102/2014/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai như sau: 1. Chuyển mục đích sử dụng sang đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác thì hình thức và mức xử phạt như sau: a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 05 héc ta; b) Phạt tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 05 héc ta đến dưới 10 héc ta; c) Phạt tiền từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 10 héc ta trở lên. ... 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này; b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này. Như vậy, đối với hành vi bạn thắc mắc (Chuyển mục đích sử dụng đất rừng phòng hộ sang đất trồng cây hàng năm không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép) có thể sẽ bị phạt tiền tối thiểu là 5.000.000 đồng và tối đa là 30.000.000 đồng phụ thuộc vào diện tích đất chuyển mục đích không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Đồng thời, đối tượng vi phạm sẽ bị buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm (đất rừng phòng hộ) và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. Trên đây là nội dung quy định về hình thức và mức xử phạt đối với hành vi chuyển mục đích sử dụng đất rừng phòng hộ sang đất trồng cây hàng năm không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 102/2014/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tự ý chuyển mục đích sử dụng đất rừng phòng hộ sang đất trồng cây hàng năm trái phép bị xử lý ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Hình thức và mức xử phạt đối với hành vi chuyển mục đích sử dụng đất rừng phòng hộ sang đất trồng cây hàng năm không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép được quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 7 Nghị định 102/2014/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai như sau:\n1. Chuyển mục đích sử dụng sang đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác thì hình thức và mức xử phạt như sau:\na) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 05 héc ta;\nb) Phạt tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 05 héc ta đến dưới 10 héc ta;\nc) Phạt tiền từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 10 héc ta trở lên.\n...\n3. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;\nb) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.\nNhư vậy, đối với hành vi bạn thắc mắc (Chuyển mục đích sử dụng đất rừng phòng hộ sang đất trồng cây hàng năm không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép) có thể sẽ bị phạt tiền tối thiểu là 5.000.000 đồng và tối đa là 30.000.000 đồng phụ thuộc vào diện tích đất chuyển mục đích không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Đồng thời, đối tượng vi phạm sẽ bị buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm (đất rừng phòng hộ) và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.\nTrên đây là nội dung quy định về hình thức và mức xử phạt đối với hành vi chuyển mục đích sử dụng đất rừng phòng hộ sang đất trồng cây hàng năm không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 102/2014/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khiếu nại việc chậm chi trả trợ cấp thai sản cho lao động nữ như thế nào?
Xin cho hỏi: Tôi muốn khiếu nại việc chậm chi trả trợ cấp thai sản thì thực hiện như thế nào? Mong được giải đáp! (chị Uyên - Nghệ An).
Chậm chi trả trợ cấp thai sản cho lao động nữ có được quyền khiếu nại không?Căn cứ theo khoản 3 Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định như sau:Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản...3. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.Ngoài ra, tại khoản 1 Điều 118 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định như sau:Khiếu nại về bảo hiểm xã hội1. Người lao động, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và những người khác có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định, hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình....Như vậy, có thể thấy rằng việc chi trả trợ cấp thai sản đúng hạn là trách nhiệm, nghĩa vụ của cơ quan bảo hiểm xã hội.Mặc dù luật không quy định rõ hành vi chậm chi trả trợ cấp thai sản là hành vi bị nghiêm cấm nhưng nếu như hành vi chậm chi trả đó gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của người lao động nữ thì sẽ thuộc phạm vi các hành vi bị nghiêm cấm theo quy định trên.Người lao động nữ trong trường hợp này hoàn toàn có quyền khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.Khiếu nại việc chậm chi trả trợ cấp thai sản cho lao động nữ như thế nào? (Hình từ Internet)Khiếu nại việc chậm trễ chi trả trợ cấp thai sản cho lao động nữ như thế nào?Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 119 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định như sau:Trình tự giải quyết khiếu nại về bảo hiểm xã hội1. Việc giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi hành chính về bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.Như vậy, trình tự khiếu nại cơ quan bảo hiểm chậm chi trả trợ cấp thai sản cho người lao động nữ được thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại 2011.Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Luật Khiếu nại 2011 có quy định như sau:Trình tự khiếu nại1. Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.Theo đó, khi cơ quan bảo hiểm xã hội chậm chi trả trợ cấp thai sản cho người lao động nữ thì người lao động nữ khiếu nại đến cơ quan bảo hiểm xã hội.Trường hợp người lao động nữ không đồng ý với quyết định giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc cơ quan bảo hiểm không giải quyết trong thời hạn khiếu nại thì người lao động nữ có thể khiếu nại đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp là Tổng giám đốc của cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc khởi kiện tại Tòa án.Xử lý vi phạm pháp luật về chậm chi trả trợ cấp thai sản như thế nào?Căn cứ theo quy định tại Điều 122 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định như sau:- Cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm quy định, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.- Cá nhân có hành vi vi phạm tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.Như vậy, nếu cơ quan bảo hiểm xã hội chậm chi trả trợ cấp thai sản cho lao động nữ, tùy theo tính chất mức độ có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khiếu nại việc chậm chi trả trợ cấp thai sản cho lao động nữ như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Chậm chi trả trợ cấp thai sản cho lao động nữ có được quyền khiếu nại không?Căn cứ theo khoản 3 Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định như sau:Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản...3. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.Ngoài ra, tại khoản 1 Điều 118 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định như sau:Khiếu nại về bảo hiểm xã hội1. Người lao động, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và những người khác có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định, hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình....Như vậy, có thể thấy rằng việc chi trả trợ cấp thai sản đúng hạn là trách nhiệm, nghĩa vụ của cơ quan bảo hiểm xã hội.Mặc dù luật không quy định rõ hành vi chậm chi trả trợ cấp thai sản là hành vi bị nghiêm cấm nhưng nếu như hành vi chậm chi trả đó gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của người lao động nữ thì sẽ thuộc phạm vi các hành vi bị nghiêm cấm theo quy định trên.Người lao động nữ trong trường hợp này hoàn toàn có quyền khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.Khiếu nại việc chậm chi trả trợ cấp thai sản cho lao động nữ như thế nào? (Hình từ Internet)Khiếu nại việc chậm trễ chi trả trợ cấp thai sản cho lao động nữ như thế nào?Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 119 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định như sau:Trình tự giải quyết khiếu nại về bảo hiểm xã hội1. Việc giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi hành chính về bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.Như vậy, trình tự khiếu nại cơ quan bảo hiểm chậm chi trả trợ cấp thai sản cho người lao động nữ được thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại 2011.Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Luật Khiếu nại 2011 có quy định như sau:Trình tự khiếu nại1. Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.Theo đó, khi cơ quan bảo hiểm xã hội chậm chi trả trợ cấp thai sản cho người lao động nữ thì người lao động nữ khiếu nại đến cơ quan bảo hiểm xã hội.Trường hợp người lao động nữ không đồng ý với quyết định giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc cơ quan bảo hiểm không giải quyết trong thời hạn khiếu nại thì người lao động nữ có thể khiếu nại đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp là Tổng giám đốc của cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc khởi kiện tại Tòa án.Xử lý vi phạm pháp luật về chậm chi trả trợ cấp thai sản như thế nào?Căn cứ theo quy định tại Điều 122 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định như sau:- Cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm quy định, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.- Cá nhân có hành vi vi phạm tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.Như vậy, nếu cơ quan bảo hiểm xã hội chậm chi trả trợ cấp thai sản cho lao động nữ, tùy theo tính chất mức độ có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thôi việc mà chưa nghỉ phép thì được thanh toán bằng tiền
Tháng 2/2017 bà Trương Thị Tú (TP. Hải Phòng) có Quyết định tiếp nhận viên chức, ký hợp đồng làm việc và hưởng lương với 1 đơn vị sự nghiệp công lập. Do vẫn còn ngày nghỉ phép tại đơn vị cũ là công ty cổ phần, nên đến hết tháng 2/2017, bà Tú mới chấm dứt hợp đồng lao động với đơn vị cũ. Như vậy, tháng 2/2017, bà hưởng lương tại 2 nơi, một nơi là lương viên chức do đơn vị mới trả, một nơi là lương do doanh nghiệp cũ trả. Bà Tú hỏi, bà có phải trả lại lương tháng 2/2017 do đơn vị sự nghiệp đã chi không?
Trường hợp bà Trương Thị Tú, tháng 2/2017 có quyết định tiếp nhận viên chức và ký hợp đồng làm việc với 1 đơn vị sự nghiệp công lập, trên thực tế bà Tú đã làm việc tại đơn vị sự nghiệp từ tháng 2/2017 thì việc nhận tiền lương tại đơn vị sự nghiệp đó từ tháng 2/2017 là đúng quy định, không phải trả lại đơn vị. Theo bà Tú phản ánh, thực tế từ tháng 2/2017 bà Tú không làm việc tại đơn vị cũ (là doanh nghiệp), nhưng do còn ngày nghỉ phép (ngày nghỉ hàng năm) chưa nghỉ, nên đến hết tháng 2/2017 bà mới chấm dứt hợp đồng lao động để nhận tiền lương của những ngày nghỉ phép đó. Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 114 Bộ Luật lao động 2012, người lao động do thôi việc mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được thanh toán bằng tiền những ngày chưa nghỉ. Bà Tú có thể đề nghị đơn vị cũ làm thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động từ ngày 31/1/2017. Khoản tiền bà Tú đã nhận từ việc thanh toán ngày nghỉ phép không phải trả lại đơn vị cũ.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thôi việc mà chưa nghỉ phép thì được thanh toán bằng tiền", "role": "user" }, { "content": "Trường hợp bà Trương Thị Tú, tháng 2/2017 có quyết định tiếp nhận viên chức và ký hợp đồng làm việc với 1 đơn vị sự nghiệp công lập, trên thực tế bà Tú đã làm việc tại đơn vị sự nghiệp từ tháng 2/2017 thì việc nhận tiền lương tại đơn vị sự nghiệp đó từ tháng 2/2017 là đúng quy định, không phải trả lại đơn vị.\nTheo bà Tú phản ánh, thực tế từ tháng 2/2017 bà Tú không làm việc tại đơn vị cũ (là doanh nghiệp), nhưng do còn ngày nghỉ phép (ngày nghỉ hàng năm) chưa nghỉ, nên đến hết tháng 2/2017 bà mới chấm dứt hợp đồng lao động để nhận tiền lương của những ngày nghỉ phép đó.\nCăn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 114 Bộ Luật lao động 2012, người lao động do thôi việc mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được thanh toán bằng tiền những ngày chưa nghỉ.\nBà Tú có thể đề nghị đơn vị cũ làm thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động từ ngày 31/1/2017. Khoản tiền bà Tú đã nhận từ việc thanh toán ngày nghỉ phép không phải trả lại đơn vị cũ.", "role": "assistant" } ]
Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chủ quản báo chí quân đội đối với công tác báo chí
Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chủ quản báo chí quân đội đối với công tác báo chí được quy định như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập. Tôi đang muốn tìm hiểu một số nội dung liên quan đến công tác báo chí trong Quân đội nhân dân Việt Nam để phục vụ cho công việc của mình, đặc biệt là về nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị. Tuy nhiên, trong quá trình tìm hiểu có một vài nội dung tôi chưa rõ lắm. Vì vậy, tôi có câu hỏi này mong nhận được sự tư vấn của Quý ban biên tập. Nội dung thắc mắc như sau: Cơ quan chủ quản báo chí quân đội có nhiệm vụ, quyền hạn như thế nào đối với công tác báo chí? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập! Tôi chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe anh/chị rất nhiều. Minh Thành (thanh***@gmail.com)
Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chủ quản báo chí quân đội đối với công tác báo chí được quy định tại Điều 17 Quy chế quản lý báo chí trong Quân đội nhân dân Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư 164/2014/TT-BQP như sau: 1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật, cấp trên và cấp ủy cấp mình về hoạt động của cơ quan báo chí thuộc quyền. 2. Chỉ đạo, quản lý cơ quan báo chí thuộc quyền thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích, đối tượng phục vụ và các nội dung quy định trong giấy phép hoạt động báo chí. 3. Bổ nhiệm người đứng đầu cơ quan báo chí thuộc quyền sau khi có ý kiến đồng ý của Tổng cục Chính trị, Ban Tuyên giáo Trung ương, Bộ Thông tin và Truyền thông. 4. Xây dựng đội ngũ cán bộ, biên tập viên, phóng viên, nhân viên; đảm bảo kinh phí, trụ sở, đầu tư trang thiết bị, phương tiện để cơ quan báo chí hoạt động. Trên đây là nội dung tư vấn về nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chủ quản báo chí quân đội đối với công tác báo chí. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 164/2014/TT-BQP. Trân trọng thông tin đến bạn!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chủ quản báo chí quân đội đối với công tác báo chí", "role": "user" }, { "content": "Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chủ quản báo chí quân đội đối với công tác báo chí được quy định tại Điều 17 Quy chế quản lý báo chí trong Quân đội nhân dân Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư 164/2014/TT-BQP như sau:\n1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật, cấp trên và cấp ủy cấp mình về hoạt động của cơ quan báo chí thuộc quyền.\n2. Chỉ đạo, quản lý cơ quan báo chí thuộc quyền thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích, đối tượng phục vụ và các nội dung quy định trong giấy phép hoạt động báo chí.\n3. Bổ nhiệm người đứng đầu cơ quan báo chí thuộc quyền sau khi có ý kiến đồng ý của Tổng cục Chính trị, Ban Tuyên giáo Trung ương, Bộ Thông tin và Truyền thông.\n4. Xây dựng đội ngũ cán bộ, biên tập viên, phóng viên, nhân viên; đảm bảo kinh phí, trụ sở, đầu tư trang thiết bị, phương tiện để cơ quan báo chí hoạt động.\nTrên đây là nội dung tư vấn về nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chủ quản báo chí quân đội đối với công tác báo chí. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 164/2014/TT-BQP.\nTrân trọng thông tin đến bạn!", "role": "assistant" } ]
Năm 2023, ô tô, xe máy vượt đèn vàng bị phạt bao nhiêu?
Cho tôi hỏi theo quy định mới nhất hiện nay thì nếu ô tô vượt đèn vàng phạt bao nhiêu tiền? Mong được giải đáp!
Quy tắc báo hiệu của đèn tín hiệu giao thông theo quy định hiện nay như thế nào?Căn cứ theo khoản 3 Điều 10 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về hệ thống báo hiệu đường bộ như sau:Hệ thống báo hiệu đường bộ1. Hệ thống báo hiệu đường bộ gồm hiệu lệnh của người điều khiển giao thông; tín hiệu đèn giao thông, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu hoặc tường bảo vệ, rào chắn....3. Tín hiệu đèn giao thông có ba mầu, quy định như sau:a) Tín hiệu xanh là được đi;b) Tín hiệu đỏ là cấm đi;c) Tín hiệu vàng là phải dừng lại trước vạch dừng, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng thì được đi tiếp; trong trường hợp tín hiệu vàng nhấp nháy là được đi nhưng phải giảm tốc độ, chú ý quan sát, nhường đường cho người đi bộ qua đường....Theo đó, đèn tín hiệu giao thông hay còn gọi là đèn giao thông là một phần thuộc hệ thống báo hiệu đường bộ, trong đó nguyên tắc thực hiện như sau:- Tín hiệu xanh là được đi;- Tín hiệu đỏ là cấm đi;- Tín hiệu vàng là phải dừng lại trước vạch dừng, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng thì được đi tiếp;Trong trường hợp tín hiệu vàng nhấp nháy là được đi nhưng phải giảm tốc độ, chú ý quan sát, nhường đường cho người đi bộ qua đường.Năm 2023, ô tô, xe máy vượt đèn vàng bị phạt bao nhiêu? (Hình từ Internet)Năm 2023, ô tô vượt đèn vàng bị phạt bao nhiêu?Căn cứ tại điểm a khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP bị thay thế một số nội dung bởi khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ...5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;b) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;c) Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;...11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e khoản 4 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt sử dụng trái quy định;b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;...Theo đó, nếu ô tô vượt đèn vàng trong trường hợp pháp luật quy định phải dừng lại sẽ bị phạt từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe.Ngoài ra, người lái xe còn có thể bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.Năm 2023, xe máy vượt đèn vàng bị phạt bao nhiêu?Căn cứ theo khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP bị thay thế và bãi bỏ một số nội dung bởi khoản 34, 35, 36 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ...4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;b) Dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định;c) Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 3 Điều này;d) Vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;e) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;...10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g khoản 2 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt, sử dụng trái quy định;b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm e, điểm i khoản 3; điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;...Theo đó, khi xe máy vượt đèn vàng trong trường hợp pháp luật quy định phải dừng lại sẽ bị phạt từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe.Ngoài ra, người lái xe còn có thể bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Năm 2023, ô tô, xe máy vượt đèn vàng bị phạt bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Quy tắc báo hiệu của đèn tín hiệu giao thông theo quy định hiện nay như thế nào?Căn cứ theo khoản 3 Điều 10 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về hệ thống báo hiệu đường bộ như sau:Hệ thống báo hiệu đường bộ1. Hệ thống báo hiệu đường bộ gồm hiệu lệnh của người điều khiển giao thông; tín hiệu đèn giao thông, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu hoặc tường bảo vệ, rào chắn....3. Tín hiệu đèn giao thông có ba mầu, quy định như sau:a) Tín hiệu xanh là được đi;b) Tín hiệu đỏ là cấm đi;c) Tín hiệu vàng là phải dừng lại trước vạch dừng, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng thì được đi tiếp; trong trường hợp tín hiệu vàng nhấp nháy là được đi nhưng phải giảm tốc độ, chú ý quan sát, nhường đường cho người đi bộ qua đường....Theo đó, đèn tín hiệu giao thông hay còn gọi là đèn giao thông là một phần thuộc hệ thống báo hiệu đường bộ, trong đó nguyên tắc thực hiện như sau:- Tín hiệu xanh là được đi;- Tín hiệu đỏ là cấm đi;- Tín hiệu vàng là phải dừng lại trước vạch dừng, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng thì được đi tiếp;Trong trường hợp tín hiệu vàng nhấp nháy là được đi nhưng phải giảm tốc độ, chú ý quan sát, nhường đường cho người đi bộ qua đường.Năm 2023, ô tô, xe máy vượt đèn vàng bị phạt bao nhiêu? (Hình từ Internet)Năm 2023, ô tô vượt đèn vàng bị phạt bao nhiêu?Căn cứ tại điểm a khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP bị thay thế một số nội dung bởi khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ...5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;b) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;c) Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;...11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e khoản 4 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt sử dụng trái quy định;b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;...Theo đó, nếu ô tô vượt đèn vàng trong trường hợp pháp luật quy định phải dừng lại sẽ bị phạt từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe.Ngoài ra, người lái xe còn có thể bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.Năm 2023, xe máy vượt đèn vàng bị phạt bao nhiêu?Căn cứ theo khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP bị thay thế và bãi bỏ một số nội dung bởi khoản 34, 35, 36 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ...4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;b) Dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định;c) Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 3 Điều này;d) Vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;e) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;...10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g khoản 2 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt, sử dụng trái quy định;b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm e, điểm i khoản 3; điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;...Theo đó, khi xe máy vượt đèn vàng trong trường hợp pháp luật quy định phải dừng lại sẽ bị phạt từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe.Ngoài ra, người lái xe còn có thể bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các trường hợp nào không thu tiền sử dụng dịch vụ hàng không?
Liên quan đến quy định về thu tiền sử dụng dịch vụ hàng không, cho mình hỏi: Các trường hợp nào không thu tiền sử dụng dịch vụ hàng không? Cảm ơn!
Theo Điều 6 Thông tư 53/2019/TT-BGTVT thì nội dung này được quy định như sau: 1. Đối tượng không thu tiền sử dụng dịch vụ cất cánh, hạ cánh tàu bay: dịch vụ điều hành bay đi, đến; dịch vụ điều hành bay qua vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý a) Chuyến bay chuyên cơ (không bao gồm chuyến bay chuyên cơ kết hợp vận chuyển thương mại). b) Chuyến bay công vụ. c) Chuyến bay tìm kiếm cứu nạn, vận chuyển hàng viện trợ nhân đạo, cứu trợ lũ lụt, thiên tai và làm nhiệm vụ nhân đạo khác. d) Chuyến bay phải quay trở lại hạ cánh sau khi cất cánh trong khoảng thời gian dưới 30 phút vì bất cứ lý do nào. 2. Đối tượng không thu tiền sử dụng dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không a) Hàng gửi theo đường ngoại giao, hàng viện trợ nhân đạo. b) Hàng hóa, phụ tùng xuất đi phục vụ sửa chữa và vật tư, vật phẩm của các hãng hàng không phục vụ cho chuyến bay (không bao gồm hàng bán miễn thuế trên các chuyến bay). c) Hành khách đi trên các chuyến bay thuộc đối tượng không thu tiền sử dụng dịch vụ tại khoản 1 Điều này. d) Hành khách quá cảnh trong vòng 24 giờ (không bao gồm hành khách quá cảnh đi nối chuyến nội địa - quốc tế và ngược lại): chỉ áp dụng trong trường hợp chặng đến và đi từ Việt Nam được xuất trên cùng một vé hành khách và hành lý. đ) Thành viên tổ bay (kể cả trường hợp chuyển cảng hàng không). e) Trẻ em dưới 02 tuổi: tính tại thời điểm khởi hành chặng đầu tiên. 3. Đối tượng không thu tiền sử dụng dịch vụ phục vụ hành khách a) Hành khách đi trên các chuyến bay thuộc đối tượng không thu tiền sử dụng dịch vụ tại khoản 1 Điều này. b) Hành khách quá cảnh trong vòng 24 giờ (không bao gồm hành khách quá cảnh đi nối chuyến nội địa - quốc tế và ngược lại): chỉ áp dụng trong trường hợp chặng đến và đi từ Việt Nam được xuất trên cùng một vé hành khách và hành lý. c) Thành viên tổ bay (kể cả trường hợp bay chuyển cảng hàng không). d) Trẻ em dưới 02 tuổi: tính tại thời điểm khởi hành chặng đầu tiên. Trên đây là nội dung về các đối tượng các trường hợp không thu tiền sử dụng dịch vụ hàng không. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các trường hợp nào không thu tiền sử dụng dịch vụ hàng không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 6 Thông tư 53/2019/TT-BGTVT thì nội dung này được quy định như sau:\n1. Đối tượng không thu tiền sử dụng dịch vụ cất cánh, hạ cánh tàu bay: dịch vụ điều hành bay đi, đến; dịch vụ điều hành bay qua vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý\na) Chuyến bay chuyên cơ (không bao gồm chuyến bay chuyên cơ kết hợp vận chuyển thương mại).\nb) Chuyến bay công vụ.\nc) Chuyến bay tìm kiếm cứu nạn, vận chuyển hàng viện trợ nhân đạo, cứu trợ lũ lụt, thiên tai và làm nhiệm vụ nhân đạo khác.\nd) Chuyến bay phải quay trở lại hạ cánh sau khi cất cánh trong khoảng thời gian dưới 30 phút vì bất cứ lý do nào.\n2. Đối tượng không thu tiền sử dụng dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không\na) Hàng gửi theo đường ngoại giao, hàng viện trợ nhân đạo.\nb) Hàng hóa, phụ tùng xuất đi phục vụ sửa chữa và vật tư, vật phẩm của các hãng hàng không phục vụ cho chuyến bay (không bao gồm hàng bán miễn thuế trên các chuyến bay).\nc) Hành khách đi trên các chuyến bay thuộc đối tượng không thu tiền sử dụng dịch vụ tại khoản 1 Điều này.\nd) Hành khách quá cảnh trong vòng 24 giờ (không bao gồm hành khách quá cảnh đi nối chuyến nội địa - quốc tế và ngược lại): chỉ áp dụng trong trường hợp chặng đến và đi từ Việt Nam được xuất trên cùng một vé hành khách và hành lý.\nđ) Thành viên tổ bay (kể cả trường hợp chuyển cảng hàng không).\ne) Trẻ em dưới 02 tuổi: tính tại thời điểm khởi hành chặng đầu tiên.\n3. Đối tượng không thu tiền sử dụng dịch vụ phục vụ hành khách\na) Hành khách đi trên các chuyến bay thuộc đối tượng không thu tiền sử dụng dịch vụ tại khoản 1 Điều này.\nb) Hành khách quá cảnh trong vòng 24 giờ (không bao gồm hành khách quá cảnh đi nối chuyến nội địa - quốc tế và ngược lại): chỉ áp dụng trong trường hợp chặng đến và đi từ Việt Nam được xuất trên cùng một vé hành khách và hành lý.\nc) Thành viên tổ bay (kể cả trường hợp bay chuyển cảng hàng không).\nd) Trẻ em dưới 02 tuổi: tính tại thời điểm khởi hành chặng đầu tiên.\nTrên đây là nội dung về các đối tượng các trường hợp không thu tiền sử dụng dịch vụ hàng không.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô BAIC nhập khẩu 2019
Xin chào, nhờ tư vấn giúp: Giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô BAIC nhập khẩu hiện nay là bao nhiêu? Văn bản nào quy định?
Căn cứ pháp lý: Quyết định 618/QĐ-BTC năm 2019 (đơn vị: đồng)   310 BAIC A315 1.5L CVT (BJ7150C5E1) 1,5 5 205.000.000 311 BAIC A5 2.0T 2,0 5 250.000.000 312 BAIC CC 1.8T AT ELITE 1,8 5 242.000.000 313 BAIC CHANGHE BJ20 1.5T CVT LUXURY (BJ6470UD45) 1,5 5 221.000.000 314 BAIC M50F LUXURY (BJ6472M5NMB) 1,3 7 222.700.000 315 BAIC M60 1.5L LUXURY (BJ6470M5NMB) 1,5 7 216.000.000 316 BAIC M60 1.5T LUXURY (BJ6473M5NCB) 1,5 7 235.500.000 317 BAIC M60 LUXURY 1,5 7 235.500.000 318 BAIC X25 ELITE (BJ7151U3DAB) 1,5 5 192.000.000 319 BAIC X25 LUXURY (BJ7151U3DAB) 1,5 5 192.000.000 320 BAIC X424 2.3T LUXURY (BJ2021F7VA3B) 2,3 5 279.200.000 321 BAIC X65 2.0T (BJ6470U6X1A) 2,0 5 280.000.000 322 BAIC X65 2.0T (LNBNCUBK) 2,0 5 280.000.000 323 BAIC YINXIANG 1,5 7 210.000.000 324 BAIC YINXIANG H3F LUXURY (BJ6470JKV1Z) 1,5 5 188.000.000   Trên đây là nội dung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô BAIC nhập khẩu. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 618/QĐ-BTC năm 2019. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô BAIC nhập khẩu 2019", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ pháp lý: Quyết định 618/QĐ-BTC năm 2019\n(đơn vị: đồng)\n \n\n\n\n\n310\n\n\nBAIC\n\n\nA315 1.5L CVT (BJ7150C5E1)\n\n\n1,5\n\n\n5\n\n\n205.000.000\n\n\n\n\n311\n\n\nBAIC\n\n\nA5 2.0T\n\n\n2,0\n\n\n5\n\n\n250.000.000\n\n\n\n\n312\n\n\nBAIC\n\n\nCC 1.8T AT ELITE\n\n\n1,8\n\n\n5\n\n\n242.000.000\n\n\n\n\n313\n\n\nBAIC\n\n\nCHANGHE BJ20 1.5T CVT LUXURY (BJ6470UD45)\n\n\n1,5\n\n\n5\n\n\n221.000.000\n\n\n\n\n314\n\n\nBAIC\n\n\nM50F LUXURY (BJ6472M5NMB)\n\n\n1,3\n\n\n7\n\n\n222.700.000\n\n\n\n\n315\n\n\nBAIC\n\n\nM60 1.5L LUXURY (BJ6470M5NMB)\n\n\n1,5\n\n\n7\n\n\n216.000.000\n\n\n\n\n316\n\n\nBAIC\n\n\nM60 1.5T LUXURY (BJ6473M5NCB)\n\n\n1,5\n\n\n7\n\n\n235.500.000\n\n\n\n\n317\n\n\nBAIC\n\n\nM60 LUXURY\n\n\n1,5\n\n\n7\n\n\n235.500.000\n\n\n\n\n318\n\n\nBAIC\n\n\nX25 ELITE (BJ7151U3DAB)\n\n\n1,5\n\n\n5\n\n\n192.000.000\n\n\n\n\n319\n\n\nBAIC\n\n\nX25 LUXURY (BJ7151U3DAB)\n\n\n1,5\n\n\n5\n\n\n192.000.000\n\n\n\n\n320\n\n\nBAIC\n\n\nX424 2.3T LUXURY (BJ2021F7VA3B)\n\n\n2,3\n\n\n5\n\n\n279.200.000\n\n\n\n\n321\n\n\nBAIC\n\n\nX65 2.0T (BJ6470U6X1A)\n\n\n2,0\n\n\n5\n\n\n280.000.000\n\n\n\n\n322\n\n\nBAIC\n\n\nX65 2.0T (LNBNCUBK)\n\n\n2,0\n\n\n5\n\n\n280.000.000\n\n\n\n\n323\n\n\nBAIC\n\n\nYINXIANG\n\n\n1,5\n\n\n7\n\n\n210.000.000\n\n\n\n\n324\n\n\nBAIC\n\n\nYINXIANG H3F LUXURY (BJ6470JKV1Z)\n\n\n1,5\n\n\n5\n\n\n188.000.000\n\n\n\n\n \nTrên đây là nội dung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô BAIC nhập khẩu. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 618/QĐ-BTC năm 2019.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về mẫu sổ bảo hiểm xã hội
Để phục vụ cho nhu cầu công việc, tôi có thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ Ban biên tập. Cho tôi hỏi quy định về mẫu sổ bảo hiểm xã hội và văn bản nào quy định vấn đề này? Hy vọng sớm nhận được phản hồi  Ngọc Châu - Bình Định
Theo Điều 3 quy định về mẫu sổ bảo hiểm xã hội do Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 1035/QĐ-BHXH năm 2015 thì: Phôi sổ BHXH gồm tờ bìa (gập đôi có 04 trang) và các tờ rời. 1. Bìa sổ BHXH: trang 1 và trang 4 nền màu xanh nhạt; trang 2 và trang 3 nền màu trắng. 1.1. Kích thước (gập đôi): - Chiều dài 190 mm. - Chiều rộng 130 mm. 1.2. Chất liệu giấy in: Sử dụng giấy trắng định lượng 150g/m2, đảm bảo độ bền, độ bóng và in được trên các loại máy in văn phòng. 1.3. Nội dung in sẵn trên phôi bìa sổ. a) Trang 1: - Trên cùng in dòng chữ: “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” mầu đen bằng chữ in hoa, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm. Tiếp dưới in dòng chữ: “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc” màu đen bằng chữ in thường, cỡ chữ 15, kiểu chữ đứng, đậm; được đặt canh giữa dưới dòng thứ nhất; chữ cái đầu của các cụm từ được viết hoa, giữa các cụm từ có gạch nối, có cách chữ; phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng độ dài của dòng chữ. - Tiếp dưới in biểu tượng BHXH màu xanh cô ban, đường kính 30 mm. - Tiếp dưới in chữ “SỔ” màu đen, bằng chữ in hoa, cỡ chữ 25, kiểu chữ đứng, đậm. - Tiếp dưới in dòng chữ “BẢO HIỂM XÃ HỘI” mầu đen, bằng chữ in hoa, cỡ chữ 25, kiểu chữ đứng, đậm. - Tiếp dưới là ô trống màu trắng, kích thước 30 mm x 100 mm, để ghi họ tên, số sổ và số lần cấp sổ BHXH (từ lần thứ hai trở đi nếu có) của người tham gia. - Tiếp dưới là biểu tượng hoa văn trang trí. - Bên ngoài có khung viền nét đôi màu đen. b) Trang 2 và trang 3: Giữa trang in mờ biểu tượng BHXH Việt Nam màu xanh với các tia lan tỏa xung quanh, đường kính 30 mm. c) Trang 4: - Trên cùng in dòng chữ “NHỮNG ĐIỀU CHÚ Ý” mầu đen bằng chữ in hoa, cỡ chữ 16, kiểu chữ đứng, đậm. - Tiếp dưới in các dòng chữ màu đen, bằng chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng với nội dung như sau: “1. Cơ quan Bảo hiểm xã hội là cơ quan nhà nước có chức năng thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, quản lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; thanh tra việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và nhiệm vụ khác theo quy định. 2. Sổ bảo hiểm xã hội được cấp cho người tham gia để theo dõi việc đóng, hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và là cơ sở để giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật. 3. Người tham gia được cấp và bảo quản một sổ bảo hiểm xã hội duy nhất. Cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý sổ bảo hiểm xã hội khi người tham gia hưởng chế độ hưu trí, tử tuất. 4. Không được sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung ghi trên sổ bảo hiểm xã hội. Trường hợp sổ bảo hiểm xã hội bị mất, hỏng phải thông báo kịp thời với cơ quan Bảo hiểm xã hội để được xem xét cấp lại.” - Bên ngoài có khung viền nét đôi màu đen. 2. Tờ rời sổ BHXH: nền màu trắng. 2.1. Kích thước: - Chiều dài 190 mm. - Chiều rộng 125 mm. 2.2. Chất liệu giấy in: Sử dụng giấy trắng định lượng 120g/m2, đảm bảo độ bền, độ bóng và in được trên các loại máy in văn phòng. Trên đây là nội dung quy định về mẫu sổ bảo hiểm xã hội. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1035/QĐ-BHXH năm 2015. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về mẫu sổ bảo hiểm xã hội", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 3 quy định về mẫu sổ bảo hiểm xã hội do Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 1035/QĐ-BHXH năm 2015 thì:\nPhôi sổ BHXH gồm tờ bìa (gập đôi có 04 trang) và các tờ rời.\n1. Bìa sổ BHXH: trang 1 và trang 4 nền màu xanh nhạt; trang 2 và trang 3 nền màu trắng.\n1.1. Kích thước (gập đôi):\n- Chiều dài 190 mm.\n- Chiều rộng 130 mm.\n1.2. Chất liệu giấy in:\nSử dụng giấy trắng định lượng 150g/m2, đảm bảo độ bền, độ bóng và in được trên các loại máy in văn phòng.\n1.3. Nội dung in sẵn trên phôi bìa sổ.\na) Trang 1:\n- Trên cùng in dòng chữ: “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” mầu đen bằng chữ in hoa, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm. Tiếp dưới in dòng chữ: “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc” màu đen bằng chữ in thường, cỡ chữ 15, kiểu chữ đứng, đậm; được đặt canh giữa dưới dòng thứ nhất; chữ cái đầu của các cụm từ được viết hoa, giữa các cụm từ có gạch nối, có cách chữ; phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng độ dài của dòng chữ.\n- Tiếp dưới in biểu tượng BHXH màu xanh cô ban, đường kính 30 mm.\n- Tiếp dưới in chữ “SỔ” màu đen, bằng chữ in hoa, cỡ chữ 25, kiểu chữ đứng, đậm.\n- Tiếp dưới in dòng chữ “BẢO HIỂM XÃ HỘI” mầu đen, bằng chữ in hoa, cỡ chữ 25, kiểu chữ đứng, đậm.\n- Tiếp dưới là ô trống màu trắng, kích thước 30 mm x 100 mm, để ghi họ tên, số sổ và số lần cấp sổ BHXH (từ lần thứ hai trở đi nếu có) của người tham gia.\n- Tiếp dưới là biểu tượng hoa văn trang trí.\n- Bên ngoài có khung viền nét đôi màu đen.\nb) Trang 2 và trang 3: Giữa trang in mờ biểu tượng BHXH Việt Nam màu xanh với các tia lan tỏa xung quanh, đường kính 30 mm.\nc) Trang 4:\n- Trên cùng in dòng chữ “NHỮNG ĐIỀU CHÚ Ý” mầu đen bằng chữ in hoa, cỡ chữ 16, kiểu chữ đứng, đậm.\n- Tiếp dưới in các dòng chữ màu đen, bằng chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng với nội dung như sau:\n“1. Cơ quan Bảo hiểm xã hội là cơ quan nhà nước có chức năng thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, quản lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; thanh tra việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và nhiệm vụ khác theo quy định.\n2. Sổ bảo hiểm xã hội được cấp cho người tham gia để theo dõi việc đóng, hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và là cơ sở để giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.\n3. Người tham gia được cấp và bảo quản một sổ bảo hiểm xã hội duy nhất. Cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý sổ bảo hiểm xã hội khi người tham gia hưởng chế độ hưu trí, tử tuất.\n4. Không được sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung ghi trên sổ bảo hiểm xã hội. Trường hợp sổ bảo hiểm xã hội bị mất, hỏng phải thông báo kịp thời với cơ quan Bảo hiểm xã hội để được xem xét cấp lại.”\n- Bên ngoài có khung viền nét đôi màu đen.\n2. Tờ rời sổ BHXH: nền màu trắng.\n2.1. Kích thước:\n- Chiều dài 190 mm.\n- Chiều rộng 125 mm.\n2.2. Chất liệu giấy in: Sử dụng giấy trắng định lượng 120g/m2, đảm bảo độ bền, độ bóng và in được trên các loại máy in văn phòng.\nTrên đây là nội dung quy định về mẫu sổ bảo hiểm xã hội. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1035/QĐ-BHXH năm 2015.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ 03 bằng giấy viết tay
Năm 2007 tôi có mua một thửa ruộng( đất 03). Chúng tôi đã làm hợp đồng chuyển nhượng nhưng bằng giấy viết tay.    Sau khi nhận tiền xong bên chuyển nhượng cùng tôi đến trưởng xóm làm thủ tục gạt điền.Trong giấy chuyển nhượng, trưởng xóm cũng kí và xác nhận việc chuyển nhượng của chúng tôi.    Từ năm 2007 đến nay, tôi cấy trên thửa ruộng đó và nộp thuế đầy đủ. Nay, xã muốn thu hồi thửa ruộng đó   san lấp để bán. Nhưng số tiền đền bù tôi không được lấy cả mà phải trả cho bên chuyển nhượng một phần(tiền hỗ trợ mất ruông).    Vậy tôi muốn hỏi luật sư : Nếu tôi nhận tiền đền bù liệu có phải chia cho chủ cũ một phần như trên không? Và hợp đồng chuyển nhượng chúng tôi làm có giá trị pháp lí không?(vì giờ tôi muốn làm một bản hợp đồng chuyển nhượng có xác nhận của UBND xã nhưng bên chuyển nhượng kia nhất quyết không kí nữa). Tôi phải làm gì để yên tâm về thửa ruộng của mình?    Rất mong nhận được sự gợi ý, chỉ dẫn của luật sư!
Giấy tay không có hiệu lực pháp luật do chưa đáp ứng đủ điều kiện quy định, tuy nhiên nó vẫn là bằng chứng về giao dịch của các bên. Tùy vào thỏa thuận giữa các bên mà xác định ý chí khi giao dịch. Theo kinh nghiệm của tôi, trường hợp bạn nêu có lẽ là mua đứt bán đoạn nên bạn sẽ không phải trả lại tiền cho người bạn. Tuy nhiên để biết cụ thể hơn, bạn cần xem xét các quy định cụ thể của địa phương về tiền hỗ trợ mất ruộng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ 03 bằng giấy viết tay", "role": "user" }, { "content": "Giấy tay không có hiệu lực pháp luật do chưa đáp ứng đủ điều kiện quy định, tuy nhiên nó vẫn là bằng chứng về giao dịch của các bên. Tùy vào thỏa thuận giữa các bên mà xác định ý chí khi giao dịch. Theo kinh nghiệm của tôi, trường hợp bạn nêu có lẽ là mua đứt bán đoạn nên bạn sẽ không phải trả lại tiền cho người bạn. Tuy nhiên để biết cụ thể hơn, bạn cần xem xét các quy định cụ thể của địa phương về tiền hỗ trợ mất ruộng.", "role": "assistant" } ]
Điều kiện nào công ty đại chúng chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng với giá thấp hơn mệnh giá?
Liên quan đến lĩnh vực chứng khoán tôi muốn hỏi điều kiện nào công ty đại chúng chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng với giá thấp hơn mệnh giá?
Căn cứ Điều 17 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định điều kiện công ty đại chúng chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng với giá thấp hơn mệnh giá như sau: 1. Giá cổ phiếu của tổ chức phát hành giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán thấp hơn mệnh giá, trong đó giá cổ phiếu được tính bằng bình quân giá tham chiếu của 60 ngày giao dịch liên tiếp liền trước ngày chốt danh sách cổ đông để lấy ý kiến hoặc hợp Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành. 2. Có đủ thặng dư vốn cổ phần căn cứ trên báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán đủ bù đắp phần thặng dư âm phát sinh do chào bán cổ phiếu dưới mệnh giá. 3. Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 15 Luật Chứng khoán. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện nào công ty đại chúng chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng với giá thấp hơn mệnh giá?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 17 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định điều kiện công ty đại chúng chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng với giá thấp hơn mệnh giá như sau:\n1. Giá cổ phiếu của tổ chức phát hành giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán thấp hơn mệnh giá, trong đó giá cổ phiếu được tính bằng bình quân giá tham chiếu của 60 ngày giao dịch liên tiếp liền trước ngày chốt danh sách cổ đông để lấy ý kiến hoặc hợp Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành.\n2. Có đủ thặng dư vốn cổ phần căn cứ trên báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán đủ bù đắp phần thặng dư âm phát sinh do chào bán cổ phiếu dưới mệnh giá.\n3. Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 15 Luật Chứng khoán.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hoạt động của hệ thống dự phòng trong hệ thống thanh toán liên ngân hàng
Hoạt động của hệ thống dự phòng trong hệ thống thanh toán liên ngân hàng. Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành quy định về Hoạt động của hệ thống dự phòng trong hệ thống thanh toán liên ngân hàng như thế nào? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
Theo quy định tại Điều 15 Thông tư 37/2016/TT-NHNN quy định việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành có hiệu lực ngày 01/09/2018 thì: 1. Trung tâm Xử lý Quốc gia dự phòng hoạt động thay thế cho Trung tâm Xử lý Quốc gia khi Trung tâm Xử lý Quốc gia bị sự cố không thể vận hành bình thường. 2. Trong thời gian Trung tâm Xử lý Quốc gia dự phòng hoạt động thay thế Trung tâm Xử lý Quốc gia, Trung tâm Xử lý Quốc gia dự phòng có chức năng hoạt động như quy định tại Điều 14 Thông tư này. 3. Mọi dữ liệu và kết quả xử lý tại Trung tâm Xử lý Quốc gia dự phòng có giá trị pháp lý như đối với Trung tâm Xử lý Quốc gia. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về Hoạt động của hệ thống dự phòng trong hệ thống thanh toán liên ngân hàng. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 37/2016/TT-NHNN để nắm rõ quy định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hoạt động của hệ thống dự phòng trong hệ thống thanh toán liên ngân hàng", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 15 Thông tư 37/2016/TT-NHNN quy định việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành có hiệu lực ngày 01/09/2018 thì:\n1. Trung tâm Xử lý Quốc gia dự phòng hoạt động thay thế cho Trung tâm Xử lý Quốc gia khi Trung tâm Xử lý Quốc gia bị sự cố không thể vận hành bình thường.\n2. Trong thời gian Trung tâm Xử lý Quốc gia dự phòng hoạt động thay thế Trung tâm Xử lý Quốc gia, Trung tâm Xử lý Quốc gia dự phòng có chức năng hoạt động như quy định tại Điều 14 Thông tư này.\n3. Mọi dữ liệu và kết quả xử lý tại Trung tâm Xử lý Quốc gia dự phòng có giá trị pháp lý như đối với Trung tâm Xử lý Quốc gia.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về Hoạt động của hệ thống dự phòng trong hệ thống thanh toán liên ngân hàng. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 37/2016/TT-NHNN để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
02 trường hợp người giám sát công trình phải lập báo cáo về công tác giám sát thi công xây dựng công trình gửi chủ đầu tư
Tôi được giao nhiệm vụ giám sát thi công xây dựng công trình, vậy theo quy định mới thì khi nào tôi phải lập báo cáo về công tác giám sát thi công xây dựng công trình gửi chủ đầu tư?
Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 1 Thông tư 04/2019/TT-BXD (Có hiệu lực ngày 01/10/2019) các trường hợp người giám sát thi công công trình phải lập báo cáo gửi cho chủ đầu tư cụ thể như sau: - Báo cáo định kỳ hoặc báo cáo theo giai đoạn thi công xây dựng. Chủ đầu tư quy định việc lập báo cáo định kỳ hoặc báo cáo theo giai đoạn thi công xây dựng và thời điểm lập báo cáo. Nội dung chính của báo cáo được quy định tại Mẫu số 04 Phụ lục V Thông tư này; - Báo cáo khi tổ chức nghiệm thu giai đoạn, nghiệm thu hoàn thành gói thầu, hạng mục công trình, công trình xây dựng. Nội dung của báo cáo được quy định tại Mẫu số 05 Phụ lục V Thông tư này Trên đây là 02 trường hợp bạn phải lập báo cáo về công tác giám sát thi công xây dựng công trình gửi chủ đầu tư. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "02 trường hợp người giám sát công trình phải lập báo cáo về công tác giám sát thi công xây dựng công trình gửi chủ đầu tư", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 1 Thông tư 04/2019/TT-BXD (Có hiệu lực ngày 01/10/2019) các trường hợp người giám sát thi công công trình phải lập báo cáo gửi cho chủ đầu tư cụ thể như sau:\n- Báo cáo định kỳ hoặc báo cáo theo giai đoạn thi công xây dựng. Chủ đầu tư quy định việc lập báo cáo định kỳ hoặc báo cáo theo giai đoạn thi công xây dựng và thời điểm lập báo cáo. Nội dung chính của báo cáo được quy định tại Mẫu số 04 Phụ lục V Thông tư này;\n- Báo cáo khi tổ chức nghiệm thu giai đoạn, nghiệm thu hoàn thành gói thầu, hạng mục công trình, công trình xây dựng. Nội dung của báo cáo được quy định tại Mẫu số 05 Phụ lục V Thông tư này\nTrên đây là 02 trường hợp bạn phải lập báo cáo về công tác giám sát thi công xây dựng công trình gửi chủ đầu tư.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được biệt phái công chức nữ đang mang thai hay không?
Cho tôi hỏi có được biệt phái công chức nữ đang mang thai hay không? Câu hỏi của anh Thông (Hưng Yên)
Có được biệt phái công chức nữ đang mang thai hay không? Tại Điều 53 Luật Cán bộ, công chức 2008 có quy định về biệt phái công chức như sau:Biệt phái công chức1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức biệt phái công chức đến làm việc ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác theo yêu cầu nhiệm vụ.2. Thời hạn biệt phái không quá 03 năm, trừ một số ngành, lĩnh vực do Chính phủ quy định.3. Công chức biệt phái phải chấp hành phân công công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi được cử đến biệt phái.4. Công chức biệt phái đến miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.5. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức biệt phái có trách nhiệm bố trí công việc phù hợp cho công chức khi hết thời hạn biệt phái.6. Không thực hiện biệt phái công chức nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi.Như vậy, công chức nữ đang mang thai thuộc trường hợp không được biệt phái.Có được biệt phái công chức nữ đang mang thai hay không? (Hình từ Internet) Công chức được biệt phái có được thuê nhà ở công vụ hay không? Tại Điều 71 Luật Cán bộ, công chức 2008 có quy định về nhà ở công vụ như sau:Nhà ở công vụ1. Nhà ở công vụ do Nhà nước đầu tư xây dựng để cán bộ, công chức được điều động, luân chuyển, biệt phái thuê trong thời gian đảm nhiệm công tác. Khi hết thời hạn điều động, luân chuyển, biệt phái, cán bộ, công chức trả lại nhà ở công vụ cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý nhà ở công vụ.2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý nhà ở công vụ phải bảo đảm việc quản lý, sử dụng nhà ở công vụ đúng mục đích, đối tượng.Như vậy, công chức được biệt phái được thuê nhà ở công vụ trong thời gian đảm nhiệm công tác.Công chức được biệt phái đến làm việc ở miền núi có được hưởng chính sách ưu tiên? Theo Điều 28 Nghị định 138/2020/NĐ-CP có quy định về chế độ, chính sách đối với công chức được điều động, biệt phái như sau:Chế độ, chính sách đối với công chức được điều động, biệt phái1. Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được điều động, biệt phái đến vị trí công tác khác mà phụ cấp chức vụ mới thấp hơn phụ cấp chức vụ hiện đang đảm nhiệm thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ trong thời gian 06 tháng.2. Cơ quan, tổ chức cử công chức biệt phái có trách nhiệm trả lương và bảo đảm các quyền lợi khác của công chức trong thời gian được cử biệt phái, bố trí công việc phù hợp cho công chức khi hết thời hạn biệt phái.3. Trường hợp công chức được biệt phái đến làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng các chế độ, chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.Như vậy, công chức được biệt phái đến làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng các chế độ, chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.Thủ tục biệt phái công chức được thực hiện thế nào? Tại Điều 27 Nghị định 138/2020/NĐ-CP có quy định về biệt phái công chức như sau:Biệt phái công chức1. Biệt phái công chức được thực hiện trong các trường hợp sau đây:a) Theo nhiệm vụ đột xuất, cấp bách;b) Để thực hiện công việc cần giải quyết trong một thời gian nhất định.2. Thời hạn biệt phái công chức không quá 03 năm, trừ trường hợp thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.3. Công chức được cử biệt phái chịu sự phân công, bố trí, đánh giá, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức nơi được cử đến biệt phái, nhưng vẫn thuộc biên chế của cơ quan, tổ chức cử biệt phái, kể cả trường hợp công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được biệt phái đến giữ vị trí lãnh đạo, quản lý tương đương với chức vụ hiện đang đảm nhiệm.4. Thẩm quyền biệt phái công chức:Người đứng đầu cơ quan, tổ chức được phân công, phân cấp quản lý công chức quyết định việc biệt phái công chức thuộc thẩm quyền quản lý hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật.5. Trình tự, thủ tục biệt phái công chức:a) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức được phân công, phân cấp quản lý công chức nơi công chức công tác và nơi được cử đến biệt phái có văn bản trao đổi, thống nhất ý kiến;b) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi công chức đang công tác quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định theo phân cấp quản lý.6. Trước khi quyết định biệt phái công chức, người đứng đầu cơ quan, tổ chức được phân công, phân cấp quản lý công chức cần gặp gỡ công chức nêu rõ mục đích, sự cần thiết của việc biệt phái để nghe công chức đề xuất ý kiến trước khi quyết định theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.Như vậy, trình tự, thủ tục biệt phái công chức như sau:- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức được phân công, phân cấp quản lý công chức nơi công chức công tác và nơi được cử đến biệt phái có văn bản trao đổi, thống nhất ý kiến;- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi công chức đang công tác quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định theo phân cấp quản lý.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được biệt phái công chức nữ đang mang thai hay không?", "role": "user" }, { "content": "Có được biệt phái công chức nữ đang mang thai hay không? Tại Điều 53 Luật Cán bộ, công chức 2008 có quy định về biệt phái công chức như sau:Biệt phái công chức1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức biệt phái công chức đến làm việc ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác theo yêu cầu nhiệm vụ.2. Thời hạn biệt phái không quá 03 năm, trừ một số ngành, lĩnh vực do Chính phủ quy định.3. Công chức biệt phái phải chấp hành phân công công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi được cử đến biệt phái.4. Công chức biệt phái đến miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.5. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức biệt phái có trách nhiệm bố trí công việc phù hợp cho công chức khi hết thời hạn biệt phái.6. Không thực hiện biệt phái công chức nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi.Như vậy, công chức nữ đang mang thai thuộc trường hợp không được biệt phái.Có được biệt phái công chức nữ đang mang thai hay không? (Hình từ Internet) Công chức được biệt phái có được thuê nhà ở công vụ hay không? Tại Điều 71 Luật Cán bộ, công chức 2008 có quy định về nhà ở công vụ như sau:Nhà ở công vụ1. Nhà ở công vụ do Nhà nước đầu tư xây dựng để cán bộ, công chức được điều động, luân chuyển, biệt phái thuê trong thời gian đảm nhiệm công tác. Khi hết thời hạn điều động, luân chuyển, biệt phái, cán bộ, công chức trả lại nhà ở công vụ cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý nhà ở công vụ.2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý nhà ở công vụ phải bảo đảm việc quản lý, sử dụng nhà ở công vụ đúng mục đích, đối tượng.Như vậy, công chức được biệt phái được thuê nhà ở công vụ trong thời gian đảm nhiệm công tác.Công chức được biệt phái đến làm việc ở miền núi có được hưởng chính sách ưu tiên? Theo Điều 28 Nghị định 138/2020/NĐ-CP có quy định về chế độ, chính sách đối với công chức được điều động, biệt phái như sau:Chế độ, chính sách đối với công chức được điều động, biệt phái1. Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được điều động, biệt phái đến vị trí công tác khác mà phụ cấp chức vụ mới thấp hơn phụ cấp chức vụ hiện đang đảm nhiệm thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ trong thời gian 06 tháng.2. Cơ quan, tổ chức cử công chức biệt phái có trách nhiệm trả lương và bảo đảm các quyền lợi khác của công chức trong thời gian được cử biệt phái, bố trí công việc phù hợp cho công chức khi hết thời hạn biệt phái.3. Trường hợp công chức được biệt phái đến làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng các chế độ, chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.Như vậy, công chức được biệt phái đến làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng các chế độ, chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.Thủ tục biệt phái công chức được thực hiện thế nào? Tại Điều 27 Nghị định 138/2020/NĐ-CP có quy định về biệt phái công chức như sau:Biệt phái công chức1. Biệt phái công chức được thực hiện trong các trường hợp sau đây:a) Theo nhiệm vụ đột xuất, cấp bách;b) Để thực hiện công việc cần giải quyết trong một thời gian nhất định.2. Thời hạn biệt phái công chức không quá 03 năm, trừ trường hợp thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.3. Công chức được cử biệt phái chịu sự phân công, bố trí, đánh giá, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức nơi được cử đến biệt phái, nhưng vẫn thuộc biên chế của cơ quan, tổ chức cử biệt phái, kể cả trường hợp công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được biệt phái đến giữ vị trí lãnh đạo, quản lý tương đương với chức vụ hiện đang đảm nhiệm.4. Thẩm quyền biệt phái công chức:Người đứng đầu cơ quan, tổ chức được phân công, phân cấp quản lý công chức quyết định việc biệt phái công chức thuộc thẩm quyền quản lý hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật.5. Trình tự, thủ tục biệt phái công chức:a) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức được phân công, phân cấp quản lý công chức nơi công chức công tác và nơi được cử đến biệt phái có văn bản trao đổi, thống nhất ý kiến;b) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi công chức đang công tác quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định theo phân cấp quản lý.6. Trước khi quyết định biệt phái công chức, người đứng đầu cơ quan, tổ chức được phân công, phân cấp quản lý công chức cần gặp gỡ công chức nêu rõ mục đích, sự cần thiết của việc biệt phái để nghe công chức đề xuất ý kiến trước khi quyết định theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.Như vậy, trình tự, thủ tục biệt phái công chức như sau:- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức được phân công, phân cấp quản lý công chức nơi công chức công tác và nơi được cử đến biệt phái có văn bản trao đổi, thống nhất ý kiến;- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi công chức đang công tác quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định theo phân cấp quản lý.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đang ở nước ngoài thì làm thế nào để ký vào văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế đất đai?
Cho hỏi: Đang ở nước ngoài thì làm thế nào để ký vào văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế đất đai?
Khoản 3c Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định: Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự... Khoản 1 Điều 48 Luật Công chứng 2014 quy định: Người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch phải ký vào hợp đồng, giao dịch trước mặt công chứng viên. Trường hợp này người đang sống ở nước ngoài có thể làm văn bản ủy quyền cho một người khác tại Việt Nam thực hiện thủ tục phân chia di sản. Hợp đồng này phải được công chứng tại Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài. Sau đó, bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này (Điều 55 và Điều 78 Luật Công chứng 2014). Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đang ở nước ngoài thì làm thế nào để ký vào văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế đất đai?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 3c Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định:\nVăn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự...\nKhoản 1 Điều 48 Luật Công chứng 2014 quy định:\nNgười yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch phải ký vào hợp đồng, giao dịch trước mặt công chứng viên.\nTrường hợp này người đang sống ở nước ngoài có thể làm văn bản ủy quyền cho một người khác tại Việt Nam thực hiện thủ tục phân chia di sản.\nHợp đồng này phải được công chứng tại Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài. Sau đó, bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này (Điều 55 và Điều 78 Luật Công chứng 2014).\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời gian thử việc có tính vào thời gian làm việc thực tế để tính trợ cấp thôi việc không?
Thời gian thử việc có tính vào thời gian làm việc thực tế để tính trợ cấp thôi việc không? Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc có tháng lẻ thì tính thế nào? Tiền lương tính trợ cấp thôi việc khi làm việc theo nhiều hợp đồng kế tiếp nhau? Mong được giải đáp thắc mắc.
Thời gian thử việc có được tính là thời gian làm việc thực tế để tính trợ cấp thôi việc? Theo quy định mới nhất, cho hỏi thời gian thử việc có được tính là thời gian làm việc thực tế cho NSDLĐ để tính trợ cấp thôi việc không? Trả lời: Điểm a Khoản 3 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động để tính trợ cấp thôi việc như sau: Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã trực tiếp làm việc; thời gian thử việc; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương; thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 111, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115; thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 176 và thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo Điều 128 của Bộ luật Lao động. Như vậy, thời gian thử việc được tính vào tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động để tính trợ cấp thôi việc. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc có tháng lẻ thì tính thế nào? Xin hỏi theo quy định mới nhất thì trường hợp thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc có tháng lẻ sẽ được tính thế nào? Ví dụ như thời gian lẻ 7 tháng ạ. Trả lời: Điểm c Khoản 3 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định cách tính thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc khi có tháng lẻ như sau: Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng); trường hợp có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc. Theo đó, trường hợp có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc. Do đó mà trường hợp của bạn lẻ 7 tháng thì được tính bằng 01 năm làm việc. Tiền lương tính trợ cấp thôi việc khi làm việc theo nhiều hợp đồng kế tiếp nhau Cho mình hỏi, sang năm 2021 sẽ áp dụng các quy định mới về vấn đề lao động, trường hợp NLĐ làm việc cho công ty theo nhiều hợp đồng kế tiếp nhau thì tiền lương để tính trợ cấp thôi việc sẽ được quy định thế nào? Trả lời: Căn cứ Điểm b Khoản 5 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP tiền để tính trợ cấp thôi việc cho NLĐ làm việc theo nhiều hợp đồng kế tiếp nhau như sau: Trường hợp người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Bộ luật Lao động thì tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng. Trường hợp hợp đồng lao động cuối cùng bị tuyên bố vô hiệu vì có nội dung tiền lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể thì tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc do hai bên thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời gian thử việc có tính vào thời gian làm việc thực tế để tính trợ cấp thôi việc không?", "role": "user" }, { "content": "Thời gian thử việc có được tính là thời gian làm việc thực tế để tính trợ cấp thôi việc?\nTheo quy định mới nhất, cho hỏi thời gian thử việc có được tính là thời gian làm việc thực tế cho NSDLĐ để tính trợ cấp thôi việc không?\n\nTrả lời:\nĐiểm a Khoản 3 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động để tính trợ cấp thôi việc như sau:\nTổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã trực tiếp làm việc; thời gian thử việc; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương; thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 111, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115; thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 176 và thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo Điều 128 của Bộ luật Lao động.\nNhư vậy, thời gian thử việc được tính vào tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động để tính trợ cấp thôi việc.\n\nThời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc có tháng lẻ thì tính thế nào?\nXin hỏi theo quy định mới nhất thì trường hợp thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc có tháng lẻ sẽ được tính thế nào? Ví dụ như thời gian lẻ 7 tháng ạ.\n\nTrả lời:\nĐiểm c Khoản 3 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định cách tính thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc khi có tháng lẻ như sau:\nThời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng); trường hợp có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc.\nTheo đó, trường hợp có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc. Do đó mà trường hợp của bạn lẻ 7 tháng thì được tính bằng 01 năm làm việc.\n\nTiền lương tính trợ cấp thôi việc khi làm việc theo nhiều hợp đồng kế tiếp nhau\nCho mình hỏi, sang năm 2021 sẽ áp dụng các quy định mới về vấn đề lao động, trường hợp NLĐ làm việc cho công ty theo nhiều hợp đồng kế tiếp nhau thì tiền lương để tính trợ cấp thôi việc sẽ được quy định thế nào?\n\nTrả lời:\nCăn cứ Điểm b Khoản 5 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP tiền để tính trợ cấp thôi việc cho NLĐ làm việc theo nhiều hợp đồng kế tiếp nhau như sau:\nTrường hợp người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Bộ luật Lao động thì tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng.\nTrường hợp hợp đồng lao động cuối cùng bị tuyên bố vô hiệu vì có nội dung tiền lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể thì tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc do hai bên thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức phạt tối đa cá nhận, tổ chức khi VPHC trong ANTT, an toàn xã hội mới nhất được quy định thế nào?
Mức phạt tối đa đối với cá nhận, tổ chức khi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội mới nhất được quy định thế nào? Mong được giải đáp sớm.
Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính quy định như sau: - Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình đối với cá nhân là 30.000.000 đồng, đối với tổ chức là 60.000.000 đồng; mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội đối với cá nhân là 40.000.000 đồng, đối với tổ chức là 80.000.000 đồng; mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ đối với cá nhân là 50.000.000 đồng, đối với tổ chức là 100.000.000 đồng; mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội đối với cá nhân là 75.000.000 đồng, đối với tổ chức là 150.000.000 đồng. - Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. - Tổ chức quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này bao gồm: + Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp gồm: Doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và các đơn vị phụ thuộc doanh nghiệp; + Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của Luật Hợp tác xã gồm: Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; + Tổ chức xã hội, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; + Đơn vị sự nghiệp; + Cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao; + Tổ hợp tác. - Hộ gia đình, hộ kinh doanh cá thể đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật vi phạm các quy định của Nghị định này bị xử phạt như đối với cá nhân.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt tối đa cá nhận, tổ chức khi VPHC trong ANTT, an toàn xã hội mới nhất được quy định thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính quy định như sau:\n- Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình đối với cá nhân là 30.000.000 đồng, đối với tổ chức là 60.000.000 đồng; mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội đối với cá nhân là 40.000.000 đồng, đối với tổ chức là 80.000.000 đồng; mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ đối với cá nhân là 50.000.000 đồng, đối với tổ chức là 100.000.000 đồng; mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội đối với cá nhân là 75.000.000 đồng, đối với tổ chức là 150.000.000 đồng.\n- Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.\n- Tổ chức quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này bao gồm:\n+ Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp gồm: Doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và các đơn vị phụ thuộc doanh nghiệp;\n+ Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của Luật Hợp tác xã gồm: Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;\n+ Tổ chức xã hội, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;\n+ Đơn vị sự nghiệp;\n+ Cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao;\n+ Tổ hợp tác.\n- Hộ gia đình, hộ kinh doanh cá thể đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật vi phạm các quy định của Nghị định này bị xử phạt như đối với cá nhân.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Lưu trữ và chuyển, tiếp nhận hồ sơ điện tử công chức, viên chức của Bộ Tư pháp
Lưu trữ, chuyển, tiếp nhận hồ sơ điện tử công chức, viên chức của Bộ Tư pháp được quy định như thế nào? Mong được anh/chị hướng dẫn.
Lưu trữ hồ sơ điện tử công chức, viên chức của Bộ Tư pháp Theo Điều 22 Quy chế quản lý hồ sơ công chức, viên chức và người lao động ban hành kèm theo Quyết định 1818/QĐ-BTP năm 2020 việc lưu trữ hồ sơ điện tử công chức, viên chức của Bộ Tư pháp được quy định như sau: 1. Hồ sơ điện tử được lưu trữ trên Phần mềm quản lý hồ sơ, máy chủ đặt tại Trung tâm dữ liệu điện tử của Bộ Tư pháp, dữ liệu điện tử được sao lưu hàng ngày để phục vụ các yêu cầu của công tác cán bộ và thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức. 2. Việc lưu trữ phải tuân thủ nghiêm các quy định của pháp luật về bí mật thông tin cá nhân, an toàn an ninh mạng. Chuyển, tiếp nhận hồ sơ điện tử công chức, viên chức của Bộ Tư pháp Theo Điều 23 Quy chế này việc chuyển, tiếp nhận hồ sơ điện tử công chức, viên chức của Bộ Tư pháp được quy định như sau: 1. Trường hợp công chức, viên chức được bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, chuyển đổi công tác đến cơ quan, đơn vị khác thuộc Bộ mà dẫn tới việc thay đổi về thẩm quyền quản lý hồ sơ công chức, viên chức thì cùng với việc chuyển giao hồ sơ giấy theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Quy chế này, cơ quan đang quản lý hồ sơ công chức, viên chức có văn bản gửi Cục Công nghệ thông tin đề nghị chuyển giao quyền truy cập tài khoản hồ sơ điện tử của công chức, viên chức sang cơ quan, đơn vị mới có thẩm quyền quản lý. 2. Trường hợp tiếp nhận công chức, viên chức từ cơ quan ngoài Bộ Tư pháp thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận chuyển giao hồ sơ giấy, cơ quan quản lý hồ sơ công chức, viên chức có trách nhiệm lập hồ sơ điện tử của công chức, viên chức, phê duyệt, lưu trữ trên Phần mềm quản lý hồ sơ. 3. Trường hợp công chức, viên chức được biệt phái; thuyên chuyển đến cơ quan, đơn vị khác của nhà nước; nghỉ hưu; chuyển công tác ra khỏi cơ quan, đơn vị của nhà nước; thôi việc; bị kỷ luật buộc thôi việc; chết thì hồ sơ điện tử của công chức, viên chức đó vẫn được lưu trữ trên Phần mềm quản lý hồ sơ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Lưu trữ và chuyển, tiếp nhận hồ sơ điện tử công chức, viên chức của Bộ Tư pháp", "role": "user" }, { "content": "Lưu trữ hồ sơ điện tử công chức, viên chức của Bộ Tư pháp\nTheo Điều 22 Quy chế quản lý hồ sơ công chức, viên chức và người lao động ban hành kèm theo Quyết định 1818/QĐ-BTP năm 2020 việc lưu trữ hồ sơ điện tử công chức, viên chức của Bộ Tư pháp được quy định như sau:\n1. Hồ sơ điện tử được lưu trữ trên Phần mềm quản lý hồ sơ, máy chủ đặt tại Trung tâm dữ liệu điện tử của Bộ Tư pháp, dữ liệu điện tử được sao lưu hàng ngày để phục vụ các yêu cầu của công tác cán bộ và thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức.\n2. Việc lưu trữ phải tuân thủ nghiêm các quy định của pháp luật về bí mật thông tin cá nhân, an toàn an ninh mạng.\nChuyển, tiếp nhận hồ sơ điện tử công chức, viên chức của Bộ Tư pháp\nTheo Điều 23 Quy chế này việc chuyển, tiếp nhận hồ sơ điện tử công chức, viên chức của Bộ Tư pháp được quy định như sau:\n1. Trường hợp công chức, viên chức được bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, chuyển đổi công tác đến cơ quan, đơn vị khác thuộc Bộ mà dẫn tới việc thay đổi về thẩm quyền quản lý hồ sơ công chức, viên chức thì cùng với việc chuyển giao hồ sơ giấy theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Quy chế này, cơ quan đang quản lý hồ sơ công chức, viên chức có văn bản gửi Cục Công nghệ thông tin đề nghị chuyển giao quyền truy cập tài khoản hồ sơ điện tử của công chức, viên chức sang cơ quan, đơn vị mới có thẩm quyền quản lý.\n2. Trường hợp tiếp nhận công chức, viên chức từ cơ quan ngoài Bộ Tư pháp thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận chuyển giao hồ sơ giấy, cơ quan quản lý hồ sơ công chức, viên chức có trách nhiệm lập hồ sơ điện tử của công chức, viên chức, phê duyệt, lưu trữ trên Phần mềm quản lý hồ sơ.\n3. Trường hợp công chức, viên chức được biệt phái; thuyên chuyển đến cơ quan, đơn vị khác của nhà nước; nghỉ hưu; chuyển công tác ra khỏi cơ quan, đơn vị của nhà nước; thôi việc; bị kỷ luật buộc thôi việc; chết thì hồ sơ điện tử của công chức, viên chức đó vẫn được lưu trữ trên Phần mềm quản lý hồ sơ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có bị xử lý khi tiêu thụ tài sản do người khác phạm tôi mà có không?
Tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có có bị xử lý không? Nếu tiêu thụ tài sản do người khác trộm cắp mà có và có sự hứa hẹn trước thì bị xử phạt theo tội gì? Em có mua 1 cái galaxy S3 giá 5.500.000 đồng, 1 chiếc laptop giá 7.500.000 đồng, 1 chiếc iphone 4 giá 4.900.000 đồng mua 3 lần 3 ngày khác nhau cùng một người. Sau đó người này bị bắt vì tội trộm cắp và khi lên công an người này khai nhận đã bán cho em và có nói với em số tài sản trên là do ăn cắp. Em lên công an thì em khai không biết số tài sản là do ăn cắp và không biết người này tên là gì ở đâu. Tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có có bị xử lý không? Nếu tiêu thụ tài sản do người khác trộm cắp mà có và có sự hứa hẹn trước thì bị xử phạt theo tội gì? Mong anh chị tư vấn. Em cảm ơn.
Tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có có bị xử lý không? Căn cứ Điều 323 Bộ luật hình sự 2015 về tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có, theo đó: 1. Người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) Có tổ chức; b) Có tính chất chuyên nghiệp; c) Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng; d) Thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng; đ) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 10 năm: a) Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng; b) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm: a) Tài sản, vật phạm pháp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên; b) Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Như vậy, nếu bạn biết rõ số tài sản đó là do trộm cắp mà vẫn mua bán và việc mua bán này không có sự hứa hẹn trước thì hành vi của bạn đã phạm vào tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có và có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Ngoài ra, còn có thể bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Nếu tiêu thụ tài sản do người khác trộm cắp mà có và có sự hứa hẹn trước thì bị xử phạt theo tội gì? Tại Điều 173 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 về tội trộm cắp tài sản, cụ thể như sau: 1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; đ) Tài sản là di vật, cổ vật. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Có tổ chức; b) Có tính chất chuyên nghiệp; c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm; đ) Hành hung để tẩu thoát; e) Tài sản là bảo vật quốc gia; g) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Theo đó, với hành vi nêu trên tùy vào mức độ vi phạm mà bạn có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 07 năm, ngoài ra còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có bị xử lý khi tiêu thụ tài sản do người khác phạm tôi mà có không?", "role": "user" }, { "content": "Tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có có bị xử lý không?\nCăn cứ Điều 323 Bộ luật hình sự 2015 về tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có, theo đó:\n1. Người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:\na) Có tổ chức;\nb) Có tính chất chuyên nghiệp;\nc) Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;\nd) Thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;\nđ) Tái phạm nguy hiểm.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 10 năm:\na) Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;\nb) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng.\n4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:\na) Tài sản, vật phạm pháp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;\nb) Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên.\n5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.\nNhư vậy, nếu bạn biết rõ số tài sản đó là do trộm cắp mà vẫn mua bán và việc mua bán này không có sự hứa hẹn trước thì hành vi của bạn đã phạm vào tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có và có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Ngoài ra, còn có thể bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.\nNếu tiêu thụ tài sản do người khác trộm cắp mà có và có sự hứa hẹn trước thì bị xử phạt theo tội gì?\nTại Điều 173 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 về tội trộm cắp tài sản, cụ thể như sau:\n1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:\na) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;\nb) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;\nc) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;\nd) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;\nđ) Tài sản là di vật, cổ vật.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:\na) Có tổ chức;\nb) Có tính chất chuyên nghiệp;\nc) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;\nd) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;\nđ) Hành hung để tẩu thoát;\ne) Tài sản là bảo vật quốc gia;\ng) Tái phạm nguy hiểm.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:\na) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;\nb) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.\n4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:\na) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;\nb) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.\n5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.\nTheo đó, với hành vi nêu trên tùy vào mức độ vi phạm mà bạn có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 07 năm, ngoài ra còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]