title
stringlengths
0
254
question
stringlengths
10
6.68k
content
stringlengths
0
64.6k
messages
listlengths
3
3
Ngân hàng thanh toán cho giao dịch chứng khoán
Xin chào các anh chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Em đang nghiên cứu về lĩnh vực chứng khoán và trong quá trình nghiên cứu, em đựơc biết đến khái niệm ngân hàng thanh toán. Vậy Ban biên tập cho em hỏi ai có thẩm quyền lựa chọn ngân hàng làm ngân hàng thanh toán trong giao dịch chứng khoán? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Em rất mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn.
Hiện nay, thẩm quyền lựa chọn ngân hàng làm ngân hàng thanh toán trong giao dịch chứng khoán đã được quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định 86/2016/NĐ-CP. Theo đó, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước lựa chọn ngân hàng làm ngân hàng thanh toán cho giao dịch chứng khoán cơ sở và ngân hàng làm ngân hàng thanh toán cho giao dịch chứng khoán phái sinh trên Sở Giao dịch chứng khoán. Việc lựa chọn ngân hàng thanh toán do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thực hiện định kỳ 05 năm một lần theo quy định pháp luật. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về thẩm quyền lựa chọn ngân hàng làm ngân hàng thanh toán. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Nghị định 86/2016/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ngân hàng thanh toán cho giao dịch chứng khoán", "role": "user" }, { "content": "Hiện nay, thẩm quyền lựa chọn ngân hàng làm ngân hàng thanh toán trong giao dịch chứng khoán đã được quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định 86/2016/NĐ-CP.\nTheo đó, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước lựa chọn ngân hàng làm ngân hàng thanh toán cho giao dịch chứng khoán cơ sở và ngân hàng làm ngân hàng thanh toán cho giao dịch chứng khoán phái sinh trên Sở Giao dịch chứng khoán. Việc lựa chọn ngân hàng thanh toán do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thực hiện định kỳ 05 năm một lần theo quy định pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về thẩm quyền lựa chọn ngân hàng làm ngân hàng thanh toán. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Nghị định 86/2016/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động xây dựng trước ngày 01/01/2015 được quy định như thế nào?
Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động xây dựng trước ngày 01/01/2015 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Nguyễn Vũ. Hiện tôi đang tìm hiểu về các quy định liên quan đến Luật xây dựng qua các thời kỳ và có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Trước ngày 01/01/2015, những hành vi nào bị nghiêm cấm trong hoạt động xây dựng? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Căn cứ theon quy định tại Điều 10 Luật Xây dựng 2003 thì các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động xây dựng trước ngày 01/01/2015 là: - Xây dựng công trình nằm trong khu vực cấm xây dựng; xây dựng công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình giao thông, thuỷ lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử - văn hoá và khu vực bảo vệ các công trình khác theo quy định của pháp luật; xây dựng công trình ở khu vực có nguy cơ lở đất, lũ quét, trừ những công trình xây dựng để khắc phục những hiện tượng này; - Xây dựng công trình sai quy hoạch, vi phạm chỉ giới, cốt xây dựng; không có giấy phép xây dựng đối với công trình theo quy định phải có giấy phép hoặc xây dựng công trình không đúng với giấy phép xây dựng được cấp; - Nhà thầu hoạt động xây dựng vượt quá điều kiện năng lực hành nghề xây dựng, năng lực hoạt động xây dựng; chọn nhà thầu không đủ điều kiện năng lực hành nghề xây dựng, năng lực hoạt động xây dựng để thực hiện công việc; - Xây dựng công trình không tuân theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng; - Vi phạm các quy định về an toàn tính mạng con người, tài sản và vệ sinh môi trường trong xây dựng; - Cơi nới, lấn chiếm không gian, khu vực công cộng, lối đi và các sân bãi khác đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố; - Đưa và nhận hối lộ trong hoạt động xây dựng; dàn xếp trong đấu thầu nhằm vụ lợi, mua bán thầu, thông đồng trong đấu thầu, bỏ giá thầu dưới giá thành xây dựng công trình trong đấu thầu; - Lạm dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm pháp luật về xây dựng; dung túng, bao che cho hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng; - Cản trở hoạt động xây dựng đúng pháp luật; - Các hành vi khác vi phạm pháp luật về xây dựng. Trên đây là nội dung trả lời về những hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động xây dựng. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật Xây dựng 2003. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động xây dựng trước ngày 01/01/2015 được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theon quy định tại Điều 10 Luật Xây dựng 2003 thì các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động xây dựng trước ngày 01/01/2015 là:\n- Xây dựng công trình nằm trong khu vực cấm xây dựng; xây dựng công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình giao thông, thuỷ lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử - văn hoá và khu vực bảo vệ các công trình khác theo quy định của pháp luật; xây dựng công trình ở khu vực có nguy cơ lở đất, lũ quét, trừ những công trình xây dựng để khắc phục những hiện tượng này;\n- Xây dựng công trình sai quy hoạch, vi phạm chỉ giới, cốt xây dựng; không có giấy phép xây dựng đối với công trình theo quy định phải có giấy phép hoặc xây dựng công trình không đúng với giấy phép xây dựng được cấp;\n- Nhà thầu hoạt động xây dựng vượt quá điều kiện năng lực hành nghề xây dựng, năng lực hoạt động xây dựng; chọn nhà thầu không đủ điều kiện năng lực hành nghề xây dựng, năng lực hoạt động xây dựng để thực hiện công việc;\n- Xây dựng công trình không tuân theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng;\n- Vi phạm các quy định về an toàn tính mạng con người, tài sản và vệ sinh môi trường trong xây dựng;\n- Cơi nới, lấn chiếm không gian, khu vực công cộng, lối đi và các sân bãi khác đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố;\n- Đưa và nhận hối lộ trong hoạt động xây dựng; dàn xếp trong đấu thầu nhằm vụ lợi, mua bán thầu, thông đồng trong đấu thầu, bỏ giá thầu dưới giá thành xây dựng công trình trong đấu thầu;\n- Lạm dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm pháp luật về xây dựng; dung túng, bao che cho hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng;\n- Cản trở hoạt động xây dựng đúng pháp luật;\n- Các hành vi khác vi phạm pháp luật về xây dựng.\nTrên đây là nội dung trả lời về những hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động xây dựng. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật Xây dựng 2003.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm của công ty quản lý quỹ sau khi tách quỹ mở
Trách nhiệm của công ty quản lý quỹ sau khi tách quỹ mở được quy định như thế nào? Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Tôi tên là Khánh Linh, hiện đang là sinh viên trường Đại học Luật TP. HCM, cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành quy định về trách nhiệm của công ty quản lý quỹ sau khi tách quỹ mở như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn! Email: khanh***@gmail.com
Trách nhiệm của công ty quản lý quỹ sau khi tách quỹ mở được quy định tại Khoản 4 Điều 32 Thông tư 183/2011/TT-BTC hướng dẫn việc thành lập và quản lý Quỹ mở do Bộ Tài chính ban hành như sau: Trong thời hạn bảy (07) ngày, kể từ ngày tách, công ty quản lý quỹ, tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan, đại lý ký danh có trách nhiệm: a) Hoàn tất việc lập sổ chính, sổ phụ của các quỹ mới hình thành sau khi tách; b) Thông báo ngày tách quỹ, xác nhận các nội dung đã hoàn tất theo phương án tách quỹ, giá trị tài sản ròng trên một đơn vị của các quỹ mới hình thành sau khi tách, xác nhận quyền sở hữu tài sản cho từng nhà đầu tư. c) Công bố thông tin về việc tách quỹ theo quy định của pháp luật. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về trách nhiệm của công ty quản lý quỹ sau khi tách quỹ mở. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 183/2011/TT-BTC để nắm rõ quy định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm của công ty quản lý quỹ sau khi tách quỹ mở", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm của công ty quản lý quỹ sau khi tách quỹ mở được quy định tại Khoản 4 Điều 32 Thông tư 183/2011/TT-BTC hướng dẫn việc thành lập và quản lý Quỹ mở do Bộ Tài chính ban hành như sau:\nTrong thời hạn bảy (07) ngày, kể từ ngày tách, công ty quản lý quỹ, tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan, đại lý ký danh có trách nhiệm:\na) Hoàn tất việc lập sổ chính, sổ phụ của các quỹ mới hình thành sau khi tách;\nb) Thông báo ngày tách quỹ, xác nhận các nội dung đã hoàn tất theo phương án tách quỹ, giá trị tài sản ròng trên một đơn vị của các quỹ mới hình thành sau khi tách, xác nhận quyền sở hữu tài sản cho từng nhà đầu tư.\nc) Công bố thông tin về việc tách quỹ theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về trách nhiệm của công ty quản lý quỹ sau khi tách quỹ mở. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 183/2011/TT-BTC để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thẻ chọn số dự thưởng xổ số tự chọn số điện toán có giá trị để lĩnh thưởng không?
Tôi đang tìm hiểu về xổ số điện toán cho tôi hỏi theo quy định mới nhất của pháp luật hiện nay thì thẻ chọn số dự thưởng xổ số tự chọn số điện toán có giá trị để lĩnh thưởng không?
Căn cứ Khoản 2 Điều 13 Thông tư 36/2019/TT-BTC (có hiệu lực từ ngày 01/08/2019) về hoạt động kinh doanh xổ số tự chọn số điện toán có quy định về về thẻ chọn số dự thưởng xổ số tự chọn số điện toán như sau: ... 2. Thẻ chọn số dự thưởng xổ số tự chọn số điện toán không có giá trị để lĩnh thưởng. Như vậy căn cứ quy định của pháp luật thì thẻ chọn số dự thưởng xổ số tự chọn số điện toán là không có giá trị để lĩnh thưởng Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thẻ chọn số dự thưởng xổ số tự chọn số điện toán có giá trị để lĩnh thưởng không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 13 Thông tư 36/2019/TT-BTC (có hiệu lực từ ngày 01/08/2019) về hoạt động kinh doanh xổ số tự chọn số điện toán có quy định về về thẻ chọn số dự thưởng xổ số tự chọn số điện toán như sau:\n...\n2. Thẻ chọn số dự thưởng xổ số tự chọn số điện toán không có giá trị để lĩnh thưởng.\nNhư vậy căn cứ quy định của pháp luật thì thẻ chọn số dự thưởng xổ số tự chọn số điện toán là không có giá trị để lĩnh thưởng\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Công chức nghỉ việc bao lâu tại tòa án thì sẽ được mở văn phòng luật?
Ban biên tập cho tôi hỏi. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì Chánh án tòa án nghỉ việc sau bao lâu sẽ được mở văn phòng luật sư? Mong sớm nhận phản hồi.
Theo quy định tại Nghị định 102/2007/NĐ-CP hiện tại đang có hiệu lực đến ngày 15/8/2019 Quy định thời hạn không được kinh doanh trong lĩnh vực có trách nhiệm quản lý đối với những người là cán bộ, công chức, viên chức sau khi thôi giữ chức vụ. Theo đó, thì trước đây bạn làm việc trong ngành Tòa án thuộc lĩnh vực Bộ Tư pháp thuộc nhóm 1. Thời hạn không được kinh doanh đối với người thôi giữ chức vụ thuộc các lĩnh vực đối với nhóm 1 gồm các lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này là từ 12 tháng đến 24 tháng; Và tại Nghị định 59/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống tham nhũng (có hiệu lực ngày 15/8/2019) cũng có quy định: Thời hạn mà người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã sau khi thôi chức vụ: Từ 12 tháng đến 24 tháng đối với nhóm 1 gồm các lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều 22 của Nghị định này; (nhóm 1 gồm các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của các bộ, ngành trong đó có: Bộ Tư pháp;) => Như vậy, theo quy định trên thì công chức trước đây là lãnh đạo ngành Tòa án nghỉ việc 1 năm sau mới được mở văn phòng Luật sư. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công chức nghỉ việc bao lâu tại tòa án thì sẽ được mở văn phòng luật?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Nghị định 102/2007/NĐ-CP hiện tại đang có hiệu lực đến ngày 15/8/2019 Quy định thời hạn không được kinh doanh trong lĩnh vực có trách nhiệm quản lý đối với những người là cán bộ, công chức, viên chức sau khi thôi giữ chức vụ.\nTheo đó, thì trước đây bạn làm việc trong ngành Tòa án thuộc lĩnh vực Bộ Tư pháp thuộc nhóm 1.\nThời hạn không được kinh doanh đối với người thôi giữ chức vụ thuộc các lĩnh vực đối với nhóm 1 gồm các lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này là từ 12 tháng đến 24 tháng;\nVà tại Nghị định 59/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống tham nhũng (có hiệu lực ngày 15/8/2019) cũng có quy định:\nThời hạn mà người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã sau khi thôi chức vụ:\nTừ 12 tháng đến 24 tháng đối với nhóm 1 gồm các lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều 22 của Nghị định này; (nhóm 1 gồm các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của các bộ, ngành trong đó có: Bộ Tư pháp;)\n=> Như vậy, theo quy định trên thì công chức trước đây là lãnh đạo ngành Tòa án nghỉ việc 1 năm sau mới được mở văn phòng Luật sư.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Công ty không trả sổ BHXH, không ra quyết định nghỉ việc để yêu cầu người lao động bàn giao công việc
Công ty tôi có tình trạng là nhân viên nghỉ việc mà không thông báo. Để buộc nhân viên quay lại bàn giao công việc, công ty không trả sổ BHXH, không ra quyết định nghỉ việc mà yêu cầu phải hoàn tất bàn giao, cũng như bồi hoàn thời gian nghỉ không báo trước (30 ngày). Xin cho hỏi công ty có vi phạm luật lao động không?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1, Điều 15 và Điểm c, Khoản 1, , người lao động có quyền nhận sổ bảo hiểm xã hội khi không còn làm việc và người sử dụng lao động có trách nhiệm trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động khi người đó không còn làm việc. Như vậy, không phụ thuộc vào hành vi chấm dứt hợp đồng lao động có đúng pháp luật hay không, khi người lao động không còn làm việc thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả sổ bảo hiểm xã hội cho người đó. Đối với trường hợp nhân viên nghỉ việc mà không thông báo, căn cứ theo quy định tại Điều 43, Bộ luật lao động, người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật sẽ:  1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động. 2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước. 3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động, nếu có. Ngoài ra, người sử dụng lao động cũng có thể áp dụng quy định tại Khoản 2, Điều 47, Bộ Luật lao động, trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công ty không trả sổ BHXH, không ra quyết định nghỉ việc để yêu cầu người lao động bàn giao công việc", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 1, Điều 15 và Điểm c, Khoản 1, , người lao động có quyền nhận sổ bảo hiểm xã hội khi không còn làm việc và người sử dụng lao động có trách nhiệm trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động khi người đó không còn làm việc. Như vậy, không phụ thuộc vào hành vi chấm dứt hợp đồng lao động có đúng pháp luật hay không, khi người lao động không còn làm việc thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả sổ bảo hiểm xã hội cho người đó.\n\r\nĐối với trường hợp nhân viên nghỉ việc mà không thông báo, căn cứ theo quy định tại Điều 43, Bộ luật lao động, người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật sẽ: \n\r\n1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.\n\r\n2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.\n\r\n3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động, nếu có.\n\r\nNgoài ra, người sử dụng lao động cũng có thể áp dụng quy định tại Khoản 2, Điều 47, Bộ Luật lao động, trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.", "role": "assistant" } ]
Đơn giản hóa thủ tục hành chính trong việc đăng ký mẫu séc trắng
Đơn giản hóa thủ tục hành chính trong việc đăng ký mẫu séc trắng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Huỳnh Khánh, hiện tôi đang sinh sống tại Hà Nội. Gần đây, tôi có nghe nói về việc đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giấy tờ trong một số lĩnh vực. Tôi đặc biệt quan tâm đến những giấy tờ liên quan đến việc đăng ký mẫu séc trắng, Ban biên tập cho tôi hỏi việc đăng ký mẫu séc trắng được đơn giản hóa thủ tục hành chính như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Rất mong nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (khanh***@gmail.com)
Nội dung phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trong việc đăng ký mẫu séc trắng được quy định tại Tiểu mục 86 Mục III Phần A Phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành kèm theo Nghị quyết 60/NQ-CP năm 2010 như sau: Đăng ký mẫu séc trắng (B-NHA-002122-TT) - Quy định nộp trực tiếp tại trụ sở NHNN Việt Nam hoặc gửi hồ sơ qua bưu điện; - Quy định số bộ hồ sơ phải nộp là 01 bộ; - Sửa đổi quy định thành phần hồ sơ tại khoản 1, Điều 6 “Bản sao giấy phép hoạt động của tổ chức cung ứng séc đã được công chứng / xác nhận (trường hợp đăng ký lần đầu)” thành: Bản sao có chứng thực Giấy phép hoạt động của tổ chức cung ứng séc (trường hợp đăng ký lần đầu) hoặc bản sao chụp đối với trường hợp đăng ký từ lần thứ hai trở đi; - Quy định mẫu hóa phụ lục mẫu Đơn đề nghị đăng ký mẫu séc trắng. Trên đây là quy định về nội dung phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trong việc đăng ký mẫu séc trắng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị quyết 60/NQ-CP năm 2010. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đơn giản hóa thủ tục hành chính trong việc đăng ký mẫu séc trắng", "role": "user" }, { "content": "Nội dung phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trong việc đăng ký mẫu séc trắng được quy định tại Tiểu mục 86 Mục III Phần A Phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành kèm theo Nghị quyết 60/NQ-CP năm 2010 như sau:\nĐăng ký mẫu séc trắng (B-NHA-002122-TT)\n- Quy định nộp trực tiếp tại trụ sở NHNN Việt Nam hoặc gửi hồ sơ qua bưu điện;\n- Quy định số bộ hồ sơ phải nộp là 01 bộ;\n- Sửa đổi quy định thành phần hồ sơ tại khoản 1, Điều 6 “Bản sao giấy phép hoạt động của tổ chức cung ứng séc đã được công chứng / xác nhận (trường hợp đăng ký lần đầu)” thành: Bản sao có chứng thực Giấy phép hoạt động của tổ chức cung ứng séc (trường hợp đăng ký lần đầu) hoặc bản sao chụp đối với trường hợp đăng ký từ lần thứ hai trở đi;\n- Quy định mẫu hóa phụ lục mẫu Đơn đề nghị đăng ký mẫu séc trắng.\nTrên đây là quy định về nội dung phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trong việc đăng ký mẫu séc trắng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị quyết 60/NQ-CP năm 2010.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hướng dẫn thủ tục tạm nhập, tái xuất đối với sản phẩm là thiết bị trao đổi nhiệt làm mẫu
Công ty đang nhận đơn hàng sản xuất Thiết bị trao đổi nhiệt xuất khẩu sang Nhật Bản. Do bản vẽ thiết kế của khách hàng gửi quá mờ không thể đọc để chế tạo sản phẩm được nên công ty yêu cầu khách hàng gửi cho 1 sản phẩm để làm mẫu (sản phẩm này đã qua sử dụng) và công ty chúng tôi không phải trả lại sản phẩm này cho khách hàng. Vậy xin hướng dẫn công ty loại hình tờ khai và công ty có phải nộp thuế gì trong trường hợp này?
1/ Công ty đăng ký nhập khẩu sản phẩm làm mẫu theo mã loại hình H11. 2/ - Căn cứ Khoản 1 Điều 1 Quyết định 31/2015/QĐ-TTg ngày 04/08/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định: “Điều 1. Phạm vi điều chỉnh 1. Quyết định này quy định về định mức hành lý của người nhập cảnh qua các cửa khẩu quốc tế Việt Nam bằng hộ chiếu, giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc hộ chiếu, giấy tờ đi lại quốc tế do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp; định mức hàng hóa là tài sản di chuyển nhập khẩu; định mức quà biếu, quà tặng, hàng mẫu của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam và ngược lại”. - Căn cứ Khoản 3 Điều 2 Quyết định 31/2015/QĐ-TTg ngày 04/08/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định: “Điều 2. Đối tượng áp dụng 3. Đối với quà biếu, quà tặng, hàng mẫu: Tổ chức, công dân Việt Nam (không bao gồm người Việt Nam cư trú tại nước ngoài)”. Căn cứ quy định nêu trên Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam không thuộc đối tượng được hưởng định mức miễn thuế hàng mẫu trong Quyết định 31/2015/QĐ-TTg ngày 04/08/2015 của Thủ tướng Chính phủ. Do đó, công ty phải thực hiện việc nộp thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng theo quy định đối với sản phẩm mẫu nhập khẩu.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hướng dẫn thủ tục tạm nhập, tái xuất đối với sản phẩm là thiết bị trao đổi nhiệt làm mẫu", "role": "user" }, { "content": "1/ Công ty đăng ký nhập khẩu sản phẩm làm mẫu theo mã loại hình H11.\n2/ - Căn cứ Khoản 1 Điều 1 Quyết định 31/2015/QĐ-TTg ngày 04/08/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định: “Điều 1. Phạm vi điều chỉnh 1. Quyết định này quy định về định mức hành lý của người nhập cảnh qua các cửa khẩu quốc tế Việt Nam bằng hộ chiếu, giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc hộ chiếu, giấy tờ đi lại quốc tế do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp; định mức hàng hóa là tài sản di chuyển nhập khẩu; định mức quà biếu, quà tặng, hàng mẫu của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam và ngược lại”. - Căn cứ Khoản 3 Điều 2 Quyết định 31/2015/QĐ-TTg ngày 04/08/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định: “Điều 2. Đối tượng áp dụng 3. Đối với quà biếu, quà tặng, hàng mẫu: Tổ chức, công dân Việt Nam (không bao gồm người Việt Nam cư trú tại nước ngoài)”. Căn cứ quy định nêu trên Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam không thuộc đối tượng được hưởng định mức miễn thuế hàng mẫu trong Quyết định 31/2015/QĐ-TTg ngày 04/08/2015 của Thủ tướng Chính phủ.\nDo đó, công ty phải thực hiện việc nộp thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng theo quy định đối với sản phẩm mẫu nhập khẩu.", "role": "assistant" } ]
Cơ sở dữ liệu trị giá hải quan
Cơ sở dữ liệu trị giá hải quan được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Trung Nguyên, tôi hiện nay đang sinh sống và làm việc tại Thái Bình. Tôi đặc biệt quan tâm đến lĩnh vực hải quan và tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Cơ sở dữ liệu trị giá hải quan được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (nguyen***@gmail.com)
Cơ sở dữ liệu trị giá hải quan được quy định tại Điều 22 Nghị định 08/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan như sau: - Cơ sở dữ liệu trị giá hải quan là thông tin liên quan đến xác định trị giá hải quan của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do cơ quan hải quan thu thập, tổng hợp, phân loại theo quy định của Bộ Tài chính. Cơ sở dữ liệu trị giá hải quan được Tổng cục Hải quan xây dựng tập trung thống nhất và thường xuyên cập nhật. - Cơ sở dữ liệu trị giá hải quan là căn cứ để đánh giá rủi ro về trị giá của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Trên đây là nội dung quy định về cơ sở dữ liệu trị giá hải quan. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 08/2015/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cơ sở dữ liệu trị giá hải quan", "role": "user" }, { "content": "Cơ sở dữ liệu trị giá hải quan được quy định tại Điều 22 Nghị định 08/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan như sau:\n- Cơ sở dữ liệu trị giá hải quan là thông tin liên quan đến xác định trị giá hải quan của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do cơ quan hải quan thu thập, tổng hợp, phân loại theo quy định của Bộ Tài chính. Cơ sở dữ liệu trị giá hải quan được Tổng cục Hải quan xây dựng tập trung thống nhất và thường xuyên cập nhật.\n- Cơ sở dữ liệu trị giá hải quan là căn cứ để đánh giá rủi ro về trị giá của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.\nTrên đây là nội dung quy định về cơ sở dữ liệu trị giá hải quan. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 08/2015/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều kiện đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công
Điều kiện đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công được quy định như thế nào? Để phục vụ nhu cầu công việc, tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Điều kiện đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu. Xin chân thành cảm ơn Ban biên tập! Quốc Thái (quoc.thai***@gmail.com)
Điều kiện đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công được quy định tại Điều 18 Quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định 39/2008/QĐ-TTg như sau: - Đối với những dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước nếu không đủ điều kiện để đấu thầu (nêu tại Điều 5 Quy chế này) hoặc chỉ có một nhà cung cấp duy nhất không thể thực hiện đấu thầu; các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học được bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nước được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định đặt hàng. - Nhà cung cấp nhận đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước phải có đủ năng lực về vốn, trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất, trình độ quản lý và đội ngũ người lao động đáp ứng được các yêu cầu của hợp đồng đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công. Trên đây là nội dung quy định về điều kiện đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 39/2008/QĐ-TTg. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công", "role": "user" }, { "content": "Điều kiện đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công được quy định tại Điều 18 Quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định 39/2008/QĐ-TTg như sau:\n- Đối với những dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước nếu không đủ điều kiện để đấu thầu (nêu tại Điều 5 Quy chế này) hoặc chỉ có một nhà cung cấp duy nhất không thể thực hiện đấu thầu; các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học được bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nước được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định đặt hàng.\n- Nhà cung cấp nhận đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước phải có đủ năng lực về vốn, trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất, trình độ quản lý và đội ngũ người lao động đáp ứng được các yêu cầu của hợp đồng đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công.\nTrên đây là nội dung quy định về điều kiện đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 39/2008/QĐ-TTg.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cứ buôn bán pháo nổ là xử phạt về tội buôn bán hàng cấm đúng không?
Tôi muốn hỏi, cứ buôn bán pháo nổ là xử phạt về tội buôn bán hàng cấm? Ví dụ tôi buôn bán 15 Kg từ biên giới thì phạt bao nhiêu năm? Nhờ làm rõ vấn đề này.
Theo Mục III Thông tư liên tịch 06/2008/BCA-VKSNDTC-TANDTC thì: - Người nào mua bán trái phép qua biên giới pháo nổ, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội “buôn lậu” quy định tại Điều 153 BLHS; - Người nào có hành vi mua bán hoặc tàng trữ, vận chuyển trái phép pháo nổ với mục đích buôn bán ở trong nước thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội “buôn bán hàng cấm” quy định tại Điều 155 BLHS. Trường hợp bạn buôn bán 15 Kg pháo nổ qua biên giới thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội buôn bán hàng cấm mà có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội buôn lậu theo Điều 188 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017. Lưu ý: Khác với tội buôn bán hàng cấm thì Tội buôn lậu định khung hình phạt dựa vào giá trị tang vật thu được. Do đó, với việc bạn mua bán trái phép 15 Kg pháo nổ qua biên giới bị phạt bao nhiêu năm tù sẽ phụ thuộc vào việc định giá khối lượng pháo nổ vi phạm. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cứ buôn bán pháo nổ là xử phạt về tội buôn bán hàng cấm đúng không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Mục III Thông tư liên tịch 06/2008/BCA-VKSNDTC-TANDTC thì:\n- Người nào mua bán trái phép qua biên giới pháo nổ, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội “buôn lậu” quy định tại Điều 153 BLHS;\n- Người nào có hành vi mua bán hoặc tàng trữ, vận chuyển trái phép pháo nổ với mục đích buôn bán ở trong nước thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội “buôn bán hàng cấm” quy định tại Điều 155 BLHS.\nTrường hợp bạn buôn bán 15 Kg pháo nổ qua biên giới thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội buôn bán hàng cấm mà có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội buôn lậu theo Điều 188 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017.\nLưu ý: Khác với tội buôn bán hàng cấm thì Tội buôn lậu định khung hình phạt dựa vào giá trị tang vật thu được. Do đó, với việc bạn mua bán trái phép 15 Kg pháo nổ qua biên giới bị phạt bao nhiêu năm tù sẽ phụ thuộc vào việc định giá khối lượng pháo nổ vi phạm.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bảo hộ sở hữu trí tuệ đối với thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Bảo hộ sở hữu trí tuệ đối với thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Huỳnh Minh Tuấn. Tôi đang tìm hiểu các quy định liên quan đến hoạt động thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường. Tôi có một thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp cho tôi. Cho tôi hỏi, bảo hộ sở hữu trí tuệ đối với thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường được quy định ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn! Huỳnh Minh Tuấn (minhtuan*****@gmail.com)
Bảo hộ sở hữu trí tuệ đối với thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường được quy định tại Điều 30 Nghị định 73/2017/NĐ-CP về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường. Cụ thể là: 1. Việc cung cấp, trao đổi, lưu trữ, sử dụng thông tin, dữ liệu phải tuân thủ quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. 2. Không được sử dụng thông tin, dữ liệu nếu không có sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả đối với dữ liệu hoặc trái quy định pháp luật. 3. Việc sử dụng thông tin, dữ liệu phải đúng mục đích theo yêu cầu cung cấp, không sử dụng cho mục đích, công việc khác nếu không được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan, tổ chức, cá nhân sở hữu thông tin, dữ liệu. 4. Không được chuyển quyền sử dụng đối với thông tin, dữ liệu nếu không được sự đồng ý bằng văn bản của chủ sở hữu quyền tác giả, sở hữu thông tin, dữ liệu. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu có trách nhiệm làm rõ nguồn gốc thông tin, dữ liệu khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu. 5. Việc vi phạm sở hữu trí tuệ và quyền sở hữu thông tin, dữ liệu tùy mức độ vi phạm sẽ xử lý theo quy định của pháp luật. Trên đây là nội dung tư vấn về quyền sở hữu trí tuệ đối với thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 73/2017/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bảo hộ sở hữu trí tuệ đối với thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường", "role": "user" }, { "content": "Bảo hộ sở hữu trí tuệ đối với thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường được quy định tại Điều 30 Nghị định 73/2017/NĐ-CP về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường. Cụ thể là:\n1. Việc cung cấp, trao đổi, lưu trữ, sử dụng thông tin, dữ liệu phải tuân thủ quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.\n2. Không được sử dụng thông tin, dữ liệu nếu không có sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả đối với dữ liệu hoặc trái quy định pháp luật.\n3. Việc sử dụng thông tin, dữ liệu phải đúng mục đích theo yêu cầu cung cấp, không sử dụng cho mục đích, công việc khác nếu không được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan, tổ chức, cá nhân sở hữu thông tin, dữ liệu.\n4. Không được chuyển quyền sử dụng đối với thông tin, dữ liệu nếu không được sự đồng ý bằng văn bản của chủ sở hữu quyền tác giả, sở hữu thông tin, dữ liệu. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu có trách nhiệm làm rõ nguồn gốc thông tin, dữ liệu khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.\n5. Việc vi phạm sở hữu trí tuệ và quyền sở hữu thông tin, dữ liệu tùy mức độ vi phạm sẽ xử lý theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn về quyền sở hữu trí tuệ đối với thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 73/2017/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người hưởng lương hưu nhưng chưa hưởng TCTN khi nào thì có được nhận hỗ trợ theo Nghị quyết 116 không?
Người hưởng lương hưu nhưng chưa hưởng TCTN khi nào thì có được nhận hỗ trợ theo Nghị quyết 116 không? Mong sớm nhận hồi đáp.
Tại Điều 1 Quyết định 28/2021/QĐ-TTg quy định về thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo Nghị quyết 116, có quy định đối tượng nhận hỗ trợ như sau: - Người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm ngày 30 tháng 9 năm 2021 (có tên trong danh sách tham gia bảo hiểm thất nghiệp của cơ quan bảo hiểm xã hội), không bao gồm các trường hợp sau: + Người lao động đang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân. + Người lao động đang làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các quy định pháp luật hiện hành về tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập. - Người lao động đã dừng tham gia bảo hiểm thất nghiệp do chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2021 có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu theo quy định của pháp luật về việc làm, không bao gồm người đã có quyết định hưởng lương hưu hàng tháng. => Như vậy, theo quy định nêu trên thì người đang nhận lương hưu và cả những đối tượng có quyết định hưởng lương hưu hàng tháng thì sẽ không thuộc đối tượng nhận hỗ trợ theo Nghị quyết 116. Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người hưởng lương hưu nhưng chưa hưởng TCTN khi nào thì có được nhận hỗ trợ theo Nghị quyết 116 không?", "role": "user" }, { "content": "Tại Điều 1 Quyết định 28/2021/QĐ-TTg quy định về thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo Nghị quyết 116, có quy định đối tượng nhận hỗ trợ như sau:\n- Người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm ngày 30 tháng 9 năm 2021 (có tên trong danh sách tham gia bảo hiểm thất nghiệp của cơ quan bảo hiểm xã hội), không bao gồm các trường hợp sau:\n+ Người lao động đang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân.\n+ Người lao động đang làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các quy định pháp luật hiện hành về tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.\n- Người lao động đã dừng tham gia bảo hiểm thất nghiệp do chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2021 có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu theo quy định của pháp luật về việc làm, không bao gồm người đã có quyết định hưởng lương hưu hàng tháng.\n=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì người đang nhận lương hưu và cả những đối tượng có quyết định hưởng lương hưu hàng tháng thì sẽ không thuộc đối tượng nhận hỗ trợ theo Nghị quyết 116.\nTrân trọng.", "role": "assistant" } ]
Điều kiện vay vốn hỗ trợ đất ở trong chính sách tín dụng ưu đãi vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi năm 2021 - 2030 như nào?
Điều kiện vay vốn hỗ trợ đất ở trong chính sách tín dụng ưu đãi vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi năm 2021 - 2030 như nào? Mục đích sử dụng, mức vốn vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay trong chính sách tín dụng ưu đãi vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi năm 2021 - 2030 như nào? Xin cảm ơn!
Điều kiện vay vốn hỗ trợ đất ở trong chính sách tín dụng ưu đãi vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi năm 2021 - 2030 Căn cứ Điều 9 Nghị định 28/2022/NĐ-CP về chính sách tín dụng ưu đãi thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2030 quy định như sau: Điều 9. Điều kiện vay vốn Đối tượng vay vốn phải đáp ứng đủ các điều kiện sau: 1. Cư trú hợp pháp tại địa phương và có tên trong danh sách hộ gia đình được thụ hưởng chính sách hỗ trợ về đất ở do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. 2. Thành viên đại diện vay vốn của hộ gia đình từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật. 3. Có phương án vay vốn phù hợp với mục đích sử dụng vốn vay. Mục đích sử dụng, mức vay, thời hạn, lãi suất vay trong chính sách tín dụng ưu đãi vùng đồng bào dân tộc thiểu số miền núi năm 2021-2030 Căn cứ Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13 mục đích sử dụng, mức vay, thời hạn, lãi suất vay trong chính sách tín dụng ưu đãi vùng đồng bào dân tộc thiểu số miền núi năm 2021-2030 như sau: Điều 10. Mục đích sử dụng vốn vay Khách hàng được vay vốn để sử dụng vào việc trang trải chi phí để có đất ở. Điều 11. Mức cho vay Mức cho vay do Ngân hàng Chính sách xã hội và khách hàng vay vốn thỏa thuận nhưng không vượt quá 50 triệu đồng/hộ. Điều 12. Thời hạn cho vay Thời hạn cho vay do Ngân hàng Chính sách xã hội và khách hàng vay vốn thỏa thuận, nhưng tối đa là 15 năm. Trong 5 năm đầu, khách hàng chưa phải trả nợ gốc. Điều 13. Lãi suất cho vay 1. Lãi suất cho vay bằng 3%/năm. 2. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện vay vốn hỗ trợ đất ở trong chính sách tín dụng ưu đãi vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi năm 2021 - 2030 như nào?", "role": "user" }, { "content": "Điều kiện vay vốn hỗ trợ đất ở trong chính sách tín dụng ưu đãi vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi năm 2021 - 2030\nCăn cứ Điều 9 Nghị định 28/2022/NĐ-CP về chính sách tín dụng ưu đãi thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2030 quy định như sau:\nĐiều 9. Điều kiện vay vốn\nĐối tượng vay vốn phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:\n1. Cư trú hợp pháp tại địa phương và có tên trong danh sách hộ gia đình được thụ hưởng chính sách hỗ trợ về đất ở do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.\n2. Thành viên đại diện vay vốn của hộ gia đình từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật.\n3. Có phương án vay vốn phù hợp với mục đích sử dụng vốn vay.\nMục đích sử dụng, mức vay, thời hạn, lãi suất vay trong chính sách tín dụng ưu đãi vùng đồng bào dân tộc thiểu số miền núi năm 2021-2030\nCăn cứ Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13 mục đích sử dụng, mức vay, thời hạn, lãi suất vay trong chính sách tín dụng ưu đãi vùng đồng bào dân tộc thiểu số miền núi năm 2021-2030 như sau:\nĐiều 10. Mục đích sử dụng vốn vay\nKhách hàng được vay vốn để sử dụng vào việc trang trải chi phí để có đất ở.\nĐiều 11. Mức cho vay\nMức cho vay do Ngân hàng Chính sách xã hội và khách hàng vay vốn thỏa thuận nhưng không vượt quá 50 triệu đồng/hộ.\nĐiều 12. Thời hạn cho vay\nThời hạn cho vay do Ngân hàng Chính sách xã hội và khách hàng vay vốn thỏa thuận, nhưng tối đa là 15 năm. Trong 5 năm đầu, khách hàng chưa phải trả nợ gốc.\nĐiều 13. Lãi suất cho vay\n1. Lãi suất cho vay bằng 3%/năm.\n2. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hành nghề thừa phát lại mà không đủ điều kiện bị phạt bao nhiêu?
Cho tôi hỏi: Hành nghề thừa phát lại mà không đủ điều kiện hành nghề thừa phát lại theo quy định thì bị phạt bao nhiêu?
Căn cứ Khoản 6 và 9b Điều 32 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm quy định về hành nghề thừa phát lại như sau: - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi hành nghề thừa phát lại mà không đủ điều kiện hành nghề theo quy định. - Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm này. Như vậy, trường hợp hành nghề thừa phát lại mà không đủ điều kiện hành nghề thì bị phạt tiền đến 30 triệu đồng theo quy định hiện hành và bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như trên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hành nghề thừa phát lại mà không đủ điều kiện bị phạt bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 6 và 9b Điều 32 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm quy định về hành nghề thừa phát lại như sau:\n- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi hành nghề thừa phát lại mà không đủ điều kiện hành nghề theo quy định.\n- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm này.\nNhư vậy, trường hợp hành nghề thừa phát lại mà không đủ điều kiện hành nghề thì bị phạt tiền đến 30 triệu đồng theo quy định hiện hành và bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như trên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quá béo hoặc quá gầy có được đi nghĩa vụ quân sự không?
Em là nữ, em có mong muốn được tham gia nghĩa vụ quân sự nhưng chỉ cao 1,49m và em nặng 43kg thì em có đủ điều kiện nhập ngũ không? Bởi vì theo em được biết là nếu sức khỏe từ loại 3 trở lên thì mới đủ điều kiện nhập ngũ, mà chiều cao của em lại rơi xuống chỉ tiêu phân loại sức khỏe loại 4, còn cân nặng thì vẫn ở loại 3. Như vậy, trường hợp của em được loại 3 hay loại 4? Có đủ điều kiện nhập ngũ không ạ?
Căn cứ Khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của công dân được gọi nhập ngũ, tham gia nghĩa vụ quân sự như sau: - Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự. - Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, tức là đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng thì thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng. - Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.  Căn cứ Bảng số 1 Phần I Phụ lục 01 ban hành ban kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP về tiêu chuẩn phân loại theo thể lực như sau: LOẠI SỨC KHỎE NAM NỮ Cao đứng (cm) Cân nặng (kg) Vòng ngực (cm) Cao đứng (cm) Cân nặng (kg) 1 ³ 163 ³ 51 ³ 81 ³ 154 ³ 48 2 160 - 162 47 - 50 78 - 80 152 - 153 44 - 47 3 157 - 159 43 - 46 75 - 77 150 - 151 42 - 43 4 155 - 156 41 - 42 73 - 74 148 - 149 40 - 41 5 153 - 154 40 71 - 72 147 38 - 39 6 £  152 £  39 £  70 £  146 £  37   Các trường hợp quá béo hoặc quá gầy sẽ xem xét đến chỉ số BMI (xem phần chú dẫn khám tuyển). Theo đó, tại Phần IV Phụ lục 01 ban hành ban kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định về chú dẫn khám tuyển, trong đó: - Chỉ số BMI (Body Mass Index) là chỉ số khối cơ thể đánh giá mối tương quan giữa chiều cao và cân nặng: BMI= Cân nặng(kg)/(chiều cao x chiều cao(m))Chỉ số BMI được xem xét trong trường hợp đủ tiêu chuẩn về thể lực, nhưng có sự mất cân đối giữa chiều cao và cân nặng: không nhận những trường hợp có chỉ số BMI ≥ 30. Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn cao 1,49 m và cân nặng 43 kg => Chỉ số BMI của bạn là: 19.4 (vẫn nằm trong khoản cho phép nhập ngũ). => Như vậy, trong trường hợp này, về cân nặng và chiều cao bạn vẫn đủ điều kiện để nhập ngũ bạn nhé. Trên đây là nội dung hỗ trợ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quá béo hoặc quá gầy có được đi nghĩa vụ quân sự không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của công dân được gọi nhập ngũ, tham gia nghĩa vụ quân sự như sau:\n- Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.\n- Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, tức là đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng thì thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.\n- Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.\n Căn cứ Bảng số 1 Phần I Phụ lục 01 ban hành ban kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP về tiêu chuẩn phân loại theo thể lực như sau:\n\n\n\n\nLOẠI SỨC KHỎE\n\n\nNAM\n\n\nNỮ\n\n\n\n\nCao đứng (cm)\n\n\nCân nặng (kg)\n\n\nVòng ngực (cm)\n\n\nCao đứng (cm)\n\n\nCân nặng (kg)\n\n\n\n\n1\n\n\n³ 163\n\n\n³ 51\n\n\n³ 81\n\n\n³ 154\n\n\n³ 48\n\n\n\n\n2\n\n\n160 - 162\n\n\n47 - 50\n\n\n78 - 80\n\n\n152 - 153\n\n\n44 - 47\n\n\n\n\n3\n\n\n157 - 159\n\n\n43 - 46\n\n\n75 - 77\n\n\n150 - 151\n\n\n42 - 43\n\n\n\n\n4\n\n\n155 - 156\n\n\n41 - 42\n\n\n73 - 74\n\n\n148 - 149\n\n\n40 - 41\n\n\n\n\n5\n\n\n153 - 154\n\n\n40\n\n\n71 - 72\n\n\n147\n\n\n38 - 39\n\n\n\n\n6\n\n\n£  152\n\n\n£  39\n\n\n£  70\n\n\n£  146\n\n\n£  37\n\n\n\n\n \nCác trường hợp quá béo hoặc quá gầy sẽ xem xét đến chỉ số BMI (xem phần chú dẫn khám tuyển).\nTheo đó, tại Phần IV Phụ lục 01 ban hành ban kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định về chú dẫn khám tuyển, trong đó:\n- Chỉ số BMI (Body Mass Index) là chỉ số khối cơ thể đánh giá mối tương quan giữa chiều cao và cân nặng:\nBMI= Cân nặng(kg)/(chiều cao x chiều cao(m))Chỉ số BMI được xem xét trong trường hợp đủ tiêu chuẩn về thể lực, nhưng có sự mất cân đối giữa chiều cao và cân nặng: không nhận những trường hợp có chỉ số BMI ≥ 30.\nTheo thông tin bạn cung cấp thì bạn cao 1,49 m và cân nặng 43 kg => Chỉ số BMI của bạn là: 19.4 (vẫn nằm trong khoản cho phép nhập ngũ).\n=> Như vậy, trong trường hợp này, về cân nặng và chiều cao bạn vẫn đủ điều kiện để nhập ngũ bạn nhé.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người chỉ đạo ứng phó sự cố chất thải ngoài cơ sở có nhiệm vụ, quyền hạn gì?
Về việc ứng phó sự cố chất thải ngoài cơ sở, người chỉ đạo có nhiệm vụ, quyền hạn gì? Mong được giải đáp theo quy định hiện nay.
Theo Khoản 3 Điều 10 Quy chế ứng phó sự cố chất thải Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2020/QĐ-TTg, nhiệm vụ, quyền hạn của người chỉ đạo ứng phó sự cố chất thải ngoài cơ sở được quy định như sau: - Thành lập sở chỉ huy, chỉ định người chỉ huy, người phát ngôn, lực lượng ứng phó sự cố; thành lập tổ công tác xác định nguyên nhân sự cố trong trường hợp cần thiết; - Huy động, giao kinh phí, phương tiện, thiết bị và huy động lực lượng ứng phó sự cố cho người chỉ huy ứng phó sự cố, tổ công tác xác định nguyên nhân sự cố; chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan tham gia, phối hợp ứng phó sự cố; - Trực tiếp chỉ đạo ứng phó sự cố; báo cáo và đề nghị cấp trên hỗ trợ ứng phó sự cố và cải tạo, phục hồi môi trường trong trường hợp cần thiết; - Trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật về phòng chống thiên tai và quy định của pháp luật có liên quan. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người chỉ đạo ứng phó sự cố chất thải ngoài cơ sở có nhiệm vụ, quyền hạn gì?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 3 Điều 10 Quy chế ứng phó sự cố chất thải Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2020/QĐ-TTg, nhiệm vụ, quyền hạn của người chỉ đạo ứng phó sự cố chất thải ngoài cơ sở được quy định như sau:\n- Thành lập sở chỉ huy, chỉ định người chỉ huy, người phát ngôn, lực lượng ứng phó sự cố; thành lập tổ công tác xác định nguyên nhân sự cố trong trường hợp cần thiết;\n- Huy động, giao kinh phí, phương tiện, thiết bị và huy động lực lượng ứng phó sự cố cho người chỉ huy ứng phó sự cố, tổ công tác xác định nguyên nhân sự cố; chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan tham gia, phối hợp ứng phó sự cố;\n- Trực tiếp chỉ đạo ứng phó sự cố; báo cáo và đề nghị cấp trên hỗ trợ ứng phó sự cố và cải tạo, phục hồi môi trường trong trường hợp cần thiết;\n- Trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật về phòng chống thiên tai và quy định của pháp luật có liên quan.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phí trọng tải tàu, thuyền đối với hoạt động hàng hải quốc tế
Phí trọng tải tàu, thuyền đối với hoạt động hàng hải quốc tế được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi hiện đang làm trong lĩnh vực hàng hải. Tôi có một thắc mắc mong được Ban biên tập tư vấn. Phí trọng tải tàu, thuyền đối với hoạt động hàng hải quốc tế được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! Minh Hùng (hung***@gmail.com)
Phí trọng tải tàu, thuyền đối với hoạt động hàng hải quốc tế được quy định tại Điều 7 Thông tư 261/2016/TT-BTC quy định về phí, lệ phí hàng hải và biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau: 1. Mức thu phí trọng tải tàu, thuyền Tàu thuyền vào, rời khu vực hàng hải, cảng chuyên dùng, cảng dầu khí ngoài khơi; tàu thuyền nước ngoài hoạt động tại vùng biển Việt Nam không thuộc vùng nước cảng biển phải nộp phí trọng tải tàu, thuyền theo mức thu như sau: Loại tàu Mức thu A. Tàu thuyền (trừ tàu Lash): - Lượt vào: - Lượt rời:   0,034 USD/GT 0,034 USD/GT B. Tàu Lash:   - Tàu mẹ:   Lượt vào: 0,017 USD/GT Lượt rời: 0,017 USD/GT Sà lan Lash (chỉ thu khi rời tàu mẹ tới khu vực hàng hải không thuộc khu vực hàng hải tàu mẹ tập kết hoặc đến từ khu vực hàng hải khác khu vực hàng hải tàu mẹ neo đậu để xếp hàng lên tàu mẹ)   Lượt vào: 0,017 USD/GT Lượt rời: 0,017 USD/GT 2. Các quy định cụ thể về thu phí trọng tải tàu, thuyền: a) Tàu thuyền vào, rời khu vực hàng hải lấy nhiên liệu, thực phẩm, nước ngọt, thay đổi thuyền viên, sửa chữa, phá dỡ hoặc chạy thử sau khi sửa chữa, đóng mới mà không xếp, dỡ hàng hóa, không đón, trả khách áp dụng mức thu bằng 70% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này; b) Tàu thuyền (trừ tàu thuyền chở khách) vào, rời một khu vực hàng hải nhiều hơn 3 chuyến/1 tàu/1 tháng thì từ chuyến thứ 4 trở đi của tàu này trong tháng áp dụng mức thu bằng 60% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này; c) Tổ chức, cá nhân có tàu thuyền chở khách vào, rời khu vực hàng hải áp dụng mức thu phí trọng tải tàu, thuyền như sau: - Tàu thuyền có tổng dung tích dưới 300 GT vào, rời khu vực hàng hải nhiều hơn 4 chuyến/1 tháng/1 khu vực hàng hải thì từ chuyến thứ 5 trở đi trong tháng thu bằng 70% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này; - Tàu thuyền có tổng dung tích từ 300 GT đến dưới 1.500 GT vào, rời khu vực hàng hải nhiều hơn 3 chuyến/1 tháng/1 khu vực hàng hải thì từ chuyến thứ 4 trở đi trong tháng thu bằng 60% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này; - Tàu thuyền có tổng dung tích từ 1.500 GT đến dưới 50.000 GT vào, rời khu vực hàng hải nhiều hơn 2 chuyến/1 tháng/1 khu vực hàng hải thì từ chuyến thứ 3 trở đi trong tháng thu bằng 50% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này; - Tàu thuyền có tổng dung tích từ 50.000 GT trở lên vào, rời một khu vực hàng hải thu bằng 40% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này. d) Tàu thuyền chuyển tải dầu tại vịnh Vân Phong - Khánh Hòa áp dụng mức thu bằng 50% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này; mức thu này được áp dụng đến hết ngày 31/12/2020; đ) Tàu thuyền chở công-ten-nơ xuất, nhập khẩu, trung chuyển vào, rời các bến cảng trên sông Cái Mép - Thị Vải có tổng dung tích từ 50.000 GT trở lên được áp dụng mức thu bằng 60% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này; mức thu này được áp dụng đến hết ngày 31/12/2020. 3. Những trường hợp sau đây không phải nộp phí trọng tải tàu, thuyền: a) Tàu thuyền vào, rời khu vực hàng hải để tránh bão, tránh thời tiết xấu không đảm bảo an toàn cho tàu, cấp cứu bệnh nhân hoặc bàn giao người cứu được trên biển mà không xếp dỡ hàng hóa, không đón, trả khách theo xác nhận của cảng vụ hàng hải; tàu thuyền tham gia tìm kiếm cứu nạn, phòng chống lụt bão, thiên tai theo lệnh điều động hoặc được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; b) Tàu thuyền của lực lượng vũ trang nước ngoài đến khu vực hàng hải để thăm chính thức hoặc xã giao theo lời mời của Nhà nước Việt Nam; tàu chở thanh thiếu niên nước ngoài đến khu vực hàng hải để giao lưu văn hóa, thể thao theo lời mời của cơ quan cấp Bộ, cơ quan ngang Bộ thuộc Chính phủ Việt Nam; c) Xuồng hoặc ca nô của tàu mẹ chở khách neo tại khu nước, vùng nước chở hành khách vào, rời cảng; d) Sà lan Lash hoạt động tại khu vực hàng hải cùng tàu Lash; đ) Tàu thuyền quá cảnh đi Campuchia; e) Tàu thuyền xuất cảnh đi Campuchia qua cửa khẩu Vĩnh Xương - Thường Phước được cảng vụ đường thủy nội địa làm thủ tục cho tàu thuyền tại bến, cảng thủy nội địa trước đó và đã thu phí, lệ phí áp dụng tại bến, cảng thủy nội địa theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Trên đây là nội dung quy định về phí trọng tải tàu, thuyền đối với hoạt động hàng hải quốc tế. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 261/2016/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phí trọng tải tàu, thuyền đối với hoạt động hàng hải quốc tế", "role": "user" }, { "content": "Phí trọng tải tàu, thuyền đối với hoạt động hàng hải quốc tế được quy định tại Điều 7 Thông tư 261/2016/TT-BTC quy định về phí, lệ phí hàng hải và biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:\n1. Mức thu phí trọng tải tàu, thuyền\nTàu thuyền vào, rời khu vực hàng hải, cảng chuyên dùng, cảng dầu khí ngoài khơi; tàu thuyền nước ngoài hoạt động tại vùng biển Việt Nam không thuộc vùng nước cảng biển phải nộp phí trọng tải tàu, thuyền theo mức thu như sau:\n\n\n\n\nLoại tàu\n\n\nMức thu\n\n\n\n\nA. Tàu thuyền (trừ tàu Lash):\n- Lượt vào:\n- Lượt rời:\n\n\n \n0,034 USD/GT\n0,034 USD/GT\n\n\n\n\nB. Tàu Lash:\n\n\n \n\n\n\n\n- Tàu mẹ:\n\n\n \n\n\n\n\nLượt vào:\n\n\n0,017 USD/GT\n\n\n\n\nLượt rời:\n\n\n0,017 USD/GT\n\n\n\n\nSà lan Lash (chỉ thu khi rời tàu mẹ tới khu vực hàng hải không thuộc khu vực hàng hải tàu mẹ tập kết hoặc đến từ khu vực hàng hải khác khu vực hàng hải tàu mẹ neo đậu để xếp hàng lên tàu mẹ)\n\n\n \n\n\n\n\nLượt vào:\n\n\n0,017 USD/GT\n\n\n\n\nLượt rời:\n\n\n0,017 USD/GT\n\n\n\n\n2. Các quy định cụ thể về thu phí trọng tải tàu, thuyền:\na) Tàu thuyền vào, rời khu vực hàng hải lấy nhiên liệu, thực phẩm, nước ngọt, thay đổi thuyền viên, sửa chữa, phá dỡ hoặc chạy thử sau khi sửa chữa, đóng mới mà không xếp, dỡ hàng hóa, không đón, trả khách áp dụng mức thu bằng 70% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này;\nb) Tàu thuyền (trừ tàu thuyền chở khách) vào, rời một khu vực hàng hải nhiều hơn 3 chuyến/1 tàu/1 tháng thì từ chuyến thứ 4 trở đi của tàu này trong tháng áp dụng mức thu bằng 60% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này;\nc) Tổ chức, cá nhân có tàu thuyền chở khách vào, rời khu vực hàng hải áp dụng mức thu phí trọng tải tàu, thuyền như sau:\n- Tàu thuyền có tổng dung tích dưới 300 GT vào, rời khu vực hàng hải nhiều hơn 4 chuyến/1 tháng/1 khu vực hàng hải thì từ chuyến thứ 5 trở đi trong tháng thu bằng 70% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này;\n- Tàu thuyền có tổng dung tích từ 300 GT đến dưới 1.500 GT vào, rời khu vực hàng hải nhiều hơn 3 chuyến/1 tháng/1 khu vực hàng hải thì từ chuyến thứ 4 trở đi trong tháng thu bằng 60% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này;\n- Tàu thuyền có tổng dung tích từ 1.500 GT đến dưới 50.000 GT vào, rời khu vực hàng hải nhiều hơn 2 chuyến/1 tháng/1 khu vực hàng hải thì từ chuyến thứ 3 trở đi trong tháng thu bằng 50% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này;\n- Tàu thuyền có tổng dung tích từ 50.000 GT trở lên vào, rời một khu vực hàng hải thu bằng 40% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.\nd) Tàu thuyền chuyển tải dầu tại vịnh Vân Phong - Khánh Hòa áp dụng mức thu bằng 50% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này; mức thu này được áp dụng đến hết ngày 31/12/2020;\nđ) Tàu thuyền chở công-ten-nơ xuất, nhập khẩu, trung chuyển vào, rời các bến cảng trên sông Cái Mép - Thị Vải có tổng dung tích từ 50.000 GT trở lên được áp dụng mức thu bằng 60% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này; mức thu này được áp dụng đến hết ngày 31/12/2020.\n3. Những trường hợp sau đây không phải nộp phí trọng tải tàu, thuyền:\na) Tàu thuyền vào, rời khu vực hàng hải để tránh bão, tránh thời tiết xấu không đảm bảo an toàn cho tàu, cấp cứu bệnh nhân hoặc bàn giao người cứu được trên biển mà không xếp dỡ hàng hóa, không đón, trả khách theo xác nhận của cảng vụ hàng hải; tàu thuyền tham gia tìm kiếm cứu nạn, phòng chống lụt bão, thiên tai theo lệnh điều động hoặc được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\nb) Tàu thuyền của lực lượng vũ trang nước ngoài đến khu vực hàng hải để thăm chính thức hoặc xã giao theo lời mời của Nhà nước Việt Nam; tàu chở thanh thiếu niên nước ngoài đến khu vực hàng hải để giao lưu văn hóa, thể thao theo lời mời của cơ quan cấp Bộ, cơ quan ngang Bộ thuộc Chính phủ Việt Nam;\nc) Xuồng hoặc ca nô của tàu mẹ chở khách neo tại khu nước, vùng nước chở hành khách vào, rời cảng;\nd) Sà lan Lash hoạt động tại khu vực hàng hải cùng tàu Lash;\nđ) Tàu thuyền quá cảnh đi Campuchia;\ne) Tàu thuyền xuất cảnh đi Campuchia qua cửa khẩu Vĩnh Xương - Thường Phước được cảng vụ đường thủy nội địa làm thủ tục cho tàu thuyền tại bến, cảng thủy nội địa trước đó và đã thu phí, lệ phí áp dụng tại bến, cảng thủy nội địa theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.\nTrên đây là nội dung quy định về phí trọng tải tàu, thuyền đối với hoạt động hàng hải quốc tế. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 261/2016/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bộ Quốc phòng có trách nhiệm gì trong việc quản lí hoạt động đo đạc và bản đồ kể từ ngày 01/01/2019?
Bộ Quốc phòng có trách nhiệm gì trong việc quản lí hoạt động đo đạc và bản đồ kể từ ngày 01/01/2019? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Thanh Huyền. Trong quá trình làm việc tôi có thắc mắc và muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Từ ngày 01/01/2019, Bộ Quốc phòng và các Bộ, có quan ngang bộ khác có trách nhiệm gì trong việc quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Từ ngày 01/01/2019, trách nhiệm của Bộ Quốc phòng và các Bộ, có quan ngang bộ khác trong việc quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ được quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 57 Luật Đo đạc và bản đồ 2018 với nội dung như sau: - Bộ Quốc phòng có trách nhiệm sau đây: + Chủ trì xây dựng, trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về đo đạc và bản đồ quốc phòng; + Quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ quốc phòng; + Quản lý, vận hành công trình hạ tầng đo đạc phục vụ quốc phòng; quản lý, bảo mật thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ bảo đảm cho quốc phòng, an ninh; + Quản lý, giám sát hoạt động bay chụp ảnh, thu nhận dữ liệu ảnh hàng không phục vụ mục đích đo đạc và bản đồ; giám sát hoạt động đo đạc và bản đồ trong khu vực quản lý của Bộ Quốc phòng; + Cung cấp thông tin, dữ liệu cho các cơ quan, tổ chức phục vụ phát triển kinh tế - xã hội theo quy định của pháp luật; + Thực hiện nhiệm vụ đo đạc và bản đồ khác do Chính phủ giao; + Hằng năm, báo cáo về hoạt động đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi quản lý gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Chính phủ. - Bộ, cơ quan ngang Bộ khác có trách nhiệm sau đây: + Xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về đo đạc và bản đồ chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài nguyên và Môi trường; xây dựng tiêu chuẩn quốc gia về đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi quản lý, gửi Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, công bố và tổ chức hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện; + Quản lý, tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động đo đạc và bản đồ chuyên ngành trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; + Tổ chức triển khai xây dựng và quản lý hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia theo thẩm quyền; + Quản lý, lưu trữ, cung cấp thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi quản lý; + Hằng năm, báo cáo về hoạt động đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi quản lý gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Chính phủ. Trên đây là nội dung trả lời về trách nhiệm của Bộ Quốc phòng và các Bộ, có quan ngang bộ khác trong việc quản lí hoạt động đo đạc và bản đồ. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật Đo đạc và bản đồ 2018. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bộ Quốc phòng có trách nhiệm gì trong việc quản lí hoạt động đo đạc và bản đồ kể từ ngày 01/01/2019?", "role": "user" }, { "content": "Từ ngày 01/01/2019, trách nhiệm của Bộ Quốc phòng và các Bộ, có quan ngang bộ khác trong việc quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ được quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 57 Luật Đo đạc và bản đồ 2018 với nội dung như sau:\n- Bộ Quốc phòng có trách nhiệm sau đây:\n+ Chủ trì xây dựng, trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về đo đạc và bản đồ quốc phòng;\n+ Quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ quốc phòng;\n+ Quản lý, vận hành công trình hạ tầng đo đạc phục vụ quốc phòng; quản lý, bảo mật thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ bảo đảm cho quốc phòng, an ninh;\n+ Quản lý, giám sát hoạt động bay chụp ảnh, thu nhận dữ liệu ảnh hàng không phục vụ mục đích đo đạc và bản đồ; giám sát hoạt động đo đạc và bản đồ trong khu vực quản lý của Bộ Quốc phòng;\n+ Cung cấp thông tin, dữ liệu cho các cơ quan, tổ chức phục vụ phát triển kinh tế - xã hội theo quy định của pháp luật;\n+ Thực hiện nhiệm vụ đo đạc và bản đồ khác do Chính phủ giao;\n+ Hằng năm, báo cáo về hoạt động đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi quản lý gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Chính phủ.\n- Bộ, cơ quan ngang Bộ khác có trách nhiệm sau đây:\n+ Xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về đo đạc và bản đồ chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài nguyên và Môi trường; xây dựng tiêu chuẩn quốc gia về đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi quản lý, gửi Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, công bố và tổ chức hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện;\n+ Quản lý, tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động đo đạc và bản đồ chuyên ngành trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;\n+ Tổ chức triển khai xây dựng và quản lý hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia theo thẩm quyền;\n+ Quản lý, lưu trữ, cung cấp thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi quản lý;\n+ Hằng năm, báo cáo về hoạt động đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi quản lý gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Chính phủ.\nTrên đây là nội dung trả lời về trách nhiệm của Bộ Quốc phòng và các Bộ, có quan ngang bộ khác trong việc quản lí hoạt động đo đạc và bản đồ. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật Đo đạc và bản đồ 2018.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quản lý đầu tư xây dựng công trình xây dựng khẩn cấp được quy định thế nào?
Quy định hiện hành về việc quản lý đầu tư xây dựng công trình xây dựng khẩn cấp như thế nào? Mong nhận được hỗ trợ.
Điều 58 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định về việc quản lý đầu tư xây dựng công trình xây dựng khẩn cấp như sau: Việc quản lý đầu tư xây dựng công trình xây dựng khẩn cấp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 130 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 48 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 được quy định cụ thể như sau: - Người đứng đầu cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền quyết định việc xây dựng công trình khẩn cấp thuộc phạm vi quản lý bằng lệnh xây dựng công trình khẩn cấp. - Lệnh xây dựng công trình khẩn cấp được thể hiện bằng văn bản gồm các nội dung: mục đích xây dựng, địa điểm xây dựng, người được giao quản lý, thực hiện xây dựng công trình, thời gian xây dựng công trình, dự kiến chi phí và nguồn lực thực hiện và các yêu cầu cần thiết khác có liên quan. - Người được giao quản lý, thực hiện xây dựng công trình được tự quyết định toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng, bao gồm: giao tổ chức, cá nhân thực hiện các công việc khảo sát, thiết kế và thi công xây dựng và các công việc cần thiết khác phục vụ xây dựng công trình khẩn cấp; quyết định về trình tự thực hiện khảo sát, thiết kế và thi công xây dựng; quyết định về việc giám sát thi công xây dựng và nghiệm thu công trình xây dựng đáp ứng yêu cầu của lệnh xây dựng công trình khẩn cấp. - Sau khi kết thúc thi công xây dựng công trình khẩn cấp, người được giao xây dựng công trình khẩn cấp có trách nhiệm tổ chức lập và hoàn thiện hồ sơ hoàn thành công trình, bao gồm: lệnh xây dựng công trình khẩn cấp; các tài liệu khảo sát xây dựng (nếu có); thiết kế điển hình hoặc thiết kế bản vẽ thi công (nếu có); nhật ký thi công xây dựng công trình và các hình ảnh ghi nhận quá trình thi công xây dựng công trình (nếu có); các biên bản nghiệm thu, kết quả thí nghiệm, quan trắc, đo đạc (nếu có); hồ sơ quản lý vật liệu xây dựng, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình xây dựng (nếu có); bản vẽ hoàn công; phụ lục các tồn tại cần sửa chữa, khắc phục (nếu có) sau khi đưa công trình xây dựng vào sử dụng; biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng giữa chủ đầu tư, nhà thầu và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan; các căn cứ, cơ sở để xác định khối lượng công việc hoàn thành và các hồ sơ, văn bản, tài liệu khác có liên quan hoạt động đầu tư xây dựng công trình khẩn cấp. - Đối với công trình xây dựng khẩn cấp sử dụng vốn đầu tư công, việc quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan về quản lý, thanh toán, quyết toán đối với dự án khẩn cấp sử dụng vốn đầu tư công. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quản lý đầu tư xây dựng công trình xây dựng khẩn cấp được quy định thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Điều 58 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định về việc quản lý đầu tư xây dựng công trình xây dựng khẩn cấp như sau:\nViệc quản lý đầu tư xây dựng công trình xây dựng khẩn cấp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 130 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 48 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 được quy định cụ thể như sau:\n- Người đứng đầu cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền quyết định việc xây dựng công trình khẩn cấp thuộc phạm vi quản lý bằng lệnh xây dựng công trình khẩn cấp.\n- Lệnh xây dựng công trình khẩn cấp được thể hiện bằng văn bản gồm các nội dung: mục đích xây dựng, địa điểm xây dựng, người được giao quản lý, thực hiện xây dựng công trình, thời gian xây dựng công trình, dự kiến chi phí và nguồn lực thực hiện và các yêu cầu cần thiết khác có liên quan.\n- Người được giao quản lý, thực hiện xây dựng công trình được tự quyết định toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng, bao gồm: giao tổ chức, cá nhân thực hiện các công việc khảo sát, thiết kế và thi công xây dựng và các công việc cần thiết khác phục vụ xây dựng công trình khẩn cấp; quyết định về trình tự thực hiện khảo sát, thiết kế và thi công xây dựng; quyết định về việc giám sát thi công xây dựng và nghiệm thu công trình xây dựng đáp ứng yêu cầu của lệnh xây dựng công trình khẩn cấp.\n- Sau khi kết thúc thi công xây dựng công trình khẩn cấp, người được giao xây dựng công trình khẩn cấp có trách nhiệm tổ chức lập và hoàn thiện hồ sơ hoàn thành công trình, bao gồm: lệnh xây dựng công trình khẩn cấp; các tài liệu khảo sát xây dựng (nếu có); thiết kế điển hình hoặc thiết kế bản vẽ thi công (nếu có); nhật ký thi công xây dựng công trình và các hình ảnh ghi nhận quá trình thi công xây dựng công trình (nếu có); các biên bản nghiệm thu, kết quả thí nghiệm, quan trắc, đo đạc (nếu có); hồ sơ quản lý vật liệu xây dựng, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình xây dựng (nếu có); bản vẽ hoàn công; phụ lục các tồn tại cần sửa chữa, khắc phục (nếu có) sau khi đưa công trình xây dựng vào sử dụng; biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng giữa chủ đầu tư, nhà thầu và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan; các căn cứ, cơ sở để xác định khối lượng công việc hoàn thành và các hồ sơ, văn bản, tài liệu khác có liên quan hoạt động đầu tư xây dựng công trình khẩn cấp.\n- Đối với công trình xây dựng khẩn cấp sử dụng vốn đầu tư công, việc quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan về quản lý, thanh toán, quyết toán đối với dự án khẩn cấp sử dụng vốn đầu tư công.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định mới nhất về vị trí nhãn hàng hóa
Được biết sẽ có hướng dẫn cụ thể về vị trí nhãn hàng hóa trong thời gian sắp tới. Cho hỏi vấn đề này được quy định như thế nào?
Điều 4 Thông tư 05/2019/TT-BKHCN (Có hiệu lực từ 01/01/2021) quy định về vị trí nhãn hàng hóa như sau: - Những nội dung bắt buộc phải ghi trên nhãn hàng hóa không cần thể hiện tập trung trên nhãn, có thể ghi trên vị trí khác của hàng hóa, bảo đảm khi quan sát có thể nhận biết được dễ dàng, đầy đủ mà không phải tháo rời các chi tiết, các phần của hàng hóa. Những nội dung bắt buộc đó là một phần của nhãn hàng hóa. Ví dụ 1: số khung của xe máy được dập trên khung xe hay số Vm của ô tô được khắc trực tiếp trên thân xe tuy không được thể hiện cùng vị trí với các nội dung bắt buộc khác nhưng ở vị trí có thể nhận biết được dễ dàng, không phải tháo rời các chi tiết, nội dung này là một phần của nhãn hàng hóa. Ví dụ 2: ngày sản xuất, hạn sử dụng hoặc định lượng của hàng hóa được in sẵn trên đáy hoặc thân chai, không cùng vị trí với các nội dung khác trên bản in nhãn gắn trên chai nhưng vẫn dễ dàng nhận biết được, nội dung này là một phần của nhãn hàng hóa. - Hàng hóa có cả bao bì trực tiếp và bao bì ngoài + Hàng hóa trên thị trường có cả bao bì ngoài, không bán riêng lẻ các đơn vị hàng hóa nhỏ có bao bì trực tiếp bên trong thì phải ghi nhãn trên bao bì ngoài. + Hàng hóa trên thị trường có cả bao bì ngoài và đồng thời tách ra bán lẻ các đơn vị hàng hóa nhỏ có bao bì trực tiếp bên trong thì phải ghi nhãn đầy đủ cho cả bao bì ngoài và bao bì trực tiếp. Ví dụ: Hộp cà phê gồm nhiều gói cà phê nhỏ bên trong: + Trường hợp bán cả hộp cà phê không bán lẻ các gói cà phê nhỏ thì ghi nhãn đầy đủ cho cả hộp; + Trường hợp bán cả hộp cà phê và đồng thời tách ra bán lẻ những gói cà phê nhỏ bên trong thì phải ghi nhãn đầy đủ cho cả hộp cà phê và các gói cà phê nhỏ bên trong; + Trường hợp thùng carton đựng các hộp cà phê đã có nhãn đầy đủ bên trong, có thể mở ra để xem các hộp cà phê trong thùng carton thì không phải ghi nhãn trên thùng carton đó. - Trường hợp bao bì ngoài trong suốt có thể quan sát được nội dung ghi nhãn sản phẩm bên trong thì không bắt buộc ghi nhãn cho bao bì ngoài. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định mới nhất về vị trí nhãn hàng hóa", "role": "user" }, { "content": "Điều 4 Thông tư 05/2019/TT-BKHCN (Có hiệu lực từ 01/01/2021) quy định về vị trí nhãn hàng hóa như sau:\n- Những nội dung bắt buộc phải ghi trên nhãn hàng hóa không cần thể hiện tập trung trên nhãn, có thể ghi trên vị trí khác của hàng hóa, bảo đảm khi quan sát có thể nhận biết được dễ dàng, đầy đủ mà không phải tháo rời các chi tiết, các phần của hàng hóa. Những nội dung bắt buộc đó là một phần của nhãn hàng hóa.\nVí dụ 1: số khung của xe máy được dập trên khung xe hay số Vm của ô tô được khắc trực tiếp trên thân xe tuy không được thể hiện cùng vị trí với các nội dung bắt buộc khác nhưng ở vị trí có thể nhận biết được dễ dàng, không phải tháo rời các chi tiết, nội dung này là một phần của nhãn hàng hóa.\nVí dụ 2: ngày sản xuất, hạn sử dụng hoặc định lượng của hàng hóa được in sẵn trên đáy hoặc thân chai, không cùng vị trí với các nội dung khác trên bản in nhãn gắn trên chai nhưng vẫn dễ dàng nhận biết được, nội dung này là một phần của nhãn hàng hóa.\n- Hàng hóa có cả bao bì trực tiếp và bao bì ngoài\n+ Hàng hóa trên thị trường có cả bao bì ngoài, không bán riêng lẻ các đơn vị hàng hóa nhỏ có bao bì trực tiếp bên trong thì phải ghi nhãn trên bao bì ngoài.\n+ Hàng hóa trên thị trường có cả bao bì ngoài và đồng thời tách ra bán lẻ các đơn vị hàng hóa nhỏ có bao bì trực tiếp bên trong thì phải ghi nhãn đầy đủ cho cả bao bì ngoài và bao bì trực tiếp.\nVí dụ: Hộp cà phê gồm nhiều gói cà phê nhỏ bên trong:\n+ Trường hợp bán cả hộp cà phê không bán lẻ các gói cà phê nhỏ thì ghi nhãn đầy đủ cho cả hộp;\n+ Trường hợp bán cả hộp cà phê và đồng thời tách ra bán lẻ những gói cà phê nhỏ bên trong thì phải ghi nhãn đầy đủ cho cả hộp cà phê và các gói cà phê nhỏ bên trong;\n+ Trường hợp thùng carton đựng các hộp cà phê đã có nhãn đầy đủ bên trong, có thể mở ra để xem các hộp cà phê trong thùng carton thì không phải ghi nhãn trên thùng carton đó.\n- Trường hợp bao bì ngoài trong suốt có thể quan sát được nội dung ghi nhãn sản phẩm bên trong thì không bắt buộc ghi nhãn cho bao bì ngoài.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Năm 2018 mức lương tối thiểu vùng theo từng địa phương ở Lạng Sơn là bao nhiêu?
Năm 2018 mức lương tối thiểu vùng theo từng địa phương ở Lạng Sơn là bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập, tôi là Quỳnh Trang hiện đang sống và làm việc tại Lạng Sơn. Tôi có nghe nói đến mức lương tối thiểu vùng mới vào năm 2018. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi năm 2018 mức lương tối thiểu vùng theo từng địa phương ở Lạng Sơn là bao nhiêu? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Mức lương tối thiểu vùng theo từng địa phương ở Lạng Sơn năm 2018 được quy định tại Nghị định 141/2017/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, theo đó:  Tỉnh/ Thành phố Quận/huyện/Thị xã Vùng Lạng Sơn - Thành phố Lạng Sơn III - Các huyện Bắc Sơn, Bình Gia, Cao Lộc, Chi Lăng, Đình Lập, Hữu Lũng, Lộc Bình, Tràng Định, Văn Lãng, Văn Quan IV Tương ứng với vùng lương tối thiểu nêu trên là mức lương tối thiểu vùng mới áp dụng từ ngày 01/01/2018 sau đây: Vùng Mức lương tối thiểu từ ngày 01/01/2018 Mức tăng thêm so với năm 2017 Vùng III 3.090.000 đồng/tháng Tăng 190.000 đồng Vùng IV 2.760.000 đồng/tháng Tăng 180.000 đồng Trên đây là tư vấn về mức lương tối thiểu vùng theo từng địa phương ở Lạng Sơn năm 2018. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Nghị định 141/2017/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Năm 2018 mức lương tối thiểu vùng theo từng địa phương ở Lạng Sơn là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Mức lương tối thiểu vùng theo từng địa phương ở Lạng Sơn năm 2018 được quy định tại Nghị định 141/2017/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, theo đó: \n\n\n\n\nTỉnh/ Thành phố\n\n\nQuận/huyện/Thị xã\n\n\nVùng\n\n\n\n\nLạng Sơn\n\n\n- Thành phố Lạng Sơn\n\n\nIII\n\n\n\n\n- Các huyện Bắc Sơn, Bình Gia, Cao Lộc, Chi Lăng, Đình Lập, Hữu Lũng, Lộc Bình, Tràng Định, Văn Lãng, Văn Quan\n\n\nIV\n\n\n\n\nTương ứng với vùng lương tối thiểu nêu trên là mức lương tối thiểu vùng mới áp dụng từ ngày 01/01/2018 sau đây:\n\n\n\n\nVùng\n\n\nMức lương tối thiểu từ ngày 01/01/2018\n\n\nMức tăng thêm so với năm 2017\n\n\n\n\nVùng III\n\n\n3.090.000 đồng/tháng\n\n\nTăng 190.000 đồng\n\n\n\n\nVùng IV\n\n\n2.760.000 đồng/tháng\n\n\nTăng 180.000 đồng\n\n\n\n\nTrên đây là tư vấn về mức lương tối thiểu vùng theo từng địa phương ở Lạng Sơn năm 2018. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Nghị định 141/2017/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong quản lý về môi trường?
Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong quản lý về môi trường gồm những gì? Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong quản lý về bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học?  Nhờ anh/chị hướng dẫn theo quy định mới!
Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong quản lý về môi trường gồm những gì?Căn cứ khoản 9 Điều 2 Nghị định 68/2022/NĐ-CP quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong quản lý về môi trường như sau:9. Về môi trường:a) Hướng dẫn việc xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch tỉnh; tổ chức xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng; tổ chức lập, trình phê duyệt, công bố và tổ chức thực hiện quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia theo quy định của pháp luật;b) Hướng dẫn công tác thẩm định, phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, phương án cải tạo, phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản; xây dựng hướng dẫn kỹ thuật thực hiện đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường; có ý kiến đối với nội dung đánh giá môi trường chiến lược; tổ chức thẩm định, phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, phương án cải tạo phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật;c) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện kiểm soát nguồn ô nhiễm đối với cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật;d) Thực hiện quản lý nhà nước về chất thải rắn theo quy định của pháp luật; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý chất thải rắn công nghiệp thông thường, chất thải rắn sinh hoạt, chất thải nguy hại, hoạt động tái chế, thu gom, xử lý chất thải của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra đối với cơ sở sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất theo quy định của pháp luật;đ) Hướng dẫn kỹ thuật về phòng ngừa, ứng phó sự cố chất thải;e) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện: công tác quản lý chất lượng môi trường, cải tạo và phục hồi môi trường, công tác bảo vệ môi trường trong quản lý chất ô nhiễm khó phân hủy và nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy; nội dung, tiêu chí về bảo vệ môi trường nông thôn theo quy định của pháp luật; xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Kế hoạch quốc gia quản lý chất lượng môi trường không khí, quản lý chất lượng môi trường nước mặt, xử lý, cải tạo và phục hồi khu vực ô nhiễm đất đặc biệt nghiêm trọng; đánh giá chất lượng môi trường, khả năng chịu tải của môi trường nước mặt đối với sông, hồ liên tỉnh theo quy định của pháp luật;g) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức hiện công tác quan trắc môi trường, thông tin, cảnh báo về ô nhiễm môi trường trên phạm vi cả nước theo quy định của pháp luật, bao gồm: tổ chức xây dựng, quản lý mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia; phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình quan trắc môi trường quốc gia; quản lý chất lượng, kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm thiết bị quan trắc môi trường theo quy định của pháp luật; quản lý số liệu quan trắc môi trường, việc truyền, nhận và công bố kết quả quan trắc môi trường theo quy định của pháp luật; công bố kết quả quan trắc môi trường quốc gia; hướng dẫn nghiệp vụ và hỗ trợ kỹ thuật quản lý số liệu quan trắc môi trường;h) Hướng dẫn và tổ chức lập, công bố báo cáo hiện trạng môi trường, báo cáo chuyên đề về môi trường quốc gia; hướng dẫn, tổ chức xây dựng báo cáo công tác bảo vệ môi trường;i) Hướng dẫn công tác thống kê môi trường;k) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác cấp, cấp đổi, điều chỉnh, cấp lại, thu hồi giấy phép môi trường; cấp, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận về môi trường theo quy định của pháp luật; hướng dẫn việc tiếp nhận đăng ký môi trường theo quy định của pháp luật;l) Hướng dẫn bộ, ngành, địa phương về chuyên môn, nhiệm vụ trọng tâm về bảo vệ môi trường; tổng hợp để đề xuất phân bổ dự toán ngân sách nhà nước cho hoạt động bảo vệ môi trường của các bộ, cơ quan Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và hướng dẫn việc thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; hướng dẫn việc thống kê, theo dõi và công bố nguồn chi cho bảo vệ môi trường;m) Đề xuất chính sách về thuế, phí bảo vệ môi trường, phát hành trái phiếu xanh và các công cụ kinh tế khác để huy động, sử dụng nguồn lực cho bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;n) Tổ chức quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam; làm cơ quan đầu mối quốc gia: Quỹ môi trường toàn cầu; thực hiện Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy, Công ước Basel về kiểm soát vận chuyển xuyên biên giới chất thải nguy hại và việc tiêu hủy chúng; các điều ước và thỏa thuận quốc tế khác về môi trường theo phân công của Chính phủ.Theo đó, về môi trường thì Bộ Tài nguyên và Môi trường có nhiệm vụ và quyền hạn sau:- Hướng dẫn việc xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch tỉnh; tổ chức xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng; tổ chức lập, trình phê duyệt, công bố và tổ chức thực hiện quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia theo quy định của pháp luật;- Hướng dẫn công tác thẩm định, phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, phương án cải tạo, phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản; xây dựng hướng dẫn kỹ thuật thực hiện đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường; có ý kiến đối với nội dung đánh giá môi trường chiến lược; tổ chức thẩm định, phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, phương án cải tạo phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật;- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện kiểm soát nguồn ô nhiễm đối với cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật;Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong quản lý về môi trường? (Hình từ Internet)Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong quản lý về bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học? Theo khoản 10 Điều 2 Nghị định 68/2022/NĐ-CP quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong quản lý về bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học như sau:10. Về bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học:a) Tổ chức lập, trình phê duyệt, công bố, tổ chức thực hiện và đánh giá việc thực hiện quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh quốc gia học theo quy định của pháp luật;b) Thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước quan trọng, quản lý và bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên trên phạm vi toàn quốc theo quy định của pháp luật; tổ chức hội đồng thẩm định liên ngành dự án thành lập khu bảo tồn có diện tích thuộc địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên; chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có liên quan lập dự án và tổ chức quản lý sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt khu bảo tồn thiên nhiên cấp quốc gia, khu di sản thiên nhiên theo phân công của Chính phủ; chỉ đạo, hướng dẫn thành lập và quản lý hành lang đa dạng sinh học, khu bảo tồn thiên nhiên cấp tỉnh, khu vực đa dạng sinh học cao, cảnh quan sinh thái quan trọng theo quy định của pháp luật;c) Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học, bảo tồn loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ không bao gồm giống cây trồng, giống vật nuôi theo quy định của pháp luật;d) Hướng dẫn, kiểm tra công tác lưu giữ lâu dài nguồn gen và mẫu vật di truyền của loài được ưu tiên bảo vệ; hướng dẫn việc quản lý, giám sát hoạt động tiếp cận nguồn gen và tri thức truyền thống gắn với nguồn gen, sử dụng các lợi ích được chia sẻ từ việc tiếp cận nguồn gen do Nhà nước quản lý, tri thức truyền thống về nguồn gen; lập danh mục sinh vật biến đổi gen được cấp giấy chứng nhận an toàn sinh học;đ) Lập, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền danh mục, chương trình bảo tồn loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ không bao gồm giống cây trồng, giống vật nuôi nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; tổ chức biên soạn Sách Đỏ Việt Nam; hướng dẫn việc bảo tồn đa dạng sinh học tại khu vực tự nhiên chưa đủ điều kiện thành lập khu bảo tồn; lập danh mục loài ngoại lai xâm hại; hướng dẫn, đánh giá khả năng xâm hại của loài ngoại lai đối với môi trường và đa dạng sinh học;e) Hướng dẫn, xây dựng và thực hiện các chương trình điều tra cơ bản, quan trắc, thống kê, kiểm kê về đa dạng sinh học; chỉ đạo xây dựng và thống nhất quản lý số liệu quan trắc về đa dạng sinh học; chủ trì lập và công bố báo cáo quốc gia về đa dạng sinh học; hướng dẫn các bộ, ngành và địa phương điều tra, lập báo cáo về đa dạng sinh học;g) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện hoạt động đăng ký, công nhận, cấp, thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận về đa dạng sinh học thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật;h) Hướng dẫn việc thực hiện các hoạt động chi trả dịch vụ môi trường liên quan đến đa dạng sinh học và chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên không bao gồm chi trả dịch vụ môi trường rừng;i) Làm đầu mối quốc gia thực hiện các điều ước quốc tế về bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học theo phân công của Chính phủ; chỉ đạo, hướng dẫn việc lập hồ sơ đề cử công nhận và quản lý các khu đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế theo Công ước Ramsar, vườn di sản của ASEAN, khu Dự trữ sinh quyển thế giới và các di sản thiên nhiên khác được tổ chức quốc tế công nhận theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong quản lý về môi trường?", "role": "user" }, { "content": "Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong quản lý về môi trường gồm những gì?Căn cứ khoản 9 Điều 2 Nghị định 68/2022/NĐ-CP quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong quản lý về môi trường như sau:9. Về môi trường:a) Hướng dẫn việc xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch tỉnh; tổ chức xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng; tổ chức lập, trình phê duyệt, công bố và tổ chức thực hiện quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia theo quy định của pháp luật;b) Hướng dẫn công tác thẩm định, phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, phương án cải tạo, phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản; xây dựng hướng dẫn kỹ thuật thực hiện đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường; có ý kiến đối với nội dung đánh giá môi trường chiến lược; tổ chức thẩm định, phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, phương án cải tạo phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật;c) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện kiểm soát nguồn ô nhiễm đối với cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật;d) Thực hiện quản lý nhà nước về chất thải rắn theo quy định của pháp luật; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý chất thải rắn công nghiệp thông thường, chất thải rắn sinh hoạt, chất thải nguy hại, hoạt động tái chế, thu gom, xử lý chất thải của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra đối với cơ sở sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất theo quy định của pháp luật;đ) Hướng dẫn kỹ thuật về phòng ngừa, ứng phó sự cố chất thải;e) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện: công tác quản lý chất lượng môi trường, cải tạo và phục hồi môi trường, công tác bảo vệ môi trường trong quản lý chất ô nhiễm khó phân hủy và nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy; nội dung, tiêu chí về bảo vệ môi trường nông thôn theo quy định của pháp luật; xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Kế hoạch quốc gia quản lý chất lượng môi trường không khí, quản lý chất lượng môi trường nước mặt, xử lý, cải tạo và phục hồi khu vực ô nhiễm đất đặc biệt nghiêm trọng; đánh giá chất lượng môi trường, khả năng chịu tải của môi trường nước mặt đối với sông, hồ liên tỉnh theo quy định của pháp luật;g) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức hiện công tác quan trắc môi trường, thông tin, cảnh báo về ô nhiễm môi trường trên phạm vi cả nước theo quy định của pháp luật, bao gồm: tổ chức xây dựng, quản lý mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia; phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình quan trắc môi trường quốc gia; quản lý chất lượng, kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm thiết bị quan trắc môi trường theo quy định của pháp luật; quản lý số liệu quan trắc môi trường, việc truyền, nhận và công bố kết quả quan trắc môi trường theo quy định của pháp luật; công bố kết quả quan trắc môi trường quốc gia; hướng dẫn nghiệp vụ và hỗ trợ kỹ thuật quản lý số liệu quan trắc môi trường;h) Hướng dẫn và tổ chức lập, công bố báo cáo hiện trạng môi trường, báo cáo chuyên đề về môi trường quốc gia; hướng dẫn, tổ chức xây dựng báo cáo công tác bảo vệ môi trường;i) Hướng dẫn công tác thống kê môi trường;k) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác cấp, cấp đổi, điều chỉnh, cấp lại, thu hồi giấy phép môi trường; cấp, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận về môi trường theo quy định của pháp luật; hướng dẫn việc tiếp nhận đăng ký môi trường theo quy định của pháp luật;l) Hướng dẫn bộ, ngành, địa phương về chuyên môn, nhiệm vụ trọng tâm về bảo vệ môi trường; tổng hợp để đề xuất phân bổ dự toán ngân sách nhà nước cho hoạt động bảo vệ môi trường của các bộ, cơ quan Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và hướng dẫn việc thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; hướng dẫn việc thống kê, theo dõi và công bố nguồn chi cho bảo vệ môi trường;m) Đề xuất chính sách về thuế, phí bảo vệ môi trường, phát hành trái phiếu xanh và các công cụ kinh tế khác để huy động, sử dụng nguồn lực cho bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;n) Tổ chức quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam; làm cơ quan đầu mối quốc gia: Quỹ môi trường toàn cầu; thực hiện Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy, Công ước Basel về kiểm soát vận chuyển xuyên biên giới chất thải nguy hại và việc tiêu hủy chúng; các điều ước và thỏa thuận quốc tế khác về môi trường theo phân công của Chính phủ.Theo đó, về môi trường thì Bộ Tài nguyên và Môi trường có nhiệm vụ và quyền hạn sau:- Hướng dẫn việc xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch tỉnh; tổ chức xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng; tổ chức lập, trình phê duyệt, công bố và tổ chức thực hiện quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia theo quy định của pháp luật;- Hướng dẫn công tác thẩm định, phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, phương án cải tạo, phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản; xây dựng hướng dẫn kỹ thuật thực hiện đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường; có ý kiến đối với nội dung đánh giá môi trường chiến lược; tổ chức thẩm định, phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, phương án cải tạo phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật;- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện kiểm soát nguồn ô nhiễm đối với cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật;Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong quản lý về môi trường? (Hình từ Internet)Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong quản lý về bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học? Theo khoản 10 Điều 2 Nghị định 68/2022/NĐ-CP quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong quản lý về bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học như sau:10. Về bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học:a) Tổ chức lập, trình phê duyệt, công bố, tổ chức thực hiện và đánh giá việc thực hiện quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh quốc gia học theo quy định của pháp luật;b) Thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước quan trọng, quản lý và bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên trên phạm vi toàn quốc theo quy định của pháp luật; tổ chức hội đồng thẩm định liên ngành dự án thành lập khu bảo tồn có diện tích thuộc địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên; chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có liên quan lập dự án và tổ chức quản lý sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt khu bảo tồn thiên nhiên cấp quốc gia, khu di sản thiên nhiên theo phân công của Chính phủ; chỉ đạo, hướng dẫn thành lập và quản lý hành lang đa dạng sinh học, khu bảo tồn thiên nhiên cấp tỉnh, khu vực đa dạng sinh học cao, cảnh quan sinh thái quan trọng theo quy định của pháp luật;c) Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học, bảo tồn loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ không bao gồm giống cây trồng, giống vật nuôi theo quy định của pháp luật;d) Hướng dẫn, kiểm tra công tác lưu giữ lâu dài nguồn gen và mẫu vật di truyền của loài được ưu tiên bảo vệ; hướng dẫn việc quản lý, giám sát hoạt động tiếp cận nguồn gen và tri thức truyền thống gắn với nguồn gen, sử dụng các lợi ích được chia sẻ từ việc tiếp cận nguồn gen do Nhà nước quản lý, tri thức truyền thống về nguồn gen; lập danh mục sinh vật biến đổi gen được cấp giấy chứng nhận an toàn sinh học;đ) Lập, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền danh mục, chương trình bảo tồn loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ không bao gồm giống cây trồng, giống vật nuôi nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; tổ chức biên soạn Sách Đỏ Việt Nam; hướng dẫn việc bảo tồn đa dạng sinh học tại khu vực tự nhiên chưa đủ điều kiện thành lập khu bảo tồn; lập danh mục loài ngoại lai xâm hại; hướng dẫn, đánh giá khả năng xâm hại của loài ngoại lai đối với môi trường và đa dạng sinh học;e) Hướng dẫn, xây dựng và thực hiện các chương trình điều tra cơ bản, quan trắc, thống kê, kiểm kê về đa dạng sinh học; chỉ đạo xây dựng và thống nhất quản lý số liệu quan trắc về đa dạng sinh học; chủ trì lập và công bố báo cáo quốc gia về đa dạng sinh học; hướng dẫn các bộ, ngành và địa phương điều tra, lập báo cáo về đa dạng sinh học;g) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện hoạt động đăng ký, công nhận, cấp, thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận về đa dạng sinh học thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật;h) Hướng dẫn việc thực hiện các hoạt động chi trả dịch vụ môi trường liên quan đến đa dạng sinh học và chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên không bao gồm chi trả dịch vụ môi trường rừng;i) Làm đầu mối quốc gia thực hiện các điều ước quốc tế về bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học theo phân công của Chính phủ; chỉ đạo, hướng dẫn việc lập hồ sơ đề cử công nhận và quản lý các khu đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế theo Công ước Ramsar, vườn di sản của ASEAN, khu Dự trữ sinh quyển thế giới và các di sản thiên nhiên khác được tổ chức quốc tế công nhận theo quy định của pháp luật.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
1 địa chỉ 2 hộ kinh doanh được không? Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bao gồm những gì?
Cho tôi hỏi: 1 địa chỉ 2 hộ kinh doanh được không? Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bao gồm những gì? Câu hỏi của chị Ngọc - Bình Tân (TP. Hồ Chí Minh)
Hộ kinh doanh là gì?Theo quy định pháp luật hiện nay thì vẫn chưa có định nghĩa cụ thể cho hộ kinh doanhTuy nhiên, tại Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về hộ kinh doanh như sau:Hộ kinh doanh1. Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh....Như vậy, có thể hiểu đơn giản hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ.1 địa chỉ 2 hộ kinh doanh được không? Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bao gồm những gì? (Hình từ Internet)1 địa chỉ có 2 hộ kinh doanh được không? Theo khoản 2 Điều 86 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh như sau:Địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh1. Địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh là nơi hộ kinh doanh thực hiện hoạt động kinh doanh.2. Một hộ kinh doanh có thể hoạt động kinh doanh tại nhiều địa điểm nhưng phải chọn một địa điểm để đăng ký trụ sở hộ kinh doanh và phải thông báo cho Cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi tiến hành hoạt động kinh doanh đối với các địa điểm kinh doanh còn lại.Theo đó, pháp luật không cấm việc 2 hay nhiều hộ kinh doanh cùng đăng ký trên 01 địa chỉ. Hộ kinh doanh có thể đăng ký kinh doanh tại nhiều địa điểm khác nhau, miễn là chọn 1 địa điểm làm trụ sở chính và thông báo các địa điểm kinh doanh còn lại cho cơ quan quản lý.Về mặt pháp lý, 1 địa chỉ có 2 hộ kinh doanh là hoàn toàn hợp lệ. Vì vậy việc 1 địa chỉ có 2 hộ kinh doanh hay nhiều hộ kinh doanh cùng đăng ký là vẫn được phép và không vi phạm pháp luật.Tuy nhiên, việc đăng ký địa điểm này phải thông báo đến cơ quan quản lý thuế và cơ quan quản lý thị trường của nơi bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với những địa điểm kinh doanh còn lại để đảm bảo hoạt động kinh doanh và giúp cơ quan nhà nước dễ dàng quản lý.Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bao gồm những gì?Căn cứ Điều 87 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về việc đăng ký hộ kinh doanh như sau:Đăng ký hộ kinh doanh1. Đăng ký hộ kinh doanh được thực hiện tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh.2. Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bao gồm:a) Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh;b) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;c) Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thành lập hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;d) Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.3. Khi tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ hoặc người thành lập hộ kinh doanh biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nếu có).4. Nếu sau 03 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh mà không nhận được Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh thì người thành lập hộ kinh doanh hoặc hộ kinh doanh có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.5. Định kỳ vào tuần làm việc đầu tiên hàng tháng, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi danh sách hộ kinh doanh đã đăng ký tháng trước cho Cơ quan thuế cùng cấp, Phòng Đăng ký kinh doanh và cơ quan quản lý chuyên ngành cấp tỉnh.Theo đó, hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bao gồm:- Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh;- Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;- Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thành lập hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;- Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "1 địa chỉ 2 hộ kinh doanh được không? Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bao gồm những gì?", "role": "user" }, { "content": "Hộ kinh doanh là gì?Theo quy định pháp luật hiện nay thì vẫn chưa có định nghĩa cụ thể cho hộ kinh doanhTuy nhiên, tại Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về hộ kinh doanh như sau:Hộ kinh doanh1. Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh....Như vậy, có thể hiểu đơn giản hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ.1 địa chỉ 2 hộ kinh doanh được không? Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bao gồm những gì? (Hình từ Internet)1 địa chỉ có 2 hộ kinh doanh được không? Theo khoản 2 Điều 86 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh như sau:Địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh1. Địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh là nơi hộ kinh doanh thực hiện hoạt động kinh doanh.2. Một hộ kinh doanh có thể hoạt động kinh doanh tại nhiều địa điểm nhưng phải chọn một địa điểm để đăng ký trụ sở hộ kinh doanh và phải thông báo cho Cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi tiến hành hoạt động kinh doanh đối với các địa điểm kinh doanh còn lại.Theo đó, pháp luật không cấm việc 2 hay nhiều hộ kinh doanh cùng đăng ký trên 01 địa chỉ. Hộ kinh doanh có thể đăng ký kinh doanh tại nhiều địa điểm khác nhau, miễn là chọn 1 địa điểm làm trụ sở chính và thông báo các địa điểm kinh doanh còn lại cho cơ quan quản lý.Về mặt pháp lý, 1 địa chỉ có 2 hộ kinh doanh là hoàn toàn hợp lệ. Vì vậy việc 1 địa chỉ có 2 hộ kinh doanh hay nhiều hộ kinh doanh cùng đăng ký là vẫn được phép và không vi phạm pháp luật.Tuy nhiên, việc đăng ký địa điểm này phải thông báo đến cơ quan quản lý thuế và cơ quan quản lý thị trường của nơi bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với những địa điểm kinh doanh còn lại để đảm bảo hoạt động kinh doanh và giúp cơ quan nhà nước dễ dàng quản lý.Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bao gồm những gì?Căn cứ Điều 87 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về việc đăng ký hộ kinh doanh như sau:Đăng ký hộ kinh doanh1. Đăng ký hộ kinh doanh được thực hiện tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh.2. Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bao gồm:a) Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh;b) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;c) Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thành lập hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;d) Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.3. Khi tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ hoặc người thành lập hộ kinh doanh biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nếu có).4. Nếu sau 03 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh mà không nhận được Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh thì người thành lập hộ kinh doanh hoặc hộ kinh doanh có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.5. Định kỳ vào tuần làm việc đầu tiên hàng tháng, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi danh sách hộ kinh doanh đã đăng ký tháng trước cho Cơ quan thuế cùng cấp, Phòng Đăng ký kinh doanh và cơ quan quản lý chuyên ngành cấp tỉnh.Theo đó, hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bao gồm:- Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh;- Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;- Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thành lập hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;- Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Rủ người dưới 18 tuổi sử dụng ma túy có bị đi tù không?
Con của tôi nghiện ma túy gần đây đã bị công an phát hiện hành vi rủ người dưới 18 tuổi sử dụng ma túy. Pháp luật có nghiêm cấm việc này hay không? Con tôi liệu rằng sẽ bị xử phạt như thế nào?
Rủ người khác sử dụng ma túy có bị pháp luật nghiêm cấm? Căn cứ Điều 5 Luật Phòng, chống ma túy 2021 có quy định các hành vi bị nghiêm cấm như sau: - Trồng cây có chứa chất ma túy, hướng dẫn trồng cây có chứa chất ma túy. - Nghiên cứu, giám định, kiểm nghiệm, kiểm định, sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, bảo quản, tồn trữ, mua bán, phân phối, xử lý, trao đổi, xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, quá cảnh trái phép chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc, thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất. - Chiếm đoạt chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc, thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất. - Giao nhận, quản lý, kiểm soát, lưu giữ, cấp phát, bảo quản chất ma túy, tiền chất trái quy định của pháp luật; cho phép người sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện hoặc thuốc hướng thần tới quy định của pháp luật. - Sử dụng, tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy; cưỡng bức, lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy; chứa chấp, hỗ trợ việc sử dụng trái phép chất ma túy. … Như vậy ,theo quy định như trên hành vi lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy là hành vi đã bị pháp luật nghiêm cấm. Rủ người dưới 18 tuổi sử dụng ma túy bị xử phạt như thế nào? Căn cứ Điều 258 Bộ luật hình sự 2015 có quy định về tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy như sau: 1. Người nào rủ rê, dụ dỗ, xúi giục hoặc bằng các thủ đoạn khác nhằm lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) Có tổ chức; b) Phạm tội 02 lần trở lên; c) Vì động cơ đê hèn hoặc vì tư lợi; d) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi; đ) Đối với phụ nữ mà biết là có thai; e) Đối với 02 người trở lên; g) Đối với người đang cai nghiện; h) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; i) Gây bệnh nguy hiểm cho người khác; k) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm: a) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây chết người; b) Gây bệnh nguy hiểm cho 02 người trở lên; c) Đối với người dưới 13 tuổi. 4. Phạm tội trong trường hợp gây chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. Theo đó, hành vi rủ rê, dụ dỗ, xúi giục người từ đủ 13 đến dưới 18 tuổi sử dụng trái phép chất ma túy của con bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với hình phạt tù từ 05 năm đến 10 năm. Ngoài ra con bạn còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Rủ người dưới 18 tuổi sử dụng ma túy có bị đi tù không?", "role": "user" }, { "content": "Rủ người khác sử dụng ma túy có bị pháp luật nghiêm cấm?\nCăn cứ Điều 5 Luật Phòng, chống ma túy 2021 có quy định các hành vi bị nghiêm cấm như sau:\n- Trồng cây có chứa chất ma túy, hướng dẫn trồng cây có chứa chất ma túy.\n- Nghiên cứu, giám định, kiểm nghiệm, kiểm định, sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, bảo quản, tồn trữ, mua bán, phân phối, xử lý, trao đổi, xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, quá cảnh trái phép chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc, thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất.\n- Chiếm đoạt chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc, thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất.\n- Giao nhận, quản lý, kiểm soát, lưu giữ, cấp phát, bảo quản chất ma túy, tiền chất trái quy định của pháp luật; cho phép người sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện hoặc thuốc hướng thần tới quy định của pháp luật.\n- Sử dụng, tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy; cưỡng bức, lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy; chứa chấp, hỗ trợ việc sử dụng trái phép chất ma túy.\n…\nNhư vậy ,theo quy định như trên hành vi lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy là hành vi đã bị pháp luật nghiêm cấm.\nRủ người dưới 18 tuổi sử dụng ma túy bị xử phạt như thế nào?\nCăn cứ Điều 258 Bộ luật hình sự 2015 có quy định về tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy như sau:\n1. Người nào rủ rê, dụ dỗ, xúi giục hoặc bằng các thủ đoạn khác nhằm lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:\na) Có tổ chức;\nb) Phạm tội 02 lần trở lên;\nc) Vì động cơ đê hèn hoặc vì tư lợi;\nd) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi;\nđ) Đối với phụ nữ mà biết là có thai;\ne) Đối với 02 người trở lên;\ng) Đối với người đang cai nghiện;\nh) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;\ni) Gây bệnh nguy hiểm cho người khác;\nk) Tái phạm nguy hiểm.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:\na) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây chết người;\nb) Gây bệnh nguy hiểm cho 02 người trở lên;\nc) Đối với người dưới 13 tuổi.\n4. Phạm tội trong trường hợp gây chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.\n5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.\nTheo đó, hành vi rủ rê, dụ dỗ, xúi giục người từ đủ 13 đến dưới 18 tuổi sử dụng trái phép chất ma túy của con bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với hình phạt tù từ 05 năm đến 10 năm. Ngoài ra con bạn còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Lập di chúc có cần sự đồng ý của tất cả các con hay không?
Tôi muốn hỏi là, đối với việc lập di chúc có cần sự đồng ý của tất cả các con hay không? Vì đây là tài sản riêng của tôi.
Căn cứ Điều 624 và Điều 626 Bộ luật dân sự 2015 quy định: Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Đồng thời, người lập di chúc có quyền sau đây: 1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế. 2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế. 3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng. 4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế. 5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản. Như vậy, di chúc là văn bản được lập ra khi một người có tài sản và muốn để tài sản của mình cho người khác sau khi người đó chết. Do đó, nguyên tắc cha, mẹ có toàn quyền định đoạt tài sản của mình mà không phụ thuộc vào con cái của mình. Lưu ý: (Nếu phát sinh trường hợp đồng sở hữu) việc lập di chúc còn tùy thuộc vào tài sản mà ba mẹ lập di chúc. Trong một số trường hợp vẫn cần phải có sự đồng ý của các con như tài sản là đất cấp cho hộ gia đình thuộc sở hữu chung thì vẫn phải cần sự đồng ý của các con. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Lập di chúc có cần sự đồng ý của tất cả các con hay không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 624 và Điều 626 Bộ luật dân sự 2015 quy định:\nDi chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.\nĐồng thời, người lập di chúc có quyền sau đây:\n1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.\n2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.\n3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.\n4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.\n5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.\nNhư vậy, di chúc là văn bản được lập ra khi một người có tài sản và muốn để tài sản của mình cho người khác sau khi người đó chết. Do đó, nguyên tắc cha, mẹ có toàn quyền định đoạt tài sản của mình mà không phụ thuộc vào con cái của mình.\nLưu ý: (Nếu phát sinh trường hợp đồng sở hữu) việc lập di chúc còn tùy thuộc vào tài sản mà ba mẹ lập di chúc. Trong một số trường hợp vẫn cần phải có sự đồng ý của các con như tài sản là đất cấp cho hộ gia đình thuộc sở hữu chung thì vẫn phải cần sự đồng ý của các con.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khi có hành vi lừa dối kết hôn thì ai có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật?
Ai có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật khi có hành vi lừa dối kết hôn? Lừa dối kết hôn bị phạt bao nhiêu tiền?  Chào anh chị Luật sư. Tôi và chồng kết hôn được 3 năm, nhưng trước đó thì chồng tôi biết mình không có khả năng sinh con nhưng vẫn nói có và kết hôn với tôi (khi đó tôi không biết). Đến nay, gia đình tôi biết được sự việc thì mẹ tôi muốn tôi ly hôn, nếu không sẽ yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn của vợ chồng tôi, do bi lừa dối khi kết hôn. Vậy tôi muốn hỏi trường hợp bị lừa dối kết hôn, thì ai có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn? Mong anh chị tư vấn. Tôi cảm ơn.
1. Ai có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật khi có hành vi lừa dối kết hôn? Căn cứ Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật, như sau: 1. Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật này. 2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật này: a) Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật; b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình; c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em; d) Hội liên hiệp phụ nữ. 3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật. Theo đó, đối với trường hợp của bạn là kết hôn do bị lừa dối, thì bạn có quyền yêu cầu độc lập Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.  2. Lừa dối kết hôn bị phạt bao nhiêu tiền?  Theo Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử lý hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng, cụ thể như sau: 1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác; c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn. 2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; b) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; c) Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn; d) Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình; đ) Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân. 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và đ khoản 2 Điều này. Như vậy, khi có hành vi lừa dối kết hôn thì cá nhân thực hiện có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đến 20.000.000 đồng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khi có hành vi lừa dối kết hôn thì ai có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật?", "role": "user" }, { "content": "1. Ai có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật khi có hành vi lừa dối kết hôn?\nCăn cứ Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật, như sau:\n\n1. Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật này.\n2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật này:\na) Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;\nb) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;\nc) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;\nd) Hội liên hiệp phụ nữ.\n3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.\n\nTheo đó, đối với trường hợp của bạn là kết hôn do bị lừa dối, thì bạn có quyền yêu cầu độc lập Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật. \n2. Lừa dối kết hôn bị phạt bao nhiêu tiền? \nTheo Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử lý hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng, cụ thể như sau:\n\n1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;\nb) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;\nc) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;\nd) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;\nđ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.\n2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;\nb) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;\nc) Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;\nd) Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;\nđ) Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.\n3. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và đ khoản 2 Điều này.\n\nNhư vậy, khi có hành vi lừa dối kết hôn thì cá nhân thực hiện có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đến 20.000.000 đồng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức phạt tiền với hành vi tẩy xóa giấy chứng nhận an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý cấp xã
Mức phạt tiền với hành vi tẩy xóa giấy chứng nhận an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý cấp xã là bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Hải hiện đang sống và làm việc tại Đồng Tháp. Tôi hiện đang tìm hiểu về việc xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi mức phạt tiền với hành vi tẩy xóa giấy chứng nhận an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý cấp xã là bao nhiêu? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Mức phạt tiền với hành vi tẩy xóa giấy chứng nhận an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý  cấp xã được quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 24 Nghị định 178/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm, theo đó:  Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm. Ngoài ra liên quan tới với đề này chúng tôi sẽ gửi đến bạn những thông tin sau: a) Phạt cảnh cáo đối với hành vi sử dụng giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đã hết thời hạn dưới 01 tháng; b) Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sử dụng giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đã hết thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng; c) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không có giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định hoặc có nhưng đã hết thời hạn trên 03 tháng... Trên đây là tư vấn về mức phạt tiền với hành vi tẩy xóa giấy chứng nhận an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý cấp xã . Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo Nghị định 178/2013/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt tiền với hành vi tẩy xóa giấy chứng nhận an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý cấp xã", "role": "user" }, { "content": "Mức phạt tiền với hành vi tẩy xóa giấy chứng nhận an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý  cấp xã được quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 24 Nghị định 178/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm, theo đó: \nPhạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm.\nNgoài ra liên quan tới với đề này chúng tôi sẽ gửi đến bạn những thông tin sau:\na) Phạt cảnh cáo đối với hành vi sử dụng giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đã hết thời hạn dưới 01 tháng;\nb) Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sử dụng giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đã hết thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng;\nc) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không có giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định hoặc có nhưng đã hết thời hạn trên 03 tháng...\nTrên đây là tư vấn về mức phạt tiền với hành vi tẩy xóa giấy chứng nhận an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý cấp xã . Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo Nghị định 178/2013/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Ghi nhận diện tích căn hộ
Xin chào luật sư! Em có mua một căn hộ của công ty Lê Thành. Hiện em đang bổ sung hồ sơ cho công ty để làm chủ quyền căn hộ. Tuy nhiên có phát sinh một vấn đề như sau: - Diện tích ban đầu ghi trên HĐMB là 72 m2 (diện tích này được tính từ tim tường chung và mép ngoài của tường bao quanh căn hộ), trong HĐMB có quy định nếu sau khi hoàn thành đo vẽ lại nếu diện tích tăng thêm thì em phải đóng thêm tiền và ngược lại. - Đầu năm 2011, cty thông báo đã có bản vẽ mới và yêu cầu em đóng thêm phần chênh lệch diện tích 1,5m2 và nộp hồ sơ để làm chủ quyền. Em đã lên cty đóng thêm tiền và nộp hồ sơ thí phát hiện trong giấy đề nghị cấp chủ quyền cty chỉ ghi nhận diện tích sàn của căn hộ là 70,8 m2 mà không phải là 73,5 m2. Em thắc mắc thì cty giải thích do quy định mới nhà nước chỉ công nhận diện tích căn hộ theo diện tích sàn mà không tính theo diện tích thực tế mua bán giữa chủ đầu tư và người mua. Em muốn hỏi luật sư một số vấn đề sau: Thứ nhất: Giải thích của cty Lê Thành có đúng không và các quy định xác định diện tích căn hộ được quy định tại các văn bản pháp luật nào. Thứ hai: Nếu nhà nước quy định diện tích căn hộ được xác định theo diện tích sàn thì em có quyền yêu cầu cty điều chỉnh lại hợp đồng không. Thứ ba: HĐMB ký kết sau thời điểm Luật Nhà Ở đã có hiệu lực và tại điều 70 luật nhà ở có quy định phần sở hữu chung của nhà chung cư bao gồm tường bao quanh ngôi nhà. Trong khi trong HĐMB chủ đầu tư lại tính luôn phần diện tích này vào để bán cho người mua thí có đúng quy định pháp luật không. Nếu chủ đầu tư không chịu điều chỉnh thì em có quyền kiện ra tòa và yêu cầu tòa  tuyên HĐMB này vô hiệu một phần không. Em rất mong luật sư tư vấn giúp em. Em xin chào!
Bạn ký hợp đồng với công ty mua nhà chung cư hay nhà đơn lẻ. - Nếu mua căn hộ, vậy  trong hợp đồng cty có xác định phần diện tích chung và phần diện tích riêng của căn hộ không. Về phần xác định diện tích căn hộ và việc thể hiện diện tích trên hợp đồng mua bán căn hộ bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định số 71/2010 của chính phủ ngày 23/06/2010 hướng dẫn Luật nhà ở và Thông tư số 16/201 TT -BXD  ngày 01/09/2010  hướng dẫn nghị định số 71/2010.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ghi nhận diện tích căn hộ", "role": "user" }, { "content": "Bạn ký hợp đồng với công ty mua nhà chung cư hay nhà đơn lẻ.\r\n- Nếu mua căn hộ, vậy  trong hợp đồng cty có xác định phần diện tích chung và phần diện tích riêng của căn hộ không.\r\nVề phần xác định diện tích căn hộ và việc thể hiện diện tích trên hợp đồng mua bán căn hộ bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định số 71/2010 của chính phủ ngày 23/06/2010 hướng dẫn Luật nhà ở và Thông tư số 16/201 TT -BXD  ngày 01/09/2010  hướng dẫn nghị định số 71/2010.", "role": "assistant" } ]
Chế độ ăn, ở và quản lý đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người dưới 18 tuổi được quy định như thế nào?
Chế độ ăn, ở và quản lý đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người dưới 18 tuổi được quy định thế nào? Chế độ gặp thân nhân, người bào chữa, tiếp xúc lãnh sự của người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người dưới 18 tuổi ra sao? Chế độ ăn, ở và quản lý đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam là phụ nữ có thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi?
Chế độ ăn, ở và quản lý đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người dưới 18 tuổi Điều 33 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 có quy định chế độ ăn, ở và quản lý đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người dưới 18 tuổi như sau: 1. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người dưới 18 tuổi được bảo đảm tiêu chuẩn định lượng ăn như người bị tạm giữ, người bị tạm giam đã thành niên và được tăng thêm về thịt, cá nhưng không quá 20% so với định lượng. 2. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người dưới 18 tuổi được bố trí giam giữ riêng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 18 của Luật này. Chế độ gặp thân nhân, người bào chữa, tiếp xúc lãnh sự của người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người dưới 18 tuổi Điều 34 cũng quy định chế độ gặp thân nhân, người bào chữa, tiếp xúc lãnh sự của người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người dưới 18 tuổi như sau: Người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người dưới 18 tuổi được gặp thân nhân, người bào chữa, tiếp xúc lãnh sự quy định tại Điều 22 của Luật này với số lần thăm gặp được tăng gấp đôi so với người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người đủ 18 tuổi trở lên. Chế độ ăn, ở và quản lý đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam là phụ nữ có thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi Điều 35 Luật này có quy định chế độ ăn, ở và quản lý đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam là phụ nữ có thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi: 1. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam là phụ nữ có thai được bố trí nơi ở hợp lý, được khám thai, được chăm sóc y tế, được hưởng chế độ ăn uống bảo đảm sức khỏe; nếu sinh con thì được bảo đảm tiêu chuẩn, định lượng ăn theo chỉ dẫn của y sĩ hoặc bác sĩ, được cấp thực phẩm, đồ dùng, thuốc men cần thiết cho việc chăm sóc trẻ sơ sinh, được bảo đảm thời gian cho con bú trong thời gian nuôi con bằng sữa mẹ. Cơ sở giam giữ có trách nhiệm làm thủ tục đề nghị đăng ký khai sinh. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cơ sở giam giữ đóng trụ sở có trách nhiệm đăng ký và cấp giấy khai sinh. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam là phụ nữ có thai hoặc có con dưới 36 tháng tuổi ở cùng thì được bố trí chỗ nằm tối thiểu là 03 mét vuông (m2). 2. Cơ sở giam giữ phải tổ chức việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em dưới 36 tháng tuổi. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam có con từ đủ 36 tháng tuổi trở lên thì phải gửi con về cho thân nhân nuôi dưỡng; trường hợp không có thân nhân nhận nuôi dưỡng thì thủ trưởng cơ sở giam giữ đề nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi có cơ sở giam giữ chỉ định cơ sở bảo trợ xã hội tiếp nhận, nuôi dưỡng. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ định cơ sở bảo trợ xã hội tiếp nhận, nuôi dưỡng. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam sau khi được trả tự do được nhận lại con đang được cơ sở bảo trợ xã hội nuôi dưỡng. 3. Chính phủ quy định chi tiết về chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em dưới 36 tháng tuổi tại cơ sở giam giữ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chế độ ăn, ở và quản lý đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người dưới 18 tuổi được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Chế độ ăn, ở và quản lý đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người dưới 18 tuổi\nĐiều 33 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 có quy định chế độ ăn, ở và quản lý đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người dưới 18 tuổi như sau:\n1. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người dưới 18 tuổi được bảo đảm tiêu chuẩn định lượng ăn như người bị tạm giữ, người bị tạm giam đã thành niên và được tăng thêm về thịt, cá nhưng không quá 20% so với định lượng.\n2. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người dưới 18 tuổi được bố trí giam giữ riêng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 18 của Luật này.\nChế độ gặp thân nhân, người bào chữa, tiếp xúc lãnh sự của người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người dưới 18 tuổi\nĐiều 34 cũng quy định chế độ gặp thân nhân, người bào chữa, tiếp xúc lãnh sự của người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người dưới 18 tuổi như sau:\nNgười bị tạm giữ, người bị tạm giam là người dưới 18 tuổi được gặp thân nhân, người bào chữa, tiếp xúc lãnh sự quy định tại Điều 22 của Luật này với số lần thăm gặp được tăng gấp đôi so với người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người đủ 18 tuổi trở lên.\nChế độ ăn, ở và quản lý đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam là phụ nữ có thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi\nĐiều 35 Luật này có quy định chế độ ăn, ở và quản lý đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam là phụ nữ có thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi:\n1. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam là phụ nữ có thai được bố trí nơi ở hợp lý, được khám thai, được chăm sóc y tế, được hưởng chế độ ăn uống bảo đảm sức khỏe; nếu sinh con thì được bảo đảm tiêu chuẩn, định lượng ăn theo chỉ dẫn của y sĩ hoặc bác sĩ, được cấp thực phẩm, đồ dùng, thuốc men cần thiết cho việc chăm sóc trẻ sơ sinh, được bảo đảm thời gian cho con bú trong thời gian nuôi con bằng sữa mẹ. Cơ sở giam giữ có trách nhiệm làm thủ tục đề nghị đăng ký khai sinh. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cơ sở giam giữ đóng trụ sở có trách nhiệm đăng ký và cấp giấy khai sinh.\nNgười bị tạm giữ, người bị tạm giam là phụ nữ có thai hoặc có con dưới 36 tháng tuổi ở cùng thì được bố trí chỗ nằm tối thiểu là 03 mét vuông (m2).\n2. Cơ sở giam giữ phải tổ chức việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em dưới 36 tháng tuổi. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam có con từ đủ 36 tháng tuổi trở lên thì phải gửi con về cho thân nhân nuôi dưỡng; trường hợp không có thân nhân nhận nuôi dưỡng thì thủ trưởng cơ sở giam giữ đề nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi có cơ sở giam giữ chỉ định cơ sở bảo trợ xã hội tiếp nhận, nuôi dưỡng. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ định cơ sở bảo trợ xã hội tiếp nhận, nuôi dưỡng. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam sau khi được trả tự do được nhận lại con đang được cơ sở bảo trợ xã hội nuôi dưỡng.\n3. Chính phủ quy định chi tiết về chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em dưới 36 tháng tuổi tại cơ sở giam giữ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh Bình Thuận, Ninh Thuận
Xin chào, Ban biên tập vui lòng tư vấn giúp tôi về vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh Bình Thuận, vùng nước cảng biển Bình Thuận - Ninh Thuận tại khu vực Vĩnh Tân - Cà Ná theo quy định mới là như thế nào?
Căn cứ Điều 1 Thông tư 21/2019/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/08/2019 thì vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh Bình Thuận, vùng nước cảng biển Bình Thuận - Ninh Thuận tại khu vực Vĩnh Tân - Cà Ná được quy định như sau: Vùng nước cảng biển Bình Thuận thuộc địa phận tỉnh Bình Thuận, vùng nước cảng biển Bình Thuận - Ninh Thuận tại khu vực Vĩnh Tân - Cà Ná bao gồm các vùng nước sau: 1. Vùng nước cảng biển Bình Thuận tại khu vực Hòa Phú. 2. Vùng nước cảng biển Bình Thuận tại khu vực Phan Thiết. 3. Vùng nước cảng biển Bình Thuận tại khu vực đảo Phú Quý. 4. Vùng nước cảng biển Bình Thuận tại khu vực dầu khí ngoài khơi mỏ Hồng Ngọc. 5. Vùng nước cảng biển Bình Thuận tại khu vực dầu khí ngoài khơi mỏ Sư Tử Đen. 6. Vùng nước cảng biển Bình Thuận tại khu vực dầu khí ngoài khơi mỏ Sư Tử Vàng. 7. Vùng nước cảng biển Bình Thuận tại khu vực dầu khí ngoài khơi mỏ Thăng Long - Đông Đô. 8. Vùng nước cảng biển Bình Thuận - Ninh Thuận tại khu vực Vĩnh Tân - Cà Ná. Trên đây là nội dung tư vấn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh Bình Thuận, Ninh Thuận", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 1 Thông tư 21/2019/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/08/2019 thì vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh Bình Thuận, vùng nước cảng biển Bình Thuận - Ninh Thuận tại khu vực Vĩnh Tân - Cà Ná được quy định như sau:\nVùng nước cảng biển Bình Thuận thuộc địa phận tỉnh Bình Thuận, vùng nước cảng biển Bình Thuận - Ninh Thuận tại khu vực Vĩnh Tân - Cà Ná bao gồm các vùng nước sau:\n1. Vùng nước cảng biển Bình Thuận tại khu vực Hòa Phú.\n2. Vùng nước cảng biển Bình Thuận tại khu vực Phan Thiết.\n3. Vùng nước cảng biển Bình Thuận tại khu vực đảo Phú Quý.\n4. Vùng nước cảng biển Bình Thuận tại khu vực dầu khí ngoài khơi mỏ Hồng Ngọc.\n5. Vùng nước cảng biển Bình Thuận tại khu vực dầu khí ngoài khơi mỏ Sư Tử Đen.\n6. Vùng nước cảng biển Bình Thuận tại khu vực dầu khí ngoài khơi mỏ Sư Tử Vàng.\n7. Vùng nước cảng biển Bình Thuận tại khu vực dầu khí ngoài khơi mỏ Thăng Long - Đông Đô.\n8. Vùng nước cảng biển Bình Thuận - Ninh Thuận tại khu vực Vĩnh Tân - Cà Ná.\nTrên đây là nội dung tư vấn.", "role": "assistant" } ]
Các trường hợp thu hồi kết quả phân loại trang thiết bị y tế
Tôi tên Kim Thanh hiện là sinh viên trường đại học y được thành phố Hồ Chí Minh. Vì nhu cầu học tập do đó mà cần tìm hiểu về các trường hợp cần thu hồi kết quả phân loại trang thiết bị y tế nhưng vẫn chưa được rõ do đó mà nhờ các anh/chị hỗ trợ giúp: Các trường hợp nào thì tiến hành thu hồi kết quả phân loại trang thiết bị y tế? Trần Trang (trang***@gmail.com)
Tại Điểm a Khoản 3 Điều 9 Nghị định 169/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 36/2016/NĐ-CP về quản lý trang thiết bị y tế, có quy định các trường hợp thu hồi kết quả phân loại trang thiết bị y tế như sau: - Kết quả phân loại sai làm giảm mức độ rủi ro của trang thiết bị y tế; - Kết quả phân loại được ký bởi người không có tên trong Phiếu tiếp nhận hồ sơ công bố đủ điều kiện phân loại hoặc không phải là người đại diện hợp pháp của cơ sở phân loại; - Bản kết quả phân loại bị làm giả; - Kết quả phân loại được ban hành khi cơ sở phân loại đang bị tạm đình chỉ hoạt động hoặc khi đã bị thu hồi Phiếu tiếp nhận hồ sơ công bố đủ điều kiện phân loại. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các trường hợp thu hồi kết quả phân loại trang thiết bị y tế", "role": "user" }, { "content": "Tại Điểm a Khoản 3 Điều 9 Nghị định 169/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 36/2016/NĐ-CP về quản lý trang thiết bị y tế, có quy định các trường hợp thu hồi kết quả phân loại trang thiết bị y tế như sau:\n- Kết quả phân loại sai làm giảm mức độ rủi ro của trang thiết bị y tế;\n- Kết quả phân loại được ký bởi người không có tên trong Phiếu tiếp nhận hồ sơ công bố đủ điều kiện phân loại hoặc không phải là người đại diện hợp pháp của cơ sở phân loại;\n- Bản kết quả phân loại bị làm giả;\n- Kết quả phân loại được ban hành khi cơ sở phân loại đang bị tạm đình chỉ hoạt động hoặc khi đã bị thu hồi Phiếu tiếp nhận hồ sơ công bố đủ điều kiện phân loại.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định chung về giao dịch chứng chỉ quỹ mở
Giao dịch chứng chỉ quỹ mở được quy định như thế nào? Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Tôi tên là Hoài Tâm, hiện đang là trưởng phòng tại công ty X chuyên về XNK, cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành quy định về giao dịch chứng chỉ quỹ mở như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn! Email: tam.hoai***@gmail.com
Giao dịch chứng chỉ quỹ mở được quy định từ Khoản 2 đến Khoản 7 Điều 10 Thông tư 183/2011/TT-BTC hướng dẫn việc thành lập và quản lý Quỹ mở do Bộ Tài chính ban hành như sau: Lệnh giao dịch phải được gửi tới đại lý phân phối đã công bố tại bản cáo bạch, bản cáo bạch tóm tắt hoặc đã công bố tại trang thông tin điện tử của công ty quản lý quỹ, hoặc được gửi tới công ty quản lý quỹ hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan. Công ty quản lý quỹ, hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan phải thiết lập hệ thống tiếp nhận lệnh giao dịch bảo đảm nhà đầu tư tại Việt Nam có thể đặt lệnh giao dịch tại mọi đại lý phân phối đã được công bố tại bản cáo bạch, bản cáo bạch tóm tắt hoặc đã công bố tại trang thông tin điện tử của công ty quản lý quỹ. Đại lý phân phối chỉ được nhận lệnh giao dịch của nhà đầu tư khi phiếu lệnh đã được điền chính xác và đầy đủ các thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục số 21 ban hành kèm theo Thông tư này. Phiếu lệnh phải được đại lý phân phối lưu trữ theo quy định của pháp luật về chứng khoán. Đồng thời phải bảo đảm ghi nhận đầy đủ, chính xác, kịp thời và rõ ràng về thời điểm nhận lệnh, người nhận lệnh từ nhà đầu tư. Trường hợp lệnh nhận qua điện thoại, fax, lệnh giao dịch trực tuyến qua internet hoặc các phương tiện điện tử, đường truyền khác thì tuân thủ theo quy định về giao dịch điện tử và lưu trữ phiếu lệnh theo hình thức tệp dữ liệu điện tử. Công ty quản lý quỹ, tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan chỉ thực hiện các lệnh nhận được trước thời điểm đóng sổ lệnh. Tùy theo quy định tại điều lệ quỹ và bản cáo bạch, lệnh nhận sau thời điểm đóng sổ lệnh bị hủy hoặc tiếp tục có giá trị để thực hiện tại ngày giao dịch chứng chỉ quỹ kế tiếp. Trong thời hạn ba (03) ngày, kể từ ngày giao dịch chứng chỉ quỹ, công ty quản lý quỹ, tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan, đại lý ký danh có trách nhiệm cập nhật đầy đủ thông tin về sở hữu sau giao dịch của nhà đầu tư tại sổ chính và gửi nhà đầu tư bản xác nhận giao dịch theo mẫu quy định tại phụ lục số 22 ban hành kèm theo Thông tư này. Trong thời hạn tối đa hai (02) ngày, sau ngày giao dịch chứng chỉ quỹ, nếu đại lý phân phối phát hiện lỗi giao dịch do nhầm lẫn, sai sót trong quá trình tổng hợp thông tin, nhận lệnh, chuyển, nhập lệnh vào hệ thống, đại lý phân phối phải thông báo cho công ty quản lý quỹ, tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan và yêu cầu sửa lỗi giao dịch. Quá thời hạn nêu trên, đại lý phân phối chịu trách nhiệm trước nhà đầu tư về các lỗi giao dịch. Công ty quản lý quỹ, tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan và đại lý ký danh phải có sổ lệnh lưu trữ đầy đủ thông tin về các lệnh giao dịch chứng chỉ quỹ của nhà đầu tư theo mẫu quy định tại phụ lục số 23 ban hành kèm theo Thông tư này. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về giao dịch chứng chỉ quỹ mở. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 183/2011/TT-BTC để nắm rõ quy định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định chung về giao dịch chứng chỉ quỹ mở", "role": "user" }, { "content": "Giao dịch chứng chỉ quỹ mở được quy định từ Khoản 2 đến Khoản 7 Điều 10 Thông tư 183/2011/TT-BTC hướng dẫn việc thành lập và quản lý Quỹ mở do Bộ Tài chính ban hành như sau:\nLệnh giao dịch phải được gửi tới đại lý phân phối đã công bố tại bản cáo bạch, bản cáo bạch tóm tắt hoặc đã công bố tại trang thông tin điện tử của công ty quản lý quỹ, hoặc được gửi tới công ty quản lý quỹ hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan. Công ty quản lý quỹ, hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan phải thiết lập hệ thống tiếp nhận lệnh giao dịch bảo đảm nhà đầu tư tại Việt Nam có thể đặt lệnh giao dịch tại mọi đại lý phân phối đã được công bố tại bản cáo bạch, bản cáo bạch tóm tắt hoặc đã công bố tại trang thông tin điện tử của công ty quản lý quỹ.\nĐại lý phân phối chỉ được nhận lệnh giao dịch của nhà đầu tư khi phiếu lệnh đã được điền chính xác và đầy đủ các thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục số 21 ban hành kèm theo Thông tư này. Phiếu lệnh phải được đại lý phân phối lưu trữ theo quy định của pháp luật về chứng khoán. Đồng thời phải bảo đảm ghi nhận đầy đủ, chính xác, kịp thời và rõ ràng về thời điểm nhận lệnh, người nhận lệnh từ nhà đầu tư. Trường hợp lệnh nhận qua điện thoại, fax, lệnh giao dịch trực tuyến qua internet hoặc các phương tiện điện tử, đường truyền khác thì tuân thủ theo quy định về giao dịch điện tử và lưu trữ phiếu lệnh theo hình thức tệp dữ liệu điện tử.\nCông ty quản lý quỹ, tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan chỉ thực hiện các lệnh nhận được trước thời điểm đóng sổ lệnh. Tùy theo quy định tại điều lệ quỹ và bản cáo bạch, lệnh nhận sau thời điểm đóng sổ lệnh bị hủy hoặc tiếp tục có giá trị để thực hiện tại ngày giao dịch chứng chỉ quỹ kế tiếp.\nTrong thời hạn ba (03) ngày, kể từ ngày giao dịch chứng chỉ quỹ, công ty quản lý quỹ, tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan, đại lý ký danh có trách nhiệm cập nhật đầy đủ thông tin về sở hữu sau giao dịch của nhà đầu tư tại sổ chính và gửi nhà đầu tư bản xác nhận giao dịch theo mẫu quy định tại phụ lục số 22 ban hành kèm theo Thông tư này.\nTrong thời hạn tối đa hai (02) ngày, sau ngày giao dịch chứng chỉ quỹ, nếu đại lý phân phối phát hiện lỗi giao dịch do nhầm lẫn, sai sót trong quá trình tổng hợp thông tin, nhận lệnh, chuyển, nhập lệnh vào hệ thống, đại lý phân phối phải thông báo cho công ty quản lý quỹ, tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan và yêu cầu sửa lỗi giao dịch. Quá thời hạn nêu trên, đại lý phân phối chịu trách nhiệm trước nhà đầu tư về các lỗi giao dịch.\nCông ty quản lý quỹ, tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan và đại lý ký danh phải có sổ lệnh lưu trữ đầy đủ thông tin về các lệnh giao dịch chứng chỉ quỹ của nhà đầu tư theo mẫu quy định tại phụ lục số 23 ban hành kèm theo Thông tư này.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về giao dịch chứng chỉ quỹ mở. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 183/2011/TT-BTC để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Sử dụng tiêu chuẩn kỹ thuật về giao thức kết nối cơ sở dữ liệu quốc gia
Sử dụng tiêu chuẩn kỹ thuật về giao thức kết nối cơ sở dữ liệu quốc gia được quy định như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi đang muốn tìm hiểu những yêu cầu kỹ thuật về kết nối hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu với cơ sở dữ liệu quốc gia. Vì thế, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập, cụ thể sử dụng tiêu chuẩn kỹ thuật về giao thức kết nối cơ sở dữ liệu quốc gia được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Rất mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Như Thanh (nhuthanh***@hotmail.com)
Sử dụng tiêu chuẩn kỹ thuật về giao thức kết nối cơ sở dữ liệu quốc gia được quy định tại Điều 19 Thông tư 13/2017/TT-BTTTT quy định yêu cầu kỹ thuật về kết nối hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu với cơ sở dữ liệu quốc gia do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành (có hiệu lực từ ngày 10/08/2017) như sau: Định dạng dữ liệu phải đáp ứng các yêu cầu sau: Yêu cầu sử dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật về giao thức trong kết nối bao gồm: - Sử dụng bộ giao thức mạng TCP/IP để trao đổi dữ liệu trong môi trường mạng. - Sử dụng giao thức HTTP hoặc HTTPS (yêu cầu trong trường hợp bảo mật dữ liệu) để truy cập dịch vụ cung cấp dữ liệu. - Sử dụng dịch vụ web (Web service) làm phương thức để kết nối giữa các hệ thống thông tin với cơ sở dữ liệu quốc gia. - Sử dụng ngôn ngữ WSDL trong dịch vụ mô tả dịch vụ web. - Sử dụng giao thức SOAP để đóng gói yêu cầu và dữ liệu phục vụ trao đổi giữa các hệ thống thông tin. Trong đó, - TCP, IP, HTTP, HTTPS, WSDL, SOAP: là các tiêu chuẩn kỹ thuật thuộc Danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước được Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành. Trên đây là nội dung tư vấn về sử dụng tiêu chuẩn kỹ thuật về giao thức kết nối cơ sở dữ liệu quốc gia. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 13/2017/TT-BTTTT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sử dụng tiêu chuẩn kỹ thuật về giao thức kết nối cơ sở dữ liệu quốc gia", "role": "user" }, { "content": "Sử dụng tiêu chuẩn kỹ thuật về giao thức kết nối cơ sở dữ liệu quốc gia được quy định tại Điều 19 Thông tư 13/2017/TT-BTTTT quy định yêu cầu kỹ thuật về kết nối hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu với cơ sở dữ liệu quốc gia do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành (có hiệu lực từ ngày 10/08/2017) như sau:\nĐịnh dạng dữ liệu phải đáp ứng các yêu cầu sau:\nYêu cầu sử dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật về giao thức trong kết nối bao gồm:\n- Sử dụng bộ giao thức mạng TCP/IP để trao đổi dữ liệu trong môi trường mạng.\n- Sử dụng giao thức HTTP hoặc HTTPS (yêu cầu trong trường hợp bảo mật dữ liệu) để truy cập dịch vụ cung cấp dữ liệu.\n- Sử dụng dịch vụ web (Web service) làm phương thức để kết nối giữa các hệ thống thông tin với cơ sở dữ liệu quốc gia.\n- Sử dụng ngôn ngữ WSDL trong dịch vụ mô tả dịch vụ web.\n- Sử dụng giao thức SOAP để đóng gói yêu cầu và dữ liệu phục vụ trao đổi giữa các hệ thống thông tin.\nTrong đó,\n- TCP, IP, HTTP, HTTPS, WSDL, SOAP: là các tiêu chuẩn kỹ thuật thuộc Danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước được Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành.\nTrên đây là nội dung tư vấn về sử dụng tiêu chuẩn kỹ thuật về giao thức kết nối cơ sở dữ liệu quốc gia. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 13/2017/TT-BTTTT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phân bổ mã nhận dạng mạng thông tin di động mặt đất
Phân bổ mã nhận dạng mạng thông tin di động mặt đất được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Thành Tâm. Tôi đang sinh sống và làm việc tại Đắk Lắk. Để phục vụ cho nhu cầu công việc, tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập tư vấn giúp tôi, cụ thể việc phân bổ mã nhận dạng mạng thông tin di động mặt đất được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! (01679***)
Phân bổ mã nhận dạng mạng thông tin di động mặt đất được quy định tại Điều 20 Thông tư 25/2015/TT-BTTTT quy định quản lý và sử dụng kho số viễn thông do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành như sau: 1. Tiêu chí phân bổ: a) Mã nhận dạng mạng thông tin di động mặt đất được phân bổ cho doanh nghiệp có giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng loại mạng di động mặt đất và giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông loại hình dịch vụ thông tin di động mặt đất; b) Hiệu suất sử dụng mã nhận dạng mạng thông tin di động mặt đất của doanh nghiệp đạt tỷ lệ 100% trên tổng số mã nhận dạng mạng thông tin di động mặt đất đã được phân bổ đối với lần phân bổ thứ hai trở đi. Không phân bổ mã nhận dạng mạng thông tin di động mặt đất để doanh nghiệp làm dự phòng. 2. Cách thức phân bổ: Mã nhận dạng mạng thông tin di động mặt đất được phân bổ 01 mã cho mỗi lần phân bổ (áp dụng cho phân bổ lần đầu cũng như các lần phân bổ tiếp theo). Trên đây là nội dung tư vấn về phân bổ mã nhận dạng mạng thông tin di động mặt đất. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 25/2015/TT-BTTTT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phân bổ mã nhận dạng mạng thông tin di động mặt đất", "role": "user" }, { "content": "Phân bổ mã nhận dạng mạng thông tin di động mặt đất được quy định tại Điều 20 Thông tư 25/2015/TT-BTTTT quy định quản lý và sử dụng kho số viễn thông do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành như sau:\n1. Tiêu chí phân bổ:\na) Mã nhận dạng mạng thông tin di động mặt đất được phân bổ cho doanh nghiệp có giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng loại mạng di động mặt đất và giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông loại hình dịch vụ thông tin di động mặt đất;\nb) Hiệu suất sử dụng mã nhận dạng mạng thông tin di động mặt đất của doanh nghiệp đạt tỷ lệ 100% trên tổng số mã nhận dạng mạng thông tin di động mặt đất đã được phân bổ đối với lần phân bổ thứ hai trở đi. Không phân bổ mã nhận dạng mạng thông tin di động mặt đất để doanh nghiệp làm dự phòng.\n2. Cách thức phân bổ: Mã nhận dạng mạng thông tin di động mặt đất được phân bổ 01 mã cho mỗi lần phân bổ (áp dụng cho phân bổ lần đầu cũng như các lần phân bổ tiếp theo).\nTrên đây là nội dung tư vấn về phân bổ mã nhận dạng mạng thông tin di động mặt đất. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 25/2015/TT-BTTTT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm quản lý nhà nước về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam
Trách nhiệm quản lý nhà nước về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi có một thắc mắc mong được ban biên tập giúp đỡ. Trách nhiệm quản lý nhà nước về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! Ngọc Huệ (hue****@gmail.com)
Trách nhiệm quản lý nhà nước về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam được quy định tại Điều 7 Pháp lệnh Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam năm 2004 như sau: 1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về chống bán phá giá đối với hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam. 2. Chính phủ thành lập và quy định tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của cơ quan chống bán phá giá thuộc Bộ Thương mại gồm: a) Cơ quan điều tra chống bán phá giá (sau đây gọi là cơ quan điều tra) để tiến hành điều tra, rà soát vụ việc chống bán phá giá và trong trường hợp cần thiết kiến nghị Bộ trưởng Bộ Thương mại ra quyết định áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời; b) Hội đồng xử lý vụ việc chống bán phá giá gồm một số thành viên thường trực và một số thành viên khác làm việc theo từng vụ việc để xem xét các kết luận của cơ quan điều tra; thảo luận và quyết định theo đa số về việc không có hoặc có bán phá giá hàng hoá vào Việt Nam gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước; kiến nghị Bộ trưởng Bộ Thương mại ra quyết định áp dụng thuế chống bán phá giá. 3. Bộ trưởng Bộ Thương mại chịu trách nhiệm trước Chính phủ về việc thực hiện quản lý nhà nước về chống bán phá giá, quyết định việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá và chịu trách nhiệm về quyết định này. 4. Các bộ, cơ quan ngang bộ, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Thương mại trong việc thực hiện quản lý nhà nước về chống bán phá giá và áp dụng biện pháp chống bán phá giá. Trên đây là quy định về Trách nhiệm quản lý nhà nước về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Pháp lệnh Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam năm 2004.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm quản lý nhà nước về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm quản lý nhà nước về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam được quy định tại Điều 7 Pháp lệnh Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam năm 2004 như sau:\n1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về chống bán phá giá đối với hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam.\n2. Chính phủ thành lập và quy định tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của cơ quan chống bán phá giá thuộc Bộ Thương mại gồm:\na) Cơ quan điều tra chống bán phá giá (sau đây gọi là cơ quan điều tra) để tiến hành điều tra, rà soát vụ việc chống bán phá giá và trong trường hợp cần thiết kiến nghị Bộ trưởng Bộ Thương mại ra quyết định áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời;\nb) Hội đồng xử lý vụ việc chống bán phá giá gồm một số thành viên thường trực và một số thành viên khác làm việc theo từng vụ việc để xem xét các kết luận của cơ quan điều tra; thảo luận và quyết định theo đa số về việc không có hoặc có bán phá giá hàng hoá vào Việt Nam gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước; kiến nghị Bộ trưởng Bộ Thương mại ra quyết định áp dụng thuế chống bán phá giá.\n3. Bộ trưởng Bộ Thương mại chịu trách nhiệm trước Chính phủ về việc thực hiện quản lý nhà nước về chống bán phá giá, quyết định việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá và chịu trách nhiệm về quyết định này.\n4. Các bộ, cơ quan ngang bộ, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Thương mại trong việc thực hiện quản lý nhà nước về chống bán phá giá và áp dụng biện pháp chống bán phá giá.\nTrên đây là quy định về Trách nhiệm quản lý nhà nước về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Pháp lệnh Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam năm 2004. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhóm ngành bán buôn (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác) được quy định như thế nào?
Hiện tôi đang có nhu cầu tìm hiểu về hệ thống ngành kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, tôi vẫn chưa hiểu rõ lắm nhờ các bạn hỗ trợ giúp: Nhóm ngành bán buôn (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác) được quy định như thế nào? Có văn bản nào quy định vấn đề này không? Mong sớm nhận được phản hồi! (0123**)
Nhóm ngành bán buôn (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác) được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực từ ngày 20/8/2018), theo đó: 46: BÁN BUÔN (TRỪ Ô TÔ, MÔ TÔ, XE MÁY VÀ XE CÓ ĐỘNG CƠ KHÁC) Ngành này gồm: Hoạt động bán buôn hoặc đại lý liên quan đến thương mại trong nước và ngoài nước (cụ thể là hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa). Bán buôn là bán hàng hóa loại mới và loại đã qua sử dụng cho người bán lẻ, người sản xuất kinh doanh (mà không làm thay đổi thành phần, tính chất, công dụng) như doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, doanh nghiệp thương mại, cơ quan, tổ chức chuyên môn, hoặc bán lại cho người bán buôn khác, cho các đại lý, tổ chức môi giới mua bán hàng hóa. Các chủ thể kinh doanh bán buôn hàng hóa gồm: nhà bán buôn chuyên doanh loại hàng hóa nào đó, nhà phân phối sản phẩm công nghiệp, nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu, hiệp hội mua hàng, hợp tác xã, chi nhánh bán hàng, văn phòng mua bán (nhưng không bao gồm cửa hàng bán lẻ) được các đơn vị sản xuất hoặc khai thác lập ra nhằm mục đích tiếp thị sản phẩm của họ và đơn vị bán hàng này không chỉ đơn thuần nhận đơn đặt hàng và gửi hàng trực tiếp từ nhà máy hoặc hầm mỏ. Các hoạt động môi giới, đại lý, ủy thác hưởng hoa hồng, thu gom nông sản cũng được phân loại vào hoạt động bán buôn. Người bán buôn thường tiến hành lắp ráp, phân loại và chia hàng hóa từ những lô lớn, đóng gói lại thành lô nhỏ, bao gói nhỏ hơn ví dụ đối với dược phẩm hoặc lưu giữ, bảo quản đông lạnh, lắp ráp, phân phối hàng hóa, thực hiện khuyến mãi cho khách hàng, thiết kế nhãn mác hàng hóa. Loại trừ: - Bán buôn ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác được phân vào các nhóm 45111 (Bán buôn ô tô con (loại 9 chỗ ngồi trở xuống)), 45411 (Bán buôn mô tô, xe máy) và 45119 (Bán buôn xe có động cơ khác); - Bán buôn phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác được phân vào các nhóm 45301 (Bán buôn phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô và xe có động cơ khác), 45431 (Bán buôn phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của mô tô, xe máy); - Thuê và cho thuê hàng hóa được phân vào ngành 77 (Cho thuê máy móc thiết bị (không kèm người điều khiển); cho thuê đồ dùng cá nhân và gia đình; cho thuê tài sản vô hình phi tài chính); - Đóng gói hàng hóa rắn và đóng chai hàng hóa lỏng hoặc khí, kể cả pha trộn hoặc lọc theo yêu cầu của bên mua được phân vào nhóm 82920 (Dịch vụ đóng gói). - 461- 4610: Đại lý, môi giới, đấu giá hàng hóa 46101: Đại lý bán hàng hóa - 462 - 4620: Bán buôn nông, lâm sản nguyên liệu (trừ gỗ, tre, nứa) và động vật sống - 463: Bán buôn lương thực, thực phẩm, đồ uống và sản phẩm thuốc lá, thuốc lào 4631 - 46310: Bán buôn gạo, lúa mỳ, hạt ngũ cốc khác, bột mỳ 4632: Bán buôn thực phẩm 4633: Bán buôn đồ uống 4634 - 46340: Bán buôn sản phẩm thuốc lá, thuốc lào - 464: Bán buôn đồ dùng gia đình 4641: Bán buôn vải, hàng may mặc, giày dép 4649: Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình - 465: Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy 4651 - 46510: Bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm 4652 - 46520: Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông 4653 - 46530: Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy nông nghiệp 4659: Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác - 466: Bán buôn chuyên doanh khác 4661: Bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan 4662: Bán buôn kim loại và quặng kim loại 4663: Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng 4669: Bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân vào đâu - 469 - 4690 - 46900: Bán buôn tổng hợp Trên đây là tư vấn về các nhóm ngành bán buôn (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác). Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhóm ngành bán buôn (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác) được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Nhóm ngành bán buôn (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác) được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực từ ngày 20/8/2018), theo đó:\n46: BÁN BUÔN (TRỪ Ô TÔ, MÔ TÔ, XE MÁY VÀ XE CÓ ĐỘNG CƠ KHÁC)\nNgành này gồm:\nHoạt động bán buôn hoặc đại lý liên quan đến thương mại trong nước và ngoài nước (cụ thể là hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa).\nBán buôn là bán hàng hóa loại mới và loại đã qua sử dụng cho người bán lẻ, người sản xuất kinh doanh (mà không làm thay đổi thành phần, tính chất, công dụng) như doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, doanh nghiệp thương mại, cơ quan, tổ chức chuyên môn, hoặc bán lại cho người bán buôn khác, cho các đại lý, tổ chức môi giới mua bán hàng hóa. Các chủ thể kinh doanh bán buôn hàng hóa gồm: nhà bán buôn chuyên doanh loại hàng hóa nào đó, nhà phân phối sản phẩm công nghiệp, nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu, hiệp hội mua hàng, hợp tác xã, chi nhánh bán hàng, văn phòng mua bán (nhưng không bao gồm cửa hàng bán lẻ) được các đơn vị sản xuất hoặc khai thác lập ra nhằm mục đích tiếp thị sản phẩm của họ và đơn vị bán hàng này không chỉ đơn thuần nhận đơn đặt hàng và gửi hàng trực tiếp từ nhà máy hoặc hầm mỏ. Các hoạt động môi giới, đại lý, ủy thác hưởng hoa hồng, thu gom nông sản cũng được phân loại vào hoạt động bán buôn.\nNgười bán buôn thường tiến hành lắp ráp, phân loại và chia hàng hóa từ những lô lớn, đóng gói lại thành lô nhỏ, bao gói nhỏ hơn ví dụ đối với dược phẩm hoặc lưu giữ, bảo quản đông lạnh, lắp ráp, phân phối hàng hóa, thực hiện khuyến mãi cho khách hàng, thiết kế nhãn mác hàng hóa.\nLoại trừ:\n- Bán buôn ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác được phân vào các nhóm 45111 (Bán buôn ô tô con (loại 9 chỗ ngồi trở xuống)), 45411 (Bán buôn mô tô, xe máy) và 45119 (Bán buôn xe có động cơ khác);\n- Bán buôn phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác được phân vào các nhóm 45301 (Bán buôn phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô và xe có động cơ khác), 45431 (Bán buôn phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của mô tô, xe máy);\n- Thuê và cho thuê hàng hóa được phân vào ngành 77 (Cho thuê máy móc thiết bị (không kèm người điều khiển); cho thuê đồ dùng cá nhân và gia đình; cho thuê tài sản vô hình phi tài chính);\n- Đóng gói hàng hóa rắn và đóng chai hàng hóa lỏng hoặc khí, kể cả pha trộn hoặc lọc theo yêu cầu của bên mua được phân vào nhóm 82920 (Dịch vụ đóng gói).\n- 461- 4610: Đại lý, môi giới, đấu giá hàng hóa\n46101: Đại lý bán hàng hóa\n- 462 - 4620: Bán buôn nông, lâm sản nguyên liệu (trừ gỗ, tre, nứa) và động vật sống\n- 463: Bán buôn lương thực, thực phẩm, đồ uống và sản phẩm thuốc lá, thuốc lào\n4631 - 46310: Bán buôn gạo, lúa mỳ, hạt ngũ cốc khác, bột mỳ\n4632: Bán buôn thực phẩm\n4633: Bán buôn đồ uống\n4634 - 46340: Bán buôn sản phẩm thuốc lá, thuốc lào\n- 464: Bán buôn đồ dùng gia đình\n4641: Bán buôn vải, hàng may mặc, giày dép\n4649: Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình\n- 465: Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy\n4651 - 46510: Bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm\n4652 - 46520: Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông\n4653 - 46530: Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy nông nghiệp\n4659: Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác\n- 466: Bán buôn chuyên doanh khác\n4661: Bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan\n4662: Bán buôn kim loại và quặng kim loại\n4663: Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng\n4669: Bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân vào đâu\n- 469 - 4690 - 46900: Bán buôn tổng hợp\nTrên đây là tư vấn về các nhóm ngành bán buôn (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác). Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Không có các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh đối với các tên miền của tổ chức, cá nhân đã đăng ký trên hệ thống máy chủ bị phạt bao nhiêu?
Không có các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh đối với các tên miền của tổ chức, cá nhân đã đăng ký trên hệ thống máy chủ bị phạt bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Lâm Minh, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Tp.HCM. Tôi cần tìm hiểu một số vấn đề về xử phạt vi phạm hành chính. Ban biên tập cho tôi hỏi: Không có các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh đối với các tên miền của tổ chức, cá nhân đã đăng ký trên hệ thống máy chủ bị phạt bao nhiêu? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe đến Ban biên tập.
Theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 42 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với nhà đăng ký tên miền ".vn" vi phạm một trong các hành vi sau: Không có các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh đối với các tên miền của tổ chức, cá nhân đã đăng ký trên hệ thống máy chủ tên miền (DNS) của mình. Trên đây là nội dung tư vấn về mức phạt Không có các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh đối với các tên miền của tổ chức, cá nhân đã đăng ký trên hệ thống máy chủ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Không có các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh đối với các tên miền của tổ chức, cá nhân đã đăng ký trên hệ thống máy chủ bị phạt bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 42 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với nhà đăng ký tên miền \".vn\" vi phạm một trong các hành vi sau:\nKhông có các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh đối với các tên miền của tổ chức, cá nhân đã đăng ký trên hệ thống máy chủ tên miền (DNS) của mình.\nTrên đây là nội dung tư vấn về mức phạt Không có các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh đối với các tên miền của tổ chức, cá nhân đã đăng ký trên hệ thống máy chủ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Gửi tiền nhầm vào tài khoản người khác, kiện đòi lại như thế nào?
Mình cần tư vấn pháp luật về việc chuyển tiền nhầm vào tài khoản người khác. Mình có làm giấy chuyển tiền mặt cho 1 người nhưng lại chuyển nhầm cho người khác có cùng họ và tên. Như vậy, có đòi lại được không và thủ tục kiện như thế nào nếu người đó không trả.Vì mình có liên hệ được bằng điện thoại và yêu cầu người đó trả lại tiền nhưng sau đó người này đã khóa máy.
Khoản 3, 4 Điều 36 Thông tư 23/2010/TT-NHNN quản lý vận hành sử dụng hệ thống thanh toán điện tử quy định về việc điều chỉnh các sai sót tại đơn vị nhận lệnh như sau: + Trường hợp tài khoản của khách hàng có đủ số dư: Căn cứ vào Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có để lập Lệnh thanh toán Có đi, chuyển trả đơn vị khởi tạo lệnh số tiền chuyển thừa. + Trường hợp tài khoản của khách hàng không đủ số dư để thu hồi thì đơn vị nhận lệnh ghi nhập Sổ theo dõi Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có chưa được thực hiện và yêu cầu khách hàng nộp tiền vào tài khoản để thực hiện Yêu cầu hoàn trả này. Khi khách hàng nộp đủ tiền, kế toán ghi xuất Sổ theo dõi Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có chưa thực hiện được, lập Lệnh thanh toán Có gửi đơn vị khởi tạo lệnh và hạch toán như đã hướng dẫn trên; + Trường hợp khách hàng không còn khả năng thanh toán hoặc khách hàng vãng lai không xác định được nơi cư trú, thì đơn vị nhận lệnh phải phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan bảo vệ pháp luật như công an, tòa án, v.v… để tìm mọi biện pháp thu hồi lại tiền. Sau khi đã áp dụng mọi biện pháp thu hồi mà không thu hồi được hoặc không thu hồi đủ thì đơn vị nhận lệnh được từ chối Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có; Lập Thông báo từ chối Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có, ghi rõ lý do từ chối kèm theo số tiền thu hồi được (nếu có); gửi trả lại đơn vị khởi tạo lệnh đồng thời ghi xuất sổ theo dõi Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có chưa được thực hiện. Như vậy, khi phát hiện chuyển nhầm tiền vào tài khoản của người khác bước quan trọng đầu tiên là bạn phải thông báo ngay cho ngân hàng nơi bạn chuyển tiền để báo việc chuyển nhầm tài khoản. Ngân hàng khi phát hiện có dấu hiệu nhầm lẫn hay sai sót sẽ thông báo cho chủ tài khoản và thực hiện phong tỏa, tạm khóa tài khoản cho đến khi làm rõ, khắc phục xong những sai sót trên. Nếu ngân hàng không thể giải quyết để giúp bạn lấy lại được số tiền đã chuyển nhầm thì bạn có thể khởi kiện vụ án dân sự về hành vi chiếm giữ trái phép tài sản theo quy định tại Điều 579 Bộ luật Dân sự 2015 hoặc tố giác hành vi của chủ tài khoản bạn gửi nhầm đến cơ quan công an để được giải quyết. Về thủ tục khởi kiện dân sự: Bạn cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ bao gồm đơn khởi kiện theo mẫu, giấy tờ cá nhân của bạn như CMND/CCCD hoặc sổ hộ khẩu, các giấy tờ hợp lệ chứng minh về việc chuyển tiền do ngân hàng cấp và nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Gửi tiền nhầm vào tài khoản người khác, kiện đòi lại như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 3, 4 Điều 36 Thông tư 23/2010/TT-NHNN quản lý vận hành sử dụng hệ thống thanh toán điện tử quy định về việc điều chỉnh các sai sót tại đơn vị nhận lệnh như sau:\n+ Trường hợp tài khoản của khách hàng có đủ số dư: Căn cứ vào Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có để lập Lệnh thanh toán Có đi, chuyển trả đơn vị khởi tạo lệnh số tiền chuyển thừa.\n+ Trường hợp tài khoản của khách hàng không đủ số dư để thu hồi thì đơn vị nhận lệnh ghi nhập Sổ theo dõi Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có chưa được thực hiện và yêu cầu khách hàng nộp tiền vào tài khoản để thực hiện Yêu cầu hoàn trả này. Khi khách hàng nộp đủ tiền, kế toán ghi xuất Sổ theo dõi Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có chưa thực hiện được, lập Lệnh thanh toán Có gửi đơn vị khởi tạo lệnh và hạch toán như đã hướng dẫn trên;\n+ Trường hợp khách hàng không còn khả năng thanh toán hoặc khách hàng vãng lai không xác định được nơi cư trú, thì đơn vị nhận lệnh phải phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan bảo vệ pháp luật như công an, tòa án, v.v… để tìm mọi biện pháp thu hồi lại tiền. Sau khi đã áp dụng mọi biện pháp thu hồi mà không thu hồi được hoặc không thu hồi đủ thì đơn vị nhận lệnh được từ chối Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có; Lập Thông báo từ chối Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có, ghi rõ lý do từ chối kèm theo số tiền thu hồi được (nếu có); gửi trả lại đơn vị khởi tạo lệnh đồng thời ghi xuất sổ theo dõi Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có chưa được thực hiện.\nNhư vậy, khi phát hiện chuyển nhầm tiền vào tài khoản của người khác bước quan trọng đầu tiên là bạn phải thông báo ngay cho ngân hàng nơi bạn chuyển tiền để báo việc chuyển nhầm tài khoản. Ngân hàng khi phát hiện có dấu hiệu nhầm lẫn hay sai sót sẽ thông báo cho chủ tài khoản và thực hiện phong tỏa, tạm khóa tài khoản cho đến khi làm rõ, khắc phục xong những sai sót trên. Nếu ngân hàng không thể giải quyết để giúp bạn lấy lại được số tiền đã chuyển nhầm thì bạn có thể khởi kiện vụ án dân sự về hành vi chiếm giữ trái phép tài sản theo quy định tại Điều 579 Bộ luật Dân sự 2015 hoặc tố giác hành vi của chủ tài khoản bạn gửi nhầm đến cơ quan công an để được giải quyết.\nVề thủ tục khởi kiện dân sự: Bạn cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ bao gồm đơn khởi kiện theo mẫu, giấy tờ cá nhân của bạn như CMND/CCCD hoặc sổ hộ khẩu, các giấy tờ hợp lệ chứng minh về việc chuyển tiền do ngân hàng cấp và nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú.", "role": "assistant" } ]
Thành phần của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật gồm những ai?
Theo quy định thì thành phần của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật bao gồm những ai? Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật được quy định thế nào? Nhờ hỗ trợ.
Thành phần của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật bao gồm những ai? Tại Điều 1 Quyết định 21/2021/QĐ-TTg có quy định về thành phần của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật như sau: 1. Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật trung ương do Thủ tướng Chính phủ thành lập gồm các thành phần sau đây: a) Chủ tịch Hội đồng: Phó Thủ tướng Chính phủ. b) Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng: Bộ trưởng Bộ Tư pháp. c) Các Phó Chủ tịch Hội đồng: - Thứ trưởng Bộ Tư pháp; - Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ; - Mời Phó Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam làm Phó Chủ tịch Hội đồng. d) Các Ủy viên Hội đồng là đại diện lãnh đạo các cơ quan, tổ chức sau: Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Nội vụ, Thanh tra Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Y tế, Bộ Tài chính, Bộ Công Thương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng, Bộ Ngoại giao, Ủy ban Dân tộc, Thông tấn xã Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam. Mời đại diện lãnh đạo Ban Nội chính Trung ương, Ban Tuyên giáo Trung ương, Ban Dân vận Trung ương, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Trung ương Hội Nông dân Việt Nam, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Trung ương Hội Luật gia Việt Nam, Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) làm Ủy viên Hội đồng. 2. Căn cứ vào thành phần Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật trung ương và yêu cầu thực tiễn của địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh), Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là cấp huyện) quyết định thành phần, số lượng thành viên Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp tỉnh, cấp huyện, trong đó đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện làm Chủ tịch Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cùng cấp. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật được quy định thế nào? Điều 2 Quyết định 21/2021/QĐ-TTg này cũng có quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật như sau: 1. Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật trung ương tư vấn giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, phối hợp thực hiện các nhiệm vụ sau đây: a) Xây dựng, thực hiện các giải pháp nhằm tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; b) Hoàn thiện thể chế, pháp luật về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; xây dựng, ban hành và đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch về phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ; c) Truyền thông chính sách pháp luật để tạo sự thống nhất, đồng thuận xã hội, huy động Nhân dân tham gia xây dựng, hoàn thiện pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật hiệu quả; d) Triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong các lĩnh vực, địa bàn, đối tượng cần có sự phối hợp liên ngành để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh của đất nước; thực hiện chuyển đổi số trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên phạm vi toàn quốc; đ) Thực hiện các giải pháp nhằm đẩy mạnh chính sách xã hội hóa, huy động các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, truyền thông về chính sách pháp luật; e) Thực hiện các nhiệm vụ khác được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao. 2. Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp tỉnh, Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp huyện tư vấn cho Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện các nhiệm vụ sau đây: a) Xây dựng, thực hiện các giải pháp nhằm tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng trên địa bàn trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; b) Đề xuất cấp ủy, chính quyền địa phương ban hành văn bản về cơ chế, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; c) Xây dựng chương trình, đề án, kế hoạch của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp về phổ biến, giáo dục pháp luật và truyền thông chính sách pháp luật tại địa phương; d) Triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong các lĩnh vực, địa bàn, đối tượng cần có sự phối hợp liên ngành để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh tại địa phương; đ) Hướng dẫn tổ chức hưởng ứng Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại địa phương; thực hiện chuyển đổi số trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn; e) Thực hiện các giải pháp nhằm đẩy mạnh chính sách xã hội hóa, huy động các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, truyền thông về chính sách pháp luật; g) Thực hiện các nhiệm vụ khác được Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp giao. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thành phần của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật gồm những ai?", "role": "user" }, { "content": "Thành phần của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật bao gồm những ai?\nTại Điều 1 Quyết định 21/2021/QĐ-TTg có quy định về thành phần của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật như sau:\n1. Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật trung ương do Thủ tướng Chính phủ thành lập gồm các thành phần sau đây:\na) Chủ tịch Hội đồng: Phó Thủ tướng Chính phủ.\nb) Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng: Bộ trưởng Bộ Tư pháp.\nc) Các Phó Chủ tịch Hội đồng:\n- Thứ trưởng Bộ Tư pháp;\n- Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ;\n- Mời Phó Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam làm Phó Chủ tịch Hội đồng.\nd) Các Ủy viên Hội đồng là đại diện lãnh đạo các cơ quan, tổ chức sau: Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Nội vụ, Thanh tra Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Y tế, Bộ Tài chính, Bộ Công Thương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng, Bộ Ngoại giao, Ủy ban Dân tộc, Thông tấn xã Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam.\nMời đại diện lãnh đạo Ban Nội chính Trung ương, Ban Tuyên giáo Trung ương, Ban Dân vận Trung ương, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Trung ương Hội Nông dân Việt Nam, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Trung ương Hội Luật gia Việt Nam, Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) làm Ủy viên Hội đồng.\n2. Căn cứ vào thành phần Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật trung ương và yêu cầu thực tiễn của địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh), Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là cấp huyện) quyết định thành phần, số lượng thành viên Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp tỉnh, cấp huyện, trong đó đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện làm Chủ tịch Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cùng cấp.\nNhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật được quy định thế nào?\nĐiều 2 Quyết định 21/2021/QĐ-TTg này cũng có quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật như sau:\n1. Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật trung ương tư vấn giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, phối hợp thực hiện các nhiệm vụ sau đây:\na) Xây dựng, thực hiện các giải pháp nhằm tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;\nb) Hoàn thiện thể chế, pháp luật về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; xây dựng, ban hành và đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch về phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ;\nc) Truyền thông chính sách pháp luật để tạo sự thống nhất, đồng thuận xã hội, huy động Nhân dân tham gia xây dựng, hoàn thiện pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật hiệu quả;\nd) Triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong các lĩnh vực, địa bàn, đối tượng cần có sự phối hợp liên ngành để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh của đất nước; thực hiện chuyển đổi số trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên phạm vi toàn quốc;\nđ) Thực hiện các giải pháp nhằm đẩy mạnh chính sách xã hội hóa, huy động các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, truyền thông về chính sách pháp luật;\ne) Thực hiện các nhiệm vụ khác được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.\n2. Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp tỉnh, Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp huyện tư vấn cho Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện các nhiệm vụ sau đây:\na) Xây dựng, thực hiện các giải pháp nhằm tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng trên địa bàn trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;\nb) Đề xuất cấp ủy, chính quyền địa phương ban hành văn bản về cơ chế, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;\nc) Xây dựng chương trình, đề án, kế hoạch của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp về phổ biến, giáo dục pháp luật và truyền thông chính sách pháp luật tại địa phương;\nd) Triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong các lĩnh vực, địa bàn, đối tượng cần có sự phối hợp liên ngành để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh tại địa phương;\nđ) Hướng dẫn tổ chức hưởng ứng Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại địa phương; thực hiện chuyển đổi số trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn;\ne) Thực hiện các giải pháp nhằm đẩy mạnh chính sách xã hội hóa, huy động các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, truyền thông về chính sách pháp luật;\ng) Thực hiện các nhiệm vụ khác được Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp giao.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các đối tượng được miễn phí, lệ phí khi đăng ký doanh nghiệp và yêu cầu cung cấp thông tin doanh nghiệp
Tôi hiện đang tìm hiểu về phí, lệ phí khi đăng ký doanh nghiệp và yêu cầu cung cấp thông tin doanh nghiệp. Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban tư vấn giải đáp giúp. Thắc mắc của tôi cụ thể như sau: Các đối tượng nào? được miễn phí, lệ phí khi đăng ký doanh nghiệp và yêu cầu cung cấp thông tin doanh nghiệp? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!  Minh Lợi - Bình Định
Các đối tượng được miễn phí, lệ phí khi đăng ký doanh nghiệp và yêu cầu cung cấp thông tin doanh nghiệp được quy định tại Điều 1 Thông tư 130/2017/TT-BTC về sửa đổi Thông tư 215/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin doanh nghiệp, lệ phí đăng ký doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành, theo đó: 1. Doanh nghiệp bổ sung, thay đổi thông tin do thay đổi địa giới hành chính được miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp và phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp. 2. Đăng ký giải thể doanh nghiệp, tạm ngừng kinh doanh; chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp. 3. Doanh nghiệp thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử được miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp. 4. Cơ quan nhà nước đề nghị cung cấp thông tin phục vụ quản lý nhà nước được miễn phí cung cấp thông tin doanh nghiệp. 5. Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh được miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp và phí cung cấp thông tin doanh nghiệp lần đầu. Trên đây là tư vấn về các đối tượng được miễn phí, lệ phí khi đăng ký doanh nghiệp và yêu cầu cung cấp thông tin doanh nghiệp. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 130/2017/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các đối tượng được miễn phí, lệ phí khi đăng ký doanh nghiệp và yêu cầu cung cấp thông tin doanh nghiệp", "role": "user" }, { "content": "Các đối tượng được miễn phí, lệ phí khi đăng ký doanh nghiệp và yêu cầu cung cấp thông tin doanh nghiệp được quy định tại Điều 1 Thông tư 130/2017/TT-BTC về sửa đổi Thông tư 215/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin doanh nghiệp, lệ phí đăng ký doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành, theo đó:\n1. Doanh nghiệp bổ sung, thay đổi thông tin do thay đổi địa giới hành chính được miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp và phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp.\n2. Đăng ký giải thể doanh nghiệp, tạm ngừng kinh doanh; chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp.\n3. Doanh nghiệp thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử được miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp.\n4. Cơ quan nhà nước đề nghị cung cấp thông tin phục vụ quản lý nhà nước được miễn phí cung cấp thông tin doanh nghiệp.\n5. Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh được miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp và phí cung cấp thông tin doanh nghiệp lần đầu.\nTrên đây là tư vấn về các đối tượng được miễn phí, lệ phí khi đăng ký doanh nghiệp và yêu cầu cung cấp thông tin doanh nghiệp. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 130/2017/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Bố trí nhà ở để phục vụ tái định cư gồm những hình thức nào?
Tôi đang tìm hiểu các vấn đề liên quan đến chính sách phát triển nhà ở hỗ trợ tái định cư. Anh chị cho tôi hỏi bố trí nhà ở phục vụ tái định cư gồm những hình thức nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi, cảm ơn anh chị rất nhiều.
Tại Điều 36 Luật nhà ở 2014 quy định các hình thức bố trí nhà ở để phục vụ tái định cư như sau: - Mua nhà ở thương mại được xây dựng theo dự án để cho thuê, cho thuê mua, bán cho người được tái định cư. - Sử dụng nhà ở xã hội được xây dựng theo dự án để cho thuê, cho thuê mua, bán cho người được tái định cư. - Nhà nước trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước, công trái quốc gia, trái phiếu, vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước hoặc đầu tư xây dựng theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao trên diện tích đất được xác định để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo quy hoạch được phê duyệt để cho thuê, cho thuê mua, bán cho người được tái định cư. - Hộ gia đình, cá nhân được thanh toán tiền để tự lựa chọn việc mua, thuê, thuê mua nhà ở thương mại trên địa bàn làm nhà ở tái định cư hoặc được Nhà nước giao đất ở để tự xây dựng nhà ở theo quy hoạch được phê duyệt. Trên đây là những hình thức bố trí nhà ở để phục vụ tái định cư. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bố trí nhà ở để phục vụ tái định cư gồm những hình thức nào?", "role": "user" }, { "content": "Tại Điều 36 Luật nhà ở 2014 quy định các hình thức bố trí nhà ở để phục vụ tái định cư như sau:\n- Mua nhà ở thương mại được xây dựng theo dự án để cho thuê, cho thuê mua, bán cho người được tái định cư.\n- Sử dụng nhà ở xã hội được xây dựng theo dự án để cho thuê, cho thuê mua, bán cho người được tái định cư.\n- Nhà nước trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước, công trái quốc gia, trái phiếu, vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước hoặc đầu tư xây dựng theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao trên diện tích đất được xác định để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo quy hoạch được phê duyệt để cho thuê, cho thuê mua, bán cho người được tái định cư.\n- Hộ gia đình, cá nhân được thanh toán tiền để tự lựa chọn việc mua, thuê, thuê mua nhà ở thương mại trên địa bàn làm nhà ở tái định cư hoặc được Nhà nước giao đất ở để tự xây dựng nhà ở theo quy hoạch được phê duyệt.\nTrên đây là những hình thức bố trí nhà ở để phục vụ tái định cư.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Từ chối trái pháp luật cung ứng dịch vụ bưu chính công ích bị phạt bao nhiêu?
Chuyên viên cho mình hỏi theo quy định mới thì việc từ chối trái pháp luật cung ứng dịch vụ bưu chính công ích bị phạt bao nhiêu tiền? Trích dẫn văn bản mới nhất.
Theo Khoản 5a Điều 8 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/04/2020) thì nội dung này được quy định như sau: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Từ chối trái pháp luật cung ứng dịch vụ bưu chính công ích hoặc dịch vụ bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, quốc phòng, an ninh. Như vậy, mức phạt đối với hành vi từ chối trái pháp luật cung ứng dịch vụ bưu chính công ích là từ 5 đến 10 triệu đồng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Từ chối trái pháp luật cung ứng dịch vụ bưu chính công ích bị phạt bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 5a Điều 8 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/04/2020) thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\nTừ chối trái pháp luật cung ứng dịch vụ bưu chính công ích hoặc dịch vụ bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, quốc phòng, an ninh.\nNhư vậy, mức phạt đối với hành vi từ chối trái pháp luật cung ứng dịch vụ bưu chính công ích là từ 5 đến 10 triệu đồng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều khiển xe máy chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông sẽ bị xử phạt bao nhiêu?
Liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định mới. Ban biên tập cho hỏi: Điều khiển xe máy chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông sẽ bị xử phạt bao nhiêu?
Tại Điểm b Khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 8 Điều này;Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều khiển xe máy chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông sẽ bị xử phạt bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Tại Điểm b Khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định:\nPhạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nKhông chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 8 Điều này;Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Tiêu chuẩn chung của giảng viên dạy giỏi, giáo viên dạy giỏi cấp Bộ Quốc phòng?
Chào anh chị, cho em hỏi tiêu chuẩn chung của giảng viên dạy giỏi, giáo viên dạy giỏi cấp Bộ Quốc phòng là như thế nào? Kính nhờ anh chị giúp?
Tiêu chuẩn chung của giảng viên dạy giỏi, giáo viên dạy giỏi cấp Bộ Quốc phòng là như thế nào? Tại Điều 12 Thông tư 13/2022/TT-BQP có quy định tiêu chuẩn chung của giảng viên dạy giỏi, giáo viên dạy giỏi cấp Bộ Quốc phòng như sau: 1. Về phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức a) Có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà nước. Nắm vững và vận dụng đúng đắn những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chấp hành nghiêm chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, điều lệnh, điều lệ của Quân đội, quy định của đơn vị và địa phương nơi cư trú. b) Có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu, lối sống trong sạch, lành mạnh được tập thể nhà trường, khoa (bộ môn) và học viên tín nhiệm. c) Các năm học phải được đánh giá xếp loại cán bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; đối với giáo viên mầm non, các năm học phải đạt chuẩn nghề nghiệp ở mức Khá trở lên. 2. Có ba năm liên tục, hoặc bốn năm không liên tục đạt danh hiệu Giảng viên dạy giỏi, Giáo viên dạy giỏi cấp cơ sở, trong đó có năm liền kề hoặc trùng với năm đề nghị xét, công nhận danh hiệu Giảng viên dạy giỏi, Giáo viên dạy giỏi cấp Bộ Quốc phòng; riêng đối với giáo viên mầm non, có 01 năm đạt Giáo viên dạy giỏi cấp toàn quân do Tổng cục Chính trị tổ chức hoặc đạt giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh, thành phố trở lên. Lần xét sau không tính thành tích của lần xét trước đã được công nhận. 3. Có đủ tiêu chuẩn về nghiên cứu khoa học quy định tại Điều 13 Thông tư này. Tiêu chuẩn về nghiên cứu khoa học của giảng viên dạy giỏi, giáo viên dạy giỏi cấp Bộ Quốc phòng là như thế nào? Tại Điều 13 Thông tư 13/2022/TT-BQP có quy định về tiêu chuẩn về nghiên cứu khoa học của giảng viên dạy giỏi, giáo viên dạy giỏi cấp Bộ Quốc phòng như sau: 1. Đối với nhà giáo thuộc các học viện, trường sĩ quan, trường đại học, đến năm được xét phải có đủ các tiêu chuẩn sau: a) Tác giả chính 03 bài báo khoa học đã được đăng trên các tạp chí khoa học chuyên ngành, liên ngành, kỷ yếu hội thảo cấp trường trở lên. b) Chủ trì 01 đề tài hoặc 02 sáng kiến nghiên cứu khoa học cấp cơ sở (do Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu, Thủ trưởng Tổng cục Chính trị, Thủ trưởng tổng cục, Thủ trưởng cấp quản lý trường phê duyệt) trở lên hoặc tham gia 02 đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ trở lên đã nghiệm thu, đánh giá Đạt trở lên. c) Chủ biên 02 hoặc tham gia biên soạn 03 giáo trình, tài liệu hoặc tác giả chính 02 sách tham khảo, sách chuyên khảo sử dụng trong giảng dạy cho đối tượng đào tạo của trường. d) Hướng dẫn 02 học viên cao học hoặc 02 học viên đào tạo bác sĩ chuyên khoa, bác sĩ nội trú hoặc 03 học viên đại học đã bảo vệ thành công luận văn tốt nghiệp, đồ án, khóa luận tốt nghiệp hoặc 02 học viên đạt giải Ba trở lên tại các cuộc thi cấp bộ, cấp quốc gia, cấp quốc tế, giải thưởng tuổi trẻ sáng tạo, tham gia dự thi Olympic hoặc 02 học viên nghiên cứu đề tài khoa học cấp cơ sở được đánh giá, nghiệm thu Đạt trở lên. 2. Đối với nhà giáo thuộc các trường cao đẳng, trung cấp; trường quân sự quân khu, quân đoàn, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, trường hạ sĩ quan đến năm được xét phải có đủ các tiêu chuẩn sau: a) Tác giả chính 02 bài báo đăng trên tạp chí chuyên ngành, kỷ yếu hội thảo nghiên cứu khoa học cấp cơ sở. b) Chủ trì 02 hoặc tham gia 03 đề tài, sáng kiến nghiên cứu khoa học cấp cơ sở hoặc tham gia 02 đề tài, sáng kiến nghiên cứu khoa học cấp cơ sở (do Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu, Thủ trưởng Tổng cục Chính trị, Thủ trưởng tổng cục, Thủ trưởng cấp quản lý trường phê duyệt) trở lên đã nghiệm thu, đánh giá Đạt trở lên. c) Chủ biên 01 hoặc tham gia biên soạn 02 giáo trình, tài liệu sử dụng trong giảng dạy cho các đối tượng đào tạo của trường. 3. Đối với nhà giáo thuộc trường mầm non, đến năm được xét phải có đủ tiêu chuẩn sau: Chủ trì 02 biện pháp nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em, công tác quản lý giáo dục, được áp dụng hiệu quả trong cơ sở giáo dục mầm non, được Hội đồng thi cấp huyện, tổng cục hoặc tương đương đánh giá xếp loại Khá trở lên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tiêu chuẩn chung của giảng viên dạy giỏi, giáo viên dạy giỏi cấp Bộ Quốc phòng?", "role": "user" }, { "content": "Tiêu chuẩn chung của giảng viên dạy giỏi, giáo viên dạy giỏi cấp Bộ Quốc phòng là như thế nào?\nTại Điều 12 Thông tư 13/2022/TT-BQP có quy định tiêu chuẩn chung của giảng viên dạy giỏi, giáo viên dạy giỏi cấp Bộ Quốc phòng như sau:\n1. Về phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức\na) Có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà nước. Nắm vững và vận dụng đúng đắn những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chấp hành nghiêm chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, điều lệnh, điều lệ của Quân đội, quy định của đơn vị và địa phương nơi cư trú.\nb) Có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu, lối sống trong sạch, lành mạnh được tập thể nhà trường, khoa (bộ môn) và học viên tín nhiệm.\nc) Các năm học phải được đánh giá xếp loại cán bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; đối với giáo viên mầm non, các năm học phải đạt chuẩn nghề nghiệp ở mức Khá trở lên.\n2. Có ba năm liên tục, hoặc bốn năm không liên tục đạt danh hiệu Giảng viên dạy giỏi, Giáo viên dạy giỏi cấp cơ sở, trong đó có năm liền kề hoặc trùng với năm đề nghị xét, công nhận danh hiệu Giảng viên dạy giỏi, Giáo viên dạy giỏi cấp Bộ Quốc phòng; riêng đối với giáo viên mầm non, có 01 năm đạt Giáo viên dạy giỏi cấp toàn quân do Tổng cục Chính trị tổ chức hoặc đạt giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh, thành phố trở lên. Lần xét sau không tính thành tích của lần xét trước đã được công nhận.\n3. Có đủ tiêu chuẩn về nghiên cứu khoa học quy định tại Điều 13 Thông tư này.\nTiêu chuẩn về nghiên cứu khoa học của giảng viên dạy giỏi, giáo viên dạy giỏi cấp Bộ Quốc phòng là như thế nào?\nTại Điều 13 Thông tư 13/2022/TT-BQP có quy định về tiêu chuẩn về nghiên cứu khoa học của giảng viên dạy giỏi, giáo viên dạy giỏi cấp Bộ Quốc phòng như sau:\n1. Đối với nhà giáo thuộc các học viện, trường sĩ quan, trường đại học, đến năm được xét phải có đủ các tiêu chuẩn sau:\na) Tác giả chính 03 bài báo khoa học đã được đăng trên các tạp chí khoa học chuyên ngành, liên ngành, kỷ yếu hội thảo cấp trường trở lên.\nb) Chủ trì 01 đề tài hoặc 02 sáng kiến nghiên cứu khoa học cấp cơ sở (do Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu, Thủ trưởng Tổng cục Chính trị, Thủ trưởng tổng cục, Thủ trưởng cấp quản lý trường phê duyệt) trở lên hoặc tham gia 02 đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ trở lên đã nghiệm thu, đánh giá Đạt trở lên.\nc) Chủ biên 02 hoặc tham gia biên soạn 03 giáo trình, tài liệu hoặc tác giả chính 02 sách tham khảo, sách chuyên khảo sử dụng trong giảng dạy cho đối tượng đào tạo của trường.\nd) Hướng dẫn 02 học viên cao học hoặc 02 học viên đào tạo bác sĩ chuyên khoa, bác sĩ nội trú hoặc 03 học viên đại học đã bảo vệ thành công luận văn tốt nghiệp, đồ án, khóa luận tốt nghiệp hoặc 02 học viên đạt giải Ba trở lên tại các cuộc thi cấp bộ, cấp quốc gia, cấp quốc tế, giải thưởng tuổi trẻ sáng tạo, tham gia dự thi Olympic hoặc 02 học viên nghiên cứu đề tài khoa học cấp cơ sở được đánh giá, nghiệm thu Đạt trở lên.\n2. Đối với nhà giáo thuộc các trường cao đẳng, trung cấp; trường quân sự quân khu, quân đoàn, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, trường hạ sĩ quan đến năm được xét phải có đủ các tiêu chuẩn sau:\na) Tác giả chính 02 bài báo đăng trên tạp chí chuyên ngành, kỷ yếu hội thảo nghiên cứu khoa học cấp cơ sở.\nb) Chủ trì 02 hoặc tham gia 03 đề tài, sáng kiến nghiên cứu khoa học cấp cơ sở hoặc tham gia 02 đề tài, sáng kiến nghiên cứu khoa học cấp cơ sở (do Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu, Thủ trưởng Tổng cục Chính trị, Thủ trưởng tổng cục, Thủ trưởng cấp quản lý trường phê duyệt) trở lên đã nghiệm thu, đánh giá Đạt trở lên.\nc) Chủ biên 01 hoặc tham gia biên soạn 02 giáo trình, tài liệu sử dụng trong giảng dạy cho các đối tượng đào tạo của trường.\n3. Đối với nhà giáo thuộc trường mầm non, đến năm được xét phải có đủ tiêu chuẩn sau:\nChủ trì 02 biện pháp nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em, công tác quản lý giáo dục, được áp dụng hiệu quả trong cơ sở giáo dục mầm non, được Hội đồng thi cấp huyện, tổng cục hoặc tương đương đánh giá xếp loại Khá trở lên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thành viên hợp danh có được đóng BHXH không?
Thành viên hợp danh của công ty hợp danh có được đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hay không?
Theo Khoản 1đ Điều 2 Nghị định 115/2015/NĐ-CP thì người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương là đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Mà theo Khoản 18 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định: Người quản lý doanh nghiệp là người quản lý công ty và người quản lý doanh nghiệp tư nhân, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác có thẩm quyền nhân danh công ty ký kết giao dịch của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty. Như vậy thành viên hợp danh có hưởng tiền lương được đóng BHXH bắt buộc. Nếu không hưởng lương thì không phải đóng BHXH bắt buộc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thành viên hợp danh có được đóng BHXH không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 1đ Điều 2 Nghị định 115/2015/NĐ-CP thì người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương là đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.\nMà theo Khoản 18 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định:\nNgười quản lý doanh nghiệp là người quản lý công ty và người quản lý doanh nghiệp tư nhân, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác có thẩm quyền nhân danh công ty ký kết giao dịch của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty.\nNhư vậy thành viên hợp danh có hưởng tiền lương được đóng BHXH bắt buộc. Nếu không hưởng lương thì không phải đóng BHXH bắt buộc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Lệ phí trước bạ của xe audi Q7 động cơ 3.6L cũ hiện nay là bao nhiêu?
Chào luật sư. Tôi dự định mua lại của thằng bạn con AUDI Q7 động cơ 3.6L đã sử dụng được gần 02 với giá tầm 3 tỷ, tôi muốn hỏi khi làm thủ tục sang tên con này thì mất thêm bao nhiêu tiền nữa? Cảm ơn.
Lệ phí trước bạ được tính căn cứ theo giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ %. 1. Giá tính lệ phí trước bạ: Căn cứ Khoản 3 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP quy định như sau: - Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là ô tô, các loại xe tương tự (sau đây gọi chung là ô tô) và xe máy quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều 2 Nghị định này (trừ rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô) là giá tại Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành. - Giá tính lệ phí trước bạ tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ được xác định theo nguyên tắc đảm bảo phù hợp với giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường tại thời điểm xây dựng Bảng giá tính lệ phí trước bạ. Giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường của từng loại ô tô, xe máy (đối với ô tô là theo kiểu loại xe) được căn cứ vào các cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 2 Điều này. Theo quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 3 Thông tư 301/2016/TT-BTC có quy định: Đối với tài sản đã qua sử dụng (trừ tài sản đã qua sử dụng nhập khẩu trực tiếp đăng ký sử dụng lần đầu mà giá tính lệ phí trước bạ xác định theo hướng dẫn tại điểm a.3 khoản này) thì giá tính lệ phí trước được căn cứ vào thời gian đã sử dụng và giá trị còn lại của tài sản. Giá trị còn lại của tài sản bằng giá trị tài sản mới nhân (X) với tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản, trong đó: Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản trước bạ được xác định như sau: - Tài sản mới:100% - Thời gian đã sử dụng trong 1 năm: 90% - Thời gian đã sử dụng từ trên 1 đến 3 năm: 70% - Thời gian đã sử dụng từ trên 3 đến 6 năm: 50% - Thời gian đã sử dụng từ trên 6 đến 10 năm: 30% - Thời gian đã sử dụng trên 10 năm: 20% Đối với tài sản đã qua sử dụng, thời gian đã sử dụng được tính từ năm sản xuất đến năm kê khai lệ phí trước bạ. 2.Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%) Theo Khoản 2 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP quy định về mức thu lệ phí trước bạ như sau:Ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống, ô tô vừa chở người, vừa chở hàng (Ô tô pick-up chở hàng) có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc. Bạn có thể dựa vào công thức sau để xác định cụ thể mức lệ phí trước bạ phải nộp: - Số tiền nộp lệ phí trước bạ = Giá trị xe mới X (nhân) Tỷ lệ % chất lượng còn lại của xe X (nhân) Mức thu lệ phí trước bạ Trong đó: - Giá trị xe mới tương ứng với loại xe của bạn: Giá do Bộ Tài chính công bố theo quy định tại Quyết định 618/QĐ-BTC năm 2019. ( giá xe: 3.123.000.000 đồng) - Tỷ lệ % chất lượng còn lại của xe (70% xe đã sử dụng được gần 02 năm) - Mức thu lệ phí trước bạ: Đối với xe đã qua sử dụng là 2% áp dụng thống nhất trên cả nước. Như vậy trong trường hợp này mức lệ phí trước bạ bạn phải nộp khi thực hiện thủ tục sang tên xe này là: Lệ phí trước bạ = 3.123.000.000 x 70% x 2 % = 43.722.000 đồng. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Lệ phí trước bạ của xe audi Q7 động cơ 3.6L cũ hiện nay là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Lệ phí trước bạ được tính căn cứ theo giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ %.\n1. Giá tính lệ phí trước bạ:\nCăn cứ Khoản 3 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP quy định như sau:\n- Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là ô tô, các loại xe tương tự (sau đây gọi chung là ô tô) và xe máy quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều 2 Nghị định này (trừ rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô) là giá tại Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành.\n- Giá tính lệ phí trước bạ tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ được xác định theo nguyên tắc đảm bảo phù hợp với giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường tại thời điểm xây dựng Bảng giá tính lệ phí trước bạ.\nGiá chuyển nhượng tài sản trên thị trường của từng loại ô tô, xe máy (đối với ô tô là theo kiểu loại xe) được căn cứ vào các cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 2 Điều này.\nTheo quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 3 Thông tư 301/2016/TT-BTC có quy định:\nĐối với tài sản đã qua sử dụng (trừ tài sản đã qua sử dụng nhập khẩu trực tiếp đăng ký sử dụng lần đầu mà giá tính lệ phí trước bạ xác định theo hướng dẫn tại điểm a.3 khoản này) thì giá tính lệ phí trước được căn cứ vào thời gian đã sử dụng và giá trị còn lại của tài sản.\nGiá trị còn lại của tài sản bằng giá trị tài sản mới nhân (X) với tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản, trong đó:\nTỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản trước bạ được xác định như sau:\n- Tài sản mới:100%\n- Thời gian đã sử dụng trong 1 năm: 90%\n- Thời gian đã sử dụng từ trên 1 đến 3 năm: 70%\n- Thời gian đã sử dụng từ trên 3 đến 6 năm: 50%\n- Thời gian đã sử dụng từ trên 6 đến 10 năm: 30%\n- Thời gian đã sử dụng trên 10 năm: 20%\nĐối với tài sản đã qua sử dụng, thời gian đã sử dụng được tính từ năm sản xuất đến năm kê khai lệ phí trước bạ.\n2.Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)\nTheo Khoản 2 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP quy định về mức thu lệ phí trước bạ như sau:Ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống, ô tô vừa chở người, vừa chở hàng (Ô tô pick-up chở hàng) có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.\nBạn có thể dựa vào công thức sau để xác định cụ thể mức lệ phí trước bạ phải nộp:\n- Số tiền nộp lệ phí trước bạ = Giá trị xe mới X (nhân) Tỷ lệ % chất lượng còn lại của xe X (nhân) Mức thu lệ phí trước bạ\nTrong đó:\n- Giá trị xe mới tương ứng với loại xe của bạn: Giá do Bộ Tài chính công bố theo quy định tại Quyết định 618/QĐ-BTC năm 2019. ( giá xe: 3.123.000.000 đồng)\n- Tỷ lệ % chất lượng còn lại của xe (70% xe đã sử dụng được gần 02 năm)\n- Mức thu lệ phí trước bạ: Đối với xe đã qua sử dụng là 2% áp dụng thống nhất trên cả nước.\nNhư vậy trong trường hợp này mức lệ phí trước bạ bạn phải nộp khi thực hiện thủ tục sang tên xe này là:\nLệ phí trước bạ = 3.123.000.000 x 70% x 2 % = 43.722.000 đồng.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có được nhận chuyển quyền sử dụng đất tại Việt Nam?
Cho tôi hỏi doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có được nhận chuyển quyền sử dụng đất tại Việt Nam hay không? (Câu hỏi của anh Phương - Đà Nẵng).
Thế nào là nhận chuyển quyền sử dụng đất?Căn cứ theo khoản 10 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định về chuyển quyền sử dụng đất.Giải thích từ ngữ ...10. Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất......Theo đó, chuyển quyền sử dụng đất là hoạt động chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác.Các hình thức chuyển quyền sử dụng đất bao gồm:- Chuyển đổi quyền sử dụng đất.- Chuyển nhượng quyền sử dụng đất.- Thừa kế quyền sử dụng đất.- Tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất.Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có được nhận chuyển quyền sử dụng đất tại Việt Nam? (Hình từ Internet).Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có được nhận chuyển quyền sử dụng đất tại Việt Nam?Căn cứ theo khoản 7 Điều 5 Luật Đất đai 2013 quy định về người sử dụng đất.Người sử dụng đấtNgười sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này, bao gồm:....7. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.Căn cứ theo điểm b, điểm h khoản 1 Điều 169 Luật Đất đai 2013 quy định về nhận quyền sử dụng đất như sau.Nhận quyền sử dụng đất1. Người nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:a) Hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp thông qua chuyển đổi quyền sử dụng đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều 179 của Luật này;b) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại Điều 191 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ;.....g) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước giao đất; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước giao đất để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;h) Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước cho thuê đất;.....k) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật; văn bản về việc chia tách quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật đối với hộ gia đình hoặc nhóm người có quyền sử dụng đất chung;....Căn cứ theo Điều 39 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được bổ sung bởi Khoản 25 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP về chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đấtQuy định về chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất1. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất của doanh nghiệp đang sử dụng đất có nguồn gốc được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê mà giá trị quyền sử dụng đất đã được vốn hóa vào vốn của doanh nghiệp, trừ trường hợp chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp.......Căn cứ theo các quy định trên, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua các hình thức sau:- Nhà nước giao đất để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê.- Nhà nước cho thuê đất.- Theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật; văn bản về việc chia tách quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật đối với hộ gia đình hoặc nhóm người có quyền sử dụng đất chung.- Nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất của doanh nghiệp đang sử dụng đất có nguồn gốc được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê mà giá trị quyền sử dụng đất đã được vốn hóa vào vốn của doanh nghiệp.Trường hợp nào không được nhận chuyển quyền sử dụng đất?Căn cứ theo quy định tại Điều 191 Luật Đất đai 2013, các trường hợp không được nhận chuyển quyền sử dụng đất bao gồm:- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.- Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.- Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.- Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có được nhận chuyển quyền sử dụng đất tại Việt Nam?", "role": "user" }, { "content": "Thế nào là nhận chuyển quyền sử dụng đất?Căn cứ theo khoản 10 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định về chuyển quyền sử dụng đất.Giải thích từ ngữ ...10. Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất......Theo đó, chuyển quyền sử dụng đất là hoạt động chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác.Các hình thức chuyển quyền sử dụng đất bao gồm:- Chuyển đổi quyền sử dụng đất.- Chuyển nhượng quyền sử dụng đất.- Thừa kế quyền sử dụng đất.- Tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất.Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có được nhận chuyển quyền sử dụng đất tại Việt Nam? (Hình từ Internet).Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có được nhận chuyển quyền sử dụng đất tại Việt Nam?Căn cứ theo khoản 7 Điều 5 Luật Đất đai 2013 quy định về người sử dụng đất.Người sử dụng đấtNgười sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này, bao gồm:....7. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.Căn cứ theo điểm b, điểm h khoản 1 Điều 169 Luật Đất đai 2013 quy định về nhận quyền sử dụng đất như sau.Nhận quyền sử dụng đất1. Người nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:a) Hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp thông qua chuyển đổi quyền sử dụng đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều 179 của Luật này;b) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại Điều 191 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ;.....g) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước giao đất; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước giao đất để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;h) Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước cho thuê đất;.....k) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật; văn bản về việc chia tách quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật đối với hộ gia đình hoặc nhóm người có quyền sử dụng đất chung;....Căn cứ theo Điều 39 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được bổ sung bởi Khoản 25 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP về chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đấtQuy định về chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất1. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất của doanh nghiệp đang sử dụng đất có nguồn gốc được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê mà giá trị quyền sử dụng đất đã được vốn hóa vào vốn của doanh nghiệp, trừ trường hợp chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp.......Căn cứ theo các quy định trên, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua các hình thức sau:- Nhà nước giao đất để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê.- Nhà nước cho thuê đất.- Theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật; văn bản về việc chia tách quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật đối với hộ gia đình hoặc nhóm người có quyền sử dụng đất chung.- Nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất của doanh nghiệp đang sử dụng đất có nguồn gốc được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê mà giá trị quyền sử dụng đất đã được vốn hóa vào vốn của doanh nghiệp.Trường hợp nào không được nhận chuyển quyền sử dụng đất?Căn cứ theo quy định tại Điều 191 Luật Đất đai 2013, các trường hợp không được nhận chuyển quyền sử dụng đất bao gồm:- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.- Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.- Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.- Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tự ý cho thuê xe ô tô công bị phạt bao nhiêu tiền?
Liên quan đến lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công thì tôi muốn hỏi hành vi tự ý cho thuê ô tô công bị phạt bao nhiêu triệu đồng?
Khoản 1 Điều 6 Thông tư 29/2020/TT-BTC (có hiệu lực từ 2/6/2020) thì: Việc xử phạt hành vi vi phạm quy định về sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết được thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP. Riêng đối với cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan của tổ chính trị - xã hội sử dụng tài sản công vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết thì việc xử phạt thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP. Theo đó, cơ quan, tổ chức cho thuê xe ô tô công sẽ bị phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng. Với cùng hành vi vi phạm, nếu do cá nhân thực hiện sẽ bị phạt tiền bằng từ 05 - 10 triệu đồng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tự ý cho thuê xe ô tô công bị phạt bao nhiêu tiền?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 1 Điều 6 Thông tư 29/2020/TT-BTC (có hiệu lực từ 2/6/2020) thì:\nViệc xử phạt hành vi vi phạm quy định về sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết được thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP. Riêng đối với cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan của tổ chính trị - xã hội sử dụng tài sản công vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết thì việc xử phạt thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP.\nTheo đó, cơ quan, tổ chức cho thuê xe ô tô công sẽ bị phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng. Với cùng hành vi vi phạm, nếu do cá nhân thực hiện sẽ bị phạt tiền bằng từ 05 - 10 triệu đồng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức phạt nếu không công khai thông tin liên quan đến cơ sở giáo dục nước ngoài
Chuyên viên cho tôi hỏi tới đây thì việc không công khai thông tin liên quan đến cơ sở giáo dục nước ngoài phạt bao nhiêu?
Theo Khoản 1 Điều 16 Nghị định 04/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 10/03/2021) thì nội dung này được quy định như sau: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Không công khai thông tin liên quan đến cơ sở giáo dục nước ngoài hoặc tình trạng kiểm định hoặc công nhận chất lượng của cơ sở giáo dục nước ngoài, chương trình giáo dục cho người có nhu cầu đi du học. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc cải chính thông tin sai sự thật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này; Buộc trả lại số tiền đã thu và chịu mọi chi phí tổ chức trả lại đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 và các điểm a, b khoản 3 Điều này. Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức. Cùng một hành vi vi phạm hành chính, mức phạt tiền đối với cá nhân bằng một phần hai mức phạt tiền đối với tổ chức. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt nếu không công khai thông tin liên quan đến cơ sở giáo dục nước ngoài", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 1 Điều 16 Nghị định 04/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 10/03/2021) thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\nKhông công khai thông tin liên quan đến cơ sở giáo dục nước ngoài hoặc tình trạng kiểm định hoặc công nhận chất lượng của cơ sở giáo dục nước ngoài, chương trình giáo dục cho người có nhu cầu đi du học.\nBiện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc cải chính thông tin sai sự thật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;\nBuộc trả lại số tiền đã thu và chịu mọi chi phí tổ chức trả lại đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 và các điểm a, b khoản 3 Điều này.\nLưu ý: Mức phạt tiền quy định trên là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức. Cùng một hành vi vi phạm hành chính, mức phạt tiền đối với cá nhân bằng một phần hai mức phạt tiền đối với tổ chức.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Viên chức chuyên ngành quản lý dự án đường thủy được áp dụng hệ số lương bao nhiêu theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ?
Cho tôi hỏi: Viên chức chuyên ngành quản lý dự án đường thủy được áp dụng hệ số lương bao nhiêu theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ? Mong được tư vấn.
Viên chức chuyên ngành quản lý dự án đường thủy được áp dụng hệ số lương bao nhiêu theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ? Khoản 2 Điều 9 Thông tư 43/2022/TT-BGTVT quy định về hệ số lương áp dụng với viên chức chuyên ngành quản lý dự án đường thủy theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ như sau:Xếp lương chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản lý dự án đường thủy...2. Các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản lý dự án đường thủy quy định tại Thông tư này được áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước (Bảng 3) được ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, như sau:a) Chức danh nghề nghiệp Quản lý dự án đường thủy hạng I được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3, nhóm 1 (A3.1) từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00;b) Chức danh nghề nghiệp Quản lý dự án đường thủy hạng II được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm 1 (A2.1) từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78;c) Chức danh nghề nghiệp Quản lý dự án đường thủy hạng III được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;d) Chức danh nghề nghiệp Quản lý dự án đường thủy hạng IV được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0 từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89....Theo quy định nêu trên, viên chức chuyên ngành quản lý dự án đường thủy được áp dụng hệ số lương bao theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ quy định tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP, cụ thể như sau:- Chức danh nghề nghiệp Quản lý dự án đường thủy hạng I được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3, nhóm 1 (A3.1) từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00;- Chức danh nghề nghiệp Quản lý dự án đường thủy hạng II được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm 1 (A2.1) từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78;- Chức danh nghề nghiệp Quản lý dự án đường thủy hạng III được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;- Chức danh nghề nghiệp Quản lý dự án đường thủy hạng IV được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0 từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89.Viên chức chuyên ngành quản lý dự án đường thủy được áp dụng hệ số lương bao nhiêu theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ? (Hình từ Internet)Việc xếp lương với viên chức chuyên ngành quản lý dự án đường thủy được thực hiện dựa trên những nguyên tắc nào?Điều 8 Thông tư 43/2022/TT-BGTVT quy định về nguyên tắc xếp lương đối với viên chức chuyên ngành quản lý dự án đường thủy như sau:Nguyên tắc xếp lương chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản lý dự án đường thủy1. Việc bổ nhiệm, xếp lương chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản lý dự án đường thủy phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức trách, chuyên môn, nghiệp vụ đang đảm nhận và đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn theo quy định tại Thông tư này.2. Khi chuyển xếp vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản lý dự án đường thủy tương ứng không được kết hợp nâng bậc lương hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.Theo đó, việc xếp lương đối với viên chức chuyên ngành quản lý dự án đường thủy như sau:- Việc xếp lương phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức trách, chuyên môn, nghiệp vụ đang đảm nhận và đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn theo quy định.- Khi chuyển xếp vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản lý dự án đường thủy tương ứng không được kết hợp nâng bậc lương hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.Viên chức chuyên ngành quản lý dự án đường thủy phải đáp ứng những tiêu chuẩn gì về đạo đức nghề nghiệp?Điều 3 Thông tư 43/2022/TT-BGTVT quy định về tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp của viên chức chuyên ngành quản lý dự án đường thủy như sau:Tiêu chuẩn chung về đạo đức nghề nghiệp1. Chấp hành các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.2. Trung thực, khách quan, có tinh thần trách nhiệm cao đối với công việc được giao; thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của viên chức trong hoạt động nghề nghiệp.3. Có ý thức trau dồi đạo đức, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín nghề nghiệp; không lạm dụng vị trí công tác, nhiệm vụ được phân công để trục lợi; đoàn kết, sáng tạo, tự nâng cao trình độ, sẵn sàng tiếp thu, học hỏi kiến thức mới; có ý thức phối hợp, giúp đỡ đồng nghiệp, chia sẻ kinh nghiệm trong công tác; tích cực tham gia nghiên cứu đề tài khoa học, sáng kiến cải tiến kỹ thuật để phát triển nghề nghiệp và nâng cao trình độ.Theo đó, viên chức chuyên ngành quản lý dự án đường thủy cần đáp ứng các tiêu chuẩn chung về đạo đức nghề nghiệp như sau:- Chấp hành các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.- Trung thực, khách quan, có tinh thần trách nhiệm cao đối với công việc được giao; thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của viên chức trong hoạt động nghề nghiệp.- Có ý thức trau dồi đạo đức, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín nghề nghiệp;- Không lạm dụng vị trí công tác, nhiệm vụ được phân công để trục lợi;- Đoàn kết, sáng tạo, tự nâng cao trình độ, sẵn sàng tiếp thu, học hỏi kiến thức mới; có ý thức phối hợp, giúp đỡ đồng nghiệp, chia sẻ kinh nghiệm trong công tác;- Tích cực tham gia nghiên cứu đề tài khoa học, sáng kiến cải tiến kỹ thuật để phát triển nghề nghiệp và nâng cao trình độ.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Viên chức chuyên ngành quản lý dự án đường thủy được áp dụng hệ số lương bao nhiêu theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ?", "role": "user" }, { "content": "Viên chức chuyên ngành quản lý dự án đường thủy được áp dụng hệ số lương bao nhiêu theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ? Khoản 2 Điều 9 Thông tư 43/2022/TT-BGTVT quy định về hệ số lương áp dụng với viên chức chuyên ngành quản lý dự án đường thủy theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ như sau:Xếp lương chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản lý dự án đường thủy...2. Các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản lý dự án đường thủy quy định tại Thông tư này được áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước (Bảng 3) được ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, như sau:a) Chức danh nghề nghiệp Quản lý dự án đường thủy hạng I được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3, nhóm 1 (A3.1) từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00;b) Chức danh nghề nghiệp Quản lý dự án đường thủy hạng II được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm 1 (A2.1) từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78;c) Chức danh nghề nghiệp Quản lý dự án đường thủy hạng III được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;d) Chức danh nghề nghiệp Quản lý dự án đường thủy hạng IV được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0 từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89....Theo quy định nêu trên, viên chức chuyên ngành quản lý dự án đường thủy được áp dụng hệ số lương bao theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ quy định tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP, cụ thể như sau:- Chức danh nghề nghiệp Quản lý dự án đường thủy hạng I được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3, nhóm 1 (A3.1) từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00;- Chức danh nghề nghiệp Quản lý dự án đường thủy hạng II được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm 1 (A2.1) từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78;- Chức danh nghề nghiệp Quản lý dự án đường thủy hạng III được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;- Chức danh nghề nghiệp Quản lý dự án đường thủy hạng IV được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0 từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89.Viên chức chuyên ngành quản lý dự án đường thủy được áp dụng hệ số lương bao nhiêu theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ? (Hình từ Internet)Việc xếp lương với viên chức chuyên ngành quản lý dự án đường thủy được thực hiện dựa trên những nguyên tắc nào?Điều 8 Thông tư 43/2022/TT-BGTVT quy định về nguyên tắc xếp lương đối với viên chức chuyên ngành quản lý dự án đường thủy như sau:Nguyên tắc xếp lương chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản lý dự án đường thủy1. Việc bổ nhiệm, xếp lương chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản lý dự án đường thủy phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức trách, chuyên môn, nghiệp vụ đang đảm nhận và đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn theo quy định tại Thông tư này.2. Khi chuyển xếp vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản lý dự án đường thủy tương ứng không được kết hợp nâng bậc lương hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.Theo đó, việc xếp lương đối với viên chức chuyên ngành quản lý dự án đường thủy như sau:- Việc xếp lương phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức trách, chuyên môn, nghiệp vụ đang đảm nhận và đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn theo quy định.- Khi chuyển xếp vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản lý dự án đường thủy tương ứng không được kết hợp nâng bậc lương hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.Viên chức chuyên ngành quản lý dự án đường thủy phải đáp ứng những tiêu chuẩn gì về đạo đức nghề nghiệp?Điều 3 Thông tư 43/2022/TT-BGTVT quy định về tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp của viên chức chuyên ngành quản lý dự án đường thủy như sau:Tiêu chuẩn chung về đạo đức nghề nghiệp1. Chấp hành các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.2. Trung thực, khách quan, có tinh thần trách nhiệm cao đối với công việc được giao; thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của viên chức trong hoạt động nghề nghiệp.3. Có ý thức trau dồi đạo đức, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín nghề nghiệp; không lạm dụng vị trí công tác, nhiệm vụ được phân công để trục lợi; đoàn kết, sáng tạo, tự nâng cao trình độ, sẵn sàng tiếp thu, học hỏi kiến thức mới; có ý thức phối hợp, giúp đỡ đồng nghiệp, chia sẻ kinh nghiệm trong công tác; tích cực tham gia nghiên cứu đề tài khoa học, sáng kiến cải tiến kỹ thuật để phát triển nghề nghiệp và nâng cao trình độ.Theo đó, viên chức chuyên ngành quản lý dự án đường thủy cần đáp ứng các tiêu chuẩn chung về đạo đức nghề nghiệp như sau:- Chấp hành các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.- Trung thực, khách quan, có tinh thần trách nhiệm cao đối với công việc được giao; thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của viên chức trong hoạt động nghề nghiệp.- Có ý thức trau dồi đạo đức, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín nghề nghiệp;- Không lạm dụng vị trí công tác, nhiệm vụ được phân công để trục lợi;- Đoàn kết, sáng tạo, tự nâng cao trình độ, sẵn sàng tiếp thu, học hỏi kiến thức mới; có ý thức phối hợp, giúp đỡ đồng nghiệp, chia sẻ kinh nghiệm trong công tác;- Tích cực tham gia nghiên cứu đề tài khoa học, sáng kiến cải tiến kỹ thuật để phát triển nghề nghiệp và nâng cao trình độ.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đất được nhà nước cho thuê có thời hạn có được chuyển nhượng không?
Tôi là Viết Tuấn, trước đây tôi công tác bên lĩnh vực đoàn đội, nhưng thấy khả năng thăng tiến trong công việc không được cao. Nên hiện tại tôi đang theo học khóa đào tạo về ngành Luật. Tìm hiểu quy định pháp luật về lĩnh vực đất đai. Có thắc mắc sau tôi mong sớm nhận phản hồi từ Ban biên tập. Cụ thể:  Đất được nhà nước cho thuê có thời hạn có được chuyển nhượng không?
Theo quy định tại Điều 174 Luật đất đai 2013 có quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê như sau: - Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê ngoài quyền và nghĩa vụ theo quy định còn có các quyền sau đây: + Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất; + Cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; + Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng; tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; + Thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam; + Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật. Như vậy, theo quy định trên thì tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thu được quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đất được nhà nước cho thuê có thời hạn có được chuyển nhượng không?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 174 Luật đất đai 2013 có quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê như sau:\n- Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê ngoài quyền và nghĩa vụ theo quy định còn có các quyền sau đây:\n+ Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất;\n+ Cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;\n+ Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng; tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;\n+ Thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;\n+ Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.\nNhư vậy, theo quy định trên thì tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thu được quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Quy định về ký gửi chứng khoán
Xin được hỏi quy định hiện hành về ký gửi chứng khoán như thế nào? Nhờ hỗ trợ, tôi cảm ơn!
Theo Điều 20 Thông tư 119/2020/TT-BTC quy định về ký gửi chứng khoán, cụ thể: 1. Việc ký gửi chứng khoán trừ công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương của khách hàng tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được thực hiện theo nguyên tắc sau: a) Khách hàng ký gửi chứng khoán vào Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thông qua thành viên lưu ký nơi khách hàng đó mở tài khoản lưu ký chứng khoán; b) Thành viên lưu ký có trách nhiệm làm thủ tục nhận chứng khoán ký gửi của khách hàng và tái ký gửi vào Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của khách hàng; c) Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm xử lý hồ sơ ký gửi chứng khoán trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của thành viên lưu ký; 2. Thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp, khách hàng ký gửi chứng khoán không hợp lệ, chứng khoán giả mạo, bị thông báo mất cắp hoặc không có đủ thông tin theo yêu cầu phải chịu trách nhiệm về việc ký gửi số chứng khoán này và phải bồi thường cho các bên liên quan thiệt hại do việc lưu ký chứng khoán đó gây ra. 3. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện yêu cầu ký gửi chứng khoán cho cổ đông của tổ chức phát hành khi có yêu cầu từ tổ chức phát hành đứng ra đại diện cho các cổ đông. 4. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện hạch toán chứng khoán vào tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp hoặc khách hàng của thành viên lưu ký có liên quan trong các trường hợp ký gửi công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương và ký gửi cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đăng ký bổ sung phát sinh từ các chứng khoán đã lưu ký tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. 5. Việc ký gửi chứng khoán thực hiện theo quy chế về hoạt động lưu ký chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về ký gửi chứng khoán", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 20 Thông tư 119/2020/TT-BTC quy định về ký gửi chứng khoán, cụ thể:\n1. Việc ký gửi chứng khoán trừ công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương của khách hàng tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được thực hiện theo nguyên tắc sau:\na) Khách hàng ký gửi chứng khoán vào Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thông qua thành viên lưu ký nơi khách hàng đó mở tài khoản lưu ký chứng khoán;\nb) Thành viên lưu ký có trách nhiệm làm thủ tục nhận chứng khoán ký gửi của khách hàng và tái ký gửi vào Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của khách hàng;\nc) Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm xử lý hồ sơ ký gửi chứng khoán trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của thành viên lưu ký;\n2. Thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp, khách hàng ký gửi chứng khoán không hợp lệ, chứng khoán giả mạo, bị thông báo mất cắp hoặc không có đủ thông tin theo yêu cầu phải chịu trách nhiệm về việc ký gửi số chứng khoán này và phải bồi thường cho các bên liên quan thiệt hại do việc lưu ký chứng khoán đó gây ra.\n3. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện yêu cầu ký gửi chứng khoán cho cổ đông của tổ chức phát hành khi có yêu cầu từ tổ chức phát hành đứng ra đại diện cho các cổ đông.\n4. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện hạch toán chứng khoán vào tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp hoặc khách hàng của thành viên lưu ký có liên quan trong các trường hợp ký gửi công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương và ký gửi cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đăng ký bổ sung phát sinh từ các chứng khoán đã lưu ký tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.\n5. Việc ký gửi chứng khoán thực hiện theo quy chế về hoạt động lưu ký chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Giới thiệu địa điểm xây dựng theo quy hoạch xây dựng
Em tên là Phùng Xuân Phát (phat***@gmail.com), hiện đang là sinh viên năm nhất Trường Đại học Sài Gòn. Em đang có một vấn đề thắc mắc rất mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập: Việc giới thiệu địa điểm xây dựng theo quy hoạch xây dựng được thực hiện như thế nào? Rất mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn.
Giới thiệu địa điểm xây dựng theo quy hoạch xây dựng được quy định tại Điều 46 Luật Xây dựng 2014 như sau: - Cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng có trách nhiệm giới thiệu địa điểm đầu tư xây dựng cho các chủ đầu tư khi có yêu cầu. - Địa điểm được giới thiệu để đầu tư xây dựng phải phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy mô, tính chất đầu tư, tiết kiệm diện tích đất xây dựng; không làm ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội và môi trường của vùng, khu chức năng và khu vực nông thôn. Lưu ý: Theo quy định tại Điểm b Khoản 18 Điều 28 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 thì cụm từ “khu chức năng đặc thù” được thay thế bằng cụm từ “khu chức năng”. Trên đây là nội dung quy định về việc giới thiệu địa điểm xây dựng theo quy hoạch xây dựng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Xây dựng 2014. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giới thiệu địa điểm xây dựng theo quy hoạch xây dựng", "role": "user" }, { "content": "Giới thiệu địa điểm xây dựng theo quy hoạch xây dựng được quy định tại Điều 46 Luật Xây dựng 2014 như sau:\n- Cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng có trách nhiệm giới thiệu địa điểm đầu tư xây dựng cho các chủ đầu tư khi có yêu cầu.\n- Địa điểm được giới thiệu để đầu tư xây dựng phải phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy mô, tính chất đầu tư, tiết kiệm diện tích đất xây dựng; không làm ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội và môi trường của vùng, khu chức năng và khu vực nông thôn.\nLưu ý: Theo quy định tại Điểm b Khoản 18 Điều 28 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 thì cụm từ “khu chức năng đặc thù” được thay thế bằng cụm từ “khu chức năng”.\nTrên đây là nội dung quy định về việc giới thiệu địa điểm xây dựng theo quy hoạch xây dựng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Xây dựng 2014.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đồn trưởng Đồn biên phòng đang thi hành công vụ có thẩm quyền xử phạt gì trong lĩnh vực thể thao?
Theo quy định mới nhất của pháp luật thì Đồn trưởng Đồn biên phòng có thẩm quyền xử phạt như thế nào đối với hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thể thao? Xin cảm ơn.
Căn cứ Khoản 3 Điều 25 Nghị định 46/2019/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/08/2019)có quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Đồn trưởng Đồn biên phòng đang thi hành công vụ trong lĩnh vực thể thao cụ thể như sau: ... 3. Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng; c) Đình chỉ hoạt động thể thao có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng; d) Đình chỉ hoạt động thể thao có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đồn trưởng Đồn biên phòng đang thi hành công vụ có thẩm quyền xử phạt gì trong lĩnh vực thể thao?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 3 Điều 25 Nghị định 46/2019/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/08/2019)có quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Đồn trưởng Đồn biên phòng đang thi hành công vụ trong lĩnh vực thể thao cụ thể như sau:\n...\n3. Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;\nc) Đình chỉ hoạt động thể thao có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng;\nd) Đình chỉ hoạt động thể thao có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hợp đồng làm việc xác định thời hạn của viên chức có thời hạn tối đa là bao lâu?
Cho hỏi: Hợp đồng làm việc xác định thời hạn của viên chức có thời hạn tối đa là bao lâu? Câu hỏi của chị Hường (Phú Yên)
Khi viên chức có quyết định nghỉ hưu thì hợp đồng làm việc đương nhiên bị chấm dứt hay không?Căn cứ theo Điều 28 Luật Viên chức 2010 được sửa đổi bởi hoản 3 Điều 2 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 quy định về việc thay đổi nội dung, ký kết tiếp, tạm hoãn và chấm dứt hợp đồng làm việc cụ thể như sau:Thay đổi nội dung, ký kết tiếp, tạm hoãn và chấm dứt hợp đồng làm việc1. Trong quá trình thực hiện hợp đồng làm việc, nếu một bên có yêu cầu thay đổi nội dung hợp đồng làm việc thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 03 ngày làm việc. Khi đã chấp thuận thì các bên tiến hành sửa đổi, bổ sung nội dung liên quan của hợp đồng làm việc. Trong thời gian tiến hành thoả thuận, các bên vẫn phải tuân theo hợp đồng làm việc đã ký kết. Trường hợp không thoả thuận được thì các bên tiếp tục thực hiện hợp đồng làm việc đã ký kết hoặc thoả thuận chấm dứt hợp đồng làm việc.2. Đối với hợp đồng làm việc xác định thời hạn, trước khi hết hạn hợp đồng làm việc 60 ngày, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập ký kết tiếp hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức.Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập còn nhu cầu, viên chức đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo quy định của pháp luật thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phải ký kết tiếp hợp đồng làm việc với viên chức.Trường hợp không ký kết tiếp hợp đồng làm việc với viên chức thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phải nêu rõ lý do bằng văn bản.3. Việc tạm hoãn thực hiện hợp đồng làm việc, chấm dứt hợp đồng làm việc được thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.4. Khi viên chức chuyển công tác đến cơ quan, tổ chức, đơn vị khác thì chấm dứt hợp đồng làm việc và được giải quyết các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.5. Khi viên chức có quyết định nghỉ hưu thì hợp đồng làm việc đương nhiên chấm dứt.Theo đó, khi viên chức có quyết định nghỉ hưu thì hợp đồng làm việc đương nhiên bị chấm dứt theo quy định của pháp luật.Hợp đồng làm việc xác định thời hạn của viên chức có thời hạn tối đa là bao lâu? (Hình từ Internet)Hợp đồng làm việc xác định thời hạn của viên chức có thời hạn tối đa là bao lâu?Theo Điều 25 Luật Viên chức 2010 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 2 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 quy định về các loại hợp đồng làm việc cụ thể như sau:Các loại hợp đồng làm việc1. Hợp đồng làm việc xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 60 tháng.Hợp đồng làm việc xác định thời hạn áp dụng đối với người được tuyển dụng làm viên chức kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020, trừ trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này.2. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn áp dụng đối với các trường hợp sau đây:a) Viên chức được tuyển dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2020;b) Cán bộ, công chức chuyển sang làm viên chức theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 58 của Luật này;c) Người được tuyển dụng làm viên chức làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Như vậy, theo quy định trên thì hợp đồng làm việc xác định thời hạn của viên chức có thời hạn tối đa mà hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng không quá 60 tháng.Hợp đồng làm việc xác định thời hạn của viên chức phải được lập thành bao nhiêu bản?Căn cứ theo Điều 26 Luật Viên chức 2010 quy định về nội dung và hình thức của hợp đồng làm việc như sau:Nội dung và hình thức của hợp đồng làm việc...2. Hợp đồng làm việc được ký kết bằng văn bản giữa người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập với người được tuyển dụng làm viên chức và được lập thành ba bản, trong đó một bản giao cho viên chức.3. Đối với các chức danh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật do cấp trên của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập bổ nhiệm thì trước khi ký kết hợp đồng làm việc phải được sự đồng ý của cấp đó.Theo đó, hợp đồng làm việc xác định thời hạn của viên chức phải được ký kết bằng văn bản giữa người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập và phải được lập thành 03 bản, trong đó một bản giao cho viên chức.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hợp đồng làm việc xác định thời hạn của viên chức có thời hạn tối đa là bao lâu?", "role": "user" }, { "content": "Khi viên chức có quyết định nghỉ hưu thì hợp đồng làm việc đương nhiên bị chấm dứt hay không?Căn cứ theo Điều 28 Luật Viên chức 2010 được sửa đổi bởi hoản 3 Điều 2 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 quy định về việc thay đổi nội dung, ký kết tiếp, tạm hoãn và chấm dứt hợp đồng làm việc cụ thể như sau:Thay đổi nội dung, ký kết tiếp, tạm hoãn và chấm dứt hợp đồng làm việc1. Trong quá trình thực hiện hợp đồng làm việc, nếu một bên có yêu cầu thay đổi nội dung hợp đồng làm việc thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 03 ngày làm việc. Khi đã chấp thuận thì các bên tiến hành sửa đổi, bổ sung nội dung liên quan của hợp đồng làm việc. Trong thời gian tiến hành thoả thuận, các bên vẫn phải tuân theo hợp đồng làm việc đã ký kết. Trường hợp không thoả thuận được thì các bên tiếp tục thực hiện hợp đồng làm việc đã ký kết hoặc thoả thuận chấm dứt hợp đồng làm việc.2. Đối với hợp đồng làm việc xác định thời hạn, trước khi hết hạn hợp đồng làm việc 60 ngày, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập ký kết tiếp hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức.Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập còn nhu cầu, viên chức đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo quy định của pháp luật thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phải ký kết tiếp hợp đồng làm việc với viên chức.Trường hợp không ký kết tiếp hợp đồng làm việc với viên chức thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phải nêu rõ lý do bằng văn bản.3. Việc tạm hoãn thực hiện hợp đồng làm việc, chấm dứt hợp đồng làm việc được thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.4. Khi viên chức chuyển công tác đến cơ quan, tổ chức, đơn vị khác thì chấm dứt hợp đồng làm việc và được giải quyết các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.5. Khi viên chức có quyết định nghỉ hưu thì hợp đồng làm việc đương nhiên chấm dứt.Theo đó, khi viên chức có quyết định nghỉ hưu thì hợp đồng làm việc đương nhiên bị chấm dứt theo quy định của pháp luật.Hợp đồng làm việc xác định thời hạn của viên chức có thời hạn tối đa là bao lâu? (Hình từ Internet)Hợp đồng làm việc xác định thời hạn của viên chức có thời hạn tối đa là bao lâu?Theo Điều 25 Luật Viên chức 2010 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 2 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 quy định về các loại hợp đồng làm việc cụ thể như sau:Các loại hợp đồng làm việc1. Hợp đồng làm việc xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 60 tháng.Hợp đồng làm việc xác định thời hạn áp dụng đối với người được tuyển dụng làm viên chức kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020, trừ trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này.2. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn áp dụng đối với các trường hợp sau đây:a) Viên chức được tuyển dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2020;b) Cán bộ, công chức chuyển sang làm viên chức theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 58 của Luật này;c) Người được tuyển dụng làm viên chức làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Như vậy, theo quy định trên thì hợp đồng làm việc xác định thời hạn của viên chức có thời hạn tối đa mà hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng không quá 60 tháng.Hợp đồng làm việc xác định thời hạn của viên chức phải được lập thành bao nhiêu bản?Căn cứ theo Điều 26 Luật Viên chức 2010 quy định về nội dung và hình thức của hợp đồng làm việc như sau:Nội dung và hình thức của hợp đồng làm việc...2. Hợp đồng làm việc được ký kết bằng văn bản giữa người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập với người được tuyển dụng làm viên chức và được lập thành ba bản, trong đó một bản giao cho viên chức.3. Đối với các chức danh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật do cấp trên của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập bổ nhiệm thì trước khi ký kết hợp đồng làm việc phải được sự đồng ý của cấp đó.Theo đó, hợp đồng làm việc xác định thời hạn của viên chức phải được ký kết bằng văn bản giữa người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập và phải được lập thành 03 bản, trong đó một bản giao cho viên chức.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ đến năm 2025 triển khai ngăn chặn các hành vi xâm phạm quyền trong môi trường kỹ thuật số?
Cho tôi hỏi, việc ngăn chặn các hành vi xâm phạm quyền trong môi trường kỹ thuật số theo Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có được thực hiện? Mong được giải đáp.
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ đến năm 2025 triển khai ngăn chặn các hành vi xâm phạm quyền trong môi trường kỹ thuật số?Căn cứ tiểu tiết 3.3 tiết 3 Tiểu mục II Mục D Công văn 938/BKHCN-KHTC năm 2023 về Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đối với lĩnh vực sở hữu trí tuệ có quy định như sau:Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ KH&CN các cấp3. Kế hoạch hoạt động khác...3.3. Lĩnh vực sở hữu trí tuệ- Đề nghị các bộ, cơ quan trung ương triển khai các nhiệm vụ:+ Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về sở hữu trí tuệ nhằm khuyến khích đổi mới sáng tạo; xây dựng ý thức tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ, hình thành văn hóa sở hữu trí tuệ trong xã hội;+ Tập huấn, hướng dẫn bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ ở nước ngoài; nâng cao năng lực khai thác, quản trị tài sản trí tuệ cho các doanh nghiệp và các tổ cức KH&CN;+ Triển khai các chương trình, hoạt động bảo vệ, ngăn chặn các hành vi xâm phạm quyền trong môi trường kỹ thuật số.- Đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố triển khai các hoạt động:+ Đăng ký bảo hộ tài sản trí tuệ cho các sản phẩm chủ lực ra nước ngoài;+ Bảo hộ, quản lý, phát triển tài sản trí tuệ cho các sản phẩm nông nghiệp trong nước gắn với đăng ký mã số vùng trồng, kiểm soát chất lượng và nguồn gốc sản phẩm được bảo hộ...Như vậy, theo Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đối với lĩnh vực sở hữu trí tuệ, Bộ Khoa học và Công nghệ đề nghị các bộ, cơ quan trung ương triển khai các chương trình, hoạt động bảo vệ, ngăn chặn các hành vi xâm phạm quyền trong môi trường kỹ thuật số.Triển khai ngăn chặn các hành vi xâm phạm quyền trong môi trường kỹ thuật số theo Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ? (Hình từ Internet)Báo cáo đánh giá kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đối với lĩnh vực sở hữu trí tuệ bao gồm những kết quả nào?Căn cứ tiểu tiết a tiết 1 Tiểu mục I Mục C Công văn 938/BKHCN-KHTC năm 2023 về báo cáo đánh giá kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đối với lĩnh vực sở hữu trí tuệ có quy định như sau:Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch KH, CN & ĐMSTnăm 2022, 06 tháng đầu năm 2023 và ước thực hiện 06 tháng cuối năm 2023 1. Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch KH, CN & ĐMST năm 2022, 06 tháng đầu năm 2023 và ước thực hiện 06 tháng cuối năm 2023 theo các nội dung dưới đây và hệ thống Biểu mẫu báo cáo tại Phụ lục 1 kèm theo công văn. Báo cáo đánh giá phải thể hiện được:a) Kết quả hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực KH, CN & ĐMST, hỗ trợ sản xuất, kinh doanh trong từng lĩnh vực, cụ thể:...(ii) Lĩnh vực Sở hữu trí tuệ- Kết quả thực hiện Chiến lược Sở hữu trí tuệ đến năm 2030 theo Quyết định số 1068/QĐ-TTg ngày 22 tháng 8 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ; công tác hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ;- Kết quả ban hành cơ chế, chính sách và văn bản hướng dẫn triển khai Chương trình phát triển tài sản trí tuệ theo Quyết định số 2205/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ....Như vậy, báo cáo đánh giá kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đối với lĩnh vực sở hữu trí tuệ bao gồm các kết quả sau:- Kết quả thực hiện Chiến lược Sở hữu trí tuệ đến năm 2030 theo Quyết định 1068/QĐ-TTg năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ; công tác hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ;- Kết quả ban hành cơ chế, chính sách và văn bản hướng dẫn triển khai Chương trình phát triển tài sản trí tuệ theo Quyết định 2205/QĐ-TTg năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ.Kinh phí để thực hiện Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đối với lĩnh vực sở hữu trí tuệ lấy từ các nguồn nào?Căn cứ tiểu tiết 2.5 tiết 2 Tiểu mục II Mục D Công văn 938/BKHCN-KHTC năm 2023 về Kinh phí để thực hiện Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đối với lĩnh vực sở hữu trí tuệ có quy định như sau:Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ KH&CN các cấp2. Đối với nhiệm vụ KH&CN cấp Bộ, cấp tỉnh, cấp cơ sở...Kinh phí đầu tư phát triển cho KH&CN của các tỉnh, thành phố được sử dụng để chi cho các nội dung bao gồm: các nhiệm vụ, chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị, công nghệ phục vụ mục tiêu phát triển khoa học, công nghệ, thí nghiệm, thực nghiệm, phân tích, kiểm định, kiểm nghiệm, tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng, sở hữu trí tuệ, thiết kế chuyên dụng trong lĩnh vực khoa học tự nhiên và kỹ thuật, ứng dụng và chuyển giao công nghệ, trung tâm đổi mới sáng tạo, nghiên cứu và phát triển, hỗ trợ phát triển công nghiệp, khu công nghệ cao, khu nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản ứng dụng công nghệ cao, ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin và cơ sở dữ liệu về KH&CN, thông tin và thống kê KH&CN, thư viện KH&CN....Theo đó, kinh phí để thực hiện Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đối với lĩnh vực sở hữu trí tuệ sẽ được lấy từ kinh phí đầu tư phát triển cho khoa học và công nghệ của các tỉnh, thành phố.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhiệm vụ khoa học và công nghệ đến năm 2025 triển khai ngăn chặn các hành vi xâm phạm quyền trong môi trường kỹ thuật số?", "role": "user" }, { "content": "Nhiệm vụ khoa học và công nghệ đến năm 2025 triển khai ngăn chặn các hành vi xâm phạm quyền trong môi trường kỹ thuật số?Căn cứ tiểu tiết 3.3 tiết 3 Tiểu mục II Mục D Công văn 938/BKHCN-KHTC năm 2023 về Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đối với lĩnh vực sở hữu trí tuệ có quy định như sau:Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ KH&CN các cấp3. Kế hoạch hoạt động khác...3.3. Lĩnh vực sở hữu trí tuệ- Đề nghị các bộ, cơ quan trung ương triển khai các nhiệm vụ:+ Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về sở hữu trí tuệ nhằm khuyến khích đổi mới sáng tạo; xây dựng ý thức tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ, hình thành văn hóa sở hữu trí tuệ trong xã hội;+ Tập huấn, hướng dẫn bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ ở nước ngoài; nâng cao năng lực khai thác, quản trị tài sản trí tuệ cho các doanh nghiệp và các tổ cức KH&CN;+ Triển khai các chương trình, hoạt động bảo vệ, ngăn chặn các hành vi xâm phạm quyền trong môi trường kỹ thuật số.- Đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố triển khai các hoạt động:+ Đăng ký bảo hộ tài sản trí tuệ cho các sản phẩm chủ lực ra nước ngoài;+ Bảo hộ, quản lý, phát triển tài sản trí tuệ cho các sản phẩm nông nghiệp trong nước gắn với đăng ký mã số vùng trồng, kiểm soát chất lượng và nguồn gốc sản phẩm được bảo hộ...Như vậy, theo Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đối với lĩnh vực sở hữu trí tuệ, Bộ Khoa học và Công nghệ đề nghị các bộ, cơ quan trung ương triển khai các chương trình, hoạt động bảo vệ, ngăn chặn các hành vi xâm phạm quyền trong môi trường kỹ thuật số.Triển khai ngăn chặn các hành vi xâm phạm quyền trong môi trường kỹ thuật số theo Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ? (Hình từ Internet)Báo cáo đánh giá kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đối với lĩnh vực sở hữu trí tuệ bao gồm những kết quả nào?Căn cứ tiểu tiết a tiết 1 Tiểu mục I Mục C Công văn 938/BKHCN-KHTC năm 2023 về báo cáo đánh giá kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đối với lĩnh vực sở hữu trí tuệ có quy định như sau:Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch KH, CN & ĐMSTnăm 2022, 06 tháng đầu năm 2023 và ước thực hiện 06 tháng cuối năm 2023 1. Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch KH, CN & ĐMST năm 2022, 06 tháng đầu năm 2023 và ước thực hiện 06 tháng cuối năm 2023 theo các nội dung dưới đây và hệ thống Biểu mẫu báo cáo tại Phụ lục 1 kèm theo công văn. Báo cáo đánh giá phải thể hiện được:a) Kết quả hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực KH, CN & ĐMST, hỗ trợ sản xuất, kinh doanh trong từng lĩnh vực, cụ thể:...(ii) Lĩnh vực Sở hữu trí tuệ- Kết quả thực hiện Chiến lược Sở hữu trí tuệ đến năm 2030 theo Quyết định số 1068/QĐ-TTg ngày 22 tháng 8 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ; công tác hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ;- Kết quả ban hành cơ chế, chính sách và văn bản hướng dẫn triển khai Chương trình phát triển tài sản trí tuệ theo Quyết định số 2205/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ....Như vậy, báo cáo đánh giá kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đối với lĩnh vực sở hữu trí tuệ bao gồm các kết quả sau:- Kết quả thực hiện Chiến lược Sở hữu trí tuệ đến năm 2030 theo Quyết định 1068/QĐ-TTg năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ; công tác hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ;- Kết quả ban hành cơ chế, chính sách và văn bản hướng dẫn triển khai Chương trình phát triển tài sản trí tuệ theo Quyết định 2205/QĐ-TTg năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ.Kinh phí để thực hiện Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đối với lĩnh vực sở hữu trí tuệ lấy từ các nguồn nào?Căn cứ tiểu tiết 2.5 tiết 2 Tiểu mục II Mục D Công văn 938/BKHCN-KHTC năm 2023 về Kinh phí để thực hiện Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đối với lĩnh vực sở hữu trí tuệ có quy định như sau:Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ KH&CN các cấp2. Đối với nhiệm vụ KH&CN cấp Bộ, cấp tỉnh, cấp cơ sở...Kinh phí đầu tư phát triển cho KH&CN của các tỉnh, thành phố được sử dụng để chi cho các nội dung bao gồm: các nhiệm vụ, chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị, công nghệ phục vụ mục tiêu phát triển khoa học, công nghệ, thí nghiệm, thực nghiệm, phân tích, kiểm định, kiểm nghiệm, tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng, sở hữu trí tuệ, thiết kế chuyên dụng trong lĩnh vực khoa học tự nhiên và kỹ thuật, ứng dụng và chuyển giao công nghệ, trung tâm đổi mới sáng tạo, nghiên cứu và phát triển, hỗ trợ phát triển công nghiệp, khu công nghệ cao, khu nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản ứng dụng công nghệ cao, ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin và cơ sở dữ liệu về KH&CN, thông tin và thống kê KH&CN, thư viện KH&CN....Theo đó, kinh phí để thực hiện Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đối với lĩnh vực sở hữu trí tuệ sẽ được lấy từ kinh phí đầu tư phát triển cho khoa học và công nghệ của các tỉnh, thành phố.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được giảm giờ làm khi đang mang bầu?
Em làm nhân viên sale Admin cho công ty bất động sản. Công việc của em là phụ trách check tình trạng của căn hộ trên hệ thống để bên sale giới thiệu cho khách. Hiện em mang bầu tháng thứ 2. Em muốn biết trong quyền lợi của người lao động khi mang bầu có được giảm giờ làm theo luật không tại không thấy công ty thông báo gì.
Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019 thì: Lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai và có thông báo cho người sử dụng lao động biết thì được người sử dụng lao động chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Theo quy định này, chế độ ưu tiên giảm giờ làm hoặc chuyển sang làm công việc nhẹ hơn trong quá trình làm việc không được áp dụng cho mọi trường hợp lao động nữ mang thai mà chỉ áp dụng đối với những trường hợp làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con. Đối chiếu với trường hợp của chị, chị phụ trách công việc sale admin là công việc mang tính chất văn phòng, không nặng nhọc, nguy hiểm, do đó, việc công ty không áp dụng chính sách giảm giờ làm cho chị là phù hợp với quy định pháp luật. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được giảm giờ làm khi đang mang bầu?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019 thì:\nLao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai và có thông báo cho người sử dụng lao động biết thì được người sử dụng lao động chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi.\nTheo quy định này, chế độ ưu tiên giảm giờ làm hoặc chuyển sang làm công việc nhẹ hơn trong quá trình làm việc không được áp dụng cho mọi trường hợp lao động nữ mang thai mà chỉ áp dụng đối với những trường hợp làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con.\nĐối chiếu với trường hợp của chị, chị phụ trách công việc sale admin là công việc mang tính chất văn phòng, không nặng nhọc, nguy hiểm, do đó, việc công ty không áp dụng chính sách giảm giờ làm cho chị là phù hợp với quy định pháp luật.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xây dựng phương án chuyển nhượng vốn nhà nước theo phương thức dựng sổ
Ban tư vấn cho tôi hỏi xây dựng phương án chuyển nhượng vốn nhà nước theo phương thức dựng sổ được quy định như thế nào? Chân thành cảm ơn! Minh Hiền - hien*****@gmail.com
Xây dựng phương án chuyển nhượng vốn nhà nước theo phương thức dựng sổ được quy định tại Điều 14 Thông tư 21/2019/TT-BTC hướng dẫn việc bán cổ phần lần đầu và chuyển nhượng vốn nhà nước theo phương thức dựng sổ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:  Phương án chuyển nhượng vốn nhà nước tại công ty cổ phần, phương án chuyển nhượng vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước tại công ty cổ phần được xây dựng theo quy định tại Nghị định số 91/2015/NĐ-CP và Nghị định số 32/2018/NĐ-CP. Phương án chuyển nhượng vốn theo phương thức dựng sổ tối thiểu bao gồm các nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này. Trên đây là tư vấn về xây dựng phương án chuyển nhượng vốn nhà nước theo phương thức dựng sổ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 21/2019/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xây dựng phương án chuyển nhượng vốn nhà nước theo phương thức dựng sổ", "role": "user" }, { "content": "Xây dựng phương án chuyển nhượng vốn nhà nước theo phương thức dựng sổ được quy định tại Điều 14 Thông tư 21/2019/TT-BTC hướng dẫn việc bán cổ phần lần đầu và chuyển nhượng vốn nhà nước theo phương thức dựng sổ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: \nPhương án chuyển nhượng vốn nhà nước tại công ty cổ phần, phương án chuyển nhượng vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước tại công ty cổ phần được xây dựng theo quy định tại Nghị định số 91/2015/NĐ-CP và Nghị định số 32/2018/NĐ-CP. Phương án chuyển nhượng vốn theo phương thức dựng sổ tối thiểu bao gồm các nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.\nTrên đây là tư vấn về xây dựng phương án chuyển nhượng vốn nhà nước theo phương thức dựng sổ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 21/2019/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Trình tự, thủ tục việc thu hồi Giấy chứng nhận thành viên bù trừ chứng khoán?
Liên quan đến các hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán, xin cung cấp giúp tôi trình tự, thủ tục việc thu hồi Giấy chứng nhận thành viên bù trừ chứng khoán?
Căn cứ Khoản 2 Điều 163 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận thành viên bù trừ chứng khoán như sau: - Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn hoặc xảy ra sự kiện quy định tại khoản 1 Điều này, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có văn bản gửi Sở giao dịch chứng khoán và thành viên bù trừ thông báo ngừng cung cấp các dịch vụ liên quan đến hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán cho thành viên bù trừ và thông báo cho thành viên bù trừ các nghĩa vụ tài chính và nghĩa vụ khác của thành viên bù trừ đối với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên bù trừ thực hiện thanh toán cho các giao dịch chứng khoán chưa hoàn tất thanh toán hiện có trên tài khoản nhà đầu tư và thành viên bù trừ, hoàn trả tài sản ký quỹ bù trừ cho các giao dịch chứng khoán đã hoàn tất thanh toán; - Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam theo quy định tại điểm a khoản này, thành viên bù trừ có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo thông báo của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; - Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thành viên bù trừ hoàn thành nghĩa vụ theo quy định tại điểm b khoản này hoặc kết thúc thời hạn theo quy định tại điểm b khoản này, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam ra Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận thành viên bù trừ và thực hiện công bố thông tin ra thị trường; - Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam hoàn trả lại tài sản ký quỹ bù trừ và số tiền, chứng khoán đóng góp vào quỹ bù trừ (bao gồm gốc và lãi quy định tại Quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam) sau khi ra Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận thành viên bù trừ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trình tự, thủ tục việc thu hồi Giấy chứng nhận thành viên bù trừ chứng khoán?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 163 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận thành viên bù trừ chứng khoán như sau:\n- Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn hoặc xảy ra sự kiện quy định tại khoản 1 Điều này, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có văn bản gửi Sở giao dịch chứng khoán và thành viên bù trừ thông báo ngừng cung cấp các dịch vụ liên quan đến hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán cho thành viên bù trừ và thông báo cho thành viên bù trừ các nghĩa vụ tài chính và nghĩa vụ khác của thành viên bù trừ đối với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.\nTổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên bù trừ thực hiện thanh toán cho các giao dịch chứng khoán chưa hoàn tất thanh toán hiện có trên tài khoản nhà đầu tư và thành viên bù trừ, hoàn trả tài sản ký quỹ bù trừ cho các giao dịch chứng khoán đã hoàn tất thanh toán;\n- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam theo quy định tại điểm a khoản này, thành viên bù trừ có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo thông báo của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;\n- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thành viên bù trừ hoàn thành nghĩa vụ theo quy định tại điểm b khoản này hoặc kết thúc thời hạn theo quy định tại điểm b khoản này, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam ra Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận thành viên bù trừ và thực hiện công bố thông tin ra thị trường;\n- Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam hoàn trả lại tài sản ký quỹ bù trừ và số tiền, chứng khoán đóng góp vào quỹ bù trừ (bao gồm gốc và lãi quy định tại Quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam) sau khi ra Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận thành viên bù trừ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nguồn tài chính để thực hiện việc quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa được quy định như thế nào?
Ban biên tập hãy giúp tôi trả lời các câu hỏi sau đây: Nguồn tài chính để thực hiện việc quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa được quy định như thế nào? Vấn đề này có được văn bản pháp luật nào nói đến hay không? Mong sớm nhận đuợc sự phản hồi. Xin cảm ơn! Thanh Tình - Bình Thuận
Nguồn tài chính để thực hiện việc quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa được quy định tại Điều 5 Nghị định 51/2005/NĐ-CP về nguồn tài chính và quản lý, sử dụng nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau: - Nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa được hình thành từ các nguồn sau đây: + Ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương và ngân sách địa phương); + Nguồn thu phí sử dụng đường thuỷ nội địa đối với đường đầu tư ngoài ngân sách nhà nước; + Nguồn đóng góp của tổ chức, cá nhân; + Nguồn tài chính của chủ đầu tư đối với đường thuỷ nội địa được đầu tư ngoài ngân sách nhà nước và các nguồn khác theo quy định của pháp luật. - Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng đề án tạo vốn ngoài ngân sách nhà nước cho quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa trình Thủ tướng Chính phủ quyết định. Trên đây là nội dung trả lời về nguồn tài chính để thực hiện việc quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 51/2005/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nguồn tài chính để thực hiện việc quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Nguồn tài chính để thực hiện việc quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa được quy định tại Điều 5 Nghị định 51/2005/NĐ-CP về nguồn tài chính và quản lý, sử dụng nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:\n- Nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa được hình thành từ các nguồn sau đây:\n+ Ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương và ngân sách địa phương);\n+ Nguồn thu phí sử dụng đường thuỷ nội địa đối với đường đầu tư ngoài ngân sách nhà nước;\n+ Nguồn đóng góp của tổ chức, cá nhân;\n+ Nguồn tài chính của chủ đầu tư đối với đường thuỷ nội địa được đầu tư ngoài ngân sách nhà nước và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.\n- Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng đề án tạo vốn ngoài ngân sách nhà nước cho quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.\nTrên đây là nội dung trả lời về nguồn tài chính để thực hiện việc quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 51/2005/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khai thác trái phép tài sản thuộc dự trữ quốc gia xử lý thế nào?
Chào anh chị, cho tôi hỏi khi có hành vi khai thác trái phép tài sản thuộc dự trữ quốc gia sẽ bị xử phạt bao nhiêu? Số lợi thu được từ việc khai thác xử lý thế nào? Nhờ tư vấn theo quy định mới nhất.
Căn cứ Khoản 1 và Khoản 3 Điều 49 Nghị định 63/2019/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/9/2019 quy định Phạt tiền đối với hành vi kinh doanh, cầm cố, thế chấp, cho thuê, khai thác trái phép tài sản thuộc dự trữ quốc gia (trừ kho bảo quản hàng dự trữ quốc gia) theo các mức phạt sau: - Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp tài sản có giá trị dưới 70.000.000 đồng. - Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp tài sản có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng. - Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp tài sản có giá trị từ 150.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng. - Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp tài sản có giá trị từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. - Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp tài sản có giá trị từ 500.000.000 đồng trở lên. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi khai thác trái phép tài sản thuộc dự trữ quốc gia. => Như vậy, khi có hành vi khai thác trái phép tài sản thuộc dự trữ quốc gia thì cơ quan, người có thẩm quyền sẽ căn cứ vào giá trị tài sản khai thác trái phép mà đưa ra các mức phạt cụ thể theo quy định trên. Ngoài ra, những lợi ích thu được từ việc khai thác trái phép phải nộp lại vào ngân sách nhà nước theo quy định. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khai thác trái phép tài sản thuộc dự trữ quốc gia xử lý thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 1 và Khoản 3 Điều 49 Nghị định 63/2019/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/9/2019 quy định\nPhạt tiền đối với hành vi kinh doanh, cầm cố, thế chấp, cho thuê, khai thác trái phép tài sản thuộc dự trữ quốc gia (trừ kho bảo quản hàng dự trữ quốc gia) theo các mức phạt sau:\n- Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp tài sản có giá trị dưới 70.000.000 đồng.\n- Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp tài sản có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng.\n- Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp tài sản có giá trị từ 150.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng.\n- Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp tài sản có giá trị từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.\n- Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp tài sản có giá trị từ 500.000.000 đồng trở lên.\nBiện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi khai thác trái phép tài sản thuộc dự trữ quốc gia.\n=> Như vậy, khi có hành vi khai thác trái phép tài sản thuộc dự trữ quốc gia thì cơ quan, người có thẩm quyền sẽ căn cứ vào giá trị tài sản khai thác trái phép mà đưa ra các mức phạt cụ thể theo quy định trên. Ngoài ra, những lợi ích thu được từ việc khai thác trái phép phải nộp lại vào ngân sách nhà nước theo quy định.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp ở đâu?
TH công ty tôi có 1000 m2 đất phi nông nghiệp đang trong quá trình sử dụng thì phải khai nộp thuế tại đâu? Văn bản nào quy định? Cảm ơn!
Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 2 của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010. Điều 8 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 quy định: 1. Người nộp thuế đăng ký, khai, tính và nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. 2. Người nộp thuế đăng ký, khai, tính và nộp thuế tại cơ quan thuế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng đất. Trường hợp ở vùng sâu, vùng xa, điều kiện đi lại khó khăn, người nộp thuế có thể thực hiện việc đăng ký, khai, tính và nộp thuế tại Ủy ban nhân dân xã. Cơ quan thuế tạo điều kiện để người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ của mình. ... Như vậy, trường hợp này công bạn phải khai nộp thuế tại chi cục thuế nơi có đất. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp ở đâu?", "role": "user" }, { "content": "Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 2 của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010.\nĐiều 8 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 quy định:\n1. Người nộp thuế đăng ký, khai, tính và nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.\n2. Người nộp thuế đăng ký, khai, tính và nộp thuế tại cơ quan thuế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng đất.\nTrường hợp ở vùng sâu, vùng xa, điều kiện đi lại khó khăn, người nộp thuế có thể thực hiện việc đăng ký, khai, tính và nộp thuế tại Ủy ban nhân dân xã. Cơ quan thuế tạo điều kiện để người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ của mình.\n...\nNhư vậy, trường hợp này công bạn phải khai nộp thuế tại chi cục thuế nơi có đất.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trình tự thực hiện đăng ký khai tử được quy định ra sao?
Cho hỏi: Theo quy định của pháp luật hiện hành thì trình tự thực hiện đăng ký khai tử được quy định ra sao? Trân trọng.
Trình tự thực hiện đăng ký khai tử được quy định tại Phần II Quyết định 1872/QĐ-BTP năm 2020, cụ thể như sau: Trình tự thực hiện - Người có yêu cầu đăng ký khai tử nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền. - Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình. - Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, tên của người tiếp nhận. - Ngay sau khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, nếu thấy thông tin khai tử đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý giải quyết thì ký Trích lục khai tử cấp cho người có yêu cầu; công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký khai tử, hướng dẫn người yêu cầu đăng ký hộ tịch kiểm tra nội dung Trích lục khai tử và Sổ đăng ký khai tử, cùng người đi đăng ký khai tử ký tên vào Sổ. Cách thức thực hiện: - Người có yêu cầu đăng ký khai tử trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện việc đăng ký khai tử; - Người thực hiện việc đăng ký khai tử có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc gửi hồ sơ theo hệ thống đăng ký hộ tịch trực tuyến. Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trình tự thực hiện đăng ký khai tử được quy định ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Trình tự thực hiện đăng ký khai tử được quy định tại Phần II Quyết định 1872/QĐ-BTP năm 2020, cụ thể như sau:\nTrình tự thực hiện\n- Người có yêu cầu đăng ký khai tử nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.\n- Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.\n- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, tên của người tiếp nhận.\n- Ngay sau khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, nếu thấy thông tin khai tử đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý giải quyết thì ký Trích lục khai tử cấp cho người có yêu cầu; công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký khai tử, hướng dẫn người yêu cầu đăng ký hộ tịch kiểm tra nội dung Trích lục khai tử và Sổ đăng ký khai tử, cùng người đi đăng ký khai tử ký tên vào Sổ.\nCách thức thực hiện:\n- Người có yêu cầu đăng ký khai tử trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện việc đăng ký khai tử;\n- Người thực hiện việc đăng ký khai tử có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc gửi hồ sơ theo hệ thống đăng ký hộ tịch trực tuyến.\nTrân trọng.", "role": "assistant" } ]
Yêu cầu về kẹp cáp chủ khi thi công cầu treo dân sinh
Chào Ban biên tập, tôi là Quang Anh vừa hoàn thành khóa học nghề xây dựng cầu đường, hiện đang đi theo thực tế cùng một đơn vị xây dựng cầu treo dân sinh cho bà con. Liên quan đến vấn đề đảm bảo kỹ thuật khi thi công cầu treo dân sinh tôi có thắc mắc sau mong nhận được phản hồi. Cụ thể: Yêu cầu về kẹp cáp chủ khi thi công cầu treo dân sinh được quy định như thế nào?
Yêu cầu về kẹp cáp chủ khi thi công cầu treo dân sinh quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 23 Thông tư 11/2014/TT-BGTVT hướng dẫn công tác thiết kế, thi công và nghiệm thụ cầu treo dân sinh do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, cụ thể như sau: Bộ phận kẹp cáp chủ là một chi tiết cơ khí, phải được chế tạo trong xưởng cơ khí chuyên dụng có đủ điều kiện đảm bảo chất lượng gia công theo đúng thiết kế. Khi chế tạo phải lập và thử nghiệm công nghệ sản xuất cũng như tập huấn cho tất cả cán bộ tham gia sản xuất hiểu rõ các yêu cầu kỹ thuật nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm. Tất cả các góc bén nhọn phải mài thành tròn. Tất cả các kẹp cáp đều phải dò tìm khuyết tật bằng siêu âm, dán nhãn ghi rõ số hiệu hình dáng và đóng thành kiện. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Yêu cầu về kẹp cáp chủ khi thi công cầu treo dân sinh", "role": "user" }, { "content": "Yêu cầu về kẹp cáp chủ khi thi công cầu treo dân sinh quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 23 Thông tư 11/2014/TT-BGTVT hướng dẫn công tác thiết kế, thi công và nghiệm thụ cầu treo dân sinh do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, cụ thể như sau:\nBộ phận kẹp cáp chủ là một chi tiết cơ khí, phải được chế tạo trong xưởng cơ khí chuyên dụng có đủ điều kiện đảm bảo chất lượng gia công theo đúng thiết kế.\nKhi chế tạo phải lập và thử nghiệm công nghệ sản xuất cũng như tập huấn cho tất cả cán bộ tham gia sản xuất hiểu rõ các yêu cầu kỹ thuật nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm.\nTất cả các góc bén nhọn phải mài thành tròn.\nTất cả các kẹp cáp đều phải dò tìm khuyết tật bằng siêu âm, dán nhãn ghi rõ số hiệu hình dáng và đóng thành kiện.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Việc quan trắc mực nước khi xuất hiện lũ của đập thủy điện được quy định ra sao?
Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Thông, hiện đang sinh sống và làm việc tại Chương Mỹ_ Hà Nội, trong mấy năm trở lại đây cứ vào mùa mưa, do các đập thủy điện xả lũ thì vùng quê tôi thường xuyên bị ngập. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi. Việc quan trắc mực nước khi xuất hiện lũ của đập thủy điện được quy định ra sao? Mong sớm nhận phản hồi từ Ban biên tập.
Việc quan trắc mực nước khi xuất hiện lũ của đập thủy điện được quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư 34/2010/TT-BCT quy định về quản lý an toàn đập của công trình thủy điện do Bộ Công thương ban hành, cụ thể như sau: a) Đối với các hồ chứa có tràn xả lũ kiểu tự do - Khi mực nước hồ thấp hơn ngưỡng tràn: Quan trắc 4 lần/ngày; - Khi mực nước hồ bằng hoặc cao hơn ngưỡng tràn: Quan trắc 1 lần/giờ; - Khi mực nước hồ cách mực nước gia cường 1,0m: Quan trắc 4 lần/giờ. b) Đối với các hồ chứa, tràn xả lũ có cửa van Quan trắc 1 lần/giờ; Khi mực nước hồ cách mực nước gia cường 1,0 m: Quan trắc 4 lần/giờ. Ban biên tập xin phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc quan trắc mực nước khi xuất hiện lũ của đập thủy điện được quy định ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Việc quan trắc mực nước khi xuất hiện lũ của đập thủy điện được quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư 34/2010/TT-BCT quy định về quản lý an toàn đập của công trình thủy điện do Bộ Công thương ban hành, cụ thể như sau:\na) Đối với các hồ chứa có tràn xả lũ kiểu tự do\n- Khi mực nước hồ thấp hơn ngưỡng tràn: Quan trắc 4 lần/ngày;\n- Khi mực nước hồ bằng hoặc cao hơn ngưỡng tràn: Quan trắc 1 lần/giờ;\n- Khi mực nước hồ cách mực nước gia cường 1,0m: Quan trắc 4 lần/giờ.\nb) Đối với các hồ chứa, tràn xả lũ có cửa van\nQuan trắc 1 lần/giờ; Khi mực nước hồ cách mực nước gia cường 1,0 m: Quan trắc 4 lần/giờ.\nBan biên tập xin phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Phạm vi và nguyên tắc hoạt động của Liên minh Hợp tác xã Việt Nam
Phạm vi, nguyên tắc hoạt động của Liên minh Hợp tác xã Việt Nam được quy định như thế nào? Nhờ anh/chị hướng dẫn.
Phạm vi hoạt động của Liên minh Hợp tác xã Việt Nam Căn cứ Điều 4 Điều lệ Liên minh Hợp tác xã Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 1328/QĐ-TTg năm 2021 phạm vi hoạt động của Liên minh Hợp tác xã Việt Nam như sau: 1. Liên minh Hợp tác xã Việt Nam hoạt động trong phạm vi cả nước. 2. Liên minh Hợp tác xã Việt Nam là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; được gia nhập làm thành viên của các tổ chức tương ứng trong khu vực và quốc tế theo quy định của pháp luật. Nguyên tắc hoạt động của Liên minh Hợp tác xã Việt Nam Căn cứ Điều 5 Điều lệ Liên minh Hợp tác xã Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 1328/QĐ-TTg năm 2021 nguyên tắc hoạt động của Liên minh Hợp tác xã Việt Nam như sau: 1. Chấp hành chủ trương của Đảng, tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ này. 2. Bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện, thường xuyên của Đảng, sự quản lý thống nhất của Nhà nước theo quy định của pháp luật. 3. Tự nguyện, dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch, thống nhất mục tiêu và hành động. 4. Hợp tác và liên kết vì sự phát triển bền vững của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác và cộng đồng. 5. Hệ thống Liên minh Hợp tác xã Việt Nam gồm Liên minh Hợp tác xã Việt Nam và Liên minh Hợp tác xã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Liên minh Hợp tác xã cấp tỉnh) được tổ chức và hoạt động theo Điều lệ Liên minh Hợp tác xã Việt Nam. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phạm vi và nguyên tắc hoạt động của Liên minh Hợp tác xã Việt Nam", "role": "user" }, { "content": "Phạm vi hoạt động của Liên minh Hợp tác xã Việt Nam\nCăn cứ Điều 4 Điều lệ Liên minh Hợp tác xã Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 1328/QĐ-TTg năm 2021 phạm vi hoạt động của Liên minh Hợp tác xã Việt Nam như sau:\n1. Liên minh Hợp tác xã Việt Nam hoạt động trong phạm vi cả nước.\n2. Liên minh Hợp tác xã Việt Nam là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; được gia nhập làm thành viên của các tổ chức tương ứng trong khu vực và quốc tế theo quy định của pháp luật.\nNguyên tắc hoạt động của Liên minh Hợp tác xã Việt Nam\nCăn cứ Điều 5 Điều lệ Liên minh Hợp tác xã Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 1328/QĐ-TTg năm 2021 nguyên tắc hoạt động của Liên minh Hợp tác xã Việt Nam như sau:\n1. Chấp hành chủ trương của Đảng, tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ này.\n2. Bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện, thường xuyên của Đảng, sự quản lý thống nhất của Nhà nước theo quy định của pháp luật.\n3. Tự nguyện, dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch, thống nhất mục tiêu và hành động.\n4. Hợp tác và liên kết vì sự phát triển bền vững của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác và cộng đồng.\n5. Hệ thống Liên minh Hợp tác xã Việt Nam gồm Liên minh Hợp tác xã Việt Nam và Liên minh Hợp tác xã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Liên minh Hợp tác xã cấp tỉnh) được tổ chức và hoạt động theo Điều lệ Liên minh Hợp tác xã Việt Nam.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
DN được NHPT bảo lãnh vay vốn tại các NHTM nào?
DN được NHPT bảo lãnh vay vốn tại các NHTM nào trên địa bàn tỉnh Quảng Bình?
Hiện nay các Doanh nghiệp sẽ được NHPT bảo lãnh vay vốn tại các NHTM mà NHPT đã ký kết thoả thuận hợp tác, và Chi nhánh tiếp nhận hồ sơ bảo lãnh là Chi nhánh NHPT đang hoạt động trên địa bàn doanh nghiệp đặt trụ sở chính.  Tính đến ngày 01/4/2009, NHPT đã ký kết thoả thuận hợp tác với 33 NHTM. Trên địa bàn Quảng Bình có 6 NHTM nằm trong 33 NHTM đã ký thoả thuận hợp tác là:  + Ngân hàng Công thương Việt Nam (Vietinbank).  + Ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài Quốc doanh (VPBank).  + Ngân hàng TMCP Ngoại thương (Vietcombank).  + Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triến nông thôn (Agribank).  + Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) - hiện nay trên địa bàn tỉnh Quảng Bình có 2 Chi nhánh BIDV là "Ngân hàng ĐT & PT Quảng Bình’’ và ’’ Ngân hàng ĐT và PT Bắc Quảng Bình’’.  + Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank).
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "DN được NHPT bảo lãnh vay vốn tại các NHTM nào?", "role": "user" }, { "content": "Hiện nay các Doanh nghiệp sẽ được NHPT bảo lãnh vay vốn tại các NHTM mà NHPT đã ký kết thoả thuận hợp tác, và Chi nhánh tiếp nhận hồ sơ bảo lãnh là Chi nhánh NHPT đang hoạt động trên địa bàn doanh nghiệp đặt trụ sở chính. \n\r\nTính đến ngày 01/4/2009, NHPT đã ký kết thoả thuận hợp tác với 33 NHTM. Trên địa bàn Quảng Bình có 6 NHTM nằm trong 33 NHTM đã ký thoả thuận hợp tác là: \n\r\n+ Ngân hàng Công thương Việt Nam (Vietinbank). \n\r\n+ Ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài Quốc doanh (VPBank). \n\r\n+ Ngân hàng TMCP Ngoại thương (Vietcombank). \n\r\n+ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triến nông thôn (Agribank). \n\r\n+ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) - hiện nay trên địa bàn tỉnh Quảng Bình có 2 Chi nhánh BIDV là \"Ngân hàng ĐT & PT Quảng Bình’’ và ’’ Ngân hàng ĐT và PT Bắc Quảng Bình’’. \n\r\n+ Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank).", "role": "assistant" } ]
Yêu cầu đối với thông tin, dữ liệu phục vụ việc lập chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ
Yêu cầu đối với thông tin, dữ liệu phục vụ việc lập chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ như thế nào? Tôi cần tìm hiểu về vấn đề này để phục vụ cho nhu cầu công việc. Chân thành cảm ơn! Minh Trang - trang*****@gmail.com
Yêu cầu đối với thông tin, dữ liệu phục vụ việc lập chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ được quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 49/2017/TT-BTNMT về quy định kỹ thuật lập, điều chỉnh chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, theo đó:  Thông tin, dữ liệu thu thập phải bảo đảm các yêu cầu sau: - Phải được thu thập từ các nguồn thống kê chính thức, được thừa nhận về mặt pháp lý, bảo đảm độ tin cậy, chính xác; - Phải được cập nhật mới nhất tính đến thời điểm lập chương trình. Trên đây là tư vấn về yêu cầu đối với thông tin, dữ liệu phục vụ việc lập chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 49/2017/TT-BTNMT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Yêu cầu đối với thông tin, dữ liệu phục vụ việc lập chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ", "role": "user" }, { "content": "Yêu cầu đối với thông tin, dữ liệu phục vụ việc lập chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ được quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 49/2017/TT-BTNMT về quy định kỹ thuật lập, điều chỉnh chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, theo đó: \nThông tin, dữ liệu thu thập phải bảo đảm các yêu cầu sau:\n- Phải được thu thập từ các nguồn thống kê chính thức, được thừa nhận về mặt pháp lý, bảo đảm độ tin cậy, chính xác;\n- Phải được cập nhật mới nhất tính đến thời điểm lập chương trình.\nTrên đây là tư vấn về yêu cầu đối với thông tin, dữ liệu phục vụ việc lập chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 49/2017/TT-BTNMT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Giấy phép kiểm soát an ninh hàng không có các nội dung gì?
Nội dung của giấy phép kiểm soát an ninh hàng không? Đối tượng, điều kiện, phạm vi cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay?
Nội dung của giấy phép kiểm soát an ninh hàng không?Theo Điều 13 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT nội dung của giấy phép kiểm soát an ninh hàng không như sau:Nội dung của giấy phép kiểm soát an ninh hàng không1. Giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn, ngắn hạn; giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ có giá trị sử dụng dài hạn phải có các thông tin cơ bản sau đây:a) Số giấy phép;b) Thời hạn hiệu lực của giấy phép;c) Loại phương tiện;d) Biển kiểm soát phương tiện;đ) Khu vực hạn chế được phép vào và hoạt động;e) Cổng ra, cổng vào;g) Tên cơ quan, đơn vị chủ quản phương tiện.2. Giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ có giá trị sử dụng ngắn hạn phải có các thông tin cơ bản quy định tại các điểm a, b và đ khoản 1 Điều này.3. Từng khu vực hạn chế trên giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ được phân định tương ứng bằng chữ cái, con số hoặc màu sắc.Giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn, ngắn hạn; giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ có giá trị sử dụng dài hạn phải có các thông tin cơ bản sau đây: Số giấy phép; Thời hạn hiệu lực của giấy phép; Loại phương tiện; Biển kiểm soát phương tiện; Khu vực hạn chế được phép vào và hoạt động; Cổng ra, cổng vào; Tên cơ quan, đơn vị chủ quản phương tiện.Giấy phép kiểm soát an ninh hàng không có các nội dung gì? (Hình từ Internet)Đối tượng, điều kiện, phạm vi cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay?Theo Điều 14 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 41/2020/TT-BGTVT quy định đối tượng, điều kiện, phạm vi cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay như sau:Đối tượng, điều kiện, phạm vi cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay1. Đối tượng được xem xét cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn bao gồm:a) Cán bộ, nhân viên của các hãng hàng không, doanh nghiệp cảng hàng không, sân bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, du lịch tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay có hợp đồng lao động xác định thời hạn hoặc hợp đồng không xác định thời hạn theo quy định của pháp luật về lao động;b) Nhân viên của doanh nghiệp giao nhận hàng hóa, bưu gửi bằng đường hàng không;c) Nhân viên của doanh nghiệp thực hiện khảo sát, thi công, sửa chữa, bảo dưỡng công trình, trang thiết bị tại cảng hàng không, sân bay;d) Cán bộ, nhân viên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội;đ) Người của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam.2. Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được cấp thẻ có giá trị sử dụng dài hạn khi đáp ứng các điều kiện sau:a) Không có án tích theo quy định của pháp luật;b) Được cơ quan, tổ chức chủ quản giao nhiệm vụ làm việc theo ca hoặc hàng ngày hoặc định kỳ theo tuần, tháng tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay trong thời gian từ 03 tháng liên tục trở lên hoặc có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát trong lĩnh vực hàng không tại các khu vực hạn chế.3. Đối tượng quy định tại điểm b và c khoản 1 Điều này được cấp thẻ có giá trị sử dụng dài hạn khi đáp ứng các điều kiện sau:a) Không có án tích theo quy định của pháp luật;b) Được cơ quan, tổ chức quản lý giao nhiệm vụ làm việc theo ca hoặc hàng ngày hoặc định kỳ theo tuần, tháng tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay trong thời gian từ 03 tháng liên tục trở lên.4. Đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều này được cấp thẻ có giá trị sử dụng dài hạn với điều kiện không có án tích theo quy định của pháp luật và đáp ứng một trong các điều kiện sau:a) Có nhiệm vụ thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng liên quan trực tiếp đến hoạt động hàng không dân dụng;b) Phục vụ chuyên cơ theo quy định của pháp luật về chuyên cơ;c) Thực hiện nhiệm vụ chuyên trách đón, tiễn các đoàn khách quốc tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội cấp Trung ương; cơ quan Nhà nước cấp Trung ương hoặc cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;d) Thường xuyên, chuyên trách đưa, đón các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng, Bộ trưởng và các chức vụ tương đương trở lên; Bí thư, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thứ trưởng Bộ Giao thông vận tải; Thứ trưởng Bộ Công an; Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Phó Tổng tham mưu trưởng, Cục trưởng Cục tác chiến Bộ Tổng tham mưu, Chủ nhiệm và Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam; người điều khiển phương tiện quy định tại điểm b và c khoản 7 Điều này;đ) Được cơ quan, tổ chức chủ quản giao nhiệm vụ làm việc theo ca hoặc hàng ngày hoặc định kỳ theo tuần, tháng tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay trong thời gian từ 03 tháng liên tục trở lên hoặc có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát trong lĩnh vực hàng không tại các khu vực hạn chế;e) Các trường hợp đặc biệt do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền cấp thẻ xem xét, quyết định và chịu trách nhiệm.5. Đối tượng quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này được cấp thẻ có giá trị sử dụng dài hạn nếu có công việc thường xuyên thuộc lĩnh vực ngoại giao, lãnh sự trong khu vực hạn chế cảng hàng không, sân bay.6. Đối tượng, điều kiện cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng ngắn hạna) Các đối tượng có nhiệm vụ, công việc đột xuất tại khu vực hạn chế của nhà ga, sân bay hoặc đối tượng được quy định tại khoản 1 Điều này mà chưa được cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn thì được xem xét cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng ngắn hạn;b) Người đến nhận thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng ngắn hạn phải đọc, hiểu quy định về sử dụng thẻ tại Thông tư này và cam kết phổ biến quy định về sử dụng thẻ đến người sử dụng thẻ. Người sử dụng thẻ chịu trách nhiệm tự liên hệ để có người giám sát, hộ tống vào, hoạt động trong khu vực hạn chế theo quy định tại khoản 4 Điều 32 Thông tư này;c) Các trường hợp đặc biệt do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền cấp thẻ xem xét, quyết định và chịu trách nhiệm.7. Phương tiện được cấp giấy phép có giá trị sử dụng dài hạn bao gồm:a) Phương tiện hoạt động thường xuyên tại khu vực hạn chế của sân bay;b) Phương tiện thuộc quản lý của cơ quan Đảng, Nhà nước có nhiệm vụ phục vụ chuyên cơ;c) Phương tiện thuộc quản lý của cơ quan Đảng, Nhà nước và chuyên phục vụ các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng, Bộ trưởng và các chức vụ tương đương trở lên; Bí thư, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thứ trưởng Bộ Giao thông vận tải; Thứ trưởng Bộ Công an; Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Phó Tổng tham mưu trưởng, Cục trưởng Cục tác chiến Bộ Tổng tham mưu, Chủ nhiệm và Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam.8. Phương tiện được cấp giấy phép có giá trị sử dụng ngắn hạn gồm:a) Phương tiện sử dụng để đưa đón khách quốc tế từ cấp Bộ trưởng trở lên;b) Phương tiện có nhiệm vụ đột xuất để: thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; phục vụ hoạt động của cảng hàng không, sân bay tại khu vực hạn chế;c) Phương tiện quy định tại khoản 7 Điều này nhưng chưa được cấp giấy phép có giá trị sử dụng dài hạn;d) Các trường hợp đặc biệt do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xem xét, quyết định và chịu trách nhiệm.9. Phương tiện quy định tại khoản 8 Điều này chỉ được cấp giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng ngắn hạn khi người đến nhận giấy phép đọc, hiểu quy định về sử dụng giấy phép tại Thông tư này và cam kết phổ biến quy định về sử dụng giấy phép đến người sử dụng giấy phép. Người sử dụng giấy phép chịu trách nhiệm tự liên hệ đế có người đi cùng hoặc phương tiện dẫn đường theo quy định tại khoản 6 Điều 32 Thông tư này.10. Phạm vi cấp thẻ, giấy phép cụ thể như sau:a) Người làm việc tại một cảng hàng không, sân bay chỉ được cấp thẻ có giá trị sử dụng dài hạn tại cảng hàng không, sân bay nơi làm việc;b) Người làm việc tại nhiều cảng hàng không được cấp thẻ có giá trị sử dụng dài hạn tại các cảng hàng không, sân bay nơi làm việc; người, phương tiện có nhiệm vụ tại khu vực hạn chế nào chỉ được cấp thẻ, giấy phép vào khu vực hạn chế đó; người, phương tiện có nhiệm vụ trong khu vực hạn chế thời gian nào chỉ được cấp thẻ, giấy phép có giá trị sử dụng trong thời gian đó;c) Đối tượng quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này chỉ được cấp thẻ có giá trị sử dụng dài hạn vào cảng hàng không quốc tế;d) Thẻ có giá trị sử dụng ngắn hạn, giấy phép có giá trị sử dụng dài hạn, ngắn hạn chỉ có giá trị sử dụng tại một cảng hàng không, sân bay.11. Trong trường hợp áp dụng biện pháp an ninh tăng cường, khẩn nguy sân bay hoặc vì lý do an ninh, người khai thác cảng hàng không, sân bay quyết định việc hạn chế người, phương tiện đã được cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh vào các khu vực hạn chế và báo cáo ngay Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không liên quan.Đối tượng được xem xét cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn bao gồm:Cán bộ, nhân viên của các hãng hàng không, doanh nghiệp cảng hàng không, sân bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, du lịch tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay có hợp đồng lao động xác định thời hạn hoặc hợp đồng không xác định thời hạn theo quy định của pháp luật về lao động;Nhân viên của doanh nghiệp giao nhận hàng hóa, bưu gửi bằng đường hàng không; Nhân viên của doanh nghiệp thực hiện khảo sát, thi công, sửa chữa, bảo dưỡng công trình, trang thiết bị tại cảng hàng không, sân bay; Cán bộ, nhân viên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội; Người của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giấy phép kiểm soát an ninh hàng không có các nội dung gì?", "role": "user" }, { "content": "Nội dung của giấy phép kiểm soát an ninh hàng không?Theo Điều 13 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT nội dung của giấy phép kiểm soát an ninh hàng không như sau:Nội dung của giấy phép kiểm soát an ninh hàng không1. Giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn, ngắn hạn; giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ có giá trị sử dụng dài hạn phải có các thông tin cơ bản sau đây:a) Số giấy phép;b) Thời hạn hiệu lực của giấy phép;c) Loại phương tiện;d) Biển kiểm soát phương tiện;đ) Khu vực hạn chế được phép vào và hoạt động;e) Cổng ra, cổng vào;g) Tên cơ quan, đơn vị chủ quản phương tiện.2. Giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ có giá trị sử dụng ngắn hạn phải có các thông tin cơ bản quy định tại các điểm a, b và đ khoản 1 Điều này.3. Từng khu vực hạn chế trên giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ được phân định tương ứng bằng chữ cái, con số hoặc màu sắc.Giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn, ngắn hạn; giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ có giá trị sử dụng dài hạn phải có các thông tin cơ bản sau đây: Số giấy phép; Thời hạn hiệu lực của giấy phép; Loại phương tiện; Biển kiểm soát phương tiện; Khu vực hạn chế được phép vào và hoạt động; Cổng ra, cổng vào; Tên cơ quan, đơn vị chủ quản phương tiện.Giấy phép kiểm soát an ninh hàng không có các nội dung gì? (Hình từ Internet)Đối tượng, điều kiện, phạm vi cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay?Theo Điều 14 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 41/2020/TT-BGTVT quy định đối tượng, điều kiện, phạm vi cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay như sau:Đối tượng, điều kiện, phạm vi cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay1. Đối tượng được xem xét cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn bao gồm:a) Cán bộ, nhân viên của các hãng hàng không, doanh nghiệp cảng hàng không, sân bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, du lịch tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay có hợp đồng lao động xác định thời hạn hoặc hợp đồng không xác định thời hạn theo quy định của pháp luật về lao động;b) Nhân viên của doanh nghiệp giao nhận hàng hóa, bưu gửi bằng đường hàng không;c) Nhân viên của doanh nghiệp thực hiện khảo sát, thi công, sửa chữa, bảo dưỡng công trình, trang thiết bị tại cảng hàng không, sân bay;d) Cán bộ, nhân viên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội;đ) Người của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam.2. Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được cấp thẻ có giá trị sử dụng dài hạn khi đáp ứng các điều kiện sau:a) Không có án tích theo quy định của pháp luật;b) Được cơ quan, tổ chức chủ quản giao nhiệm vụ làm việc theo ca hoặc hàng ngày hoặc định kỳ theo tuần, tháng tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay trong thời gian từ 03 tháng liên tục trở lên hoặc có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát trong lĩnh vực hàng không tại các khu vực hạn chế.3. Đối tượng quy định tại điểm b và c khoản 1 Điều này được cấp thẻ có giá trị sử dụng dài hạn khi đáp ứng các điều kiện sau:a) Không có án tích theo quy định của pháp luật;b) Được cơ quan, tổ chức quản lý giao nhiệm vụ làm việc theo ca hoặc hàng ngày hoặc định kỳ theo tuần, tháng tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay trong thời gian từ 03 tháng liên tục trở lên.4. Đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều này được cấp thẻ có giá trị sử dụng dài hạn với điều kiện không có án tích theo quy định của pháp luật và đáp ứng một trong các điều kiện sau:a) Có nhiệm vụ thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng liên quan trực tiếp đến hoạt động hàng không dân dụng;b) Phục vụ chuyên cơ theo quy định của pháp luật về chuyên cơ;c) Thực hiện nhiệm vụ chuyên trách đón, tiễn các đoàn khách quốc tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội cấp Trung ương; cơ quan Nhà nước cấp Trung ương hoặc cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;d) Thường xuyên, chuyên trách đưa, đón các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng, Bộ trưởng và các chức vụ tương đương trở lên; Bí thư, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thứ trưởng Bộ Giao thông vận tải; Thứ trưởng Bộ Công an; Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Phó Tổng tham mưu trưởng, Cục trưởng Cục tác chiến Bộ Tổng tham mưu, Chủ nhiệm và Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam; người điều khiển phương tiện quy định tại điểm b và c khoản 7 Điều này;đ) Được cơ quan, tổ chức chủ quản giao nhiệm vụ làm việc theo ca hoặc hàng ngày hoặc định kỳ theo tuần, tháng tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay trong thời gian từ 03 tháng liên tục trở lên hoặc có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát trong lĩnh vực hàng không tại các khu vực hạn chế;e) Các trường hợp đặc biệt do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền cấp thẻ xem xét, quyết định và chịu trách nhiệm.5. Đối tượng quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này được cấp thẻ có giá trị sử dụng dài hạn nếu có công việc thường xuyên thuộc lĩnh vực ngoại giao, lãnh sự trong khu vực hạn chế cảng hàng không, sân bay.6. Đối tượng, điều kiện cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng ngắn hạna) Các đối tượng có nhiệm vụ, công việc đột xuất tại khu vực hạn chế của nhà ga, sân bay hoặc đối tượng được quy định tại khoản 1 Điều này mà chưa được cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn thì được xem xét cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng ngắn hạn;b) Người đến nhận thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng ngắn hạn phải đọc, hiểu quy định về sử dụng thẻ tại Thông tư này và cam kết phổ biến quy định về sử dụng thẻ đến người sử dụng thẻ. Người sử dụng thẻ chịu trách nhiệm tự liên hệ để có người giám sát, hộ tống vào, hoạt động trong khu vực hạn chế theo quy định tại khoản 4 Điều 32 Thông tư này;c) Các trường hợp đặc biệt do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền cấp thẻ xem xét, quyết định và chịu trách nhiệm.7. Phương tiện được cấp giấy phép có giá trị sử dụng dài hạn bao gồm:a) Phương tiện hoạt động thường xuyên tại khu vực hạn chế của sân bay;b) Phương tiện thuộc quản lý của cơ quan Đảng, Nhà nước có nhiệm vụ phục vụ chuyên cơ;c) Phương tiện thuộc quản lý của cơ quan Đảng, Nhà nước và chuyên phục vụ các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng, Bộ trưởng và các chức vụ tương đương trở lên; Bí thư, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thứ trưởng Bộ Giao thông vận tải; Thứ trưởng Bộ Công an; Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Phó Tổng tham mưu trưởng, Cục trưởng Cục tác chiến Bộ Tổng tham mưu, Chủ nhiệm và Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam.8. Phương tiện được cấp giấy phép có giá trị sử dụng ngắn hạn gồm:a) Phương tiện sử dụng để đưa đón khách quốc tế từ cấp Bộ trưởng trở lên;b) Phương tiện có nhiệm vụ đột xuất để: thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; phục vụ hoạt động của cảng hàng không, sân bay tại khu vực hạn chế;c) Phương tiện quy định tại khoản 7 Điều này nhưng chưa được cấp giấy phép có giá trị sử dụng dài hạn;d) Các trường hợp đặc biệt do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xem xét, quyết định và chịu trách nhiệm.9. Phương tiện quy định tại khoản 8 Điều này chỉ được cấp giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng ngắn hạn khi người đến nhận giấy phép đọc, hiểu quy định về sử dụng giấy phép tại Thông tư này và cam kết phổ biến quy định về sử dụng giấy phép đến người sử dụng giấy phép. Người sử dụng giấy phép chịu trách nhiệm tự liên hệ đế có người đi cùng hoặc phương tiện dẫn đường theo quy định tại khoản 6 Điều 32 Thông tư này.10. Phạm vi cấp thẻ, giấy phép cụ thể như sau:a) Người làm việc tại một cảng hàng không, sân bay chỉ được cấp thẻ có giá trị sử dụng dài hạn tại cảng hàng không, sân bay nơi làm việc;b) Người làm việc tại nhiều cảng hàng không được cấp thẻ có giá trị sử dụng dài hạn tại các cảng hàng không, sân bay nơi làm việc; người, phương tiện có nhiệm vụ tại khu vực hạn chế nào chỉ được cấp thẻ, giấy phép vào khu vực hạn chế đó; người, phương tiện có nhiệm vụ trong khu vực hạn chế thời gian nào chỉ được cấp thẻ, giấy phép có giá trị sử dụng trong thời gian đó;c) Đối tượng quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này chỉ được cấp thẻ có giá trị sử dụng dài hạn vào cảng hàng không quốc tế;d) Thẻ có giá trị sử dụng ngắn hạn, giấy phép có giá trị sử dụng dài hạn, ngắn hạn chỉ có giá trị sử dụng tại một cảng hàng không, sân bay.11. Trong trường hợp áp dụng biện pháp an ninh tăng cường, khẩn nguy sân bay hoặc vì lý do an ninh, người khai thác cảng hàng không, sân bay quyết định việc hạn chế người, phương tiện đã được cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh vào các khu vực hạn chế và báo cáo ngay Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không liên quan.Đối tượng được xem xét cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn bao gồm:Cán bộ, nhân viên của các hãng hàng không, doanh nghiệp cảng hàng không, sân bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, du lịch tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay có hợp đồng lao động xác định thời hạn hoặc hợp đồng không xác định thời hạn theo quy định của pháp luật về lao động;Nhân viên của doanh nghiệp giao nhận hàng hóa, bưu gửi bằng đường hàng không; Nhân viên của doanh nghiệp thực hiện khảo sát, thi công, sửa chữa, bảo dưỡng công trình, trang thiết bị tại cảng hàng không, sân bay; Cán bộ, nhân viên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội; Người của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hình thức huy động vốn của dự án tài chính vi mô
Theo tôi được biết thì Thông tư của Bộ Tài chính vừa được ban hành, anh chị cho tôi hỏi vốn của dự án tài chính vi mô thì các tổ chức chính trị huy động dưới các hình thức nào?
Căn cứ Khoản 2 Điều 3 Thông tư 37/2019/TT-BTC (có hiệu lực từ 09/08/2019) thì vốn của chương trình, dự án tài chính vi mô được huy động dưới các hình thức sau: - Nhận tiền gửi tiết kiệm bắt buộc, tiền gửi tiết kiệm tự nguyện của khách hàng tài chính vi mô theo quy định của chương trình, dự án TCVM. Tổng mức tiền gửi tiết kiệm tự nguyện không vượt quá 30% tổng vốn được cấp của chương trình, dự án TCVM. - Vốn nhận uỷ thác cho vay vốn của Chính phủ, của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. - Vốn vay của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính, tổ chức khác theo quy định của pháp luật. - Tiếp nhận vốn tài trợ, viện trợ không hoàn lại, có hoàn lại của Chính phủ, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài. Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hình thức huy động vốn của dự án tài chính vi mô", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 3 Thông tư 37/2019/TT-BTC (có hiệu lực từ 09/08/2019) thì vốn của chương trình, dự án tài chính vi mô được huy động dưới các hình thức sau:\n- Nhận tiền gửi tiết kiệm bắt buộc, tiền gửi tiết kiệm tự nguyện của khách hàng tài chính vi mô theo quy định của chương trình, dự án TCVM. Tổng mức tiền gửi tiết kiệm tự nguyện không vượt quá 30% tổng vốn được cấp của chương trình, dự án TCVM.\n- Vốn nhận uỷ thác cho vay vốn của Chính phủ, của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.\n- Vốn vay của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.\n- Tiếp nhận vốn tài trợ, viện trợ không hoàn lại, có hoàn lại của Chính phủ, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.\nTrên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ngừng, giảm mức cung cấp điện không khẩn cấp gồm những trường hợp nào?
Ngừng, giảm mức cung cấp điện không khẩn cấp gồm những trường hợp nào? Mong sớm nhận được hồi đáp.
Những trường hợp ngừng, giảm mức cung cấp điện không khẩn cấp được quy định tại Điều 5 Thông tư 22/2020/TT-BCT, cụ thể như sau: Bên bán điện ngừng, giảm mức cung cấp điện không khẩn cấp trong các trường hợp sau: - Ngừng, giảm mức cung cấp điện theo kế hoạch của bên bán điện khi có nhu cầu sửa chữa, bảo dưỡng, đại tu, xây lắp các công trình điện, điều hoà, hạn chế phụ tải do thiếu nguồn điện và các nhu cầu khác theo kế hoạch. - Ngừng cấp điện theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân có liên quan trong trường hợp để đảm bảo an toàn phục vụ thi công các công trình. - Ngừng, giảm mức cung cấp điện theo yêu cầu của bên mua điện.Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ngừng, giảm mức cung cấp điện không khẩn cấp gồm những trường hợp nào?", "role": "user" }, { "content": "Những trường hợp ngừng, giảm mức cung cấp điện không khẩn cấp được quy định tại Điều 5 Thông tư 22/2020/TT-BCT, cụ thể như sau:\nBên bán điện ngừng, giảm mức cung cấp điện không khẩn cấp trong các trường hợp sau:\n- Ngừng, giảm mức cung cấp điện theo kế hoạch của bên bán điện khi có nhu cầu sửa chữa, bảo dưỡng, đại tu, xây lắp các công trình điện, điều hoà, hạn chế phụ tải do thiếu nguồn điện và các nhu cầu khác theo kế hoạch.\n- Ngừng cấp điện theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân có liên quan trong trường hợp để đảm bảo an toàn phục vụ thi công các công trình.\n- Ngừng, giảm mức cung cấp điện theo yêu cầu của bên mua điện.Trân trọng.", "role": "assistant" } ]
Mức phạt hành vi điều khiển xe máy khi thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn mà không bật đèn
Hành vi điều khiển xe máy khi thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn mà không bật đèn sẽ bị xử phạt bao nhiêu? Mong sớm nhận phản hồi thắc mắc nói trên.
Tại Điểm l Khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định: Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Trong đó có. Không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; Trường hợp điều khiển xe máy vi phạm hành vi trên mà gây tai nạn giao thông thì sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt hành vi điều khiển xe máy khi thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn mà không bật đèn", "role": "user" }, { "content": "Tại Điểm l Khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định:\nPhạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Trong đó có.\nKhông sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn;\nTrường hợp điều khiển xe máy vi phạm hành vi trên mà gây tai nạn giao thông thì sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Quy định về cơ sở vật chất, phương tiện sẵn sàng chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của lực lượng công an
Cho hỏi: Theo quy định của pháp luật thì cơ sở vật chất, phương tiện sẵn sàng chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của lực lượng công an được quy định ra sao? Mong sớm nhận hồi đáp.
Cơ sở vật chất, phương tiện sẵn sàng chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của lực lượng công an được quy định tại Điều 12 Thông tư 139/2020/TT-BCA, cụ thể: - Nơi trực tiếp nhận thông tin báo cháy, sự cố, tai nạn phải bố trí ở vị trí thuận lợi cho người trực tiếp đến báo tin, đồng thời phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau: + Hệ thống thông tin liên lạc (máy điện thoại cố định tiếp nhận thông tin báo cháy, sự cố, tai nạn; máy bộ đàm) phải bảo đảm hoạt động thông suốt, liên tục; máy vi tính để tra cứu những thông tin cần thiết liên quan đến cơ sở, khu vực xảy ra cháy, sự cố, tai nạn và các cơ quan, tổ chức, cơ sở có lực lượng, phương tiện có thể huy động tham gia chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; + Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy và truyền tin báo sự cố được kết nối đến các cơ sở thuộc diện quản lý quy định tại Phụ lục III Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ; + Danh bạ điện thoại của lãnh đạo, chỉ huy các cấp và các đơn vị có liên quan cần liên hệ phục vụ công tác thông tin chỉ huy, huy động các lực lượng tham gia chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; + Bản đồ hành chính thể hiện nguồn nước phục vụ chữa cháy, tuyến đường giao thông trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý; + Sổ tiếp nhận thông tin báo cháy, sự cố, tai nạn; + Thiết bị hoặc dụng cụ phát tín hiệu báo động đi chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; + Có nơi để các trang thiết bị phục vụ công tác chỉ huy, phương án và phiếu chiến thuật chữa cháy. Căn cứ điều kiện, khả năng bảo đảm kinh phí, Công an đơn vị, địa phương có thể bố trí thêm các phương tiện, thiết bị khác phục vụ công tác tiếp nhận thông tin báo cháy, sự cố, tai nạn (như máy phát điện, máy in). - Địa điểm, nơi nghỉ của cán bộ, chiến sĩ thường trực sẵn sàng chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ phải được bố trí ở vị trí dễ nhận tín hiệu báo động và bảo đảm cho cán bộ, chiến sĩ lên phương tiện chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ nhanh chóng, an toàn. - Nhà để xe, bến bãi để phương tiện chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ phải bảo đảm điều kiện về bảo quản phương tiện theo quy định, thuận lợi cho cán bộ, chiến sĩ tiếp cận, lên phương tiện đi chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ. Nơi để phương tiện dự trữ phải bảo đảm thuận lợi cho việc đưa phương tiện ra sử dụng khi có lệnh điều động.Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về cơ sở vật chất, phương tiện sẵn sàng chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của lực lượng công an", "role": "user" }, { "content": "Cơ sở vật chất, phương tiện sẵn sàng chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của lực lượng công an được quy định tại Điều 12 Thông tư 139/2020/TT-BCA, cụ thể:\n- Nơi trực tiếp nhận thông tin báo cháy, sự cố, tai nạn phải bố trí ở vị trí thuận lợi cho người trực tiếp đến báo tin, đồng thời phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau:\n+ Hệ thống thông tin liên lạc (máy điện thoại cố định tiếp nhận thông tin báo cháy, sự cố, tai nạn; máy bộ đàm) phải bảo đảm hoạt động thông suốt, liên tục; máy vi tính để tra cứu những thông tin cần thiết liên quan đến cơ sở, khu vực xảy ra cháy, sự cố, tai nạn và các cơ quan, tổ chức, cơ sở có lực lượng, phương tiện có thể huy động tham gia chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;\n+ Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy và truyền tin báo sự cố được kết nối đến các cơ sở thuộc diện quản lý quy định tại Phụ lục III Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ;\n+ Danh bạ điện thoại của lãnh đạo, chỉ huy các cấp và các đơn vị có liên quan cần liên hệ phục vụ công tác thông tin chỉ huy, huy động các lực lượng tham gia chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;\n+ Bản đồ hành chính thể hiện nguồn nước phục vụ chữa cháy, tuyến đường giao thông trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý;\n+ Sổ tiếp nhận thông tin báo cháy, sự cố, tai nạn;\n+ Thiết bị hoặc dụng cụ phát tín hiệu báo động đi chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;\n+ Có nơi để các trang thiết bị phục vụ công tác chỉ huy, phương án và phiếu chiến thuật chữa cháy.\nCăn cứ điều kiện, khả năng bảo đảm kinh phí, Công an đơn vị, địa phương có thể bố trí thêm các phương tiện, thiết bị khác phục vụ công tác tiếp nhận thông tin báo cháy, sự cố, tai nạn (như máy phát điện, máy in).\n- Địa điểm, nơi nghỉ của cán bộ, chiến sĩ thường trực sẵn sàng chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ phải được bố trí ở vị trí dễ nhận tín hiệu báo động và bảo đảm cho cán bộ, chiến sĩ lên phương tiện chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ nhanh chóng, an toàn.\n- Nhà để xe, bến bãi để phương tiện chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ phải bảo đảm điều kiện về bảo quản phương tiện theo quy định, thuận lợi cho cán bộ, chiến sĩ tiếp cận, lên phương tiện đi chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.\nNơi để phương tiện dự trữ phải bảo đảm thuận lợi cho việc đưa phương tiện ra sử dụng khi có lệnh điều động.Trân trọng.", "role": "assistant" } ]
Quy trình và tuyến trình khen thưởng danh hiệu Anh hùng lao động trong ngành Ngân hàng được tiến hành ra sao?
Quy trình và tuyến trình khen thưởng “Anh hùng Lao động” trong ngành Ngân hàng được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Đà Nẵng trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng. Trong quá trình công tác, tôi có tìm hiểu thêm về hoạt động thi đua, khen thưởng trong ngành. Qua một số tài liệu, tôi được biết, các danh hiệu, hình thức thi đua, khen thưởng đòi hỏi các tiêu chuẩn khác nhau và quy trình xét tặng cũng được áp dụng riêng cho từng danh hiệu. Cho tôi hỏi, hiện nay, quy trình và tuyến trình khen thưởng đối với danh hiệu "Anh hùng lao động" được tiến hành ra sao? Vấn đề này tôi có thể tham khảo thêm tại đâu? Xin trân trọng cảm ơn và kính chúc sức khỏe! Phan Tường Vy (vy***@gmail.com)
Ngày 7/01/2015, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư 02/2015/TT-NHNN Hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Ngân hàng. Thông tư này hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Ngân hàng gồm các nội dung sau: đối tượng thi đua, khen thưởng; tổ chức các phong trào thi đua; danh hiệu, tiêu chuẩn danh hiệu thi đua; hình thức, tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền quyết định, thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng; trao tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; quỹ thi đua khen thưởng; kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác thi đua, khen thưởng; hội đồng thi đua khen thưởng và hội đồng sáng kiến các cấp. Theo đó, quy trình và tuyến trình khen thưởng “Anh hùng Lao động” trong ngành Ngân hàng là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 25 Thông tư 02/2015/TT-NHNN. Cụ thể như sau: 1. Thủ trưởng các đơn vị trong ngành Ngân hàng có trách nhiệm khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của mình. Cấp nào chủ trì phát động thi đua thì cấp đó xem xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng cho cá nhân, tập thể lập thành tích xuất sắc. 2. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng, Vụ Thi đua - Khen thưởng có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ theo quy định. Hồ sơ chưa đúng quy định, thông báo hoặc trả lại cho đơn vị trình trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ; đơn vị trình có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ và gửi lại Vụ Thi đua - Khen thưởng trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận lại hồ sơ. 3. Đối với danh hiệu “Anh hùng Lao động”: Thủ trưởng đơn vị trình Thống đốc (qua Vụ Thi đua - Khen thưởng) để xin chấp thuận về chủ trương phong tặng danh hiệu “Anh hùng Lao động”. Vụ Thi đua - Khen thưởng trình Phó Chủ tịch thứ nhất Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ngành cho ý kiến, sau đó trình Thống đốc xin chấp thuận về chủ trương cho phép xây dựng tập thể hoặc cá nhân “Anh hùng Lao động”. Căn cứ ý kiến của Thống đốc, Vụ Thi đua - Khen thưởng có văn bản thông báo cho đơn vị biết. Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị phong tặng danh hiệu “Anh hùng Lao động”, Vụ Thi đua - Khen thưởng kiểm tra hồ sơ, thẩm định thành tích và lấy ý kiến các đơn vị liên quan trước khi tổng hợp, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ngành họp xét; căn cứ kết quả xét duyệt của Hội đồng, Vụ Thi đua - Khen thưởng trình Ban cán sự Đảng Ngân hàng Nhà nước xét trước khi trình Thống đốc quyết định. Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về quy trình và tuyến trình khen thưởng “Anh hùng Lao động” trong ngành Ngân hàng. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 02/2015/TT-NHNN. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy trình và tuyến trình khen thưởng danh hiệu Anh hùng lao động trong ngành Ngân hàng được tiến hành ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Ngày 7/01/2015, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư 02/2015/TT-NHNN Hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Ngân hàng. Thông tư này hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Ngân hàng gồm các nội dung sau: đối tượng thi đua, khen thưởng; tổ chức các phong trào thi đua; danh hiệu, tiêu chuẩn danh hiệu thi đua; hình thức, tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền quyết định, thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng; trao tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; quỹ thi đua khen thưởng; kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác thi đua, khen thưởng; hội đồng thi đua khen thưởng và hội đồng sáng kiến các cấp.\nTheo đó, quy trình và tuyến trình khen thưởng “Anh hùng Lao động” trong ngành Ngân hàng là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 25 Thông tư 02/2015/TT-NHNN. Cụ thể như sau:\n1. Thủ trưởng các đơn vị trong ngành Ngân hàng có trách nhiệm khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của mình. Cấp nào chủ trì phát động thi đua thì cấp đó xem xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng cho cá nhân, tập thể lập thành tích xuất sắc.\n2. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng, Vụ Thi đua - Khen thưởng có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ theo quy định. Hồ sơ chưa đúng quy định, thông báo hoặc trả lại cho đơn vị trình trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ; đơn vị trình có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ và gửi lại Vụ Thi đua - Khen thưởng trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận lại hồ sơ.\n3. Đối với danh hiệu “Anh hùng Lao động”: Thủ trưởng đơn vị trình Thống đốc (qua Vụ Thi đua - Khen thưởng) để xin chấp thuận về chủ trương phong tặng danh hiệu “Anh hùng Lao động”. Vụ Thi đua - Khen thưởng trình Phó Chủ tịch thứ nhất Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ngành cho ý kiến, sau đó trình Thống đốc xin chấp thuận về chủ trương cho phép xây dựng tập thể hoặc cá nhân “Anh hùng Lao động”. Căn cứ ý kiến của Thống đốc, Vụ Thi đua - Khen thưởng có văn bản thông báo cho đơn vị biết. Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị phong tặng danh hiệu “Anh hùng Lao động”, Vụ Thi đua - Khen thưởng kiểm tra hồ sơ, thẩm định thành tích và lấy ý kiến các đơn vị liên quan trước khi tổng hợp, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ngành họp xét; căn cứ kết quả xét duyệt của Hội đồng, Vụ Thi đua - Khen thưởng trình Ban cán sự Đảng Ngân hàng Nhà nước xét trước khi trình Thống đốc quyết định.\nTrên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về quy trình và tuyến trình khen thưởng “Anh hùng Lao động” trong ngành Ngân hàng. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 02/2015/TT-NHNN.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có thể đổi họ cho con sang họ mẹ khi cha của trẻ bỏ đi nhiều năm không?
Cho tôi hỏi: Có thể đổi họ cho con sang họ mẹ khi cha của trẻ bỏ đi nhiều năm không? Câu hỏi của anh Dũng đến từ Bình Thuận.
Có thể đổi họ cho con sang họ mẹ khi cha của trẻ bỏ đi nhiều năm không?Theo Điều 27 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền thay đổi họ như sau:Quyền thay đổi họ1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây:a) Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại;b) Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi;c) Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ;d) Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con;...Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch như sau:Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó.2. Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.Theo quy định nêu trên, trẻ là người dưới 18 tuổi thì việc đổi họ cho con phải có đồng ý của cha và mẹ, kể cả trường hợp người cha bỏ đi nhiều năm cũng cần có sự đồng ý của cha để được đổi họ cho con.Vậy, không thể đổi họ cho con sang họ mẹ khi cha trẻ bỏ đi nhiều năm.Có thể đổi họ cho con sang họ mẹ khi cha của trẻ bỏ đi nhiều năm không? (Hình từ Internet)Thủ tục đổi họ cho con được thực hiện như thế nào?Điều 28 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch như sau:Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch1. Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.3. Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.Theo quy định nói trên, thủ tục đăng ký thay đổi họ cho con được quy định như sau:Bước 1: - Người yêu cầu thay đổi họ tên nộp Tờ khai cải chính hộ tịch và các giấy tờ như bản chính Giấy khai sinh của người cần thay đổi họ, tên và các giấy tờ có liên quan để làm căn cứ cho việc thay đổi họ, tên.Bước 2: Trong 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ:- Nếu thấy việc thay đổi họ là có cơ sở, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi họ, tên ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh.- Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.Ngoài ra, trong trường hợp đăng ký thay đổi họ không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.Trường hợp nơi đăng ký khai sinh trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.Mức lệ phí để thực hiện thủ tục thay đổi họ cho con là bao nhiêu?Khoản 3 Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định liên quan đến lệ phí thay đổi họ cho con như sau:Danh mục các khoản lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh1. Lệ phí đăng ký cư trú (đối với hoạt động do cơ quan địa phương thực hiện).2. Lệ phí cấp chứng minh nhân dân (đối với hoạt động do cơ quan địa phương thực hiện).3. Lệ phí hộ tịch.4. Lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam (đối với cấp phép do cơ quan địa phương thực hiện).5. Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất.6. Lệ phí cấp giấy phép xây dựng.7. Lệ phí đăng ký kinh doanh.Theo quy định nêu trên, lệ phí thực hiện thủ tục thay đổi họ đực thực hiện theo mức lệ phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy địnhTùy thuộc vào tình hình mỗi địa phương mà Hội đồng nhân dân cấp tỉnh sẽ quy định cụ thể về mức lệ phí khi thực hiện thủ tục thay đổi họ.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có thể đổi họ cho con sang họ mẹ khi cha của trẻ bỏ đi nhiều năm không?", "role": "user" }, { "content": "Có thể đổi họ cho con sang họ mẹ khi cha của trẻ bỏ đi nhiều năm không?Theo Điều 27 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền thay đổi họ như sau:Quyền thay đổi họ1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây:a) Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại;b) Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi;c) Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ;d) Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con;...Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch như sau:Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó.2. Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.Theo quy định nêu trên, trẻ là người dưới 18 tuổi thì việc đổi họ cho con phải có đồng ý của cha và mẹ, kể cả trường hợp người cha bỏ đi nhiều năm cũng cần có sự đồng ý của cha để được đổi họ cho con.Vậy, không thể đổi họ cho con sang họ mẹ khi cha trẻ bỏ đi nhiều năm.Có thể đổi họ cho con sang họ mẹ khi cha của trẻ bỏ đi nhiều năm không? (Hình từ Internet)Thủ tục đổi họ cho con được thực hiện như thế nào?Điều 28 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch như sau:Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch1. Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.3. Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.Theo quy định nói trên, thủ tục đăng ký thay đổi họ cho con được quy định như sau:Bước 1: - Người yêu cầu thay đổi họ tên nộp Tờ khai cải chính hộ tịch và các giấy tờ như bản chính Giấy khai sinh của người cần thay đổi họ, tên và các giấy tờ có liên quan để làm căn cứ cho việc thay đổi họ, tên.Bước 2: Trong 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ:- Nếu thấy việc thay đổi họ là có cơ sở, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi họ, tên ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh.- Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.Ngoài ra, trong trường hợp đăng ký thay đổi họ không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.Trường hợp nơi đăng ký khai sinh trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.Mức lệ phí để thực hiện thủ tục thay đổi họ cho con là bao nhiêu?Khoản 3 Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định liên quan đến lệ phí thay đổi họ cho con như sau:Danh mục các khoản lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh1. Lệ phí đăng ký cư trú (đối với hoạt động do cơ quan địa phương thực hiện).2. Lệ phí cấp chứng minh nhân dân (đối với hoạt động do cơ quan địa phương thực hiện).3. Lệ phí hộ tịch.4. Lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam (đối với cấp phép do cơ quan địa phương thực hiện).5. Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất.6. Lệ phí cấp giấy phép xây dựng.7. Lệ phí đăng ký kinh doanh.Theo quy định nêu trên, lệ phí thực hiện thủ tục thay đổi họ đực thực hiện theo mức lệ phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy địnhTùy thuộc vào tình hình mỗi địa phương mà Hội đồng nhân dân cấp tỉnh sẽ quy định cụ thể về mức lệ phí khi thực hiện thủ tục thay đổi họ.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cấu trúc phần cứng của thiết bị mô phỏng để đào tạo lái xe có quy định như thế nào?
Quy định phần cứng của thiết bị mô phỏng để đào tạo lái xe như thế nào? Quy định số lượng các thiết bị mô phỏng để đào tạo lái xe như thế nào? Quy chuẩn hệ thống điều khiển về thiết bị mô phỏng để đào tạo lái xe như thế nào? Xin được giải đáp!
1. Quy định cấu trúc phần cứng của thiết bị mô phỏng để đào tạo lái xe như thế nào? Tại Tiết 2.1.1 Tiểu mục 2.1 Mục 2 QCVN 106:2020/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị mô phỏng để đào tạo lái xe - cabin học lái xe ô tô ban hành kèm theo Thông tư 37/2020/TT-BGTVT quy định phần cứng của thiết bị mô phỏng để đào tạo lái xe như sau: Thiết bị mỏ phỏng để đào tạo lái xe bao gồm 5 thành phần chính: (1) Cabin lái. (2) Hệ thống hiển thị và âm thanh. (3) Hệ thống máy tính và phần mềm mô phỏng. (4) Hệ thống mô phỏng chuyển động. (5) Bàn vận hành và giám sát của giáo viên. 2. Quy định số lượng các thiết bị mô phỏng để đào tạo lái xe như thế nào? Tại Tiết 2.1.2 Tiểu mục 2.1 Mục 2 QCVN 106:2020/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị mô phỏng để đào tạo lái xe - cabin học lái xe ô tô ban hành kèm theo Thông tư 37/2020/TT-BGTVT quy định số lượng các thiết bị mô phỏng để đào tạo lái xe như sau: Yêu cầu: M (bắt buộc trang bị chính xác số lượng). MM (bắt buộc trang bị với số lượng tối thiểu). STT Thành phần ĐVT Số lượng Yêu cầu Ghi chú 1 Cabin lái Bộ 1     1.1 Hệ thống điều khiển         - Vô lăng Bộ 1 M   - Cần số Cái 1 M   - Chân ga Cái 1 M   - Chân côn Cái 1 M Chỉ có tác dụng trong chế độ số sàn - Phanh tay Cái 1 M   - Chân phanh Cái 1 M   1.2 Ghế ngồi Cái 1 MM   1.3 Hệ thống đồng hồ         - Đồng hồ tốc độ xe, đồng hồ tốc độ vòng quay động cơ, đèn báo pha/cốt, đèn báo rẽ. Cái 1 M   1.4 Khung cabin         - Khung cabin Cái 1 M   1.5 Nút bấm còi xe Cái 1 M   1.6 Dây an toàn Cái 1 MM Tương ứng với số ghế ngồi 1.7 Cần điều khiển tín hiệu đèn (đèn pha, xi nhan) Cái 1 M   1.8 Cần điều khiển gạt nước Cái 1 M   1.9 Chìa khóa hoặc nút bấm khởi động Cái 1 M   2 Hệ thống hiển thị và âm thanh         2.1 Thiết bị mô phỏng góc nhìn phía trước lái xe Bộ 1 M   2.2 Thiết bị mô phỏng gương chiếu hậu         - Mô phỏng gương chiếu hậu hai bên (bên trái) Cái 1 M   - Mô phỏng gương chiếu hậu hai bên (bên phải) Cái 1 M   - Mô phỏng gương chiếu hậu trong xe. Cái 1 M   2.3 Loa Bộ 1 M   3 Hệ thống máy tính và phần mềm mô phỏng         3.1 Máy tính cài đặt phần mềm mô phỏng đào tạo lái xe Cái 1 MM   4 Hệ thống mô phỏng chuyển động Bộ 1 M   5 Bàn vận hành và giám sát của giáo viên         - Màn hình Cái 1 MM   - Phần mềm vận hành và giám sát của giáo viên Bộ 1 M   Bảng 1: Quy định số lượng các thiết bị mô phỏng để đào tạo lái xe 3. Quy chuẩn hệ thống điều khiển về thiết bị mô phỏng để đào tạo lái xe như thế nào? Tại Tiểu tiết 2.2.1.1 Tiết 2.2.1 Tiểu mục 2.2 Mục 2 QCVN 106:2020/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị mô phỏng để đào tạo lái xe - cabin học lái xe ô tô ban hành kèm theo Thông tư 37/2020/TT-BGTVT quy chuẩn hệ thống điều khiển về thiết bị mô phỏng để đào tạo lái xe như sau: a) Vô lăng - Đối xứng và có bề rộng tối thiểu 300mm; - Có giới hạn hành trình quay theo hai chiều (tối thiểu 1,75 vòng mỗi bên); - Có lực phản hồi lên vô lăng tại các tốc độ xe và góc đánh lái khác nhau, momen lực lớn nhất trong khoảng từ 2 ÷ 5 Nm; - Có khả năng tự quay về vị trí trung gian khi xe quay vòng và thôi tác dụng lực lên vành tay lái. b) Cần số - Phải có ký hiệu để nhận biết được vị trí các số; - Cải đặt số phải được chỉ định đúng theo danh mục thiết bị (thủ công/tự động); - Đối với bộ điều khiển số thủ công, cần có cơ cấu khóa vị trí cần số được điều khiển bởi bàn đạp ly hợp. Bàn đạp ly hợp và cơ cấu khóa liên động vị trí cần số phải đáng tin cậy (phải đạp bàn đạp ly hợp mới có thể chuyển vị trí cần số); - Đối với bộ điều khiển cần số tự động, cần có cơ cấu khóa vị trí cần số được điều khiển bằng bàn đạp phanh. Bàn đạp phanh và cơ cấu khóa liên động vị trí cần số phải đáng tin cậy (phải đạp bàn đạp phanh mới có thể chuyển vị trí cần số ra khỏi vị trí P, từ D về R, từ D về 1 hoặc 2, từ R và D về P); - Lực tác động của cần truyền phải nằm trong phạm vi từ 10N đến 50N. - Các ký hiệu tay số được quy định tại Bảng 2 dưới đây; TT Loại cabin tập lái Ký hiệu các vị trí số 1 Xe số điều khiển thủ công (số sàn) Số N; Số tiến: 1, 2 , 3, 4, 5; số lùi: R 2 Xe số tự động Số P, N; Số D, số M (+,-) / số L, Số 1, 2; số lùi R Bảng 2 : Quy định về số lượng các vị trí số trên cần số c) Chân ga - Có trang bị cơ cấu đảm bảo bàn đạp tự hồi vị về vị trí ban đầu khi thôi tác dụng lực; - Tổng hành trình của bàn đạp ga nằm trong phạm vi (0 ÷ 100) mm; - Lực đạp phải nằm trong phạm vi (0 ÷ 100) N. d) Chân phanh - Có trang bị cơ cấu đảm bảo bàn đạp tự hồi vị về vị trí ban đầu khi thôi tác dụng lực; - Lực phản hồi không tuyến tính theo hành trình đạp: mô phỏng được hiện tượng lực phản hồi khác biệt giữa 2 giai đoạn (Giai đoạn 1: hành trình tự do khi má phanh chưa tiếp xúc, Giai đoạn 2: khi phanh bắt đầu có tác dụng); - Hành trình tối đa của bàn đạp phanh nằm trong phạm vi (0 ÷ 135) mm; - Lực đạp phải nằm trong phạm vi (0 ÷ 500) N. đ) Phanh tay - Lực kéo của cần phanh đỗ phải nằm trong khoảng từ 20 N đến 100 N. e) Chân ly hợp (Chân côn) - Có trang bị cơ cấu đảm bảo bàn đạp tự hồi vị về vị trí ban đầu khi thôi tác dụng lực; - Lực phản hồi không tuyến tính theo hành trình đạp: mô phỏng được hiện tượng lực phản hồi khác biệt giữa 2 giai đoạn (giai đoạn 1: từ lúc bắt đầu đạp ly hợp đến lúc ly hợp bắt đầu ngắt, giai đoạn 2: từ lúc ly hợp bắt đầu ngắt đến lúc ly hợp ngắt hoàn toàn); - Hành trình tối đa của bàn đạp còn nằm trong phạm vi (0 ÷ 120) mm; - Lực đạp phải nằm trong phạm vi (0 ÷ 150) N. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cấu trúc phần cứng của thiết bị mô phỏng để đào tạo lái xe có quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "1. Quy định cấu trúc phần cứng của thiết bị mô phỏng để đào tạo lái xe như thế nào?\nTại Tiết 2.1.1 Tiểu mục 2.1 Mục 2 QCVN 106:2020/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị mô phỏng để đào tạo lái xe - cabin học lái xe ô tô ban hành kèm theo Thông tư 37/2020/TT-BGTVT quy định phần cứng của thiết bị mô phỏng để đào tạo lái xe như sau:\n\nThiết bị mỏ phỏng để đào tạo lái xe bao gồm 5 thành phần chính:\n(1) Cabin lái.\n(2) Hệ thống hiển thị và âm thanh.\n(3) Hệ thống máy tính và phần mềm mô phỏng.\n(4) Hệ thống mô phỏng chuyển động.\n(5) Bàn vận hành và giám sát của giáo viên.\n\n2. Quy định số lượng các thiết bị mô phỏng để đào tạo lái xe như thế nào?\nTại Tiết 2.1.2 Tiểu mục 2.1 Mục 2 QCVN 106:2020/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị mô phỏng để đào tạo lái xe - cabin học lái xe ô tô ban hành kèm theo Thông tư 37/2020/TT-BGTVT quy định số lượng các thiết bị mô phỏng để đào tạo lái xe như sau:\n\nYêu cầu: M (bắt buộc trang bị chính xác số lượng). MM (bắt buộc trang bị với số lượng tối thiểu).\n\n\n\n\n\nSTT\n\n\nThành phần\n\n\nĐVT\n\n\nSố lượng\n\n\nYêu cầu\n\n\nGhi chú\n\n\n\n\n1\n\n\nCabin lái\n\n\nBộ\n\n\n1\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n1.1\n\n\nHệ thống điều khiển\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n-\n\n\nVô lăng\n\n\nBộ\n\n\n1\n\n\nM\n\n\n \n\n\n\n\n-\n\n\nCần số\n\n\nCái\n\n\n1\n\n\nM\n\n\n \n\n\n\n\n-\n\n\nChân ga\n\n\nCái\n\n\n1\n\n\nM\n\n\n \n\n\n\n\n-\n\n\nChân côn\n\n\nCái\n\n\n1\n\n\nM\n\n\nChỉ có tác dụng trong chế độ số sàn\n\n\n\n\n-\n\n\nPhanh tay\n\n\nCái\n\n\n1\n\n\nM\n\n\n \n\n\n\n\n-\n\n\nChân phanh\n\n\nCái\n\n\n1\n\n\nM\n\n\n \n\n\n\n\n1.2\n\n\nGhế ngồi\n\n\nCái\n\n\n1\n\n\nMM\n\n\n \n\n\n\n\n1.3\n\n\nHệ thống đồng hồ\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n-\n\n\nĐồng hồ tốc độ xe, đồng hồ tốc độ vòng quay động cơ, đèn báo pha/cốt, đèn báo rẽ.\n\n\nCái\n\n\n1\n\n\nM\n\n\n \n\n\n\n\n1.4\n\n\nKhung cabin\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n-\n\n\nKhung cabin\n\n\nCái\n\n\n1\n\n\nM\n\n\n \n\n\n\n\n1.5\n\n\nNút bấm còi xe\n\n\nCái\n\n\n1\n\n\nM\n\n\n \n\n\n\n\n1.6\n\n\nDây an toàn\n\n\nCái\n\n\n1\n\n\nMM\n\n\nTương ứng với số ghế ngồi\n\n\n\n\n1.7\n\n\nCần điều khiển tín hiệu đèn (đèn pha, xi nhan)\n\n\nCái\n\n\n1\n\n\nM\n\n\n \n\n\n\n\n1.8\n\n\nCần điều khiển gạt nước\n\n\nCái\n\n\n1\n\n\nM\n\n\n \n\n\n\n\n1.9\n\n\nChìa khóa hoặc nút bấm khởi động\n\n\nCái\n\n\n1\n\n\nM\n\n\n \n\n\n\n\n2\n\n\nHệ thống hiển thị và âm thanh\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n2.1\n\n\nThiết bị mô phỏng góc nhìn phía trước lái xe\n\n\nBộ\n\n\n1\n\n\nM\n\n\n \n\n\n\n\n2.2\n\n\nThiết bị mô phỏng gương chiếu hậu\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n-\n\n\nMô phỏng gương chiếu hậu hai bên (bên trái)\n\n\nCái\n\n\n1\n\n\nM\n\n\n \n\n\n\n\n-\n\n\nMô phỏng gương chiếu hậu hai bên (bên phải)\n\n\nCái\n\n\n1\n\n\nM\n\n\n \n\n\n\n\n-\n\n\nMô phỏng gương chiếu hậu trong xe.\n\n\nCái\n\n\n1\n\n\nM\n\n\n \n\n\n\n\n2.3\n\n\nLoa\n\n\nBộ\n\n\n1\n\n\nM\n\n\n \n\n\n\n\n3\n\n\nHệ thống máy tính và phần mềm mô phỏng\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n3.1\n\n\nMáy tính cài đặt phần mềm mô phỏng đào tạo lái xe\n\n\nCái\n\n\n1\n\n\nMM\n\n\n \n\n\n\n\n4\n\n\nHệ thống mô phỏng chuyển động\n\n\nBộ\n\n\n1\n\n\nM\n\n\n \n\n\n\n\n5\n\n\nBàn vận hành và giám sát của giáo viên\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n-\n\n\nMàn hình\n\n\nCái\n\n\n1\n\n\nMM\n\n\n \n\n\n\n\n-\n\n\nPhần mềm vận hành và giám sát của giáo viên\n\n\nBộ\n\n\n1\n\n\nM\n\n\n \n\n\n\n\nBảng 1: Quy định số lượng các thiết bị mô phỏng để đào tạo lái xe\n3. Quy chuẩn hệ thống điều khiển về thiết bị mô phỏng để đào tạo lái xe như thế nào?\nTại Tiểu tiết 2.2.1.1 Tiết 2.2.1 Tiểu mục 2.2 Mục 2 QCVN 106:2020/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị mô phỏng để đào tạo lái xe - cabin học lái xe ô tô ban hành kèm theo Thông tư 37/2020/TT-BGTVT quy chuẩn hệ thống điều khiển về thiết bị mô phỏng để đào tạo lái xe như sau:\n\na) Vô lăng\n- Đối xứng và có bề rộng tối thiểu 300mm;\n- Có giới hạn hành trình quay theo hai chiều (tối thiểu 1,75 vòng mỗi bên);\n- Có lực phản hồi lên vô lăng tại các tốc độ xe và góc đánh lái khác nhau, momen lực lớn nhất trong khoảng từ 2 ÷ 5 Nm;\n- Có khả năng tự quay về vị trí trung gian khi xe quay vòng và thôi tác dụng lực lên vành tay lái.\nb) Cần số\n- Phải có ký hiệu để nhận biết được vị trí các số;\n- Cải đặt số phải được chỉ định đúng theo danh mục thiết bị (thủ công/tự động);\n- Đối với bộ điều khiển số thủ công, cần có cơ cấu khóa vị trí cần số được điều khiển bởi bàn đạp ly hợp. Bàn đạp ly hợp và cơ cấu khóa liên động vị trí cần số phải đáng tin cậy (phải đạp bàn đạp ly hợp mới có thể chuyển vị trí cần số);\n- Đối với bộ điều khiển cần số tự động, cần có cơ cấu khóa vị trí cần số được điều khiển bằng bàn đạp phanh. Bàn đạp phanh và cơ cấu khóa liên động vị trí cần số phải đáng tin cậy (phải đạp bàn đạp phanh mới có thể chuyển vị trí cần số ra khỏi vị trí P, từ D về R, từ D về 1 hoặc 2, từ R và D về P);\n- Lực tác động của cần truyền phải nằm trong phạm vi từ 10N đến 50N.\n- Các ký hiệu tay số được quy định tại Bảng 2 dưới đây;\n\n\n\n\nTT\n\n\nLoại cabin tập lái\n\n\nKý hiệu các vị trí số\n\n\n\n\n1\n\n\nXe số điều khiển thủ công (số sàn)\n\n\nSố N; Số tiến: 1, 2 , 3, 4, 5; số lùi: R\n\n\n\n\n2\n\n\nXe số tự động\n\n\nSố P, N; Số D, số M (+,-) / số L, Số 1, 2; số lùi R\n\n\n\n\nBảng 2 : Quy định về số lượng các vị trí số trên cần số\nc) Chân ga\n- Có trang bị cơ cấu đảm bảo bàn đạp tự hồi vị về vị trí ban đầu khi thôi tác dụng lực;\n- Tổng hành trình của bàn đạp ga nằm trong phạm vi (0 ÷ 100) mm;\n- Lực đạp phải nằm trong phạm vi (0 ÷ 100) N.\nd) Chân phanh\n- Có trang bị cơ cấu đảm bảo bàn đạp tự hồi vị về vị trí ban đầu khi thôi tác dụng lực;\n- Lực phản hồi không tuyến tính theo hành trình đạp: mô phỏng được hiện tượng lực phản hồi khác biệt giữa 2 giai đoạn (Giai đoạn 1: hành trình tự do khi má phanh chưa tiếp xúc, Giai đoạn 2: khi phanh bắt đầu có tác dụng);\n- Hành trình tối đa của bàn đạp phanh nằm trong phạm vi (0 ÷ 135) mm;\n- Lực đạp phải nằm trong phạm vi (0 ÷ 500) N.\nđ) Phanh tay\n- Lực kéo của cần phanh đỗ phải nằm trong khoảng từ 20 N đến 100 N.\ne) Chân ly hợp (Chân côn)\n- Có trang bị cơ cấu đảm bảo bàn đạp tự hồi vị về vị trí ban đầu khi thôi tác dụng lực;\n- Lực phản hồi không tuyến tính theo hành trình đạp: mô phỏng được hiện tượng lực phản hồi khác biệt giữa 2 giai đoạn (giai đoạn 1: từ lúc bắt đầu đạp ly hợp đến lúc ly hợp bắt đầu ngắt, giai đoạn 2: từ lúc ly hợp bắt đầu ngắt đến lúc ly hợp ngắt hoàn toàn);\n- Hành trình tối đa của bàn đạp còn nằm trong phạm vi (0 ÷ 120) mm;\n- Lực đạp phải nằm trong phạm vi (0 ÷ 150) N.\n\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quá trình xem xét đơn kéo dài trong thời gian bao lâu
Quá trình xem xét đơn kéo dài trong thời gian bao lâu?
Trong thời hạn 1 tháng kể từ ngày nộp đơn đăng ký nhãn hiệu, người nộp đơn sẽ được Cục sở hữu trí tuệ thông báo kết quả xem xét hình thức đơn dưới hình thức Quyết định chấp nhận đơn hợp lệ hoặc Quyết định dự định từ chối chấp nhận đơn hợp lệ. Trong thời hạn 2 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ, đơn đăng ký nhãn hiệu được công bố trên công báo Cúc sở hữu công nghiệp. Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày đơn được chấp nhận hợp lệ, người nộp đơn sẽ được Cục sở hữu trí tuệ thông báo kết quả xem xét nội dung đơn dưới hình thức thông báo dự định cấp văn bằng bảo hộ hoặc thông báo dự định từ chối cấp văn bằng bảo hộ.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quá trình xem xét đơn kéo dài trong thời gian bao lâu", "role": "user" }, { "content": "Trong thời hạn 1 tháng kể từ ngày nộp đơn đăng ký nhãn hiệu, người nộp đơn sẽ được Cục sở hữu trí tuệ thông báo kết quả xem xét hình thức đơn dưới hình thức Quyết định chấp nhận đơn hợp lệ hoặc Quyết định dự định từ chối chấp nhận đơn hợp lệ.\n\n\nTrong thời hạn 2 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ, đơn đăng ký nhãn hiệu được công bố trên công báo Cúc sở hữu công nghiệp.\nTrong thời hạn 6 tháng kể từ ngày đơn được chấp nhận hợp lệ, người nộp đơn sẽ được Cục sở hữu trí tuệ thông báo kết quả xem xét nội dung đơn dưới hình thức thông báo dự định cấp văn bằng bảo hộ hoặc thông báo dự định từ chối cấp văn bằng bảo hộ.", "role": "assistant" } ]
Điều kiện xin giấy phép kinh doanh hồ bơi
Xin chào Ban biên tập, Mùa hè sắp đến, tôi dự định mở một hồ bơi để kinh doanh cũng như tổ chức một nơi để những người yêu thích bơi lội có thể tập luyện thi đấu. Tôi cũng đang tìm hiểu về thủ tục xin giấy phép kinh doanh nhưng thấy thủ tục rườm rà, khó hiểu. Tôi mong Ban biên tập có thể hướng dẫn giúp tôi về thủ tục này được không? Khi mở hoạt động hồ bơi thì tôi có cần điều kiện gì về xây dựng hồ bơi cũng như trang thiết bị cần thiết không? Hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập! Xin chân thành cảm ơn! Đức Tuyên (09096***)
Để hoạt động hồ bơi, anh/chị cần đáp ứng đủ điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị tập luyện, thi đấu theo quy định tại Điều 3, 4 Thông tư 03/2018/TT-BVHTTDL quy định về cơ sở vật chất, trang thiết bị và tập huấn nhân viên chuyên môn đối với môn Bơi, Lặn do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành như sau: Điều 3. Cơ sở vật chất, trang thiết bị tập luyện 1. Bể bơi: a) Kích thước: Bể bơi được xây dựng hoặc lắp đặt có kích thước không nhỏ hơn 6m x 12m hoặc có diện tích tương đương; b) Đáy bể có độ dốc đều, không gấp khúc, chênh lệch độ sâu không quá 1m đối với bể bơi có chiều dài từ 25m trở lên hoặc không quá 0,5m đối với bể bơi có chiều dài nhỏ hơn 25m; c) Thành bể, đáy bể có bề mặt nhẵn, mịn, dễ làm sạch. 2. Bục xuất phát chỉ được lắp đặt đối với bể bơi có độ sâu không nhỏ hơn 1,35m. 3. Có phòng thay đồ, khu tắm tráng và khu vệ sinh; sàn các khu vực này và xung quanh bể bơi phải phẳng, không đọng nước, không trơn trượt. 4. Khu vực rửa chân được đặt tại vị trí trước khi người tập xuống bể. 5. Có hệ thống âm thanh trong tình trạng hoạt động tốt. 6. Hệ thống ánh sáng bảo đảm độ sáng không nhỏ hơn 300 Lux ở mọi địa điểm trên mặt nước bể bơi. 7. Có dây phao được căng để phân chia các khu vực của bể bơi. 8. Dụng cụ cứu hộ: a) Sào cứu hộ được đặt trên thành bể ở các vị trí thuận lợi dễ quan sát và sử dụng, có độ dài 2,5m, sơn màu đỏ - trắng. Mỗi bể bơi phải có ít nhất 06 sào; b) Phao cứu sinh được đặt trên thành bể ở vị trí thuận lợi khi sử dụng. Mỗi bể bơi phải có ít nhất 06 phao; c) Ghế cứu hộ được đặt trên thành bể ở vị trí thuận lợi dễ quan sát cho nhân viên cứu hộ, có chiều cao ít nhất 1,5m so với mặt bể. 9. Bảng nội quy, biển báo: a) Bảng nội quy, biển báo được đặt ở các hướng, vị trí khác nhau, dễ đọc, dễ quan sát; b) Bảng nội quy bao gồm các nội dung chủ yếu sau: Giờ tập luyện, biện pháp bảo đảm an toàn, quy định đối tượng không được tham gia tập luyện và các quy định khác; c) Biển báo: Khu vực dành cho người không biết bơi (có độ sâu từ 01m trở xuống), khu vực dành cho những người biết bơi, khu vực cấm nhảy cắm đầu (có độ sâu ít hơn 1,4m). Điều 4. Cơ sở vật chất, trang thiết bị thi đấu 1. Thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 3 Thông tư này. 2. Có đường bơi rộng ít nhất 02m, được phân cách bằng dây phao nổi giảm sóng. Đồng thời, khi cơ sở của anh/chị có huấn luyện viên chuyên nghiệp để hướng dẫn tập luyện thì huấn luyện viên cũng phải đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Mục III Thông tư 05/2007/TT-UBTDTT hướng dẫn thực hiện Nghị định 112/2007/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thể dục, Thể thao do Uỷ ban Thể dục Thể thao ban hành như sau: Huấn luyện viên thể thao của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao là người có bằng cấp về chuyên ngành thể dục, thể thao từ bậc trung cấp trở lên hoặc có chứng nhận chuyên môn do Liên đoàn thể thao quốc gia, Liên đoàn thể thao quốc tế tương ứng cấp. Sau khi đáp ứng đủ các điều kiện nên trên, theo quy định tại Khoản 4 Điều 51 Luật thể dục thể thao 2006, anh/chị chuẩn bị hồ sơ đăng ký cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh bao gồm: 1. Đơn xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động hồ bơi. 2. Bản tóm tắt tình hình chuẩn bị các điều kiện kinh doanh: (các điều kiện đã nêu bên trên) - Có đội ngũ cán bộ, nhân viên thể thao đáp ứng yêu cầu của hoạt động thể thao chuyên nghiệp. - Có vận động viên chuyên nghiệp, huấn luyện viên chuyên nghiệp. - Có cơ sở vật chất, trang thiết bị phù hợp với hoạt động thể thao chuyên nghiệp. - Có nguồn tài chính bảo đảm cho hoạt động của câu lạc bộ. Khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, anh/chị gửi hồ sơ đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi mở hồ bơi, cơ quan cấp giấy phép kinh doanh hoạt động hồ bơi đó là Ủy ban nhân dân tỉnh/TP. Thời hạn giải quyết hồ sơ của anh/chị là 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện xin giấy phép kinh doanh hồ bơi", "role": "user" }, { "content": "Để hoạt động hồ bơi, anh/chị cần đáp ứng đủ điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị tập luyện, thi đấu theo quy định tại Điều 3, 4 Thông tư 03/2018/TT-BVHTTDL quy định về cơ sở vật chất, trang thiết bị và tập huấn nhân viên chuyên môn đối với môn Bơi, Lặn do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành như sau:\nĐiều 3. Cơ sở vật chất, trang thiết bị tập luyện\n1. Bể bơi:\na) Kích thước: Bể bơi được xây dựng hoặc lắp đặt có kích thước không nhỏ hơn 6m x 12m hoặc có diện tích tương đương;\nb) Đáy bể có độ dốc đều, không gấp khúc, chênh lệch độ sâu không quá 1m đối với bể bơi có chiều dài từ 25m trở lên hoặc không quá 0,5m đối với bể bơi có chiều dài nhỏ hơn 25m;\nc) Thành bể, đáy bể có bề mặt nhẵn, mịn, dễ làm sạch.\n2. Bục xuất phát chỉ được lắp đặt đối với bể bơi có độ sâu không nhỏ hơn 1,35m.\n3. Có phòng thay đồ, khu tắm tráng và khu vệ sinh; sàn các khu vực này và xung quanh bể bơi phải phẳng, không đọng nước, không trơn trượt.\n4. Khu vực rửa chân được đặt tại vị trí trước khi người tập xuống bể.\n5. Có hệ thống âm thanh trong tình trạng hoạt động tốt.\n6. Hệ thống ánh sáng bảo đảm độ sáng không nhỏ hơn 300 Lux ở mọi địa điểm trên mặt nước bể bơi.\n7. Có dây phao được căng để phân chia các khu vực của bể bơi.\n8. Dụng cụ cứu hộ:\na) Sào cứu hộ được đặt trên thành bể ở các vị trí thuận lợi dễ quan sát và sử dụng, có độ dài 2,5m, sơn màu đỏ - trắng. Mỗi bể bơi phải có ít nhất 06 sào;\nb) Phao cứu sinh được đặt trên thành bể ở vị trí thuận lợi khi sử dụng. Mỗi bể bơi phải có ít nhất 06 phao;\nc) Ghế cứu hộ được đặt trên thành bể ở vị trí thuận lợi dễ quan sát cho nhân viên cứu hộ, có chiều cao ít nhất 1,5m so với mặt bể.\n9. Bảng nội quy, biển báo:\na) Bảng nội quy, biển báo được đặt ở các hướng, vị trí khác nhau, dễ đọc, dễ quan sát;\nb) Bảng nội quy bao gồm các nội dung chủ yếu sau: Giờ tập luyện, biện pháp bảo đảm an toàn, quy định đối tượng không được tham gia tập luyện và các quy định khác;\nc) Biển báo: Khu vực dành cho người không biết bơi (có độ sâu từ 01m trở xuống), khu vực dành cho những người biết bơi, khu vực cấm nhảy cắm đầu (có độ sâu ít hơn 1,4m).\nĐiều 4. Cơ sở vật chất, trang thiết bị thi đấu\n1. Thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 3 Thông tư này.\n2. Có đường bơi rộng ít nhất 02m, được phân cách bằng dây phao nổi giảm sóng.\nĐồng thời, khi cơ sở của anh/chị có huấn luyện viên chuyên nghiệp để hướng dẫn tập luyện thì huấn luyện viên cũng phải đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Mục III Thông tư 05/2007/TT-UBTDTT hướng dẫn thực hiện Nghị định 112/2007/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thể dục, Thể thao do Uỷ ban Thể dục Thể thao ban hành như sau:\nHuấn luyện viên thể thao của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao là người có bằng cấp về chuyên ngành thể dục, thể thao từ bậc trung cấp trở lên hoặc có chứng nhận chuyên môn do Liên đoàn thể thao quốc gia, Liên đoàn thể thao quốc tế tương ứng cấp.\nSau khi đáp ứng đủ các điều kiện nên trên, theo quy định tại Khoản 4 Điều 51 Luật thể dục thể thao 2006, anh/chị chuẩn bị hồ sơ đăng ký cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh bao gồm:\n1. Đơn xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động hồ bơi.\n2. Bản tóm tắt tình hình chuẩn bị các điều kiện kinh doanh: (các điều kiện đã nêu bên trên)\n- Có đội ngũ cán bộ, nhân viên thể thao đáp ứng yêu cầu của hoạt động thể thao chuyên nghiệp.\n- Có vận động viên chuyên nghiệp, huấn luyện viên chuyên nghiệp.\n- Có cơ sở vật chất, trang thiết bị phù hợp với hoạt động thể thao chuyên nghiệp.\n- Có nguồn tài chính bảo đảm cho hoạt động của câu lạc bộ.\nKhi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, anh/chị gửi hồ sơ đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi mở hồ bơi, cơ quan cấp giấy phép kinh doanh hoạt động hồ bơi đó là Ủy ban nhân dân tỉnh/TP. Thời hạn giải quyết hồ sơ của anh/chị là 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về mục đích, yêu cầu lập của dự toán thu, chi chế độ và chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế
Ban biên tập cho tôi hỏi. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì mục đích, yêu cầu lập, phân bổ và giao dự toán thu, chi các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế được quy định ra sao?
Mục đích, yêu cầu lập của dự toán thu, chi chế độ và chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế  quy định tại Điều 4 Quyết định 2468/QĐ-BHXH năm 2019, cụ thể như sau: - Lập dự toán thu, chi hằng năm của ngành BHXH được thực hiện cùng thời gian lập dự toán ngân sách nhà nước để kịp thời trình cấp có thẩm quyền giao dự toán. Phản ánh đầy đủ chính xác các khoản thu, chi dự kiến theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy định. Việc lập, phân bổ và giao dự toán thu, chi hằng năm phải được thực hiện thống nhất theo đúng các quy định, đảm bảo chủ động trong tổ chức thực hiện dự toán. - Lập kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm phải phù hợp với tình hình thực tế thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội, tài chính 5 năm và hằng năm; dự báo trong thời gian 03 năm kế hoạch. Phản ánh đầy đủ các nội dung dự toán thu BHXH, BHTN, BHYT, BHTNLĐ-BNN, chi BHXH, BHTN, BHYT, chi phí quản lý BHXH, BHTN, BHYT theo quy định. Lập theo phương thức cuốn chiếu cho 03 năm, quy trình lập, báo cáo, tổng hợp và trình lồng ghép với quy trình dự toán thu, chi hằng năm. - Dự toán thu, chi hằng năm và kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm được lập phải kèm theo báo cáo thuyết minh rõ cơ sở, căn cứ tính toán.Ban biên tập phản hồi thông tin.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về mục đích, yêu cầu lập của dự toán thu, chi chế độ và chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế", "role": "user" }, { "content": "Mục đích, yêu cầu lập của dự toán thu, chi chế độ và chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế  quy định tại Điều 4 Quyết định 2468/QĐ-BHXH năm 2019, cụ thể như sau:\n- Lập dự toán thu, chi hằng năm của ngành BHXH được thực hiện cùng thời gian lập dự toán ngân sách nhà nước để kịp thời trình cấp có thẩm quyền giao dự toán. Phản ánh đầy đủ chính xác các khoản thu, chi dự kiến theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy định. Việc lập, phân bổ và giao dự toán thu, chi hằng năm phải được thực hiện thống nhất theo đúng các quy định, đảm bảo chủ động trong tổ chức thực hiện dự toán.\n- Lập kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm phải phù hợp với tình hình thực tế thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội, tài chính 5 năm và hằng năm; dự báo trong thời gian 03 năm kế hoạch. Phản ánh đầy đủ các nội dung dự toán thu BHXH, BHTN, BHYT, BHTNLĐ-BNN, chi BHXH, BHTN, BHYT, chi phí quản lý BHXH, BHTN, BHYT theo quy định. Lập theo phương thức cuốn chiếu cho 03 năm, quy trình lập, báo cáo, tổng hợp và trình lồng ghép với quy trình dự toán thu, chi hằng năm.\n- Dự toán thu, chi hằng năm và kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm được lập phải kèm theo báo cáo thuyết minh rõ cơ sở, căn cứ tính toán.Ban biên tập phản hồi thông tin.", "role": "assistant" } ]
Đăng ký tạm trú tại Hà Nội thì có hưởng hỗ trợ hỏa táng được không? Cơ quan nào có thẩm quyền thực hiện việc hỗ trợ hỏa táng?
Đăng ký tạm trú tại Hà Nội thì có được hưởng hỗ trợ hỏa táng không? Mức hưởng hỗ trợ hỏa táng? Cơ quan nào có thẩm quyền thực hiện việc hỗ trợ hỏa táng? Mức hưởng hỗ trợ là bao nhiêu? Mẹ tôi vừa mất được 03 hôm nhà tôi không có hộ khẩu ở Hà Nội nhưng có đăng ký tạm trú tại đây thì có được hưởng chính sách hỗ trợ hỏa táng không? Nếu có thì mức hưởng là bao nhiêu? Đến cơ quan nào để được hỗ trợ
Đăng ký tạm trú tại Hà Nội thì có được hưởng hỗ trợ hỏa táng không? Căn cứ theo Mục 2 Phụ lục 03 quy định chính sách hỗ trợ sử dụng hình thức hỏa táng của TP. Hà Nội (Ban hành kèm theo Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐND quy định đối tượng áp dụng như sau: Người có hộ khẩu thường trú tại thành phố Hà Nội; Đối tượng được nuôi dưỡng tại các Trung tâm nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công và cơ sở trợ giúp xã hội công lập của thành phố Hà Nội; Đối tượng điều trị tại Bệnh viện 09 - Sở Y tế Hà Nội; Người lang thang vô gia cư chết trên địa bàn thành phố Hà Nội. Như vậy, theo quy định hiện hành thì việc có đăng ký tạm trú không thuộc trường hợp là đối tượng được áp dụng chính sách hỗ trợ sử dụng hình thức hỏa táng của TP. Hà Nội. Mức hỗ trợ đối với việc hỏa tảng? Căn cứ Mục 3 Phụ lục này cũng quy định về mức hỗ trợ như sau: Quy định cụ thể a. Hỗ trợ chi phí hỏa táng như sau: - Thi hài người lớn: 3.000.000 đồng/ca. - Thi hài trẻ em dưới 06 tuổi: 1.500.000 đồng/ca. b. Hỗ trợ chi phí vận chuyển: 1.000.000 đồng/ca. c. Hỗ trợ chi phí khác: Đối với người dân thuộc hộ nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi; các đối tượng người có công đang được nuôi dưỡng thường xuyên tại các Trung tâm nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công; các đối tượng xã hội đang được nuôi dưỡng thường xuyên tại các cơ sở trợ giúp xã hội công lập của thành phố Hà Nội, đối tượng điều trị tại Bệnh viện 09 - Sở Y tế Hà Nội; người lang thang vô gia cư chết trên địa bàn thành phố Hà Nội: - Áo quan hỏa táng: 1.250.000 đồng/ca. - Túi đồ khâm liệm: 500.000 đồng/ca. - Bình đựng tro cốt: 250.000 đồng/ca. - Chi phí quản lý lưu giữ bình tro: 5.270.000 đồng/ô; Cơ quan nào có thẩm quyền thực hiện việc hỗ trợ hỏa táng? Theo Khoản 1 Điều 2 Nghị quyết Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐND quy định về việc tổ chức thực hiện Giao Ủy ban nhân dân Thành phố tổ chức thực hiện Nghị quyết. Trường hợp văn bản được dẫn chiếu tại Nghị quyết này được sửa đổi, bổ sung, thay thế bằng các văn bản khác của cấp có thẩm quyền thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế. Theo đó, cơ quan có thẩm quyền thực hiện chính sách hỗ trợ hỏa táng là UBND các cấp. Do đó, đối chiếu với trường hợp của mẹ bạn thì bạn có thể đến UBND cấp xã (thuộc địa bàn Hà Nội) nơi bạn trường trú để nhận hỗ trợ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đăng ký tạm trú tại Hà Nội thì có hưởng hỗ trợ hỏa táng được không? Cơ quan nào có thẩm quyền thực hiện việc hỗ trợ hỏa táng?", "role": "user" }, { "content": "Đăng ký tạm trú tại Hà Nội thì có được hưởng hỗ trợ hỏa táng không?\nCăn cứ theo Mục 2 Phụ lục 03 quy định chính sách hỗ trợ sử dụng hình thức hỏa táng của TP. Hà Nội (Ban hành kèm theo Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐND quy định đối tượng áp dụng như sau:\nNgười có hộ khẩu thường trú tại thành phố Hà Nội;\nĐối tượng được nuôi dưỡng tại các Trung tâm nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công và cơ sở trợ giúp xã hội công lập của thành phố Hà Nội;\nĐối tượng điều trị tại Bệnh viện 09 - Sở Y tế Hà Nội;\nNgười lang thang vô gia cư chết trên địa bàn thành phố Hà Nội.\nNhư vậy, theo quy định hiện hành thì việc có đăng ký tạm trú không thuộc trường hợp là đối tượng được áp dụng chính sách hỗ trợ sử dụng hình thức hỏa táng của TP. Hà Nội.\nMức hỗ trợ đối với việc hỏa tảng?\nCăn cứ Mục 3 Phụ lục này cũng quy định về mức hỗ trợ như sau:\nQuy định cụ thể\na. Hỗ trợ chi phí hỏa táng như sau:\n- Thi hài người lớn: 3.000.000 đồng/ca.\n- Thi hài trẻ em dưới 06 tuổi: 1.500.000 đồng/ca.\nb. Hỗ trợ chi phí vận chuyển: 1.000.000 đồng/ca.\nc. Hỗ trợ chi phí khác:\nĐối với người dân thuộc hộ nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi; các đối tượng người có công đang được nuôi dưỡng thường xuyên tại các Trung tâm nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công; các đối tượng xã hội đang được nuôi dưỡng thường xuyên tại các cơ sở trợ giúp xã hội công lập của thành phố Hà Nội, đối tượng điều trị tại Bệnh viện 09 - Sở Y tế Hà Nội; người lang thang vô gia cư chết trên địa bàn thành phố Hà Nội:\n- Áo quan hỏa táng: 1.250.000 đồng/ca.\n- Túi đồ khâm liệm: 500.000 đồng/ca.\n- Bình đựng tro cốt: 250.000 đồng/ca.\n- Chi phí quản lý lưu giữ bình tro: 5.270.000 đồng/ô;\nCơ quan nào có thẩm quyền thực hiện việc hỗ trợ hỏa táng?\nTheo Khoản 1 Điều 2 Nghị quyết Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐND quy định về việc tổ chức thực hiện\nGiao Ủy ban nhân dân Thành phố tổ chức thực hiện Nghị quyết.\nTrường hợp văn bản được dẫn chiếu tại Nghị quyết này được sửa đổi, bổ sung, thay thế bằng các văn bản khác của cấp có thẩm quyền thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.\nTheo đó, cơ quan có thẩm quyền thực hiện chính sách hỗ trợ hỏa táng là UBND các cấp. Do đó, đối chiếu với trường hợp của mẹ bạn thì bạn có thể đến UBND cấp xã (thuộc địa bàn Hà Nội) nơi bạn trường trú để nhận hỗ trợ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức chi đối với việc nhập dữ liệu phi cấu trúc của cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước
Mức chi đối với việc nhập dữ liệu phi cấu trúc của cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thanh Tâm hiện đang sống và làm việc tại Đồng Nai. Tôi đang làm việc tại Ủy ban nhân dân xã. Tôi có nghe về việc tạo lập thông tin điện tử nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi mức chi đối với việc nhập dữ liệu phi cấu trúc của cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Mức chi đối với việc nhập dữ liệu phi cấu trúc của cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước được quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 4 Thông tư 194/2012/TT-BTC hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:  Dữ liệu phi cấu trúc để chỉ dữ liệu ở dạng tự do và không có cấu trúc được định nghĩa sẵn, ví dụ như: các tập tin video, tập tin ảnh, tập tin âm thanh... Mức chi nhập dữ liệu phi cấu trúc được tính theo trang dữ liệu, cụ thể như sau: - Trang tài liệu chỉ gồm các chữ cái, chữ số: tối đa 9.500 đồng/1 trang. - Trang tài liệu có bảng biểu kèm theo: tối đa 11.700 đồng/1 trang. - Trang tài liệu dạng đặc biệt có nhiều công thức toán học, hoặc các ký tự đặc biệt: tối đa 14.000 đồng/1 trang. Trong đó: đơn giá trên bao gồm cả cả việc kiểm tra hiệu đính thông tin. Trên đây là tư vấn về mức chi đối với việc nhập dữ liệu phi cấu trúc của cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 194/2012/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức chi đối với việc nhập dữ liệu phi cấu trúc của cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước", "role": "user" }, { "content": "Mức chi đối với việc nhập dữ liệu phi cấu trúc của cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước được quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 4 Thông tư 194/2012/TT-BTC hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: \nDữ liệu phi cấu trúc để chỉ dữ liệu ở dạng tự do và không có cấu trúc được định nghĩa sẵn, ví dụ như: các tập tin video, tập tin ảnh, tập tin âm thanh...\nMức chi nhập dữ liệu phi cấu trúc được tính theo trang dữ liệu, cụ thể như sau:\n- Trang tài liệu chỉ gồm các chữ cái, chữ số: tối đa 9.500 đồng/1 trang.\n- Trang tài liệu có bảng biểu kèm theo: tối đa 11.700 đồng/1 trang.\n- Trang tài liệu dạng đặc biệt có nhiều công thức toán học, hoặc các ký tự đặc biệt: tối đa 14.000 đồng/1 trang.\nTrong đó: đơn giá trên bao gồm cả cả việc kiểm tra hiệu đính thông tin.\nTrên đây là tư vấn về mức chi đối với việc nhập dữ liệu phi cấu trúc của cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 194/2012/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Hoạt động thông tin khoa học và công nghệ là gì?
Hoạt động thông tin khoa học và công nghệ là gì? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Thùy Linh, tôi đang sinh sống và làm việc tại TPHCM. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Hoạt động thông tin khoa học và công nghệ là gì? Có văn bản nào định nghĩa về vấn đề này không? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (linh***@gmail.com)
Hoạt động thông tin khoa học và công nghệ được định nghĩa tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định 11/2014/NĐ-CP về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ như sau: Hoạt động thông tin khoa học và công nghệ là hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ, bao gồm các hoạt động liên quan đến thu thập, xử lý, phân tích, lưu giữ, tìm kiếm, phổ biến, sử dụng, chia sẻ và chuyển giao thông tin khoa học và công nghệ, các hoạt động khác có liên quan. Trên đây là nội dung định nghĩa về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 11/2014/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hoạt động thông tin khoa học và công nghệ là gì?", "role": "user" }, { "content": "Hoạt động thông tin khoa học và công nghệ được định nghĩa tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định 11/2014/NĐ-CP về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ như sau:\nHoạt động thông tin khoa học và công nghệ là hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ, bao gồm các hoạt động liên quan đến thu thập, xử lý, phân tích, lưu giữ, tìm kiếm, phổ biến, sử dụng, chia sẻ và chuyển giao thông tin khoa học và công nghệ, các hoạt động khác có liên quan.\nTrên đây là nội dung định nghĩa về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 11/2014/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Sách giáo khoa có phải là hàng hóa thuộc danh mục mặt hàng phải kê khai giá không?
Xin hỏi: Sách giáo khoa có phải là hàng hóa thuộc danh mục mặt hàng phải kê khai giá không?- Câu hỏi của anh Trường (Hà Nội)
Sách giáo khoa có phải là hàng hóa thuộc danh mục mặt hàng phải kê khai giá không?Tại Điều 15 Nghị định 177/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 149/2016/NĐ-CP có quy định sách giáo khoa thuộc diện kê khai giá như sau:Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện kê khai giá1. Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện kê khai giá bao gồm:a) Hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá quy định tại Điều 3 Nghị định này trong thời gian Nhà nước không áp dụng biện pháp đăng ký giá;b) Xi măng, thép xây dựng;c) Than;d) Thức ăn chăn nuôi cho gia súc, gia cầm và thủy sản; thuốc thú y để tiêu độc, sát trùng, tẩy trùng, trị bệnh cho gia súc, gia cầm và thủy sản theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;đ) Giấy in, viết (dạng cuộn), giấy in báo sản xuất trong nước;e) Dịch vụ tại cảng biển;g) Dịch vụ chuyên ngành hàng không thuộc danh mục nhà nước quy định khung giá;h) Cước vận chuyển hành khách bằng đường sắt loại ghế ngồi cứng, ghế ngồi mềm;i) Sách giáo khoa;k) Dịch vụ vận chuyển hành khách hàng không nội địa thuộc danh mục nhà nước quy định khung giá;...Như vậy, sách giáo khoa là hàng hóa thuộc danh mục mặt hàng phải kê khai giá với Bộ Tài Chính.Sách giáo khoa có phải là hàng hóa thuộc danh mục mặt hàng phải kê khai giá không? (Hình từ Internet)Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh thực hiện kê khai giá trong trường hợp nào?Tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 177/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Nghị định 149/2016/NĐ-CP có quy định tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh thực hiện kê khai giá trong trường hợp:- Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh chỉ thực hiện bán buôn thì kê khai giá bán buôn;- Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh vừa thực hiện bán buôn, vừa thực hiện bán lẻ thì kê khai cả giá bán buôn và giá bán lẻ;- Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh là đơn vị nhập khẩu, đồng thời là nhà phân phối độc quyền thì kê khai giá bán buôn và giá bán lẻ dự kiến (nếu có);- Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh là nhà phân phối độc quyền thì kê khai giá bán buôn, giá bán lẻ hoặc giá bán lẻ dự kiến; là tổng đại lý có quyền quyết định giá và điều chỉnh giá thì kê khai giá bán buôn, giá bán lẻ hoặc giá bán lẻ dự kiến; là đại lý có quyền quyết định giá và điều chỉnh giá thì thực hiện kê khai giá bán lẻ.Không kê khai giá với Bộ Tài chính thì bị phạt bao nhiêu tiền?Tại Điều 11 Nghị định 109/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 49/2016/NĐ-CP có quy định về những hành vi vi phạm quy định về kê khai giá, đăng ký giá hàng hóa, dịch vụ như sau:Hành vi vi phạm quy định về kê khai giá, đăng ký giá hàng hóa, dịch vụ..5. Đối với hành vi không kê khai giá với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định:a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không kê khai giá từ 01 đến 10 hàng hóa, dịch vụ cụ thể thuộc diện kê khai giá;b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản này trong trường hợp vi phạm nhiều lần, tái phạm; hành vi không kê khai giá từ 11 đến 20 hàng hóa, dịch vụ cụ thể thuộc diện kê khai giá;c) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản này trong trường hợp vi phạm nhiều lần, tái phạm; hành vi không kê khai giá từ 21 hàng hóa, dịch vụ cụ thể thuộc diện kê khai giá trở lên;d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi không kê khai giá từ 21 hàng hóa, dịch vụ cụ thể thuộc diện kê khai giá trở lên trong trường hợp vi phạm nhiều lần, tái phạm....7. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện kê khai hoặc đăng ký đối với mức giá đang áp dụng theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 và Khoản 6 Điều này.Tại điểm a khoản 5 Điều 3 Nghị định 109/2013/NĐ-CP có quy định mức phạt tiền như sau:Hình thức xử phạt và nguyên tắc áp dụng...5. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.a) Mức phạt tiền quy định từ Điều 5 đến Điều 17, Điều 20, từ Điều 22 đến Điều 32 Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân.b) Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm từ Điều 33 đến Điều 40 Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức.c) Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm khác được quy định trong từng điều, khoản cụ thể tại Nghị định này....Như vậy, tùy vào mức độ, số lượng hàng hóa không kê khai giá với Bộ Tài chính thì hành vi không kê khai giá sẽ có mức phạt tiền khác nhau với mức thấp nhất là từ 5.000.000 đồng và cao nhất có thể lên đến 25.000.000 đồng.Mức phạt tiền trên được áp dụng đối với cá nhân, còn đối với tổ chức có hành vi không kê khai giá thì sẽ có mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Ngoài ra, tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh có hành vi vi phạm còn buộc thực hiện kê khai giá theo quy định.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sách giáo khoa có phải là hàng hóa thuộc danh mục mặt hàng phải kê khai giá không?", "role": "user" }, { "content": "Sách giáo khoa có phải là hàng hóa thuộc danh mục mặt hàng phải kê khai giá không?Tại Điều 15 Nghị định 177/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 149/2016/NĐ-CP có quy định sách giáo khoa thuộc diện kê khai giá như sau:Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện kê khai giá1. Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện kê khai giá bao gồm:a) Hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá quy định tại Điều 3 Nghị định này trong thời gian Nhà nước không áp dụng biện pháp đăng ký giá;b) Xi măng, thép xây dựng;c) Than;d) Thức ăn chăn nuôi cho gia súc, gia cầm và thủy sản; thuốc thú y để tiêu độc, sát trùng, tẩy trùng, trị bệnh cho gia súc, gia cầm và thủy sản theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;đ) Giấy in, viết (dạng cuộn), giấy in báo sản xuất trong nước;e) Dịch vụ tại cảng biển;g) Dịch vụ chuyên ngành hàng không thuộc danh mục nhà nước quy định khung giá;h) Cước vận chuyển hành khách bằng đường sắt loại ghế ngồi cứng, ghế ngồi mềm;i) Sách giáo khoa;k) Dịch vụ vận chuyển hành khách hàng không nội địa thuộc danh mục nhà nước quy định khung giá;...Như vậy, sách giáo khoa là hàng hóa thuộc danh mục mặt hàng phải kê khai giá với Bộ Tài Chính.Sách giáo khoa có phải là hàng hóa thuộc danh mục mặt hàng phải kê khai giá không? (Hình từ Internet)Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh thực hiện kê khai giá trong trường hợp nào?Tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 177/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Nghị định 149/2016/NĐ-CP có quy định tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh thực hiện kê khai giá trong trường hợp:- Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh chỉ thực hiện bán buôn thì kê khai giá bán buôn;- Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh vừa thực hiện bán buôn, vừa thực hiện bán lẻ thì kê khai cả giá bán buôn và giá bán lẻ;- Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh là đơn vị nhập khẩu, đồng thời là nhà phân phối độc quyền thì kê khai giá bán buôn và giá bán lẻ dự kiến (nếu có);- Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh là nhà phân phối độc quyền thì kê khai giá bán buôn, giá bán lẻ hoặc giá bán lẻ dự kiến; là tổng đại lý có quyền quyết định giá và điều chỉnh giá thì kê khai giá bán buôn, giá bán lẻ hoặc giá bán lẻ dự kiến; là đại lý có quyền quyết định giá và điều chỉnh giá thì thực hiện kê khai giá bán lẻ.Không kê khai giá với Bộ Tài chính thì bị phạt bao nhiêu tiền?Tại Điều 11 Nghị định 109/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 49/2016/NĐ-CP có quy định về những hành vi vi phạm quy định về kê khai giá, đăng ký giá hàng hóa, dịch vụ như sau:Hành vi vi phạm quy định về kê khai giá, đăng ký giá hàng hóa, dịch vụ..5. Đối với hành vi không kê khai giá với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định:a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không kê khai giá từ 01 đến 10 hàng hóa, dịch vụ cụ thể thuộc diện kê khai giá;b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản này trong trường hợp vi phạm nhiều lần, tái phạm; hành vi không kê khai giá từ 11 đến 20 hàng hóa, dịch vụ cụ thể thuộc diện kê khai giá;c) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản này trong trường hợp vi phạm nhiều lần, tái phạm; hành vi không kê khai giá từ 21 hàng hóa, dịch vụ cụ thể thuộc diện kê khai giá trở lên;d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi không kê khai giá từ 21 hàng hóa, dịch vụ cụ thể thuộc diện kê khai giá trở lên trong trường hợp vi phạm nhiều lần, tái phạm....7. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện kê khai hoặc đăng ký đối với mức giá đang áp dụng theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 và Khoản 6 Điều này.Tại điểm a khoản 5 Điều 3 Nghị định 109/2013/NĐ-CP có quy định mức phạt tiền như sau:Hình thức xử phạt và nguyên tắc áp dụng...5. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.a) Mức phạt tiền quy định từ Điều 5 đến Điều 17, Điều 20, từ Điều 22 đến Điều 32 Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân.b) Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm từ Điều 33 đến Điều 40 Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức.c) Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm khác được quy định trong từng điều, khoản cụ thể tại Nghị định này....Như vậy, tùy vào mức độ, số lượng hàng hóa không kê khai giá với Bộ Tài chính thì hành vi không kê khai giá sẽ có mức phạt tiền khác nhau với mức thấp nhất là từ 5.000.000 đồng và cao nhất có thể lên đến 25.000.000 đồng.Mức phạt tiền trên được áp dụng đối với cá nhân, còn đối với tổ chức có hành vi không kê khai giá thì sẽ có mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Ngoài ra, tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh có hành vi vi phạm còn buộc thực hiện kê khai giá theo quy định.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về quy trình lựa chọn nhà thầu in ấn, cung cấp các loại tem, biên lai
Liên quan đến việc lựa chọn nhà thầu trong một số cơ quan nhà nước. Ban biên tập cho tôi hỏi: Quy định của pháp luật về quy trình lựa chọn nhà thầu in ấn, cung cấp các loại tem, biên lai?
Tại Khoản 1 Điều 4 Quyết định 17/2019/QĐ-TTg, có quy định: In ấn, cung cấp các loại tem (tem miễn thuế, tem rượu nhập khẩu, tem rượu sản xuất trong nước, tem xì gà nhập khẩu; tem thuốc lá điếu nhập khẩu, tem thuốc lá sản xuất trong nước, tem thu lệ phí làm thủ tục hải quan, tem thu lệ phí hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh); các loại biên lai (biên lai thuế, biên lai thu tiền, biên lai thu hộ lệ phí, biên lai thuế xuất khẩu, biên lai thuế đối với hàng hóa nhập khẩu); các loại tờ khai (tờ khai nguồn gốc xe ô tô nhập khẩu, tờ khai nguồn gốc xe gắn máy nhập khẩu); các loại sổ định mức hàng miễn thuế; các loại seal (niêm phong) hải quan. Quy định về quy trình lựa chọn nhà thầu quy định như sau: - Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu; - Thương thảo hợp đồng với nhà thầu được xác định có đủ năng lực, kinh nghiệm; - Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu; - Hoàn thiện, ký kết hợp đồng với nhà thầu; nội dung hợp đồng phải bảo đảm đầy đủ các nội dung liên quan đến yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện, chất lượng công việc cần đạt được và giá trị hợp đồng.Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về quy trình lựa chọn nhà thầu in ấn, cung cấp các loại tem, biên lai", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 1 Điều 4 Quyết định 17/2019/QĐ-TTg, có quy định:\nIn ấn, cung cấp các loại tem (tem miễn thuế, tem rượu nhập khẩu, tem rượu sản xuất trong nước, tem xì gà nhập khẩu; tem thuốc lá điếu nhập khẩu, tem thuốc lá sản xuất trong nước, tem thu lệ phí làm thủ tục hải quan, tem thu lệ phí hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh); các loại biên lai (biên lai thuế, biên lai thu tiền, biên lai thu hộ lệ phí, biên lai thuế xuất khẩu, biên lai thuế đối với hàng hóa nhập khẩu); các loại tờ khai (tờ khai nguồn gốc xe ô tô nhập khẩu, tờ khai nguồn gốc xe gắn máy nhập khẩu); các loại sổ định mức hàng miễn thuế; các loại seal (niêm phong) hải quan.\nQuy định về quy trình lựa chọn nhà thầu quy định như sau:\n- Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu;\n- Thương thảo hợp đồng với nhà thầu được xác định có đủ năng lực, kinh nghiệm;\n- Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;\n- Hoàn thiện, ký kết hợp đồng với nhà thầu; nội dung hợp đồng phải bảo đảm đầy đủ các nội dung liên quan đến yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện, chất lượng công việc cần đạt được và giá trị hợp đồng.Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Xử lý kỷ luật đối với luật sư
Việc xử lý kỷ luật đối với luật sư được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hữu Thắng, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến về luật sư và hành nghề luật sư tại Việt Nam. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, việc xử lý kỷ luật đối với luật sư được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Hữu Thắng (huuthang*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 85 Luật Luật sư 2006 thì việc xử lý kỷ luật đối với luật sư được quy định cụ thể như sau: - Luật sư vi phạm quy định của Luật này, Điều lệ, quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư và quy định khác của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong các hình thức kỷ luật sau đây: + Khiển trách; + Cảnh cáo; + Tạm đình chỉ tư cách thành viên Đoàn luật sư từ sáu tháng đến hai mươi bốn tháng; + Xoá tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư. - Việc xem xét quyết định kỷ luật luật sư thuộc thẩm quyền của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư theo đề nghị của Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư. - Trong trường hợp luật sư bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xoá tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư thì Đoàn luật sư phải thông báo bằng văn bản với Sở Tư pháp và đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư, đề nghị tổ chức luật sư toàn quốc thu hồi Thẻ luật sư. Trên đây là nội dung tư vấn về việc xử lý kỷ luật đối với luật sư. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Luật sư 2006. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xử lý kỷ luật đối với luật sư", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 85 Luật Luật sư 2006 thì việc xử lý kỷ luật đối với luật sư được quy định cụ thể như sau:\n- Luật sư vi phạm quy định của Luật này, Điều lệ, quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư và quy định khác của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong các hình thức kỷ luật sau đây:\n+ Khiển trách;\n+ Cảnh cáo;\n+ Tạm đình chỉ tư cách thành viên Đoàn luật sư từ sáu tháng đến hai mươi bốn tháng;\n+ Xoá tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư.\n- Việc xem xét quyết định kỷ luật luật sư thuộc thẩm quyền của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư theo đề nghị của Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư.\n- Trong trường hợp luật sư bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xoá tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư thì Đoàn luật sư phải thông báo bằng văn bản với Sở Tư pháp và đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư, đề nghị tổ chức luật sư toàn quốc thu hồi Thẻ luật sư.\nTrên đây là nội dung tư vấn về việc xử lý kỷ luật đối với luật sư. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Luật sư 2006.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tác giả kiểu dáng công nghiệp được đăng ký có những quyền cơ bản gì
Tác giả kiểu dáng công nghiệp được đăng ký có những quyền cơ bản gì?
Tác giả kiểu dáng công nghiệp là người trực tiếp sáng tạo ra kiểu dáng công nghiệp, trong trường hợp có hai người trở lên cùng nhau trực tiếp sáng tạo ra kiểu dáng công nghiệp thì họ là đồng tác giả. Tác giả hoặc các đồng tác giả kiểu dáng công nghiệp được hưởng các quyền sau đây: Được ghi tên với danh nghĩa là tác giả trong bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, trong Sổ đăng ký quốc gia về kiểu dáng công nghiệp và trong các tài liệu công bố, giới thiệu về kiểu dáng công nghiệp (quyền tinh thần). Nhận thù lao của chủ sở hữu kiểu dáng công nghiệp theo quy định khi kiểu dáng công nghiệp được sử dụng (quyền tài sản) Tác giả kiểu dáng công nghiệp có thể chuyển giao hoặc để thừa kế quyền tài sản và quyền yêu cầu xử lý, khởi kiện nêu trên cho người khác theo quy định của pháp luật.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tác giả kiểu dáng công nghiệp được đăng ký có những quyền cơ bản gì", "role": "user" }, { "content": "Tác giả kiểu dáng công nghiệp là người trực tiếp sáng tạo ra kiểu dáng công nghiệp, trong trường hợp có hai người trở lên cùng nhau trực tiếp sáng tạo ra kiểu dáng công nghiệp thì họ là đồng tác giả.\n\n\nTác giả hoặc các đồng tác giả kiểu dáng công nghiệp được hưởng các quyền sau đây:\nĐược ghi tên với danh nghĩa là tác giả trong bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, trong Sổ đăng ký quốc gia về kiểu dáng công nghiệp và trong các tài liệu công bố, giới thiệu về kiểu dáng công nghiệp (quyền tinh thần).\nNhận thù lao của chủ sở hữu kiểu dáng công nghiệp theo quy định khi kiểu dáng công nghiệp được sử dụng (quyền tài sản)\nTác giả kiểu dáng công nghiệp có thể chuyển giao hoặc để thừa kế quyền tài sản và quyền yêu cầu xử lý, khởi kiện nêu trên cho người khác theo quy định của pháp luật.", "role": "assistant" } ]
Việc giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ được quy định như thế nào?
Ban biên tập hãy trả lời giúp tôi câu hỏi sau: Việc giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!
Việc giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ được quy định tại Điều 22 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 với nội dung như sau: - Việc giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ phải được lập thành văn bản hoặc hình thức khác được coi là giao dịch bằng văn bản theo quy định của Bộ luật Dân sự. Văn bản hợp đồng phải được các bên ký, đóng dấu (nếu có); ký, đóng dấu giáp lai (nếu có) vào các trang của hợp đồng, phụ lục hợp đồng. - Ngôn ngữ trong hợp đồng chuyển giao công nghệ do các bên thỏa thuận. - Hợp đồng chuyển giao công nghệ được giao kết và thực hiện theo quy định của Luật này, Bộ luật Dân sự, Luật Thương mại, Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Cạnh tranh và quy định khác của pháp luật có liên quan. Trên đây là nội dung trả lời về việc giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ. Bạn có thể tham khảo thêm thông tin về vấn đề này tại Luật Chuyển giao công nghệ 2017. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Việc giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ được quy định tại Điều 22 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 với nội dung như sau:\n- Việc giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ phải được lập thành văn bản hoặc hình thức khác được coi là giao dịch bằng văn bản theo quy định của Bộ luật Dân sự. Văn bản hợp đồng phải được các bên ký, đóng dấu (nếu có); ký, đóng dấu giáp lai (nếu có) vào các trang của hợp đồng, phụ lục hợp đồng.\n- Ngôn ngữ trong hợp đồng chuyển giao công nghệ do các bên thỏa thuận.\n- Hợp đồng chuyển giao công nghệ được giao kết và thực hiện theo quy định của Luật này, Bộ luật Dân sự, Luật Thương mại, Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Cạnh tranh và quy định khác của pháp luật có liên quan.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ. Bạn có thể tham khảo thêm thông tin về vấn đề này tại Luật Chuyển giao công nghệ 2017.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chuẩn Dublin Core về dữ liệu đặc tả là gì?
Chào Ban tư vấn, tôi hiện đang tìm hiểu về việc sử dụng mail và trang web của các trường đại học, trường cao đẳng sư phạm. Tôi được biết sắp tới sẽ có quy định mới về vấn đề này. Vậy Ban tư vấn cho tôi hỏi theo quy định mới thì chuẩn Dublin Core về dữ liệu đặc tả là gì? Nhờ tư vấn giúp. Cảm ơn! Ngọc Thanh - Cần Thơ
Định nghĩa chuẩn Dublin Core về dữ liệu đặc tả được quy định tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư 15/2018/TT-BGDĐT quy định về tổ chức hoạt động, sử dụng thư điện tử và trang thông tin điện tử của các cơ sở giáo dục đại học, các trường cao đẳng sư phạm do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, (có hiệu lực 11/09/2018) theo đó:  Chuẩn Dublin Core về dữ liệu đặc tả là một tập bao gồm 15 yếu tố dữ liệu đặc tả cơ bản được sử dụng để mô tả tài nguyên. Trong đó, dữ liệu đặc tả (metadata) là những thông tin mô tả các đặc tính của dữ liệu như nội dung, định dạng, chất lượng, điều kiện và các đặc tính khác nhằm tạo thuận lợi cho quá trình tìm kiếm, truy cập, quản lý và lưu trữ dữ liệu. Trên đây là tư vấn về định nghĩa chuẩn Dublin Core về dữ liệu đặc tả. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 15/2018/TT-BGDĐT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chuẩn Dublin Core về dữ liệu đặc tả là gì?", "role": "user" }, { "content": "Định nghĩa chuẩn Dublin Core về dữ liệu đặc tả được quy định tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư 15/2018/TT-BGDĐT quy định về tổ chức hoạt động, sử dụng thư điện tử và trang thông tin điện tử của các cơ sở giáo dục đại học, các trường cao đẳng sư phạm do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, (có hiệu lực 11/09/2018) theo đó: \nChuẩn Dublin Core về dữ liệu đặc tả là một tập bao gồm 15 yếu tố dữ liệu đặc tả cơ bản được sử dụng để mô tả tài nguyên. Trong đó, dữ liệu đặc tả (metadata) là những thông tin mô tả các đặc tính của dữ liệu như nội dung, định dạng, chất lượng, điều kiện và các đặc tính khác nhằm tạo thuận lợi cho quá trình tìm kiếm, truy cập, quản lý và lưu trữ dữ liệu.\nTrên đây là tư vấn về định nghĩa chuẩn Dublin Core về dữ liệu đặc tả. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 15/2018/TT-BGDĐT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Nuôi con nuôi thực tế và vấn đề quyền thừa kế
Ngày 26/6/2001, ông A đi làm ruộng thì phát hiện có đứa bé 5 tháng tuổi bị ai bỏ dưới gốc cây xoài trong sân nhà ông. Ông có thông báo cho bà con lối xóm biết để nhận lại nhưng 1 tháng trôi qua mà vẫn không có tin tức gì. Ông A đã quyết định nhận X làm con nuôi của ông. Trong suốt thời gian nhận nuôi X ông A luôn hoàn thành trách nhiệm của người cha. Đến năm X 7 tuổi thì ông B xuất hiện, tự nhận là ông ngoại của X. Ông B không có ý định nhận lại X mà chỉ muốn để lại số tài sản của ông trị giá 500 triệu cho X sau khi ông chết. Từ đó ông B thường xuyên đến thăm và đưa X đi chơi. Trong một lần đi chơi xa, gặp tai nạn giao thông, ông B vì vết thương quá nặng không qua khỏi, còn X thì nằm điều trị tại bệnh viện trong lúc đó thì có một anh tự xưng là T, nhận mình là cha ruột của X đến thăm nom và đặt vấn đề đòi quản lí số tài sản mà X vừa được thừa kế từ ông B. Ông A không đồng ý, nên giữa ông A và T phát sinh tranh chấp. Ngày 25 tháng 7 năm 2008 anh T nộp đơn yêu cầu tòa án công nhận anh là cha của X căn cứ vào kết quả giám định ADN tòa án đã quyết định công nhận anh T là cha ruột của X cùng lúc đó X đã qua đời sau một thời gian điều trị ở bệnh viện. Xin anh T và ông A ai sẽ là người được thừa kế di sản của X? Gửi bởi: Huỳnh Mai
Tình huống bạn hỏi khá phức tạp và có nhiều thông tin không được chi tiết, cụ thể, dựa trên đó chúng tôi xin được tư vấn cho bạn như sau: Trong câu hỏi, bạn không đề cập đến việc ông A có thực hiện thủ tục khai sinh cho X và đăng ký nuôi con nuôi với Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi ông A sinh sống hay chưa. Do đó, chúng tôi sẽ chia ra hai trường hợp như sau: Trường hợp 1: Ông A đã đăng ký nhận nuôi con nuôi với Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi ông A và X cùng sinh sống. Trong trường hợp này, căn cứ vào các quy định của pháp luật về nuôi con nuôi, thì ông A được coi là cha nuôi của X, do đó, khi X chết, khối tài sản của X sẽ được chia thừa kế theo pháp luật (do không có di chúc), cụ thể, Điều 676 quy định về hàng thừa kế theo pháp luật như sau: 1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. 2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. 3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Như vậy, căn cứ vào điểm a, khoản 1 Điều 676 nêu trên, ông A cũng  thuộc diện thừa kế theo pháp luật của X. Giả sử, X chỉ có cha đẻ và ông A là cha nuôi (mẹ đẻ, mẹ nuôi của X không xác định được) thì ông A và T mỗi người được thừa kế một nửa khối tài sản của X để lại. Trường hợp 2:ông A không làm thủ tục đăng ký nhận nuôi con nuôi tại cơ quan có thẩm quyền. Vậy, ông A dù đã nuôi X 7 năm nhưng cũng không được thừa nhận là cha nuôi của X và không được hưởng quyền thừa kế của X. Điều này được thể hiện trong các quy định của pháp luật. Cụ thể: Theo Điều 72 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000, “việc nhận nuôi con nuôi phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký và ghi vào sổ hộ tịch”. Điều 17 Nghị định số 32/2002/NĐ-CP ngày 27/3/2002 quy định: “Những trường hợp nhận nuôi con nuôi được xác lập trước ngày 01 tháng 01 năm 2001, ngày Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 có hiệu lực pháp luật, mà chưa đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhưng có đủ điều kiện theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 và trên thực tế, quan hệ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi đã được xác lập, các bên đã thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình, thì được pháp luật công nhận và được Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho việc đăng ký nuôi con nuôi. Nếu có tranh chấp liên quan đến việc xác định quan hệ giữa cha, mẹ và con giữa người nhận nuôi con nuôi và người được nhận làm con nuôi thì do Toà án giải quyết”. Như vậy, theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000, về nguyên tắc, những trường hợp nhận nuôi con nuôi diễn ra sau khi Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 có hiệu lực (ngày 1/1/2001), mà không đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền dù là bao lâu đi nữa, cũng không được công nhận có giá trị pháp lý, nếu chưa được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền, (trừ một số trường hợp ngoại lệ nhận nuôi con nuôi giữa đồng bào dân tộc thiểu số với nhau đang sinh sống ở vùng sâu, vùng xa). Trong trường hợp bạn hỏi, thời điểm ông A nhặt được X mang về nuôi là ngày 26/6/2001, sau thời điểm Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 có hiệu lực (ngày 01/01/2001), nên đây không được công nhận là quan hệ nuôi con nuôi. Đến năm 2011, Luật Nuôi con nuôi được ban hành và bãi bỏ các quy định về nuôi con nuôi trong Luật Hôn nhân và gia đình. Tuy nhiên, về vấn đề này, Luật Nuôi con nuôi cũng quy định như sau: Điều 50. Điều khoản chuyển tiếp 1. Việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với nhau trước ngày Luật này có hiệu lực mà chưa đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được đăng ký trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực, nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: a) Các bên có đủ điều kiện về nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật tại thời điểm phát sinh quan hệ nuôi con nuôi; b) Đến thời điểm Luật này có hiệu lực, quan hệ cha, mẹ và con vẫn đang tồn tại và cả hai bên còn sống; c) Giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục nhau như cha mẹ và con. 2. Sau khi được đăng ký, quan hệ nuôi con nuôi quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị pháp lý kể từ thời điểm phát sinh quan hệ nuôi con nuôi. 3. Chính phủ quy định chi tiết thủ tục đăng ký nuôi con nuôi quy định tại Điều này, bảo đảm thuận lợi và phù hợp với điều kiện thực tế của nhân dân ở các vùng, miền. Như vậy, căn cứ theo điểm b, khoản 1 Điều 50 Luật Nuôi con nuôi nêu trên, do X đã chết vào năm 2008, khi Luật Nuôi con nuôi chưa được ban hành và có hiệu lực nên không thể tiến hành thủ tục nhận nuôi con nuôi và ông A vẫn không được pháp luật thừa nhận là cha nuôi của X và không được hưởng quyền thừa kế của X. Ông T do đã được pháp luật thừa nhận là cha đẻ của X nên sẽ được hưởng thừa kế tài sản mà X để lại.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nuôi con nuôi thực tế và vấn đề quyền thừa kế", "role": "user" }, { "content": "Tình huống bạn hỏi khá phức tạp và có nhiều thông tin không được chi tiết, cụ thể, dựa trên đó chúng tôi xin được tư vấn cho bạn như sau:\n\nTrong câu hỏi, bạn không đề cập đến việc ông A có thực hiện thủ tục khai sinh cho X và đăng ký nuôi con nuôi với Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi ông A sinh sống hay chưa. Do đó, chúng tôi sẽ chia ra hai trường hợp như sau:\nTrường hợp 1: Ông A đã đăng ký nhận nuôi con nuôi với Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi ông A và X cùng sinh sống. Trong trường hợp này, căn cứ vào các quy định của pháp luật về nuôi con nuôi, thì ông A được coi là cha nuôi của X, do đó, khi X chết, khối tài sản của X sẽ được chia thừa kế theo pháp luật (do không có di chúc), cụ thể, Điều 676 quy định về hàng thừa kế theo pháp luật như sau:\n1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:\na) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;\nb) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;\nc) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.\n2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.\n3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.\nNhư vậy, căn cứ vào điểm a, khoản 1 Điều 676 nêu trên, ông A cũng  thuộc diện thừa kế theo pháp luật của X. Giả sử, X chỉ có cha đẻ và ông A là cha nuôi (mẹ đẻ, mẹ nuôi của X không xác định được) thì ông A và T mỗi người được thừa kế một nửa khối tài sản của X để lại.\nTrường hợp 2:ông A không làm thủ tục đăng ký nhận nuôi con nuôi tại cơ quan có thẩm quyền. Vậy, ông A dù đã nuôi X 7 năm nhưng cũng không được thừa nhận là cha nuôi của X và không được hưởng quyền thừa kế của X. Điều này được thể hiện trong các quy định của pháp luật. Cụ thể:\nTheo Điều 72 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000, “việc nhận nuôi con nuôi phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký và ghi vào sổ hộ tịch”. Điều 17 Nghị định số 32/2002/NĐ-CP ngày 27/3/2002 quy định: “Những trường hợp nhận nuôi con nuôi được xác lập trước ngày 01 tháng 01 năm 2001, ngày Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 có hiệu lực pháp luật, mà chưa đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhưng có đủ điều kiện theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 và trên thực tế, quan hệ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi đã được xác lập, các bên đã thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình, thì được pháp luật công nhận và được Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho việc đăng ký nuôi con nuôi. Nếu có tranh chấp liên quan đến việc xác định quan hệ giữa cha, mẹ và con giữa người nhận nuôi con nuôi và người được nhận làm con nuôi thì do Toà án giải quyết”.\nNhư vậy, theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000, về nguyên tắc, những trường hợp nhận nuôi con nuôi diễn ra sau khi Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 có hiệu lực (ngày 1/1/2001), mà không đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền dù là bao lâu đi nữa, cũng không được công nhận có giá trị pháp lý, nếu chưa được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền, (trừ một số trường hợp ngoại lệ nhận nuôi con nuôi giữa đồng bào dân tộc thiểu số với nhau đang sinh sống ở vùng sâu, vùng xa). \nTrong trường hợp bạn hỏi, thời điểm ông A nhặt được X mang về nuôi là ngày 26/6/2001, sau thời điểm Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 có hiệu lực (ngày 01/01/2001), nên đây không được công nhận là quan hệ nuôi con nuôi.\nĐến năm 2011, Luật Nuôi con nuôi được ban hành và bãi bỏ các quy định về nuôi con nuôi trong Luật Hôn nhân và gia đình. Tuy nhiên, về vấn đề này, Luật Nuôi con nuôi cũng quy định như sau:\nĐiều 50. Điều khoản chuyển tiếp\n1. Việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với nhau trước ngày Luật này có hiệu lực mà chưa đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được đăng ký trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực, nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:\na) Các bên có đủ điều kiện về nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật tại thời điểm phát sinh quan hệ nuôi con nuôi;\nb) Đến thời điểm Luật này có hiệu lực, quan hệ cha, mẹ và con vẫn đang tồn tại và cả hai bên còn sống;\nc) Giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục nhau như cha mẹ và con.\n2. Sau khi được đăng ký, quan hệ nuôi con nuôi quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị pháp lý kể từ thời điểm phát sinh quan hệ nuôi con nuôi.\n3. Chính phủ quy định chi tiết thủ tục đăng ký nuôi con nuôi quy định tại Điều này, bảo đảm thuận lợi và phù hợp với điều kiện thực tế của nhân dân ở các vùng, miền.\nNhư vậy, căn cứ theo điểm b, khoản 1 Điều 50 Luật Nuôi con nuôi nêu trên, do X đã chết vào năm 2008, khi Luật Nuôi con nuôi chưa được ban hành và có hiệu lực nên không thể tiến hành thủ tục nhận nuôi con nuôi và ông A vẫn không được pháp luật thừa nhận là cha nuôi của X và không được hưởng quyền thừa kế của X. Ông T do đã được pháp luật thừa nhận là cha đẻ của X nên sẽ được hưởng thừa kế tài sản mà X để lại.", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm của cơ sở khi nhập khẩu hàng hóa in đúc tiền như thế nào?
Xin chào anh chị, tôi đang tìm hiểu các quy định về in đúc tiền của Ngân hàng nhà nước. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì trách nhiệm của cơ sở khi nhập khẩu hàng hóa in đúc tiền như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi, cảm ơn anh chị rất nhiều.
Theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 Thông tư 38/2018/TT-NHNN thì trách nhiệm của cơ sở khi nhập khẩu hàng hóa in đúc tiền như sau: Trách nhiệm của Cục Phát hành và Kho quỹ 1. Kiểm tra, theo dõi và quản lý việc sử dụng hàng hóa nhập khẩu phục vụ hoạt động in, đúc tiền của cơ sở in, đúc tiền. 2. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định tại Điều 4 Thông tư này. Trách nhiệm của cơ sở in, đúc tiền 1. Thực hiện nhập khẩu đúng số lượng, chất lượng, chủng loại hàng hóa và tuân thủ các quy định của pháp luật về nhập khẩu hàng hóa. 2. Cơ sở in, đúc tiền phải sử dụng hàng hóa đã nhập khẩu đúng mục đích. 3. Định kỳ hàng quý (chậm nhất vào ngày 18 của tháng đầu quý tiếp theo), cơ sở in, đúc tiền phải báo cáo bằng văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước (qua Cục Phát hành và Kho quỹ) về tình hình nhập khẩu và sử dụng hàng hóa đã nhập khẩu. Trên đây là quy định về trách nhiệm của cơ sở khi nhập khẩu hàng hóa in đúc tiền. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm của cơ sở khi nhập khẩu hàng hóa in đúc tiền như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 Thông tư 38/2018/TT-NHNN thì trách nhiệm của cơ sở khi nhập khẩu hàng hóa in đúc tiền như sau:\nTrách nhiệm của Cục Phát hành và Kho quỹ\n1. Kiểm tra, theo dõi và quản lý việc sử dụng hàng hóa nhập khẩu phục vụ hoạt động in, đúc tiền của cơ sở in, đúc tiền.\n2. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.\nTrách nhiệm của cơ sở in, đúc tiền\n1. Thực hiện nhập khẩu đúng số lượng, chất lượng, chủng loại hàng hóa và tuân thủ các quy định của pháp luật về nhập khẩu hàng hóa.\n2. Cơ sở in, đúc tiền phải sử dụng hàng hóa đã nhập khẩu đúng mục đích.\n3. Định kỳ hàng quý (chậm nhất vào ngày 18 của tháng đầu quý tiếp theo), cơ sở in, đúc tiền phải báo cáo bằng văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước (qua Cục Phát hành và Kho quỹ) về tình hình nhập khẩu và sử dụng hàng hóa đã nhập khẩu.\nTrên đây là quy định về trách nhiệm của cơ sở khi nhập khẩu hàng hóa in đúc tiền.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy trình ký số đối với văn bản đi của các cơ quan thuộc Ủy ban dân tộc
Quy trình ký số đối với văn bản đi của các cơ quan thuộc Ủy ban dân tộc được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập, tôi tên Khả Hân, hiện đang sinh sống và làm việc tại tỉnh Vĩnh Long. Trong quá trình làm việc ở Ủy ban dân tộc tôi có vấn đề thắc mắc, cần Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là quy trình ký số đối với văn bản đi của các cơ quan thuộc Ủy ban dân tộc được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.   0123****
Quy trình ký số đối với văn bản đi được quy định tại khoản 3 Điều 14 Quyết định 67/QĐ-UBDT năm 2018 về quản lý và sử dụng văn bản điện tử, chữ ký số, chứng thư số tại Ủy ban dân tộc. Cụ thể như sau: Các văn bản gửi, nhận được quy định tại Điều 5, Điều 6 giữa các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc thực hiện trên môi trường mạng.Đối với văn bản gửi đi các cơ quan, tổ chức bên ngoài Ủy ban Dân tộc thực hiện hình thức kết hợp giữa văn bản giấy và văn bản điện tử được thực hiện ký số: Văn thư cơ quan lấy số, ngày tháng năm ban hành, đóng dấu cho văn bản giấy, vào sổ theo dõi công văn đi, dùng khóa bí mật con dấu thực hiện ký số văn bản điện tử (hình thức và nội dung văn bản điện tử này phải đảm bảo thống nhất với văn bản giấy đã được ký tay và đóng dấu), sau đó chuyển cho các cơ quan văn bản điện tử và gửi văn bản giấy cho các đơn vị ngoài Ủy ban Dân tộc theo nơi nhận. Trên đây là nội dung tư vấn về Quy trình ký số đối với văn bản đi của các cơ quan thuộc Ủy ban dân tộc. Để hiểu rõ hơn vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định 67/QĐ-UBDT năm 2018. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy trình ký số đối với văn bản đi của các cơ quan thuộc Ủy ban dân tộc", "role": "user" }, { "content": "Quy trình ký số đối với văn bản đi được quy định tại khoản 3 Điều 14 Quyết định 67/QĐ-UBDT năm 2018 về quản lý và sử dụng văn bản điện tử, chữ ký số, chứng thư số tại Ủy ban dân tộc. Cụ thể như sau:\nCác văn bản gửi, nhận được quy định tại Điều 5, Điều 6 giữa các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc thực hiện trên môi trường mạng.Đối với văn bản gửi đi các cơ quan, tổ chức bên ngoài Ủy ban Dân tộc thực hiện hình thức kết hợp giữa văn bản giấy và văn bản điện tử được thực hiện ký số: Văn thư cơ quan lấy số, ngày tháng năm ban hành, đóng dấu cho văn bản giấy, vào sổ theo dõi công văn đi, dùng khóa bí mật con dấu thực hiện ký số văn bản điện tử (hình thức và nội dung văn bản điện tử này phải đảm bảo thống nhất với văn bản giấy đã được ký tay và đóng dấu), sau đó chuyển cho các cơ quan văn bản điện tử và gửi văn bản giấy cho các đơn vị ngoài Ủy ban Dân tộc theo nơi nhận.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Quy trình ký số đối với văn bản đi của các cơ quan thuộc Ủy ban dân tộc. Để hiểu rõ hơn vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định 67/QĐ-UBDT năm 2018.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mở quán bún đậu mắm tôm có cần xin Giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm không?
Cho tôi hỏi tôi mở quán bún đậu mắm tôm có cần xin Giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm không? Câu hỏi của anh Lương - Đà Nẵng
Mở quán bún đậu mắm tôm có cần xin Giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm thực phẩm không?Giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm thực phẩm là cách gọi thông thường của Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm. Sau đây gọi là Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm.Căn cứ theo Điều 11 Nghị định 15/2018/NĐ-CP quy định về cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm như sau:Cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm khi hoạt động, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này.2. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật an toàn thực phẩm. Riêng đối với các cơ sở sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe, phải tuân thủ các yêu cầu quy định tại Điều 28 Nghị định này.Đồng thời, tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 15/2018/NĐ-CP quy định về cơ sở không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm như sau:Cơ sở không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm1. Các cơ sở sau đây không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm:a) Sản xuất ban đầu nhỏ lẻ;b) Sản xuất, kinh doanh thực phẩm không có địa điểm cố định;c) Sơ chế nhỏ lẻ;d) Kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ;đ) Kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn;e) Sản xuất, kinh doanh dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm;g) Nhà hàng trong khách sạn;h) Bếp ăn tập thể không có đăng ký ngành nghề kinh doanh thực phẩm;i) Kinh doanh thức ăn đường phố;k) Cơ sở đã được cấp một trong các Giấy chứng nhận: Thực hành sản xuất tốt (GMP), Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP), Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000, Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (IFS), Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm (BRC), Chứng nhận hệ thống an toàn thực phẩm (FSSC 22000) hoặc tương đương còn hiệu lực....Theo đó, các cơ sở kinh doanh thực phẩm không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thì bắt buộc phải có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm khi hoạt động.Như vậy, khi mở quán bún đậu mắm tôm cần phải có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm để có thể đủ điều kiện hoạt động kinh doanh.Mở quán bún đậu mắm tôm có cần xin Giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm không? (Hình từ Internet)Khi mở quán bún đậu mắm tôm cần chú ý những hành vi bị cấm nào trong lĩnh vực an toàn thực phẩm?Căn cứ theo Điều 5 Luật An toàn thực phẩm 2010 quy định về những hành vi bị cấm như sau:- Sử dụng nguyên liệu không thuộc loại dùng cho thực phẩm để chế biến thực phẩm.- Sử dụng nguyên liệu thực phẩm đã quá thời hạn sử dụng, không rõ nguồn gốc, xuất xứ hoặc không bảo đảm an toàn để sản xuất, chế biến thực phẩm.- Sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm đã quá thời hạn sử dụng, ngoài danh mục được phép sử dụng hoặc trong danh mục được phép sử dụng nhưng vượt quá giới hạn cho phép; sử dụng hóa chất không rõ nguồn gốc, hóa chất bị cấm sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm.- Sử dụng động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc chết không rõ nguyên nhân, bị tiêu hủy để sản xuất, kinh doanh thực phẩm.- Sản xuất, kinh doanh:+ Thực phẩm không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng;+ Thực phẩm bị biến chất;+ Thực phẩm có chứa chất độc hại hoặc nhiễm chất độc, tác nhân gây ô nhiễm vượt quá giới hạn cho phép;+ Thực phẩm có bao gói, đồ chứa đựng không bảo đảm an toàn hoặc bị vỡ, rách, biến dạng trong quá trình vận chuyển gây ô nhiễm thực phẩm;+ Thịt hoặc sản phẩm được chế biến từ thịt chưa qua kiểm tra thú y hoặc đã qua kiểm tra nhưng không đạt yêu cầu;+ Thực phẩm không được phép sản xuất, kinh doanh để phòng, chống dịch bệnh;+ Thực phẩm chưa được đăng ký bản công bố hợp quy tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp thực phẩm đó thuộc diện phải được đăng ký bản công bố hợp quy;+ Thực phẩm không rõ nguồn gốc, xuất xứ hoặc quá thời hạn sử dụng.- Sử dụng phương tiện gây ô nhiễm thực phẩm, phương tiện đã vận chuyển chất độc hại chưa được tẩy rửa sạch để vận chuyển nguyên liệu thực phẩm, thực phẩm.- Cung cấp sai hoặc giả mạo kết quả kiểm nghiệm thực phẩm.- Che dấu, làm sai lệch, xóa bỏ hiện trường, bằng chứng về sự cố an toàn thực phẩm hoặc các hành vi cố ý khác cản trở việc phát hiện, khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm.- Người mắc bệnh truyền nhiễm tham gia sản xuất, kinh doanh thực phẩm.- Sản xuất, kinh doanh thực phẩm tại cơ sở không có giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.- Quảng cáo thực phẩm sai sự thật, gây nhầm lẫn đối với người tiêu dùng.- Đăng tải, công bố thông tin sai lệch về an toàn thực phẩm gây bức xúc cho xã hội hoặc thiệt hại cho sản xuất, kinh doanh.Mở quán bún đậu mắm tôm cần đáp ứng những điều kiện nào để được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm?Căn cứ theo Điều 34 Luật An toàn thực phẩm 2010 quy định về đối tượng, điều kiện cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm như sau:Đối tượng, điều kiện cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm1. Cơ sở được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm khi có đủ các điều kiện sau đây:a) Có đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm phù hợp với từng loại hình sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định tại Chương IV của Luật này;b) Có đăng ký ngành, nghề kinh doanh thực phẩm trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh....Theo đó, các cơ sở kinh doanh cần đáp ứng những điều kiện sau để được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm:- Có đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm phù hợp với từng loại hình sản xuất, kinh doanh thực phẩm;- Có đăng ký ngành, nghề kinh doanh thực phẩm trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mở quán bún đậu mắm tôm có cần xin Giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm không?", "role": "user" }, { "content": "Mở quán bún đậu mắm tôm có cần xin Giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm thực phẩm không?Giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm thực phẩm là cách gọi thông thường của Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm. Sau đây gọi là Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm.Căn cứ theo Điều 11 Nghị định 15/2018/NĐ-CP quy định về cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm như sau:Cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm khi hoạt động, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này.2. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật an toàn thực phẩm. Riêng đối với các cơ sở sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe, phải tuân thủ các yêu cầu quy định tại Điều 28 Nghị định này.Đồng thời, tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 15/2018/NĐ-CP quy định về cơ sở không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm như sau:Cơ sở không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm1. Các cơ sở sau đây không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm:a) Sản xuất ban đầu nhỏ lẻ;b) Sản xuất, kinh doanh thực phẩm không có địa điểm cố định;c) Sơ chế nhỏ lẻ;d) Kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ;đ) Kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn;e) Sản xuất, kinh doanh dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm;g) Nhà hàng trong khách sạn;h) Bếp ăn tập thể không có đăng ký ngành nghề kinh doanh thực phẩm;i) Kinh doanh thức ăn đường phố;k) Cơ sở đã được cấp một trong các Giấy chứng nhận: Thực hành sản xuất tốt (GMP), Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP), Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000, Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (IFS), Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm (BRC), Chứng nhận hệ thống an toàn thực phẩm (FSSC 22000) hoặc tương đương còn hiệu lực....Theo đó, các cơ sở kinh doanh thực phẩm không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thì bắt buộc phải có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm khi hoạt động.Như vậy, khi mở quán bún đậu mắm tôm cần phải có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm để có thể đủ điều kiện hoạt động kinh doanh.Mở quán bún đậu mắm tôm có cần xin Giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm không? (Hình từ Internet)Khi mở quán bún đậu mắm tôm cần chú ý những hành vi bị cấm nào trong lĩnh vực an toàn thực phẩm?Căn cứ theo Điều 5 Luật An toàn thực phẩm 2010 quy định về những hành vi bị cấm như sau:- Sử dụng nguyên liệu không thuộc loại dùng cho thực phẩm để chế biến thực phẩm.- Sử dụng nguyên liệu thực phẩm đã quá thời hạn sử dụng, không rõ nguồn gốc, xuất xứ hoặc không bảo đảm an toàn để sản xuất, chế biến thực phẩm.- Sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm đã quá thời hạn sử dụng, ngoài danh mục được phép sử dụng hoặc trong danh mục được phép sử dụng nhưng vượt quá giới hạn cho phép; sử dụng hóa chất không rõ nguồn gốc, hóa chất bị cấm sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm.- Sử dụng động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc chết không rõ nguyên nhân, bị tiêu hủy để sản xuất, kinh doanh thực phẩm.- Sản xuất, kinh doanh:+ Thực phẩm không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng;+ Thực phẩm bị biến chất;+ Thực phẩm có chứa chất độc hại hoặc nhiễm chất độc, tác nhân gây ô nhiễm vượt quá giới hạn cho phép;+ Thực phẩm có bao gói, đồ chứa đựng không bảo đảm an toàn hoặc bị vỡ, rách, biến dạng trong quá trình vận chuyển gây ô nhiễm thực phẩm;+ Thịt hoặc sản phẩm được chế biến từ thịt chưa qua kiểm tra thú y hoặc đã qua kiểm tra nhưng không đạt yêu cầu;+ Thực phẩm không được phép sản xuất, kinh doanh để phòng, chống dịch bệnh;+ Thực phẩm chưa được đăng ký bản công bố hợp quy tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp thực phẩm đó thuộc diện phải được đăng ký bản công bố hợp quy;+ Thực phẩm không rõ nguồn gốc, xuất xứ hoặc quá thời hạn sử dụng.- Sử dụng phương tiện gây ô nhiễm thực phẩm, phương tiện đã vận chuyển chất độc hại chưa được tẩy rửa sạch để vận chuyển nguyên liệu thực phẩm, thực phẩm.- Cung cấp sai hoặc giả mạo kết quả kiểm nghiệm thực phẩm.- Che dấu, làm sai lệch, xóa bỏ hiện trường, bằng chứng về sự cố an toàn thực phẩm hoặc các hành vi cố ý khác cản trở việc phát hiện, khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm.- Người mắc bệnh truyền nhiễm tham gia sản xuất, kinh doanh thực phẩm.- Sản xuất, kinh doanh thực phẩm tại cơ sở không có giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.- Quảng cáo thực phẩm sai sự thật, gây nhầm lẫn đối với người tiêu dùng.- Đăng tải, công bố thông tin sai lệch về an toàn thực phẩm gây bức xúc cho xã hội hoặc thiệt hại cho sản xuất, kinh doanh.Mở quán bún đậu mắm tôm cần đáp ứng những điều kiện nào để được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm?Căn cứ theo Điều 34 Luật An toàn thực phẩm 2010 quy định về đối tượng, điều kiện cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm như sau:Đối tượng, điều kiện cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm1. Cơ sở được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm khi có đủ các điều kiện sau đây:a) Có đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm phù hợp với từng loại hình sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định tại Chương IV của Luật này;b) Có đăng ký ngành, nghề kinh doanh thực phẩm trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh....Theo đó, các cơ sở kinh doanh cần đáp ứng những điều kiện sau để được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm:- Có đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm phù hợp với từng loại hình sản xuất, kinh doanh thực phẩm;- Có đăng ký ngành, nghề kinh doanh thực phẩm trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Áp dụng mức thuế thu nhập cá nhân tại thời điểm nào khi mua bán chung cư?
Mình mua nhà chung cư năm 2017 mà chưa được đóng thuế thu nhập cá nhân, nhưng không biết đã có áp giá mới chưa? Mong nhận được giải đáp.
Theo Khoản 6 Điều 2 Luật về thuế sửa đổi 2014 quy định: Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật. Như vậy, thuế thu nhập cá nhân do nhận chuyển nhượng BĐS xác định từ ngày hợp đồng mua bán chung cư có hiệu lực. Ban biên tập phản hồi đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Áp dụng mức thuế thu nhập cá nhân tại thời điểm nào khi mua bán chung cư?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 6 Điều 2 Luật về thuế sửa đổi 2014 quy định: Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật.\nNhư vậy, thuế thu nhập cá nhân do nhận chuyển nhượng BĐS xác định từ ngày hợp đồng mua bán chung cư có hiệu lực.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Việc xây dựng, hoàn thiện pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính được thực hiện như thế nào?
Chào anh, chị. Cho em hỏi vấn đề xây dựng, hoàn thiện pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính được thực hiện như thế nào?
Xây dựng, hoàn thiện pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính Tại Điều 29 Nghị định 118/2021/NĐ-CP có quy định về việc xây dựng, hoàn thiện pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính Điều 29. Xây dựng, hoàn thiện pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính 1. Nghiên cứu, rà soát, xây dựng, hoàn thiện chính sách, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. 2. Xây dựng trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. 3. Theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. 4. Sơ kết, tổng kết việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính để hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật. Phổ biến pháp luật, hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về pháp luật xử lý vi phạm hành chính Tại Điều 30 Nghị định 118/2021/NĐ-CP có quy định về việc phổ biến pháp luật, hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về pháp luật xử lý vi phạm hành chính Điều 30. Phổ biến pháp luật, hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về pháp luật xử lý vi phạm hành chính 1. Nghiên cứu, biên soạn tài liệu phục vụ công tác phổ biến, bồi dưỡng, tập huấn pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. 2. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho người làm công tác xử lý vi phạm hành chính. 3. Tổ chức phổ biến pháp luật về xử lý vi phạm hành chính với nội dung và hình thức phù hợp với từng đối tượng cụ thể. 4. Hướng dẫn nghiệp vụ áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc xây dựng, hoàn thiện pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính được thực hiện như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Xây dựng, hoàn thiện pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính\nTại Điều 29 Nghị định 118/2021/NĐ-CP có quy định về việc xây dựng, hoàn thiện pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính\nĐiều 29. Xây dựng, hoàn thiện pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính\n1. Nghiên cứu, rà soát, xây dựng, hoàn thiện chính sách, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.\n2. Xây dựng trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.\n3. Theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.\n4. Sơ kết, tổng kết việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính để hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật.\nPhổ biến pháp luật, hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về pháp luật xử lý vi phạm hành chính\nTại Điều 30 Nghị định 118/2021/NĐ-CP có quy định về việc phổ biến pháp luật, hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về pháp luật xử lý vi phạm hành chính\nĐiều 30. Phổ biến pháp luật, hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về pháp luật xử lý vi phạm hành chính\n1. Nghiên cứu, biên soạn tài liệu phục vụ công tác phổ biến, bồi dưỡng, tập huấn pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.\n2. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho người làm công tác xử lý vi phạm hành chính.\n3. Tổ chức phổ biến pháp luật về xử lý vi phạm hành chính với nội dung và hình thức phù hợp với từng đối tượng cụ thể.\n4. Hướng dẫn nghiệp vụ áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quỹ HTX hoạt động theo nguyên tắc nào?
Nguyên tắc hoạt động của Quỹ hợp tác xã theo luật mới được quy định như thế nào? Xin được hỏi.
Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 45/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/5/2021) quy định về nguyên tắc hoạt động của quỹ hợp tác xã như sau: 1. Quỹ hợp tác xã hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính, công khai, minh bạch, bảo toàn và phát triển vốn. 2. Quỹ hợp tác xã thực hiện cho vay theo đúng đối tượng và có đủ điều kiện theo quy định tại Nghị định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quỹ HTX hoạt động theo nguyên tắc nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 45/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/5/2021) quy định về nguyên tắc hoạt động của quỹ hợp tác xã như sau:\n1. Quỹ hợp tác xã hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính, công khai, minh bạch, bảo toàn và phát triển vốn.\n2. Quỹ hợp tác xã thực hiện cho vay theo đúng đối tượng và có đủ điều kiện theo quy định tại Nghị định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đã chuyển đổi sang bằng lái xe quân sự có được làm thủ tục cấp lại bằng lái xe dân sự?
Ban biên tập cho tôi hỏi: Tôi đã được cấp bằng lái xe dân sự, sau đó tôi dùng bằng đó chuyển gia bằng lái quân sự. Nay tôi đang còn hồ sơ gốc tôi muốn biết mình có được làm thủ tục để cấp lại bằng lái xe dân sự không?
Tại Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, có quy định về cấp lại giấy phép lái xe như sau: - Người có giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng - Người có giấy phép lái xe bị mất, còn thời hạn sử dụng hoặc quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng, được xét cấp lại giấy phép lái xe. Đồng thời, Thông tư cũng quy định Khi đổi giấy phép lái xe, cơ quan cấp giấy phép lái xe cắt góc giấy phép lái xe cũ (trừ giấy phép lái xe do nước ngoài cấp), giao cho người lái xe bảo quản. => Như vậy, theo quy định trên thì pháp luật chỉ quy định việc cấp lại giấy phép lái xe đối với trường hợp người có giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng hoặc người có giấy phép lái xe bị mất, còn thời hạn sử dụng hoặc quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng. Pháp luật không có quy định đối với trường hợp đã được chuyển đổi bằng lái xe trước đó. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đã chuyển đổi sang bằng lái xe quân sự có được làm thủ tục cấp lại bằng lái xe dân sự?", "role": "user" }, { "content": "Tại Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, có quy định về cấp lại giấy phép lái xe như sau:\n- Người có giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng\n- Người có giấy phép lái xe bị mất, còn thời hạn sử dụng hoặc quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng, được xét cấp lại giấy phép lái xe.\nĐồng thời, Thông tư cũng quy định\nKhi đổi giấy phép lái xe, cơ quan cấp giấy phép lái xe cắt góc giấy phép lái xe cũ (trừ giấy phép lái xe do nước ngoài cấp), giao cho người lái xe bảo quản.\n=> Như vậy, theo quy định trên thì pháp luật chỉ quy định việc cấp lại giấy phép lái xe đối với trường hợp người có giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng hoặc người có giấy phép lái xe bị mất, còn thời hạn sử dụng hoặc quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng. Pháp luật không có quy định đối với trường hợp đã được chuyển đổi bằng lái xe trước đó.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Đại sứ quán là gì? Phân biệt Đại sứ quán và Lãnh sự quán?
Cho tôi hỏi Đại sứ quán là gì? Phân biệt Đại sứ quán và Lãnh sự quán? Câu hỏi từ anh Tài (Hà Nội)
Đại sứ quán là gì?Căn cứ khoản 1 Điều 4 Luật Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài 2009 quy định cơ quan đại diện ngoại giao:Giải thích từ ngữTrong Luật này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Cơ quan đại diện ngoại giao là Đại sứ quán....Như vậy, Đại sứ quán là một cơ quan ngoại giao của một quốc gia tại một quốc gia khác.Chức năng chính của Đại sứ quán là đại diện chính thức cho quốc gia gửi đại sứ tại quốc gia đó và thực hiện các nhiệm vụ ngoại giao, chính trị, kinh tế, và xã hội trong lãnh thổ của quốc gia mình.Đại sứ quán là gì? Phân biệt Đại sứ quán và Lãnh sự quán? (Hình từ Internet)Người đứng đầu Đại sứ quán và Lãnh sự quán là ai?Căn cứ Điều 19 Luật Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài 2009 quy định người đứng đầu cơ quan đại diện:Người đứng đầu cơ quan đại diện1. Người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao là Đại sứ đặc mệnh toàn quyền hoặc Đại biện trong trường hợp chưa cử Đại sứ đặc mệnh toàn quyền.2. Người đứng đầu Tổng Lãnh sự quán là Tổng Lãnh sự. Người đứng đầu Lãnh sự quán là Lãnh sự.3. Người đứng đầu cơ quan đại diện tại Liên hợp quốc là Đại diện thường trực và có chức vụ ngoại giao Đại sứ đặc mệnh toàn quyền. Người đứng đầu cơ quan đại diện tại tổ chức quốc tế khác là Đại diện thường trực, Quan sát viên thường trực hoặc Đại diện của Chủ tịch nước tại tổ chức quốc tế và có chức vụ ngoại giao Đại sứ hoặc Đại sứ đặc mệnh toàn quyền.Như vậy, người đứng đầu Đại sứ quán là Đại sứ đặc mệnh toàn quyền hoặc Đại biện trong trường hợp chưa cử Đại sứ đặc mệnh toàn quyền.Người đứng đầu Tổng Lãnh sự quán là Tổng Lãnh sự. Người đứng đầu Lãnh sự quán là Lãnh sự.Đại sứ quán Việt Nam có nhiệm vụ gì?Căn cứ Chương 2 Luật Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài 2009 quy định đại sứ quán Việt Nam có các nhiệm vụ sau:- Thúc đẩy quan hệ chính trị - xã hội, quốc phòng - an ninh;- Phục vụ phát triển kinh tế đất nước;- Thúc đẩy quan hệ văn hóa;- Hỗ trợ và bảo vệ cộng đồng người Việt;- Thống nhất quản lý hoạt động đối ngoại;- Quản lý cán bộ và cơ sở vật chất của cơ quan đại diện;- Phân công thực hiện chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan đại diện;Phân biệt Đại sứ quán và Lãnh sự quán?Đại sứ quán và Lãnh sự quán là hai loại cơ quan ngoại giao của một quốc gia tại một quốc gia khác, nhưng chúng có các nhiệm vụ và chức năng khác nhau.Dưới đây là sự phân biệt giữa Đại sứ quán và Lãnh sự quán:1. Chức năng chính:- Đại sứ quán: Nhiệm vụ chính của Đại sứ quán là đại diện cho quốc gia gửi tại nước ngoài và thực hiện các nhiệm vụ ngoại giao chính thống, chẳng hạn như duyệt định chính trị và kinh tế, thương lượng về hiệp định, và duyệt định quan hệ ngoại giao tổng thể.- Lãnh sự quán: Nhiệm vụ chính của Lãnh sự quán là cung cấp dịch vụ lãnh sự cho công dân của quốc gia gửi, bao gồm cấp thị thực, cấp hộ chiếu, hỗ trợ trong trường hợp khẩn cấp, và giúp đỡ trong các vấn đề liên quan đến việc sống và làm việc ở nước ngoài.2. Vị trí:- Đại sứ quán: Thường có trụ sở tại thủ đô của quốc gia chủ trì.- Lãnh sự quán: Có thể có nhiều chi nhánh hoặc lãnh sự quán ở các thành phố khác trong nước nơi họ đặt trụ sở.3. Đại diện chính:- Đại sứ quán: Đại sứ (hoặc đại diện ngoại giao cao cấp khác) là người đại diện chính của quốc gia gửi tại nước ngoài.- Lãnh sự quán: Thường có lãnh sự là người đứng đầu và chịu trách nhiệm cho các vấn đề lãnh sự và dịch vụ lãnh sự.4. Nhiệm vụ ngoại giao:- Đại sứ quán: Đặc trách các nhiệm vụ ngoại giao chính thống như thương thảo và duyệt định các hiệp định quốc tế, thúc đẩy quan hệ ngoại giao, và thực hiện các hoạt động ngoại giao chung.- Lãnh sự quán: Tập trung vào việc cung cấp dịch vụ lãnh sự, bảo vệ quyền và lợi ích của công dân của quốc gia gửi tại nước ngoài, và xử lý các vấn đề lãnh sự như việc cấp thị thực và hộ chiếu.5. Quy mô:- Đại sứ quán: Thường lớn hơn và có nhiều phòng ban và nhân sự hơn, bao gồm các bộ phận về chính trị, kinh tế, văn hóa, và quân sự.- Lãnh sự quán: Thường nhỏ hơn và tập trung vào các nhiệm vụ lãnh sự cụ thể.6. Thẩm quyền: Đại sứ quán thường có tầm quyền rộng hơn và ảnh hưởng đến toàn bộ quan hệ ngoại giao với quốc gia chủ trì, trong khi lãnh sự quán tập trung vào các vấn đề lãnh sự cụ thể và quan hệ cá nhân.Tóm lại, Đại sứ quán và Lãnh sự quán có các nhiệm vụ và chức năng khác nhau trong lĩnh vực ngoại giao, với Đại sứ quán tập trung vào quan hệ ngoại giao chính thống và Lãnh sự quán tập trung vào cung cấp dịch vụ lãnh sự cho công dân và người dân của quốc gia gửi tại nước ngoài.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đại sứ quán là gì? Phân biệt Đại sứ quán và Lãnh sự quán?", "role": "user" }, { "content": "Đại sứ quán là gì?Căn cứ khoản 1 Điều 4 Luật Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài 2009 quy định cơ quan đại diện ngoại giao:Giải thích từ ngữTrong Luật này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Cơ quan đại diện ngoại giao là Đại sứ quán....Như vậy, Đại sứ quán là một cơ quan ngoại giao của một quốc gia tại một quốc gia khác.Chức năng chính của Đại sứ quán là đại diện chính thức cho quốc gia gửi đại sứ tại quốc gia đó và thực hiện các nhiệm vụ ngoại giao, chính trị, kinh tế, và xã hội trong lãnh thổ của quốc gia mình.Đại sứ quán là gì? Phân biệt Đại sứ quán và Lãnh sự quán? (Hình từ Internet)Người đứng đầu Đại sứ quán và Lãnh sự quán là ai?Căn cứ Điều 19 Luật Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài 2009 quy định người đứng đầu cơ quan đại diện:Người đứng đầu cơ quan đại diện1. Người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao là Đại sứ đặc mệnh toàn quyền hoặc Đại biện trong trường hợp chưa cử Đại sứ đặc mệnh toàn quyền.2. Người đứng đầu Tổng Lãnh sự quán là Tổng Lãnh sự. Người đứng đầu Lãnh sự quán là Lãnh sự.3. Người đứng đầu cơ quan đại diện tại Liên hợp quốc là Đại diện thường trực và có chức vụ ngoại giao Đại sứ đặc mệnh toàn quyền. Người đứng đầu cơ quan đại diện tại tổ chức quốc tế khác là Đại diện thường trực, Quan sát viên thường trực hoặc Đại diện của Chủ tịch nước tại tổ chức quốc tế và có chức vụ ngoại giao Đại sứ hoặc Đại sứ đặc mệnh toàn quyền.Như vậy, người đứng đầu Đại sứ quán là Đại sứ đặc mệnh toàn quyền hoặc Đại biện trong trường hợp chưa cử Đại sứ đặc mệnh toàn quyền.Người đứng đầu Tổng Lãnh sự quán là Tổng Lãnh sự. Người đứng đầu Lãnh sự quán là Lãnh sự.Đại sứ quán Việt Nam có nhiệm vụ gì?Căn cứ Chương 2 Luật Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài 2009 quy định đại sứ quán Việt Nam có các nhiệm vụ sau:- Thúc đẩy quan hệ chính trị - xã hội, quốc phòng - an ninh;- Phục vụ phát triển kinh tế đất nước;- Thúc đẩy quan hệ văn hóa;- Hỗ trợ và bảo vệ cộng đồng người Việt;- Thống nhất quản lý hoạt động đối ngoại;- Quản lý cán bộ và cơ sở vật chất của cơ quan đại diện;- Phân công thực hiện chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan đại diện;Phân biệt Đại sứ quán và Lãnh sự quán?Đại sứ quán và Lãnh sự quán là hai loại cơ quan ngoại giao của một quốc gia tại một quốc gia khác, nhưng chúng có các nhiệm vụ và chức năng khác nhau.Dưới đây là sự phân biệt giữa Đại sứ quán và Lãnh sự quán:1. Chức năng chính:- Đại sứ quán: Nhiệm vụ chính của Đại sứ quán là đại diện cho quốc gia gửi tại nước ngoài và thực hiện các nhiệm vụ ngoại giao chính thống, chẳng hạn như duyệt định chính trị và kinh tế, thương lượng về hiệp định, và duyệt định quan hệ ngoại giao tổng thể.- Lãnh sự quán: Nhiệm vụ chính của Lãnh sự quán là cung cấp dịch vụ lãnh sự cho công dân của quốc gia gửi, bao gồm cấp thị thực, cấp hộ chiếu, hỗ trợ trong trường hợp khẩn cấp, và giúp đỡ trong các vấn đề liên quan đến việc sống và làm việc ở nước ngoài.2. Vị trí:- Đại sứ quán: Thường có trụ sở tại thủ đô của quốc gia chủ trì.- Lãnh sự quán: Có thể có nhiều chi nhánh hoặc lãnh sự quán ở các thành phố khác trong nước nơi họ đặt trụ sở.3. Đại diện chính:- Đại sứ quán: Đại sứ (hoặc đại diện ngoại giao cao cấp khác) là người đại diện chính của quốc gia gửi tại nước ngoài.- Lãnh sự quán: Thường có lãnh sự là người đứng đầu và chịu trách nhiệm cho các vấn đề lãnh sự và dịch vụ lãnh sự.4. Nhiệm vụ ngoại giao:- Đại sứ quán: Đặc trách các nhiệm vụ ngoại giao chính thống như thương thảo và duyệt định các hiệp định quốc tế, thúc đẩy quan hệ ngoại giao, và thực hiện các hoạt động ngoại giao chung.- Lãnh sự quán: Tập trung vào việc cung cấp dịch vụ lãnh sự, bảo vệ quyền và lợi ích của công dân của quốc gia gửi tại nước ngoài, và xử lý các vấn đề lãnh sự như việc cấp thị thực và hộ chiếu.5. Quy mô:- Đại sứ quán: Thường lớn hơn và có nhiều phòng ban và nhân sự hơn, bao gồm các bộ phận về chính trị, kinh tế, văn hóa, và quân sự.- Lãnh sự quán: Thường nhỏ hơn và tập trung vào các nhiệm vụ lãnh sự cụ thể.6. Thẩm quyền: Đại sứ quán thường có tầm quyền rộng hơn và ảnh hưởng đến toàn bộ quan hệ ngoại giao với quốc gia chủ trì, trong khi lãnh sự quán tập trung vào các vấn đề lãnh sự cụ thể và quan hệ cá nhân.Tóm lại, Đại sứ quán và Lãnh sự quán có các nhiệm vụ và chức năng khác nhau trong lĩnh vực ngoại giao, với Đại sứ quán tập trung vào quan hệ ngoại giao chính thống và Lãnh sự quán tập trung vào cung cấp dịch vụ lãnh sự cho công dân và người dân của quốc gia gửi tại nước ngoài.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tự ý mang con dấu ra khỏi trụ sở cơ quan, tổ chức mà không được phép của chức danh nhà nước, người đứng đầu bị phạt ra sao?
Xin hỏi là khi tự ý mang con dấu ra khỏi trụ sở cơ quan, tổ chức mà không được phép của chức danh nhà nước, người đứng đầu cơ quan, tổ chức bị phạt bao nhiêu tiền? Không thông báo mẫu con dấu cho cơ quan, tổ chức có liên quan biết trước khi sử dụng bị phạt bao nhiêu tiền?
Không thông báo mẫu con dấu cho cơ quan, tổ chức có liên quan biết trước khi sử dụng bị phạt bao nhiêu tiền? Căn cứ Khoản 1 Điều 13 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về việc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm các quy định về quản lý và sử dụng con dấu như sau: - Không thực hiện thủ tục cấp lại khi Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu bị mất; - Không thực hiện thủ tục đổi lại Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu và nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu đã được cấp trước đó cho cơ quan đăng ký mẫu con dấu khi Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu bị hỏng; - Không thông báo mẫu con dấu cho cơ quan, tổ chức có liên quan biết trước khi sử dụng; - Không ban hành quy định nội bộ về quản lý, sử dụng con dấu của cơ quan, tổ chức mình. Như vậy, theo quy định hiện hành thì khi bạn không thông báo mẫu con dấu cho cơ quan, tổ chức có liên quan biết trước khi sử dụng sẽ bị phạt từ 500.000 đồng đến 01 triệu đồng. Tự ý mang con dấu ra khỏi trụ sở cơ quan, tổ chức mà không được phép của chức danh nhà nước, người đứng đầu cơ quan, tổ chức bị phạt bao nhiêu tiền? Bên cạnh đó, tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định này cũng quy định về việc phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm các quy định về quản lý và sử dụng con dấu sau đây: - Tự ý mang con dấu ra khỏi trụ sở cơ quan, tổ chức mà không được phép của chức danh nhà nước, người đứng đầu cơ quan, tổ chức; - Không đăng ký lại mẫu con dấu theo quy định của pháp luật; - Không chấp hành việc kiểm tra con dấu, không xuất trình con dấu, Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu khi có yêu cầu kiểm tra của cơ quan đăng ký mẫu con dấu; - Mất con dấu mà quá 02 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện mất con dấu, cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước không thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu trước đó và cơ quan Công an xã, phường, thị trấn nơi xảy ra mất con dấu. Theo đó, khi bạn thực hiện hành vi vi phạm quy định về việc tự ý mang con dấu ra khỏi trụ sở cơ quan, tổ chức mà không được phép của chức danh nhà nước, người đứng đầu cơ quan, tổ chức thì bạn có thể bị phạt từ 02 triệu đến 03 triệu đồng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tự ý mang con dấu ra khỏi trụ sở cơ quan, tổ chức mà không được phép của chức danh nhà nước, người đứng đầu bị phạt ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Không thông báo mẫu con dấu cho cơ quan, tổ chức có liên quan biết trước khi sử dụng bị phạt bao nhiêu tiền?\nCăn cứ Khoản 1 Điều 13 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về việc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm các quy định về quản lý và sử dụng con dấu như sau:\n- Không thực hiện thủ tục cấp lại khi Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu bị mất;\n- Không thực hiện thủ tục đổi lại Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu và nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu đã được cấp trước đó cho cơ quan đăng ký mẫu con dấu khi Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu bị hỏng;\n- Không thông báo mẫu con dấu cho cơ quan, tổ chức có liên quan biết trước khi sử dụng;\n- Không ban hành quy định nội bộ về quản lý, sử dụng con dấu của cơ quan, tổ chức mình.\nNhư vậy, theo quy định hiện hành thì khi bạn không thông báo mẫu con dấu cho cơ quan, tổ chức có liên quan biết trước khi sử dụng sẽ bị phạt từ 500.000 đồng đến 01 triệu đồng.\nTự ý mang con dấu ra khỏi trụ sở cơ quan, tổ chức mà không được phép của chức danh nhà nước, người đứng đầu cơ quan, tổ chức bị phạt bao nhiêu tiền?\nBên cạnh đó, tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định này cũng quy định về việc phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm các quy định về quản lý và sử dụng con dấu sau đây:\n- Tự ý mang con dấu ra khỏi trụ sở cơ quan, tổ chức mà không được phép của chức danh nhà nước, người đứng đầu cơ quan, tổ chức;\n- Không đăng ký lại mẫu con dấu theo quy định của pháp luật;\n- Không chấp hành việc kiểm tra con dấu, không xuất trình con dấu, Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu khi có yêu cầu kiểm tra của cơ quan đăng ký mẫu con dấu;\n- Mất con dấu mà quá 02 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện mất con dấu, cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước không thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu trước đó và cơ quan Công an xã, phường, thị trấn nơi xảy ra mất con dấu.\nTheo đó, khi bạn thực hiện hành vi vi phạm quy định về việc tự ý mang con dấu ra khỏi trụ sở cơ quan, tổ chức mà không được phép của chức danh nhà nước, người đứng đầu cơ quan, tổ chức thì bạn có thể bị phạt từ 02 triệu đến 03 triệu đồng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Di chúc có được viết tắt không? Di chúc bị thất lạc thì chia thừa kế thế nào?
Cho tôi hỏi: Di chúc có được viết tắt không? Di chúc bị thất lạc thì chia thừa kế thế nào? Thời điểm có hiệu lực của di chúc là khi nào? Câu hỏi của anh Việt - Phú Thọ
Di chúc có được viết tắt không?Tại khoản 3 Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về nội dung của di chúc như sau:Nội dung của di chúc1. Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;d) Di sản để lại và nơi có di sản.2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác.3. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.Như vậy, di chúc dù viết tay hay đánh máy đều không được viết tắt và viết bằng ký hiệu. Ngoài ra, di chúc cũng không được viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.Di chúc có được viết tắt không? Di chúc bị thất lạc thì chia thừa kế thế nào? (Hình từ Internet)Di chúc bị thất lạc thì chia thừa kế thế nào?Tại Điều 642 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về di chúc bị thất lạc, hư hại như sau:Di chúc bị thất lạc, hư hại1. Kể từ thời điểm mở thừa kế, nếu bản di chúc bị thất lạc hoặc bị hư hại đến mức không thể hiện được đầy đủ ý chí của người lập di chúc và cũng không có bằng chứng nào chứng minh được ý nguyện đích thực của người lập di chúc thì coi như không có di chúc và áp dụng các quy định về thừa kế theo pháp luật.2. Trường hợp di sản chưa chia mà tìm thấy di chúc thì di sản được chia theo di chúc.3. Trong thời hiệu yêu cầu chia di sản, trường hợp di sản đã chia mà tìm thấy di chúc thì phải chia lại theo di chúc nếu người thừa kế theo di chúc yêu cầu.Tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về việc chia thừa kế như sau:Người thừa kế theo pháp luật1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.Như vậy, trường hợp di chúc bị thất lạc thì sẽ được chia thừa kế như sau:- Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.- Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.Thời điểm có hiệu lực của di chúc là khi nào?Tại Điều 643 Bộ luật dân sự 2015 có quy định hiệu lực của di chúc như sau:Hiệu lực của di chúc1. Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.2. Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:a) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;b) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.3. Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.4. Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.5. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.Như vậy, thời điểm có hiệu lực của di chúc là thời điểm mở thừa kế.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Di chúc có được viết tắt không? Di chúc bị thất lạc thì chia thừa kế thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Di chúc có được viết tắt không?Tại khoản 3 Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về nội dung của di chúc như sau:Nội dung của di chúc1. Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;d) Di sản để lại và nơi có di sản.2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác.3. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.Như vậy, di chúc dù viết tay hay đánh máy đều không được viết tắt và viết bằng ký hiệu. Ngoài ra, di chúc cũng không được viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.Di chúc có được viết tắt không? Di chúc bị thất lạc thì chia thừa kế thế nào? (Hình từ Internet)Di chúc bị thất lạc thì chia thừa kế thế nào?Tại Điều 642 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về di chúc bị thất lạc, hư hại như sau:Di chúc bị thất lạc, hư hại1. Kể từ thời điểm mở thừa kế, nếu bản di chúc bị thất lạc hoặc bị hư hại đến mức không thể hiện được đầy đủ ý chí của người lập di chúc và cũng không có bằng chứng nào chứng minh được ý nguyện đích thực của người lập di chúc thì coi như không có di chúc và áp dụng các quy định về thừa kế theo pháp luật.2. Trường hợp di sản chưa chia mà tìm thấy di chúc thì di sản được chia theo di chúc.3. Trong thời hiệu yêu cầu chia di sản, trường hợp di sản đã chia mà tìm thấy di chúc thì phải chia lại theo di chúc nếu người thừa kế theo di chúc yêu cầu.Tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về việc chia thừa kế như sau:Người thừa kế theo pháp luật1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.Như vậy, trường hợp di chúc bị thất lạc thì sẽ được chia thừa kế như sau:- Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.- Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.Thời điểm có hiệu lực của di chúc là khi nào?Tại Điều 643 Bộ luật dân sự 2015 có quy định hiệu lực của di chúc như sau:Hiệu lực của di chúc1. Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.2. Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:a) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;b) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.3. Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.4. Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.5. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.Như vậy, thời điểm có hiệu lực của di chúc là thời điểm mở thừa kế.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]