title
stringlengths
0
254
question
stringlengths
10
6.68k
content
stringlengths
0
64.6k
messages
listlengths
3
3
Công dân xin xác nhận thông tin về cư trú bằng cách nào? Mẫu giấy xác nhận thông tin về cư trú mới nhất?
Tôi muốn hỏi: Công dân xin xác nhận thông tin về cư trú bằng cách nào? Mẫu giấy xác nhận thông tin về cư trú mới nhất? Câu hỏi từ chị Nhi - Ninh Thuận
Mẫu Ct07 xác nhận thông tin về cư trú mới nhất 2024?Theo đó, mẫu xác nhận thông tin về cư trú, ký hiệu là CT07 được ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA sẽ bị thay thế bởi mẫu được ban hành tại Thông tư 66/2023/TT-BCA (có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2024).Sau đây là mẫu xác nhận thông tin về cư trú mới nhất 2024:Tải về miễn phí mẫu Ct07 xác nhận thông tin về cư trú mới nhất 2024: Tại đâyCông dân xin xác nhận thông tin về cư trú bằng cách nào? Mẫu giấy xác nhận thông tin về cư trú mới nhất? (Hình từ Internet)Công dân xin xác nhận thông tin cư trú bằng cách nào?Tại khoản 1 Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Thông tư 66/2023/TT-BCA (có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2024) quy định xác nhận thông tin về cư trú như sau:Xác nhận thông tin về cư trú1. Công dân có thể yêu cầu cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của mình xác nhận thông tin về cư trú bằng hình thức yêu cầu trực tiếp tại trụ sở cơ quan đăng ký cư trú hoặc yêu cầu qua cổng dịch vụ công, ứng dụng VNeID hoặc dịch vụ công trực tuyến khác theo quy định của pháp luật.2. Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm thông tin về nơi cư trú hiện tại, các nơi cư trú trước đây, thời gian sinh sống tại từng nơi cư trú, hình thức đăng ký cư trú và các thông tin về cư trú khác đang có trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị sử dụng 01 năm kể từ ngày cấp. Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị sử dụng kể từ thời điểm thay đổi, điều chỉnh.3. Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm xác nhận thông tin về cư trú theo yêu cầu của công dân. Trường hợp thông tin cần xác nhận về cư trú đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì thời hạn giải quyết không quá 1/2 ngày làm việc. Trường hợp nội dung đề nghị xác nhận không có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú thì thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc.”Như vậy, công dân có thể xin xác nhận thông tin cư trú theo 02 cách sau:- Công dân có thể yêu cầu cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của mình xác nhận thông tin về cư trú bằng hình thức yêu cầu trực tiếp tại trụ sở cơ quan đăng ký cư trú.- Hoặc công dân yêu cầu qua cổng dịch vụ công, ứng dụng VNeID hoặc dịch vụ công trực tuyến khác theo quy định của pháp luật.Giấy xác nhận thông tin về cư trú có thời hạn bao lâu?Căn cứ theo khoản 2 Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Thông tư 66/2023/TT-BCA (có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2024) quy định xác nhận thông tin về cư trú như sau: quy định xác nhận thông tin về cư trú như sau:Xác nhận thông tin về cư trú1. Công dân có thể yêu cầu cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của mình xác nhận thông tin về cư trú bằng hình thức yêu cầu trực tiếp tại trụ sở cơ quan đăng ký cư trú hoặc yêu cầu qua cổng dịch vụ công, ứng dụng VNeID hoặc dịch vụ công trực tuyến khác theo quy định của pháp luật.2. Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm thông tin về nơi cư trú hiện tại, các nơi cư trú trước đây, thời gian sinh sống tại từng nơi cư trú, hình thức đăng ký cư trú và các thông tin về cư trú khác đang có trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị sử dụng 01 năm kể từ ngày cấp. Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị sử dụng kể từ thời điểm thay đổi, điều chỉnh....Như vậy, giấy xác nhận cư trú có giá trị sử dụng trong thời hạn như sau:Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị sử dụng 01 năm kể từ ngày cấp.Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị sử dụng kể từ thời điểm thay đổi, điều chỉnh.Lệ phí xin giấy xác nhận thông tin về cư trú là bao nhiêu?Theo hướng dẫn tại Quyết định 5548/QĐ-BCA-C06 năm 2021, thủ tục xin giấy xác nhận cư trú hiện nay chưa quy định về phí, lệ phí.Chính vì vậy, công dân đến yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú thường sẽ không phải nộp phí, lệ phí.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công dân xin xác nhận thông tin về cư trú bằng cách nào? Mẫu giấy xác nhận thông tin về cư trú mới nhất?", "role": "user" }, { "content": "Mẫu Ct07 xác nhận thông tin về cư trú mới nhất 2024?Theo đó, mẫu xác nhận thông tin về cư trú, ký hiệu là CT07 được ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA sẽ bị thay thế bởi mẫu được ban hành tại Thông tư 66/2023/TT-BCA (có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2024).Sau đây là mẫu xác nhận thông tin về cư trú mới nhất 2024:Tải về miễn phí mẫu Ct07 xác nhận thông tin về cư trú mới nhất 2024: Tại đâyCông dân xin xác nhận thông tin về cư trú bằng cách nào? Mẫu giấy xác nhận thông tin về cư trú mới nhất? (Hình từ Internet)Công dân xin xác nhận thông tin cư trú bằng cách nào?Tại khoản 1 Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Thông tư 66/2023/TT-BCA (có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2024) quy định xác nhận thông tin về cư trú như sau:Xác nhận thông tin về cư trú1. Công dân có thể yêu cầu cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của mình xác nhận thông tin về cư trú bằng hình thức yêu cầu trực tiếp tại trụ sở cơ quan đăng ký cư trú hoặc yêu cầu qua cổng dịch vụ công, ứng dụng VNeID hoặc dịch vụ công trực tuyến khác theo quy định của pháp luật.2. Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm thông tin về nơi cư trú hiện tại, các nơi cư trú trước đây, thời gian sinh sống tại từng nơi cư trú, hình thức đăng ký cư trú và các thông tin về cư trú khác đang có trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị sử dụng 01 năm kể từ ngày cấp. Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị sử dụng kể từ thời điểm thay đổi, điều chỉnh.3. Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm xác nhận thông tin về cư trú theo yêu cầu của công dân. Trường hợp thông tin cần xác nhận về cư trú đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì thời hạn giải quyết không quá 1/2 ngày làm việc. Trường hợp nội dung đề nghị xác nhận không có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú thì thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc.”Như vậy, công dân có thể xin xác nhận thông tin cư trú theo 02 cách sau:- Công dân có thể yêu cầu cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của mình xác nhận thông tin về cư trú bằng hình thức yêu cầu trực tiếp tại trụ sở cơ quan đăng ký cư trú.- Hoặc công dân yêu cầu qua cổng dịch vụ công, ứng dụng VNeID hoặc dịch vụ công trực tuyến khác theo quy định của pháp luật.Giấy xác nhận thông tin về cư trú có thời hạn bao lâu?Căn cứ theo khoản 2 Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Thông tư 66/2023/TT-BCA (có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2024) quy định xác nhận thông tin về cư trú như sau: quy định xác nhận thông tin về cư trú như sau:Xác nhận thông tin về cư trú1. Công dân có thể yêu cầu cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của mình xác nhận thông tin về cư trú bằng hình thức yêu cầu trực tiếp tại trụ sở cơ quan đăng ký cư trú hoặc yêu cầu qua cổng dịch vụ công, ứng dụng VNeID hoặc dịch vụ công trực tuyến khác theo quy định của pháp luật.2. Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm thông tin về nơi cư trú hiện tại, các nơi cư trú trước đây, thời gian sinh sống tại từng nơi cư trú, hình thức đăng ký cư trú và các thông tin về cư trú khác đang có trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị sử dụng 01 năm kể từ ngày cấp. Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị sử dụng kể từ thời điểm thay đổi, điều chỉnh....Như vậy, giấy xác nhận cư trú có giá trị sử dụng trong thời hạn như sau:Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị sử dụng 01 năm kể từ ngày cấp.Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị sử dụng kể từ thời điểm thay đổi, điều chỉnh.Lệ phí xin giấy xác nhận thông tin về cư trú là bao nhiêu?Theo hướng dẫn tại Quyết định 5548/QĐ-BCA-C06 năm 2021, thủ tục xin giấy xác nhận cư trú hiện nay chưa quy định về phí, lệ phí.Chính vì vậy, công dân đến yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú thường sẽ không phải nộp phí, lệ phí.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Dữ liệu ảnh hàng không trong hoạt động đo đạc và bản đồ cơ bản được quy định như thế nào?
Dữ liệu ảnh hàng không trong hoạt động đo đạc và bản đồ cơ bản được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Đức Đông. Hiện tôi đang có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Theo Luật đo đạc và bản đồ 2018, dữ liệu ảnh hàng không trong hoạt động đo đạc và bản đồ cơ bản được quy định ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Dữ liệu ảnh hàng không trong hoạt động đo đạc và bản đồ cơ bản được quy định tại Điều 13 Luật Đo đạc và bản đồ 2018 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2019) với nội dung như sau: - Dữ liệu ảnh hàng không được thu nhận từ tàu bay. Việc thu nhận dữ liệu ảnh hàng không phải được Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt theo thẩm quyền trước khi thực hiện để bảo đảm không chồng chéo; không thu nhận dữ liệu ảnh hàng không khi đã có dữ liệu phù hợp. - Việc quản lý hoạt động bay dân dụng phục vụ thu nhận dữ liệu ảnh hàng không được thực hiện theo quy định của pháp luật về hàng không dân dụng. - Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch bay chụp ảnh hàng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ; xây dựng cơ sở dữ liệu ảnh hàng không trong cả nước. - Bộ Quốc phòng xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch bay chụp ảnh hàng không phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh và mục đích khác do Chính phủ giao. - Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch bay chụp ảnh hàng không sau khi thống nhất với Bộ Tài nguyên và Môi trường; cung cấp cho Bộ Tài nguyên và Môi trường một bộ bản sao dữ liệu ảnh hàng không trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hoàn thành kế hoạch bay chụp. Trên đây là nội dung trả lời về dữ liệu ảnh hàng không trong hoạt động đo đạc và bản đồ cơ bản. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật Đo đạc và bản đồ 2018. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Dữ liệu ảnh hàng không trong hoạt động đo đạc và bản đồ cơ bản được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Dữ liệu ảnh hàng không trong hoạt động đo đạc và bản đồ cơ bản được quy định tại Điều 13 Luật Đo đạc và bản đồ 2018 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2019) với nội dung như sau:\n- Dữ liệu ảnh hàng không được thu nhận từ tàu bay. Việc thu nhận dữ liệu ảnh hàng không phải được Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt theo thẩm quyền trước khi thực hiện để bảo đảm không chồng chéo; không thu nhận dữ liệu ảnh hàng không khi đã có dữ liệu phù hợp.\n- Việc quản lý hoạt động bay dân dụng phục vụ thu nhận dữ liệu ảnh hàng không được thực hiện theo quy định của pháp luật về hàng không dân dụng.\n- Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch bay chụp ảnh hàng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ; xây dựng cơ sở dữ liệu ảnh hàng không trong cả nước.\n- Bộ Quốc phòng xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch bay chụp ảnh hàng không phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh và mục đích khác do Chính phủ giao.\n- Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch bay chụp ảnh hàng không sau khi thống nhất với Bộ Tài nguyên và Môi trường; cung cấp cho Bộ Tài nguyên và Môi trường một bộ bản sao dữ liệu ảnh hàng không trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hoàn thành kế hoạch bay chụp.\nTrên đây là nội dung trả lời về dữ liệu ảnh hàng không trong hoạt động đo đạc và bản đồ cơ bản. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật Đo đạc và bản đồ 2018.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
“Lợi dụng chức vụ, quyền hạn” sẽ được hiểu thế nào?
“Lợi dụng chức vụ, quyền hạn”  thuật ngữ này được hiểu thế nào trong chương tội phạm về tham nhũng ở Bộ luật hình sự Việt Nam?
Căn cứ Khoản 6 Điều 3 Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐTP quy định như sau: - “Lợi dụng chức vụ, quyền hạn” quy định tại khoản 1 Điều 356 của Bộ luật Hình sự là dựa vào chức vụ, quyền hạn được giao để làm trái, không làm hoặc làm không đúng quy định của pháp luật. Ví dụ: Nguyễn Văn A là Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường huyện B đã thực hiện hành vi trái công vụ, trình lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện B ký quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với thửa đất không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "“Lợi dụng chức vụ, quyền hạn” sẽ được hiểu thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 6 Điều 3 Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐTP quy định như sau:\n- “Lợi dụng chức vụ, quyền hạn” quy định tại khoản 1 Điều 356 của Bộ luật Hình sự là dựa vào chức vụ, quyền hạn được giao để làm trái, không làm hoặc làm không đúng quy định của pháp luật.\nVí dụ: Nguyễn Văn A là Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường huyện B đã thực hiện hành vi trái công vụ, trình lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện B ký quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với thửa đất không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về việc ghi lời khai của những người làm chứng vụ tai nạn giao thông
Khi thực hiện việc xử lý vụ tai nạn giao thông. Cho tôi hỏi: Theo quy định thì thì việc ghi lời khai của những người làm chứng vụ tai nạn giao thông được quy định ra sao?
Việc ghi lời khai của những người làm chứng vụ tai nạn giao thông được quy định tại Điều 14 Thông tư 63/2020/TT-BCA, cụ thể như sau: - Biên bản ghi lời khai của người làm chứng theo mẫu số 10/TNĐB ban hành theo Thông tư này, phải ghi rõ thời gian, địa điểm lập biên bản; họ, tên, chức vụ người lập biên bản; họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp, nhân thân của người làm chứng; thời gian, địa điểm xảy ra tai nạn, mật độ giao thông; nội dung lời khai phải làm rõ những vấn đề sau đây: + Mối quan hệ của người làm chứng với các bên liên quan đến vụ tai nạn giao thông; + Vị trí, khoảng cách giữa người làm chứng với nơi xảy ra tai nạn giao thông, thời tiết, ánh sáng khi xảy ra tai nạn, do đâu mà họ biết về vụ tai nạn giao thông; + Hướng chuyển động của các bên liên quan đến vụ tai nạn giao thông (người và phương tiện); + Phần đường và tốc độ, thao tác xử lý của người điều khiển phương tiện trước, trong và sau khi xảy ra tai nạn giao thông; + Vị trí của tang vật, phương tiện, người sau khi xảy ra tai nạn giao thông, vị trí đó có bị thay đổi không, nếu có thay đổi, xê dịch do ai làm, vì sao? và thay đổi như thế nào; + Trạng thái tâm lý của người gây tai nạn biểu hiện ra bên ngoài (ảnh hưởng của rượu, bia hoặc chất kích thích mạnh khác, tình trạng sức khoẻ); + Các yếu tố khác có liên quan đến vụ tai nạn giao thông mà họ biết, còn ai biết về vụ tai nạn giao thông xảy ra. - Khi thấy cần thiết, tổ chức cho người làm chứng thực nghiệm để xác định tính khách quan, xác thực về lời khai. - Trường hợp chưa thể ghi lời khai của người làm chứng ngay tại hiện trường thì cán bộ Cảnh sát giao thông ghi lời khai phải ghi lại thông tin về nơi thường trú, công tác, học tập, số điện thoại liên lạc (nếu có) của người làm chứng, sau đó đến nơi ở, nơi làm việc của người làm chứng hoặc mời người đó đến trụ sở Công an để lấy lời khai. Đối với người dưới 18 tuổi, khi lấy lời khai phải mời người giám hộ (cha, mẹ, người đại diện hợp pháp hoặc thầy giáo, cô giáo) của người đó tham dự và ký tên vào biên bản. - Trường hợp vụ tai nạn giao thông có nhiều người làm chứng, phải chọn lọc lời khai của người có đủ căn cứ để xác minh; trường hợp qua xác minh ban đầu xác định không có người làm chứng, cán bộ Cảnh sát giao thông phải báo cáo lãnh đạo có thẩm quyền. Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về việc ghi lời khai của những người làm chứng vụ tai nạn giao thông", "role": "user" }, { "content": "Việc ghi lời khai của những người làm chứng vụ tai nạn giao thông được quy định tại Điều 14 Thông tư 63/2020/TT-BCA, cụ thể như sau:\n- Biên bản ghi lời khai của người làm chứng theo mẫu số 10/TNĐB ban hành theo Thông tư này, phải ghi rõ thời gian, địa điểm lập biên bản; họ, tên, chức vụ người lập biên bản; họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp, nhân thân của người làm chứng; thời gian, địa điểm xảy ra tai nạn, mật độ giao thông; nội dung lời khai phải làm rõ những vấn đề sau đây:\n+ Mối quan hệ của người làm chứng với các bên liên quan đến vụ tai nạn giao thông;\n+ Vị trí, khoảng cách giữa người làm chứng với nơi xảy ra tai nạn giao thông, thời tiết, ánh sáng khi xảy ra tai nạn, do đâu mà họ biết về vụ tai nạn giao thông;\n+ Hướng chuyển động của các bên liên quan đến vụ tai nạn giao thông (người và phương tiện);\n+ Phần đường và tốc độ, thao tác xử lý của người điều khiển phương tiện trước, trong và sau khi xảy ra tai nạn giao thông;\n+ Vị trí của tang vật, phương tiện, người sau khi xảy ra tai nạn giao thông, vị trí đó có bị thay đổi không, nếu có thay đổi, xê dịch do ai làm, vì sao? và thay đổi như thế nào;\n+ Trạng thái tâm lý của người gây tai nạn biểu hiện ra bên ngoài (ảnh hưởng của rượu, bia hoặc chất kích thích mạnh khác, tình trạng sức khoẻ);\n+ Các yếu tố khác có liên quan đến vụ tai nạn giao thông mà họ biết, còn ai biết về vụ tai nạn giao thông xảy ra.\n- Khi thấy cần thiết, tổ chức cho người làm chứng thực nghiệm để xác định tính khách quan, xác thực về lời khai.\n- Trường hợp chưa thể ghi lời khai của người làm chứng ngay tại hiện trường thì cán bộ Cảnh sát giao thông ghi lời khai phải ghi lại thông tin về nơi thường trú, công tác, học tập, số điện thoại liên lạc (nếu có) của người làm chứng, sau đó đến nơi ở, nơi làm việc của người làm chứng hoặc mời người đó đến trụ sở Công an để lấy lời khai. Đối với người dưới 18 tuổi, khi lấy lời khai phải mời người giám hộ (cha, mẹ, người đại diện hợp pháp hoặc thầy giáo, cô giáo) của người đó tham dự và ký tên vào biên bản.\n- Trường hợp vụ tai nạn giao thông có nhiều người làm chứng, phải chọn lọc lời khai của người có đủ căn cứ để xác minh; trường hợp qua xác minh ban đầu xác định không có người làm chứng, cán bộ Cảnh sát giao thông phải báo cáo lãnh đạo có thẩm quyền.\nTrân trọng.", "role": "assistant" } ]
Điều kiện để người lao động làm cam kết khấu trừ thuế thu nhập cá nhân?
Cho tôi hỏi điều kiện để người lao động làm cam kết khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là gì? Mong được giải đáp thắc mắc!
Điều kiện để người lao động làm cam kết khấu trừ thuế thu nhập cá nhân?Theo Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế như sau:Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế1. Khấu trừ thuế...i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khácCác tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết....Đồng thời theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh như sau:Mức giảm trừ gia cảnhĐiều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.Theo đó, điều kiện để người lao động được làm cam kết khấu trừ thuế thu nhập cá nhân gồm:[1] Cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng.[2] Có tổng mức trả thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên.[3] Chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế[4] Ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế.Ngoài ra, cá nhân có tổng thu nhập từ 132 triệu đồng/năm trở xuống đối với trường hợp không có người phụ thuộc cũng sẽ được làm cam kết khấu trừ thuếLưu ý: Người lao động phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm làm cam kếtĐiều kiện để người lao động làm cam kết khấu trừ thuế thu nhập cá nhân? (Hình từ Internet)Người lao động là người khuyết tật có được miễn thuế thu nhập cá nhân không?Theo Điều 2 Nghị định 65/2013/NĐ-CP quy định về người nộp thuế như sau:Người nộp thuế1. Người nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định này. Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:a) Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập;b) Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại ViệtNam, không phân biệt nơi trả thu nhập.Theo đó, đối với quy định về người nộp thuế thu nhập cá nhân không loại trừ người lao động là người khuyết tật.Hiện nay theo quy định pháp luật thì việc miễn thuế thu nhập cá nhân hay không sẽ được xác định dựa trên thu nhập của người phải nộp thuế (theo Điều 3 Điều 4 Nghị định 65/2013/NĐ-CP)Do đó, nếu người lao động là người khuyết tật có thu nhập thuộc nhóm thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân thì vẫn sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân trheo quy định đối với khoản thu nhập nàyNgược lại, trường hợp người khuyết tật có thu nhập thuộc nhóm thu nhập được miễn thuế thì người đó sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân đối với khoản nàyTiền trợ cấp bệnh nghề nghiệp của người lao động có được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân không?Theo điểm b khoản 2 Điều 3 Nghị định 65/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định về thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công như sau:Thu nhập chịu thuếThu nhập chịu thuế của cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây:...2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:...b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:- Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công;- Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia trợ cấp đối với lực lượng vũ trang;- Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm;- Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực;- Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội;...Theo đó, khoản trợ cấp do người lao động bị bệnh nghề nghiệp không thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân và được tính khấu trừ thuế.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện để người lao động làm cam kết khấu trừ thuế thu nhập cá nhân?", "role": "user" }, { "content": "Điều kiện để người lao động làm cam kết khấu trừ thuế thu nhập cá nhân?Theo Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế như sau:Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế1. Khấu trừ thuế...i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khácCác tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết....Đồng thời theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh như sau:Mức giảm trừ gia cảnhĐiều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.Theo đó, điều kiện để người lao động được làm cam kết khấu trừ thuế thu nhập cá nhân gồm:[1] Cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng.[2] Có tổng mức trả thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên.[3] Chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế[4] Ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế.Ngoài ra, cá nhân có tổng thu nhập từ 132 triệu đồng/năm trở xuống đối với trường hợp không có người phụ thuộc cũng sẽ được làm cam kết khấu trừ thuếLưu ý: Người lao động phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm làm cam kếtĐiều kiện để người lao động làm cam kết khấu trừ thuế thu nhập cá nhân? (Hình từ Internet)Người lao động là người khuyết tật có được miễn thuế thu nhập cá nhân không?Theo Điều 2 Nghị định 65/2013/NĐ-CP quy định về người nộp thuế như sau:Người nộp thuế1. Người nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định này. Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:a) Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập;b) Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại ViệtNam, không phân biệt nơi trả thu nhập.Theo đó, đối với quy định về người nộp thuế thu nhập cá nhân không loại trừ người lao động là người khuyết tật.Hiện nay theo quy định pháp luật thì việc miễn thuế thu nhập cá nhân hay không sẽ được xác định dựa trên thu nhập của người phải nộp thuế (theo Điều 3 Điều 4 Nghị định 65/2013/NĐ-CP)Do đó, nếu người lao động là người khuyết tật có thu nhập thuộc nhóm thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân thì vẫn sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân trheo quy định đối với khoản thu nhập nàyNgược lại, trường hợp người khuyết tật có thu nhập thuộc nhóm thu nhập được miễn thuế thì người đó sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân đối với khoản nàyTiền trợ cấp bệnh nghề nghiệp của người lao động có được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân không?Theo điểm b khoản 2 Điều 3 Nghị định 65/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định về thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công như sau:Thu nhập chịu thuếThu nhập chịu thuế của cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây:...2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:...b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:- Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công;- Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia trợ cấp đối với lực lượng vũ trang;- Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm;- Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực;- Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội;...Theo đó, khoản trợ cấp do người lao động bị bệnh nghề nghiệp không thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân và được tính khấu trừ thuế.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi không có giải pháp thu gom chất thải để tránh nhiễm bẩn cho sản phẩm bị phạt bao nhiêu?
Theo quy định hiện hành, nếu cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi không có giải pháp thu gom chất thải để tránh nhiễm bẩn cho sản phẩm thì phạt bao nhiêu?
Điểm e Khoản 1 Điều 14 Nghị định 14/2021/NĐ-CP về xử phạt vi phạm quy định về điều kiện cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi như sau: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Không có giải pháp thu gom và xử lý chất thải để tránh nhiễm bẩn cho sản phẩm. Mà theo Khoản 2 Điều 5 Nghị định này thì đây là mức phạt tiền đối với cá nhân vi phạm, trường hợp tổ chức vi phạm thì mức phạt tiền phạt gấp đôi. Như vậy, cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi không có giải pháp thu gom chất thải để tránh nhiễm bẩn cho sản phẩm thì bị phạt từ tiền 6 triệu đến 10 triệu đồng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi không có giải pháp thu gom chất thải để tránh nhiễm bẩn cho sản phẩm bị phạt bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Điểm e Khoản 1 Điều 14 Nghị định 14/2021/NĐ-CP về xử phạt vi phạm quy định về điều kiện cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi như sau:\nPhạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nKhông có giải pháp thu gom và xử lý chất thải để tránh nhiễm bẩn cho sản phẩm.\nMà theo Khoản 2 Điều 5 Nghị định này thì đây là mức phạt tiền đối với cá nhân vi phạm, trường hợp tổ chức vi phạm thì mức phạt tiền phạt gấp đôi.\nNhư vậy, cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi không có giải pháp thu gom chất thải để tránh nhiễm bẩn cho sản phẩm thì bị phạt từ tiền 6 triệu đến 10 triệu đồng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đánh giá khả năng chịu tải của môi trường nước mặt thực hiện như nào?
Cho tôi hỏi, việc đánh giá khả năng chịu tải của môi trường nước mặt thực hiện như nào? Việc bảo vệ môi trường nước dưới đất được quy định như nào? Mong được hỗ trợ theo quy định mới nhất.
Đánh giá khả năng chịu tải của môi trường nước mặt Căn cứ vào Điều 4 Thông tư 02/2022/TT-BTNMT quy định về đánh giá khả năng chịu tải của môi trường nước mặt như sau: - Việc đánh giá khả năng chịu tải của môi trường nước mặt sông, hồ được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 76/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của nguồn nước sông, hồ (sau đây gọi tắt là Thông tư số 76/2017/TT-BTNMT) và Điều 82 Thông tư này. - Khả năng chịu tải của môi trường nước mặt là khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của nguồn nước sông, hồ theo quy định tại Thông tư số 76/2017/TT-BTNMT . Bảo vệ môi trường nước dưới đất Tại Điều 5 Thông tư 02/2022/TT-BTNMT quy định về việc bảo vệ môi trường nước dưới đất như sau: - Việc bảo vệ môi trường nước dưới đất trong hoạt động thăm dò, khai thác nước dưới đất được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 75/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bảo vệ nước dưới đất trong các hoạt động khoan, đào, thăm dò, khai thác nước dưới đất. - Việc quan trắc, giám sát chất lượng nước dưới đất trong hoạt động khai thác nước dưới đất được thực hiện theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 17/2021/TT-BTNMT ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước. - Cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân gây ô nhiễm môi trường nước dưới đất có trách nhiệm thực hiện các biện pháp quản lý, xử lý nước thải, chất thải rắn và biện pháp bảo vệ môi trường khác nhằm ngăn chặn việc phát tán chất ô nhiễm vào môi trường nước dưới đất theo quy định về quản lý, xử lý nước thải, chất thải rắn và quy định của pháp luật có liên quan. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đánh giá khả năng chịu tải của môi trường nước mặt thực hiện như nào?", "role": "user" }, { "content": "Đánh giá khả năng chịu tải của môi trường nước mặt\nCăn cứ vào Điều 4 Thông tư 02/2022/TT-BTNMT quy định về đánh giá khả năng chịu tải của môi trường nước mặt như sau:\n- Việc đánh giá khả năng chịu tải của môi trường nước mặt sông, hồ được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 76/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của nguồn nước sông, hồ (sau đây gọi tắt là Thông tư số 76/2017/TT-BTNMT) và Điều 82 Thông tư này.\n- Khả năng chịu tải của môi trường nước mặt là khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của nguồn nước sông, hồ theo quy định tại Thông tư số 76/2017/TT-BTNMT .\nBảo vệ môi trường nước dưới đất\nTại Điều 5 Thông tư 02/2022/TT-BTNMT quy định về việc bảo vệ môi trường nước dưới đất như sau:\n- Việc bảo vệ môi trường nước dưới đất trong hoạt động thăm dò, khai thác nước dưới đất được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 75/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bảo vệ nước dưới đất trong các hoạt động khoan, đào, thăm dò, khai thác nước dưới đất.\n- Việc quan trắc, giám sát chất lượng nước dưới đất trong hoạt động khai thác nước dưới đất được thực hiện theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 17/2021/TT-BTNMT ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước.\n- Cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân gây ô nhiễm môi trường nước dưới đất có trách nhiệm thực hiện các biện pháp quản lý, xử lý nước thải, chất thải rắn và biện pháp bảo vệ môi trường khác nhằm ngăn chặn việc phát tán chất ô nhiễm vào môi trường nước dưới đất theo quy định về quản lý, xử lý nước thải, chất thải rắn và quy định của pháp luật có liên quan.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tần số các kênh chương trình thuộc Đài tiếng nói Việt Nam tại Khánh Hòa năm 2018
Tần số các kênh chương trình thuộc Đài tiếng nói Việt Nam tại Khánh Hòa năm 2018 được quy định như thế nào? Tôi là Văn Hùng Phương hiện đang sống và làm việc tại Nha Trang, Khánh Hòa. Tôi có nghe nói về quy định mới đối với quy hoạch sử dụng kênh tần số phát thanh FM. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi tần số các kênh chương trình thuộc Đài tiếng nói Việt Nam tại Khánh Hòa năm 2018 được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Tần số các kênh chương trình thuộc Đài tiếng nói Việt Nam tại Khánh Hòa năm 2018 được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 37/2017/TT-BTTTT về Quy hoạch sử dụng kênh tần số phát thanh FM do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành (có hiệu lực từ ngày 23/01/2018), theo đó:  Tên tỉnh, thành phố Địa bàn đặt máy phát sóng Tần số trung tâm (MHz) Kênh chương trình phát thanh Khánh Hòa TP. Nha Trang 95 VOV1 96,5 VOV2 101 VOV3 91 VOVGT 104 TA 24/7 Trên đây là tư vấn về tần số các kênh chương trình thuộc Đài tiếng nói Việt Nam tại Khánh Hòa năm 2018. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 37/2017/TT-BTTTT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tần số các kênh chương trình thuộc Đài tiếng nói Việt Nam tại Khánh Hòa năm 2018", "role": "user" }, { "content": "Tần số các kênh chương trình thuộc Đài tiếng nói Việt Nam tại Khánh Hòa năm 2018 được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 37/2017/TT-BTTTT về Quy hoạch sử dụng kênh tần số phát thanh FM do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành (có hiệu lực từ ngày 23/01/2018), theo đó: \n\n\n\n\nTên tỉnh, thành phố\n\n\nĐịa bàn đặt máy phát sóng\n\n\nTần số trung tâm (MHz)\n\n\nKênh chương trình phát thanh\n\n\n\n\nKhánh Hòa\n\n\nTP. Nha Trang\n\n\n95\n\n\nVOV1\n\n\n\n\n96,5\n\n\nVOV2\n\n\n\n\n101\n\n\nVOV3\n\n\n\n\n91\n\n\nVOVGT\n\n\n\n\n104\n\n\nTA 24/7\n\n\n\n\nTrên đây là tư vấn về tần số các kênh chương trình thuộc Đài tiếng nói Việt Nam tại Khánh Hòa năm 2018. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 37/2017/TT-BTTTT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Tiêu chí đánh giá viên chức, người lao động hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ tại TAND
Xin chào, Ban biên tập vui lòng tư vấn giúp tôi về tiêu chí phân loại đánh giá viên chức, người lao động ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong hoạt động của TAND.
Căn cứ Điều 18 Quyết định 01/QĐ-TANDTC năm 2019 quy định về tiêu chí phân loại đánh giá viên chức, người lao động ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong hoạt động của TAND như sau: - Viên chức không giữ chức vụ quản lý, người lao động đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì phân loại đánh giá ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: + Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ tốt, hoàn thành 100% công việc hoặc nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết, vượt tiến độ, có chất lượng, hiệu quả; nghiêm túc chấp hành sự phân công công tác của người có thẩm quyền; có tinh thần trách nhiệm cao, chủ động, sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ được giao; + Hoàn thành tốt các nhiệm vụ đột xuất; + Thực hiện đúng, đầy đủ, nghiêm túc các quy định về đạo đức nghề nghiệp, điều lệ, quy chế, nội quy của đơn vị, các quy định về phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tâm huyết với nghề nghiệp, tận tụy với công việc; + Thực hiện nghiêm túc quy tắc ứng xử của viên chức, có thái độ lịch sự, tôn trọng trong phục vụ, giao tiếp với nhân dân; có tinh thần đoàn kết, hợp tác hiệu quả, phối hợp chặt chẽ với đồng nghiệp, cơ quan, đơn vị có liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ; + Có công trình khoa học, đề án, đề tài, bài viết được đăng trên tạp chí về pháp luật hoặc giải pháp nâng cao năng suất lao động trong thực hiện nhiệm vụ được tập thể lãnh đạo đơn vị công nhận hoặc đã được nghiệm thu áp dụng. - Viên chức quản lý đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì phân loại đánh giá ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: + Thực sự gương mẫu về chính trị tư tưởng, đạo đức lối sống, tác phong lề lối làm việc, ý thức tổ chức kỷ luật theo quy định tại Quy định số 89-QĐ/TW ngày 04/8/2017 của Ban Chấp hành Trung ương; + Thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ được giao theo quy định tại Quy định số 89-QĐ/TW ngày 04/8/2017 của Ban Chấp hành Trung ương; + Các tiêu chí về kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ đều hoàn thành với chất lượng, hiệu quả, đúng tiến độ; + Có ý thức chủ động, sáng tạo trong công tác điều hành, tổ chức thực hiện công việc; + Triển khai và thực hiện tốt cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật; + Đơn vị được giao phụ trách hoàn thành tất cả các chỉ tiêu, nhiệm vụ, trong đó có ít nhất 50% nhiệm vụ cơ bản hoàn thành vượt mức. 100% các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền lãnh đạo, quản lý trực tiếp được xếp loại từ hoàn thành nhiệm vụ, trong đó có ít nhất 70% đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; + Có công trình khoa học, đề án, đề tài, bài viết được đăng trên tạp chí về pháp luật hoặc giải pháp nâng cao năng suất lao động trong thực hiện nhiệm vụ được tập thể lãnh đạo đơn vị công nhận hoặc đã được nghiệm thu áp dụng. Trên đây là nội dung tư vấn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tiêu chí đánh giá viên chức, người lao động hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ tại TAND", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 18 Quyết định 01/QĐ-TANDTC năm 2019 quy định về tiêu chí phân loại đánh giá viên chức, người lao động ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong hoạt động của TAND như sau:\n- Viên chức không giữ chức vụ quản lý, người lao động đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì phân loại đánh giá ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ:\n+ Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ tốt, hoàn thành 100% công việc hoặc nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết, vượt tiến độ, có chất lượng, hiệu quả; nghiêm túc chấp hành sự phân công công tác của người có thẩm quyền; có tinh thần trách nhiệm cao, chủ động, sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ được giao;\n+ Hoàn thành tốt các nhiệm vụ đột xuất;\n+ Thực hiện đúng, đầy đủ, nghiêm túc các quy định về đạo đức nghề nghiệp, điều lệ, quy chế, nội quy của đơn vị, các quy định về phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tâm huyết với nghề nghiệp, tận tụy với công việc;\n+ Thực hiện nghiêm túc quy tắc ứng xử của viên chức, có thái độ lịch sự, tôn trọng trong phục vụ, giao tiếp với nhân dân; có tinh thần đoàn kết, hợp tác hiệu quả, phối hợp chặt chẽ với đồng nghiệp, cơ quan, đơn vị có liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ;\n+ Có công trình khoa học, đề án, đề tài, bài viết được đăng trên tạp chí về pháp luật hoặc giải pháp nâng cao năng suất lao động trong thực hiện nhiệm vụ được tập thể lãnh đạo đơn vị công nhận hoặc đã được nghiệm thu áp dụng.\n- Viên chức quản lý đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì phân loại đánh giá ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ:\n+ Thực sự gương mẫu về chính trị tư tưởng, đạo đức lối sống, tác phong lề lối làm việc, ý thức tổ chức kỷ luật theo quy định tại Quy định số 89-QĐ/TW ngày 04/8/2017 của Ban Chấp hành Trung ương;\n+ Thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ được giao theo quy định tại Quy định số 89-QĐ/TW ngày 04/8/2017 của Ban Chấp hành Trung ương;\n+ Các tiêu chí về kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ đều hoàn thành với chất lượng, hiệu quả, đúng tiến độ;\n+ Có ý thức chủ động, sáng tạo trong công tác điều hành, tổ chức thực hiện công việc;\n+ Triển khai và thực hiện tốt cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật;\n+ Đơn vị được giao phụ trách hoàn thành tất cả các chỉ tiêu, nhiệm vụ, trong đó có ít nhất 50% nhiệm vụ cơ bản hoàn thành vượt mức. 100% các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền lãnh đạo, quản lý trực tiếp được xếp loại từ hoàn thành nhiệm vụ, trong đó có ít nhất 70% đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên;\n+ Có công trình khoa học, đề án, đề tài, bài viết được đăng trên tạp chí về pháp luật hoặc giải pháp nâng cao năng suất lao động trong thực hiện nhiệm vụ được tập thể lãnh đạo đơn vị công nhận hoặc đã được nghiệm thu áp dụng.\nTrên đây là nội dung tư vấn.", "role": "assistant" } ]
Có được ủy quyền cho người khác đi gửi tiết kiệm ngân hàng không?
Tôi là Thành Tú năm nay đã 73 tuổi. Ban biên tập cho tôi hỏi. Nếu tôi muốn gửi tiết kiệm tại ngân hàng thì tôi có được ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục không hay tôi phải tự mình đi gửi?
Tại Khoản 1 Điều 12 Thông tư 48/2018/TT-NHNN quy định về tiền gửi tiết kiệm do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, có quy định: Người gửi tiền phải trực tiếp đến địa điểm giao dịch của tổ chức tín dụng và xuất trình Giấy tờ xác minh thông tin của người gửi tiền; trường hợp gửi tiền gửi tiết kiệm chung, tất cả người gửi tiền phải trực tiếp xuất trình Giấy tờ xác minh thông tin của mình. Trường hợp gửi tiền gửi tiết kiệm thông qua người đại diện theo pháp luật, người đại diện theo pháp luật phải xuất trình giấy tờ chứng minh tư cách đại diện của người đại diện theo pháp luật, Giấy tờ xác minh thông tin của người đại diện theo pháp luật và Giấy tờ xác minh thông tin của người gửi tiền. => Theo quy định trên thì phải trực tiếp đến tổ chức tín dụng để gửi tiền tiết kiệm. Nhưng pháp luật cho phép người gửi tiền là người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật. Pháp luật không cho phép ủy quyền cho người khác thực hiện gửi tiền tiết kiệm tại các tổ chức tín dụng. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được ủy quyền cho người khác đi gửi tiết kiệm ngân hàng không?", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 1 Điều 12 Thông tư 48/2018/TT-NHNN quy định về tiền gửi tiết kiệm do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, có quy định:\nNgười gửi tiền phải trực tiếp đến địa điểm giao dịch của tổ chức tín dụng và xuất trình Giấy tờ xác minh thông tin của người gửi tiền; trường hợp gửi tiền gửi tiết kiệm chung, tất cả người gửi tiền phải trực tiếp xuất trình Giấy tờ xác minh thông tin của mình. Trường hợp gửi tiền gửi tiết kiệm thông qua người đại diện theo pháp luật, người đại diện theo pháp luật phải xuất trình giấy tờ chứng minh tư cách đại diện của người đại diện theo pháp luật, Giấy tờ xác minh thông tin của người đại diện theo pháp luật và Giấy tờ xác minh thông tin của người gửi tiền.\n=> Theo quy định trên thì phải trực tiếp đến tổ chức tín dụng để gửi tiền tiết kiệm. Nhưng pháp luật cho phép người gửi tiền là người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật. Pháp luật không cho phép ủy quyền cho người khác thực hiện gửi tiền tiết kiệm tại các tổ chức tín dụng.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Thời hạn nộp tờ khai thuế tháng 01/2024 có được gia hạn do nghỉ tết Nguyên đán không?
Xin cho tôi hỏi: Vừa qua có kỳ nghỉ tết Nguyên đán kéo dài 01 tuần lễ, vậy hạn nộp tờ khai thuế có được gia hạn do kỳ nghỉ này không? Mong được giải đáp!
Thời hạn nộp tờ khai thuế tháng 01/2024 là khi nào?Căn cứ khoản 1 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về thời hạn nộp tờ khai thuế như sau:Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý được quy định như sau:a) Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng;b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý....Như vậy, thời hạn nộp tờ khai thuế tháng 01/2024 là chậm nhất vào ngày 20/02/2024.Lưu ý, trong trường hợp người nộp thuế khai thuế qua giao dịch điện tử và Cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế, gặp sự cố vào ngày cuối cùng của thời hạn nộp tờ khai thuế thì thời hạn nộp tờ khai thuế là ngày tiếp theo khi Cổng thông tin điện tử tiếp tục hoạt động trở lại.Thời hạn nộp tờ khai thuế tháng 01/2024 có được gia hạn do nghỉ tết Nguyên đán không?Căn cứ Điều 6a Nghị định 126/2020/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP quy định về việc gia hạn nộp tờ khai thuế do nghỉ tết Nguyên đán như sau:Kết thúc thời hạnThời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế, thời hạn cơ quan quản lý thuế giải quyết hồ sơ, thời hạn hiệu lực của quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế được thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế và Nghị định này. Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế, thời hạn cơ quan quản lý thuế giải quyết hồ sơ, thời hạn hiệu lực của quyết định cưỡng chế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày làm việc liền kề sau ngày nghỉ đó.Như vậy, trong trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn nộp tờ khai thuế tháng 01/2024 trùng với ngày nghỉ tết Nguyên đán thì người nộp thuế mới được gia hạn nộp tờ khai thuế vào ngày làm việc tiếp theo sau ngày nghỉ lễ.Tuy nhiên, ngày cuối cùng của thời hạn nộp tờ khai thuế tháng 01/2024 là ngày 20/02/2024 (Thứ ba), không phải ngày nghỉ tết Nguyên đán hay ngày nghỉ hàng tuần nên người nộp thuế không được gia hạn nộp tờ khai thuế tháng 01/2024.Thời hạn nộp tờ khai thuế tháng 01/2024 có được gia hạn do nghỉ tết Nguyên đán không? (Hình từ Internet)Nộp tờ khai thuế muộn có bị phạt tiền không?Căn cứ Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về việc xử phạt hành vi nộp tờ khai thuế muộn như sau:Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;d) Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều này....Ngoài ra, khoản 4 Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về mức phạt với tổ chức vi phạm như sau.Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả và nguyên tắc áp dụng mức phạt tiền khi xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn...4. Nguyên tắc áp dụng mức phạt tiềna) Mức phạt tiền quy định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, khoản 1, 2 Điều 19 và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.Đối với người nộp thuế là hộ gia đình, hộ kinh doanh áp dụng mức phạt tiền như đối với cá nhân.Như vậy, hành vi nộp thuế nộp tờ khai thuế muộn sẽ bị xử phạt cảnh cáo nếu quá thời hạn nộp tờ khai thuế từ 01 đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ. Trong trường hợp, nộp muộn tờ khai thuế từ 01 ngày trở lên, người nộp thuế sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng theo quy định.Lưu ý: Mức phạt kể trên áp dụng đối với hành vi vi phạm do tổ chức thực hiện.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời hạn nộp tờ khai thuế tháng 01/2024 có được gia hạn do nghỉ tết Nguyên đán không?", "role": "user" }, { "content": "Thời hạn nộp tờ khai thuế tháng 01/2024 là khi nào?Căn cứ khoản 1 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về thời hạn nộp tờ khai thuế như sau:Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý được quy định như sau:a) Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng;b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý....Như vậy, thời hạn nộp tờ khai thuế tháng 01/2024 là chậm nhất vào ngày 20/02/2024.Lưu ý, trong trường hợp người nộp thuế khai thuế qua giao dịch điện tử và Cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế, gặp sự cố vào ngày cuối cùng của thời hạn nộp tờ khai thuế thì thời hạn nộp tờ khai thuế là ngày tiếp theo khi Cổng thông tin điện tử tiếp tục hoạt động trở lại.Thời hạn nộp tờ khai thuế tháng 01/2024 có được gia hạn do nghỉ tết Nguyên đán không?Căn cứ Điều 6a Nghị định 126/2020/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP quy định về việc gia hạn nộp tờ khai thuế do nghỉ tết Nguyên đán như sau:Kết thúc thời hạnThời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế, thời hạn cơ quan quản lý thuế giải quyết hồ sơ, thời hạn hiệu lực của quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế được thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế và Nghị định này. Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế, thời hạn cơ quan quản lý thuế giải quyết hồ sơ, thời hạn hiệu lực của quyết định cưỡng chế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày làm việc liền kề sau ngày nghỉ đó.Như vậy, trong trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn nộp tờ khai thuế tháng 01/2024 trùng với ngày nghỉ tết Nguyên đán thì người nộp thuế mới được gia hạn nộp tờ khai thuế vào ngày làm việc tiếp theo sau ngày nghỉ lễ.Tuy nhiên, ngày cuối cùng của thời hạn nộp tờ khai thuế tháng 01/2024 là ngày 20/02/2024 (Thứ ba), không phải ngày nghỉ tết Nguyên đán hay ngày nghỉ hàng tuần nên người nộp thuế không được gia hạn nộp tờ khai thuế tháng 01/2024.Thời hạn nộp tờ khai thuế tháng 01/2024 có được gia hạn do nghỉ tết Nguyên đán không? (Hình từ Internet)Nộp tờ khai thuế muộn có bị phạt tiền không?Căn cứ Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về việc xử phạt hành vi nộp tờ khai thuế muộn như sau:Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;d) Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều này....Ngoài ra, khoản 4 Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về mức phạt với tổ chức vi phạm như sau.Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả và nguyên tắc áp dụng mức phạt tiền khi xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn...4. Nguyên tắc áp dụng mức phạt tiềna) Mức phạt tiền quy định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, khoản 1, 2 Điều 19 và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.Đối với người nộp thuế là hộ gia đình, hộ kinh doanh áp dụng mức phạt tiền như đối với cá nhân.Như vậy, hành vi nộp thuế nộp tờ khai thuế muộn sẽ bị xử phạt cảnh cáo nếu quá thời hạn nộp tờ khai thuế từ 01 đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ. Trong trường hợp, nộp muộn tờ khai thuế từ 01 ngày trở lên, người nộp thuế sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng theo quy định.Lưu ý: Mức phạt kể trên áp dụng đối với hành vi vi phạm do tổ chức thực hiện.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nguyên tắc quản lý tổng hợp tài nguyên biển và hải đảo
Tôi hiện nay đang làm việc tại công ty môi trường. Tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ Ban biên tập, cụ thể: Nguyên tắc quản lý tổng hợp tài nguyên biển và hải đảo được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều đó. Mong ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cám ơn! Duy Khương (khuong***@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 5 Luật Tài nguyên môi trường biển và hải đảo 2015 thì: 1. Tài nguyên biển và hải đảo phải được quản lý thống nhất theo chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo; quy hoạch không gian biển quốc gia, kế hoạch sử dụng biển; quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ; bảo vệ chủ quyền quốc gia, bảo đảm quốc phòng, an ninh. 2. Quản lý tổng hợp tài nguyên biển và hải đảo phải dựa trên tiếp cận hệ sinh thái, bảo đảm tài nguyên biển và hải đảo được khai thác, sử dụng phù hợp với chức năng của từng khu vực biển và trong giới hạn chịu tải của môi trường, các hệ sinh thái biển, hải đảo. 3. Việc quản lý tổng hợp tài nguyên biển và hải đảo phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp; tạo điều kiện thuận lợi để cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia tích cực và hiệu quả trong quá trình quản lý; bảo đảm quyền tiếp cận của người dân với biển. Lưu ý: Theo quy định tại Khoản 11 Điều 11 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 thì cụm từ “quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển” được thay thế bằng cụm từ “quy hoạch không gian biển quốc gia, kế hoạch sử dụng biển” Trên đây là nội dung quy định về nguyên tắc quản lý tổng hợp tài nguyên biển và hải đảo. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Tài nguyên môi trường biển và hải đảo 2015. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nguyên tắc quản lý tổng hợp tài nguyên biển và hải đảo", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 5 Luật Tài nguyên môi trường biển và hải đảo 2015 thì:\n1. Tài nguyên biển và hải đảo phải được quản lý thống nhất theo chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo; quy hoạch không gian biển quốc gia, kế hoạch sử dụng biển; quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ; bảo vệ chủ quyền quốc gia, bảo đảm quốc phòng, an ninh.\n2. Quản lý tổng hợp tài nguyên biển và hải đảo phải dựa trên tiếp cận hệ sinh thái, bảo đảm tài nguyên biển và hải đảo được khai thác, sử dụng phù hợp với chức năng của từng khu vực biển và trong giới hạn chịu tải của môi trường, các hệ sinh thái biển, hải đảo.\n3. Việc quản lý tổng hợp tài nguyên biển và hải đảo phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp; tạo điều kiện thuận lợi để cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia tích cực và hiệu quả trong quá trình quản lý; bảo đảm quyền tiếp cận của người dân với biển.\nLưu ý: Theo quy định tại Khoản 11 Điều 11 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 thì cụm từ “quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển” được thay thế bằng cụm từ “quy hoạch không gian biển quốc gia, kế hoạch sử dụng biển”\nTrên đây là nội dung quy định về nguyên tắc quản lý tổng hợp tài nguyên biển và hải đảo. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Tài nguyên môi trường biển và hải đảo 2015.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm của Cục Hàng không Việt Nam về việc hối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Ngoại giao bảo đảm an ninh hàng không
Ban biên tập cho tôi hỏi. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì: Trách nhiệm của Cục Hàng không Việt Nam về việc hối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Ngoại giao bảo đảm an ninh hàng không được quy định như thế nào?
Trách nhiệm của Cục Hàng không Việt Nam về việc hối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Ngoại giao bảo đảm an ninh hàng không quy định tại Khoản 19 Điều 113 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT hướng dẫn Chương trình an ninh hàng không và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, cụ thể như sau: - Giải quyết các vấn đề liên quan trong trường hợp tàu bay mang quốc tịch Việt Nam bị can thiệp bất hợp pháp tại nước ngoài; tàu bay mang quốc tịch nước ngoài bị can thiệp bất hợp pháp tại Việt Nam; - Trao đổi, xử lý thông tin có yếu tố nước ngoài liên quan đến can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm của Cục Hàng không Việt Nam về việc hối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Ngoại giao bảo đảm an ninh hàng không", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm của Cục Hàng không Việt Nam về việc hối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Ngoại giao bảo đảm an ninh hàng không quy định tại Khoản 19 Điều 113 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT hướng dẫn Chương trình an ninh hàng không và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, cụ thể như sau:\n- Giải quyết các vấn đề liên quan trong trường hợp tàu bay mang quốc tịch Việt Nam bị can thiệp bất hợp pháp tại nước ngoài; tàu bay mang quốc tịch nước ngoài bị can thiệp bất hợp pháp tại Việt Nam;\n- Trao đổi, xử lý thông tin có yếu tố nước ngoài liên quan đến can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về y tế của chiến sĩ công an nhân dân đang thi hành công vụ
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về y tế của chiến sĩ công an nhân dân đang thi hành công vụ được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Gia Lai. Trong quá trình làm việc, tôi gặp một số vướng mắc liên quan đến xử phạt vi phạm trong lĩnh vực y tế mong được giải đáp. Cho tôi hỏi, hiện nay, chiến sĩ công an nhân dân đang thi hành công vụ được áp dụng những hình thức xử phạt nào trong lĩnh vực y tế? Vấn đề này được quy định cụ thể tại đâu? Rất mong sớm nhận được phản hồi từ các chuyên gia. Xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe!  Minh Khải (khai***@gmail.com)
Ngày 14/11/2013, Chính phủ ban hành Nghị định 176/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế.  Theo đó, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về y tế của chiến sĩ công an nhân dân đang thi hành công vụ là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 1 Điều 92 Nghị định 176/2013/NĐ-CP. Cụ thể bao gồm: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến 300.000 đồng đối với vi phạm hành chính về dân số và đến 500.000 đồng đối với vi phạm hành chính về phòng, chống tác hại của thuốc lá. Trên đây là nội dung hỗ trợ của Ban biên tập đối với thắc mắc của bạn về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về y tế của chiến sĩ công an nhân dân đang thi hành công vụ. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề, bạn vui lòng xem thêm tại Nghị định 176/2013/NĐ-CP. Chúc bạn sức khỏe và thành đạt! Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về y tế của chiến sĩ công an nhân dân đang thi hành công vụ", "role": "user" }, { "content": "Ngày 14/11/2013, Chính phủ ban hành Nghị định 176/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế. \nTheo đó, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về y tế của chiến sĩ công an nhân dân đang thi hành công vụ là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 1 Điều 92 Nghị định 176/2013/NĐ-CP. Cụ thể bao gồm:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 300.000 đồng đối với vi phạm hành chính về dân số và đến 500.000 đồng đối với vi phạm hành chính về phòng, chống tác hại của thuốc lá.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ của Ban biên tập đối với thắc mắc của bạn về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về y tế của chiến sĩ công an nhân dân đang thi hành công vụ. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề, bạn vui lòng xem thêm tại Nghị định 176/2013/NĐ-CP.\nChúc bạn sức khỏe và thành đạt!\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Kinh phí cho hoạt động lưu chiểu điện tử được quy định như thế nào?
Ban biên tập hãy giúp tôi giải đáp thắc mắc sau đây: Kinh phí cho hoạt động lưu chiểu điện tử được quy định như thế nào? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
Kinh phí cho hoạt động lưu chiểu điện tử được quy định tại Điều 10 Nghị định 08/2017/NĐ-CP quy định về lưu chiểu điện tử đối với loại hình báo nói, báo hình và báo điện tử độc lập với cơ quan báo chí do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau: - Ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí cho hoạt động lưu chiểu điện tử của cơ quan quản lý nhà nước và được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của Bộ Thông tin và Truyền thông. - Ngân sách nhà nước cho hoạt động lưu chiểu điện tử, gồm: + Mua sắm công cụ, dụng cụ, trang thiết bị, phương tiện để quản lý, duy trì hệ thống lưu chiểu điện tử. + Tổng hợp, phân tích, báo cáo về kết quả đánh giá chất lượng nội dung thông tin trên báo nói, báo hình, báo điện tử. + Các hoạt động khác phục vụ hoạt động lưu chiểu điện tử. Trên đây là nội dung trả lời về kinh phí cho hoạt động lưu chiểu điện tử. Bạn có thể tham khảo thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 08/2017/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kinh phí cho hoạt động lưu chiểu điện tử được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Kinh phí cho hoạt động lưu chiểu điện tử được quy định tại Điều 10 Nghị định 08/2017/NĐ-CP quy định về lưu chiểu điện tử đối với loại hình báo nói, báo hình và báo điện tử độc lập với cơ quan báo chí do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:\n- Ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí cho hoạt động lưu chiểu điện tử của cơ quan quản lý nhà nước và được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của Bộ Thông tin và Truyền thông.\n- Ngân sách nhà nước cho hoạt động lưu chiểu điện tử, gồm:\n+ Mua sắm công cụ, dụng cụ, trang thiết bị, phương tiện để quản lý, duy trì hệ thống lưu chiểu điện tử.\n+ Tổng hợp, phân tích, báo cáo về kết quả đánh giá chất lượng nội dung thông tin trên báo nói, báo hình, báo điện tử.\n+ Các hoạt động khác phục vụ hoạt động lưu chiểu điện tử.\nTrên đây là nội dung trả lời về kinh phí cho hoạt động lưu chiểu điện tử. Bạn có thể tham khảo thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 08/2017/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ có phải là tình tiết giảm nhẹ mức kỷ luật Đảng hay không?
Cho hỏi Đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ có phải là tình tiết giảm nhẹ mức kỷ luật Đảng hay không? Câu hỏi của anh Chức (Hưng Yên)
Đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ có phải là tình tiết giảm nhẹ mức kỷ luật Đảng hay không?Tại Điều 5 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 có quy định về tình tiết giảm nhẹ mức kỷ luật Đảng như sau:Tình tiết giảm nhẹ mức kỷ luậtTrường hợp vi phạm có một hoặc một số tình tiết sau thì được xem xét, giảm nhẹ mức kỷ luật:1. Đối với tổ chức đảnga) Chủ động, kịp thời báo cáo vi phạm với tổ chức đảng cấp trên, thái độ kiểm điểm nghiêm túc, tự giác nhận khuyết điểm, vi phạm và tự nhận hình thức kỷ luật tương xứng với vi phạm.b) Chủ động cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ phản ánh đầy đủ, trung thực về vi phạm.c) Chủ động chấm dứt hành vi vi phạm và khắc phục cơ bản, kịp thời hậu quả do vi phạm của tổ chức mình gây ra trước và trong quá trình kiểm tra, giám sát.d) Giúp tổ chức đảng có thẩm quyền kiểm tra, xem xét, xử lý chính xác, kịp thời các tổ chức, cá nhân vi phạm.2. Đối với đảng viêna) Chủ động báo cáo vi phạm của mình với tổ chức đảng, tự giác nhận trách nhiệm cá nhân về khuyết điểm, vi phạm và tự nhận hình thức kỷ luật tương xứng với nội dung, tính chất, mức độ vi phạm trước và trong quá trình kiểm tra, giám sát.b) Chủ động cung cấp thông tin, hồ sơ, tài liệu, phản ánh đầy đủ, trung thực về những người cùng vi phạm.c) Chủ động chấm dứt hành vi vi phạm, tích cực tham gia ngăn chặn hành vi vi phạm; tự giác nộp tài sản tham nhũng, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do mình gây ra.d) Vi phạm khi thực hiện chủ trương hoặc thí điểm đổi mới, sáng tạo được cấp có thẩm quyền cho phép theo quy định, không thuộc trường hợp quy định tại Điểm đ, Khoản 14, Điều 2 Quy định nàyNhư vậy, Đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ không phải là một trong những tình tiết giảm nhẹ mức kỷ luật Đảng đối với Đảng viên.Đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ có phải là tình tiết giảm nhẹ mức kỷ luật Đảng hay không? (Hình từ Internet)Đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ cần đáp ứng các tiêu chuẩn nào? Theo quy định tại tiểu tiết 2.3 tiết 2 Tiểu mục B Mục II Hướng dẫn 21-HD/BTCTW năm 2019 Đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ khi đáp ứng các tiêu chuẩn sau:- Là đảng viên thực sự tiêu biểu về năng lực, phẩm chất đạo đức, lối sống, luôn đi đầu về đổi mới sáng tạo, có sản phẩm cụ thể lượng hóa được, có nhiều thành tích nổi bật trong công tác được các đảng viên khác học tập, noi theo.- Các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao đều đánh giá đạt cấp độ “Xuất sắc”; các tiêu chí còn lại được đánh giá đạt cấp độ “Tốt” trở lên.- Đảng viên là cán bộ, công chức, viên chức phải được xếp loại cán bộ, công chức, viên chức “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ”.Đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được thưởng bao nhiêu tiền?Theo quy định tại Tiểu mục 1 Mục III Hướng dẫn 56-HD/VPTW năm 2015 có quy định về mức tiền thưởng cho Đảng viên được khen thưởng như sau:MỨC TIỀN THƯỞNG CHO ĐẢNG VIÊN ĐƯỢC KHEN THƯỞNG1- Đối với hình thức khen thưởng theo định kỳ1.1 - Được tổ chức cơ sở đảng (đảng bộ cơ sở, chi bộ cơ sở) tặng giấy khen cho đảng viên đạt tiêu chuẩn “Đủ tư cách hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” trong năm, tiền thưởng kèm theo bằng 0,3 lần mức tiền lương cơ sở.1.2- Được ban thường vụ huyện uỷ và tương đương tặng giấy khen cho đảng viên đạt tiêu chuẩn “Đủ tư cách hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” 5 năm liền, tiền thưởng kèm theo bằng 1,0 lần mức tiền lương cơ sở.1.3- Được ban thường vụ tỉnh uỷ và tương đương tặng bằng khen cho đảng viên đạt tiêu chuẩn "Đủ tư cách hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” 5 năm liền, tiền thưởng kèm theo bằng 1 ,5 lần mức tiền lương cơ sở.Theo đó, Đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sẽ được thưởng như sau:- Được tổ chức cơ sở đảng (đảng bộ cơ sở, chi bộ cơ sở) tặng giấy khen cho đảng viên đạt tiêu chuẩn “Đủ tư cách hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” trong năm, tiền thưởng kèm theo bằng 0,3 lần mức tiền lương cơ sở.- Được ban thường vụ huyện uỷ và tương đương tặng giấy khen cho đảng viên đạt tiêu chuẩn “Đủ tư cách hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” 5 năm liền, tiền thưởng kèm theo bằng 1,0 lần mức tiền lương cơ sở.- Được ban thường vụ tỉnh uỷ và tương đương tặng bằng khen cho đảng viên đạt tiêu chuẩn "Đủ tư cách hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” 5 năm liền, tiền thưởng kèm theo bằng 1 ,5 lần mức tiền lương cơ sở.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ có phải là tình tiết giảm nhẹ mức kỷ luật Đảng hay không?", "role": "user" }, { "content": "Đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ có phải là tình tiết giảm nhẹ mức kỷ luật Đảng hay không?Tại Điều 5 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 có quy định về tình tiết giảm nhẹ mức kỷ luật Đảng như sau:Tình tiết giảm nhẹ mức kỷ luậtTrường hợp vi phạm có một hoặc một số tình tiết sau thì được xem xét, giảm nhẹ mức kỷ luật:1. Đối với tổ chức đảnga) Chủ động, kịp thời báo cáo vi phạm với tổ chức đảng cấp trên, thái độ kiểm điểm nghiêm túc, tự giác nhận khuyết điểm, vi phạm và tự nhận hình thức kỷ luật tương xứng với vi phạm.b) Chủ động cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ phản ánh đầy đủ, trung thực về vi phạm.c) Chủ động chấm dứt hành vi vi phạm và khắc phục cơ bản, kịp thời hậu quả do vi phạm của tổ chức mình gây ra trước và trong quá trình kiểm tra, giám sát.d) Giúp tổ chức đảng có thẩm quyền kiểm tra, xem xét, xử lý chính xác, kịp thời các tổ chức, cá nhân vi phạm.2. Đối với đảng viêna) Chủ động báo cáo vi phạm của mình với tổ chức đảng, tự giác nhận trách nhiệm cá nhân về khuyết điểm, vi phạm và tự nhận hình thức kỷ luật tương xứng với nội dung, tính chất, mức độ vi phạm trước và trong quá trình kiểm tra, giám sát.b) Chủ động cung cấp thông tin, hồ sơ, tài liệu, phản ánh đầy đủ, trung thực về những người cùng vi phạm.c) Chủ động chấm dứt hành vi vi phạm, tích cực tham gia ngăn chặn hành vi vi phạm; tự giác nộp tài sản tham nhũng, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do mình gây ra.d) Vi phạm khi thực hiện chủ trương hoặc thí điểm đổi mới, sáng tạo được cấp có thẩm quyền cho phép theo quy định, không thuộc trường hợp quy định tại Điểm đ, Khoản 14, Điều 2 Quy định nàyNhư vậy, Đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ không phải là một trong những tình tiết giảm nhẹ mức kỷ luật Đảng đối với Đảng viên.Đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ có phải là tình tiết giảm nhẹ mức kỷ luật Đảng hay không? (Hình từ Internet)Đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ cần đáp ứng các tiêu chuẩn nào? Theo quy định tại tiểu tiết 2.3 tiết 2 Tiểu mục B Mục II Hướng dẫn 21-HD/BTCTW năm 2019 Đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ khi đáp ứng các tiêu chuẩn sau:- Là đảng viên thực sự tiêu biểu về năng lực, phẩm chất đạo đức, lối sống, luôn đi đầu về đổi mới sáng tạo, có sản phẩm cụ thể lượng hóa được, có nhiều thành tích nổi bật trong công tác được các đảng viên khác học tập, noi theo.- Các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao đều đánh giá đạt cấp độ “Xuất sắc”; các tiêu chí còn lại được đánh giá đạt cấp độ “Tốt” trở lên.- Đảng viên là cán bộ, công chức, viên chức phải được xếp loại cán bộ, công chức, viên chức “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ”.Đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được thưởng bao nhiêu tiền?Theo quy định tại Tiểu mục 1 Mục III Hướng dẫn 56-HD/VPTW năm 2015 có quy định về mức tiền thưởng cho Đảng viên được khen thưởng như sau:MỨC TIỀN THƯỞNG CHO ĐẢNG VIÊN ĐƯỢC KHEN THƯỞNG1- Đối với hình thức khen thưởng theo định kỳ1.1 - Được tổ chức cơ sở đảng (đảng bộ cơ sở, chi bộ cơ sở) tặng giấy khen cho đảng viên đạt tiêu chuẩn “Đủ tư cách hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” trong năm, tiền thưởng kèm theo bằng 0,3 lần mức tiền lương cơ sở.1.2- Được ban thường vụ huyện uỷ và tương đương tặng giấy khen cho đảng viên đạt tiêu chuẩn “Đủ tư cách hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” 5 năm liền, tiền thưởng kèm theo bằng 1,0 lần mức tiền lương cơ sở.1.3- Được ban thường vụ tỉnh uỷ và tương đương tặng bằng khen cho đảng viên đạt tiêu chuẩn \"Đủ tư cách hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” 5 năm liền, tiền thưởng kèm theo bằng 1 ,5 lần mức tiền lương cơ sở.Theo đó, Đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sẽ được thưởng như sau:- Được tổ chức cơ sở đảng (đảng bộ cơ sở, chi bộ cơ sở) tặng giấy khen cho đảng viên đạt tiêu chuẩn “Đủ tư cách hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” trong năm, tiền thưởng kèm theo bằng 0,3 lần mức tiền lương cơ sở.- Được ban thường vụ huyện uỷ và tương đương tặng giấy khen cho đảng viên đạt tiêu chuẩn “Đủ tư cách hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” 5 năm liền, tiền thưởng kèm theo bằng 1,0 lần mức tiền lương cơ sở.- Được ban thường vụ tỉnh uỷ và tương đương tặng bằng khen cho đảng viên đạt tiêu chuẩn \"Đủ tư cách hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” 5 năm liền, tiền thưởng kèm theo bằng 1 ,5 lần mức tiền lương cơ sở.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Những trường hợp nào trẻ sơ sinh cần khám sàng lọc và tiêm chủng tại Bệnh viện
Xin chào, hiện tại tôi mới sinh con được 2 tuần, cách đây 3 ngày tôi có đưa con tôi đi tiêm chủng tại cơ sở gần nhà, nhưng Bác sỹ không cho tiêm vì lý do con tôi chưa đủ 2kg, vậy Bác sỹ làm như vậy có đúng hay không?
Căn cứ Tiểu mục 3 Mục III Hướng dẫn Quyết định 2470/QĐ-BYT năm 2019 quy định: Các trường hợp tạm hoãn tiêm chủng tại các cơ sở tiêm chủng ngoài bệnh viện cần chuyển tuyến để được khám sàng lọc, tiêm chủng tại bệnh viện: a) Trẻ có cân nặng < 2000g và mẹ có HBsAg (+) hoặc mẹ không xét nghiệm. b) Trẻ có tuổi thai < 34 tuần và mẹ có HBsAg (+) hoặc mẹ không xét nghiệm. c) Trẻ mắc các bệnh bẩm sinh ở tim, phổi, hệ thống tiêu hóa, gan, thận, máu, thần kinh, ung thư, chưa ổn định. => Kết luận, con bạn thuộc trường hợp nhẹ hơn 2kg và Bác sỹ không biết là chị có xét nghiệm HBsAg hay không nên không tiêm chủng là đúng, nhưng Bác sỹ nên giải thích và yêu cầu bạn đưa con mình lên Bệnh viện để được khám sàng lọc và tiêm chủng. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Những trường hợp nào trẻ sơ sinh cần khám sàng lọc và tiêm chủng tại Bệnh viện", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Tiểu mục 3 Mục III Hướng dẫn Quyết định 2470/QĐ-BYT năm 2019 quy định:\nCác trường hợp tạm hoãn tiêm chủng tại các cơ sở tiêm chủng ngoài bệnh viện cần chuyển tuyến để được khám sàng lọc, tiêm chủng tại bệnh viện:\na) Trẻ có cân nặng < 2000g và mẹ có HBsAg (+) hoặc mẹ không xét nghiệm.\nb) Trẻ có tuổi thai < 34 tuần và mẹ có HBsAg (+) hoặc mẹ không xét nghiệm.\nc) Trẻ mắc các bệnh bẩm sinh ở tim, phổi, hệ thống tiêu hóa, gan, thận, máu, thần kinh, ung thư, chưa ổn định.\n=> Kết luận, con bạn thuộc trường hợp nhẹ hơn 2kg và Bác sỹ không biết là chị có xét nghiệm HBsAg hay không nên không tiêm chủng là đúng, nhưng Bác sỹ nên giải thích và yêu cầu bạn đưa con mình lên Bệnh viện để được khám sàng lọc và tiêm chủng.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm của ngân hàng trong việc đảm bảo an toàn sử dụng thẻ
Trách nhiệm của ngân hàng trong việc đảm bảo an toàn sử dụng thẻ được quy định như thế nào? Chào Ban biên tập Thư ký luật, em là Hoàng, em là sinh viên năm 3 chuyên ngành tài chính ngân hàng, em có một thắc mắc mong ban biên tập trả lời giúp. Em không biết là ngân hàng thực hiện những hoạt động gì để bảo đảm an toàn sử dụng thẻ của khách hàng. Mong Ban biên tập giải đáp giúp em. Xin cảm ơn.
Trách nhiệm của tổ chức phát hành thẻ trong việc đảm bảo an toàn sử dụng thẻ được quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 18 Thông tư 19/2016/TT-NHNN về hoạt động thẻ ngân hàng, theo đó: Trách nhiệm của tổ chức phát hành thẻ được quy định như sau: - Tự chịu trách nhiệm trong việc quản lý rủi ro khi phát hành các loại thẻ đã đăng ký với Ngân hàng Nhà nước; - Phổ biến, hướng dẫn cho khách hàng về dịch vụ thẻ, thao tác sử dụng thẻ đúng quy trình, các rủi ro có thể gặp phải khi sử dụng thẻ và cách xử lý khi gặp sự cố; - Thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn, phòng ngừa rủi ro cho giao dịch thẻ theo các nguyên tắc quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng điện tử; bảo mật thông tin liên quan đến hoạt động thẻ; bảo đảm hệ thống cơ sở hạ tầng, kỹ thuật phục vụ quản lý hoạt động phát hành, thanh toán thẻ vận hành thông suốt và an toàn; - Thiết lập, duy trì đường dây nóng liên tục 24/7 để tiếp nhận, xử lý kịp thời các thông tin phản ánh của chủ thẻ; - Phối hợp với các tổ chức thanh toán thẻ, tổ chức chuyển mạch thẻ, tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ thực hiện các biện pháp cần thiết nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động thẻ; thực hiện quản lý rủi ro đối với bên liên quan khác theo các nguyên tắc quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng điện tử; - Cung cấp thông tin các thẻ có dấu hiệu gian lận, giả mạo cho cơ quan chức năng Điều tra về tội phạm thẻ; kiểm tra, rà soát hoặc phối hợp với cơ quan chức năng cập nhật danh sách thẻ cần phải từ chối thanh toán hoặc có dấu hiệu giả mạo cho tổ chức thanh toán thẻ và đơn vị chấp nhận thẻ; phối hợp với cơ quan chức năng và các bên liên quan trong việc phòng, chống tội phạm liên quan đến hoạt động thẻ và việc Điều tra xử lý khi phát hiện tội phạm sử dụng thẻ theo quy định của pháp luật; - Xem xét, kiểm tra chứng từ, giám sát chặt chẽ để đảm bảo việc thanh toán chuyển tiền bằng thẻ ra nước ngoài đúng Mục đích, hạn mức sử dụng thẻ và phù hợp với quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối. Trên đây là quy định về trách nhiệm của tổ chức phát hành thẻ trong việc đảm bảo an toàn sử dụng thẻ. Để hiểu rõ hơn, bạn nên tham khảo tại Thông tư 19/2016/TT-NHNN. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm của ngân hàng trong việc đảm bảo an toàn sử dụng thẻ", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm của tổ chức phát hành thẻ trong việc đảm bảo an toàn sử dụng thẻ được quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 18 Thông tư 19/2016/TT-NHNN về hoạt động thẻ ngân hàng, theo đó:\nTrách nhiệm của tổ chức phát hành thẻ được quy định như sau:\n- Tự chịu trách nhiệm trong việc quản lý rủi ro khi phát hành các loại thẻ đã đăng ký với Ngân hàng Nhà nước;\n- Phổ biến, hướng dẫn cho khách hàng về dịch vụ thẻ, thao tác sử dụng thẻ đúng quy trình, các rủi ro có thể gặp phải khi sử dụng thẻ và cách xử lý khi gặp sự cố;\n- Thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn, phòng ngừa rủi ro cho giao dịch thẻ theo các nguyên tắc quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng điện tử; bảo mật thông tin liên quan đến hoạt động thẻ; bảo đảm hệ thống cơ sở hạ tầng, kỹ thuật phục vụ quản lý hoạt động phát hành, thanh toán thẻ vận hành thông suốt và an toàn;\n- Thiết lập, duy trì đường dây nóng liên tục 24/7 để tiếp nhận, xử lý kịp thời các thông tin phản ánh của chủ thẻ;\n- Phối hợp với các tổ chức thanh toán thẻ, tổ chức chuyển mạch thẻ, tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ thực hiện các biện pháp cần thiết nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động thẻ; thực hiện quản lý rủi ro đối với bên liên quan khác theo các nguyên tắc quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng điện tử;\n- Cung cấp thông tin các thẻ có dấu hiệu gian lận, giả mạo cho cơ quan chức năng Điều tra về tội phạm thẻ; kiểm tra, rà soát hoặc phối hợp với cơ quan chức năng cập nhật danh sách thẻ cần phải từ chối thanh toán hoặc có dấu hiệu giả mạo cho tổ chức thanh toán thẻ và đơn vị chấp nhận thẻ; phối hợp với cơ quan chức năng và các bên liên quan trong việc phòng, chống tội phạm liên quan đến hoạt động thẻ và việc Điều tra xử lý khi phát hiện tội phạm sử dụng thẻ theo quy định của pháp luật;\n- Xem xét, kiểm tra chứng từ, giám sát chặt chẽ để đảm bảo việc thanh toán chuyển tiền bằng thẻ ra nước ngoài đúng Mục đích, hạn mức sử dụng thẻ và phù hợp với quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.\nTrên đây là quy định về trách nhiệm của tổ chức phát hành thẻ trong việc đảm bảo an toàn sử dụng thẻ. Để hiểu rõ hơn, bạn nên tham khảo tại Thông tư 19/2016/TT-NHNN.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mẫu dự toán kinh phí thực hiện xuất bản phẩm sử dụng NSNN đối với xuất bản phẩm in, xuất bản phẩm điện tử quy định như thế nào?
Mẫu dự toán kinh phí thực hiện xuất bản phẩm sử dụng NSNN đối với xuất bản phẩm in, xuất bản phẩm điện tử được quy định như thế nào?
Mẫu dự toán kinh phí thực hiện xuất bản phẩm sử dụng NSNN đối với xuất bản phẩm in Theo Mẫu số 03 Phụ lục Ban hành kèm theo Thông tư 32/2021/TT-BTTTT quy định về mẫu dự toán kinh phí thực hiện xuất bản phẩm sử dụng NSNN đối với xuất bản phẩm in như sau: Mẫu số 03 CƠ QUAN CHỦ QUẢN NHÀ XUẤT BẢNNHÀ XUẤT BẢN....------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc--------------- Số: ………… …, ngày… tháng ... năm …...   DỰ TOÁN KINH PHÍTHỰC HIỆN XUẤT BẢN PHẨM SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM ...(XUẤT BẢN PHẨM IN) STT Tên xuất bản phẩm Tên tác giả, dịch giả Khuôn khổ(cm) Số lượng in(bản) Số trang cả bìa Tổng số trang quy đổi (cả bìa) khuôn khổ 14,5x20,5 cm(trang) Kinh phí bản thảo, bản mẫu(đồng) Kinh phí in(đồng) Kinh phí phát hành(đồng) Tổng kinh phí thực hiện(đồng) 1                     2                     3                     ....                       Ý KIẾN CỦA CƠ QUAN CHỦ QUẢN(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu) GIÁM ĐỐC NHÀ XUẤT BẢN(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)   Mẫu dự toán kinh phí thực hiện xuất bản phẩm sử dụng NSNN đối với xuất bản phẩm điện tử Theo Mẫu số 04 Phụ lục Ban hành kèm theo Thông tư 32/2021/TT-BTTTT quy định về mẫu dự toán kinh phí thực hiện xuất bản phẩm sử dụng NSNN đối với xuất bản phẩm điện tử như sau: Mẫu số 04 CƠ QUAN CHỦ QUẢN NHÀ XUẤT BẢNNHÀ XUẤT BẢN....------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc--------------- Số: ………… …, ngày… tháng ... năm …...   DỰ TOÁN KINH PHÍTHỰC HIỆN XUẤT BẢN PHẨM SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM ...(XUẤT BẢN PHẨM ĐIỆN TỬ) STT Tên xuất bản phẩm Tên tác giả, dịch giả Định dạng Thời lượng(đối với xuất bản phẩm dạng âm thanh, phim ảnh) Tổng số trang bản mẫu quy đổi khuôn khổ 14,5x20,5 cm(trang) Kinh phí bản thảo, bản mẫu(đồng) Kinh phí thực hiện xuất bản phẩm điện tử(đồng) Kinh phí đăng tải xuất bản phẩm điện tử(đồng) Tổng kinh phí thực hiện(đồng) 1                   2                   3                   ....                     Ý KIẾN CỦA CƠ QUAN CHỦ QUẢN(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu) GIÁM ĐỐC NHÀ XUẤT BẢN(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu) Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mẫu dự toán kinh phí thực hiện xuất bản phẩm sử dụng NSNN đối với xuất bản phẩm in, xuất bản phẩm điện tử quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Mẫu dự toán kinh phí thực hiện xuất bản phẩm sử dụng NSNN đối với xuất bản phẩm in\nTheo Mẫu số 03 Phụ lục Ban hành kèm theo Thông tư 32/2021/TT-BTTTT quy định về mẫu dự toán kinh phí thực hiện xuất bản phẩm sử dụng NSNN đối với xuất bản phẩm in như sau:\nMẫu số 03\n\n\n\n\nCƠ QUAN CHỦ QUẢN NHÀ XUẤT BẢNNHÀ XUẤT BẢN....-------\n\n\nCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------\n\n\n\n\nSố: …………\n\n\n…, ngày… tháng ... năm …...\n\n\n\n\n \nDỰ TOÁN KINH PHÍTHỰC HIỆN XUẤT BẢN PHẨM SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM ...(XUẤT BẢN PHẨM IN)\n\n\n\n\nSTT\n\n\nTên xuất bản phẩm\n\n\nTên tác giả, dịch giả\n\n\nKhuôn khổ(cm)\n\n\nSố lượng in(bản)\n\n\nSố trang cả bìa\n\n\nTổng số trang quy đổi (cả bìa) khuôn khổ 14,5x20,5 cm(trang)\n\n\nKinh phí bản thảo, bản mẫu(đồng)\n\n\nKinh phí in(đồng)\n\n\nKinh phí phát hành(đồng)\n\n\nTổng kinh phí thực hiện(đồng)\n\n\n\n\n1\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n2\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n3\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n....\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n\n\nÝ KIẾN CỦA CƠ QUAN CHỦ QUẢN(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)\n\n\nGIÁM ĐỐC NHÀ XUẤT BẢN(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)\n\n\n\n\n \nMẫu dự toán kinh phí thực hiện xuất bản phẩm sử dụng NSNN đối với xuất bản phẩm điện tử\nTheo Mẫu số 04 Phụ lục Ban hành kèm theo Thông tư 32/2021/TT-BTTTT quy định về mẫu dự toán kinh phí thực hiện xuất bản phẩm sử dụng NSNN đối với xuất bản phẩm điện tử như sau:\nMẫu số 04\n\n\n\n\nCƠ QUAN CHỦ QUẢN NHÀ XUẤT BẢNNHÀ XUẤT BẢN....-------\n\n\nCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------\n\n\n\n\nSố: …………\n\n\n…, ngày… tháng ... năm …...\n\n\n\n\n \nDỰ TOÁN KINH PHÍTHỰC HIỆN XUẤT BẢN PHẨM SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM ...(XUẤT BẢN PHẨM ĐIỆN TỬ)\n\n\n\n\nSTT\n\n\nTên xuất bản phẩm\n\n\nTên tác giả, dịch giả\n\n\nĐịnh dạng\n\n\nThời lượng(đối với xuất bản phẩm dạng âm thanh, phim ảnh)\n\n\nTổng số trang bản mẫu quy đổi khuôn khổ 14,5x20,5 cm(trang)\n\n\nKinh phí bản thảo, bản mẫu(đồng)\n\n\nKinh phí thực hiện xuất bản phẩm điện tử(đồng)\n\n\nKinh phí đăng tải xuất bản phẩm điện tử(đồng)\n\n\nTổng kinh phí thực hiện(đồng)\n\n\n\n\n1\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n2\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n3\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n....\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n\n\nÝ KIẾN CỦA CƠ QUAN CHỦ QUẢN(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)\n\n\nGIÁM ĐỐC NHÀ XUẤT BẢN(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)\n\n\n\n\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nguyên tắc lập hồ sơ, gửi văn bản thông báo của tổ chức tín dụng phi ngân hàng
Mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước. Anh chị cho tôi hỏi nguyên tắc lập hồ sơ, gửi văn bản thông báo của tổ chức tín dụng phi ngân hàng được quy định như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 53/2018/TT-NHNN, thì thẩm quyền chấp thuận về mạng lưới của tổ chức tín dụng phi ngân hàng như sau: - Hồ sơ phải được lập bằng tiếng Việt. Các tài liệu trong hồ sơ phải là bản chính hoặc bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu theo quy định của pháp luật. Trong mỗi bộ hồ sơ phải có danh mục tài liệu. - Văn bản đề nghị, thông báo của tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải do người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền (sau đây gọi là người đại diện hợp pháp) ký và được gửi bằng hình thức trực tiếp hoặc qua đường bưu điện. Trường hợp văn bản của tổ chức tín dụng phi ngân hàng do người đại diện theo ủy quyền ký, hồ sơ phải có văn bản ủy quyền được lập phù hợp với quy định của pháp luật. Trên đây là quy định về nguyên tắc lập hồ sơ, gửi văn bản thông báo của tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nguyên tắc lập hồ sơ, gửi văn bản thông báo của tổ chức tín dụng phi ngân hàng", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 53/2018/TT-NHNN, thì thẩm quyền chấp thuận về mạng lưới của tổ chức tín dụng phi ngân hàng như sau:\n- Hồ sơ phải được lập bằng tiếng Việt. Các tài liệu trong hồ sơ phải là bản chính hoặc bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu theo quy định của pháp luật. Trong mỗi bộ hồ sơ phải có danh mục tài liệu.\n- Văn bản đề nghị, thông báo của tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải do người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền (sau đây gọi là người đại diện hợp pháp) ký và được gửi bằng hình thức trực tiếp hoặc qua đường bưu điện.\nTrường hợp văn bản của tổ chức tín dụng phi ngân hàng do người đại diện theo ủy quyền ký, hồ sơ phải có văn bản ủy quyền được lập phù hợp với quy định của pháp luật.\nTrên đây là quy định về nguyên tắc lập hồ sơ, gửi văn bản thông báo của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khung giá điện bình quân của Tập đoàn Điện lực Việt Nam cho các Tổng công ty Điện lực năm 2019
Ban biên tập cho tôi hỏi, quy định về khung giá bán buôn điện bình quân của Tập đoàn Điện lực Việt Nam cho các Tổng công ty Điện lực năm 2019? Mong giải đáp.
Theo Điều 1 Quyết định 2617/QĐ-BCT năm 2019 quy định khung giá bán buôn điện bình quân của Tập đoàn Điện lực Việt Nam cho các Tổng công ty Điện lực năm 2019, cụ thể như sau:   Đơn vị Mức giá tối đa (đồng/kWh) Mức giá tối thiểu (đ/kWh) Tổng công ty Điện lực Miền Bắc 1.348 1.281 Tổng công ty Điện lực Miền Nam 1.535 1.494 Tổng công ty Điện lực Miền Trung 1.385 1.284 Tổng công ty Điện lực Hà Nội 1.634 1.549 Tổng công ty Điện lực Hồ Chí Minh 1.790 1.723   Trên đây là khung giá bán buôn điện bình quân của Tập đoàn Điện lực Việt Nam cho các Tổng công ty Điện lực năm 2019. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khung giá điện bình quân của Tập đoàn Điện lực Việt Nam cho các Tổng công ty Điện lực năm 2019", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 1 Quyết định 2617/QĐ-BCT năm 2019 quy định khung giá bán buôn điện bình quân của Tập đoàn Điện lực Việt Nam cho các Tổng công ty Điện lực năm 2019, cụ thể như sau:\n \n\n\n\nĐơn vị\nMức giá tối đa (đồng/kWh)\nMức giá tối thiểu (đ/kWh)\n\n\nTổng công ty Điện lực Miền Bắc\n1.348\n1.281\n\n\nTổng công ty Điện lực Miền Nam\n1.535\n1.494\n\n\nTổng công ty Điện lực Miền Trung\n1.385\n1.284\n\n\nTổng công ty Điện lực Hà Nội\n1.634\n1.549\n\n\nTổng công ty Điện lực Hồ Chí Minh\n1.790\n1.723\n\n\n\n \nTrên đây là khung giá bán buôn điện bình quân của Tập đoàn Điện lực Việt Nam cho các Tổng công ty Điện lực năm 2019.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khi nào thì Ban kiểm soát khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm được thành lập?
Ban biên tập hãy giải đáp giúp tôi thắc mắc sau đây: Khi nào thì Ban kiểm soát khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm được thành lập? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!
Đối với vấn đề này thì tại Khoản 1 Điều 80 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 có quy định như sau: Trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm không khôi phục được khả năng thanh toán theo phương án đã được chấp thuận, Bộ Tài chính ra quyết định thành lập Ban kiểm soát khả năng thanh toán để áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm. => Như vậy, theo quy định này thì Ban kiểm soát khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm được Bộ tài chính thành lập khi doanh nghiệp bảo hiểm không khôi phục được khả năng thanh toán theo phương án đã được chấp thuận bạn nhé. Trên đây là nội dung giải đáp về điều kiện thành lập Ban kiểm soát khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khi nào thì Ban kiểm soát khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm được thành lập?", "role": "user" }, { "content": "Đối với vấn đề này thì tại Khoản 1 Điều 80 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 có quy định như sau:\nTrong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm không khôi phục được khả năng thanh toán theo phương án đã được chấp thuận, Bộ Tài chính ra quyết định thành lập Ban kiểm soát khả năng thanh toán để áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm.\n=> Như vậy, theo quy định này thì Ban kiểm soát khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm được Bộ tài chính thành lập khi doanh nghiệp bảo hiểm không khôi phục được khả năng thanh toán theo phương án đã được chấp thuận bạn nhé.\nTrên đây là nội dung giải đáp về điều kiện thành lập Ban kiểm soát khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Công thức tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
Công thức tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được quy định như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi hiện đang làm việc trong ngành tài nguyên môi trường, hiện tại tôi đang muốn tìm hiểu một số quy định liên quan đến phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, trong quá trình tìm hiểu có một vài nội dung tôi chưa rõ lắm. Chính vì vậy, tôi có một thắc mắc sau nhờ Ban biên tập giúp đỡ: Pháp luật quy định như thế nào về Công thức tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản? Nội dung này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Rất mong nhận được giải đáp kịp thời và nhanh chóng từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe các anh/chị! Kinh Lâm (lam***@gmail.com)
Công thức tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được quy định tại Điều 5 Nghị định 203/2013/NĐ-CP quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 158/2016/NĐ-CP) như sau: Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được tính theo công thức sau: T = Q x G x K1 x K2 x R Trong đó: T - Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; đơn vị tính đồng Việt Nam; Q - Trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được quy định cụ thể tại Điều 6 Nghị định này; đơn vị tính là m3, tấn; G - Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được quy định cụ thể tại Điều 7 Nghị định này; đơn vị tính là đồng/đơn vị trữ lượng; K1 - Hệ số thu hồi khoáng sản liên quan đến phương pháp khai thác, được quy định: Khai thác lộ thiên K1= 0,9; khai thác hầm lò K1 = 0,6; khai thác nước khoáng, nước nóng thiên nhiên và các trường hợp còn lại K1 = 1,0; K2 - Hệ số liên quan đến điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn áp dụng theo Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư do Chính phủ quy định: Khu vực khai thác khoáng sản thuộc vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, K2 = 0,90; khu vực khai thác khoáng sản thuộc vùng kinh tế - xã hội khó khăn, K2 = 0,95; các khu vực khai thác khoáng sản thuộc vùng còn lại, K2 = 1,00; R - Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; đơn vị tính là phần trăm (%). Trên đây là nội dung tư vấn về công thức tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 203/2013/NĐ-CP. Trân trọng thông tin đến bạn!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công thức tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản", "role": "user" }, { "content": "Công thức tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được quy định tại Điều 5 Nghị định 203/2013/NĐ-CP quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 158/2016/NĐ-CP) như sau:\nTiền cấp quyền khai thác khoáng sản được tính theo công thức sau:\nT = Q x G x K1 x K2 x R\nTrong đó:\nT - Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; đơn vị tính đồng Việt Nam;\nQ - Trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được quy định cụ thể tại Điều 6 Nghị định này; đơn vị tính là m3, tấn;\nG - Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được quy định cụ thể tại Điều 7 Nghị định này; đơn vị tính là đồng/đơn vị trữ lượng;\nK1 - Hệ số thu hồi khoáng sản liên quan đến phương pháp khai thác, được quy định: Khai thác lộ thiên K1= 0,9; khai thác hầm lò K1 = 0,6; khai thác nước khoáng, nước nóng thiên nhiên và các trường hợp còn lại K1 = 1,0;\nK2 - Hệ số liên quan đến điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn áp dụng theo Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư do Chính phủ quy định: Khu vực khai thác khoáng sản thuộc vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, K2 = 0,90; khu vực khai thác khoáng sản thuộc vùng kinh tế - xã hội khó khăn, K2 = 0,95; các khu vực khai thác khoáng sản thuộc vùng còn lại, K2 = 1,00;\nR - Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; đơn vị tính là phần trăm (%).\nTrên đây là nội dung tư vấn về công thức tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 203/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng thông tin đến bạn!", "role": "assistant" } ]
NLĐ là con của liệt sĩ thì đóng BHYT nào?
Tôi là con gái duy nhất của liệt sĩ. Tháng 10/2012 tôi được tuyển dụng làm công chức tại UBND phường, đóng BHXH, BHYT theo quy định. Tuy nhiên tôi nghe nói con của liệt sĩ có thể hưởng BHYT theo chế độ của con liệt sĩ. Xin hỏi trong trường hợp này tôi sẽ được hưởng BHYT nào hay cả 02? Nếu được thì tôi phải làm thủ tục ra sao?
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Luật bảo hiểm tế sửa đổi 2014 quy định: - Trường hợp 1 người đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia BHYT khác nhau quy định tại Điều 12 của Luật này thì đóng BHYT theo đối tượng đầu tiên mà người đó được xác định theo thứ tự của các đối tượng quy định tại Điều 12 của Luật này. Theo đó Khoản 1, 15 Điều 12 Luật bảo hiểm y tế 2008 quy định về đối tượng tham gia BHYT trong trường hợp của bạn như sau: - Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên theo quy định của pháp luật về lao động; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của pháp luật về tiền lương, tiền công; cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là người lao động). - Thân nhân của người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng. Vì vậy, theo nội dung câu hỏi thì bạn thuộc đối tượng đóng BHYT theo nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng. Tuy nhiên về mức hưởng quyền lợi BHYT trong trường hợp của bạn thì theo quy định tại Khoản 2 Điều 22 Luật bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 : - Trường hợp 1 người thuộc nhiều đối tượng tham gia BHYT thì được hưởng quyền lợi BHYT theo đối tượng có quyền lợi cao nhất. Do đó, để được hưởng quyền lợi BHYT cao hơn theo đối tượng thân nhân của người có công với cách mạng; người có công nuôi dưỡng liệt sĩ thì bà cần cung cấp một trong các loại giấy tờ sau đến cơ quan BHXH để được hướng dẫn giải quyết: - Giấy Chứng nhận gia đình liệt sĩ hoặc Quyết định cấp Giấy Chứng nhận gia đình liệt sĩ và trợ cấp tiền tuất của Sở Lao động-Thương binh và Xã hội theo quy định tại Thông tư 05/2013/TT-BLĐTBXH. - Giấy xác nhận của Sở Lao động-Thương binh và Xã hội nơi tiếp nhận, quản lý hồ sơ và làm thủ tục mua BHYT cho thân nhân của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng liệt sĩ theo quy định tại Thông tư 05/2013/TT-BLĐTBXH. Trên đây là nội dung tư vấn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "NLĐ là con của liệt sĩ thì đóng BHYT nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Luật bảo hiểm tế sửa đổi 2014 quy định:\n- Trường hợp 1 người đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia BHYT khác nhau quy định tại Điều 12 của Luật này thì đóng BHYT theo đối tượng đầu tiên mà người đó được xác định theo thứ tự của các đối tượng quy định tại Điều 12 của Luật này.\nTheo đó Khoản 1, 15 Điều 12 Luật bảo hiểm y tế 2008 quy định về đối tượng tham gia BHYT trong trường hợp của bạn như sau:\n- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên theo quy định của pháp luật về lao động; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của pháp luật về tiền lương, tiền công; cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là người lao động).\n- Thân nhân của người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.\nVì vậy, theo nội dung câu hỏi thì bạn thuộc đối tượng đóng BHYT theo nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng.\nTuy nhiên về mức hưởng quyền lợi BHYT trong trường hợp của bạn thì theo quy định tại Khoản 2 Điều 22 Luật bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 :\n- Trường hợp 1 người thuộc nhiều đối tượng tham gia BHYT thì được hưởng quyền lợi BHYT theo đối tượng có quyền lợi cao nhất.\nDo đó, để được hưởng quyền lợi BHYT cao hơn theo đối tượng thân nhân của người có công với cách mạng; người có công nuôi dưỡng liệt sĩ thì bà cần cung cấp một trong các loại giấy tờ sau đến cơ quan BHXH để được hướng dẫn giải quyết:\n- Giấy Chứng nhận gia đình liệt sĩ hoặc Quyết định cấp Giấy Chứng nhận gia đình liệt sĩ và trợ cấp tiền tuất của Sở Lao động-Thương binh và Xã hội theo quy định tại Thông tư 05/2013/TT-BLĐTBXH.\n- Giấy xác nhận của Sở Lao động-Thương binh và Xã hội nơi tiếp nhận, quản lý hồ sơ và làm thủ tục mua BHYT cho thân nhân của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng liệt sĩ theo quy định tại Thông tư 05/2013/TT-BLĐTBXH.\nTrên đây là nội dung tư vấn.", "role": "assistant" } ]
Vợ lập di chúc yêu cầu chồng không được tái hôn mới được hưởng di sản thừa kế có đúng quy định pháp luật?
Vợ tôi là một thương nhân giàu có, tuy nhiên cô ấy lại bị bệnh ung thư chẳng bao lâu nữa sẽ qua đời, cô ấy yêu cầu tôi phải cam kết không được đi thêm bước nữa thì mới để lại tài sản cho tôi, tôi muốn hỏi như vậy có đúng quy định của pháp luật không?
Căn cứ Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 về điều kiện hợp pháp của một di chúc quy định: Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây: - Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; - Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật. Như vậy căn cứ quy định của pháp luật thì việc vợ anh yêu cầu anh không được lấy vợ thì mới để lại tài sản cho anh là vi phạm nghiêm trọng pháp luật về thừa kế, điều này là trái với các nguyên tắc đạo đức xã hội.Nếu trong di chúc mà vợ anh để lại có điều kiện này thì di chúc này cũng sẽ không có giá trị hiệu lực pháp luật. Trên đây là quan điểm của chúng tôi về vấn đề mà anh thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Vợ lập di chúc yêu cầu chồng không được tái hôn mới được hưởng di sản thừa kế có đúng quy định pháp luật?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 về điều kiện hợp pháp của một di chúc quy định:\nDi chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:\n- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;\n- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.\nNhư vậy căn cứ quy định của pháp luật thì việc vợ anh yêu cầu anh không được lấy vợ thì mới để lại tài sản cho anh là vi phạm nghiêm trọng pháp luật về thừa kế, điều này là trái với các nguyên tắc đạo đức xã hội.Nếu trong di chúc mà vợ anh để lại có điều kiện này thì di chúc này cũng sẽ không có giá trị hiệu lực pháp luật.\nTrên đây là quan điểm của chúng tôi về vấn đề mà anh thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người bị bắt buộc chữa bệnh chết thì phải giải quyết như thế nào?
Ban biên tập hãy trả lời giúp tôi câu hỏi sau đây: Người bị bắt buộc chữa bệnh chết thì phải giải quyết như thế nào? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn! Văn Duy - Thanh Hóa
Căn cứ theo Điều 11 Nghị định 64/2011/NĐ-CP quy định việc thi hành biện pháp bắt buộc chữa bệnh do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì khi người bị bắt buộc chữa bệnh chết, phải giải quyết như sau: - Trường hợp người bị bắt buộc chữa bệnh chết, Thủ trưởng cơ sở bắt buộc chữa bệnh tâm thần phải báo ngay cho cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cơ sở bắt buộc chữa bệnh tâm thần đóng đến thực hiện các biện pháp theo quy định của pháp luật để xác định nguyên nhân chết; đồng thời, thông báo cho thân nhân người chết, thông báo cho cơ quan đã đề nghị áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh và Viện Kiểm sát, Tòa án đã ra quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh; làm thủ tục khai tử với chính quyền cơ sở. Trường hợp người bị bắt buộc chữa bệnh chết là người nước ngoài, cơ sở bắt buộc chữa bệnh tâm thần phải thông báo cho Cơ quan quản lý thi hành án hình sự Bộ Công an hoặc Cơ quan quản lý thi hành án hình sự Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao để thông báo cho cơ quan đại diện của nước mà người đó mang quốc tịch. - Sau khi được cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cơ sở bắt buộc chữa bệnh tâm thần đóng đồng ý, cơ sở bắt buộc chữa bệnh tâm thần tổ chức việc mai táng theo quy định chung. Sau khi tổ chức việc mai táng, cơ sở bắt buộc chữa bệnh tâm thần phải gửi thông báo cho Viện Kiểm sát hoặc Tòa án đã ra quyết định bắt buộc chữa bệnh. - Trường hợp thân nhân của người bị bắt buộc chữa bệnh đề nghị cho nhận tử thi về mai táng và cam kết tự chịu chi phí, chấp hành các quy định của pháp luật về an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường thì cơ sở bắt buộc chữa bệnh tâm thần lập biên bản bàn giao tử thi cho họ. Trên đây là nội dung trả lời về việc giải quyết khi người bị bắt buộc chữa bệnh chết. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 64/2011/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người bị bắt buộc chữa bệnh chết thì phải giải quyết như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo Điều 11 Nghị định 64/2011/NĐ-CP quy định việc thi hành biện pháp bắt buộc chữa bệnh do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì khi người bị bắt buộc chữa bệnh chết, phải giải quyết như sau:\n- Trường hợp người bị bắt buộc chữa bệnh chết, Thủ trưởng cơ sở bắt buộc chữa bệnh tâm thần phải báo ngay cho cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cơ sở bắt buộc chữa bệnh tâm thần đóng đến thực hiện các biện pháp theo quy định của pháp luật để xác định nguyên nhân chết; đồng thời, thông báo cho thân nhân người chết, thông báo cho cơ quan đã đề nghị áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh và Viện Kiểm sát, Tòa án đã ra quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh; làm thủ tục khai tử với chính quyền cơ sở. Trường hợp người bị bắt buộc chữa bệnh chết là người nước ngoài, cơ sở bắt buộc chữa bệnh tâm thần phải thông báo cho Cơ quan quản lý thi hành án hình sự Bộ Công an hoặc Cơ quan quản lý thi hành án hình sự Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao để thông báo cho cơ quan đại diện của nước mà người đó mang quốc tịch.\n- Sau khi được cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cơ sở bắt buộc chữa bệnh tâm thần đóng đồng ý, cơ sở bắt buộc chữa bệnh tâm thần tổ chức việc mai táng theo quy định chung. Sau khi tổ chức việc mai táng, cơ sở bắt buộc chữa bệnh tâm thần phải gửi thông báo cho Viện Kiểm sát hoặc Tòa án đã ra quyết định bắt buộc chữa bệnh.\n- Trường hợp thân nhân của người bị bắt buộc chữa bệnh đề nghị cho nhận tử thi về mai táng và cam kết tự chịu chi phí, chấp hành các quy định của pháp luật về an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường thì cơ sở bắt buộc chữa bệnh tâm thần lập biên bản bàn giao tử thi cho họ.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc giải quyết khi người bị bắt buộc chữa bệnh chết. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 64/2011/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực du lịch
Chào ban biên tập, tôi là chủ một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch và lữ hành, tôi đang tìm hiểu các quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch, mong ban biên tập cho tôi hỏi chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử phạt như thế nào? trinhnhansam112233****@gmail.com
Căn cứ Khoản 1 Điều 20 Nghị định 45/2019/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/08/2019) xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch có quy định về thẩm quyền của chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã cụ thể như sau: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền: - Phạt cảnh cáo; - Phạt tiền đến 5.000.000 đồng; - Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt 5.000.000 đồng. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực du lịch", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 20 Nghị định 45/2019/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/08/2019) xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch có quy định về thẩm quyền của chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã cụ thể như sau:\nChủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:\n- Phạt cảnh cáo;\n- Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;\n- Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt 5.000.000 đồng.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mẫu báo cáo kiểm điểm tập thể cuối năm theo Hướng dẫn 25 mới nhất?
Hỏi: Việc báo cáo kiểm kiểm cuối năm của tập thể quy định thế nào theo Hướng dẫn mới ban hành và báo cáo kiểm điểm tập thể cuối năm có mẫu sẵn không? Mong được giải đáp thắc mắc!
Mẫu báo cáo kiểm điểm tập thể cuối năm theo Hướng dẫn 25 mới nhất?Sau đây là mẫu báo cáo kiểm điểm tập thể cuối năm theo Hướng dẫn 25 mới nhất:Tải về miễn phí mẫu báo cáo kiểm điểm tập thể theo Hướng dẫn 25-HD/BTCTW năm 2023 tại đây tải vềMẫu báo cáo kiểm điểm tập thể cuối năm theo Hướng dẫn 25 mới nhất? (Hình từ Internet)Các tập thể nào cần nộp bản báo cáo kiểm điểm tập thể cuối năm?Theo Điều 5 Quy định 124-QĐ/TW năm 2023 quy định về tập thể thuộc đối tượng kiểm điểm như sau:Các cấp ủy, tổ chức đảng:- Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng.- Ban thường vụ đảng ủy trực thuộc Trung ương;- Ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh, cấp huyện;- Ban thường vụ đảng ủy cấp trên cơ sở các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước ở Trung ương và địa phương (bao gồm cả ban thường vụ cấp ủy cơ sở được giao quyền hoặc thí điểm giao quyền cấp trên cơ sở)- Ban thường vụ cấp ủy ở cơ sở (nơi không có ban thường vụ thì kiểm điểm ban chấp hành).- Đảng đoàn, ban cán sự đảng ở Trung ương và địa phương.Tập thể lãnh đạo, quản lý:- Tập thể lãnh đạo, quản lý các cơ quan tham mưu giúp việc của Đảng ở Trung ương và địa phương;- Tập thể lãnh đạo Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Quốc hội;- Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Báo Nhân Dân, Tạp chí Cộng sản, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật, Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh và Ban Bí thư Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.- Tập thể thường trực Hội đồng Dân tộc, thường trực các Ủy ban của Quốc hội, tập thể lãnh đạo các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội.- Tập thể lãnh đạo, quản lý các ban, bộ, ngành, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương và các đơn vị trực thuộc;- Tập thể lãnh đạo, quản lý ở cấp tỉnh, cấp huyện và cấp cơ sở, các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước (do cấp ủy, đảng đoàn, ban cán sự đảng trực thuộc Trung ương hướng dẫn theo thẩm quyền).Tập thể có thể không làm kiểm điểm cuối năm mà thực hiện đánh giá xếp loại luôn không?Theo khoản 1 Điều 15 Quy định 124-QĐ/TW năm 2023 quy định về thông báo và sử dụng kết quả như sau:Thông báo và sử dụng kết quả1. Kết quả kiểm điểm là cơ sở để thực hiện đánh giá, xếp loại chất lượng hàng năm của tập thể, cá nhân.2. Nội dung nhận xét, đánh giá được thông báo tới đối tượng đánh giá và tập thể, cá nhân trực tiếp quản lý, sử dụng đối tượng đánh giá. Kết quả xếp loại chất lượng hằng năm được công khai theo quy định.3. Tập thể, cá nhân đã được xếp loại chất lượng nhung sau đó phát hiện có khuyết điểm, không bảo đảm tiêu chuẩn của mức xếp loại thì cấp có thẩm quyền xem xét hủy bỏ và xếp loại lại.4. Kết quả kiểm điểm, đánh giá, xếp loại là căn cứ đề ra các nhiệm vụ, giải pháp phát huy ưu điểm, khắc phục hạn chế, khuyết điểm để củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo, quản lý của các địa phương, tổ chức, cơ quan, đơn vị; là cơ sở để thực hiện các nội dung về công tác tổ chức, cán bộ, đánh giá người đứng đầu và các tập thể, cá nhân có vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ tương đồng; đồng thời là cơ sở để bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm.Đồng thời tại Tiểu mục 7.1 Mục 7 Hướng dẫn 25-HD/BTCTW năm 2023 về một số nội dung hướng dẫn khác như sau:Một số nội dung khác7.1. Tập thể, cá nhân phải hoàn thành việc kiểm điểm mới được đánh giá, xếp loại chất lượng. Cá nhân vắng mặt hoặc chưa được đánh giá, xếp loại chất lượng thì phải tổ chức kiểm điểm, đánh giá, xếp loại chất lượng trong thời gian sớm nhất.7.2. Cấp ủy, tổ chức đảng mới được thành lập, chia tách, sáp nhập, cán bộ, lãnh đạo quản lý được bổ nhiệm chức vụ chưa đủ 6 tháng tính đến thời điểm đánh giá, xếp loại vẫn tiến hành kiểm điểm theo quy định, nhưng không đánh giá, xếp loại. Các tổ chức đảng mới được chuyển giao, tiếp nhận trong năm thì lấy ý kiến đánh giá, nhận xét của cấp ủy cấp trên trực tiếp (nơi chuyển giao) làm cơ sở để đánh giá, xếp loại ở nơi mới tiếp nhận.7.3. Tổ chức đảng chỉ có bí thư hoặc bí thư và phó bí thư; tập thể lãnh đạo, quản lý có dưới 03 thành viên thì kiểm điểm ở tổ chức đảng, tập thể cơ quan, đơn vị....Theo đó, tập thể không thể bỏ qua bước kiểm điểm cuối năm để trực tiếp thực hiện đánh gái xếp loại được vì kết quả kiểm điểm là cơ sở để đánh giá xếp loại tập thể cuối năm và cần hoàn thành trước.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mẫu báo cáo kiểm điểm tập thể cuối năm theo Hướng dẫn 25 mới nhất?", "role": "user" }, { "content": "Mẫu báo cáo kiểm điểm tập thể cuối năm theo Hướng dẫn 25 mới nhất?Sau đây là mẫu báo cáo kiểm điểm tập thể cuối năm theo Hướng dẫn 25 mới nhất:Tải về miễn phí mẫu báo cáo kiểm điểm tập thể theo Hướng dẫn 25-HD/BTCTW năm 2023 tại đây tải vềMẫu báo cáo kiểm điểm tập thể cuối năm theo Hướng dẫn 25 mới nhất? (Hình từ Internet)Các tập thể nào cần nộp bản báo cáo kiểm điểm tập thể cuối năm?Theo Điều 5 Quy định 124-QĐ/TW năm 2023 quy định về tập thể thuộc đối tượng kiểm điểm như sau:Các cấp ủy, tổ chức đảng:- Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng.- Ban thường vụ đảng ủy trực thuộc Trung ương;- Ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh, cấp huyện;- Ban thường vụ đảng ủy cấp trên cơ sở các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước ở Trung ương và địa phương (bao gồm cả ban thường vụ cấp ủy cơ sở được giao quyền hoặc thí điểm giao quyền cấp trên cơ sở)- Ban thường vụ cấp ủy ở cơ sở (nơi không có ban thường vụ thì kiểm điểm ban chấp hành).- Đảng đoàn, ban cán sự đảng ở Trung ương và địa phương.Tập thể lãnh đạo, quản lý:- Tập thể lãnh đạo, quản lý các cơ quan tham mưu giúp việc của Đảng ở Trung ương và địa phương;- Tập thể lãnh đạo Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Quốc hội;- Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Báo Nhân Dân, Tạp chí Cộng sản, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật, Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh và Ban Bí thư Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.- Tập thể thường trực Hội đồng Dân tộc, thường trực các Ủy ban của Quốc hội, tập thể lãnh đạo các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội.- Tập thể lãnh đạo, quản lý các ban, bộ, ngành, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương và các đơn vị trực thuộc;- Tập thể lãnh đạo, quản lý ở cấp tỉnh, cấp huyện và cấp cơ sở, các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước (do cấp ủy, đảng đoàn, ban cán sự đảng trực thuộc Trung ương hướng dẫn theo thẩm quyền).Tập thể có thể không làm kiểm điểm cuối năm mà thực hiện đánh giá xếp loại luôn không?Theo khoản 1 Điều 15 Quy định 124-QĐ/TW năm 2023 quy định về thông báo và sử dụng kết quả như sau:Thông báo và sử dụng kết quả1. Kết quả kiểm điểm là cơ sở để thực hiện đánh giá, xếp loại chất lượng hàng năm của tập thể, cá nhân.2. Nội dung nhận xét, đánh giá được thông báo tới đối tượng đánh giá và tập thể, cá nhân trực tiếp quản lý, sử dụng đối tượng đánh giá. Kết quả xếp loại chất lượng hằng năm được công khai theo quy định.3. Tập thể, cá nhân đã được xếp loại chất lượng nhung sau đó phát hiện có khuyết điểm, không bảo đảm tiêu chuẩn của mức xếp loại thì cấp có thẩm quyền xem xét hủy bỏ và xếp loại lại.4. Kết quả kiểm điểm, đánh giá, xếp loại là căn cứ đề ra các nhiệm vụ, giải pháp phát huy ưu điểm, khắc phục hạn chế, khuyết điểm để củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo, quản lý của các địa phương, tổ chức, cơ quan, đơn vị; là cơ sở để thực hiện các nội dung về công tác tổ chức, cán bộ, đánh giá người đứng đầu và các tập thể, cá nhân có vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ tương đồng; đồng thời là cơ sở để bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm.Đồng thời tại Tiểu mục 7.1 Mục 7 Hướng dẫn 25-HD/BTCTW năm 2023 về một số nội dung hướng dẫn khác như sau:Một số nội dung khác7.1. Tập thể, cá nhân phải hoàn thành việc kiểm điểm mới được đánh giá, xếp loại chất lượng. Cá nhân vắng mặt hoặc chưa được đánh giá, xếp loại chất lượng thì phải tổ chức kiểm điểm, đánh giá, xếp loại chất lượng trong thời gian sớm nhất.7.2. Cấp ủy, tổ chức đảng mới được thành lập, chia tách, sáp nhập, cán bộ, lãnh đạo quản lý được bổ nhiệm chức vụ chưa đủ 6 tháng tính đến thời điểm đánh giá, xếp loại vẫn tiến hành kiểm điểm theo quy định, nhưng không đánh giá, xếp loại. Các tổ chức đảng mới được chuyển giao, tiếp nhận trong năm thì lấy ý kiến đánh giá, nhận xét của cấp ủy cấp trên trực tiếp (nơi chuyển giao) làm cơ sở để đánh giá, xếp loại ở nơi mới tiếp nhận.7.3. Tổ chức đảng chỉ có bí thư hoặc bí thư và phó bí thư; tập thể lãnh đạo, quản lý có dưới 03 thành viên thì kiểm điểm ở tổ chức đảng, tập thể cơ quan, đơn vị....Theo đó, tập thể không thể bỏ qua bước kiểm điểm cuối năm để trực tiếp thực hiện đánh gái xếp loại được vì kết quả kiểm điểm là cơ sở để đánh giá xếp loại tập thể cuối năm và cần hoàn thành trước.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người Việt Nam định cư nước ngoài
Kính chào Luật sư! Tôi muốn xin được giải đáp trường hợp sau: Ông A hiện đang định cư tại nước Đức, vẫn mang quốc tịch Việt Nam, có Hộ chiếu do Đại sứ quán VN tại Đức cấp. Mẹ ông A trước khi chết có lập Di chúc để lại cho ông A được thừa kế quyền sử dụng đất và nhà ở trên đất tại Việt Nam. Nay mẹ ông đã chết, ông A lập thủ tục khai nhận thừa kế theo Di chúc và nộp hồ sơ đề nghị được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên ông A. Tôi xin hỏi, trong trường hợp này ông A có được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không? (hay chỉ được đăng ký quyền sử dụng đất theo Di chúc?)
Trường hợp này ông A vẫn có quyền được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và nguồn gốc để cấp giấy chứng nhận là việc được hưởng di sản thừa kế. Mặc dù người đó đang sinh sống ở nước ngoài nhưng vẫn mang quốc tịch Việt Nam nên trường hợp này về nguyên tắc ông A vẫn được công nhận quyền sử dụng đất.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người Việt Nam định cư nước ngoài", "role": "user" }, { "content": "Trường hợp này ông A vẫn có quyền được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và nguồn gốc để cấp giấy chứng nhận là việc được hưởng di sản thừa kế.\nMặc dù người đó đang sinh sống ở nước ngoài nhưng vẫn mang quốc tịch Việt Nam nên trường hợp này về nguyên tắc ông A vẫn được công nhận quyền sử dụng đất.", "role": "assistant" } ]
Cán bộ, công chức, viên chức trong thời gian biệt phái có được chuyển công tác?
Xin hỏi: tôi đang được cử đi biệt phái ở một đơn vị khác trong thời gian không quá 2 năm, tuy mới đi được 3 tháng nhưng có đơn vị khác đồng ý tiếp nhận về làm việc. Vậy việc tôi đang đi biệt phái có ảnh hưởng đến việc chuyển công tác không? Quy định nào khẳng định điều này?
Căn cứ: Luật cán bộ, công chức 2008 và Luật Viên chức 2010 Biệt phái là việc cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị này được cử đến làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị khác theo yêu cầu nhiệm vụ. Theo quy định thì người được biệt phái phải chấp hành phân công công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi được cử đến biệt phái. Hiện không có quy định cụ thể về việc đi biệt phái có ảnh hưởng đến việc chuyển công tác không? Do đó có hai cách thức để thực hiện: - Một là, thôi việc theo nguyện vọng rồi thi tuyển/xét tuyển... vào đơn vị khác. - Hai là, xin chuyển công tác từ đơn vị này sang đơn vị khác. Được đơn vị đang làm việc và đơn vị chuyển đến đồng ý. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cán bộ, công chức, viên chức trong thời gian biệt phái có được chuyển công tác?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ: Luật cán bộ, công chức 2008 và Luật Viên chức 2010\nBiệt phái là việc cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị này được cử đến làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị khác theo yêu cầu nhiệm vụ.\nTheo quy định thì người được biệt phái phải chấp hành phân công công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi được cử đến biệt phái.\nHiện không có quy định cụ thể về việc đi biệt phái có ảnh hưởng đến việc chuyển công tác không? Do đó có hai cách thức để thực hiện:\n- Một là, thôi việc theo nguyện vọng rồi thi tuyển/xét tuyển... vào đơn vị khác.\n- Hai là, xin chuyển công tác từ đơn vị này sang đơn vị khác. Được đơn vị đang làm việc và đơn vị chuyển đến đồng ý.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về điều kiện để khởi kiện tranh chấp đất đai tại tòa án?
Quy định về điều kiện khởi kiện tranh chấp đất đai tại tòa án? Việc giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mất bao lâu? Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện mất bao lâu?
Quy định về điều kiện khởi kiện tranh chấp đất đai tại tòa án? Gia đình tôi có tranh chấp đất đai với gia đình hàng xóm. Sau nhiều lần hòa giải tại tổ khu phố không thành (có lập biên bản), tôi đã gửi đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân để giải quyết. Tuy nhiên, hồ sơ khởi kiện của tôi không được Tòa án thụ lý và yêu cầu tôi phải hòa giải tại UBND rồi mới được khởi kiện. Tôi thấy việc hòa giải tại đâu cũng như nhau thôi mà, cho tôi hỏi tòa án yêu cầu như vậy có đúng không? nhờ anh chị tư vấn giúp. Trả lời: Căn cứ Điều 202 Luật đất đai 2013 quy định - Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở. - Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải. - Sau khi hòa giải tại UBND không thành thì mới được gửi đơn khởi kiện đến tòa án. => Như vậy, khi có tranh chấp đất đai thì không bắt buộc phải hòa giải cơ sở (Khu phố), tuy nhiên phải hòa giải tại UBND thì mới đủ điều kiện khởi kiện đến tòa án. Việc giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mất bao lâu? Tranh chấp đất đai nào thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thời gian giải quyết là bao lâu? Trả lời: Căn cứ: Điều 203 Luật Đất đai 2013 và Điều 1 Nghị định 01/2017/NĐ-CP Khoản 3 Điều 203 Luật Đất đai 2013 quy định: 3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau: b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; Theo Điều 1 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định Thời gian thực hiện thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai như sau: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là không quá 60 ngày; Như vậy, theo quy định này thì thời gian giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là không quá 60 ngày. Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện mất bao lâu? Tranh chấp đất đai nào do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện giải quyết và thủ tục mất bao nhiêu ngày? Mong sớm nhận được phản hồi, cảm ơn! Trả lời: Căn cứ: Điều 203 Luật Đất đai 2013 và Điều 1 Nghị định 01/2017/NĐ-CP Khoản 3 Điều 203 Luật Đất đai 2013 quy định: Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau: a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; Theo Điều 1 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định Thời gian thực hiện thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai như sau: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là không quá 45 ngày; Như vậy, theo quy định này thì thời gian giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là không quá 45 ngày. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về điều kiện để khởi kiện tranh chấp đất đai tại tòa án?", "role": "user" }, { "content": "Quy định về điều kiện khởi kiện tranh chấp đất đai tại tòa án?\nGia đình tôi có tranh chấp đất đai với gia đình hàng xóm. Sau nhiều lần hòa giải tại tổ khu phố không thành (có lập biên bản), tôi đã gửi đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân để giải quyết. Tuy nhiên, hồ sơ khởi kiện của tôi không được Tòa án thụ lý và yêu cầu tôi phải hòa giải tại UBND rồi mới được khởi kiện. Tôi thấy việc hòa giải tại đâu cũng như nhau thôi mà, cho tôi hỏi tòa án yêu cầu như vậy có đúng không? nhờ anh chị tư vấn giúp.\n\nTrả lời: Căn cứ Điều 202 Luật đất đai 2013 quy định\n- Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.\n- Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.\n- Sau khi hòa giải tại UBND không thành thì mới được gửi đơn khởi kiện đến tòa án.\n=> Như vậy, khi có tranh chấp đất đai thì không bắt buộc phải hòa giải cơ sở (Khu phố), tuy nhiên phải hòa giải tại UBND thì mới đủ điều kiện khởi kiện đến tòa án.\n\nViệc giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mất bao lâu?\nTranh chấp đất đai nào thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thời gian giải quyết là bao lâu?\n\nTrả lời: Căn cứ: Điều 203 Luật Đất đai 2013 và Điều 1 Nghị định 01/2017/NĐ-CP\nKhoản 3 Điều 203 Luật Đất đai 2013 quy định:\n3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:\nb) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết;\nTheo Điều 1 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định Thời gian thực hiện thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai như sau:\nGiải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là không quá 60 ngày;\nNhư vậy, theo quy định này thì thời gian giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là không quá 60 ngày.\n\nThủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện mất bao lâu?\nTranh chấp đất đai nào do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện giải quyết và thủ tục mất bao nhiêu ngày? Mong sớm nhận được phản hồi, cảm ơn!\n\nTrả lời: Căn cứ: Điều 203 Luật Đất đai 2013 và Điều 1 Nghị định 01/2017/NĐ-CP\nKhoản 3 Điều 203 Luật Đất đai 2013 quy định:\nTrường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:\na) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết;\nTheo Điều 1 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định Thời gian thực hiện thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai như sau:\nGiải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là không quá 45 ngày;\nNhư vậy, theo quy định này thì thời gian giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là không quá 45 ngày.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ của Trưởng phòng Kê khai và Kế toán thuế Tổng cục thuế?
Chào luật sư, anh chị cho tôi hỏi để làm Trưởng phòng Kê khai và Kế toán thuế Tổng cục thuế thì đòi hỏi trình độ chuyên môn đào tạo như thế nào?
Căn cứ Điểm b và c Khoản 4 Điều 8 Quyết định 558/QĐ-TCT năm 2017 về tiêu chuẩn các chức danh lãnh đạo thuộc Tổng cục Thuế quy định về tiêu chuẩn của trưởng phòng Kê khai và Kế toán thuế cụ thể như sau: ... 4. Trình độ ... b) Trình độ chuyên môn nghiệp vụ Đã được bổ nhiệm ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở lên. c) Các trình độ, chứng chỉ khác - Có trình độ lý luận chính trị trung cấp hoặc tương đương trung cấp (theo quy định của Đảng và Nhà nước) trở lên. - Có giấy chứng nhận đã hoàn thành lớp bồi dưỡng kiến thức lãnh đạo, quản lý cấp Vụ hoặc tương đương trở lên. - Có chứng chỉ bồi dưỡng ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương trở lên. - Có trình độ B trở lên theo tiêu chuẩn trong nước hoặc trình độ tương đương theo tiêu chuẩn quốc tế của một trong các ngoại ngữ: Anh, Pháp, Đức, Nga, Trung Quốc hoặc có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 3 trở lên khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam. - Có chứng chỉ tin học Văn phòng hoặc chứng chỉ tin học trình độ A trở lên hoặc có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ của Trưởng phòng Kê khai và Kế toán thuế Tổng cục thuế?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điểm b và c Khoản 4 Điều 8 Quyết định 558/QĐ-TCT năm 2017 về tiêu chuẩn các chức danh lãnh đạo thuộc Tổng cục Thuế quy định về tiêu chuẩn của trưởng phòng Kê khai và Kế toán thuế cụ thể như sau:\n...\n4. Trình độ\n...\nb) Trình độ chuyên môn nghiệp vụ\nĐã được bổ nhiệm ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở lên.\nc) Các trình độ, chứng chỉ khác\n- Có trình độ lý luận chính trị trung cấp hoặc tương đương trung cấp (theo quy định của Đảng và Nhà nước) trở lên.\n- Có giấy chứng nhận đã hoàn thành lớp bồi dưỡng kiến thức lãnh đạo, quản lý cấp Vụ hoặc tương đương trở lên.\n- Có chứng chỉ bồi dưỡng ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương trở lên.\n- Có trình độ B trở lên theo tiêu chuẩn trong nước hoặc trình độ tương đương theo tiêu chuẩn quốc tế của một trong các ngoại ngữ: Anh, Pháp, Đức, Nga, Trung Quốc hoặc có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 3 trở lên khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.\n- Có chứng chỉ tin học Văn phòng hoặc chứng chỉ tin học trình độ A trở lên hoặc có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ thẩm định kết quả sơ tuyển nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật có những giấy tờ gì?
Được biết Nghị định hướng dẫn lựa chọn nhà đầu tư trong thời gian tới đây sẽ có hiệu lực pháp luật. Vậy cho tôi hỏi, trong hồ sơ thẩm định kết quả sơ tuyển nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật cần có những giấy tờ gì?
Theo Điểm a Khoản 2 Điều 76 Nghị định 25/2020/NĐ-CP (có hiệu lực ngày 20/04/2020), hồ sơ thẩm định bao gồm: - Báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển; - Tờ trình của bên mời thầu về kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, trong đó phải nêu rõ ý kiến của bên mời thầu đối với các ý kiến, đề xuất, kiến nghị của tổ chuyên gia; - Bản chụp các hồ sơ, tài liệu: Hồ sơ mời sơ tuyển, biên bản đóng thầu, mở thầu, hồ sơ dự sơ tuyển của các nhà đầu tư và các tài liệu liên quan cần thiết khác. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ thẩm định kết quả sơ tuyển nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật có những giấy tờ gì?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điểm a Khoản 2 Điều 76 Nghị định 25/2020/NĐ-CP (có hiệu lực ngày 20/04/2020), hồ sơ thẩm định bao gồm:\n- Báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển;\n- Tờ trình của bên mời thầu về kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, trong đó phải nêu rõ ý kiến của bên mời thầu đối với các ý kiến, đề xuất, kiến nghị của tổ chuyên gia;\n- Bản chụp các hồ sơ, tài liệu: Hồ sơ mời sơ tuyển, biên bản đóng thầu, mở thầu, hồ sơ dự sơ tuyển của các nhà đầu tư và các tài liệu liên quan cần thiết khác.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Vai trò của Trung tâm dữ liệu quốc gia được quy định như thế nào?
Cho tôi hỏi, vai trò của Trung tâm dữ liệu quốc gia được quy định như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp.
Vai trò của Trung tâm dữ liệu quốc gia được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Tiểu mục 2 Mục 2 Điều 1 Nghị quyết 175/NQ-CP năm 2023 quy định về vai trò của Trung tâm dữ liệu quốc gia như sau:Theo đó trong đề án Trung tâm dữ liệu quốc gia vừa được phê duyệt ngày 30 tháng 10 năm 2023 thì Trung tâm dữ liệu quốc gia có các vai trò sau đây:- Tích hợp, đồng bộ, lưu trữ, khai thác, chia sẻ, phân tích và điều phối tất cả các dữ liệu tổng hợp từ các cơ sở dữ liệu quốc gia, dữ liệu liên quan đến con người (bao gồm người có quốc tịch Việt Nam và người có liên quan đến hoạt động kinh tế - xã hội tại Việt Nam) theo quy định của pháp luật để tạo dựng kho dữ liệu về con người;- Tích hợp, đồng bộ, lưu trữ, khai thác, chia sẻ, phân tích và điều phối dữ liệu liên quan đến con người bao gồm các thông tin đã được số hóa có nội dung gắn với con người bao gồm:+ Dữ liệu dân cư, bảo hiểm, y tế và an sinh xã hội;+ Giáo dục và đào tạo;+ Cán bộ công chức, viên chức;+ Căn cước, hộ tịch;+ Hoạt động tài chính, và các hoạt động khác từ các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương và các cơ sở dữ liệu khác.- Sử dụng các dữ liệu đã được thu thập, đồng bộ để thực hiện đơn giản hóa các thủ tục hành chính, cải thiện sự phục vụ của cơ quan nhà nước cho người dân, doanh nghiệp.Bên cạnh đó cũng đồng thời tiến hành phân tích chuyên sâu nhằm hỗ trợ Chính phủ trong công tác quản lý nhà nước;Đưa ra các chính sách an sinh liên quan đến bảo hiểm, y tế, giáo dục,... góp phần thúc đẩy sự phát triển, tiến bộ cho xã hội.- Phân tích chuyên sâu các dữ liệu bảo đảm việc hỗ trợ công tác xây dựng các cơ chế chính sách, quy hoạch, chiến lược phát triển quốc gia.Đồng thời tạo điều kiện phát triển nhiều sản phẩm dịch vụ mới trên nền các dữ liệu số được khai thác từ các kho dữ liệu dùng chung và kho dữ liệu mở, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.- Tập trung các công nghệ, giải pháp hiện đại, đồng bộ, bảo đảm an ninh an toàn để cung cấp hạ tầng công nghệ thông tin cho các cơ quan Đảng, Quốc hội, cơ quan nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội khi có nhu cầu.- Trao đổi, kết nối quốc tế nhằm chia sẻ thông tin, nghiên cứu xây dựng và thực thi các chiến lược phát triển đất nước và đặt nền tảng nghiên cứu, hỗ trợ khai thác, phát triển nền khoa học công nghệ quốc gia.Mục tiêu tổng quát về phát triển dữ liệu quốc gia trong Trung tâm dữ liệu quốc gia được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Tiểu mục 1 Mục 3 Điều 1 Nghị quyết 175/NQ-CP năm 2023 quy định về mục tiêu tổng quát như sau:MỤC TIÊU, YÊU CẦU1. Mục tiêu tổng quát...b) Về phát triển dữ liệu quốc giaPhát triển kho dữ liệu tổng hợp với dữ liệu gắn với con người và các dữ liệu tổng hợp từ các cơ sở dữ liệu quốc gia sẽ là trụ cột dữ liệu chính để tạo nền tảng cho phát triển Chính phủ số, thúc đẩy kinh tế số và hình thành xã hội số. Hình thành các hệ thống dữ liệu tin cậy, ổn định của Nhà nước và doanh nghiệp từ đó triển khai các giải pháp kết nối để chia sẻ, sử dụng lại và phát triển các mô hình/ứng dụng phân tích dữ liệu chuyên sâu để tạo ra nhiều giá trị mới, sản phẩm dịch vụ mới và động lực mới cho phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn chuyển đổi số của Việt Nam....Như vậy, mục tiêu tổng quát về phát triển dữ liệu quốc gia trong Trung tâm dữ liệu quốc gia được quy định như sau:- Phát triển kho dữ liệu tổng hợp với dữ liệu gắn với con người và các dữ liệu tổng hợp từ các cơ sở dữ liệu quốc gia sẽ là trụ cột dữ liệu chính để tạo nền tảng cho phát triển Chính phủ số, thúc đẩy kinh tế số và hình thành xã hội số.- Hình thành các hệ thống dữ liệu tin cậy, ổn định của Nhà nước và doanh nghiệp từ đó triển khai các giải pháp kết nối để chia sẻ, sử dụng lại và phát triển các mô hình/ứng dụng phân tích dữ liệu chuyên sâu để tạo ra nhiều giá trị mới, sản phẩm dịch vụ mới và động lực mới cho phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn chuyển đổi số của Việt Nam.Vai trò của Trung tâm dữ liệu quốc gia được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Đơn vị nào chủ trì xây dựng và hoàn thiện cơ sở pháp lý thuộc đề án Trung tâm dữ liệu quốc gia?Căn cứ quy định Tiểu mục 1 Mục 5 Điều 1 Nghị quyết 175/NQ-CP năm 2023 quy định về xây dựng và hoàn thiện cơ sở pháp lý như sau:NHIỆM VỤ1. Về xây dựng và hoàn thiện cơ sở pháp lýa) Rà soát văn bản pháp luậtRà soát, tổng hợp, đánh giá, đề xuất sửa đổi các luật có quy định liên quan đến cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương.- Đơn vị chủ trì: Bộ Công an.- Thời gian thực hiện: Trong năm 2023, 2024.b) Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 01/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an để bổ sung Trung tâm dữ liệu quốc gia là đơn vị tương đương cấp Cục thuộc Bộ Công an.- Đơn vị chủ trì: Bộ Công an.- Thời gian hoàn thành: Trong năm 2024.c) Tham mưu Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2050- Đơn vị chủ trì: Bộ Thông tin và Truyền thông.- Thời gian thực hiện: Quý IV năm 2023.d) Tham mưu Chính phủ ban hành Nghị định quy định danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia, việc xây dựng, cập nhật, duy trì và khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia.- Đơn vị chủ trì: Bộ Thông tin và Truyền thông.- Thời gian thực hiện: Quý IV năm 2023......Như vậy, đơn vị được chủ trì xây dựng và hoàn thiện cơ sở pháp lý thuộc đề án Trung tâm dữ liệu quốc gia sẽ được phân chia như sau:- Bộ Công an:+ Thực hiện rà soát, tổng hợp, đánh giá, đề xuất sửa đổi các luật có quy định liên quan đến cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương.+ Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 01/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an để bổ sung Trung tâm dữ liệu quốc gia là đơn vị tương đương cấp Cục thuộc Bộ Công an.- Bộ Thông tin và Truyền thông:+ Tham mưu Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2050+ Tham mưu Chính phủ ban hành Nghị định quy định danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia, việc xây dựng, cập nhật, duy trì và khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Vai trò của Trung tâm dữ liệu quốc gia được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Vai trò của Trung tâm dữ liệu quốc gia được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Tiểu mục 2 Mục 2 Điều 1 Nghị quyết 175/NQ-CP năm 2023 quy định về vai trò của Trung tâm dữ liệu quốc gia như sau:Theo đó trong đề án Trung tâm dữ liệu quốc gia vừa được phê duyệt ngày 30 tháng 10 năm 2023 thì Trung tâm dữ liệu quốc gia có các vai trò sau đây:- Tích hợp, đồng bộ, lưu trữ, khai thác, chia sẻ, phân tích và điều phối tất cả các dữ liệu tổng hợp từ các cơ sở dữ liệu quốc gia, dữ liệu liên quan đến con người (bao gồm người có quốc tịch Việt Nam và người có liên quan đến hoạt động kinh tế - xã hội tại Việt Nam) theo quy định của pháp luật để tạo dựng kho dữ liệu về con người;- Tích hợp, đồng bộ, lưu trữ, khai thác, chia sẻ, phân tích và điều phối dữ liệu liên quan đến con người bao gồm các thông tin đã được số hóa có nội dung gắn với con người bao gồm:+ Dữ liệu dân cư, bảo hiểm, y tế và an sinh xã hội;+ Giáo dục và đào tạo;+ Cán bộ công chức, viên chức;+ Căn cước, hộ tịch;+ Hoạt động tài chính, và các hoạt động khác từ các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương và các cơ sở dữ liệu khác.- Sử dụng các dữ liệu đã được thu thập, đồng bộ để thực hiện đơn giản hóa các thủ tục hành chính, cải thiện sự phục vụ của cơ quan nhà nước cho người dân, doanh nghiệp.Bên cạnh đó cũng đồng thời tiến hành phân tích chuyên sâu nhằm hỗ trợ Chính phủ trong công tác quản lý nhà nước;Đưa ra các chính sách an sinh liên quan đến bảo hiểm, y tế, giáo dục,... góp phần thúc đẩy sự phát triển, tiến bộ cho xã hội.- Phân tích chuyên sâu các dữ liệu bảo đảm việc hỗ trợ công tác xây dựng các cơ chế chính sách, quy hoạch, chiến lược phát triển quốc gia.Đồng thời tạo điều kiện phát triển nhiều sản phẩm dịch vụ mới trên nền các dữ liệu số được khai thác từ các kho dữ liệu dùng chung và kho dữ liệu mở, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.- Tập trung các công nghệ, giải pháp hiện đại, đồng bộ, bảo đảm an ninh an toàn để cung cấp hạ tầng công nghệ thông tin cho các cơ quan Đảng, Quốc hội, cơ quan nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội khi có nhu cầu.- Trao đổi, kết nối quốc tế nhằm chia sẻ thông tin, nghiên cứu xây dựng và thực thi các chiến lược phát triển đất nước và đặt nền tảng nghiên cứu, hỗ trợ khai thác, phát triển nền khoa học công nghệ quốc gia.Mục tiêu tổng quát về phát triển dữ liệu quốc gia trong Trung tâm dữ liệu quốc gia được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Tiểu mục 1 Mục 3 Điều 1 Nghị quyết 175/NQ-CP năm 2023 quy định về mục tiêu tổng quát như sau:MỤC TIÊU, YÊU CẦU1. Mục tiêu tổng quát...b) Về phát triển dữ liệu quốc giaPhát triển kho dữ liệu tổng hợp với dữ liệu gắn với con người và các dữ liệu tổng hợp từ các cơ sở dữ liệu quốc gia sẽ là trụ cột dữ liệu chính để tạo nền tảng cho phát triển Chính phủ số, thúc đẩy kinh tế số và hình thành xã hội số. Hình thành các hệ thống dữ liệu tin cậy, ổn định của Nhà nước và doanh nghiệp từ đó triển khai các giải pháp kết nối để chia sẻ, sử dụng lại và phát triển các mô hình/ứng dụng phân tích dữ liệu chuyên sâu để tạo ra nhiều giá trị mới, sản phẩm dịch vụ mới và động lực mới cho phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn chuyển đổi số của Việt Nam....Như vậy, mục tiêu tổng quát về phát triển dữ liệu quốc gia trong Trung tâm dữ liệu quốc gia được quy định như sau:- Phát triển kho dữ liệu tổng hợp với dữ liệu gắn với con người và các dữ liệu tổng hợp từ các cơ sở dữ liệu quốc gia sẽ là trụ cột dữ liệu chính để tạo nền tảng cho phát triển Chính phủ số, thúc đẩy kinh tế số và hình thành xã hội số.- Hình thành các hệ thống dữ liệu tin cậy, ổn định của Nhà nước và doanh nghiệp từ đó triển khai các giải pháp kết nối để chia sẻ, sử dụng lại và phát triển các mô hình/ứng dụng phân tích dữ liệu chuyên sâu để tạo ra nhiều giá trị mới, sản phẩm dịch vụ mới và động lực mới cho phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn chuyển đổi số của Việt Nam.Vai trò của Trung tâm dữ liệu quốc gia được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Đơn vị nào chủ trì xây dựng và hoàn thiện cơ sở pháp lý thuộc đề án Trung tâm dữ liệu quốc gia?Căn cứ quy định Tiểu mục 1 Mục 5 Điều 1 Nghị quyết 175/NQ-CP năm 2023 quy định về xây dựng và hoàn thiện cơ sở pháp lý như sau:NHIỆM VỤ1. Về xây dựng và hoàn thiện cơ sở pháp lýa) Rà soát văn bản pháp luậtRà soát, tổng hợp, đánh giá, đề xuất sửa đổi các luật có quy định liên quan đến cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương.- Đơn vị chủ trì: Bộ Công an.- Thời gian thực hiện: Trong năm 2023, 2024.b) Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 01/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an để bổ sung Trung tâm dữ liệu quốc gia là đơn vị tương đương cấp Cục thuộc Bộ Công an.- Đơn vị chủ trì: Bộ Công an.- Thời gian hoàn thành: Trong năm 2024.c) Tham mưu Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2050- Đơn vị chủ trì: Bộ Thông tin và Truyền thông.- Thời gian thực hiện: Quý IV năm 2023.d) Tham mưu Chính phủ ban hành Nghị định quy định danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia, việc xây dựng, cập nhật, duy trì và khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia.- Đơn vị chủ trì: Bộ Thông tin và Truyền thông.- Thời gian thực hiện: Quý IV năm 2023......Như vậy, đơn vị được chủ trì xây dựng và hoàn thiện cơ sở pháp lý thuộc đề án Trung tâm dữ liệu quốc gia sẽ được phân chia như sau:- Bộ Công an:+ Thực hiện rà soát, tổng hợp, đánh giá, đề xuất sửa đổi các luật có quy định liên quan đến cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương.+ Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 01/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an để bổ sung Trung tâm dữ liệu quốc gia là đơn vị tương đương cấp Cục thuộc Bộ Công an.- Bộ Thông tin và Truyền thông:+ Tham mưu Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2050+ Tham mưu Chính phủ ban hành Nghị định quy định danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia, việc xây dựng, cập nhật, duy trì và khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm báo cáo, cung cấp thông tin nhằm phòng, chống rửa tiền
Trách nhiệm báo cáo, cung cấp thông tin nhằm phòng, chống rửa tiền được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi tên là Nguyễn Bích Lê. Hiện tôi đang làm việc tại Công ty đầu tư tài chính Y. Gần đây, tôi có tìm hiểu về hoạt động phòng, chống rửa tiền và rất thắc mắc về trách nhiệm báo cáo, cung cấp thông tin nhằm phòng, chống rửa tiền được quy định ra sao? Rất mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn. Email của tôi là an***@gmail.com.
Trách nhiệm báo cáo, cung cấp thông tin nhằm phòng, chống rửa tiền đã được quy định cụ thể tại Điều 28 Luật Phòng, chống rửa tiền 2012. Theo đó, trách nhiệm báo cáo, cung cấp thông tin nhằm phòng, chống rửa tiền được quy định như sau: 1. Đối tượng báo cáo phải cung cấp kịp thời hồ sơ, tài liệu lưu trữ và các thông tin liên quan cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật này hoặc khi được yêu cầu. 2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ báo cáo hoặc cung cấp thông tin theo quy định của Luật này không bị coi là vi phạm các quy định của pháp luật về bảo đảm bí mật tiền gửi, tài sản gửi, thông tin về tài khoản, thông tin về giao dịch của khách hàng. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về trách nhiệm báo cáo, cung cấp thông tin nhằm phòng, chống rửa tiền. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Luật Phòng, chống rửa tiền 2012. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm báo cáo, cung cấp thông tin nhằm phòng, chống rửa tiền", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm báo cáo, cung cấp thông tin nhằm phòng, chống rửa tiền đã được quy định cụ thể tại Điều 28 Luật Phòng, chống rửa tiền 2012.\nTheo đó, trách nhiệm báo cáo, cung cấp thông tin nhằm phòng, chống rửa tiền được quy định như sau:\n1. Đối tượng báo cáo phải cung cấp kịp thời hồ sơ, tài liệu lưu trữ và các thông tin liên quan cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật này hoặc khi được yêu cầu.\n2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ báo cáo hoặc cung cấp thông tin theo quy định của Luật này không bị coi là vi phạm các quy định của pháp luật về bảo đảm bí mật tiền gửi, tài sản gửi, thông tin về tài khoản, thông tin về giao dịch của khách hàng.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về trách nhiệm báo cáo, cung cấp thông tin nhằm phòng, chống rửa tiền. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Luật Phòng, chống rửa tiền 2012.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tổ chức các cuộc họp Ban Coi thi kỳ thi tuyển Kiểm sát viên
Tổ chức các cuộc họp Ban Coi thi kỳ thi tuyển Kiểm sát viên được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Mỹ Chi, hiện công tác tại Bình Dương. Tôi đang tìm hiểu các vấn đề liên quan đến Quy chế thi tuyển Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp trong ngành Kiểm sát nhân dân. Cho tôi hỏi: Tổ chức các cuộc họp Ban Coi thi kỳ thi tuyển Kiểm sát viên được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật.
Theo quy định tại Điều 24 Quy chế thi tuyển Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp trong ngành Kiểm sát nhân dân, Ban hành kèm theo Quyết định 328/QĐ-VKSTC năm 2017 thì tổ chức các cuộc họp Ban Coi thi kỳ thi tuyển Kiểm sát viên được quy định như sau:     1. Sau lễ khai mạc, Trưởng ban Coi thi tổ chức họp Ban Coi thi; phổ biến kế hoạch, Quy chế thi, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các thành viên Ban Coi thi; thống nhất các hướng dẫn cần thiết để Giám thị thực hiện và hướng dẫn cho người dự thi thực hiện trong quá trình thi. 2. Đối với mỗi hình thức thi, trước giờ thi 60 phút, Trưởng ban Coi thi họp Ban Coi thi; phân công giám thị từng phòng thi theo nguyên tắc không lặp lại Giám thị phòng thi đối với hình thức thi khác trong cùng một phòng thi; phổ biến những hướng dẫn và lưu ý cần thiết cho các Giám thị phòng thi và Giám thị hành lang đối với hình thức thi. 3. Trường hợp cần thiết, khi kết thúc hình thức thi, Trưởng ban Coi thi tổ chức họp Ban Coi thi để rút kinh nghiệm. Trên đây là nội dung tư vấn về tổ chức các cuộc họp Ban Coi thi kỳ thi tuyển Kiểm sát viên. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định 328/QĐ-VKSTC năm 2017. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tổ chức các cuộc họp Ban Coi thi kỳ thi tuyển Kiểm sát viên", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 24 Quy chế thi tuyển Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp trong ngành Kiểm sát nhân dân, Ban hành kèm theo Quyết định 328/QĐ-VKSTC năm 2017 thì tổ chức các cuộc họp Ban Coi thi kỳ thi tuyển Kiểm sát viên được quy định như sau:    \n1. Sau lễ khai mạc, Trưởng ban Coi thi tổ chức họp Ban Coi thi; phổ biến kế hoạch, Quy chế thi, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các thành viên Ban Coi thi; thống nhất các hướng dẫn cần thiết để Giám thị thực hiện và hướng dẫn cho người dự thi thực hiện trong quá trình thi.\n2. Đối với mỗi hình thức thi, trước giờ thi 60 phút, Trưởng ban Coi thi họp Ban Coi thi; phân công giám thị từng phòng thi theo nguyên tắc không lặp lại Giám thị phòng thi đối với hình thức thi khác trong cùng một phòng thi; phổ biến những hướng dẫn và lưu ý cần thiết cho các Giám thị phòng thi và Giám thị hành lang đối với hình thức thi.\n3. Trường hợp cần thiết, khi kết thúc hình thức thi, Trưởng ban Coi thi tổ chức họp Ban Coi thi để rút kinh nghiệm.\nTrên đây là nội dung tư vấn về tổ chức các cuộc họp Ban Coi thi kỳ thi tuyển Kiểm sát viên. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định 328/QĐ-VKSTC năm 2017.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Rác thải sinh hoạt là gì? Xả rác bừa bãi bị phạt bao nhiêu tiền năm 2024?
Cho tôi hỏi: Năm 2024 Xả rác bừa bãi bị phạt bao nhiêu tiền? (Câu hỏi của chị Nguyên - Quảng Bình)
Năm 2024 Xả rác bừa bãi bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ theo Điều 25 Nghị định 45/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường nơi công cộng, khu đô thị, khu dân cư; vận chuyển nguyên liệu, vật liệu, hàng hóa gây ô nhiễm môi trường như sau:Vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường nơi công cộng, khu đô thị, khu dân cư; vận chuyển nguyên liệu, vật liệu, hàng hóa gây ô nhiễm môi trường.....2. Hành vi thu gom, thải rác thải trái quy định về bảo vệ môi trường bị xử phạt như sau:a) Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 150.000 đồng đối với hành vi vứt, thải, bỏ đầu, mẩu, tàn thuốc lá không đúng nơi quy định tại khu chung cư, thương mại, dịch vụ hoặc nơi công cộng;b) Phạt tiền từ 150.000 đồng đến 250.000 đồng đối với hành vi vệ sinh cá nhân (tiểu tiện, đại tiện) không đúng nơi quy định tại khu chung cư, thương mại, dịch vụ hoặc nơi công cộng;c) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vứt, thải, bỏ rác thải, đổ nước thải không đúng nơi quy định tại khu chung cư, thương mại, dịch vụ hoặc nơi công cộng, trừ vi phạm quy định tại điểm d khoản này;d) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vứt, thải, bỏ rác thải trên vỉa hè, lòng đường hoặc vào hệ thống thoát nước thải đô thị hoặc hệ thống thoát nước mặt; đổ nước thải không đúng quy định trên vỉa hè, lòng đường phố; thải bỏ chất thải nhựa phát sinh từ sinh hoạt vào ao hồ, kênh rạch, sông, suối, biển......Mặt khác theo khoản 2 Điều 6 Nghị định 45/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt như sau:Mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt1. Mức phạt tiền tối đa cho một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.2. Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.....Thông qua các quy định trên, năm 2024 đối với hành vi xả rác bừa bãi bị xử phạt hành chính như sau:- Đối với hành vi vứt, thải, bỏ đầu, mẩu, tàn thuốc lá không đúng nơi quy định tại khu chung cư, thương mại, dịch vụ hoặc nơi công cộng: Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 150.000 đồng.- Đối với hành vi vệ sinh cá nhân (tiểu tiện, đại tiện) không đúng nơi quy định tại khu chung cư, thương mại, dịch vụ hoặc nơi công cộng: Phạt tiền từ 150.000 đồng đến 250.000 đồng.- Đối với hành vi vứt, thải, bỏ rác thải, đổ nước thải không đúng nơi quy định tại khu chung cư, thương mại, dịch vụ hoặc nơi công cộng: Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.- Đối với hành vi vứt, thải, bỏ rác thải trên vỉa hè, lòng đường hoặc vào hệ thống thoát nước thải đô thị hoặc hệ thống thoát nước mặt; đổ nước thải không đúng quy định trên vỉa hè, lòng đường phố; thải bỏ chất thải nhựa phát sinh từ sinh hoạt vào ao hồ, kênh rạch, sông, suối, biển: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.*Mức phạt tiền đối với hành vi xả rác bừa bãi là mức phạt tiền áp dụng với cá nhân, đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Rác thải sinh hoạt là gì? Xả rác bừa bãi bị phạt bao nhiêu tiền năm 2024? (Hình từ Internet)Rác thải sinh hoạt là gì? Rác thải sinh hoạt được phân loại như thế nào?Căn cứ tại khoản 11 Điều 3 Nghị định 08/2022/NĐ-CP có quy định như sau:Giải thích từ ngữTrong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:....11. Chất thải rắn sinh hoạt (còn gọi là rác thải sinh hoạt) là chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người.....Bên cạnh đó, theo Điều 75 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về phân loại, lưu giữ, chuyển giao chất thải rắn sinh hoạt như sau:Phân loại, lưu giữ, chuyển giao chất thải rắn sinh hoạt1. Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ hộ gia đình, cá nhân được phân loại theo nguyên tắc như sau:a) Chất thải rắn có khả năng tái sử dụng, tái chế;b) Chất thải thực phẩm;c) Chất thải rắn sinh hoạt khác.2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc phân loại cụ thể chất thải rắn sinh hoạt quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trên địa bàn theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường; có chính sách khuyến khích việc phân loại riêng chất thải nguy hại trong chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ hộ gia đình, cá nhân.....Qua đó, chất thải rắn sinh hoạt chính là rác thải sinh hoạt phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người. Vì vậy, rác thải sinh hoạt được phân loại như sau:- Rác thải sinh hoạt có khả năng tái sử dụng, tái chế.- Rác thải thực phẩm.- Rác thải sinh hoạt khác.Việc phân loại cụ thể rác thải sinh hoạt khác sẽ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trên địa bàn quyết định theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Mặt khác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có chính sách khuyến khích việc phân loại riêng rác thải nguy hại trong rác thải sinh hoạt phát sinh từ hộ gia đình, cá nhân.Giá dịch vụ xử lý rác thải sinh hoạt được tính theo căn cứ nào?Căn cứ theo khoản 1 Điều 79 Luật Bảo vệ môi trường 2020, giá dịch vụ xử lý rác thải được tính theo các căn cứ sau:- Phù hợp với quy định của pháp luật về giá.- Dựa trên khối lượng hoặc thể tích chất thải đã được phân loại.- Rác thải có khả năng tái sử dụng, tái chế, chất thải nguy hại phát sinh từ hộ gia đình, cá nhân đã được phân loại riêng thì không phải chi trả giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Rác thải sinh hoạt là gì? Xả rác bừa bãi bị phạt bao nhiêu tiền năm 2024?", "role": "user" }, { "content": "Năm 2024 Xả rác bừa bãi bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ theo Điều 25 Nghị định 45/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường nơi công cộng, khu đô thị, khu dân cư; vận chuyển nguyên liệu, vật liệu, hàng hóa gây ô nhiễm môi trường như sau:Vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường nơi công cộng, khu đô thị, khu dân cư; vận chuyển nguyên liệu, vật liệu, hàng hóa gây ô nhiễm môi trường.....2. Hành vi thu gom, thải rác thải trái quy định về bảo vệ môi trường bị xử phạt như sau:a) Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 150.000 đồng đối với hành vi vứt, thải, bỏ đầu, mẩu, tàn thuốc lá không đúng nơi quy định tại khu chung cư, thương mại, dịch vụ hoặc nơi công cộng;b) Phạt tiền từ 150.000 đồng đến 250.000 đồng đối với hành vi vệ sinh cá nhân (tiểu tiện, đại tiện) không đúng nơi quy định tại khu chung cư, thương mại, dịch vụ hoặc nơi công cộng;c) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vứt, thải, bỏ rác thải, đổ nước thải không đúng nơi quy định tại khu chung cư, thương mại, dịch vụ hoặc nơi công cộng, trừ vi phạm quy định tại điểm d khoản này;d) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vứt, thải, bỏ rác thải trên vỉa hè, lòng đường hoặc vào hệ thống thoát nước thải đô thị hoặc hệ thống thoát nước mặt; đổ nước thải không đúng quy định trên vỉa hè, lòng đường phố; thải bỏ chất thải nhựa phát sinh từ sinh hoạt vào ao hồ, kênh rạch, sông, suối, biển......Mặt khác theo khoản 2 Điều 6 Nghị định 45/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt như sau:Mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt1. Mức phạt tiền tối đa cho một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.2. Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.....Thông qua các quy định trên, năm 2024 đối với hành vi xả rác bừa bãi bị xử phạt hành chính như sau:- Đối với hành vi vứt, thải, bỏ đầu, mẩu, tàn thuốc lá không đúng nơi quy định tại khu chung cư, thương mại, dịch vụ hoặc nơi công cộng: Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 150.000 đồng.- Đối với hành vi vệ sinh cá nhân (tiểu tiện, đại tiện) không đúng nơi quy định tại khu chung cư, thương mại, dịch vụ hoặc nơi công cộng: Phạt tiền từ 150.000 đồng đến 250.000 đồng.- Đối với hành vi vứt, thải, bỏ rác thải, đổ nước thải không đúng nơi quy định tại khu chung cư, thương mại, dịch vụ hoặc nơi công cộng: Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.- Đối với hành vi vứt, thải, bỏ rác thải trên vỉa hè, lòng đường hoặc vào hệ thống thoát nước thải đô thị hoặc hệ thống thoát nước mặt; đổ nước thải không đúng quy định trên vỉa hè, lòng đường phố; thải bỏ chất thải nhựa phát sinh từ sinh hoạt vào ao hồ, kênh rạch, sông, suối, biển: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.*Mức phạt tiền đối với hành vi xả rác bừa bãi là mức phạt tiền áp dụng với cá nhân, đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Rác thải sinh hoạt là gì? Xả rác bừa bãi bị phạt bao nhiêu tiền năm 2024? (Hình từ Internet)Rác thải sinh hoạt là gì? Rác thải sinh hoạt được phân loại như thế nào?Căn cứ tại khoản 11 Điều 3 Nghị định 08/2022/NĐ-CP có quy định như sau:Giải thích từ ngữTrong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:....11. Chất thải rắn sinh hoạt (còn gọi là rác thải sinh hoạt) là chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người.....Bên cạnh đó, theo Điều 75 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về phân loại, lưu giữ, chuyển giao chất thải rắn sinh hoạt như sau:Phân loại, lưu giữ, chuyển giao chất thải rắn sinh hoạt1. Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ hộ gia đình, cá nhân được phân loại theo nguyên tắc như sau:a) Chất thải rắn có khả năng tái sử dụng, tái chế;b) Chất thải thực phẩm;c) Chất thải rắn sinh hoạt khác.2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc phân loại cụ thể chất thải rắn sinh hoạt quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trên địa bàn theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường; có chính sách khuyến khích việc phân loại riêng chất thải nguy hại trong chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ hộ gia đình, cá nhân.....Qua đó, chất thải rắn sinh hoạt chính là rác thải sinh hoạt phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người. Vì vậy, rác thải sinh hoạt được phân loại như sau:- Rác thải sinh hoạt có khả năng tái sử dụng, tái chế.- Rác thải thực phẩm.- Rác thải sinh hoạt khác.Việc phân loại cụ thể rác thải sinh hoạt khác sẽ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trên địa bàn quyết định theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Mặt khác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có chính sách khuyến khích việc phân loại riêng rác thải nguy hại trong rác thải sinh hoạt phát sinh từ hộ gia đình, cá nhân.Giá dịch vụ xử lý rác thải sinh hoạt được tính theo căn cứ nào?Căn cứ theo khoản 1 Điều 79 Luật Bảo vệ môi trường 2020, giá dịch vụ xử lý rác thải được tính theo các căn cứ sau:- Phù hợp với quy định của pháp luật về giá.- Dựa trên khối lượng hoặc thể tích chất thải đã được phân loại.- Rác thải có khả năng tái sử dụng, tái chế, chất thải nguy hại phát sinh từ hộ gia đình, cá nhân đã được phân loại riêng thì không phải chi trả giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Kiểm soát tài liệu ra đa thời tiết gồm những nội dung nào?
Kiểm soát tài liệu ra đa thời tiết gồm những nội dung nào? Phương pháp đánh giá chất lượng tài liệu khí tượng trên cao, ra đa thời tiết, ô-dôn và bức xạ cực tím được quy định như thế nào? Mong anh chị tư vấn giải đáp, tôi cảm ơn.
Kiểm soát tài liệu ra đa thời tiết gồm những nội dung nào? Tại Khoản 4 Điều 6 Thông tư 04/2022/TT-BTNMT (có hiệu lực từ 18/07/2022) này quy định về kiểm soát tài liệu ra đa thời tiết gồm những nội dung sau: 4. Kiểm soát tài liệu ra đa thời tiết gồm: tính đầy đủ của tài liệu; phương pháp quan trắc; tính hợp lý số liệu theo không gian, thời gian và yếu tố quan trắc: a) Kiểm soát dung lượng tài liệu theo số obs (ca) quan trắc; b) Kiểm soát thời gian giao nộp (truyền) dữ liệu, báo cáo; c) Kiểm soát chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất; d) Kiểm soát để xác định phương pháp quan trắc được thực hiện đúng theo yêu cầu kỹ thuật; đ) Kiểm soát để xác định chế độ quan trắc; e) Kiểm soát tính hợp lý theo không gian, thời gian chi tiết tới từng obs quan trắc; g) Kiểm soát các yếu tố quan trắc về tính hợp lý, tính đầy đủ và tính chính xác của các yếu tố. Phương pháp đánh giá chất lượng tài liệu khí tượng trên cao, ra đa thời tiết, ô-dôn và bức xạ cực tím được quy định như thế nào? Theo Khoản 1 Điều 7 Thông tư này về phương pháp đánh giá chất lượng tài liệu khí tượng trên cao, ra đa thời tiết, ô-dôn và bức xạ cực tím được quy định như sau: 1. Phương pháp đánh giá: a) Đánh giá chất lượng tài liệu bằng phương pháp tính điểm, dựa vào điểm chuẩn (ĐC), điểm trừ (ĐT) và điểm đạt (ĐĐ); b) Điểm chuẩn được tính là 100 điểm. Điểm chuẩn xác định cho từng hạng mục được đánh giá chất lượng tài liệu; c) Điểm trừ được xác định trên cơ sở: biên bản kiểm tra kỹ thuật trạm, hồ sơ kỹ thuật, kiểm tra, kiểm soát tài liệu, các báo cáo; phân tích và đánh giá những sai sót về công trình, thiết bị, quan trắc, chỉnh lý và tính toán thống kê số liệu; d) Điểm đạt của tài liệu được tính bằng điểm chuẩn trừ tổng điểm trừ: ĐĐ = ĐC - ∑ ĐT Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kiểm soát tài liệu ra đa thời tiết gồm những nội dung nào?", "role": "user" }, { "content": "Kiểm soát tài liệu ra đa thời tiết gồm những nội dung nào?\nTại Khoản 4 Điều 6 Thông tư 04/2022/TT-BTNMT (có hiệu lực từ 18/07/2022) này quy định về kiểm soát tài liệu ra đa thời tiết gồm những nội dung sau:\n4. Kiểm soát tài liệu ra đa thời tiết gồm: tính đầy đủ của tài liệu; phương pháp quan trắc; tính hợp lý số liệu theo không gian, thời gian và yếu tố quan trắc:\na) Kiểm soát dung lượng tài liệu theo số obs (ca) quan trắc;\nb) Kiểm soát thời gian giao nộp (truyền) dữ liệu, báo cáo;\nc) Kiểm soát chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất;\nd) Kiểm soát để xác định phương pháp quan trắc được thực hiện đúng theo yêu cầu kỹ thuật;\nđ) Kiểm soát để xác định chế độ quan trắc;\ne) Kiểm soát tính hợp lý theo không gian, thời gian chi tiết tới từng obs quan trắc;\ng) Kiểm soát các yếu tố quan trắc về tính hợp lý, tính đầy đủ và tính chính xác của các yếu tố.\nPhương pháp đánh giá chất lượng tài liệu khí tượng trên cao, ra đa thời tiết, ô-dôn và bức xạ cực tím được quy định như thế nào?\nTheo Khoản 1 Điều 7 Thông tư này về phương pháp đánh giá chất lượng tài liệu khí tượng trên cao, ra đa thời tiết, ô-dôn và bức xạ cực tím được quy định như sau:\n1. Phương pháp đánh giá:\na) Đánh giá chất lượng tài liệu bằng phương pháp tính điểm, dựa vào điểm chuẩn (ĐC), điểm trừ (ĐT) và điểm đạt (ĐĐ);\nb) Điểm chuẩn được tính là 100 điểm. Điểm chuẩn xác định cho từng hạng mục được đánh giá chất lượng tài liệu;\nc) Điểm trừ được xác định trên cơ sở: biên bản kiểm tra kỹ thuật trạm, hồ sơ kỹ thuật, kiểm tra, kiểm soát tài liệu, các báo cáo; phân tích và đánh giá những sai sót về công trình, thiết bị, quan trắc, chỉnh lý và tính toán thống kê số liệu;\nd) Điểm đạt của tài liệu được tính bằng điểm chuẩn trừ tổng điểm trừ:\nĐĐ = ĐC - ∑ ĐT\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Vụ án chết người khi đi nghĩa vụ quân sự thì do Tòa án nào xét xử?
Cho hỏi: Trường hợp vụ án chết người khi đang trong thời gian tham gia nghĩa vụ quân sự thì do Tòa án nào xét xử ak? Mong nhận hồi đáp.
Tại Mục I Thông tư liên tịch 01/2005/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BQP-BCA có quy định những đối tượng thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án quân sự. - Quân nhân tại ngũ bao gồm sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ và quân nhân chuyên nghiệp đ­ược quy định trong Luật nghĩa vụ quân sự, Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam; - Công chức quốc phòng bao gồm những công dán được tuyển dụng vào phục vụ trong Quân đội hoặc từ sĩ quan chuyển sang và do các đơn vị doanh nghiệp quân đội trực tiếp quản lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam; c) Công nhân quốc phòng bao gồm: + Những công dân được tuyển dụng thuộc biên chế của các đơn vị, doanh nghiệp quân đội; + Những công dân có hợp động lao động không xác định thời hạn trong các đơn vị, doanh nghiệp quân đội, nếu họ phạm tội khi đang thực hiện nhiệm vụ quốc phòng theo hợp đồng; - Quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện, diễn tập hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng động viên, tình trạng sẵn sàng chiến đấu theo quy định của pháp luật về lực lượng dự bị động viên; - Dân quân, tự vệ trong thời gian phối thuộc với Quân đội trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu theo quy định của pháp luật về dân quân, tự vệ;=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì trường hợp vụ án chết người khi đi nghĩa vụ quân sự thì thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự.Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Vụ án chết người khi đi nghĩa vụ quân sự thì do Tòa án nào xét xử?", "role": "user" }, { "content": "Tại Mục I Thông tư liên tịch 01/2005/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BQP-BCA có quy định những đối tượng thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án quân sự.\n- Quân nhân tại ngũ bao gồm sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ và quân nhân chuyên nghiệp đ­ược quy định trong Luật nghĩa vụ quân sự, Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam;\n- Công chức quốc phòng bao gồm những công dán được tuyển dụng vào phục vụ trong Quân đội hoặc từ sĩ quan chuyển sang và do các đơn vị doanh nghiệp quân đội trực tiếp quản lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam;\nc) Công nhân quốc phòng bao gồm:\n+ Những công dân được tuyển dụng thuộc biên chế của các đơn vị, doanh nghiệp quân đội;\n+ Những công dân có hợp động lao động không xác định thời hạn trong các đơn vị, doanh nghiệp quân đội, nếu họ phạm tội khi đang thực hiện nhiệm vụ quốc phòng theo hợp đồng;\n- Quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện, diễn tập hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng động viên, tình trạng sẵn sàng chiến đấu theo quy định của pháp luật về lực lượng dự bị động viên;\n- Dân quân, tự vệ trong thời gian phối thuộc với Quân đội trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu theo quy định của pháp luật về dân quân, tự vệ;=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì trường hợp vụ án chết người khi đi nghĩa vụ quân sự thì thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự.Trân trọng.", "role": "assistant" } ]
Năm 2023, để làm viên chức tại Bộ phận Một cửa ngành bảo hiểm xã hội cần đáp ứng những tiêu chuẩn nào?
Cho tôi hỏi, để làm viên chức tại Bộ phận Một cửa ngành bảo hiểm xã hội cần đáp ứng những tiêu chuẩn nào? Mong được giải đáp thắc mắc.
Năm 2023, để làm viên chức tại Bộ phận Một cửa ngành bảo hiểm xã hội cần đáp ứng những tiêu chuẩn nào?Căn cứ khoản 1 Điều 10 Quy chế tổ chức và hoạt động của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 475/QĐ-BHXH năm 2023 có quy định như sau:Tiêu chuẩn, trách nhiệm của viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa1. Tiêu chuẩna) Đủ tiêu chuẩn chung về phẩm chất theo quy định của pháp luật về viên chức;b) Viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa đã được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở lên; có thâm niên công tác tối thiểu 03 năm trong ngành BHXH Việt Nam và được đánh giá là hoàn thành tốt nhiệm vụ;c) Có phẩm chất, đạo đức tốt, tinh thần trách nhiệm cao trong thi hành nhiệm vụ được giao;d) Có tác phong, thái độ giao tiếp, cư xử lịch sự, hòa nhã, cởi mở, thân thiện, chuẩn mực, đúng Quy chế văn hóa công sở....Như vậy, để làm viên chức tại Bộ phận Một cửa ngành bảo hiểm xã hội cần đáp ứng những tiêu chuẩn sau:- Đủ tiêu chuẩn chung về phẩm chất theo quy định của pháp luật về viên chức;- Viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa đã được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở lên;- Có thâm niên công tác tối thiểu 03 năm trong ngành bảo hiểm xã hội Việt Nam và được đánh giá là hoàn thành tốt nhiệm vụ;- Có phẩm chất, đạo đức tốt, tinh thần trách nhiệm cao trong thi hành nhiệm vụ được giao;- Có tác phong, thái độ giao tiếp, cư xử lịch sự, hòa nhã, cởi mở, thân thiện, chuẩn mực, đúng Quy chế văn hóa công sở.Năm 2023, để làm viên chức tại Bộ phận Một cửa ngành bảo hiểm xã hội cần đáp ứng những tiêu chuẩn nào? (Hình từ Internet)Những hành vi bị cấm đối với viên chức tại Bộ phận Một cửa ngành bảo hiểm xã hội? Căn cứ Điều 7 Quy chế tổ chức và hoạt động của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 475/QĐ-BHXH năm 2023 có quy định như sau về những hành vi bị cấm đối với viên chức tại Bộ phận Một cửa ngành bảo hiểm xã hội, cụ thể:- Cửa quyền, sách nhiễu, gây phiền hà, khó khăn cho tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính.- Cản trở tổ chức, cá nhân lựa chọn hình thức nộp hồ sơ, nhận, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật.- Cản trở hoặc ngăn chặn trái phép quá trình truyền, gửi, nhận dữ liệu điện tử; thay đổi, xóa, hủy, giả mạo, sao chép, di chuyển trái phép một phần hoặc toàn bộ nội dung dữ liệu thực hiện TTHC.- Tiết lộ thông tin về hồ sơ, tài liệu và các thông tin liên quan đến bí mật của tổ chức, cá nhân hoặc sử dụng thông tin đó để trục lợi.- Từ chối thực hiện, kéo dài thời gian giải quyết thủ tục hành chính hoặc tự ý yêu cầu bổ sung hồ sơ, giấy tờ ngoài quy định của pháp luật.- Trực tiếp giao dịch, yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ không thông qua Bộ phận Một cửa, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.- Đùn đẩy trách nhiệm, thiếu hợp tác, thiếu công bằng, không khách quan, không đúng pháp luật trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính.- Ứng xử, giao tiếp không phù hợp với Quy chế văn hóa công sở.- Yêu cầu cung cấp lại thông tin, giấy tờ, tài liệu điện tử hoặc đã được số hóa có giá trị pháp lý theo quy định pháp luật, được kết nối, chia sẻ dữ liệu trong quá trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, trừ trường hợp sử dụng cho mục đích xác minh, thẩm tra lại tính xác thực của thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được số hóa.- Sử dụng trái phép tài khoản nghiệp vụ của đồng nghiệp trong hoạt động nghiệp vụ; không tuân thủ quy định về việc phân quyền và quản lý tài khoản nghiệp vụ theo quy định về Quy chế quản lý, khai thác và sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu tập trung ngành BHXH Việt Nam.- Tự ý lập, số hóa, nộp hồ sơ thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân hoặc tiếp tay cho việc lập, nộp hồ sơ mà không được cá nhân ủy quyền; tự ý giải quyết công việc ngoài chức trách, nhiệm vụ được giao.- Các hành vi vi phạm pháp luật khác trong thực hiện công vụ.Trách nhiệm của viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa ngành bảo hiểm xã hội là gì?Căn cứ khoản 2 Điều 10 Quy chế tổ chức và hoạt động của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 475/QĐ-BHXH năm 2023 có quy định như sau về trách nhiệm của viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa ngành bảo hiểm xã hội, cụ thể:- Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính.- Hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính đầy đủ, rõ ràng, chính xác; trường hợp phải yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ chỉ được yêu cầu sửa đổi, bổ sung một lần.- Tiếp nhận, số hóa hồ sơ, cập nhật hồ sơ đã tiếp nhận vào Phần mềm Tiếp nhận và Quản lý hồ sơ và cấp mã hồ sơ thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân theo quy định, sau đó chuyển hồ sơ (cả bản giấy và bản điện tử) cho bộ phận nghiệp vụ giải quyết.- Theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân; thu phí, lệ phí (nếu có) theo quy định.- Tiếp nhận, xử lý hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính theo quy định tại Quy chế Kiểm soát thủ tục hành chính của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.- Chủ động tham mưu, đề xuất sáng kiến cải tiến việc giải quyết TTHC; kịp thời phát hiện, kiến nghị với cơ quan, người có thẩm quyền để sửa đổi, bổ sung, thay đổi hoặc hủy bỏ, bãi bỏ các quy định về TTHC trái pháp luật, không khả thi hoặc không phù hợp với tình hình thực tế.- Có trách nhiệm quản lý, bảo mật tài khoản nghiệp vụ được cấp để truy cập vào các phần mềm nghiệp vụ và Cơ sở dữ liệu ngành BHXH Việt Nam. Không sử dụng tài khoản nghiệp vụ của người khác và cho người khác sử dụng tài khoản nghiệp vụ của mình.- Thực hiện đeo thẻ viên chức trong quá trình thực thi nhiệm vụ.- Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của ngành BHXH Việt Nam và của pháp luật có liên quan.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Năm 2023, để làm viên chức tại Bộ phận Một cửa ngành bảo hiểm xã hội cần đáp ứng những tiêu chuẩn nào?", "role": "user" }, { "content": "Năm 2023, để làm viên chức tại Bộ phận Một cửa ngành bảo hiểm xã hội cần đáp ứng những tiêu chuẩn nào?Căn cứ khoản 1 Điều 10 Quy chế tổ chức và hoạt động của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 475/QĐ-BHXH năm 2023 có quy định như sau:Tiêu chuẩn, trách nhiệm của viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa1. Tiêu chuẩna) Đủ tiêu chuẩn chung về phẩm chất theo quy định của pháp luật về viên chức;b) Viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa đã được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở lên; có thâm niên công tác tối thiểu 03 năm trong ngành BHXH Việt Nam và được đánh giá là hoàn thành tốt nhiệm vụ;c) Có phẩm chất, đạo đức tốt, tinh thần trách nhiệm cao trong thi hành nhiệm vụ được giao;d) Có tác phong, thái độ giao tiếp, cư xử lịch sự, hòa nhã, cởi mở, thân thiện, chuẩn mực, đúng Quy chế văn hóa công sở....Như vậy, để làm viên chức tại Bộ phận Một cửa ngành bảo hiểm xã hội cần đáp ứng những tiêu chuẩn sau:- Đủ tiêu chuẩn chung về phẩm chất theo quy định của pháp luật về viên chức;- Viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa đã được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở lên;- Có thâm niên công tác tối thiểu 03 năm trong ngành bảo hiểm xã hội Việt Nam và được đánh giá là hoàn thành tốt nhiệm vụ;- Có phẩm chất, đạo đức tốt, tinh thần trách nhiệm cao trong thi hành nhiệm vụ được giao;- Có tác phong, thái độ giao tiếp, cư xử lịch sự, hòa nhã, cởi mở, thân thiện, chuẩn mực, đúng Quy chế văn hóa công sở.Năm 2023, để làm viên chức tại Bộ phận Một cửa ngành bảo hiểm xã hội cần đáp ứng những tiêu chuẩn nào? (Hình từ Internet)Những hành vi bị cấm đối với viên chức tại Bộ phận Một cửa ngành bảo hiểm xã hội? Căn cứ Điều 7 Quy chế tổ chức và hoạt động của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 475/QĐ-BHXH năm 2023 có quy định như sau về những hành vi bị cấm đối với viên chức tại Bộ phận Một cửa ngành bảo hiểm xã hội, cụ thể:- Cửa quyền, sách nhiễu, gây phiền hà, khó khăn cho tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính.- Cản trở tổ chức, cá nhân lựa chọn hình thức nộp hồ sơ, nhận, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật.- Cản trở hoặc ngăn chặn trái phép quá trình truyền, gửi, nhận dữ liệu điện tử; thay đổi, xóa, hủy, giả mạo, sao chép, di chuyển trái phép một phần hoặc toàn bộ nội dung dữ liệu thực hiện TTHC.- Tiết lộ thông tin về hồ sơ, tài liệu và các thông tin liên quan đến bí mật của tổ chức, cá nhân hoặc sử dụng thông tin đó để trục lợi.- Từ chối thực hiện, kéo dài thời gian giải quyết thủ tục hành chính hoặc tự ý yêu cầu bổ sung hồ sơ, giấy tờ ngoài quy định của pháp luật.- Trực tiếp giao dịch, yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ không thông qua Bộ phận Một cửa, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.- Đùn đẩy trách nhiệm, thiếu hợp tác, thiếu công bằng, không khách quan, không đúng pháp luật trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính.- Ứng xử, giao tiếp không phù hợp với Quy chế văn hóa công sở.- Yêu cầu cung cấp lại thông tin, giấy tờ, tài liệu điện tử hoặc đã được số hóa có giá trị pháp lý theo quy định pháp luật, được kết nối, chia sẻ dữ liệu trong quá trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, trừ trường hợp sử dụng cho mục đích xác minh, thẩm tra lại tính xác thực của thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được số hóa.- Sử dụng trái phép tài khoản nghiệp vụ của đồng nghiệp trong hoạt động nghiệp vụ; không tuân thủ quy định về việc phân quyền và quản lý tài khoản nghiệp vụ theo quy định về Quy chế quản lý, khai thác và sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu tập trung ngành BHXH Việt Nam.- Tự ý lập, số hóa, nộp hồ sơ thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân hoặc tiếp tay cho việc lập, nộp hồ sơ mà không được cá nhân ủy quyền; tự ý giải quyết công việc ngoài chức trách, nhiệm vụ được giao.- Các hành vi vi phạm pháp luật khác trong thực hiện công vụ.Trách nhiệm của viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa ngành bảo hiểm xã hội là gì?Căn cứ khoản 2 Điều 10 Quy chế tổ chức và hoạt động của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 475/QĐ-BHXH năm 2023 có quy định như sau về trách nhiệm của viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa ngành bảo hiểm xã hội, cụ thể:- Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính.- Hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính đầy đủ, rõ ràng, chính xác; trường hợp phải yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ chỉ được yêu cầu sửa đổi, bổ sung một lần.- Tiếp nhận, số hóa hồ sơ, cập nhật hồ sơ đã tiếp nhận vào Phần mềm Tiếp nhận và Quản lý hồ sơ và cấp mã hồ sơ thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân theo quy định, sau đó chuyển hồ sơ (cả bản giấy và bản điện tử) cho bộ phận nghiệp vụ giải quyết.- Theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân; thu phí, lệ phí (nếu có) theo quy định.- Tiếp nhận, xử lý hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính theo quy định tại Quy chế Kiểm soát thủ tục hành chính của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.- Chủ động tham mưu, đề xuất sáng kiến cải tiến việc giải quyết TTHC; kịp thời phát hiện, kiến nghị với cơ quan, người có thẩm quyền để sửa đổi, bổ sung, thay đổi hoặc hủy bỏ, bãi bỏ các quy định về TTHC trái pháp luật, không khả thi hoặc không phù hợp với tình hình thực tế.- Có trách nhiệm quản lý, bảo mật tài khoản nghiệp vụ được cấp để truy cập vào các phần mềm nghiệp vụ và Cơ sở dữ liệu ngành BHXH Việt Nam. Không sử dụng tài khoản nghiệp vụ của người khác và cho người khác sử dụng tài khoản nghiệp vụ của mình.- Thực hiện đeo thẻ viên chức trong quá trình thực thi nhiệm vụ.- Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của ngành BHXH Việt Nam và của pháp luật có liên quan.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tài khoản 359 - Dự phòng rủi ro các khoản phải thu của tổ chức tài chính vi mô
Tôi có chút thắc mắc mong được giải đáp: Được biết Bộ Tài chính vừa mới ban hành văn bản về hướng dẫn áp dụng chế độ kế toán cho tổ chức tài chính vi mô. Anh chị cho tôi hỏi nguyên tắc và kết cấu Tài khoản 359 - Dự phòng rủi ro các khoản phải thu như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
Theo quy định tại Điều 22 Thông tư 05/2019/TT-BTC, có hiệu lực ngày 01/04/2019, Tài khoản 359 - Dự phòng rủi ro các khoản phải thu áp dụng cho tổ chức tài chính vi mô như sau: 1. Nguyên tắc kế toán a. Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình trích lập khoản dự phòng rủi ro cho các khoản phải thu của TCVM. b. Khi lập Báo cáo tài chính, TCVM xác định các khoản nợ phải thu khó đòi để trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng phải thu khó đòi. c. TCVM trích lập dự phòng phải thu khó đòi theo quy định của cơ chế tài chính hiện hành. d. Việc trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng phải thu khó đòi được thực hiện ở thời điểm lập Báo cáo tài chính. - Trường hợp khoản dự phòng phải thu khó đòi phải trích lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn số dư khoản dự phòng phải thu khó đòi đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch lớn hơn được ghi tăng dự phòng và ghi tăng chi phí quản lý. - Trường hợp khoản dự phòng phải thu khó đòi phải lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn số dư khoản dự phòng phải thu khó đòi đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập ghi giảm dự phòng và ghi giảm chi phí quản lý. 2. Kết cấu và nội dung phản ánh Bên Nợ: - Sử dụng dự phòng để xử lý các rủi ro các khoản phải thu. - Hoàn nhập số chênh lệch thừa dự phòng đã trích lập theo quy định. Bên Có: Số dự phòng được trích lập tính vào chi phí trong kỳ. Số dư Có: Phản ánh số dự phòng hiện có cuối kỳ. Trên đây là quy định về Tài khoản 359 - Dự phòng rủi ro các khoản phải thu của tổ chức tài chính vi mô. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tài khoản 359 - Dự phòng rủi ro các khoản phải thu của tổ chức tài chính vi mô", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 22 Thông tư 05/2019/TT-BTC, có hiệu lực ngày 01/04/2019, Tài khoản 359 - Dự phòng rủi ro các khoản phải thu áp dụng cho tổ chức tài chính vi mô như sau:\n1. Nguyên tắc kế toán\na. Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình trích lập khoản dự phòng rủi ro cho các khoản phải thu của TCVM.\nb. Khi lập Báo cáo tài chính, TCVM xác định các khoản nợ phải thu khó đòi để trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng phải thu khó đòi.\nc. TCVM trích lập dự phòng phải thu khó đòi theo quy định của cơ chế tài chính hiện hành.\nd. Việc trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng phải thu khó đòi được thực hiện ở thời điểm lập Báo cáo tài chính.\n- Trường hợp khoản dự phòng phải thu khó đòi phải trích lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn số dư khoản dự phòng phải thu khó đòi đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch lớn hơn được ghi tăng dự phòng và ghi tăng chi phí quản lý.\n- Trường hợp khoản dự phòng phải thu khó đòi phải lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn số dư khoản dự phòng phải thu khó đòi đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập ghi giảm dự phòng và ghi giảm chi phí quản lý.\n2. Kết cấu và nội dung phản ánh\nBên Nợ:\n- Sử dụng dự phòng để xử lý các rủi ro các khoản phải thu.\n- Hoàn nhập số chênh lệch thừa dự phòng đã trích lập theo quy định.\nBên Có:\nSố dự phòng được trích lập tính vào chi phí trong kỳ.\nSố dư Có:\nPhản ánh số dự phòng hiện có cuối kỳ.\nTrên đây là quy định về Tài khoản 359 - Dự phòng rủi ro các khoản phải thu của tổ chức tài chính vi mô.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Công an được lập chốt thổi nồng độ cồn ở đâu? Mức phạt nồng độ cồn xe máy năm 2024 là bao nhiêu?
Cho tôi hỏi: Công an được lập chốt thổi nồng độ cồn ở đâu? Mức phạt nồng độ cồn xe máy năm 2024 là bao nhiêu? Câu hỏi của anh Bảo - Long An
Công an được lập chốt thổi nồng độ cồn ở đâu?Tại Điều 10 Thông tư 32/2023/TT-BCA có quy định hình thức tuần tra, kiểm soát công khai như sau:Tuần tra, kiểm soát công khai1. Tuần tra, kiểm soát cơ độngCán bộ Cảnh sát giao thông di chuyển trên tuyến, địa bàn được phân công bằng phương tiện giao thông hoặc đi bộ thực hiện tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền ban hành, trực tiếp quan sát hoặc thông qua sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để giám sát, phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn kịp thời, xử lý hành vi vi phạm hành chính về giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác theo quy định.2. Kiểm soát tại một điểm trên đường giao thông, tại Trạm Cảnh sát giao thônga) Cảnh sát giao thông tổ chức lực lượng tại một điểm trên đường giao thông, tại Trạm Cảnh sát giao thông theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền ban hành để thực hiện kiểm soát, phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm hành chính về giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác theo quy định;b) Tại một điểm trên đường giao thông, lựa chọn địa điểm, mặt đường rộng, thoáng, không che khuất tầm nhìn và đúng quy định của pháp luật giao thông đường bộ;c) Khi tuần tra, kiểm soát, Cảnh sát giao thông sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ (camera) được trang bị để ghi hình quá trình kiểm soát. Kiểm soát vào buổi tối, ban đêm phải có đèn chiếu sáng và bảo đảm đủ ánh sáng.3. Tuần tra, kiểm soát cơ động kết hợp với kiểm soát tại một điểm trên đường giao thông, tại Trạm Cảnh sát giao thôngKhi tuần tra, kiểm soát cơ động được kiểm soát tại một điểm trên đường giao thông, tại Trạm Cảnh sát giao thông hoặc khi kiểm soát tại một điểm trên đường giao thông, tại Trạm Cảnh sát giao thông được tuần tra, kiểm soát cơ động nhưng phải ghi rõ trong kế hoạch tuần tra, kiểm soát đã được cấp có thẩm quyền ban hành....Như vậy, CSGT có quyền lập lập chốt thổi nồng độ cồn tại bất cứ nơi nào tuy nhiên cần phải lựa chọn địa điểm, mặt đường rộng, thoáng, không che khuất tầm nhìn và đúng quy định của pháp luật.Ngoài ra, khi kiểm soát vào buổi tối, ban đêm phải có đèn chiếu sáng và bảo đảm đủ ánh sáng.Mức phạt nồng độ cồn xe máy năm 2024 là bao nhiêu?Tại khoản 6 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 7 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt nồng độ cồn như sau:Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ.....6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:.....c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở......7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:.....c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.8. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:.....e) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:.......đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;e) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;g) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.Như vậy, mức phạt nồng độ cồn hiện nay được quy định như sau:- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng, tước bằng lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng:Lái xe máy có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng, tước bằng lái xe từ 16 tháng đến 12 tháng:Lái xe máy có nồng độ vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.- Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng, tước bằng lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng:Lái xe máy có nồng độ vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở.Vi phạm nồng độ cồn bị tạm giữ xe máy bao nhiêu lâu?Tại khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 32 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về việc tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm như sau:Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2, khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này:a) Điểm c khoản 6; điểm a, điểm c khoản 8; khoản 10 Điều 5;b) Điểm b, điểm c khoản 6; điểm c khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8; khoản 9 Điều 6;c) Điểm c khoản 6; điểm b khoản 7; điểm a, điểm b khoản 8; khoản 9 Điều 7;....Tại khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a, b khoản 64 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về việc tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính như sau:Tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính...8. Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày tạm giữ; trường hợp vụ việc phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt thì thời hạn tạm giữ không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày tạm giữ.Thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài đối với những vụ việc thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 66 của Luật này nhưng không quá 01 tháng, kể từ ngày tạm giữ. Đối với vụ việc thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 66 của Luật này thì thời hạn tạm giữ có thể được tiếp tục kéo dài nhưng không quá 02 tháng, kể từ ngày tạm giữ.Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề được tính từ thời điểm tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ thực tế.Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm; hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề không vượt quá thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 66 của Luật này. Trường hợp tạm giữ để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt quy định tại điểm c khoản 1 Điều này thì thời hạn tạm giữ kết thúc khi quyết định xử phạt được thi hành xong.Người có thẩm quyền tạm giữ phải ra quyết định tạm giữ, kéo dài thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề....Như vậy, thời hạn tạm giữ xe đối với hành vi vi phạm nồng độ cồn là không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày tạm giữ.Tuy nhiên thời hạn trên có thể bị kéo dài nếu:- Vụ việc phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt: không quá 10 ngày làm việc.- Vụ việc mà cá nhân, tổ chức có yêu cầu giải trình hoặc phải xác minh các tình tiết có liên quan: không quá 01 tháng.- Vụ việc mà cá nhân, tổ chức có yêu cầu giải trình hoặc phải xác minh các tình tiết có liên quan mà đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp, cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ: không quá 02 tháng.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công an được lập chốt thổi nồng độ cồn ở đâu? Mức phạt nồng độ cồn xe máy năm 2024 là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Công an được lập chốt thổi nồng độ cồn ở đâu?Tại Điều 10 Thông tư 32/2023/TT-BCA có quy định hình thức tuần tra, kiểm soát công khai như sau:Tuần tra, kiểm soát công khai1. Tuần tra, kiểm soát cơ độngCán bộ Cảnh sát giao thông di chuyển trên tuyến, địa bàn được phân công bằng phương tiện giao thông hoặc đi bộ thực hiện tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền ban hành, trực tiếp quan sát hoặc thông qua sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để giám sát, phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn kịp thời, xử lý hành vi vi phạm hành chính về giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác theo quy định.2. Kiểm soát tại một điểm trên đường giao thông, tại Trạm Cảnh sát giao thônga) Cảnh sát giao thông tổ chức lực lượng tại một điểm trên đường giao thông, tại Trạm Cảnh sát giao thông theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền ban hành để thực hiện kiểm soát, phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm hành chính về giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác theo quy định;b) Tại một điểm trên đường giao thông, lựa chọn địa điểm, mặt đường rộng, thoáng, không che khuất tầm nhìn và đúng quy định của pháp luật giao thông đường bộ;c) Khi tuần tra, kiểm soát, Cảnh sát giao thông sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ (camera) được trang bị để ghi hình quá trình kiểm soát. Kiểm soát vào buổi tối, ban đêm phải có đèn chiếu sáng và bảo đảm đủ ánh sáng.3. Tuần tra, kiểm soát cơ động kết hợp với kiểm soát tại một điểm trên đường giao thông, tại Trạm Cảnh sát giao thôngKhi tuần tra, kiểm soát cơ động được kiểm soát tại một điểm trên đường giao thông, tại Trạm Cảnh sát giao thông hoặc khi kiểm soát tại một điểm trên đường giao thông, tại Trạm Cảnh sát giao thông được tuần tra, kiểm soát cơ động nhưng phải ghi rõ trong kế hoạch tuần tra, kiểm soát đã được cấp có thẩm quyền ban hành....Như vậy, CSGT có quyền lập lập chốt thổi nồng độ cồn tại bất cứ nơi nào tuy nhiên cần phải lựa chọn địa điểm, mặt đường rộng, thoáng, không che khuất tầm nhìn và đúng quy định của pháp luật.Ngoài ra, khi kiểm soát vào buổi tối, ban đêm phải có đèn chiếu sáng và bảo đảm đủ ánh sáng.Mức phạt nồng độ cồn xe máy năm 2024 là bao nhiêu?Tại khoản 6 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 7 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt nồng độ cồn như sau:Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ.....6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:.....c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở......7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:.....c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.8. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:.....e) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:.......đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;e) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;g) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.Như vậy, mức phạt nồng độ cồn hiện nay được quy định như sau:- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng, tước bằng lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng:Lái xe máy có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng, tước bằng lái xe từ 16 tháng đến 12 tháng:Lái xe máy có nồng độ vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.- Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng, tước bằng lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng:Lái xe máy có nồng độ vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở.Vi phạm nồng độ cồn bị tạm giữ xe máy bao nhiêu lâu?Tại khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 32 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về việc tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm như sau:Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2, khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này:a) Điểm c khoản 6; điểm a, điểm c khoản 8; khoản 10 Điều 5;b) Điểm b, điểm c khoản 6; điểm c khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8; khoản 9 Điều 6;c) Điểm c khoản 6; điểm b khoản 7; điểm a, điểm b khoản 8; khoản 9 Điều 7;....Tại khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a, b khoản 64 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về việc tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính như sau:Tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính...8. Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày tạm giữ; trường hợp vụ việc phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt thì thời hạn tạm giữ không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày tạm giữ.Thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài đối với những vụ việc thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 66 của Luật này nhưng không quá 01 tháng, kể từ ngày tạm giữ. Đối với vụ việc thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 66 của Luật này thì thời hạn tạm giữ có thể được tiếp tục kéo dài nhưng không quá 02 tháng, kể từ ngày tạm giữ.Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề được tính từ thời điểm tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ thực tế.Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm; hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề không vượt quá thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 66 của Luật này. Trường hợp tạm giữ để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt quy định tại điểm c khoản 1 Điều này thì thời hạn tạm giữ kết thúc khi quyết định xử phạt được thi hành xong.Người có thẩm quyền tạm giữ phải ra quyết định tạm giữ, kéo dài thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề....Như vậy, thời hạn tạm giữ xe đối với hành vi vi phạm nồng độ cồn là không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày tạm giữ.Tuy nhiên thời hạn trên có thể bị kéo dài nếu:- Vụ việc phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt: không quá 10 ngày làm việc.- Vụ việc mà cá nhân, tổ chức có yêu cầu giải trình hoặc phải xác minh các tình tiết có liên quan: không quá 01 tháng.- Vụ việc mà cá nhân, tổ chức có yêu cầu giải trình hoặc phải xác minh các tình tiết có liên quan mà đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp, cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ: không quá 02 tháng.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thuyền viên có GCN khả năng chuyên môn thuyền trưởng hạng nhất được điều khiển các phương tiện thủy địa nào?
Theo quy định mới thuyền viên có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng hạng nhất được điều khiển các phương tiện thủy địa nào? Và có được làm máy trưởng không?
Theo Khoản 4, 7 Điều 14 Thông tư 39/2019/TT-BGTVT (Có hiệu lực ngày 01/01/2020) quy định như sau: - Thuyền viên có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng hạng nhất được đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng của các loại phương tiện. - Thuyền viên có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng hạng nhất được đảm nhiệm chức danh máy trưởng của các loại phương tiện. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thuyền viên có GCN khả năng chuyên môn thuyền trưởng hạng nhất được điều khiển các phương tiện thủy địa nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 4, 7 Điều 14 Thông tư 39/2019/TT-BGTVT (Có hiệu lực ngày 01/01/2020) quy định như sau:\n- Thuyền viên có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng hạng nhất được đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng của các loại phương tiện.\n- Thuyền viên có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng hạng nhất được đảm nhiệm chức danh máy trưởng của các loại phương tiện.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các khu chức năng, các phân khu trong đô thị và các trung tâm theo quy hoạch xây dựng phải đảm bảo những yêu cầu nào?
Yêu cầu đối với các khu chức năng, các phân khu trong đô thị và các trung tâm theo quy hoạch xây dựng là như thế nào? Mong nhận hồi đáp.
Yêu cầu đối với các khu chức năng, các phân khu trong đô thị và các trung tâm theo quy hoạch xây dựng được quy định tại Mục 1.5.4.2 QCVN 01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BXD, cụ thể như sau: - Phân khu trong đô thị phải dựa trên các giá trị đặc trưng trong từng khu vực về điều kiện tự nhiên, kiến trúc cảnh quan và chức năng đô thị; - Phân khu trong đô thị phải dự báo, xác định được quy mô dân số cho các lô đất quy hoạch làm cơ sở cho tính toán và phân bổ dân cư trong quy hoạch chi tiết và các dự án, Dân số dự báo, xác định phải bao gồm cả dân số vãng lai tại các khu đất ở và các khu đất xây dựng các công trình hỗn hợp có yếu tố ở bao gồm cả dịch vụ lưu trú (nếu có); - Phân khu trong đô thị phải xác định được hệ thống công trình dịch vụ - công cộng, chỉ tiêu sử dụng đất và khung hạ tầng kỹ thuật cấp khu vực, đơn vị ở; - Các trung tâm theo cấp hành chính và trung tâm chuyên ngành (y tế, đào tạo, thương mại, dịch vụ...) cần có quy mô phù hợp, đảm bảo tiết kiệm đất đai; - Trung tâm theo cấp hành chính phải được bố trí tại vị trí có mối liên hệ thuận lợi nhất tới các khu chức năng của đô thị; - Phải bố trí hỗn hợp nhiều chức năng khác nhau trong khu trung tâm đô thị đảm bảo khai thác sử dụng đất hiệu quả, linh hoạt và thuận tiện. Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các khu chức năng, các phân khu trong đô thị và các trung tâm theo quy hoạch xây dựng phải đảm bảo những yêu cầu nào?", "role": "user" }, { "content": "Yêu cầu đối với các khu chức năng, các phân khu trong đô thị và các trung tâm theo quy hoạch xây dựng được quy định tại Mục 1.5.4.2 QCVN 01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BXD, cụ thể như sau:\n- Phân khu trong đô thị phải dựa trên các giá trị đặc trưng trong từng khu vực về điều kiện tự nhiên, kiến trúc cảnh quan và chức năng đô thị;\n- Phân khu trong đô thị phải dự báo, xác định được quy mô dân số cho các lô đất quy hoạch làm cơ sở cho tính toán và phân bổ dân cư trong quy hoạch chi tiết và các dự án, Dân số dự báo, xác định phải bao gồm cả dân số vãng lai tại các khu đất ở và các khu đất xây dựng các công trình hỗn hợp có yếu tố ở bao gồm cả dịch vụ lưu trú (nếu có);\n- Phân khu trong đô thị phải xác định được hệ thống công trình dịch vụ - công cộng, chỉ tiêu sử dụng đất và khung hạ tầng kỹ thuật cấp khu vực, đơn vị ở;\n- Các trung tâm theo cấp hành chính và trung tâm chuyên ngành (y tế, đào tạo, thương mại, dịch vụ...) cần có quy mô phù hợp, đảm bảo tiết kiệm đất đai;\n- Trung tâm theo cấp hành chính phải được bố trí tại vị trí có mối liên hệ thuận lợi nhất tới các khu chức năng của đô thị;\n- Phải bố trí hỗn hợp nhiều chức năng khác nhau trong khu trung tâm đô thị đảm bảo khai thác sử dụng đất hiệu quả, linh hoạt và thuận tiện.\nTrân trọng.", "role": "assistant" } ]
Cơ sở cảng cá phải được xây dựng ở những nơi nào theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 02-12:2009/BNNPTNT?
Cho hỏi: Cơ sở cảng cá phải được xây dựng ở những nơi nào theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 02-12:2009/BNNPTNT? Câu hỏi của anh Ngọc (Quảng Ngãi)
Cơ sở cảng cá phải được xây dựng ở những nơi nào theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 02-12:2009/BNNPTNT?Căn cứ theo Tiểu mục 2.1 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 02-12:2009/BNNPTNT quy định về địa điểm cảng cá cụ thể như sau:QUY ĐỊNH VỀ KỸ THUẬT2.1. Địa điểmCảng cá phải được xây dựng ở những nơi đáp ứng các yêu cầu sau:2.1.1. Có vị trí địa lý thuận tiện; có nguồn nước, nguồn điện bảo đảm cho yêu cầu hoạt động sản xuất và dịch vụ hậu cần nghề cá;2.1.2. Cách biệt với khu dân cư và cách xa các nguồn gây nhiễm cho thuỷ sản;2.1.3. Không bị ngập nước, đọng nước....Theo đó, cơ sở cảng cá phải được xây dựng ở những nơi đáp ứng các yêu cầu sau đây theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 02-12:2009/BNNPTNT:- Có vị trí địa lý thuận tiện; có nguồn nước, nguồn điện bảo đảm cho yêu cầu hoạt động sản xuất và dịch vụ hậu cần nghề cá;- Cách biệt với khu dân cư và cách xa các nguồn gây nhiễm cho thuỷ sản;- Không bị ngập nước, đọng nước.Cơ sở cảng cá phải được xây dựng ở những nơi nào theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 02-12:2009/BNNPTNT? (Hình từ Internet)Hệ thống cung cấp nước đá trong cảng cá như thế nào theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 02-12:2009/BNNPTNT?Theo tiết 2.4.1 Tiểu mục 2.4 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 02-12:2009/BNNPTNT quy định về hệ thống dịch vụ như sau:QUY ĐỊNH VỀ KỸ THUẬT...2.4. Hệ thống dịch vụ2.4.1. Hệ thống cung cấp nước đá trong cảng cáa. Nước đá sử dụng trong cảng cá phải làm từ nước sạch đạt tiêu chuẩn của Bộ Y tế; được sản xuất tại các cơ sở phù hợp với QCVN 02-08 2009/BNNPTNT.b. Phương tiện vận chuyển, thiết bị xay nghiền nước đá có kết cấu thích hợp, dễ làm vệ sinh, được chế tạo bằng vật liệu bền, không gỉ, không ngấm nước, không gây nhiễm độc cho sản phẩm.2.4.2. Hệ thống cung cấp nước trong cảng cáa. Cảng cá phải có hệ thống cung cấp nước đầy đủ với áp lực theo yêu cầu của sản xuất và đáp ứng được yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm;b. Trường hợp lượng nước cung cấp không đủ và không đạt chất lượng thì cảng cá phải có hệ thống bể lắng, lọc, khử trùng và bể chứa nước dự trữ đạt yêu cầu an toàn vệ sinh thực phẩm và nhu cầu sản xuất lúc cao điểm mùa vụ;c. Hệ thống ống dẫn nước dùng cho việc liên quan tiếp xúc đến thuỷ sản phải tách riêng với hệ thống dẫn nước cho mục đích khác.2.4.3. Hệ thống cung cấp xăng dầu phải:a. Kho chứa xăng dầu phải bố trí xa và tách biệt với khu vực có nguyên liệu thuỷ sản;b. Bồn chứa và hệ thống đường ống dẫn xăng dầu phải kín, bền và được bố trí đảm bảo không gây nhiễm cho sản phẩm;c. Việc nhập và xuất xăng dầu đảm bảo an toàn, thuận tiện và hợp vệ sinh.Như vậy, theo quy định trên thì hệ thống cung cấp nước đá trong cảng cá theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 02-12:2009/BNNPTNT pháp đáp ứng một số điều kiện sau đây:- Nước đá sử dụng trong cảng cá phải làm từ nước sạch đạt tiêu chuẩn của Bộ Y tế.- Được sản xuất tại các cơ sở phù hợp.- Phương tiện vận chuyển, thiết bị xay nghiền nước đá có kết cấu thích hợp, dễ làm vệ sinh, được chế tạo bằng vật liệu bền, không gỉ, không ngấm nước, không gây nhiễm độc cho sản phẩm.Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nào được quyền giám sát chế tài cơ sở cảng cá theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 02-12:2009/BNNPTNT?Căn cứ theo Tiểu mục 3.3 Mục 3 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 02-12:2009/BNNPTNT quy định về giám sát chế tài cụ thể như sau:QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ3.1. Chứng nhận hợp quy3.1.1. Cơ sở cảng cá phải thực hiện chứng nhận hợp quy về điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm theo Quyết định số 24/2007/QĐ-BKHCN ngày 28 tháng 9 năm 2007 “Quy định về hoạt động chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy, công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy”.3.1.2. Tổ chức chứng nhận sự phù hợp được thành lập và hoạt động theo Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 về “Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật” và được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định tiến hành chứng nhận hợp quy cơ sở cảng cá.3.1.3. Phương thức đánh giá, chứng nhận cơ sở cảng cá hợp quy thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.3.2. Công bố hợp quy3.2.1 Cơ sở cảng cá được chứng nhận hợp quy phải thực hiện công bố hợp quy và gửi hồ sơ công bố hợp quy về cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định.3.2.2. Việc công bố hợp quy thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 về “Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật”.3.3. Giám sát chế tài3.3.1. Cơ sở cảng cá và Tổ chức chứng nhận chịu sự thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ở địa phương.3.3.2. Việc tiến hành thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm phải tuân thủ theo quy định của pháp luật hiện hành....Theo đó, Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ở địa phương được quyền giám sát chế tài cơ sở cảng cá theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 02-12:2009/BNNPTNT.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cơ sở cảng cá phải được xây dựng ở những nơi nào theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 02-12:2009/BNNPTNT?", "role": "user" }, { "content": "Cơ sở cảng cá phải được xây dựng ở những nơi nào theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 02-12:2009/BNNPTNT?Căn cứ theo Tiểu mục 2.1 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 02-12:2009/BNNPTNT quy định về địa điểm cảng cá cụ thể như sau:QUY ĐỊNH VỀ KỸ THUẬT2.1. Địa điểmCảng cá phải được xây dựng ở những nơi đáp ứng các yêu cầu sau:2.1.1. Có vị trí địa lý thuận tiện; có nguồn nước, nguồn điện bảo đảm cho yêu cầu hoạt động sản xuất và dịch vụ hậu cần nghề cá;2.1.2. Cách biệt với khu dân cư và cách xa các nguồn gây nhiễm cho thuỷ sản;2.1.3. Không bị ngập nước, đọng nước....Theo đó, cơ sở cảng cá phải được xây dựng ở những nơi đáp ứng các yêu cầu sau đây theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 02-12:2009/BNNPTNT:- Có vị trí địa lý thuận tiện; có nguồn nước, nguồn điện bảo đảm cho yêu cầu hoạt động sản xuất và dịch vụ hậu cần nghề cá;- Cách biệt với khu dân cư và cách xa các nguồn gây nhiễm cho thuỷ sản;- Không bị ngập nước, đọng nước.Cơ sở cảng cá phải được xây dựng ở những nơi nào theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 02-12:2009/BNNPTNT? (Hình từ Internet)Hệ thống cung cấp nước đá trong cảng cá như thế nào theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 02-12:2009/BNNPTNT?Theo tiết 2.4.1 Tiểu mục 2.4 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 02-12:2009/BNNPTNT quy định về hệ thống dịch vụ như sau:QUY ĐỊNH VỀ KỸ THUẬT...2.4. Hệ thống dịch vụ2.4.1. Hệ thống cung cấp nước đá trong cảng cáa. Nước đá sử dụng trong cảng cá phải làm từ nước sạch đạt tiêu chuẩn của Bộ Y tế; được sản xuất tại các cơ sở phù hợp với QCVN 02-08 2009/BNNPTNT.b. Phương tiện vận chuyển, thiết bị xay nghiền nước đá có kết cấu thích hợp, dễ làm vệ sinh, được chế tạo bằng vật liệu bền, không gỉ, không ngấm nước, không gây nhiễm độc cho sản phẩm.2.4.2. Hệ thống cung cấp nước trong cảng cáa. Cảng cá phải có hệ thống cung cấp nước đầy đủ với áp lực theo yêu cầu của sản xuất và đáp ứng được yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm;b. Trường hợp lượng nước cung cấp không đủ và không đạt chất lượng thì cảng cá phải có hệ thống bể lắng, lọc, khử trùng và bể chứa nước dự trữ đạt yêu cầu an toàn vệ sinh thực phẩm và nhu cầu sản xuất lúc cao điểm mùa vụ;c. Hệ thống ống dẫn nước dùng cho việc liên quan tiếp xúc đến thuỷ sản phải tách riêng với hệ thống dẫn nước cho mục đích khác.2.4.3. Hệ thống cung cấp xăng dầu phải:a. Kho chứa xăng dầu phải bố trí xa và tách biệt với khu vực có nguyên liệu thuỷ sản;b. Bồn chứa và hệ thống đường ống dẫn xăng dầu phải kín, bền và được bố trí đảm bảo không gây nhiễm cho sản phẩm;c. Việc nhập và xuất xăng dầu đảm bảo an toàn, thuận tiện và hợp vệ sinh.Như vậy, theo quy định trên thì hệ thống cung cấp nước đá trong cảng cá theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 02-12:2009/BNNPTNT pháp đáp ứng một số điều kiện sau đây:- Nước đá sử dụng trong cảng cá phải làm từ nước sạch đạt tiêu chuẩn của Bộ Y tế.- Được sản xuất tại các cơ sở phù hợp.- Phương tiện vận chuyển, thiết bị xay nghiền nước đá có kết cấu thích hợp, dễ làm vệ sinh, được chế tạo bằng vật liệu bền, không gỉ, không ngấm nước, không gây nhiễm độc cho sản phẩm.Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nào được quyền giám sát chế tài cơ sở cảng cá theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 02-12:2009/BNNPTNT?Căn cứ theo Tiểu mục 3.3 Mục 3 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 02-12:2009/BNNPTNT quy định về giám sát chế tài cụ thể như sau:QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ3.1. Chứng nhận hợp quy3.1.1. Cơ sở cảng cá phải thực hiện chứng nhận hợp quy về điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm theo Quyết định số 24/2007/QĐ-BKHCN ngày 28 tháng 9 năm 2007 “Quy định về hoạt động chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy, công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy”.3.1.2. Tổ chức chứng nhận sự phù hợp được thành lập và hoạt động theo Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 về “Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật” và được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định tiến hành chứng nhận hợp quy cơ sở cảng cá.3.1.3. Phương thức đánh giá, chứng nhận cơ sở cảng cá hợp quy thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.3.2. Công bố hợp quy3.2.1 Cơ sở cảng cá được chứng nhận hợp quy phải thực hiện công bố hợp quy và gửi hồ sơ công bố hợp quy về cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định.3.2.2. Việc công bố hợp quy thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 về “Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật”.3.3. Giám sát chế tài3.3.1. Cơ sở cảng cá và Tổ chức chứng nhận chịu sự thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ở địa phương.3.3.2. Việc tiến hành thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm phải tuân thủ theo quy định của pháp luật hiện hành....Theo đó, Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ở địa phương được quyền giám sát chế tài cơ sở cảng cá theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 02-12:2009/BNNPTNT.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về nhận và sử dụng tiền trả thưởng bằng ngoại tệ trọng hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng?
Nhận và sử dụng tiền trả thưởng bằng ngoại tệ trong hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng như thế nào? Đồng tiền quy ước trong hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng như thế nào? Phạm vi thu, chi ngoại tệ và các hoạt động ngoại hối khác đối với doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng?
Nhận và sử dụng tiền trả thưởng bằng ngoại tệ trong hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng như thế nào?Tại Điều 3 Thông tư 09/2022/TT-NHNN quy định việc nhận và sử dụng tiền trả thưởng bằng ngoại tệ trong hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng như sau:Người chơi được nhận tiền trả thưởng bằng ngoại tệ và sử dụng số ngoại tệ trả thưởng như sau:1. Trường hợp người chơi nhận tiền trả thưởng bằng ngoại tệ tiền mặt:a) Được bán ngoại tệ cho ngân hàng được phép lấy đồng Việt Nam;b) Được chuyển số ngoại tệ tiền mặt trả thưởng ra nước ngoài qua ngân hàng được phép;c) Được ngân hàng được phép xác nhận để mang số ngoại tệ tiền mặt trả thưởng ra nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư này;d) Được nộp số ngoại tệ tiền mặt trả thưởng vào tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của người chơi mở tại ngân hàng được phép.2. Trường hợp người chơi nhận tiền trả thưởng bằng ngoại tệ chuyển khoản:a) Được chuyển số ngoại tệ trả thưởng từ tài khoản chuyên dùng ngoại tệ của doanh nghiệp theo quy định tại Điều 6 Thông tư này sang tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của người chơi mở tại ngân hàng được phép;b) Được chuyển số ngoại tệ trả thưởng từ tài khoản chuyên dùng ngoại tệ của doanh nghiệp sang tài khoản của người chơi mở tại nước ngoài.3. Người chơi có thể ủy quyền cho doanh nghiệp liên hệ với ngân hàng được phép để thực hiện các giao dịch nộp ngoại tệ, chuyển ngoại tệ, xin cấp giấy xác nhận mang ngoại tệ tiền mặt ra nước ngoài theo quy định tại Thông tư này.Theo đó, người chơi được nhận tiền trả thưởng bằng ngoại tệ và sử dụng số ngoại tệ trả thưởng theo quy định của pháp luật nêu trên.Quy định về nhận và sử dụng tiền trả thưởng bằng ngoại tệ trọng hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng? (Hình từ Internet)Đồng tiền quy ước trong hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng như thế nào?Tại Điều 4 Thông tư 09/2022/TT-NHNN có quy định về đồng tiền quy ước trong hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng như sau:1. Mệnh giá của đồng tiền quy ước ghi bằng đồng Việt Nam hoặc bằng một loại ngoại tệ chuyển đổi. Doanh nghiệp thực hiện quy đổi mệnh giá đồng tiền quy ước sang đồng Việt Nam hoặc các loại ngoại tệ. Tỷ giá chuyển đổi căn cứ theo tỷ giá niêm yết vào ngày giao dịch của ngân hàng được phép nơi doanh nghiệp mở tài khoản chuyên dùng ngoại tệ. Trường hợp ngày giao dịch là ngày nghỉ, ngày lễ, tỷ giá quy đổi căn cứ theo tỷ giá vào ngày giao dịch liền kề trước đó.2. Người chơi được đổi đồng tiền quy ước ra ngoại tệ hoặc đồng Việt Nam trong trường hợp không chơi hết hoặc trúng thưởng bằng đồng tiền quy ước tại doanh nghiệp và được sử dụng số ngoại tệ đổi từ đồng tiền quy ước để thực hiện các giao dịch quy định tại Điều 3 Thông tư này.Như vậy, mệnh giá của đồng tiền quy ước ghi bằng đồng Việt Nam hoặc bằng một loại ngoại tệ chuyển đổi. Doanh nghiệp thực hiện quy đổi mệnh giá đồng tiền quy ước sang đồng Việt Nam hoặc các loại ngoại tệ.Tỷ giá chuyển đổi căn cứ theo tỷ giá niêm yết vào ngày giao dịch của ngân hàng được phép nơi doanh nghiệp mở tài khoản chuyên dùng ngoại tệ. Trường hợp ngày giao dịch là ngày nghỉ, ngày lễ, tỷ giá quy đổi căn cứ theo tỷ giá vào ngày giao dịch liền kề trước đó.Phạm vi thu, chi ngoại tệ và các hoạt động ngoại hối khác đối với doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng?Tại Điều 5 Thông tư 09/2022/TT-NHNN có quy định về phạm vi thu, chi ngoại tệ và các hoạt động ngoại hối khác đối với doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng như sau:1. Doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) cấp Giấy phép thu, chi ngoại tệ và các hoạt động ngoại hối khác (sau đây gọi là Giấy phép) được thực hiện các hoạt động sau đây:a) Thu ngoại tệ tiền mặt từ việc bán đồng tiền quy ước;b) Thu ngoại tệ tiền mặt từ máy trò chơi điện tử có thưởng có chức năng thu ngoại tệ tiền mặt trực tiếp của người chơi;c) Thu chuyển khoản từ tài khoản ở nước ngoài hoặc tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ mở tại ngân hàng được phép ở Việt Nam của người chơi vào tài khoản chuyên dùng ngoại tệ của doanh nghiệp;d) Chi ngoại tệ tiền mặt hoặc chuyển khoản số tiền trả thưởng cho người chơi trúng thưởng;đ) Chi trả ngoại tệ tiền mặt hoặc chuyển khoản vào tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của người chơi mở tại ngân hàng được phép ở Việt Nam hoặc chuyển khoản vào tài khoản ở nước ngoài của người chơi trong trường hợp người chơi không chơi hết đồng tiền quy ước;e) Chi trả ngoại tệ chuyển khoản vào tài khoản ở nước ngoài của người chơi từ tài khoản chuyên dùng ngoại tệ của doanh nghiệp trong trường hợp người chơi sử dụng không hết số ngoại tệ đã chuyển từ nước ngoài vào tài khoản chuyên dùng ngoại tệ của doanh nghiệp;g) Các hoạt động ngoại hối khác: mở và sử dụng tài khoản chuyên dùng ngoại tệ; tồn quỹ ngoại tệ tiền mặt; xác nhận số tiền trúng thưởng của người chơi.2. Việc thu, chi và thực hiện các hoạt động ngoại hối khác liên quan đến đồng tiền của nước có chung biên giới thực hiện theo quy định tại Hiệp định thanh toán song phương giữa Ngân hàng Nhà nước và ngân hàng trung ương các nước có chung biên giới. Doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước Cấp Giấy phép đối với đồng tiền của nước có chung biên giới theo phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về nhận và sử dụng tiền trả thưởng bằng ngoại tệ trọng hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng?", "role": "user" }, { "content": "Nhận và sử dụng tiền trả thưởng bằng ngoại tệ trong hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng như thế nào?Tại Điều 3 Thông tư 09/2022/TT-NHNN quy định việc nhận và sử dụng tiền trả thưởng bằng ngoại tệ trong hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng như sau:Người chơi được nhận tiền trả thưởng bằng ngoại tệ và sử dụng số ngoại tệ trả thưởng như sau:1. Trường hợp người chơi nhận tiền trả thưởng bằng ngoại tệ tiền mặt:a) Được bán ngoại tệ cho ngân hàng được phép lấy đồng Việt Nam;b) Được chuyển số ngoại tệ tiền mặt trả thưởng ra nước ngoài qua ngân hàng được phép;c) Được ngân hàng được phép xác nhận để mang số ngoại tệ tiền mặt trả thưởng ra nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư này;d) Được nộp số ngoại tệ tiền mặt trả thưởng vào tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của người chơi mở tại ngân hàng được phép.2. Trường hợp người chơi nhận tiền trả thưởng bằng ngoại tệ chuyển khoản:a) Được chuyển số ngoại tệ trả thưởng từ tài khoản chuyên dùng ngoại tệ của doanh nghiệp theo quy định tại Điều 6 Thông tư này sang tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của người chơi mở tại ngân hàng được phép;b) Được chuyển số ngoại tệ trả thưởng từ tài khoản chuyên dùng ngoại tệ của doanh nghiệp sang tài khoản của người chơi mở tại nước ngoài.3. Người chơi có thể ủy quyền cho doanh nghiệp liên hệ với ngân hàng được phép để thực hiện các giao dịch nộp ngoại tệ, chuyển ngoại tệ, xin cấp giấy xác nhận mang ngoại tệ tiền mặt ra nước ngoài theo quy định tại Thông tư này.Theo đó, người chơi được nhận tiền trả thưởng bằng ngoại tệ và sử dụng số ngoại tệ trả thưởng theo quy định của pháp luật nêu trên.Quy định về nhận và sử dụng tiền trả thưởng bằng ngoại tệ trọng hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng? (Hình từ Internet)Đồng tiền quy ước trong hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng như thế nào?Tại Điều 4 Thông tư 09/2022/TT-NHNN có quy định về đồng tiền quy ước trong hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng như sau:1. Mệnh giá của đồng tiền quy ước ghi bằng đồng Việt Nam hoặc bằng một loại ngoại tệ chuyển đổi. Doanh nghiệp thực hiện quy đổi mệnh giá đồng tiền quy ước sang đồng Việt Nam hoặc các loại ngoại tệ. Tỷ giá chuyển đổi căn cứ theo tỷ giá niêm yết vào ngày giao dịch của ngân hàng được phép nơi doanh nghiệp mở tài khoản chuyên dùng ngoại tệ. Trường hợp ngày giao dịch là ngày nghỉ, ngày lễ, tỷ giá quy đổi căn cứ theo tỷ giá vào ngày giao dịch liền kề trước đó.2. Người chơi được đổi đồng tiền quy ước ra ngoại tệ hoặc đồng Việt Nam trong trường hợp không chơi hết hoặc trúng thưởng bằng đồng tiền quy ước tại doanh nghiệp và được sử dụng số ngoại tệ đổi từ đồng tiền quy ước để thực hiện các giao dịch quy định tại Điều 3 Thông tư này.Như vậy, mệnh giá của đồng tiền quy ước ghi bằng đồng Việt Nam hoặc bằng một loại ngoại tệ chuyển đổi. Doanh nghiệp thực hiện quy đổi mệnh giá đồng tiền quy ước sang đồng Việt Nam hoặc các loại ngoại tệ.Tỷ giá chuyển đổi căn cứ theo tỷ giá niêm yết vào ngày giao dịch của ngân hàng được phép nơi doanh nghiệp mở tài khoản chuyên dùng ngoại tệ. Trường hợp ngày giao dịch là ngày nghỉ, ngày lễ, tỷ giá quy đổi căn cứ theo tỷ giá vào ngày giao dịch liền kề trước đó.Phạm vi thu, chi ngoại tệ và các hoạt động ngoại hối khác đối với doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng?Tại Điều 5 Thông tư 09/2022/TT-NHNN có quy định về phạm vi thu, chi ngoại tệ và các hoạt động ngoại hối khác đối với doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng như sau:1. Doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) cấp Giấy phép thu, chi ngoại tệ và các hoạt động ngoại hối khác (sau đây gọi là Giấy phép) được thực hiện các hoạt động sau đây:a) Thu ngoại tệ tiền mặt từ việc bán đồng tiền quy ước;b) Thu ngoại tệ tiền mặt từ máy trò chơi điện tử có thưởng có chức năng thu ngoại tệ tiền mặt trực tiếp của người chơi;c) Thu chuyển khoản từ tài khoản ở nước ngoài hoặc tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ mở tại ngân hàng được phép ở Việt Nam của người chơi vào tài khoản chuyên dùng ngoại tệ của doanh nghiệp;d) Chi ngoại tệ tiền mặt hoặc chuyển khoản số tiền trả thưởng cho người chơi trúng thưởng;đ) Chi trả ngoại tệ tiền mặt hoặc chuyển khoản vào tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của người chơi mở tại ngân hàng được phép ở Việt Nam hoặc chuyển khoản vào tài khoản ở nước ngoài của người chơi trong trường hợp người chơi không chơi hết đồng tiền quy ước;e) Chi trả ngoại tệ chuyển khoản vào tài khoản ở nước ngoài của người chơi từ tài khoản chuyên dùng ngoại tệ của doanh nghiệp trong trường hợp người chơi sử dụng không hết số ngoại tệ đã chuyển từ nước ngoài vào tài khoản chuyên dùng ngoại tệ của doanh nghiệp;g) Các hoạt động ngoại hối khác: mở và sử dụng tài khoản chuyên dùng ngoại tệ; tồn quỹ ngoại tệ tiền mặt; xác nhận số tiền trúng thưởng của người chơi.2. Việc thu, chi và thực hiện các hoạt động ngoại hối khác liên quan đến đồng tiền của nước có chung biên giới thực hiện theo quy định tại Hiệp định thanh toán song phương giữa Ngân hàng Nhà nước và ngân hàng trung ương các nước có chung biên giới. Doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước Cấp Giấy phép đối với đồng tiền của nước có chung biên giới theo phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Những loại phế liệu kim loại màu nào không được phép nhập khẩu?
Trong tháng 10 này sẽ có quy chuẩn về môi trường đối với phế liệu kim loại màu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất, tôi thấy rất hay vì nhu vậy sẽ phần nào kìm hãm lại bớt tình trạng nhập khẩu phế liệu về mà không sử dụng dẫn đến tình trạng ùn ứ không biết phải xử lý ra sao như hiện nay, theo đó, cho tôi biết theo quy định mới nhất này thì những loại phế liệu kim loại màu nào không được phép nhập khẩu? Kim Hạnh (***@gmail.com)
Căn cứ theo quy định tại Tiểu mục 2.3 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 66:2018/BTNMT về môi trường đối với phế liệu kim loại màu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất, có hiệu lực từ 29/10/2018, có quy định về loại phế liệu kim loại màu không được phép nhập khẩu như sau: - Vỏ bao bì, thùng, lon, hộp và đồ chứa khác bằng kim loại màu hoặc hợp kim của kim loại màu đã sử dụng được ép thành khối, cục hay đóng thành kiện và bánh. - Vỏ bao bì, thùng, lon, hộp và đồ chứa khác bằng kim loại màu hoặc hợp kim của kim loại màu đã sử dụng để chứa dầu, nhớt, mỡ, hóa chất, thực phẩm mà chưa được làm sạch để đáp ứng các quy định tại Mục 2.4 và Mục 2.5. - Phế liệu kim loại màu nhập khẩu có mức nồng độ hoạt độ phóng xạ và mức nhiễm xạ bề mặt của kim loại vượt quá mức quy định tại Thông tư số 22/2014/TT-BKHCN ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về quản lý chất thải phóng xạ và nguồn phóng xạ đã qua sử dụng (Phụ lục IV - Mức nồng độ hoạt độ phóng xạ và nhiễm bẩn phóng xạ bề mặt của kim loại cho phép được tái chế). Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Những loại phế liệu kim loại màu nào không được phép nhập khẩu?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Tiểu mục 2.3 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 66:2018/BTNMT về môi trường đối với phế liệu kim loại màu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất, có hiệu lực từ 29/10/2018, có quy định về loại phế liệu kim loại màu không được phép nhập khẩu như sau:\n- Vỏ bao bì, thùng, lon, hộp và đồ chứa khác bằng kim loại màu hoặc hợp kim của kim loại màu đã sử dụng được ép thành khối, cục hay đóng thành kiện và bánh.\n- Vỏ bao bì, thùng, lon, hộp và đồ chứa khác bằng kim loại màu hoặc hợp kim của kim loại màu đã sử dụng để chứa dầu, nhớt, mỡ, hóa chất, thực phẩm mà chưa được làm sạch để đáp ứng các quy định tại Mục 2.4 và Mục 2.5.\n- Phế liệu kim loại màu nhập khẩu có mức nồng độ hoạt độ phóng xạ và mức nhiễm xạ bề mặt của kim loại vượt quá mức quy định tại Thông tư số 22/2014/TT-BKHCN ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về quản lý chất thải phóng xạ và nguồn phóng xạ đã qua sử dụng (Phụ lục IV - Mức nồng độ hoạt độ phóng xạ và nhiễm bẩn phóng xạ bề mặt của kim loại cho phép được tái chế).\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nộp hồ sơ chấm dứt kinh doanh chứng khoán phái sinh qua online có được không?
Công ty mình muốn nộp hồ sơ tự nguyện chấm dứt kinh doanh chứng khoán phái sinh qua online có được không?
Theo Khoản 2 Điều 7 Nghị định 158/2020/NĐ-CP có quy định về chấm dứt tự nguyện hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh, trong đó: Hồ sơ đề nghị chấm dứt tự nguyện hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh được lập thành 01 bộ gốc. Trường hợp lài liệu trong hồ sơ là bản sao thì phải là bản sao từ sổ gốc hoặc được chứng thực. Hồ sơ này được gửi đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo hình thức trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính.Căn cứ quy định trên, công ty bạn có thể gửi hồ sơ đề nghị chấm dứt tự nguyện hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh qua hệ thống dịch vụ công trực tiếp (online).Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nộp hồ sơ chấm dứt kinh doanh chứng khoán phái sinh qua online có được không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 2 Điều 7 Nghị định 158/2020/NĐ-CP có quy định về chấm dứt tự nguyện hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh, trong đó:\nHồ sơ đề nghị chấm dứt tự nguyện hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh được lập thành 01 bộ gốc. Trường hợp lài liệu trong hồ sơ là bản sao thì phải là bản sao từ sổ gốc hoặc được chứng thực.\nHồ sơ này được gửi đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo hình thức trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính.Căn cứ quy định trên, công ty bạn có thể gửi hồ sơ đề nghị chấm dứt tự nguyện hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh qua hệ thống dịch vụ công trực tiếp (online).Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về phòng, chống tham nhũng
Tôi đang tìm hiểu các quy định về Luật phòng chống tham nhũng sắp có hiệu lực. Anh chị cho tôi hỏi thì công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về phòng, chống tham nhũng được quy định như thế nào?
Theo quy định tại Điều 6 Luật phòng chống tham nhũng 2018 (có hiệu lực ngày 01/07/2019) thì tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về phòng, chống tham nhũng như sau: 1. Cơ quan thông tin, truyền thông và cơ quan, tổ chức, đơn vị khác, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về phòng, chống tham nhũng nhằm nâng cao nhận thức cho công dân và người có chức vụ, quyền hạn. 2. Cơ sở giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng có trách nhiệm đưa nội dung giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống nhằm phòng, chống tham nhũng vào chương trình giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng đối với học sinh trung học phổ thông, sinh viên, học viên và người có chức vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật. Trên đây là quy định về tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về phòng, chống tham nhũng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về phòng, chống tham nhũng", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 6 Luật phòng chống tham nhũng 2018 (có hiệu lực ngày 01/07/2019) thì tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về phòng, chống tham nhũng như sau:\n1. Cơ quan thông tin, truyền thông và cơ quan, tổ chức, đơn vị khác, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về phòng, chống tham nhũng nhằm nâng cao nhận thức cho công dân và người có chức vụ, quyền hạn.\n2. Cơ sở giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng có trách nhiệm đưa nội dung giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống nhằm phòng, chống tham nhũng vào chương trình giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng đối với học sinh trung học phổ thông, sinh viên, học viên và người có chức vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là quy định về tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về phòng, chống tham nhũng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trung du là gì? Địa hình của vùng trung du và miền núi phía bắc như thế nào?
Tôi có một thắc mắc muốn được giải đáp: Trung du là gì? Địa hình của vùng trung du và miền núi phía bắc như thế nào? Câu hỏi của chị Kim Tuyền (Cam Ranh)
Trung du là gì?Hiện nay, pháp luật Việt Nam chưa quy định cụ thể về thuật trung du là gì.Do đó mà ngày càng có nhiều người vẫn đang thắc mắc trung du là gì. Vậy trung du là gì? Cùng tham khảo bài viết dưới đâyTrung du là một vùng địa lý nằm ở phía giữa thượng du và hạ du của một con sông, thường có địa hình đồi núi thấp, xen lẫn với đồng bằng.Tại Việt Nam, vùng trung du và miền núi phía Bắc là vùng trung du lớn nhất cả nước, bao gồm các tỉnh: Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai, Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, Bắc Giang...Vùng trung du và miền núi phía Bắc có địa hình đa dạng, bao gồm cả đồi núi thấp, đồng bằng, cao nguyên và thung lũng.Khí hậu mát mẻ, ôn hòa, thích hợp cho việc trồng trọt các loại cây công nghiệp, cây ăn quả, cây lương thực,...Ngoài ra, vùng trung du và miền núi phía Bắc cũng có tiềm năng phát triển du lịch, nghỉ dưỡng.Trung du là gì? Địa hình của vùng trung du và miền núi phía bắc như thế nào? (Hình từ Internet)Địa hình của vùng trung du và miền núi phía bắc như thế nào?Địa hình của vùng trung du và miền núi phía Bắc. Cụ thể, có những đặc điểm sau:Trung du và miền núi phía Bắc bao gồm vùng núi Tây Bắc và vùng đồi núi Đông Bắc, trong đó:[1] Vùng núi Tây Bắc:Địa hình chủ yếu là núi trung bình và núi cao, chia cắt mạnh.Cao nhất là dãy Hoàng Liên Sơn với nhiều đỉnh cao trên 2.500 m, đỉnh Fansipan cao nhất Việt Nam (3.143 m).Có nhiều thung lũng sâu, hẻm vực, cao nguyên đá vôi.[2] Vùng đồi núi Đông Bắc:Địa hình chủ yếu là núi trung bình và núi thấp.Có khối núi thượng nguồn sông Chảy với nhiều đỉnh cao trên dưới 2.000 m.Từ khối núi này ra tới biển là các dãy núi hình cánh cung thấp dần về phía biển.[3] Vùng trung du:Có địa hình đồi thấp, xen kẽ với đồng bằng nhỏ hẹp.Ranh giới rất khó xác định.Những đặc điểm địa hình trên đã tạo ra những tiềm năng và lợi thế cho phát triển kinh tế - xã hội của vùng trung du và miền núi phía Bắc. Cụ thể, vùng có tiềm năng phát triển các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp, du lịch,...Nông nghiệp: Vùng có tiềm năng phát triển các loại cây lương thực, cây công nghiệp, cây ăn quả,... Một số loại cây trồng chủ lực ở vùng bao gồm: lúa, ngô, khoai lang, mía, chè, cà phê, cam, bưởi,...Lâm nghiệp: Vùng có tiềm năng phát triển trồng rừng, khai thác gỗ, chế biến lâm sản. Một số loại cây rừng chủ lực ở vùng bao gồm: lim, sến, táu, gụ,...Công nghiệp: Vùng có tiềm năng phát triển các ngành công nghiệp khai thác khoáng sản, công nghiệp chế biến nông, lâm sản,...Du lịch: Vùng có tiềm năng phát triển du lịch sinh thái, du lịch văn hóa,... Một số điểm du lịch nổi tiếng ở vùng bao gồm: Vịnh Hạ Long, Tam Đảo, Sa Pa, Mộc Châu,...Lưu ý: Một số thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo!Phương hướng phát triển kinh tế xã hội vùng trung du và miền núi Bắc bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 là gì?Căn cứ theo Nghị quyết 96-NQ/TW năm 2022 thì Chính phủ đã đưa ra phương hướng phát triển kinh tế xã hội vùng trung du và miền núi Bắc bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 như sau:- Đến năm 2030, vùng trung du và miền núi phía Bắc là vùng phát triển xanh, bền vững và toàn diện, trên cơ sở tăng cường đầu tư kết cấu hạ tầng liên kết nội vùng và với vùng đồng bằng sông Hồng, Thủ đô Hà Nội;Phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo và năng lượng; nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, hữu cơ, đặc sản; kinh tế cửa khẩu, du lịch;Bảo vệ, khôi phục rừng, nhất là rừng đầu nguồn; đẩy mạnh trồng rừng, phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững;Khai thác và sử dụng hiệu quả tài nguyên, khoáng sản; bảo vệ môi trường, an ninh sinh thái và an ninh nguồn nước.Một số tỉnh nằm trong nhóm các tỉnh phát triển khá của cả nước; bản sắc văn hóa các dân tộc được bảo tồn và phát huy;Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện và nâng cao;Quốc phòng, an ninh được bảo đảm vững chắc;Tổ chức đảng và hệ thống chính trị vững mạnh; khối đại đoàn kết các dân tộc được tăng cường.- Tầm nhìn đến năm 2045, vùng trung du và miền núi phía Bắc là vùng phát triển xanh, bền vững và toàn diện;Hình mẫu phát triển xanh của cả nước, trong đó có khoảng 50% số tỉnh nằm trong nhóm các tỉnh phát triển khá trong cả nước;Bản sắc văn hóa các dân tộc được bảo tồn và phát huy; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng cao;Quốc phòng, an ninh được bảo đảm vững chắc;Tổ chức đảng và hệ thống chính trị vững mạnh;Khối đại đoàn kết các dân tộc được tăng cường.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trung du là gì? Địa hình của vùng trung du và miền núi phía bắc như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Trung du là gì?Hiện nay, pháp luật Việt Nam chưa quy định cụ thể về thuật trung du là gì.Do đó mà ngày càng có nhiều người vẫn đang thắc mắc trung du là gì. Vậy trung du là gì? Cùng tham khảo bài viết dưới đâyTrung du là một vùng địa lý nằm ở phía giữa thượng du và hạ du của một con sông, thường có địa hình đồi núi thấp, xen lẫn với đồng bằng.Tại Việt Nam, vùng trung du và miền núi phía Bắc là vùng trung du lớn nhất cả nước, bao gồm các tỉnh: Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai, Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, Bắc Giang...Vùng trung du và miền núi phía Bắc có địa hình đa dạng, bao gồm cả đồi núi thấp, đồng bằng, cao nguyên và thung lũng.Khí hậu mát mẻ, ôn hòa, thích hợp cho việc trồng trọt các loại cây công nghiệp, cây ăn quả, cây lương thực,...Ngoài ra, vùng trung du và miền núi phía Bắc cũng có tiềm năng phát triển du lịch, nghỉ dưỡng.Trung du là gì? Địa hình của vùng trung du và miền núi phía bắc như thế nào? (Hình từ Internet)Địa hình của vùng trung du và miền núi phía bắc như thế nào?Địa hình của vùng trung du và miền núi phía Bắc. Cụ thể, có những đặc điểm sau:Trung du và miền núi phía Bắc bao gồm vùng núi Tây Bắc và vùng đồi núi Đông Bắc, trong đó:[1] Vùng núi Tây Bắc:Địa hình chủ yếu là núi trung bình và núi cao, chia cắt mạnh.Cao nhất là dãy Hoàng Liên Sơn với nhiều đỉnh cao trên 2.500 m, đỉnh Fansipan cao nhất Việt Nam (3.143 m).Có nhiều thung lũng sâu, hẻm vực, cao nguyên đá vôi.[2] Vùng đồi núi Đông Bắc:Địa hình chủ yếu là núi trung bình và núi thấp.Có khối núi thượng nguồn sông Chảy với nhiều đỉnh cao trên dưới 2.000 m.Từ khối núi này ra tới biển là các dãy núi hình cánh cung thấp dần về phía biển.[3] Vùng trung du:Có địa hình đồi thấp, xen kẽ với đồng bằng nhỏ hẹp.Ranh giới rất khó xác định.Những đặc điểm địa hình trên đã tạo ra những tiềm năng và lợi thế cho phát triển kinh tế - xã hội của vùng trung du và miền núi phía Bắc. Cụ thể, vùng có tiềm năng phát triển các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp, du lịch,...Nông nghiệp: Vùng có tiềm năng phát triển các loại cây lương thực, cây công nghiệp, cây ăn quả,... Một số loại cây trồng chủ lực ở vùng bao gồm: lúa, ngô, khoai lang, mía, chè, cà phê, cam, bưởi,...Lâm nghiệp: Vùng có tiềm năng phát triển trồng rừng, khai thác gỗ, chế biến lâm sản. Một số loại cây rừng chủ lực ở vùng bao gồm: lim, sến, táu, gụ,...Công nghiệp: Vùng có tiềm năng phát triển các ngành công nghiệp khai thác khoáng sản, công nghiệp chế biến nông, lâm sản,...Du lịch: Vùng có tiềm năng phát triển du lịch sinh thái, du lịch văn hóa,... Một số điểm du lịch nổi tiếng ở vùng bao gồm: Vịnh Hạ Long, Tam Đảo, Sa Pa, Mộc Châu,...Lưu ý: Một số thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo!Phương hướng phát triển kinh tế xã hội vùng trung du và miền núi Bắc bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 là gì?Căn cứ theo Nghị quyết 96-NQ/TW năm 2022 thì Chính phủ đã đưa ra phương hướng phát triển kinh tế xã hội vùng trung du và miền núi Bắc bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 như sau:- Đến năm 2030, vùng trung du và miền núi phía Bắc là vùng phát triển xanh, bền vững và toàn diện, trên cơ sở tăng cường đầu tư kết cấu hạ tầng liên kết nội vùng và với vùng đồng bằng sông Hồng, Thủ đô Hà Nội;Phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo và năng lượng; nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, hữu cơ, đặc sản; kinh tế cửa khẩu, du lịch;Bảo vệ, khôi phục rừng, nhất là rừng đầu nguồn; đẩy mạnh trồng rừng, phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững;Khai thác và sử dụng hiệu quả tài nguyên, khoáng sản; bảo vệ môi trường, an ninh sinh thái và an ninh nguồn nước.Một số tỉnh nằm trong nhóm các tỉnh phát triển khá của cả nước; bản sắc văn hóa các dân tộc được bảo tồn và phát huy;Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện và nâng cao;Quốc phòng, an ninh được bảo đảm vững chắc;Tổ chức đảng và hệ thống chính trị vững mạnh; khối đại đoàn kết các dân tộc được tăng cường.- Tầm nhìn đến năm 2045, vùng trung du và miền núi phía Bắc là vùng phát triển xanh, bền vững và toàn diện;Hình mẫu phát triển xanh của cả nước, trong đó có khoảng 50% số tỉnh nằm trong nhóm các tỉnh phát triển khá trong cả nước;Bản sắc văn hóa các dân tộc được bảo tồn và phát huy; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng cao;Quốc phòng, an ninh được bảo đảm vững chắc;Tổ chức đảng và hệ thống chính trị vững mạnh;Khối đại đoàn kết các dân tộc được tăng cường.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Luật Đất đai sửa đổi và những thông tin mới nhất?
Cho tôi hỏi Luật Đất đai sửa đổi được lấy ý kiến tại kỳ họp Quốc hội bất thường khai mạc ngày 15/01 sắp tới thì có những vấn đề nào nổi bật? Mong được giải đáp thắc mắc!
Luật Đất đai sửa đổi và những thông tin mới nhất?Tại Phiên họp Ủy ban Thường vụ Quốc hội chiều ngày 08/01/2024 Chủ tịch Quốc hội đề nghị các đại biểu tập trung vào ba vấn đề lớn trong dự thảo Luật Đất đai sửa đổi để tiếp tục hoàn thiện hồ sơ, trình Quốc hội cho ý kiến và thông qua tại kỳ họp bất thường khai mạc ngày 15/01 sắp tớiTrong đó có 03 vấn đề quan trọng trong dự thảo Luật Đất đai sửa đổi cần đặc biệt quan tâm là:[1] Thu hồi đất thực hiện dự án nhà ở thương mại, dự án hỗn hợp nhà ở thương mại, dịch vụ[2] Phương pháp định giá đất, thẩm quyền, trách nhiệm lựa chọn phương pháp định giá đất[3] Dự án tạo quỹ đất, quỹ phát triển đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất.Đây là một dự án luật quan trọng, có tác động sâu rộng đến mọi mặt trong xã hội, mọi tầng lớp nhân dân, cộng đồng doanh nghiệp trước mắt và lâu dài.Luật Đất đai sửa đổi đã được lấy ý kiến của nhân dân với trên 12 triệu lượt ý kiến tham gia và đã được Ủy ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến chính thức 05 lầnKỳ họp Quốc hội bất thường sẽ được chia thành 02 đợt:- Đợt 1: Từ ngày 15/01/2024 đến sáng 17/01/2024- Đợt 2: Chiều ngày 19/1/2024 để thông qua các luật, nghị quyết và bế mạc kỳ họp.Do đó, nếu trường hợp thống nhất được các ý kiến về Luật Đất đai sửa đổi thì dự án luật này sẽ được thông qua vào tuần tớiLuật Đất đai sửa đổi và những thông tin mới nhất? (Hình từ Internet)Cơ quan nào có thẩm quyền thông qua Luật Đất đai sửa đổi?Theo Điều 70 Hiến pháp 2013 quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc hội như sau:Điều 70.Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:1. Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm luật và sửa đổi luật;2. Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội; xét báo cáo công tác của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập;3. Quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;4. Quyết định chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế; quyết định phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; quyết định mức giới hạn an toàn nợ quốc gia, nợ công, nợ chính phủ; quyết định dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước;5. Quyết định chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Nhà nước;...Theo Điều 5 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 quy định về làm luật và sửa đổi luật như sau:Làm luật và sửa đổi luật1. Quốc hội quyết định chương trình xây dựng luật, pháp lệnh theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.2. Các dự án luật trước khi trình Quốc hội phải được Hội đồng dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc hội thẩm tra, Ủy ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến.3. Quốc hội thảo luận, xem xét, thông qua dự án luật tại một hoặc nhiều kỳ họp Quốc hội căn cứ vào nội dung của dự án luật.Có thể thấy, Quốc hội có nhiệm vụ thảo luận, xem xét, thông qua dự án luật tại một hoặc nhiều kỳ họp Quốc hội căn cứ vào nội dung của dự án luật.Như vậy, cơ quan có thẩm quyền thông qua Luật Đất đai sửa đổi là Quốc hộiCác phương pháp định giá đất trong Luật Đất đai sửa đổi đang được cho ý kiến gồm những gì?Theo Điều 158 Dự thảo Luật Đất đai sửa đổi quy định về phương pháp định giá đất như sau:Có 04 phương pháp đinh giá đất gồm:- Phương pháp so sánh là phương pháp xác định giá đất trên cơ sở phân tích, so sánh, điều chỉnh mức giá của các thửa đất so sánh (sau khi đã loại trừ giá trị tài sản gắn liền với đất nếu có) để xác định giá trị của thửa đất cần định giá.- Phương pháp thặng dư là phương pháp định giá đất dựa trên quy đổi dòng thu nhập ròng hàng năm trong tương lai về hiện tại thông qua tỷ suất vốn hóa hoặc tỷ suất chiết khấu phù hợp.- Phương pháp thu nhập là phương pháp định giá đất dựa trên quy đổi dòng thu nhập ròng hàng năm trong tương lai về hiện tại thông qua tỷ suất vốn hóa hoặc tỷ suất chiết khấu phù hợp.- Phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất là phương pháp định giá đất dựa trên quy đổi dòng thu nhập ròng hàng năm trong tương lai về hiện tại thông qua tỷ suất vốn hóa hoặc tỷ suất chiết khấu phù hợp.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Luật Đất đai sửa đổi và những thông tin mới nhất?", "role": "user" }, { "content": "Luật Đất đai sửa đổi và những thông tin mới nhất?Tại Phiên họp Ủy ban Thường vụ Quốc hội chiều ngày 08/01/2024 Chủ tịch Quốc hội đề nghị các đại biểu tập trung vào ba vấn đề lớn trong dự thảo Luật Đất đai sửa đổi để tiếp tục hoàn thiện hồ sơ, trình Quốc hội cho ý kiến và thông qua tại kỳ họp bất thường khai mạc ngày 15/01 sắp tớiTrong đó có 03 vấn đề quan trọng trong dự thảo Luật Đất đai sửa đổi cần đặc biệt quan tâm là:[1] Thu hồi đất thực hiện dự án nhà ở thương mại, dự án hỗn hợp nhà ở thương mại, dịch vụ[2] Phương pháp định giá đất, thẩm quyền, trách nhiệm lựa chọn phương pháp định giá đất[3] Dự án tạo quỹ đất, quỹ phát triển đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất.Đây là một dự án luật quan trọng, có tác động sâu rộng đến mọi mặt trong xã hội, mọi tầng lớp nhân dân, cộng đồng doanh nghiệp trước mắt và lâu dài.Luật Đất đai sửa đổi đã được lấy ý kiến của nhân dân với trên 12 triệu lượt ý kiến tham gia và đã được Ủy ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến chính thức 05 lầnKỳ họp Quốc hội bất thường sẽ được chia thành 02 đợt:- Đợt 1: Từ ngày 15/01/2024 đến sáng 17/01/2024- Đợt 2: Chiều ngày 19/1/2024 để thông qua các luật, nghị quyết và bế mạc kỳ họp.Do đó, nếu trường hợp thống nhất được các ý kiến về Luật Đất đai sửa đổi thì dự án luật này sẽ được thông qua vào tuần tớiLuật Đất đai sửa đổi và những thông tin mới nhất? (Hình từ Internet)Cơ quan nào có thẩm quyền thông qua Luật Đất đai sửa đổi?Theo Điều 70 Hiến pháp 2013 quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc hội như sau:Điều 70.Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:1. Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm luật và sửa đổi luật;2. Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội; xét báo cáo công tác của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập;3. Quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;4. Quyết định chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế; quyết định phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; quyết định mức giới hạn an toàn nợ quốc gia, nợ công, nợ chính phủ; quyết định dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước;5. Quyết định chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Nhà nước;...Theo Điều 5 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 quy định về làm luật và sửa đổi luật như sau:Làm luật và sửa đổi luật1. Quốc hội quyết định chương trình xây dựng luật, pháp lệnh theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.2. Các dự án luật trước khi trình Quốc hội phải được Hội đồng dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc hội thẩm tra, Ủy ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến.3. Quốc hội thảo luận, xem xét, thông qua dự án luật tại một hoặc nhiều kỳ họp Quốc hội căn cứ vào nội dung của dự án luật.Có thể thấy, Quốc hội có nhiệm vụ thảo luận, xem xét, thông qua dự án luật tại một hoặc nhiều kỳ họp Quốc hội căn cứ vào nội dung của dự án luật.Như vậy, cơ quan có thẩm quyền thông qua Luật Đất đai sửa đổi là Quốc hộiCác phương pháp định giá đất trong Luật Đất đai sửa đổi đang được cho ý kiến gồm những gì?Theo Điều 158 Dự thảo Luật Đất đai sửa đổi quy định về phương pháp định giá đất như sau:Có 04 phương pháp đinh giá đất gồm:- Phương pháp so sánh là phương pháp xác định giá đất trên cơ sở phân tích, so sánh, điều chỉnh mức giá của các thửa đất so sánh (sau khi đã loại trừ giá trị tài sản gắn liền với đất nếu có) để xác định giá trị của thửa đất cần định giá.- Phương pháp thặng dư là phương pháp định giá đất dựa trên quy đổi dòng thu nhập ròng hàng năm trong tương lai về hiện tại thông qua tỷ suất vốn hóa hoặc tỷ suất chiết khấu phù hợp.- Phương pháp thu nhập là phương pháp định giá đất dựa trên quy đổi dòng thu nhập ròng hàng năm trong tương lai về hiện tại thông qua tỷ suất vốn hóa hoặc tỷ suất chiết khấu phù hợp.- Phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất là phương pháp định giá đất dựa trên quy đổi dòng thu nhập ròng hàng năm trong tương lai về hiện tại thông qua tỷ suất vốn hóa hoặc tỷ suất chiết khấu phù hợp.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc phân bổ kho số viễn thông, tài nguyên Internet được thực hiện theo các phương thức nào?
Việc phân bổ kho số viễn thông, tài nguyên Internet được thực hiện theo các phương thức nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thành Lâm, đang tìm hiểu quy định của pháp luật về việc đảm bảo tài nguyên viễn thông, nhưng có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là, việc phân bổ kho số viễn thông, tài nguyên Internet được thực hiện theo các phương thức nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Việc phân bổ kho số viễn thông, tài nguyên Internet được thực hiện theo các phương thức được quy định tại Khoản 2 Điều 48 Luật viễn thông năm 2009, cụ thể như sau: - Đấu giá, thi tuyển quyền sử dụng kho số viễn thông, tài nguyên Internet có giá trị thương mại cao, có nhu cầu sử dụng vượt quá khả năng phân bổ; - Trực tiếp theo quy hoạch trên cơ sở tổ chức, cá nhân đăng ký trước được xét cấp trước hoặc được quyền sử dụng trước, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này; - Các phương thức phân bổ khác theo quy định của pháp luật. Trên đây là nội dung câu trả lời quy định về việc phân bổ kho số viễn thông, tài nguyên Internet. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Luật viễn thông năm 2009. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc phân bổ kho số viễn thông, tài nguyên Internet được thực hiện theo các phương thức nào?", "role": "user" }, { "content": "Việc phân bổ kho số viễn thông, tài nguyên Internet được thực hiện theo các phương thức được quy định tại Khoản 2 Điều 48 Luật viễn thông năm 2009, cụ thể như sau:\n- Đấu giá, thi tuyển quyền sử dụng kho số viễn thông, tài nguyên Internet có giá trị thương mại cao, có nhu cầu sử dụng vượt quá khả năng phân bổ;\n- Trực tiếp theo quy hoạch trên cơ sở tổ chức, cá nhân đăng ký trước được xét cấp trước hoặc được quyền sử dụng trước, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;\n- Các phương thức phân bổ khác theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung câu trả lời quy định về việc phân bổ kho số viễn thông, tài nguyên Internet. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Luật viễn thông năm 2009.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Giới hạn phát xạ giả 8 đối với thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện
Giới hạn phát xạ giả 8 đối với thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Kim Thảo hiện đang sống và làm việc tại Bến Tre. Tôi đang tìm hiểu về thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi giới hạn phát xạ giả 8 đối với thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện được quy định như thế nòa? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Giới hạn phát xạ giả 8 đối với thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện được quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 46/2016/TT-BTTTT quy định danh mục thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, điều kiện kỹ thuật và khai thác kèm theo do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, theo đó:  Tần số (f) Mức giới hạn ở chế độ hoạt động Mức giới hạn ở chế độ chờ f ≤ 1000 MHz -36 dBm (250nW) -57 dBm (2nW) 1 GHz < f ≤ 4 GHz -30 dBm (1µW) -47 dBm (20 nW) Trên đây là tư vấn về giới hạn phát xạ giả 8 đối với thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 46/2016/TT-BTTTT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giới hạn phát xạ giả 8 đối với thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện", "role": "user" }, { "content": "Giới hạn phát xạ giả 8 đối với thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện được quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 46/2016/TT-BTTTT quy định danh mục thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, điều kiện kỹ thuật và khai thác kèm theo do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, theo đó: \n\n\n\n\nTần số (f)\n\n\nMức giới hạn ở chế độ hoạt động\n\n\nMức giới hạn ở chế độ chờ\n\n\n\n\nf ≤ 1000 MHz\n\n\n-36 dBm (250nW)\n\n\n-57 dBm (2nW)\n\n\n\n\n1 GHz < f ≤ 4 GHz\n\n\n-30 dBm (1µW)\n\n\n-47 dBm (20 nW)\n\n\n\n\nTrên đây là tư vấn về giới hạn phát xạ giả 8 đối với thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 46/2016/TT-BTTTT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Quy định yêu cầu chung về khảo nghiệm giống cây trồng lâm nghiệp như thế nào?
Yêu cầu chung về khảo nghiệm giống cây trồng lâm nghiệp được quy định như thế nào? Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân nghiên cứu, chọn, tạo giống cây trồng lâm nghiệp như thế nào? Yêu cầu chung về quản lý chất lượng giống cây trồng lâm nghiệp như thế nào? Yêu cầu đối với chất lượng giống của loài cây trồng lâm nghiệp chính như thế nào?
Yêu cầu chung về khảo nghiệm giống cây trồng lâm nghiệp được quy định như thế nào?Tại Điều 14 Nghị định 27/2021/NĐ-CP yêu cầu chung về khảo nghiệm giống cây trồng lâm nghiệp được quy định như sau:Yêu cầu chung về khảo nghiệm giống cây trồng lâm nghiệp1. Khảo nghiệm giống cây trồng lâm nghiệp được thực hiện theo từng vùng. Giống cây trồng lâm nghiệp được khảo nghiệm ở vùng nào thì sẽ được cấp quyết định công nhận để phát triển ở vùng đó và những nơi có điều kiện sinh thái tương tự.2. Phương pháp khảo nghiệm giống cây trồng lâm nghiệp được quy định tại tiêu chuẩn quốc gia về phương pháp khảo nghiệm tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.3. Phương pháp giải trình tự gen được sử dụng thay thế phương pháp khảo nghiệm tính khác biệt để kiểm tra tính đúng của giống.4. Trước khi khảo nghiệm giống cây trồng lâm nghiệp biến đổi gen phải thực hiện đánh giá rủi ro theo quy định của pháp luật về đa dạng sinh học.Khảo nghiệm giống cây trồng lâm nghiệp được thực hiện theo từng vùng. Giống cây trồng lâm nghiệp được khảo nghiệm ở vùng nào thì sẽ được cấp quyết định công nhận để phát triển ở vùng đó và những nơi có điều kiện sinh thái tương tự.Quy định yêu cầu chung về khảo nghiệm giống cây trồng lâm nghiệp như thế nào? (Hình từ Internet)Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân nghiên cứu, chọn, tạo giống cây trồng lâm nghiệp như thế nào?Tại Điều 15 Nghị định 27/2021/NĐ-CP quy định quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân nghiên cứu, chọn, tạo giống cây trồng lâm nghiệp như sau:Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân nghiên cứu, chọn, tạo giống cây trồng lâm nghiệp1. Tổ chức, cá nhân nghiên cứu, chọn, tạo giống cây trồng lâm nghiệp có các quyền:a) Đầu tư nghiên cứu, chọn, tạo giống cây trồng lâm nghiệp; điều tra, đánh giá, thu thập, lưu giữ, khai thác nguồn vật liệu nhân giống trong nước hoặc nhập khẩu phục vụ nghiên cứu, chọn, tạo giống cây trồng lâm nghiệp theo quy định của pháp luật;b) Được hưởng chính sách hỗ trợ của Nhà nước về đầu tư cho khoa học và công nghệ, chính sách đặc thù cho lĩnh vực, vùng theo quy định của pháp luật;c) Hợp tác với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài để nghiên cứu, chọn, tạo giống cây trồng lâm nghiệp theo quy định của pháp luật.2. Tổ chức, cá nhân nghiên cứu, chọn, tạo giống cây trồng lâm nghiệp có các nghĩa vụ:a) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ, quy định khác của pháp luật có liên quan;b) Khi chuyển giao giống cây trồng lâm nghiệp phải thực hiện theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;c) Tuân thủ quy định của pháp luật về đa dạng sinh học và quy định của pháp luật có liên quan khi tiến hành nghiên cứu, chọn, tạo, thí nghiệm, khảo nghiệm giống cây trồng lâm nghiệp biến đổi gen.- Tổ chức, cá nhân nghiên cứu, chọn, tạo giống cây trồng lâm nghiệp có quyền: Đầu tư nghiên cứu, chọn, tạo giống cây trồng; điều tra, đánh giá, thu thập, lưu giữ, khai thác nguồn vật liệu nhân giống trong nước hoặc nhập khẩu phục vụ nghiên cứu, chọn, tạo giống cây trồng lâm nghiệp; Được hưởng chính sách hỗ trợ của Nhà nước về đầu tư cho khoa học và công nghệ, chính sách đặc thù cho lĩnh vực, vùng; Hợp tác với tổ chức, cá nhân trong và nước ngoài để nghiên cứu, chọn, tạo giống cây trồng lâm nghiệp.- Tổ chức, cá nhân nghiên cứu, chọn, tạo giống cây trồng lâm nghiệp có nghĩa vụ: Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định về khoa học và công nghệ, quy định khác của pháp luật có liên quan; Khi chuyển giao giống cây trồng lâm nghiệp phải thực hiện theo quy định về chuyển giao công nghệ; Tuân thủ quy định về đa dạng sinh học và quy định của pháp luật có liên quan khi tiến hành nghiên cứu, chọn, tạo, thí nghiệm, khảo nghiệm giống cây trồng lâm nghiệp biến đổi gen.Yêu cầu chung về quản lý chất lượng giống cây trồng lâm nghiệp như thế nào?Tại Điều 16 Nghị định 27/2021/NĐ-CP quy định yêu cầu chung về quản lý chất lượng giống cây trồng lâm nghiệp như sau:Yêu cầu chung về quản lý chất lượng giống cây trồng lâm nghiệp1. Quản lý chất lượng giống cây trồng lâm nghiệp theo quy định của Nghị định này và pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.2. Đối với giống của loài cây trồng lâm nghiệp chính: chỉ đưa vào sản xuất, kinh doanh các giống, nguồn giống đã được công nhận.3. Chất lượng giống cây trồng lâm nghiệp được quản lý trên cơ sở tiêu chuẩn quốc gia và tiêu chuẩn cơ sở về giống cây trồng lâm nghiệp.Yêu cầu chung về quản lý chất lượng giống cây trồng lâm nghiệp như sau: Quản lý chất lượng giống cây trồng lâm nghiệp theo quy định và pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Đối với giống cây trồng lâm nghiệp chính chỉ đưa vào sản xuất, kinh doanh các giống, nguồn giống đã được công nhận. Chất lượng giống cây trồng lâm nghiệp được quản lý trên cơ sở tiêu chuẩn quốc gia và tiêu chuẩn cơ sở về giống cây trồng lâm nghiệp.Yêu cầu đối với chất lượng giống của loài cây trồng lâm nghiệp chính như thế nào?Tại Điều 17 Nghị định 27/2021/NĐ-CP quy định yêu cầu đối với chất lượng giống của loài cây trồng lâm nghiệp chính như sau:Yêu cầu đối với chất lượng giống của loài cây trồng lâm nghiệp chính1. Đối với lô hạt giống: Phải được thu hái từ nguồn giống được công nhận còn thời hạn sử dụng; chất lượng hạt giống đảm bảo theo tiêu chuẩn quốc gia về hạt giống tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.2. Đối với cây giống trong bình mô: Phải sản xuất từ giống được công nhận, đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia về cây mầm mô tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.3. Đối với hom giống, cành ghép, mắt ghép: Phải được lấy từ vườn cây đầu dòng, cây trội được công nhận còn thời hạn sử dụng, đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia về hom giống, cành ghép, mắt ghép tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.4. Đối với lô cây giống: Phải được sản xuất từ cây trong bình mô hoặc giống được thu hái từ nguồn giống đã được công nhận, còn thời hạn sử dụng, bảo đảm chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia về cây giống tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.5. Giống cây trồng lâm nghiệp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều này được quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn cơ sở khi chưa có tiêu chuẩn quốc gia.Yêu cầu đối với chất lượng giống của loài cây trồng lâm nghiệp chínhĐối với lô hạt giống: Phải được thu hái từ nguồn giống được công nhận còn thời hạn sử dụng; chất lượng hạt giống đảm bảo theo tiêu chuẩn quốc gia về hạt giống. Đối với cây giống trong bình mô: Phải sản xuất từ giống được công nhận, đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia về cây mầm mô.Đối với hom giống, cành ghép, mắt ghép: Phải được lấy từ vườn cây đầu dòng, cây trội được công nhận còn thời hạn sử dụng, đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia về hom giống, cành ghép, mắt ghép. Đối với lô cây giống: Phải được sản xuất từ cây trong bình mô hoặc giống được thu hái từ nguồn giống đã được công nhận, còn thời hạn sử dụng, bảo đảm chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia về cây giống.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định yêu cầu chung về khảo nghiệm giống cây trồng lâm nghiệp như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Yêu cầu chung về khảo nghiệm giống cây trồng lâm nghiệp được quy định như thế nào?Tại Điều 14 Nghị định 27/2021/NĐ-CP yêu cầu chung về khảo nghiệm giống cây trồng lâm nghiệp được quy định như sau:Yêu cầu chung về khảo nghiệm giống cây trồng lâm nghiệp1. Khảo nghiệm giống cây trồng lâm nghiệp được thực hiện theo từng vùng. Giống cây trồng lâm nghiệp được khảo nghiệm ở vùng nào thì sẽ được cấp quyết định công nhận để phát triển ở vùng đó và những nơi có điều kiện sinh thái tương tự.2. Phương pháp khảo nghiệm giống cây trồng lâm nghiệp được quy định tại tiêu chuẩn quốc gia về phương pháp khảo nghiệm tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.3. Phương pháp giải trình tự gen được sử dụng thay thế phương pháp khảo nghiệm tính khác biệt để kiểm tra tính đúng của giống.4. Trước khi khảo nghiệm giống cây trồng lâm nghiệp biến đổi gen phải thực hiện đánh giá rủi ro theo quy định của pháp luật về đa dạng sinh học.Khảo nghiệm giống cây trồng lâm nghiệp được thực hiện theo từng vùng. Giống cây trồng lâm nghiệp được khảo nghiệm ở vùng nào thì sẽ được cấp quyết định công nhận để phát triển ở vùng đó và những nơi có điều kiện sinh thái tương tự.Quy định yêu cầu chung về khảo nghiệm giống cây trồng lâm nghiệp như thế nào? (Hình từ Internet)Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân nghiên cứu, chọn, tạo giống cây trồng lâm nghiệp như thế nào?Tại Điều 15 Nghị định 27/2021/NĐ-CP quy định quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân nghiên cứu, chọn, tạo giống cây trồng lâm nghiệp như sau:Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân nghiên cứu, chọn, tạo giống cây trồng lâm nghiệp1. Tổ chức, cá nhân nghiên cứu, chọn, tạo giống cây trồng lâm nghiệp có các quyền:a) Đầu tư nghiên cứu, chọn, tạo giống cây trồng lâm nghiệp; điều tra, đánh giá, thu thập, lưu giữ, khai thác nguồn vật liệu nhân giống trong nước hoặc nhập khẩu phục vụ nghiên cứu, chọn, tạo giống cây trồng lâm nghiệp theo quy định của pháp luật;b) Được hưởng chính sách hỗ trợ của Nhà nước về đầu tư cho khoa học và công nghệ, chính sách đặc thù cho lĩnh vực, vùng theo quy định của pháp luật;c) Hợp tác với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài để nghiên cứu, chọn, tạo giống cây trồng lâm nghiệp theo quy định của pháp luật.2. Tổ chức, cá nhân nghiên cứu, chọn, tạo giống cây trồng lâm nghiệp có các nghĩa vụ:a) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ, quy định khác của pháp luật có liên quan;b) Khi chuyển giao giống cây trồng lâm nghiệp phải thực hiện theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;c) Tuân thủ quy định của pháp luật về đa dạng sinh học và quy định của pháp luật có liên quan khi tiến hành nghiên cứu, chọn, tạo, thí nghiệm, khảo nghiệm giống cây trồng lâm nghiệp biến đổi gen.- Tổ chức, cá nhân nghiên cứu, chọn, tạo giống cây trồng lâm nghiệp có quyền: Đầu tư nghiên cứu, chọn, tạo giống cây trồng; điều tra, đánh giá, thu thập, lưu giữ, khai thác nguồn vật liệu nhân giống trong nước hoặc nhập khẩu phục vụ nghiên cứu, chọn, tạo giống cây trồng lâm nghiệp; Được hưởng chính sách hỗ trợ của Nhà nước về đầu tư cho khoa học và công nghệ, chính sách đặc thù cho lĩnh vực, vùng; Hợp tác với tổ chức, cá nhân trong và nước ngoài để nghiên cứu, chọn, tạo giống cây trồng lâm nghiệp.- Tổ chức, cá nhân nghiên cứu, chọn, tạo giống cây trồng lâm nghiệp có nghĩa vụ: Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định về khoa học và công nghệ, quy định khác của pháp luật có liên quan; Khi chuyển giao giống cây trồng lâm nghiệp phải thực hiện theo quy định về chuyển giao công nghệ; Tuân thủ quy định về đa dạng sinh học và quy định của pháp luật có liên quan khi tiến hành nghiên cứu, chọn, tạo, thí nghiệm, khảo nghiệm giống cây trồng lâm nghiệp biến đổi gen.Yêu cầu chung về quản lý chất lượng giống cây trồng lâm nghiệp như thế nào?Tại Điều 16 Nghị định 27/2021/NĐ-CP quy định yêu cầu chung về quản lý chất lượng giống cây trồng lâm nghiệp như sau:Yêu cầu chung về quản lý chất lượng giống cây trồng lâm nghiệp1. Quản lý chất lượng giống cây trồng lâm nghiệp theo quy định của Nghị định này và pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.2. Đối với giống của loài cây trồng lâm nghiệp chính: chỉ đưa vào sản xuất, kinh doanh các giống, nguồn giống đã được công nhận.3. Chất lượng giống cây trồng lâm nghiệp được quản lý trên cơ sở tiêu chuẩn quốc gia và tiêu chuẩn cơ sở về giống cây trồng lâm nghiệp.Yêu cầu chung về quản lý chất lượng giống cây trồng lâm nghiệp như sau: Quản lý chất lượng giống cây trồng lâm nghiệp theo quy định và pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Đối với giống cây trồng lâm nghiệp chính chỉ đưa vào sản xuất, kinh doanh các giống, nguồn giống đã được công nhận. Chất lượng giống cây trồng lâm nghiệp được quản lý trên cơ sở tiêu chuẩn quốc gia và tiêu chuẩn cơ sở về giống cây trồng lâm nghiệp.Yêu cầu đối với chất lượng giống của loài cây trồng lâm nghiệp chính như thế nào?Tại Điều 17 Nghị định 27/2021/NĐ-CP quy định yêu cầu đối với chất lượng giống của loài cây trồng lâm nghiệp chính như sau:Yêu cầu đối với chất lượng giống của loài cây trồng lâm nghiệp chính1. Đối với lô hạt giống: Phải được thu hái từ nguồn giống được công nhận còn thời hạn sử dụng; chất lượng hạt giống đảm bảo theo tiêu chuẩn quốc gia về hạt giống tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.2. Đối với cây giống trong bình mô: Phải sản xuất từ giống được công nhận, đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia về cây mầm mô tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.3. Đối với hom giống, cành ghép, mắt ghép: Phải được lấy từ vườn cây đầu dòng, cây trội được công nhận còn thời hạn sử dụng, đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia về hom giống, cành ghép, mắt ghép tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.4. Đối với lô cây giống: Phải được sản xuất từ cây trong bình mô hoặc giống được thu hái từ nguồn giống đã được công nhận, còn thời hạn sử dụng, bảo đảm chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia về cây giống tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.5. Giống cây trồng lâm nghiệp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều này được quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn cơ sở khi chưa có tiêu chuẩn quốc gia.Yêu cầu đối với chất lượng giống của loài cây trồng lâm nghiệp chínhĐối với lô hạt giống: Phải được thu hái từ nguồn giống được công nhận còn thời hạn sử dụng; chất lượng hạt giống đảm bảo theo tiêu chuẩn quốc gia về hạt giống. Đối với cây giống trong bình mô: Phải sản xuất từ giống được công nhận, đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia về cây mầm mô.Đối với hom giống, cành ghép, mắt ghép: Phải được lấy từ vườn cây đầu dòng, cây trội được công nhận còn thời hạn sử dụng, đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia về hom giống, cành ghép, mắt ghép. Đối với lô cây giống: Phải được sản xuất từ cây trong bình mô hoặc giống được thu hái từ nguồn giống đã được công nhận, còn thời hạn sử dụng, bảo đảm chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia về cây giống.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người sử dụng lao động có thể xử lý kỷ luật lao động đối với lao động nữ đang nghỉ hưởng chế độ thai sản không?
Người sử dụng lao động có thể xử lý kỷ luật lao động đối với lao động nữ đang nghỉ hưởng chế độ thai sản không? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Thảo Ngọc, tôi sinh sống và làm việc tại TPHCM. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Người sử dụng lao động có thể xử lý kỷ luật lao động đối với lao động nữ đang nghỉ hưởng chế độ thai sản không? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (ngoc***@gmail.com)
Căn cứ theo Điểm đ Khoản 2 Điều 18 Nghị định 95/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì người sử dụng lao động xử lý kỷ luật lao động đối với lao động nữ đang nghỉ hưởng chế độ thai sản sẽ bị xử phạt như sau: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây: - Xử lý kỷ luật lao động đối với lao động nữ đang trong thời gian mang thai, nghỉ hưởng chế độ khi sinh con theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, nuôi con dưới 12 tháng tuổi; Như vậy, đối với hành vi bạn thắc mắc (người sử dụng lao động xử lý kỷ luật lao động đối với lao động nữ đang nghỉ hưởng chế độ thai sản) có thể sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Trên đây là nội dung quy định về hình thức xử phạt người sử dụng lao động xử lý kỷ luật lao động đối với lao động nữ đang nghỉ hưởng chế độ thai sản. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 95/2013/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người sử dụng lao động có thể xử lý kỷ luật lao động đối với lao động nữ đang nghỉ hưởng chế độ thai sản không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo Điểm đ Khoản 2 Điều 18 Nghị định 95/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì người sử dụng lao động xử lý kỷ luật lao động đối với lao động nữ đang nghỉ hưởng chế độ thai sản sẽ bị xử phạt như sau:\nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:\n- Xử lý kỷ luật lao động đối với lao động nữ đang trong thời gian mang thai, nghỉ hưởng chế độ khi sinh con theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, nuôi con dưới 12 tháng tuổi;\nNhư vậy, đối với hành vi bạn thắc mắc (người sử dụng lao động xử lý kỷ luật lao động đối với lao động nữ đang nghỉ hưởng chế độ thai sản) có thể sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.\nTrên đây là nội dung quy định về hình thức xử phạt người sử dụng lao động xử lý kỷ luật lao động đối với lao động nữ đang nghỉ hưởng chế độ thai sản. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 95/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người nào có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ trong hoạt động tố tụng?
Người nào có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ trong hoạt động tố tụng? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Em tên là Dương Hồng Quang, là sinh viên ngành Luật, trường đại học Luật TpHCM. Em hiện đang học môn học về tố tụng hình sự. Trong quá trình tìm hiểu về môn học và đi dự nhiều phiên Tòa hình sự, em gặp nhiều khó khăn trong việc tìm hiểu các quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực này. Cụ thể, em vẫn không rõ vấn đề người nào có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ trong hoạt động tố tụng? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Em xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (quang**@***)
Người có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ trong hoạt động tố tụng được quy định tại Khoản 2 Điều 7 Nội quy phiên Tòa ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 13/2013/TTLT-BCA-BQP-VKSNDTC-TANDTC hướng dẫn thực hiện quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 về bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản của người tố giác tội phạm, người làm chứng, người bị hại và người thân thích của họ trong tố tụng hình sự do Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ Quốc Phòng - Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành cụ thể như sau: Người có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ bao gồm: a) Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan điều tra trong Công an nhân dân có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ đối với người được bảo vệ trong các vụ việc, vụ án hình sự do cơ quan mình thụ lý, giải quyết, điều tra hoặc theo đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân cùng cấp; đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân tối cao. b) Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ đối với người được bảo vệ trong các vụ việc, vụ án hình sự do cơ quan mình thụ lý giải quyết, điều tra hoặc theo đề nghị của Viện kiểm sát quân sự, Tòa án quân sự cùng cấp; đề nghị của Viện kiểm sát quân sự Trung ương. Trên đây là phần tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về người có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ trong hoạt động tố tụng. Để tìm hiểu rõ hơn, vui lòng xem thêm tại Thông tư liên tịch 13/2013/TTLT-BCA-BQP-VKSNDTC-TANDTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người nào có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ trong hoạt động tố tụng?", "role": "user" }, { "content": "Người có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ trong hoạt động tố tụng được quy định tại Khoản 2 Điều 7 Nội quy phiên Tòa ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 13/2013/TTLT-BCA-BQP-VKSNDTC-TANDTC hướng dẫn thực hiện quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 về bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản của người tố giác tội phạm, người làm chứng, người bị hại và người thân thích của họ trong tố tụng hình sự do Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ Quốc Phòng - Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành cụ thể như sau:\nNgười có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ bao gồm:\na) Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan điều tra trong Công an nhân dân có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ đối với người được bảo vệ trong các vụ việc, vụ án hình sự do cơ quan mình thụ lý, giải quyết, điều tra hoặc theo đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân cùng cấp; đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.\nb) Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ đối với người được bảo vệ trong các vụ việc, vụ án hình sự do cơ quan mình thụ lý giải quyết, điều tra hoặc theo đề nghị của Viện kiểm sát quân sự, Tòa án quân sự cùng cấp; đề nghị của Viện kiểm sát quân sự Trung ương.\nTrên đây là phần tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về người có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ trong hoạt động tố tụng. Để tìm hiểu rõ hơn, vui lòng xem thêm tại Thông tư liên tịch 13/2013/TTLT-BCA-BQP-VKSNDTC-TANDTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thành viên góp vốn của công ty TNHH là người nước ngoài thì có cần phải cấp phép lao động không?
Tôi là người nước ngoài, có góp vốn vào công ty TNHH tại Việt Nam. Vậy tôi có thuộc diện phải được cấp phép lao động không? Trình từ cấp phép lao động như thế nào?
Thành viên góp vốn của công ty TNHH là người nước ngoài thì không cần cấp phép lao động? Căn cứ Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP ngoài các trường hợp quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 154 của Bộ luật Lao động, người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động: 1. Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên. 2. Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên. 3. Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải. 4. Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài. .... Như vậy, nếu bạn là thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn và giá trị vốn góp của bạn từ 3 tỷ đồng trở, lên thì bạn thuộc diện không cần cấp phép lao động. Trình từ cấp phép lao động như thế nào? Căn cứ 11 Nghị định này trình tự cấp giấy phép lao động như sau: 1. Trước ít nhất 15 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam, người nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc được quy định như sau: a) Người sử dụng lao động đối với trường hợp người lao động nước ngoài làm việc theo hình thức quy định tại điểm a, b, e, g, i và k khoản 1 Điều 2 Nghị định này; b) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam hoặc tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam mà người lao động nước ngoài đến làm việc theo hình thức quy định tại điểm c và d khoản 1 Điều 2 Nghị định này; c) Người lao động nước ngoài vào Việt Nam để chào bán dịch vụ, người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại theo hình thức quy định tại điểm đ và h khoản 1 Điều 2 Nghị định này. 2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động dự kiến làm việc cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài theo Mẫu số 12/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Mẫu giấy phép lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội in và phát hành thống nhất. Trường hợp không cấp giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. 3. Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định này, sau khi người lao động nước ngoài được cấp giấy phép lao động thì người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam trước ngày dự kiến làm việc cho người sử dụng lao động. Người sử dụng lao động phải gửi hợp đồng lao động đã ký kết theo yêu cầu tới cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép lao động đó. Hợp đồng lao động là bản gốc hoặc bản sao có chứng thực. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thành viên góp vốn của công ty TNHH là người nước ngoài thì có cần phải cấp phép lao động không?", "role": "user" }, { "content": "Thành viên góp vốn của công ty TNHH là người nước ngoài thì không cần cấp phép lao động?\nCăn cứ Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP ngoài các trường hợp quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 154 của Bộ luật Lao động, người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động:\n1. Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.\n2. Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.\n3. Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải.\n4. Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài.\n....\nNhư vậy, nếu bạn là thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn và giá trị vốn góp của bạn từ 3 tỷ đồng trở, lên thì bạn thuộc diện không cần cấp phép lao động.\nTrình từ cấp phép lao động như thế nào?\nCăn cứ 11 Nghị định này trình tự cấp giấy phép lao động như sau:\n1. Trước ít nhất 15 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam, người nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc được quy định như sau:\na) Người sử dụng lao động đối với trường hợp người lao động nước ngoài làm việc theo hình thức quy định tại điểm a, b, e, g, i và k khoản 1 Điều 2 Nghị định này;\nb) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam hoặc tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam mà người lao động nước ngoài đến làm việc theo hình thức quy định tại điểm c và d khoản 1 Điều 2 Nghị định này;\nc) Người lao động nước ngoài vào Việt Nam để chào bán dịch vụ, người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại theo hình thức quy định tại điểm đ và h khoản 1 Điều 2 Nghị định này.\n2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động dự kiến làm việc cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài theo Mẫu số 12/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Mẫu giấy phép lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội in và phát hành thống nhất. Trường hợp không cấp giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.\n3. Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định này, sau khi người lao động nước ngoài được cấp giấy phép lao động thì người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam trước ngày dự kiến làm việc cho người sử dụng lao động.\nNgười sử dụng lao động phải gửi hợp đồng lao động đã ký kết theo yêu cầu tới cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép lao động đó. Hợp đồng lao động là bản gốc hoặc bản sao có chứng thực.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cách tính số thuế nhập khẩu ô tô được hoàn
Tôi tên Minh Quân hiện làm việc cho một doanh nghiệp lắp ráp xe ô tô, qua tìm hiểu tôi có biết nếu xe ô tô sát xi nhập khẩu được sử dụng để sản xuất, lắp ráp thành xe ô tô chuyên dùng theo tiêu chuẩn kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền xác nhận và Bộ Công an cho phép đăng ký lưu hành thì được hoàn lại một phần thuế nhập khẩu đã nộp. Thế hỗ trợ giúp tôi cách tính số thuế nhập khẩu ô tô được hoàn là như thế nào?
Tại Mục II Thông tư 61/2008/TT-BTC hướng dẫn hoàn thuế nhập khẩu xe ô tô sát xi để sản xuất, lắp ráp xe ô tô chuyên dùng do Bộ Tài chính ban hành, có quy định cách tính số thuế nhập khẩu được hoàn như sau: Số thuế nhập khẩu được hoàn ═ Số thuế nhập khẩu đã nộp cho xe ô tô sát xi đã đóng thành xe ô tô chuyên dùng, tính theo mức thuế suất thuế nhập khẩu qui định tại Biểu thuế nhập khẩu tại thời điểm tính thuế - Số thuế nhập khẩu của xe ô tô sát xi đã đóng thành xe ô tô chuyên dùng được tính theo mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi của xe ô tô chuyên dùng theo qui định tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi tại thời điểm tính thuế nhập khẩu xe ô tô sát xi. Trị giá tính thuế nhập khẩu trong cách tính trên được thực hiện thống nhất theo trị giá tính thuế nhập khẩu áp dụng đối với Tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu xe ô tô sát xi. Trường hợp doanh nghiệp có số thuế nhập khẩu đã nộp cho xe ô tô sát xi khi nhập khẩu thấp hơn số thuế nhập khẩu của xe ô tô sát xi đã đóng thành xe ô tô chuyên dùng tính theo mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi của xe ô tô chuyên dùng qui định tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi thì không phải nộp thêm số chênh lệch này. Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ này sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cách tính số thuế nhập khẩu ô tô được hoàn", "role": "user" }, { "content": "Tại Mục II Thông tư 61/2008/TT-BTC hướng dẫn hoàn thuế nhập khẩu xe ô tô sát xi để sản xuất, lắp ráp xe ô tô chuyên dùng do Bộ Tài chính ban hành, có quy định cách tính số thuế nhập khẩu được hoàn như sau:\nSố thuế nhập khẩu được hoàn ═ Số thuế nhập khẩu đã nộp cho xe ô tô sát xi đã đóng thành xe ô tô chuyên dùng, tính theo mức thuế suất thuế nhập khẩu qui định tại Biểu thuế nhập khẩu tại thời điểm tính thuế - Số thuế nhập khẩu của xe ô tô sát xi đã đóng thành xe ô tô chuyên dùng được tính theo mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi của xe ô tô chuyên dùng theo qui định tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi tại thời điểm tính thuế nhập khẩu xe ô tô sát xi.\nTrị giá tính thuế nhập khẩu trong cách tính trên được thực hiện thống nhất theo trị giá tính thuế nhập khẩu áp dụng đối với Tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu xe ô tô sát xi.\nTrường hợp doanh nghiệp có số thuế nhập khẩu đã nộp cho xe ô tô sát xi khi nhập khẩu thấp hơn số thuế nhập khẩu của xe ô tô sát xi đã đóng thành xe ô tô chuyên dùng tính theo mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi của xe ô tô chuyên dùng qui định tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi thì không phải nộp thêm số chênh lệch này.\nTrên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ này sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Quản lý chất lượng của cơ sở sản xuất trang thiết bị y tế cần đáp ứng điều kiện nào?
Xin được hỏi: Quản lý chất lượng của cơ sở sản xuất trang thiết bị y tế cần đáp ứng những điều kiện nào vậy ạ? Mong được hỗ trợ theo văn bản mới nhất.
Theo Điều 8 Nghị định 98/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/01/2022) quy định về điều kiện về quản lý chất lượng của cơ sở sản xuất trang thiết bị y tế như sau: 1. Đạt tiêu chuẩn hệ thống quản lý chất lượng ISO 13485. 2. Đối với cơ sở sản xuất trang thiết bị y tế có chứa chất ma túy và tiền chất, ngoài việc đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, phải đáp ứng thêm các yêu cầu sau đây: a) Có hệ thống theo dõi quản lý quá trình xuất, nhập, tồn kho, sử dụng nguyên liệu là chất ma túy và tiền chất, quá trình xuất, nhập, tồn kho trang thiết bị y tế, nguyên liệu có chứa chất ma túy và tiền chất; b) Trang thiết bị y tế, nguyên liệu có chứa chất ma túy và tiền chất được bảo quản ở một khu vực riêng trong kho hoặc kho riêng, phải bảo đảm an toàn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quản lý chất lượng của cơ sở sản xuất trang thiết bị y tế cần đáp ứng điều kiện nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 8 Nghị định 98/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/01/2022) quy định về điều kiện về quản lý chất lượng của cơ sở sản xuất trang thiết bị y tế như sau:\n1. Đạt tiêu chuẩn hệ thống quản lý chất lượng ISO 13485.\n2. Đối với cơ sở sản xuất trang thiết bị y tế có chứa chất ma túy và tiền chất, ngoài việc đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, phải đáp ứng thêm các yêu cầu sau đây:\na) Có hệ thống theo dõi quản lý quá trình xuất, nhập, tồn kho, sử dụng nguyên liệu là chất ma túy và tiền chất, quá trình xuất, nhập, tồn kho trang thiết bị y tế, nguyên liệu có chứa chất ma túy và tiền chất;\nb) Trang thiết bị y tế, nguyên liệu có chứa chất ma túy và tiền chất được bảo quản ở một khu vực riêng trong kho hoặc kho riêng, phải bảo đảm an toàn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nguyên tắc xác định chi phí vận hành hệ thống điện và thị trường điện
Nguyên tắc xác định chi phí vận hành hệ thống điện và thị trường điện được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Hữu Thuận. Hiện tại, công việc của tôi có liên quan đến lĩnh vực điện lực. Vì vậy, tôi cần tìm hiểu một số thông tin, Ban biên tập cho tôi hỏi: Nguyên tắc xác định chi phí vận hành hệ thống điện và thị trường điện được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định vấn đề này? Tôi mong sớm nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập! (huu_thuan***@gmail.com)
Nguyên tắc xác định chi phí vận hành hệ thống điện và thị trường điện được quy định tại Điều 3 Thông tư 13/2010/TT-BCT quy định phương pháp lập, trình tự, thủ tục xây dựng chi phí vận hành hệ thống điện và thị trường điện do Bộ Công thương ban hành như sau: Chi phí vận hành hệ thống điện và thị trường điện năm N bao gồm: tổng chi phí cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia được xây dựng trên cơ sở chi phí hợp lý theo định mức để thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến vận hành hệ thống điện và thị trường điện trong năm N; và tổng chi phí cho dịch vụ phụ trợ được xác định trên cơ sở số lượng các dịch vụ phụ trợ được Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia tính toán và ký hợp đồng với các đơn vị phát điện căn cứ trên kế hoạch vận hành hệ thống điện được duyệt cho năm N. Trên đây là nội dung quy định về nguyên tắc xác định chi phí vận hành hệ thống điện và thị trường điện. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 13/2010/TT-BCT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nguyên tắc xác định chi phí vận hành hệ thống điện và thị trường điện", "role": "user" }, { "content": "Nguyên tắc xác định chi phí vận hành hệ thống điện và thị trường điện được quy định tại Điều 3 Thông tư 13/2010/TT-BCT quy định phương pháp lập, trình tự, thủ tục xây dựng chi phí vận hành hệ thống điện và thị trường điện do Bộ Công thương ban hành như sau:\nChi phí vận hành hệ thống điện và thị trường điện năm N bao gồm: tổng chi phí cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia được xây dựng trên cơ sở chi phí hợp lý theo định mức để thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến vận hành hệ thống điện và thị trường điện trong năm N; và tổng chi phí cho dịch vụ phụ trợ được xác định trên cơ sở số lượng các dịch vụ phụ trợ được Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia tính toán và ký hợp đồng với các đơn vị phát điện căn cứ trên kế hoạch vận hành hệ thống điện được duyệt cho năm N.\nTrên đây là nội dung quy định về nguyên tắc xác định chi phí vận hành hệ thống điện và thị trường điện. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 13/2010/TT-BCT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức trợ cấp phục vụ cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ ngày 01/7/2023 là bao nhiêu?
Cho tôi hỏi mức trợ cấp phục vụ cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ ngày 01/7/2023 là bao nhiêu? Mong được giải đáp
Mức trợ cấp phục vụ cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ ngày 01/7/2023 là bao nhiêu?Căn cứ theo Điều 52 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về trợ cấp phục vụ cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:Trợ cấp phục vụNgười lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống hoặc mù hai mắt hoặc cụt, liệt hai chi hoặc bị bệnh tâm thần thì ngoài mức hưởng quy định tại Điều 49 của Luật này, hằng tháng còn được hưởng trợ cấp phục vụ bằng mức lương cơ sở.Theo đó, mức trợ cấp phục vụ cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được tính bằng với mức lương cơ sở tháng đó.Đồng thời, căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 69/2022/QH15 quy định về thực hiện chính sách tiền lương như sau:Về thực hiện chính sách tiền lương1. Chưa thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII trong năm 2023. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 thực hiện tăng lương cơ sở cho cán bộ, công chức, viên chức lên mức 1,8 triệu đồng/tháng; tăng 12,5% lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội cho đối tượng do ngân sách nhà nước bảo đảm và hỗ trợ thêm đối với người nghỉ hưu trước năm 1995 có mức hưởng thấp; tăng mức chuẩn trợ cấp người có công bảo đảm không thấp hơn mức chuẩn hộ nghèo khu vực thành thị và tăng 20,8% chi các chính sách an sinh xã hội đang gắn với lương cơ sở. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2023, thực hiện điều chỉnh tăng phụ cấp ưu đãi nghề đối với cán bộ y tế dự phòng và y tế cơ sở theo Kết luận số 25-KL/TW ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Bộ Chính trị....Theo đó, từ ngày 01/7/2023, mức lương cơ sở sẽ tăng từ 1.490.000 đồng/tháng lên 1.800.000 đồng/tháng.Như vậy, mức trợ cấp phục vụ cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ ngày 01/7/2023 sẽ là 1.800.000 đồng/tháng.Mức trợ cấp phục vụ cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ ngày 01/7/2023 là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Mức trợ cấp hằng tháng đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là bao nhiêu?Căn cứ theo Điều 49 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về mức trợ cấp hằng tháng đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:Trợ cấp hằng tháng1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng.2. Mức trợ cấp hằng tháng được quy định như sau:a) Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó....Theo đó, người lao động suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên mới được trợ cấp hằng tháng và mức trợ cấp hằng tháng được tính như sau:- Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở, tính theo công thức sau:Mức hưởng = Mức lương cơ sở x 30% + (Mức suy giảm - 31) x 2% x Mức lương cơ sở- Hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp;- Trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.Bị tai nạn lao động bị tai nạn lao động ảnh hưởng đến các chức năng hoạt động của cơ thể thì người lao động có thể mua phương tiện trợ giúp nào?Căn cứ theo khoản 2 Điều 12 Thông tư 28/2021/TT-BLDTBXH quy định về cấp tiền mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình và niên hạn cấp cho người bị tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp như sau:- Tay giả;- Máng nhựa tay;- Chân giả;- Máng nhựa chân;- Một đôi giày hoặc một đôi dép chỉnh hình;- Nẹp đùi, nẹp cẳng chân;- Áo chỉnh hình;- Xe lăn hoặc xe lắc hoặc phương tiện thay thế bằng mức tiền cấp mua xe lăn hoặc xe lắc;- Nạng;- Máy trợ thính;- Lắp mắt giả;- Làm răng giả theo số răng bị mất; lắp hàm giả do hỏng hàm;- Mua các đồ dùng phục vụ sinh hoạt đối với trường hợp bị liệt nửa người hoặc liệt hoàn toàn hoặc bị tâm thần thể kích động.- Trường hợp vừa bị thể tâm thần kích động đồng thời bị liệt nửa người hoặc liệt hoàn toàn chỉ được cấp một lần tiền để mua các đồ dùng sinh hoạt;- Trường hợp cấp xe lăn hoặc xe lắc đồng thời cấp chân giả thì thời hạn sử dụng (niên hạn cấp) của mỗi phương tiện là 06 năm.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức trợ cấp phục vụ cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ ngày 01/7/2023 là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Mức trợ cấp phục vụ cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ ngày 01/7/2023 là bao nhiêu?Căn cứ theo Điều 52 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về trợ cấp phục vụ cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:Trợ cấp phục vụNgười lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống hoặc mù hai mắt hoặc cụt, liệt hai chi hoặc bị bệnh tâm thần thì ngoài mức hưởng quy định tại Điều 49 của Luật này, hằng tháng còn được hưởng trợ cấp phục vụ bằng mức lương cơ sở.Theo đó, mức trợ cấp phục vụ cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được tính bằng với mức lương cơ sở tháng đó.Đồng thời, căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 69/2022/QH15 quy định về thực hiện chính sách tiền lương như sau:Về thực hiện chính sách tiền lương1. Chưa thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII trong năm 2023. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 thực hiện tăng lương cơ sở cho cán bộ, công chức, viên chức lên mức 1,8 triệu đồng/tháng; tăng 12,5% lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội cho đối tượng do ngân sách nhà nước bảo đảm và hỗ trợ thêm đối với người nghỉ hưu trước năm 1995 có mức hưởng thấp; tăng mức chuẩn trợ cấp người có công bảo đảm không thấp hơn mức chuẩn hộ nghèo khu vực thành thị và tăng 20,8% chi các chính sách an sinh xã hội đang gắn với lương cơ sở. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2023, thực hiện điều chỉnh tăng phụ cấp ưu đãi nghề đối với cán bộ y tế dự phòng và y tế cơ sở theo Kết luận số 25-KL/TW ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Bộ Chính trị....Theo đó, từ ngày 01/7/2023, mức lương cơ sở sẽ tăng từ 1.490.000 đồng/tháng lên 1.800.000 đồng/tháng.Như vậy, mức trợ cấp phục vụ cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ ngày 01/7/2023 sẽ là 1.800.000 đồng/tháng.Mức trợ cấp phục vụ cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ ngày 01/7/2023 là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Mức trợ cấp hằng tháng đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là bao nhiêu?Căn cứ theo Điều 49 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về mức trợ cấp hằng tháng đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:Trợ cấp hằng tháng1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng.2. Mức trợ cấp hằng tháng được quy định như sau:a) Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó....Theo đó, người lao động suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên mới được trợ cấp hằng tháng và mức trợ cấp hằng tháng được tính như sau:- Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở, tính theo công thức sau:Mức hưởng = Mức lương cơ sở x 30% + (Mức suy giảm - 31) x 2% x Mức lương cơ sở- Hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp;- Trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.Bị tai nạn lao động bị tai nạn lao động ảnh hưởng đến các chức năng hoạt động của cơ thể thì người lao động có thể mua phương tiện trợ giúp nào?Căn cứ theo khoản 2 Điều 12 Thông tư 28/2021/TT-BLDTBXH quy định về cấp tiền mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình và niên hạn cấp cho người bị tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp như sau:- Tay giả;- Máng nhựa tay;- Chân giả;- Máng nhựa chân;- Một đôi giày hoặc một đôi dép chỉnh hình;- Nẹp đùi, nẹp cẳng chân;- Áo chỉnh hình;- Xe lăn hoặc xe lắc hoặc phương tiện thay thế bằng mức tiền cấp mua xe lăn hoặc xe lắc;- Nạng;- Máy trợ thính;- Lắp mắt giả;- Làm răng giả theo số răng bị mất; lắp hàm giả do hỏng hàm;- Mua các đồ dùng phục vụ sinh hoạt đối với trường hợp bị liệt nửa người hoặc liệt hoàn toàn hoặc bị tâm thần thể kích động.- Trường hợp vừa bị thể tâm thần kích động đồng thời bị liệt nửa người hoặc liệt hoàn toàn chỉ được cấp một lần tiền để mua các đồ dùng sinh hoạt;- Trường hợp cấp xe lăn hoặc xe lắc đồng thời cấp chân giả thì thời hạn sử dụng (niên hạn cấp) của mỗi phương tiện là 06 năm.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thủ tục đăng ký kết hôn giữa người Việt Nam với nhau ở nước ngoài
Cho hỏi thủ tục đăng ký kết hôn giữa người Việt Nam với nhau ở nước ngoài được thực hiện như thế nào?
Thủ tục đăng ký kết hôn giữa người Việt Nam với nhau ở nước ngoài1. Căn cứ pháp lý:- Luật Hôn nhân và gia đình 2014.- Thông tư liên tịch 02/2016/TT-BNG-BTP.- Thông tư 264/2016/TT-BTC.2. Điều kiện:- Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:+ Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.+ Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định.+ Không bị mất năng lực hành vi dân sự.+ Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.- Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.3. Hồ sơ:- Người yêu cầu đăng ký hộ tịch xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân.- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú của người đăng ký kết hôn.- Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu quy định); hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn.- Trường hợp công dân Việt Nam có thời gian thường trú tại Việt Nam, trước khi xuất cảnh đã đủ tuổi kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã), nơi người đó thường trú trước khi xuất cảnh cấp.- Trường hợp công dân Việt Nam đã có thời gian cư trú ở nhiều nước khác nhau thì phải nộp thêm Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi đã cư trú cấp. Trường hợp không thể xin được xác nhận tình trạng hôn nhân tại các nơi đã cư trú trước đây thì người đó phải nộp văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian cư trú ở các nơi đó và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung cam đoan.Nội dung cam đoan phải thể hiện rõ về thời gian, giấy tờ tùy thân, địa Điểm cư trú và tình trạng hôn nhân.Ví dụ: Tôi tên là Nguyễn Văn A, mang hộ chiếu số………, hiện đang cư trú tại……………, cam đoan trong thời gian cư trú tại…………………, từ ngày.... đến ngày... và thời gian cư trú tại ………………, từ ngày.... đến ngày..., không đăng ký kết hôn với ai. Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về nội dung cam đoan của mình.- Trường hợp công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài thì phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó có quốc tịch cấp.- Trường hợp công dân Việt Nam thường trú ở nước ngoài không đồng thời có quốc tịch nước ngoài hoặc công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài nhưng thường trú ở nước thứ ba thì phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó thường trú cấp.- Trường hợp công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn (Trích lục ghi chú ly hôn).- Trường hợp công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam thường trú ở nước ngoài; công dân Việt Nam thường trú ở nước ngoài kết hôn với nhau thì bên nam và bên nữ phải nộp thêm Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp không quá 06 tháng, xác nhận không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ hành vi.Thủ tục đăng ký kết hôn giữa người Việt Nam với nhau ở nước ngoài (Hình từ Internet)4. Phương thức nộp:Khi đăng ký kết hôn, cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Cơ quan đại diện. Cán bộ lãnh sự hỏi ý kiến hai bên nam nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn; hướng dẫn hai bên nam, nữ ký tên vào Giấy chứng nhận kết hôn, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ đăng ký kết hôn. Mỗi bên vợ, chồng được nhận một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn. Trích lục kết hôn (bản sao) được cấp theo yêu cầu.5. Cơ quan giải quyết:Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ là công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài với nhau.6. Thời hạn giải quyết:- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cán bộ lãnh sự nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ, trường hợp cần thiết thì tiến hành các biện pháp xác minh. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, kết quả thẩm tra, xác minh cho thấy các bên đăng ký kết hôn có đủ Điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì cán bộ lãnh sự báo cáo Thủ trưởng Cơ quan đại diện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Thủ trưởng Cơ quan đại diện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Cơ quan đại diện tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.7. Lệ phí: 70 USD/bảnNhư vậy, theo thông tin bạn cung cấp thì bạn và bạn trai đều là người Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài, do đó bạn và bạn trai bạn được đăng ký ký kết hôn tại cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi cư trú của bạn hoặc bạn trai bạn. Trình tự, thủ tục theo hướng dẫn trên.Trên đây là nội dung tư vấn.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục đăng ký kết hôn giữa người Việt Nam với nhau ở nước ngoài", "role": "user" }, { "content": "Thủ tục đăng ký kết hôn giữa người Việt Nam với nhau ở nước ngoài1. Căn cứ pháp lý:- Luật Hôn nhân và gia đình 2014.- Thông tư liên tịch 02/2016/TT-BNG-BTP.- Thông tư 264/2016/TT-BTC.2. Điều kiện:- Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:+ Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.+ Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định.+ Không bị mất năng lực hành vi dân sự.+ Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.- Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.3. Hồ sơ:- Người yêu cầu đăng ký hộ tịch xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân.- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú của người đăng ký kết hôn.- Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu quy định); hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn.- Trường hợp công dân Việt Nam có thời gian thường trú tại Việt Nam, trước khi xuất cảnh đã đủ tuổi kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã), nơi người đó thường trú trước khi xuất cảnh cấp.- Trường hợp công dân Việt Nam đã có thời gian cư trú ở nhiều nước khác nhau thì phải nộp thêm Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi đã cư trú cấp. Trường hợp không thể xin được xác nhận tình trạng hôn nhân tại các nơi đã cư trú trước đây thì người đó phải nộp văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian cư trú ở các nơi đó và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung cam đoan.Nội dung cam đoan phải thể hiện rõ về thời gian, giấy tờ tùy thân, địa Điểm cư trú và tình trạng hôn nhân.Ví dụ: Tôi tên là Nguyễn Văn A, mang hộ chiếu số………, hiện đang cư trú tại……………, cam đoan trong thời gian cư trú tại…………………, từ ngày.... đến ngày... và thời gian cư trú tại ………………, từ ngày.... đến ngày..., không đăng ký kết hôn với ai. Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về nội dung cam đoan của mình.- Trường hợp công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài thì phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó có quốc tịch cấp.- Trường hợp công dân Việt Nam thường trú ở nước ngoài không đồng thời có quốc tịch nước ngoài hoặc công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài nhưng thường trú ở nước thứ ba thì phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó thường trú cấp.- Trường hợp công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn (Trích lục ghi chú ly hôn).- Trường hợp công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam thường trú ở nước ngoài; công dân Việt Nam thường trú ở nước ngoài kết hôn với nhau thì bên nam và bên nữ phải nộp thêm Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp không quá 06 tháng, xác nhận không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ hành vi.Thủ tục đăng ký kết hôn giữa người Việt Nam với nhau ở nước ngoài (Hình từ Internet)4. Phương thức nộp:Khi đăng ký kết hôn, cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Cơ quan đại diện. Cán bộ lãnh sự hỏi ý kiến hai bên nam nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn; hướng dẫn hai bên nam, nữ ký tên vào Giấy chứng nhận kết hôn, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ đăng ký kết hôn. Mỗi bên vợ, chồng được nhận một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn. Trích lục kết hôn (bản sao) được cấp theo yêu cầu.5. Cơ quan giải quyết:Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ là công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài với nhau.6. Thời hạn giải quyết:- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cán bộ lãnh sự nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ, trường hợp cần thiết thì tiến hành các biện pháp xác minh. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, kết quả thẩm tra, xác minh cho thấy các bên đăng ký kết hôn có đủ Điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì cán bộ lãnh sự báo cáo Thủ trưởng Cơ quan đại diện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Thủ trưởng Cơ quan đại diện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Cơ quan đại diện tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.7. Lệ phí: 70 USD/bảnNhư vậy, theo thông tin bạn cung cấp thì bạn và bạn trai đều là người Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài, do đó bạn và bạn trai bạn được đăng ký ký kết hôn tại cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi cư trú của bạn hoặc bạn trai bạn. Trình tự, thủ tục theo hướng dẫn trên.Trên đây là nội dung tư vấn.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức phạt khi chăn dắt súc vật ở mái đường
Gia đình có người em chăn dắt súc vật ở mái đường bị cảnh sát giao thông xử phạt. Vậy theo luật thì hành vi chăn dắt súc vật ở mái đường bị phạt bao nhiêu?
Theo quy định tại Khoản 1a Điều 15 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì nội dung này được quy định như sau: Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Chăn dắt súc vật ở mái đường; buộc súc vật vào hàng cây hai bên đường hoặc vào cọc tiêu, biển báo, rào chắn, các công trình phụ trợ của giao thông đường bộ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt khi chăn dắt súc vật ở mái đường", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 1a Điều 15 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì nội dung này được quy định như sau:\nCảnh cáo hoặc phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nChăn dắt súc vật ở mái đường; buộc súc vật vào hàng cây hai bên đường hoặc vào cọc tiêu, biển báo, rào chắn, các công trình phụ trợ của giao thông đường bộ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều kiện để được hưởng giá cước dịch vụ viễn thông công ích điện thoại cố định mặt đất trả sau
Cho tôi hỏi đối tượng được hưởng giá cước dịch vụ viễn thông công ích điện thoại cố định mặt đất trả sau phải đáp ứng đủ các điều kiện như thế nào?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư 02/2020/TT-BTTTT thì đối tượng được hưởng giá cước dịch vụ viễn thông công ích điện thoại cố định mặt đất trả sau phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: - Là hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo quốc gia; - Đăng ký sử dụng dịch vụ viễn thông công ích điện thoại cố định mặt đất trả sau; - Chưa đăng ký nhận hỗ trợ hoặc đã đăng ký ngừng nhận hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích thông tin di động mặt đất trả sau; - Mỗi hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo chỉ được hưởng hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích điện thoại cố định mặt đất trả sau gắn với một số thuê bao điện thoại cố định mặt đất của chỉ một doanh nghiệp viễn thông. Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề đối tượng được hưởng giá cước dịch vụ viễn thông công ích điện thoại cố định mặt đất trả sau phải đáp ứng đủ các điều kiện. Để biết thêm thông tin về vấn đề trên bạn có thể tham khảo tại Thông tư 02/2020/TT-BTTTT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện để được hưởng giá cước dịch vụ viễn thông công ích điện thoại cố định mặt đất trả sau", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư 02/2020/TT-BTTTT thì đối tượng được hưởng giá cước dịch vụ viễn thông công ích điện thoại cố định mặt đất trả sau phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:\n- Là hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo quốc gia;\n- Đăng ký sử dụng dịch vụ viễn thông công ích điện thoại cố định mặt đất trả sau;\n- Chưa đăng ký nhận hỗ trợ hoặc đã đăng ký ngừng nhận hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích thông tin di động mặt đất trả sau;\n- Mỗi hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo chỉ được hưởng hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích điện thoại cố định mặt đất trả sau gắn với một số thuê bao điện thoại cố định mặt đất của chỉ một doanh nghiệp viễn thông.\nTrên đây là nội dung liên quan đến vấn đề đối tượng được hưởng giá cước dịch vụ viễn thông công ích điện thoại cố định mặt đất trả sau phải đáp ứng đủ các điều kiện. Để biết thêm thông tin về vấn đề trên bạn có thể tham khảo tại Thông tư 02/2020/TT-BTTTT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm kiểm tra và đánh giá an toàn đập, hồ chứa nước trước mùa mưa hằng năm của Bộ Công Thương được quy định ra sao?
Tôi đang tìm hiểu về các quy định của pháp luật liên quan đến việc bảo đảm an toàn đập, hồ thủy điện và có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Cụ thể, cho tôi hỏi: Trách nhiệm kiểm tra và đánh giá an toàn đập, hồ chứa nước trước mùa mưa hằng năm của Bộ Công Thương được quy định ra sao? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
Trách nhiệm kiểm tra và đánh giá an toàn đập, hồ chứa nước trước mùa mưa hằng năm của Bộ Công Thương đuợc quy định tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định 114/2018/NĐ-CP Về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau: Bộ Công Thương tổ chức kiểm tra, đánh giá an toàn đập, hồ chứa thủy điện, quyết định phương án tích nước và giải pháp bảo đảm an toàn đối với đập, hồ chứa thủy điện quan trọng đặc biệt và đập, hồ chứa thủy điện được xây dựng trên địa bàn 02 tỉnh trở lên, trừ các đập, hồ chứa nước quy định tại khoản 7 Điều 17 Nghị định 114/2018/NĐ-CP. Trên đây là nội dung trả lời về trách nhiệm kiểm tra và đánh giá an toàn đập, hồ chứa nước trước mùa mưa hằng năm của Bộ Công Thương. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm kiểm tra và đánh giá an toàn đập, hồ chứa nước trước mùa mưa hằng năm của Bộ Công Thương được quy định ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm kiểm tra và đánh giá an toàn đập, hồ chứa nước trước mùa mưa hằng năm của Bộ Công Thương đuợc quy định tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định 114/2018/NĐ-CP Về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:\nBộ Công Thương tổ chức kiểm tra, đánh giá an toàn đập, hồ chứa thủy điện, quyết định phương án tích nước và giải pháp bảo đảm an toàn đối với đập, hồ chứa thủy điện quan trọng đặc biệt và đập, hồ chứa thủy điện được xây dựng trên địa bàn 02 tỉnh trở lên, trừ các đập, hồ chứa nước quy định tại khoản 7 Điều 17 Nghị định 114/2018/NĐ-CP.\nTrên đây là nội dung trả lời về trách nhiệm kiểm tra và đánh giá an toàn đập, hồ chứa nước trước mùa mưa hằng năm của Bộ Công Thương.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thẩm quyền xử phạt VPHC của Cảnh sát viên Cảnh sát biển trong lĩnh vực y tế
Mình muốn hỏi, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ trong lĩnh vực y tế được quy định như thế nào?
Theo Khoản 1 Điều 109 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ trong lĩnh vực y tế như sau: - Phạt cảnh cáo; - Phạt tiền đến 600.000 đồng đối với vi phạm hành chính về dân số; đến 1.500.000 đồng đối với vi phạm hành chính về y tế dự phòng và phòng, chống HIV/AIDS, khám bệnh, chữa bệnh, dược, mỹ phẩm và trang thiết bị y tế. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thẩm quyền xử phạt VPHC của Cảnh sát viên Cảnh sát biển trong lĩnh vực y tế", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 1 Điều 109 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ trong lĩnh vực y tế như sau:\n- Phạt cảnh cáo;\n- Phạt tiền đến 600.000 đồng đối với vi phạm hành chính về dân số; đến 1.500.000 đồng đối với vi phạm hành chính về y tế dự phòng và phòng, chống HIV/AIDS, khám bệnh, chữa bệnh, dược, mỹ phẩm và trang thiết bị y tế.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hợp đồng giả cách là gì? Hậu quả pháp lý của hợp đồng giả cách?
Tôi có một thắc mắc: Hợp đồng giả cách là gì và hệ quả pháp lý của hợp đồng giả cách quy định như thế nào? Mong được giải đáp thắc mắc !
Hợp đồng giả cách là gì? Hiện nay pháp luật Việt Nam chưa có quy định cụ thể cho hợp đồng giả cách.Tuy nhiên căn cứ vào cách sử dụng trên thực tế, có thể hiểu hợp đồng giả cách như sau:Theo Điều 124 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo như sau:Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo1. Khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch dân sự khác thì giao dịch dân sự giả tạo vô hiệu, còn giao dịch dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan.2. Trường hợp xác lập giao dịch dân sự giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì giao dịch dân sự đó vô hiệu.Ví dụ: Trong quan hệ vay mượn tài sản, để bảo đảm cho nghĩa vụ trả nợ thì bên cho vay yêu cầu bên vay nợ phải sang tên bất động sản của mình cho bên cho vay, nếu đến thời điểm trả nợ mà bên đi vay không trả được nợ thì bên cho vay có quyền định đoạt bất động sản đó để bảo đảm nghĩa vụ trả nợ.Hợp đồng giả cách là một loại hợp đồng dân sự được xác lập một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch dân sự khác. Hợp đồng giả cách không có giá trị pháp lý, không phát sinh quyền và nghĩa vụ cho các bên.Hợp đồng giả cách là gì? Hậu quả pháp lý của hợp đồng giả cách? (Hình từ Internet)Hệ quả pháp lý của hợp đồng giả cách?Theo Điều 116 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về giao dịch dân sự như sau:Giao dịch dân sựGiao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.Theo Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự như sau:Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.Theo đó, điều kiện để giao dịch dân sự có hiệu lực là việc chủ thể phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự, nội dung và mục đích của giao dịch không trái pháp luật, đạo đức xã hội, hình thức của giao dịch dân sự phải phù hợp với quy định của pháp luậtTheo Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu như sau:Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.Như vậy, đối với các loại hợp đồng giả cách sẽ không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các bên, pháp luật không thừa nhận và bảo vệ quyền lợi của các bên khi tham gia loại hợp đồng này, hợp đồng này bị vô hiệu theo quy định của pháp luật.Thời hiệu yêu cầu tuyên bố vô hiệu đối với hợp đồng giả cách là bao lâu?Theo Điều 132 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu như sau:Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu1. Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu quy định tại các Điều 125, 126, 127, 128 và 129 của Bộ luật này là 02 năm, kể từ ngày:a) Người đại diện của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự biết hoặc phải biết người được đại diện tự mình xác lập, thực hiện giao dịch;b) Người bị nhầm lẫn, bị lừa dối biết hoặc phải biết giao dịch được xác lập do bị nhầm lẫn, do bị lừa dối;c) Người có hành vi đe dọa, cưỡng ép chấm dứt hành vi đe dọa, cưỡng ép;d) Người không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình xác lập giao dịch;đ) Giao dịch dân sự được xác lập trong trường hợp giao dịch dân sự không tuân thủ quy định về hình thức.2. Hết thời hiệu quy định tại khoản 1 Điều này mà không có yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu thì giao dịch dân sự có hiệu lực.3. Đối với giao dịch dân sự quy định tại Điều 123 và Điều 124 của Bộ luật này thì thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu không bị hạn chế.Theo đó thời hiệu yêu cầu tuyên bố vô hiệu đối với hợp đồng giả cách là không giới hạn.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hợp đồng giả cách là gì? Hậu quả pháp lý của hợp đồng giả cách?", "role": "user" }, { "content": "Hợp đồng giả cách là gì? Hiện nay pháp luật Việt Nam chưa có quy định cụ thể cho hợp đồng giả cách.Tuy nhiên căn cứ vào cách sử dụng trên thực tế, có thể hiểu hợp đồng giả cách như sau:Theo Điều 124 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo như sau:Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo1. Khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch dân sự khác thì giao dịch dân sự giả tạo vô hiệu, còn giao dịch dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan.2. Trường hợp xác lập giao dịch dân sự giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì giao dịch dân sự đó vô hiệu.Ví dụ: Trong quan hệ vay mượn tài sản, để bảo đảm cho nghĩa vụ trả nợ thì bên cho vay yêu cầu bên vay nợ phải sang tên bất động sản của mình cho bên cho vay, nếu đến thời điểm trả nợ mà bên đi vay không trả được nợ thì bên cho vay có quyền định đoạt bất động sản đó để bảo đảm nghĩa vụ trả nợ.Hợp đồng giả cách là một loại hợp đồng dân sự được xác lập một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch dân sự khác. Hợp đồng giả cách không có giá trị pháp lý, không phát sinh quyền và nghĩa vụ cho các bên.Hợp đồng giả cách là gì? Hậu quả pháp lý của hợp đồng giả cách? (Hình từ Internet)Hệ quả pháp lý của hợp đồng giả cách?Theo Điều 116 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về giao dịch dân sự như sau:Giao dịch dân sựGiao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.Theo Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự như sau:Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.Theo đó, điều kiện để giao dịch dân sự có hiệu lực là việc chủ thể phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự, nội dung và mục đích của giao dịch không trái pháp luật, đạo đức xã hội, hình thức của giao dịch dân sự phải phù hợp với quy định của pháp luậtTheo Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu như sau:Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.Như vậy, đối với các loại hợp đồng giả cách sẽ không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các bên, pháp luật không thừa nhận và bảo vệ quyền lợi của các bên khi tham gia loại hợp đồng này, hợp đồng này bị vô hiệu theo quy định của pháp luật.Thời hiệu yêu cầu tuyên bố vô hiệu đối với hợp đồng giả cách là bao lâu?Theo Điều 132 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu như sau:Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu1. Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu quy định tại các Điều 125, 126, 127, 128 và 129 của Bộ luật này là 02 năm, kể từ ngày:a) Người đại diện của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự biết hoặc phải biết người được đại diện tự mình xác lập, thực hiện giao dịch;b) Người bị nhầm lẫn, bị lừa dối biết hoặc phải biết giao dịch được xác lập do bị nhầm lẫn, do bị lừa dối;c) Người có hành vi đe dọa, cưỡng ép chấm dứt hành vi đe dọa, cưỡng ép;d) Người không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình xác lập giao dịch;đ) Giao dịch dân sự được xác lập trong trường hợp giao dịch dân sự không tuân thủ quy định về hình thức.2. Hết thời hiệu quy định tại khoản 1 Điều này mà không có yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu thì giao dịch dân sự có hiệu lực.3. Đối với giao dịch dân sự quy định tại Điều 123 và Điều 124 của Bộ luật này thì thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu không bị hạn chế.Theo đó thời hiệu yêu cầu tuyên bố vô hiệu đối với hợp đồng giả cách là không giới hạn.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thủ tục cấp Chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng hạng III
Tôi có bằng cử nhân ngành khảo sát địa hình. Hiện tại tôi muốn xin cấp Chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng hạng III thì cần phải đáp ứng các điều kiện nào và thủ tục cấp được giải quyết, thực hiện như thế nào ạ? Xin cảm ơn!
Căn cứ pháp lý: - Luật Xây dựng 2014; Nghị định 42/2017/NĐ-CP; Nghị định 100/2018/NĐ-CP; Thông tư 08/2018/TT-BXD; và Thông tư 172/2016/TT-BTC. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì các lĩnh vực cấp chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng gồm: - Khảo sát địa hình; - Khảo sát địa chất công trình. Chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng được phân thành các hạng sau đây: Chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng hạng I, Chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng hạng II và Chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng hạng III. Trong đó, Trình tự, thủ tục cấp Chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng hạng III được thực hiện cụ thể như sau: 1/ Điều kiện cấp Chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng hạng III - Có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật; có giấy phép cư trú hoặc giấy phép lao động tại Việt Nam đối với người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài; - Về trình độ chuyên môn: + Đối với lĩnh vực khảo sát địa hình: Có trình độ chuyên môn được đào tạo thuộc một trong các chuyên ngành: địa chất, trắc địa, bản đồ, xây dựng công trình; + Đối với lĩnh vực khảo sát địa chất công trình: Có trình độ chuyên môn được đào tạo thuộc một trong các chuyên ngành: địa chất, xây dựng công trình. - Về kinh nghiệm: + Có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc khảo sát xây dựng từ 02 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ đại học; từ 03 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp; + Đã tham gia khảo sát xây dựng thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ ít nhất 02 dự án từ nhóm c hoặc 02 dự án có yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật trở lên hoặc ít nhất 02 công trình từ cấp III trở lên hoặc 03 công trình từ cấp IV trở lên. - Đạt yêu cầu sát hạch cấp Chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng hạng III. 2/ Hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng hạng III Hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng hạng III bao gồm: (1) Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng hạng III kèm theo 02 ảnh màu cỡ 4 x 6 cm có nền màu trắng chân dung của người đề nghị được chụp trong thời gian không quá 06 tháng; (2) Văn bằng do cơ sở đào tạo hợp pháp cấp phù hợp với Chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng hạng III; Đối với văn bằng do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp, phải là bản được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định và phải có bản dịch sang tiếng Việt được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam; (3) Chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trong trường hợp đề nghị nâng hạng chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng; (4) Các quyết định phân công công việc (giao nhiệm vụ) của tổ chức cho cá nhân hoặc văn bản xác nhận của đại diện theo pháp luật của chủ đầu tư về các công việc tiêu biểu mà cá nhân đã hoàn thành theo nội dung kê khai. Người ký xác nhận phải chịu trách nhiệm về sự trung thực của nội dung xác nhận. Trường hợp cá nhân hành nghề độc lập thì phải có hợp đồng và biên bản nghiệm thu các công việc thực hiện tiêu biểu đã kê khai. (5) Giấy tờ hợp pháp về cư trú hoặc giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với trường hợp cá nhân là người nước ngoài. (6) Kết quả sát hạch đạt yêu cầu trong trường hợp đã sát hạch trước ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng hạng III; Lưu ý: Các tài liệu tại (2), (3), (4) và (6) phải là bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu. 3. Quy trình cấp Chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng hạng III - Cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng hạng III qua mạng trực tuyến hoặc qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền cấp Chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng hạng III. - Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp Chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng hạng III. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp Chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng hạng I phải thông báo một lần bằng văn bản tới cá nhân đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị. 4. Thẩm quyền cấp Chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng hạng III: - Sở Xây dựng; - Tổ chức xã hội - nghề nghiệp được công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng hạng III cho cá nhân là hội viên, thành viên của mình. 5. Thời hạn giải quyết: 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. 6. Lệ phí cấp Chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng hạng III: 300.000 (ba trăm nghìn) đồng/chứng chỉ. 7. Thời hạn của Chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng hạng III: 05 năm. Lưu ý: Riêng đối với chứng chỉ hành nghề của cá nhân nước ngoài, hiệu lực được xác định theo thời hạn được ghi trong giấy phép lao động hoặc thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không quá 05 năm. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục cấp Chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng hạng III", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ pháp lý: - Luật Xây dựng 2014; Nghị định 42/2017/NĐ-CP; Nghị định 100/2018/NĐ-CP; Thông tư 08/2018/TT-BXD; và Thông tư 172/2016/TT-BTC.\nTheo quy định của pháp luật hiện hành thì các lĩnh vực cấp chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng gồm:\n- Khảo sát địa hình;\n- Khảo sát địa chất công trình.\nChứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng được phân thành các hạng sau đây: Chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng hạng I, Chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng hạng II và Chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng hạng III.\nTrong đó, Trình tự, thủ tục cấp Chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng hạng III được thực hiện cụ thể như sau:\n1/ Điều kiện cấp Chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng hạng III\n- Có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật; có giấy phép cư trú hoặc giấy phép lao động tại Việt Nam đối với người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài;\n- Về trình độ chuyên môn:\n+ Đối với lĩnh vực khảo sát địa hình: Có trình độ chuyên môn được đào tạo thuộc một trong các chuyên ngành: địa chất, trắc địa, bản đồ, xây dựng công trình;\n+ Đối với lĩnh vực khảo sát địa chất công trình: Có trình độ chuyên môn được đào tạo thuộc một trong các chuyên ngành: địa chất, xây dựng công trình.\n- Về kinh nghiệm:\n+ Có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc khảo sát xây dựng từ 02 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ đại học; từ 03 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp;\n+ Đã tham gia khảo sát xây dựng thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ ít nhất 02 dự án từ nhóm c hoặc 02 dự án có yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật trở lên hoặc ít nhất 02 công trình từ cấp III trở lên hoặc 03 công trình từ cấp IV trở lên.\n- Đạt yêu cầu sát hạch cấp Chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng hạng III.\n2/ Hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng hạng III\nHồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng hạng III bao gồm:\n(1) Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng hạng III kèm theo 02 ảnh màu cỡ 4 x 6 cm có nền màu trắng chân dung của người đề nghị được chụp trong thời gian không quá 06 tháng;\n(2) Văn bằng do cơ sở đào tạo hợp pháp cấp phù hợp với Chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng hạng III;\nĐối với văn bằng do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp, phải là bản được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định và phải có bản dịch sang tiếng Việt được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam;\n(3) Chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trong trường hợp đề nghị nâng hạng chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng;\n(4) Các quyết định phân công công việc (giao nhiệm vụ) của tổ chức cho cá nhân hoặc văn bản xác nhận của đại diện theo pháp luật của chủ đầu tư về các công việc tiêu biểu mà cá nhân đã hoàn thành theo nội dung kê khai. Người ký xác nhận phải chịu trách nhiệm về sự trung thực của nội dung xác nhận. Trường hợp cá nhân hành nghề độc lập thì phải có hợp đồng và biên bản nghiệm thu các công việc thực hiện tiêu biểu đã kê khai.\n(5) Giấy tờ hợp pháp về cư trú hoặc giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với trường hợp cá nhân là người nước ngoài.\n(6) Kết quả sát hạch đạt yêu cầu trong trường hợp đã sát hạch trước ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng hạng III;\nLưu ý: Các tài liệu tại (2), (3), (4) và (6) phải là bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu.\n3. Quy trình cấp Chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng hạng III\n- Cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng hạng III qua mạng trực tuyến hoặc qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền cấp Chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng hạng III.\n- Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp Chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng hạng III. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp Chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng hạng I phải thông báo một lần bằng văn bản tới cá nhân đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị.\n4. Thẩm quyền cấp Chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng hạng III:\n- Sở Xây dựng;\n- Tổ chức xã hội - nghề nghiệp được công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng hạng III cho cá nhân là hội viên, thành viên của mình.\n5. Thời hạn giải quyết: 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.\n6. Lệ phí cấp Chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng hạng III: 300.000 (ba trăm nghìn) đồng/chứng chỉ.\n7. Thời hạn của Chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng hạng III: 05 năm.\nLưu ý: Riêng đối với chứng chỉ hành nghề của cá nhân nước ngoài, hiệu lực được xác định theo thời hạn được ghi trong giấy phép lao động hoặc thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không quá 05 năm.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khắc phục hậu quả VPHC lĩnh vực ANTT, PCCC, Phòng chống tệ nạn xã hội, bạo lực gia đình gồm có các biện pháp nào?
Xin được hỏi là biện pháp khác phục hậu quả do vi phạm hành chính lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình được quy định như thế nào?
Căn cứ Khoản 3 Điều 3 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về các biện pháp khác phục hậu quả như sau: - Ngoài các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, e và i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây: + Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép; + Buộc nộp lại giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo; giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ; giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu; giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ; giấy chứng nhận thẩm duyệt, văn bản thẩm duyệt, văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy; chứng chỉ hành nghề, giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy; giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung (sau đây gọi chung là giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy đăng ký hoạt động); + Buộc nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân; + Buộc nộp lại con dấu, Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu; + Buộc hủy bỏ văn bản, giấy tờ đóng dấu sai quy định; + Buộc thu hồi, nộp lại tư liệu, tài liệu, tờ rơi, bài viết, hình ảnh dùng để vi phạm hành chính; + Buộc thu hồi, nộp lại tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước; + Buộc gỡ bỏ tài liệu bí mật nhà nước; + Buộc bảo quản, bố trí, sắp xếp hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ theo quy định hoặc buộc giảm số lượng, khối lượng, chủng loại hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ theo quy định hoặc buộc di chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ đến kho, địa điểm theo quy định; + Buộc thực hiện biện pháp thông gió theo quy định; + Buộc lắp đặt, duy trì hoạt động của thiết bị, hệ thống chống tĩnh điện theo quy định; + Buộc lắp đặt và trang bị các thiết bị phát hiện, xử lý rò rỉ chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ; + Buộc lắp đặt hệ thống điện phục vụ yêu cầu phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; + Buộc lắp đặt hệ thống chống sét bảo đảm quy định hoặc buộc khắc phục những sai sót, hư hỏng của hệ thống chống sét; + Buộc thực hiện các giải pháp ngăn cháy lan bảo đảm quy định của pháp luật; + Buộc cập nhật cơ sở dữ liệu về phòng cháy và chữa cháy theo quy định; + Buộc duy trì chế độ hoạt động thường xuyên của thiết bị truyền tin báo sự cố; + Buộc thu hồi phương tiện, thiết bị phòng cháy và chữa cháy hoặc buộc thu hồi biên bản kiểm định; + Buộc xin lỗi công khai; + Buộc thực hiện nghĩa vụ đóng góp, nuôi dưỡng; + Buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khắc phục hậu quả VPHC lĩnh vực ANTT, PCCC, Phòng chống tệ nạn xã hội, bạo lực gia đình gồm có các biện pháp nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 3 Điều 3 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về các biện pháp khác phục hậu quả như sau:\n- Ngoài các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, e và i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:\n+ Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép;\n+ Buộc nộp lại giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo; giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ; giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu; giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ; giấy chứng nhận thẩm duyệt, văn bản thẩm duyệt, văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy; chứng chỉ hành nghề, giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy; giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung (sau đây gọi chung là giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy đăng ký hoạt động);\n+ Buộc nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân;\n+ Buộc nộp lại con dấu, Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu;\n+ Buộc hủy bỏ văn bản, giấy tờ đóng dấu sai quy định;\n+ Buộc thu hồi, nộp lại tư liệu, tài liệu, tờ rơi, bài viết, hình ảnh dùng để vi phạm hành chính;\n+ Buộc thu hồi, nộp lại tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước;\n+ Buộc gỡ bỏ tài liệu bí mật nhà nước;\n+ Buộc bảo quản, bố trí, sắp xếp hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ theo quy định hoặc buộc giảm số lượng, khối lượng, chủng loại hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ theo quy định hoặc buộc di chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ đến kho, địa điểm theo quy định;\n+ Buộc thực hiện biện pháp thông gió theo quy định;\n+ Buộc lắp đặt, duy trì hoạt động của thiết bị, hệ thống chống tĩnh điện theo quy định;\n+ Buộc lắp đặt và trang bị các thiết bị phát hiện, xử lý rò rỉ chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ;\n+ Buộc lắp đặt hệ thống điện phục vụ yêu cầu phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;\n+ Buộc lắp đặt hệ thống chống sét bảo đảm quy định hoặc buộc khắc phục những sai sót, hư hỏng của hệ thống chống sét;\n+ Buộc thực hiện các giải pháp ngăn cháy lan bảo đảm quy định của pháp luật;\n+ Buộc cập nhật cơ sở dữ liệu về phòng cháy và chữa cháy theo quy định;\n+ Buộc duy trì chế độ hoạt động thường xuyên của thiết bị truyền tin báo sự cố;\n+ Buộc thu hồi phương tiện, thiết bị phòng cháy và chữa cháy hoặc buộc thu hồi biên bản kiểm định;\n+ Buộc xin lỗi công khai;\n+ Buộc thực hiện nghĩa vụ đóng góp, nuôi dưỡng;\n+ Buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hợp đồng bị hủy bỏ có dẫn đến thỏa thuận trọng tài bị hủy bỏ theo không?
Tôi ký hợp đồng mua bán hàng hóa với một công ty về lĩnh vực nông sản, chúng tôi có lập hợp đồng và có tranh chấp sẽ giải quyết tại trung tâm trọng tài FCCA. Tôi là chủ vườn nông sản, do thời tiết xấu nên tôi chậm giao hàng, lấy lý do tôi chậm giao hàng và gây thiệt hại cho công ty nên công ty này đã hủy bỏ hợp đồng và thông báo là sẽ khởi kiện ra tòa án.Cho tôi hỏi: Công ty này có quyền hủy bỏ hợp đồng không? Ngoài ra chúng tôi có thỏa thuận giải quyết tranh chấp tại TTTT, vậy khi công này này hủy bỏ hợp đồng thì thỏa thuận trọng tài này có bị hủy bỏ không? Cảm ơn!
- Căn cứ Điều 423 Bộ luật dân sự 2015 quy định: Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp sau đây: Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng. Vi phạm nghiêm trọng là việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng. => Từ quy định trên cho thấy, mục đích trong giao dịch của công ty là nông sản nhưng bạn lại không giao đúng hẹn, nên việc công ty hủy bỏ hợp đồng là có cơ sở. - Căn cứ Điều 19 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định: Thoả thuận trọng tài hoàn toàn độc lập với hợp đồng. Việc thay đổi, gia hạn, hủy bỏ hợp đồng, hợp đồng vô hiệu hoặc không thể thực hiện được không làm mất hiệu lực của thoả thuận trọng tài. => Với quy định này thì việc công ty hủy bỏ hợp đồng sẽ không làm ảnh hưởng đến thỏa thuận trọng tài mà các bạn đã thỏa thuận. Qua đó khi công ty này thông báo là khởi kiện ra tòa án là sai quy định. Kết luận: Công ty có quyền hủy bỏ hợp đồng khi mục đích của giao dịch không đạt được, và việc hủy bỏ hợp đồng sẽ không ảnh hưởng đến thỏa thuận trọng tài trước đó (Trừ trường hợp thỏa thuận trọng tài cũng vô hiệu) Trên đây là nội dung tưu vấn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hợp đồng bị hủy bỏ có dẫn đến thỏa thuận trọng tài bị hủy bỏ theo không?", "role": "user" }, { "content": "- Căn cứ Điều 423 Bộ luật dân sự 2015 quy định: Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp sau đây: Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng.\nVi phạm nghiêm trọng là việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.\n=> Từ quy định trên cho thấy, mục đích trong giao dịch của công ty là nông sản nhưng bạn lại không giao đúng hẹn, nên việc công ty hủy bỏ hợp đồng là có cơ sở.\n- Căn cứ Điều 19 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định: Thoả thuận trọng tài hoàn toàn độc lập với hợp đồng. Việc thay đổi, gia hạn, hủy bỏ hợp đồng, hợp đồng vô hiệu hoặc không thể thực hiện được không làm mất hiệu lực của thoả thuận trọng tài.\n=> Với quy định này thì việc công ty hủy bỏ hợp đồng sẽ không làm ảnh hưởng đến thỏa thuận trọng tài mà các bạn đã thỏa thuận. Qua đó khi công ty này thông báo là khởi kiện ra tòa án là sai quy định.\nKết luận: Công ty có quyền hủy bỏ hợp đồng khi mục đích của giao dịch không đạt được, và việc hủy bỏ hợp đồng sẽ không ảnh hưởng đến thỏa thuận trọng tài trước đó (Trừ trường hợp thỏa thuận trọng tài cũng vô hiệu)\nTrên đây là nội dung tưu vấn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Học thạc sĩ luật trong bao lâu?
Cho tôi hỏi: Tôi muốn học lên thạc sĩ luật nhưng không biết thời gian đào tạo thạc sĩ trong trường hợp của tôi là bao lâu? Xin cảm ơn!
Theo Khoản 3 Điều 3 Thông tư 15/2014/TT-BGDĐT quy định thời gian đào tạo trình độ thạc sĩ từ một đến hai năm học. Cụ thể: - Tối thiểu 1 năm học đối với những ngành, chuyên ngành mà ở trình độ đại học có thời gian đào tạo từ 5 năm học trở lên và khối lượng kiến thức tích lũy được từ 150 tín chỉ trở lên; - Từ một năm rưỡi đến hai năm học đối với những ngành, chuyên ngành không thuộc quy định tại Điểm a, Khoản này; - Căn cứ vào quy định về chương trình đào tạo tại Khoản 3, Điều 20 Quy chế này, thủ trưởng cơ sở đào tạo quy định cụ thể thời gian đào tạo, việc kéo dài thời gian đào tạo phù hợp với từng ngành, chuyên ngành đào tạo. Thời gian đào tạo kéo dài không được quá hai năm so với thời gian quy định tại Điểm a, b Khoản này. Như vậy, tùy thuộc vào chuyên ngành bạn học ở trình độ đại học thì thời gian học thạc sĩ sẽ khác nhau. Bạn căn cứ vào quy định này, đối chiếu với chuyên ngành luật của bạn ở trình độ đại học đào tạo trong bao lâu để xác định thời gian học thạc sĩ. Ban biên tập phản hồi đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Học thạc sĩ luật trong bao lâu?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 3 Điều 3 Thông tư 15/2014/TT-BGDĐT quy định thời gian đào tạo trình độ thạc sĩ từ một đến hai năm học. Cụ thể:\n- Tối thiểu 1 năm học đối với những ngành, chuyên ngành mà ở trình độ đại học có thời gian đào tạo từ 5 năm học trở lên và khối lượng kiến thức tích lũy được từ 150 tín chỉ trở lên;\n- Từ một năm rưỡi đến hai năm học đối với những ngành, chuyên ngành không thuộc quy định tại Điểm a, Khoản này;\n- Căn cứ vào quy định về chương trình đào tạo tại Khoản 3, Điều 20 Quy chế này, thủ trưởng cơ sở đào tạo quy định cụ thể thời gian đào tạo, việc kéo dài thời gian đào tạo phù hợp với từng ngành, chuyên ngành đào tạo. Thời gian đào tạo kéo dài không được quá hai năm so với thời gian quy định tại Điểm a, b Khoản này.\nNhư vậy, tùy thuộc vào chuyên ngành bạn học ở trình độ đại học thì thời gian học thạc sĩ sẽ khác nhau. Bạn căn cứ vào quy định này, đối chiếu với chuyên ngành luật của bạn ở trình độ đại học đào tạo trong bao lâu để xác định thời gian học thạc sĩ.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Có những hoạt động kinh tế nào thuộc nhóm ngành xuất bản các danh mục chỉ dẫn và địa chỉ khác?
Theo quy định mới nhất của pháp luật thì có những hoạt động kinh tế nào thuộc nhóm ngành xuất bản các danh mục chỉ dẫn và địa chỉ khác? Mong mọi người giúp tôi giải đáp thắc mắc trên. Chân thành cảm ơn! Duy Khánh - Phú Thọ
Căn cứ theo Phụ lục II Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì những hoạt động kinh tế thuộc nhóm ngành xuất bản các danh mục chỉ dẫn và địa chỉ khác được quy định như sau: Nhóm này gồm: Xuất bản in hoặc dạng khác (trừ trực tuyến) danh mục các sự kiện hoặc thông tin, như: danh mục thư, niên giám điện thoại, các sách hướng dẫn và các tài liệu khác, như các hướng dẫn pháp luật, hướng dẫn sử dụng thuốc... Trên đây là nội dung trả lời về những hoạt động kinh tế thuộc nhóm ngành xuất bản các danh mục chỉ dẫn và địa chỉ khác. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có những hoạt động kinh tế nào thuộc nhóm ngành xuất bản các danh mục chỉ dẫn và địa chỉ khác?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo Phụ lục II Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì những hoạt động kinh tế thuộc nhóm ngành xuất bản các danh mục chỉ dẫn và địa chỉ khác được quy định như sau:\nNhóm này gồm: Xuất bản in hoặc dạng khác (trừ trực tuyến) danh mục các sự kiện hoặc thông tin, như: danh mục thư, niên giám điện thoại, các sách hướng dẫn và các tài liệu khác, như các hướng dẫn pháp luật, hướng dẫn sử dụng thuốc...\nTrên đây là nội dung trả lời về những hoạt động kinh tế thuộc nhóm ngành xuất bản các danh mục chỉ dẫn và địa chỉ khác.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Sản phẩm của hợp đồng tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình bao gồm những gì?
Xin chào anh chị, tôi đang tìm hiểu các quy định về hợp đồng tư vấn xây dựng. Tôi có chút thắc mắc xin được giải đáp. Anh chị cho tôi hỏi sản phẩm của hợp đồng tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình bao gồm những gì? Xin giải đáp giúp tôi.
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 7 Thông tư 08/2016/TT-BXD hướng dẫn về hợp đồng tư vấn xây dựng thì Sản phẩm của hợp đồng tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình bao gồm: - Báo cáo định kỳ: Cung cấp cho bên giao thầu, nhà thầu thi công các Báo cáo định kỳ hàng tuần về các công việc do bộ phận thi công đã và đang thực hiện tại công trường, trong đó có báo cáo các công việc đã hoàn thành và được nghiệm thu trong kỳ báo cáo, nhận xét, đánh giá của bộ phận giám sát thi công về chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao động và vệ sinh môi trường. - Báo cáo nghiệm thu từng hạng Mục: Sau mỗi công đoạn thi công phải thực hiện công tác nghiệm thu bộ phận, hạng Mục công trình đã hoàn thành để đánh giá về mặt kỹ thuật và chất lượng cũng như khối lượng công việc đã hoàn thành, nhận xét và đưa ra phương hướng thực hiện các công đoạn tiếp theo. - Báo cáo đột xuất theo yêu cầu của bên giao thầu. Trên đây là quy định về sản phẩm của hợp đồng tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sản phẩm của hợp đồng tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình bao gồm những gì?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 4 Điều 7 Thông tư 08/2016/TT-BXD hướng dẫn về hợp đồng tư vấn xây dựng thì Sản phẩm của hợp đồng tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình bao gồm:\n- Báo cáo định kỳ: Cung cấp cho bên giao thầu, nhà thầu thi công các Báo cáo định kỳ hàng tuần về các công việc do bộ phận thi công đã và đang thực hiện tại công trường, trong đó có báo cáo các công việc đã hoàn thành và được nghiệm thu trong kỳ báo cáo, nhận xét, đánh giá của bộ phận giám sát thi công về chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao động và vệ sinh môi trường.\n- Báo cáo nghiệm thu từng hạng Mục: Sau mỗi công đoạn thi công phải thực hiện công tác nghiệm thu bộ phận, hạng Mục công trình đã hoàn thành để đánh giá về mặt kỹ thuật và chất lượng cũng như khối lượng công việc đã hoàn thành, nhận xét và đưa ra phương hướng thực hiện các công đoạn tiếp theo.\n- Báo cáo đột xuất theo yêu cầu của bên giao thầu.\nTrên đây là quy định về sản phẩm của hợp đồng tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Kinh phí cho việc thực hiện kế hoạch hoạt động phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của Bộ Y tế năm 2023 lên tới 5 tỷ đồng?
Cho tôi hỏi: Kế hoạch hoạt động phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của Bộ Y tế năm 2023 có kinh phí thực hiện như thế nào? Mong được tư vấn.
Kế hoạch hoạt động phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của Bộ Y tế năm 2023 có kinh phí thực hiện như thế nào?Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết định 1342/QĐ-BYT năm 2023 quy định về ngân sách, kinh phí sử dụng cho việc thực hiện kế hoạch hoạt động phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của Bộ Y tế năm 2023 như sau:Theo quy định nêu trên, mức kinh phí chi cho việc thực hiện kế hoạch hoạt động phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của Bộ Y tế năm 2023 lên đến 5 tỷ đồng, gồm các khoản cụ thể như sau:- Hoạt động tổ chức tập huấn cho đội hỗ trợ y tế khẩn cấp (EMT) các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương; có kinh phí là 100 triệu đồng.- Hoạt động tổ chức huấn luyện, diễn tập cho cán bộ quân và dân y tham gia ứng phó sự cố thiên tai, dịch bệnh; có kinh phí là 350 triệu đồng.- Nội dung chi công tác phí kiểm tra, giám sát các địa phương, đơn vị về công tác phòng chống thiên tai, thảm họa và tìm kiếm cứu nạn; có kinh phí là 300 triệu đồng.- Nội dung chi trả tiếp nhận, vận chuyển, xuất cấp, giao nhận hàng hóa phòng chống thiên tai thảm họa, kiểm nghiệm chất lượng hàng hóa; có kinh phí là 70 triệu đồng.- Nội dung chi bảo quản hàng hóa phòng chống thiên tai thảm họa; có kinh phí là 800 triệu đồng.- Nội dung chi đoàn ra (tham gia hội thảo, tập huấn, diễn tập tại nước ngoài) trong khuôn khổ Dự án ARCH; có kinh phí là 150 triệu đồng.- Kinh phí chi cho truyền thông về công tác phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn; có kinh phí là 350 triệu đồng.- Kinh phí cho mua sắm hóa chất phục vụ công tác ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn (Chloramin B) là 2.8 tỷ đồng.- Kinh phí cho những khoản chi khác (văn phòng phẩm, thông tin liên lạc, phô tô tài liệu, bảo trì phần mềm kế toán...) là 80 triệu đồng.Kinh phí cho việc thực hiện kế hoạch hoạt động phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của Bộ Y tế năm 2023 lên tới 5 tỷ đồng? (Hình từ Internet)Yêu cầu trong thực hiện kế hoạch hoạt động phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của Bộ Y tế năm 2023?Tiểu mục 2 Mục I Kế hoạch hoạt động phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2023 ban hành kèm theo Quyết định 1342/QĐ-BYT năm 2023 quy định về yêu cầu trong thực hiện kế hoạch như sau:MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU1. Mục đíchSẵn sàng ứng phó kịp thời, có hiệu quả về y tế trong các tình huống thiên tai, thảm họa và tìm kiếm cứu nạn; nhanh chóng khắc phục hậu quả sau thiên tai, thảm họa nhằm hạn chế thấp nhất thiệt hại do thiên tai, thảm họa gây ra.2. Yêu cầu2.1. Thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/03/2020 của Ban Bí thư; Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 18/06/2018 của Chính phủ; Chỉ thị số 09/CT-TTg ngày 01/06/2022 và Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 09/07/2021 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 379/QĐ-TTg ngày 17/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Quyết định số 1651/QĐ-TTg ngày 30/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình tổng thể phòng, chống thiên tai quốc gia, Kế hoạch phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của Ngành Y tế giai đoạn 2021 - 2025.2.2. Sẵn sàng lực lượng, phương tiện vật chất tại các tuyến; nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác phòng chống thiên tai, thảm họa; tăng cường hội nhập quốc tế trong phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; đáp ứng kịp thời và khắc phục có hiệu quả các tình huống thiên tai, thảm họa gây ra.Theo đó, việc thực hiện kế hoạch hoạt động phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2023 cần đáp ứng các yêu cầu như:- Thực hiện theo quy định tại:+ Chỉ thị 42-CT/TW năm 2020; + Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2018; + Chỉ thị 09/CT-TTg năm 2022; + Chỉ thị 18/CT-TTg năm 2021; + Quyết định 379/QĐ-TTg năm 2021;+ Quyết định 1651/QĐ-TTg năm 2022;- Sẵn sàng lực lượng, phương tiện vật chất tại các tuyến; nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác phòng chống thiên tai, thảm họa; - Tăng cường hội nhập quốc tế trong phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; - Đáp ứng kịp thời và khắc phục có hiệu quả các tình huống thiên tai, thảm họa gây ra.Sở Y tế thực hiện những hoạt động gì để triển khai kế hoạch hoạt động phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của Bộ Y tế năm 2023?Tiểu mục 3 Mục VI Kế hoạch hoạt động phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2023 ban hành kèm theo Quyết định 1342/QĐ-BYT năm 2023 quy định về các hoạt động của Sở Y tế để triển khai kế hoạch hoạt động phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của Bộ Y tế năm 2023 như sau:TỔ CHỨC THỰC HIỆN:...3. Sở Y tế các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương:- Tham mưu Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của tỉnh/thành phố triển khai công tác bảo đảm y tế trong phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn theo phương châm “4 tại chỗ”;- Chỉ đạo cơ quan, đơn vị thuộc quyền xây dựng kế hoạch phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo các cấp độ rủi ro thiên tai; xây dựng quy chế phối hợp các lực lượng bảo đảm y tế trong phòng chống thiên tai, thảm họa; đặc biệt là công tác kết hợp quân dân y;- Chỉ đạo Trung tâm y tế dự phòng chuẩn bị sẵn sàng các đội phòng chống dịch cơ động, sẵn sàng tổ chức cơ động phòng chống dịch bệnh, vệ sinh môi trường trước, trong và sau khi xảy ra thiên tai, thảm họa.- Chủ động tham mưu UBND tỉnh/thành phố bố trí ngân sách địa phương chi cho hoạt động phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; tổ chức dự trữ cơ số thuốc, trang thiết bị, hóa chất, vật tư y tế sẵn sàng đáp ứng với tình huống khẩn cấp khi có thiên tai xảy ra trên địa bàn;- Tổ chức, sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm sau mỗi đợt thiên tai, thảm họa. Tổng hợp báo cáo, đề xuất công tác phòng chống thiên tai theo quy định.Nhận được kế hoạch này, các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế và Sở Y tế các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương khẩn trương xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc xin liên hệ với Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch - Tài chính) để tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết./.Theo đó, các Sở Y tế thực hiện:- Tham mưu Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của tỉnh/thành phố triển khai công tác bảo đảm y tế trong phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn theo phương châm “4 tại chỗ”;- Chỉ đạo cơ quan, đơn vị thuộc quyền xây dựng kế hoạch phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo các cấp độ rủi ro thiên tai; xây dựng quy chế phối hợp các lực lượng bảo đảm y tế trong phòng chống thiên tai, thảm họa; đặc biệt là công tác kết hợp quân dân y;- Chỉ đạo Trung tâm y tế dự phòng chuẩn bị sẵn sàng các đội phòng chống dịch cơ động, sẵn sàng tổ chức cơ động phòng chống dịch bệnh, vệ sinh môi trường trước, trong và sau khi xảy ra thiên tai, thảm họa.- Chủ động tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh/thành phố bố trí ngân sách địa phương chi cho hoạt động phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; tổ chức dự trữ cơ số thuốc, trang thiết bị, hóa chất, vật tư y tế sẵn sàng đáp ứng với tình huống khẩn cấp khi có thiên tai xảy ra trên địa bàn;- Tổ chức, sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm sau mỗi đợt thiên tai, thảm họa. Tổng hợp báo cáo, đề xuất công tác phòng chống thiên tai theo quy định.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kinh phí cho việc thực hiện kế hoạch hoạt động phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của Bộ Y tế năm 2023 lên tới 5 tỷ đồng?", "role": "user" }, { "content": "Kế hoạch hoạt động phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của Bộ Y tế năm 2023 có kinh phí thực hiện như thế nào?Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết định 1342/QĐ-BYT năm 2023 quy định về ngân sách, kinh phí sử dụng cho việc thực hiện kế hoạch hoạt động phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của Bộ Y tế năm 2023 như sau:Theo quy định nêu trên, mức kinh phí chi cho việc thực hiện kế hoạch hoạt động phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của Bộ Y tế năm 2023 lên đến 5 tỷ đồng, gồm các khoản cụ thể như sau:- Hoạt động tổ chức tập huấn cho đội hỗ trợ y tế khẩn cấp (EMT) các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương; có kinh phí là 100 triệu đồng.- Hoạt động tổ chức huấn luyện, diễn tập cho cán bộ quân và dân y tham gia ứng phó sự cố thiên tai, dịch bệnh; có kinh phí là 350 triệu đồng.- Nội dung chi công tác phí kiểm tra, giám sát các địa phương, đơn vị về công tác phòng chống thiên tai, thảm họa và tìm kiếm cứu nạn; có kinh phí là 300 triệu đồng.- Nội dung chi trả tiếp nhận, vận chuyển, xuất cấp, giao nhận hàng hóa phòng chống thiên tai thảm họa, kiểm nghiệm chất lượng hàng hóa; có kinh phí là 70 triệu đồng.- Nội dung chi bảo quản hàng hóa phòng chống thiên tai thảm họa; có kinh phí là 800 triệu đồng.- Nội dung chi đoàn ra (tham gia hội thảo, tập huấn, diễn tập tại nước ngoài) trong khuôn khổ Dự án ARCH; có kinh phí là 150 triệu đồng.- Kinh phí chi cho truyền thông về công tác phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn; có kinh phí là 350 triệu đồng.- Kinh phí cho mua sắm hóa chất phục vụ công tác ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn (Chloramin B) là 2.8 tỷ đồng.- Kinh phí cho những khoản chi khác (văn phòng phẩm, thông tin liên lạc, phô tô tài liệu, bảo trì phần mềm kế toán...) là 80 triệu đồng.Kinh phí cho việc thực hiện kế hoạch hoạt động phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của Bộ Y tế năm 2023 lên tới 5 tỷ đồng? (Hình từ Internet)Yêu cầu trong thực hiện kế hoạch hoạt động phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của Bộ Y tế năm 2023?Tiểu mục 2 Mục I Kế hoạch hoạt động phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2023 ban hành kèm theo Quyết định 1342/QĐ-BYT năm 2023 quy định về yêu cầu trong thực hiện kế hoạch như sau:MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU1. Mục đíchSẵn sàng ứng phó kịp thời, có hiệu quả về y tế trong các tình huống thiên tai, thảm họa và tìm kiếm cứu nạn; nhanh chóng khắc phục hậu quả sau thiên tai, thảm họa nhằm hạn chế thấp nhất thiệt hại do thiên tai, thảm họa gây ra.2. Yêu cầu2.1. Thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/03/2020 của Ban Bí thư; Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 18/06/2018 của Chính phủ; Chỉ thị số 09/CT-TTg ngày 01/06/2022 và Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 09/07/2021 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 379/QĐ-TTg ngày 17/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Quyết định số 1651/QĐ-TTg ngày 30/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình tổng thể phòng, chống thiên tai quốc gia, Kế hoạch phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của Ngành Y tế giai đoạn 2021 - 2025.2.2. Sẵn sàng lực lượng, phương tiện vật chất tại các tuyến; nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác phòng chống thiên tai, thảm họa; tăng cường hội nhập quốc tế trong phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; đáp ứng kịp thời và khắc phục có hiệu quả các tình huống thiên tai, thảm họa gây ra.Theo đó, việc thực hiện kế hoạch hoạt động phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2023 cần đáp ứng các yêu cầu như:- Thực hiện theo quy định tại:+ Chỉ thị 42-CT/TW năm 2020; + Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2018; + Chỉ thị 09/CT-TTg năm 2022; + Chỉ thị 18/CT-TTg năm 2021; + Quyết định 379/QĐ-TTg năm 2021;+ Quyết định 1651/QĐ-TTg năm 2022;- Sẵn sàng lực lượng, phương tiện vật chất tại các tuyến; nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác phòng chống thiên tai, thảm họa; - Tăng cường hội nhập quốc tế trong phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; - Đáp ứng kịp thời và khắc phục có hiệu quả các tình huống thiên tai, thảm họa gây ra.Sở Y tế thực hiện những hoạt động gì để triển khai kế hoạch hoạt động phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của Bộ Y tế năm 2023?Tiểu mục 3 Mục VI Kế hoạch hoạt động phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2023 ban hành kèm theo Quyết định 1342/QĐ-BYT năm 2023 quy định về các hoạt động của Sở Y tế để triển khai kế hoạch hoạt động phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của Bộ Y tế năm 2023 như sau:TỔ CHỨC THỰC HIỆN:...3. Sở Y tế các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương:- Tham mưu Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của tỉnh/thành phố triển khai công tác bảo đảm y tế trong phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn theo phương châm “4 tại chỗ”;- Chỉ đạo cơ quan, đơn vị thuộc quyền xây dựng kế hoạch phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo các cấp độ rủi ro thiên tai; xây dựng quy chế phối hợp các lực lượng bảo đảm y tế trong phòng chống thiên tai, thảm họa; đặc biệt là công tác kết hợp quân dân y;- Chỉ đạo Trung tâm y tế dự phòng chuẩn bị sẵn sàng các đội phòng chống dịch cơ động, sẵn sàng tổ chức cơ động phòng chống dịch bệnh, vệ sinh môi trường trước, trong và sau khi xảy ra thiên tai, thảm họa.- Chủ động tham mưu UBND tỉnh/thành phố bố trí ngân sách địa phương chi cho hoạt động phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; tổ chức dự trữ cơ số thuốc, trang thiết bị, hóa chất, vật tư y tế sẵn sàng đáp ứng với tình huống khẩn cấp khi có thiên tai xảy ra trên địa bàn;- Tổ chức, sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm sau mỗi đợt thiên tai, thảm họa. Tổng hợp báo cáo, đề xuất công tác phòng chống thiên tai theo quy định.Nhận được kế hoạch này, các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế và Sở Y tế các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương khẩn trương xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc xin liên hệ với Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch - Tài chính) để tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết./.Theo đó, các Sở Y tế thực hiện:- Tham mưu Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của tỉnh/thành phố triển khai công tác bảo đảm y tế trong phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn theo phương châm “4 tại chỗ”;- Chỉ đạo cơ quan, đơn vị thuộc quyền xây dựng kế hoạch phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo các cấp độ rủi ro thiên tai; xây dựng quy chế phối hợp các lực lượng bảo đảm y tế trong phòng chống thiên tai, thảm họa; đặc biệt là công tác kết hợp quân dân y;- Chỉ đạo Trung tâm y tế dự phòng chuẩn bị sẵn sàng các đội phòng chống dịch cơ động, sẵn sàng tổ chức cơ động phòng chống dịch bệnh, vệ sinh môi trường trước, trong và sau khi xảy ra thiên tai, thảm họa.- Chủ động tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh/thành phố bố trí ngân sách địa phương chi cho hoạt động phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; tổ chức dự trữ cơ số thuốc, trang thiết bị, hóa chất, vật tư y tế sẵn sàng đáp ứng với tình huống khẩn cấp khi có thiên tai xảy ra trên địa bàn;- Tổ chức, sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm sau mỗi đợt thiên tai, thảm họa. Tổng hợp báo cáo, đề xuất công tác phòng chống thiên tai theo quy định.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc gửi Phiếu thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được quy định như thế nào?
Việc gửi Phiếu thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được quy định như thế nào? Chào ban biên tập Thư Ký Luật! Công việc của tôi đang vướng mắc một số thắc mắc pháp lý trong lĩnh vực khoa học công nghệ. Các anh chị cho tôi hỏi: Việc gửi Phiếu thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được quy định như thế nào? Rất mong nhận được câu trả lời từ quý anh chị, tôi xin chân thành cám ơn!
Theo quy định hiện hành tại Khoản 3 Điều 19 Thông tư 14/2014/TT-BKHCN thì quy định việc gửi Phiếu thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước như sau: a) Phiếu thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt, nhiệm vụ cấp quốc gia được gửi về Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ; b) Phiếu thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ và cấp cơ sở thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được gửi về tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp bộ; c) Phiếu thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh và cấp cơ sở thuộc phạm vi quản lý của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được gửi về tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp tỉnh; d) Phiếu thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do các quỹ của Nhà nước trong lĩnh vực khoa học và công nghệ các cấp tài trợ được gửi về tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cùng cấp. Việc gửi Phiếu thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được quy định tại Thông tư 14/2014/TT-BKHCN quy định về việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học công nghệ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc gửi Phiếu thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định hiện hành tại Khoản 3 Điều 19 Thông tư 14/2014/TT-BKHCN thì quy định việc gửi Phiếu thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước như sau:\na) Phiếu thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt, nhiệm vụ cấp quốc gia được gửi về Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ;\nb) Phiếu thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ và cấp cơ sở thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được gửi về tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp bộ;\nc) Phiếu thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh và cấp cơ sở thuộc phạm vi quản lý của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được gửi về tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp tỉnh;\nd) Phiếu thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do các quỹ của Nhà nước trong lĩnh vực khoa học và công nghệ các cấp tài trợ được gửi về tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cùng cấp.\nViệc gửi Phiếu thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được quy định tại Thông tư 14/2014/TT-BKHCN quy định về việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học công nghệ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phương án sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất hằng năm đối với đất quốc phòng như thế nào?
Phương án sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất hằng năm, Phương án sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất hằng năm đối với đất quốc phòng được quy định như thế nào?
Phương án sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất hằng năm đối với đất quốc phòng Căn cứ Điều 5 Thông tư 58/2021/TT-BQP Việc xây dựng phương án sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất hằng năm thực hiện như sau: 1. Đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng chỉ đạo các cơ quan, đơn vị đầu mối thuộc quyền rà soát, xác định diện tích đất quốc phòng sử dụng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế không phải nộp tiền sử dụng đất hằng năm, lập hồ sơ phương án sử dụng đất theo quy định tại Điều 7 Thông tư này báo cáo về đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng để tổng hợp. Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 26/2021/NĐ-CP, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng phê duyệt phương án sử dụng đất, báo cáo về Bộ Quốc phòng. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày phê duyệt phương án sử dụng đất, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng gửi phương án đã được phê duyệt về Cục Kinh tế/Bộ Quốc phòng để tổng hợp, theo dõi. 2. Trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 4 Nghị định số 26/2021/NĐ-CP, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng lập Tờ trình theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định số 26/2021/NĐ-CP cùng hồ sơ phương án sử dụng đất gửi Cục Kinh tế/Bộ Quốc phòng tổ chức thẩm định, báo cáo Bộ Tổng Tham mưu cho ý kiến. Căn cứ kết quả thẩm định phương án và ý kiến của Bộ Tổng Tham mưu, Cục Kinh tế/Bộ Quốc phòng trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định phê duyệt. Phương án sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất hằng năm đối với đất quốc phòng Căn cứ Điều 6 Thông tư này việc xây dựng phương án sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất hằng năm được thực hiện như sau: 1. Đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng chỉ đạo đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo thuộc quyền, doanh nghiệp quân đội được giao quản lý thực hiện rà soát, xác định diện tích đất quốc phòng sử dụng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế, lập hồ sơ phương án sử dụng đất của từng điểm đất theo quy định tại Điều 7 Thông tư này để tổng hợp, báo cáo. Đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng lập Tờ trình theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định số 26/2021/NĐ-CP cùng hồ sơ từng phương án sử dụng đất gửi Cục Kinh tế/Bộ Quốc phòng tổ chức thẩm định. Cục Kinh tế/Bộ Quốc phòng chủ trì tổ chức thẩm định, báo cáo Bộ Tổng Tham mưu cho ý kiến, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, phê duyệt theo Mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định số 26/2021/NĐ-CP . 2. Doanh nghiệp quân đội trực thuộc Bộ Quốc phòng rà soát, xác định diện tích đất quốc phòng đang sử dụng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế tại các đơn vị trực thuộc, doanh nghiệp thành viên, lập hồ sơ phương án sử dụng đất của từng điểm đất theo quy định tại Điều 7 Thông tư này để tổng hợp, báo cáo. Doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc phòng lập Tờ trình theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định số 26/2021/NĐ-CP cùng hồ sơ phương án sử dụng đất gửi Cục Kinh tế/Bộ Quốc phòng chủ trì tổ chức thẩm định. Cục Kinh tế/Bộ Quốc phòng chủ trì tổ chức thẩm định, báo cáo Bộ Tổng Tham mưu cho ý kiến, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, phê duyệt theo Mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định số 26/2021/NĐ-CP . 3. Diện tích đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế để xác định tiền sử dụng đất hằng năm không bao gồm diện tích đất của các công trình phúc lợi, bãi thử vũ khí, trường bắn, thao trường huấn luyện, diện tích trồng rừng, diện tích vườn hoa và cây cảnh. 4. Doanh thu từ nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh để xác định tiền sử dụng đất hằng năm bao gồm doanh thu từ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phục vụ nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh do cấp có thẩm quyền đặt hàng, giao nhiệm vụ cho doanh nghiệp quân đội và đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo thực hiện theo giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phương án sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất hằng năm đối với đất quốc phòng như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Phương án sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất hằng năm đối với đất quốc phòng\nCăn cứ Điều 5 Thông tư 58/2021/TT-BQP Việc xây dựng phương án sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất hằng năm thực hiện như sau:\n1. Đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng chỉ đạo các cơ quan, đơn vị đầu mối thuộc quyền rà soát, xác định diện tích đất quốc phòng sử dụng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế không phải nộp tiền sử dụng đất hằng năm, lập hồ sơ phương án sử dụng đất theo quy định tại Điều 7 Thông tư này báo cáo về đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng để tổng hợp.\nTrường hợp quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 26/2021/NĐ-CP, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng phê duyệt phương án sử dụng đất, báo cáo về Bộ Quốc phòng.\nTrong thời hạn 15 ngày kể từ ngày phê duyệt phương án sử dụng đất, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng gửi phương án đã được phê duyệt về Cục Kinh tế/Bộ Quốc phòng để tổng hợp, theo dõi.\n2. Trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 4 Nghị định số 26/2021/NĐ-CP, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng lập Tờ trình theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định số 26/2021/NĐ-CP cùng hồ sơ phương án sử dụng đất gửi Cục Kinh tế/Bộ Quốc phòng tổ chức thẩm định, báo cáo Bộ Tổng Tham mưu cho ý kiến.\nCăn cứ kết quả thẩm định phương án và ý kiến của Bộ Tổng Tham mưu, Cục Kinh tế/Bộ Quốc phòng trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định phê duyệt.\nPhương án sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất hằng năm đối với đất quốc phòng\nCăn cứ Điều 6 Thông tư này việc xây dựng phương án sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất hằng năm được thực hiện như sau:\n1. Đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng chỉ đạo đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo thuộc quyền, doanh nghiệp quân đội được giao quản lý thực hiện rà soát, xác định diện tích đất quốc phòng sử dụng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế, lập hồ sơ phương án sử dụng đất của từng điểm đất theo quy định tại Điều 7 Thông tư này để tổng hợp, báo cáo.\nĐơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng lập Tờ trình theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định số 26/2021/NĐ-CP cùng hồ sơ từng phương án sử dụng đất gửi Cục Kinh tế/Bộ Quốc phòng tổ chức thẩm định.\nCục Kinh tế/Bộ Quốc phòng chủ trì tổ chức thẩm định, báo cáo Bộ Tổng Tham mưu cho ý kiến, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, phê duyệt theo Mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định số 26/2021/NĐ-CP .\n2. Doanh nghiệp quân đội trực thuộc Bộ Quốc phòng rà soát, xác định diện tích đất quốc phòng đang sử dụng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế tại các đơn vị trực thuộc, doanh nghiệp thành viên, lập hồ sơ phương án sử dụng đất của từng điểm đất theo quy định tại Điều 7 Thông tư này để tổng hợp, báo cáo.\nDoanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc phòng lập Tờ trình theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định số 26/2021/NĐ-CP cùng hồ sơ phương án sử dụng đất gửi Cục Kinh tế/Bộ Quốc phòng chủ trì tổ chức thẩm định.\nCục Kinh tế/Bộ Quốc phòng chủ trì tổ chức thẩm định, báo cáo Bộ Tổng Tham mưu cho ý kiến, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, phê duyệt theo Mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định số 26/2021/NĐ-CP .\n3. Diện tích đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế để xác định tiền sử dụng đất hằng năm không bao gồm diện tích đất của các công trình phúc lợi, bãi thử vũ khí, trường bắn, thao trường huấn luyện, diện tích trồng rừng, diện tích vườn hoa và cây cảnh.\n4. Doanh thu từ nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh để xác định tiền sử dụng đất hằng năm bao gồm doanh thu từ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phục vụ nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh do cấp có thẩm quyền đặt hàng, giao nhiệm vụ cho doanh nghiệp quân đội và đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo thực hiện theo giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Doanh nghiệp thuê lao động là người chưa thành niên bị phạt bao nhiêu tiền?
Cho tôi hỏi: Doanh nghiệp thuê lao động là người chưa thành niên bị phạt bao nhiêu tiền? Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động là ai? Chị An tại Cà Mau.
Doanh nghiệp thuê lao động là người chưa thành niên bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ tại Điều 143 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:Lao động chưa thành niên1. Lao động chưa thành niên là người lao động chưa đủ 18 tuổi.2. Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không được làm công việc hoặc làm việc ở nơi làm việc quy định tại Điều 147 của Bộ luật này.3. Người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi chỉ được làm công việc nhẹ theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.4. Người chưa đủ 13 tuổi chỉ được làm các công việc theo quy định tại khoản 3 Điều 145 của Bộ luật này.Và căn cứ Điều 29 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:Vi phạm quy định về lao động chưa thành niên1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không lập sổ theo dõi riêng hoặc có lập sổ theo dõi riêng nhưng không ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại khoản 3 Điều 144 của Bộ luật Lao động khi sử dụng lao động chưa thành niên hoặc không xuất trình sổ theo dõi khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:a) Sử dụng lao động chưa thành niên mà chưa có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ của người chưa thành niên đó;b) Sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc mà: giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó; bố trí thời giờ làm việc ảnh hưởng đến thời gian học tập của người chưa đủ 15 tuổi; không có giấy khám sức khỏe của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền xác nhận sức khỏe của người chưa đủ 15 tuổi phù hợp với công việc; không tổ chức kiểm tra sức khỏe định kỳ ít nhất 01 lần trong 06 tháng hoặc không bảo đảm điều kiện làm việc, an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với lứa tuổi;c) Sử dụng lao động chưa thành niên làm việc quá thời giờ làm việc quy định tại Điều 146 của Bộ luật Lao động;d) Sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm;đ) Sử dụng người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm thêm giờ hoặc làm việc vào ban đêm trong những nghề, công việc không được pháp luật cho phép.3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:a) Sử dụng người từ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi làm công việc ngoài danh mục được pháp luật cho phép theo quy định tại khoản 3 Điều 143 của Bộ luật Lao động;b) Sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm công việc ngoài danh mục được pháp luật cho phép theo quy định tại khoản 3 Điều 145 của Bộ luật Lao động hoặc sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm công việc được pháp luật cho phép mà chưa được sự đồng ý của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;c) Sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm các công việc bị cấm hoặc làm việc tại nơi làm việc bị cấm quy định tại Điều 147 của Bộ luật Lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.Theo đó, việc thuê lao động là người chưa thành niên là không vi phạm nhưng phải tuân thủ quy định về công việc, nơi làm việc quy định tại Điều 147 của Bộ luật Lao động 2019 đối với người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi và Danh mục công việc nhẹ người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi được làm được ban hành kèm Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH.Tuy nhiên, nếu người sử dụng lao động vi phạm quy định này hoặc các quy định tại Điều 29 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì doanh nghiệp có thể bị phạt tiền lên tới 75 triệu đồng tùy thuộc vào tính chất mức độ của hành vi vi phạm về thuê lao động là người chưa thành niên.Lưu ý: Mức phạt tiền đối với tổ chức có hành vi vi phạm sẽ gấp 02 lần đối với cá nhân.Doanh nghiệp thuê lao động là người chưa thành niên bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động là đối tượng nào?Căn cứ khoản 4 Điều 18 Bộ luật Lao động 2019 quy định các đối tượng là người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động gồm:- Người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên;- Người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người đó;- Người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó;- Người lao động được những người lao động trong nhóm ủy quyền hợp pháp giao kết hợp đồng lao động.- Người được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động không được ủy quyền lại cho người khác giao kết hợp đồng lao động.Có mấy loại hợp đồng lao động để giao kết?Căn cứ khoản 1 Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 quy định các loại hợp đồng lao động phải được giao kết như sau:- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn- Hợp đồng lao động xác định thời hạnTrân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Doanh nghiệp thuê lao động là người chưa thành niên bị phạt bao nhiêu tiền?", "role": "user" }, { "content": "Doanh nghiệp thuê lao động là người chưa thành niên bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ tại Điều 143 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:Lao động chưa thành niên1. Lao động chưa thành niên là người lao động chưa đủ 18 tuổi.2. Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không được làm công việc hoặc làm việc ở nơi làm việc quy định tại Điều 147 của Bộ luật này.3. Người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi chỉ được làm công việc nhẹ theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.4. Người chưa đủ 13 tuổi chỉ được làm các công việc theo quy định tại khoản 3 Điều 145 của Bộ luật này.Và căn cứ Điều 29 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:Vi phạm quy định về lao động chưa thành niên1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không lập sổ theo dõi riêng hoặc có lập sổ theo dõi riêng nhưng không ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại khoản 3 Điều 144 của Bộ luật Lao động khi sử dụng lao động chưa thành niên hoặc không xuất trình sổ theo dõi khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:a) Sử dụng lao động chưa thành niên mà chưa có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ của người chưa thành niên đó;b) Sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc mà: giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó; bố trí thời giờ làm việc ảnh hưởng đến thời gian học tập của người chưa đủ 15 tuổi; không có giấy khám sức khỏe của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền xác nhận sức khỏe của người chưa đủ 15 tuổi phù hợp với công việc; không tổ chức kiểm tra sức khỏe định kỳ ít nhất 01 lần trong 06 tháng hoặc không bảo đảm điều kiện làm việc, an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với lứa tuổi;c) Sử dụng lao động chưa thành niên làm việc quá thời giờ làm việc quy định tại Điều 146 của Bộ luật Lao động;d) Sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm;đ) Sử dụng người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm thêm giờ hoặc làm việc vào ban đêm trong những nghề, công việc không được pháp luật cho phép.3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:a) Sử dụng người từ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi làm công việc ngoài danh mục được pháp luật cho phép theo quy định tại khoản 3 Điều 143 của Bộ luật Lao động;b) Sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm công việc ngoài danh mục được pháp luật cho phép theo quy định tại khoản 3 Điều 145 của Bộ luật Lao động hoặc sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm công việc được pháp luật cho phép mà chưa được sự đồng ý của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;c) Sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm các công việc bị cấm hoặc làm việc tại nơi làm việc bị cấm quy định tại Điều 147 của Bộ luật Lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.Theo đó, việc thuê lao động là người chưa thành niên là không vi phạm nhưng phải tuân thủ quy định về công việc, nơi làm việc quy định tại Điều 147 của Bộ luật Lao động 2019 đối với người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi và Danh mục công việc nhẹ người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi được làm được ban hành kèm Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH.Tuy nhiên, nếu người sử dụng lao động vi phạm quy định này hoặc các quy định tại Điều 29 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì doanh nghiệp có thể bị phạt tiền lên tới 75 triệu đồng tùy thuộc vào tính chất mức độ của hành vi vi phạm về thuê lao động là người chưa thành niên.Lưu ý: Mức phạt tiền đối với tổ chức có hành vi vi phạm sẽ gấp 02 lần đối với cá nhân.Doanh nghiệp thuê lao động là người chưa thành niên bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động là đối tượng nào?Căn cứ khoản 4 Điều 18 Bộ luật Lao động 2019 quy định các đối tượng là người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động gồm:- Người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên;- Người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người đó;- Người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó;- Người lao động được những người lao động trong nhóm ủy quyền hợp pháp giao kết hợp đồng lao động.- Người được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động không được ủy quyền lại cho người khác giao kết hợp đồng lao động.Có mấy loại hợp đồng lao động để giao kết?Căn cứ khoản 1 Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 quy định các loại hợp đồng lao động phải được giao kết như sau:- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn- Hợp đồng lao động xác định thời hạnTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bản vẽ thi công tu bổ di tích là như thế nào?
Bản vẽ thi công tu bổ di tích là như thế nào? Bản vẽ giải pháp tu bổ di tích là như thế nào? Xin được hỏi vấn đề trên trong nội dung thẩm định thiết kế bản vẽ thi công tu bổ di tích.
Bản vẽ thi công tu bổ di tích là như thế nào? Căn cứ khoản 1, 2 Điều 9 Thông tư 15/2019/TT-BVHTTDL quy định về bản vẽ thi công tu bổ di tích như sau: Bản vẽ thi công tu bổ di tích bao gồm: 1. Bản vẽ tư liệu liên quan đến lịch sử hình thành, quá trình tồn tại, biến đổi và các lần tu bổ di tích (nếu có). 2. Bản vẽ hiện trạng di tích, bao gồm: a) Bản vẽ xác định vị trí di tích trên bản đồ hành chính cấp tỉnh, thể hiện đường đến di tích từ trung tâm hành chính cấp tỉnh; b) Bản vẽ mặt bằng tổng thể di tích, mặt cắt tổng thể di tích, tỷ lệ 1/500, thể hiện hướng của di tích, các khu vực tiếp giáp di tích, lịch sử hình thành các công trình kiến trúc hiện có, dấu vết nền móng hoặc bộ phận của công trình kiến trúc đã mất, hệ thống hiện vật, đồ thờ ngoại thất, cảnh quan và kỹ thuật hạ tầng; c) Bản vẽ mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt của công trình di tích được tu bổ, tỷ lệ 1/50, có chú thích về niên đại, vật liệu, màu sắc và tình trạng kỹ thuật của từng loại cấu kiện, thành phần kiến trúc; d) Bản vẽ chi tiết cấu kiện, thành phần kiến trúc điển hình của công trình di tích được tu bổ, tỷ lệ 1/50 - 1/20; đ) Bản vẽ sơ đồ bài trí hiện vật, đồ thờ nội thất của công trình di tích được tu bổ, tỷ lệ 1/100. Bản vẽ giải pháp tu bổ di tích là như thế nào? Căn cứ khoản 3 Điều 9 Thông tư 15/2019/TT-BVHTTDL quy định về bản vẽ giải pháp tu bổ di tích như sau:  Bản vẽ giải pháp tu bổ di tích, bao gồm: a) Bản vẽ quy hoạch mặt bằng tổng thể di tích, mặt cắt tổng thể di tích, tỷ lệ 1/500, có chú thích hạng mục công trình di tích được tu bổ, công trình được tôn tạo, xây dựng mới phục vụ việc bảo vệ và phát huy giá trị di tích; b) Bản vẽ mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt của công trình di tích được tu bổ, tỷ lệ 1/50, nêu rõ giải pháp kỹ thuật và vật liệu tu bổ của từng loại cấu kiện, thành phần kiến trúc; c) Bản vẽ chi tiết giải pháp kỹ thuật tu bổ đối với từng loại cấu kiện, thành phần kiến trúc, tỷ lệ 1/50 - 1/20, chỉ định vị trí, quy cách đánh dấu niên đại vật liệu xây dựng mới đưa vào di tích nhằm phân biệt với yếu tố gốc cấu thành di tích; d) Bản vẽ công trình được tôn tạo, xây dựng mới phục vụ việc bảo vệ, phát huy giá trị di tích và hệ thống kỹ thuật hạ tầng, phòng, chống cháy, nổ, mối, mọt và các tai họa bất thường khác; đ) Bản vẽ nhà bao che phục vụ thi công tu bổ di tích, nhà bảo quản cấu kiện, thành phần kiến trúc phải hạ giải; e) Bản vẽ tổ chức thi công tu bổ di tích thể hiện các nội dung: vị trí các kho bảo quản cấu kiện, thành phần kiến trúc; khu vực thi công tu bổ cấu kiện, thành phần kiến trúc; vị trí thiết bị phòng cháy, chữa cháy; khu vực tập kết cấu kiện, thành phần kiến trúc không còn khả năng sử dụng; vị trí tập kết vật liệu xây dựng mới, dự kiến đưa vào công trình; nội dung, quy cách và vị trí lắp đặt nội quy công trường; phương án tổ chức hoạt động của di tích trong quá trình thi công; g) Bản vẽ mô tả quy trình kỹ thuật thi công đặc biệt (nếu có).ư Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bản vẽ thi công tu bổ di tích là như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Bản vẽ thi công tu bổ di tích là như thế nào?\nCăn cứ khoản 1, 2 Điều 9 Thông tư 15/2019/TT-BVHTTDL quy định về bản vẽ thi công tu bổ di tích như sau:\nBản vẽ thi công tu bổ di tích bao gồm:\n1. Bản vẽ tư liệu liên quan đến lịch sử hình thành, quá trình tồn tại, biến đổi và các lần tu bổ di tích (nếu có).\n2. Bản vẽ hiện trạng di tích, bao gồm:\na) Bản vẽ xác định vị trí di tích trên bản đồ hành chính cấp tỉnh, thể hiện đường đến di tích từ trung tâm hành chính cấp tỉnh;\nb) Bản vẽ mặt bằng tổng thể di tích, mặt cắt tổng thể di tích, tỷ lệ 1/500, thể hiện hướng của di tích, các khu vực tiếp giáp di tích, lịch sử hình thành các công trình kiến trúc hiện có, dấu vết nền móng hoặc bộ phận của công trình kiến trúc đã mất, hệ thống hiện vật, đồ thờ ngoại thất, cảnh quan và kỹ thuật hạ tầng;\nc) Bản vẽ mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt của công trình di tích được tu bổ, tỷ lệ 1/50, có chú thích về niên đại, vật liệu, màu sắc và tình trạng kỹ thuật của từng loại cấu kiện, thành phần kiến trúc;\nd) Bản vẽ chi tiết cấu kiện, thành phần kiến trúc điển hình của công trình di tích được tu bổ, tỷ lệ 1/50 - 1/20;\nđ) Bản vẽ sơ đồ bài trí hiện vật, đồ thờ nội thất của công trình di tích được tu bổ, tỷ lệ 1/100.\nBản vẽ giải pháp tu bổ di tích là như thế nào?\nCăn cứ khoản 3 Điều 9 Thông tư 15/2019/TT-BVHTTDL quy định về bản vẽ giải pháp tu bổ di tích như sau: \nBản vẽ giải pháp tu bổ di tích, bao gồm:\na) Bản vẽ quy hoạch mặt bằng tổng thể di tích, mặt cắt tổng thể di tích, tỷ lệ 1/500, có chú thích hạng mục công trình di tích được tu bổ, công trình được tôn tạo, xây dựng mới phục vụ việc bảo vệ và phát huy giá trị di tích;\nb) Bản vẽ mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt của công trình di tích được tu bổ, tỷ lệ 1/50, nêu rõ giải pháp kỹ thuật và vật liệu tu bổ của từng loại cấu kiện, thành phần kiến trúc;\nc) Bản vẽ chi tiết giải pháp kỹ thuật tu bổ đối với từng loại cấu kiện, thành phần kiến trúc, tỷ lệ 1/50 - 1/20, chỉ định vị trí, quy cách đánh dấu niên đại vật liệu xây dựng mới đưa vào di tích nhằm phân biệt với yếu tố gốc cấu thành di tích;\nd) Bản vẽ công trình được tôn tạo, xây dựng mới phục vụ việc bảo vệ, phát huy giá trị di tích và hệ thống kỹ thuật hạ tầng, phòng, chống cháy, nổ, mối, mọt và các tai họa bất thường khác;\nđ) Bản vẽ nhà bao che phục vụ thi công tu bổ di tích, nhà bảo quản cấu kiện, thành phần kiến trúc phải hạ giải;\ne) Bản vẽ tổ chức thi công tu bổ di tích thể hiện các nội dung: vị trí các kho bảo quản cấu kiện, thành phần kiến trúc; khu vực thi công tu bổ cấu kiện, thành phần kiến trúc; vị trí thiết bị phòng cháy, chữa cháy; khu vực tập kết cấu kiện, thành phần kiến trúc không còn khả năng sử dụng; vị trí tập kết vật liệu xây dựng mới, dự kiến đưa vào công trình; nội dung, quy cách và vị trí lắp đặt nội quy công trường; phương án tổ chức hoạt động của di tích trong quá trình thi công;\ng) Bản vẽ mô tả quy trình kỹ thuật thi công đặc biệt (nếu có).ư\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nghỉ dưỡng sức sau sinh cần giấy tờ gì? Mẫu đơn xin dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản mới nhất?
Xin hỏi: Nghỉ dưỡng sức sau sinh cần giấy tờ gì? Mẫu đơn xin dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản mới nhất?- Câu hỏi của chị Viên (Hà Nội).
Nghỉ dưỡng sức sau sinh cần giấy tờ gì?Tại điểm 2.4 khoản 2 Điều 4 Quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH, chi trả các chế độ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm thất nghiệp ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 có quy định về giấy tờ nghỉ dưỡng sức sau sinh như sau:Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả2. Tiếp nhận hồ sơ giấy do đơn vị SDLĐ nộp theo hướng dẫn tại điểm 2.1, 2.2, 2.4 khoản này và hồ sơ do người lao động, thân nhân người lao động nộp theo hướng dẫn tại điểm 2.3 khoản này với thành phần hồ sơ cho từng loại chế độ như sau:...2.4. Trường hợp hưởng DSPHSK sau ốm đau, thai sản, TNLĐ, BNN: Hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 100, khoản 5 Điều 101 Luật BHXH; khoản 1 Điều 60 Luật ATVSLĐ là Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập.Tại khoản 5 Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định hồ sơ hưởng chế độ thai sản như sau:Hồ sơ hưởng chế độ thai sản1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm:a) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;b) Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;c) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;d) Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;đ) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này....Như vậy, nghỉ dưỡng sức sau sinh cần giấy tờ sau:- Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;- Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;- Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;- Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;- Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.Ngoài ra còn có Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập.Xem chi tiết Mẫu 01B-HSB tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 tại đây.Nghỉ dưỡng sức sau sinh cần giấy tờ gì? Mẫu đơn xin dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản mới nhất? (Hình từ Internet)Thời hạn nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH để hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản là bao nhiêu ngày?Tại Điều 103 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định giải quyết hưởng trợ cấp nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản như sau:Giải quyết hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản, người sử dụng lao động lập danh sách và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Như vậy, người sử dụng lao động phải lập danh sách và nộp cho cơ quan BHXH trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản.Mẫu đơn xin nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản mới nhất?Anh/chị có thể tham khảo mẫu đơn xin nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản dưới đây:Xem chi tiết mẫu đơn xin nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản tại đây.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nghỉ dưỡng sức sau sinh cần giấy tờ gì? Mẫu đơn xin dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản mới nhất?", "role": "user" }, { "content": "Nghỉ dưỡng sức sau sinh cần giấy tờ gì?Tại điểm 2.4 khoản 2 Điều 4 Quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH, chi trả các chế độ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm thất nghiệp ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 có quy định về giấy tờ nghỉ dưỡng sức sau sinh như sau:Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả2. Tiếp nhận hồ sơ giấy do đơn vị SDLĐ nộp theo hướng dẫn tại điểm 2.1, 2.2, 2.4 khoản này và hồ sơ do người lao động, thân nhân người lao động nộp theo hướng dẫn tại điểm 2.3 khoản này với thành phần hồ sơ cho từng loại chế độ như sau:...2.4. Trường hợp hưởng DSPHSK sau ốm đau, thai sản, TNLĐ, BNN: Hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 100, khoản 5 Điều 101 Luật BHXH; khoản 1 Điều 60 Luật ATVSLĐ là Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập.Tại khoản 5 Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định hồ sơ hưởng chế độ thai sản như sau:Hồ sơ hưởng chế độ thai sản1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm:a) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;b) Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;c) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;d) Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;đ) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này....Như vậy, nghỉ dưỡng sức sau sinh cần giấy tờ sau:- Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;- Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;- Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;- Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;- Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.Ngoài ra còn có Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập.Xem chi tiết Mẫu 01B-HSB tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 tại đây.Nghỉ dưỡng sức sau sinh cần giấy tờ gì? Mẫu đơn xin dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản mới nhất? (Hình từ Internet)Thời hạn nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH để hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản là bao nhiêu ngày?Tại Điều 103 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định giải quyết hưởng trợ cấp nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản như sau:Giải quyết hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản, người sử dụng lao động lập danh sách và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Như vậy, người sử dụng lao động phải lập danh sách và nộp cho cơ quan BHXH trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản.Mẫu đơn xin nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản mới nhất?Anh/chị có thể tham khảo mẫu đơn xin nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản dưới đây:Xem chi tiết mẫu đơn xin nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản tại đây.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Từ chối kết quả trúng đấu giá trong Bộ Quốc phòng được quy định ra sao?
Từ chối kết quả trúng đấu giá trong Bộ Quốc phòng được quy định như thế nào? Việc đấu giá không thành và lưu trữ hồ sơ đấu giá trong Bộ Quốc phòng được quy định ra sao? Nguyên tắc quản lý, sử dụng và bảo đảm tài chính trong đấu giá trong Bộ Quốc phòng như thế nào? Nội dung thu trong công tác loại khỏi biên chế và xử lý tài sản? Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị đã tư vấn.
1. Từ chối kết quả trúng đấu giá trong Bộ Quốc phòng được quy định như thế nào? Tại Điều 39 Thông tư 126/2020/TT-BQP có quy định về từ chối kết quả trúng đấu giá trong Bộ Quốc phòng như sau: 1. Khi Người điều hành đấu giá đã công bố người trúng đấu giá mà tại cuộc đấu giá người này từ chối kết quả trúng đấu giá thì người trả giá liền kề là người trúng đấu giá, nếu giá liền kề đó cộng với khoản tiền đặt trước ít nhất bằng giá đã trả của người từ chối kết quả trúng đấu giá và người trả giá liền kề chấp nhận mua tài sản đấu giá. 2. Trường hợp giá liền kề cộng với khoản tiền đặt trước nhỏ hơn giá đã trả của người từ chối kết quả trúng đấu giá hoặc người trả giá liền kề không chấp nhận mua tài sản đấu giá thì cuộc đấu giá không thành. 2. Việc đấu giá không thành và lưu trữ hồ sơ đấu giá trong Bộ Quốc phòng được quy định ra sao? Tại Điều 40 Thông tư 126/2020/TT-BQP có quy định về việc đấu giá không thành trong Bộ Quốc phòng như sau: 1. Các trường hợp đấu giá không thành bao gồm: a) Đã hết thời hạn đăng ký mà không có người đăng ký tham gia đấu giá; b) Tại cuộc đấu giá không có người trả giá hoặc không có người chấp nhận giá; c) Giá trả cao nhất mà vẫn thấp hơn giá khởi điểm trong trường hợp không công khai giá khởi điểm và cuộc đấu giá được thực hiện theo phương thức trả giá lên; d) Người trúng đấu giá từ chối ký biên bản đấu giá theo quy định tại khoản 3 Điều 32 của Thông tư này; đ) Đã hết thời hạn đăng ký mà chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá trong trường hợp đấu giá tài sản quy định tại Điều 37 của Thông tư này; e) Người đã trả giá rút lại giá đã trả, người đã chấp nhận giá rút lại giá đã chấp nhận theo quy định tại Điều 38 của Thông tư này mà không có người trả giá tiếp; g) Trường hợp từ chối kết quả trung đấu giá theo quy định tại Điều 39 của Thông tư này. 2. Khi cuộc bán đấu giá không thành, đơn vị có tài sản xử lý bán đấu giá báo cáo người có thẩm quyền quyết định xác định lại giá khởi điểm để tổ chức đấu giá hoặc bán trực tiếp công khai theo giá do Cục Tài chính thẩm định. Tại Điều 41 Thông tư 126/2020/TT-BQP có quy định về lưu trữ hồ sơ đấu giá trong Bộ Quốc phòng như sau: 1. Đơn vị có tài sản đấu giá tài sản thực hiện việc lưu trữ hồ sơ đấu giá trong thời hạn 05 năm kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá. 2. Trình tự, thủ tục lưu trữ thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ. 3. Nguyên tắc quản lý, sử dụng và bảo đảm tài chính trong đấu giá trong Bộ Quốc phòng như thế nào? Tại Điều 42 Thông tư 126/2020/TT-BQP có quy định về nguyên tắc quản lý, sử dụng và bảo đảm tài chính trong đấu giá trong Bộ Quốc phòng như sau: 1. Tài sản khi điều chuyển, tháo gỡ chi tiết, phụ tùng hoặc để phục hồi, sửa chữa, phục vụ sản xuất quốc phòng trong quá trình xử lý đều phải định giá để quản lý và được xác định phù hợp với giá thị trường tại thời điểm xử lý trên cơ sở đánh giá chất lượng còn lại. 2. Giá khởi điểm để đấu giá công khai do chỉ huy cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng xác định phù hợp với giá thị trường và hướng dẫn của cơ quan tài chính cấp trên, quy định của Bộ Quốc phòng. 3. Các khoản thu, chi từ xử lý tài sản phải được ghi chép phản ánh đầy đủ, kịp thời trên sổ kế toán và quản lý chặt chẽ theo quy định của pháp luật hiện hành. 4. Việc quản lý, sử dụng các khoản thu từ xử lý và chi phí liên quan đến việc xử lý theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. 4. Nội dung thu trong công tác loại khỏi biên chế và xử lý tài sản? Tại Khoản 1 Điều 43 Thông tư 126/2020/TT-BQP có quy định về nội dung thu trong công tác loại khỏi biên chế và xử lý tài sản như sau: 1. Nội dung thu: a) Tiền thu được từ nhượng bán, bán đấu giá vật liệu, vật phẩm thu hồi sau xử lý đạn dược quy định tại các điểm c và d khoản 3 Điều 13 Thông tư này; b) Tiền thu được từ nhượng bán vật liệu, vật phẩm thu hồi trong quá trình tháo dỡ, hủy bỏ tài sản là công trình chiến đấu, công trình quốc phòng, nhà và tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 5 Điều 13 Thông tư này; c) Tiền thu được từ bán đấu giá tài sản là trang bị kỹ thuật, thiết bị, vật tư hàng hóa quy định tại điểm d khoản 4 Điều 13 Thông tư này; d) Tiền đặt trước trong bán đấu giá quy định tại khoản 6 Điều 28 Thông tư này; đ) Các khoản thu từ xử lý khác có liên quan. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Từ chối kết quả trúng đấu giá trong Bộ Quốc phòng được quy định ra sao?", "role": "user" }, { "content": "1. Từ chối kết quả trúng đấu giá trong Bộ Quốc phòng được quy định như thế nào?\nTại Điều 39 Thông tư 126/2020/TT-BQP có quy định về từ chối kết quả trúng đấu giá trong Bộ Quốc phòng như sau:\n\n1. Khi Người điều hành đấu giá đã công bố người trúng đấu giá mà tại cuộc đấu giá người này từ chối kết quả trúng đấu giá thì người trả giá liền kề là người trúng đấu giá, nếu giá liền kề đó cộng với khoản tiền đặt trước ít nhất bằng giá đã trả của người từ chối kết quả trúng đấu giá và người trả giá liền kề chấp nhận mua tài sản đấu giá.\n2. Trường hợp giá liền kề cộng với khoản tiền đặt trước nhỏ hơn giá đã trả của người từ chối kết quả trúng đấu giá hoặc người trả giá liền kề không chấp nhận mua tài sản đấu giá thì cuộc đấu giá không thành.\n\n2. Việc đấu giá không thành và lưu trữ hồ sơ đấu giá trong Bộ Quốc phòng được quy định ra sao?\nTại Điều 40 Thông tư 126/2020/TT-BQP có quy định về việc đấu giá không thành trong Bộ Quốc phòng như sau:\n\n1. Các trường hợp đấu giá không thành bao gồm:\na) Đã hết thời hạn đăng ký mà không có người đăng ký tham gia đấu giá;\nb) Tại cuộc đấu giá không có người trả giá hoặc không có người chấp nhận giá;\nc) Giá trả cao nhất mà vẫn thấp hơn giá khởi điểm trong trường hợp không công khai giá khởi điểm và cuộc đấu giá được thực hiện theo phương thức trả giá lên;\nd) Người trúng đấu giá từ chối ký biên bản đấu giá theo quy định tại khoản 3 Điều 32 của Thông tư này;\nđ) Đã hết thời hạn đăng ký mà chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá trong trường hợp đấu giá tài sản quy định tại Điều 37 của Thông tư này;\ne) Người đã trả giá rút lại giá đã trả, người đã chấp nhận giá rút lại giá đã chấp nhận theo quy định tại Điều 38 của Thông tư này mà không có người trả giá tiếp;\ng) Trường hợp từ chối kết quả trung đấu giá theo quy định tại Điều 39 của Thông tư này.\n2. Khi cuộc bán đấu giá không thành, đơn vị có tài sản xử lý bán đấu giá báo cáo người có thẩm quyền quyết định xác định lại giá khởi điểm để tổ chức đấu giá hoặc bán trực tiếp công khai theo giá do Cục Tài chính thẩm định.\n\nTại Điều 41 Thông tư 126/2020/TT-BQP có quy định về lưu trữ hồ sơ đấu giá trong Bộ Quốc phòng như sau:\n\n1. Đơn vị có tài sản đấu giá tài sản thực hiện việc lưu trữ hồ sơ đấu giá trong thời hạn 05 năm kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá.\n2. Trình tự, thủ tục lưu trữ thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.\n\n3. Nguyên tắc quản lý, sử dụng và bảo đảm tài chính trong đấu giá trong Bộ Quốc phòng như thế nào?\nTại Điều 42 Thông tư 126/2020/TT-BQP có quy định về nguyên tắc quản lý, sử dụng và bảo đảm tài chính trong đấu giá trong Bộ Quốc phòng như sau:\n\n1. Tài sản khi điều chuyển, tháo gỡ chi tiết, phụ tùng hoặc để phục hồi, sửa chữa, phục vụ sản xuất quốc phòng trong quá trình xử lý đều phải định giá để quản lý và được xác định phù hợp với giá thị trường tại thời điểm xử lý trên cơ sở đánh giá chất lượng còn lại.\n2. Giá khởi điểm để đấu giá công khai do chỉ huy cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng xác định phù hợp với giá thị trường và hướng dẫn của cơ quan tài chính cấp trên, quy định của Bộ Quốc phòng.\n3. Các khoản thu, chi từ xử lý tài sản phải được ghi chép phản ánh đầy đủ, kịp thời trên sổ kế toán và quản lý chặt chẽ theo quy định của pháp luật hiện hành.\n4. Việc quản lý, sử dụng các khoản thu từ xử lý và chi phí liên quan đến việc xử lý theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.\n\n4. Nội dung thu trong công tác loại khỏi biên chế và xử lý tài sản?\nTại Khoản 1 Điều 43 Thông tư 126/2020/TT-BQP có quy định về nội dung thu trong công tác loại khỏi biên chế và xử lý tài sản như sau:\n\n1. Nội dung thu:\na) Tiền thu được từ nhượng bán, bán đấu giá vật liệu, vật phẩm thu hồi sau xử lý đạn dược quy định tại các điểm c và d khoản 3 Điều 13 Thông tư này;\nb) Tiền thu được từ nhượng bán vật liệu, vật phẩm thu hồi trong quá trình tháo dỡ, hủy bỏ tài sản là công trình chiến đấu, công trình quốc phòng, nhà và tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 5 Điều 13 Thông tư này;\nc) Tiền thu được từ bán đấu giá tài sản là trang bị kỹ thuật, thiết bị, vật tư hàng hóa quy định tại điểm d khoản 4 Điều 13 Thông tư này;\nd) Tiền đặt trước trong bán đấu giá quy định tại khoản 6 Điều 28 Thông tư này;\nđ) Các khoản thu từ xử lý khác có liên quan.\n\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Công ty chứng khoán được cấp phép bảo lãnh phát hành chứng khoán được thực hiện nghiệp vụ nào?
Tôi đang tìm hiểu các quy định về lĩnh vực chứng khoán theo quy định mới, cho tôi hỏi: Công ty chứng khoán được cấp phép bảo lãnh phát hành chứng khoán được thực hiện những nghiệp vụ nào? Xin cảm ơn!
Căn cứ Khoản 3 Điều 86 Luật Chứng khoán 2019 (Có hiệu lực ngày 01/01/2021) quy định công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán được cung cấp dịch vụ: - Tư vấn hồ sơ chào bán chứng khoán, thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán; - Đại lý lưu ký, thanh toán, chuyển nhượng chứng khoán; - Tư vấn tái cơ cấu, hợp nhất, sáp nhập, tổ chức lại, mua bán doanh nghiệp; - Tư vấn quản trị, tư vấn chiến lược doanh nghiệp; - Tư vấn chào bán, niêm yết, đăng ký giao dịch chứng khoán; - Tư vấn cổ phần hóa doanh nghiệp. Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn! Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công ty chứng khoán được cấp phép bảo lãnh phát hành chứng khoán được thực hiện nghiệp vụ nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 3 Điều 86 Luật Chứng khoán 2019 (Có hiệu lực ngày 01/01/2021) quy định công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán được cung cấp dịch vụ:\n- Tư vấn hồ sơ chào bán chứng khoán, thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán;\n- Đại lý lưu ký, thanh toán, chuyển nhượng chứng khoán;\n- Tư vấn tái cơ cấu, hợp nhất, sáp nhập, tổ chức lại, mua bán doanh nghiệp;\n- Tư vấn quản trị, tư vấn chiến lược doanh nghiệp;\n- Tư vấn chào bán, niêm yết, đăng ký giao dịch chứng khoán;\n- Tư vấn cổ phần hóa doanh nghiệp.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn!\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về việc phát hiện bản án, quyết định dân sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật cần xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm
Phát hiện bản án, quyết định dân sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật cần xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm được quy định như thế nào? Bạn đọc Linh Lan, địa chỉ mail lanlinh****@gmail.com hỏi: Xin chào Ban biên tập, em hiện đang là sinh viên khối ngành kinh tế. Bọn em đang học về Pháp luật đại cương, trong đó có các quy định về pháp luật tố tụng qua từng thời kỳ. Nên, cho em hỏi: Trong năm 2015, việc phát hiện bản án, quyết định dân sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật cần xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Mong Ban biên tập trả lời giúp em. Em xin cám ơn!
Phát hiện bản án, quyết định dân sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật cần xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm được quy định tại Điều 284 Bộ Luật tố tụng dân sự 2004 (Điều này được sửa đổi bởi Khoản 47 Điều 1 Bộ luật tố tụng dân sự sửa đổi 2011), theo đó: - Trong thời hạn một năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, nếu phát hiện vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định đó thì đương sự có quyền đề nghị bằng văn bản với những người có quyền kháng nghị quy định tại Điều 285 của Bộ luật này để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm. - Trường hợp Tòa án, Viện kiểm sát hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác phát hiện có vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì phải thông báo bằng văn bản cho người có quyền kháng nghị quy định tại Điều 285 của Bộ luật này. Trên đây là nội dung quy định về việc phát hiện bản án, quyết định dân sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật cần xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ Luật tố tụng dân sự 2004. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về việc phát hiện bản án, quyết định dân sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật cần xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm", "role": "user" }, { "content": "Phát hiện bản án, quyết định dân sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật cần xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm được quy định tại Điều 284 Bộ Luật tố tụng dân sự 2004 (Điều này được sửa đổi bởi Khoản 47 Điều 1 Bộ luật tố tụng dân sự sửa đổi 2011), theo đó:\n- Trong thời hạn một năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, nếu phát hiện vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định đó thì đương sự có quyền đề nghị bằng văn bản với những người có quyền kháng nghị quy định tại Điều 285 của Bộ luật này để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.\n- Trường hợp Tòa án, Viện kiểm sát hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác phát hiện có vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì phải thông báo bằng văn bản cho người có quyền kháng nghị quy định tại Điều 285 của Bộ luật này.\nTrên đây là nội dung quy định về việc phát hiện bản án, quyết định dân sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật cần xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ Luật tố tụng dân sự 2004.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bị phạt như thế nào nếu chậm đóng bảo hiểm cho người lao động?
Không đóng bảo hiểm cho NLĐ, người sử dụng lao động sẽ bị phạt như thế nào? tôi tên Hùng muốn hỏi là người sử dụng có trách nhiệm phải đóng bảo hiểm cho người lao động không? Nếu đóng chậm thì bị phạt thế nào?
Người sử dụng có trách nhiệm phải đóng bảo hiểm cho người lao động không? Căn cứ Khoản 1 Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 quy định về loại hợp đồng lao động như sau: - Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng; - Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng. Bên cạnh đó, tại Khoản 2 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động như sau: - Lập hồ sơ để người lao động được cấp sổ bảo hiểm xã hội, đóng, hưởng bảo hiểm xã hội. - Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 86 và hằng tháng trích từ tiền lương của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội. Như vậy theo quy định hiện hành đối chiếu với trường hợp mà bạn đề cập thì người sử dụng lao động và người lao động đều có trách nhiệm phải đóng bảo hiểm bắt buộc khi ký kết hợp đồng lao động thuộc loại hợp đồng được quy định phía trên. Chậm đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động bị phạt thế nào? Căn cứ Khoản 4 Điều 38 Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định về việc vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp như sau: Phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau: - Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp; - Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định mà không phải là trốn đóng; - Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp mà không phải là trốn đóng.Theo đó, người lao động sẽ bị phạt với mức phạt 12-15% trên tổng số tiền phải đóng BHXH bắt buộc tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bị phạt như thế nào nếu chậm đóng bảo hiểm cho người lao động?", "role": "user" }, { "content": "Người sử dụng có trách nhiệm phải đóng bảo hiểm cho người lao động không?\nCăn cứ Khoản 1 Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 quy định về loại hợp đồng lao động như sau:\n- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;\n- Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.\nBên cạnh đó, tại Khoản 2 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động như sau:\n- Lập hồ sơ để người lao động được cấp sổ bảo hiểm xã hội, đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.\n- Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 86 và hằng tháng trích từ tiền lương của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội.\nNhư vậy theo quy định hiện hành đối chiếu với trường hợp mà bạn đề cập thì người sử dụng lao động và người lao động đều có trách nhiệm phải đóng bảo hiểm bắt buộc khi ký kết hợp đồng lao động thuộc loại hợp đồng được quy định phía trên.\nChậm đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động bị phạt thế nào?\nCăn cứ Khoản 4 Điều 38 Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định về việc vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp như sau:\nPhạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau:\n- Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp;\n- Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định mà không phải là trốn đóng;\n- Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp mà không phải là trốn đóng.Theo đó, người lao động sẽ bị phạt với mức phạt 12-15% trên tổng số tiền phải đóng BHXH bắt buộc tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Gửi báo cáo đánh giá an toàn đập thủy điện cho cơ quan nào?
Chủ sở hữu đập thủy điện phải lập và gửi báo cáo đánh giá an toàn đập thủy điện cho cơ quan nào? Trong thời gian bao lâu?
Căn cứ vào Khoản 3 Điều 12 Thông tư 09/2019/TT-BCT (Có hiệu lực ngày 21/08/2019) quy định trách nhiệm lập và gửi báo cáo đánh giá an toàn đập thủy điện của chủ sở hữu của đập thủy điện như sau: "Chủ sở hữu đập, hồ chứa thủy điện có trách nhiệm lập Báo cáo đánh giá an toàn đập, hồ chứa thủy điện gửi Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp trước ngày 01 tháng 3 hàng năm đối với đập, hồ chứa thủy điện được xây dựng ở khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ; trước ngày 01 tháng 6 hàng năm đối với khu vực Nam Trung Bộ. Mẫu báo cáo quy định tại Phụ lục VI Thông tư này." Như vậy, chủ sở hữu đập thủy điện phải gửi Báo cáo đánh giá an toàn đập thủy điện cho Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp. Và gửi trước ngày 01 tháng 3 hàng năm đối với khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Tây nguyên và Nam Bộ. Còn đối với khi vực Nam Trung Bộ gửi trước ngày 01 tháng 6 hàng năm. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Gửi báo cáo đánh giá an toàn đập thủy điện cho cơ quan nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ vào Khoản 3 Điều 12 Thông tư 09/2019/TT-BCT (Có hiệu lực ngày 21/08/2019) quy định trách nhiệm lập và gửi báo cáo đánh giá an toàn đập thủy điện của chủ sở hữu của đập thủy điện như sau:\n\"Chủ sở hữu đập, hồ chứa thủy điện có trách nhiệm lập Báo cáo đánh giá an toàn đập, hồ chứa thủy điện gửi Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp trước ngày 01 tháng 3 hàng năm đối với đập, hồ chứa thủy điện được xây dựng ở khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ; trước ngày 01 tháng 6 hàng năm đối với khu vực Nam Trung Bộ. Mẫu báo cáo quy định tại Phụ lục VI Thông tư này.\"\nNhư vậy, chủ sở hữu đập thủy điện phải gửi Báo cáo đánh giá an toàn đập thủy điện cho Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp. Và gửi trước ngày 01 tháng 3 hàng năm đối với khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Tây nguyên và Nam Bộ.\nCòn đối với khi vực Nam Trung Bộ gửi trước ngày 01 tháng 6 hàng năm.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phạt đến 10 triệu khi đánh đập gây thương tích đối với thành viên gia đình
Đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình bị tiền như thế nào? Dạ gần nhà em, có bác hàng xóm dùng tay đánh vợ của mình, họ mới cưới nhau, nên em muốn hỏi về trách nhiệm pháp lý với hành vi này và Đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình có phải đi tù không?
Đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình bị tiền như thế nào? Căn cứ Khoản 1 Điều 52 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định  về hành vi xâm hại sức khỏe thành viên gia đình như sau: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình. Căn cứ thêm Khoản 3 Điều luật trên quy định: về biện pháp khắc phục hậu quả: - Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với các hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này; - Buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với hành vi quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này. Như vậy, hành vi đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình bị tiền cao nhất lên đến 10.000.000 đồng và phải xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu và  trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho họ. Đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình có phải đi tù không? Căn cứ Khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác như sau: “Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;đ) Có tổ chức;e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;i) Có tính chất côn đồ;k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;c) Phạm tội 02 lần trở lên;d) Tái phạm nguy hiểm;đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:a) Làm chết người;b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:a) Làm chết 02 người trở lên;b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.” Như vậy, hành vi trên của hàng xóm tùy từng mức độ mà có thể áp dụng hình phạt tù với mức khác nhau đối với Tội cố ý gây thương tích, thậm chí có thể khởi tố vụ án, bị can đối với Tội giết người. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phạt đến 10 triệu khi đánh đập gây thương tích đối với thành viên gia đình", "role": "user" }, { "content": "Đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình bị tiền như thế nào?\nCăn cứ Khoản 1 Điều 52 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định  về hành vi xâm hại sức khỏe thành viên gia đình như sau:\nPhạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình.\nCăn cứ thêm Khoản 3 Điều luật trên quy định: về biện pháp khắc phục hậu quả:\n- Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với các hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này;\n- Buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với hành vi quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này.\nNhư vậy, hành vi đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình bị tiền cao nhất lên đến 10.000.000 đồng và phải xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu và  trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho họ.\nĐánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình có phải đi tù không?\nCăn cứ Khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác như sau:\n“Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;đ) Có tổ chức;e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;i) Có tính chất côn đồ;k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;c) Phạm tội 02 lần trở lên;d) Tái phạm nguy hiểm;đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:a) Làm chết người;b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:a) Làm chết 02 người trở lên;b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”\nNhư vậy, hành vi trên của hàng xóm tùy từng mức độ mà có thể áp dụng hình phạt tù với mức khác nhau đối với Tội cố ý gây thương tích, thậm chí có thể khởi tố vụ án, bị can đối với Tội giết người.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nguyên tắc chuyển xếp lương của ngạch kiểm tra Đảng?
Nguyên tắc chuyển xếp lương của ngạch kiểm tra Đảng? Cách chuyển xếp lương của ngạch kiểm tra Đảng? Mong được giải đáp
Nguyên tắc chuyển xếp lương của ngạch kiểm tra Đảng? Căn cứ theo Tiết a Mục 3 Phần A Tiêu chuẩn, chức danh và bổ nhiệm ngạch kiểm tra ban hành kèm theo Quyết định 505/QĐ-UBKTTW năm 2022 quy định về nguyên tắc chuyển xếp lương của chuyển xếp lương của ngạch kiểm tra Đảng: 1. Nguyên tắc - Chuyển xếp lương trong ngạch được thực hiện theo quy định tại Thông tư 02/2007/TTBNV, ngày 25/5/2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về xếp lương khi nâng ngạch, chuyển loại công chức, viên chức. - Trong quá trình chuyển xếp lại ngạch lương không được kết hợp nâng bậc, nâng ngạch lương. - Không chuyển xếp mã ngạch lương Kiểm tra Đảng đối với cán bộ, công chức, viên chức chưa đáp ứng điều kiện quy định tại Phần A và Mục I, Phần B của quy định này. Cách chuyển xếp lương của ngạch kiểm tra Đảng? Căn cứ theo Tiết a Mục 3 Phần A Tiêu chuẩn, chức danh và bổ nhiệm ngạch kiểm tra ban hành kèm theo Quyết định 505/QĐ-UBKTTW năm 2022 quy định về cách chuyển xếp lương của ngạch kiểm tra Đảng: 2. Cách chuyển xếp - Chuyên viên và tương đương có mã ngạch lương thuộc nhóm A1, được bổ nhiệm ngạch Kiểm tra viên của Đảng, nhóm A1, mã ngạch 04.025A. Ví dụ 1: Đồng chí Nguyễn Văn A đang hưởng lương chuyên viên, nhóm A1, mã ngạch 01.003, bậc 5/9, hệ số 3,66 từ tháng 10/2021, nay bổ nhiệm ngạch Kiểm tra viên của Đảng, nhóm A1, mã ngạch 04.025A, bậc 5/9, hệ số 3,66. Thời điểm nâng lương lần sau tính từ tháng 10/2021. - Chuyên viên chính và tương đương có mã ngạch lương thuộc nhóm A2.1, bổ nhiệm ngạch Kiểm tra viên chính của Đảng, nhóm A2.1, mã ngạch 04.024A. Ví dụ 2: Đồng chí Nguyễn Văn B đang hưởng lương thanh tra viên chính, nhóm A2.1, mã ngạch 04.024, bậc 2/8, hệ số 4,74 từ tháng 11/2021, nay bổ nhiệm ngạch Kiểm tra viên chính của Đảng, nhóm A2.1, mã ngạch 04.024A, bậc 2/8, hệ số 4,74. Thời điểm nâng lương lần sau tính từ tháng 11/2021. - Chuyên viên cao cấp và tương đương có mã ngạch lương thuộc nhóm A3.1, được chuyển xếp sang ngạch Kiểm tra viên cao cấp của Đảng, nhóm A3.1, mã ngạch 04.023A. Ví dụ 3: Đồng chí Nguyễn Văn C đang hưởng lương chuyên viên cao cấp, nhóm A3.1, mã ngạch 01.001, bậc 3/6, hệ số 6,92 từ tháng 12/2021, được bổ nhiệm ngạch Kiểm tra viên cao cấp của Đảng, nhóm A3.1, mã ngạch 04.023A, bậc 3/6, hệ số 6,92. Thời điểm nâng lương lần sau tính từ tháng 12/2021. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nguyên tắc chuyển xếp lương của ngạch kiểm tra Đảng?", "role": "user" }, { "content": "Nguyên tắc chuyển xếp lương của ngạch kiểm tra Đảng?\nCăn cứ theo Tiết a Mục 3 Phần A Tiêu chuẩn, chức danh và bổ nhiệm ngạch kiểm tra ban hành kèm theo Quyết định 505/QĐ-UBKTTW năm 2022 quy định về nguyên tắc chuyển xếp lương của chuyển xếp lương của ngạch kiểm tra Đảng:\n1. Nguyên tắc\n- Chuyển xếp lương trong ngạch được thực hiện theo quy định tại Thông tư 02/2007/TTBNV, ngày 25/5/2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về xếp lương khi nâng ngạch, chuyển loại công chức, viên chức.\n- Trong quá trình chuyển xếp lại ngạch lương không được kết hợp nâng bậc, nâng ngạch lương.\n- Không chuyển xếp mã ngạch lương Kiểm tra Đảng đối với cán bộ, công chức, viên chức chưa đáp ứng điều kiện quy định tại Phần A và Mục I, Phần B của quy định này.\nCách chuyển xếp lương của ngạch kiểm tra Đảng?\nCăn cứ theo Tiết a Mục 3 Phần A Tiêu chuẩn, chức danh và bổ nhiệm ngạch kiểm tra ban hành kèm theo Quyết định 505/QĐ-UBKTTW năm 2022 quy định về cách chuyển xếp lương của ngạch kiểm tra Đảng:\n2. Cách chuyển xếp\n- Chuyên viên và tương đương có mã ngạch lương thuộc nhóm A1, được bổ nhiệm ngạch Kiểm tra viên của Đảng, nhóm A1, mã ngạch 04.025A.\nVí dụ 1: Đồng chí Nguyễn Văn A đang hưởng lương chuyên viên, nhóm A1, mã ngạch 01.003, bậc 5/9, hệ số 3,66 từ tháng 10/2021, nay bổ nhiệm ngạch Kiểm tra viên của Đảng, nhóm A1, mã ngạch 04.025A, bậc 5/9, hệ số 3,66.\nThời điểm nâng lương lần sau tính từ tháng 10/2021.\n- Chuyên viên chính và tương đương có mã ngạch lương thuộc nhóm A2.1, bổ nhiệm ngạch Kiểm tra viên chính của Đảng, nhóm A2.1, mã ngạch 04.024A.\nVí dụ 2: Đồng chí Nguyễn Văn B đang hưởng lương thanh tra viên chính, nhóm A2.1, mã ngạch 04.024, bậc 2/8, hệ số 4,74 từ tháng 11/2021, nay bổ nhiệm ngạch Kiểm tra viên chính của Đảng, nhóm A2.1, mã ngạch 04.024A, bậc 2/8, hệ số 4,74.\nThời điểm nâng lương lần sau tính từ tháng 11/2021.\n- Chuyên viên cao cấp và tương đương có mã ngạch lương thuộc nhóm A3.1, được chuyển xếp sang ngạch Kiểm tra viên cao cấp của Đảng, nhóm A3.1, mã ngạch 04.023A.\nVí dụ 3: Đồng chí Nguyễn Văn C đang hưởng lương chuyên viên cao cấp, nhóm A3.1, mã ngạch 01.001, bậc 3/6, hệ số 6,92 từ tháng 12/2021, được bổ nhiệm ngạch Kiểm tra viên cao cấp của Đảng, nhóm A3.1, mã ngạch 04.023A, bậc 3/6, hệ số 6,92.\nThời điểm nâng lương lần sau tính từ tháng 12/2021.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có cần phải công chứng với ủy quyền mang thai hộ không?
Uỷ quyền mang thai hộ có cần phải công chứng không? Phí công chứng hợp đồng ủy quyền là bao nhiêu? Chào Ban biên tập, tôi có vấn đề này cần được giải đáp. Chị của tôi có nhờ tôi mang thai hộ. Bạn tôi nói là nếu mang thai hộ thì phải có lập thành văn bản ủy quyền có công chứng đàng hoàng còn chị tôi thì bảo đã là gia đình với nhau thì cần gì phải lập thành văn bản ủy quyền. Tôi muốn biết là khi mang thai hộ thì có cần phải lập văn bản ủy quyền có công chứng không vậy ạ? Rất mong được Ban biên tập giải đáp vấn đề này, tôi xin chân thành cảm ơn.
Uỷ quyền mang thai hộ có cần phải công chứng không? Căn cứ Điều 96 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau: 1. Thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ (sau đây gọi là bên nhờ mang thai hộ) và vợ chồng người mang thai hộ (sau đây gọi là bên mang thai hộ) phải có các nội dung cơ bản sau đây: a) Thông tin đầy đủ về bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo các điều kiện có liên quan quy định tại Điều 95 của Luật này; b) Cam kết thực hiện các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 97 và Điều 98 của Luật này; c) Việc giải quyết hậu quả trong trường hợp có tai biến sản khoa; hỗ trợ để bảo đảm sức khỏe sinh sản cho người mang thai hộ trong thời gian mang thai và sinh con, việc nhận con của bên nhờ mang thai hộ, quyền và nghĩa vụ của hai bên đối với con trong trường hợp con chưa được giao cho bên nhờ mang thai hộ và các quyền, nghĩa vụ khác có liên quan; d) Trách nhiệm dân sự trong trường hợp một hoặc cả hai bên vi phạm cam kết theo thỏa thuận. 2. Thỏa thuận về việc mang thai hộ phải được lập thành văn bản có công chứng. Trong trường hợp vợ chồng bên nhờ mang thai hộ ủy quyền cho nhau hoặc vợ chồng bên mang thai hộ ủy quyền cho nhau về việc thỏa thuận thì việc ủy quyền phải lập thành văn bản có công chứng. Việc ủy quyền cho người thứ ba không có giá trị pháp lý. Trong trường hợp thỏa thuận về mang thai hộ giữa bên mang thai hộ và bên nhờ mang thai hộ được lập cùng với thỏa thuận giữa họ với cơ sở y tế thực hiện việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì thỏa thuận này phải có xác nhận của người có thẩm quyền của cơ sở y tế này. Như vậy, việc ủy quyền mang thai hộ thì phải được lập thành văn bản có công chứng. Khi bạn mang thai hộ giúp chị bạn thì bạn phải nói cho chị bạn biết là việc đó phải được lập thành văn bản ủy quyền và công chứng đàng hoàng. Phí công chứng hợp đồng ủy quyền là bao nhiêu? Tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC quy định mức phí đối với việc công chứng hợp đồng, giao dịch không theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch: TT Loại việc Mức thu (đồng/trường hợp) 1 Công chứng hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp 40 nghìn 2 Công chứng hợp đồng bảo lãnh 100 nghìn 3 Công chứng hợp đồng ủy quyền 50 nghìn 4 Công chứng giấy ủy quyền 20 nghìn 5 Công chứng việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng, giao dịch (Trường hợp sửa đổi, bổ sung tăng giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch thì áp dụng mức thu tương ứng với phần tăng tại điểm a, b, c khoản 2 Điều 4 Thông tư này) 40 nghìn 6 Công chứng việc hủy bỏ hợp đồng, giao dịch 25 nghìn 7 Công chứng di chúc 50 nghìn 8 Công chứng văn bản từ chối nhận di sản 20 nghìn 9 Các công việc công chứng hợp đồng, giao dịch khác 40 nghìn Do đó, phí công chứng hợp đồng ủy quyền là 20.000 đồng/trường hợp. Ngoài ra người yêu cầu công chứng còn phải nộp thù lao công chứng theo thoả thuận giữa tổ chức hành nghề công chứng và người yêu cầu công chứng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có cần phải công chứng với ủy quyền mang thai hộ không?", "role": "user" }, { "content": "Uỷ quyền mang thai hộ có cần phải công chứng không?\nCăn cứ Điều 96 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau:\n1. Thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ (sau đây gọi là bên nhờ mang thai hộ) và vợ chồng người mang thai hộ (sau đây gọi là bên mang thai hộ) phải có các nội dung cơ bản sau đây:\na) Thông tin đầy đủ về bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo các điều kiện có liên quan quy định tại Điều 95 của Luật này;\nb) Cam kết thực hiện các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 97 và Điều 98 của Luật này;\nc) Việc giải quyết hậu quả trong trường hợp có tai biến sản khoa; hỗ trợ để bảo đảm sức khỏe sinh sản cho người mang thai hộ trong thời gian mang thai và sinh con, việc nhận con của bên nhờ mang thai hộ, quyền và nghĩa vụ của hai bên đối với con trong trường hợp con chưa được giao cho bên nhờ mang thai hộ và các quyền, nghĩa vụ khác có liên quan;\nd) Trách nhiệm dân sự trong trường hợp một hoặc cả hai bên vi phạm cam kết theo thỏa thuận.\n2. Thỏa thuận về việc mang thai hộ phải được lập thành văn bản có công chứng. Trong trường hợp vợ chồng bên nhờ mang thai hộ ủy quyền cho nhau hoặc vợ chồng bên mang thai hộ ủy quyền cho nhau về việc thỏa thuận thì việc ủy quyền phải lập thành văn bản có công chứng. Việc ủy quyền cho người thứ ba không có giá trị pháp lý.\nTrong trường hợp thỏa thuận về mang thai hộ giữa bên mang thai hộ và bên nhờ mang thai hộ được lập cùng với thỏa thuận giữa họ với cơ sở y tế thực hiện việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì thỏa thuận này phải có xác nhận của người có thẩm quyền của cơ sở y tế này.\nNhư vậy, việc ủy quyền mang thai hộ thì phải được lập thành văn bản có công chứng. Khi bạn mang thai hộ giúp chị bạn thì bạn phải nói cho chị bạn biết là việc đó phải được lập thành văn bản ủy quyền và công chứng đàng hoàng.\nPhí công chứng hợp đồng ủy quyền là bao nhiêu?\nTại Khoản 3 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC quy định mức phí đối với việc công chứng hợp đồng, giao dịch không theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch:\n\n\n\n\nTT\n\n\nLoại việc\n\n\nMức thu\n(đồng/trường hợp)\n\n\n\n\n1\n\n\nCông chứng hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp\n\n\n40 nghìn\n\n\n\n\n2\n\n\nCông chứng hợp đồng bảo lãnh\n\n\n100 nghìn\n\n\n\n\n3\n\n\nCông chứng hợp đồng ủy quyền\n\n\n50 nghìn\n\n\n\n\n4\n\n\nCông chứng giấy ủy quyền\n\n\n20 nghìn\n\n\n\n\n5\n\n\nCông chứng việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng, giao dịch (Trường hợp sửa đổi, bổ sung tăng giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch thì áp dụng mức thu tương ứng với phần tăng tại điểm a, b, c khoản 2 Điều 4 Thông tư này)\n\n\n40 nghìn\n\n\n\n\n6\n\n\nCông chứng việc hủy bỏ hợp đồng, giao dịch\n\n\n25 nghìn\n\n\n\n\n7\n\n\nCông chứng di chúc\n\n\n50 nghìn\n\n\n\n\n8\n\n\nCông chứng văn bản từ chối nhận di sản\n\n\n20 nghìn\n\n\n\n\n9\n\n\nCác công việc công chứng hợp đồng, giao dịch khác\n\n\n40 nghìn\n\n\n\n\nDo đó, phí công chứng hợp đồng ủy quyền là 20.000 đồng/trường hợp. Ngoài ra người yêu cầu công chứng còn phải nộp thù lao công chứng theo thoả thuận giữa tổ chức hành nghề công chứng và người yêu cầu công chứng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu thành lập sàn giao dịch việc làm?
Cho hỏi: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu thành lập sàn giao dịch việc làm? Câu hỏi của chị Tiên (Huế)
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu thành lập sàn giao dịch việc làm?Mới đây, Chính phủ đã ký ban hành Nghị quyết 124/NQ-CP năm 2023 phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 7 năm 2023 với nhiều nội dung quan trọng.Tại phiên họp thường kỳ tháng 7/2023 lần này, Chính phủ đã yêu cầu các Bộ, ngành nghiên cứu đẩy nhanh việc hình thành các sở, sàn giao dịch tập trung trong các lĩnh vực bất động sản, đất đai, lao động, việc làm và báo cáo Thủ tướng lộ trình thực hiện ngay trong tháng 8/2023.Chính phủ đồng thời đề nghị các Bộ, ngành tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, quyết liệt rà soát, cắt giảm các quy định, thủ tục hành chính; tập trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, nhất là việc định giá đất, điều chỉnh, phê duyệt quy hoạch, hoàn thuế GTGT... Nghiên cứu, chủ động có các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp và người lao động bằng các chương trình, dự án, giải pháp cụ thể.Trong đó, có đề cập Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu thành lập sàn giao dịch việc làm.Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương nghiên cứu thành lập sàn giao dịch việc làm; chủ trì nhóm tư vấn chính sách xã hội, tổng kết Luật Việc làm 2013.Phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định 152/2020/NĐ-CP.Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu thành lập sàn giao dịch việc làm? (Hình từ Internet)Chức năng của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là gì?Theo quy định tại Điều 1 Nghị định 62/2022/NĐ-CP quy định về vị trí và chức năng của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cụ thể như sau:Vị trí và chức năngBộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: lao động, tiền lương; việc làm; giáo dục nghề nghiệp; bảo hiểm xã hội; an toàn, vệ sinh lao động; người có công; bảo trợ xã hội; trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội (sau đây gọi chung là lĩnh vực lao động, người có công và xã hội) trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ sự nghiệp công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.Như vậy, chức năng của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là quản lý về các lĩnh vực lao động, người có công và xã hội trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ sự nghiệp công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có nhiệm vụ và quyền hạn như thế nào đối với lĩnh vực việc làm?Căn cứ theo Điều 2 Nghị định 62/2022/NĐ-CP quy định về nhiệm vụ và quyền hạn như sau:Nhiệm vụ và quyền hạnBộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ, Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:...7. Lĩnh vực việc làm:a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về việc làm; tuyển dụng và quản lý người lao động Việt Nam; thống nhất quản lý người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;b) Hướng dẫn và tổ chức thu thập, lưu trữ, tổng hợp, phân tích, dự báo, công bố các thông tin thị trường lao động thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách ngoài các thông tin thị trường lao động thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia; ban hành quy chế quản lý, khai thác sử dụng và phổ biến thông tin thị trường lao động;c) Hướng dẫn việc thực hiện các quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động dịch vụ việc làm;d) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp;đ) Hướng dẫn việc quản lý, sử dụng Quỹ quốc gia về việc làm theo quy định của pháp luật....Như vậy, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có nhiệm vụ và quyền hạn như thế nào đối với lĩnh vực việc làm bao gồm:- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về việc làm.- Tuyển dụng và quản lý người lao động Việt Nam.- Thống nhất quản lý người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.- Hướng dẫn và tổ chức thu thập, lưu trữ, tổng hợp, phân tích, dự báo, công bố các thông tin thị trường lao động thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách ngoài các thông tin thị trường lao động thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.- Ban hành quy chế quản lý, khai thác sử dụng và phổ biến thông tin thị trường lao động.- Hướng dẫn việc thực hiện các quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động dịch vụ việc làm.- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.- Hướng dẫn việc quản lý, sử dụng Quỹ quốc gia về việc làm theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu thành lập sàn giao dịch việc làm?", "role": "user" }, { "content": "Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu thành lập sàn giao dịch việc làm?Mới đây, Chính phủ đã ký ban hành Nghị quyết 124/NQ-CP năm 2023 phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 7 năm 2023 với nhiều nội dung quan trọng.Tại phiên họp thường kỳ tháng 7/2023 lần này, Chính phủ đã yêu cầu các Bộ, ngành nghiên cứu đẩy nhanh việc hình thành các sở, sàn giao dịch tập trung trong các lĩnh vực bất động sản, đất đai, lao động, việc làm và báo cáo Thủ tướng lộ trình thực hiện ngay trong tháng 8/2023.Chính phủ đồng thời đề nghị các Bộ, ngành tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, quyết liệt rà soát, cắt giảm các quy định, thủ tục hành chính; tập trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, nhất là việc định giá đất, điều chỉnh, phê duyệt quy hoạch, hoàn thuế GTGT... Nghiên cứu, chủ động có các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp và người lao động bằng các chương trình, dự án, giải pháp cụ thể.Trong đó, có đề cập Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu thành lập sàn giao dịch việc làm.Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương nghiên cứu thành lập sàn giao dịch việc làm; chủ trì nhóm tư vấn chính sách xã hội, tổng kết Luật Việc làm 2013.Phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định 152/2020/NĐ-CP.Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu thành lập sàn giao dịch việc làm? (Hình từ Internet)Chức năng của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là gì?Theo quy định tại Điều 1 Nghị định 62/2022/NĐ-CP quy định về vị trí và chức năng của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cụ thể như sau:Vị trí và chức năngBộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: lao động, tiền lương; việc làm; giáo dục nghề nghiệp; bảo hiểm xã hội; an toàn, vệ sinh lao động; người có công; bảo trợ xã hội; trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội (sau đây gọi chung là lĩnh vực lao động, người có công và xã hội) trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ sự nghiệp công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.Như vậy, chức năng của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là quản lý về các lĩnh vực lao động, người có công và xã hội trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ sự nghiệp công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có nhiệm vụ và quyền hạn như thế nào đối với lĩnh vực việc làm?Căn cứ theo Điều 2 Nghị định 62/2022/NĐ-CP quy định về nhiệm vụ và quyền hạn như sau:Nhiệm vụ và quyền hạnBộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ, Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:...7. Lĩnh vực việc làm:a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về việc làm; tuyển dụng và quản lý người lao động Việt Nam; thống nhất quản lý người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;b) Hướng dẫn và tổ chức thu thập, lưu trữ, tổng hợp, phân tích, dự báo, công bố các thông tin thị trường lao động thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách ngoài các thông tin thị trường lao động thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia; ban hành quy chế quản lý, khai thác sử dụng và phổ biến thông tin thị trường lao động;c) Hướng dẫn việc thực hiện các quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động dịch vụ việc làm;d) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp;đ) Hướng dẫn việc quản lý, sử dụng Quỹ quốc gia về việc làm theo quy định của pháp luật....Như vậy, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có nhiệm vụ và quyền hạn như thế nào đối với lĩnh vực việc làm bao gồm:- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về việc làm.- Tuyển dụng và quản lý người lao động Việt Nam.- Thống nhất quản lý người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.- Hướng dẫn và tổ chức thu thập, lưu trữ, tổng hợp, phân tích, dự báo, công bố các thông tin thị trường lao động thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách ngoài các thông tin thị trường lao động thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.- Ban hành quy chế quản lý, khai thác sử dụng và phổ biến thông tin thị trường lao động.- Hướng dẫn việc thực hiện các quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động dịch vụ việc làm.- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.- Hướng dẫn việc quản lý, sử dụng Quỹ quốc gia về việc làm theo quy định của pháp luật.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được nhận lại xe bị tạm giữ khi không có chứng minh nhân dân?
Cho tôi hỏi: Vừa rồi tôi có bị CSGT giữ xe máy, nhưng tôi bị mất CMND và giấy phép lái xe thì có lấy được xe không(tôi vẫn có đăng ký xe nhưng không chính chủ)?
Theo Khoản 2 Điều 9 Thông tư 47/2014/TT-BCA quy định việc trả lại trả lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ cụ thể như sau: "1. Việc trả lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ phải có quyết định trả lại bằng văn bản của người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ. 2. Khi trả lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ, người được giao nhiệm vụ quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện tiến hành các thủ tục sau: a) Kiểm tra quyết định trả lại; kiểm tra Chứng minh nhân dân và giấy tờ khác có liên quan của người đến nhận. Người đến nhận lại tang vật, phương tiện phải là người vi phạm có tang vật, phương tiện bị tạm giữ hoặc đại diện tổ chức vi phạm hành chính đã được ghi trong quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Nếu những người nêu trên ủy quyền cho người khác đến nhận lại tang vật, phương tiện thì phải lập văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật. b) Yêu cầu người đến nhận lại tang vật, phương tiện đối chiếu với biên bản tạm giữ để kiểm tra về tên, số lượng, đặc điểm, chủng loại, số hiệu, nhãn hiệu, ký hiệu, xuất xứ, năm sản xuất, số máy, số khung, dung tích (nếu có), tình trạng của tang vật, phương tiện bị tạm giữ dưới sự chứng kiến của cán bộ quản lý. c) Lập biên bản trả lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ." Như vậy, khi đến nhận lại xe bạn cần các giấy tờ sau: – Quyết định trả lại phương tiện đang bị tạm giữ – Chứng minh thư nhân dân và các giấy tờ có liên quan của người đến nhận – Nếu ủy quyền cho người khác đến nhận lại xe bị tạm giữ thì phải có văn bản ủy quyền. Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn bị mất CMND và Giấy phép lái xe thì bạn có thể thay thế bằng hộ chiếu các giấy tờ chứng minh nhân thân của bạn.  Ban biên tập phản hồi đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được nhận lại xe bị tạm giữ khi không có chứng minh nhân dân?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 2 Điều 9 Thông tư 47/2014/TT-BCA quy định việc trả lại trả lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ cụ thể như sau:\n\"1. Việc trả lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ phải có quyết định trả lại bằng văn bản của người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ.\n2. Khi trả lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ, người được giao nhiệm vụ quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện tiến hành các thủ tục sau:\na) Kiểm tra quyết định trả lại; kiểm tra Chứng minh nhân dân và giấy tờ khác có liên quan của người đến nhận.\nNgười đến nhận lại tang vật, phương tiện phải là người vi phạm có tang vật, phương tiện bị tạm giữ hoặc đại diện tổ chức vi phạm hành chính đã được ghi trong quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Nếu những người nêu trên ủy quyền cho người khác đến nhận lại tang vật, phương tiện thì phải lập văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật.\nb) Yêu cầu người đến nhận lại tang vật, phương tiện đối chiếu với biên bản tạm giữ để kiểm tra về tên, số lượng, đặc điểm, chủng loại, số hiệu, nhãn hiệu, ký hiệu, xuất xứ, năm sản xuất, số máy, số khung, dung tích (nếu có), tình trạng của tang vật, phương tiện bị tạm giữ dưới sự chứng kiến của cán bộ quản lý.\nc) Lập biên bản trả lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ.\"\nNhư vậy, khi đến nhận lại xe bạn cần các giấy tờ sau:\n– Quyết định trả lại phương tiện đang bị tạm giữ\n– Chứng minh thư nhân dân và các giấy tờ có liên quan của người đến nhận\n– Nếu ủy quyền cho người khác đến nhận lại xe bị tạm giữ thì phải có văn bản ủy quyền.\nTheo thông tin bạn cung cấp thì bạn bị mất CMND và Giấy phép lái xe thì bạn có thể thay thế bằng hộ chiếu các giấy tờ chứng minh nhân thân của bạn.\n Ban biên tập phản hồi đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Tốt nghiệp THPT năm 2021 thì có thuộc diện phải tham gia nghĩa vụ quân sự?
Cho hỏi: Với trường hợp người vừa tốt nghiệp cấp 3 năm học 2020- 2021. Tới đây có thuộc diện tham gia nghĩa vụ quân sự không? Mong nhận hồi đáp.
Tại Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP, có quy định về tiêu chuẩn tuyển quân như sau: - Tuổi đời: + Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi. + Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. - Tiêu chuẩn chính trị: + Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam. + Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng. - Tiêu chuẩn sức khỏe: + Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự. + Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng. + Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS. - Tiêu chuẩn văn hóa: + Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7. + Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên. Và tại Khoản 1 Điều 5 có quy định: Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau: - Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe. - Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) xác nhận. - Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%. - Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. - Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định. - Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật. - Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.=> Như vậy, nếu học sinh THPT tốt nghiệp năm 2021 mà không đậu vào các trường đại học, cao đẳng chính quy cũng không thuộc trường hợp được miễn nêu trên và đáp ứng các điều kiện về tuyển quân thì vẫn thuộc diện phải tham gia nghĩa vụ quân sự.Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tốt nghiệp THPT năm 2021 thì có thuộc diện phải tham gia nghĩa vụ quân sự?", "role": "user" }, { "content": "Tại Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP, có quy định về tiêu chuẩn tuyển quân như sau:\n- Tuổi đời:\n+ Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.\n+ Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.\n- Tiêu chuẩn chính trị:\n+ Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.\n+ Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng.\n- Tiêu chuẩn sức khỏe:\n+ Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.\n+ Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.\n+ Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.\n- Tiêu chuẩn văn hóa:\n+ Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7.\n+ Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.\nVà tại Khoản 1 Điều 5 có quy định: Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau:\n- Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe.\n- Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) xác nhận.\n- Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.\n- Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.\n- Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định.\n- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.\n- Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.=> Như vậy, nếu học sinh THPT tốt nghiệp năm 2021 mà không đậu vào các trường đại học, cao đẳng chính quy cũng không thuộc trường hợp được miễn nêu trên và đáp ứng các điều kiện về tuyển quân thì vẫn thuộc diện phải tham gia nghĩa vụ quân sự.Trân trọng.", "role": "assistant" } ]
Quy trình kiểm tra hàng hóa đối với hàng hóa nhập khẩu
Quy trình kiểm tra hàng hóa đối với hàng hóa nhập khẩu được quy định ra sao? Xin chào ban biên tập, tôi là Văn Thiết, tôi đang tìm hiểu quy định về quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu. Nhưng có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung câp thông tin giúp, cụ thể là: Quy trình kiểm tra hàng hóa đối với hàng hóa nhập khẩu được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Quy trình kiểm tra hàng hóa đối với hàng hóa nhập khẩu Điểm a Khoản 2 Điều 3 Quyết định 1966/QĐ-TCHQ năm 2015 về Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành, cụ thể: a.1) Căn cứ Danh sách container, kiện hàng cần soi chiếu do Hệ thống đưa ra, công chức được phân công thông báo cho doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng biết số hiệu container, kiện hàng phải kiểm tra bằng văn bản theo mẫu số 02/TBSCT/GSQL Phụ lục 1 Quy trình này hoặc thông qua Hệ thống điện tử. Trường hợp Hệ thống không hỗ trợ đưa ra Danh sách container, kiện hàng cần soi chiếu, công chức hải quan của Chi cục Hải quan nơi quản lý kho, bãi, cảng, cửa khẩu căn cứ vào nguồn tin hiện có tại thời điểm đánh giá, lập Danh sách container, kiện hàng cần soi chiếu đề xuất Chi cục trưởng phê duyệt để thông báo cho doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng theo hướng dẫn tại điểm a.1 khoản này; a.2) Phối hợp với doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng đưa các container, kiện hàng cần kiểm tra qua khu vực máy soi để kiểm tra trong quá trình dỡ hàng xuống phương tiện vận tải; a.3) Căn cứ hình ảnh soi chiếu, đối chiếu với thông tin hàng hóa trên bản khai hàng hóa nhập khẩu (manifest), các chứng từ có liên quan và các nguồn thông tin khác (nếu có) để xác định lô hàng có dấu hiệu vi phạm hoặc không có dấu hiệu vi phạm; a.4) Cập nhật kết quả kiểm tra (ghi rõ kết quả kiểm tra theo quy định tại điểm a.3 khoản này, số container, số vận đơn) và đính kèm hình ảnh soi chiếu vào Hệ thống. Trường hợp Hệ thống chưa hỗ trợ chức năng cập nhật kết quả soi chiếu trên Hệ thống, công chức kiểm tra thực hiện ghi nhận kết quả trên Hệ thống máy soi. Đối với trường hợp xác định lô hàng có dấu hiệu vi phạm, ngoài việc ghi nhận kết quả kiểm tra trên Hệ thống máy soi, thực hiện in hình ảnh đã đánh dấu dấu hiệu vi phạm từ Hệ thống máy soi và ghi rõ nội dung nghi ngờ trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra qua máy soi (theo mẫu số 03/KQSCT/GSQL Phụ lục 1 Quy trình này) để chuyển cho bộ phận giám sát địa điểm sẽ lưu giữ hàng hóa nhập khẩu; a.5) Trường hợp kiểm tra hàng hóa qua máy soi phát hiện lô hàng có dấu hiệu vi phạm, cần phải kiểm tra thực tế hàng hóa bởi công chức hải quan thì căn cứ tình hình thực tế, có thể thông báo cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi để phối hợp bố trí khu vực lưu giữ riêng hoặc sử dụng Hệ thống điện tử quản lý cảng để xác định vị trí hàng hóa cần kiểm tra thực tế trong quá trình làm thủ tục hải quan; a.6) Thanh toán các chi phí phát sinh liên quan đến việc nâng, hạ, vận chuyển hàng hóa đến khu vực kiểm tra máy soi, khu vực lưu giữ hàng hóa. Trên đây là nội dung câu trả lời về quy trình kiểm tra hàng hóa đối với hàng hóa nhập khẩu. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 1966/QĐ-TCHQ năm 2015. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy trình kiểm tra hàng hóa đối với hàng hóa nhập khẩu", "role": "user" }, { "content": "Quy trình kiểm tra hàng hóa đối với hàng hóa nhập khẩu Điểm a Khoản 2 Điều 3 Quyết định 1966/QĐ-TCHQ năm 2015 về Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành, cụ thể:\na.1) Căn cứ Danh sách container, kiện hàng cần soi chiếu do Hệ thống đưa ra, công chức được phân công thông báo cho doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng biết số hiệu container, kiện hàng phải kiểm tra bằng văn bản theo mẫu số 02/TBSCT/GSQL Phụ lục 1 Quy trình này hoặc thông qua Hệ thống điện tử.\nTrường hợp Hệ thống không hỗ trợ đưa ra Danh sách container, kiện hàng cần soi chiếu, công chức hải quan của Chi cục Hải quan nơi quản lý kho, bãi, cảng, cửa khẩu căn cứ vào nguồn tin hiện có tại thời điểm đánh giá, lập Danh sách container, kiện hàng cần soi chiếu đề xuất Chi cục trưởng phê duyệt để thông báo cho doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng theo hướng dẫn tại điểm a.1 khoản này;\na.2) Phối hợp với doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng đưa các container, kiện hàng cần kiểm tra qua khu vực máy soi để kiểm tra trong quá trình dỡ hàng xuống phương tiện vận tải;\na.3) Căn cứ hình ảnh soi chiếu, đối chiếu với thông tin hàng hóa trên bản khai hàng hóa nhập khẩu (manifest), các chứng từ có liên quan và các nguồn thông tin khác (nếu có) để xác định lô hàng có dấu hiệu vi phạm hoặc không có dấu hiệu vi phạm;\na.4) Cập nhật kết quả kiểm tra (ghi rõ kết quả kiểm tra theo quy định tại điểm a.3 khoản này, số container, số vận đơn) và đính kèm hình ảnh soi chiếu vào Hệ thống.\nTrường hợp Hệ thống chưa hỗ trợ chức năng cập nhật kết quả soi chiếu trên Hệ thống, công chức kiểm tra thực hiện ghi nhận kết quả trên Hệ thống máy soi. Đối với trường hợp xác định lô hàng có dấu hiệu vi phạm, ngoài việc ghi nhận kết quả kiểm tra trên Hệ thống máy soi, thực hiện in hình ảnh đã đánh dấu dấu hiệu vi phạm từ Hệ thống máy soi và ghi rõ nội dung nghi ngờ trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra qua máy soi (theo mẫu số 03/KQSCT/GSQL Phụ lục 1 Quy trình này) để chuyển cho bộ phận giám sát địa điểm sẽ lưu giữ hàng hóa nhập khẩu;\na.5) Trường hợp kiểm tra hàng hóa qua máy soi phát hiện lô hàng có dấu hiệu vi phạm, cần phải kiểm tra thực tế hàng hóa bởi công chức hải quan thì căn cứ tình hình thực tế, có thể thông báo cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi để phối hợp bố trí khu vực lưu giữ riêng hoặc sử dụng Hệ thống điện tử quản lý cảng để xác định vị trí hàng hóa cần kiểm tra thực tế trong quá trình làm thủ tục hải quan;\na.6) Thanh toán các chi phí phát sinh liên quan đến việc nâng, hạ, vận chuyển hàng hóa đến khu vực kiểm tra máy soi, khu vực lưu giữ hàng hóa.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về quy trình kiểm tra hàng hóa đối với hàng hóa nhập khẩu. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 1966/QĐ-TCHQ năm 2015.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản được thực hiện như thế nào?
Mọi người hãy giải đáp giúp tôi thắc mắc sau đây: Việc bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản được thực hiện như thế nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!
Hoạt động khoáng sản bao gồm hoạt động thăm dò khoáng sản, hoạt động khai thác khoáng sản. + Thăm dò khoáng sản là hoạt động nhằm xác định trữ lượng, chất lượng khoáng sản và các thông tin khác phục vụ khai thác khoáng sản. + Khai thác khoáng sản là hoạt động nhằm thu hồi khoáng sản, bao gồm xây dựng cơ bản mỏ, khai đào, phân loại, làm giàu và các hoạt động khác có liên quan. Theo đó, việc bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Khoáng sản 2010 với nội dung như sau: - Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải sử dụng công nghệ, thiết bị, vật liệu thân thiện với môi trường; thực hiện các giải pháp ngăn ngừa, giảm thiểu tác động xấu đến môi trường và cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật. - Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải thực hiện các giải pháp và chịu mọi chi phí bảo vệ, cải tạo, phục hồi môi trường. Giải pháp, chi phí bảo vệ, cải tạo, phục hồi môi trường phải được xác định trong dự án đầu tư, báo cáo đánh giá tác động môi trường, bản cam kết bảo vệ môi trường được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. - Trước khi tiến hành khai thác khoáng sản, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định của Chính phủ. Trên đây là nội dung giải đáp về việc bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản được thực hiện như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Hoạt động khoáng sản bao gồm hoạt động thăm dò khoáng sản, hoạt động khai thác khoáng sản.\n+ Thăm dò khoáng sản là hoạt động nhằm xác định trữ lượng, chất lượng khoáng sản và các thông tin khác phục vụ khai thác khoáng sản.\n+ Khai thác khoáng sản là hoạt động nhằm thu hồi khoáng sản, bao gồm xây dựng cơ bản mỏ, khai đào, phân loại, làm giàu và các hoạt động khác có liên quan.\nTheo đó, việc bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Khoáng sản 2010 với nội dung như sau:\n- Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải sử dụng công nghệ, thiết bị, vật liệu thân thiện với môi trường; thực hiện các giải pháp ngăn ngừa, giảm thiểu tác động xấu đến môi trường và cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật.\n- Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải thực hiện các giải pháp và chịu mọi chi phí bảo vệ, cải tạo, phục hồi môi trường. Giải pháp, chi phí bảo vệ, cải tạo, phục hồi môi trường phải được xác định trong dự án đầu tư, báo cáo đánh giá tác động môi trường, bản cam kết bảo vệ môi trường được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.\n- Trước khi tiến hành khai thác khoáng sản, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định của Chính phủ.\nTrên đây là nội dung giải đáp về việc bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trả lời đề nghị giao kết hợp đồng trên website thương mại điện tử
Trả lời đề nghị giao kết hợp đồng trên website thương mại điện tử được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Hiện tại, em đang làm một đề tài tốt nghiệp liên quan đến hoạt động thuơng mại điện tử. Em có tìm hiểu qua một số tài liệu và rất thắc mắc: việc trả lời đề nghị giao kết hợp đồng trên website thương mại điện tử được quy định ra sao? Rất mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn. Em là Nguyễn An Bình (email: bin***gmail.com, số điện thoại: 0163745****).
Việc trả lời đề nghị giao kết hợp đồng trên website thương mại điện tử đã được quy định cụ thể tại Điều 19 Nghị định 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử. Theo đó, việc trả lời đề nghị giao kết hợp đồng trên website thương mại điện tử được quy định như sau: 1. Trả lời chấp nhận hoặc không chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng phải được thực hiện dưới hình thức phù hợp để thông tin có thể lưu trữ, in và hiển thị được tại hệ thống thông tin của khách hàng. 2.Khi trả lời chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng của khách hàng, thương nhân, tổ chức, cá nhân bán hàng phải cung cấp cho khách hàng những thông tin sau: a) Danh sách toàn bộ hàng hóa hoặc dịch vụ khách hàng đặt mua, số lượng, giá của từng sản phẩm và tổng giá trị hợp đồng; b) Thời hạn giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ; c) Thông tin liên hệ để khách hàng có thể hỏi về tình trạng thực hiện hợp đồng khi cần thiết. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc trả lời đề nghị giao kết hợp đồng trên website thương mại điện tử. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Nghị định 52/2013/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trả lời đề nghị giao kết hợp đồng trên website thương mại điện tử", "role": "user" }, { "content": "Việc trả lời đề nghị giao kết hợp đồng trên website thương mại điện tử đã được quy định cụ thể tại Điều 19 Nghị định 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử.\nTheo đó, việc trả lời đề nghị giao kết hợp đồng trên website thương mại điện tử được quy định như sau:\n1. Trả lời chấp nhận hoặc không chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng phải được thực hiện dưới hình thức phù hợp để thông tin có thể lưu trữ, in và hiển thị được tại hệ thống thông tin của khách hàng.\n2.Khi trả lời chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng của khách hàng, thương nhân, tổ chức, cá nhân bán hàng phải cung cấp cho khách hàng những thông tin sau:\na) Danh sách toàn bộ hàng hóa hoặc dịch vụ khách hàng đặt mua, số lượng, giá của từng sản phẩm và tổng giá trị hợp đồng;\nb) Thời hạn giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ;\nc) Thông tin liên hệ để khách hàng có thể hỏi về tình trạng thực hiện hợp đồng khi cần thiết.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc trả lời đề nghị giao kết hợp đồng trên website thương mại điện tử. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Nghị định 52/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phân chia tài sản thế nào khi 1 người có đất, 1 người xây nhà?
Tôi có 2 người bạn. 1 người có đất (2017 mới có sổ hồng), 1 người bỏ tiền xây dựng nhà cửa (Từ năm 1996). Ăn ở chung 26 năm nay. Đến nay, 2 người chia tay. Trong trường hợp này, phân chia tài sản thì pháp luật hiện nay quy định thế nào?
Trong trường hợp của bạn, do thông tin của bạn cung cấp không đầy đủ, nên Ban tư vấn chưa rõ thông tin về “Sổ hồng”. Trong trường hợp của bạn “Đất đã được cấp sổ hồng từ năm 2017” mà Sổ hồng theo quy định của pháp luật là “Giấy chứng nhận quyền sở hữu đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất”, cụ thể tại Khoản 16 Điều 3 Luật đất đai 2013, quy định như sau:  “16. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.” Như vậy, nếu trên “Sổ hồng” chỉ chứng nhận cho “người có đất” thì đối với “người xây nhà” sẽ không có quyền sở hữu, phân chia đối với tài sản trên. Hiện hành pháp luật chưa có trường hợp quy định cụ thể về trường hợp trên, tuy nhiên, có thể có các hướng giải quyết như sau:  - Phương án 1: Hai người có thể thể tiến hành sửa đổi, cập nhật thông tin trên “sổ hồng” để công nhận quyền sở hữu chung của cả hai.  - Phương án 2: Tiến hành thỏa thuận phân chia tài sản theo nhu cầu và mong muốn của các bên.  - Phương án 3: Nếu xảy ra tranh chấp, thì có thể nhờ cơ quan xét xử tiến hành thu thập thông tin, bổ sung hồ sơ, thẩm định, định giá: đất và chi phí xây dựng nhà tại thời điểm đó…để có phân chia tài sản phù hợp nhất.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phân chia tài sản thế nào khi 1 người có đất, 1 người xây nhà?", "role": "user" }, { "content": "Trong trường hợp của bạn, do thông tin của bạn cung cấp không đầy đủ, nên Ban tư vấn chưa rõ thông tin về “Sổ hồng”.\nTrong trường hợp của bạn “Đất đã được cấp sổ hồng từ năm 2017” mà Sổ hồng theo quy định của pháp luật là “Giấy chứng nhận quyền sở hữu đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất”, cụ thể tại Khoản 16 Điều 3 Luật đất đai 2013, quy định như sau: \n“16. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”\nNhư vậy, nếu trên “Sổ hồng” chỉ chứng nhận cho “người có đất” thì đối với “người xây nhà” sẽ không có quyền sở hữu, phân chia đối với tài sản trên. Hiện hành pháp luật chưa có trường hợp quy định cụ thể về trường hợp trên, tuy nhiên, có thể có các hướng giải quyết như sau: \n- Phương án 1: Hai người có thể thể tiến hành sửa đổi, cập nhật thông tin trên “sổ hồng” để công nhận quyền sở hữu chung của cả hai. \n- Phương án 2: Tiến hành thỏa thuận phân chia tài sản theo nhu cầu và mong muốn của các bên. \n- Phương án 3: Nếu xảy ra tranh chấp, thì có thể nhờ cơ quan xét xử tiến hành thu thập thông tin, bổ sung hồ sơ, thẩm định, định giá: đất và chi phí xây dựng nhà tại thời điểm đó…để có phân chia tài sản phù hợp nhất. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cách sắp xếp chứng từ kế toán hành chính sự nghiệp như thế nào?
Cho tôi hỏi Cách sắp xếp chứng từ kế toán hành chính sự nghiệp như thế nào? Chứng từ kế toán hành chính sự nghiệp được quy định ra sao? (Câu hỏi của chị Trinh - Bến Tre)
Chứng từ kế toán là gì? Các loại chứng từ kế toán hiện nay?Theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Luật Kế toán 2015 có giải thích chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán.Hiện nay, một số loại chứng từ phổ biến như sau:- Bảng chấm công.- Phiếu nhập, xuất kho.- Phiếu thu, phiếu chi.- Biên lai thu tiền.- Giấy đề nghị thanh toán.- Biên bản giao nhận tài sản cố định.- Biên bản đánh giá lại tài sản cố định.- Hóa đơn GTGT; Hóa đơn bán hàng.Cách sắp xếp chứng từ kế toán hành chính sự nghiệp như thế nào? (Hình từ Internert)Cách sắp xếp chứng từ kế toán hành chính sự nghiệp như thế nào?Căn cứ theo Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư 107/2017/TT-BTC về hệ thống chứng từ bắt buộc trong kế toán hành chính sự nghiệp bao gồm 04 loại chứng từ cụ thể như:- Phiếu thu. Mẫu C40-BB.- Phiếu chi. Mẫu C41-BB.- Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng. Mẫu C43-BB.- Biên lai thu tiền. Mẫu C45-BB.Ngoài các chứng từ bắt buộc trên, trong kế toán hành chính sự nghiệp còn có chứng từ kế toán khác bao gồm: Hóa đơn, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, tờ khai thuế,...Thực tế, mỗi đơn vị sự nghiệp công lập, mỗi cơ quan nhà nước đều có các hồ sơ chứng từ kế toán khác nhau và cách sắp xếp sao cho hợp lý với công tác kế toán của đơn vị.Tuy nhiên, nhìn chung, các đơn vị vẫn có các chứng từ thường xuyên sử dụng và cách sắp xếp chứng từ kế toán hành chính sự nghiệp như sau:(Nội dung mang tính chất tham khảo)[1] Sắp xếp theo nội dung kinh tế: Chứng từ kế toán được sắp xếp theo nội dung kinh tế, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong đơn vị. Cụ thể, chứng từ kế toán được chia thành các nhóm chính như sau:- Chứng từ thu tiền: Phiếu thu, biên lai thu tiền bán hàng, biên lai thu tiền tạm ứng,...- Chứng từ chi tiền: Phiếu chi, ủy nhiệm chi, chứng từ chi tiền bán hàng,...- Chứng từ về tài sản: Bảng kê vật tư, hóa đơn mua sắm tài sản,...- Chứng từ về nguồn kinh phí: Quyết định giao dự toán, quyết định cấp phát kinh phí,...- Chứng từ về lao động, tiền lương: Bảng thanh toán lương, bảng thanh toán tiền công,...[2] Sắp xếp theo trình tự thời gian: Chứng từ kế toán được sắp xếp theo trình tự thời gian phát sinh, từ chứng từ phát sinh sớm nhất đến chứng từ phát sinh muộn nhất.[3] Sắp xếp theo từng tháng, quý, năm: Chứng từ kế toán được sắp xếp theo từng tháng, quý, năm để thuận tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu và lưu trữ.Chứng từ kế toán hành chính sự nghiệp được quy định ra sao?Căn cứ tại Điều 3 Thông tư 107/2017/TT-BTC, chứng từ kế toán hành chính sự nghiệp được quy định như sau:[1] Các đơn vị hành chính, sự nghiệp đều phải sử dụng thống nhất mẫu chứng từ kế toán thuộc loại bắt buộc quy định trong Thông tư 107/2017/TT-BTC. Trong quá trình thực hiện, các đơn vị không được sửa đổi biểu mẫu chứng từ thuộc loại bắt buộc.[2] Ngoài các chứng từ kế toán bắt buộc được quy định tại Thông tư 107/2017/TT-BTC và các văn bản khác, đơn vị hành chính, sự nghiệp được tự thiết kế mẫu chứng từ để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.Mẫu chứng từ tự thiết kế phải phù hợp với việc ghi chép và yêu cầu quản lý của đơn vị và đáp ứng tối thiểu 7 nội dung quy định tại Điều 16 Luật Kế toán 2015 cụ thể:- Tên và số hiệu của chứng từ kế toán.- Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán.- Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán.- Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán.- Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.- Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số; tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng chữ.- Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan đến chứng từ kế toán.- Nội dung khác theo từng loại chứng từ[3] Đối với mẫu chứng từ in sẵn phải được bảo quản cẩn thận, không được để hư hỏng, mục nát. Séc, Biên lai thu tiền và giấy tờ có giá phải được quản lý như tiền.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cách sắp xếp chứng từ kế toán hành chính sự nghiệp như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Chứng từ kế toán là gì? Các loại chứng từ kế toán hiện nay?Theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Luật Kế toán 2015 có giải thích chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán.Hiện nay, một số loại chứng từ phổ biến như sau:- Bảng chấm công.- Phiếu nhập, xuất kho.- Phiếu thu, phiếu chi.- Biên lai thu tiền.- Giấy đề nghị thanh toán.- Biên bản giao nhận tài sản cố định.- Biên bản đánh giá lại tài sản cố định.- Hóa đơn GTGT; Hóa đơn bán hàng.Cách sắp xếp chứng từ kế toán hành chính sự nghiệp như thế nào? (Hình từ Internert)Cách sắp xếp chứng từ kế toán hành chính sự nghiệp như thế nào?Căn cứ theo Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư 107/2017/TT-BTC về hệ thống chứng từ bắt buộc trong kế toán hành chính sự nghiệp bao gồm 04 loại chứng từ cụ thể như:- Phiếu thu. Mẫu C40-BB.- Phiếu chi. Mẫu C41-BB.- Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng. Mẫu C43-BB.- Biên lai thu tiền. Mẫu C45-BB.Ngoài các chứng từ bắt buộc trên, trong kế toán hành chính sự nghiệp còn có chứng từ kế toán khác bao gồm: Hóa đơn, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, tờ khai thuế,...Thực tế, mỗi đơn vị sự nghiệp công lập, mỗi cơ quan nhà nước đều có các hồ sơ chứng từ kế toán khác nhau và cách sắp xếp sao cho hợp lý với công tác kế toán của đơn vị.Tuy nhiên, nhìn chung, các đơn vị vẫn có các chứng từ thường xuyên sử dụng và cách sắp xếp chứng từ kế toán hành chính sự nghiệp như sau:(Nội dung mang tính chất tham khảo)[1] Sắp xếp theo nội dung kinh tế: Chứng từ kế toán được sắp xếp theo nội dung kinh tế, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong đơn vị. Cụ thể, chứng từ kế toán được chia thành các nhóm chính như sau:- Chứng từ thu tiền: Phiếu thu, biên lai thu tiền bán hàng, biên lai thu tiền tạm ứng,...- Chứng từ chi tiền: Phiếu chi, ủy nhiệm chi, chứng từ chi tiền bán hàng,...- Chứng từ về tài sản: Bảng kê vật tư, hóa đơn mua sắm tài sản,...- Chứng từ về nguồn kinh phí: Quyết định giao dự toán, quyết định cấp phát kinh phí,...- Chứng từ về lao động, tiền lương: Bảng thanh toán lương, bảng thanh toán tiền công,...[2] Sắp xếp theo trình tự thời gian: Chứng từ kế toán được sắp xếp theo trình tự thời gian phát sinh, từ chứng từ phát sinh sớm nhất đến chứng từ phát sinh muộn nhất.[3] Sắp xếp theo từng tháng, quý, năm: Chứng từ kế toán được sắp xếp theo từng tháng, quý, năm để thuận tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu và lưu trữ.Chứng từ kế toán hành chính sự nghiệp được quy định ra sao?Căn cứ tại Điều 3 Thông tư 107/2017/TT-BTC, chứng từ kế toán hành chính sự nghiệp được quy định như sau:[1] Các đơn vị hành chính, sự nghiệp đều phải sử dụng thống nhất mẫu chứng từ kế toán thuộc loại bắt buộc quy định trong Thông tư 107/2017/TT-BTC. Trong quá trình thực hiện, các đơn vị không được sửa đổi biểu mẫu chứng từ thuộc loại bắt buộc.[2] Ngoài các chứng từ kế toán bắt buộc được quy định tại Thông tư 107/2017/TT-BTC và các văn bản khác, đơn vị hành chính, sự nghiệp được tự thiết kế mẫu chứng từ để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.Mẫu chứng từ tự thiết kế phải phù hợp với việc ghi chép và yêu cầu quản lý của đơn vị và đáp ứng tối thiểu 7 nội dung quy định tại Điều 16 Luật Kế toán 2015 cụ thể:- Tên và số hiệu của chứng từ kế toán.- Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán.- Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán.- Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán.- Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.- Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số; tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng chữ.- Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan đến chứng từ kế toán.- Nội dung khác theo từng loại chứng từ[3] Đối với mẫu chứng từ in sẵn phải được bảo quản cẩn thận, không được để hư hỏng, mục nát. Séc, Biên lai thu tiền và giấy tờ có giá phải được quản lý như tiền.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhóm ngành hoạt động của các điểm truy cập internet gồm có những hoạt động kinh tế nào?
Tôi đang có nhu cầu tìm hiểu về các hoạt động của một số ngành kinh tế và có thắc mắc muốn nhờ mọi người giải đáp. Cụ thể, cho tôi hỏi: Nhóm ngành hoạt động của các điểm truy cập internet gồm có những hoạt động kinh tế nào? Mong sớm nhận đuợc sự phản hồi. Xin cảm ơn!
Nhóm ngành hoạt động của các điểm truy cập internet gồm có những hoạt động kinh tế được quy định tại Phụ lục II Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành như sau: Nhóm này gồm: Hoạt động của các đại lý internet cung cấp dịch vụ truy cập internet cho khách hàng. Loại trừ: Hoạt động của các quán cà phê internet trong đó hoạt động cung cấp dịch vụ truy cập internet cho khách hàng chỉ có tính chất phụ thêm, được phân vào nhóm 56309 (Dịch vụ phục vụ đồ uống khác). Trên đây là nội dung trả lời về những hoạt động kinh tế thuộc nhóm ngành hoạt động của các điểm truy cập internet. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Quyết định 27/2018/QĐ-TTg. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhóm ngành hoạt động của các điểm truy cập internet gồm có những hoạt động kinh tế nào?", "role": "user" }, { "content": "Nhóm ngành hoạt động của các điểm truy cập internet gồm có những hoạt động kinh tế được quy định tại Phụ lục II Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành như sau:\nNhóm này gồm: Hoạt động của các đại lý internet cung cấp dịch vụ truy cập internet cho khách hàng.\nLoại trừ: Hoạt động của các quán cà phê internet trong đó hoạt động cung cấp dịch vụ truy cập internet cho khách hàng chỉ có tính chất phụ thêm, được phân vào nhóm 56309 (Dịch vụ phục vụ đồ uống khác).\nTrên đây là nội dung trả lời về những hoạt động kinh tế thuộc nhóm ngành hoạt động của các điểm truy cập internet. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Quyết định 27/2018/QĐ-TTg.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân
Nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hoàng Thành, tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân được quy định tại Khoản 1 Điều 17 Thông tư 153/2011/TT-BTC hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp do Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau: - Căn cứ Tờ khai của NNT đã có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan thuế tính, lập Thông báo nộp thuế theo mẫu số 01/TB- SDDPNN ban hành kèm theo Thông tư này. Chậm nhất là ngày 30 tháng 9 hàng năm, Cơ quan thuế có trách nhiệm gửi Thông báo nộp thuế tới NNT. Trong thời gian 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Thông báo nộp thuế của cơ quan thuế, NNT có quyền phản hồi (sửa chữa, kê khai bổ sung) về các thông tin trên Thông báo và gửi tới nơi nhận hồ sơ khai thuế. Cơ quan thuế có trách nhiệm trả lời trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến phản hồi của NNT. Trường hợp NNT không có ý kiến phản hồi thì số thuế đã ghi trên Thông báo được coi là số thuế phải nộp. NNT có trách nhiệm nộp đủ tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo thời hạn quy định tại Khoản 3 Điều này. - Trường hợp thuộc diện kê khai tổng hợp: Căn cứ Tờ khai tổng hợp, NNT phải nộp ngay số thuế chênh lệch tăng thêm vào NSNN; Trường hợp phát sinh số tiền thuế nộp thừa thì được xử lý theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành. Trên đây là nội dung câu trả lời về nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tìm hiểu rõ thêm tại Thông tư 153/2011/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân", "role": "user" }, { "content": "Nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân được quy định tại Khoản 1 Điều 17 Thông tư 153/2011/TT-BTC hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp do Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:\n- Căn cứ Tờ khai của NNT đã có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan thuế tính, lập Thông báo nộp thuế theo mẫu số 01/TB- SDDPNN ban hành kèm theo Thông tư này.\nChậm nhất là ngày 30 tháng 9 hàng năm, Cơ quan thuế có trách nhiệm gửi Thông báo nộp thuế tới NNT.\nTrong thời gian 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Thông báo nộp thuế của cơ quan thuế, NNT có quyền phản hồi (sửa chữa, kê khai bổ sung) về các thông tin trên Thông báo và gửi tới nơi nhận hồ sơ khai thuế. Cơ quan thuế có trách nhiệm trả lời trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến phản hồi của NNT. Trường hợp NNT không có ý kiến phản hồi thì số thuế đã ghi trên Thông báo được coi là số thuế phải nộp.\nNNT có trách nhiệm nộp đủ tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo thời hạn quy định tại Khoản 3 Điều này.\n- Trường hợp thuộc diện kê khai tổng hợp:\nCăn cứ Tờ khai tổng hợp, NNT phải nộp ngay số thuế chênh lệch tăng thêm vào NSNN; Trường hợp phát sinh số tiền thuế nộp thừa thì được xử lý theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tìm hiểu rõ thêm tại Thông tư 153/2011/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Những thông tin có trên mã QR code thẻ Căn cước công dân?
Tôi được biết trên thẻ căn cước công dân hiện nay có cá mã QR. Vậy cho hỏi mã QR code trên thẻ Căn cước công dân sẽ có những nội dung nào? Mong sớm nhận hổi đáp.
Tại Khoản 1, 2 Điều 12 Thông tư 59/2021/TT-BCA hướng dẫn Nghị định 137/2015/NĐ-CP. Có quy định: - Mã QR code trên thẻ Căn cước công dân có lưu thông tin về số Căn cước công dân, số Chứng minh nhân dân. Cơ quan, tổ chức, cá nhân kiểm tra thông tin về số Căn cước công dân, số Chứng minh nhân dân của công dân thông qua việc quét mã QR code, không yêu cầu công dân phải cung cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân. - Trường hợp trong mã QR code trên thẻ Căn cước công dân không có thông tin về số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân cũ thì cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp Căn cước công dân có trách nhiệm cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân cũ cho công dân khi có yêu cầu. Trường hợp thông tin số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân cũ của công dân không có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì đề nghị công dân cung cấp bản chính hoặc bản sao thẻ Căn cước công dân, bản sao Chứng minh nhân dân (nếu có). Cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân tiến hành tra cứu, xác minh qua tàng thư Căn cước công dân, giấy tờ hợp pháp do cơ quan có thẩm quyền cấp có thể hiện thông tin số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân để xác định chính xác nội dung thông tin. Trường hợp có đủ căn cứ thì cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân cho công dân, trường hợp không có căn cứ để xác nhận thì trả lời công dân bằng văn bản và nêu rõ lý do.=> Như vậy, theo quy định thì mã QR code trên thẻ Căn cước công dân có lưu thông tin về số Căn cước công dân, số Chứng minh nhân dân.Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Những thông tin có trên mã QR code thẻ Căn cước công dân?", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 1, 2 Điều 12 Thông tư 59/2021/TT-BCA hướng dẫn Nghị định 137/2015/NĐ-CP. Có quy định:\n- Mã QR code trên thẻ Căn cước công dân có lưu thông tin về số Căn cước công dân, số Chứng minh nhân dân. Cơ quan, tổ chức, cá nhân kiểm tra thông tin về số Căn cước công dân, số Chứng minh nhân dân của công dân thông qua việc quét mã QR code, không yêu cầu công dân phải cung cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân.\n- Trường hợp trong mã QR code trên thẻ Căn cước công dân không có thông tin về số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân cũ thì cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp Căn cước công dân có trách nhiệm cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân cũ cho công dân khi có yêu cầu.\nTrường hợp thông tin số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân cũ của công dân không có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì đề nghị công dân cung cấp bản chính hoặc bản sao thẻ Căn cước công dân, bản sao Chứng minh nhân dân (nếu có). Cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân tiến hành tra cứu, xác minh qua tàng thư Căn cước công dân, giấy tờ hợp pháp do cơ quan có thẩm quyền cấp có thể hiện thông tin số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân để xác định chính xác nội dung thông tin.\nTrường hợp có đủ căn cứ thì cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân cho công dân, trường hợp không có căn cứ để xác nhận thì trả lời công dân bằng văn bản và nêu rõ lý do.=> Như vậy, theo quy định thì mã QR code trên thẻ Căn cước công dân có lưu thông tin về số Căn cước công dân, số Chứng minh nhân dân.Trân trọng.", "role": "assistant" } ]
Download mẫu tờ khai thuế môn bài mới nhất 2024?
Cho tôi xin file download mẫu tờ khai thuế môn bài mới nhất 2024? Vốn điều lệ 10 tỷ nộp thuế môn bài bao nhiêu?- Câu hỏi của chị Mai (Đồng Nai).
Download mẫu tờ khai thuế môn bài mới nhất 2024?Tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC có quy định mẫu tờ khai thuế môn bài như sau:Download mẫu tờ khai thuế môn bài mới nhất 2024 ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC tại đây.Thời hạn nộp lại tờ khai thuế môn bài khi thay đổi vốn là khi nào?Tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 126/2020/NĐ-CP có quy định về lệ phí môn bài như sau:Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của các khoản thu về đất, lệ phí môn bài, lệ phí trước bạ, tiền cấp quyền và các khoản thu khác theo pháp luật quản lý, sử dụng tài sản côngNgười nộp thuế thực hiện quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điều 44 Luật Quản lý thuế. Đối với thời hạn nộp hồ sơ khai của các khoản thu về đất, lệ phí môn bài, lệ phí trước bạ, tiền cấp quyền và các khoản thu khác theo pháp luật quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định tại khoản 5 Điều 44 Luật Quản lý thuế được thực hiện như sau:1. Lệ phí môn bàia) Người nộp lệ phí môn bài (trừ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) mới thành lập (bao gồm cả doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh) hoặc có thành lập thêm đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh thực hiện nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm sau năm thành lập hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh.Trường hợp trong năm có thay đổi về vốn thì người nộp lệ phí môn bài nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm sau năm phát sinh thông tin thay đổi.b) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không phải nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài. Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ khai thuế, cơ sở dữ liệu quản lý thuế để xác định doanh thu làm căn cứ tính số tiền lệ phí môn bài phải nộp và thông báo cho người nộp lệ phí môn bài thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định này....Như vậy, thời hạn nộp lại tờ khai thuế môn bài khi thay đổi vốn là chậm nhất vào ngày 30 tháng 01 năm sau năm phát sinh thông tin thay đổi.Download mẫu tờ khai thuế môn bài mới nhất 2024? (Hình từ Internet)Vốn điều lệ 10 tỷ nộp thuế môn bài bao nhiêu?Tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 302/2016/TT-BTC có quy định về mức thu lệ phí môn bài như sau:Mức thu lệ phí môn bài1. Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:a) Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng: 3.000.000 (ba triệu) đồng/năm;b) Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống: 2.000.000 (hai triệu) đồng/năm;c) Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác: 1.000.000 (một triệu) đồng/năm.Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức hướng dẫn tại khoản này căn cứ vào vốn điều lệ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc ghi trong điều lệ hợp tác xã. Trường hợp không có vốn điều lệ thì căn cứ vào vốn đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư.Tổ chức nêu tại điểm a, b khoản này có thay đổi vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư thì căn cứ để xác định mức thu lệ phí môn bài là vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư của năm trước liền kề năm tính lệ phí môn bài.Trường hợp vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bằng ngoại tệ thì quy đổi ra tiền đồng Việt Nam để làm căn cứ xác định mức lệ phí môn bài theo tỷ giá mua vào của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng nơi người nộp lệ phí môn bài mở tài khoản tại thời điểm người nộp lệ phí môn bài nộp tiền vào ngân sách nhà nước.Như vậy, công ty có vốn điều lệ 10 tỷ đồng thì phải đóng thuế môn bài là 2.000.000 đồng/năm.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Download mẫu tờ khai thuế môn bài mới nhất 2024?", "role": "user" }, { "content": "Download mẫu tờ khai thuế môn bài mới nhất 2024?Tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC có quy định mẫu tờ khai thuế môn bài như sau:Download mẫu tờ khai thuế môn bài mới nhất 2024 ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC tại đây.Thời hạn nộp lại tờ khai thuế môn bài khi thay đổi vốn là khi nào?Tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 126/2020/NĐ-CP có quy định về lệ phí môn bài như sau:Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của các khoản thu về đất, lệ phí môn bài, lệ phí trước bạ, tiền cấp quyền và các khoản thu khác theo pháp luật quản lý, sử dụng tài sản côngNgười nộp thuế thực hiện quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điều 44 Luật Quản lý thuế. Đối với thời hạn nộp hồ sơ khai của các khoản thu về đất, lệ phí môn bài, lệ phí trước bạ, tiền cấp quyền và các khoản thu khác theo pháp luật quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định tại khoản 5 Điều 44 Luật Quản lý thuế được thực hiện như sau:1. Lệ phí môn bàia) Người nộp lệ phí môn bài (trừ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) mới thành lập (bao gồm cả doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh) hoặc có thành lập thêm đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh thực hiện nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm sau năm thành lập hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh.Trường hợp trong năm có thay đổi về vốn thì người nộp lệ phí môn bài nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm sau năm phát sinh thông tin thay đổi.b) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không phải nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài. Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ khai thuế, cơ sở dữ liệu quản lý thuế để xác định doanh thu làm căn cứ tính số tiền lệ phí môn bài phải nộp và thông báo cho người nộp lệ phí môn bài thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định này....Như vậy, thời hạn nộp lại tờ khai thuế môn bài khi thay đổi vốn là chậm nhất vào ngày 30 tháng 01 năm sau năm phát sinh thông tin thay đổi.Download mẫu tờ khai thuế môn bài mới nhất 2024? (Hình từ Internet)Vốn điều lệ 10 tỷ nộp thuế môn bài bao nhiêu?Tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 302/2016/TT-BTC có quy định về mức thu lệ phí môn bài như sau:Mức thu lệ phí môn bài1. Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:a) Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng: 3.000.000 (ba triệu) đồng/năm;b) Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống: 2.000.000 (hai triệu) đồng/năm;c) Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác: 1.000.000 (một triệu) đồng/năm.Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức hướng dẫn tại khoản này căn cứ vào vốn điều lệ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc ghi trong điều lệ hợp tác xã. Trường hợp không có vốn điều lệ thì căn cứ vào vốn đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư.Tổ chức nêu tại điểm a, b khoản này có thay đổi vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư thì căn cứ để xác định mức thu lệ phí môn bài là vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư của năm trước liền kề năm tính lệ phí môn bài.Trường hợp vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bằng ngoại tệ thì quy đổi ra tiền đồng Việt Nam để làm căn cứ xác định mức lệ phí môn bài theo tỷ giá mua vào của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng nơi người nộp lệ phí môn bài mở tài khoản tại thời điểm người nộp lệ phí môn bài nộp tiền vào ngân sách nhà nước.Như vậy, công ty có vốn điều lệ 10 tỷ đồng thì phải đóng thuế môn bài là 2.000.000 đồng/năm.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mã ngành hoạt động sản xuất sản phẩm vật chất và dịch vụ tự tiêu dùng của hộ gia đình
Cho tôi hỏi theo hệ thống ngành kinh tế Việt Nam mới thì nhóm ngành hoạt động sản xuất sản phẩm vật chất và dịch vụ tự tiêu dùng của hộ gia đình gồm những hoạt động gì? Mã ngành của nhóm ngành này là bao nhiêu? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn! Phong Vũ (093***)
Theo quy định tại Phụ lục II Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì: 98: HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT SẢN PHẨM VẬT CHẤT VÀ DỊCH VỤ TỰ TIÊU DÙNG CỦA HỘ GIA ĐÌNH Ngành này gồm: - Sản xuất sản phẩm vật chất và dịch vụ tự tiêu dùng trong các hộ gia đình; - Các hộ gia đình được phân loại ở đây khi nó có thể xác định được hoạt động chính cho hoạt động tự tiêu dùng của hộ gia đình. Nếu hộ gia đình tham gia vào hoạt động thị trường (sản xuất ra hàng hóa để bán) thì nó có được phân loại vào ngành hoạt động thị trường chủ yếu trong Hệ thống ngành kinh tế quốc dân. Trên đây là nội dung quy định về nhóm ngành hoạt động sản xuất sản phẩm vật chất và dịch vụ tự tiêu dùng của hộ gia đình. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 27/2018/QĐ-TTg. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mã ngành hoạt động sản xuất sản phẩm vật chất và dịch vụ tự tiêu dùng của hộ gia đình", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Phụ lục II Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì:\n98: HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT SẢN PHẨM VẬT CHẤT VÀ DỊCH VỤ TỰ TIÊU DÙNG CỦA HỘ GIA ĐÌNH\nNgành này gồm:\n- Sản xuất sản phẩm vật chất và dịch vụ tự tiêu dùng trong các hộ gia đình;\n- Các hộ gia đình được phân loại ở đây khi nó có thể xác định được hoạt động chính cho hoạt động tự tiêu dùng của hộ gia đình. Nếu hộ gia đình tham gia vào hoạt động thị trường (sản xuất ra hàng hóa để bán) thì nó có được phân loại vào ngành hoạt động thị trường chủ yếu trong Hệ thống ngành kinh tế quốc dân.\nTrên đây là nội dung quy định về nhóm ngành hoạt động sản xuất sản phẩm vật chất và dịch vụ tự tiêu dùng của hộ gia đình. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 27/2018/QĐ-TTg.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]