title
stringlengths 0
254
| question
stringlengths 10
6.68k
| content
stringlengths 0
64.6k
| messages
listlengths 3
3
|
|---|---|---|---|
Kế hoạch in các loại Biên lai thuế của cơ quan thuế được quy định như thế nào?
|
Ban biên tập có nhận được thắc mắc của bạn Tuấn Hào, hiện bạn đang theo học lớp khai báo thuế tại một trung tâm đào tạo ngắn hạn. Nội dung thắc mắc của bạn như sau: Kế hoạch in các loại Biên lai thuế của cơ quan thuế được quy định như thế nào?
|
Kế hoạch in các loại Biên lai thuế của cơ quan thuế được quy định tại Quyết định 747/QĐ-TCT năm 2015 về Quy trình quản lý ấn chỉ do Tổng cục Thuế ban hành, cụ thể như sau:
- Các loại Biên lai thuế; Tem thuốc lá sản xuất trong nước in mã vạch 2 chiều; Tem rượu sản xuất trong nước do Tổng cục Thuế in, phát hành.
- Hóa đơn giá trị gia tăng (ký hiệu mẫu: 01GTKT....); Hóa đơn bán hàng (ký hiệu mẫu: 02GTTT.....); chứng từ khác: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (ký hiệu mẫu 03XKNB.....); Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý (ký hiệu mẫu: 04HGDL ....) ... do Cục Thuế in, phát hành được in thống nhất: 50 số/quyển, 2.000 quyển/ký hiệu (100.000 số/ký hiệu).
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kế hoạch in các loại Biên lai thuế của cơ quan thuế được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Kế hoạch in các loại Biên lai thuế của cơ quan thuế được quy định tại Quyết định 747/QĐ-TCT năm 2015 về Quy trình quản lý ấn chỉ do Tổng cục Thuế ban hành, cụ thể như sau:\n- Các loại Biên lai thuế; Tem thuốc lá sản xuất trong nước in mã vạch 2 chiều; Tem rượu sản xuất trong nước do Tổng cục Thuế in, phát hành.\n- Hóa đơn giá trị gia tăng (ký hiệu mẫu: 01GTKT....); Hóa đơn bán hàng (ký hiệu mẫu: 02GTTT.....); chứng từ khác: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (ký hiệu mẫu 03XKNB.....); Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý (ký hiệu mẫu: 04HGDL ....) ... do Cục Thuế in, phát hành được in thống nhất: 50 số/quyển, 2.000 quyển/ký hiệu (100.000 số/ký hiệu).\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Kinh doanh bất động sản có bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp không?
|
Kinh doanh bất động sản bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp không? Có các hình thức kinh doanh bất động sản nào? Tôi có dự định khởi nghiệp bằng nghề kinh doanh bất động sản, tôi muốn biết có bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp khi kinh doanh bất động sản hay không?
|
Kinh doanh bất động sản bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp không?
Theo Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 2 Điều 75 Luật Đầu tư 2020 có quy định như sau:
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) và có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên thì không phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Như vậy, bạn không bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp khi kinh doanh bất động sản khi bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên.
Có các hình thức kinh doanh bất động sản nào?
Theo Khoản 1 Điều 11 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 tổ chức, cá nhân trong nước được kinh doanh bất động sản dưới các hình thức sau đây:
a) Mua nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua;
b) Thuê nhà, công trình xây dựng để cho thuê lại;
c) Đối với đất được Nhà nước giao thì được đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua; chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền theo quy định của pháp luật về đất đai; đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng kỹ thuật đó;
d) Đối với đất được Nhà nước cho thuê thì được đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê; đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng không phải là nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua;
đ) Đối với đất được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua;
e) Đối với đất nhận chuyển nhượng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua;
g) Đối với đất thuê của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để cho thuê theo đúng mục đích sử dụng đất;
h) Nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản của chủ đầu tư để xây dựng nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua;
i) Nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật để chuyển nhượng, cho thuê đất đã có hạ tầng kỹ thuật đó.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kinh doanh bất động sản có bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Kinh doanh bất động sản bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp không?\nTheo Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 2 Điều 75 Luật Đầu tư 2020 có quy định như sau:\n1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) và có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên thì không phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật.\n3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.\nNhư vậy, bạn không bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp khi kinh doanh bất động sản khi bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên.\nCó các hình thức kinh doanh bất động sản nào?\nTheo Khoản 1 Điều 11 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 tổ chức, cá nhân trong nước được kinh doanh bất động sản dưới các hình thức sau đây:\na) Mua nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua;\nb) Thuê nhà, công trình xây dựng để cho thuê lại;\nc) Đối với đất được Nhà nước giao thì được đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua; chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền theo quy định của pháp luật về đất đai; đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng kỹ thuật đó;\nd) Đối với đất được Nhà nước cho thuê thì được đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê; đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng không phải là nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua;\nđ) Đối với đất được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua;\ne) Đối với đất nhận chuyển nhượng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua;\ng) Đối với đất thuê của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để cho thuê theo đúng mục đích sử dụng đất;\nh) Nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản của chủ đầu tư để xây dựng nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua;\ni) Nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật để chuyển nhượng, cho thuê đất đã có hạ tầng kỹ thuật đó.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức hưởng cho lao động nữ phá thai được quy định như thế nào?
|
Vợ tôi bị chửa trứng phải phá thai. Nằm viện 7 ngày và bác sĩ cấp cho cái giấy nghỉ thêm 10 ngày. Hỏi BHXH sẽ chi trả cho các ngày nghỉ đó như thế nào? Cảm ơn.
|
Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
1. Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
a) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
b) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
c) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;
d) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Và theo Điều 39 Luật này thì:
1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;
c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.
...
Như vậy, theo quy định trên thì mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Nếu đóng chưa đủ 6 tháng thì tính theo mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.
Và mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức hưởng cho lao động nữ phá thai được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:\n1. Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:\na) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;\nb) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;\nc) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;\nd) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.\n2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\nVà theo Điều 39 Luật này thì:\n1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:\na) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;\nb) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;\nc) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.\n...\nNhư vậy, theo quy định trên thì mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Nếu đóng chưa đủ 6 tháng thì tính theo mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.\nVà mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cổ đông lớn phải nắm bao nhiêu % vốn điều lệ để được chào bán chứng khoán ra công chúng?
|
Cổ đông lớn phải nắm bao nhiêu % vốn điều lệ để được chào bán chứng khoán ra công chúng? Mệnh giá chứng khoán có được ghi bằng ngoại tệ? Công ty của tôi có kế hoạch chào bán chứng khoán ra công chúng, tôi muốn biết trước khi chào bán chứng khoán, các cổ đông lớn phải cam kết nắm giữ bao nhiêu % vốn điều lệ?
|
Cổ đông lớn phải nắm bao nhiêu % vốn điều lệ để được chào bán chứng khoán?
Căn cứ Khoản 1 Điều 15 Luật Chứng khoán 2019 có quy định về điều kiện chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của công ty cổ phần như sau:
a) Mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
b) Hoạt động kinh doanh của 02 năm liên tục liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán;
c) Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu được Đại hội đồng cổ đông thông qua;
d) Tối thiểu là 15% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành phải được bán cho ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn; trường hợp vốn điều lệ của tổ chức phát hành từ 1.000 tỷ đồng trở lên, tỷ lệ tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành;
đ) Cổ đông lớn trước thời điểm chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của tổ chức phát hành phải cam kết cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% vốn điều lệ của tổ chức phát hành tối thiểu là 01 năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán;
e) Tổ chức phát hành không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà chưa được xóa án tích;
g) Có công ty chứng khoán tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng, trừ trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán;
h) Có cam kết và phải thực hiện niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán;
i) Tổ chức phát hành phải mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán.
Như vậy, để được chào bán chứng khoán lần đầu ra công chúng thì các cổ đông lớn trước thời điểm chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của tổ chức phát hành phải cam kết cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% vốn điều lệ.
Mệnh giá chứng khoán có được ghi bằng ngoại tệ?
Theo Điều 13 Luật này có quy định về mệnh giá chứng khoán như sau:
1. Mệnh giá chứng khoán chào bán trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được ghi bằng Đồng Việt Nam.
2. Mệnh giá cổ phiếu, chứng chỉ quỹ chào bán ra công chúng là 10 nghìn đồng. Mệnh giá của trái phiếu chào bán ra công chúng là 100 nghìn đồng và bội số của 100 nghìn đồng.
3. Trường hợp giá chứng khoán của tổ chức phát hành trên hệ thống giao dịch chứng khoán thấp hơn mệnh giá, tổ chức phát hành được chào bán chứng khoán với giá thấp hơn mệnh giá.
Theo đó, mệnh giá chứng khoán được chào bán trên lãnh thổ Việt Nam phải được ghi bằng Đồng Việt Nam.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cổ đông lớn phải nắm bao nhiêu % vốn điều lệ để được chào bán chứng khoán ra công chúng?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cổ đông lớn phải nắm bao nhiêu % vốn điều lệ để được chào bán chứng khoán?\nCăn cứ Khoản 1 Điều 15 Luật Chứng khoán 2019 có quy định về điều kiện chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của công ty cổ phần như sau:\na) Mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;\nb) Hoạt động kinh doanh của 02 năm liên tục liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán;\nc) Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu được Đại hội đồng cổ đông thông qua;\nd) Tối thiểu là 15% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành phải được bán cho ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn; trường hợp vốn điều lệ của tổ chức phát hành từ 1.000 tỷ đồng trở lên, tỷ lệ tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành;\nđ) Cổ đông lớn trước thời điểm chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của tổ chức phát hành phải cam kết cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% vốn điều lệ của tổ chức phát hành tối thiểu là 01 năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán;\ne) Tổ chức phát hành không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà chưa được xóa án tích;\ng) Có công ty chứng khoán tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng, trừ trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán;\nh) Có cam kết và phải thực hiện niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán;\ni) Tổ chức phát hành phải mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán.\nNhư vậy, để được chào bán chứng khoán lần đầu ra công chúng thì các cổ đông lớn trước thời điểm chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của tổ chức phát hành phải cam kết cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% vốn điều lệ.\nMệnh giá chứng khoán có được ghi bằng ngoại tệ?\nTheo Điều 13 Luật này có quy định về mệnh giá chứng khoán như sau:\n1. Mệnh giá chứng khoán chào bán trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được ghi bằng Đồng Việt Nam.\n2. Mệnh giá cổ phiếu, chứng chỉ quỹ chào bán ra công chúng là 10 nghìn đồng. Mệnh giá của trái phiếu chào bán ra công chúng là 100 nghìn đồng và bội số của 100 nghìn đồng.\n3. Trường hợp giá chứng khoán của tổ chức phát hành trên hệ thống giao dịch chứng khoán thấp hơn mệnh giá, tổ chức phát hành được chào bán chứng khoán với giá thấp hơn mệnh giá.\nTheo đó, mệnh giá chứng khoán được chào bán trên lãnh thổ Việt Nam phải được ghi bằng Đồng Việt Nam.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hợp nhất, sáp nhập, chia, tách quỹ xã hội, quỹ từ thiện được thực hiện theo thủ tục nào?
|
Được biết có quy định mới về hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện, cho tôi hỏi thủ tục hợp nhất, sáp nhập, chia, tách quỹ xã hội, quỹ từ thiện được quy định thế nào?
|
Căn cứ Khoản 2 Điều 39 Nghị định 93/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 15/01/2020) quy định thủ tục hợp nhất, sáp nhập, chia, tách quỹ như sau:
- Quỹ thực hiện hợp nhất, sáp nhập, chia, tách gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 18 Nghị định này;
- Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 18 Nghị định này xem xét, quyết định cho phép hợp nhất, sáp nhập, chia, tách quỹ; trường hợp không đồng ý phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do;
- Các quỹ hợp nhất, quỹ được sáp nhập, quỹ bị chia chấm dứt tồn tại và hoạt động sau khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 18 Nghị định này cho phép hợp nhất, sáp nhập và chia quỹ. Quyền và nghĩa vụ của các quỹ hợp nhất, quỹ được sáp nhập, quỹ bị chia được chuyển giao cho các quỹ mới và quỹ sáp nhập. Đối với trường hợp tách quỹ, thì quỹ bị tách và quỹ được tách (quỹ thành lập mới) thực hiện quyền, nghĩa vụ phù hợp với mục đích hoạt động của quỹ và phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về nghĩa vụ của quỹ trước khi tách.
Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hợp nhất, sáp nhập, chia, tách quỹ xã hội, quỹ từ thiện được thực hiện theo thủ tục nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 39 Nghị định 93/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 15/01/2020) quy định thủ tục hợp nhất, sáp nhập, chia, tách quỹ như sau:\n- Quỹ thực hiện hợp nhất, sáp nhập, chia, tách gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 18 Nghị định này;\n- Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 18 Nghị định này xem xét, quyết định cho phép hợp nhất, sáp nhập, chia, tách quỹ; trường hợp không đồng ý phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do;\n- Các quỹ hợp nhất, quỹ được sáp nhập, quỹ bị chia chấm dứt tồn tại và hoạt động sau khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 18 Nghị định này cho phép hợp nhất, sáp nhập và chia quỹ. Quyền và nghĩa vụ của các quỹ hợp nhất, quỹ được sáp nhập, quỹ bị chia được chuyển giao cho các quỹ mới và quỹ sáp nhập. Đối với trường hợp tách quỹ, thì quỹ bị tách và quỹ được tách (quỹ thành lập mới) thực hiện quyền, nghĩa vụ phù hợp với mục đích hoạt động của quỹ và phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về nghĩa vụ của quỹ trước khi tách.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phối hợp trong huy động lực lượng của cơ sở giam giữ giữa cơ sở giam giữ với cơ quan tiến hành tố tụng
|
Phối hợp trong huy động lực lượng của cơ sở giam giữ giữa cơ sở giam giữ với cơ quan tiến hành tố tụng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Viết Tuấn. Tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về quan hệ giữa cơ sở giam giữ với cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm sát quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam. Có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp, cụ thể là việc phối hợp trong huy động lực lượng của cơ sở giam giữ giữa cơ sở giam giữ với cơ quan tiến hành tố tụng được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban Biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
|
Phối hợp trong huy động lực lượng của cơ sở giam giữ giữa cơ sở giam giữ với cơ quan tiến hành tố tụng được quy định tại Điều 21 Thông tư liên tịch 01/2018/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC quy định về quan hệ phối hợp giữa cơ sở giam giữ với cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng và Viện kiểm sát có thẩm quyền kiểm sát quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam do Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau:
- Cơ quan đang thụ lý vụ án nếu có yêu cầu cơ sở giam giữ cử người tham gia phối hợp thực hiện các hoạt động tố tụng hình sự thì phải có văn bản trao đổi trước ít nhất 01 ngày với cơ sở giam giữ về nội dung, yêu cầu phối hợp, số lượng người tham gia, thời gian, địa điểm thực hiện.
Thủ trưởng cơ sở giam giữ có trách nhiệm cử người tham gia phối hợp thực hiện yêu cầu của cơ quan đang thụ lý vụ án theo chức năng, nhiệm vụ được giao; nếu không thể thực hiện được yêu cầu thì phải trao đổi lại ngay để cơ quan đang thụ lý vụ án biết.
- Các trường hợp tiến hành hoạt động tố tụng hình sự trong cơ sở giam giữ thì cơ quan, người tiến hành tố tụng phải trao đổi thống nhất với Thủ trưởng cơ sở giam giữ về nội dung, yêu cầu cần phối hợp và chấp hành pháp luật về thi hành tạm giữ, tạm giam.
Trên đây là nội dung câu trả lời về việc phối hợp trong huy động lực lượng của cơ sở giam giữ giữa cơ sở giam giữ với cơ quan tiến hành tố tụng. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 01/2018/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phối hợp trong huy động lực lượng của cơ sở giam giữ giữa cơ sở giam giữ với cơ quan tiến hành tố tụng",
"role": "user"
},
{
"content": "Phối hợp trong huy động lực lượng của cơ sở giam giữ giữa cơ sở giam giữ với cơ quan tiến hành tố tụng được quy định tại Điều 21 Thông tư liên tịch 01/2018/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC quy định về quan hệ phối hợp giữa cơ sở giam giữ với cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng và Viện kiểm sát có thẩm quyền kiểm sát quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam do Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau:\n- Cơ quan đang thụ lý vụ án nếu có yêu cầu cơ sở giam giữ cử người tham gia phối hợp thực hiện các hoạt động tố tụng hình sự thì phải có văn bản trao đổi trước ít nhất 01 ngày với cơ sở giam giữ về nội dung, yêu cầu phối hợp, số lượng người tham gia, thời gian, địa điểm thực hiện.\nThủ trưởng cơ sở giam giữ có trách nhiệm cử người tham gia phối hợp thực hiện yêu cầu của cơ quan đang thụ lý vụ án theo chức năng, nhiệm vụ được giao; nếu không thể thực hiện được yêu cầu thì phải trao đổi lại ngay để cơ quan đang thụ lý vụ án biết.\n- Các trường hợp tiến hành hoạt động tố tụng hình sự trong cơ sở giam giữ thì cơ quan, người tiến hành tố tụng phải trao đổi thống nhất với Thủ trưởng cơ sở giam giữ về nội dung, yêu cầu cần phối hợp và chấp hành pháp luật về thi hành tạm giữ, tạm giam.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về việc phối hợp trong huy động lực lượng của cơ sở giam giữ giữa cơ sở giam giữ với cơ quan tiến hành tố tụng. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 01/2018/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hàng hóa nào thực hiện bình ổn giá?
|
Theo quy định pháp luật các hàng hóa nào thực hiện bình ổn giá? Cơ quan nào quyết định hàng hóa thực hiện việc bình ổn giá?
|
Theo Khoản 2 Điều 15 Luật giá 2012 quy định các hàng hóa thực hiện bình ổn giá, cụ thể như sau:
" Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá bao gồm:
- Xăng, dầu thành phẩm;
- Điện;
- Khí dầu mỏ hóa lỏng;
- Phân đạm; phân NPK;
-Thuốc bảo vệ thực vật theo quy định của pháp luật;
- Vac-xin phòng bệnh cho gia súc, gia cầm;
- Muối ăn;
- Sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi;
- Đường ăn, bao gồm đường trắng và đường tinh luyện;
- Thóc, gạo tẻ thường;
- Thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người thuộc danh mục thuốc chữa bệnh thiết yếu sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật."
Căn cứ vào Khoán 3 Điều 15 Luật giá 2012 thì Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định hàng hóa nào phải thực hiện bình ổn giá.
Trên đây là danh mục các hàng hóa thực hiện việc bình ổn giá và Ủy ban thường vụ Quốc hội là cơ quan quyết định hàng hóa nào phải thực hiện bình ổn giá.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hàng hóa nào thực hiện bình ổn giá?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 2 Điều 15 Luật giá 2012 quy định các hàng hóa thực hiện bình ổn giá, cụ thể như sau:\n\" Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá bao gồm:\n- Xăng, dầu thành phẩm;\n- Điện;\n- Khí dầu mỏ hóa lỏng;\n- Phân đạm; phân NPK;\n-Thuốc bảo vệ thực vật theo quy định của pháp luật;\n- Vac-xin phòng bệnh cho gia súc, gia cầm;\n- Muối ăn;\n- Sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi;\n- Đường ăn, bao gồm đường trắng và đường tinh luyện;\n- Thóc, gạo tẻ thường;\n- Thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người thuộc danh mục thuốc chữa bệnh thiết yếu sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật.\"\nCăn cứ vào Khoán 3 Điều 15 Luật giá 2012 thì Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định hàng hóa nào phải thực hiện bình ổn giá.\nTrên đây là danh mục các hàng hóa thực hiện việc bình ổn giá và Ủy ban thường vụ Quốc hội là cơ quan quyết định hàng hóa nào phải thực hiện bình ổn giá.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mục tiêu nâng cao năng lực lực lượng kiểm lâm trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng năm 2021-2030?
|
Mục tiêu nâng cao năng lực cho lực lượng kiểm lâm trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng giai đoạn 2021-2030 như thế nào? Nhiệm vụ trong Đề án nâng cao năng lực cho lực lượng kiểm lâm trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng giai đoạn 2021-2030?
|
Mục tiêu nâng cao năng lực cho lực lượng kiểm lâm trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng năm 2021-2030
Căn cứ Mục I Điều 1 Quyết định 177/QĐ-TTg năm 2022 quy định về mục tiêu như sau:
1. Nâng cao năng lực quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng cho lực lượng kiểm lâm từ trung ương đến địa phương, góp phần ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng phá rừng, mất rừng, kiểm soát hiệu quả cháy rừng, góp phần đảm bảo quốc phòng, an ninh, ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu.
Phấn đấu giảm ít nhất 10-15% các vụ vi phạm pháp luật về lâm nghiệp và diện tích rừng bị thiệt hại so với giai đoạn 2015 - 2020, nhất là các hành vi phá rừng, khai thác, vận chuyển gỗ và lâm sản trái pháp luật, đốt, phá rừng.
2. Củng cố, kiện toàn tổ chức và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, thực thi pháp luật cho lực lượng kiểm lâm và lực lượng bảo vệ rừng trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng, đảm bảo ít nhất 50% lực lượng quản lý bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng được đào tạo, huấn luyện chuyên sâu về nghiệp vụ và trang bị các phương tiện, thiết bị bảo vệ rừng và chữa cháy rừng vào năm 2025; nâng cao năng lực dự báo và độ tin cậy của công tác dự báo, cảnh báo nguy cơ cháy rừng, mất rừng; tổ chức phát hiện sớm và thông báo kịp thời về mất rừng, cháy rừng.
3. Tăng cường đầu tư phương tiện, trang thiết bị và hạ tầng kỹ thuật phục vụ công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng.
Nhiệm vụ trong Đề án nâng cao năng lực kiểm lâm trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng năm 2021-2030
Theo Tiểu mục 1 Mục II Điều 1 Quyết định 177/QĐ-TTg năm 2022 quy định về nhiệm vụ như sau:
a) Đào tạo, tập huấn
- Xây dựng chương trình, tài liệu bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng cho lực lượng kiểm lâm, lực lượng chuyên trách về bảo vệ rừng, tổ đội quần chúng bảo vệ rừng.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ cho lực lượng kiểm lâm trong công tác quản lý bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng; thực thi pháp luật về lâm nghiệp; chú trọng đào tạo cán bộ có trình độ chuyên sâu trong lĩnh vực dự báo, cảnh báo cháy rừng, mất rừng và suy thoái rừng; ứng dụng công nghệ cao trong công tác quản lý bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng; thường xuyên tổ chức diễn tập phòng cháy, chữa cháy rừng.
b) Nâng cao năng lực dự báo nguy cơ cháy rừng và phát hiện sớm cháy rừng, mất rừng
- Xây dựng các kịch bản ứng phó với các tình huống cháy rừng, có cơ chế huy động, hiệp đồng giữa các lực lượng (bộ đội, công an, kiểm lâm, dân quân tự vệ,...) để xử lý hiệu quả tình huống cháy rừng.
- Đẩy mạnh chuyển đổi số để nâng cao hiệu quả trong công tác thống kê, kiểm kê, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng; ứng dụng công nghệ thông tin, viễn thám phục vụ công tác điều hành, chỉ huy chữa cháy rừng; đầu tư nâng cấp hệ thống dự báo, cảnh báo nguy cơ cháy rừng, cung cấp thông tin dự báo, cảnh báo nguy cơ cháy rừng; nâng cấp hệ thống phát hiện sớm cháy rừng bằng việc ứng dụng công nghệ viễn thám, hệ thống thông tin địa lý để chủ động phát hiện sớm và xử lý kịp thời các tình huống cháy rừng.
- Tổ chức nghiên cứu phát triển, chuyển giao công nghệ trong công tác quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng.
c) Đầu tư phương tiện, trang thiết bị, kết cấu hạ tầng kỹ thuật phục vụ công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng
- Đầu tư phương tiện, trang thiết bị, kết cấu hạ tầng kỹ thuật cho lực lượng bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng từ trung ương đến địa phương. Cải tạo, sửa chữa và xây dựng trụ sở làm việc của các Hạt Kiểm lâm, Trạm Kiểm lâm, Trạm bảo vệ rừng, ưu tiên các khu vực khó khăn, xung yếu.
- Tu sửa, xây dựng mới các công trình phục vụ công tác bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng: đường lâm nghiệp, đường băng cản lửa, kênh, mương, hồ, đập, bể chứa nước, trạm bơm, hệ thống cung cấp nước chữa cháy rừng; chòi quan sát phát hiện cháy rừng; tháp quan trắc lửa rừng; hệ thống biển cấm, biển báo hiệu cấp dự báo cháy rừng, biến chỉ dẫn về phòng cháy và chữa cháy rừng; công trình thủy lợi khép kín, cô lập vùng đất than bùn,...
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mục tiêu nâng cao năng lực lực lượng kiểm lâm trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng năm 2021-2030?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mục tiêu nâng cao năng lực cho lực lượng kiểm lâm trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng năm 2021-2030\nCăn cứ Mục I Điều 1 Quyết định 177/QĐ-TTg năm 2022 quy định về mục tiêu như sau:\n1. Nâng cao năng lực quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng cho lực lượng kiểm lâm từ trung ương đến địa phương, góp phần ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng phá rừng, mất rừng, kiểm soát hiệu quả cháy rừng, góp phần đảm bảo quốc phòng, an ninh, ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu.\nPhấn đấu giảm ít nhất 10-15% các vụ vi phạm pháp luật về lâm nghiệp và diện tích rừng bị thiệt hại so với giai đoạn 2015 - 2020, nhất là các hành vi phá rừng, khai thác, vận chuyển gỗ và lâm sản trái pháp luật, đốt, phá rừng.\n2. Củng cố, kiện toàn tổ chức và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, thực thi pháp luật cho lực lượng kiểm lâm và lực lượng bảo vệ rừng trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng, đảm bảo ít nhất 50% lực lượng quản lý bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng được đào tạo, huấn luyện chuyên sâu về nghiệp vụ và trang bị các phương tiện, thiết bị bảo vệ rừng và chữa cháy rừng vào năm 2025; nâng cao năng lực dự báo và độ tin cậy của công tác dự báo, cảnh báo nguy cơ cháy rừng, mất rừng; tổ chức phát hiện sớm và thông báo kịp thời về mất rừng, cháy rừng.\n3. Tăng cường đầu tư phương tiện, trang thiết bị và hạ tầng kỹ thuật phục vụ công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng.\nNhiệm vụ trong Đề án nâng cao năng lực kiểm lâm trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng năm 2021-2030\nTheo Tiểu mục 1 Mục II Điều 1 Quyết định 177/QĐ-TTg năm 2022 quy định về nhiệm vụ như sau:\na) Đào tạo, tập huấn\n- Xây dựng chương trình, tài liệu bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng cho lực lượng kiểm lâm, lực lượng chuyên trách về bảo vệ rừng, tổ đội quần chúng bảo vệ rừng.\n- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ cho lực lượng kiểm lâm trong công tác quản lý bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng; thực thi pháp luật về lâm nghiệp; chú trọng đào tạo cán bộ có trình độ chuyên sâu trong lĩnh vực dự báo, cảnh báo cháy rừng, mất rừng và suy thoái rừng; ứng dụng công nghệ cao trong công tác quản lý bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng; thường xuyên tổ chức diễn tập phòng cháy, chữa cháy rừng.\nb) Nâng cao năng lực dự báo nguy cơ cháy rừng và phát hiện sớm cháy rừng, mất rừng\n- Xây dựng các kịch bản ứng phó với các tình huống cháy rừng, có cơ chế huy động, hiệp đồng giữa các lực lượng (bộ đội, công an, kiểm lâm, dân quân tự vệ,...) để xử lý hiệu quả tình huống cháy rừng.\n- Đẩy mạnh chuyển đổi số để nâng cao hiệu quả trong công tác thống kê, kiểm kê, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng; ứng dụng công nghệ thông tin, viễn thám phục vụ công tác điều hành, chỉ huy chữa cháy rừng; đầu tư nâng cấp hệ thống dự báo, cảnh báo nguy cơ cháy rừng, cung cấp thông tin dự báo, cảnh báo nguy cơ cháy rừng; nâng cấp hệ thống phát hiện sớm cháy rừng bằng việc ứng dụng công nghệ viễn thám, hệ thống thông tin địa lý để chủ động phát hiện sớm và xử lý kịp thời các tình huống cháy rừng.\n- Tổ chức nghiên cứu phát triển, chuyển giao công nghệ trong công tác quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng.\nc) Đầu tư phương tiện, trang thiết bị, kết cấu hạ tầng kỹ thuật phục vụ công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng\n- Đầu tư phương tiện, trang thiết bị, kết cấu hạ tầng kỹ thuật cho lực lượng bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng từ trung ương đến địa phương. Cải tạo, sửa chữa và xây dựng trụ sở làm việc của các Hạt Kiểm lâm, Trạm Kiểm lâm, Trạm bảo vệ rừng, ưu tiên các khu vực khó khăn, xung yếu.\n- Tu sửa, xây dựng mới các công trình phục vụ công tác bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng: đường lâm nghiệp, đường băng cản lửa, kênh, mương, hồ, đập, bể chứa nước, trạm bơm, hệ thống cung cấp nước chữa cháy rừng; chòi quan sát phát hiện cháy rừng; tháp quan trắc lửa rừng; hệ thống biển cấm, biển báo hiệu cấp dự báo cháy rừng, biến chỉ dẫn về phòng cháy và chữa cháy rừng; công trình thủy lợi khép kín, cô lập vùng đất than bùn,...\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thu hồi, tạm đình chỉ sử dụng thẻ Thanh tra Kiểm toán nhà nước
|
Đối với mỗi cán bộ, công chức Kiểm toán nhà nước khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra sẽ được cấp thẻ thanh tra. Tôi có chút thắc mắc về việc thu hồi, tạm đình chỉ sử dụng thẻ Thanh tra kiểm toán nhà nước được quy định như thế nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi, cảm ơn anh chị rất nhiều.
|
Tại Điều 9 Quy định về mẫu thẻ và việc quản lý, sử dụng thẻ thanh tra kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 1852/QĐ-KTNN năm 2018 quy định về thu hồi, tạm đình chỉ sử dụng thẻ Thanh tra Kiểm toán nhà nước như sau:
- Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định thu hồi thẻ Thanh tra trong những trường hợp sau đây:
+ Thanh tra viên được bổ nhiệm ngạch công chức khác của Kiểm toán nhà nước hoặc không còn là công chức thuộc biên chế của Kiểm toán nhà nước;
+ Thanh tra viên nghỉ hưu hoặc từ trần, mất tích khi đang công tác;
+ Cơ quan có thẩm quyền xác nhận mất năng lực hành vi dân sự;
+ Bị khởi tố, tạm giữ, tạm giam chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp luật hình sự;
+ Vi phạm pháp luật hình sự và bị Tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật;
+ Thanh tra viên sử dụng thẻ Thanh tra sai mục đích;
+ Các trường hợp đổi thẻ Thanh tra theo quy định tại Khoản 2, Điều 7 của Quy định này.
- Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định tạm đình chỉ sử dụng thẻ Thanh tra trong những trường hợp sau đây:
+ Nghỉ dài hạn từ 03 tháng trở lên (bao gồm cả trường hợp đi học ở nước ngoài; đi công tác nhiệm kỳ tại cơ quan Việt Nam ở nước ngoài); trừ trường hợp nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định.
+ Đang trong thời gian bị tạm đình chỉ công tác để xem xét xử lý kỷ luật hoặc vi phạm kỷ luật và đạo đức công vụ, bị thi hành kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
- Hết thời hạn tạm đình chỉ sử dụng thẻ Thanh tra ghi trong quyết định, Chánh Thanh tra có văn bản đề nghị Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định cấp lại thẻ Thanh tra theo quy định tại Điều 8.
- Thanh tra viên có trách nhiệm nộp lại thẻ Thanh tra cho Chánh Thanh tra theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này. Thẻ Thanh tra bị thu hồi, tạm đình chỉ sử dụng được lưu giữ tại Vụ Tổ chức cán bộ.
Trên đây là quy định về thu hồi, tạm đình chỉ sử dụng thẻ Thanh tra Kiểm toán nhà nước.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thu hồi, tạm đình chỉ sử dụng thẻ Thanh tra Kiểm toán nhà nước",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 9 Quy định về mẫu thẻ và việc quản lý, sử dụng thẻ thanh tra kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 1852/QĐ-KTNN năm 2018 quy định về thu hồi, tạm đình chỉ sử dụng thẻ Thanh tra Kiểm toán nhà nước như sau:\n- Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định thu hồi thẻ Thanh tra trong những trường hợp sau đây:\n+ Thanh tra viên được bổ nhiệm ngạch công chức khác của Kiểm toán nhà nước hoặc không còn là công chức thuộc biên chế của Kiểm toán nhà nước;\n+ Thanh tra viên nghỉ hưu hoặc từ trần, mất tích khi đang công tác;\n+ Cơ quan có thẩm quyền xác nhận mất năng lực hành vi dân sự;\n+ Bị khởi tố, tạm giữ, tạm giam chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp luật hình sự;\n+ Vi phạm pháp luật hình sự và bị Tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật;\n+ Thanh tra viên sử dụng thẻ Thanh tra sai mục đích;\n+ Các trường hợp đổi thẻ Thanh tra theo quy định tại Khoản 2, Điều 7 của Quy định này.\n- Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định tạm đình chỉ sử dụng thẻ Thanh tra trong những trường hợp sau đây:\n+ Nghỉ dài hạn từ 03 tháng trở lên (bao gồm cả trường hợp đi học ở nước ngoài; đi công tác nhiệm kỳ tại cơ quan Việt Nam ở nước ngoài); trừ trường hợp nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định.\n+ Đang trong thời gian bị tạm đình chỉ công tác để xem xét xử lý kỷ luật hoặc vi phạm kỷ luật và đạo đức công vụ, bị thi hành kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.\n- Hết thời hạn tạm đình chỉ sử dụng thẻ Thanh tra ghi trong quyết định, Chánh Thanh tra có văn bản đề nghị Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định cấp lại thẻ Thanh tra theo quy định tại Điều 8.\n- Thanh tra viên có trách nhiệm nộp lại thẻ Thanh tra cho Chánh Thanh tra theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này. Thẻ Thanh tra bị thu hồi, tạm đình chỉ sử dụng được lưu giữ tại Vụ Tổ chức cán bộ.\nTrên đây là quy định về thu hồi, tạm đình chỉ sử dụng thẻ Thanh tra Kiểm toán nhà nước.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Doanh nghiệp đang khủng hoảng kinh tế khi chấm dứt hợp đồng lao động có được kéo dài thời gian thanh toán cho người lao động không?
|
Cho tôi hỏi công ty tôi đang khủng hoảng kinh tế khi chấm dứt hợp đồng lao động có được kéo dài thời gian thanh toán cho tôi không? Nếu được kéo dài thì thời gian là bao lâu?
|
Nếu doanh nghiệp đang khủng hoảng kinh tế dẫn đến nguy cơ người lao động mất việc làm thì doanh nghiệp cần thực hiện việc gì?Tại khoản 4 Điều 42 Bộ luật Lao động 2019 quy định nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế như sau:Nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế1. Những trường hợp sau đây được coi là thay đổi cơ cấu, công nghệ:a) Thay đổi cơ cấu tổ chức, tổ chức lại lao động;b) Thay đổi quy trình, công nghệ, máy móc, thiết bị sản xuất, kinh doanh gắn với ngành, nghề sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động;c) Thay đổi sản phẩm hoặc cơ cấu sản phẩm.2. Những trường hợp sau đây được coi là vì lý do kinh tế:a) Khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế;b) Thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước khi cơ cấu lại nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế.3. Trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động thì người sử dụng lao động phải xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật này; trường hợp có chỗ làm việc mới thì ưu tiên đào tạo lại người lao động để tiếp tục sử dụng.4. Trong trường hợp vì lý do kinh tế mà nhiều người lao động có nguy cơ mất việc làm, phải thôi việc thì người sử dụng lao động phải xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật này.5. Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 47 của Bộ luật này.6. Việc cho thôi việc đối với người lao động theo quy định tại Điều này chỉ được tiến hành sau khi đã trao đổi ý kiến với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên và thông báo trước 30 ngày cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cho người lao động.Tại Điều 44 Bộ luật Lao động 2019 quy định phương án sử dụng lao động như sau:Phương án sử dụng lao động1. Phương án sử dụng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:a) Số lượng và danh sách người lao động tiếp tục được sử dụng, người lao động được đào tạo lại để tiếp tục sử dụng, người lao động được chuyển sang làm việc không trọn thời gian;b) Số lượng và danh sách người lao động nghỉ hưu;c) Số lượng và danh sách người lao động phải chấm dứt hợp đồng lao động;d) Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động, người lao động và các bên liên quan trong việc thực hiện phương án sử dụng lao động;đ) Biện pháp và nguồn tài chính bảo đảm thực hiện phương án.2. Khi xây dựng phương án sử dụng lao động, người sử dụng lao động phải trao đổi ý kiến với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở. Phương án sử dụng lao động phải được thông báo công khai cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được thông qua.Như vậy, nếu doanh nghiệp đang khủng hoảng kinh tế dẫn đến nguy cơ người lao động mất việc làm thì doanh nghiệp cần xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động bao gồm những nội dung như sau:(1) Số lượng và danh sách người lao động tiếp tục được sử dụng, người lao động được đào tạo lại để tiếp tục sử dụng, người lao động được chuyển sang làm việc không trọn thời gian;(2) Số lượng và danh sách người lao động nghỉ hưu;(3) Số lượng và danh sách người lao động phải chấm dứt hợp đồng lao động;(3) Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động, người lao động và các bên liên quan trong việc thực hiện phương án sử dụng lao động;(4) Biện pháp và nguồn tài chính bảo đảm thực hiện phương án.Doanh nghiệp đang khủng hoảng kinh tế khi chấm dứt hợp đồng lao động có được kéo dài thời gian thanh toán cho người lao động không? (Hình từ Internet)Trường hợp không thể giải quyết được việc làm mà phải cho người lao động thôi việc thì doanh nghiệp có phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động?Tại Điều 42 Bộ luật Lao động 2019 quy định nghĩa vụ của doanh nghiệp khi không thể giải quyết được việc làm mà phải cho người lao động thôi việc như sau:Nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế...3. Trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động thì người sử dụng lao động phải xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật này; trường hợp có chỗ làm việc mới thì ưu tiên đào tạo lại người lao động để tiếp tục sử dụng.4. Trong trường hợp vì lý do kinh tế mà nhiều người lao động có nguy cơ mất việc làm, phải thôi việc thì người sử dụng lao động phải xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật này.5. Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 47 của Bộ luật này.6. Việc cho thôi việc đối với người lao động theo quy định tại Điều này chỉ được tiến hành sau khi đã trao đổi ý kiến với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên và thông báo trước 30 ngày cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cho người lao động.Như vậy, doanh nghiệp khi không thể giải quyết được việc làm buộc phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm của người lao động.Doanh nghiệp đang khủng hoảng kinh tế khi chấm dứt hợp đồng lao động có được kéo dài thời gian thanh toán cho người lao động không?Tại khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.Như vậy, doanh nghiệp đang khủng hoảng kinh tế khi chấm dứt hợp đồng lao động có thể kéo dài thời gian thanh toán các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của người lao động nhưng không được kéo dài quá 30 ngày.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Doanh nghiệp đang khủng hoảng kinh tế khi chấm dứt hợp đồng lao động có được kéo dài thời gian thanh toán cho người lao động không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nếu doanh nghiệp đang khủng hoảng kinh tế dẫn đến nguy cơ người lao động mất việc làm thì doanh nghiệp cần thực hiện việc gì?Tại khoản 4 Điều 42 Bộ luật Lao động 2019 quy định nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế như sau:Nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế1. Những trường hợp sau đây được coi là thay đổi cơ cấu, công nghệ:a) Thay đổi cơ cấu tổ chức, tổ chức lại lao động;b) Thay đổi quy trình, công nghệ, máy móc, thiết bị sản xuất, kinh doanh gắn với ngành, nghề sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động;c) Thay đổi sản phẩm hoặc cơ cấu sản phẩm.2. Những trường hợp sau đây được coi là vì lý do kinh tế:a) Khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế;b) Thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước khi cơ cấu lại nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế.3. Trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động thì người sử dụng lao động phải xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật này; trường hợp có chỗ làm việc mới thì ưu tiên đào tạo lại người lao động để tiếp tục sử dụng.4. Trong trường hợp vì lý do kinh tế mà nhiều người lao động có nguy cơ mất việc làm, phải thôi việc thì người sử dụng lao động phải xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật này.5. Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 47 của Bộ luật này.6. Việc cho thôi việc đối với người lao động theo quy định tại Điều này chỉ được tiến hành sau khi đã trao đổi ý kiến với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên và thông báo trước 30 ngày cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cho người lao động.Tại Điều 44 Bộ luật Lao động 2019 quy định phương án sử dụng lao động như sau:Phương án sử dụng lao động1. Phương án sử dụng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:a) Số lượng và danh sách người lao động tiếp tục được sử dụng, người lao động được đào tạo lại để tiếp tục sử dụng, người lao động được chuyển sang làm việc không trọn thời gian;b) Số lượng và danh sách người lao động nghỉ hưu;c) Số lượng và danh sách người lao động phải chấm dứt hợp đồng lao động;d) Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động, người lao động và các bên liên quan trong việc thực hiện phương án sử dụng lao động;đ) Biện pháp và nguồn tài chính bảo đảm thực hiện phương án.2. Khi xây dựng phương án sử dụng lao động, người sử dụng lao động phải trao đổi ý kiến với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở. Phương án sử dụng lao động phải được thông báo công khai cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được thông qua.Như vậy, nếu doanh nghiệp đang khủng hoảng kinh tế dẫn đến nguy cơ người lao động mất việc làm thì doanh nghiệp cần xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động bao gồm những nội dung như sau:(1) Số lượng và danh sách người lao động tiếp tục được sử dụng, người lao động được đào tạo lại để tiếp tục sử dụng, người lao động được chuyển sang làm việc không trọn thời gian;(2) Số lượng và danh sách người lao động nghỉ hưu;(3) Số lượng và danh sách người lao động phải chấm dứt hợp đồng lao động;(3) Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động, người lao động và các bên liên quan trong việc thực hiện phương án sử dụng lao động;(4) Biện pháp và nguồn tài chính bảo đảm thực hiện phương án.Doanh nghiệp đang khủng hoảng kinh tế khi chấm dứt hợp đồng lao động có được kéo dài thời gian thanh toán cho người lao động không? (Hình từ Internet)Trường hợp không thể giải quyết được việc làm mà phải cho người lao động thôi việc thì doanh nghiệp có phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động?Tại Điều 42 Bộ luật Lao động 2019 quy định nghĩa vụ của doanh nghiệp khi không thể giải quyết được việc làm mà phải cho người lao động thôi việc như sau:Nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế...3. Trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động thì người sử dụng lao động phải xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật này; trường hợp có chỗ làm việc mới thì ưu tiên đào tạo lại người lao động để tiếp tục sử dụng.4. Trong trường hợp vì lý do kinh tế mà nhiều người lao động có nguy cơ mất việc làm, phải thôi việc thì người sử dụng lao động phải xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật này.5. Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 47 của Bộ luật này.6. Việc cho thôi việc đối với người lao động theo quy định tại Điều này chỉ được tiến hành sau khi đã trao đổi ý kiến với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên và thông báo trước 30 ngày cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cho người lao động.Như vậy, doanh nghiệp khi không thể giải quyết được việc làm buộc phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm của người lao động.Doanh nghiệp đang khủng hoảng kinh tế khi chấm dứt hợp đồng lao động có được kéo dài thời gian thanh toán cho người lao động không?Tại khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.Như vậy, doanh nghiệp đang khủng hoảng kinh tế khi chấm dứt hợp đồng lao động có thể kéo dài thời gian thanh toán các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của người lao động nhưng không được kéo dài quá 30 ngày.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Không thực hiện nội dung theo quy định việc tự kiểm tra chất lượng dịch vụ viễn thông bị phạt bao nhiêu?
|
Không thực hiện nội dung theo quy định việc tự kiểm tra chất lượng dịch vụ viễn thông bị phạt bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Thảo Linh, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Tp.HCM. Tôi có một số thắc mắc về mức xử phạt vi phạm trong lĩnh vực viễn thông. Ban biên tập cho tôi hỏi: Không thực hiện nội dung theo quy định việc tự kiểm tra chất lượng dịch vụ viễn thông bị phạt bao nhiêu? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Trân trọng cảm ơn và kính chào!
|
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 47 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
Không cung cấp, cung cấp không đầy đủ hoặc cung cấp không đúng yêu cầu các tài liệu, số liệu cho việc thanh tra, kiểm tra chất lượng dịch vụ viễn thông.
Trên đây là nội dung tư vấn về mức phạt khi Không thực hiện nội dung theo quy định việc tự kiểm tra chất lượng dịch vụ viễn thông. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Không thực hiện nội dung theo quy định việc tự kiểm tra chất lượng dịch vụ viễn thông bị phạt bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 3 Điều 47 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\nKhông cung cấp, cung cấp không đầy đủ hoặc cung cấp không đúng yêu cầu các tài liệu, số liệu cho việc thanh tra, kiểm tra chất lượng dịch vụ viễn thông.\nTrên đây là nội dung tư vấn về mức phạt khi Không thực hiện nội dung theo quy định việc tự kiểm tra chất lượng dịch vụ viễn thông. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phí sử dụng đường bộ đối với xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ 27.000 kg trở lên
|
Nhờ Ban tư vấn hãy giải đáp giúp tôi vấn đề sau trong thời gian sớm nhất. Cụ thể cho tôi hỏi mức phí sử dụng đường bộ đối với xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ 27.000 kg trở lên là bao nhiêu? Tôi cần tìm hiểu về vấn đề này để phục vụ cho nhu cầu công việc. Chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều!
Kim Ngân - Bến Tre
|
Mức phí sử dụng đường bộ đối với xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ 27.000 kg trở lên được quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 293/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể:
Mức thu (nghìn đồng)
1 tháng
3 tháng
6 tháng
12 tháng
18 tháng
24 tháng
30 tháng
1.040
3.120
6.240
12.480
18.220
23.960
29.270
Trên đây là tư vấn về mức phí sử dụng đường bộ đối với xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ 27.000 kg trở lên. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 293/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phí sử dụng đường bộ đối với xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ 27.000 kg trở lên",
"role": "user"
},
{
"content": "Mức phí sử dụng đường bộ đối với xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ 27.000 kg trở lên được quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 293/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể: \n\n\n\n\nMức thu (nghìn đồng)\n\n\n\n\n1 tháng\n\n\n3 tháng\n\n\n6 tháng\n\n\n12 tháng\n\n\n18 tháng\n\n\n24 tháng\n\n\n30 tháng\n\n\n\n\n1.040\n\n\n3.120\n\n\n6.240\n\n\n12.480\n\n\n18.220\n\n\n23.960\n\n\n29.270\n\n\n\n\nTrên đây là tư vấn về mức phí sử dụng đường bộ đối với xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ 27.000 kg trở lên. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 293/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Nguyên tắc sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ
|
Sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ tuân theo nguyên tắc gì? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Thanh Nhàn hiện đang sống và làm việc tại Biên Hòa. Tôi đang tìm hiểu về cơ sở dữ liệu quốc gia. Theo như tôi biết thì thông tin từ cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ là nguồn thông tin chính thức phục vụ quản lý, điều hành, hoạch định chính sách về khoa học và công nghệ của quốc gia, bộ, ngành và địa phương, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ tuân theo nguyên tắc gì? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn.
|
Nguyên tắc sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ được quy định tại Điều 5 Thông tư 10/2017/TT-BKHCN quy định về xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng, duy trì và phát triển Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành có hiệu lực từ ngày 15/08/2017, theo đó:
1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ được xây dựng, quản lý theo nguyên tắc tập trung, thống nhất từ trung ương đến địa phương trên cơ sở phân định quyền hạn, trách nhiệm cụ thể của các tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Việc cập nhật, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ phải bảo đảm đầy đủ, chính xác và kịp thời, thống nhất từ trung ương đến địa phương.
3. Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin và lưu trữ lâu dài, đúng mục đích, tạo thuận lợi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu cung cấp thông tin từ cơ sở dữ liệu.
4. Bảo đảm quyền của các tổ chức, cá nhân được tiếp cận, khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ phù hợp với quy định của pháp luật.
Như vậy theo quy định trên đây theo quy định trên đây chúng tôi sẽ nêu cụ thể để bạn hiểu rõ vấn đề cần giải đáp. Nguyên tắc sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ bao gồm:
- Việc sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ phải bảo đảm đầy đủ, chính xác và kịp thời, thống nhất từ trung ương đến địa phương.
- Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin và lưu trữ lâu dài, đúng mục đích, tạo thuận lợi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu cung cấp thông tin từ cơ sở dữ liệu.
- Bảo đảm quyền của các tổ chức, cá nhân được tiếp cận, khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ phù hợp với quy định của pháp luật.
Trên đây là tư vấn về nguyên tắc sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 10/2017/TT-BKHCN. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nguyên tắc sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ",
"role": "user"
},
{
"content": "Nguyên tắc sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ được quy định tại Điều 5 Thông tư 10/2017/TT-BKHCN quy định về xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng, duy trì và phát triển Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành có hiệu lực từ ngày 15/08/2017, theo đó: \n1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ được xây dựng, quản lý theo nguyên tắc tập trung, thống nhất từ trung ương đến địa phương trên cơ sở phân định quyền hạn, trách nhiệm cụ thể của các tổ chức, cá nhân có liên quan.\n2. Việc cập nhật, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ phải bảo đảm đầy đủ, chính xác và kịp thời, thống nhất từ trung ương đến địa phương.\n3. Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin và lưu trữ lâu dài, đúng mục đích, tạo thuận lợi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu cung cấp thông tin từ cơ sở dữ liệu.\n4. Bảo đảm quyền của các tổ chức, cá nhân được tiếp cận, khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ phù hợp với quy định của pháp luật.\nNhư vậy theo quy định trên đây theo quy định trên đây chúng tôi sẽ nêu cụ thể để bạn hiểu rõ vấn đề cần giải đáp. Nguyên tắc sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ bao gồm:\n- Việc sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ phải bảo đảm đầy đủ, chính xác và kịp thời, thống nhất từ trung ương đến địa phương.\n- Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin và lưu trữ lâu dài, đúng mục đích, tạo thuận lợi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu cung cấp thông tin từ cơ sở dữ liệu.\n- Bảo đảm quyền của các tổ chức, cá nhân được tiếp cận, khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ phù hợp với quy định của pháp luật.\nTrên đây là tư vấn về nguyên tắc sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 10/2017/TT-BKHCN. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Hiểu thế nào là ra đường khi cần thiết trong đại dịch Covid-19?
|
Thực hiện chỉ thị 16 về cách ly toàn xã hội, người dân chỉ được ra đường khi cần thiết. Vậy có cơ sở nào để xác định khi nào là cần thiết hay không?
|
Theo Công văn 2601/VPCP-KGVX năm 2020 thì:
Thực hiện nghiêm việc cách ly xã hội theo đúng yêu cầu của Chỉ thị số 16/CT-TTg, bảo đảm giãn cách xã hội, giữ khoảng cách giữa người với người, cộng đồng với cộng đồng. Nhằm giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm cộng đồng, yêu cầu người dân ở nhà, hạn chế tối đa ra ngoài, trừ các trường hợp thật sự cần thiết.
Công văn nêu rõ các trường hợp thật sự cần thiết đó là:
- Mua lương thực, thực phẩm, dược phẩm và hàng hóa, dịch vụ thiết yếu khác;
- Các trường hợp khẩn cấp như: cấp cứu, khám chữa bệnh; thiên tai, hỏa hoạn,...
- Làm việc tại các cơ quan, đơn vị nhà nước, lực lượng vũ trang, cơ quan ngoại giao...
- Làm việc tại nhà máy, cơ sở sản xuất; công trình giao thông, xây dựng; cơ sở kinh doanh dịch vụ, hàng hóa thiết yếu; cơ sở giáo dục, ngân hàng, kho bạc, các cơ sở kinh doanh dịch vụ trực tiếp liên quan đến hoạt động ngân hàng và bổ trợ doanh nghiệp (như công chứng, luật sư, đăng kiểm, đăng ký giao dịch bảo đảm...), chứng khoán, bưu chính, viễn thông, dịch vụ hỗ trợ vận chuyển, xuất, nhập khẩu hàng hóa, khám bệnh, chữa bệnh, tang lễ...
Trên đây là nội dung hỗ trợ về xác định trường hợp thực sự cần thiết trong giai đoạn cách ly toàn xã hội theo chỉ đạo của Thủ tướng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hiểu thế nào là ra đường khi cần thiết trong đại dịch Covid-19?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Công văn 2601/VPCP-KGVX năm 2020 thì:\nThực hiện nghiêm việc cách ly xã hội theo đúng yêu cầu của Chỉ thị số 16/CT-TTg, bảo đảm giãn cách xã hội, giữ khoảng cách giữa người với người, cộng đồng với cộng đồng. Nhằm giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm cộng đồng, yêu cầu người dân ở nhà, hạn chế tối đa ra ngoài, trừ các trường hợp thật sự cần thiết.\nCông văn nêu rõ các trường hợp thật sự cần thiết đó là:\n- Mua lương thực, thực phẩm, dược phẩm và hàng hóa, dịch vụ thiết yếu khác;\n- Các trường hợp khẩn cấp như: cấp cứu, khám chữa bệnh; thiên tai, hỏa hoạn,...\n- Làm việc tại các cơ quan, đơn vị nhà nước, lực lượng vũ trang, cơ quan ngoại giao...\n- Làm việc tại nhà máy, cơ sở sản xuất; công trình giao thông, xây dựng; cơ sở kinh doanh dịch vụ, hàng hóa thiết yếu; cơ sở giáo dục, ngân hàng, kho bạc, các cơ sở kinh doanh dịch vụ trực tiếp liên quan đến hoạt động ngân hàng và bổ trợ doanh nghiệp (như công chứng, luật sư, đăng kiểm, đăng ký giao dịch bảo đảm...), chứng khoán, bưu chính, viễn thông, dịch vụ hỗ trợ vận chuyển, xuất, nhập khẩu hàng hóa, khám bệnh, chữa bệnh, tang lễ...\nTrên đây là nội dung hỗ trợ về xác định trường hợp thực sự cần thiết trong giai đoạn cách ly toàn xã hội theo chỉ đạo của Thủ tướng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thế nào là gỗ hợp pháp?
|
Xin hỏi, theo quy định mới nhất thì gỗ hợp pháp được hiểu như thế nào? Văn bản nào có quy định vấn đề này? Mong nhận được phản hồi sớm nhất. Xin cảm ơn.
|
Theo Khoản 1 Điều 3 Nghị định 102/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ 30/10/2020) có quy định như sau:
Gỗ hợp pháp là gỗ, sản phẩm gỗ được khai thác, nhập khẩu, xử lý tịch thu, vận chuyển, mua bán, chế biến, xuất khẩu phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam, các quy định liên quan của Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và pháp luật có liên quan của quốc gia nơi khai thác gỗ xuất khẩu vào Việt Nam.
Trên đây là định nghĩa về gỗ hợp pháp.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thế nào là gỗ hợp pháp?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 1 Điều 3 Nghị định 102/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ 30/10/2020) có quy định như sau:\nGỗ hợp pháp là gỗ, sản phẩm gỗ được khai thác, nhập khẩu, xử lý tịch thu, vận chuyển, mua bán, chế biến, xuất khẩu phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam, các quy định liên quan của Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và pháp luật có liên quan của quốc gia nơi khai thác gỗ xuất khẩu vào Việt Nam.\nTrên đây là định nghĩa về gỗ hợp pháp.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trong vụ án hình sự làm thế nào để chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm?
|
Vừa qua Ban biên tập có nhận được câu hỏi một một bạn có mail:****@gmail.com với nội dung:
Tôi là sinh viên luật, vừa qua có đi thực tế tại một phiên tòa hình sự để mong làm báo cáo tốt hơn, tuy nhiên tôi vẫn chưa rõ lắm: Trong vụ án hình sự làm thế nào để chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi. (0123***)
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 27 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm được quy định như sau:
1. Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm.
Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật này. Bản án, quyết định sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn do Bộ luật này quy định thì có hiệu lực pháp luật.
Bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì vụ án phải được xét xử phúc thẩm. Bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
2. Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mà phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có tình tiết mới theo quy định của Bộ luật này thì được xem xét lại theo trình tự giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.
Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trong vụ án hình sự làm thế nào để chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 27 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm được quy định như sau:\n1. Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm.\nBản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật này. Bản án, quyết định sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn do Bộ luật này quy định thì có hiệu lực pháp luật.\nBản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì vụ án phải được xét xử phúc thẩm. Bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án có hiệu lực pháp luật.\n2. Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mà phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có tình tiết mới theo quy định của Bộ luật này thì được xem xét lại theo trình tự giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.\nTrên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt đối với hành vi không thẩm định giá để xác định giá khởi điểm bán tài sản kết cấu hạ tầng công
|
Chào anh chị, cho tôi hỏi theo quy định mới được ban hành về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý sử dụng tài sản công thì khi có hành vi không thẩm định giá để xác định giá khởi điểm bán tài sản kết cấu hạ tầng bị phạt bao nhiêu?
|
Căn cứ Khoản 4 Điều 26 Nghị định 63/2019/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/9/2019 quy định:
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện thẩm định giá để làm căn cứ xác định giá khởi điểm khi xử lý tài sản kết cấu hạ tầng theo hình thức bán.
=> Như vậy, khi có hành vi không thẩm định giá để xác định giá khởi điểm bán tài sản kết cấu hạ tầng trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công thì bị phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt đối với hành vi không thẩm định giá để xác định giá khởi điểm bán tài sản kết cấu hạ tầng công",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 4 Điều 26 Nghị định 63/2019/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/9/2019 quy định:\nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện thẩm định giá để làm căn cứ xác định giá khởi điểm khi xử lý tài sản kết cấu hạ tầng theo hình thức bán.\n=> Như vậy, khi có hành vi không thẩm định giá để xác định giá khởi điểm bán tài sản kết cấu hạ tầng trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công thì bị phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của Chủ tịch phường ở thành phố Đà Nẵng được quy định thế nào?
|
Theo như quy định về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị và một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng, trách nhiệm của Chủ tịch phường được quy định thế nào?
|
Căn cứ Điều 19 Nghị định 34/2021/NĐ-CP có quy định về trách nhiệm của Chủ tịch phường ở thành phố Đà Nẵng như sau:
1. Chủ tịch phường là người đứng đầu Ủy ban nhân dân phường, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Chủ tịch quận về mọi hoạt động của Ủy ban nhân dân phường.
2. Trực tiếp sử dụng và quản lý công chức của phường theo quy định tại Nghị định này và theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng và Ủy ban nhân dân, Chủ tịch quận.
3. Chủ tịch phường chịu trách nhiệm quản lý toàn diện mọi hoạt động của Ủy ban nhân dân phường.
4. Ký các văn bản của Ủy ban nhân dân phường với chức danh Chủ tịch, người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước ở phường và chịu trách nhiệm về các văn bản của Ủy ban nhân dân phường.
5. Thực hiện nghĩa vụ của công chức và chấp hành quy định về những việc công chức không được làm quy định tại Luật Cán bộ, công chức và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của Chủ tịch phường ở thành phố Đà Nẵng được quy định thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 19 Nghị định 34/2021/NĐ-CP có quy định về trách nhiệm của Chủ tịch phường ở thành phố Đà Nẵng như sau:\n1. Chủ tịch phường là người đứng đầu Ủy ban nhân dân phường, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Chủ tịch quận về mọi hoạt động của Ủy ban nhân dân phường.\n2. Trực tiếp sử dụng và quản lý công chức của phường theo quy định tại Nghị định này và theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng và Ủy ban nhân dân, Chủ tịch quận.\n3. Chủ tịch phường chịu trách nhiệm quản lý toàn diện mọi hoạt động của Ủy ban nhân dân phường.\n4. Ký các văn bản của Ủy ban nhân dân phường với chức danh Chủ tịch, người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước ở phường và chịu trách nhiệm về các văn bản của Ủy ban nhân dân phường.\n5. Thực hiện nghĩa vụ của công chức và chấp hành quy định về những việc công chức không được làm quy định tại Luật Cán bộ, công chức và các quy định khác của pháp luật có liên quan.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khái niệm thương nhân theo Luật thương mại 1997
|
Khái niệm thương nhân theo Luật Thương mại 1997 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Huy Bình. Hiện tại tôi đang tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực thương mại qua các thời kỳ. Cho tôi hỏi, theo Luật thương mại 1997 thì khái niệm thương nhân được quy định cụ thể ra sao? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
|
Theo quy định tại Khoản 6 Điều 5 Luật Thương mại 1997 thì khái niệm thương nhân được quy định cụ thể như sau:
Thương nhân gồm cá nhân, pháp nhân, tổ hợp tác, hộ gia đình có đăng ký kinh doanh hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên;
Trên đây là nội dung tư vấn về khái niệm thương nhân theo Luật Thương mại 1997. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Thương mại 1997.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khái niệm thương nhân theo Luật thương mại 1997",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 6 Điều 5 Luật Thương mại 1997 thì khái niệm thương nhân được quy định cụ thể như sau:\nThương nhân gồm cá nhân, pháp nhân, tổ hợp tác, hộ gia đình có đăng ký kinh doanh hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên;\nTrên đây là nội dung tư vấn về khái niệm thương nhân theo Luật Thương mại 1997. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Thương mại 1997.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Sinh viên học Khoan đào đường hầm có được miễn giảm học phí không?
|
Tôi là giáo viên trường trung học Phổ thông Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận. Tôi có đứa cháu đứa học trò là người dân tộc chăm, theo tôi được biết thì sinh viên học khoan đào đường hầm của trường đại học mỏ địa chất thì sẽ được miễn giảm học phí, tôi muốn tư vấn cho cháu tôi đi học ngành này để đỡ đần cho gia đình, nhưng tôi không chắc chắn thông tin này có đúng không mong được anh chị tư vấn?
|
Căn cứ Điểm a Khoản 3 Điều 4 Thông tư 09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 86/2015/NĐ-CP quy định về đối tượng được giảm 70% học phí gồm:
- Học sinh, sinh viên các chuyên ngành nhã nhạc cung đình, chèo, tuồng, cải lương, múa, xiếc; một số nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với giáo dục nghề nghiệp. Danh Mục các nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định;
Mặt khác, căn cứ Thông tư 36/2017/TT-BLĐTBXH về Danh mục ngành, nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành thì Khoan đào đường hầm là ngành học thuộc danh mục các nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
Như vậy, trong trường hợp này nếu học trò của bạn là sinh viên theo học ngành Khoan đào đường hầm của trường đại học Mỏ-Địa chất thành phố Hồ Chí Minh thì học trò bạn thuộc đối tượng được giảm 70% học phí theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sinh viên học Khoan đào đường hầm có được miễn giảm học phí không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điểm a Khoản 3 Điều 4 Thông tư 09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 86/2015/NĐ-CP quy định về đối tượng được giảm 70% học phí gồm:\n- Học sinh, sinh viên các chuyên ngành nhã nhạc cung đình, chèo, tuồng, cải lương, múa, xiếc; một số nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với giáo dục nghề nghiệp. Danh Mục các nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định;\nMặt khác, căn cứ Thông tư 36/2017/TT-BLĐTBXH về Danh mục ngành, nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành thì Khoan đào đường hầm là ngành học thuộc danh mục các nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.\nNhư vậy, trong trường hợp này nếu học trò của bạn là sinh viên theo học ngành Khoan đào đường hầm của trường đại học Mỏ-Địa chất thành phố Hồ Chí Minh thì học trò bạn thuộc đối tượng được giảm 70% học phí theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cấp lại biển số xe 4 số có phải đổi sang biển 5 số không?
|
Chào anh chị, hôm trước tôi đang đi trên đường thì xảy ra va chạm với xe máy chạy cùng chiều kết quả là cả hai xe ngã ra đường. Sau vụ tai nạn hai bên chỉ xơ xác nhẹ, nhưng xe máy của tôi bị gãy phần đuôi và biển sổ bị gãy làm đôi. Xe máy của tôi hiện tại là 4 số, anh chị cho tôi hỏi khi làm lại biển số thì xe máy của tôi vẫn giữ nguyên số cũ hay sẽ bị chuyển thành 5 số? Bên cạnh đó anh chị hướng dẫn tôi trình tự thủ tục và hồ sơ để tôi xin cấp lại biển số. Cảm ơn anh chị rất nhiều.
|
The quy định tại Khoản 4 Điều 14 Thông tư 15/2014/TT-BCA thì:
"Khi đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe thì giữ nguyên biển số. Trường hợp xe đang sử dụng biển 3 số hoặc 4 số hoặc khác hệ biển thì đổi sang biển 5 số theo quy định."
Như vậy, hiện tại xe của anh đang sử dụng biển 4 số thì sau khi cấp lại biển số xe mới thì đổi sang biển 5 số
Các trường hợp phải đổi lại biển số xe: Biển số bị mờ, gẫy, hỏng.
Thủ tục đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe:
- Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
- Các giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
- Nộp lại giấy chứng nhận đăng ký xe (trường hợp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (trường hợp đổi biển số xe).
Trường hợp chủ xe là cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, Quân đội nhân dân hoặc học sinh, sinh viên đã đăng ký xe theo địa chỉ cơ quan, trường học, nay xuất ngũ, chuyển công tác, ra trường thì được giải quyết đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe theo địa chỉ thường trú hoặc tạm trú mới.
Khi làm thủ tục đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, không phải mang xe đến kiểm tra (trừ xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn), nhưng chủ xe phải nộp bản cà số máy, số khung của xe theo quy định.
Tại Điều 15 Thông tư 15/2014/TT-BCA Hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất bao gồm:
- Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
- Các giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cấp lại biển số xe 4 số có phải đổi sang biển 5 số không?",
"role": "user"
},
{
"content": "The quy định tại Khoản 4 Điều 14 Thông tư 15/2014/TT-BCA thì:\n\"Khi đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe thì giữ nguyên biển số. Trường hợp xe đang sử dụng biển 3 số hoặc 4 số hoặc khác hệ biển thì đổi sang biển 5 số theo quy định.\"\nNhư vậy, hiện tại xe của anh đang sử dụng biển 4 số thì sau khi cấp lại biển số xe mới thì đổi sang biển 5 số\nCác trường hợp phải đổi lại biển số xe: Biển số bị mờ, gẫy, hỏng.\nThủ tục đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe:\n- Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).\n- Các giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.\n- Nộp lại giấy chứng nhận đăng ký xe (trường hợp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (trường hợp đổi biển số xe).\nTrường hợp chủ xe là cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, Quân đội nhân dân hoặc học sinh, sinh viên đã đăng ký xe theo địa chỉ cơ quan, trường học, nay xuất ngũ, chuyển công tác, ra trường thì được giải quyết đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe theo địa chỉ thường trú hoặc tạm trú mới.\nKhi làm thủ tục đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, không phải mang xe đến kiểm tra (trừ xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn), nhưng chủ xe phải nộp bản cà số máy, số khung của xe theo quy định.\nTại Điều 15 Thông tư 15/2014/TT-BCA Hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất bao gồm:\n- Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).\n- Các giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
CSGT được tuần tra, kiểm soát công khai kết hợp với hóa trang khi nào?
|
Tôi biết là CSGT có thể hóa trang kết hợp với tuần tra, kiểm soát. Vậy cho tôi hỏi CSGT được tuần tra, kiểm soát công khai kết hợp hóa trang trong trường hợp nào?
|
Khoản 1 Điều 9 Thông tư 01/2016/TT-BCA quy định các trường hợp tuần tra, kiểm soát công khai kết hợp với hóa trang:
- Hóa tranh sử dụng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, nhằm nâng cao hiệu quả công tác đảm bảo trật tự, an toàn giao thông;
- Đấu tranh phòng, chống tội phạm; khi tình hình an ninh, trật tự hoặc trật tự, an toàn giao thông phức tạp.
Như vậy, đến thời điểm hiện tại thì CSGT có quyền tuần tra, kiểm soát công khai kết hợp với hóa trang.
Tuy nhiên, Thông tư 65/2020/TT-BCA (có hiệu lực từ ngày 05/8/2020) không còn quy định này.
Như vậy, từ ngày 05/8/2020, CSGT không thực hiện việc tuần tra, kiểm soát giao thông công khai kết hợp với hóa trang.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "CSGT được tuần tra, kiểm soát công khai kết hợp với hóa trang khi nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 1 Điều 9 Thông tư 01/2016/TT-BCA quy định các trường hợp tuần tra, kiểm soát công khai kết hợp với hóa trang:\n- Hóa tranh sử dụng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, nhằm nâng cao hiệu quả công tác đảm bảo trật tự, an toàn giao thông;\n- Đấu tranh phòng, chống tội phạm; khi tình hình an ninh, trật tự hoặc trật tự, an toàn giao thông phức tạp.\nNhư vậy, đến thời điểm hiện tại thì CSGT có quyền tuần tra, kiểm soát công khai kết hợp với hóa trang.\nTuy nhiên, Thông tư 65/2020/TT-BCA (có hiệu lực từ ngày 05/8/2020) không còn quy định này.\nNhư vậy, từ ngày 05/8/2020, CSGT không thực hiện việc tuần tra, kiểm soát giao thông công khai kết hợp với hóa trang.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Yêu cầu lập dự toán ngân sách sản xuất, kinh doanh của kế toán quản trị
|
Tôi là Quang Nam, học quản trị kinh doanh tôi đã nộp hồ sơ vào một ngân hàng thương mại tại Tp Hồ Chí Minh. Để phục vụ cho cuộc phỏng vấn sắp tới tôi đã chuẩn bị những kiến thức về kiểm toán, nhưng về kế toán đặc biệt là kế toán nhân sự, tôi còn có một số thắc mắc chưa rõ. Vậy tôi mong muốn nhờ Ban biên tập hỗ trợ thôi thắc mắc sau: Yêu cầu lập dự toán ngân sách sản xuất, kinh doanh của kế toán quản trị được quy định như thế nào?
|
Yêu cầu lập dự toán ngân sách sản xuất, kinh doanh của kế toán quản trị được quy định tại Tiểu mục 5.1 Mục 5 Phần III Thông tư 53/2006/TT-BTC hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành, Cụ thể như sau:
a/ Hệ thống chỉ tiêu dự toán ngân sách sản xuất, kinh doanh được xây dựng riêng cho từng quá trình, như: Quá trình mua hàng, quá trình sản xuất, quá trình tiêu thụ sản phẩm của hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và chi tiết cho từng nội dung: Vốn bằng tiền; Hàng tồn kho; Từng loại chi phí nghiệp vụ kinh doanh: Chi phí bán hàng; Chi phí quản lý doanh nghiệp; Từng loại báo cáo tổng hợp: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,…
b/ Dự toán ngân sách sản xuất, kinh doanh được lập cho cả năm và chia ra các quý, các tháng trong năm. Song, để việc lập dự toán được chính xác và có tính khả thi thì cuối tháng, cuối quý doanh nghiệp căn cứ vào tình hình thực hiện dự toán tháng, quý đó và các yếu tố ảnh hưởng của tháng, quý tiếp theo để lập dự toán.
Tuy nhiên, trong quá trình xây dựng từng chỉ tiêu dự toán, doanh nghiệp cần gắn với các chỉ tiêu dự toán khác nhằm tạo thành hệ thống các chỉ tiêu dự toán.
Hệ thống các chỉ tiêu dự toán bao gồm:
- Chỉ tiêu dự toán tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ;
- Chỉ tiêu dự toán sản lượng sản xuất sản phẩm, dịch vụ;
- Chỉ tiêu dự toán chi phí sản xuất, dịch vụ;
- Chỉ tiêu dự toán hàng tồn kho;
- Chỉ tiêu dự toán chi phí bán hàng;
- Chỉ tiêu dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp;
- Chỉ tiêu dự toán vốn bằng tiền;
- Chỉ tiêu dự toán Báo cáo kết quả sản xuất, kinh doanh;
- Chỉ tiêu dự toán Bảng cân đối kế toán.
Trên đây là thông tin mà Ban biên tập thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Yêu cầu lập dự toán ngân sách sản xuất, kinh doanh của kế toán quản trị",
"role": "user"
},
{
"content": "Yêu cầu lập dự toán ngân sách sản xuất, kinh doanh của kế toán quản trị được quy định tại Tiểu mục 5.1 Mục 5 Phần III Thông tư 53/2006/TT-BTC hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành, Cụ thể như sau:\na/ Hệ thống chỉ tiêu dự toán ngân sách sản xuất, kinh doanh được xây dựng riêng cho từng quá trình, như: Quá trình mua hàng, quá trình sản xuất, quá trình tiêu thụ sản phẩm của hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và chi tiết cho từng nội dung: Vốn bằng tiền; Hàng tồn kho; Từng loại chi phí nghiệp vụ kinh doanh: Chi phí bán hàng; Chi phí quản lý doanh nghiệp; Từng loại báo cáo tổng hợp: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,…\nb/ Dự toán ngân sách sản xuất, kinh doanh được lập cho cả năm và chia ra các quý, các tháng trong năm. Song, để việc lập dự toán được chính xác và có tính khả thi thì cuối tháng, cuối quý doanh nghiệp căn cứ vào tình hình thực hiện dự toán tháng, quý đó và các yếu tố ảnh hưởng của tháng, quý tiếp theo để lập dự toán.\nTuy nhiên, trong quá trình xây dựng từng chỉ tiêu dự toán, doanh nghiệp cần gắn với các chỉ tiêu dự toán khác nhằm tạo thành hệ thống các chỉ tiêu dự toán.\nHệ thống các chỉ tiêu dự toán bao gồm:\n- Chỉ tiêu dự toán tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ;\n- Chỉ tiêu dự toán sản lượng sản xuất sản phẩm, dịch vụ;\n- Chỉ tiêu dự toán chi phí sản xuất, dịch vụ;\n- Chỉ tiêu dự toán hàng tồn kho;\n- Chỉ tiêu dự toán chi phí bán hàng;\n- Chỉ tiêu dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp;\n- Chỉ tiêu dự toán vốn bằng tiền;\n- Chỉ tiêu dự toán Báo cáo kết quả sản xuất, kinh doanh;\n- Chỉ tiêu dự toán Bảng cân đối kế toán.\nTrên đây là thông tin mà Ban biên tập thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Thẩm phán ra quyết định đình chỉ việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc khi nào?
|
Xin hỏi thẩm phán ra quyết định đình chỉ việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc khi nào? - Câu hỏi của Mỹ Phụng (Bạc Liêu).
|
Thẩm phán ra quyết định đình chỉ việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc khi nào?Theo quy định Điều 16 Pháp lệnh Trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân 2022 quy định các trường hợp ra quyết định đình chỉ việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc như sau:Đình chỉ, tạm đình chỉ việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính1. Thẩm phán ra quyết định đình chỉ việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính khi có một trong các căn cứ sau đây:a) Hết thời hiệu áp dụng biện pháp xử lý hành chính quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 6 của Luật Xử lý vi phạm hành chính;b) Người bị đề nghị đã chết;c) Người bị đề nghị không thuộc đối tượng áp dụng biện pháp xử lý hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 92, khoản 1 Điều 94 hoặc khoản 1 Điều 96 của Luật Xử lý vi phạm hành chính;d) Người bị đề nghị thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 92, khoản 2 Điều 94 hoặc khoản 2 Điều 96 của Luật Xử lý vi phạm hành chính;đ) Người đề nghị rút đề nghị;e) Người bị đề nghị đã có bản án, quyết định hình sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật đối với hành vi bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính;g) Người bị đề nghị đang chấp hành hình phạt tù, đang chờ chấp hành hình phạt tù hoặc hình phạt tử hình theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;h) Người bị đề nghị mắc bệnh hiểm nghèo có chứng nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên.Như vậy, các trường hợp ra quyết định đình chỉ việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc như sau:+) Hết thời hiệu áp dụng biện pháp xử lý hành chính;+) Người bị đề nghị đã chết;+) Người bị đề nghị không thuộc đối tượng áp dụng biện pháp xử lý hành chính;+) Người bị đề nghị thuộc trường hợp sau:++) Người không có năng lực trách nhiệm hành chính;++) Người đang mang thai có chứng nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên;++) Phụ nữ hoặc người duy nhất đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận.+) Người đề nghị rút đề nghị;+) Người bị đề nghị đã có bản án, quyết định hình sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật đối với hành vi bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính;+) Người bị đề nghị đang chấp hành hình phạt tù, đang chờ chấp hành hình phạt tù hoặc hình phạt tử hình theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;+) Người bị đề nghị mắc bệnh hiểm nghèo có chứng nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên.Thẩm phán ra quyết định đình chỉ việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc khi nào? (Hình từ Internet)Số lượng Thẩm phán thực hiện xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là bao nhiêu?Theo khoản 4 Điều 2 Pháp lệnh Trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân 2022 quy định về số lượng Thẩm phán thực hiện xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc như sau:Nguyên tắc xem xét, quyết định việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính1. Việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính phải bảo đảm các nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 3 của Luật Xử lý vi phạm hành chính; đối với người chưa thành niên còn phải tiến hành nhanh chóng, kịp thời, bảo đảm thủ tục thân thiện, phù hợp với tâm lý, giới, lứa tuổi, mức độ trưởng thành, khả năng nhận thức của họ và các nguyên tắc xử lý quy định tại các khoản 1, 2, 4 và 5 Điều 134 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.2. Bảo đảm quyền của người bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính (sau đây gọi là người bị đề nghị) được tham gia, trình bày ý kiến trước Tòa án, tranh luận tại phiên họp theo quy định của Pháp lệnh này.3. Bảo đảm quyền được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị đề nghị.Người bị đề nghị, cha mẹ hoặc người giám hộ của người bị đề nghị là người chưa thành niên có quyền tự mình hoặc nhờ luật sư, người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị đề nghị. Người bị đề nghị thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý được đề nghị tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý.Trường hợp người bị đề nghị là người chưa thành niên mà không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp thì Tòa án yêu cầu tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý cử trợ giúp viên pháp lý, luật sư theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý hoặc Đoàn luật sư phân công tổ chức hành nghề luật sư cử luật sư để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.4. Việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính do 01 Thẩm phán thực hiện. Khi xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính, Thẩm phán độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. Bảo đảm sự vô tư của người tiến hành phiên họp xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính....Theo đó, việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc do 01 Thẩm phán thực hiện.Những trường hợp nào phải từ chối Thẩm phán phiên họp xem xét, quyết định việc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc?Căn cứ Điều 11 Pháp lệnh Trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân 2022 quy định các trường hợp phải từ chối Thẩm phán phiên họp xem xét, quyết định việc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc như sau:(1) Là người thân thích của người bị đề nghị.(2) Đã tiến hành xem xét, quyết định việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong cùng vụ việc đó.(3) Đã tiến hành việc giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị đối với quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong cùng vụ việc đó.(4) Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.Pháp lệnh Trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân 2022 có hiệu lực từ ngày 01/02/2023.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thẩm phán ra quyết định đình chỉ việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc khi nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thẩm phán ra quyết định đình chỉ việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc khi nào?Theo quy định Điều 16 Pháp lệnh Trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân 2022 quy định các trường hợp ra quyết định đình chỉ việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc như sau:Đình chỉ, tạm đình chỉ việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính1. Thẩm phán ra quyết định đình chỉ việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính khi có một trong các căn cứ sau đây:a) Hết thời hiệu áp dụng biện pháp xử lý hành chính quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 6 của Luật Xử lý vi phạm hành chính;b) Người bị đề nghị đã chết;c) Người bị đề nghị không thuộc đối tượng áp dụng biện pháp xử lý hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 92, khoản 1 Điều 94 hoặc khoản 1 Điều 96 của Luật Xử lý vi phạm hành chính;d) Người bị đề nghị thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 92, khoản 2 Điều 94 hoặc khoản 2 Điều 96 của Luật Xử lý vi phạm hành chính;đ) Người đề nghị rút đề nghị;e) Người bị đề nghị đã có bản án, quyết định hình sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật đối với hành vi bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính;g) Người bị đề nghị đang chấp hành hình phạt tù, đang chờ chấp hành hình phạt tù hoặc hình phạt tử hình theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;h) Người bị đề nghị mắc bệnh hiểm nghèo có chứng nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên.Như vậy, các trường hợp ra quyết định đình chỉ việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc như sau:+) Hết thời hiệu áp dụng biện pháp xử lý hành chính;+) Người bị đề nghị đã chết;+) Người bị đề nghị không thuộc đối tượng áp dụng biện pháp xử lý hành chính;+) Người bị đề nghị thuộc trường hợp sau:++) Người không có năng lực trách nhiệm hành chính;++) Người đang mang thai có chứng nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên;++) Phụ nữ hoặc người duy nhất đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận.+) Người đề nghị rút đề nghị;+) Người bị đề nghị đã có bản án, quyết định hình sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật đối với hành vi bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính;+) Người bị đề nghị đang chấp hành hình phạt tù, đang chờ chấp hành hình phạt tù hoặc hình phạt tử hình theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;+) Người bị đề nghị mắc bệnh hiểm nghèo có chứng nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên.Thẩm phán ra quyết định đình chỉ việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc khi nào? (Hình từ Internet)Số lượng Thẩm phán thực hiện xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là bao nhiêu?Theo khoản 4 Điều 2 Pháp lệnh Trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân 2022 quy định về số lượng Thẩm phán thực hiện xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc như sau:Nguyên tắc xem xét, quyết định việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính1. Việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính phải bảo đảm các nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 3 của Luật Xử lý vi phạm hành chính; đối với người chưa thành niên còn phải tiến hành nhanh chóng, kịp thời, bảo đảm thủ tục thân thiện, phù hợp với tâm lý, giới, lứa tuổi, mức độ trưởng thành, khả năng nhận thức của họ và các nguyên tắc xử lý quy định tại các khoản 1, 2, 4 và 5 Điều 134 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.2. Bảo đảm quyền của người bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính (sau đây gọi là người bị đề nghị) được tham gia, trình bày ý kiến trước Tòa án, tranh luận tại phiên họp theo quy định của Pháp lệnh này.3. Bảo đảm quyền được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị đề nghị.Người bị đề nghị, cha mẹ hoặc người giám hộ của người bị đề nghị là người chưa thành niên có quyền tự mình hoặc nhờ luật sư, người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị đề nghị. Người bị đề nghị thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý được đề nghị tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý.Trường hợp người bị đề nghị là người chưa thành niên mà không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp thì Tòa án yêu cầu tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý cử trợ giúp viên pháp lý, luật sư theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý hoặc Đoàn luật sư phân công tổ chức hành nghề luật sư cử luật sư để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.4. Việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính do 01 Thẩm phán thực hiện. Khi xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính, Thẩm phán độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. Bảo đảm sự vô tư của người tiến hành phiên họp xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính....Theo đó, việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc do 01 Thẩm phán thực hiện.Những trường hợp nào phải từ chối Thẩm phán phiên họp xem xét, quyết định việc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc?Căn cứ Điều 11 Pháp lệnh Trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân 2022 quy định các trường hợp phải từ chối Thẩm phán phiên họp xem xét, quyết định việc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc như sau:(1) Là người thân thích của người bị đề nghị.(2) Đã tiến hành xem xét, quyết định việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong cùng vụ việc đó.(3) Đã tiến hành việc giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị đối với quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong cùng vụ việc đó.(4) Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.Pháp lệnh Trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân 2022 có hiệu lực từ ngày 01/02/2023.",
"role": "assistant"
}
] |
Trong Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2030, nhiệm vụ khởi tạo dữ liệu sức khỏe toàn dân sử dụng các nền tảng số y tế là gì?
|
Cho hỏi, về nhiệm vụ khởi tạo dữ liệu sức khỏe toàn dân sử dụng các nền tảng số y tế trong Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2030 là gì? Có bao nhiêu nhiệm vụ kết nối, chia sẻ và khai thác, sử dụng nền tảng số y tế?
|
Nhiệm vụ khởi tạo dữ liệu sức khỏe toàn dân sử dụng các nền tảng số y tế trong Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2030 là gì?Căn cứ tiểu mục 1 Mục V Quyết định 2955/QĐ-BYT năm 2022 quy định nhiệm vụ khởi tạo dữ liệu sức khỏe toàn dân như sau:Dữ liệu sức khỏe được khởi tạo từ các nguồn:1) Nguồn chuyên môn khám chữa bệnh, phòng bệnhThúc đẩy việc dữ liệu khám chữa bệnh của người dân phải được quản lý tập trung theo các cấp, được các cơ sở y tế cập nhật, tức thời thường xuyên đầy đủ về kho dữ liệu sức khỏe người dân các cấp.Cơ sở y tế có trách nhiệm liên thông dữ liệu sức khỏe của người dân lên hệ thống thông tin quản lý hồ sơ sức khỏe điện tử ngay sau khi người dân đến khám chữa bệnh, tiêm chủng, xét nghiệm.2) Từ nguồn hành chínhThông qua việc quản lý thông tin hành chính, dân cư của các cấp chính quyền địa phương, dữ liệu quản lý sức khỏe của người dân ở y tế cơ sở.3) Nguồn dữ liệu bảo hiểm y tếDữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm được truy xuất và xử lý trước khi đưa vào kho dữ liệu quốc gia về Y tế.Đảm bảo liên thông, chia sẻ tự động dữ liệu 12 danh mục dùng chung ngành y tế sang Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm: (1) Danh mục cấp giấy chứng chỉ hành nghề và điều chỉnh bổ sung cấp chứng chỉ hành nghề; (2) Danh sách đăng ký người hành nghề tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên toàn quốc; (3) Danh mục thuốc mới được cấp, thu hồi, điều chỉnh thông tin, gia hạn và duy trì hiệu lực Giấy phép lưu hành tại Việt Nam; (4) Danh mục thuốc kê khai, kê khai lại giá; (5) Danh mục vật tư y tế; vật tư y tế chưa có mã chi tiết trong danh mục dùng chung; (6) Danh mục hãng sản xuất, nước sản xuất thuốc, vật tư y tế; (7) Danh mục các loại trang thiết bị y tế; (8) Thông tin hướng dẫn sử dụng thuốc kèm theo Hồ sơ đăng ký thuốc đã được Bộ Y tế cấp phép; (9) Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên môn của Bộ Y tế; (10) Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của Bộ Y tế; (11) Tổng hợp kết quả trúng thầu thuốc; (12) Danh mục mã bệnh theo ICD 10, danh mục mã bệnh Y học cổ truyền.4) Nguồn dữ liệu dân sốDữ liệu từ nguồn dữ liệu dân số được truy xuất và xử lý trước khi đưa vào kho dữ liệu quốc gia về Y tế.Theo đó, dữ liệu sức khỏe được khởi tạo từ các nguồn:- Nguồn chuyên môn khám chữa bệnh, phòng bệnh- Từ nguồn hành chính- Nguồn dữ liệu bảo hiểm y tế- Nguồn dữ liệu dân số. Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2030 (Hình từ Internet)Cập nhật dữ liệu sức khỏe xác thực với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2030 thực hiện ra sao?Theo tiểu mục 2 Mục V Quyết định 2955/QĐ-BYT năm 2022 quy định nhiệm vụ cập nhật dữ liệu sức khỏe thường xuyên, liên tục, đầy đủ, chính xác và được xác thực với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư như sau:- Kết nối, chia sẻ, làm sạch dữ liệu: thực hiện kết nối, chia sẻ, xác thực với Cơ sở dữ liệu quốc gia về Dân cư.- Thúc đẩy nâng cấp các nghiệp vụ chuyên môn khám chữa bệnh, phòng bệnh; phát triển các nghiệp vụ, kịch bản khám bệnh, phòng bệnh.- Thúc đẩy người dân cập nhật thông tin sức khỏe;- Cập nhật thông tin từ các cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác và các nguồn dữ liệu lớn.- Các nền tảng số y tế kết nối, chia sẻ dữ liệu với Trung tâm thông tin chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; kết nối, chia sẻ dữ liệu với các cơ sở dữ liệu liên quan để phục vụ giải quyết thủ tục hành chính.Có bao nhiêu nhiệm vụ kết nối, chia sẻ và khai thác, sử dụng nền tảng số y tế trong Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2030?Tại Tiểu mục 3 Mục V Quyết định 2955/QĐ-BYT năm 2022 quy định nhiệm vụ kết nối, chia sẻ và khai thác, sử dụng nền tảng số y tế như sau:- Hình thành kho dữ liệu quốc gia về y tế từ các nền tảng số y tế và hệ thống thông tin y tế quốc gia khác.- Phát triển các năng lực phân tích dữ liệu, cung cấp các sản phẩm thông tin phục vụ nhu cầu chăm sóc sức khỏe người dân và quản lý về y tế tại các cấp, ngành và các cơ sở y tế.- Tổ chức cung cấp chia sẻ, khai thác sử dụng các sản phẩm thông tin.Theo đó, hiện này có 03 nhiệm vụ kết nối, chia sẻ và khai thác, sử dụng nền tảng số y tế trong Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2030.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trong Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2030, nhiệm vụ khởi tạo dữ liệu sức khỏe toàn dân sử dụng các nền tảng số y tế là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhiệm vụ khởi tạo dữ liệu sức khỏe toàn dân sử dụng các nền tảng số y tế trong Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2030 là gì?Căn cứ tiểu mục 1 Mục V Quyết định 2955/QĐ-BYT năm 2022 quy định nhiệm vụ khởi tạo dữ liệu sức khỏe toàn dân như sau:Dữ liệu sức khỏe được khởi tạo từ các nguồn:1) Nguồn chuyên môn khám chữa bệnh, phòng bệnhThúc đẩy việc dữ liệu khám chữa bệnh của người dân phải được quản lý tập trung theo các cấp, được các cơ sở y tế cập nhật, tức thời thường xuyên đầy đủ về kho dữ liệu sức khỏe người dân các cấp.Cơ sở y tế có trách nhiệm liên thông dữ liệu sức khỏe của người dân lên hệ thống thông tin quản lý hồ sơ sức khỏe điện tử ngay sau khi người dân đến khám chữa bệnh, tiêm chủng, xét nghiệm.2) Từ nguồn hành chínhThông qua việc quản lý thông tin hành chính, dân cư của các cấp chính quyền địa phương, dữ liệu quản lý sức khỏe của người dân ở y tế cơ sở.3) Nguồn dữ liệu bảo hiểm y tếDữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm được truy xuất và xử lý trước khi đưa vào kho dữ liệu quốc gia về Y tế.Đảm bảo liên thông, chia sẻ tự động dữ liệu 12 danh mục dùng chung ngành y tế sang Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm: (1) Danh mục cấp giấy chứng chỉ hành nghề và điều chỉnh bổ sung cấp chứng chỉ hành nghề; (2) Danh sách đăng ký người hành nghề tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên toàn quốc; (3) Danh mục thuốc mới được cấp, thu hồi, điều chỉnh thông tin, gia hạn và duy trì hiệu lực Giấy phép lưu hành tại Việt Nam; (4) Danh mục thuốc kê khai, kê khai lại giá; (5) Danh mục vật tư y tế; vật tư y tế chưa có mã chi tiết trong danh mục dùng chung; (6) Danh mục hãng sản xuất, nước sản xuất thuốc, vật tư y tế; (7) Danh mục các loại trang thiết bị y tế; (8) Thông tin hướng dẫn sử dụng thuốc kèm theo Hồ sơ đăng ký thuốc đã được Bộ Y tế cấp phép; (9) Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên môn của Bộ Y tế; (10) Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của Bộ Y tế; (11) Tổng hợp kết quả trúng thầu thuốc; (12) Danh mục mã bệnh theo ICD 10, danh mục mã bệnh Y học cổ truyền.4) Nguồn dữ liệu dân sốDữ liệu từ nguồn dữ liệu dân số được truy xuất và xử lý trước khi đưa vào kho dữ liệu quốc gia về Y tế.Theo đó, dữ liệu sức khỏe được khởi tạo từ các nguồn:- Nguồn chuyên môn khám chữa bệnh, phòng bệnh- Từ nguồn hành chính- Nguồn dữ liệu bảo hiểm y tế- Nguồn dữ liệu dân số. Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2030 (Hình từ Internet)Cập nhật dữ liệu sức khỏe xác thực với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2030 thực hiện ra sao?Theo tiểu mục 2 Mục V Quyết định 2955/QĐ-BYT năm 2022 quy định nhiệm vụ cập nhật dữ liệu sức khỏe thường xuyên, liên tục, đầy đủ, chính xác và được xác thực với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư như sau:- Kết nối, chia sẻ, làm sạch dữ liệu: thực hiện kết nối, chia sẻ, xác thực với Cơ sở dữ liệu quốc gia về Dân cư.- Thúc đẩy nâng cấp các nghiệp vụ chuyên môn khám chữa bệnh, phòng bệnh; phát triển các nghiệp vụ, kịch bản khám bệnh, phòng bệnh.- Thúc đẩy người dân cập nhật thông tin sức khỏe;- Cập nhật thông tin từ các cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác và các nguồn dữ liệu lớn.- Các nền tảng số y tế kết nối, chia sẻ dữ liệu với Trung tâm thông tin chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; kết nối, chia sẻ dữ liệu với các cơ sở dữ liệu liên quan để phục vụ giải quyết thủ tục hành chính.Có bao nhiêu nhiệm vụ kết nối, chia sẻ và khai thác, sử dụng nền tảng số y tế trong Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2030?Tại Tiểu mục 3 Mục V Quyết định 2955/QĐ-BYT năm 2022 quy định nhiệm vụ kết nối, chia sẻ và khai thác, sử dụng nền tảng số y tế như sau:- Hình thành kho dữ liệu quốc gia về y tế từ các nền tảng số y tế và hệ thống thông tin y tế quốc gia khác.- Phát triển các năng lực phân tích dữ liệu, cung cấp các sản phẩm thông tin phục vụ nhu cầu chăm sóc sức khỏe người dân và quản lý về y tế tại các cấp, ngành và các cơ sở y tế.- Tổ chức cung cấp chia sẻ, khai thác sử dụng các sản phẩm thông tin.Theo đó, hiện này có 03 nhiệm vụ kết nối, chia sẻ và khai thác, sử dụng nền tảng số y tế trong Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2030.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về báo cáo và cam kết giải ngân dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn đầu tư công thuộc hệ thống Tòa án nhân dân như thế nào?
|
Quy định về báo cáo và cam kết giải ngân dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn đầu tư công thuộc hệ thống Tòa án nhân dân. Báo cáo tài sản cố định hình thành từ nguồn vốn đầu tư xây dựng dự án đầu tư công thuộc hệ thống Tòa án nhân dân như nào?
|
Quy định về báo cáo và cam kết giải ngân dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn đầu tư công thuộc hệ thống Tòa án nhân dân
Căn cứ Điều 22 Quy định một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn đầu tư công thuộc hệ thống Tòa án nhân dân ban hành kèm theo Quyết định 608/QĐ-TANDTC-KHTC năm 2021 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định về báo cáo và cam kết giải ngân như sau:
1. Đến ngày 01 hàng tháng, chủ đầu tư hoặc cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án báo cáo giá trị khối lượng hoàn thành, lũy kế giải ngân vốn đầu tư năm kế hoạch và vốn đầu tư được kéo dài (nếu có) gửi về Tòa án nhân dân tối cao (thông qua Cục Kế hoạch-Tài chính) để tổng hợp.
2. Sau khi có quyết định phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công hàng năm, chủ đầu tư, đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư cam kết thực hiện giải ngân vốn đầu tư của năm kế hoạch và vốn đầu tư được kéo dài (nếu có) bằng văn bản gửi Tòa án nhân dân tối cao (thông qua Cục Kế hoạch-Tài chính).
3. Mẫu biểu báo cáo giải ngân hàng tháng và cam kết giải ngân theo Phụ lục số 04/QLĐT và Phụ lục số 05/QLĐT kèm theo quy định này.
Báo cáo tài sản cố định hình thành từ nguồn vốn đầu tư xây dựng dự án đầu tư công thuộc hệ thống Tòa án nhân dân như nào?
Theo quy định tại Điều 23 Quy định một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn đầu tư công thuộc hệ thống Tòa án nhân dân ban hành kèm theo Quyết định 608/QĐ-TANDTC-KHTC năm 2021 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về báo cáo tài sản cố định hình thành từ nguồn vốn đầu tư xây dựng như sau:
1. Các tài sản được hình thành từ nguồn vốn đầu tư xây dựng được tổng hợp vào báo cáo quản lý tài sản hàng năm theo quy định.
2. Đối với các trường hợp được đầu tư xây dựng mới: Khi quyết toán công trình được phê duyệt, các đơn vị lập báo cáo kê khai theo các mẫu số 01, 02, 03/QLTS, kèm theo Quy định này gửi về Tòa án nhân dân tối cao (thông qua Cục Kế hoạch - Tài chính) để tổng hợp chung.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về báo cáo và cam kết giải ngân dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn đầu tư công thuộc hệ thống Tòa án nhân dân như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quy định về báo cáo và cam kết giải ngân dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn đầu tư công thuộc hệ thống Tòa án nhân dân\nCăn cứ Điều 22 Quy định một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn đầu tư công thuộc hệ thống Tòa án nhân dân ban hành kèm theo Quyết định 608/QĐ-TANDTC-KHTC năm 2021 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định về báo cáo và cam kết giải ngân như sau:\n1. Đến ngày 01 hàng tháng, chủ đầu tư hoặc cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án báo cáo giá trị khối lượng hoàn thành, lũy kế giải ngân vốn đầu tư năm kế hoạch và vốn đầu tư được kéo dài (nếu có) gửi về Tòa án nhân dân tối cao (thông qua Cục Kế hoạch-Tài chính) để tổng hợp.\n2. Sau khi có quyết định phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công hàng năm, chủ đầu tư, đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư cam kết thực hiện giải ngân vốn đầu tư của năm kế hoạch và vốn đầu tư được kéo dài (nếu có) bằng văn bản gửi Tòa án nhân dân tối cao (thông qua Cục Kế hoạch-Tài chính).\n3. Mẫu biểu báo cáo giải ngân hàng tháng và cam kết giải ngân theo Phụ lục số 04/QLĐT và Phụ lục số 05/QLĐT kèm theo quy định này.\nBáo cáo tài sản cố định hình thành từ nguồn vốn đầu tư xây dựng dự án đầu tư công thuộc hệ thống Tòa án nhân dân như nào?\nTheo quy định tại Điều 23 Quy định một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn đầu tư công thuộc hệ thống Tòa án nhân dân ban hành kèm theo Quyết định 608/QĐ-TANDTC-KHTC năm 2021 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về báo cáo tài sản cố định hình thành từ nguồn vốn đầu tư xây dựng như sau:\n1. Các tài sản được hình thành từ nguồn vốn đầu tư xây dựng được tổng hợp vào báo cáo quản lý tài sản hàng năm theo quy định.\n2. Đối với các trường hợp được đầu tư xây dựng mới: Khi quyết toán công trình được phê duyệt, các đơn vị lập báo cáo kê khai theo các mẫu số 01, 02, 03/QLTS, kèm theo Quy định này gửi về Tòa án nhân dân tối cao (thông qua Cục Kế hoạch - Tài chính) để tổng hợp chung.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đối tượng nào có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ?
|
Đối tượng nào có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Huỳnh Trang, tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Hà Nội. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi, tôi được biết đã có quy định mới hướng dẫn Luật chuyển giao công nghệ nhưng tôi vẫn chưa rõ đó là quy định nào. Vì vậy, Ban biên tập cho tôi hỏi: Đối tượng nào có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (trang***@gmail.com)
|
Đối tượng có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ được quy định tại Điều 6 Nghị định 76/2018/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/07/2018) hướng dẫn Luật Chuyển giao công nghệ, theo đó:
1. Đối với chuyển giao công nghệ thông qua thực hiện dự án đầu tư:
a) Bộ Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ đối với chuyển giao công nghệ của dự án đầu tư tại Việt Nam thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, bộ, cơ quan trung ương theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đầu tư công và dự án đầu tư ra nước ngoài;
b) Sở Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ đối với chuyển giao công nghệ của dự án đầu tư trên địa bàn quản lý thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Hội đồng nhân dân các cấp, Ủy ban nhân dân các cấp, Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đầu tư công; dự án thuộc diện cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không thuộc trường hợp phải có quyết định chủ trương đầu tư của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; trường hợp tự nguyện đăng ký theo khoản 2 Điều 31 của Luật Chuyển giao công nghệ.
2. Đối với chuyển giao công nghệ độc lập và hình thức khác theo quy định của pháp luật:
a) Bộ Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ đối với chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam, chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài;
b) Sở Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ đối với chuyển giao công nghệ trong nước có sử dụng vốn nhà nước hoặc ngân sách nhà nước và trường hợp tự nguyện đăng ký theo khoản 2 Điều 31 của Luật Chuyển giao công nghệ đối với chuyển giao công nghệ trong nước.
3. Đối với chuyển giao công nghệ thuộc trường hợp bí mật nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng hoặc chuyển giao công nghệ thuộc trường hợp mua sắm tài sản từ nguồn ngân sách đặc biệt cho quốc phòng, Bộ Quốc phòng cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ.
4. Đối với đăng ký gia hạn chuyển giao công nghệ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 42 Nghị định này, thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký gia hạn chuyển giao công nghệ thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này.
5. Trước ngày 31 tháng 12 hằng năm, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm gửi báo cáo tình hình đăng ký chuyển giao công nghệ về Bộ Khoa học và Công nghệ, số liệu báo cáo tính từ ngày 15 tháng 12 của năm trước năm báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của năm báo cáo. Báo cáo tình hình đăng ký chuyển giao công nghệ theo Mẫu số 10 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.
Trên đây là nội dung quy định về đối tượng có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 76/2018/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đối tượng nào có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đối tượng có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ được quy định tại Điều 6 Nghị định 76/2018/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/07/2018) hướng dẫn Luật Chuyển giao công nghệ, theo đó:\n1. Đối với chuyển giao công nghệ thông qua thực hiện dự án đầu tư:\na) Bộ Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ đối với chuyển giao công nghệ của dự án đầu tư tại Việt Nam thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, bộ, cơ quan trung ương theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đầu tư công và dự án đầu tư ra nước ngoài;\nb) Sở Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ đối với chuyển giao công nghệ của dự án đầu tư trên địa bàn quản lý thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Hội đồng nhân dân các cấp, Ủy ban nhân dân các cấp, Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đầu tư công; dự án thuộc diện cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không thuộc trường hợp phải có quyết định chủ trương đầu tư của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; trường hợp tự nguyện đăng ký theo khoản 2 Điều 31 của Luật Chuyển giao công nghệ.\n2. Đối với chuyển giao công nghệ độc lập và hình thức khác theo quy định của pháp luật:\na) Bộ Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ đối với chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam, chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài;\nb) Sở Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ đối với chuyển giao công nghệ trong nước có sử dụng vốn nhà nước hoặc ngân sách nhà nước và trường hợp tự nguyện đăng ký theo khoản 2 Điều 31 của Luật Chuyển giao công nghệ đối với chuyển giao công nghệ trong nước.\n3. Đối với chuyển giao công nghệ thuộc trường hợp bí mật nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng hoặc chuyển giao công nghệ thuộc trường hợp mua sắm tài sản từ nguồn ngân sách đặc biệt cho quốc phòng, Bộ Quốc phòng cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ.\n4. Đối với đăng ký gia hạn chuyển giao công nghệ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 42 Nghị định này, thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký gia hạn chuyển giao công nghệ thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này.\n5. Trước ngày 31 tháng 12 hằng năm, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm gửi báo cáo tình hình đăng ký chuyển giao công nghệ về Bộ Khoa học và Công nghệ, số liệu báo cáo tính từ ngày 15 tháng 12 của năm trước năm báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của năm báo cáo. Báo cáo tình hình đăng ký chuyển giao công nghệ theo Mẫu số 10 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.\nTrên đây là nội dung quy định về đối tượng có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 76/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khi xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì có được lấy tên mới không hay phải xài tên cũ?
|
Cho tôi hỏi về các quy định khi xin trở lại quốc tịch Việt Nam? Do tôi hồi trước khi đi nước ngoài tôi tên Nguyễn Văn Hồng Anh và qua nước ngoài tôi có xin thôi không giữ quốc tịch Việt Nam, rồi lấy tên Nguyễn Hồng Anh. Nay tôi đã về Việt Nam và có mong muốn được xin lại quốc tịch Việt Nam. Vậy khi xin lại quốc tịch thì có được giữ tên là Nguyễn Hồng Anh được hay không, hay phải xài tên cũ? Thủ tục như thế nào?
|
Căn cứ vào Điều 23 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định về các trường hợp trở lại quốc tịch Việt Nam như sau:
...
- Trường hợp người bị tước quốc tịch Việt Nam xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì phải sau ít nhất 5 năm, kể từ ngày bị tước quốc tịch mới được xem xét cho trở lại quốc tịch Việt Nam.
- Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam phải lấy lại tên gọi Việt Nam trước đây, tên gọi này phải được ghi rõ trong Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam.
- Người được trở lại quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người sau đây, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép:
+ Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;
+ Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
+ Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.6. Chính phủ quy định cụ thể các điều kiện được trở lại quốc tịch Việt Nam.
Như vậy, khi trở lại quốc tịch Việt Nam thì phải lấy lại tên gọi Việt Nam trước đây, không được sử dụng tên mới khi trở lại quốc tịch Việt Nam.
Hồ sơ để trở lại quốc tịch Việt Nam quy định tại Điều 24 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 như sau:
- Đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam;
- Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế;
- Bản khai lý lịch;
- Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;
- Giấy tờ chứng minh người xin trở lại quốc tịch Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam;
- Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khi xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì có được lấy tên mới không hay phải xài tên cũ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ vào Điều 23 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định về các trường hợp trở lại quốc tịch Việt Nam như sau:\n...\n- Trường hợp người bị tước quốc tịch Việt Nam xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì phải sau ít nhất 5 năm, kể từ ngày bị tước quốc tịch mới được xem xét cho trở lại quốc tịch Việt Nam.\n- Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam phải lấy lại tên gọi Việt Nam trước đây, tên gọi này phải được ghi rõ trong Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam.\n- Người được trở lại quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người sau đây, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép:\n+ Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;\n+ Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;\n+ Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.6. Chính phủ quy định cụ thể các điều kiện được trở lại quốc tịch Việt Nam.\nNhư vậy, khi trở lại quốc tịch Việt Nam thì phải lấy lại tên gọi Việt Nam trước đây, không được sử dụng tên mới khi trở lại quốc tịch Việt Nam.\nHồ sơ để trở lại quốc tịch Việt Nam quy định tại Điều 24 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 như sau:\n- Đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam;\n- Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế;\n- Bản khai lý lịch;\n- Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;\n- Giấy tờ chứng minh người xin trở lại quốc tịch Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam;\n- Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc giao phương tiện giao thông vi phạm hành chính cho người vi phạm giữ, bảo quản có phải thông báo cho địa phương không?
|
Liên quan đến việc bảo quản phương tiện giao thông vi phạm hành chính theo quy định mới. Ban biên tập cho hỏi: Việc giao phương tiện giao thông vi phạm hành chính cho tổ chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản có phải thông báo cho địa phương không?
|
Tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định 31/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ 1/5/2020) có quy định:
Trong thời hạn 02 ngày, kể từ ngày giao phương tiện cho tổ chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản, cơ quan của người có thẩm quyền tạm giữ phải thông báo cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đang có phương tiện do tổ chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản để phối hợp giám sát, quản lý.=> Như vậy, theo quy định nêu trên việc giao phương tiện vi phạm hành chính giao thông cho tổ chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản phải được thông báo cho UBND xã nơi mà tổ chức, cá nhân giữ, bảo quản phương tiện hành chính vi phạm đó.Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc giao phương tiện giao thông vi phạm hành chính cho người vi phạm giữ, bảo quản có phải thông báo cho địa phương không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định 31/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ 1/5/2020) có quy định:\nTrong thời hạn 02 ngày, kể từ ngày giao phương tiện cho tổ chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản, cơ quan của người có thẩm quyền tạm giữ phải thông báo cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đang có phương tiện do tổ chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản để phối hợp giám sát, quản lý.=> Như vậy, theo quy định nêu trên việc giao phương tiện vi phạm hành chính giao thông cho tổ chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản phải được thông báo cho UBND xã nơi mà tổ chức, cá nhân giữ, bảo quản phương tiện hành chính vi phạm đó.Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Giá dịch vụ kiểm tra chứng nhận nhân viên kiểm tra phương tiện đường sắt không phá hủy
|
Giá dịch vụ kiểm tra chứng nhận nhân viên kiểm tra phương tiện đường sắt không phá hủy được quy định thế nào? Tôi cần tìm hiểu về vấn đề này để phục vụ cho nhu cầu công việc. Chân thành cảm ơn!
Thùy Linh - linh*****@gmail.com
|
Giá dịch vụ kiểm tra chứng nhận nhân viên kiểm tra phương tiện đường sắt không phá hủy được quy định tại Biểu giá ban hành kèm theo Thông tư 236/2016/TT-BTC quy định về giá dịch vụ thẩm định thiết kế, kiểm định chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện, thiết bị giao thông đường sắt do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:
Nhân viên kiểm tra không phá hủy (NDT) (1 phương pháp/1 người)
Mức giá (đồng)
Kiểm tra chứng nhận lần đầu
1.020.000
Kiểm tra chứng nhận gia hạn
510.000
Trên đây là tư vấn về giá dịch vụ kiểm tra chứng nhận nhân viên kiểm tra phương tiện đường sắt không phá hủy. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 236/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giá dịch vụ kiểm tra chứng nhận nhân viên kiểm tra phương tiện đường sắt không phá hủy",
"role": "user"
},
{
"content": "Giá dịch vụ kiểm tra chứng nhận nhân viên kiểm tra phương tiện đường sắt không phá hủy được quy định tại Biểu giá ban hành kèm theo Thông tư 236/2016/TT-BTC quy định về giá dịch vụ thẩm định thiết kế, kiểm định chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện, thiết bị giao thông đường sắt do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: \n \n\n\n\n\nNhân viên kiểm tra không phá hủy (NDT) (1 phương pháp/1 người)\n\n\nMức giá (đồng)\n\n\n\n\nKiểm tra chứng nhận lần đầu\n\n\n1.020.000\n\n\n\n\nKiểm tra chứng nhận gia hạn\n\n\n510.000\n\n\n\n\n \nTrên đây là tư vấn về giá dịch vụ kiểm tra chứng nhận nhân viên kiểm tra phương tiện đường sắt không phá hủy. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 236/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Tự ý thu phí cầu mà mình xây có trái luật không?
|
Tại địa phương tôi có một đoạn đường ngăn cách bởi 01 đoạn kênh nhỏ dài 2 mét, để thuận tiện cho việc đi lại thì có 01 hộ gia đình đã tự ý xây và thu tiền mỗi lượt đi là 2.000 đồng. Vậy cho hỏi hành vi này có đúng pháp luật không?
|
Theo Khoản 1 Điều 14 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định về việc xử phạt tự ý lập trạm thu phí chưa có sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền như sau:
- Đối với cá nhân: Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
- Đối với tổ chức: Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.
Như vậy, pháp luật không xử phạt hành vi xây cầu để thuận tiện cho việc đi lại cho người dân, nhưng hành vi tự ý thu phí là trái quy định của pháp luật nên bị xử phạt theo quy định trên.
Ban biên tập phản hồi đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tự ý thu phí cầu mà mình xây có trái luật không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 1 Điều 14 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định về việc xử phạt tự ý lập trạm thu phí chưa có sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền như sau:\n- Đối với cá nhân: Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.\n- Đối với tổ chức: Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.\nNhư vậy, pháp luật không xử phạt hành vi xây cầu để thuận tiện cho việc đi lại cho người dân, nhưng hành vi tự ý thu phí là trái quy định của pháp luật nên bị xử phạt theo quy định trên.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Cộng tác viên dịch thuật sử dụng dấu đóng chữ ký
|
Theo quy định của Luật công chứng thì cộng tác viên phiên dịch của tổ chức hành nghề công chứng được quyền đăng ký chữ ký. Tuy nhiên, khi dịch bản dịch thì công tác viên lại sử dụng dấu đóng chữ ký mà không ký trực tiếp lên bản dịch. Cho em hỏi như vậy có hợp lệ hay không?
|
Thủ tục công chứng bản dịch được thực hiện theo quy định tại Điều 61 Luật công chứng, cụ thể như sau:
- Việc dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để công chứng phải do người phiên dịch là cộng tác viên của tổ chức hành nghề công chứng thực hiện. Cộng tác viên phải là người tốt nghiệp đại học ngoại ngữ hoặc đại học khác mà thông thạo thứ tiếng nước ngoài đó. Cộng tác viên phải chịu trách nhiệm đối với tổ chức hành nghề công chứng về tính chính xác, phù hợp của nội dung bản dịch do mình thực hiện.
- Công chứng viên tiếp nhận bản chính giấy tờ, văn bản cần dịch, kiểm tra và giao cho người phiên dịch là cộng tác viên của tổ chức mình thực hiện. Người phiên dịch phải ký vào từng trang của bản dịch trước khi công chứng viên ghi lời chứng và ký vào từng trang của bản dịch.
Từng trang của bản dịch phải được đóng dấu chữ “Bản dịch” vào chỗ trống phía trên bên phải; bản dịch phải được đính kèm với bản sao của bản chính và được đóng dấu giáp lai.
- Lời chứng của công chứng viên đối với bản dịch phải ghi rõ thời điểm, địa điểm công chứng, họ tên công chứng viên, tên tổ chức hành nghề công chứng; họ tên người phiên dịch; chứng nhận chữ ký trong bản dịch đúng là chữ ký của người phiên dịch; chứng nhận nội dung bản dịch là chính xác, không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội; có chữ ký của công chứng viên và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.
Luật công chứng không có quy định cho phép cộng tác viên sử dụng dấu đóng chữ ký, và về nguyên tắc, mọi chữ ký đều phải là chữ ký tươi, chữ ký trực tiếp của chính cộng tác viên đó. Như vậy, theo quy định đã nêu trên, người phiên dịch phải ký vào từng trang của bản dịch, việc cộng tác viên sử dụng dấu đóng chữ ký mà không ký trực tiếp lên bản dịch như bạn nêu là không phù hợp quy định của pháp luật.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cộng tác viên dịch thuật sử dụng dấu đóng chữ ký",
"role": "user"
},
{
"content": "Thủ tục công chứng bản dịch được thực hiện theo quy định tại Điều 61 Luật công chứng, cụ thể như sau:\r\n- Việc dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để công chứng phải do người phiên dịch là cộng tác viên của tổ chức hành nghề công chứng thực hiện. Cộng tác viên phải là người tốt nghiệp đại học ngoại ngữ hoặc đại học khác mà thông thạo thứ tiếng nước ngoài đó. Cộng tác viên phải chịu trách nhiệm đối với tổ chức hành nghề công chứng về tính chính xác, phù hợp của nội dung bản dịch do mình thực hiện.\r\n- Công chứng viên tiếp nhận bản chính giấy tờ, văn bản cần dịch, kiểm tra và giao cho người phiên dịch là cộng tác viên của tổ chức mình thực hiện. Người phiên dịch phải ký vào từng trang của bản dịch trước khi công chứng viên ghi lời chứng và ký vào từng trang của bản dịch.\r\nTừng trang của bản dịch phải được đóng dấu chữ “Bản dịch” vào chỗ trống phía trên bên phải; bản dịch phải được đính kèm với bản sao của bản chính và được đóng dấu giáp lai.\r\n- Lời chứng của công chứng viên đối với bản dịch phải ghi rõ thời điểm, địa điểm công chứng, họ tên công chứng viên, tên tổ chức hành nghề công chứng; họ tên người phiên dịch; chứng nhận chữ ký trong bản dịch đúng là chữ ký của người phiên dịch; chứng nhận nội dung bản dịch là chính xác, không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội; có chữ ký của công chứng viên và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.\r\nLuật công chứng không có quy định cho phép cộng tác viên sử dụng dấu đóng chữ ký, và về nguyên tắc, mọi chữ ký đều phải là chữ ký tươi, chữ ký trực tiếp của chính cộng tác viên đó. Như vậy, theo quy định đã nêu trên, người phiên dịch phải ký vào từng trang của bản dịch, việc cộng tác viên sử dụng dấu đóng chữ ký mà không ký trực tiếp lên bản dịch như bạn nêu là không phù hợp quy định của pháp luật.",
"role": "assistant"
}
] |
Việc quản lý, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng được quy định thế nào?
|
Việc quản lý, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng được quy định thế nào? Chào các anh chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi đang tìm hiểu những quy định của pháp luật liên quan đến các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng cho người chấp hành xong án phạt tù, nhưng những quy định về vấn đề này tôi thật sự chưa rõ lắm. Vì vậy, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập. Việc quản lý, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng được quy định thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Ngọc Trinh (trinh_tran***@gmail.com)
|
Quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng được quy định tại Điều 13 Nghị định 80/2011/NĐ-CP quy định biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù như sau:
1. Người chấp hành xong án phạt tù được quản lý, giáo dục trong thời gian kể từ khi họ chấp hành xong án phạt tù cho đến khi họ được xóa án tích theo quy định của Bộ luật Hình sự và Bộ luật Tố tụng hình sự.
2. Nội dung quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù:
a) Tổ chức thực hiện công tác tiếp nhận; phân công tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù hòa nhập cộng đồng;
b) Tư vấn, trợ giúp về tâm lý, hỗ trợ các thủ tục pháp lý giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng;
c) Hướng dẫn làm thủ tục đăng ký hộ khẩu, cấp Giấy chứng minh nhân dân, xóa án tích, cấp Phiếu lý lịch tư pháp;
d) Quản lý, giám sát người chấp hành xong án phạt tù; giáo dục; hướng dẫn chấp hành pháp luật, nghĩa vụ công dân; phát hiện, ngăn chặn, xử lý khi có hành vi vi phạm pháp luật;
đ) Hỗ trợ kinh phí, cho vay vốn, tổ chức học tập, dạy nghề, tìm kiếm, giới thiệu việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù;
e) Tạo các điều cần thiết khác giúp người chấp hành xong án phạt tù ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng, tránh tái phạm.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 80/2011/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc quản lý, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng được quy định thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng được quy định tại Điều 13 Nghị định 80/2011/NĐ-CP quy định biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù như sau:\n1. Người chấp hành xong án phạt tù được quản lý, giáo dục trong thời gian kể từ khi họ chấp hành xong án phạt tù cho đến khi họ được xóa án tích theo quy định của Bộ luật Hình sự và Bộ luật Tố tụng hình sự.\n2. Nội dung quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù:\na) Tổ chức thực hiện công tác tiếp nhận; phân công tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù hòa nhập cộng đồng;\nb) Tư vấn, trợ giúp về tâm lý, hỗ trợ các thủ tục pháp lý giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng;\nc) Hướng dẫn làm thủ tục đăng ký hộ khẩu, cấp Giấy chứng minh nhân dân, xóa án tích, cấp Phiếu lý lịch tư pháp;\nd) Quản lý, giám sát người chấp hành xong án phạt tù; giáo dục; hướng dẫn chấp hành pháp luật, nghĩa vụ công dân; phát hiện, ngăn chặn, xử lý khi có hành vi vi phạm pháp luật;\nđ) Hỗ trợ kinh phí, cho vay vốn, tổ chức học tập, dạy nghề, tìm kiếm, giới thiệu việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù;\ne) Tạo các điều cần thiết khác giúp người chấp hành xong án phạt tù ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng, tránh tái phạm.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 80/2011/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc tạm đình chỉ hành nghề công chứng được quy định như thế nào?
|
Trước ngày 01/01/2015, việc tạm đình chỉ hành nghề công chứng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Hoàng Vũ. Hiện tôi đang tìm hiểu về các quy định liên quan đến Luật Công chứng qua các thời kỳ và có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Trước ngày 01/01/2015, việc tạm đình chỉ hành nghề công chứng được quy định ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
|
Trước ngày 01/01/2015, việc tạm đình chỉ hành nghề công chứng được quy định tại Điều 21 Luật Công chứng 2006 với nội dung như sau:
- Sở Tư pháp quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng đối với công chứng viên thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 2 Điều 20 Luật Công chứng 2006 hoặc công chứng viên đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính khác theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
- Sở Tư pháp quyết định huỷ bỏ quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng đối với công chứng viên trong các trường hợp sau đây:
+ Không còn thuộc các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều 20 Luật Công chứng 2006;
+ Có quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án hoặc khi có bản án đã có hiệu lực của Toà án tuyên không có tội;
+ Không còn bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính khác theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
- Quyết định tạm đình chỉ và quyết định huỷ bỏ quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng phải được gửi cho công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng nơi công chứng viên làm việc, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tư pháp.
Trên đây là nội dung trả lời về việc tạm đình chỉ hành nghề công chứng. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật Công chứng 2006.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc tạm đình chỉ hành nghề công chứng được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trước ngày 01/01/2015, việc tạm đình chỉ hành nghề công chứng được quy định tại Điều 21 Luật Công chứng 2006 với nội dung như sau:\n- Sở Tư pháp quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng đối với công chứng viên thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 2 Điều 20 Luật Công chứng 2006 hoặc công chứng viên đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính khác theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.\n- Sở Tư pháp quyết định huỷ bỏ quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng đối với công chứng viên trong các trường hợp sau đây:\n+ Không còn thuộc các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều 20 Luật Công chứng 2006;\n+ Có quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án hoặc khi có bản án đã có hiệu lực của Toà án tuyên không có tội;\n+ Không còn bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính khác theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.\n- Quyết định tạm đình chỉ và quyết định huỷ bỏ quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng phải được gửi cho công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng nơi công chứng viên làm việc, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tư pháp.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc tạm đình chỉ hành nghề công chứng. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật Công chứng 2006.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Lớp 10 hạnh kiểm trung bình thì có được thi công an không?
|
Lớp 10 hạnh kiểm trung bình có được thi công an không? Tiêu chuẩn sức khỏe dự thi tuyển sinh các trường công an như thế nào? Em hiện đang học lớp 12 có nguyện vọng thi ngành công an. Tuy nhiên, năm lớp 10 em bị hạnh kiểm trung bình thì có được thi ngành công an không ạ?
|
Lớp 10 hạnh kiểm trung bình có được thi công an không?
Căn cứ Điểm c Khoản 2 Điều 6 Thông tư 15/2016/TT-BCA quy định về tiêu chuẩn đạo đức, phẩm chất chính trị để tuyển sinh vào các trường công an như sau:
- Về tiêu chuẩn đạo đức: Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này không trong thời gian chấp hành kỷ luật từ khiển trách trở lên hoặc không trong thời gian chờ xét kỷ luật; đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trong những năm học trung học phổ thông, trung cấp đạt hạnh kiểm từ loại khá trở lên; chưa kết hôn, chưa có con (con đẻ).
Đối với công dân đang thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân hoặc đã hoàn thành thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự trong quân đội nhân dân, trong thời gian tại ngũ, hàng năm đều hoàn thành nhiệm vụ trở lên, không vi phạm kỷ luật từ mức khiển trách trở lên.
- Về phẩm chất chính trị: Bảo đảm theo quy định của Bộ Công an về tuyển người vào lực lượng Công an nhân dân.
Như vậy, theo quy định như trên, thí sinh có nguyện vọng thi vào các trường công an cần phải có hạnh kiểm các năm trung học phổ thông đạt loại khá trở lên. Bạn chưa đáp ứng được tiêu chuẩn này.
Tiêu chuẩn sức khỏe dự thi tuyển sinh các trường công an như thế nào?
Căn cứ Điểm d Khoản 2 Điều này tiêu chuẩn sức khỏe dự thi tuyển sinh các trường công an như sau:
Không mắc bệnh kinh niên, mãn tính; thể hình, thể trạng cân đối; không có dị hình, dị dạng; đối với nam có chiều cao từ 1,64 m trở lên và cân nặng từ 48 kg trở lên; đối với nữ có chiều cao từ 1,58 m trở lên và cân nặng từ 45 kg trở lên; đối với học sinh thuộc vùng KV1 (bao gồm học sinh hưởng chính sách ưu tiên trong tuyển sinh theo KV1 hoặc học sinh có HKTT 05 năm tại địa bàn thuộc KV1), học sinh là người dân tộc thiểu số theo từng giới được hạ thấp 02 cm về chiều cao và 02 kg cân nặng. Đối với công dân đang hoặc đã hoàn thành thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự trong Quân đội nhân dân, chiều cao, cân nặng thực hiện theo quy định hiện hành về khám sức khỏe để tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Trong trường hợp Công an các đơn vị, địa phương có yêu cầu tuyển về chiều cao, cân nặng cao hơn quy định chung phải báo cáo Bộ trưởng quyết định.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lớp 10 hạnh kiểm trung bình thì có được thi công an không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Lớp 10 hạnh kiểm trung bình có được thi công an không?\nCăn cứ Điểm c Khoản 2 Điều 6 Thông tư 15/2016/TT-BCA quy định về tiêu chuẩn đạo đức, phẩm chất chính trị để tuyển sinh vào các trường công an như sau:\n- Về tiêu chuẩn đạo đức: Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này không trong thời gian chấp hành kỷ luật từ khiển trách trở lên hoặc không trong thời gian chờ xét kỷ luật; đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trong những năm học trung học phổ thông, trung cấp đạt hạnh kiểm từ loại khá trở lên; chưa kết hôn, chưa có con (con đẻ).\nĐối với công dân đang thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân hoặc đã hoàn thành thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự trong quân đội nhân dân, trong thời gian tại ngũ, hàng năm đều hoàn thành nhiệm vụ trở lên, không vi phạm kỷ luật từ mức khiển trách trở lên.\n- Về phẩm chất chính trị: Bảo đảm theo quy định của Bộ Công an về tuyển người vào lực lượng Công an nhân dân.\nNhư vậy, theo quy định như trên, thí sinh có nguyện vọng thi vào các trường công an cần phải có hạnh kiểm các năm trung học phổ thông đạt loại khá trở lên. Bạn chưa đáp ứng được tiêu chuẩn này.\nTiêu chuẩn sức khỏe dự thi tuyển sinh các trường công an như thế nào?\nCăn cứ Điểm d Khoản 2 Điều này tiêu chuẩn sức khỏe dự thi tuyển sinh các trường công an như sau:\nKhông mắc bệnh kinh niên, mãn tính; thể hình, thể trạng cân đối; không có dị hình, dị dạng; đối với nam có chiều cao từ 1,64 m trở lên và cân nặng từ 48 kg trở lên; đối với nữ có chiều cao từ 1,58 m trở lên và cân nặng từ 45 kg trở lên; đối với học sinh thuộc vùng KV1 (bao gồm học sinh hưởng chính sách ưu tiên trong tuyển sinh theo KV1 hoặc học sinh có HKTT 05 năm tại địa bàn thuộc KV1), học sinh là người dân tộc thiểu số theo từng giới được hạ thấp 02 cm về chiều cao và 02 kg cân nặng. Đối với công dân đang hoặc đã hoàn thành thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự trong Quân đội nhân dân, chiều cao, cân nặng thực hiện theo quy định hiện hành về khám sức khỏe để tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Trong trường hợp Công an các đơn vị, địa phương có yêu cầu tuyển về chiều cao, cân nặng cao hơn quy định chung phải báo cáo Bộ trưởng quyết định.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hoạt động ở khu vực cửa khẩu được quy định như thế nào?
|
Hoạt động ở khu vực cửa khẩu được quy định như thế nào? Chào các anh chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi đang tìm hiểu những quy định của pháp luật liên quan đến việc quản lý ở cửa khẩu biên giới trên đất liền phục vụ cho đề tài nghiên cứu của mình, tuy nhiên trong quá trình tìm hiểu có vài nội dung tôi còn chưa rõ. Nên tôi có một thắc mắc mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập. Hoạt động ở khu vực cửa khẩu được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Phi Hùng (hung_tran***@gmail.com)
|
Hoạt động ở khu vực cửa khẩu được quy định tại Điều 13 Nghị định 112/2014/NĐ-CP quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền như sau:
1. Những người được ra, vào khu vực cửa khẩu:
a) Hành khách xuất cảnh, nhập cảnh;
b) Cán bộ, chiến sĩ, nhân viên, công chức của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành và cơ quan nhà nước liên quan có trụ sở hoặc văn phòng làm việc trong khu vực cửa khẩu;
c) Nhân viên các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ, thương mại trong khu vực cửa khẩu;
d) Người điều khiển, người làm việc trên phương tiện chuyên chở hàng hóa, hành khách xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh;
đ) Chủ hàng, người kinh doanh hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ra vào khu vực cửa khẩu thực hiện thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa;
e) Người đến làm việc với cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành và cơ quan liên quan có trụ sở hoặc văn phòng làm việc trong khu vực cửa khẩu;
g) Người đến khám, chữa bệnh (trường hợp trong khu vực cửa khẩu có khu vực y tế dành cho khám, chữa bệnh);
h) Ngoài những trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ, e, g Khoản này, những người ra, vào khu vực cửa khẩu với mục đích thăm quan, đón tiễn hoặc mục đích khác phải được phép và chịu sự kiểm tra, kiểm soát, giám sát, hướng dẫn của Đồn Biên phòng cửa khẩu.
2. Những người được tạm trú trong khu vực cửa khẩu:
a) Cán bộ, chiến sĩ, nhân viên, công chức của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành và cơ quan liên quan có trụ sở hoặc văn phòng làm việc trong khu vực cửa khẩu;
b) Nhân viên các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ, thương mại trong khu vực cửa khẩu;
c) Người Việt Nam, người nước ngoài lưu lại trong khu vực cửa khẩu vì lý do chưa hoàn thành thủ tục xuất, nhập đối với người, phương tiện, hàng hóa hoặc những người lưu lại trong khu vực cửa khẩu vì lý do hợp pháp khác, thì phải đăng ký tạm trú và chịu sự quản lý, kiểm tra, giám sát của Trạm Biên phòng cửa khẩu.
3. Tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ, thương mại trong khu vực cửa khẩu phải có giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp và phải hoạt động theo đúng lĩnh vực quy định trong giấy phép.
4. Phương tiện được phép ra, vào, hoạt động, lưu trú tại khu vực cửa khẩu:
a) Phương tiện vận chuyển người xuất cảnh, nhập cảnh, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận chuyển, bốc dỡ hàng hóa tại các kho, bãi hàng hóa trong khu vực cửa khẩu;
b) Phương tiện là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
c) Phương tiện chuyên chở cán bộ, chiến sĩ, nhân viên, công chức đến làm việc tại cửa khẩu hoặc phương tiện của cán bộ, chiến sĩ, nhân viên, công chức làm việc tại cửa khẩu;
d) Phương tiện của Việt Nam, nước ngoài lưu lại trong khu vực cửa khẩu vì lý do chưa hoàn thành thủ tục xuất, nhập đối với phương tiện, hàng hóa thì phải đăng ký lưu trú và chịu sự quản lý, kiểm tra, giám sát của Trạm Biên phòng cửa khẩu;
đ) Phương tiện ra, vào, hoạt động, lưu trú tại khu vực cửa khẩu phải có đầy đủ giấy tờ hợp lệ, phù hợp với mục đích hoạt động tại cửa khẩu.
5. Bộ đội Biên phòng chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành hướng dẫn thủ tục, kiểm tra, kiểm soát, giám sát tổ chức, cá nhân, phương tiện của Việt Nam và nước ngoài hoạt động tại khu vực cửa khẩu theo quy định của Nghị định này, quy định pháp luật liên quan và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về hoạt động ở khu vực cửa khẩu. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 112/2014/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hoạt động ở khu vực cửa khẩu được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hoạt động ở khu vực cửa khẩu được quy định tại Điều 13 Nghị định 112/2014/NĐ-CP quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền như sau:\n1. Những người được ra, vào khu vực cửa khẩu:\na) Hành khách xuất cảnh, nhập cảnh;\nb) Cán bộ, chiến sĩ, nhân viên, công chức của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành và cơ quan nhà nước liên quan có trụ sở hoặc văn phòng làm việc trong khu vực cửa khẩu;\nc) Nhân viên các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ, thương mại trong khu vực cửa khẩu;\nd) Người điều khiển, người làm việc trên phương tiện chuyên chở hàng hóa, hành khách xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh;\nđ) Chủ hàng, người kinh doanh hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ra vào khu vực cửa khẩu thực hiện thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa;\ne) Người đến làm việc với cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành và cơ quan liên quan có trụ sở hoặc văn phòng làm việc trong khu vực cửa khẩu;\ng) Người đến khám, chữa bệnh (trường hợp trong khu vực cửa khẩu có khu vực y tế dành cho khám, chữa bệnh);\nh) Ngoài những trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ, e, g Khoản này, những người ra, vào khu vực cửa khẩu với mục đích thăm quan, đón tiễn hoặc mục đích khác phải được phép và chịu sự kiểm tra, kiểm soát, giám sát, hướng dẫn của Đồn Biên phòng cửa khẩu.\n2. Những người được tạm trú trong khu vực cửa khẩu:\na) Cán bộ, chiến sĩ, nhân viên, công chức của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành và cơ quan liên quan có trụ sở hoặc văn phòng làm việc trong khu vực cửa khẩu;\nb) Nhân viên các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ, thương mại trong khu vực cửa khẩu;\nc) Người Việt Nam, người nước ngoài lưu lại trong khu vực cửa khẩu vì lý do chưa hoàn thành thủ tục xuất, nhập đối với người, phương tiện, hàng hóa hoặc những người lưu lại trong khu vực cửa khẩu vì lý do hợp pháp khác, thì phải đăng ký tạm trú và chịu sự quản lý, kiểm tra, giám sát của Trạm Biên phòng cửa khẩu.\n3. Tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ, thương mại trong khu vực cửa khẩu phải có giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp và phải hoạt động theo đúng lĩnh vực quy định trong giấy phép.\n4. Phương tiện được phép ra, vào, hoạt động, lưu trú tại khu vực cửa khẩu:\na) Phương tiện vận chuyển người xuất cảnh, nhập cảnh, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận chuyển, bốc dỡ hàng hóa tại các kho, bãi hàng hóa trong khu vực cửa khẩu;\nb) Phương tiện là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;\nc) Phương tiện chuyên chở cán bộ, chiến sĩ, nhân viên, công chức đến làm việc tại cửa khẩu hoặc phương tiện của cán bộ, chiến sĩ, nhân viên, công chức làm việc tại cửa khẩu;\nd) Phương tiện của Việt Nam, nước ngoài lưu lại trong khu vực cửa khẩu vì lý do chưa hoàn thành thủ tục xuất, nhập đối với phương tiện, hàng hóa thì phải đăng ký lưu trú và chịu sự quản lý, kiểm tra, giám sát của Trạm Biên phòng cửa khẩu;\nđ) Phương tiện ra, vào, hoạt động, lưu trú tại khu vực cửa khẩu phải có đầy đủ giấy tờ hợp lệ, phù hợp với mục đích hoạt động tại cửa khẩu.\n5. Bộ đội Biên phòng chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành hướng dẫn thủ tục, kiểm tra, kiểm soát, giám sát tổ chức, cá nhân, phương tiện của Việt Nam và nước ngoài hoạt động tại khu vực cửa khẩu theo quy định của Nghị định này, quy định pháp luật liên quan và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về hoạt động ở khu vực cửa khẩu. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 112/2014/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nguyên tắc báo cáo, trao đổi thông tin trong ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng
|
Nguyên tắc báo cáo, trao đổi thông tin trong ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng. Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành quy định về Nguyên tắc báo cáo, trao đổi thông tin trong ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng như thế nào? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
|
Theo quy định tại Khoản 5 Quyết định 05/2017/QĐ-TTg quy định về hệ thống phương án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì:
Nguyên tắc báo cáo, trao đổi thông tin trong ứng cứu sự cố:
a) Đơn vị vận hành hệ thống thông tin báo cáo Chủ quản hệ thống thông tin, đơn vị chuyên trách ứng cứu sự cố cùng cấp, đồng gửi Cơ quan điều phối quốc gia;
b) Đơn vị chuyên trách ứng cứu sự cố báo cáo Chủ quản hệ thống thông tin, Ban Chỉ đạo cấp trên trực tiếp và Cơ quan điều phối quốc gia;
c) Ban Chỉ đạo cấp bộ, tỉnh và cơ quan điều phối quốc gia báo cáo Cơ quan thường trực và Ban Chỉ đạo quốc gia.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về Nguyên tắc báo cáo, trao đổi thông tin trong ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng. Bạn nên tham khảo chi tiết Quyết định 05/2017/QĐ-TTg để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nguyên tắc báo cáo, trao đổi thông tin trong ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 5 Quyết định 05/2017/QĐ-TTg quy định về hệ thống phương án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì:\nNguyên tắc báo cáo, trao đổi thông tin trong ứng cứu sự cố:\na) Đơn vị vận hành hệ thống thông tin báo cáo Chủ quản hệ thống thông tin, đơn vị chuyên trách ứng cứu sự cố cùng cấp, đồng gửi Cơ quan điều phối quốc gia;\nb) Đơn vị chuyên trách ứng cứu sự cố báo cáo Chủ quản hệ thống thông tin, Ban Chỉ đạo cấp trên trực tiếp và Cơ quan điều phối quốc gia;\nc) Ban Chỉ đạo cấp bộ, tỉnh và cơ quan điều phối quốc gia báo cáo Cơ quan thường trực và Ban Chỉ đạo quốc gia.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về Nguyên tắc báo cáo, trao đổi thông tin trong ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng. Bạn nên tham khảo chi tiết Quyết định 05/2017/QĐ-TTg để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người bị buộc tội trong vụ án hình sự là ai?
|
Người bị buộc tội trong vụ án hình sự được quy định thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi là Mỹ Anh, hiện đang sinh sống và làm việc tại Đà Nẵng. Thời gian gần đây, khi đọc báo và xem tin tức, tôi thấy nhiều thông tin đề cập đến việc giải quyết các vụ án hình sự. Trong đó, tôi thấy nhiều cách gọi không thống nhất, một số tài liệu gọi người bị xét xử là bị can, một số thông tin gọi là bị cáo. Vậy một cách chính xác thì người bị buộc tội trong vụ án hình sự là ai? Gọi người bị buộc tội là bị cáo thì đúng hay sai? Tôi có thể xem thông tin cụ thể tại đâu? Rất mong nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Trương Mỹ Anh (0127****)
|
Người bị buộc tội trong vụ án hình sự được quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 4 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Theo đó:
Người bị buộc tội gồm người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo.
Trong đó, pháp luật hiện hành không định nghĩa thế nào là người bị bắt, tuy nhiên, trên thực tế, người bị bắt là người có dấu hiệu thực hiện hành vi phạm tội, bị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định bắt giữ theo quy định pháp luật.
Còn bị can là người hoặc pháp nhân bị khởi tố về hình sự. Quyền và nghĩa vụ của bị can là pháp nhân được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. Bị cáo là người hoặc pháp nhân đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử. Quyền và nghĩa vụ của bị cáo là pháp nhân cũng được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
Như vậy, đối với thắc mắc của bạn, về cơ bản, có thể phân biệt như sau: người bị buộc tội có phạm vi bao trùm lên 3 chủ thể còn lại là người bị bắt, bị can và bị cáo. Tuy nhiên, tùy vào từng giai đoạn trong quá trình giải quyết vụ án mà người bị buộc tội có thể được gọi theo những cách khác nhau. Cụ thể, khi mới bị bắt giữ, người bị buộc được gọi là người bị bắt, kể từ thời điểm bị khởi tố bị can, người bị buộc tội sẽ được gọi là bị can; còn kể từ thời điểm có quyết định đưa vụ án ra xét xử, người bị buộc tội sẽ được gọi là bị cáo.
Trên thực tế thì rất nhiều người vẫn còn hiểu sai về bản chất của những cách gọi này và sử dụng sai trong nhiều trường hợp. Trong văn nói hằng ngày, có thể việc sử dụng không chính xác các thuật ngữ này không ảnh hưởng gì nhiều, tuy nhiên trong văn viết, đặc biệt trong các văn bản quy phạm pháp luật hình sự, việc sử dụng sai có thể dẫn đến những hậu quả khôn lường, thậm chí có thể ảnh hưởng đến cả cuộc đời của một người. Vì vậy, chúng ta, đặc biệt là những người hành nghề luật không nên để xảy ra bất kỳ sự cố đáng tiếc nào chỉ vì sử dụng sai những thuật ngữ cơ bản này trong quá trình thực hiện vai trò, nhiệm vụ của mình dù ở vị trí nào.
Trên đây là nội dung tư vấn về người bị buộc tội trong tố tụng hình sự. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người bị buộc tội trong vụ án hình sự là ai?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người bị buộc tội trong vụ án hình sự được quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 4 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Theo đó:\nNgười bị buộc tội gồm người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo.\nTrong đó, pháp luật hiện hành không định nghĩa thế nào là người bị bắt, tuy nhiên, trên thực tế, người bị bắt là người có dấu hiệu thực hiện hành vi phạm tội, bị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định bắt giữ theo quy định pháp luật. \nCòn bị can là người hoặc pháp nhân bị khởi tố về hình sự. Quyền và nghĩa vụ của bị can là pháp nhân được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. Bị cáo là người hoặc pháp nhân đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử. Quyền và nghĩa vụ của bị cáo là pháp nhân cũng được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. \nNhư vậy, đối với thắc mắc của bạn, về cơ bản, có thể phân biệt như sau: người bị buộc tội có phạm vi bao trùm lên 3 chủ thể còn lại là người bị bắt, bị can và bị cáo. Tuy nhiên, tùy vào từng giai đoạn trong quá trình giải quyết vụ án mà người bị buộc tội có thể được gọi theo những cách khác nhau. Cụ thể, khi mới bị bắt giữ, người bị buộc được gọi là người bị bắt, kể từ thời điểm bị khởi tố bị can, người bị buộc tội sẽ được gọi là bị can; còn kể từ thời điểm có quyết định đưa vụ án ra xét xử, người bị buộc tội sẽ được gọi là bị cáo.\nTrên thực tế thì rất nhiều người vẫn còn hiểu sai về bản chất của những cách gọi này và sử dụng sai trong nhiều trường hợp. Trong văn nói hằng ngày, có thể việc sử dụng không chính xác các thuật ngữ này không ảnh hưởng gì nhiều, tuy nhiên trong văn viết, đặc biệt trong các văn bản quy phạm pháp luật hình sự, việc sử dụng sai có thể dẫn đến những hậu quả khôn lường, thậm chí có thể ảnh hưởng đến cả cuộc đời của một người. Vì vậy, chúng ta, đặc biệt là những người hành nghề luật không nên để xảy ra bất kỳ sự cố đáng tiếc nào chỉ vì sử dụng sai những thuật ngữ cơ bản này trong quá trình thực hiện vai trò, nhiệm vụ của mình dù ở vị trí nào.\nTrên đây là nội dung tư vấn về người bị buộc tội trong tố tụng hình sự. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất an ninh theo quy định mới nhất
|
Xin chào và chúc sức khỏe các anh chị trong Ban tưu vấn. Các anh chị cho tôi hỏi, theo quy định pháp luật mới nhất hiện nay thì việc lập kế hoạch sử dụng đất an ninh sẽ được thực hiện khi có các căn cứ nào? Nội dung kế hoạch sử dụng đất an ninh được quy định cụ thể như thế nào? Cảm ơn đã giải đáp!
|
Theo quy định tại Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 (có hiệu lực thi hành từ 01/01/2019) thì căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất an ninh được quy định cụ thể như sau:
Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất an ninh bao gồm:
- Kế hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất an ninh;
- Nhu cầu sử dụng đất 05 năm an ninh;
- Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất quốc phòng thời kỳ trước;
- Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực để thực hiện kế hoạch sử dụng đất quốc phòng.
Nội dung kế hoạch sử dụng đất an ninh bao gồm:
- Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất an ninh thời kỳ trước;
- Xác định khu vực, diện tích đất sử dụng vào mục đích an ninh trong thời kỳ kế hoạch 05 năm và cụ thể đến từng năm;
- Xác định cụ thể vị trí, diện tích đất an ninh bàn giao lại cho địa phương quản lý trong thời kỳ kế hoạch 05 năm;
- Giải pháp thực hiện kế hoạch sử dụng đất an ninh.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất an ninh theo quy định mới nhất",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 (có hiệu lực thi hành từ 01/01/2019) thì căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất an ninh được quy định cụ thể như sau:\nCăn cứ lập kế hoạch sử dụng đất an ninh bao gồm:\n- Kế hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất an ninh;\n- Nhu cầu sử dụng đất 05 năm an ninh;\n- Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất quốc phòng thời kỳ trước;\n- Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực để thực hiện kế hoạch sử dụng đất quốc phòng.\nNội dung kế hoạch sử dụng đất an ninh bao gồm:\n- Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất an ninh thời kỳ trước;\n- Xác định khu vực, diện tích đất sử dụng vào mục đích an ninh trong thời kỳ kế hoạch 05 năm và cụ thể đến từng năm;\n- Xác định cụ thể vị trí, diện tích đất an ninh bàn giao lại cho địa phương quản lý trong thời kỳ kế hoạch 05 năm;\n- Giải pháp thực hiện kế hoạch sử dụng đất an ninh.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hướng dẫn quy trình viết Mẫu đơn xin không làm khóa luận tốt nghiệp mới nhất 2024?
|
Cho tôi hỏi: Quy trình viết Mẫu đơn xin không làm khóa luận tốt nghiệp mới nhất 2024 được thực hiện như thế nào? Tải mẫu đơn về ở đâu?
Chị Hằng - Thủ Đức
|
Khóa luận tốt nghiệp là gì?Khoá luận tốt nghiệp là một nghiên cứu học thuật chuyên về một lĩnh vực nào đó, nó thường được tạo ra bởi các sinh viên tốt nghiệp hệ cử nhân, thạc sĩ, tiến sĩ.Mục đích của khoá luận tốt nghiệp là để người học thể hiện được khả năng, sự hiểu biết sâu về chuyên môn ngành học. Hội đồng trường sẽ sử dụng khoá luận tốt nghiệp như một công cụ để đánh giá lại kiến thức và kĩ năng áp dụng lý thuyết của sinh viên sau quá trình theo học tại trường.Hướng dẫn quy trình viết Mẫu đơn xin không làm khóa luận tốt nghiệp mới nhất 2024? (Hình từ Internet)Hướng dẫn quy trình viết Mẫu đơn xin không làm khóa luận tốt nghiệp mới nhất 2024?Quy trình viết đơn xin không làm khóa luận tốt nghiệp như sau:[1] Tìm hiểu quy định của nhà trường:Mỗi trường đại học có thể có những quy định khác nhau về việc miễn, giảm học phần khóa luận tốt nghiệp. Do đó, cần tìm hiểu kỹ quy định của trường mình để biết được các điều kiện và thủ tục cần thiết.[2] Chuẩn bị lý do và giấy tờ chứng minh:- Xác định lý do cụ thể và trung thực để xin không làm khóa luận tốt nghiệp.- Chuẩn bị các giấy tờ cần thiết để chứng minh cho lý do không làm khóa luận, ví dụ:+ Hợp đồng lao động (nếu đã có việc làm)+ Giấy tờ chứng minh dự án cá nhân (nếu muốn tập trung vào phát triển các dự án cá nhân)+ Giấy tờ chứng minh khó khăn về tài chính (nếu gặp khó khăn về tài chính)+ Giấy tờ chứng minh lý do sức khỏe (nếu sức khỏe không cho phép thực hiện khóa luận)[3] Viết đơn xin không làm khóa luận tốt nghiệp:- Tham khảo các mẫu đơn có sẵn trên mạng hoặc tại văn phòng khoa/phòng đào tạo của nhà trường.- Viết đơn theo đúng cấu trúc và nội dung quy định.- Cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết, bao gồm:+ Họ và tên+ Ngày sinh+ Mã sinh viên+ Lớp+ Ngành học+ Lý do xin không làm khóa luận tốt nghiệp+ Cam đoan chấp hành các quy định của nhà trường+ Ký tên và ghi rõ họ và tên.[4] Nộp đơn xin không làm khóa luận tốt nghiệp:- Nộp đơn trực tiếp tại văn phòng khoa hoặc phòng đào tạo của nhà trường.- Nộp đơn theo thời gian quy định của nhà trường.[5] Theo dõi kết quả:Sau khi nộp đơn, sẽ nhận được thông báo về kết quả xét duyệt của nhà trường.Nếu đơn được chấp thuận, sẽ được miễn, giảm học phần khóa luận tốt nghiệp và được hướng dẫn thực hiện các thủ tục tiếp theo.Lưu ý:- Sử dụng phông chữ và cỡ chữ phù hợp, dễ đọc (thường là Times New Roman, cỡ chữ 12-14).- Trình bày đơn rõ ràng, khoa học, bố cục hợp lý.- Đảm bảo đơn không có lỗi chính tả, ngữ pháp.- Nên tham khảo các mẫu đơn có sẵn trên mạng hoặc tại văn phòng khoa/phòng đào tạo của nhà trường để có thể soạn thảo đơn tốt hơn.- Nên kiểm tra kỹ lưỡng đơn trước khi nộp để đảm bảo không có sai sót.- Nên nộp đơn sớm để có thời gian chuẩn bị các giấy tờ cần thiết và theo dõi kết quả.Có thể tham khảo Mẫu đơn xin không làm khóa luận tốt nghiệp mới nhất 2024 dưới đây:Tải Mẫu đơn xin không làm khóa luận tốt nghiệp mới nhất 2024 Tại đâySinh viên có hành vi gian lận khi bảo vệ khóa luận tốt nghiệp bị xử lý thế nào?Căn cứ Điều 25 Quy chế quản lý bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm, bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm, văn bằng giáo dục đại học và chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân ban hành kèm theo Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT như sau:Thu hồi, hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ1. Văn bằng, chứng chỉ bị thu hồi, hủy bỏ trong các trường hợp sau đây:a) Có hành vi gian lận trong tuyển sinh, học tập, thi cử, bảo vệ đồ án, khóa luận tốt nghiệp, luận văn, luận án hoặc gian lận trong việc làm hồ sơ để được cấp văn bằng, chứng chỉ;b) Cấp cho người không đủ điều kiện;c) Do người không có thẩm quyền cấp;d) Bị tẩy xóa, sửa chữa;đ) Để cho người khác sử dụng;e) Do lỗi của cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ.2. Cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ quy định tại Điều 15 của Quy chế này có trách nhiệm thu hồi, hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ.Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ đã sáp nhập, chia, tách, giải thể thì cơ quan có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ là cơ quan đang quản lý sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ.Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định việc thu hồi, hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ trong các trường hợp khác.3. Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ ra quyết định thu hồi, hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ. Nội dung của quyết định nêu rõ lý do thu hồi, hủy bỏ. Quyết định được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ; được gửi đến người bị thu hồi văn bằng, chứng chỉ, cơ quan kiểm tra phát hiện sai phạm (nếu có), cơ quan người bị thu hồi văn bằng, chứng chỉ đang công tác (nếu có) và các cơ quan, tổ chức có liên quan.Như vậy, sinh viên có hành vi gian lận trong khi bảo vệ khóa luận tốt nghiệp thì có thể bị thu hồi, hủy bỏ bằng cử nhân.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hướng dẫn quy trình viết Mẫu đơn xin không làm khóa luận tốt nghiệp mới nhất 2024?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khóa luận tốt nghiệp là gì?Khoá luận tốt nghiệp là một nghiên cứu học thuật chuyên về một lĩnh vực nào đó, nó thường được tạo ra bởi các sinh viên tốt nghiệp hệ cử nhân, thạc sĩ, tiến sĩ.Mục đích của khoá luận tốt nghiệp là để người học thể hiện được khả năng, sự hiểu biết sâu về chuyên môn ngành học. Hội đồng trường sẽ sử dụng khoá luận tốt nghiệp như một công cụ để đánh giá lại kiến thức và kĩ năng áp dụng lý thuyết của sinh viên sau quá trình theo học tại trường.Hướng dẫn quy trình viết Mẫu đơn xin không làm khóa luận tốt nghiệp mới nhất 2024? (Hình từ Internet)Hướng dẫn quy trình viết Mẫu đơn xin không làm khóa luận tốt nghiệp mới nhất 2024?Quy trình viết đơn xin không làm khóa luận tốt nghiệp như sau:[1] Tìm hiểu quy định của nhà trường:Mỗi trường đại học có thể có những quy định khác nhau về việc miễn, giảm học phần khóa luận tốt nghiệp. Do đó, cần tìm hiểu kỹ quy định của trường mình để biết được các điều kiện và thủ tục cần thiết.[2] Chuẩn bị lý do và giấy tờ chứng minh:- Xác định lý do cụ thể và trung thực để xin không làm khóa luận tốt nghiệp.- Chuẩn bị các giấy tờ cần thiết để chứng minh cho lý do không làm khóa luận, ví dụ:+ Hợp đồng lao động (nếu đã có việc làm)+ Giấy tờ chứng minh dự án cá nhân (nếu muốn tập trung vào phát triển các dự án cá nhân)+ Giấy tờ chứng minh khó khăn về tài chính (nếu gặp khó khăn về tài chính)+ Giấy tờ chứng minh lý do sức khỏe (nếu sức khỏe không cho phép thực hiện khóa luận)[3] Viết đơn xin không làm khóa luận tốt nghiệp:- Tham khảo các mẫu đơn có sẵn trên mạng hoặc tại văn phòng khoa/phòng đào tạo của nhà trường.- Viết đơn theo đúng cấu trúc và nội dung quy định.- Cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết, bao gồm:+ Họ và tên+ Ngày sinh+ Mã sinh viên+ Lớp+ Ngành học+ Lý do xin không làm khóa luận tốt nghiệp+ Cam đoan chấp hành các quy định của nhà trường+ Ký tên và ghi rõ họ và tên.[4] Nộp đơn xin không làm khóa luận tốt nghiệp:- Nộp đơn trực tiếp tại văn phòng khoa hoặc phòng đào tạo của nhà trường.- Nộp đơn theo thời gian quy định của nhà trường.[5] Theo dõi kết quả:Sau khi nộp đơn, sẽ nhận được thông báo về kết quả xét duyệt của nhà trường.Nếu đơn được chấp thuận, sẽ được miễn, giảm học phần khóa luận tốt nghiệp và được hướng dẫn thực hiện các thủ tục tiếp theo.Lưu ý:- Sử dụng phông chữ và cỡ chữ phù hợp, dễ đọc (thường là Times New Roman, cỡ chữ 12-14).- Trình bày đơn rõ ràng, khoa học, bố cục hợp lý.- Đảm bảo đơn không có lỗi chính tả, ngữ pháp.- Nên tham khảo các mẫu đơn có sẵn trên mạng hoặc tại văn phòng khoa/phòng đào tạo của nhà trường để có thể soạn thảo đơn tốt hơn.- Nên kiểm tra kỹ lưỡng đơn trước khi nộp để đảm bảo không có sai sót.- Nên nộp đơn sớm để có thời gian chuẩn bị các giấy tờ cần thiết và theo dõi kết quả.Có thể tham khảo Mẫu đơn xin không làm khóa luận tốt nghiệp mới nhất 2024 dưới đây:Tải Mẫu đơn xin không làm khóa luận tốt nghiệp mới nhất 2024 Tại đâySinh viên có hành vi gian lận khi bảo vệ khóa luận tốt nghiệp bị xử lý thế nào?Căn cứ Điều 25 Quy chế quản lý bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm, bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm, văn bằng giáo dục đại học và chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân ban hành kèm theo Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT như sau:Thu hồi, hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ1. Văn bằng, chứng chỉ bị thu hồi, hủy bỏ trong các trường hợp sau đây:a) Có hành vi gian lận trong tuyển sinh, học tập, thi cử, bảo vệ đồ án, khóa luận tốt nghiệp, luận văn, luận án hoặc gian lận trong việc làm hồ sơ để được cấp văn bằng, chứng chỉ;b) Cấp cho người không đủ điều kiện;c) Do người không có thẩm quyền cấp;d) Bị tẩy xóa, sửa chữa;đ) Để cho người khác sử dụng;e) Do lỗi của cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ.2. Cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ quy định tại Điều 15 của Quy chế này có trách nhiệm thu hồi, hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ.Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ đã sáp nhập, chia, tách, giải thể thì cơ quan có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ là cơ quan đang quản lý sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ.Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định việc thu hồi, hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ trong các trường hợp khác.3. Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ ra quyết định thu hồi, hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ. Nội dung của quyết định nêu rõ lý do thu hồi, hủy bỏ. Quyết định được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ; được gửi đến người bị thu hồi văn bằng, chứng chỉ, cơ quan kiểm tra phát hiện sai phạm (nếu có), cơ quan người bị thu hồi văn bằng, chứng chỉ đang công tác (nếu có) và các cơ quan, tổ chức có liên quan.Như vậy, sinh viên có hành vi gian lận trong khi bảo vệ khóa luận tốt nghiệp thì có thể bị thu hồi, hủy bỏ bằng cử nhân.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phòng Thanh tra - Kiểm tra thuế số 1 thuộc Cục Thanh tra – Kiểm tra Thuế có những nhiệm vụ gì?
|
Phòng Thanh tra - Kiểm tra thuế số 1 thuộc Cục Thanh tra – Kiểm tra Thuế trực thuộc Tổng Cục thuế có nhiệm vụ cụ thể gì?
|
Mục II.3 Quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng thuộc Cục Thanh tra – Kiểm tra Thuế trực thuộc Tổng Cục thuế ban hành kèm theo Quyết định 1525/QĐ-TCT năm 2021 thì:
Phòng Thanh tra - Kiểm tra thuế số 1 có nhiệm vụ tham mưu, tổ chức thực hiện về công tác: Chủ trì tổ chức triển khai việc thực hiện quy trình Nhật ký điện tử, quy chế giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế; tham mưu cho cấp có thẩm quyền xây dựng các ứng dụng công nghệ thông tin và cơ sở dữ liệu phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra thuế; đầu mối đôn đốc thực hiện các kết luận, kiến nghị về thuế của Kiểm toán Nhà nước; đầu mối xử lý thông tin các tổ chức, cá nhân có giao dịch đáng ngờ qua ngân hàng do Cơ quan Thanh tra giám sát Ngân hàng - Ngân hàng Nhà nước cung cấp. Trực tiếp thực hiện thanh tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế thuộc lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, kiểm toán, hoạt động thương mại điện tử.
Nhiệm vụ cụ thể:
3.1. Xây dựng, sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật, quy định, quy trình nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra thuế liên quan đến công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế thuộc lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, kiểm toán, hoạt động thương mại điện tử.
3.2. Hướng dẫn, chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế thuộc lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, kiểm toán, hoạt động thương mại điện tử.
3.3. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát cơ quan thuế các cấp triển khai thực hiện các quy định, quy trình nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế thuộc lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, kiểm toán, hoạt động thương mại điện tử.
3.4. Tham mưu trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản hướng dẫn, giải đáp các vướng mắc về công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế thuộc lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, kiểm toán, hoạt động thương mại điện tử.
3.5. Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế thuộc lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, kiểm toán, hoạt động thương mại điện tử hàng năm theo quy định, trên cơ sở phân loại rủi ro, phân tích, đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của người nộp thuế.
3.6. Chủ trì triển khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế của Tổng cục Thuế đối với người nộp thuế thuộc lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, kiểm toán, hoạt động thương mại điện tử.
3.7. Chủ trì tham mưu xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về thuế phát hiện qua thanh tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế thuộc lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, kiểm toán, hoạt động thương mại điện tử.
3.8. Chủ trì tổng hợp, báo cáo và phối hợp với các Phòng thực hiện triển khai xử lý thông tin các tổ chức, cá nhân có giao dịch đáng ngờ qua ngân hàng do Cơ quan Thanh tra giám sát Ngân hàng - Ngân hàng Nhà nước cung cấp.
3.9. Chủ trì tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế; nghiên cứu đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế thuộc lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, kiểm toán, hoạt động thương mại điện tử.
3.10. Chủ trì tham mưu kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành hoặc hủy bỏ những quy định trái với văn bản quy phạm pháp luật, kiến nghị việc sửa đổi bổ sung các chế độ, chính sách để phù hợp với yêu cầu quản lý hoặc bãi bỏ các chính sách không còn phù hợp với thực tế được phát hiện thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế thuộc lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, kiểm toán, hoạt động thương mại điện tử.
3.11. Chủ trì và phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng, hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát trong toàn ngành việc thực hiện quy trình Nhật ký điện tử, quy chế giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế.
3.12. Chủ trì, chỉ đạo, theo dõi, phối hợp, kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp báo cáo việc thực hiện các kết luận, kiến nghị về thuế của Kiểm toán Nhà nước.
3.13. Chủ trì và phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng các ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra của toàn ngành; cơ sở dữ liệu về thanh tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế thuộc lĩnh vực quản lý của ngành thuế.
3.14. Chủ trì và phối hợp với các đơn vị liên quan trong công tác đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế thuộc lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, kiểm toán, hoạt động thương mại điện tử cho các công chức làm công tác thanh tra, kiểm tra trong toàn ngành.
3.15. Đề xuất thanh tra, kiểm tra thuế đột xuất đối với các trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế liên quan đến người nộp thuế thuộc lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, kiểm toán, hoạt động thương mại điện tử.
3.16. Xây dựng cơ sở dữ liệu về thanh tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế thuộc lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, kiểm toán, hoạt động thương mại điện tử.
3.17. Cung cấp đầy đủ các thông tin cho các đơn vị có liên quan khi có yêu cầu và chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền.
3.18. Thực hiện việc bảo quản và lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ, tài liệu và các văn bản pháp quy của Nhà nước, tài sản của cơ quan theo quy định.
3.19. Thực hiện thanh tra, kiểm tra thuế theo chuyên đề hoặc đột xuất theo phân công cấp có thẩm quyền.
3.20. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Thanh tra - Kiểm tra thuế giao.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phòng Thanh tra - Kiểm tra thuế số 1 thuộc Cục Thanh tra – Kiểm tra Thuế có những nhiệm vụ gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mục II.3 Quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng thuộc Cục Thanh tra – Kiểm tra Thuế trực thuộc Tổng Cục thuế ban hành kèm theo Quyết định 1525/QĐ-TCT năm 2021 thì:\nPhòng Thanh tra - Kiểm tra thuế số 1 có nhiệm vụ tham mưu, tổ chức thực hiện về công tác: Chủ trì tổ chức triển khai việc thực hiện quy trình Nhật ký điện tử, quy chế giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế; tham mưu cho cấp có thẩm quyền xây dựng các ứng dụng công nghệ thông tin và cơ sở dữ liệu phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra thuế; đầu mối đôn đốc thực hiện các kết luận, kiến nghị về thuế của Kiểm toán Nhà nước; đầu mối xử lý thông tin các tổ chức, cá nhân có giao dịch đáng ngờ qua ngân hàng do Cơ quan Thanh tra giám sát Ngân hàng - Ngân hàng Nhà nước cung cấp. Trực tiếp thực hiện thanh tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế thuộc lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, kiểm toán, hoạt động thương mại điện tử.\nNhiệm vụ cụ thể:\n3.1. Xây dựng, sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật, quy định, quy trình nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra thuế liên quan đến công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế thuộc lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, kiểm toán, hoạt động thương mại điện tử.\n3.2. Hướng dẫn, chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế thuộc lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, kiểm toán, hoạt động thương mại điện tử.\n3.3. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát cơ quan thuế các cấp triển khai thực hiện các quy định, quy trình nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế thuộc lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, kiểm toán, hoạt động thương mại điện tử.\n3.4. Tham mưu trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản hướng dẫn, giải đáp các vướng mắc về công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế thuộc lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, kiểm toán, hoạt động thương mại điện tử.\n3.5. Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế thuộc lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, kiểm toán, hoạt động thương mại điện tử hàng năm theo quy định, trên cơ sở phân loại rủi ro, phân tích, đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của người nộp thuế.\n3.6. Chủ trì triển khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế của Tổng cục Thuế đối với người nộp thuế thuộc lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, kiểm toán, hoạt động thương mại điện tử.\n3.7. Chủ trì tham mưu xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về thuế phát hiện qua thanh tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế thuộc lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, kiểm toán, hoạt động thương mại điện tử.\n3.8. Chủ trì tổng hợp, báo cáo và phối hợp với các Phòng thực hiện triển khai xử lý thông tin các tổ chức, cá nhân có giao dịch đáng ngờ qua ngân hàng do Cơ quan Thanh tra giám sát Ngân hàng - Ngân hàng Nhà nước cung cấp.\n3.9. Chủ trì tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế; nghiên cứu đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế thuộc lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, kiểm toán, hoạt động thương mại điện tử.\n3.10. Chủ trì tham mưu kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành hoặc hủy bỏ những quy định trái với văn bản quy phạm pháp luật, kiến nghị việc sửa đổi bổ sung các chế độ, chính sách để phù hợp với yêu cầu quản lý hoặc bãi bỏ các chính sách không còn phù hợp với thực tế được phát hiện thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế thuộc lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, kiểm toán, hoạt động thương mại điện tử.\n3.11. Chủ trì và phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng, hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát trong toàn ngành việc thực hiện quy trình Nhật ký điện tử, quy chế giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế.\n3.12. Chủ trì, chỉ đạo, theo dõi, phối hợp, kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp báo cáo việc thực hiện các kết luận, kiến nghị về thuế của Kiểm toán Nhà nước.\n3.13. Chủ trì và phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng các ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra của toàn ngành; cơ sở dữ liệu về thanh tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế thuộc lĩnh vực quản lý của ngành thuế.\n3.14. Chủ trì và phối hợp với các đơn vị liên quan trong công tác đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế thuộc lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, kiểm toán, hoạt động thương mại điện tử cho các công chức làm công tác thanh tra, kiểm tra trong toàn ngành.\n3.15. Đề xuất thanh tra, kiểm tra thuế đột xuất đối với các trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế liên quan đến người nộp thuế thuộc lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, kiểm toán, hoạt động thương mại điện tử.\n3.16. Xây dựng cơ sở dữ liệu về thanh tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế thuộc lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, kiểm toán, hoạt động thương mại điện tử.\n3.17. Cung cấp đầy đủ các thông tin cho các đơn vị có liên quan khi có yêu cầu và chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền.\n3.18. Thực hiện việc bảo quản và lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ, tài liệu và các văn bản pháp quy của Nhà nước, tài sản của cơ quan theo quy định.\n3.19. Thực hiện thanh tra, kiểm tra thuế theo chuyên đề hoặc đột xuất theo phân công cấp có thẩm quyền.\n3.20. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Thanh tra - Kiểm tra thuế giao.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người có công giúp đỡ cách mạng có được hưởng chế độ điều dưỡng phục hồi sức khỏe hằng năm hay không?
|
Cho hỏi, người có công giúp đỡ cách mạng có được hưởng chế độ điều dưỡng phục hồi sức khỏe hằng năm hay không?
|
Điều 39 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 có quy định về chế độ ưu đãi đối với người có công giúp đỡ cách mạng, theo đó:
Chỉ có người có công giúp đỡ cách mạng quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Pháp lệnh này (Người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước” trước cách mạng tháng Tám năm 1945) thì mới được hưởng chế độ điều dưỡng phục hồi sức khỏe hằng năm.
Trường hợp người có công giúp đỡ cách mạng quy định tại Khoản 2 Điều 38 (Người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Huân chương Kháng chiến) thì chỉ được hường chế độ điều dưỡng phục hồi sức khỏe hai năm một lần.
Trường hợp người có công giúp đỡ cách mạng là người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Huy chương Kháng chiến thì không được hưởng chế độ điều dưỡng phục hồi sức khỏe.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người có công giúp đỡ cách mạng có được hưởng chế độ điều dưỡng phục hồi sức khỏe hằng năm hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 39 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 có quy định về chế độ ưu đãi đối với người có công giúp đỡ cách mạng, theo đó:\nChỉ có người có công giúp đỡ cách mạng quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Pháp lệnh này (Người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước” trước cách mạng tháng Tám năm 1945) thì mới được hưởng chế độ điều dưỡng phục hồi sức khỏe hằng năm.\nTrường hợp người có công giúp đỡ cách mạng quy định tại Khoản 2 Điều 38 (Người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Huân chương Kháng chiến) thì chỉ được hường chế độ điều dưỡng phục hồi sức khỏe hai năm một lần.\nTrường hợp người có công giúp đỡ cách mạng là người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Huy chương Kháng chiến thì không được hưởng chế độ điều dưỡng phục hồi sức khỏe.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thanh tra Bộ là gì? Thanh tra Bộ có những nhiệm vụ nào?
|
Cho tôi hỏi thanh tra Bộ thanh tra Bộ có những nhiệm vụ gì?
Mong được giải đáp!
|
Thanh tra Bộ là gì theo quy định hiện nay?Căn cứ theo Điều 14 Luật Thanh tra 2022 quy định về vị trí, chức năng của Thanh tra Bộ như sau:Vị trí, chức năng của Thanh tra Bộ1. Thanh tra Bộ là cơ quan của Bộ, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hiện nhiệm vụ thanh tra hành chính đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của Bộ; thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của Bộ trưởng, bảo đảm không chồng chéo với chức năng, nhiệm vụ của Thanh tra Tổng cục, Cục và cơ quan khác thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật.2. Thanh tra Bộ chịu sự chỉ đạo, điều hành của Bộ trưởng và chịu sự chỉ đạo về công tác thanh tra, hướng dẫn nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.Theo đó, thanh tra Bộ là cơ quan của Bộ, giúp Bộ trưởng quản lý công việc thuộc phạm vi quản lý của Bộ. Thanh tra Bộ chịu sự chỉ đạo, điều hành của Bộ trưởng và chịu sự chỉ đạo về công tác thanh tra, hướng dẫn nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.Thanh tra Bộ là gì? Thanh tra Bộ có những nhiệm vụ nào? (Hình từ Internet)Thanh tra Bộ có những nhiệm vụ quyền hạn cụ thể nào?Căn cứ theo khoản 1 Điều 15 Luật Thanh tra 2022 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Bộ như sau:- Trong lĩnh vực thanh tra, Thanh tra Bộ giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác thanh tra và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:+ Tham mưu, xây dựng trình Bộ trưởng ban hành và hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện quy định về tổ chức, hoạt động thanh tra thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ;+ Xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra của Bộ, hướng dẫn xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra của Thanh tra Tổng cục, Cục, của cơ quan khác thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành để tổng hợp vào kế hoạch thanh tra của Bộ trình Bộ trưởng ban hành;+ Tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra của Thanh tra Bộ;+ Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra của Thanh tra Tổng cục, Cục, của cơ quan khác thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành;+ Thanh tra hành chính đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của Bộ trưởng; thanh tra chuyên ngành trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, trừ lĩnh vực được phân cấp cho Thanh tra Tổng cục, Cục, cơ quan khác thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thực hiện;+ Thanh tra về nội dung có liên quan đến nhiều lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;+ Thanh tra vụ việc khác khi được Bộ trưởng giao;+ Thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của Thanh tra Tổng cục, Cục, của cơ quan khác thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; vụ việc thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ đã có kết luận của Thanh tra sở nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật qua xem xét, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;+ Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị của Thanh tra Bộ, quyết định xử lý về thanh tra của Bộ trưởng;+ Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra của Thanh tra Tổng cục, Cục, của cơ quan khác thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và quyết định xử lý sau thanh tra của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với vụ việc thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ khi cần thiết;+ Hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra đối với Thanh tra Tổng cục, Cục, cơ quan khác thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, Thanh tra sở;+ Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra.- Giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.- Giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật.Cơ cấu tổ chức của Thanh tra Bộ gồm những ai?Căn cứ theo Điều 17 Luật Thanh tra 2022 quy định về tổ chức của Thanh tra Bộ như sau:Tổ chức của Thanh tra Bộ1. Thanh tra Bộ có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, Thanh tra viên và công chức khác.Chánh Thanh tra Bộ do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, biệt phái sau khi tham khảo ý kiến của Tổng Thanh tra Chính phủ.2. Tổ chức của Thanh tra Bộ được thực hiện theo quy định của pháp luật về tổ chức Chính phủ và quy định khác của pháp luật có liên quan.Theo đó, trong cơ cấu tổ chức của Thanh tra Bộ sẽ có các chức danh sau:- Chánh Thanh tra- Phó Chánh Thanh tra- Thanh tra viên- Các công chức khác.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thanh tra Bộ là gì? Thanh tra Bộ có những nhiệm vụ nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thanh tra Bộ là gì theo quy định hiện nay?Căn cứ theo Điều 14 Luật Thanh tra 2022 quy định về vị trí, chức năng của Thanh tra Bộ như sau:Vị trí, chức năng của Thanh tra Bộ1. Thanh tra Bộ là cơ quan của Bộ, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hiện nhiệm vụ thanh tra hành chính đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của Bộ; thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của Bộ trưởng, bảo đảm không chồng chéo với chức năng, nhiệm vụ của Thanh tra Tổng cục, Cục và cơ quan khác thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật.2. Thanh tra Bộ chịu sự chỉ đạo, điều hành của Bộ trưởng và chịu sự chỉ đạo về công tác thanh tra, hướng dẫn nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.Theo đó, thanh tra Bộ là cơ quan của Bộ, giúp Bộ trưởng quản lý công việc thuộc phạm vi quản lý của Bộ. Thanh tra Bộ chịu sự chỉ đạo, điều hành của Bộ trưởng và chịu sự chỉ đạo về công tác thanh tra, hướng dẫn nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.Thanh tra Bộ là gì? Thanh tra Bộ có những nhiệm vụ nào? (Hình từ Internet)Thanh tra Bộ có những nhiệm vụ quyền hạn cụ thể nào?Căn cứ theo khoản 1 Điều 15 Luật Thanh tra 2022 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Bộ như sau:- Trong lĩnh vực thanh tra, Thanh tra Bộ giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác thanh tra và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:+ Tham mưu, xây dựng trình Bộ trưởng ban hành và hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện quy định về tổ chức, hoạt động thanh tra thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ;+ Xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra của Bộ, hướng dẫn xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra của Thanh tra Tổng cục, Cục, của cơ quan khác thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành để tổng hợp vào kế hoạch thanh tra của Bộ trình Bộ trưởng ban hành;+ Tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra của Thanh tra Bộ;+ Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra của Thanh tra Tổng cục, Cục, của cơ quan khác thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành;+ Thanh tra hành chính đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của Bộ trưởng; thanh tra chuyên ngành trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, trừ lĩnh vực được phân cấp cho Thanh tra Tổng cục, Cục, cơ quan khác thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thực hiện;+ Thanh tra về nội dung có liên quan đến nhiều lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;+ Thanh tra vụ việc khác khi được Bộ trưởng giao;+ Thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của Thanh tra Tổng cục, Cục, của cơ quan khác thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; vụ việc thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ đã có kết luận của Thanh tra sở nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật qua xem xét, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;+ Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị của Thanh tra Bộ, quyết định xử lý về thanh tra của Bộ trưởng;+ Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra của Thanh tra Tổng cục, Cục, của cơ quan khác thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và quyết định xử lý sau thanh tra của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với vụ việc thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ khi cần thiết;+ Hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra đối với Thanh tra Tổng cục, Cục, cơ quan khác thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, Thanh tra sở;+ Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra.- Giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.- Giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật.Cơ cấu tổ chức của Thanh tra Bộ gồm những ai?Căn cứ theo Điều 17 Luật Thanh tra 2022 quy định về tổ chức của Thanh tra Bộ như sau:Tổ chức của Thanh tra Bộ1. Thanh tra Bộ có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, Thanh tra viên và công chức khác.Chánh Thanh tra Bộ do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, biệt phái sau khi tham khảo ý kiến của Tổng Thanh tra Chính phủ.2. Tổ chức của Thanh tra Bộ được thực hiện theo quy định của pháp luật về tổ chức Chính phủ và quy định khác của pháp luật có liên quan.Theo đó, trong cơ cấu tổ chức của Thanh tra Bộ sẽ có các chức danh sau:- Chánh Thanh tra- Phó Chánh Thanh tra- Thanh tra viên- Các công chức khác.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chuyển hộ khẩu có phải đổi lại giấy đăng ký xe máy hay không?
|
Em chuyển hộ khẩu từ Nghệ An vào Đồng Nai thì có phải đổi lại giấy đăng ký xe máy không ạ? Cảm ơn.
|
Khoản 1 Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về việc cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe như sau:
Đối tượng cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe: Xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn, xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển nền màu trắng, chữ và số màu đen; gia hạn giấy chứng nhận đăng ký xe; giấy chứng nhận đăng ký xe bị mờ, rách nát hoặc bị mất hoặc thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, địa chỉ) hoặc chủ xe có nhu cầu đổi giấy chứng nhận đăng ký xe cũ lấy giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định của Thông tư này.
Theo đó, khi bạn chuyển hộ khẩu tức là đã thay đổi địa chỉ chủ xe => Do đó bạn phải tiến hành đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe.
Điểm b Khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định về giao thông đường bộ như sau:
Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Không làm thủ tục đổi lại Giấy đăng ký xe theo quy định khi thay đổi địa chỉ của chủ xe.
Như vậy nếu bạn chuyển hộ khẩu mà không đổi lại Giấy đăng ký xe theo quy định thì bị phạt tiền từ 400.000 đồng - 600.000 đồng. Ngoài ra còn buộc đổi lại giấy đăng ký xe (Điểm h Khoản 15 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chuyển hộ khẩu có phải đổi lại giấy đăng ký xe máy hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 1 Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về việc cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe như sau:\nĐối tượng cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe: Xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn, xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển nền màu trắng, chữ và số màu đen; gia hạn giấy chứng nhận đăng ký xe; giấy chứng nhận đăng ký xe bị mờ, rách nát hoặc bị mất hoặc thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, địa chỉ) hoặc chủ xe có nhu cầu đổi giấy chứng nhận đăng ký xe cũ lấy giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định của Thông tư này.\nTheo đó, khi bạn chuyển hộ khẩu tức là đã thay đổi địa chỉ chủ xe => Do đó bạn phải tiến hành đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe.\nĐiểm b Khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định về giao thông đường bộ như sau:\nPhạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nKhông làm thủ tục đổi lại Giấy đăng ký xe theo quy định khi thay đổi địa chỉ của chủ xe.\nNhư vậy nếu bạn chuyển hộ khẩu mà không đổi lại Giấy đăng ký xe theo quy định thì bị phạt tiền từ 400.000 đồng - 600.000 đồng. Ngoài ra còn buộc đổi lại giấy đăng ký xe (Điểm h Khoản 15 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công chứng viên có quyền từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng hay không?
|
Cho tôi hỏi, công chứng viên có quyền từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng hay không? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Công chứng viên có quyền từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng hay không?Căn cứ quy định Điều 7 Luật Công chứng 2014 bị thay thế bởi điểm b khoản 9 Điều 73 Luật Giá 2023 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau:Các hành vi bị nghiêm cấm1. Nghiêm cấm công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng thực hiện các hành vi sau đây:a) Tiết lộ thông tin về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; sử dụng thông tin về nội dung công chứng để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức;b) Thực hiện công chứng trong trường hợp mục đích và nội dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; xúi giục, tạo điều kiện cho người tham gia hợp đồng, giao dịch thực hiện giao dịch giả tạo hoặc hành vi gian dối khác;c) Công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông, bà; anh chị em ruột, anh chị em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi;d) Từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng; sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng;...Như vậy, việc từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng là hành vi bị nghiêm cấm đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng.Do đó công chứng viên không có quyền từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng. Công chứng viên có quyền từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng hay không? (Hình từ Internet)Công chứng viên từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng bị xử phạt như thế nào?Căn cứ quy định Điều 15 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm quy định hoạt động hành nghề công chứng như sau:Hành vi vi phạm quy định hoạt động hành nghề công chứng ...2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng không đúng quy định;b) Công chứng không đúng thời hạn quy định;c) Sửa lỗi kỹ thuật văn bản công chứng không đúng quy định;d) Sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng;đ) Từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng;e) Không dùng tiếng nói hoặc chữ viết là tiếng Việt;g) Không tham gia tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên;h) Hướng dẫn nhiều hơn 02 người tập sự tại cùng một thời điểm;i) Hướng dẫn tập sự khi không đủ điều kiện theo quy định;k) Không thực hiện đúng các nghĩa vụ của người hướng dẫn tập sự theo quy định;l) Công chứng hợp đồng, giao dịch trong trường hợp không có phiếu yêu cầu công chứng;m) Công chứng hợp đồng, giao dịch trong trường hợp thành phần hồ sơ có giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung;n) Từ chối hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng không có lý do chính đáng....Như vậy, công chứng viên từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng.Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên đây được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân (khoản 4 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP).Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính đối với công chứng viên từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng là bao lâu?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hiệu xử lý vi phạm hành chính như sau:Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;b) Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được quy định như sau:Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.Đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;c) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân, tổ chức do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời hiệu được áp dụng theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.d) Trong thời hạn được quy định tại điểm a và điểm b khoản này mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt......Như vậy, thời hiệu xử lý vi phạm hành chính đối với công chứng viên từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng là 01 năm.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công chứng viên có quyền từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Công chứng viên có quyền từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng hay không?Căn cứ quy định Điều 7 Luật Công chứng 2014 bị thay thế bởi điểm b khoản 9 Điều 73 Luật Giá 2023 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau:Các hành vi bị nghiêm cấm1. Nghiêm cấm công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng thực hiện các hành vi sau đây:a) Tiết lộ thông tin về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; sử dụng thông tin về nội dung công chứng để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức;b) Thực hiện công chứng trong trường hợp mục đích và nội dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; xúi giục, tạo điều kiện cho người tham gia hợp đồng, giao dịch thực hiện giao dịch giả tạo hoặc hành vi gian dối khác;c) Công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông, bà; anh chị em ruột, anh chị em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi;d) Từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng; sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng;...Như vậy, việc từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng là hành vi bị nghiêm cấm đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng.Do đó công chứng viên không có quyền từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng. Công chứng viên có quyền từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng hay không? (Hình từ Internet)Công chứng viên từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng bị xử phạt như thế nào?Căn cứ quy định Điều 15 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm quy định hoạt động hành nghề công chứng như sau:Hành vi vi phạm quy định hoạt động hành nghề công chứng ...2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng không đúng quy định;b) Công chứng không đúng thời hạn quy định;c) Sửa lỗi kỹ thuật văn bản công chứng không đúng quy định;d) Sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng;đ) Từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng;e) Không dùng tiếng nói hoặc chữ viết là tiếng Việt;g) Không tham gia tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên;h) Hướng dẫn nhiều hơn 02 người tập sự tại cùng một thời điểm;i) Hướng dẫn tập sự khi không đủ điều kiện theo quy định;k) Không thực hiện đúng các nghĩa vụ của người hướng dẫn tập sự theo quy định;l) Công chứng hợp đồng, giao dịch trong trường hợp không có phiếu yêu cầu công chứng;m) Công chứng hợp đồng, giao dịch trong trường hợp thành phần hồ sơ có giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung;n) Từ chối hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng không có lý do chính đáng....Như vậy, công chứng viên từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng.Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên đây được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân (khoản 4 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP).Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính đối với công chứng viên từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng là bao lâu?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hiệu xử lý vi phạm hành chính như sau:Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;b) Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được quy định như sau:Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.Đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;c) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân, tổ chức do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời hiệu được áp dụng theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.d) Trong thời hạn được quy định tại điểm a và điểm b khoản này mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt......Như vậy, thời hiệu xử lý vi phạm hành chính đối với công chứng viên từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng là 01 năm.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Áp dụng thuế suất 10% đối với thu nhập của DN từ hoạt động xã hội hoá?
|
Xin hỏi công ty tôi thực hiện các hoạt động xã hội hóa, vậy thì khoản thu nhập từ hoạt động này đều được áp dụng thuế suất 10% thuế TNDN đúng không? Tôi muốn hỏi lại để chắc chắn.
|
Khoản 7 Điều 1 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi 2013 (sửa đổi Điều 13 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008) quy định áp dụng thuế suất 10% đối với:
- Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện hoạt động xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường;
- Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua đối với các đối tượng quy định tại Điều 53 của Luật nhà ở;
- Thu nhập của cơ quan báo chí từ hoạt động báo in, kể cả quảng cáo trên báo in theo quy định của Luật báo chí; thu nhập của cơ quan xuất bản từ hoạt động xuất bản theo quy định của Luật xuất bản
- ...
Như vậy theo quy định nêu trên thì thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường mới được nhận thuế suất ưu đãi 10%. Do đó không phải tất cả mọi thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện hoạt động xã hội hóa đều được áp dụng thuế suất 10%.
Trường hợp của bạn cần xác định lại thu nhập của công ty từ thực hiện hoạt động xã hội hóa trong các lĩnh vực được quy định hay không để được áp dụng thuế suất 10%.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Áp dụng thuế suất 10% đối với thu nhập của DN từ hoạt động xã hội hoá?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 7 Điều 1 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi 2013 (sửa đổi Điều 13 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008) quy định áp dụng thuế suất 10% đối với:\n- Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện hoạt động xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường;\n- Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua đối với các đối tượng quy định tại Điều 53 của Luật nhà ở;\n- Thu nhập của cơ quan báo chí từ hoạt động báo in, kể cả quảng cáo trên báo in theo quy định của Luật báo chí; thu nhập của cơ quan xuất bản từ hoạt động xuất bản theo quy định của Luật xuất bản\n- ...\nNhư vậy theo quy định nêu trên thì thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường mới được nhận thuế suất ưu đãi 10%. Do đó không phải tất cả mọi thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện hoạt động xã hội hóa đều được áp dụng thuế suất 10%. \nTrường hợp của bạn cần xác định lại thu nhập của công ty từ thực hiện hoạt động xã hội hóa trong các lĩnh vực được quy định hay không để được áp dụng thuế suất 10%.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thi hành bản án, quyết định dân sự, hình sự trong lĩnh vực tương trợ tư pháp Việt - Lào
|
Đối với những bản án hay quyết định giải quyết các vụ việc về dân sự, hình sự giữa hai nước Việt Nam và Lào thì việc thi hành những bản án, quyết định này được Hiệp định giao kết bởi hai nước quy định thế nào?
|
Thi hành bản án, quyết định dân sự, hình sự trong lĩnh vực tương trợ tư pháp Việt - Lào được quy định tại Điều 49 Hiệp định tương trợ tư pháp về dân sự và hình sự giữa Việt Nam và Lào ban hành kèm theo Quyết định 58QĐ/1999/CTN, cụ thể như sau:
1. Việc thi hành bản án, quyết định của Toà án phải tuân theo pháp luật của Nước ký kết đã công nhận và cho thi hành bản án, quyết định đó. Thủ tục công nhận và thi hành quyết định của Trọng tài phải tuân theo Điều 48 của Hiệp định này.
2. Cơ quan có thẩm quyền thi hành bản án, quyết định chỉ thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, không tiến hành xét xử lại vụ án hoặc xem xét lại vụ tranh chấp.
Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thi hành bản án, quyết định dân sự, hình sự trong lĩnh vực tương trợ tư pháp Việt - Lào",
"role": "user"
},
{
"content": "Thi hành bản án, quyết định dân sự, hình sự trong lĩnh vực tương trợ tư pháp Việt - Lào được quy định tại Điều 49 Hiệp định tương trợ tư pháp về dân sự và hình sự giữa Việt Nam và Lào ban hành kèm theo Quyết định 58QĐ/1999/CTN, cụ thể như sau:\n1. Việc thi hành bản án, quyết định của Toà án phải tuân theo pháp luật của Nước ký kết đã công nhận và cho thi hành bản án, quyết định đó. Thủ tục công nhận và thi hành quyết định của Trọng tài phải tuân theo Điều 48 của Hiệp định này.\n2. Cơ quan có thẩm quyền thi hành bản án, quyết định chỉ thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, không tiến hành xét xử lại vụ án hoặc xem xét lại vụ tranh chấp.\nTrên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giỗ tổ Hùng Vương năm 2024 người lao động được nghỉ mấy ngày?
|
Cho anh hỏi Giỗ tổ Hùng Vương năm 2024 được nghỉ mấy ngày? Đi làm vào ngày Giỗ tổ Hùng Vương năm 2024 được hưởng lương như thế nào? Câu hỏi của anh Trường - Điện Biên
|
Giỗ tổ Hùng Vương năm 2024 người lao động được nghỉ mấy ngày?Tại Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về nghỉ lễ, tết như sau:Nghỉ lễ, tết1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);b) Tết Âm lịch: 05 ngày;c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.Theo đó, theo quy định ngày lễ Giỗ Tổ Hùng Vương người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương 01 ngày.Năm 2024 lễ Giỗ tổ Hùng Vương rơi vào ngày 18/4 Dương lịch tức là vào ngày thứ năm. Cho nên người lao động không được nghỉ bù, do đó Giỗ tổ Hùng Vương năm 2024 chỉ được nghỉ 01 ngày. Giỗ tổ Hùng Vương năm 2024 người lao động được nghỉ mấy ngày? (Hình từ Internet)Người lao động đi làm vào ngày Giỗ tổ Hùng Vương năm 2024 được hưởng lương như thế nào?Căn cứ Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm như sau:Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Như vậy, vào ngày người lao động đi làm vào ngày Giỗ tổ Hùng Vương năm 2024 thì được trả lương ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.Nếu làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.Nếu làm thêm giờ vào ban đêm thì được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường.Có được yêu cầu người lao động tăng ca vào ngày Giỗ tổ Hùng Vương hay không?Tại Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về làm thêm giờ như sau:Làm thêm giờ1. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:a) Phải được sự đồng ý của người lao động;b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;c) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.3. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:a) Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;b) Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;....Như vậy, hiện nay pháp luật không cấm người sử dụng lao động yêu cầu người lao động tăng ca vào ngày nghỉ lễ tết.Cho nên, người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động tăng ca vào ngày Giỗ tổ Hùng Vương nếu người lao động đồng ý và phải đảm bảo quyền lợi cho người lao động.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giỗ tổ Hùng Vương năm 2024 người lao động được nghỉ mấy ngày?",
"role": "user"
},
{
"content": "Giỗ tổ Hùng Vương năm 2024 người lao động được nghỉ mấy ngày?Tại Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về nghỉ lễ, tết như sau:Nghỉ lễ, tết1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);b) Tết Âm lịch: 05 ngày;c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.Theo đó, theo quy định ngày lễ Giỗ Tổ Hùng Vương người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương 01 ngày.Năm 2024 lễ Giỗ tổ Hùng Vương rơi vào ngày 18/4 Dương lịch tức là vào ngày thứ năm. Cho nên người lao động không được nghỉ bù, do đó Giỗ tổ Hùng Vương năm 2024 chỉ được nghỉ 01 ngày. Giỗ tổ Hùng Vương năm 2024 người lao động được nghỉ mấy ngày? (Hình từ Internet)Người lao động đi làm vào ngày Giỗ tổ Hùng Vương năm 2024 được hưởng lương như thế nào?Căn cứ Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm như sau:Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Như vậy, vào ngày người lao động đi làm vào ngày Giỗ tổ Hùng Vương năm 2024 thì được trả lương ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.Nếu làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.Nếu làm thêm giờ vào ban đêm thì được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường.Có được yêu cầu người lao động tăng ca vào ngày Giỗ tổ Hùng Vương hay không?Tại Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về làm thêm giờ như sau:Làm thêm giờ1. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:a) Phải được sự đồng ý của người lao động;b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;c) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.3. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:a) Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;b) Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;....Như vậy, hiện nay pháp luật không cấm người sử dụng lao động yêu cầu người lao động tăng ca vào ngày nghỉ lễ tết.Cho nên, người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động tăng ca vào ngày Giỗ tổ Hùng Vương nếu người lao động đồng ý và phải đảm bảo quyền lợi cho người lao động.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tọa độ các điểm giới hạn ranh giới vùng nước cảng biển Khánh Hòa
|
Xin chào, Ban biên tập vui lòng tư vấn giúp tôi về tọa độ các điểm giới hạn ranh giới vùng nước cảng biển Khánh Hòa tại các khu vực: vịnh Vân Phong, vịnh Nha Trang, vịnh Cam Ranh theo quy định mới là như thế nào?
|
Tọa độ các điểm giới hạn ranh giới vùng nước cảng biển Khánh Hòa tại các khu vực: vịnh Vân Phong, vịnh Nha Trang, vịnh Cam Ranh được quy định trong phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 20/2019/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/08/2019 như sau:
Điểm
Hệ WGS - 84
Hệ VN - 2000
Vĩ độ (N)
Kinh độ (E)
Vĩ độ (N)
Kinh độ (E)
VP1
12°33’36,0”
109°26’00,0”
12°33’39,7”
109°25’53,6”
VP2
12°28’00,0”
109°26’00,0”
12°28’03,7”
109°25’53,6”
VP3
12°24’00,0”
109°20’30,0”
12°24’03,7”
109°20’23,6”
NT1
12°14’14,0”
109°16’00,0”
12°14’17,7”
109°15’53,6”
NT2
12°16’00,0”
109°13’42,0”
12°16’03,7”
109°13’35,6”
NT3
12°16’00,0”
109°13’04,0”
12°16’03,7”
109°12’57,6”
NT4
12°12’58,0”
109°12’32,0”
12°13’01,7”
109°12’25,6”
BT1
12°12’27,9”
109°11’18,8”
12°12’31,6”
109°11’12,4”
BT2
12°12’18,4”
109°11’18,4”
12°12’22,1”
109°11’12,0”
NT5
12°09’17,0”
109°13’21,0”
12°09’20,7”
109°13’14,6”
NT6
12°09’17,0”
109°16’48,0”
12°09’20,7”
109°16’41,6”
NT7
12°11’03,0”
109°16’48,0”
12°11’06,7”
109°16’41,6”
C1
11°58’08,8”
109°12’24,9”
11°58’12,5”
109°12’18,4”
C2
11°56’51,3”
109°11’46,5”
11°56’55,0”
109°11’40,0”
C3
11°55’32,9”
109°11’30,6”
11°55’36,6”
109°11’24,1”
C4
11°54’40,8”
109°11’09,5”
11°54’44,5”
109°11’03,0”
C5
11°53’56,3”
109°10’27,8”
11°54’00,0”
109°10’21,3”
C6
11°52’56,7”
109°11’46,2”
11°53’00,4”
109°11’39,7”
C7
11°52’14,3”
109°12’13,5”
11°52’18,0”
109°12’07,0”
C8
11°51’40,2”
109°13’37,3”
11°51’43,9”
109°13’30,9”
C9
11°51’06,0”
109°13’16,0”
11°51’09,7”
109°13’09,6”
C10
11°50’34,0”
109°12’52,0”
11°50’37,7”
109°12’45,6”
C11
11°48’10,0”
109°13’46,0”
11°48’13,7”
109°13’39,6”
C12
11°46’54,0”
109°12’00,0”
11°46’57,7”
109°11’53,5”
Trên đây là nội dung tư vấn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tọa độ các điểm giới hạn ranh giới vùng nước cảng biển Khánh Hòa",
"role": "user"
},
{
"content": "Tọa độ các điểm giới hạn ranh giới vùng nước cảng biển Khánh Hòa tại các khu vực: vịnh Vân Phong, vịnh Nha Trang, vịnh Cam Ranh được quy định trong phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 20/2019/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/08/2019 như sau:\n\n\n\n\nĐiểm\n\n\nHệ WGS - 84\n\n\nHệ VN - 2000\n\n\n\n\nVĩ độ (N)\n\n\nKinh độ (E)\n\n\nVĩ độ (N)\n\n\nKinh độ (E)\n\n\n\n\nVP1\n\n\n12°33’36,0”\n\n\n109°26’00,0”\n\n\n12°33’39,7”\n\n\n109°25’53,6”\n\n\n\n\nVP2\n\n\n12°28’00,0”\n\n\n109°26’00,0”\n\n\n12°28’03,7”\n\n\n109°25’53,6”\n\n\n\n\nVP3\n\n\n12°24’00,0”\n\n\n109°20’30,0”\n\n\n12°24’03,7”\n\n\n109°20’23,6”\n\n\n\n\nNT1\n\n\n12°14’14,0”\n\n\n109°16’00,0”\n\n\n12°14’17,7”\n\n\n109°15’53,6”\n\n\n\n\nNT2\n\n\n12°16’00,0”\n\n\n109°13’42,0”\n\n\n12°16’03,7”\n\n\n109°13’35,6”\n\n\n\n\nNT3\n\n\n12°16’00,0”\n\n\n109°13’04,0”\n\n\n12°16’03,7”\n\n\n109°12’57,6”\n\n\n\n\nNT4\n\n\n12°12’58,0”\n\n\n109°12’32,0”\n\n\n12°13’01,7”\n\n\n109°12’25,6”\n\n\n\n\nBT1\n\n\n12°12’27,9”\n\n\n109°11’18,8”\n\n\n12°12’31,6”\n\n\n109°11’12,4”\n\n\n\n\nBT2\n\n\n12°12’18,4”\n\n\n109°11’18,4”\n\n\n12°12’22,1”\n\n\n109°11’12,0”\n\n\n\n\nNT5\n\n\n12°09’17,0”\n\n\n109°13’21,0”\n\n\n12°09’20,7”\n\n\n109°13’14,6”\n\n\n\n\nNT6\n\n\n12°09’17,0”\n\n\n109°16’48,0”\n\n\n12°09’20,7”\n\n\n109°16’41,6”\n\n\n\n\nNT7\n\n\n12°11’03,0”\n\n\n109°16’48,0”\n\n\n12°11’06,7”\n\n\n109°16’41,6”\n\n\n\n\nC1\n\n\n11°58’08,8”\n\n\n109°12’24,9”\n\n\n11°58’12,5”\n\n\n109°12’18,4”\n\n\n\n\nC2\n\n\n11°56’51,3”\n\n\n109°11’46,5”\n\n\n11°56’55,0”\n\n\n109°11’40,0”\n\n\n\n\nC3\n\n\n11°55’32,9”\n\n\n109°11’30,6”\n\n\n11°55’36,6”\n\n\n109°11’24,1”\n\n\n\n\nC4\n\n\n11°54’40,8”\n\n\n109°11’09,5”\n\n\n11°54’44,5”\n\n\n109°11’03,0”\n\n\n\n\nC5\n\n\n11°53’56,3”\n\n\n109°10’27,8”\n\n\n11°54’00,0”\n\n\n109°10’21,3”\n\n\n\n\nC6\n\n\n11°52’56,7”\n\n\n109°11’46,2”\n\n\n11°53’00,4”\n\n\n109°11’39,7”\n\n\n\n\nC7\n\n\n11°52’14,3”\n\n\n109°12’13,5”\n\n\n11°52’18,0”\n\n\n109°12’07,0”\n\n\n\n\nC8\n\n\n11°51’40,2”\n\n\n109°13’37,3”\n\n\n11°51’43,9”\n\n\n109°13’30,9”\n\n\n\n\nC9\n\n\n11°51’06,0”\n\n\n109°13’16,0”\n\n\n11°51’09,7”\n\n\n109°13’09,6”\n\n\n\n\nC10\n\n\n11°50’34,0”\n\n\n109°12’52,0”\n\n\n11°50’37,7”\n\n\n109°12’45,6”\n\n\n\n\nC11\n\n\n11°48’10,0”\n\n\n109°13’46,0”\n\n\n11°48’13,7”\n\n\n109°13’39,6”\n\n\n\n\nC12\n\n\n11°46’54,0”\n\n\n109°12’00,0”\n\n\n11°46’57,7”\n\n\n109°11’53,5”\n\n\n\n\nTrên đây là nội dung tư vấn.",
"role": "assistant"
}
] |
Có được đứng tên chung trên GCN đất với chồng là người nước ngoài?
|
Tôi là công dân Việt Nam sinh sống tại TP.HCM. Chồng tôi là người Pháp. Hiện chúng tôi muốn mua các nhà, đất riêng lẻ không nằm trong các khu dự án và đứng tên chung trên sổ thì có được không? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi.
|
Theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 159 Luật Nhà ở 2014, tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình thức: Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.
Khoản 1 Điều 75 Nghị định 99/2015/NĐ-CP quy định, tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu nhà ở (bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ) trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân; quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Trường hợp bà, kết hôn với người nước ngoài, quốc tịch nước ngoài, vợ chồng bà dùng tiền là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân mua nhà ở tại Việt Nam thì, cùng với các điều kiện đối với người Việt Nam mua nhà ở tại Việt Nam, bắt buộc phải tuân thủ điều kiện đối với người nước ngoài được mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Theo đó, vợ chồng bà chỉ được chung nhau sở hữu nhà ở là căn hộ chung cư hoặc nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại.
Do chồng bà là người nước ngoài chưa được pháp luật Việt Nam cho phép mua nhà ở riêng lẻ ngoài dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, nên vợ chồng bà không đủ điều kiện được đứng tên chung trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trên đây là nội dung tư vấn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được đứng tên chung trên GCN đất với chồng là người nước ngoài?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 159 Luật Nhà ở 2014, tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình thức: Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.\nKhoản 1 Điều 75 Nghị định 99/2015/NĐ-CP quy định, tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu nhà ở (bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ) trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật Việt Nam.\nTheo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân; quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.\nTrường hợp bà, kết hôn với người nước ngoài, quốc tịch nước ngoài, vợ chồng bà dùng tiền là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân mua nhà ở tại Việt Nam thì, cùng với các điều kiện đối với người Việt Nam mua nhà ở tại Việt Nam, bắt buộc phải tuân thủ điều kiện đối với người nước ngoài được mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam.\nTheo đó, vợ chồng bà chỉ được chung nhau sở hữu nhà ở là căn hộ chung cư hoặc nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại.\nDo chồng bà là người nước ngoài chưa được pháp luật Việt Nam cho phép mua nhà ở riêng lẻ ngoài dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, nên vợ chồng bà không đủ điều kiện được đứng tên chung trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.\nTrên đây là nội dung tư vấn.",
"role": "assistant"
}
] |
Thời gian công chức chấp hành cải tạo không giam giữ tại cơ quan có được tính vào thời gian xét nâng lương không?
|
Tôi hiện là công chức Nhà nước, tuy nhiên vừa qua vì cuộc sống có phần khó khăn, tôi không kịp suy nghĩ nên đã phạm pháp và bị phạt cải tạo không giam giữ, dù cũng bị xử lý kỷ luật theo quy định của cơ quan nhưng rất may tôi được tạo cơ hội sửa sai khắc phục hậu quả, tôi rất biết ơn khi tôi vẫn ở lại làm việc tại cơ quan, tuy nhiên tôi có thắc mắc là thời gian tôi chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ thì có được tính vào thời gian xét nâng lương không? Mong các bạn hỗ trợ giúp tôi.
(***@gmail.com)
|
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 60/2000/NĐ-CP quy định việc thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ, có quy định:
Người bị kết án là cán bộ, công chức, quân nhân, công nhân quốc phòng, người lao động làm công ăn lương, nếu được tiếp tục làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị quân đội nơi mình làm việc trước khi phạm tội thì được bố trí công việc phù hợp với yêu cầu, mục đích giám sát, giáo dục và được hưởng chế độ phù hợp với công việc mà mình đảm nhiệm.
Theo đó, tại Khoản 5 Điều 5 Nghị định 60/2000/NĐ-CP có quy định rõ: Người bị kết án là cán bộ, công chức, quân nhân, công nhân quốc phòng, người lao động làm công ăn lương, thì thời gian chấp hành hình phạt cũng được tính vào thời gian công tác, thời gian tại ngũ, nhưng không được tính vào thời gian xét nâng lương, phong quân hàm theo niên hạn. Thời gian chấp hành hình phạt được tính từ ngày cơ quan, tổ chức giám sát, giáo dục người đó nhận được quyết định thi hành bản án và trích lục bản án.
=> Như vậy dù anh được cơ quan tạo cơ hội ở lại làm việc, tuy nhiên do anh đang trong quá trình thi hành án phạt cải tạo không giam giữ, do đó mà không được tính vào thời gian xét nâng lương anh nhé.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời gian công chức chấp hành cải tạo không giam giữ tại cơ quan có được tính vào thời gian xét nâng lương không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 60/2000/NĐ-CP quy định việc thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ, có quy định:\nNgười bị kết án là cán bộ, công chức, quân nhân, công nhân quốc phòng, người lao động làm công ăn lương, nếu được tiếp tục làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị quân đội nơi mình làm việc trước khi phạm tội thì được bố trí công việc phù hợp với yêu cầu, mục đích giám sát, giáo dục và được hưởng chế độ phù hợp với công việc mà mình đảm nhiệm.\nTheo đó, tại Khoản 5 Điều 5 Nghị định 60/2000/NĐ-CP có quy định rõ: Người bị kết án là cán bộ, công chức, quân nhân, công nhân quốc phòng, người lao động làm công ăn lương, thì thời gian chấp hành hình phạt cũng được tính vào thời gian công tác, thời gian tại ngũ, nhưng không được tính vào thời gian xét nâng lương, phong quân hàm theo niên hạn. Thời gian chấp hành hình phạt được tính từ ngày cơ quan, tổ chức giám sát, giáo dục người đó nhận được quyết định thi hành bản án và trích lục bản án.\n=> Như vậy dù anh được cơ quan tạo cơ hội ở lại làm việc, tuy nhiên do anh đang trong quá trình thi hành án phạt cải tạo không giam giữ, do đó mà không được tính vào thời gian xét nâng lương anh nhé.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thẩm định quy trình vận hành đối với công trình thủy lợi quan trọng đặc biệt
|
Thẩm định quy trình vận hành đối với công trình thủy lợi quan trọng đặc biệt được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thanh Lam hiện đang sống và làm việc tại Long An. Tôi hiện đang tìm hiểu về Luật Thủy lợi. Tôi được biết sắp tới sẽ có văn bản hướng dẫn mới về Luật này. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi theo văn bản hướng dẫn mới thì thẩm định quy trình vận hành đối với công trình thủy lợi quan trọng đặc biệt được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định tại cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập!
|
Thẩm định quy trình vận hành đối với công trình thủy lợi quan trọng đặc biệt được quy định tại Điều 7 Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT hướng dẫn Luật Thủy lợi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành (có hiệu lực ngày 01/07/2018), theo đó:
1. Hồ sơ trình thẩm định quy trình vận hành
Tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt quy trình vận hành công trình thủy lợi nộp hồ sơ bao gồm 01 bản giấy và 01 bản điện tử trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này. Hồ sơ bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị phê duyệt quy trình vận hành được lập theo mẫu 04 Phụ lục I Thông tư này;
b) Dự thảo quy trình vận hành công trình theo mẫu 02 Phụ lục I Thông tư này;
c) Báo cáo thuyết minh kết quả tính toán kỹ thuật;
d) Văn bản góp ý kiến của các tổ chức thủy lợi cơ sở, tổ chức khai thác công trình thủy lợi, cơ quan, đơn vị liên quan;
đ) Bản đồ hiện trạng công trình thủy lợi.
2. Nội dung thẩm định
a) Kiểm tra cơ sở pháp lý, sự cần thiết lập quy trình vận hành công trình thủy lợi và hồ sơ trình thẩm định;
b) Kiểm tra, đánh giá độ tin cậy các tài liệu sử dụng trong tính toán, kết quả tính toán các trường hợp vận hành;
c) Lấy ý kiến của các tổ chức, cơ quan đơn vị liên quan
Tổng cục Thủy lợi có trách nhiệm lấy ý kiến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các đơn vị liên quan đối với quy trình vận hành công trình thủy lợi quan trọng đặc biệt và công trình mà việc khai thác và bảo vệ liên quan đến 02 tỉnh trở lên;
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm lấy ý kiến Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan có liên quan đối với Dự thảo quy trình vận hành công trình thủy lợi trên địa bàn, trừ quy trình vận hành công trình thủy lợi nhỏ.
d) Nhận xét, đánh giá tính hợp lý, khả thi của dự thảo quy trình vận hành.
3. Cơ quan thẩm định quy trình vận hành
a) Tổng cục Thủy lợi tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định quy trình vận hành công trình thủy lợi quan trọng đặc biệt và công trình mà việc khai thác và bảo vệ liên quan đến 02 tỉnh trở lên;
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định quy trình vận hành công trình thủy lợi trên địa bàn, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này và công trình thủy lợi nhỏ.
c) Cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về thủy lợi cấp huyện là đầu mối tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định quy trình vận hành công trình do Ủy ban nhân dân cấp huyện được phân cấp phê duyệt.
4. Trình tự, thủ tục thẩm định
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận xem xét, kiểm tra; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận thông báo cho tổ chức đề nghị phê duyệt quy trình vận hành để hoàn chỉnh theo quy định;
b) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận tổ chức thẩm định và trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt. Trường hợp không đủ điều kiện phê duyệt, cơ quan tiếp nhận thông báo bằng văn bản và trả lại hồ sơ cho tổ chức đề nghị phê duyệt để bổ sung, hoàn thiện.
5. Đối với công trình thủy lợi xây dựng mới hoặc nâng cấp, Chủ đầu tư xây dựng quy trình vận hành theo các trình tự, thủ tục quy định tại Điều 6 và khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 7 Thông tư này.
Trên đây là tư vấn về thẩm định quy trình vận hành đối với công trình thủy lợi quan trọng đặc biệt. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thẩm định quy trình vận hành đối với công trình thủy lợi quan trọng đặc biệt",
"role": "user"
},
{
"content": "Thẩm định quy trình vận hành đối với công trình thủy lợi quan trọng đặc biệt được quy định tại Điều 7 Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT hướng dẫn Luật Thủy lợi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành (có hiệu lực ngày 01/07/2018), theo đó: \n1. Hồ sơ trình thẩm định quy trình vận hành\nTổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt quy trình vận hành công trình thủy lợi nộp hồ sơ bao gồm 01 bản giấy và 01 bản điện tử trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này. Hồ sơ bao gồm:\na) Tờ trình đề nghị phê duyệt quy trình vận hành được lập theo mẫu 04 Phụ lục I Thông tư này;\nb) Dự thảo quy trình vận hành công trình theo mẫu 02 Phụ lục I Thông tư này;\nc) Báo cáo thuyết minh kết quả tính toán kỹ thuật;\nd) Văn bản góp ý kiến của các tổ chức thủy lợi cơ sở, tổ chức khai thác công trình thủy lợi, cơ quan, đơn vị liên quan;\nđ) Bản đồ hiện trạng công trình thủy lợi.\n2. Nội dung thẩm định\na) Kiểm tra cơ sở pháp lý, sự cần thiết lập quy trình vận hành công trình thủy lợi và hồ sơ trình thẩm định;\nb) Kiểm tra, đánh giá độ tin cậy các tài liệu sử dụng trong tính toán, kết quả tính toán các trường hợp vận hành;\nc) Lấy ý kiến của các tổ chức, cơ quan đơn vị liên quan\nTổng cục Thủy lợi có trách nhiệm lấy ý kiến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các đơn vị liên quan đối với quy trình vận hành công trình thủy lợi quan trọng đặc biệt và công trình mà việc khai thác và bảo vệ liên quan đến 02 tỉnh trở lên;\nSở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm lấy ý kiến Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan có liên quan đối với Dự thảo quy trình vận hành công trình thủy lợi trên địa bàn, trừ quy trình vận hành công trình thủy lợi nhỏ.\nd) Nhận xét, đánh giá tính hợp lý, khả thi của dự thảo quy trình vận hành.\n3. Cơ quan thẩm định quy trình vận hành\na) Tổng cục Thủy lợi tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định quy trình vận hành công trình thủy lợi quan trọng đặc biệt và công trình mà việc khai thác và bảo vệ liên quan đến 02 tỉnh trở lên;\nb) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định quy trình vận hành công trình thủy lợi trên địa bàn, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này và công trình thủy lợi nhỏ.\nc) Cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về thủy lợi cấp huyện là đầu mối tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định quy trình vận hành công trình do Ủy ban nhân dân cấp huyện được phân cấp phê duyệt.\n4. Trình tự, thủ tục thẩm định\na) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận xem xét, kiểm tra; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận thông báo cho tổ chức đề nghị phê duyệt quy trình vận hành để hoàn chỉnh theo quy định;\nb) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận tổ chức thẩm định và trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt. Trường hợp không đủ điều kiện phê duyệt, cơ quan tiếp nhận thông báo bằng văn bản và trả lại hồ sơ cho tổ chức đề nghị phê duyệt để bổ sung, hoàn thiện.\n5. Đối với công trình thủy lợi xây dựng mới hoặc nâng cấp, Chủ đầu tư xây dựng quy trình vận hành theo các trình tự, thủ tục quy định tại Điều 6 và khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 7 Thông tư này.\nTrên đây là tư vấn về thẩm định quy trình vận hành đối với công trình thủy lợi quan trọng đặc biệt. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Quyền, nghĩa vụ của chủ hộ và thành viên hộ gia đình về cư trú theo quy định mới
|
Cho tôi hỏi quyền, nghĩa vụ của chủ hộ và thành viên hộ gia đình về cư trú theo quy định mới nhất ạ?
|
Điều 10 Luật Cư trú 2020 (Có hiệu lực từ 01/07/2021) quy định về quyền, nghĩa vụ của chủ hộ và thành viên hộ gia đình về cư trú như sau:
1. Những người cùng ở tại một chỗ ở hợp pháp và có quan hệ gia đình là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột thì có thể đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú theo hộ gia đình.
2. Người không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này nếu có đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp theo quy định của Luật này thì được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú vào cùng một hộ gia đình.
3. Nhiều hộ gia đình có thể đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp.
4. Chủ hộ là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ do các thành viên hộ gia đình thống nhất đề cử; trường hợp hộ gia đình không có người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì chủ hộ là người được các thành viên hộ gia đình thống nhất đề cử; trường hợp các thành viên hộ gia đình không đề cử được thì chủ hộ là thành viên hộ gia đình do Tòa án quyết định.
Trường hợp hộ gia đình chỉ có một người thì người đó là chủ hộ.
5. Chủ hộ có quyền và nghĩa vụ thực hiện, tạo điều kiện, hướng dẫn thành viên hộ gia đình thực hiện quy định về đăng ký, quản lý cư trú và những nội dung khác theo quy định của Luật này; thông báo với cơ quan đăng ký cư trú về việc trong hộ gia đình có thành viên thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 24, khoản 1 Điều 29 của Luật này.
6. Thành viên hộ gia đình có quyền và nghĩa vụ thống nhất đề cử chủ hộ; thực hiện đầy đủ quy định về đăng ký, quản lý cư trú.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyền, nghĩa vụ của chủ hộ và thành viên hộ gia đình về cư trú theo quy định mới",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 10 Luật Cư trú 2020 (Có hiệu lực từ 01/07/2021) quy định về quyền, nghĩa vụ của chủ hộ và thành viên hộ gia đình về cư trú như sau:\n1. Những người cùng ở tại một chỗ ở hợp pháp và có quan hệ gia đình là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột thì có thể đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú theo hộ gia đình.\n2. Người không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này nếu có đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp theo quy định của Luật này thì được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú vào cùng một hộ gia đình.\n3. Nhiều hộ gia đình có thể đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp.\n4. Chủ hộ là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ do các thành viên hộ gia đình thống nhất đề cử; trường hợp hộ gia đình không có người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì chủ hộ là người được các thành viên hộ gia đình thống nhất đề cử; trường hợp các thành viên hộ gia đình không đề cử được thì chủ hộ là thành viên hộ gia đình do Tòa án quyết định.\nTrường hợp hộ gia đình chỉ có một người thì người đó là chủ hộ.\n5. Chủ hộ có quyền và nghĩa vụ thực hiện, tạo điều kiện, hướng dẫn thành viên hộ gia đình thực hiện quy định về đăng ký, quản lý cư trú và những nội dung khác theo quy định của Luật này; thông báo với cơ quan đăng ký cư trú về việc trong hộ gia đình có thành viên thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 24, khoản 1 Điều 29 của Luật này.\n6. Thành viên hộ gia đình có quyền và nghĩa vụ thống nhất đề cử chủ hộ; thực hiện đầy đủ quy định về đăng ký, quản lý cư trú.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Số lượng thành viên và biểu quyết trong Đại hội thành viên quỹ tín dụng nhân dân
|
Tìm hiểu quy định về hoạt động của thành viên và Đại hội thành viên của quỹ tín dụng nhân dân. Có thắc mắc sau tôi chưa nắm rõ mong nhận phản hồi. Cụ thể: Số lượng thành viên và biểu quyết trong Đại hội thành viên quỹ tín dụng nhân dân được quy định như thế nào?
|
Số lượng thành viên và biểu quyết trong Đại hội thành viên quỹ tín dụng nhân dân được quy định tại Điều 35 Thông tư 04/2015/TT-NHNN Quy định về quỹ tín dụng nhân dân do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, cụ thể như sau:
- Đại hội thành viên quỹ tín dụng nhân dân có thể tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể thành viên hoặc Đại hội đại biểu thành viên (gọi chung là Đại hội thành viên). Đại hội toàn thể thành viên hoặc Đại hội đại biểu thành viên có nhiệm vụ và quyền hạn như nhau.
- Quỹ tín dụng nhân dân có trên 100 thành viên có thể tổ chức Đại hội đại biểu thành viên.
- Tiêu chuẩn đại biểu và trình tự, thủ tục bầu đại biểu tham dự đại hội đại biểu thành viên do Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân quy định. Việc bầu đại biểu thành viên tham dự Đại hội thành viên phải dựa trên nguyên tắc dân chủ, bình đẳng giữa các thành viên. Đại biểu thành viên được bầu không được ủy quyền cho người khác tham dự Đại hội.
- Số lượng đại biểu bầu tham dự đại hội đại biểu thành viên do Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân theo quy định.
- Đại hội thành viên được coi là hợp lệ khi có ít nhất ba phần tư tổng số thành viên hoặc đại biểu thành viên dự họp:
- Trường hợp số lượng thành viên, đại biểu thành viên tham dự không đủ theo quy định tại khoản 5 Điều này thì Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát (đối với trường hợp tổ chức Đại hội thành viên bất thường theo triệu tập của Ban kiểm soát) phải tạm hoãn Đại hội thành viên và triệu tập lại trong vòng 30 ngày kể từ ngày tạm hoãn Đại hội thành viên (đối với Đại hội thành viên thường niên, thời hạn tạm hoãn và triệu tập lại không được vượt quá thời hạn tổ chức Đại hội thành viên quy định tại khoản 2 Điều 34 Thông tư này).
- Việc quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, phá sản quỹ tín dụng nhân dân chỉ được thông qua tại Đại hội thành viên khi có ít nhất ba phần tư tổng số thành viên hoặc đại biểu thành viên có mặt tại Đại hội thành viên biểu quyết tán thành.
- Các quyết định về những vấn đề khác chỉ được thông qua tại Đại hội thành viên khi có trên một phần hai tổng số thành viên hoặc đại biểu thành viên có mặt tại Đại hội thành viên biểu quyết tán thành.
- Mỗi thành viên hoặc đại biểu dự họp Đại hội thành viên có một phiếu biểu quyết. Phiếu biểu quyết có giá trị ngang nhau, không phụ thuộc vào số vốn góp hay chức vụ của thành viên hoặc đại biểu thành viên.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Số lượng thành viên và biểu quyết trong Đại hội thành viên quỹ tín dụng nhân dân",
"role": "user"
},
{
"content": "Số lượng thành viên và biểu quyết trong Đại hội thành viên quỹ tín dụng nhân dân được quy định tại Điều 35 Thông tư 04/2015/TT-NHNN Quy định về quỹ tín dụng nhân dân do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, cụ thể như sau:\n- Đại hội thành viên quỹ tín dụng nhân dân có thể tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể thành viên hoặc Đại hội đại biểu thành viên (gọi chung là Đại hội thành viên). Đại hội toàn thể thành viên hoặc Đại hội đại biểu thành viên có nhiệm vụ và quyền hạn như nhau.\n- Quỹ tín dụng nhân dân có trên 100 thành viên có thể tổ chức Đại hội đại biểu thành viên.\n- Tiêu chuẩn đại biểu và trình tự, thủ tục bầu đại biểu tham dự đại hội đại biểu thành viên do Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân quy định. Việc bầu đại biểu thành viên tham dự Đại hội thành viên phải dựa trên nguyên tắc dân chủ, bình đẳng giữa các thành viên. Đại biểu thành viên được bầu không được ủy quyền cho người khác tham dự Đại hội.\n- Số lượng đại biểu bầu tham dự đại hội đại biểu thành viên do Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân theo quy định.\n- Đại hội thành viên được coi là hợp lệ khi có ít nhất ba phần tư tổng số thành viên hoặc đại biểu thành viên dự họp:\n- Trường hợp số lượng thành viên, đại biểu thành viên tham dự không đủ theo quy định tại khoản 5 Điều này thì Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát (đối với trường hợp tổ chức Đại hội thành viên bất thường theo triệu tập của Ban kiểm soát) phải tạm hoãn Đại hội thành viên và triệu tập lại trong vòng 30 ngày kể từ ngày tạm hoãn Đại hội thành viên (đối với Đại hội thành viên thường niên, thời hạn tạm hoãn và triệu tập lại không được vượt quá thời hạn tổ chức Đại hội thành viên quy định tại khoản 2 Điều 34 Thông tư này).\n- Việc quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, phá sản quỹ tín dụng nhân dân chỉ được thông qua tại Đại hội thành viên khi có ít nhất ba phần tư tổng số thành viên hoặc đại biểu thành viên có mặt tại Đại hội thành viên biểu quyết tán thành.\n- Các quyết định về những vấn đề khác chỉ được thông qua tại Đại hội thành viên khi có trên một phần hai tổng số thành viên hoặc đại biểu thành viên có mặt tại Đại hội thành viên biểu quyết tán thành.\n- Mỗi thành viên hoặc đại biểu dự họp Đại hội thành viên có một phiếu biểu quyết. Phiếu biểu quyết có giá trị ngang nhau, không phụ thuộc vào số vốn góp hay chức vụ của thành viên hoặc đại biểu thành viên.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Việc chuẩn bị lực lượng và phương tiện hủy nổ đầu đạn được quy định như thế nào?
|
Xin chào Ban biên tập. Tôi hiện đang làm việc ở Đà Lạt. Tôi có câu hỏi như sau: Việc chuẩn bị lực lượng và phương tiện hủy nổ đầu đạn được quy định như thế nào? Mong được hỗ trợ. Xin cảm ơn!
|
Theo Thông tư 158/2019/TT-BQP quy định chuẩn bị lực lượng và phương tiện hủy nổ đầu đạn như sau:
- Lực lượng tham gia hủy nổ đầu đạn là những người được đào tạo theo đúng chuyên ngành, gồm: Người chỉ huy; nhân viên hủy nổ; nhân viên an toàn; nhân viên kỹ thuật; nhân viên y tế; lực lượng cảnh giới; lực lượng tham gia phòng cháy, chữa cháy và theo quy định tại 2.2.4.3 về lực lượng tham gia hủy nổ đầu đạn như sau:
- Lực lượng tham gia hủy nổ đầu đạn: Phải được giao nhiệm vụ bằng văn bản; chỉ thực hiện nhiệm vụ được phân công theo phương án và kế hoạch đã được phê duyệt; chấp hành nghiêm kỷ luật; thực hiện nghiêm, nhanh chóng và chính xác mệnh lệnh và hướng dẫn của người chỉ huy;
- Người chỉ huy: Là người có quyền hạn cao nhất trong khu vực hủy; có trình độ chuyên môn về đạn dược từ trung cấp trở lên; phải được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ;
- Nhân viên hủy nổ: Là những người trực tiếp thực hiện hủy nổ đầu đạn; có trình độ chuyên môn về đạn dược từ sơ cấp trở lên; phải được phổ biến kế hoạch, huấn luyện các quy trình, quy định, quy tắc an toàn; có sức khỏe, yếu lĩnh thực hành tốt, qua kiểm tra đạt yêu cầu;
- Nhân viên an toàn: Là người giám sát về mặt an toàn; được người chỉ huy giao nhiệm vụ phụ trách về công tác an toàn trong quá trình hủy nổ đầu đạn; có trình độ chuyên môn về đạn dược từ sơ cấp trở lên; phải được huấn luyện và nắm chắc các quy định an toàn khi hủy nổ đầu đạn;
- Nhân viên kỹ thuật: Là người giám sát về mặt kỹ thuật hủy nổ đầu đạn; có trình độ chuyên môn về đạn dược từ trung cấp trở lên; nắm chắc chuyên môn đạn dược, quy trình kỹ thuật, quy tắc an toàn trong hủy nổ đầu đạn; sử dụng thành thạo các phương tiện phục vụ hủy nổ đầu đạn; được chỉ huy giao nhiệm vụ phụ trách về mặt kỹ thuật khi tiến hành hủy nổ đầu đạn;
- Nhân viên y tế: Là những người bảo đảm sức khỏe cho lực lượng hủy nổ đầu đạn; có trình độ chuyên môn về ngành y tế từ sơ cấp trở lên; nắm chắc chuyên môn ngành y tế; sử dụng thành thạo các phương tiện, dụng cụ sơ cứu, cấp cứu khi có sự cố xảy ra;
- Lực lượng cảnh giới: Là những người làm nhiệm vụ cảnh giới không cho người, phương tiện và gia súc vào khu vực hủy trong quá trình hủy nổ đầu đạn;
- Lực lượng phòng cháy, chữa cháy: Là những người tham gia hủy nổ đầu đạn và được giao nhiệm vụ về công tác phòng cháy, chữa cháy trong quá trình hủy nổ đầu đạn; được huấn luyện về công tác phòng cháy, chữa cháy và qua kiểm tra phải đạt yêu cầu.
- Phương tiện, dụng cụ phục vụ hủy nổ đầu đạn gồm: Thiết bị hủy nổ; thiết bị điểm hỏa (trực tiếp hoặc điều khiển nổ từ xa); dây dẫn điện; ống nổ điện hoặc ống nổ thường; dây cháy chậm; nụ xùy và thuốc nổ mồi; bảo hộ lao động; phương tiện vận chuyển; phương tiện phòng cháy, chữa cháy; phương tiện đo nhiệt độ; phương tiện hỗ trợ y tế. Các phương tiện theo quy định tại 2.2.4.4.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc chuẩn bị lực lượng và phương tiện hủy nổ đầu đạn được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Thông tư 158/2019/TT-BQP quy định chuẩn bị lực lượng và phương tiện hủy nổ đầu đạn như sau:\n- Lực lượng tham gia hủy nổ đầu đạn là những người được đào tạo theo đúng chuyên ngành, gồm: Người chỉ huy; nhân viên hủy nổ; nhân viên an toàn; nhân viên kỹ thuật; nhân viên y tế; lực lượng cảnh giới; lực lượng tham gia phòng cháy, chữa cháy và theo quy định tại 2.2.4.3 về lực lượng tham gia hủy nổ đầu đạn như sau:\n- Lực lượng tham gia hủy nổ đầu đạn: Phải được giao nhiệm vụ bằng văn bản; chỉ thực hiện nhiệm vụ được phân công theo phương án và kế hoạch đã được phê duyệt; chấp hành nghiêm kỷ luật; thực hiện nghiêm, nhanh chóng và chính xác mệnh lệnh và hướng dẫn của người chỉ huy;\n- Người chỉ huy: Là người có quyền hạn cao nhất trong khu vực hủy; có trình độ chuyên môn về đạn dược từ trung cấp trở lên; phải được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ;\n- Nhân viên hủy nổ: Là những người trực tiếp thực hiện hủy nổ đầu đạn; có trình độ chuyên môn về đạn dược từ sơ cấp trở lên; phải được phổ biến kế hoạch, huấn luyện các quy trình, quy định, quy tắc an toàn; có sức khỏe, yếu lĩnh thực hành tốt, qua kiểm tra đạt yêu cầu;\n- Nhân viên an toàn: Là người giám sát về mặt an toàn; được người chỉ huy giao nhiệm vụ phụ trách về công tác an toàn trong quá trình hủy nổ đầu đạn; có trình độ chuyên môn về đạn dược từ sơ cấp trở lên; phải được huấn luyện và nắm chắc các quy định an toàn khi hủy nổ đầu đạn;\n- Nhân viên kỹ thuật: Là người giám sát về mặt kỹ thuật hủy nổ đầu đạn; có trình độ chuyên môn về đạn dược từ trung cấp trở lên; nắm chắc chuyên môn đạn dược, quy trình kỹ thuật, quy tắc an toàn trong hủy nổ đầu đạn; sử dụng thành thạo các phương tiện phục vụ hủy nổ đầu đạn; được chỉ huy giao nhiệm vụ phụ trách về mặt kỹ thuật khi tiến hành hủy nổ đầu đạn;\n- Nhân viên y tế: Là những người bảo đảm sức khỏe cho lực lượng hủy nổ đầu đạn; có trình độ chuyên môn về ngành y tế từ sơ cấp trở lên; nắm chắc chuyên môn ngành y tế; sử dụng thành thạo các phương tiện, dụng cụ sơ cứu, cấp cứu khi có sự cố xảy ra;\n- Lực lượng cảnh giới: Là những người làm nhiệm vụ cảnh giới không cho người, phương tiện và gia súc vào khu vực hủy trong quá trình hủy nổ đầu đạn;\n- Lực lượng phòng cháy, chữa cháy: Là những người tham gia hủy nổ đầu đạn và được giao nhiệm vụ về công tác phòng cháy, chữa cháy trong quá trình hủy nổ đầu đạn; được huấn luyện về công tác phòng cháy, chữa cháy và qua kiểm tra phải đạt yêu cầu.\n- Phương tiện, dụng cụ phục vụ hủy nổ đầu đạn gồm: Thiết bị hủy nổ; thiết bị điểm hỏa (trực tiếp hoặc điều khiển nổ từ xa); dây dẫn điện; ống nổ điện hoặc ống nổ thường; dây cháy chậm; nụ xùy và thuốc nổ mồi; bảo hộ lao động; phương tiện vận chuyển; phương tiện phòng cháy, chữa cháy; phương tiện đo nhiệt độ; phương tiện hỗ trợ y tế. Các phương tiện theo quy định tại 2.2.4.4.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy trình cai nghiện ma túy có bao nhiêu giai đoạn? Cai nghiện tại nhà giai đoạn nào thì được hỗ trợ kinh phí?
|
Quy trình cai nghiện ma túy có mấy giai đoạn? Cai nghiện tại nhà giai đoạn nào thì được hỗ trợ kinh phí? Em mới làm thủ tục xin cai nghiện ma túy tại nhà, hiện em muốn biết quy trình cai nghiện gồm các giai đoạn nào? Cai nghiện tới giai đoạn nào thì được hỗ trợ kinh phí vậy ạ?
|
Quy trình cai nghiện ma túy có mấy giai đoạn?
Căn cứ Khoản 1 Điều 29 Luật Phòng, chống ma túy 2021 quy trình cai nghiện ma túy bao gồm các giai đoạn sau đây:
a) Tiếp nhận, phân loại;
b) Điều trị cắt cơn, giải độc, điều trị các rối loạn tâm thần, điều trị các bệnh lý khác;
c) Giáo dục, tư vấn, phục hồi hành vi, nhân cách;
d) Lao động trị liệu, học nghề;
đ) Chuẩn bị tái hòa nhập cộng đồng.
Theo đó, quy trình cai nghiện ma túy sẽ có các giai đoạn như trên.
Cai nghiện tại nhà giai đoạn nào thì được hỗ trợ kinh phí?
Căn cứ Điều 30 Luật này có quy định về cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng như sau:
1. Cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng là việc người nghiện ma túy thực hiện cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng với sự hỗ trợ chuyên môn của tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy, sự phối hợp, trợ giúp của gia đình, cộng đồng và chịu sự quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Thời hạn cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng là từ đủ 06 tháng đến 12 tháng.
3. Người cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng khi hoàn thành ít nhất 03 giai đoạn quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 29 của Luật này được hỗ trợ kinh phí.
4. Người cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện đúng, đầy đủ các quy định về cai nghiện ma túy tự nguyện và tuân thủ hướng dẫn của cơ quan chuyên môn;
b) Nộp chi phí liên quan đến cai nghiện ma túy theo quy định.
....
Như vậy, để được hỗ trợ kinh phí, bạn cần hoàn thành ít nhất là tới giai đoạn Giáo dục, tư vấn, phục hồi hành vi, nhân cách.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy trình cai nghiện ma túy có bao nhiêu giai đoạn? Cai nghiện tại nhà giai đoạn nào thì được hỗ trợ kinh phí?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quy trình cai nghiện ma túy có mấy giai đoạn?\nCăn cứ Khoản 1 Điều 29 Luật Phòng, chống ma túy 2021 quy trình cai nghiện ma túy bao gồm các giai đoạn sau đây:\na) Tiếp nhận, phân loại;\nb) Điều trị cắt cơn, giải độc, điều trị các rối loạn tâm thần, điều trị các bệnh lý khác;\nc) Giáo dục, tư vấn, phục hồi hành vi, nhân cách;\nd) Lao động trị liệu, học nghề;\nđ) Chuẩn bị tái hòa nhập cộng đồng.\nTheo đó, quy trình cai nghiện ma túy sẽ có các giai đoạn như trên.\nCai nghiện tại nhà giai đoạn nào thì được hỗ trợ kinh phí?\nCăn cứ Điều 30 Luật này có quy định về cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng như sau:\n1. Cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng là việc người nghiện ma túy thực hiện cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng với sự hỗ trợ chuyên môn của tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy, sự phối hợp, trợ giúp của gia đình, cộng đồng và chịu sự quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã.\n2. Thời hạn cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng là từ đủ 06 tháng đến 12 tháng.\n3. Người cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng khi hoàn thành ít nhất 03 giai đoạn quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 29 của Luật này được hỗ trợ kinh phí.\n4. Người cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng có trách nhiệm sau đây:\na) Thực hiện đúng, đầy đủ các quy định về cai nghiện ma túy tự nguyện và tuân thủ hướng dẫn của cơ quan chuyên môn;\nb) Nộp chi phí liên quan đến cai nghiện ma túy theo quy định.\n....\nNhư vậy, để được hỗ trợ kinh phí, bạn cần hoàn thành ít nhất là tới giai đoạn Giáo dục, tư vấn, phục hồi hành vi, nhân cách.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về chi thực hiện công tác tuyên truyền công tác xã hội, trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021-2030?
|
Chi thực hiện công tác tuyên truyền công tác xã hội, trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021-2030 như thế nào? Chi hỗ trợ xây dựng, triển khai nhân rộng các mô hình công tác xã hội, trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021-2030?
Tôi có nhu cầu tìm hiểu, xin nhờ ban biên tập giải đáp.
|
Chi thực hiện công tác tuyên truyền công tác xã hội, trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021-2030 như thế nào?
Căn cứ Khoản 2 Điều 3 Thông tư 03/2022/TT-BTC quy định chi thực hiện công tác tuyên truyền như sau:
2. Chi thực hiện công tác tuyên truyền
a) Chi sản xuất, biên tập các chương trình, tọa đàm, phóng sự trên các phương tiện thông tin đại chúng (phát thanh, truyền hình, báo chí), sự kiện truyền thông khác do cơ quan có thẩm quyền quyết định; chi mua, sản xuất, nhân bản, phát hành, sửa chữa các sản phẩm truyền thông, thông tin khác (tờ rơi, áp-phích, pa-nô, khẩu hiệu, đoạn băng hình (video clip)) để tăng cường nội dung thông tin, tuyên truyền: Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ truyền thông chịu trách nhiệm lựa chọn hình thức, nội dung tuyên truyền, chương trình truyền thông đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao và theo đúng quy định của pháp luật về đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ;
b) Chi tổ chức hội nghị tuyên truyền tại cộng đồng: Thực hiện theo quy định tại Chương II và Chương III Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị (sau đây viết tắt là Thông tư số 40/2017/TT-BTC);
c) Chi biên tập các nội dung truyền thông tại cộng đồng: 150.000 đồng/tin, bài từ 350 từ đến dưới 600 từ; 200.000 đồng/bài từ 600 từ trở lên;
d) Chi trả nhuận bút cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; thù lao cho người tham gia thực hiện các công việc liên quan đến tác phẩm báo chí, xuất bản phẩm, người sưu tầm tài liệu, cung cấp thông tin phục vụ cho việc sáng tạo tác phẩm báo chí, xuất bản phẩm về thông tin, tuyên truyền: Mức chi theo quy định tại Nghị định số 18/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 03 năm 2014 của Chính phủ về chế độ nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản;
đ) Chi tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về chính sách, pháp luật, bao gồm:
- Chi đăng báo và thông tin trên các phương tiện truyền thông để phát động và thông báo thể lệ cuộc thi: Mức chi theo hợp đồng và chứng từ chi tiêu hợp pháp khác, trong phạm vi dự toán được giao;
- Các khoản chi khác (nếu có) như xây dựng kịch bản; thuê hội trường và thiết bị phục vụ cuộc thi; thuê dẫn chương trình; chi biên soạn đề thi, đáp án, bồi dưỡng Ban giám khảo, Ban tổ chức; chi giải thưởng cho cá nhân, tập thể, bồi dưỡng cho người phục vụ, người dẫn chương trình (MC); văn phòng phẩm; hỗ trợ chi phí đi lại, tiền án, thuê phòng nghỉ cho người dự thi ở xa nơi tổ chức: Thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 14/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở.
2. Chi hỗ trợ xây dựng, triển khai nhân rộng các mô hình công tác xã hội, trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021-2030?
Theo Khoản 5 Điều 3 Thông tư 03/2022/TT-BTC quy định chi hỗ trợ xây dựng, triển khai nhân rộng các mô hình như sau:
5. Chi hỗ trợ xây dựng, triển khai nhân rộng các mô hình
Căn cứ chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương phê duyệt đối với các mô hình do các bộ, cơ quan trung ương thực hiện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định lựa chọn mô hình và tổng mức kinh phí thực hiện trong phạm vi dự toán đã được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua. Trường hợp trong quá trình triển khai thực hiện có phát sinh một số nhiệm vụ chỉ có tính chất đặc thù ở địa phương ngoài chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định theo quy định tại Điều 30 Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và Điều 21 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước. Ngoài ra, Thông tư này hướng dẫn một số nội dung và mức chi như sau:
a) Lập hồ sơ đối tượng: 45.000 đồng/hồ số (bao gồm cả ảnh);
b) Hỗ trợ cho cán bộ cơ sở được giao nhiệm vụ tư vấn tâm lý cho đối tượng: 20.000 đồng/người được tư vấn/lần tư vấn nhưng tối đa 600.000 đồng/cán bộ/tháng;
c) Hỗ trợ mua sắm vật dụng sinh hoạt cá nhân cần thiết cho đối tượng: Tối đa 700.000 đồng/đối tượng;
d) Hỗ trợ tiền thuốc chữa bệnh thông thường: Mức chi theo hóa đơn, chứng từ thực tế phát sinh, tối đa không quá 100.000 đồng/người/tháng (trừ thuốc chữa bệnh cho người tâm thần theo chỉ định của bác sĩ và hóa đơn chứng từ thực tế phát sinh);
đ) Hỗ trợ tiền ăn trên đường, chi phí đi lại: Hỗ trợ tiền ăn cho đối tượng trong thời gian trên đường 70.000 đồng/đối tượng/ngày, không quá 03 ngày; Hỗ trợ tiền tàu xe cho đối tượng hoặc chi phí thuê mướn phương tiện vận chuyển theo giá phương tiện công cộng phổ thông áp dụng tại địa phương. Trường hợp bố trí bằng phương tiện của cơ quan, đơn vị, mức hỗ trợ bằng 0,2 lít xăng/km tính theo số km thực tế và giá xăng tại thời điểm vận chuyển. Trường hợp thuê xe bên ngoài thì giá thuê xe theo hợp đồng thỏa thuận, phù hợp với giá cả trên địa bàn tại thời điểm thuê;
e) Chi hỗ trợ sửa chữa, bảo dưỡng cơ sở vật chất, kỹ thuật và mua sắm trang thiết bị: Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị (đối với dự án do các bộ, ngành, cơ quan trung ương thực hiện), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với các dự án do địa phương thực hiện) xem xét, quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền Quyết định phê duyệt Dự án trong phạm vi dự toán được giao đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật về đầu tư, quản lý, sử dụng tài sản công, tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị theo quy định tại Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây viết tắt là Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg). Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định tại Thông tư 65/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 7 năm 2021 của Bộ Tài chính về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công (sau đây viết tắt là Thông tư số 65/2021/TT-BTC);
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về chi thực hiện công tác tuyên truyền công tác xã hội, trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021-2030?",
"role": "user"
},
{
"content": "Chi thực hiện công tác tuyên truyền công tác xã hội, trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021-2030 như thế nào?\nCăn cứ Khoản 2 Điều 3 Thông tư 03/2022/TT-BTC quy định chi thực hiện công tác tuyên truyền như sau:\n\n2. Chi thực hiện công tác tuyên truyền\na) Chi sản xuất, biên tập các chương trình, tọa đàm, phóng sự trên các phương tiện thông tin đại chúng (phát thanh, truyền hình, báo chí), sự kiện truyền thông khác do cơ quan có thẩm quyền quyết định; chi mua, sản xuất, nhân bản, phát hành, sửa chữa các sản phẩm truyền thông, thông tin khác (tờ rơi, áp-phích, pa-nô, khẩu hiệu, đoạn băng hình (video clip)) để tăng cường nội dung thông tin, tuyên truyền: Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ truyền thông chịu trách nhiệm lựa chọn hình thức, nội dung tuyên truyền, chương trình truyền thông đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao và theo đúng quy định của pháp luật về đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ;\nb) Chi tổ chức hội nghị tuyên truyền tại cộng đồng: Thực hiện theo quy định tại Chương II và Chương III Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị (sau đây viết tắt là Thông tư số 40/2017/TT-BTC);\nc) Chi biên tập các nội dung truyền thông tại cộng đồng: 150.000 đồng/tin, bài từ 350 từ đến dưới 600 từ; 200.000 đồng/bài từ 600 từ trở lên;\nd) Chi trả nhuận bút cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; thù lao cho người tham gia thực hiện các công việc liên quan đến tác phẩm báo chí, xuất bản phẩm, người sưu tầm tài liệu, cung cấp thông tin phục vụ cho việc sáng tạo tác phẩm báo chí, xuất bản phẩm về thông tin, tuyên truyền: Mức chi theo quy định tại Nghị định số 18/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 03 năm 2014 của Chính phủ về chế độ nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản;\nđ) Chi tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về chính sách, pháp luật, bao gồm:\n- Chi đăng báo và thông tin trên các phương tiện truyền thông để phát động và thông báo thể lệ cuộc thi: Mức chi theo hợp đồng và chứng từ chi tiêu hợp pháp khác, trong phạm vi dự toán được giao;\n- Các khoản chi khác (nếu có) như xây dựng kịch bản; thuê hội trường và thiết bị phục vụ cuộc thi; thuê dẫn chương trình; chi biên soạn đề thi, đáp án, bồi dưỡng Ban giám khảo, Ban tổ chức; chi giải thưởng cho cá nhân, tập thể, bồi dưỡng cho người phục vụ, người dẫn chương trình (MC); văn phòng phẩm; hỗ trợ chi phí đi lại, tiền án, thuê phòng nghỉ cho người dự thi ở xa nơi tổ chức: Thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 14/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở.\n\n2. Chi hỗ trợ xây dựng, triển khai nhân rộng các mô hình công tác xã hội, trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021-2030?\nTheo Khoản 5 Điều 3 Thông tư 03/2022/TT-BTC quy định chi hỗ trợ xây dựng, triển khai nhân rộng các mô hình như sau:\n\n5. Chi hỗ trợ xây dựng, triển khai nhân rộng các mô hình\nCăn cứ chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương phê duyệt đối với các mô hình do các bộ, cơ quan trung ương thực hiện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định lựa chọn mô hình và tổng mức kinh phí thực hiện trong phạm vi dự toán đã được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua. Trường hợp trong quá trình triển khai thực hiện có phát sinh một số nhiệm vụ chỉ có tính chất đặc thù ở địa phương ngoài chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định theo quy định tại Điều 30 Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và Điều 21 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước. Ngoài ra, Thông tư này hướng dẫn một số nội dung và mức chi như sau:\na) Lập hồ sơ đối tượng: 45.000 đồng/hồ số (bao gồm cả ảnh);\nb) Hỗ trợ cho cán bộ cơ sở được giao nhiệm vụ tư vấn tâm lý cho đối tượng: 20.000 đồng/người được tư vấn/lần tư vấn nhưng tối đa 600.000 đồng/cán bộ/tháng;\nc) Hỗ trợ mua sắm vật dụng sinh hoạt cá nhân cần thiết cho đối tượng: Tối đa 700.000 đồng/đối tượng;\nd) Hỗ trợ tiền thuốc chữa bệnh thông thường: Mức chi theo hóa đơn, chứng từ thực tế phát sinh, tối đa không quá 100.000 đồng/người/tháng (trừ thuốc chữa bệnh cho người tâm thần theo chỉ định của bác sĩ và hóa đơn chứng từ thực tế phát sinh);\nđ) Hỗ trợ tiền ăn trên đường, chi phí đi lại: Hỗ trợ tiền ăn cho đối tượng trong thời gian trên đường 70.000 đồng/đối tượng/ngày, không quá 03 ngày; Hỗ trợ tiền tàu xe cho đối tượng hoặc chi phí thuê mướn phương tiện vận chuyển theo giá phương tiện công cộng phổ thông áp dụng tại địa phương. Trường hợp bố trí bằng phương tiện của cơ quan, đơn vị, mức hỗ trợ bằng 0,2 lít xăng/km tính theo số km thực tế và giá xăng tại thời điểm vận chuyển. Trường hợp thuê xe bên ngoài thì giá thuê xe theo hợp đồng thỏa thuận, phù hợp với giá cả trên địa bàn tại thời điểm thuê;\ne) Chi hỗ trợ sửa chữa, bảo dưỡng cơ sở vật chất, kỹ thuật và mua sắm trang thiết bị: Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị (đối với dự án do các bộ, ngành, cơ quan trung ương thực hiện), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với các dự án do địa phương thực hiện) xem xét, quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền Quyết định phê duyệt Dự án trong phạm vi dự toán được giao đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật về đầu tư, quản lý, sử dụng tài sản công, tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị theo quy định tại Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây viết tắt là Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg). Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định tại Thông tư 65/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 7 năm 2021 của Bộ Tài chính về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công (sau đây viết tắt là Thông tư số 65/2021/TT-BTC);\n\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đối với Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam, tên gọi, biểu tượng Hội được quy định như thế nào?
|
Tên gọi, biểu tượng Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam được quy định như thế nào? Tôn chỉ, mục đích hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam được quy định như thế nào? Địa vị pháp lý, trụ sở hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam được quy định như thế nào? Quyền hạn của Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam được quy định như thế nào? Câu hỏi của anh Thanh (Long Biên)
|
Tên gọi, biểu tượng Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam được quy định như thế nào?Tại Điều 1 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 841/QĐ-BNV năm 2022 có quy định về tên gọi, biểu tượng Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam như sau:1. Tên tiếng Việt: Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam.2. Tên tiếng Anh: Vietnam Thermal Science and Technology Association.3. Tên viết tắt tiếng Anh: VTA.4. Biểu tượng của Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam được đăng ký bản quyền theo quy định của pháp luật.Như vậy, Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam có tên như sau:- Tên tiếng Việt: Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam.- Tên tiếng Anh: Vietnam Thermal Science and Technology Association.- Tên viết tắt tiếng Anh: VTA.Đối với Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam, tên gọi, biểu tượng Hội được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Tôn chỉ, mục đích hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam được quy định như thế nào?Tại Điều 2 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 841/QĐ-BNV năm 2022 có quy định về tôn chỉ, mục đích hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam được quy định như sau:- Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của tổ chức, công dân Việt Nam đã và đang hoạt động liên quan đến ngành kỹ thuật nhiệt trên phạm vi cả nước.- Mục đích của Hội là tập hợp, đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên, hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả trong lĩnh vực kỹ thuật nhiệt theo chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.Địa vị pháp lý, trụ sở hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam được quy định như thế nào?Tại Điều 3 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 841/QĐ-BNV năm 2022 có quy định về địa vị pháp lý, trụ sở hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam như sau:- Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, biểu tượng (logo), tài khoản và cơ quan ngôn luận riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được Bộ Nội vụ phê duyệt.- Trụ sở hiện tại của Hội: Tầng 2, Tòa nhà CT4-A2, Bắc Linh Đàm, phường Đại Kim, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.- Theo nhu cầu hoạt động, Hội có thể thành lập Văn phòng đại diện tại một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật.Quyền hạn của Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam được quy định như thế nào?Tại Điều 6 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 841/QĐ-BNV năm 2022 có quy định về quyền hạn của Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam như sau:- Tuyên truyền mục đích của Hội. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội. Bảo vệ danh dự, uy tín, quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.- Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học, tư vấn, phản biện và giám định xã hội trong việc ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ ngành kỹ thuật nhiệt vào phát triển kinh tế - xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.- Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực, nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các vấn đề có liên quan đến sự phát triển của Hội và lĩnh vực Hội hoạt động theo quy định của pháp luật.- Được gây quỹ Hội trên cơ sở đóng góp hội phí của Hội viên và các nguồn thu từ hoạt động nghiên cứu khoa học, tư vấn và dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.- Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ Nhà nước giao.- Tổ chức biểu dương, khen thưởng hội viên có thành tích xuất sắc trong hoạt động Hội, trong nghiên cứu, ứng dụng khoa học; giao lưu, học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm giữa các hội viên.- Thành lập các tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc Hội theo quy định của pháp luật phù hợp với Điều lệ và lĩnh vực Hội hoạt động; báo cáo việc thành lập tổ chức pháp nhân với cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật.- Được gia nhập các tổ chức quốc tế, ký kết, thực hiện thỏa thuận hợp tác quốc tế có cùng lĩnh vực hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế. Đồng thời báo cáo Bộ Nội vụ và cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực hoạt động của Hội trước khi ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đối với Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam, tên gọi, biểu tượng Hội được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tên gọi, biểu tượng Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam được quy định như thế nào?Tại Điều 1 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 841/QĐ-BNV năm 2022 có quy định về tên gọi, biểu tượng Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam như sau:1. Tên tiếng Việt: Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam.2. Tên tiếng Anh: Vietnam Thermal Science and Technology Association.3. Tên viết tắt tiếng Anh: VTA.4. Biểu tượng của Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam được đăng ký bản quyền theo quy định của pháp luật.Như vậy, Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam có tên như sau:- Tên tiếng Việt: Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam.- Tên tiếng Anh: Vietnam Thermal Science and Technology Association.- Tên viết tắt tiếng Anh: VTA.Đối với Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam, tên gọi, biểu tượng Hội được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Tôn chỉ, mục đích hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam được quy định như thế nào?Tại Điều 2 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 841/QĐ-BNV năm 2022 có quy định về tôn chỉ, mục đích hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam được quy định như sau:- Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của tổ chức, công dân Việt Nam đã và đang hoạt động liên quan đến ngành kỹ thuật nhiệt trên phạm vi cả nước.- Mục đích của Hội là tập hợp, đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên, hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả trong lĩnh vực kỹ thuật nhiệt theo chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.Địa vị pháp lý, trụ sở hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam được quy định như thế nào?Tại Điều 3 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 841/QĐ-BNV năm 2022 có quy định về địa vị pháp lý, trụ sở hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam như sau:- Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, biểu tượng (logo), tài khoản và cơ quan ngôn luận riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được Bộ Nội vụ phê duyệt.- Trụ sở hiện tại của Hội: Tầng 2, Tòa nhà CT4-A2, Bắc Linh Đàm, phường Đại Kim, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.- Theo nhu cầu hoạt động, Hội có thể thành lập Văn phòng đại diện tại một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật.Quyền hạn của Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam được quy định như thế nào?Tại Điều 6 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 841/QĐ-BNV năm 2022 có quy định về quyền hạn của Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam như sau:- Tuyên truyền mục đích của Hội. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội. Bảo vệ danh dự, uy tín, quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.- Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học, tư vấn, phản biện và giám định xã hội trong việc ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ ngành kỹ thuật nhiệt vào phát triển kinh tế - xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.- Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực, nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các vấn đề có liên quan đến sự phát triển của Hội và lĩnh vực Hội hoạt động theo quy định của pháp luật.- Được gây quỹ Hội trên cơ sở đóng góp hội phí của Hội viên và các nguồn thu từ hoạt động nghiên cứu khoa học, tư vấn và dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.- Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ Nhà nước giao.- Tổ chức biểu dương, khen thưởng hội viên có thành tích xuất sắc trong hoạt động Hội, trong nghiên cứu, ứng dụng khoa học; giao lưu, học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm giữa các hội viên.- Thành lập các tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc Hội theo quy định của pháp luật phù hợp với Điều lệ và lĩnh vực Hội hoạt động; báo cáo việc thành lập tổ chức pháp nhân với cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật.- Được gia nhập các tổ chức quốc tế, ký kết, thực hiện thỏa thuận hợp tác quốc tế có cùng lĩnh vực hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế. Đồng thời báo cáo Bộ Nội vụ và cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực hoạt động của Hội trước khi ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đi sai làn do tránh ô tô đang dừng, đỗ có bị phạt?
|
Pháp luật quy định nếu đi xe sai làn đường thì sẽ bị xử phạt. Nhưng nếu tôi đi xe máy trên làn đường dành cho xe máy nhưng phía trước mặt có xe ô tô đang dừng đỗ chắn hết làn đường xe máy, không còn cách nào khác tôi phải lấn sang làn xe ô tô để đi thì tôi có bị phạt đi sai làn đường không?
|
Theo quy định tại Điều 11 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 thì người thực hiện hành vi vi phạm hành chính sẽ không bị xử phạt vi phạm hành chính đối với các trường hợp sau đây:
- Thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong tình thế cấp thiết;
- Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do phòng vệ chính đáng;
- Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất ngờ;
- Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất khả kháng;
- Người thực hiện hành vi vi phạm hành chính không có năng lực trách nhiệm hành chính; người thực hiện hành vi vi phạm hành chính chưa đủ tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì người thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong tình thế cấp thiết thì sẽ không bị xử phạt hành chính.
Trong đó, có thể hiểu tình thế cấp thiết là tình thế của cá nhân, tổ chức vì muốn tránh một nguy cơ đang thực tế đe dọa lợi ích của Nhà nước, của tổ chức, quyền, lợi ích chính đáng của mình hoặc của người khác mà không còn cách nào khác là phải gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn ngừa.
Đồng nghĩa, Trường hợp người điều khiển phương tiện tham gia giao thông có hành vi đi sai làn đường vì tránh chướng ngại vật ở phía trước (ví dụ như xe ô tô đang dừng, đỗ; cây ngã chắn ngang đường,...) thì có thể được xem là thực hiện hành vi vi phạm trong tình thế cấp thiết. Khi đó, người điều khiển phương tiện đi sai làn đường trong trường hợp này sẽ không bị xử phạt hành chính.
Do đó: Đối với trường hợp bạn đang điều khiển xe máy đi trên đúng làn đường dành cho xe máy trên đường bộ, mà phát hiện có phương tiện xe ô tô, đang dừng đỗ trên làn đường dành cho xe máy theo chiều đi thẳng của bạn, và bạn không còn cách nào khác để tránh chiếc xe ô tô này ngoài việc phải lấn sang làn đường dành cho xe ô tô, thì trong trường hợp này bạn sẽ không bị xử phạt hành chính đối với hành vi đi sai làn đường.
Tuy nhiên, bạn cần phải đảm bảo tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về chuyển làn xe trong trường hợp này.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đi sai làn do tránh ô tô đang dừng, đỗ có bị phạt?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 11 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 thì người thực hiện hành vi vi phạm hành chính sẽ không bị xử phạt vi phạm hành chính đối với các trường hợp sau đây:\n- Thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong tình thế cấp thiết;\n- Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do phòng vệ chính đáng;\n- Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất ngờ;\n- Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất khả kháng;\n- Người thực hiện hành vi vi phạm hành chính không có năng lực trách nhiệm hành chính; người thực hiện hành vi vi phạm hành chính chưa đủ tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.\nNhư vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì người thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong tình thế cấp thiết thì sẽ không bị xử phạt hành chính.\nTrong đó, có thể hiểu tình thế cấp thiết là tình thế của cá nhân, tổ chức vì muốn tránh một nguy cơ đang thực tế đe dọa lợi ích của Nhà nước, của tổ chức, quyền, lợi ích chính đáng của mình hoặc của người khác mà không còn cách nào khác là phải gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn ngừa.\nĐồng nghĩa, Trường hợp người điều khiển phương tiện tham gia giao thông có hành vi đi sai làn đường vì tránh chướng ngại vật ở phía trước (ví dụ như xe ô tô đang dừng, đỗ; cây ngã chắn ngang đường,...) thì có thể được xem là thực hiện hành vi vi phạm trong tình thế cấp thiết. Khi đó, người điều khiển phương tiện đi sai làn đường trong trường hợp này sẽ không bị xử phạt hành chính.\nDo đó: Đối với trường hợp bạn đang điều khiển xe máy đi trên đúng làn đường dành cho xe máy trên đường bộ, mà phát hiện có phương tiện xe ô tô, đang dừng đỗ trên làn đường dành cho xe máy theo chiều đi thẳng của bạn, và bạn không còn cách nào khác để tránh chiếc xe ô tô này ngoài việc phải lấn sang làn đường dành cho xe ô tô, thì trong trường hợp này bạn sẽ không bị xử phạt hành chính đối với hành vi đi sai làn đường.\nTuy nhiên, bạn cần phải đảm bảo tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về chuyển làn xe trong trường hợp này.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chủ nhà mới có quyền xây dựng thêm trên phần đất đã được ghi nhận trong hợp đồng thuê nhà?
|
Tôi có thuê nhà của Bà Lan từ 9/2018 đến 9/2020, thỏa thuận trong hợp đồng gồm có các nội dung cơ bản sau: Giá thuê 5 triệu/tháng, thời hạn thuê 2 năm kể từ ngày ký hợp đồng, diện tích thuê bao gồm: một căn nhà và một sân trước nhà khoảng 50m2. Tháng 6 vừa rồi thì bà Lan có thông báo với tôi về việc bán căn nhà này cho bà Hoa. Tháng 7 bà Hoa đến xem nhà và xác nhận là đã mua lại căn nhà này của bà Lan, và thông báo với tôi rằng sẽ xây thêm 01 căn nhà trên sân trước nhà tôi đang thuê. Cho tôi hỏi bà Hoa có quyền xây nhà trên phần sân trước nhà mà tôi đã thuê khi chưa có sự đồng ý của tôi không?Xin cảm ơn!
|
Căn cứ Khoản 2 Điều 133 Luật nhà ở 2014 quy định:
Trường hợp chủ sở hữu nhà ở chuyển quyền sở hữu nhà ở đang cho thuê cho người khác mà thời hạn thuê nhà ở vẫn còn thì bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê đến hết hạn hợp đồng; chủ sở hữu nhà ở mới có trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê nhà ở đã ký kết trước đó, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
=> Theo quy định trên thì khi chủ nhà mới có trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê nhà ở đã ký kết trước đó, mà trong hợp đồng bạn có thỏa thuận diện tích thuê nhà là có cả phần sân phía trước, nên khi chủ nhà mới muốn xây dựng trên phần sân này phải được sự đồng ý của bạn.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chủ nhà mới có quyền xây dựng thêm trên phần đất đã được ghi nhận trong hợp đồng thuê nhà?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 133 Luật nhà ở 2014 quy định:\nTrường hợp chủ sở hữu nhà ở chuyển quyền sở hữu nhà ở đang cho thuê cho người khác mà thời hạn thuê nhà ở vẫn còn thì bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê đến hết hạn hợp đồng; chủ sở hữu nhà ở mới có trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê nhà ở đã ký kết trước đó, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.\n=> Theo quy định trên thì khi chủ nhà mới có trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê nhà ở đã ký kết trước đó, mà trong hợp đồng bạn có thỏa thuận diện tích thuê nhà là có cả phần sân phía trước, nên khi chủ nhà mới muốn xây dựng trên phần sân này phải được sự đồng ý của bạn.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công ty con có tư cách pháp nhân hay không?
|
Theo quy định hiện hành thì trong một số trường hợp công ty con vẫn chịu sự quản lý của công ty mẹ. Vậy công ty con có tư cách pháp nhân không?
|
Khoản 1 Điều 189 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định Một công ty được coi là công ty mẹ của công ty khác nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông của công ty đó;
- Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp quyết định bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty đó;
- Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty đó.
Và Theo Khoản 2 Điều 190 Luật Doanh nghiệp 2014 thì: Hợp đồng, giao dịch và quan hệ khác giữa công ty mẹ và công ty con đều phải được thiết lập và thực hiện độc lập, bình đẳng theo điều kiện áp dụng đối với các chủ thể pháp lý độc lập.
Theo Khoản 1 Điều 74 Bộ luật Dân sự 2015 thì Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan;
- Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này;
- Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;
- Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Như vậy, từ những quy định trên có thể thấy công ty mẹ và công ty con là những pháp nhân độc lập với nhau về mặt pháp lý.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công ty con có tư cách pháp nhân hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 1 Điều 189 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định Một công ty được coi là công ty mẹ của công ty khác nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:\n- Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông của công ty đó;\n- Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp quyết định bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty đó;\n- Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty đó.\nVà Theo Khoản 2 Điều 190 Luật Doanh nghiệp 2014 thì: Hợp đồng, giao dịch và quan hệ khác giữa công ty mẹ và công ty con đều phải được thiết lập và thực hiện độc lập, bình đẳng theo điều kiện áp dụng đối với các chủ thể pháp lý độc lập.\nTheo Khoản 1 Điều 74 Bộ luật Dân sự 2015 thì Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:\n- Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan;\n- Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này;\n- Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;\n- Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.\nNhư vậy, từ những quy định trên có thể thấy công ty mẹ và công ty con là những pháp nhân độc lập với nhau về mặt pháp lý. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cha, mẹ đang ly hôn con có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự hay không?
|
Dạ, cho em hỏi hiện tại em 19 tuổi. Bố mẹ em đang làm thủ tục ly hôn, em cũng thấy buồn và chán nản. Vừa rồi bên UBND có lấy thông tin để thực hiện đăng ký tham gia nghĩa vụ. Không biết tình trạng của em có được tạm hoãn không?
|
Căn cứ Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
- Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
- Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
- Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
- Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
- Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;
- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
- Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
- Dân quân thường trực.
Như vậy, theo quy định nêu trên thì trường hợp của bạn không thuộc điều kiện để được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự. Do đó, khi có thông báo thì bạn vẫn phải thực hiện việc khám đầy đủ bạn nhé.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cha, mẹ đang ly hôn con có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\n- Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;\n- Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;\n- Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;\n- Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;\n- Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;\n- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;\n- Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.\n- Dân quân thường trực.\nNhư vậy, theo quy định nêu trên thì trường hợp của bạn không thuộc điều kiện để được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự. Do đó, khi có thông báo thì bạn vẫn phải thực hiện việc khám đầy đủ bạn nhé.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thông tin trong Cổ phiếu gồm những gì?
|
Theo quy định mới của pháp luật về doanh nghiệp thì thông tin trong cổ phiếu bao gồm những nội dung gì?
|
Căn cứ Khoản 1 Điều 121 Luật Doanh nghiệp 2020 (hiệu lực ngày 01/01/2021) quy định:
Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi số hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Cổ phiếu phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
+ Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty
+ Số lượng cổ phần và loại cổ phần
+ Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu
+ Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức
+ Chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty
+ Số đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ phiếu
+ Nội dung khác theo quy định tại các điều 116, 117 và 118 của Luật này đối với cổ phiếu của cổ phần ưu đãi.
Trên đây là những thông tin cơ bản được ghi trong cổ phiếu theo pháp luật doanh nghiệp Việt Nam.
Tran trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thông tin trong Cổ phiếu gồm những gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 121 Luật Doanh nghiệp 2020 (hiệu lực ngày 01/01/2021) quy định:\nCổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi số hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Cổ phiếu phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:\n+ Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty\n+ Số lượng cổ phần và loại cổ phần\n+ Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu\n+ Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức\n+ Chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty\n+ Số đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ phiếu\n+ Nội dung khác theo quy định tại các điều 116, 117 và 118 của Luật này đối với cổ phiếu của cổ phần ưu đãi.\nTrên đây là những thông tin cơ bản được ghi trong cổ phiếu theo pháp luật doanh nghiệp Việt Nam.\nTran trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng trước ngày 01/01/2011 được quy định như thế nào?
|
Điều kiện để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng trước ngày 01/01/2011 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi tên là Anh Vũ. Hiện tôi đang tìm hiểu về các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động của các tổ chức tín dụng và có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Cụ thể thắc mắc mà tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp như sau: Trước ngày 01/01/2011, điều kiện để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng được quy định ra sao? Có văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này hay không? Mong nhận đuợc sự phản hồi từ các Anh/chị, em xin chân thành cảm ơn!
|
Điều kiện để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng trước ngày 01/01/2011 được quy định tại Điều 22 Luật các Tổ chức tín dụng 1997 với nội dung như sau:
- Các điều kiện để được cấp giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng đối với tổ chức tín dụng gồm có:
+ Có nhu cầu hoạt động ngân hàng trên địa bàn xin hoạt động;
+ Có vốn quy định tại Điều 83 Luật các Tổ chức tín dụng 1997;
+ Thành viên sáng lập là tổ chức, cá nhân có uy tín và năng lực tài chính;
+ Người quản trị, điều hành có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và trình độ chuyên môn phù hợp với từng loại hình tổ chức tín dụng;
+ Có điều lệ tổ chức, hoạt động phù hợp với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật;
+ Có phương án kinh doanh khả thi.
- Các điều kiện để được cấp giấy phép hoạt động ngân hàng đối với tổ chức không phải là tổ chức tín dụng gồm có:
+ Hoạt động ngân hàng là cần thiết và có liên quan chặt chẽ với hoạt động chính;
+ Có đủ vốn, điều kiện vật chất phù hợp với yêu cầu của hoạt động ngân hàng;
+ Có đội ngũ cán bộ am hiểu hoạt động ngân hàng;
+ Có phương án kinh doanh khả thi về hoạt động ngân hàng.
Trên đây là toàn bộ câu trả lời về điều kiện để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng trước ngày 01/01/2011. Để tìm hiểu thêm về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Luật các Tổ chức tín dụng 1997.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng trước ngày 01/01/2011 được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều kiện để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng trước ngày 01/01/2011 được quy định tại Điều 22 Luật các Tổ chức tín dụng 1997 với nội dung như sau:\n- Các điều kiện để được cấp giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng đối với tổ chức tín dụng gồm có:\n+ Có nhu cầu hoạt động ngân hàng trên địa bàn xin hoạt động;\n+ Có vốn quy định tại Điều 83 Luật các Tổ chức tín dụng 1997;\n+ Thành viên sáng lập là tổ chức, cá nhân có uy tín và năng lực tài chính;\n+ Người quản trị, điều hành có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và trình độ chuyên môn phù hợp với từng loại hình tổ chức tín dụng;\n+ Có điều lệ tổ chức, hoạt động phù hợp với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật;\n+ Có phương án kinh doanh khả thi.\n- Các điều kiện để được cấp giấy phép hoạt động ngân hàng đối với tổ chức không phải là tổ chức tín dụng gồm có:\n+ Hoạt động ngân hàng là cần thiết và có liên quan chặt chẽ với hoạt động chính;\n+ Có đủ vốn, điều kiện vật chất phù hợp với yêu cầu của hoạt động ngân hàng;\n+ Có đội ngũ cán bộ am hiểu hoạt động ngân hàng;\n+ Có phương án kinh doanh khả thi về hoạt động ngân hàng.\nTrên đây là toàn bộ câu trả lời về điều kiện để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng trước ngày 01/01/2011. Để tìm hiểu thêm về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Luật các Tổ chức tín dụng 1997.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ngành Marketing là gì? Ngành Marketing có thể học trường nào?
|
Em là học sinh lớp 12, em có nguyện vọng đăng ký thi vào ngành Marketing. Vậy cho em hỏi Ngành Marketing là gì? Ngành Marketing có thể học trường nào?
Mong được giải đáp.
|
Ngành Marketing là gì? Ngành Marketing có thể học trường nào?Ngành marketing là một ngành học thuộc lĩnh vực kinh doanh và quảng cáo, tập trung vào việc tạo lập, quảng bá và duy trì mối quan hệ giữa doanh nghiệp và khách hàng. Ngành marketing liên quan đến việc nghiên cứu thị trường, phân tích khách hàng, xác định mục tiêu tiếp thị, phát triển chiến lược tiếp thị, quảng cáo và quản lý quan hệ khách hàng.Hiện nay ở Việt Nam có rất nhiều trường đại học, cao đẳng đào tạo về ngành Marketing, có thể kể đến đó là:Các trường ở khu vực miền Bắc:- Đại học RMIT;- Đại học Kinh tế Quốc dân;- Học viện Báo chí và Tuyên truyền;- Trường Đại học Thương mại;- Đại học Hà Nội;- Trường Đại học Ngoại thương...Các trường ở khu vực miền Trung:- Đại học Kinh tế Đà Nẵng;- Đại học Duy Tân...Các trường ở khu vực miền Nam:- Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh;- Trường Đại học Tài chính – Marketing;- Trường Đại học Kinh tế - Luật;- Đại học FPT...Lưu ý: Nội dung Ngành Marketing là gì? Ngành Marketing có thể học trường nào? trên chỉ mang tính chất tham khảo nhằm giúp các bạn học sinh có định hướng tốt hơn khi lựa chọn ngành học.Ngành Marketing là gì? Ngành Marketing có thể học trường nào? (Hình từ Internet)16 hành bị cấm trong hoạt động quảng cáo sinh viên Marketing cần lưu ý?Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Luật Quảng cáo 2012, sinh viên Marketing cần lưu ý 16 hành bị cấm trong hoạt động quảng cáo dưới đây bao gồm:- Quảng cáo những sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bị cấm quảng cáo.- Quảng cáo làm tiết lộ bí mật nhà nước, phương hại đến độc lập, chủ quyền quốc gia, an ninh, quốc phòng.- Quảng cáo thiếu thẩm mỹ, trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam.- Quảng cáo làm ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị, trật tự an toàn giao thông, an toàn xã hội.- Quảng cáo gây ảnh hưởng xấu đến sự tôn nghiêm đối với Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, Đảng kỳ, anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa, lãnh tụ, lãnh đạo Đảng, Nhà nước.- Quảng cáo có tính chất kỳ thị dân tộc, phân biệt chủng tộc, xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo, định kiến về giới, về người khuyết tật.- Quảng cáo xúc phạm uy tín, danh dự, nhân phẩm của tổ chức, cá nhân.- Quảng cáo có sử dụng hình ảnh, lời nói, chữ viết của cá nhân khi chưa được cá nhân đó đồng ý, trừ trường hợp được pháp luật cho phép.- Quảng cáo không đúng hoặc gây nhầm lẫn về khả năng kinh doanh, khả năng cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; về số lượng, chất lượng, giá, công dụng, kiểu dáng, bao bì, nhãn hiệu, xuất xứ, chủng loại, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã đăng ký hoặc đã được công bố.-- Quảng cáo bằng việc sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp về giá cả, chất lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của mình với giá cả, chất lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại của tổ chức, cá nhân khác.- Quảng cáo có sử dụng các từ ngữ “nhất”, “duy nhất”, “tốt nhất”, “số một” hoặc từ ngữ có ý nghĩa tương tự mà không có tài liệu hợp pháp chứng minh theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.- Quảng cáo có nội dung cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.- Quảng cáo vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ.- Quảng cáo tạo cho trẻ em có suy nghĩ, lời nói, hành động trái với đạo đức, thuần phong mỹ tục; gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, an toàn hoặc sự phát triển bình thường của trẻ em.- Ép buộc cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện quảng cáo hoặc tiếp nhận quảng cáo trái ý muốn.- Treo, đặt, dán, vẽ các sản phẩm quảng cáo trên cột điện, trụ điện, cột tín hiệu giao thông và cây xanh nơi công cộng.Nội dung quảng cáo có được viết bằng tiếng nước ngoài không?Căn cứ theo Điều 18 Luật Quảng cáo 2012 quy định về tiếng nói, chữ viết trong quảng cáo như sau:Tiếng nói, chữ viết trong quảng cáo1. Trong các sản phẩm quảng cáo phải có nội dung thể hiện bằng tiếng Việt, trừ những trường hợp sau:a) Nhãn hiệu hàng hoá, khẩu hiệu, thương hiệu, tên riêng bằng tiếng nước ngoài hoặc các từ ngữ đã được quốc tế hoá không thể thay thế bằng tiếng Việt;b) Sách, báo, trang thông tin điện tử và các ấn phẩm được phép xuất bản bằng tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài; chương trình phát thanh, truyền hình bằng tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài.2. Trong trường hợp sử dụng cả tiếng Việt, tiếng nước ngoài trên cùng một sản phẩm quảng cáo thì khổ chữ nước ngoài không được quá ba phần tư khổ chữ tiếng Việt và phải đặt bên dưới chữ tiếng Việt; khi phát trên đài phát thanh, truyền hình hoặc trên các phương tiện nghe nhìn, phải đọc tiếng Việt trước tiếng nước ngoài.Theo quy định này, nội dung quảng cáo phải được viết bằng tiếng Việt.Tuy nhiên, có 02 trường hợp nội dung quảng cáo được phép viết bằng tiếng nước ngoài đó là:- Nhãn hiệu hàng hoá, khẩu hiệu, thương hiệu, tên riêng bằng tiếng nước ngoài hoặc các từ ngữ đã được quốc tế hoá không thể thay thế bằng tiếng Việt;- Sách, báo, trang thông tin điện tử và các ấn phẩm được phép xuất bản bằng tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài; chương trình phát thanh, truyền hình bằng tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ngành Marketing là gì? Ngành Marketing có thể học trường nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ngành Marketing là gì? Ngành Marketing có thể học trường nào?Ngành marketing là một ngành học thuộc lĩnh vực kinh doanh và quảng cáo, tập trung vào việc tạo lập, quảng bá và duy trì mối quan hệ giữa doanh nghiệp và khách hàng. Ngành marketing liên quan đến việc nghiên cứu thị trường, phân tích khách hàng, xác định mục tiêu tiếp thị, phát triển chiến lược tiếp thị, quảng cáo và quản lý quan hệ khách hàng.Hiện nay ở Việt Nam có rất nhiều trường đại học, cao đẳng đào tạo về ngành Marketing, có thể kể đến đó là:Các trường ở khu vực miền Bắc:- Đại học RMIT;- Đại học Kinh tế Quốc dân;- Học viện Báo chí và Tuyên truyền;- Trường Đại học Thương mại;- Đại học Hà Nội;- Trường Đại học Ngoại thương...Các trường ở khu vực miền Trung:- Đại học Kinh tế Đà Nẵng;- Đại học Duy Tân...Các trường ở khu vực miền Nam:- Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh;- Trường Đại học Tài chính – Marketing;- Trường Đại học Kinh tế - Luật;- Đại học FPT...Lưu ý: Nội dung Ngành Marketing là gì? Ngành Marketing có thể học trường nào? trên chỉ mang tính chất tham khảo nhằm giúp các bạn học sinh có định hướng tốt hơn khi lựa chọn ngành học.Ngành Marketing là gì? Ngành Marketing có thể học trường nào? (Hình từ Internet)16 hành bị cấm trong hoạt động quảng cáo sinh viên Marketing cần lưu ý?Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Luật Quảng cáo 2012, sinh viên Marketing cần lưu ý 16 hành bị cấm trong hoạt động quảng cáo dưới đây bao gồm:- Quảng cáo những sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bị cấm quảng cáo.- Quảng cáo làm tiết lộ bí mật nhà nước, phương hại đến độc lập, chủ quyền quốc gia, an ninh, quốc phòng.- Quảng cáo thiếu thẩm mỹ, trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam.- Quảng cáo làm ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị, trật tự an toàn giao thông, an toàn xã hội.- Quảng cáo gây ảnh hưởng xấu đến sự tôn nghiêm đối với Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, Đảng kỳ, anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa, lãnh tụ, lãnh đạo Đảng, Nhà nước.- Quảng cáo có tính chất kỳ thị dân tộc, phân biệt chủng tộc, xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo, định kiến về giới, về người khuyết tật.- Quảng cáo xúc phạm uy tín, danh dự, nhân phẩm của tổ chức, cá nhân.- Quảng cáo có sử dụng hình ảnh, lời nói, chữ viết của cá nhân khi chưa được cá nhân đó đồng ý, trừ trường hợp được pháp luật cho phép.- Quảng cáo không đúng hoặc gây nhầm lẫn về khả năng kinh doanh, khả năng cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; về số lượng, chất lượng, giá, công dụng, kiểu dáng, bao bì, nhãn hiệu, xuất xứ, chủng loại, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã đăng ký hoặc đã được công bố.-- Quảng cáo bằng việc sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp về giá cả, chất lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của mình với giá cả, chất lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại của tổ chức, cá nhân khác.- Quảng cáo có sử dụng các từ ngữ “nhất”, “duy nhất”, “tốt nhất”, “số một” hoặc từ ngữ có ý nghĩa tương tự mà không có tài liệu hợp pháp chứng minh theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.- Quảng cáo có nội dung cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.- Quảng cáo vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ.- Quảng cáo tạo cho trẻ em có suy nghĩ, lời nói, hành động trái với đạo đức, thuần phong mỹ tục; gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, an toàn hoặc sự phát triển bình thường của trẻ em.- Ép buộc cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện quảng cáo hoặc tiếp nhận quảng cáo trái ý muốn.- Treo, đặt, dán, vẽ các sản phẩm quảng cáo trên cột điện, trụ điện, cột tín hiệu giao thông và cây xanh nơi công cộng.Nội dung quảng cáo có được viết bằng tiếng nước ngoài không?Căn cứ theo Điều 18 Luật Quảng cáo 2012 quy định về tiếng nói, chữ viết trong quảng cáo như sau:Tiếng nói, chữ viết trong quảng cáo1. Trong các sản phẩm quảng cáo phải có nội dung thể hiện bằng tiếng Việt, trừ những trường hợp sau:a) Nhãn hiệu hàng hoá, khẩu hiệu, thương hiệu, tên riêng bằng tiếng nước ngoài hoặc các từ ngữ đã được quốc tế hoá không thể thay thế bằng tiếng Việt;b) Sách, báo, trang thông tin điện tử và các ấn phẩm được phép xuất bản bằng tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài; chương trình phát thanh, truyền hình bằng tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài.2. Trong trường hợp sử dụng cả tiếng Việt, tiếng nước ngoài trên cùng một sản phẩm quảng cáo thì khổ chữ nước ngoài không được quá ba phần tư khổ chữ tiếng Việt và phải đặt bên dưới chữ tiếng Việt; khi phát trên đài phát thanh, truyền hình hoặc trên các phương tiện nghe nhìn, phải đọc tiếng Việt trước tiếng nước ngoài.Theo quy định này, nội dung quảng cáo phải được viết bằng tiếng Việt.Tuy nhiên, có 02 trường hợp nội dung quảng cáo được phép viết bằng tiếng nước ngoài đó là:- Nhãn hiệu hàng hoá, khẩu hiệu, thương hiệu, tên riêng bằng tiếng nước ngoài hoặc các từ ngữ đã được quốc tế hoá không thể thay thế bằng tiếng Việt;- Sách, báo, trang thông tin điện tử và các ấn phẩm được phép xuất bản bằng tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài; chương trình phát thanh, truyền hình bằng tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức ngân sách nhà nước bảo đảm, hỗ trợ chi phí khám sức khỏe, điều trị nghiện bằng thuốc thay thế
|
Mức ngân sách nhà nước bảo đảm, hỗ trợ chi phí khám sức khỏe, điều trị nghiện bằng thuốc thay thế được quy định như thế nào? Tôi cần tìm hiểu về vấn đề này để phục vụ cho nhu cầu công việc. Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn!
Nhã Trân - tran*****@gmail.com
|
Mức ngân sách nhà nước bảo đảm, hỗ trợ chi phí khám sức khỏe, điều trị nghiện bằng thuốc thay thế được quy định tại Điều 4 Thông tư 73/2017/TT-BTC quy định quản lý và sử dụng nguồn ngân sách nhà nước bảo đảm, hỗ trợ chi phí khám sức khỏe và chi phí điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:
1. Bảo đảm toàn bộ chi phí khám sức khỏe, điều trị nghiện theo hướng dẫn chuyên môn do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, giá dịch vụ điều trị nghiện do cơ quan có thẩm quyền quyết định đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước, cơ sở điều trị nghiện của Nhà nước (sau đây viết tắt là chi phí khám sức khỏe, điều trị nghiện) cho các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư này.
2. Hỗ trợ tối thiểu 95% chi phí khám sức khỏe, điều trị nghiện cho các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư này. Trường hợp hỗ trợ mức cao hơn mức tối thiểu quy định tại Khoản này được thực hiện như sau:
a) Đối với các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ: Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi dự toán được giao và thực tế số người tự nguyện tham gia điều trị nghiện tại các cơ sở điều trị thuộc phạm vi quản lý, quyết định mức hỗ trợ cụ thể cao hơn mức tối thiểu để thực hiện cho phù hợp.
b) Đối với địa phương: Hội đồng nhân dân cấp tỉnh căn cứ khả năng cân đối ngân sách địa phương và thực tế số người tự nguyện tham gia điều trị nghiện tại các cơ sở điều trị thuộc phạm vi quản lý của địa phương, quyết định mức hỗ trợ cụ thể cao hơn mức tối thiểu để thực hiện cho phù hợp.
3. Không tiếp tục hỗ trợ các đối tượng quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 Thông tư này trong trường hợp:
a) Chấm dứt điều trị theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 90/2016/NĐ-CP;
b) Được hỗ trợ từ nguồn kinh phí khác trong cùng một nội dung chi.
Trên đây là tư vấn về mức ngân sách nhà nước bảo đảm, hỗ trợ chi phí khám sức khỏe, điều trị nghiện bằng thuốc thay thế. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 73/2017/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức ngân sách nhà nước bảo đảm, hỗ trợ chi phí khám sức khỏe, điều trị nghiện bằng thuốc thay thế",
"role": "user"
},
{
"content": "Mức ngân sách nhà nước bảo đảm, hỗ trợ chi phí khám sức khỏe, điều trị nghiện bằng thuốc thay thế được quy định tại Điều 4 Thông tư 73/2017/TT-BTC quy định quản lý và sử dụng nguồn ngân sách nhà nước bảo đảm, hỗ trợ chi phí khám sức khỏe và chi phí điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: \n1. Bảo đảm toàn bộ chi phí khám sức khỏe, điều trị nghiện theo hướng dẫn chuyên môn do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, giá dịch vụ điều trị nghiện do cơ quan có thẩm quyền quyết định đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước, cơ sở điều trị nghiện của Nhà nước (sau đây viết tắt là chi phí khám sức khỏe, điều trị nghiện) cho các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư này.\n2. Hỗ trợ tối thiểu 95% chi phí khám sức khỏe, điều trị nghiện cho các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư này. Trường hợp hỗ trợ mức cao hơn mức tối thiểu quy định tại Khoản này được thực hiện như sau:\na) Đối với các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ: Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi dự toán được giao và thực tế số người tự nguyện tham gia điều trị nghiện tại các cơ sở điều trị thuộc phạm vi quản lý, quyết định mức hỗ trợ cụ thể cao hơn mức tối thiểu để thực hiện cho phù hợp.\nb) Đối với địa phương: Hội đồng nhân dân cấp tỉnh căn cứ khả năng cân đối ngân sách địa phương và thực tế số người tự nguyện tham gia điều trị nghiện tại các cơ sở điều trị thuộc phạm vi quản lý của địa phương, quyết định mức hỗ trợ cụ thể cao hơn mức tối thiểu để thực hiện cho phù hợp.\n3. Không tiếp tục hỗ trợ các đối tượng quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 Thông tư này trong trường hợp:\na) Chấm dứt điều trị theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 90/2016/NĐ-CP;\nb) Được hỗ trợ từ nguồn kinh phí khác trong cùng một nội dung chi.\nTrên đây là tư vấn về mức ngân sách nhà nước bảo đảm, hỗ trợ chi phí khám sức khỏe, điều trị nghiện bằng thuốc thay thế. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 73/2017/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Người Việt Nam qua Campuchia đánh bạc có bị xử phạt theo pháp luật Việt Nam không?
|
Cho hỏi: Trường hợp người Việt Nam qua Campuchia đánh bạc thì có bị xử phạt vi phạm hành chính theo phạt theo pháp luật Việt Nam không?
|
Tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, có quy định:
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Cá nhân, tổ chức Việt Nam; cá nhân, tổ chức nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình trong phạm vi lãnh thổ, vùng nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam thì bị xử phạt theo quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan về xử phạt vi phạm hành chính.=> Cho nên theo quan đểm cá nhân của tôi, trường hợp người Việt Nam qua Campuchia đánh bạc sẽ không bị xử phạt hành chính theo pháp luật Việt Nam.Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người Việt Nam qua Campuchia đánh bạc có bị xử phạt theo pháp luật Việt Nam không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, có quy định:\nĐiều 2. Đối tượng áp dụng\nCá nhân, tổ chức Việt Nam; cá nhân, tổ chức nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình trong phạm vi lãnh thổ, vùng nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam thì bị xử phạt theo quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan về xử phạt vi phạm hành chính.=> Cho nên theo quan đểm cá nhân của tôi, trường hợp người Việt Nam qua Campuchia đánh bạc sẽ không bị xử phạt hành chính theo pháp luật Việt Nam.Trân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Quyền khiếu nại các quyết định hành chính của cơ quan thuế
|
Người nộp thuế, cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại đối với các quyết định hành chính nào của cơ quan thuế? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Minh Duy chủ một công ty xây dựng nhỏ tại tỉnh Vĩnh Long, tôi có một thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp như sau, Người nộp thuế, cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại đối với các quyết định hành chính của cơ quan thuế, vậy đó là những quyết định nào? Tôi có thể tìm hiểu nội dung này tại văn bản nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
Minh Duy (minhduy***@gmail.com)
|
Theo Khoản 1 Điều 2 Luật Khiếu nại 2011 số 02/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011 (sau đây gọi là Luật Khiếu nại năm 2011) quy định: “Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.”
Người nộp thuế, cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại đối với các quyết định hành chính của cơ quan thuế được pháp luật quy định tại Khoản 1 Điều 71 Văn bản hợp nhất 14/VBHN-BTC năm 2017 hợp nhất Thông tư hướng dẫn Luật quản lý thuế; Luật quản lý thuế sửa đổi và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:
a) Quyết định ấn định thuế; Thông báo nộp thuế;
b) Quyết định miễn thuế, giảm thuế;
c) Quyết định hoàn thuế;
d) Quyết định xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm pháp luật thuế;
đ) Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
e) Kết luận thanh tra thuế;
g) Quyết định giải quyết khiếu nại;
h) Các quyết định hành chính khác theo quy định của pháp luật.
Các văn bản của cơ quan thuế được ban hành dưới hình thức công văn, thông báo... nhưng chứa đựng nội dung quyết định của cơ quan thuế áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý thuế cũng được coi là quyết định hành chính của cơ quan thuế.
Như vậy, người nộp thuế, cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại đối với các quyết định hành chính của cơ quan thuế khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi của cơ quan thuế là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Các quyết định hành chính của cơ quan thuế đó như, quyết định về ấn định thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế và các quyết định khác theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung câu trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về nội quyền khiếu nại tố các của người nộp thuế, cá nhân, tổ chức đối với các quyết định hành chính của cơ quan thuế. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Văn bản hợp nhất 14/VBHN-BTC năm 2017.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyền khiếu nại các quyết định hành chính của cơ quan thuế",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 1 Điều 2 Luật Khiếu nại 2011 số 02/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011 (sau đây gọi là Luật Khiếu nại năm 2011) quy định: “Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.”\nNgười nộp thuế, cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại đối với các quyết định hành chính của cơ quan thuế được pháp luật quy định tại Khoản 1 Điều 71 Văn bản hợp nhất 14/VBHN-BTC năm 2017 hợp nhất Thông tư hướng dẫn Luật quản lý thuế; Luật quản lý thuế sửa đổi và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:\na) Quyết định ấn định thuế; Thông báo nộp thuế;\nb) Quyết định miễn thuế, giảm thuế;\nc) Quyết định hoàn thuế;\nd) Quyết định xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm pháp luật thuế;\nđ) Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;\ne) Kết luận thanh tra thuế;\ng) Quyết định giải quyết khiếu nại;\nh) Các quyết định hành chính khác theo quy định của pháp luật.\nCác văn bản của cơ quan thuế được ban hành dưới hình thức công văn, thông báo... nhưng chứa đựng nội dung quyết định của cơ quan thuế áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý thuế cũng được coi là quyết định hành chính của cơ quan thuế.\nNhư vậy, người nộp thuế, cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại đối với các quyết định hành chính của cơ quan thuế khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi của cơ quan thuế là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Các quyết định hành chính của cơ quan thuế đó như, quyết định về ấn định thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế và các quyết định khác theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung câu trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về nội quyền khiếu nại tố các của người nộp thuế, cá nhân, tổ chức đối với các quyết định hành chính của cơ quan thuế. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Văn bản hợp nhất 14/VBHN-BTC năm 2017.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Sổ kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu được quy định như thế nào?
|
Sổ kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu được quy định như thế nào? Xin chào Ban Biên tập. Tôi tên Khải Vy, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Quận 8, Tp.HCM. Tôi đang cần tìm hiểu một số vấn đề về thuế xuất, nhập khẩu. Ban Biên tập cho tôi hỏi: Sổ kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban Biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
|
Theo quy định tại Điều 54 Thông tư 174/2015/TT-BTC hướng dẫn kế toán nghiệp vụ thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì nội dung này được quy định như sau:
1. Sổ kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu là một dạng dữ liệu được thiết lập trong phần mềm kế toán và hệ thống kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Sổ kế toán dùng để ghi chép, phản ánh, lưu giữ toàn bộ và có hệ thống các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh liên quan đến thuế và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; theo dõi, quản lý tình hình thực hiện nghĩa vụ của người nộp thuế và tình hình thanh toán với ngân sách nhà nước của cơ quan hải quan các cấp.
3. Thông tin trên sổ kế toán phải bảo đảm phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác, trung thực, liên tục, có hệ thống toàn bộ hoạt động thu thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong mỗi đơn vị và toàn bộ hệ thống Hải quan. Bộ phận kế toán của đơn vị Hải quan không được để ngoài sổ kế toán bất kỳ khoản thuế, phí, lệ phí phải thu, đã thu và còn phải thu của người nộp thuế.
4. Sổ kế toán dưới dạng dữ liệu trong hệ thống kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu là hình thức biểu hiện của cơ sở dữ liệu kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu, được thiết lập theo quy trình chuẩn của hệ thống kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu, lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan đến kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu.
Sổ kế toán dưới dạng dữ liệu trong hệ thống kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu phản ánh thông tin kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu được tạo lập, được gửi đi, được nhận và được lưu trữ bằng phương tiện điện tử của đơn vị. Sổ kế toán dưới dạng dữ liệu trong hệ thống kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu có thể được in ra để sử dụng theo yêu cầu của công tác kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu.
Cơ sở dữ liệu kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải được ghi nhận và lưu giữ phù hợp với yêu cầu của Luật Kế toán, Luật giao dịch điện tử, Nghị định số 128/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong lĩnh vực kế toán nhà nước, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Kế toán và phù hợp với quy định tại Thông tư này.
Trên đây là nội dung tư vấn về Sổ kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 174/2015/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sổ kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 54 Thông tư 174/2015/TT-BTC hướng dẫn kế toán nghiệp vụ thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì nội dung này được quy định như sau:\n1. Sổ kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu là một dạng dữ liệu được thiết lập trong phần mềm kế toán và hệ thống kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu.\n2. Sổ kế toán dùng để ghi chép, phản ánh, lưu giữ toàn bộ và có hệ thống các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh liên quan đến thuế và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; theo dõi, quản lý tình hình thực hiện nghĩa vụ của người nộp thuế và tình hình thanh toán với ngân sách nhà nước của cơ quan hải quan các cấp.\n3. Thông tin trên sổ kế toán phải bảo đảm phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác, trung thực, liên tục, có hệ thống toàn bộ hoạt động thu thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong mỗi đơn vị và toàn bộ hệ thống Hải quan. Bộ phận kế toán của đơn vị Hải quan không được để ngoài sổ kế toán bất kỳ khoản thuế, phí, lệ phí phải thu, đã thu và còn phải thu của người nộp thuế.\n4. Sổ kế toán dưới dạng dữ liệu trong hệ thống kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu là hình thức biểu hiện của cơ sở dữ liệu kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu, được thiết lập theo quy trình chuẩn của hệ thống kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu, lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan đến kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu.\nSổ kế toán dưới dạng dữ liệu trong hệ thống kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu phản ánh thông tin kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu được tạo lập, được gửi đi, được nhận và được lưu trữ bằng phương tiện điện tử của đơn vị. Sổ kế toán dưới dạng dữ liệu trong hệ thống kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu có thể được in ra để sử dụng theo yêu cầu của công tác kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu.\nCơ sở dữ liệu kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải được ghi nhận và lưu giữ phù hợp với yêu cầu của Luật Kế toán, Luật giao dịch điện tử, Nghị định số 128/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong lĩnh vực kế toán nhà nước, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Kế toán và phù hợp với quy định tại Thông tư này.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Sổ kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 174/2015/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc điều chỉnh tiến độ thực hiện hợp đồng với nhà thầu có phải báo cáo người có thẩm quyền không?
|
Ban tư vấn vui lòng hỗ trợ giúp tôi vấn đề sau: Việc điều chỉnh tiến độ thực hiện hợp đồng với nhà thầu có phải báo cáo người có thẩm quyền không? Mong Ban tư vấn hỗ trợ giúp.
|
Tại Khoản 6 Điều 67 Luật đấu thầu 2013 có quy định tiến độ thực hiện hợp đồng chỉ được điều chỉnh trong trường hợp sau đây:
- Trường hợp bất khả kháng, không liên quan đến vi phạm hoặc sơ suất của các bên tham gia hợp đồng;
- Thay đổi phạm vi công việc, thiết kế, biện pháp thi công do yêu cầu khách quan làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện hợp đồng;
- Việc bàn giao mặt bằng không đúng với các thỏa thuận trong hợp đồng ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện hợp đồng mà không do lỗi của nhà thầu gây ra.
** Theo đó, trường hợp điều chỉnh tiến độ thực hiện hợp đồng mà không làm kéo dài tiến độ hoàn thành dự án thì các bên tham gia hợp đồng thỏa thuận, thống nhất việc điều chỉnh. Trường hợp điều chỉnh tiến độ thực hiện hợp đồng làm kéo dài tiến độ hoàn thành dự án thì phải báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
=> Như vậy, không phải mọi trường hợp mà là việc điều chỉnh tiến độ thực hiện hợp đồng làm kéo dài tiến độ hoàn thành dự án thì phải báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ này sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc điều chỉnh tiến độ thực hiện hợp đồng với nhà thầu có phải báo cáo người có thẩm quyền không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 6 Điều 67 Luật đấu thầu 2013 có quy định tiến độ thực hiện hợp đồng chỉ được điều chỉnh trong trường hợp sau đây:\n- Trường hợp bất khả kháng, không liên quan đến vi phạm hoặc sơ suất của các bên tham gia hợp đồng;\n- Thay đổi phạm vi công việc, thiết kế, biện pháp thi công do yêu cầu khách quan làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện hợp đồng;\n- Việc bàn giao mặt bằng không đúng với các thỏa thuận trong hợp đồng ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện hợp đồng mà không do lỗi của nhà thầu gây ra.\n** Theo đó, trường hợp điều chỉnh tiến độ thực hiện hợp đồng mà không làm kéo dài tiến độ hoàn thành dự án thì các bên tham gia hợp đồng thỏa thuận, thống nhất việc điều chỉnh. Trường hợp điều chỉnh tiến độ thực hiện hợp đồng làm kéo dài tiến độ hoàn thành dự án thì phải báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định.\n=> Như vậy, không phải mọi trường hợp mà là việc điều chỉnh tiến độ thực hiện hợp đồng làm kéo dài tiến độ hoàn thành dự án thì phải báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định.\nTrên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ này sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Hợp đồng trong hoạt động xây dựng của Bảo hiểm xã hội
|
Hợp đồng trong hoạt động xây dựng của Bảo hiểm xã hội được quy định như thế nào? Xin chào Quỹ Ban biên tập, tôi là Thành Công hiện là kỹ Xây dựng, vì nhu cầu tìm hiểu tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp như sau: Hợp đồng trong hoạt động xây dựng của Bảo hiểm xã hội được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin cảm ơn!
|
Hợp đồng trong hoạt động xây dựng của Bảo hiểm xã hội được quy định tại Điều 27 Quyết định 26/QĐ-BHXH năm 2014 về quản lý và thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình trong hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam, cụ thể như sau:
Hợp đồng trong hoạt động xây dựng phải thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định số 48/2010/NĐ-CP và các quy định của pháp luật có liên quan. Một số nội dung được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Theo giá hợp đồng, hợp đồng xây dựng có các loại sau: Hợp đồng trọn gói; Hợp đồng theo đơn giá cố định; Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh; Hợp đồng theo thời gian; Hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm (%).
a) Hợp đồng trọn gói
- Hợp đồng trọn gói áp dụng cho các công trình hoặc gói thầu đã xác định rõ về khối lượng, chất lượng, thời gian thực hiện hoặc trong một số trường hợp không xác định được khối lượng và bên nhận thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm, tài liệu để tính toán, xác định giá trọn gói và chấp nhận các rủi ro liên quan đến việc xác định giá trọn gói.
- Giá hợp đồng trọn gói là giá hợp đồng không thay đổi trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng đối với khối lượng các công việc thuộc phạm vi hợp đồng đã ký kết, trừ trường hợp có bổ sung khối lượng theo quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều 35 Nghị định số 48/2010/NĐ-CP.
b) Hợp đồng theo đơn giá cố định
- Hợp đồng theo đơn giá cố định áp dụng cho các công trình hoặc gói thầu không đủ điều kiện xác định chính xác về khối lượng nhưng đủ điều kiện xác định về các đơn giá thực hiện công việc và bên nhận thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm, tài liệu để tính toán, xác định đơn giá xây dựng công trình cố định và các rủi ro liên quan đến việc xác định đơn giá.
- Giá hợp đồng theo đơn giá cố định được xác định trên cơ sở đơn giá cố định cho các công việc nhân với khối lượng công việc tương ứng. Đơn giá cố định là đơn giá không thay đổi trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng.
c) Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh
- Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh áp dụng cho các công trình hoặc gói thầu mà ở thời điểm ký kết hợp đồng xây dựng không đủ điều kiện xác định chính xác về khối lượng công việc cần thực hiện hoặc các yếu tố chi phí để xác định đơn giá thực hiện các công việc.
- Giá hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh được xác định trên cơ sở đơn giá cho các công việc đã điều chỉnh trượt giá theo các thỏa thuận trong hợp đồng nhân với khối lượng công việc tương ứng. Điều chỉnh giá do trượt giá thực hiện theo phương pháp quy định tại Khoản 3, 4 Điều 36 Nghị định số 48/2010/NĐ- CP.
d) Hợp đồng theo thời gian
- Hình thức theo thời gian được áp dụng cho những phần công việc nghiên cứu phức tạp, tư vấn thiết kế, giám sát xây dựng, đào tạo, huấn luyện.
- Giá hợp đồng theo thời gian được xác định trên cơ sở mức thù lao cho chuyên gia, các khoản chi phí ngoài mức thù lao cho chuyên gia và thời gian làm việc (khối lượng) tính theo tháng, tuần, ngày, giờ.
đ) Hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm (%)
- Hình thức theo tỷ lệ phần trăm được áp dụng cho những phần công việc tư vấn thông thường, đơn giản.
- Giá hợp đồng theo tỷ lệ (%) được tính theo tỷ lệ (%) giá trị của công trình hoặc giá trị khối lượng công việc. Khi bên nhận thầu hoàn thành tất cả các nghĩa vụ theo hợp đồng, bên giao thầu thanh toán cho bên nhận thầu số tiền bằng tỷ lệ (%) được xác định trong hợp đồng nhân với giá trị công trình hoặc giá trị khối lượng công việc.
e) Trong một hợp đồng xây dựng có nhiều công việc tương ứng với các loại giá hợp đồng thì hợp đồng có thể áp dụng kết hợp các loại giá hợp đồng như quy định tại Điểm a, b, c, d, đ Khoản này.
2. Việc lựa chọn các hình thức giá hợp đồng phải đảm bảo tính nhất quán từ hồ sơ trình kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu, hồ sơ trình kết quả trúng thầu và khi thương thảo ký kết hợp đồng.
3. Ngoài việc thực hiện các quy định nêu trên, trong hợp đồng xây dựng chủ đầu tư bắt buộc phải ghi cụ thể các nội dung sau:
a) Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng xây dựng theo quy định tại Mục 4 Nghị định số 48/2010/NĐ-CP.
b) Thưởng hợp đồng, phạt vi phạm hợp đồng theo quy định tại Điều 41 Nghị định số 48/2010/NĐ-CP.
c) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng xây dựng theo quy định tại Điều 42 Nghị định số 48/2010/NĐ-CP.
4. Sau khi ký kết hợp đồng xây dựng, chủ đầu tư phải gửi hợp đồng về BHXH Việt Nam để quản lý, theo dõi.
Trên đây là nội dung câu trả lời về hợp đồng trong hoạt động xây dựng của Bảo hiểm xã hội theo quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 26/QĐ-BHXH năm 2014.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hợp đồng trong hoạt động xây dựng của Bảo hiểm xã hội",
"role": "user"
},
{
"content": "Hợp đồng trong hoạt động xây dựng của Bảo hiểm xã hội được quy định tại Điều 27 Quyết định 26/QĐ-BHXH năm 2014 về quản lý và thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình trong hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam, cụ thể như sau:\nHợp đồng trong hoạt động xây dựng phải thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định số 48/2010/NĐ-CP và các quy định của pháp luật có liên quan. Một số nội dung được hướng dẫn cụ thể như sau:\n1. Theo giá hợp đồng, hợp đồng xây dựng có các loại sau: Hợp đồng trọn gói; Hợp đồng theo đơn giá cố định; Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh; Hợp đồng theo thời gian; Hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm (%).\na) Hợp đồng trọn gói\n- Hợp đồng trọn gói áp dụng cho các công trình hoặc gói thầu đã xác định rõ về khối lượng, chất lượng, thời gian thực hiện hoặc trong một số trường hợp không xác định được khối lượng và bên nhận thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm, tài liệu để tính toán, xác định giá trọn gói và chấp nhận các rủi ro liên quan đến việc xác định giá trọn gói.\n- Giá hợp đồng trọn gói là giá hợp đồng không thay đổi trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng đối với khối lượng các công việc thuộc phạm vi hợp đồng đã ký kết, trừ trường hợp có bổ sung khối lượng theo quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều 35 Nghị định số 48/2010/NĐ-CP.\nb) Hợp đồng theo đơn giá cố định\n- Hợp đồng theo đơn giá cố định áp dụng cho các công trình hoặc gói thầu không đủ điều kiện xác định chính xác về khối lượng nhưng đủ điều kiện xác định về các đơn giá thực hiện công việc và bên nhận thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm, tài liệu để tính toán, xác định đơn giá xây dựng công trình cố định và các rủi ro liên quan đến việc xác định đơn giá.\n- Giá hợp đồng theo đơn giá cố định được xác định trên cơ sở đơn giá cố định cho các công việc nhân với khối lượng công việc tương ứng. Đơn giá cố định là đơn giá không thay đổi trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng.\nc) Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh\n- Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh áp dụng cho các công trình hoặc gói thầu mà ở thời điểm ký kết hợp đồng xây dựng không đủ điều kiện xác định chính xác về khối lượng công việc cần thực hiện hoặc các yếu tố chi phí để xác định đơn giá thực hiện các công việc.\n- Giá hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh được xác định trên cơ sở đơn giá cho các công việc đã điều chỉnh trượt giá theo các thỏa thuận trong hợp đồng nhân với khối lượng công việc tương ứng. Điều chỉnh giá do trượt giá thực hiện theo phương pháp quy định tại Khoản 3, 4 Điều 36 Nghị định số 48/2010/NĐ- CP.\nd) Hợp đồng theo thời gian\n- Hình thức theo thời gian được áp dụng cho những phần công việc nghiên cứu phức tạp, tư vấn thiết kế, giám sát xây dựng, đào tạo, huấn luyện.\n- Giá hợp đồng theo thời gian được xác định trên cơ sở mức thù lao cho chuyên gia, các khoản chi phí ngoài mức thù lao cho chuyên gia và thời gian làm việc (khối lượng) tính theo tháng, tuần, ngày, giờ.\nđ) Hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm (%)\n- Hình thức theo tỷ lệ phần trăm được áp dụng cho những phần công việc tư vấn thông thường, đơn giản.\n- Giá hợp đồng theo tỷ lệ (%) được tính theo tỷ lệ (%) giá trị của công trình hoặc giá trị khối lượng công việc. Khi bên nhận thầu hoàn thành tất cả các nghĩa vụ theo hợp đồng, bên giao thầu thanh toán cho bên nhận thầu số tiền bằng tỷ lệ (%) được xác định trong hợp đồng nhân với giá trị công trình hoặc giá trị khối lượng công việc.\ne) Trong một hợp đồng xây dựng có nhiều công việc tương ứng với các loại giá hợp đồng thì hợp đồng có thể áp dụng kết hợp các loại giá hợp đồng như quy định tại Điểm a, b, c, d, đ Khoản này.\n2. Việc lựa chọn các hình thức giá hợp đồng phải đảm bảo tính nhất quán từ hồ sơ trình kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu, hồ sơ trình kết quả trúng thầu và khi thương thảo ký kết hợp đồng.\n3. Ngoài việc thực hiện các quy định nêu trên, trong hợp đồng xây dựng chủ đầu tư bắt buộc phải ghi cụ thể các nội dung sau:\na) Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng xây dựng theo quy định tại Mục 4 Nghị định số 48/2010/NĐ-CP.\nb) Thưởng hợp đồng, phạt vi phạm hợp đồng theo quy định tại Điều 41 Nghị định số 48/2010/NĐ-CP.\nc) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng xây dựng theo quy định tại Điều 42 Nghị định số 48/2010/NĐ-CP.\n4. Sau khi ký kết hợp đồng xây dựng, chủ đầu tư phải gửi hợp đồng về BHXH Việt Nam để quản lý, theo dõi.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về hợp đồng trong hoạt động xây dựng của Bảo hiểm xã hội theo quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 26/QĐ-BHXH năm 2014.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt hành vi vận chuyển bưu gửi chứa vật phẩm, hàng hóa cấm sử dụng hoặc cấm lưu thông theo quy định của pháp luật
|
Mức phạt hành vi vận chuyển bưu gửi chứa vật phẩm, hàng hóa cấm sử dụng hoặc cấm lưu thông theo quy định của pháp luật được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Minh Quân, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Khánh Hòa. Tôi cần tìm hiểu một số vấn đề về xử phạt vi phạm hành chính. Ban biên tập cho tôi hỏi: Mức phạt hành vi vận chuyển bưu gửi chứa vật phẩm, hàng hóa cấm sử dụng hoặc cấm lưu thông theo quy định của pháp luật được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe đến Ban biên tập.
|
Theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 7 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
Gửi hoặc chấp nhận hoặc vận chuyển bưu gửi chứa vật phẩm, hàng hóa cấm sử dụng hoặc cấm lưu thông theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt hành vi vận chuyển bưu gửi chứa vật phẩm, hàng hóa cấm sử dụng hoặc cấm lưu thông theo quy định của pháp luật. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt hành vi vận chuyển bưu gửi chứa vật phẩm, hàng hóa cấm sử dụng hoặc cấm lưu thông theo quy định của pháp luật",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 7 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\nGửi hoặc chấp nhận hoặc vận chuyển bưu gửi chứa vật phẩm, hàng hóa cấm sử dụng hoặc cấm lưu thông theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt hành vi vận chuyển bưu gửi chứa vật phẩm, hàng hóa cấm sử dụng hoặc cấm lưu thông theo quy định của pháp luật. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chế độ về hưu trước tuổi theo diện tinh giản biên chế mới nhất hiện nay?
|
Cho tôi hỏi chế độ về hưu trước tuổi theo quy định mới nhất hiện nay? (Câu hỏi của anh Thạch-Bình Dương)
|
Công chức, viên chức nào được áp dụng chế độ về hưu trước tuổi theo chính sách tinh giản biên chế?Theo quy định Điều 2 Nghị định 29/2023/NĐ-CP, đối tượng được áp dụng chế độ về hưu trước tuổi theo chính sách tinh giản biên chế bao gồm như sau.Theo đó, công chức, viên chức được áp dụng chế độ về hưu trước tuổi theo chính sách tinh giản biên chế khi thuộc các trường hợp sau:- Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc dôi dư do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện cơ chế tự chủ.- Dôi dư do sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã theo quyết định của cấp có thẩm quyền.- Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác hoặc bố trí được việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;- Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.- Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ, công chức, viên chức có 01 năm xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp; trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ trở xuống nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;- Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế mà trong từng năm đều có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau, có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật; trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau, có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.- Công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ, chức danh do sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính theo quyết định của cấp có thẩm quyền, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;- Công chức, viên chức đang trong thời gian bị kỷ luật nhưng chưa đến mức bị bãi nhiệm hoặc bị buộc thôi việc theo quy định của pháp luật tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế, được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.Chế độ về hưu trước tuổi theo diện tinh giản biên chế mới nhất hiện nay? (Hình từ Internet)Chế độ về hưu trước tuổi theo diện tinh giản biên chế mới nhất hiện nay?Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 29/2023/NĐ-CP, chế độ về hưu trước tuổi theo quy định mới nhất hiện nay được áp dụng với 05 đối tượng và quy định cụ thể như sau:Thứ nhất: Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP và có đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐTB&XH ban hành hoặc có đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Bộ LĐTB&XH ban hành bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021:- Hưởng chế độ hưu trí theo BHXH.- Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.- Được trợ cấp 03 tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu.- Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho 20 năm đầu công tác, có đóng đủ BHXH bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng BHXH được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương.Thứ hai: Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP và có đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên.- Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi- Hưởng chế độ hưu trí theo BHXH.- Được trợ cấp 03 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu.- Được trợ cấp 05 tháng tiền lương bình quân cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương.Thứ ba: Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi tối thiểu thấp hơn 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP và có đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Bộ LĐTB&XH ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Bộ Bộ LĐTB&XH ban hành bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021- Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.- Hưởng chế độ hưu trí theo BHXH.Thứ tư: Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi tối thiểu thấp hơn 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP và có đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên (riêng nữ cán bộ, công chức cấp xã thì có từ đủ 15 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên)- Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.- Hưởng chế độ hưu trí theo BHXH.Thứ năm: Đối tượng tinh giản biên chế là nữ cán bộ, công chức cấp xã có tuổi thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP mà có đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng BHXH bắt buộc:- Được trợ cấp 03 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu- Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;- Được hưởng trợ cấp 05 tháng tiền lương bình quân.- Hưởng chế độ hưu trí theo BHXH.Đối tượng nào không được thực hiện tinh giản biên chế?Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 29/2023/NĐ-CP, có 02 đối tượng nào không được thực hiện tinh giản biên chế cụ thể:- Người đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế.- Người đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị thanh tra, kiểm tra do có dấu hiệu vi phạm.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chế độ về hưu trước tuổi theo diện tinh giản biên chế mới nhất hiện nay?",
"role": "user"
},
{
"content": "Công chức, viên chức nào được áp dụng chế độ về hưu trước tuổi theo chính sách tinh giản biên chế?Theo quy định Điều 2 Nghị định 29/2023/NĐ-CP, đối tượng được áp dụng chế độ về hưu trước tuổi theo chính sách tinh giản biên chế bao gồm như sau.Theo đó, công chức, viên chức được áp dụng chế độ về hưu trước tuổi theo chính sách tinh giản biên chế khi thuộc các trường hợp sau:- Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc dôi dư do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện cơ chế tự chủ.- Dôi dư do sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã theo quyết định của cấp có thẩm quyền.- Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác hoặc bố trí được việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;- Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.- Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ, công chức, viên chức có 01 năm xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp; trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ trở xuống nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;- Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế mà trong từng năm đều có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau, có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật; trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau, có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.- Công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ, chức danh do sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính theo quyết định của cấp có thẩm quyền, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;- Công chức, viên chức đang trong thời gian bị kỷ luật nhưng chưa đến mức bị bãi nhiệm hoặc bị buộc thôi việc theo quy định của pháp luật tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế, được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.Chế độ về hưu trước tuổi theo diện tinh giản biên chế mới nhất hiện nay? (Hình từ Internet)Chế độ về hưu trước tuổi theo diện tinh giản biên chế mới nhất hiện nay?Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 29/2023/NĐ-CP, chế độ về hưu trước tuổi theo quy định mới nhất hiện nay được áp dụng với 05 đối tượng và quy định cụ thể như sau:Thứ nhất: Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP và có đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐTB&XH ban hành hoặc có đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Bộ LĐTB&XH ban hành bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021:- Hưởng chế độ hưu trí theo BHXH.- Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.- Được trợ cấp 03 tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu.- Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho 20 năm đầu công tác, có đóng đủ BHXH bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng BHXH được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương.Thứ hai: Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP và có đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên.- Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi- Hưởng chế độ hưu trí theo BHXH.- Được trợ cấp 03 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu.- Được trợ cấp 05 tháng tiền lương bình quân cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương.Thứ ba: Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi tối thiểu thấp hơn 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP và có đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Bộ LĐTB&XH ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Bộ Bộ LĐTB&XH ban hành bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021- Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.- Hưởng chế độ hưu trí theo BHXH.Thứ tư: Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi tối thiểu thấp hơn 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP và có đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên (riêng nữ cán bộ, công chức cấp xã thì có từ đủ 15 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên)- Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.- Hưởng chế độ hưu trí theo BHXH.Thứ năm: Đối tượng tinh giản biên chế là nữ cán bộ, công chức cấp xã có tuổi thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP mà có đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng BHXH bắt buộc:- Được trợ cấp 03 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu- Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;- Được hưởng trợ cấp 05 tháng tiền lương bình quân.- Hưởng chế độ hưu trí theo BHXH.Đối tượng nào không được thực hiện tinh giản biên chế?Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 29/2023/NĐ-CP, có 02 đối tượng nào không được thực hiện tinh giản biên chế cụ thể:- Người đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế.- Người đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị thanh tra, kiểm tra do có dấu hiệu vi phạm.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ đề nghị cấp C/O qua Internet
|
Hồ sơ đề nghị cấp C/O qua Internet trong Quy trình thí điểm cấp Giấy chứng nhận xuất xứ qua Internet. Cho tôi hỏi pháp luật quy định về vấn đề này như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Tôi hiện đang làm trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Gần đây do một số công việc liên quan mà chúng tôi thường xuyên tiếp xúc với C/O và cũng có nghe nói nhiều về Quy trình thí điểm cấp Giấy chứng nhận xuất xứ qua Internet. Do đó, tôi rất quan tâm tới vấn đề này. Tôi xin cảm ơn và mong sớm nhận được câu trả lời! Nguyễn Trung Nhân, địa chỉ mail trung_nhan_89****@gmail.com
|
Hồ sơ đề nghị cấp C/O qua Internet được quy định tại Điều 2 Quy trình thí điểm cấp Giấy chứng nhận xuất xứ qua Internet ban hành kèm theo Quyết định 4082/QĐ-BCT năm 2015 do Bộ Công thương ban hành, theo đó:
Điều 2. Hồ sơ đề nghị cấp C/O qua Internet
1. Thương nhân khai và gửi hồ sơ đề nghị cấp C/O qua Internet gồm: đơn đề nghị cấp C/O theo biểu mẫu có sẵn trên Hệ thống quản lý chứng nhận xuất xứ điện tử tại trang thông tin điện tử www.ecosys.gov.vn và đính kèm dạng file điện tử các văn bản, chứng từ quy định từ Điểm c đến Điểm e, Khoản 1, Điều 9 Thông tư số 06/2011/TT-BCT quy định thủ tục cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa ưu đãi của Bộ Công Thương.
2. Các văn bản, chứng từ quy định tại Khoản 1 Điều này phải được thương nhân xác thực bằng chữ ký số do cơ quan thẩm quyền cấp.
Thương nhân không phải nộp các văn bản, chứng từ này cho Cơ quan cấp C/O, trừ khi được yêu cầu.
Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về Hồ sơ đề nghị cấp C/O qua Internet, được quy định tại Quyết định 4082/QĐ-BCT. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ đề nghị cấp C/O qua Internet",
"role": "user"
},
{
"content": "Hồ sơ đề nghị cấp C/O qua Internet được quy định tại Điều 2 Quy trình thí điểm cấp Giấy chứng nhận xuất xứ qua Internet ban hành kèm theo Quyết định 4082/QĐ-BCT năm 2015 do Bộ Công thương ban hành, theo đó:\nĐiều 2. Hồ sơ đề nghị cấp C/O qua Internet\n1. Thương nhân khai và gửi hồ sơ đề nghị cấp C/O qua Internet gồm: đơn đề nghị cấp C/O theo biểu mẫu có sẵn trên Hệ thống quản lý chứng nhận xuất xứ điện tử tại trang thông tin điện tử www.ecosys.gov.vn và đính kèm dạng file điện tử các văn bản, chứng từ quy định từ Điểm c đến Điểm e, Khoản 1, Điều 9 Thông tư số 06/2011/TT-BCT quy định thủ tục cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa ưu đãi của Bộ Công Thương.\n2. Các văn bản, chứng từ quy định tại Khoản 1 Điều này phải được thương nhân xác thực bằng chữ ký số do cơ quan thẩm quyền cấp.\nThương nhân không phải nộp các văn bản, chứng từ này cho Cơ quan cấp C/O, trừ khi được yêu cầu.\nTrên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về Hồ sơ đề nghị cấp C/O qua Internet, được quy định tại Quyết định 4082/QĐ-BCT. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt khi sản xuất giống vật nuôi mà không có hồ sơ giống?
|
Cung cấp giúp mình quy định về mức phạt đối với hành vi sản xuất giống vật nuôi mà không có hồ sơ giống?
|
Khoản 2 Điều 9 Nghị định 14/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 20/04/2021) quy định như sau:
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sản xuất mỗi loại giống vật nuôi mà không có hồ sơ giống, không cập nhật đầy đủ hồ sơ giống; không lưu hoặc lưu không đầy đủ hồ sơ giống theo quy định;
b) Cơ sở nuôi đàn giống cấp bố mẹ đối với lợn, gia cầm, đàn nhân giống, sản xuất con giống vật nuôi không có nhân viên kỹ thuật được đào tạo về một trong các chuyên ngành chăn nuôi, thú y, sinh học.
...
Như vậy, trường hợp sản xuất giống vật nuôi mà không có hồ sơ giống thì bị phạt tiền từ 5 triệu đến 7 triệu đồng.
Đây là mức phạt tiền đối với cá nhân vi phạm, trường hợp tổ chức vi phạm thì mức phạt tiền từ 10 triệu - 14 triệu đồng (Khoản 2 Điều 5).
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt khi sản xuất giống vật nuôi mà không có hồ sơ giống?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 2 Điều 9 Nghị định 14/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 20/04/2021) quy định như sau:\n2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Sản xuất mỗi loại giống vật nuôi mà không có hồ sơ giống, không cập nhật đầy đủ hồ sơ giống; không lưu hoặc lưu không đầy đủ hồ sơ giống theo quy định;\nb) Cơ sở nuôi đàn giống cấp bố mẹ đối với lợn, gia cầm, đàn nhân giống, sản xuất con giống vật nuôi không có nhân viên kỹ thuật được đào tạo về một trong các chuyên ngành chăn nuôi, thú y, sinh học.\n...\nNhư vậy, trường hợp sản xuất giống vật nuôi mà không có hồ sơ giống thì bị phạt tiền từ 5 triệu đến 7 triệu đồng. \nĐây là mức phạt tiền đối với cá nhân vi phạm, trường hợp tổ chức vi phạm thì mức phạt tiền từ 10 triệu - 14 triệu đồng (Khoản 2 Điều 5).\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cơ quan nào xác nhận việc trình kháng nghị hàng hải?
|
Ban tư vấn cho tôi hỏi cơ quan nào xác nhận việc trình kháng nghị hàng hải? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn!
Thủy Tiên - Quảng Nam
|
Cơ quan xác nhận việc trình kháng nghị hàng hải được quy định tại Điều 4 Thông tư 30/2016/TT-BGTVT quy định về thủ tục trình tự và xác nhận kháng nghị hàng hải do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, theo đó:
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận việc trình kháng nghị hàng hải tại Việt Nam là Cảng vụ hàng hải hoặc Đại diện Cảng vụ hàng hải hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi gần nhất.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận việc trình kháng nghị hàng hải ở nước ngoài là cơ quan đại diện của Việt Nam nơi gần nhất hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của quốc gia nơi tàu thuyền hoạt động.
Trên đây là tư vấn về cơ quan xác nhận việc trình kháng nghị hàng hải. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 30/2016/TT-BGTVT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cơ quan nào xác nhận việc trình kháng nghị hàng hải?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cơ quan xác nhận việc trình kháng nghị hàng hải được quy định tại Điều 4 Thông tư 30/2016/TT-BGTVT quy định về thủ tục trình tự và xác nhận kháng nghị hàng hải do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, theo đó: \n1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận việc trình kháng nghị hàng hải tại Việt Nam là Cảng vụ hàng hải hoặc Đại diện Cảng vụ hàng hải hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi gần nhất.\n2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận việc trình kháng nghị hàng hải ở nước ngoài là cơ quan đại diện của Việt Nam nơi gần nhất hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của quốc gia nơi tàu thuyền hoạt động.\nTrên đây là tư vấn về cơ quan xác nhận việc trình kháng nghị hàng hải. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 30/2016/TT-BGTVT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng dụng được quy định như thế nào?
|
Bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng dụng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Văn Thiết. Tôi đang quy định của pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài sản. Nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng dụng được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng dụng được quy định tại Điều 29 Luật trưng mua, trưng dụng tài sản 2008, cụ thê như sau:
- Việc bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng dụng được thực hiện theo đúng đối tượng, thời gian và địa điểm quy định tại quyết định trưng dụng tài sản.
- Thành phần tham gia bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng dụng gồm có:
+ Người có tài sản trưng dụng, người đại diện hợp pháp hoặc người đang quản lý, sử dụng hợp pháp tài sản;
+ Cá nhân, đại diện tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản trưng dụng.
- Việc bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng dụng phải được lập thành biên bản. Nội dung chủ yếu của biên bản gồm có:
+ Tên, địa chỉ của tổ chức, họ tên và địa chỉ của cá nhân được giao quản lý, sử dụng tài sản trưng dụng;
+ Tên, địa chỉ của người có tài sản trưng dụng, người đại diện hợp pháp hoặc người đang quản lý, sử dụng hợp pháp tài sản trưng dụng;
+ Tên, chủng loại, số lượng, hiện trạng của từng tài sản trưng dụng tại thời điểm bàn giao, tiếp nhận;
+ Thời gian và địa điểm bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng dụng.
- Trường hợp người có tài sản trưng dụng, người đại diện hợp pháp hoặc người đang quản lý, sử dụng hợp pháp tài sản trưng dụng không có mặt tại địa điểm bàn giao, tiếp nhận tài sản theo thời gian đã quy định thì trong biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản phải ghi rõ sự vắng mặt của họ và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản trưng dụng.
- Quy định trên không áp dụng đối với tài sản là đất đai.
Trên đây là nội dung câu trả lời về việc bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng dụng. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo tại Luật trưng mua, trưng dụng tài sản 2008.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng dụng được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng dụng được quy định tại Điều 29 Luật trưng mua, trưng dụng tài sản 2008, cụ thê như sau:\n- Việc bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng dụng được thực hiện theo đúng đối tượng, thời gian và địa điểm quy định tại quyết định trưng dụng tài sản.\n- Thành phần tham gia bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng dụng gồm có:\n+ Người có tài sản trưng dụng, người đại diện hợp pháp hoặc người đang quản lý, sử dụng hợp pháp tài sản;\n+ Cá nhân, đại diện tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản trưng dụng.\n- Việc bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng dụng phải được lập thành biên bản. Nội dung chủ yếu của biên bản gồm có:\n+ Tên, địa chỉ của tổ chức, họ tên và địa chỉ của cá nhân được giao quản lý, sử dụng tài sản trưng dụng;\n+ Tên, địa chỉ của người có tài sản trưng dụng, người đại diện hợp pháp hoặc người đang quản lý, sử dụng hợp pháp tài sản trưng dụng;\n+ Tên, chủng loại, số lượng, hiện trạng của từng tài sản trưng dụng tại thời điểm bàn giao, tiếp nhận;\n+ Thời gian và địa điểm bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng dụng.\n- Trường hợp người có tài sản trưng dụng, người đại diện hợp pháp hoặc người đang quản lý, sử dụng hợp pháp tài sản trưng dụng không có mặt tại địa điểm bàn giao, tiếp nhận tài sản theo thời gian đã quy định thì trong biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản phải ghi rõ sự vắng mặt của họ và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản trưng dụng.\n- Quy định trên không áp dụng đối với tài sản là đất đai.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về việc bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng dụng. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo tại Luật trưng mua, trưng dụng tài sản 2008.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cục trưởng Cục Thuế trong phạm vi địa bàn quản lý của mình có quyền áp dụng mức xử phạt bao nhiêu?
|
Cục trưởng Cục Thuế trong phạm vi địa bàn quản lý của mình có quyền áp dụng mức xử phạt bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hoàng Oanh, hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại Tp Hà Nội. Vì nhu cầu tìm hiểu tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp cho tôi một số thông tin như sau: Cục trưởng Cục Thuế trong phạm vi địa bàn quản lý của mình có quyền áp dụng mức xử phạt bao nhiêu? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Cục trưởng Cục Thuế trong phạm vi địa bàn quản lý của mình có quyền áp dụng mức xử phạt theo quy định tại Khoản 4 Điều 14 Nghị định 129/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, cụ thể như sau:
- Phạt cảnh cáo.
- Phạt tiền đến 140.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về thủ tục thuế quy định tại các Điều 5, 6, 7, 8, 9 và Điều 13 Nghị định này.
- Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định tại các Điều 10, 11 và Điều 12 Nghị định này.
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 4 Điều 10, Khoản 6 Điều 11 Nghị định này.
Trên đây là nội dung câu trả lời về mức xử phạt của Cục trưởng Cục Thuế trong phạm vi địa bàn quản lý của mình. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 129/2013/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cục trưởng Cục Thuế trong phạm vi địa bàn quản lý của mình có quyền áp dụng mức xử phạt bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cục trưởng Cục Thuế trong phạm vi địa bàn quản lý của mình có quyền áp dụng mức xử phạt theo quy định tại Khoản 4 Điều 14 Nghị định 129/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, cụ thể như sau:\n- Phạt cảnh cáo.\n- Phạt tiền đến 140.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về thủ tục thuế quy định tại các Điều 5, 6, 7, 8, 9 và Điều 13 Nghị định này.\n- Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định tại các Điều 10, 11 và Điều 12 Nghị định này.\n- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 4 Điều 10, Khoản 6 Điều 11 Nghị định này.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về mức xử phạt của Cục trưởng Cục Thuế trong phạm vi địa bàn quản lý của mình. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 129/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Con nuôi có thể thay đổi dân tộc theo bố mẹ nuôi được không?
|
Có thể thay đổi dân tộc của con nuôi theo bố mẹ nuôi được không? Mẹ nuôi mất có được tiếp tục nhận người khác làm mẹ nuôi không? Con nuôi có được sống cùng cha mẹ nuôi đang định cư ở nước ngoài? Câu hỏi của anh Vinh (Nghệ An)
|
Có thể thay đổi dân tộc của con nuôi theo bố mẹ nuôi được không?Căn cứ Điều 24 Luật nuôi con nuôi 2010 có quy định về hệ quả của việc nuôi con nuôi cụ thể như sau:...- Theo yêu cầu của cha mẹ nuôi, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc thay đổi họ, tên của con nuôi.Việc thay đổi họ, tên của con nuôi từ đủ 09 tuổi trở lên phải được sự đồng ý của người đó.- Dân tộc của con nuôi là trẻ em bị bỏ rơi được xác định theo dân tộc của cha nuôi, mẹ nuôi....Căn cứ quy định của pháp luật hiện hành thì trong trường hợp này anh hoàn toàn có thể nhận nuôi đứa bé bị bỏ rơi và có thể thay đổi họ tên cũng như xác định dân tộc cho cháu bé là người kinh theo dân tộc của mình nếu anh đáp ứng được các điều kiện về người nhận nuôi con nuôi theo quy định của Luật hộ tịch 2014 và thực hiện đầy đủ các thủ tục quy định tại luật này.Con nuôi có thể thay đổi dân tộc theo bố mẹ nuôi được không? (Hình từ Internet)Mẹ nuôi mất có được tiếp tục nhận người khác làm mẹ nuôi không?Căn cứ Điều 8 Luật nuôi con nuôi 2010 có quy định về điều kiện của Người được nhận làm con nuôi cụ thể như sau:1. Trẻ em dưới 16 tuổi2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây- Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;- Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.3. Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.4. Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi.Mặt khác căn cứ Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010 có quy định về điều kiện của người nhận nuôi con nuôi cụ thể như sau:1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;- Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;- Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;- Có tư cách đạo đức tốt.2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:- Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;- Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;- Đang chấp hành hình phạt tù;- Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này.Như vậy căn cứ quy định của pháp luật nếu bạn và người nhận nuôi đáp ứng được đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 8 và Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010 thì hoàn toàn có thể tiến hành thủ tục đăng ký nhận nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật. Trình tự và thủ tục sẽ được tiến hành theo các quy định của Luật nuôi con nuôi 2010.Con nuôi có được sống cùng cha mẹ nuôi đang định cư ở nước ngoài?Thứ nhất, điều kiện nhận con nuôi: Theo Điểm b Khoản 2 Điều 28 Luật nuôi con nuôi 2010 thì người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài được nhận con nuôi đích danh khi là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi.Như vậy, trường hợp này, chị gái bạn có thể nhận con của bạn làm con nuôi và trường hợp này là nhận con nuôi đích danh. Tuy nhiên, chị bạn cũng phải đáp ứng các điều kiện nhận con nuôi quy định tại Khoản 1 Điều 29 và Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010, cụ thể là các điều kiện sau:- Phải có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi người đó thường trú (trong trường hợp này là nước Mỹ)- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;- Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;- Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;- Có tư cách đạo đức tốt.- Không thuộc các trường hợp đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên; đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; đang chấp hành hình phạt tù; chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.Thứ hai, về việc bảo lãnh con nuôi sang ở cùng:Việc bảo lãnh con nuôi sang Mỹ sinh sống phải đáp ứng các điều kiện và thực hiện các thủ tục theo pháp luật Mỹ. Nếu như chị bạn đáp ứng đủ các điều kiện đó, thì có thể bảo lãnh cho cháu sang sinh sống cùng. Bạn có thể phối hợp với chị gái tiến hành các thủ tục cần thiết để con bạn nhập cảnh vào Mỹ như xin hộ chiếu cho con, xin cấp thị thực cho con tại Đại sứ quán Mỹ tại Việt Nam.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Con nuôi có thể thay đổi dân tộc theo bố mẹ nuôi được không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Có thể thay đổi dân tộc của con nuôi theo bố mẹ nuôi được không?Căn cứ Điều 24 Luật nuôi con nuôi 2010 có quy định về hệ quả của việc nuôi con nuôi cụ thể như sau:...- Theo yêu cầu của cha mẹ nuôi, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc thay đổi họ, tên của con nuôi.Việc thay đổi họ, tên của con nuôi từ đủ 09 tuổi trở lên phải được sự đồng ý của người đó.- Dân tộc của con nuôi là trẻ em bị bỏ rơi được xác định theo dân tộc của cha nuôi, mẹ nuôi....Căn cứ quy định của pháp luật hiện hành thì trong trường hợp này anh hoàn toàn có thể nhận nuôi đứa bé bị bỏ rơi và có thể thay đổi họ tên cũng như xác định dân tộc cho cháu bé là người kinh theo dân tộc của mình nếu anh đáp ứng được các điều kiện về người nhận nuôi con nuôi theo quy định của Luật hộ tịch 2014 và thực hiện đầy đủ các thủ tục quy định tại luật này.Con nuôi có thể thay đổi dân tộc theo bố mẹ nuôi được không? (Hình từ Internet)Mẹ nuôi mất có được tiếp tục nhận người khác làm mẹ nuôi không?Căn cứ Điều 8 Luật nuôi con nuôi 2010 có quy định về điều kiện của Người được nhận làm con nuôi cụ thể như sau:1. Trẻ em dưới 16 tuổi2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây- Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;- Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.3. Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.4. Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi.Mặt khác căn cứ Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010 có quy định về điều kiện của người nhận nuôi con nuôi cụ thể như sau:1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;- Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;- Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;- Có tư cách đạo đức tốt.2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:- Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;- Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;- Đang chấp hành hình phạt tù;- Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này.Như vậy căn cứ quy định của pháp luật nếu bạn và người nhận nuôi đáp ứng được đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 8 và Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010 thì hoàn toàn có thể tiến hành thủ tục đăng ký nhận nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật. Trình tự và thủ tục sẽ được tiến hành theo các quy định của Luật nuôi con nuôi 2010.Con nuôi có được sống cùng cha mẹ nuôi đang định cư ở nước ngoài?Thứ nhất, điều kiện nhận con nuôi: Theo Điểm b Khoản 2 Điều 28 Luật nuôi con nuôi 2010 thì người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài được nhận con nuôi đích danh khi là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi.Như vậy, trường hợp này, chị gái bạn có thể nhận con của bạn làm con nuôi và trường hợp này là nhận con nuôi đích danh. Tuy nhiên, chị bạn cũng phải đáp ứng các điều kiện nhận con nuôi quy định tại Khoản 1 Điều 29 và Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010, cụ thể là các điều kiện sau:- Phải có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi người đó thường trú (trong trường hợp này là nước Mỹ)- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;- Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;- Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;- Có tư cách đạo đức tốt.- Không thuộc các trường hợp đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên; đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; đang chấp hành hình phạt tù; chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.Thứ hai, về việc bảo lãnh con nuôi sang ở cùng:Việc bảo lãnh con nuôi sang Mỹ sinh sống phải đáp ứng các điều kiện và thực hiện các thủ tục theo pháp luật Mỹ. Nếu như chị bạn đáp ứng đủ các điều kiện đó, thì có thể bảo lãnh cho cháu sang sinh sống cùng. Bạn có thể phối hợp với chị gái tiến hành các thủ tục cần thiết để con bạn nhập cảnh vào Mỹ như xin hộ chiếu cho con, xin cấp thị thực cho con tại Đại sứ quán Mỹ tại Việt Nam.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đủ điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng nhưng muốn nhận BHXH 1 lần có được không?
|
Tôi làm kế toán tại một công ty. Tôi năm nay đã đến tuổi về hưu. Tôi đã tham gia bảo hiểm xã hội được 20 năm. Tôi không muốn nhận lương hưu hàng tháng mà chỉ muốn nhận BHXH một lần. Vậy Ban tư vấn cho tôi hỏi đủ điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng nhưng muốn nhận BHXH 1 lần có được không? Chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều!
Minh Hải - hai*****@gmail.com
|
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì:
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
- Ra nước ngoài để định cư;
- Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;
- Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.
==> Như vậy người lao động chỉ thuộc những trường hợp trên đây thì mới được nhận BHXH một lần. Đối với trường hợp của bác thì bác đã tham gia bảo hiểm xã hội được 20 năm và đã đến tuổi nghỉ hưu thì bác không được nhận bảo hiểm xã hội một lần. Tuy nhiên nếu bác đi định cư ở nước ngoài thì bác có thể được nhận bảo hiểm xã hội một lần.
Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đủ điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng nhưng muốn nhận BHXH 1 lần có được không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì:\nNgười lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:\n- Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;\n- Ra nước ngoài để định cư;\n- Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;\n- Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.\n==> Như vậy người lao động chỉ thuộc những trường hợp trên đây thì mới được nhận BHXH một lần. Đối với trường hợp của bác thì bác đã tham gia bảo hiểm xã hội được 20 năm và đã đến tuổi nghỉ hưu thì bác không được nhận bảo hiểm xã hội một lần. Tuy nhiên nếu bác đi định cư ở nước ngoài thì bác có thể được nhận bảo hiểm xã hội một lần.\nMong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Hỗ trợ sau đầu tư là gì?
|
Hỗ trợ sau đầu tư là gì? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Hiện tôi đang muốn tìm hiểu những quy định của pháp luật về tín dụng đầu tư và xuất khẩu của nhà nước. Vì thế, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Hỗ trợ sau đầu tư là gì? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Trọng Nhân (nhan***@gmail.com)
|
Hỗ trợ sau đầu tư được định nghĩa tại Khoản 8 Điều 3 Nghị định 75/2011/NĐ-CP về tín dụng đầu tư và xuất khẩu của nhà nước như sau:
“Hỗ trợ sau đầu tư” là việc Nhà nước hỗ trợ một phần lãi suất cho chủ đầu tư vay vốn của Tổ chức tín dụng để đầu tư dự án, sau khi dự án đã hoàn thành đưa vào sử dụng và trả được nợ vay.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về khái niệm hỗ trợ sau đầu tư. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 75/2011/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hỗ trợ sau đầu tư là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hỗ trợ sau đầu tư được định nghĩa tại Khoản 8 Điều 3 Nghị định 75/2011/NĐ-CP về tín dụng đầu tư và xuất khẩu của nhà nước như sau:\n“Hỗ trợ sau đầu tư” là việc Nhà nước hỗ trợ một phần lãi suất cho chủ đầu tư vay vốn của Tổ chức tín dụng để đầu tư dự án, sau khi dự án đã hoàn thành đưa vào sử dụng và trả được nợ vay.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về khái niệm hỗ trợ sau đầu tư. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 75/2011/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tần số các kênh chương trình thuộc Đài tiếng nói Việt Nam tại Sơn La năm 2018
|
Tần số các kênh chương trình thuộc Đài tiếng nói Việt Nam tại Sơn La năm 2018 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi Thiện Thanh hiện đang sống và làm việc tại Sơn La. Tôi có nghe nói đến quy định mới về quy hoạch sử dụng kênh tần số phát thanh FM. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi tần số các kênh chương trình thuộc Đài tiếng nói Việt Nam tại Sơn La năm 2018 được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Tần số các kênh chương trình thuộc Đài tiếng nói Việt Nam tại Sơn La năm 2018 được quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 37/2017/TT-BTTTT về Quy hoạch sử dụng kênh tần số phát thanh FM do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành (có hiệu lực từ ngày 23/01/2018), theo đó:
Tên tỉnh, thành phố
Địa bàn đặt máy phát sóng
Tần số trung tâm (MHz)
Kênh chương trình phát thanh
Sơn La
TP. Sơn La
95
VOV1
Đèo Pha Đin
94
VOV1
103,5
VOV2
101
VOV3
97
VOV4
TT. Mộc Châu
100
VOV1
103,5
VOV2
TT. Sốp Cộp
100
VOV1
TT. Sông Mã
94
VOV1
96,5
VOV2
TT. Phù Yên
95
VOV1
97
VOV4
Trong đó:
- VOV1: Thời sự - Chính trị - Tổng hợp;
- VOV2: Văn hóa - Đời sống - Khoa giáo;
- VOV3: Âm nhạc - Thông tin - Giải trí;
- VOV4: Phát thanh tiếng dân tộc.
Trên đây là tư vấn về tần số các kênh chương trình thuộc Đài tiếng nói Việt Nam tại Sơn La năm 2018. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 37/2017/TT-BTTTT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tần số các kênh chương trình thuộc Đài tiếng nói Việt Nam tại Sơn La năm 2018",
"role": "user"
},
{
"content": "Tần số các kênh chương trình thuộc Đài tiếng nói Việt Nam tại Sơn La năm 2018 được quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 37/2017/TT-BTTTT về Quy hoạch sử dụng kênh tần số phát thanh FM do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành (có hiệu lực từ ngày 23/01/2018), theo đó: \n\n\n\n\nTên tỉnh, thành phố\n\n\nĐịa bàn đặt máy phát sóng\n\n\nTần số trung tâm (MHz)\n\n\nKênh chương trình phát thanh \n\n\n\n\nSơn La\n\n\nTP. Sơn La\n\n\n95\n\n\nVOV1\n\n\n\n\nĐèo Pha Đin\n\n\n94\n\n\nVOV1\n\n\n\n\n103,5\n\n\nVOV2\n\n\n\n\n101\n\n\nVOV3\n\n\n\n\n97\n\n\nVOV4\n\n\n\n\nTT. Mộc Châu\n\n\n100\n\n\nVOV1\n\n\n\n\n103,5\n\n\nVOV2\n\n\n\n\nTT. Sốp Cộp\n\n\n100\n\n\nVOV1\n\n\n\n\nTT. Sông Mã\n\n\n94\n\n\nVOV1\n\n\n\n\n96,5\n\n\nVOV2\n\n\n\n\nTT. Phù Yên\n\n\n95\n\n\nVOV1\n\n\n\n\n97\n\n\nVOV4\n\n\n\n\nTrong đó:\n- VOV1: Thời sự - Chính trị - Tổng hợp;\n- VOV2: Văn hóa - Đời sống - Khoa giáo;\n- VOV3: Âm nhạc - Thông tin - Giải trí;\n- VOV4: Phát thanh tiếng dân tộc.\nTrên đây là tư vấn về tần số các kênh chương trình thuộc Đài tiếng nói Việt Nam tại Sơn La năm 2018. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 37/2017/TT-BTTTT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều chỉnh tiền lương tháng đã đóng BHXH từ 01/01/2023?
|
Cho hỏi từ 01/01/2023, tiền lương tháng đã đóng BHXH sẽ được điều chỉnh như thế nào?- Câu hỏi của bạn Duy Khôi (Bình Định).
|
Đối tượng điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội là ai? Căn cứ theo quy định tại Điều 1 Thông tư 01/2023/TT-BLĐTBXH quy định về đối tượng điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội như sau:Đối tượng áp dụng1. Đối tượng điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP bao gồm:a) Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi, hưởng bảo hiểm xã hội một lần hoặc bị chết mà thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần trong thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2023 đến ngày 31 tháng 12 năm 2023.b) Người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định, hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, bảo hiểm xã hội một lần hoặc bị chết mà thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần trong thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2023 đến ngày 31 tháng 12 năm 2023.2. Đối tượng điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP là người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, bảo hiểm xã hội một lần hoặc bị chết mà thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần trong thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2023 đến ngày 31 tháng 12 năm 2023.Theo đó, đối tượng điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội gồm:- Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ 01/01/2016 trở đi, hưởng BHXH một lần hoặc bị chết mà thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần trong thời gian từ 01/01/2023 đến 31/12/2023.- Người lao động đóng BHXH theo chế độ tiền lương do NSDLĐ quyết định, hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, BHXH một lần hoặc bị chết mà thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần trong thời gian từ ngày 01/01/2023 đến 31/12/2023.Điều chỉnh tiền lương tháng đã đóng BHXH từ 01/01/2023?Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Thông tư 01/2023/TT-BLĐTBXH quy định về đối tượng điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội như sau:Điều chỉnh tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội1. Tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư này được điều chỉnh theo công thức sau:Trong đó, mức điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội của năm tương ứng được thực hiện theo Bảng 1 dưới đây:2. Đối với người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi và tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định được điều chỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều này.Theo đó, tiền lương tháng đóng BHXH sau điều chỉnh của từng năm sẽ bằng tích của tổng tiền lương tháng đóng BHXH của từng năm và mức điều chỉnh tiền lương đã đóng BHXH của năm tương ứng.Điều chỉnh tiền lương tháng đã đóng BHXH từ 01/01/2023? (Hình từ Internet)Điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội như thế nào?Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Thông tư 01/2023/TT-BLĐTBXH quy định về đối tượng điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội như sau:Điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội1. Thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội đối với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư này được điều chỉnh theo công thức sau:Trong đó, mức điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của năm tương ứng được thực hiện theo Bảng 2 dưới đây:2. Đối với người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện thì thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được điều chỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều này; tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được điều chỉnh theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và Điều 2 Thông tư này. Mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, bảo hiểm xã hội một lần và trợ cấp tuất một lần được tính theo quy định tại khoản 4 Điều 11 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và khoản 4 Điều 5 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP.Theo đó, thu nhập tháng đóng BHXH tự nguyện sau điều chỉnh của từng năm bằng tích của tổng thu nhập tháng đóng BHXH của từng năm và mức điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng BHXH của năm tương ứng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều chỉnh tiền lương tháng đã đóng BHXH từ 01/01/2023?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đối tượng điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội là ai? Căn cứ theo quy định tại Điều 1 Thông tư 01/2023/TT-BLĐTBXH quy định về đối tượng điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội như sau:Đối tượng áp dụng1. Đối tượng điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP bao gồm:a) Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi, hưởng bảo hiểm xã hội một lần hoặc bị chết mà thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần trong thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2023 đến ngày 31 tháng 12 năm 2023.b) Người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định, hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, bảo hiểm xã hội một lần hoặc bị chết mà thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần trong thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2023 đến ngày 31 tháng 12 năm 2023.2. Đối tượng điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP là người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, bảo hiểm xã hội một lần hoặc bị chết mà thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần trong thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2023 đến ngày 31 tháng 12 năm 2023.Theo đó, đối tượng điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội gồm:- Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ 01/01/2016 trở đi, hưởng BHXH một lần hoặc bị chết mà thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần trong thời gian từ 01/01/2023 đến 31/12/2023.- Người lao động đóng BHXH theo chế độ tiền lương do NSDLĐ quyết định, hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, BHXH một lần hoặc bị chết mà thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần trong thời gian từ ngày 01/01/2023 đến 31/12/2023.Điều chỉnh tiền lương tháng đã đóng BHXH từ 01/01/2023?Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Thông tư 01/2023/TT-BLĐTBXH quy định về đối tượng điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội như sau:Điều chỉnh tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội1. Tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư này được điều chỉnh theo công thức sau:Trong đó, mức điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội của năm tương ứng được thực hiện theo Bảng 1 dưới đây:2. Đối với người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi và tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định được điều chỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều này.Theo đó, tiền lương tháng đóng BHXH sau điều chỉnh của từng năm sẽ bằng tích của tổng tiền lương tháng đóng BHXH của từng năm và mức điều chỉnh tiền lương đã đóng BHXH của năm tương ứng.Điều chỉnh tiền lương tháng đã đóng BHXH từ 01/01/2023? (Hình từ Internet)Điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội như thế nào?Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Thông tư 01/2023/TT-BLĐTBXH quy định về đối tượng điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội như sau:Điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội1. Thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội đối với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư này được điều chỉnh theo công thức sau:Trong đó, mức điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của năm tương ứng được thực hiện theo Bảng 2 dưới đây:2. Đối với người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện thì thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được điều chỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều này; tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được điều chỉnh theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và Điều 2 Thông tư này. Mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, bảo hiểm xã hội một lần và trợ cấp tuất một lần được tính theo quy định tại khoản 4 Điều 11 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và khoản 4 Điều 5 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP.Theo đó, thu nhập tháng đóng BHXH tự nguyện sau điều chỉnh của từng năm bằng tích của tổng thu nhập tháng đóng BHXH của từng năm và mức điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng BHXH của năm tương ứng.",
"role": "assistant"
}
] |
Mã số HS 12.14
|
Em là sinh viên của trường Đại học Kinh tế TPHCM. Trong quá trình học tập về thủ tục xuất nhập khẩu có xuất hiện bảng mã HS thì em có nghe giảng viên nói về mã 12.14 nhưng em không biết mã này là mã của hàng hóa gì? Vì vậy, anh chị có thể giải đáp thắc mắc giúp em được không? Em cảm ơn anh chị và chúc anh chị một ngày làm việc hiệu quả!
Bích Phương (0908***)
|
Theo quy định tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư 24/2017/TT-BNNPTNT về Bảng mã số HS đối với hàng hóa chuyên ngành xuất khẩu, nhập khẩu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì mã số HS đối với danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật của Việt Nam bao gồm:
Mã hàng
Mô tả hàng hóa
12.14
Cải củ Thuỵ Điển, cải cầu vồng (mangold), rễ cỏ khô, cỏ khô, cỏ linh lăng, cỏ ba lá, cây hồng đậu, cải xoăn, đậu lu-pin, đậu tằm và các sản phẩm tương tự dùng làm thức ăn cho gia súc, đã hoặc chưa làm thành viên.
1214.10.00
- Bột thô và viên cỏ linh lăng (alfalfa)
1214.90.00
- Loại khác
Trên đây là nội dung quy định về Bảng mã số HS đối với danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật của Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 24/2017/TT-BNNPTNT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mã số HS 12.14",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư 24/2017/TT-BNNPTNT về Bảng mã số HS đối với hàng hóa chuyên ngành xuất khẩu, nhập khẩu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì mã số HS đối với danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật của Việt Nam bao gồm:\n\n\n\n\n\nMã hàng\n\n\nMô tả hàng hóa\n\n\n\n\n12.14\n\n\nCải củ Thuỵ Điển, cải cầu vồng (mangold), rễ cỏ khô, cỏ khô, cỏ linh lăng, cỏ ba lá, cây hồng đậu, cải xoăn, đậu lu-pin, đậu tằm và các sản phẩm tương tự dùng làm thức ăn cho gia súc, đã hoặc chưa làm thành viên.\n\n\n\n\n\n\n1214.10.00\n\n\n- Bột thô và viên cỏ linh lăng (alfalfa)\n\n\n\n\n1214.90.00\n\n\n- Loại khác\n\n\n\n\r\n \nTrên đây là nội dung quy định về Bảng mã số HS đối với danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật của Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 24/2017/TT-BNNPTNT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người lao động bị chấm dứt hợp đồng làm việc do ảnh hưởng Covid-19 được hỗ trợ bao nhiêu tiền?
|
Tôi làm việc cho 01 công ty nhà nước theo hợp đồng làm việc, do dịch bệnh khó khăn nên công ty đã chấm dứt hợp đồng đối với tôi đã được hơn 1 tháng, từ đó đến nay tôi chưa tìm được việc làm mới mà cũng không đủ điều kiện để được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Cho hỏi trường hợp của tôi có được nhà nước hỗ trợ không? Nếu có thì được bao nhiêu? Xin cảm ơn!
|
Căn cứ Tiết 4 Mục II Nghị Quyết 42/NQ-CP năm 2020 quy định đối tượng, điều kiện và mức hỗ trợ đối với người bị ảnh hưởng bởi Covid-19 như sau:
Người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp; người lao động không có giao kết hợp đồng lao động bị mất việc làm được hỗ trợ 1.000.000 đồng/người/tháng theo hằng tháng tùy theo tình hình thực tế của diễn biến dịch nhưng tối đa không quá 3 tháng. Thời gian áp dụng từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2020.
=> Như vậy, người lao động bị chấm dứt hợp đồng làm việc nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ được hỗ trợ 1.000.000 đồng/người/tháng theo hằng tháng, tùy theo tình hình thực tế của diễn biến dịch nhưng tối đa không quá 3 tháng kể từ tháng 4.
Trên đây là nội dung hỗ trợ!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người lao động bị chấm dứt hợp đồng làm việc do ảnh hưởng Covid-19 được hỗ trợ bao nhiêu tiền?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Tiết 4 Mục II Nghị Quyết 42/NQ-CP năm 2020 quy định đối tượng, điều kiện và mức hỗ trợ đối với người bị ảnh hưởng bởi Covid-19 như sau:\nNgười lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp; người lao động không có giao kết hợp đồng lao động bị mất việc làm được hỗ trợ 1.000.000 đồng/người/tháng theo hằng tháng tùy theo tình hình thực tế của diễn biến dịch nhưng tối đa không quá 3 tháng. Thời gian áp dụng từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2020.\n=> Như vậy, người lao động bị chấm dứt hợp đồng làm việc nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ được hỗ trợ 1.000.000 đồng/người/tháng theo hằng tháng, tùy theo tình hình thực tế của diễn biến dịch nhưng tối đa không quá 3 tháng kể từ tháng 4.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về hệ thống thông tin thống kê cấp huyện
|
Quy định về hệ thống thông tin thống kê cấp huyện. Chào ban biên tập Thư ký luật, tôi là Huyền, đang sinh sống ở Hà Tĩnh, tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Ban biên tập cho tôi hỏi hệ thống thông tin thống kê cấp huyện phản ánh về vấn đề gì? Nó có nội dung ra sao? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn. (Thanh Huyền_098**)
|
Hệ thống thông tin thống kê cấp huyện được quy định tại Điều 16 Luật Thống kê 2015, theo đó:
1. Hệ thống thông tin thống kê cấp huyện gồm:
a) Thông tin thống kê do cơ quan thống kê tập trung tại đơn vị hành chính cấp huyện (sau đây gọi chung là cơ quan thống kê cấp huyện) thực hiện;
b) Thông tin thống kê do cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Tòa án nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, cơ quan chuyên môn thuộc bộ, cơ quan ngang bộ tại đơn vị hành chính cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện, cung cấp cho cơ quan thống kê cấp huyện tổng hợp.
2. Người đứng đầu cơ quan thống kê cấp huyện chịu trách nhiệm quản lý hệ thống thông tin thống kê cấp huyện.
Người đứng đầu cơ quan quy định tại điểm b khoản 1 Điều này chịu trách nhiệm quản lý thông tin thống kê trong phạm vi ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách.
Trên đây là quy định về hệ thống thông tin thống kê cấp huyện. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Luật thống kê 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về hệ thống thông tin thống kê cấp huyện",
"role": "user"
},
{
"content": "Hệ thống thông tin thống kê cấp huyện được quy định tại Điều 16 Luật Thống kê 2015, theo đó:\n1. Hệ thống thông tin thống kê cấp huyện gồm:\na) Thông tin thống kê do cơ quan thống kê tập trung tại đơn vị hành chính cấp huyện (sau đây gọi chung là cơ quan thống kê cấp huyện) thực hiện;\nb) Thông tin thống kê do cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Tòa án nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, cơ quan chuyên môn thuộc bộ, cơ quan ngang bộ tại đơn vị hành chính cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện, cung cấp cho cơ quan thống kê cấp huyện tổng hợp.\n2. Người đứng đầu cơ quan thống kê cấp huyện chịu trách nhiệm quản lý hệ thống thông tin thống kê cấp huyện.\nNgười đứng đầu cơ quan quy định tại điểm b khoản 1 Điều này chịu trách nhiệm quản lý thông tin thống kê trong phạm vi ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách.\nTrên đây là quy định về hệ thống thông tin thống kê cấp huyện. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Luật thống kê 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chính sách ưu đãi thuế TNDN đối với doanh nghiệp sản xuất phần mềm năm 2023 như thế nào?
|
Cho tôi hỏi Chính sách ưu đãi thuế TNDN đối với doanh nghiệp sản xuất phần mềm năm 2023? (Câu hỏi của chị Ly - Bình Thuận)
|
Hoạt động sản xuất phần mềm đáp ứng quy trình như thế nào để được ưu đãi thuế TNDN?Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 13/2020/TT-BTTTT, để được ưu đãi thuế TNDN, hoạt động sản xuất phần mềm đáp ứng quy trình như sau:Thứ nhất: Hoạt động sản xuất một sản phẩm phần mềm của doanh nghiệp à hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm đáp ứng quy trình khi đối với sản phẩm đó doanh nghiệp thực hiện ít nhất một trong hai công đoạn như sau: Xác định yêu cầu và phân tích thiết kế theo Điều 3 Thông tư 13/2020/TT-BTTTT.Thứ hai: Hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm được thể hiện bằng một hoặc nhiều tài liệu sau, tương ứng với từng tác nghiệp thuộc các công đoạn mà doanh nghiệp đã thực hiện:- Tài liệu chứng minh từng tác nghiệp của công đoạn Xác định yêu cầu.- Tài liệu chứng minh từng tác nghiệp của công đoạn Phân tích và thiết kế.- Tài liệu chứng minh tùng tác nghiệp của công đoạn Lập trình, viết mã lệnh.- Tài liệu chứng minh từng tác nghiệp của công đoạn Kiểm tra, thử nghiệm phần mềm.- Tài liệu chứng minh từng tác nghiệp của công đoạn Hoàn thiện, đóng gói sản phẩm.- Tài liệu chứng minh từng tác nghiệp của công đoạn Cài đặt, chuyển giao, hướng dẫn sử dụng, bảo hành, bảo trì sản phẩm.Chính sách ưu đãi thuế TNDN đối với doanh nghiệp sản xuất phần mềm năm 2023? (Hình từ Internet)Để áp dụng chính sách ưu đãi thuế TNDN, các công đoạn trong quy trình sản xuất phần mềm được thực hiện như thế nào?Theo Điều 3 Thông tư 13/2020/TT-BTTTT, để áp dụng chính sách ưu đãi thuế TNDN, các công đoạn trong quy trình sản xuất phần mềm được thực hiện như sau:Thứ nhất: Xác định yêu cầu, bao gồm một hoặc nhiều tác nghiệp như: đưa ra hoặc hoàn thiện ý tưởng về phát triển sản phẩm phần mềm; mô tả các đặc tính (yêu cầu) của sản phẩm, các ngữ cảnh sử dụng sản phẩm; đề xuất, khảo sát, làm rõ yêu cầu đối với sản phẩm phần mềm; phân tích nghiệp vụ;....Thứ hai: Phân tích và thiết kế, bao gồm một hoặc nhiều tác nghiệp như: đặc tả yêu cầu (yêu cầu thuộc chức năng và không thuộc chức năng, các vấn đề cần được giải quyết); thiết lập bài toán phát triển; các kỹ thuật phù hợp được thực hiện để tối ưu hóa giải pháp, phân tích về tính đúng đắn và khả năng kiểm tra của phần mềm, phân tích ảnh hưởng của các yêu cầu phần mềm vào môi trường vận hành, các yêu cầu được ưu tiên, chấp thuận và được cập nhật khi cần thiết; ......Thứ ba: Lập trình, viết mã lệnh, bao gồm một hoặc nhiều tác nghiệp như: viết chương trình phần mềm; lập trình các đơn vị, mô đun phần mềm; chỉnh sửa, tùy biến, tinh chỉnh phần mềm; tích hợp các đơn vị phần mềm; tích hợp hệ thống phần mềm.Thứ tư: Kiểm tra, thử nghiệm phần mềm, bao gồm một hoặc nhiều tác nghiệp như: xây dựng các kịch bản kiểm tra, thử nghiệm các đơn vị, mô đun phần mềm; thử nghiệm phần mềm; kiểm thử hệ thống phần mềm;.....Thứ năm: Hoàn thiện, đóng gói sản phẩm phần mềm bao gồm một hoặc nhiều tác nghiệp như: xây dựng tài liệu mô tả sản phẩm phần mềm, tài liệu hướng dẫn cài đặt;....Thứ sáu: Cài đặt, chuyển giao, hướng dẫn sử dụng, bảo trì, bảo hành sản phẩm phần mềm bao gồm một hoặc nhiều tác nghiệp như: chuyển giao (trọn gói sản phẩm hoặc quyền sử dụng sản phẩm dưới dạng cho thuê); hướng dẫn cài đặt sản phẩm phần mềm (trường hợp chuyển giao sản phẩm trọn gói); ......Doanh nghiệp sản xuất phần mềm có trách nhiệm như thế nào?Căn cứ tại Điều 5 Thông tư 13/2020/TT-BTTTT, doanh nghiệp sản xuất phần mềm có trách nhiệm cụ thể như:(1) Tự chịu trách nhiệm về tính xác thực của các thông tin trong hồ sơ đề xuất ưu đãi thuế cho hoạt động sản xuất phần mềm và tự xác định hoạt động sản xuất phần mềm đáp ứng quy trình.(2) Gửi, cập nhật thông tin về sản phẩm phần mềm, công đoạn trong hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm đáp ứng quy trình, mức thuế được khấu trừ về Bộ Thông tin và Truyền thông (Vụ Công nghệ thông tin) để tổng hợp.(3) Đảm bảo các hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm và các sản phẩm phần mềm của mình không vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ và các quy định pháp luật liên quan khác.Chính sách ưu đãi thuế TNDN đối với doanh nghiệp sản xuất phần mềm năm 2023?Căn cứ theo Công văn 52180/CTHN-TTHT năm 2023 hướng dẫn ưu đãi thuế TNDN đối với doanh nghiệp sản xuất phần mềm như sau:Căn cứ Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp......Căn cứ các quy định trên và theo hồ sơ của Công ty, trường hợp Công ty được thành lập và bắt đầu đi vào hoạt động từ ngày 04/7/2017 với vốn điều lệ là 20 tỷ đồng, Công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm phần mềm nhưng không có Giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án sản xuất sản phẩm phần mềm thì Công ty không được áp dụng ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư mới theo quy định tại khoản 1 Điều 11, khoản 1 Điều 12 Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính.Như vậy, thông qua hướng dẫn của Công văn trên, chính sách ưu đãi thuế TNDN đối với doanh nghiệp sản xuất phần mềm được áp dụng khi doanh nghiệp có Giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án sản xuất sản phẩm phần mềm.Mức ưu đãi thuế TNDN đối với dự án sản xuất sản phẩm phần mềm là 10% trong thời hạn 15 năm.Ngoài ra, doanh nghiệp được miễn thuế 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 09 năm tiếp theo.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chính sách ưu đãi thuế TNDN đối với doanh nghiệp sản xuất phần mềm năm 2023 như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hoạt động sản xuất phần mềm đáp ứng quy trình như thế nào để được ưu đãi thuế TNDN?Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 13/2020/TT-BTTTT, để được ưu đãi thuế TNDN, hoạt động sản xuất phần mềm đáp ứng quy trình như sau:Thứ nhất: Hoạt động sản xuất một sản phẩm phần mềm của doanh nghiệp à hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm đáp ứng quy trình khi đối với sản phẩm đó doanh nghiệp thực hiện ít nhất một trong hai công đoạn như sau: Xác định yêu cầu và phân tích thiết kế theo Điều 3 Thông tư 13/2020/TT-BTTTT.Thứ hai: Hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm được thể hiện bằng một hoặc nhiều tài liệu sau, tương ứng với từng tác nghiệp thuộc các công đoạn mà doanh nghiệp đã thực hiện:- Tài liệu chứng minh từng tác nghiệp của công đoạn Xác định yêu cầu.- Tài liệu chứng minh từng tác nghiệp của công đoạn Phân tích và thiết kế.- Tài liệu chứng minh tùng tác nghiệp của công đoạn Lập trình, viết mã lệnh.- Tài liệu chứng minh từng tác nghiệp của công đoạn Kiểm tra, thử nghiệm phần mềm.- Tài liệu chứng minh từng tác nghiệp của công đoạn Hoàn thiện, đóng gói sản phẩm.- Tài liệu chứng minh từng tác nghiệp của công đoạn Cài đặt, chuyển giao, hướng dẫn sử dụng, bảo hành, bảo trì sản phẩm.Chính sách ưu đãi thuế TNDN đối với doanh nghiệp sản xuất phần mềm năm 2023? (Hình từ Internet)Để áp dụng chính sách ưu đãi thuế TNDN, các công đoạn trong quy trình sản xuất phần mềm được thực hiện như thế nào?Theo Điều 3 Thông tư 13/2020/TT-BTTTT, để áp dụng chính sách ưu đãi thuế TNDN, các công đoạn trong quy trình sản xuất phần mềm được thực hiện như sau:Thứ nhất: Xác định yêu cầu, bao gồm một hoặc nhiều tác nghiệp như: đưa ra hoặc hoàn thiện ý tưởng về phát triển sản phẩm phần mềm; mô tả các đặc tính (yêu cầu) của sản phẩm, các ngữ cảnh sử dụng sản phẩm; đề xuất, khảo sát, làm rõ yêu cầu đối với sản phẩm phần mềm; phân tích nghiệp vụ;....Thứ hai: Phân tích và thiết kế, bao gồm một hoặc nhiều tác nghiệp như: đặc tả yêu cầu (yêu cầu thuộc chức năng và không thuộc chức năng, các vấn đề cần được giải quyết); thiết lập bài toán phát triển; các kỹ thuật phù hợp được thực hiện để tối ưu hóa giải pháp, phân tích về tính đúng đắn và khả năng kiểm tra của phần mềm, phân tích ảnh hưởng của các yêu cầu phần mềm vào môi trường vận hành, các yêu cầu được ưu tiên, chấp thuận và được cập nhật khi cần thiết; ......Thứ ba: Lập trình, viết mã lệnh, bao gồm một hoặc nhiều tác nghiệp như: viết chương trình phần mềm; lập trình các đơn vị, mô đun phần mềm; chỉnh sửa, tùy biến, tinh chỉnh phần mềm; tích hợp các đơn vị phần mềm; tích hợp hệ thống phần mềm.Thứ tư: Kiểm tra, thử nghiệm phần mềm, bao gồm một hoặc nhiều tác nghiệp như: xây dựng các kịch bản kiểm tra, thử nghiệm các đơn vị, mô đun phần mềm; thử nghiệm phần mềm; kiểm thử hệ thống phần mềm;.....Thứ năm: Hoàn thiện, đóng gói sản phẩm phần mềm bao gồm một hoặc nhiều tác nghiệp như: xây dựng tài liệu mô tả sản phẩm phần mềm, tài liệu hướng dẫn cài đặt;....Thứ sáu: Cài đặt, chuyển giao, hướng dẫn sử dụng, bảo trì, bảo hành sản phẩm phần mềm bao gồm một hoặc nhiều tác nghiệp như: chuyển giao (trọn gói sản phẩm hoặc quyền sử dụng sản phẩm dưới dạng cho thuê); hướng dẫn cài đặt sản phẩm phần mềm (trường hợp chuyển giao sản phẩm trọn gói); ......Doanh nghiệp sản xuất phần mềm có trách nhiệm như thế nào?Căn cứ tại Điều 5 Thông tư 13/2020/TT-BTTTT, doanh nghiệp sản xuất phần mềm có trách nhiệm cụ thể như:(1) Tự chịu trách nhiệm về tính xác thực của các thông tin trong hồ sơ đề xuất ưu đãi thuế cho hoạt động sản xuất phần mềm và tự xác định hoạt động sản xuất phần mềm đáp ứng quy trình.(2) Gửi, cập nhật thông tin về sản phẩm phần mềm, công đoạn trong hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm đáp ứng quy trình, mức thuế được khấu trừ về Bộ Thông tin và Truyền thông (Vụ Công nghệ thông tin) để tổng hợp.(3) Đảm bảo các hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm và các sản phẩm phần mềm của mình không vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ và các quy định pháp luật liên quan khác.Chính sách ưu đãi thuế TNDN đối với doanh nghiệp sản xuất phần mềm năm 2023?Căn cứ theo Công văn 52180/CTHN-TTHT năm 2023 hướng dẫn ưu đãi thuế TNDN đối với doanh nghiệp sản xuất phần mềm như sau:Căn cứ Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp......Căn cứ các quy định trên và theo hồ sơ của Công ty, trường hợp Công ty được thành lập và bắt đầu đi vào hoạt động từ ngày 04/7/2017 với vốn điều lệ là 20 tỷ đồng, Công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm phần mềm nhưng không có Giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án sản xuất sản phẩm phần mềm thì Công ty không được áp dụng ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư mới theo quy định tại khoản 1 Điều 11, khoản 1 Điều 12 Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính.Như vậy, thông qua hướng dẫn của Công văn trên, chính sách ưu đãi thuế TNDN đối với doanh nghiệp sản xuất phần mềm được áp dụng khi doanh nghiệp có Giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án sản xuất sản phẩm phần mềm.Mức ưu đãi thuế TNDN đối với dự án sản xuất sản phẩm phần mềm là 10% trong thời hạn 15 năm.Ngoài ra, doanh nghiệp được miễn thuế 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 09 năm tiếp theo.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phát hiện cổ vật có cần phải thông báo cho cơ quan Nhà nước không? Phát hiện cổ vật được thưởng bao nhiêu tiền?
|
Tôi phát hiện cổ vật trong khi đào móng xây nhà, vậy cổ vật đó có thuộc về tôi không? Tôi không giao nộp cổ vật có bị phạt gì không? Câu hỏi của bạn Minh Hiếu (Gia Lai)
|
Phát hiện cổ vật có cần thông báo cho cơ quan nhà nước không?Theo quy đinh tại Điều 229 Bộ luật Dân sự 2015 về xác lập quyền sở hữu đối với tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy quy định như sau: Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy1. Người phát hiện tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm phải thông báo hoặc trả lại ngay cho chủ sở hữu; nếu không biết ai là chủ sở hữu thì phải thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật.2. Tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy mà không có hoặc không xác định được ai là chủ sở hữu thì sau khi trừ chi phí tìm kiếm, bảo quản, quyền sở hữu đối với tài sản này được xác định như sau:a) Tài sản được tìm thấy là tài sản thuộc di tích lịch sử - văn hóa theo quy định của Luật di sản văn hóa thì thuộc về Nhà nước; người tìm thấy tài sản đó được hưởng một mức tiền thưởng theo quy định của pháp luật;b) Tài sản được tìm thấy không phải là tài sản thuộc di tích lịch sử - văn hóa theo quy định của Luật di sản văn hóa mà có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì thuộc sở hữu của người tìm thấy; nếu tài sản tìm thấy có giá trị lớn hơn mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì người tìm thấy được hưởng giá trị bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định và 50% giá trị của phần vượt quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định, phần giá trị còn lại thuộc về Nhà nước.Tài sản được tìm thấy là tài sản thuộc di tích lịch sử - văn hóa theo quy định của Luật di sản văn hóa thì thuộc về Nhà nước.Người phát hiện cổ vật đó được thưởng một mức tiền thưởng theo quy định của pháp luật;Do đó người phát hiện cổ vật phải có trách nhiệm báo lại với cơ quan chính quyền địa phương nơi đang ở gần nhất để giao nộp và phối hợp xử lý, bảo vệ cổ vật.Phát hiện cổ vật có cần phải thông báo cho cơ quan Nhà nước không?Phát hiện cổ vật được thưởng bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Không khai báo khi phát hiện cổ vật bị xử phạt như thế nào?Xử phạt hành chínhNếu không khai báo với chính quyền địa phương về việc phát hiện cổ vật trong quá trình xây nhà thì khi bị phát hiện tùy theo mức độ bạn phát hiện ra vật đó thì bạn có thể bị xử phạt hành chính theo Điều 25 Nghị định 38/2021/NĐ-CP về vi phạm quy định về thông báo, giao nộp di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia được phát hiện, cụ thể như sau:Vi phạm quy định về thông báo, giao nộp di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia được phát hiện1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo, không giao nộp di vật, cổ vật được phát hiện.2. Hình thức xử phạt bổ sung:Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.”Tuy nhiên, theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP và khoản 3 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP thì mức phạt tiền nêu trên là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Vì vậy, đối với tổ chức vi phạm quy định về phát hiện cổ vật, thông báo, giao nộp di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia được phát hiện sẽ bị phạt hành chính như sau:- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo, không giao nộp di vật, cổ vật được phát hiện.- Tịch thu tang vật vi phạm .Truy cứu trách nhiệm hình sựTheo Điều 176 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, được bổ sung bởi điểm d khoản 1 Điều 2 và điểm b khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội chiếm giữ trái phép tài sản như sau:Tội chiếm giữ trái phép tài sản1. Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng, hoặc dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt mức tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.2. Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.”- Người nào phát hiện cổ vật nhưng cố tình không trả tài sản là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.- Người nào cố tình không trả tài sản là bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.Trường hợp tìm thấy và giao nộp tài sản bị đánh rơi, bỏ quên là bảo vật quốc gia, di vật, cổ vật được thưởng như thế nào?Theo khoản 5 Điều 30 Nghị định 29/2018/NĐ-CP mức tiền thưởng đối với từng trường hợp cụ thể như sau:+ Phần giá trị tài sản đến 10 triệu đồng thì tỷ lệ trích thưởng là 30%;+ Phần giá trị của sản trên 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng thì tỷ lệ trích thưởng là 15%;+ Phần giá trị tài sản trên 100 triệu đồng đến 1 tỷ đồng thì tỷ lệ trích thưởng là 7%;+ Phần giá trị tài sản trên 1 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng thì tỷ lệ trích thưởng là 1%;+ Phần giá trị của tài sản trên 10 tỷ đồng thì tỷ lệ trích thưởng là 0,5%.- Mức tiền thưởng cụ thể do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, quyết định, tối đa không vượt quá 200 triệu đồng đối với mỗi gói thưởng.- Trường hợp có nhiều tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng được chi thưởng và giá trị tài sản tìm thấy có giá trị đặc biệt thì Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thưởng.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phát hiện cổ vật có cần phải thông báo cho cơ quan Nhà nước không? Phát hiện cổ vật được thưởng bao nhiêu tiền?",
"role": "user"
},
{
"content": "Phát hiện cổ vật có cần thông báo cho cơ quan nhà nước không?Theo quy đinh tại Điều 229 Bộ luật Dân sự 2015 về xác lập quyền sở hữu đối với tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy quy định như sau: Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy1. Người phát hiện tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm phải thông báo hoặc trả lại ngay cho chủ sở hữu; nếu không biết ai là chủ sở hữu thì phải thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật.2. Tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy mà không có hoặc không xác định được ai là chủ sở hữu thì sau khi trừ chi phí tìm kiếm, bảo quản, quyền sở hữu đối với tài sản này được xác định như sau:a) Tài sản được tìm thấy là tài sản thuộc di tích lịch sử - văn hóa theo quy định của Luật di sản văn hóa thì thuộc về Nhà nước; người tìm thấy tài sản đó được hưởng một mức tiền thưởng theo quy định của pháp luật;b) Tài sản được tìm thấy không phải là tài sản thuộc di tích lịch sử - văn hóa theo quy định của Luật di sản văn hóa mà có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì thuộc sở hữu của người tìm thấy; nếu tài sản tìm thấy có giá trị lớn hơn mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì người tìm thấy được hưởng giá trị bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định và 50% giá trị của phần vượt quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định, phần giá trị còn lại thuộc về Nhà nước.Tài sản được tìm thấy là tài sản thuộc di tích lịch sử - văn hóa theo quy định của Luật di sản văn hóa thì thuộc về Nhà nước.Người phát hiện cổ vật đó được thưởng một mức tiền thưởng theo quy định của pháp luật;Do đó người phát hiện cổ vật phải có trách nhiệm báo lại với cơ quan chính quyền địa phương nơi đang ở gần nhất để giao nộp và phối hợp xử lý, bảo vệ cổ vật.Phát hiện cổ vật có cần phải thông báo cho cơ quan Nhà nước không?Phát hiện cổ vật được thưởng bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Không khai báo khi phát hiện cổ vật bị xử phạt như thế nào?Xử phạt hành chínhNếu không khai báo với chính quyền địa phương về việc phát hiện cổ vật trong quá trình xây nhà thì khi bị phát hiện tùy theo mức độ bạn phát hiện ra vật đó thì bạn có thể bị xử phạt hành chính theo Điều 25 Nghị định 38/2021/NĐ-CP về vi phạm quy định về thông báo, giao nộp di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia được phát hiện, cụ thể như sau:Vi phạm quy định về thông báo, giao nộp di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia được phát hiện1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo, không giao nộp di vật, cổ vật được phát hiện.2. Hình thức xử phạt bổ sung:Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.”Tuy nhiên, theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP và khoản 3 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP thì mức phạt tiền nêu trên là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Vì vậy, đối với tổ chức vi phạm quy định về phát hiện cổ vật, thông báo, giao nộp di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia được phát hiện sẽ bị phạt hành chính như sau:- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo, không giao nộp di vật, cổ vật được phát hiện.- Tịch thu tang vật vi phạm .Truy cứu trách nhiệm hình sựTheo Điều 176 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, được bổ sung bởi điểm d khoản 1 Điều 2 và điểm b khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội chiếm giữ trái phép tài sản như sau:Tội chiếm giữ trái phép tài sản1. Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng, hoặc dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt mức tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.2. Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.”- Người nào phát hiện cổ vật nhưng cố tình không trả tài sản là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.- Người nào cố tình không trả tài sản là bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.Trường hợp tìm thấy và giao nộp tài sản bị đánh rơi, bỏ quên là bảo vật quốc gia, di vật, cổ vật được thưởng như thế nào?Theo khoản 5 Điều 30 Nghị định 29/2018/NĐ-CP mức tiền thưởng đối với từng trường hợp cụ thể như sau:+ Phần giá trị tài sản đến 10 triệu đồng thì tỷ lệ trích thưởng là 30%;+ Phần giá trị của sản trên 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng thì tỷ lệ trích thưởng là 15%;+ Phần giá trị tài sản trên 100 triệu đồng đến 1 tỷ đồng thì tỷ lệ trích thưởng là 7%;+ Phần giá trị tài sản trên 1 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng thì tỷ lệ trích thưởng là 1%;+ Phần giá trị của tài sản trên 10 tỷ đồng thì tỷ lệ trích thưởng là 0,5%.- Mức tiền thưởng cụ thể do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, quyết định, tối đa không vượt quá 200 triệu đồng đối với mỗi gói thưởng.- Trường hợp có nhiều tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng được chi thưởng và giá trị tài sản tìm thấy có giá trị đặc biệt thì Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thưởng.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quyết định của Tòa án về việc giảm thời hạn chấp hành án phạt tù được thi hành như thế nào?
|
Cho em hỏi là hiện nay các quyết định của Tòa án về việc giảm thời hạn chấp hành án phạt tù được thi hành như thế nào vậy ạ? Em cảm ơn.
|
Căn cứ Điều 20 Thông tư liên tịch 02/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP quy định về việc thi hành quyết định của Tòa án về việc giảm thời hạn chấp hành án phạt tù như sau:
1. Trường hợp thời gian được giảm bằng thời hạn phải chấp hành án phạt tù còn lại thì quyết định về việc giảm thời hạn chấp hành án phạt tù của Tòa án được thi hành ngay.
2. Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải tổ chức công bố công khai quyết định của Tòa án về việc giảm thời hạn chấp hành án phạt tù cho toàn thể phạm nhân đang chấp hành án phạt tù tại trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ biết. Khi quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù có hiệu lực thì làm thủ tục trừ thời hạn chấp hành án phạt tù cho phạm nhân để lưu hồ sơ phạm nhân.
3. Sau khi công bố quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù cho phạm nhân, Giám thị trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cấp quân khu tổng hợp tình hình, kết quả cụ thể báo cáo cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng để theo dõi, chỉ đạo.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyết định của Tòa án về việc giảm thời hạn chấp hành án phạt tù được thi hành như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 20 Thông tư liên tịch 02/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP quy định về việc thi hành quyết định của Tòa án về việc giảm thời hạn chấp hành án phạt tù như sau:\n1. Trường hợp thời gian được giảm bằng thời hạn phải chấp hành án phạt tù còn lại thì quyết định về việc giảm thời hạn chấp hành án phạt tù của Tòa án được thi hành ngay.\n2. Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải tổ chức công bố công khai quyết định của Tòa án về việc giảm thời hạn chấp hành án phạt tù cho toàn thể phạm nhân đang chấp hành án phạt tù tại trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ biết. Khi quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù có hiệu lực thì làm thủ tục trừ thời hạn chấp hành án phạt tù cho phạm nhân để lưu hồ sơ phạm nhân.\n3. Sau khi công bố quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù cho phạm nhân, Giám thị trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cấp quân khu tổng hợp tình hình, kết quả cụ thể báo cáo cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng để theo dõi, chỉ đạo.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Năm 2024 bị cận thị có được thi trường công an không?
|
Cho tôi hỏi: Năm 2024 bị cận thị có được thi trường công an không? Đối tượng nào được tuyển chọn tham gia nghĩa vụ công an?
Chị Hồng - Bình Dương
|
Năm 2024 bị cận thị có được thi trường công an không?Tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 62/2023/TT-BCA quy định như sau:Tiêu chuẩn sức khỏe đặc thù trong tuyển sinh tuyển mới, tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân, xét chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp đối với hạ sĩ quan nghĩa vụ hết thời hạn phục vụ tại ngũ trong Công an nhân dân1. Tiêu chuẩn chungCông dân tham gia tuyển sinh tuyển mới, tuyển chọn vào Công an nhân dân, hạ sĩ quan nghĩa vụ hết thời hạn phục vụ tại ngũ trong Công an nhân dân được xét chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp được công nhận đủ điều kiện sức khỏe khi đáp ứng các tiêu chuẩn sau:a) Có sức khỏe Loại 1 (một), Loại 2 (hai);b) Chiều cao từ 1m64 đến 1m95 đối với nam, từ 1m58 đến 1m80 đối với nữ, trừ trường hợp cụ thể được giảm tiêu chuẩn về chiều cao được quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;c) Thị lực không kính mỗi mắt đạt 09-10/10, tổng thị lực 02 mắt đạt 18/10 trở lên. Nếu mắt bị tật khúc xạ: Cận thị, viễn thị thì mỗi mắt không quá 03 (ba) đi-ốp; nếu loạn thị thì loạn thị sinh lý hoặc mỗi mắt dưới 01 (một) đi-ốp; kiểm tra thị lực một mắt qua kính tối thiểu đạt 09/10, tổng thị lực hai mắt qua kính đạt từ 19/10 trở lên (phải cam kết bảo đảm tiêu chuẩn thị lực theo quy định nếu trúng tuyển đối với đối tượng tuyển sinh tuyển mới, tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân, xét chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp trong Công an nhân dân), trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;d) Đáp ứng các chỉ số đặc thù theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.Theo đó, thị lực không kính mỗi mắt đạt 09-10/10, tổng thị lực 02 mắt đạt 18/10 trở lên.Nếu mắt bị tật khúc xạ: Cận thị, viễn thị thì mỗi mắt không quá 03 (ba) đi-ốp; nếu loạn thị thì loạn thị sinh lý hoặc mỗi mắt dưới 01 (một) đi-ốp; kiểm tra thị lực một mắt qua kính tối thiểu đạt 09/10, tổng thị lực hai mắt qua kính đạt từ 19/10 trở lên (trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 4 Thông tư 62/2023/TT-BCA)Như vậy, nếu mắt bị cận thị thì có thể sẽ không đủ điều kiện về sức khỏe để thi vô trường công an.Do đó, nếu trúng tuyển đối với đối tượng tuyển sinh tuyển mới, tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân, xét chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp trong Công an nhân dân các thí sinh bị cận thị phải cam kết bảo đảm tiêu chuẩn thị lực theo quy định.Năm 2024 bị cận thị có được thi trường công an không? (Hình từ Internet)Đối tượng nào được tuyển chọn tham gia nghĩa vụ công an?Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Nghị định 70/2019/NĐ-CP thì đối tượng được tuyển chọn tham gia nghĩa vụ công an như sau:(1) Công dân nam trong độ tuổi gọi nhập ngũ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự 2015.(2) Công dân nữ trong độ tuổi gọi nhập ngũ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Công an nhân dân, nếu tự nguyện và Công an nhân dân có nhu cầu thì được xem xét, tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.(3) Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể độ tuổi tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân phù hợp với tính chất, đặc điểm của từng đơn vị sử dụng và quy định ngành nghề cần thiết để tuyển chọn công dân nữ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân phù hợp với nhu cầu sử dụng trong từng thời kỳ.Tiêu chí cho điểm khám sức khỏe khi tuyển chọn thí sinh vào trường công an như thế nào?Tại Điều 7 Thông tư 62/2023/TT-BCA quy định phương pháp phân loại sức khỏe như sau:Phương pháp phân loại sức khỏePhương pháp phân loại sức khỏe trong khám sức khỏe tuyển sinh tuyển mới, tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân, xét chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp đối với hạ sĩ quan nghĩa vụ hết thời hạn phục vụ tại ngũ trong Công an nhân dân1. Việc phân loại sức khỏe căn cứ theo tiêu chuẩn sức khỏe tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.2. Cách cho điểmMỗi chỉ tiêu, sau khi khám bác sỹ cho điểm chẵn từ 1-6 vào cột “Điểm”, cụ thể:Điểm 1 : Chỉ tình trạng sức khỏe rất tốt.Điểm 2: Chỉ tình trạng sức khỏe tốt.Điểm 3: Chỉ tình trạng sức khỏe khá.Điểm 4: Chỉ tình trạng sức khỏe trung bình.Điểm 5: Chỉ tình trạng sức khỏe kém.Điểm 6: Chỉ tình trạng sức khỏe rất kém.3. Cách phân loại sức khỏeLoại 1: Tất cả các chỉ tiêu đều đạt điểm 1.Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2.Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3.Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4.Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5.Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6.Như vậy, khi tuyển chọn thí sinh vào trường công an tiêu chí cho điểm khám sức khỏe như sau:Điểm 1 : Chỉ tình trạng sức khỏe rất tốt.Điểm 2: Chỉ tình trạng sức khỏe tốt.Điểm 3: Chỉ tình trạng sức khỏe khá.Điểm 4: Chỉ tình trạng sức khỏe trung bình.Điểm 5: Chỉ tình trạng sức khỏe kém.Điểm 6: Chỉ tình trạng sức khỏe rất kém.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Năm 2024 bị cận thị có được thi trường công an không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Năm 2024 bị cận thị có được thi trường công an không?Tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 62/2023/TT-BCA quy định như sau:Tiêu chuẩn sức khỏe đặc thù trong tuyển sinh tuyển mới, tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân, xét chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp đối với hạ sĩ quan nghĩa vụ hết thời hạn phục vụ tại ngũ trong Công an nhân dân1. Tiêu chuẩn chungCông dân tham gia tuyển sinh tuyển mới, tuyển chọn vào Công an nhân dân, hạ sĩ quan nghĩa vụ hết thời hạn phục vụ tại ngũ trong Công an nhân dân được xét chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp được công nhận đủ điều kiện sức khỏe khi đáp ứng các tiêu chuẩn sau:a) Có sức khỏe Loại 1 (một), Loại 2 (hai);b) Chiều cao từ 1m64 đến 1m95 đối với nam, từ 1m58 đến 1m80 đối với nữ, trừ trường hợp cụ thể được giảm tiêu chuẩn về chiều cao được quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;c) Thị lực không kính mỗi mắt đạt 09-10/10, tổng thị lực 02 mắt đạt 18/10 trở lên. Nếu mắt bị tật khúc xạ: Cận thị, viễn thị thì mỗi mắt không quá 03 (ba) đi-ốp; nếu loạn thị thì loạn thị sinh lý hoặc mỗi mắt dưới 01 (một) đi-ốp; kiểm tra thị lực một mắt qua kính tối thiểu đạt 09/10, tổng thị lực hai mắt qua kính đạt từ 19/10 trở lên (phải cam kết bảo đảm tiêu chuẩn thị lực theo quy định nếu trúng tuyển đối với đối tượng tuyển sinh tuyển mới, tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân, xét chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp trong Công an nhân dân), trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;d) Đáp ứng các chỉ số đặc thù theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.Theo đó, thị lực không kính mỗi mắt đạt 09-10/10, tổng thị lực 02 mắt đạt 18/10 trở lên.Nếu mắt bị tật khúc xạ: Cận thị, viễn thị thì mỗi mắt không quá 03 (ba) đi-ốp; nếu loạn thị thì loạn thị sinh lý hoặc mỗi mắt dưới 01 (một) đi-ốp; kiểm tra thị lực một mắt qua kính tối thiểu đạt 09/10, tổng thị lực hai mắt qua kính đạt từ 19/10 trở lên (trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 4 Thông tư 62/2023/TT-BCA)Như vậy, nếu mắt bị cận thị thì có thể sẽ không đủ điều kiện về sức khỏe để thi vô trường công an.Do đó, nếu trúng tuyển đối với đối tượng tuyển sinh tuyển mới, tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân, xét chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp trong Công an nhân dân các thí sinh bị cận thị phải cam kết bảo đảm tiêu chuẩn thị lực theo quy định.Năm 2024 bị cận thị có được thi trường công an không? (Hình từ Internet)Đối tượng nào được tuyển chọn tham gia nghĩa vụ công an?Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Nghị định 70/2019/NĐ-CP thì đối tượng được tuyển chọn tham gia nghĩa vụ công an như sau:(1) Công dân nam trong độ tuổi gọi nhập ngũ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự 2015.(2) Công dân nữ trong độ tuổi gọi nhập ngũ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Công an nhân dân, nếu tự nguyện và Công an nhân dân có nhu cầu thì được xem xét, tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.(3) Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể độ tuổi tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân phù hợp với tính chất, đặc điểm của từng đơn vị sử dụng và quy định ngành nghề cần thiết để tuyển chọn công dân nữ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân phù hợp với nhu cầu sử dụng trong từng thời kỳ.Tiêu chí cho điểm khám sức khỏe khi tuyển chọn thí sinh vào trường công an như thế nào?Tại Điều 7 Thông tư 62/2023/TT-BCA quy định phương pháp phân loại sức khỏe như sau:Phương pháp phân loại sức khỏePhương pháp phân loại sức khỏe trong khám sức khỏe tuyển sinh tuyển mới, tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân, xét chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp đối với hạ sĩ quan nghĩa vụ hết thời hạn phục vụ tại ngũ trong Công an nhân dân1. Việc phân loại sức khỏe căn cứ theo tiêu chuẩn sức khỏe tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.2. Cách cho điểmMỗi chỉ tiêu, sau khi khám bác sỹ cho điểm chẵn từ 1-6 vào cột “Điểm”, cụ thể:Điểm 1 : Chỉ tình trạng sức khỏe rất tốt.Điểm 2: Chỉ tình trạng sức khỏe tốt.Điểm 3: Chỉ tình trạng sức khỏe khá.Điểm 4: Chỉ tình trạng sức khỏe trung bình.Điểm 5: Chỉ tình trạng sức khỏe kém.Điểm 6: Chỉ tình trạng sức khỏe rất kém.3. Cách phân loại sức khỏeLoại 1: Tất cả các chỉ tiêu đều đạt điểm 1.Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2.Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3.Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4.Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5.Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6.Như vậy, khi tuyển chọn thí sinh vào trường công an tiêu chí cho điểm khám sức khỏe như sau:Điểm 1 : Chỉ tình trạng sức khỏe rất tốt.Điểm 2: Chỉ tình trạng sức khỏe tốt.Điểm 3: Chỉ tình trạng sức khỏe khá.Điểm 4: Chỉ tình trạng sức khỏe trung bình.Điểm 5: Chỉ tình trạng sức khỏe kém.Điểm 6: Chỉ tình trạng sức khỏe rất kém.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hình thức báo cáo về nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia cho Bộ Tài chính
|
Xin chào Ban biên tập, tôi tên Hữu Khoa hiện là công chức Nhà nước. Vừa qua tôi có tìm hiểu một số vấn đề về nợ công và nợ nước ngoài tuy nhiên, tôi không rõ lắm có những hình thức báo cáo nào về nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia? Vui lòng cung cấp giúp tôi văn bản nào quy định vấn đề này nhé. (0123***)
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Thông tư 126/2017/TT-BTC về chế độ báo cáo và công khai thông tin về nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, hình thức báo cáo được quy định như sau:
1. Các báo cáo gửi về Bộ Tài chính được thực hiện dưới hình thức văn bản kèm theo tệp điện tử về địa chỉ taichinhdoingoai@mof.gov.vn.
2. Các nội dung công khai thông tin về nợ công được thực hiện dưới hình thức phát hành Bản tin về nợ công và đăng trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính.
3. Các nội dung công khai thông tin về nợ chính quyền địa phương của từng địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hình thức thực hiện.
Trên đây là nội dung tư vấn về Hình thức báo cáo về nợ công của Bộ Tài chính. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Thông tư 126/2017/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hình thức báo cáo về nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia cho Bộ Tài chính",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Thông tư 126/2017/TT-BTC về chế độ báo cáo và công khai thông tin về nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, hình thức báo cáo được quy định như sau:\n1. Các báo cáo gửi về Bộ Tài chính được thực hiện dưới hình thức văn bản kèm theo tệp điện tử về địa chỉ taichinhdoingoai@mof.gov.vn.\n2. Các nội dung công khai thông tin về nợ công được thực hiện dưới hình thức phát hành Bản tin về nợ công và đăng trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính.\n3. Các nội dung công khai thông tin về nợ chính quyền địa phương của từng địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hình thức thực hiện.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Hình thức báo cáo về nợ công của Bộ Tài chính. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Thông tư 126/2017/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ngân hàng lưu ký chứng khoán không đảm bảo bộ phận cung cấp dịch vụ xác định giá trị tài sản ròng có nhân viên có chứng chỉ hành nghề kiểm toán bị phạt thế nào?
|
Ngân hàng lưu ký chứng khoán không đảm bảo bộ phận cung cấp dịch vụ xác định giá trị tài sản ròng có nhân viên có chứng chỉ hành nghề kiểm toán bị phạt thế nào? Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Long, đang sinh sống ở Nam Định. Tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Ban biên tập cho tôi hỏi ngân hàng lưu ký chứng khoán không đảm bảo bộ phận cung cấp dịch vụ xác định giá trị tài sản ròng có nhân viên có chứng chỉ hành nghề kiểm toán bị phạt thế nào? Vấn đề này được quy định ở đâu? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn. (Thanh Long_098***)
|
Mức phạt đối với ngân hàng lưu ký chứng khoán không đảm bảo bộ phận cung cấp dịch vụ xác định giá trị tài sản ròng có nhân viên có chứng chỉ hành nghề kiểm toán được quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 32 Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, theo đó:
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với ngân hàng giám sát, ngân hàng lưu ký không đảm bảo bộ phận cung cấp dịch vụ xác định giá trị tài sản ròng có nhân viên có chứng chỉ hành nghề kiểm toán hoặc kế toán theo quy định pháp luật.
Trên đây là quy định về mức phạt đối với ngân hàng lưu ký chứng khoán không đảm bảo bộ phận cung cấp dịch vụ xác định giá trị tài sản ròng có nhân viên có chứng chỉ hành nghề kiểm toán. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ngân hàng lưu ký chứng khoán không đảm bảo bộ phận cung cấp dịch vụ xác định giá trị tài sản ròng có nhân viên có chứng chỉ hành nghề kiểm toán bị phạt thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mức phạt đối với ngân hàng lưu ký chứng khoán không đảm bảo bộ phận cung cấp dịch vụ xác định giá trị tài sản ròng có nhân viên có chứng chỉ hành nghề kiểm toán được quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 32 Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, theo đó:\nPhạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với ngân hàng giám sát, ngân hàng lưu ký không đảm bảo bộ phận cung cấp dịch vụ xác định giá trị tài sản ròng có nhân viên có chứng chỉ hành nghề kiểm toán hoặc kế toán theo quy định pháp luật.\nTrên đây là quy định về mức phạt đối với ngân hàng lưu ký chứng khoán không đảm bảo bộ phận cung cấp dịch vụ xác định giá trị tài sản ròng có nhân viên có chứng chỉ hành nghề kiểm toán. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Theo Luật Quản lý thuế 2019 khai quyết toán thuế là gì?
|
Chào ban biên tập, cho tôi hỏi Luật Quản lý thuế 2019 quy định như thế nào về khai quyết toán thuế? Nhờ ban biên tập giải đáp, cảm ơn!
|
Căn cứ Khoản 10 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019 có hiệu lực ngày 01/7/2020 quy định:
Khai quyết toán thuế là việc xác định số tiền thuế phải nộp của năm tính thuế hoặc thời gian từ đầu năm tính thuế đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc thời gian từ khi phát sinh đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.
=> Trên đây là khái niệm khai quyết toán thuế mà Luật quản lý thuế 2019 truyền tải.
Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Theo Luật Quản lý thuế 2019 khai quyết toán thuế là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 10 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019 có hiệu lực ngày 01/7/2020 quy định:\nKhai quyết toán thuế là việc xác định số tiền thuế phải nộp của năm tính thuế hoặc thời gian từ đầu năm tính thuế đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc thời gian từ khi phát sinh đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.\n=> Trên đây là khái niệm khai quyết toán thuế mà Luật quản lý thuế 2019 truyền tải.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều chỉnh hạn mức nợ ròng đầu ngày tạm thời trong ngày trong hệ thống thanh toán liên ngân hàng
|
Điều chỉnh hạn mức nợ ròng đầu ngày tạm thời trong ngày trong hệ thống thanh toán liên ngân hàng. Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành quy định về Điều chỉnh hạn mức nợ ròng đầu ngày tạm thời trong ngày trong hệ thống thanh toán liên ngân hàng như thế nào? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
|
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 20 Thông tư 37/2016/TT-NHNN quy định việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành có hiệu lực ngày 01/09/2018 thì:
Điều chỉnh hạn mức nợ ròng đầu ngày tạm thời trong ngày
a) Trong ngày làm việc, nếu thành viên yêu cầu điều chỉnh tăng hạn mức nợ ròng đầu ngày tạm thời trong ngày thì phần giá trị tăng thêm tạm thời trong ngày của hạn mức nợ ròng đầu ngày được xử lý như sau:
Nếu thành viên sử dụng giấy tờ có giá hoặc tiền ký quỹ để yêu cầu tăng hạn mức nợ ròng thì thành viên phải thực hiện ký quỹ giấy tờ có giá hoặc ký quỹ bằng tiền. Giá trị của giấy tờ có giá ký quỹ bổ sung hoặc số tiền ký quỹ bổ sung phải tối thiểu bằng phần giá trị tăng thêm tạm thời trong ngày của hạn mức nợ ròng đầu ngày. Trong trường hợp giá trị của giấy tờ có giá ký quỹ bổ sung hoặc số tiền ký quỹ bổ sung không đủ thì không thực hiện yêu cầu này.
Nếu thành viên sử dụng số dư tài khoản thanh toán để yêu cầu tăng hạn mức nợ ròng đầu ngày thì Sở Giao dịch trích nợ số tiền trên tài khoản thanh toán của thành viên đó có giá trị bằng phần giá trị tăng thêm tạm thời trong ngày của hạn mức nợ ròng đầu ngày để thực hiện ký quỹ. Trong trường hợp số dư tài khoản thanh toán của thành viên không đủ thì không thực hiện yêu cầu này.
Sau khi hoàn thành việc quyết toán bù trừ giá trị thấp trong ngày, Sở Giao dịch thực hiện hoàn trả giấy tờ có giá ký quỹ bổ sung khi thành viên có yêu cầu hoặc số tiền ký quỹ bổ sung cho thành viên. Đồng thời hạn mức nợ ròng được điều chỉnh về bằng hạn mức nợ ròng đầu ngày. Hạn mức nợ ròng đầu ngày tạm thời trong ngày được xác định như sau:
Hạn mức nợ ròng đầu ngày tạm thời trong ngày = Hạn mức nợ ròng đầu ngày + Phần giá trị tăng thêm tạm thời trong ngày của hạn mức nợ ròng đầu ngày;
b) Trong trường hợp cần thiết để bảo đảm khả năng thanh toán của các thành viên, Sở Giao dịch xem xét điều chỉnh giảm hạn mức nợ ròng đầu ngày tạm thời trong ngày của các thành viên. Sau khi hoàn thành việc quyết toán bù trừ giá trị thấp, hạn mức nợ ròng được điều chỉnh về bằng hạn mức nợ ròng đầu ngày. Hạn mức nợ ròng đầu ngày tạm thời trong ngày được xác định như sau:
Hạn mức nợ ròng đầu ngày tạm thời trong ngày = Hạn mức nợ ròng đầu ngày - Phần giá trị giảm tạm thời trong ngày của hạn mức nợ ròng đầu ngày.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về Điều chỉnh hạn mức nợ ròng đầu ngày tạm thời trong ngày trong hệ thống thanh toán liên ngân hàng. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 37/2016/TT-NHNN để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều chỉnh hạn mức nợ ròng đầu ngày tạm thời trong ngày trong hệ thống thanh toán liên ngân hàng",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 3 Điều 20 Thông tư 37/2016/TT-NHNN quy định việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành có hiệu lực ngày 01/09/2018 thì:\nĐiều chỉnh hạn mức nợ ròng đầu ngày tạm thời trong ngày\na) Trong ngày làm việc, nếu thành viên yêu cầu điều chỉnh tăng hạn mức nợ ròng đầu ngày tạm thời trong ngày thì phần giá trị tăng thêm tạm thời trong ngày của hạn mức nợ ròng đầu ngày được xử lý như sau:\nNếu thành viên sử dụng giấy tờ có giá hoặc tiền ký quỹ để yêu cầu tăng hạn mức nợ ròng thì thành viên phải thực hiện ký quỹ giấy tờ có giá hoặc ký quỹ bằng tiền. Giá trị của giấy tờ có giá ký quỹ bổ sung hoặc số tiền ký quỹ bổ sung phải tối thiểu bằng phần giá trị tăng thêm tạm thời trong ngày của hạn mức nợ ròng đầu ngày. Trong trường hợp giá trị của giấy tờ có giá ký quỹ bổ sung hoặc số tiền ký quỹ bổ sung không đủ thì không thực hiện yêu cầu này.\nNếu thành viên sử dụng số dư tài khoản thanh toán để yêu cầu tăng hạn mức nợ ròng đầu ngày thì Sở Giao dịch trích nợ số tiền trên tài khoản thanh toán của thành viên đó có giá trị bằng phần giá trị tăng thêm tạm thời trong ngày của hạn mức nợ ròng đầu ngày để thực hiện ký quỹ. Trong trường hợp số dư tài khoản thanh toán của thành viên không đủ thì không thực hiện yêu cầu này.\nSau khi hoàn thành việc quyết toán bù trừ giá trị thấp trong ngày, Sở Giao dịch thực hiện hoàn trả giấy tờ có giá ký quỹ bổ sung khi thành viên có yêu cầu hoặc số tiền ký quỹ bổ sung cho thành viên. Đồng thời hạn mức nợ ròng được điều chỉnh về bằng hạn mức nợ ròng đầu ngày. Hạn mức nợ ròng đầu ngày tạm thời trong ngày được xác định như sau:\nHạn mức nợ ròng đầu ngày tạm thời trong ngày = Hạn mức nợ ròng đầu ngày + Phần giá trị tăng thêm tạm thời trong ngày của hạn mức nợ ròng đầu ngày;\nb) Trong trường hợp cần thiết để bảo đảm khả năng thanh toán của các thành viên, Sở Giao dịch xem xét điều chỉnh giảm hạn mức nợ ròng đầu ngày tạm thời trong ngày của các thành viên. Sau khi hoàn thành việc quyết toán bù trừ giá trị thấp, hạn mức nợ ròng được điều chỉnh về bằng hạn mức nợ ròng đầu ngày. Hạn mức nợ ròng đầu ngày tạm thời trong ngày được xác định như sau:\nHạn mức nợ ròng đầu ngày tạm thời trong ngày = Hạn mức nợ ròng đầu ngày - Phần giá trị giảm tạm thời trong ngày của hạn mức nợ ròng đầu ngày.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về Điều chỉnh hạn mức nợ ròng đầu ngày tạm thời trong ngày trong hệ thống thanh toán liên ngân hàng. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 37/2016/TT-NHNN để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bị phạt bao nhiêu tiền nếu trồng cây cần sa với mục đích cho gà ăn?
|
Chào luật sư. Ở địa phương tôi Công an vừa đã hiện và thu giữ số lượng lớn cần sa trồng sau nhà của ông A. Công an đã lập biên bản và thông báo ông A trồng với mục đích cho gà ăn để hạn chế bệnh ở gà. Luật sư cho tôi hỏi, trồng cây cần sa với mục đích cho gà ăn bị phạt bao nhiêu tiền? Trồng cây cần sa mục đích cho gà ăn có bị phạt tù không?
Nhờ luật sư giải đáp giúp tôi, tôi cảm ơn.
|
Trồng cây cần sa với mục đích cho gà ăn bị phạt bao nhiêu tiền?Tại Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma túy như sau:1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Tàng trữ, vận chuyển trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;b) Tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy;c) Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua, bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy.3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi trồng các loại cây thuốc phiện, cây cần sa, cây coca, cây khát và các loại cây khác có chứa chất ma túy.4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật, người được giao quản lý cơ sở kinh doanh, dịch vụ, người quản lý phương tiện giao thông hoặc cá nhân khác có trách nhiệm quản lý nhà hàng, cơ sở cho thuê lưu trú, câu lạc bộ, hoạt động kinh doanh karaoke, hoạt động kinh doanh vũ trường, kinh doanh trò chơi điện tử, các phương tiện giao thông để xảy ra hoạt động tàng trữ, mua bán, sử dụng trái phép chất ma túy trong khu vực, phương tiện do mình quản lý;b) Môi giới, giúp sức hoặc hành vi khác giúp người khác sử dụng trái phép chất ma túy....Theo đó, đối với trường hợp ông A trồng cây cần sa sau nhà với mục đích cho gà ăn thì ông A có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng theo quy định của pháp luật.Bị phạt bao nhiêu tiền nếu trồng cây cần sa với mục đích cho gà ăn? (Hình từ Internet)Trồng cây cần sa mục đích cho gà ăn có bị phạt tù không?Tại Điều 247 Bộ luật Hình sự 2015 được bổ sung bởi Điểm n Khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội trồng cây thuốc phiện, cây côca, cây cần sa hoặc các loại cây khác có chứa chất ma túy như sau:1. Người nào trồng cây thuốc phiện, cây côca, cây cần sa hoặc các loại cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:a) Đã được giáo dục 02 lần và đã được tạo điều kiện ổn định cuộc sống;b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;c) Với số lượng từ 500 cây đến dưới 3.000 cây.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:a) Có tổ chức;b) Với số lượng 3.000 cây trở lên;c) Tái phạm nguy hiểm.3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.4. Người nào phạm tội thuộc khoản 1 Điều này, nhưng đã tự nguyện phá bỏ, giao nộp cho cơ quan chức năng có thẩm quyền trước khi thu hoạch, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.Như vậy, việc trồng cần sa với mục đích cho gà ăn của ông A thì ông A vẫn có thể bị phạt tù. Phụ thuộc vào hành vi và quy mô số lượng cây cần sa trồng mà ông A có thể bị phạt tù từ 06 tháng đến 07 năm.Trồng cần sa để bán thu lợi bất chính bị phạt bao nhiêu năm tù?Tại Điều 251 Bộ luật Hình sự 2015 được bổ sung bởi Khoản 68 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội mua bán trái phép chất ma túy như sau:1. Người nào mua bán trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:a) Có tổ chức;b) Phạm tội 02 lần trở lên;c) Đối với 02 người trở lên;d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;e) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội hoặc bán ma túy cho người dưới 16 tuổi;g) Qua biên giới;h) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;i) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;k) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;l) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;m) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;n) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;o) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;p) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm h đến điểm o khoản này;q) Tái phạm nguy hiểm.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.Tại Điều 247 Bộ luật Hình sự 2015 được bổ sung bởi Điểm n Khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội trồng cây thuốc phiện, cây côca, cây cần sa hoặc các loại cây khác có chứa chất ma túy như sau:1. Người nào trồng cây thuốc phiện, cây côca, cây cần sa hoặc các loại cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:a) Đã được giáo dục 02 lần và đã được tạo điều kiện ổn định cuộc sống;b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;c) Với số lượng từ 500 cây đến dưới 3.000 cây.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:a) Có tổ chức;b) Với số lượng 3.000 cây trở lên;c) Tái phạm nguy hiểm.3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.4. Người nào phạm tội thuộc khoản 1 Điều này, nhưng đã tự nguyện phá bỏ, giao nộp cho cơ quan chức năng có thẩm quyền trước khi thu hoạch, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.Tại Điều 55 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội như sau:Khi xét xử cùng 01 lần một người phạm nhiều tội, Tòa án quyết định hình phạt đối với từng tội và tổng hợp hình phạt theo quy định sau đây:1. Đối với hình phạt chính:a) Nếu các hình phạt đã tuyên cùng là cải tạo không giam giữ hoặc cùng là tù có thời hạn, thì các hình phạt đó được cộng lại thành hình phạt chung; hình phạt chung không được vượt quá 03 năm đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, 30 năm đối với hình phạt tù có thời hạn;b) Nếu các hình phạt đã tuyên là cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, thì hình phạt cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành hình phạt tù theo tỷ lệ cứ 03 ngày cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành 01 ngày tù để tổng hợp thành hình phạt chung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;c) Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tù chung thân thì hình phạt chung là tù chung thân;d) Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tử hình thì hình phạt chung là tử hình;đ) Phạt tiền không tổng hợp với các loại hình phạt khác; các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung;e) Trục xuất không tổng hợp với các loại hình phạt khác;2. Đối với hình phạt bổ sung:a) Nếu các hình phạt đã tuyên là cùng loại thì hình phạt chung được quyết định trong giới hạn do Bộ luật này quy định đối với loại hình phạt đó; riêng đối với hình phạt tiền thì các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung;b) Nếu các hình phạt đã tuyên là khác loại thì người bị kết án phải chấp hành tất cả các hình phạt đã tuyên.Theo như quy định trên thì người nào trồng cây cần sa với mục đích bán để thu lợi bất chính thì sẽ bị xử lý về hai tội là tội trồng cây thuốc phiện, cây côca, cây cần sa hoặc các loại cây khác có chứa chất ma túy và mua bán trái phép chất ma túy. Mức phạt cụ thể phụ thuộc vào quyết định của Tòa án về tổng hợp hình phạt đối với hai tội trên.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bị phạt bao nhiêu tiền nếu trồng cây cần sa với mục đích cho gà ăn?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trồng cây cần sa với mục đích cho gà ăn bị phạt bao nhiêu tiền?Tại Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma túy như sau:1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Tàng trữ, vận chuyển trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;b) Tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy;c) Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua, bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy.3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi trồng các loại cây thuốc phiện, cây cần sa, cây coca, cây khát và các loại cây khác có chứa chất ma túy.4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật, người được giao quản lý cơ sở kinh doanh, dịch vụ, người quản lý phương tiện giao thông hoặc cá nhân khác có trách nhiệm quản lý nhà hàng, cơ sở cho thuê lưu trú, câu lạc bộ, hoạt động kinh doanh karaoke, hoạt động kinh doanh vũ trường, kinh doanh trò chơi điện tử, các phương tiện giao thông để xảy ra hoạt động tàng trữ, mua bán, sử dụng trái phép chất ma túy trong khu vực, phương tiện do mình quản lý;b) Môi giới, giúp sức hoặc hành vi khác giúp người khác sử dụng trái phép chất ma túy....Theo đó, đối với trường hợp ông A trồng cây cần sa sau nhà với mục đích cho gà ăn thì ông A có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng theo quy định của pháp luật.Bị phạt bao nhiêu tiền nếu trồng cây cần sa với mục đích cho gà ăn? (Hình từ Internet)Trồng cây cần sa mục đích cho gà ăn có bị phạt tù không?Tại Điều 247 Bộ luật Hình sự 2015 được bổ sung bởi Điểm n Khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội trồng cây thuốc phiện, cây côca, cây cần sa hoặc các loại cây khác có chứa chất ma túy như sau:1. Người nào trồng cây thuốc phiện, cây côca, cây cần sa hoặc các loại cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:a) Đã được giáo dục 02 lần và đã được tạo điều kiện ổn định cuộc sống;b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;c) Với số lượng từ 500 cây đến dưới 3.000 cây.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:a) Có tổ chức;b) Với số lượng 3.000 cây trở lên;c) Tái phạm nguy hiểm.3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.4. Người nào phạm tội thuộc khoản 1 Điều này, nhưng đã tự nguyện phá bỏ, giao nộp cho cơ quan chức năng có thẩm quyền trước khi thu hoạch, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.Như vậy, việc trồng cần sa với mục đích cho gà ăn của ông A thì ông A vẫn có thể bị phạt tù. Phụ thuộc vào hành vi và quy mô số lượng cây cần sa trồng mà ông A có thể bị phạt tù từ 06 tháng đến 07 năm.Trồng cần sa để bán thu lợi bất chính bị phạt bao nhiêu năm tù?Tại Điều 251 Bộ luật Hình sự 2015 được bổ sung bởi Khoản 68 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội mua bán trái phép chất ma túy như sau:1. Người nào mua bán trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:a) Có tổ chức;b) Phạm tội 02 lần trở lên;c) Đối với 02 người trở lên;d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;e) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội hoặc bán ma túy cho người dưới 16 tuổi;g) Qua biên giới;h) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;i) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;k) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;l) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;m) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;n) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;o) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;p) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm h đến điểm o khoản này;q) Tái phạm nguy hiểm.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.Tại Điều 247 Bộ luật Hình sự 2015 được bổ sung bởi Điểm n Khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội trồng cây thuốc phiện, cây côca, cây cần sa hoặc các loại cây khác có chứa chất ma túy như sau:1. Người nào trồng cây thuốc phiện, cây côca, cây cần sa hoặc các loại cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:a) Đã được giáo dục 02 lần và đã được tạo điều kiện ổn định cuộc sống;b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;c) Với số lượng từ 500 cây đến dưới 3.000 cây.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:a) Có tổ chức;b) Với số lượng 3.000 cây trở lên;c) Tái phạm nguy hiểm.3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.4. Người nào phạm tội thuộc khoản 1 Điều này, nhưng đã tự nguyện phá bỏ, giao nộp cho cơ quan chức năng có thẩm quyền trước khi thu hoạch, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.Tại Điều 55 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội như sau:Khi xét xử cùng 01 lần một người phạm nhiều tội, Tòa án quyết định hình phạt đối với từng tội và tổng hợp hình phạt theo quy định sau đây:1. Đối với hình phạt chính:a) Nếu các hình phạt đã tuyên cùng là cải tạo không giam giữ hoặc cùng là tù có thời hạn, thì các hình phạt đó được cộng lại thành hình phạt chung; hình phạt chung không được vượt quá 03 năm đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, 30 năm đối với hình phạt tù có thời hạn;b) Nếu các hình phạt đã tuyên là cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, thì hình phạt cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành hình phạt tù theo tỷ lệ cứ 03 ngày cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành 01 ngày tù để tổng hợp thành hình phạt chung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;c) Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tù chung thân thì hình phạt chung là tù chung thân;d) Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tử hình thì hình phạt chung là tử hình;đ) Phạt tiền không tổng hợp với các loại hình phạt khác; các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung;e) Trục xuất không tổng hợp với các loại hình phạt khác;2. Đối với hình phạt bổ sung:a) Nếu các hình phạt đã tuyên là cùng loại thì hình phạt chung được quyết định trong giới hạn do Bộ luật này quy định đối với loại hình phạt đó; riêng đối với hình phạt tiền thì các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung;b) Nếu các hình phạt đã tuyên là khác loại thì người bị kết án phải chấp hành tất cả các hình phạt đã tuyên.Theo như quy định trên thì người nào trồng cây cần sa với mục đích bán để thu lợi bất chính thì sẽ bị xử lý về hai tội là tội trồng cây thuốc phiện, cây côca, cây cần sa hoặc các loại cây khác có chứa chất ma túy và mua bán trái phép chất ma túy. Mức phạt cụ thể phụ thuộc vào quyết định của Tòa án về tổng hợp hình phạt đối với hai tội trên.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đối tượng khởi kiện vụ án hành chính thuộc lĩnh vực hải quan
|
Đối tượng khởi kiện vụ án hành chính thuộc lĩnh vực hải quan được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Nguyễn Văn Tuấn. Tôi đang làm việc tại cơ quan hải quan tại Hải Phòng. Vì tính chất công việc có liên quan đến một số thủ tục hành chính. Nhưng có một số quy định tôi vẫn chưa nắm rõ lắm, tôi mong Ban biên tập có thể tư vấn giúp tôi, cụ thể là đối tượng khởi kiện vụ án hành chính thuộc lĩnh vực hải quan được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định vấn đề này? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn! (tuan***@gmail.com)
|
Đối tượng khởi kiện vụ án hành chính thuộc lĩnh vực hải quan được quy định tại Khoản 1 Mục 2 Phần I Bản hướng dẫn nội bộ về trình tự, thủ tục tham gia thủ tục hành chính tại Tòa án của cơ quan hải quan ban hành kèm theo Quyết định 2587/QĐ-TCHQ năm 2017 Bản hướng dẫn nội bộ về trình tự, thủ tục tham gia tố tụng hành chính tại Tòa án của cơ quan Hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành như sau:
Đối tượng khởi kiện để Tòa án giải quyết vụ án hành chính thuộc lĩnh vực hải quan là quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan Hải quan, người có thẩm quyền trong cơ quan Hải quan.
a) Quyết định hành chính của cơ quan Hải quan thuộc đối tượng khởi kiện là văn bản được thể hiện dưới hình thức quyết định hoặc dưới hình thức khác như thông báo, kết luận, công văn do cơ quan Hải quan hoặc người có thẩm quyền của cơ quan Hải quan ban hành, có chứa đựng nội dung của quyết định hành chính được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hải quan, bao gồm:
a.1) Quyết định hành chính được cơ quan Hải quan, người có thẩm quyền trong cơ quan Hải quan ban hành trong khi giải quyết, xử lý những việc cụ thể trong lĩnh vực hải quan.
a.2) Quyết định hành chính được ban hành sau khi có khiếu nại và có nội dung giữ nguyên, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định hành chính nêu tại Điểm a.1, Khoản này.
Trong lĩnh vực hải quan, một số quyết định hành chính sau của cơ quan Hải quan có thể là đối tượng khởi kiện: Quyết định ấn định thuế; quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế trong lĩnh vực hải quan; quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hải quan; quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính; quyết định cưỡng chế; quyết định sửa đổi, bổ sung quyết định xử phạt vi phạm hành chính; quyết định hành chính được ban hành sau khi có khiếu nại và có nội dung giữ nguyên, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định hành chính...
Những văn bản sau không thuộc đối tượng khởi kiện vụ án hành chính: Những văn bản thông báo của cơ quan Hải quan trong việc yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức bổ sung, cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc giải quyết, xử lý vụ việc cụ thể theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức đó; quyết định hành chính, hành vi hành chính mang tính nội bộ của cơ quan Hải quan, gồm những quyết định, hành vi quản lý, chỉ đạo, điều hành hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ trong phạm vi cơ quan Hải quan.
b) Hành vi hành chính của cơ quan Hải quan, người có thẩm quyền trong cơ quan Hải quan thuộc đối tượng khởi kiện là hành vi của cơ quan Hải quan hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan Hải quan thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật.
Để xác định hành vi hành chính khi nào là của cơ quan Hải quan, khi nào của người có thẩm quyền trong cơ quan Hải quan hoặc xác định khi nào thực hiện, khi nào là không thực hiện nhiệm vụ, công vụ phải căn cứ vào quy định của pháp luật về thẩm quyền, thời hạn thực hiện đối với nhiệm vụ, công vụ đó theo hướng dẫn nêu tại Điểm a, Khoản 4, Mục này.
Trong lĩnh vực hải quan, một số hành vi sau đây có thể là đối tượng bị khởi kiện: Không giải quyết thông quan hàng hóa khi hàng hóa đủ điều kiện thông quan theo quy định; kiểm tra thực tế hàng hóa quá thời gian quy định...
Trên đây là nội dung tư vấn về đối tượng khởi kiện vụ án hành chính thuộc lĩnh vực hải quan. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 2587/QĐ-TCHQ năm 2017.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đối tượng khởi kiện vụ án hành chính thuộc lĩnh vực hải quan",
"role": "user"
},
{
"content": "Đối tượng khởi kiện vụ án hành chính thuộc lĩnh vực hải quan được quy định tại Khoản 1 Mục 2 Phần I Bản hướng dẫn nội bộ về trình tự, thủ tục tham gia thủ tục hành chính tại Tòa án của cơ quan hải quan ban hành kèm theo Quyết định 2587/QĐ-TCHQ năm 2017 Bản hướng dẫn nội bộ về trình tự, thủ tục tham gia tố tụng hành chính tại Tòa án của cơ quan Hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành như sau:\nĐối tượng khởi kiện để Tòa án giải quyết vụ án hành chính thuộc lĩnh vực hải quan là quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan Hải quan, người có thẩm quyền trong cơ quan Hải quan.\na) Quyết định hành chính của cơ quan Hải quan thuộc đối tượng khởi kiện là văn bản được thể hiện dưới hình thức quyết định hoặc dưới hình thức khác như thông báo, kết luận, công văn do cơ quan Hải quan hoặc người có thẩm quyền của cơ quan Hải quan ban hành, có chứa đựng nội dung của quyết định hành chính được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hải quan, bao gồm:\na.1) Quyết định hành chính được cơ quan Hải quan, người có thẩm quyền trong cơ quan Hải quan ban hành trong khi giải quyết, xử lý những việc cụ thể trong lĩnh vực hải quan.\na.2) Quyết định hành chính được ban hành sau khi có khiếu nại và có nội dung giữ nguyên, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định hành chính nêu tại Điểm a.1, Khoản này.\nTrong lĩnh vực hải quan, một số quyết định hành chính sau của cơ quan Hải quan có thể là đối tượng khởi kiện: Quyết định ấn định thuế; quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế trong lĩnh vực hải quan; quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hải quan; quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính; quyết định cưỡng chế; quyết định sửa đổi, bổ sung quyết định xử phạt vi phạm hành chính; quyết định hành chính được ban hành sau khi có khiếu nại và có nội dung giữ nguyên, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định hành chính...\nNhững văn bản sau không thuộc đối tượng khởi kiện vụ án hành chính: Những văn bản thông báo của cơ quan Hải quan trong việc yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức bổ sung, cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc giải quyết, xử lý vụ việc cụ thể theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức đó; quyết định hành chính, hành vi hành chính mang tính nội bộ của cơ quan Hải quan, gồm những quyết định, hành vi quản lý, chỉ đạo, điều hành hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ trong phạm vi cơ quan Hải quan.\nb) Hành vi hành chính của cơ quan Hải quan, người có thẩm quyền trong cơ quan Hải quan thuộc đối tượng khởi kiện là hành vi của cơ quan Hải quan hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan Hải quan thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật.\nĐể xác định hành vi hành chính khi nào là của cơ quan Hải quan, khi nào của người có thẩm quyền trong cơ quan Hải quan hoặc xác định khi nào thực hiện, khi nào là không thực hiện nhiệm vụ, công vụ phải căn cứ vào quy định của pháp luật về thẩm quyền, thời hạn thực hiện đối với nhiệm vụ, công vụ đó theo hướng dẫn nêu tại Điểm a, Khoản 4, Mục này.\nTrong lĩnh vực hải quan, một số hành vi sau đây có thể là đối tượng bị khởi kiện: Không giải quyết thông quan hàng hóa khi hàng hóa đủ điều kiện thông quan theo quy định; kiểm tra thực tế hàng hóa quá thời gian quy định...\nTrên đây là nội dung tư vấn về đối tượng khởi kiện vụ án hành chính thuộc lĩnh vực hải quan. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 2587/QĐ-TCHQ năm 2017.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giới hạn số lượng người đứng tên Sổ đỏ? Ủy ban nhân dân huyện có được cấp sổ đỏ hay không?
|
Giới hạn số lượng người đứng tên Sổ đỏ? Ủy ban nhân dân huyện có được cấp sổ đỏ hay không? Thủ tục đổi tên trong bìa đỏ?
|
Giới hạn số lượng người đứng tên Sổ đỏ?
Xin cho tôi hỏi: Pháp luật có quy định về việc giới hạn số lượng người đứng tên Sổ đỏ hay không? Nhiều người cùng sở hữu có thể ghi tên tất cả họ hay ghi đại diện?
Trả lời:
Căn cứ Khoản 2 Điều 98 Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:
Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.
Như vậy, trường hợp thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung tài sản gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền. Qua đó có thể thấy Giấy chứng nhận không giới hạn về số lượng người đứng tên trên Giấy chứng nhận nếu họ có chung quyền.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết khác tại đây: Năm 2021, hợp đồng thuê nhà có cần công chứng không?
Ủy ban nhân dân huyện có được cấp sổ đỏ hay không?
Em ở Thái Nguyên, nay em đã làm hết hồ sơ để xin cấp sổ đỏ tức là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, em tính lên Uỷ ban nhân dân huyện làm thì có được không? Xin cấp sổ đỏ cho đất ở từ năm 2003 tới nay.
Trả lời:
Căn cứ Khoản 2 Điều 105 Luật đất đai 2013 quy định như sau:
Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Như vậy, theo quy định trên thì Ủy ban nhân dân huyện có thẩm quyền cấp sổ đỏ trong trường hợp mà bạn đề cập.
Thủ tục đổi tên trong bìa đỏ
Công ty Bonanza muốn thay đổi tên trên sổ hồng của công ty thành công ty Cổ phần (hiện tại đang hoàn tất thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp). Nhờ anh/chị tư vấn thủ tục, giấy tờ cần thiết và các loại phí phải nộp ạ?
Trả lời:
Theo Khoản 4 Điều 95 Luật đất đai 2013 quy định các trường hợp đăng ký biến đổi như sau:
- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;
- Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất;
...
Như vậy, khi công ty bạn chuyển đổi loại hình công ty thì tên của công ty đã bị thay đổi thì công ty bạn phải thực hiện đăng ký biến động theo quy định.
Thủ tục đăng ký biến động khi người sử dụng đất thay đổi tên như sau:
Căn cứ pháp lý
Khoản 4 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT;
Thông tư 85/2019/TT-BTC.
Hồ sơ
- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
- Một trong các giấy tờ liên quan đến nội dung biến động:
+ Văn bản công nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đối với trường hợp cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình thay đổi họ, tên;
+ Bản sao sổ hộ khẩu đối với trường hợp thay đổi người đại diện là chủ hộ gia đình; văn bản thỏa thuận của hộ gia đình được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đối với trường hợp thay đổi người đại diện là thành viên khác trong hộ;
- Văn bản thỏa thuận của cộng đồng dân cư được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đối với trường hợp cộng đồng dân cư đổi tên;
+ Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về tình trạng sạt lở tự nhiên đối với trường hợp giảm diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất do sạt lở tự nhiên;
+ Chứng từ về việc nộp nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp có ghi nợ hoặc chậm nộp nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp người sử dụng đất được miễn giảm hoặc không phải nộp do thay đổi quy định của pháp luật;
+ Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thay đổi hạn chế về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi trên Giấy chứng nhận đối với trường hợp có hạn chế theo quyết định giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; trường hợp có thay đổi hạn chế theo văn bản chuyển quyền sử dụng đất thì phải có văn bản chấp thuận thay đổi hạn chế của người có quyền lợi liên quan, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
+ Bản sao một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thể hiện nội dung thay đổi đối với trường hợp thay đổi thông tin về tài sản gắn liền với đất đã ghi trên Giấy chứng nhận.
Nơi nộp
Cơ quan đăng ký đất đai
Lệ phí
Lệ phí địa chính do HĐND tỉnh tự quyết định.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giới hạn số lượng người đứng tên Sổ đỏ? Ủy ban nhân dân huyện có được cấp sổ đỏ hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Giới hạn số lượng người đứng tên Sổ đỏ?\nXin cho tôi hỏi: Pháp luật có quy định về việc giới hạn số lượng người đứng tên Sổ đỏ hay không? Nhiều người cùng sở hữu có thể ghi tên tất cả họ hay ghi đại diện?\n\nTrả lời:\nCăn cứ Khoản 2 Điều 98 Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:\nThửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.\nNhư vậy, trường hợp thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung tài sản gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền. Qua đó có thể thấy Giấy chứng nhận không giới hạn về số lượng người đứng tên trên Giấy chứng nhận nếu họ có chung quyền.\nNgoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết khác tại đây: Năm 2021, hợp đồng thuê nhà có cần công chứng không?\n\nỦy ban nhân dân huyện có được cấp sổ đỏ hay không?\nEm ở Thái Nguyên, nay em đã làm hết hồ sơ để xin cấp sổ đỏ tức là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, em tính lên Uỷ ban nhân dân huyện làm thì có được không? Xin cấp sổ đỏ cho đất ở từ năm 2003 tới nay.\n\nTrả lời:\nCăn cứ Khoản 2 Điều 105 Luật đất đai 2013 quy định như sau:\nỦy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.\nNhư vậy, theo quy định trên thì Ủy ban nhân dân huyện có thẩm quyền cấp sổ đỏ trong trường hợp mà bạn đề cập.\n\nThủ tục đổi tên trong bìa đỏ\nCông ty Bonanza muốn thay đổi tên trên sổ hồng của công ty thành công ty Cổ phần (hiện tại đang hoàn tất thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp). Nhờ anh/chị tư vấn thủ tục, giấy tờ cần thiết và các loại phí phải nộp ạ?\n\nTrả lời:\nTheo Khoản 4 Điều 95 Luật đất đai 2013 quy định các trường hợp đăng ký biến đổi như sau:\n- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;\n- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;\n- Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất;\n...\nNhư vậy, khi công ty bạn chuyển đổi loại hình công ty thì tên của công ty đã bị thay đổi thì công ty bạn phải thực hiện đăng ký biến động theo quy định.\nThủ tục đăng ký biến động khi người sử dụng đất thay đổi tên như sau:\nCăn cứ pháp lý\nKhoản 4 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT;\nThông tư 85/2019/TT-BTC.\nHồ sơ\n- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;\n- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;\n- Một trong các giấy tờ liên quan đến nội dung biến động:\n+ Văn bản công nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đối với trường hợp cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình thay đổi họ, tên;\n+ Bản sao sổ hộ khẩu đối với trường hợp thay đổi người đại diện là chủ hộ gia đình; văn bản thỏa thuận của hộ gia đình được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đối với trường hợp thay đổi người đại diện là thành viên khác trong hộ;\n- Văn bản thỏa thuận của cộng đồng dân cư được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đối với trường hợp cộng đồng dân cư đổi tên;\n+ Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về tình trạng sạt lở tự nhiên đối với trường hợp giảm diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất do sạt lở tự nhiên;\n+ Chứng từ về việc nộp nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp có ghi nợ hoặc chậm nộp nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp người sử dụng đất được miễn giảm hoặc không phải nộp do thay đổi quy định của pháp luật;\n+ Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thay đổi hạn chế về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi trên Giấy chứng nhận đối với trường hợp có hạn chế theo quyết định giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; trường hợp có thay đổi hạn chế theo văn bản chuyển quyền sử dụng đất thì phải có văn bản chấp thuận thay đổi hạn chế của người có quyền lợi liên quan, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;\n+ Bản sao một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thể hiện nội dung thay đổi đối với trường hợp thay đổi thông tin về tài sản gắn liền với đất đã ghi trên Giấy chứng nhận.\nNơi nộp\nCơ quan đăng ký đất đai\nLệ phí\nLệ phí địa chính do HĐND tỉnh tự quyết định.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nghỉ chăm con ốm có cần phải nộp giấy khai sinh hay không?
|
Em nghỉ chăm con ốm 5 tuổi ở bệnh viện thì ngoài giấy ra viện em có phải nộp thêm giấy khai sinh để được hưởng chế độ ốm đau hay không ạ?
|
Theo Điều 100 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định hồ sơ hưởng chế độ ốm đau, gồm có:
1. Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với người lao động hoặc con của người lao động điều trị nội trú. Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động điều trị ngoại trú phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.
2. Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài thì hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này được thay bằng bản dịch tiếng Việt của giấy khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp.
3. Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau do người sử dụng lao động lập.
4. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định mẫu, trình tự, thẩm quyền cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội, giấy ra viện và các mẫu giấy quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều 101 của Luật này.
Như vậy, trường hợp chị nghỉ chăm con ốm thì nộp bản chính hoặc bản sao giấy ra viện nếu con chị điều trị nội trú, hoặc giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội nếu con chị điều trị ngoại trú để hoàn thiện hồ sơ hưởng chế độ ốm đau.
Do đó, chị không cần phải nộp Giấy khai sinh của con mà chỉ cần chị chuẩn bị một trong những giấy tờ liệt kê nêu trên để hưởng chế độ ốm đau.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nghỉ chăm con ốm có cần phải nộp giấy khai sinh hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 100 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định hồ sơ hưởng chế độ ốm đau, gồm có:\n1. Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với người lao động hoặc con của người lao động điều trị nội trú. Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động điều trị ngoại trú phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.\n2. Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài thì hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này được thay bằng bản dịch tiếng Việt của giấy khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp.\n3. Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau do người sử dụng lao động lập.\n4. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định mẫu, trình tự, thẩm quyền cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội, giấy ra viện và các mẫu giấy quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều 101 của Luật này.\nNhư vậy, trường hợp chị nghỉ chăm con ốm thì nộp bản chính hoặc bản sao giấy ra viện nếu con chị điều trị nội trú, hoặc giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội nếu con chị điều trị ngoại trú để hoàn thiện hồ sơ hưởng chế độ ốm đau.\nDo đó, chị không cần phải nộp Giấy khai sinh của con mà chỉ cần chị chuẩn bị một trong những giấy tờ liệt kê nêu trên để hưởng chế độ ốm đau.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xử phạt như nào với hành vi báng bổ lịch sử trong biểu diễn nghệ thuật?
|
Xử phạt như thế nào với hành vi báng bổ lịch sử trong biểu diễn nghệ thuật? Báng bổ lịch sử trong biểu diễn nghệ thuật có bị cấm? Chào luật sư, vừa rồi tôi có đi xem một show diễn về Ngày giải phóng miền Nam và tôi khá là bức xúc. Sau khi xem xong những gì trong tôi chỉ là một cảm giác sao có thể báng bổ lịch sử đến như vậy trong khi sự thật lịch sử không có như vậy. Cho tôi hỏi là hành vi báng bổ lịch sử trong biểu diễn nghệ thuật thì có bị xử pháp không? Tôi rất mong được luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn.
|
Xử phạt như thế nào với hành vi báng bổ lịch sử trong biểu diễn nghệ thuật?
Theo Điểm c Khoản 5,Điểm a Khoản 9, Điểm đ Khoản 10 Điều 11 Nghị định 38/2021/NĐ-CP phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
c) Biểu diễn nghệ thuật, thi, liên hoan có nội dung xuyên tạc lịch sử, độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ; phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm tín ngưỡng, tôn giáo; xúc phạm lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân.
9. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động biểu diễn từ 6 tháng đến 12 tháng đối với người biểu diễn có hành vi quy định tại khoản 5 Điều này;
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
đ) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3, các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều này.
Căn cứ Khoản 2 Điều 5 Nghị định trên quy định như sau:
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, điểm c khoản 4, điểm a khoản 5 và khoản 6 Điều 6; các điểm c, đ, e và g khoản 4 Điều 8; các khoản 1, 2 và 3 Điều 9; Điều 10; điểm a khoản 2, các khoản 3, 5 và 6, các điểm a, b, c và d khoản 7 Điều 14; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 21; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 23; khoản 1 Điều 24; các Điều 30, 38, 39 và 40 Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.
Do đó, mức xử phạt với hành vi báng bổ lịch sử trong biểu diễn nghệ thuật là bị phạt hành chính từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối cá nhân và tổ chức sẽ gấp hai lần. Ngoài ra, đình chỉ hoạt động biểu diễn từ 6 tháng đến 12 tháng đối với người biểu diễn có hành vi và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp.
Báng bổ lịch sử trong biểu diễn nghệ thuật có bị cấm?
Căn cứ Điều 3 Nghị định 144/2020/NĐ-CP quy định cấm trong hoạt động nghệ thuật biểu diễn như sau:
1. Chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Xuyên tạc lịch sử, độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xâm phạm an ninh quốc gia; phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc; xúc phạm tín ngưỡng, tôn giáo; phân biệt chủng tộc; xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân.
3. Kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước, ảnh hưởng xấu đến quan hệ đối ngoại.
4. Sử dụng trang phục, từ ngữ, âm thanh, hình ảnh, động tác, phương tiện biểu đạt, hình thức biểu diễn hành vi trái với thuần phong, mỹ tục của dân tộc, tác động tiêu cực đến đạo đức, sức khỏe cộng đồng và tâm lý xã hội.
Như vậy, theo quy định trên hành vi báng bổ lịch sử trong biểu diễn nghệ thuật là hành vi bị cấm vì đó là hành vi vi phạm pháp luật.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xử phạt như nào với hành vi báng bổ lịch sử trong biểu diễn nghệ thuật?",
"role": "user"
},
{
"content": "Xử phạt như thế nào với hành vi báng bổ lịch sử trong biểu diễn nghệ thuật?\nTheo Điểm c Khoản 5,Điểm a Khoản 9, Điểm đ Khoản 10 Điều 11 Nghị định 38/2021/NĐ-CP phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\nc) Biểu diễn nghệ thuật, thi, liên hoan có nội dung xuyên tạc lịch sử, độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ; phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm tín ngưỡng, tôn giáo; xúc phạm lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân.\n9. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Đình chỉ hoạt động biểu diễn từ 6 tháng đến 12 tháng đối với người biểu diễn có hành vi quy định tại khoản 5 Điều này;\n10. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nđ) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3, các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều này.\nCăn cứ Khoản 2 Điều 5 Nghị định trên quy định như sau:\n2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, điểm c khoản 4, điểm a khoản 5 và khoản 6 Điều 6; các điểm c, đ, e và g khoản 4 Điều 8; các khoản 1, 2 và 3 Điều 9; Điều 10; điểm a khoản 2, các khoản 3, 5 và 6, các điểm a, b, c và d khoản 7 Điều 14; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 21; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 23; khoản 1 Điều 24; các Điều 30, 38, 39 và 40 Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.\nDo đó, mức xử phạt với hành vi báng bổ lịch sử trong biểu diễn nghệ thuật là bị phạt hành chính từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối cá nhân và tổ chức sẽ gấp hai lần. Ngoài ra, đình chỉ hoạt động biểu diễn từ 6 tháng đến 12 tháng đối với người biểu diễn có hành vi và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp.\nBáng bổ lịch sử trong biểu diễn nghệ thuật có bị cấm?\nCăn cứ Điều 3 Nghị định 144/2020/NĐ-CP quy định cấm trong hoạt động nghệ thuật biểu diễn như sau:\n1. Chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.\n2. Xuyên tạc lịch sử, độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xâm phạm an ninh quốc gia; phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc; xúc phạm tín ngưỡng, tôn giáo; phân biệt chủng tộc; xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân.\n3. Kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước, ảnh hưởng xấu đến quan hệ đối ngoại.\n4. Sử dụng trang phục, từ ngữ, âm thanh, hình ảnh, động tác, phương tiện biểu đạt, hình thức biểu diễn hành vi trái với thuần phong, mỹ tục của dân tộc, tác động tiêu cực đến đạo đức, sức khỏe cộng đồng và tâm lý xã hội.\nNhư vậy, theo quy định trên hành vi báng bổ lịch sử trong biểu diễn nghệ thuật là hành vi bị cấm vì đó là hành vi vi phạm pháp luật.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tổng mức đầu tư xây dựng điều chỉnh giảm thì có phải thẩm định lại không?
|
Cho tôi hỏi: Theo quy định thì trường hợp tổng mức đầu tư xây dựng điều chỉnh giảm so với tổng mức đầu tư đã được phê duyệt trước đó thì có phải thẩm định, phê duyệt lại?
|
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định 68/2019/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng, có quy định:
Tổng mức đầu tư xây dựng điều chỉnh tăng hoặc giảm so với tổng mức đầu tư đã phê duyệt thì tổng mức đầu tư xây dựng sau điều chỉnh phải được thực hiện thẩm định, phê duyệt theo quy định tại Điều 6 Nghị định này.=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì khi điều chỉnh giảm tổng mức đầu tư xây dựng đã được phê duyệt trước đó thì phải thực hiện việc thẩm định, phê duyệt lại bạn nhé.Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tổng mức đầu tư xây dựng điều chỉnh giảm thì có phải thẩm định lại không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định 68/2019/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng, có quy định:\nTổng mức đầu tư xây dựng điều chỉnh tăng hoặc giảm so với tổng mức đầu tư đã phê duyệt thì tổng mức đầu tư xây dựng sau điều chỉnh phải được thực hiện thẩm định, phê duyệt theo quy định tại Điều 6 Nghị định này.=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì khi điều chỉnh giảm tổng mức đầu tư xây dựng đã được phê duyệt trước đó thì phải thực hiện việc thẩm định, phê duyệt lại bạn nhé.Trân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.